Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Những điều kiêng kỵ cần biết khi xây nhà - Phong thủy - Xem Tử Vi

Những điều kiêng kỵ cần biết khi xây nhà, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những điều kiêng kỵ cần biết khi xây nhà, tu vi Những điều kiêng kỵ cần biết khi xây nhà, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những điều kiêng kỵ cần biết khi xây nhà

1. Phong thủy cho ngôi nhà đẹp

Phong thủy coi trọng địa khí lên hàng đầu, vì địa khí sẽ quyết định được mảnh đất đó có tốt cho việc phát triển công danh tài lộc, sức khỏe hay không. Nếu mảnh đất đó mà có "xạ khí" tức là tử khí thì cần phải hóa giải khí đất trước khi xây dựng. Nếu gia chủ không kiểm tra địa khí và thiết kế phong thủy trước khi xây dựng thì khi làm nhà trên đó sẽ rất nguy hiểm và khó hóa giải.

Thiết kế phong thủy trước khi xây dựng là để việc phân phòng, phân cổng, cửa, hướng nhà, hướng bếp, hướng ban thờ, phòng ngủ, đường nước vào và ra đúng với nguyên lý và kỹ thuật phong thủy, nhằm đảm bảo ngôi nhà xây xong thì mọi người sống trên đó được khỏe mạnh, tinh thần luôn ở trạng thái tốt.

Thiết kế phong thủy trước cũng là việc lựa chọn được các số đo đẹp cho cửa cổng, cửa chính, cửa phụ, cửa sổ, ban thờ sao cho lấy được các số đẹp mang lại may mắn. Ngoài ra, bạn sẽ không phải phá gian nhà này để làm phòng bếp hay thay đổi thiết kế lại ngôi nhà trong quá trình sử dụng. Việc chuẩn bị trước còn tạo cho bạn tư tưởng yên tâm và thỏa mãi để công việc cũng như cuộc sống được tươi mới hơn.

Ngôi nhà đẹp trước tiên phải được tọa lạc trên miếng đất bằng phẳng nằm ở địa thế cao, tránh xậy nhà trên miếng đất nghiêng như thế sẽ khiến những người sống trong căn hộ đó cảm giác lo lắng. Nhà ở nơi đất thấp ngoài việc bị lụt lội mùa mưa, còn bị ẩm mốc mùa hè.

Xét từ góc độ khoa học, ngôi nhà được xây trên thế đất bằng phẳng sẽ có khả năng chịu lực tốt và công trình sẽ có tuổi thọ lâu hơn. Nhưng nếu phải xây nhà trên mảnh đất dốc thì lựa chọn cần chú ý quan sát môi trường xung quanh.

Ngôi nhà đẹp hợp phong thủy không chỉ hài hoà từ hướng nhà, hướng cửa mà còn tử tổng thể phối cảnh xung quanh ngôi nhà.

Khi xây nhà nên có một chút đất trống ở hướng Nam, điều này sẽ rất tốt đối với gia chủ. Dù cho mảnh đất đó để không hoặc sử dụng làm vườn hoa đều đem lại những điều tốt cho mọi nhà. Nếu mặt phía Nam của ngôi nhà đối diện với một vườn hoa thì càng tốt. Nó sẽ tạo ra một không gian thư thái, thoáng mát để nghỉ ngơi cho nhà bạn và đặc biệt cát lợi về mặt phong thủy .

Mái che mưa (thường ở sân trước nhà) nên làm thành hình vòng cung, tránh làm thành mũi nhọn nếu không sẽ làm bất lợi cho chủ nhà, đặc biệt về sức khỏe.

Khi làm nhà, bạn nên cân đối tỉ lệ giữa diện tích nhà và cửa chính, cổng chính. Không nên thiết kế cống chính và cửa chính quá lớn so với diện tích căn nhà. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ ngôi nhà mà còn khiến nhà bị hao tài, tán của...

2. Một số trường phái trong thiết kế phong thủy trước khi xây nhà

Phong thủy địa khí: đo khí đất, đo năng lượng của đất, từ đó sẽ biết mảnh đất đó là mảnh đất phát về kinh doanh, về quan trường, hay là mảnh đất bình thường, đất gây bệnh... Từ đó, bạn có phương pháp hóa giải nếu không may gặp đất xấu.

Phong thủy bát trạch: dựa trên cung mệnh của mệnh chủ và hướng đất để tính toán xem hướng nhà có hợp không, không hợp thì hóa giải như thế nào, tính toán các hướng: giường ngủ, hướng bếp, hướng bàn thờ, hướng bàn học, bàn làm việc, hướng cửa, hướng cổng sao cho được các khí tốt.

Phong thủy loan đầu: khảo sát, phân tích các con đường, ngôi nhà, dòng sông, ao hồ, ngọn núi, cao ốc chung quanh mảnh đất để xem tác hại hay tác dụng tốt đến ngôi nhà, từ đó đưa ra phương pháp hóa giải.

Huyền không phi tinh: dựa vào năm xây dựng và nhập trạch, dựa vào số độ la bàn của sơn - hướng ngôi nhà để xác định các thế trận sao (khí của các vì sao trong chòm sao bắc đẩu) ảnh hưởng như thế nào, từ đó các phương án mở cửa chính, cửa phụ, làm non bộ, làm tiểu cảnh nước, làm cửa cổng.

An thần sát: đây là trường phái tính toán phải đạt đến độ tuyệt đối và khi đó sắp xếp phân phòng, mở cửa cổng, cửa chính để đạt được sự ứng nghiệm. Đây có thể coi là nghệ thuật và cũng là đỉnh cao trong phong thủy.

Các trường phái trên không thể tách rời trong thiết kế phong thủy cũng như xem phong thủy cho cơ quan, doanh nghiệp, ngôi nhà. Chúng phải được kết hợp một cách hài hòa và có chung các yếu tố tốt.

3. Những vị trí xây nhà theo phong thủy nên tránh

Không nên xây nhà ở giữa hoặc gần đường cái

Theo thuyết phong thủy, không nên xây nhà ở cuối đường vì ở địa phận này, khả năng xảy ra trộm cắp là khá lớn. Xây nhà ở cuối ngõ cũng không nên vì địa điểm này không thuận tiện, khi xảy ra sự cố không có lối thoát, rất phiền phức và nguy hiểm.

Theo cổ nhân, xây nhà ở ngã tư đường sẽ gặp họa sát thương. Hiện nay, nhiều người vẫn tin vào quan niệm này vì nhà ở vị trí này không an toàn, dễ gặp tai nạn giao thông, ảnh hưởng đến sự an toàn của những người trong nhà.

Kiêng xây nhà trên mảnh đất hình tam giác

Theo phong thủy, không nên xây nhà trên mảnh đất hình tam giác (nơi hai con đường gặp nhau) vì vị trí này dễ khiến người trong nhà không yên ổn, xảy ra nhiều tranh chấp và dễ gây hỏa hoạn. Hơn nữa, xây nhà trên mảnh đất hình tam giác không kinh tế vì lãng phí nhiều đất và gây khó khăn trong việc thiết kế các phòng

Kiêng xây nhà ở chân núi và đầu hẻm núi

Không nên chọn vị trí dưới núi đá, nơi chân núi nối liền với mặt đất, hay giữa hai đầu hẻm núi làm địa điểm xây nhà vì nguy cơ núi lở hoặc nước lũ là rất lớn. Những nơi này phong cảnh khá đẹp, nhưng do hai ngọn núi hình thành hẻm núi hình dẻ quạt, qua nhiều năm mưa gió, đáy sông lắng đọng nhiều cát, khu vực nền móng yếu và tiềm ẩn nguy cơ sạt lở, ngập lụt cao.

Kiêng trồng cây to trước cửa nhà

Cổ nhân nói trước cửa có cây to hay cột điện là điềm dữ vì cây cổ thụ gây khó khăn trong việc đi lại, chắn khí dương vào nhà, để âm khí tích tụ khó thoát ra. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để kẻ xấu lợi dụng sự che chắn của cành lá, dễ quan sá và trèo vào nhà, gây phiền toái cho gia đình.

Không nên xây nhà quá cao

Nhà quá cao bốn bề không được che chắn, thiếu kín đáo, tạo tâm lý bất ổn cho người trong nhà đồng thời tạo sự cách biệt với xung quanh. Kiểu nhà này cũng không có điều kiện được che nắng, dương thịnh âm yếu, âm dương không điều hòa cũng ảnh hưởng đến sức khỏe những người trong gia đình.

Tường bao quanh nhà không xây quá cao

Tường bao quanh nhà xây quá cao không những làm hỏng bố cục nhà mà còn khiến cho người trong nhà có cảm giác như bị nhốt, sẽ dẫn đến nghèo túng. Việc xây tường cao để chống trộm cắp nhưng nếu xây cao quá sẽ che tầm nhìn từ bên trong nhà và tạo cơ hội cho kẻ trộm “làm ăn”.

Về thẩm mỹ, tường xây quá cao còn che mất cửa sổ, mái nhà và nóc nhà, tạo cảm giác bức bách, khó khăn trong việc lấy ánh sáng và thông gió. Vì vậy, khi xây nhà, không nên để tường bao quanh nhà cao quá 1,5m và cách nhà khoảng 50cm trở lên.

Không xây nhà gần đền chùa

Nên kiêng xây nhà ở những khu vực đền chùa vì linh khí sẽ bị chùa hút hết, không có lợi cho con người. Trong thực tế, gần đền chùa có nhiều người đến cúng bái, thắp hương, bầu không khí bị ô nhiễm, không có lợi cho sức khỏe. Chính vì thế, khi chọn vị trí xây nhà ở, nên tránh xa khu vực đền chùa, miếu…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ cần biết khi xây nhà - Phong thủy - Xem Tử Vi

Học Phật 4 chữ để sống chung với mẹ chồng

Sống chung với mẹ chồng có lẽ là đề tài sôi nổi không bao giờ có hồi kết của các chị em phụ nữ. Không bàn ai đúng ai sai, xin mượn đôi lời Phật dạy để nhìn.
Học Phật 4 chữ để sống chung với mẹ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sống chung với mẹ chồng có lẽ là đề tài sôi nổi không bao giờ có hồi kết của các chị em phụ nữ. Người khen có, người chê có, người than vãn, người trách móc. Không bàn ai đúng ai sai, xin mượn đôi lời Phật dạy để có thêm hướng nhìn về vấn đề này.

Phật giáo không chỉ là tôn giáo mà còn là nhân sinh, có rất nhiều lời khuyên, lý lẽ, lời Phật dạy có thể áp dụng vào cuộc sống để hoàn thiện bản thân hơn, hướng tới sự hạnh phúc và bình an. Sống chung với mẹ chồng không phải điều xa lạ nhưng vẫn thường xuyên gây ra những làn sóng tranh luận. Có lẽ với nhiều người, đó là chuyện rất khó giải quyết, vậy hãy thử xem, theo cách nhìn Phật giáo thì nên làm như thế nào.

Hoc Phat 4 chu de song chung voi me chong khong con la noi ac mong hinh anh 2
 

1. Chữ hiếu
 

Phật dạy trong trăm ngàn việc thiện thì thiện nhất là hiếu, trong trăm ngàn nghiệp lành thì lành nhất là hiếu. Hiếu thuận với cha mẹ là cái đức hàng đầu của con người. Cha mẹ sinh thành, dưỡng dục, chăm lo cho con cái từ khi chưa thành hình đến khi trưởng thành, cung cấp từ cái ăn cái mặc cho tới học hành, vui chơi. Chưa tính tới lòng yêu thương, quan tâm, lo lắng thì chỉ ngần ấy công sức thôi cũng đủ để đời đời không báo trả hết.
Cha mẹ nuôi con bằng trời bằng bể, không mong hòng báo đáp, con lớn lên rồi có thể đối tốt với cha mẹ được không? Con dâu về nhà chồng, gọi mẹ chồng một tiếng “mẹ” xin hãy hiểu đạo lý này. Mẹ anh ấy mang tới cho mình một người đàn ông vững vàng, mạnh khỏe như vậy, chữ hiếu này thay lời cảm ơn, cũng xứng đáng phải không?
 

2. Chữ tình
 

Làm người sống ở trên đời, không thoát khỏi vòng chữ tình. Mẹ chồng – nàng dâu không phải đối thủ của nhau, hãy luôn tâm niệm như vậy. Hai người phụ nữ giành nhau điều gì? Giành nhau tình cảm của một người đàn ông. Nhưng con người đâu phải hàng hóa mà của anh, của tôi. Tình cảm không giới hạn, tình mẹ con khác tình vợ chồng.
 
Người với người ở bên nhau đã khó, dung hợp với nhau lại càng khó hơn. Mẹ chồng và con dâu ở hai thế hệ khác nhau nên xảy ra xung đột, xích mích là điều hoàn toàn bình thường. Lúc này, con dâu hãy học Phật chữ “nhẫn” để sống chung với mẹ chồng và mẹ chồng cũng học chữ này để sống chung với con dâu.

Hoc Phat 4 chu de song chung voi me chong khong con la noi ac mong hinh anh 2
 
Mối quan hệ này không phải một phía, chỉ là con dâu đối phó với mẹ chồng hay mẹ chồng đối phó với con dâu mà cả hai cùng phải thay đổi để sống cho trọn chữ “tình”. Có người nghĩ con dâu và mẹ chồng vốn chẳng có quan hệ gì nên tình cảm không phải chân thực. Trước chưa có tình cảm nhưng sau là mẹ con, sống dưới một mái nhà, qua bao nhiêu năm vun đắp, không phải tình thì là gì?
 

3. Chữ đạo
 

Sống chung với mẹ chồng không dễ, sống chung với con dâu lại càng khó. Ai cũng nghĩ tới cái khổ của mình nhưng không nghĩ tới cái khổ của người khác, đó là không phải đạo. Ai cũng dùng lòng tham, lòng chiếm hữu của mình để giành giật một người đàn ông, ấy là sống sai đạo. Ai cũng làm những điều quá quắt, phạm khẩu nghiệp, phạm lỗi dối trá, bất hiếu, thất đức ấy là phạm đạo.
 
Làm người sống lỗi như vậy thì tìm đâu thấy hạnh phúc? Con dâu nên coi mẹ chồng là mẹ mà cha mẹ thì có quyền và trách nhiệm dạy dỗ, chỉ bảo cho con cái trong nhà. Mẹ chồng nên coi nàng dâu là con mà uốn nắn, hướng dẫn chân thành. Hai người cùng sống phải đạo thì đời êm ấm.
 

4.Chữ đức
 

Chúng Phật tử vẫn thường kể nhau nghe câu chuyện thiền sư thấy con bọ cạp bị rơi xuống nước liền vớt nó lên bờ, con bọ cạp theo phản ứng tự nhiên chích vào tay vị thiền sư rất đau nhưng ngài không tỏ ra tức giận. Vừa đi được vài bước, thấy con bọ cạp lại rơi xuống nước, thiền sư quay lại nhặt nó lên và vẫn bị đốt nhưng cũng chẳng mảy may khó chịu. Có người thấy thế liền hỏi tại sao ngài vẫn cứu con vật dù bị nó làm tổn thương. Thiền sư chỉ nhỏ nhẹ giải thích: đốt người là thiên tính của bọ cạp, cứu vật là thiên tính của ta, tại sao lại vì thiên tính của nó mà thay đổi thiên tính của ta.
 
Với mẹ chồng, nàng dâu cũng vậy, người tốt với mình mình tốt lại không phải đạo lý, sống thế nào cho đúng tâm, đúng đức của mình mới là đáng quý. Người có tâm, có đức có thể cảm hóa người khác, sống đời thanh thản nhưng người vô tâm, vô đức thì chỉ gây thêm nhiều phiền muộn mà thôi. 
Lời Phật dạy về nhân quả nhất định phải hiểu mới áp dụng đúng Gái kém duyên, muộn chồng lạc quan hơn khi nghe lời Phật dạy Lời Phật dạy: Đoán biết người có vận mệnh tốt hay xấu chỉ cần nghe họ nói
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học Phật 4 chữ để sống chung với mẹ chồng

Đạo của người tu luyện “rửa tai không nghe điều thất đức”

Biết phân biệt tin tức tốt xấu, dùng trí tuệ chọn lọc những gì là sạch sẽ, thanh khiết cho chính mình, mới là làm được câu Rửa tai không nghe điều thất đức
Đạo của người tu luyện “rửa tai không nghe điều thất đức”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong “Phong Thần Diễn Nghĩa”, một bài hát của Khương Tử Nha có một câu “Tẩy nhĩ bất văn vong quốc âm”, tức rửa tai không nghe điều khiến mất nước. Thời bấy giờ, khi Cơ Xương đang tìm người tài, nghe được có người hát câu này thấy vô cùng cảm khái, ông bèn kể cho những đại thần câu chuyện sau đây.

Trước đây, vua Nghiêu là người đức hạnh, nhưng hiềm nỗi lại không sinh được người con hiền đức, tài năng; về sau vua Nghiêu sợ rằng nếu để con nối ngôi sẽ khiến cho dân chúng bách tính thất vọng, ông bèn thân chinh đi tìm kiếm người tài đức để thoái vị nhường ngôi. Một ngày, ông đến một vùng quê thôn dã tĩnh mịch, ông nhìn thấy một người đứng bên dòng suối, dùng có mỗi cái hồ lô nhỏ mà đảo qua đảo lại dòng nước suối.

Vua Nghiêu hỏi người đó: “Vì sao tiên sinh cứ dùng cái hồ lô đó đảo qua đảo lại dòng nước suối đó vậy?”

Người kia cười nói: “Ta thấu rõ nhân tình thế thái, dứt bỏ danh lợi, loại trừ được tư tâm về gia đình, rời bỏ thê tử, xa lìa cánh cửa thị phi luyến ái, tránh được con đường hồng trần, ẩn cư tại núi sâu rừng thẳm, ăn cơm dưa muối, còn có thức ăn hoang dã, tự do tự tại chốn lâm tuyền, có thể an hưởng tuổi trời, bình sinh cũng đã thỏa mãn tâm nguyện của mình”.

Vua Nghiêu nghe xong rất đỗi vui mừng, nghĩ rằng: “Người này cả đời cái gì cũng xem nhẹ, quên hết vinh hoa phú quý, rời xa thế thái thị phi, thật sự có thể nói là nhân kiệt; có thể trao cho cho ông ta ngôi vị của ta rồi”.

Nghĩ vậy vua Nghiêu bèn nói: “Hỡi người hiền đức kia, ta không ai khác chính là vua Nghiêu; hôm nay gặp được người đức hạnh như ngươi, ta thật sự muốn tặng ngôi vị của mình lại cho ngươi, ngươi có đồng ý không?”

Người kia nghe xong, lập tức cầm hồ lô lên, đạp một cước nát bấy, hai tay che lỗ tai lại, vội vàng chạy đến dòng suối rửa tai.

Đang rửa tai, ông thấy một người dắt trâu đến bên suối uống nước, người này cất tiếng: “Quân tử, trâu đến uống nước đây rồi”.

Thấy người kia chỉ lo rửa tai của mình, người này lại nói: “Rốt cục tai của ông bẩn thế nào vậy? Sao ông chỉ lo rửa tai của mình vậy?”

Người kia sau khi rửa xong, mở miệng trả lời: “Vừa rồi vua Nghiêu nói muốn thoái vị cho ta, làm cho hai lỗ tai của ta ô nhiễm cả rồi, thế nên ta mới rửa tai cho sạch một lúc, làm trễ nải trâu của ngươi uống nước”.

Người này nghe xong, liền dắt trâu lên đầu nguồn uống nước. Người kia nói: “Sao vậy? Sao lại đi vậy?”

Người này nói: “Nước ở đây đã bị ông rửa tai làm ô nhiễm, vậy ta cớ gì lại để trâu của ta uống thứ nước ô nhiễm này chứ?”

Những thánh nhân ngày xưa, kể cả nghe đến việc vua Nghiêu nói đến chuyện thoái vị nhường ngôi cũng không muốn nghe, vì họ sợ những thứ đó quá rồi, sợ rằng sẽ làm bẩn lỗ tai của mình.

Thế mà, xã hội chúng ta ngày nay ngập tràn những tin tức thiếu đạo đức đủ loại, chúng ta lại chấp thuận lắng nghe, ganh đua, đầy ái ố hỉ nộ thị phi.

Bồi dưỡng năng lực phân biệt tin tức tốt xấu, dùng trí tuệ chọn lọc những gì là sạch sẽ, thanh khiết cho chính mình, đó mới là làm được câu “Rửa tai không nghe điều thất đức”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đạo của người tu luyện “rửa tai không nghe điều thất đức”

Bàn thờ Thần Tài, Ông Địa –

Thần Tài - Ông Địa là một cặp 2 ông thần được thờ trong một cái tủ thờ, đặt ở dưới đất. Tủ thường làm bằng gỗ và đặt hướng thẳng ra phía cửa nhà, thường ở vị trí có vách dựa vào (để tạo sự vững chắc cho tủ thờ cũng như cho sự kinh doanh và cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần Tài – Ông Địa là một cặp 2 ông thần được thờ trong một cái tủ thờ, đặt ở dưới đất. Tủ thường làm bằng gỗ và đặt hướng thẳng ra phía cửa nhà, thường ở vị trí có vách dựa vào (để tạo sự vững chắc cho tủ thờ cũng như cho sự kinh doanh và cuộc sống của bạn). Người ta không chỉ cúng 2 ông vào ngày Tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán, kinh doanh thì người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho các vị thần này chu đáo hàng ngày thì mới được các Thần phù hộ làm ăn thuận lợi “tiền vào như nước”. Sáng sớm khi mở cửa bán hàng hoặc kinh doanh, người ta thường thắp hương cầu khấn Thần Tài “phù hộ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

thantai-ongdia

Thần Tài – Ông Địa là một cặp thờ tuy về hình chỉ có 1 ông Địa và 1 Thần Tài, nhưng mỗi một vị như vậy là đại diện cho 5 người, về Thần Tài có: Hắc Thần Tài, Thanh Thần Tài, Bạch Thần Tài, Xích Thần Tài và Hoàng Thần Tài là vị chủ chốt. Còn Ông Địa cũng có 5 ông: Đông phương Thanh Đế, Tây phương Bạch Đế, Nam phương Xích Đế, Bắc phương Hắc Đế và Trung ương Huỳnh Đế. Về hình thức bên ngoài thì Ông Địa thường bụng phệ, người trắng nõn, để ngực trần, đầu quấn khăn, tay cầm quạt và hay có con hổ đi theo.

Cần phân biệt Ông Địa của Việt Nam và Phật Di Lặc. Phật Di Lặc mang bao bố hay cười tươi, có đồng tử đi theo. Hình ảnh Ông Địa còn khá quen thuộc trong đội múa lân, Ông Địa thường có vai trò cản trở Lân trong việc nhặt tiền thưởng hay quà cúng của gia chủ. Thần Tài tay thường cầm cục vàng (kim ngân lượng) hoặc bạc, đội mủ mão, trang phục nghiêm chỉnh hơn Ông Địa.

Nếu như Thần Tài cúng hoa quả thì trái lại Ông Địa lại cúng chuối xiêm, thuốc lá hay cúng ly cà phê. Thông thường Thần Tài người Hoa kính trọng và khấn vái nhiều, thì trái lại người Việt luôn luôn khấn vái Ông Địa. Vào ngày Tết, vai trò của Thần Tài cũng được xem trọng hơn. Ngưòi ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về hoặc bàn thờ cũ hay bị hư cũng được thay thế bàn thờ mới. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và bàn thờ Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

Thờ cúng Thần Tài – Ông Địa có 4 đặc tính lưu ý sau đây:

– Tuy bàn thờ để dưới đất, nhưng các vị này rất ưa chuộng sự sạch sẽ, sáng sủa. Vì vậy, trong quá trình thờ cúng, ta nên tắm rửa thường xuyên cho các vị này bằng nước sạch. Khi trời mưa to, các bạn bê Thần Tài, Ông Địa cho vào một cái thau sạch và để tắm mưa ngoài trời độ 15 phút. Sau đó mang vào lau khô, xịt nước thơm và thắp hương.

– Khi cúng Thần Tài – Ông Địa, người ta thường cúng nhiều thứ, nhưng có lẽ các vị này thích nhất là đồ ngọt. Thịt quay, bánh hỏi, chuối, bưởi… Nên mua tiền giấy cúng riêng Thần Tài – Ông Địa, người ta làm sẵn cả một bộ, trong đó có tiền Quý Nhân (Âm và Dương – Tức là những tờ giấy gập đôi màu đỏ có đục những hình Thần Tài khắp bề mặt).

– Cách thắp hương: Khi mới lập bàn thờ, ta nên thắp hương liên tục trong 100 ngày để bàn thờ tụ khí. Tuyệt đối không vì sợ tốn điện mà tắt đèn trên bàn thờ, vì những ngọn đèn đó giống như những ngọn hải đăng dẫn đường cho các vị giáng xuống trần. Trong 100 ngày đó mỗi sáng chỉ cần thay nước và thắp một nén hương. Những lúc cần cầu xin điều gì thì thắp 3 nén cắm theo hàng ngang. Những ngày rằm, mồng một, lễ, tết thắp 5 nén theo hình chữ thập. Nên chọn loại hương cuốn tàn (giữ được tàn), sau một thòi gian sẽ có bát hương rất đẹp và tụ khí rất tốt. Chỉ đến ngày 23 tháng Chạp mới rút chân hương (khi bát hương quá đầy chân hương) và đem hóa cùng tiền giấy. Khi hóa xong nhớ đổ một chút rượu vào đám tro.

– Không để hoa, lá héo úa trên bàn thờ vì khi đó dẫn đến làm ăn khó khăn.

Chú ý: Mồng 10 Âm lịch hàng tháng là cúng Thần Tài; mồng 2 và 16 âm lịch hàng tháng là cúng cô hồn.

bantho1

Theo sơ đồ trên ta thấy: Trong cùng bàn thờ, dán trên vách là một tấm bài vị. Hai bên, bên trái (từ ngoài nhìn vào) là ông Thần Tài, bên phải là Ông Địa. Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy. Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát hương, bát hương này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định. Để tránh động bát hương khi lau chùi bàn thờ, các bạn nên dùng keo 502 dán dính bát hương xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát hương gọi là bị động bát hương, mọi chuyện trở nên trục trặc liền. Theo nguyên lý “Đông Bình – Tây Quả”, các bạn đặt lọ hoa bên tay phải, đĩa trái cây bên tay trái (Nhìn từ ngoài vào). Thường nên cắm hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền.

Trái cây nên sắp ngũ quả (5 loại trái cây). Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng, người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ “nhất”, các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập, tượng trưng cho ngũ phương, và cũng là tượng trưng cho Ngũ hành phát sinh phát triển, ông Cóc để bên trái (Từ ngoài nhìn vào), sáng quay ông Cóc ra, tối quay ông Cóc vào. Ngoài cùng trên mặt đất, các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp, nông lòng, đổ đầy nước và ngắt nhửng bông hoa trải trên mặt nước (Cái này làm Minh đường tụ thủy – Một cách giữ tiền bọc khỏi trôi đi”.

Trên nóc bàn thờ Thần Tài, người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự để tăng thêm phần bảo vệ cho gia chủ tránh khỏi tai ách.

Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài là từ bàn thờ, Thần Tài phải quản được hết sự vào ra của khách hàng. Có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà, có thể đặt theo cách hứng lấy dòng khí bên ngoài khi vào nhà. Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính, chọn lấy các cung Tiên lộc, Quý nhân để đặt vị trí bàn thờ.

1. Cung Thiên lộc:

Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can, tính của Ngũ hành, lâm quan tới cát. Lâm quan là thời đương thịnh, đang lên phơi phới, gần tới Vượng.

Bàn thờ theo cung này là cát khánh, rất tốt. Lộc ra chính môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh, tuấn tú lại khéo léo, tài năng kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát.

2. Cung Quý nhân:

Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần, hết sức linh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn dược phi phù. Nhà có chính môn ra Quý là đại cát khánh, gia đạo bình an, hòa thuận, hỷ khí đầy nhà, luôn gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ, là Thần giải tai ách, nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ, gặp tai ách có người giải cứu, gặp hung hóa cát. Sự ngliệp hiển vinh, công danh thành đạt, dễ thăng quan, tiến chức, học hình ti li cử nhất nhất đều tốt đẹp. Quý nhân gặp Sinh, Vượng, thường sinh người hiếu lễ, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, thẳng thắn mà ôn hòa, khôi ngô tuấn tú.

Quý nhân là cái khí rất tôn quý, nên gia vào cung nào cũng rất tốt, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh, như vậy sẽ được âm Linh phù trợ. Không được để phòng tắm, nhà vệ sinh vào cung Quý nhân, vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên, nữ nhân thiếu máu, động thai, sinh con dù có đẹp đễ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm, cuối cùng phải tự vẫn. Tài sản tiêu tan, yêu ma hoành hành, gia đình có người bị cướp bóc, chém giết, máu me thảm khốc, bệnh tật đau khổ triền miên.

Nhung muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng, sạch sẽ.

Sắp xếp tượng Thần Tài để được may mắn

Trong quan niệm nhân gian của người xưa cho rằng Thần Tài là vị thần chuyên quản tài phúc của thiên hạ, nhận được sự chiếu cố giúp đỡ của ông nhất định sẽ “tài nguyên quảng tiến”. Cho nên rất nhiều người đặt tượng Thần Tài trong nhà hy vọng có thể giàu có.

Khi bài trí tượng thờ cúng nên đặt tượng hướng thẳng ra cửa chính nhưng không phải bất cứ tượng nào cũng phải tuân theo quy tắc này. Chỉ với những tượng như Quan Đế (Thần Tài võ) hay Thần Tài địa chủ mới theo quy tắc trên. Còn lại những tượng khác trong nhà cũng không nhất thiết phải vậy. Có thể đặt tượng tại phòng khách của cửa hàng hoặc nơi ở.

Tượng hai bên không nên để ngoài hành lang vì tránh “xung khí”. Nếu ở vị trí xung khí sẽ khiến duyên vợ chồng mỏng manh, sự nghiệp trắc trở, sức khỏe suy yếu, lắm điều thị phi…

Số lượng tượng Thần phải là số dương, do Thần thuộc dương vì vậy phải dùng số lẻ, không nên thờ cùng lúc quá nhiều tượng Thần (nhiều nhất là 3). Hoặc thờ cùng lúc hai thần xung khắc nhau có thể gây loạn linh khí khiến người trong nhà tinh thần bất an, dễ gặp tai họa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn thờ Thần Tài, Ông Địa –

Bố cục phòng dành cho trẻ nhỏ theo phong thủy (cuối)

Các lỗi cần tránh khi thiết kế phòng ngủ theo các nguyên lý phong thủy cho trẻ nhỏ giúp ích cho việc phát triển và tạo môi trường tốt cho bé về vị trí bàn học, cửa sổ, giường ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiếp loạt bài phong thủy phòng ngủ cho trẻ, sau đây chúng ta cần lưu ý các điều cần tránh khi thiết kế và xây dựng căn phòng cho trẻ nhỏ để tránh những lỗi phong thủy thường gặp

Điều cần tránh trong bố cục phòng trẻ theo phong thủy

Khi thiết kế phòng, ngoài tuân theo nguyên lý phong thủy, cha mẹ còn phải dựa theo sự phát triển để tạo dựng một không gian có lợi cho sự phát triển của trẻ. Nói chung, bố cục phòng trẻ cần chú ý những điểm sau:

  1. Phòng trẻ nên cách xa phòng bếp, phòng vệ sinh để tránh ảnh hưởng của mùi dầu mổ, hơi ẩm, uế khí.
  2. Môi trường xung quanh phòng trẻ cũng rất quan trọng, tránh đốĩ diện với đường dây cao thế, đường đi và thang máy.
  3. Phòng trẻ không nên để gió lùa.
  4. Không nên trang hoàng phòng trẻ quá cầu kỳ, phức tạp.
  5. Suy xét kỹ lưỡng vị trí đặt cửa sổ trong phòng trẻ theo phong thủy

Trong phòng trẻ phải có cửa sổ, như thế không chỉ đáp ứng nhu cầu khám phá thế giới tự nhiên mà còn phù hợp vói nguyên tắc phong thủy. Nói chung, khi thiết kế cửa sổ trong phòng trẻ, cha mẹ nên chú ý 2 điểm dưới đây:

  • Cửa sổ cần có rèm che: Ban ngày có thể kéo rèm lên giúp lưu thông không khí, đồng thời đảm bảo cho không gian phòng tràn ngập ánh sáng. Buổi tối nên kéo rèm xuống để những sự vật bên ngoài không ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ.
  • Không nên thiết kế cửa sổ sát nền: Vì cửa sổ sát nền sẽ khiến trẻ cảm thấy trống trải, mất điểm tựa, không có lợi cho sự phát triển tâm lý của trẻ. Suy xét thận trọng khi bố trí phòng học cho trẻ theo phong thủy

Cùng với sự phát triển của trẻ, bàn học trở thành vật dụng không thể thiếu trong phòng. Khi bố trí bàn học, cha mẹ nên chú ý:

  1. Bàn học cần hướng ra phía cửa, trước bàn học nên có khoảng không trông rộng rãi. Vì thế khoảng trông trước bàn học còn được gọi là Minh đường.
  2. Bàn học không nên đặt đối diện cửa phòng khác, hay cũng chính là cách cục cửa đốĩ cửa. Nêu  không sẽ không có lợi cho sự phát  triển và hoc tâp của trẻ.
  3. Bàn học không nên đặt ở giữa  phòng. Khu vực giữa phòng là nơi thể hiện sự cô độc, không có điểm tựa, bất lợi cho việc học tập của trẻ.
  4. Những vật dụng trên bàn học cần được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng. Phía trước bàn học cũng không nên có vật cao che lấp.
  5. Phía sau bàn học nên có điểm tựa, giông như thế “tựa vào núi” vậy.

Đối với căn phòng của học sinh thì bàn học là một nội thất quan trọng. Do đó khi lựa chọn cần chú trọng về chất liệu, tính an toàn, góp phần bảo đảm sức khỏe cũng như thành tích học tập của con trẻ. 

Đầu tiên phải chọn lựa chất liệu an toàn. Đường nét của bàn ghế phải tròn trịa hài hòa, tốt nhất là hình tròn hoặc hình vòng cung. Ngoài ra, khi mua nếu thấy bàn ghế kết cấu lỏng lẻo, lung lay, không chắc chắn, tốt nhất không nên lựa chọn. Những điều này đều là nhân tố quan trọng cần phải suy xét kỹ. Thứ đến là nên lựa chọn những vật liệu thân thiện với môi trường. Cụ thể chính là yêu cầu bảo vệ môi trường trong lành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục phòng dành cho trẻ nhỏ theo phong thủy (cuối)

Văn khấn giao thừa trong nhà

Văn khấn giao thừa trong nhà được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng thời khắc giao thừa, kết thúc năm cũ, chuyển sang năm mới, đêm giao thừa
Văn khấn giao thừa trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn giao thừa trong nhà được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng thời khắc giao thừa, kết thúc năm cũ, chuyển sang năm mới. Cúng giao thừa là một nghi lễ thành kính và trang trọng, toàn thể thành viên trong gia đình đứng trước bàn thờ gia tiên cầu khấn cho một năm mới được khoẻ mạnh, vạn sự may mắn tốt lành.

Sắm lễ cúng giao thừa trong nhà

Lễ vật trong lễ cúng giao thừa gồm:

  1. Hương hoa, vàng mã;
  2. Đèn nến;
  3. Trầu cau;
  4. Rượu;
  5. Bánh kẹo;
  6. Mâm cỗ ngày Tết đầy đặn, thơm ngon, tinh khiết.

Sau khi cung kính bày lễ lên bàn thờ thì đốt nến (đèn), thắp nén hương thơm và thành kính cầu khấn.

Văn khấn giao thừa trong nhà

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy:
– Đức Đương Lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
– Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị tôn thần
– Long Mạch, Táo Quân, chư vị tôn thần
– Các cụ tổ tiên nội ngoại chư vị tiên linh

Nay phút giao thừa giữa năm …(VD: Nhâm Thìn) và năm… (VD: Quý Tỵ).
Chúng con là: ……………………Tuổi……………
Hiện cư ngụ tại:…………………………………………………

Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tý đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, chúng con thành tâm, tu biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật- Thánh, dâng hiến tôn Thần, tiến cúng Tổ tiên, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.

Chúng con kính mời:

Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ Địa, Hỷ Thần, Phúc Đức Chính Thần, ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, các ngài bản gia Táo phủ Thần quân và chư vị Thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ vật.

Con lại kính mời, các cụ tiên linh, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, Cô di tỷ muội, nội tộc, ngoại tộc, chư vị hương linh, cúi xin giáng phó linh sàng hâm hưởng lễ vật.

Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ, hậu chủ, y thảo thụ mộc ở trong đất này, nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.

Nguyện cho chúng con, tân niên khang thái, ngày đêm tốt lành, thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long, thịnh vượng.

Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo!

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giao thừa trong nhà

Giải nghĩa sao Thiên Lương trong lá số Tử vi

Thiên Lương là sao chủ về tuổi thọ và sang quý, có lòng trắc ẩn, bản tính trung hậu, thích bố thí, hay lo chuyện bao đồng. Hành sự quyết đoán, thích giúp đỡ ngưòi khác nhưng việc nhà lại thiếu sự quan tâm.
Giải nghĩa sao Thiên Lương trong lá số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Lá số Tử vi, mệnh nữ có Thiên lương tại Tỵ, Hợi, gần gũi mẹ chồng. Nếu lại có Thiên mã đồng cung chủ về mệnh nam phiêu dạt, mệnh nữ tái giá nhiều lần.

Thiên lương ưa Văn xương, Thái dương, Lộc tồn đồng cung hoặc tọa tại Tam phương Tứ chính hội chiếu lẫn nhau, chủ về mệnh giỏi văn chương, sách cổ nói “mệnh trạng nguyên”. Ngày nay không có trạng nguyên thì đỗ đầu bảng, đứng vị trí đầu, nghiệp thi cử thành danh.

Thiên lương tọa Mệnh, Thái âm tọa Thân hoặc Thái âm tọa Mệnh, Thiên lương tọa Thân, mệnh nữ khắc chồng con, nhu cầu tình dục cao, lại chủ về nghèo hèn.

Thiên lương tại Hợi nếu không có Thiên mã đồng cung chủ về có nỗi đau thất tình hoặc bản thân không chung thủy, CUỐI cùng vì tình mà khổ não, tiều tụy.

Thiên lương ưa đồng cung với Thiên cơ, chủ về có sở trưòng, đỗ đạt cao. Mệnh nữ nên làm vợ lẽ nếu không dễ bị phụ tình hoặc bản thân có tình cảm với người đàn ông đã có vợ. Thiên lương tọa tại Thìn cát lợi hơn tại Tuất, mệnh nam có Thiên cơ, Thiên lương tại Tuất thì Thiên đồng, Thái âm ở chỗ Ngọ, phạm đào hoa.

Nên tập trung thời gian, tinh thần, tiền bạc vào nghiên cứu máy tính, xem mệnh, khoa học kỹ thuật có thể sẽ thành danh.

Trong tử vi sao Thiên cơ, Thiên lương đồng cung nếu có sát tinh, lại lạc Không vong nên hiến thân cho tôn giáo. Người có Thiên lương tọa Mệnh tính tình cô độc, trung hậu, có lòng trắc ẩn, thích bố thí, nên làm giáo viên, làm từ thiện hoặc làm lãnh đạo.

Người có Thiên lương tọa Mệnh không làm việc xấu, là người thật thà. Mệnh nữ nếu cung Phu thê có Thiên lương tọa thủ nên lấy chồng nhiều tuổi. Cung Nô bộc có Thiên lương tọa thủ nên làm bạn với ngưòi lớn tuổi.

Vận tuổi già gặp Thiên lương, có bệnh gặp lương y, gặp hung hóa cát.

Thiên lương tại cung Mệnh, cung Thân hoặc cung Thiên di gặp lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật thì mọi chuyện đều nên nhường nhịn, tránh xa tiểu nhân mối có thể tạo dựng nghiệp lớn. Chính là nói: “Lùi một bưốc biển rộng trời cao”, hay “cương nhu hài hòa mối là trượng phu”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên Lương trong lá số Tử vi

sai lầm trong phong thủy phòng khách

Trong phòng khách, có nhiều người dù biết là các mãnh thú: sư tử, hổ, báo … ngồi, nằm trợn mắt, nhe nanh múa vuốt…. làm bằng đất đá 100% những vẫn đặt cả bục,
sai lầm trong phong thủy phòng khách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Trong phòng khách, có nhiều người dù biết là các mãnh thú: sư tử, hổ, báo … ngồi, nằm trợn mắt, nhe nanh múa vuốt…. làm bằng đất đá 100% những vẫn đặt cả bục, kệ hẳn hoi cho các “ngài”.

Thú chơi mãnh thú này có từ thời thượng cổ. Chỉ để các “ngài” trông giữ cửa đền miếu, đình, chùa, cửa công quyền, nhà quyền quý hù doạ người qua đường, con nít, kẻ bất lương yếu bóng vía. Chứ đâu được ngồi chễm chệ ở phòng tiếp khách. Chủ khách tâm đầu ý hợp ra về còn dùng dằng đâu cần các “ngài” xua đuổi. Việc này người xưa chưa làm thế bao giờ.

Phòng khách có đặt bộ loa đài, dàn nghe nhạc, ti vi chủ khách ngồi đối ẩm, hàn huyên nhưng tai phải căng ra, mặt nhăn như bị để lắng nghe từng lời hay ý đẹp của nhau trong tiếng nhạc, tivi mở to át cả tiếng thiên hạ, thật vô phúc lại bị nghe một thứ nhạc phẩm ẽo ợt, đập phá ình ình. Phải làm khách trong hoàn cảnh này thật khó quá!
 

Phòng khách giản dị nhưng lại vô cùng thanh cao

Không ít phòng khách đã thiết kế cầu kì, màu sắc loạn xạ, tứ tung lại gắn lên tường một tấm gương to đến 2-3m² đối diện với chỗ chủ khách đang ngồi. Tấm gương vốn là vật làm duyên nay trở thành công cụ giám sát vào tình thế o ép, đánh mất sự tự nhiên vốn có trong giao tiếp, dồn nén thần kinh. Bị bao quanh không gian trên trần, dưới đất, phải trái toàn là bàn ghế, đèn đóm lập loè, nếu phải tiếp xúc một giờ hoặc hơn thế nữa với những người mẫn cảm, hẳn lúc ra về tâm thần sẽ bất ổn. Điều này thật bất tiện.

Ánh sáng thiên nhiên đủ, không nhất thiết phải nhờ đến công cụ chiếu sáng, đừng nên bật loại đèn có màu xanh xanh, đỏ đỏ quay tít vì có hại cho mắt, cho sức khỏe.

Nhìn lại người xưa có phòng tiếp khách, sang thì bộ tràng kỉ, khó thì bộ bàn ghế bằng tre gọn gàng tinh tế, trên bàn bày bộ bàn trà tươm tất, kê thêm vài chiếc đôn ghế bằng tre, một lọ hoa lan phớt màu vàng nhạt, hoặc đúng mùa thì bày thêm một vài bông cúc vàng ươm. Đôi khi cũng thấy ở trên đôn đặt cái liễn lam tuyền, một cây mai thế nhỏ, phất phơ mấy nụ mai, hơn nữa trên tường bộ tranh nhỏ xinh xắn vẽ bốn mùa xuân – hạ – thu – đông, tố nữ đàn hát. Phòng khách giản dị, thanh cao thân thiết đến vô cùng.

 

Theo Phong Thủy Nhà Ở


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: sai lầm trong phong thủy phòng khách

Hóa giải hướng giường ngủ xấu –

Giấc ngủ có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của con người, chính vì vậy phong thuỷ của giường ngủ cũng rất được quan tâm. Khi đặt giường ngủ có rất nhiều điều kiêng kỵ cần phải né tránh. Đầu giường không nên để xà ngang ép đỉnh. Đầu giường có xà ngang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giấc ngủ có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của con người, chính vì vậy phong thuỷ của giường ngủ cũng rất được quan tâm. Khi đặt giường ngủ có rất nhiều điều kiêng kỵ cần phải né tránh.

534

Đầu giường không nên để xà ngang ép đỉnh.

Đầu giường có xà ngang ép đỉnh gọi là “huyền trâm sát” sẽ không có lợi cho sức khoẻ của gia chủ. Có ba biện pháp hoá giải như sau:

Tránh: Đây là biện pháp tốt nhất bằng cách xê dịch đầu giường để tránh xà ngang, làm như vậy đã hóa giải được vị trí không gian ở đầu giường. Ngoài ra, ở đầu giường có thể đặt tủ, giá sách hay giá để dụng cụ để lấp vào, như vậy tránh cho đầu giường không trống trải hơn nữa có thể tiết kiệm được không gian.

Che: Nếu diện tích căn phòng nhỏ hẹp hoặc vì nguyên nhân nào khác mà không “tránh” được thì có thể dùng phương pháp che bằng cách dùng tấm trần giả để che xà ngang. Làm như vậy sẽ bớt được áp lực về tâm lý.

Ngăn: Nếu sử dụng biện pháp che mà gia chủ vẫn không an tâm thì có thể đổi giường thành giường hai tầng, tầng trên để chăn đệm còn tầng dưới để ngủ. Làm như vậy, chăn đệm ở tầng trên sẽ thay thế cho người chịu đựng những thiệt hại do xà ngang ép xuống.

Đầu giường không nên để đối diện với cửa phòng:

Xét về Phong thuỷ học, đầu giường đối diện với cửa phòng là không tốt lành, bởi vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ.

Trong trường này gia chủ nên xê dịch giường ngủ, không để giường ngủ và cửa phòng thành một đường thẳng. Nếu giường ngủ không thể xê dịch được thì hãy xoay lại để ngủ cũng là một cách hóa giải.

Đầu giường không nên kê quá sát vào cửa sổ.

Nếu đầu giường kê quá sát vào cửa sổ thì sẽ không tốt. Không xét về Phong thủy học chỉ nói về môi trường sống, đầu giường kê sát vào cửa sổ khi nắng ánh mặt trời chiếu thẳng vào đầu giường, khi mưa nước mưa thẩm thấu qua cửa sổ sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ của gia chủ. Để đảm bảo sức khỏe và gia cư an toàn, không nên kê đầu giường vào sát cửa sổ.

Đầu giường không nên chiếu thẳng vào gương.

Trong Phong thủy, gương dùng để ngăn sát, tác dụng phản xạ trở lại sát khí xông thẳng vào cho nên (dù không phải là gương bát quái hay gương cửa) cũng không nên để chiếu trực tiếp vào giường ngủ.

Nếu để gương chiếu trực tiếp vào đầu giường thường sẽ bị giật mình ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ dẫn tới hiện tượng mất ngủ, đau tim, tinh thần phân tán. Tốt nhất, nên treo gương ở phía trong cánh tủ quần áo để không làm ảnh hưởng đến sức khoẻ.
.
Đầu giường không nên kê sát nhà xí.

Đầu giường không nên kê sát vào nhà xí vì nhà xí là nơi không sạch sẽ. Phương pháp hoá giải tốt nhất là kê đầu giường ra chỗ khác, không để đầu giường chiếu thẳng vào cửa phòng nhà xí.

Đầu giường không nên chiếu thẳng vào bếp đun.

Trước phòng ngủ có bếp đun rất không có lợi cho sức khỏe vì lửa bếp cháy rừng rực, khói mỡ khi xào nấu xông vào rất không tốt với sức khỏe của con người, có thể sẽ sinh ra các chứng bệnh đau tim…

Giường ngủ kiêng kê sát vào bếp đun.

Bếp đun là nơi sinh hỏa nấu thức ăn, rất nóng bức vì thế mặc dù có tường, vách ngăn cách thì đầu giường cũng không nên kê sát vào bếp đun. Tốt nhất nên kê giường ra một chỗ khác của phòng ngủ, làm như thế có thể hóa giải được nhiều tai nạn và bệnh tật.

Không nên để “lộ không” nơi đầu giường.

Đầu giường không nên “lộ không” điều đó có nghĩa là đầu giường không kê sát vào tường, không có chỗ dựa, không có chỗ che chở, vì thế hung nhiều cát ít. Nếu đầu giường không kê sát vào tường được thì cuối giường nên kê sát vào tường, còn nếu không có thể đặt kệ tủ sát đầu giường cạnh vách tường cũng là một cách hóa giải.

Giường ngủ kiêng chiếu thẳng vào ống khói.

Phong thuỷ học cho rằng “ống khói làm cho chủ giường khó sinh nở”, vì thế giường ngủ không nên chiếu thẳng vào ống khói. Nếu xảy ra trường hợp trên thì phải kê giường ngủ ra chỗ khác để khi ngủ trên giường không nhìn thấy ống khói. Ngoài ra có thể dùng rèm để che cửa sổ để tránh nhìn thấy ống khói là được.

Giường ngủ kiêng cầu thang ép đỉnh.

Giường ngủ đặt ở dưới chân cầu thang mặc dù là cầu thang ở bên ngoài phòng cũng không nên. Không xét về Phong thủy học, chỉ riêng tiếng bước chân đi lên xuống cầu thang cũng làm cho mất ngủ gây bất an.
Theo Cẩm nang kiến trúc

15 điều nên tránh khi thiết kế phòng ngủ
Một phần ba cuộc đời của con người là giấc ngủ. Vậy nên phòng ngủ cũng là một nơi quan trọng trong ngôi nhà và đó chính là lý do con người ngày càng chú ý đầu tư thiết kế cho phòng ngủ. Theo quan niệm của người Trung Hoa, khi thiết kế phòng ngủ nên tránh 15 điều sau:

– Phòng ngủ không nên đặt trực tiếp phía trên các phòng bếp hoặc toilet.

– Cửa phòng ngủ không nên đối diện với cầu thang, toilet hoặc bếp.

– Không nên đặt những cây cảnh nhỏ, bể cá hoặc những tranh phong cảnh có cảnh hồ, ao, sông ngòi trong phòng ngủ vì những vật thể đó sẽ khuấy động không gian yên tĩnh mang tính “âm” của phòng ngủ.

– Tránh đặt giường ngủ ngay dưới xà nhà vì sẽ tạo cảm giác bất an cho người ngủ.

– Tránh đặt những vật dụng hoặc kiến trúc có dạng mũi tên chĩa vào phòng ngủ.

– Không nên đặt gương đối diện với giường ngủ bất kể là từ hướng nào.

– Không đặt những cửa sổ dạng tròn trong phòng ngủ.

– Không nên có cửa sổ trần.

– Sàn phòng ngủ phải bằng hoặc cao hơn sàn toilet.

– Phòng ngủ nên có ít góc cạnh.

– Tránh tạo hình phòng ngủ theo dạng có góc nhọn hoặc dạng tròn.

– Không nên đặt giường ngủ ở phía bức tường có cửa ra vào.

– Không nên có cửa sổ nhìn ra một ống khói.

– Không nên di chuyển giường ngủ dành cho đôi vợ chồng khi người vợ đang có mang.

– Không nên ghép hai giường làm một mà nên mua nguyên một chiếc giường khổ lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải hướng giường ngủ xấu –

Vượt qua thất tình với lời Phật dạy về nhân duyên

Mỗi người đều từng có những cuộc gặp gỡ suốt đời không quên, đó là duyên phận. Nghe lời Phật bàn về nhân duyên sẽ giúp chúng ta thêm thấu hiểu và trân trọng
Vượt qua thất tình với lời Phật dạy về nhân duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

những mối duyên trong đời.


Vuot qua that tinh voi loi Phat day ve nhan duyen hinh anh
 
Duyên phận là điều gì đó rất kì lạ, không ai có thể thực sự nói rõ về nó. Có thể hữu duyên vô tình quen biết nhưng lại hiểu thấu nhau. Có thể hài hòa với nhau, mà không thể gần nhau. Không cố ý theo đuổi thì có, bỏ tâm cố gắng lại chẳng thành. Như là “có lòng trồng hoa, hoa chẳng nở, vô tình cắm liễu, liễu lại xanh”.
 
Mọi người thường nói, duyên do trời định, phận do nhân định. Đúng là như thế, gặp nhau là ý trời, bên nhau là ý người. Dựa vào đôi bên gìn giữ, phát triển thì duyên một lần gặp gỡ mới thành mối phận trăm năm. Nhưng duyên phận dài ngắn thế nào lại chẳng ai hay, ai biết? Một năm, năm năm, cả đời? Hết thảy chúng ta đều không đoán được.
 
Hôm nay có duyên phận không có nghĩa là vĩnh viễn sẽ có duyên phận. Phật bàn về nhân duyên rằng, cái gì cũng chỉ có thời điểm, duyên phận cũng vậy. Bởi thế mà phải nắm thật chắc, giữ thật chặt, hết lòng quý trọng. Đó là món quà trời ban, chỉ trong một giây, một khắc, một đoạn.
  
Bài pháp Duyên Chi Ta Gặp Một Người - chỉ lối đường yêu
Phật viết, kiếp trước 500 lần ngoái đầu nhìn lại mới đổi được kiếp này 1 lần gặp thoáng qua. Nghe bài pháp Duyên Chi Ta Gặp Một Người để hiểu rõ chữ duyên
Mất đi rồi cũng không nên ủ rũ, càng không thể cảm thấy cả thế giới sụp đổ vì duyên đã hết, phận đã đứt, cưỡng cầu chỉ thêm đau lòng. Người mất đi nhất định không phải người thích hợp nhất, vật mất đi nhất định không phải vật tốt đẹp nhất. Mất đi chỉ chứng minh rằng ta với người chẳng qua là cùng nhau đi một đoạn đường, gặp rồi chia, li rồi hợp.
 
Nhân duyên của con người đáng quý là thế, ngắn ngủi là thế nhưng khi có được lại không trân quý, chỉ mất đi rồi mới hối hận nhưng đã quá muộn, một đi không trở lại, vĩnh viễn thành quá khứ.
 
Song nghĩ lại, cái mất đi rồi mới là cái đáng quý, bởi mất đi do ta tự nguyện, do ta tự nhận thấy mong muốn, duyên phận của đời ta. Cho nên dù nhiệt tình như lửa, ngọt ngào như hoa, ôn hòa như nước thì cũng là đoạn tình cảm đã qua, duyên phận đi tới cuối đường. Buông tay cầu thanh thản.
 
Nhân duyên qua lời Phật dạy sâu sắc mà giản đơn, để mỗi chúng ta yêu và được yêu đều hiểu rõ ấm lạnh đời người, không tham luyến, không hờn trách, từ bỏ khổ đau.
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

Tâm Lan (Theo azg168)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vượt qua thất tình với lời Phật dạy về nhân duyên

Tuổi Mão và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Mão và Hợi sẽ tạo thành mối quan hệ khá hài hòa. Tuổi Hợi cảm thấy thoải mái và sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ người mình yêu quý. Điều này rất cần cho Mão bởi tuổi Mão vốn cần sự hỗ trợ từ bạn bè, người thân khi gặp rắc rối để giữ được cân bằng cho cuộc s
Tuổi Mão và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mão và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Tính tuổi làm nhà theo ”Cửu trạch vận niên” –

Làm nhà theo các tuổi trong bảng “Cửu trạch” tốt nhất là gặp: Phúc - Đức - Bảo - Lộc - Phú sẽ thọ và yên. xấu khi gặp: Bại - Hư - Khốc - Quỷ - Tử, sẽ chết, hại vợ con. 1.1. Bảng tính “cửu trạch vận niên” 8 Tốn Bảo * 9 Ly Lôc * 1 Khôn Phúc * 7 Chấn Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Làm nhà theo các tuổi trong bảng “Cửu trạch” tốt nhất là gặp: Phúc – Đức – Bảo – Lộc – Phú sẽ thọ và yên. xấu khi gặp: Bại – Hư – Khốc – Quỷ – Tử, sẽ chết, hại vợ con.

635006643197500000_xn00.jpg

1.1. Bảng tính “cửu trạch vận niên”

8 Tốn

Bảo *

9 Ly

Lôc *

1 Khôn

Phúc *

7 Chấn

Tử (con)

5 Trung

Khắc

2 Đoài

Đức *

6 Cấn

Quỷ (vợ)

4 Khảm

3 Càn

Bại (thân)

Quy tắc:
Bắt đầu từ số 1 lần lượt đến 2-3-4-5-6-7-8-9 mỗi ô số 1 tuối.

Có 2 cách tính:
– Từ ô số 1 là 1 tuổi và tính tiếp đến tuổi nào rơi vào các ô tốt: Bảo, Lộc, Phúc, Đức thì làm nhà được.
– Hoặc ô số 1 là 10 tuổi, ô số 2 là 20 tuổi, ô số 3 là 30 tuổi, ô số 4 là 40 tuổi, ô số 5 là 50 tuổi và tính tiếp đến tuổi nào rơi vào các ô tốt: Bảo, Lộc, Phúc, Đức thì làm nhà được.

1.2. Các tuổi làm nhà cụ thể

– Những tuổi có thể khởi công làm nhà
19- 28-37-46-55-64: ở ô 1 – Khôn – Phúc – Tốt
20- 29-38-47-56-65: ở ô 2 – Đoài – Đức – Tốt
26- 35-44-53-62-71: ở ô 8 – Tốn – Bảo – Tốt
27- 36-45-54-63-72: ở ô 9 – Ly – Lộc – Rất tốt

– Những tuổi không nên khởi công làm nhà

19- 30-39-48-57-66: Hại bản thân – (ô 3 Càn – bại)
20- 31-40-49-58-67: 4 Khảm – Hư xấu
21- 32-41-50-59-68: 5 Trung – Khắc xấu
22- 33-42-51-60-69: Hại vợ – (ô 6 Cấn – Quỷ)
23- 34-43-52-61-70: Hại con – (ô 7 Chấn – Tử)

Lưu ý:
Nếu chủ nhà không được tuổi thì lấy tuổi con trưởng hoặc con thứ, ai được tuổi thì đứng ra động thổ, đặt móng, dựng nhà, đổ mái, đặt đòn nóc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính tuổi làm nhà theo ”Cửu trạch vận niên” –

Bố trí hồ nước thuận theo phong thủy nhà ở

Phong thủy nhà ở nhấn mạnh tới yếu tố Thủy bởi nó có tác dụng tàng phong tụ khí. Bố trí hồ nước, bể bơi, ao trong khuôn viên cần hết sức lưu ý.
Bố trí hồ nước thuận theo phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy nhà ở nhấn mạnh tới yếu tố Thủy bởi nó có tác dụng tàng phong tụ khí. Bố trí hồ nước, bể bơi, ao trong khuôn viên cần hết sức lưu ý, tránh những sai lầm đáng tiếc mà ảnh hưởng đến gia trạch.


Bo tri ho nuoc thuan theo phong thuy nha o hinh anh
 

1. Phương vị

  Phong thủy nhà ở chọn hướng nhà, hướng cửa cũng đừng quên chọn vị trí cho hồ nước. nên xác định phương hướng nên mở hồ nước, từ đó xác định hình dạng, hình thức. Lý tưởng nhất chính là bố trí hồ nước ở tài vị và kiêng kị nhất là ở phương nhụt chí mà thiết kế hồ nước.  

2. Vị trí

  Phong thủy nhà ở truyền thống chú trọng nhất là thế thượng sơn hạ thủy, lưng dựa núi, mặt đối sông. Nêu bố trí hồ nước ở phía sau nhà thì cách cục bị ngược khiến người trong nhà có tâm lý bất an, thiếu an toàn. Bởi thế, nên bố trí hồ nước trước nhà, không nên đào sâu mà xây tường lên cao để hình thành hồ nước thì đẹp hơn.  

3. Khoảng cách

  Hồ nước, bể bơi đừng thiết kế quán gần nhà ở vì ánh mặt trời chiếu vào tạo thành phản chiếu khúc xạ, là thế quang sát, rất hung hiểm. Chú ý, không thể bố trí trước và sau nhà hai hồ nước hoặc trái phải hai hồ nước. Bởi song hồ kìm kẹp đại biểu cho khóc lóc, tang thương, không may mắn. Nếu lỡ phạm phải thì nên lấp một cái đi.  
Bo tri ho nuoc thuan theo phong thuy nha o hinh anh
 

4. Hình dáng

 

Hình dáng hồ nước nên chọn hình tròn, ngụ ý tàng phong tụ khí, bốn phái dẫu có cạn cũng hướng về bên trong, có thể tăng cường vận may cho gia chủ. Hình tròn còn là biểu tượng của sự viên mãn, tâm hơi cao hơn, không có nơi nào ẩn giấu bụi bẩn, ắt có phúc khí.   Hồ nước thiết kế theo dáng sông hồ tự nhiên, tức là dài và uốn lượn thì thường tù đọng, không thanh khiết, ảnh hưởng tới sức khỏe của người trong nhà.   Hồ nước thiết kế hình thang, hình vuông thì dễ thành thế nước sâu không thấy đáy, vô cùng nguy hiểm. Bố trí hồ nước hình tam giác mà lại đối diện cửa lớn phản quang sát vào nhà, ảnh hưởng tới gia trạch.   Phong thủy học truyền thống cho rằng, nước đại biểu tài, nhà có nước thỏa đáng thì trạch vận dồi dào, gia chủ mạnh khỏe, hưng thịnh. Vì thế, hãy cân nhắc cẩn trọng khi bố trí bể bơi, hồ nước trong khuôn viên nhà.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

Làm đẹp cho ao hồ trong vườn Yếu tố nước đối với địa thế của nhà hàng, quán bar Thế nước quanh nhà hợp phong thủy
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí hồ nước thuận theo phong thủy nhà ở

Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện thân lành tâm định

Ngày 28 tháng 4 âm lịch là ngày Đức Dược Vương Bồ Tát ra đời, ngài chủ độ hóa hai loại khổ bệnh về thân thể và tâm hồn của con người. Mừng ngày
Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện thân lành tâm định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 (Lichngaytot) Đức ngài sinh ra, nguyện chúc chúng sinh thân lành tâm định. 


Dược Vương Bồ Tát là một trong 25 vị Bồ Tát A Di Đà Phật, ngài bố thí thuốc men, trị hai loại khổ bệnh thân và tâm của con người. Trong Phật Giáo các chư Phật, Bồ Tát khi ứng thân hiện tướng đều vì cứu độ chúng sinh còn đang đắm chìm trong trần thế. Vì chúng sinh vô lượng vô biên nên Phật, Bồ Tát cũng được ứng nghiệm với từng căn tính, Sau đó các ngài độ thế, đại nguyện mà giáo hóa giúp con người thoát khỏi phiền não khổ đau, hướng tới đời sống an lạc. Tâm nguyện của Dược Sư Như Lai là trị mọi phiền não khổ đau về thân thể cũng như tinh thần của con người. Vì tấm lòng thanh tịnh, cao sáng nên trong quá trình tu hành thân thể ngài luôn được bao bọc bởi ánh sáng lưu ly trong sáng nhất thế gian. 


 


Dược Sư Như Lai Bổn Nguyện Kinh có ghi: “về phương Đông cách thế giới Ta Bà khoảng 10 hằng hà sa Phật độ có cõi Phật tên là Tịnh Lưu Ly, tên của Đức Phật đó là Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai”. Và cũng trong sách này thì trong khi tu hành, Dược Vương Bồ Tát có phát ngộ 12 đại nguyện độ hóa chúng sinh, giúp con người lương thiện, được giải thoát tâm hồn. Vậy nên Ngài được trụ tại thế giới Tịnh lưu ly, trang nghiêm như giới Cực lạc và hợp lực với Nhật Quang Biến Chiếu và Nguyệt Quang Biến Chiếu cùng nhau cứu giúp chúng sinh. 


 

Ngài thường được chúng sinh hình dung: đầu đội mũ ngọc, tay trái hơi co đặt ngang eo, tay phải vái phật đặt trước ngực. Dùng ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út cầm cành thuốc. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện thân lành tâm định

XU HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HAI TINH DIỆU CỰ MÔN - THÁI DƯƠNG

Đặc trưng cơ bản, về tính chất công việc, môi trường làm việc của những người có sao Cự môn, sao Thái dương tọa thủ cung quan lộc. Quý bạn đọc có thể hiểu thêm về nghề nghiệp của hai sao này, thông qua đó, có được cái nhìn và định hướng nghề nghiệp phù hợp cho bản thân, hoặc cho lớp trẻ về sau
XU HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HAI TINH DIỆU CỰ MÔN - THÁI DƯƠNG

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

SAO THÁI DƯƠNG

Tính chất công việc

Người có sao Thái dương tọa thủ cung Quan lộc phần lớn có một vài hiện tượng như sau:

  • Làm công việc liên quan đến lợi ích của quần chúng
  • Làm công việc có liên quan đến phục vụ xã hội
  • Công việc cần thể hiện sự quan tâm, yêu mến của bản thân
  • Công việc có liên quan nhiều đến giáo dục, văn hóa, truyền thanh
  • Làm công việc có tính biến hóa theo quy luật
  • Công việc của họ cần chăm sóc người khác hoặc liên quan tới chính nghĩa công bằng
  • Công việc có cả ngày và đêm hoặc cần thay ca

Tính chất của sao là điểm xuất phát để luận đoán sự nghiệp. Mặt trời mọc ở phía Đông lặn ở phía Tây, ngày mọc, đêm lặn. Sao Thái dương tọa thủ cung quan lộc có thể làm việc 24 giờ hoặc thay ca, cũng có tể làm việc trong môi trường lớn có tính chất như ngành vận chuyển

Môi trường làm việc

Nghiên cứu người có Thái dương tọa cung Quan lộc thường có các biểu hiện như sau:

  • Làm việc trong môi trường lớn liên quan tới truyền thông, giao dục, văn hóa
  • Môi trường làm việc có nhiều người nước ngoài hoặc người từ tỉnh khác, địa phương khác.
  • Làm việc trong môi trường lớn có tiếng tăm tốt, và mọi người đều biết
  • Môi trường làm việc có tính chất bôn ba, như ngành vận chuyển.

SAO CỰ MÔN

Tính chất công việc

Sao Cự môn tọa thủ cung Quan lộc đa số có các biểu hiện như sau về nghề nghiệp

  • Công việc cần truyền đạt các thông tin
  • Công việc cần biểu đạt ý kiến của mình
  • Công việc cần khơi thông giữa người với người, vật với vật, thông tin với thông tin
  • Nghề nghiệp cần dùng ngôn ngữ và hành vi để truyền đạt

Môi trường làm việc

Người có sao Cự môn tọa thủ cung Quan lộc có đặc điểm như sau về môi trường làm việc:

  • Làm việc trong môi trường phức tạp nhiều người
  • Môi trường làm việc có liên quan tới truyền đạt, khơi thông
  • Làm việc trong môi trường lớn tạo ra hy vọng và cuộc sống cho mọi người
  • Môi trường làm việc có liên quan tới truyền thanh, biểu diễn, giải trí
  • Làm việc trong môi trường lớn, được nhiều người biết đến.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: XU HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HAI TINH DIỆU CỰ MÔN - THÁI DƯƠNG

Tần Thủy Hoàng chẳng vô tri khi muốn tìm cỏ trường sinh bất lão

Cái được gọi là thuốc trường sinh bất lão có thực sự tồn tại? Dùng khoa học hiện nay cũng có thể lý giải được những năng lượng rất lớn từ một khía cạnh mới
Tần Thủy Hoàng chẳng vô tri khi muốn tìm cỏ trường sinh bất lão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước đây, những lời bình luận về Tần Thủy Hoàng, không chỉ là ông vua tàn bạo, mà còn luôn muốn được trường sinh bất lão. Con người hôm nay cho rằng trường sinh bất lão không tồn tại, bởi trên thế gian căn bản không hề có tồn tại thuốc trường sinh bất lão. Thật ra, cách nói này thật sự sai lầm, bởi cái gọi là thuốc trường sinh bất lão, dùng khoa học hiện nay cũng có thể nói rõ ra được, đó chính là vật chất của không gian khác, hoặc là vật chất siêu năng lực, giảng rõ ra thì cũng đều là vô cùng đơn giản.

1. Cỏ bất tử tình cờ xuất hiện, Tần Thủy Hoàng sai Từ Phúc ra biển tìm kiếm

Như vậy tại sao Tần Thủy Hoàng lại đi tìm kiếm thuốc trường sinh bất lão? Điều này bắt nguồn từ một câu chuyện có thật. Năm đó, ở nước Đại Uyển thuộc khu vực phía Tây có rất nhiều người chết oan, xác chết nằm la liệt ngang dọc bên đường ở vùng ngoại ô. Bỗng có một đàn chim ngậm một loại cỏ đắp lên mặt của người chết, người chết đó lập tức sống lại. Quan phủ liền bẩm báo chuyện này lên Tần Thủy Hoàng, Tần Thủy Hoàng liền cử người đem loại cỏ đó đến thành Bắc thỉnh giáo Quỷ Cốc Tử.

Quỷ Cốc Tử nói loại cỏ kia chính là cỏ bất tử ở Tổ Châu trong vùng biển Đông Hải, mọc trên ruộng Quỳnh Ngọc, cũng gọi là cỏ dưỡng thần, lá giống cây chi niễng, không mọc thành bụi, một cây cỏ bất tử có thể cứu sống được hơn nghìn người. Tần Thủy Hoàng nghe xong liền cho rằng loại cỏ bất tử này nhất định có thể tìm thấy được. Thế là liền sai Từ Phúc dẫn theo đồng nam đồng nữ ba nghìn người, ngồi thuyền lầu ra biển đi tìm Tổ Châu. Tuy nhiên, Từ Phúc sau khi ra biển đã một đi không trở về, cũng không ai biết rốt cuộc là ông đã đi đâu.

2.Từ Phúc một đi không trở về, thì ra đã đắc đạo thành Tiên

Khi Thẩm Hy đắc đạo thành tiên, thủy tổ của Đạo gia là Hoàng Đế và Lão Tử đã sai Từ Phúc làm sứ giả đến nghênh tiếp Thẩm Hy lên trời. Từ Phúc lúc đó là ngồi trên xe hổ trắng, độ sứ quân Tư Mã Sinh ngồi trên xe rồng, thị lang Bạc Diên Chi ngồi trên xe nai trắng, họ cùng đến nhân gian tiếp đón Thẩm Hy. Từ đó mọi người mới biết Từ Phúc đã đắc đạo thành Tiên rồi.

3. Người Đại Đường ra biển tìm thuốc tiên, may mắn gặp được Từ Phúc

Giữa những năm Khai Nguyên triều đại nhà Đường, có một chàng thư sinh mắc phải căn bệnh lạ nửa thân người khô gầy và chuyển sang màu đen, đã mời ngự y trong cung là Trương Thượng Dung đến xem mà cũng không biết là bệnh gì. Người bệnh gọi mọi người trong nhà tụ họp lại với nhau để cùng thương lượng, nói: “Tôi đã bệnh đến thế này rồi, còn có thể sống được bao lâu nữa? Tôi nghe nói trong biển cả có thần tiên cư ngụ, đã vậy thì tôi cứ dứt khoát đi tìm thuốc tiên, biết đâu có thể chữa lành bệnh của tôi thì sao?”. Người nhà không thể giữ anh ở lại, đành phải cử một người làm tùy tùng cho anh, mang theo lương thực đến bờ biển Đăng Châu ở Sơn Đông, vừa khéo nhìn thấy bên bờ biển có một chiếc thuyền trống, mọi người liền để anh lên thuyền, đồ dạc cũng bỏ vào trong thuyền cả, rồi căng buồm ra khơi.

trường sinh bất lão
Trong đây đã đề cập đến loại thuốc có thể chữa được tất cả bệnh tật, hoặc là có người cũng có thể sẽ không thừa nhận nó.

Người này lênh đênh mười mấy ngày trên biển, cuối cùng đã đến một hòn đảo cô quạnh, thấy trên đảo có mấy trăm người, dường như đang bái lạy một người nào đó. Sau khi anh lên bờ, nhìn thấy bên bờ có một phụ nữ đang rửa thuốc, liền hỏi người phụ nữ kia rằng họ là ai?. Người phụ nữ kia liền chỉ tay về đằng xa, nói: “Anh xem ông lão đầu tóc bạc trắng đang ngồi giữa chiếc giường lớn bên kia, đó chính là Từ Phúc, mọi người đều đang bái lạy ông”. Chàng lại hỏi Từ Phúc là người thế nào. Người phụ nữ nói: “Chẳng hay anh đã từng nghe nói đến Từ Phúc ra biển cầu Tiên vào thời Tần Thủy Hoàng chăng?”. Anh nói biết. Người phụ nữ nói: “Ông ấy chính là Từ Phúc”.

Người này liền bước đến bái lạy Từ Phúc, nói rõ bệnh tình của mình, thỉnh cầu Từ Phúc hãy chữa trị cho. Từ Phúc nói: “Bệnh của cậu là bệnh phải chết, nhưng đã gặp được ta rồi, cậu có thể sống sót được vậy”. Ngày hôm sau, Từ Phúc lại đưa cho anh thư sinh mấy viên thuốc màu đen rồi bảo anh ấy uống, sau khi uống vào, vết thương liền biến thành mấy thăng nước nhão màu đen, bệnh liền khỏi hẳn. Người này xin được ở lại chỗ Từ Phúc, Từ Phúc nói: “Cậu là người có quan vị tại cõi người. Vốn không thích hợp để ở lại đây, ta sẽ để cậu ngồi thuyền xuôi theo gió đông trở về, cậu đừng sợ là đường xa quá thì không về được nhà”. Từ Phúc đưa cho anh một túi thuốc màu vàng, rồi nói: “Thuốc này có thể trị được bất kỳ bệnh gì, nếu như gặp phải người bệnh, thì có thể dùng một thìa canh, uống một chút thì bệnh sẽ khỏi hẳn”.

Chàng thư sinh sau khi về đến Đăng Châu, liền dâng thuốc này cho hoàng cung. Lúc này, Đường Huyền Tông liền đưa thuốc này cho người có bệnh uống, vừa uống xong thì hoàn toàn khỏi hẳn.

Nếu ta nhìn nhận vấn đề theo một góc độ khác, tỉ như thật sự có tồn tại không gian khác, nếu như năng lượng của họ rất lớn, thì không phải là họ cũng có thể có năng lực lớn đến như vậy sao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tần Thủy Hoàng chẳng vô tri khi muốn tìm cỏ trường sinh bất lão

Người tuổi Mão mệnh Thủy

Người tuổi Mão mệnh Thủy là những người sinh năm Ất Mão 1913, 1975...
Người tuổi Mão mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Mão mệnh Thủy là những người sinh năm Ất Mão 1913, 1975...

Họ có tính tình hiền lành, trung thực nhưng lại thiếu ý chí. Họ thường chỉ biết hài lòng về những gì mình đang có, không biết cách tạo động lực để phấn đấu mặc dù đa số họ là người hiếu học.

Người tuổi Mão mệnh Thủy sống rất tình cảm. Không ít người trong số họ sống hướng nội, dễ xúc động, thích hoài niệm về quá khứ. Cũng có người khá cẩn trọng nhưng hơi bảo thủ và ít khi chia sẻ tâm tư với người thân hay bạn bè.

Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, người tuổi Mão mệnh Thủy sẽ gặp được nhiều cơ hội tốt.

Nếu không được sao tốt tương trợ, người tuổi Mão mệnh Thủy thường chỉ có những suy nghĩ đơn giản, ngang bướng, cố chấp, khó có được thành công lớn trong sự nghiệp.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)

 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mão mệnh Thủy

Top con giáp thích cuộc sống bằng phẳng đến nhàm chán

Với người tuổi Mão, tuổi Thìn... cuộc sống lặp đi lặp lại là sự bình yên đáng quý mà họ không muốn phá bỏ.
Top con giáp thích cuộc sống bằng phẳng đến nhàm chán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 Tuổi Mão

Một ngày như mọi ngày, cuộc sống của người tuổi Mão lặp đi lặp lại với những công việc khá tẻ nhạt, không đòi hỏi nhiều sự tư duy sáng tạo hay yêu cầu nay đây mai đó. Thời gian cứ trôi, con giáp này luôn chấp nhận cuộc sống như vậy, thậm chí họ còn vui vẻ, nhàn nhã, không một lời ca thán. 

mao-4395-1428886684.jpg

Sở dĩ người cầm tinh con mèo có sức chịu đựng nhiều đến vậy là bởi họ có lòng kiên trì sắt đá. Khi đã xác định đó là công việc, cuộc sống của mình, họ dễ dàng chấp nhận và theo đuổi nó đến cùng. Hơn nữa, người tuổi Mão còn rất có trách nhiệm, nên không vì sự tẻ nhạt ấy mà lơ là, bỏ bê nhiệm vụ.

No. 2 Tuổi Thìn

Thoạt nhìn, mọi người sẽ đánh giá cao cuộc sống nhiều màu sắc của người tuổi Thìn. Tuy nhiên, đó chỉ là bề nổi, trong khi đó thực chất công việc của họ cũng chỉ là chuỗi những ngày lặp đi lặp lại, không có sự biến chuyển nhiều. Hơn nữa, tính cách sôi nổi của họ lại khiến nhiều người lầm tưởng mọi thứ đang diễn ra một cách thú vị.

thin-3403-1428886684.jpg

Có thể giải thích rằng con người hướng nội và một mực lo toan cho gia đình như người tuổi Thìn, thì sự bình yên, an toàn là trên hết. Với họ, những người thân yêu luôn yên ổn mọi bề là đích đến của cuộc sống. Có thể kinh tế không quá giàu có, chẳng cần địa vị xã hội, người cầm tinh con rồng sẵn sàng chấp nhận cảnh vợ chồng chỉ với cơm cà, rau muống, nhưng hạnh phúc.

No.3 Tuổi Tuất

Nếu bạn có thấy người tuổi Tuất nay đây, mái đó, thì đừng nhầm tưởng cuộc sống của họ thi vị nhé! Đó chỉ là những chuyến đi theo lập trình có sẵn. Trong khi đó, mọi thứ lặp lại đều khó tạo nên sự mới mẻ, hứng khởi trong cuộc sống. Người tuổi Tuất rất thích bay nhảy, nên họ dễ thấy cuộc sống được đi nhiều như vậy là viên mãn, cho dù đi để làm việc.

tuat-2963-1428886684.jpg

Vậy nên, sự nhàm chán trong mỗi chuyến đi vẫn được chấp thuận, còn hơn sự gò ép người tuổi Tuất “mọc rễ” ở những văn phòng đông đúc. Hơn nữa, dù không quá thuận lợi về công việc trong mỗi lần vi vu, nhưng đó có thể là cầu nói se duyên để người tuổi Tuất tìm được hạnh phúc của mình.

Mr.Bull (theo Dzyx)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp thích cuộc sống bằng phẳng đến nhàm chán

Nhị thập bát tú – Thuật chiêm tinh dự đoán chuẩn xác

Khác với thuật chiêm tinh tử vi gồm hệ thống sao phong thần, Nhị thập bát tú gồm 28 ngôi sao có thực nằm ở gần kề đường Hoàng đạo theo chiêm tinh phương Tây.
Nhị thập bát tú – Thuật chiêm tinh dự đoán chuẩn xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khác với thuật chiêm tinh tử vi gồm hệ thống các sao phong thần, Nhị thập bát tú gồm 28 ngôi sao có thực nằm ở gần kề đường Hoàng đạo theo chiêm tinh phương Tây và được phân bố ở 4 hướng trên bầu trời. Đó là những ngôi sao chính, mỗi sao còn kéo theo một chùm sao khác theo quỹ đạo của nó.  

1. Tổng quan về Nhị thập bát tú

  Khác với hệ thống chiêm tinh tử vi, Tử vi đẩu số: Nguồn gốc và cơ sở luận môn khoa học huyền bí, Nhị thập bát tú tức 28 ngôi sao trên bầu trời thiên văn là những tinh thể có thực trong khu vực Thái dương hệ mà bằng mắt thường con người ta có thể nhìn thấy rõ được trong buổi tối trời quang mây tạnh.   Từ xa xưa, các nhà thiên văn cổ đại đã phát hiện ra những chòm sao lớn này rồi quy ước về hình thức và phương vị mà đặt tên cho mỗi chòm.   28 chòm sao đã tập hợp thành một vòng trên bầu trời tức trên đường biểu kiến của Mặt Trời mà ta quen gọi là đường Hoàng đạo.   Ban đầu, Nhị thập bát tú có vị trí rất quan trọng trong việc nghiên cứu xem xét thiên văn, việc phân định bốn mùa và các tiết khí của chu kỳ một năm thời tiết còn được gọi là năm hồi quy. Rồi từ đó Nhị thập bát tú đã trở thành tiêu chí quan trọng trong việc tính toán ghi chép lịch pháp của Trung Hoa và một số dân tộc vùng Tây vực và khu vực châu Á.  
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 

2. Cách phân chia các chòm sao trong Nhị thập bát tú

  Khoa thiên văn cổ đại coi 28 chòm sao là định tinh, đứng nguyên một chỗ, nên có thể dùng làm mốc để tính vị trí chuyển dịch của Mặt Trời, Mặt Trăng và 5 sao Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thuộc hệ mặt trời. 28 ngôi sao đó chia thành bốn hướng trên bầu trời:   Phương Đông chùm sao Thanh Long có 7 sao: Giác, Đê, Cang, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ.  Phương Bắc chùm sao Huyền Vũ có 7 sao: Đẩu, Nữ, Ngưu, Hư, Nguy, Thất, Bích. Phương Tây chùm sao Bạch Hổ có 7 sao: Khuê, Vị, Lâu, Mão, Tất, Chủy, Sâm. Phương Nam chùm sao Chu Tước có 7 sao: Tỉnh, Qủy, Liễu, Tinh, Dực, Trương, Chẩn.

Có thể bạn quan tâm: Giải thích vị trí của tứ tượng Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ trong phong thủy
  Trong lịch pháp 28 chòm sao được dùng để ký hiệu ngày, tức là hình thành một hệ đếm thời gian tính theo chu kỳ 28 ngày.   28 ngôi sao chỉ 28 ngày ứng với 4 tuần lễ. Ta nhớ Tinh, Phòng, Hư, Mão luôn luôn là ngày Chủ nhật. 28 Sao luôn thuận theo thứ tự sau đây:    Thứ 2: Tâm, Nguy, Tất, Trương (Thái Âm) Thứ 3: Vĩ, Tất, Chủy, Dực (Hỏa) Thứ 4: Cơ, Bích, Sâm, Chẩn (Thủy) Thứ 5: Giác, Đẩu, Khuê, Tinh (Mộc) Thứ 6: Cang, Ngưu, Lâu, Quỷ (Kim) Thứ 7: Đê, Nữ, Vị, Liễu (Thổ) Chủ nhật: Tinh, Phòng, Hư, Mão (Thái Dương)

 

3. Nhị thập bát tú tương ứng ngũ hành và tính chất tốt xấu

  Nhị thập bát tú đi vào Thuật chiêm tinh được quy vào ngũ hành (mỗi sao tương ứng với ngũ hành nhất định), can chi lại biến thành 28 vị thần sát, mỗi thần sát quản một ngày đêm có sao tốt sao xấu.   28 sao luân lưu chủ ngày để đoán cát hung do các nhà chiêm tinh đời Đường đưa ra. Lịch Hội thiên thời Nam Tống đã áp dụng vào Trạch cát theo cách sau:

Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
  – Sao Giác: Thuộc Mộc tinh, là sao tốt, mang tên con Giao (Cá sấu ). Chủ về thi cử đỗ đạt, gặp quý nhân, con cháu tốt lanh, vinh hiển, lợi cho việc làm hôn thú. Kỵ mai táng và xây cất mộ phần.                 Được việc, chủ vinh than. Đi thi đỗ đạt, gặp quý nhân, Giá thú, hôn nhân, sinh quý tử. Nên kiêng mai táng, sửa âm phần.   - Sao Cang: Thuộc Kim tinh, là sao xấu, mang tên con Long ( Rồng ). Chủ về việc phải thận trọng, mọi việc phải giữ gìn, không được tùy tiện làm liều. Kỵ hôn thú.   Đứng trường phái giữ mình. Mọi việc làm ăn tính thật rành, Chôn cất, hôn nhân đều nên tránh, Làm liều hậu quả khó phân minh.   – Sao Đê: Thuộc Thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Lạc (Cầy hương ). Chủ việc xấu phải đề phòng. Kỵ động thổ, kinh doanh, xuất hành.   Đê tinh rất xấu, phải đề phòng Động thổ, hôn nhân dễ tai ương Kinh doanh, ký kết hay chìm đắm Xuất hành, xây cất - ngại đối phương   – Sao Phòng: Thuộc Thái dương, là sao tốt, mang tên con Thỏ. Chủ vượng về tài sản ruộng đất, giàu sang, xây cất, cưới xin, hài hòa vui vẻ.   Phòng tinh tốt lắm : Vượng điền - tài Hạnh phúc, giàu sang đẹp cả hai. Xây cất, cưới xin… gia cảnh thắm. Sĩ – nông – công - cổ thấy hoà hài.   – Sao Tâm : thuộc Thái âm, là sao xấu, mang tên con Hồ (Cáo ). Chủ kinh doanh làm ăn thua lỗ, hôn nhân bất lợi, thị phi kiện tụng.   Sao Tâm xấu lắm, chớ xem thường. Việc việc dặn lòng hãy thuỷ chung. Ăn hỏi, cưới xin đều bất lợi.                                     Kinh doanh thua lỗ, kiện nhau hăng.   – Sao Vĩ: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt, mang tên con Hổ. Chủ về giá thú, xuất ngoại, kinh doanh tốt, thăng quan tiến chức, sự nghiệp hưng vượng, xây cất nhà cửa.   Vĩ tinh chiếu sáng tốt vô cùng. Làm nhà, cưới hỏi được hanh thông. Xuất ngoại kinh doanh nhiều thuận lợi. Tiến chức, thăng quan… sự nghiệp hưng.   – Sao Cơ: Thuộc Thủy tinh, là sao tốt, mang tên con Báo. chủ tương lai sáng sủa, nhà cửa khang trang, giàu sang thịnh vượng.   Cơ tinh : Chiếu sáng giúp cho người Sự nghiệp cao cường, viễn cảnh tươi. Cửa to, nhà rộng, tiền bạc chứa Mộ kết ông bà, phúc để đời.   – Sao Đẩu: Thuộc mộc tinh, là sao tốt, mang tên con Giải. Chủ về hôn nhân sinh nở tốt đẹp, xây dựng nhà cửa tốt, chăn nuôi trồng trọt tốt.   Đẩu tinh sáng láng lại dồi dào Hôn nhân sinh nở ven toàn sao. Chăn nuôi, cấy gặt nhiều tiền của Làm nhà, thả cá, xứng ước ao.   – Sao Ngưu: thuộc Kim tinh, là sao xấu, mang tên con Ngưu ( con Trâu ). Chủ về cưới xin, kinh doanh bất lợi, hao tổn sức lực tài sản.   Sao Ngưu tổn lực với hao tài Gây dùng bất lợi, dễ bì ai. Cưới hỏi, xây nhà nên cẩn thận. Kinh doanh, trồng trọt mất vốn lời.   – Sao Nữ: Thuộc thổ tinh, là sao xấu, mang tên con Bức ( Dơi ). Chủ về Hao tiền tốn của bất lợi sinh đẻ, dễ bị lừa lọc.   Nữ tinh : Phụ nữ phải e mình Giao dịch đề phòng kẻ sở khanh.
Sinh nở nên tầm thầy thuốc giỏi.
Hao tài tốn của, thiệt gia đình.   – Sao Hư: Là Nhật tinh, là sao xấu mang tên con Thử ( chuột ). Chủ xấu về hôn nhân, vợ chồng ly tán.   Sao Hư chiếu tới, chủ tai ương. Nam nữ gần nhau phải giữ mình, Một phút ba năm hoa dễ héo, Sau này đã chắc mãi thương yêu.
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
 
 
– Sao Nguy: Là Nguyệt tinh, là sao xấu, mang tên con Én. Chủ về tán gia bại sản, kinh doanh bất lợi, kị xây cất nhà cửa.   Sao nguy : Kị nhất việc làm nhà. Nhà rộng, lầu cao - Ở được à? Kinh doanh, việc hiếu đều nên tránh. E rằng bại sản với khuynh gia   – Sao Thất: Thuộc Hỏa tinh, là sao tốt, mang tên con Lợn. Chủ về công danh sự nghiệp tốt, xây dựng buôn bán kinh doanh đều thuận lợi.   Thất tinh chiếu sáng, việc hanh thông. Công danh, sự nghiệp rất quang vinh. Mở hiệu, làm nhà đều thịnh đạt Hôn nhân, con cái ắt thân vinh.   – Sao Bích :Thuộc Thủy tinh,là sao tốt, mang tên con Rái. Chủ về tốt cho việc mai táng, hôn nhân, kinh doanh buôn bán thuận lợi, xây cất tốt.   Bích tinh : Mọi việc thuận nhân tình. Cưới hỏi sinh con xứng ý mình, Thương mại , kinh doanh nhiều lợi lộc. Làm nhà, lợp mái ắt khang minh.   – Sao Khuê: thuộc mộc tinh, là sao xấu, mang tên con Sói. Chủ về nửa tốt nửa xấu, tốt cho phúc lộc, hôn nhân, xấu về khai trương động thổ, an táng.   Khuê tinh thuộc Mộc có phần lành, Vợ chồng hoà thuận, phúc lộc sinh. Chỉ tránh mở hang cùng động thổ, Đưa ma, sửa mộ cũng nên rành.   – Sao Lâu: thuộc Kim tinh, là sao tốt, mang tên con chó. Chủ về người của đều hưng thịnh, thăng quan tiến chức, hôn thú, sinh đẻ thuận, con cái tốt.   Sao Lâu lợp mái tốt vô cùng Thêm người, thêm của lại thịnh hưng. Hôn nhân ngày ấy sinh quý tử, Nhậm chức, sao này: chức lại tăng.   – Sao Vị: Thuộc Thổ tinh, là sao tốt, mang tên con chim trĩ. Chủ về xây dựng cát lợi, vinh hoa phú quý, kinh doanh buôn bán thuận lợi.   Vị tinh : Phú quý với vinh hoa Mọi việc hãy nên ráng sức ta. Mua bán, xây nhà cùng cưới hỏi, Công to, việc lớn rất thuận hoà.
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
 
 
– Sao Mão: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Gà. Chủ về xây dựng, chăn nuôi đều xấu, bất lợi về công danh, hôn thú không cát lợi.   Mão tinh : cẩn thận việc chăn nuôi Làm nhà, làm cửa dễ thiệt người. Thăng quan, nhậm chức phòng tai hoạ. Hôn nhân, giá thú kém xinh tươi.   – Sao Tất: Là Nguyệt tinh, sao tốt, mang tên con Quạ. Chủ về nhà cửa khang trang, chăn nuôi phát đạt, hôn thú, sinh đẻ thuận lợi.   Tất tinh chiếu sáng tốt hoà đều, Nông trang thóc gạo, lúa, tằm… nhiều. Nhà cửa khang trang, hôn thú đẹp Sinh con : nam quý, nữ yêu kiều.   – Sao Chủy: Thuộc Hỏa tinh, sao xấu, mang tên con Khỉ. Chủ về bất lợi công danh, thị phi kiện tụng, mất mát của cải.   Chủy tinh: cẩn thận mắc cửa quan. Vàng nén, bạc kho dễ sạch sanh. Quan viên , danh chức càng nên giữ. Thầy thợ coi chừng chuyện tiếng tăm.   – Sao Sâm: Thuộc Thủy tinh, sao tốt, mang tên con Vượn. Chủ về vinh hoa phú quý, an táng cát lợi, kinh doanh buôn bán phát tài, hôn thú cát lợi.   Sâm tinh còn gọi  “Văn khúc xương”                                Mưu cầu sự nghiệp đại cát tường, Mở hiệu xây nhà thì rất tốt, Hôn thú về sau vẹn đôi đường.   – Sao Tỉnh: Thuộc mộc tinh, sao tốt, mang tên con Hươu. Chủ về xây dựng nhà cửa, thi cử đỗ đạt, công thành danh toại, hôn thú cát lợi. Kị an táng.   Tỉnh tinh: chỉ tránh việc tang thôi. Thi cử, công danh - đệ nhất ngôi, Trồng trọt chăn nuôi thu hoạch tốt. Làm nhà, hôn thú đẹp cả đôi.
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 
 
 
– Sao Quỷ: Thuộc Kim tinh, sao xấu, mang tên con Dê. Chủ về Bất lợi cho xây dựng nhà cửa, hôn thú, riêng mai táng tốt.   Quỷ tinh chiếu rọi khiến buồn thương, Làm nhà chẳng ở, chủ nhân vong. Cưới xin ngày ấy cần nên tránh, Sao này chỉ lợi việc hiếu tang.   – Sao Liễu: Thuộc Thổ tinh, sao xấu, mang tên con Hoẵng. Chủ về hao tài tốn của, tai nạn, bất ổn.   Liễu tinh chiếu rọi lắm nguy nan. Hao tài, tốn của, thiệt gia đình Hơn hết thì chăm lo hướng thiện Lo sao bản mệnh được an khang.   – Sao Tinh: Là Nhật tinh, sao xấu, mang tên con Ngựa. Chủ về hôn thú xấu, riêng xây dựng tốt.   Sao Tinh chiếu rọi, tránh hợp hôn. Vợ bỏ, chồng ruồng, trẻ héo hon. Nhưng việc làm nhà thì rất tốt Và việc công danh cũng mãn viên !   – Sao Trương: Là Nguyệt tinh, mang tên con Hươu, sao xấu nhiều tốt ít. Chủ xấu về xây dựng (riêng xây dựng tốt), tai nạn, quan hệ nam nữ.   Sao Trương ngày ấy đẹp làm nhà, Cưới hỏi : Gia đình thắm tựa hoa Mở hàng, nhập học đều hay cả Tang ma chu đáo, phúc hà sa.       – Sao Dực: Là Hỏa tinh, mang tên con Rắn, sao tốt. Chủ vượng tài lộc, con cháu giàu sang, xây dựng, hôn thú cát lợi. Có quan điểm cho là sao xấu mọi việc.   Dực tinh tối kị việc làm nhà Tai nạn chợt xảy, thiệt chủ nhà.  Nam - nữ gần nhau gìn chữ chính Thói nguyệt tham hoa, lắm xót xa.   – Sao Chẩn: Là Thủy tinh, mang tên con Giun, sao tốt. Chủ về thăng quan tiến chức tăng tài lộc, kinh doanh phát tài hôn thú và an táng đều tốt.   Chẩn tinh chiếu rọi: chủ vẻ vang. Thăng quan, thăng cấp, lộc tài tăng. Việc hiếu, việc hôn đều rất tốt Kinh doanh, buôn bán ắt phồn xương.  

4. Nhị thập bát tú tương ứng với 12 chòm sao

  Trong thiên văn học phương Tây thời cổ, người ta cũng đặt ra 12 chòm sao tương ứng với 12 cung Hoàng đạo, đọc theo âm Hán là Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Cự Giải, Sư Tử, Xử Nữ, Thiên Bình, Hổ Cáp, Nhân Mã, Ma Kết, Bảo Bình và Song Ngư. Đó là những quy ước gắn với sinh vật hay tĩnh vật của người phương Tây cổ mang tính ước lệ.  
Nhi thap bat tu – Thuat chiem tinh du doan chuan xac
 

Phía Đông là Thanh Long, bao gồm:

  4.1. Giác gồm 4 sao chữ thập ở chòm Xử Nữ 4.2. Cang gồm 4 sao hình cánh cung chòm Xử Nữ 4.3. Đê gồm 4 sao chòm Thiên Bình 4.4. Phòng gồm 4 sao thuộc chòm Bọ Cạp 4.5. Tâm gồm 3 sao chòm Bọ Cạp (gồm Antares - α chòm Bọ Cạp ) 4.6. Vĩ gồm 9 sao phần đuôi Bọ Cạp 4.7. Cơ gồm 4 sao chòm Nhân Mã

 

Phía Bắc là Huyền Vũ, bao gồm :

  4.8. Đẩu gồm 6 sao chòm Nhân Mã 4.9. Ngưu gồm 6 sao, 3 sao thuộc chòm Bạch Dương, 3 sao thuộc chòm Nhân Mã 4.10. Nữ gồm 4 sao thuộc chòm Bảo Bình 4.11. Hư gồm 2 sao, 1 sao thuộc chòm Bảo Bình, 1 sao thuộc chòm Ngựa Con 4.12. Nguy gồm 3 sao, 1 sao thuộc Bảo Bình, 2 sao thuộc chòm Ngựa Bay 4.13. Thất gồm 2 sao thuộc chòm Ngựa Bay 4.14. Bích gồm 2 sao,1 sao thuộc chòm Ngựa Bay, 1 sao thuộc chòm Tiên Nữ

 

Phía Tây là Bạch Hổ, bao gồm :

  4.15. Khuê gồm 16 sao thuộc chòm Song Ngư 4.16. Lâu gồm 3 sao hình tam giác cân chòm Bạch Dương 4.17. Vị gồm 3 sao thuộc chòm Bạch Dương 4.18. Mão gồm 7 sao cụm Tua Rua (Pleiades ) thuộc chòm Kim Ngưu 4.19. Tất gồm 8 sao, trong đó là 6 sao nhóm Hyades, Aldebaran và 1 sao khác chòm Kim Ngưu 4.20. Chủy gồm 3 sao thuộc chòm Thợ Săn. 4.21. Sâm gồm 7 sao thuộc chòm Thợ Săn, trong đó có Rigel và Betelgeuse.

 

Phía Nam là Chu Tước,bao gồm :

  4.22. Tỉnh gồm 8 sao thuộc chòm Song Tử 4.23. Quỷ gồm 4 sao thuộc chòm Con Cua 4.24. Liễu gồm 8 sao thuộc chòm Rắn Biển 4.25. Tĩnh gồm 7 sao thuộc chòm Rắn Biển, trong đó có sao α 4.26. Trương gồm 5 sao hình cánh cung chòm Rắn Biển 4.27. Dực gồm 22 sao, 18 sao thuộc chòm Cái Chén và 4 sao thuộc chòm Rắn Biển 4.28. Chẩn gồm 4 sao thuộc chòm Con Quạ
Lichngaytot.com
Xem lá số tử vi biết nhân phẩm thiện ác Lá số tử vi - Khái niệm quan trọng nhất trong Tử vi đẩu số Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị thập bát tú – Thuật chiêm tinh dự đoán chuẩn xác

Giải mã giấc mơ về kính viễn vọng

Kính viễn vọng tượng trưng cho con mắt nhạy bén. Nó là biểu tượng của tri thức khoa học mà nhân loại đã, đang và tiếp tục kiếm tìm. Đây là công cụ để các nhà
Giải mã giấc mơ về kính viễn vọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  khoa học nghiên cứu sự phong phú của thế giới tự nhiên.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác
  Vì thế, kính viễn vọng xuất hiện trong giấc mơ cho biết người nằm mơ có năng lực nhìn xa trông rộng. Họ nên áp dụng yếu tố này để đạt được mục tiêu cao trong công việc. Tuy nhiên, người này cũng cần chú ý phải cố gắng tìm hiểu một cách kỹ càng, toàn diện từng vấn đề gặp phải trong cuộc sống để tránh những sai sót ảnh hưởng đến kết quả công việc.

Giai ma giac mo ve kinh vien vong hinh anh
Cần có cái nhìn khác về cuộc sống khi mơ thấy kính viễn vọng
  Trong trường hợp bạn đang suy xét một vấn đề nào đó mà mơ thấy kính viễn vọng, bạn nên có cái nhìn khách quan, thay đổi góc tiếp cận với từng vấn đề. Có những quan điểm bạn cho là đúng nhưng thực tế lại không phải vậy. Vấn đề quan trọng là bạn phải lắng nghe ý kiến của cấp trên và những đồng nghiệp. Có như thế, thành công mới mỉm cười với bạn.   Theo giải mã giấc mơ thấy kính thiên văn, nếu bạn nằm mơ thấy một chiếc kính viễn vọng ở trong giấc mơ của bạn, giấc mơ này báo hiệu rằng bạn cần phải có một cái nhìn sâu hơn về một số tình huống ở hiện tại. Bạn đang trải qua một giai đoạn thay đổi và bạn đang cảm thấy lo lắng. Ngoài ra, giấc mơ cũng là một ám chỉ rằng bạn cần phải mở rộng kiến thức và ngoại giao với những điều xung quanh cuộc sống của mình.   Nằm mơ thấy mình đang xem kính thiên văn, nhìn thấy các ngôi sao và các hành tinh trên trời, điều này thể hiện mong ướ được khám phá một cuộc hành trình thú vị nhưng điều đó tốn kém so với tài chính hiện tại của bạn.
Tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về kính viễn vọng

Cách hóa giải tam địa sát –

Hoả khí tụ tại phương Nam, Hoả vượng tại Ngọ nên vào năm Giáp Ngọ 2014, Hỏa khí mạnh lên, xung chiếu Thủy khí ở cung đối diện là phương Bắc. Thủy - Hoả đấu nhau, tạo ra hung sát, những ngôi nhà/căn hộ có cửa ra vào tại phương Bắc sẽ chịu tác động xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoả khí tụ tại phương Nam, Hoả vượng tại Ngọ nên vào năm Giáp Ngọ 2014, Hỏa khí mạnh lên, xung chiếu Thủy khí ở cung đối diện là phương Bắc.

Thủy – Hoả đấu nhau, tạo ra hung sát, những ngôi nhà/căn hộ có cửa ra vào tại phương Bắc sẽ chịu tác động xấu trong năm nay. Năm 2014, phương Bắc là phương vị bị Tam sát. Tam sát là gọi tắt của Kiếp sát, Tai sát và Tuế sát. Theo phong thủy học, Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ là 5 loại khí (năng lượng). Phương Đông tụ tập Mộc khí, phương Tây tụ tập Kim khí, phương Nam tụ tập Hoả khí, phương Bắc tụ tập Thuỷ khí, trung cung tụ tập Thổ khí. Các khí ở vị trí đối nhau có tính chất tương phản, thông qua tác dụng của Thổ ở trung cung mà tương khắc, tương xung, tạo ra hung sát. Tuy nhiên, không phải lúc nào khí của các cung đối nhau cũng tạo ra hung sát, mà phải căn cứ theo năm, tháng khác nhau, khí của phương vị nào đó thịnh vượng thì mới tạo ra hung sát.  cách hóa giải tam địa sát Xét theo năm, các năm Dần, Ngọ, Tuất, hung sát xuất hiện tại phương Bắc. Bởi lẽ, Hoả khí ở phương Nam, sinh ở Dần, lại thêm Thái tuế đến Dần, sinh khí cực thịnh. Hoả vượng tại Ngọ, lại thêm Thái tuế đến Ngọ, vượng khí càng vượng. Hoả ẩn tại Tuất, lại thêm Thái tuế đến Tuất, mộ khí của Hoả cực thịnh. Dần, Ngọ, Tuất hình thành cuộc Hoả tam hợp. Ba năm này, Hoả tụ tại phương Ngọ (chính Nam), xung chiếu Thủy khí ở cung đối diện là phương Bắc. Thủy – Hoả đấu nhau, xung sát rất mạnh, cho nên các năm Dần, Ngọ, Tuất, hung sát tại phương Bắc. Mặt khác, tam hợp địa chi Dần, Ngọ, Tuất “tuyệt” (tan rã) tại Hợi, nên vị trí Hợi có hung sát, được gọi là Kiếp sát. Tam hợp địa chi Dần, Ngọ, Tuất “thai” (phôi thai) tại Tý, nên vị trí Tý có hung sát, được gọi là Tai sát. Tam hợp, địa chi Dần, Ngọ, Tuất “dưỡng” (thai trưởng) tại Sửu, nên vị trí Sửu có hung sát, được gọi là Tuế sát. Theo đó, năm 2014, Tam sát ở hướng Bắc, phương vị là Hợi, Tý, Sửu. Phạm Kiếp sát dễ gặp tai nạn, mất mát tiền của. Phạm Tai sát dễ bị ốm đau, bệnh tật. Phạm Tuế sát dễ bị thương tật, rủi ro, bất lợi trong công việc và các mối quan hệ. Cổ nhân có câu: “Cát hung sinh ra do động, nếu đã bị phạm thì nên tĩnh, không nên động, nếu động thì là hung”. Do đó, trong năm 2014, kị tu tạo phương Bắc, vì đây là phương xung với Hoả khí năm Ngọ. Đặc biệt, tránh động thổ, tu sửa nhà cửa tại vị trí Tam sát là Hợi, Tý, Sửu, tức các vị trí (theo thứ tự): từ 322,5 độ đến 337,5 độ; từ 352,5 độ đến 7,5 độ (tức từ 352,5 độ đến 360 độ và từ 0 độ đến 7,5 độ); từ 22,5 độ đến 37,5 độ. Nếu cửa chính ở phương Bắc, nhất là vị trí Hợi, Tý, Sửu, thì năm nay phạm phải Tam sát. Cửa chính là nơi ra vào thường xuyên của người trong nhà, khuấy động sát khí thì nhân khẩu trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ. Mức độ ảnh hưởng của Tam sát là mạnh nhất khi cửa chính đặt tại phương vị Tý (chính giữa phương Bắc), vì đây là vị trí chính xung trong tam hợp Dần, Ngọ, Tuất. Đáng chú ý, phương Bắc đại diện cho thứ nam, tức con trai thứ trong nhà, hoặc người nam từ 16 đến 30 tuổi, do đó, mức độ ảnh hưởng của Tam sát đến những người này sẽ nhiều hơn những người khác. Ngoài ra, không nên bố trí các vật mang tính “động” như tivi, loa đài, quạt điện… tại phương Bắc; hạn chế ngồi học, làm việc tại phương Bắc và/hoặc quay lưng về hướng Bắc (quay mặt về hướng Bắc không kị). Ngồi quay lưng về hướng Bắc, tức mặt quay về hướng Nam sẽ bị Hỏa khí phương Nam xung chiếu, nhất là đối với người tuổi Tý (xung Thái tuế năm Ngọ). Một cách cơ bản để hoá giải hạn Tam sát là sử dụng kỳ lân, một trong bốn linh vật trong tứ linh theo tín ngưỡng dân gian Á Đông. Kỳ lân trong truyền thuyết là nhân thú, tức con thú có lòng nhân từ, gặp người tốt sẽ giúp đỡ. Kỳ lân có hình thù đặc biệt, với các đặc điểm như: đầu rồng, sừng nai, mũi sư tử, thân ngựa, đuôi bò… Trong phong thủy học, kỳ lân có tác dụng tăng uy vũ, trấn trạch, chiêu tài, hoá sát, hỗ trợ tiêu tai giải nạn, thúc tài thăng quan, vượng nhân đinh… Trong trường hợp cửa nhà phạm Tam sát nêu trên, nên đặt ở hai bên cửa một đôi kỳ lân bằng ngọc, hoặc bằng đồng. Nếu vị trí không thuận tiện thì có thể đặt ba con kỳ lân liền nhau ở bên trong, chẳng hạn trên bàn, đầu hướng ra cửa. Điều kiện kinh tế chưa cho phép thì có thể treo hai bức tranh hình kỳ lân lên hai cánh cửa. Phía ngoài cửa (bên trái) có không gian rộng thì nên trồng một loại cây thân gỗ để hấp thu hung sát, ngăn ngừa khí hung phát tác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải tam địa sát –

Cách lựa chọn phòng cho trẻ nhỏ –

Từ trung tâm ngôi nhà nhìn về phía Tây Bắc, đây là vị trí của chủ nhà. Nếu đặt phòng trẻ ở hướng Tây Bắc sẽ khiến trẻ phát triển thể chất sớm, không có lợi cho học hành. Vốn dĩ là thứ của người lớn lại đem cho trẻ con đương nhiên là không thích hợp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phong-ngu-huong-dong-kich-thich-be-thong-minh

Từ trung tâm ngôi nhà nhìn về phía Tây Bắc, đây là vị trí của chủ nhà. Nếu đặt phòng trẻ ở hướng Tây Bắc sẽ khiến trẻ phát triển thể chất sớm, không có lợi cho học hành.

Vốn dĩ là thứ của người lớn lại đem cho trẻ con đương nhiên là không thích hợp. Hướng Tây Bắc tượng trưng cho uy quyền, sự to lớn. Đứa trẻ ở hướng đó tất nhiên là có tài năng ở một vài mặt nào đó nhưng nó sẽ trở nên quá già dặn mà mất đi sự ngây thơ của trẻ con, thích giảng đạo lý với người khác, khiến người lớn xung quanh cũng phải chau mày. Trong tình hình đó, các bạn cùng trang lứa với đứa bé dần xa lánh, không có lợi một chút nào đốĩ với tương lai của trẻ.

Nếu có thể thay đổi một cách lý tưởng thì bé trai nên ở phòng hướng Đông, bé gái nên ở phòng hướng Nam hay Đông Nam. Nếu ngay cả điều này cũng không làm được thì để trẻ ở phòng có hướng thuộc một trong 12 chi. Vì các hướng này đều là hướng cát. Đứa trẻ sinh năm con rồng nên ở phòng hướng Đông, sinh năm chuột nên ở phòng hướng Bắc.

Nếu không gian có hạn, không thể làm thành một phòng cho trẻ thì chỉ còn cách giải quyết bằng màu sắc. Phòng của trẻ có thể thay bằng các màu ấm như màu sữa, màu hồng, hoặc màu vàng. Màu xám hay màu lam có cảm giác lạnh lẽo, không phù hợp sơn phòng trẻ con. Chỉ cần thay đổi màu sắc phòng trẻ như trên là có thể cải thiện được không khí trong phòng.

Đối với phòng trẻ ở tầng 2, hướng Tây Bắc, sau khi tiến hành thay đổi như ở trên có thể treo một số đèn trang trí trên trần để tăng cường ánh sáng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lựa chọn phòng cho trẻ nhỏ –

Các lễ hội ngày 11 tháng 12 Âm Lịch -Hội Đánh Cá Thờ Làng Kẻ Giáp

Hội Đánh Cá Thờ Làng Kẻ Giáp ở Phú Thọ được tổ chức hàng năm vào ngày 11 tháng 12 âm lịch, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 11 tháng 12 Âm Lịch -Hội Đánh Cá Thờ Làng Kẻ Giáp

Các lễ hội ngày 11 tháng 12 Âm Lịch -Hội Đánh Cá Thờ Làng Kẻ Giáp

Hội Đánh Cá Thờ Làng Kẻ Giáp

Thời gian: Tổ chức vào ngày 11 tháng 12 âm lịch.

Địa điểm: xã Tứ Xã, huyện Phong Châu, tỉnh Phú Thọ.

Nội dung: vào ngày hội người làng Kẻ Giáp đều mang cơm, mang dập, thuyền lưới ra gò Đồng Đậu mở hội đánh cá thờ trình Thánh .

Khi tiếng chuông chùa tổng đổ xong ba hồi âm vang báo hiệu, ông chủ tế hô lớn: “Dân làng ta xuống đánh cá thôi”.  Mọi người ùa xuống láng (ngôn ngữ địa phương được hiểu như hồ, đầm nước) đánh cá.

Người trên bờ, kẻ dưới nước đều hò reo. Người xua cá, người đập cá, tạo nên một bầu không khí ngày hội tưng bừng và náo nhiệt. Ai cũng mong đánh được con cá thật to để được chọn con cá đó lên trình Thánh.

Mọi người đều bày cá đã bắt được ra cho làng để làng chọn ra 2 con cá chép to nhất. Một con được mổ ngay, nướng chín để sang hôm sau (ngày 12 tháng 12) tế Thần. Còn một con lấy bẹ chuối ép lại, ngoài đắp đất, vùi trấu cho chín nục, dung cho việc cầu xuân ngày mùng 10 tháng giêng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 11 tháng 12 Âm Lịch -Hội Đánh Cá Thờ Làng Kẻ Giáp

Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng

Giấc mơ về những chuỗi hạt vừa là cát mộng tiên báo chủ nhân của nó sẽ nhận được sự trợ giúp của quý nhân, vừa mang đến những lời cảnh báo để đề phòng trước
Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Giấc mơ về những chuỗi hạt vừa là cát mộng tiên báo chủ nhân của nó sẽ nhận được sự trợ giúp của quý nhân, vừa mang đến những lời cảnh báo để đề phòng trước những điều bất trắc.


Giải mã giấc mơ thấy chuỗi hạt:

Mo thay chuoi hat la cat mong hinh anh
Ảnh minh họa 

Chiêm bao thấy mình đeo một chuỗi ngọc trên cổ là điềm báo sắp tới bạn sẽ nhận được sự giúp đỡ của người giàu có.

Chiêm bao thấy mình lần chuỗi bồ đề thì bạn cũng sẽ được quý nhân phù trợ.
 
Chiêm bao thấy mình được người khác biếu một chuỗi ngọc là điềm xấu, đừng vội vui mừng, sắp tới bạn sẽ gặp rắc rối với pháp luật đấy. Tuy nhiên,nếu mơ thấy mình vứt bỏ chuỗi hạt đó thì có nghĩa là bạn sẽ tránh được rắc rối đấy.   Chiêm bao thấy mình đem bán một chuỗi ngọc thì nên thận trọng, đây là điềm bao mất của.

Chiêm bao thấy mình đang xâu cườm hoặc đang buộc một chuỗi ngọc, điều này nhắc nhở bạn đã quên việc quan trọng cần phải thực hiện.    Nằm mơ thấy mình đang gỡ rối một chuỗi hạt cườm cho thấy rằng có một số vấn đề trong cuộc sống hiện tại của bạn mà bạn cần phải làm cho nó cân bằng hơn.

► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng

Những thao tác thực địa khi xem xét phong thủy chung cư

Khâu chuẩn bị để xem phong thủy chung cư có ít nhất 3 vòng, đầu tiên là la bàn, trên la bàn có định vị rõ 24 sơn - hướng nhà theo nguyên lý của phong thủy bát trạch. Sau đó, bạn cần chuẩn bị thước đo độ dài, giấy bút để ghi chép, dây để căng định vị, cọc tre để cắm tiêu, đánh dấu… và đặc biệt là phải có sơ đồ khu đất cũng như thiết kế sơ bộ toàn khu chung cư.
Những thao tác thực địa khi xem xét phong thủy chung cư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem xét hướng của chung cư, cần đặt la bàn tại trung tâm của toàn khu đất để xác định vị trí tòa nhà nằm ở hướng nào, cung nào trong khối tổng thể đó.

Sau đó, phải cắm ít nhất 4 cọc để định vị nền móng theo đúng diện tích của từng tòa nhà cụ thể. Tiếp theo, phải căng dây theo hai đường chéo để xác định tâm của nền móng. Đặt la bàn ở điểm hai đường chéo cắt nhau để xác định hướng của tòa nhà. Bạn cần quan sát bốn phương tám hướng quanh nền móng của tòa nhà, đối chiếu với la bàn để xác định hình thế địa lý, vị trí núi sông và môi trường xung quanh.

Sau khi xác định sơ bộ sơn chủ, cần lập hướng của tòa nhà, xác định các khu vực thuộc đông tứ và tây tứ trên nền tòa nhà, tiến hành đánh dấu trên bản vẽ hoặc cắm cọc trên thực địa để không nhầm lẫn.

Căn cứ vào thiết kế sơ bộ của tòa nhà, đặt la bàn tại vị trí “giọt tranh” trước cửa chính của tòa nhà để xác định cung vị hoàng tuyền và bát sát. Sau đó dánh dấu các vị trí này trên bản vẽ hoặc cắm cọc thực địa để không phạm hoàng tuyền, bát sát khi đặt cổng, xây bể - đài phun nước, cấp - thoát nước, non bộ hoặc đường nội bộ, hành lang giao thông…

Cần phải gi chép chính xác, thận trọng toàn bộ số liệu, dữ liệu đo vẽ trên thực địa để phục vụ việc tính toán phong thủy. Chủ đầu tư cần phải cung cấp chính xác số liệu về diện tích nền móng, độ cao, dự kiến chức năng từng phòng, căn hộ của tòa nhà cũng như những yêu cầu của chủ đầu tư về phong thủy đối với tòa nhà…

Trên cơ sở dữ liệu, số liệu thu thập được, thiết kế phương án phong thủy lần 1, sau đó giao cho kiến trúc sư thiết kế chi tiết theo một tỷ lệ thống nhất. Sau khi có bản thiết kế tòa chung cư chi tiết, xác định lại thiết kế phong thủy trên bản vẽ, kết hợp với kiến trúc sư để “chốt” phương án xây dựng.

Ở Trung Quốc, từ trước thời Hán người ta đã yêu cầu sử dụng bản vẽ chi tiết theo phong thủy đối với các đô thị, thành quách, cung điện. Nhờ thiết kế kiến trúc phù hợp với địa hình thực tế và quy luật của vũ trụ mà các công trình cổ luôn bảo đảm phù hợp với sinh thái, có sự ngăn nắp và tạo thuận lợi đối với cuộc sống sinh hoạt của con người.

Ở Việt Nam, đến thời vua Lê Thánh Tông, từ cung vua, các cung - phủ, đền miếu… đến các làng, khu vực buôn bán… đều được quy hoạch rất gọn gàng, ngăn nắp. Tại Hà Nội có 36 phố phường do đặc điểm đông người và hỗn tạp nên được bố trí từ phía đông xuống đông nam kinh thành. Điều này là hoàn toàn phù hợp với nguyên lý phong thủy.

Những nguyên lý, thao tác nói trên là những nội dung cơ bản trong thiết kế phong thủy chung cư, công sở. Chúng tôi sẽ viết chi tiết hơn trong từng bài viết riêng về từng loại kiến trúc phối hợp trong chung cư, công sở như phòng điều hành, quản lý, phòng thủ trưởng, sơn - hướng của từng căn hộ chung cư, thiết kế bếp, ban thờ,...

(Theo Lao động Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thao tác thực địa khi xem xét phong thủy chung cư

Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào?

Người tuổi Tị cũng là người có khả năng am hiểu thị trường, có thể kinh doanh độc lập. Tuy nhiên kết hợp với người tuổi hợp với tuổi Tị sẽ phát đạt hơn
Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tạo nên một sự nghiệp vững vàng không phải là chuyện đơn giản, phải hội tụ đủ “thiên thời, địa lợi và nhân hòa”, thiếu một trong ba yếu tố trên thì đều khó đạt được thành công.

Nguoi tuoi Ti nen ket giao hop tac voi tuoi nao hinh anh
 
Người tuổi Tị trong 12 con giáp rất khôn khéo, tốc độ đưa ra quyết định và hành động cũng rất nhanh, thường là người đa mưu túc trí. Người tuổi Tị cũng là người có khả năng am hiểu thị trường, có thể kinh doanh độc lập nhưng nếu là người nông cạn thì chẳng khác gì “chui đầu vào rọ”.   Người tuổi Tị tuy rằng năng lực khá tốt nhưng lại không quan tâm nhiều tới vấn đề đối nhân xử thế, bởi vậy người tuổi Tị không thích hợp với các ngành dịch vụ, thích hợp nhất là ngành kỹ thuật. Nếu người tuổi Tị được làm lãnh đạo mà lại không quan tâm tới cấp dưới thì sẽ không thể yên ổn thăng tiến được. Người tuổi Tị nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?   Với tuổi Tý: Có thể hợp tác, tuy nhiên đôi bên đều phải có lập trường, có chủ kiến riêng thì kết quả mới thành công được.
Với tuổi Sửu: Người tuổi Tị với người tuổi Sửu không thích hợp để trở thành cộng sự với nhau bởi giữa 2 bên có sự khác nhau quá lớn.   Với tuổi Dần: Tốt nhất là không nên hợp tác, hai bên luôn có những ý nghĩ trái ngược nhau, không đồng nhất nên rất khó để phối hợp, hơn nữa còn thường xuyên xảy ra xung đột.

Nguoi tuoi Ti nen ket giao hop tac voi tuoi nao hinh anh
 
Với tuổi Mão: Nếu song phương tôn trọng ý  kiến của nhau thì hợp tác sẽ mang lại nhiều thành công lớn. Với tuổi Thìn: Có thể hợp tác, song người tuổi Tị tốt nhất là không nên đổ mọi trách nhiệm công việc cho người tuổi Thìn gánh vác, có như vậy thì mới có thể duy trì mối quan hệ.   Với tuổi Tị: Không thích hợp, có thể hợp tác nhưng không thể thống nhất hành động.
Với tuổi Ngọ: Phối hợp rất tốt, người tuổi Tị có ý tưởng, có khả năng nắm bắt thị trường và có sự sáng tạp trong công việc. Người tuổi Ngọ lại chăm chỉ công tác, do vậy, nếu hợp tác, ắt sẽ gặt hái được thành công.   Với tuổi Mùi: Có thể hợp tác, bởi ngưởi tuổi Tị hiểu rõ được công việc, người tuổi Tị cũng đề cao sự nghiệp, lấy sự nghiệp làm trọng, tận tâm tận lực nên ít khi gây ra sai lầm.   Với tuổi Thân: Thập phần không nên hợp tác, bởi người tuổi Thân quá thông minh, thường xuyên ra lệnh, khiến cho người tuổi Tị cảm thấy khó chịu.
Nguoi tuoi Ti nen ket giao hop tac voi tuoi nao hinh anh
 
Với tuổi Dậu: Không phải là người thích hợp để tuổi Tị hợp tác, cả đôi bên đều chỉ “bốc phét”, nói xuông nên sự nghiệp khó có thể mà thành công được.   Với tuổi Tuất: Có thể hợp tác nhưng không nên đề cao hi vọng, vì bình thường các lĩnh vực khác cũng khó thành công.   Với tuổi Hợi: Có thể tiến hành hợp tác nhưng người tuổi Tị vẫn nên nhận trọng trách lớn hơn, người tuổi Hợi cũng sẽ không gây ra bất kỳ trở ngại nào.   Phương Thùy Người tuổi Thìn nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào? Người tuổi Mão nên kết giao làm ăn tới tuổi nào? Người tuổi Dần nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Người tuổi Sửu nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd