Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý nghĩa sao Quốc Ấn - Ấn tín và quyền uy

Sao Quốc ấn chỉ người có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Đức độ này do giai cấp, quyền tước, chức vị, phẩm hàm mà có, không hẳn do bản tính, nết hạnh cơ hữu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Quốc Ấn - Ấn tín và quyền uy

Ý nghĩa sao Quốc Ấn - Ấn tín và quyền uy

Hành: Thổ

Loại: Quý Tinh

Đặc Tính: Quan lộc, Công dan, Ấn tín, quyền uy, quý hiển

Tên gọi tắt thường gặp: Ấn

Phụ Tinh. Một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn). Quốc Ấn tượng trưng cho ấn của vua ban, bằng sắc được ân thưởng. Do đó, Quốc ấn có nghĩa công danh nhiều nhất.

Ý Nghĩa Quốc Ấn Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Quốc ấn chỉ người có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Đức độ này do giai cấp, quyền tước, chức vị, phẩm hàm mà có, không hẳn do bản tính, nết hạnh cơ hữu.

Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:

 Có uy quyền, tước vị, huy chương Người có ấn ở Mệnh thường làm chính thức, có quyền vị. 

Gìn giữ được uy quyền chức vị :

Đỗ đạt, có khoa bảng, bằng sắc. Học trò có ấn thì thi đỗ cao, nếu thêm cát tinh như Cáo, Khoa, Xương Khúc, Long Phượng thì có khen tặng của Hội đồng Khoa hay được phong áo mũ trong lễ phát bằng phát thưởng rỡ ràng. Chức quyền ở đây không hẳn chỉ có ý nghĩa quyền binh mà có thể có nghĩa trên địa hạt khác như văn hóa (việc gia nhập Hàn Lâm Viện cũng là một hình thái của Quốc Ấn).

Ấn tượng trưng cho giai cấp thượng lưu. Lúc chết có thể được phong thần hoặc được lưu danh, người đời cúng bái, phụng thờ. Những ý nghĩa này chỉ có khi ấn không bị Tuần, Triệt án ngữ.

Những Bộ Sao Tốt:

Ấn, Cáo: được phong chức, ban quyền, tặng huy chương, hoặc được lên chức.

Ấn, Binh, Tướng, Hình: quyền uy võ nghiệp hiển đạt, sĩ quan tham mưu xuất sắc.

Ấn, Tướng, Tam Hóa: gặp vận hội may mắn lớn về quan trường, được hiển đạt về công danh, làm chức rất to.

 Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Quốc Ấn:

Ấn ngộ Tuần, Triệt: công danh trắc trở, thất bại; bị cách chức, bãi miễn sa thải; tranh cử thất bại.

Ý Nghĩa sao Quốc Ấn Ở Các Cung:

Mệnh, Quan, Phúc: 

Phát quý, phát quang 

Dòng dõi có khoa danh, uy thế 

Hiển đạt, được giữ chính chức, có huy chương

Quốc Ấn Khi Vào Các Hạn

Đắc thời, đắc quan, đắc khoa 

Có huy chương, bằng khen


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Quốc Ấn - Ấn tín và quyền uy

Thắp bao nhiêu hương trên bàn thờ là tốt nhất?

Thắp hương trên bàn thờ: Số lượng nén hương khác nhau lại mang ý nghĩa cầu khấn khác nhau, gia chủ cần nắm vững để việc thờ cúng được tiến hành đúng cách.
Thắp bao nhiêu hương trên bàn thờ là tốt nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, số lượng nén hương khác nhau lại mang ý nghĩa cầu khấn khác nhau, gia chủ cần nắm vững để việc thờ cúng được tiến hành đúng cách.
 

Theo quan điểm dân gian, việc dâng hương thờ cúng thường được chia thành hai loại, một là cúng bái âm giới (dành cho người đã khuất), hai là cầu khấn Thần Phật (Thần tiên, Bồ tát, Phật tổ…). Dù là loại nào đi nữa, thông thường khi thắp hương người ta thắp những số lẻ như 1, 3, 5, 7, 9. Những số lẻ này được coi là số dương, khi thắp lên bày tỏ sự tôn trọng và tấm lòng thành khẩn của con người.

1. Thắp 1 nén hương


Thắp 1 nén hương là cách thường dùng để thờ cúng thần linh trong nhà và được gọi là Bình An hương. Theo đó, nếu muốn cầu người nhà bình an, mọi việc thuận lợi thì gia chủ có thể thắp 1 nén hương mỗi buổi sáng tối trong 1 ngày là đủ.
 
Thap bao nhieu huong tren ban tho la tot nhat hinh anh
Ảnh minh họa
 
2. Thắp 3 nén hương
 
Theo Đạo Phật, cách thắp hương này gọi là Tam Bảo Hương. Tam Bảo chính là Phật, Pháp và Tăng, trong đó Pháp chính là kinh Phật, còn Tăng là người xuất gia.
 
Theo Đạo giáo, 3 nén hương này gọi là Tam Thanh Hương, trong đó Tam Thanh là Ngọc Thanh: Thiên tôn nguyên thủy; Thượng Thanh: Thiên tôn Linh Bảo và Thái Thanh: Thiên tôn Đạo Đức.
 
Trong 3 nén hương này, nén ở giữa là hưởng chủ, gọi là hương Giáo chủ; nén bên trái là hương Thanh Long; còn nén bên tay phải là hương Bạch Hổ. Mục đích của việc thắp 3 nén hương này là linh ứng báo tin, bảo vệ người trong nhà và xua đuổi mọi tai ương.
 
3. Thắp 5 nén hương
 
Những nén hương này gọi là Thiên Địa Ngũ Hành hương, gọi tắt Âm Dương Ngũ Hành hương. Thông thường có 2 cách để cắm 5 nén hương vào bát hương trên bàn thờ.
 
Cách 1: Sắp xếp theo 5 phương, ở giữa là hương Giao chủ, trái là hương Thanh Long, phải là hương Bạch Hổ, phía trước là hương Chu Tước, phía sau là lương Huyền Vũ. Cách 2: Sắp xếp theo hình chữ “Nhất” theo chiều ngang với nén hương thứ nhất là hương Thanh Long, thứ 2 là Bạch Hổ, thứ 3 là Quan Khẩu, thứ 4 là Hộ Pháp và thứ 5 là Báo Mã.
 
Thông thường cách thắp 5 nén hương này do các thầy pháp tiến hành để dự báo hung cát cho người khác hoặc mời gọi thần linh.
 
4. Thắp 7 nén hương
 
7 nén hương này được gọi là Bắc Đẩu Thất Tinh hương với tên gọi lần lượt là Thiên Xu, Thiên Toàn, Thiên Cơ, Thiên Quyền, Khai Dương, Ngọc Hoành và Dao Quang.
 
Cách thắp 7 nén hương cùng lúc để mời gọi thần linh, thiên tướng, nếu không đến mức độ bất đắc dĩ thì không nên dùng cách thắp hương này.
 
5. Thắp 9 nén hương
 
Những nén hương này được gọi là Cửu cửu liên hoàn hương, được bày theo 3 hàng và 3 cột, trên mời Ngọc Hoàng Đại Đế, dưới mời Thập điện Diêm Vương. Cách thắp hương với 9 nén này là tín hiệu dùng để cầu cứu, trong trường hợp bất đắc dĩ và hầu như không có sự trợ giúp nào của con người thì mới sử dụng, hi vọng Ngọc Hoàng Đại Đế và Thập điện Diêm Vương cứu giúp muôn dân, cứu khổ cứu nạn.
 
=> Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thắp bao nhiêu hương trên bàn thờ là tốt nhất?

Cách xem tướng nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ (mặt sau) –

Nốt ruồi mọc ở hai bên mông là có năng lực, nhưng biếng lười. Gặp sao hay vậy, thấy động thì động, thấy tĩnh thì tĩnh. Nốt ruồi có màu vàng lạt hay màu nâu v.v. Nốt ruồi phải thật đen hoặc thật đỏ mới tốt . Nốt ruồi đỏ còn gọi là nốt ruồi son. Sau đâ
Cách xem tướng nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ (mặt sau) –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ (mặt sau) –

Cách khai vận cho 12 con giáp thật hanh thông

Căn cứ vào đặc trưng của từng con giáp mà có cách khai vận phong thủy phù hợp. Hãy cùng ## hãy khai vận cho 12 con giáp.
Cách khai vận cho 12 con giáp thật hanh thông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Căn cứ vào đặc trưng của từng con giáp mà có cách ứng dụng cũng như khai vận phong thủy phù hợp. Hãy cùng ## tìm hiểu kỹ về vấn đề này, giúp cuộc sống của bạn thêm may mắn và thư thái hơn.

  1. Người tuổi Tý   - Tý gặp Thìn thì hưng vượng. Nên có thể bài trí tranh, tượng Rồng bên phía tay trái. Tý gặp Thân thì phong hầu, tìm được quý nhân giúp đỡ.   - Tý gặp Sửu thì ngạo mạn, có thể bày tượng trâu ở hướng Đông Bắc để hút vận quý nhân.    - Chuột có lương thực thì trường thọ, có thể bày những vật phẩm phong thủy mang hình các loại ngũ cốc, thể hiện sự trường thọ. Người tuổi Tý nên tham gia các công việc thu hoạch mùa màng, cây trái để tăng vận khí.  
Cach khai van cho 12 con giap that hanh thong hinh anh
 
- Chuột gặp nhà tức là hưởng phúc. Trong nhà nên bài trí những vật phẩm phong thủy mang ý nghĩa phúc lộc thọ để cầu phúc đức.   - Tý được khoác lên mình những trang sức lộng lẫy thì càng thêm quý phái, sang trọng. Đồng thời, có thể đeo trang sức bằng cây cỏ, hoa lá để tăng tài khí.   - Tý gặp Ngọ thì xung sát, cần tránh thì hơn.   - Tý gặp Mùi thì không cát lành, đề phòng bị Mùi hãm hại.   - Chuột gặp lửa chẳng thể sống nổi, chuột sợ lửa, nên tránh xa lửa.   - Phương vị khai vận cho Tý: Thân Tý Thìn khai vận ở hướng Tây, nên hướng Tây chính là phương vị khai vận cho người tuổi Tý.    2. Người tuổi Sửu   - Sửu gặp Tý tức có phú quý, phúc đức. Có thể bày bảo bối phong thủy hình con chuột, chuột mang châu báu, chuột mang ngọc để mang tới lục hợp phú quý, tài lộc dồi dào, quý nhân tương trợ.   - Sửu gặp Tỵ như gặp được quý nhân giúp sức, phúc đức muôn phần. Có thể bài trí tượng rắn ở hướng Đông Nam để thúc vận quý nhân.   - Sửu gặp Dậu càng đại cát. Có thể bài trí tượng gà ở chính Tây, ngụ ý tìm được quý nhân phù trợ.  
Cach khai van cho 12 con giap that hanh thong hinh anh 2
 
- Sửu gặp nhà sẽ càng thêm trưởng thành, do đó nên bài trí bình hoa quý hay để người tuổi Sửu tiếp xúc với những vật dụng liên quan tới gia đình để tăng vận khí.   - Trâu ra đồng như khí thêm vượng, nên tiếp xúc với đồng ruộng, vườn cây để tăng vận khí phúc lộc thọ.   - Sửu gặp xe như thêm năng lượng. Có thể bài trí vật phẩm phong thủy là xe các loại để thúc vận khí sự nghiệp tăng lên.   - Trâu gặp cỏ, cuộc sống no đủ. Nên có thể trưng các vật phẩm phong thủy có hình ảnh ngũ cốc biểu trưng, mùa thu về đồng ruộng, tham gia gặt hái, thu hoạch mùa màng thì vận khí sẽ tăng.   - Sửu gặp Mùi thì xung sát, cẩn thận bị Mùi tương xung.   - Sửu gặp Ngọ thì tương hại, cần đề phòng Ngọ.   - Phương vị khai vận của Sửu là hướng chính Nam.   3. Người tuổi Dần   - Xét về vấn đề khai vận cho 12 con giáp, khi Dần gặp Hợi càng hưởng phúc, có thể bài trí vật phẩm phong thủy hình con lợn ở hướng Tây Bắc để tăng vận quý nhân.   - Dần gặp Ngọ, sự nghiệp càng vượng. Có thể bài trí tượng ngựa hay tranh ngựa ở hướng chính Nam, cầu quý nhân giúp đỡ.  
Cach khai van cho 12 con giap that hanh thong hinh anh 3
 
- Dần gặp Tuất, giàu càng thêm giàu. Có thể bài trí tượng, tranh con chó ở hướng Tây Bắc để được quý nhân phù trợ.   - Dần gặp núi ví như có điểm tựa, khí thế càng thêm mạnh. Nên có thể bài trí hòn non bộ, vật phẩm phong thủy hình ảnh núi non, cây cảnh để nạp thêm phúc khí.   - Dần gặp rừng ví như “thả hổ về rừng”, tìm được nơi thân quen, người thân tín. Vì thế, có thể bài trí đồ vật bằng gỗ để tăng vận khí.   - Hổ gặp Thân thì tương hại, không mâu thuẫn thì cũng dễ đắc tội lẫn nhau.    (Còn nữa)  
=> Xem ngày tốt để khai vận theo Lịch vạn sự

Hoàng Lam   Phương pháp khai vận phong thủy để 6 tháng cuối năm hốt bạc
Nếu muốn công việc, sự nghiệp và tài lộc của bạn hưng vượng trong 6 tháng cuối năm, bạn có thể áp dựng một số phương pháp khai vận phong thủy dưới đây, mọi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách khai vận cho 12 con giáp thật hanh thông

Con sinh năm 2014 mệnh gì –

Các bậc cha mẹ sắp sinh con vào năm 2014 (lịch âm) hay đang có kế hoạch sinh con vào năm Giáp Ngọ chắc đang rất quan tâm sinh con vào năm này thì sinh nào tháng nào, mùa nào tốt. Hãy tham khảo lời khuyên của các nhà phong thủy, tướng số học. Theo “Tư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các bậc cha mẹ sắp sinh con vào năm 2014 (lịch âm) hay đang có kế hoạch sinh con vào năm Giáp Ngọ chắc đang rất quan tâm sinh con vào năm này thì sinh nào tháng nào, mùa nào tốt. Hãy tham khảo lời khuyên của các nhà phong thủy, tướng số học.

sinh-con-nam-2014-mua-nao-tot-2

Theo “Tướng số học Phương Đông” người sinh năm 2014, Giáp Ngọ, có Ngũ hành năm sinh là Sa Trung Kim (vàng trong cát). Nhưng mệnh cung của nam giới khác với của nữ giới.

Năm 2014 là mạng (mệnh) Kim (Sa trung kim – vàng trong cát) do vậy sinh vào mùa Thu và các tháng Tứ Quý là tốt.

sinh con năm 2014 mùa nào tốt 1

Tứ Quý là các tháng 3, 6, 9, 12.

Mùa xuân : 1-3 ; mùa hạ: 4-6; thu: 7-9; Đồng: 10 – 12

(Lưu ý là tính theo âm lịch)

Người sinh năm Giáp Ngọ mệnh Kim – Sa trung Kim , nếu sinh vào mùa Thu và các thángTứ Quý là được mùa sinh.

Trong thuật Tử Vi – môn thuật số xem về mệnh vận con người, chúng ta bắt gặp khái niệm “được mùa sinh”. Đó chính là cách so sánh Ngũ Hành bản mệnh của đương số với tháng sinh. Nếu Ngũ Hành của bản mệnh được sinh vượng thì có nghĩa là đương số được mùa sinh, tức bản mệnh gia tăng phần tốt đẹp. Trái lại, nếu Ngũ Hành bản mệnh bị suy tử thì đương số bị lỗi mùa sinh, tức là bản mệnh bị giảm thiểu phần tốt đẹp. Yếu tố trên xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành, mỗi Hành Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ đều vượng, tức là mạnh mẽ phát triển ở một thời điểm trong năm và suy yếu ở những thời điểm khác. Cụ thể như sau :

Tuy nhiên, cần nói thêm rằng yếu tố được mùa sinh chỉ là một trong những nhân tố nhỏ để xét đoán vận mệnh, cũng không nên quá coi trọng điều này.

Dù sinh con trẻ sinh mùa nào có đứa con là niềm hạnh phúc rất lớn. Số phận con cái sẽ có ảnh hưởng rất lớn bởi giáo dục của cha mẹ vì vậy hãy dành thời gian chia sẻ với con ngay từ khi trong con còn trong bụng mẹ (Thai giáo) và cho con bạn tình yêu thông qua giáo dục, cho con nhân cách sống và rèn một sự tự lập thì đó là điều tốt hơn cả và đừng bao suy nghĩ giao giáo dục toàn bộ cho nhà trường thầy cô và sau này cho con đống tài sản đó là bạn đang định cho con một sự bất hạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con sinh năm 2014 mệnh gì –

Tam Bích lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà

Trong Cửu tinh, Tam Bích là sao Lộc Tồn, Ngũ hành thuộc Mộc. Tam Bích lưu niên ảnh hưởng không tốt tới phong thủy nhà ở.
Tam Bích lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Cửu tinh, Tam Bích là sao Lộc Tồn, Ngũ hành thuộc Mộc, màu sắc là màu xanh, phương vị Hậu thiên Bát quái thuộc cung Chấn. Tam Bích lưu niên ảnh hưởng không tốt tới phong thủy nhà ở. 


Tam Bich luu nien anh huong toi phong thuy nha hinh anh
 
Trong vận 8 Tam Bích là sao suy tử. Phạm phải Tam Bích thường gặp phải việc tranh chấp, kiện tụng, thị phi, khẩu thiệt; bị tiểu nhân hãm hại, phá sản, hình ngục, trộm cướp; dễ mắc bệnh về máu, bệnh nan y, các bệnh liên quan đến chân, bệnh gan, tóc.
 
Tam Bích lưu niên bay đến 8 hướng sẽ có tác động khác nhau tới gia chủ.
 
Tam Bích đến phương Bắc: Tỳ khí quá nóng, trong nhà có người di chuyển hoặc đi công tác, xa nhà.
 
Tam Bích đến Tây Nam: Kiện tụng, bệnh tật ở đường tiêu hóa, đau chân.
 
Tam Bích đến phương Đông: Kiện tụng, tranh đấu, tai tiếng, thị phi và khẩu thiệt, có thể còn gặp họa trộm cắp, cướp giật, tranh chấp.
 
Tam Bích đến phương Tây: Bị bệnh liên quan đến khí huyết, bị liên lụy, trộm cướp.
 
Tam Bích đến phương Nam: Chủ người trong nhà thông minh, linh hoạt.
 
Tam Bích đến phương Đông Nam: Vận khí trắc trở, lúc tốt, lúc xấu lẫn lộn.
 
Tam Bích đến phương Đông Bắc: Bất lợi cho trẻ nhỏ, đặc biệt con trai út trong gia đình.
 
Tam Bích đến phương Tây Bắc: Đau chân, người trong nhà dễ phát sinh tranh chấp, ẩu đả.

Theo Phong thủy Huyền không
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam Bích lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà

Tết Trùng Cửu - Sự thật và Ý nghĩa của nó.

Thực tế theo các nhà nghiên cứu, Tết Trùng Dương uống rượu cúc hoa, đeo cành thù du cũng có tác dụng giống như Tết Đoan Ngọ uống rượu hùng hoàng và treo cành xương bồ, trần ngải. Mục đích là phòng trừ bệnh tật, côn trùng.
Tết Trùng Cửu - Sự thật và Ý nghĩa của nó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Trùng Cửu hay còn gọi là Tết Trùng Dương vào ngày mùng 9 tháng 9 Âm lịch hàng năm. Cũng như nhiều ngày lễ, tết khác ở Việt Nam, ngày Tết Trùng Cửu được bắt nguồn từ Trung Quốc rồi du nhập vào nước ta. Thời kỳ Lý – Trần, nho sĩ Việt Nam cũng tổ chức leo núi, uống rượu hoa cúc gọi là thưởng tết Trùng Dương.

“Năm ngoái giữa rừng không có lịch

Nhìn hoa cúc nở biết trùng dương”

Câu thơ trên là của một Vị thiền tăng nổi tiếng của Việt Nam, gắn liền với một ngọn núi – núi Yên Tử – nơi phát tích một dòng thiền của Việt Nam – dòng thiền Trúc Lâm nổi tiếng với tứ quý “Tùng, Cúc, Trúc, Mai”. Bây giờ ít có nơi tổ chức Tết Trùng Cửu và biết về một phong tục khá phổ biến xưa kia, mang nhiều nét đẹp về văn hóa cũng như đối với sức khỏe,đời sống.

Không phải ngẫu nhiên mà Tết trùng cửu vào ngày mồng 9 tháng 9. Theo quan điểm dân gian cửu (số 9) là số dương và là đỉnh cao nhất trong một vòng lặp, một chu kỳ (như cuộc đời chẳng hạn). Bất cứ cái gì đạt đến số 9 là đã đạt đến đỉnh cao nhất và là tốt nhất, trân quý nhất. Trong truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh, khi thách cưới Vua Hùng cũng ra lễ thách cưới bao gồm:

“Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao”

Tết Trùng cửu lại lấy sự lặp của hai số 9 càng nói lên một thời điểm ở đỉnh cao nhất. Đó là tiết khí cao nhất, đẹp nhất trong mùa của một năm. Đó là sự trường thọ trong cuộc sống.

 Đăng cao hay Đăng sơn có nghĩa là leo núi - Một phong tục đặc sắc trong ngày Tết Trùng Cửu

(Hình minh họa)

 - Tết Trùng Cửu còn có một cách nói khác là ‘Từ thanh’, có nghĩa là ‘tạm biệt thảm cỏ xanh’. Sau ngày Trùng Cửu tiết trời bắt đầu sang mùa đông. Điều này cũng lý giải đúng với quan điểm “cực thịnh tất suy” của cổ nhân, qua thời điểm đẹp nhất của thời tiết mùa thu trong một năm là mùa đông lạnh lẽo, hoang tàn. Cây cối mất đi sức sống, héo rũ, úa vàng không thích hợp để đi chơi. Vì thế, tết Trùng Cửu cũng là cơ hội đi chơi, thưởng ngoạn sau cùng của mọi người khi thời tiết sang đông. Nhân dịp tết Trùng Cửu, nhiều người thường đến vùng ngoại thành để leo núi, thưởng ngoạn phong cảnh, hít thở bầu không khí trong lành. Và phong tục “Đăng sơn” hay “Đăng cao” vào ngày Tết Trùng Cửu có lẽ cũng bắt nguồn từ đó. Cổ thi đã có câu: "Gặp ngày Trùng Cửu đăng cao" là như vậy.

Hoa Cúc - Loài hoa tượng trưng của Tết Trùng Cửu

- Một phong tục khác cũng được thực hiện trong ngày Tết Trùng Cửu là ngắm hoa cúc, uống rượu hoa cúc và đeo cành thù du. Tương truyền bên Trung Quốc có rất nhiều điển tịch, truyền thuyết về phong tục này. Nhưng truyền thuyết thì cuối cùng cũng chỉ là truyền thuyết mà thôi. Các nhà nghiên cứu cho rằng những câu truyện truyền thuyết của nguồn gốc các phong tục tập quán dân gian loại này, phần lớn đều có sau các phong tục dân gian. Người ta không hiểu những phong tục này vì sao lại sinh ra và lưu hành, nên mới dựng ra một câu chuyện để giải thích hoặc kèm theo khi câu chuyện lưu truyền để tạo ảnh hưởng rộng rãi trong dân gian. Trải qua một thời gian dài, người đời sau không còn biết, thế là giả thiết biến thành thật.

Thực tế theo các nhà nghiên cứu, Tết Trùng Dương uống rượu cúc hoa, đeo cành thù du cũng có tác dụng giống như Tết Đoan Ngọ uống rượu hùng hoàng và treo cành xương bồ, trần ngải. Mục đích là phòng trừ bệnh tật, côn trùng. Sau ngày mồng 9 tháng 9 âm lịch, thời tiết thay đổi, mưa lất phất, trời âm u, đêm – sáng trở lạnh, trưa vẫn còn nóng. Vào lúc chuyển mùa mọi vật dễ trúng độc, con người dễ sinh bệnh tật, cảm cúm. Vì thế, vào thời gian này phải hết sức chú ý phòng côn trùng, phòng nóng lạnh. Mà rượu cúc hoa có tác dụng bình can (gan), sáng mắt, giải nhiệt, tiêu độc, giải cảm. Mùi của cây Thù Du có tính cay nóng, đắng, hương thơm, có thể đuổi muỗi, sát trùng trị hàn (lạnh), khử độc. Qua đó có thể thấy, vào tiết này, đeo thù du, uống rượu cúc hoa rất có lợi cho sức khỏe con người. Đây chính là ý nghĩa quan trọng của phong tục uống rượu cúc hoa và đeo thù du đối với con người vào mùa thu./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trùng Cửu - Sự thật và Ý nghĩa của nó.

Những cách gỡ bí cho bạn trẻ khi lo đám cưới

Đáng lẽ mừng đám cưới như tục lệ trói buộc thành ra lo đám cưới. Tục cũ đã truyền nhiễm lâu không dễ một mai đổi ngay được. Vậy phải làm thế nào ?
Những cách gỡ bí cho bạn trẻ khi lo đám cưới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giúp các gia đình cưới dâu, một số gia vùng nông thôn có tục góp lễ cưới: đầu năm gia đình báo cho họ hàng xóm giềng biết dự định cưới dâu vào tháng nào, thông thường vào sau vụ thu hoạch. Lần lượt các gia đình đóng góp các khoản gạo nếp, gạo tẻ, đậu xanh, rượu hoặc tiền theo định lượng.
Còn lợn gà thì gia đình nào tự liệu cho gia đình ấy. Tục góp cưới cũng giống như hội tương tế tương trợ, hội cày cấy, hội lợp nhà... luân phiên  các gia đình. Đây là một tục hay, cùng nhau lo dần đến lượt mình đỡ phải lo những khoản lớn. Tiền, quà cưới của khách, bạn đưa tới thực chất cũng là hình thức góp lễ cưới, nhưng không chủ động được kế hoạch, thứ có không cần, thứ cần không có, thành ra tốn kém. Lệ chơi họ ngày nay, chung vốn để kinh doanh buôn bán cũng là xuất phát từ hình thức góp tiền nhau để làm nhà cưới vợ, tậu trâu bò ở nông thôn. Vì xuất phát từ họ hàng giúp nhau nên mới gọi là chơi họ.
Nếu Đoàn Thanh niên địa phương nào vững mạnh, cán bộ đoàn công tâm liêm khiết tháo vát, tổ chức "Hội chơi họ cưới vợ" có kế hoạch quản lý kinh doanh sử dụng phân phối chặt chẽ, ắt được nhiều bạn thanh niên hưởng ứng, tham gia...Bước đầu cũng đã có một số địa phương tổ chức "Dịch vụ đám cưới" như mua sắm cho thuê quần áo cưới, bát đĩa, ấm chén bàn ghế, phông màn, tổ chức trang trí, chụp ảnh, ca nhạc...vừa kinh doanh gây quỹ, vừa phục vụ thuận tiện, có chế độ ưu đãi với người góp cổ phần,với Đoàn viên.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cách gỡ bí cho bạn trẻ khi lo đám cưới

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1973 Qúy Sửu –

Hướng kê giường Tuổi Quý Sửu 1973 Năm sinh âm lịch: Quý Sửu Quẻ mệnh: Càn ( kim) thuộc Tây tứ mệnh Ngũ hành: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu ) Hướng nhà: hướng Tây Bắc (Hướng tốt), thuộc Tây tứ trạchh Hướng tốt: Tây (Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn), Đông Bắc (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Quý Sửu 1973

Năm sinh âm lịch: Quý Sửu Quẻ mệnh: Càn ( kim) thuộc Tây tứ mệnh

Ngũ hành: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu )

Hướng nhà: hướng Tây Bắc (Hướng tốt), thuộc Tây tứ trạchh Hướng tốt: Tây (Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn), Đông Bắc (Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở), Tây Nam (Diên niên: Mọi sự ổn định), Tây Bắc (Phục vị: Được sự giúp đỡ) Hướng xấu: Đông Nam (Họa hại: Nhà có hung khí), Bắc (Lục sát: Nhà có sát khí), Đông (Ngũ quỉ: Gặp tai họa), Nam (Tuyệt mệnh: Chết chóc) 0111102013a

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1973 Qúy Sửu –

SAO TỬ PHÙ TRONG TỬ VI

tử phù (Kim) *** Sao này chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác tâm vừa ...
SAO TỬ PHÙ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 tử phù (Kim) 




***


Sao này chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác tâm vừa phải có mức độ.
Tử Phù chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương (xem Trực Phù).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TỬ PHÙ TRONG TỬ VI

Đền Ngọc Sơn - Sắc Màu Hà Nội

Đền Ngọc Sơn là một ngôi đền thờ nằm trên đảo Ngọc của hồ Hoàn Kiếm ở Hà Nội, Việt Nam. Đây cũng là một di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với người dân Hà Nội, Hồ Gươm, Đền Ngọc Sơn là niềm tự hào. Còn với người dân ở các tỉnh, thành phố khác thì từ lâu hình ảnh Hồ Gươm và đền Ngọc Sơn đã gần như trở thành 1 biểu tượng của Hà Nội. Không những thế đây còn là một điểm đến chứa đựng nhiều giá trị văn hóa, lịch sử của thủ đô, là nơi mà bất kỳ du khách nào cũng phải ghé thăm khi đến với Hà Nội

Đền Ngọc Sơn là một ngôi đền thờ nằm trên đảo Ngọc của hồ Hoàn Kiếm ở Hà Nội, Việt Nam. Đây cũng là một di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam. Đền được xây dựng từ thế kỷ XIX. Lúc đầu được gọi là chùa Ngọc Sơn, sau đổi gọi là đền Ngọc Sơn vì trong đền chỉ thờ thần Văn Xương là ngôi sao chủ việc văn chương khoa cử và thờ Đức Đại vương Trần Hưng Đạo, vị anh hùng dân tộc có công lãnh đạo quân dân đánh thắng quân Nguyên thế kỷ XIII.

Khởi nguyên, khi vua Lý Thái Tổ dời đô ra Thăng Long đặt tên ngôi đền đã có tại đây là Ngọc Tượng; đến đời nhà Trần đổi tên là Ngọc Sơn. Thời Trần, ngôi đền để thờ những người anh hùng liệt sĩ đã hy sinh trong kháng chiến chống quân Nguyên-Mông.

Đến thời Vĩnh Hựu nhà Lê (năm 1735 – 1739), chúa Trịnh Giang đã dựng cung Thụy Khánh và đắp quả núi đất ở trên bờ phía Đông đối diện với Ngọc Sơn gọi là núi Độc Tôn ( Ngọc Bội cũ). Cuối đời nhà Lê, cung Thụy Khánh bị Lê Chiêu Thống phá huỷ.

Đền Ngọc Sơn có nhiều di tích thắng cảnh thu hút khách du lịch như:

Tháp Bút: Trên núi Ngọc Bội (núi Độc Tôn) cũ, nhà nho Nguyễn Văn Siêu cho xây một tháp đá, đỉnh tháp hình ngọn bút lông, thân tháp có khắc ba chữ “Tả Thanh Thiên” (viết lên trời xanh), ngày nay thường gọi đó là Tháp Bút.

Đài Nghiên: Tiếp đến là một cửa cuốn gọi là Đài Nghiên, trên có đặt một cái nghiên mực bằng đá hình nửa quả đào bổ đôi theo chiều dọc, có hình ba con ếch đội. Người đời sau ca ngợi là: “Nhất đài Phương Đình bút”. Từ cổng ngoài đi vào có hai bức tường hai bên, một bên là bảng rồng, một bên là bảng hổ, tượng trưng cho hai bảng cao quý nêu tên những người thi đỗ, khiến cho các sĩ tử đi qua càng gắng công học hành.

Cầu Thê Húc: Cầu Thê Húc nghĩa là giữ lại ánh sáng đẹp của mặt trời. Cầu Thê Húc dẫn đến cổng đền Ngọc Sơn. Cầu Thê Húc được làm bằng gỗ rất thô sơ và sơn màu đỏ. Tương truyền cuối thế kỷ 19 cầu bị gãy, người ta xây lại cầu mới có chân làm bằng xi măng cốt thép, sàn và lan can làm bằng gỗ. Cầu có thiết kế cong cong và uốn như hình con tôm.

Cầu Thê Húc
Cầu Thê Húc

Đắc Nguyệt Lâu: Cổng đền có tên là Đắc Nguyệt Lâu (lầu được trăng). Cổng nằm chếch dưới bóng cây đa cổ thụ, ở giữa một vùng cây cối um tùm, trông như từ dưới nước nhô lên.

Đền thờ: Đền chính gồm hai ngôi nối liền nhau, ngôi đền thứ nhất về phía Bắc thờ Trần Hưng Đạo và Văn Xương. Tượng đặt ở hậu cung trên bệ đá cao khoảng 1 m, hai bên có hai cầu thang bằng đá. Tượng Văn Xương đứng, tay cầm bút.

Trấn Ba Đình: Phía Nam có đình Trấn Ba (đình chắn sóng). Đình hình vuông có tám mái, mái hai tầng có 8 cột chống đỡ, bốn cột ngoài bằng đá, bốn cột trong bằng gỗ.

Các nhân vật được thờ trong đền ngoài Văn Xương Đế Quân, Lã Động Tân, Quan Vân Trường, Trần Hưng Đạo, còn thờ cả Phật A-di-đà. Điều này thể hiện quan niệm Tam giáo đồng nguyên của người Việt.

Tuy là một ngôi đền kiến trúc mới, song đền Ngọc Sơn là một điển hình về không gian và tạo tác kiến trúc. Sự kết hợp giữa đền và hồ đã tạo thành một tổng thể kiến trúc Thiên – Nhân hợp nhất, tạo vẻ đẹp cổ kính, hài hoà, đăng đối cho đền và hồ, gợi nên những cảm giác chan hoà giữa con người và thiên nhiên.

Sự kết hợp giữa đền Ngọc Sơn và hồ Hoàn Kiếm đã tạo thành một tổng thể kiến trúc Thiên-Nhân hợp nhất, tạo vẻ đẹp cổ kính, hài hoà cho đền và hồ, gợi nên cảm giác chan hoà giữa con người và thiên nhiên. Đền Ngọc Sơn và hồ Hoàn Kiếm đã trở thành những chứng tích gợi lại những kỷ niệm xưa về lịch sử dân tộc, thức tỉnh niềm tự hào, yêu nước chính đáng cũng như tâm linh, ý thức mỗi người dân Việt Nam trước sự trường tồn của dân tộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Ngọc Sơn - Sắc Màu Hà Nội

Tử vi vấn đáp

Một bài viết về Tử Vi vấn đáp trích ở phần phụ luc cuốn Tử Vi Chỉ Nam do Cam Vũ viết. Đây là bài viết rất hay giải đáp các câu hỏi mà người học tử vi thường hay thắc mắc, cần lời giải đáp.
Tử vi vấn đáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trích từ phần "Tử vi vấn đáp" của tác giả Cam Vũ, cuối bản điện tử cuốn Tử Vi Chỉ Nam tác giả Song An - Đỗ Văn Lưu

Dưới đây là một số các kinh nghiệm Tử Vi được góp nhặt từ các bậc tiền bối, được trình bày dưới hình thức Tử Vi vấn đáp.

1. Tôi thấy sách nói: Kình Dương Tý Ngọ, Mão, Dậu phi yểu triết tắc nhi hình thương hoặc Kình Dương cư Ngọ là mã đầu đời kiếm trấn ngư biên cương nhưng rồi cũng chết bất đắc kỳ tử, mà nay lại thấy có người phát công danh lại trường thọ, không chết ở hạn ấy nghĩa là sao? Trường hợp lá số Dương Nam Bính Dần tháng 12 giờ Hợi ngày 05?

Trong mọi trường hợp phải để ý đến ngũ hành và cát tinh phù trợ, ở trường hợp này người ấy phát công danh to ở đại hạn cung Ngọ mà bản mệnh vững vàng vì hạn đến tam hợp Thái Tuế, có Long Phương Cái Hổ, mệnh Hỏa có Liêm Trinh Hỏa đồng hành nhập hạn mà Mệnh Thân lại có tam hóa. Ðại hạn của Tử Phủ Vũ Tướng thì hỏi sao mà không phú quý, hành của mệnh và hành sao nhập hạn khắc KÌNH DƯƠNG hành Kim. Thiên Phủ ở Dần chiếu lên giải tính hung ác của Kình Ðà.

2. Thế nào là Vượng Tướng Hưu Tù Tuyệt?

Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tuyệt là 5 yếu tố thuộc về sinh trưởng thu tàn của ngũ hành.

Nguyên tắc: Khi ta xét đến 1 hành, nếu có nguyên nhân nào làm cho hành ấy Vượng, hành được sinh là Tướng, hành sinh ra hành chánh là Hưu, hành khắc hành chánh là Tù và hành bị khắc là Tuyệt, tóm lại bảng tóm tắt sau:

Bảng Vượng Tướng Hưu Tù Tuyệt của ngũ hành

Thí dụ: năm nay là Tân Dậu thuộc hành Mộc, thời Mộc Vượng, Hỏa Tướng, Thủy Hưu, Kim Tù, Thổ Tuyệt có lợi cho những ai hành Hỏa, Mộc, bất lợi cho 3 hành Thủy, Thổ, Kim.

Hay chi tiết hơn người ta xét đến khí của 4 mùa, mùa Xuân thuộc Mộc thời mộc vượng, mùa Hạ thuộc Hỏa thì hỏa vượng, mùa Thu thuộc Kim thì kim vượng, mùa Đông thuộc Thủy thì thủy vượng và giao mùa thuộc Thổ thì Thổ vượng. Năm yếu tố này được áp dụng trong Bốc Dịch và Y Học nhiều.

3. Sách xưa nói “sinh phùng bại đại phát đã hư hoa là sao”?

Ý muốn nói rằng Cung Mệnh, hay Thân cư ở nơi bại địa thì cuộc đời sẽ long đong vất vả, nếu có gặp được hạn tốt thì cũng chỉ phát như bông hoa bị vùi dập giông tố mà thôi. Khi mệnh lâm bại địa cần phải có cát tinh đắc địa hội chiếu hay Tuần Triệt án ngữ, nếu Ðại hạn lâm vào bại địa thì cũng một thời khốn khó. Căn cứ vào bảng dưới đây:

Bản mệnh Cung: mệnh, thân, hay cung hạn

Bảng: Sinh địa, Vượng địa, Bại địa, Tuyệt địa trong Tử Vi

Thí dụ: lá số Cụ Phạm Văn Toán (trang 33 sách Tử Vi Chỉ Nam của cụ Song An Đỗ Văn Lưu), tuổi Giáp Thìn là hỏa mệnh, cung mệnh là cung Dần là vượng địa, nên cuộc đời tuy có gặp khó khăn (tuần án ngữ) nhưng vẫn vượt qua được cả để tiến đến thành công.

4. Khi xem số Tử Vi làm thế nào để biết được người ấy bị lừa hay đi lừa người khác?

Tính chất cố hữu của Không, Kiếp là thị kỷ phi nhân (chỉ biết mình mà chẳng nghĩ tới người), tính điêu ngoa gian giảo tham lam của một số chính tim hãm địa như Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc nếu đứng chung với thế Thiên Không đắc Tả Hữu thì thật là mẫu người bán dối của người bồ tát, của mình lạt buộc. Nếu đứng chung với thế Thái Tuế là người lầm lạc, nên có tài mà bị đời lãng quên, nếu đứng chung với thế Tang  Điếu, hay Trực phù - Thiếu âm - Long đức thì là người hay bị người khác qua mặt, lừa gạt, nếu ở hạn cũng luận như vậy.

5. Có người nói Mã ở Hợi là CÙNG ÐỒ MÃ, lại có sách xưa nói mã ở Hợi là Ô TRUY mã. Như vậy có mâu thuẫn không? Thế nào gọi là cùng đồ mã?

Gọi Thiên Mã ở Hợi là Ô Truy Mã là đúng, vì mã đó là Thủy Mã, rất tốt với người mệnh Thủy, đa tài mẫn cán, tháo vát và nghị lực rất mạnh. Còn gọi Mã ở Hợi là Cùng Đồ Mã thì cũng không sai, chỉ đúng 1 phần thôi. Chỉ khi nào có sao Tuyệt đồng cung với Thiên Mã ở Hợi, chỉ sự ngựa tuyệt lộ cùng đường chạy nên gọi là Cùng Đồ Mã, vì lấy cái lý sao Tuyệt là sao cuối của bộ Trường Sinh, Tuyệt lại hành Thổ khắc Mã Thủy.

6. Thế nào gọi là cách tuyệt sứ phùng sinh?

Khi Cung Mệnh an tại cung tuyệt địa, nhưng lại có chính tinh đắc địa cho hành của bản mệnh ví như người đang hấp hối lại được thần dược cứu sống.

7. Tại sao gọi là HẠN TAM TAI?

Hạn tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi, không phải cứ đến năm tam tai là có tai họa nhưng hễ cứ đến những năm tam tai thì sẽ gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra, nếu các yếu tố trong lá số thật tốt thì cũng làm giảm bớt, gây khó khăn bực mình, nếu trong hạn của lá số xấu thì sẽ bị xấu thêm, khó mà tránh được tai ương họa hại.

  • Tuổi Dần, Ngọ, Tuất thì 03 năm tam tai là Thân, Dậu, Tuất.
  • Tuổi Thân, Tý, Thìn, thì 03 năm tam tai là Dần, Mão, Thìn.
  • Tuổi Tỵ, Dậu Sửu thì 03 năm tam tai là Hợi, Tý, Sửu.
  • Tuổi Hợi, Mão, Mùi, thì 03 năm tam tai là Tỵ, Ngọ, Mùi.

8. Khi lấy số Tử Vi nếu gặp tháng nhuận thì tính thế nào?

Có người tính từ 15 tháng sau coi như tháng trước và 16 tháng sau (tháng nhuận) được coi như tháng sau, nhưng do bởi lý: nếu đã nhuận (giống nhau) tức là thời điểm không đổi thì 2 tháng nhuận đều tính giống nhau.
Thí dụ: sinh ngày 20 tháng 5 nhuận, ta vẫn cứ tính như ngày 20 tháng 5 thường mà thôi.

9. Người muốn giỏi về Tử Vi cần phải làm sao?

Muốn đoánTử Vi giỏi cần phải có 4 điều kiện sau:

  1. TRÍ NHỚ: Tử Vi là một môn toán học phức tạp nên rất cần trí nhớ.
  2. SUY LUẬN: phải thuộc tính chất để suy luận tính chế hóa thiện, hung của các sao, đặc biệt là sự chế hóa xung khắc, yếu tố tiêu trưởng của Âm Dương Ngũ Hành.
  3. TRỰC GIÁC: cần phải có trực giác bén nhậy để giúp ích cho sự suy luận.
  4. KINH NGHIỆM: cuối cùng là phải thực hành nhiều để đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết và suy luận ra những nguyên tắc về giải đoán cho phong phú.

10. Thế nào gọi là hạn Trúc La?

Hạn Trúc La là hạn SÁT PHÁ LIÊM THAM ở cung Mão, cung Mão thuộc hành Mộc quẻ Chấn, là tượng cho sấm sét, nên còn gọi là Mộc áp lôi kinh, nếu có các sao Kình, Hư, Tuế, Khách nữa thì chết, số Hạng Võ sinh năm Ðinh Mão, tháng 8 ngày 12 giờ Mão có cách này.

13. Ảnh hưởng của Tuần, Triệt là như thế nào?

Khi đoán số Tử Vi, đến cung nào có Tuần, Triệt trấn đóng, án ngữ bản cung thì nên thận trọng vì tính chất phức tạp của Tuần, Triệt.

  • Triệt: còn gọi là Triệt lộ không vong, hay gọi tắt là Triệt không, thuộc hành Kim đới Thủy, có nghĩa là chém đứt phân lìa ra.
  • Tuần: còn gọi là Tuần trung không vong, thuộc Hỏa đới Mộc, gọi tắt là Tuần không, có nghĩa là bao lại, bao vây, không cho phát huy khả năng.

Do tính chất hoàn không nên Tuần không, Triệt không hợp với Thiên không, Ðịa không gọi là Tứ không sẽ làm mất hết hiệu lực của các tính đẩu nằm trong phạm vi của nó, nhưng không có nghĩa là ngược lại, nghĩa là Tuần Triệt chỉ có tính chất làm mất cái tốt hoặc tiêu tan sự hung ác của ác sát tinh chứ không thể biến tốt thành xấu hay biến xấu thành tốt được.

Vị trí đắc địa của Tuần Triệt là ở cung Kim và cung Hỏa, khi “Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa” hai hành Kim khi va chạm sẽ gây nên tiếng vang, hai hành Hỏa hợp lại sẽ bùng to lớn mãnh liệt, nên người mệnh vô chính diệu, có bản mệnh đồng hành với Triệt, Tuần mệnh cư ở Ngọ hay Dậu (thế cung Ngọ là ly chính Hỏa, cung Dậu là đoài chính Kim) thì được nổi tiếng lẫy lừng và phú quý.

Về đặc tính của Tuần, Triệt trên lá số, sách xưa có các câu phú:

  • Tam phương xung sát hạnh nhất triệt nhi khả bằng.
  • Tứ chính giao phù kỵ nhất không chi trực phá.
    nghĩa là khi bản cung và các cung hợp phương gặp ác sát chi tinh, các hung tinh thủ chiếu, nhưng chỉ cần 1 sao Triệt cũng đủ làm cho bình yên. Khi bản cung được các cát tinh bội chiếu nhưng nếu chỉ gập 1 sao Không (Tuần hay Triệt) cũng đủ để phá mất ý nghĩa tốt đẹp đi.
  • Không vong định yếu đắc dụng. Nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu đại hữu kỳ công.

Tuần, Triệt cũng có chỗ đắc dụng khi nằm đúng vị trí thì lại thật là cần thiết vô cùng. Khi Mệnh ở cung Bại Ðịa hay Tuyệt Ðịa, thì Tuần Triệt ở đây lại phù trì cho các sao hãm địa lại trở nên vượng, bản mệnh từ mong manh lại trở nên vững vàng.

Trường hợp này đặc biệt hơn còn kỳ dư các cung khác, Tuần Triệt được ví như bộ thắng của chiếc xe vậy.

Về ảnh hưởng của Tuần, Triệt cụ Việt Viêm Tử có phổ biến định lý:

  • Dương hành tam thất: người Dương chịu ảnh hưởng cung dương 7 phần.
  • Âm qui nhị bát: người Âm chịu ảnh hưởng cung âm 8 phần.

Nhưng theo thiển nghĩ và kinh nghiệm áp dụng thì thấy rằng đối với Dương nam, Âm nữ là ở những tuổi thuận lý âm dương thì ảnh hưởng theo chiều thuận cho nên định lý Dương hành tam thất phải được dùng cho Dương nam Âm nữ.

Thí dụ: người Dương nam canh Dần, có Tuần Triệt cư Ngọ Mùi, nếu khởi theo chiều thuận thì đến cung Ngọ sẽ gặp Tuần, Triệt đương đầu, và ở cung Mùi thì Tuần, Triệt nằm sau lưng nên chỉ vuốt đuôi mà thôi. Ðối với tuổi Âm nam Dương Nữ, là ở những tuổi nghịch lý Âm Dương, nên chịu ảnh hưởng theo chiều nghịch cho nên định lý Âm qui nhị bát phải được áp dụng cho Âm nam Dương nữ.

Thí dụ: người Dương nữ canh Dần, Tuần Triệt cư Ngọ Mùi, nhưng vì là Dương Nữ cho nên ảnh hưởng theo chiều nghịch ( kim đồng hồ) vậy ở cung Mùi lại gặp Tuần Triệt đương đầu, mà với cung ngọ thì Tuần, Triệt lại chỉ là vuốt đuôi mà thôi.

  • Tam thập niên tiền quan Triệt.
  • Tam thập niên hậu khán Tuần.

Nghĩa là sao Triệt ảnh hưởng mạnh vào tuổi chưa lập thân (30 năm đầu)

Sao Tuần ảnh hưởng mạnh vào tuổi từ khi lập thân cho đến hết cuộc đời. Sở dĩ các cụ xưa dùng chữ tam thập niên tiền và tam thập niên hậu vì các cụ quan niệm là tuổi lập thân từ 30 trở ra, và cho đến 60 là hết vì nhân sinh thất thập cổ lai hi, đời người trung bình chỉ 60 thôi còn từ 70 trở ra là ngoại lệ.

14. Tại sao Triệt lại chỉ ảnh hưởng vào tiền vận 30 năm đầu, còn Tuần lại ảnh hưởng suốt cuộc đời?

Triệt Lộ Không Vọng được tính căn cứ vào Hang Thiên Can của năm sinh. Trở lại nguồn gốc vạn vật theo Hà Ðồ Lạc Thủ của Kinh Dịch, thì từ thuở hư không tức Thái Cực sinh trời rồi mới tới đất (Thiên nhất sinh thủy, Ðịa lục thành chi…) cho nên hàng can chính là cái cội rể của con người. Xét theo cuộc đời, thời gian thì hàng can phải là phần trước, có nửa đời trước thì mới có nửa đời sau, cái sau sinh ra bởi cái trước.

Tuần Trung Không Vong được tính theo can chi của năm sinh năm trong giáp nào tức là gồm cả thiên can và địa chi, thuộc giáp nào trong lục thập hoa giáp (Hội), mà can chi là 2 yếu tố căn bản để tạo nên tuổi của con người, nên Tuần sẽ ảnh hưởng suốt cuộc đời của con người.

15. Người có Tuần hay Triệt tại Mệnh, Thân thì sao?

  • Người có Tuần, Triệt án ngữ tại mệnh thì cuộc đời vất vả, làm việc gì cũng phải hai ba lần mới thành công, khi tai mệnh, thì thiếu niên tân khổ; nếu ở thân thì vất vả nhiều, chung thân bất như ý.
  • Nếu mệnh Tuần thân triệt hay ngược lại, thì cung mệnh hay thân lại rất cần vô chính diêu thì mới mong mát mặt với đời. Ðặc biệt khi mệnh hoặc thân có Tuần hoặc Triệt thì mọi sự lại hành thông.

16. Thế nào được gọi là lá số vô chính diệu?

Một lá số được gọi là vô chính diệu khi cung mệnh không có chính tinh chiếm đóng. Hoặc có chính tinh nhưng không được hưởng, nghĩa là chính tinh thủy mệnh không sinh hay đồng hành với bản mệnh.

Thí dụ: người tuổi Canh Tý là thổ mệnh, mệnh cư ở Hợi, có thiên đồng thủ mệnh, như thế là khắc với chính tinh, nên không hưởng mà không hưởng thì được coi như vô chính diệu.

Khi gặp lá số không có chính tinh thì phải lấy sao đồng hành với bản mệnh ở thế tam hợp cung mệnh phải khắc thắng được hành tam hợp của xung chiếu.

Thí dụ: mệnh cư ở cung Thân vô chính diệu, vậy phải tìm chính tinh đồng hành ở 2 cung tam hợp là Tỵ và Thìn, và lấy được ở cung Dần chiếu sang vì Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Dần, Ngọ, Tuất là hỏa cung trong trường hợp này nếu mệnh ở cung dần thì dùng được 2 cung tam hợp là Ngọ và Tuất. Còn các sao ở cung thân thì không hưởng được, trái lại còn nguy hại nữa là khác nếu có nhiều sao xấu.

17. Lá số vô chính hiệu thế nào thì tốt?

Gồm các trường hợp sau:

  1. Mệnh vô chính diêu đắc tam không nhi phú quý khá kỹ. Phải là mệnh Hỏa, được 1 không thủ và 2 không chiếu (các sao Không gồm có Tuần Không, Triệt Không Thiên Không, Ðịa Không), trường hợp này được côngthành danh toại.
  2. Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa: mệnh vô chính diệu có hung tính đắc địa đồng hành bản mệnh như Kình, Ðà, Linh, Hỏa, Khốc, Hư, Tang, Hổ nhưng phải mệnh Kim hay Hỏa Mới hợp. Trường hợp này phải xa lánh Tuần, Triệt.
  3. Trung tinh đắc cách hội chiếu: Khôi, Việt, Xương Khúc, Thai Tọa, Tam Hóa... nhưng cũng phải không gặp Tuần Triệt cản thì mới được phúc lộc. Còn kỳ dư tất cả các trường hợp khác đều là mộng ảo hoàng lương, phi yếu tắc bần, tất cả chỉ là phá cách, không tốt.

Nhưng bất cứ trường hợp nào thì ngừơi có lá số vô chính diệu vẫn là người thông minh, khôn ngoan và có đặc tính, trước một vấn đề cần giải quyết dứt khoát thì thường hay đắn đo, do dự.

18. Khi đoán hạn phải để ý đến yếu tố nào?

Khi giải đoán đến đại hạn hay tiểu hạn thì phải lưu ý đến những điểm sau:

  1. Phân biệt Nam đẩu tinh hay Bắc đẩu tinh để tìm ảnh hưởng vào nửa sau hay nửa trước của hạn, nếu gặp Tuần, Triệt thì ngược lại.
  2. Mệnh phải được cung nhập hạn sinh hay đồng hành với bản Mệnh.
  3. Chính tinh nhập hạn đồng hành hay sinh cho bản mệnh.
  4. Trường hợp cung hạn khắc bản mệnh thì cần phải có chính tinh sinh mệnh là cách tuyệt sứ phùng sinh.
  5. Xem hung tinh có đồng hành với bản mệnh hay với can của năm sinh hay không? Hung tinh không hại người đồng hành với nó, hay hành nó sinh. Thí dụ: Hỏa, Linh, không hại người mệnh Hỏa, hay Thổ mà chỉ hại ngưởi Thủy, Kim và Mộc.

Nếu được mệnh mà không đựơc can, hay ngược lại thì cũng lôi thôi. Thí dụ: tuổi Bính Dần đến hạn gặp Hỏa, Linh thì không việc gì Bính thuộc hỏa mà Bính Dần cũng thuộc Hỏa.

  • Người có cung nhập hạn khắc mệnh lại gặp Kình, Hình, Không, Kiếp, thì sẽ chết trong hạn đó.
  • Người mệnh Mộc hay có can Giáp, Ất, tối kỵ hạn gặp Kình, Hình.
  • Người có Mệnh Hỏa, hay có hàng can Bính, Ðinh tối kỵ hạn gặp Hỏa Ky.
  • Người có Mệnh Kim hay có hàng can Canh, Tân tối kỵ hạn gặp Hỏa, Linh.

Ba hành trên nếu gặp sao Kỵ khắc nhập hạn, sẽ gặp tai nạn, thương tổn lôi thôi.

19. Muốn xem nguyệt hạn thì phải làm sao?

Khi đoán đến nguyệt hạn tức là đoán đến chi tiết phải để ý đến nguyên tắc sau:

Cách cuộc của mệnh thân chi phối dài hạn (gia tăng hay xung phá, cách cuộc của đại hạn chi phối tiểu hạn, cách cuộc của tiểu hạn chi phối nguyệt hạn.

Ðặc biệt phải lưu ý đến can chi ngũ hành của nguyệt hạn, phối hợp với can chi và ngũ hành của bản mệnh và các sao cùng cung nhập hàm ra sao mà linh động chế hóa.

Có nhiều cách tính nguyệt hạn nhưng cách thông dụng nhất là khởi từ cung tiểu hạn là tháng 1 tính thuận đến tháng sinh rồi từ đó là giờ tý tính nghịch đến giờ sinh dừng lại cung nào thì đó là tháng 1 cứ thế theo chiều thuận mỗi cung 1 tháng cho đến tháng 12.

Cách tính can chi của tháng như sau:

  • Giáp, Kỷ Bính tác chủ
  • Ất, Canh, Mậu vi đấu
  • Bính, Tân, Canh dần khỏi.
  • Ðinh, Nhâm, Nhâm dần cầu
  • Mậu Quí tiên khởi Giáp.
  • Cung Dần nguyệt thuận lưu.

Nghĩa là: Năm thuộc can giáp hay can kỷ, thí dụ như năm kỷ mùi hay giáp thân thì tháng giêng là tháng bính dần, rồi đến tháng 2 là tháng đinh mão….cứ thế mà thuận đến tháng 12:

  • Năm thuộc can Ất, Canh, tháng giêng là mậu dần.
  • Năm thuộc can Bính, Tân tháng giêng là canh dần.
  • Năm thuộc can Ðinh, Nhâm tháng giêng là nhâm dần.
  • Năm thuộc can Mậu, Quí tháng giêng là giáp dần.

Nghĩa là bất cứ năm nào tháng giêng cũng là tháng dần, còn hàng can thì thay đổi theo hàng can của năm. Rồi cứ thế theo can chi mà luận xuống. Thí dụ năm nay là năm Tân Dậu. Vậy tháng 1 là tháng canh dần rồi tháng 2 là tân mão, tháng 3 là nhâm thìn tháng 4 là quí Tỵ, tháng 5 là giáp ngọ, tháng 6 là Ất Mão, tháng 7 là Bính Thân, tháng 8 là Ðinh Dậu, tháng 9 là Mậu Tuất, tháng 10 là Kỷ Hợi, tháng 11 là canh tý, tháng 12 là Tân Sửu.

Thí dụ: trong lá số Hoàng Ðế – trang 197 sách Tử Vi Chỉ Nam của Song An Đỗ Văn Lưu - năm 25 tuổi là năm Giáp Ngọ.

Bây giờ muốn tìm nguyệt hạn tháng 3 năm giáp ngọ xem ở cung nào.

  • Năm Giáp Ngọ tiểu hạn ở cung Thìn.
  • Kể từ cung Thìn là tháng giêng thuận đến tháng sinh (nếu sinh tháng 1 thì kể từ ở đó), rồi kể từ giờ tý nghichh đến giờ sinh là giờ thân, đến cung thân là cung nguyệt hạn.
  • Vì năm giáp cho nên tháng 1 là tháng bính dần, tháng 3 là Mậu Thìn.

Vậy lưu nguyệt hạn tháng 3 là tháng mậu thìn ở cung thân.

Khi giải đoán thì xem can chi nguyệt hạn có xung phá với can chi bản mệnh không? Ngũ hành của nguyệt hạn lại khắc hay sinh cho ngũ hành bản mệnh? Rồi xem đến các sao trong cung nguyệt hạn có hợp bộ, phò tá cho tiểu hạn không? Hay bị xung phá, thí dụ: tiểu hạn có Lộc tồn, đến nguyệt hạn gặp Phá Quân, Ðại Hao, hay Không Kiếp là bị phá vậy, cứ căn bản mà chế hóa cho tinh tường thì ra được đáp số.

Khi đoán tiểu hạn hàng năm, làm thế nào để biết sự việc sẽ xảy ra cho chính đường số hay cho các đối tượng liên hệ như cha mẹ, anh em, vợ con….?

  • Trước hết, khi tiểu hạn nhập cung nào thì cung ấy phải được lưu ý nhiều.
  • Cung xung chiếu được kể là quan trọng thứ nhì, nếu hành cung tiểu hạn khắc thắng được hành cung xung chiếu, thì sự việc xảy ra. (Tốt lành hay hung dữ tùy theo sao) đến 80% là đối tượng thuộc cung đối chiếu với cung tiểu hạn. Thí dụ: người canh dần, dương nam, mệnh lập tại dần, lưu hạn năm mùi ở cung dậu là cung ách, cung dậu (ách ) khắc cung phụ mẫu ở mão, vậy những việc quan trọng sẽ xảy ra cho phụ mẫu vào năm mùi hay năm nay tân dậu, lưu tiểu hạn ở cung Tử tức tại cung Hội, xung chiếu khắc cung điền ở tỵ, vậy sự việc xảy ra năm nay xảy đến là điền trạch nhiều hơn (đổi chỗ ở ) rồi đến năm 1982 là năm Tuất, tiểu hạn đến cung thê, xung chiếu khắc quan lộc, nên sự việc liên quan đến Công Danh.

Xin được nhắc lại khi đoán hạn phải lưu ý:

  • Nếu là đại hạn thì phải lưu ý đến hành tam hợp trước, rồi đến cung nhập hạn, rồi đến sao.
  • Nếu là tiểu hay nguyệt hạn phải lưu ý đến can chi và ngũ hành của năm nay tháng muốn xem rồi đến hành của cung hạn, rồi đến sao của cung hạn.
  • Dù bất cứ trường hợp nào cũng phải để ý đến hành của sao nhập hạn với hành của bản mệnh, xem sinh khắc thế nào, rồi đến vị trí miếu hãm của sao rồi cũng đi tìm xem hợp bộ hay xung phá, rồi căn cứ vào tính chất của sao để cho ra lời giải đáp.

21. Sao Thiên Mã có những tính chất gì?

Hành của thiên mã sẽ tùy theo cung, thiên mã ở cung nào sẽ mang hành ở cung đó. Thí dụ Mã ở thân là kim mã.

Dù ở bất cứ vị trí nào nếu thiên mã đồng hành hay sinh hành bản mệnh cũng rất tốt đa tài mẫn cán. Các cách tốt đẹp của thiên mã gồm có:

  1. Thiên mã đồng cung Lộc tồn: chủ phúc lộc.
  2. Thiên mã, Phượng các: cứu giải mọi tai nạn.
  3. Mã ngộ Khốc Khách: uy danh, oai vệ.
  4. Mã ngộ Lưu Hà: cứu giải tai nạn.
  5. Mã ngộ Trường sinh: thanh vân đắc lộ chủ về sự thăng tiến công danh.

Thiên Mã rất kỵ gặp các sao sau:

  1. Tuần, Triệt.
  2. Kình, Ðà
  3. Thiên Hình
  4. Không, Kiếp.

Nếu gặp chỉ gây ngăn trở công việc, nếu bản mệnh không vững thì thường tốn, tai nạn thương tật tay chân.

Riêng trường hợp thiên mã chỉ gặp 1 sao tuần, thì bên cạnh sau cái rủi sẽ có cái may, vì tuần chỉ như cái cầu ngăn cản để cho thiên mã phục rồi nhảy sang cung khác chứ không bị trảm như Triệt, Kình, Hình, Ðà. Mã còn là phương tiện di chuyển, mà cho phù hợp với lẽ biến dịch thì ngày nay chính là chiếc xe ta đang đi vậy. Như thế hành của bản mệnh và của thiên mã hay chiếc xe cũng nói lên ý nghĩa sau:

  1. Hành của Thiên mã đồng hành với bản mệnh. Thí dụ: tuổi Canh Tý: thổ mệnh sử dụng, xe màu vàng vì màu vàng thuộc thổ sẽ cảm thấy thoải mái với phương tiện di chuyển của mình.
  2. Hành của Thiên mã sinh hành của mệnh. Thí dụ: tuổi canh Tý: thổ mệnh sử dụng xe màu đó vì màu đỏ thuộc hỏa sinh thổ, gây ích lợi cho bản mệnh.
  3. Hành của thiệp mã khắc hành của mệnh. Thí dụ: tuổi Canh Tý: thổ mệnh sử dụng xe màu xanh thuộc mộc khắc thổ, gây bất lợi cho bản mệnh.
  4. Hành của mệnh sinh hành Thiên mã. Thí dụ: tuổi canh Tý mệnh Thổ sử dụng xe màu trắng, vất vả vì xe cộ, có thể là dù xe mới, sửa cái nọ theo ý của mình, và có khi là cứ hay hư hỏng lung tung khiến mình nhọc sức với nó.
  5. Hành của mệnh khắc hành Thiên Mã. Thí dụ: canh Tý mệnh thổ sử dụng xe màu đen hay nâu thuộc thủy bị thổ khắc, dễ hư hỏng, dễ gây tai nạn, nhưng bản thân không việc gì.

22. Muốn biết tổng quát đặc tính một người qua chính tinh thì căn cứ vào đâu?

  • Bộ: Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ Nguyệt Đồng Lương thì bản tính hiền và hiếu thảo.
  • Bộ: Nhật Nguyệt thì thông minh mà tình cảm lai láng.
  • Bộ: Sát Phá Tham thì nóng nảy mà dâm dục
  • Các Lục Sát Tình thì tính khí hỉ nộ bất thường, lúc vui lúc giận không định trước được.

23. Muốn xem số phái nữ khi nào bị tai nạn về "trinh tiết" khi căn cứ thế nào?

  1. Trước hết bất cứ là lá số phụ nữ nào khi cung quan lộc hay cung Thân có Tuần hay Triệt, bất luận về yếu sao, chắc chắn sẽ không còn là con gái trước khi về nhà chồng.
  2. Các lá số phụ nữ có các sao thuộc về dâm tinh thủ mệnh như Tham Lang, Thai, Ðào Riêu, Cự Ky. Xương, Khúc, Cái Mộc, thì trong trừơng hợp này không coi là 1 tai họa, mà còn được họ coi là tự nhiên, 1 nhu cầu hay 1 sở thích, không đặt vấn đề luân lý đạo đức.
  3. Trường hợp được coi là tai họa khi ở mệnh hay hạn có các sao: Thai, phục gặp Kiếp, Không, chỉ sự bạo hành, cưỡng bức. Kinh nghiêm cho thấy hầu hết các lá số bị tai nạn tập thể do hải tặc Thái Lan đều thấy có Ðào Hồng gặp Hình Riêu Không Kiếp, Cự Môn và Hóa Kỵ, hay Tham lang hóa Kỵ chủ sự tình ngang trái mà sự thiệt thòi về phần phái nữ. Thai, Hình, Tang, Hổ: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, nghĩa là người con gái sau khi bị bạo hành sẽ bị giết chết. Ý nghĩa của sao Thai khi đi chung với các sao dâm dục khác còn mang ý nghĩa có thai của phụ nữ.

24. Những sao nào không có lợi cho việc hôn nhân?

Khi tọa thư hoặc hội chiếu vào cung phu thê thì các sao ngăn trở làm cho gia đạo bất hòa gồm có:

  1. Hóa Kỵ: chỉ về cái lưỡi, khích bác chê bai.
  2. Cự Môn: chủ về cái mồm.
  3. Thiên Không: cuộc hôn nhân bất thành.
  4. Thiên Hình: gay go và hay gặp trở ngại bất ngờ.
  5. Khốc Hư Tang Hổ: chỉ cần gặp 1 trong 4 sao này cũng đã thấy có sự khó khăn.

Ngoài ra còn phải kể đến các sao như Thất Sát, Phá Quân, Cô Thần, Quả Tú, Tuần Triệt, nhất là cung thế có thiên mã gặp tuần, triệt là số vợ bỏ.

Tuần Triệt ngộ mã
Hành thê vi vợ bỏ
Chồng đào tỵ tha hương
.

25. Tại sao có lá số Mã ngộ Khốc khách mà lại nghèo, công danh thất bại?

Mã là Ngựa, Khốc Khách là tiếng nhạc ngựa đeo, khi ngựa chạy thì nhạc rung mà phát ra tiếng, như ng ngựa có no thì mới chạy được ví như xe của ta ngày nay phải có nhiên liệu cho xe ta phải cótiền, một chiếc xe hết xăng, mà trong túi ta lại không có lấy 1 xu, thì chiếc xe lúc ấy trở thành vô dụng.

Bởi vậy muốn được hưởng Mã ngộ khốc khách cho đúng cách thì tam hợp với khốc khách Mã phải có Lộc tồn, tùy theo ở mệnh hay ở hạn, mã sẽ được hưởng lâu dài hay ngắn hạn.

Mã Khốc Khách mà không có Lộc Tồn là tiếng rên của ngựa chết đói.

26. Muốn biết về hình thương bệnh tật của 1 người thì căn cứ vào yếu tố nào?

  1. Trước hết nên căn cứ vào mục các sao biểu tượng cho các phần trong cơ thể.
  2. Sau đó tùy ở cung mệnh, cung hạn, cung ách, phối hợp với các sao lục sát tinh Kình, Đà, Linh, Hỏa, Không, Kiếp mà luận.

Thí dụ: một người ở cung ách có kình dương ngộ Riêu Y, Cô Quả, Ðào Hồng, Kình Dương chủ bộ phận sinh dục, Cô Quả chỉ một mình, Đào Riêu chỉ sự dâm dục, như thế là người ấy sẽ mắc tật dâm dục kín. Nếu cung mệnh không có những sao cứu giải như Nguyệt Đức, sao lý trí mạnh như Thiên Hình, Thái Tuế - thông thường theo kinh nghiệm thì:

  • Bộ Sát Phá Tham và bộ Lục Sát, Thiên Hình hay gây ra các tai nạn về ngoại thương.
  • Bộ Nhật Nguyệt gặp Hình, Kỵ, Đà, Kình, Hỏa, Linh gây các bệnh thuộc về mắt và hệ tim mạch, có Nhật, Nguyệt thủ mệnh thì ngoài các đặc tính tốt lành, nhưng bao giờ cũng bị yếu, thần kinh dễ nhạy bén, hay dễ căng thẳng.
  • Bộ Cự Kỵ Thái Tuế thì hay gây vạ miệng.
  • Bộ Từ Phủ Vũ Tướng và Cơ Nguyệt Ðồng Lương hay gây bệnh nội thương.
  • Hỏa Linh gặp Hao hay mệnh có Hao giáp Hỏa Linh thì bị nghiện, thường là ma túy.

27. Tại sao hầu hết các sách và kinh nghiệm cho thấy hạn Ðào Hồng Hỉ khi đắc tài danh có tình duyên, lợi cho thi cử mà khi người già hạn gặp đào hồng thì lại nguy đến tính mạng?

Nhớ lại cách xếp đặt của các tinh đẩu: Ðào hoa luôn luôn cứ ở tứ chính tức là 4 cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu và phối hợp với Thiên Không, Lưu hà, Kiếp Sát, gọi là Thiên Hà Địa Sát.

Thí dụ: người tuổi canh Tý thì Ðào Hoa ở Dậu Thiên Không ở Sửu, Kiếp Sát ở Tỵ, một Kiếp Sát cũng đủ làm mưa làm gió; ở một số tuổi lại gặp cả Lưu Hà. Người còn trẻ thì các sao còn vượng với bản thân, Đào Hồng chính là trợ tinh cho các sao tốt nên công thành danh toại. Nhưng người già, sức tàn lực kém, ví như bông hoa đào tàn úa lung lay trước gió, thần lưỡi hái là kiếp sát chỉ ra tay nhẹ cũng đủ hồn qui tiên cảnh.

Lấy trường hợp điển hình:

a. Số cụ Phan Thanh Giản sinh năm Bính Thìn (1796) chết năm Ất Mão 1967. Lưu hạn năm Mão ở cung Dậu có Đào Hoa ở chính cung có Thiên Không, Kiếp Sát ở Tỵ.
b. Lá số Ngọc Hân công chúa sinh năm canh Dần 1770 chết năm 1803 ở cung Mùi có Đào Hoa, Thiên Không ở mão, Kiếp Sát ở hợi.

28. Tại sao ở trên đời thấy có nhiều cảnh, con người lại phải chết đang lúc công danh, tiền bạc, tình duyên lên, danh tiếng lẫy lừng?

Trong phú Tử Vi có câu: Hung tinh đắc địa phát dã như lôi. Cát tinh nhập miếu trầm trầm sự nghiệp.

Bản tính của các cát tinh cư nơi miếu địa đều chủ phúc lộc nhưng sự nghiệp cứ từng bước phát dần dần, còn tính chất của các hung, Sát Phá Liêm Tham và bộ lục sát Kình, Đà, Hỏa, Linh Không Kiếp, nếu đắc địa sẽ phát rất nhanh, những tính chất của hung tinh, là bạo phát cho nên thực tế, hầu hết giới nhà binh nhưng người được thăng cấp quá nhanh, các cấp chỉ huy quá trẻ đều được lên bàn thờ sớm.

29. Theo như kinh nghiệm cụ Thiên Lương cho biết, người nào đến hạn Thái Tuế thì nếu đang tai nạn cũng được khởi đều được công thành danh toại. Nhất là ở những người có mệnh ở thế tam hợp Thái Tuế, đáo đại hạn cũng vào cung tam hợp Thái Tuế, thì cũng có danh ở đời nhưng tôi, thấy có người đang ở hạn Thái Tuế mà lại chết là sao?

Có người đáo vận tam hợp tuổi (tam hợp Thái Tuế ) mà vẫn chết vì gặp quá nhiều sao hung ác, lại khắc hành bản mệnh nên phải chết.

Nhưng theo quy luật người ấy chưa hưởng hết hạn Thái Tuế mà đã phải chết nên dường như sự bù trừ vô hình đã dành cho họ được lưu danh với hậu thế, hầu hết cái chết của những người đang ở vào thời kỳ đại hạn nằm trong tam hợp tuổi đều có cái chết đặc biệt mà người đương thời và thời sau đều biết đến nhớ tiếc.

Thí dụ:

  • Ðức Khổng Tử tuổi Canh Tuất chết ở đại hạn cung Ngọ (73).
  • Hạng Võ tuổi Ðinh Mão chết ở đại hạn cung Mão (32).
Một số phần nội dung bài viết đã được lập trình vào trong Hệ Thống Giải Đoán Lá Số Tử vi Xem Tướng. Bạn đọc có thể truy cập vào: ## để lấy lá số (lưu ý nhập ngày tháng năm và giờ sinh là âm lịch) sau đó căn cứu vào lời gợi ý giải đoán để tự tìm hiểu bản thân và tìm ra một cách ứng xử phù hợp với cuộc đời.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi vấn đáp

Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng

Hiện nay, nữ giới có cơ hội thể hiện bản thân nên nhiều cô gái mải mê phấn đấu sự nghiệp mà lỡ dở tình duyên. Đôi lời Phật dạy về nhân duyên, hi vọng có thể
Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, xã hội phát triển, nữ giới có cơ hội được thể hiện bản thân nên nhiều cô gái mải mê phấn đấu sự nghiệp mà lỡ dở tình duyên. Đến khi ngoảnh lại tuổi đã lớn mà vẫn chưa lập gia đình, bản thân và cha mẹ đều lo lắng. Đôi lời Phật dạy về nhân duyên, hi vọng có thể cho họ điểm sáng để tìm ra con đường cho mình.


Loi Phat khuyen nhung co gai cham duyen, muon chong hinh anh 2
 
Kinh Phật có ghi, muốn cầu duyên thì dâng muối lên Phật đàn và cung cấp muối cho người xuất gia để tăng cường thiện tâm, có thể mang tới nhân duyên tốt đẹp, thỏa lòng mong ước. Nhiều người cũng tìm tới Phật Bà Quan Âm từ bi vô lượng cầu xin để mau gặp được ý trung nhân, thành tâm xin tất ứng nghiệm.   Nhưng, Phật dạy, vạn sự tùy duyên, dù cầu xin cũng chỉ là xin duyên xin phận chứ không thể xin người. Mà duyên ấy là do người tự cầu phúc, tự tạo ra, Phật chỉ kết nối chứ không thể ban cho. Thế gian biển người mênh mông, người với người gặp nhau là duyên tiền định, yêu nhau là phận kiếp trước, bên nhau là trả nợ đời đời.   Thế gian trăm ngàn mối duyên, chỉ có một mối duyên thực sự dành cho mình. Phật giáo tin rằng, tu trăm năm mới cùng chung thuyền, tu ngàn năm mới chung chăn gối, mối duyên vợ chồng là mối duyên phải vun đắp, cố gắng thật nhiều mới có được.   Làm thế nào để lấy được vợ xinh, chồng giỏi? 3 điểm vàng Phật chỉ để hàn gắn hôn nhân Hướng nhà lợi duyên
Vì thế, cầu trời khấn Phật không bằng tự cầu mình. Chưa gặp người ưng ý là do bản thân tu chưa đủ phúc, duyên chưa đủ sâu. Tuổi tác lớn không phải vấn đề, chưa gặp đúng người thì chưa thể gọi là muộn. Chỉ có bỏ lỡ mối duyên đích thực mới thật sự là muộn màng. Người sống trên đời, ấm lạnh chỉ có bản thân hiểu rõ nhất, đừng vì áp lực bên ngoài mà sống trái với lòng, yêu lầm cưới sai. Như vậy không chỉ kiếp này khổ mà còn kết nghiệt duyên, liên lụy tới kiếp sau, nhất định phải trả giá. Lãng phí duyên kiếp này, tạo nghiệp báo kiếp sau, đừng vì một chốc lát cô đơn mà đánh đổi. 

Loi Phat khuyen nhung co gai cham duyen, muon chong hinh anh 2
 
Làm điều thiện ắt gặp điều thiện nên dù nhân duyên chưa tới, cứ bình tĩnh, sống tốt, hướng Phật, tích phúc. Vì ngoài tình cảm nam nữ, trên đời này còn bao mối tình cảm tốt đẹp khác. Ít nhất, khi chưa tìm được người cùng chung chăn gối thì cũng có thể để bản thân sống vui vẻ hơn, thoải mái hơn, thiện hơn. Đó cũng là tiền đề để mở lòng, để gặp gỡ những điều tốt đẹp, những người tốt đẹp.    4 điều Phật chỉ lối để xóa bỏ phiền muộn Nỗi khổ lớn nhất và niềm vui lớn nhất của đời người Phật chỉ ra 7 việc không đáng để làm trong đời người
► Bói tình yêu để biết đường tình duyên của bạn

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng

Thiên Mã

Thiên Mã là sao chủ về sự biến hóa, năng động, dịch chuyển. Thiên Mã báo hiệu có hỷ sự, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan, tiến chức, ít nhất cũng là thu
Thiên Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Mã là sao chủ về sự biến hóa, năng động, dịch chuyển. Thiên Mã báo hiệu có hỷ sự, nhiều nhất là có tin mừng thăng quan, tiến chức, ít nhất cũng là thu được lợi trong sự vận động. Tuy nhiên, Thiên Mã cũng giống như Đào Hoa, tùy thuộc vào tổ hợp tứ trụ để xét mức độ tốt hay xấu.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Cách tra Thiên Mã là lấy chi ngày (hoặc chi năm) làm cơ sở để tra các địa chi khác trong tứ trụ. Nếu tứ trụ nào ở vào một trong các trường hợp dưới đây là có sao Thiên Mã nhập mệnh.

- Chi ngày (hoặc chi năm) là Dần, Ngọ, Tuất thấy chi Thân

- Chi ngày (hoặc chi năm) là Thân, Tý, Thìn thấy chi Dần

- Chi ngày (hoặc chi năm) là Tỵ, Dậu, Sửu thấy chi Hợi

- Chi ngày (hoặc chi năm) là Hợi, Mão, Mùi thấy chi Tỵ

Ví dụ: Người sinh vào 16 giờ ngày 14/9/1990 (âm lịch) có tổ hợp tứ trụ là: giờ Canh Thân, ngày Quý Hợi, tháng Bính Tuất, năm Canh Ngọ.

Theo trường hợp 1, chi năm Ngọ (Canh Ngọ) gặp chi Thân của giờ (Canh Thân), do vậy tổ hợp này xuất hiện Thiên Mã.

(Theo Dự đoán theo tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Mã

Người tuổi Dậu mệnh Hỏa

Những người sinh năm Đinh Dậu 1957, 2017, ... là những người tuổi Dậu có mệnh Hỏa và có những đặc điểm đặc trưng sau đây.
Người tuổi Dậu mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dậu mệnh Hỏa là những người sinh trong các năm Đinh Dậu 1957, 2017... Cùng tóm lược những đặc điểm cơ bản của tuổi Dậu mệnh Hỏa nhé !


(Ảnh minh họa)


Cũng giống người tuổi Dậu mệnh Thổ, người tuổi Dậu mệnh Hỏa có óc phán đoán khá tốt song họ lại thiếu ý chí để hành động. Họ ít khi đặt ra yêu cầu cao đối với bản thân. Những khi gặp thất bại hay mắc phải sai lầm, họ tự tìm ra nhiều lý do để khoan dung, tha thứ cho mình. Điều này có vẻ như đối lập với tính cách mạnh mẽ của những người mệnh Hỏa khác.

Nhờ tài ăn nói khéo léo, người tuổi Dậu mệnh Hỏa thường thu hút được sự chú ý của nhiều người. Họ cũng thích trở thành nhân vật trung tâm, thích hư vinh.

Người tuổi Dậu mệnh Hỏa thường không giỏi kiềm chế, thậm chí không ít người rất nóng tính hoặc thường gây chuyện đố kỵ, thị phi hãm hại người khác. Điều này nhiều khi ảnh hưởng không tốt tới công việc cũng như các mối quan hệ của họ. Quan niệm sống thiếu thực tế cũng là điều mà người tuổi Dậu mệnh Hỏa cần khắc phục nếu không muốn mất đi những cơ hội tốt đẹp trong cuộc đời.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dậu mệnh Hỏa

Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Trong năm Ất Mùi, 12 con giáp có những ngày đại cát, rất tốt cho chuyện cưới hỏi. Mỗi người có thể căn cứ vào đây để chọn ngày tốt kết hôn cho phù hợp.
Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Khi xem tuổi kết hôn, thông thường coi tuổi dựa vào ngày sinh của nữ giới. Chọn ngày giờ tốt chi tiết phải theo Tứ trụ của cô dâu (tức năm, tháng, ngày, giờ sinh) để tính xem cô dâu thiếu ngũ hành gì. Căn cứ vào đó xem năm, tháng, ngày, giờ cưới hỏi tốt lành nhất và mang lại may mắn cho cô dâu. 
 
Cách xác định ngày giờ theo Tứ trụ khá phức tạp, do đó, nếu không biết cách tính chi tiết và cụ thể, bạn có thể tham khảo ngày lập sẵn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi này. Căn cứ vào đây, mỗi người sẽ tự biết cách chọn ngày tốt kết hôn cho mình, đồng thời đảm bảo đám cưới được diễn ra suôn sẻ.

Chon ngay tot ket hon cho 12 con giap trong nam At Mui hinh anh
Chọn ngày tốt kết hôn trong năm Ất Mùi cho 12 con giáp
Đối với người tuổi Tý   (Ví như tuổi Giáp Tý: 4/2/1984 - 3/2/1985 hoặc Nhâm Tý: 5/2/1972 - 3/2/1973)   - 2/3 (Thứ hai, âm lịch 12/1), 9/3 (Thứ hai, âm lịch  19/1)   - 14/3 (Thứ bảy, âm lịch 24/1), 21/3 (Thứ bảy, âm lịch 2/2)   - 7/4 (Thứ ba, âm lịch 19/2), 19/4 (Chủ nhật, âm lịch 1/3)   - 1/5 (Thứ sáu, âm lịch 13/3), 13/5 (Thứ tư, âm lịch 25/3)   - 20/5 (Thứ tư, âm lịch 3/4), 25/5 (Thứ hai, âm lịch 8/4)   - 7/7 (Thứ ba, âm lịch 22/5), 24/7 (Thứ sáu, âm lịch 9/6)   - 5/8 (Thứ tư, âm lịch  21/6), 17/8 (Thứ hai, âm lịch 4/7)   24/8 (Thứ hai, âm lịch 11/7), 29/8 (Thứ bảy, âm lịch16/7)   5/9 (Thứ bảy, âm lịch 23/7), 10/9 (Thứ năm, âm lịch 28/7)   29/9 (Thứ ba, âm lịch 17/8), 11/10 (Chủ nhật, âm lịch 29/8)   16/10 (Thứ sáu, âm lịch 4/9), 28/10 (Thứ tư, âm lịch 16/9)   15/12 (Thứ ba, âm lịch 5/11), 22/12 (Thứ ba, âm lịch 12/11)   27/12 (Chủ Nhật, âm lịch 17/11)
Đối với người tuổi Sửu   (Ví như tuổi Ất Sửu: 4/2/1985 - 3/2/1986, Quý Sửu: 4/2/1973 - 3/2/1974)   - 1/3 (Chủ nhật, âm lịch 11/1), 25/3 (Thứ tư, âm lịch 6/2)   - 6/4 (Thứ hai, âm lịch 18/2), 18/4 (Thứ bảy, âm lịch 30/2)   - 30/4 (Thứ năm, âm lịch 12/3), 24/5 (Chủ nhật, âm lịch 7/4)   - 17/6 (Thứ tư, âm lịch 2/5), 16/8 (Chủ nhật, âm lịch 3/7)   - 28/8 (Thứ sáu, âm lịch 15/7), 27/10 (Thứ ba, âm lịch 15/9)   - 20/11 (Thứ sáu, âm lịch 9/10), 26/12 (Thứ bảy, âm lịch 16/11)
Đối với người tuổi Dần   (Ví như tuổi Bính Dần: 4/2/1986- 3/2/1987, Giáp Dần: 4/2/1974 - 3/2/1975)   - 27/2 (Thứ sáu, âm lịch 9/1), 28/2 (Thứ bảy, âm lịch 10/1)   - 12/3 (Thứ năm, âm lịch 22/1), 23/3 (Thứ hai, âm lịch 4/2)   - 24/3 (Thứ ba, âm lịch 5/2), 4/4 (Thứ bảy, âm lịch 16/2)   - 5/4 (Chủ nhật, âm lịch 17/2), 17/4 (Thứ sáu, âm lịch 29/2)   - 18/5 (Thứ hai, âm lịch 1/4), 22/5 (Thứ sáu, âm lịch 5/4)   - 3/6 (Thứ tư, âm lịch 17/4), 11/6 (Thứ năm, âm lịch 25/4)   - 15/6 (Thứ hai, âm lịch 29/4), 23/6 (Thứ ba, âm lịch 8/5)   - 27/6 (Thứ bảy, âm lịch 12/5), 5/7 (Chủ nhật, âm lịch 20/5)   - 9/7 (Thứ năm, âm lịch 24/5), 17/7 (Thứ sáu, âm lịch 2/6)   - 21/7 (Thứ ba, âm lịch 6/6), 22/7 (Thứ tư, âm lịch 7/6)   - 29/7 (Thứ tư, âm lịch 14/6), 2/8 (Chủ nhật, âm lịch 18/6)   - 3/8 (Thứ hai, âm lịch 19/6), 10/8 (Thứ hai, âm lịch 26/6)   - 14/8 (Thứ sáu, âm lịch 1/7), 3/9 (Thứ năm, âm lịch 21/7)   - 19/9 (Thứ bảy, âm lịch 7/8), 1/10 (Thứ năm, âm lịch 19/8)   - 9/10 (Thứ sáu, âm lịch 27/8), 13/10 (Thứ ba, âm lịch 1/9)   - 21/10 (Thứ tư, âm lịch 9/9), 2/11 (Thứ hai, âm lịch 21/9)   - 6/11 (Thứ sáu, âm lịch 25/9), 14/11 (Thứ bảy, âm lịch 3/10)   - 18/11 (Thứ tư, âm lịch 7/10), 19/11 (Thứ năm, âm lịch 8/10)   - 8/12 (Thứ ba, âm lịch 27/10), 12/12 (Thứ bảy, âm lịch 2/11)   - 20/12 (Chủ nhật, âm lịch10/11), 24/12 (Thứ năm, âm lịch 14/11)   - 25/12 (Thứ sáu, âm lịch 15/11)   Đối với người tuổi Mão   (Ví như Đinh Mão 4/2/1987 - 3/2/1988, Ất Mão: 4/2/1975 - 3/2/1976)   - 27/2 (Thứ sáu, âm lịch 9/1), 23/3 (Thứ hai, âm lịch 4/2)   - 4/4 (Thứ bảy, âm lịch 16/2), 22/5 (Thứ sáu, âm lịch 5/4)   - 3/6 (Thứ tư, âm lịch 17/4), 15/6 (Thứ hai, âm lịch 29/4)   - 27/6 (Thứ bảy, âm lịch 12/5), 9/7 (Thứ năm, âm lịch 24/5)   - 21/7 (Thứ ba, âm lịch 6/6), 2/8 (Chủ nhật, âm lịch 18/6)   - 14/8 (Thứ sáu, âm lịch 1/7), 19/9 (Thứ bảy, âm lịch 7/8)   - 1/10 (Thứ năm, âm lịch 19/8), 13/10 (Thứ ba, âm lịch 1/9)   - 6/11 (Thứ Ssáu, âm lịch 25/9), 18/11 (Thứ tư, âm lịch 7/10)   - 12/12 (Thứ bảy, âm lịch 2/11), 24/12 (Thứ năm, âm lịch 14/11)   Đối với người tuổi Thìn   (Ví như tuổi Mậu Thìn: 4/2/1988 - 3/2/1989), (Bính Thìn: 4/2/1976 - 3/2/1977)   - 26/2 (Thứ năm, âm lịch 8/1), 22/3 (Chủ nhật, âm lịch 3/2)   - 3/4 (Thứ sáu, âm lịch15/2), 27/4 (Thứ hai, âm lịch 9/3)   - 9/5 (Thứ bảy, âm lịch 21/3), 21/5 (Thứ năm, âm lịch 4/4)   - 2/6 (Thứ ba, âm lịch 16/4), 1/8 (Thứ bảy, âm lịch17/6)   - 25/8 (Thứ ba, âm lịch 12/7), 30/9 (Thứ tư, âm lịch 18/8)   - 29/11 (Chủ nhật, âm lịch 18/10), 11/12 (Thứ sáu, âm lịch 1/11)   Đối với người tuổi Tỵ   (Ví như tuổi Kỷ Tỵ: 4/2/1989 - 3/2/1990, Đinh Tỵ: 4/2/1977 - 3/2/1978)   - 26/2 (Thứ năm, âm lịch 8/1), 2/3 (Thứ hai, âm lịch 12/1)   - 9/3 (Thứ hai, âm lịch 19/1), 14/3 (Thứ bảy, âm lịch 24/1)   - 21/3 (Thứ bảy, âm lịch 2/2), 22/3 (Chủ nhật, âm lịch 3/2)   - 3/4 (Thứ sáu, âm lịch 15/2), 7/4 (Thứ ba, âm lịch 19/2)   - 19/4 (Chủ nhật, âm lịch 1/3), 27/4 (Thứ hai, âm lịch 9/3)   - 1/5 (Thứ sáu, âm lịch 13/3), 9/5 (Thứ bảy, âm lịch 21/3)   - 13/5 (Thứ tư, âm lịch 25/3), 20/5 (Thứ tư, âm lịch 3/4)   - 21/5 (Thứ năm, âm lịch 4/4), 25/5 (Thứ hai, âm lịch 8/4)   - 2/6 (Thứ ba, âm lịch 16/4), 7/7 (Thứ ba, âm lịch 22/5)   - 24/7 (Thứ sáu, âm lịch 9/6), 1/8 (Thứ bảy, âm lịch 17/6)   - 5/8 (Thứ tư, âm lịch 21/6), 17/8 (Thứ hai, âm lịch 4/7)   - 24/8 (Thứ hai, âm lịch 11/7), 25/8 (Thứ ba, âm lịch 12/7)   - 29/8 (Thứ bảy, âm lịch 16/7), 5/9 (Thứ bảy, âm lịch 23/7)   - 10/9 (Thứ năm, âm lịch 28/7), 29/9 (Thứ ba, âm lịch 17/8)   - 30/9 (Thứ tư, âm lịch 18/8), 11/10 (Chủ nhật, âm lịch 29/8)   - 16/10 (Thứ sáu, âm lịch 4/9), 28/10 (Thứ tư, âm lịch 16/9)   - 29/11 (Chủ nhật, âm lịch 18/10), 11/12 (Thứ sáu, âm lịch 1/11)   - 15/12 (Thứ ba, âm lịch 5/11), 22/12 (Thứ ba, âm lịch 12/11)   - 27/12 (Chủ nhật, âm lịch 17/11)   Đối với người tuổi Ngọ   (Ví như tuổi Canh Ngọ: 4/2/1990 - 3/2/1991, Mậu Ngọ: 4/2/1978 - 3/2/1979)   - 24/2 (Thứ ba, âm lịch 6/1), 3/3 (Thứ ba, âm lịch13/1)   - 8/3 (Chủ nhật, âm lịch 18/1), 15/3 (Chủ nhật, âm lịch 25/1)   - 8/4 (Thứ tư, âm lịch 20/2), 13/4 (Thứ hai, âm lịch 25/2)   - 20/4 (Thứ hai, âm lịch 2/3), 2/5 (Thứ bảy, âm lịch 14/3)   - 19/6 (Thứ sáu, âm lịch 4/5), 24/6 (Thứ tư, âm lịch 9/5)   - 1/7 (Thứ tư, âm lịch 16/5), 6/7 (Thứ hai, âm lịch 21/5)   - 13/7 (Thứ hai, âm lịch 28/5), 18/7 (Thứ bảy, âm lịch 3/6)   - 25/7 (Thứ bảy, âm lịch 10/6), 18/8 (Thứ ba, âm lịch 5/7)   - 23/8 (Chủ nhật, âm lịch10/7), 16/9 (Thứ tư, âm lịch 4/8)   - 23/9 (Thứ tư, âm lịch 11/8), 17/10 (Thứ bảy, âm lịch 5/9)   - 10/11 (Thứ ba, âm lịch 29/9), 15/11 (Chủ nhật, âm lịch 4/10)   - 22/11 (Chủ nhật, âm lịch 11/10), 16/12 (Thứ tư, âm lịch 6/11)   - 28/12 (Thứ hai, âm lịch 18/11)   Đối với người tuổi Mùi   (Ví như tuổi Tân Mùi: 4/2/1991-3/2/1992, Kỷ Mùi: 4/2/1979-3/2/1980)   - 28/2 (Thứ bảy, âm lịch 10/1), 12/3 (Thứ năm, âm lịch 22/1)   - 24/3 (Thứ ba, âm lịch 5/2), 5/4 (Chủ nhật, âm lịch 17/2)   - 17/4 (Thứ sáu, âm lịch 29/2), 18/5 (Thứ hai, âm lịch 1/4)   - 11/6 (Thứ năm, âm lịch 25/4), 23/6 (Thứ ba, âm lịch 8/5)   - 5/7 (Chủ nhật, âm lịch 20/5), 17/7 (Thứ sáu, âm lịch 2/6)   - 22/7 (Thứ tư, âm lịch 7/6), 29/7 (Thứ tư, âm lịch 14/6)   - 3/8 (Thứ hai, âm lịch 19/6), 10/8 (Thứ hai, âm lịch 26/6)   - 3/9 (Thứ năm, âm lịch 21/7), 9/10 (Thứ sáu, âm lịch 27/8)   - 21/10 (Thứ tư, âm lịch 9/9), 2/11 (Thứ hai, âm lịch 21/9)   - 14/11 (Thứ bảy, âm lịch 3/10), 19/11 (Thứ năm, âm lịch 8/10)   - 8/12 (Thứ ba, âm lịch 27/10), 20/12 (Chủ nhật, âm lịch 10/11)   - 25/12 (Thứ sáu, âm lịch 15/11)   Đối với ngươ tuổi Thân   (Ví như tuổi Nhâm Thân: 4/2/1992- 3/2/1993, Canh Thân: 4/2/1980 - 3/2/1981)   - 1/3 (Chủ nhật, âm lịch 11/1), 5/3 (Thứ năm, âm lịch 15/1)   - 25/3 (Thứ tư, âm lịch 6/2), 29/3 (Chủ nhật, âm lịch 10/2)   - 6/4 (Thứ hai, âm lịch 18/2), 10/4 (Thứ sáu, âm lịch 22/2)   - 11/4 (Thứ bảy, âm lịch 23/2), 18/4 (Thứ bảy, âm lịch 30/2)   - 22/4 (Thứ tư, âm lịch 4/3), 30/4 (Thứ năm, âm lịch 12/3)   - 4/5 (Thứ hai, âm lịch 16/3), 16/5 (Thứ bảy, âm lịch 28/3)   - 24/5 (Chủ nhật, âm lịch 7/4), 28/5 (Thứ năm, âm lịch 11/4)   - 29/5 (Thứ sáu, âm lịch 12/4), 9/6 (Thứ ba, âm lịch 23/4)   - 17/6 (Thứ tư, âm lịch 2/5), 21/6 (Chủ nhật, âm lịch 6/5)   - 3/7 (Thứ sáu, âm lịch 18/5), 4/7 (Thứ bảy, âm lịch 19/5)   - 15/7 (Thứ tư, âm lịch 30/5), 27/7 (Thứ hai, âm lịch 12/6)   - 9/8 (Chủ nhật, âm lịch 25/6), 16/8 (Chủ nhật, âm lịch 3/7)   - 21/8 (Thứ sáu, âm lịch 8/7), 28/8 (Thứ sáu, âm lịch 15/7)   - 2/9 (Thứ tư, âm lịch 20/7), 14/9 (Thứ hai, âm lịch 2/8)   - 25/9 (Thứ sáu, âm lịch 13/8), 26/9 (Thứ bảy, âm lịch 14/8)   - 19/10 (Thứ hai, âm lịch 7/9), 27/10 (Thứ ba, âm lịch 15/9)   - 1/11 (Chủ nhật, âm lịch 20/9), 20/11 (Thứ sáu, âm lịch 9/10)   - 24/11 (Thứ ba, âm lịch 13/10), 25/11 (Thứ tư, âm lịch 14/10)   - 6/12 (Chủ nhật, âm lịch 25/10), 18/12 (Thứ sáu, âm lịch 8/11)   - 19/12 (Thứ bảy, âm lịch 9/11), 26/12 (Thứ bảy, âm lịch 16/11)   - 30/12 (Thứ tư, âm lịch 20/11)   Đối với người tuổi Dậu   (Ví như tuổi Tân Dậu: 4/2/1981 - 3/2/1982)   - 5/3 (Thứ năm, âm lịch15/1), 29/3 (Chủ nhật, âm lịch 10/2)   - 10/4 (Thứ sáu, âm lịch 22/2), 11/4 (Thứ bảy, âm lịch 23/2)   - 22/4 (Thứ tư, âm lịch 4/3), 4/5 (Thứ hai, âm lịch 16/3)   - 16/5 (Thứ bảy, âm lịch 28/3), 28/5 (Thứ năm, âm lịch 11/4)   - 29/5 (Thứ sáu, âm lịch 12/4), 9/6 (Thứ ba, âm lịch 23/4)   - 21/6 (Chủ nhật, âm lịch 6/5), 3/7 (Thứ sáu, âm lịch 18/5)   - 4/7 (Thứ bảy, âm lịch 19/5), 15/7 (Thứ tư, âm lịch 30/5)   - 27/7 (Thứ hai, âm lịch12/6), 9/8 (Chủ nhật, âm lịch 25/6)   - 21/8 (Thứ sáu, âm lịch 8/7), 2/9 (Thứ tư, âm lịch 20/7)   - 14/9 (Thứ hai, âm lịch 2/8), 25/9 (Thứ sáu, âm lịch 13/8)   - 26/9 (Thứ bảy, âm lịch14/8), 19/10 (Thứ hai, âm lịch 7/9)   - 1/11 (Chủ nhật, âm lịch 20/9), 24/11 (Thứ ba, âm lịch 13/10)   - 25/11 (Thứ tư, âm lịch 14/10), 6/12 (Chủ nhật, âm lịch 25/10)   - 18/12 (Thứ sáu, âm lịch 8/11), 19/12 (Thứ bảy, âm lịch 9/11)   - 30/12 (Thứ tư, âm lịch 20/11)   Đối với người tuổi Tuất   (Ví như tuổi Nhâm Tuất: 4/2/1982 - 3/2/1983)   - 20/2 (Thứ sáu, âm lịch 2/1), 4/3 (Thứ tư, âm lịch 14/1)   - 21/4 (Thứ ba, âm lịch 3/3), 15/5 (Thứ sáu, âm lịch 27/3)   - 27/5 (Thứ tư, âm lịch 10/4), 14/7 (Thứ ba, âm lịch 29/5)   - 26/7 (Chủ nhật, âm lịch 11/6), 7/8 (Thứ sáu, âm lịch 23/6)   - 19/8 (Thứ tư, âm lịch 6/7), 12/9 (Thứ bảy, âm lịch 30/7)   - 24/9 (Thứ năm, âm lịch 12/8), 6/10 (Thứ ba, âm lịch 24/8)   - 18/10 (Chủ nhật, âm lịch 6/9), 11/11 (Thứ tư, âm lịch 30/9)   - 23/11 (Thứ hai, âm lịch 12/10), 5/12 (Thứ bảy, âm lịch 24/10)   - 29/12 (Thứ ba, âm lịch 19/11)   Đối với người tuổi Hợi   (Ví như tưởi Quý Hợi: 4/2/1983 - 3/2/1984)   - 20/2 (Thứ sáu, âm lịch 2/1), 24/2 (Thứ ba, âm lịch 6/1)   - 3/3 (Thứ ba, âm lịch 13/1), 4/3 (Thứ tư, âm lịch 14/1)   - 8/3 (Chủ nhật, âm lịch 18/1), 15/3 (Chủ nhật, âm lịch 25/1)   - 8/4 (Thứ tư, âm lịch 20/2), 13/4 (Thứ hai, âm lịch 25/2)   - 20/4 (Thứ hai, âm lịch 2/3), 21/4 (Thứ ba, âm lịch 3/3)   - 2/5 (Thứ bảy, âm lịch 14/3), 15/5 (Thứ sáu, âm lịch 27/3)   - 27/5 (Thứ tư, âm lịch 10/4), 19/6 (Thứ sáu, âm lịch 4/5)   - 24/6 (Thứ tư, âm lịch 9/5), 1/7 (Thứ tư, âm lịch 16/5)   - 6/7 (Thứ hai, âm lịch 21/5), 13/7 (Thứ hai, âm lịch 28/5)   - 14/7 (Thứ ba, âm lịch 29/5), 18/7 (Thứ bảy, âm lịch 3/6)   - 25/7 (Thứ bảy, âm lịch 10/6), 26/7 (Chủ nhật, âm lịch 11/6)   - 7/8 (Thứ sáu, âm lịch 23/6), 18/8 (Thứ ba, âm lịch 5/7)   - 19/8 (Thứ tư, âm lịch 6/7), 23/8 (Chủ nhật, âm lịch 10/7)   - 12/9 (Thứ bảy, âm lịch 30/7), 16/9 (Thứ tư, âm lịch 4/8)   - 23/9 (Thứ tư, âm lịch 11/8), 24/9 (Thứ năm, âm lịch 12/8)   - 6/10 (Thứ ba, âm lịch 24/8), 17/10 (Thứ bảy, âm lịch 5/9)   - 18/10 (Chủ nhật, âm lịch 6/9), 10/11 (Thứ ba, âm lịch 29/9)   - 11/11 (Thứ tư, âm lịch 30/9), 15/11 (Chủ nhật, âm lịch 4/10)   - 22/11 (Chủ nhật, âm lịch 11/10), 23/11 (Thứ hai, âm lịch 12/10)   - 5/12 (Thứ bảy, âm lịch 24/10), 16/12 (Thứ tư, âm lịch 6/11)   - 28/12 (Thứ hai, âm lịch 18/11), 29/12 (Thứ ba, âm lịch 19/11)

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Tướng số bàn chân –

Bàn chân không chỉ là bộ phận có tác dụng nâng đỡ cơ thể mà trong thuật xem tướng bàn chân thì nó còn giúp cho các chuyên gia tử vi dự đoán về tính cách cũng như vận số giàu sang của một người.## Khi xem tướng bàn chân thấy nam giới sở h
Tướng số bàn chân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng số bàn chân –

Đặt dao kéo tùy tiện, hại đủ mọi đường

Ít người chú ý tới phong thủy đặt các loại vật dụng nhỏ bé như dao, kéo, bấm móng tay... Tuy nhiên, phạm phải những cấm kị phong thủy này, sức khỏe, tài vận, sự nghiệp và hôn nhân của bạn sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cấm kị 1: Dao kéo đặt tùy tiện trong phòng ngủ

Dao kéo đặt tùy tiện trong phòng ngủ không có lợi cho tình cảm vợ chồng và việc sinh con đẻ cái, khiến vợ chồng xa cách, thường xuyên bất hòa. Dao kéo có khả năng cắt đứt tình duyên, do vậy nhiều người còn có thói quen đặt kéo dưới đầu giường để cắt đứt những tình cảm muộn phiền trong cuộc sống. Tuy nhiên, cách làm này hoàn toàn sai lầm, không những nguy hiểm, mà còn ảnh hưởng tới việc an thai của phụ nữ. Dao kéo tốt nhất nên cất gọn gàng trong ngăn kéo.

 dat dao keo tuy tien, hai du moi duong - 1

Cấm kị 2: Dao kéo vứt lộn xộn trong phòng bếp

Dao kéo vứt lộn xộn trong phòng bếp không có lợi cho sức khỏe và tài vận của người trong nhà. Phòng bếp là nơi dùng bữa của cả nhà, nếu nó không sạch sẽ, sẽ gây hại cho sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Dao kéo lại mang Sát, do vậy cần thận trọng khi cất giữa. Tốt nhất sau khi dùng, nên cất gọn chúng vào trong ngăn kéo hoặc tủ đồ. Nên chú ý không nên treo dao kéo trên kệ hoặc ngoài ban công, do các đồ này nếu để lộ thiên sẽ hao tài tốn của.

 dat dao keo tuy tien, hai du moi duong - 2

Thay vì treo dao kéo trên kệ, hãy cất gọn gàng vào trong ngăn kéo.

Cấm kị 3:  Dao kéo vứt lộn xộn trong phòng khách

Dao kéo vứt lộn xộn trong phòng khách không có lợi cho sự nghiệp, khiến bạn luôn gặp rủi ro. Dao đặt trong phòng khách thông thường là dao gọt hoa quả hoặc các loại dao kiếm trang trí. Phòng khách là nơi tiếp đón khách, nếu không đặt cẩn thận sẽ ảnh hưởng tới các mối quan hệ xã hội và sự nghiệp của bạn. Do vậy, khi dùng xong, không nên trực tiếp đặt trong tủ, mà nên mặc cho chúng một lớp áo rồi đặt gọn gàng trong tủ, như vậy vừa tiện vừa gọn gàng.

Cấm kị 4: Dao kéo vứt tùy tiện trong túi xách

Dao kéo đặt trong túi xách đem đi chơi sẽ ảnh hưởng tới vận thế của bạn. Nhiều cô gái thích đựng bấm móng tay, lưỡi dao tỉa lông mày... trong túi xách đem theo mình để có thể làm đẹp bất cứ lúc nào, nhưng nên chú ý không nên vứt tùy tiện trong túi xách, mà nên đựng trong một chiếc hộp chuyên dụng, vừa gọn gàng, vừa an toàn.

Cấm kị 5: Dao kéo đặt ở phía Bắc, phía tây và phía Đông ngôi nhà

Nếu dao kéo đặt ở những vị trí này trong nhà, bạn đã phạm phải sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc và Tứ Phi, không có lợi cho vận thế và sức khỏe. Đặc biệt là các bạn phạm sao Thái Tuế, vận khí vốn đã không tốt, nay sức khỏe vô cùng bất lợi, các mối quan hệ xã hội trở nên căng thẳng hơn.

Cấm kị 6: Dao kéo chĩa vào nơi có người

Dao kéo không nên đặt chĩa vào người khác, điều này là một phép lịch sự tối thiểu. Khi đưa dao cho người khác, đầu nhọn hướng về phía mình, đưa cho người khác đầu chuôi. Những cử chỉ nhỏ này rất quan trọng, nếu bình thường không chú trọng, mối quan hệ xã hội của bạn sẽ bị ảnh hưởng. 

 dat dao keo tuy tien, hai du moi duong - 3

Khi đưa dao cho người khác, đầu nhọn hướng về phía mình, đưa cho người khác đầu chuôi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt dao kéo tùy tiện, hại đủ mọi đường

Trang trí nhà cửa đón Tết tiết kiệm và hợp phong thủy

Có các cách đơn giản để giúp tổ ấm vừa đẹp lại vừa hợp phong thủy để đón Tết.
Trang trí nhà cửa đón Tết tiết kiệm và hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những ngày giáp Tết, các gia đình đang gấp rút hoàn tất việc sơn sửa vun vén, trang trí nhà cửa đón Tết. Có các cách đơn giản để giúp tổ ấm vừa đẹp lại vừa hợp phong thủy.
 

1. Tiết kiệm chi phí   Để khoác chiếc áo mới cho ngôi nhà đón Tết, không cần tốn quá nhiều chi phí nếu áp dụng 2 cách đơn giản. Đầu tiên là thay đổi cách bố trí đồ đạc trong nhà giúp không gian trở nên mới và ngăn nắp hơn. Dành chút thời gian để loại bỏ những thứ không dùng hoặc thay đổi phong cách nội thất với việc lắp gương  kính tô điểm thêm cho không gian.   Ngoài ra, làm mới tường nhà bằng việc bố trí lại tranh ảnh hoặc thay đổi tranh đã cũ. Bố trí cây xanh sẽ thêm màu sắc và làm tươi mới cho ngôi nhà. Ngoài ra, bổ sung thêm đồ nội thất đơn giản như sofa, kệ trang trí, đèn trang trí... giúp không gian linh hoạt và mới mẻ hơn.   2. Màu sơn và giấy dán tường cho năm mới   Năm mới nên thay đổi màu sơn tường theo chủ đề, cá tính hoặc màu hợp với mạng chủ nhà. Giấy dán tường cần chọn một mảng tường chủ đạo trong ngôi nhà để trang trí mẫu giấy dán tường phù hợp với chủ đề, ưu tiên các gam màu ấm nóng, ngôi nhà sẽ tràn ngập không khí xuân.   3. Phòng khách và nhà ăn   Phòng khách trong dịp Tết cần không gian thoáng rộng đồng thời gọn gàng, ấm cúng để chủ nhà bày tỏ lòng hiếu khách vừa thể hiện gu thẩm mỹ. Bước đơn giản là giảm bớt số lượng ghế phòng khách, chỉ giữ lại sofa 3 chỗ để có thể ghép thêm bàn ăn xếp dự phòng cho đông người. Giảm bớt đồ đạc hoặc trang trí không cần thiết để tăng không gian.   4. Lưu ý yếu tố phong thủy   Theo quan niệm, thay đổi nội thất hợp phong thủy để không gian nhà được mới mẻ, chào đón những điều tốt đẹp, mang vận may vào nhà. Theo phong thủy, người Việt thường sử dụng màu sơn hoặc giấy dán tường phù hợp với mạng của gia chủ theo cung ngũ hành. Ngoài ra, các hướng “môn, táo, chủ, thờ”  nên giữ nguyên theo tứ trạch của chủ  nhân.   5. Tạo điểm nhấn và sự mới lạ trong không gian   Dấu ấn Tết cổ truyền ở ngôi nhà Việt Nam là cách bố trí thật gần gũi, ấm cúng, đậm bản sắc Việt được thể hiện từ ngoài cổng, sân, đến phòng khách và gian bếp như sau :   Cổng: Chơi câu đối trong ngày Tết là nét văn hóa truyền thống của người Việt. Câu đối đỏ được treo hoặc dán trang trọng ngay cổng ra vào của ngôi nhà với ý nghĩa mừng năm mới, chúc tặng người thân, mong một cái Tết an lành, phú quý.   Sân: Hoa đào miền Bắc, hoa mai miền Nam là hai loài đặc trưng và được cho là biểu tượng của mùa xuân Việt Nam. Bên cạnh lan, cúc, trúc... thì mảnh sân đón Tết của người Việt không thể thiếu màu hoa chủ đạo  này.   Phòng khách: Phòng khách được xem là góc Tết trong ngôi nhà. Người Việt sẽ chú trọng cách bày trí vào các nơi như bàn thờ, bàn tiếp khách…   Bàn thờ là nơi tâm linh và phong thủy nên  được chăm chút thật kỹ lưỡng. Hoa tươi và ngũ quả được bày thật công phu cho lễ cúng giao thừa. Ngoài ra, trên bàn thờ có thể cắm thêm cành vàng lá ngọc tượng trưng cho phú quý.   Bàn tiếp khách là nơi gia chủ hàn huyên với khách đến nhà chúc Tết. Trên bàn khách không thể thiếu mứt - kẹo ngày tết, bộ ấm trà, phong lì xì… Tiếp theo là tường và các góc trang  trí Tết cần được điểm thêm các chậu cúc, quất hoặc một góc quê nh” nho nhỏ với các nông sản như ngũ đậu, bắp, xả...   Các điểm nhấn phụ như phòng ngủ, nhà vệ sinh… cũng nên trang trí nhẹ lại. Thay đổi drap giường theo chủ đề,  một vài chậu hoa xinh nơi ban công hay lọ hoa tươi nơi phòng vệ sinh... giúp tạo cho ngôi nhà bừng thêm sức sống trong dịp Tết.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí nhà cửa đón Tết tiết kiệm và hợp phong thủy

Lá số tử vi Khổng Minh- Gia Cát Lượng

Có câu “mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần”, Gia Cát Lượng có Nhật Nguyệt cùng hợp chiếu mệnh nên cuộc đời từ trung vận thì tỏa sáng rực rỡ, tung hoành ngang dọc, tên tuổi lẫy lừng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyện, năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng biết mình sắp chết trong khi sự nghiệp vẫn dở dang, ấu chúa vẫn còn nhỏ tuổi chưa cáng đáng được sự nghiệp. Ông quyết định làm phép cầm sao giữ mạng để chống lại mệnh trời hòng sống thêm 1 giáp nữa. Trong khi ông lập đàn thất tinh cần phải 7 ngày yên tĩnh không ai quấy rầy. Nhưng đến ngày thứ 6, vì việc quân khẩn cấp, một tướng đã xộc vào nơi ông đang làm phép. Bởi thế việc cầm sao thất bại.

Tuy nhiên dưới góc nhìn của Tử vi học, cái căn bản nhất đối với người mệnh vô chính diệu là không thể thọ được. Các sách Tử vi lưu truyền từ xưa đều có câu “mệnh vô chính diệu phi yểu tắc bần”. Gia Cát Lượng dù có Nhật Nguyệt cùng hợp chiếu mệnh nên cuộc đời từ trung vận thì tỏa sáng rực rỡ, tung hoành ngang dọc, tên tuổi lẫy lừng. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi định mệnh cho người mệnh vô chính diệu là: Giàu thì chết sớm mà nghèo thì thọ hơn.

Tác giả Nguyễn Phúc Vĩnh Tùng viết: “Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông quá nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thì dù sát nghiệp của ông nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số mệnh Vô chính diệu?”.

Ở một sách về Tử vi khác là cuốn Tử vi thực hành thì chỉ ra rằng năm 54 tuổi, Gia Cát Lượng gặp đại hạn ngộ Thái Tuế và một loạt sao xấu cho nên không thể qua được mà phải chết. Cuốn sách viết: “Số Gia Cát có Tả hữu đồng cung Thái dương ở mão, Thái âm ở Hợi gọi là Nhật Nguyệt tinh minh cách, nên số cực phú quý, tài năng lỗi lạc. Năm 54 tuổi, đại hạn ngộ Thái Tuế, Thiên Thương, Hóa kỵ, Đại, tiểu hao, Kình Đà nên chết”.

Gia Cát Lượng là người mệnh Mộc. Có sao mệnh chủ là Văn Các, đây là sao nói về khả năng sư phạm tài ba, cộng với sao điếu khách ở cung mệnh, có thể khẳng định ông là người có tài ăn nói, tài về diễn thuyết, tuy nhiên cung của ông là Kim, khắc với mệnh là Mộc nên không thể thọ lâu được. Chính vì Mộc với Hỏa và Thủy nên Gia Cát Lượng là người sử dụng hỏa công rất giỏi.

Tại cung quan của Gia Cát Lượng có sao Thái Âm miếu địa, lại có Thiên Cơ vượng địa xung chiếu cộng với các sao Quốc ấn thiên mã, điều này khẳng định Gia Cát Lượng là người có công danh cao và sớm thành danh. Dưới thời nhà Thục (221- 263), Gia Cát Lượng giữ chức quân sư, nhưng thực chất là thừa tướng, chỉ sau vua, nắm mọi quyền hành của nhà Thục Hán. Gia Cát Lượng còn là người có tài dùng binh, vì xung chiếu với cung quan lộc, ông có sao Quốc ấn, Tướng Quân, đấy là những sao thể hiện quyết đoán của những vị tướng.

Ở cung Nô Bộc của ông có sao Văn Xương, Thiên Hỷ, điều này cho thấy dưới quyền của Gia Cát Lượng có nhiều tướng lĩnh tài ba phò trợ cho ông gây dựng nghiệp lớn. Tuy nhiên, cung ở cung Nô Bộc lại có những sao xấu như Thiên Hình, Hóa Kỵ và Tuần nên ông cũng bị kẻ dưới trở cờ làm phản không tuân lệnh (với như Mã Tốc, Ngụy Diên).

Khổng Minh cực kỳ giỏi về thiên văn và các tướng số cũng như phong thủy, nên trong những trận đánh cụ thể, ông đã bài binh bố trận chặt chẽ để giành những thắng lợi huy hoàng (ví dụ trận Xích Bích, Tân Dã, Bái Vọng…). Khi đó, theo Lưu Bị buổi ban đầu, đất và quân không có nhiều, Gia Cát Lượng đã biết xoay chuyển tình thế, vào đất Tây Thục. Dựa vào vùng hiểm trở của đất ấy tạo ra thế chân vạc của thời Tam Quốc. Tuy nhiên, trong thuật dùng binh có những trận đánh vì đại cuộc, Gia Cát Lượng đã tiêu diệt rất nhiều sinh linh. Chính vì vậy mà tuổi thọ của Gia Cát Lượng không cao được. Là người hiểu thời thế, ông biết là vận mệnh của nhà Hán đã suy nhưng vẫn một lòng phò tá Lưu Bị dựng đại nghiệp, mặc dù biết thiên thời không đứng về phía mình.

Trong cuộc đời chinh chiến 27 năm, Gia Cát Lượng đã dùng tài trí của mình xoay đổi càn khôn, chuyển bại thành thắng, nhưng đối với vận mệnh của bản thân thì thường không xoay đổi được.

Trước khi mất, khi xem Thiên tướng, ông cũng biết được, vận mình đã hết nhưng vì muốn sống thêm 12 năm (1 giáp) nữa để phò tự nhà Hán thống nhất thiên hạ, nên Gia Cát Lượng đã đăng đàn, xin tuổi thọ, nhưng đúng vào thời khắc cuối cùng thì ngọn nến bản mệnh bị tắt do Ngụy Diên chạy vào trướng bị gió thổi vào, vì vậy mà ông không thể sống được nữa.

Tương truyền đây là lá số của Khổng Minh Gia Cát Lượng:

Còn đây là bài luận giải của cụ Thiên Lương:

Ở bài trước, việc chấm phá vài nét cơ bản trong lá số Tào Tháo như một ví dụ làm rõ hơn mối quan hệ tương hỗ giữa các yêu tố “cung” và “sao” trong môn Tử vi. Hai yếu tố này được ví như hai phần “thế” và “lực” khi lượng định, xét đoán từng cung, từng đại vận, từng nội dung của lá số. Tiếp theo, bàn về chữ “thời” và sự đắc thời hay lỡ thời, lá số của Khổng Minh (181 – 234 sau Công Nguyên) lại cho chúng ta một góc nhìn khác, để biết chữ “thời” quan trọng thế nào trong cuộc đời và sự nghiệp mỗi con người. Chả thế mà có câu: “Lạc nước hai xe đành bỏ phí, gặp thời một tốt cũng thành công.” Đến như quân sư Khổng Minh – một kỳ nhân có tài “hô phong hoán vũ, liệu việc như thần”, được người đời sau xếp đứng đầu trong “tam tuyệt” thời Tam Quốc, trên cả hai người là Tào Tháo và Quan Vũ, cũng không thể vượt qua được chữ “thời” – như một cửa ải mang tính định mệnh này.

“Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Vận tốt”

Đây là câu phú mà ít ai đã quan tâm đến các môn Lý học, nhất là Tử vi lại không thuộc nằm lòng. Thật ra, không thể hạ thấp giá trị và tầm quan trọng của cung Mệnh, cung an Thân, nhưng yếu tố thời vận, tức là chữ “thời” trong lá số nhiều khi có ý nghĩa quyết định thành bại của một đời người, nhất là về hậu vận. Có những người không may có cung Mệnh, Thân bất lợi, nhưng vào tuổi trưởng thành gặp được vận tốt, thoả chí phát huy được năng lực của mình trong một bối cảnh thuận lợi, gọi là cách: “Khô mộc phùng xuân” (cây khô gặp được mùa xuân), với một đại vận 10 năm đắc cách cũng đã thoả nguyện lắm rồi. Trường hợp này ví như hành trình cuộc đời trên một chiếc xe yếu, công suất thấp nhưng được đi trên đường cao tốc, lại gặp mưa thuận gió hoà nên vẫn bình ổn đi đến đích. Ngược lại, Mệnh – Thân có tốt mà vận quá xấu, ví như chiếc xe to đẹp, mạnh mẽ nhưng phải đi trên con đường núi hiểm trở, nhiều mưa to bão lớn nên luôn gặp trở lực, đời nhiều thăng trầm, thành quả không có là bao; khi ấy ý chí và nỗ lực bản thân đóng vai trò quyết định. Tệ nhất là khi Mệnh, Thân đã xấu mà vận cũng xấu, khi ấy tương lại mịt mờ, suốt đời nghèo khó, gian nan vất vả, khổ nạn liên miên, sức người dù có cố làm cũng chỉ cải thiện được phần nào. Vấn đề của nhiều người là: Nếu có vận tốt, liệu có biết và tận dụng được các vận hội đắc cách ấy trong cuộc đời mình, hay là để lỡ thời rồi cuối đời phải nuối tiếc, ân hận!

Vậy thế nào là một “vận” tốt? Trong Tử Vi phân ra: Đại vận (10 năm), niên vận (1 năm), nguyệt vận (1 tháng), nhật vận (1 ngày), thời vận (1 canh giờ). Cách thức lấy từng loại vận trong một lá số và phương pháp xét đoán vấn đề vận hạn khá phức tạp và dài dòng nên xin hẹn quý vị ở một bài chi tiết khác riêng cho vấn đề này. Ở đây xin khái lược về đoán định Đại vận; các “vận” khác về cách thức xem xét cũng không khác nhau là mấy, nhưng theo nguyên tắc: “Dĩ trường chế đoản” – tức là các “vận” dài quyết định các “vận” ngắn. Đại vận tốt thì tiểu có tiểu vận có xấu cũng không quá đáng ngại; còn tiểu vận nếu rực rỡ nhưng trong một Đại vận đắc cách, như thế mới là thật sự thuận lợi và đắc thời. Khi xem xét một đại vận, cần đồng thời quan tâm đến cả 3 yếu tố:

Thiên thời: Xét cung cần xem xét trong tam hợp cung nào? Rồi xét tam hợp cung ấy so với tam hợp tuổi theo phép sinh – khắc để đưa ra nhận định

Địa lợi: Xét âm – dương, ngũ hành của cung cần xem xét so với bản mệnh của mình: Tốt nhất là được sinh nhập, nếu bình hoà thì tạm ổn, kém nhất là mệnh bị khắc nhập hay bị sinh xuất. Khi ấy thành quả (nếu có) thường không trọn vẹn, được việc này dễ hỏng việc khác, có khi sa sút, đổ vỡ hay phá sản.

Nhân hoà: Xét tương tác các bộ sao của cung xem “vận” có hợp với các sao ở cung Mệnh, nhất là chính tinh hay không? Chú ý các sao Tứ Hoá, lục sát tin, nhất là các sao hợp hành với bản mệnh. Khi ấy, vai trò của các sao hợp nhau thành bộ đóng vai trò quyết định.

Thông thường, khi quyết đoán một vận tốt cần chí ít 2 trong 3 yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hoà” kể trên. Nếu may được cả 3 sẽ là vận tối hảo, nhưng trường hợp này rất hiếm. Còn lỡ khi gặp vận mất cả 3 yếu tố trên, nếu khinh xuất mà vọng động thì sẽ cầm chắc thất bại. Khi ấy, chỉ nên ẩn nhẫn chờ thời, “dĩ tĩnh chế động”, lấy tiêu chí bình ổn làm đầu để chờ cho qua vận xấu, rồi mới khởi sự làm ăn, đầu tư lớn hay các quyết định quan trọng về sự nghiệp, công danh.

Quân sư Khổng Minh – người lỡ thời với đại nghiệp “phục Hán”

Khổng Minh tên thật là Gia Cát Lượng, là người có tài kinh bang tế thế, một nhà chiến lược thiên tài, xuất sắc nhất trong thời Tam Quốc, đến mức người đời sau so với một thiên tài quân sự lớn khác là Tôn Tử. Từ năm 27 tuổi theo phò Lưu Bị đến khi về trời năm 54 tuổi, ông đã tận tâm tận lực giúp họ Lưu dựng lên đại nghiệp, cùng Tôn Quyền đại thắng trận Xích Bích, khiến cho Tào Tháo tơi tả, hồn xiêu phách lạc, rồi lấy Kinh Châu, định Tây Xuyên, bình Mạnh Hoạch, dưng nước ở đất Thục. Cùng với nước Nguỵ ở phía BẮc, Ngô ở phía Đông, Lưu Bị hoàn thành đế nghiệp, tạo thành thế chân vạc chia 3 thiên hạ. Thế nhưng, trời chẳng chiều người, biết vận nhà Hán đã tận mà ông vẫn cố cưỡng cầu chống đỡ đến cùng. Sáu lần tiến binh ra Kỳ Sơn dang dở, khiến cho ông lâm vào cảnh thể chất suy nhược, sức khoẻ hao tán. Đến lần thứ 6, tại gò Ngũ Thượng, biết mệnh mình sắp hết, ông đành: “Sai tả hữu vực lên chiếc xe nhỏ ra trại, đi xem hết dinh. Gió đông rát mặt, lạnh buốt đến xương, mới thở dài than rằng: Từ nay ta không được ra trận nữa. Trời xanh thăm thẳm, hận này biết bao giờ nguôi!” Ông hận ai? Với nhân thế thời ấy không đối thủ, ông hận cõi cao xanh  kia đã bắt mình chịu yểu mệnh, hận chữ “thời” đã không ở lại với mình, để ông có thể dốc sức hoàn thành tâm nguyện “phù Hán” một cách trọn vẹn.

Theo sách sử, Khổng Minh sinh vào giờ Tuất, ngày 10/04 năm Tân Dậu (năm 181 dương lịch). Lá số âm nam, mệnh Mộc, thế cục “Kim tức cục” khắc mệnh, cung mệnh ở Mùi (âm Thổ) cũng bị mệnh khắc, đủ thấy sự nghiệp cuộc đời ông mất phần “thiên thời” mà chủ yếu nhờ vào nỗ lực bản thân. Ông có mệnh Vô Chính Diệu, tuy đắc cách cả bộ Tả Phù – Hữu Bật nhưng không có phụ tinh hay sát tinh hợp hành mệnh làm nòng cốt, cũng không có thể “đắc tam Không” nên vướng vào trường hợp: “Phi tần tắc yểu, tam vô tự” (nếu không nghèo tất yểu mệnh hoặc không có con trai). Trường hợp yểu mệnh của ông chính là vì thế. Điểm đặc sắc chính là cách: “Nhật Nguyệt chiếu hư không”: Sao Thái Dương ở Mão, Thái Âm ở Hợi chiếu lên mệnh ở cung Mùi, khiến ông trờ thành một tuyệt thế kỳ nhân, thông minh quán chúng, biết người và tỏ cả việc trời, dám đông đến thiên cơ. Cung an Thân ở cung Mão, có Thái Dương (thuộc Hoả), Thiên Lương (thuộc Mộc) mới chính là cốt cách của ông, là thiên chức của người đảm nhận phận sự phò tá dựng nghiệp cho các bậc Vương Đế. Nhưng vì là mệnh Mộc phải sinh Hoả (Thái Dương) nên sự nghiệp và danh vọng càng rực sáng thì tinh khí và thể chất của ông càng sớm hao mòn, khô kiệt. Bộ sao Bệnh, Thiên Hư, Tuế Phá đóng ở cung an Thân càng làm rõ thêm điều này.

Với cung Quan Lộc ở Hợi, có sao Thái Âm (Thuỷ) với người mệnh Mộc là tuyệt hảo, nên chức Thừa tướng với ông là chuyện quá đỗi bình thường. Nhưng cung này có bộ Cô Thần – Quả Tú và Tang Môn, Phục Binh nênoong là người cô đơn trong các ý tưởng và mưu cơ siêu việt của mình, cũng hay bị xàm tấu, ganh ghét chống phá sau lưng. Sao Thiên Mã – tượng trưng cho tài năng, nghị lực được đóng chính cung Hợi (thuỷ Mã) mới thực là thần diệu: Nó không còn là “cùng đồ mã” (ngựa hết đường chạy) mà rất đắc dụng với người mệnh Mộc như ông. Cùng với sao Điếu Khách, Thanh Long ở mệnh, Hoá Quyền ở cung Tài (cung an Thân), sao Thiên Mã này giúp ông trở thành nhà hùng biện, thuyết khách với văn tài xuất chúng. Xét về vận, Đại vận 44 – 53 tuổi của ông ở cung Mão – hợp với mệnh Mộc nên ông được phần “địa lợi”, tiếc rằng mất phần “thiên thời” do tam hợp Hợi, Mão, Mùi (thuộc Mộc) bị phía đối nghịc là cung Dậu, trong tam hợp Kim (Tỵ, Dậu, Sửu) khắc chế rất nặng. Đến phần “nhân hoà”, về đại cục thì có thuận lợi, nhưng lũ bất tài và bọn tiểu nhân cũng nhiều (sao Bệnh, Tuế Phá, Thiên Hư, Địa Kiếp) mà người mang lá số “văn cách” như ông nhiều khi khó mà trị được cho đến nơi đến chốn.

Cuối đại vận này, biết mình yểu mệnh, vận số đã tận, ông thành tâm lập đàn “Nhương tinh cầu thọ” nhưng chịu thất bại, ngọn nến bản mệnh đã vụt tắt ở phút cuối. Phải chăng trong dặm dài chinh phạt thiên hạ, ông đã gây ra quá nhiều oán nghiệp: Từ trận Xích Bích hàng trăm vạn người máu chảy đầu rơi, thây trôi đầy dòng Trường Giang, đến các chuyến bình Nam đã tàn sát, đốt cháy quân Man; mưu đống hang Thượng Phương định thiêu chết ba cha con Tư Mã Ý và hàng vận quân nhưng trời mưa như trút nên họ Tư Mã thoát nạn… Thật là, khi một triều đại mà khí số đã tận, tức một người dẫu quảng bác, thần thông như quân sư Gia Cát Lương cũng chỉ kéo dài được một năm hữu hạn, chứ không thể vượt lên khỏi lẽ tối thượng cho cõi cao xanh. Vậy nên có câu rằng: “Cho hay thành bại ở đời, hơn nhau chỉ một chữ “thời” mà thôi!”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi Khổng Minh- Gia Cát Lượng

Vận trình tử vi trọn đời Giáp Tý nữ mang chi tiết

Giáp Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giáp Tý nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1924, 1984 và 2044
Cung CHẤN
Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)
Xương CON CHUỘT
Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng

Giáp Tý số mạng như vầy
Dời đổi nhà cửa sau này mới yên
Anh em giàu có chẳng mong
Tự tay lập nghiệp chẳng trông cậy nhờ
Lương duyên trắc trở buổi đầu
Phải quen nhau trước mới hầu lập gia.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Cuộc đời có nhiều may mắn, thường nắm lấy thành công nhiều hơn là thất bại. Cuộc sống có thể đầy đủ và cuộc đời càng lúc càng lên cao hơn, cho đến ngày cuối của cuộc đời thì tuổi Giáp Tý vẫn nắm được phần chắc của cuộc sống đầy đủ hoàn toàn về vật chất.

Tóm lại: cuộc đời của tuổi Giáp Tý nhiều may mắn và tạo được nhiều cơ hội tiền bạc, nắm vững phần sự nghiệp lẫn công danh.

Tuổi Giáp Tý cuộc sống được ở vào phần trung bình. Số hưởng thọ từ 59 đến 68 tuổi là mức tối đa, nhưng nếu ăn ở hiền hòa có phúc đức thì được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ, đó là luật định của tạo hóa.

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên, tuổi Giáp Tý có nhiều trường hợp đặc biệt về tuổi nhỏ. Cuộc sống về vấn đề tình duyên, bắt đầu có hạnh phúc hay đầy đủ về tình thương yêu, nhưng theo sự nghiên cứu về khoa học chiết tự và huyền bí thì tuổi Giáp Tý cũng có ba trường hợp về vấn đề tình duyên như sau:

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào tháng Giêng Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời hai lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 5, 9, 10 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn được hoàn toàn hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 4, 7, 8 và 12 Âm lịch.

Trên đây là những diễn tiến về tình duyên của bạn trong cuộc đời, bạn nên nhớ lại mình sanh vào tháng nào để biết được cuộc đời, và đó là số mạng của bạn vậy.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh vẫn ở vào mức độ bình thường. Phần gia đạo có nhiều rối rắm về tuổi nhỏ, nhưng vào hậu vận và trung vận thì được êm ái, phần con cái có nhiều kết quả mong muốn và đầy đủ đàng hoàng.

Sự nghiệp bắt đầu vững chắc từ năm 30 tuổi. Tiền tài đều đặn và có thể lên cao vào hậu vận, có thể thành công to về tiền bạc vào thời kỳ 40 tuổi trở đi.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

S au đây là sự làm ăn của bạn, phải cần chọn lựa người có hạp với phần tuổi mình thì công việc làm ăn mới mong phát triển được đầy đủ và dồi dào. Tuổi Giáp Tý rất hạp với những tuổi nầy trong mọi sự làm ăn hay mọi khía cạnh trên cuộc đời. Đó là tuổi Giáp Tý hợp với những tuổi nầy: Giáp Tý, Bính Dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ. Những tuổi này hạp với tuổi Giáp Tý trong mọi việc trong suốt cuộc đời.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong sự lựa chọn vợ chồng, bạn cũng cần nên lựa những tuổi hạp với tuổi mình mới có thể xây dựng được nhiều dịp may mắn trong cuộc đời, mới có thể phát triển được sự giàu sang, phú quý và trong cuộc đời bạn cần lựa chọn những tuổi nầy mà kết duyên thì chắc chắn cuộc sống sẽ trở nên hoàn toàn êm đẹp, những tuổi nầy rất hạp về tình duyên lẫn tiền tài và sự nghiệp, đó là các tuổi: Giáp Tý, Bính Dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Thân, Quý Hợi. Những tuổi nầy là những tuổi có thể kết hôn mới có thể phát triển mạnh về nghề nghiệp.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, bạn chỉ tạo được cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Mậu Thìn, Nhâm Tuất, Bính Thìn. Những tuổi nầy chỉ hạp về đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, cuộc sống bạn có thể gặp nhiều nguy cơ, không tạo được cơ hội để phát triển nghề nghiệp, tài lộc yếu kém, trong cuộc đời khó tạo được một sự sống êm đẹp và đầy đủ, suốt đời phải sống trong sự nghèo túng liên miên, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Tân Mùi, Đinh Sửu. Những tuổi này kết hôn rất khó làm ăn.

Những năm nầy bạn kết duyên phải chịu cảnh xa vắng và hay đau buồn vì việc tình duyên và hạnh phúc, vì là những năm xung khắc với tuổi: 16, 17, 22, 23, 28 và 39 tuổi. Những năm mà bạn ở vào số tuổi này kỵ kết hôn.

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, cuộc sống bạn đa phu, nghĩa là trong cuộc đời thay đổi nhiều lần về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 5, 6, 9, 11 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng nầy chắc chắn trong cuộc đời bạn nhiều lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc hay phải có nhiều chồng.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Trong cuộc đời nhứt là những tuổi nầy, bạn nên đề phòng và cẩn thận, không nên giao dịch làm ăn, hay kết duyên, vì những tuổi nầy rất đại kỵ với tuổi bạn, có thể xảy ra tuyệt mạng hay biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Đinh Mão, Quý Dậu, Kỷ Mão và Tân Dậu. Nếu gặp tuổi nầy mà kết duyên hay làm ăn thì cuộc đời sẽ có nhiều thương đau, khó mà có thể thành công hoặc có hạnh phúc được.

Gặp tuổi kỵ trong gia đình nên cúng sao hạn cho cả hai tuổi. Về tình duyên không nên làm lễ hôn nhơn linh đình hay ra mắt bà con thân tộc. Về việc làm ăn không nên giao dịch về tiền bạc.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Bạn có những năm bạn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, những năm nầy bạn không tạo được nhiều sự may mắn, đó là những năm bạn ở vào số tuổi: 19, 24, 31 và 38 tuổi. Những năm này khó tạo được tiền bạc cũng như tất cả mọi khía cạnh khác.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Giáp Tý có những ngày, giờ xuất hành hạp nhứt, đó là những ngày lẻ, giờ lẻ và tháng lẻ. Xuất hành vào những ngày, giờ và tháng nói trên, bạn gặp được nhiều sự may mắn trong vấn đề tiền bạc cũng như về mọi khía cạnh khác. Không sợ sự thất bại.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 18 đến 22 tuổi: Năm 18 tuổi, về mặt tình cảm rất vượng, nhưng tất cả những câu chuyện tình duyên xảy ra trong năm này đều bị thất bại. Năm 19 tuổi, có thể thi đậu hoặc có một tin vui. Năm 20 tuổi, sẽ gặp được người yêu lý tưởng trong khoảng thời gian từ 20 đến 22 tuổi. Trong những năm nầy nên luôn cẩn thận về vấn đề tình cảm, đề phòng những lời đường mật không thành thật của những người khác phái có ý lừa gạt.

Từ 23 đến 28 tuổi: Đây là khoảng thời gian hạnh phúc nhất trong đời bạn; nếu đã lập gia đình, thì bạn đã gặp được một người chồng tốt; Nếu chưa có gia đình, chắc chắn trong khoảng thời gian nầy bạn sẽ gặp được người chồng lý tưởng, tài lộc đều hòa, trên mức trung bình.

Từ 29 đến 32 tuổi: Trong khoảng thời gian nầy bạn nên giữ gìn cẩn thận về bổn mạng và hãy nên làm nhiều điều thiện, phước đức để đức cho những đứa con được sanh ra trong khoảng thời gian nầy. Năm 31 tuổi, thể nào cũng có đau bịnh khá nặng.

Từ 33 đến 38 tuổi: Đây là những năm mà tuổi Giáp Tý vượng phát nhất trong cuộc đời tất cả về mọi mặt tình cảm, gia đạo cũng như con cái và tài lộc, làm gì cũng thành công. Bạn nên lợi dụng những năm nầy để xây dựng hạnh phúc của đời bạn.

Từ 39 đến 42 tuổi: Trong khoảng thời gian nầy ngoài vấn đề tình cảm gia đình, bạn nên cố tránh giao thiệp mật thiết với người khác phái, coi chừng có chuyện lộn xộn. Năm 41, tuổi kỵ mùa Hạ, kỵ đi xa. Năm 42 tuổi, kỵ hùn hạp làm ăn, nhất là với người khác phái và ít tuổi hơn mình.

Từ 43 đến 50 tuổi: Năm 43 tuổi có nhiều việc buồn phiền, năm nầy làm ăn lớn sẽ bị thất bại, cuộc sống có nhiều việc lo âu vào những tháng năm, bảy và chín. Năm 44 tuổi khá hay, tài lộc dồi dào, công việc làm ăn có nhiều thắng lợi vào những tháng 4, 7 và 10 Âm lịch. Năm 45 tuổi, xấu vào tháng Giêng; Hai, Ba có tài lộc; Tháng Sáu, Bảy không nên đi xa hay xuất phát tiền bạc; ngoài ra, những tháng khác trung bình. Năm 46 và 47, hai năm đầy đủ làm ăn có nhiều kết quả, tình cảm vượng phát mạnh. Năm 48 và 49 tuổi, nên cẩn thận về tiền bạc. Vào năm 48 tuổi, kỵ tháng 9. Năm 49 tuổi, nhiều tai hại nên cữ vào tháng 4. Năm 50 tuổi, đầy triển vọng về tiền bạc cũng như về tình cảm.

Từ 51 đến 55 tuổi: Năm 51 tuổi, khá hay đẹp về tài lộc và tình cảm, có phát triển về nghề nghiệp. Năm 52 tuổi, có thể gặp nhiều may mắn vào tháng 8 trở đi. Năm 53 tuổi, bình thường không có gì xảy ra trong cuộc đời, trừ bịnh hoạn nhỏ nhặt. Năm 54 và 55, hai năm này gia đình êm ấm, tài lộc điều hòa, mọi việc làm ăn đều có thể phát triển được.

Từ 56 đến 60 tuổi: Năm 56 tuổi, có nhiều hay đẹp. Năm 57 lo lắng cho bản thân, tình cảm vượng phát, tiền bạc dễ chịu. Năm 58 và 59 đầy đủ và hai năm nầy không được tốt về phần tài lộc và phần mạng số. Cẩn thận việc xuất hành rất có tai hại nhứt là tháng 6 năm 58 và tháng 10 năm 59 tuổi. Năm 60 tuổi được đầy đủ, gia đình tròn vẹn và hạnh phúc. Năm này phần bản thân không có việc gì quan trọng xảy ra.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Giáp Tý nữ mang chi tiết

Bật mí chiêu bày phòng khách gọn gàng

Tạm biệt sự lộn xộn trong phòng khách của bạn bằng một vài chiêu sử dụng và sắp xếp tủ đồ hiệu quả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tôi thực sự yêu những chiếc kệ bên dưới, yêu từ kiểu dáng hình khung rỗng cho tới màu sơn vàng sáng. Nhờ nó mà không gian phòng khách nhỏ này nổi bật hơn, xứng đáng là tâm điểm của ngôi nhà.

Cách sắp xếp đồ đạc cũng thực sự khiến cho một cô gái như tôi bị ám ảnh. Chiếc kệ chia thành nhiều ô, có đủ diện tích để cất đồ và trang trí thêm cây xanh, khung ảnh.

Đối với phòng khách nhỏ thì chiếc kệ đựng đồ dạng khung là lựa chọn số 1.
Thêm một vài màu sắc tươi sáng như màu vàng... để tạo điểm nhấn cho không gian.
 

Có rất nhiều cách tuyệt vời để mang tới sự khác biệt “độc nhất vô nhị”, những giải pháp lưu trữ thân thiện với túi tiền vào trong không gian sống của gia đình bạn. Nhất là, nó còn hài hòa với phong cách và lối trang trí vốn có.

Ngay cả khi không gian phòng khách được dùng làm nơi để bạn và các thành viên nghỉ ngơi, đọc sách, xem phim, ăn vặt và chơi game thì nó vẫn có thể vui tươi và đa năng, tích hợp được tất cả các chức năng cần thiết.

Tủ ốp tường là một xu hướng khác mà tôi nghĩ tất cả chúng ta đều đồng ý rằng đây là xu hướng vượt thời gian, sẽ được sử dụng lâu dài.

Tủ ốp tường dễ dàng hài hòa với nhiều phong cách thiết kế khác nhau, tạo thêm không gian trữ đồ đầy thẩm mỹ.
  Một chiếc tủ ốp tường trong phòng khách là cách hay để bạn bày biện những cuốn sách hoặc đồ vật trang trí như bình hoa, tượng đá... Bằng cách này, bạn có thể "khoe" những món đồ trang trí yêu thích một cách dễ dàng, lại làm đẹp cho phòng khách.

Tiếp đến, chúng ta hãy dành ra ít phút để nói về cách sắp xếp món đồ giải trí như đĩa CD ca nhạc, phim điện ảnh, băng video...
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí chiêu bày phòng khách gọn gàng

Mơ thấy Sếp có đáng sợ không?

Mơ thấy sếp thường là điềm lành, báo hiệu công việc của bạn trong thời gian tới sẽ vô cùng thuận lợi.
Mơ thấy Sếp có đáng sợ không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ thấy sếp thường là điềm lành, báo hiệu công việc của bạn trong thời gian tới sẽ vô cùng thuận lợi.

 

Mo thay Sep co dang so khong hinh anh
Mơ thấy Sếp thường sẽ gặp may mắn

Mơ thấy người lãnh đạo với vẻ mặt tươi cười, ngụ ý, bạn là người tài năng, nhất định, sẽ có được thành công lớn. Đây còn là điềm báo, nhờ năng lực và phẩm chất tốt, bạn sẽ được cấp trên trọng dụng.  

Trong mơ, bạn thấy mình trở thành sếp. Giấc mơ này mang ý nghĩa trái ngược, bạn đang thiếu khả năng lãnh đạo. Đừng vội nản chí nhé, hãy cố gắng khắc phục và không ngừng nỗ lực vươn lên. Nhất định, bạn sẽ thực hiện tốt vai trò này.
 

Bạn mơ thấy người thân của mình trở thành sếp. Điều này ám chỉ rằng, thời gian qua bạn đã suy nghĩ rất nhiều về họ. Hãy dành thời gian thăm hỏi anh chị em, bạn bè, họ hàng thân thích. Có thể, họ cũng đang rất mong được gặp bạn.
 

Nếu giấc mơ đó là những người lạ mặt. Điềm báo này ngụ ý, sắp có người gây khó khăn cho công việc của mình. Bạn nên cẩn trọng và chuẩn bị mọi thứ để ứng phó thật tốt.  

Nếu mơ thấy địa điểm làm việc của bạn và sếp. Điềm báo, bạn đang bị sếp chi phối rất nhiều. Hãy tích cực và chủ động hơn trong công việc.

Trong mơ, bạn thấy sếp bỗng biến thành anh chị em trong gia đình. Điều này ám chỉ thời gian qua, bạn đã để tình cảm chi phối công việc. Nhưng cũng có thể bạn đang có mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp.

Mơ thấy sếp còn ngụ ý bạn muốn phát huy năng lực cuộc sống hàng ngày nhưng bị trở ngại.


Mơ thấy sếp không phê chuẩn yêu cầu của bạn là điềm báo môi trường làm việc gặp chút vấn đề.


Mơ thấy sếp đồng hành thì bạn nên cẩn thận hơn, trong cônng việc sẽ gặp đôi chút khó khăn, nhất là khi làm việc cùng sếp.


Mơ thấy sếp bị bệnh là khó khăn sắp qua đi.

Theo Giấc mơ & Vận mệnh của con người trong cuộc sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy Sếp có đáng sợ không?

Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thân 1956 –

Khỉ là đại biểu của Thân, được xếp ở vị trí thứ 9 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ thời gian là khoảng từ 3 giờ chiều đến 5 giờ chiều. Về phương vị thì đó là hướng Tây, Tây Nam. Nếu lấy bốn mùa để phân chia là vào khoảng tháng 8 Dương lịch – tháng 7 Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lịch.

Theo tín ngưỡng của dân gian, Đại Nhật Như Lai chính là Phật bản mệnh của tuổi Thân.

Ngoài ra tuổi này có thể dùng linh vật phong thủy, đá phong thủy để thu hút vận may cũng như là tài lộc cho mình. Hãy cùng đọc bài viết sau nói về cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thân 1955 để có thêm kiến thức phong thủy về tuổi này.

Nội dung

  • 1 Tính cách chung của người tuổi  Bính Thân
  • 2 Quan niệm ngũ hành tương sinh, tương khắc
  • 3 Sinh năm 1956 mệnh Hỏa hợp màu gì?
  • 4 Sinh năm 1956 tuổi gì, hợp với tuổi nào
  • 5 Nam sinh năm 1956
  • 6 Đá phong thủy hợp nam 1956
  • 7 Nữ sinh năm 1956
  • 8 Đá phong thủy hợp nữ 1956
  • 9 Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Tính cách chung của người tuổi  Bính Thân

 

Người tuổi Thân rất tò mò, cái gì cũng muốn thử cho biết. Luôn hăng hái học những kỹ năng mới, người tuổi Thân hào hứng luyện đi luyện lại cho tới khi họ thực sự thành thạo kỹ năng đó. Đó là ví do vì sao có câu nói ” người tuổi Thân thấy là làm”. Người tuổi Thân cũng rất thích cạnh tranh. Họ luôn đặt ra cho bản thân nhiệm vụ là phải luôn làm tốt hơn bất cứ ai. Họ không biết đến thất bại. Cực kỳ thông minh nhanh trí, luôn tràn đầy những ý tưởng mới mẻ, người tuổi Thân luôn thành công trong bât cứ lĩnh vực nào. Họ thực sự tin rằng mình là người dẫn đầu. Mặt tiêu cực của những người tuổi Thân là họ rất khó tin cậy. Họ có xu hướng quá coi mình là trung tâm nên ít quan tâm tới người khác.

 

Cuộc đời: Dù ở hoàn cảnh nào cũng không thiếu thốn về vật chất. Có nhiều cơ hội tốt đẹp về công danh cũng như cuộc sống. Tuổi trẻ vất vả, hậu vận hưng thịnh, an nhàn.

Tính cách: Là người thông minh, có tài năng, khả năng và nhiều cao vọng. Nếu là nữ, rất nóng tính, giỏi việc nhà, việc ngoài cũng không thua kém một ai.

Tình duyên: Tuy có số đào hoa, nhưng hạnh phúc luôn gặp phải những sóng gió bất ổn.

Sự nghiệp: Sự nghiệp đến muộn. Tuy nhiên khi thành đạt, sẽ có địa vị vững chắc.

Tiền bạc: Khi sự nghiệp lên thì tiền tài cũng vượng phát theo. Tuy nhiên, cần cẩn thận hơn với bạn bè khi giao dịch công việc, nhất là ở những người không hợp tuổi.

Chọn hướng nhà: Hướng tốt là hướng Nam. Hướng đặt bàn làm việc: Nam nhìn về hướng chính Đông, Nữ nhìn về hướng chính Tây

Ngày xuất hành hợp nhất: Ở Nam là ngày chẵn, giờ chẵn, và tháng chẵn; ở Nữ là ngày lẻ, giờ lẻ, tháng lẻ. Hướng đại lợi là phương Nam, đại kỵ phương Bắc.

Khai vận theo phong thủy: Một năm của những thành tựu tuyệt hảo. Đặt cây tài lộc ở hướng Tây Nam để có được may mắn và những cơ hội kiếm ra tiền.

Nam, nữ sinh năm 1956, tuổi BÍNH THÂN. Mệnh của bạn là Mệnh SƠN HẠ HỎA (Lửa dưới chân núi)

Quan niệm ngũ hành tương sinh, tương khắc

 

– Theo khoa học phong thủy mọi vật đều được cấu thành từ các nguyên tố kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Chịu ảnh hưởng trong mối quan hệ tuần hoàn ngũ hành.

– Theo quan niệm tương sinh: Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim.

– Theo quan niệm tương khắc: Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim.

Sinh năm 1956 mệnh Hỏa hợp màu gì?

– Màu sắc tương sinh: Những người sinh năm 1956 mệnh Hỏa nên chọn đá phong thủy có màu xanh lá, vân gỗ để được năng lượng tương sinh. Bởi vì, đây là những màu sắc đại diện cho mệnh mộc mà mộc sinh hỏa nên khi đeo những chiếc vòng tay đá phong thủy, những vật phẩm phong thủy có màu xanh lá, vân gỗ sẽ giúp kích thích phát triển năng lượng bản mệnh từ đó giúp cho công việc, cuộc sống, tình duyên được thuận lợi và mở rộng.

– Màu sắc tương hợp: Người sinh năm 1956 mệnh Hỏa khi đeo những loại đá phong thủy có màu đỏ, hồng, tím là những màu sắc bản mệnh sẽ giúp bổ sung và cung cấp năng lượng bản mệnh Hỏa. Giúp mang lại may mắn, thu hút vượng khí cho người đeo nó.

– Màu chế khắc: Ngoài ra, người mệnh Hỏa có thể đeo những loại đá màu trắng, vàng, ánh kim. Do mệnh Hỏa có thể chế khắc mệnh Kim (Lửa nung chảy mọi loại kim loại).

– Màu sắc kiêng kỵ: Đặc biệt, người mệnh Hỏa cần tránh đeo đá phong thủy màu xanh lam, xanh dương, đen vì đây là những màu sắc thuộc bản mệnh Thủy. Thủy khắc hỏa nên đây là những màu sắc tương khắc gây cản trở, ức chế năng lượng bản mệnh của những người mệnh Hỏa.

Người sinh năm 1956 hợp màu xanh lục, đỏ, hồng, tím. Tham khảo trang sức phong thủy cho người mệnh Hỏa.

Sinh năm 1956 tuổi gì, hợp với tuổi nào

– Theo quan niệm tương sinh: Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ. Người sinh năm 1956 hợp với người mệnh Mộc hoặc mệnh Thổ.

– Theo quan niệm tương khắc: Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim. Người sinh năm 1956 không hợp với người mệnh Thủy hoặc mệnh Kim.

Nam sinh năm 1956

Cung CẤN, hành THỔ, hướng Đông Bắc, quái số 8, sao Bát Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây Nam, Tây Bắc, Tây, Đông Bắc)

Đá phong thủy hợp nam 1956

Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương sinh (Hoả sinh Thổ): Ruby, Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Hợp: Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương Khắc (Thổ chế ngự được Thuỷ): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…

Kỵ: Đá màu Xanh lá cây vì Mệnh cung bị khắc (Mộc khắc Thổ): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Không nên dùng: đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (THỔ sinh KIM): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…

Nữ sinh năm 1956

Cung ĐOÀI, hành KIM, hướng Tây, quái số 7, sao Thất Xích, Tây tứ mệnh (Hướng nhà tốt: Tây Bắc, Đông bắc, Tây Nam, Tây).

Đá phong thủy hợp nữ 1956

Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Sinh (THỔ sinh KIM): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi để được Tương Hợp : Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…

Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương khắc (Kim khắc được Mộc): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Kỵ: Đá màu Đỏ, Hồng, Tím vì Mệnh cung bị khắc (Hoả khắc Kim): Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Không nên dùng: đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (KIM sinh THUỶ) Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz..

Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…

Riêng Ruby:

Nữ hoàng Đá Quý
Linh vật của Đất Trời
Những giọt máu của Mẹ Đất
Màu Đỏ mang lại mọi sự may mắn
Là loại Đá Quý đặc biệt
Ai cũng dùng được, bất kể là người thuộc Cung Mệnh gì!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thân 1956 –

Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu Mệnh)

Thiên phủ (hoặc Thiên Tướng) tại cung mệnh, Thiên Tướng (hoặc Thiên Phủ) tại cung Tài Bạch hoặc Quan Lộc hội chiếu, không bị sát tinh xung phá (Sao Thiên Tướng cần miếu vượng và không bị Tuần Triệt trấn đóng mới phù hợp).
Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu Mệnh)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm: Phú quý song toàn, hưởng lộc dồi dào, được người khác kính trọng, quan hệ xã hội tốt, được quý nhân phù trợ.

Khuyết điểm: Cẩn thận trong chuyện tình cảm và hôn nhân (Phá Quân hoặc Tham Lang đóng tại cung Phu Thê).
Hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng, một sao nằm tại cung Tài Bạch, một sao nằm tại cung Quan Lộc, cùng hợp chiếu cung mệnh, tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội mới phù hợp cách cục này. Nếu có tứ sát hoặc Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ gia hội là phá cách. Cách cục này chủ về có tình cảm sâu sắc với người thân và bạn bè, trọng tình cảm.

Cách cục này có 3 trường hợp sau:

1. Cung mệnh an tại cung Sửu không có chủ tinh, tại cung Tỵ có sao Thiên Phủ tại cung Dậu có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, tại cung hợi có sao Thiên Phủ, cung Mão có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mão không có chủ tinh, cung Hợi có sao Thiên Tướng, cung mùi có sao Thiên Phủ chầu về, Cung mệnh an tại cung Dậu không có chủ tinh, cung Tỵ có sao Thiên Tướng, cung Sửu có sao Thiên Phủ chầu về.

2. Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Sửu (Mùi), sao Thiên tướng tại cung Tỵ (hoặc Hợi) chầu về, Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Mão (Dậu), sao Thiên Tướng tại cung Mùi (Sửu) chầu về, sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tỵ (Hợi), sao Thiên Tướng tại cung Dậu (Mão) chầu về.

3. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần (Thân), sao Thiên Phủ, Thiên Tướng tại cung Ngọ và Tuất (Tý và Thìn) chầu về, trường hợp này xem thêm cách cục Tử Phủ triều viên tại phần trước.

Ca Quyết:
Mệnh cung Phủ Tướng đắc cụ phùng
Vô sát thân đương đãi thánh quân
Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng
Nguy nguy đức nghiệp mãn càn khôn

Nghĩa là:
Cung mệnh gặp được Phủ cùng Tướng
Chẳng gặp sát tinh đợi vua hiền
Phú quý song toàn người ngưỡng vọng
Công đức lấy lừng khắp nhân gian

Trong kinh văn có câu: "Thiên Phủ, Thiên Tướng là thần tước lộc, xuất sĩ làm quan, ắt là điềm hanh thông". Phủ Tướng gặp gỡ tại cung mệnh, cả nhà ăn lộc", Phủ Tướng triều viên là cực tốt, xuất sĩ làm quan rất tốt lành" (Cũng cần không bị tứ sát và các sao ác sát xung phá), Cung Dần gặp Phủ Tướng được làm quan nhất phẩm, mệnh nữ gặp sao Phủ, Tướng, con cái hiển đạt chồng vinh hoa".

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu Mệnh)

Vì lòng người là giấy thôi nên xin đừng thử lửa

Vì lòng người là giấy thôi nên xin đừng thử lửa. Sao ta không hiểu rằng, bởi là giấy, nên cái cần và nên làm là chúng ta phải nâng niu, giữ gìn cho nhau để tránh khỏi nắng mưa của cuộc đời?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những ghen tuông, nghi kỵ, những hiểu lầm hiểm khích rồi mang nhau ra để thử thách. Phải chẳng là đúng hay sai. Vì lòng người là giấy, nên sao ta cứ nghĩ là vàng để đem đi thử lửa? Đến lúc cháy mất rồi lại thất vọng lòng dạ bạc đen? Sao ta không hiểu rằng, bởi là giấy, nên cái cần và nên làm là chúng ta phải nâng niu, giữ gìn cho nhau để tránh khỏi nắng mưa của cuộc đời?

Vợ Thầy Trang Chu

Chuyện xưa kể rằng, có một đạo sĩ nổi tiếng thần thông, trong một lần ngao du sơn thuỷ, thấy một phụ nữ đang quỳ bên một ngôi mộ mới, vừa khóc vừa quạt. Lấy làm lạ, đạo sĩ đến hỏi sự tình. Mới hay rằng, người dưới mộ là người chồng vừa khuất của thiếu phụ.

Ngán thay, trước khi chết có trăng trối lại rằng đến khi mộ khô thì người vợ trẻ hãy tái giá. Người thiếu phụ vì thế mới ở đây, quạt cho mộ nhanh khô. Người đạo sĩ động lòng, mới hoá phép giúp cho thiếu phụ, ngôi mộ thoắt cái đã khô như những ngôi mộ cũ. Người thiếu phụ vui vẻ cảm ơn đạo sĩ để về nhà, nơi người tình mới của mình mong đợi.

Người đạo sĩ về nhà, đem chuyện kể với vợ của mình. Vợ của đạo sĩ chê cười người đàn bà kia thật bạc tình. Được một thời gian, bỗng dưng người đạo sĩ mắc phải bạo bệnh, liệt giường và tạ thế. Trước khi nhắm mắt mới trăng trối lại rằng hãy giữ quan tài đủ bảy bảy bốn chín ngày rồi hãy an táng. Người vợ khóc vâng lời.

Một ngày kia, có một người xưng là học trò đến xin ở lại chịu tang người đạo sĩ. Dung mạo người học trò thật khôi ngô tuấn tú. Thế rồi, chỉ ba ngày sau, người vợ đạo sĩ đã ăn nằm với người học trò.

Được bảy ngày sau, người học trò lăn ra ốm. Bệnh ngày một nặng. Mới nói với người vợ đạo sĩ rằng, ta mắc phải bạo bệnh, chỉ có ăn óc người mới khỏi được. Người vợ liền lấy vồ, bật nắp quan tài định đập vỡ đầu xác chết để lấy óc cho nhân tình ăn.

Nào ngờ, vừa bật nắp quan tài thì vị đạo sĩ tỉnh lại. Người thiếu phụ quay lại thì chàng trai trẻ đã biến mất tự khi nào. Mới hay, đó là do phép thuật phân thân của người đạo sĩ cao tay. Người vợ xấu hổ quá, mới tự tử mà chết.

Người đạo sĩ đó là Trang Chu (còn gọi là Trang Tử), cũng là một hiền triết của phương Đông chúng ta. Câu chuyện đó, câu chuyện “vợ thầy Trang Chu” lưu truyền gần hai nghìn năm để chê cười cái gọi là “lòng dạ đàn bà”.

Chuyện anh Đảng Viên

Ngày nay, lại có chuyện anh đảng viên nọ sau khi “hoàn thành kế hoạch” (hai con), mới giấu vợ đi đình sản. Người vợ thì lại muốn sinh thêm con cho vui cửa vui nhà nên “tích cực cố gắng” mà mãi không thấy “kết quả”. Người chồng vẫn giấu vợ, thậm chí bởi vì cái khoản đình sản kia không ảnh hưởng đến khả năng đàn ông của anh, nên anh lại còn làm ra vẻ hăng hái “phụ giúp” vợ mình.

Thế rồi, một hôm người vợ vui vẻ thông báo những “nỗ lực cố gắng” của hai vợ chồng đã có “kết quả tốt đẹp”, cô đã có thai ba tháng. Choáng váng, nhưng người chồng giấu đi để đi “kiểm định lại”. Kết quả biểu đồ của anh là 0%. Cuộc tiểu phẫu đình sản đã thành công tốt đẹp.

Ấy, cái câu chuyện thời nay cũng đang nói đến cái lòng dạ con người… Lại có người lấy email giả, để chính mình chat và “thử lòng” người chồng mà mình hết mực thương yêu. Để đến khi anh ta trở nên lạnh nhạt tình cảm vì cho rằng người vợ thiếu tin tưởng tình yêu của mình. Rồi lấy bạn gái của mình để thử chồng, và rước đau khổ vào mình khi người chồng chẳng “trước sau như một”.

Còn bao nhiêu câu chuyện trớ trêu nữa mới đủ để chúng ta hiểu rằng, lòng người ta là giấy, chứ nào đâu phải vàng đá… Vì là giấy, nên sao ta cứ nghĩ là vàng để đem đi thử lửa? Đến lúc cháy mất rồi lại thất vọng lòng dạ bạc đen? Sao ta không hiểu rằng, bởi là giấy, nên cái cần và nên làm là chúng ta phải nâng niu, giữ gìn cho nhau để tránh khỏi nắng mưa của cuộc đời?

Sao ta không hiểu rằng, bởi là giấy nên đẹp xấu là do ta vẽ nên, tốt lành là do ta viết nên mà thù hận cũng là ta đặt bút. Sao ta không viết lời hay, vẽ lấy bức tranh yên bình để xây dựng, gìn giữ cái hạnh phúc mong manh của gia đình?

Tôi chẳng cho cách làm của thầy Trang Chu là hay, tôi chẳng cho người đảng viên kia là không có lỗi. Tôi cũng chẳng ủng hộ việc thử lòng của các chị thời nay với email và các phương tiện khác. Thời gian thì trôi đi, nhưng lòng người thì vẫn vậy thôi, vẫn là giấy. Mà đá cũng mòn, vàng cũng phai, huống hồ là giấy…

Người ta, cùng là một người, sao có lúc nhân từ đáng yêu, lại có lúc cay nghiệt thế? Ấy bởi ai cũng có hai mặt tốt xấu trắng đen lẫn lộn.

Là những người thề non hẹn biển với nhau, cam kết gắn bó với nhau để xây dựng tổ ấm của mình, tôi thiết nghĩ việc nên làm là mang cái mặt tốt ra để đối đãi với nhau. Lấy mặt trắng mà đối đãi với nhau (phu phụ tương kính như tân – vợ chồng kính nhau như khi còn mới). Đó mới là cái kế vạn toàn. Chứ nếu cứ mang cái mặt trái để đối đãi với nhau, mang cái xấu để dành cho nhau, như thế thì đồng sàng mà dị mộng, người hiền lành mà đối xử với nhau như trộm cướp. Cái đó gần với sự tan vỡ lắm.

Ai ơi, nếu còn thương nhau, chớ có thử lòng nhau. Và hãy hiểu, lòng con người là giấy. Ai không động lòng trước một cử chỉ ân cần? Ai vô cảm bởi một lời khen? Ai vắng nhau lâu ngày mà không hề ham muốn? Chẳng phải lòng mình cũng vậy ư?
Vậy nên, nâng niu bao nhiêu vẫn chưa đủ. Một chút nghi kỵ đã là thừa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì lòng người là giấy thôi nên xin đừng thử lửa

Đặt tượng Phật Di Lặc chuẩn phong thủy để đón rước tài lộc

Tùy thuộc vào điều kiện gia đình, văn phòng, gia chủ có thể bày tượng Phật Di Lặc phong thủy để đón rước nhiều tài lộc cũng như niềm vui trong cuộc
Đặt tượng Phật Di Lặc chuẩn phong thủy để đón rước tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tùy thuộc vào điều kiện gia đình, văn phòng, gia chủ có thể bày tượng Phật Di Lặc để đón rước nhiều tài lộc cũng như niềm vui trong cuộc sống.


Phật Di Lặc còn gọi là Phật cười, khá được ưa chuộng trong bài trí trong nhà hay văn phòng. Ông Phật cười tượng trưng cho sự may mắn và thịnh vượng. Chiếc bụng lớn của ông chứa đầy của cải, tài lộc. Mọi người thường hay lấy tay xoa bụng Phật Di Lặc để mong muốn nhận được nhiều may mắn và an lành. Nụ cười hả hê của ông như xua tan mọi lo lắng, buồn phiền trong cuộc sống.

Theo các nhà phong thủy, vị trí lí tưởng để đặt tượng Phật Di Lặc là ở độ cao khoảng 1m, nhìn thẳng ra cửa chính để thu hút tài lộc và may mắn. Nếu không có được vị trí trên, hãy bày tượng ở một chiếc bàn cạnh tường hoặc ở góc xa nhất của phòng đối diện với cửa chính.

Vị trí bày tượng Phật Di Lặc phong thủy

Dat tuong Phat Di Lac chuan phong thuy de don ruoc tai loc hinh anh
 
1. Ở phía Đông


Cuộc sống gia đình khó tránh những lúc mâu thuẫn, cãi vã khiến mọi thành viên trong nhà đều bị ảnh hưởng. Bạn nên đặt một bức tượng ông Phật cười ở phía Đông của ngôi nhà hay phòng khách để hóa giải những rắc rối đó, tạo ra sự hài hòa cho cả gia đình.

2. Ở cung Sinh Khí

Trong Bát Trạch có 8 hướng, Sinh Khí (hướng chính Bắc) là một trong số đó. Cung Sinh Khí thuộc sao Tham Lang, là sao tốt, thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.

Do đó, đặt tượng ở hướng này sẽ giúp chủ nhân vượng tài khí, sức khỏe, may mắn và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.

Dat tuong Phat Di Lac chuan phong thuy de don ruoc tai loc hinh anh 2
 
3. Ở hướng Đông Nam


Hướng Đông Nam là cung Thiên Lộc. Bạn có thể đặt tượng Phật Di Lặc ở hướng này của phòng khách, phòng lễ tân, hội trường... sẽ đem lại tiền tài và may mắn.

Đối với những người nắm giữ chức vụ chủ chốt trong công ty hoặc các chính trị gia, đặt tượng Phật cười ở hướng Đông Nam văn phòng hay bàn làm việc sẽ giúp họ thêm bạn bớt thù và vạn sự hanh thông.

Bên cạnh đó, hình ảnh Phật với nụ cười sảng khoái cũng giúp tâm trí minh mẫn và giảm bớt căng thẳng.

4. Trên bàn làm việc

Đặt tượng Phật Di Lặc ở văn phòng, trên bàn làm việc sẽ mang tới nhiều cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp cũng như giảm bớt căng thẳng, mệt mỏi trong công việc cho bạn. Đồng thời, nó còn có tác dụng ngăn chặn xung đột, mâu thuẫn với đồng nghiệp, cấp trên và cấp dưới.

Học sinh muốn đạt thành tích cao có thể đặt tượng này trên bàn học để tập trung, tăng cảm hứng học tập và khả năng sáng tạo.

5. Trong xe ô tô

Với những người hay đi xe đường dài, đặt tượng Phật trong xe ô tô giúp giảm bớt lo âu, tránh tai nạn và thu hút tài lộc.

Tiết lộ bất ngờ về tính cách con người theo ngũ hành
– Mỗi người sinh ra đều có mệnh lý riêng, tương ứng với một yếu tố trong ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi hành lại mang những nét
Vị trí không nên đặt tượng Phật Di Lặc


Theo phong thủy nhà ở, kiêng kị đặt tượng Phật Di Lặc trong phòng tắm, phòng bếp hoặc phòng ngủ.

Việc đặt trực tiếp Phật trên sàn nhà cũng bị nghiêm cấm vì đây là những nơi không trang nghiêm, không thể hiện sự thành kính đối với Phật.

Không nên đặt Phật gần các thiệt bị điện tử bởi có từ trường xấu và tiếng ồn phát ra làm tiêu tan năng lượng tích cực mà Phật tạo ra.

Nếu phía trên tượng Phật là cầu thang, nơi mà mọi người thường đi lên xuống thì gia đình sẽ gặp nhiều chuyện lận đận, bất hạnh. Chính vì thế, nên tránh đặt tượng ở vị trí gần cầu thang.

Phùng Hiền

 
Xem thêm video: Luật nhân quả ở đời, sống lâu chết yểu là vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tượng Phật Di Lặc chuẩn phong thủy để đón rước tài lộc

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd