Người tuổi Hợi, đặc biệt là người sinh tháng 3 âm lịch, sẽ có thành công vang dội trong sự nghiệp bằng chính tài năng, khối óc và đôi tay của mình. Dù không sinh ra trong gia đình giàu có, không có nền tảng tài chính cơ bản nhưng người tuổi Hợi lại biết dựa vào trí tuệ và sự nỗ lực của mình để vượt qua mọi gian nan, thử thách và giành vinh quanh cho bản thân.
Thông thường, người tuổi Hợi có được đại nghiệp vững chắc và hưởng vinh hoa phú quý khi bước sang độ tuổi trung niên. Lúc đó, họ sẽ đền đáp xứng đáng những người đã giúp đỡ họ chân thành và nhiệt tình lúc khó khăn.
Á quân: Tuổi Dần
Người tuổi Dần sinh tháng 7 âm lịch thường có cuộc sống khó khăn khi trẻ, bởi không được thừa hưởng tài chính từ phía gia đình. Đổi lại, họ có ý chí kiên cường, tinh thần cầu tiến cao độ, khả năng xử lý tình huống khéo léo, nên đến trung vận họ sẽ gây dựng sự nghiệp đỉnh cao khiến ai ai cũng phải ngưỡng mộ.
No3: Tuổi Ngọ
Những ai sinh trong tháng 5 âm lịch thuộc con giáp này cũng sẽ lập nên đại nghiệp vinh quanh cho bản thân mình khi đến tuổi trung niên. Thời thơ ấu của những người tuổi Ngọ sinh trong tháng này thường không được thuận lợi và trải qua nhiều gian khổ. Chính lẽ đó, họ luôn nỗ lực không ngừng, dùng chính trí thông minh và sự chăm chỉ của mình để đạt được thành công như mong đợi.
No4: Tuổi Dậu
Thời niên thiếu của người tuổi Dậu cũng đầy khó khăn, vất vả và không được người thân trợ giúp về khoản tiền bạc. Nhưng bằng sự nỗ lực không ngừng, cộng thêm trí tuệ thông minh, nhạy bén và lối sống lạc quan, có hoài bão, họ đã tự tạo dựng cuộc sống giàu sang, phú quý cho bản thân từ đôi bàn tay trắng.
Đặc biệt, những người sinh vào tháng 8 âm lịch thường có số giàu sang, cuộc sống sung túc, được cả danh và lợi khi bước sang tuổi trung vận. Họ thường chủ động lập kế hoạch rõ ràng và cố gắng đến sức lực để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Mr.Bull
Con trai tuổi nào háo sắc nhất?
Xếp theo mức độ 'nhiễm' tật này từ nặng đến nhẹ lần lượt là chàng trai tuổi Sửu, Ngọ, Thìn…
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật
Chó ma, hay còn gọi là “hung tinh” bởi nó báo hiệu sự chết chóc, có xuất phát từ nước Anh. Theo mô tả, đó là giống to hơn chó rất nhiều, lông màu đen xù xì, có răng nanh sắc nhọn, đôi mắt phát sáng như lân tinh. Nếu nhìn thẳng vào đôi mắt ấy, cái chết sẽ tới gõ cửa nạn nhân trong vòng 1 năm. Ở Anh, câu chuyện về sinh vật này phổ biến nhiều đến độ, mỗi vùng lại có những biến thể riêng, cách lý giải khác nhau về chúng.Vùng Dartmoor, mọi người đồn đại, chó ma là hồn ma của tên điền chủ ác độc Cabell, người đã bán linh hồn mình cho quỷ dữ để được giàu có. Khi gã chết đi, vì mong muốn không ai đụng vào gia tài của mình nên đã hóa thành bóng ma chó đen để bảo vệ của cải.Theo lời kể của dân quanh vùng Suffolk, một điều kỳ lạ đã xảy ra vào 4/8/1577. Trong lúc những giáo dân của Bungay đang tập trung tại nhà thờ, một cơn bão bỗng ập đến bất ngờ. Bầu trời đen kịt, từ giữa cơn bão, một con chó đen đột ngột xuất hiện. Nó chạy về phía nhà thờ khiến cho tất cả giáo dân hoảng loạn và bỏ chạy. Nó lao vào hai người đang quỳ cầu nguyện, giết chết họ gần như ngay lập tức và làm cho một người khác co quắp vì lửa thiêu.Một truyền thuyết khác xuất hiện ở nhà tù Newgate vào năm 1596, khi một người bị quy là phù thủy đã bị tù nhân giết chết và ăn thịt. Từ đó, nhà tù này luôn bị ám ảnh bởi một con chó khổng lồ, được cho là hồn ma báo oán của người bị quy phù thủy kia. Bất cứ tù nhân nào cố gắng chạy trốn khỏi đây đều chết một cách bí ẩn.Những bóng ma chó đen được đồn đại rằng chúng hay viếng thăm những nơi rất đặc biệt như pháp trường hoặc những khu nghĩa địa. Người ta thường nhìn nó như một linh hồn trừng phạt những tội ác. Những câu chuyện về con chó đen có đôi mắt rực lửa lan truyền khắp mọi nơi, trở thành chủ đề bàn tán của rất nhiều người. Nhiều người khẳng định họ đã bắt gặp chó ma, nhưng không có bằng chứng xác đáng nào chứng minh lời nói đó là thật.Conan Doyle đã dựa trên câu chuyện này để tạo ra một trong những cuốn tiểu thuyết ăn khách nhất thời bấy giờ: “Con chó săn của dòng họ Baskervilles” (1902). Hay chó ma cũng xuất hiện trong bộ truyện đình đám Harry Potter của J.K Rolling.ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Tướng người phụ nữ có tướng quý phái; mắt sáng, lông mày thanh nhã, mũi thẳng, tiếng nói trong, ấm áp, dáng đi thẳng, thanh thoát,… Người phụ nữ có tướng quý phái thường có 1 số nét đặc trưng sau đây: - Mục quang (ánh mắt) sáng sủa, có cái nhìn mạnh
Nhiệm vụ của thợ cắt tóc là “làm đẹp dung mạo khách hàng”. Sự tồn tại của họ luôn liên quan đến hình tượng cái tôi của mỗi người. Nếu mơ thấy thợ cắt tóc, bạn đừng quên một lần nhìn lại bản thân để tìm ra những mặt còn khiếm khuyết. Ngoài ra,
Trong trang trí nhà ở, mỗi sắc màu đều có những ảnh hưởng, tác động nhất định lên tâm lý của những người sống trong ngôi nhà. Còn theo thuật phong thuỷ thì màu sắc có vai trò quan trọng trong nhà ở vì màu sắc sử dụng cần phải hài hoà, tương sinh với bản mệnh của chủ nhà mới mang lại sự bình yên, tăng cường vượng khí.
Màu sắc trong phong thuỷ sẽ được dựa vào bản mệnh của chủ nhà và hướng của ngôi nhà. Sau đây là một số thông tin khi sử dụng màu sắc trang trí nhà theo quan điểm của phong thuỷ mà bạn có thể tham khảo.
1. Màu sắc phong thuỷ và bản mệnh chủ nhà
- Thuyết ngũ hành có 5 mệnh là Mộc - Hỏa - Thổ - Kim - Thủy và tương ứng là các màu sắc đặc trưng.
+ Màu xanh tượng trưng cho Mộc
+ Màu đỏ tượng trưng cho Hỏa.
+ Màu vàng tượng trưng cho Thổ
+ Màu Trắng tượng trưng cho Kim
+ Màu tối như (tím, sẫm, xám đen, xám...) tượng trưng cho Thủy.
- Bạn cũng cần quan tâm đến tính tương sinh của ngũ hành là: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc và tính tương khắc của ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. Sau khi nắm vững màu sắc của từng mệnh và tính tương sinh tương khắc thì chủ nhà nên chọn màu sắc trang trí hợp với bản mệnh của mình và hướng đến các mối quan hệ tương sinh, tránh tương khắc.
Ví dụ như nếu chủ nhà mạng Kim thì căn cứ vào bảng trên, ta có thể chọn màu trang trí là màu trắng (tượng trưng cho mạng Kim) hoặc sử dụng màu vàng (vàng nhạt) thuộc hành Thổ và tránh màu đỏ, hồng vì Thổ sinh Kim, còn Hoả thì khắc Kim.
Với người mạng Kim thì màu sắc trang trí thích hợp cho ngôi nhà là màu vàng hoặc trắng.
2. Màu sắc phong thuỷ và hướng nhà
Theo Ngũ hành thì màu sắc các hướng tương ứng là:
- Màu xanh dương thuộc Thủy (hướng Bắc);
- Màu đỏ thuộc hành Hỏa (hướng Nam);
- Màu trắng thuộc hành Kim (hướng Tây);
- Màu xanh thuộc hành Mộc (hướng Đông);
- Màu vàng thuộc hành Thổ (Trung cung).
Còn các hướng như Đông Nam: màu tốt nhất là xanh lục nhạt; Tây Nam: màu tốt nhất là vàng, nâu nhạt; Tây Bắc: Màu tốt nhất là trắng, bạc. Chúng ta cũng lưu ý đến mối quan hệ tương sinh, tương khắc giữa các màu thuộc các hành khác nhau để chọn màu sao cho phù hợp tránh chọn màu tương khắc với hướng.
Bản đồ tương sinh và tương khắc các hành trong phong thủy
3. Một số lưu ý
- Ngoài ra đồ nội thất trong nhà cũng nên hài hoà với màu sắc trang trí trong nhà, tránh sử dụng quá nhiều màu sắc tương phản trong đồ nội thất vì màu sắc quá nhiều có thể tạo cảm giác chóng mặt, gây tâm lý bất an.
- Các màu sắc trong ngũ hành mang tính tương đối. Ví dụ màu đỏ tượng trưng cho hành Hoả thì không nhất thiết phải sử dụng màu đỏ, ta có thể sử dụng màu tương tự như đỏ, hồng nhạt, hồng đậm...
Những quy tắc trên đây mang tính tham khảo cho bạn trong sắp xếp, trang trí nhà cửa. Chúc các gia đình có tổ ấm xinh xắn riêng dành cho mình.
Ngũ hành là nguồn gốc của vạn vật, tạo thế cân bằng, tương sinh tương khắc với nhau. Vì thế bất cứ yếu tố nào bị khuyết thiếu, yếu nhược đều gây ra ảnh hưởng không nhỏ, làm mất sự hài hòa. Cùng xem lá số tử vi khuyết Thủy có điểm gì nổi bật, đáng chú ý và cách hóa giải phần nào lá số này.
Theo “Chu Dịch”, lá số tử vi khuyết Thủy là khái niệm dùng để chỉ những người sinh vào tháng Tị, Ngọ hoặc Mùi (tức khoảng từ 5/5 đến 8/8 dương lịch). Những người này có bát tự Hỏa vượng, khí nóng bốc ra nghi ngút mà thiếu Thủy bổ trợ, xoa dịu nên bất kể cầm tinh gì đều là mệnh khuyết Thủy. Mặt khác, người sinh ở tháng Tuất (tức khoảng từ 8/10 đến 8/11 dương lịch) cũng là mệnh khuyết Thủy nhưng lấy Mộc làm chủ. Mộc vượng khiến Thủy suy, không đủ để hài hòa mệnh số, làm bát tự Thủy nhược. Người này cần tăng cường yếu tố Thủy trong cuộc sống để bù vào sự khuyết thiếu ngũ hành bẩm sinh này. Người có bát tự thiếu Thủy thì miệng lưỡi khô đắng, sinh nhiệt, có thể bong tróc, chảy máu, đại biểu vận khí không tốt. Trường hợp này là do nước bọt không đủ nên suy vận, cần sử dụng các biện pháp Đông y để “sinh tân”, vừa giúp cơ thể khỏe mạnh lại có thể cải thiện vận số, giảm thiểu những điều không may mắn. Ngược lại nếu miệng lưỡi trơn tru thì đại biểu vận khí khá ổn, nhất là có liên quan tới vận tải đường thủy.Người mệnh khuyết Thủy sinh vào tháng từ 5 đến 8, là thời điểm thuộc Hạ Thiên mà Hạ Thiên Ngũ Hành thuộc Hỏa, Hỏa tính đặc biệt dồi dào mà lại thiếu yếu tố Thủy nên từ bốn phương diện quần áo, ẩm thực, nơi ở, nghề nghiệp phải bổ sung Thủy để ngũ hành đạt trạng thái cân bằng. Đây chính là phương pháp phong thủy đổi vận của người mang lá số tử vi khuyết Thủy.Người này thích hợp ăn những thực phẩm có tính lạnh như bào ngư, hải sâm, sứa, tất cả các loại cá, đậu phụ, mộc nhĩ đen, thịt heo, mật ong. Nên tránh hoặc hạn chế các loại thực phẩm có tính nóng như hạt tiêu, đậu đỏ, cà tím, quả vải, tỏi, thịt dê, thịt gà, chocolate, rượu đỏ. Thực phẩm tính hàn đại diện cho Thủy, thực phẩm tính nóng đại diện cho Hỏa, ăn nhiều đồ Hỏa có thể gây ra các bệnh ảnh hưởng tới lục phủ ngũ tạng do cơ thể quá háo nóng.Theo phong thủy màu sắc, người này thích hợp dùng các loại quần áo, trang sức, phụ kiện có các màu: màu xanh lam, màu đen, màu trắng, màu vàng. Đây là những màu thuộc ngũ hành Thủy và Kim, đều có tác dụng bổ trợ rất tốt cho yếu tố Thủy còn thiếu trong bát tự. Màu sắc cần kiêng kị là: màu đỏ, màu tím, màu xanh, màu xanh lục, màu vàng, màu nâu. Nên đeo thêm phụ kiện làm từ trân châu, kim loại, vàng, bạc. Các màu sắc thuộc ngũ hành Hỏa và Mộc có thể làm giảm bớt Thủy như thế này tốt nhất là phải hạn chế càng nhiều càng tốt.
Người này nên tìm các công việc thuộc ngũ hành Thủy quảng cáo, tư vấn và giới thiệu việc làm, nhân lực, làm đẹp, kinh doanh nước giải khát, hóa chất kỹ thuật, giao thông vận tải đường thủy, du lịch, y tế, thủy lợi, hải sản, đánh bắt cá, nghề biển, viễn thông truyền thông, thông tin liên lạc, bưu chính, giao hàng, bán hàng, tâm lý học, quan hệ công chúng, xuất nhập khẩu, hậu cần, siêu thị, thủ quỹ, tư vấn chuyên nghiệp (như luật sư, thầy Phong thủy, ...). Ngoài ra một số ngành thuộc ngũ hành Kim như ngân hàng, tài chính, kế toán, kinh doanh chứng khoán, kỹ thuật cơ khí, kinh doanh vật liệu kim khí, máy móc, kim hoàn vàng bạc, khai thác lâm sản, cơ điện,… cũng rất có lợi đối với bản mệnh.Người có lá số tử vi khuyết Thủy nên chú ý tới nơi ở, tránh nhà có cửa chính, cửa sổ ở hướng Nam và hướng Đông. Cố gắng ở nhà hướng Bắc hoặc hướng Tây sẽ tốt hơn. Ngoài ra, còn phải căn cứ vào tình hình cụ thể từng tuổi và các yếu tố khác để lựa chọn nơi ở hợp phong thủy và hợp với tử vi của gia chủ, có thể phần nào cải thiện khuyết điểm của mệnh khuyết Thủy. Xem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời mười phân vẹn mườiChỉ rõ bản chất của lá số tử vi khuyết MộcChỉ rõ bản chất của lá số tử vi mệnh khuyết KimTrình Trình
Văn hóa dùng đũa trong ẩm thực Việt Nam và một số nước châu Á
Đũa là món đồ dùng thân thuộc trong đời sống ẩm thực của nhiều nước Châu Á, tuy vậy, ở các quốc gia khác nhau, đũa lại có những nét riêng trong cách sử dụng và những quan niệm văn hóa khác biệt.
Đũa ra đời từ khoảng năm 1800 trước Công nguyên, thoạt tiên, những đôi đũa có kích thước lớn, dùng để nấu ăn là chính, đến khoảng năm 200 trước Công nguyên, đũa bắt đầu trở thành món đồ dùng phổ biến trong các bữa ăn của người phương Đông.
Ở Việt Nam, văn hóa dùng đũa còn thể hiện sự quan tâm, chia sẻ một cách tinh tế. Khởi đầu bữa ăn, đặc biệt là trong những bữa cỗ truyền thống, trước khi gắp đồ cho chính mình, người ta dùng đôi đũa còn sạch để gắp đồ ăn mời “một vòng” quanh mâm.
Trong suốt bữa ăn, khi muốn tiếp đồ cho người khác, thường theo phép lịch sự, người ta phải đảo đầu đũa để gắp bằng đầu còn lại.
Văn hóa dùng đũa của người Việt không quá khắt khe, trẻ nhỏ thường chỉ bắt đầu học cách dùng đũa khi đã lên 5-6 tuổi.
Nếu ở nhiều quốc gia Á Đông, hành động chống thẳng đôi đũa trong bát cơm bị coi là điềm gở, gắn liền với hình ảnh… bát cơm cúng, thì người Việt Nam, ngoài ra, còn kiêng không gõ đũa vào nhau, không gõ đũa vào bát hay bất cứ thứ gì khác, để tạo nên tiếng động.
Trong văn hóa dân gian, người Việt Nam tin rằng việc gõ đũa bát trong bữa ăn sẽ khiến ma đói tìm tới quấy nhiễu, thêm vào đó, người Việt cũng đề cao phép lịch sự rằng khi ăn không được tạo nên tiếng “động bát động đũa” ồn ào hay tiếng nhai tóp tép…
Đũa ở miền bắc Việt Nam thường được làm từ tre, đũa ở miền nam thường được làm từ gỗ dừa. Đũa truyền thống Việt Nam có thân tròn và để mộc, không sơn quét, trang trí, đầu đũa cũng thường không để quá nhỏ.
Ở Nhật Bản, người ta sử dụng đũa cho hầu hết tất cả các món ăn bởi thường các món Nhật đã được xắt nhỏ từ khâu chuẩn bị, nấu nướng. Thêm vào đó, người Nhật lại thường xuyên ăn cá và việc dùng đũa giúp họ có thể loại bỏ xương cá một cách dễ dàng hơn.
Nhiều nhà hàng ẩm thực truyền thống của Nhật Bản chỉ phục vụ đũa trong bữa ăn (bên cạnh thìa được mang ra để dùng cho món súp hoặc món tráng miệng), vì vậy, nếu một thực khách phương Tây hoàn toàn không biết dùng đũa, họ sẽ gặp khó khăn khi dùng bữa tại nhà hàng truyền thống của Nhật.
Đối với người Nhật, việc thể hiện sự trân trọng đối với bữa ăn mà mình được phục vụ là một phép lịch sự, vì vậy, khi cảm thấy đã no và không muốn được tiếp thêm đồ ăn nữa, thực khách am hiểu văn hóa Nhật nên vẫn giữ nguyên đôi đũa giữa ngón cái và ngón trỏ rồi nói “gochisosama” (bữa ăn rất ngon, xin cảm ơn).
Ngoài ra, đối với văn hóa Nhật, việc ăn uống xì xụp không phải là bất lịch sự mà là thể hiện sự tán thưởng đối với tài nghệ nấu nướng của người thết đãi bữa ăn.
Trong văn hóa Nhật, đôi đũa không chỉ là món đồ dùng, đó còn có thể là tác phẩm nghệ thuật. Thường các gia đình ở Nhật đều sở hữu những bộ đũa quý khảm trai hoặc thếp vàng. Những bộ đũa sơn mài được sơn vẽ cầu kỳ với hình ảnh con chim sếu hoặc những cành anh đào cũng rất phổ biến.
Ở Hàn Quốc, đôi đũa của người Hàn thường dẹt và làm từ kim loại. Người Hàn Quốc trong bữa ăn thường không bao giờ cầm bát đĩa lên, mà chỉ dùng đũa, thìa để gắp, múc. Họ cũng không cầm thìa và đũa trong cùng một bàn tay. Khi muốn gắp đồ từ bát đĩa đựng thức ăn chung, họ phải đảm bảo đôi đũa của mình thật sạch sẽ, không bị dính cơm hay đồ ăn.
Ở Thái Lan, dù người Thái cũng thường dùng đũa trong bữa ăn, nhưng cho tới giờ, khi nền văn hóa Đông - Tây đã giao thoa rất sâu rộng ở Thái, người dân nơi đây thực tế lại đang sử dụng dao nĩa nhiều hơn cả đũa.
Khi ăn cơm và các món mì, người ta vẫn dùng đũa, nhưng trong các bữa ăn, người Thái giờ cũng dùng thìa khá nhiều.
Trong khi có nhiều người vẫn dùng đũa để gắp và ăn bằng đũa, thì cũng có nhiều người Thái giờ chỉ dùng đũa để gắp đồ, đưa vào bát và sau đó sẽ dùng thìa để ăn. Đũa dùng phổ biến nhất ở Thái là loại đũa gỗ dùng một lần rồi bỏ đi hoặc những đôi đũa nhựa.
Ở Trung Quốc, đũa được dùng rất phổ biến. Văn hóa dùng đũa của người Trung Quốc cũng khá cởi mở, không có nhiều câu nệ, quy tắc. Điều kiêng kỵ lớn nhất là người ta không bao giờ dựng đũa thẳng đứng trong bát cơm bởi hình ảnh này gợi nhắc tới bát cơm cũng, vốn bị cho là điềm gở của sự chết chóc.
Trên khuôn mặt, Lục phủ là vị trí của 2 xương gò má, 2 mắt là nhị phủ, 2 phủ giác là tứ phủ. Lục phủ này cần đầy đặn, sáng bóng. Nếu một phủ phát triển đẹp thì phú quý 10 năm, nếu một phủ khuyết lõm, có vết, có nốt ruồi là không cát lợi.
Lục phủ: Rắn chắc đầy đặn, tài vận thịnh vượng
Lục phủ rắn chắc đầy đặn, phù trợ cho nhau, không có sự khác biệt nhiều, như thế là tướng tốt.
Lục phủ rắn chắc đầy đặn, không có khiếm khuyết lõm, không có điểm xấu, chủ về giàu có.
Người mà bộ vị Thiên thương nổi cao sẽ được hưởng tài lộc. Người có cằm vuông rộng tất sẽ có ruộng đất của tổ tiên để lại.
Người mà bộ vị Thiên thương và Địa các đều có sự khiếm khuyết là người không có tiền tài, không có đất đai, cũng chẳng được hưởng phúc lộc.
Bộ vị Học đường
Tứ học đường
Thứ nhất, mắt là Quan học đường. Quan học đường nhất định cần nhỏ dài, thanh tú, nhãn cầu đen trắng phân minh mới có thể có quan lộc.
Thứ hai, răng cửa gọi là Nội học đường. Nội học đường trắng và bằng, to, dày mới là người có đức trung tín.
Thứ ba, trán là Lộc học đường. Lộc học đường cần vuông vắn, rộng, tuấn tú mới có tước vị và phú quý.
Thứ tư, trước cửa tai là Ngoại học đường. Ngoại học đường đầy đặn, sáng sủa là người thông minh và có học thức.
Tam phủ học đường
Thượng phủ học đường là chỉ từ Thiên trung đến xung quanh Ấn đường, gồm 10 vị trí. Sáng bóng, toàn bộ nhô lên thành hình có kích thước khoảng 1 tấc là người đại quý, nếu không là tể tướng cũng là tướng lĩnh, làm quan nhị phẩm. Nếu lại có Trung học đường cân đối hài hòa sẽ thành trọng thần của hoàng đế, làm quan nhất phẩm. Nếu Thượng phù học đường có một vị trí khuyết lõm thì cần xem Trung, Hạ học đường. Nếu Trung, Hạ học đường không tương ứng với nó thì chi có thể tham gia vào những nhiệm vụ quan trọng, làm quan nhị phẩm. Nếu Trung, Hạ phù học đường toàn bộ đều lõm xuống thì có thể làm thừa lang hoặc quan võ. Nếu Đông, Tây nhạc (2 xương gò má) và cằm khá cao, tương ứng với trán có thể sẽ thành mệnh tướng quân.
Trung phủ học đường là chỉ vị trí từ Sơn căn (sống mũi) đến Tỵ tiêm (chóp mũi), bao gồm 6 vị trí là 2 mắt, miệng và 2 xương gò má hợp thành. Nếu đầy đặn và nhô lên hoặc có màu đỏ tía và sáng bóng, không có vân đứt, tỳ vết hoặc nốt ruồi thì có thể giữ chức quan như đô sát, đài các, hoặc là quan bộ binh, bộ hình. Người như vậy thường vận mệnh thuận thông, cả đời không có tai họa, đồng thời có tiếng tăm tốt. Các vị trí của Hạ phù đều tốt có thể thành quan tứ phẩm hoặc chức quan quan trọng ở các bộ. Nếu Hạ phù và Trung phù có các vị trí đều tốt thì có thể thành tam công, thượng thư, thị lang.
Hạ phủ học đường là từ Huyền bích đến Di ngạch, tổng cộng gồm 4 vị trí. Đầy đặn, sáng sủa, hình dạng đẹp sẽ làm tướng hoặc quan khanh giám. Võ tướng thì giữ chức canh giữ biên cương như phòng đoàn, thích sứ.
Bát học đường: Tướng người phú quý cát tường có hình tướng như sau
Đỉnh đầu được gọi là Cao minh hộ học đường, đầu tròn hoặc có xương lạ nổi lên là tướng tốt.
Trán được gọi là Cao quảng hộ học đường, người có trán tròn bóng xương vuông là tướng tốt.
Ấn đường được gọi là Quang đại bộ học đường, Ấn đường bằng sáng, không có thương tích là tướng tốt.
Mắt được gọi là Minh tú bộ học đường, mắt sáng điểm chấm đen ẩn tàng là tướng tốt.
Tai được gọi là Thông minh bộ học đường, tai có vành, có màu hồng hoặc vàng là tướng tốt.
Răng được gọi là Trung tín bộ học đường, răng tề chỉnh khít nhau, sắc trắng như sương tuyết là tướng tốt.
Lưỡi được gọi là Quảng đức bộ học đường, đầu lưỡi có thể dài đến Chuẩn đầu, có đường vân đỏ là tướng tốt.
Lông mày mắt được gọi là Ban duẩn bộ học đường, lông mày nổi cao đến bộ vị Thiên trung, nhỏ tú lệ mà dài là tướng tốt.
Học đường thi: Xem tướng mặt biết tuổi thọ
Tam đình thấp lõm là biểu hiện của Học đường không có vị trí tốt. Người có đặc trung tướng mặt như thế sẽ chẳng được nổi danh. Nếu có một vị trí Nhân trung không thể tương xứng, chủ về người chẳng thế được làm bề tôi trong triều đình.
Người mà bộ vị Tư môn có sắc xanh lại có đường vân xuất hiện, tức là điềm báo không thế làm quan, cũng không được hưởng phúc đức. Người trên mũi có sắc hồng là tướng vất vả cực khổ, cả đời chẳng được nghỉ ngơi.
Người có Sơn căn, sống mũi hình nhọn tất tiên tài có sự tổn thất, những năm đầu lưu lạc tha hương, sau đó còn gặp phải nhiều tai họa giáng xuống, nảy sinh nhiêu chuyện liên quan đên kiện tụng.
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân. Vị Trí Ở Các Cung
Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.
Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi. Tính Tình Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, vì là sao võ nên người can đảm, uy dũng, có oai phong, tánh nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tánh mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến. Sao Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, tánh nóng nhưng rất thâm, đôi khi độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc. Tài Lộc Phúc Thọ Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm. Người nữ thì tài giỏi, can trường đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ, cho nên dù đắc địa thì cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo như: muộn đường hôn phối, hay hình khắc, chia ly... Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:
Có nhiều bệnh tật.
Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.
Thường bị bắt bớ, hình tù.
Giàu sang cũng không bền.
Có giàu sang cũng giảm thọ.
Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng. Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thất Sát hãm địa, hoặc Thất Sát gặp sao xấu và nhất là sát tinh. Thường gây bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ như: - Cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử. Những Bộ Sao Tốt
Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).
Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.
Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.
Những Bộ Sao Xấu
Thất Sát, LiêmTrinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.
Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.
Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.
Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.
Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.
Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.
Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.
Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.
Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phúc Đức
Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: Đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán nếu ở Tý, Ngọ.
Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.
Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Thất Sát ở Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng ly tán, nghèo.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Điền Trạch Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.
Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.
Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Mua vô bán ra thất thường, phá di sản; tự lập thì mới bền vững, tạo lập nhiều nơi.
Thất Sát, Tử Vi: Di sản nhiều nhưng phá sản.
Thất Sát, Liêm Trinh: Chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.
Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: Không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Quan Lộc
Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.
Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.
Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.
Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.
Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.
Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Thiên Di
Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.
Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.
Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.
Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.
Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tật Ách Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.
Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.
Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.
Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.
Thất Sát đi vơí Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.
Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác. Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tài Bạch
Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.
Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.
Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.
Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tử Tức Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.
Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.
Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.
Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.
Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.
Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phu Thê Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc. Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.
Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.
Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.
Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.
Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.
Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.
Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.
Thất Sát Khi Vào Các Hạn Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.
Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).
Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.
Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.
Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).
Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý...
Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.
Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.
Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.
1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.
2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).
3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.
4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.
5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.
Theo truyền thuyết Tương truyền rằng Tỳ Hưu là con út trong số 9 con của Rồng. Khi sinh ra Tỳ Hưu có dị tật là không có hậu môn nên sau vài ngày thì chết. Ngọc Hoàng Thượng đế thương tình cho Tỳ Hưu tái sinh về trần gian dưới dạng thần thú để phù hộ chúng sinh.
Tỳ Hưu có đặc điểm là rất tham ăn và chỉ ăn vàng bạc nhưng không nhả ra (không có hậu môn) nên được tin là giữ được tài lộc cho gia chủ. Nhưng nếu tỳ hưu không được khai quang đúng cách sẽ không có tác dụng bảo vệ và thu hút tài lộc về cho gia đình bạn.
Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu các cách khai quang cho tỳ hưu.
Cách khai quang tỳ hưu tại chùa
– Cách khai quang tốt nhất cho Tỳ hưu là nên đặt trên chùa để hấp thụ linh khí (các sư thầy dung mật tông và cảm xạ học để thổi phép truyền năng lượng cho tỳ hưu). Khi đó tỳ hưu phát huy công năng phong thủy sẽ bảo vệ và thu hút tài lộc về cho gia đình bạn.
– Tỳ hưu được bịt mắt bằng duy băng màu đỏ và các sư thầy “chú” theo thông tin gia chủ, công việc của gia chủ, sau đó chọn ngày giờ đẹp và phương vị tốt để gia chủ tự tay an vị Tỳ hưu tại nhà hay cơ sở kinh doanh và mở mắt khai quang Tỳ hưu, “chú” cho Tỳ hưu tốt nhất là Tỳ hưu phải được đặt trên điện Tam Bảo của chùa để Tỳ hưu hấp thụ linh khí tốt nhất.
– Bạn nên chú ý là các sư thầy chỉ dùng mật tông và cảm xạ học để “chú” cho Tỳ Hưu, chọn ngày giờ đẹp và phương vị tốt để bạn an vị, còn việc mở mắt cho Tỳ hưu để nhận dạng chủ là bạn phải làm tại gia đình của tại mình thời điểm ngày giờ đẹp thầy cho nên không có chuyện các thầy lấy mất lộc của bạn, Sư thầy đang giúp bạn đặt được nhiều may mắn và tài lộc nhất.
Cách khai quang tỳ hưu tại nhà
– Đầu tiên, bạn nên chọn một ngày đẹp.
– Đặt Tỳ Hưu quay về phía Thần Tài.
– Đứng phía sau Tỳ Hưu hai bàn tay chắp vào hình dấu +, mắt nhắm vào và cầu ước điều mình muốn, bạn chú ý, phải thật thành tâm thì mới linh.
– Sau khi ước, quay Tỳ Hưu lại phía mình.
– Lấy khăn bông thấm một chút nước chè điểm (chấm) vào mắt Tỳ Hưu, điểm mắt trái trước sau đó điểm mắt phải, lặp lại 3 lần.
– Tay trái giữ chắc Tỳ Hưu, dùng ngón cái tay phải xoa đầu Tỳ Hưu, xoa từ phía trước ra phía sau, lặp lại 3 lần.
– Thả lỏng tai, tháo dây vải đỏ ở cổ Tỳ Hưu để Tỳ Hưu bắt đầu đi ăn tiền. Đến đây thì việc khai quang cho tỳ hưu đã được hoàn tất.
Cách đánh thức tỳ hưu
Tỳ Hưu sau khi “thỉnh” (mua) về phải bịt mắt lại, đợi tới ngày khai quang mới mở ra.
Ngày khai quang bạn cần chuẩn bị đầy đủ các thứ sau:
1, Thất bảo thạch (7 viên đá quý) 2, Gạo ngũ cốc tạp 3, Sợi ngũ sắc 4, Sợi ngũ đế 5, Linh đang 6, Một tờ giấy đỏ, bên trên tờ giấy viết bài chú.
Lần lượt đổ ba món đầu tiên vào bụng Tỳ Hưu, sau đó treo sợi ngũ đế và Linh đang lên trên Tỳ Hưu, rồi chuẩn bị “niệm”.
Bài niệm chú phước lành cho tỳ hưu:
*Kim quang nhất khí, Tỳ Hưu cao tường, tiến tài tiến quý, lợi lộ hanh thông. *Kim quang nhị khí, Tỳ Hưu phúc giáng, phúc lộc mãn đình, phúc tinh cao chiếu. *Kim quang tam khí,Tỳ Hưu điểm hóa, nam nạp bách phúc, nữ nạp thiên tường càn, cát lợi nguyên hanh.
– Sau khi bạn Niệm chú xong đặt bài chú vào bụng Tỳ Hưu, như thế Tỳ Hưu đã có linh khí. Chờ sau khi hương cháy hết là có thể đặt Tỳ Hưu ở quầy thu ngân, hoặc phòng khách, điều quan trọng nhất là đầu Tỳ Hưu phải quay ra cửa chính hoặc cửa sổ.
– Thờ Tỳ Hưu mỗi ngày phải đốt một khoanh hương vòng để Tỳ Hưu vấn (ngửi), hoặc đặt bên cạnh Tỳ Hưu một ly nước cũng được. Như thế Tỳ Hưu mới có sức đi kiếm tiến cho chủ nhân.
Ngựa Phong Thủy - Hình tượng và ý nghĩa Trong phong thủy, con ngựa là không những là con vật trung thành nhất, ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, là con vật mang lại sự may mắn, tài lộc. Riêng đối với những nhà kinh doanh, họ t
Trong phong thủy, con ngựa là không những là con vật trung thành nhất, ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, là con vật mang lại sự may mắn, tài lộc.
Riêng đối với những nhà kinh doanh, họ thường chọn hình tượng con ngựa để trang trí trong nhà mình hay chính nơi làm việc.
Hình ảnh những chú ngựa luôn đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến tiền tài, khiến những công việc dự định sẽ nhanh chóng hoàn thành hơn dự kiến và đạt kết quả cao hơn mong muốn.
Dùng cho những người hay đi xa, chuyến đi thành công tốt đẹp. Trong đầu tư kinh doanh thì nó mang lại lợi lộc lớn cho chủ nhân.
Chính vì thế, hình ảnh những chú ngựa đang trong tư thế chạy luôn là biểu tượng được ưa chuộng, tin dùng, đặc biệt là đối với những nhà kinh doanh.
Đôi ngựa
Hình ảnh đôi ngựa đồng mang nguyên khí của Kim, không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng hóa giải sát khí của sao Nhị – Ngũ hành Thổ vốn đem lại họa về bệnh tật, sa sút trong vận 8 là hung khí. Nên đây là vật khí dùng bổ trợ cho Phong Thuỷ nhà ở, văn phòng, cửa hàng rất hiệu quả.
Tam ngựa phong thủy cát.
Tam ngựa phong thủy cát mang nguyên khí của Thổ, không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng phát huy thổ khí.
8 ngựa – Mã đáo thành công
Ngựa đá mang nguyên khí của Thổ là nguyên khí vủa vận 8 nên rất mạnh.
Theo mẹo thuật của dân gian thì khi bài trí nên đặt đồ vật linh thiêng này trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà, mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.
Tết Nguyên Tiêu là Tết gì? Ngày Rằm tháng Giêng hay còn gọi là ngày Tết Nguyên Tịch, Tết Trạng Nguyên, Tết Đoàn Viên hay Tết Hoa Đăng, nhưng cái tên quen thuộc với mọi người nhất là Tết Nguyên Tiêu. Đây là một ngày lễ lớn nhưng không phải người Việt nào cũng biết nguồn gốc và ý nghĩa.
Nguồn gốc của Tết Nguyên Tiêu Trung Quốc
Tết Nguyên Tiêu có nguồn gốc từ Trung Quốc
Có rất nhiều lý giải về nguồn gốc của Tết Nguyên Tiêu. Một số tài liệu cho rằng phong tục này bắt nguồn từ thời Tây Hán ở Trung Quốc, gắn liền với sự kiện vua Hán Văn được lên ngôi, để ghi nhớ và chúc mừng ngày này nên nhà vua đã cho treo đèn lồng khắp các nẻo đường, thôn xóm. Từ đó, vua quyết định lấy ngày Rằm tháng Giêng là ngày hội hoa đăng, hàng năm cứ vào ngày này, nhà vua lại rời cung cùng mọi người, dân chúng chung vui.Theo một ghi chép khác thì nguồn gốc của ngày Tết Nguyên Tiêu lại có nguồn gốc khác. Thời ấy, các cung nữ sau Tết Nguyên Đán đều nhớ nhà và nhớ cha mẹ, nhưng cung vua canh phòng cẩn mật không làm thế nào để ra gặp mặt cha mẹ được. Cung nữ Nguyên Tiêu cũng mang nỗi nhớ nhung gia đình nhiều năm, buồn cho số phận nên đã tìm đến một cái giếng toan kết liễu cuộc đời. May thay, cô gái được Đông Phương Sóc, viên sủng thần của Hán Vũ Đế cứu sống.
Gắn liền với truyền thuyết cung nữ Nguyên Tiêu
Để giúp cô cung nữ thỏa lòng nhớ thương cha mẹ, Đông Phương Sóc nghĩ ra một kế: Ông bày một bàn bói quẻ trên phố Tràng An, tất cả những người đến bói đều nhận được một quẻ ghi dòng chữ "mười sáu tháng giêng bị lửa thiêu". Sau đó, ông tiết lộ thêm: Tối ngày mười ba tháng giêng Ngọc Hoàng sẽ sai một tiên nữ áo đỏ giáng trần để hỏa thiêu Tràng An, mọi người muốn sống, hãy tâu lên nhà vua để tìm cách thoát nạn. Được tin thần hỏa sẽ đốt thành Tràng An, Hán Vũ Đế vội triệu mưu sĩ Đông Phương Sóc đến để bàn cách đối phó.Đông Phương Sóc vờ suy nghĩ một lúc rồi tâu với vua: Nghe nói thần lửa rất thích ăn bánh trôi, trong cung có Nguyên Tiêu khéo tay, có thể giao cho cô làm bánh đãi Hỏa Thần. Đồng thời ban lệnh cho dân chúng Tràng An đến ngày đó mỗi nhà phải treo trước cửa một chiếc đèn lồng đỏ để Ngọc Hoàng tưởng lầm thành Trường An dưới trần đang bị lửa thiêu. Để tặng công làm bánh dụ Hỏa Thần, nhà vua đã cho Nguyên Tiêu về đoàn tụ với gia đình, còn người đời ghi ơn "dẹp nạn lửa" của cô gái nên đặt cho chiếc bánh trôi và ngày rằm tháng giêng cái tên "Nguyên Tiêu". Họ quan niệm ngày Tết Nguyên Tiêu đồng nghĩa với "Tết đoàn viên" hay "Tết tình yêu".
Hoa đăng rực sáng khắp mọi nẻo đường
Ngày Tết Nguyên Tiêu còn gắn liền với một sự tích khác nữa, ngày xửa có một con thiên nga từ trên thiên đình bay xuống hạ giới đã bị một người thợ săn bắn chết. Để trả thù cho con thiên nga, Ngọc Hoàng đã sai một đội quân Thiên đình đúng ngày Rằm tháng Giêng xuống hỏa thiêu toàn bộ con người và động vật dưới hạ giới. Một số vị thần tiên trên Thiên Bình không bằng lòng với phán quyết này nên họ đã hiến kế cho chúng sinh hạ giới, vào ngày đó, nhà nhà dưới hạ giới đều treo đèn lồng và bắn pháo hoa để trên Thiên đình tưởng rằng nhà cửa của họ đã bị phóng hoả. Nhờ đó mà loài người mới thoát khỏi cảnh diệt vong.
Nguồn gốc ngày Tết Nguyên Tiêu của người Việt
Sử sách Việt Nam có ghi ngày Rằm tháng Giêng vốn là ngày tết Trạng Nguyên. Xưa kia, vào một ngày trăng sáng đầu năm, vua cho mở đại yến tại vườn thượng uyển, cho mời các Trạng Nguyên đến dự hội, ngắm cảnh xem hoa, làm thơ xướng họa, ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và ca tụng ân đức nhà vua đã đem lại thái bình thịnh trị.
Tết Nguyên Tiêu đã trở thành một sinh hoạt tao nhã
Dần dần những buổi họp mặt tương tự vào đêm rằm tháng giêng được các văn nhân thi sĩ tổ chức, không chỉ trong vườn thượng uyển với nghi lễ vua tôi mà ở nhiều nơi, việc xem hoa ngắm cảnh dưới trăng thoải mái hơn, những vần thơ xướng họa, đối đáp phong phú và sinh động hơn.Về sau, hoạt động này không chỉ bó hẹp trong phạm vi triều đình mà còn lan rộng ra quần chúng. Các văn nhân thi sĩ, nhất là các cụ cao niên thưởng trăng thù tạc với nhau bằng chén trà, chung rượu, bàn cờ. Các cụ ăn uống ít, chỉ ngâm nga bàn tán những câu tâm đắc.Tết Nguyên Tiêu đã trở thành một sinh hoạt tao nhã mang nhiều ý nghĩa trong khung cảnh tuyệt vời thơ mộng:Trong ngày tết Nguyên Tiêu, ngoài ngắm đèn, ăn bánh trôi, còn có rất nhiều hoạt động vui chơi giải trí khác như diễu hành, múa lân sư rồng…
Ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Tiêu
Theo người xưa, thì cái tên Nguyên Tiêu được giải thích là đêm trăng tròn đầu tiên của một năm, “Nguyên” là thứ nhất, “tiêu” là đêm. Các cụ ngày xưa có câu: “Cúng quanh năm không bằng rằm tháng Giêng”, đây là thời điểm thích hợp nhất để cầu nguyện an lành cho cả năm.Qua sự giao thoa về văn hóa thì Rằm tháng Giêng từ một ngày lễ có nguồn gốc Trung Hoa đã trở thành một trong những ngày Tết mang bản sắc Việt thấm nhuần Phật pháp.
Tết Nguyên Tiêu là lễ cầu quốc thái dân an
Trọng tâm của ngày Tết Nguyên Tiêu 15/1 theo lịch âm là lễ cầu quốc thái dân an, cầu nguyện an lành, khỏe mạnh, no đủ, thịnh vượng và phát triển cho bá tánh và đất nước. Vào ngày này, mọi người thường lên chùa, lễ Phật, điều này trở thành văn hóa truyền thống dân tộc thể hiện ý thức tìm về cội nguồn của người dân Việt Nam nói chung, các Phật tử nói riêng.Tùy theo tín ngưỡng và tục lệ từng vùng, từng gia đình mà có gia đình lễ bái Phật, có gia đình cúng Thổ Công, Thần Tài hoặc cúng Âm Hồn các đẳng... Nhưng điểm chung vẫn là cúng gia tiên và bày tỏ lòng hiếu kính với ông bà, cha mẹ, cảm tạ ơn trên đã phù hộ cho con cháu an lành, làm ăn thuận lợi.Khá nhiều chùa chiền nhân dịp tết Nguyên Tiêu đã lập đàn Dược Sư, tụng kinh Dược Sư trong suốt tháng Giêng (hoặc từ mùng 8 đến rằm tháng Giêng), khuyến khích Phật tử tham gia tụng niệm rồi phục nguyện hồi hướng công đức an lành cho Phật tử. Thiết nghĩ, đây cũng là một cách tu tập, cầu nguyện có hiệu quả nhất để đem lại phước báo an lành như mong cầu của mọi người trước thềm năm mới. Tổng hợp
Infographic: Câu chuyện thú vị về Tết Nguyên Tiêu không phải ai cũng biếtLý giải rằm tháng Giêng còn gọi là Tết Nguyên TiêuCách thức cúng Tết Nguyên tiêu rằm tháng giêng và cúng sao giải hạn tại nhà Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Cửu tinh là Phá Quân, Cửu vận là Thất Xích, số là 7, phương vị Tiên thiên là Tốn, Hậu thiên tại Đoài. Thất Xích lưu niên bay tới 8 hướng ảnh hưởng tới phong
Cửu tinh là Phá Quân, Cửu vận là Thất Xích, số là 7, phương vị Tiên thiên là Tốn, Hậu thiên tại Đoài. Thất Xích lưu niên bay tới 8 hướng ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở.
Thất Xích vốn là Phá Quân, hiệu là Túc Sát, Ngũ hành thuộc Kim, màu sắc là màu đỏ tươi. Khi đắc vận thì đinh tài đều vượng, sinh nhiều con gái, giỏi về ca hát, diễn thuyết, bói toán và nghề bốc thuốc. Khi thất vận là Hắc Kim tinh, mang dáng vẻ của kẻ tiểu nhân, trộm cướp, hại người; trong nhà dễ có người chết trận, bị tù đày; gặp các bệnh về đường hô hấp, miệng, lưỡi và vòm họng. Thất Xích lưu niên thì phong thủy nhà ở có mặt tốt, mặt xấu nhưng cơ bản là không có hại nhiều, vì sao có tính bình, không có hung hiểm. Thất Xích tới phương Tây: Đúng vận thì phát tài, mọi việc đều tốt đẹp, hưng thịnh; thất vận là phá tài, không những mất tiền của mà gia đình còn có họa ly tán, thương vong. Thất Xích tới phương Tây Bắc: Bị thương tích vì kim loại, ngã xe, trầy xước, gặp phải kiện tụng, thị phi, tranh chấp, việc đi lại ngoài ý muốn. Thất Xích tới phương Bắc: Gặp vận đào hoa, người độc thân thì có tin vui, người đã kết hôn thì gia đình lục đục, sóng gió, người trong nhà hiếu động, cẩn thận đường thân thể, chân tay. Thất Xích tới phương Đông Bắc: Phát tài nhưng khó giữ tài, có tiền nhưng nhanh chóng bị gió cuốn đi. Thất Xích tới phương Đông: Bệnh máu huyết, bị người khác làm khó dễ, phá sản. Thất Xích tới phương Đông Nam: Dễ gặp phải họa đào hoa, mất tiền vì tình, bị thương do kim khí. Thất Xích tới phương Nam: Đề phòng hỏa tai, nữ nhân trong nhà bất hòa gây cảnh gia đình lục đục, ly tán, chia rẽ. Thất Xích tới phương Tây Nam: Đề phòng hỏa tai, bệnh máu huyết, bệnh đường ruột. Thất Xích nhập trung cung: Gặp kiện tụng, tai tiếng, thị phi, dễ bị thương tích vì kim loại. Để dự đoán chính xác, ngoài việc căn cứ vào lý luận trên cần phải kết hợp cùng phi tinh trạch vận bàn và các tổ hợp phi tinh khác để dự đoán. Theo Phong thủy Huyền không Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Người sinh 1963, Quý Mão, có Ngũ hành năm sinh là Kim Bạch Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung KHẢM, hành THUỶ, hướng Bắc, quái số 1, sao Nhất Bạch, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông Nam, Đông, Nam, Bắc). Đeo đá màu Trắng, Xám,
Vì sao 12 chòm sao không thể quên được người yêu cũ
Người yêu cũ như một từ khóa cấm kị khiến ta day dứt trong tim. Với 12 chòm sao, lý do mà họ không thể quên được người yêu cũ là gì, cùng tìm hiểu nhé.
Người yêu cũ như một từ khóa cấm kị khiến ta day dứt trong tim. Với 12 chòm sao, lý do mà họ không thể quên được người yêu cũ là gì, cùng tìm hiểu nhé. Đối với rất nhiều người thì người yêu cũ là chủ đề không bao giờ nên nhắc tới tới, bởi dù thời gian trôi qua đã rất lâu rồi hay chỉ mới đây thôi, họ cũng chẳng thể nào quên được người yêu cũ. Có rất nhiều nguyên nhân ẩn chứa sau sự đổ vỡ của mỗi một cuộc tình. Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu xem vì sao mà 12 chòm sao không thể quên được người yêu cũ nhé.
Bạch Dương: Vì vốn dĩ có thể không cần phải chia tay
Chòm sao này là người rất mạnh mẽ, chính vì thế mà đôi khi họ đưa ra nhiều quyết định quá dứt khoát trong những lúc lý trí không được tỉnh táo, tình yêu tan vỡ chỉ vì một sự bốc đồng nào đó.Nếu Bạch Dương mãi chẳng thể quên được người cũ thì điều đó chứng tỏ rằng cuộc tình chấm dứt là do bản thân họ mà ra. Con người Dương Dương thẳng thắn, nói năng đôi khi thiếu suy nghĩ, cũng chẳng biết lựa lời mà nói. Nhiều lúc vì thế mà họ làm tổn thương người ấy, khiến cho tình duyên vốn đẹp đẽ nay lại kết thúc trong đau khổ và hối tiếc muộn màng.
Thử xem 12 chòm sao quay lại với người yêu cũ như thế nào nhé.
Kim Ngưu: Không cam tâm
Thực ra chia tay xong, rất nhiều người trong chúng ta cũng trải qua cảm giác như Ngưu Nhi, không thể quên được người yêu cũ không phải vì vẫn còn yêu, đơn giản chỉ vì thấy không cam tâm mà thôi.Dù đã chia tay, bạn vẫn còn nhớ những điều mà mình đã hy sinh cho cuộc tình đó, những điều mà mình đã từ bỏ để có thể nắm tay người ấy, chính vì thế mà tiếc nuối khôn nguôi. Nói chính xác hơn, bạn không phải không quên được tình cũ, cái mà bạn thấy không quên được là công sức và thời gian dành cho tình yêu đó.
Song Tử: Chưa gặp được ai yêu mình hơn người cũ
Song Tử là người khá phức tạp, cũng là người mà được mệnh danh là cao thủ tình trường trong số 12 cung hoàng đạo. Bên cạnh chòm sao này không lúc nào vắng vẻ, luôn có bao người xếp hàng xin chết. Với người chẳng bao giờ thiếu tình yêu như Song Tử thì tình cũ chỉ là một cái cây trong cả một cánh rừng rộng lớn mà thôi. Có điều hơi éo le rằng rời bỏ cái cây cũ đó, bạn vẫn chẳng thể nào quên được bởi chẳng tìm được ai yêu mình hơn người đó. Bạn có biết 12 chòm sao khi yêu hay phạm phải những lỗi nào không?
Cự Giải: Do bản tính trời sinh
Cự Giải là người hay hoài niệm, dễ mềm lòng trước những gì xưa cũ, chính vì thế chẳng có gì lạ khi mà bạn mãi chẳng thể quên được người ấy. Đối với Cự Giải, cho dù chia tay xong hai người chẳng còn liên hệ gì với nhau, nhưng dẫu sau đã từng yêu nhau cũng có nghĩa là hai người có duyên phận.Chia tay không phải là hoàn toàn kết thúc, chòm sao này sẽ giữ mãi hình ảnh người yêu cũ trong tim mình, cất giữ những kỷ niệm hai người hạnh phúc bên nhau ở một ngăn trong trái tim, không để nó phiền phức đến cuộc sống hiện tại nhưng cũng sẽ chẳng bao giờ quên lãng.
Sư Tử: Lòng tự trọng quá cao
Sư Tử là chòm sao có lòng tự trọng cực kì lớn. Họ không thể quên được người yêu cũ cũng là chuyện rất đỗi bình thường, không có gì phải ngạc nhiên cả. Dù cuộc tình tan vỡ vì lý do gì đi chăng nữa thì Sư Tử cũng luôn cảm thấy đối phương đánh mất mình là một tổn thất vô cùng to lớn.Họ sẽ luôn dõi theo người ấy, để biết được cuộc sống của người đó ra sao, tình yêu sau này có được tốt đẹp không, người mới của người ấy có hơn mình không… tất cả những gì họ làm chỉ để chứng minh giá trị của bản thân. Lòng tự trọng quá lớn khiến cho họ cứ ở trong một vòng luẩn quẩn, dù đã chia tay nhưng vẫn chẳng thể để người đó ra đi.
Với Xử Nữ, có lẽ mối tình họ khó có thể quên được nhất cũng chính là mối tình đầu. Xử Nữ vô cùng nâng niu và coi trọng cuộc tình đó, bởi nó là thứ tình cảm thuần khiết, như bông hoa mới hé nở, vô cùng thanh nhã, cũng vô cùng xinh đẹp, khiến họ mãi mãi chẳng thể nào quên được mà khắc ghi mãi trong tim.
Thiên Bình: Còn quá nhiều tiếc nuối
Có lẽ nhiều bạn không tin, nhưng Thiên Bình là người cực kì hoài niệm, họ chẳng thể nào quên được tình cũ, cho dù xung quanh luôn vây quanh biết bao nhiêu người. Sự náo nhiệt của đám đông chẳng thể khiến cho lòng Thiên Bình được cảm thấy yên bình.Đặc biệt, nếu họ còn tiếc nuối quá nhiều về cuộc tình đã qua thì chắc chắn rằng dù không nói ra nhưng cả đời này, Thiên Bình chẳng thể nào quên được người cũ. Mỗi một người đi qua cuộc đời mình, Thiên Bình đều thấy rằng mình được hạnh phúc và trải nghiệm rất nhiều điều, vì thế mà luôn nhắc nhở bản thân phải nhớ kĩ những người tình ấy.
Thử xem 12 chòm sao chặn đứng mơ tưởng nối lại tình xưa của người cũ như thế nào nhé.
Hổ Cáp: Không thể quên được sự tàn nhẫn của người cũ khi chia tay
Hổ Cáp đã yêu ai là yêu vô cùng sâu đậm, chính vì thế mà sau khi chia tay, họ mãi vẫn chẳng thể xóa nhòa được hình bóng người cũ trong trái tim mình. Những tổn thương mà người ấy để lại phải mất rất nhiều thời gian mới có thể lành lại.Song nếu Cáp Nhi không thể quên được người yêu cũ thì hoàn toàn không phải vì họ còn tiếc nuối hay còn chút tình cảm nào với người ấy, đơn giản là họ không chấp nhận được việc người khác rời bỏ mình, họ không thể quên được cảm giác cay đắng bởi sự tàn nhẫn khi chia tay mà người đó dành cho mình.
Nhân Mã: Khi người ấy ra đi mới nhận ra mình yêu người ấy rất nhiều
Trong số 12 cung hoàng đạo, có lẽ Nhân Mã là đứa trẻ mãi không chịu lớn, chẳng biết trân trọng những thứ mình đang có trong tay. Nhân Mã bị thất tình nhiều cũng là vì họ không đủ trưởng thành, không đủ chín chắn để nắm giữ hạnh phúc, chỉ tới khi hạnh phúc vụt bay họ mới nhận ra nó quý giá đến mức nào, nhưng tới khi đó thì hối hận cũng đã muộn màng.Nhân Mã thường hay nhớ về người yêu cũ, nguyên nhân rất đơn giản, đó là vì khi người ấy rời bỏ mình, họ mới kịp nhận ra mình đã vô tâm ra sao, đã coi nhẹ sự hiện diện của người ấy khiến cho tình tan vỡ, người ấy quay lưng bỏ đi mà bản thân họ mới nhận ra mình yêu người ấy rất rất nhiều. Sau khi chia tay, họ luôn mong ước có được một cơ hội để yêu lại tình đầu mà điều đó mãi chỉ là mơ ước mà thôi.
Ma Kết: Không cam tâm
Ma Kết đã chia tay là không còn chút ý nghĩ nào vượt quá giới hạn, song họ cũng chẳng thể nào quên được người yêu cũ. Có lẽ là vì chòm sao này là người khá ích kỉ, họ luôn nhớ về những điều mình đã làm vì người đó, những gì mình đã hy sinh nên dù đã chia tay, đã không còn tình cảm gì với nhau nhưng họ vẫn thấy không cam lòng.
Bạn có biết mình cũng nằm trong 3 chòm sao nam lụy tình, dễ yêu lại người cũ không?
Bảo Bình: Nhận ra đó là người hợp với mình nhất
Muốn tìm được một người có thể phù hợp với tiêu chuẩn của Bảo Bình là điều rất khó, bản thân họ cũng biết điều đó. Thực ra lý do họ đưa ra để chia tay với tình cũ cũng thường là “không hợp”. Nhưng rồi đi một vòng Trái Đất, họ mới nhận ra một điều quá đỗi muộn màng là cả thế giới này chẳng có ai hợp với mình hơn người ấy, để rồi tiếc nuối khôn nguôi và không thể nào quên được người yêu cũ.
Song Ngư: Chia tay vì chuyện cỏn con không đáng
Song Ngư chính là kiểu người mà động chút là nói chia tay, khiến cho người ta cảm giác họ chẳng chút coi trọng tình yêu. Tình duyên đến chẳng mấy dễ dàng, nhưng họ lại vì chút mâu thuẫn tranh cãi nho nhỏ hay vì một chuyện cỏn con nào đó mà quyết định chia tay. Sau này có thời gian ngồi ngẫm lại, Ngư Nhi mới thấy đó là quyết định sai lầm, việc mình làm thực sự không đáng để chia tay, vì thế mà không thể nào quên được người yêu cũ. Tanny
Lời Phật dạy về tình yêu nhất định phải khắc cốt ghi tâmMơ thấy người yêu cũ - muốn nối lại tình xưa?Muốn hạnh phúc, hãy chọn người yêu như 4 chòm sao nam chung tìnhYêu là yêu, những chòm sao đơn thuần nhất trong tình cảm Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Minh Tuyết (##)
Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất - Tử vi - Xem Tử Vi
Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất, tu vi Năm nào 12 con giáp dễ phát tài nhất, tu vi Tử vi
Cùng tìm hiểu xem phải đợi bao lâu nữa tài vận sẽ đến với bạn nhé!
Tuổi Tý
Theo phân tích dựa trên tài vận trong một ngày của người tuổi Tý, thời điểm dễ gặt hái được thành công trong ngày chính là giờ Ngọ. Tý là thủy dương, Ngọ là hỏa âm, hai yếu tố tương trợ. Theo đó, căn cứ vào năm âm lịch, những năm Ngọ là thời cơ tốt nhất mang lại may mắn và thuận lợi cho công danh, sự nghiệp của người tuổi Tý.
Tuổi Sửu
Nếu tính theo một ngày, thời điểm người tuổi Sửu có nhiều vận may tài chính và dễ thành công nhất là giờ Tý. Sửu là thổ âm, Tý là thủy dương, hai yếu tố này có tính tương hỗ nên giờ Tý trong ngày là thời cơ tốt nhất cho con giáp này. Theo đó, nếu tính theo năm, người tuổi Sửu sẽ dễ dàng phát tài vào những năm Tý.
Tuổi Dần
Với người tuổi Dần, thời điểm mang lại nhiều may mắn và thành công nhất trong ngày chính là giờ Sửu và giờ Mùi. Dần là mộc dương, Sửu và Mùi là thổ âm. Các yếu tố này mang tính tương trợ cho nhau, giúp người tuổi Dần dễ dàng thu về nguồn tài chính lớn. Do đó, những năm Sửu và Mùi hứa hẹn thành công lớn cho người tuổi Dần.
Tuổi Mão
Nếu phân tích theo thời gian 1 ngày, thời cơ may mắn về tài vận của người tuổi Mão là giờ Thìn và giờ Tuất. Mão là mộc âm, Thìn và Tuất là thổ dương. Đây là những yếu tố có mối quan hệ tương hỗ. Khi gặp nhau, đó chính là thời điểm mang lại nhiều may mắn nhất. Xét theo thời gian một năm, những năm Thìn và Tuất sẽ giúp người tuổi Mão dễ phát đại tài.
Tuổi Thìn
Xét theo thời gian 1 ngày, giờ Hợi là thời điểm quy tụ nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Thìn. Bởi Thìn là thổ dương, Hợi là Thủy âm, mang tính tương hỗ thúc đẩy nhau phát triển. Do đó, nếu phân tích dựa trên thời gian 1 năm, cơ hội phát tài của người tuổi Thìn sẽ vào năm Hợi.
Tuổi Tỵ
Nếu phân tích dựa trên thời gian 1 ngày, giờ Dậu là thời điểm mang lại nhiều may mắn về tài chính nhất cho người tuổi Tỵ. Bởi hai yếu tố, Tỵ là hỏa dương, Dậu và kim âm hỗ trợ cho nhau, giúp phát triển tài lộc cho người tuổi Tỵ. Do đó, tính theo thời gian 1 năm, năm Dậu hứa hẹn thời cơ chín muồi để người tuổi Tỵ phát tài một cách dễ dàng.
Tuổi Ngọ
Phân tích theo thời gian 1 ngày, thời điểm tài vận của của người tuổi Ngọ đạt mức đỉnh điểm là vào giờ Thân. Hai yếu tố Ngọ là hỏa âm, Thân là kim dương tương trợ cho nhau, tu vi giúp người tuổi Ngọ dễ dàng có được nhiều vận may tài chính. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng phát tài phát lộc nhất là vào năm Thân.
Tuổi Mùi
Phân tích độ tăng giảm tài vận của người tuổi Mùi dựa trên thời gian 1 ngày cho thấy, thời điểm con giáp này có được nhiều may mắn và thành công nhất là vào giờ Tý. Sự kết hợp tương hỗ của hai yếu tố Mùi là thổ âm và Tý là thủy dương, mang lại mức độ thuận lợi cực cao cho người tuổi Mùi. Do đó, khi phân tích theo thời gian một năm, năm Tý chính là thời cơ tốt nhất giúp họ phát tài.
Tuổi Thân
Trong thời gian 1 ngày, thời điểm người tuổi Thân dễ dàng có được thành công nhất là giờ Mão. Bởi hai yếu tố Thân là kim dương tương hỗ với Mão là mộc âm, tạo điều kiện thuận lợi cho tài vận của người tuổi Thân bùng phát mạnh mẽ. Theo đó, xét trên khoảng thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng gặt hái thành quả của mình là vào năm Mão.
Tuổi Dậu
Nếu tính theo thời gian 1 ngày, giờ Dần là thời điểm thuận lợi cho người tuổi Dậu dễ dàng tăng khả năng tài chính của mình nhất. Sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ Dậu là kim âm, Dần là mộc dương đã tạo nên sự may mắn và thuận lợi đó. Do vậy, tính theo thời gian 1 năm, người tuổi Dậu dễ dàng phát tài nhất chính là vào năm Dần.
Tuổi Tuất
Giờ Hợi chính là thời điểm mang lại nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Tuất nếu tính theo thời gian 1 ngày. Hai yếu tố Tuất là thổ dương và Hợi là thủy âm kết hợp với nhau tạo thêm lực đẩy cho tài vận của người tuổi Tuất phát triển. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng đạt được mong muốn và tăng thêm thu nhập tài chính cho mình là vào năm Hợi.
Tuổi Hợi
Phân tích dựa vào thời gian 1 ngày về sự biến chuyển tài vận của người tuổi Hợi cho thấy, giờ Tỵ là thời cơ then chốt giúp con giáp này dễ phát tài phát lộc nhất. Chính sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ cho nhau, Hợi là thủy âm, Tỵ là hỏa dương đã tạo nên sự thuận lợi này. Theo đó, khi xét theo thời gian 1 năm, năm Tỵ chính là “thời điểm vàng” mang lại nhiều may mắn và thành công cho người tuổi Hợi.
Làng giải trí Hoa ngữ vừa nhận tin vui Chương Tử Di hạ sinh con gái đầu lòng tại Mỹ. Cùng xem bát tự của con gái Chương Tử Di để đoán biết vận mệnh tiểu công
Bát tự của con gái Chương Tử Di sinh ngày Bính Tý hoặc Đinh Sửu (do múi giờ ở Mỹ và Trung Quốc chênh lệch), tháng Mậu Tý, năm Ất Mùi. Đại vận gồm 4 tuổi Kỷ Sửu, 14 tuổi Canh Dần, 24 tuổi Tân Mão, 34 tuổi Nhâm Dần, 44 tuổi Quý Tỵ, 54 tuổi Giáp Ngọ. Đứa bé sinh ngày Bính Tý, thuộc Chính Quan vận mệnh, là Thân nhược khắc chế hỗn tạp mệnh cách. Nếu sinh vào giờ thuộc ngũ hành Kim như Mậu Tý, Kỷ Sửu, Nhâm Thìn, Quý Tỵ hoặc chiều ngày Bính Thân, Đinh Dậu, Kỷ Hợi thì dựa vào Quan Sát nhược thế luận mệnh. Kim Thủy đại vận khá tốt hoặc âm Thổ đại vận cũng không kị. Bát tự này không thực sự lý tưởng, khắc với mẹ vì sinh năm Ất Mùi, hình thành phá cục. Người này phát ở hậu vận, sau năm 44 tuổi mới gặp may mắn. Nếu dựa vào bát tự giờ sinh mang Mộc Hỏa luận mệnh, như Canh Dần, Tân Mão, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mậu Tuất là bát tự Thân nhược khắc chế. Sau khi sinh ra sẽ liên lụy cha mẹ, nhưng sau khi mẹ 40 tuổi lại giúp ích khá tốt. Từ năm 14 tuổi đến năm 34 tuổi là giai đoạn an nhàn, vận thế vững vàng. Luận bát tự biết người có số đứng trên muôn người Hãy cùng ## luận bát tự xem số lãnh đạo để biết mình có nằm trong số những người đứng đầu không nhé. Nếu con gái Chương Tử Di sinh ngày Đinh Sửu thì bát tự âm khí thịnh, Đinh Sửu nhụt chí, rất cần năng lượng dương để hỗ trợ nguyên khí ngày chống lại khí xấu của tháng sinh, năm sinh. Nói cách khác, phải sinh vào giờ Ất Tỵ hoặc Bính Ngọ mới cường khí. Sinh vào giờ Thân, giờ Dậu chủ có tài. Sinh giờ Canh Tý, Tân Hợi, Tân Sửu cũng phi thường có phúc, chủ may mắn. Nếu sinh vào giờ Mộc khí hỗn tạp thì cha mẹ bất hòa, hoặc có thể thiếu cha khuyết mẹ. Cha mẹ li hôn, hôn nhân không ổn định hay cha mẹ mất sớm. Có khi là cha mẹ không thân, hoặc là Ất Mộc vi thiên thần mà xa rời cha mẹ. Chủ phụ nữ duyên phận mỏng, không được cha chăm sóc. Nếu sinh ngày Bính Tý thì cùng giờ sinh ấy, lại được cha mẹ yêu thương, quan hệ với cha mẹ thân thiết hoặc ỷ lại vào cha mẹ. Vẫn là Ất Mộc vi kị nhưng lại duyên bạc với mẹ, hoặc là con gái và mẹ không hợp nhau. Theo bát tự của Uông Phong – chồng Chương Tử Di, đại vận có điểm không tốt lành. Mà phía trước là Kỷ Sửu đại vận năm đứa trẻ 14 tuổi. Nếu bát tự của đứa trẻ có chút trợ giúp thì có thể hóa giải việc cha mẹ bất hòa. Ngược lại, bát tự của đứa bé tự thân nhược Thân thì trong Kỷ Sửu đại vận sẽ tăng thêm bất lợi cho tình cảm của cha mẹ, hoặc gây ra tin tức bất lợi cho cha mẹ.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả công cụ bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
Trần Hồng (Theo 14944) Xem Clip Đồ gốm phong thủy cho người sành chơi Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Yến Nhi (##)
Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo
Vậy điềm báo là gì? ý nghĩa của điềm báo cụ thể ra sao? Sự phi lý và nhảm nhí như thế nào?
Xin lược soạn để bạn đọc tham khảo như sau:
1. Các hiện tượng “bỗng dưng”:
- Vô tình mặc áo trái là điều may mắn, là điềm báo sắp nhận được tin vui hoặc vận may từ trên trời rơi xuống. Nếu vận đang xui xẻo, sẽ xoay chuyển được tình thế.
- Khi tai bị ngứa là điềm báo chủ nhân đang là tâm điểm của sự bàn luận. Nếu ngứa tai trái là đang được mọi người nói tốt, còn ngứa tai phải là đang bị mọi người nói xấu. Khi tai đang bị ngứa, cố đoán xem ai đang nói về mình và đọc lớn tên người đó lên, nếu đoán đúng, cơn ngứa sẽ không còn.
- Khi tay bị ngứa ran: Nếu ngứa tay trái, hoặc tay trái ngứa trước tay phải, tình hình tài chính sẽ rất khả quan. Ngược lại, nếu ngứa tay phải, hoặc tay phải ngứa trước, báo hiệu sắp tới sẽ bị hao tài. Nếu ngứa ở 4 ngón tay trái, đây là dấu hiệu vận may lớn về tiền bạc sắp đến.
- Vào nhà thấy người trong nhà đầu bù tóc rối, áo quần xốc xệch, vẻ mặt tối ám là điềm ưu sầu, suy sụp.
- Trong nhà có người ngủ ngày ngủ đêm liên miên là triệu trứng suy vong, hao tán, không phát đạt.
- Bức tranh trong nhà tự nhiên rơi xuống là điềm xấu. Nếu tranh đó là tranh vẽ hay ảnh chụp người trong nhà thì đó là dấu hiệu bất ổn đối với người đó.
- Trước mặt nhà rêu phong, cây cối rủ kín hoặc vách tường đổ nát là điềm báo gia đạo đến hồi suy vi sầu thảm.
- Cá dưới nước tự nhiên nhảy lên bờ nằm (trừ cá quả vì nó nhảy lên bờ bắt kiến) trước mặt mình là nghịch cảnh, điềm báo sẽ gặp chuyện bất thường.
- Chim đang khỏe mạnh, bất ngờ bị thương hoặc tai nạn gì đó rơi xuống trước mặt mình (theo câu thành ngữ "chim sa cá nhảy") là điềm gở, cảnh báo sắp có chuyện đau buồn, nghịch cảnh.
- Gà mái nhà nuôi mà tự nhiên cất tiếng gáy là điềm báo gia đạo sắp có xáo động.
- Chim sẻ nhẩy nhót kêu trên mái nhà là điềm báo sắp có tin vui, có người ở xa đến.
- Nếu chuột kéo nhau bỏ chạy ra khỏi nhà nào đó là điềm báo nhà đó sẽ có bất hạnh, tang tóc.
- Tự nhiên có chuột reo trong nhà là có tin vui.
- Chuột xuất hiện trong nhà vào ban trưa là điềm gia chủ bị hao tài.
- Tự nhiên có bầy chim bay đến cắn mổ nhau loạn xạ là điềm có tranh cãi trong nhà.
- Chim, quạ hoặc bồ câu kéo đến làm tổ trong nhà là điềm báo vận may đang đến, đem theo những thành công về sự nghiệp, tài chính như mong đợi.
- Chim bồ câu tới đầy sân và làm tổ trên mái nhà là điềm báo gia đình hưng thịnh giầu sang.
- Chó lạ đến nhà, nhất là ở lại nhà mình là điềm đại cát, báo hiệu gia đình bước vào giai đoạn hưng thịnh.
- Tự nhiên chó cái ở đâu đến đẻ trong nhà là điều may mắn về tài, lộc sẽ đến..
- Tự nhiên con chó trong nhà đứng giữa nhà mà tru lên từng hồi là điềm hung, rất xấu.
- Tự nhiên con chó rên rỉ dưới cửa là điềm báo sắp có sự không may.
- Tự nhiên con chó đến nằm dài trước cửa ra vào, mặt quay ra trước cửa là dấu hiệu có người trong nhà sẽ rời khỏi gia đình.
- Mèo lạ đến nhà, nhất là đuổi mà không chịu đi là điềm gở, báo hiệu cho sự buồn bực, sa sút. - Dơi làm tổ trong nhà là tốt, báo hiệu sự nghiệp, kinh tế của gia đình ngày càng khấm khá, thịnh vượng.
- Tự nhiên dơi bay đụng vào cửa hay bay vào trong nhà là điềm xấu.
- Tự nhiên mèo dùng chân chùi mặt và cào móng lên tai 3 lần, là dấu hiệu có khách quý đến nhà.
- Khi lái xe gặp phải con mèo đen chạy ngang qua đường hoặc mới bước ra cửa ngõ mà gặp mèo đen là điềm “xui xẻo”.
- Gặp rắn: Cho dù gặp rắn ở đâu, trong nhà hay ngoài đường, rắn luôn là điềm báo sẽ có một việc hoặc một người quan trọng sắp xuất hiện trong cuộc đời.
- Bướm bay vào nhà là điềm báo sắp đón vị khách quan trọng. Nếu bướm có màu sáng, người khách sẽ mang đến những tin tức tốt, liên quan đến chuyện tình cảm, hạnh phúc. Nếu bướm màu tối, nhất là màu đen, điềm báo sẽ nhận được những tin tức tốt lành liên quan đến công việc, sự nghiệp.
- Cào cào nhảy vào nhà là điềm báo sắp đón tiếp một vị khách cao quý.
- Bọ rùa vào nhà là dấu hiệu sắp có người đến thăm..
- Cóc vào nhà là điềm may mắn về tiền tài sắp đến.
2. Thịt giật
Người xưa cho rằng: Tự nhiên một vài nơi trong người, nhất là các bắp thịt giật nổi phồng lên, hoặc máy động. Đó là điềm ứng báo, được gọi là thịt giật hay còn gọi là thịt máy. Căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng thịt giật mà luận đoán ý nghĩa của may, rủi.
Cổ nhân thường lấy can chi, âm dương ngũ hành làm cơ sở để lý giải mọi vấn đề. Cách tính giờ của văn hóa dân gian cũng không ngoài quy tắc: Căn cứ vào can chi - âm dương - ngũ hành làm chuẩn. Mỗi ngày được cổ nhân quy định gồm 12 giờ, mỗi giờ gồm 120 phút (theo giờ đồng hồ hiện hành), có tên gọi và thứ tự theo thập nhị chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Văn hóa dân gian quy định bắt đầu của một giờ từ khoảng thời gian nào, kết thúc vào thời gian nào cũng không đồng nhất và khá rối rắm, phức tạp, nhất là khi đem cách tính giờ của Tử vi so với cách tính giờ của Tử Bình, hoặc cách tính giờ phổ thông của dân gian. Như vậy, rất khó khăn cho những ai khi tiếp cận, muốn tìm hiểu về văn hóa dân gian, nhất là văn hóa tín ngưỡng, vì thế, theo thiển nghĩ của người viết, khoảng cách giữa giờ này với giờ kia tạm quy ước là 01 phút, theo cách tính giờ phổ thông của tín ngưỡng dân gian.
Ví dụ: Giờ Tý được tính thời gian bắt đầu từ 23 giờ đến 01 giờ kém 01 phút, giờ Sửu được tình từ 01 giờ đến 03 giờ kém 01 phút ... các giờ khác cũng tính như vậy.
Cụ thể, người xưa luận giải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có tin chia gia tài hoặc bạn sắp được hưởng lộc bất ngờ.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái từ xa mang lại vui vẻ cho gia đình của bạn.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Chuyện nhỏ hóa ra chuyện lớn. Nên nhường nhịn, ôn hòa để tránh chuyện kiện tụng có thể sảy ra cho bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người mang quà đến tặng để nhờ vả bạn một công việc gì đấy.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đề phòng tai nạn xảy ra bất ngờ với con cái trong nhà. Tốt nhất không nên cho con cái ra ngoài đường và nên để mắt thường xuyên tới chúng.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có khách lạ tìm đến nhà bạn để bàn bạc, trao đổi công việc, và công việc đó sẽ có lợi cho bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đang cố tình tìm cách dèm pha, nói xấu bạn. Tốt hơn hết, bạn nên đề phòng sự phản trắc của bạn bè, người quen ngay từ bây giờ.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có của đến bất ngờ.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tài lộc đến với bạn nhưng cũng có chuyện lôi thôi nhỏ kèm theo.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Bạn sắp có chuyện hao tài, và mang nhiều tai tiếng. - Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Con cái ở xa về, gia đình vui vẻ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Công việc của bạn đã có những dấu hiệu chuyển biến tốt đẹp, tài lợi cũng sắp đến với bạn khá nhiều.
3. Hồi hộp
Tự nhiên người hồi hộp, như lo sợ một chuyện gì đó, hoặc tim đập mạnh, tâm trạng lâng lâng khó tả.... Người xưa cho rằng đó là điềm báo, căn cứ vào thời gian sảy ra để luận giải, cũng có điềm lành, điềm dữ.
Cụ thể, cổ nhân cho rằng:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người đang chờ mong một cuộc ân tình với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Đây là điềm báo tai họa từ đâu sẽ bất ngờ ập đến với bạn. Vì thế bạn nên cẩn trọng đề phòng chuyện thị phi, đàm tiếu, bị vu oan, làm danh dự của bản thân bị tổn thương, bôi nhọ.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cẩn thận kẻo gặp lôi thôi từ chuyện ăn uống.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách sang trọng tìm đến, đem lại tài lộc dồi dào cho bạn.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo có tin vui về tài lộc đến với bạn, tuy nhiên, bạn nên tu tâm tích đức để giữ được tài lộc.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn đang có chuyện tâm tình, thầm kín và chuyện tình cảm đó dễ có cơ thành tựu.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện hồi hộp ngẫu nhiên, tiền của vào nhà thật bất ngờ. Bạn cần phải tích đức để tránh được tai họa có thể đến sau niềm vui may mắn được tài lộc.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Chuyện tình duyên bất ngờ đến với bạn. Chuyện tình đầy thơ mộng nhưng kết quả sẽ không như bạn mong đợi.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tin vui từ xa về, bạn rất vui vẻ với tin vui đó.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Là điềm báo người thân của bạn sẽ đến thăm hỏi và cậy nhờ sự giúp đỡ của bạn vào ngày sắp tới.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn hùn vốn làm ăn. Bạn đừng chối từ lời đề nghị của họ vì sự hợp tác đó sẽ đem lại nhiều tài lộc cho bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn nên cẩn thận đề phòng tai nạn có thể sảy ra.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
4. Ù tai
Tự dưng không động chạm tới tai, không để nước lọt vào tai mà có hiện tượng ù tai như khi ta tắm. Đó là điềm ù tai. Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra để lý giải cho thời gian tới sẽ như thế nào. Tuy nhiên, ở điềm ù tai này, cổ nhân phân biệt giữa tai trái, tai phải có ý nghĩa khác nhau chứ không giống nhau.
Cụ thể, người xưa cho rằng:
Tai trái:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người khác phái đang mong nhớ, tương tư tới bạn. Họ đang hy vọng sẽ xây dựng được mối ân tình sâu nặng với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có việc hao tài sắp đến với bạn nhưng sự hao tài đó không đáng kể.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có kẻ gian đang rình rập quanh bạn. Nên cẩn trọng đề phòng chuyện mất cắp sẽ đến với bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có chuyện vui xen lẫn chuyện buồn. Bạn cần cẩn thận giữ mình là tốt nhất.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có việc phải đi xa. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận trong lời ăn tiếng nói.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tai biến nặng nề, đề phòng cẩn thận khi đi đường.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có niềm vui của sự xum họp sắp đến gần bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có lộc về chuyện ăn uống, tuy nhiên, bạn nên đề phòng điều lôi thôi sẽ đến sau khi bạn được tận hưởng lộc ăn uống đó.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời vì chuyến du lịch này sẽ đem lại cho bạn nhiều niềm vui.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đề phòng mất cắp đồ đạc, tài sản trong nhà.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Là điềm báo bạn có lộc về ăn uống.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Sẽ nhận được tin vui trong vài ngày tới và may mắn sẽ đến với bạn khá nhiều.
Tai phải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm xấu, báo việc bạn sắp phải tốn tiền vì chuyện không đâu mà còn bị tai tiếng, cười chê.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện kiện tụng, lành ít dữ nhiều. Bạn nên cẩn thận.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có chuyện cãi vã trong gia đình, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo sẽ đổ vỡ hạnh phúc gia đình, hoặc mất đi tình cảm họ hàng, thân thuộc.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách quý sắp đến thăm nhà, đem lại cơ hội tốt cho bạn về công việc, tình cảm, hoặc chuyện đại hỷ của bạn đang đến gần.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người cầu cạnh, nhờ vả bạn giúp đỡ một việc quan trọng với họ mà bạn có khả năng, điều kiện để giúp đỡ.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tài lộc đến với bạn thật bất ngờ, niềm vui đầy nhà.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người thân trong quyến tộc đến thăm bạn ngày một ngày hai.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có tin vui từ xa đang đến.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Người thân của bạn đi xa từ lâu, nay bỗng trở về xum họp.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): CLà điềm báo cát tường, báo sẽ có người tìm đến bạn, mời bạn hợp tác làm ăn với họ. Bạn hãy nhận lời đề nghị của họ vì sự hợp tác này sẽ đem lại cho bạn nhiều tài lộc.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Bạn sẽ được lộc về tiền của bất ngờ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây cũng là điềm lành. Bạn sắp có lộc về ăn uống.
5. Mặt nóng
Tự nhiên, không phải vì lý do bệnh tật, hoặc đứng bếp nấu nướng,.. mà mặt nóng bừng lên, cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Hiện tượng đó được người xưa cho đấy là điềm báo. Lối báo ứng tự nhiên này cũng có điềm tốt, điềm xấu.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm lành, báo hiệu công việc đang trù tính của bạn sắp được thành tựu, tài lộc sắp về với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện bực mình đến với bạn, nhất là chuyện gia đạo của bạn sẽ gặp trắc trỏ, không được thuận hòa.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sắp đến rủ rê bạn chuyện hợp tác làm ăn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mời bạn tham dự tiệc. - Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người từ xa mang đến tin vui cho bạn.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Người tình cũ của bạn đang tưởng nhớ tới bạn, mong sớm gặp mặt để nhờ sự giúp đỡ của bạn...
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện xích mích trong gia đình, nhất là anh em, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo chuyện nhỏ mà hóa ra to chuyện.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn phải đề phòng chuyện cãi vã, nên đề phòng để tránh từ chuyện nhỏ hóa thành chuyện to.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người giới thiệu khách quý đến kết hợp làm ăn với bạn, hoặc bạn được nhờ vả sự giúp đỡ của họ.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người để ý, dòm ngó đến bạn. Nên cẩn thận vì sự để ý, dòm ngó này không có thiện ý với bạn. Tốt nhất, bạn nên đề phòng, tránh xa con người đó.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo tài lợi dồi dào sắp đến, và hơn nữa may mắn đó đến với bạn cũng không hề nhỏ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có kẻ đang vu cáo, dèm pha, tìm cách để hãm hại bạn. Bạn nên cẩn thận kẻo bị oan sai, dẫn đến chuyện kiện tụng chốn công đường.
6. Máy mắt
Tự dưng bị máy mắt, không thể nào khống chế được, thì đó là điềm máy mắt. Về ứng nghiệm này thì mỗi người có một cách luận giải, không tập trung một ý. Có người thì cho rằng máy mắt bên trái chỉ ứng nghiệm cho con trai, máy mắt bên phải chỉ ứng nghiệm cho con gái; có người lại cho rằng máy mắt bên trái là tin dữ, máy mắt bên phải là tin lành, nhưng lành dữ thế nào thì không thấy có lời giải thích.
Người viết căn cứ vào nội dung được trình bày trong nhiều cuốn sách được xuất bản từ trước năm 1975 và sưu tầm trong dân gian để tổng hợp.
Bất luận là nam hay nữ, khi có triệu chứng máy mắt, đều có nghĩa như sau:
Mắt trái:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có bạn bè ở xa về. Bạn sẽ có nhiều niềm vui về tình cảm.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Bạn sẽ có chuyện buồn bực do người thân đem lại. Nên giữ thái độ ôn hoà để giữ được tình cảm.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sẽ mang đến tài lộc cho bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Đây là điềm báo có người đang âm thầm giúp đỡ bạn. Trong một vài ngày tới, bạn sẽ nhận được tin vui.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có chuyện bực mình do kẻ khác đến quấy rầy.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn vui vì sắp có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cần cẩn trọng kẻo sẽ gặp chuyện phiền phức không đáng có.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người sẽ đem tin vui đến cho bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có tin vui nho nhỏ sắp đến với bạn.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Bạn sắp gặp chuyện bất ngờ về tình cảm, tuy nhiên, niềm vui đó cũng không kéo dài.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có khách quý đến nhà, đem lại niềm vui lớn cho bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Việc suy tính trong lòng bạn từ lâu sắp được thành tựu.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây là điềm báo sắp có khách quý chuẩn bị đến thăm và đem đến cho bạn những niềm vui về tài lộc.
Mắt phải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện nhắc nhở từ người thân với bạn làm bạn bực mình, khó xử..
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo sắp có tin tốt lành đến.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Điềm báo thời gian tới tài lộc sẽ bất ngờ đến.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn phải thật cẩn thận lời ăn tiếng nói, đề phòng chuỵên cãi vã mà phải đưa nhau tới chốn công đường.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có chuyện xô xát với bạn do có kẻ cố tình gây rối, chọc phá.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng tai nạn hoặc mất cắp sảy ra với bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn sắp bị hao tài nhưng sự thiệt hại đó không đáng kể.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người khác phái đang tơ tưởng tới bạn.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người bà con ở xa đến thăm gia đình bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời đề nghị đó, vì chuyến du lịch đó sẽ đem lại nhiều niềm vui cho bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện rắc rối do lời ăn tiếng nói gây ra. Nên cẩn thận, giữ gìn lời ăn tiếng nói ngay từ bây giờ, kẻo danh dự của bạn bị ảnh hưởng xấu.
7. Nhảy mũi
Không bị cảm sốt mà bỗng dưng bị nhảy mũi liên tiếp một hay nhiều cái, hoặc nhiều lượt thì đó gọi là điềm nhảy mũi. Thông thường thì nhảy mũi một hoặc hai cái đều được coi là điềm tốt, điềm lành. Tuy nhiên, nhảy mũi không phải lúc nào cũng một hoặc hai cái, mà có khi nhảy mũi liền vài ba bốn cái, do vậy, tín ngưỡng dân gian căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng nhảy mũi để suy luận việc cát hung.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn có lộc về ăn uống sắp đến.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người khác phái rủ bạn làm một việc có lợi cho mình nhưng công việc đó lại gây thiệt hại cho người khác.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện hẹn hò.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mang quà đến tặng cho bạn.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Đây là điềm lành, báo bạn có quý nhân giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng bạn từ lâu.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có thân nhân từ xa về, đem đến niềm vui về tài lợi cho bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có niềm vui nho nhỏ về tài lộc cho bạn.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm xấu, báo sẽ có tin bất lợi đến với bạn, nhưng bạn hãy bình tĩnh để tìm cách giải quyết, đừng hốt hoảng, lo sợ mà làm rối tung rối mù mọi chuyện.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người khác phái tìm đến nhờ sự giúp đỡ của bạn. Tất nhiên, bạn sẽ được lợi cả tiền bạc lẫn tình cảm trong chuyện này.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người khác phái đang tương tư bạn, người đó sẽ viết thư hoặc điện thoại cho bạn trong vài ngày tới.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo có chuyện rắc rối về tiền bạc nhưng bạn bình tĩnh cân nhắc, sẽ giải quyết được.
8. Lửa cười
Lửa trong bếp lò không có gió, không cao ngọn mà tự dưng phì phì như có người thổi hoặc tiếng lách tách như tiếng reo. Đó là điềm lửa báo, được gọi là lửa cười. Tín ngưỡng dân gian cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm lửa cười để luận giải về sự may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo không tốt cho bạn. Vợ (nếu là nam giới) hoặc chồng (nếu là nữ giới) của bạn có chuyện ngoại tình.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái trong nhà có thể bỏ nhà theo người yêu.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người đang muốn đến để cầu thân với bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Bạn sắp có lộc về tiền tài và tình cảm.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn có chuyện buồn phiền sắp đến. Nên cố gắng thu xếp sao cho ổn thỏa để được yên thân.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có người mời bạn đi dự tiệc.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có kiện tụng đến với bạn, nên ôn hòa để giải quyết mới mong tránh được những phiền nhiễu sau này.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có người nâng đỡ, việc trù liệu của bạn bấy lâu sẽ có cơ hội thành tựu.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm báo gặp lộc về tiền của bất ngờ, tuy nhiên, bạn nên thật cẩn thận và chú ý khi đi ngoài đường.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện tai biến trong nhà bạn, đề phòng việc tang khó sắp sảy ra.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo người tình cũ sẽ tìm đến, tình yêu thơ mộng lại bắt đầu, đem lại niềm vui cho bạn.
Là hiện tượng chó nuôi tự nhiên chõ mõm vào người mà sủa, hoặc tru dài. Tín ngưỡng dân gian cho rằng: Chó tru hoặc sủa cũng có điềm xấu điềm tốt, nhưng nhìn chung, điềm tốt không nhiều nên điềm chó tru, hoặc chó sủa thường đem lại cho con người sự bực dọc, lo lắng.
Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm chó tru (hoặc chó sủa) để luận đoán về may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo vợ hoặc chồng có tư tình bên ngoài, hôn nhân của bạn đang có nguy cơ bị đổ vỡ..
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Nguy hiểm sắp đến với bạn, nên cẩn thận giữ mình kẻo bị hàm oan, tai bay vạ gió, phải chịu oan ức, tù đày.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Gặp lại người yêu cũ, tình xưa được nối lại. Bạn cần phải đề phòng chuyện ghen tuông sẽ dẫn đến sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Tiền bạc của bạn đã bị mất lâu ngày, nhưng khả năng bạn sẽ tìm lại được.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có tin vui về tiền bạc do công việc làm ăn sắp đến với bạn.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có người thân trong gia đình đến báo hung tin cho bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đến mời bạn đi ăn uống.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Tai nạn có thể sảy ra với vợ hoặc chồng của bạn, vì thế nên đề phòng, nhất là việc đi đứng.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Điềm báo sẽ có xích mích nhỏ với người hàng xóm hoặc đồng nghiệp lân cận, từ chuyện rất nhỏ mà thành ra to chuyện. Bạn nên giữ thái độ ôn hòa để tránh chuyện lôi thôi.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đây là điềm báo sẽ có người nâng đỡ bạn vào một địa vị mới, tốt đẹp hơn cho công việc hiện tại rất nhiều.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có kẻ rắp tâm hãm hại bạn, nên cẩn thận, đề phòng kẻo sẽ bị thân tàn danh bại.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có chuyện kiện tụng đến với bạn, đã tốn tiền còn bị tai tiếng.
10. Quạ kêu
Quạ bay ngang qua nhà và kêu lên những tiếng dài không dứt, đó là chuyện bình thường. Vậy mà không ít người lấy đó làm căn cứ để phán đoán sự may rủi cho thời gian tới. Người ta cho rằng đó cũng là một điềm báo của thiên nhiên. Căn cứ vào thời gian sảy ra điềm quạ kêu, người xưa cũng đưa ra những lời luận đoán về sự may, rủi.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo tốt lành về tình cảm, báo hiệu người thân của bạn ở xa sắp về xum họp cùng gia đình.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người sắp mang tin vui đến cho bạn.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có chuyện kiện tụng nhưng không nguy hại cho bạn. Dù sao, bạn vẫn nên cẩn thận, đề phòng những rắc rối không nên có.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người đến mời bạn đi dự tiệc, và buổi tiệc ấy sẽ đem lại cho bạn khá nhiều tài lộc nếu bạn biết đón thời cơ.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đây là điềm báo thời gian tới, tài lợi vào tới tấp. Bạn nên lo làm việc thiện để giữ được tài lộc dài lâu.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có may mắn đến với bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng chuyện sức khỏe, bệnh tật không tốt đến với bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn đề phòng chuyện mất trộm, hoặc thất thoát tài sản có thể sảy ra.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn làm ăn. Bạn đừng thoái thác lời đề nghị của họ mà hãy nhận lời, vì chuyện hợp tác này sẽ đem lại lợi lộc khá lớn cho bạn sau này.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện lo âu, phiền muộn đang đến với bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Tài lợi dồi dào, may mắn không nhỏ đang đến với bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn sắp gặp phải chuyện khẩu thiệt ngoài đường. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận, để tránh điều đó sảy ra.
>> Đã có VẬN HẠN 2016mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Tết Trung Thu diễn ra vào đúng giữa thu, tức ngày rằm tháng 8 âm lịch. Đây là nét văn hóa từ lâu đời, nhưng chưa có văn bản nào xác minh rõ về nguồn gốc Rằm
– Tết Trung Thu diễn ra vào đúng giữa thu, tức ngày rằm tháng 8 âm lịch. Đây là nét văn hóa từ lâu đời, nhưng chưa có văn bản nào xác minh rõ về nguồn gốc là bắt nguồn từ nền văn minh lúa nước hay tới từ Trung Hoa.
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất
1. Nguồn gốc Tết Trung Thu
Mỗi ngày rằm tháng 8 âm lịch về, người Việt lại tưng bừng tổ chức Tết Trung Thu. Đây là dịp để nhà nhà sum vầy làm cỗ cúng gia tiên, bày cỗ trái cây để cúng trăng, tổ chức “Tết trông Trăng” cho trẻ em. Ngày này, trẻ em vô cùng háo hức, được người lớn tặng quà, múa hát, phá cỗ trông trăng...Tới nay, chưa có văn bản nào xác minh rõ về nguồn gốc của Tết Trung Thu. Dân gian vẫn lưu truyền nhiều điển tích ý nghĩa liên quan đến ngày lễ đặc biệt này. Mọi người biết nhiều đến nguồn gốc Trung Thu từ sự tích vua Đường Minh Hoàng lên cung trăng dạo chơi, sự tích Hằng Nga và Hậu Nghệ, sự tích về chú Cuội lên cung trăng ở Việt Nam.- Sự tích vua Đường Minh Hoàng lên cung trăng dạo chơi
Vào đời vua Đường Minh Hoàng (713 - 741 Tây Lịch), trong lúc đi dạo chơi vườn Ngự Uyển vào đêm rằm tháng tám âm lịch, trăng tròn và sáng trong. Trong lúc đang thưởng thức cảnh đẹp và tiết trời mát mẻ thì gặp đạo sĩ La Công Viễn. Người này được mọi người mệnh danh là Diệp Pháp Thiện, có phép tiên nên đã đưa nhà vua lên cung trăng chơi. Tại đây cảnh trí lại càng đẹp hơn nên nhà vua hăng say thưởng thức cảnh tiên với các nàng tiên mặc xiêm y đủ màu hát múa mà quên trời đã gần sáng. Đạo sĩ La Công Viễn phải nhắc, nhà vua mới ra về nhưng trong lòng vẫn còn luyến tiếc. Vì còn vương vấn cảnh trời, về hoàng cung, nhà vua đã cho chế ra Khúc Nghê Thường Vũ Y và ra lệnh cứ đến rằm tháng tám lại tổ chức rước đèn và bày biện ăn mừng. - Sự tích Hằng Nga và Hậu Nghệ Hằng Nga là tiên nữ xinh đẹp sống ở Thiên Đình, phục vụ cho Tây Vương Mẫu. Còn Hậu Nghệ là chàng trai bất tử. Họ là vợ chồng. Sắc đẹp của Hằng Nga và sự bất tử của Hậu Nghệ đã làm cho một số vị thần tiên khác đố kị, nên tìm cách vu oan tội lỗi phạm thiên đình cho Hậu Nghệ trước mặt Vua Nghiêu. Từ đó, Hằng Nga và Hậu Nghệ bị đuổi khỏi hoàng cung và phải sống cuộc đời thường dân. Từ đó, cuộc sống làm lụng, săn bắn đã làm cho chàng Hậu Nghệ trở thành một xạ thủ có tiếng trong dân gian.
Bấy giờ không chỉ có một mặt trời chiếu sáng mà có tận 10 mặt trời cùng lúc tồn tại, cứ một mặt trời thì chiếu một ngày, và cứ thay phiên như vậy trong vòng một ngày. Tuy nhiên, tai họa ập đến, một ngày kia cả 10 mặt trời cùng xuất hiện trong một ngày và đã thiêu cháy hầu hết sinh linh trên mặt đất. Trước hoàn cảnh “ngàn cân treo sợi tóc” trên, Vua Nghiêu đã sai Hậu Nghệ bắn rơi 9 mặt trời chỉ để một cái lại mà thôi. Chàng Hậu Nghệ đã hoàn thành sứ mạng xuất sắc. Đáp lại công lao của Hậu Nghệ, vua Nghiêu đã cho chàng một viên thuốc trường sinh bất lão và dặn rằng “Tạm thời không được uống, chỉ được phép uống sau 1 năm khi đã cầu nguyện và ăn chay”. Hậu Nghệ làm theo, chàng đem viên thuốc về nhà và giấu nó ở cái rui trên nóc nhà và tự khổ luyện tinh thần. Được khoảng nửa năm, Vua Nghiêu mời chàng đến kinh thành “chơi” . Hằng Nga ở nhà thì bỗng lưu ý đến một vật sáng lóng lánh trên mái nhà và phát hiện ra viên linh dược, sau đó, biết là linh dược, nàng đã uống ngay viên thuốc cũng đúng lúc Hậu Nghệ vừa về đến và ngay tức khắc chàng đã biết chuyện gì đã xảy ra. Nhưng tất cả đã quá muộn, Hằng Nga đã bay về trời và không thể quay trở lại. Hậu Nghệ cầm theo chiếc nỏ trong tay, đuổi theo Hằng Nga. Nhưng đi được đến nửa đường thì thần Gió đã cản chàng lại mặc cho nàng tiên nữ xinh đẹp kia bay đến mặt trăng. Khi vừa đến nơi Hằng Nga bỗng không thở được và viên thuốc bỗng văng ra. Kể từ đó, Hằng Nga mãi ở trên mặt trăng không thể nào trở lại. Truyền thuyết còn kể lại rằng nàng đã kêu gọi những con thỏ ở mặt trăng tạo ra viên thuốc giống như vậy để nàng còn quay về với người chồng ngày đêm mong nhớ, nhưng tất cả đều vô dụng. Trong khi đó, ở dương thế, Hậu Nghệ ngày càng nhớ nhung, hối hận và tuyệt vọng. Chàng xây một lâu đài trong mặt trời và đặt tên là “Dương”, trong khi đó, Hằng Nga cũng xây một lâu đài tương tự đặt tên là “Âm”. Cứ mỗi năm một lần, vào ngày rằm tháng 8, hai người được đoàn viên trong niềm hân hoan hạnh phúc. Chính vì thế mà mặt trăng luôn thật tròn và thật sáng vào ngày này như để nói đến niềm vui, sự hân hoan khi được gặp mặt của con người. - Sự tích chú Cuội lên cung trăngỞ Việt Nam, truyền thuyết của chị Hằng lại gắn với chú Cuội. Chuyện kể rằng, ngày xưa có nàng tiên nữ là Hằng Nga, xinh đẹp và rất yêu trẻ con. Nàng mong muốn được xuống trần gian chơi cùng trẻ em nhưng tiên giới không cho phép.
Một hôm Ngọc Hoàng tổ chức cuộc thi "Làm bánh ngày rằm", ai làm được bánh ngon, đẹp và lạ mắt sẽ được trọng thưởng. Hằng Nga đã xuống trần gian thăm hỏi và gặp được Cuội, anh chàng chuyên gia nói dối. Cuội bày cho Hằng Nga cách là cứ bỏ tất cả nguyên liệu hòa lại rồi đem nướng lên. Kì lạ những chiếc bánh ra lò thơm phức, các em nhỏ ăn đều khen rất ngon. Thời gian này, quân Minh đang nổi dậy chống lại Hằng Nga trở về cung trăng và đem những chiếc bánh để dự thi. Nhưng vì Cuội lưu luyến không muốn rời xa Hằng Nga nên đã nắm lấy tay nàng và sức mạnh kì lạ đã kéo cả chàng cùng cây đa đầu làng lên tận cung trăng. Ngồi trên cây đa, Cuội có thể thấy bọn trẻ đang chơi đùa, đôi lúc nhớ nhà, nhớ em, Cuội chỉ biết ngồi khóc và buồn bã.
Những chiếc bánh của Hằng Nga đã giành giải nhất và lấy tên là "bánh Trung thu", nàng đã ước mỗi năm cứ rằm tháng tám, nàng cùng chú Cuội được xuống trần gian chơi cùng các em nhỏ. Từ đó, Ngọc Hoàng đặt tên cho rằm tháng tám là "Tết Trung thu", dịp tết vui chơi của các em nhỏ. Hàng năm, cứ đến rằm tháng tám, người ta tổ chức rước đèn, múa rồng, múa lân dưới ánh trắng để làm kỷ niệm chú Cuội, chị Hằng, đàn thỏ xuống mặt đất để liên hoan vui chơi.
2. Ý nghĩ Tết Trung Thu
Tết Trung Thu của người Việt Nam có nhiều điểm khác biệt so với người Trung Quốc. Theo phong tục của người Việt Nam, bố mẹ bày cỗ trái cây cho các con để mừng Trung thu.
Đây là dịp để con cái hiểu được sự chăm sóc của cha mẹ đối với mình một cách cụ thể nhất. Do đó, tình yêu gia đình ngày càng trở nên khăng khít hơn bao giờ hết. Tục hát trống quân theo tương truyền có từ thời vua Lạc Long Quân. Sau này đệm hát trống quân được vua Quang Trung áp dụng khi ngài đem quân ra Bắc, đại phá quân Thanh. Ngoài ý nghĩa vui chơi cho trẻ em và người lớn, đây còn là dịp để người ta ngắm trăng và tiên đoán mùa màng, vận mệnh quốc gia. Nếu trăng thu màu vàng thì năm đó trúng mùa tằm tơ. Trăng mà có màu xanh lục sẽ có thiên tai. Nếu trăng có màu cam thì báo hiệu đất nước bước vào năm thịnh trị. Tết Trung thu là một trong những phong tục rất có ý nghĩa, là ngày tết của tình thân, là mùa của báo hiếu, biết ơn, là ngày của đoàn tụ và của tình thương yêu với gia đình và người thân. Theo Lichngaytot.com Tích Trung Thu người xưa truyền lại Tết Trung Thu là một trong những lễ hội cổ truyền, mang màu sắc tâm linh độc đáo và đẹp đẽ, còn được lưu truyền tới tận ngày nay. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Hướng dẫn cách sắm lễ và văn khấn khai trương công ty, cửa hàng nhà xưởng.
Hướng dẫn cách sắm lễ và bài văn khấn cho ngày khai trương công ty, cửa hàng. Ngày khai trương công ty, cửa hàng là một ngày trọng đại và quan trọng cho việc làm ăn kinh doanh, đo đó, nên chọn những ngày tốt, giờ tốt để tiến hành khai trương.
Đối với một công ty hay một cửa hàng ngày khai trương là ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi người đều mong muốn công ty làm ăn phát đạt, nên việc chọn ngày tốt khai trương công ty, cửa hàng là điều quan trọng. Sau khi xem được ngày tốt, giờ tốt để khai trương với mong muốn công ty làm ăn thuận lợi, thuận buồm xuôi gió, thì những người chủ thường sửa soạn mân lễ và thực hiện khấn khai trương để mong Thổ thần phù hộ, giúp đỡ cho việc làm ăn của công ty, cửa hành mình. Vậy mâm lễ cúng khai trương cần chuẩn bị những gì và bài văn khấn khai trương như thế nào?
Dưới đây, ## giới thiệu cho bạn cách sắm lễ và văn khấn khai trương theo phong tục truyền thống của nước ta:
Sửa soạn sắm lễ cần có:
Tùy theo từng vùng miền thì có cách chuẩn bị các lễ cúng khác nhau, nhưng một mân lễ cúng khai trương cho cửa hành công ty theo truyền thống thì có những đồ vật sau:
- Một lọ hoa đồng tiền, một mân ngũ quả, 3 đĩa xôi, 3 chén chè, 3 chén nước, 2 cây đèn cầy (nến), vàng bạc đại 2 miếng, 3 nén hương, trầu cau.
- Bánh kẹo, gạo muối, tiều xâu chuỗi 1 xấp.
Văn khấn lễ khai trương công ty, cửa hàng:
Nam mô A Di Đà Phật!
Kính lạy:
Quan Đương niên Hành khiển Thái Tuế chí đức tôn thần.
Các Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
Các ngài Ngũ Phương, Ngũ thổ, Long Mạch
Tài thần định phúc Táo quân, chư vị Tôn thần.
Kính lạy các thần linh cai quản khu vực này.
Hôm nay là ngày… tháng…năm….
Tín chủ con là:…………
Ngụ tại:……………
Thành tâm sửa biện xôi, gà, hương, hoa, quả, lễ vật cúng dâng bày ra trước án. Vì tín chủ con xây cất ( thuê được) một ngôi nhà ở tại xứ này là ( địa chỉ…..)
Tên hiệu cửa hàng………….
(Nếu là cơ quan, công xưởng hay công ty thì khấn: Tín chủ con là………. (Tên người phụ trách cửa hàng, giám đốc hay thủ trưởng) cùng toàn thể công ty)
Hôm nay chúng con chọn được ngày lành tháng tốt sắm sanh lễ vật, cáo yết tôn thần, dâng cúng Bách linh… cúi mong soi xét, ngày khai trương của cửu hàng, khởi đầu việc kinh doanh (sản xuất) phục vụ nhân sinh mại mãi tài vật giúp cho sinh hoạt.
Chúng con xin kính mời Quan đương nhiên, Quan Đương cảnh, Quan thần linh, Thổ địa, Định phúc Táo quân cùng các ngài địa chúa long mạch cùng tất cả thần linh cai quản ở khu vực này.
Cúi xin: thương xót tín chủ giáng lâm hưởng án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật, độ cho chúng con buôn bán hanh thông, làm ăn thuận lợi, lộc tài vượng tiến, nhân vật bình an. Bốn mùa không hạn ách tai ương, tám tiết có điều lành tiếp ứng, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Tín chủ lạy mời được các vị Tiền chủ, Hậu chủ cùng chư Hương linh y thảo phụ mộc phảng phất ở trong khu vực này, xin hãy tới đây chiêm ngưỡng Tôn thần thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ, vận đáo hanh xương, tài lộc như gió mây tập hội.
Bỗng dưng một ngày nào đó, một chú chó lạ đáng yêu vào trong nhà của bạn, điều đó có nghĩa chủ nhân ngôi nhà có tình duyên siêu tốt lành trong suốt năm đó. Ngoài ra, phương diện tình cảm, công việc, học tập…cũng có nhiều thuận lợi và đạt được thành công tốt đẹp.
2. Mèo - Tình duyên trắc trở
Ngược lại với trường hợp trên, nếu xuất hiện mèo lạ trong nhà, trong suốt năm đó, tình duyên của bạn sẽ không được thuận lợi. Hơn thế, nếu đã có người yêu, hai bạn thường xuyên tranh cãi, giận hờn. Trường hợp này, bạn cần chủ động tiết chế cảm xúc bản thân và dành nhiều thời gian quan tâm đối phương hơn nữa.
3. Thỏ - Vận đào hoa đang đến
Những chú thỏ tinh khôn, xinh đẹp sẽ mang lại vận đào hoa cho chủ nhân ngôi nhà, nơi mà chúng bất ngờ “ghé thăm”. Nếu còn FA, không lâu nữa, bạn sẽ gặp được ý chung nhân của mình. Nếu đã có “gấu” vận đào hoa sẽ biến thành nhân duyên tốt đẹp, cả hai thêm mặn nồng và có thể dẫn tới hôn nhân hạnh phúc.
4. Rắn - Tình yêu tay ba
Nếu có rắn “ghé thăm” ngôi nhà bạn trong khi bạn đã có người yêu, nhiều khả năng người thứ ba sẽ xuất hiện chen ngang tình yêu của hai bạn. Trường hợp còn FA, bạn sẽ tìm được nửa kia của mình, đồng thời vướng vào mối tình tay ba rắc rối và mất nhiều thời gian để thoát khỏi tình trạng rối rắm đó.
- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng. - Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm : 8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn. 32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng 64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng
Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.
Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng Quẻ năm hào .Ví dụ: quẻ Giá sắc Nội dung : Dịch nghĩa : Thả thủ quân tử phận. Quân tử nên giữ phận Vật dụng tiểu nhân ngôn. Chớ nghe lời tiểu nhân Phàm sự giai đương cẩn Mỗi việc nên cẩn thận Tác phước bảo an nhiên Làm lành vậy mới yên
Quẻ sáu hào . Ví dụ : Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao) Ý nghĩa : Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa. Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong. Không có gì cản trở. Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được. Giải đóan : Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả. Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn. Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm Hào 2 : rất tốt Hào 3 : trung bình Hào 4 : tốt Hào 5 : tốt Hào 6 : rất tốt, đại cát Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi Tháng 1 Hành thổ
Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi. Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ) Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh. Dịch : Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi. Giảng : Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm. Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng. Hào từ : - Sơ lục : Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu. Dịch : Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi. - Lục nhị : Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát. Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt - Cửu tam : Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu. Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi. - Lục tứ : Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu. Dịch : Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi. - Cửu ngũ : Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát. Dịch : Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt. - Thượng cửu : Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát. Dịch : Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.
Hai lọai dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.
1/ Thư yết Âm Dương- Ngũ Hành : a- Sự hình thành Âm Dương : Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương. Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.
Cực Nam
Cực Bắc
Hình lưỡng nghi
Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng:. Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “ cầu lửa”. Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.
Ví dụ : không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió. Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm –Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm
Hình tứ tượng
Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ. Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái” Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”
b- Ngũ Hành : Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm : - Hành Thủy tượng trưng cho nước - Hành Mộc tượng trưng cho cây cối - Hành Hỏa tượng trưng cho lửa - Hành Thổ tượng trưng cho đất - Hành kim tượng trưng cho kim lọai.
Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau Ngũ hành tương sinh : Thủy sinh Mộc - Mộc sinh Hỏa - Hỏa sinh Thổ - Thổ sinh Kim - Kim sinh Thủy Ngũ hành tương khắc : - Thủy khắc Hỏa - Hỏa khắc Kim - Kim khắc Mộc - Mộc khắc Thổ - Thổ khắc Thủy Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.
3/ Thuyết Thiên Địa Nhân : Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người. - Thiên : Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí : Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người. - Địa : Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa. Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái
2/ Hà Đồ – Lạc Thư : Hà Đồ- Lạc Thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ-Lạc Thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà Đồ - Lạc Thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến. Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy. Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng . a- Hà Đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau : 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc 2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam. 3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông 4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây 5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương. Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.
Hình Hà đồ
b-Lạc Thư : Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5
Hình Lạc Thư
Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc. Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch. Thử vẽ Bát quái : 1/ Thiên Bát quái : ( biểu đồ tiết khí)
Bốn Mùa
Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương , cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.
Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ : Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân ; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí : - Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1 - Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8 - Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3 - Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2 - Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7 - Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4 - Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9 - Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6
Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như : thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau : - Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy - Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm. - Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông - Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ - Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa - Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió - Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây - Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.
2/ Địa bát quái : ( biểu đồ địa lý phương hướng) Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo
Ví dụ : Địa bát quái Hậu Thiên bát quái
Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
-
Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
-
Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
-
Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
-
Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
-
Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
-
Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
-
Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
-
Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy
So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
-
Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
-
Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
-
Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
-
Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
-
Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
-
Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
-
Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
-
Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy
Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :
-
Cấn : Tiết lập xuân,
-
Chấn : Tiết xuân phân
-
Tốn : Tiết lập hạ
-
Ly : tiết hạ chí
-
Khôn : tiết lập thu.
-
Đòai : tiết thu phân
-
Kiền : tiết lập đông
-
Khảm : tiết đông chí
Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết : “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn.” Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên : “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông . Gọn gàng ở Tốn , Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ . Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau : - Đế xuất hồ Chấn : là mặt trời mọc ở phương đông. Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo. - Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn. - Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly. - Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi. - Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được. - Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim. - Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm - Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.
Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau : Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.
Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....
Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.
Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu ?
Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.
Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như: Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền. Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy. Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước. Rước về tôn làm thường phụ. Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý : Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy. Báo hiệu điềm lành. Vua Văn Vương ra đời. Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.
Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết : Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược. Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương. Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an. Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.
Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”. Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren ( Tọai Nhân), sau đó họ You Chao ( Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa ( Nữ oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy. Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “ cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” ( chữ khoa đẩu ?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi ; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày” , mở chợ lập làng , tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.
Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào , tổ tiên của người Hàn quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví : bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng .
Ở Trung hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ. Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.
“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường xử dụng.
Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương ngũ hành , Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói : “ Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.
Để giải thích, Chu Hy viết : “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”
Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt. Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiế Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Ở những bài trước chúng tôi có cập nhật các bài viết về xem tướng khuôn mặt, xem tướng cổ ... Hôm nay chúng tôi tiếp tục cập nhật bài viết về xem tướng ngón chân. Có nhiều bạn thắc mắc xem tướng chân có ý nghĩa gì?. Tướng chân nói lên điều gì ở bạn?