Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Họa của phái nam: + Họa đến tính mạng hoặc cơ thể: Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần ph...
Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họa của phái nam:
+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể: Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương. Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.
Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.
Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.
Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.
Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.
Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.
La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.
Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.
Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.
Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.
Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.
Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.
Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.
Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.
Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.
Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Xem tuổi dựng vợ gả chồng –

Trước hết chúng ta phải thống nhất với nhau rằng chỉ qua năm sinh mà quyết định chọn bạn đời và tin tưởng, kỳ vọng sẽ đem lại hạnh phúc là điều rất khó chấp nhận, vì vậy vấn đề chọn bạn đời theo năm sinh nêu ra dưới đây chỉ có ý nghĩa tham khảo. Các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết chúng ta phải thống nhất với nhau rằng chỉ qua năm sinh mà quyết định chọn bạn đời và tin tưởng, kỳ vọng sẽ đem lại hạnh phúc là điều rất khó chấp nhận, vì vậy vấn đề chọn bạn đời theo năm sinh nêu ra dưới đây chỉ có ý nghĩa tham khảo.

Các bạn có thể xem chi tiết theo tuổi của mình tại mục chọn tuổi kết hôn

Hơn nữa, một cuộc hôn nhân hạnh phúc hay không phụ thuộc chính vào tình cảm của hai bên (tình yêu, lòng tin, sự tôn trọng, mong muốn được gần gũi bên nhau suốt đời…) chứ không chỉ phụ thuộc vào tuổi của 2 bên nam nữ. Vì thế, nếu 2 người hợp tuổi là điều rất tốt còn nếu không thì cũng đừng vì thế mà đánh mất tình yêu và hạnh phúc với người mình yêu.

Dưới đây dù sao cũng là quan niệm của người xưa trong việc chọn tuổi dựng vợ gả chồng, bởi vì ngày nay quan niệm này cũng thay đổi ít nhiều.

dam-cuoi-3120-1390448557

1- Nữ tuổi Tý: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Thìn, Thân, Tuất, Hợi, vì nếu nam tuổi Thìn thì nữ tuổi Tý sẽ gíup chồng phát triển về đường sự nghiệp; nếu nam tuổi Dần thì nữ tuổi Tý cần dung nạp được tính phiêu lưu mạo hiểm của tuổi Dần mới sống lâu dài được.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Tỵ, Mùi, Dậu vì nam tuổi Mão hay nhậu  nhẹt, ít quan tâm tới vợ con; nam tuổi Tỵ hay khắc khẩu, bằng mặt không bằng lòng; nam tuổi Mùi thường phải chia ly và với nam tuổi Dậu thì vợ chồng thường”đồng sàng dị mộng”.

2- Nữ tuổi Sửu: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Tỵ, Thân, Dậu vì thường là những cặp kết hợp tốt đẹp. Tuy vậy, nếu nam tuổi Mão thì người chồng phải an phận, nhường nhịn vợ mới mong hôn  nhân yên ấm.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi vì với nam tuổi Túât thì nữ tuổi Sửu phải an phận làm vợ, chăm sóc con cái; với nam tuổi Thìn thì trong nhà ai cũng muốn làm chủ gia đình.

3- Nữ tuổi Dần: * Nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Thìn, Ngọ, Hợi vì nhìn chung là hôn nhân hạnh phúc, tuy nhiên với nam tuổi Thìn cũng có đôi lúc “bát đũa xô nhau”.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Tỵ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất vì người tuổi Thân thường gây đau khổ cho người tuổi Dần, với người tuổi Tuất thường hôn nhân khó bền lâu.

4- Nữ tuổi Mão: * Nên chọn bạn đời có tuổi Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dần vì nữ tuổi Mão có thể giúp chồng tuổi Thìn thăng tiến; riêng với nam tuổi Sửu thì nữ tuổi Mão cần có tính nhẫn nại hôn nhân mới tốt đẹp được.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Tý, Dậu, vì khó có hạnh phúc; với nam tuổi Tý còn dễ dẫn đến cảnh ngoại tình, “ông ăn chả bà ăn nem”.

5- Nữ tuổi Thìn: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Dần, Mão, Thân, Dậu, Hợi vì với nam tuổi Dần thì vợ chồng luôn tin tưởng nhau; với nam tuổi Mão sẽ bền lâu nếu người vợ biết nhường nhịn, chia sẻ.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất vì thường khó hoà hợp lâu dài, đặc biệt nếu chồng tuổi Thìn có thể đổ vỡ gia đình.

6- Nữ tuổi Tỵ: * Nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi vì nói chung đều sống với nhau được khá tốt. Tuy nhiên với chồng tuổi Hợi phải biết chấp nhận thiệt thòi; với chồng tuổi Tuất người vợ nên ít lời; với chồng tuổi Tỵ cả 2 phải phân rõ quyền hạn; với chồng tuổi Sửu người vợ không nên quá lấn quyền.

* Không nên chọn bạn đời tuổi Tý, Dần, Mùi vì hôn nhân khó hoà hợp; đặc biệt với chồng tuổi Mùi thì phần nhiều dẫn đến kết cục chia ly.

7. Nữ tuổi Ngọ: * Nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Ngọ, Dậu, Tuất. Tuy nhiên, với nam tuổi Tuất, ngườivợ phải chịu nhiều thiệt thòi một chút thì mới có thể hạnh phúc được.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Mùi, Thân, Hợi vì hôn nhân sẽ gặp nhiều trục trặc, khó chung sống, có thể có kết cục chia ly hoặc gây bất hạnh cho nhau suốt đời.

8. Nữ tuổi Mùi: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi vì hôn nhân khá tốt đẹp và có thể kết hợp được. Tuy  nhiên với chồng tuổi Tý cuộc hôn nhân khá thuận lợi tuy người chồng sẽ không được tự do một chút.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Dần, Dậu, Tuất vì nếu lấy nhau vợ chồng thường sẽ sung khắc, khó hoà thuận, nói cách khác là không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân nên thường không tìm được hạnh phúc.

9. Nữ tuổi Thân: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Dậu, Tuất, Hợi. Với tuổi Dậu có thể kết hôn tuy không tốt lắm, còn lại nhìn chung hôn nhân thuận lợi, hạnh phúc và có thể chung sống lâu dài, ít gặp trục trặc.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Tỵ, Ngọ, Mùi vì hôn nhân thường khó có kết quả như ý muốn, nói cách khác là nên cân nhắc nên hay không nên kết hôn.

10. Nữ tuổi Dậu: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Thìn , Tỵ, Tuất, Hợi vì những sự kết hôn này thường tạo nên các cuộc hôn nhân tốt đẹp, chung sống hạnh phúc lâu bền. Tuy nhiên với nam tuổi Tuất cuộc hôn nhân chỉ có thể hạnh phúc khi người vợ phải chịu thiệt thòi một chút.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu vì thường thì hôn nhân khó có hạnh phúc tốt đẹp, nói cách khác là thường không hợp nhau.

11. Nữ tuổi Tuất: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Hợi vì đều có hôn nhân thuận lợi. Với tuổi Tuất thì cũng có thể kết hợp được tuy có thể sẽ không được hoà thuận như ý, cho nên hai vợ chồng cần biết nhường nhịn nhau, chiều chuộng nhau mới có hạnh phúc.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Sửu, Thìn, Mùi, Thân, Dậu vì thường khó có được hạnh phúc. Với nam tuổi Thìn thường thì không nên tiến tới hôn nhân vì hai bên sẽ có xung khắc, khó hoà hợp và mâu thuẫn, cho nên hôn nhân sẽ khó bền lâu.

12. Nữ tuổi Hợi: * Nên chọn bạn đời có tuổi Tý, Sửu, Mão, Thìn, Thân, Tuất, Hợi vì thường là có hôn nhân tốt đẹp, đặc biệt là rất tốt đối với tuổi Hợi vì cuộc hôn nhân đó sẽ mỹ mãn và hạnh phúc vợ chồng sẽ lâu bền do hợp nhau.

* Không nên chọn bạn đời có tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi, Dậu vì thường thì không thể kết hợp được và khó sống lâu bền được với nhau. Với nam tuổi Dần nữ tuổi Hợi cũng có thể kết hợp tuy sẽ không hạnh phúc mỹ mãn, vì thế cho nên cũng cần cân nhắc. Nếu nam nữ thực sự yêu nhau và biết vượt qua nhiều trắc trở thì mới có được hôn nhân hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi dựng vợ gả chồng –

"Ông già" Lưu Bị có gì khiến Tôn Quyền chịu gả em gái mỹ nhân?

Là nước thắng trận ở đại chiến Xích Bích và thế lực hùng mạnh hơn Lưu Bị, lý do Tôn Quyền chấp nhận gả em gái Tôn Thượng Hương cho Bị vẫn là vấn đề được nhiều người tranh luận.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tôn Quyền đích thực là bậc anh hùng, từng được Tào Tháo tán thưởng - "Sinh con phải như Tôn Trọng Mưu".

Dưới thời Tôn Quyền cai trị Đông Ngô, thế lực nước này được xem là hùng mạnh. Là quận chúa của Đông Ngô, Tôn Thượng Hương cũng được xem là "cành vàng lá ngọc".

Trong khi đó, Lưu Bị dù là lãnh đạo một thế lực quân phiệt, dù được tiếng "ngang vai" với Tôn Quyền, nhưng thực lực kém xa.

Hơn nữa, Bị được đánh giá là "quê mùa chất phác, phiêu bạt nửa đời người". Bất luận Bị và Tôn Thượng Hương "tương ngộ" ra sao đều bị coi là "một sai lầm".

Chính vì vậy, nguyên nhân thực sự khiến bá chủ Giang Đông chịu gả "kim chi ngọc diệp" Tôn Thượng Hương cho "ông già" Lưu Bị, đến nay vẫn là vấn đề gây nhiều tranh cãi.

tôn thượng hương chỉ là quân cờ trong cục diện tam phân thiên hạ, vốn đã nằm trong tính toán của tôn quyền?

Tôn Thượng Hương chỉ là quân cờ trong cục diện "tam phân thiên hạ", vốn đã nằm trong tính toán của Tôn Quyền?

Tôn Quyền có sợ Lưu Bị?

Thực tế, với thực lực quân sự của Đông Ngô, Tôn Quyền không hề e ngại thế lực của Bị.

Thứ nhất, dưới trướng Đông Ngô, nhân tài văn võ "như mây trên trời", Giang Đông nổi danh "địa linh nhân kiệt".

Văn thần có Trương Chiêu, Trương Hoành, Gia Cát Cẩn... Võ tướng có Cam Ninh, Trình Phổ, Hoàng Cái, Lăng Thống...

Các nhân vật như Chu Du, Lỗ Túc, Lục Tốn thậm chí được đánh giá là "dụng binh như thần", văn võ kiêm toàn.

Ngoại trừ quy mô tổng thể lực lượng và địa bàn Đông Ngô không bằng Tào Ngụy, Tôn Quyền thực chất hoàn toàn có khả năng "ngẩng cao đầu" làm bá chủ Giang Đông.

Thứ hai, Tôn Quyền đã là đời thứ 3 của Tôn gia cát cứ Giang Đông.

Trải qua 3 đời phát triển, dân giàu nước mạnh, hiền tài "tùy nghi sử dụng". Về điểm này, Gia Cát Lượng đã nói với Lưu Bị ngay từ ngày Lượng "xuất sơn".

Đông Ngô, không cần nghi ngờ gì, là lực lượng "binh hùng tướng mạnh", Lưu Bị không phải ngày một ngày hai có thể so bì được.

Thứ ba, Tôn Quyền cùng Chu Du sau khi đại thắng tại Xích Bích, tiếng tăm lừng lẫy vô cùng.

Bên cạnh đó, trong vai trò là phe cầm trịch trong liên minh quân sự với Lưu Bị, thực lực Đông Ngô cũng hoàn toàn áp đảo Lưu Bị - thời điểm đó lực lượng thiệt hại nghiêm trọng sau thất bại ở Kinh Châu trước Tào Tháo.

Lý do Lưu Bị lấy được mỹ nhân Tôn Thượng Hương

nhận định rõ tào tháo là kẻ địch lớn nhất, chính tôn quyền chủ trương liên thục kháng tào?

Nhận định rõ Tào Tháo là kẻ địch lớn nhất, chính Tôn Quyền chủ trương "liên Thục kháng Tào"?

Việc Tôn Quyền gả Tôn Thượng Hương cho Lưu Bị, sử liệu Trung Quốc nói rằng không phải do mưu kế của Chu Du, mà thực chất là Tôn Quyền "cam tâm tình nguyện".

Trong "Tam Quốc Chí - Lưu Bị bản truyện", sử gia Trần Thọ cho rằng, Tôn Quyền nhận thấy thế lực của Lưu Bị dần dần lớn mạnh, nên mới chủ động gả em gái cho Bị.

Hôn sự này được diễn ra vào năm 209 (năm Kiến An thứ 14, Hán Hiến Đế). Việc Lưu Bị rước dâu Giang Đông là một trong những sự kiện lịch sử trọng đại.

Các học giả hiện đại đã nêu ra một số luận điểm để lý giải tính toán của Tôn Quyền khi kết thông gia với Thục Hán.

Thứ nhất, Tôn Quyền xét đến toàn cục.

Ngay từ trước đại chiến Xích Bích, Lỗ Túc đã khuyên Tôn Quyền "nên qua lại" với Bị.

Thời điểm đó, Tào Tháo vừa đoạt Kinh Châu từ tay Lưu Bị. Với tài năng chính trị trác tuyệt của mình, Lỗ Túc đã không bỏ lỡ thời cơ "hội kiến" và lung lạc Bị, nhờ đó mới hình thành liên minh Tôn - Lưu, đem tới chiến thắng Xích Bích.

Đặc biệt hơn, đại chiến Xích Bích là chiến dịch quan trọng nhất trong lịch sử Tam Quốc, đóng vai trò quyết định trong việc hình thành cục diện "tam phân thiên hạ".

Lưu Bị đã nhanh tay chiếm giữ 4 quận Kinh Nam, đẩy mạnh bành trướng thế lực quân sự, khiến Tôn Quyền "phải nhìn mình bằng con mắt khác".

Thứ hai, Tôn Thượng Hương là con gái Tôn gia Giang Đông, quan điểm của Tôn Quyền đương nhiên cho rằng em gái mình có nghĩa vụ hy sinh cho đại nghiệp của Tôn gia.

Nếu nàng không hy sinh hạnh phúc cá nhân, liên minh Tôn - Lưu khó có khả năng củng cố sâu sắc mối quan hệ, cùng tiến công Tào Tháo.

Thứ ba, dù hoàn cảnh, vai vế khác nhau, nhưng có một điều không thể phủ nhận rằng, Lưu Bị và Tôn Quyền đều là những bậc anh hùng thời Hán mạt, "chí lớn gặp nhau" cũng không phải là điều khó hiểu.

"Tiên chủ (Lưu Bị) đến Kinh (Giang Tô Trấn Giang ngày nay) gặp Quyền, giống như tri kỷ".

Luận điểm này cho rằng, hoàn toàn không có chuyện Tôn Quyền "giả hứa hôn" để mưu hại Lưu Bị.

chu du nhận định lưu bị là đối thủ nguy hiểm, cần phải trừ khử. nhưng chính tôn quyền mới muốn cùng thục, ngụy hình thành cục diện tam phân thiên hạ.

Chu Du nhận định Lưu Bị là đối thủ nguy hiểm, cần phải trừ khử. Nhưng Tôn Quyền đã chủ định cùng Thục, Ngụy hình thành cục diện "tam phân thiên hạ".

Thứ tư, Chu Du từng muốn "triệt" Lưu Bị để trừ hậu họa.

Sau khi Du biết tin Lưu Bị tới Đông Ngô thành hôn, đã vội gửi thư cho Tôn Quyền.

Trong thư, Chu Du viết - "Lưu Bị là bậc kiêu hùng, lại có hổ tướng như Quan Trương, tuyệt đối không phải kẻ chấp nhận đứng dưới người khác".

Chu Du can gián Tôn Quyền nên tìm cách giữ Lưu Bị, đồng thời thực hiện kế ly gián quan hệ giữa Bị và các tướng Quan Vũ, Trương Phi.

Tuy nhiên, bên cạnh quan điểm của Chu Du, nhân vật mưu lược như Tôn Quyền cũng có kiến giải của riêng mình.

Quyền hiểu rõ mặc dù Tào Ngụy là phe bại trận ở Xích Bích, nhưng vẫn là mối đe dọa lớn nhất đối với Giang Nam.

Việc mượn thế lực Lưu Bị trấn thủ Kinh Châu, đẩy Bị vào vị trí đối đầu trực diện với Tào Ngụy, để cho Đông Ngô có thêm nhiều sự lựa chọn chiến lược, chính là suy tính lớn nhất của Tôn Quyền khi tác hợp "mối lương duyên" của Bị và Tôn Thượng Hương.

Vì vậy, Quyền mới không nghe Chu Du, mà vẫn kết thân cùng Lưu Bị.

Tiếc rằng, nhiều chuyện về sau đã không theo đúng định hướng của Tôn Quyền, đặc biệt là mối quan hệ Lưu Bị - Quan Vũ - Tôn Quyền, dẫn đến liên minh quân sự tan rã.

Dù vậy, Đông Ngô vẫn "nuốt trọn" 9 quận Kinh Tương.

Các nhà nghiên cứu chỉ ra, hôn nhân Lưu Bị - Tôn Thượng Hương hoàn toàn không phải là "mỹ nhân kế", mà là một cuộc hôn nhân chính trị hoàn toàn bình thường vào thời đại đó.

Vấn đề cuộc sống vợ chồng Lưu Bị có hạnh phúc hay không, thực tế không phải là mối quan tâm của Tôn Quyền.

Điều quan trọng là, Tôn gia Giang Đông đã "có chân" ở ít nhất 2 thế lực quân phiệt trong cục diện "tam phân thiên hạ".

Trong vị thế một lãnh đạo quốc gia, hiển nhiên Tôn Trọng Mưu chỉ chú trọng tới đại nghiệp của Đông Ngô, tới việc ông có thể giữ vững địa bàn Giang Đông hay không.

Tôn Thượng Hương là một nhân vật đầy cá tính trong "Tam Quốc diễn nghĩa" của La Quán Trung, nhưng thực tế có lẽ chỉ đóng vai trò "quân tốt" trên bàn cờ của người anh Tôn Quyền.

theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Ông già" Lưu Bị có gì khiến Tôn Quyền chịu gả em gái mỹ nhân?

Tướng mặt làm quan chi tiết qua Ngũ tinh

Ngũ tinh Tai trái Kim, tai phải Mộc, miệng Thủy, bộ vị trên giữa 2 lông mày Hỏa, Chuẩn đầu Thổ. Người có tướng mặt làm quan, phú quý thì Ngũ tinh có đặc điểm như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ tinh là chỉ Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Tai trái là Kim tinh, tai phải là Mộc tinh, miệng là Thủy tinh, bộ vị trên giữa 2 lông mày là Hỏa tinh, Chuẩn đầu là Thổ tinh. Người có tướng mặt làm quan, phú quý thì Ngũ tinh có đặc điểm như thế nào?

tuongmatlamquanngutinh

Vành tai rõ ràng, có thể được phú quý dài lâu

Tai có vành rõ ràng, to nhỏ cân xứng, tựa như cánh cửa rộng thoáng, đoan trang, nổi cao, phân biệt rõ ràng cùng hướng về lông mày, hình dạng không nhọn, da thịt bóng hồng, sắc trắng như bạc, quá mắt, như thế là tướng quý, chủ phú quý.

Nếu người có tai lật ngược, không đoan chính mà lại hẹp, hoặc lớn nhỏ khác nhau, như thế là tướng xấu. Người như thế không chỉ không có học thức mà tiền tài, phúc đức cũng bị tổn thương.

Sách xưa chép rằng: 2 sao Kim, Mộc, tức tai trái và tai phải có luân có quách, lỗ tai có thể nhét vừa được ngón tay út, người đó thông minh.

Nếu tai có nghiêng ngược, người đó cả đời gian khổ, dù có cơ hội làm quan cũng chỉ làm quan nhỏ.

Miệng hướng lên trên có thể làm quan đến tam công

Thủy tinh là miệng, được gọi là nội học đường. Hai môi bóng hồng, miệng vuông, môi đoan chính, người có tướng như thế tài năng lớn, lại có thể được hưởng phúc lộc.

Người có răng môi thô lộ, khóe miệng rủ thấp, lộ sắc vàng là người bần tiện.

Miệng vuông đoan chính tựa hình chữ “tứ” lại có môi bóng hồng như bôi son, khóe miệng hơi hướng lên trên, răng trắng tinh khiết chỉnh tề, Nhân trung lộ rõ, người đó thông minh, có học vấn uyên thâm, có thể làm quan đến hàng tam công.

Ngược lại, người có miệng dài không vuông ngay ngắn, môi mỏng, khóe miệng rủ xuống thấp, người như thế nghèo hèn, cuộc sống bần khốn. Nếu miệng lại có nét không hài hòa chủ về thích làm điều thị phi, gian trá, có thể sẽ gặp phải họa miệng lưỡi.

Trán rộng bằng thoáng, chẳng lo chuyện cơm ăn áo mặc

Nếu trán của một người rộng bằng thoáng, đầy đặn tươi sáng, người đó không chỉ có cha mẹ phú quý mà bản thân cũng thông minh, nhiều tài năng, có được quan lộc, chẳng lo chuyện cơm áo, con cái thành tựu, cả đời tài lộc song toàn. Nếu lại được thêm Hỏa tinh tốt, như thế đã tốt lại càng tốt, tuổi thọ cao.

Ngược lại, trán của một người nhọn lại có nếp nhăn thì năng lực bình thường, chẳng làm nên được chuyện gì to tát, chỉ có thể là dân thường, anh em cũng chẳng có quyển thế, không nhận được sự trợ giúp của ai. Gia đình cũng chẳng có quyền, không được phú quý, nhân định cũng chẳng thịnh vượng.

Sách xưa chép rằng: Trán bằng rộng ngay ngắn, tươi sáng, không có đường vân, khí sắc nhuận sáng là tướng tốt. Nếu trán bằng tựa như hình chữ “xuyên”, người có tướng như thế sớm đỗ đạt chôn quan trường.

Người mà trán có nhiều nếp nhăn chủ phạm nhiều tội. Nếu trán lại có thếm 2 đường vân sắc đỏ xâm nhập vào hai bên trái phải của mắt, như thế là tướng hung họa. Người này làm nhiều điều độc ác, cuối cùng phải ly tán xa quê.

Mũi tựa bút dài đoan chính, phúc lộc thọ đều được toàn mỹ

Thổ tinh là mũi, mũi mà thẳng tựa cây bút đoan chính, lỗ mũi to mà không lộ ra ngoài, chóp mũi đầy đặn, có thịt, không có sự khiếm khuyết, người như thế có cả quan vận, tài vận và thọ vận.

Ngược lại, nếu mũi không được đoan chính, lỗ mũi lộ ra ngoài (mũi hướng lên trời), mũi nhọn mà nổi cao, người đó không chỉ tổ tiên không để lại gia nghiệp gì mà bản tính cũng không tốt, cả đời lao đao vất vả. Đó là hình tướng nghèo hèn.

Sách xưa chép rằng: Mũi đoan chính, lỗ mũi tròn, mũi bằng, tề chỉnh tựa như ống trúc, người có tướng mặt như thế nhất định sẽ làm quan đến tam công. Cánh mũi trái phải đầy đặn, sáng trong là người thông minh, hiển đạt.

Nếu chóp mũi nhọn, mỏng, gia đình người này không được hạnh phúc, cũng chẳng có con cháu kế thừa hương hỏa, có thể sẽ phải sống cô quả cả đời, đến khi về già cũng chẳng có ai để nhờ cậy.

Nếu mũi tựa như mỏ chim ưng hay tựa hình móc câu là người âm mưu gian trá, chỉ nghĩ cách hại người, cần phải đề phòng khi kết giao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt làm quan chi tiết qua Ngũ tinh

3 chòm sao đặc biệt khó ở chung

Hiện nay, việc phải ở chung với người lạ không phải hiếm nếu như bạn học tập, làm việc xa nhà. Nhưng, hãy cân nhắc khi ở chung với 3 chòm sao khó tính.
3 chòm sao đặc biệt khó ở chung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, việc phải ở chung với người lạ không phải hiếm nếu như bạn học tập, làm việc xa nhà. Thế nhưng, hãy cân nhắc nếu muốn ở chung với 3 chòm sao khó tính dưới đây.

=> 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất

3 chom sao dac biet kho o chung hinh anh 2
 
Thủy Bình   Thủy Bình không hẳn là chòm sao khó tính nhưng họ lập dị và đặc biệt không dễ ở chung nếu không cùng tiếng nói. Thủy Bình khá đề cao cái “tôi” cá nhân, tự cho mình là đúng và phớt lờ ý kiến của người khác. Nên nếu ở chung với họ, bạn sẽ không ít lần phát điên vì những ý tưởng trái khoáy hay bị áp đặt theo thói quen, sở thích, quan điểm của họ.   Nếu có bạn cùng phòng là Thủy Bình, hãy nêu quan điểm ngay từ ban đầu và thỏa thuận rõ ràng về những vấn đề chung, tránh tình trạng phải ngậm ngùi làm điều mình không thích.   Xử Nữ
Chòm sao cầu toàn như Xử Nữ quả thật không dễ để ở chung, nhất là khi bạn nóng tính hoặc không thích bị càu nhàu. Xử Nữ luôn tìm ra điểm xấu, điểm không tốt ở người khác và cố hết sức để uốn nắn, sửa chữa mặc cho đối phương có muốn hay không. Ở cùng một chỗ có thể bạn sẽ gặp khủng hoảng vì liên tục phải nghe Xử Nữ giáo huấn đấy.
3 chòm sao là cao thủ đấu võ mồm
Khí thế của 3 chòm sao ghê gớm dưới đây quả thực là khiến người khác phát sợ. Họ chẳng cần động chân động tay gì mà chỉ cần dùng võ mồm thôi

Hãy trực tiếp thảo luận với Xử Nữ về vấn đề quyền riêng tư và phân chia công việc rõ ràng, ai làm trách nhiệm của người nấy cho đỡ phiền phức. Bạn cũng có thể từ chối nghe những lời giáo huấn của họ nếu không thoải mái.

Thiên Yết  
3 chom sao dac biet kho o chung hinh anh 2
 
Thiên Yết thường có thái độ lạnh nhạt, ít chú ý tới đối phương nhưng trong cuộc sống hàng ngày lại nghiêm khắc và khó tính. Chòm sao ghê gớm này thường xuyên không bằng lòng với những sai phạm dù lớn hay nhỏ, thậm chí cả những việc thuộc về quan điểm riêng họ cũng không buông tha. Hơn nữa, nếu xích mích với người này bạn rất dễ bị trả thù, lãnh hậu quả không mấy hay ho.
  Ở chung với Thiên Yết thì tốt nhất là hòa nhã nhưng có chủ kiến. Nếu cảm thấy không hài lòng có thể nhắc nhở nhẹ nhàng để cả hai cùng biết ý kiến của nhau, điều chỉnh cho cuộc sống dễ chịu hơn.    Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao đặc biệt khó ở chung

Vì sao lại chọn cột chống cổng, dóng trụ khung cửa thẳng chắc? –

Cổng được xây tại nơi ra vào của tường bao quanh nhà, là con đường quan trọng để ngôi nhà giao lưu với thế giới bên ngoài. Xét từ góc độ của kiến trúc học thì cổng nhà thẳng thắn mới kiên cô" để đỡ được áp lực của mái cổng, cũng như đảm nhận tốt việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cổng được xây tại nơi ra vào của tường bao quanh nhà, là con đường quan trọng để ngôi nhà giao lưu với thế giới bên ngoài.

Xét từ góc độ của kiến trúc học thì cổng nhà thẳng thắn mới kiên cô” để đỡ được áp lực của mái cổng, cũng như đảm nhận tốt việc đóng hay mở cổng.

Nếu có ý định thiết kế một chiếc cổng bằng gỗ thì phải chú ý: cột chông bên trái và bên phải cổng tuyệt đôi không được làm từ loại cây chiết hay phương pháp ghép nối. Điều đó có nghĩa là cột chông cổng không được dùng phương pháp ghép nối để làm. Trước đây, do phần dưới của cột chống cổng ăn sâu vào trong lòng đất nên rất dễ bị mục nát. Do vậy thường xuất hiện kiểu ghép nối. Khi dùng phương pháp ghép nối để làm cột chống cổng thì cột phải là loại đá tròn, dày mới có thể chịu được trọng lượng của mái cổng và chớp cổng

av

Dóng trụ khung cửa là bộ phận quan trọng của cửa, theo quan niệm của phong thuỷ học cũng như lý lẽ về kiến trúc học thì nó phải thẳng đứng, không được cong vênh, vì:

–  Do cửa lớn và tường vách ngôi nhà là tượng trưng cho nhân thân và địa vị của chủ nhà, cho nên dóng trụ khung cửa cong vênh, yếu, nghiêng ngả sẽ làm tổn hại tới sự tôn nghiêm của chủ nhà.

–   Theo quan điểm kiến trúc, trụ cửa thẳng đứng mới chịu được sức nặng của phần mái nhà đè xuống và làm điểm tựa vững chắc cho cánh cửa lúc đóng mở, nếu trụ cửa nghiêng cong không có sức chịu đựng lực đè, có thể bị long bản lề, gây sập cửa, phá hỏng mỹ quan chung của cả ngôi nhà.

Để đảm bảo trụ cửa luôn thẳng đứng, vững chắc, khi sử dụng vật liệu làm cửa cần phải chú ý:

–   Khi sử dụng vật liệu gỗ, phải đốt cháy hoặc sơn phủ chất chông mục lên phần chân cột chôn xuống đất để tránh bi ẩm, muc nát.

–   Khi sử dụng vật liệu sắt phải quét sơn chông gỉ.

–   Trụ cửa phải liền khôi, không được chắp ghép hoặc hàn nôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao lại chọn cột chống cổng, dóng trụ khung cửa thẳng chắc? –

Luận Tuổi Vợ Chồng

HIỆP HÔN ĐỊNH CUỘC

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong bảng “Ngũ Hành hiệp hôn” sau đây tính độ cát hung cho các cung mệnh Ngũ Hành nam nữ khi cưới vợ lấy chồng. Để biết sự Sinh Khắc của Ngũ Hành, xin xem bài “Ngũ Hành và Ngũ mệnh đặc quái”.

Ngoài những cách sinh khắc nói trong biện chứng, Ngũ hành còn có thuyết tuy cùng một hành nhưng có sinh (tương hợp) có khắc (xung, hình, khắc), tuổi nào hợp nhau và cân được hành nào hô trợ để có cách hợp, hay hóa giải cách khắc, như sau :

Tương Sinh

- LƯỠNG KIM thành khí (hợp thành vật dụng)

- LƯỠNG THỔ thành sơn (hợp lại thành núi)

- LƯỠNG MỘC thành lâm (hợp lại thành rừng cây)

- LƯỠNG HỎA thành viên (hợp thành sức nóng)

- LƯỠNG THỦY thành xuyên (hợp lại thành sông)

Tương Khắc

- Lưỡng KIM khuyết (bể mất một)

- Lưỡng MỘC chiết  (gảy mất một)

- Lưỡng THỦY kiệt    (khô cạn hết)

- Lưỡng HỎA diệt (tắt tất cả)

- Lưỡng THỔ liệt (nhảo nát không dùng được)

Nên khi xét biện chứng của ngũ hành, chúng ta nên xét đến yếu tố nạp âm, vì khắc chưa phải đã hung, còn sinh chưa hẳn đã tốt.

Khi luận các cách sinh khắc trên, người xưa đã lây biện chứng đê giải thích :

Nói về HÀNH KIM :

Muốn lưỡng Kim thành khí, mệnh phải thuộc Hải Trung Kim, Sa Trung Kim hoặc Bạch Lạp Kim tức kim loại chưa tinh chế, phải nhờ có Hỏa mới thành khí, nhưng phải là Lư Trung Hỏa hay Phù Đăng Hỏa mới thích hợp.

Những Hỏa khác khắc kỵ với Kim (Hỏa khắc Kim). Như Thoa Xuyến Kim, Kiếm Phong Kim, Kim Bạch Kim gặp Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa trở thành Kim khuyết, ví như kim loại mà gặp lửa sẽ bị nóng chảy hay sứt mẻ.

Nói về HÀNH MỘC :

Khi muốn lưỡng Mộc thành lâm, tức phải có nhiều cây chụm lại mới thành rừng, gồm những cây như Tùng Bá Mộc, Dương Liễu Mộc hay Bình Địa Mộc, nhưng phải nhờ Đại Trạch Thổ, Sa Trung Thổ hay Lộ Bàng Thổ thuộc những vùng đất lớn, nên Tùng Bá và Dương Liễu Mộc không khắc Thổ, trái lại phải nhờ Thổ. Còn Đại Lâm Mộc khắc với ba hành Thổ trên (khắc xuất), nhưng gặp Kim sẽ thành Mộc chiết (khắc nhập).

Nói về HÀNH THỦY :

Khi lưỡng Thủy thành xuyên phải là Tuyền Trung Thủy phối hợp với Đại Khê Thủy hay Giang Hà Thủy phối hợp với Trường Lưu Thủy, hoặc cả hai phối hợp với Đại Hải Thủy mới thành sông to, biển lớn. Những hành Thủy này tạo dựng thành công bằng chính bản thân không nhờ ai (như Kim, Mộc), chỉ có Thiên Hà Thủy không phối hợp được với bất cứ mệnh Thủy nào khác.

Thổ chỉ khắc được Thủy làm Thủy kiệt, với các hành như Tuyền Trung Thủy, Đại Khê Thủy, Trường Lưu Thủy, đất bồi làm mất dòng chảy của nước; nhưng không chế ngự được với Giang Hà Thủy, Đại Hải Thủy những sông to biển lớn hay Thiên Hà Thủy nước trên trời.

Nói về HÀNH HỎA :

Để được lưỡng Hỏa thành viên phải có Lư Trung Hỏa phối hợp với Phù Đăng Hỏa, hay Sơn Đầu Hỏa với Sơn Hạ Hỏa, hoặc Tích Lịch Hỏa với Thiên Thượng Hỏa. Về 4 mệnh Hỏa đầu cần có thêm Mộc để đạt đến mục đích lửa to cháy lớn, được sinh nhập (Mộc sinh Hỏa), còn hai hành Hỏa từ trên trời không cần đến Mộc vẫn phát huy được tính cách lưỡng Hỏa thành viên của mình.

Còn Hỏa diệt khi Lư Trung, Phù Đăng, Sơn Đầu, Sơn Hạ Hỏa gặp phải nước (Thủy khắc Hỏa) là khắc nhập. Riêng Tích Lịch Hỏa, Thiên Thượng Hỏa chỉ khắc Thiên Hà Thủy.

Nói về HÀNH THỔ :

Muốn lưỡng Thổ thành sơn, chỉ có Lộ Bàng Thổ, Sa Trung Thổ hay Đại Trạch Thổ phối hợp nhau không cần sự tiếp tay của những hành khác, 3 mệnh Thổ còn lại không thể thành núi vì những Thổ này rời rạc và nhỏ bé, muốn thành núi phải nhờ đến Hỏa tiếp tay diệt Mộc, tức lửa đốt cháy cây để thành đất. 3 mệnh Lộ Bàng, Sa Trung, Đại Trạch Thổ nếu có Hỏa sẽ thêm tốt, công danh sự nghiệp sẽ phất càng cao thêm.

Tính đến Thổ liêt cả lục Thổ đều kỵ Mộc, tức khắc nhập (Mộc khắc Thổ), cây có thể mọc khắp nơi trên mọi loại đất, từ đất nóc nhà, đất bờ tường, đầu thành hay đất đầm lầy, bãi cát, đường lộ; ngoài Mộc nhiêu mệnh Thổ còn đại kỵ khi gặp phải các hành Thủy sau đây, dù là khắc xuất nhưng từ thứ hung sang đại hung :

- Lộ Bàng Thổ và Đại Trạch Thổ gặp Giang Hà Thủy và Trường Lưu Thủy, sẽ làm cho đất lỡ lún.

- Sa Trung Thổ gặp Đại Khê Thủy hay Tuyền Trung Thủy làm cho sói mòn.

- Thành Đầu Thổ, Bích Thượng Thổ và Ốc Thượng Thổ rất sợ Thiên Hà Thủy làm cho đất nhão nhoẹt đến hủy diệt.

Biện  pháp hóa giải xung khắc:

Để thành công qua các cách trên, như lưỡng Kim thành khí phải nhờ có Hỏa, lưỡng Mộc thành lâm phải có Thổ, lưỡng Hỏa thành viên phải có Mộc và lưỡng Thổ thành sơn phải có Hỏa, còn lưỡng Thủy thành xuyên không cần mệnh nào gián tiếp hỗ trợ.

Những hành gián tiếp hỗ trợ được hiểu theo nghĩa đen như sau: trong công việc kinh doanh hai người cùng hợp tác, nếu cùng một mệnh cần thêm người thứ ba phục vụ, hành Kim tìm người mệnh Hỏa, hành Mộc tìm người mệnh Thổ, hành Hỏa tìm người mệnh Mộc, hành Thổ tìm người mệnh Hỏa. Trong đó nên tránh những mệnh tương khắc.

Còn trong hôn sự, cổ nhân thường có câu “nhất gái lớn hai, nhì trai hơn một” qua những điển hình sau.

Thí dụ : trai Kỷ Sửu lấy gái Canh Dần (trai hơn một), hay gái Canh Dần lấy trai Nhâm Thìn (gái lớn hai) sẽ hợp tốt theo câu phú trên.

Tính về sinh khắc: trai Kỷ Sửu mang hành Hỏa (Tích Lịch Hỏa) lấy gái Canh Dần (Tùng Bá Mộc) là Mộc sinh Hỏa, ở cách này người con gái sẽ trở thành nô lệ hơn là vợ chồng hạnh phúc, do gặp cảnh chồng chúa vợ tôi. Hậu quả về sau gia đạo thường bất hòa, trước tốt sau hung.

Còn gái Canh Dần lấy trai Nhâm Thìn (Trường Lưu Thủy) là Thủy sinh Mộc, tức người chồng sẽ lo cho vợ con, gia đình hòa thuận, cùng nhau “tát bể đông cũng cạn”, sẽ mang đến giàu sang phú quý. Bởi lẽ thường người vợ lớn tuổi hơn chồng trước sẽ biết tự lo cho bản thân, sau lo cho chồng con, không thụ động theo cảnh thường thấy ở những đôi vợ chồng. Còn người chồng tuy nhỏ tuổi nhưng lại là gia trưởng cũng biết lo lắng cho gia đình. Cả hai cùng bươn trải xây dựng cơ ngơi, không ai thụ động, nên của cải càng thêm lớn.

Còn vợ chồng đồng mệnh (không theo tuổi tác chỉ tính theo Ngũ Hành nạp âm), nên xem diễn giải sinh khắc đã nói, và sinh con theo tính tương hợp là tốt, còn sinh theo tính tương khắc là xấu. Trong công việc còn có thể thay đổi người thứ ba, với con cái chúng sẽ theo đuổi vận mệnh vợ chồng đến cuối đời.

Trong hôn nhân phần xem tuổi vợ chồng qua Ngũ Hành sinh khắc, nhiều người thường lo lắng như trai mệnh Thổ lấy gái mệnh Mộc (Mộc khắc Thổ) sẽ yểu thọ, vì cây sẽ hút hết chất màu mở của đất v.v…

Tuy nhiên, trong 5 hành đều có tính chất riêng là phần nạp âm, như Thổ có Lộ bàng Thổ, Sa trung Thổ, Đại trạch Thổ v.v… Nên khi gặp khắc mà tốt, còn thấy sinh lại xấu. Sau đây là tính chất sinh khắc của nạp âm :

HÀNH KIM :

Kiếm, Sa Kim phong lưỡng ban kim

Mộc mệnh nhược phòng tức khắc hiềm

Ngoại hữu tứ Kim giải kỵ Hỏa

Kiếm sa vô Hỏa bất thành hình.

Giải thích : Đừng nghĩ Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim mà hợp cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng.

Kiếm Phong Kim (vàng trong kiếm) và Sa TrungKim (vàng trong cát), nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại.

4 hành Kim còn lại là Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim (kim loại màu) đều kỵ hành Hỏa.

HÀNH  HỎA :

Phù Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu

Tam Hỏa nguyên lai phách Thủy lưu

Thiên Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa

Thủy trung nhất ngô cân vương hâu

Giải thích : Ba loại Phù Đăng Hỏa (lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa bếp lò) và Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi) gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.

Còn Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời) và Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét) lại cần phối hợp với hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm sét.

HÀNH  MỘC :

Bình Địa Mộc trung chỉ nhất sinh

Bất phùng Kim giả bất năng thành

Ngũ ban biệt Mộc kỵ Kim loại

Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh

Giải thích : Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc Mộc), mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẻo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế).

Những loại Mộc còn lại như Tù̀ng Bá Mộc (cây tùng già), Dương Liễu Mộc (cây dương liễu), Tang Đố Mộc (cây dâu tằm), Thạch Lựu Mộc (cây mọc trên đá) và Đại Lâm Mộc (cây trong rừng già) đều sợ Kim, nếu phối hợp sẽ tử biệt hay nghèo khổ suốt đời (Hưu Tù Tử). Những loại cây trong rừng (Đại Lâm, Tùng Bá), những cây sống chùm gửi (Thạch Lựu), cây còi (Dương Liễu) rất hay bị đốn chặt, khai quang.

HÀNH  THỦY :

Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu

Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu

Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ

Phùng chi y lộc tất nan cầu.

Giải thích : Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.

Còn Trường Lưu Thủy (sông dài), Giang Hà Thủy  (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.

HÀNH  THỔ :

Lộ Bàng, Đại Trạch, Sa Trung Thổ

Đắc Mộc như đạt thanh vân lộ

Ngoại hữu tam ban phách Mộc gia

Phùng chi tất mệnh tu nhập mộ.

Giải thích : Lộ Bàng Thổ (đất đường lộ), Đại Trạch Thổ (đất đầm lầy) và Sa Trung Thổ (đất bãi cát) không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái quan hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.

Thành Đầu Thổ (đất bờ thành), Bích Thượng Thổ (đất trên tường) và Ốc Thượng Thổ (đất nóc nhà) đều sợ Mộc, nhất là Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, như thân tự chôn xuống mộ. 3 hành Thổ này tuy không sợ Bình Địa Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bá Mộc nhưng không bền vững vì hình kỵ.

Thiên Việt

Lược trích từ thienviet.wordpress.com.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Tuổi Vợ Chồng

Mơ thấy trán của mình: Tiền đồ sự nghiệp rộng mở –

Trán là một bộ phận nằm ở vị trí trên chân mày và dưới tóc. Mơ thấy trán của mình, càng sáng rõ càng tốt, cho thấy tiền đồ sự nghiệp bạn lựa chọn luôn rộng mở đón chờ; mơ thấy trán của mình nhưng tăm tối, một là nên đến bệnh viện kiểm tra sức khỏe,
Mơ thấy trán của mình: Tiền đồ sự nghiệp rộng mở –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy trán của mình: Tiền đồ sự nghiệp rộng mở –

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1977 Đinh Tỵ –

Hướng kê giường người sinh năm 1977 - Năm sinh dương lịch: 1977 - Năm sinh âm lịch: Đinh Tỵ - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Nam, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường người sinh năm 1977

– Năm sinh dương lịch: 1977

– Năm sinh âm lịch: Đinh Tỵ

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Nam, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

1381812330-1

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

– Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

– Chủ nhà thuộc hành Thổ, Hỏa sinh Thổ, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Hỏa, tức là các hướng: Đông Bắc, Nam, Tây Nam.

– Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

– Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Đỏ cam, đây là màu đại diện cho hành Hỏa, rất tốt cho người hành Thổ.

– Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

– Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1977 Đinh Tỵ –

Nhìn mí mắt phán chuyện tình yêu

Muốn biết mức độ trung thực của đối phương trong tình yêu, cách tốt nhất là xem mí mắt của họ.
Nhìn mí mắt phán chuyện tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu hỏi: 

nhin-mi-mat-phan-chuyen-tinh-yeu

A. Mắt một mí

B. Bên một bên hai

C. Mắt hai mí

D. Mắt nhiều hơn hai mí

E. Mắt sụp mí

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn mí mắt phán chuyện tình yêu

Tuổi Ngọ và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Hai tuổi này có thể là một cặp hoàn hảo trong thời gian đầu của mối quan hệ, họ dường như khá cuốn hút nhau. Ngọ nổi bật trước đám đông bởi sự hài hước, dí dỏm và thông minh, điều này làm Hợi mê mẩn. Hơn thế nữa, tuổi Ngựa còn rất hấp dẫn tuổi Hợi bở
Tuổi Ngọ và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Ngọ và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Bày bình hoa ở huyền quan cho gi đình bình an, mĩ mãn

Bình hoa không chỉ có tác dụng làm đẹp mà còn rất tốt cho phong thủy huyền quan. Nếu khu vực huyền quan đơn điệu, thiếu sức sống thì hãy tham khảo nhé.
Bày bình hoa ở huyền quan cho gi đình bình an, mĩ mãn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình hoa không chỉ có tác dụng làm đẹp, mang lại sự tươi mới mà còn rất tốt cho phong thủy huyền quan. Nếu bạn cảm thấy khu vực huyền quan của mình đơn điệu, thiếu sức sống thì hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây nhé.


Bay binh hoa o huyen quan cho gi dinh binh an, mi man hinh anh
 
Bình hoa có tác dụng phong thủy rất đáng chú ý. Chữ “bình” giống như bình an, bày bình hoa ở huyền quan tức là mang bình an, hài hòa vào nhà. Hoa tươi cũng tượng trưng cho tình cảm vợ chồng tốt đẹp, người độc thân có thể gia tăng nhân duyên vận, nhanh chóng tìm được ý trung nhân.   Mỗi hình dạng bình hoa lại có ý nghĩa phong thủy khác nhau, nên khi trang trí huyền quan, hãy lưu ý điều này. Nếu muốn thúc giục đào hoa vận thì dùng bình hoa hình tròn là thích hợp. Bình hoa hình vuông dùng để thúc đẩy tài vận. Không nên trưng bình hoa có hình thù quái lạ, sẽ ảnh hưởng xấu tới phong thủy huyền quan.   Nên căn cứ vào diện tích lớn nhỏ của huyền quan để chọn bình hoa có kích cỡ phù hợp. Nếu huyền quan rộng mà đặt bình hoa nhỏ hoặc huyền quan hẹp mà lại đặt bình hoa lớn thì không chỉ ảnh hưởng tới mĩ quan mà còn ảnh hưởng tới gia vận, tài vận không tốt.
Trang trí cho huyền quan Các hình thức thiết kế huyền quan Có phải mọi cửa hàng đều cần thiết kế huyền quan?
Bình hoa bày ở huyền quan nên tuân theo nguyên tắc “Bình đạm hoa tươi đẹp”, kị nhất là ở huyền quan bày bình hoa có màu sắc quá rực rỡ, diễm lệ, khoa trương, sẽ khiến cho tình cảm của người trong nhà tan vỡ. Người có gia đình thì vợ chồng lục đục, người độc thân thì quan hệ xã giao giảm xuống. Vì thế, bình hoa màu sắc trang nhãn, tươi sáng, nhạt hơn màu hoa là tốt nhất.
Bay binh hoa o huyen quan cho gi dinh binh an, mi man hinh anh
 
Ở huyền quan bày bình hoa tức là ngụ ý gia đình bình an nên tối kị ảm đạm, u ám. Cần có ánh sáng tươi tắn, trong bình là nước sạch, hoa tươi, hoặc trúc phú quý. Vừa đẹp lại có tác dụng hóa sát, vượng đào hoa, tăng cường vận thế sự nghiệp. Nên chăm cây cho tươi tốt, nếu héo úa thì phải đổi cây mới ngay.

► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com
Vai trò của huyền quan trong phong thủy nhà ở Hướng dẫn bố trí huyền quan hợp phong thủy
Trần Hồng
 
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày bình hoa ở huyền quan cho gi đình bình an, mĩ mãn

Mơ thấy má phệ: Đương đầu với sự hiếp đáp của đồng nghiệp –

Má nằm ở hai bên khuôn mặt. Mơ thấy hai má nặng nề chảy xệ, bạn sẽ phải đương đầu với đồng nghiệp hay người thân nào đấy vì bị họ ức hiếp, nhưng bạn quyết không nhượng bước để bảo vệ quyền lợi của mình. Mơ thấy hai má không cân xứng, đó là biểu hiện
Mơ thấy má phệ: Đương đầu với sự hiếp đáp của đồng nghiệp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy má phệ: Đương đầu với sự hiếp đáp của đồng nghiệp –

Xem tay định hướng nghề nghiệp phù hợp

Mỗi người đều có thế mạnh, tài năng riêng. Nếu bạn chọn một công việc đúng với thế mạnh của mình thì sẽ giống như cá gặp nước, dễ thành công hơn.
Xem tay định hướng nghề nghiệp phù hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngón tay thô, ngắn

1-2034-1410853809.jpg

Người ngón tay ngắn, thô dù là nam hay nữ đều có tính cách hoạt bát, nồng nhiệt, tác phong làm việc quyết đoán mạnh mẽ, không lề mề chậm chạp, không cứng nhắc chú ý tiểu tiết, gặp chuyện gì cũng có thể nhanh chóng đưa ra quyết định. Kiểu người như vậy thích hợp để làm kinh doanh. Với bộ óc sắc sảo, cái nhìn độc đáo và cá tính mạnh mẽ, chắc chắn họ sẽ đạt thành tựu nhất định trong sự nghiệp.

2. Ngón tay thanh mảnh

2-1352-1410853811.jpg

Người có ngón tay thanh mảnh hay suy nghĩ, tính tình ổn trọng, cái nhìn sâu sắc. Họ có khả năng phát hiện ra những điểm mấu chốt sau đó bình tĩnh phân tích vấn đề. Những người như vậy rất thích hợp với công việc lao động trí óc như: nghiên cứu, kinh tế, tài chính, chuyên gia phân tích thị trường chứng khoán hoặc các công việc có liên quan. Họ có thể đạt được thành tựu tốt nếu theo đuổi công việc như vậy.

3. Ngón áp út và ngón trỏ có cùng chiều dài

3-3531-1410853815.jpg

Người sở hữu bàn tay như vậy thường có đầu óc linh hoạt, phản ứng nhanh nhẹn, rất nhạy bén với các cơ hội. Họ giỏi đầu cơ tích trữ để kiếm tiền, vì vậy phù hợp với công việc liên quan đến cổ phiếu, kinh tế, bất động sản, đầu tư...

4. Bàn tay gầy, tĩnh mạnh hiện rõ

4-5101-1410853818.jpg

Đây là đôi bàn tay điển hình của những người ham học tập nghiên cứu, họ không ham công danh lợi lộc, thích quan sát, kiểm tra. Họ thích tự chìm vào thế giới riêng của mình, tập trung nghiên cứu những điều họ quan tâm. Những người như vậy rất thích hợp với công việc nghiên cứu khoa học và có thể đạt được những thành quả lớn lao. Nhưng bởi họ chỉ tập trung vào nghiên cứu, hoàn toàn không có khái niệm về tiền bạc nên rất khó để trở thành người giàu có.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tay định hướng nghề nghiệp phù hợp

Nhìn tướng đàn ông –

Cung Điền Trạch nằm ở phần giữa lông mày và mắt, chính là phần thể hiện tài sản, đất đai, hoàn cảnh gia đình và danh vọng của mỗi người.Cung Điền Trạch tốt: Nếu người có mi mắt trên đầy đặn, cao rộng, thanh tú, không có vết sẹo, không có nốt ruồi đượ
Nhìn tướng đàn ông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng đàn ông –

Đoán vận mệnh qua đường chỉ tay

“Bàn tay ta làm nên tất cả”, bạn có thường xuyên chăm sóc cho đôi bàn tay của bạn? Bạn có thường xuyên ngắm nó, xem và quan sát các đường chỉ tay trên lòng bàn tay bạn hay không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1/- Dấu hiệu được thừa hưởng gia tài

Bạn muốn biết mình có được hưởng gia sản thừa kế hay không ? 1 số dấu hiệu xuất hiện trên bàn tay sẽ giúp bạn đoán định rõ hơn về điều này.

doan-van-menh-qua-duong-chi-tay.1
1/. Có 1 đường thẳng đi từ trong gò Kim Tinh lên gặp ngôi sao ở gò Mộc Tinh (mô thịt nằm dưới chân ngón trỏ): được thừa hưởng gia tài lớn.
 Đường thẳng từ gò Thái Âm lên gặp ngôi sao ở gò Mộc tinh :
Dấu hiệu được thừa hưởng gia tài lớn do kết hôn với nơi quyền quý, cao sang.
2/. Hình thửa ruộng (chữ điền) ở gò mộc tinh: có được của cải, nhà cửa, ruộng đất.
3/. Dấu “con sông” ở gò Thái Dương (mô thịt nằm dưới chân ngón đeo nhẫn) : có cuộc sống sung sướng và hưởng một gia tài lớn.
4/. Dấu “6 ngôi sao” xuất hiện trên bàn tay: được thừa hưởng một gia tài lớn từ cha mẹ.
5/. Bốn đường tương đối hẹp ở ngấn chân ngón cái: được thừa hưởng gia tài lớn.
6/. Hình cái xẻng trên gò Kim Tinh: có cuộc sống gia đình hạnh phúc và sung túc.
7/. Ngôi sao ở góc do đường Sinh Đạo và đường Trí Đạo hợp thành: được thừa kế tài sản lớn từ 1 người phụ nữ.
8/. Nếu có hình ngôi sao xuất hiện ở vòng cổ tay thì chủ nhân bất ngờ được hưởng gia tài hoặc trúng số độc đắc. Nếu có 3 ngôi sao cùng xuất hiện thì càng được nhiều của cải gấp bội.
9/. Chữ thập trong chữ V ở vòng cổ tay: có của cải do người khác để lại, tuổi già được hưởng phúc lộc.
10/. Hai đường Trí Đạo chạy song song: gặp nhiều may mắn, được hưởng gia tài vào khoảng giữa cuộc đời.
11/. Nhiều đường chỉ song song ở dưới gò Kim Tinh, gần bìa bàn tay: được kế thừa và hưởng gia tài vào lúc tuổi già.
12. Nhiều đường chỉ nhỏ chạy theo chiều ngang đốt cuối cùng của ngón trỏ: là dấu hiệu được hưởng gia tài.
13/. Ngôi sao ở cuối đường Tâm Đạo: được hưởng gia tài bất ngờ do nhân tình để lại, tuy nhiên lại bị tiêu tan vào tay 1 nhân tình khác.
14/. Hình tam giác ở gò thái âm: được hưởng gia tài lớn.
15/. Ngôi sao nằm giữa lòng bàn tay: được thừa kế gia sản lớn. (theo Tiếng nói của bàn tay)

2/- Xem chỉ tay để biết sức khỏe

Theo ‘ngôn ngữ của bàn tay’, đường chỉ tay không chỉ bật mí về sự nghiệp, tình yêu và hôn nhân mà còn tiết lộ tình trạng sức khỏe của chủ nhân.

doan-van-menh-qua-duong-chi-tay2
Nhìn vào hình để so sánh và khám phá sức khỏe của bạn.
1/ Đường Tâm Đạo hình bậc thang : Trên đường Tâm Đạo, phía dưới ngón áp út có hình bậc thang đại diện cho sự mất cân bằng chất canxi trong cơ thể, có ảnh hưởng đến thói quen ngủ, nghỉ bình thường.
2/. Dấu hiệu liên quan đến răng : Nếu phía trên đường Tâm Đạo, ở giữa ngón út và ngón áp út xuất hiện một số đường vân nhỏ sẽ liên quan đến bệnh ở răng.
3/. Hình hoa thị trên đường chỉ tay : Hình hoa thị xuất hiện trên đường chỉ tay thể hiện ảnh hưởng về mặt tâm sinh lý. Nếu xuất hiện trên đường Tâm Đạo có khả năng bị bệnh về tim. Nếu xuất hiện trên đường Trí Đạo thì có khả năng phần đầu bị thương. Nếu có trên đường Sinh Đạo thì thể hiện cho vết thương hoặc vết mổ.
4/. Đường vân nhỏ liên quan tới dạ dày : Một đoạn đường vân nhỏ chạy chéo trong lòng bàn tay thì có khả năng chủ nhân gặp vấn đề về dạ dày hoặc tiêu hóa.
5/. Hình lưới : Phía rìa ngoài bàn tay có một mảng hình lưới biểu thị trong cơ thể có tích nước tiểu axit, dễ phát sinh bệnh tật.
6/. Vết răng cưa trên đường Trí Đạo : Nếu trên đường Trí Đạo có các vết như lỗ chân chim to nhỏ thì có khả năng mắc bệnh đau đầu.
7/. Đường Trí Đạo quá dài : Đường Trí Đạo kéo dài đến mép ngoài của bàn tay thông thường là người hoạt bát quá mức, đặc biệt là trẻ con.
8/. Đường liên quan tới bệnh dị ứng : Đường này dài xuyên qua gò Thái Âm thì dễ mắc các bệnh dị ứng.
9/. Hình oval trên đường Tâm Đạo : Đường Tâm Đạo phía dưới ngón giữa xuất hiện hình oval thì thính giác có khiếm khuyết. Nếu hình này ở phía dưới ngón áp út thì có vấn đề về mắt.

doan-van-menh-qua-duong-chi-tay.3
10/. Đường phân nhánh hướng xuống dưới : Khi mắc các bệnh u uất về tinh thần thì trên đường Trí Đạo thường xuất hiện đường phân nhánh hướng xuống dưới. Sau khi hồi phục thì đường đó sẽ lại hướng lên trên, trở về hướng ban đầu.
11/. Đường Tâm Đạo có đoạn mờ : Nếu trên đường Tâm Đạo có đoạn chỉ tay mờ thì biểu thị có một khoảng thời gian tâm lý rơi vào tình trạng căng thẳng.
12/. Hình oval trên đường Trí Đạo : Hình oval xuất hiện trên đường Trí Đạo biểu thị cơ thể suy yếu, xuất hiện trên đoạn khởi đầu đường Trí Đạo tức là có bệnh về hô hấp. Nếu hình oval xuất hiện càng gần phía hướng về cổ tay thì người đó thể chất suy nhược.
13/. Đường liên quan tới vết thương : Đường vân ngang cắt qua Trí Đạo biểu thị sự thay đổi lớn về tâm trạng. Đường này càng dài càng chứng tỏ ảnh hưởng của sự kiện đó rất lớn.
14/. Chai sần : Chai là chỗ da cứng lồi lên, thường do ma sát nhiều tạo thành, nhưng đôi khi nó cũng là dấu hiệu báo bệnh tật của một cơ quan nào đó. Vết chai nằm giữa lòng bàn tay (như trong hình) có khả năng bị bệnh thận.
15/. Vân hình thoi : Khoảng 1/3 phía dưới lòng bàn tay có xuất hiện vết nhăn lớn hình thoi ép sát đường Sinh Đạo thì có thể có vấn đề về phụ khoa đối với nữ giới, bệnh tiết niệu đối với nam giới.
16/. Đường vân sát cổ tay vòng lên : Nếu trên cổ tay phụ nữ có một đường cổ tay vòng lên cao hướng về lòng bàn tay chứng tỏ khá yếu về phụ khoa, gặp khó khăn khi sinh nở.

3/- Thường xuyên xoa bóp bàn tay

Bàn tay là phần mở rộng của bộ não và tất cả các bộ phận trên cơ thể của bạn. Vì vậy, hãy thường xuyên xoa bóp tất cả các phần của bàn tay để có một cơ thể khỏe mạnh toàn diện bạn nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán vận mệnh qua đường chỉ tay

Chọn nhẫn đính hôn đúng phong thủy nhất –

Đối với hôn nhân, việc lựa chọn chiếc nhẫn đính hôn là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, ngoài tính thẩm mỹ, bạn nên cân nhắc về mặt phong thủy. Hỏi: Có quan niệm cho rằng nhẫn đính hôn kim cương có ba viên là không tốt về mặt phong thủy, có người gọi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với hôn nhân, việc lựa chọn chiếc nhẫn đính hôn là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, ngoài tính thẩm mỹ, bạn nên cân nhắc về mặt phong thủy.

Hỏi: Có quan niệm cho rằng nhẫn đính hôn kim cương có ba viên là không tốt về mặt phong thủy, có người gọi nó là nhẫn kỷ niệm. Trong khi đó, nhẫn đính hôn truyền thống có một viên kim cương chính, có thể có thêm các viên kim cương nhỏ hơn bên cạnh lại rất hợp phong thủy. Ngoài ra, việc chọn mua nhẫn đính hôn có thiết kế lồng vào nhau được khuyên là không nên. Xin hỏi những quan niệm này có đúng hay không?

nhan-dinh-hon

Trả lời:

Phong thủy đồ trang sức là một chủ đề phổ biến bởi vì khi được lựa chọn một cách chính xác, nó sẽ là trở thành người bảo vệ mạnh vẽ và tiếp thêm sinh lực cho năng lượng cá nhân của bạn.

Về cơ bản, các tiêu chuẩn phong thủy trang sức tốt hay xấu đều dựa trên năng lượng được tạo ra bởi những viên kim cương và các tinh thể, đá quý khác nhau trong từng bối cảnh cụ thể. Vì vậy, câu hỏi về thiết kế chiếc nhẫn đính hôn có ba viên kim cương là rất thú vị!

Nếu bạn nhìn vào lịch sử của chiếc nhẫn đính hôn sẽ thấy rằng đã có rất nhiều loại đá quý và thiết kế khác nhau được sử dụng, không chỉ riêng mình kim cương. Hầu hết đều chứa đựng ý nghĩa sâu xa và ngôn ngữ phức tạp riêng. Đá Saphia (còn gọi là Ngọc bích) được sử dụng vì hàm nghĩa lòng trung thành và sự tận tâm; đá Hồng Ngọc tượng trưng cho năng lượng của sự đam mê và đá Ngọc lục bảo có ý nghĩa là sức sống và sự may mắn.

Thực tế, kim cương được coi là “ông hoàng đá quý” vì nó là loài đá quý tự nhiên cứng và sáng nhất. Kim cương có đặc tính bảo vệ và tác dụng chữa bệnh mạnh mẽ. Do đó, nó là biểu tượng hoàn hảo để thể hiện tình yêu vĩnh cửu. Năng lượng của nó được đánh giá là kết tinh của sự thủy chung và lòng tin vào một mối quan hệ trọn vẹn.

Chiếc nhẫn truyền thống có một viên kim cương được xem là lý tưởng nhất theo phong thủy vì nó hàm nghĩa “một” và “duy nhất”. Bên cạnh đó, năng lượng chứa đựng trong một viên kim cương lớn sẽ dồi dào hơn ba viên nhỏ.

Nhẫn đính hôn gồm một viên kim cương lớn, có thể có thêm những viên nhỏ bên cạnh cũng rất tốt về mặt phong thủy. Nó biểu tượng cho cặp đôi luôn bên nhau gắn bó hạnh phúc. Trong khi đó, số 3 mang hàm nghĩa bất lợi cho tình yêu và hôn nhân.

Lưu ý khi chọn mua nhẫn đính hôn

Chọn mua nhẫn đính hôn là việc rất quan trọng. Nếu bạn chưa có kinh nghiệm và băn khoăn không biết làm thế nào để tìm thấy chiếc nhẫn hoàn hảo thì hãy tham khảo một số lời khuyên tuyệt vời sau đây:

– Xác định mức ngân sách tối đa bạn có thể chi trả cho chiếc nhẫn. Các nhân viên bán hàng thường làm cho bạn nghĩ rằng tình yêu của bạn quan trọng và phải đặt nó trên tất cả, bao gồm cả chiếc nhẫn. Vì thế, tốt hơn hết, bạn cần tự đặt ra cho mình một mục tiêu rõ ràng trước khi bước chân vào tiệm trang sức. Đẹp, phù hợp thôi chưa đủ, chiếc nhẫn còn phải vừa với túi tiền của bạn.

– Chọn nhẫn bạch kim hay vàng? Hiện đại hay truyền thống? Cầu kỳ hay đơn giản?… sẽ là những băn khoăn khiến bạn mệt mỏi. Việc chọn mua chiếc nhẫn sẽ dễ dàng hơn nếu bạn biết trước mình, có thể cả “người ấy” thích gì. Và nếu nó đơn giản thì bạn hãy tìm một chiếc nhẫn đơn giản miễn sao hợp túi tiền và làm cho người yêu bạn vui là được.

– Chọn một loại đá trang sức trong cửa hàng đã được thợ kim hoàn thiết kế sẳn theo kiểu mà bạn thích, nếu điều kiện tốt hơn bạn có thể chọn kim cương.

– Bạn có thể đặt cửa hàng thiết kế theo ý bạn. Thêm hay bớt vài viên đá chẳng hạn, chạm lộng lẫy hoặc thêm các chi tiết khác. Bạn có thể chọn màu vàng, trắng hoặc vàng, bạch kim, hoặc thậm chí titan .

– Tối đa hóa ngân sách của bạn nếu dự định của bạn là muốn mua nhẫn kim cương lớn, bạn sẽ phải cân đối lại ngân sách. Yêu cầu một viên với diện tích bề mặt lớn hơn nó sẽ không lấp lánh nhiều nhưng nó sẽ trông lớn hơn và sẽ tốn số tiền lớn. Thay vì mua một chiếc nhẫn đính hôn bằng kim cương, hãy tìm hiểu thêm một loại đá quý khác ít tốn kém (như thạch anh, topaz xanh, saphia) hai bên là hai viên kim cương nhỏ. Chọn bạc thay vì bạch kim cũng tốt.

– Nếu bạn muốn đi mua nhẫn thì đừng đi một mình vào cửa hàng trang sức. Vì đi một mình bạn sẽ không biết  lựa chọn thế nào vì có quá nhiều sự lựa chọn. Nếu có thể, bạn nên rủ người yêu, bạn thân hoặc mẹ của bạn đi cùng để giúp bạn lựa chọn. Như vậy bạn sẽ nhận được sự góp ý để chọn cho mình chiếc nhẫn ưng ý hơn.

– Nếu bạn suy nghĩ việc đưa người yêu đi mua sẽ mất đi yếu tố bất ngờ, thì bạn phải chắc chắn rằng cô ấy thích chiếc nhẫn đính hôn của mình tự mua. Ngày càng có nhiều cặp vợ chồng đang làm theo cách này.

– Hãy tìm hiểu thương hiệu có uy tín thông qua bạn bè và gia đình. Trước khi bạn mua, tìm hiểu những chính sách hoàn trả hoặc trao đổi dễ dàng với nhiều lý do khác.

– Và cuối cùng bạn không quên lấy giấy chứng nhận về viên kim cương hay giấy bảo hành về chiếc nhẫn đính hôn. Như giấy kiểm định GIA, màu sắc, cắt rõ ràng và carat cũng như hình dạng kích cỡ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhẫn đính hôn đúng phong thủy nhất –

Phong thủy treo tranh trong nhà cần lưu ý –

Từ trước tới nay treo tranh phong thủy rất được ưa chuộng. Con người xem đó là một việc mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ. Tuy nhiên không phải cứ treo tranh trong nhà sẽ mang phại phong thủy tốt và mang lại tài lộc. Những bức tranh dã thú, màu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ trước tới nay treo tranh phong thủy rất được ưa chuộng. Con người xem đó là một việc mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ. Tuy nhiên không phải cứ treo tranh trong nhà sẽ mang phại phong thủy tốt và mang lại tài lộc. Những bức tranh dã thú, màu sắc quá đậm… có sức ảnh hưởng không hề nhỏ tới tậm trạng cũng như tinh thần của bạn. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn treo tranh hợp phong thủy cho các bạn, và các lưu ý khi treo tranh phong thủy.

Nội dung

  • 1 Những lưu ý khi treo tranh phong thủy trong nhà
    • 1.1 Thứ nhất
    • 1.2 Thứ hai
    • 1.3 Thứ ba
    • 1.4 Thứ tư
    • 1.5 Thứ năm

Những lưu ý khi treo tranh phong thủy trong nhà

Thứ nhất

Không nên treo những bức tranh với tông màu đen hoặc màu sắc quá đậm. Những bức tranh như vậy trông rất u ám, khiến người ngắm tranh có cảm giác bị áp lực, ý chí dễ bị bào mòn, sinh ra cảm giác chán nản.

Thứ hai

Không nên treo những bức tranh có dã thú hung dữ, đặc biệt là với những người có thể trạng sức khỏe yếu vì sẽ khiến bệnh tình thêm nghiêm trọng. Đối với người có sức khỏe tốt thì việc đó không hề đáng lo ngại, việc treo những bức tranh dã thú càng khiến cơ thể khỏe mạnh và tăng thêm sự nam tính.

2-8082-1402479364

Thứ ba

Không nên treo những bức tranh gió thổi vào mùa thu, hoàng hôn lặn sau núi. Điều này sẽ khiến bạn mất đi động lực, cảm thấy chán ngán vì không còn hứng thú với cuộc sống, từ đó dẫn đến tâm trạng phiền muộn.

Thứ tư

Không nên treo ảnh chân dung của người quá cố ở những nơi nổi bật. Điều này sẽ khiến bạn chìm đắm trong đau khổ về nỗi mất mát người thân mà không cách nào tự thoát ra được, từ đó bạn vô tình tạo nên áp lực trong cuộc sống của chính mình.

Thứ năm

Không nên treo những bức tranh có màu sắc quá đỏ chói. Điều này sẽ khiến những người thân trong gia đình dễ bị thương hoặc tính khí nóng nảy. Tuy nhiên, đối với người bị bệnh trầm cảm thì được khuyến khích treo những bức tranh có màu đỏ chói lọi, điều này mang lại hiệu quả tích cực trong việc điều trị bệnh trầm cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy treo tranh trong nhà cần lưu ý –

SAO QUAN ĐỚI

quan đớI (Kim) *** 1. Ý nghĩa của quan đới: a. Về vật dụng: Quan Đới là cái đai, biểu tượng cho chức vị,...
SAO QUAN ĐỚI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quan đớI (Kim) 



***

1. Ý nghĩa của quan đới:
a.  Về vật dụng: Quan Đới là cái đai, biểu tượng cho chức vị, quyền hành
b. Về công danh: chỉ sự háo danh, háo quyền từ đó có nghĩa phụ là có chức vị, quyền thế. Về điểm này, Quan Đới giống như Thai Phụ, Phong Cáo, Hóa Quyền.
c. Về phúc thọ, tai họa: Quan Đới báo hiệu cho cái chết bất đắc kỳ tử và mau chóng Quan Đới, Tang, Hổ: chết bất ngờ vì đứt gân máu Quan Đới, Không, Hỏa: chết vì súng đạn, lửa, bom Tọa thủ ở bất cứ cung nào chỉ người, cách chết bất đắc này sẽ xảy ra cho người đó.

2. Ý nghĩa của quan đới và một số sao khác:
Quan Đới:             - gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc.             - gặp nhiều sát bại tinh, Quan Đới ví như sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO QUAN ĐỚI

Đám cưới chạy tang và những kiêng kỵ cần biết

Cuộc sống thường xảy ra rất nhiều những tình huống không thể lường trước được, trong đó phải kể tới việc trong thời gian chuẩn bị cho đám cưới, gia đình hai bên có người đột ngột qua đời. Lúc này hai gia đình sẽ gấp rút chuẩn bị mọi thứ cho đám cưới chạy tang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm truyền thống, khi trong nhà còn tang, trên đầu còn có vành khăn trắng, nhất là đại tang thì tránh mọi cuộc vui. Nhưng vì đám cưới đã được chuẩn bị không thể dời lại, hay vì cặp trai gái và gia đình cũng không muốn để hết mãn tang mới cử hành hôn lễ, nhất là các gia đình cả đôi bên đều ông già bà cả, có khi đợi đến bảy, tám năm sau chưa hết tang.

cuoi-chay-tang

Cưới chạy tang và những kiêng kỵ cần biết

Lúc này hai gia đình sẽ gấp rút chuẩn bị mọi thứ cho đám cưới, gọi là “Cưới bôn tang, tức là cưới chạy tang”. Cưới chạy tang thường tổ chức đơn giản, gọn lẹ, tránh cầu kỳ phô trương, có thể bỏ bớt các lễ nghi nhưng về cơ bản vẫn phải giữ đúng trong phong tục cưới hỏi của người Việt.

Khi đó, người chết nằm tạm trên giường, đắp chăn chiếu lại, chưa nhập quan, hoặc gia đình có thể tự làm thủ tục khâm liệm, nhập quan nhưng chưa làm lễ thành phục. Theo nghi lễ, nếu chưa thành phục thì trong nhà chưa ai được khóc. Hàng xóm tuy có biết nhưng gia đình chưa phát tang thì chưa đến viếng, trừ thân nhân ruột thịt và những người lân cận tối lửa tắt đèn có nhau, coi như người nhà.

Trong khi đó, cả hai gia đình chuẩn bị gấp đám cưới cũng làm đủ lễ đưa dâu, đón dâu, yết cáo gia tiên, lễ tơ hồng… nhưng lễ vật rất đơn sơ, thành phần giản lược, bó hẹp trong phạm vi gia đình và một vài thân nhân.

Nếu gia đình nhà gái có đám tang thì mọi nghi lễ ăn hỏi sẽ được tổ chức đơn giản và chỉ đãi tiệc vào ngày cưới, khách khứa cũng sẽ bị giới hạn. Bố mẹ cô dâu và những người có tang sẽ không đưa cô dâu sang nhà chồng trong ngày rước dâu mà nhờ tới những người đại diện.

Ngược lại, nếu nhà trai có đám tang thì số lượng đoàn rước sang nhà gái cũng bị rút gọn. Những nghi lễ cơ bản vẫn phải được tiến hành đúng các nghi lễ theo phong tục cưới hỏi Việt Nam. Tuy nhiên, nếu gia đình bên nào có người mới qua đời thì nghi thức cưới bên gia đình đó sẽ đơn giản bớt các thủ tục nghi lễ và cũng tránh cầu kỳ, rầm rộ.

Công việc cưới, gả xong xuôi mới bắt đầu phát tang. Cô dâu chú rể mới, trở thành thành viên của gia đình, chịu tang chế như mọi con cháu khác. Nếu hai gia đình thông cảm cho nhau, có thể trong một ngày, từ sáng đến trưa cưới dâu, chiều tối phát tang.

Trong trường hợp nhà có đám cưới mà hàng xóm có đám tang, người biết phép lịch sự và lòng nhân ái không bao giờ cười đùa vui vẻ trước cảnh buồn thảm của người khác. Trong trường hợp trên, vẫn tiến hành lễ cưới bình thường nhưng không nên đốt pháo, mở băng nhạc và ca hát ầm ĩ, tránh tình trạng kẻ khóc người cười. Trường hợp có quốc tang cũng như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đám cưới chạy tang và những kiêng kỵ cần biết

Xem tuổi có con –

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ là điều ai cũng mong muốn, không chỉ vì sự tốt đẹp cho con cái mà còn là phúc lộc cho cả gia đình. Chính vì vậy, những năm Dê Vàng, Lợn Vàng hay Trâu Vàng khiến tỷ lệ sinh con tăng vọt bởi ai cũng nghĩ rằng đó là năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tốt. Nhưng có thật sự là ai sinh vào năm đó cũng tốt không?

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Ngũ Hành

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

  • Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
  • Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim

ngu-hanh1

 

 

Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại. Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Năm Hành Âm – Dương
Giáp Cuối cùng là 4 (94,04,14…) Mộc Dương
Ất Cuối cùng là 5 (95,05,15…) Mộc Âm
Bính Cuối cùng là 6 (96,06,16…) Hỏa Dương
Đinh Cuối cùng là 7 (97,07,17…) Hỏa Âm
Mậu Cuối cùng là 8 (98,08,18…) Thổ Dương
Kỷ Cuối cùng là 9 (99,09,19…) Thổ Âm
Canh Cuối cùng là 0 (00,10,20…) Kim Dương
Tân Cuối cùng là 1 (01,11,21…) Kim Âm
Nhâm Cuối cùng là 2 (02,12,22…) Thủy Dương
Quý Cuối cùng là 3 (03,13,23…) Thủy Âm

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu) 5 cặp tương hóa (tốt)
  • Giáp xung Canh
  • Ất xung Tân
  • Bính xung Nhâm
  • Đinh xung Quý
  • Giáp – Kỷ hoá Thổ
  • Át – Canh hoá Kim
  • Bính – Tân hoá Thuỷ
  • Đinh – Nhâm hoá Mộc
  • Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt. Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

  • Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
  • Lục xung (6 cặp tương xung)
  • Tương hại (6 cặp tương hại)
  • Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
  • Tam hợp (các nhóm hợp nhau)

Tương hình: 
– Tý chống Mão

– Dần, Tỵ, Thân chống nhau

– Sửu, Mùi, Tuất chống nhau

– Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.

Lục xung:

– Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)

– Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)

– Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)

– Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)

– Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)

Tương hại:

– Tý hại Mùi

– Sửu hại Ngọ

– Dần hại Tỵ

– Mão hại Thìn

– Thân hại Hợi

– Dậu hại Tuất

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là Tứ Hành Xung:

  • Dần – Thân – Tỵ – Hợi
  • Tí – Dậu – Mão – Ngọ
  • Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp Tam hợp
  • Tý-Sửu hợp Thổ
  • Dần-Hợi hợp Mộc
  • Mão-Tuất hợp Hoả
  • Thìn-Dậu hợp Kim
  • Thân-Tỵ hợp Thuỷ
  • Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.
  • Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
  • Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
  • Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
  • Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất. Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi có con –

Bạch Dương và Kim Ngưu - yêu nhưng cần hiểu

Bạch Dương và Kim Ngưu là cặp đôi bù trừ tính cách nhưng cần có sự thấu hiểu và cảm thông nhiều hơn nữa trong mối quan hệ tình cảm.
Bạch Dương và Kim Ngưu - yêu nhưng cần hiểu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạch Dương và Kim Ngưu là cặp đôi bù trừ tính cách nhưng cần có sự thấu hiểu và cảm thông nhiều hơn nữa trong mối quan hệ tình cảm.


Bach Duong va Kim Nguu - yeu nhung can hieu hinh anh
 
Cả Bạch Dương và Kim Ngưu đều bị cuốn hút bởi vẻ đẹp ngoại hình. Họ khá tỉ mỉ khi quan sát vẻ ngoài của đối phương và chú ý chăm chút vẻ ngoài của mình nên cả hai khá hài lòng ở phương diện này của nhau.
 
Tuy nhiên, trong mối quan hệ vợ chồng, Bạch Dương có vẻ không hài lòng lắm về việc Kim Ngưu quá cẩn trọng và thiếu sáng tạo trong chuyện chăn gối. Bên cạnh đó, họ còn có một số điểm khác biệt nữa.
 
Kim Ngưu thích ở nhà còn Bạch Dương lại thích đi chơi lang thang hoặc gặp gỡ bạn bè. Bạch Dương đôi lúc bốc đồng, thích tự do và tìm kiếm những điều mới lạ trong cuộc sống còn Kim Ngưu thì sống rất logic, khép kín và làm việc gì cũng từ từ. Điều này khiến đôi khi Bạch Dương nóng nảy, Kim Ngưu trầm lặng, xung đột xảy ra.
 
Người cung Kim Ngưu rất hay ghen, đặc biệt là khi Bạch Dương không dành nhiều sự quan tâm và chăm sóc cho họ. Điều này khiến Ngưu chan đặc biệt tủi thân và cảm thấy bị bỏ quên.
 
Trong cuộc sống thường ngày, Kim Ngưu có rất nhiều điểm mạnh và thường xuyên vun đắp cho hạnh phúc gia đình. Nhưng người thuộc cung đầu tiên trong vòng Hoàng đạo không phải lúc nào cũng hiểu và đôi khi còn có ý nghĩ sai lệch. Điều này khiến họ xa nhau nhanh như khi họ phải lòng nhau vậy. 
 
Tuy nhiên, càng về sau, Bạch Dương càng đánh giá cao sự đáng tin và chín chắn của Kim Ngưu. Sống chung trong thời gian dài Bạch Dương sẽ nhận ra, nếu biết tiếp thu ý kiến của Kim Ngưu thì cuộc sống sẽ tốt hơn, mọi việc thuận lợi hơn.
 
Nếu hai người kết hợp với nhau trong công việc thì kết quả sẽ rất tuyệt vời. Bạch Dương rất giàu ý tưởng và sẽ đóng vai trò là người ở tiền tuyến. Trong khi đó, Kim Ngưu có cái nhìn thực tế sẽ là hậu phương vững chắc để công việc kinh doanh phát triển đều đặn và vững chắc. Hai cung này sẽ xây dựng một tập thể làm ăn phát đạt và vững mạnh.
► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất

Trần Hồng (Theo Zodioscope)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạch Dương và Kim Ngưu - yêu nhưng cần hiểu

Hai tuổi Tý có hợp nhau không? –

Hai người tuổi Chuột cùng thông minh, nhanh nhẹn và có nhiều bạn bè trung thành sẽ thành một cặp gần như hoàn hảo. Theo quan niệm của người phương Tây, chuột là loài phá hoại và hôi hám. Nhưng người phương Đông lại coi chuột là biểu tượng cho sự tích
Hai tuổi Tý có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hai tuổi Tý có hợp nhau không? –

Top 3 con giáp đáng sợ nhất khi 'nổi điên'

Người tuổi Sửu không tức giận thì thôi, lúc điên lên thì ai cũng muốn tránh xa.
Top 3 con giáp đáng sợ nhất khi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1: Tuổi Tuất

Người cầm tinh con Chó thẳng thắn, chân thành, nhưng khả năng kiềm chế vốn không được tốt lắm, lại không thích che giấu tính cách nóng nảy của mình. Nếu lỡ đắc tội, dù chỉ qua lời nói hay hành động nho nhỏ thôi, bạn cũng có thể bị người tuổi Tuất mắng như tát nước vào mặt. Còn nếu ai chọc giận người tuổi Tuất thì hậu quả thật sự rất kinh khủng.

Vì thế, những người hiểu rõ tính cách này của người tuổi Tuất thường không chủ động chọc tức họ bao giờ. Cơn giận của người tuổi Tuất đến nhanh và rất ghê gớm, nhưng nếu nhận được lời xin lỗi chân thành thì lửa giận của họ cũng sẽ nguội rất nhanh.

2-6655-1412648765-4990-1435204503.jpg

Top 2: Tuổi Ngọ

Người cầm tinh con Ngựa có tính cách bá đạo, luôn tự cho mình là trung tâm, lại có tính khí rất nóng nảy. Tính nóng của người tuổi Ngọ được ví như quả pháo, châm ngòi là nổ, và một khi đã bùng nổ thì người khác khó có thể chịu đựng được. Những người xung quanh tốt nhất nên chú ý đến những điều "kỵ" đối với người tuổi Ngọ để tránh châm ngòi lửa giận của họ.

ngo-1510-1426067596-4357-1435204503.jpg

Top 3: Tuổi Sửu

Người cầm tinh con Trâu thường có tính cách ôn hòa, ít khi nổi nóng, nhưng càng là người ôn hòa thì khi tức giận càng đáng sợ, có thể khiến người xung quanh bất ngờ đến choáng váng. Người tuổi Sửu chính là tuýp không bực thì thôi đã bực thì bùng nổ luôn. Thường ngày, người tuổi Sửu rất giỏi nhẫn nhịn, không thích tính toán so đo, tuy nhiên, khi có người chạm đến giới hạn của họ, họ sẽ không chịu đựng nữa và tất cả bất mãn tích lũy trước giờ cứ thế tuôn trào.

1-6128-1412648764-5552-1435204503.jpg

Tuệ Anh (theo Diyixz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp đáng sợ nhất khi 'nổi điên'

30 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn tránh hồn xiêu phách lạc

Những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn: Vào tháng cô hồn, quỷ môn quan được mở ra, âm khí có thể tràn lên dương gian, cần tránh những điều cấm kỵ
30 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn tránh hồn xiêu phách lạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo dân gian, tháng 7 Âm lịch hay còn gọi là tháng Cô Hồn, vào tháng này, quỷ môn quan được mở ra, âm khí có thể tràn lên dương gian mà ngày 14 tháng 7 âm lịch là ngày âm khí nặng nhất, cần chú ý những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn để tránh hồn xiêu phách lạc.


► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

30 dieu kieng ky trong thang co hon tranh hon xieu phach lac hinh anh
 
Theo truyền thuyết từ thế giới tâm linh thì vào nửa đêm ngày này, nếu tới những địa điểm hoang vu, hiu quạnh sẽ nhìn thấy cảnh tượng hàng trăm linh hồn đi trên một cây cầu hướng vế phía dân gian, có một linh hồn cầm đèn lồng đỏ dẫn lối, vì vậy, vào đêm ngày 14 âm lịch, chớ nên ra khỏi nhà.    Vào tháng 7 âm lịch, có những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn bạn cần phải nhớ để biến hung thành cát, vạn sự an khang.

 

 30 điều kiêng kị trong tháng cô hồn:

  1. Đầu giường treo chuông gió: Chuông gió treo đầu giường dễ chiêu nhiễu các vong linh và thời điểm ngủ là thời điểm linh hồn dễ xâm nhập vào giấc ngủ của bạn.
 
2. Đi tắm buổi đêm: Khuyên bạn không nên đi tắm quá khuya, điều này sẽ mang lại rất nhiều phiền toái.
 
3. Đốt tiền vàng bừa bãi: Hành động đốt tiền vàng là hành động gửi tiền vàng và đồ dùng cho các vong linh, bởi vậy, càng đốt nhiều tiền vàng thì vong linh tới càng nhiều.   4. Ăn vụng đồ cúng: Nếu chưa thắp hương xong, hương chưa tàn, chưa vái lạy mà đã ăn vụng đồ cúng bái thì ngay lập tức sẽ gặp xui rủi.   5. Huýt sáo vào buổi tối: Buổi tối huýt sáo sẽ dễ “dẫn dụ” các vong linh bởi các vong linh rất “thích” tiếng sáo.
 
6. Gọi tên: Ban đêm không nêu kêu tên, nếu bắt buộc thì có thể gọi biệt danh, đề phòng các vong linh nhớ tên bạn.
 
7. Bơi lội: Lúc này, các vong linh rất thích chơi trò kéo chân bạn, nguy cơ tử vong là rất lớn.
 
8. Trốn tìm: Các vong linh rất thích dọa người, thời điểm bạn đang trốn một mình trong bóng tối là thời điểm bạn dễ bị “dọa” nhất.   9. Trồng cây đa cổ thụ trước cửa nhà: Cây là đa là nơi âm khí tích tụ, là nơi mà các vong linh rất “thích”, trừ khi bạn muốn các vong linh vào nhà mình thì có thể trồng cây đa trước cửa nhà.
 
10. Thức khuya: Lúc cơ thể con người mệt mỏi nhất là đêm khuya, lúc này âm khí lại là lúc vượng nhất, vì vậy bạn không nên thức quá khuya.
 
11. Dựa vào tường: Các vong linh bình thường rất thích chốn lạnh lẽo nên thường ngự trên tường để nghỉ ngơi, đứng dựa vào tường đồng nghĩa với việc rất có thể bạn đang đứng cạnh một “ai đó”.
 
12. Nhặt tiền lẻ rơi trên đường: Tiền này là của các vong linh, nếu bạn nhặt nghĩa là xâm phạm vào đồ của các vong linh ấy, bạn sẽ gặp rủi ro.
 
13. Dễ dàng quay đầu lại: Khi bạn đang đi ngoài đường ở nơi hiu quạnh, chợt cảm thấy giống như có người gọi mình, không nên quay đầu lại, bởi rất có thể là một linh hồn nào đó đã gọi bạn.
 
14. Tùy tiện bá vai bá cổ: Con người có 3 ngọn lửa trên đầu và hai bên vai, nếu mà khoác vai nhau thì ngọn lửa hai bên vai sẽ bị dập tắt và các vong linh nhân cơ hội này sẽ trèo lên vai.  Tuyệt đối tránh một trong những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn này nếu không muốn hồn xiêu phách lạc.
 
15. Để dép lê ở đầu giường: Các vong linh nhìn vào đôi dép sẽ biết bạn đang ở chỗ nào, nếu dép lê hướng vào giường thì các vong linh sẽ lên giường và ngủ cùng với bạn. 
 
16. Cắm đũa giữa bát cơm: Đây là hình thức tế bái, tương tự như cắm hương ở bát hương, khi bạn cắm đũa vào giữa bát cơm thì sẽ có ý là mời các vong linh tới “ăn cùng”.
 
17. Đi một mình: Khi bạn đi một mình thì dễ bị các vong linh “chú ý”, tốt nhất là đi đâu thì nên rủ người đi cùng nhé.
 
18. Chụp ảnh buổi tối: Chụp ảnh vào buổi tối đôi khi vô tình thu lại được hình ảnh của các vong linh, các vong linh sẽ chụp ảnh cùng bạn và theo về nhà.
 
19. Chơi bói chén: Bình thường chơi bói chén đã có nhiều chuyện không tưởng rồi, huống chi lại chơi bói chén trong tháng cô hồn.   20. Dép lê đặt ngay ngắn bên giường: Khi ra ngoài du lịch, bạn đặt dép lê ngay ngắn bên giường thì đồng nghĩa với việc dẫn lối cho các vong linh, họ sẽ làm náo loạn giường bạn.
 
21. Nửa đêm không nên phơi quần áo: Quần áo ướt dễ làm cho sóng điện tích tụ, phơi quần áo ướt chẳng khác nào tạo ra hãm tịnh trảo quỷ (cạm bẫy), như vậy, các vong linh sẽ tìm tới bạn để gây rắc rối. 
 
22. Không nên để tóc tai bù xù khi ngủ: Tháng cô hồn, khắp nơi đều là cô hồn dã quỷ, nếu tóc tai bù xù họ sẽ cho rằng bạn là đồng loại, và sẽ gọi bạn để “tám chuyện”.
 
23. Không nên “đến tháng”: Dân gian cho rằng khi phụ nữ “tới tháng” là lúc cơ thể không thuần khiết, xúc phạm tới thần kinh như vậy sẽ bị làm cho bất hạnh. Tuy nhiên, cách nói này chưa có căn cứ, mặc dù vậy bạn vẫn nên cẩn thận.
 
24. Không nên mừng sinh nhật vào buổi tối: Những người có sinh nhật vào tháng 7 âm lịch thì thật xui xẻo, bởi khi tổ chức sinh nhật vào buổi tối thì sẽ có “nhiều người” tới dự sinh nhật cùng, tốt nhất là nên tổ chức vào ban ngày.
 
25. Không nên bắt chuồn chuồn và châu chấu: Dân gian cho rằng hai loài côn trùng này là hóa thân của quỷ hồn, nếu tùy tiện bứt chúng thì cần thận, bạn đang dẫn âm linh về nhà đó.
 
26. Không nên nói từ “Quỷ”: Trong những ngày này, trên dương gian âm khí cực mạnh, có ở khắp nơi vì vậy, nên thận trọng từ lời nói tới việc làm, kị nói những từ xui xẻo, cũng không nói linh tinh đề phòng âm linh ngay bên cạnh.
 
27. Không dẫm đạp lên tro bụi tiền vàng mã: Vàng mã là tế phẩm cho cõi Âm, khi đốt cháy, các vong linh sẽ tụ tập xung quanh để thưởng thập. Nếu bạn nhảy, dẫm lên tro của vàng mã thì là xâm phạm với các vong linh, bạn sẽ không thể tránh khỏi xui xẻo.
 
28. Không nên khoác vai người khác: Dân gian quan niệm, trên mỗi người đầu có ba ngọn lửa, ở hai bên vai và trên đỉnh đầu, như vậy, các linh hồn sẽ không dám tới gần bạn. Nhưng khi bạn khoác vai người khác, vô tình dập tắt ngọn lửa trên vai họ đi, như vậy bạn sẽ gặp phải phiền toái.
 
29. Lễ cầu siêu mở cửa âm phủ: Từ ngày 1 tháng 7 âm lịch, Quỷ môn sẽ mở và tất cả các vong linh được phép trở về dương gian thăm người thân. Bởi vậy, vào buổi chiều các nhà phải đặt trước cửa nhà mình một mâm đồ cúng gọi là lễ cúng chúng sinh, để cho các vong linh có cái ăn, không quấy nhiễu người nhà. Tế phẩm cũng không cần nhiều quá, chỉ cần vài món là được.
 
30. Thả đèn hoa đăng: Thả đèn hoa đăng là thả những ngọn đèn hình hoa sen trôi sông, đèn có thể là bằng gỗ hoặc giấy. Tuy nhiên, nguồn gốc của việc thả đèn hoa đăng là để cho những người chết đuối tìm được đường về nhà, để hưởng vật phẩm tế lễ.

Trên đây là những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn còn lưu truyền trong dân gian, chưa có khoa học nào chứng minh sự đúng đắn của nó. Thiếu cơ sở khoa học, thiếu bằng chứng xác thực nhưng thói thường vẫn cho rằng “có kiêng có lành”. Vì vậy mọi người chỉ nên tham khảo, đừng để những điều trên ảnh hưởng quá nhiều tới cuộc sống của chính mình. 

Lichngaytot.com
Thực sự có ma quỷ trong tháng 7 âm lịch? Hóa giải xui xẻo dồn dập ập tới không chỉ trong tháng cô hồn Đuổi dữ đón lành trong tháng cô hồn bằng thảm trước nhà Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn Xua ma, tránh quỷ trong tháng cô hồn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 30 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn tránh hồn xiêu phách lạc

Con gái tuổi nào chung tình nhất

Các cô nàng tuổi Sửu, Mão được cho là chung thủy nhất bởi tinh thần trách nhiệm, tình cảm chân thành.
Con gái tuổi nào chung tình nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1: Tuổi Sửu

002onDt1gy6Li7dw4Iab2-690-1685-143150415

Các cô nàng cầm tinh con Trâu có tiếng là cần cù, thực tế, thuộc kiểu vợ hiền dâu thảo điển hình. Khi yêu, con gái tuổi Sửu luôn dành tình cảm chân thành cho đối phương, đã yêu là sẽ hướng đến hôn nhân. Họ cũng thuộc tuýp có trách nhiệm với gia đình, dốc lòng dốc sức lo cho gia đình mà không oán thán. Không những thế, cô nàng tuổi Sửu cũng rất có tài cán, nói không chừng họ còn là cánh tay đắc lực trong sự nghiệp của người yêu/chồng.

Top 2: Tuổi Mão

meo-8511-1426067596-7532-1431504151.jpg

Cô nàng tuổi Mão đoan trang dịu dàng, tốt bụng, hay giúp đỡ người khác, dễ được mọi người yêu mến. Các "miêu nữ" cũng rất coi trọng gia đình, rất có tinh thần trách nhiệm, tỉ mỉ chu đáo lại khéo tay hay làm. Nhờ những đức tính như vậy, các cô gái cầm tinh con Mèo thường chiếm được nhiều tình cảm của người yêu, bạn đời. Chỉ cần không bị phản bội, họ chắc chắn sẽ nguyện bên nhau trọn đời với người mình yêu.

Top 3: Tuổi Tý

h1-3613-1386510608-4548-1431504151.jpg

Cô nàng tuổi Tý không có quá nhiều tham vọng sự nghiệp, họ chỉ có nguyện vọng lớn nhất là có một gia đình hạnh phúc sum vầy. Họ không đòi hỏi người mình yêu phải đẹp trai, lắm tiền nhiều của, cũng không yêu cầu đối phương phải tặng mình những món quà vật chất xa xỉ. Các cô gái cầm tinh con Chuột sẽ nguyện ý hy sinh cho gia đình, dù phải sống cần kiệm hay gánh vác gánh nặng kinh tế. Chỉ cần đối phương không tệ bạc, lười nhác, họ sẽ chấp nhận san sẻ, vui với niềm hạnh phúc bình dị.

Top 4: Tuổi Tuất

2-6655-1412648765-1133-1431504152.jpg

Cô gái cầm tinh con Chó rất chân thành, chung thủy. Dù lời nói hay có chút gay gắt, cay nghiệt, nhưng thực chất là vì họ quá lo nghĩ cho đối phương nên mới hơi nặng lời nhắc nhở. Chỉ cần đó là người mà họ nhận định là một nửa của đời mình, họ sẽ bất chấp tất cả vì người đó, muốn ở bên người đó đến đầu bạc răng long.

Top 5: Tuổi Mùi

tuoi-mui-4750-1419843748-6966-1431504152

Các cô gái cầm tinh con Dê thường hiền lành nhu thuận nhưng nội tâm rất kiên cường. Lòng tin của họ rất kiên định, sẵn sàng hy sinh tất cả vì gia đình, dù bản thân phải chịu thiệt thòi cũng không tiếc. Nếu đã lấy chồng, cô gái tuổi Mùi sẽ dồn hết tinh thần chăm lo cho gia đình. Vì vậy, chỉ cần đối phương biết trân trọng thì việc hai người có thể nắm tay nhau đến già không phải là chuyện gì khó.

Tuệ Anh (theo Diyixz)  


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào chung tình nhất

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd