Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nhận biết tướng mặt người kiếm tiền giỏi

Tướng mặt người kiếm tiền giỏi thường có miệng rộng môi dày. Người miệng rộng môi dày có tài ăn nói khéo léo, dễ gặt hái được thành công trong chốn quan trường
Nhận biết tướng mặt người kiếm tiền giỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người miệng rộng môi dày có tài ăn nói khéo léo, dễ gặt hái được thành công trong chốn quan trường và thương trường.


1. Miệng rộng, môi dày

Trong nhân tướng học, đây được coi là tướng hút tiền tài. Những người sở hữu tướng miệng này sẽ biết dùng tài ăn nói khéo léo của mình để gặt hái được thành công rực rỡ trong chốn quan trường và thương trường.

Đặc biệt là trong những cuộc đàm phán làm ăn, bạn rất dễ được đối phương tính nhiệm, nhờ đó mà tài vận sáng sủa, tiền bạc dồi dào.

Nhan biet kha nang kiem tien qua khuon mat hinh anh
Ảnh minh họa

2. Mặt gầy nhưng trán sáng bóng


Chủ nhân củatướng mặt này tương đối nhanh trí, tháo vát, nhưng đa phần xuất thân trong gia đình có hoàn cảnh thanh bần, không được gia đình hậu thuẫn về tài chính.

Người  này thường tay trắng khi mới lập nghiệp và phải dựa vào sự cần kiệm và chịu thương chịu khó của mình để tích lũy tiền bạc. Tuy nhiên, càng về già cuộc sống càng thanh nhàn, đời sống vật chất đầy đủ, hưởng phúc lộc từ con cháu.

3. Mũi nữ giới và cung Phu thê nam giới đầy đặn

Theo quan điểm trong nhân diện học, phụ nữ có tướng mũi đẹp dễ lấy được người chồng tốt hoặc được làm dâu trong gia đình giàu có, phú quý đủ bề. Chính vì vậy, tài vận của họ hanh thông, đời sống vật chất dư giả, hiếm khi phải lo lắng về vấn đề tiền bạc.

Bên cạnh đó, nam giới có cung phu thê đầy đặn, sáng nhẵn thường có tài vận sáng sủa, số được nhờ vào vợ và nhà vợ. Cung Phu Thê hay còn gọi là cung Thê Thiếp, nằm cạnh đuôi 2 con mắt, cho biết mối quan hệ giữa vợ chồng có hòa hợp hay không, được hưởng lộc từ nhà vợ hoặc nhà chồng hay không.

4. Dái tai dầy

Đa phần những người có dái tai dầy thường được hưởng gia sản của tổ tiên để lại, nói cách khác, bạn là người có phúc phận. Không cần quá cố gắng, bạn vẫn dễ dàng có được sự giúp đỡ của mọi người xung quanh. Bởi bạn mang số mệnh sướng, không phải quá lao lực bôn ba nhưng tài vận vẫn như ý.

5. Mắt mảnh dài, khóe mắt sâu

Chủ nhân sở hữu đôi mắt mảnh dài, khóe mắt sâu thường có học thức, có tầm nhìn xa trông rộng. Vì vậy, người này thuộc tuýp biết dùng đầu óc để kiếm tiền và gây dựng các mối quan hệ xã hội.

6. Mặt vuông trán rộng

Người có tướng mặt vuông vức, vầng trán rộng không nên kiếm tiền nhờ đầu cơ. Bạn thuộc tuýp an phận thủ thường trong sự nghiệp và tài vận. Do đó, chỉ cần chăm chỉ làm việc, sống chân thành thì tài vận cũng được như ý.

► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Theo Kiến thức

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tướng mặt người kiếm tiền giỏi

Phong Thủy Cho Người Mệnh Tốn

Phong Thủy Cho Người Mệnh Tốn, tìm hiểu về hướng nhà, màu sắc, con số tốt và xấu cho những người mệnh Tốn trong Phong Thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong Thủy Cho Người Mệnh Tốn

Phong Thủy Cho Người Mệnh Tốn

Phương vị: Người mệnh Tốn (hành Mộc) có bốn hướng tốt là Đông Nam (Phục vị), Nam (Thiên y), Đông (Diên Niên) và Bắc (sinh khí). Và bốn hướng xấu đó là Tây Bắc (Họa hại), Đông Bắc (Tuyệt Mệnh), Tây (Lục sát), Tây Nam (Ngũ quỷ).

Hướng cửa nhà hợp với người mệnh Tốn: nên lấy tọa Tây hướng Đông (trường tồn và bền vững), tọa Tây Bắc hướng Đông Nam (bình ổn), tọa Bắc hướng Nam (sức khỏe, mau lành bệnh), hoặc tọa Nam hướng Bắc (phát triển).

Màu cửa hợp với người mệnh Tốn (Mộc): xanh da trời, xanh lục, vàng, nâu coffee, xám, xanh lam.

Chọn phòng ngủ: chọn phòng ngủ cũng như hướng đặt đầu khi ngủ ở các hướng Bắc, Nam, Đông và Đông nam. Nếu đặt ở các hướng ngược lại sẽ dễ gây mất ngủ đặc biệt là hướng Tây Nam sẽ hay bị ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về hướng tốt, miệng bếp tốt nhất là hướng Bắc, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, sảng khoái tăng thêm sức sống. Nếu gia chủ đang mắc bệnh lâu năm khó chữa thì nên chọn cửa bếp ở phía Nam sẽ giúp mau lành bệnh. không nên để hướng chính là Nam (hành Hỏa) rất bất lợi. Mà nên để chếch 15 độ.

Cũng như các mạng khác khi chọn hướng nhà hướng cửa thì thường là xem cho đàn ông trụ cột gia đình và hướng bếp, hướng giường thường là xem cho người phụ nữ.

Hướng làm việc tốt cho người mệnh Tốn là quay lưng về hướng Nam mặt hướng Bắc.

Màu sắc phù hợp với người mạng tốn: hành Mộc (xanh da trời), hành Thủy (Đen, xanh lam).

Màu kỵ: hành Kim (vàng kim, trắng), hành Hỏa (đỏ, tím, cam).

Màu trung tính: hành Thổ (vàng, coffee).

Màu khai vận: màu xanh lục, xanh lam (Trong ngũ hành, Trong Mộc có mang Hỏa, Mộc sinh Hỏa là sinh khí, Mộc với Mộc là vượng khí). Do đó màu xanh lục và màu xanh lam thường được người tuổi Dần sử dụng với mong muốn mở rộng mối quan hệ ngoài xã hội và hạn chế rủi ro đến với mình.

Màu suy: Màu trắng (Kim khắc Mộc, Hỏa Khắc Kim, vì vậy trong cuộc sống bạn nên hạn chế sử dụng màu trắng).

Con số khai vận: số 2 và số 7.

Số suy: số 4 và số 9.

Con số thích hợp trong xây dựng: 1, 3, 5, 6, 8, 10, 11, 13, 15, 16, 18, 20, 20, 21, 23, 25, 26, 28, 30, 31...

Bảng xem nhanh con số và màu sắc hợp và không hợp với người mạng Tốn

Tốn (hành Mộc) Nên Không nên
Màu sắc xanh da trời, đen, xanh lam, xanh lục vàng kim, trắng, đỏ, tím, cam
Con số 2 và 7 4 và 9

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy Cho Người Mệnh Tốn

Cách xem ngày tốt để cưới hỏi

Xem ngày tốt để cưới xin là một việc cực kỳ trọng đại, chọn được ngày lành tháng tốt, tránh giờ dữ, giờ phạm là điều không thể thiếu trong các đám cưới.
Cách xem ngày tốt để cưới hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi chọn ngày cưới cần xem năm đó bạn có đẹp tuổi để cưới hỏi hay không. Dân gian có câu " lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông". Đây là một phần không thể thiếu trong văn hóa tâm linh của người Việt. Khi xem tuổi xây nhà, cần phải xem tuổi của người đàn ông, và khi xem tuổi kết hôn, phải xem tuổi con gái trước. Tuổi con gái lấy chồng nếu phạm Kim Lâu thì sẽ gặp 2 lần đò. Vậy tuổi phạm Kim Lâu là những tuổi nào, và cách tính tuổi Kim Lâu thế nào ?. Có thể xem vận hạn để tính năm nay có gặp Kim Lâu hay không. Cách tính Kim Lâu phổ biến trong dân gian là lấy tuổi Âm lịch ( tuổi mụ) chia cho 9. Nếu dư 1,3,6,8 là phạm Kim Lâu. Ví dụ tuổi Nữ, sinh năm 1990 , năm 2015 là 26 tuổi. Lấy 26 chia 9 được 2 dư 8. Vậy nữ sinh năm 1990 năm 2015 phạm Kim Lâu.

Có 2 cách kết hôn khi phạm tuổi Kim Lâu

- Cách phổ biến nhất chính là kết hôn hai lần. Tức là sau khi cưới, cô dâu sẽ tự động bỏ về nhà mình ( âm thầm bỏ đi để người nhà chồng không ai hay biết, gặp mặt thì không được chào hỏi) sau đó bỏ về nhà mình, ở lại qua đêm. Vào ngày hôm sau hoặc 1 ngày nào đó ( đẹp ngày cưới hỏi) chú rể lại làm sính lễ đến xin rước dâu như lần đầu tiên. Cách này gọi là kết hôn 2 lần

- Cách khác: Vào năm mà cô dâu phạm Kim Lâu thì chỉ tính đến ngày trước đông chí. Qua đông chí rồi thì được tính là sang tuổi mới. Thông thường đông chí rơi vào ngày 21/12-22/12 dương lịch hàng năm. ( Sấp sỉ tháng 10 âm lịch). Qua ngày đông chí có thể cưới hỏi như bình thường mà không cần phải chờ đến sang năm.

Cưới vợ có cần xem tuổi đàn ông không?

- Đàn ông lấy vợ cũng rất kỵ nếu phạm vào năm hung niên, Dưới đây là bảng năm hung niên, năm kỵ tuổi Nam và năm kỵ tuổi nữ. Vào năm kỵ tuổi mình thì nam không nên lấy vợ nữ không nên lấy chồng.

Dưới đây là bảng năm hung niên 

Năm hung Niên nam kiêng lấy vợ nữ kiêng gả chồng

Năm hung Niên nam kiêng lấy vợ nữ kiêng gả chồng

Năm hung Niên nam kiêng lấy vợ nữ kiêng gả chồng

 

Ví dụ: Nam tuổi Tý không nên cưới năm Mùi, Nữ tuổi Tý không nên cưới năm Mão.

Sau khi chọn được tuổi và năm để kết hôn, chọn đến các tháng đại lợi, tiểu lợi rồi mới chọn ngày đẹp sau. Nếu chọn được tháng đại lợi thì là tốt nhất, còn nếu tháng đó bận thì chọn đến tháng tiểu lợi. Tuy nhiên chú ý dù tháng đại lợi hoặc tiểu lợi mà rơi vào tháng 7 âm lịch thì tốt nhất cũng không nên cưới. Vì tháng 7 là tháng cô hồn, không tốt cho việc mai mối hôn nhân.

Tháng đẹp để cưới hỏi

Sau khi chọn tháng đẹp, truy cập http://lichvannien365.com/xem-ngay-tot-xau để chọn ngày cưới đẹp trong tháng.Lưu ý, người miền Bắc cũng kiêng cưới xin vào ngày cuối tháng hay đầu tháng âm lịch, còn người miền Nam kiêng cưới vào ngày rằm, mùng một hay ngày Phật đản vì đó là những ngày ăn chay, nhiều người sẽ không tới dự tiệc cưới mặn, và đặc biệt thì những ngày rằm mùng 1 còn kiêng chuyện động phòng, không chọn ngày cưới vào những ngày này.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày tốt để cưới hỏi

Mở cửa sổ hướng nào để có lợi cho sức khoẻ? –

Chức năng chủ yếu của cửa sổ là lấy ánh nắng, hóng mát và thông gió. Với điều kiện khí hậu nước ta hiện nay thì trổ cửa sổ về hướng Đông là tốt nhất vì: Đó là hướng mặt trời mọc, nhà ở sẽ luôn nhận được ánh sáng ban mai và làn gió mát nhẹ thổi tới và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

o mùa xuân. Song, nếu mở cửa sổ ở các hướng khác cần tham khảo một sô” lưu ý dưới đây:

file.394296

–   Nhà ở quay lưng phía Bắc, nhìn về hướng Nam thì nên trổ cửa sổ ở đầu hồi phía Đông.

–   Nên trổ cửa sổ ở tường phía Đông Nam với nhà tọa theo bất kỳ hướng nào vì cửa sổ ở hướng đó không chỉ đón được ánh bình minh mà còn giúp cho nền nhà luôn khô ráo, thoáng đãng, không bị ẩm mốc.

–   Nếu trổ cửa sổ hướng Tây Nam thì khi mặt trời ngả về Tây, sẽ bị hắt vào nhà do vậy nên lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.

–  Nếu buộc phải trổ cửa sổ hướng Tây Bắc cần thiết kế cửa sổ nhỏ và cao, lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.

–   Không nên trổ cửa sổ hướng Tây vì mùa hè phải hứng chịu trực tiếp khí nóng nắng quái, còn mùa đông lại phải hứng khí lạnh, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa sổ che nắng.

–    Không nên trổ cửa sổ hướng Đông Bắc vì gió Đông Bắc thổi vào trong nhà khiến nhà luôn ẩm ướt và lạnh giá, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa.

–   Nên trổ rộng cửa sổ ở phía Nam, mùa hè có thể hứng gió mát vào trong nhà, mùa đông hứng tia nắng ấm, có lợi cho thông gió trong phòng, điều tiết khí nóng bên trong phòng, đảm bảo phòng luôn sáng sủa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mở cửa sổ hướng nào để có lợi cho sức khoẻ? –

Cách giải đoán tổng hợp

Nếu là Mệnh hay nếu là thân, Mệnh ứng vào trọn cuộc đời, thânứng vào lúc tuổi 3 trở đi. Nếu là Cung Mệnh sinh nhập hay sinh xuất với Cungnhị hợp sự giải đoán theo Cung nhị hợp do đó ứng trọn vào cuộc đời. Nếu là thânsinh xuất hay sinh nhập với Cung nhị hợp ứng vào đương số lúc lớn tuổi.
Cách giải đoán tổng hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mệnh Thân và cung Bào : thế của Mệnh thân sinh cho Cung bào nhị hợp, đương số giúp cho anh em hay chăm sóc cho anh em hay ít ra biết lo lắng đến anh em. Thế của Cung Bào sinh cho Cung Mệnh hay Thân là anh em của đương số trợ giúp và săn sóc cho đương số, lo lắng cho đương số.

Mệnh thân và tử tức : thế của Mệnh thân sinh cho Cung tử tức nhị hợp, đương sự săn sóc nhiều cho con cái và lo âu cho con cái đủ mọi chuyện. Thế của Cung tử tức sinh cho Cung Mệnh thân tức là con cái của đương số chăm sóc lo toan nhiều cho đương số, nói cách khác là đương số được con cái chăm sóc lo toan đầy đủ vì có con hiếu tử.

Mệnh thân và giải ách : thế của Mệnh và thân sinh cho Cung giải ách nhị hợp thì có nghĩa là đương số mất nhiều sức lực vì bệnh tật, phải bận tâm nhiều đến vấn đề sức khỏe, vóc người gầy ốm vì bệnh tật. Ngược lại Cung giải ách nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân tức là đương số được tật ách nuôi, cũng phải bận tâm nhiều đến vấn đề bệnh tật nhưng lại được cái may là tai nạn được qua khỏi dễ dàng.

Mệnh thân và nô bộc : thế của Mệnh thân sinh cho Cung nô bộc nhị hợp nghĩa là đương số giúp đỡ nhiều cho bạn hữu và người làm công nghĩa là lo toan chăm sóc tận tâm cho những người đó. Cung nô bộc nhị hợp ở thế tam hợp sinh cho Mệnh thân : đương số được hưởng nhiều về bè bạn và người làm, những người này hết lòng lo toan chăm sóc cho đương số.

Mệnh thân và điền trạch : thế của Mệnh thân sinh cho điền trạch nhị hợp, đương số phải lo toan thắc mắc nhiều về điền trạch, phải đuổi theo các vấn đề về nhà cửa ruộng vườn đến mệt người, gặp nhiều chuyện bực mình tán tài hoặc kiện tụng vì nhà cửa ruộng vườn. Cung điền trạch nhị hợp sinh cho Mệnh thân đương số được yên ổn về vấn đề nhà cửa ruộng vườn, nhà cửa được yên vui.

Mệnh thân và phụ mẫu : thế của Mệnh thân sinh cho Cung phụ mẫu nhị hợp, đương số biết lo toan chăm sóc và để tâm vào việc phục vụ cha mẹ tức là đương số là người con có hiếu. Cung phụ mẫu nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân đương số được cha mẹ lo toan chăm sóc xây dựng cho đầy đủ.

Những trường hợp đặc biệt : trong bản giải đoán lá số ông Tạ Thu Thâu cụ Thiên Lương có viết : còn nội cảnh của Mệnh thân (ở nhị hợp ta thấy Mệnh ở mùi là cảnh trí sinh xuất cho bào, thân ở tỵ sinh xuất cho phụ mẫu) người này nặng óc gia đình dù ở hoàn cảnh nào cũng muốn trợ lực cha mẹ và nâng đỡ anh em chứ không phải vì vợ giỏi quán xuyến đảm đang (thiên tướng ở thê, thân cư thê).

Lá số Mệnh tại Cung thân, thân cư quan lộ tại tý. Mệnh tại thên thuộc tam hợp thân tý thìn (thủy). Tử tức nhị hợp tại tỵ thuộc tam hợp tỵ dậu sửu (kim), kim sinh thủy, đương số có những người con có hiếu chăm sóc cho mình. Thân cư quan lộc tại tý (thủy), nhị hợp là nô bộc tại sửu thuộc tam hợp tỵ dậu sửu là kim, kim sinh thủy, đương số được bạn bè hết lòng giúp đỡ và năng lui tới.

Lá số Mệnh tại sửu nhị hợp là Cung bào tại tý, thế tam hợp Mệnh là kim sinh cho thế tam hợp bào là thủy, kim sinh thủy, người năng chăm sóc từng ly từng tí cho anh em. Nhưng Cung Mệnh lại quá kém vì nghèo còn Cung bào lại tốt vì anh em giàu có. Như thế làm sao đương số giúp đỡ bảo bọc được cho anh em. Đây là một yếu tố để phối kiểm thêm và nếu không có khả năng giúp đỡ anh chị em về vấn đề tiền bạc nhưng vẫn nghĩ đến anh chị em và cố gắng giúp đỡ trong phạm vi có thể làm được trong những việc thông thường.

Lại một người có Mệnh tại sửu, thân cư thê tại hợi, tam hợp hợi mão mùi thuộc mộc, nhị hợp là phụ mẫu tại dần, tam hợp dần ngọ tuất thuộc hỏa, mộc sinh hỏa. Vậy đây là trường hợp con có hiếu với cha mẹ nhưng nếu cha mẹ người này đã chết làm sao phụng dưỡng. Tất phải luận là dù đương số mồ côi cha mẹ nhưng vẫn một lòng nhớ đến cha mẹ, cúng giỗ cẩn thận và chân thành tưởng niệm công ơn người đã khuất.

VÒNG THÁI TUẾ

Có lẽ đây là vòng sao quan trọng nhất đối với người nghiên cứu Tử Vi bởi vì vòng sao này diễn tả tính khí phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết chu kỳ thăng trầm của cuộc đời cho nên một lần nữa ta lại phải phân tích hành của tam hợp : dần ngọ tuất là hỏa, thân tí thìn là thủy, tỵ dậu sửu là kim, hợi mão mùi là mộc.

Vòng thái tuế có 12 sao là thái tuế, thiếu dương, tang môn, thiếu âm, quan phù, tử phù, tuế phá, long đức, bạch hổ, phúc đức, điếu khách và trực phù ; 12 sao đó chia thành 4 nhóm Mệnh danh như sau :

+ Nhóm chính phái : thái tuế, quan phù, bạch hổ.

+ Nhóm tả phái : tuế phá, điếu khách, tang môn.

+ Nhóm thiên hữu : thiếu âm, long đức, trực phù.

+ Nhóm thiên tả : thiếu dương, tử phù, phúc đức.

Những người tuổi dần ngọ tuất, các Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng thì là những người đảm lược, anh hùng quảng đại. Tiếp tục luận như tên thì những người thuộc tuổi tỵ dậu sửu, thân tý thìn hợi mão mùi mà 3 Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung trên đều là chính phải cả. Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 Cung thái tuế, quan phù, bạch hổ đến là thời vận tốt nhất cho đương số. Khi Cung Mệnh của đương số thuộc nhóm tả phái tức là có những sao tuế phá điếu khách tang môn ở Cung Mệnh tài quan thì đó là những người bất mãn và hay gặp chuyện trái ý phật lòng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu tức là ở Cung Mệnh tài quan có sao thiếu âm long đức trực phù là những người bản chất hiền lành nhu nhược hay bị lợi dụng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả tức là ở Mệnh tài quan có các sao thiếu dương tử phù phúc đức là những người khôn vặt lanh lợi hay toan tính chuyện lấn lướt người khác.

Ta cần ghi nhận rằng Tử Vi được hình thành trong cơ cấu của dịch lý qua 2 động lực căn bản âm dương và ngũ hành do đó cần tìm nguồn tương quan lý học để từ đó có thể dò dẫm ra bước đường sáng tạo của cổ nhân. Sau khi nguồn căn bản đã có việc cần nêu lên cho chúng ta là phải giản dị khi áp dụng một cách trực tiếp từ dịch học sang Tử Vi, vì vậy ta không thể quá câu nệ vào các câu phú để rồi nhiều khi mâu thuẫn nhau vào những lời giải đoán phức tạp.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung Mệnh, nhị hợp và xung chiếu, để đề cập vào phạm vi này cần lưu ý đến liên hệ trên biểu kiến (bề ngoài) và nội tại (bên trong) cũng như xét qua lại vòng thái tuế ứng dụng vào sự tiêu biểu mặt trái ở đó so với Cung nhị hợp, Cung chính (xung) chiếu, ngoài ra để do áp dụng xin trình bày vài ví dụ điển hình dưới đây :

+ Tính tình bề ngoài và nội tâm : hàng ngày chúng ta được tiếp xúc với nhiều hạng người, tính tình mà chúng ta thấy họ biểu lộ hàng ngày không hẳn là đích thực tình trạng bên trong nội tâm của họ. Đó cũng là một hiện tượng ý nghĩ tương phản lời nói. Hai trạng thái ngoại biểu (hay biểu kiến) và nội tại sẽ được phơi trần ra trước ánh sáng của vòng thái tuế và mới là điều phúc lợi. Ví dụ : Mệnh ở tý có quan phù, hợp là sửu (phụ mẫu) ta thấy về phương diện nội tại đương số được cha mẹ bảo bộc nuông chiều giúp đỡ, do bởi căn nguyên là sự khôn ngoan lời nói lễ phép dè dặt (đặc tính của quan phù) mà đương số được hưởng phúc này. Thế tam hợp Mệnh và thiên di cũng như thế, nhược điểm chính yếu chính là số ngoại biểu và nội tâm chưa được ai đề cập đến vì khái niệm vòng thái tuế chưa được triển khai rộng rãi theo khoa tâm lý học, vòng thái tuế cần phải phân tích ra hai trạng thái tĩnh và động, tĩnh trong động và động trong tĩnh. Phương diện tĩnh tượng trưng cho tư tưởng tính tình hoặc tinh thần qua vòng thái tuế ở Mệnh, động là phương diện cần an bài đúng vị thế. Do đó vòng thái tuế ở Mệnh chỉ nói riêng về tư tưởng còn là nói thái độ được sắp xếp theo 12 sao của vòng thái tuế theo tiêu chuẩn sau đây :

1. Thái tuế : Mệnh có thái tuế là người có tư tưởng tự tôi theo lý tưởng ngay chính nghiêm nghị, tự cho mình có thiên Mệnh để thi hành. Do đó thường cảm thấy không có ai xứng với mình về những phương diện tư cách hòai bão. Ý nghĩa trên xuất phát từ người thái tuế tượng trưng cho ngôi vua là thiên, tử là con trời, vì ở xa dân ngay cả đến quần thần nên người có thái tuế thường cảm thấy cô độc ít tri kỷ.

2. Quan phù : tính chất quan phù ở Mệnh mang lại cho đương số một sự khôn khéo biết tiến thóai tùy lúc mà vẫn không mất tư cách ngay thẳng chính trực của mình. Đó là một điểm khó khăn ít người dung hòa được. Người có quan phù thủ Mệnh rất giỏi lý luận, biết người biết ta nên rất tế nhị, chinh phục người khác bằng tư tưởng chính phái của mình.

3. Bạch hổ : tính tình có vẻ sắt đá gan dạ, nóng nảy với hậu thuẫn là mình thuộc chính phái. Người có bạch hổ thủ Mệnh dễ làm mất lòng người khác vì lời nói thật hay mất lòng. Nhưng nếu cứ ở miếu địa (đậu) là cách bạch hổ khiếu tây phương thì lời nói thẳng nhưng rất có oai làm người khác nể sợ.

4. Thiếu dương : là tùy tinh mang tính chất của sự biến dịch của tứ tượng bát quái, tuy sáng suốt nhưng là sự sáng suốt sa chân vào hố sâu, cần có nghị lực siêu phàm mới sử dụng được nó. Trước tiên nếu có đồng Cung hay chính chiếu với hồng loan thì nó có đặc tính quên mình bỏ cái ta đi để gánh vác việc đời. Ngược lại nếu nó đi với đào hoa thì trở nên vị kỷ chỉ nghĩ đến mình, vì mình tất cả. Còn vị trí thiếu dương thiên không ở tứ mộ thì phần hay ít dở nhiều, tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ. Tóm lại người mang cá tính thiết dương dù vị kỷ hay vị tha cũng là một người sáng suốt hơn người, vượt lên trên mọi người.

5. Phúc đức : cũng nằm trong tam hợp thiếu dương nên âm hưởng của sao này đem lại cho đương số sự sáng suốt hơn người nhưng dù sao tính tình vẫn giữ được chữ đức làm đầu. Người có sao phúc đức là người thích vươn lên với đời trong sự sòng phẳng tương quan đổi chác song phương hưởng lợi.

6. Tử phù : không như hai sao thiếu dương và phúc đức, thế của sao tử phù cũng là sáng suốt nhưng là thứ sáng suốt để lừa lọc người ta với tính tình ma mãnh dám làm điều xằng bậy nếu có dịp, vì từ lời nói tư tưởng đến hành động đối với những người này cách nhau không xa.

7. Trực phù : do tính chất của địa chi thì vòng trực phù long đức thiếu âm bị sinh xuất hoặc bị khắc xuất do đó nhóm này bị nhiều thua thiệt ở đời vì thế tương quan trong thế tam hợp thì chịu nhiều thiệt thòi nhưng riêng vị thế trực phù thì cá biệt mà nói mang sao này trong các công việc dù công hay tư không được đãi ngộ tương xứng với khả năng của mình.

8. Long đức : tuy cùng chi phối với trực phù nhưng cũng như phúc đức, vị thế long đức còn chịu sự chi phối của nhóm tứ đức. Vì vậy thua thiệt người long đức thường hiền hậu an phận không thích mạo hiểm bon chen, cuộc đời thụ động quá mức đến bi quan.

9. Thiếu âm : là vị thế của vòng trực phù nhưng cũng nằm trong chu trình tiến hóa của dịch lý và tương phản với thế thiếu dương nên người thiếu âm thường bị thua thiệt để quan niệm chủ quan lắm lúc tự lừa dối mình. Quá hiền hậu, quá hào phóng hoặc quá tự tin người khác để trở nên khờ dại dễ mắc lừa.

10. Tang môn : có người cho rằng thế tang môn phải được ghép với thế bạch hổ hoặc ngược lại vì đó là một cặp trong lục bại tinh. Nếu luận theo lẽ biến dịch ngũ hành với 12 Cung so với ý nghĩa các Cung như tam hợp nhị hợp chính chiếu hoặc giáp xung thì sẽ không lạ gì có sự phân cách riêng biệt giữa từng cặp sao dù là một bộ như tang hổ, song hao, tướng binh. Vị thế của tam hợp tang môn điếu khách tuế phá là vị thế đối nghịch hoàn toàn của tam hợp tuổi ; chính đây là một điểm xung sát để tạo thành. Thời thế tạo anh hùng gây dựng nên thời cuộc là sự biến ảo của mấu chốt này. Cá biệt sao tang môn cho thấy người có sao này thường gánh nhiều mối ưu tư phiền tóai bận tâm ; nếu suy luận thì bất cứ làm việc lớn hay nhỏ người này cũng suy tư lo lắng. Người này không thích đùa với ai và cũng không thích ai đùa với mình, trong tâm trạng suy bụng ta ra bụng người làm người này trở nên dè dặt tế nhị.

11. Điếu khách : khóac lên mình một gánh nặnt chống đối việc ở đời, người có sao điếu khách thường thích đả kích người khác, thích tranh luận bàn cãi và thuyết phục người khác. Vì thế có người đã không ngần ngại gán cho những người có sao điếu khách là sẽ làm nghề thầy cãi (luật sư) vì mã khốc khách, cũng như đã không nề hà gì mà gán chức vị thẩm phán cho những người có quan phù thủ Mệnh thân. Đành rằng sự gán ghép này có căn bản riêng của nó nhưng về nghề nghiệp là có một sự phức tạp vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố không phải chỉ đơn thuần ở vòng sao thái tuế.

12. Tuế phá : cũng tương tự như đặc tính sao điếu khác nhưng ở đây sao tuế phá là một nét dị biệt, một trạng thái của sao đối lập (chống đối người khác) có thể làm được những việc phi thường nếu được thêm vài yếu tố ở thân.

Vài ví dụ thực tế :

Người có bạch hổ thủ Mệnh ở dậu, nhị hợp là giải ách ở thìn thiên di ở mão, chỉ cần mấy yếu tố này chúng ta sẽ phác họa ra bề mặt và bề sau của tâm hồn một người. Như đã trình bày trên qua hai yếu tố biểu kiến và nội tại mà ta gọi giản dị hơn một bề ngoài bề trong đã có sơ lược giải khái quát về tính tình đương số : Bề trong lúc nào cũng canh cánh trong lòng về những bất trắc ở đời, nhiều khi quá bận tâm về hậu quả của một mình làm dù việc này không có gì đáng bận tâm (Mệnh sinh xuất cho giải ách). Bề ngoài có vẻ sắt đá gan lì với hậu thuẫn chính nghĩa lẽ phải của mình. Tổng kết lại là dù bề trong có e dè nhưng khi giới hạn e dè đã bị vượt qua thì người này dám bất chấp làm bất cứ việc gì không cần nghĩ đến hậu quả với niềm tin là lẽ phải về phần mình mà coi thường đối phương.

Mệnh có tang môn ở tuất, nhị hợp là nô ở mão, thiên di ở thìn : Bên trong : đương số thích được bạn bè yêu mình, thích được người khác chiều chuộng nể vì mình. Bề ngoài : mang tâm trạng tế nhị, mang một mối lo âu, có nhiều sự bận tâm không thích những trò đùa dai. Do đó đương số dễ mang nét âu sầu trên gương mặt hay bi quan trước cuộc sống.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung thân nhị hợp xung chiếu :

Mới trông qua cũng giống như chương I nhưng nếu xét kỹ thì thấy có điểm khác biệt duy nhất mà ta đã xét khái lược ở trên, đó là vòng thái tuế chỉ về tư tưởng ngược lại thì ở thân vòng thái tuế lại chỉ về hành động vật chất. Nội dung của phần hai đã vạch sẵn như vậy ta có thể xét theo từng mục hành vi biểu kiến mặt trái ở đời. Những thí dụ điển hình :

+ Hành động biểu kiến về tiềm ẩn : ở đây phương cách lý luận cũng như phần 1 nhưng đổi vị trí lại, một đàng là Cung Mệnh và Cung nhị hợp của nó, một đàng là hành động tiềm ẩn, tức là cứu cánh khác với phạm vi nội tâm. Cứu cánh sau cùng của hành vi là do Cung nhị hợp thân sinh nhập hay sinh xuất với Cung an thân, phải được sinh nhập mới tốt. Thí dụ : thân có quan lộc ở sửu có điền trạch nhị hợp ở tý thì hành động cứu cánh của đương số chính thức là do về nhà cửa hay nói bao quát hơn là lo về việc nhà việc gia đình.

+ Bên ngoài có phối hợp Cung số mà thân cư với vị thế vòng thái tuế thì mới hiểu rõ hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì và đặc điểm gì ? Trước tiên ta phải xét thân cư Cung số nào trong các Cung số : Mệnh (thân Mệnh đồng Cung phú quan di tài phối) để từ đó ta có thể biết hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì trong 6 Cung số trên. Về điều này không có gì mới lạ, các sách đều có nêu ra. Sau khi đã được rõ Cung an thân ta mới so sánh với Cung số nhị hợp xem sinh nhập hạn sinh xuất cho Cung an thân. Cần phải biế rằng hành vi bên ngoài là phương tiện còn hành vi tiềm ẩn là cứu cánh biện minh cho phương tiện. Ví dụ thân cư quan lộc ở sửu nhị hợp Cung điền trạch là Cung tý, có thái tuế chính chiếu ở mùi, ta có thể phối hợp các dữ kiện bên ngoài và bên trong để xét hành vi một cá nhân :

* Bên ngoài : thân có thái thuế chính chiếu thuộc thế mộc thuộc thế tam hợp của thân thuộc nhóm kim (tỵ dậu sửu) do đó bề ngoài đương số có vẻ tự cao tự đại. Nếu có nhiều nhóm sao quá khích như hỏa linh kình đà thì sẽ biến ra kiêu căn kênh kiệu bề ngoài, khi bắt tay vào việc đương số dễ dàng thắng hoàn cảnh vượt qua trở ngại để đạt mục tiêu.

* Bên trong : thế tam hợp là kim bị sinh xuất cho thế nhị hợp thế thủy của Cung điền trạch đương số là người biết lo cho gia đình nhà cửa. Tổng kết có thể phối hợp như sau : người năng hành động thường tỏ ra tự tôn, không có bạn tri kỷ tri bỉ, thường hành động một mình trong mọi vấn đề liên quan đến nghề nghiệp và những thắng lợi về khoa cử công danh. Và phương diện biểu kiến có vẻ háo danh, cố tìm phương tiện nhưng tất cả nhắm tới hành động sau cùng (cứu cánh) là cho nhà cửa ruộng đất cho gia đình mình.

Vòng thái tuế và hành động của mỗi cá nhân : 12 sao của vòng thái tuế được ghi nhận ở Cung an thân như là một thế động mà tĩnh ứng với nguyên lý âm dương của biến dịch. Trong phần trên đã viết về vòng thái tuế trong trạng thái tĩnh, do đó phần này chỉ viết trong phạm vi động.

Thí dụ : Mệnh có bạch hổ thì tính tình có vẻ sắt đá nóng nảy dễ làm mất lòng người khác. Thân có bạch hổ thì hành động dũng mãnh đôi lúc hành động làm thiệt hại hay làm người khác sợ hãi vì hành vi ngang tàng của mình.

Thí dụ thực tế : thân có tuế phá ở ngọ cư quan lộc, nô bộc cư Cung mùi, phối ở Cung tý, Mệnh ở dần có tang môn nhị hợp là tử tức ở hợi, thiên di đóng ở Cung thân. Ơ trường hợp này ta phải phối hợp hai phần 1 và 2 để tổng luận đương số là người hay lo lắng bất cứ điều gì nhưng trong thâm tâm rất yêu thương con cái. Ngoài ra đương số ở trong môi trường chống đối mới tạo lập được cuộc sống hợp với bản tính tế nhị, chăm sóc con cái cẩn thận, lúc nào cũng nghĩ đến đàn con dại nhưng bề ngoài đương số lại phải chống cự với hoàn cảnh, cần phải ghi rằng các thế nhị hợp chính chiếu vòng thái tuế có thể bị suy giảm ý nghĩa do sự hiện diện của tuần triệt hay hung tinh. Nhưng dù thế nào ý nghĩa chính cũng vẫn tập trung bao gồm những điểm bao quát trên. Thân đương số đóng ở Cung quan lộc có tuế phá lại được Cung nô bộc sinh nhập là một dịp gỡ gạc cho đương số, tuy rằng Cung phối cũng lấn lướt nhưng nhẹ nhàng. Mệnh và thân đương số cùng một phe lý thuyết đi đôi với việc làm thì còn gì tốt cho bằng. Đương số bắt tay vào việc do tính tình tế nhị của mình và hành động đả phá của mình, tuy không đạt đến tuyệt đỉnh, hơi muộn màng nhưng cũng đã thành công trên đường đời. Sự thành công này bắt nguồn từ bạn bè, người dưới giúp đỡ. Đây là một chứng minh quan niệm vòng thái tuế quan trọng nhất với cá tính, nhờ cá tính mà đi đến thành công.

Ví dụ : thân Mệnh đồng Cung tại ngọ có bạch hổ, nhị hợp là phụ mẫu ở mùi, thiên di ở tý (lá số Hàn Tín) đương số là người lời nói đi với việc làm, có nhiều hoài bão to lớn, tính tình lỳ lợm, hành vi cũng không kém phần lỳ lợm. Hành động dũng cảm chỉ có người trí dũng ôm ấp nhiều giấc mộng đạp đất và trời để từ đó tùy cơ hội mà dựng nên nghiệp lớn. Thái độ và hành động đầy chính nghĩa dù có đôi chút vị kỷ vì có sao hóa lộc thủ Mệnh hội cùng đẩu quân được bà phiếu mẫu hiểu thấy và bao bọc trong lúc hoàn cảnh cơ hàn (được phụ mẫu ở họ nhị hợp). Tiếc thay một tài hoa hiếm có như Hàn Tín mà bị trời đặt cho một Cung thiên di thua sút cho nên ra đời đã gặp nhiều hoàn cảnh thử thách, may mà thân và Mệnh đồng Cung mới đủ sức chống chọi để vươn lên với đời, nhưng rồi chung cuộc vùng vẫy cho lắm để rồi cũng thất bại với hoàn cảnh (chết vì tay mụ Lã Hậu).

Tam hợp Mệnh tài quan phối hợp qua vòng thái tuế : thế tam hợp luôn luôn đóng vai trò chủ chốt trong khoa Tử Vi, thế tam hợp kết hợp ra ngũ cục (kim mộc thủy hỏa thổ cục) cho đến các vị trí tiểu hạn an theo từng tam hợp tuổi. Rõ rệt hơn cả là thế tam hợp Mệnh tài quan là câu nói đầu tiên của người biết xem Tử Vi. Đó là một bình diện của yếu tố địa chi trong 4 yếu tố : can chi, tuổi, Mệnh, cục của 2 thành tố gia đình và xã hội. Trong lãnh vực tâm lý học với vòng thái tuế vai trò của tam hợp rất quan trọng, nó đã cho ta các vị thế để biết bề mặt trái của các vấn đề. Ơ Mệnh thân đồng Cung thái tuế tác động nhiều ở trong thế tam hợp Mệnh tài quan sự kiện này đặt cho ta một vài dữ kiện phải giải quyết như : thân Mệnh đồng Cung thân cư tài bạch hay quan lộc.

Thân Mệnh đồng Cung : tư tưởng và hành động cùng là một, lời nói đi đôi với việc làm. Người thân Mệnh đồng Cung dù ở vị thế nào của vòng thái tuế cũng vậy, luôn luôn cố phấn đấu với hoàn cảnh. Vì vậy trong trường hợp này vòng thái tuế có ý nghĩa : trời cho cha, cho hình hài để hồn nhập vào, mẹ cưu mang những đặc thái của một cá nhân, đặt để ra trong môi trường mà kể từ lúc mới sinh cho đến lúc nhắm mắt lìa đời. Hành động tức cái ta lúc nào cũng đối kháng môi trường (hoàn cảnh) sẵn có của ta. Là người quyết tâm chống lại hoàn cảnh dù thành hay bại.

Thân an tại tài bạch hay quan lộc ở đây cũng cùng một thế tam hợp với Mệnh cũng như về vòng thái tuế có vị thế đặc biệt cần ghi lại. Nếu vị thế đặc biệt tức Cung thiên di thì vị thế tam hợp Mệnh hay thân ở vị thế lấn lên hay chống đối thì mới đủ khả năng hành động vươn lên với đời. Về các điểm này xin xem các ví dụ dẫn giải ở trên và nên áp dụng một cách linh động trong tương quan bề ngoài hay nội tâm thì mới nắm được yếu quyết của vòng thái tuế. Thiệt ra mối quan hệ về vòng thái tuế qua các mối liên hệ giữa các Cung số nói trên được dẫn giải bằng đường lối dung hòa hai quan niệm dùng dịch lý trở về nguyên khoa Tử Vi và khoa học hóa cho dễ diễn đạt thích ứng vào đời sống hiện đại.

Sau hết vòng thái tuế tức là hạn, các cụ thầy bói cao niên từ xưa vẫn thường nói : hạn thái tuế. Có thể nói rằng theo lối nhận xét trên đây cho nên trong nhiều lá số ngày xưa để lại người ta thấy rằng khi an sao trên 12 Cung thì 3 vòng sau tràng sinh thái tuế và lộc tồn đều an ở phía bên dưới như tràng sinh ở giữa, thái tuế bên phải, lộc tồn bên trái.

Ý niệm về vòng thái tuế và vòng Mệnh thân : vòng thái tuế tượng trưng cho các chính thống của mình, vòng Mệnh tượng trưng cho tư tưởng của mình, vòng thân tượng trưng cho hành động của mình. Vòng thái tuế là tên của tam hợp ba Cung có tên giống địa chi năm sinh. Vòng Mệnh là tam hợp 3 Cung Mệnh tài quan. Vòng thân là tên tam hợp 3 Cung có liên quan đến Cung thân.

Sau đó ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng : thân tý thìn thủy, dần ngọ tuất hỏa, tỵ dậu sửu kim, hợi mão mùi mộc.

Vòng Mệnh cùng hành với vòng thái tuế, còn vòng thân ở thế ngũ hành xung khắc là người ngụy quân tử nói ngon lành mà hành động ác độc. Vòng Mệnh và vòng thân căn cứ trên luật tam hợp. Khi Cung Mệnh đóng ở vị trí nào so với vòng thái tuế là phải nhìn vào thế tam hợp của Cung an Mệnh như vòng tha nhân đối với vòng bản tính của đương số là vòng thái tuế. Tam hợp của Cung an thân là vòng hành động của đương số biện chứng quy luật ngũ hành ta vạch trần được tác phong đương số một cách rõ ràng. Thí dụ người tuổi tỵ (vòng thái tuế là tỵ dậu sửu), Cung an Mệnh đóng ở tuất vòng tha nhân là dần ngọ tuất là hỏa, Cung an thân đóng ở tý vòng hành động là thân tý thìn là thủy. Ta lý giải ngay số người này là mẫu người ra đời bị chèn ép ngược đãi (hỏa đốt kim), chịu nhiều thua thiệt vất vả (kim sinh thủy). Vòng Mệnh cùng hành với vòng thân nhưng được vòng thái tuế sinh xuất là người hiền lành nhu nhược an phận. Vòng Mệnh sinh nhập vòng thái tuế và vòng thái tuế lại sinh xuất vòng thân là người nói hay như làm dở, nói nhiều làm ít, nhiều lý thuyết ít thực hành, dốt hay nói chữ. Nếu trong vòng thái tuế không có địa không địa kiếp đà la là người chính nhân quân tử. Nếu trong vòng thái tuế có thêm kỵ đà không kiếp là người số phận hẩm hiu, có tài mà không có thời. Nếu hai sao tả hữu đứng ở thế đối lập vòng thái tuế hay ở thế sinh nhập vòng thái tuế là hạng hữu tài vô hạn làm điều khuấy đảo thiên hạ. Thí dụ tuổi ngọ vòng thái tuế là hỏa có hai sao tả hữu đồng Cung ở mùi thì dù có không kiếp địa kỵ hay không cũng là hạng lưu manh lừa đảo.

Chữ thời với vòng thái tuế : vòng thái tuế ngoài ý nghĩa cho biết thời may vận tốt 10 năm, nó còn Cung cấp một đức tính quí báu là tìm biết tính của con người, cũng như thử thách đương số trong sinh hoạt hàng ngày. Ta cần để ý về tuổi âm nam dương nữ như sau : trước khi tới thời kỳ 10 năm của thái tuế thì đã gặp 10 năm của vòng thiếu dương phúc đức tử phù. Tuổi dương nam và âm nữ lại gặp 10 năm của vòng thiếu dương sau khi đã được hưởng 10 năm của vòng thái tuế quan phù bạch hổ.

Cả hai cách cùng cho ta thấy : xét luật ngũ hành thì vòng thiếu dương phúc đức tử phù ở thế lấn so với vòng thái tuế quan phù bạch hổ. Thí dụ tuổi tuất dương nam thì vòng thái tuế là hỏa, còn vòng của thiếu dương là mộc, mộc sinh hỏa có nghĩa là mình đang gặp thuận lợi để lấn tới, lấy thời gian mộc để dưỡng cái ta, hỏa lợi thì có lợi thật nhưng luật thừa trừ đã xuất hiện để ổn định sự bất công. Cho nên ai bước vào thời kỳ này (vòng thiếu dương) sẽ gặp phải sao thiên không ở đồng Cung với thiếu dương, đó là một nét thâm thúy và đầy nhân văn tính nhất của khoa Tử Vi. Ở đời không nên tham vọng điều gì quá đáng vì sẽ gặp thiên không ở cuối đường hầm (hạn thiên không ai biết xem Tử Vi đều biết rõ tác dụng khủng khiếp của nó).

Cụ Thiên Lương đã triển khai vòng thái tuế về tầm quan trọng của nó giúp cho người xem cũng như người học Tử Vi nhận biết đại vận hên xui. Đại cương Cung nào chứa vòng tam hợp của thái tuế quan phù bạch hổ thì đại hạn 10 năm của Cung đó là thời vận tốt.

Thí dụ như Mệnh tại dậu, tuổi mão âm nam kim cục thì theo chiều nghịch Cung dậu từ 4 – 13, Cung thân 14 – 23, Cung mùi 24-33 (vòng thái tuế), do đó 10 năm đại vận 24 – 33 là lúc thịnh thời gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên tùy theo tam hợp của vòng thái tuế, nếu gặp đầu Cung có thái tuế là đắc thời một cách chính đáng, quan phù là đắc thời trong sự tính toán và bạch hổ là đắc thời trong sự làm việc vất vả. Cho nên người có số Tử Vi thấy đến đại vận của vòng thái tuế kể như đến hồi thái lai thoải mái. Nhưng có một đặc điểm ly kỳ là nếu tiểu vận tới cung chứa vòng thái tuế lại phải đề phòng sự thiệt thòi đưa tới : tiểu vận đến Cung chứa sao quan phù đề phòng thị phi miệng tiếng ; tiểu vận đến Cung chứa sao bạch hổ đề phòng đau ốm tai nạn.

Nói tóm lại đại vận của vòng thái tuế là hên, tiểu vận là xui.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải đoán tổng hợp

Ác giả ác báo, làm việc ác vẫn sống tốt

Thiện hữu thiện báo, ác giả ác báo. Trong tâm thức của người phương Đông vẫn luôn tin rằng: làm việc ác tất sẽ bị
Ác giả ác báo, làm việc ác vẫn sống tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Thiện hữu thiện báo, ác giả ác báo". Người phương Đông vẫn luôn tin rằng làm việc ác tất sẽ bị "ông Trời" trừng trị. Thế nhưng, vẫn có không ít người làm việc xấu, thậm chí là không điều ác nào không làm lại vẫn phát tài, lên chức vị cao, mọi chuyện được như ý khiến người người nhìn vào cảm thấy ngưỡng mộ? 


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Điều này là có nguyên nhân bởi vì nhân quả được thông suốt qua tam thế (quá khứ, hiện tại và tương lai). Cho nên, người ở kiếp này đang hưởng vinh hoa phú quý, mọi sự thuận lợi mặc dù họ làm điều ác là bởi vì kiếp trước họ đã làm nhiều việc đại đức đại thiện. Một người kiếp này làm điều ác sẽ có thể có 3 loại kết quả xảy ra:
  Một là nếu như ác báo không triệt tiêu hết phúc báo, thì người đó đương nhiên có thể tiếp tục hưởng thụ phúc báo của mình. Người đó sẽ thăng quan lên đến chức vị mà họ đáng được hưởng mới dừng lại hoặc sẽ kiếm được nhiều tiền đến mức mà họ nên được. Mãi cho đến lúc mà người này đã hưởng hết phúc báo của mình thì mới đến thời điểm bắt đầu làm ác gặp ác báo. Tức là trong kiếp này người đó đã hưởng hết phúc báo của đời trước và phúc báo của đời này, sắp đến lúc gặp ác báo. Chẳng qua là chưa đến nên người ngoài nhìn vào nghĩ lầm là không gặp.
Ac gia ac bao, lam viec ac van song tot hinh anh
Ảnh minh họa

Người xưa luôn coi trọng đức, không chỉ cho bản thân mà còn tích đức để lại đời sau.
  Hai là nếu như kiếp trước người này làm việc đại thiện đại đức nên phúc báo của họ vô cùng lớn. Kiếp này họ có làm việc ác nhưng mà ác báo chỉ bằng một phần rất nhỏ của phúc báo mà người đó làm từ kiếp trước thì cả đời họ vẫn sống suôn sẻ. Vì vậy, ở kiếp này, chúng ta nhìn sẽ thấy người này tuy có làm việc ác nhưng lại không thấy bị ác báo.   Ba là trường hợp phúc báo nên được hưởng sắp hết mà việc ác đã làm lại tích tụ quá nhiều, lúc này là thời cơ ác báo đã “chín muồi”, phúc báo kết thúc và người này bắt đầu phải chịu ác báo như sống thê thảm, đột nhiên bị bệnh tật, tai nạn bất ngờ mà chết, hối hận không kịp.
 

Vì sao "ác giả ác báo" không hoàn toàn đúng trong một kiếp?


Có một câu chuyện như thế này:
  Phật Đà từng có lần đi tới một nơi mà ở đó chỉ toàn là bụi đất, không có một cây cối nào sinh sống. Ông kể với vị đệ tử đi theo mình rằng, nơi đây trước kia rất giàu có, nhưng quốc vương là một người vô đạo. Một hôm, ông ta đã giết một vị chứng đắc quả vị A La Hán. Sau khi ông ta giết vị A La Hán rồi, trên trời đã thả xuống rất nhiều vàng bạc châu báu liên tiếp trong bảy ngày liền. Tất cả dân chúng đất nước đều như điên cuồng. Nhưng sau 7 ngày thì trên trời liền thả xuống toàn là bùn đất khiến cho cả đất nước đều bị vùi lấp.   Nguyên lai lúc đầu trên trời cho thả xuống vàng bạc châu báu là bởi vì vị quốc vương này có phúc báo. Bởi vì ông ta có phúc báo che chở cho nên ác nghiệp kia không có cách nào hiện ra trước. Trời thả vàng bạc châu báu xuống là để cho ông ta hưởng hết phúc báo. Sau khi đã không còn phúc báo che chở nữa, ác nghiệp liền lập tức hiện ra chính là lúc trời thả bùn đất xuống.   Người làm việc ác chưa bị báo ứng là vì còn chưa hưởng hết phúc báo, một khi phúc báo đã hưởng hết thì nghiệp báo lập tức xuất hiện. Có người kinh doanh ngành nghề sát sinh mà kiếm tiền, số tiền này kỳ thực là phúc báo ở trong mệnh của họ. Dù họ cũng có thể thông qua các cách khác để kiếm tiền, ví như gửi tiền ngân hàng để lấy lãi…, nhưng họ đã dùng sai phương pháp kiếm tiền. Số tiền đã kiếm được kia đợi hưởng thụ xong rồi thì ác báo của giết nghiệp kia sẽ tới.   Người xưa giảng “có phúc báo không thể hưởng thụ hết”, lúc có phúc báo càng phải làm việc thiện, làm việc có đức, dùng âm đức để đền bù cho những việc làm sai trái trong quá khứ, chứ không phải là chỉ biết hưởng thụ phúc báo. Nếu như phúc báo kia một khi hưởng hết rồi, bị rớt xuống rồi thì mong muốn bồi đắp phúc báo là việc không hề dễ dàng.   Trong “địa tạng kinh” có giảng, con người một khi đã rơi vào “tam ác đạo” (ba đường là địa ngục, súc sinh và ngạ quỷ) rồi, thì sẽ ở trong tam ác đạo mà luân chuyển, vào địa ngục làm quỷ đói, sau khi làm quỷ đói rồi lại làm súc sinh, sau khi làm súc sinh mới được làm người. Vậy sau khi làm người rồi, không có phúc báo, nghèo khó thấp hèn, không có cách nào bồi dưỡng phúc báo, rồi lại rớt xuống, điều này rất đáng thương.   Chúng ta mong muốn bồi đắp thêm phúc báo thì ban đầu cũng cần phải là có phúc báo, có phúc báo làm nền tảng, mới có thể bồi đắp phúc báo được. Người xưa luôn khuyên bảo con người rằng: “Có phúc báo không nên hưởng hết” chính là có ý này!

ST.
9 cách nói chuyện khiến khẩu nghiệp chất chồng Luật nhân quả: Oan nghiệt đời trước, kiếp này phải trả Chuyện về ĐOÁN MỆNH, xem xong giật mình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ác giả ác báo, làm việc ác vẫn sống tốt

Xem tướng mạo con người –

Tướng Mạo Con Người Qua Ca Dao Dân Ca Người xấu duyên lặn vào trong Bao nhiêu người đẹp duyên bong ra ngoài. Từ xa xưa, người Việt luôn luôn nhìn nhận về cơ thể mình như một ý thức, một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống. Ca dao dân ca là nơi đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng Mạo Con Người Qua Ca Dao Dân Ca 

Người xấu duyên lặn vào trong

Bao nhiêu người đẹp duyên bong ra ngoài.

Từ xa xưa, người Việt luôn luôn nhìn nhận về cơ thể mình như một ý thức, một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống. Ca dao dân ca là nơi để họ giãi bày những nhận định, suy đoán về tính người qua hình dáng cơ thể sau nhiều thế hệ được đúc kết lại.

Tất nhiên, cách nhìn nhận ấy sẽ có đúng và có sai. Bởi đã nói là “đúc kết kinh nghiệm” thì không thể nào hoàn hảo được, dù những kinh nghiệm đó xuất phát từ thực tế cuộc sống đi nữa. Dưới góc nhìn của văn hoá dân gian, chúng tôi xin được điểm qua những kinh nghiệm ấy của người bình dân Việt Nam.

iboJFq6jbs0lyv

1. Nhìn người qua diện mạo, hình dung.

1.1. Qua “răng” và “tóc”.

Đầu tiên, điều người bình dân quan tâm nhất là hai bộ phận răng và tóc. Bởi lẽ, theo họ “cái răng, cái tóc là góc con người”!

So sánh với kinh nghiệm dân gian của những bà nội trợ khi chọn cá, diện mạo con người cũng được nhìn nhận, xét trong nội hàm câu ca, chúng tôi cho rằng đây dành cho người phụ nữ:

Cá tươi xem lấy đôi mang

Người khôn xem lấy đôi hàng tóc mai

Tương tự như vậy, có câu:

Tóc mai dài xuống mang tai

Là người khó tánh ít ai vừa lòng

Một tướng mạo khả ái danh cho khách má hồng:

Tóc thưa, dài, mướt, trắng da

Ở hàng lầu các, dung hòa phu nhân

Ngược lại, đây là hình ảnh lý tưởng:

Tóc đen, thưa, rộng mà dài

Vuông tròn sắc mặt là trai anh hùng

Nhìn tướng của cả hai: đàn ông lẫn đàn bà:

Đàn ông ít tóc: an nhàn

Đàn bà ít tóc: dở dang duyên tình

Tương tự, và ở chiều người lại, ca dao có câu:

Đàn bà nhiều tóc thì sang

Đàn ông nhiều tóc thì mang nặng đầu

Như vậy, có thể thấy rằng dân gian quan niệm đàn bà nhiều tóc là tốt tướng. Ngược lại, đàn ông ít tóc mới hay, trừ trường hợp:

Cái sọ trọc như không có tóc

Kém công danh lao lực về sau

Hàm răng cũng là nơi để người bình dân đánh giá chân dung con người. Những lời dành cho phái mạnh:

Trai mà có cặp răng nanh

Gan dạ, chịu đựng, khôn lanh đủ điều

Dành cho thiếu phụ:

Răng cao, miệng nhỏ: điêu ngoa

Răng thấp môi kín: thương cha nhớ chồng

Một câu khác cũng gần tương tự, nhưng có kết hợp với những yếu tố “da trắng” và “mặt sẫm”:

Răng thưa, da trắng: gái hay

Răng thưa, mặt sẫm: đổi thay chuyện tình

1.2. Mặt, trán, má, mày…

Trông mặt mà bắt hình dong, từ quan niệm ấy, nên trong kho tàng ca dao Việt Nam không ít lần người bình dân bày tỏ cách nhận diện con người qua mặt, mày:

Mặt dài tuy nhỏ: vui chơi

Tai to mặt ngắn: chịu lời đắng cay

Ở trán, một bộ phận nằm trên khuôn mặt cũng là nơi thể hiện tính cách, đối với phái nam, dân gian nhận xét:

– Đàn ông gân trán nổi cao

Tánh tình nóng nảy, dạt dào ái ân

– Trán cao có cái đầu vuông

Văn chương, khoa bảng có nhường ai đâu

Còn đây, là lời đúc kết dành cho phận gái:

Gò má mà chẳng cân phân

Cuộc đời cam chịu lắm phần lao đao

Đúng là “má hồng – bạc mệnh”!

Má hồng, trán bóng có duyên

Lương tâm dẫu tốt, đừng hòng tuổi cao

Cái nhìn dành cho cả hai đối tượng:

Đàn ông trán dựng có tài

Đàn bà trán dựng lâu đài soi gương

Môi, miệng cũng là nơi có thể đoán tính người:

Môi mỏng nói điều sai ngoa

Mai sau sinh nở con ra hoang đàng

Mồm mép cũng là những bộ phận không kém phần quan trọng để người ta trông vào:

Môi dày, miệng rộng cân phân

Nhơn trung sâu rộng, tánh chơn khoan hòa

Theo sách nhân tướng xưa, thì điểm giữa môi trên và đầu mũi được gọi là nhân trung

Một câu ca quen thuộc:

Đàn ông miệng rộng thì sang

Đàn bà miệng rộng tan hoang cửa nhà

Xét nội dung ngữ nghĩa, ta có hiểu cả về dáng hình của miệng rộng, lớn, cũng có thể xem xét ở nghĩa khái quát hơn nói miệng rộng tức là chỉ những người nhiều chuyện, lắm lời!

Nếu như câu ca trên dành cho phụ nữ, thì câu ca dưới đây không có chủ thể hiểu ở cả nữ lẫn nam đều có thể chấp nhận:

Hai môi không giữ kín răng

Là người yểu tướng, nói năng hỗn hào

Chân tướng những người khôn ngoan:

– Những người râu mép ngoảnh ra

Mép dày môi mỏng, ấy là tinh khôn

– Những người thành thật môi dày

Lại thêm ít nói lòng đầy nghĩa nhân

Cũng có khi phải kết hợp nhiều bộ phận từ dáng người đến tóc, môi,…

Người đen mà ốm lại cao

Tóc quăn, môi lớn, lao đao tháng ngày

Đến râu, lông cũng bộc lộ nhân cách.

Râu ria, lông ngực đôi bên

Chẳng phường phản bạn, cũng tên nịnh thần

Họ không ngần ngại kết luận:

Đàn ông mà kém bộ râu

Văn chương cũng dở, công hầu đừng mong

Nếu râu là bộ phận không thể thiếu cho bậc nam nhi, thì ngược lại nhũ hoa là bộ phận quan trọng không kém của người phụ nữ, bởi thiên chức của nó:

Đàn ông không râu bất nghì

Đàn bà không vú lấy gì nuôi con

Nơi cửa sổ của tâm hồn là đôi mắt, người bình dân cũng dành những nhận định xác đáng:

Người khôn con mắt đen sì

Người dại con mắt nửa chì nửa than

Một câu ca khác gần tương tự về nội dung như thế:

Người khôn con mắt dịu hiền

Người dại con mắt láo liên nhìn trời!

Câu ca dành để xem nam tướng:

Trán cao, mắt sáng phân minh

Là người học rộng, công danh tuyệt vời

Con mắt của kẻ vô nghì, ham mê tửu sắc:

Mắt tròn dưới mí láng sưng

Là tên tửu bác, không ngừng chơi đêm

Mũi cũng thể hiện được tính cách chủ nhân của nó:

Lỗ mũi mỏng, đầu cong, nhọn hoắc

Ắc lòng tham, hiểm độc gian phi

Tướng này đức đã suy vi

Nếu không tu thiện, hậu thì khó toan

Hay:

Lỗ mũi mà hỉnh ngửa lên

Bạc tiền chồng chất một bên chẳng còn

1.3. Ngoài những sắc diện đã giới thiệu, chúng ta còn thấy dân gian nhìn nhận ở các bộ phận khác trên cơ thể con người:

Một câu ca chỉ đơn thuần nói về hình thể:

Hàm rộng, miệng cọp: anh hùng

Hàm rắn, miệng chuột: bất trung vô nghì

Nhìn thân hình cũng có thể biết:

– Những người béo trục béo tròn

Ăn vụng như chớp đánh con cả ngày

– Ngồi khòm đầu gối quá tai

Là người cực khổ chẳng sai chút nào

Ở phụ nữ, dáng vẻ không thể chê vào đâu được:

Những người thắt đáy lưng ong

Vừa khéo chiều chồng, lại khéo nuôi con.

Bộ phận dưới của tai, theo dân gian cũng bộc lộ nhân cách:

Dái tai như hột châu thòng

Có thành, có quách, dày, hồng sắc tươi

Thiệt người phú quý thảnh thơi

Phong lưu tao nhã trên đời chẳng sai

Đến nốt ruồi cũng quyết định ít nhiều,…

Mụt ruồi màng tang cả làng ăn thép.

Mụt ruồi bên mép, ăn thép cả làng,

Ngón tay, bàn chân cũng là những bộ phận khác trong cơ thể của con người, góp phần hình thành tính cách. Những người có tướng mạo tốt:

– Ngón tay thon thỏn búp măng

Tánh tình khoan nhã, thơ văn đủ mùi

– Bàn tay đỏ ửng như son

Không người danh tướng cũng con học hành

– Thông minh, học giỏi, anh tài

Ngón (tay) nhỏ mà dài tựa đọt hành non

Những con người không ra gì, thể hiện ở tay, chân:

– Bàn tay ngang lại lắm lông

Là người nhục dục ắt không phải vừa

– Móng tay mỏng, nhọn: cơ cầu

Tâm tư hiểm độc, hay xâu của người

– Đàn bà chân thẳng ống đồng

Khó con mà lại sát chồng, nguy nan

Dân gian cảnh báo hãy tránh xa!

2. Đoán tính cách con người qua hành động đi đứng, ăn uống, tiếng nói, giọng cười.

Những người khôn ngoan bộc lộ qua lời nói:

Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

Bên cạnh đó, chân tướng của những người mà dân gian cho là “không ra gì” biểu hiện qua hành động đi đứng, chưa nói đã cười của họ:

Những cô chưa nói đã cười

Chưa đi đã chạy là người vô duyên

Một câu khác tương tự:

Vô duyên chưa nói đã cười

Chưa đi đã chạy là người vô duyên

Đến khi có chồng rồi, tính cách kia không sửa đổi, điều chỉnh thì chẳng những “vô duyên” mà tác hại còn nặng nề hơn:

Đàn bà chưa nói đã cười

Lương duyên vất vả, cuộc đời truân chuyên

To tiếng cũng là chân dung những phụ nữ không ra gì ở mai hậu:

Vai ngang, mặt lớn, tiếng to

Nhiều chồng mà lúc về già vẫn không

Cùng trong hành động đi, đứng, ta còn gặp hàng loạt câu ca khác:

– Ra đi chân bước nhẹ nhàng

Là người hiếu khách, rõ ràng yên vui

– Bước chân thình thịch, cúi đầu

Bôn ba đây đó, dãi dầu nắng mưa

Cùng một dáng đi, nhưng nam xấu, nữ tốt:

Tướng đi chân bước hai hàng

Nàng thì rộng lượng, còn chàng tiểu tâm

Kết hợp diện mạo, ăn nói, hành động:

Lưng dài vai mập ba gang,

Ăn nhai nửa miệng: khô khan chai lười

Dáng một “hiền nhân”:

Mắt ngước, chân bước nhẹ nhàng

Tướng đi khang nhã, rõ ràng hiền nhân

Nhút nhát bộc lộ sự thiệt thòi:

Chưa nói mà đã thẹn thò

Phải chịu thiệt thòi trong việc làm ăn

Hay nhẹ hơn, đây là những hành động chỉ những người luôn luôn sầu tư, ảo não:

Những người chép miệng thở dài

Chỉ là sầu khổ bằng ai bao giờ

Kết hợp cả diện mạo và lời nói, chân tướng của kẻ khôn ngoan:

Khao khao giọng thổ tiếng đồng,

Quăn quăn tóc trán là dòng khôn ngoan.

Giọng nói của người hiểm độc:

– Tiếng nói rít qua kẽ răng

Là người nham hiểm sánh bằng hổ lang

– Những người, lẩm bẩm một mình

Giàu sang chẳng được, lại sinh kém tài

Cũng có khi cùng một gam “giọng nói” nhưng nam thì tốt, mà nữ thì bị xã hội phê phán:

Giọng nói răm rắp tiếng dư

Trai thì can đảm, gái ư gan lỳ

Và “tiếng nói” để nhận diện phụ nữ:

Đàn bà lanh lãnh tiếng đồng

Một là sát chồng, hai là hại con

Hoặc những nam nhân mà mang nhiều “nữ tính”:

Trai mà nói giọng đàn bà

Tánh tình nhu nhược, còn là long đong

Ăn trông nồi, ngồi trông hướng, dân gian đã căn dặn hậu sinh như thế. Qua đó, có thể thấy rằng không chỉ trong “ăn nói” mà ngay trong hành động ăn uống cũng góp phần thể hiện tính cách.

Ăn uống khoan thai là người thanh cao

Ăn uống nhồm nhoàm là người thô tục

Một người có tài “mồm mép”!:

Trán cao, miệng rộng, mũi dài

Có khoa ăn nói, ít ai sánh bằng

3. Nhìn tướng người và thể hiện thái độ bằng những quan hệ ứng xử.

Từ tướng mạo, người bình dân đưa ra hướng ứng xử trong giao tiếp. Tuỳ theo đối tượng, khen chê, trọng khinh được đưa ra.

Đối với với người dịu dàng dễ thương mến:

Chẳng tham nhà ngói rung rinh

Tham vì một nỗi anh xinh miệng cười

Miệng cười em đáng mấy mươi

Chân đi đáng nén miệng cười đáng trăm

Những người con mắt lá răm

Lông mày lá liễu đáng trăm quan tiền

Lối so sánh vừa khéo léo, tế nhị đã bộc lộ được tất cả những gì người nói muốn nói! Những người có “cao” tướng, ắt hẳn sẽ có hạnh phúc:

Đàn ông gối dụm, chân chàn

Chẳng cô gái đẹp cũng nàng nết na

Còn đây, nhưng người mà theo dân gian phải tránh xa:

– Chim sa, cá nhảy chớ nuôi

Những người lông bụng chớ chơi bạn cùng

– Mắt trắng, môi thâm, da thiết bì

Người nhiều lông bụng: vô nghì chớ thân

Hay:

Những người tai mỏng mà mềm

Là phường xấc láo, lại thêm gian tà

Dáng mạo cũng báo trước cho biết những người khó thuỷ chung:

– Mi nhỏ như sợi chỉ mành

Tình trong chưa thắm, ngoại tình đã giao

Tính cách không ra gì:

Những người béo trục béo tròn

Ăn vụng như chớp đánh con cả ngày

Những người mặt nạc đóm dầy

Mo nang trôi sấp, biết ngày nào khôn.

– Đàn bà vú lép, to hông

Đít teo bụng ỏng, cho không chẳng cầu

– Những người ti hí mắt lươn

Trai thì trộm cướp, gái buôn chồng người

– Những người mặt nặng như mo

Chân đi bậm bịch, có cho chẳng thèm

Những kẻ bảo thủ, không có ý cầu tiến:

Những người tai ngửa ra sau

Tướng hèn mà lại cứng đầu, chậm nghe

Trên diện mạo đôi lúc chỉ cần đảo vị trí, tính tình cũng quay ngược hẳn ở hai chiều khác nhau:

Mắt dài, mày ngắn: bất bình

Mày dài, mắt ngắn: đệ huynh vẹn toàn

Xem ánh mắt, dân gian không ngần ngại bày tỏ với những cô gái “vô duyên”:

– Con lợn mắt trắng thì nuôi

Những người mắt trắng đánh rồi đuổi đi

– Miệng rộng, môi mỏng, liếc ngang

Con gái như thế chẳng màng làm chi

Dành cho kẻ “sáng say, chiều xỉn”:

Lờ đờ như người say rượu

Mắt đỏ hoe, phải liệu mà chơi

Cũng có người mà ngay trong tướng mạo như đã báo trước những điều bất hạnh:

Kẻ nào trống giữa bàn chưn

Hổng không đụng đất thì đừng chơi xa

4. Những nhận con người qua công việc.

Ở một cấp độ khác, người bình dân thể hiện thái độ của mình qua việc nhìn nhận đánh giá về công việc thường nhật. Chúng tôi chỉ dừng lại ở thái độ mỉa mai, phê phán những hiện tượng lười biếng, dành cho những hạng người vô tích sự trong cuộc sống.

Dân gian cho rằng người phụ nữ chu đáo, đáng trọng là người biết tảo tần, đảm đang, có chồng phải “gánh giang san nhà chồng”, nên họ khẳng khái dành cho những kẻ “ngồi lê đôi mách”:

Đàn bà yếu chân mềm tay

Làm ăn chẳng được lại hay nỏ mồm

Họ quả quyết chắc chắn rằng:

Đàn bà không biết nuôi heo là đàn bà nhác

Đàn ông không biết buộc lạt là đàn ông hư

Và nặng lời chế giễu:

– Làm trai cho đáng thân trai

Khom lưng cố sức gánh hai hạt vừng

– Ăn no rồi lại nằm khoèo

Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem

Chân dung của những con người vô dụng:

Chú tôi hay tửu hay tăm

Hay nước chè đặc hay nằm ngủ trưa

Ngày thì khấn những ngày mưa

Đêm thì ước những đêm thừa trống canh

Hay:

– Chồng người cưỡi ngựa bắn cung

Chồng em thì lấy dây thung bắn ruồi

– Chồng người đi ngược về xuôi

Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo, …

5. Kết luận.

Qua các cung bậc nhìn nhận đánh giá con người qua tướng mạo chúng ta thấy đời sống tinh thần của người bình dân hết sức đa dạng, phong phú.

Từ đó, mở rộng vấn đề chúng ta nhận thấy chức năng của thể loại ca dao – dân ca không chỉ dừng lại ở cấp độ nghi lễ hay trữ tình, nó còn phản ánh đầy đủ các biểu hiện, các khía cạnh trong đời sống tâm hồn người bình dân. Mảng ca dao tướng mạo – tính cách vừa là kinh nghiệm sống, kinh nghiệm ứng xử trong các mối quan hệ ở cánh đồng thửa ruộng, thôn quê tự ngày xưa ấy!

Đã nói là đoán và xem tướng mạo, như chúng tôi đã đề cập ngay trong phần đầu bài viết, nó có thể đúng, cũng có thể sai, song đúng hay sai gì thì những lời ca ấy vẫn tồn tại, vẫn có sức sống lâu bền, sống bằng cách của riêng nó. Tự trong lòng ca dao, dân gian cũng tự nhận định và đánh giá nội dung này:

Sông sâu sào vắn dễ dò

Đố ai lấy thước mà đo lòng người

Hay:

Vẻ cọp chẳng vẻ được xương

Hoạ chăng chỉ thấy mấy đường ngoài da

Xin mượn lời hát đối đáp sau đây để thay lời kết luận với hàm ý muốn nhắc lại những cách đánh giá, nhận định về tướng mạo không ít nội dung bị tư tưởng chủ quan của người trong cuộc quyết định!

– Má bánh bầu xem lâu muốn chửi

Mặt chữ điền tiền rưỡi muốn mua

– Má miếng bầu coi lâu càng thắm

Mặt chữ điền xấu lắm ai ơi!./.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mạo con người –

Xăm chữ theo phong thủy –

Ngoài hình các loài vật thường được xâm như rồng cọp nêu trên, hoặc chim bướm, ngựa voi, hoặc các đồ vật như mũi tên, tháp vàng, kim cương, hoặc các biểu tượng tình yêu như trái tim, nốt nhạc trầm, người ta còn xâm các dòng chữ, hoặc một số mẫu tự nó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

i lên tính cách, sở thích, kỷ niệm của họ. Như khi thấy người nào đó xâm chữ A có thể là viết tắt tên của người mình yêu như Ngọc Ánh, Hoàng Anh…

hinh-xam-chu-1

Nhưng đối với rất nhiều người ở Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan, Mayanmar và cả Việt Nam đã xâm chữ A lên người với một ý nghĩa thiêng liêng và cao đẹp. Vì chữ A được nhiều dân tộc và các tôn giáo trên thế giới xem là “mẹ của tất cả các tiếng nói”. Mới sinh ra ai nấy đều mở miệng phát âm chữ A rồi. Lớn lên khi cầm bút để viết, các nhà ngôn ngữ học uyên bác của nền văn minh phương Đông đều bắt đầu hạ một dấu chấm (.) biểu thị cho chữ A là “mẹ của tất cả các chữ”.

hinh-xam-chu-2

Ở Việt Nam, Tây Tạng, từ xưa đến nay – những người theo Mật giáo và trì chân ngôn (Phật chú) tập trung quán sát chữ A là phép quán quan trọng nhất của họ vì theo họ chữ ấy “như một tiếng sét đánh vỡ cánh cửa của kho tàng kim cương đại giác”.

Từ quan niệm đó người xâm chữ A trước ngực hoặc trên cánh tay biểu lộ đời sống tâm linh mà mình đang hội nhập. Về nghĩa thông thường trong xã hội người xâm chữ A muốn có những điều “bắt đầu” thuận lợi với sự phù hộ của tổ tiên ông bà và những người khuất mặt đang nắm giữ các quyền năng siêu hình.

hinh-xam-chu-3

Một chữ khác cũng khá phổ biến trong hình xâm ở Việt Nam hiện nay là chữ Vạn (…..) có người xâm chữ Vạn ấy lên trán, hoặc xâm rất lớn giữa ngực mình. Chữ này phổ biến từ xa xưa thời cổ đại ở Ấn Độ, Ba Tư, Hy Lạp, trong Bà-la-môn giáo, Kỳ-na-giáo với ý nghĩa là ánh sáng mặt trời (soi đường thành công), là dòng nước đang chảy (biểu thị sự luân chuyển hanh thông, may mắn), là ánh chớp đêm ngày (biểu thị sự lanh lẹ thông minh). Chữ Vạn tiếng Phạn (Sanskrit) cũng là dấu hiệu biểu thị sức mạnh công đức của Phật và chư Bồ Tát gia trì và gia hộ cho mọi người, cho người nào xâm chữ Vạn. Người ta tin rằng xâm chữ Vạn sẽ trừ được tà khí, đem lại sức sống và bình an.

hinh-xam-chu-4

Các hình chữ A và chữ Vạn nói trên được phép xâm với bất cứ màu gì, nhất là hai màu xanh và đen. Hai màu này rất hợp với các bạn mạng Mộc như ở tuổi Nhâm Tý, Quý Sửu (cây dâu tằm), tuổi Tân Mẹo, Canh Dần (cây tùng bách), tuổi Kỷ Tỵ, Mậu Thìn (cây rừng đại ngàn), tuổi Quý Mùi, Nhâm Ngọ (cây dương liễu), tuổi Tân Dậu, Canh Thân (cây thạch lựu), tuổi Kỷ Hợi, Mậu Tuất (cây bình địa sát mặt đất). Cần biết theo những nhà nghiên cứu nhân tướng học, những bạn có mạng Mộc nêu trên không phù hợp lắm với hai màu xanh và đen, vì thế khi xâm hình các bạn nên chọn những màu khác.

hinh-xam-chu-5

hinh-xam-chu-6


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xăm chữ theo phong thủy –

Xung khắc của thái tuế

Thái tuế (chi của năm) khắc tôi và tôi khắc thái tuế, phải làm rõ các trường hợp khác nhau để biết được họa nặng hay nhẹ, có hại hay không.
Xung khắc của thái tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



1. Thiên khắc địa xung

Khái niệm "tôi" ở đây có thể hiểu là đối tượng được nói đến trong sự tương quan với thái tuế. Nó có thể là giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh hoặc năm sinh. Bài này lấy trụ ngày là "tôi".

Nếu thiên can địa chi của thái tuế đồng thời khắc thiên địa chi của trụ ngày, hoặc thiên can địa chi của trụ ngày khắc thiên can địa chi của thái tuế thì gọi là thiên khắc địa xung. Cái hại của trường hợp này là khắc đơn.

Ví dụ tôi (trụ ngày) Giáp Tý khắc lưu niên (gồm cả can và chi năm) Mậu Ngọ tức là tôi thiên khắc địa xung thái tuế; hoặc lưu niên Canh Thìn khắc tôi (trụ ngày) Giáp Tý thì gọi là thái tuế thiên khắc địa xung tôi.

Tranh cát tường

2. Xung khắc tuế vận

"Tôi" (trụ ngày) xung khắc thái tuế thì tai họa nặng, nếu thiên can địa chi của trụ ngày vừa xung khắc thái tuế, vừa xung khắc đại vận mà không được các can chi khác của tứ trụ giải thì rất nguy hiểm.

3. Tứ trụ đều đến xung khắc thái tuế

Ví dụ tôi (trụ ngày) là Dậu Kim, trụ năm, trụ tháng cũng là Dậu Kim, hoặc trụ ngày là Dậu Kim, trụ tháng, trụ giờ cũng là Dậu Kim còn thái tuế là Mão, đó là 3 Dậu xung khắc một Mão, 1 Mão xung 3 Dậu, nếu trong tứ trụ và đại vận, tiểu vận không có can chí khác cứu giải thì đặc biệt nguy hiểm.

4. Tứ trụ, đại tiểu vận cấu kết lại hình, xung, khắc, hại thái tuế

Ví dụ trụ ngày, trụ tháng, đại vận đều là Dậu Kim, hoặc trụ ngày, đại vận và tiểu vận đều là Dậu Kim, thái tuế là Mão Mộc, như thế là 3 Dậu xung khắc 1 Mão hoặc 1 Mão xung 3 Dậu, nếu không được cứu giải thì tai họa khôn lường.

(Theo Dự đoán tứ trụ)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xung khắc của thái tuế

Những câu chúc buổi tối thật đẹp và lãng mạn

Những câu chúc buổi tối thật đẹp và lãng mạn đúng là vũ khí lợi hại dành cho những chàng trai đã, đang và sẽ "cưa cẩm" những cô nàng đáng yêu
Những câu chúc buổi tối thật đẹp và lãng mạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu chúc buổi tối thật đẹp và lãng mạn đúng là vũ khí lợi hại dành cho những chàng trai đã, đang và sẽ “cưa cẩm” những cô nàng đáng yêu, một lời nói không có giá nhưng lại là món quà vô giá vì vậy nếu biết sử dụng lời chúc đúng lúc đúng chỗ thì bạn đã thành công một nửa trong việc chinh phục những trái tim phái đẹp rồi đấy.

Nếu bạn đang có một tình yêu đẹp hãy chân trọng điều đó , nếu bạn đang yêu đơn phương thì hãy tự tin mà thể hiện, còn những ai đang FA thì đừng buồn. Không phải chỉ có ngày valentine hay mùng 8/3 mà buổi tối mới đúng là thời điểm thích hợp để tỏ tình, tán tính, …

Khi tâm hồn của mỗi người là “một khoảng lặng” có thời gian để lãng mạn để quên đi nhưng xô bồ cuộc sống , ví thế nếu biết tận dụng bạn sẽ gây được ấn tượng đẹp , hiểu được điều này bài viết sẽ tổng hợp những mẫu lời chúc buổi tối hay nhất và ý nghĩa nhất.

Những câu chúc buổi tối thật đẹp và lãng mạn

Chúc em đêm nay gặp thật nhju` ác mộng …. Và anh sẽ hiện ra để cùng em chạy trốn

Em có bít tại sao tối nào 2 đứa mình cũng cần phải ngủ không ? vì …. Như thế mới có chúng ta …..hjhj … hẹn em trong mơ ….thiên thần của anh

Đi rửa mặt và đi rửa chân! Đến giờ đi ngủ, đừng lần chần. Đôi mắt trĩu nặng và đôi môi câm lặng, vì thế chỉ mong đêm sẽ dịu dàng và ngọt ngào đưa đến những giấc mơ hồng.

Đêm nay em chưa ngủ , vì ở trên nóc tủ có một trái đu đủ ! ngủ đi trời đã tối lắm rồi

Ngủ ngon em nhé tình yêu của anh ! lời bài hát cũng là lời trái tim anh muốn nói , và ngày mai lại yêu anh hơn hôm nay em nhé

Ngủ ngon nhé cô bé ! anh biết giờ này không thể ở bên em nhưng trong giấc mơ anh luôn ở đây , những khi em cần!

Một đêm nhớ nhớ , nhớ ra mình một mình , một đêm nhớ nhớ , nhớ ra mình vẫn ở đâu đây! dù ở đâu em hãy nhớ anh luôn bên em , ngủ ngon em nhé !

Chúc ngủ ngon người bạn cực kì đặc biệt của tôi, cầu cho em được thư giãn
Và ngày mai mang lại cho em yên bình, hạnh phúc và niềm vui!!!!!

Em vẫn còn thức ????
Tới giờ đi ngủ rồi đó ^^!!!!
Chúc ngủ ngon!!!
+ Ngủ thật ngon
+ Mơ những giấc mơ đẹp nhé!!!!

Every time I follow my heart, it leads me straight to you. You see…my heart just want to be close to yours.(Mỗi lần anh hành động theo trái tim mình, nó dẫn thẳng tới em. Em thấy đó …, trái tim anh chỉ muốn gần trái tim em thôi.)câu chúc ngủ ngon bằng tiếng anh- There are 12 months a year…30 days a month…7 days a week…24 hours a day…60 minutes an hour…but only one like you in a lifetime.

Những mẫu tin nhắn tạo hình chúc buổi tối thật đẹp và lãng mạn:

(>~~<)
( = ^.^ )
(“)__(“)
CHÚC
(>^^^<)
( = ._. = )
(“)__(“)
BUỔI
(>~~<)
( ’^_^’ )
(“)__(“)
TỐI
(>~~<)
(=^.^=)
(“)__(“)
VUI VẺ!

.:!i!:.__.:!i!:.__.:!i!:.

“:::. Good night.:::”

__“-!|!-““-!|!-“__

Biết về đâu giữa đêm nay

Lời ca tiếng nhạc làm say gót hồng

Tình ơi, dừng bước phiêu bồng

Về bên em nhé, mặn nồng giấc thương

♥ ♥ ♥

Dung yen !
Gio tay len !
,________________.
%!!!!_ ”’_,====’
/_”_/-’-’
Cuop day !
Nam len giuong!
Nham mat lai…
San sang chua?
CHUC NGU NGON!!!

。☆。*。☆。
★。\|/。★
* 汇h凹C’几G凹 *
★。Ng回几。★
gj合c从o☆+)€p

.:!i!:.__.:!i!:.__.:!i!:.

“:::. Good night.:::”

__“-!|!-““-!|!-“__

Gió có sang bên bạn tôi không?

Có sang bên đấy ghé vào phòng

Ghé sang bạn tôi còn đang thức

Nhớ nhắn dùm tôi “chúc ngủ ngon”

♥ ♥ ♥

.:!i!:.__.:!i!:.__.:!i!:.

“:::. Good night .:::”

__“-!|!-““-!|!-“__

Em là cây nến

Anh,cây đèn cầy

Chạm vào như thế

Chảy hết còn gì

Thôi chớ nghịch nữa

G9 ngủ ngon

Hay .. mình thắp lửa

Nướng đêm chín giòn

╔══╗
╚╗╔╝ ….
╔╝(¯`v´¯)
╚══`.¸.♥U

Nắng đã tắt cho hoàng hôn buông xuống

Thả lòng mình cho gió nhẹ cuốn đi

Hãy nhắm mắt cho ngày dài khép lại

Đêm khuya rồi a chúc em ngủ ngon

()”””() Chờ đã
(“O”) Đừng
(,><.) Ngủ
Hãy để anh cầu nguyện
()”””()
(-O-)
(,(“)), \

*(`’•.¸(`’•.¸*-*¸.•’´)¸.•’´)*
»~:.•º`•. I s2 U .•´º•.:~«
*(¸.•’´(¸.•’´*-*`’•.¸)`’•.¸)*
☆°。。☆°。。°☆
。 .. __::_______ ★ 。
☆ /__________/ \ 。。
。 | _ 画_画 _ |_’| ☆ 。
|____ღ.Buổi tối♥Vui vẻღ____|


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu chúc buổi tối thật đẹp và lãng mạn

5 lời phán khủng khiếp của nhà tiên tri Vanga khiến thế giới sợ hãi

Nhà tiên tri lừng danh Vanga sinh ngày 31/1/1911, mất ngày 11/8/1996. Bà sống ẩn dật cả đời mình ở vùng làng quê hẻo lánh Kozhuth thuộc Petrich, Bungary. Năm lên 12 tuổi, bà Vanga mất đi thị lực sau khi bị cuốn bởi một cơn lốc lớn. Người ta tìm thấy cô gái nhỏ vẫn còn thoi thóp hơi thở nằm vùi lấp giữa bụi và đá, hai hốc mắt chứa đầy cát.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vanga làm bạn với bóng tối từ đó và đưa ra lời tiên tri đầu tiên vào năm bà 16 tuổi để tìm lại bầy cừu bị mất trộm bằng cách mô tả chính xác về cái sân nơi bọn trộm cất giấu đàn gia súc.   Không có nhiều người tin vào tiên đoán của những nhà tiên tri. Tuy nhiên, người ta không thể làm ngơ khi những tiên đoán đó thành hiện thực tới 70%. Trong đó, có 5 tiên đoán nổi tiếng gắn liền với tên tuổi của bà.   1. Tàu ngầm Krusk   Đúng 20 năm trước khi thảm kịch xảy ra, vào năm 1980, Vanga đã tiên tri rằng: "Cuối thế kỷ này, vào tháng 8/1999 hoặc 2000, Kursk sẽ chìm dưới nước, và cả thế giới sẽ than khóc vì nó." Ngày đó, không một ai quan tâm đến lời tiên tri buồn cười này. Nhưng rồi người ta mới biết rằng Kursk bà nói không phải là về thành phố mang tên Kursk. Con tàu ngầm nguyên tử của Nga được đặt tên theo thành phố này đã gặp sự cố  khủng khiếp và mãi mãi chìm dưới đáy đại dương. Cả thế giới đều luyến tiếc và rơi lệ cho những nạn nhân mắc kẹt trong tai nạn này.   2. Sự bùng nổ của chiến tranh   Nhà tiên tri dự đoán trong năm 2008, sẽ diễn ra nhiều cuộc xung đột trong tiểu lục địa Ấn Độ (gồm Ấn Độ, Afghanistan, Pakistan, Trung Quốc, Tây Tạng), trong thế giới của những người Hindu. Sau đó cuộc mưu sát 4 nhà lãnh đạo chính phủ cố gắng vào bốn người đứng đầu chính phủ sẽ trở thành một trong những nguyên nhân bùng nổ Thế chiến III vào năm 2010.   3. Tiên đoán về vụ khủng bố tháp đôi ngày 11/9/2001   Lời tiên đoán năm 1989: “Đáng sợ! Đáng sợ! Những anh em sinh đôi của Mỹ sẽ ngã xuống sau khi bị những con chim sắt tấn công. Những con sói sẽ gầm rú trong lùm cây và máu của những người vô tội sẽ chảy”  dường như đã được ứng nghiệm với sự kiện tòa tháp đôi của Trung tâm Thương mại Thế giới (New York) đổ sập bởi vụ tấn công khủng bố ngày 11/9/2001.   Tháp đôi cũng có nghĩa khác là “sinh đôi” (Twins) hay còn gọi là anh em. Những kẻ khủng bố đã khống chế toàn bộ hành khách trên máy bay - “những con chim sắt” - và lao vào tòa tháp. Lùm cây trong tiếng Anh có nghĩa là “bush” nên ở đây có thể cũng ám chỉ đến tên của vị Tổng thống đương nhiệm của G. Bush.   4. Sự hồi sinh của nước Nga   Năm 1988 khi tiên tri về nước Nga, bà Vanga vẽ một vòng tròn lớn trong lòng bàn tay và nói: "Nga sẽ một lần nữa trở thành đế chế vĩ đại, chỗ dựa tinh thần cho toàn thế giới. Tuy nhiên phải đợi rất lâu khi con số 8 xuất hiện và có những ký kết về Trái Đất." Và trên thực tế, nếu nước Nga trở thàn cường quốc lớn mạnh và tham gia nhóm G7 để biến nó thành G8 thì họ sẽ có tác động tới tiến trình chiến tranh và hòa bình thế giới.   5 Đại dịch Ebola năm 2014   Nhà tiên tri Vanga đã dự đoán năm 2014,phần lớn loài người sẽ bị mắc chứng bệnh mưng mủ, ung thư da và các loại bệnh khác về da do hậu quả cuộc chiến tranh hóa học.   Và 2015 mặc dù không có cuộc chiến hóa học xảy ra nhưng đại dịch Ebola khiến thế giới kinh hãi.     Các lời tiên đoán về nhân loại trong hàng ngàn năm sau của nhà tiên tri Vanga     Năm 2016 - Châu Âu gần như không có người sinh sống.   Năm 2018 - Trung Quốc sẽ trở thành cường quốc thế giới mới. Những nước phát triển sẽ trở thành kẻ bóc lột các nước khác từ việc khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản.   Năm 2023 - Quỹ đạo Trái đất thay đổi.    Năm 2025 - Xuất hiện một bộ phận nhỏ người di cư đến Châu Âu.   Năm 2028 - Loài người sẽ tạo ra một nguồn năng lượng mới, kiểm soát được các phản ứng nhiệt hạch và nạn đói dần dần được khắc phục. Cũng trong thời gian này, con tàu vũ trụ có người lái lần đầu tiên sẽ đổ bộ lên sao Kim.   Năm 2033 - Băng ở các vùng cực sẽ tan chảy. Mực nước ở Thái Bình Dương sẽ dâng cao.     Năm 2043 - Nền Kinh tế thế giới phát triển rất phồn thịnh. Người Hồi giáo sẽ cai trị toàn bộ lãnh thổ Châu Âu.   Năm 2046 - Bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể người điều có thể được tiến hành cấy ghép. Việc thay thế các cơ quan trong cơ thể sẽ trở thành một trong những phương pháp chữa bệnh hữu hiệu nhất.   Năm 2066 - Trong lúc tấn công thành Roma của người hồi giáo, Mỹ sẽ lợi dụng một loại hình vũ khí mới - vũ khí thời tiết. Trong thời gian này, trời trở lạnh đột ngột.   Năm 2076 - Xã hội không giai cấp hay còn gọi là Chủ nghĩa Cộng sản hình thành.   Năm 2084 - Loài người Sẽ khôi phục lại thiên nhiên.   Năm 2088 - Xuất hiện một căn bệnh lạ “lão hóa chỉ trong vài giây"     Năm 2097 - Căn bệnh lão hóa khủng khiếp này sẽ lan tràn trên toàn cầu.       Năm 2100 - Loài người sẽ tạo ra những mặt trời nhân tạo chiếu sáng phần tối của quả đất.   Năm 2111 - Con người sẽ trở nên kiệt sức.   Năm 2123 - sẽ xảy ra các cuộc chiến tranh giữa những nước nhỏ.   Năm 2125 - Tại Hung-ga-ri, người ta sẽ nhận được những tín hiệu lạ từ vũ trụ. Cùng thời gian này, loài người lại một lần nữa tưởng nhớ về nữ tiên tri Vanga.   Năm 2130 - Nhiều vùng đất sẽ bị ngập trong nước.   Năm 2164 - Con người sẽ biến thành một loài động vật kinh dị (nửa người, nửa thú)   Năm 2167 - Xuất hiện tôn giáo mới.   Năm 2170 - Xảy ra một đợt hạn hán kéo dài trên Trái đất.     Năm 2187 - Hai miệng núi lửa lớn nhất thế giới sẽ ngừng quá trình phun trào nham thạch.   Năm 2195 - Những quốc gia dọc bờ biển sẽ trở nên khá giả cả về năng lượng lẫn lương thực.    Năm 2196 - Người Châu Á và Châu Âu sẽ sinh sống trà trộn nhau   Xem thêm Lời nói đùa định mệnh của hành khách MH17 Một hành khách người Hà Lan đã đăng hình ảnh về MH17 trước khi máy bay cất cánh kèm theo câu nói đùa mà nay trở thành định mệnh. Năm 2201 - Quá trình phản ứng nhiệt hạch trên Mặt trời sẽ chấm dứt và bắt đầu thời kỳ nguội lạnh.   Năm 2221 - Trong quá trình tìm kiếm sự sống ngoài Trái đất, loài người sẽ có cuộc chạm trán rùng rợn.   Năm 2256 - Tàu vũ trụ mang một căn bệnh khủng khiếp về Trái đất.   Năm 2262 - Quỹ đạo của các hành tinh dần bị thay đổi. Cũng thời gian này, sao Chổi sẽ đe dọa đến sự sống còn của sao Hỏa.   Năm 2271 - Các hằng số vật lý lại một lần nữa bị thay đổi.    Năm 2273 - Xảy ra sự xáo trộn giữa các chủng tộc da màu: da vàng, da trắng và da đen. Tiếp đó sẽ xuất hiện các chủng tộc mới.    Năm 2279 - Loài người sẽ lấy năng lượng từ khoảng chân không hoặc từ những lỗ đen.     Năm 2288 - Xuất hiện những cuộc va chạm với người ngoài hành tinh.   Năm 2291 - Mặt trời trở nên nguội lạnh và sau đó lại bùng cháy trở lại.    Năm 2296 - Mặt trời hoạt động mạnh hơn, lực hút vũ trụ bị thay đổi làm cho các trạm vũ trụ và vệ tinh rơi vào tình trạng hỗn loạn, mất phương hướng.   Năm 2299 - Tại Pháp xuất hiện một Đảng mới chống lại người theo Đạo hồi.   Năm 2302 - Phát hiện quy luật và bí mật mới của vũ trụ.   Năm 2304 - Khám phá bí mật Mặt trăng   Năm 2341 - Xuất hiện một thiên thể vô cùng nguy hiểm tiến gần Trái đất.   Năm 2354 - Một trong những mặt trời nhân tạo bị hỏng, kết quả dẫn tới đợt hạn hán kéo dài.   Năm 2371 - Xảy ra nạn đói lớn.   Năm 2378 - Các bộ tộc mới nhanh chóng được hình thành.   Năm 2480 - Hai mặt trời nhân tạo va vào nhau, Trái đất bị rơi vào tình trạng hỗn loạn.   Năm 3005 - Xuất hiện các “cuộc chiến” mới trên sao Hỏa, quỹ đạo của các hành tinh bị rối loạn.   Năm 3010 - Sao chổi sẽ va vào Mặt trăng, quanh Trái đất lúc này xuất hiện một vành đai toàn đá và bụi.   Năm 3797 - Đây là thời kỳ kết thúc sự sống trên Trái đất. Thời gian này cũng là cơ sở để loài người bắt đầu cuộc sống mới trên một “hệ Mặt trời” khác. Cuối cùng cũng kết thúc.   Nguồn Ngày Nay




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 lời phán khủng khiếp của nhà tiên tri Vanga khiến thế giới sợ hãi

Mơ thấy anh hùng: Bị phê bình nghiêm khắc –

Anh hùng trong mơ mang ý nghĩa tượng trưng tương phản vởi hiện thực. Nếu bạn mơ thấy mình trở thành một nhân vật anh hùng, đấy là một giấc mơ xấu. Nó cảnh báo bạn cố thể sẽ bị một đồng nghiệp haỵ người bạn kính trọng phê bình nghiêm khắc trong thời g
Mơ thấy anh hùng: Bị phê bình nghiêm khắc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy anh hùng: Bị phê bình nghiêm khắc –

Buông xả phiền não theo lời Phật dạy

Là người con Phật, chúng ta buông xả nhưng phải luôn giữ trọn vẹn trách nhiệm của một con người. Để bồ đề tâm thêm vững chắc để vẫn chu toàn mọi việc
Buông xả phiền não theo lời Phật dạy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Buông xả mọi phiền não trong cuộc sống để tâm bình an là niềm hạnh phúc lớn nhất của mỗi người…

Ai cũng biết hạnh phúc được xây dựng trên nền tảng sự bình an và tự tại. Đây là ước mơ của cuộc đời mà con người chúng ta ai cũng mong mỏi đạt tới.

Theo vòng quay thời gian khiến cho nhịp sống càng trở nên hối hả và gấp gáp hơn. Con người luôn lo toan và tất bật với miếng cơm manh áo để sinh tồn thì việc tìm được sự thanh thản trong tâm hồn không phải điều dễ dàng. Bởi vậy, tại sao có rất nhiều người giàu sang, đạt được những gì mình mong muốn nhưng vẫn không cảm nhận được hạnh phúc. Bởi họ luôn gặp phải căng thẳng, đấu tranh để giữ vững những gì mà mình đang có.

Trong cuộc sống, khi cảm thấy quá mệt mỏi và căng thẳng thì có rất nhiều người tìm tới nguồn cội tâm linh như đi chùa lễ Phật để cầu may, cầu an hoặc đọc những cuốn sách Phật Pháp với mong muốn tìm về sự bình an và giải tỏa những bế tắc.

Khi đức Phật còn tại thế, Ngài có đặt một câu hỏi cho một vị Sa môn là: “Tuổi thọ của con người dài trong bao lâu?” và vị Sa môn đã trả lời là: “Chỉ dài bằng một hơi thở”. Đức Phật nói: “Đúng vậy. Ông là người hiểu đạo” (trích trong Kinh Tứ Thập Nhị Chương).

Cuộc sống mỗi con người chúng ta chỉ tồn tại trong một hơi thở vậy tại sao chúng ta cứ để tâm mình mãi luẩn quẩn trong “u mê” và “phiền não”?

Nếu như con người biết buông xả trong đời sống hiện tại. Buông đi những lợi danh, buông đi những hận thù chấp nhặt. Đồng thời xả đi những mưu cầu tính toán cho bản thân, xả đi những “tham – sân – si” trong cuộc sống thường nhật thì sẽ tự tìm thấy cho mình niềm an vui và thanh thản trong tâm hồn.

Bởi khi biết buông xả thì tâm ta mới trong sáng để vượt qua những cám dỗ của tham, sân, si, của mạn nghi ác kiến để rồi nhìn thấy niềm vui xung quanh ta.

Có buông xả được thì lòng ta mới rộng mở, ai nói gì không vừa ý cũng bỏ qua mà không chấp. Nếu ai có làm điều gì xúc phạm cũng dễ dàng tha thứ, mà nếu có giận có buồn thì chỉ một vài phút hoặc một vài giờ, cùng lắm qua một đêm rồi quên hết đi cho đời mình được an vui.

Nhưng hãy hiểu rằng buông xả không có nghĩa là buông bỏ, dẹp hết tất cả để chỉ lo cho bản thân mình. Không có nghĩa là chối bỏ, trốn tránh trách nhiệm trong cuộc sống.

Là người con Phật, chúng ta buông xả nhưng phải luôn giữ trọn vẹn trách nhiệm của một con người. Để bồ đề tâm thêm vững chắc, để trả ơn công lao sinh thành của cha mẹ, để vẫn chu toàn mọi việc, mọi bổn phận.

Tất cả được làm với tấm lòng bao dung mở rộng như một vị Bồ tát, xử xự theo tinh thần “Từ – Bi – Hỷ – Xả”. Còn đích đến nào tuyệt với hơn khi biết tìm lại và trở về với chính cuộc sống nội tâm của chúng ta, để trở về với sự thanh thản trong tâm hồn.

Bởi khi tâm hồn trong sáng, vui vẻ, là chúng ta đang tiến dần đến mục tiêu, thành công của cuộc sống mà chúng ta mong đợi. Chúng ta làm việc sẽ tốt hơn, sống đam mê hơn, nhân hậu, tha thứ và rộng mở, học thêm được nhiều điều…

Song quan trọng nhất là chúng ta được hạnh phúc, nhận nhiều yêu thương khi biết buông xả, có lẽ đó chính là quy luật và cũng là nghệ thuật sống, mang lại sự bình an cho mỗi người..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Buông xả phiền não theo lời Phật dạy

Tại sao cửa cổng lớn nên dùng màu sắc trung hoà ?

Nói chung, cho dù cổng hay cửa ra vào một ngôi nhà tốt nhất là sơn quét màu sắc sao cho nhìn cócảm giác tươi tắn nhưng phải sạch sẽ, sáng sủa, lấy màu trắng sữa, trắng ngà, màu nhũ bạc hoặc màu gỗ tự nhiên làm chủ đạo, chớ nên dùng những màu u ám nặng nề, như màu lam, màu đen, màu đỏ...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn từ góc độ phong thuỷ học cổ đại, thì không nên ôm đồm đại khái, mà phải căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định

Bởi vậy, cần đặc biệt chú ý mấy điểm sau đây:

1. Nói chung, màu đỏ (hồng) quá nổi trội, không nên sơn cửa bằng màu này. Màu đỏ trong ý thức truyền thống của người Trung Quốc là màu của tưng bừng, vui mừng chúc tụng, đồng thờ cũng là màu sợ hãi, hung hiểm, dễ tạo cho người ta cảm giác hưng phấn, choáng ngợp. Nhà ở là nơi mọi người cần có sự yên tĩnh, an bình, nếu cửa, cổng lớn sùng màu đỏ sơn phết là không hợp.

2. Thứ đến là màu lam (xanh) và màu đen. Về màu sắc thì hai loại gam màu này quá u ám, gây cho người ta cảm giác u uất nặng nề, quét cửa bằng những màu này khiến chủ nhân và cả khách khứa tới nhà đều bị ảnh hưởng không tốt tới tâm tình.

3. Màu nâu đất cũng không nên dùng sơn quét cửa cổng màu nâu đất là gam màu ảm đạm, tử khí, vậy nên sơn cửa tối kị màu này. Ngược lại, nếu quét bằng sơn vàng tươi thì lại gây cho người ta cảm giác sáng sủa nhẹ nhõm.

Phong thuỷ học truyền thống cho rằng, màu sắc sau đây là những gam màu hỷ kỵ (tốt và kị) cho 8 phương vị cửa (cổng) như sau:

1. Cửa đông (đông môn- Phương chấn): Phương đông thuộc Mộc, tương sinh với thuỷ (nước) và tương trợ với Mộc (gỗ) kỵ, tương khắc với kim (kim loại), hao tổn với Hoả (lửa) ảnh hưởng của Thổ (đất) không lớn, thuộc nấc trung bình.

+ Màu sắc cửa công lớn:

Hỷ tốt: Mộc-xanh, lục; thuỷ- đen, lam.

Kỵ tránh: kim – vàng kim, trắng; thuỷ- đỏ- tím- vàng chanh, Bình (trung): thổ- vàng, cà phê.

2. Cửa đông nam (phương Tấn), phương đông nam cũng thuộc Mộc, hỷ thuỷ tới đề tương sinh và Mộc tới để tương trợ; kị Kim tới tương khắc, Hoả tới hao tổn, ảnh hưởng của thổ không lớn, xếp hàng trung (bình).

+ Màu sắc cửa (cổng) lớn:

Hỷ: Mộc- xanh lục; thuỷ- đen; lam.

Kỵ: Kim- vàng kim. Trắng: Hoả- đỏ, tím, vàng chanh.

Bình: Thổ- vàng, cà phê,

3. Cửa nam (phương ly): Phương Nam thuộc Hoả, hỷ mộc tới tương sinh và Hoả tới tương trợ, Kỵ thuỷ tới tương khắc và thổ tới tổn hao, ảnh hưởng37ng của Kim không lớn, nên xếp trung (bình).

Màu sắc của (cổng) lớn.

Hỷ: Mộc- xanh lục; Hoả- đỏ, tím, vàng chanh.

Kỵ: Thuỷ- đen, lam; thổ- vàng, cà phê.

Bình: Kim- vàng kim, trắng.

4. Cửa Tây Nam (phương không): Phương tây Nam thuộc thổ, Hỷ Hoả tới tương sinh và Thổ tới tương trợ, kỵ mộc tới tương khắc, Kim tới tổn hao, ảnh hưởng của Thuỷ không lớn, xếp hạng trung (bình).

Màu sắc cửa (cổng) lớn:

Hỷ: Hoả- đỏ, tím, vàng chanh; thổ- vàng, cà phê,

Kỵ: Mộc xanh, lục, Kim- vàng kim, trắng.

Bình: Thuỷ- đen, lam.

5. Cửa Tây (Phương đoài): Phương Tây thuộc Kim, hỷ thổ tới tương sinh và Kim tới tương trợ, kỵ Hoả với tương khắc và Thuỷ tới tổn hao, ảnh hưởng của Mộc không lớn, xếp hạng trung (bình).

Màu sắc của (cổng) lớn:

Hỷ : thổ- vàng, cà phê; Kim- vàng kim, trắng.

Kỵ: Hoà- đỏ, tím, vàng chanh; thuỷ- đen, lam.

Bình: Mộc- xanh, lục.

6. Cửa Tây Bắc (Phương Càn):Phương Tây Bắc cũng thuộc kim Hỷ Thổ tới tương sinh và Kim tới tương trợ, Kỵ Hoả tới tương khắc và Thuỷ tới tổn hao, ảnh hưởng của Mộc không lớn, nên xếp trung (binh)

Hỷ: Thổ vàng, cà phê, kim- vàng kim, trắng.

Kỵ: Hoả- đỏ, tím, vàng chanh, thủy đen, lam.

Bình: Mộc, xanh, lục.

7. Cửa Bắc (Phương khảm): Phương bắc thuộc Thuỷ, hỷ kim tới tương sinh và thuỷ tới tương trợ, kỵ thổ tới tương khắc và mộc tới tổn hao, ảnh hưởng của Hoả không lớn, nên xếp trung (bình).

Màu sắc cửa (cổng) lớn:

Hỷ- Kim- vàng kim- trắng: Thuỷ- đen, lam.

Kỵ thổ-vàng, cà phê, mộc- xanh, lam.

Bình- Hoả - đỏ, tím vàng chanh.

8. Cửa đông Bắc (Phương Cấn), Phương Đông Bắc thuộc thổ, hỷ, Hoả tới tương sinh và Thổ tới tương trợ, Mộc tới tương khắc và Kim tới tổn hao, ảnh hưởng của Mộc không lớn, xếp hạng trung bình.

Màu sắc của (cổng) lớn:

Hỷ- hoả- đỏ, vàng chanh, Thổ- vàng, cà phê,

Kỵ: Mộc- xanh lục, Kim vàng kim, trắng.

Bình: thuỷ- đen, lam.

Lý thuyết phong thuỷ học truyền thống cho rằng màu sắc cửa lớn cần phải phối ngũ hành, như khảm trạch (cửa nhà hướng khảm (bắc) thuộc thuỷ, thích hợp với màu xanh lam da trời, màu nước hồ thu; khôn, Cấn thuộc thổ đều thích hợp với màu cà phê hoặc màu vàng rơm … và căn cú vào ngũ hành sinh khắc là kim sinh thuỷ, thuỷ sinh mộc, mộc sinh hoả, hoả sinh thổ, thổ sinh kim mà quyết định.

(Theo 100 câu hỏi về phong thuỷ nhà ở)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao cửa cổng lớn nên dùng màu sắc trung hoà ?

Các lễ hội ngày 30 tháng 7 âm lịch - Hội Đền Bà Chúa

Lễ Hội Đền Bà Chúa được tổ chức vào ngày 30 tháng 7 âm lịch tại xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 30 tháng 7 âm lịch - Hội Đền Bà Chúa

Các lễ hội ngày 30 tháng 7 âm lịch - Hội Đền Bà Chúa

Hội Đền Bà Chúa

Thời gian: tổ chức vào ngày 30 tháng 7 tới ngày 2 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn công chúa Túc Trinh - người con thứ 4 của vua Trần Thánh Tông (là người có công khai hoang phục hóa, tạo dựng nên xóm làng).

Nội dung: Lễ hội được tổ chức trong 3 ngày và có sự tham gia của nhân dân hai làng An Hội và Cổ Nhuế.

Ngày 30/7:

Sáng quân kiệu nam bao sái kiệu và chuyển giá văn ở đình về đền, sau đó đội tế lễ mang lễ lên mộ chúa để làm lễ tế cáo Chúa tại đền. Chiều ban tế và đội dâng hương An Hội cúng tế chúa,  đến đêm các cụ trong đội tế làm lễ mở cửa đền.

Ngày 01/08:

Rạng sáng được bắt đầu với lễ mộc dục và cúng thức. Lễ mộc dục được một bô lão trong làng đảm nhiệm trong trang phục lễ hội truyền thống, đầu đội khăn xếp, quần trùng, áo dài, chân đi hài vân sảo, tất cả đều màu đỏ. Nước làm lễ mộc dục phải là nước mưa tinh khiết nấu với ngũ vị hương. Trước khi làm lễ, vị bô lão rửa tay gọi là quán tẩy, vẩy nước hoa vào người, xoa lên mặt, đầu và hai tay, gọi là tẩy uế. Sau khi làm lễ mộc dục cho Chúa Bà, các đồ mã cũ đem đốt, dâng đồ mới.

Lễ mộc dục xong là đến lễ cúng thức, ông chủ tế đọc chúc văn, nội dung ca ngợi công đức của công chúa Túc Trinh đối với dân làng Cổ Nhuế từ xưa tới nay, cầu xin hồng ân của trời đất, phật, thánh, Chúa Bà ban phúc lành cho quốc thái, dân an.

Khoảng 8h sáng sau khóa lễ cúng phật tại chùa Anh Linh đội tế về đền Chúa làm lễ tế khai quang, yên vị xin Chúa cúng giỗ. Ngày giỗ Chúa gọi là cúng đối kỵ, có dâng lục cúng: hương, hoa, trà, quả, đăng, thực. Lễ cúng thực gồm có: Cơm tẻ nấu bằng gạo lật, muối vừng, trám đen muối, giá luộc, tương, canh đậu xanh; sau nghi lễ cúng thực dâng chè kho, chè lam và kẹo lạc. Cỗ làm trong lễ hội là cỗ chay với những sản vật trong từng nhà sản xuất được đem dâng lễ tại đền như: mít, dừa, lựu, chuối, na, cam, mía, khoai luộc... Sau lễ khai quang là các đoàn của các làng xã lân cận và dân chúng thập phương vào dâng hương lễ Chúa đến tận xế chiều. (Ngày 02/08).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 30 tháng 7 âm lịch - Hội Đền Bà Chúa

Xem giờ sinh biết tính cách cực chuẩn

Giờ sinh của mỗi người không chỉ ảnh hưởng tới vận mệnh, tới tử vi cả đời, mà nó còn ảnh hưởng tới cả tính cách. Xem giờ sinh biết tính cách để hiểu rõ mình hơn
Xem giờ sinh biết tính cách cực chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ sinh của mỗi người không chỉ ảnh hưởng tới vận mệnh, tới tử vi trọn đời, mà nó còn ảnh hưởng tới cả tính cách của bạn nữa đấy. Xem giờ sinh biết tính cách để hiểu rõ bản thân mình hơn.

  Hãy nhớ thật chính xác giờ sinh của mình và kiểm tra theo kết quả xem giờ sinh biết tính cách dưới đây nhé.
 

Từ 0 đến 2 giờ sáng
 

Bạn chỉ cảm thấy tự tin, thoải mái với những gì đã quen thuộc. Bạn luôn tìm kiếm sự ổn định và an toàn, đó là lý do vài người cho rằng bạn là người khá dè dặt. Bạn thích hướng và khuyến khích mọi người sống một cuộc sống mang đến giá trị tích cực cho xã hội. Gia đình đối với bạn là tối quan trọng, cần được ưu tiên trên hết.
Xem gio sinh biet tinh cach cuc chuan hinh anh
Gia đình đối với bạn là tối quan trọng, cần được ưu tiên trên hết

 

Từ 2 đến 4 giờ sáng
 

Bạn tràn trề năng lượng, hoạt động không ngừng nghỉ, luôn háo hức, tò mò về thế giới và khám phá những điều mới mẻ. Bạn hiểu biết rộng, là một người giao tiếp tốt, là người bạn đáng tin cậy. Bạn rất thích đọc, viết lách, du lịch, các hoạt động thể thao.
 

Từ 4 đến 6 giờ sáng
 

Bạn nên học cách bảo vệ chính mình. Bạn rất quan tâm đến việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và rất lo lắng cho tương lai của xã hội. Bạn hiểu tầm quan trọng của việc chia sẻ và bạn rất thích cho đi, động viên những người xung quanh. Bạn lãng mạn nhưng đôi khi cũng rất ương ngạnh.
 

Từ 6 đến 8 giờ sáng
 

Bạn có khả năng tưởng tượng tốt, có năng khiếu nghệ thuật. Bạn luôn muốn mình là người quan trong, luôn yêu cầu quá cao với chính bản thân. Bạn có tố chất làm lãnh đạo nhưng đôi khi hay thể hiện sự 'trên cơ' đối với người khác.
Xem gio sinh biet tinh cach cuc chuan hinh anh
Bạn rất có tố chất làm lãnh đạo

 

Từ 8 đến 10 giờ sáng
 

Bạn cực kì nhạy cảm. Những hoạt động như thiền sẽ khiến bạn cảm thấy an yên và làm mới mình. Bạn thích ở một mình và chẳng mong muốn tìm kiếm sự hào nhoáng, bóng bẩy. Bạn thích cứu rỗi mọi người bằng cách mang đến sự bình yên và đồng điệu với tâm hồn của họ.

 

Từ 10 giờ sáng đến 12 giờ trưa
 

Bạn hướng ngoại, thích làm bạn với người có cùng sở thích. Bạn là một đồng đội tốt, biết cách kéo mọi người xích lại với nhau hơn. Bạn luôn tìm kiếm bạn mới, những khoảnh khắc đáng nhớ và những trải nghiệm tuyệt vời.
Xem gio sinh biet tinh cach cuc chuan hinh anh
Bạn luôn tìm kiếm bạn mới, những khoảnh khắc đáng nhớ và những trải nghiệm tuyệt vời

Từ 12 giờ trưa đến 2 giờ chiều
 

Bạn là người rất tham vọng, có trách nhiệm, có thể giải quyết mọi yêu cầu một cách hiệu quả. Bạn rất thích được mọi người ngưỡng mộ vì những thành tựu đạt được, nhưng hãy cẩn thận: những thành tựu đó có thể phá hủy cuộc sống cá nhân của bạn.
 

Từ 2 đến 4 giờ chiều
 

Xem giờ sinh biết tính cách, bạn rất năng động, yêu thích mạo hiểm. Bạn từ chối những thứ được lên kế hoạch sẵn cũng như sự ổn định, luôn sẵn sàng để khám phá điều mới mẻ. Bạn thích mở rộng đường chân trời của chính mình, luôn muốn tìm kiếm cho câu trả lời dù khó khăn nhất.
 

Từ 4 đến 6 giờ chiều
 

Bạn rất tích cực và tràn đầy năng lượng, khao khát tìm kiếm những điều bí ẩn của cuộc đời. Bạn thường cảm thấy sợ hãi khi phải mở lòng mình, chia sẻ chính mình với người khác. Đối với bạn lòng tin và tình yêu không phải là điều hiển nhiên.
 

Từ 6 đến 8 giờ tối
 

Bạn được trao tặng món quà đặc biệt: có thể cảm nhận được mong muốn của người khác và thấu hiểu chính xác tâm tư của họ. Bạn hạn chế sự trạm chán, đối đầu, hay đặt nhiêu câu hỏi bởi bạn chấp nhận cuộc sống là như thế.
 

Từ 8 đến 10 giờ tối
 

Bạn là một diễn viên phụ tài ba trong vở kịch cuộc đời. Để cảm thấy ổn, bạn không chọn vai chính mà thích giúp đỡ mọi người. Bạn thích được mọi người trân trọng. Bạn theo chủ nghĩa hoàn hảo, không thích mắc lỗi sai.

 

Từ 10 giờ tối đến 0 giờ sáng
 

Bạn biết chính xác mình là ai, mình muốn gì. Bạn tỏa sáng chính bởi sự vui vẻ và tràn đầy năng lượng sống. Bạn rất sáng tạo, khao khát được chú ý, nổi tiếng. Để đạt được thành công, bạn luôn thúc đẩy bản thân vượt qua giới hạn của mình.

► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

ST.

Coi số mệnh sướng khổ qua giờ sinh theo mùa Xem giờ sinh dự đoán tình cảm vợ chồng sau khi kết hôn Giờ sinh hưởng trọn phúc khí của 12 con giáp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh biết tính cách cực chuẩn

Kiêng kỵ phong thủy văn phòng cho sự nghiệp thăng hoa

Suốt ngày chúi đầu vào công việc khiến thời gian của mọi người ở văn phòng còn nhiều hơn ở nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lời khuyên phong thủy nên áp dụng:

- Nên ngồi ở góc xa nhất tính từ cửa ra vào để có một vị trí 'uy quyền'.

- Nên ngồi quay lưng vào góc hoặc tường để luôn có quý nhân phù trợ. Nó đóng một vai trò như 'người che lưng', là chỗ dựa cho bạn qua mọi cơn sóng gió. 

- Bạn có thể ngồi quay lưng vào cửa sổ nếu ở phía xa đối diện nên là một tòa nhà lớn. Nó sẽ như một ngọn núi sừng sững chắn đỡ cho bạn mọi hiểm nguy. 

 Kiêng kỵ phong thủy văn phòng cho sự nghiệp thăng hoa - 1

- Nên để máy tính ở phía Bắc hoặc Tây của văn phòng để kích thích sự sáng tạo. Đặt máy vi tính trong góc Đông Nam nếu bạn muốn có thêm nhiều tiền.

- Đặt bể cá hoặc đài phun nước nhỏ ở phía Đông, Bắc, hoặc Đông Nam trong phòng hay trên bàn làm việc sẽ giúp công việc kinh doanh được thuận lợi. 

- Đặt két sắt ở góc phía Tây hoặc Tây Bắc sẽ giúp doanh nghiệp vừa làm ăn phát đạt mà luôn bình an, không gặp nhiều sóng gió.

- Nên có sự cân bằng tốt giữa âm và dương trong văn phòng. Ánh sáng và cân bằng màu sắc sáng tối, bề mặt mềm và cứng, kết cấu mịn và thô trong nội thất, các cánh cửa và cả sàn, tường. 

- Lưu trữ và sắp xếp tất cả các tài liệu cẩn thận. Chúng đại diện cho quá khứ, hiện tại và tương lai của công ty bạn.

Những kiêng kỵ phong thủy cần tránh:

- Không ngồi ở vị trí thẳng với các cánh cửa. Những luồng năng lượng tiêu cực sẽ 'xông' thẳng vào chỗ bạn ngồi.

- Không ngồi đối diện hoặc quay lưng vào cửa ra vào, đặc biệt là khi đang kinh doanh. Tiền bạc sẽ đến với bạn thông qua đường cửa ra vào, mà chẳng ai lại muốn quay lưng lại với tài vận cả.

- Không ngồi làm việc ở nơi nhìn thẳng ra hành lang hay nhìn thấy cầu thang, nhà kho, thang máy, thang cuốn hoặc nhà vệ sinh.

- Không đặt gương trong vặn phòng vì chúng có thể tích tụ năng lượng tiêu cực của bạn, của nhân viên, của các khách hàng. 

 Kiêng kỵ phong thủy văn phòng cho sự nghiệp thăng hoa - 2

Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám Phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ phong thủy văn phòng cho sự nghiệp thăng hoa

Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao. 
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số. 

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận. 

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác. 

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.


Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số. 

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc . 

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi. 

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo 

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán. 

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh 

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục 

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số 

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số. 

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu 

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân. 

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số. 

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức. 

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số. 

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng. 

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem. 

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số.
Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh. 

Những cung cần phải xem 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc. 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ 

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết 

Cách Giải Đoán Vận Hạn 

Xem các Đại vận 10 năm của lá số 

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi. 

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)

"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra: 

4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ 

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái 
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy. 

Bài đọc thêm nói về thuyết Âm Dương:

Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hóa không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).

Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hóa không ngừng và qui luật của sự biến hóa đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hóa và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.

Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.

Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí , vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.

Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm...

Hướng Dẫn Giải Đoán Vận Hạn

Muốn giải đoán được vận hạn của đời mình, cần phải theo các nguyên tắc được hướng dẫn sau:

Những Nguyên Tắc Căn Bản

Quan sát gốc Đại hạn 10 năm 

Quan sát lưu Đại Vận từng năm 

Quan sát lưu niên Tiểu hạn 1 năm 

Nhận Định về Hạn 

Liên hệ giữa Đại hạn và Tiểu hạn
Đại hạn 10 năm tốt đẹp nhưng bị Tiểu hạn một năm xấu thì cũng không đáng quan ngại vì ảnh hưởng tốt của đại hạn đã giải trừ được những sự xấu của Tiểu hạn. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Đại hạn 10 năm xấu nhưng được Tiểu hạn một năm tốt thì sự tốt đẹp của Tiểu hạn cũng bị giảm bớt. 

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời. 

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại. 
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp. 

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) 

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm)
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh. 

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc. 

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh) 

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)

Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ) 

So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu) 

So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất. 

So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận :

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược. 

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước). 

Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách 

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già. 

Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn. 

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh 

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7. 

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi. 

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc. 

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10. 

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu. 

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9 

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm. 

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này. 

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30% 

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20% 

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế). 

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm). 

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi. 

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế. 

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được 

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa 

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy 

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược : 

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc 

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim 

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa. 

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (sử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài. 

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh). 

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ)

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng. 

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng. 

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như: 

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình 

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành 

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ 

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản 

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm 

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay 

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân 

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn 

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch 

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu 

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng 

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em 

Các cách tốt xấu của Thiên Tài

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Người có số nhờ chồng vì lá số Thân cư Phu Thê

Khi cung Thân và cung Phu Thê đóng chung một chỗ, gọi là lá số tử vi Thân cư Phu Thế là người có số nhờ chồng. Cùng xem cách luận giải lá số này.
Người có số nhờ chồng vì lá số Thân cư Phu Thê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi cung Thân và cung Phu Thê đóng chung một chỗ, gọi là lá số tử vi Thân cư Phu Thế. Cùng xem cách luận giải lá số này.


Nguoi co so nho chong vi la so Than cu Phu The hinh anh
 
Trong thực tế hai chữ “gia đạo” luôn là nền tảng của cuộc sống trong bất cứ thời đại nào hay xã hội nào. Cung Phu Thê ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc đời, quyết định khá lớn tới sự sướng, khổ của một con người, nhất là phụ nữ.
 
Những người sinh vào giờ Tỵ (từ 9 tới 11 giờ sáng) hoặc giờ Hợi (từ 9 tới 11 giờ tối) thì Thân nằm vào cung Phu Thê
 
Mẫu người Thân cư Phu Thê có nhiều nét đặc biệt, nhất là trên lãnh vực tình cảm. Người có lá số này thường gặp người chồng/vợ mình trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Họ gặp nhau và có tình cảm với nhau như đã quen biết từ kiếp trước, nay lại gặp nhau để xây tiếp con đường tình cảm còn đang dang dở, hoặc trả tiếp cho xong cái duyên nợ chưa tròn, tùy theo số của mỗi người. 
 
Trong lĩnh vực tình cảm, người Thân cư Phu Thê thường có một cuộc sống khăng khít với nhau, cho dù trong những trường hợp cuộc sống không được hạnh phúc hay gặp những hoàn cảnh ngang trái, dường như có một sợi dây vô hình nào đó cứ buộc chặt họ lại với nhau, không chia ly dễ dàng như những người khác. 
 
Ngoài sự ràng buộc trong vấn đề tình cảm, những người này còn có sự ràng buộc trong lĩnh vực nghề nghiệp. Hầu hết họ và vợ/chồng là những người làm cùng ngành nghề hay cùng chung một cơ sở thương mại với nhau. Có thể không cùng nghề nghiệp nhưng công việc của hai người luôn có sự liên hệ và hợp tác hổ trợ cho nhau. 
 
Ngoài ra, người có lá số tử vi Thân cư Phu Thê thường có thêm một nghề tay trái. Nghề này lúc đầu chỉ như một cái thú tiêu khiển của đương số, hoặc cũng có thể như một nghiệp mà họ phải theo đuổi. Dần dần trở thành không thể thiếu được trong cuộc sống hằng ngày. Cũng có một số người thành công, thành danh bởi nghề tay trái này hơn là nghành nghề chính. 
 
Người đàn ông có Thân cư Phu Thê, nếu Mệnh của đương số yếu hơn cung Phu Thê (Mệnh nhược Thê cường) có nghĩa là người vợ của đương số có khả năng hơn chồng về mọi mặt từ trong nhà cho đến những giao tiếp ngoài xã hội. Còn ngược lại thì cũng không phải là số vị nể vợ.
 
Đối với người đàn bà có Thân cư Phu Thê, nếu cung Mệnh của đương số tốt đẹp, sáng sủa hơn cung Phu Thê (Mệnh cường, Thê nhược) thì không phải là số nhờ chồng/vợ. Còn ngược lại thì là số được ngương tựa vào chồng.

ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có số nhờ chồng vì lá số Thân cư Phu Thê

Chùa Tường Vân - Huế

Chùa Tường Vân là một ngôi chùa rất trang nghiêm bề thế và là một trong những ngôi Tổ Đình lớn của Giáo Hội Phật Giáo Thừa Thiên – Huế.
Chùa Tường Vân - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tường Vân nằm về phía tây thành phố Huế toạ lạc trên vùng đồi núi làng Dương Xuân Hạ (nay thuộc Phường Thủy Xuân, Thành phố Huế). Theo đường Điện Biên Phủ, quá chùa Từ Đàm, rẽ về phía tay phải theo đường Trần Thái Tông, khoảng 4 – 5 trăm mét thì đến chùa.

Chùa nguyên là một thảo am do Thiền sư Huệ Cảnh dựng vào năm 1850 (trước chùa Từ Hiếu). Năm 1881, Đại sư Linh Cơ đã dời thảo am về hợp nhất với chùa Từ Quang ở vị trí chùa hiện nay.

Qua nhiều lần trùng tu, sửa chữa phạm vi chùa cũng đã được nới rộng ra thêm nhiều. Chùa được Đại sư Linh Cơ trùng tu năm 1891, Đại sư Phước Chỉ trùng tu năm 1904. Hòa thượng Tăng thống Thích Tịnh Khiết đại trùng tu năm 1972 và Hòa thượng Thích Minh Châu trùng tu năm 1992. Hiện nay Hoà Thượng Thích Chơn Thiện làm trụ trì ngôi chùa này.

Hiện nay, chùa có một tiền đường và một đại điện kiến trúc theo kiểu trùng thiềm nhưng có cải cách. Đi qua một cổng chùa đồ sộ, người ta đến một khoảng sân, lên mấy bậc tầng cấp thì lại đến một khoảng sân cao hơn. Chiếc cổng này mới được xây dựng trong lần trùng tu gần nhất.

Khoảng sân rộng với hồ nước hình bán nguyệt và hòn non bộ. Giữa sân là một cái giếng nhỏ sâu hun hút luôn được đóng kín, nước ít nhưng trong vắt. Tiền đường được xây dựng trên nền cao. Bảy bậc tầng cấp lên tiền đường kéo dài suốt ba gian, hai đầu có hai con nghê chầu, có những vế đối bằng chữ Hán rực rỡ. Mặt tường hai chái đắp hình nổi diễn tả tích Ngài Đường Huyền Trang đi thỉnh kinh, sát góc ngoài có dựng hai tấm bia ngày xưa nói về những lần trùng tu chùa.

Giữa hai tầng mái, vách trùng thiềm chia làm ba khung, mỗi khung có bốn chữ Hán. Các góc mái cong lên, có cù giao đẹp, tua vân kiên chạy dài theo giọt mái ngói. Nóc tiền đường và nóc đại điện kiến trúc rất đẹp. Hai bên có hai con rồng uốn lượn châu mặt vào hình Pháp luân ở giữa.

Trong chánh điện, cách thờ tự cũng giản dị. Sau khi qua khỏi minh đường, thì thấy bàn thờ chính, trên đó đức Thích Ca Mâu Ni ở giữa, hai bên là đức Phật A Di Đà và đức Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật. Hình ảnh này cũng thường trong đa số những ngôi chùa miền Trung.

Đi sâu vào thì thấy có tượng của Ngài Địa Tạng Vương Bồ Tát, đức Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Bi Quan Thế Âm Bồ Tát. Những bảo vật và những Pháp bảo cũng được thờ cúng ở chánh điện chùa nầy. Sau chánh điện là nơi thờ Tổ khai sáng ra ngôi chùa Tường Vân; án giữa thờ ngài Thích Huệ Cảnh và ngài Thích Hải Toàn; án bên trái thờ ngài Thích Tịnh Nhẫn, Thích Viên Quang và Thích Chánh Pháp; án bên phải thờ ngài Thích Thanh Thái; đi sâu vào nữa, phía giữa thờ ngài Thích Tịnh Khiết và Thích Tịnh Hạnh.

Toàn bộ hệ thống kiến trúc chùa theo hình chữ khẩu, kiểu kiến trúc của chùa Huế truyền thống gồm chùa, hậu tổ, tăng đường và trai đường khép kín tạo thành một khoảng sân nhỏ ở giữa đặt chậu hoa cây kiểng vừa trông rất thiên nhiên vừa tạo được sinh khí trong chùa.

Lùi về phía sau là hậu đường của chùa, nơi thờ cúng Thập phương bổn đạo đến ký linh trải qua nhiều đời. Bên phải (từ hậu đường nhìn lên hậu tổ) là Tăng xá, gian chính giữa có thiết hương án chạm trổ mỹ thuật nghiêm trang đẻ thờ Đức Tăng Thống Thích Tịnh Khiết. Bức chân dung của ngài thờ trên hương án thật uy nghiêm và đạo hạnh. Đối qua trái là nhà khách. Phần sân vuông ở giữa có bể nước, cây cảnh thiết trí như một vườn hoa tươi. ở Tăng xá đi lên, nhà chùa có thiết lập một nhà lưu niệm gồm có gường nằm, sách vở, kinh Phật; đồ dùng lúc tại thế của Đức Tăng Thống.

vườn tháp
Vườn tháp trong chùa

Mặc dù chùa Tường Vân không phải là ngôi chùa cổ nhất trong vùng đế kinh nhưng về lĩnh vực xây dựng và truyền bá Phật pháp, thì Tổ đình nầy đã đóng một vai trò quan trọng. Hiện nay, chùa Tường Vân là một ngôi chùa rất trang nghiêm bề thế và là một trong những ngôi Tổ Đình lớn của Giáo Hội Phật Giáo Thừa Thiên – Huế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tường Vân - Huế

Xem bói, xem tướng hình thần của người xưa

Các nhà xem bói tướng thuật cho rằng, hình thần (thần sắc khí mạo của con người) có dư là tượng trưng cho có phúc, hình thần thiếu là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà xem bói tướng thuật cho rằng, hình thần (thần sắc khí mạo của con người) có dư là tượng trưng cho có phúc, hình thần thiếu là nguồn gốc của tai hoạ. Do đó khi xem tướng quan sát hình thần của một người có dư hay không đủ là căn cứ quan trọng dự đoán vận mệnh cát hung.

Hình là chỉ hình tượng bên ngoài của con người. “Hình có dư” là chỉ hình tướng hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của tướng lý, xem tướng thuật lấy đó làm tướng tốt nhất. “Hình không đủ” là hình tướng yếu ớt hoặc khuyết lõm, không phù hợp yêu cầu của tướng lý. Xem bói tướng thuật Trung Quốc cổ đại xuất phát từ lý luận thiên nhân hợp nhất cho rằng, tướng con người phù hợp với thuộc tính tự nhiên là nguyên tắc cao nhất của tướng lý.

Thần và hình chỉ tinh thần, khí chất của con ngưòi. Tướng thuật cho rằng, tinh thần khí chất của con người có trong đục, hiền dữ, hòa nhược, hư thực và tàng lộ. Hình là biểu hiện bên ngoài của thần, muốn biết thần trước tiên phải xem hình, tinh hợp sinh thần, thân sinh ra thì hình sẽ đầy đủ. cả hai dựa vào nhau, gắn bó mật thiết. Xem thần là thông qua quan sát đặc trưng tinh thần, khí chất của một người tốt hay xấu để phán đoán thọ yểu, sang hèn và tính cách. Tướng thuật còn lấy mắt làm cung Du thần, đặc trưng khí chất tinh thần tốt xấu luôn luôn tập trung phản ánh trên thần mắt. Do đó, các thuật sỹ trong lịch sử đều đặc biệt chú ý quan sát thần mắt của con người.

Khí sắc chỉ màu sắc trên mặt và hình thể. Xem khí sắc chính là thông qua màu sắc trên mặt và cơ thể đoán hiền ngu, thọ yểu, sang hèn của con người.

Khí sắc là kết hợp “khí” và “sắc”. Quan sát khí và sắc, tổng hợp lại để xem diện mạo tinh thần của một người là nội dung quan trọng của tướng thuật cổ đại.Xem tướng thuật cho rằng, quan hệ giữa khí và sắc giống như dầu và đèn, dầu trong thì đèn sáng mà dầu đục thì đèn tối, dầu hết thì đèn tắt. Con người cũng như vậy, khí tốt thì sắc sáng, khí thông thì sắc nhuận, sắc nhuận thì hoa mỹ cuốn hút. Ngược lại, bẩm khí đục khô thì sắc u tối. Cho nên, khí thông thuận thì sắc nhuận hòa là tướng tốt, chủ về phúc thọ, vinh hoa Khí thiên lệch thì sắc chẳng thể cân bằng, khí đình trệ thì sắc khô tim thương tổn. Khí gấp không đều là tướng mệnh mỏng bạc, bần tiện và không thọ.

Hệ thông mệnh lý của khí sắc rất phức tạp luận thuyết khí sắc của cửu châu Bát quái can chi dùng khí sắc phối hợp với Âm dương Ngũ hành và bốn mùa năm phương để luân về vận mệnh, có luận thuyết lấy khí sắc kết hợp 24 tiết lệnh, còn có luận thuyết lưu niên vận khí bộ vị chuyên lấy 13 vị trí để đoán cát hung. Có một sô" thuyết khí sắc kết hợp vói lý luận Đông y, do đó mà lưu truyền rộng rãi trong nhân gian.

Khí sắc bốn mùa là chỉ khí sắc của các mùa trong một năm. Khí sắc của con người trong mỗi mùa khác nhau chủ về cát hung cũng không giống nhau. Mỗi mùa đều có màu sắc riêng của mình, cũng chính là chính sắc, như mùa xuân là màu xanh, mùa hạ là đỏ, mùa thu là màu trắng, mùa đông là màu đen. Quan hệ của khí sắc khác và chính sắc là dựa vào vượng, tướng, hưu, tù, tử do nguyên lý sinh khắc Ngũ hành tạo thành. Có cùng đạo lý với thuật đoán mệnh dựa theo bát tự.

Ví dụ, mùa xuân thì xuân thuộc Mộc, có chính sắc là màu xanh, do đó Mộc vượng hoặc màu xanh vượng, còn lại lần lượt là Hỏa (đỏ) tướng, Thủy (đen) hưu, Kim (trắng) tù, Thổ (vàng) tử, Mùa hạ thì Hỏa vượng, Thổ tưóng, Mộc hưu, Thủy tù, Kim tử. Mùa thu thì Kim vượng, Thủy tướng, Thổ hưu, Hỏa tù, Mộc tử. Mùa đông Thủy vượng, Mộc tưống, Kim hưu, Thổ tù, Hỏa tử.

Ví dụ, trong mùa xuân mà môi vị trí trên mặt có màu xanh đỏ thì chu ve vượng tưống, thường đều là cát lợi, mà có màu trắng vàng thì w tử. Do đó phần lốn không cát lợi. Cứ theo đó mà luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, xem tướng hình thần của người xưa

Xem độ dài ngón giữa để biết tính xấu của bạn |

Những người có độ dài ngón giữa chiếm hơn 81% độ dài của cả bàn tay là người thích xa rời hiện thực, khó hoà hợp với xã hội. 1. Ngón giữa ngắn Độ dài ngón giữa chưa tới 60% độ dài cả bàn tay thì thuộc loại ngón giữa ngắn. Những người có ngón tay như
Xem độ dài ngón giữa để biết tính xấu của bạn |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem độ dài ngón giữa để biết tính xấu của bạn |

Đi tìm khởi nguồn phép "thần giữ của" rùng rợn

Những câu chuyện kinh dị râm ran khắp nơi, nhưng chưa chắc mấy ai biết về khởi nguồn của “thần giữ của” – loại bí thuật có một không hai trên đời.
Đi tìm khởi nguồn phép "thần giữ của" rùng rợn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Di tim khoi nguon phep than giu cua rung ron hinh anh
 
Thuật “thần giữ của” dùng trinh nữ làm bùa xuất phát từ Trung Hoa, truyền vào Việt Nam theo bước chân của những đạo quân xâm lược. Đến nay, vẫn chưa ai xác thực sự tồn tại của những kho báu có “thần giữ của” ở nước ta nhưng những lời đồn thổi kì bí thì không ngừng được truyền nhau.
 
Tên gọi chính xác của thuật này là “Nguyệt Thần Hộ Bảo”, đã có từ lâu đời, bản chất là kết hợp các thuật âm dương phong thủy, cơ quan độc dược để cất giữ kho tàng. Bí thuật này khởi nguồn từ Đạo giáo, trong sách “Thuật Đạo Môn” - do Định Quang Tiên ở Bích Du Cung viết. Một kho tàng được xây dựng dựa trên âm phần – âm thần – âm sát, tức là tam âm. 
 
Âm phần nghĩa là phần đất được chọn để xây dựng kho tàng, thuật sĩ phải dụng thuật âm dương phong thủy để tính toán sự luân chuyển âm dương và thay đổi phong thủy ở mảnh đất đó, sau đó dụng 108 cọc kim loại cắm xuống đất ấy, hòng định âm dương.
 
Sau khi đã tìm được âm phần thích hợp, các thuật sĩ bắt đầu quá trình tuyển âm thần (Nguyệt Thần). Nguyệt Thần được lựa từ khi còn là Nguyệt Chủng (12 – 13 tuổi) dựa vào bát tự (ngày, tháng, năm sinh, mệnh cách). Có nhiều loại Nguyệt Chủng, song, theo ghi chép xưa, thì hai chủng sau đây là lợi hại hơn hết:
 
1, Canh Kim Nguyệt Chủng: Đây là những trinh nữ sinh vào giờ Kim, ngày Kim, tháng Kim, năm Kim, mệnh Kim ngũ cục. Đặc biệt nếu trên người có khí chất vương giả hoặc khí chất của gia đình võ tướng thì càng thêm hiệu quả.
 
Canh Kim Nguyệt Chủng sau khi thành thục sẽ trở thành Canh Kim Nguyệt Thần (hay còn gọi là Canh Kim Sát) là một trong những Nguyệt thần thủ hộ có sát tính mạnh nhất, phù hợp với việc thủ hộ kho tàng của tầng lớp công hầu vương giả.
 
2, Huyền Âm Nguyệt Chủng: Đây là những trinh nữ sinh vào giờ Âm, ngày Âm, tháng Âm, năm Âm, mệnh Thuỷ lục cục. Đặc biệt trên người có khí chất hạo thiên của gia tộc văn quan, hoặc khí chất đoan thục của gia đình hào môn gia giáo thì càng thêm hiệu quả.
 
Huyền Âm Nguyệt Chủng sau khi thành thục sẽ trở thành Huyền Âm Nguyệt Thần (hay còn gọi là Huyền Âm Sát) là một trong những Nguyệt thần thủ hộ có Âm tính mạnh nhất thiên về che giấu, phù hợp với việc thủ hộ kho tàng của tầng lớp cổ gia, đại thương phú khả địch quốc.
 
Sau khi tìm được Nguyệt Chủng, thì tiếp đó là quá trình Dưỡng Chủng – bằng các loại dược liệu, chú thuật, cho đến khi Nguyệt Chủng thành thục thì mới bắt đầu đưa vào âm phần. Quá trình dưỡng này “ chủng” được cho phục các loại bí dược (uống, bôi các loại thuốc), đồng thời khắc các phù văn “ tụ âm trận” lên người của “chủng”. Các thuật sĩ, tùy theo môn phái mà loại công pháp đem cho chủng luyện, cơ bản thì có “Nguyên Thần Hóa Âm Thuật”, “Huyền Âm Hóa Thần Chú”,…
 
Nguyệt Chủng tu tập môn công pháp này đến 15 tuổi, thì bắt đầu các thuật sĩ thực hiện bước tiếp theo. Đây là thời điểm tốt nhất để luyện hóa Nguyệt Chủng thành Nguyệt Thần.
 
Tại kho tàng, trước khi bắt đầu nghi thức chuyển hoá. “Nguyệt Chủng” (giai đoạn hiện tại còn có thể gọi là “Nguyệt sát”) được tắm rửa sạch sẽ, chay tịnh một thời gian, đồng thời được cho ngậm một miếng sâm (hoặc phù chú) tuỳ môn phái, đảm bảo có thể duy trì sự sống của “Nguyệt sát” 100 ngày, và cũng chỉ duy nhất 100 ngày không hơn nửa khắc (Được gọi chung “Bách nhật lệnh”), và bị hàn kín miệng lại.
 
Lúc này “Nguyệt sát” sẽ được khống chế không thể di động, và được đặt vào trong trận pháp tương ứng với loại “Nguyệt Thần” của bản thân. Sau đó thì trận pháp được khởi động bằng tính mạng và máu huyết của các hạ nhân đào động, vận chuyển báu vật mang vào trong động. Đồng thời cũng là một cách giữ bí mật vị trí của bảo tàng mà người Hoa hay dùng.
 
Trong kho tàng lúc này các cơ quan ám khí, hoặc độc dược, chướng khí (tuỳ bảo tàng và thuật sĩ) cũng sẽ được khởi động (hoặc tự khởi động) vào khắc cuối cùng khi mà cửa bảo tàng (cửa động) được phong kín. Trận pháp bây giờ bắt đầu luân chuyển.  Trận dựa trên tam tài (thiên, địa, nhân), lấy Nguyệt Thần (nhân) làm trận nhãn.
 
Khi trận vận chuyển, thì Nguyệt Thần thu lấy âm sát rồi bắt đầu lớn mạnh lên, trở nên vô hình vô tướng, đây là ngưng sát. Vì quá trình chết thê thảm, nên Nguyệt Thần một khi luyện thành thì tuyệt đối hung tợn. Vì vậy, con cháu những kẻ chôn của cải, muốn lấy được bảo tàng thì phải có “ Nguyệt Lệnh” để trấn áp Nguyệt Thần.
 
Nếu kẻ khác vô tình vào, hoặc đào trộm, thì ngoài gặp phải cơ quan cạm bẫy có độc ra, thì họ còn gặp phải “ Nguyệt Oán” tức là oán hận của người nữ bị luyện thành Nguyệt Thần, người dính phải thì bệnh tật, xui xẻo, gia đình tan nát. Ghê gớm hơn, “Nguyệt Oán” còn có thể ảnh hưởng đến người thân của họ. Nghĩa là oán hận sẽ làm ô nhiễm hồn phách của người bị nhiễm, sau khi người này chết  thì biến thành oán linh kéo theo người chết.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm khởi nguồn phép "thần giữ của" rùng rợn

Tục thách cưới hay dở ra sao ?

Đã "Thách" là dở hoặc dở nhiều mà hay ít. Thời nay tôn trọng tự do luyến ái hôn nhân, luật hôn nhân trong chế độ mới đã giải phóng cho nam nữ thanh niên, nhưng luật tục còn gò bó, trói buộc. thách cưới cũng là một lệ tục lạc hậu rơi rớt lại, trói buộc cả nhà trai lẫn nhà gái, có khi làm cho chàng rể phải bỏ cuộc mà nỗi thiệt thòi nhất lại rơi vào thân phận người con gái, dẫu sao cũng mang tiếng một đời chồng, dẫu sao cũng làm cho những chàng trai khác phải ngại, xui nên phận hẩm duyên hiu.
Tục thách cưới hay dở ra sao ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngay thời trước cũng đã có câu: "Giá thú bất luận tài". Đáng lẽ nên vợ nên chồng, thành gia thành thất, là mừng cho cả hai gia đình, nhưng gặp phải một vài bà cô, ông bác bên nhà gái khó tính, thách cưới nào quần áo, nón dép, nào rượu bánh cau trầu, che thuốc, nào nếp tẻ, lợn gà, nào nhẫn xuyến, hoa tai, tiền mặt, lại còn tính đủ cỗ dâu cỗ cưới bao nhiêu mâm, nên nhà trai phải bỏ cuộc. Cũng có đám nhà trai phải chạy ngược chay xuôi, lo xong việc rồi kéo cày trả nợ; song, ngay từ buổi thành hôn, nghĩa vợ chồng, tình thông gia đã bị sứt mẻ, đó là mầm mống gây nhiều bất trắc về sau.

Cũng có trường hợp, nhà gái túng thiếu không đủ tự lực cung cấp cho đủ cái lệ làng "Trả nợ miệng", đòi hỏi nhà trai phải lo chu toàn. Cũng có trường hợp, bố mẹ cô dâu còn phải xuất ra gấp năm gấp mười lần và sau khi thành thân còn cho con gái, con rể nhiều thứ, nhưng cũng thách cưới cao để tránh tiếng xì xào, đàm tiếu, cho rằng con mình dở duyên rồi, nên phải cho không.

"Hay ít" là để dành cho những gia đình có học thức, không thách tiền, thách của mà thách chữ nghĩa văn chương với ý đồ chọn rể con nhà gia thế, với hy vọng tương lai con mình còn được "Lọng anh đi trước võng nàng theo sau", chứ không đến nỗi phải rơi vào những anh chàng "Vai u thịt bắp" nơi "Nước mặn đồng chua".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục thách cưới hay dở ra sao ?

Các gương mặt theo nhân tướng học –

Hơn 6 tỷ người trên quả đất hiện nay chẳng có người nào có gương mặt giống người nào một cách tuyệt đối, song qua nhân tướng học từ xưa cũng rút ra được những “mẫu số chung” để đúc kết một số hình dạng của các gương mặt. Bộ mặt chia làm 12 cung, mỗi
Các gương mặt theo nhân tướng học –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các gương mặt theo nhân tướng học –

Xem tướng 16 vị trí nốt ruồi may mắn đại kỵ tẩy xóa

Nốt ruồi ở dái tai có phúc khí, số mệnh trường thọ và tài vận may mắn, vành tai có nốt ruồi biểu thị bạn rất thông minh và lễ phép, sau tai có nốt ruồi nói lên sự giàu có tiềm ẩn.
Xem tướng 16 vị trí nốt ruồi may mắn đại kỵ tẩy xóa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi nằm trên đỉnh đầu

Từ trong bụng mẹ, bạn đã mang vận mệnh may mắn khiến nhiều người phải ao ước. Nếu gặp khó khăn, sẽ có quý nhân giúp đỡ bạn. Cuộc sống của bạn không cần phải lo “thiếu ăn thiếu mặc”, trong khi người ta phải phấn đấu nhiều năm, còn bạn ngay từ khi sinh ra đã có cuộc sống tốt hơn người khác.

2. Nốt ruồi nằm trong lông mày

Nó đại diện cho vận mệnh của bạn gặp nhiều phú quý, con trai dễ nắm quyền lực trong tay, con gái sẽ đem lại may mắn cho chồng con.

3. Nốt ruồi trên trán

Đây là nốt ruồi phú quý, có nhà có xe, tài vận tốt.

Vị trí các nốt ruồi may mắn trên mặt

4. Nốt ruồi ở huyệt thái dương

Ra đường gặp quý nhân hoặc có nguồn lợi phát triển từ bên ngoài, bạn thích hợp xuất ngoại hay di cư đến nơi khác.

5. Nốt ruồi ở dái tai

Có phúc khí, số mệnh trường thọ và tài vận may mắn, vành tai có nốt ruồi biểu thị bạn rất thông minh và lễ phép, sau tai có nốt ruồi nói lên sự giàu có tiềm ẩn.

Vị trí các nốt ruồi may mắn trên mặt

6. Nốt ruồi ở gò má

Tử vi học cho rằng, những người có nốt ruồi ở gò má trong công việc có quyền lực và địa vị, dễ trở thành một nhà quản lý thành công.

7. Nốt ruồi ở môi trên

Bạn sẽ không lo “thiếu ăn thiếu mặc”, thường được nếm đồ ăn ngon, thường xuyên nhận được lời mời ăn uống.

Vị trí các nốt ruồi may mắn trên mặt

8. Nốt ruồi ở môi dưới

Bạn làm việc cẩn thận, dễ nhận được sự tin tưởng từ mọi người

9. Dưới cằm có nốt ruồi

Có nhà cửa hoặc bất động sản, thường nhận được sự giúp đỡ từ mọi người.

10. Trên ngực có nốt ruồi

Vận đào hoa cao, tình cảm phong phú.

11. Dưới ngực có nốt ruồi

Nốt ruồi bên dưới ngực trái là có tiền tài, nốt ruồi bên dưới ngực phải là có nhà cửa.

12. Cánh tay có nốt ruồi

Có khả năng kiếm tiền và năng lực quản lý tài chính vững mạnh.

Vị trí các nốt ruồi may mắn trên mặt

13. Lòng bàn tay có nốt ruồi

Phú quý, có năng lực quản lý.

14. Nách có nốt ruồi

Xem tướng học cho rằng, ở vị trí này tài vận tốt, vận đào hoa cao.

15. Mông có nốt ruồi

Bạn dễ nắm quyền lực, có thể tự lập, có phúc khí.

16. Dưới bàn chân có nốt ruồi

Được xem là nốt ruồi đại cát, sự nghiệp vững mạnh.

Vị trí các nốt ruồi may mắn trên mặt

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng 16 vị trí nốt ruồi may mắn đại kỵ tẩy xóa

Những sai lầm cần tránh khi bày mâm ngũ quả ngày Tết

Việc bày biện mâm ngũ quả ngày Tết để tránh những sai lầm, nhằm có được mâm ngũ quả đẹp và gửi gắm được ý nghĩa của gia chủ, cần lưu ý một số điểm sau đây.
Những sai lầm cần tránh khi bày mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tết đến, mỗi gia đình không thể thiếu mâm ngũ quả trên bàn thờ. Do đó, các gia đình không chỉ muốn có mâm ngũ quả đẹp mắt, ấm cúng mà còn cần hiểu ý nghĩa mâm ngũ quả để gửi gắm ước nguyện của mình.

Dưới đây là một số lưu ý về bày mâm ngũ quả ngày Tết để tránh những sai lầm, nhằm có được mâm ngũ quả đẹp và gửi gắm được ý nghĩa của gia chủ.
 
 

Rửa quả sạch sẽ để bày mâm ngũ quả đẹp

  Đây là sai lầm mà hầu hết các gia đình đều mắc phải bởi quan niệm muốn quả bóng, sạch, đẹp. Song việc rửa quả sẽ làm quả sớm bị héo hoặc thối hỏng nếu có chỗ đọng nước.
 
Chính vì thế, bạn chỉ cần dùng khăn giấy ẩm lau sạch quả là được. Với những quả bưởi mà vỏ bị ố vàng hay mốc xanh, có thể hòa chút nước vôi sạch, thấm vào khăn lau đều sẽ cho vỏ bưởi vàng mà không lo đọng nước, héo bưởi.
 

Chọn các loại quả chín đẹp để bày mâm ngũ quả ngày Tết

  Thông thường, mâm ngũ quả cần có trước đêm 30 Tết và được các gia đình bày biện vào sáng hoặc chiều 30 Tết. Nhưng việc mua quả được được tiến hành sớm hơn nhiều. Do công việc, nhiều gia đình có thể mua quả từ ngày 27 – 28 Tết, thậm chí sớm hơn.
 
Do đó, nếu không tính đến việc mâm quả sẽ còn để từ 30 Tết đến vài ngày sau (thường là khi gia đình cúng hết Tết), mà chọn mua những quả đã chín đẹp, vừa mắt thì khi bày, quả đã có thể bị chín quá, lá héo, mũm vỏ.
 
Nên lựa những quả già nhưng chưa chín quá (tùy theo thời gian mua có sát ngày 30 Tết chưa). Chuối nhất định phải là chuuối xanh (để đủ cứng cáp, đỡ những quả khác và còn đảm bảo ý nghĩa màu sắc theo Ngũ Hành); Các loại quả xoài, mãng cầu, đu đủ, hồng… nên mua quả ương về bày để không bị thối. Quả dưa hấu mang tính đấng trí nhân quân tử, xanh vỏ đỏ lòng. Và dù nhiều loại hoa quả, cũng nên bày thêm quả Phật thủ, giống biểu tượng bàn tay Phật.
Infographic: Kiêng kỵ ngày Tết, 13 điều bạn đã biết chưa?
Ông cha ta thường rất coi trọng ngày Tết, nếu đầu năm suôn sẻ thì cả năm sẽ gặp nhiều thuận lợi, may mắn. Để có một năm an lành thì chớ phạm
 
Nhung sai lam can tranh khi bay mam ngu qua ngay Tet hinh anh
Ảnh minh họa

Không hiểu hết ý nghĩa các loại quả trong mâm ngũ quả

  Mâm ngũ quả, nghĩa là mâm bày 5 loại quả, tương ứng với 5 màu theo ngũ hành. Theo quan niệm của người phương Đông, các màu quả cần có là: đen, đỏ, xanh, trắng, vàng, lần lượt tượng trưng cho Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.   Giữa nải chuối thường là quả bưởi màu vàng (ứng với Hành Thổ), ý nghĩa là cầu phúc lộc (nhiều người cũng dùng quả phật thủ hay quả lựu chín vàng).Thông thường, mâm ngũ quả không thể thiếu nải chuối, và nhất định là chuối còn xanh. Màu xanh của chuối được coi là Hành Mộc. Nải chuối có các quả bao lên như bàn tay, có ý che chở, sự sung túc, đùm bọc và gắn kết. Thực tế là trên mâm ngũ quả, nải chuối cũng bao bọc, nâng đỡ các loại quả khác.
 
Trên mâm, Hành Hỏa là các loại quả có màu đỏ (thường là dưa hấu) và Hành Kim là những loại quả có màu trắng sáng quả đào, quả roi ở miền Bắc; Hành Thủy được tượng trưng bằng quả có màu đen, sẫm như mận, hồng xiêm...
 
Một số gia đình thường băn khoăn, màu sắc mâm ngũ quả có nhất định phải đủ các loại quả có màu theo ngũ hành hay không? Trong khi đó vẫn muốn bày thêm những quả khác thể hiện mong muốn của gia chủ? Theo cổ truyền, Ngũ hành không phải quan niệm trên ban thờ, không có ý nghĩa thực tiễn trong tâm linh.
 
Do đó, việc chọn quả theo màu sắc của Ngũ Hành được thì càng tốt, nhưng không thì vẫn có thể chọn quả những quả theo nghĩa riêng, thể hiện mong muốn của gia chủ.
 
Các gia đình không chỉ muốn có mâm ngũ quả đẹp mắt, ấm cúng mà còn muốn qua ý nghĩa mâm ngũ quả để gửi gắm ước nguyện của mình. Việc bày thêm một số loại quả thể hiện ý nghĩa riêng thường được người dân phía Nam coi trọng hơn phía Bắc.
 
Mỗi loại quả được quan niệm có ý nghĩa riêng, chẳng hạn, quả lựu thể hiện mong muốn đông con, nhiều cháu; quả đào (thăng tiến), quả táo to, đỏ (phú quý), quả hồng, quả quýt, quả cam canh chín đỏ (mạnh mẽ, thành đạt), quả thanh long (rồng mây gặp hội), quả dưa hấu, quả bưởi căng tròn (hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn), quả trứng gà (lekima – lộc trời), quả sung (sung mãn về sức khỏe, hay tiền bạc), quả đu đủ (đầy đủ thịnh vượng), quả xoài (âm Hán như là “xài”, cầu mong không thiếu thốn)…
 
Vì thế, phương án đẹp nhất là chọn lựa, sử dụng các loại quả với ý nghĩa riêng theo mong muốn, ước nguyện của gia chủ, đồng thời đảm bảo được các màu sắc chủ đạo theo Ngũ Hành, vừa có được mâm ngũ quả đẹp, ấm cúng, đem lại cảm giác sung túc.
 
Ở Việt Nam, với sự đa dạng về vùng miền, mâm ngũ quả của mỗi vùng cũng khác nhau, nhưng đều có ý nghĩa cầu cho cuộc sống no đủ, bình an, phát đạt…
 
Thông thường, mâm ngũ quả miền Bắc có bưởi, đào, quýt, chuối, hồng và chú trọng ngũ sắc (ngũ hành).
 
Mâm ngũ quả miền Trung và miền Nam coi trọng nghĩa của quả, thể hiện khí chất, sự thuận lợi về thiên nhiên, 5 loại quả hay được chọn là mãng cầu,  dừa, đu đủ, xoài và sung (khi đọc, phát âm của những loại quả này tương tự câu “cầu sung vừa đủ xài”, hay “cầu vừa đủ xài sung”.
 
Trong khi đó, mâm ngũ quả miền Trung có nét tinh tế riêng xứ của Huế, nhưng thế nào cũng có nải chuối ngự (chuối cau) quả nhỏ mà thơm.

Lichngaytot.com

Xem thêm clip 10 điều CẤM KỴ ngày Tết nhất định phải biết

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những sai lầm cần tránh khi bày mâm ngũ quả ngày Tết

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd