Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem bói nhìn ngón tay đeo nhẫn để đoán biết tài vận - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói nhìn ngón tay đeo nhẫn để đoán biết tài vận, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói nhìn ngón tay đeo nhẫn để đoán biết tài vận, tu vi Xem bói nhìn ngón tay đeo nhẫn để đoán biết tài vận, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói nhìn ngón tay đeo nhẫn để đoán biết tài vận

Việc đeo nhẫn ngón nào cũng ảnh hưởng tới tài vận của bạn!

Bạn hay đeo nhẫn ở ngón tay nào? Bạn có biết ý nghĩa đeo nhẫn của mỗi ngón tay? Hãy cùng xem chiếc nhẫn khi đeo vào các ngón tay khác nhau sẽ có ý nghĩa khác biệt như thế nào nhé.

Đeo nhẫn ngón cái tượng trưng cho hành Mộc

Ngón cái là yếu tố quan trọng nhất của bàn tay. Một mình ngón cái đóng vai trò như một bên cọng kìm, giúp chúng ta cầm nắm được mọi vật thật chắc. Ngón cái biểu trưng cho sức mạnh. Cũng vì thế mà nhẫn phù hợp với “ngón tay sức mạnh” thường là nhẫn to, trông khỏe khoắn và hầm hố nhất.

Đôi khi bạn phải chịu đựng một nỗi buồn thầm kín, giận ai đó mà không thể nói ra, hoặc bạn bị thất vọng về ai hay việc gì, bạn nên đeo nhẫn ở ngón cái. Nó sẽ giúp bạn tăng thêm năng lượng để giải quyết việc gì đó thật quyết đoán và trí tuệ.

Đeo nhẫn ngón trỏ tượng trưng cho hành Hỏa

Khi đeo nhẫn ngón trỏ, thường bạn sẽ thấy tự tin và tham vọng hơn. Đeo nhẫn ngón trỏ cũng là một cách chứng minh bạn là người có năng lực giải quyết mọi việc.

Nếu bạn muốn mở rộng công việc làm ăn, thay đổi gì đó để tiếp tục phát huy thêm tiềm năng thì bạn nên đeo nhẫn ở ngón trỏ, bởi năng lượng mà sao hỏa đem lại là cực kì lớn.

Đeo nhẫn ở ngón này còn giúp cho bạn luôn lạc quan, tự hào về bản thân, mạnh mẽ về ý chí, có nhiều tham vọng về quyền lực và luôn tiến lên phía trước mà không có gì ngăn cản nổi.

Nếu một người đeo nhẫn trong một thời gian dài, nhẫn đeo bị chặt mà họ vô tính không để ý thì đó là người tiêu xài quá độ đến không thể kìm hãm được. Lúc đó nên chuyển nhẫn sang ngón khác, xem boi vì đeo lâu và chặt như thế khó mà giữ tiền bạc với mình lâu dài và những sự vui chơi giải trí đôi khi là quá độ.

Đeo nhẫn ngón giữa tượng trưng cho hành Thổ

Ngón giữa cũng là ngón dài nhất, nó như biểu tượng của một kỉ lục cao để chúng ta cố gắng phấn đấu vươn tới.

Nếu bạn muốn mọi việc được kiểm soát tốt và bản thân làm việc có kỷ luật thì bạn nên đeo nhẫn ở ngón giữa, vì sao Thổ liên quan nhiều đến sự kiên nhẫn, tính kiên định và tính kỷ luật cao. Những đức tính này rất tốt để bạn luôn tập trung hoàn thành công việc một cách tốt đẹp.

Tuy nhiên, nếu bạn đang gặp chuyện nặng nề bế tắc, không có hướng giải quyết thì đeo nhẫn ở ngón giữa sẽ làm cho mọi việc càng khó khăn hơn.

Đeo nhẫn ngón giữa đồng nghĩa với việc bạn đang cố gắng làm một việc gì đó. Cố gắng thi đỗ đại học, hay cố gắng cưa cẩm một cô nàng.

Đeo nhẫn ngón áp út tượng trưng cho hành Kim

Ngón áp út là ngón được phân bố thần kinh nhiều nhất và theo y học thì ngón áp út có mạch máu chạy thẳng lên động mạnh của tim. Minh chứng cho việc đó là khi đi viện, các bác sĩ thường lấy kim chọc thẳng vào đầu ngón áp út để chích lấy máu xét nghiệm. Cũng chính vì thế nên ngón áp út là ngón biểu tượng cho tình yêu, tượng trưng cho sự trọn vẹn, vĩnh hằng.

Người cổ đại La Mã tin rằng, các tĩnh mạch trong ngón tay thứ 4 dẫn trực tiếp đến tim, đây được gọi là “các tĩnh mạch tình yêu”, nhưng khi khoa học phát triển thì người ta không còn công nhận cách gọi này nữa.

Thường thì mọi người đeo nhẫn ở ngón áp út bên bàn tay trái, vì họ cho rằng tay trái gần tim và tránh bất tiện trong công việc hằng ngày: viết, bắt tay…

Nhẫn cho ngón áp út thường là nhẫn đôi, nhẫn cưới. Hãy thận trọng trong việc đeo nhẫn ngón này vì khi bạn chưa có “ý chung nhân” mà đeo nhẫn ngón áp út thì đi ra ngoài thì không có chàng nào “hỏi thăm” bạn đâu.

Đeo nhẫn ngón út tượng trưng cho hành Thủy

Cân bằng với ngón tay sức mạnh (ngón cái) là ngón út. Ngón út – ngón của yếu đuối mong manh nhưng không thể thiếu được. Ngón út tượng trưng cho sự giao tiếp và bản năng giới tính. Nhiều người mơ hồ về khả năng giới tính của mình, hay họ có sự nhầm lẫn về giới tính, họ thường đeo nhẫn ở ngón út.

Đeo nhẫn ở ngón út sẽ hỗ trợ bạn tích cực trong lĩnh vực nghệ thuật. Đeo nhẫn ngón út có thể là bạn đang mang một lời hứa: không yêu ai, hay không kết hôn,.. đeo nhẫn ngón út cũng là cách mà các bạn trẻ chứng minh cho trinh tiết của mình.

Đôi khi đeo nhẫn ở ngón út để chứng tỏ họ đang cố gắng tăng cường nhận được năng lượng từ sao Thủy để giúp họ phát triển khả năng giao tiếp cũng như để chứng tỏ họ thực sự là một người giỏi về giao tế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói nhìn ngón tay đeo nhẫn để đoán biết tài vận - Xem bói - Xem Tử Vi

Mơ thấy cho trẻ con bú có ý nghĩa gì? –

Có rất nhiều giấc mơ liên quan đến trẻ nhỏ. Mỗi giấc mơ mang đến những cảm giác khác nhau, niềm vui, nỗi buồn hiện diện trong tâm trạng của người nằm mơ được thể hiện một cách rõ ràng. Tuy nhiên, ngay sau khi bạn tỉnh dậy thì chỉ có một số giấc mơ gâ
Mơ thấy cho trẻ con bú có ý nghĩa gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cho trẻ con bú có ý nghĩa gì? –

Chiến lược cả đời Khổng Minh thực ra đã thất bại từ trứng nước?

Toàn bộ giai đoạn "Tam Quốc" chỉ là con đường đi tới diệt vong của Thục Hán, mà căn nguyên thực sự được cho là đã xảy ra từ khi chiến lược của Khổng Minh mới "ra lò".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cốt lõi của "tam phân thiên hạ"

Ngày này, có nhiều ý kiến cho rằng sự sụp đổ của Thục Hán xuất phát từ sự kiện Quan Vũ để mất Kinh Châu về tay Đông Ngô, khiến Thục gần như bị "bế quan tỏa cảng", không còn cách đột phá ra khỏi lãnh thổ của mình.

Sự kiện này có thể coi là điểm mấu chốt trong sự sụp đổ của toàn bộ "Long Trung đối sách" nhằm duy trì thế "tam phân thiên hạ" của Gia Cát Lượng.

Tuy nhiên, có quan điểm nói rằng, sự thất bại thực sự của Khổng Minh đã đến từ trước đó rất lâu, khi ông không thể thuyết phục Lưu Bị đoạt lấy Kinh Châu khi khu vực này còn nằm trong tay Lưu Biểu, chứ chưa sáp nhập vào Đông Ngô.

"Long Trung đối sách" là chiến lược căn bản mà Gia Cát Lượng vạch ra cho Lưu Bị từ khi ông còn ở "lều cỏ". Mục tiêu của chiến lược này là "liên Ngô kháng Tào".

Trong khi đó, Khổng Minh cũng chỉ ra, điều kiện tiên quyết để đạt được mục tiêu nói trên là phải có được Kinh Châu trong tay.

Long Trung đối của Khổng Minh đã bị ông thực hiện thất bại từ đầu?

"Long Trung đối" của Khổng Minh đã bị ông thực hiện thất bại từ đầu?

Dù sau đại chiến Xích Bích, Lưu Bị cũng "mượn" được Kinh Châu từ Tôn Quyền, song thời thế đã không còn như trước. Khổng Minh hiểu rõ, cùng là một miếng đất, nhưng đoạt lấy khi nào và từ tay ai lại mang ý nghĩa chiến lược hoàn toàn khác biệt.

Đương thời, Tào Tháo còn mải bình định phương Bắc, chưa thể xua quân Nam hạ, trong khi Tôn Quyền và Lưu Biểu diễn ra tranh chấp.

Nếu tại thời điểm này, Lưu Bị đoạt lấy Kinh Châu từ tay Biểu thì ông có thể dễ dàng sở hữu một địa bàn độc lập mà không phát sinh vấn đề chủ quyền, dẫn đến xung đột với Đông Ngô như sau này.

Như vậy, với việc Tào Tháo tấn công Giang Đông, sự liên kết của Tôn Quyền và Lưu Bị cũng sẽ được hiện thực hóa trong vai vế bình đẳng hơn.

Ngược lại, trên thực tế, quân đội Lưu Bị đã bị Tào Tháo đè bẹp ở Tân Dã, buộc ông phải cử Khổng Minh làm thuyết khách đến cầu viện Đông Ngô. Về lý thuyết, Lưu Bị luôn ở "chiếu dưới" trong quan hệ đồng minh với Tôn Quyền.

Ngay trong chiến dịch Xích Bích, quân đội chủ đạo đem lại thế thắng cho "liên quân" thực chất cũng là thủy quân của Chu Du.

Qua các điểm này, có thể thấy được ý nghĩa lớn nhất của việc "không bỏ lỡ thời cơ đoạt Kinh Châu" chính là Lưu Bị sẽ được "danh chính ngôn thuận" sử dụng Kinh Châu mà không vấp phải sự chất vấn chủ quyền từ Giang Đông. Có như vậy, "Long Trung đối" mới được thực thi triệt để.

nếu đoạt sớm kinh châu, có thể diễn biến lịch sử đã khác đối với lưu bị.

Nếu đoạt sớm Kinh Châu, có thể diễn biến lịch sử đã khác đối với Lưu Bị.

"Sớm muộn cũng để chủ công ngồi cao trên thành Nam Đô"

Khi "cơ hội vàng" trôi qua, lịch sử Tam Quốc đã ghi nhận tranh chấp chủ quyền cực lớn giữa Thục và Ngô tại Kinh Châu.

Việc Gia Cát Lượng buộc dựa vào mưu lược để "mượn sức" Đông Ngô đoạt lấy Kinh Tương vô hình trung đã thừa nhận sự góp phần và ăn chia hợp lý của Giang Đông tại khu vực này.

Kinh Châu được Thục tận dụng hiệu quả trong suốt 10 năm trời, nhờ đó thôn tính địa bàn chiến lược thứ 2 là Ích Châu, đủ thấy giá trị địa - chính trị của Kinh Châu không gì thay thế được.

Nhưng mối ẩn họa đối với Thục Hán là sự ổn định khu vực này chỉ là tạm thời. Đông Ngô nhiều lần dùng các biện pháp ngoại giao yêu cầu hoàn trả Kinh Châu, trong khi Khổng Minh chỉ có thể "khất lần" để nuôi dưỡng thực lực với mục đích nuốt trọn được địa bàn này.

Có quan điểm nói rằng điều Khổng Minh lo ngại nhất mà không thể ngăn được chính là Quan Vũ trở thành đại tướng trấn thủ Kinh Châu.

Việc Quan Vũ "đổ thêm dầu vào lửa" dẫn tới xung đột bùng phát và ông để mất Kinh Châu là thực tế, nhưng chỉ là hệ quả cuối cùng của những mâu thuẫn âm ỉ trong suốt 10 năm trời.

Nguyên nhân rất đơn giản, Lưu Bị là phe được lợi và đương nhiên muốn duy trì hiện trạng Kinh Châu, đồng thời "hợp tác hòa bình" với Đông Ngô.

Trong khi đó, Giang Đông là phe chịu thiệt và thậm chí còn bị lợi dụng. Do đó, việc Tôn Quyền phát binh lấy Kinh Châu chỉ là vấn đề thời gian, Thục Hán hy vọng dùng các chính sách ngoại giao để "lần lữa" chỉ là phương án câu giờ, hoàn toàn không xử lý được vấn đề.

Chính vì vậy, có quan điểm bênh vực Quan Vũ nói rằng, việc đoạt lại Kinh Châu từ Thục đã là chiến lược tất yếu của Đông Ngô, cho nên việc Quan Vân Trường có thủ Kinh Châu hay thậm chí là Khổng Minh trực tiếp trấn giữ cũng không thay đổi được gì.

Cho dù Quan Vân Trường không thua trước Lữ Mông, Lục Tốn năm 219 và Kinh Châu chưa mất, thì những năm sau đó, đây vẫn sẽ là khu vực "nóng" nhất trong mâu thuẫn Ngô - Thục.

Để thua trước Lữ Mông là thất bại của Quan Vũ, song để dẫn đến mâu thuẫn Ngô - Thục lại là sai sót của Khổng Minh và Lưu Bị.

Để thua trước Lữ Mông là thất bại của Quan Vũ, song để dẫn đến mâu thuẫn Ngô - Thục lại là sai sót của Khổng Minh và Lưu Bị.

Cũng có ý kiến nói rằng, không phải Gia Cát Lượng không muốn sớm đoạt Kinh Châu. Ông từng nhiều lần thuyết phục Lưu Bị ra tay nhưng không được nghe theo.

Nhiều sự kiện về sau đã chứng minh, Lưu Bị chắc chắn là người sẵn sàng đi ngược lại đạo đức để hành sự. Điều mà Khổng Minh thất bại chính là không đưa ra được một cái cớ hợp lý để Bị thực hiện việc đó với Lưu Biểu.

Trong một hoàn cảnh tương tự, Bàng Thống - nhân vật tề danh cùng Khổng Minh - đã giúp Bị tìm được một lý do "danh chính ngôn thuân", giúp ông ta vượt qua "trở ngại đạo đức" mà đoạt lấy Tây Xuyên.

Câu nói "sớm muộn cũng để chủ công ngồi cao trên thành Nam Đô (Kinh Châu)" mà Khổng Minh nói với Lưu Bị xem ra đã trở thành trò cười, bởi thất bại của họ rất có khả năng xuất phát từ chính thời điểm "sớm muộn" đó mà thôi.

Theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiến lược cả đời Khổng Minh thực ra đã thất bại từ trứng nước?

Bạn có phải là người có Tài lộc dồi dào!

Sao tử vi tọa thủ cung Thìn, Tuất thì Sao Tử vi quý khí đầy đủ, sao Thiên tướng nhân hòa mạnh, hai sao kết hợp chủ giàu có, tài lộc phong hậu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu Sao tử vi tọa thủ cung Thìn, Tuất, Chủ có tài lộc dồi dào.

tai-loc-doi-dao

BỐ CỤC SAO

Cung Thìn, Tuất là thế địa Tử vi, sao Thiên tướng cùng tọa thủ, sao Phá quân thế vượng tại cung Phúc đức xung chiếu. Cung Mệnh là sao Liêm trinh nhập miếu, cung Quan lộc là thế vượng, sao Vũ khúc và sao Thiên phủ (cung Tý là nhập miếu, cung Ngọ là thế vượng), cung Điền trạch là sao Thiên đồng nhập miếu, cung Thiên di là sao Tham lang thế bình.

PHÂN TÍCH TÀI VẬN

Thìn, Tuất là cung Thiên la Địa võng, khiến cho sao Tử vi, Thiên tướng có thế địa, sức mạnh không đủ, chủ vấp phải khó khăn và thường có chí mà khó thế hiện, kinh doanh vất vả, dễ rơi vào hữu danh vô thực.

Sao Tử vi quý khí đầy đủ, sao Thiên tướng nhân hòa mạnh, hai sao kết hợp cùng tọa thủ cung Tài bạch chủ giàu có, khéo léo linh hoạt, tài lộc phong hậu, có thể quản lý tiền tài và tích lũy, biết đạo lý kiếm tiền, thân thiện ôn hòa, phóng khoáng, thích khoe của, dục vọng tương đối nhiều, biết cách hưởng thụ, có hứng thú với ngành dịch vụ. Thích hợp đảm nhiệm công việc chủ quản cao cấp trong cơ quan chính phủ hoặc công ty lớn.

Cung Mệnh là sao Liêm trinh nhập miếu độc tọa là mệnh cách Hùng túc triều nguyên, có thể khiến cho tính cách của sao Liêm trinh có nhiều biến đổi, có duyên với công chúng và người khác giới, giỏi giao tiếp với công chúng, phóng khoáng giỏi biện luận, ham muốn nhiều, thích tranh đấu, không gặp thời, kiêu căng tự phụ... đều phát huy ra hết.

Làm việc chuyên tâm, sống hòa thuận với mọi người, có trách nhiệm, sau khi trải qua gian khổ phấn đấu thì thường đảm nhiệm chức vụ quan trọng, duy chỉ có cởi mở quá mức nên dễ kéo theo thị phi.

Sao Phá quân tọa cung Phúc đức, kiên cường, ý thức được thế mạnh cùa bản thân, cả đời bôn ba vất vả, biết chịu khổ nhẫn nại, xử lý tiền tài rất cẩn thận.

Sao Thiên đồng tọa cung Điền trạch, có thể giữ sản nghiệp tổ tiên, cũng có thể thu mua tài sản. Những năm trung niên và cuối đời bất động sản nhiều, môi trường sống thích rộng rãi thoải mái.

Sao Vũ khúc, Thiên phủ cùng tọa thủ cung Quan lộc, chủ độc lập tự tin, có tài hoa, có thể đối diện với thử thách, biết chịu trách nhiệm trong công việc, thích hợp với ngành tài chính kinh tế.

Sao Tham lang tọa cung Thiên di, dễ kích động, coi trọng thể diện, cuộc sống có nhiều biến đổi, tứ hải làm nhà, thích cuộc sống nơi đô thị, phạm đào hoa nặng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có phải là người có Tài lộc dồi dào!

Xem tử vi trọn đời của người sinh ngày Mậu Thân

Tử vi của người sinh ngày Mậu Thân là mệnh tài trí, không cần lo chuyện cơm áo gạo tiền, tuy nhiên đường tình duyên khá trắc trở
Xem tử vi trọn đời của người sinh ngày Mậu Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người sinh ngày Mậu Thân là mệnh tài trí, không cần lo chuyện cơm áo gạo tiền, nhưng đường tình duyên khá trắc trở.


► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Xem tu vi tron doi cua nguoi sinh ngay Mau Than hinh anh
 
Người sinh ngày Mậu Thân giữ chữ tín, nghĩa khí, yêu thích tri thức mới, kiên định. Xem tử vi thấy trụ ngày Mậu Thân đối xứng với Quý Tỵ, ở Mùi Thổ tuế vận là tương hợp, người thuộc tuổi Tỵ là tốt nhất.   Tử vi của người sinh ngày Mậu Thân là người có tham vọng, trí tuệ và tài năng chuyên môn; nếu đặt ra mục tiêu, từng bước hoàn thành thì chắc chắn sẽ thành công. Ngoài ra, người này được cho là đa tài đa nghệ, tài năng chắc chắn sẽ phát triển trong tương lai, do đó không cần phải lo lắng đến chuyện cơm no áo ấm.   Tuy nhiên, đường tình duyên của người sinh ngày Mậu Thân khá trắc trở, không như ý, hay xuất hiện xích mích tranh cãi, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt. Nam mệnh rất biết tiêu tiền, cần cẩn thận tửu sắc gây bất hòa giữa vợ chồng. Nữ mệnh nghề nghiệp ổn định, đường con cái vượng, song khó có duyên lấy được chồng tốt và thường hay đau khổ vì tiền. Nam mệnh phù hợp sinh ngày này thì hợp, nữ mệnh khắc phu. 
Lấy chồng tuổi nào để hôn nhân viên mãn?
Được nâng khăn sửa túi cho những ông xã tuổi Mùi là điều mong ước không của riêng ai.
  Mệnh chủ của người sinh ngày Mậu Thân là có mưu có dũng, thuộc tuýp người tích cực. Thân Kim thuộc nơi Canh Kim thực thần và Nhâm Thủy tài tinh sinh ra, tạo nên thái độ chủ động tích cực. Trong Thân Kim, Canh Kim trợ giúp Nhâm Thủy, thực thần sinh tài, tạo nên tính cách có mục tiêu rõ ràng, theo đuổi lợi ích dài hạn, dũng cảm đối mặt với cuộc sống, tính cách và hành vi kiên định.

Ngoài ra, bát tự trụ ngày Mậu Thân suy nghĩ logic, quan điểm mới mẻ, có tính xây dựng, học hành tiến tới, thích thuyết phục người khác bằng lý lẽ. Với những người có thể chất kém thì nên hướng tới nghề giáo viên.  

Người sinh ngày Mậu Thân thích hợp kết hôn với những người sinh ngày: Giáp Tý, Giáp Thìn, Giáp Thân, Giáp Tuất, Ất Hợi, Ất Sửu, Ất Dậu, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Thân, Bính Tý, Đinh Hợi, Đinh Mão, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Ngọ, Mậu Tý, Mậu Thìn, Mậu Dần, Kỷ Mão, Kỷ Hợi, Kỷ Sửu, Kỷ Tỵ, Canh Thìn, Canh Ngọ, Canh Tuất, Tân Sửu, Tân Tỵ, Tân Mùi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Thân, Quý Tỵ, Quý Dậu, Quý Sửu, Quý Mùi.

Chi Nguyễn (Theo Azg168)

Xem thêm Clip Những ca khúc hay nhất về Quan Âm Bồ Tát


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời của người sinh ngày Mậu Thân

Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Bài viết sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa và Trung Châu Phái. Mời các bạn cùng đọc!
Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn: TRUNG CHÂU TỬ VI ĐẨU SỐ TAM HỢP PHÁI - NGUYỄN ANH VŨ dịch.

Tương truyền, Tử Vi Đẩu Số có nguồn gốc từ Khâm Thiên Giám của triều đại nhà Đường, ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trung Châu là tên một vùng đất cổ, tức "Trung Thổ", "Trung Nguyên". Theo nghĩa rộng, "Trung Châu" là chỉ toàn nước Trung Hoa, còn gọi là "Thần Châu", "Hoa Hạ". Nghĩa ban đầu của "Trung Châu" là chỉ vùng đất thuộc tỉnh Hà Nam ngày nay, hay thuộc lưu vực sông Hoàng Hà. Vì vùng đất này ở giữa Cửu Châu thời cổ đại nên có tên gọi này. Phần lớn thời gian trong lịch sử, vùng đất này là trung tâm văn hóa, chính trị, và Kinh Tế của Trung Quốc. Thời cổ, Lạc Dương là vùng đất trọng yếu của Trung Châu tọa lạc ở bờ nam sông Hoàng Hà, miền tây tỉnh Hà Nam, phía Bắc dựa núi Mang Sơn, phía nam đối diện Long Môn, phía tây liền với Tần Lĩnh, phía đông là vách núi Tung sơn, ở giữa là một vùng bình nguyên. Nơi này địa hình hiểm yếu, đất đai phì nhiêu, nguồn nước dồi dào; trong lịch sử, đây là vùng đất mà các binh gia phải chiếm lấy, còn là nơi lý tưởng để lập quốc đô. Bắt đầu từ năm 770 TCN, trước sau đã có chín vương triều là Đông Chu, Đông Hán, Tào Ngụy, Tây Tấn, Bắc Ngụy, Tùy, Đường, Hậu Lương, và Hậu Đường, chọn nơi này làm kinh đô, vì vậy Lạc Dương được gọi là "Cửu Triều Cố Đô".

Vào thời Đường, thiên văn học và chiêm tinh học từ phía Tây Vực du nhập vào Trung Quốc đã thúc đẩy Tinh Mệnh Học của Trung Quốc phát triển một bước lớn, từ đó lịch pháp và bát tự sinh thần trở thành nhân tố trọng yếu trong Tinh Mệnh Học. Những hoạt động sôi nổi này chủ yếu tập trung ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trong số các Đạo kinh truyền lại từ đời Đường có Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, Phật thuyết bắc đẩu thất tinh Diên Mệnh kinh, trong đó đã có những ghi chép tường tận về phương pháp bài bố sao mệnh chủ và sao thân chủ như trong Tử Vi Đẩu Số. Theo quan niệm của đương thời, sao mệnh chủ và sao thân chủ luôn là mấu chốt quan trọng của kiếp số nhân sinh, vì vậy Đạo Giáo có "Kì an lễ đẩu", "Kì nhương khoa nghi" (một loại nghi lễ cúng sao trong đạo giáo). Trong bắc đẩu kinh còn đề cập 12 cung, "Giáp cát trợ tinh", cho đến các cách cục hung dẫn đến các loại mệnh vận tai kiếp như trong Tử Vi Đẩu Số. Điều này cho thấy 3 cuốn kinh kể trên có liên quan mật thiết đến Tử Vi Đẩu Số sau này. Nếu các bản chú giải kinh văn thời ấy còn lưu truyền cho đến ngày nay, có lẽ chúng ta sẽ biết yếu quyết của Tử Vi Đẩu Số vào thời ấy tường tận hơn. Hiện tượng chọn Tử Vi làm sao tôn quý nhất trong 14 chủ tinh có nguồn gốc từ Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, trong đó ẩn chứa khái niệm "số" trong Huyền Học, hậu thế gọi là "Tử Vi Đẩu Số" thực sự có hàm ý uyên nguyên của nó.

Sau thời Bắc Tống, các hệ thống tinh mệnh học dần dần hoàn thiệt, Ngũ Tinh Thuật (Thất Chính Tứ Dư) và Tử Bình thuật đã phát triển thành 2 lưu phái Tinh Mệnh học lớn ở Trung Quốc. Trong đó, Ngũ Tinh thuật phái Cẩm Đường là chi phái Thất Chính Tứ Dư nổi tiếng nhất thời ấy, nguồn gốc xuất phát từ Mật Tông, tổ sư là Nhất Hạnh(CN. năm 683 - 727), người đời Đường, tên tục là Trung Trục, có sách truyền lại là Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu; truyền đến tăng Xuân ở núi Thanh Thành, Xuân truyền cho tăng Phổ Trừng ở Giang Tây, Trừng truyền cho Tứ Minh tăng Huệ Minh ở Chiết Giang, Minh truyền lại cho quốc sư nước Liêu là Gia Luật Sở Tài. Gia Luật là một dòng họ quý tộc nổi tiếng đời Liêu, có rất nhiều người làm quan lớn và văn nhân học sĩ. Ba quyển Tinh Mệnh Tổng Quát là do Hàn Lâm học sĩ Gia Luật Thuẩn biên soạn. Sách sử không ghi tên ông, cho nên trong Tứ Khố đề yếu nghi là sách thác danh, nhưng trong quyển đầu ghi: "Nguyên Tự" thiên Gia Luật Thuần viết vào niên hiệu Thống Hòa thứ 2 (CN, ngày 10, tháng 9 năm 984); Văn Hồ các thư mục ghi là một bộ, không phân chia số sách; Lục Trúc Đường thư mục chia làm 5 sách, nhưng không ghi số quyển; bộ sách này thấy chép trong Vĩnh Lạc đại điển và Tứ Khố toàn thư, ngoài nhân gian không có truyền bản nào khác. Ngoài ra, bộ Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu còn được chùa Thiên Giới cất giữ một bản; vào niên hiệu Hồng Vũ thứ 6, truyền lại cho Thương Quý Đổng. Truyền bản ngày nay phần nhiều là Cẩm Đường Ngũ Tinh, Chỉ Kim Hư Thục Ngũ Tinh Thiên Cơ thất ngũ phú. Do đó có thể thấy phái Cầm Đường là một phân chi Tinh Tông quan trọng. Còn có thể khảo chứng thư tịch Tinh tông trong bộ sách Trương Quả tinh tông chép trong Tứ Khố toàn thư, và Tinh Mệnh tố nguyên do Trương Quả trước tác, thân thế Trương Quả có ghi chép trong Tân Đường truyện - Phương Kĩ truyện. So sánh đối chiếu với phương pháp đoán mệnh của Thất Chính Tứ Dư, người ta thấy có nhiều dấu vết diễn biến thành Tử Vi Đẩu Số ngày nay.

Trong suốt khoảng thời gian từ đời Tống đến đầu đời Nguyên, Tử Vi Đẩu Số hầu như im hơi lặng tiếng, người ta không tìm thấy một văn bản nào khác liên quan đến Tử Vi Đẩu Số. Hiện chỉ lưu giữ được 1 bản chép tay sách các cổ quyết của Tử Vi Đẩu Số đời Nguyên.

Đến đời Minh, giai đoạn cuối thời kì chấp chính của Chu Nguyên Chương, vị vua khai quốc triều Minh này đã hạ lệnh cấm dân gian không được học thiên văn, cho nên Tinh tông mệnh lí học dần dần bị chìm trong bóng tối, mãi đến niên hiệu Gia Tĩnh thứ 26 (CN năm 1547) mới giải trừ luật cấm học thiên văn.

Tinh tông mệnh lí học thoát khỏi lệnh cấm này, dần dần từng bước hoàn thiện hệ thống. Tên gọi "Tử Vi Đẩu Số" sớm nhất được thất trong Tục Đạo Tạng, do Trương Quốc Tường, Chính Nhất thiền sư đời thứ 50 của đạo giáo, tập thành vào thời Minh Thần Tông niên hiệu Vạn Lịch thứ 35 (1607), trong đó có 3 quyển Tử Vi Đẩu Số, không rõ tác giả, căn cứ nội dung của 3 quyển Tử Vi Đẩu Số này thì đúng là thuật "Thập Bát Phi Tinh". Đầu đời Thanh, trong Tử bộ thuật số của Tứ Khố toàn thư, tổng cộng ghi nhận được 50 loại thuật số, bao gồm cả "Thập Bát Phi Tinh" và "Tử Vi Đẩu Số". Cũng chính vì vậy mà một số học giả cho rằng Tử Vi Đẩu Số là hình thức cải cách của "Thập Bát Phi Tinh" được thu thập trong Tục Đạo Tạng.

Tuy triều Minh cấm dân gian học thiên văn, nhưng cơ cấu triều đình vẫn có một cơ quan chuyên trách về khí tượng và thiên văn, gọi là "Khâm Thiên Giám", cho nên môn học thuật này vẫn phát triển trong cung đình hoàng gia. Vì nhân tố hoàn cảnh thời đại, Đẩu Số bị khoác lên một bức màn che, làm tăng vẻ thần bí của nó. Tử vi Đẩu Số bắt nguồn từ ngũ tinh thuật, do xuất phát từ Khâm Thiên Giám đời Đường ở Lạc Dương, Trung Châu, nên còn gọi là "Khâm Thiên Giám Bí Cấp".

Sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư và Tử Vi Đẩu Số toàn tập đều đề do Trần Đoàn cuối đời Ngũ Đại sáng tác, trong dân gian thì lưu truyền thuyết Lữ Đồng Tân truyền Tử Vi Đẩu Số cho Trần Hi Di. Trần Hi Di lại mang Tử Vi Đẩu Số truyền cho các đồ đệ của mình, trong suốt mấy trăm năm, Tử Vi Đẩu Số mang hình thức bí truyền từ đời này sang đời sau, đây là một trong những nguyên nhân khiến sách Tử Vi Đẩu Số xuất hiện rất hiếm hoi.

Khoảng niên hiệu Gia Tĩnh đời Minh, La Hồng Tiên, một nhà kham dư gia ở Cát Thủy, Giang Tây, khắc in và lưu truyền sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Về sau Phan Hi Doãn, hiệu là Phụ Tử Tử ở Giang Tây, biên tập sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập, và hậu thích của Phan Hi Doãn là Dương Nhất Vũ ở Quan Tây, Phúc Kiến tăng bổ.

Hiện nay hai bản TVĐS này là tư liệu hàng đầu để nghiên cứu TVĐS cổ đại, nhưng đều là bản khắc vào thời kì Đồng Trị đời Thanh. Xét về nội dung thì biết được hai bản này về đại thể thì đại đồng tiểu dị, và không phải do một người biên soạn.

Vào khoảng cuối đời Minh đầu đời Thanh, toán học và Thiên Văn Học phương tây theo các giáo sữ Mục Ni Các, Thang Nhược Vọng, Nam Hoài Nhân, v.v... truyền vào Trung Quốc. Theo đó, Tinh Tông mệnh lí học và Trạch Cát thuật lại hưng khởi, càng làm cho khoa Tử Bình hưng thịnh hơn. Khoa Tử Bình đồng thời cũng hấp thu tinh hoa của Tinh Tông mệnh lí học. Việc ứng dụng các thần sát cũng xuất hiện nhiều trong khoa Tử Bình, còn khoa Tử Vi Đẩu Số thì ít người biết đến, nên càng mang sắc thần bí.

Trước năm 1950, phương thức đoán mệnh ở Đài Loang phần lớn chỉ dùng khoa Tử Bình. Sau đó trên thị trường lưu truyền cuốn Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, do Trúc Lâm thư cục xuất bản vào năm 1958, sách đề do Hi Di Trần đoàn trước tác, ban đầu chi làm 2 tập, về sau in gộp thành một tập.

Trong khoảng thời gian từ 1947 - 1955, toàn Đài Loan không có thêm bộ TVĐS nào khác. Mãi đến giữa tháng 2, năm 1966, Phúc Châu Xuất Bản Xã mới xuất bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập, đề tác giả là Đại Tống Hoa Sơn Hi Di Trần Đồ Nam, người tăng bổ là Bạch Ngọc Thiềm. Chủ của bộ sách cổ này là Thiết Bản Đạo Nhân Trần Nhạc Kì.

Điều đáng chú ý là, sách này ở phần phàm lệ của tác giả đề rằng:" Tử Vi Đẩu Số truyền thế, chia ra hai phái Nam Bắc, sách này thuộc Bắc Phái, là chính thống chân truyền, ứng nghiệm vô song, còn Nam Phái là bản lưu truyền trong dân gian, do hậu nhân ngụy thác tên của Hi Di, không ứng nghiệm, là ngụy thư gạt người..."

Bản sách này tự xưng thuộc Bắc phái, thực ra so với bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu số Toàn Tập do Tập Văn thư cục xuất bản năm 1971, nội dung hoàn toàn tương đồng, chỉ khác là không có câu kể trên.

Giữa TVĐS toàn thư và TVĐS Toàn tập có nhiều chỗ khác biệt, như sau:

(1) Mệnh Chủ:

Trong TVĐS Toàn Thư lấy địa chi cung mệnh làm chủ. Còn trong TVĐS toàn tập thì lấy địa chi năm sinh làm chủ.

(2) Tứ Hóa:
Năm CAnh và năm Nhâm phương pháp an khác nhau. Trong quyển 2 TVĐS toàn thư, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Đồng Âm"; nhưng trong quyển 4 thì lại có mục cổ lệ, phương pháp an là "Nhật Vũ Đồng Tướng"; phương pháp an của năm Nhâm là "Lương Vi Phủ Vũ". Trong TVĐS toàn tập, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Âm Đồng"; phương pháp an của năm nhâm là "Lương Vi Phụ Vũ".

(3) Hỏa Tinh, Linh Tinh:

Trong quyển 2 của TVĐS toàn thư, chỉ lấy địa chi của năm sinh làm chủ, không thấy nói phải phối hợp với giờ sinh hay không; nhưng theo cổ lệ ghi trong quyển 4 thì lại thấy rất rõ ràng là không phối hợp với giờ sinh (ngoài ra, bản đầu tiên còn ghi người sinh năm Tị Dậu Sửu thì Hỏa Tinh ở cung Mão, Linh Tinh ở cung Tuất); phương pháp an trong TVĐS toàn tập là lấy địa chi năm sinh phối hợp với giờ sinh.

(4) Độ sáng của sao:

Trong quyển 2 và quyển 3 của Tử Vi Đẩu Số toàn thư có liệt kê thành 1 bảng các sao ở 12 cung có 7 cấp độ sáng: miếu, vượng, đắc địa, lợi ích, bình hòa, không đắc địa, hãm. Trong TVĐS toàn tập không có bảng liệt kê này, nhưng có "Vượng cung hãm địa cát hung chi đồ" và "Thập nhị cung Lộc Quyền Khoa Kỵ miếu vượng luận"

(5) Đại Hạn:

Trong TVĐS toàn thư, khởi đại hạn là dương nam âm nữ lấy ttru7o7co1 cung mệnh 1 cung (tức là cung phụ mẫu), đi thuận; âm nam dương nữ thì từ sau cung mệnh một cung (tức cung huynh đệ), đi nghịch. Còn trong TVĐS toàn tập, khởi đại hạn từ cung mệnh rồi mới đi thuận hay đi nghịch.

(6) Lưu niên Thái Tuế Thần Sát:

Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, lưu niên thái tuế thần sát chỉ có "Tứ Phi tinh quyết Tang Hổ Khách Phù", tức là chi an năm thần sát của "lưu niên Thái Tuế thập nhị chi Thần Sát". Trong Tử Vi Đẩu Số toàn tập, lưu niên Thái Tuế thần sát thì an 11 cát thần, 47 hung sát, tổng cộng 58 thần sát.

TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập đều có ghi phương pháp an lưu niên tam cát thần "Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần", phà phi thiên tam sát "Tấu Thư, Tướng Quân, Trực Phù".

(7) Thiên Không và Địa Không:

Trong TVĐS toàn thư lấy địa chi giờ sinh đi nghịch và đi thuận để an Thiên Không, Địa Kiếp. Còn TVĐS toàn tập thì lấy Thiên Không của TVĐS toàn thư gọi thành Địa Không; còn lấy địa chi của năm sinh an một sao khác trước Thiên Không một cung. Do đó có thể biết, Thiên Không và Địa Kiếp của TVĐS toàn thư chính là Địa Không Địa Kiếp của TVĐS toàn tập; còn Thiên Không của TVĐS toàn tập khác với Thiên Không của TVĐS Toàn Thư.

Có một số sao thần sát trong hai cuốn đều có cách an và có giải thích (như Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc, Thiên Hư); có một số sao thần sát trong 2 cuốn đều có phương pháp an nhưng không có giải thích (như Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Đài Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tiệt Không, Tuần Không); có một số sao trong TVĐS toàn thư không có, nhưng trong TVĐS toàn tập có phương pháp an (như Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Cô Thần, Quả Tú, Kiếp Sát, Hoa Cái, Đào Hoa Sát, Đại Hao, Phá Toái, Địa Không).

Điều đáng ngạc nhiên là, có một số sao như Giải Thần, Thiên Vu, Phỉ Liêm, Thiên Nguyệt, Âm Sát, trong TVĐS toàn thư lẫn TVĐS toàn tập đều không có, nhưng hiện nay sách TVĐS nào cũng thấy.

Hai Bộ Sách TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập có một điểm chung, đó là đều đề cập đến La Hồng Tiên. Theo truyền thuyết, vào đời Minh, La Hồng Tiên từng chỉnh lí Đẩu Số, nhưng về sau sự phát triển cũng không có chứng cứ rõ ràng. Hai bản TVĐS toàn thư và toàn tập lưu truyền trong dân gian vào khoảng cuối triều Minh đầu triều Thanh, nhưng thời bấy giờ dường như ít người xem trọng TVĐS, cho nên phát triển khá chậm, trong khi đó khoa Tử Bình lại rất thịnh hành. Lúc sách TVĐS được đưa vào Đạo Tạng, Đẩu Số vẫn im hơi lặng tiếng (xét về mặt văn bản). Mãi đến năm 1911, TVĐS tuyên vi của Quan Vân Chủ Nhân (thuộc Bắc Phái) mới tái hệ thống, chú giải, bình luận TVĐS một lần nữa.

Năm 1950, xuất hiện hai nhân vật khá quan trọng trong lịch sử phát triển TVĐS, đó là Thiết Bản Đạo Nhân và Hà Mậu Tùng (cao thủ Tam Hợp Phái). Tư tưởng của một phái muốn phát huy ảnh hưởng, thu nhận môn đồ, trước thư lập thuyết là điều bắt buộc, nhưng trong số môn đồ phải có người dương danh thiên hạ mới càng quan trọng, trong 2 người kể trên, Hà Mậu Tùng lão tiên sinh đúng là có đủ 2 điều kiện này. Đại đệ tử của ông là Tử Vân, nhờ trước thư lập thuyết, nói những điều tiền nhân chưa nói, ngày nay đã trở thành nhất đại tông sư trong giới nghiên cứu đẩu số.

Trong khoảng thập nhiên 50 của thế kỷ 20, TVĐS danh gia Lục Bân Triệu (cao thủ Tam Hợp Phái) đến Hương Cảng công khai trương bảng đoán mệnh, độ chính xác khá cao khiến ông nổi tiếng như cồn, ông còn mở lớp dạy, về sau những bài giảng của ông được xuất bản với tên Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa. Trong thời kì này còn có một người nổi danh trước Lục Bân Triệu là Trương Khai Quyển, biệt hiệu "Vô Muộn Trai Chủ", với cuốn Tử vi Đẩu Số mệnh lý nghiên cứu, được Vương Đình Chi xưng tụng là cao thủ Bắc Phái.

Vào thập niên 60 của thế kỷ 20, trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan xuất hiện một người tên là Trương Diệu Văn, đại tông sư của "Thái Phái". Vốn là tiến sĩ kinh tế học, vào khoảng những năm 1966 trở về trước ông ở Nhật Bản dạy học, tự xưng mình là truyền nhân đời thứ 13 của Minh Đăng phái (tức Thấu Phái). Năm 1967 ông trở về Đài Loan, mang TVĐS của Thấu Phái truyền bá tại Đài Loan. Phái Đẩu Số này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của TVĐS ở Đài Loan giai đoạn này. Các bản dịch Đẩu Số từ tiếng Nhật sang tiếng Hán cũng dần dần xuất hiện, thời kì đầu có A Bộ Thái Sơn, về sau có Bảo Lê Minh, v.v... đều là các tác gia thuộc nhóm nghiên cứu đẩu số Đông Dương.

Đương thời, có rất nhiều bản dịch TVĐS của A Bộ Thái Sơn xuất hiện ở Đài Loan, cho nên ông khá nổi tiếng. Ông là người trong thấu phái, Đẩu Số của ông đương nhiên theo phương pháp "quá tiết khí".

Tương truyền người sáng lập Thấu Phái là một phụ nữ đời Minh tên Mai Tố Hương.

Thấu phái gọi Đẩu Số là "Tử Vi chiêm tinh thuật"; phái này thần thoại hóa các "tinh diệu", lấy bối cảnh cuộc chiến tranh giữa nhà Ân và nhà Chu thời viễn cổ, mang các nhân vật trong Phong Thần diễn nghĩa gán vào các tinh diệu. Đặc điểm của Thấu phái là vấn đề "quá tiết khí" khi khởi mệnh bàn. Đến khoảng giữa thập niên 80 của thế kỉ trước, do giới nghiên cứu Đẩu Số ngày càng tăng và càng chuyên sâu hơn, đương thời, quan điểm này của Trương Diệu Văn bị khá nhiều học giả Đẩu Số công kích. Do đó Thấu Phái Đẩu Số lưu truyền đến ngày nay ko còn như trước kia, phần lớn đều bỏ không dùng nguyên tắc "quá tiết khí".

Khoảng giữa thập niên 70 của thế kỉ trước, TVĐS ở Đài Loan dần dần thịnh hành. Trong số các nhân vật xuất hiện vào thời kì này có một người đáng được đề cập, đó là Lương Tương Nhuận, ông là lão tiền bối trong giới nghiên cứu Tử Bình, các tác phẩm về TVĐS của ông cũng rất có giá trị, phần nhiều viết chung với bà Lương Thiên Lan.

Trước năm 1981, trong giới nghiên cứu Đẩu Số còn có ba người khác nổi tiếng khác là Lục Dị Công, Khổng Nhật Xương, Chung Trực Lâm.

Có thể nói trước thập niên 80 của thế kỉ 20, TVĐS giống như đang ở trong thời kì tiềm phục, cho đến năm 1982, TVĐS tân thuyên của Tuệ Tâm Trai Chủ ra đời, giới nghiên cứu Đẩu Số mới nổi cơn sóng gió mạnh kéo dài hơn 10 năm. Trong quá trình này, nhiều phương diện bí truyền ẩn tàng của TVĐS đã được đưa ra ánh sáng.

Người gây ảnh hưởng sớm nhất ở giai đoạn này có thể nói là Tuệ Tâm Trai Chủ, tên tuổi của bà có ấn tượng rất sâu trong phần lớn độc giả ở Đài Loan và Hương Cảng. Trước năm 1980, người học Đẩu Số phần nhiều tham dự các lớp học nhỏ là chính, nhưng từ lúc Tuệ Tâm Trai Chủ bắt đầu bàn luận Đẩu Số trên báo, giống như đã thổi vào Đẩu Số một luồng sinh khí mới. Tuệ Tâm Trai Chủ đã sử dụng ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu để giải thích Đẩu Số, khiến những điều cổ truyền khó hiểu trở thành rất dung dị. Bộ sách TVĐS tân thuyên có thể nói là rất thành công, về sau bà viết thêm nhiều cuốn khác cũng đều thành công. Sự thành công của bộ sách TVĐS tân thuyên không phải là ngẫu nhiên, nó đã làm cho độc giả thời ấy có thể tự lập mệnh bàn và tự mình phân tích từng cung. Nhưng do bà dùng cách giải đoán từng cung cho dễ hiểu, nên cũng khiến người đọc dễ hiểu lầm về kĩ thuật và quy tắc luận đoán Đẩu Số. Tóm lại, đối tượng của bà là đại chúng phổ thông, vì vậy có mặt hạn chế, không đi sâu vào sự tinh tế của Đẩu Số, nhưng cũng không phải là không có tuyệt kĩ.

Từ lúc Đẩu Số bắt đầu được xem trọng, nhiều tác phẩm Đẩu Số ra đời, thuyết của các nhà trăm hoa đua nở. Một số thì giảng giải tâm pháp cổ truyền, một số thì chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, một số thì thần bí hóa, mang Đẩu số gộp chung với tôn giáo, một số khác thì tuyên bố mình được truyền bí pháp chép tay của tiên sư, v.v... Trung số này đáng chú ý có những người sau đây:

- Ngô Tình, đáng tiếc sách của ông này hầu như đã tuyệt bản, rất khó mua trên thị trường. Ông phê bình Đẩu Số cổ truyền rất nghiêm túc. Một số đặc điểm trong sách của ông như: Phần lớn các sao nhỏ trong Đẩu Số ông đều không dùng tới, Thiên Thương và Thiên Sứ theo thuyết cổ truyền có thể đoán sinh tử, ông cho rằng chỉ hù dọa người ta; thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm" cũng không dùng, v.v... Thuyết của ông toàn bộ trọng điểm nằm ở sự biến hóa của tứ hóa, cho rằng Hóa Lộc và Hóa Kị mới là nhân tốt quyết định. Đồng thời ông còn nhấn mạnh mình có "bí kíp ngàn năm bất truyền". Thuyết của ông ngày nay ảnh hưởng mạnh trong lưu phái Phi Tinh trong Bắc Phái TVĐS.

- Sở Hoàng, phải kể là người đầu tiên công khai phương pháp bày bố tinh bàn trên bàn tay, trước ông, các sách Đẩu Số phần lớn đều chỉ căn cứ vào "cổ quyết". Ông trước thư lập thuyết, chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, trong Đẩu Số còn ứng dụng một số nguyên lí đoán mệnh của Tử Bình. Trong thuyết tương sinh tương khắc, tác giả còn sáng tạo ra lí luận "Lạp Hoàn", dùng để giải thích vận tác giữa các tinh diệu với phép tắc bát tự, cũng được cho là thành một pháo.

- Chính Huyền Sơn Nhân, là người sáng lập ra thuyết "thiên địa nhân TVĐS", nói Đẩu Số là do "thần tiên" dạy cho ông. Chính Huyền Sơn Nhân viết rất nhiều sách Đẩu Số, trong đó nói nhiều về quá trình và tinh thần cầu đạo của ông. Chính Huyền Sơn Nhân mang các sao trong TVĐS liên hệ với chư vị tiên nhân ở trên trời, thần bí hóa TVĐS đến cực độ. Đồng thời, chủ trương "Cung can phi xuất tiên thiên tứ hóa tinh".

- Phan Tử Ngư trương bản đoán mệnh khá sớm, học trò rất đông, trước tác cũng không ít, phải kể là rất thịnh hành một thời. Đặc sắc trong các trước tác Đẩu Số của ông là lời đoán mệnh phán như đinh đóng cột.

- Tử Vân là học trò của Hà Mậu Tùng, một cao thủ Tử Vi Đẩu Số thời kì đầu. Năm 1987, ông xuất bản cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, làm chấn động giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan và Hương Cảng. Trong cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, Tử Vân tự thuật quá trình nghiên cứu Đẩu Số của mình, và thuyết minh quan điểm của ông về tính chất và ứng dụng của 12 cung. Trong thời gian này, sách Đẩu số liên tục được xuất bản với số lượng lớn, nhưng phần nhiều chẳng có cống hiến gì. Riêng sách của Tử Vân tiên sinh được cho là đã bổ sung những chỗ trống trong Đẩu số cổ truyền. Ngày nay trong giới nghiên cứu Đẩu Số, người được tôn là bá chủ về phương diện kĩ thuật luận đoán chính là Tử Vân tiên sinh. Nhất là vào năm 1990, trong Đẩu số luận hôn nhân, Tử Vân tiên sinh đã đưa ra thuyết "Thái Tuế nhập quái pháp" và nguyên tắc "Tương khê", đã giải quyết vấn đề kĩ thuật mà cả trăm năm nay không cách nào giải thích, nhờ vậy cũng đã giải quyết chỗ khiếm khuyết trong bộ Hiện đại Tử Vi của nhóm Liễu Vô Cư Sĩ. Thuyết này đã biết Đẩu Số thành một phương pháp chỉ ra xu thế và phương hướng của mệnh vận; từ đó Đẩu Số có cách để phân biệt những người sinh ra cùng một giờ có mệnh vận khác nhau. Đây đúng là một bước đột phá trong lịch sử phát triển TVĐS.

Vai trò của Tử Vân tiên sinh rất quan trọng trong hệ phái Tam Hợp. Về cơ bản, phương pháp luận Đẩu Số của ông cũng tương tự như Vương Đình Chi, lấy truyền thống làm chính tông, làm khung giá cho phép luận đoán, lấy bối cảnh thực tế để diễn giải, tổng hợp cổ kim, và rất chú trọng phương diện tâm lí, sinh lí, nhân tính để ứng dụng trong luận đoán.

Trước năm 1989, Tử Vân đã cho ra đời bộ Đẩu Số luận danh nhân, các sách này đã gây sự chú ý trong giới nghiên cứu Đẩu Số, va đã có uy danh. Năm 1990, trong lúc thị trường chứng khoán của Đài Loan đang từ thịnh chuyển thành suy, phong trào đầu tư vào cổ phiếu bị giảm mạnh, Tử Vân lại hoàn thành cuốn Đẩu Số luận cầu tài, sách này đưa ra phương pháp luận đoán mới, bổ sung phép đoán của tiền nhân, cho rằng, hễ tiền có được nhờ đầu cơ hay đầu tư, cần phải xem cung phúc đức. Tức là, tiền kiếm được không do sức lực hay trí lực của bản thân thì không xem ở cung tài bạch. Trong cuốn đẩu số luận hôn nhân, về phương diện lí luận và thực tế luận đoán của Đẩu Số, đều có sự phát triển mang tính đột phá.

Ngày nay, địa vị của Tử Vân trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan được xếp ngang hàng với Vương Đình Chi của Trung Châu Phái ở Hương Cảng. Học trò của ông cũng rất đông, trong số đó nổi tiếng nhất là Liễu Vô Cư Sĩ và Tuệ Canh. Ngày nay ở Đài Loan tên tuổi Liễu Vô Cư Sĩ cũng khá lớn.

Trong số những người còn lại phải kể đến Khôn Nguyên và Vu Ngoan Dã Nông, thực ra đây chỉ là một người, "Vu Ngoan Dã Nông" là biệt danh mà sau này ông ít dùng đến. Khôn Nguyên có nhiều bút danh như Hoàn Hữu Thủy Ngân, Lam Thần, Trịnh Giả Học. Trước tác Tử Vi Đẩu Số của ông có bộ Tử Vi Đường Áo khá nổi tiếng.

Kế đến là Phál Quảng Cư Sĩ và Nam Bắc Sơn Nhân, trong hai người thì Pháp Quảng Cư Sĩ trước tác nhiều hơn, ông có một bộ tùng thuy Truy Tung Chính Thống Đẩu Số, khá thịnh hành vào thời điểm đó, hơn nữa còn có tính liên tục khá mạnh, kéo dài cho đến ngày nay. Còn Nam Bắc Sơn Nhân, tên thật là Đồng Bành Niên, đương thời lấy danh nghĩa "Chính Tông Bác Phải TVĐS" để đoán mệnh, tác phẩm xuất bản không nhiều, chỉ có một quyển Chính Tông TVĐS toàn thư mà thôi.

Bắt đầu từ năm 1984, TVĐS bước vào thời đại mới, có thể quy công cho một nhóm người, trong số đó có 2 nhân vật trung tâm là Hoàng Trung Lâm, và Chu Vi. Nhờ nỗ lực của họ, Đẩu Số hiện đại hóa dần dần rõ nét, lí thuyết mệnh lí mang tính khoa học bắt đầu được xây dựng. Hoàng Trung Lâm có bút danh là Liễu Vô Cư Sĩ, vốn là một kí giả, về sau ông nghiên cứu mệnh lí và bắt đầu viết sách đẩu số vào năm 1981. Năm 1984 ông viết cuốn Tử Vi luận mệnh, làm cho ông có tiếng nói trong giới nghiên cứu đẩu số. Cuốn sách này khá thành công, sau đó trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 1986 ông đã hoàn thành bộ sách quan trọng 7 quyển là Hiện đại tử vi, đây là bước đầu tiên quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa Đẩu Số.

Nội dung cuốn Tử Vi luận mệnh chủ yếu là phê phán các tác phẩm của các đại sư thời đó, và từ những luận chứng của mình, tác giả đã đưa ra quan niệm và kĩ thuật luận mệnh mới. Đương nhiên lúc đó các đại sư cũng phản kích dữ dội. Sau cuốn TV mệnh luận, LVCS trở thành nhân vật ưu tú mới trong giới nghiên cứu Đẩu Số. Nhờ phương pháp luận và mô thức khảo cứu hiện đại, Liễu Vô Cư Sĩ còn được coi là nhân vật trí thức phát biểu về mệnh lý truyền thống.

Bộ hiện đại tử vi ra đời từ năm 1985 đến 1986, tổng cộng gồm 7 tập. Về tác giả, ngoài Liễu Vô Cư Sĩ, còn có giáo sư Hứa Hưng Trí, thuật sĩ Tuệ Canh, Quách tiên sinh, Tượng Sơn Cư Sĩ, Phi Vân Cư Sĩ,...

Trong bộ hiện đại Tử Vi (HĐTV) có một phần gọi là "Tử Vi quảng trường", tức là phần đăng thư do độc giả gửi đến và giải đáp của các tác giả, đây cũng là một sáng kiến, và cũng là nhân tố khiến bộ sách này có sức ảnh hưởng khá lớn vào lúc đó. Bộ HĐTV mỗi tập đều có đặc sắc, nhất là tập 7, có nhiều quan niệm đáng chú ý. Điều đáng được nhắc đến là nỗ lực hiện đại hóa Đẩu Số của bộ sách này. Trong đó đưa ra quan điểm cần nhấn mạnh tính thời đại trong việc tìm hiểu bản chất của Đẩu Số. Một số vấn đề khác còn đợi sự nỗ lực của hậu học. Phương hướng của phái Hiện Đại là sử dụng logic để khảo nghiệm mệnh lý, từ đó xác nhận khả năng và chỗ hạn chế của đẩu số, đây là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa đẩu số. Vì trước đó, quan niệm của người luận mệnh đẩu số là: bất kể sự tình nào cũng đều có thể dựa vào mệnh bàn mà đoán ra, dù mệnh tạo có quan hệ với người khác hay không. Nhưng trong bộ HĐTV lại phủ định nguyên tắc bành trướng này, chủ trương rằng, đối với những sự vật mà bản thân mình có thể quyết định được, Đẩu Số mới có thể luận đoán, nếu mệnh tạo không có quan hệ gì với người khác thì không cách nào luận đoán, trừ phi ở trong mối quan hệ với họ. Đây là thành tựu lớn của bộ Hiện Đại Tử Vi, tuy chỉ hoàn thành một nửa trước. Về nửa sau liên quan đến "điều kiện ở trong mối quan hệ" thì phải đợi sư phụ của ông là Tử Vân giảng giải.

Vào tháng 3 năm 1985, trong giới nghiên cứu Đẩu Số xảy ra một sự kiện lớn, đó là sự xuất hiện của bộ sách "thiên cổ bí cấp" gọi là Hoa Sơn Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số phi tinh bí nghi, là bí truyền của Tố Tâm Lão Nhân truyền lại cho Sái Minh Hoành. Sự xuất hiện của nó tạo thành một trào lưu cực lớn về sau, ban đầu được rao bán trên tạp chí Tinh tướng với giá một vạn năm ngàn nguyên (đơn vị tiền tệ của Đài Loan), sau giá nâng lên tới ba trăm vạn nguyên.

Phi Tinh phái là một chi của Bắc phái TVĐS cũng nổi rộ lên trong thời kì này, hiện đang rất thịnh hành ở Đài Loan và Trung Quốc lục địa. Đại biểu nổi tiếng hiện nay là Lương Nhược Du mà sự phụ của Lương Nhược Du là Chu Thanh Hà, một cao thủ tiền bối của Phi Tinh Phái, nội dung TVĐS của phái này sẽ được trình bày đầy đủ trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Có nhiều người cho rằng TVĐS Phi Tinh phái là do người cận đại phát minh. Sở dĩ có sự hiểu lầm này, là do họ cứ nghĩ rằng TVĐS phi tinh bí nghi của Sái Minh Hoành là căn nguyên Phi Tinh phái. Rất nhiều người cho rằng TVĐS của Phi Tinh phái là do Sái Minh Hoành tự sáng chế ra.

Thực ra, trước khi TVĐS phi tinh bí nghi lưu truyền rộng rãi, lí luận TVĐS của Phi Tinh phái đã xuất hiện từ lâu. Vả lại, Phi Tinh Phái cũng có nhiều phân chi, Sái Minh Hoành cũng là một chi phái trong số đó, nhưng là phái được nhiều người biết đến vào thời kì này.

Ngoại trừ các bậc tiền bối như Ông Phúc Dụ, Phương Ngoại Chân, Từ Tăng Sinh, và Lương Nhược Vọng (học trò Sái Minh Hoành)... còn có một số người ít ai biết đến ở Trung Quốc lục địa, nhưng cũng là cao thủ truyền dạy theo truyền thống Bắc Phái Phi Tinh. Ngay như ở Đài Loan, chỉ nói số đồng môn cùng lứa với Sái Minh Hoành, ít nhất cũng có năm người. Hơn nữa, Sái Minh Hoành trong quyển 1 của Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi cũng có nói, "bí nghi" là do ông tập đại thành truyền thống Phi Tinh TVĐS. Cho nên, phải nói "bí nghi" là sở học của ông được truyền thừa mới đúng. Ví dụ như "Phi Tinh chuyển yết quan quyết" trong Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi (Phan Tử Ngư gọi là "Phi Yến Quỳnh Lâm", ông được bí truyền từ TQ lục địa) đã lưu truyền rộng rãi trước khi "bí nghi" xuất hiện, rất nhiều phái xem nó là "bí bảo".

Tử Vi đẩu số của bắc phái Phi Tinh (hay còn gọi là Tứ Hóa Phái) có nhiều truyền thừa khác nhau, lí luận của các chi hệ đều đại đồng tiểu dị. Đương nhiên, trong đó cũng có xuất hiện tư duy mới. Như "Đồng bộ đoán quyết" của Phương Ngoại Nhân chính là phát hiện độc đáo, nhưng nếu nghiên cứu tỉ mỉ nội chung của nó, chúng ta sẽ phát hiện kết luận của Phương Ngoại Nhân không tách rời lí luận cơ bản của Bắc Phái Phi Tinh, Phương Ngoại Nhân cũng nói thẳng, "Đồng bộ đoán quyết" chỉ là suy luận ra từ nền tảng truyền thống, chứ không phải là phát minh nguyên lý gì.

Tử Vi Đẩu Số đang trong giai đoạn hưng khởi, sự xuất hiện một nguồn tư liệu mới đã gây thêm hứng thú cho giới nghiên cứu Đẩu Số. Truyền thống Bắc Phái Phi Tinh đặc biệt ở chỗ vận dụng tứ hóa khác với truyền thống của Tam Hợp Phái. Phái này cho rằng sau khi lập xong mệnh bàn tiên thiên, trong 12 cung đều có thiên can riêng, thiên can của cung mệnh ngoại trừ dùng để tương phối với địa chi (nạp âm) để tính toàn bày bố 14 chính tinh, nó còn được dùng để bày ra một bộ tứ hóa, như vậy mệnh bàn tiên thiên sẽ thêm một tầng biến hóa, việc luận đoán cũng theo đó mà thâm sâu hơn. Càng tinh vi hơn là, không phải chỉ có cung mệnh phi xuất một bộ tứ hóa, mà 11 cung còn lại cũng vậy.

Trước tác của các cao thủ nổi tiếng trong Bắc Phái Phi Tinh gồm có Sái Minh Hoành, Tử Dương, Từ Tăng Sinh, Phương Ngoại Nhân, Khuyến Học Trai Chủ, Lương Nhược Du,v.v... đều có cống hiến đã kể. Phương pháp luận mệnh của họ khá phức tạp, nếu có điều kiện các bạn nên tìm hiểu trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Cũng trong khoảng thời gian này Vương Đình Chi xuất hiện và tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu, công nhận Tử vi Đẩu Số Giảng Nghĩa của Lục Bân Triệu là truyền bản của Khâm Thiên Giám Bí Cấp, và tiết lộ nội dung bí truyền Tử Vi Tinh Quyết của môn phái Trung Châu. Ảnh hưởng của Vương Đình Chi khá lớn ở Hương Cảng, về sau lan rộng qua Đài Loan, Singapore, Bắc Mĩ, v.v... kéo dài cho đến ngày nay. Phương pháp luận mệnh của ông là nội dung chủ yếu của bộ Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tam Hợp Phái mà chúng tôi biên soạn để giới thiệu đến bạn đọc ở đây.

Nhờ sự thành công của bộ Hiện Đại Tử Vi, một số tác giả cũng bắt đầu viết sách, như Đường Sơn Dật Sĩ, Tuệ Canh, v.v... Trong số đó, các công trình của Tuệ Canh Thuật Sĩ là có ảnh hưởng nhất. Tác phẩm của Tuệ Canh là Tử Vi Đẩu Số khai vận toàn tập, trong đó quan niệm và ứng dụng của 12 cung, cho tới tính chất các tinh diệu đều được ông giảng giải rất tinh tế. Đây là sự kiện xảy ra sau năm 1988.

Cũng trong khoảng thời gian này, có một số học giả mới cũng trước thư lập thuyết, trong đó cũng có vài người đáng chú ý, như Ngô Đông Tiều trong Đẩu số tân quan niệm, Trần Thế Hưnh trong Tử Vi Đẩu Số đạo luận, Phúc Canh trong Đẩu Số tâm lí học, Tượng Sơn Cư Sĩ trong Thiên Tinh Đẩu Số bí cấp và Thiên Tinh Đẩu Số chân cơ điển phạm. Nhưng sách này phần lớn thảo luận về đặc tính cơ bản của tinh diệu và các cách cục, cũng có thành tựu.

Trong thời gian này, Liễu Vô Cư Sĩ mang Tử Vi Đẩu Số tuyên vi và Tử Vi Đẩu Số toàn tập ra chú giải; sau đó ông còn đem hết tâm lực ra để hệ thống hóa phương pháp Đẩu Số của mình, lúc này Liễu Vô Cư Sĩ đã dần dần có những quan điểm khác với sư phụ của mình là Tử Vân. Ông đề xuất một số điều, ví dụ như: Bỏ Lộc Tồn, Thiên Mã và các sao cấp 2; ông còn đề xuất: phế bỏ Hóa Quyền và Hóa Khoa, tứ hóa chỉ còn Hóa Lộc và Hóa Kị; ngoài ra còn có một số nguyên tác "khoa học thích dụng tính".

Lúc này TVĐS lộ rõ sức quyến rũ của nó. Ngày nay, có thể nói TVĐS chia thành hai dòng chính:

- Một là, chủ yếu lấy tinh diệu để luận đoán, gọi chung là Tam Hợp Phái (hay Nam Phái). Trong số các chi lưu thuộc Tam Hợp Phái, thì phái Trung Châu Vương Đình Chi là có hệ thống hoàn bị nhất.
- Hai là, chủ yếu lấy "tứ hóa" để luận đoán, gọi chung là Tứ Hóa Phái (hay Bắc Phái). Trong số các chi lưu thuộc hệ phái Tứ Hóa, thì Khâm Thiên Môn là có hệ thống nghiêm cẩn nhất.

Riêng tại Trung Hoa lục địa, trào lưu nghiên cứu thuật số nói chung, TVĐS nói riêng, cũng khá rầm rộ. Các lưu phái Tử Vi Đẩu Số ở đây phần lớn đều có khuynh hướng tổn hợp hai dòng chủ lưu kể trên. Đáng kể nhất có:

- Tử Vi phái do Vũ Quảng Thịnh sáng lập, chủi trương dung hợp tinh hoa của các phái hệ, với nguyên tắc "Đơn giản và trực tiếp thâm nhập chủ đề". Lí luận đẩu số của ông rất có giá trị tham khảo.

- "Kì Môn Phái", đại biểu hiện nay là Đại Đức Sơn Nhân với bộ Tử Vi Đẩu Số tinh thành, v.v... Ông chủ trương lấy các nguyên tắc của bản môn làm nền tảng, và cũng dung hợp tinh hoa của các phái để luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Đoán độ chung thủy qua phương pháp xem chỉ tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán độ chung thủy qua phương pháp xem chỉ tay, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán độ chung thủy qua phương pháp xem chỉ tay, tu vi Đoán độ chung thủy qua phương pháp xem chỉ tay, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán độ chung thủy qua phương pháp xem chỉ tay

1. Các đường chỉ tay rõ ràng, ít bị các đường chỉ nhỏ cắt ngang

Những mẫu người này thường khá đơn giản trong chuyện tình yêu. Yêu là yêu, không yêu là không yêu. Một khi yêu sẽ rất chung thủy, không hay vòng vo lung tung. Khi yêu những người này, bạn không cần phải suy đoán xem người yêu mình đang nghĩ gì.

Những người này không yêu cầu có được tình yêu đặc biệt hay yêu nhau đến chết đi sống lại. Họ chỉ cần đối phương chung tình với mình. Họ cũng rất coi trọng tìnhCách chọn người yêu chung thủy thông qua bàn tay

Những người này không yêu cầu có được tình yêu đặc biệt hay yêu nhau đến chết đi sống lại. Họ chỉ cần đối phương chung tình với mình. Họ cũng rất coi trọng tình yêu của mình, sẵn sàng đối đầu mọi khó khăn vì người yêu mặc cho đối phương đối xử với mình ra sao.

2. Độ dài của các ngón tay không chênh lệch nhiều

Ngoại trừ ngón cái ra, nếu bàn tay của ai có 4 ngón đều nhau, không chênh lệch độ dài quá lớn nghĩa là họ cũng thuộc mẫu người chung tình.

Những người này khi yêu ai sẽ chỉ quan tâm đến người yêu của mình, không cần để ý người yêu xấu hay tốt. Cho dù chịu thiệt thòi trong tình yêu, họ vẫn không thay lòng đổi dạ. Mẫu người này không thường kén chọn trong tình yêu cũng rất phóng khoáng và rộng lượng. Họ không thích so đo hay để tâm đến những chuyện vụn vặt.

3. Chỉ có 1 hôn nhân đường dài và sâu


Xem chi tay đường hôn nhân là đường chỉ nằm ngay dưới ngón tay út, hơi lệch về phía mu bàn tay (không phải là đường chỉ dài cắt ngang bàn tay như nhiều người Việt Nam quan niệm). Nếu những người nào có đường hôn nhân như vậy chắc chắn là mẫu người rất chung thủy.

Cho dù đối phương thế nào, họ vẫn lặng lẽ chung thủy với tình yêu của mình, mãi mãi gắn bó với người yêu. Những người này luôn đặt người yêu và gia đình ở vị trí số 1, sẽ không bao giờ chấp nhận có người thứ 3 phá hư gia đình mình. Mẫu người này cũng rất mạnh mẽ, họ không bao giờ để những người khác ảnh hưởng đến quyết định và tình yêu của mình. Họ mãi mãi trung thành với một nửa của mình.

4. Xem chi tay đường tình yêu sâu, thẳng và rõ ràng


Những người có đường tình yêu sâu, thẳng và rõ ràng là những người rất trọng tình trọng nghĩa. Trong mắt họ tình yêu luôn quan trọng nhất.

Họ chung thủy với tình yêu của mình đồng thời luôn mong muốn đối phương cũng phải chung thủy giống mình. Đây cũng là mẫu người cực kỳ ghen tuông. Nếu họ phát hiện nửa kia của mình thân thiết với người khác, họ sẽ nổi máu ghen hoặc luôn cảm thấy khó chịu, không thoải mái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán độ chung thủy qua phương pháp xem chỉ tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Làm nhà nên chú ý đến long mạch

Từ xưa đến nay, mọi người đều quan niệm xem địa làm nhà là rất cần thiết, bởi trong đất có nước và khí mà hai thứ đó đều ảnh hưởng đến cuộc sống vạn vật và con người. Có những nơi mạch nước rất độc, địa khí cũng độc, người sống ở đó thì mòn mỏi, hao kiệt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày trước, thực dân Pháp thường chọn những nơi đó để lưu đày tù chính trị. Lại nói, trong một vùng đất được xem là tốt thì vẫn có chỗ xấu hơn các chỗ khác, trái lại trong một vùng đất được xem là xấu thì vẫn có chỗ tốt hơn các chỗ khác.

Vậy long mạch là gì? Mạch, nghĩa là gốc là huyết quản. Sách Tốn vấn - mạch yếu tinh vi luận, viết: “Mạch là nơi cư ngụ của máu. Suy rộng ra, mạch mang tính gắn bó, quán thông mọi sự vật”.

Hình tượng của long mạch là sông núi: Núi nhấp nhô, sông vươn dài, uốn khúc, như rồng nằm, rồng múa, rồng vươn dậy, rồng bay, vì thế các nhà phong thủy gọi là long mạch. Nước Nam ta nhiều sông, lắm núi, như vậy đâu đâu cũng có long mạch. Vì thế chẳng việc gì phải lo rằng đất ta ở, phần mộ mẹ cha không có long mạch. Còn những chuyện nhờ long mạch mà phát vương, phát tài, đắc lộc trong dân gian thì nhiều vô cùng.

Hình tượng của long mạch là sông núi: Núi nhấp nhô, sông vươn dài, uốn khúc, như rồng nằm, rồng múa, rồng vươn dậy, rồng bay, vì thế các nhà phong thủy gọi là long mạch.

Một dòng họ ở vùng Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội còn lưu truyền một câu chuyện về long mạch như sau:

Ông tổ của dòng họ ấy xưa làm nghề thuốc bắc, nhưng thường mua thuốc bắc của người Tàu mang về nước bán. Một hôm gánh thuốc về nhà bỗng thấy trong bị thuốc có một chiếc nhẫn quý, cả nhà mừng lắm nhưng ông bố nói rằng: “Cái nhẫn này không phải của nhà mình, không được đem bán mà phải trả cho người mất”.

Ông chủ người Tàu nhận được vật báu, mừng khôn xiết. Số là chiếc nhẫn ấy do người nhà ở trong cung gửi ra làm mẫu để đánh một cái giống hệt như thế dâng công chúa nhân ngày nàng vu quy. Không may vì lơ đễnh nên bỏ lẫn vào bị thuốc bắc.

Nhận lại vật quý, ông chủ người Tàu vô cùng cảm tạ, mang rất nhiều vàng bạc ra để hậu tạ nhưng ông tộc trưởng ở Phú Thị không nhận.

Ông chủ người Tàu cảm kích nói: - Ồng là người tốt, một mai nhất định sẽ đền ơn.

Lại nói, ông chủ người Tàu, nhờ dâng được nhẫn quý cho công chúa nên được vời vào triều làm quan ngự y. Lúc này, ông tộc trưởng ở Phú Thị đã chết được ba năm. Một hôm, dân làng bỗng thấy một đoàn người từ phương Bắc kéo về, kèn trống vang lừng, cờ xí sặc sỡ. Thì ra, ông quan ngự y nọ nhớ ơn cũ, thuê thầy địa lý ở Bắc Kinh về tìm đất đặt phần mộ cho ông tộc trưởng người làng Phú Thị. Ông xem xét long mạch rồi nói với bà vợ ông tộc trưởng rằng:

- Bản địa có hai mảnh đất tốt. Một mảnh đặt âm phần (phần mộ) về sau tất có người đỗ trạng nguyên, tiến sĩ, nhưng chỉ phát được ba đời thôi. Một mảnh không có trạng nguyên, tiến sĩ nhưng tú tài, cử nhân trong họ thì nhiều và mãi mãi đời nào cũng có. Vậy, bà chọn mảnh nào?

Bà vợ ông tộc trưởng vì nghĩ đến cái phúc lâu dài cho dòng họ nên đã chọn mảnh đất thứ hai đặt mộ chồng. Bây giờ, dòng họ ấy quả có nhiều tú tài, cử nhân nhưng không có tiến sĩ.

Câu chuyện kể trên chỉ là lưu truyền. Nếu việc đỗ đạt mà do long mạch quyết định thì sao còn phải chong đèn học thâu đêm làm gì cho mệt, chỉ cần hậu đãi ông thầy địa lý là đủ.

Những câu chuyện loại này được truyền miệng từ đời này qua đời khác, hù dọa không biết bao nhiêu người. Trong khi chúng ta thừa nhận thế đất, mạch nước là quan trọng trong xây dựng, kiến trúc, rất quan thiết đến cuộc sống, thiết nghĩ cũng cần phải thấy rằng không phải long mạch quyết định hết thảy.

Thời nhà Tống có Ngô Cảnh Loan là người rất thông hiểu về phong thủy được Tống Nhân Tông mời làm quan ở Ty Thiên Giám. Cảnh Loan dùng phong thủy đề luận họa, phúc. Ông tâu với Nhân Tông về sơn lăng ở Ngưu Đẩu Sơn như sau:

- Thần thấy núi này có gió thần thổi thẳng vào sườn, tai ách sẽ rơi vào Quốc Mẫu. Cung li có thủy khảm chạy xộc đến, họa sẽ xảy ra cho đấng chí tôn.

Tống Nhân Tông nghe chối tai, bắt tống ngục. Mãi về sau, con Nhân Tông là Tống Huy Tông nối ngôi, ông mới được ân xá, nhưng ra khỏi tù đã thân tàn lực kiệt mà chết. Thử hỏi, phong thủy còn không bảo vệ được thầy phong thủy thì liệu bảo vệ được ai? Lại nữa, nếu long mạch quyết định được phúc họa thì hẳn phần mộ tổ tiên của Cảnh Loan chẳng ra gì, là thầy phong thủy nổi tiếng cả triều Tống sao ông không tìm được phần mộ thật tốt cho ông cha?

Chúng tôi chép lại chuyện Cảnh Loan để mọi người đừng thần thánh hóa thuật phong thủy.

(Theo Xây dựng)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm nhà nên chú ý đến long mạch

Mơ thấy diều gió: Mục tiêu sẽ không thành –

Diều gió tuy bay cao, nhưng bên dưới nó lại không có một nền móng vững chắc. Thế nên diều gió trong mơ tượng trưng cho kế hoạch to lớn sau cùng sẽ tan vỡ. Mơ thấy thả diều là điềm báo kế hoạch thất bại và buôn bán lỗ lã, cần phải điều chỉnh mục tiêu
Mơ thấy diều gió: Mục tiêu sẽ không thành –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy diều gió: Mục tiêu sẽ không thành –

Cách làm đẹp cửa sổ –

Cửa sổ là một bộ phận vô cùng quan trọng trong trang trí nhà cửa. Khi bạn bước vào nhà một ai đó, thứ đầu tiên bạn nhìn thấy chính là cửa sổ. Cửa sổ mang theo ánh sáng và bầu không khí trong lành, cũng là cầu nối giúp bạn ngồi trong nhà mà vẫn có th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ImageHandler

ể làm bạn với quang cảnh thiên nhiên ở bên ngoài. Cửa sổ cũng như đôi mắt của con người, là nơi sáng nhất và nổi bật nhất của mỗi ngôi nhà.

Làm thế nào để kết hợp hài hòa giữa trang trí nội thất và trang trí cửa sổ, để cửa sổ nhà bạn đẹp hơn?

Phần bên trong cửa sổ, cũng là bên trong nhà có thể do chủ nhân tùy ý sắp xếp, nhưng với cảnh vật bên ngoài thì chúng ta khó mà cải tạo theo ý mình được. Nếu cảnh bên ngoài đẹp khiến bạn muốn ngắm nhìn thì có thể mở cửa sổ mà không phải cân nhắc điều gì, chỉ cần chất liệu, kiểu dáng và màu sắc rèm cửa kết hợp hài hòa và ăn nhập với nhau là được. Loại cửa sổ đó gọi là “cửa sổ phong cảnh”.

Nếu đối diện cửa sổ nhà bạn là phong cảnh “đại sát” như những ngõ sâu hoặc những bức tường đổ vỡ, loang lổ thì bạn có thể làm như sau: Dùng rèm cửa thưa để ngăn cách ngôi nhà với khung cảnh bên ngoài, chỉ để cho nắng và gió có thể qua rèm cửa lọt vào. Nên sử dụng mành trúc hoặc rèm tấm nhựa để đạt hiệu quả như mong muốn. Nếu cảm thấy loại mành trúc bán trên thị trường quá kín, có thể rút bớt để làm rèm thưa hơn, thao tác này rất dễ thực hiện. Ngoài ra, với những chuỗi hạt thủy tinh mà các bạn nữ yêu thích, có thể kết thành một tấm rèm sặc sỡ nhiều màu sắc, không những có tác dụng của một tấm rèm thưa mà còn làm cho căn phòng được trang hoàng lộng lẫy hơn. Cách đơn giản nhất bạn có thể làm là sâu những hạt thủy tinh thành từng chuỗi, sau đó lần lượt treo chúng lên thanh ngang của khung rèm.

Đặt vài chậu hoa hoặc cây cảnh trên ban công, ban công nhà bạn sẽ xanh tươi và đầy sức sống. Tầm nhìn của con ngưòi sẽ dừng lại ở những vật cận cảnh này, và như thế những thứ trong “phong cảnh sát” bên ngoài cửa sổ sẽ bị lu mờ trong khi ánh nắng mặt trời và không khí vẫn lưu thông và đi vào trong phòng bình thường. Cũng có thể thiết kế vài chiếc giá đổ tinh xảo, trên mỗi giá đỡ bày một chậu hoa, nhiều giá đỡ như thế sẽ tạo thành kết cấu tầng lớp những chậu hoa rất đẹp mắt. Chẳng hạn, ở phần trên cửa sổ treo một giỏ hoa lan, ở giữa treo một giá đỡ đựng chậu hoa nữa, trên bệ cửa sổ đặt vài chậu cây cảnh hoặc vài vật trang trí nhỏ khác. Khi ánh sáng bên ngoài chiếu vào, gặp những cây hoa đó sẽ tạo nên hiện tượng “phản quang” rất thú vị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách làm đẹp cửa sổ –

Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Thìn

Người tuổi Mậu Thìn mệnh Mộc, sinh năm 1988. Hãy cùng Lịch ngày Tốt giải mã vận mệnh cuộc đời người tuổi Mậu Thìn nhé!
Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mậu Thìn mệnh Mộc, sinh năm 1988. Hãy cùng Lịch ngày Tốt giải mã vận mệnh cuộc đời người tuổi Mậu Thìn nhé! 

Cuộc đời: Số xung khắc với người thân, cuộc đời gặp nhiều vất vả nhưng hay được người giàu sang giúp đỡ.

Xem tử vi, nữ giới tuổi Mậu Thìn sinh vào mùa đông, mùa xuân là tướng quý, cả đời giàu có, phúc lộc. Nếu là nam sẽ có số may mắn, trung vận yên ổn, về già an nhàn, sung sướng.

Các tuổi đại kỵ trong cuộc đời người Mậu Thìn là: Tân Mùi, Quý Mùi. Nếu kết hợp sẽ bị tuyệt mệnh hoặc rơi và cảnh ly biệt, buồn đau.

Những tuổi khó khăn nhất của nam Mậu Thìn cần đề phòng bệnh tật, hao tài tốn của là: 25, 29, 37, 42; nữ là: 25, 28, 34, 37.

Mời bạn đọc thêm: 
Tử vi trọn đời của người tuổi Mậu Thìn nam mệnh.

tuoi mau thin
 

Tính cách: Là người hoạt bát, vui vẻ, nhạy bén. Nữ tuổi Mậu Thìn hiền lành, trung thực, nam giới mạnh mẽ, nhiệt tình trong công việc.

Tình duyên: Tuổi này đường tình duyên gặp nhiều trắc trở, phải trải qua buồn phiền, đổ vỡ sau mới hạnh phúc.

Nam Mậu Thìn sinh vào tháng: 2, 9, 10; nữ sinh vào tháng: 1, 2, 6, 9, 10 cuộc sống gia đình sẽ hòa thuận, con cháu vui vầy, làm ăn phát đạt, một đời an nhàn hưởng phúc.

Nữ giới tuổi Mậu Thìn không nên kết hôn với tuổi: Nhâm Thân, Bính Dần, Canh Thân, Mậu Dần; nam Mậu Thìn tránh kết hôn với tuổi: Nhâm Thân, Mậu Dần, Giáp Thân, Bính Dần sẽ không phải chịu cảnh xa vắng triền miên, buồn khổ.

tuoi mau thin 1
 

Gia đạo: Tuổi Mậu Thìn hay xảy ra mâu thuẫn với anh em. Đến năm 39 tuổi gia đạo mới yên ổn, hạnh phúc.

Công danh sự nghiệp: Nam tuổi Mậu Thìn nhiều năng lực, sớm đạt được công danh sự nghiệp.

Nữ giới tuổi này sự nghiệp bất ổn, khó đạt được thành công lớn. Từ 40 tuổi trở đi mới vững chắc. Có thể bạn quan tâm: Tử vi trọn đời của người tuổi Mậu Thìn nữ mệnh.

Tuổi Mậu Thìn nên kết hợp làm ăn với các tuổi Kỷ Tỵ, Quý Dậu, Ất Hợi, Đinh Sửu việc làm ăn sẽ thuận lợi, phát đạt.

Tiền bạc: Tuổi này tiền vận khó khăn, trung niên có tài lộc, về già sẽ giàu sang, phú quý.

(Theo 12 con giáp và tính cách con người qua năm sinh)

Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Thìn Tuổi Thìn hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Thìn

Mơ thấy cây cối: Tượng trưng tính cách và cá tính của một con người –

Mỗi cành cây ngọn cỏ là kết cấu đời sống nội tâm của một con người. Hình ảnh một thân cây xuất hiện trong mơ, nhắc nhở người nằm mơ sau khi tỉnh dậy hãy cẩn thận xem xét lại giấc mơ của mình: giấc mơ với nhánh cây vươn dài hướng ra ngoài, có ý chỉ t
Mơ thấy cây cối: Tượng trưng tính cách và cá tính của một con người –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây cối: Tượng trưng tính cách và cá tính của một con người –

Xem nhân trung

Nhân trung là ngòi rạch của một thân người, ngòi rạch khai thông, thì đường nước chảy chẳng lấp; nếu nông hẹp chẳng sâu thì đường nước phải nghẽn.Nhân trung là cung Thọ mệnh của Nam nữ đó.
Xem nhân trung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ø     Nhân trung là ngòi rạch của một thân người, ngòi rạch khai thông, thì đường nước       chảy chẳng lấp; nếu nông hẹp chẳng sâu thì đường nước phải nghẽn.

Ø     Nhân trung là cung Thọ mệnh của Nam nữ đó.

Ø     Nhân trung rộng hay là hẹp, dài hay ngắn, có thể đoán được trai hay gái, nhiều hay      là ít, thọ mệnh dài hay là ngắn. Cho nên muốn dài mà chẳng muốn co, trong sâu,        ngoài rộng và buông xuống, đều là tướng hay vậy.

Ø     Nhỏ và hẹp là tướng ăn mặc bức bách;

Ø     Đầy mà phẳng là tướng Tai ách truân chuyên, trên hẹp

Ø     Dưới rộng, là tướng nhiều con cháu;

Ø     Trên rộng, dưới hẹp, là tướng ít con cháu;

Ø     Trên, dưới đều hẹp, mà lòng giữa rộng, là tướng con cháu tật khổ mà khó thành đạt;

Ø     Trên, dưới thẳng mà sâu là tướng con cháu đầy nhà;

Ø     Trên, dưới phẳng mà nông là tướng con cháu chẳng thành.

Ø     Sâu mà dài là tướng sống lâu;

Ø     Nông mà ngắn là tướng chết yểu.

Ø     Nhân trung khuất khúc là tướng người vào tín;

Ø     Nhân trung ngay thẳng là tướng người trung nghĩa

Ø     Ngay mà dủ xuống là giàu và thọ;

Ø     Găn mà co lên là tướng hèn và yểu;

Ø     Sáng như mảnh tre chẻ, là tướng ăn lộc hai ngàn hộc;

Ø     Nhỏ như cây kim treo, là tướng tuyệt tự và bần cùng;

Ø     Trên có Nốt ruồi đen, là tướng nhiều con trai;

Ø     Dưới có Nốt ruồi đen là tướng nhiều con gái;

Ø     Giữa có Nốt ruồi đen là tướng lấy vợ dễ, mà nuôi con khó

Ø     Có hai Nốt ruồi đen là tướng đẻ sinh đôi;

Ø     Có thớ ngang là tướng tới già không con;

Ø     Có thớ dựng là tướng phải nuôi con người khác;

Ø     Có thớ dọc là tướng sinh con túc tật (tật liên miên lâu ngày);

Ø     Nếu phẳng lỳ như không, là tướng cùng khổ, đến già tuyệt tự;

Ø     Xế phía tả là tướng tổn cha

Ø     Xế phía hữu là tướng tổn mẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem nhân trung

Sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ

Tết Đoan Ngọ, hay còn gọi là tết Đoan Dương rơi vào ngày mồng 5 tháng năm âm lịch. Có rất nhiều phong tục trong ngày tết Đoan Ngọ như: giết sâu bọ; nhuộm móng chân, móng tay; tắm lá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ca dao ta có câu:

Tháng tư đong đậu nấu chè.

An tết Đoan ngọ trở về tháng năm.

Chứng tỏ rằng Tết Đoan Ngọ là một tết cũng được chú ý của người Việt Nam ta xưa, tuy rằng tục lệ ăn tết này ta đã bắt chước Tàu, cũng như nhiều tiết lễ khác.

Vậy Tết Đoan Ngọ là tết gì ? Và ta ăn Tết Đoan Ngọ vào ngày nào tháng Năm ?

tết đoan ngọ

Đoan Ngọ là gì ?

Theo sách Phong Thổ ký thì Tết Đoan Ngọ còn gọi là Tết Đoan Dương.

Đoan nghĩa là mở đầu, Ngọ là giữa trưa, Đoan Ngọ là bắt đầu lúc giữa trưa; còn Dương là mặt trời, là khí dương Đoan Dương nghĩa là bắt đầu lúc khí dương đang thịnh.

Tết Đoan Ngọ ăn vào ngày mồng 5 tháng 5 âm lịch.

Sở dĩ Tết này được gọi là Tết Đoan Ngọ, chính tvì tháng năm là tháng bắt đầu nắng to, khi dương đang thịnh như mặt trời vào lúc giữa trưa.

Theo địa bàn thì phương Nam là chính Ngọ, mà Ngọ là ngôi dương, cho nên tết này là Tết Đoan Dương. Vả chăng tháng năm cũng lại là tháng Ngọ trong một năm.

Người Trung Hoa còn gọi Tết Đoan Ngọ là Tết Trùng Ngũ hay Đoan ngũ nữa.

Theo sách “Tuế thời lạp ký” thì Trùng Ngũ là hai số 5 gặp nhau, mồng 5 tháng Năm. Ngoài ra xưa kia ở kinh kỳ, người ta gọi ngày mồng 1 tháng năm là Đoan Nhất, ngày mồng 2 là Đoan Nhị, ngày mồng 3 là Đoan Tam, ngày mồng 4 là Đoan Tứ và ngày mồng 5 là Đoan Ngũ.

SỰ TÍCH TẾT ĐOAN NGỌ.

Thực ra ban đầu, ngày Đoan Ngọ chì là ngày người dân cúng lễ để đánh dấu một thời tiết mới, mừng sự trong sáng quang đãng. Hơn nữa giữa tiết hạ này oi bức, bệnh tật thương hay có, nên người ta cúng vái để cầu được bình yên, tránh đựợc mọi bệnh thời khí.

Nhưng về sau để cho ngày nay có một ý nghĩa, người ta liền lấy ngày đó làm ngày kỷ niệm Khuất Nguyên và các ông thầy thuốc cũng nhân dịp này kỷ niệm hai chàng Nguyễn Triệu và Lưu Thần vào núi Thiên Thai tìm thuốc.

SỰ TÍCH KHUẤT NGUYÊN.

Khuất Nguyên, họ Tam Lư làm chức Tả Đồ nước Sở dưới Triều vau Hoài Vương vào thời Thất Quốc bên Tầu ( 307 – 246 tr . Tây Lịch), có tài và liêm chính. Mỗi khi vào Triều bàn bạc quốc sự, ông đều bị vua Hoài Vương bài bác vì những nịnh thần xúi giục.

Về sau ông bị nhà vua truất bỏ. Để tự tả nỗi oán than ông viết bài thơ “ Ly Tao”.

Khi vua Sở Hoài Vương sang Tần, ông hết lời can ngăn nhưng Hoài Vương không nghe, rồi bị chết ở đất Tần. Vua Tương Vương kế nghiệp vua Hoài Vương không những không chịu nghe lời ông lại còn bắt ông đi đày.

Ông làm bài thơ “ Hoài Sa” rồi đá vào mình nhảy xuống sông Mịch La tự vận. Hôm đó là ngày mồng 5 tháng Năm.

Được tin đó là vua rất hối hận và thương tiếc sức dân làm cỗ ra tận bờ tận bờ sông cúng ông và ném cỗ xuống sông ông hưởng, nhưng cỗ bị cá tôm ăn hết. Ong báo mộng cho nhà vua hay, và xin với nhà vua nếu nghị tình thương ông thì khi ném cỗ xuống cho ông phải lấy lá bọc lại, buộc bằng chỉ ngũ sắc, cá tôm sẽ không ăn được.

Theo lời báo mộng của ông, vua ra lệnh cho nhân dân làm theo.

Từ đó vào ngày mồng 5 tháng Năm bên Tàu, dân chúng làm cỗ cúng linh đình trên các bờ sông rồi lấy lá bọc lại, buộc ngũ sắc ném xuống dòng nước để làm kỷniệm ông Khuất Nguyên.

Riêng tại sông Mịch La, người nước Sở mở hội rất vui, ngoài việc cúng lễ Khuất Nguyên còn tổ chức các cuộc đua thuyền, tượng trưng cho ý muốn vớt thây Khuất Nguyên.

SỰ TÍCH LƯU THẦN VÀ NGUYÊN TRIỆU.

Lưu Thần và Nguyễn Triệu là hai người đời nhà Hán, nhân ngày Tết Đoan Dương cùng rủ nhau vào núi hái thuốc, gặp hai nữ kết duyên. Sau thời gian nữa năm sống nơi tiên cảnh với vợ tiên, hai người nhớ nhà đòi về. Giữ lại không được, hai tiên nữ đưa tiễn chồng về. Trở về làng, Lưu, Nguyễn thấy phong cảnh đã khác xưa, nữa năm trên cõi tiên là mấy trăm năm ở dưới cõi trần. Hai chàng bèn đi tìm trở lại cõi tiên, nhưng không thấy nữa. Hai chàng rũ nhau vào trong rừng rồi không thấy trở về.

Nhiều nhà thơ đã ngâm vịnh rất nhiều về sự tích đầy thi vị của hai chàng, và riêng thi sĩ Tản Đà đã có một tập chèo “ Thiên Thai” kiệt tác.

Dưới đây là đọan hai nàng tiên tiễn biệt Lưu, Nguyễn về:

Lá đào rơi rắc lối Thiên Thai.

Suối tiễn oanh đưa những ngậm ngùi!

Nữa năm tiên cảnh

Một bước trần ai.

Ước cũ duyên thừa có thế thôi!

Đá mòn rêu nhạt,

Nước chảy hoa trôi,

Cái hạt bay lên vút tận trời!

Trời đất từ đây xa cách mãi,

Cửa động,

Đầu non,

Đường lối cũ,

Nghìn năm thở thẩn bóng trăng chơi.

LỄ BÁI TRONG NGÀY ĐOAN NGỌ

Có tiết lễ, phải có cúng bái. Cũng như các tết khác, ta cũng ăn Tết Đoan Ngọ bằng sự cúng lễ.

Tại các làng xã có lễ thần tại đình, đền; tại các thôn xóm có cúng tại miếu. Ở nhà, các tư nhân sữa lễ cúng ông bà ông vải và cúng Thổ Công. Trong lễ tại miền Bắc về dịp này thế nào cũng có trái dưa hấu vì lúc này đang mùa. Cỗ cúng xong thì ăn, không ai mang đỗ xuống sông như tục bên Tầu, và ta cũng không cúng Khuất Nguyên tuy là ngày kỷ niệm Khuất Nguyên.

Riêng tại gia đình các đông y sĩ có sữa lễ cúng Thánh sư, ngoài lễ cúng tổ tiên và Thổ Công.

Hoa quả là những thứ không thể thiếu trong ngày Tết Đoan Ngọ

TỤC LỄ NGÀY ĐOAN NGỌ

Ngoài việc cúng lễ trong ngày Tết Đoan Ngọ, xưa và cả nay ở một vài địa phương, người Việt ta có nhiều tục lệ được mọi người cùng theo. Những tục lệ có khi ta bắt chước theo người Trung Hoa, có khi chính là tục lệ riêng của nước ta:

  • Tục giết sâu bọ,
  • Tục nhuộm móng chân móng tay,
  • Tục đeo bùa tui bùa túi,
  • Tục tắm nước lá mùi,
  • Tục khảo cây lấy quả,
  • Tục hái thuốc vào giờ Ngọ,
  • Tục treo ngãi cứu để trừ tà,
  • Tục đi siêu.

Tết mồng 5 tháng Năm, còn được ta gọi là Tết Giết sâu bọ, vì trong ngày hôm ấy ta có tục giết sâu bọ. Thoe quan niệm của ta xưa, trong người, nhất là trong bộ phận tiêu hóa, thường có sâu bọ. Sâu bọ này nếu không bị trừ đi sẽ sinh sản ngày càng nhiều và gây tại hại cho người, nhưng giết sâu bọ không phải là một chuyện dễ dàng và không phải là bất cứ lúc nào cũng giết chúng cũng được. Quanh năm chúng ẩn sâu trong bụng, duy chỉ có ngày mồng 5 tháng Năml là chúng ngoi lên. Nhân dịp chúng ngoi lên, người ta cần giết chúng.

Giết sâu bọ bằng gì.?

Chính bằng những thức ăn, nhất là bằng rượu nếp và hoa quả.

Sáng sớm ngày mồng 5 tháng Năm, ngay khi thức dậy, súc miệng xong là phải giết sâu bọ ngay. Ở miền Bắc, trong dịp này mỗi người ăn ít nhất một bát cơm rượu nếp, sau đ1o ăn một bát thạch, rồi đến ăn các trái cây như mận, muỗm, sấu, đào, roi ( mận) vv …

Đối với trẻ con, người ta bôi chúng một ít thần sa, chu sa vào hai bên thái dương và vào bụng. Có khi người ta hòa với nước cho chúng uống. Người ta cắt nghĩa sự giết sâu bọ nhu sau:

Sáng hôm mồng 5 tháng năm, bọn sâu bọ ở bụng dưới ngoi lên bụng trên. An rượu nếp vào cho chúng say, sau đó những trái cây làm cho chúng chết. Mỗi trái cây đều là một vị thuốc giết sâu bọ. Trong đông y, Thuốc Nam cũng như thyốc Bắc, các vị thuốc phần lớn đều lấy ở loài thảo mộc, các trái là kết tinh của loài thảo mộc xho nên có tính chất giết được sâu bọ.

Ngoài trái cây, người ta còn có cho trẻ con bôi hoặc uống thần sa, chu sa, vì người ta tin rằng, lúc sâu bọ bị trái cây giết có sự phản ứng gây sự bất an cho trẻ con nên dùng thần sa, chu sa để trấn an trước. Đó là tục lệ và ý kiến người xưa!

Ngày nay, hàng năm khi mồng 5 tháng Năm tới, ngoài việc cúng bái, vẫn còn người giết sâu bọ, vẫn ăn cơm rượu nếp ( cơm rượu) vào buổi sáng và vẫn dùng trái cây như xưa.

Ở Việt Nam, ít người biết chuyện Khuất Nguyên, mà chỉ coi mùng 5 tháng 5 là "Tết giết sâu bọ" - vì trong giai đoạn chuyển mùa, chuyển tiết, dịch bệnh dễ phát sinh. Người ta quan niệm, trong ngày này, các loài sâu bọ đều hoảng hốt, trốn chạy vì nhà ai cũng có bữa cỗ "giết sâu bọ" vào sáng sớm, với hoa quả đầu mùa. Đào mịn lông tơ, mận đủ mùi chua ngọt, chuối ta mập mạp, dưa hấu bổ dọc thành những chiếc thuyền rồng sơn son mịn cát lóng lánh như lân tinh, dứa còn nguyên cái mũ miện xanh rờn óng bạc, nhưng cái lòng nó vàng tươi khêu gợi. Và đương nhiên không thể thiếu món rượu nếp.

Thành lệ, cứ đến sáng sớm ngày mồng 5, người ta cho trẻ ăn hoa quả, rượu nếp, trứng luộc, kê, bánh đa, mận, muỗm, dưa hấu, uống nước dừa... bôi hồng hoàng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để giết sâu bọ. Người lớn thì uống rượu hòa ít tam thần đơn hoặc bôi phẩm hồng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để trừ trùng.

Trẻ em giết sâu bọ xong khi còn ngồi trên giường, rồi rửa mặt mũi, chân tay xong bắt đầu nhuộm móng tay móng chân, đeo chỉ ngũ sắc. Em gái đến độ tuổi xâu lỗ tai cũng chọn ngày này mà xâu.

Nhiều người mua bùa chỉ đeo cho trẻ con. Bùa kết bằng chỉ ngũ sắc, kết theo hình hoa sen, quả đào, quả ớt... Lại may áo lụa mang đến các cửa chùa, cửa tĩnh in dấu vẽ bùa rồi mặc cho trẻ, có ý trừ ma tà cho khỏi quấy.

Giữa trưa hôm ấy thì làm cỗ cúng gia tiên, rồi đi hái lá mồng năm. Tục hái thuốc mồng 5 cũng bắt đầu từ giờ Ngọ, đó là giờ có Dương khí tốt nhất trong cả năm, lá cây cỏ thu hái được trong giờ đó có tác dụng chữa bệnh tốt, nhất là các chứng ngoại cảm, các chứng âm hư. Người ta hái bất kỳ loại lá gì có sẵn trong vườn, trong vùng, miễn sao đủ trăm loại, nhiều ít không kể, nhất là lá ích mẫu, lá cối xay, lá vối, ngải cứu, sả, tử tô, kinh giới, lá tre, lá bưởi, cam, chanh, quýt, mít, muỗm, hành, tỏi, gừng, chè, ổi, trầu không, sài đất, sống đời, bồ công anh, sen, vông, lạc tiên, nhọ nồi... đem về ủ rồi phơi khô, để sau đem nấu uống cho rằng uống thế thì lành.

Lại có nhiều người đi lấy lá ngải cứu, năm nào thì kết hình con thú nǎm ấy như năm Tý thì kết con chuột, năm Sửu kết con trâu, năm Dần kết con hổ... treo ở giữa cửa, để trừ ma quỷ và về sau ai có bệnh đau bụng thì dùng làm thuốc sắc uống.

Xem thêm: Văn khấn tết Đoan ngọ mùng 5 tháng 5 âm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ

Màu sắc, con số nào là ngôi sao may mắn của 12 con giáp

Giáng sinh sắp tới, nếu biết kết hợp đối tượng, màu sắc cũng như con số may mắn, các con giáp sẽ có một noel vô cùng lung linh và hoàn mỹ đấy.
Màu sắc, con số nào là ngôi sao may mắn của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
Sửu Dần Mão
rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
Thân Dậu Tuất Hợi

Mr.Bull (theo Xwie)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc, con số nào là ngôi sao may mắn của 12 con giáp

Cảnh quan nào phù hợp với căn nhà? –

Phong thuỷ yêu cầu mảnh đất phải “tàng phong tụ khí”, “sơn thanh thuỷ tú”, nước ôm núi, nhấn mạnh trời đất và con người hoà làm một. Trong cuốn “Dương Trạch Tốỉ Yếu - Tổng luận” có chỉ ra: “ Hình dáng của căn nhà phải vuông vắn, khung nhà phải gọn, c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thuỷ yêu cầu mảnh đất phải “tàng phong tụ khí”, “sơn thanh thuỷ tú”, nước ôm núi, nhấn mạnh trời đất và con người hoà làm một.

Trong cuốn “Dương Trạch Tốỉ Yếu – Tổng luận” có chỉ ra: “ Hình dáng của căn nhà phải vuông vắn, khung nhà phải gọn, có thể quan sát được vị trí tốt. Căn nhà quá cao, quá tròn, quá nhỏ hoặc phình ra phía Đông hẹp phía Tây thì nhất định sẽ phá tài”. Điều này liên quan đến ngoại hình kiến trúc đối xứng. Về kết cấu, nền đất hình vuông tương đối chắc chắn. Về ngoại cảnh thì trông nó có trật tự, đàng hoàng, phù hợp với quan niệm mỹ học truyền thống Trung Quốc.

p55

Ngoài ra, những chất đất khác nhau cũng có quy định khác nhau: “Phàm là những mảnh đất trong kinh thành thì rất cao quý, đắt đỏ”, “Phàm là đất của tỉnh phủ huyện thì đều rộng rãi” (Dương Trạch Thiết Yêu – Tổng luận). “Bên trái căn nhà có nước chảy gọi là Thanh Long; bên phải có đường đi gọi là Bạch Hổ; phía trước có ao , đầm gọi là Chu Tước, đằng sau có gò, đồi gọi là Huyền Vũ. Đây là mảnh đất quý giá nhất” (Dương Trạch thập thư – Luận Trạch ngoại hình). Điều đó chứng minh rằng môi trường bên ngoài của khu đất cũng được quy định theo phong thuỷ. Mà bố cục này được xây dựng trên nền tảng thực tế, đúc rút kinh nghiệm hàng ngàn năm.

Tóm lại, khi chọn lựa mảnh đất trong thành phố hoặc nông thôn đều phải tính đến không gian của nó như phía sau có hạo sơn, phía trước có nước chảy (hoặc bể nước), bên trái và bên phải có núi và đất bảo vệ. Tất cả những thứ đó cấu thành mội đơn nguyên môi trường tương đối khép kín. Chỉ do bản thân kích thước của đơn nguyên môi trường đó có độ to nhỏ khác nhau thì mới tạo ra sự khác biệt tương đối.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cảnh quan nào phù hợp với căn nhà? –

Bát hương, bốc bát hương và sử dụng bát hương cho đúng

Bát hương, bốc bát hương và sử dụng bát hương. Với người Việt, trong gia đình (ngay cả người theo Công giáo) nhà nào cũng có ban thờ và trong ban thờ một linh vật không thể thiếu được. Đó là bát hương hay bát nhang dùng để cắm cây hương sau khi đã thắp. Nhưng việc bốc bát nhang hay sắp đặt thế nào đâu phải ai cũng rõ.
Bát hương, bốc bát hương và sử dụng bát hương cho đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Bát hương, bốc bát hương và sử dụng bát hương. Với người Việt, trong gia đình (ngay cả người theo Công giáo) nhà nào cũng có ban thờ và trong ban thờ một linh vật không thể thiếu được. Đó là bát hương hay bát nhang dùng để cắm cây hương sau khi đã thắp. Nhưng việc bốc bát nhang hay sắp đặt thế nào đâu phải ai cũng rõ.

1. Bát hương

Là một vật linh thiêng dùng thờ cúng trong gia đình, là biểu hiện Tâm linh trên ban thờ. Đó là nơi mỗi khi thắp hương tưởng niệm, cầu cúng hướng tới tổ tiên, các vị thần linh hay gửi lòng thành kính vào cõi vô hình rồi chủ nhân cắm nén hương vừa đốt vào.

Trong gia đình tùy theo trách nhiệm là con trưởng, con thứ v.v... mà thờ phụng. Thông thường có 3 cấp bậc:

Thờ Phật: cầu mong sự bình an thanh thản đến với gia đình, giải thoát tai ương.
Thờ Thần: thờ thổ công, long mạch, thần tài, tiền chủ những vị cai quản mảnh đất mình cư ngụ, cầu giúp gia đình ăn ở yên ổn.
Thờ gia tiên: họ nhà mình và các bậc phụ thờ theo tiên tổ. Nếu thờ tổ tiên họ tộc bên ngoại (trường hợp bên đó không có người thừa tự) thì phải lập bát hương và ban thờ khác.

Nhiều nhà lập 3 Ban thờ nhưng đa phần (trong đó có gia đình tôi) chỉ có một ban thờ. Một vẫn có tác dụng như vừa thờ gia tiên và thổ công, điều cốt yêu là định vị tâm thức vào ban thờ, đặc biệt khi cúng khấn. Nếu Tâm thành tuy một ban thờ nhưng thỉnh cầu vẫn tới cả Tổ tiên và Trời - Phật - Thánh - Thần; vẫn có tác dụng phù hộ độ trì, che chở bảo vệ cho gia chủ. Còn có lập nhiều ban thờ, thờ nhiều bát nhang mà phép tập hợp không đúng quy tắc thì  vô tình gia chủ đã tạo ra sự tán phát, gây loạn năng lượng và khi đó không tác dụng phát huy sức mạnh Tâm linh khi cầu cúng.

Nhưng nhớ rằng các chư vị Thần, Thánh, Tiên, Phật đều là những bậc sáng suốt, công bằng, vô tư, không biết ăn hối lộ của vật chất thế gian do người trần dâng cúng. “Đức năng thắng số” và Luật Nhân Quả là luật thiêng liêng của Trời Đất. Sự giàu có, thăng tiến không phải do van xin, mà là do phúc đức từ kiếp trước, do tu dưỡng hiện thân.Việc thờ cúng, cầu khấn chỉ có tác dụng phù trơh, thúc đẩy thêm và cốt nhất ở tâm thành. Còn nếu kiếp trước gây nhiều việc ác, kiếp nầy làm nhiều việc xấu, tâm địa ác độc thì có lạy cầu đến dập trán, bươu đầu cũng không thể khá hơn. Hoặc như có người chỉ chăm chăm đi cầu đầu năm, giả lễ cuối năm nhưng cha mẹ sống thì đối xử tệ bạc, khi chất quên cả ngày giỗ thì việc cầu cúng Thần, Thánh, Phật đó phỏng có ích gì?

2. Nguyên tắc đặt bát hương trên bàn thờ

Đặt bát hương trên ban thờ phải theo một nguyên tắc nhất định của từng vùng.  Bát nhang là nơi giáng của các hương linh, thần, thánh, tổ tiên và cũng thể hiện sự thành kính của gia chủ đối  với cõi âm. Bát nhang thờ là hình thức hội tụ tâm thức. Giống như một sợi dây vô hình để khi gia chủ thắp hương cầu nguyện là thần linh, tổ tiên có thể chứng giám được lòng thành. Vì vậy bát nhang phải có sự phân chia riêng cấp bậc giữa "quan lại" và chúng dân.

Với người dân vùng đồng bằng Bắc bộ và những cư dân gốc ở đây thường là đặt 3 bát hương trên đế Tam sơn cho một ban thờ. Ba bát hương này khi đứng từ ngoài nhìn vào thì: bà tổ cô bên trái, thổ công chính giữa và gia tiên bên phải, Trong đó bát hương thổ công bao giờ cũng to hơn 2 bát kia và đặt ở vị trí cao hơn. Nhiều nhà đặt quá nhiều bát hương trên ban thờ là không đúng cách, không tổ hợp được sức mạnh Tâm linh hoặc là, theo thời gian số người mất trong gia chủ tăng lên thì bàn thờ cỡ bao nhiêu để bày cho đủ  số bát hương (cho Tổ tiên,  Kị, Cụ, Ông Bà, Bố Mẹ, Bà Cô, Ông Mãnh...). Mặt khác cũng không được dán giấy ghi rõ bát hương nào thờ Thần, bát nào thờ Tổ tiên, bát nào thờ ai cụ thể. Bởi ghi như vậy là một việc làm trịnh thượng vô tình đã "phạm thượng" với bề trên: người trần, con cháu quy định cho chỗ đi về cho Thần linh và Tiên tổ!

3. Vấn đề bốc bát hương

*Ai bốc bát hương?

Người có quyền năng bốc bát hương thì tốt. Thường thì dân ta đưa lên chùa nhờ thầy chùa bốc bát hương hoặc pháp sư (người tu tại gia). Ai bốc thì cũng phải có tâm thành và thánh thiện. Không có tâm thành và thánh thiện thì bát hương không được người âm chấp nhận nên không linh. Người có khả năng thì bốc xong bát hương là đã có tính linh ngay rồi. Nhà chùa bốc bát hương xong thì thường cũng linh ngay, nhưng Dị hiệu phải viết đúng.

Khi bốc bát hương các Thầy chú nguyện, thỉnh thần linh, vong linh về an nhập. Thực chất đây là việc cung cấp cho các vật thờ cúng một nguồn năng lượng ban đầu và sau này trong quá trình thờ cúng, năng lượng đó ngày một tăng trưởng khiến cho độ linh thiêng ngày càng cao. Đây cũng tương tự như việc Khai quang, Điểm nhãn cho tượng mỗi khi đúc xong, việc này có tác dụng làm tăng linh khí của pho tượng và bát nhang trước khi thờ cúng, nhằm không cho các vong linh hỗn tạp tá vào. Theo dân gian chỉ sau khi hoàn thành công đoạn này thì việc mới biến một vật từ vô tri trở nên linh thiêng, bát nhang mới có các vị Thổ công, Thần linh, Gia tiên theo chứng minh cho thân chủ khi vái cúng và tạo được linh khí để có thể giúp đỡ, độ trì cho gia chủ.

*Bát hương cần phải có những gì?

Trong bát hương thường đặt một bộ Dị hiệu gồm có:

- Tờ hiệu viết tên Gia chủ và tên người được thờ. Tờ này thường in giấy vàng, chữ đỏ, có bán kèm theo bát hương. Tên người được thờ được viết dọc vào ô trống ở giữa. Có thể viết chữ Việt, chữ Anh, chữ Hán hoặc ngôn ngữ nào cũng được. Thí dụ lời viết thường như sau:

Thờ Thần linh Thổ công : Phụng thờ: Thần linh Thổ công chư vị chân linh.

Thờ Gia tiên: Phụng thờ: Đại nội tổ tiên dòng họ Cao Hữu chư vị chân linh.

Thờ Bà cô Ông mãnh (là những người chết trẻ trong dòng họ): Phụng thờ: Bà cô Ông mãnh dòng họ Cao Hữu chân linh vị tiền.

Thờ Đức Phật: Phụng thờ: Đức Phật Quan Thế Âm Bồ Tát anh minh.

Thờ Thần tài: Phụng thờ Thần tài Bà chúa kho (hoặc Ông Lộc, hoặc Thái Bạch tinh quân...) chư vị chân linh.

Một bát hương thờ nhiều người thì ghi chung vào 1 tờ hiệu hoặc ghi thêm tờ hiệu khác đều được.

- Bộ Thất bảo (là 7 thứ quý mà người xưa coi trọng như: vàng, bạc, mã não, san hô, hổ phách, xà cừ, trân châu, dùng để trang điểm hoặc khảm vào đồ dùng trong nhà). Ngày nay Thất bảo thường làm đồ giả bán kèm theo bát hương, không có giá trị. Có khi chỉ là một bao giấy, bên trong có một số mảnh giấy kim tuyến có màu khác nhau, cũng chỉ là đồ giả mang tính tượng trưng. Thất Bảo làm đồ giả là không tốt. Có thể thay bằng một chút vàng lá hoặc một chút bạc thật. Người không có điều kiện thì có thể đặt Thất bảo là một đồng tiền giấy 500đ hoặc 1- 10.000đ là được rồi.

- Tất cả được gói trong một tờ giấy trang kim để bảo vệ rồi đặt dưới đáy bát hương.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

4. Quy trình bốc bát nhang

Bát hương vốn là vật vô tri (bằng sứ hay bằng đồng) chỉ sau khi thực hiện các thủ tục bốc bát hương thì bát hương đó mới có tác dụng làn vật cắm nhang khi thờ cúng. Nếu bát hương không được bốc đúng cách cũng giống như nhà không chủ. Khi đó Thần, Phật, Tổ tiên giáng lâm độ trì thì ma quỷ cũng chen chân theo để quấy phá gia chủ.

*Chuẩn bị bát hương: 

Tùy theo nhu cầu mà mỗi gia đình có thể lựa chọn các loại bát hương bằng gốm sứ hoặc chất liệu với mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc khác nhau:

- Khi mua bát hương cần chọn loại  không có chữ  Hán viết ở thành.

- Đầu tiên khi mua một bát hương về thì phải rửa qua nước muối rượu gừng có pha chút nước hoa hay thả vào mấy cánh hoa hồng cho thơm để làm sạch những phần hữu hình rồi phơ cho khô hay đem xông trầm hương. Nước đã dùng đổ ra trước sân hay vẩy chung quanh nhà, không đổ xuống cống.

- Sau đó lót ở đáy bát nhang một mảnh giấy trang kim vàng (vừa để lót, vừa phòng các đồ yểm trong bát không bị cháy theo khi bát nhang “hoá”).

*Việc chuẩn bị tro: 

Đối với tro, trước đây, các cụ thường chọn loại rơm nếp, được cắt và làm sạch, phơi khô, để riêng. Trước khi đốt thành tro thì dùng nước hoặc rượu gừng vẩy lên rơm để tẩy uế:

- Bát nhang đã được làm đúng pháp là bát nhang có cốt: Cốt bát nhang có 7 thứ báu (Thất bảo) như vàng, bạc, ngọc, mã não, san hô,...Tối thiểu có 3 thứ: vàng, bạc, ngọc được bọc bởi 1 tờ giấy tráng kim dùng bút đỏ đã được làm phép chú bút, chú giấy, chú mực ghi một số chữ (do sư ghi, chữ thiên do các vị Thánh ngự ghế viết). Trong bát nhang còn có tiền âm ("Ngũ Lộ Thần tài"), tiền dương màu đỏ mệnh giá mang số 5 (sinh) được gấp thành các chiếc thuyền nhỏ xếp xung quanh khối cốt thất bảo.

- Sau đó đổ tro đốt bằng rơm nếp (hay trấu) mà ngày nay thướng có bán tại các hàng mã vào cho đầy, đứng cho cát vì cát nặng. Dùng trấu rất tốt bởi trấu bọc gạo là hạt ngọc của Trời, nó thanh sạch, cao quý.

- Nhiều người còn dán ra ngoài bát nhang ở chính diện, nơi in hình mặt trời có 2 con rồng chầu vào một mảnh giấy đỏ có viết chữ bằng mực Tàu tên của bát nhang.

*Quá trình bốc: 

Khi bốc bát hương thì bốc lần lượt từng nắm tro đặt vào. Để cho yên tâm, nhà chùa thường khuyên đếm theo số sinh như "sinh, lão, bệnh, tử".

Lần lượt đếm và bốc tro đến khi gần đầy miệng bát. Thông thường, khi đến nắm cuối cùng sẽ dừng lại ở số "sinh".

Khi bốc nên bốc từng nắm cho vào đầy và lắc chứ không nên ấn hoặc nèn chặt.

Trước khi bốc bát hương nào thì cũng phải khấn nhỏ là "Con ... (họ tên)... xin bốc bát hương cho thần linh (thần linh/gia tiên...)".

Bốc xong để riêng từng vị trí, tránh nhầm lẫn. Thông thường, các gia đình thường bốc ba bát hương, thờ quan thần linh, gia tiên, bà cô hoặc ông mãnh. Còn đối với các cửa hàng, công ty thì bốc bát hương thần tài.

Trong quá trình bốc, nếu sợ nhầm, có thể viết giấy dán bên ngoài, đến khi đưa lên ban thờ phải bỏ ra.

Sau cùng là đọc Kinh hay Chú Mật Tông để an vị bát nhang. Khi làm lần đầu, người bốc bát hương cắm cây chữ Thọ bằng đồng để thắp hương vòng; cắm 9 hay 3 cây nhang tùy bát của Phật hay các tầng khác.

Lúc an vị cần đặt bát hương ngay ngắn sao cho mặt nguyệt (lưỡng nghi) nằm trên trục vuông góc với bàn thờ và theo hướng bàn thờ và bát nhang chính ở vị trí giữa (so với 2 cạnh bên bàn thờ).

Bát hương thần linh ở giữa, bát hương bà cô ở tay trái từ trong nhìn ra, bát hương gia tiên bên tay phải. 

Chỉ khi hoàn thành các công đoạn này thì bát hương mới chính thức được đưa vào sử dụng làm vật thờ cúng và mới có đủ linh lực.

5. Sử dụng bát hương

Bát hương đã bốc xong, gia chủ phải đặt nơi bàn thờ sạch sẽ, không nên để uế tạp. Mỗi khi sắp xếp lại ban thờ (thường vào 23 và 30 tháng Chạp) phải khấn vái, xin phép và chỉ được di chuyển bình hoa, chén nước, đỉnh đồng, đèn,... còn bát nhang, bài vị đã định vị thì không được xê dịch. Khi vệ sinh bát nhang, bài vị phải lấy tay giữ không cho xoay rồi lấy khăn sạch, ẩm, phun rượu cho pha gừng giã nhỏ, nước hoa lau cho sạch.

Bát hương bốc xong đặt lên bàn thờ thì thắp hương ngay. Nên thắp hương khoảng 1 tuần đầu. Cứ sáng dậy thắp một nén hương, đốt một ngọn nến nhỏ (hoặc đèn dầu), rót một chén nước sạch rồi cầu người được thờ về phù hộ cho. Tối lại thắp hương trước khi đi ngủ.

Đồ lễ có hay không, nhiều hay ít không quan trọng. Vấn đề là phải có tâm thành. Không cần thắp hương liên tục suốt ngày đêm. Nếu để hương vòng liên tục thì mỗi sáng và tối vẫn phải thay nước thắp hương và lễ cầu một lần. Nếu là bàn thờ mới đặt lần đầu thì cần thắp hương khoảng 21 ngày đầu như trên.

Nếu bát hương bốc ở nhà thầy, hoặc ở chùa thì cần trịnh trọng rước bát hương về, không được xô bồ cẩu thả trong việc vận chuyển bát hương. Bát hương trên bàn thờ trọng là cao thấp, không trọng to nhỏ sang hèn.

Bát hương thờ Thần linh Thổ công phải cao nhất, rồi đến Gia tiên đại nội, rồi đến bà cô ông mãnh. Số lượng nhiều ít chẵn lẻ đều được. Vấn đề là làm sao để không quá phức tạp mỗi khi thắp hương. Không nên tách ra quá nhiều bát hương sẽ vất vả mối khi thắp hương. Thí dụ Bà cô tổ cùng với Đại nội vào một bát hương (cả cha mẹ mình). Tất cả bà cô ông mãnh vào một bát hương. Không nên tách ra từng người. Nhưng nếu thích thờ riêng ai thì cần có bát hương cho người đó.

Đồng thời, khi chân nhang quá nhiều cần rút bớt, nhớ để lại 5 chân. Những chân nhang đã nhổ cần rồi đốt. thả tro xuống sông suối.

Bát nhang bỏ đi (ví dụ bát nhang của ban thờ vong) cần thả xuống sông suối (tốt nhất là đặt trên miếng xốp nổi), tránh vất nơi uế tạp. Nghiệm ra nhưng người (gia chủ hay vì chức trách) xử lý không đúng với bát hương sẽ gặp sự không may.

Mỗi khi cầu cúng cần mở rộng cửa, thắp đèn trước (khởi động), rót nước, rót rượu (dương cầu âm), rồi thắp hương (phát sóng) và khấn cúng (kêu cầu). Chú ý thắp 3 hay 5 nén hương bởi 3, 5 là số lẻ, thuộc Dương mà Dương thờ Âm là hợp lẽ. Nếu thắp quá nhiều hương sẽ mở đường cho Thập loại chúng sinh đến, tạo ra sự lộn xộn, phiền toái cho Thần, Tổ tiên mình thỉnh cầu. Nhớ rằng khi thắp phải để hương cháy đều, dùng tay phẩy nhẹ cho tắt lửa, không thổi. Khi cắm hương cần cắm cho ngay ngắn mới có tác dụng dẫn lời thỉnh cầu tới đúng nơi cần đến. Đồng thờ không cắm chồng các chân hương lên nhau nhằm tránh tạo ra những lớp thô (cũ) và thanh (mới) và phòng bốc hoả.

Trường hợp bát hương tự nhiên bốc cháy, dân gian cho rằng báo "điềm” hoá âm là khi chân hương cháy âm ỉ từ trong ra rồi đổ ra xung quanh thường liên quan đến mồ mả, thờ cúng còn hoá dương là cháy từ trên xuống có liên quan đến nhà cửa, cuộc sống hằng ngày. Khi đó cần để hoá hết nhưng nhớ phòng hoả hoạn đừng dùng lửa dập tắt tránh "Thuỷ Hoả giao tranh".

Nếu đang cầu cúng mà hương tắt cứ để thế mà châm lửa tiếp, đừng nhổ lên đốt lại bởi khi nhổ lên cắm lại thành hương thừa, mất gốc, cầu cúng mất linh nghiệm. Cổ nhân cho rằng, ngoài lý do hương kém phẩm thì cần phân biệt:

Hương tắt phần trên là ở Thiên, liên quan đến nóc nhà, ban thờ...
Hương tắt ở đoạn giữa là Nhân, liên quan đến thành viên gia đình
Hương tắt đoạn cuối nghĩ đến Địa, liên quan đến mồ mả, đất cát...

Thế đấy xung quanh bát hương có nhiều việc cần biết. Song còn do hoàn cảnh và tập tục mỗi nơi. Nhớ lại ngày trước chúng tôi chỉ đốt hương trong 3 ngày Tết. Bát hương tự tạo bằng cốc nhựa, bát ăn, bên trong đựng gạo. Ngay hôm cưới tôi, nhà vợ chưa kịp bầy bát hương tôi đã phải chặt một khoanh chuối, quấn giấy đỏ xung quanh. Sau này, khi đã đi nhiều, nghe  lắm, chắt lọc sách vở tôi đã cỡ vạc ra nhiều nhưng có những điều vẫn chưa lý giải nổi, đặc biệt ngẫm ra mình thực hiện còn chưa đúng nghi thức trên. Sửa dần vậy nhưng cốt ở Tâm thành!

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát hương, bốc bát hương và sử dụng bát hương cho đúng

Tại sao tháng bảy âm lịch gọi là tháng cô hồn?

Theo quan niệm xưa, ngày rằm tháng 7 âm lịch, Quỷ Môn Quan “thả cửa” để cho ma quỷ túa ra tứ phương để được xá tội, để đỡ khổ cực, đau đớn...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Việt cổ tin rằng, tùy theo việc khi còn sống làm mà người mất sẽ được đầu thai kiếp khác hay bị đày xuống địa ngục, thậm chí lang thang quấy rối người thường. Cũng như quan niệm xưa, con người dù đã gây ra những tội ác gì thì trong quá trình chịu trừng phạt, quả báo, cũng có được một ngày xá tội, để đỡ khổ cực, đau đớn…Từ đó, thường gọi là ngày xá tội, tháng cô hồn là thế. 

thang-co-hon

Theo quan niệm của nhiều gia đình Việt, việc cúng cô hồn không chỉ để khỏi bị quấy phá, mà vì muốn làm phúc, giúp những cô hồn ít ra cũng có một ngày được no nê, đỡ tủi phận. Đó là ý nghĩa mang tính nhân văn rất cao trong văn hóa Việt.

Dưới góc độ Đạo giáo, tục cúng cô hồn bắt nguồn từ tích cổ Trung Hoa. Truyền thuyết dân gian cho rằng từ mùng 2/7, Diêm Vương ra lệnh bắt đầu mở Quỷ Môn Quan và đến rằm tháng 7 thì “thả cửa” để cho ma quỷ túa ra tứ phương, đến sau 12 giờ đêm ngày 14/7 thì kết thúc và các ma quỷ phải quay lại địa ngục.

Theo truyền thuyết dân gian, Diêm Vương cai quản địa ngục sẽ mở cửa Quỷ môn quan tháng 7 hàng năm. Do đó, vào tháng 7 âm lịch, người ta quan niệm trên dương thế có rất nhiều quỷ đói nên phải cúng cháo, gạo, muối hối lộ cho chúng để chúng không quấy nhiễu cuộc sống bình thường. Ở Trung Quốc, việc cúng cô hồn được thực hiện vào ngày 14 tháng 7 Âm lịch, còn ở Việt Nam, thời gian này kéo dài nguyên một tháng.

Một chuyện khác kể rằng, một đại đệ tử của Phật là đức A Nan Đà một buổi tối đang ngồi trong tịnh thấy thì thấy một con ngạ quỷ (quỷ đói) người gầy quắt, cổ dài, miệng nhả ra lửa bước vào, nói rằng 3 ngày nữa A Nan Đà sẽ chết và cũng trở thành quỷ miệng lửa (diệm khẩu) như nó. Quỷ nói: “Nếu muốn tránh thì ông phải bố thí cho lũ ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc đồ ăn, và cúng dường Tam bảo giúp chúng tôi, để chúng tôi được tái sinh vào cõi trên, thì ông cũng được tăng thọ”.

Tôn giả A Nan Đà đem chuyện này nói với đức Phật. Phật bèn làm một bài chú đem tụng trong lễ cúng tam bảo để cầu siêu thoát cho quỷ đói miệng lửa. Về sau, dân gian hiểu rộng ra thành lệ cúng và cầu phúc cho vong nhân nói chung. Lễ cúng dần dần thành xá tội vong nhân – thể hiện lòng kính trọng, vị tha của người còn sống đối với những người đã khuất, dẫu cho những hành động quá khứ lỗi lầm xưa kia…

Cũng trong tháng 7, người ta thường truyền tai nhau về 18 điều cấm kỵ như: không để chuông gió trước đầu giường, đi đêm không được gọi tên thật, không được chụp ảnh buổi tối... Cũng không ít người quan niệm rằng tháng này đen đủi, không nên dựng nhà, sửa cửa, đám cưới… Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng những quan niệm này chưa được bất kỳ khoa học nào chứng minh là đúng. "Mọi người có thể có được đức tin song không nên sa đà vào mê tín. Nhiều khi chính sự sa đà sẽ khiến họ vuột mất cơ hội tốt", GS. TS Phạm Đức Dương, chuyên gia về Ngôn ngữ dân tộc và Đông Nam Á học chia sẻ trên Infonet.

Trong năm, lễ cúng cô hồn vào tháng 7 âm lịch là lớn nhất, thường trùng với lễ Vu Lan của Phật giáo. Rằm tháng 7 hay còn gọi là lễ Xá tội vong nhân trùng với lễ Vu Lan, báo hiếu cha mẹ. Bản chất của ngày Rằm này rất nhân bản, là lòng yêu thương con người với con người. Ngày có ý nghĩa mọi người tưởng nhớ, tỏ lòng biết ơn với tổ tiên.

Chuyện kể rằng, Bồ Tát Mục Kiền Liên vốn là một vị cao tăng thần thông quảng đại, hiếu nghĩa vô cùng. Khi mẹ của ông là bà Thanh Đề qua đời, ông nhớ mẹ da diết và cố gắng đi tìm mẹ.

Vì khi còn sống mẹ ông gây nhiều nghiệp ác nên khi chết đi, bà phải làm quỷ đói và bị hành hạ rất thương tâm. Thương mẹ, ông đem cơm đến dâng mẹ, tuy nhiên cứ khi nào đồ ăn được dâng tới tận miệng thì chúng lại hóa thành than lửa, mẹ ông không tài nào ăn được.

Bồ tát khẩn thiết kêu van xin Phật tìm cách cứu mẹ, lúc đó ông được biết ngày Rằm tháng 7 là ngày thích hợp để mang đồ cho mẹ ăn và ông đã cứu mẹ thành công. Lễ Vu lan Rằm tháng 7 là một trong những ngày trọng đại và thiêng liêng nhất của Phật giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao tháng bảy âm lịch gọi là tháng cô hồn?

Giải mã ý nghĩa của việc đặt tên chữ T (P2)

Cái tên mà mỗi người đang mang sẽ đại diện cho một tính cách, một số phận nhất định. Vậy ý nghĩa của việc đặt tên chữ T là gì ?
Giải mã ý nghĩa của việc đặt tên chữ T (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau.


Tây:
Đa tài, nhanh trí, số thanh nhàn, phú quý, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời thành công hưng vượng.

Tế: Trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt, cẩn thận gặp họa trong tình cảm.

Thả: Trí dũng song toàn, cả đời thanh bạch, nếu có 2 con thì cát tường.

Tha: Là người hòa nhã, đa tài, nếu xuất ngoại sẽ được nhiều tài lộc, số kỵ xe cộ, tránh sông nước.

Thạc: Tính tình hiền hậu, có số thanh nhàn, phú quý, đường quan lộ rộng mở, danh lợi song hành. Nếu sinh 2 con thì cát tường.

Thạch: Số khắc bạn đời, khắc con cái. Trung niên bôn ba vất vả, cuối đời cát tường.

Thái: Số cô độc, khắc cha mẹ. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Thẩm: Là người tài giỏi, nhanh trí. Trung niên bôn ba vất vả, cuối đời thịnh vượng.

Ten chu T (P2) hinh anh
Tên chữ T


Thám:
Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Thầm: Số bôn ba, lao khổ, có tài nhưng không gặp thời. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Thân: Cả đời thanh nhàn, vinh hoa phú quý. Trung niên thành công, phát tài phát lộc.

Than: Đa tài, nhanh trí, trung niên thành công, phát tài, phát lộc, cuối đời vất vả.

Thần: Lanh lợi, đa tài, nhanh trí, công chính liêm minh. Trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc.

Thặng: Bệnh tật, đoản thọ, cuộc đời không may mắn, khó hạnh phúc.

Thắng: Là bậc anh hùng, kết hôn sớm sẽ đoản thọ, nếu kết hôn muộn thì cát tường, trung niên cẩn thận kẻo gặp tai ương.

Thang: Trí dũng song toàn, đường quan lộ rộng mở, trung niên thành công, có số xuất ngoại.

Thăng: Trí dũng song toàn, số thanh nhàn, phú quý. Thuở nhỏ vất vả, trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Thạnh: Là người đa tài, cả đời nhàn hạ, con cháu hưng vượng, trung niên cát tường, đường quan lộ rộng mở, có số xuất ngoại.

Thanh: Có số danh lợi song toàn, phúc lợi lâu dài, thanh nhàn, phú quý, trung niên thành công, số có 2 vợ.

Thành: Thanh tú, đa tài, xuất ngoại hoặc xa quê sẽ đại cát, số kỵ nước. Trung niên thành công.

Thảo: Mau miệng, tính cương trực, đi xa sẽ cát tường,  trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Thao: Tính cách điềm đạm, có số phúc lộc, thanh nhàn. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường, là phụ nữ thì yếu ớt, đoản mệnh, bất hạnh.

Thập: Ôn hòa, hiền hậu, có duyên bôn ba, gia đình trên dưới hòa thuận, thành công rộng mở.

Thất: Số lận đận, sát vợ con, cả đời khó có hạnh phúc hoặc lắm bệnh tật.


Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa của việc đặt tên chữ T (P2)

Tháng cô hồn: Người gặp đại hạn, kẻ gặp may

Trong tháng cô hồn, không phải con giáp nào cũng gặp vận xui.
Tháng cô hồn: Người gặp đại hạn, kẻ gặp may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm dân gian, tháng cô hồn là thời gian biến động nhất trong năm, không đem lại may mắn . Do vậy, các công việc trọng đại như động thổ, cưới hỏi, đi xa,...đều tránh tháng 7 âm lịch. Với người miền Bắc, tháng 7 được coi là tháng cô hồn hay "xá tội vong nhân", còn với người miền Nam lại có ý nghĩa chính là mùa Vu Lan báo hiếu.

Tuy vậy, trong tháng 7 âm lịch, chưa chắc vận số của ai cũng xấu. Cùng xem tử vi 12 con giáp trong tháng 7 này tốt - xấu ra sao và cần chú ý những gì?

Con giáp Tử vi tháng cô hồn

Tháng này bạn sẽ nhận được nhiều hỗ trợ từ các quý nhân và phù hợp để tiến hành đầu tư

Sửu

Bạn cần chú ý chăm sóc sức khỏe của mình và dành thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn

Dần

Bạn cần kiểm soát tính khí nóng nảy của mình và thận trọng khi đi ra ngoài đường 

Mão

Tháng này, tiền lời từ các khoản đầu tư trước sẽ 'chảy' về túi của bạn. Công việc cũng có chút khởi sắc. 

Thìn

Bạn sẽ nhận được sự tán thưởng từ cấp trên và có cơ hội thăng tiến cũng như tăng lương.

Tị

Cần cảnh giác với những kẻ tiểu nhân hay 'đâm bị thóc, chọc bị gạo' cũng như tránh xa các tình huống cãi cọ

Ngọ

Bạn cần cẩn trọng đừng đi quá nhanh, hấp tấp trong tháng này. 

Mùi

Sự nghiệp tháng này không bị ảnh hưởng nhiều nhưng bạn cần quan tâm đến sức khỏe của mình nhiều hơn. 

Thân

Duy trì tốc độ làm việc hiện tại của bạn và đừng quá vội vàng  trong việc đưa ra quyết định

Dậu

Bạn sẽ rũ sạch mọi sự hiểu lầm với một ai đó và trở thành bạn bè một lần nữa

Tuất

Hãy chú ý đến chế độ ăn uống và tránh tham dự tang lễ hoặc đi thăm người bệnh

Hợi

Bạn sẽ có một mối quan hệ mới tốt đẹp. Sự nghiệp trong tháng này cũng lên cao. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng cô hồn: Người gặp đại hạn, kẻ gặp may

Những thứ xui xẻo không nên trang trí trong nhà

Tiền xu dễ lôi kéo ma quỷ, quần áo cũ dễ mang tới điều chẳng lành nếu bạn thường xuyên để chúng trong nhà.
Những thứ xui xẻo không nên trang trí trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tiền xu

Không ít người cho rằng, tiền xu là vận cát tường, mang lại nhiều phúc khi. Tuy nhiên, nó chỉ đúng khi bạn mang theo tron người. Trường hợp bày biện tiền xu trong nhà sẽ mang lại vận xui cho chủ nhân, đặc biệt là tăng âm khí, dễ lôi kéo ma quỷ. 

san-pham-thuong-mai-vat-pham-p-3522-4160

Từ xa xưa, các thầy bói đã biết dùng tiền xu để phục vụ công việc bói toán, xem âm dương. Do đó, theo quan điểm phương Đông, tiền xu có thể tập hợp các linh hồn lại với nhau. Nếu không muốn có thêm nhiều "vị khách vô danh" tới thăm, bạn cần bỏ sở thích tích trữ và trưng bày tiền xu trong nhà nhé. 

2. Cây xương rồng

Bày biện cây xanh là cách tạo phúc khí tốt lành. Tuy nhiên, không phải loại cây nào cũng phù hợp để trang trí trong nhà.

Theo Phong thủy học cổ xưa, xương rồng là loại thực vật rất dễ sống trong mọi hoàn cảnh. Nó chỉ phát huy tác dụng trong trường hợp ngôi nhà vừa mới bị hỏa hoạn hoặc có tang. Sức sống mãnh liệt của loài cây này sẽ làm giảm âm khí, xua đuổi tà ma. Do đó, xương rồng bị liệt vào danh sách vật trưng bày xui xẻo cho ngôi nhà.

Nếu yêu thích xương rồng, bạn có thể đặt chúng ở ngoài ban công. Tốt nhất, bạn chỉ nên dùng hoa lan hoặc hoa hướng dương để tăng vận khí tốt lành nếu muốn trang hoàng nhà cửa.

lammarcom-3162012-201231672615-4585-1414

3. Quần áo cổ

Không ít gia đình thích bày biện đồ cổ, đặc biệt là quần áo cũ của người cổ xưa trong nhà. Điều đó không mang lại may mắn, thậm chí còn tạo xui xẻo cho chủ nhân. Bởi quần áo cũ chứa âm khí của người đã khuất còn vương lại.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thứ xui xẻo không nên trang trí trong nhà

22 loại cây cảnh gia tăng tài lộc trên bàn làm việc

Không gian làm việc – văn phòng hiện đại đang là xu thế được ưa chuộng trên thế giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không những ở những công ty đa quốc gia mà hiện nay các công ty nhỏ ở Việt Nam cũng đang có những cải tiến đáng kể về một văn phòng làm việc hiện đại. Trong đó việc thiết kế các cây xanh trong văn phòng – cây xanh để bàn ngày càng được chú ý.

Thời gian trước, tác giả có được mời tới thăm văn phòng làm việc của một công ty cung cấp giải pháp phần mềm (Foobla – IT) cho nước ngoài, một không gian nhỏ nhưng không gian dành cho cây cối thì rất nhiều: Nơi thoáng đãng của ban công là một khoảng nhỏ dành cho các bạn hút thuốc được thiết kế trồng nhiều chậu Dương Xỉ nhằm hấp thu khói thuốc lá; một không gian nhỏ để các nhân viên thư giãn được bài trí chậu cây lớn bao gồm cây Kim Ngân may mắn và chậu Kim Phát tài; Trên bàn làm việc của nhân viên đều có các chậu cây nhỏ – cây may mắn.

1. Cây Trầu bà đế vương đỏ


Cây trầu bà đế vương đỏ có tốc độ sinh trưởng nhanh. Cây chịu bóng bán phần hoặc hoàn toàn, thích hợp trồng làm cây trang trí nội thất.
Chiều cao cả cây và chậu từ 30-50 cm, phù hợp trang trí quầy kệ, bàn làm việc, bàn khách, bàn trà, kệ cửa sổ,…

2. Cây Bạch mã hoàng tử


Cây bạch mã hoàng tử là loại cây chịu bóng tốt. Cây mọc bụi vì cây con thường đâm chồi từ thân cây mẹ. Lá xanh, thân và cuốn lá màu trắng. Tán lá lớn. Gân và bẹ lá cây bạch mã hoàng tử màu trắng tạo nên điểm thu hút dễ nhớ. Cây trồng trong chậu rất đẹp. Dùng trang trí trong nhà, văn phòng rất phù hợp.
Với kích thước bụi cây nhỏ từ 15 – 25 cm thường được chọn trồng vào những chậu nhỏ để trang trí trên bàn hoặc cửa sổ.

3. Cây Bao thanh thiên


Cây Bao thanh thiên mang ý nghĩa quý phái và sang trọng, là cây để bàn như một lời chúc phúc cho cá nhân hay doanh nghiệp luôn được thịnh vượng, phát tài. Cây trồng trong chậu rất đẹp. Dùng trang trí trong nhà, văn phòng rất phù hợp.

4. Cây Bướm đêm


Cây bướm đêm – Cây không chịu được ánh sáng toàn phần và trực tiếp, khoảng 80% ánh sáng cây phát triển tốt. Ưa môi trường đất xốp và thoát nước tốt, Trồng và nhân giống bằng tách củ, Lá màu tím than,có hình như cánh bướm.
Ban ngày lá mở rộng ban đêm lá xếp lại như một con bướm đang đậu.

5. Cây Cau Tiểu Trâm

CAY CAU TIEU TRAM 1

Cây cau Tiểu Trâm : Cây chịu mát, nhỏ, để trang trí trên bàn làm việc hoặc trong chậu thủy tinh, trồng trong dung dịch thủy canh rất đẹp. Cây chịu bóng tốt, Lá cây mọc từ thân chính. Dạng lá cau, lá nhọn dài, lá thưa mềm, Bụi cây nhỏ, thấp.
Lá cây có màu xanh bắt mắt. Cây bụi nhỏ và chậu nhiều kiểu tạo nét thanh lịch khi đặt trên bàn làm việc.

6. Cây Cọ ta


Cây cọ ta Cây chịu bóng bán phần. Cây dáng thấp, lá xòe tròn hình quạt, mép lá răng cưa xẻ khá sâu. Lá cây có màu xanh đậm.

7. Cây Cung Điện Vàng


Cây chịu bóng bán phần hoặc hoàn toàn, thích hợp làm cây nội thất. Nhân gống dễ dàng từ tách bụi. Nhu cầu nước trung bình, ưa khí hậu mát ẩm.
Cây Cung Điện Vàng rất thích hợp bài trí trong nhà, nơi ít ánh sáng và trong môi trường máy lạnh. Bạn không cần phải tốn nhiều thời gian để chăm sóc và sẽ luôn có cảm giác thư thái khi nhìn cây phát triển mỗi ngày.

8. Cây Dứa cảnh nến đỏ


Tốc độ sinh trưởng trung bình. Cây phát triển tốt trong điều kiện che bóng một nửa, nhu cầu nước trung bình. Cây gần như không thân mang lá xếp hoa thị sát gốc, phiến dạng thuôn dài, dài 60cm, rộng 5cm, nhọn đầu, mép nguyên, màu xanh bóng.
Cụm hoa bông mọc ở đỉnh, lá bắc giống lá màu vàng cam một số chủng có màu vàng xanh, hoa màu trắng gốc hồng.

9. Cây hồng môn, tiểu hồng môn


Cây Tiểu Hồng Môn là cây chịu bóng râm (ánh nắng) bán phần, thích hợp trồng cây trang trí nội thất. Loại cây này nhân giống dễ dàng bằng cách tách bụi. Các loại Hồng Môn nói chung là thích sống theo bụi, nên khi chúng ta thấy nó nhảy ra 1- 2 con mà tách ra là cây mẹ bị suy rất lâu phát triển. Nên muốn tách cây con thì lựa bụi nào có khoảng từ 3 – 5 con thì tách ra 1 con để nuôi riêng.

10. Cây Huy Hoàng Trong Nước


Huy hoàng trong nước rất thích hợp bài trí trong nhà, nơi ít ánh sáng và trong môi trường máy lạnh. Bạn không cần phải tốn nhiều thời gian để chăm sóc và sẽ luôn có cảm giác thư thái khi nhìn cây phát triển mỗi ngày.


11. Cây Kim Ngân May Mắn


Cây kim ngân được xem là rất tốt về phong thủy, mang đến cho gia chủ sự may mắn và thịnh vượng. Nên được nhiều người sử dụng chưng bày trong văn phòng làm việc công ty, tiền sảnh nhà hàng, khách sạn….


12. Cây Kim phát tài


Tốc độ sinh trưởng: nhanh, Cây chịu bóng bán phần, nhu cầu nước trung bình thích hợp làm cây trồng nội thất và cây thủy sinh. Nhân giống dễ dàng từ bằng tách bụi hoặc giâm lá, mọc khỏe, ưa khí hậu mát ẩm.


13. Cây Ngọc ngân


Thích hợp trưng bày trên bàn làm việc, mang lại không gian xanh mát cho căn phòng.
Thường xuyên tưới nước vào mùa hè. Trong môi trường khô, đặc biệt dễ bị bay hơi nước, vì vậy bạn cần tưới nước hầu như hàng ngày. Nên tưới cả lá cây giúp tăng cường sự hấp thụ các chất độc hại có trong không khí, đẩy nhanh quá trình quang hợp.


14. Cây Phát Tài, Phất Dụ Thơm, Thiết Mộc Lan


Cây phát tài trong phong thủy, đây là loài cây mang lại may mắn cho gia chủ.
Bạn nên trồng phất dụ ở phía Đông hoặc Đông Nam ngôi nhà – khu vực đại diện cho Mộc và là nơi có ánh sáng thích hợp cho cây và sẽ mang lại tài khí cho gia chủ.
Chính vì đặc điểm này mà không mấy nhà không có một vài nhánh cây cắm vào lộc bình trên bàn làm cảnh, và người ta quan niệm rằng để loại cây này trong nhà, thì gia chủ có lộc.

15. Cây Rau Má Trong Nước


Cây Rau Má thích hợp trồng làm kiểng, hay trồng trong chậu xen kẽ các loại cây cảnh khác để tăng thêm vẻ đẹp. Khi kết hợp với chậu thủy tinh, cây rau má vốn dĩ giản dị và quen thuộc trở nên đẹp hơn và lạ mắt hơn, còn gì bằng khi hồn quê trong từng cọng rau má được mang vào nhà, cơ quan, bàn làm việc như một biểu tượng nhắc nhở chúng ta cố gắng từng ngày.


16. Cây Tai Phật


Cây chủ yếu trồng làm kiểng, để bài trí trong phòng khách, phòng ngủ, phòng làm việc…
Lọc chất độc trong không khí cũng như có khả năng đuổi muỗi
Cây có lá hình trái tim nên còn gọi là Môn Lá Tim tên tiếng anh là Chinese Taro. Đây là cây môn kiểng dùng trang trí trong nhà nên chịu bóng mát bán phần, cây gồm nhiều lá vươn dài,lá cây hình tim, nhẵn, bóng, lá non có màu xanh đọt chuối về già lá xanh đậm hơn.


17. Cây Thanh Tâm Trong Nước


Cây Thanh Tâm mang ý nghĩa phong thủy là giúp bình lặng tâm hồn, xua tan những điều không hay trong cuộc sống. Cây Thanh tâm có thể sống trong môi trường râm mát, phòng máy lạnh vì thế rất thích hợp làm cây cảnh trang trí nội thất.
18. Cây Thịnh Vượng Trong Nước

Cây thịnh vượng

Cây thịnh vượng là loại cây rất thích hợp làm cây cảnh trong nhà vì nó sống tốt trong môi trường máy lạnh đồng thời cũng là loại cây ưa bóng. Thích hợp đặt trên bàn làm việc tại văn phòng hay kệ ti vi tại ngôi nhà của bạn.


19. Cây Thủy Cúc Trong Nước

Chậu cây thủy cúc để bàn

Cây Thủy Canh – Bách Thủy Tiên, mang ý nghĩa may mắn, thịnh vượng, miền vui đến cho bạn, dáng cây thanh tao quí phái, thích hợp cho việc trang trí trong nhà, bàn khách, bàn học, bàn làm việc. là loại cây trồng trong nước rất đươc nhiều người ưa thích.


20. Cây Trúc bách hợp


Tốc độ sinh trưởng: trung bình, Cây ưa sáng hoặc chịu bóng bán phần, thích hợp trồng làm cây nội thất.

(Theo TTVN)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 22 loại cây cảnh gia tăng tài lộc trên bàn làm việc

Tìm vận may cho người tuổi Giáp Dần

Người tuổi Giáp Dần (mệnh Thủy, sinh năm 1974) thuở nhỏ ít vất vả, trên 40 tuổi cuộc sống sẽ ổn định, được hưởng phúc lộc, may mắn. Từ 52 tuổi trở đi càng
Tìm vận may cho người tuổi Giáp Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: thêm nhàn hạ, con cái đỗ đạt, thành danh, giàu sang.

Tính cách: Là người thông minh, đa tài, khôn ngoan, nhiều tham vọng nhưng thiếu nhẫn nại và đôi khi không trung thực nên ít được mọi người quý trọng.

Tình duyên: Người tuổi Giáp Dần thường có tình duyên tốt đẹp. Nam giới sinh vào tháng 6, 7, 11; nữ sinh vào tháng: 3, 4, 6, 11 sẽ có tình yêu và hôn nhân viên mãn. Tuy nhiên, nam sinh vào tháng: 2, 3, 4, 8, 9; nữ sinh vào tháng: 1, 4, 5, 10 chuyện tình cảm lại thường khó suôn sẻ.

Tuổi này không nên kết hôn với người tuổi Kỷ Mùi, Quý Sửu, Ất Sửu để tránh hôn nhân trắc trở và phải chịu cuộc sống gia đình túng thiếu, vất vả.

Gia đạo: Người tuổi Giáp Dần có đường gia đạo tốt đẹp. Gia đình hòa thuận, yên ấm, vui vẻ. Từ năm 41 tuổi trở đi càng thêm hòa thuận, phát đạt.

Công danh sự nghiệp: Tuổi Giáp Dần là người thành công trong công việc, càng làm việc xa nhà họ càng có nhiều cơ hội thăng tiến. Từ năm 40 tuổi trở đi họ sẽ có sự nghiệp vững chắc. Năm 47 tuổi sẽ đạt được thành công lớn.

Để việc làm ăn thuận lợi, phát đạt người tuổi Giáp Dần nên kết hợp với người tuổi Giáp Dần, Mậu Ngọ, Canh Thân, Quý Hợi.

Các tuổi nam giới sẽ gặp khó khăn trong sự nghiệp là: 25, 28, 34, 38, 42; nữ giới: 24, 26, 30, 36, 38, 42.

Tiền bạc: Tuổi Giáp Dần thời trẻ tiền bạc hay bị hao hụt. Bước sang tuổi 36 họ mới có kinh tế ổn định, nhưng không giàu có. Về già sẽ có tiền bạc dư dả. 

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm vận may cho người tuổi Giáp Dần

Luận về Tham Vũ đồng hành

Mẫu người “Tham Vũ Đồng Hành” là những người có cung Mệnh an tại tứ mộ, tức là bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có hai sao Tham Lang và Vũ Khúc tọa thủ đồng cung hoặc xung chiếu với nhau. Nếu cung Mệnh an tại Thìn và Tuất, thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ xung chiếu với nhau. Nếu cung Mệnh an tại Sửu và Mùi thì Tham Lang và Vũ Khúc sẽ tọa thủ đồng cung. Sau phần trình bày khái quát về cuộc đời của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nói chung, chúng ta sẽ đi vào chi tiết để xem sự khác biệt của mẫu người tuy là Tham Vũ Đồng Hành, nhưng Tham Vũ đồng cung tọa thủ tại Mệnh có gì khác biệt với người Tham Lang thủ Mệnh và Vũ Khúc xung chiếu, cũng như Vũ Khúc thủ Mệnh và Tham Lang xung chiếu?
Luận về Tham Vũ đồng hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước tiên, chúng ta nói qua về đặc tính của hai sao Tham Lang và Vũ Khúc là hai chính tinh trong cách Tham Vũ Đồng Hành Cư Tứ Mộ, rồi sau đó mới nói đến hai sao phụ khác nữa là Linh Tinh và Hỏa Tinh thì mới đủ bộ và đúng cách. Tham Lang là Bắc Đẩu tinh, hành của Tham Lang có người cho là hành Thủy, có người cho là hành Hỏa và cũng có người cho là hành Mộc. Theo thiển ý của người viết thì Tham Lang thuộc hành Mộc, bởi vậy, khi Tham Lang (đào hoa) tọa thủ tại cung Tí (cung Thủy), khoa Tử Vi gọi đây là cách Phiếm Thủy Đào Hoa, nghĩa là hoa đào trôi dạt trên dòng nước. Bản tính của Tham Lang là đặt nặng vấn đề vật chất trong cuộc sống. Thích hội hè đình đám, những chỗ đông người với những cuộc vui. Tính rất năng động, háo danh, háo thắng và thích làm những chuyện lớn cho nên có nhiều tham vọng. Ưu điểm của Tham Lang là có năng khiếu về kinh doanh, có khả năng tổ chức, nhưng khuyết điểm là mau chán nản và dễ bỏ cuộc nửa chừng. Nếu Tham Lang ở các vị trí miếu hay vượng địa thì chủ về uy quyền, giàu sang và sống lâu.

Vũ Khúc cũng là Bắc Đẩu tinh và thuộc hành Kim.

Bản chất của Vũ Khúc rất nghịch với Tham Lang ở điểm Tham Lang thích vui chơi ở chỗ đông người thì Vũ Khúc lại thích cô đơn, làm việc gì cũng muốn độc hành. Người có Vũ Khúc thủ Mệnh tính gan dạ, táo bạo, có khả năng tổ chức, có đầu óc kinh doanh, chủ quyền uy, danh vọng và giàu sang. Chính những điểm tương đồng này giữa Vũ Khúc với Tham Lang mà bộ Tham Vũ là một bộ sao của những tay kinh doanh có hạng trên thương trường. Có người cho rằng Tham Vũ là hai sao thuộc về võ cách, tượng trưng cho võ nghiệp thì tại sao lại hợp với lãnh vực kinh doanh? Để trả lời cho điều này, chúng ta hãy nhìn vào cuộc sống của người Hoa Kỳ cũng như cộng đồng người Việt tị nạn, một số những cựu quân nhân, sau khi giã từ vũ khí, họ đã thành công một cách dễ dàng trên thương trường. Vậy phải chăng, những đức tính và khả năng cần có của một người điều binh trên chiến trường cũng cần thiết cho một người lăn lộn trên thương trường, đúng với câu mà người Trung Hoa vẫn nói: thương trường như chiến trường.

Được xem là đắc cách Tham Vũ Đồng Hành thì hai sao Tham Lang và Vũ Khúc phải đóng tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là tứ mộ, bốn cung này thuộc hành Thổ cho nên đó là bốn vị trí miếu địa, vượng địa của hai sao Tham Vũ. Một điều kiện quan trọng khác là tại bốn vị trí này, bộ Tham Vũ phải gặp một hoặc cả hai sao Linh Tinh, Hỏa Tinh. Hai sao Linh Hỏa có thể đồng cung, xung chiếu hay tam hợp chiếu với hai sao Tham Vũ thì mới đầy đủ uy lực mà khoa Tử Vi thường gọi là cách Tham Vũ đồng hành cư tứ mộ, ngộ Linh, Hỏa hào phú gia tư, hầu bá chi quý. Có nghĩa là người Mệnh an tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, có Tham Lang và Vũ Khúc đồng cung hay xung chiếu, lại thêm có một hoặc hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh chiếu vào là số giàu sang, phú quý như bậc hầu bá dưới thời phong kiến ngày xưa.

Điều mà chúng ta lưu ý ở đây là sự thành công, phú quý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành không phải từ quan trường, mà chính là từ thương trường. Như trên chúng ta đã nói, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành rất gan dạ, tự tin, nhiều tham vọng, có óc tổ chức và có năng khiếu về thương mãi, cho nên họ là những tay kinh doanh có tầm vóc chứ không phải chỉ làm ăn buôn bán lẻ tẻ. Đó phải chăng là do sự ảnh hưởng kỳ diệu của vòng Ngũ Hành tương sinh trong cách này: hành Hỏa của Linh Tinh, Hỏa Tinh một mặt phù trợ cho hành Thổ của bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi để tương sinh cho hành Kim của Vũ Khúc, đồng thời cũng đốt cho Kim này thành Thủy để dưỡng Mộc của Tham Lang, rồi Mộc của Tham Lang lại là củi cho ngọn lửa Linh, Hỏa cháy bùng lên...

Một đặc điểm khác đáng lưu ý của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là vì ảnh hưởng của Vũ Khúc, cho nên mẫu người này thường lao đao, lận đận trong tiền vận, và sớm lắm thì cũng phải qua trung vận, đa số phải đến hậu vận mới có thể gọi là thành công như ý muốn và lúc đó cơ nghiệp mới có thể bền vững được.

Hỏa Tinh và Linh Tinh là hai sao Hỏa, cho nên lúc phát thì sẽ giúp cho bộ Tham Vũ phát rất nhanh, nhưng nếu phát không đúng vào thời vận thì cũng chỉ như ngọn lửa rơm, bùng lên rồi cũng tắt đi một cách nhanh chóng. Nếu biết được lý lẽ này, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành chẳng nên bôn ba sớm trong cuộc đời mà chuốc nhiều phiền não, đắng cay. Điều này rất nhiều người đã biết, nhưng họ không cam lòng, để cuối cùng cũng nói được một câu an ủi với chính mình như Nguyễn Du đã nói: càng phong trần danh ấy càng cao! Đặc điểm này thấy rõ nhất ở những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Sửu và Mùi, hai sao Tham Vũ sẽ đồng cung, khắc chế nhau mạnh mẽ trong tiền vận (khoảng 33 hoặc 36 tuổi) khiến cho đương số bao lần thấm mệt và sớm ngộ được cái ý nghĩa của câu: có tài mà cậy chi tài... Phải qua trung vận và bắt đầu vào hậu vận thì sự nghiệp của người Tham Vũ Đồng Hành có Mệnh an tại Sửu hay Mùi mới được ổn định và bền vững cho đến cuối cuộc đời.

Nói đến sự thành công của mẫu người Tham Vũ Đồng Hành nhanh hay chậm, bền vững hay ngắn ngủi thì chúng ta cũng nên lưu ý trường hợp nếu Mệnh an ở tứ mộ, có Tham Lang tọa thủ đồng cung với Hỏa Tinh, thì đây còn gọi là cách Tham Hỏa Tương Phùng, nếu gặp Linh Tinh thì gọi là cách Tham Linh Tịnh Thủ, cũng là những dạng của Tham Vũ Đồng Hành, nhưng với cách này, khi đến thời, đương số sẽ phát rất nhanh vì ảnh hưởng mạnh mẽ của Ngũ Hành tương sinh giữa Tham Lang thuộc Mộc và Hỏa Tinh thuộc Hỏa đồng cung với nhau. Tuy nhiên, công danh sự nghiêp dù có phát rất nhanh chóng, nhưng cũng chẳng giữ được lâu bền, vì đây cũng chỉ là cách bạo phát, bạo tàn mà thôi.

Tương tự như vậy, chúng ta xét đến vị trí của hai chính tinh Tham Vũ tại tứ mộ. Đối với những người Tham Vũ Đồng Hành mà Mệnh an tại hai cung Thìn và Tuất thì sự khắc chế của hai sao Tham Vũ tương đối nhẹ hơn vì nằm trong vị trí xung chiếu nhau, vì vậy, sự nghiệp của mẫu người này sẽ thành đạt sớm hơn, nhưng mức độ của sự thành đạt lại không có kích thước bằng những người Mệnh an tại Sửu Mùi.

Và một điểm khác biệt nữa là cá tính của mỗi mẫu người Tham Vũ Đồng Hành sẽ có sự khác biệt tùy theo cung an Mệnh. Khi Mệnh an ở Thìn Tuất thì nếu chúng ta giao tiếp với những người này, chúng ta sẽ nhận ra họ như có hai con người khác nhau: một con người vì ảnh hưởng của Vũ Khúc nên thường sống cô độc, suy nghĩ và quyết định một mình, nhưng khi ra ngoài, sao Tham Lang lại làm cho họ thành một con người khác, họ biết nói, biết làm cho vui lòng người khác, mặc dù trong thâm tâm họ không thích như vậy, và phải chăng đây cũng là một đặc tính giúp họ thành công trong lãnh vực kinh doanh?

Tóm lại, mẫu người Tham Vũ Đồng Hành là một mẫu người lý thú khi chúng ta quen biết hoặc hợp tác trong vấn đề làm ăn mua bán với nhau. Họ là những người có cá tính rất mạnh, gan lì, táo bạo và nhiều tham vọng. Địa bàn giúp họ thành công là thương trường. Và thời điểm mà họ xây dựng được sự nghiệp như ý là hậu vận của cuộc đời.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Tham Vũ đồng hành

Nguyên tắc chọn tên cửa hàng, cửa hiệu là gì? –

Ý nghĩa của tên phù hợp với nguyên tắc sự nghiệp kinh doanh. Ngũ hành của mô hình tên phải phù hợp với nguyên tắc ngũ hành tương sinh hoặc tương hợp của chủ tiệm và sự nghiệp kinh doanh. Phối hợp giữa thiên cách và thiên địa phải có được tính phát tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của tên phù hợp với nguyên tắc sự nghiệp kinh doanh.

Ngũ hành của mô hình tên phải phù hợp với nguyên tắc ngũ hành tương sinh hoặc tương hợp của chủ tiệm và sự nghiệp kinh doanh.

DIGITAL CAMERA

Phối hợp giữa thiên cách và thiên địa phải có được tính phát triển tương đối cao.

Thuộc tính âm dương của tên cửa hàng phải tương hợp với cá tính của chủ tiệm.

Khi lấy tên cửa hàng phải xem xét đến ảnh hưởng của môi trường xung quanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc chọn tên cửa hàng, cửa hiệu là gì? –

Phong thủy xăm –

Khái niệm phong thủy không còn xa lạ với những người á đông chúng ta. Nhưng khi nhắc tới phong thủy của hình xăm, hẳn khá nhiều người tỏ ra bất ngờ và tự hỏi: “Hình xăm cũng có phong thủy ư? ” Thật vậy, vì trong vũ trụ cái gì tồn tại cũng có căn ngu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

yên của nó. Tương sinh và tương khắc có nhiều khi ở rất gần nhau. Và hình xăm hợp với phong thủy sẽ có nhiều ý nghĩa hơn với bạn nếu bạn thích hình xăm thực sự.

lua-chon-hinh-xam-hop-phong-thuy

Phong thủy là một học thuyết chuyên nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và siêu nhiên đến đời sống, hoạ phúc của con người. Phong thủy không phải là yếu tố đơn lẻ mà là tổng hợp hàng loạt yếu tố về địa hình địa thế xung quanh nhà ở, thôn xóm, thành phố hoặc mồ mả, hướng gió, dòng nước cùng tọa hướng, hình dạng, bố cục mặt bằng không gian xây dựng. Phong thủy liên quan đến cát hung, họa phúc, thọ yểu, sự cùng thông của nhân sự. Cát ắt là phong thủy hợp, hung ắt là phong thủy không hợp.

Phong thủy trong hình xăm xem xét về vấn đề hình dáng, kích thước, màu sắc và vị trí của hình xăm trên cơ thể kết hợp hài hòa với tuổi, vận mệnh căn nguyên của người đi xăm nhằm mục đích mang lại lợi lạc, hanh thông trong cuộc sống của họ.

Khi quyết định xăm hình nhiều bạn chỉ quan tâm tới vẻ đẹp thẩm mỹ của hình xăm mà quên đi một điều khá quan trọng là tìm hiểu xem hình xăm đó có ý nghĩa như thế nào, có phù hợp với mình hay không. Có rất nhiều hình xăm có thể rất đẹp và hợp với người này nhưng lại không hợp với người khác.

hinh-xam-y-nghia-theo-phong-thuy

Trên quan niệm phong thủy của hình xăm nói riêng, cái đẹp được định nghĩa là hợp với vận mệnh và mang lại cho bạn lợi ích về công danh, sự nghiệp và sức khỏe. Chính vì vậyviệc  chọn được những hình xăm đẹp và phù hợp với từng người được chúng tôi đặt lên hàng đầu.

lua-chon-hinh-xam-phu-hop-voi-phong-thuy1

Dưới đây là một số gợi ý giúp bạn chọn được những hình xăm phù hợp nhất :

– Bạn nên nhờ những người hiểu biết gieo quẻ và ghi nhớ mình thuộc tuổi gì, cung gì, mệnh gì…

– Nên chọn trước một số mẫu xăm mà bạn ưng ý và tìm hiểu kỹ  để cuối cùng chọn được những mẫu phù hợp nhất với bạn về phong thủy.

– Thông thường khi bạn đưa mẫu mình muốn xăm cho những người thợ xăm, họ sẽ góp ý và tư vấn về hình mà bạn muốn xăm. Tuy nhiên một số cơ sở không coi trọng vấn đề tư vấn cho khách, họ đặt lợi nhuận lên đầu nên chỉ cốt thực hiện công việc để nhận thù lao. Chính vì vậy tìm hiểu và lựa chọn những cơ sở xăm uy tín cũng rất quan trọng.

– Không nên chọn xăm một hình chỉ vì nó đang là mốt, đang được nhiều người yêu thích vì rất có thể nó không hợp với bạn.

– Nếu có thể, hãy tới gặp những người am hiểu về phong thủy và nhờ họ tư vấn sau đó tự thiết kế mẫu xăm phù hợp với mình nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xăm –

Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Bài viết nghiên cứu của tác giả Phong Nguyễn về nhận định nghề nghiệp qua sao tử vi. Bài viết rất hay và bổ ích!
Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Tôi từng cáo lỗi cùng quý độc giả về sự gián đoạn của mục “Nhận Định về Nghề Nghiệp qua Tử Vi”. Sở dĩ có sự chậm trễ là vì tôi phối kiểm lại với những lá số đã chiêm nghiệm để tránh được tối đa các điều sơ khuyết. Nay tôi xin bàn tiếp qua các khuynh hướng khác. Quý bạn nên lưu ý mục kế tiếp này ghi số (4) để cho có hệ thống.

4) Khuynh hướng Kỹ thuật (Kỹ sư, Kiến trúc sư…)

Có thể nói mục này gay go nhất đối với tôi, vì khoa tử vi khi được đức Trần Đoàn đặt ra đâu có tiên liệu là ngày nay có đủ các ngành kỹ thuật, khoa học và nhất là các sách báo về Tử vi đã xuất bản không mấy khi đề cập tới mục này, nếu có cũng chỉ sơ qua vài hàng. Vì vậy, các nhà Tử Vi chỉ còn cách chiêm nghiệm qua nhiều lá số liên hệ để tìm ra một tiêu chuẩn giải đoán, và tôi cũng không còn có cách nào khác. Do đó tôi phải thành thực xin quý bạn đừng coi những điều tôi nêu ra dưới đây là chính xác mà cần phải áp dụng một cách linh động, uyển chuyển sau khi cân nhắc kỹ lưỡng sự chế hóa của các sao khác cũng như vấn đề ngũ hành sinh khắc.

Tôi còn nhớ hồi mới học Tử vi, cứ thấy các hung sát tinh (như Kình, Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp, Thiên Hình…) là không ham rồi, vì của đáng tội tôi đã gặp quá nhiều trường hợp xấu thật, ngay cả trong bà con họ hàng. Nào là bị điện giật chết vì gặp Hỏa, Linh, Hình Việt (đây tôi không đề cập thêm vài yếu tố khác tạo ra tai nạn này), nào là tự tử, thắt cổ vì có Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình Dương, nào là Tang Mã, Hỏa Linh hội Kình, Không Kiếp gây ra ho lao ra máu đến nỗi phải chết v.v…, nghĩa là rất nhiều trường hợp ứng nghiệm đến phát sơn không dám chiêm nghiệm nữa. Thế mào bây giờ, trong thời đại văn minh, khoa học này, nếu gặp ai đó có lá số hội các sao kể trên chưa hẳn đã là xui xẻo về tai ách mà trái lại còn đáng quan tâm vì người đó dễ thành công trên đường khoa học, kỹ thuật (như kỹ sư, kiến trúc sư, cán sự kỹ thuật, thợ may…) miễn là có thêm một số sao, hoặc bộ sao khác thích hợp và ngũ hành thuận lợi. Nhờ có xem Tử vi trực tiếp và gián tiếp cho một số kỹ sư, tôi tạm liệt kê dưới đây vài ngành thường gặp trong xã hội với ý niệm tương đối:

Những sao thường thấy

- Kỹ sư điện: Thường thường cần có Tham-Vũ đồng cung hoặc xung chiếu (nếu không phải có Thiên Cơ thay thế) hội Kình Dương, Thiên Việt, Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh) cùng với Khoa Quyền Lộc, Xương, Khúc, Thai Tọa.
- Kỹ sư máy móc: Thiên Cơ (có Tham Vũ đôi khi cũng đúng) hội Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc cùng Thiên Tài, Kình Dương, Thất Sát.
- Kỹ sư kim khí: Cần có Tham Vũ (hoặc Thiên Cơ) hội Hóa Kỵ, Khôi Việt, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc. Trong trường hợp này Hóa Kỵ thay cho Hỏa Linh, Kình.
- Kỹ sư nông lâm: Thường thường tôi thấy có Vũ Khúc (không cần cách Tham Vũ) hội với Thiên Cơ, Khoa Quyền Lộc, Thiên Hình, Tấu Thư.

Kể ra còn nhiều ngành nữa, nhưng tôi không liệt kê ra được vì chưa từng được coi lá số của các kỹ sư liên hệ, tỷ như kỹ sư điện tử, kỹ sư nguyên tử, kỹ sư cầu cống (hay công chánh) v.v… Nhưng dầu sao, căn cứ vào vài thí dụ trên quý bạn cũng có thể tìm ra được tiêu chuẩn nếu quý bạn có dịp được coi Tử vi cho các kỹ sư này. (Nếu bạn nào có dịp như vậy cũng nên đưa các lá số đó lên KHHB để giúp tôi tìm hiểu thêm tiêu chuẩn khác, hoặc gởi cho tôi qua Tòa Soạn KHHB).

Vài nhận xét

Bây giờ tôi xin đưa ra một nhận định chung về mục kỹ sư để bổ túc cho các tiêu chuẩn trên cũng như để quý bạn dễ nhớ. Trước hết quý bạn cần phải để ý đến ngũ hành sinh khắc giữa các chính tinh (và nếu có thể nên lưu ý cả các hung sát tinh thì chính xác hơn). Nếu các sao cùng một ngũ hành với bản mạng, hoặc sinh bản mạng mới ứng nghiệm nhiều và mới tốt, tức là người đó làm kỹ sư có thực tài, ít khi bị tai nạn về nghề nghiệp, và đồng thời có lương tâm trong ngành. Trong trường hợp các sao khắc mạng thì người đó chỉ là kỹ sư trên giấy tờ bằng cấp, chứ không có khả năng đích thực, không những thế, cuộc đời còn hay bị tai nạn, thăng trầm, nhất là khi hung sát tinh khắc mạng và có thêm một yếu tố xấu khác. Còn như mạng sinh các sao cũng hay, nhưng vì là sinh xuất nên có khi quá hăng say, tận tâm mà đau yếu, bịnh tật, nhưng về chuyên môn vẫn có khả năng, có khi còn tiến bộ hơn là các sao sinh mạng tuy về sự hưởng thụ phải kém hơn, bởi vì sinh chủ về sự cố gắng không ngừng học hỏi, kiên trì, lâu dài.

Các sao tiêu chuẩn

Ngoài ra, quý bạn hẳn nhận thấy rằng trong 14 chính tinh chỉ thấy loanh quanh có Tham Vũ, Thiên Cơ, Thất Sát có mặt trong các tiêu chuẩn kỹ sư. Kể ra cũng không có gì là vô lý vì Vũ Khúc thuộc kim chủ về các kim khí và Thất Sát cũng cùng một hành trong khi các chính tinh khác không thuộc hành kim. Ngoài ra Vũ Khúc còn chủ về khéo léo chân tay, một yếu tố cũng cần thiết cho kỹ sư, (cũng như về ca vũ cần phải có Vũ Khúc). Còn Thiên Cơ tuy thuộc Mộc, nhưng chủ về máy móc và giỏi tính toán (các người giỏi toán học ít khi không có Thiên Cơ), nên cũng không phải là thừa trong tiêu chuẩn. Duy có Tham Lang thuộc Mộc mà tôi lại ít khi thấy ở tiêu chuẩn kỹ sư nông lâm chỉ thấy ở kỹ sư máy móc, điện khí và kim khí mới lạ chứ! Về các sao Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc chẳng cần phải nói chắc các bạn cũng đã hiểu, vì các văn tinh và quyền quý tinh cũng rất cần thiết cho các kỹ sư, đâu có phải chỉ chuyên về thực hành kỹ thuật mà còn cần có lý thuyết nhiều, và có căn bản văn hóa, đồng thời cần có địa vị, tiền bạc nữa.

Riêng về bộ Khoa Quyền Lộc tôi có thể nói là một yếu tố tất yếu cho tiêu chuẩn kỹ sư, không thể thiếu hẳn hoặc bớt đi một sao được: (có thể trong tương lai xa khi nước nhà có nhiều kỹ sư thì thiếu một hai sao vẫn đúng là kỹ sư). Nếu thiếu hẳn thì chắc chắn chỉ là một người thợ về ngành liên hệ và nếu thiếu một hoặc hai sao thì may ra được vào hàng cán sự kỹ thuật (agent technique), nhưng cả hai trường hợp đều phải có điều kiện là các chính tinh hợp với mạng, chứ không thì cũng chỉ là thợ thiếu khả năng, hoặc cán sự “nửa mùa”. Ngoài ra, bộ Khoa Quyền Lộc phải đóng vào các cung Mệnh Tài Quan hoặc Di (nhưng ở Di thì không hay mấy) theo hình tam giác, nghĩa là chiếu lẫn nhau, thì hay nhất. Nếu Khoa Quyền Lộc đi liền nhau thành cách “tam hóa liên châu” thì không ứng nghiệm mặc dầu cách này rất hay, nhưng lại chủ về uy quyền sinh sát nhiều hơn là kỹ thuật.
Còn về các hung sát tinh, ta có thể chấp nhận Hỏa Linh tượng trưng cho điện khí, vì hai sao này thuộc Hỏa, Khôi Việt cũng vậy và còn chủ về văn chương, Thiên Hình, tuy thường có nghĩa là con dao, cây bút nhưng trong trường hợp này có thể tượng trưng cho chiếc cưa máy, cái cưa tay cũng như Kình Dương vậy, vẫn biết rằng ta chưa có cách gì chứng minh được một cách khoa học và hợp lý.
Hơn nữa, còn có một số sao tuy thường ngoài ra, quý bạn nên lưu ý một điểm là nếu thiếu một hung sát tinh nào đó, cần phải có một sao tương đương (tỷ dụ như thiếu Hỏa Linh thì cần có Không Kiếp hoặc Kình Dương), nhưng đương nhiên khả năng không đúng mức và còn có khi không theo đúng ngành mình đoán.

Trước khi chấm dứt mục kỹ sự, tôi chắc các bạn thắc mắc (như tôi hồi trước) là nếu kỹ sư không “ngán” hung sát tinh, như thế học không bao giờ bị tai nạn, bệnh tật hay sao vì các sao còn lại thường thường không tác hại gì. Theo kinh nghiệm riêng, tôi nhận thấy là họ vẫn bị ảnh hưởng xấu của các sao đó nếu đi vào đại hạn xấu và, như tôi đã nêu trên nếu bị các sao đó khắc bản mạng thì vẫn bị nguy nan như những người khác, mặc dầu vẫn thành công về kỹ thuật phần nào. Tỷ dụ như gặp Tang Mã Hỏa (tức là thêm Tang Mã là hai sao không nằm trong tiêu chuẩn) Không Kiếp thì đương nhiên chỉ vì nghề nghiệp mà đâm ra ho lao hoặc ho ra máu; nếu gặp Cự Hỏa Kình (Cự Môn không ở trong tiêu chuẩn) thì có thể phải tự tử vì thiếu khả năng, vì bị cạnh tranh hoặc vì một lý do bình thường nào đó. Lẽ tất nhiên, nếu được tất cả các sao liên hệ đến ngành mà hợp với mạng thì cuộc đời rất ít tai ương, bệnh tật, nhưng về già thì lại dễ mắc phải vì khi đó đâu còn hành nghề nữa nên các hung sát tinh không còn môi trường hoạt động phải chuyển qua lãnh vực khác.

Kiến trúc sư

Tuy mục kiến trúc sư được xếp vào khuynh hướng giống như kỹ sư, nhưng vẫn đề giải đoán tử vi lại có phần phức tạp hơn nhiều, và do đó tôi phải để riêng ra một mục để cho dễ nhận định.
Trước hết, quý bạn cần xem Mệnh, Tài, Quan, Di có các sao sau đây không: Cự Môn hội Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Y và Kình Dương cùng với Khoa Quyền Lộc. Cũng như tiêu chuẩn kỹ sư, bộ Khoa Quyền Lộc là yếu tố chính yếu và cũng không đứng theo cách “tam hóa liên châu” thì mới ứng.

Có điểm hơi khác là phải có sao Cự Môn (nhất là cư Tý Ngọ mới đúng nhiều) vì sao này tượng trưng cho cửa lớn, tức là nhà phải đồ sộ, hoặc có khi tượng trưng cho cái cổng tức là nhà như biệt thự có vườn cây xung quanh. Tuy nhiên, quý bạn cũng nên chú ý là Cự Môn đóng cung Tài Bạch hay Quan Lộc lại ứng nghiệm nhiều hơn tọa thủ tại Mệnh. Ngoài ra, ta cần coi xem có Quan Phúc xem vào Mệnh, Thân, Tài, Quan hay không, vì nếu có lại thiên sang khuynh hướng bác sĩ. Tiêu chuẩn kỹ sư có Quan Phúc cũng không bị ảnh hưởng mấy là vì không có Riêu Y như tiêu chuẩn Kiến Trúc Sư.

Phải xét 3 cung

Sau khi thấy có các sao đó rồi, dù hợp Mệnh, cũng chưa thể chắc đúng vì còn phải xem tới cung Điền Trạch, Thiên Di và Tài Bạch nữa (vẫn biết Di và Tài đều chiếu Mệnh nhưng nếu coi riêng các cung này thì lại phải phối hợp với các cung Phúc (xung chiếu Tài và tam hợp với Di) cùng với cung nhị hợp nữa). Sở dĩ ta phải xét tới 3 cung này vì:

- Cung Điền Trạch không những chủ về nhà cửa của mình mà còn tượng trưng cho nhà cửa mình trông coi hoặc tạm trú làm việc nữa. Bởi vậy tôi cũng nhân tiện nói với quý bạn rằng nếu xem số ai mà Mạng Thân quá xấu lại có cung Điền Trạch thật tốt thì cũng đừng vội đoán người đó nghèo tiền nhưng có nhiều nhà cửa hoặc có nhà cao cửa rộng, phải đoán rằng người đó giúp việc nhà, nếu Mạng Thân trung bình tức là làm công nhân hay thư ký cho một công ty, xí nghiệp lớn. Do đó, đối với một kiến trúc sư đương nhiên phải có cung Điền Trạch càng tốt càng hay, thứ nhất vì lẽ đã làm kiến trúc sư không có lý do gì ở một căn nhà lụp xụp, thiếu thẩm mỹ thì còn ai nhờ mình xây cất nhà cửa, thứ hai là nghề này hẳn phải coi sóc, lui tới, chịu trách nhiệm về những căn nhà to lớn do mình phụ trách (mấy ai lại nhờ kiến trúc sư xây cất cho một căn nhà nhỏ bé mà một người cai thợ hồ cũng dư sức làm). Vì lý do đó mà cung Điền của Kiến Trúc Sư phải tốt đẹp. Thường thường cần có các sao Long Phượng chủ về nguy nga lộng lẫy, Thai Tọa chủ về nhà có nhiều tầng hoặc cao ráo, hoặc Khôi Việt cũng có ý nghĩa tương tự, Hóa Quyền chủ về dinh thự vì kiến trúc sư hay làm nhà để làm cơ quan, cơ sở… Nếu có Cự Môn và Tang Môn (trong trường hợp này Cự Môn không còn ở Mệnh nữa, nhưng vẫn ứng nghiệm) lại càng hay vì đó là cách Lưỡng Môn tương tượng trưng cửa hay cổng trước cổng sau hoặc cửa bên phải và cửa bên trái tức là nhà phải to tát, rộng rãi. Còn một điểm sau chót không kém phần quan trọng, đó là xét đến ngũ hành của cung Điền và các sao tọa thủ (không xét đến chiếu). Thực vậy, nếu chẳng may cung Điền thuộc thủy (Tý Hợi) lại có Lưu Hà là con sông hoặc trước kia có con sông chảy qua mà lại có nhiều sao thủy, ít sao thổ hoặc mộc hay kim thì dù có làm nhà cẩn thận cũng dễ bị lún xuống, nhất là nhà nhiều tầng.

- Khi đã được thêm cung Điền tốt rồi thì gần như chắc chắn có đủ yếu tố để đoán là khuynh hướng kiến trúc sư, nhưng ta vẫn cần phải xét thêm cung Tài Bạch để xem có sự bổ túc hay không. Nếu cung Tài có Song Lộc hội Vũ Khúc, Thiên Phủ, chẳng hạn, tức là có sự cân xứng, chứng tỏ người đó làm được nhiều nhà nên vượng về tài chánh và như thế là có khả năng thực sự. Nếu chẳng may có Không Kiếp hãm địa hội Song Hao, Thiên Không (Song Hao phải hãm địa mới đúng), dù có Lộc Tồn hay Hóa Lộc nữa, chứng tỏ người đó nghèo thì làm sao mà làm kiến trúc sư hoặc nếu có làm nghề này thì chắc sạt nghiệp về bồi thường nhà đổ (nếu cung Điền ứng hợp nữa) hoặc chẳng có ai tín nhiệm.

- Sau khi xét hai cung Điền Tài, lại phải ngó tới cung Thiên Di nữa. Vì sao vậy? Vì cung này tiêu biể cho giới mình giao thiệp, nếu có liên lạc với nhiều người quyền quý giàu sang mới hi vọng được người ta giao cho xây cất. Thí dụ như có các sao Khoa Quyền Lộc (chỉ một trong các sao này thôi vì Mệnh Thân đã có ba sao này chiếu rồi không thể chiếu Thiên Di được) hội Quang Quý, Tả Hữu, Khôi Việt, Quan Phủ, v.v… thì đáng gọi là ứng hợp với tiêu chuẩn kiến trúc sư. Nếu có nhiều sao xấu thì còn phải “hỏi lại”, còn nếu được biết người đó là kiến trúc sư rồi thì đương nhiên ông ta phải chạy chọt vất vả nhiều nơi để kiếm việc làm.

Mong các bạn cho biết lá số của mình

Đến đây tôi tưởng đã tạm đủ về những người tiêu biểu trong lãnh vực kỹ thuật. Lẽ dĩ nhiên có thể còn nhiều loại nữa nhưng kinh nghiệm của tôi chưa đủ để cống hiến cho quý bạn. Tuy vậy, trước khi chấm dứt mục “khuynh hướng kỹ thuật”, tôi thấy cần nêu ra tiêu chuẩn về những kỹ nghệ gia mà tôi cho là có thể tập hợp trong mục này để cho có liên hệ về cách giải đoán.

Thường thường những nhà kỹ nghệ không hẳn đã có khả năng về chuyên môn mà thường có tài điều khiển một nhà máy, một cơ xưởng, có tài dùng các chuyên viên như kỹ sư, cán sự kỹ thuật, thợ máy và có khi cả kiến trúc sư nữa. Do đó mệnh thân những kỹ nghệ gia không cần phải có tiêu chuẩn kỹ thuật mà chỉ cần cung Nô Bộc có tiêu chuẩn này. Lẽ tất nhiên Mệnh Thân của họ phải hội đủ các sao quyền quý để áp đảo nổi cung Nô Bộc cừ khôi về chuyên môn và nhất là cung Tài Bạch phải có nhiều sao về tài chánh (như Vũ Khúc, Thiên Phủ, Song Lộc…) và cung Quan Lộc phải có một chút chiều hướng kỹ thuật căn cứ theo các tiêu chuẩn nêu trên, nghĩa là không cần đủ hết các sao liên hệ.

Bài này tôi xin tạm ngưng nơi đây, và kỳ tới tôi sẽ bàn về các khuynh hướng: kinh doanh, võ nghiệp, văn nghệ,v.v… Một lần nữa tôi xin quý bạn nào có những lá số của các kỹ sư, kiến trúc sư hãy gởi cho tôi qua Tòa Soạn hoặc xin chính các vị kỹ sư, kiến trúc sư gởi ngày giờ sinh chính xác của quý vị cho tôi qua KHHB để tôi có dịp chiêm nghiệm thêm, ngõ hầu giúp cho các bạn mới học tử vi thêm tài liệu. Tôi chỉ có một hoài bão duy nhất là làm sao “bình dân hóa” khoa Tử Vi để cho mọi người ưa thích đều có thể học được, chứ còn đặt ra những định lệ cao siêu thì thực vượt ra ngoài khả năng của tôi.

(Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd