Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bố trí một số vật dụng nội thất giúp gia chủ tuổi Thân đón tài lộc

Theo các chuyên gia phong thủy thì ngoài việc chọn hướng nhà, sắp xếp các phòng cho hợp lý thì các gia chủ nên cân nhắc kỹ lưỡng một số những yếu tố về màu sắc, vật dụng nội thất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo thuyết ngũ hành, ngay cả chuyện màu sơn của ngôi nhà cũng tác động tới tài vận, sức khỏe của cả gia đình nên cần thiết phải có cái nhìn đúng đăn về vấn đề này.

Tuổi Bính Thân: Tuổi này sinh vào những năm 1956 và 2016. Quẻ mệnh: Cấn (Thổ) thuộc Tây tứ mệnh, Ngũ hành: Sơn hạ hỏa (Lửa dưới chân núi). Các hướng tốt: Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên)l; Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị). Hướng xấu: Nam (Họa Hại); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Đông (Lục Sát); Bắc (Ngũ Quỷ). Riêng về năm 2015, tuổi Bính Thân tuy không phạm phải Tam tai nhưng lại phạm vào Kim lâu và Hoàng ốc vì vậy mà không nên tiến hành xây dựng.

Xét theo tuổi này, cách bày trí nội thất cũng có những đặc điểm khác so với những người cùng tuổi Thân khác. Mang mệnh Hỏa nên màu sắc hợp với bản mệnh là màu đỏ, tím, hồng, tuy nhiên, nếu như gia chủ không thích những màu này thì có thể chọn màu xanh để thay thế. Màu xanh tượng trưng cho mệnh Mộc, trong Ngũ hành thì Mộc sinh Hỏa sẽ rất tốt cho gia chủ. Bên cạnh đó, để có được màu sơn thích hợp với gia đình mình, các gia chủ cũng có thể pha trộn các màu với nhau miễn sao đảm bảo được tông màu gốc.

Về bày trí nội thất, tốt nhất là gia chủ nên sử dụng các vật dụng bằng gỗ làm chủ đạo. Ví dụ như việc làm cầu thang, tốt nhất là nên sử dụng gỗ mà không nên sử dụng inox hay kính vì không tương thích với bản mệnh. Ngay cả những vật phẩm phong thủy cũng nên tuần theo nguyên tắc này, sử dụng chất liệu đá, gỗ và có màu sắc phù hợp như đỏ, hồng, cam, tím, xanh lá. Còn về việc bày trí phòng bếp, phòng ngủ, phòng thờ thì cứ căn cứ theo các hướng tốt của bản thân để quyết định.

Tuổi Canh Thân: Tuổi này sinh năm 1980. Quẻ mệnh Không (thổ) thuộc Tây tứ mệnh. Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ câu lựu). Các hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y). Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Họa Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát). Về năm 2015, tuổi Canh Thân không phạm phải Tam tai và Kim lâu nhưng lại phạm Hoàng ốc. Do đã đạt được hai yếu tố căn bản nên có thể cân nhắc việc xây dựng nhưng tốt nhất là nên làm lễ cẩn thận, nếu được thì tìm người tuổi đẹp để động thổ giúp.

Trong việc bày biện nội thất, Ngũ hành tương sinh tương khắc, Thủy sinh Mộc (nước nuôi cây) nên các màu của nước sẽ hợp với Mộc như màu đen của đất hay màu xanh dương, màu xanh da trời của nước. Tiếp đến là các màu bản mệnh của mộc như xanh lá cây, màu gỗ, và các gam màu thuộc hỏa như đỏ, hồng, tím. Mệnh Mộc cũng hợp với các chế phẩm từ gỗ, hoa cỏ và những hình trang trí như hổ, thỏ, mèo…

Không nên sử dụng màu trắng trong trang trí nhà cho người mệnh Mộc. Người mệnh Mộc hợp với các đồ dùng có màu xanh lá cây và màu gỗ. Người mệnh này cũng có thể bổ sung thêm các vật dụng màu đỏ, hồng, tím để tô điểm cho không gian nhà nhưng chỉ với số lượng vừa phải. Những người tuổi Canh Thân nói riêng và mệnh Mộc nói chung nên hạn chế tối đa các vật dung bằng kim loại khi bày trí nội thất trong gia đình vì theo Ngũ hành Kim sẽ khắc Mộc, không có lợi.

 bo tri mot so vat dung noi that giup gia chu tuoi than don tai loc - 1

Nội thất màu vàng phù hợp với người tuổi Mậu Thân. 

Tuổi Giáp Thân: Người tuổi này sinh năm 1944. Quẻ mệnh: Khôn Thổ thuộc Tây Tứ Mệnh nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch. Ngũ hành: Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối). Các hướng tốt gồm: Tây Bắc: Diên Niên; Đông Bắc: Sinh Khí; Tây: Thiên Y; Tây Nam: Phục Vị. Còn hướng xấu sẽ là: Hướng Bắc – Tuyệt mệnh: Chết chóc. Đông – Họa Hại: Nhà có hung khí. Đông Nam – Ngũ Quỷ: Gặp tai họa. Nam – Lục Sát: Nhà có sát khí. Năm 2015, tuổi này không phạm Tam tai, không phạm Kim lâu nhưng phạm Hoàng ốc, có thể xây dựng được.

Theo phong thủy ngũ hành bạn có thể bài trí nhà cho người mệnh Thủy theo tương sinh, tương hợp. Nghĩa là những màu sắc thuộc hành Thủy, hành Mộc và hành Kim sẽ tốt cho người mệnh Thủy nhất. Màu sắc chủ đạo của mệnh Thủy là các tông màu xanh, đen, còn màu sắc của hành Kim là trắng, ánh kim và không nên dùng màu nâu, vàng, đỏ thuộc hành Thổ và hành Hỏa. Bởi vì chủ nhà mệnh Thủy, nên các chất liệu kim loại, gỗ, thủy tinh rất phù hợp để sử dụng. Đồ vật nên dùng hình tròn, hình trụ, hình lượn sóng thuộc Kim, Mộc, Thủy, tránh những đồ vật hình nhọn thuộc Hỏa khắc Thủy. Trong nhà luôn có cây xanh, treo chuông gió bằng kim loại hoặc các bức tượng bằng đồng, bằng gỗ.

Một lời khuyên là những gia chủ mệnh này nên sử dụng nhiều vật dụng bằng kim loại, kính và ngược lại chỉ nên sử dụng các loại đồ gỗ một cách có chừng mực. Theo Ngũ hành, Kim sinh Thủy mà hai chất liệu kia lại tượng trưng cho mệnh Kim vì vậy sẽ bổ trợ cho bản mệnh của gia chủ, đồ gỗ nhiều sẽ khiến cho gia chủ thêm ưu tư lo phiền.

Tuổi Mậu Thân: Năm sinh dương lịch: 1968, 2028. Quẻ mệnh: Khôn (Thổ) thuộc Tây tứ mệnh. Ngũ hành: Đại trạch thổ (Đất thuộc khe lớn). Các Hướng tốt: Đông Bắc (Diên Niên); Tây (Thiên Y); Tây Nam (Phục Vị). Hướng xấu: Đông (Họa Hại); Đông Nam (Ngũ quỷ); Nam (Lục Sát); Bắc (Tuyệt mệnh). Năm 2015, tuổi này phạm phải Kim lâu và Hoàng ốc nên việc xây dựng có thể lui lại đến thời gian sau, trong tình huống bắt buộc thì phải nhờ người động thổ giúp, tránh mặt trong những lúc khởi công và đổ mái.

Theo quan điểm phong thủy, một số nền văn hóa cổ xưa tôn sùng màu vàng bởi đây là màu của sức mạnh, quyền năng và duy trì sự sống. Căn phòng cho người mệnh Thổ được sơn vàng hoặc các vật dụng trang trí màu vàng luôn tỏa ra một niềm vui như mùa thu tỏa nắng, khi được trang trí căn phòng sẽ toát lên niềm lạc quan, yêu đời. Nội thất phòng khách dưới đất là một gợi ý cho người mệnh Thổ với bức tường gạch nung, sofa màu vàng, vật liệu gỗ nâu trầm, đèn chùm trang trí pha màu vàng và các đồ vật trang trí khác bằng gốm sứ…Những gam màu tối của không gian Thổ luôn tạo ra sức mạnh của uy quyền và do đó, gợi lên sự sang trọng, tinh tế nên không gian Thổ thường được đưa vào nội thất phòng khách của những người đã có sự thành đạt nhất định trong cuộc sống.

Tuổi Nhâm Thân: Người này sinh năm 1992. Quẻ mệnh: Cấn (Thổ) thuộc Tây tứ mệnh. Ngũ hành: Kiếm phong kim (Vàng đầu mũi kiếm). Hướng tốt: Tây Nam (Sinh khí); Tây (Diên Niên); Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị). Hướng xấu: Nam (Họa Hại); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Đông (Lục Sát); Bắc (Ngũ Quỷ). Năm 2015, người tuổi này phạm phải Kim lâu và Hoàng ốc nên không nên xây dựng, tốt nhất là lui lại thời gian khởi công vào những năm sau.

Màu sắc chính của người mệnh Kim là màu trắng. Do đó mệnh Kim có thể sử dụng màu trắng là gam màu chính cho các đồ dùng trong gia đình. Ngoài ra, theo tương sinh thì Thủy sinh Kim, mà màu xanh lam và đen đại diện cho thủy nên người mệnh này cũng có thể sử dụng các vật dụng màu này để bổ sung cho mình. Cũng theo ngũ hành thì Hỏa khắc Kim, nên nếu trong nhà đã lựa chọn màu trắng làm chủ đạo thì nên hạn chế hoặc không sử dụng đến các màu đỏ và tím. Những gia chủ có mệnh Kim thì nên hạn chế hoặc tránh sử dụng đồ nội thất hoặc trang trí nhà với gam màu đỏ, tím.

Người mệnh Kim nên chọn các vật liệu trang trí nhà bằng kim loại như thép, nhôm, vàng, bạc… Đặc tính kim loại của chúng có thể thúc đẩy sự lưu thông không khí. Vì vậy, với các vị trí kín trong nhà, nên trưng bày các vật bằng kim loại. Về các loại cây trồng, người mệnh Kim nên trồng hoặc trang trí các loại cây, hoa sau trong nhà: hoa ngọc lan, cửu lý hương, kim bách hợp, hàm tiếu, mễ lan, kim quế và hoa kim ngân.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí một số vật dụng nội thất giúp gia chủ tuổi Thân đón tài lộc

Gói bánh chưng trong khung cảnh đậm chất dân gian Việt

Cảnh gói, luộc bánh chưng trên sân nhà chùa đẹp nên thơ khi màu xanh của lá dong, màu vàng của đỗ xanh nổi bật cùng sắc đỏ hồng của hoa đào, cam cảnh cùng mái ngói cổ kính.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là một buổi gói bánh chưng nhân chay tại chùa Đại Phúc, Đại Mỗ, Từ Liêm (Hà Nội). 
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 2
Các Phật tử giúp nhà sư trụ trì đầy đủ các công đoạn từ đãi đỗ, vo gạo cho đến luộc bánh.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 3
Nhà chùa gói khoảng 300 chiếc, dự kiến chủ yếu để vào ngày mùng 1 Tết sẽ phát cho những người đến lễ được mang lộc về nhân dịp đầu xuân. 
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 4
Cảnh gói bánh chưng diễn ra trong một khung cảnh đẹp, đậm nét văn hóa truyền thống người Việt.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 5
Bộ phận rửa và tước lá dong làm việc phía sau sân chùa.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 6
Các Phật tử chủ yếu là người trong làng Ngọc Trục, nay thuộc phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 7
Hàng năm nhà chùa đều làm công việc này mỗi khi Tết đến.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 8
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 9
Bánh chỉ có gạo và đỗ xanh, không có thịt bên trong.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 10
Gói đến đâu luộc trước đến đấy, mỗi nồi hơn trăm chiếc.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 11
Ngay trong buổi chiều đã vớt được mẻ bánh đầu tiên. Toàn bộ bánh sẽ được đưa lên thắp hương để tán lộc cho khách vãn cảnh chùa ngày mùng 1 Tết.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gói bánh chưng trong khung cảnh đậm chất dân gian Việt

Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tuất

Tuổi Nhâm Tuất (mệnh Thủy, sinh năm 1982) số vất vả nhưng có quý nhân phù trợ, ăn ở phúc đức sẽ gặp điều lành, trung niên thuận lợi, cuộc sống khá giả nhưng
Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: tinh thần không thoải mái, về già nhiều lộc, con cháu học hành đỗ đạt.

Những tuổi đại kỵ với tuổi Nhâm Tuất nlà: Giáp Tý, Ất Sửu, Canh Ngọ, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Ngọ.

Tính Cách: Là người ôn hòa, tính tình ngay thẳng, công bằng, cương trực, sống có đạo lý thường được mọi người quý mến. Tuổi này thông minh, siêng năng, làm việc cẩn thận, tuy nhiều tham vọng nhưng lại biết kiềm chế nên dễ thành công trong sự nghiệp.

Tình duyên: Tuổi Nhâm Tuất tình duyên thuận lợi, cuộc sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc.

Nam sinh vào các tháng: 8, 12; nữ sinh vào các tháng: 4, 9, 12 phải chịu nhiều lỡ dở, buồn phiền trong tình cảm sau mới có hạnh phúc.

Công danh sự nghiệp: Tuổi này sự nghiệp không thuận lợi, đến năm 47 tuổi mới có cơ hội phát triển.

Để công việc làm ăn phát đạt, người tuổi Nhâm Tuất nên kết hợp với các tuổi: Ất Hợi, Mậu Dần, Tân Tỵ.

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tuất

Xem lòng bàn tay khám phá sức mạnh cá tính (P2)

Đường Trí Đạo trong lòng bàn tay là hệ thống quan sát về tâm trạng cá nhân, cá tính riêng, từ đó phát triển khả năng tư tưởng, chiều sâu rộng của trí thông
Xem lòng bàn tay khám phá sức mạnh cá tính (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường Trí Đạo là hệ thống quan sát về tâm trạng cá nhân, cá tính riêng, từ đó phát triển khả năng tư tưởng, chiều sâu rộng của trí thông minh. Xem chỉ tay đường Trí Đạo của bạn cùng ## nào !


Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 2
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 2
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 4
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 5
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 6
 
Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 7
 
 
Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 8
 
 
Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 9
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 10
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 11
 
Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 12
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 13
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 14
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 15
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 16
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 17
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 18
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 19
 

Xem long ban tay kham pha suc manh ca tinh P2 hinh anh goc 20
 
► Xem nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Kiếm Phong

Xem Clip Phúc họa đời người, quả báo liền ngay
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem lòng bàn tay khám phá sức mạnh cá tính (P2)

Những điều kiêng kỵ trong phong thủy cây cảnh

Cây xanh, hoa cảnh quanh nhà không chỉ là khoảng không đối lưu đón nắng, gió mà còn góp phần làm duyên dáng thêm ngôi nhà. Ngoài ra, chúng cũng sẽ có những
Những điều kiêng kỵ trong phong thủy cây cảnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Cây xanh, hoa cảnh quanh nhà không chỉ là khoảng không đối lưu đón nắng, gió mà còn góp phần làm duyên dáng thêm ngôi nhà. Ngoài ra, chúng cũng sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của gia chủ. 

1-Những lưu ý trong phong thủy khi trồng các loại cây:

- Những cây trồng trong vườn nên chọn loại cây có thân thẳng đều, vươn cao như chuối, tre, trúc, cau, dừa… sẽ mang lại nhiều may mắn và thuận lợi trong công việc của các thành viên trong gia đình.
 
- Nếu cành lá của cây cối xung quanh sinh trưởng hướng về các phòng trong nhà đều có lợi, nếu ngược lại là bất lợi.
 
- Xét về mặt phong thủy ngũ hành, hướng Tây Bắc là hướng Càn, cây cối là Mộc tinh, vì thế những nhà ở hướng Tây Bắc nên trồng cây to sẽ bảo vệ được chủ nhân của nhà đó.
 
- Bạn có thể trồng xung quanh sân vườn một dãy tre, trúc để mang lại những điều tốt lành cho người trong nhà. Tre, trúc cũng là các loại cây dễ sống, cành lá tươi tốt bốn mùa nên có chức năng cải thiện môi trường và điều tiết phong thủy nhà ở rất tốt.
 
- Cây cối trong vườn luôn xanh tốt là biểu hiện cho đất đai màu mỡ, môi trường trong lành. Nếu cây cối sinh trưởng thưa thớt là biểu hiện một môi trường không tốt, đó cũng là cách giúp bạn nhận biết để cải thiện môi trường, tránh những ảnh hưởng bất lợi đối với sức khỏe.
 
Cây lớn xuyên qua nhà

Có một số cửa hàng và nhà ở vì không có diện tích xây dựng nên đành để cây to xuyên qua nhà hay ở bên mái. Theo phong thủy cây cảnh đó là đại hung.
 
Cây dây leo trồng trước cổng

Trước cổng nhà hay bên cạnh nếu có cây dây leo thì phải nhổ sạch. Nếu không sẽ gặp chuyện thị phi, hay cãi nhau thậm chí có thể gặp tai vạ.
 
Cây lớn râm mát Theo phong thủy, phía Đông và phía Nam ngôi nhà không nên có loại cây lớn bóng râm. Vì ở thế này, ánh sáng mặt trời bị che khuất, âm khí nhiều, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe.
 
Tổ kiến trên cây ngoài nhà

Cây to bên ngoài nhà kỵ có tổ kiến. Điều này ảnh hưởng đến sự nghiệp, có kẻ xấu luôn rình rập.
 
Cây ăn quả cạnh nhà quá nhiều
 
Gần nhà kỵ có nhiều cây ăn quả. Nếu không thì địa khí bị cây thu hút hết. Điều này không có lợi cho vận của gia chủ.
 
Ngoài ra, theo quan niệm dân gian, nhà ở tránh phạm phải những điều dưới đây:

- Độc thụ (một cây) chặn cửa, mẹ góa con côi. - Cửa đối diện với giữa rừng cây, họa to bệnh nặng. - Hai cây sóng đôi trước cửa, súc vật ốm yếu. - Cây một, trơ trụi, mẹ chồng con dâu bất hòa. - Cây to cổ quái, bất lợi cho công danh. - Rễ cây sưng phồng, đui điếc hôn mê. - Cây to góc tường, lắm chuyện kinh hoàng. - Bên trái có cây, bên phải không cây, lành ít dữ nhiều. - Cành cây bị dây leo quấn chặt, thắt cổ, đắm đò. - Cây khô nóc nhà, đàn bà góa bụa. - Cây to áp sát cửa, hiếm muộn con cái. - Cây ăn quả chỉ tươi tốt nửa bên trái, ốm đủ thứ bệnh. - Cây ló ra phía ngoài, ắt bị tội đồ. - Ngọn cây nhúng nước, có người chết đuối. - Hai cây kèm hai bên nhà, chết người thân thuộc. - Cây như trâu nằm, dầm sương lắm bệnh. - Cây tiêu thường xuyên ở trước cửa, góa phụ lênh đênh cơ khổ. - Trước cửa ra vào hoặc cửa sổ không nên để các cây khô héo hoặc cây to che lấp cửa.    - Với vườn trước nhà, đặc biệt là vị trí trước cửa ra vào hay cửa sổ không nên trồng những cây có hình dáng không đẹp, cây có nhiều gai…    - Không nên trồng nhiều loại cây lá rộng, rậm rạp trước nhà làm mất cân bằng âm dương cho sân vườn...   2- Lưu ý với hướng trồng cây    - Theo quan niệm phong thủy, khi trồng cây nên trồng hướng cát tránh hung. Bạn nên trồng những loại cây mang vận cát và chú ý hướng trồng cây. Ví dụ đào nên trồng trước nhà; liễu nên trồng bên cạnh ao, bể nước; trồng các lọa cây hoa trước hiên nhà, “trước cau sau chuối”… Bên cạnh đó, nên tránh trồng những loại cây như hoa sứ, cây hoa đại… Những loại cây này chỉ thích hợp trồng nơi chùa chiền, miếu mạo. 
Nhung dieu kieng ky trong phong thuy cay canh hinh anh
Hoa đại chỉ thích hợp trồng ở chùa chiền
- Nếu nhà hướng Tây hoặc Tây Bắc: nên chọn những loại cây chịu nắng tốt, đó là những cây mang khí dương như hoa mai, hoa đào, thiên thanh, đinh lăng… Nếu nhà hướng Bắc hoặc Đông Bắc, cây trồng nên có lá màu sáng để phạn xạ thêm ánh sáng, hoặc lá dày thân chắc để ngăn gió lạnh như cau, dừa, bàng, mật cật…
 
3- Những loại cây có thể trừ tà

Cây đào: Được coi là loài cây hội tụ tinh hoa của phong thủy ngũ hành, đào không chỉ mang lại sắc xuân ngày Tết mà theo quan niệm dân gian nó còn có tác dụng trừ tà ma.
 
Cây liễu: Theo quan niệm dân gian, cắm liễu ở trước cửa nhà thì có thể trừ tà.
 
Cây ngân hạnh: Đây là loài cây có thể sống lâu năm. Ngân hạnh thường ra hoa vào ban đêm nên rất ít người có cơ hội nhìn thấy hoa của nó. Đây cũng được coi là loài cây chứa đựng năng lượng thần bí.
 
Cây bách: Cây có chất gỗ thơm, khí thế hùng vĩ, có thể trừ tà yêu.
 
Cây thù du: Thù du được xem là loại cây may mắn, có hương thơm ngào ngạt, có thể làm thuốc. Theo tập tục cổ xưa, nếu trồng thù du vào ngày 9/9 âm lịch hàng năm thì có thể tránh được ác tà.
 
Hồ lô: Hồ lô còn gọi là cây bầu. Trong phong thủy học, hồ lô là loại cây có thể trừ tà và còn mang ý nghĩa chỉ sự đông con nhiều cháu, phúc lộc đầy nhà. Người xưa thường trồng hồ lô trước hoặc sau nhà.
 
4- Phong thủy giúp tăng sinh khí cho nhà ở bằng cây xanh   Một trong những cách đơn giản nhất giúp tăng sinh khí cho nhà ở chính là trồng cây xanh. Nếu cây cỏ tốt tươi, đồng nghĩa với việc sinh khí trong nhà dồi dào. Do đó, lựa chọn và trồng cây xanh sẽ mang lại may mắn cho gia chủ.
 
Theo quan niệm của phong thủy nhà ở, có thể dùng cây xanh (Mộc pháp), mặt nước (Thủy pháp) để giúp dương trạch được hài hòa. Cây cối ngoài tác dụng ngăn che gió lạnh, tạo bóng râm còn có tác dụng lọc bụi, giữ hơi nước, đóng gió lành từ hướng Nam và Đông Nam vào nhà.
 
Từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết lại kinh nghiệm “trước cau, sau chuối”, đây chính là cách trồng cây hợp khí hậu và phương vị, trong đó mối quan hệ giữa ngôi nhà với vườn trước, vườn sau, vườn bên, ao cá… khá chặt chẽ và hài hòa. Tuy nhiên, việc trồng cây phải tuân theo các quy luật về thực vật và phong thủy, dù có đất rộng thì cũng không thể trồng cây tùy tiện lan tràn được.
 
Khi chọn mua nhà đất, bạn cần quan sát hướng của cây xanh so với nhà mình. Nếu mặt trước nhà nhìn ra hướng nhiều ánh sáng và gió thì nên trồng ít cây để tăng tính dương, trồng các loại cây cảnh thấp, trồng chậu để dễ di chuyển. Nếu nhà bạn ở hướng Tây và Tây Bắc thì nên chọn cây chịu nắng và làm thêm giàn leo để chắn nắng gắt. Nếu nhà bạn ở hướng Bắc hoặc Đông Bắc thì nên trồng cây có lá màu sáng đẻ phản xạ thêm ánh sáng, hoặc lá dày, thân chắc để ngăn gió lạnh.
 
Theo phong thủy đời sống, cây là dương, cây đón ánh sáng và hút nước từ đất (âm), chỉ cần nhìn cây, biết cây phát triển tốt là có thể nhìn ra mạch đất tốt xấu. Những loại cây trồng kề cận mặt nước thường là cây thấp hoặc cây thân cao ít rụng lá (như cau, dừa nước). Trong trường hợp nhà bạn có nhiều nét thằng, vuông thì nên bố trí cây xanh, mặt nước theo bố cục mềm mại.
 
Màu sắc của cây xanh cũng nên hài hòa với màu sắc ngôi nhà. Nhiều khi những yếu tố gây xung hại với ngôi nhà rất khó nhận biết và đa dạng. 
Theo Lichvansu

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ trong phong thủy cây cảnh

Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để biết nên và không nên làm gì?

Tam tông miếu có nguồn gốc xuất xứ từ Khâm Thư Đài, Thái cực, Âm dương, Kinh dịch. Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để từ đó biết được mình nên làm gì và không nên làm gì trong bài ngày hôm nay nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam tông miếu có nguồn gốc xuất xứ từ Khâm Thư Đài, Thái cực, Âm dương, Kinh dịch – đây chính là bộ lịch được làm dựa theo vũ trụ quan và những triết lý tốt đẹp trong cuộc sống hàng ngày. Với các nội dung nói về thiên văn, phong tục, ngày tốt xấu, mùa màng, khai trương...và khá nhiều vấn đề khác của con người. Chính vì thế mỗi khi làm các chuyện quan trọng, người ta sẽ cực kỳ chú ý đến lịch tam tông miếu. Trong bài viết ngày hôm nay hãy cùng Phong thủy số xem lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để từ đó biết được mình nên làm gì và không nên làm gì trong bài ngày hôm nay nhé.

Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để biết nên và không nên làm gì?

Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu

Bên cạnh lịch văn niên, tam tông miếu cũng là một trong những công cụ để xem ngày giờ tốt xấu để từ đó đưa ra được những lời khuyên hữu ích cho người xem về việc lựa chọn có nên làm việc quan trọng trong ngày hôm nay hay không.

Để biết ngày hôm nay của mình như thế nào, lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu sau đây sẽ cho bạn biết về điều đó.

Tam tông miếu xem ngày tốt xấu hôm nay

Hôm nay là ngày 7 tháng 1 năm 2017, để xem hôm nay là ngày xấu hay tốt theo lịch tam tông miếu, chúng ta hãy cùng tìm hiểu:

Theo tam tông miếu, chúng ta hãy cùng xem cho người sinh năm Giáp Tý, hãy cùng xem những người tuổi Giáp Tý có gì cần chú ý trong ngày này:

+ Ngày Giáp Ngọ, tuổi Giáp Tý

Ngày giáp ngọ thuộc sa trung kim

Tuổi giáp tý thuộc hải trung kim

+ Những điều nên làm: trong ngày hôm nay bạn phải đề phòng bất trắc, nhẫn nại đợi chờ thời cơ tới, không nên quá vội vàng để tránh những điều không may xảy. Bạn sẽ được quý nhân phù trợ giúp đỡ trong công việc vào ngày này bên cạnh đó cũng sẽ có nhiều điều may, chỉ là cần chú ý không nên quá vội vàng, hấp tấp.

+ Những điều cần tránh: hôn nhân, cưới gả, đi chơi xa, thưa kiện, tranh cãi, xuất hành, ký kết...

Tóm lại, những người tuổi giáp tý trong ngày hôm nay, tính theo lịch tam tông miếu, cần cẩn thận khi đi lại, di chuyển, chú ý đề phòng xe cộ bị hư hỏng, đề phòng tai nạn, thận trọng mỗi khi giao dịch. Hôn nhân hay cầu hôn ngày hôm nay đều không tốt, hãy tránh.

Bên trên là một vài điều về lịch tam tông miếu, cũng như lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu mà bạn có thể tham khảo. Khi làm bất cứ việc gì quan trọng, nắm được ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo, tránh xa ngày giờ hắc đạo, việc lớn mới có thể thành, may mắn mới tới. Mọi người hãy chú ý nhé. Một vài điều chia sẻ ở bên trên bạn có thể tham khảo thêm.
Xem những ngày khác tại: Xem lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để biết nên và không nên làm gì?

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Lễ hội Hội Vân Lệ huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa được tổ chức vào ngày 25 tháng 11 âm lịch nhằm suy tônLý Nhật Quang và vợ là Quỳnh Nương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Hội Vân Lệ

Thời gian: tổ chức vào ngày 25 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là hoàng tử Lý Nhật Quang và vợ là Quỳnh Nương, có công đánh giặc, âm phù giúp Trần Nhân Tông đánh quân Nguyên.

Nội dung: Hội có lễ dâng hương, tế cúng thánh thành hoàng làng cầu tài lộc, cầu quốc thái dân an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Kiêng cữ trong ngày Tam nương không nên xây nhà, xuất hành, cưới hỏi

Ngày Tam nương không nên xây nhà, cưới gả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ trước đến nay, mọi người thường hay nói đến ngày rất xấu là ngày Tam nương. Do đó, người ta thường tránh làm những khởi sự quan trọng như xuất hành, khai trương, động thổ xây nhà, cưới hỏi,… vào ngày Tam nương để khỏi gặp những điều xui xẻo. Vậy ngày Tam nương là gì?

Tam nương có nghĩa là “ba người đàn bà”. Theo quan niệm trong dân gian Trung Quốc, tam nương gồm ba người là Muội Hỉ, Đát Kỉ và Bao Tự, những giai nhân tuyệt sắc đã làm sụp đổ ba triều Hạ, Thương, Tây Chu trước Công Nguyên. Trong thời đại của mình, họ được coi là “hồng nhan họa thủy”, mang lại sự xui xẻo và bất hạnh cho những người liên quan.

xây nhà
Muội Hỉ mê hoặc vua Kiệt làm sụp đổ nhà Hạ đã từng tồn tại 500 năm (khoảng
2100 TCN – 1600 TCN).

không nên xây nhà
Đát Kỷ làm vua Trụ si mê, khiến nhà Thương (khoảng 1600 TCN – 1066 TCN) sụp đổ. Người
đời thường khắc họa Đát Kỷ là một con hồ ly tinh biến thành.

ngày Tam Nương không nên xây nhà
Bao Tự làm u mê vua dẫn đến làm sụp đổ nhà Tây Chu (khoảng 1066 TCN – 771 TCN).

Trong mỗi tháng âm lịch, có 6 ngày được coi là ngày Tam nương gồm: ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22 và 27. Dân gian truyền miệng rằng đây là những ngày này là ngày sinh và ngày mất của ba nàng.

Ngày Nguyệt kì trong quan niệm của tử vi phương Tây

Tuy có có điểm khác biệt về các chòm sao, cung hoàng đạo,…nhưng có một điều rất đáng ngạc nhiên là ngày Tam nương của phương Đông và ngày Nguyệt kì của phương Tây lại trùng với nhau. Nguyệt kì là lịch theo tuần trăng, biểu hiện ngày trăng tròn, trăng khuyết trong tháng.

Trử vi phương Tây có 12 cung hoàng đạo. Khi mặt trăng quay quanh trái đất và trái đất tự quay quanh mình, cứ khoảng 2 ngày rưỡi, mặt trăng sẽ di chuyển qua một “vùng trời” mới. Khi di chuyển sang một cung hoàng đạo mới, mặt trăng sẽ tạo thành một dòng năng lượng mới ảnh hưởng tới toàn bộ sự sống trên trái đất.

không nên động thổ xây nhà
Khi qua mỗi cung hoàng đạo, mặt trăng sẽ mang lại một dòng năng lượng mới

Trong một tháng, thời điểm trăng non là khi năng lượng trong vũ trụ tràn đầy nhất, mọi người có thể khởi sự làm những việc trọng đại như động thổ làm nhà, kí kết hợp đồng. Trăng non di chuyển qua trăng lưỡi liềm vào khoảng ngày mùng 3 âm lịch và mùng 7 âm lịch là trăng thượng huyền. Hai ngày này là thời điểm giao thời, nửa tối nửa sáng, hay bị lỡ dở khi làm việc quan trọng.

Kỳ trăng khuyết diễn ra trong các ngày 8 – 13 âm lịch. Đây là thời điểm cần tập trung hành động để giải quyết vấn đề. Ngày 13 là giai đoạn chuyển từ bán nguyệt sang trăng tròn. Trăng tròn (từ ngày 14 – 18 âm lịch) là những ngày tốt để gặt hái thành quả sau một thời gian dài bỏ công sức. Ngày 18 là thời điểm chuyển giao từ trăng tròn sang trăng khuyết, là lúc năng lượng bấp bênh gây nên xung động lớn cho vạn vật. Ngày 22 là thời điểm năng lượng suy yếu dần khi chuyển giao sang một cung hoàng đạo mới. Trăng tàn (diễn ra từ ngày 27) là khoảng thời gian các “phù thủy” khoái nhất vì đây là lúc con người có giác quan thứ 6 mạnh nhất, thích hợp để cúng tế.

không nên xây nhà, cưới gả
Chu kỳ chuyển biến của mặt trăng

Trong tử vi phương Đông và phương Tây luôn có những ngày xấu khi những nguồn năng lượng không ổn định. Mặc dù đây chỉ là quan niệm dân gian nhưng nhiều gia đình vẫn tin theo khi làm chuyện đại sự vì quan niệm “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”.

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng cữ trong ngày Tam nương không nên xây nhà, xuất hành, cưới hỏi

5 lưu ý hữu ích để bài trí xe ô tô hợp phong thủy

Ô tô là phương tiện đi lại rất thuận lợi, hữu ích và được nhiều người ưa chuộng. Đề việc di chuyển bình an, hanh thông, hãy chú ý tới phong thủy trong xe ô tô.
5 lưu ý hữu ích để bài trí xe ô tô hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ô tô là phương tiện đi lại rất thuận lợi, hữu ích và được nhiều người ưa chuộng. Đề việc di chuyển bình an, hanh thông, hãy chú ý tới phong thủy trong xe ô tô.


5 luu y huu ich de bai tri xe o to hop phong thuy hinh anh 2
 
1. Căn cứ vào mệnh của chủ xe, chú ý ngũ hành hỉ kị để chọn cho mình chiếc xe có màu sắc tốt lành. Màu sắc trong và ngoài xe tương hợp với nhau và tương hợp với chủ nhân là tốt nhất, có tác dụng trợ vận, vượng vận, mang lại may mắn.   2. Phong thủy trong xe ô tô kị nhất là trang trí đao, kiếm, hổ, báo, hung khí, mãnh thú. Càng không nên tạo hình cho xe theo phong cách mãnh liệt, dữ dằn. Bằng không, sẽ tạo cho người sử dụng tâm lý ám chỉ, cổ vũ chủ xe bạo tâm bạo tính, xua hết phúc khí, chứa đầy sát khí, ảnh hưởng tới sự an toàn của các chuyến đi.   3. Tránh trang trí con vật mà mình cầm tinh trong xe ô tô vì sẽ phạm hỉ kị. Nên trang trí bằng những con vật tương hợp với tuổi của mình. Ví dụ, người tuổi Thân thì không nên bày Khỉ trong xe mà nên đặt tượng Rồng hoặc Chuột vì Thân – Tý – Thìn là tam hợp.
21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Quan Công Đặt tượng Quan Công bảo hộ bình an trong xe ô tô  
4. Tuyệt đối không bày con vật tương xung với bản mệnh của chủ xe ở trong xe ô tô. Tương xung tức là tác động xấu giữa đôi bên, nói nôm na là va chạm, biểu hiện của tai nạn, đâm vào nhau, rất hung.    Người tuổi Tý kị bày Ngựa, người tuổi Sửu kị bày Dê, người tuổi Dần kị bày Khỉ, người tuổi Mão kị bày Gà, người tuổi Thìn kị bày Chó, người tuổi Tỵ kị bày Lợn, người tuổi Ngọ kị bày Chuột, người tuổi Mùi kị bày Trâu, người tuổi Thân kị bày Hổ, người tuổi Gà kị bày Mèo, người tuổi Tuất kị bày Rồng, người tuổi Hợi kị bày Rắn.
5 luu y huu ich de bai tri xe o to hop phong thuy hinh anh 2
 
5. Để cải thiện phong thủy trong xe ô tô, có thể bày tượng Quan Công hạ đao, có tác dụng trấn trạch, hóa sát, bảo hộ bình an hoặc treo tượng Bồ Tát từ bi hỉ xả hợp với mệnh của chủ xe để được che chở, tai qua nạn khỏi. Chú ý, không bày tượng Quan Công giương đao vì mang sát khí, gây nguy hiểm khi di chuyển.

► Tìm hiểu về những vật phẩm phong thủy và sự ảnh hưởng đến vận thế của bạn
Mách bạn công thức tự xem biển số xe hợp phong thủy và mệnh Chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 lưu ý hữu ích để bài trí xe ô tô hợp phong thủy

Ngày vía Quan Âm tìm hiểu thêm về Đức Phật Bà

Nhân ngày vía Quan Âm (19/2 âm lịch), hãy cùng tìm hiểu về Quan Âm Bồ Tát – vị Bồ tát nổi tiếng trong giới thức tâm linh Phật giáo.
Ngày vía Quan Âm tìm hiểu thêm về Đức Phật Bà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân ngày vía Quan Âm (19/2 âm lịch), hãy cùng tìm hiểu về Quan Âm Bồ Tát – vị Bồ tát nổi tiếng trong giới thức tâm linh Phật giáo.


Ngay via Quan Am tim hieu them ve Duc Phat Ba hinh anh
 
Quan Âm hay Quán Thế Âm là một trong bốn vị Đại Bồ Tát của Phật giáo, cùng với Phổ Hiền Bồ Tát, Địa Tạng Bồ Tát và Văn Thù Bồ Tát.   Trong tâm thức tâm linh của người Việt và những người tin vào Phật giáo, Quan Âm hiện thân trong nhiều hình dạng để cứu độ chúng sinh, nhất là trong các nạn lửa, nước, quỷ dữ và đao kiếm. Để cầu con người ta cũng hay tới cầu Quan Âm Phật Bà, còn có cả vật phẩm phong thủy Quan Âm tống tử.   Danh xưng Quán Thế Âm xuất phát từ một truyền thuyết của Phật giáo, tin rằng những người tu hành đạt tới chính quả, thì ngũ giác của họ có thể dùng chung được. Nghĩa là có thể dùng tai để "nhìn" thấy hình ảnh, dùng mắt để "nghe" thấy âm thanh, lưỡi có thể ngửi được,... Theo lòng tin này, thì danh xưng Quán Thế Âm Bồ Tát có nghĩa là: vị Bồ Tát luôn "nhìn thấy" tiếng ai oán, đau khổ trong bến mê của chúng sinh và sẵn sàng cứu giúp hay nói pháp khi cần.    Bài học đáng suy ngẫm: Câu chuyện về lòng Từ bi
Hầu hết chúng ta đều có những suy nghĩ giống nhau. Với những người có diện mạo xinh đẹp, duyên dáng và đáng yêu thì chấp nhận quá dễ dàng, và

Trong kinh Diệu pháp liên hoa, phẩm 25 với tên Phổ môn, nêu rõ các công hạnh của Đức Quan Âm Bồ Tát. Thậm chí, các tác phẩm văn chương cũng không vắng bóng bị Bồ Tát nổi tiếng này. Kinh sách nhà Phật chỉ rõ, Ngài có thần lực chỉ đứng sau Đức Phật Thích Ca, có tấm lòng đại từ đại bi, cứu độ chúng sinh, là vị Bồ Tát tiêu biểu cho tinh thần của Phật giáo Đại thừa - giác tha, có nghĩa là cứu vớt và giác ngộ người khác.
  Tranh tượng thường thể hiện Quan Âm dưới nhiều dạng khác nhau, nhưng phổ biến nhất là hình dạng một vị Bồ Tát nghìn tay nghìn mắt. Có khi Quan Âm ẵm trên tay một đứa bé, có khi một đồng tử theo hầu. Người ta cũng hay vẽ Quan Âm hiện trong mây, hoặc cưỡi rồng trên thác nước. Hình ảnh Quan Âm đứng trên một hải đảo cứu người bị nạn cũng phổ biến, biển cả tượng trưng cho Luân hồi. Tay Quan Âm thường cầm hoa hoa sen hay bình nước Cam lồ.   
Ngay via Quan Am tim hieu them ve Duc Phat Ba hinh anh
 
Các ngư dân thường cầu nguyện Quan Âm để được bình an trong các chuyến đi đánh cá. Vì thế có Quan Âm cũng có biệt hiệu Quan Âm Nam Hải.    
  Ngày vía Quan Âm một năm có 3 ngày là 19/2, 19/6 và 19/9 âm lịch hàng năm. Trong ngày này, các tín đồ Phật giáo tổ chúng cúng lễ thể hiện lòng thánh kính dâng lên Phật bà và làm nhiều điều thiện như ăn chay, phóng sinh, giúp người để mong được Quan Âm giác ngộ, cứu khổ cứu nạn.
Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày vía Quan Âm tìm hiểu thêm về Đức Phật Bà

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

10 lời nhắn nhủ bản thân khi gặp khó khăn

10 lời nhắn nhủ bản thân khi gặp khó khăn. Cùng xem bài viết này để có một lời động viên với những ai đang gặp khó khăn trong cuộc sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đôi lúc trong cuộc sống, chúng ta đối mặt với những khó khăn, thử thách to lớn và cần một lời động viên, nhắc nhở nào đó để tiếp tục đứng lên đi tiếp. Hi vọng bài viết này sẽ là một lời động viên với những ai đang gặp khó khăn trong cuộc sống.

1. Hạnh phúc không kéo dài mãi mãi, và bản chất của nó là vậy.

Có những lúc bạn cần phải chiến đấu qua những ngày tồi tệ để tiến tới những ngày tươi sáng. Hạnh phúc không phải là một trạng thái kéo dài mãi mãi. Nếu bạn tin rằng bạn có thể đạt tới trạng thái hạnh phúc và ở trong trạng thái đó liên tục thì đó là điều bất khả thi. Nó cũng như ngọn sóng đập vào bờ và tin rằng mình có thể ở mãi nơi đó, hay cây tin rằng mình có thể giữ trái lại nếu như ôm nó thật chặt vậy. Hạnh phúc là một chuỗi những khoảnh khắc. Nó đến và đi, chỉ vậy thôi. Bạn hãy học cách chấp nhận điều đó, và trân trọng những khoảnh khắc hạnh phúc dù là nhỏ bé trong cuộc sống này để thấy yêu quý cuộc đời mình hơn.

2. Thất bại dạy cho ta những bài học kinh nghiệm.

Tôi chưa từng thấy bất kỳ người thành công nào mà chưa từng thất bại. Thậm chí một số người trong số họ có thể đã trải qua những thất bại cay đắng mà chúng ta không thể tưởng tượng nổi. Tuy nhiên, chúng ta thường học được những bài học tuyệt vời nhất của cuộc sống này thông qua những thất bại. Và sự thật đó là, bạn sẽ thất bại. Không cần biết là bạn làm gì, bạn sẽ không bao giờ có thể đảm bảo 100% rằng mọi chuyện sẽ xảy ra đúng như ý bạn muốn.

Chính vì vậy, hãy học cách chấp nhận thất bại như một phần của quá trình tiến tới thành công của bạn, và học hỏi từ chúng. Hãy rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm quý báu để trưởng thành hơn. Dù sao đi nữa, hoặc bạn sẽ thành công, hoặc bạn sẽ học được một bài học quý giá nào đó. Nhìn cách nào thì bạn cũng đều có lợi cả. Chính vì vậy, hãy hành động. Hãy bước ra ngoài kia, đối mặt với thử thách, và học hỏi từ nó.

3. Có thể bạn không thấy kết quả bây giờ, nhưng bạn đang tiến bộ lên từng ngày

Có thể bây giờ bạn vẫn chưa đến được nơi mình muốn đến, nhưng nếu bạn nghĩ kĩ, thì bạn cũng đã không còn dậm chân ở chỗ mà bạn đã từng ở nữa, đúng không? Bạn hãy tin rằng bạn đang tiến về phía trước. Có thể bạn không luôn đưa ra những lựa chọn đúng đắn nhất, nhưng dù sao thì bạn cũng đã vượt qua được những thời khắc khó khăn nhất, và đã bước những bước nhỏ đến nơi mình muốn đến.

Nếu bạn muốn khóc một lúc, thì hãy cứ khóc đi. Hãy khóc cho hết những phiền muộn của mình. Khóc đâu phải là dấu hiệu của yếu đuối. Bởi vì từ khi bạn sinh ra, khóc là dấu hiệu cho thấy bạn đang sống và mang trong mình những tiềm năng vô hạn. Sau khi đã khóc xong, hãy tiếp tục bước tiếp! Một cách nào đó, bạn đang ở gần nơi bạn muốn đến hơn rất nhiều rồi đấy.

4. Những gì bạn cảm thấy không phải thước đo chính xác của thực tại

Chỉ vì bạn lo lắng, không có nghĩa là bạn đang gặp nguy hiểm. Chỉ vì bạn cảm thấy mình đang cô đơn, không có nghĩa là chẳng ai yêu thương bạn. Chỉ vì bạn nghĩ rằng bạn có thể thất bại, không có nghĩa là điều đó sẽ xảy ra. Tất cả đều chỉ là những giả định cho đến khi nó thành hiện thực.

Hãy cẩn thận với những lời nói bạn dành cho bản thân. Đôi khi chúng ta tự nói với mình những điều tiêu cực mà chúng ta lại không hề có ý thức về hành động đó. Việc này sẽ khiến chúng ta có một cái nhìn tiêu cực về mọi việc xảy ra xung quanh chúng ta. Hãy chú ý đến ngôn từ của bạn. Và hãy tập cho mình thói quen suy nghĩ và nói những điều tích cực với chính bản thân mình.

Có đôi khi bạn cần phải quên đi cảm giác hiện tại của bạn, và nhớ lại rằng mình xứng đáng nhận được những gì mình muốn, để rồi tiếp tục tiến về phía trước một cách kiêu hãnh.

5. Bạn không thể thay đổi điều mà bạn từ chối đối mặt

Từ chối đối mặt với một điều gì đó không bao giờ có thể thay đổi được hoàn cảnh đó. Bạn không thể học được từ thất bại hay sai lầm của mình nếu bạn từ chối đối mặt nó. Chấp nhận rằng bạn cần phải đối mặt và thay đổi đòi hỏi nơi bạn lòng can đảm rất lớn, và lớn hơn nữa đó là sự dũng cảm dám nhận lấy trách nhiệm cho việc thay đổi nó.

Điều quan trọng nhất đó là bạn cần phải dám bước những bước đầu tiên. Chính hành động đó sẽ tạo đà để bạn tiếp tục hành động tiến về phía trước. Hãy nhớ rằng bạn không thể thay đổi hoàn cảnh, nhưng bạn hoàn toàn có thể thay đổi cách mình phản ứng với hoàn cảnh đó.

6. Bạn không phải là quá khứ của mình

Tôi không cần biết trong quá khứ của bạn có những điều gì đã xảy ra, tương lai của bạn luôn là một tờ giấy trắng thơm tho đang chờ bạn viết lên nó. Bạn không phải là những thói quen trong quá khứ của mình. Bạn không phải là những thất bại trong quá khứ của mình. Cách người khác đối xử với bạn trong quá khứ không đồng nghĩa với việc bạn sẽ bị đối xử như vậy trong hiện tại.

Bạn chính là những gì bạn đang thể hiện ngay tại thời điểm này. Quá khứ không tương đương với tương lai bởi vì ở giữa nó có hiện tại. Bạn không thể thay đổi được quá khứ, nhưng bạn luôn có thể thay đổi hiện tại của mình để tiến tới tương lai tốt đẹp hơn.

7. Đôi khi không đạt được một điều gì đó lại là một điều may mắn

Bởi vì bạn sẽ có cơ hội đánh giá lại tất cả mọi thứ trong cuộc đời mình. “Liệu đó có thật sự là cái mình muốn hay không? Liệu nó có xứng đáng để mình nỗ lực theo đuổi không? Lý do để mình theo đuổi nó là gì?…” Chính những khoảnh khắc này sẽ mở ra cho bạn những khả năng, những lựa chọn mới mà bình thường có lẽ bạn đã không để ý tới.

Hãy nhớ rằng, đôi khi trong cuộc sống này, một số thứ mất đi là để những điều tốt đẹp hơn có thể xuất hiện. Hãy tin tưởng vào điều đó, và tin rằng mất một điều gì đó không phải là quá tệ, mà đôi khi chính điều này lại mang đến cho ta cơ hội mới.

8. Bạn là một sản phẩm “đang trong quá trình hoàn thiện”

Đừng tự mắng nhiếc bản thân bạn vì đang là sản phẩm “trong quá trình hoàn thiện”. Hãy bắt đầu chấp nhận nó. Bạn là những gì tốt nhất của ngày hôm nay. Và việc là sản phẩm “trong quá trình hoàn thiện” nghĩa là bạn mong muốn một tương lai tốt đẹp hơn ở phía trước.

Hãy tự hào vì điều này. Bởi vì chỉ có như vậy bạn mới thật sự khao khát được sống, được học hỏi, được tốt hơn mỗi ngày. Như Steve Jobs đã từng nói: “Hãy luôn khát khao. Hãy cứ dại khờ.” Chúc cho tất cả chúng ta luôn là những sản phẩm “đang trong quá trình hoàn thiện”.

9. Không ai có thể làm thay điều đó cho bạn.

Hãy tiếp tục làm những điều mà trái tim bạn tin rằng nó đúng với bạn. Hãy để giấc mơ của bạn lớn mạnh hơn nỗi sợ hãi và hãy để hành động của bạn nói thay những lời sáo rỗng. Đừng để bản thân sống bằng sự may rủi, hãy sống bằng những lựa chọn của chính bạn. Hãy thay đổi, đừng đổ lỗi. Hãy làm tốt hơn bản thân mình mỗi ngày, đừng bận tâm ganh đua với kẻ khác. Hãy lắng nghe nội tâm của mình, không phải ý kiến của những người xung quanh.

Đây là cuộc đời của bạn, và chỉ duy nhất của bạn. Người khác có thể cùng đi với bạn, nhưng không ai có thể đi dùm nó cho bạn.

10. Cuộc sống không dễ dàng, nhưng lại rất đáng sống

Bạn sẽ ngay lập tức thấy thất vọng nếu tin rằng cuộc sống này rất dễ dàng. Để đạt được một thứ gì đó lớn lao và xứng đáng đòi hỏi nỗ lực, thời gian, thất bại, kiên trì… Bạn hãy chấp nhận sự thật này. Và mỗi ngày hãy bắt đầu bằng cách nỗ lực chiến đấu hết sức mình. Nỗ lực mạnh mẽ hơn mình của ngày hôm qua.

Cuộc sống này không dễ dàng, nhưng suy cho cùng nó rất đáng để sống.

Đây là những suy nghĩ của mình, vậy theo bạn thì còn lời nhắn nhủ nào chúng ta có thể dành cho bản thân trong những thời điểm khó khăn nữa không? Hãy chia sẻ với mình ở phần nhận xét phía dưới nhé.

Chúc các bạn luôn sống xứng đáng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 lời nhắn nhủ bản thân khi gặp khó khăn

Xem tướng nhà biết gia chủ –

Đối với mỗi ngưòi căn nhà luôn là một tài sản có giá trị. Việc họ đầu tư chăm chút căn nhà của họ như thế nào có thể cho ta biết rất nhiều điều về họ: + Căn nhà hình dạng khác thường: Điều này cho ta thấy người thiết kế căn nhà có những tư tưởng, ý m

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với mỗi ngưòi căn nhà luôn là một tài sản có giá trị. Việc họ đầu tư chăm chút căn nhà của họ như thế nào có thể cho ta biết rất nhiều điều về họ:

+ Căn nhà hình dạng khác thường: Điều này cho ta thấy người thiết kế căn nhà có những tư tưởng, ý muốn “khác người”. Thông thường những tư tưởng, ý muốn này đều phản khoa học. Hiện có rất nhiều hình dạng nhà nhưng tất cả hình dạng nhà đều phải tuân theo một qui luật đó là: Cân đối, hài hòa. Một căn nhà nhìn vào thấy không cân đối, hài hòa xét về mặt kiến trúc thật khó chấp nhận. Khi bạn đứng trước một căn nhà có nền móng vững chắc, xây dựng theo lối hiện đại, vuông vức, đầy đặn… bạn sẽ có cảm giác an toàn. Khi bạn đứng trước một căn nhà có kết cấu mỏng manh, quá cao… bạn sẽ có cảm giác sợ hãi, đơn độc. Khi bạn đứng trước một căn nhà có mái che nhấp nhô bạn sẽ có cảm giác khó chịu.

av

+ Căn nhà có trường khí không tốt: Mùi khí khó chịu, ngột ngạt, hụt hơi… đều là những căn nhà không tốt cho sức khỏe. Có nhiều lí do dẫn đến điều này như: Căn nhà thiết kế không đúng cách hoặc nó bị hư hại 1 một phần nào đó chưa sửa lại; chủ nhà bố trí sai đồ đạc, có lối sinh hoạt tồi… Dù nguyên nhân gì đi nữa thì bạn cũng biết được một phần về gia chủ này.

+ Căn nhà không ngăn nắp: Hạnh phúc của đời người, thành công trong sự nghiệp đều bắt đầu từ trong nhà. Ở trong nhà mà sống không tốt thì ra ngoài xã hội sẽ gặp rất nhiều phiền phức. Bản thân người chủ luôn muốn trốn tránh trách nhiệm, cuối cùng không thu xếp được cái gì cả. Loại người này cho dù có tài năng đến mấy thì cuộc đời cũng sẽ hỏng bét.

Nghe như có ý hù dọa nhưng thực ra cũng có đạo lí vì thông qua quá trình sống một người sẽ bộc lộ ra tính cách của mình. Họ không bỏ thời gian ra để thu dọn nhà mình, điều đó chỉ ra rằng họ không cho rằng mình phải có trách nhiệm làm cho không gian sống của mình trở nên tươm tất; cũng giống như họ không cho rằng mình phải có trách nhiệm giữ chữ tín, lời hứa với bất cứ ai, mình nên làm gương tốt cho con cái, chăm lo gia đình, người thân và bạn bè. Xã hội hiện nay có rất nhiều người sống vô trách nhiệm, tất cả đều không có kết cục tốt đẹp. Điều nọ theo đuổi chỉ là sự đạt được chứ không hề biết sự đạt được ấy để làm gì. Phải nhớ rằng: Hạnh phúc là khái niệm luôn gắn liền với trách nhiệm!

Ngưòi xưa nói rất hay “nhất ốc bất tảo, hà dĩ tảo thiên hạ” (một cái nhà còn không quét sạch thì làm sao lo cho thiên hạ?). Nếu như đến ngay cuộc sống của mình còn không có trách nhiệm thì làm sao đủ tư cách làm người? Khi cuộc sống thuận lơi có thể họ chưa gặp tai họa, thế nhưng một khi xuất hiện khó khăn họ lập tức ngập đầu vào khổ sở. Mưu sinh trong xã hội, từ bề ngoài mà xét là dựa vào năng lực bản thân, nhưng từ căn bản mà nói lại phải xem bạn có thể giúp người khác tốt hơn không. Có thể bạn là người có năng lực, kinh nghiệm phong phú, nhung bạn có duy trì được công việc rồi tạo nên kì tích hay không phải xem khi ở trong cương vị đó bạn gây ảnh hưởng như thế nào đối với mọi người. Ngay cả trong gia đình bạn cũng không tươm tất, thì ra ngoài xã hội bạn làm sao ra sức làm những chuyện tốt đẹp? Đúng như câu nói “trạch viện bất chỉnh, gia vận bất hưng” (nhà cửa mà không chỉnh đốn thì gia đình làm sao hưng thịnh lên được?).

Ba trường hợp trên chỉ là ba trường hợp điển hình, còn rất nhiều trường hợp khác nữa chưa tiện kể ra. Khi đến thăm một gia đình nào đó thông qua quan sát không gian sống bạn có thể hiểu được tính cách, năng lực, phẩm chất, quan niệm sống… của những người sống trong đó. Chính vì vậy, việc trang bị cho mình kiến thức sâu sắc về phong thủy sẽ giúp ích bạn rất nhiều khi áp dụng vào cuộc sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nhà biết gia chủ –

Ý nghĩa sao Thiên Đức - Là một thiện tinh chủ phúc hậu

Sao Thiên Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Là một thiện tinh chủ phúc hậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Đức - Là một thiện tinh chủ phúc hậu

Ý nghĩa sao Thiên Đức - Là một thiện tinh chủ phúc hậu

Hành: Thổ

Loại: Thiện tinh

Đặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ

Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Mệnh

Tính Tình: Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết.

Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Thiên Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.

Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.

Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Phúc Đức:

Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.

Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Điền Trạch:

Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.

Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Quan Lộc:

Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.

Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.

Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.

Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Tài Bạch:

Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.

Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.

Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Tử Tức:

Con cái hòa thuận, hiếu thảo.

Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.

Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Phu Thê:

Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.

Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.

Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em hòa thuận.

Thiên Đức Khi Vào Các Hạn:

Thiên Đức, Đào, Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Đức - Là một thiện tinh chủ phúc hậu

Tướng phụ nữ vất vả –

Phụ nữ có đuôi chân mày lưa thưa Đuôi chân mày lưa thưa là dấu hiệu của sự tiêu tốn tiền của. Tiền bạc mà họ vất vả kiếm được vì một nguyên nhân nào đó sẽ “không cánh mà bay”. Một số người có dạng chân mày này luôn có tinh thần bất định. Họ càng lo l
Tướng phụ nữ vất vả –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ vất vả –

Tiết Đoan Ngọ áp dụng phong thủy khai vận, tăng may

Tiết Đoan Ngọ là thời điểm dương khí cực thịnh, âm khí cực suy nên có thể vận dụng những phương pháp phong thủy khai vận dưới đây để gia tăng tài khí và phúc
Tiết Đoan Ngọ áp dụng phong thủy khai vận, tăng may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Đoan Ngọ (5/5 âm lịch) là thời điểm dương khí cực thịnh, âm khí cực suy nên có thể vận dụng những phương pháp phong thủy khai vận dưới đây để gia tăng tài khí và phúc khí.


► Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tiet Doan Ngo ap dung phong thuy khai van, tang may hinh anh 2
 
1. Tiết Đoan Ngọ là ngày dương khí bay lên, âm khí hạ thấp, nếu trong nhà có đồ vật của người đã khuất còn lưu lại mà không dùng đến hoặc không có ý nghĩa thì nên nhân dịp này vứt bỏ hoặc hỏa táng. Việc làm này đại diện cho khứ âm khai dương, tiễn đưa âm khí ra khỏi nhà, có tác dụng trợ vượng vận.   2. Phương pháp phong thủy khai vận tiếp theo là nhanh chóng thu dọn cây cỏ khô héo, cá cảnh đã chết trong nhà để gia tăng sinh khí, trừ bỏ âm khí.    3. Kỳ Lân là thần thú phong thủy có tác dụng trấn tà, hóa sát, bảo hộ bình an nên thỉnh về đeo bên người trong dịp tiết Đoan Ngọ để giúp thân thể khỏe mạnh, vận trình hanh thông.  
Chiêu tài khai vận với cây kim tiền Cây lê phụng cơ: vượng tài khai vận Bày rồng để chiêu tài khai vận
4. Tiết Đoan Ngọ dương khí vượng nên những người thường có cảm giác vận thế kém hoặc thời vận không ưng ý hãy đi phơi nắng vào sáng sớm, từ 7 đến 9 giờ, để gia tăng dương khí, sinh khí, tự mình bồi dưỡng thêm năng lượng mới mẻ, mạnh mẽ.
  5. Trong tiết Đoan Ngọ, ngoài việc ăn đồ nếp còn có thể cùng cả nhà đi bể bơi hay tới bờ biển, người ta gọi là tục “hí thủy”. Ý nghĩ của tục này là dùng Thủy Hỏa tương khắc để khai vận, kích thích vận trình.

Tiet Doan Ngo ap dung phong thuy khai van, tang may hinh anh 2
 
6. Người mệnh Hỏa trong tiết Đoan Ngọ không nên ở trong nhà, nhất định phải ra ngoài dạo quanh một vòng hoặc đi thăm thú đây đó, tổ chức dã ngoại, du lịch ở nơi náo nhiệt để hấp thu Hỏa khí của đất trời, tốt cho vận trình.   7. Người có bát tự vượng hàn (ví dụ người sinh vào mùa đông, người có bát tự Thủy vượng,…) nếu muốn khai vận trong tiết Đoan Ngọ thì từ 11 đến 13 giờ dùng một chậu nước phơi nắng 1 giờ rồi lấy đó tẩy trừ tay chân để tăng dương khí, vượng cát tường.
 
Những kiêng kị phong thủy cần biết trong tết Đoan Ngọ Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo? Muốn vượng vận, 12 con giáp nên đi đâu trong tết Đoan Ngọ
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Đoan Ngọ áp dụng phong thủy khai vận, tăng may

Mắt phụ nữ có đuôi là tướng người đa tình

Các ông thầy tướng thấy đôi mắt phụ nữ có đuôi là thở dài: đàn bà đa tình là họa.
Mắt phụ nữ có đuôi là tướng người đa tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mẹ chồng xem mắt con dâu, thấy long lanh ướt, lúc nào cũng miệng cười mắt cười cũng thầm lo: nó đa tình thế kia chỉ khổ con mình. Chả biết ai khổ hơn ai, đàn bà đa tình và những người xung quanh họ.

Mình biết một chị đã qua tuổi 50, mắt lá răm đuôi dài quét hết dũng khí của đàn ông đối diện, 4 lần đò, giờ vẫn lênh đênh vì tội đa tình.
Một chị nữa cười nhiều mà mắt như loáng nước, đen ánh lên với vòng chân mày mượt gọn, sắc sảo thế nên có cháu ngoại rồi vẫn cô đơn.
Mình cũng biết một em xinh như mơ, chân đủ dài, mắt phượng không cần trang điểm vẫn cứ lên hình ngọt ngào “thưa quý vị và các bạn” mở đầu một ngày mới. Đàn ông liêu xiêu vì em không tính hàng đơn vị.. qua tuổi 35 vẫn tự lái xe, tự mua thuốc uống khi ốm, vì tự biết mình đa tình, dính vào ai cũng khổ mình khổ người..

Nhiều người bảo đàn bà đa tình như lũ trẻ háu ăn đi tiệc buffet, lấy đầy đĩa đủ mọi món nhưng vẫn không thấy đủ. Mình thấy so thế chẳng đúng tẹo nào. Bọn trẻ con háu ăn lấy về nhưng không ăn hết, đàn bà đa tình không phải ai cũng muốn sưu tập các vệ tinh để tạo club. Đa tình thì dễ xao xuyến, dễ yêu và dễ bị cuốn đi…và khi cuốn đi rồi, khó biết dừng lại. Chỉ vậy thôi.

Đàn ông thích đàn bà đa tình hay không chẳng biết, chỉ biết rằng giai nào dám chọn đàn bà đa tình làm vợ chắc chắn phải đầy bản lĩnh, tự tin (những kẻ bạc nhược, tặc lưỡi….hên xui, biết nàng đa tình, sợ mà vẫn lấy rồi lấy về để dằn vặt thì không tính là đàn ông)! Đàn ông giỏi giang kiểu này mình rất nể, có một thằng bạn mình cũng dám chọn một em đa tình, nó bảo: Nàng đa tình nhưng nàng yêu mình là đủ. Khi nào nàng nhảy sang yêu thằng khác thì .. tính tiếp!

Nói đàn bà đa tình như than hồng không thể bọc năm bảy lần giấy, thả vào nước là nguội tanh cũng sai. Đàn bà đa tình giống một thanh kim loại tích điện, có thể làm sôi mọi loại chất lỏng từ đắng đến cay, từ ngọt đến mặn, và dĩ nhiên là làm tan chảy và bay hơi cả nước đá lẫn nước lọc..Năng lượng ấy mà dồn cho những đam mê nghề nghiệp mang thiên hướng văn học, nghệ thuật thì .. quá ổn.

Cá nhân mình chỉ thấy đàn bà đa tình khổ, không phải vì chịu đựng ánh mắt nghi ngờ của người đàn ông bên cạnh hay đàm tiếu của những người xung quanh, mà khổ vì những nồng nàn đôi khi không được thổi bùng lên thành lửa. Vì những nồng nàn của đàn bà đa tình nhiều khi không phải …yêu đương mà chỉ là những đam mê .. phi vật thể! Không biết giải thích vụ này thế nào….

Không chỉ ngoài đường, trong nhà, đàn bà đa tình mới bị “kỳ thị”. Công sở có lẽ là nơi khó khăn nhất cho họ. Đàn bà đa tình làm sếp thì..cũng căng người chịu thị phi. Giỏi cỡ nào, thông minh nhạy bén cỡ nào cũng chỉ được nhìn nhận là nhờ đa tình mà thành hay bại! Còn nữ nhân viên đa tình có chăng chỉ được lòng sếp nam trăng hoa trong ngắn hạn, đa phần phải tự bảo vệ mình trước đồng nghiệp và sếp nữ đoan trang chỉnh chu không bao giờ cười hở răng. Với nhóm các phụ nữ đặc biệt đi đúng lề này thì đa tình hay lẳng lơ cũng là một, đều là dạng tiềm ẩn nguy hiểm phá tan hạnh phúc gia đình của người khác. Kiểu cướp trên giàn mướp mà mắt vẫn đẫm lệ đầy xót xa…và nhóm cực đoan này thường quy kết: “đa tình rồi cũng bạc tình”, một cái kết hết sức phi lý mà vẫn được tán đồng, nhất là sau các ví dụ thảm thương như đại gia đi Lexus hay anh Hoàng Hùng báo NLĐ.

Trong khi logic mà nói, đa tình, giàu tình cảm, là thái cực đối lập với bạc tình.

Và có lẽ để tự bảo vệ mình mà đàn bà đa tình dường như ngày càng ít đi..Những ướt át xao xuyến liêng biêng dễ dàng say đắm nhường chỗ cho chừng mực và tỉnh táo. Phải biết dừng ở đâu chứ!

Đàn bà than thở: đa tình chỉ chuốc khổ tự thân….Nắng chang chang, mình lại vừa thấy một em đa tình từ chối lời hẹn gặp giai thú vị, để phi ra nắng gặp khách hàng tiềm năng là một chị rất ghét thói đa tình…

Sao đời không bao dung để thấy đàn bà đa tình là phúc chứ đâu phải họa nhỉ. Hồn nhiên đa tình để yêu ghét tự tâm, chân thành và nồng cháy thì có gì mà sai??

Nhiều anh đàn ông bảo "đàn bà đa tình" cũng tốt thôi, nhưng phải nói rõ là đa tình nhưng chỉ yêu chồng và con mình thôi, không yêu chồng người khác…. làm khó nhau quá…Các anh ấy bảo đa tình, rồi sẽ đa nhân tình thôi!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mắt phụ nữ có đuôi là tướng người đa tình

Những bài khấn Phật cần thuộc nằm lòng

Khấn Phật là một thói quen tốt để trấn tĩnh tâm hồn và tìm nơi nương tựa tâm linh, hoặc là biện pháp vượt qua những lúc nguy khốn.
Những bài khấn Phật cần thuộc nằm lòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khấn Phật là một thói quen tốt để trấn tĩnh tâm hồn và tìm nơi nương tựa tâm linh, hoặc là biện pháp vượt qua những lúc nguy khốn. Nhưng không phải ai cũng biết cách khấn Phật đúng và những bài khấn phù hợp với hoàn cảnh.


Nhung bai khan Phat can thuoc nam long hinh anh
 
Cách khấn Phật đúng là lễ trước bàn thờ Phật vào mỗi sáng hoặc chiều, trước khi khấn lạy từ 3 đến 108 lạy. Nếu không làm được thường xuyên thì nên làm vào ngày Rằm, mùng 1. Thậm chí, không cần có ban thờ, chỉ cần thành tâm nghĩ đến Phật rồi tự khấn cũng được.
 
Dưới đây là các bài khấn Phật đơn giản theo từng trường hợp cụ thể:
 
Nam Mô Đại Từ Đại Bi Thập Phương Tam Thế Chư Phật, chư Bồ Tát,
 
Tam Bảo khắp mười phương (3 lần)
 
Nam Mô Đại Từ Đại Bi cứu khổ cứu nạn Quán Thế Âm Bồ Tát (3 lần).
 
Tri ân
 
Hôm nay lại bước qua một ngày, con tự biết con đã được rất nhiều may mắn, con đã hưởng được tha lực từ bi của chư Phật, chư Bồ Tát và Đức Mẹ Quán Thế Âm Bồ Tát ban cho, và được chư vị giúp đỡ mà con mới có được ngày hôm nay. Con xin thành tâm thành kính quỳ nơi đây dâng lòng chí thành chí kính tri ân. (1 lạy)
 
Cầu an Con xin thành tâm thành kính cầu nguyện sự an lành, an lạc, thanh bình, hạnh phúc cho cha mẹ, anh em, thân bằng quyến thuộc, cùng khắp các chúng sanh hữu tình, vô tình.
 
Con cầu xin thập phương tam thế chư Phật, chư Bồ Tát, Đức mẹ Quán Thế Âm Bồ Tát, và chư vị từ bi gia hộ, giúp đỡ để chúng con đồng được sự an lành, an lạc, tu hành đến Tri Kiến Giải Thoát, thoát khỏi sanh tử luân hồi (1 lạy).
 
Cầu siêu Con cũng thành tâm cầu siêu cho vong linh cửu huyền thất tổ, cha mẹ, tổ tiên, thân bằng quyến thuộc nhiều đời nhiều kiếp.
 
Những vong linh liên hệ và không liên hệ đến con,
 
Những vong linh con đã lỡ gây hại, sát hại trong quá khứ,
 
Cho những vong linh tên:…..
 
Cùng những vong linh mất trong chiến tranh, thiên tai, tật bệnh, và vì mọi lý do chưa được vãng sanh.
 
Con thành tâm cầu nguyện xin tha lực từ bi của mười phương chư Phật, chư Bồ Tát, Đức từ phụ A Di Đà Phật, Đức Mẹ Quan Thế Âm Bồ Tát, Đức Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, cùng chư vị giúp đỡ để các vong linh được tiếp dẫn về nơi an lạc, siêu sanh Tịnh Độ (1 lạy).
 
Sám hối Nay con xin chí thành sám hối mọi tội lỗi con đã lỡ gây tạo từ nhiều kiếp cho đến nay, những tội con đã gây tạo trong kiếp sống hiện tại.
 
Những tội con gây tạo do bởi vô tình hay cố ý, gây hại, sát hại đến nhân mạng, đến giới hữu tình hoặc vô tình, những tội do bởi Tham, Sân, Si, do bởi ngã mạn, vô minh che lấp.
 
Từ nay, mỗi ngày con xin kiểm soát hành động, tư tưởng để sám hối, sửa sai và xin nguyện giữ mình không tái phạm.
 
Hết thảy các tội, con xin chí thành quỳ nơi đây dâng lòng sám hối. Xin chư Phật mười phương, chư Bồ Tát, Đức Mẹ Quan Thế Âm Bồ Tát chứng minh cho lòng thành của con (1 lạy).

► ## cung cấp công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch vạn sự chuẩn xác

Theo Văn khấn cổ truyền Việt Nam
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bài khấn Phật cần thuộc nằm lòng

Xem tay đoán tính cách và ngành nghề phù hợp

Bàn tay của bạn thuộc nhóm Thổ, Hỏa, hay Gió.... chúng sẽ nói lên tất cả về bạn.
Xem tay đoán tính cách và ngành nghề phù hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bàn tay nhóm Thổ

Cách nhận biết: Bàn tay vuông vắn, khá dày, ngón tay ngắn. Bàn tay không có nhiều vân nhưng đường nét đậm, đường trí tuệ thẳng. Cổ tay lớn, gốc ngón tay cái có bắp thịt dày và cứng.

Tính cách: Họ rất lý trí, làm đến nơi đến chốn nhưng cũng tùy hứng, không thích ứng nhanh, không dễ từ bỏ, cố chấp.

Ngành nghề phù hợp: Là những người thích tận hưởng thiên nhiên, trải nghiệm những việc mới mẻ, tính cách liều lĩnh, có thể chịu được khổ cực, thận trọng và thực tế, đáng tin tưởng, họ có năng khiếu sáng tạo thiên bẩm, làm tốt trong ngành nhiếp ảnh, âm nhạc.

2. Bàn tay nhóm Gió

Cách nhận biết: Bàn tay vuông vắn, ngón tay thon dài, đầu ngón tay có hình tròn hoặc hình nón. Bàn tay không có nhiều vân nhưng đường nét đậm. Lòng bàn tay ẩm ướt, màu sắc hơi trắng, thịt dày, có độ đàn hồi.

Tính cách: Là những người tài năng, có năng lực lãnh đạo, công bằng và chính nghĩa. Không ham hư vinh, tuân thủ trật tự, ý chí kiên định.

Ngành nghề phù hợp: Với tính cách hoạt bát, nhạy cảm, tò mò, không thích cuộc sống bình thường, sở trường về ngôn ngữ, họ hiểu rõ về công nghệ mới, thích hợp làm việc liên quan đến truyền thông như: báo chí, dịch thuật, xuất bản.

14718hinh-nen-canh-buom-tre-2005-1425093

3. Bàn tay nhóm Hỏa

Cách nhận biết: Bàn tay vuông vắn, ngón tay thon dài. Bàn tay có nhiều vân, nhưng chỉ có vài đường vân đậm. Đầu ngón tay có hình tròn hoặc hình nón, đốt ngón tay không rõ ràng, móng tay hồng hào.

Tính cách: Bạn suy nghĩ nhanh, phản ứng linh hoạt, nhạy cảm, yêu ghét rõ ràng, thông minh lanh lợi, có năng lực học tập.

Ngành nghề phù hợp: Với tính cách hướng ngoại, hài hước, thú vị, nhiệt tình, hoạt bát, hăng hái, thích thách thức bản thân, họ có sức hút mê người và khí chất đặc biệt. Những người như vậy dễ trở thành lãnh đạo trong một tập thể, thích hợp làm việc liên quan đến nghệ thuật.

4. Bàn tay nhóm Thủy

Cách nhận biết: Bàn tay vuông vắn, ngón tay thon dài, đầu ngón tay hình nón. Vân ở lòng bàn tay khá nhỏ, nhiều và nhạt. Lòng bàn tay có màu trắng.

Tính cách: Họ thông minh, tài hoa, có năng lực học tập, quan sát nhạy bén, thích ứng trong mọi hoàn cảnh, suy nghĩ nhanh.

Ngành nghề phù hợp: Là những người nhạy cảm, tính tình hay thay đổi, không coi trọng vật chất, không thích cạnh tranh, thích sự yên tĩnh; nhưng họ thiếu khả năng phán đoán, thiên về tình cảm hơn lý trí, khí chất nho nhã, thích hợp làm việc liên quan đến âm nhạc, thơ, nghệ thuật.

 Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tay đoán tính cách và ngành nghề phù hợp

phong thủy cho hôn nhân

Hạnh phúc luôn là mục đích lớn nhất của con người ở bất cứ thời đại nào. Ứngg dụng phong thủy trong hôn nhân ngày nay rất được mọi người quan tâm.
phong thủy cho hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hạnh phúc luôn là mục đích lớn nhất của con người ở bất cứ thời đại nào. Hạnh phúc không chỉ là sự thành công trong sự nghiệp, sung túc của cải vật chất mà còn là cảm xúc được sống trong tình yêu thương. Và người ta cho rằng phong thuỷ có tác động không nhỏ tới đời sống của con người cũng như có khả năng làm cho cuộc sống của bạn trở nên hạnh phúc hơn.

phong thuy cho hon nhan hinh anh
Khi phong thuỷ của ngôi nhà không có sự cân bằng năng lượng âm dương, thì cuộc sống của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng và họ hầu như không thể có những mối quan hệ tốt đẹp. Vợ chồng sống trong ngôi nhà này cũng ít được hạnh phúc.

Một gia đình hay cuộc hôn nhân hạnh phúc phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng phong thuỷ có khả năng tạo ra sự hài hoà về năng lượng, từ đó giảm bớt những mâu thuẫn, xung đột không đáng có trong gia đình. Người ta cho rằng không khí trong nhà sẽ trở nên hòa thuận và hạnh phúc hơn khi dòng khí lưu thông được cân bằng. Điều này thường diễn ra khi bản thân ngôi nhà có được khung cảnh thuận lợi về mặt phong thuỷ. Và dù bạn sống trong một ngôi nhà rộng lớn hay nhỏ bé thì việc áp dụng phong thuỷ cũng có hiệu quả tương tự. Để tránh gây ra những ảnh hưởng xấu đến hạnh phúc gia đình, bạn cần phải bảo đảm rằng mọi thứ trong nhà không bị đặt sai vị trí. Và nếu có vẫn có thể điều chỉnh để hoá giải nguồn năng lượng không tốt đang ảnh hưởng đến tình yêu thương giữa các thành viên. 

Tăng cường năng lượng Thổ

Trong Bát quái dương, mỗi khu vực trong nhà đều mang một yếu tố trong ngũ hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Màu sắc của những khu vực này cũng mang ý nghĩa nhất định. Hướng Tây Nam của bát quái đồ, thuộc hành Thổ, chủ về tình yêu.

Theo chu kỳ tương tác ngũ hành thì Mộc khắc Thổ. Cho nên bạn không nên để các vật thuộc hành Mộc như đồ nội thất bằng gỗ nặng nề ở hướng Tây - Nam vì nó sẽ làm tiêu hao năng lượng Thổ. Đặt bàn có mặt làm bằng kính ở khu vực này sẽ giúp tăng cường năng lượng Thổ. Đồng thời cần giảm thiểu việc trang trí các màu xanh lá cây và màu nâu ở hướng Tây - Nam.

Vì Kim khắc Mộc, nên bạn cần giảm bớt sự hiện hữu của các màu thuộc Kim như màu trắng, bạc, vàng kim. Không đặt bất cứ vật gì thuộc hành Kim ở khu vực Tây – Nam, như tivi, dàn âm thanh, máy vi tính, đồ đạc trang trí bằng đồng… sẽ tạo ra năng lượng dương, dễ gây ứ đọng năng lượng dương ở khu vực này.

Vận dụng biểu tượng thuộc hành Thuỷ đúng vị trí

Theo các chuyên gia phong thủy, biểu tượng thuộc hành Thuỷ là yếu tố tốt nhất để kích hoạt vận may về tài sản, thu hút tiền bạc vào nhà nhưng lại ảnh hưởng xấu đến quan hệ hôn nhân. Vì thế, việc bài trí các biểu tượng thuộc hành Thuỷ không đúng vị trí sẽ khiến ngũ hành tương khắc, dễ dẫn đến những ảnh hưởng không tốt đến hôn nhân. Quá nhiều năng lượng Thuỷ sẽ sinh ra những mối nguy hiểm cho nhà bạn. Điều này càng trở nên nghiêm trọng hơn khi xây dựng hồ bơi trong nhà hoặc đặt hồ bơi hay bể nước ở bên phải cửa chính (phía tay phải từ trong nhà nhìn ra). Cũng không nên đặt các biểu tượng thuộc hành Thuỷ trong phòng ngủ như treo tranh ảnh có hình thác nước, sông, hồ… vì khi đặt trong phòng ngủ, nước kích hoạt khi chú về sự mất mát và gây ra những rắc rối trong quan hệ vợ chồng. Và dù các biểu tượng thuộc hành Thuỷ được bài trí bên trong hay bên ngoài ngôi nhà cũng cần bảo đảm chúng được đặt về phía bên trái (từ trong nhà nhìn ra).

phong thuy cho hon nhan hinh anh 2
Các biểu tượng thủy cần bảo đảm chúng được đặt về phía bên trái (từ trong nhà nhìn ra).


Khi phong thuỷ của ngôi nhà không có sự cân bằng năng lượng âm dương, thì cuộc sống của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng và họ hầu như không thể có những mối quan hệ tốt đẹp. Vợ chồng sống trong ngôi nhà này cũng ít được hạnh phúc.

Cân bằng âm - dương hài hoà

Không nên sử dụng quá nhiều tranh ảnh tối màu và loại ánh sáng mờ nhạt trong nhà bạn. Trong những căn phòng lạnh lẽo, vắng lặng, không có vật nuôi, hoặc không có âm nhạc thì năng lượng âm sẽ chế ngự và lấn át năng lượng dương.

Nếu năng lượng âm thống trị, người phụ nữ sống trong ngôi nhà đó sẽ gặp khó khăn về tình duyên. Tương tự, người đàn ông độc thân sống trong ngôi nhà này cũng khó gặp được người phụ nữ thích hợp với mình. Cho nên, khi phong thuỷ của ngôi nhà không có sự cân bằng năng lượng âm dương, thì cuộc sống của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng và họ hầu như không thể có những mối quan hệ tốt đẹp. Vợ chồng sống trong ngôi nhà này cũng ít được hạnh phúc.

Vì vậy, điều quan trọng là ngôi nhà của bạn, đặc biệt là phòng ngủ, phải được trang trí và sắp xếp để có sự kết hợp hài hoà giữa âm và dương. Phòng ngủ là nơi cần nhiều năng lượng âm hơn năng lượng dương, vì vậy tốt nhất là giữ cho không gian này được yên tĩnh cùng với một số lưu ý dưới đây:

Việc đầu tiên bạn cần làm là sắp xếp phòng ngủ ngăn nắp, loại bỏ những thứ lộn xộn không cần thiết. Góc Tây Nam của phòng ngủ đại diện cho tình yêu và sự lãng mạn trong đời sống vợ chồng. Vì vậy, góc này cần được kích hoạt để thu hút sự may mắn. Trước hết bạn cần xác định khu vực Tây Nam trong phòng ngủ, và luôn để góc này được sáng sủa và gọn gàng.

phong thuy cho hon nhan hinh anh 3
Phòng ngủ phải được trang trí và sắp xếp để có sự kết hợp hài hoà giữa âm và dương. 

Hướng đặt giường ngủ đặc biệt quan trọng đối với hạnh phúc của đời sống vợ chồng. Không nên đặt đầu giường ngủ ngay bên cạnh cửa ra vào. Theo phong thuỷ, điều này ảnh hưởng không tốt đến giấc ngủ. Nếu giường ngủ không được kê sát tường thì nguồn năng lượng âm càng gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng hơn. Quan hệ giữa 2 vợ chồng sẽ không được bền vững.

Không nên đặt giường thẳng hướng với cửa ra vào (đầu giường hoặc chân giường thẳng hướng với cửa). Điều này sẽ khiến cho vợ hoặc chồng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi luồng khí luân chuyển nhanh, mạnh. Vị trí nằm ngủ có đầu chỉ thẳng ra cửa là vị trí chết chóc.

Không nên đặt giường ngay bên dưới xà nhà bởi vì theo phong thuỷ, sát khí từ xà nhà sẽ phóng xuống người nằm bên dưới. Xà nhà ở trên đầu thường gây ra những mâu thuẫn trong các mối quan hệ tình cảm. Giải pháp tốt nhất là lắp đặt trần nhà để che khuất xà nhà.

Không đặt gương đối diện với giường ngủ, bạn sẽ khó gặp được may mắn và thuận lợi về mặt hôn nhân. Cách sắp xếp này còn dẫn đến tình trạng có người thứ ba chen vào quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng. Nếu bạn không thể dời bàn trang điểm ra khỏi phòng ngủ, thì hãy kê bàn sao cho gương không trực tiếp phản chiếu giường ngủ. Để gương sát với bức tường cùng phía với đầu giường sẽ ít nguy hiểm hơn.

Cây xanh và hoa tươi thuộc hành Mộc, phát ra năng lượng dương, không tốt cho giấc ngủ và việc đặt hoa tươi trong phòng ngủ bị coi là điều cấm kị, dễ khiến cho người chồng có thói trăng hoa. Vì vậy, tốt nhất bạn nên để hoa tươi và cây xanh bên ngoài phòng ngủ. Điều này đặc biệt quan trọng khi hoa màu đỏ, vì màu đỏ gợi nhắc đến sự mất mát, không thích hợp trong không gian phòng ngủ.

Ti - vi phát ra năng lượng dương rất mạnh dễ gây ra sự ngăn cách hay căng thẳng trong cuộc sống vợ chồng, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng không thuỷ chung của người bạn đời. Vì vậy, bạn không nên đặt ti - vi trong phòng ngủ của mình.

Kệ sách hoặc những cấu trúc có góc cạnh bố trí trong phòng ngủ sẽ phát ra những tia sát khí, khiến cho chủ nhân cảm thấy stress và các mối quan hệ tình cảm trở nên căng thẳng hơn. Đặt biệt, kệ sách mở đặt trong phòng ngủ bị xem là một trong những nguyên nhân gây đau khổ, bất hoà và xung đột trong tình cảm.

Cửa tủ có quá nhiều đường nét chạm khắc cũng không tốt, vì những đường chéo, chữ thập và các góc cạnh rất dễ phát ra các tia sát khí về phía người nằm trên giường. Tốt nhất là dùng cửa phẳng, có kiểu thiết kế đơn giản. Tương tự như vậy, đồ nội thất có đường nét trang trí hình vòng cung đem lại hiệu quả tốt hơn về mặt phong thuỷ.

Phong thuỷ cho rằng, toilet có thể làm cạn kiệt vận may của bạn nếu như nó nằm thẳng hàng với giường ngủ và hướng nằm ngủ. Hầu hết các ngôi nhà và căn hộ hiện nay đều được thiết kế có toilet trong phòng ngủ. Khi đó bạn cần phải đặc biệt chú ý đến vị trí của giường ngủ trong tương quan với toilet.

Một số vật trang trí giúp hôn nhân hạnh phúc


Từ góc độ phong thủy, một số vật trang trí trong nhà cũng có thể mang đến sự hòa thuận, yên ấm cho đời sống vợ chồng và đặc biệt việc bài trí vật phẩm trong phòng ngủ hợp lý giúp đem lại hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc. Trong phòng ngủ nên sử dụng những biểu tượng theo đôi như đôi chim, vịt, ngỗng… và tránh các biểu tượng của Thủy như bể cá, tranh về sông, biển, thác nước…

Ngoài những vật phẩm tương đối phổ biến nêu trên thì miếng Ngọc bội long phượng treo ở đầu giường hai vợ chồng cũng là loại vật phẩm tượng trưng cho hạnh phúc. Theo văn hóa phương Đông, Ngọc bội long phượng thường được tặng cho những đôi vợ chồng mới cưới hay món quà kỷ niệm ngày cưới với mong ước hạnh phúc bền lâu.

Tổng hợp
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: phong thủy cho hôn nhân

7 điều đừng hiểu sai về đạo Phật

Trong đời sống tâm linh của người Việt, Phật giáo đặc biệt quan trọng. Phần lớn dân số nước ta theo hoặc tin đạo Phật nhưng lại thường hiểu sai 7 điều cơ bản
7 điều đừng hiểu sai về đạo Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong đời sống tâm linh của người Việt, Phật giáo được coi là một phần đặc biệt quan trọng. Phần lớn dân số nước ta theo hoặc tin đạo Phật nhưng lại thường hiểu sai 7 điều cơ bản dưới đây.

 
7 dieu dung hieu sai ve sai ve dao Phat hinh anh
 
1. Đức Phật không có thật   Trong tâm thức tâm linh của nhiều người Việt, Đức Phật giống như các vị thần thánh khác, là đấng siêu nhiên không tồn tại hữu hình. Nhưng nếu tìm hiểu Phật giáo, là một tín đồ của Phật giáo, thì chắc hẳn không thể không biết, Đức Phật vốn xuất thân là một người trần mắt thịt.    Trải qua quá trình tu luyện, Người trở thành Phật và đi truyền đạo khắp nơi, cứu khổ chúng sinh. Đời sau để tưởng nhớ công đức và tôn vinh những giá trị nhân sinh tốt đẹp mà Ngài mang lại nên thờ cúng.   2. Theo Phật giáo để được đến Cực Lạc   Đây là suy nghĩ sai lầm về Phật giáo mà nhiều người mắc phải. Mục tiêu của việc tu tập theo đạo Phật không phải là được tới thiên đường hay Cực Lạc, mà là quá trình con người rũ bỏ sự đau khổ nơi trần thế, tìm tới một cuộc sống hạnh phúc hơn.   Cuộc sống hạnh phúc ấy phải trải qua quá trình học tập, tu dưỡng bản thân. Có thể là hạnh phúc ở kiếp sau, cũng có thể là ngay kiếp này nếu tu thành chính quả, giác ngộ sâu sắc những chân, thiện, mĩ của cuộc đời.   3. Khấn Phật để xin tài lộc   Phật dạy chúng sinh rũ bỏ tham, sân, si, sống bình yên và giản dị nên không có lý gì mà khấn Ngài để xin vàng, xin bạc. Hơn thế nữa, triết lý cơ bản của Phật giáo là thuyết nhân quả, gieo nhân nào gặt quả ấy, nên việc cầu cúng hoàn toàn không có tác dụng.   Tin Phật, theo Phật tức là phải học Phật, tu dưỡng bản thân theo lối sống của Phật để đạt tới cảnh giới của sự hạnh phúc. Nếu sống thiện thì sẽ gặp được điều thiện, sống ác phải chịu quả báo, đối với tài lộc cũng vậy, không tự dưng mà có.   4. Niệm Phật là đọc danh hiệu Phật   Tụng kinh, niệm Phật không phải để cầu cúng hay học thuộc lòng, đọc lên là sẽ được Phật chứng cho. Mục đích lớn nhất của việc này là để chúng đệ tử ghi nhớ lời Phật dạy, soi sáng bản thân, giác ngộ Phật pháp và hành động theo. Vừa tụng niệm, vừa thấm nhuần và ghi nhớ, làm theo, ấy mới là niệm Phật chân chính.   Điều tu dưỡng lớn nhất trong mỗi cuộc đời con người
5. Phật tử phải ăn chay
  Ăn chay là hình thức được nhà Phật khuyến khích, vừa tránh sát sinh lại tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, những người theo đạo Phật không nhất thiết phải ăn chay trường. Tùy vào tình hình sức khỏe và điều kiện, có thể ăn chay theo các tuần trai.
6. Giáo lý nhà Phật quan trọng nhất là kinh sách   Hệ thống giáo lý nhà Phật được ghi chép trong nhiều bộ kinh đồ sộ nhưng quan trọng nhất chỉ có hia điều: luật nhân quả và Tứ Diệu Đế (4 nỗi khổ lớn nhất của con người và cách tiêu diệt nỗi khổ, tu tập để thoát khỏi nỗi khổ). Nắm chắc hai điều này là nắm được tinh thần của Phật giáo.    Kinh sách là những diễn giải, bài học, lý luận dựa trên hai điều cơ bản này. Đọc nhiều kinh sách, tụng niệm nhiều, tìm hiểu cao siêu mà không nắm vững hai điều trên thì coi như chưa biết đến Phật giáo.   
7 dieu dung hieu sai ve sai ve dao Phat hinh anh
 
7. Đạo Phật chỉ dành cho người già
  Tâm linh thì không có tuổi, tôn giáo thì không phân biệt người. Phật giáo là chỗ dựa về tinh thần cho tất cả những ai đang muốn đi tìm hạnh phúc đích thực của cuộc sống. Dù đang còn trẻ hay tuổi đã xế chiều thì Phật giáo cũng đều mang đến cho bạn những kiến thức, những bài học, những kinh nghiệm và triết lý sống đơn giản nhưng ý nghĩa.   Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 điều đừng hiểu sai về đạo Phật

Đền Đậu An - Hưng Yên

Đền Đậu An tọa lạc tại thôn An Xá, xã An Viên, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Nằm cách thành phố Hưng Yên khoảng 12 km, trên mảnh đất hình đầu rồng
Đền Đậu An - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Đậu An tọa lạc tại thôn An Xá, xã An Viên, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Nằm cách thành phố Hưng Yên khoảng 12 km, trên mảnh đất hình đầu rồng, được bao bọc bởi hồ nước trong xanh in bóng những cây nhãn lồng cổ thụ, đền Đậu An là nơi duy nhất ở Việt Nam thờ Ngọc Hoàng Thượng Đế cùng các thiên thần.

Tương truyền, vào năm Thiên Định nhị niên (trước Công Nguyên) có Thiên tiên, Địa tiên mở cổng trời xuống hướng dẫn nhân dân khai phá vùng sình lầy, dạy cách săn bắn, hái lượm và trồng lúa nước. Ngoài ra còn có Ngũ lão tiên ông huy động dân làng khai hoang, diệt trừ thú dữ và dựng Thụy Ứng quán thờ để cầu mong mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Đền Đậu An được chính thức ghi vào lịch sử với tên gọi Thụy Ứng quán vào năm 226 trước Công nguyên. Sau này, Thụy Ứng quán được xây dựng mở rộng trở thành quần thể di tích mang tên gọi đền Đậu An như ngày nay.

Đền Đậu An có kiến trúc kiểu chữ Đinh (J), tọa lạc trên thế đất hình rồng với diện tích khoảng 2,2ha, xung quanh có cây xanh, hồ nước tạo thành nơi Thủy tụ. Đền gồm 3 kiến trúc chính: đền Thượng (đền chính), đền Hội đồng và đền Thánh mẫu. Trong đó, đền Thượng là công trình kiến trúc đặc sắc hình chữ Đinh, gồm 3 tòa: Tiền tế, Thượng điện và Hậu cung. Phần lớn kiến trúc của đền được làm bằng gỗ lim, riêng hai cung Đệ nhất và Đệ nhị của tòa Thượng điện được xây dựng bằng đá tảng nguyên khối có chạm khắc họa tiết rồng, phượng tinh xảo.

Ngoài kiểu kiến trúc cổ kính, Đền Đậu An còn lưu giữ được nhiều di tích cổ có giá trị nghệ thuật và thẩm mĩ. Nổi bật và đặc sắc nhất phải kể đến tòa tháp Cửu trùng bằng đất nung được xây dựng từ thời Lý – Trần. Họa tiết và chất liệu của tháp vừa có dáng dấp tháp đình bảng, vừa có nét Chăm Pa, khắc hình cánh sen, chim thần Gara. Tháp cao chín tầng biểu thị chín tầng mây cao vời vợi của chốn cửu trùng. Ngoài tháp Cửu trùng còn có nhang án (bệ hoa sen) bằng đất nung đặt trong cung cấm, có cùng niên đại với tháp Cửu trùng. Tại đền Đậu An còn lưu giữ chiếc khánh đá cổ niên hiệu Vĩnh Trị, chuông đồng niên hiệu Cảnh Hưng và hai tấm bia đá thời Lý, Nguyễn ghi lại niên đại kiến trúc và những người có công tôn tạo, mở rộng trùng tu đền.

Đền Đậu An
Quang cảnh Đền Đậu An, Tiên Lữ, Hưng Yên

Lễ hội đền Đậu An bắt đầu từ ngày 6 – 12/4 âm lịch, nhân dân thôn An Xá lại tổ chức lễ hội truyền thống đền Đậu An để tri ân công đức các vị tiền bối. Ngoài các nghi thức tế lễ chính (dâng hương, rước kiệu), lễ hội còn có nhiều trò chơi hấp dẫn như: chọi gà, cờ tướng, hát quan họ…, trong đó có trò chơi “đánh hổ” hay còn gọi là “đánh bệt” mang đậm màu sắc dân gian truyền thống.

Hàng năm, các Phật tử trong và ngoài nước đến đây để dâng hương, tham quan và làm công đức. Ngôi đền cổ Đậu An đã thực sự không làm phụ công các Phật tử đến đây khi họ cầu luôn thấy ứng. Đến với quần thể di tích đền Đậu An hôm nay, du khách sẽ như được hòa mình vào không gian của những thiên thần thoại cổ tích, không gian của làng quê văn hóa Việt Nam với những nếp ứng xử văn hóa ấm áp tình người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Đậu An - Hưng Yên

Tướng mặt biểu hiện vận thế

Xem tướng mặt có thể biết được vận thế của chủ nhân. Từ khuôn mặt có thể thấy thân thể khí sắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng mặt có thể biết được vận thế của chủ nhân. Khuôn mặt là phần quan trọng của cơ thể con người, từ đây có thể thấy thân thể khí sắc của người có tốt hay không, mệnh vận đời người như thế nào, có thể nhìn thấy chức vị của người đó và nhiều điều trọng yếu.

mat-dan-ong

Nếu như trên khuôn mặt một người, xương 2 má, mũi, trán, dưới cằm (Ngũ nhạc) và tai, mắt, miệng, mũi (Tứ độc) đều cân bằng, bổ sung cho nhau, Tam đình của thân thế và Tam đình của Khuôn mặt hòa hợp, như một chỉnh thể, lại thếm tướng mạo đoan chính, tinh thần an tĩnh, khí sắc bình hòa, người như thế đã hội tụ đầy đủ nền tảng của phú quý.

Ngược lại, nếu như tướng mạo không ngay thẳng, thân thể khuyết thiếu, màu sắc da không sáng tươi lại mờ tối, khí sắc không tốt, mặt lộ tướng hung ác, những người này số mệnh không được hưởng phú quý, là tướng bần tiện.

Nếu một người mặt trắng như ngọc, tóc đen mượt hay tóc vàng giống như quả dẻ chín thì khí mạnh mẽ, đó là cát tướng.

Nếu trên mặt một người có sắc đỏ hung bạo, giống như bị bỏng lửa thì người đó khó sống lâu.

Nếu như sắc mặt u ám, lông mao xơ xác, đó là những người hạ tiện bần cùng, cũng không thể sống lâu, vì quá vất vả mà khó giữ tính mạng. Khi giận dữ mặt có màu xanh, đó là người cay độc, lòng dạ hiểm ác như lang sói, thường hại người.

Người mà khuôn mặt đầy đặn như mặt trăng, thanh tú lại có thần thái, đàn ông là tướng phú quý, tương lai có thề làm đại quan. Phụ nữ có khuôn mặt này là tướng người vợ quý, lấy chồng giàu sang quyền thế.

Màu da của khuôn mặt sáng đẹp, đó là người có tính cách mộc mạc đôn hậu, tính cách thật thà lương thiện, hiếu thuận với cha mẹ.

Khuôn mặt tương đối mỏng, đó là người thông minh, tư duy mẫn tiệp nhưng phút chốc có thể rơi vào cảnh bần hàn.

Người béo tốt cao to mà khuôn mặt gầy trên dưới không cân đối, đó là người có tính cách hòa nhã, cũng là người trường thọ.

Thân thế cao gầy mà mặt to, đó là người có tính cách nóng nảy, không có tướng thọ.

Da mặt trắng mà thân thể có màu đen thường dễ tính nhưng là mệnh nghèo khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt biểu hiện vận thế

Tướng vượng phu ích tử tại sao lại giúp được chồng

Giải thích tại sao gọi là vượng phu ích tử, người phụ nữ có tướng vượng phu tại sao lại có thể giúp đỡ được cho chồng công thành danh toại sự nghiệp
Tướng vượng phu ích tử tại sao lại giúp được chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay, cổ nhân hay người hiện đại đều chỉ có từ “vượng phu” (Tạm dịch: Vượng nghĩa là thịnh vượng, phu nghĩa là người chồng. Ý nói rằng người vợ sẽ đem lại may mắn cho người chồng) chứ không có từ “vượng phụ” (Phụ ở đây nghĩa là người vợ). Từ câu nói này có thể thấy được rằng chỉ có người phụ nữ mới có thể “vượng” được người đàn ông. Bởi vậy vượng phu ích tử là câu nói giành riêng cho người phụ nữ.

Vì sao lại nói vượng phu ích tử?

Phụ nữ là nước mà nước là tài vật. Cho nên, phụ nữ trời sinh chính là tài mệnh. Phụ nữ ở đây là chỉ tất cả phụ nữ chứ không phải cá biệt một người phụ nữ nào.

Có câu nói đối với người đàn ông: “Thành gia lập nghiệp” ý nói rằng chỉ có thành gia (thành lập gia đình, cưới vợ) rồi mới có thể lập nghiệp. Cho nên, người đàn ông cần một người phụ nữ đến “vượng” mình mới có thể lập nghiệp. Vì vậy, đằng sau một người đàn ông thành đạt luôn có một người phụ nữ lặng lẽ “hy sinh” cho anh ta.

Người phụ nữ là nước, vậy họ sẽ có những đặc tính của nước như sau:

1. Thượng thiện nhược thủy, nước chảy chỗ thấp

Bởi vì phụ nữ là nước nên trong các mối quan hệ gia đình, họ nhất định sẽ thường hạ mình để làm vừa lòng gia đình, hạ mình để mọi chuyện yên vui, hạ mình là thể hiện của cái thiện.

Người phụ nữ mạnh mẽ tự cho rằng mình có thể “gánh nửa bầu trời” là đã đánh mất đi bổn phận của mình, cùng đàn ông tranh giành “trời đất” thì sẽ dễ dàng dẫn đến cảnh gia đình ly hôn.

2. Rút dao chém xuống nước, nước càng chảy mạnh, thậm chí nước còn mềm mại hơn

Nước chảy đến nơi có chướng ngại vật sẽ tự động biết chuyển hướng mà không đối đầu. Vì vậy, nước vĩnh viễn không bao giờ bị tổn thương. Khi đối mặt với người chồng giận dữ, người phụ nữ như nước sẽ lấy nhu thắng cương, bởi vì chỉ có nhu mới khắc được cương chứ cương không thể khắc được nhu. Cho nên phụ nữ giống như nước mới có thể mãi mãi là người chủ gia đình, khắc chế được người chồng của mình.

Người phụ nữ lấy cương làm chủ, thường đối đầu với người chồng thì sẽ giống như “lấy trứng chọi đá” và người chịu thương tích sẽ luôn là người phụ nữ.

3. Người vợ như nước sẽ luôn tìm được điểm tốt ở người chồng

Nước có thể thoải mái chảy khắp vạn vật mà không lưu dấu vết, nó len lỏi chảy đến mọi nơi mà không hề than oán. Cũng giống như nước, người vợ phải ung dung thản nhiên nhìn ra điểm tốt của người chồng, khích lệ người chồng, khen ngợi người chồng khiến người chồng luôn thấy mình là anh hùng, trần đầy năng lượng. Từ đó anh ta sẽ có động lực để tiến lên và biết phải bảo vệ người vợ yếu đuối của mình, mối quan hệ vợ chồng sẽ khăng khít.

Ngược lại, người vợ thường xuyên bới móc thói xấu của chồng, sẽ khiến tâm tính người chồng càng ngày càng chán nản, không tự tin. Anh ta sẽ cảm thấy mình là một người kém cỏi, là đồ bỏ đi, điều này chỉ khiến cho gia đình càng ngày càng lao xuống dốc.

Nếu như người vợ luôn làm tốt bổn phận của mình giống như đặc tính của nước để “vượng phu,” còn người chồng luôn nhớ rằng “vợ là tài phú của mình” mà đối xử tốt với vợ thì gia đình sẽ ngày càng phát đạt và hạnh phúc. Nên cũng nói: Người đàn ông càng yêu vợ sẽ càng thành đạt!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng vượng phu ích tử tại sao lại giúp được chồng

Tìm hiểu về Âm lịch

Âm lịch còn gọi là Thái âm lịch, là loại lịch lấy tuần trăng làm đơn vị tính. Đặc điểm của lịch này là sự dài ngắn của một tháng dựa theo khí tượng. Số ngày
Tìm hiểu về Âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Âm lịch còn gọi là Thái âm lịch, là loại lịch lấy tuần trăng làm đơn vị tính. Đặc điểm của lịch này là sự dài ngắn của một tháng dựa theo khí tượng. Số ngày theo tháng của âm lịch chia theo 2 loại: tháng đủ là 30 ngày, tháng thiếu là 29 ngày.

Tim hieu ve Am lich hinh anh
Âm lịch

Âm lịch do có tháng khởi đầu khác nhau mà được chia thành 4 loại:

Tần kiến Hợi: Nhà Tần (Trung Quốc) lấy tháng Hợi tức tháng 10 theo lịch hiện nay làm tháng khởi đầu 1 năm.

Chu kiến Tý: Nhà Chu (Trung Quốc) lấy tháng Tý tức tháng 11 theo lịch hiện nay làm tháng khởi đầu của 1 năm.

Thương kiến Sửu: Nhà Thương (Trung Quốc) lấy tháng Sửu tức tháng 12 hiện nay làm tháng khởi đầu 1 năm.

Hạ kiến Dần: Nhà Hạ (Trung Quốc) lấy tháng Dần tức tháng 1 theo lịch hiện nay làm tháng khởi đầu 1 năm.

Âm lịch chúng ta đang dùng hiện nay cũng lấy tháng Dần làm tháng khởi đầu 1 năm như lịch của nhà Hạ nên còn gọi là Hạ lịch.

Theo Lịch vạn niên dự đoán nhân sinh phúc họa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về Âm lịch

Bố cục căn nhà tọa Dậu hướng Mão và tọa Tân hướng Ất –

Bố cục căn nhà toạ Dậu hướng Mão và tọa Tân hướng Ất: Căn nhà này toạ Tây hướng Đông, tài vị ở hướng Đông Bắc. Xét về mặt đại thái cực, tài vị ở vị trí bệ cửa sổ của phòng khách còn theo tiểu thái cực, tài vị ở chính diện với cửa chính cũng gầ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n với bệ cửa sổ.

 

 

 

p47

 

Tài  vận: Đại tiểu thái cực đều nằm ở Đông Bắc, là sinh khí thần tài, lại gặp Diên Niên nên đại cát đại lợi. Đặt đồng tiền ngũ đế hoặc tỳ hưu ở đó thì vượng càng vượng thêm.

Sức khoẻ nhân đinh: hướng Tây và Tây Bắc đều là đinh thần vượng vị, cho nên đặt bếp lò tại hướng Tây của nhà bếp là tốt nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Dậu hướng Mão và tọa Tân hướng Ất –

Số đào hoa của người tuổi Mùi

Người tuổi Mùi có số đào hoa ở mức độ bình thường. Nữ giới có số đào hoa phát triển hơn ở nam giới. Họ thường gặp may mắn trong tình duyên vào nửa cuối của mỗi
Số đào hoa của người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

năm. Lúc đó, người tuổi Mùi đang độc thân sẽ tìm được cơ hội để có được tình yêu đẹp và một cuộc sống hạnh phúc.

Nữ giới tuổi Mùi thường có đời sống tình cảm sâu sắc. Họ có sức lôi cuốn mạnh mẽ từ vẻ đẹp nhẹ nhàng, nhã nhặn. Họ để lại nhiều ấn tượng với những người đàn ông có tính cách phóng khoáng. Lời khuyên dành cho nữ tuổi Mùi là, nên chú ý đến những người hoạt bát, năng động để tránh bỏ lỡ cơ hội khi tình yêu đến.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Để tăng thêm sức hấp dẫn với người khác giới, nữ giới tuổi Mùi nên chọn trang phục truyền thống cùng gam màu nhẹ để tăng thêm sự dịu dàng mà quý phái.

Theo phong thủy, những vật dụng dưới đây sẽ mang lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Mùi: hoa sen, quả khế, ngọc trai.

Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp

 


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số đào hoa của người tuổi Mùi
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd