Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

10 điều quan trọng khi nhập trạch, chuyển nhà mới mà gia chủ cần biết:

Điều quan trọng nhất trong việc nhập trạch về nhà mới là việc xem ngày, chọn ngày tốt để nhập trạch. Nếu bạn không có kinh nghiệm trong việc chọn ngày tốt để về nhà mới thì bạn có thể nhờ đến các thầy phong thủy hay tham khảo công cụ xem ngày nhập trạch của ## chúng tôi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong những phong tục hay quan niệm của ông cha ta khi chuẩn bị về nhà mới, hay có nơi còn gọi là lễ nhập trạch là điều quan trọng nhất. Khi làm nhà mới thì có ba nghi lễ không nên bỏ qua là Lễ động thổ ( xin phép Thổ Công ở khu đất đó để đào móng bắt đầu quá trình xây dựng), thứ 2 là lễ Cất Nóc ( đổ mái nhà hay nhiều nơi là đổ trần nhà, quan trọng nhất là lần đổ trần đầu tiên), lễ quan trọng thứ 3 là lễ Nhập trạch hay dọn về nhà mới.

10 điều quan trọng khi nhập trạch, chuyển nhà mới mà gia chủ cần biết:

Vậy sau khi xây nhà xong, gia chủ muốn dọn về nhà mới cần phải báo cáo với tổ tiên, thổ công thổ thần sau đây là 10 điều cần biết khi nhập trạch chuyển nhà mới:

  1. Đầu tiên cần chọn ngày tốt nhập trạch hay chuyển nhà, ngày được chọn phải hợp với tuổi và ngày tháng năm sinh của gia chủ. Thông thường việc chuyển nhà được thực hiện vào buổi sáng để lấy sinh khí và kiêng kị chuyển nhà vào buổi tối.
  2. Ngày chuyển nhà mới hay nhập trạch không phải là ngày tân gia, nên vào ngày nhập trạch về nhà mới thì chỉ cần có những người ở trong nhà mới được có mặt vào lúc này.
  3. Tránh nói những điều dở, không hay trong ngày nhập trạch.
  4. Không nên cãi vã, to tiếng, khóc lóc, bất hòa trong ngày chuyển nhà. Vì đây là ngày đầu tiên bước bào căn nhà, có thể gây ảnh hưởng đến cuộc sống ssau này. Ông cha ta có nói: Đầu xuôi đuôi lọt, muốn ở lâu dài, gia đình êm ấm thì ngày đầu tiên phải vui vẻ trọn vẹn.
  5. Ngay khi đầu tiên về nhà mới bạn nên bật sáng tất cả bóng đèn, xả các vòi nước để lưu thông đường ống, khởi động các thiết bị trong nhà.
  6. Vào ngày đầu tiên nên nổi lửa nấu gì đó, nếu gia đình chưa nấu ăn thì nên nấu một ấm nước pha trà, hoặc một phích nước  sôi, nên nấu bằng bếp ga hoặc bếp củi hay bếp than tổ ong, không nên nấu bếp điện vì bếp điện không tạo ra ngọn lửa.
  7. Những vật như bài vị cúng gia thần, tổ tiên thì nên đích thân gia chủ cầm vào là người đặt chân vào ngôi nhà đầu tiên, các thành viên khác theo sau động thời cần theo tiền vàng, vật dụng khác để thể hiện sự giàu có thịnh vượng cho ngôi nhà. Tránh đi tay không vào nhà.
  8. Người mang thai không được tham gia vào việc chuyển nhà.
  9. Trong trường hợp chuyển nhà nhập trạch chỉ để lấy ngày tốt thì gia chủ phải ngủ lại đó một đêm tại ngôi nhà mới.
  10. Trong nghi lễ nhập trạch hay bất kỳ nghi lễ nào thì đầu tiên gia chủ cần cúng khấn các thần linh trước sau đó mới cúng gia tiên sau. Sau khi đọc xong văn khấn nhập trạch thì mới được phép sắp xếp đồ đạc trong nhà.

Trên đây là một số lưu ý khi chuyển nhà, nhập trạch về nhà mới, điều quan trọng nhất vẫn là việc xem ngày, chọn ngày tốt để nhập trạch. Nếu bạn không có kinh nghiệm trong việc chọn ngày tốt để về nhà mới thì bạn có thể nhờ đến các thầy phong thủy hay tham khảo công cụ xem ngày nhập trạch của ## chúng tôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều quan trọng khi nhập trạch, chuyển nhà mới mà gia chủ cần biết:

Chu dịch và kinh dịch

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chu dịch và kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.

Cực Nam

Cực Bắc
Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm


Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.


Hình Hà đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5


Hình Lạc thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)


Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:





- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo


Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!

Nguồn: www.e-cadao.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và kinh dịch

Nằm mơ thấy người chết báo điềm gì? –

Trong cuộc sống, không ít người nằm mơ thấy xác chết. Khi đó, chúng ta thường thắc mắc giấc mơ lạ lùng này ẩn chứa ý nghĩa gì? Là điềm báo tốt hay xấu? Thực tế, có rất nhiều loại giấc mơ liên quan đến người chết và chúng có những ý nghĩa khác nhau. T
Nằm mơ thấy người chết báo điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy người chết báo điềm gì? –

Những điều hợp, kỵ của Mộc trong bốn mùa

Mộc của tháng mùa xuân, cái lạnh vẫn còn sót lại, được lửa sưởi ấm, được nước tưới mát, nên mang vẻ đẹp thư thái. Nhưng nếu như nước nhiều thì cây ẩm ướt; nước
Những điều hợp, kỵ của Mộc trong bốn mùa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mùa xuân

ít thì cây khô héo, Thủy - Hỏa hài hoà là tốt nhất. Nếu Thổ nhiều thì Mộc sẽ hao tổn sức lực, nếu Thổ mỏng thì tiền tài dồi dào. Nếu gặp Kim nhiều thì gặp Hỏa vẫn không tổn thương, nếu Mộc mạnh thì có gặp Kim cũng vẫn phát triển.

(Ảnh minh họa)

2. Mùa hạ

Mộc của tháng mùa hạ cành lá khô héo, cần nước làm cho ẩm ướt, kỵ lửa nóng, làm cháy cây. Hợp với Thổ mỏng; Thổ dày sẽ thành tai họa. Nếu Kim nhiều cũng là điều xấu, nhiều qúa sẽ bị khắc chế. Cây cối mọc nhiều sẽ tạo thành rừng, hoa ra tầng tầng lớp lớp nhưng không kết quả.

3. Mùa thu

Mộc của tháng mùa thu, hình dạng dần úa tàn. Đầu mùa thu, khí nóng của Hỏa vẫn còn, đất cần nước để cây tiếp tục sống. Giữa thu, quả đã chín, cần dao (Kim) để cắt tỉa. Sau tiết Sương giáng thì không cần nhiều nước, nước nhiều cây sẽ bị trôi. Trước tiết Hàn lộ lại cần được lửa sưởi ấm, lửa nóng sẽ giúp cây rắn chắc. Cây cối nhiều sẽ cho nhiều gỗ, nhưng đất dày thì không có khả năng tự lập.

4. Mùa đông

Mộc của tháng mùa đông thì vẫn còn co quắp, ẩn náu trong đất. Cần đất nhiều để nuôi dưỡng, sợ Thủy mạnh sẽ mất đi hình dạng. Kim dù nhiều, bị khắc chế nên không gây hại, gặp Hỏa nhiều sẽ được ấm áp. Khi quay về mệnh số, bệnh của cây làm sao có thể được phù trợ?

(Theo Ngũ hành và tứ thời ngũ phương)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều hợp, kỵ của Mộc trong bốn mùa

Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm

Con gái lấy chồng theo quan niệm dân gian không được tổ chức cưới vào năm tuổi Kim Lâu. Vậy Kim Lâu là gì, quan niệm này từ đâu mà có, nó có thực sự chính xác
Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Con gái lấy chồng theo quan niệm dân gian không được tổ chức cưới vào năm tuổi Kim Lâu. Vậy tuổi Kim Lâu là gì, quan niệm này từ đâu mà có, nó có thực sự chính xác hay không?   Theo phong tục cưới hỏi của Việt Nam, khi quyết định chuyện hôn nhân, hai bên gia đình sẽ tùy theo tuổi người con gái mà lựa chọn năm để tổ chức đám cưới. Có tuổi được xem là đẹp để kết hôn, có tuổi lại bị cho là phải kiêng kị, tránh phạm phải.   “1, 3, 6, 8 Kim Lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng”. Các cụ từ xa xưa đã đúc kết nên câu nói này từ bao đời nay. Dựng vợ gả chồng là chuyện cả đời người, càng phải cân nhắc kĩ lưỡng. Theo quan niệm dân gian, con gái đến tuổi Kim Lâu thì nên tránh chuyện ăn hỏi, cưới xin.   Vậy tại sao lại có quan niệm như vậy? Kim Lâu là gì, có cách tính như thế nào? Tuổi Kim Lâu có thực sự đáng sợ đến mức phải tránh đi như vậy hay không? Nếu có thì cách hóa giải của nó là gì? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ giải đáp hết các câu hỏi trên, hy vọng giúp được độc giả phần nào khi bàn tính chuyện trăm năm hạnh phúc.  

Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 2
 

1. Kim Lâu là gì?

  Tuổi Kim Lâu ban đầu được khoa học cổ Phương Đông tổng kết để phục vụ cho chuyện lứa đôi, cưới xin thế nào cho hạnh phúc bền lâu. Người ta cho rằng, nếu kết hôn vào tuổi Kim Lâu thì sẽ có hại đến bản thân mình trước tiên, sau đó là ảnh hưởng đến nửa kia và con cái của mình, có hại cho cây trồng vật nuôi trong nhà.   Dân gian cho rằng Kim Lâu gồm có:   1. Kim Lâu Thân: kị bản thân mình. 2. Kim Lâu Thê: kị vợ. 3. Kim Lâu Tử: kị con. 4. Kim Lâu Súc: kị chăn nuôi gia súc. Với người không theo nghề chăn nuôi thì vẫn có thể làm nhà vào năm này.   Cũng có nhiều cách hiểu khác về tuổi Kim Lâu và quan niệm tránh kết hôn vào tuổi này. Người ta cho rằng Kim Lâu đơn giản được hiểu là nhà vàng, lầu vàng (Kim là vàng, Lâu là nhà).    Trước đây con gái vua chúa, quý tộc khi kết hôn sẽ chọn tổ chức cưới vào tuổi Kim Lâu, ý nghĩa là cuộc sống sau này sẽ giàu sang sung túc, được ở lầu vàng điện ngọc. Ngược lại, con nhà thường dân bị ép không được cưới xin vào tuổi này vì giới quý tộc lo sợ họ sẽ đổi vận, lên làm vua quan và cướp mất tài sản của mình. Lâu dần, suy nghĩ này ăn sâu vào quan niệm dân gian, biến mất ý nghĩa ban đầu và trở thành mặc định “Con gái lấy chồng phải tránh tuổi Kim Lâu”.   Để tham khảo tuổi nào lấy chồng thì hợp, bạn có thể xem tuổi kết hôn, xem năm lấy chồng trên Lịch ngày tốt nữa nhé. 
 

2. Cách tính tuổi Kim Lâu

 

Tuổi Kim Lâu dựng vợ gả chồng

 

“1, 3, 6, 8 Kim Lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng!” Theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải xem tuổi mụ của người con gái và tuổi Kim Lâu cần tránh là các tuổi có số hàng đơn vị là 1, 3, 6 và 8. Cách tính này được truyền miệng từ đời này sang đời khác và được áp dụng trong hầu hết các đám cưới ở Việt Nam.   Dân gian còn có một cách tính khác, đó là lấy các con số trong tuổi mụ của người con gái cộng lại với nhau cho đến khi ra số cuối cùng nhỏ hơn hoặc bằng 9. Kết quả cuối cùng không phải là 1, 3, 6 hoặc 8 thì tức là không phạm Kim Lâu.   Ví dụ, người con gái sinh năm 1990, năm 2017 tuổi mụ là 28, lấy 2 + 8 = 10, 1 + 0 = 1. Với cách tính như trong sách Thông Thư, nếu lấy 28 : 9 = 3, dư 1. Cả hai cách tính đều cho ra kết quả năm tuổi mụ 28 là tuổi Kim Lâu.   Theo sách “Thông Thư” của Trung Hoa cổ đại thì làm nhà hay dựng vợ gả chồng nên tránh tuổi Kim Lâu, Hoang Ốc và Tam Tai. Tuổi Kim Lâu ở đây được tính theo tuổi mụ của người trụ cột trong nhà.   Cách tính tuổi Kim Lâu được đề cập đến trong sách này cụ thể như sau:   Lấy tuổi mụ của người trụ cột trong gia đình chia hết cho 9 và xem kết quả: 1. Nếu dư 1 thì phạm Kim Lâu Thân: Tai họa cho bản thân người chủ. 2. Nếu dư 3 thì phạm Kim Lâu Thê: Tai họa cho vợ của người chủ. 3. Nếu dư 6 thì phạm Kim Lâu Tử: Tai họa cho con của người chủ. 4. Nếu dư 8 là Phạm Kim Lâu Súc (Kim Lâu lục súc): Tai họa cho vật nuôi trong nhà (Hao tiền tốn của). 5. Nếu chia hết hoặc có các số dư khác ngoài 1, 3, 6, 8 thì tốt, không phạm Kim Lâu, là tuổi đẹp để làm nhà hoặc kết hôn.   Tóm lại, các tuổi Kim Lâu cần tránh ở đây là: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.    

Tuổi Kim Lâu cất nhà dựng cửa

  Ngoài ra, người ta cũng tính tuổi Kim Lâu dựa vào Hậu thiên bát quái và Bản đồ Lạc thư cửu cung theo nguyên lý Dịch học. Cách tính này có thể nhẩm ra theo các đốt trên bàn tay, dùng để tính tuổi xây nhà.   Ta có 9 đốt của 3 ngón tay theo hình dưới đây, các số từ 1 đến 9 lần lượt tương ứng với 9 cung là Khôn, Đoài, Càn, Khảm, Trung cung, Cấn, Chấn, Tốn, Ly. Nếu tuổi thuộc 5 cung Khảm, Ly, Chấn, Đoài và Trung cung thì thuận cho việc xây nhà. Nếu phạm 4 cung Khôn, Càn, Cấn, Tốn thì kiêng kị chuyện xây dựng nhà cửa.  

Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 2
 
Cách tính cụ thể như sau:  10 tuổi khởi tại cung Khôn.  20 tuổi khởi tại cung Đoài.  30 tuổi khởi tại cung Càn.  40 tuổi khởi tại cung Khảm. 50 tuổi khởi tại Trung cung. 60 tuổi khởi tại cung Cấn. 70 tuổi khởi tại cung Chấn. 80 tuổi khởi tại cung Tốn. 90 tuổi khởi tại cung Ly.    Theo quy luật chuyển cung Bát quái thuận theo chiều kim đồng hồ, cứ cách một cung phạm Kim Lâu thì một cung không phạm. Riêng đến tuổi 50 thì phải nhập Trung cung do quy tắc Ngũ thập nhập Trung cung.   Như vậy, ta có người 28 tuổi âm lịch, muốn xem có thuận để làm nhà hay không thì tính như sau. 20 tuổi khởi từ cung Đoài, theo chiều kim đồng hồ đi từ Đoài đến Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn và kết thúc ở Đoài là 28 tuổi. Kết luận: người này làm nhà vào năm 28 tuổi âm thì được.   Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu người chủ/chồng của gia đình đó không còn thì lấy tuổi con trai, không có con trai thì lấy tuổi vợ để tính thời điểm xây nhà.

Bạn cũng có thể xem tuổi xây nhà trên trang Lịch ngày tốt, chỉ cần nhập ngày tháng năm sinh và năm bạn định khởi công xây dựng là có thể đoán biết vận cát hung rồi đó. 


Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 2
 

3. Cách hóa giải hạn Kim Lâu

  Theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian, gặp năm Kim Lâu thì chớ bàn chuyện dựng nhà hay cưới gả. Song để giải tỏa tâm lý cho gia chủ và linh hoạt hơn trong xử lý những chuyện đại sự cả đời, cũng có rất nhiều cách để hóa giải hạn Kim Lâu. Ví dụ như làm nhà gặp Kim Lâu thì gia chủ có thể “mượn tuổi”, tức nhờ người khác không phạm vận hạn gì đứng ra thực hiện cho.    Với chuyện cưới xin, dân gian có lệ “xin dâu hai lần” để hóa giải hạn “đứt gánh giữa đường”. Cũng có nơi chọn ngày cưới sau ngày Đông chí hoặc ngày sinh nhật của cô dâu, coi như khi đó là cô dâu đã sang tuổi mới, hết hạn Kim Lâu.  

4. Tại sao trong năm Kim Lâu kiêng kị cưới hỏi? Kim Lâu có thực sự đáng sợ như vậy không?

  Kim Lâu là gì mà con gái phạm tuổi này thì không nên lấy chồng? Như đã nói ở trên, người xưa quan niệm rằng nếu cưới xin phạm tuổi Kim Lâu thì chẳng những hại cho bản thân mà còn ảnh hưởng đến người mình kết hôn, con cái hay gia súc (tức tiền của trong nhà).   “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Chuyện cả đời người nên chẳng ai dám phạm phải, lỡ có chuyện gì không may thì hối cũng không kịp. Do đó mà mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể chứng minh nhưng qua nhiều lời các cụ xưa kể lại, con cháu cũng chẳng dám trái lời mà phạm phải tai ương.   Thường thì người miền Bắc hay xem trọng Kim Lâu hơn khi xem ngày cưới. Mà cách tính Kim Lâu của các miền thì không hoàn toàn giống nhau nên nếu đám cưới giữa hai miền mà không có sự thỏa thuận giữa hai gia đình thì dễ xảy ra xung đột.

Bạn đã biết về 10 điều đặc biệt kiêng kị trong lễ cưới ở miền Bắc chưa?
  Theo nhiều nguồn sách vở thì thực ra Kim Lâu là cách tính được áp dụng cho việc xây cất nhà cửa chứ không hẳn cho việc dựng vợ gả chồng. Cũng có ý kiến cho rằng, Kim Lâu trong việc cưới xin không quan trọng bằng việc chọn được ngày giờ tốt, hợp tuổi hai vợ chồng mà không phạm Tam Tai.  
Bạn chưa biết Tam Tai là gì, vì sao Tam hợp hóa Tam tai, đọc để hiểu thêm bạn nhé.

Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 4
 
Cũng không rõ những quan điểm, cách nghĩ trên là do thời hiện đại, người ta muốn giảm bớt mức độ nghiêm trọng cho Kim Lâu mà nhiều cách hóa giải được đưa ra và được đông đảo mọi người hưởng ứng. Bởi dù sao thì cả quan niệm Kim Lâu và những cách hóa giải trên theo cơ sở khoa học thì chưa chắc đã hợp lý.   Suy cho cùng thì cưới xin là việc trọng đại cả đời, sự cẩn trọng trong việc định ngày luôn là điều cần thiết với mong muốn đôi trẻ nên duyên lành, được trời tác thành hợp ý, gặp nhiều điều may mắn, được hưởng hạnh phúc bền lâu.    Dù lựa chọn theo cách nào thì vẫn cần có sự chia sẻ, bàn bạc và đồng thuận giữa hai bên gia đình để tránh những hệ lụy không hay về sau này. Định ngày kết hôn không chỉ nên căn cứ theo sách vở hay chăm chăm làm theo lời thầy phán mà cũng nên xem xét đến các yếu tố khác cũng như điều kiện thực tế cho phép.   Có người nói vui rằng, Kim Lâu không bằng ế lâu, “so bó đũa chọn cột cờ”, không tránh được tuổi xấu thì chọn ngày giờ không tương khắc. Dù sao đi chăng nữa, đó chỉ là bước đầu khi đôi trẻ chuẩn bị bước chân vào cuộc sống mới. Gia đình hạnh phúc hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần sự yêu thương san sẻ giữa hai vợ chồng. Đừng để Kim Lâu biến chuyện vui thành nỗi bất hạnh.   Nhìn ở một góc độ khác thì chuyện Kim Lâu không phải là trở ngại không thể vượt qua cho các cặp đôi khi chuẩn bị làm lễ cưới. Có thể coi nó đơn giản như một phép thử cho tình yêu, cho sự linh hoạt, khéo léo trong cách vận dụng để đối nhân xử thế cũng như sự cảm thông, chia sẻ và hòa hợp giữa hai người. “Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn”, mong rằng những người yêu nhau hiểu được điều này và giữ hạnh phúc gia đình mãi mãi bền lâu.  
An An

Tiền duyên là gì? Sao lại phải cắt tiền duyên? Lấy vợ kén tông, lấy chồng kén giống có đúng không? Nhận biết số mệnh lấy chồng giàu có qua đường hôn nhân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm

Người tuổi nào hờ hững, ham của lạ nhất

Trong mắt số đông, mức độ phong lưu đa tình của người tuổi Ngọ, Thìn, Dậu luôn cao ngất ngưởng.
Người tuổi nào hờ hững, ham của lạ nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Ngọ

Đây là con giáp thích cuộc sống tự do bay nhảy và đặc biệt coi trọng thế giới riêng của mình, với tình yêu cũng không ngoại lệ. Đôi khi, tính cách này trở nên thái quá và bị nhiều người đánh giá là cứng nhắc. Bù lại, người tuổi Ngọ khá chân thành và dành tình cảm nồng nhiệt cho đối phương. Song, sự nồng nhiệt này chỉ tồn tại ở giai đoạn đầu - khi tình yêu thăng hoa. Ngay sau đó, hoặc khi gặp phải trở ngại trong tình yêu, họ như biến thành con người khác, vô tâm, lạnh lùng và có thể "dứt áo ra đi" tìm niềm vui mới ngay tức thì.

Ngo-7105-1415064662.jpg

Bởi vậy, trong mắt mọi người, mức độ phong lưu đa tình của con giáp này luôn cao ngất ngưởng.

No2: Tuổi Thìn

Người tuổi Thìn không những đa tình mà còn "ham của lạ". Họ thích chinh phục và trải nghiệm những điều mới lạ thay vì phải gò bó và thủy chung với những thứ cũ rích.

Thin-9446-1415064663.jpg

Hơn nữa, tính cách hài hước, chủ động của con giáp này rất dễ làm xao lòng người khác giới. Do đó, trong chuyện tình cảm, họ có rất nhiều "vệ tinh" vây quanh và thoải mái lựa chọn.

Hiểu được thế mạnh này của bản thân, người tuổi Thìn thường tỏ vẻ bất cần trong tình yêu. Nếu là người yêu của họ, bạn phải kiên nhẫn, hết mực chiều chuộng và thường xuyên "hâm nóng" tình yêu của mình để có thể giữ "trong ấm, ngoài êm".

No3: Tuổi Dậu

Mức độ phong lưu đa tình của người tuổi Dậu lại được thể hiện rõ nét trong cách tư duy dứt khoát và thẳng thắng khi chọn nửa kia cho mình. Hơn ai hết, họ biết rõ điều gì là cần thiết cho bản thân, hiểu thế nào là yêu thương hay hờ hững.

Dau-8188-1415064663.jpg

Sẽ không có chuyện họ đứng núi này trông núi nọ đâu nhé! Bởi khi đã không còn cảm giác yêu thương, người tuổi Dậu sẽ chủ động ra đi không hối tiếc. Với họ, thà đau một lần còn hơn phải day dứt suốt cuộc đời. Vậy nên, tốt nhất đường ai nấy đi để cả hai cùng thanh thản và thoải mái.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi nào hờ hững, ham của lạ nhất

Hợp tự là gì ? Tại sao phải hợp tự ?

Hợp tự có nghĩa là : rước các tiên linh các đời vào thờ chung trong cùng một nhà thờ của đại tôn hay của từng tiểu chi. Theo phong tục cổ truyền: Năm đời tống giỗ, hay "Ngũ đại mai thần chủ" (Đến 5 đời thì chôn thần chủ). Thực chất chỉ có bốn đời, tức là làm giỗ cha mẹ (đời 2), ông bà (đời 3), cụ ông cụ bà (hay cố 4 đời) và kỵ (hay can 5 đời).
Hợp tự là gì ? Tại sao phải hợp tự ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cao hơn kỵ gọi chung là tiên tổ, thì không cúng giỗ nữa, mà rước chung tất cả thuỷ tổ, tiên tổ các đời vào chung một nhà thờ mỗi năm tế một lượt. Thần chủ con cúng cha mẹ, đề là Hiền khảo, Hiền tỷ, đến khi người con trưởng chết, cháu đích tôn cúng ông bà, đối thần chủ là Hiền tổ khảo, Hiền tổ tỷ, đến lượt cháu trưởng mất, chắt trưởng tiếp tục thờ cụ là Hiền Tằng tổ khảo (hoặc tỷ), chít (chiu) trưởng thờ kỵ là Hiền Cao tổ khảo (hoặc tỷ).

Sau năm đời thì rước vào nhà thờ tổ rồi chôn thần chủ đó đi. Trong nhà thờ tổ chỉ để duy nhất có một ngôi thần chủ cao nhất (thuỷ tổ hoặc tiên tổ bậc cao nhất của nhà thờ chi đó) gọi là "Vĩnh thế thần chủ".

Gộp chung tất cả tiên tổ của nhiều đời lại để tế chung thay cho từng lễ giỗ, đó là hình thức hợp tự cổ truyền. Song trong phong tục đó còn có nhiều điều bất tiện: Chỉ con trưởng, cháu trưởng, chắt trưởng v.v...nối dòng qua nhiều đời mối được thờ ở nhà thờ chính. Vì vậy con , cháu, chắt những ông con thứ qua nhiều đời phải xây nhiều nhà thờ lớp con thứ, lớp cháu thứ, lớp chắt thứ v.v...

Nếu cứ thế tiếp tục mãi, thì có nơi số nhà thờ còn nhiều hơn cả số nhà ở của người dương trần. Chính vì lẽ trên, nên hồi đầu thế kỷ 20 đến trước CM Tháng 8-1945 ở nhiều nơi đã có phong trào tiến hành hợp tự vào các nhà thờ họ: Dầu cửa trưởng hay cửa thứ, sau khi mất, hết vòng tang, đều được rước linh vị vào thờ ở nhà thờ chung của họ. Linh vị xếp theo thứ tự trên dưới.

Đến ngày giỗ người nào, thì đưa linh vị người đó vào hàng giữa theo thứ bậc, cúng xong lại xếp vào vị trí cũ. Việc hợp tự như vậy: trước là hợp với tâm linh, con cái ở dưới chân cha mẹ, cháu chắt về với tổ tiên, tượng trưng sự đoàn tụ ở cõi âm, sau nữa thuận tiện cho việc chung sức, chung lòng xây dựng nhà thờ, mua sắm tế khí, quanh năm hương khói, gắn bó thêm mối tình ruột thịt trong nội thân. Song cũng có những gia đình, kinh tế dồi đào hơn, lại ở cách xa nhà thờ đi lại bất tiện, nên họ cúng riêng, tiện hơn, không hợp tự. Do đó, ngày nay nên vận động hợp tự, trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tự là gì ? Tại sao phải hợp tự ?

50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016 - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi 50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016, tu vi 50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016, tu vi Đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016

Đặt tên cho con không chỉ hay mà con ý nghĩa, và là cái tên yêu thương mà cha mẹ người thân vẫn gọi hàng ngày. Cái tên dành cho con cũng chứa đựng biết bao nỗi niềm của cha và mẹ, ngầm mong cho con luôn được bình an, mau trưởng thành nên người.

Cùng tìm hiểu ý nghĩa của 50 tên dành cho các bé trong năm 2016 này nhé.

  50-ten-y-nghia-danh-cho-be-trai-2016

Tên ý nghĩa cho bé trai năm 2016

Các tên theo vần từ A – N
1. THIÊN ÂN –  Con là ân huệ từ trời cao
2. GIA BẢO – Của để dành của bố mẹ đấy
3. THÀNH CÔNG  – Mong con luôn đạt được mục đích
4. TRUNG DŨNG  – Con là chàng trai dũng cảm và trung thành
5. THÁI DƯƠNG – Vầng mặt trời của bố mẹ
6. HẢI ĐĂNG  – Con là ngọn đèn sáng giữa biển đêm
7. THÀNH ĐẠT –  Mong con làm nên sự nghiệp
8. THÔNG ĐẠT – Hãy là người sáng suốt, hiểu biết mọi việc đời
9. PHÚC ĐIỀN – Mong con luôn làm điều thiện
10. TÀI ĐỨC – Hãy là 1 chàng trai tài dức vẹn toàn
11. MẠNH HÙNG – Người đàn ông vạm vỡ
12. CHẤN HƯNG – Con ở đâu, nơi đó sẽ thịnh vượng hơn
13. BẢO KHÁNH – Con là chiếc chuông quý giá
14. KHANG KIỆN – Ba mẹ mong con sống bình yên và khoẻ mạnh
15. ĐĂNG KHOA – Con hãy thi đỗ trong mọi kỳ thi nhé
16. TUẤN KIỆT – Mong con trở thành người xuất chúng trong thiên hạ
17. THANH LIÊM – Con hãy sống trong sạch
18. HIỀN MINH – Mong con là người tài đức và sáng suốt
19. THIỆN NGÔN – Hãy nói những lời chân thật nhé con
20. THỤ NHÂN – Trồng người
21. MINH NHẬT – Con hãy là một mặt trời
22. NHÂN NGHĨA – Hãy biết yêu thương người khác nhé con
23. TRỌNG NGHĨA – Hãy quý trọng chữ nghĩa trong đời
24. TRUNG NGHĨA – Hai đức tính mà ba mẹ luôn mong con hãy giữ lấy
25. KHÔI NGUYÊN – Mong con luôn đỗ đầu.
Các tên theo vần từ N – V
26. HẠO NHIÊN – Hãy sống ngay thẳng, chính trực
27. PHƯƠNG PHI – Con hãy trở thành người khoẻ mạnh, hào hiệp
28. THANH PHONG – Hãy là ngọn gió mát con nhé
29. HỮU PHƯỚC – Mong đường đời con phẳng lặng, nhiều may mắn
30. MINH QUÂN – Con sẽ luôn anh minh và công bằng
31. ĐÔNG QUÂN – Con là vị thần của mặt trời, của mùa xuân
32. SƠN QUÂN – Vị minh quân của núi rừng
33. TÙNG QUÂN – Con sẽ luôn là chỗ dựa của mọi người
34. ÁI QUỐC – Hãy yêu đất nước mình
35. THÁI SƠN – Con mạnh mẽ, vĩ đại như ngọn núi cao
36. TRƯỜNG SƠN – Con là dải núi hùng vĩ, trường thành của đất nước
37. THIỆN TÂM – Dù cuộc đời có thế nào đi nữa, mong con hãy giữ một tấm lòng trong sáng
38. THẠCH TÙNG – Hãy sống vững chãi như cây thông đá
39. AN TƯỜNG – Con sẽ sống an nhàn, vui sướng
40. ANH THÁI – Cuộc đời con sẽ bình yên, an nhàn
41. THANH THẾ – Con sẽ có uy tín, thế lực và tiếng tăm
42. CHIẾN THẮNG – Con sẽ luôn tranh đấu và giành chiến thắng
43. TOÀN THẮNG – Con sẽ đạt được mục đích trong cuộc sống
44. MINH TRIẾT – Mong con hãy biết nhìn xa trông rộng, sáng suốt, hiểu biết thời thế
45. ĐÌNH TRUNG – Con là điểm tựa của bố mẹ
46. KIẾN VĂN – Con là người có học thức và kinh nghiệm
47. NHÂN VĂN – Hãy học để trở thành người có học thức, chữ nghĩa
48. KHÔI VĨ – Con là chàng trai đẹp và mạnh mẽ
49. QUANG VINH – Cuộc đời của con sẽ rực rỡ,
50. UY VŨ –  Con có sức mạnh và uy tín.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016 - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Thập Ác Đại Bại là gì, phạm phải mệnh xấu khôn lường

Theo Tam Mệnh Thông Hội: Thập Ác Đại Bại là phạm vào 10 tội lớn, không thể xá miễn ví như trong binh pháp, khi giao chiến với địch, đại bại là không sống sót.
Thập Ác Đại Bại là gì, phạm phải mệnh xấu khôn lường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo sách Tam Mệnh Thông Hội: "Thập Ác Đại Bại là phạm vào 10 tội lớn, không thể xá miễn; giống như trong binh pháp, khi giao chiến với địch, đại bại là không ai sống sót, ví với điều rất xấu".


Tranh cát tường


Cách xem Thập Ác Đại Bại là lấy năm sinh kết hợp với ngày sinh để định. Ví dụ, sinh vào ngày Giáp Thìn của năm Canh Tuất, chủ nhân sẽ phạm vào Thập Ác Đại Bại.

Cụ thể như sau:

1. Năm Canh Tuất gặp ngày Giáp Thìn

2. Năm Tân Hợi gặp ngày Ất Tỵ

3. Năm Nhâm Dần gặp ngày Bính Thân

4. Năm Quý Tỵ gặp ngày Đinh Hợi

5. Năm Giáp Tuất gặp ngày Canh Thìn

6. Năm Giáp Thìn gặp ngày Mậu Tuất

7. Năm Ất Hợi gặp ngày Tân Tỵ

8. Năm Ất Mùi gặp ngày Kỷ Sửu

9. Năm Bính Dần gặp ngày Nhâm Thân

10. Năm Đinh Tỵ gặp ngày Quý Hợi

Trong 10 trường hợp trên, bất kể là tháng sinh, giờ sinh như thế nào thì đều là mệnh xấu.

(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thập Ác Đại Bại là gì, phạm phải mệnh xấu khôn lường

Hướng tài lộc, may mắn của 12 con giáp

Độc giả có thể bày cây cối, linh vật phong thủy ở hướng tài vận của mình để gia tăng may mắn.
Hướng tài lộc, may mắn của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-1 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-2
Sửu Dần
quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-3 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-4 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-5
Mão Thìn Tị
quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-6 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-7 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-8
Ngọ Mùi Thân
quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-9 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-10 quy-nhan-phu-tro-va-huong-quy-nhan-cua-12-con-giap-11
Dậu Tuất Hợi

Alexandra V (Tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng tài lộc, may mắn của 12 con giáp

Chỉ ra tướng người không có duyên với tài lộc

Khi để bàn tay ở trạng thái duỗi thẳng tự nhiên, nếu thấy các khe hở giữa các ngón tay quá lớn, chứng tỏ đây là tướng người khó tụ tài.
Chỉ ra tướng người không có duyên với tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Khi để bàn tay ở trạng thái duỗi thẳng tự nhiên, nếu thấy các khe hở giữa các ngón tay quá lớn, chứng tỏ đây là tướng tay khó tụ tài, có tiền cũng không biết giữ, dễ rơi vào cảnh nợ nần. 
 

Xem tướng những người không có duyên với tài lộc:

1. Hai gò má gầy trơ xương   Tướng mặt mà hai gò má gầy trơ xương, không đầy đặn, da mặt lại trắng nhợt nhạt được coi là khó tụ tài.   Nếu muốn thay đổi, để có thể hút vận tài lộc, bạn cần thay đổi bản thân mình càng sớm càng tốt. Nên hành sự thận trọng, suy nghĩ thấu đáo trước khi làm, giữ tinh thần thoải mái, càng vui vẻ càng tốt, lâu dần tài vận ắt khả quan.
Chi ra tuong nguoi khong co duyen voi tai loc hinh anh
 
2. Dái tai quá nhỏ   Trong nhân tướng học, người có dái tai quá nhỏ cũng thường khó tụ tài. Nếu trong tay có tiền cũng không giữ được mà tiêu xài lãng phí.    Chỉ số hạnh phúc ở người này khá thấp, có thể nói, tiêu tiền mới giúp họ cảm thấy giá trị bản thân đang tồn tại. Đây cũng là một trong những đặc điểm dễ nhận thấy của tướng người khó tụ tài.   3. Khe hở giữa các ngón tay quá lớn   Khi để bàn tay ở trạng thái duỗi thẳng tự nhiên, nếu thấy các khe hở giữa các ngón tay quá lớn, chứng tỏ đây là tướng tay khó tụ tài, có tiền cũng không biết giữ, dễ rơi vào cảnh nợ nần.    Đeo nhẫn ở tay là một trong những cách có thể hạn chế phần nào việc tài lộc bị rơi rớt. Nhưng cái chính vẫn là sự thay đổi ở bản thân mỗi người. Nếu học cách chi tiêu tiết kiệm, tích tiểu thành đại sẽ có ngày được hưởng thành quả của chính mình.  
Chi ra tuong nguoi khong co duyen voi tai loc hinh anh 2
 
4. Chất tóc khô cứng   Chất tóc khô cứng cũng là một trong những biểu hiện của khả năng tụ tài yếu kém. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do chức năng của thận hoạt động suy yếu. Do đó, để cải thiện tình trạng trên, bạn nên bổ sung nhiều loại thực phẩm có tác dụng bổ thận vào thực đơn hàng ngày.    5. Răng thưa, không đều   Trong nhân tướng học, răng biểu thị năng lực tích lũy. Người có hàm răng mau, đều đặn biết cách tích lũy tiền bạc tốt hơn người răng thưa, không đồng đều.    6. Lỗ mũi có nốt ruồi hoặc hai lỗ mũi to nhỏ không đều   Nốt ruồi trong lỗ mũi đại diện cho sự trở ngại. Lỗ mũi bên to bên nhỏ không đều mang ý chỉ tài khố không cân bằng, thu chi quá cao hoặc quá thấp, hoặc ám chỉ thói quen tiêu tiền theo hứng, lúc thì hào phóng, khi lại rất ki bo.   Người có cả hai nét tướng cách trên khó tụ tài, nếu có điều kiện nên mua bảo hiểm hoặc gửi tiền tiết kiệm để tích lũy cho cuộc sống sau này.   
Chi ra tuong nguoi khong co duyen voi tai loc hinh anh 3
 
7. Lỗ tai quá nhỏ   Lỗ tai quá nhỏ cũng là biểu hiện của tài khố nhỏ, khó tụ tài. Bên cạnh đó, năng lực phán đoán của người này cũng không tốt, lời quý nhân không nghe, toàn nghe lời tiểu nhân, nên kiếm tiền không đủ tiêu.    8. Cánh mũi mảnh, lông mũi lộ thiên, mũi hếch   Mũi là đại diện cho tài khố, cung Tài Bạch, chủ về tài lộc. Nếu cánh mũi quá mảnh, lông mũi lộ thiên hay mũi hếch đều khó tụ tài. Tiền tới tay là tiêu ngay, không giữ được. Hoặc bản thân đã tích góp được một số tiền kha khá, nhưng vì giúp đỡ người thân, bạn bè nên cuối cùng cũng hết.

Ngoài xem tướng theo nhân tướng học thì bạn cũng có thể xem bói theo khoa học để biết vận mệnh của mình nhé!

An Nhiên   Đường vân đặc biệt trên ngón tay cái bật mí điều gì về bạn?
– Vân mắt Phật, mắt rồng, Thứ tài... đều là những vân đặc biệt trên ngón tay cái, mang lại nhiều điều cát lành, giúp cuộc đời chủ nhân gặp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ ra tướng người không có duyên với tài lộc

Cách bày trí vật phẩm phong thủy Con Ngựa –

Theo phong thủy, nhiều vật dụng như tượng, tranh ảnh… khi trang trí trong nhà có lợi hoặc không có lợi cho chủ nhà. Tùy theo quan niệm của từng người mà việc lựa chọn những đồ vật trang trí này khác nhau. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn cá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, nhiều vật dụng như tượng, tranh ảnh… khi trang trí trong nhà có lợi hoặc không có lợi cho chủ nhà. Tùy theo quan niệm của từng người mà việc lựa chọn những đồ vật trang trí này khác nhau. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn cách bày trí vật phẩm phong thủy con ngựa, chúng ta cùng tham khảo nhé!

Nội dung

  • 1 Cách bày trí vật phẩm con ngựa hợp phong thủy
    • 1.1 Ý nghĩa của vật phẩm con ngựa phong thủy
    • 1.2 Đôi ngựa
    • 1.3 Tam ngựa thủy tinh cát
    • 1.4 8 ngựa – Mã đáo thành công

Cách bày trí vật phẩm con ngựa hợp phong thủy

nhi-ma-2-ngua-phong-thuy

Ý nghĩa của vật phẩm con ngựa phong thủy

Riêng đối với những nhà kinh doanh, họ thường chọn hình tượng con ngựa để trang trí trong nhà mình hay chính nơi làm việc.

Vì trong phong thủy, con ngựa là không những là con vật trung thành nhất, ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, là con vật mang lại sự may mắn, tài lộc.

Hình ảnh những chú ngựa luôn đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến tiền tài, khiến những công việc dự định sẽ nhanh chóng hoàn thành hơn dự kiến và đạt kết quả cao hơn mong muốn.

Dùng cho những người hay đi xa, chuyến đi thành công tốt đẹp. Trong đầu tư kinh doanh thì nó mang lại lợi lộc lớn cho chủ nhân.

Chính vì thế, hình ảnh những chú ngựa đang trong tư thế chạy luôn là biểu tượng được ưa chuộng, tin dùng, đặc biệt là đối với những nhà kinh doanh.

Đôi ngựa

Hình ảnh đôi ngựa đồng mang nguyên khí của Kim, không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng hóa giải sát khí của sao Nhị – Ngũ hành Thổ vốn đem lại họa về bệnh tật, sa sút trong vận 8 là hung khí. Nên đây là vật khí dùng bổ trợ cho Phong Thuỷ nhà ở, văn phòng, cửa hàng rất hiệu quả.

Tam ngựa thủy tinh cát

Tam ngựa bằng thủy tinh cát mang nguyên khí của Thổ, không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng phát huy thổ khí.

8 ngựa – Mã đáo thành công

Ngựa đá mang nguyên khí của Thổ là nguyên khí vủa vận 8 nên rất mạnh.

Theo mẹo thuật của dân gian thì khi bài trí nên đặt đồ vật linh thiêng này trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà, mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bày trí vật phẩm phong thủy Con Ngựa –

Cải tạo phòng vệ sinh hướng xấu –

Theo phong thuỷ nhà ở, để tránh vận xấu do phòng vệ sinh mang đến, tốt nhất phòng vệ sinh phải ở các hướng Tây Bắc, Đông Nam hoặc Đông (nhìn từ trưng tâm nhà ở). Đồng thời, cần tránh hướng xung với năm sinh của vợ, chồng gia chủ (ví dụ người sinh năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mão thì phải tránh hướng Đông). Có thể thấy, để bố trí được phòng vệ sinh thế nào cho hợp lý quả là một việc rất khó khăn.

sap-xep-phong-tam-theo-phong-cach4
Hiện nay, trong các nhà bình thường phòng vệ sinh thường ở hướng Bắc. Nếu phòng vệ sinh ở hướng Bắc hoặc Đông Bắc thì phải chuyển nó sang hướng khác. Nói đến chuyện thay đổi hoặc chuyển vị trí phòng vệ sinh rất nhiều người chắc chắn không khỏi ái ngại, cho rằng trong nhà mình “sẽ không có chỗ nào, thực sự rất khó làm được”. Thực tế thì phòng vệ sinh chiếm một không gian rất nhó, chỉ cần quyết tâm cải tạo hoặc di chuyển thì nhất định làm được. Chỉ cần lệch so với trung tâm hướng bắc 15° (phạm vi Tý) là được. Nếu là đang ở hướng Đông Bắc (phạm vi Thìn) thì cũng chuyển lệch đi 15° (phạm vi Sửu) là được. Nếu phòng vệ sinh hướng Bắc hoặc Đông Bắc do điều kiện không thể khắc phục được thì có thể dịch chuyển hướng bệ vệ sinh lệch đi so với hướng Bắc hoặc Đông Bắc 15°. Nếu bệ vệ sinh đã ở hướng Bắc và Đông Bắc thì chỉ cần xử lý chuyển nó mà không cần phải cải tạo lại phòng.
Nếu vách tường ngăn phòng vệ sinh chính là vách tường bếp hay tường phòng chứa đồ là tốt. Do điều kiện kiến trúc khác nhau, có nhà không thể chuyển được phòng vệ sinh, bấy giờ có thể dịch chuyển vị trí cúa bệ vệ sinh như đã nói trên.
Khi di chuyến bệ vệ sinh có thể mở một cửa sổ trong phòng vệ sinh, mỗi ngày đặt lên đó một đĩa nhỏ muối ăn, đặt thêm một chậu cây xanh nữa, dùng năng lượng màu xanh của cây và muôi để hoá giải vận xấu.
Ngoài hướng Bắc và hướng Đồng Bắc ra, hướng Tây Nam cho phòng vệ sinh cũng là hướng xấu. Nếu phải di chuyển thì chỉ có thể chuyển sang hướng Tây hoặc Tây Bắc. Hướng Nam là hướng lấy ánh sáng, phòng vệ sinh ở hướng này sẽ ảnh hướng xấu dến vận khí trong nhà.
Khi chuyển phòng vệ sinh tuyệt đối tránh gần với khu vực bàn thờ. Thực ra, liên quan nhiều đến vận xấu của phòng vệ sinh trong nhà là người vợ, người chồng và người cao tuổi. Vi vậy, ngoài hướng Bắc và Đông Bắc ra chí cần kiểm tra vị trí phòng vệ sinh thông qua 12 chi của nhừng người này, sau đó mới tiến hành cải tạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải tạo phòng vệ sinh hướng xấu –

Đặt hoa cảnh hợp phong thủy

Thường sử dụng hoa cảnh có thể thay đổi phong thủy một cách có hiệu quả. Đem hoa cảnh đặt vào trong phòng hoặc trong nhà đều có thể làm sôi nổi 8 ham muốn lớn
Đặt hoa cảnh hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  của cuộc đời trong bát quái.

Đặt hoa cảnh ở hướng đông tiêu biểu cho việc sở hữu gia đình và sức khỏe, thuộc mộc cho ngũ hành; đặt hoa cảnh ở hướng đông nam tiêu biểu cho sự giàu có và thành công, cũng thuộc mộc trong ngũ hàng; đặt hoa cảnh ở hướng nam tiêu biểu cho danh tiếng và học thức, thuộc hỏa trong  ngũ hành.

Dat hoa canh hop phong thuy hinh anh
Hoa cảnh làm tăng năng lượng không gian


Tuy nhiên, vì mộc sẽ phá hoại trung tâm và tương khắc với kim, do đó nên tránh đặt hoa cảnh ở hướng tây nam, đông bắc và ở giữa.

  Đương nhiên, cũng phải tránh đặt ở phương vị của kim, như hướng tây và hướng tây bắc.

  Ngoài bát quái và ngũ hành sinh khắc, hoa cảnh còn được sử dụng trong các căn phòng trong nhà. Quan trọng nhất là phòng khách và phòng ăn, bởi vì hai nơi đó đều dùng cho các hoạt động xã giao, cho nên càng cần năng lượng cao hơn. Khi xếp đặt hoa cảnh nên cẩn thận lựa chọn vị trí của chúng. Nhất là ở nhà bếp, ngũ hành rất dễ xung đột với nhau, vả lại có thể gây nguy hại cho năng lượng của chúng ta.

  VD: mộc dễ bị các sản phẩm điện khí và lưỡi dao phá hoại, bởi vì những thứ này đại diện cho kim,  mà mộc và kim lại triệt tiêu lẫn nhau; nhưng mộc lại có thể làm tăng thế lửa trong bếp, bởi vì mộc có thể thúc đẩy việc sản sinh ra lửa.

  Ngoài việc nâng cao 8 ham muốn liứn của cuộc đời, hoa cảnh còn có thể làm tăng lượng Ô xi, tăng độ ẩm, tăng cường năng lượng của không gian. Hoa cảnh là một trong những phương pháp có hiệu quả điều trị bằng phong thủy cao nhất, nó giúp cho việc cân bằng, điều hòa năng lượng, để làm cho căn phòng tràn ngập hương thơm và nghệ thuật.

  Nhưng chúng tôi khuyên không nên đặt hoa cảnh vào phòng ngủ, bởi chúng sẽ mang dương khí vào nơi vốn dùng để nghỉ ngơi, hơn nữa hoa cảnh thải ra khí Các-bô-níc vào ban đêm, điều này không tốt cho hô hấp của chúng ta.

Theo Sách Hoa cảnh ứng dụng trong phong thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt hoa cảnh hợp phong thủy

Chọn màu trang sức hợp với phong thủy

Vật phẩm, trang sức có màu sắc phù hợp phong thủy của mệnh cung sẽ đem lại cho người đeo sức khỏe, may mắn, tiền tài…
Chọn màu trang sức hợp với phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

kim.jpg

Mệnh Kim

Theo quy luật tương sinh, Thổ sinh Kim. Đất bao bọc và nuôi dưỡng kim loại vì vậy người mệnh Kim nên sử dụng trang sức đá quý tự nhiên có màu của đất như màu nâu đất, màu vàng thổ để có sức khỏe dồi dào. Hoặc các màu sắc tương hợp khác như màu trắng, màu ghi. Ngoài ra để Kim có thể khắc chế Mộc, bạn nên sử dụng các loại trang sức màu xanh lá cây, xanh da trời.

Tránh dùng các loại trang sức có màu thuộc hành Hỏa như đỏ, hồng, tím, cam.

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Kim: đá thạch anh vàng (citrine), đá mã não màu đỏ, bạc trắng, vàng, sapphire trắng…

thuy.jpg

Mệnh Thủy

Theo lý thuyết âm dương ngũ hành, người mệnh Thủy hợp nhất với những loại trang sức như bạc, đá màu trắng hoặc những sắc ánh kim bởi Kim sinh Thủy theo quan hệ tương sinh. Để được tương hợp, bạn nên chọn đá có màu mệnh Thủy, đại diện của nước như các màu xanh hoặc ánh trắng pha đen.

Tuyệt đối không nên dùng các loại vật phẩm màu vàng sậm, nâu đất vì đó là các màu sắc thuộc hành Thổ sẽ ngăn chặn chế ngự được Thủy, gây bất lợi cho người sử dụng.

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Thủy: đá sapphire đen, thạch anh pha lê, thạch anh trắng,…

mộc.jpg

Mệnh Mộc

Người mệnh Mộc hợp nhất với các loại trang sức có màu sắc bắt nguồn từ Thủy, đó là màu đen, xám, màu xanh nước biển, màu nâu. Đặc biệt hợp với màu nâu, là màu của gỗ - đại diện cho Mộc. Lựa chọn các màu sắc này cho trang sức, vật phẩm đeo bên người sẽ có tác dụng nuôi dưỡng nguồn năng lượng, mang lại tài lộc, danh vọng cho chủ nhân. Bên cạnh đó để đạt tương hợp có thể dung các màu sắc Mộc như xanh lá sẽ tốt cho sức khỏe.

Nên tránh các trang sức màu trắng, bạc, màu kem như đá thạch anh trắng, thạch anh pha lê, mã não ghi, sapphire trắng,…

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Mộc: các loại đá quý như đá Topaz, đá Peridot, đá thạch anh khói, thạch anh xanh, đá mã não,…

hỏa.jpg

Mệnh Hỏa

Người thuộc cung mệnh này nên chọn các loại trang sức có màu sắc tương sinh thuộc hành Mộc như xanh lá cây, xanh da trời, vì Mộc sinh Hỏa. Còn có các tông màu thuộc hành Hỏa như tím, đỏ, cam, hồng mang lại nguồn năng lượng dồi dào, biểu hiện cho sức mạnh, đam mê và cả sự may mắn.

Tuyệt kỵ các loại đá màu đen, xám, xanh nước biển vì đó là các màu sắc tượng trưng cho nước (Thủy), sẽ đem lại sự kém may mắn do nước (Thủy) sẽ dập tắt lửa (Hỏa).

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Hỏa: trang sức có gắn đá hoặc làm từ đá ruby, đá garnet, đá thạch anh hồng, ngọc lục bảo…

thổ.jpg

Mệnh Thổ                                                                       

Để mang lại sức mạnh tinh thần và sự thoải mái trong tư tưởng, người mệnh Thổ nên sử dụng các loại trang sức màu vàng nhạt, đại diện của Mẹ trái đất, tạo cảm giác ổn định và nuôi dưỡng. Tương hợp với mệnh Thổ còn có các màu sắc gắn liền với đất, màu nâu tạo sự ổn định, mang lại cảm giác an toàn và được bảo vệ. Ngoài ra còn có các sắc màu gắn liền với Hỏa như màu đỏ, hồng, cam, tím đem lại may mắn, thịnh vượng và sức khỏe cho người đeo.

Không nên dùng trang sức màu xanh lá cây, xanh da trời vì chúng đại diện cho hành Mộc, là tương khắc hút hết sự màu mỡ và làm suy kiệt đất (Thổ), khiến người sử dụng nó vì vậy mà suy yếu về sức khỏe, khó khăn về tài chính.

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Thổ: trang sức gắn đá thạch anh vàng, đá thạch anh tím, đá garnet, đá ruby,…

Thùy Trang


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu trang sức hợp với phong thủy

Lưu ý phong thủy 'chớ quên' cho căn hộ nhỏ

Tìm hiểu các giải pháp thiết kế và trang trí để phong thủy căn hộ nhỏ luôn tốt đẹp, thịnh vượng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy căn hộ nhỏ có thể là một thách thức, không dễ dàng thực hiện vì thông thường, có rất ít hoặc không có sự phân cách phòng khách, chỗ làm việc và không gian ngủ nghỉ của bạn. Nói cách khác, bạn sẽ làm thế nào để áp dụng phong thủy nếu phòng ngủ là một phần của phòng khách, và phòng bếp nằm ngay gần đó. Tất cả các khu vực đều không có tường để tách biệt các nguồn năng lượng khác nhau?

Mặc dù đây là một tình trạng phổ biến ở nhiều thành phố lớn, nó không có nghĩa rằng bạn không thể tạo ra phong thủy tốt trong một căn hộ nhỏ.

Có 2 kỹ năng chính bạn hoàn toàn có thể làm chủ nếu bạn muốn đạt được phong thủy tốt cho căn hộ của mình, đó là:

- Kỹ năng sắp xếp, tổ chức khoa học và loại bỏ sự lộn xộn, bừa bãi.

- Kỹ năng tinh tế của việc tạo ra sự phân chia hài hòa giữa các không gian mở khác nhau.

Loại bỏ sự xộn xộn với phong thủy, một khi bạn bắt đầu tập luyện, nó có thể trở thành một quá trình chữa trị và thực sự thú vị. Làm thế nào để biết cách tạo ra sự ngăn cách giữa các khu vực có chức năng khác nhau, sẽ không phải làm cho không gian trông thậm chí còn nhỏ bé hơn? Câu trả lời chắc chắn là có thể.

Nhưng bạn phải tiếp tục cố gắng cho đến khi tìm ra giải pháp hoàn hảo cho không gian sống nhỏ xinh của mình. Về cơ bản, bạn cần mở con đường năng lượng trong căn hộ và đảm bảo sự riêng tư nhiều nhất có thể cho phòng ngủ.

 luu y phong thuy 'cho quen' cho can ho nho - 1

Khi sắp xếp, trang trí nội thất không được quên "mở" đường cho năng lượng lưu thông.

Mỗi không gian sẽ yêu cầu những giải pháp cụ thể. Ví dụ, bạn có thể làm việc tại nhà, do đó, bạn sẽ cần đối phó với nhiều vách ngăn chia không gian hơn trong nhà. Một số loại vách ngăn phong thủy điển hình dành cho căn hộ nhỏ là bình phong, cây xanh cao lớn, giá sách hoặc một tấm rèm.

Để giúp bạn xác định loại vách ngăn tốt nhất để sử dụng, đầu tiên hãy tìm ra năng lượng phong thủy/yếu tố phong thủy cần thiết trong khu vực. Biết được yếu tố phong thủy cần thiết đem đến phong thủy tốt cho ngôi nhà sẽ giúp bạn đưa ra lựa chọn đúng đắn và phù hợp nhất.

Chẳng hạn, nếu bạn cần vách ngăn cho khu vực phong thủy phía Nam của căn hộ, một vài lựa chọn tốt đẹp sẽ là: cây xanh cao lớn, bình phong gỗ, giá sách gỗ hoặc rèm cửa màu đỏ. Tránh sử dụng màu xanh lá cây và đen, vách ngăn gương hoặc các vật liệu có khả năng phản chiếu hình ảnh.

 luu y phong thuy 'cho quen' cho can ho nho - 2

Mỗi không gian, mỗi khu vực phong thủy trong nhà lại có những "đòi hỏi" khác nhau.

Cùng Nhà đẹp tìm hiểu một vài lưu ý chủ đạo đối với phong thủy căn hộ nhỏ:

- Cửa chính và lối vào

Theo phong thủy, cửa chính được gọi là "miệng khí". Nếu căn hộ của bạn nhỏ, lối vào sạch sẽ và thoáng đãng là điều đặc biệt quan trọng, cho phép nhiều năng lượng đi vào nhà hơn và nuôi dưỡng không gian sống của bạn.

Các giải pháp tiết kiệm không gian, ánh sáng tốt, tác phẩm nghệ thuật hấp dẫn, màu sắc rực rỡ hoặc nhã nhặn và những đồ vật đẹp đẽ có thể được đưa vào bất kỳ không gian nào phù hợp với kích thước của nó. Bởi vì căn hộ của bạn không lớn, nỗ lực duy trì lối vào càng sạch càng tốt. Không để giày dép, treo quần áo hoặc đồ dùng cá nhân xung quanh tầm mắt.

 luu y phong thuy 'cho quen' cho can ho nho - 3

Lối vào sạch sẽ, gọn gàng cho phép năng lượng tích cực "xâm nhập" thuận lợi hơn.

- Khu vực ngủ/Phòng ngủ

Khi sống trong căn hộ nhỏ, một trong những thách thức phong thủy lớn nhất là thiết kế một khu vực ngủ khiến bạn cảm thấy (và các chức năng) giống như một phòng ngủ thực thụ. Quan tâm đến việc hình thành đủ sự tách biệt giữa khu vực sinh hoạt và ngủ nghỉ.

Khôn ngoan nhất là tập trung vào nơi bạn nhìn thấy đầu tiên mỗi khi thức dậy và trước khi đi ngủ. Chắc chắn ở đó không có TV, máy tính hoặc giỏ đựng quần áo bẩn. Thay vào đó, hãy trưng bày thứ gì đó mang đến năng lượng dồi dào, truyền cảm hứng cho bạn mỗi buổi sáng.

 luu y phong thuy 'cho quen' cho can ho nho - 4

Ngay cả khi không có một phòng ngủ riêng, bạn phải làm mọi cách để chốn ngủ có đủ sự riêng tư và ấm cúng hoàn hảo.

- Sử dụng gương

Gương mở rộng không gian, thu hút nhiều ánh sáng hơn cũng như mang đến năng lượng phong thủy của yếu tố nước. Thật dễ hiểu vì sao gương được gọi là "thuốc aspirin của phong thủy"! Là một trong những phương pháp chữa trị tốt nhất dành cho phong thủy căn hộ nhỏ, gương chắc chắn giúp bạn mở rộng không gian một cách trực quan và làm cho bầu không khí dễ thở hơn.

Tốt nhất, bạn nên chọn gương khổ lớn nếu điều kiện cho phép và dùng nó để tăng ánh sáng hoặc phản chiếu thứ gì đó đẹp đẽ. Khu vực phong thủy lý tưởng đối với gương là phía Đông, Đông Nam và Bắc.

 luu y phong thuy 'cho quen' cho can ho nho - 5

Gương - phụ kiện "thần kỳ" có khả năng giãn rộng không gian.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý phong thủy 'chớ quên' cho căn hộ nhỏ

Những điều kiêng kỵ trong dân gian đối với bà bầu

Từ thuở xa xưa, người ta nghĩ ra đủ mọi điều kiêng kỵ cho phụ nữ có thai. Cho đến tận bây giờ, vẫn còn rất nhiều phụ nữ phân vân trước những lời răn dạy của bà, của mẹ. Có thể thấy một điều rằng khá nhiều lời khuyên được đúc kết từ kinh nghiệm ấy rất có ích cho sức khỏe. Nhưng không phải tất cả mọi lời khuyên đều có nghĩa như thế. Dưới đây là một số điều kiêng kỵ theo dân gian ta.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Kiêng đi dự đám ma
Người xưa quan niệm rằng phụ nữ mang thai có thể sẽ bị nhiễm âm khí khiến cho thai nhi có thể sẽ bị ma ám, dẫn đến việc kém minh mẫn và ốm yếu sau này. Do đó, các bà bầu thường kỵ việc đi tham dự đám ma.

Dưới cái nhìn của các nhà khoa học hiện nay, điều kiêng kỵ này là đúng. Giải thích về việc này, các nhà khoa học cho rằng âm khí chính là dấu hiệu nhiễm khuẩn do thân thể người chết phát tán ra ngay khi họ chết và còn tồn tại vài ngày sau đó. Ngoài ra việc tham dự một đám tang có thể làm ảnh hưởng tới tâm trạng của bà bầu, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé.

2. Không nên ngồi xổm gội đầu khi bụng to
Theo BS Phạm Thị Thái, việc ngồi xổm có thể ảnh hưởng tới phần tử cung phía dưới của bà bầu. Ngoài ra, bà bầu cần lưu ý đến nhiệt độ nước gội đầu, tắm an toàn, không ảnh hưởng tới thân nhiệt thai nhi là 37 – 40ºC (tương đương với nhiệt độ cơ thể).

3. Không chụp ảnh
Việc kiêng kị chụp ảnh khi mang thai theo quan niệm của dân gian vì cho rằng chụp ảnh đứa trẻ sinh ra sẽ vô duyên là hoàn toàn không có căn cứ. Chưa có bất kì xác minh khoa học nào kết luận việc chụp ảnh có thể gây hại cho mẹ và bé, nhất là khi chụp ảnh thông thường. Đối với việc chụp ảnh siêu âm, các chuyên gia khuyên rằng bà bầu không nên lạm dụng nhiều trừ trường hợp phải theo dõi đặc biệt.

4. Không nên cắt tóc
Các bà các mẹ nói rằng nếu cắt tóc, cuộc đời của đứa trẻ sẽ bị rút ngắn. Thực ra điều kiêng kỵ này có lẽ xuất phát từ một quan niệm xưa cổ: Mái tóc dài thể hiện vẻ đẹp và phẩm chất của người phụ nữ. Người ta cũng coi mái tóc là biểu hiện của sức khỏe. Cắt tóc khi mang thai là hoàn toàn an toàn.

5. Không thông báo tin vui cho mọi người càng lâu càng tốt
Một điều cấm kỵ khác là không thông báo cho ai biết tin vui của bạn càng lâu càng tốt. Điều này có thể xuất phát từ việc ngày xưa trẻ sơ sinh và thai nhi tử vong khá nhiều. Việc thông báo sớm hay muộn tùy vào quyết định của chính người mẹ. Dù sao bạn cũng không nên loan báo ầm ĩ ngay ngày đầu có thai, nhưng cũng không nên âm thầm giấu diếm cho đến tận khi sinh nở.

6. Không được đan len hay sợi
Các bà bầu cũng có thể được dặn là không được đan len, sợi hay bất cứ cái gì, nếu không trẻ sẽ bị dây rốn quấn cổ. Có lẽ điều kiêng kỵ này bắt nguồn từ nỗi lo khi người phụ nữ đan, họ thường rất chăm chú tập trung, họ quên hết mọi chuyện quan trọng khác. Thực ra đan lát là một công việc hoàn toàn bình thường trong thời gian mang thai. Thậm chí nó còn có ích là giúp cho bà bầu thanh thản và nhẹ nhõm. Tuy nhiên khi đan, bà bầu không nên ngồi trong một tư thế lâu. Chính tư thế này sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ của mẹ và có thể gây hại cho em bé.

7. Không được sắm đồ trước tháng thứ 8
Các bà mẹ cho rằng, nếu sắm đồ quá sớm, em bé có thể rời bỏ bạn. Quan niệm này bắt nguồn từ việc ngày nay có rất  nhiều trường hợp các bé bị thai lưu, sảy thai. Hiện nay cũng nhiều gia đình có điều kiện, hay sắm đồ sớm cho các bé người ta dựa vào sự trùng hợp này mà quy kết các việc. Tuy nhiên, có thờ có thiêng có kiêng có lành, nhiều phụ huynh vẫn tuân thủ đúng nguyên tắc trên.


8. Không được đến thăm, ngồi ăn cùng mâm với 1 bà bầu khác
Quan niệm này cho rằng, khi mang bầu ngồi cùng mâm với một người khác sẽ làm cho em bé ra sớm hơn dự định, không tốt. Trên thực tế thì điều này cũng không được kiểm chứng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ trong dân gian đối với bà bầu

Phong thủy tăng cường sự giàu có cho gia chủ

Theo phong thủy, sự giàu có không đơn thuần chỉ về tiền bạc, mà gồm cả tài chính, sức khỏe và các mối quan hệ hòa hợp trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vấn đề tài chính làm bạn mệt mỏi và căng thẳng, cộng thêm những cơ hội tốt đẹp cứ vụt qua trong tiếc nuối. Nguyên nhân có thể là do năng lượng giàu có của bạn bị chặn lại. Phong thủy là cách tuyệt vời để kích hoạt các kênh năng lượng, do đó, bạn có thể thu hút thêm sự thịnh vượng đến với cuộc sống. Điều này rất dễ thực hiện, chỉ áp dụng những lời khuyên đơn giản sau đây cho từng khu vực trong nhà.

Chào đón sự thịnh vượng

Tại lối vào chính của ngôi nhà, treo 3 đồng tiền xu được nối với nhau bởi dây ruy băng màu đỏ lên tay nắm cửa. Chiều dài dây ruy băng thích hợp là từ 22 - 40 cm và số 3 tượng trưng cho sự giàu có trong phong thủy. Bạn có thể tìm mua xâu tiền xu ở hầu hết các cửa hàng bán đồ phong thủy, thờ cúng.

Đảm bảo rằng khi mở cửa chính ra không bắt gặp bất kỳ vật cản nào phía trước. Bí quyết này cũng đúng với tất cả các cánh cửa khác trong nhà. Tra dầu vào bản lề cửa kêu cót két, lau sạch cửa kính và cân nhắc việc sơn màu cánh cửa. Màu đỏ là màu sắc tốt đẹp cho sự thịnh vượng.

Bạn cũng nên tìm mua tượng cóc ba chân (hay còn gọi là Thiềm thừ) để bày trong nhà. Cóc ba chân có rất nhiều kiểu dáng, có thể ngậm hoặc không ngậm tiền xu trong miệng và cõng thêm biểu tượng khác trên lưng. Vật phẩm phong thủy đáng yêu này có khả năng thu hút sự may mắn.

 phong thuy tang cuong su giau co cho gia chu - 1

Luôn giữ cho hành lang đủ ánh sáng, sạch sẽ và gọn gàng. Nên trang trí những chậu hoa cảnh dọc hành lang, hoa có màu đỏ là lựa chọn tốt nhất và nhóm chúng thành từng cụm 3 cây một.

Làm mới lại các phòng

Phong thủy đòi hỏi mọi thứ phải được tổ chức chặt chẽ và sạch sẽ, hãy lên kế hoạch làm mới lại tổng thể ngôi nhà một lượt. Loại bỏ những thứ cũ rích, không còn giá trị sử dụng hoặc đã lâu không dùng đến sẽ giúp bạn mời gọi cái mới. Thiết lập vị trí đặc biệt cho những đồ vật thường có xu hướng xuất hiện rải rác trong nhà, như vậy, bạn có thể giữ cho không gian sống luôn trật tự. Đừng quên rằng chính sự lộn xộn sẽ cản trở nguồn năng lượng tích cực tiếp cận ngôi nhà của bạn.

Bạn có thể làm mới nguồn năng lượng của mọi căn phòng chỉ đơn giản bằng cách bố trí lại đồ nội thất. Có một nguyên tắc phong thủy đúng với bất kỳ không gian nào, đó là "Ít hơn là nhiều hơn". Quá nhiều đồ nội thất, đồ linh tinh... sẽ mang đến cảm giác gò bó, chật chội và ngăn cản dòng chảy của cơ hội mới.

Cây xanh tươi tốt, đặc biệt là các loài cây lá tròn rất lý tưởng để trưng bày ở cả bên trong lẫn bên ngoài ngôi nhà. Bởi vì hình dáng lá tròn giống hệt với đồng tiền xu.

Nếu bạn làm việc tại nhà, treo một chiếc chuông gió trên trần nhà, ngay phía trên khu vực làm việc để "lôi kéo" nguồn khí tốt lành, trí tuệ và thành công.

Tiếp sức cho khu vực giàu có

Bên trong nhà hoặc căn hộ của bạn, xác định rõ khu vực Đông Nam. Đây là khu vực tài lộc, là nơi tuyệt vời để đặt bàn thờ hoặc các vật phẩm phong thủy tài lộc đặc biệt. Đặt một vài đồng tiền xu trên bàn thờ hoặc thiết kế một đài phun nước tại đây để giữ cho dòng chảy của sự giàu có, thịnh vượng được thông suốt. Nhóm các đồ vật thành bộ ba, ví dụ như bộ 3 cây nến... để tăng cường vận may.

 phong thuy tang cuong su giau co cho gia chu - 2

Xem xét đặt một bể cá ở khu vực Đông Nam và mỗi khi cho cá ăn, hãy nghĩ tới sự giàu có, dư thừa sẽ đến với bạn.

Trường hợp khu vực Đông Nam trong nhà đón được ánh sáng lúc bình minh hoặc hoàng hôn, bạn nên đặt chậu hoa cảnh có màu đỏ hoặc tím ở đây. Đỏ và tím là 2 màu sắc có liên quan trực tiếp tới sự giàu có.

Phòng tắm và phòng bếp

Bếp nấu là đồ vật quan trọng nhất trong phòng bếp. Lý do là bởi, quan niệm phong thủy truyền thống cho rằng nó gắn kết chặt chẽ với sự giàu có. Bếp nấu phải được vệ sinh hàng ngày, thuận tiện khi sử dụng.

Các bậc thầy phong thủy tin tưởng nước có thể cuốn trôi tiền tài, đòi hỏi bạn phải dành sự chú ý đặc biệt đến tất cả yếu tố nước hiện diện xung quanh. Mỗi khi không sử dụng chậu rửa, đậy kín nắp cống thoát nước để ngăn năng lượng thoát ra ngoài. Tương tự, tập thói quen đậy nắp bồn cầu xuống khi không dùng tới. Gam màu đất như màu vàng sáng, màu be... đại diện cho đập ngăn nước, rất phù hợp dùng cho tường hoặc sàn phòng bếp, phòng tắm hoặc phòng giặt.

Ngoại thất

Khu vực giàu có trong sân vườn nhà bạn cũng nằm ở hướng Đông Nam. Thiết kế một thác nước để tạo ra dòng chảy tiền bạc, của cải mạnh mẽ hơn. Chuông gió, cối xay gió, cánh quạt... hay thứ gì xoay tròn được cũng giúp thu hút thêm nguồn khí tích cực. Trồng một vài khóm hoa lâu năm màu đỏ hoặc tím. Đối với bàn ghế, ghi nhớ quy tắc bộ ba, chẳng hạn như sắp xếp 3 chiếc ghế ngồi sát nhau...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tăng cường sự giàu có cho gia chủ

Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Bài viết trình bày những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi. Bài viết viết này được tác giả Trần Việt Sơn trình bày rất dễ hiểu.
Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Việt Sơn

Mấy lời nói đầu

Chúng tôi xin có mấy lời nói đầu, trước hết để xin lỗi bạn đọc về việc đã không trình bầy ngay một số “kinh nghiệm” hay “khám phá” đi kèm với các bài giải đoán những lá số Tử vi danh nhân, do cụ Thiên Lương viết ra và chúng tôi được hân hạnh đăng lại. Chúng tôi đã xin thưa rằng những “kinh nghiệm” hay những “khám phá” đó là của cụ Thiên Lương (tức cụ KHải, công chức bộ Tài chánh hồi hưu), và chúng tôi phải tôn trọng…

Chúng tôi đã xin phép được biết những kinh nghiệm đó, cụ Thiên Lương đã dẫn giải cho cẩn thận. Một số bạn đọc đã tiếp xúc chúng tôi hỏi về các cách giải đoán ấy, chúng tôi đã thuyết trình lại, sau khi được phép của cụ Thiên Lương.

Càng ngày càng có những lá số danh nhân trên Khoa học huyền bí, thì càng có nhiều bạn đọc hỏi về các kinh nghiệm giải đoán ấy, xuyên qua một số những câu mà cụ Thiên lương đã viết, khác hẳn với những hiểu biết thông thường trong Tử vi. Chúng tôi đã thưa lại sự kiện đó với cụ Thiên Lương, để xin cụ viết cho. Nhưng cụ sẵn sàng phổ biến các kinh nghiệm đó, mà cụ không muốn viết ra. Chúng tôi thầm hiểu những lý do của Cụ, có thể là do sự khiêm tốn của một vị hiểu nhiều về số mạng con người, và cũng có thể vì cụ không muốn những cách giải đoán của mình được mọi người suy luận rồi quá tin tưởng mà ỷ y hoặc quá buồn rằng vận chưa đến mà rồi thất chí. Đó cũng là một cách để khiêm tốn. Cụ không muốn ai phải thắc mắc.

Nhưng chúng tôi xin được phổ biến các kinh nghiệm và khám phá của Cụ. Cụ bảo tùy ý. Vậy là giải phẩm lãnh lấy các trách nhiệm tinh thần. Chúng tôi lại ngại rằng mình viết ra thì nói không hết lời, hoặc không đúng lời của cụ Thiên Lương, cho nên chúng tôi dè dặt. Nhưng chúng tôi lại nghĩ rằng nếu dè dặt thì sẽ không làm được gì trong việc phổ biến các kinh nghiệm. Vả lại, nếu chúng tôi có thiếu sót thì sẽ được bổ túc sau, nếu chúng tôi có sai lầm thì sẽ được sửa chữa. Cho nên chúng tôi xin phổ biến những kinh nghiệm Tử vi đó sau đây, trình bầy với quý bạn đọc và các vị lão thành tử vi. Chúng tôi cũng khẩn thiết xin cụ Thiên Lương phù chính cho những gì chúng tôi diễn đạt sai lầm (kèm cả những nhận xét riêng của chúng tôi), để chúng tôi có dịp sửa đổi

(T.V.S)

Đi tìm những kinh nghiệm

Câu chuyện bắt đầu từ khi chúng tôi tới hầu thăm cụ và được coi những bản giải đoán một số những lá số danh nhân. Thích thì có thích, bởi những cách chính được đem ra giải thích, luận về những nét chính của mỗi cuộc đời, và đó là những cái luận khó nhất; nhưng có thích mà lại buồn vì không hiểu được một vài điểm ghi trong bài. Thí dụ về bài đầu tiên của cụ Thiên Lương, viết về học giả Phạm Quỳnh, có câu: “Tiên sinh tuổi Nhâm Thìn mà Mệnh đóng ở cung Hợi là một cái thế éo le, định mệnh đặt tiên sinh vào cái thế kẹt của cuộc đời”. Và “Cái Thân” của tiên sinh lại đóng ở cung Mão: lại cái thế kẹt hơn, hơn là Mệnh ở cung Hợi, cả hai phương diện cung và sao…”. Phải nhận rằng đó là những câu lạ tai. Chưa có một sách Tử vi nào giải nghĩa tại sao một tuổi này mà Mệnh ở cung này, lại là thế kẹt hay là thế tốt.

Cụ Thiên Lương đã lấy bút ra mà giải thích cho chúng tôi ngay trên giấy trắng mực đen. Đây kinh nghiệm của cụ: hơn thế, là khám phá của cụ. Từ thuở thiếu thời, Cụ đã đến với Tử vi mặc dù học các sách rất nhiều; có lẽ vì các sách nêu những cách có sẵn mà chưa nêu được những lời giải đoán thật đúng. Chán và hoài nghi Tử vi, nhưng rồi cụ lại bị hấp dẫn trở về, lần nay cụ có quyết chí tìm cứu, tìm hiểu nhiều hơn. Cụ tìm hiểu cả ở những tiền bối Tử vi, như cụ Ba La, Cụ học được ở nhà Tử vi Ba La cái khổ công tìm tòi, khám phá. Cụ Ba La đã bảo: “Học Tử vi phải tìm tòi chớ, bộ tôi là đầu bếp, các chú cứ ngồi hưởng những món ăn của tôi đã mất công sào nấu cho sẵn mãi sao? Học như vậy làm sao mà tiến nổi?”. Cụ Ba La chỉ cho biết thêm rằng sao Thái tuế vô cùng quan trọng, đừng có khinh thường.

Và quả nhiên, theo nhiều các giải đoán khác liên hệ với Tử vi, Thái Tuế là sao Vua. Nhưng tại sao Thái Tuế bao giờ cũng đóng ở cung năm tuổi (như người tuổi Mùi thì Thái Tuế đóng tại cung Mùi). Và tại sao vòng sao Thái tuế bao giờ cũng viết thuận cho tất cả những người dù là trai hay gái, tuổi âm hay tuổi dương, khác với chiều đi của các vòng sao khác? Từ chỗ đó, người ta cũng có thể ghép vào tất cả những sao có thể đi cùng với vòng sao Thái Tuế…Chúng ta đương cùng với cụ Thiên Lương làm lại một cuộc khám phá. Và cuộc khám phá này trước hết đặt dấu hỏi lớn tướng về vị trí của cung Mệnh và cung Thân. Cách tính cung mệnh và cung thân thì ai cũng biết. Bắt đầu từ Dần, theo tháng sinh tính thuận, rồi theo giờ sinh tính ngược, an Mệnh; cũng từ Dần, biểu tượng cho lúc đầu năm, theo tháng sinh tính thuận, lại thuận nữa tính đi theo giờ sinh, là an Thân. Mệnh và Thân có được vị trí nào là bao gồm cả tháng sinh, cả giờ sinh, thì hẳn rằng cái vị trí đó tóm thâu được tất cả sự quan trọng, nhất là các chính tinh, trung tinh, và hung tinh dàn ra như thế nào là ở trên bản số ở đó đã có các cung Thân và Mệnh.

Sau các lập luận và kiểm chứng trên các lá số, khám phá đã mở ra về ý nghĩa của vị trí cung Mệnh và cung Thân trên lá số. Vị trí đó tất nhiên phải so với tuổi của đương số, hay nói cho đúng ra, so với cung mang tên tuổi, nói vắn tắt là cung Tuổi.

Thí dụ đầu tiên: ông Phạm Quỳnh tuổi Nhâm Thìn, cung tuổi của ông là cung Thìn, nhưng Mệnh của ông nằm tại Hợi, Thân nằm tại mão. Mới nói là vị trí của Mệnh tại Hợi, và Thân nằm tại Mão, so với Thìn là cung tuổi, là một cái thế kẹt.

Mỗi lời nói đều đòi hỏi những giải thích, nhưng chúng tôi xin trình bầy kinh nghiệm trước, để những giải thích về sau.

Lấy căn bản là cung tuổi và tam hợp

Xin các bạn cứ tuổi nào thì ghi lấy cung của tuổi ấy và những cung tam hợp.

- Như tuổi Mùi, thì ghi cung Mùi và hai cung tam hợp Hợi Mão. Hay để giản tiện:

- 3 tuổi Hợi Mão Mùi, ta ghi ba cung trong thế tam hợp Hợi Mão Mùi.

- 3 tuổi Thân Tý Thìn, ta ghi ba cung Tị Dậu Sửu

- 3 tuổi Dần Ngọ Tuất, ta ghi ba cung Dần Ngọ Tuất.

Chúng ta sẽ so sánh các cung với và Thân với các cung tuổi và tam hợp của tuổi.

Cung Mệnh đóng đúng thế tam hợp cung tuổi. Xét đoán nét chính cuộc đời và đại hạn thành công nhất.

Những người tuổi Tí (hay Thân, hay Thìn), Mệnh đóng tại Thân, Tí, hay Thìn, là đóng tại thế tam hợp của cung tuổi.

Những người tuổi Hợi (hay Mão, hay Mùi) Mệnh đóng tại Hợi, Mão, Mùi;

Những người tuổi Tị (hay Dậu, hay Sửu) Mệnh đóng tại Tị, Dậu hay Sửu;

Những người tuổi Dần (hay Ngọ, hay Tuất), Mệnh đóng tại Dần, Ngọ hay Tuất;

Là những người mà cung Mệnh đóng tại thế tam hợp với cung tuổi.

Mệnh đóng ở thế tam hợp với cung tuổi hay ngay cung tuổi là cái thế tuyệt hảo; cái thể tuyệt hảo nào không phải có nghĩa là có danh vọng lớn, hay tiền tài nhiều, là vì những điều này còn phải tùy những điều kiện khác; nhưng tuyệt hảo là vì vị trí của Mệnh, như vậy chứng tỏ con người có tư cách, không hèn, tin tưởng ở chánh nghĩa của mình (dù rằng mình khá hay là mình kém). Đó là thế của những người được hài hả trong đời, được làm việc hợp với tư tưởng của mình. Trong đời, nhất là đối với những người đấu tranh, thiết tưởng đó là cái thế tuyệt hảo – vì còn biết bao nhiêu người khác chiến đấu mà không đạt lý tưởng hoặc là ngôi cao mà vẫn phải hành động ngược với lòng mình.

Lại luận về đại hạn thì phải kể rằng đại hạn nào đến đúng cung tam hợp của cung tuổi, là đại hạn thành công nhất, phát đạt nhất trong đời.

Biết được như vậy mà đúng, là biết được rất nhiều, đó là cái luận khó nhất. Chúng tôi (TVS) đã về xét lại hàng trăm lá số chỉ được có dăm số được Mệnh đóng đúng thế tam hợp của cung tuổi, lấy làm mừng cho các tuổi này.

Nếu cả Mệnh, cả Thân cùng đóng tại thế tam hợp của cung tuổi, thì trọn cuộc đời tin ở chánh nghĩa mình và được làm cho chánh nghĩa đó không phải làm trái nghịch với lòng, đó là số của những người tranh đấu thành công: hay dù không thành công (hiểu theo nghĩa thường nhân là được mũ áo xênh sang), thì cũng được hành động trọn cuộc đời hợp sở thích, sở nguyện.

Nếu mệnh đóng đúng thế Tam hợp với cung tuổi, mà Thân lại không được như vậy (như đóng ở thế đối lập, như xem dưới đây), thì con người có sự đắc ý về chánh nghĩa của mình, nhưng hành động của mình bị bó buộc làm sai với điều mình muốn (thí dụ như bị áp lực phải làm. Mệnh Thân trong thế Tam hợp với cung tuổi là nhất.

Ông Canh Thân, sanh ngày 17, tháng 9, giờ Dần

Ông Canh Thân này là bạn của chúng tôi, ông là con người tranh đấu cách mạng từ thuở hàn vi, vào tù ra khám nhiều lần, dĩ nhiên ông cũng có một nghề làm ăn như nhiều người ở đời (ông là một chức sự). Về sau, ông ra làm nghề tự do, tự mình làm chủ mình. Được hỏi về tâm trạng, ông cho biết rất tự hào và tự mãn về công việc tranh đấu của mình, không cần kể đến lúc thắng hay lúc bại. Nằm khám cũng vui vẻ, bình thản. Thật đúng với cái thế của người tuổi Thân và Mệnh tại cung Thân, và Thân tại cung Tí (đứng trong thế Tam hợp với cung tuổi). Đại hạn khá nhất của ông là đại hạn tại cung Tí (trong thế tam hợp với cung tuổi), từ 42 đến 51. Ở tù ra (vì hoạt động chánh trị), ông nhờ thế cách mạng lên giữ chức thứ nhì trong một bộ quan trọng bậc nhất trong chánh phủ.

Cung mệnh đóng tại thế đối lập với cung tuổi

- Tuổi Hợi Mão Mùi, Mệnh đóng tại Tị Dậu Sửu

- Tuổi Tị Dậu Sửu, Mệnh đóng tại Hợi Mão Mùi.

- Tuổi Dần Ngọ Tuất, Mệnh đóng tại Thân Tý Thìn.

- Tuổi Thân Tí Thìn, Mệnh đóng tại Dần Ngọ Tuất.

Như vậy là ở thế đối lập. Xin coi thế đối lập của các tam giác (tam hợp) đối lập nhau là thấy.

Nếu Mệnh đóng ở thế đối lập với thế tam hợp của cung tuổi, thì đó là thế trái…Trái không có nghĩa là không thành đạt; đối với những người có những cách tốt, vẫn thành đạt hay giầu có như thường, nhưng dù thành đạt vẫn bất mãn, dù lên cao vẫn không toại nguyện. Vì trái bất mãn, hoặc là phải tranh đấu gay cấn mới có thể thành đạt, hoặc là sự thành đạt phải khó khăn chớ không được trơn tru.

Về đại hạn, cứ đại hạn đến cung nào nằm trong thế Tam hợp của cung tuổi, thì đó là Đại hạn thành công bậc nhất trong đời của mình (phải là Đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung tuổi, chứ không phải là Đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung Mệnh).

Thí dụ: Tuổi Kỷ mùi, sanh mùng 8 tháng tư giờ thìn

Cung tuổi là cung Mùi, thế tam hợp là 3 cung Hợi Mão Mùi. Mệnh của ông bạn này đóng ở Sửu, có Tham Vũ, Quyền Lộc, giáp Nhật Nguyệt. Thế tam hợp cung tuổi là Hợi Mão Mùi, thế tam hợp cung Mệnh là Tị Dậu Sửu. Mệnh ở Sửu, Thân ở Dậu, vậy là cả Mệnh và Thân cùng ở thế đối lập với thế của cung tuổi.

Ông bạn này, như chúng tôi biết là một người tranh đấu, cố gắng rất nhiều trong cuộc đời, làm việc như trâu, nhưng dù ông có đạt được một thế đứng mà nhiều người thèm ước, ông vẫn trái ý, bất mãn ở cái chỗ đáng lẽ ông có thể đạt thành hơn thế. Tuy nhiên vào lúc lớn tuổi ông tự tạo cho mình một tâm trạng bình thản trong công việc, không tham vọng, để thích ứng với hoàn cảnh. Tức là ông chịu cảnh ngộ mà số mạng dành cho mình.

Về đại hạn, các đại hạn ở Hợi và ở Mùi là nhưng đại hạn tốt, các đại hạn khác kém hơn. Các đại hạn ở Hợi và ở Mùi là những đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung tuổi. Đại hạn ở HỢi (22-31) là đại hạn xây dựng cuộc đời (học hành, đỗ đạt, đi làm và danh vọng đầu tiên), đại hạn ở Mùi (từ 62 trở đi) có thể sẽ khá nếu được sống vào giai đoạn ấy.

Một thí dụ khác: cụ tuổi Nhâm Dần 72 tuổi, những nét chính của vị trí Mệnh và đại hạn như sau

Cụ nổi danh là bậc trưởng thượng trong nước, có rất nhiều học trò thành đạt, nay làm thật lớn, nhưng đời và tâm trí của cụ gặp nhiều khó khăn, trái ý – ngay cả khi cụ làm lớn. (vì thế tam hợp cung tuổi là Dần Ngọ Tuất, thế tam hợp cung Mệnh là Thân Tý Thìn, đối nghịch nhau). Đại hạn tốt ở Ngọ và ở Tuất. Đại hạn 26 ở Ngọ, cụ thành đạt về nghề nghiệp. Cuộc đời chánh trị của cụ về sau gặp nhiều trái ý, tuy có những lúc lên thật cao. Đại hạn 66 tại Tuất mới thật khá, cụ lên cao lắm, nhưng cụ vẫn ở cảnh không xứng ý toại lòng.

(Xin bạn đọc kiểm lại thêm các lá số của cụ Ba La, cụ Phan Chu Trinh, cụ Phan Khắc Sửu).

Thế tam hợp của Mệnh so le với thế tham hợp của cung tuổi

Như thế so le trong lá số của ông Phạm Quỳnh, xin được ghi lại nét chính sau đây

Ông tuổi Nhâm Thìn, sanh tháng Chạp, ngày 26, giờ Dần, thế tam hợp của cung tuổi là Thân Tý Thìn; Mệnh đóng tại Hợi, Thân đóng tại Mão, là thuộc cái thế Hợi Mão Mùi. Hai tam giác tam hợp đó không nhập nhau, không đối nhau, mà là so le. Đó là cái thế so le, cũng là cái thế kẹt của cuộc đời. Cho nên mới gọi rằng cụ Phạm Quỳnh ở thế kẹt. Cụ có thể làm to, chủ tịch hội đồng này hội đồng nọ, một bước thượng thơ, viết văn và khảo cứu nổi tiếng, nhưng cái thế kẹt của cụ là “làm cho người khác hưởng”. Đó là cái thế chung của người đi làm công mà không tạo được cái thế độc lập, của những người nếu có công danh tột đỉnh thì vẫn là nên làm phó, là làm cho người khác hưởng.

Đó là cái thế so le trong đó tam giác cung Mệnh đuổi theo tam giác cung tuổi, nếu lại ở cái thế so le tam giác cung Mệnh vươn lên trước tam giác cung tuổi, theo chiều thuận, thì cũng vẫn là thế kẹt, nhưng là thế của người lấn lên để ăn người, lợi dụng người, chứ không phải để người lợi dụng/

Như ông ######, tuổi Mão, tam giác cung tuổi của ông là Hợi Mão Mùi, Mệnh của ông ở tại Thìn. Nếu Mệnh ở tại Dần, thì đó là cái thế kẹt làm cho người ăn, nhưng đây Mệnh ở tại Thìn là đã lấn lên, thành cái thế kẹt ăn người. Tuy nhiên, thế đó không hẳn tốt hơn, là vì lấn lên, 1 cung, tất gặp Thiên Không và Đào, Hồng (những cái bại, những cái rắc rối của cuộc đời)

Đòi hỏi những giải thích

Những sự khẳng định bên trên tất nhiên đòi hỏi những giải thích theo lý học Tử vi và những sự kiểm chứng lại với thuyết khắc hợp âm Dương và ngũ hành. Đó là điều mà chúng tôi sẽ trình bầy trong số sau, tại sao lại có những sự kiện ấy. Cuộc khám phá xướng xuất từ vòng Thái Tuế và những sao được ghép vào vòng đó, luận chung với các thế tam hợp trên lá số.

Chúng tôi cũng xin nói rằng, sau khi được kinh nghiệm trên của cụ Thiên Lương, chúng tôi có về kiểm chứng lại trên cả trăm lá số và thấy đúng.

Một cái thú khác mà chúng tôi được tiếp nhận, là sự phân biệt tánh chất các sao. Trong cái khoái của nhà Tử vi tìm cái thực chất trong lòng người, cụ Thiên Lương đã hướng nhiều về bộ Long Phượng Hổ Cái về Nhật Nguyệt, về Thiên Mã, và về thế vị trí của Mệnh, Thân so với vị trí của cung tuổi; những cái đó tốt, thì vẫn hơn là được Khoa, Quyền, Lộc, vì bộ tam hóa này chỉ về mũ áo xênh xang, hơn là sự thành đạt trong chính nghĩa và tâm hồn con người.

Xin quý vị chờ xem kỳ sau.

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Xem tướng vùng kín biết ngay giàu sang phú quý

Vùng kín trên cơ thể là chỗ riêng tư ít người để ý, song lại tiết lộ khá nhiều điều về vận thế con người. Cùng thử xem tướng vùng kín để đoán biết tương lai nh
Xem tướng vùng kín biết ngay giàu sang phú quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vùng kín trên cơ thể là chỗ riêng tư ít người để ý, song lại tiết lộ khá nhiều điều về vận thế con người. Cùng thử xem tướng vùng kín để đoán biết tương lai bạn nhé.  


Xem tướng vùng kín: "Núi đôi"

 
Xem tuong vung kin - Tuong Nguc
 

Về hình dáng "núi đôi": 


1. Tròn đầy: Trước tiên nói về vẻ bề ngoài, nếu vòng này càng tròn trịa thì càng tốt, nếu có thể tròn đầy như 2 bát ăn cơm úp ngược thì đó là tướng phụ nữ lấy được chồng “đại gia”, điều kiện kinh tế rất tốt. Còn nếu chỉ tròn dạng bán nguyệt, hai bên cân nhau thì đường hôn nhân rất tốt, quan hệ vợ chồng hòa hợp, tuy không phải tướng “quý phu nhân” nhưng vợ chồng đồng tâm, vận trình sẽ dần khởi sắc.
  2. Nhỏ, hình dáng như trứng ốp la: Người phụ nữ vận phu thê rất tốt, sẽ tìm được cho mình người chồng vô cùng tương xứng, cuộc sống sau hôn nhân thuận lợi, được chồng yêu chiều, con cái ngoan ngoãn hiếu thảo, cũng không xảy ra bất đồng với bố mẹ chồng mà ngược lại quan hệ còn rất tốt, cuộc sống bình an hạnh phúc.   3. To đầy: Nếu sở hữu "núi đôi" to đầy, viên mãn thì đó cũng chính là thân hình ma quỷ, tuy đẹp nhưng không lành. Người này đường tình cảm thường gặp nhiều trắc trở. Nếu có thể lấy người hơn mình 10 tuổi trở lên hoặc đã qua một lần đò, hoặc đàn ông nước ngoài thì cuộc sống sẽ không đến nỗi nào. Còn ngược lại, nếu kết hôn với người đàn ông không đủ mạnh mẽ thì mối quan hệ vợ chồng, con cái, gia đình đều không được tốt, cuộc sống kém hạnh phúc.
 
4. To vừa phải, hướng ra bên ngoài: Đây còn được gọi là "núi đôi" Đông Tây, hướng ra ngoài và cách xa nhau. Người này cung phu thê không được tốt, khó tìm được người chồng như ý, duyên phận với gia đình cũng không được sâu sắc. Sau khi kết hôn rất dễ có kẻ thứ ba xen vào phá vỡ hạnh phúc gia đình.   5. Gầy nhỏ: Người có "núi đôi" như thế này thì tâm địa thường hẹp hòi, tính cách có phần bi quan tiêu cực, có tâm cơ. Người này khá nhỏ mọn, hay ghi thù, các mối quan hệ xã hội không được tốt, khả năng sinh sản cũng kém, khó về đường con cái. Cuộc sống của họ thường vất vả, họ là người bảo thủ trong chuyện tình cảm, cũng không có nhiều đào hoa, tuy cũng có người theo đuổi nhưng thường gặp nhiều trắc trở, đối tượng yêu đương cũng là người gầy yếu.   6. Nhọn vểnh: Đây là người khá cứng rắn và mạnh mẽ, có tham vọng gây dựng sự nghiệp. Họ làm việc rất giỏi, giải quyết mọi chuyện đâu ra đấy, là người phóng khoáng, có quan hệ xã giao tốt. Duyên con cái khá vượng. Họ đòi hỏi cao về chất lượng cuộc sống, tuy kiếm tiền vất vả nhưng thường rất thoải mái chuyện tiền bạc. Trong chuyện tình cảm, họ khá cẩn trọng, song là người đào hoa, được nhiều người khác phái để ý. Tuy nhiên, quan hệ giữa họ thường phát triển thành tình bạn nhiều hơn là tình yêu. Người này kết hôn khá muộn, họ cũng là người nắm thế mạnh trong gia đình. Đối tượng yêu đương của họ cũng là những người khá tài giỏi, tinh anh trong xã hội.   8. Mềm phẳng: Người có "núi đôi" thế này thường khá nhỏ nhen, cũng là người nhút nhát. Họ cũng có chính kiến nhưng không được vững vàng, hay tính toán chuyện thiệt hơn, các mối quan hệ xã hội khá lạnh nhạt, duyên phận con cái cũng bình thường. Họ có cuộc sống khá sung túc và ổn định, tình cảm hài hòa. Họ cũng có người theo đuổi nhưng không dễ để họ mở lòng mình, đối tượng yêu đương của họ cũng là người khá bình thường.   9. Rủ xuống: Người có vòng này rủ xuống thường không có chí tiến thủ, tính cách chậm chạp lề mề. Họ thường ít nói, có nhiều ý tưởng nhưng không mấy khi thực hiện, chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi người khác, đường con cái không vượng. Họ sống khá bi quan, chán nản, hay dựa dẫm vào người khác. Trong chuyện tình cảm, đây là người bị động, vận đào hoa kém vượng. Họ dễ tin người và trao tình cảm cho người khác quá dễ dàng nên hay bị tổn thương. Sau khi kết hôn, họ là người vợ rất biết nghe lời. Đối tượng yêu đương của họ là người bình thường, có phần bận rộn.
Tuong nguc vua phai
 

10. Nhỏ: Phụ nữ có "núi đôi" nhỏ có tính hy sinh trong tình yêu nhiều hơn phụ nữ có "núi đôi" lớn. Họ là mẫu người mẹ hiền vợ đảm. Song nếu quá nhỏ, thậm chí bằng phẳng nên sẽ ảnh hưởng đến đường con cái.
  11. Nhỏ mà vểnh: Người này tuy không có nhiều cơ may lấy chồng đại gia, sau khi kết hôn chồng họ cũng chưa chắc đã phất lên, nhưng đó sẽ là người chồng chu đáo, chung thủy, luôn chăm sóc cho vợ.    12. To mà bẹt: Sau khi kết hôn, họ sẽ có đời sống kinh tế sung túc, giàu có, tuy nhiên tình cảm vợ chồng càng ngày càng lạnh nhạt, song quan hệ mẹ con lại rất tốt, thường vì con cái mà giữ quan hệ hôn nhân.   13. Vừa phải, to đều nhau: Nếu hai bên "núi đôi" cân, to đều nhau thì không cần phải quá to cũng thể hiện tình cảm vợ chồng rất tốt, gia đình đoàn kết, cuộc sống hạnh phúc yên bình. Ngược lại, nếu "núi đôi" không cân thì rất dễ gặp phải cảnh vợ chồng đồng sàng dị mộng.   14. Hình quả chanh: Cô gái này là người lạc quan yêu đời, hài hước tự trào, luôn khiến cho cuộc sống trở nên vui vẻ và tràn ngập tiếng cười. Họ không mong muốn gì nhiều, chỉ cần cuộc sống bình lặng, không quá nhiều sóng gió là được.   15. Hình quả dưa hấu: Nếu vòng này của phụ nữ vừa to vừa tròn như quả dưa hấu, tựa như đã làm mẹ thì đây là người phụ nữ được chồng rất yêu chiều, nâng niu, song không có quá nhiều hứng thú với chuyện gối chăn.   16. Hình quả dứa: Người này rất thông minh, có thể tự mình gây dựng sự nghiệp. Cô gái này cũng rất lãng mạn và chung thủy. Dù đối phương là người như thế nào, chỉ cần cô gái này đã xiêu lòng thì sẽ không dễ dàng từ bỏ.   17. Hình quả bưởi: Người này không quá nhiệt tình với chuyện vợ chồng. Tuy nhìn bề ngoài bốc lửa khiến người ta dễ nhầm tưởng ham muốn chuyện ấy cao song kì thực, họ là mẫu phụ nữ truyền thống, khá ngây thơ và xấu hổ với chuyện đó. Họ thương yêu bạn đời của mình, sự chu đáo dịu dàng thường sẽ lớn hơn ham muốn về chuyện đó.   18.Hình quả cam: Cô gái này khá thận trọng trong chuyện tình cảm, sẽ không nhanh chóng quyết định chuyện hôn nhân đại sự. Họ rất tự tin, cũng có mục tiêu phấn đấu của riêng mình, thích kết bạn song không dễ ngả vào lòng người khác. Đây không phải là người có nhiều hứng thú với chuyện yêu.   19. Hình quả anh đào: Người phụ nữ có núi đôi nhỏ như trái anh đào không chỉ rất quyến rũ mà còn rất vui vẻ, dễ hưng phấn. Họ thích vui chơi, cũng là người rất thông minh. Đây là một nửa tuyệt vời mà ai cũng mong muốn, ham muốn trong đời sống vợ chồng của họ cũng khá cao.


nguc nho
 
  20. Hình quả lê: Người có núi đôi này không kiên định trong chuyện tình cảm, dễ vướng vào các mối quan hệ tay ba hay chuyện ngoại tình.
 

Về nhũ hoa:

  1. Đầu núm cong: Đây là người nhút nhát, hay sợ sệt, dễ bị ảnh hưởng bởi ý kiến của người khác, không đủ quyết đoán. Không phải là một người mẹ tốt nhưng là người tình quyến rũ.   2. Đầu to mà vuông: Người này đường tài lộc vô cùng tốt, con cái khỏe mạnh thông minh, hoạt bát đáng yêu.   3. Quầng rất to: Đây là người rất coi trọng đời sống tinh thần, yêu cầu cao đối với sự hài hòa trong suy nghĩ của hai vợ chồng.   4. Đầu nhỏ mà dài: Người này làm gì cũng phải dựa vào sức mình, tự lực cánh sinh chứ hiếm khi được người khác giúp đỡ.   5. Đầu thụt vào trong: Theo Đông y thì đây là dấu hiệu của khí huyết hư tổn, nên chú ý chăm sóc sức khỏe.   6. Đầu có nhiều lông to và thô: Người phụ nữ này tính tình khá nóng nảy, không biết thông cảm cho người khác.   7. Đầu có 2 hoặc 3 sợi lông: Đây là người thông minh, có đầu óc tư duy, sống lý trí, làm việc bình tĩnh. Họ cũng là người dĩ hòa vi quý, không thích đua tranh. Con cái được nuôi dạy tốt, có khí chất nho nhã hơn người.   8. Đầu có 1 sợi lông: Người này rất có chính kiến, tuy nhiên đường tài lộc gặp vài khó khăn, trở ngại. Đường tình cảm khá trắc trở, thích hợp lấy chồng muộn.   9. Có nốt ruồi ở 2 bên trái phải quầng: Đây là người coi trọng quá trình chứ không quan tâm đến kết quả. Họ không thể sống thiếu tình yêu, thậm chí có phần si mê mù quáng nên dễ trở thành nhân vật chính trong cuộc tình ngang trái.

10. Đầu núm cứng: Đây là người thông minh và giỏi tư duy, sống tích cực, giỏi xã giao, thích hợp làm các nghề liên quan đến ngoại giao. Có tướng vượng phu, cũng được quý nhân giúp đỡ nhiều. Cuộc sống hôn nhân hạnh phúc mĩ mãn, ham muốn trong đời sống vợ chồng cao.

Mời bạn đọc thêm: Bí mật nốt ruồi trên ngực kiều nữ.


mong san chac
 
 


Về nốt ruồi trên núi đôi:


1. Có nốt ruồi ở phía bên trên quầng núi đôi: Sức khỏe không được tốt lắm, nên chú ý ăn uống điều độ, tránh thức khuya, nếu không có khả năng cao mắc các bệnh về gan thận.   2. Có nốt ruồi ở phía bên dưới quầng núi đôi: Chức năng sinh lý không tốt, tử cung hay bộ phận nhạy cảm dễ có bệnh.   3. Bên trái có nốt ruồi: Ngực trái tượng trưng cho dương khí, đời sống tình cảm của chồng hay người yêu của họ sẽ có nhiều trắc trở. Có thể hai người sẽ phải yêu xa.   4. Bên phải có nốt ruồi: Ngực phải tượng trưng cho âm khí, gia đình chồng hay người yêu có lục đục.  
5. Có nốt ruồi trên ngực: Đây được gọi là nốt ruồi đào hoa ở cả nam và nữ, người có nốt ruồi ở núi đôi thường dễ gặp phải đào hoa kiếp, cuộc sống tình cảm phong phú nhưng dễ phá tài phá sắc. Đây cũng là người khá háo sắc và dễ dàng đắm chìm vào chuyện tình cảm không chính đáng.
  6. Có nốt ruồi bên trên ngực phải: thường thích những người đàn ông lớn hơn mình nhiều tuổi hoặc đã từng có gia đình.   7. Có nốt ruồi trên ngực trái: Thích những người đàn ông ít tuổi hơn mình rất nhiều, coi trọng chuyện đụng chạm thể xác, thích sự thân mật gần gũi với người khác giới.    8. Có nốt ruồi đỏ trên ngực: Đây là nốt ruồi may mắn, chủ nhân của nó là người nhiệt tình phóng khoáng, đào hoa, tốt về đường con cái.  

Xem tướng vùng kín: Vòng 3

Xem tuong vung kin - Tuong mong
 
1. Vòng 3 cong đầy đặn: Người có tướng mông cong đầy, cảm giác nhiều thịt thì đường tài lộc cực kì vượng phát, ham muốn chuyện ấy cũng rất cao. Đây là người có cá tính, có sức quyến rũ lớn. Họ không thích hợp ghép đôi với những người đàn ông bảo thủ và gia trưởng, sẽ khiến cho mối quan hệ đắm chìm trong mâu thuẫn và xung đột.
  2. Vòng 3 gầy: Nhìn mông xem tướng phụ nữ, phần mông gầy mỏng, ít thịt, hai bên mông lõm vào, đây là tứớng người phụ nữ cá tính bình thường, cũng không có nhiều tài cán, sợ khó sợ khổ, lại hay so đo tính toán nên khó có được bạn bè tri kỉ, cuối cùng cũng chẳng làm nên sự nghiệp gì. Người này số cả đời vất vả, làm nhiều mà hưởng chẳng được bao nhiêu, hôn nhân nhiều trắc trở, khó khăn đường con cái, hậu vận phúc mỏng, tiền bạc thiếu thốn, sức khỏe suy yếu, nhiều bệnh tật.   3. Vòng 3 nhỏ mà chắc: Đây là tướng người vất vả khi còn trẻ, tài lộc không nhiều lại có phần nhỏ nhen, hẹp hòi. Từ trung vận, vận thế bắt đầu tốt dần lên, cũng có sự nghiệp của riêng mình, nếu có thể đem những kinh nghiệm tích lũy từ thời trẻ vận dụng vào hiện tại và kiên trì với mục tiêu đã định thì sẽ được báo đáp đủ đầy. Người này khá hẹp hòi trong chuyện tình cảm, cũng hay suy nghĩ linh tinh, ghen tuông vô cớ.   4. Vòng 3 to nhỏ không đều: Nếu một người có cặp mông độ to nhỏ mất cân đối thì cuộc đời gặp khá nhiều chuyện trắc trở, nếu là nữ giới có thể khó có con. Họ thích đầu tư, mơ về giấc mộng đổi đời chỉ sau 1 đêm. Họ không thích hợp tự mình lập nghiệp, nên hợp tác với người khác thì khả năng thành công sẽ cao hơn. Mông trái to hơn mông phải, người này nên kết hôn sớm. Mông phải to hơn mông trái, cuộc đời phải đối diện với nhiều khó khăn, nhiều quyết định trọng đại (với nam giới thì là các vấn đề về sự nghiệp, với nữ giới thì là các vấn đề về sinh nở).   5. Vòng 3 phẳng bẹt: Người phụ nữ mà mông phẳng bẹt, thiếu đường cong là người có cá tính mạnh, có chủ kiến, không dễ tiếp nhận ý kiến của người khác, thích làm mọi chuyện theo ý của mình. Họ độc đoán, lại không dễ tin người, chuyện gì cũng ôm vào mình nên là mệnh khổ. Đây là nét tướng đại kị với phụ nữ, bởi người mông phẳng thường phải chịu cảnh cô đơn lẻ loi khi về già, duyên phận con cái mỏng, thậm chí không có con cái, tình thân cũng chẳng đậm đà.


mong to
 
  6. Vòng 3 dầy, có độ đàn hồi: Người này có sức sống vô cùng dồi dào, cũng là người thông minh, thường có cơ hội kiếm tiền rất tốt. Nếu mông dầy mà cong vểnh thì khá ham thích chuyện nam nữ.   7. Có nốt ruồi ở vòng 3: Dù là nam hay nữ thì người có nốt ruồi ở mông vận đào hoa đều cực vượng, xung quanh nhiều bạn bè khác giới, tuy nhiên nếu không kiểm soát tốt thì dễ gặp nhiều trắc trở trong đường tình cảm, vướng vào mối tình tay ba hoặc tình một đêm. Đường tài lộc của người này cũng khá suôn sẻ và thuận lợi. Nốt ruồi màu nhạt thì nhân duyên tốt, nốt ruồi màu càng đậm thì càng dễ bị soi mói, tiểu nhân ngáng đường. Nốt ruồi ở mông phần ngồi tiếp giáp với ghế thì tốt, tài vận sự nghiệp hanh thông. Nốt ruồi thiên về hai bên mông, gần với eo thì dễ gặp phiền phức vì chuyện tình cảm, người khác cảm mến nhưng không có duyên thành đôi lứa. Nói chung người có nốt ruồi ở mông tới trung vận sẽ dần ổn định, con cái hiếu thuận, vạn sự như ý, tuổi thọ cũng khá cao.   8. Hai bên cạnh vòng 3 có khoảng hõm vào: Dù là nam hay nữ thì đây đều là người có khả năng yêu cao, giỏi chuyện nam nữ, song khá tùy tiện trong chuyện tình cảm, dễ mắc phải mâu thuẫn trong tình cảm.

Có thể bạn quan tâm: Biết tuốt đàn ông qua tướng mông.
  9. Vòng 3 không có thịt: Người này duyên phận với con cái mỏng, thường không có nhiều con. Thời trẻ mưu sự khó thành, khó làm nên nghiệp lớn, tiền bạc cũng không nhiều, khi về già cô độc lẻ loi. Người này sức khỏe kém, thiếu kiên trì nhẫn nại. Nữ giới không có chính kiến, rất chăm chỉ làm việc nhưng không giữ được tiền trong tay. Nếu béo mà mông vẫn không có thịt thì cả sự nghiệp và tài lộc đều khó khăn, đường hôn nhân tình cảm cũng không được thuận lợi.   10. Vòng 3 to nhão: Người này tài vận không tồi, tiêu tiền cũng rất phóng khoáng. Là mẫu phụ nữ của gia đình, mẹ hiền vợ đảm, chẳng những hiền hậu dịu dàng mà còn thấu hiểu lòng người. Nhân duyên rất tốt, chuyện tình cảm vô cùng thuận lợi.    

Xem tướng vùng kín: Tam giác mật

Xem tuong vung kin - Vung tam giac
 
1. Vùng tam giác ít lông: Người mà vùng tam giác ít lông được gọi là “Tam chi tiễn”. Còn nếu không có lông, nữ giới được gọi là “Bạch hổ”, còn nam giới được gọi là “Thanh Long”. Bạch Hổ mà gặp Thanh Long thì đại cát đại lợi. Nếu gặp phải Tam chi tiễn thì vô cùng bất lợi, người này có thể hại bạn đến tán gia bại sản, tai họa liên miên.   2. Lông vùng tam giác vừa thẳng, vừa dài, vừa đen: là tướng sát chồng hoặc vợ, quan hệ tình cảm bất chính, tuy phú quý nhưng không được lâu dài.   3. Lông vùng tam giác màu vàng, mềm: Là tướng quý nhân. Theo tướng số, lông ở vùng tam giác mà rậm rạp như cỏ hay cứng như đinh thì đều là tướng thấp hèn.   4. Nữ giới có nốt ruồi ở vùng kín: Nốt ruồi ở vùng tam giác thì trái chủ quý, phải chủ lộc. Nữ giới là người có số đào hoa, cũng có ham muốn trong chuyện tình cảm cao.   5. Nam giới có nốt ruồi ở vùng kín: Người này có số sinh quý tử, nếu không có con thì là số đào hoa, tình cảm thay đổi thất thường. Ở "cậu nhỏ" có nốt ruồi dễ lăng nhăng, gửi con khắp chốn.   6. Nữ giới mà có nốt ruồi ở môi thì thường chỗ kín cũng có nốt ruồi, đường tình cảm gặp nhiều trắc trở.   7. Hậu môn: Hậu môn kín, hai mông khép lại không nhìn thấy hậu môn thì là tướng giàu, có của ăn của để. Hậu môn lộ thì nghèo, không giữ được tiền.    An An 
Bí mật gì ẩn giấu sau nốt ruồi ở cổ Nhìn ngực đàn ông đoán vận giàu 28 kiểu mông phân rõ vận mệnh sang hèn (P1)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng vùng kín biết ngay giàu sang phú quý

Cách Tử Tửc: Những sao sinh con

1. Cách tử tức qua các sao: a. Chính tinh: hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái:
Cách Tử Tửc: Những sao sinh con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Vũ Khúc

– Vũ Khúc, Thất Sát

– Vũ Khúc, Thiên Tướng

– Thất Sát ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ

– Thất Sát, Liêm Trinh

– Tham Lang ở Tý, Ngọ

– Phá Quân

– Phá Quân, Liêm Trinh

– Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi

– Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ

  b. Các phụ tinh:

Thai: có sao này ở Mệnh, Thân, Tử thì khỏi lo tuyệt tự. Tuy nhiên, sao Thai chỉ khả năng có con chứ không hẳn có nghĩa là nuôi được đứa con đó.

 Mộc Dục: chỉ sự thụ thai và sinh nở nhiều, ý nghĩa rõ hơn sao Thai.

 Long Trì, Phượng Các – Thanh Long: chỉ có con và sinh nở được vuông tròn. Con sinh ra lại đẹp đẽ, dĩnh ngộ.

 Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú con, cụ thể là có nhiều con trai.

Ngoài ra, một số sao khác có ý nghĩa tử tức một cách gián tiếp hơn, chỉ sự may mắn, sự sớm con nói chung: Nguyệt Đức, Thiên Đức – Long Đức, Phúc Đức – Thiên Quan, Thiên Phúc – Tả Phù, Hữu Bật – Dưỡng – Thiên Hỷ, Hỷ Thần – Thiên Mã, Tràng Sinh – Thanh Long, Lưu Hà. Những sao này chỉ xác nhận thêm triển vọng sinh nở vuông tròn, suôn sẻ khi đi chung với sao tử tức kể trên.

2. Cách sinh trai, gái:

a. Vấn đề trai nhiều hay gái nhiều trong số con:

Khi nào cung Tử có sao nam đẩu tọa thủ thì có con trai nhiều hơn con gái. Có 7 sao nam đẩu: Thiên Phủ, Thiên Cơ, Thiên Tướng, Thái Dương, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng.

 Khi nào cung Tử có sao bắc đẩu tọa thủ thì có con gái nhiều hơn con trai. Có 6 sao bắc đẩu: Cự Môn, Tham Lang, Thái Âm, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân.

Trong trường hợp cung Tử có cả nam, bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào âm dương tính của cung Tử mà xét. Nếu cung Tử ở dương cung thì trai nhiều hơn, ở âm cung thì gái nhiều hơn. Riêng sao Tử Vi vừa là nam đẩu vừa là bắc đẩu nên nếu đi chung với nam đẩu thì trai nhiều hơn, với bắc đẩu thì gái nhiều hơn.

Trong trường hợp cung Tử vô chính diệu thì căn cứ vào chính tinh xung chiếu để tính: nam đẩu là trai, bắc đẩu là gái. Nếu có cả nam, bắc đẩu đồng cung xung chiếu vào cung Tử thì tùy theo cung Tử là dương thì trai nhiều, âm là gái nhiều.

b. Vấn đề tiên đoán sinh trai, gái vào năm sinh nở:

Nếu năm sinh nở rơi nhằm cung có nam đẩu thì sinh trai, có bắc đẩu thì sinh gái. Nếu có cả nam bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào dương cung của năm sinh để đoán trai, âm cung để đoán gái. Nếu năm sinh rơi vào vô chính diệu thì dựa theo trường hợp vô chính diệu ở đoạn trên mà tính.

c. Tuần, Triệt và vấn đề trai gái: Trong mọi trường hợp cung của năm sinh nở gặp Tuần hay Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì mọi kết luận phải đảo ngược.

 d. Vấn đề trai hay gái đầu lòng: Nếu cung Tử có nam đẩu thì sinh con trai trước, nếu có bắc đẩu thì sinh con gái trước. Nếu từ cung Tử biết con đầu lòng là trai mà đến năm sinh nở lại sinh gái thì phải đoán rằng sinh gái đầu lòng khó nuôi còn sinh đúng trai thì dễ nuôi. Ngược lại, nếu cung Tử cho biết con gái đầu lòng mà vào hạn sinh nở lại gặp trai thì khó nuôi.

  3. Số lượng con:

 a. Các sao đông con: Sao Tràng Sinh: 8 con và sao Đế Vượng: 7 con. Những sao hay bộ sao 5 con bao gồm: Tử Vi ở Ngọ – Tử, Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi – Thái Dương, Thái Âm sáng sủa – Thái Dương, Thái Âm đồng cung – Thái Dương, Thiên Lương ở Mão – Thiên Lương ở Tý, Ngọ – Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý – Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần – Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung – Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân – Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ.

 b. Các sao có số con trung bình: từ 3-5 con, bao gồm: Tử Vi ở Tý – Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu – Thiên Đồng ở Mão – Cự Môn, Thái Dương ở Dần, Thân – Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi – Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu – Thái Dương hay Thái Âm hãm – Thái Âm, Thiên Cơ ở Dần – Tham Lang ở Thìn, Tuất – Thiên Lương ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi – Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung – Thất Sát ở Dần, Thân – Phá Quân ở Tý, Ngọ – Tử Vi, Thất Sát đồng cung – Quan Đới, Lâm Quan, Dưỡng – Tả Phù, Hữu Bật

 c. Các sao ít con, làm giảm số con: ít con được kể như có hai hay một người con, bao gồm các sao hay bộ sao còn lại, ngoại trừ các sao kể trong cách hiếm muộn. Trong số các sao làm giảm số con, đặc biệt có sao:

Lộc Tồn: làm giảm đi hai con

Tuần hay Triệt gặp chính tinh sáng sủa, sẽ làm giảm một nửa số con.

  4. Cách sinh đôi: những bộ sao có ý nghĩa sinh đôi khá chắc chắn bao gồm:

             – Thai, Nhật, Nguyệt đồng cung

            – Nhật, Nguyệt ở Tử giáp sao Thai

            – Thai, Tả, Hữu đồng cung

 Những bộ sao dưới đây không chắc chắn lắm: Thái Dương, Thiên Hỷ – Thái Âm, Thiên Phúc – Hỷ Thần, Tuyệt đồng cung – Thiên Mã, Tả, Hữu, Địa Không đồng cung.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách Tử Tửc: Những sao sinh con

Bố cục văn phòng tại gia nên thiết kế như thế nào? –

Trong môi trường văn phòng, sự vận dụng màu sắc cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc. Trong môi trường văn phòng làm việc bận rộn, căng thẳng nên dùng những màu sắc phối hợp nhẹ nhàng để cố thể làm giảm những áp lực công việc. Trong môi t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong môi trường văn phòng, sự vận dụng màu sắc cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc. Trong môi trường văn phòng làm việc bận rộn, căng thẳng nên dùng những màu sắc phối hợp nhẹ nhàng để cố thể làm giảm những áp lực công
việc. Trong môi trường công việc bình dị thì nên dùng những sắc đậm mạnh đỏ kích thích. Nói một cách cụ thể, màu sắc nên điều hoà với Ngũ hành, để thúc đẩy hiệu qua công việc.

thiet ke phong lam viec

Nếu văn phòng tại gia ở vị trí phía Đông và phía Bắc của căn nhà, nên dùng các màu xanh lá cây và màu xanh lam làm chủ đạo. Những văn phòng ở phía Nam nên dùng các màu tím, phía Tây nên dùng các màu xám hoặc màu cà phê nhạt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục văn phòng tại gia nên thiết kế như thế nào? –

Sơn Hạ Hỏa - Tuổi Bính Thân và Đinh Dậu

Cùng tìm hiểu về khái niệm nạp âm Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới chân núi - lửa đom đóm), ý nghĩa của sơn hạ hỏa trong bộ môn khoa học tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sơn Hạ Hỏa - Tuổi Bính Thân và Đinh Dậu

Sơn Hạ Hỏa - Tuổi Bính Thân và Đinh Dậu

Tìm hiểu về mệnh Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới chân núi)

Sơn Hạ Hỏa thích sinh vào mùa thu, gặp thủy cũng thích nếu tứ trụ trong mệnh gặp Hợi, Tý Thủy hoặc tháng Thân, Dậu gặp nạp âm Thủy, đây chính là cách "Huyền hỏa chiếu thủy" có mệnh làm kham giám. Thích gặp hai mộc là Tùng Bách Mộc và Bình Địa Mộc, gặp được nó rất tốt, nếu lại có phong đến trợ sinh, là lẽ có tước vị cao quý. Không nên gặp Đại Hải Thủy, nhưng nếu trong mệnh có Sơn, gặp Đại Hải Thủy cũng có thể vào cách quý. Giáp Dần Ất Mão -  Đại Khê Thủy, nếu hỏa này gặp được giáp Dần Thủy là may mắn thuận lợi, Ất Mão Thủy có phong, hỏa này gặp nó không hay, nếu trong mệnh có hỏa này, chỉ nên gặp Kim thanh Tú mới tốt. nếu trong mệnh không có Mộc, lại gặp nhiều Kim, Kim cướp Hỏa khí, không thể xem là tốt, gặp Ất Sửu Kim chủ qúy. Các loại kim khác đều không xung khắc hao tổn, gặp được lộc mã quý nhân, củng chỉ có thể xem là có tài vận (tiền tài). Bính Thìn, Đinh Tỵ là Sa Trung Thổ, Thìn Tỵ phong lưu động, Hỏa này gặp Sa Trung Thổ , nếu trong mệnh còn có Sơn cứu trợ là chủ đại quý. Nếu không có Mộc, không có Sơn cũng chỉ có thể phí công thích một phen mà thôi. Sợ gặp các loại hỏa của Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Phúc Đăng Hỏa và Sơn Đầu Hỏa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơn Hạ Hỏa - Tuổi Bính Thân và Đinh Dậu

Mơ thấy bầu vú: Tìm kiếm sự quan tâm hay tình yêu thương –

Người ta thường mơ thấy giấc mơ với một bộ phận nào đó của cơ thể con người. Bầu vú của phái nữ tượng trưng cho nguồn dinh dưỡng và tình mẹ. Nếu nam giởi mơ thấy bầu vú, cho thấy trong tiềm ý thức họ đang tìm kiếm mẹ hiền hay đang khát khao được quan
Mơ thấy bầu vú: Tìm kiếm sự quan tâm hay tình yêu thương –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bầu vú: Tìm kiếm sự quan tâm hay tình yêu thương –

Tử vi Nhâm Ngọ phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

NHÂM NGỌ: DƯƠNG LIỄU MỘC Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân. Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ỏ trong vườn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHÂM NGỌ: DƯƠNG LIỄU MỘC

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ỏ trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.

Mộc nhu hòa, cành nhỏ mềm. Mộc có thể sinh Hỏa, nhưng Hỏa nhiều là tượng thiêu rụi. Tuy Kim sinh vượng cũng không thể làm thương hại, đắc Kim chủ về quý.

Thủy, Thổ thịnh cũng chủ về quý, duy kỵ Giáp Ngọ Sa trung Kim. Vì có thể làm thương hại Mộc này.

tuoi.ngo_.2

Trong tử vi Nhâm Ngọ Mộc tự tử, hồn bay mà thần khí linh tú. Người bẩm thụ được nó có đức sáng vượt trội, là người nhân nghĩa, dũng mãnh, lập được công trạng, chủ về trường thọ.

Mộc này ưa Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ. Không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ. Nếu như có Đinh Hợi ốc thượng Thổ, Đinh Nhâm hợp hóa là tượng cát lợi.

Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, Đinh Sửu Giản hạ Thủy đều cát lợi, sẽ có thành tựu.

Mộc này tự có Hỏa, cho nên không nên lại gặp Hỏa khác, phạm phải chủ về thương hại đến tuổi thọ.Vì vậy, ngũ trụ không ưa gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi, chủ về đại hung, e khó tránh họa hỏa hoạn.

Gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa chủ cát lợi. Bởi vì Đinh lộc tại Ngọ, Nhâm quý tại Mão. Nếu như gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, lại có Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, chủ về sang quý.

Kỵ gặp Tý xung, phạm phải chủ về con cái duyên bạc, cả đời không yên ôn.

Gặp Kim không tốt, duy Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim trợ giúp có thể thành công.

Ưa gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ phú quý, trước nghèo sau giàu, hơn nữa chủ về sang quý, có thành tựu, mệnh tốt.

Cũng ưa Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, làm chỗ dựa thành rừng, chủ cát lợi. Không ưa có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, chủ nghèo hèn, phú quý không được dài lâu. Trong tác phẩm Thuật Đăng hạ lại nhấn mạnh: “Trước tiên phải xem ngũ trụ, sau mối kết hôn” là chỉ ý này vậy. Nếu lấy người có ngũ trụ không tốt e rằng gia đạo suy bại, muôn sự trắc trở

Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc thì sinh vào mùa xuân và mùa hạ là quý cách, Không luận là nghèo hèn, gọi là Hoa hồng liễu lục cách.

Sinh vào 3 tháng mùa xuân, thời trụ đắc Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, At Sửu Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, chủ cát lợi, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Nhâm Ngọ không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không ưa gặp Thân, Dậu. Nếu như nhật trụ gặp Thân, Dậu, chủ về bạn đời mất trước. Thai trụ gặp Thân, Dậu, là người ngu muội, cả đời phiêu dạt, cuối cùng tay trắng vẫn hoàn trắng tay.

Nhâm quý tại Mão, Địa chi của các trụ khác gặp Mão, chủ cát lợi.

Nhâm lộc tại Hợi, cát lợi nhưng trong cát ẩn tàng hung họa. Vì người sinh năm Ngọ có Hợi phạm Kiếp sát. Nếu như tọa nhật trụ, bạn đòi mất trước. Nếu như tọa thời trụ, không được con cái hiếu thuận phụng dưỡng, chủ về con cháu nghèo khô, ngu dốt.

Nếu như gặp 2 Hợi, cả đòi nghèo khổ, là người cố chấp bảo thủ, làm việc không đến nơi đến chốn.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Địa chi của các trụ khác có Ngọ, là người cố chấp bảo thủ, tầm nhìn nông cạn,  vợ chồng duyên bạc.

Nhật chi có Tuất, chủ về khắc chết 2 hoặc trên 2 bạn đời.

Nhật chi có Tuất, nên theo tôn giáo.

Gặp năm Ngọ, năm Tý, phạm Phục ngâm, Phản ngâm, trong nhà không yên. Nếu như không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.

Nhật chi có Thìn, chủ về phá tướng.

Ngọ mã tại Thân, khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.

Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình bị xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi  đất khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Nhâm Ngọ phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Các lễ hội trong ngày 20 tháng 7 âm lịch - Hội Bơi Làng Võng La

Hội Bơi Làng Võng La được tổ chức vào ngày 20 tháng 7 và ngày 10 tháng 10 âm lịch tại Thôn Võng La, xã Võng La, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội trong ngày 20 tháng 7 âm lịch - Hội Bơi Làng Võng La

Các lễ hội trong ngày 20 tháng 7 âm lịch - Hội Bơi Làng Võng La

Hội Bơi Làng Võng La

Thời gian: tổ chức vào ngày 20 tháng 7 và ngày 10 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: Thôn Võng La, xã Võng La, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ba vị đại vương là: Cung Mạc, Linh Khôn và Minh Chiêu (là những người có công giúp vua Hùng thứ 8 đánh giặc).

Nội dung: Theo các cụ, hội làng xưa được tổ chức một năm hai lần. Tháng bảy và tháng mười. Hội tháng bảy từ ngày 19 đến ngày 21, chính hội là ngày 20. Đó là hội tưởng niệm công đức bà mẹ đã sinh ra ba anh hùng. Hội có trò vui nhất là thi bơi chải như để nhắc nhở nghề chài lưới của làng.

Thuyền thi đấu được làm bằng một cây gỗ to đục rỗng, thuyền độc mộc. Đầu thuyền chạm rồng, đuôi thuyền vuốt lại như đuôi tôm. Mỗi thuyền có 7 người gồm 6 tay bơi và 1 lái mặc gọn ghẽ. Trước cuộc đua, các lái lên đình lễ cáo thánh. Mỗi thuyền đại diện một giáp và xếp thành hàng ngang chờ lệnh xuất phát. Tiếng trống vừa nổi lên các tay bơi ra sức thi tài, tiếng hò reo của nhân dân cổ vũ cho đội của mình náo nhiệt cả một khúc sông. Thuyền đoạt giải nhất thì sung sướng đã đem lại danh dự cho phe giáp mình và thấy xứng đáng là con cháu của người mẹ đã sinh ra ba vị thành hoàng làng. Người thua cuộc cũng yên tâm là mình đã đem hết sức đua tài để giữ gìn truyền thống thượng võ của làng.

“Bơi Đăm, rước Giá, hội Thày,

Vui thì vui vậy không tày Chài bơi”

Hội tháng mười mở ra từ mồng 10 tới 13 mà chính hội là ngày 11. Ngày 10, mở hội là lễ mộc dục.

Lễ rước nước cử hành từ đình. Đám rước đi trong tiếng nhạc trầm hùng. Tới bờ sông có thuyền rồng chờ sẵn, chỉ có người khiêng kiệu nồi choé, chủ thuyền và quan tế được lên thuyền, ra giữa lòng sông lấy nước vào choé rồi bơi quay vào bờ. Đám rước đi đến chùa Chài. Trong khi đó ở đình cũng đã tổ chức một đám rước khác mang kiệu ở đình xuống chùa để rước nước về đình làm lễ mộc dục. Đám rước này vui vẻ náo nhiệt. Đi đầu là múa sênh tiền, múa lân, tiếp đến là đội cờ thần, rồi phường bát âm với sáo nhị, kèn trống tấu nhạc râm ran… sau nữa là kiệu bát cống rồi tới quan tế và nhân dân. Lúc này cả vùng quê ven sông Hồng rộn trong tiếng nhạc, tiếng trống hội. Tới chùa làm lễ nhận choé nước rước về đình làm lễ mộc dục. Sáng ngày 11 có tổ chức tế lễ từ sáng tới trưa để dân làng tưởng nhớ công đức các thánh.

Hội làng Chài hàng năm đó là dịp hội tụ con dân các dòng họ, phe giáp đồng đua tài trong tinh thần tưởng nhớ tổ tiên và cùng hợp quần chung sống trong tình thương yêu đùm bọc nhau, đúng như bốn chữ lớn trên bức đại tự ở đình thắm nét: “Đồng tôn hợp khánh”, ý nói con cháu cùng sống trong niềm vui chung, sự đoàn kết toàn dân mới có sức mạnh chiến thắng thiên nhiên và giặc ngoại xâm.

Uống nước nhớ nguồn, hội thi bơi chải tuy ngày nay chưa khôi phục được song dưới luỹ tre làng các cụ già vẫn ru cháu bằng câu ca nghe sao đầm ấm mà bình dị biết bao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội trong ngày 20 tháng 7 âm lịch - Hội Bơi Làng Võng La

Những bậc đại danh khai phá ngành địa lý phong thủy (phần 1)

Được bắt nguồn từ Trung quốc, ngày nay địa lý phong thủy đã trở nên vô cùng phổ biến, ứng dụng ở hầu khắp các lĩnh vực trong cuộc sống.
Những bậc đại danh khai phá ngành địa lý phong thủy (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa lý phong thủy bắt nguồn từ Trung Quốc, ngày nay đã trở nên vô cùng phổ biến, ứng dụng ở hầu khắp các lĩnh vực trong cuộc sống. Nhưng ít ai biết tới những người đặt nền móng cho ngành khoa học tâm linh vi diệu, sâu sắc này, họ được xưng tụng là ông tổ ngành phong thủy.


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Nhung bac dai danh khai pha nganh dia ly phong thuy (phan 1) hinh anh
 

Quản Lộ – đời Tam Quốc


Quản Lộ là thuật sĩ sống ở tỉnh Sơn Đông, thời Tam Quốc (226 – 248). Ông thờ chủ nghĩa thần bí qua nghề chiêm bốc và tướng địa, giỏi cả về âm trạch lẫn dương trạch. 
 
Một trong những chuyện nổi tiếng nhất về tài xem đất của Quản Lộ là định thế cho ngôi mộ của Vu Khưu Kiệm. Nhân một lần đi ngang qua, ông ngồi nghỉ chân rồi nhìn vào ngôi mả của họ Vu mà than thầm : “Cây cối xanh tốt nhưng thế đất không bền, tấm bia đề tựa tuy văn hoa nhưng không có hậu. Ngôi mả đang ở thế Huyền Vũ giấu đầu, Thanh Long mất chân, Bạch Hổ ngậm xác, Chu Tước khổ đau. Tứ phía lâm nguy. Theo phong thủy, người nhà họ Vu chỉ hai, ba năm sau sẽ bị diệt”. Lời Quản Lộ quả nhiên ứng nghiệm.
 
Quản Lộ tự xem bói cho chính mình, biết chỉ sống được đúng bốn con giáp; quả thật vào năm 49 tuổi, Quản Lộ qua đời. 100 thiên truyện trong “Tam Quốc Chí – Quản Lộ truyện” đều rất thần bí và sâu sắc. Nên đã gần 2000 năm, Quản Lộ vẫn còn được mọi người xem là ông tổ của thuật “chiêm bốc” xem địa lý phong thủy, xem thiên văn nhìn phương hướng mà bói thành quẻ.  

Quách Phác – đời Tấn

Quách Phác tự Cảnh Đôn, người Hà Đông, nay tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc, sinh vào thời nhà Tấn (276 - 324) sau Quản Lộ. Ông được truyền tụng là người trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, giỏi những môn bói toán bằng mai rùa, quẻ thẻ, sấm truyền, không gì không tinh thâm. Quách Phác soạn cuốn “Táng thư” (coi mộ phần) và “Tướng địa thuật” (xem thế đất), nên được tôn xưng là tỵ tổ (tức ông tổ ngành địa lý)
 
Tương truyền, khi Quách Phác chết, ông dặn người nhà an táng nơi đã xem trước, nên tu đắc đạo thành tiên. Sau ba ngày khi Quách Phác được chôn cất, người ở thành Nam Châu vẫn thấy ông ngồi nhà đàm đạo với người thân.

Dương Quân Tùng – đời Đường


Dương Quân Tùng tên húy là Ích, tự Thúc Mậu còn Quân Tùng là biệt hiệu, người Quảng Đông sống vào đời nhà Đường (792 – 906). Ông từng soạn cuốn “Chính long tử kinh”, được vua Đường phong làm Quốc sư, nắm phủ Linh đài địa lý sự (cơ quan trông coi thiên văn, địa lý, tế lễ).
 
Khi nhà Đường mất vào tay Hoàng Sào, Dương Quân Tùng cùng Bộc Đô Lâm đoán quẻ biết trước, lấy đi một số sách phong thủy lâu đời nằm trong Phủ, rồi bỏ Tràng An chạy về Cống Châu thuộc Ninh Đô quy ẩn. 
 
Trong dân gian nói rằng, thuật phong thủy có từ đời Đường, vì từ Tràng An, Dương Quân Tùng đã truyền dạy nghề cho Liêu Tam người cùng thôn, Liêu Tam truyền cho con trai tên Vũ, Vũ lại truyền cho con rể là Tạ Thế Nam… thuật phong thủy của họ Dương lan rộng ra đến người ngoài họ, ngoài làng. Người đời sau mộ danh, cho rằng Dương Quân Tùng thuộc môn hình phái, tức xem đất đoán được nơi cát hay hãm địa, nên tôn ông làm đại sư môn địa lý.

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bậc đại danh khai phá ngành địa lý phong thủy (phần 1)

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd