Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những loại cây giúp xua đuổi tà khí trong vườn nhà

Trong phong thủy, có 3 loại cây được đánh giá có tác dụng xua đuổi tà khí, đó là: Cây bách, đào và cây thù du.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cây bách

Cây bách

Cây bách có dáng thẳng, nhiều tầng lá. Dù trong bất kỳ môi trường nào, cây cũng mọc thẳng, vì vậy mà bách là cây biểu trưng cho sự cương trực, được tôn là “đứng đầu trăm cây”.

Ngoài ra, cây bách tỏa ra một loại hương thơm rất độc đáo, có hiệu quả xua trùng, vì vậy loại cây này có tác dụng xua tà rất hữu hiệu.

Cây đào

Cây đào

Trong các loại cây cảnh thì đào là loại cây có tác dụng thôi vượng đào hoa nhất, đồng thời nó còn là cây tập hợp tinh hoa của ngũ hành, có tác dụng chế phục bách quỷ.

Cho nên thời xưa, mọi người thường treo bùa hoa đào hay về sau, các đạo sĩ đã dùng kiếm gỗ đào với mục đích xua quỷ.

Còn nay, vào ngày Tết, đào thường được dùng là một loại cây hoa cảnh trưng trong nhà hoặc trồng trong sân vườn với mục đích trang trí và vừa có tác dụng xua đuổi tà khí, để đón mừng năm mới nhiều may mắn.

Cây thù du

 Cây thù du

Thù du là loại thực vật có mùi vị rất đậm, có công dụng phòng trừ sâu mọt.

Thời xưa, mọi người thường đem cây thù du bỏ vào trong quần áo hoặc là chế thành vật trang sức để đeo, có tác dụng ngăn quần áo không bị côn trùng gián rết phá hoại.

Về sau nó được diễn biến thành loại vật đeo để xua đuổi tà khí, chính vì thế mà cây thù du còn có tác dụng xua tà hiệu quả.

Theo Tuấn Việt (Tổng hợp)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loại cây giúp xua đuổi tà khí trong vườn nhà

Con đường sự nghiệp tuổi Mão

Người tuổi Mão thường có tính cách ôn hòa, không ưa bon chen và không thích sự thay đổi. Chính vì vậy họ thường có cuộc sống và công việc bình lặng, ổn định.
Con đường sự nghiệp tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tử vi, người tuổi Mão thường có tính cách ôn hòa, không ưa bon chen và không thích sự thay đổi. Chính vì vậy họ thường có cuộc sống và công việc bình lặng, ổn định.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Đó là những người ít có hoài bão lớn trong sự nghiệp. Do vậy, rất ít người tuổi Mão có thể làm nên sự nghiệp lớn hay đạt được thành tựu vượt trội.

Những người cầm tinh con mèo vốn rất thông minh, sống chân thành. Họ thường đưa ra những lời khuyên bổ ích cho người khác và và cũng biết lắng nghe ý kiến của người xung quanh. Do vậy mà họ thường được nhiều người yêu quý, giúp đỡ.

Tuy nhiên, một số người tuổi này lại khá coi trọng hình thức. Chính điều này đã tạo ra hình ảnh không tốt trong mắt người khác. Họ bị coi là người trau chuốt và không thể làm được những việc khó nhọc. Tuy nhiên, nếu thật sự cố gắng họ cũng có thể đảm đương được những nhiệm vụ lớn được giao.

Nhìn chung, họ luôn cẩn trọng trong mọi việc, sống giản dị, tiết kiệm và giao tiếp rộng. Tài vận của họ khá tốt đẹp. Tuy nhiên, lời khuyên dành cho những người này là cần có kế hoạch phát triển lâu dài cho sự nghiệp của mình, không nên quá an phận với cuộc sống hiện tại.

Xem thêm: Tử vi trọn đời của 12 con giáp để xem chi tiết hơn về vận hạn, công danh, sự nghiệp, tình duyên, sức khỏe của 12 con giáp. 

Tuổi Mão hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân? Người tuổi Mão nên kết giao làm ăn tới tuổi nào?

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường sự nghiệp tuổi Mão

Nằm mơ thấy dao có ý nghĩa gì? –

Mơ thấy dao là điềm báo tốt hay xấu? Rất nhiều bạn thắc mắc về điều này. Hãy cùng chúng tôi giải mã giấc mơ để đoán biết những điều ẩn chứa đằng sau giấc mơ này nhé! Theo các chuyên gia về giải mã giấc mơ cho biết nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ th
Nằm mơ thấy dao có ý nghĩa gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy dao có ý nghĩa gì? –

Tướng đôi môi hé lộ tình cảm, tính cách của nam giới –

Tướng đôi môi nói lên điều gì ở nam giới? Chàng trai môi dày sống có trách nhiệm với tình yêu; môi mỏng thường dẻo miệng dễ ngoại tình... Củ thể như thế nào chúng ta cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé! Tính cách, tình cảm của nam giới qua tướn
Tướng đôi môi hé lộ tình cảm, tính cách của nam giới –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đôi môi hé lộ tình cảm, tính cách của nam giới –

Những chòm sao nam hợp với Bạch Dương nữ

Cô nàng Bạch Dương có tính cách hoạt bát, lạc quan, vậy chòm sao nam hợp với Bạch Dương nữ là ai? Cùng xem có mình trong đó không nhé.
Những chòm sao nam hợp với Bạch Dương nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô nàng Bạch Dương có tính cách hoạt bát, lạc quan, điển hình của tuýp sôi nổi nhưng lại thiếu kiên trì, thường xuyên bị kích động. Nhưng trong tình yêu, họ lại đặc biệt thích lãng mạn, muốn bắt được nàng thì nhất định phải là nam thần có tâm hồn bay bổng. Vậy chòm sao nam hợp với Bạch Dương nữ là ai? Cùng xem có mình trong đó không nhé.

Nhung chom sao nam hop voi Bach Duong nu hinh anh
 

Hạng 1: Sư Tử

  Cùng là chòm sao thuộc nhóm Hỏa nên Bạch Dương và Sư Tử ngay từ lần đầu gặp gỡ đã rất có cảm tình, phát sinh tiếng sét ái tình, giống như nam châm hấp dẫn lẫn nhau, nhất kiến chung tình, đồng thời quá trình tiến triển cũng rất nhanh chóng. Hai tính cách hai quan điểm tương đồng mang họ xích lại gần nhau hơn.   Cặp đôi hoàng đạo này ân ái ngọt ngào, nhiệt tình nóng bỏng. Chòm sao nam hợp với Bạch Dương nữ như Sư Tử rất thẳng thắn, rất trực tiếp, có thể khắc chế Dương Dương. Vừa vặn là Bạch Dương cũng là phong cách phù hợp với Sư Tử. Không chỉ hấp dẫn mà họ sinh ra là dành cho nhau, chỉ cần biết rõ tình cảm, hai người cùng có lòng thì tuyệt đối dài lâu.   Nhưng vẫn nên chú ý, không thể để cái tôi quá lớn của hai người làm hỏng bầu không khí chung được. Vì cùng thuộc nhóm Lửa, Hỏa tính vượng nên mỗi lần đụng chuyện là tuôn trào như suối, không ai nhường nhịn ai. Đây là khuyết điểm mà hai chòm sao cần phải khắc phục nếu muốn có hạnh phúc lâu bền.
Xem thêm bài viết: Nhìn thẳng vào ưu điểm và khuyết điểm của cô nàng Bạch Dương
 

Hạng 2: Bạch Dương

  Không ai hiểu mình bằng mình, không chòm sao nam hợp với Bạch Dương nữ nào tốt hơn Bạch Dương nam. Đây xứng đáng là cặp đôi lý tưởng, có những quan điểm, suy nghĩ, phương pháp tương đồng, dễ dàng sản sinh cảm giác cộng hưởng, một khi bắt gặp nhau sẽ tiến triển rất nhanh.    Hai người ngập tràn sức sống thanh xuân, thuộc về phái hành động, hừng hực nhiệt tình, năng lượng bùng nôt, cực cường. Yêu nhau say đắm, chất lượng cao hơn những cặp đôi khác một bậc, bên nhau chính là trời sinh, yêu nhau chính là duyên định, chỉ tiếc không gặp được nhau sớm hơn.
 
Bạch Dương – Bạch Dương là cặp đôi ổn định nhưng vì quá giống nhau nên có những lúc ít tạo sự bất ngờ, gây nhàm chán. Hai người hãy nỗ lực khám phá những điểm riêng mới mẻ, nhận định về nhau theo nhiều góc nhìn để càng ngày càng có cảm xúc, duy trì được tình cảm tươi tắn, rạng rỡ như buổi ban đầu nhé.
Xem thêm bài viết Cung Bạch Dương hợp màu gì để sống sung túc cả đời?
 

Hạng 3: Kim Ngưu


Nhung chom sao nam hop voi Bach Duong nu hinh anh
 
Cặp đôi này một người nhiệt tình phóng khoáng, một người ổn định trầm ổn. Bạch Dương bừng bừng như lửa, tùy tình hình mà biến đổi linh hoạt gặp gỡ với Kim Ngưu bảo thủ bị động, có lúc ngốc nghếch có vẻ không tương xứng nhưng thực tế tưởng không hợp mà hợp không tưởng đấy.   Hai chòm sao phối hợp với nhau, ở chung một chỗ cảm thấy rất hài hòa, đặc biệt chàng trai Kim Ngưu có thể kiềm chế tính nóng nảy bồng bột của cô nàng Bạch Dương, phản ứng của họ bao giờ cũng chậm nửa nhịp, tự nhiên bác bỏ được cái tính bộp chộp. Mà chính sự hăng hái của cừu trắng cũng giúp Ngưu chan phấn chấn lên rất nhiều.   Cặp đôi này nên học cách dung hòa và phối hợp với nhau bởi trái dấu hút nhau nhưng vẫn cần đồng tâm hiệp lực tiến về phía trước. Bạch Dương học tập tính cách thận trọng, ổn định của Ngưu chan, Kim Ngưu thấm nhuần tư tưởng dũng cảm, không ngại khó ngại khổ của Dương Dương để cùng nhau hoàn thiện bản thân.
Xem thêm bài viết 10 điều nên nhớ khi yêu Bạch Dương
 
Những chòm sao nam hợp với Bạch Dương nữ mỗi người một vẻ, khong ai giống ai nhưng chắc chắn điểm chung của họ là có thể chinh phục được cô nàng bốc đồng, dũng mãnh như Dương Dương. Thế mới nói “vỏ quýt dày có móng tay nhọn”, ai cũng có đôi có cặp của riêng mình nên các bạn đừng ngại ngần hay lo lắng nhé.    Tiếp tục theo dõi bài viết về Mật ngữ 12 chòm sao trên Lịch Ngày Tốt để tìm thấy một nửa phù hợp cho riêng mình nào.
3 cặp đôi hoàng đạo duyên nông phận cạn, gặp nhau chỉ là tiếng thở dài Đi tìm một nửa phù hợp với cô nàng Kim Ngưu (phần 3) Những cặp đôi hoàng đạo giúp nhau vượng đào hoa
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nam hợp với Bạch Dương nữ

Vận mệnh của người sinh tháng 7 âm lịch có tốt hay không?

Với người dân phương Đông, tháng 7 âm lịch hàng năm được gọi là tháng cô hồn hay tháng ma quỷ, vậy vận mệnh của người sinh tháng 7 âm lịch sẽ như thế nào?
Vận mệnh của người sinh tháng 7 âm lịch có tốt hay không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với người dân phương Đông, tháng 7 âm lịch hàng năm được gọi là tháng cô hồn hay tháng ma quỷ, tháng của những điều không may mắn, không tiến hành những việc lớn. Vậy vận mệnh của người sinh tháng 7 âm lịch sẽ như thế nào?

Van menh cua nguoi sinh thang 7 am lich co tot hay khong
 

1. Tháng 7 âm lịch – tháng cô hồn

  Trong tiềm thức tâm linh dân gian của người phương Đông, tháng 7 âm lịch là tháng vô cùng đặc biệt, vừa linh thiêng nhưng cũng chứa đầy sợ hãi. Tháng được gọi là tháng cô hồn, dịp mở cửa quỷ môn hay tháng quỷ lễ. Ở khắp nơi người ta tổ chức cúng cô hồn, đốt giấy tiền vàng mã rợp trời cho những vong hồn thiếu thốn.   Tại sao tháng 7 âm lịch được gọi là tháng cô hồn? Có rất nhiều câu chuyện, truyền thuyết liên quan tới sự ra đời của lễ này. Trong đó, tiêu biểu nhất là 3 quan điểm như sau:   Dân gian truyền rằng, sau khi con người chết đi thì phần thể xác chắc chắn tan biến về với cát bụi nhưng phần linh hồn lại khác. Người tốt, người thiện, sống thanh thản nên hồn nhanh chóng siêu thoát, đầu thai kiếp khác. Ngược lại, những người độc ác, xấu xa thì linh hồn không được độ kiếp, phải lang thang vất vưởng, chuyên quấy nhiễu dương gian, gọi là cô hồn. Tháng 7 âm lịch cúng cô hồn chính từ đó mà ra.   Một cách lý giải khác có nguồn gốc từ Trung Hoa, tháng 7 là thời điểm Diêm Vương mở cửa địa ngục – Quỷ Môn Quan, để ma quỷ có thể tự do đi lại giữa cõi âm và cõi dương. Vì thế đây là lúc dương thế có nhiều âm hồn nhất, cần phải tổ chức cúng lễ để chúng không quấy phá hại người.   Phật giáo lại có câu chuyện riêng về tháng 7 âm lịch, hay còn gọi là dịp lễ xá tội vong nhân. Tương tuyền, A Nan Đà là một trong những đại đệ tử của Đức Phật, một ngày đang ngồi thiền thì ông gặp một con ngạ quỷ, nó báo cho ông rằng 3 ngày sau ông sẽ chết và cũng biến thành ngạ quỷ.    Để tránh được kiếp nạn này, A Nan Đà phải cúng cho lũ ngạ quỷ mỗi đứa một hộc đồ ăn, đồng thời cúng dường tam bảo để chúng được tái sinh. Bắt đầu từ đó, tháng 7 âm lịch nhà Phật thường tổ chức lễ cúng cầu siêu cho những vong linh đã khuất.  

2. Vận mệnh của người sinh tháng 7 âm lịch


nguoi sinh vao ngay Ram thang 7 co tot khong
 
Chung quy lại, dù theo quan niệm nào thì tháng 7 âm lịch cũng là tháng âm khí rất mạnh, tháng có quỷ lễ mở cửa địa ngục. Bắt đầu từ ngày 2/7 tới ngày 15/7 Quỷ Môn được mở toang, ma quỷ linh hồn đều có thể tới dân gian và trở thành cô hồn dã quỷ. Trong đó, ngày Rằm tháng 7 chính là ngày có âm khí nặng nhất.   Người Việt từ xưa tới nay đều truyền nhau rằng, tháng 7 ra đường nghe tiếng ma khóc quỷ hờn, trong tháng này mà sinh con thì đứa trẻ bị gọi là quỷ tử. Có người nói do âm khí trùng trùng nên đứa trẻ dễ bị khí hư xâm nhập vào cơ thể, ảnh hưởng tới sức khỏe, hơn nữa còn dễ dẫn dụ ác quỷ. Điều này hoàn toàn không có chứng cứ xác thực, chỉ là tin đồn.   Muốn biết sinh con vào tháng cô hồn tốt hay xấu, hãy cùng xem qua bát tự của người sinh vào Rằm tháng 7 âm lịch – ngày đặc trưng nhất trong tháng.    Về cơ bản, người này kính trọng bạn đời nhưng hình khắc con cái, có tính thích tranh giành, hiếu chiến nên tổn hại tới tiền đồ. Sau tuổi 25 mới có chút khởi sắc; nam giới có số đi làm thuê, phát triển xa quê; nữ giới khắc chồng, gặp người có mệnh mạnh mẽ thì cuộc sống cũng bình an. Muốn biết kĩ càng hơn cần phải xem lá số tử vi cụ thể của từng người. 

Bộ môn tử vi là tổng hòa của nhiều bộ môn khoa học, rất vi diệu và phức tạp. Bước đầu bạn đọc có thể tham khảo cách Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?
  Quan điểm dân gian là người sinh vào ngày Rằm tháng 7 sẽ nhìn thấy ma quỷ, năng lượng xấu khiến cho số mệnh trắc trở, thường bị quấy nhiễu. Lại cũng có lưu truyền rằng người sinh trong dịp này hữu duyên với Địa Tạng Vương Bồ Tát, nên năng cầu cúng Ngài.    Những lời lưu truyền về số mệnh của người sinh tháng 7 âm lịch hay sinh vào Rằm tháng 7 đều chỉ mang tính chất truyền miệng, là quan điểm phiến diện, không có căn cứ. Mỗi đứa trẻ sinh ra đều là điềm lành dù ở bất cứ thời điểm nào. Ngay cả việc xem bát tự cũng chỉ là một phương pháp để luận đoán số mệnh nhằm giúp đứa trẻ có định hướng tốt hơn trong tương lai mà thôi.    Tháng 7 tâm linh, cúng cô hồn đầy đủ, làm nhiều việc thiện, có điều kiện thì tụng kinh cầu siêu, cúng dường Địa Tạng Vương Bồ Tát, mọi chuyện sẽ đều hanh thông, không nên vì quá lo lắng mà cản trở việc sinh con.

Vận hạn của 12 con giáp trong tháng cô hồn Xem tử vi cho người sinh tháng cô hồn Thực sự có ma quỷ trong tháng 7 âm lịch?

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh của người sinh tháng 7 âm lịch có tốt hay không?

Mười bí quyết tìm dụng thần

Dưới đây, sẽ liệt kê ra mười bí quyết quan trọng khi tìm dụng thần, tức mười khái niệm cơ bản khi tìm dụng thần. Sau khi hiểu rõ cách tìm dụng thần, tôi sẽ dùng ví dụ thực tế về thiên can để giải thích cho mọi người hiểu rõ về sự biến hóa của dụng thần theo sự khác nhau của thiên can và tháng sinh.
Mười bí quyết tìm dụng thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sát nặng thân nhẹ, nên dùng ấn hóa sắt; thân nhược tài vượng, tốt nhất nên dũng kiếp   Gọi là "Sát nặng thân nhẹ", ví dụ nhật nguyên thuộc Mộc, thân nhẹ là chỉ thân nhược, sát nặng tức Kim cường vượng. Kim mạnh mẽ chặt vào Mộc yếu ớt, làm sao có thể cứu được Mộc? Nên lấy Ấn hóa sát. Thủy sinh Mộc,Thủy là Ấn của Mộc, tức là mẹ của Mộc. Thủy sinh Mộc, Mộc sẽ trở nên cường tráng. Khi Thủy xuất hiện, Kim mạnh sinh Thủy, Thủy nhiều có thể tiết bớt sức mạnh của Kim, khiến Kim bị tổn thương nguyên khí, không còn sức lực để khắc Mộc. Vì vậy, Thủy lúc này có hai công dụng, một là tiết khí của Kim mạnh, hai là sinh vượng Mộc của nhật nguyên. "Thân nhược tài vượng, tốt nhất nên dùng Kiếp", ý nói là Mộc này rất yếu, nhưng Tài lại cực vượng. Mộc khắc Thổ là Tài, vậy phải dùng cách nào để vận tài? Tốt nhất dùng Kiếp, tức anh chị em, cũng là Mộc. Dùng Mộc mạnh để tiếp nhận Thổ mạnh, tự nhiên có thể cân bằng. Chắc hẳn sẽ có một số người cảm thấy nghi hoặc: "Tại sao không dùng Thủy để sinh Mộc"? Vì Ấn tinh là Thủy, mà Thổ rất mạnh, Thổ có thể khác Thủy, tức Thổ sẽ khắc chế Ấn tinh. Khi có Thủy đến sinh Mộc, Mộc đã rất yếu ớt rồi, cho dù có gặp Thủy cũng không thể tiếp tục sinh trưởng được nữa, vì vậy không thể dùng Ấn để cứu. Giả dụ bạn muốn trúng xổ số, nhưng bạn lại là thân nhược, muốn tìm một người mang tiền đi mua giúp, nhưng không nên tìm mẹ. Vì tôi đã nói với bạn rằng, thân nhược mà muốn kiếm được nhiều tiền, nếu tìm mẹ để hợp tác, sẽ không thể thành công. Bạn cần phải tìm anh chị em để hợp tác, mới có thể kiếm được món tiền lớn. Theo nguyên lý này, người thân nhược muốn kiếm nhiều tiền, cẩn phải tìm người hợp tác. Giả dụ bản thân thuộc Kim, người Kim vượng sẽ là đối tác tốt của bạn, người này có thể sinh vượng cho ngũ hành của bạn. Trên đây lấy Mộc làm ví dụ, những ngũ hành khác cũng tương tự như vậy. Trong Bát tự, thứ mà nam giới khắc sẽ là vợ, nếu như bạn chưa lập gia đình, bạn sẽ tìm được vợ trong tình huống nào? Không được tìm mẹ để giúp đỡ, mặc dù mẹ cũng rất sốt ruột. Muốn tìm vợ, phải nhờ anh em, bạn bè giới thiệu, mới có cơ hội gặp được người thích hợp. Áp dụng nguyên lý "Sát nặng thân nhẹ, nên dùng Ấn hóa Sát; thân nhược tài vượng, tốt nhất nên dùng Kiếp" này vào trong quan hệ giao tiếp thường ngày, bạn sẽ hiểu rằng, tại sao mẹ và vợ bạn luôn xung khắc với nhau. Người thân cường có thể quản chế được vợ, còn người thân nhược sẽ không thể. Lúc này phải tìm ai để thuyết phục vợ? Có thể tìm anh chị em, nhưng không được tìm mẹ. Bạn là Mộc, mẹ là Thủy, Mộc khắc Thổ là vợ, mà Thổ khắc Thủy, mẹ bạn sẽ bị vợ khắc. Tại sao mẹ và vợ lại thường xuyên xung khắc nhau, có thể giải thích được từ nguyên lý Bát tự. Nếu như bạn thân nhược, lại tìm mẹ để hòa giải cho bạn và vợ, chắc chắn sê thất bại. Xuất phát từ Bát tự có thể lý giải mối quan hệ của rất nhiều người, bạn cứ tìm hiểu từng bước, bạn sẽ phát hiện được nhiều bí mật cuộc đời.   2. Nhật chủ cường vượng, ấn gặp nhiều, phải lấy tài tinh làm dụng   Câu nói có nghĩa là, khi nhật nguyên được sinh quá nhiều, nhất thiết không được dùng Quan Sát dể hóa giải, mà nên dùng Tài tinh. Ví dụ nhật nguyên là Mộc, Ấn đến nhiều, tức có rất nhiều Thủy sinh Mộc. "Lấy Tài tinh làm dụng" có nghĩa là, phải lất ngũ hành Thổ để khắc chế Thủy, khiến Thủy không tiếp tục lộng hành nữa. Giả dụ Mộc vượng mà dùng Sát, kết quả sẽ hoàn toàn ngược lại, vì Kim khắc Mộc là Sát, nhưng Kim có thể sinh Thủy, sẽ tăng vượng cho Chính Ấn, vì vậy nhất định phải dùng Tài. Nói cách khác, khi cha có rất nhiều vợ, sẽ khiến con cái muốn rời khỏi nhà. Khi mẹ hung dữ, con cái sẽ mong sớm kết hôn. Mọi người hãy tiếp tục suy ngẫm, để tự lĩnh ngộ ra được huyền cơ trong đó.    3. Nhật vượng quan khinh, tài tinh là dụng   Nhật nguyên thuộc Mộc vốn dĩ rất vượng, nhưng không có Kim, tức Quan Sát rất nhẹ, thì lấy dụng thần là Thổ, vì Thổ có thể sinh Kim, có thể tăng cường Quan Sát.   4. Nhật vượng tỷ kiếp nhiều, nếu không có tài tinh, lấy thực thương làm dụng   Câu này có nghĩa là, nếu như bạn là Mộc, làm cách nào để giúp bạn có được thân cường? Đương nhiên phải dựa vào Thuỷ! Sau khi bạn đã trở nên cường tráng, Mộc khắc Thổ là Tài. Giả dụ trong Bát tự có tài, tức có rất nhiều Thổ, cho thấy bạn sẽ phát tài, nhưng tình huống này ít khi xảy ra. Làm cách nào mới có thể đại phát? Không phải gặp được Tài tinh, mà là gặp được ngũ hành sinh vượng Tài tinh. Loại ngũ hành nào càng vượng, thì càng có nhiều Hỏa để sinh vượng Thổ đó, liên tục ra sức trợ giúp, mới có thể khiến tài phú không bao giờ cạn, đậy mới là đại phát. Giả dụ đây là Bát tự của nữ giới, con cái sinh ra có thể làm tráng vượng Tài tinh, vì Mộc sinh Hỏa là con cái, Hỏa có thể sinh Thổ, Thổ là Tài tinh. Phụ nữ phải sinh con, chồng mới đem lại cho tài phú, bố chồng mới cho ruộng đất. Vì vậy phụ nữ phải sinh con mới có thể phát đạt. Giải thích dựa theo lý luận Bát tự, con cái có thể liên tục sinh vượng cho tài tinh của mẹ. Nguyên lý của Bát tự học là: Khi bản thân minh thân cường, điều cần làm trước tiên là cố gắng động não và sáng tạo, mới có thể liền tục có được tài phú. Nếu như là nam giới, Mộc sinh Hỏa tượng trưng cho sự nghiệp và sáng tạo, tượng trưng cho sự phấn đấu trong công việc. Nếu không cần cù làm việc và sản xuất, bao gồm cả việc sinh con cái, thì sẽ không thể có được tài phú.   5. Nhật chủ nhược, quan sát trọng, dùng ấn để cứu   Nhật nguyên rất yếu, có rất nhiều thị phi khắc chế nhật nguyên, phải dùng Ấn để giải cứu, tức tìm mẹ nhờ giúp đỡ. Giả dụ bạn thân nhược mà thường xuyên gặp kiện tụng thị phi, thậm chí thường xuyên gặp sự cố ngoài ý muốn. Bạn phải cố gắng luôn ở bên mẹ, cũng phải ngủ nhiều, ăn nhiều và tích cực lao động, tu dưỡng.   6. Nhật chủ nhược, thực thương nhiều, dùng ấn để cứu   Nhật nguyên rất yếu. Thực Thương nhiều, sẽ phải thường xuyên làm nhiều công việc, khiến cơ thể mệt mỏi quá độ tự nhiên thân sẽ yếu ớt. Nếu như thân quá nhược, sẽ rất khó tìm được chồng hoặc vợ. Phương pháp là dùng Ấn để cứu, thường xuyên ở bên cạnh mẹ, tốt nhất là ở cùng với mẹ. Rất nhiều người đã khá lớn tuổi mà vẫn còn ở cùng với mẹ, nguyên nhân rất lớn là do thân nhược, lại thường xuyên bận bịu với công việc, vì vậy cần phải ở chung với mẹ để trợ vượng cho bản thân mình.   7. Nhật chủ nhược, tài tinh nhiều, dùng tỷ kiếp trợ giúp   Anh em bạn bè là Tỷ Kiếp. Nhật chủ rất nhược, nhưng Tài tính lại nhiều, muốn tìm người để kết hôn, phải nhờ anh chị em giúp đỡ, mới có thể có được "thê tài".   8. Nhật chủ và quan sát tương đình, lấy thực thương làm dụng   "Tương đình" chỉ sức mạnh của hai bên ngang nhau. Nếu như nhật nguyên thuộc Mộc, bên cạnh có rất nhiều Kim, tức có rất nhiều Quan Sát, phải lấy Thực Thương làm dụng thần, tức lấy Thực Thương để khắc chế Quan Sát Chỉ cẩn chăm chỉ làm việc, tự nhiên có thể sinh Hỏa, Hỏa nhiều tự nhiên có thể thiêu đốt vào Kim của nhật nguyên, khiến Kim không tiếp tục lộng hành được nữa. Nếu như bạn là nữ thuộc Mộc, bạn hãy sinh con, như vậy sẽ không sợ bị chồng ức hiếp nữa, vì Kim khắc Mộc là chồng của bạn. Làm cách nào để tránh bị chồng khắc chế? Đó là hãy sinh ra một em bé để dịch chuyển sự chú ý của người chồng, tự nhiên chồng bạn sẽ đối xử với bạn khác trước, đây là điều kỳ diệu của Bát tự, tức từ nhật nguyên sinh ra một Hỏa để cân bằng Kim.   9. Nhật chủ và tài tinh mạnh ngang nhau, lấy tỷ kiếp làm dụng   Thân cường mà Tài tinh cũng cường vượng, phải tìm đến thật nhiều anh em, tức hợp tác với Tỷ Kiếp, mới có đủ khá năng để gánh vác tài.   10. Chi ngày hợp hóa, hóa thần không đủ, lấy thần trợ giúp hóa thần làm dụng; hóa thần dư thừa, lấy thần tiết khí hóa thần làm dụng      Giả dụ Bát tự dụng thần là Kim, trong Bát tự có hợp Kim đương nhiên sẽ là hợp cục tốt, Nhưng nếu như hợp cục thuộc Mộc mà không phải thuộc Kim, Mộc không phải là dụng thần, hợp cục Mộc đương nhiên sẽ có hại đối với bạn, vì vậy ban phải hóa tiết nó, khiến nó không thể hợp thành cục.

Nguồn: Lý Cư Minh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mười bí quyết tìm dụng thần

Đoán quý tướng và phúc tướng qua tướng ăn, nói, cười –

Các nhà nghiên cứu nhân tướng học hiện đại cũng đã chú ý rất nhiều đến các tướng biểu lộ ra bên ngoài (ngoại biểu) để xét đoán về tâm lý, cá­ tính và có thể cả tương lai của một người… Tướng “cười” Cái cười của Hoạn Thư trong truyện Kiều là một “tướn
Đoán quý tướng và phúc tướng qua tướng ăn, nói, cười –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán quý tướng và phúc tướng qua tướng ăn, nói, cười –

Lá số tử vi của Lê Thái Tổ –

LÊ THÁI TỔ, VỊ ĐẾ VƯƠNG MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU Thái Tổ khởi nghĩa tại đất Lam Sơn (Thanh Hóa) dòng dã 10 năm đánh đuổi quân Minh sau 13 năm đô hộ khai sáng cho một Triều đại gần 4 thế kỷ (360). Ngài trị vì được 6 năm và thọ có 49 tuổi (50 tuổi là lão, 49

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

LÊ THÁI TỔ, VỊ ĐẾ VƯƠNG MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU

Thái Tổ khởi nghĩa tại đất Lam Sơn (Thanh Hóa) dòng dã 10 năm đánh đuổi quân Minh sau 13 năm đô hộ khai sáng cho một Triều đại gần 4 thế kỷ (360). Ngài trị vì được 6 năm và thọ có 49 tuổi (50 tuổi là lão, 49 tuổi là yểu).

Nói đến triều đại và công nghiệp của Thái Tổ, ai ai cũng phải công nhận là một Triều đại chính thống có công đuổi xâm lăng lấy lại độc lập cho giang san đất nước. Sau này bao lần vật đổi sao rời hết Nguyễn đến Trịnh, rồi sau đến Tây Sơn vẫn lấy danh tiếng là phù Lê diệt tặc (Nguyễn hay Trịnh).

Vậy thời lá số của ngài hẳn là đặc biệt, thật đặc biệt.

images1006004_leloi_kienthuc

Ngài tuổi Ất Sửu sanh ngày 6 tháng 8 giờ Tí

Thân, Mệnh đồng cung tại Dậu, vô chính diệu, không có một Không nào thủ mệnh hay chiếu.

Đây là một cái mệnh đặc biệt, tuy vô chính diệu nhưng quả là đắc chính diệu. Kim mệnh âm nam đắc Bạch hổ Dậu cung cùng Phi liêm, Phượng các, Giải thần đủ tư cách một nhà đại ái quốc, đại anh hùng cứu nước, cắn tăng chiến đấu, hăm hở dũng mãnh vô cùng.

Đối cung Cự Cơ, Lộc tồn, Hóa Lộc là cả một cái thế cai trị độc đoán, thực dân bóc lột vững như thành đồng vách sắt. Nhưng nhìn vào thế cờ, Thái Tổ tuy là yếu, vẫn ở cái thế lợi là Kim khắc Mộc với bộ tứ hóa, mỗi vị đều có cái đắc dụng riêng như Khoa ở Ách (Tử tướng ngộ Hình đắc Khoa khả giải) Kỵ ở Quan (Nhật Nguyệt đắc địa Thanh Long đắc Hóa Kỵ).

Trong 10 năm tranh đấu, 8 năm ở cung Ngọ bị khắc nhập cả thời gian lẫn không gian, tất nên nguy khốn vô cùng. May là người vô chính diệu gặp hạn Sát Phá Tham đắc địa nhưng đều bị kềm chế hết thẩy (Thất Sát ngộ Triệt, Phá Quân ngộ Tuần, Tham Lang ngộ Thiên Không) nên cứ cù cưa và phải chịu đựng sự gian lao, chờ thời cơ thuận lợi.

Phải nhờ qua đại vận ở Tỵ cung và cũng phải đến 2 năm trong vận hành mới thành công và ở ngôi được 6 năm. Ngài băng hà năm 49 tuổi.

Tam hóa liên châu ở Thìn phải công nhận là quý, là tấm Bảo Quốc Huân chương cho người được cái hãnh diện mang nó đang đứng ở chỗ thanh thiên bạch nhật, ở Ách cung với Khoa giáp Quyền Lộc đã cứu Vương bao nhiều lần, nhất là trận bị bao vây ở Chí Linh tháng 4 năm Mậu Tuất hết lối thoát, nhờ có ông Lê Lai đổi áo, Vương mới trốn được.

Thiên Đồng là Phúc tinh đóng ở Phúc đức là đúng cách, nhưng tại sao lại bị Tuần làm giảm cả bộ Tướng Ấn. Nó là uẩn khúc của Thái Tổ nhà Lê sau 10 năm chính chiếu, không muốn kéo dài việc can qua, sai sứ sang Tầu cầu phong, nhưng vua nhà Minh không chịu, cứ bắt phải để con cháu nhà Trần làm vua nước Nam mới được. Năm lần bẩy lượt sự quy lụy đó đủ giảng cho thấy là Thiên Đồng Tướng Ấn bị Tuần là thứ cách.

Bình Định Vương thành công được là nhờ ở con Mã và Không Kiếp ở Hợi cũng ở ngay cung Phúc đức. Nhất là mệnh của Vương lại là âm nam rất được Không Kiếp ở Hợi phò trợ, thêm Tả Hữu mà phục hồi (Mã Hợi đắc Tuần), Không Kiếp này đối với Vương quá ư nghiêm khắc, âu cũng cơ trời, với mệnh vô chính diệu (phi bần tắc yểu). Nó đưa Vương đến chỗ vinh quang, nhưng nó không tha thứ cho cái mệnh quá ư mềm yếu đó, mặc dầu Bạch hổ (Kim tinh) làm nòng cốt, huống chi Tỵ cung lại là cái lò khắc nấu Kim mệnh.

Có phải là cái nghiệp của những nhà khai sáng cho mỗi Triều đại, sau khi đã bình định xong đất nước cứ hay hãm hại công thần, những người đã cùng mình vào sanh ra tử, nằm gai nếm mật để đưa mình lên địa vị tột đỉnh cao sang.

Vua Lê Lợi cũng không thoát khỏi cái nghi ngờ quàng xiên ấy, nên đã giết oan 2 ông Trần Nguyên Hãn và Phạm Văn Xảo chỉ vì sự dèm pha của phường múa rối.

Có lẽ đó cũng là luật thừa trừ của cán cân công lý thiêng liêng nên ngài phải chịu mất sớm 1 năm trước khi được đến cõi thọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi của Lê Thái Tổ –

Xem tướng phụ nữ mông to –

Một khuôn mặt xinh xắn, một dáng hình thon thả và "vòng 3" săn chắc, gợi cảm là điều mơ ước của rất nhiều chị em phụ nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được "của trời cho" ấy. Vậy thế nào là một đôi mông đẹp, có tướng cách tốt theo tiêu chuẩn của t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một khuôn mặt xinh xắn, một dáng hình thon thả và “vòng 3” săn chắc, gợi cảm là điều mơ ước của rất nhiều chị em phụ nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được “của trời cho” ấy. Vậy thế nào là một đôi mông đẹp, có tướng cách tốt theo tiêu chuẩn của thuật xem tướng?

image_29611_bikini3

Theo quan niệm của nhân tướng học, một đôi mông đúng tướng cách phải lấy tiêu chuẩn bình mãn làm đầu. Bình mãn có nghĩa là mông phải tròn trịa, đầy đặn, không cần phải to nhưng tối kỵ là mông cong. 

Phụ nữ tướng cách tốt cần có đôi mông tròn, đều đặn, tương xứng với thân mình. Nếu mông quá to là người tính nóng nảy, không chịu nhún nhường người khác. Nếu đôi mông lép thì đôi chân lại trở nên thiếu cân đối, người đó khó mà an nhàn sung sướng được.

Phụ nữ có đôi mông nhỏ, thường ưa sống nội tâm; tính cách lúc nóng như lửa, lúc lại lạnh như băng; đầu óc minh mẫn, khả năng phán đoán linh hoạt và tư tưởng sắc bén. Về tình yêu, người này thường dễ rung động nhưng tình duyên không phải lúc nào cũng được suôn sẻ.

Phụ nữ có đôi mông hơi lớn thì tính tình lại độ lượng và hào phóng hơn. Trong chuyện tình cảm, người này yêu hết lòng và dám hi sinh tất cả vì người mình yêu. Tuy nhiên, đôi khi  cũng vì bản tính này mà họ dễ bị dụ dỗ, lừa gạt. Cuộc sống của người này khá suôn sẻ, đủ ăn đủ mặc, không có gì phải lo lắng.

Tướng người phụ nữ nhỏ bé mà cũng không có mông thì tuy học vấn cao nhưng thành công ít, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Phụ nữ mập tròn mà không có mông thì hiếm muộn về đường con cái, cuộc sống dễ trở nên cô độc, buồn nản.

Về màu sắc của da mông, giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt nhiều. Đàn ông da mông nên có màu nâu mới khỏe mạnh, nếu nam mà mông trắng bệch thì tính cách mềm yếu, nhu nhược như đàn bà. Nhưng phụ nữ thì da mông phải thật trắng hồng mới đầy đủ nữ tính. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ mông to –

Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý, Phong thủy bàn thờ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý, tu vi Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý, tu vi Phong thủy bàn thờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý

Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý. Nếu quý bạn đặt bàn thờ đúng cách sẽ giúp cho gia đình gia chủ tuổi Mậu tý phú quý, thịnh vượng, giàu có, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.

Tuổi Mậu Tý nam mạng 1948
– Quẻ mệnh: Đoài Kim
– Ngũ hành: Tích lịch hỏa (Lửa sấm sét)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

Mậu Tý cần lưu ý khi đặt bàn thờphải tránh các điều kiêng kỵ sau:

 

– Không đặt bàn thờ sát nhà tắm. Bởi theo quan niệm, tắm rửa là việc trút bỏ ô uế, vì vậy, nếu đặt bàn thờ cạnh nơi này sẽ làm mất đi không khí tôn nghiêm.

– Không đặt bàn thờ ở lối đi lại. Nếu đặt ở lối đi lại ồn ào sẽ làm mất đi sự thanh tịnh của nơi thờ cúng. Như vậy, gia đình sẽ ít có may mắn và tài lộc.

– Không đặt bàn thờ nhìn ra hướng Ngũ Quỷ: Đông Bắc, hướng Tây Nam.

– Không đặt bàn thờ ở Tây Nam nhìn hướng Đông Bắc.

– Không đặt bàn thờ ở Đông Bắc nhìn hướng Tây Nam.

– Không đặt bàn thờ ở hướng Đông, Đông Nam nhìn hướng Tây.

– Không đặt bàn thờ trên nóc tủ.

– Không lấy gỗ đã qua sử dụng để làm bàn thờ.

 

– Bàn thờ Thần và Phật có thể để chung, song không nên để bát hương sát nhau.

– Bàn thờ tổ tiên không nên đặt ở trung tâm nhà, vì sợ hung. Tuy nhiên, bàn thờ Phật có thể đặt ở trung tâm nhà.

– Bàn thờ tổ tiên và bàn thờ Phật không nên đặt đối nhau trong 1 gian phòng.

– Không nên treo ảnh người quá cố cao hơn bàn thờ.
Hướng phòng thờ theo phong thủy hợp tuổi Mậu Tý:
– Gia chủ tuổi Mậu tý nên đặt vị trí và hướng bàn thờ vào các hướng tốt là: Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên); Đông (Thiên Y); Bắc (Phục Vị)
– Gia chủ tuổi Mậu tý nên tránh đặt vị trí và hướng bàn thờ tại các hướng xấu là: Tây (Hoạ Hại); Tây nam (Tuyệt Mệnh); Tây bắc (Lục Sát); Đông bắc (Ngũ Quỷ)
*Giải nghĩa từ ngữ phong thủy
– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.
– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ
– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.
– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.
– Họa hại: Không may mắn, thị phi, thất bại.
– Ngũ quỷ: Mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.
– Lục sát: Xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.
– Tuyệt mệnh: Phá sản, bệnh tật chết người.
Cách lựa chọn kích thước cho bàn thờ cho tuổi Mậu Tý:

Ban thờ hiện nay thường có hai loại: Ban thờ treo tường và tủ thờ. Các kích thước cần quan tâm là: Chiều rộng, chiều sâu và chiều cao của ban thờ. Các số đo này không quy định một loại kích thước cụ thể mà tùy theo nhà rộng hay hẹp để lựa ban thờ với kích thước to nhỏ khác nhau. Theo phong thủy nên lựa chọn các kích thước trên sao cho các kích thước này rơi vào các cung “cát” của thước Lỗ Ban là đạt yêu cầu.(thước này bạn có bán rất nhiều ở chợ, siêu thị).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng thờ hợp người tuổi Mậu Tý - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Hiện tại bạn mong muốn có cuộc sống như thế nào

Điều bạn mong muốn hơn cả tại thời điểm này là tiền đầy túi, tình đầy tim... hay như thế nào vậy?
Hiện tại bạn mong muốn có cuộc sống như thế nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy tắc bói bài: 

1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.

2. Tự hỏi thầm bản thân "Hiện tại mình mong muốn có một cuộc sống như thế nào".

3. Chọn một lá bài theo trực giác và click vào hình xem đáp án.

hien-tai-ban-mong-muon-co-cuoc-song-nhu-the-nao hien-tai-ban-mong-muon-co-cuoc-song-nhu-the-nao-1 hien-tai-ban-mong-muon-co-cuoc-song-nhu-the-nao-2 hien-tai-ban-mong-muon-co-cuoc-song-nhu-the-nao-3

Maruko (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiện tại bạn mong muốn có cuộc sống như thế nào

Những màu sắc không nên sử dụng để trang trí nhà cửa theo phong thủy

Muốn gia đình yên ấm, hạnh phúc, tình thần phấn chấn và mạnh khỏe thì tuyệt đối không dùng hoặc hạn chế sử dụng các gam màu dưới đây để sơn hay trang trí nhà cửa.
Những màu sắc không nên sử dụng để trang trí nhà cửa theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bấm vào hình mũi tên để đọc các trang kế tiếp!

KHÔNG DÙNG MÀU HỒNG CHO PHÒNG NGỦ CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG
nhung-mau-sac-khong-nen-su-dung-de-trang-tri-nha-cua-theo-phong-thuy nhung-mau-sac-khong-nen-su-dung-de-trang-tri-nha-cua-theo-phong-thuy-1

Màu hồng gây hại cho tình cảm đôi lứa, có nguy cơ khiến quan hệ vợ chồng ngày càng đi xuống, thậm chí dẫn đến đổ vỡ, hơn nữa nó còn có thể gây ra các rắc rối liên quan đến ngoại tình, người thứ ba.

Alexandra V (theo F.B)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những màu sắc không nên sử dụng để trang trí nhà cửa theo phong thủy

Kiêng kỵ sau lưng sôpha là đường đi –

Hiện tượng: Sau lưng ghế sôpha chính là đường đi, khí trường sẽ không ổn định, đồng thời làm cho sinh khí tụ lại một chỗ bị lọt ra ngoài, làm cho tinh thần con người không ôn định, thậm chí còn ảnh hưỏng đến sức khỏe con người. Phương pháp hóa giải:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Sau lưng ghế sôpha chính là đường đi, khí trường sẽ không ổn định, đồng thời làm cho sinh khí tụ lại một chỗ bị lọt ra ngoài, làm cho tinh thần con người không ôn định, thậm chí còn ảnh hưỏng đến sức khỏe con người.

Bàn ghế sofa da giá rẻ (1)

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất chính là điều chỉnh vị trí ghế sôpha chính. Nếu trong trường hợp không thể dịch chuyển vị trí được thì sau lưng ghế sôpha chính đặt 36 đồng tiền cổ để hình thành nên một tường khí giúp ổn định khí trường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ sau lưng sôpha là đường đi –

Chuyện tâm linh cảnh tỉnh con người (phần 1)

Những câu chuyện tâm linh mang màu sắc huyền ảo, truyền thuyết dưới đây như lời cảnh tỉnh cho những người coi thường mạng sống, buông bỏ thứ quý giá trời ban.
Chuyện tâm linh cảnh tỉnh con người (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu chuyện tâm linh mang màu sắc huyền ảo, truyền thuyết dưới đây như lời cảnh tỉnh cho những người coi thường mạng sống, buông bỏ thứ quý giá trời ban một cách dễ dàng.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Chuyen tam linh canh tinh con nguoi hinh anh
 
Câu chuyện tâm linh về nợ đời

Có một hòa thượng cứu sống một người tự sát. Người đó từ từ tỉnh lại, nói với vị hòa thượng rằng: “Cảm tạ đại sư, nhưng ngài không cần thiết phải tốn hơi sức để cứu tôi làm gì, tôi đã hạ quyết tâm là sẽ không sống tiếp nữa. Hôm nay không chết, ngày mai tôi cũng lại tự kết liễu đời mình thôi”. Hòa thượng thở dài một hồi, nói: “Tôi thật sự là không thể nào ngăn cản cậu được, nhưng tôi muốn hỏi thử, những gì cậu nợ đã trả hết hay chưa?”
 
Người kia cảm thấy rất kinh ngạc, hỏi: “Nhà tôi tuy gia cảnh không lấy làm khá giả, nhưng vẫn ấm no không thiếu thốn, hơn nữa trước giờ chưa từng thiếu nợ ai cả”.
 
Vị hòa thượng chậm rãi nói: “Hình hài của cậu là mượn từ ba mẹ, vậy cậu đã mắc nợ ba mẹ cậu; hết thảy mọi thứ cậu ăn, cậu mặc, đều là vay mượn từ thiên nhiên, vậy cậu đã mắc nợ đối với thiên hạ; tri thức cũng như trí huệ của cậu là được vay mượn từ thầy, vậy đã mắc nợ người thầy của cậu. Những món nợ mà con người ta thiếu giống như loại này ngay tại kiếp này đây quả thật là quá nhiều, cậu đều đã trả hết chưa?”.
 
Người kia nghe xong, giật mình hoảng hốt nói: “Nếu nói như vậy, tôi quả thật đã mắc nợ rồi, nhưng tôi không biết phải trả như thế nào?”. Hòa thượng mỉm cười nói: “Đây nào có khó gì? Chỉ hai chữ thôi đã là đủ rồi”.
 
Người đó ngẩn ra, nhanh miệng nói: “Cúi xin đại sư chỉ điểm”. Hòa thượng lại mỉm cười, nói: “Hai chữ ‘trân quý’ mà thôi”.
 
Câu chuyện tâm linh về nghiệp báo khi tự sát

Vào Tháng 5, năm thứ 7 Khang Hy, Trương Đại, người Trấn Giang, Dương Châu bị bệnh nặng và qua đời, sau đó gặp được Diêm Vương. Diêm Vương nói: “Bắt nhầm người rồi! Nếu ông đã đến đây rồi, nhân tiện phiền ông giúp ta gửi một bức thư đến dương gian vậy”.
 
Thế là, ông được quỷ tốt dẫn đến tham quan một thành phố, trên tấm biển treo ở cửa thành có viết hai chữ “chết oan”. Ông nhìn thấy rất nhiều hồn ma, kéo theo cái lưỡi dài hơn một tấc, tự nhận là quỷ chết treo. Mỗi ngày đến một thời điểm nhất định, quỷ chết treo cần phải nếm trải cái khổ bị treo cổ lần nữa.
 
Sau đó, Trương Đại lại nhìn thấy rất nhiều hồn ma khác, thân thể sưng phù, áo quần ướt sũng, tự xưng là quỷ nhảy sông tự vẫn. Còn một số hồn ma, kẻ thì không đầu, kẻ thì đứt họng, kẻ thì thất khiếu chảy máu, tự nhận là những người đời trước tự sát, uống thuốc độc mà chết. Họ mỗi ngày vào giờ quy định phải dựa theo cách chết đời trước mà biểu diễn lại một lần, thật là thống khổ vạn phần.
 
Những hồn ma đó muôn lời như một, nói: “Chúng tôi lúc còn sống đều cho rằng hễ chết là hết, thật không ngờ rằng sau khi chết, thân lại thống khổ đến thế này, thật sự có hối cũng không kịp nữa rồi”.
 
Trương Đại hỏi: “Những hồn ma đó đến khi nào mới có thể được đầu thai làm người đây?”.
 
Quỷ tốt nói: “Không thể nữa rồi. Nói chung hồn ma người tự sát được chuyển sinh làm người trước điện Diêm La Vương là vô cùng ít ỏi. Thân người khó được, vậy mà không biết trân quý lại còn tìm đến cái chết. Những người này, tại âm gian đã cô phụ tấm lòng của Diêm Vương vì ông lúc nào cũng khích lệ họ làm người tốt tại nhân gian; rồi khi sống trên thế gian lại cô phụ công dưỡng dục to lớn của cha mẹ.

Huống hồ một người tự sát, sau đó sẽ khiến người nhà trên dương thế đau khổ, thật là hại người không nhẹ. Do đó, Diêm Vương ghét nhất là loại người này, phán họ vào đường súc sinh, không được chuyển sinh làm người…”
 
Xem xong cảnh này, ông trở về báo lại với Diêm Vương, Diêm Vương nói: “Khi ông về đến nhân gian, hãy đem những lời này mà nói rõ với người đời”.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện tâm linh cảnh tỉnh con người (phần 1)

Bài trí cửa hàng theo dạng hình móng ngựa

Hình móng ngựa (hình chữ U) được xem là biểu tượng may mắn ở hướng Tây. Theo phong thủy, việc bố trí đồ vật theo hình móng ngựa mô tả được địa thế lý tưởng của
Bài trí cửa hàng theo dạng hình móng ngựa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đất đai và nó là biểu hiện tuyệt vời của địa thế Thanh Long và Bạch Hổ.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Trong kinh doanh, địa thế hình móng ngựa mang lại thuận lợi nhất khi vận dụng bài trí trong các cửa hàng bán lẻ. Phối hợp với các bức tường, bạn có thể bài trí các bàn, tủ theo hình dạng móng ngựa, tạo khoảng không gian để khách hàng di chuyển thuận lợi đến các sản phẩm được bày bán. Khi thiết kế, cần chú ý sao cho phần móng ngựa không đối diện trực tiếp với cửa. Ngoài ra, cũng có thể thiết kế tủ ốp tường theo hình dạng móng ngựa để thuận tiện hơn cho việc trưng bày các sản phẩm và nhận được lợi ích từ phong thủy.

Ngoài hình móng ngựa, việc bài trí bàn, tủ hàng theo dạng hình chữ nhật và hình vuông cũng rất tốt. Tuy nhiên, đừng để các cạnh sắc bén của tủ, bàn hướng thẳng ra cửa hoặc vị trí quầy thu ngân. Bài trí theo hình bát giác luôn mang lại may mắn và nó thích hợp cho cửa hàng bán những món đồ nhỏ nhưng có giá trị cao, chẳng hạn như nữ trang, đồng hồ...

(Theo Phong thủy để thành công trong công việc và kinh doanh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cửa hàng theo dạng hình móng ngựa

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Làm thế nào để tu tâm hướng Phật đúng đắn đắn nhất, lâu dài nhất? Chỉ cần nắm vững 3 nguyên tắc cơ bản của Phật giáo dưới đây thì tu 3 giờ bằng tu 3 năm.
Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Phật học Phật, tu tập nhiều nhưng thiếu hiệu quả là vì đâu? Là vì thiếu phương pháp phù hợp, không nắm bắt được gốc rễ của vấn đề. Làm thế nào để tu tâm hướng Phật một cách đúng đắn đắn nhất, lâu dài nhất? Chỉ cần nắm vững 3 nguyên tắc cơ bản của Phật giáo dưới đây thì tu 3 giờ bằng tu 3 năm.  

1. Tin tưởng nhân quả


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Phương pháp nhân quả chính là Phật hiệu nhập môn, vô cùng trọng yếu, bất luận là tu theo phái nào, đi theo con đường nào đều cần tin tưởng điều này. Cái gì gọi là nhân quả? Chính là giống như ta gieo một hạt giống, tương lai sẽ phát triển thành cây, đơm hoa rồi kết trái.   Chúng ta một đời hành động, có thiện có ác, tương lai nhất định có báo ứng, thiện giả thiện báo, ác giả ác báo. Vì lẽ đó, muốn tránh hung tìm cát, tiêu tai được phúc thì nhất định phải nỗ lực hành thiện, nỗ lực hướng thiện, sửa đổi những điều xấu thành điều tốt. Đó là gieo nhân lành ắt gặt quả lành, có làm việc thiện thì phúc đức mới sâu dày.   Bình thường làm ác, làm sao có thể đòi hỏi tiêu tai giải nạn, trừ hung trừ hiểm được? Vì lẽ đó, việc đầu tiên khi muốn tu tâm dưỡng tính là nắm vững nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, tin tưởng nhân quả, biết thiện ác báo ứng ở đời.  
Xem thêm bài viết Lời Phật dạy về nhân quả nhất định phải hiểu mới áp dụng đúng

2. Phát tâm bồ đề


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Bồ Đề là từ dịch theo tiếng Phạn có nghĩa là cảm giác, cũng chính là ý tứ của Phật học. Phát là khởi xướng, tâm là tấm lòng. Như vậy, phát tâm bồ đề tức là người khởi xứng tấm lòng bồ đề, khởi xướng trái tim thành Phật. Tại sao lại thành Phật? Vì lợi ích của tất cả chúng sinh.   Làm sao để tu luyện thành Phật? Cần rộng rãi tu hành tất cả thiện hạnh. Muốn rộng rãi tu hành tất cả thiện hạnh, muốn vì lợi ích của tất cả chúng sinh nhưng làm thế nào để triệt để? Hiểu nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, hãy nhớ tới 3 loại tâm khi phát bồ đề tâm.   Thứ nhất là trí tuệ tâm, tâm này không phải phàm phu có thể phát, nên phân theo quan sát, tùy đối tượng mà làm.   Thứ hai là đại nguyện tâm, rộng rãi tu thiện hạnh   Thứ ba là đại bi tâm, cứu khổ chúng sinh.   Khi phát bồ đề tâm, râu tóc rơi xuống, tứ hoằng thề nguyện:   Một, chúng sinh vô biên thề nguyện độ: bồ đề tâm lấy đại bi là chính, vì lẽ đó trước tiên nói độ sinh.   Hai, buồn phiền vô tận thề nguyện đoạn: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể đoạn trừ vô tận buồn phiền.   Ba, pháp môn vô lượng thề nguyện học: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể học vô lượng cách thức.   Bốn, Phật Đạo vô thượng thề nguyện thành: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể thành vô thượng Phật Đạo.  
Xem thêm bài viết Phật chỉ ra 3 kiếp nạn ai cũng phải trải nghiệm trong đời

3. Chuyên tu tịnh thổ


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Nếu đã phát tâm bồ đề thì nên cố gắng tu luyện. Nhưng pháp môn nhà Phật vô cùng nhiều, sâu cạn khó dễ đều đủ cả, nếu tu luyện không phù hợp thì phí công hoài sức. Vì thế, cần chú trọng tới tông phái tịnh thổ, hời hợt tu các pháp môn khác mà không hướng tới tịnh thổ thì rất khó khăn.   Theo nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, chuyên tu tịnh thổ pháp môn tức là theo Phật học đại từ đại bi, vãng sinh Thế Giới Cực Lạc, thấy Phật pháp, tốc chứng Bồ Đề, tương đối dễ dàng hơn nhiều. Vì lẽ đó Long Thụ Bồ Tát từng nói, trước học khó sau dễ hành đạo. Một số thư tịch của pháp môn tịnh thổ nên tham khảo là “Sơ Cơ Tịnh Nghiệp Chỉ Nam”, “Ấn Quang Pháp Sư Gia Ngôn Lục”, “Ấn Quang Pháp Sư Văn Sao”.  
Xem thêm bài viết Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?
 
Những điều ở trên tuy không nhiều nhưng là con đường đưa chúng Phật tử tiến gần hơn tới đạo hạnh. Tu là quá trình lâu dài, khó khăn và nhiều lần hải vượt qua chướng ngại. Làm người dưỡng tính sửa tâm, hướng tới Phật học giống như leo núi, núi càng cao leo càng khó nhưng thành quả càng viên mãn. Quan trọng là tìm đúng con đường để leo núi thuận tiện và tới đích hanh thông.
Ăn chay đúng đạo theo tâm linh Phật giáo Cung dưỡng tam thánh, học đạo tu đời theo Phật, Bồ Tát để hưởng phúc Hiểu thế nào cho đúng thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa Người mới học Phật nên chọn tông phái nào?
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Ý nghĩa Thất Sát và một số sau khác

CÁCBỘ SAO TỐT - Sát, Tử – Vi ở Tỵ: phú quí, uyquyền (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua). - Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âmnam: anh hùng quán thế, can đảm, thao lược. - Sát Hình đồng cung hay hội chiếu:liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫmliệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.
Ý nghĩa Thất Sát và một số sau khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CÁC BỘ SAO XẤU

-    Sát Tử Hỏa Tuyệt: người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt.

-    Sát Liêm Sửu Mùi: chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cô hay vì dao súng (ám sát).

-    Sát hãm địa (hay Phá hãm địa): tha phương lập nghiệp: người lắm nghề nhưng không tinh thục.

-    Sát Phá Tham, nữ Mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xương: góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.

-    Sát gặp Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa): bị tật, chết trận rất thê thảm.

-    Sát Kình ở Ngọ: chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ (anh hùng cái thế).

-    Sát ở cung Thân: yểu.

-    Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu: ghét đàn bà, thích sống độc thân. Còn đàn bà thì đa tình, đa mang đau khổ nhiều lần.

-    Sát hãm gặp Hỏa Kình: nghèo, làm nghề sát tinh.

Tóm lại, các sao xấu đi với Thất Sát tại hãm địa, hiểm nguy rất nhiều và phải chết thê thảm. Sát là sao chỉ tương đối tốt nếu đắc địa, nhưng hết sức hung khi gặp sao xấu hoặc hãm địa. Hung, sát tinh không phải lúc nào cũng bảo trợ sao Sát, Phá, Liêm, Tham: có nhiều trường hợp ngoại lệ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa Thất Sát và một số sau khác

Mách bạn mẹo phong thủy tặng “vàng giả”, nhận tài lộc

Mẹo phong thủy để tặng vàng giả nhưng đón nhận tài lộc mà không phải ai cũng biết.
Mách bạn mẹo phong thủy tặng “vàng giả”, nhận tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong phong thủy, khi cho đi sẽ được nhận lại may mắn và tài lộc. Vì thế, khi tặng người khác một giỏ cam, mang ý nghĩa tượng trưng cho việc tặng một núi “vàng giả”, ắt tài lộc sẽ tới gõ cửa nhà bạn.


1. Tặng giỏ cam

Nếu đang băn khoăn trong việc lựa chọn món quà tặng người thân, bạn bè nhân dịp viếng thăm nào đó, bạn có thể chọn giỏ cam làm quà tặng.

Trong tiếng Trung, chữ “cam” đồng âm với từ “vàng”. Trong phong thủy, khi cho đi sẽ được nhận lại may mắn và tài lộc. Vì thế, khi tặng người khác một giỏ cam, mang ý nghĩa tượng trưng cho việc tặng một núi “vàng giả”, ắt tài lộc sẽ tới gõ cửa nhà bạn. 

Mach ban meo phong thuy tang vang gia, nhan tai loc hinh anh
 
2. Thắp đèn nháy

Trong phong thủy nhà ở, những chiếc đèn nháy không những gia tăng thẩm mĩ, mà còn kích hoạt nguồn năng lượng tích cực cho toàn bộ không gian ngôi nhà khi nó được đặt ở hướng Nam hoặc Đông.

Nhưng vị trí thắp đèn nhấp nháy tốt nhất là ở tiền sảnh trước nhà, vì nơi đây thu hút nhiều năng lượng nhất, thúc đẩy tài lộc gia tăng. Đây là một trong những mẹo phong thủy đơn giản nhưng mang lại nhiều may mắn về tiền bạc cho gia chủ.

Mach ban meo phong thuy tang vang gia, nhan tai loc hinh anh 2
 
3. Nên tự tay bọc quà tặng người khác

Việc làm này không những bày tỏ sự yêu thương, trân trọng của bạn dành cho người nhận quà. Nó còn mang ý nghĩa về phong thủy tốt lành, tăng tài lộc nếu bạn biết bọc các món quà phù hợp với người nhận.

Cụ thể, nếu là quà tặng cha (đàn ông nói chung), bạn nên bọc quà màu vàng ánh kim. Quà tặng mẹ (phụ nữ nói chung), có thể dùng gói quà màu đỏ hoặc tím. Với trẻ em, nên chọn giấy bọc quà màu tím hoặc bạc, bé trai có thể chọn thêm màu xanh, bé gái màu hồng hoặc đỏ. Với ông bà có thể bọc quà màu vàng ánh kim hoặc tím.

Khi đi thăm người ốm, nên bọc quà màu xanh lá cây. Nếu là quà tặng dành cho hàng xóm, đồng nghiệp, bạn bè, bạn nên chọn loại giấy bọc quà màu đỏ...

Mach ban meo phong thuy tang vang gia, nhan tai loc hinh anh 3
 
4. Cho đi những món đồ không còn sử dụng

Không gian phong thủy tốt khi nó thoáng đãng và ngăn nắp. Những món đồ cũ tích trữ lâu ngày gây ứ đọng nguồn năng lượng tích cực.

Do đó, khi dọn dẹp nhà cửa, bạn có thể cho đi những món đồ không còn sử dụng cho những ai cần dùng tới nó. Cho đi sẽ nhận lại, hành động của bạn góp phần tạo ra những yếu tố phong thủy tích cực, từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới vận thế, tài lộc của mình.

Làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tiền bạc?
– Mèo Thần Tài còn được gọi là mèo chiêu tài. Trong phong thủy, mèo là linh thú cát tường, có thể hóa giải sát khí nhờ linh lực của nó. Có

► Xem thêm: Ngũ hành và những yếu tố ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn

An Nhiên


Xem thêm video: Học cách buông bỏ để được tất cả

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách bạn mẹo phong thủy tặng “vàng giả”, nhận tài lộc

Địa Không, Địa Kiếp - sát tinh hóa cát thành hung

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa.
Địa Không, Địa Kiếp - sát tinh hóa cát thành hung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. 


Dia Khong, Dia Kiep - sat tinh hoa cat thanh hung hinh anh
 
Chỉ riêng một trong hai sao Địa Không Địa Kiếp cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi, thậm chí có thể làm cho Tử Phủ trở thành phá cách.
 
Ở những cung đắc địa thì Không Kiếp bén nhậy, can đảm, thành công, giầu có. Ở các cung hãm địa thì Không Kiếp trở nên ích kỷ, gian lận, lưu manh và trộm cướp bất lương, là tính nết của phường côn đồ.
 
Do bản chất là sát tinh nên dù Không Kiếp đóng ở nơi đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân) có góp phần làm gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi. Sự nguy hiểm bao giờ cũng còn tiềm phục và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.
 
Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội... bộc phát chói lọi được một thời gian.
 
Tại Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa thì sự suy trầm, xuống dốc sẽ không nhanh chóng như khi ở Tỵ.
 
Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cũng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.
 
Còn ở Dần Thân, Kiếp - Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Tuy vậy, Không Kiếp ở Dần, Thân dù có nhiều Cát Tinh cũng là một cuộc đời chìm nổi, lên xuống thất thường. Không, Kiếp ở Dần tốt hơn ở Thân.

Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp, Không hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
► Khám phá: Tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

Theo Tử vi toàn tập

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa Không, Địa Kiếp - sát tinh hóa cát thành hung

Vun vén hạnh phúc lứa đôi nhờ phong thủy

Những thay đổi nhỏ trong nhà cũng có thể mang đến cho bạn may mắn và mặn nồng hơn trong tình yêu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mở cửa trước

Mọi năng lượng, kể cả sự lãng mạn chảy vào nhà bạn qua cửa chính, vì vậy hãy mở rộng cửa thường xuyên hơn để đón nhận tình yêu. Nếu bạn muốn tìm kiếm tình yêu mới, hãy loại bỏ năng lượng trì trệ bằng cách dọn dẹp đống lộn xộn gần cửa, và chuẩn bị sẵn sàng cho ai đó đặc biệt gõ cửa nhà bạn.

2. Đặt hoa hồng trong phòng ngủ


Theo phong thủy, màu hồng là màu của tình yêu vô điều kiện, trong khi trắng là màu của sự khởi đầu. Đặt 2 bông hoa hồng không gai trong một lọ trắng trên chiếc bàn cạnh giường, hoặc nơi nào bạn có thể nhìn thấy như bàn trang điểm, tủ nhỏ... Những màu này kết hợp với hoa hồng – hoa của sự lãng mạn, sẽ thúc đẩy tình yêu nảy nở.

3. Đặt bát đựng quả lê trong bếp

Bếp vẫn được coi là trái tim của ngôi nhà, đặt những quả lê mọng nước trong một bát to trên bàn bếp sẽ tạo ra cảm hứng cũng như hành động để tìm kiếm một đôi hoàn hảo.

4. Tạo sự cân bằng trong các đồ nội thất


Hãy tạo nên một lời mời chào đối với phe khác giới, đặc biệt trong phòng đầu tiên mà khách sẽ bước vào. Nhìn quanh xem có gì đó thu hút sự chú ý của cánh đàn ông (chẳng hạn như mẫu hoa văn nam tính, phong cách trang trí ấn tượng).

Nội thất trong phòng ngủ cũng quan trọng. Nếu bạn độc thân và muốn thu hút bạn khác giới, hãy xem lại cách sắp xếp trong phòng: Liệu bạn chỉ có một chiếc ghế? Chồng gối xếp lệch một bên giường? Việc tạo ra cảm giác như có ai đó đang chung sống với mình sẽ giúp cho giấc mơ dễ thành hiện thực.

Còn nếu bạn đã có bạn đời, có thể làm tình yêu nồng nàn hơn bằng cách trải giường bằng ga màu đỏ. Theo phong thủy, màu đỏ là chất xúc tác của tình yêu.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vun vén hạnh phúc lứa đôi nhờ phong thủy

Nhân quả báo ứng: Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng

Có một nguyên lý bất hủ: “Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng”. Chỉ có một cách duy nhất để những ai đã phạm phải thoát khỏi nhân quả, đó là hối cải
Nhân quả báo ứng: Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên thế gian này không thể có việc cố ý chiếm đoạt lợi ích của người khác, “nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng” tuyệt đối không có lý để trốn thoát.

Xưa có một người làm việc trong cung hoàng tử tên là Đông Ngạc Lạc được phái đến vùng Mã Nạp Tư, thuộc quyền cai quản của nước Ô Lỗ Mộc Tề (ngày nay là Ürümqi – thủ phủ khu tự trị Tân Cương).

Anh ta quyết định đi vào ban đêm để tránh cái nóng oi bức. Giữa đường đến Ô Lỗ Mộc Tề, anh nằm nghỉ một chút cạnh một gốc cây. Đang thiu thiu ngủ thì có một người đàn ông đến gặp anh, tự giới thiệu mình là Lưu Thanh, cấp dưới của Trần Trúc Sơn. Sau một hồi lâu nói chuyện, Lưu Thanh có một thỉnh cầu: “Anh làm ơn có thể chuyển lời nhắn tới người đầy tớ tên Hỉ Nhi ở phủ quan Trần Trúc Sơn là trả tôi 300 đồng vì tôi đang trong cảnh túng thiếu”.

Ngày hôm sau khi tới nơi, Đông Ngạc Lạc thấy Hỉ Nhi và chuyển lời nhắn tới anh ta. Hỉ Nhi đổ mồ hôi đầm đìa và khuôn mặt đầy nét sợ hãi. Đông Ngạc Lạc thắc mắc và hỏi anh ta có chuyện gì xảy ra. Hỉ Nhi đáp: “Lưu Thanh đã chết vì bệnh từ lâu rồi”.

Chuyện là Trần Trúc Sơn thấy Lưu Thanh làm việc chăm chỉ và thận trọng khi còn sống nên đã ban thưởng 300 đồng cho anh ta sau khi chết, sau đó ông nhờ Hỉ Nhi chuẩn bị tiền giấy và cúng tế Lưu Thanh để tỏ lòng kính trọng. Hỉ Nhi biết rằng Lưu Thanh không có họ hàng thân thích để cúng viếng nên đã biển thủ tiền bạc, nghĩ rằng sẽ không ai phát hiện ra. Nhưng giờ đây, Hỉ Nhi bị một hồn ma yêu cầu trả nợ.

Trần Trúc Sơn không bao giờ tin vào chuyện nhân quả cho tới khi nghe tin này. Ông nói trong sự sợ hãi: “Những gì Lưu Thanh nói không thể là dối trá và nó hoàn toàn là sự thật. Tôi từng tin rằng người ta sợ bị bắt khi làm điều xấu nên chỉ làm nếu không ai phát hiện ra. Tới bây giờ tôi mới biết việc cho rằng ma quỷ không tồn tại là sai lầm. Với những ai đã làm điều xấu, thật lo lắng cho những ai làm điều xấu”.

Có một nguyên lý bất hủ rằng: “Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng”. Chỉ có một cách duy nhất để những ai đã phạm phải điều xấu thoát khỏi sự trừng phạt nhân quả, đó là hối cải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhân quả báo ứng: Nợ tiền đền tiền, nợ mạng đền mạng

Những điều chưa biết về Đôi Tai.

Tai là một trong năm ngũ quan trên khuôn mặt. Nhiều sách cổ xưa đã ghi lại những đặc điểm của tai sẽ ảnh hưởng đến số phận, vận mệnh của mỗi người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tai là một trong năm ngũ quan trên khuôn mặt. Tai gọi là thính quan. Đại thống phú cho rằng"Một quan được hoàn thiện có thể được hưởng phú quý 10 năm...". Nếu sắc tai tươi sáng, cao thẳng, tốt nhất là qua lông mày, vành tai dày dặn, tai áp sát đầu, lỗ tai phải rộng như thế là Thính quan được hoàn thiện. Nhiều sách cổ xưa đã ghi lại những đặc điểm của tai sẽ ảnh hưởng đến số phận, vận mệnh của mỗi người.

nhung-dieu-chua-biet-ve-tai

Người mà có tai lệch, thấp lõm chủ cả đời phá hoại tiêu tán.

Trong Vạn kim tướng nói: Người có tai trái khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho cha; người có tai phải khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho mẹ. Người có cả 2 tai đều khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho cả cha mẹ.

Người mà có các bộ vị trên tai đoan chính, tai không thấp so với lông mày, như thế sẽ không khắc hại cha mẹ, cũng không phải rời bỏ quê hương.

Người có tai cao song song với lông mày sẽ thông minh

Đối với vấn đề này, Quách Lâm Tông có nói: “Tai tượng trưng cho bậc quân vương, lông mày tượng trưng cho đám bề tôi. Quân vương nên cao là tốt mà bề tôi lấy thấp là tốt. Người mà có đỉnh tai cao hon so với lông mày chủ thông minh, không chỉ có tài năng văn chương siêu việt mà còn được hưởng phú quý phúc lộc.”

Trong Vạn kim tướng có nói: “Tai tốt nhất là đỉnh tai phải cao hơn lông mày một tấc, như thế sẽ được phú quý cả đời”.

Lại nói: “Người có tai bạnh ra, có thể nổi danh tứ phương”.

Tông Tể Khưu cũng cho rằng: “Người có đỉnh tai và bộ vị Nhật giác tề chỉnh chủ đại quý”.

Hứa Phụ cũng từng nói: Người có tai đoan chính, Nhật giác tề chỉnh, cả đời ít bệnh, tựa như uống thuốc trường sinh bất tử vậy, tuổi thọ rất cao, học thức cũng sâu rộng, là người trí tuệ”.

Người có tai màu xanh đen sẽ không được an cư

Quách Lâm Tông nói rằng: “Tai trái là Kim tinh, tai phải là Mộc tinh. Người có khí sắc ở tai tươi sáng, ổn định là mệnh quý hiển. Người có dáng tai thô, lại có khí sắc màu xanh đen, khô kiệt cả đời phải bôn ba, không được ở yên một chỗ”.

Tông Tề Khưu nói rằng: “Bì thô thanh hắc tẩu dị hương” tức là tai có da thô ráp, màu xanh đen, chủ tha hương kiếm sông. Trong Quảng giám tập có nói: Người có vành tai xanh lại đen, như thể thận chẳng giữ được lâu, chủ đoản mệnh. Hình trạng của tai phiêu bồng, tức hình trạng của nó tựa như cỏ bồng, cỏ bồng là một loài thực vật sống ở vùng trung nguyên, cũng được gọi là bồng tử, cành lá của nó tựa như cành lá của cây liễu, vòng quanh uốn khúc, mọc lại thành khóm.

Khóm cỏ bồng tựa tròn như quả bóng, thẳng mà có nhiều nhánh, cỏ bồng khi vào mùa thu thì khô héo, bị gió thổi đi. Nếu bị gió đông thổi đi, cỏ bồng chạy nối dài về hướng Tây. Nếu bất ngờ có gió Tây thổi, nó lại cuồn cuộn bay về phía Đông. Người có màu sắc tai xanh lại đen, khô  tựa như hình trạng của cỏ bồng cả đời sẽ phải bôn ba bên ngoài chẳng được ở yên ổn một chỗ. 

Người có tai trắng ngà là người trung thành, đôn hậu

Trong Quảng giám tập có nói: “Đứng từ góc độ của tai mà nói, không phải sự to nhỏ của tai quyết định đến sự giàu nghèo quý tiện của con người mà trước tiên phải xem xét khí sắc của tai. Nếu khí sắc của tai tươi mới, trắng bóng là tướng thượng đẳng. Tai của Âu Dương Tu trắng tựa bôi phấn, cho nên sau này ông được nổi danh thiên hạ”.

Trong Đại thống phú có chép: Khí sắc của tai mà trắng hơn so với khí sắc của mặt, người đó sẽ nổi danh thiên hạ. Một người có tai trắng bóng, tất là người trung thành đôn hậu. Thịt ở tai màu hồng nhuận, chủ về tài lộc hanh thông Hồng nhuận là chỉ màu sắc của Thùy châu tươi sáng lại bóng. Người có tướng tai này cả đời được hưởng tài lộc, khi làm việc đều được như ý muốn. Phú quý này là phú quý tự nhiên do trời ban cho.

Trong Đại thống phú có nói: “Người có đỉnh tai cao quá lông mày có số mệnh trường thọ, người có tai đầy đặn sắc hồng là người phú quý; người có vành tai rõ ràng là người thông minh tài trí. Trong

Đại thanh thần giám nói: Khi đứng trước mặt một người nhưng lại không thấy tai của người đó. Tai sát đầu lại có Thùy châu tựa như sắc mặt hồng bóng, người đó sẽ có sự nghiệp hưng vượng, phú quý, cả đời sẽ có vận số tốt. Khi 15 tuổi, có thể kế thừa được phúc ấm của cha mẹ, trở thành người giàu có”. 

Hai tai nhỏ nhọn, tài vận không tốt

Tai nhọn nhỏ, tức có tai tựa như tai khỉ. Người như thế đa phần cô quả. Người có tai thẳng như mũi tên chủ về cả đời bần tiện, bất kể là nam hay nữ, khi 15 tuổi sẽ gặp chuyện phá hại. Sau khi trưởng thành sẽ trở nên bần tiện, cô quả.

Trong Ngũ tổng quy có nói: Tai lật vành chủ cả đời vất vả, người có tai thẳng như mũi tên sẽ có ít tiền của lại thiếu lương thực. Lại nói: Người có 2 tai đều nhọn thì tài vận không tốt.

Lỗ tai nhỏ hẹp chủ ngu muội, trí tuệ kém

Mệnh môn là chỉ lỗ tai. Lỗ tai hẹp, thậm chí ngón tay út nhỏ nhất cũng chẳng cho vào được chủ về người ngu muội lại đoản mệnh, không có trí tuệ. Trong Động trung kinh có nói: “Lỗ tai hẹp, tựa như lỗ trên cây kim, gia đình nghèo khổ”. Trong Thái thanh thần giám có chép: Lỗ tai đen tựa mực, tuổi thọ khó dài lâu.

Tai mỏng không rõ vành, gia tài thất tán

Người có tai mỏng, cuộc sống nghèo khổ, trong khoảng từ 1 đến 15 tuổi sẽ khắc hại tổ tiên. Sau khi trưởng thành sẽ nghèo khổ, cô quả, tuổi thọ ngắn.

Trong Thái thanh thần giám có nói: Vành ngoài của tai gọi là thành, vành trong gọi là quách, thành vòng quanh quách là tướng tốt lành, quách vòng quanh thành là tướng xấu.

Trong Kim kính kinh có chép: Tai mà không có vành bên trong, chủ phá bại. Cũng chính là nói, người có vành tai không rõ ràng chủ tài sản bị thất tán, cô độc, nghèo khổ.

Trong Đại thống phú có nói, người có tai mỏng tựa như tờ giấy, chủ cuộc sống nghèo khổ, tuổi thọ ngắn. Trong Ngũ tổng quy nói: Thành mà bao quanh quách thì không có vấn đề gì, nhưng quách mà bao quanh thành là tướng không tốt lành.

Trong Quảng giám tập có chép: Người có tai to bốn tấc, lại dài chạm vai là tướng phú quý trường thọ, nếu trong lỗ tai lại có lông tơ, tai rủ xuống thấp, tai to, thậm chí mắt của mình có thể thấy được là tướng cát lợi. Tông Thái Tổ chính là người có miệng vuông, tai to.

Tai có lông tơ là tướng trường thọ

Người mà trong tai có lông tơ, tuổi thọ rất cao. Quách Lâm Tông từng nói rằng: Tuổi thọ của người nào mà có thể vượt qua được trăm tuổi? Trong lỗ tai có lông tơ, tóc trắng một nửa trắng nửa đen, cổ có 2 ngấn người này sẽ rất thọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều chưa biết về Đôi Tai.

Căn bản về sao Thiên Lương

Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
Căn bản về sao Thiên Lương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Mộc

Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh

Tên gọi tắt thường gặp: Lương

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 6 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung

Miếu địa ở các cung Ngọ, Thìn, Tuất.

Vượng địa ở các cung Tý, Mão, Dần, Thân.

Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Dậu, Tỵ, Hợi.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.

Tính Tình

Thiên Lương ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa: tánh tình trọng hậu, nhân từ, biết xử thế, thông minh, lý luận giỏi, trực giác thâm sâu, có nhiều cơ mưu, có óc sáng tạo viết văn, luận giải trong mọi lãnh vực, có óc khảo cứu, tham mưu, cả đời phong lưu.

Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Dậu, cũng có tánh nhân hậu, không bền chí, đời lãng đãng, thiếu sự suy xét cẩn thận, tánh khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn.

Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Tỵ, Hợi, cũng có tánh nhân hậu, nhưng nông nổi, ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó, chóng chán, hay thay đổi ý định, công việc, phong lưu khoái lạc, dễ rơi vào tứ đổ tường, tánh rộng rãi, ăn xài hoang phí, khó giữ của.

 

Cho dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành.

Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.

Tài Lộc Phúc Thọ

Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, người nữ thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.

Thiên Lương hãm địa: Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền. Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.

Những Bộ Sao Tốt

Thiên Lương, Nhật đồng cung: Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bậc, suốt đời hạnh thông.

Thiên Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Thiên Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ, có Nhật gặp Xương Lộc): Rất thông minh, hiển đạt có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử nói ở mục tính tình. Người có cách này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.

Thiên Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: Người có nhiều tài năng, hiển đạt.

Thiên Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: Người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tự.

Thiên Lương, Hóa Lộc: Người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng của vào việc thiện.

Những Bộ Sao Xấu

Thiên Lương, Nguyệt hãm hội chiếu: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.

Thiên Lương ở Tỵ gặp nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn.

Thiên Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phụ Mẫu

Thiên Lương ở 4 vị trí tốt đẹp:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.

Thiên Lương ở Tý, Ngọ thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển.

Ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phúc Đức

Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.

Thiên Lương ở Tý, Ngọ.

Ở Sửu, Mùi thì trung bình, còn ở Tỵ, Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp; con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Điền Trạch

Thiên Lương ở Tý, Ngọ hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân: có nhà đất, của ông bà, cha mẹ để lại, chính mình cũng tạo được thêm nhà đất.

Thiên Lương ở Tỵ, Hợi: có nhà đất nhưng thường phải thay đổi nơi ăn chốn ở, phải đi làm xa, hoặc phải mua đi bán lại nhiều lần. Nếu có nhà đất của ông bà, cha mẹ để lại, sống chung đụng thì hay gặp rắc rối, tranh cạnh về chia chác, hoặc nhà đất của cha mẹ càng ngày càng kém, phải bán đi, mình cũng không ở được.

Thiên Lương, Nhật ở Mão: tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.

Thiên Lương, Nhật ở Dậu: tuy có nhà đất nhưng cũng bán hết, hoặc không có nơi cư trú nhất định, tạo dựng nhà cửa khó khăn, phải đi xa, về già mới có nhà đất nhưng rất ít.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Quan Lộc

 

Thiên Lương là sao văn, thiên về quan văn, thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân (rất tốt về nhiều ngành).

Thiên Lương ở Tý, Ngọ.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm).

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Ở Sửu, Mùi thì bình thường, còn ở Tỵ, Hợi thì thất thường hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Thiên Di

Được nhiều người kính nể, giúp đỡ hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân.

Thiên Lương, Nhật ở Mão.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.

Thiên Lương ở Tý Ngọ.

Riêng ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tật Ách

Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho Phúc Đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng lo ngại. Nếu đi cùng với các sao bệnh họa khác thì Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tài Bạch

Thiên Lương ở Tý Ngọ: (hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân) rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu.

Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ kiếm tiền nhưng cũng dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền.

Thiên Lương, Nhật ở Dậu: Kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tử Tức

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân hay Thiên Lương ở Tý Ngọ: Đông con, có quý tử, hiếu thảo.

Thiên Lương, Nhật ở Mão: Đông con, khá giả.

Thiên Lương, Thiên Cơ : Đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng.

Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời.

Thiên Lương, Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phu Thê

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân: Sớm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau. Cả hai đều đẹp và giàu.

Thiên Lương, Nhật ở Mão: Rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh.

Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.

Thiên Lương ở Tý Ngọ: Sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá. Thường người hôn phối là con trưởng.

Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.

Thiên Lương Khi Vào Các Hạn

Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần, Triệt sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.

Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ, Hợi phải có thay đổi công việc.

Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Căn bản về sao Thiên Lương

Kiêng kỵ vào cửa thấy phòng bếp –

Hiện tượng: Vào cửa nhìn thấy phòng bếp, chúng ta vừa bước từ ngoài vào trong nhà là có thể nhìn thấy ngay phòng bếp. Từ bố cục trong nhà mà nói, bố cục này không thích hợp, bởi vì như vậy sẽ làm phân tán khả năng tập trung chú ý của người nấu bếp kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Vào cửa nhìn thấy phòng bếp, chúng ta vừa bước từ ngoài vào trong nhà là có thể nhìn thấy ngay phòng bếp. Từ bố cục trong nhà mà nói, bố cục này không thích hợp, bởi vì như vậy sẽ làm phân tán khả năng tập trung chú ý của người nấu bếp khi đang nấu thức ăn ngoài ra còn làm tổn hại đến sức khỏe con người, thậm chí còn có thể dẫn đến sự cố hỏa hoạn.

4-5

Phương  pháp hóa giải: Sau cửa có thể đặt một bức binh phong không trong suốt đẻ hóa giải. Phương pháp hóa giải triệt để nhất là thay đối vị trí cửa phòng bếp. cố gắng không để nó đối với cửa chính.

Điều nên biết:

Trong nhà đặt hồ lô đồng có các công hiệu sau: 1. hóa giải lương sát (sát khi của dầm, xà nhà): như trong nhà có dầm ngang ép giường, dầm ngang ép bếp, hoặc các lương sát khác phát sinh đều có thề treo hồ lô đồng đển hai đầu dầm ngang đế hóa giải.

Lường sát; 2. Hồ lô có tác dụng (thu khí tàng khí. có thể dùng hồ lô để thu nạp uế sát khí. để cài thiện tình trạng bất lợi của khí trường trong nhà; 3. hóa giải bách bệnh: nếu bạn bị bệnh đã nhiều năm cũng có thể là do vấn đề khí trường gây nên, lúc này trước cửa phòng ngủ hoặc đầu giường ngủ đặt một chiếc hồ lô đồng để thu nạp uế sát khí; 4. Có thể đặt một quả hồ lô đồng trong xe ô tô để cầu đi đường bình an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ vào cửa thấy phòng bếp –

Những chú ý khi chuyển nhà nhập trạch đặt bát hương

Dương trạch có ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh, sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của tất cả mọi thành viên trong gia đình. Vì vậy, khi làm lễ nhập trạch cần phải chọn năm, tháng tốt. Những việc dựng cột, đổ móng thì chọn theo Nên-Kỵ của ngày. Về việc di chuyển trong nhà cũ, năm tháng thiếu thì phải chọn phương hướng tốt sau đó mới tới chọn năm tháng tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Những điều lưu ý
 
- Khi chọn ngày để làm lễ nhập trạch, cần chọn ngày không xung với tuổi của gia chủ, không phạm Tam Sát, không phạm Ngũ Hoàng. 
 
- Về cách thức đặt bát hương thì có thể tham khảo thêm các sách như Ngọc Hạp Ký, Thông Thư…
 
- Khi chuyển nhà thì phải đích thân gia chủ chuyển đồ sang nhà mới, có thể nhờ người khác trợ giúp nhưng phải tự tay cầm bài vị, bát hương cúng gia thần, tổ tiên và các thành viên khác trong gia đình.
 
- Thời gian chuyển nhà tốt nhất là vào buổi sáng, không nên tiến hành vào buổi trưa hoặc lúc mặt trời sắp lặn, đặc biệt cấm kỵ việc chuyển nhà vào buổi tối.
 
- Khi nhập trạch phải đặt bát hương, bài vị tổ tiên trước khi sắp xếp các đồ dùng, vật dụng khác trong nhà.

Nhung chu y khi chuyen nha nhap trach dat bat huong hinh anh 2
Ảnh minh họa

2. Những điều cấm kỵ
 
- Những người phụ nữ có thai không nên dọn nhà, nếu không sẽ phạm phải tội “Thần thai”. Trong trường hợp bất khả kháng thì người ấy có thể dùng một cái chổi mới mua, chưa sử dụng để quét hết các đồ vật trong nhà trước khi chuyển chúng đi.
 
- Người tuổi Dần không nên tham gia vào việc dọn nhà.
 
- Ngày nhập trạch chủ yếu là để lấy ngày tốt, gia chủ chưa chính thức về ở ngay, nhất thiết phải ngủ qua đêm tại nhà mới.

3. Nghi lễ nhập trạch

Trước hết, gia chủ cần mang theo một chiếc chiếu đang dùng, một bếp lửa (không dùng bếp điện, bếp từ, bếp hồng ngoại… vì nó sinh nhiệt nhưng không có ngọn lửa), một cái chổi mới, lễ vật… để vào nhà mới. Những thành viên khác trong nhà đi theo sau và mang theo tiền của.
 
Sau đó, sắp lễ vật lên mâm theo hướng hợp với gia chủ. Đích thân gia chủ thắp tạm nén nhang, cắm nhang vào lư hương để xin nhập trạch và xin phép Thần linh rước vong linh Gia tiên về nơi ở mới để thờ phụng.
 
Kế đến, gia chủ sẽ châm bếp và đun nước với mục đích khai bếp và pha trà dâng thần linh, gia tiên.
 
Sau khi khấn thần linh xong, gia chủ làm lễ cáo yết gia tiên trước rồi mới được phép sắp xếp đồ đạc trong nhà.
 
Khi đã dọn xong đồ đạc, để gia trang được bình an, cả nhà phải tổ chức lễ bái tạ thần Phật, các vị thánh thần và tổ tiên…
 
T.H
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chú ý khi chuyển nhà nhập trạch đặt bát hương
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd