Xem tướng dáng đứng để đoán biết con người bạn –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Năm sinh : Kỷ Mùi
Mệnh : Thiện Thượng Hỏa
Cung : Chấn Năm xem : Bính Thân
Mệnh : Sơn Hạ Hỏa
Niên Mệnh Năm Sinh: Mộc
Cung : Nam: Chấn – Nữ: Tốn
Luận giải
Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông nhà (xông đất) thì nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm xem cũng cần tương sinh với người đó.
Các tuổi sau phù hợp với tuổi Kỷ Mùi để xông đất đầu năm Bính Thân
Năm 1991 (Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ) – 10/12 điểm có 4 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1951 (Tân Mão – Tùng Bách Mộc) – 10/12 điểm có 4 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1976 (Bính Thìn – Sa Trung Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1988 (Mậu Thìn – Đại Lâm Mộc) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1999 (Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1968 (Mậu Thân – Đại Dịch Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1981 (Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 2003 (Quý Mùi – Dương Liễu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 2002 (Nhâm Ngọ – Dương Liễu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1990 (Canh Ngọ – Lộ Bàng Thổ) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1980 (Canh Thân – Thạch Lựu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1947 (Đinh Hợi – Ốc Thượng Thổ) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1969 (Kỷ Dậu – Đại Dịch Thổ) – 8/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 4 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1964 (Giáp Thìn – Phú Đăng Hỏa) – 8/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 4 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1959 (Kỷ Hợi – Bình Địa Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1998 (Mậu Dần – Thành Đầu Thổ) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1978 (Mậu Ngọ – Thiện Thượng Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1987 (Đinh Mão – Lộ Trung Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1979 (Kỷ Mùi – Thiện Thượng Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1989 (Kỷ Tỵ – Đại Lâm Mộc) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1977 (Đinh Tỵ – Sa Trung Thổ) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Chi tiết
Xông nhà đầu năm là phong tục lâu đời của người Việt, với quan niệm rằng trong ngày mồng Một tết nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn, hanh thông thì cả năm theo đó cũng được tốt lành, thuận lợi.
Người khách đến thăm nhà đầu tiên vào ngày mồng Một tết vì thế rất quan trọng. Cho nên cứ cuối mỗi năm, mọi gia đình đều tìm trước những người vui vẻ, linh hoạt, đạo đức và thành đạt trong Gia đình, họ hàng, làng xóm hay người quen để nhờ sang thăm vào mồng Một tết.
Người xông đất thường phải có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ, theo triết học Đông phương thì sẽ giúp tăng tài khí, may mắn cho Gia chủ. Người xông đất nếu hợp với năm nay thì càng tốt. Đã vượng thịnh thì càng giúp Gia chủ thêm vượng thịnh hơn.
Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết như sau:
Tuổi xông nhà 1991 (Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Lộ Bàng Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Lộ Bàng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 10/12 Rất tốt
Tuổi xông nhà 1951 (Tân Mão – Tùng Bách Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Tùng Bách Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Tùng Bách Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 10/12 Rất tốt
Tuổi xông nhà 1976 (Bính Thìn – Sa Trung Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Sa Trung Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Sa Trung Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Bính không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1988 (Mậu Thìn – Đại Lâm Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Lâm Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Lâm Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1999 (Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thành Đầu Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thành Đầu Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1968 (Mậu Thân – Đại Dịch Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Dịch Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Dịch Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thân Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1981 (Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thạch Lựu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thạch Lựu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Dậu không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 2003 (Quý Mùi – Dương Liễu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Dương Liễu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Dương Liễu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ với Quý của người xông nhà, không tốt
– Thiên can người xông nhà Quý không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 2002 (Nhâm Ngọ – Dương Liễu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Dương Liễu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Dương Liễu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Nhâm của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Nhâm với Bính của người xông nhà, không tốt
– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1990 (Canh Ngọ – Lộ Bàng Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Lộ Bàng Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Lộ Bàng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Canh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Canh với Bính của người xông nhà, không tốt
– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1980 (Canh Thân – Thạch Lựu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thạch Lựu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thạch Lựu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Canh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Canh với Bính của người xông nhà, không tốt
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thân Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1947 (Đinh Hợi – Ốc Thượng Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Ốc Thượng Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Ốc Thượng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Hợi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Hợi Lục hại với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1969 (Kỷ Dậu – Đại Dịch Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Dịch Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Dịch Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Dậu không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1964 (Giáp Thìn – Phú Đăng Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Phú Đăng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Phú Đăng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ với Giáp của người xông nhà, rất tốt
– Thiên can người xông nhà Giáp không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1959 (Kỷ Hợi – Bình Địa Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Bình Địa Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Bình Địa Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Hợi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Hợi Lục hại với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1998 (Mậu Dần – Thành Đầu Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thành Đầu Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thành Đầu Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dần của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Dần Tam hình với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1978 (Mậu Ngọ – Thiện Thượng Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Thiện Thượng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1987 (Đinh Mão – Lộ Trung Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Lộ Trung Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Lộ Trung Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1979 (Kỷ Mùi – Thiện Thượng Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Thiện Thượng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1989 (Kỷ Tỵ – Đại Lâm Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Lâm Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Lâm Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Tỵ của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Tỵ Tam hình với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1977 (Đinh Tỵ – Sa Trung Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Sa Trung Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Sa Trung Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
► ## cung cấp công cụ xem thước lỗ ban xây dựng chuẩn xác |
Chùa Duệ Tú thường được gọi là chùa Duệ hay chùa Quảng Khai. Chùa Duệ thuộc thôn Tiền trước đây là xã Dịch Vọng – huyện Từ Liêm – Hà nội . Nay là Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy – Hà nội , cách trung tâm Thành Phố khoảng 6 km về phía Tây Bắc. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.
Tương truyền chùa được xây từ đời Lý Nhân Tông, là nơi tu trì của pháp sư Lê Đại Điên. Đại Điên đã dùng phép thuật giết Từ Vinh, nên con của Từ Vinh là Từ Lộ (Từ Đạo Hạnh sau này) đã giết chết Đại Điên để báo thù cho cha. Chùa đã được trùng tu nhiều lần. Nguyên dạng hiện nay là đợt trùng tu vào các năm 1936, 1985 và 1994.
Kiến trúc chùa gồm tam quan, chánh điện, điện Mẫu và nhà phụ. Tam quan có đại hồng chung đúc năm 1815. Ngôi chánh điện hình chuôi vồ, tiền đường 5 gian, hậu cung 1 gian.
Điện Phật được bài trí trang nghiêm. Chùa còn giữ một số tượng mang phong cách nghệ thuật thế kỷ XVIII, XIX. Đặc biệt, chùa có pho tượng Pháp sư Đại Điên, tạc to bằng người thật, ngồi trong khám thờ. Bên cạnh có tấm bia (1941) ghi 3 đạo sắc phong cho Đại Điên vào các đời vua Gia Long, Duy Tân và Khải Định. Trụ trì chùa hiện nay là Thượng tọa Thích Thanh Điện, đương nhiệm Ủy viên Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Chùa Duệ Tú đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1989. Đây là một trong những địa danh tâm linh thu hút phật tử tứ phương.
Một người phụ nữ nọ có thói quen nướng bánh mì cho gia đình, luôn làm dư một cái để lại cho người nghèo đói. Bà để ổ bánh mì dư bên ngoài thành cửa sổ cho người nghèo đi qua dễ lấy.
Ngày qua ngày cứ đến buổi, một ông lão gù lưng đến lấy ổ bánh mì đi.
Thay vì nói lời cảm ơn, ông ta vừa đi vừa lẩm bẩm những lời như niệm chú:
“Việc xấu ngươi làm thì ở lại với ngươi, việc tốt ngươi làm thì sẽ trở lại với ngươi”.
Điều này cứ diễn ra, ngày này qua ngày khác. Mỗi ngày, người già đến lấy bánh và lại lẩm bẩm câu :
“Việc xấu ngươi làm thì ở lại với ngươi, việc tốt ngươi làm thì sẽ trở lại với ngươi!”
Ngày qua ngày, người phụ nữ dần bực bội trong lòng nghĩ:
“Nhận được bánh, không biết cảm ơn còn lải nhải mấy lời khó chịu kia! Hắn ta muốn ám chỉ điều gì?”.
Rồi một hôm, chịu hết nổi, bà nghĩ cách làm cho ông già đi khuất mắt. Bà tự nhủ:
“Ta sẽ làm cho hắn mất dạng”.
Bà trộn thuốc vào ổ bánh mì dư bà thường làm, tay run run để bánh có thuốc độc lên thành cửa sổ, bỗng cảm thấy hốt hoảng:
“Ta làm gì thế này?”
Bà ném vội ổ bánh có thuốc độc vào lửa và thay một cái bánh khác lên thành cửa sổ. Như mọi khi, ông lão đến lấy bánh và lại lẩm bẩm:
“Việc xấu ngươi làm thì ở lại với ngươi; việc tốt ngươi làm thì sẽ trở lại với ngươi”.
Ông lão cầm ổ bánh vui vẻ rời đi, không ai biết trong lòng người phụ nữ vừa trải qua một trận chiến giận dữ dội.
Có một điều mà không ai biết đó là mỗi khi đặt ổ bánh mì cho người nghèo lên thành cửa sổ, bà lại cầu nguyện cho đứa con trai đi tìm việc làm xa, đã nhiều tháng không nhận được tin tức. Bà nguyện cho con trở về nhà bình an, mạnh giỏi.
Buổi chiều hôm đó, có tiếng gõ cửa. Khi mở cửa ra, bà ngạc nhiên thấy con trai mình đứng trước cửa…
Anh ta gầy xọp đi, quần áo anh rách rưới đến thảm hại. Anh ta đói lả và mệt. Khi trông thấy mẹ, anh ta nói:
Mẹ ơi, con về được đến nhà quả là một phép lạ. Khi con còn cách nhà mình cả dặm đường, con đã ngã gục vì đói, không đi nổi nữa và tưởng mình sẽ chết dọc đường, nhưng bỗng có một người gù lưng đi ngang, con xin ông ta cho con một chút gì để ăn, và ông ta đã quá tử tế cho con nguyên một ổ bánh mì ngon và chút nước.
Ông ta nói:
“Đây là cái mà tôi có mỗi ngày, nhưng hôm nay tôi cho anh vì anh cần nó hơn tôi!”
Khi người mẹ nghe những lời đó, mặt bà biến sắc. Bà phải dựa vào thành cửa để khỏi ngã. Bà nhớ lại ổ bánh mì có thuốc độc mà bà đã làm sáng hôm nay. Nếu bà không ném nó vào lửa thì con trai yêu quý của bà đã ăn phải và đã chết!
Ngay lập tức bà nhớ lại câu nói lặp đi lặp lại qua ngày của ông lão…
Trong cuộc sống, luôn tồn tại luật nhân quả. Những gì bạn làm hôm nay là căn nguyên cho những sự việc sẽ đến với bạn trong tương lai bởi vậy hãy luôn sống tốt và không bao giờ phải hổ thẹn với lương tâm của mình./
>> Xem BÓI TÌNH YÊU mới nhất 2016!
>> Xem BÓI NGÀY SINH mới nhất 2016!
Theo "Bài học cuộc sống".
1. "Cuộc sống vốn không công bằng hãy tập quen dần với điều đó" - Bill Gates.
2. Đừng vội đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài.
3. Đừng ngại thay đổi. Bạn có thể mất một cái gì đó tốt nhưng bạn có thể đạt được một cái gì đó tốt hơn.
4. Cách người khác nhìn nhận bản thân bạn không quan trọng bằng việc bạn nhìn nhận bản thân mình ra sao.
5. Bạn không thể chọn được nơi mình sinh ra nhưng bạn có thể chọn được cách mình sống.
6. Đừng quan tâm tới những kẻ nói xấu sau lưng bạn, vì chỗ của họ là ở đó. Mãi mãi sau lưng bạn mà thôi.
7. Những điều không thể hạ gục bạn sẽ làm bạn mạnh mẽ hơn.
8. Chính bạn là người tạo nên con đường cho chính mình.
9. Thành thật có thể không mang lại nhiều bạn bè nhưng nó luôn mang lại những người bạn đúng nghĩa.
10. Muốn thành công phải trải qua thất bại. Sống ở đời có dại mới có khôn.
11. Đừng sợ hãi kẻ thù trước mặt mà hãy đề phòng những người bạn giả dối sau lưng.
12. Bạn bè ranh giới của nó thật mong manh. Trong cuộc vui không biết ai là bạn. Lúc hoạn nạn mới biết bạn là ai.
13. Khi giơ một ngón tay chỉ trích người đối diện, hãy nhớ ba ngón tay kia đang hướng về phía ta. Nếu bạn không muốn bị chỉ trích thì đừng bao giờ chỉ trích người khác.
14. Có một ngày bạn cảm thấy cuộc sống thật gian nan, nhưng như vậy thì thành quả gặt hái được có thể rất to lớn.
15. Vẽ người, vẽ mặt, khó vẽ xương. Biết người, biết mặt, khó biết lòng.
16. Bạn không thể thành công nếu không dám mạo hiểm.
17. "Thời gian của bạn là hữu hạn, vì thế đừng phí thời gian vào việc sống cuộc đời của người khác" - Steve Jobs.
18. Đôi khi bạn cần phải im lặng, nuốt cái tôi vào trong và chấp nhận rằng bạn sai. Đó không phải là bỏ cuộc, đó là trưởng thành.
19. "Đừng bao giờ đùa giỡn với cảm xúc của người khác. Bởi lẽ bạn có thể thắng trong trò chơi đó, nhưng chắc chắn bạn sẽ đánh mất người đó cả đời" - Shakespeare.
20. Hãy biết trân trọng những gì bạn đang có và học cách yêu thương người khác vì xung quanh chúng ta còn rất nhiều mảnh đời thiếu may mắn.
Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích và ý nghĩa, hãy chia sẻ với bạn bè nhé!
Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ
Nhóm 1: Bệnh hệ thần kinh
Các tổ hợp sao chủ yếu là Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng. Cũng có thể nói tổ hợp cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" rất dễ bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh, như suy nhược thần kinh, tâm thần, thiểu năng chí tuệ,.v.v...
Nhiều lúc bệnh mang tính suy nhược thần kinh có liên quan đến "Thiên đồng - Cự môn". Nếu "Tử Vi - Tham lang" thủ cung Tật Ách gặp sao Đao hoa quá nặng, thì lúc đến hạn "Cơ Nguyệt Đồng Lương" thủ cung Tật Ách, thường dễ mắc chứng bệnh này, biểu hiện là dương nuy, di tinh, xuất tinh sớm. Ở đây không cần xem Cự Môn.
Người bị bệnh tâm thần, chủ yếu xem Thiên cơ, đông y gọi là Can phong.
Nếu "Thiên cơ - Thái âm" đồng cung với Hỏa Đà, còn gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, là rối loạn Tâm thần kinh (hysteria), thường có biểu hiện kích động, cử chỉ thất thường. Nhưng cần phải hội Thiên Lương và có Thái Dương không có nhập miếu tương chiếu, mới ứng nghiệm.
Bệnh viêm não Nhật bản-B, cũng có liên quan với tinh hệ "Cơ Nguyệt Đồng Lương", năm phát bệnh là cung hạn Tật Ách Thiên Lương lạc hãm, hội chiếu Hỏa tinh, Linh tinh. Phỉ liêm, Âm sát. Nhóm tinh hệ này khác với nhóm tinh hệ chủ về bệnh Hysteria nên cẩn thận phân biệt.
Tinh hệ chủ về viêm màng mão đại khái tương tự với tinh hệ chủ về chủ về viêm mang não Nhật bản - B, chỉ khác nhau một điều, là Thái Dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, phần nhiều là viêm não Nhật Bản-B, thời gian ứng nghiệm thường là lúc hạn Tật Ách là Thất Sát hoặc Phá Quân. Thất sát thường chủ về chứng viêm, Phá quân chủ về chứng viêm cấp tính.
Chứng miệng méo, miệng chảy nước dãi (không phải do trúng phong), thì xem các tinh hệ chủ về bệnh chủ ở tạng Thận. Có lúc cung Tật Ách ở nguyên cục là Tham lang, niên hạn ứng nghiệm là lúc cung hạn Tật Ách "Thiên cơ - Thái Âm", cũng có lúc ngược lại, nguyên cục là "Thiên cơ Thái âm", thời kỳ ứng nghiệm là hạn Tham lang. Đây là một ví dụ. Hai chứng này đều gặp nhiều Tạp diệu như Thiên hư, Thiên sứ, Thiên diêu, thì phải lưu ý.
Trong số các bệnh hệ thần kinh, có bệnh "rỗng tủy sống" (syringomyelia), xem hệ "Thiên đồng - Cự môn" và hệ "Thất sát - Phá quân". Người bệnh thường cảm thấy chân tê, không có cảm giác, nếu nghiêm trọng các ngón tay ngón chân có thể bị co quắp, hoặc tê liệt phần mặt. Cổ nhân cho rằng Thất sát, Phá quân là sao chủ về tổn thương, tàn tật, nguyên nhân có liên quan đến chứng bệnh này.
Ngoài ra còn có bệnh múa tay múa chân (ST. Vitu's dance), người bệnh không thể kiểm soát hoạt động của chân tay, thường có một số động tác nhanh không tự chủ, có lúc thì mắt máy giật, nhíu may, lè lưỡi, bệnh tình tuy không đau, nhưng rất phiền phức. Tinh hệ chủ về chứng này là Tham lang đồng cung với Địa không, Địa kiếp, lại gặp thêm Kình dương, Thiên sứ, có lúc là Thiên đồng hóa Kị đồng cung với Hỏa linh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, cũng chủ về chứng này, nhưng cung Tật Ách của nguyên cục phải là Kình dương ở cung Ngọ, cũng là một nhân tố quan trọng chủ về chứng này.
Đau dây thần kinh tam thoa, tinh hệ chủ yếu là "Thái Dương - Thiên Lương", có Hỏa Linh hội chiếu hoặc đồng độ, lại gặp thêm Thiên thương, còn có Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn" hội chiếu cung mệnh, đều chủ về chứng bệnh này.
Tinh hệ chủ về liệt thần kinh mặt, và tinh hệ chủ về đau dây thần kinh tam thoa rất khó phân biệt. Điều cần chú ý là, Kình dương phần nhiều chủ về tê liệt thần kinh mặt, tinh hệ ứng nghiệm phát bệnh phần nhiều là Thiên Cơ, còn đau dây thần kinh tam thoa thì không phải vậy.
Bệnh thiên đầu thống mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương", tạp diệu hội hợp phần nhiều có Thiên nguyệt, Thiên hình. Có lúc là "Thiên cơ - Cự môn" đồng cung với Hỏa tinh cũng chủ về bệnh xuất huyết não, khác với bệnh thần kinh đơn thuần, phân biệt chủ yếu là tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" có biểu hiện choáng ngất.
Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" mà Thiên cơ hóa Kị, còn gặp thêm Thiên hư, thì càng ứng nghiệm.
Bàn tay chân run mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn", cũng có quan hệ với Đà la và Cô thần.
Bệnh tay chân run do trúng độc, thì xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", có Thiên nguyệt cùng bay đến tì càng đúng. Do trúng độc cũng có thể gây ra chứng tắc ruột, thời kỳ ứng nghiệm phải xem cung hạn Cự Môn
Viêm da mang tính thần kinh là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", thời kỳ ứng nghiệm ắt cung hạn phải gặp Thiên cơ, Thiên Đồng.
Nhóm 2: Bệnh hệ tiêu hóa
Cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, bao gồm Trường (ruột), Vị (dại dày), Can (gan), Đảm (mật). Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, có thể phân chia như sau:
Vị hàn, thòng dạ dày (sa bao tử), thì xem Thiên phủ thuộc loại "kho lộ", "kho rỗng", hoặc Tử vi là cách "tại dã cô quân", nhưng không được có Hỏa tinh đồng độ mới đúng, có Hỏa tinh thì nhuyễn hóa thành chứng viêm.
Nếu tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng" thủ cung Tật Ách, thì thường là Vị hàn, buồn nôn, hoặc tiêu chảy thuộc chứng Hàn, Thiên phủ đồng cung với Hữu bật, phần nhiều là sa bao tử.
Chứng vị hàn cũng có thể là chứng dạ dày dư acid, các sao ứng nghiệm là Thiên phủ gặp Thiên lương, Phá toái, Âm sát, gặp Liêm trinh hóa Kị thì bệnh rất nghiêm trọng, có thể phát triển thành chứng đay dạ dày, thần kinh dạ dày quá mẫn cảm.
Nếu là viêm dạ dày, thì xem Thiên cơ hoặc Cự môn. Thiên cơ thì chủ về bệnh mãn tính, thường còn chủ về đau Gan. Cự môn đồng cung với Hỏa linh thì chủ về viêm dạ dày cấp tính, hay viêm đại tràng cấp tính. Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" đồng độ, nguy cơ bị viêm dạ dày hay viêm đại tràng rất lớn. Có sao Lộc thì giảm nhẹ, không có sao Lộc mà còn hóa Kị thì càng nặng thêm. Nhưng nếu có Lộc thì thường chủ về bệnh Trường Vị bất hòa, mức độ nhẹ thì viêm dạ dày cấp tính. Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thì xem Thiên lương gặp Kình dương, hay Thất sát gặp Kình dương, hoặc Phá quân gặp Kình dương. Trường hợp Phá quân gặp Kình dương cũng chủ về viêm ruột kết, viêm đại tràng cấp tính
"Thiên đồng - Thiên lương" đồng độ, cũng chủ về bệnh dạ dày, phần nhiều thuộc chứng hàn. Nếu có Thiên mã đồng độ, lại gặp thêm Hỏa tinh, Linh tinh, thì phần nhiều là rối loạn tiêu hóa, hoặc tiến triển thành tiêu chảy.
Tử vi cũng chủ về tiêu chảy, nhưng khác tính chất. Tiêu chảy của Tử vi thông thường là hấp thụ không tốt, còn tiêu chảy của tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" là không tiêu hóa được.
Xơ gan thì xem Thiên cơ, cũng xem Thất sát ở hai cung Dần và Thân, nhưng trường hợp sau phần nhiều là viêm gan siêu vi.
Hễ Thiên cơ đồng cung với Phỉ Liêm, gặp các sao Sát - Kị, còn lại gặp thêm các sao Hư, Hư hao, Hao, Thiên nguyệt, phần nhiều chủ về gan nhiễm ấu trùng (Clonorchiasis) dẫn đến sơ hóa.
Nếu sơ gan do ống mật tắc nghẽn gây ra, thì xem Thiên tướng, có Đà la đồng độ thì càng đúng.
Ống mật tắc nghẽn thường do sỏi mật gây ra, tinh hệ ứng nghiệm là "Liêm trinh - Thiên tướng" đối nhau với Phá quân có sát tinh đồng độ.
Giun chui ống mật (gây nên sỏi mật), ngoại trừ Thiên tướng, Đà la, còn phải xem Phỉ liêm. Hễ bệnh liên quan đến ấu trùng, giun, đều phải xem Phỉ Liêm và Thiên Nguyệt.
Có lúc Cự môn cũng chủ về bệnh túi mật, thì vẫn lấy cung hạn Thiên tướng làm thời kỳ ứng nghiệm, nhất là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" thì càng đúng.
Bệnh ở hậu môn chủ yếu xem Thiên đồng, phối với tạp diệu thì xem Âm sát, Long đức, Phá toái.
Trúng độc đường tiêu hóa khác với trúng độc mang tính thần kinh. Trường hợp sau có thể ví dụ là sử dụng ma túy, trường hợp trước chỉ là ăn uống trúng độc. Cung Tật Ách gặp Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", Thiên phủ lại không gặp sao Lộc, hoặc gặp sao Lộc mà đồng thời gặp Kình Đà, thì đều phải chú ý vấn đề ẩm thực. Nếu lại gặp Liêm trinh hóa Kị, thì càng phải đề phòng độc tố thức ăn nhiễm vào máu.
Nhóm 3: Bệnh hệ tuần hoàn
Nhóm bệnh này chủ yếu là bệnh tim mạch, huyết áp, phần nhiều xem Thái dương, kế đến là Thiên tướng.
Nhưng bệnh hệ tuần hoàn có khi do bệnh hệ thần kinh gây ra, Đông y gọi là "Tâm Thận bất giao", hoặc suy nhược thần kinh, có thể dẫn đến tâm thần phân liệt, nhịp tim rối loạn, các chứng bệnh này lại không liên quan đến Thái dương hoặc Thiên tướng, bạn đọc có thể tham khảo ở mục đã thuật ở trước.
Thái dương ở cung vượng, lại gặp Quyền - Lộc, cũng có thể chủ về huyết áp cao, không nhất định phải gặp sát tinh mới đúng.
Thái dương hóa Kị, hoặc Thái dương có Tứ sát tinh giao hội, cũng là điềm tượng huyết áp cao. Nếu là tổ hợp "Thái dương - Cự môn" thì càng đúng.
Tổ hợp "Thái dương - Thiên lương" cũng chủ về trúng phong, bại liệt, vì Thiên lương có tính chất bệnh kinh niên. Tinh hệ này cũng thường gặp các sao Thiên Nguyệt, Thiên Hình hội hợp.
Thiên tướng chủ về Thận, cho nên lúc Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", hoặc có các sao hung sát trùng trùng giao hội, cũng chủ về huyết áp cao, cũng có thể là đau tim. Nếu cung Tật Ách của nguyên cục, có khuynh hướng chủ về bệnh hệ thần kinh, lúc đến niên hạn Thái Dương thủ cung Tật Ách, cũng dễ bị chứng huyết áp cao.
Còn chứng huyết áp thấp có liên quan đến hệ nội tiết, cũng xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", nhưng thường có Địa không, Địa kiếp hội hợp. Một tinh hệ quan trọng khác là "Thái dương - Thái âm", hễ có chứng trạng âm dương bất hòa, thì cũng là rối loạn nội tiết.
Cự môn đồng độ với Đà la, hội Thái dương có sát tinh, có lúc chủ về đau thắt ngực (angina pectoris), xơ vữa động mạch; nhưng cũng có thể là bán thân bất toại, tức trúng phong (tai biến mạch máu não)
Tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" cũng chủ về đau thắt ngực, nếu hội các sao Hình - Kị, thì chủ về tắc nghẽn cơ tim, tắc nghẽn mạch máu.
Bệnh hệ tuần hoàn cũng bao gồm các chứng thiếu máu, tăng bạch cầu, các chứng này thì xem Liêm Trinh, nếu Liêm trinh hóa Kị, có các sao ác sát tụ hội, thì chứng bệnh càng nghiêm trọng.
Nếu do trúng độc gây ra thiếu máu, thì vẫn xem Thiên Lương, hoặc xem tinh hệ "Thái dương - Thái âm".
Thiếu tiểu cầu da có thể bị bầm tím, chứng bệnh này lấy Thiên đồng hóa Kị làm điềm tượng. Có lúc Thái dương hóa Kị ở nguyên cục có Âm Sát đồng độ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung tật ách Thiên đồng hóa Kị gặp các sao Sát - Hình; hoặc Thiên đồng của nguyên cục hóa Kị, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung hạn tật ách Liêm Trinh đồng cung với Âm Sát. Nhưng trường hợp sau có sự khác biệt tinh tế, y học gọi là da bị bầm tím có tính mẫn cảm, không có liên quan đến tình trạng thiếu tiểu cầu.
Nhóm 4: Bệnh hệ hô hấp
Nhóm bệnh này chủ yếu xem Vũ Khúc, kế đến là Thiên Đồng. Nếu Thất sát, Phá quân hội hợp với các sao Sát - Kị, nhất là Vũ khúc hóa Kị, thì bệnh tình nghiệm trọng, hoặc bị ác tính.
Nhưng cũng có một số bệnh chứng không có liên quan đến các tinh hệ chủ về bệnh đường hô hấp như đã thuật ở trên; như hen suyễn thường xem Thái âm, Thiên lương, nếu hen suyễn là tính bẩm sinh thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát". Trường hợp trước là bệnh ở ống phế quản, trường hợp sau là bệnh dị ứng bẩm sinh.
Nếu là bệnh viêm ống phế quản cấp tính, thì lấy tinh hệ Vũ khúc gặp Hỏa tinh, Linh tinh làm ứng nghiệm, có Thiên mã cùng bay đến, thì bệnh tình càng nghiêm trọng. Bệnh viêm ống phế quản mãn tính cũng có thể xem Vũ khúc, nhưng nếu do ngoại vật xâm nhập lâu ngày mà gây ra bệnh, như người hút nghiện thuốc lá, hay công nhân làm việc ở nơi nhiều bụi, thì xem Thiên đồng, Cự môn có các sao Sát - Kị tụ tập, có thể phát triển thành bệnh tràn khí phổi (pulmonary emphysema)
Ho gà thì lấy Thiên Lương làm điềm tượng, nhất là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, có Thiên mã, phần nhiều chủ về bệnh ho gà. Khác với tắc nghẽn cơ tim là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, mà không có Thiên mã.
Lao phổi (phổi kết hạch) thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", hoặc tinh hệ "Vũ khúc - Thất sát". Nếu nguyên cục gặp tinh hệ này, đến đại hạn hoặc lưu niên, gặp cung hạn tật ách Thái âm hóa Kị hội Hỏa Linh là bệnh tình nghiêm trọng, thường phát triển đến giai đoạn cuối.
Bệnh tràn khí phổi cũng xem Vũ khúc, nếu Vũ khúc hóa Kị, bị Liêm trinh hóa Kị của cung hạn xung hội, lại gặp các sao Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát thì ứng nghiệm.
Một nhóm sao khác chủ về tràn khí phổi, là Phá quân đồng cung với Văn khúc hóa Kị. Còn Vũ khúc hóa Kị đồng cung với Văn khúc hóa Kị thì chủ về kéo đàm, hen suyễn.
Nếu bệnh ở cổ họng thông thường là viêm amidan, xem Cự môn hóa Kị thì càng đúng. Nếu là bệnh bạch hầu, thì xem tình hình Thái âm và Cự môn xung hội, nếu các sao Sát - Kị trùng trùng thì ứng nghiệm. Nếu là viêm họng thì lấy Địa không, Địa kiếp, Đại hao làm biểu trưng.
Nhóm 5: Bệnh hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục
Nhóm bệnh này, thì xem Thiên đồng, Thiên tướng, Liêm trinh.
Khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cuối, nhất là những bệnh có tính viêm, thì xem Thiên lương, Thất sát, Phá quân.
Hễ viêm thận cấp tính hay mãn tính, phần nhiều đều lấy Liêm Trinh làm ứng nghiệm. Nếu Liêm trinh gặp Tham lang đồng độ, hoặc vây chiếu có sát tinh, hoặc Liêm trinh hóa Kị có sát tinh, đều chủ về viêm thận.
Nhưng nếu viêm thận do hệ sinh dục bị nhiễm trùng gây nên, thì không gặp Tham Lang cũng ứng nghiệm, ví dụ như tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" bị Kình Đà giáp cung, Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng này.
Nếu bệnh viêm thận phát triển đến giai đoạn mặt bị thũng, hoặc thậm chí ngực hay bụng giữ nước, thì lấy niên hạn cung tật ách gặp tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm" và các sao sát kị, làm thời kỳ ứng nghiệm.
Bệnh bàng quang làm khó tiểu tiện, thì xem Thiên tướng, trường hợp đồng cung với Đà la là đúng. Nếu là bệnh do tuyến tiền liệt gây ra tiểu tiện khó, thì lấy Tham lang, Liêm trinh làm ứng nghiệm, tinh hệ "Hỏa Tham", hay "Linh Tham" càng chủ về bệnh này.
Niệu đạo kết sỏi, hay sỏi bàng quang, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", lấy trường hợp khi bị Kình dương và Đà la giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" là đúng. Có lúc tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" hóa Lộc, bị Hỏa tinh và Linh linh giáp cung, cũng chủ về bệnh này. Tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" chủ về bệnh ở đường ống niệu, niệu đạo kết sỏi cũng có thể gây tiểu tiện khó.
Bệnh tiểu tiện khó trái ngược với bệnh đái tháo nhạt, là tiểu ra quá nhiều nước. Chứng đái tháo nhạt, Đông y cho rằng do thận hư, vì vậy xem Thái âm, Thiên đồng. Nhưng cũng do "thùy thể" sau não phân tiết thất thường mà gây ra, thì chọn xem Thái dương hóa Kị, hội Cự môn gia sát tinh làm ứng nghiệm.
Các bệnh về tính dục liên quan đến hệ tiết niệu, đều xem Tham lang, Liêm trinh, lấy trường hợp gặp các sao Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kị làm ứng nghiệm. Thời kỳ ứng nghiệm, có khi kéo dài đến lúc gặp niên hạn Thiên Đồng thủ cung tật ách mới phát tác. Hoặc ngược lại, cung Tật Ách của nguyên cục gặp Thiên đồng, đến niên hạn "Tham lang - Liêm trinh" thủ cung tật ách mới phát tác. Hai nhóm tinh hệ cũng có sự phân biệt, trường hợp trước là do thể chất dễ nhiễm bệnh tính dục, trường hợp sau là do thể chất dễ nhiễm bệnh hệ tiết niệu.
Cho nên, các bệnh như thoát vị bẹn, sa đì, viêm tinh hoàn, lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" làm điềm tượng. Nhóm tinh hệ này, dù có gặp sao Lộc, cũng không thể xem là tránh được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu nguyên cục là "Liêm trinh - Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc (có lúc còn hội Lộc tồn), thường ở Đại hạn Liêm trinh lại gặp Lưu lộc thì phát bệnh. Cho nên Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa không đại biểu cho việc tránh mắc bệnh, đây là một ví dụ.
Nhóm 6: Bệnh ở ngũ quan
Bệnh ở ngũ quan rất phức tạp, thông thường là do bệnh ở nội tạng phát bệnh mà dẫn đến. Đẩu Số nghiên cứu về bệnh tật, cổ nhân để lại tư liệu chứng nghiệm không nhiều. Vương Đình Chi tuy có nỗ lực nghiên cứu bổ xung, nhưng do thời gian và kiến thức y học đều có giới hạn, nên tư liệu chứng nghiệm về bệnh tật ở ngũ quan càng không được đầy đủ.
Đông y giải thích bệnh tật ở ngũ quan chỉ căn cứ lý luận âm dương ngũ hành và lý thuyết tạng phủ, thực ra không đủ để từ đó, luận đoán ra nhiều bệnh tật ở ngũ quan. Ví dụ như mắt bị cườm nước (glaucoma) rất khó tìm ra tinh hệ chính xác tuyệt đối. Vương Đình Chi kể, ông từng tình cờ gặp một trường hợp Thái dương lạc hãm hóa Kị mà mắt bị bệnh cườm nước (glaucoma), nhưng trước đó Ông cũng từng gặp một người bị mù mắt vì bệnh cườm nước, mà cung Tật Ách lại là Thiên Lương. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị xem Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn, là điềm tượng chủ các bệnh về mắt, để bạn đọc tham khảo.
Viêm giác mạc mắt là Thái Dương gặp sát tinh, hoặc Thái Dương đồng cung với Hỏa tinh. Chứng bệnh này lấy trường hợp Thái dương hóa Quyền hay hóa Lộc làm ứng nghiệm. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Thiên sứ, mà Thái dương hóa làm sao Kị, sẽ chủ về phẫu thuật ở bộ phận mắt, nhẹ thì viêm thần kinh thị giác.
Mắt mù do bệnh tiểu đường gây ra, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng". Nếu do nguyên nhân khác gây ra, vẫn xem Thái dương, hoặc tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm".
"Thiên đồng - Thái âm" chủ về Thận, gây ra bệnh mắt là do tạng thận gây ra. Vì vậy, thận khí hư, thường sẽ bị chứng ruồi bay trước mắt, cũng lấy nhóm tinh hệ này làm ứng nghiệm
Bệnh tai, các nhà Đẩu Số cổ đại chỉ xem Thất Sát, nếu có Long Trì đồng độ, sẽ chủ về tai điếc.
Nếu do thận hư gây bệnh ở lỗ tai, tai ù, thì có thể dùng tinh hệ chủ về bệnh thận để luận đoán, như tinh hệ Thái Âm.
Nhưng nếu là bệnh viêm tai giữa, theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, thì tinh hệ "Vũ khúc - Thiên tướng" có Hỏa tinh hội hoặc vây chiếu, thường chủ về chứng bệnh này.
Viêm họng, lấy Cự Môn làm ứng nghiệm, và cũng xem Thiên đồng, Thái âm.
Khoang miệng thường bị lở, miệng lưỡi bị rát bỏng, thì lấy Cự môn hóa Kị làm điềm tượng.
Đau răng thì phải xem Phá Quân, Vũ Khúc, sâu răng thì xem Thiên tướng có bị sát tinh giáp cung hoặc hội chiếu hay không.
Chảy máu mũi thì xem Liêm Trinh, không cần hóa Kị, gặp sát tinh và Âm Sát, là chủ về bị chảy máu mũi.
Mũi dị ứng và viêm mũi, thì lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", và tinh hệ "Liêm trinh - Phá quân" có kèm sát tinh làm điềm tượng.
Nhóm 7: Bệnh phụ khoa
Các sao về bệnh phụ khoa, cổ nhân tương truyền là Liêm Trinh và Tham Lang, các sao khác như Tử vi, tinh hệ "Thái âm - Thiên cơ", Thiên đồng, Thiên tướng, Phá quân, cũng chủ về đau bụng kinh, huyết trắng, nhưng ý nghĩa trùng lặp, phân biệt giới hạn không rõ, cho nên lúc luận đoán hơi chung chung.
Luận đoán đặc biệt như Thiên Lương đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về bệnh ung thư vú, mức độ chính xác rất cao. Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, nếu Tham Làm hóa Kị xung hội Liêm trinh hóa Kị, hoặc Vũ khúc hóa Kị, đồng thời còn gặp Kình Đà xung chiếu, thì chủ về tử cung hoặc ống dẫn trứng có khối u, độ chính xác cũng cao. Nhưng đáng tiếc, những chứng nghiệm như vậy không nhiều, vẫn còn chờ nghiên cứu thêm. Hiện chỉ thuật một số nguyên tắc rất có giới hạn.
Bệnh phụ khoa thường gặp nhất là đau bụng kinh. Mếu không kèm bị viêm thì có thể là Thiên Tướng, có lúc là tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng". Nếu có kèm bị viêm là Tham Lang. Nếu ở hai cung Tị hoặc Ngọ mà gặp sát tinh, thì chủ về lệch tử cung, nội mạc tử cung bị dị dạng bẩm sinh.
Nếu kinh nguyệt không điều hòa và ra nhiều máu, thì xem Thiên Đồng, hoặc tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm". Trường hợp tính chất của Thiên Đồng là ôn hòa, thì không kèm bệnh biến, gọi là "xuất huyết có tính cơ năng". Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm" có sát tinh, sẽ chủ về bệnh biến, nếu nghiêm trọng có thể là sa tử cung.
Bệnh sa tử cung cũng gặp ở trường hợp Thiên Tướng thủ cung tật ách, gặp các sao Đào Hoa và Thiên Hư, Địa không, Địa kiếp, phần nhiều là do sau khi sinh cơ thể hư nhược gây ra.
Nếu viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, thì lấy Tử vi độc tọa ở hai cung Tý và Ngọ làm điềm tượng; nếu có Kình dương đồng độ, lại gặp Hàm Trì, Đại Hao, nhất là gặp Hỏa tinh, Linh tinh, thì càng chính xác.
Hai sao Liêm Trinh, Thiên Cơ chủ về bệnh kín của phụ nữ, phần nhiều là kinh nguyệt kho ít, hoặc huyết trắng (bạch đới), còn kèm bị viêm âm đạo.
Nhưng nếu đã gặp tinh hệ chủ về bị viêm, mà đến niên hạn có sao Thiên Tướng, Đà la, Âm sát, Thiên hình, Thiên nguyệt, Thiên đức thủ cung tật ách, thường thường có thể phát triển thành khối u, hoặc ung thư. Có lúc đến niên hạn Vũ khúc hóa Kị thì cung tật ách cũng chủ về ứng nghiệm.
Phá Quân thủ cung tật ách, thì bệnh tình rất là nghiêm trọng, nhất là hội hợp với Vũ khúc hóa thành sao Kị, lại gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, tạp diệu lại gặp các sao hư, hao, hình, nguyệt, phần nhiều chủ về ung thư cổ tử cung, nhưng hiện tượng bề ngoài chỉ là ra huyết trắng.
Nếu là viêm âm đạo do nhiễm trùng, thì cần chú ý Phỉ Liêm
Viêm tuyến vú thì xem Thiên lương, cần chú ý xem có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hay không, có thì bệnh tình có thể phát triển thành ác tính.
Phụ nữ mang thai thì lấy trường hợp cung Mệnh, cung Phúc đức, hoặc cung Phu thê, gặp Hồng loan, Thiên hỷ làm nguyên tắc luận đoán. Nếu lưu niên gặp Lưu Xương, Lưu Khúc hội chiếu, cung Tử Tức của Lưu niên cát lợi, thì có thể mẹ tròn con vuông. Nhưng nếu cung Tử Nữ của nguyên cục gặp Thiên đồng, Thái âm, nhưng một sao hóa làm sao Kị, lại gặp sao Không, và các sao Hoa cái, Âm sát, Thiên sứ, Thiên hư, Đại hao, thì có thể không sinh đẻ. Lúc này cung Tật ách cũng có điềm tượng, có thể hiển thị bệnh biến về tính dục bẩm sinh, hoặc bệnh biến về tính dục hậu thiên. Hai tinh hệ Tham lang và "Thiên cơ - Thái âm" ở hai cung Tị hoặc Ngọ là điềm tượng dị dạng bẩm sinh. Có thể bổ cứu là Thiên Tướng, nhưng nếu Thiên tướng là cách "Hình Kị giáp ấn", gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay Kình dương và Đà la giáp cung, thì cũng có thể bị dị dạng bẩm sinh.
Bảy nhóm bệnh chứng thuật ở trên chưa được toàn diện, còn rất nhiều chứng bệnh thiếu chứng nghiệm, Vương Đình Chi kể, ông từng gặp một trường hợp, đoán là bị sa tử cung, không sinh nở được, nhưng rốt cuộc lại là chứng bệnh rất hiếm gặp, gọi là chứng "thạch nữ", bà ta kết hôn hơn 10 năm mà vẫn không thể gần gũi với chồng. Những căn bệnh hiếm gặp, cổ nhân không để lại nguyên tắc luận đoán, ứng nghiệm như thế nào phải do người đời nay tìm tòi nghiên cứu
(Nguồn: sưu tầm)
10 – DỰ ĐOÁN CẦU TÀI Tài làm dụng thần Cần phân biệt 2 loại hình dự báo cầu tài: - Dự đoán tài vận của con người; - Dự báo cầu tài trong kinh doanh. 10.1 Dự báo tài vận của con người. - Cần có tài vượng, tử vượng, tử là nguồn tài, thổ cũng là nguồn tài. Các tiêu chí dự đoán: - Tài sinh T thì suốt đời được tài, nhưng T phải có tử sinh trợ. - Tài hưu bị T khắc thì không có tài, cầu tài không lợi. Ngược lại tài khắc T là của tìm đến mình, cầu tài là được. - Tài quá vượng, tài lâm nguyệt lại được hào động sinh là tài tinh, sẽ được nhiều tài. Hoặc tài động biến thành tài, nhật kiến là tài chồng chất, cầu được tài, nhưng phải chờ ngày tài vào mộ thì tài mới đến tay. - Tài trì T hoặc quan trì T là được tài. Tài sinh thế là tượng dễ được của. - Tài trì T, sinh T, hợp T, khắc T đều là của tìm đến mình, cầu là được. - Tài vương T vượng thì rất tốt. T hưu tù mà tài lâm vượng địa thì vẫn được tài. - T yên tĩnh mà được tài sinh thì dễ được tài. - Tài yên tĩnh, gặp ngày xung hào tài thì sẽ được tài. - Tử vượng tướng, động mà hợp tài, sinh tài thì có tài. - Tử lâm nguyệt kiến nhật thần, tử động mà tương hợp tương sinh với tài thì cầu được tài. - Tử gặp thanh long sinh tài, hợp tài, T vượng địa thì vận hanh thông. - Tử động sinh tài, động hóa tài, tài động hóa tử thì tài dồi dào. - Tử động biến hồi đầu khắc gặp bạch hổ thì đề phòng tai nạn. nếu là tử trì T thì ta không sao nhưng người nhà sẽ bị. - Tử bị tổn thương thì không có tài. - Quan hóa tài thì lợi cho cơ quan. - Quan phát động hợp T thì mãn ý. - Quan hóa tài mà khắc T là được tài. Ngược lại, tài hóa quan mà khắc T thì rất xấu. - Huynh động sinh Tử thì tài nhiều và vững chắc. - Huynh động là kìm hãm tài. nếu có quan động để kiềm chế huynh thì vẫn có tài. Nếu huynh lâm mộ thì đến ngày nhập mộ sẽ có tài. - Huynh động khắc tài, nhưng huynh bị nhật phá, nguyệt phá thì không khắc được tài. - Huynh lâm thái tuế thì cả năm hao tài. huynh động lâm thái tuế lại càng xấu. - Phụ hóa tài thì được tài, nhưng gian khổ vì phụ là thần gian khổ. - Phụ + huynh vượng khí gặp tài tuyệt địa thì không nên cầu tài. - T ở vượng địa thì có thể làm ra tài. - T, tài, tử hợp thành tài cục hoặc tử cục sinh thế thì nhiều tài. - Gặp quẻ lục hợp, tài vượng tướng hoặc T tương hợp với tài thì có tài lớn. - Nhật khắc tài thì ra khỏi ngày đó sẽ được tài. - Quẻ lục hợp biến thành lục xung, T bị nhật nguyệt phá thì không có tài. - Không có hào tài và hào tử tôn thì không có tài. - Gặp quẻ lục xung mà dụng thần bị khắc thì không có tài, lại còn đề phòng tai nạn. T + Ư tuần không thì cầu không được tài. - Gặp quẻ lục hợp mà tài bị nhật nguyệt xung thì bị phá tài ( trước hợp sau tan). 10.2 Dự báo trong kinh doanh. Quy Ước: T = ta Ư = người hoặc kế toán, khách hàng T,Ư tương sinh tương hợp tương hòa thì mới tốt. Những tiêu chí dự đoán: - Ư sinh T là mình lợi - T sinh Ư là người lợi - T khắc Ư là người khác làm theo ý mình - Ư khắc T là mình bị lừa dối - Ư lâm huynh, huyền vũ: bị mất trộm. - Ư lâm T, quan: tai họa: ( thin thổ quan- ư – tỵ hỏa H- T) - T lâm tài và Ư lâm tử là tượng người khác hà hiếp mình. Ư = T đều tuần không thì chủ và khách lừa dối nhau. - Ư sinh T thì giao dịch dễ dàng. - T = Ư tương xung tương khắc thì bạn cũ cũng thành thù. - Gặp quẻ lục hợp, hoặc T hợp tài, tử thành hợp cục thì hưng vượng. Lục hợp biến thành lục xung thì trước tốt sau tiêu điều. - Gặp quẻ phản ngâm (quẻ biến có hành khắc quẻ chủ) thì nên đóng cửa hàng. - Tài trì T là phồn vinh, tài khắc T thì sẽ được lời. - Tài là vốn, tử là nguồn, cả 2 vượng thì tài hưng thịnh. - Tài hóa tiến là giá sẽ lên cao; hóa thoái là giá sẽ xuống thấp - Tài suy hóa thành vượng thì tương lai giá sẽ lên cao. Tài vượng thành suy, tuyệt thì hãy bán mau và ngừng mua vào. - Tài vượng: nên bán thật mau; T suy: giữ hàng và mua chậm lại. - Hào tài ở quẻ nội suy, hoặc hào tài ở quẻ ngoại vượng sinh hợp T thì nên đi nơi khác cầu tài. - Tài tĩnh thì mới nên tích hàng. T , tài động thì nên bán hàng. - Tài suy, mộ, không, phá, động mà biến hung, hoặc bị nhật nguyệt hình xung khắc hại, lại thêm T và tài đều tuần không thì không thể mở cửa hàng. - Quan động thì hay gặp cãi cọ. quan khắc thì tai họa liên tiếp. - Quan trì T động hồi đầu khắc, lại bị nhật khắc T thì đề phòng bị bệnh ( vào tháng nào T lâm mộ). - Quan khắc t thì đáng sợ cho buôn bán, quan lâm huyền vũ lại khắc T thì bị quan quyền bắt hoặc bị cướp. - Huynh động là đáng sợ, sẽ thua thiệt. huynh dương thì thì không được lâu. - T, Ư lâm huynh phát động là không tốt. hoặc nhật nguyệt lâm tài để xung khắc T thì tốt.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Tý | Sửu | Dần |
Mão | Thìn | Tị |
Ngọ | Mùi | Thân |
Dậu | Tuất | Hợi |
Alexandra V (Tổng hợp)
Sao xấu vận hành theo ngày tháng âm lịch |
Tháng âm lịch
|
Xích Khẩu | Đại Không Vong | Tiểu Không Vong | Dương Công Kỵ |
Tháng 1 | 3, 9, 15, 21, 27 | 6, 14, 22, 30 | 2, 10, 18, 26 | 13 |
Tháng 2 | 2, 8, 14, 20, 26 | 5, 13, 21, 29 | 1, 9, 17, 25 | 11 |
Tháng 3 | 1, 7, 13, 19, 25 | 4, 12, 20, 28 | 8, 16, 24 | 9 |
Tháng 4 | 6, 12, 18, 24, 30 | 3, 11, 29, 27 | 7, 15, 23 | 7 |
Tháng 5 | 5, 11, 17, 23, 29 | 2, 10, 18, 26 | 6, 14, 22,30 | 5 |
Tháng 6 | 4, 10, 16, 22, 28 | 1, 17, 24 | 5, 13, 21, 29 | 3 |
Tháng 7 | 3, 9, 15, 21, 27 | 8, 16, 24 | 4, 12, 20, 28 | 2, 29 |
Tháng 8 | 2, 8, 14, 20, 26 | 7, 15, 23 | 3, 11, 19, 27 | 27 |
Tháng 9 | 1, 7, 13, 19, 27 | 6, 14, 22,30 | 2, 10, 18, 26 | 25 |
Tháng 10 | 6, 12, 18, 24, 30 | 5, 13, 21, 29 | 1, 9, 17, 25 | 23 |
Tháng 11 | 5, 11, 17, 23, 29 | 4, 12, 20, 28 | 8, 16, 24 | 21 |
Tháng 12 | 4, 6, 10, 22, 28 | 3, 11, 19, 27 | 7, 15, 23 | 19 |
Theo Bàn về lịch vạn niên
Ảnh minh họa |
Nằm mơ thấy cá nhảy lên khỏi mặt nước hoặc nhảy lên bờ thì nên cẩn thận kẻo mọi chuyện gặp thất bại. Nhưng nếu mơ thấy cá xuống nước thì lại là điềm báo tốt, vận may sẽ gõ cửa nhà bạn liên tiếp đấy.
Chiêm bao thấy cá bơi lội tung tăng trong nước là cát mộng, điềm báo có nhiều tài lộc, công việc làm ăn vô cùng hưng thịnh. Tuy nhiên nếu thấy cá chết thì nên suy xét kỹ lưỡng trong mọi chuyện kẻo bị lừa gạt.
Người ta vẫn nói “Sinh dữ - Tử lành” nhưng điều đó không thực sự đúng với mọi giấc mơ, chiêm bao thấy cá hóa rồng là điềm báo hao tài tốn của, công việc gặp nhiều khó khăn và bị thua lỗ. Ngược lại, mơ thấy cá đẻ một bầy lại là điềm báo sắp có nhiều tài lộc.
Mơ thấy trong giếng có cá bơi là điềm báo sắp thay đổi chức vụ, có thể tốt hơn mà cũng có thể xấu hơn.
Mơ thấy cá biến đổi màu sắc cũng nên cẩn trọng nhé. Thấy cá chuyển từ màu xanh sang màu đỏ là bạn sắp tìm được đồ thất lạc đó. Mơ thấy cá trắng là điềm báo sắp phát tài phát lộc, nhưng thấy cá trắng hóa đen thì cẩn thận kẻo bị mất trộm.
Ảnh minh họa |
Công việc, sự nghiệp của bạn sẽ tiến triển tốt nếu trong giấc mơ, bạn mơ thấy mình đang câu cá. Nhưng nếu bạn nằm mơ đang câu cá trên ruộng cạn, rất có thể, một số công việc của bạn không đạt hiệu quả như mong muốn.
Mơ thấy câu được cá nhưng lại là cá không vảy thì là bạn đã bỏ lỡ một cơ hội.
Mơ thấy cá bơi trong nước sạch tượng trưng cho tiền tài và quyền lực, hoặc ngụ ý tâm lý bạn khá ổn định, bạn sắp có nguồn thu nhập bất ngờ hoặc được thăng chức.
Mơ thấy mình bắt cá là điềm báo bạn sắp dựa vào năng lực của mình mà đạt được tiền tài cho bản thân.
Mơ thấy có người tặng cá cho mình ngụ ý bạn sắp có được tiền tài hoặc sắp được mời tham gia hôn lễ.
Nếu bạn được tặng cá khô thì cuộc sống bạn rất dư thừa.
Mơ thấy câu cá ngụ ý bạn có thể chế ngự được sự mê hoặc. Nếu mơ thấy câu cá bên bờ sông thì còn ngụ ý mối quan hệ xã giao của bạn gặp sóng gió.
Mơ thấy mình câu cá trong một mặt nước trong vắt, thậm chí còn nhìn thấy cá cắn câu ngụ ý bạn sắp có được thứ mình mong muốn, thực hiện được nguyện vọng.
Mơ thấy câu được cá to là điềm lành, trăm sự như ý, nữ sẽ được gả vào gia đình phú quý, cầu quan tước được quan tước, cầu tài lộc được tài lộc.
Mơ thấy vớt lưới được cá vàng ngụ ý bạn sẽ gặp nhiều điều kỳ lạ.
Mơ thấy đánh lưới được cá ngụ ý bạn sắp có được thành công, bắt được cá càng to thì thành công càng lớn.
Mơ thấy cá chết ngụ ý sự nghiệp không thuận lợi, cuộc sống khó khăn, phải chịu đựng đói rét.
Nằm mơ thấy cá tranh chấp chỗ nước nông là điềm báo công việc gặp nhiều trắc trở, cạnh tranh, điềm xấu trong nạn giáng chức chi bằng nên tìm kiếm chỗ khác thì hơn.
Mơ thấy mình cầm cá đang ngủ thả xuống nước giúp nó sống lại là điềm báo bạn dựa vào năng lực bản thân mà có được chức vụ thích hợp, đối với sự nghiệp có sự mưu cầu cao.
Ảnh minh họa |
Mơ thấy mua cá là sắp được tiếp nhận tài sản của người thân.
Mơ thấy cá ăn thóc ngụ ý bạn sẽ gặp nạn về nước, hoặc làm ruộng mà gặp hoạn nạn.
Mơ thấy có cá trong giếng ngụ ý bạn sắp phát tài hoặc có thu nhập bất ngờ.
Mơ thấy ăn cá tình yêu tiêu điều cũng có ý nghĩa khác là sức khỏe ổn định, cuộc sống hạnh phúc an khang.
Cá nhỏ đại diện cho mặt tình yêu, mơ thấy cá nhỏ có lẽ sẽ có người tặng quà cho bạn và món quà này rất vừa ý bạn.
Mơ thấy cá nhỏ bị chết là bạn sắp sinh bệnh hoặc bạn phải đối đầu với người mạnh.
Người đơn thân mơ thấy cá nhỏ chết bạn sắp bị người khác giới theo đuổi.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Phòng bếp là “phân xưởng” gia công thực phẩm trong gia đình. Môi trường ở đây cần ấm áp và sạch sẽ. Gia đình bình thường hay xem nhẹ việc trang trí môi trường cho bếp, không quan tâm nhiều đến việc bài trí và vệ sinh bếp, xoong nồi bừa bộn, cộng thêm khói bếp, bụi đất, khiến không gian phòng bếp luôn là nơi bấn nhất. Thực ra chỉ cần quan tâm đến việc chỉnh trang, thu dọn một chút thôi chúng ta sẽ có một phòng bếp gọn, sạch và đẹp mắt.
Các nhân tố quyết định đến thiết kế không gian bếp gồm: số lượng và độ tuổi của các thành viên trong gia đình; cấu tạo và hiệu suất sử dụng của các dụng cụ trong bếp; không gian chứa thực phẩm và dụng cụ làm bếp; không gian hoạt động của người làm bếp.
Diện tích không gian bếp thực tế cần khoảng 4~6 m2. Vị trí bếp trong thiết kế tổng thể nhà thường là cố định. Có trường hợp bếp ở cạnh phòng khác như phòng ăn; cũng có bếp gần với phòng vệ sinh để tiện cho việc giặt rũ hay quét dọn vệ sinh.
(1) Phôi hợp giữa phòng bếp và phòng khách
Thiết kế phòng bếp, phòng khách, phòng ăn phối hợp làm một sẽ tương đối kinh tế, thuận tiện.
(2) Thiết kế dụng cụ nhà bếp hợp lý
Chất lượng và hiệu suất gia công thực phẩm được quyết định ngoài người đầu bếp ra còn liên quan mật thiết với thiết bị, dụng cụ làm bếp. Bếp là nơi gia công thực phẩm của gia đình, sắp xếp dụng cụ cho bếp phải phù hợp với thứ tự thao tác, tránh bị rối loạn.
(3) Làm đẹp cho bếp
Bếp đẹp ở chỗ vừa đơn giản vừa thực dụng, phù hợp với tình hình cụ thể.
Trên bàn bếp có ớt, có hành, tỏi thể hiện khẩu vị của các thành viên trong gia đình, làm phong phú thêm màu sắc món ăn. Ngoài ra, các đồ đựng dầu mỡ, tương, mắm dễ bị lộn xộn, gây mất mỹ quan, có thể sử dụng tủ bát, tủ thực phẩm để đựng các thứ này. Chọn một vài dụng cụ trồng đẹp mắt đặt vào những vị trí nổi bật sẽ làm tăng mỹ quan bếp.
Ngoài ra, có thể treo vài chiếc đĩa sứ hoặc vài ba chiếc khăn ăn trên tường bếp.
Phòng bếp và phòng ăn ghép lại thành một, trên bàn ăn đặt một bình rượu rỗng có hình thức đẹp mắt, cắm vào đó một vài bông hoa tươi, không gian phòng ăn sẽ tăng sức hấp dẫn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Văn Khấn cầu duyên trước ban thờ Mẫu được dùng để cầu nhân duyên.
Nam mô A di đà Phật (3 lần)
Kính lạy đức Ngọc Hoàng Thượng Đế
Kính lạy đức Cửu trùng Thanh Vân lục cung Công chúa
Kính lạy đức Thiên tiên Quỳnh Hoa Mẫu Liễu Hạnh
Kính lạy đức Đệ Nhị Bà Chúa Sơn Lâm Mẫu Thượng Ngàn
Kính lạy đức Đệ Tam Mẫu Thoải
Con tên là:…………………….Ngụ tại:………………………………..
Hôm nay là ngày (Theo âm lịch):…………………………………. Con đến chùa (hoặc đề, phủ…):……… thành tâm kính lễ cầu xin Mẫu Liễu Hạnh, Mẫu Thượng Ngàn và Mẫu Thoải xót thương cho con vì nay nhân duyên cho hôn nhân trăm năm chưa đến mà ban cho con duyên lành như ý nguyện trong nay mai, để rồi cho con được sinh trai, sinh gái đầy nhà vui vẻ khỏe mạnh, hay ăn chóng lớn, mãi mãi bình an khang thái.
Con nay lễ bạc tâm thành trước các Mẫu, cúi xin được phù hộ độ trì để có nhân duyên như sở nguyện.
Nam mô A di đà Phật.
Cẩn cáo
Sau khi khấn xong: Quan sát thấy cháy 2 phần 3 nén nhang thì hóa tiền vàng. Khi về nhà, ngay ngày hôm đó bố trí thời gian (ban ngày, hoặc buổi tối, hoặc ban đêm), niệm chú của đức Dược sư lưu ly quang Phật.
Chú niệm như sau:
Nam mô bạc già phạt đế, bệ xái xã lũ rô bệ lưu ly, bát lạt bà, bát ra xà dã, đát tha yết da gia, a la hát đế, tam điểu tam bột đà gia. Đát điệt tha. án bệ sái thệ, bệ sái thệ, bệ sái xã, tam một yết đế sa ha.
Lưu ý: Khi niệm chú này nên niệm đi niệm lại nhiều lần tùy theo thời gian cho phép. Khi niệm nên nghiêm trang, nói thầm thì chỉ mình nghe thấy, người bên cạnh không nghe thấy được, không nói ý nghĩ niệm chú cho người khác nghe, tóm lại là bí mật.
Nếu chọn một cái tên quá bình thường, con bạn sẽ là một trong hàng nghìn người. Chọn một cái tên quá lạ và nổi bật, có một số điều bạn cần cân nhắc.
1. Trêu chọc
Lý do để thận trọng khi đặt cho con mình một cái tên lạ là con có thể bị bạn bè trêu chọc. Tất nhiên, trẻ em thích trêu chọc nhau và luôn có lý do để làm như vậy. Một cái tên lạ khiến trẻ nổi bật, được chú ý và cũng là tâm điểm của những trò đùa.
2. Công việc trong tương lai của con
Con bạn sẽ thế nào khi đến tuổi trưởng thành? Một cái tên nghe có vẻ dễ thương và độc đáo khi trẻ còn nhỏ nhưng hoàn toàn không thích hợp lúc đã trưởng thành. Hãy suy nghĩ về một cái tên bất thường được xướng lên khi con bạn trở thành một luật sư hay doanh nhân – trong hầu hết các ngành nghề bạn cần sự nghiêm túc. Một cái tên lạ có thể gây ra vấn đề.
3. Làm con bối rối, xấu hổ
Có thể con bạn sẽ cảm thấy bối rối, xấu hổ khi có một cái tên khác thường. Một số người đã cố gắng học cách yêu cái tên của mình, nhưng một số khác cảm thấy bối rối, xấu hổ với tên của mình và hiếm khi dùng đến nó.
4. Chính tả và phát âm
Một số cha mẹ chọn một cái tên khá phổ biến nhưng lại có cách viết chính tả khác thường. Bạn có muốn con mình phải mất rất nhiều thời gian để sửa chữa chính tả viết theo cách thông thường không? Một cái tên thực sự bất thường sẽ còn gây nhiều vấn đề. Nhiều người sẽ không biết cách viết chính tả hay phát âm nó.
5. Bạn không biết là con bạn có thích cái tên đó không
Thật khó chọn một cái tên mà con bạn chắc chắn thích. Điều này thậm chí còn khó khăn hơn nếu bạn chọn một cái tên khác thường. Một số người thích có một tên khác thường, trong khi những người khác ghét nó.
6. Tạo liên tưởng cho người khác
Nếu chọn một cái tên mà không được sử dụng phổ biến, bạn có thể dẫn con đến nhiều tình huống khó xử. Những người khác sẽ có những liên tưởng khác nhau với cái tên của con bạn.
7. Cái tên đó có thể không hợp với cá tính của con
Cuối cùng, bạn không biết được tính cách của con sẽ thế nào khi lớn lên. Những cái tên độc, lạ có thể dẫn đến những tính cách bất thường của con. Một đứa trẻ sống khép mình có thể thích một cái tên độc và lạ.
Tất nhiên mọi người rồi cũng sẽ quen với tên mà bạn chọn. Tuy nhiên, cái tên đó vẫn là không bình thường. Hãy xem xét về tương lai của con bạn. Bạn nên đặt cho con một cái tên phổ biến cũng như tên đệm hay, để con có thể sử dụng nếu bé thích. Bạn cũng có thể đặt cho con một biệt danh khác thường.
Lịch sử Lịch vạn niên: Dưới triều Nguyễn cuốn Lịch vạn niên dùng để chọn ngày, chọn giờ thông dụng nhất là Ngọc hạp thông thư, ngoài ra có cuốn Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp kỷ. ( 2 quyển Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp ký, một bản do Phúc Văn Đường in năm Đinh Dậu triều Thành Thái (1897), một bản do Phúc An Hiệu in năm Qúy Hợi triều Khải Định (1923). Ngoài ra một số bản khác rải rác ỏ các tủ sách gia đình nhà nho cũ ở các tỉnh miền Trung, miển Bắc.
Tên đề và nội dung thống nhất với Ngọc hạp thông thư nhưng các quyển này ngoài phần Ngọc hạp thông thư còn kèm theo nhiều tạp thuật khác như bùa trấn yếm, trong việc chọn ngày có cả những thuyết đã bị bãi bỏ ỏ Trung Quốc từ thời vua Càn Long. Ở nước ta dưới triều Nguyễn còn có Khâm định vạn niên thư và Hiệp kỷ lịch. Theo Phan Kế Bính trong bài "Xem ngày kén giờ" trích trong cuốn Việt Nam phong tục có đoạn viết:
"Mỗi năm ngày mồng một tháng Chạp, Hoàng đế ngự điện khai trào, các quan toà Khâm Thiên giám cung hiến Hiệp kỷ lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch đi khắp nơi... Ban lịch trọng nhất là để cho thiên hạ biết chính xác khí tiết, tháng thiếuI tháng đủ, ngày tốt ngày xấu để tuân hành được đều nhau..."
Xem cuốn "Lịch hai thế kỷ (1802- 2010) và các lịch vĩnh cửu" của GS. Lê Thành Lân cũng có nói đến Vạn niên thư và Hiệp kỷ lịch triều Nguyễn, nhưng nội dung chủ yếu so sánh giữa lịch ta và lịch triều Thanh Trung Quốc, về ngày tốt xấu, tháng nhuận, tháng thiếu, tháng đủ. Đó là những khoản mục có tính pháp định, không thấy đề cập đến ngày tốt, ngày xấu. GS. Lê Thành Lân có trích một đoạn} trong Đại Nam Thực lực nói về chức trách của Khâm Thiên Giám triều Nguyễn (trang 84): "... Phàm suy tính để chiêm nghiệm sai độ của từng năm, bình trật để phân đều khí hậu, ghi chép lịch sử lịch số để nêu đúng năm và mùa, miêu tả sắc mây và hình vật để xem đoán tượng trời, xem ngày giờ để chọn tốt lành, coi giọt lậu để báo trống canh. Mọi sự có quan hệ về cách suy tính ấy đều giao cho Khâm thiên giám. Đại thẩn quản lý Khâm thiên giám do đặc cách kén chọn cử ra, không nhất định là viên quan nào. Qua đó ta có thể nhận định rằng: Ngọc hạp thông thư (tức Lịch vạn niên để xem ngày tốt ngày xấu dưới triều Nguyễn) là loại lịch cũng do Khâm thiên giám ban hành nhưng không hẳn có tính pháp đinh như Khâm định vạn niên thư hay Hiệp kỷ lịch.
Ngọc hạp thông thư liệt kê các loại sao tốt và xấu theo ngày hàng can (ở giữa) hàng chỉ (chung quanh theo 12 cung) của từng tháng, gổm 12 tờ, mỗi tháng một tờ. Có một bản kê riêng sao tốt sao xấu tính theo ngày âm lịch từng tháng và một bản kê các sao xếp theo hệ lục thập hoa giáp cả năm. Cuối sách là bản kê các sao tốt, tính chất tốt của từng sao, bản kê các sao xấu cũng vậy.
Nếu theo Lịch vạn niên Trung Quốc thì có 4 loại Thần sát (Niên Thần sát: sao vận hành theo năm, Nguyệt Thần sát: sao vận hành theo tháng, Nhật Thẩn sát: sao vận hành theo ngày và Thời Thần sát: sao vận hành theo giờ). Xem trong Ngọc hạp thông thư chỉ ghi 3 niên thần sát: Tuế đức, Thập ác Đại bại, Kim thần Thất sát thay đổi theo từng năm hàng can (khác với Trung Quốc, có đến 30 niên Thần sát, trong đó có trên 10 niên Thần sát trùng tên với Nguyệt Thần sát của Việt Nam). Còn giờ tốt giờ xấu, Ngọc hạp thông thư chỉ ghi giờ Thiên cẩu hạ thực, giờ con nước (thủy triều lên xuống). Chọn giờ tốt xấu chủ yếu dựa vào giờ Hoàng đạo.
Đối chiếu Ngọc hạp thông thư với một số tư liệu khác như Vạn bảo toàn thư, Tuyển trạch thông thư. Đổng công tuyển trạch nhật, Thần bí trạch cát, v.v... Chúng tôi đã rút ra được quy luật vận hành của các Thần sát, phân loại lập thành các bản kê sau đây:
A. Bản kê tính chất sao và quy luật vận hành các sao tốt xếp theo ngày hàng can, hàng chi từng tháng âm lịch.
B. Bản kê các sao xấu cùng nội dung trên.
C. Bản kê các sao tốt xấu vận hành theo ngày kết hợp can chi cả năm.
D. Bản kê các sao tốt xấu vận hành theo ngày âm lịch cả năm và từng mùa, từng tháng.
Xuất hành di chuyển Hôn nhân giá thú Xây dựng sửa chữa nhà cửa Khai trương, cầu tài lộc An táng, xây dựng, sửa sang mồ mả Tế tự, cầu phúc, kiện tụng... Trích Ngọc hạp thông thư: xếp sao theo tháng theo ngày: Mỗi tháng theo ngày can, ngày chi, ngày trực, ngày sao, ngày lịch âm liệt kê các sao tốt xấu.
Vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, người Việt có tục lệ lau dọn bàn thờ, rút chân hương, sửa sang lại bàn thờ để chuẩn bị cúng lễ Tết. Tuy nhiên, trước khi thực hiện công việc này, gia chủ thường phải phải thắp hương và khấn xin phép tổ tiên.
Khi lau dọn bàn thờ, gia chủ nên dùng nước ấm, rượu hoặc nước gừng để lau chùi đồ thờ cúng và trước khi làm việc này thì cần phải thắp hương và cúng khấn xin phép gia tiên nhà mình.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con xin tấu lạy Chín phương Trời, Mười phương chư Phật, chư Phật Mười phương
Con xin tấu lạy vua cha Ngọc Hoàng thượng đế, Hoàng thiên hậu thổ, ngũ phương ngũ thổ, long mạch thổ, thần Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
Tín chủ con là:………………
Ngụ tại:………………….
Con xin tấu lạy vong linh các cụ gia tiên cửu huyền thất tổ, bà tổ cô và các bà cô các đời, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ dòng họ …. tại…… (địa chỉ nhà ở, quê).
Hôm nay là ngày 23 tháng Chạp năm … ,con xin phép được bao xái lại bàn thờ gia tiên để cho sạch sẽ để tiễn năm cũ,đón năm mới tới, mong chư vị Phật Thánh, các cụ gia tiên tiền tổ, bà tổ cô, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ của họ … chấp thuận.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Sau hơn nửa tuần nhang thì bạn có thể tiến hành vệ sinh bát nhang và ban thờ.
Chọn con thiên tài
Là người rất mê tín nên chị Sương thường xuyên xem bói trước khi quyết định những công việc quan trọng. Chính vì vậy, chị không ngần ngại bỏ ra khá nhiều tiền nhờ thầy tìm ngày tốt “sản xuất” bé yêu.
Chị Sương giải thích: “Cuộc đời mỗi con người luôn có sự liên hệ mật thiết với nhau, đặc biệt là những người trong gia đình. Bố mẹ, con cái được nối với nhau bởi thế lực siêu nhiên mà không ai giải thích được. Người ta hoàn toàn có thể lựa chọn được con cái nếu biết tính toán tuổi tác, ngày giờ”.
Các thầy tử vi thường phán quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành là yếu tố quan trọng để các bà mẹ có thể sinh được một đứa con thông minh, giỏi giang thậm chí là… thiên tài. Vì vậy phải lựa chọn các điều kiện tốt để sinh con.
Vì chồng là tiến sĩ nên chị Sương luôn có mong ước sinh con thiên tài. Chị tâm sự đã kiếm được một thầy rất cao tay. Thầy tử vi thường phán quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành là yếu tố quan trọng để các bà mẹ có thể sinh được một đứa con thông minh, giỏi giang thậm chí là… thiên tài.
Sau bao ngày cúng bái, xem xét, cuối cùng ông thầy cũng chốt được ngày hoàng đạo. Thầy chắc như đinh đóng cột: “Nếu đậu trong ngày này, đảm bảo đứa bé sẽ trở thành thiên tài”.
Chị Sương hân hoan lắm. Hai vợ chồng căng mắt canh đến đúng giờ đẹp để bắt đầu tiến hành quá trình “sản xuất” em bé. Thai nhi đậu đúng theo tính toán nên chị Sương kỳ vọng lắm. Chị thậm chí còn nghỉ làm, chỉ loanh quanh ở nhà nhằm bảo vệ “thiên tài tương lai”.
Ảnh minh họa.
Cả hai vợ chồng chỉ học đến cao đẳng và là công nhân của một nhà máy gạch nhưng chẳng hiểu sao anh Tuấn cứ bị ám ảnh bởi hai chữ thiên tài. Trong giấc mơ, anh thấy bố anh hiện về khẳng định vợ anh sẽ sớm sinh thiên tài nếu biết tính toán dựa trên mệnh bố mẹ.
Là người không mê tín nhưng từ sau giấc mơ đó, anh hoàn toàn đặt niềm tin vào các ông thầy tướng số. Anh luôn mong chờ tới ngày “thiên tài” giúp anh làm rạng rỡ gia đình, họ hàng. Vợ chồng anh nhất nhất tuân theo mọi lời khuyên của thầy tướng số.
Lại hóa “thiên tai”
Ngày cu Nam chào đời chưa phải là ngày anh Tuấn mong chờ nhất. Điều anh muốn thấy chính là ngày cu Nam thể hiện nhiều dấu hiệu của thiên tài như không cần học mà cũng biết đọc, biết viết. Thời gian chăm sóc cậu bé trở nên dài đằng đẵng.
3 năm đầu, cu Nam không thể hiện bất cứ điều gì đặc biệt. Điều đặc biệt duy nhất chính là cậu biết nói rất muộn.
Càng lớn, cu Nam càng tỏ ra èo uột vì bố mẹ còn mải theo dõi, quan sát và mong chờ các biến đổi của cậu bé. Vì vậy, hai vợ chồng chẳng còn thời gian đâu mà tìm hiểu chế độ dinh dưỡng, cách chăm sóc con hợp lý.
Tới khi cu Nam quá gầy, anh Tuấn mới vội đưa cu cậu tới bệnh viện. Bác sĩ phán cậu bé suy dinh dưỡng và cần được điều trị gấp.
Trong khi đó, chị Sương phần nào toại nguyện khi cậu con trai đầu lòng sớm bộc lộ các cá tính đặc biệt. Vì được chiều chuộng từ khi mới lọt lòng nên cu Tú vô cùng bướng bỉnh, phá phách. Cả nhà đang ăn, cu cậu trèo lên bàn ném hết bát đũa xuống đất.
Cậu bé mắng mỏ bố mẹ mỗi khi không vừa lòng. Mọi dấu hiệu hư hỏng đều xuất hiện nhưng tuyệt nhiên cu Tú không thể hiện bất cứ biểu hiện nào của thiên tài.
Khi Tú lên 7 tuổi, chị Sương thở dài ngao ngán và chấp nhận kế hoạch sản xuất thiên tài của mình đã thất bại. Chị ca thán: “Tôi đã thực hiện rất nghiêm túc theo lời khuyên của thầy tử vi mà vẫn không thành công. Có thể do thầy phán sai hoặc do tôi nhầm lẫn.
Có thể sinh thiên tài theo ý muốn sao? Tôi đang dần từ bỏ quan điểm này. Cuối cùng, một đứa con khỏe mạnh, ngoan ngoãn vẫn là điều quan trọng nhất”.
Vì mong muốn sinh được quý tử năm Rồng mà không ít bà mẹ rước phải họa lớn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Ví tiền là một kho báu nho nhỏ của mỗi người, cũng như nhiều đồ vật khác, ví tiền nếu dùng đúng cách sẽ mang lại nhiều tài lộc hơn cho gia chủ, và một vài típ sau sẽ cải thiện phong thủy để giúp tiền vô bóp bạn nhiều hơn.
1. Dùng bóp tiền thẳng
Chúng ta thường có thói quen sử dụng bóp gấp để tiết kiệm chỗ và dễ đút vào túi mang theo bên mình. Nhưng việc này lại vô tình khiến tờ tiền bị gấp gãy kém thoải mái, từ đó cản trở việc thu hút tiền tài vào cho gia chủ. Vì thế, hãy đổi sang sử dụng bóp thẳng để mở đường tài vận đến bóp hơn bạn nhé.
2. Đặt tiền vào tất cả các ngăn
(Ảnh: Internet)
Đặt tiền vào tất cả các ngăn sẽ giúp cho chiếc ví của bạn luôn trong tình trạng đầy đủ, không rỗng ruột. Đừng chỉ đặt tiền vào 1 ngăn duy nhất và bỏ trống các ngăn còn lại, vì khi hết tiền đột ngột bạn chẳng còn ngăn nào của ngân khố để bù đắp đâu.
3. Tuyệt đối không để hóa đơn trong bóp
Theo quan niệm về phong thủy, giữ một vật tượng trưng cho khoản tài lộc đã mất đi chẳng khác nào kích thêm sự “hao tài”. Chính vì thế đừng bỏ hóa đơn vào bóp nếu muốn chặn đường tài lộc của mình bạn nhé.
4. Chọn màu ví phù hợp với mệnh
(Ảnh: Internet)
Hãy chọn màu ví bổ trợ theo thuyết ngũ hành kim-mộc-thủy-hỏa-thổ phù hợp với vận mệnh của chính mình để tăng thêm may mắn, hút kim tiền. Ngược lại, nếu màu ví khắc với cung mạng thì sẽ đem lại điềm vận không hay.
Cách chọn màu sắc bóp/ví hợp với mệnh để tiền luôn sinh sôi nảy nở:
Người mệnh Kim (kim loại): mệnh Kim nên sử dụng bóp/ví có tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh. Ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn cho người sử dụng. Và tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng Hoả khắc Kim).
Người mệnh Mộc (cây cỏ): nên sử dụng bóp/ví tông màu xanh ngoài ra kết hợp với tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen sinh Mộc). Bên cạnh đó, nên tránh dùng những tông màu trắng và sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim khắc Mộc).
Người mệnh Thuỷ (nước): nên sử dụng bóp/ví tông màu đen, màu xanh biển sẫm, ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim sinh Thuỷ). Tránh dùng những màu sắc kiêng kỵ như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).
Người mệnh Hoả (lửa): nên sử dụng bóp/ví tông màu đỏ, màu hồng, màu tím ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Thanh mộc sinh Hoả). Tránh dùng những tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen khắc Hoả).
Người mệnh Thổ (đất): nên sử dụng bóp/ví tông màu vàng đất, màu nâu, ngoài ra có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng hoả sinh Thổ). Màu xanh là màu sắc kiêng kỵ mà bạn nên tránh dùng (Thanh mộc khắc Thổ).
Một số lưu ý khác để làm giàu cho ví tiền:
- Không nên ôm đồm tất cả mọi thứ để vào ví tiền như điện thoại, móc khóa... bạn nên đầu tư 1 chiếc bóp nhỏ khác để các vật linh tinh này tránh cản tài lộc vào ví
- Giữ vệ sinh ví sạch sẽ, loại bỏ các giấy tờ đã cũ, không cần thiết ra khỏi ví để ví được thông thoáng hơn.
- Nếu mua ví làm quà tặng thì bạn nên để kèm thêm 1 vài tờ tiền mệnh giá nhỏ với mong muốn người nhận ví có nhiều may mắn, tài lộc với chiếc ví bạn tặng.
(Tổng hợp)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Hôn lãng mạn kiểu Pháp, nồng nhiệt kiểu Ý hay thanh lịch nhưng người Anh?
Trong nhà ở dân gian, bàn thờ cố định tại Trung Cung (khu vực trung tâm của nhà). Bước vào cửa chính có thể gặp bàn thờ và bộ bàn ghế tiếp khách. Đó là cách xếp đặt quen thuộc, hài hòa với cấu trúc không gian nhà ở truyền thống.
Chú ý khi đặt bàn thờ |
Đặt bàn thờ trong không gian này thường sẽ phạm phải tình trạng bàn thờ dưới xà nhà. Phong thủy tối kỵ xà nhà đè trên giường ngủ, trên đầu nơi người ngồi hoặc nằm... Xà nhà đè bàn thờ thì cơ hội tài lộc khó đến nhà.
Thông thường, nếu tình huống này xảy ra thì tài vận trong nhà khó ổn định. Sức khỏe của các thành viên bị ảnh hưởng xấu (mắc bệnh thần kinh, hoảng loạn,...). Toàn gia khó đón được quý nhân phù trợ. Nghiêm trọng hơn khi sao Thái Tuế chiếu vào, người trong nhà sẽ gặp tai nạn khôn lường.
Vì thế, khi bàn thờ bị xà nhà đè, nên lắp trần giả để hóa giải. Nếu trần giả quá thấp, gia chủ có thể làm tủ thờ để cải thiện tình trạng. Phong thủy đại kỵ mua bàn thờ đóng sẵn. Vì nó không có hiệu quả cho việc hóa giải này.
(Theo Hướng nhà đất theo phong thủy)
Nhà có nhiều gương, tường nứt vỡ, tranh ảnh treo xiêu vẹo… những điều đó tưởng chừng bình thường nhưng lại phạm phải cấm kị trong phong thủy nhà ở. Bạn đã biết tại sao và nó có ảnh hưởng như thế nào đến vận khí của gia chủ hay chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu ngay nhé. Phong thủy nhà ở có rất nhiều điều kiêng kị, đặc biệt là với đồ dùng trong nhà, chúng có mối liên hệ mật thiết đối với tài vận, sự nghiệp cũng như vận trình tổng thể của gia chủ. Việc bài trí đồ đạc hợp phong thủy cần có những kiến thức nhất định thì mới có thể vừa vượng tài vượng lộc mà lại không ảnh hưởng đến sức khỏe của những người sống trong nhà. Chính vì thế, nếu bạn chưa biết đến những điều cấm kị trong bố trí đồ đạc trong nhà ở thì hãy đọc ngay nội dung dưới đây, đừng để đến lúc mọi chuyện lỡ làng, phạm phải đại kị mà ảnh hưởng đến vận khí cả nhà nhé.
Sử dụng quá nhiều đồ trang trí sặc sỡ và lộn xộn |
Nhà bếp quá lạnh lẽo |