Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách tính ngày tiết, ngày trực và ngày nhị thập bát tú

Cách tính ngày tiết: Một năm có 24 khí tiết. Khí tiết phù hợp theo dương lịch. Đối chiếu khi tiết với ngày dương lịch hàng năm chỉ chênh lệch lên xuống một ngày, bởi dương lịch 4 năm nhuận một ngàu 29/2 mà ngày tiết không tính nhuận (Xem bảng đối chiếu ngày dương lịch với 24 khí tiết).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách tính ngày trực: Có 12 trực theo trình tự từ trực kiến đến trực bế, mỗi ngày một trực: 1. Kiến (tốt), 2. trừ (thường), 3. mãn (tốt), 4. bình (tốt), 5. định (tốt), 6. chấp (thường), 7. phá (xấu), 8. nguy (xấu), 9. thành (tốt), 10. thu (thường), 11. khai (tốt), 12. bế (xấu).   

Ví dụ: Tháng giêng âm lịch tức tháng hai dương lịch trực kiến tạo ngày dần kể từ tiết lập xuân trở đi. Tiếp sau ngày đó mão trực trừ, ngày thìn trực mãn, ngaỳ tị trực bình... ngày sửu trực bế.

Sau lập xuân Trực kiến tại dần
Sau kinh trập Trực kiến tại mão
Sau thanh minh Trực kiến tại thìn
Sau lập hạ Trực kiến tại tị
Sau mang chủng Trực kiến tại ngọ
Sau tiểu thử Trực kiến tại mùi
Sau lập thu Trực kiến tại thân
Sau bạch lộ Trực kiến tại dậu
Sau lập đông Trực kiến tại tuất
Sau đại tuyết Trực kiến tại tý
Sau tiểu hàn Trực kiến tại sửu

Bảng kê ngày tiết theo dương lịch và ngày khởi đầu trực kiến theo ngày tiết


Bảng đối chiếu Nhị thập bát tú với tuần lễ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính ngày tiết, ngày trực và ngày nhị thập bát tú

Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Dậu –

Ất Dậu (1945, 2005) 1. Sinh lực XX: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện một
Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Dậu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Dậu –

Sao Long Đức

Hành: Thủy Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Khoan hòa, nhân hậu, đoan chính, phúc thiện, giải được tai nạn hung nguy Phụ tinh. Sao thứ 8 ...
Sao Long Đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Khoan hòa, nhân hậu, đoan chính, phúc thiện, giải được tai nạn hung nguy
Phụ tinh. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Phân loại theo tính chất là Thiện Tinh.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Mệnh
Tính Tình

  • Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết.
  • Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phúc Đức
Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Điền Trạch
Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Quan Lộc
Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tật Ách
Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tài Bạch
  • Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.
  • Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tử Tức
  • Con cái hòa thuận, hiếu thảo.
  • Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
  • Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em hòa thuận.
Long Đức Khi Vào Các Hạn
Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Long Đức

Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết

Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết. Tạo hóa sinh ra con gái thì phải có con trai, sinh ra nỗi buồn thì mới có hạnh phúc.
Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết. Cuộc sống này công bằng lắm, tạo hóa sinh ra con gái thì phải có con trai, sinh ra nỗi buồn thì mới có hạnh phúc. Trong cuộc sống này, bất cứ cái gì cũng có duyên có số và có một ý nghĩa nhất định.

Con trai là gì bạn nhỉ, có rất nhiều câu nói hay về con trai mà con gái nên biết. Con trai được cho là phái mạnh, là chỗ dựa cho con gái lúc yếu mềm, những giữa con gái và con trai cũng có lắm chuyện lắm, nhiều khi không những không bổ sung cho nhau mà còn tương tác ây ra những phản ứng kịch liệt. Hãy cùng tham khảo những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết để được hiểu rõ hơn về các chàng con trai nhé.

Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết

1. Con trai là đồ đáng ghét, đáng ghét nên mới làm con gái buồn, làm con gái khóc, làm cho trái tim con gái phải rung rinh, đập lỗi nhịp rồi lại phải đau…Con trai đáng ghét như thế tại sao tạo hóa lại tạo ra để làm gì ? Nếu ko có con trai con gái sẽ tha hồ diện đồ mà ko sợ bị ai ý kiến này nọ, tha hồ ăn hàng mà ko sợ bị chê, tha hồ buôn dưa lê mà ko sợ bị nói nhiều chuyện…và nhiều nhiều nữa. Nhưng… nếu ko có con trai, con gái diện cho ai xem, ko có con trai lấy đâu ra chủ đề cho con gái tám… và ko có con trai, có lẽ con gái sẽ rất buồn…

——–

2.Đơn giản con trai không phải là con gái….hihi! nên hành động và việc làm khác với con gái, có khả năng làm con gái hạnh phúc và đau khổ rất cao, mà điều đó thì con gái không bao giờ làm được!

3.Con trai là con trai ko phai con gái.con trai có nhửng cái mà con gái ko có.con trai luôn cưng rắn hơn con gái và luôn có bờ vai bền chắt để làm điiểm tựa cho con gái..nói chung con trai nhiều cái rắc rối lắm

4. con trai được làm: Ông
: cha
Chồng
anh
em
còn làm người yêu của ..hj jjjjjjjjjjjjjj

5. Con trai ư, con trai là gì ? Ha ha ha…!!!
– Là củ khoai, củ sắn.
– Là bất kể cái gì mà bạn nghĩ đến.
– Là tất cả. Tất cả đấy bạn ạ.
– Là niềm vui – hạnh phúc – nỗi buồn – niềm đau.
– Là CON TRAI, tuyệt đối không thể là CON GÁI.

6.Trên đời này chỉ có duy nhất một người đàn ông yêu bạn, thương bạn sẵn sàng làm tất cả những gì bạn muốn vô điều kiện. Không bao giờ làm bạn tổn thương hay khiến bạn buồn phiền luôn ở cạnh bạn mọi lúc khi bạn cần. Đó là… Bố bạn! Đừng nhầm tưởng có người thứ 2 như thế.

7, Bạn có một người đàn ông không thể thay thế là Bố, thì con trai cũng vậy. Mẹ là người không thể thay thế đối với họ. Vì thế, đừng bao giờ so đo tị nạnh với mẹ anh ấy, người thua thiệt sẽ chỉ là bạn mà thôi.

8, Con trai yêu bằng mắt, vậy nên tăm tia soi con gái là chuyện dễ hiểu. Nhưng đêm đến trước khi đi ngủ, họ sẽ chỉ nghĩ đến cô gái mình yêu.

9, Khiến một chàng trai có thể say nắng, thề thốt yêu bạn cả đời rất dễ, nhưng khiến người ấy cả đời này làm cho bạn vui, vì bạn mà toàn tâm toàn ý, thì đó là việc khó như hái sao trên trời. Nếu bạn có thể làm được điều đó bạn nên tự hào bạn đặc biệt hơn rất nhiều so với những cô gái còn lại.

10, Đừng bao giờ so sánh họ với bất kì chàng trai nào khác, họ cực ghét điều đó. Vì con trai trong tình yêu chả có gì ngoài lòng tự trọng cao ngút ngàn.

11, Điều dại dột nhất của con gái là tin vào những lời có cánh tán tỉnh của con trai, hãy nhìn vào cái mà họ thể hiện với bạn.

12, Đừng bao giờ tin vào khái niệm BẬN của các chàng trai, họ không bận, chỉ là không muốn gặp bạn thôi.

13, Nếu một chàng trai nào đó nói yêu bạn thì có thể anh ấy yêu bạn thật, nhưng là yêu ở thời điểm đó, còn sau đó 1s thì chưa chắc anh ấy còn yêu bạn hay không, nên đừng bao giờ tin vào tình yêu của một anh chàng dành cho bạn là mãi mãi. Điều đó gần như không thể!

14. Con gái coi tình yêu là tất cả, con trai không như vậy, họ chỉ coi nó là một trong tất cả mà thôi, ngoài tình yêu vẫn còn nhiều thứ quan trọng hơn đặc biệt là đám chiến hữu của họ.
Nếu một anh chàng sẵn sàng bỏ máy PS3 để trả lời tin nhắn của bạn, rời trận LOL đang dở để đi chơi với bạn, bỏ thời gian cả ngày để làm culi xách đồ cho bạn đi shopping, thì thật muôn vàn lần không nên bỏ lỡ, anh ấy là chàng trai “hiếm thấy khó tìm”

15. Nếu bạn nghĩ những chàng trai càng có vẻ ngoài lạnh lùng càng sống tình cảm và chứa một trái tim ấm áp bạn lại tiếp tục bị ngôn tình và phim Hàn Quốc lừa rồi. Con trai bên ngoài lạnh lùng thì bên trong vẫn khô khan như thường thôi. Con trai thường trong ngoài đồng nhất, không như con gái đâu nhé! Con trai không tự nhiên tốt với ai bao giờ hoặc là anh ta có tình ý với bạn, hoặc là anh ta đang thiếu nợ bạn. Thật đấy!

16 Con trai tốt không dễ dàng nói lời yêu. Họ có thể tán tỉnh, cưa cẩm, nói hàng ngàn lời có cánh với bạn. Nhưng để nói câu “anh yêu em” thì phải là người thật sự trong lòng họ và nếu họ sớm bỏ cuộc sau 1, 2 tháng “cưa cẩm” bạn thì đừng nên tiếc làm gì, vì họ tán tỉnh cho vui thôi!

Là một người con trai cũng có nhiều điều thú vị chứ nhỉ? Con gái hãy tìm hiểu và tìm ra những điểm tốt đẹp của con trai nhé. Vì có con trai mới có con gái và ngược lại. Và những câu nói về con gái mà người con trai cũng nên tìm hiểu rõ nhé để hiểu rõ hơn về phái yếu nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết

Cách xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành

Trong khoa học tử vi, Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân sẽ mang tới may mắn. Cùng ## xác định vị Cát thần tốt lành này trong Tứ trụ nhé!
Cách xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong khoa học tử vi, Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân sẽ mang tới may mắn và hứa hẹn một tương lai tốt đẹp, nhiều thành công. Cùng ## xác định vị Cát thần tốt lành này trong Tứ trụ nhé!

Xem thêm Thực hư số mệnh của người có gò má thấp lõm

Cat than Phuc Tinh hinh anh
 
Tứ trụ bao gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh và năm sinh của một người. Xem tử vi thông qua Tứ trụ có thể nắm bắt được vận số, mệnh cách của người đó, đưa ra những dự đoán về tương lai, điều may, vận rủi để tính đường đi nước bước trong cuộc đời. 
  Cát thần hay Cát tinh là vị thần ở ngôi sao tốt, mang tới phúc đức, may mắn. Phúc Tinh Quý Nhân là một trong các vị Cát thần mà theo như sách “Tam Xa Nhất Lãm phú” có nói: “Phúc Tinh Quý Nhân nhiều chỗ tôn quý, trong mệnh mừng nhất gặp thần này”. Nếu trong Tứ trụ của người nào gặp vị đại quý nhân này thì gọi là sao tốt chiếu mạng.   Sao này chủ về bình an và gặp nhiều phước lành chứ không chỉ chủ về sang quý, nên Tứ trụ có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân thì cuộc đời hạnh phúc, không thiếu niềm vui, nhân duyên sinh động.   Cải thiện số mệnh nhờ sử dụng màu sắc chuẩn phong thủy
Mọi người đều tin rằng tính cách ảnh hưởng đến vận mệnh, tuy nhiên một điều mà không phải ai cũng biết, màu sắc quyết định vận mệnh.

Cách xác định Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân trong Tứ trụ dựa trên khẩu quyết: “Giáp Bính cùng nhau đón nhập đất Dần Tý, lại gặp huyệt này là xuất sắc nhất. Mậu Thân, Kỷ Mùi, Đinh Hợi gặp Ất Quý gặp Sửu thì phúc lộc hưng thịnh. Canh đến đầu Ngọ Tân mang Tỵ, Nhâm kỵ Thìn bối mừng phi thường”.
  Tức là, lấy Thiên Can của ngày sinh hoặc Thiên Can của năm sinh làm cơ sở để tra các địa chi khác trong tứ trụ. Nếu tổ hợp Tứ trụ nào rơi vào một trong các trường hợp dưới đây là có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân nhập mệnh.   1. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Giáp, Bính gặp Địa Chi Dần hoặc Tý trong Tứ trụ.   2. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Ất, Quý gặp Địa Chi Mão hay Sửu trong Tứ trụ.   3. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Mậu gặp Địa Chi Thân trong Tứ trụ.   4. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Kỷ gặp Địa Chi Mùi trong Tứ trụ.   5. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Canh gặp Địa Chi Ngọ trong Tứ trụ.   6. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Tân gặp Địa Chi Tỵ trong Tứ trụ.   7. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Đinh gặp Địa Chi Hợi trong Tứ trụ.   8. Thiên Can ngày (hoặc Thiên Can năm) là Nhâm gặp Địa Chi Thìn trong Tứ trụ.
 
Cat than Phuc Tinh hinh anh
 
Ví dụ 1: Người sinh giờ Nhâm Dần, ngày Đinh Mão, tháng Nhâm Tý, năm Nhâm Thân. 
  Theo như trên thì Thiên Can năm là Nhâm, nếu trong Tứ trụ có Địa Chi Thìn thì là Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân nhập mệnh, nhưng không có, nên trường hợp này không có phúc tinh.   Ví dụ 2: Người sinh giờ Quý Mão, ngày Ất Dậu, tháng Đinh Sửu, năm Giáp Ngọ.    Thiên Can ngày là Ất gặp Địa Chi Mão và Địa Chi Sửu trong Tứ Trụ nên mệnh này có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân, cuộc đời hanh thông và xinh đẹp.
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành

Đặc tính của sao Hóa Khoa - Văn chương và tiếng tăm

Sao Hóa Khoa là một văn tinh, chủ về khoa bảng, học vấn, nên người có Hóa Khoa thủ Mệnh vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Hóa Khoa - Văn chương và tiếng tăm

Đặc tính của sao Hóa Khoa - Văn chương và tiếng tăm

Tìm hiểu về đặc tính của sao Hóa Khoa trong Tử Vi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hóa Khoa là dương thủy, hóa khí là tiếng tăm, chưởng quản văn chương, chủ về thanh danh. Sao Hóa Khoa có hàm ý mở rộng là tâm tính vui vẻ, hiển lộ là mức độ nổi tiếng, có thể cụ thể hóa thanh danh, thành tích học tập và thi cử.

Sao Hóa Khoa thủ cung thân, cung mệnh, chủ về thông minh mẫn tiệp, tài năng hơn người, tính tình hòa nhã dễ gần gũi, có thanh danh. Nếu gặp sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, sẽ là người hiển quý và địa vị cao. Nếu gặp hung tinh, tuy không được hiển quý nhưng cũng có tài văn chương. Nếu sao Văn Xương, Hóa Khoa ắt trở thành bậc thầy mẫu mực.

Tương tự như sao Hóa lộc, sao Hóa Khoa không có khả năng đề kháng sao Hóa Kị, nếu không được cát tinh trợ giúp, thì vất vả gian lao mà không thành tựu. Nếu được cát tinh phù trợ thì có thành tựu cũng khó tránh khỏi gian nan và trắc trở. Sao Hóa Khoa cũng không sợ gặp phải các sao không vong như Triệt Không, Tuần Không, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về phù phiếm không thực, có tài mà không gặp thời, cô đơn khổ cực không nơi nương tựa.

Hai sao Văn Xương, Văn Khúc nếu Hóa Khoa gặp thêm Thiên khôi, Thiên Việt, thì lợi về đường thi cử, thăng quan tiến chức, hiển quý.

Sao Hóa Khoa tốt nhất nên đồng cung với các sao, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Tử Vi, Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Đồng, Thái Âm, Vũ Khúc, chủ về khai sáng sự nghiệp, nhưng nữ mệnh cần đề phòng ảnh hưởng tới chuyện hôn nhân.

Sao Hóa Khoa nhập miếu tại cung Sửu (không sợ sát tinh); vượng tại cung Ngọ, Thân (không sợ sát tinh); vượng tại hai cung Ngọ, Thân (không sợ sát tinh); đắc địa tại ba cung Thìn, Tuất, Mão (là phúc sợ sát tinh); lợi ba cung Dần, Tỵ, Mùi (phúc đến chậm, sợ sát tinh); bình hòa tại hai cung Hợi và Tý; không đắc địa tại cung dậu. Khi đồng cung với Triệt Không, Tuần Không, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thái Dương, Thái Âm, là lạc hãm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Hóa Khoa - Văn chương và tiếng tăm

Đặt tên cho con sinh năm con rắn –

Nếu em bé sinh năm Rắn, trước hết các bậc cha mẹ cần tìm hiểu đặc tính của con Rắn thì mới có thể hiểu được những điều tốt xấu trong tên họ. Rắn thích sống nơi hang hốc, đầu có mào nên có thể đội mũ, khoác áo quần màu sắc, có thể nắm giữ quyền lực. R

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu em bé sinh năm Rắn, trước hết các bậc cha mẹ cần tìm hiểu đặc tính của con Rắn thì mới có thể hiểu được những điều tốt xấu trong tên họ.

dat_ten_con

Rắn thích sống nơi hang hốc, đầu có mào nên có thể đội mũ, khoác áo quần màu sắc, có thể nắm giữ quyền lực. Rắn có thể ăn thịt và ăn no. Rắn thích rừng cây. Rắn kết hợp với Trâu, Gà thành tam hợp, phối hợp với Ngựa, Dê thành tam hội cũng rất tốt. Tên đặt cho bé sinh năm Rắn mà phù hợp với các điều kiện sau thì mới là tên đẹp:

1. Nên có các bộ hoặc chữ như Khẩu (口), Mịch (冖), Miên (宀), Hộ (戶), Quảng (广), Môn (門). Vì Rắn thích sống nơi hang động, là chốn nương thân, có thể nghỉ ngơi, ngủ đông, được coi là căn nhà ấm áp.

2. Nên có bộ thủ Mộc (木) vì Rắn thích bò lên cây, có ý lên cao, có khả năng biến thành Rồng khi gặp thời, như là được đề bạt, thăng cấp lại được người đời tôn sùng.

3. Nên có các bộ hoặc chữ như Sam (彡), Hệ (系), Y (衣), Thị (示), Thái (采), Cân (巾), Sơ (疋), Kỷ (几) là những vật tượng trưng để chuyển hóa thành Rồng, tăng thêm sự cao quý, có ý lên cao, được người người tôn sùng.

4. Nên có các chữ hoặc bộ chữ có hình dạng con Rắn như Xước (辶, 辵), Dẫn (廴), Cung (弓), Kỷ (几), Tị (巳), Trùng (虫), Ấp (邑) là vật đồng loại, có cảm giác được gia tộc bảo vệ, quý nhân trong đời rất nhiều.

5. Nên có các bộ chữ Tâm (忄, 心), Nhục (月, 肉) vì Rắn ăn thịt, mà Tâm là loại thịt thượng đẳng, hàm ý cuộc đời được nhiều no ấm.

6. Nên có các chữ mang hình chữ Long như Thìn (辰), Bối (貝), Dân (民), Lộc (鹿)… ám chỉ Rắn nhỏ biến thành Rồng lớn, có khí phách đảm đương việc lớn, dễ được cấp trên đề bạt.

7. Nên có các chữ hoặc bộ thủ như Dậu (酉), Vũ (羽), Kê (雞), Sửu (丑), Sinh (生), Ngưu (牛) vì địa chi Tị-Dậu-Sửu là tam hợp, mang hàm ý trong cuộc đời có nhiều quý nhân phù trợ.

8. Nên có các chữ hoặc bộ thủ như Mã (馬), Ngọ (午), Dương (羊), Mùi (未) vì địa chi Tị Ngọ Mùi là tam hội, có sức mạnh tương trợ.

Ngoài ra, cũng cần tìm hiểu Rắn không thích gì thì mới hiểu được tên họ tốt xấu ra sao. Người cầm tinh con Rắn không nên đặt các tên có chữ Nhân (亻,人) vì người gặp rắn hay sợ hãi, bất an. Rắn cũng không ăn ngũ cốc, hoa màu. Rắn đi với Hổ thì thành tương hại, đi với Lợn thành lục xung. Rắn gặp mặt trời thì sợ nóng quá. Nếu tên có chữ biểu thị vũ khí cũng không nên, vì sẽ gây sát thương. Nếu tên đặt mà phạm phải các yếu tố trên thì sẽ coi là phá cách, không có lợi cho số mệnh.

1. Cần tránh có bộ chữ Thảo (艸) vì tục ngữ có câu “đánh rắn động cỏ”. Rắn có thể chui rúc trong bụi cỏ, tuy có không gian để hoạt động nhưng dễ bị người ta phát hiện, dễ phải chịu mưa dập gió vùi, vô cùng vất vả.

2. Cần tránh các chữ hoặc bộ thủ như Thủy (水), Tí (子) vì địa chi Rắn thuộc hành Hỏa, nếu gặp các chữ có hành Thủy thì sẽ phạm vào thủy hỏa tương khắc, cuộc đời hay bị giày vò.

3. Cần tránh các chữ hoặc bộ thủ như Hợi (亥), Thỉ (豕) vì địa chi Rắn và Lợn đối xung, cuộc đời hay gặp những kẻ không ưa. Trong thực tế thì lợn vớ phải rắn thì nhai rau ráu.

4. Cần tránh dùng các chữ hoặc bộ thủ như Hổ (虎), Cấn (艮), Dần (寅), Thân (申), Viên (袁) vì Dần-Tị-Thân là tương hình hại, trong cuộc đời gặp toàn những kẻ không ưa.

5. Cần tránh bộ thủ Nhật (日) vì Rắn là động vật máu lạnh, sợ mặt trời quá nóng. Phần lớn Rắn đều thích sống trong hang động, bóng râm, rất ít khi lộ mình dưới ánh nắng mặt trời. Cho nên nếu rắn gặp mặt trời cũng tựa như là gặp ai cũng bị người ta ghét.

6. Cần tránh bộ chữ Nhân (亻,人), vì Rắn không thích chạm trán với người, người cũng là kẻ thù số một của Rắn. Loài người còn coi Rắn là biểu tượng của tà ác, nhìn thấy là đánh đuổi, cũng hàm ý rằng có rất nhiều tiểu nhân.

7. Cần tránh các chữ biểu thị ngũ cốc, hoa màu, đồ chay như Đậu (豆), Mễ (米), Hòa (禾) vì rắn là động vật ăn thịt, thích các món thịt như ếch, nhái…Đặc biệt là kỵ chữ Đậu (豆), nếu phạm phải thì ám chỉ người đó có nội tâm không chịu thua, tính khí ngang tàng, lại có cảm giác mất mát vì tuy là có đồ ăn nhưng lại không phải là thứ mình thích ăn hoặc không ăn được.

8. Cần tránh các bộ chữ hoặc chữ như Nghệ (乂), Nhập (入), Nhi (ㄦ), Bát (八) vì các nét này tựa như vẽ rắn thêm chân, làm ra những động tác thừa, tạo cảm giác làm việc rề rề, làm nhiều công ít.
Cần lưu ý thêm là, các chữ và bộ chữ nói trên chỉ có ý nghĩa tham khảo nhất định. Để chọn được tên hay tên đẹp còn cần phải xem xét nhiều yếu tố khác nữa như âm dương, ngũ hành, âm vận…chứ không đơn giản chỉ vận dụng yếu tố con giáp vào đặt tên, đổi tên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con sinh năm con rắn –

Ý nghĩa sao Tấu Thư - Thuộc chòm sao văn tinh

Sao Tấu Thư đi với Thái Tuế cũng rất hay, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tấu Thư - Thuộc chòm sao văn tinh

Ý nghĩa sao Tấu Thư - Thuộc chòm sao văn tinh

Hành: Kim

Loại: Văn Tinh

Đặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, đơn từ

Là một phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Ý nghĩa tính tình: khả năng thu hút người khác bằng lời nói ngọt, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, tranh vẽ ... Ưa thích ăn nói, biện thuyết, thuyết pháp, ưa thích diễn kịch, có tư chất kịch sĩ, dù không hẳn là ca kịch sĩ.

Sao Tấu Thư không hàm ý học rộng mà chỉ có nghĩa như một năng khiếu, một tài khéo về nói, viết, kịch ... Nếu đi đôi với các sao văn học, nhất định đó là người vừa có học, vừa có tài ứng dụng cái học một cách sáng tạo.

Sao Tấu Thư đi với Bác Sĩ rất hợp vì Bác Sĩ chủ sự diễn đạt thâm thúy.

Sao Tấu Thư đi với Thái Tuế cũng rất hay, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư

Nói chung, Tấu Thư là một sao tốt cho cơ thể, cho những đức tính tinh thần và đạo đức, mang lại linh mẫn và tế nhị cho cảm giác, cảm xúc, ngôn ngữ, hành động.

Ý Nghĩa sao Tấu Thư Ở Cung Mệnh:

Sao Tấu Thư ở Mệnh là người có năng khiếu, có tài, tướng mạo sang trọng, quý phái, có cốt cách, có văn chất thanh cao, tâm hồn hướng thượng.

Cùng các sao Thiên Quan, Thiên Phúc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì làm nên sự nghiệp lớn.

Gặp sao Văn Xương, Văn Khúc, lời nói khéo léo, dễ thu hút, thuyết phục được người khác, tế nhị. Gặp sao Lưu Hà, vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao.

Gặp sao Phượng Các, người thính tai. Gặp sao Long Trì, thính mũi, khiếu giác sắc bén. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, mắt sáng.

Gặp sao Thái Tuế, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư...

CUNG QUAN :

– có Tấu, Tướng nhị Phù mà Mệnh có Tả, Hữu : tăng ni ;

– Tấu, Diêu, Cơ, Vũ, Đào, Hồng : khôi hài, ca xướng.

– Tấu, Việt, Quý, An, Cơ, Hồng : trai cận thần gái cung phi,

– Tấu, Vũ, Hình, Cơ : làm thợ mộc giỏi.

CUNG PHÚC :

– có sao Tấu thư miếu địa : có ngôi mả hình bút phát văn.

– Tấu, Riêu : có ngôi mả bên ruộng úng thủy.

CUNG TỬ:

– có Tấu, Quang : con, thần giáng sinh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tấu Thư - Thuộc chòm sao văn tinh

Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh

Bạn đang có một nhà bếp cho tổ ấm của mình nhưng vẫn băn khoăn chưa biết bố trí những vật dụng thường ngày như thế nào để chúng vừa hợp với thuật phong thuỷ, vừa tiện lợi khi sử dụng. Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ giúp bạn...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn ăn

Cách chọn bàn ăn: Theo phong cách truyền thống, người ta thường sử dụng bàn hình tròn, biểu thị sự sum họp. Ngoài ra, bàn có thể là hình vuông, hình chữ nhật hoặc elip, tránh chọn bàn ăn có góc nhọn, nhiều cạnh hoặc hình bình hành. Bàn ăn nên đặt ở chỗ khuất, không nên đặt gần cửa ra vào. Bàn ăn cũng không nên đặt đối diện với bàn thờ tổ tiên hay thờ thần. Vì diện tích hẹp phải đặt như vậy thì nên đặt bàn ăn ra xa một chút và lùi ra hai bên, tránh trường hợp bàn ăn và bàn thờ ở trên một đường thẳng.

 Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh - 1

Điều tối kỵ khi đặt bàn ăn ở phòng có xà ngang treo lơ lửng trên đầu dẫn đến chủ nhà bất minh, nhân khẩu hao hụt. Nếu vì diện tích hẹp mà phải đặt như vậy thì nên treo quả cầu tròn với màu sắc phù hợp bên dưới xà ngang với hàm ý: quả cầu đã hứng chịu hết cho gia chủ.

Đặt bếp

Theo thuật phong thủy không nên đặt bếp nấu ăn nhìn thẳng ra cửa chính hay phía sau bếp là cửa sổ vì gió sẽ thổi vào bếp từ những cửa này, đặc biệt không nên đặt bếp nấu ở cạnh cửa sổ có mặt trời phía tây chiếu vào vì nếu bạn đun bằng bếp dầu hay ga gió không chỉ thổi tắt bếp ma mùi dầu, ga còn gây độc hại cho người. Nếu bạn đun bằng bếp than củi lúc gió thổi lửa liếm ra 4 phía có khi còn gây ra hỏa hoạn. Ngoài ra, không nên đặt bếp ở gần phòng ngủ vì bếp nóng bức, hơi dầu mỡ, người hít phải nhiều hơi này sẽ có hại cho sức khỏe.

 Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh - 2

Tránh đặt bếp nấu ăn kẹp giữa hai vật dụng mang theo nước như máy giặt, tủ lạnh, bồn chậu rửa bát vì thuỷ kị hoả. Nhà bếp là nơi rất quan trọng trong một gia đình do đó bạn nên đặt ít đồ để tạo không khí thoáng. Bạn cũng nên đặt quạt thông gió hoặc máy hút khói dầu để làm sạch không khí sau khi nấu ăn. Hơn nữa, phòng bếp cần có đủ ánh sáng, do vậy bạn nên lắp đèn tuýp hoặc đèn chùm là tốt nhất.

Hướng bếp tránh đặt đối điện với cửa nhà vệ sinh vì khu vực này được xem là nơi dẫn các uế khí. Nếu thiết kế nhà không thể thay đổi được thì có thể làm một vách ngăn che chắn.

Bồn rửa bát

Như đã nói ở trên, chúng ta không nên để bồn rửa bát quá gần bếp nấu ăn nhưng cũng không nên đặt bồn rửa ở phía đối diện với bếp vì sẽ gây nhiều điều bất tiện cho người nấu. Cách bố trí bếp phổ biến nhất là theo nguyên tắc hình tam giác, nghĩa là bếp - bồn rửa - tủ lạnh. Bồn rửa được đặt ở độ cao vừa phải để tránh cho người sử dụng phải cúi hay kiễng.

 Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh - 3

Hũ gạo

Ngày nay, thùng đựng gạo thường đặt kín đáo trong các ngăn tủ ngay dưới bếp.

Theo phong tục tập quán, trong bữa ăn của người phương Đông không thể thiếu cơm gạo. Thế chúng ta có thể đặt hũ gạo ở đâu là tốt nhất? Nên đặt nó tại nơi kín đáo ở hướng Tây Nam hay Đông Bắc của bếp và được kê lên để chống ẩm. Tránh đặt nó ở hướng Đông và đặt quá cao.

 Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh - 4

Tủ lạnh

Ngày xưa, ông cha ta chưa có tủ lạnh nên trong các tài liệu về phong thủy của người xưa để lại chưa đề cập tới vấn đề này. Nhưng theo quan điểm được nhiều người đồng tình nhất về cách đặt tủ lạnh là nên đặt nó ở hướng lành (Bắc, Đông Nam), vì tủ lạnh là loại máy móc vận hành liên tục 24h/ngày. Nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, và kích động nó gây rối.

 Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh - 5

Thờ táo quân

Là người Việt Nam chắc hẳn ai cũng biết về sự tích ông Công, ông Táo. Tục lệ thờ những vị thần này được gìn giữ và lưu truyền cho tới ngày nay. Nên thờ Táo quân ở đâu là phù hợp nhất? Các vị thần này nên được đặt phía trên bếp nấu ăn, nếu không đủ chỗ thì đặt ở góc nhà bếp phía Nam, bởi vì ngũ hành Táo quân thuộc "Hoả", cho nên Táo quân cần được đặt ở phía Nam "Hoả" vượng. Tránh đặt gương hoặc tủ kính đối diện tượng do gương có thể phản xạ hương khói nơi thờ cúng gây bất lợi về mặt phong thủy.

Theo Eva


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh

Tiết Trung Nguyên

Tết Trung Nguyên vào rằm tháng 7, còn có tên gọi khác là lễ Vu Lan hay lễ xá tội vong nhân.
Tiết Trung Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Hình vẽ  Ngưu Lan, Chức Nữ)

Theo quan niệm dân gian thì rằm tháng 7 ở dưới âm phủ, Diêm Vương mở ngục, xá tội cho một số linh hồn và mọi vong nhân có thể thoát khỏi ngục hình trong một hôm để trở về dương thế với gia đình. Do vậy, ngày này nhà nào cũng đốt vàng mã và làm cỗ cúng gia tiên.

Bên cạnh đó, một số gia đình còn làm lễ cúng các cô hồn, còn gọi là cúng cháo. Lễ vật cúng cháo thường có cháo hoa, cơm vắt, chuối, ổi, bánh kẹo, ngô rang, xôi, chè, giấy tiền, quần áo giấy… Cúng cháo để bố thí cho các cô hồn không nơi thờ cúng. Tục lệ này mang đậm tính nhân đạo, thể hiện tình yêu thương đồng loại của dân tộc Việt Nam.

Vào ngày rằm tháng 7, ở các chùa cũng tổ chức lễ cúng thập loại chúng sinh để cầu  cho các linh hồn được về nơi cực lạc.

Dâng hương lễ Trung Nguyên phải cúng từ trong nhà ra ngoài trời: Cúng gia thần, gia tiên và cuối cùng là cúng chúng sinh. Khi đã khấn xong sẽ đốt tiền vàng đồng thời rắc gạo, rắc muối ra các hướng.

(Theo Nghi lễ thờ cúng của người Việt)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Trung Nguyên

Tên gọi có ảnh hưởng đến tương lai của Bé không?

nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đã bao giờ cha mẹ băn khoăn, việc đặt tên cho con ảnh hưởng như thế nào đến tương lai của bé? Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Cha mẹ có thể tham khảo thêm dưới đây là một số mối liên hệ mà các nhà khoa học đã tìm thấy dựa trên nhiều thống kê và nghiên cứu:

ten-goi-co-anh-huong-den-tuong-lai

Nếu tên bé dễ phát âm, mọi người thường sẽ thích bé hơn

Theo một nghiên cứu của Đại học New York, người ta đã nhận ra rằng những người có tên dễ phát âm thường có địa vị cao hơn ở nơi làm việc. Nhà tâm lí học Adam Alter cho biết: “Thường khi con người ta tiếp nhận một nguồn thông tin nào đó dễ dàng, người ta sẽ thích nó hơn.”

Trong một nghiên cứu khác, Alter còn chỉ ra rằng các công ty có tên gọi đơn giản cũng thường có hoạt động tốt hơn trên thị trường chứng khoán.

Người có tên phổ biến dễ được nhận vào làm việc hơn

Khảo sát của Đại học Marquette cho thấy, những cái tên thuộc loại phổ biến, được nhiều người đặt thường sẽ được yêu thích hơn trong chuyện tuyển dụng việc làm.

Người có tên nghe có vẻ “quý tộc” có xu hướng được vào làm vị trí cao

Một khảo sát ở Đức giữa các nhân viên trong nhiều công ty cho thấy, những người có tên bao gồm chữ Kaiser (nghĩa là “hoàng đế”) hay König (nghĩa là “vua”) thường có vị trí nghề nghiệp cao hơn so với những người có tên Koch (nghĩa là “đầu bếp”) hoặc Bauer (nghĩa là “nông dân”).

Các nhà tâm lí học giải thích nguyên nhân có thể do tư duy liên tưởng ở con người – liên kết những kiến thức đã có sẵn trong đầu với những từ hoặc cụm từ mang nghĩa tương tự. Nếu điều này là sự thật thì ở Việt Nam, những cái tên có chữ “Hoàng”, “Phi”, “Vương”,... hứa hẹn sẽ đem lại nhiều may mắn cho sự nghiệp em bé sau này.

Bé trai có tên dễ bị nhầm là tên con gái thường bị bắt nạt ở trường học

Nghiên cứu vào năm 2005 của Đại học Florida cho thấy, những bé trai mang tên gọi dễ bị nhầm là tên con gái có xu hướng hay bị bạn bè đồng trang lứa trêu đùa và bắt nạt. Điều này cũng ảnh hưởng tiêu cực không nhỏ đến kết quả học tập và tính cách của trẻ.

Ngược lại, Bé gái có tên dùng được cho cả con trai thường thành công trong một số lĩnh vực

Ở một số lĩnh vực nhất định như kĩ sư, kĩ thuật, luật,..., phụ nữ có những cái tên dùng được cho cả nam và nữ thường sẽ thành công hơn.

Một nghiên cứu khác còn cho thấy phụ nữ mang tên “nam tính một chút” thường sẽ rất thành công trong lĩnh vực luật pháp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên gọi có ảnh hưởng đến tương lai của Bé không?

Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu O

Người tuổi Dậu thuộc nhóm máu O vốn nho nhã và tài trí hơn người. Nhờ tính cách cởi mở và hòa đồng, họ tạo được nhiều mối quan hệ tốt đẹp trong công việc và
Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong cuộc sống.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Tuy nhiên trong tình yêu, đây là những người khá cầu toàn. Với họ, người bạn đời phải là hình mẫu lý tưởng và được nhiều người ngưỡng mộ. Một cô gái xinh xắn và hiền thục, một chàng trai hào hoa và thông minh... với tình yêu chân thành và tấm lòng thủy chung son sắt là mẫu người mà họ kiếm tìm.

Đối với một số người tuổi Dậu thuộc nhóm máu O, duyên số là điều mà họ tin tưởng và mong đợi nhưng không vì thế mà họ bỏ qua sự lựa chọn kỹ càng của bản thân.

Mái ấm gia đình của người tuổi Dậu sẽ tràn ngập tiếng cười nếu họ biết lựa chọn được những người hòa hợp với mình. Sự hiền dịu, thủy chung của người vợ và sự thông minh, nhanh nhẹn của người chồng sẽ là bến đỗ bình yên cho những người tuổi Dậu thuộc nhóm máu O.

 

 

Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu O

Mơ thấy ăn cải bó xôi: Cuộc sống hạnh phúc, khỏe mạnh –

Rau cải bó xôi thuộc thực vật thân thảo, rễ màu đỏ, thân và lá có thể ăn được. Nếu bạn mơ thấy mình ăn cải bó xôi, chứng tỏ cuộc sống của bạn sẽ hạnh phúc, khỏe mạnh. Nếu bạn phát hiện trong cải bó xôi có cát đất, vị hơi chua đắng, dự báo bạn sẽ cãi
Mơ thấy ăn cải bó xôi: Cuộc sống hạnh phúc, khỏe mạnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ăn cải bó xôi: Cuộc sống hạnh phúc, khỏe mạnh –

Lục sát tinh: bộ Kình Đà

Bài viết của tác giả Trần Việt Sơn trình bày kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về bộ Kình Đà trong bộ Lục Sát Tinh.
Lục sát tinh: bộ Kình Đà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Việt Sơn thuật theo cụ Thiên Lương

Sau bộ Không Kiếp, đến bộ Kinh Đà (Kình Dương, Đà La). Cũng như Không Kiếp có đắc địa mới ăn. Kình Đà chỉ ăn ở các cung đắc địa. Và phải có chính tinh chỉ huy. Như Phá Quân cùng với Không Kiếp đắc địa thì ăn lớn, Kình phải có Thất Sát mới ăn to. Kình, Đà đứng hai bên Lộc Tồn, cho nên không có trường hợp đồng cung. Chiếu thì lại không ăn to. Phải đóng ngay tại Mạng hoặc tại cung mà thôi. Cho nên cần phần biệt các trường hợp riêng rẽ.

TRƯỜNG HỢP KÌNH DƯƠNG

Ai cũng biết rằng có cách Hình, Sát thì oai hùng. Hình là Thiên Hình. Sát là Thất Sát. Được cách Hình Sát tại Mạng thì phát công danh lớn, thường về võ nghiệp.

Kình, Sát (Kình Dương, Thất Sát) cũng được hưởng như Hình, Sát (vì Kình đóng vai hình)

Về cách này, xin chú ý:

– Kình phải đóng tại Mạng cùng với Sát mới được.

– Hoặc là Mạng có Thất Sát, thì đến Đại Vận có Kình là ăn. Nếu chỉ gặp Đại Vận có Kình chiếu thì cũng hưởng, nhưng kém hơn

– Phải là Thất Sát mới chỉ huy được Kình, tức là mới vận dụng được Kình. Trong bộ Sát, Phá, Tham chỉ có Sát mới chỉ huy được Kình, còn các sao khác kém hơn, không đủ sức chỉ huy.

– Kình phải đắc địa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì mới có ảnh hưởng tốt.

Kỳ trước, chúng tôi đã ghi rằng bộ Phá Quân, Không Kiếp đắc địa rất mạnh. Bộ Thất Sát, Kình cũng mạnh, nhưng kém hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp. Nhưng kinh nghiệm lại cho biết rằng bộ Sát, Kình tuy ảnh hưởng kém mạnh, nhưng lại hay hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp, là vì nó “phù hẳn”, chứ không “tráo trở” không phù mạnh rồi hạ xuống.

Nếu không có Thất Sát

Mệnh phải có Thất Sát, mới vận dụng được Kình.

Nhưng nếu không có Thất Sát, thì có Phá Quân cũng tạm được, nhưng ảnh hưởng tốt kém Thất Sát.

Họa hại vì Kình

Kình Dương kị các tuổi: Dậu, Tuất, Hợi.

Ba tuổi đó đến Đại vận có Kình Dương là gặp họa hại, phải coi chừng.

Ba tuổi đó, Mạng có Kình Dương, cũng phải coi chừng những họa hại.

TRƯỜNG HỢP ĐÀ LA

Đà La đắc địa tại: Dần, Thân, Tị, Hợi, ở cung Mạng vô chính diệu, không có Tuần Triệt là Đà La độc thủ, rất anh hùng. Tức là cho đương số phát mạnh, phát lớn, phần nhiều về võ nghiệp. Nhưng phải là người Kim Mệnh hay Thủy Mệnh thì mới ăn; chứ người Hỏa thì lại không được.

Trong trường hợp trên, Đà La độc thủ đã trở thành chính tinh, rực rỡ, cho nên phải không có Tuần Triệt tại đó mới được, có Tuần Triệt lại hỏng mất cách hay.

TRƯỜNG HỢP XẤU CỦA ĐÀ LA

Đà La ở hai cung Thìn, Tuất đóng vai trò La Võng chi địa.

Không phải cứ hai cung Thìn, Tuất là Thiên La, Địa Võng, tức là lưỡi trời ràng buộc các đương số, phải có Đà La đóng đó mà Đà La là lưới trời, thì hai cung đó mới là hai cung lưới trời trói buộc. Do đấy đừng thấy Mạng đóng tại Thìn Tuất mà bảo rằng Mạng bị ràng buộc. Mạng tại Thìn Tuất, mà có Đà La thì mới bị ràng buộc (phải Đà La ngay cung Mạng, chứ Đà La chiếu sang Mạng cũng không sao)

Đà La là lưới tại Thìn, Tuất thì các sao khỏe ở đấy như như Tử-Tướng, Phá Quân bị trói lại, không thi thố được nữa. Những sao yếu, hiền lại không bị Đà La trói buộc.

Cũng như Kình đóng vai trò của Thiên Hình, Đà đóng vai trò của Hóa Kị.

CÁCH AN KÌNH, ĐÀ

Theo kinh nghiệm của cụ Thiên Lương, cách an Kình Đà có hơi khác các sách, nhưng hợp lý ở chỗ phân biệt Âm, Dương.

Kình, Đà ở hai bên có Lộc Tồn, và theo nguyên tắc “Tiền Kình, hậu Đà”. Nhưng hướng trước sau phải tuỳ theo người tuổi Âm hay tuổi Dương. Như tuổi Âm thì an theo chiều ngược lấy chiều đó rồi, thì Kình đi trước cung có Lộc Tồn, và Đà La đi sau cung có Lộc Tồn. Vì dụ tuổi Ất Mùi, Lộc Tồn ở Mão thì Kình ở Dần, Đà La ở Thìn.. Tuổi Dương thì theo chiều Dương, và theo chiều đó, như tuổi Giáp Dần, Lộc Tồn ở Dần, thì Kình ở Mão, Đà La ở Sửu.

Theo cách an đó, nhớ là Kình Lực luôn luôn đi với nhau. Chỗ nào có Lực Sĩ là có Kình Dương.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục sát tinh: bộ Kình Đà

Sao xấu: Phi Ma Sát, Ngũ Quỷ, Băng Tiêu Ngọa Hãm, Hà Khôi, Cẩu Giảo

Sao Ngũ Quỷ:kỵ xuất hành. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1: ngày Ngọ; tháng 2: ngày Dần; tháng 3: ngày Thìn.
Sao xấu: Phi Ma Sát, Ngũ Quỷ, Băng Tiêu Ngọa Hãm, Hà Khôi, Cẩu Giảo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Sao Phi Ma Sát (Tai Sát): kỵ nhập trạch, giá thú

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tý; tháng 2: ngày Dậu; tháng 3: ngày Ngọ; tháng 4: ngày Mão; tháng 5: ngày Tý; tháng 6: ngày Dậu; tháng 7: ngày Ngọ; tháng 8: ngày Mão; tháng 9: ngày Tý; tháng 10: ngày Dậu; tháng 11: ngày Ngọ; tháng 12: ngày Mão.

Sao xau Phi Ma Sat, Ngu Quy, Bang Tieu Ngoa Ham, Ha Khoi, Cau Giao hinh anh
Tranh cát tường

2. Sao Ngũ Quỷ: kỵ xuất hành

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Ngọ; tháng 2: ngày Dần; tháng 3: ngày Thìn; tháng 4: ngày Dậu; tháng 5: ngày Mão; tháng 6: ngày Thân; tháng 7: ngày Sửu; tháng 8: ngày Tỵ; tháng 9: ngày Tý; tháng 10: ngày Hợi; tháng 11: ngày Mùi; tháng 12: ngày Tuất.

3. Sao Băng Tiêu Ngọa Hãm: xấu mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Sửu; tháng 4: ngày Dần; tháng 5: ngày Mão; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Hợi; tháng 8: ngày Ngọ; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Thân; tháng 11: ngày Dậu; tháng 12: ngày Thìn.

4. Sao Hà Khôi, Cẩu Giảo: kỵ khởi công xây nhà cửa, xấu đối với mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi; tháng 2: ngày Ngọ; tháng 3: ngày Sửu; tháng 4: ngày Thân; tháng 5: ngày Mão; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Tý; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Dần; tháng 11: ngày Dậu; tháng 12: ngày Thìn.

Theo Bàn về lịch vạn niên

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao xấu: Phi Ma Sát, Ngũ Quỷ, Băng Tiêu Ngọa Hãm, Hà Khôi, Cẩu Giảo

Tính tuổi Kim Lâu thế nào cho đúng

Dân gian ta thường có câu : Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông. Xem tuổi ở đây ngụ ý chỉ tuổi Kim Lâu. Lại có câu : Một, ba, sáu, tám Kim Lâu Làm nhà, cưới gả hàng đầu phải kiêng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như vậy các tuổi có hàng đơn vị là 1, 3, 6, 8 đều là tuổi Kim Lâu. Có thể hiểu nôm na, đàn ông làm nhà, con gái đi lấy chồng nếu phạm Kim Lâu? thì năm đó hãy tạm hoãn, đợi sang năm sau mới tiến hành.

Tuổi Kim Lâu được tính theo âm lịch, nghĩa là bằng tuổi dương lịch cộng thêm một. Các cụ ngày xưa chia Kim Lâu làm 4 loại :
- Những tuổi âm lịch có số hàng đơn vị là 1 phạm Kim Lâu đối với chính bản thân gia chủ, gọi tắt là Kim Thân. Nếu không kiêng, tránh thì gia chủ sẽ gặp rủi ro, tai họa như khẩu thiệt (vạ miệng), bệnh tật, đau ốm, dẫn đến mạng vong.

- Những tuổi âm lịch có số hàng đơn vị là 3 phạm Kim Lâu đối với người vợ, gọi tắt là Kim Thê. Nếu gia chủ không kiêng tránh thì người vợ sẽ vướng ?ohạn? khẩu thiệt, tật bệnh, sinh đẻ khó khăn, nguy hiểm tính mạng.

- Những tuổi âm lịch có số hàng đơn vị là 6 phạm Kim Lâu đối với con cái, gọi tắt là Kim Tử. Nếu gia chủ không kiêng tránh thì con cái có thể bị khẩu thiệt, quan phi (ra cửa quan vì chuyện thị phi), hung họa, mạng vong v.v...

- Những tuổi âm lịch có số hàng đơn vị là 8 phạm Kim Lâu với lục súc, gọi tắt là Kim Súc. Nếu không kiêng tránh thì chăn nuôi sẽ khó khăn, gia súc ốm, chết dẫn đến thiệt hại về kinh tế.

Phương pháp tính tuổi Kim Lâu Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính tuổi xây nhà. Nhưng dưới đây là phương pháp phổ biến trong dân gian và được thẩm định trên thực tế trong xã hội Đông phương. Tuy nhiên, chúng ta đặt giả thiết rằng phương pháp này đúng thì cũng chỉ là một yếu tố cần, nhưng không phải duy nhất quyết định sự tốt xấu khi xây cất. Còn nhiều yếu tố khác theo phương pháp của phong thuỷ cần tìm hiểu và áp dụng.

 Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính tuổi xây nhà. Nhưng dưới đây là phương pháp phổ biến trong dân gian và được thẩm định trên thực tế trong xã hội Đông phương. Tuy nhiên, chúngv ta đặt giả thiết rằng phương pháp này đúng thì cũng chỉ là một yếu tố cần, nhưng không phải duy nhất quyết định sự tốt xấu khi xây cất. Còn nhiều yếu tố khác theo phương pháp của phong thuỷ cần tìm hiểu và áp dụng.
Hai phương pháp tính tuổi cất nhà dưới gọi là Kim Lâu và Hoang ốc. Khi cất nhà ứng dụng hai phương pháp này. Nếu cả hai đều rơi vào cung tốt thì năm đó cất nhà được.  
Tính hạn Kim Lâu
Trong cách tính này căn cứ theo bảng như sau:
 
Cách tính như sau:

Bắt đầu từ cung Cấn (Đây chính là cung của Địa Cầu đã được chứng minh trong cuốn "Tìm về cội nguồn Kinh Dịch")  tính là 10 tuổi. Kế tiếp mỗi cung là 1 năm đếm thuận theo chiều kim đồng hồ.. 
Thí dụ:

11 ở Chấn, 12 ở Khôn, 13 ở Ly, 14 ở Tốn, 15 ở Đoài; 16 ở Càn, 17 ở Khảm, 18 ở Cấn, 19 ở Chấn . Nhưng đến 20 tuổi lại bắt đầu từ cung Chấn và 21 ở Khôn......Tương tự như vậy đến 30 và 40. Nếu tuổi nào đếm rơi vào các cung màu xanh là phạm Kim Lâu.

Các loại Kim Lâu gồm có: 
* Kim Lâu thân - Hại bản mệnh.
* Kim Lâu thê - Hại vợ.
* Kim Lâu tử - Hại con.
* Kim Lâu lục súc - Hại điền sản.

 
Các phương pháp tính khác Dưới đây là những phương pháp tính Kim Lâu khác, chúng tôi cũng đưa lên để quí vị quan tâm tham khảo. Nhưng cách tính Kim Lâu này trên thực tế thấy ít được dùng và chúng tôi cũng chưa có điều kiện chứng nghiêm. Chỉ mang tính tham khảo.
 
Theo sơ đồ:
8 9 1 
7 5 2 
6 4 3
thì cứ tính đến 4 góc có số 1, 3, 6, 8 thì bị kim lâu. Thí dụ: Bắt đầu từ 10 tuổi nằm ở vị trí số 1 trên sơ đồ, bị kim lâu ở tuổi 11, nằm ở vị trí số 2 trên sơ đồ, không bị kim lâu. 
Tuổi 12,nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu 
Tuổi 13,nằm ở vị trí số 4 ko bị 
Tuổi 14,nằm ở vị trí số 6 bị 
Tuổi 15,nằm ở vị trí số 5 ko bị 
Tuổi 16,nằm ở vị trí số 7 ko bị 
Tuổi 17,nằm ở vị trí số 8 bị 
Tuổi 18,nằm ở vị trí số 9 ko bị 
Tuổi 19,nằm ở vị trí số 1 bị 
Tuổi 20 nằm ở vị trí số 2 ko bị 
Tuổi 21 nằm ở vị trí số 3 bị 
Tuổi 23 nằm ở vị trí số 6 bị 
Tuổi 26 nằm ở vị trí số 8 bị 
Tuổi 28 nằm ở vị trí số 1 bị 
Tuổi 30 nằm ở vị trí số 3 bị 
Tuổi 32 nằm ở vị trí số 6 bị 
Tuổi 34 nằm ở vị trí số 8 bị 
Tuổi 35 nằm ở vị trí số 5 ko bị 
Tuổi 37 nằm ở vị trí số 1 bị 
Tuổi 39 nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu.

Lưu ý: 
* Tính vòng ngoài từ ..1 đến ..9, nhưng khi gặp ..5 thì vào Trung cung (vị trí số 5 trên sơ đồ). 
tuổi 21,23,26,28 bị kim lâu vì rơi vào các vị trí số 3, 6, 8, 1 trên sơ đồ. Còn tuổi 31, 33, 36, 38, không bị vì ko rơi vào 4 vị trí 1, 3, 6, 8 trên sơ đồ vẫn lấy chồng được ở các tuổi 31, 33, 36, 38...riêng đàn ông muốn làm nhà phải tính thêm "Hoang ốc".

* Trong quyển Dịch Học Tạp Dụng của ông Trần Mạnh Linh thì các tuổi bị Kim lâu là: 12,14, 17, 19, 21, 23, 26, 28, 30, 32, 34, 37, 39, 41, 43, 46, 48, 50, 52, 54, 57, 59, 61, 63, 66, 68, 70, 72, 74, 77, 79, 81, 83, 86, 88, 90, 92, 94, 97, 99.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính tuổi Kim Lâu thế nào cho đúng

Cách trang trí bàn trang điểm đúng phong thủy –

Để thu hút được vận may cho chủ nhân và không xung khắc với các vật dụng khác trong phòng, bàn trang điểm cũng cần được lưu tâm đến các yếu tố thuộc về Phong Thủy. 1. Chất liệu Có thể dựa vào bố cục nội thất, sở thích cá nhân cũng như căn cứ vào mện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để thu hút được vận may cho chủ nhân và không xung khắc với các vật dụng khác trong phòng, bàn trang điểm cũng cần được lưu tâm đến các yếu tố thuộc về Phong Thủy.

1. Chất liệu

Có thể dựa vào bố cục nội thất, sở thích cá nhân cũng như căn cứ vào mệnh tuổi theo ngũ hành để lựa chọn chất liệu bàn trang điểm.

– Với người mệnh Hỏa, Mộc: có thể là chất liệu gỗ (hành Mộc) với hàng loạt các biến tấu như gỗ ép, vân gỗ, phủ sơn mài, sơn bóng…

– Còn với người mệnh Kim, Thổ, Thủy các kiểu bàn phá cách từ sắt uốn, inox (hành Kim)…

ban-trang-diem

2. Màu sắc

Màu sắc cũng tương tự như vậy. Bạn nên chọn sản phẩm có tông màu bàn ghế phù hợp, nhằm tạo hiệu ứng thẩm mỹ chung cho gian phòng và thu hút vận may về mặt Phong Thủy.

Màu sắc hợp phong thủy theo từng mệnh như sau:

– Người mệnh Kim: nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh kim, tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hoả khắc Kim).

– Người mệnh Thuỷ nên sử dụng tông màu đen, màu xanh biển sẫm, ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Kim sinh Thuỷ), tránh dùng những màu sắc kiêng kỵ như màu vàng đất, màu nâu (Thổ khắc Thủy).

– Người mệnh Mộc nên sử dụng tông màu xanh, ngoài ra kết hợp với tông màu đen, màu xanh biển sẫm (Thủy sinh Mộc), tránh dùng những tông màu trắng và sắc ánh kim (Kim khắc Mộc).

– Người mệnh Hoả nên sử dụng tông màu đỏ, màu hồng, màu tím ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Mộc sinh Hoả), tránh dùng những tông màu đen, màu xanh biển sẫm (Thủy khắc Hoả)

– Người mệnh Thổ nên sử dụng tông màu vàng đất, màu nâu, ngoài ra có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hỏa sinh Thổ), kiêng kỵ màu xanh lá (Mộc khắc Thổ).

3. Chú ý về gương soi

– Gương của bàn trang điểm không được đối diện với cửa phòng ngủ. Bởi khi mở cửa bước vào phòng, bạn rất dễ giật mình do hình ảnh của mình phản chiếu trong gương.

– Về hướng, theo phong thủy, gương trên bàn trang điểm nên được đặt theo hướng Đông Nam, Bắc hoặc Đông. Cách bố trí này giúp cải thiện sức khỏe. Gương trên bàn trang điểm nếu được đặt theo hướng Đông Nam còn có tác dụng giúp gia chủ làm ăn phát đạt. Nếu ở hướng Bắc, đường công danh có thể thuận lợi.

– Bên cạnh đó, bàn trang điểm không nên đặt theo hướng Nam vì nó sẽ khiến gương trên bàn tương tác với lửa, mà gương được xem như một yếu tố của nước. Do đó, nước sẽ kỵ với lửa.

– Gương của bàn trang điểm không nên đặt đối diện với đầu giường ngủ, nếu không dễ gây ra hiện tượng nằm mơ hoặc tinh thần bất an trong khi nằm ngủ.

– Nếu có thể thì nên sử dụng kiểu bàn thiết kế cho hai cánh cửa ở hai bên. Khi ngồi trang điểm thì mở hai cánh cửa ra, nếu không sử dụng thì đóng cánh cửa đó lại. Sử dụng kiểu bàn này dù đặt ở bất cứ vị trí nào trong phòng ngủ cũng không sợ đối diện với cửa ra vào hoặc đầu giường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách trang trí bàn trang điểm đúng phong thủy –

Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Một bài viết của tác giả TVUD về hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung. Mời các bạn cùng đọc.
Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả TVUD trên diễn đàn tuvilyso.org

Phần 1: NGHIÊN CỨU VỀ HẠN

1.2.1.Lưu ý chung về Hạn

Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh Thân Tài Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.

Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó ta thế nào với hoàn cảnh đó.

Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm.

Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.

Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.

Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và ngược lại.

Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.

Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau mới xảy ra sự kiện đó.

1.2.2.Hạn và quy tắc định Hạn

Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;

Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;

Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.

Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.

● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:

Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.

Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…

Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.

Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,...

Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:

bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở cung Sửu.

Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;

Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;

Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

1.2.3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn

Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối mặt. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có các Sao, Bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.

Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính cách khác, ta vẫn phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt,….

Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.

Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.

Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.

Vi dụ 2: Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân, Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….

Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…

……

1.2.4.Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn, … và phương pháp xem

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các sao lưu động.

Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ (10 sao).

Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao

Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm lên các cung số.

a. Tiểu Hạn

Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.

Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học hay sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.

Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,… để xem xét luận đoán.

Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó, cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.

b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…

Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.

Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.

Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta dùng Phi Tinh tương ứng.

Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.

VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày thì ngày hôm đó A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét

1.2.5.Mệnh Hạn

Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường quan tâm đến Tiểu Hạn hay Đại Hạn mà thôi.

Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung Mệnh của năm ấy.

Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNG cho là sáng sủa tốt đẹp nhưng không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.

Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.

Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất tác dụng.

Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.

Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.

Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu hơn.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.

Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT. THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu với Đại, Tiểu Hạn.

Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó đại diện cho tai ách.

Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào hung cát tinh để luận đoán.

1.2.6.Cách tính Can Chi của tháng

Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)

Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão..., mỗi tháng đi với một Chi nhất định

Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ Dần:

  • Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần
  • Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần
  • Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần
  • Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần
  • Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần

1.2.7.Cách tính Can Chi của ngày

Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp

Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu...Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà phải tra lịch.

1.2.8.Cách tính Can Chi của giờ

Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý

  • Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;
  • Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;
  • Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;
  • Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;
  • Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.

PHẦN 2: HẠN HÔN NHÂN VÀ CÁC CÁCH ĐA PHỐI TRONG TỬ VI

2.1.LƯU Ý CHUNG

Để nghiên cứu về Hạn Tình cảm, chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp. Hai ngôi sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.

Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.

2.2.TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN

2.2.1.Tình cảm nảy sinh từ đâu

Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.

Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.

VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với đồng nghiệp hay trong công việc.

2.2.2.Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào

Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).

Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này. Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay thuận theo cung số đó).

2.2.3.Tính chất về phương và hướng

Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập. Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH ta nhìn vào đó.

2.3.HẠN TÌNH CẢM

Ta quan tâm tới bộ TƯỚNG QUÂN (TƯỚNG), PHỤC BINH (BINH), hai sao này luôn Xung chiếu nhau dù cố định hay lưu động như đã nói ở trên. Tiểu Hạn, Mệnh Hạn hay Phối Cung có bộ TƯỚNG BINH tất có liên quan tới chuyện tình cảm. Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về.

Nói là bộ TƯỚNG BINH nhưng thực chất là ngôi sao TƯỚNG QUÂN. Nếu đứng tại Vị trí thấy cả TƯỚNG và BINH tức tình cảm nảy sinh từ hai phía. Nếu đứng tại ví trí xem xét chỉ thấy 1 trong hai sao TƯỚNG QUÂN hay PHỤC BINH thì tình cảm chỉ xuất hiện từ một phía, hay là năm ta bị kích động về việc đó.

Từ vị trí TƯỚNG QUÂN ta luôn có LỘC TỒN, QUỐC ẤN, BỆNH PHÙ (TỒN TƯỚNG ẤN BỆNH) hội họp. Thực chất được mô ta như sau: Chuyện tình cảm (TƯỚNG) bao giờ cũng là một kỷ niệm (QUỐC ÂN) khó phai mờ và được lưu giữ (LỘC TỒN) và khi yêu thường lo sợ mất đi người mình yêu nên dễ bị ảnh hưởng xấu của ngôi sao BỆNH PHÙ. Kỷ niệm liên quan tới tình yêu thường để lại cho ta niềm vui hay nỗi buồn hay cả vui lẫn buồn hay sự tủi nhục. Muốn đánh giá tính chất tốt đẹp cần kết hợp với nhóm Tam Minh hay thấy PHƯỢNG kể là hay ngược lại với TANG HƯ KHÁCH không có PHƯỢNG được kể là xấu.

2.3.1.Đại Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Đại hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Đại Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Đại Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

2.3.2.Tiểu Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Tiểu hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Tiểu Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Tiểu Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

Lưu ý

Với 2 trường hợp c và đ của “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2”. Nếu Đại Vận chỉ thấy TƯỚNG cố đinh mà không thấy BINH khi đến Tiểu Hạn thấy BINH cố đinh tất ta biết được ai là kẻ đang muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta. Ngược lại với Đại Vận chỉ thấy BINH mà không thấy TƯỚNG đến Tiểu Hạn có TƯỚNG cố định tất ta sẽ tìm thấy đối tượng để quấn quit, chìu chuộng phục vụ và người ta sẽ có tình ý với ta.

2.3.3.Tiểu Hạn, Mệnh hạn hay Phối cung có bộ TƯỚNG BINH hội họp

Được phân ra theo các trường hợp như ở hai “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2

2.4.TÍNH CÁCH TỪNG NGƯỜI YÊU VÀ NGƯỜI SẼ LẬP GIA ĐẠO

Đa phần chúng ta thường trải qua hơn 1 mối tình mới có thể tìm được người Phối ngẫu của mình. Cá biết có trường hợp chỉ yêu 1 mà lấy một. Có trường hợp yêu nhiều vô kể. Như vậy ta cần đoán xem ai là người ta có thể sẽ kết hôn với họ.

Nếu chúng ta để ý cung Phu Thê là một cung số cố định. Ở đó có thể thể hiện yếu tố đa thê, đa tình nhưng ta không thể dồn tất cả các tính cách của nhiều người yêu vào đó được. Việc xem xét về tính cách của từng người yếu tưởng chừng như khó khăn nhưng kỳ thực rất đơn giản và thú vị.

2.4.1.Tính cách các người tình

Để đoán tính cách của người yêu ta đứng từ cung có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà cung đó là Mệnh Hạn, Tiểu Hạn, Phu Thê hay Tiểu Hạn có TƯỚNG QUÂN cố định mà đoán.

Sử dụng bản đồ Phi Tinh kết hợp với Chính tinh và các Phi Tinh lưu động hội họp về cung số có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà luận đoán giống như ta đoán tính cách của cung Mệnh. Trường hợp TƯỚNG QUÂN cố định dùng các cách cục cố định để đoán.

Có trường hợp 1 năm có tới mấy người tình, người yêu là do cùng một năm đó họ vừa thấy TƯỚNG QUÂN cố định lại thấy cả TƯỚNG QUÂN lưu động có khi thấy luôn cả THIÊN TƯỚNG nên có những người một năm vui vẻ với mấy mối tình.

2.4.2.Ai là người phối ngẫu

Muốn đoán ai là người Phối ngẫu (Chồng/vợ) trong số các người tình hoặc khi nào ta gặp được người chồng/vợ của mình ta cần xem xét như sau:

  • Năm cung Phu Thê có bộ Lưu TỒN TƯỚNG ẤN
  • Năm có Phu Thê xung và tại Tiểu Hạn đó ta thấy TƯỚNG QUÂN hội họp.
  • Năm đến Tiểu Hạn Phu Thê lại có TỒN TƯỚNG ÂN cố định

Đó là những năm ta sẽ gặp được người mà ta sẽ lấy làm chồng hay vợ.

2.5.HẠN LẬP GIA ĐẠO

2.5.1.Điều kiện về Cung

Có Đại Hạn hay Tiểu Hạn hội họp tại Phối cung (Di, Phúc, Quan) tức là cần phải có một trong hai Hạn hoặc cả hai thấy cung Phu Thế (Tam hợp hay Xung chiếu). Đại Hạn thấy cung Phu Thê là lúc người ta thường lo nghĩ nhiều hơn đến cái cung thường thấy là cung Phối, cho nên vấn đề hôn sự đăt lên hàng đầu, hầu hết hỉ sự thường gặp tại đây tương tự với Tiểu Hạn cũng vậy. Nếu hôn nhân xảy ra tại Đại Hạn thứ 2 (Phụ, Huynh) là sớm. Đến từ Đại Hạn thứ 4 là muộn.

Sớm muộn còn báo hiệu tại Phối cung là các sao KÌNH chủ sớm, ĐÀ chủ muộn, HỶ THẦN tại Phối cũng báo hiệu niềm vui đến sớm từ cung này. Tuy nhiên từ vị trí HỶ THẦN cần có PHƯỢNG hay nhóm Tam Minh để thiên về niềm vui mừng sớm và tốt đẹp về sau. Nếu HỶ THẦN đi với nhóm TANG HƯ KHÁCH thiếu PHƯỢNG tất có bất trắc kèm theo về lâu dài không tốt đẹp. Dễ ở tình trạng chống đỡ với khó khăn (KÌNH) cản trở (ĐÀ) sau hôn nhân (từ vị trí HỶ THẦN luôn thấy KÌNH ĐÀ). Nếu cung Phu Quân xấu tất sinh chuyện phức tạp ở cung số này.

Bộ ÂM DƯƠNG quá sáng tại Phối cung cũng báo hiệu quá sớm.

Bộ Tam Minh tụ tập tại đâu báo niềm vui tại đó, nếu là Quan Cung công việc thuận lợi, Phối cung dễ có hỉ sự nếu chưa có gia đình, nếu có rồi báo hiệu 1 năm tình cảm tốt đẹp. Tử tức cung báo những tin vui do con cái mang lại. Nếu là Nô Cung là do bạn bè mang lại niềm vui đến cho ta….

2.5.2.Điều kiện về Chính tinh

Nam cần đi với nhóm ÂM DƯƠNG LƯƠNG (biểu tượng đôi nam nữ) hoặc nhóm CƠ ÂM LƯƠNG (hình tượng phụ nữ).

Nữ cần gặp nhóm SÁT PHÁ THAM (người đàn ông quấn quit bên tôi, phá… tôi).

Chung của cả nam nữ có thể gặp là PHỦ TƯỚNG chủ vỗ về, ve vuốt, thương yêu. Nói chung cả 3 nhóm sao kể trên đèu có dấu hiệu hôn nhân nhưng cần gặp các nhóm sao hàng Can và Chi, để quyết đoán.

2.5.3.Điều kiện về Bàng Tinh

Có thể gặp ít nhất một bộ Bàng tinh thuộc các nội dung từ “Mục a” đến “Mục c” sau đây

a.Bàng tinh hàng Chi cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ Tam Minh (ĐÀO HỒNG HỶ), hoặc ĐÀO HỒNG cũng tốt hay Song Hỷ (THIÊN HỶ, HỶ THẦN) kế tiếp là bộ LONG PHƯỢNG, biểu tượng kết đôi của trai và gái, hai giới.

b.Bàng tinh hàng Can cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH (hay nhất). Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về. Bộ sao này hợp với chữ vu quy bên nữ. Tiếp theo là bộ HAO KÌNH ĐÀ có HỶ THẦN, chủ sự xây (ĐÀ) dựng (KÌNH) gia đình, tổ ấm.

c.Các bộ Bàng tinh Lưu động

Mỗi năm nhất định, ta luôn có bản đồ Phi Tinh cho cả Nam và Nữ. Từ bản đồ Phi Tinh của Nam hay Nữ kiểm tra cac bộ sao Lưu động giống như các bộ Bàng Tinh của hàng Can và Chi cố định ở “Mục 1.1.2” và “Mục 1.1.4”. Cần lưu ý các bộ sao Lưu động tại năm lập gia đạo có thể lưu tại Mệnh Hạn, Tiểu Hạn và Phối Cung.

2.5.4.Kết luận

Hạn lập gia đạo cần thỏa mãn:

  • Điều kiện về Cung như “Mục 1.1.1”;
  • Điều kiện về Chính tinh ứng với Nam hay Nữ như “Mục 1.1.2”;
  • Điều kiện về Bàng tinh như “Mục 1.1.3”.

2.5.5.Tiếng sét ái tình, tình ảo

Một lá số có THIÊN TƯỚNG đi với KHÔI VIỆT hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có sao này dễ bị sét ái tình đánh te tua, nếu THIÊN TƯỚNG không có KHÔI VIỆT đánh thì sẽ đánh vào năm có lưu KHÔI VIỆT. Cho nên Mệnh có sao THIÊN TƯỚNG hội họp dễ bị sét ái tình.

Tương tự ta có cách Tình Ảo khi THIÊN TƯỚNG đi với TUẾ HƯ hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có TUẾ HƯ hội họp. Các năm TƯỚNG có TUẾ HƯ lưu vào cũng dễ bị tình ảo. Người TƯỚNG hội họi hay bị đặc điểm này vì 12 Chi khi xoay vòng tất có các năm TƯỚNG thấy TUẾ HƯ.

2.5.6.Các cách phản bội tình cảm

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hạn đến CỰ MÔN. CỰ và THIÊN TƯỚNG luôn luôn kề nhau. THIÊN TƯỚNG qua hạn CỰ MÔN dễ gặp tình đã xa, CỰ MÔN đến hạn THIÊN TƯỚNG dễ phản bội tình cảm.

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hay CỰ MÔN mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này.

Mệnh đóng tại LƯƠNG hay TƯỚNG mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Tình đi với Tiền, Tiền hết thì tình tan.

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có CỰ MÔN đi với LỘC TỒN hay TƯỚNG QUÂN. Đó là cách Cát xứ tàng hung. Đó là cách dễ bi phản bội về tình cảm nhất.

Mệnh có CỰ MÔN có Lưu TỒN TƯỚNG ÂN hội họp cũng dễ xảy ra chuyện.

Phối cung có CỰ MÔN hạn có TÔN TƯỚNG ÂN lưu vào cũng được kê là xấu.

Kỵ nhất là trường hợp có thêm KỴ cố định hay lưu động hội họp

2.5.7.Các cách đánh mất tình cảm

Mệnh, Hạn, Phối có SÁT PHÁ lại có TỒN TƯỚNG ÂN hoặc có TỒN TƯỚNG ÂN lưu vào dễ chịu cảnh thất tình, mất tình, bỏ tình kỵ nhất là trường hợp có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.8.Cách dễ bị lộ chuyện trăng hoa (nếu có trăng hoa)

THIÊN TƯỚNG ngộ TRIỆT LỘ, TƯỚNG LỘ cách

Đây là cách mà các từ thường dùng là vạch măt tên phản bội, cháy nhà ra mặt chuột, bị lộ mặt… THIÊN TƯỚNG ngộ TUẦN dễ bị bắt. Rất kỵ gặp thêm THIÊN KHÔNG. Tạo thành cách Tam KHÔNG, kỵ cho toàn bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM.

Hay xảy ra với trường hợp TRIỆT đóng giữa TƯỚNG và LƯƠNG và TƯỚNG và CỰ. Và cũng chỉ có 2 trường hợp đó mà thôi.

Khi có hai cách trên thường có dấu hiệu ngoại tình đặc biết Mệnh có ĐÀO HOA hội họi. Nếu xảy ra chuyện trăng hoa, phản bội thì các năm bị Lưu TRIỆT dễ lộ mặt đặc biệt là bộ KỴ TRIỆT.

Các tuổi Dương sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI DƯƠNG thấy KỴ lưu.

Các tuổi ÂM sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI ÂM thấy KỴ lưu.

Các năm LIÊM có KỴ cũng là năm ta dễ bị nghi ngờ về chuyện đó.

Trường hợp tình yêu quay lại ta hay gặp khi bộ KHÔI PHỤC cố định ở cung Phu Thê hay năm có bộ sao này lưu tại cung Phu Thê. Nếu Mệnh, Phu có dấu hiệu ngoại tình tất sinh chuyện “tình cũ không rủ cũng tới”.

2.5.9.Các bộ sao không nên gặp ở Hạn hôn nhân, tình cảm

Hạn hôn nhân, tình cảm rất kỵ Tiểu Hạn hay Phối cung có nhiều sao ám tinh nhất là bộ DIÊU ĐÀ KỴ lại đi với CỰ MÔN. Các Cách THAM ngộ KHÔNG, ĐỒNG ngộ KHÔNG, TRIỆT THIÊN TƯỚNG. Các bộ KỴ TRIỆT. Một số các tuổi Dần Thân Tị Hợi nữ vị trí sao HỒNG LOAN bị mất tác dụng. Ngoài ra ai ngại THIÊN KHỐC hay THIÊN HƯ hội họp với TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG.

Nếu cưới hay yêu trong các năm có những bộ sao đó rất bất lợi, hay bị cản trở, chuyện tình cảm phức tạp nếu Phối cung xấu về sau rất bất lợi và khó bền vững.

Hạn tình cảm có bộ KHỐC lại có KỴ đi với KHÔNG KIẾP rât xấu. Đây là cảnh OÁN HẬN RỒI RA TAY LÀM HẠI có các sao HỎA LINH KÌNH ĐÀ đi với KHÔNG KIẾP mới đoán xấu.

Nhìn chung các hạn về bỏ tình, thất tình, đánh mất tình cảm, phản bội tình, hay lộ về việc lăng nhăng bồ bịnh hầu hết có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.10.Các trường hợp bất lợi trong tình cảm

Nếu các lá số có THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN đặc biệt là THIÊN TƯỚNG cố định tại Mệnh, Thân, Đại Hạn, Tiểu Hạn hay Phối rất bất lợi cho chuyện tình cảm. Sợ các năm có TRIỆT lưu, KHỐC lưu lại thêm KỴ rất khổ về tình cảm. Bộ THIÊN TƯỚNG THIÊN KHỐC là tiếng khóc trong tình yêu. Có thêm KỴ rất sợ có thêm KHÔNG KIẾP càng nguy hiểm. TƯỚNG có KHỐC là ta vừa thương vừa vận, có KỴ ta cộng thêm chữ oán, có KHÔNG KIẾP ta thêm cụm từ RA TAY LÀM HẠI, có KỴ HÌNH cũng xấu, có KỴ thêm KÌNH cũng xấu thiên về ĂN MIÊNG TRẢ MIẾNG, có KHÔNG KIẾP thêm KÌNH ĐÀ HỎA LINH xấu không thể nói hết.

Tuổi Dần có cung Sửu (HỒNG QUẢ) và cung Thìn (TANG KHỐC) rất bất lợi cho chuyện gia đạo kế đó là các cung Tị và Dậu, Thân và Tý.

Tuổi Thân có cung Mùi (HỒNG QUẢ) và cung Tuất (TANG KHỐC) bất lơi kế đó là các cung Mão, Mùi và Dần, Ngọ.

Nhìn chung ai có TANG ở Mệnh hay Phối đa phần bất lợi cho chuyện tình cảm. Có TANG ở Phối nếu không có PHƯƠNG dễ có chuyện bất chính hoặc không trên người tất có Tỳ vết hay cưới chạy tang hay phải có Tang mới có lâu dài.

Cung Phối có TRIỆT mà Phối cung lại có các Chính tinh sợ TRIỆT như ÂM DƯƠNG sáng, TỬ VI, THIÊN TƯỚNG đa phần bất lợi hôn nhân. Xem thêm cách đa phối ở “Mục 1.6”;

Với nữ còn sợ cách ĐÀO HỒNG SÁT PHÁ THAM tại Mệnh hay Phu là cách sat Phu và cách KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đi với CỰ NHẬT tại Mệnh hay Phối hoặc Mệnh có KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đáo hạn có CỰ NHẬT.

Mệnh CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG qua hạn CỰ NHẬT cũng dễ xảy ra chuyện.

Kỵ nhất cung Phu Thê có CƯ lại có THAI CÁO trong TỒN TƯỚNG ÂN thêm KỴ càng nguy hiểm. Là cách dễ đưa nhau ra tòa. Công thêm các Sát Tinh (lấy KHÔNG KIẾP làm gốc) và KỴ

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Giấc mơ về bệnh thiên đầu thống –

Thiên đầu thống là bệnh do các huyết quản trên đầu gây ra. số người mắc bệnh chiếm tỉ lệ từ 5 - 10%, nhi đồng từ 2 - 4%, tỉ lệ nữ mắc bệnh cao hơn 4 lần so với nam. Người bị bệnh thiên đầu thông tình cảm lúc nào cũng căng thẳng, lo lắng, mỏi mệt, gầy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên đầu thống là bệnh do các huyết quản trên đầu gây ra. số người mắc bệnh chiếm tỉ lệ từ 5 – 10%, nhi đồng từ 2 – 4%, tỉ lệ nữ mắc bệnh cao hơn 4 lần so với nam. Người bị bệnh thiên đầu thông tình cảm lúc nào cũng căng thẳng, lo lắng, mỏi mệt, gầy mòn. Có một số giấc mơ liên quan đến loại bệnh này:

Giấc mơ về bệnh

–      Giấc mơ thứ nhất:

Tôi dừng lại trước cổng một trường học. Đằng xa có một cô gái dắt một đoàn trẻ con đi lại. Tôi nghi ngại nhìn cô, cô càng đi gần lại. Trẻ em ồn ào. Cô đi đến trước mặt tôi. Cô rất đẹp, tôi muốn trò chuyện với cô nhưng không sao nói được. Lúc đó mặt trời ra khỏi mây, chiếu xuống đầu tôi, đau ghê gớm. Tức khắc, tôi thấy đầu tôi to ra, như có nhiều con sâu đang bò trong đầu.

–      Giấc mơ thứ hai:

Tôi đứng trên một phiến đá, xem hai người đang kéo cưa xẻ đá. Mảnh đá vụn bay khắp nơi. Lúc đó có nhiều người đến khuyên họ, nhưng không ai cản nổi. Tôi ở bên cạnh mà không biết nên nói gì, lấy tay chỉ họ để cưa xuống rồi hoảng hốt bỏ đi.

Giấc mơ thứ nhất có một số biểu hiện của bệnh thiên đầu thống. Tâm lý quá hưng phấn trong giấc mơ biểu hiện ở cảm giác đôi với một cô gái có hào quang xinh đẹp. Cảm thây đầu to lên một chút là bệnh đã phát triển.

Ở giấc mơ thứ hai, kéo cưa là một động tác liên tục, nhất là động tác cưa đá. Người mắc chứng thiên đầu thống thì huyết quản có lúc giãn ra có lúc thu hẹp như động hình của cưa xẻ vậy. Đá cũng cứng như đầu, đá bị cưa thì đầu bị đau.

Giấc mơ thứ nhất là của một nữ sinh. Giấc mơ thứ hai là của một người đàn ông ở độ tuổi sắp về hưu, mỗi giấc mơ đều liên quan đến đặc điểm bản thân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ về bệnh thiên đầu thống –

Lễ hội tiêu biểu trong ngày 9 tháng 9 âm lịch - Tết Trùng Cửu

Vào ngày mùng 9 tháng 9 âm lịch có tổ chức một số lễ hội tiêu biểu như sau: Tết Trùng Cửu, Hội Côn Giang, Hội Hà Đồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu trong ngày 9 tháng 9 âm lịch - Tết Trùng Cửu

Lễ hội tiêu biểu trong ngày 9 tháng 9 âm lịch - Tết Trùng Cửu

1. Tết Trùng Cửu

Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tháng 9 âm lịch.

Nội dung: Ngày mùng 9 tháng 9 là ngày dương, tháng dương và số 9 được lập lại hai lần. Vì thế, ngày này còn được gọi là tết Trùng Dương hay tết Trùng Cửu. Lúc mới xuất hiện, Tết Trùng Cửu mang ý nghĩa chúc mừng mùa màng bội thu. Năm 221 trước Công nguyên, sau khi thống nhất đất nước Trung Hoa, nhà Tần đã tổ chức hoạt động cúng tế chúc mừng mùa màng bội thu vào tháng 9 âm lịch hằng năm trên khắp cả nước. Ngày mùng 9 tháng 9 được xem là ngày rất tốt lành trong khoảng thời gian nhà Tần và triều Tây Hán cai trị Trung Quốc và ngày tết Trùng Cửu đã ra đời từ đó.

Tuy nhiên, lịch sử đã mang đến cho tết Trùng Cửu thêm nhiều ý nghĩa khác. Vào cuối triều Đông Hán, khoảng năm 190 – 220 sau Công nguyên, đất nước Trung Quốc liên tiếp xảy ra nhiều trận bệnh dịch lớn. Trình độ y học lúc bấy giờ không thể khống chế các cơn dịch nên số người chết vì dịch bệnh tăng cao. Mọi người rất lo sợ và gom góp thực phẩm mang lên núi cao để lánh nạn. Trong số đó có một người tên Hoàng Cảnh.

Theo truyền thuyết, Hoàng Cảnh là người đã tu hành thành tiên và có phép thuật. Biết trước bệnh dịch sẽ xảy ra, Hoàng Cảnh đã thông báo với nhiều người và dặn dò rằng “Tay đeo túi đỏ đựng hạt thù du, uống rượu hoa cúc, chạy lên núi tránh họa”. Hoàng Cảnh chiến đấu với Ôn Thần dưới chân núi và đã chiến thắng Ôn Thần sau nhiều ngày chiến đấu. Từ đó về sau, tay đeo túi đỏ đựng hạt thù du, uống rượu hoa cúc và lên núi đã trở thành 3 phong tục lớn trong tết Trùng Cửu và được lưu truyền cho đến nay.

Tuy câu chuyện Hoàng Cảnh đại chiến Ôn Thần chỉ là truyền thuyết nhưng việc đeo túi thơm đựng hạt thù du phòng ngừa bệnh dịch lại mang yếu tố khoa học. Ngày Trùng Cửu diễn ra vào lúc giao mùa từ mùa thu sang mùa đông. Đây cũng là thời gian xuất hiện nhiều muỗi gây bệnh truyền nhiễm. Thù du là một loại thảo dược có độc tính nhẹ, có mùi vị nồng, có thể dùng để xua đuổi côn trùng. Cho hạt thù du vào trong túi thơm hoặc cho vào trái hồ lô có khoan nhiều lỗ nhỏ để mùi của hạt lan tỏa trong không khí, tiêu diệt côn trùng. Kỹ thuật may túi thơm và chế tác hồ lô đựng hạt thù du vẫn tồn tại đến nay, tập tục đeo túi thơm đựng hạt thù du cũng còn được giữ gìn ở một số nơi.

Theo danh y đời nhà Minh tên Lý Thời Trân, hoa cúc có công dụng chữa trị nhiều bệnh như đau mắt, chóng mặt, nhức đầu, giải phong nhiệt. Rượu hoa cúc có thể giúp tránh bị trúng gió, khử nhiệt, bổ gan sáng mắt, tiêu viêm giải độc. Rượu hoa cúc có vị đắng, người xưa cho rằng, uống loại rượu này sẽ thêm tuổi thọ nên họ gọi đây là ‘rượu trường thọ’. Phong tục uống rượu hoa cúc vẫn được bảo tồn cho đến nay ở khu vực tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.

Ngoài uống rượu hoa cúc, ngắm nhìn hoa cúc là một trong những phong tục của tết Trùng Cửu. Hoa cúc được xem là loài hoa tượng trưng cho sự cao thượng, đại diện cho tình bạn và nét nho nhã của danh sĩ. Cúc được xem là một trong bốn loài hoa quân tử: mai - lan - cúc – trúc.

So với việc đeo túi hương đựng hạt thù du và uống rượu hoa cúc, tập tục lên núi vào ngày Trùng Cửu được nhiều người biết rõ hơn. Nhân dịp tết Trùng Cửu, nhiều người thường đến vùng ngoại thành để leo núi, thưởng ngoạn phong cảnh, hít thở bầu không khí trong lành.

2. Hội Côn Giang

Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: xã Thái Hà, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Quách Hữu Nghiêm - danh nhân văn hóa Thái Bình (thế kì 15).

Nội dung: Lễ hội có lễ rước, tế lễ. Song song với các hoạt động dâng hương là phần hội gồm: đấu võ, đấu vật, chọi gà...

3. Hội Hà Đồng

Thời gian: tổ chức từ ngày 9 tới ngày 15 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: xã Thụy Sơn, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Công Nương phu nhân - mẹ Nguyễn Uy, An Dương Vương, Nguyễn Uy, Mai Công Phúc.

Nội dung: Lễ rước từ đền mẫu về đình. Dẫn đầu đoàn rước có tiết mục múa và đánh trống ngũ liên. Rước vào ban ngày, còn lễ dang hương hoa vào ban đêm. Phần hội có các trò chơi dân gian: cờ tướng, vật, chọi gà, bắn vịt, bơi trải.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu trong ngày 9 tháng 9 âm lịch - Tết Trùng Cửu

Đường vân trên ngón tay cái bật mí điều gì về bạn?

Vân mắt Phật, mắt rồng, Thứ tài... đều là những vân đặc biệt trên ngón tay cái, mang lại nhiều điều cát lành, giúp cuộc đời chủ nhân gặp
Đường vân trên ngón tay cái bật mí điều gì về bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– hung hóa cát, trăm sự hanh thông.

 
Duong van tren ngon tay cai bat mi dieu gi ve ban hinh anh
 
1. Vân mắt Phật (mắt Khổng Tử)   Vân mắt Phật hay còn có các tên gọi khác như vân Phật tâm, vân Khổng Tử, vân mắt phượng, vân Phu tử, Khánh vân... Đây là đường vân nối giữa đốt thứ nhất và thứ hai của ngón tay cái.    Người có vân mắt Phật thông minh lanh lợi, học hành chăm chỉ, giỏi giang, tiền độ xán lạn. Thông thường, người này xuất thân trong gia đình có điều kiện kinh tế tốt, hoặc có thể lập đại nghiệp bằng con đường thi cử, cuộc sống gặp nhiều may mắn, ít phải trải qua sóng gió. Cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, tình cảm mĩ mãn. Một đời gặp hung hóa cát, vận mệnh tốt đẹp.    2. Vân Long nhãn (mắt rồng)   Phần giữa đốt thứ nhất và đốt thứ hai của ngón tay cái có đường vân hình tròn, được gọi là vân Long nhãn (mắt rồng).    Chủ nhân của đường vân đặc biệt này sở hữu trí tuệ cao siêu hơn người, tài năng xuất chúng. Nếu có thêm đặc điểm ngũ quan không khuyết hãm thì cuộc sống càng giàu sang, phú quý.   
Xem thành công thất bại qua đường vân ngón tay áp út
Một vài dấu hiệu về đường vân trên ngón tay áp út sẽ bật mí tính cách, sự thành bại trong sự nghiệp của mỗi người.
3. Vân Lãnh tụ   Đốt thứ nhất của ngón tay cái có hai đường vân chạy gần như song song với nhau được gọi là vân Lãnh tụ. Nếu có đường vân đặc biệt này, chứng tỏ bạn có khí phách oai hùng, sức kiên trì bền bỉ, lại giỏi mưu lược, biết tiến thoái đúng thời điểm, có tài làm lãnh đạo, dẫn dắt tập thể.    4. Vân Quyền quý   Đường vân Quyền quý có hình sao, còn được gọi là vân Kim Ấn. Có đường vân này chứng tỏ cuộc sống của chủ nhân suôn sẻ, phú quý song toàn, đây là đường vân mang lại nhiều điều cát tường.    5. Vân Thứ tài   Phần nối giữa hai đốt ngón tay cái có vân hình lưới, gồm nhiều đường vân ngang dọc đan xen nhau, được gọi là vân Thứ tài. Chủ nhân của đường vân này thông minh, lanh lợi, phản ứng nhanh nhạy, thích hợp với lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, tài phúc song toàn.    Nếu vân Thứ tài nằm gần đốt thứ nhất hơn, cho thấy sự phát đạt sẽ tới sớm hơn, nếu gần đốt thứ hai thì muộn hơn một chút.    6. Vân Văn ước   đường vân đặc biệt trên ngón tay cái là vân Văn ước, bạn thuộc tuýp hướng ngoại, trí tuệ thông minh, tài hoa xuất chứng, học hành giỏi giang, tự mình lập đại nghiệp, cuộc sống tuy vất vả nhưng gặt hái nhiều thành công.

Ngoài ra bạn cũng có thể xem chỉ tay và xem tướng các bộ phận khác trên cơ thể để đoán biết vận mệnh của mình nhé!
  Việt Hoàng     Dự đoán tương lai giàu nghèo qua những đường vân đặc biệt trong bàn tay
Trong lòng bàn tay, ngoài 3 đường chỉ tay cơ bản là đường Tâm đạo, Sinh đạo và Trí đạo, còn có những đường vân đặc biệt khác như vân đảo, vân lưới... Mỗi đường

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường vân trên ngón tay cái bật mí điều gì về bạn?

Đáng sợ 4 chòm sao nữ trở mặt như trở bàn tay

Có những chòm sao nữ tính khí thất thường, một giây trước còn vui vẻ hứng khởi nhưng giây sau mặt mày đã u ám. Ở bên cạnh họ đôi khi không biết mình làm sai gì
Đáng sợ 4 chòm sao nữ trở mặt như trở bàn tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những chòm sao nữ tính khí thất thường, một giây trước còn vui vẻ hứng khởi nhưng giây sau mặt mày đã u ám. Ở bên cạnh họ lúc nào cũng phải hành sự theo hoàn cảnh, đôi khi không biết mình làm sai gì mà bị mắng ấy chứ.


Dang so 4 chom sao nu tro mat nhu tro ban tay hinh anh
 
Song Tử

Chòm sao nữ tính tình trẻ con như Song Tử thì đối nhân xử thế bốc đồng, hỉ nộ ái ố đều thể hiện ra bên ngoài. Nhưng tính khí của Tử nhi mau đến mau đi, đôi khi thoắt giận rồi lại thoắt vui, từ mây mù u ám chuyển về trời quang sáng sủa ngay được. Thêm vào đó, Song Tử chính là chòm sao hai mặt, thái độ nóng lạnh chẳng biết đâu mà lần, cũng chẳng ai biết nội tâm họ đích thực là đang nghĩ cái gì, tựa như bị tâm thần phân liệt vậy. Ma Kết   Ma Kết trong cuộc sống tựa như ánh trăng, nắm không được, lấy không xong, âm tình tròn khuyết. Chòm sao nữ tính khí thất thường này luôn duy trì thái độ đứng đắn, nội tâm không biểu lộ, người khác không thấu hiểu. Nhưng khi buồn bã thì Ma Kết chẳng che giấu nổi, một chút cũng không giống Ma Kết ngày thường, vui đùa miễn cưỡng. Loại trạng thái này chẳng duy trì được bao lâu, giây trước hi hi ha ha, giây sau liền ỉu xìu, mặt khó đăm đăm.
4 cô nàng hoàng đạo hiền nhưng không dễ bắt nạt 5 bà mẹ hoàng đạo rất nghiêm khắc với con 3 chòm sao nữ giỏi giang gặp biến không lui

Bạch Dương
  Tính cách của Bạch Dương là ngay thẳng, nóng nảy, đối với họ mà nói, khó chịu viết ngay ra mặt. Cho nên, khi mà Bạch Dương không hài lòng là trở mặt còn nhanh hơn trở bàn tay. Cách thể hiện trực tiếp và thẳng thắn này của Bạch Dương khiến người khác đôi lúc cũng bất ngờ vì họ bộc phát tính nóng khá quyết liệt, không có điểm dừng và cũng rất đột ngột.
Dang so 4 chom sao nu tro mat nhu tro ban tay hinh anh
 
Nhân Mã
  Nhân Mã trời sinh mê tự do, tâm tình thay đổi bất thình lình. Khi thì cười nói đùa giỡn vui vẻ nhưng khi thì im lặng nghiêm túc đến giật mình. Đối với chòm sao nữ thẳng thắn này, bọn họ rõ ràng xác thực yêu ghét, kiên trì theo đuổi nguyên tắc của chính mình. Bởi vậy nên sắc mặt của họ cũng thay đổi theo tâm trạng. Chòm sao Nhân Mã còn tâm tính tùy ý, thích gì làm nấy, ở cùng một chỗ với họ thì nhất định phải thích nghi với sự bộc trực này. 
3 cô nàng hoàng đạo ngốc nghếch, biết sai vẫn cố chấp yêu Ngắm váy cưới xuân 2016 đẹp lung linh cho 12 cô dâu hoàng đạo 5 cô nàng hoàng đạo dễ tin lầm đàn ông xấu Thái Vân    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đáng sợ 4 chòm sao nữ trở mặt như trở bàn tay

3 mẹo phong thủy cải thiện sức khỏe

Vận dụng những bí quyết phong thủy hữu ích để cải thiện sức khỏe và dồi dào năng lượng hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy trong lĩnh vực sức khỏe là một trong những bước đầu tiên bạn cần xem xét khi tìm cách vận dụng phong thủy cho ngôi nhà của bạn. Không quan trọng sức khỏe của bạn đang hơi mất cân bằng, hoặc bạn vừa trải qua một vài biến cố về sức khỏe, phong thủy có thể giúp cải thiện năng lượng và duy trì sức khỏe hài hòa.

Áp dụng các bí quyết phong thủy về sức khỏe phải luôn luôn đảm bảo được các yếu tố cơ bản. Đó là tạo ra một nền tảng tốt để phát huy hết lợi thế của các giải pháp phong thủy. Nếu bỏ qua các bước cơ bản, bạn khó có thể đạt được hiệu quả mong muốn và chạm đến cấp độ phong thủy sâu sắc hơn.

 3 meo phong thuy cai thien suc khoe - 1

Để thiết lập một nền tảng phong thủy tốt cho ngôi nhà khỏe mạnh, bạn phải bắt đầu với những điều cơ bản về phong thủy sức khỏe. Nhà đẹp xin chỉ ra 3 ưu tiên phong thủy "phải có" trong nhà sẽ đem lại sức khỏe dồi dào hơn cho bạn cũng như các thành viên trong gia đình.

1. Không khí tươi mới, chất lượng tốt

Nói dễ hơn làm, đây là điều hiển nhiên mà ai cũng biết. Mặc dù thường xuyên bị bỏ qua nhưng chất lượng không khí tốt thực sự là ưu tiên phong thủy số 1. Trồng cây cảnh thanh lọc không khí, mở cửa sổ hàng ngày để không khí lưu thông tốt hơn, sử dụng tinh dầu để làm sạch không khí, sử dụng máy lọc không khí... Làm bất cứ điều gì để tìm ra giải pháp cải thiện không khí trong nhà. Hít thở không khí sạch là nền tảng phong thủy tuyệt vời cho sức khỏe của bạn.

2. Đủ ánh sáng tự nhiên

Điều này bao gồm cả hệ thống chiếu sáng thông minh, linh hoạt trong nhà. Một lần nữa, bí quyết phong thủy này "nói dễ hơn làm". Nhưng một khi bạn tập trung vào chất lượng của ánh sáng, bạn sẽ nhanh chóng cảm nhận được sự thay đổi rõ rệt về tình trạng sức khỏe và tinh thần. Ánh sáng là nguồn dinh dưỡng hàng đầu của con người. Vì thế, hãy luôn đủ tỉnh táo và cung cấp đủ "dinh dưỡng ánh sáng" cho cơ thể của bạn. Ngoài ra, bạn cũng cần lựa chọn màu sắc ánh sáng một cách cẩn thận, phù hợp với từng không gian cụ thể.

3. Không gian sống sạch sẽ, ngăn nắp

Rất nhiều người chưa nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giữ gìn nhà cửa sạch sẽ, ngăn nắp nên thường bỏ qua yếu tố này. Thực tế, sự lộn xộn, bẩn thỉu... chỉ làm tích tụ năng lượng tiêu cực và để thất thoát năng lượng tích cực trong nhà. Và bạn phải giải quyết dứt điểm điều này, tạo thói quen dọn dẹp nhà cửa hàng ngày. Có thể treo thêm chuông gió, chọn màu sắc và cây cảnh hợp phong thủy để trang trí và cân bằng lại không gian sống.

Một khi bạn đã làm được những ưu tiên phong thủy trên, bạn có thể bắt đầu áp dụng các giải pháp phong thủy đặc biệt hơn. Chẳng hạn như đặt cây xanh tươi tốt (đại diện cho hành Mộc) hoặc một tính năng nước (đại diện cho hành Thủy) ở khu vực phía Đông của ngôi nhà. Nếu bạn không thể bố trí cây cảnh hoặc tính năng nước, bạn vẫn có thể thu hút nguồn năng lượng cần thiết thông qua màu sắc (màu xanh lá cây, màu nâu đại diện cho hành Mộc và màu xanh da trời, màu đen đại diện cho hành Thủy) hoặc tác phẩm nghệ thuật miêu tả nước như sông ngòi, đại dương,...

Bạn cũng có thể mời gọi năng lượng phong thủy thuộc hành Thủy bằng cách bố trí gương soi hợp lý, chính xác. Tính toán con số bát quái của bạn thật chuẩn xác và tìm ra hướng phong thủy tốt của riêng bạn. Cố gắng bố trí bàn học, bàn làm việc hoặc giường ngủ đối diện với hướng đó trong khi làm việc hoặc trong khi ngủ.

Chăm sóc cơ thể bạn và mang đến cho nó năng lượng của vẻ đẹp và niềm vui, nó chắc chắn sẽ thu hút sức khỏe và tinh thần tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 mẹo phong thủy cải thiện sức khỏe

Lỗi phong thủy phòng ngủ tử hình hôn nhân

Lỗi phong thủy phòng ngủ hay mắc phải là gì, cùng đi tìm hiểu nhé!
Lỗi phong thủy phòng ngủ tử hình hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trong phong thủy, phòng ngủ được coi là nơi chứa đựng nhiều năng lượng của tình yêu nhất. Phạm những lỗi phong thủy phòng ngủ dưới đây coi như bạn đã tự tay lập sẵn “án tử hình” cho tình yêu, hôn nhân của mình.


1. Treo gương trong phòng ngủ


Gương có tác dụng phản chiếu sự vật. Đặt gương trong phòng là một trong những lỗi phong thủy thường gặp. Nó sẽ khiến tâm lí bị xáo trộn, khó có giấc ngủ ngon. Hơn thế, bạn khó gặp được may mắn và thuận lợi trong hôn nhân nếu giường ngủ đặt đối diện với gương. Cách bố trí này còn dẫn đến tình trạng có người thứ 3 xen ngang phá hoại hôn nhân, nguy cơ đổ vỡ cao.

Do đó, tốt nhất bạn không nên treo gương trong phòng ngủ. Nếu vẫn muốn duy trì sở thích này, nên treo gương ở vị trí không đối diện giường ngủ và dùng màn che nó lại.

2. Bài trí cây xanh hay suối nước trong phòng ngủ

Đài phun nước, hoa tươi hay cây xanh đều là những thứ không nên có trong phòng ngủ. Theo phong thủy, cây xanh thường sản sinh nhiều dương khí, trong khi giấc ngủ lại cần nhiều năng lượng của khí âm hơn, vậy nên nó sẽ làm nhiễu loạn giấc ngủ của bạn.

Loi phong thuy phong ngu tu hinh hon nhan hinh anh
 
3. Treo hình gia đình trong phòng ngủ


Phòng ngủ là nơi riêng tư dành cho vợ chồng. Do vậy, nên tránh đặt hoặc treo những tấm hình về gia đình, con cái, bạn bè nơi đây kẻo sẽ bị cảm giác bị làm phiền, cảm xúc vợ chồng khó thăng hoa. Đây cũng là lỗi phong thủy phòng ngủ thường gặp.

Trong trường hợp vẫn muốn treo ảnh gia đình, bạn nên chọn vị trí không nên đối diện với giường ngủ.

4. Làm việc hay tập thể dục trong phòng ngủ

Đừng bao giờ đặt bàn làm việc hay máy tính trong phòng ngủ cho dù bạn không phòng riêng chứa chúng. Nên nhớ rằng, phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi, thư giãn, chứa nhiều năng lượng âm còn phòng làm việc nên có nhiều dương khí.

Nếu không có nơi nào khác trong nhà có thể bố trí bàn làm việc ngoài phòng ngủ, khi sắp xếp, hãy đảm bảo đặt chúng xa giường để bạn không thể trông thấy.

Đối với các thiết bị tập luyện thể thao cũng vậy. Đừng nhét chúng dưới gầm giường vì nguồn dương khí mạnh (máy móc vận động) sẽ làm ảnh hưởng tới giấc ngủ của bạn.

Loi phong thuy phong ngu tu hinh hon nhan hinh anh 2
 
5. Treo tranh ảnh thể hiện sự cô đơn, buồn phiền


Tránh đặt những bức tranh ảnh hay các vật phẩm gợi nên nỗi buồn, sự cô đơn như bức ảnh cơn bão, hình ảnh hoa tàn, quang cảnh mùa đông hoang vắng hay một người cô đơn…

Ngoài ra, không nên có bất cứ thứ gì lạnh lẽo trong phòng ngủ cả về nghĩa bóng lẫn nghĩa đen. Ví dụ như: tủ lạnh, bình nước nóng lạnh… Nếu không tránh được điều này, hãy làm ấm không gian phòng ngủ bằng những tấm thảm đỏ, dán hình ảnh ngọn lửa cháy hay cặp đôi lãng mạn trên những thiết bị này.

6. Đặt nhiều đồ đơn lẻ, không có đôi có cặp


Phong thủy phòng ngủ kiêng kị đặt những đồ vật đơn lẻ. Ví dụ như đèn hoặc nến trang trí... Mọi thứ cần có đôi có cặp mới dễ hút vận đào hoa, tình yêu mới đơm hoa kết trái.

Loi phong thuy phong ngu tu hinh hon nhan hinh anh 3
 
7. Phòng ngủ bừa bộn


Nếu muốn tìm kiếm tình yêu đích thực hay cảm xúc thăng hoa trong hôn nhân, bạn nên bắt đầu bằng việc dọn dẹp sạch sẽ phòng ngủ, vứt bỏ tất cả các vật dụng không cần thiết.

Nếu còn độc thân, bạn nên vứt bỏ mọi thứ liên quan đến tình cũ. Như vậy bạn mới có thể toàn tâm, sẵn sàng kiếm tìm mối quan hệ mới.

“Phát sốt” với tiền lì xì cực độc dành riêng cho Tết Bính Thân
– Hàng loạt những tờ tiền lì xì độc đáo với hình con Khỉ, linh vật phong thủy hay số serie tứ quý 8... đã được bung ra thị trường nhằm phục
8. Thiếu màu sắc và các biểu tượng của tình yêu


Hồng được coi là màu sắc của sự lãng mạn, biểu trưng cho tình yêu lứa đôi. Vì vậy, bạn có thể sử dụng màu gam màu này để trang trí cho phòng ngủ của mình. Đó có thể là những hình trái tim, sơn tường, thảm trải nhà… Ngoài ra, bạn cũng có thể phối kết hợp khéo léo màu trắng và đỏ trong trang trí phòng ngủ để tình yêu được thăng hoa.

Ngoài ra, bạn có thể đặt những biểu tượng tình yêu như: tượng thần tình yêu, cặp trái tim, đôi uyên ương, bức ảnh về cặp đôi yêu nhau... Đặc biệt là những thứ có đôi có cặp như: cặp nến hồng, hai ly rượu vang, hai chiếc gối, đôi ghế ngồi...

Giang Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗi phong thủy phòng ngủ tử hình hôn nhân

Những Tật

Tật là những bất thường trong sự cấu tạo cơ thể hay những mất mát trong bộ phận cơ thể, có ảnh hưởng đến hình dáng của bộ phận, những cử động của bộ phận, những năng khiếu của bộ phận.
Những Tật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ví dụ như người gù, bướu (hình dáng cơ thể), người què, người nói lắp (cà lăm), người cận thị, viễn thị là có tật.
Những bộ sao tật ghi nhận được tương đối ít, không liệt kê được hết các tật.
- Vượng, Kình, Đà hay Hình: lưng có tật, có thể là lưng gù, nghiêng về phía phải hay trái.
- Mã, Đà hay Tuần, Triệt: có tật ở chân tay có thể là què chân dài chân ngắn, tay cán xẻng, tay lọi. chân hay to nhỏ không đều, có thể cụt một chân một tay, hoặc mất bàn chân, bàn tay.
- Việt Đại Tiểu hao: So vai, vai cao, vai thấp. Khôi. Việt gặp Hình cũng có nghĩa này.
- Tướng, Hình: có tật ở trên đầu, có thể là đầu méo, đầu to hay thật nhỏ, đầu hói hết tóc. . .
- Phục, Hình: nói ngọng.
- Tuế, Đà, Riêu, Cái: nói lắp (cà lăm).
- Vũ Riêu, Việt, Toái: câm.
- Sát Kình, Đà, Linh, Hỏa: tật gù lưng.
- Cự Hỏa hay Linh: miệng méo.
- Ky, Riêu: sứt môi.
- Phượng, Kiếp, Kình: điếc.
- Trì, Kình: mũi sống trâu, mũi lệch.
- Nhật, Nguyệt gặp Riêu, Đà hay Ky: mắt có tật, có thể là cận thị, viễn thị. loạn thị. Nếu gặp cả ba thì tật nặng có thể lòa, quáng gà.
- Vũ, Tướng: có ám tật, tật kín.
- Cự, Nhật: hình dáng dị kỳ.
- Tồn, Không, Kiếp: Có ám tật mới sống lâu.
Thông thường các sao Thiên Hình, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, Thiên Riêu là những sao thường gây tật khi đi cùng với những bộ sao chỉ bộ phận cơ thể.



Chư tinh diệu và tổ hợp tinh diệu thể hiện diện mạo, thân hình, tính cách đặc trưng


  Trung châu phái có một phương pháp riêng biệt có thể từ tinh diệu cùng tinh hệ tại mệnh cung mà giám định về diện mạo,thân hình,cũng như tính cách đặc trưng.Chúng ta (tôi?) không có khả năng gặp mặt một người,rồi lập tức nói ra toàn bộ tổ hợp tinh hệ tại mệnh cung nhưng ngược lại sau khi an xong lá số,có thể căn cứ tinh hệ mệnh cung mà giám định diện mạo ,thân hình tính cách đặc trưng,mục đích là để kiểm tra lá số có chính xác không.
Bình thường ,người xem số tử vi chỉ bằng dữ liệu năm ,tháng,ngày ,giờ sinh do người hỏi cung cấp mà lập lá số,sau đó lập tức tiến hành giải đoán đến lỗi đoán sai vận hạn,thậm chí có trường hợp còn tạo thành bi kịch.Cho nên dựa vào diện mạo ,thân hình,sinh lí đặc trưng mà kiểm định sự chính xác của lá số là việc không được xem nhẹ.Lá số không đúng,nguyên nhân có thể chia làm hai trường hợp:


  Trường hợp một,đương sô cung cấp sai giờ sinh,thậm chí ngày,tháng sinh.
Trường hợp hai:hic,khó hiểu quá nên chưa dịch được,bác nào thấy đoạn này thì giúp em với,trong đó nói cái gì mà mỗi cá nhân hay mỗi giờ sinh có phân biệt ra thiên bàn, địa bàn, nhân bàn..vv,em nghĩ là nói về trường hợp giờ khe !  Cung để kiểm tra diện mạo,thân hình, tính cách thường là cung mệnh,nhưng tinh diệu tại mệnh cung chủ về hình thái tiên thiên (bẩm sinh) là chính.Nếu hình thái sau này (hậu thiên hình thái) có thay đổi đáng chú ý nào thì hẳn là phải xem tại cung an Thân.Gọi là tiên thiên hình thái,ví dụ như hình dạng khuôn mặt, con số chiều cao,độ cao thấp của cái mũi, của gò má,dị biệt của bộ lông,tóc,một số chàm bớt … bẩm sinh,nhãn thần,nhãn hình….Những đặc điểm này không thay đổi theo tuổi tác.Về phần hậu thiên hình thái,cùng với tuổi tác ,thay đổi dễ nhận thấy do sinh hoạt là béo gầy,màu da, sắc mặt,cùng với sự thay đổi do bản chất sinh lí như tước ban (tàn nhan,tàn hương),hắc chí (nốt ruồi),ám sang,thậm chí là cận thị,quáng gà(tán quang).Những đặc điểm trên có thể xem xét tại cung an Thân.Ngoài ra có một số đặc điểm thuộc về di truyền,tất phải xem xét cung phụ mẫu,cổ nhân từng gọi phụ mẫu cung là tướng mạo cung,do đó ta có thể xem xét cung phụ mẫu để tìm những đặc điểm cơ bản được di truyền từ cha mẹ (thậm chí bao gồm những bệnh tật di truyền).Do đó khi kiểm định lá số,cũng cần tham khảo phụ mẫu cung.
Tiền nhân để lại một thiên “hình tính phú” để đề cập đến hình dáng,tính cách thể hiện qua các tinh diệu,tác giả nhất nhất tiến hành chú thích cặn kẽ,có điều đáng tiếc là thiên “hình tính phú” chỉ chú trọng tinh diệu mà không đề cập đến tinh hệ ,cho nên ứng dụng vào thực tế bị hạn chế.Nói thực,ngay cả sở truyền của Trung châu Phái cũng chỉ chú trọng đến tinh diệu.Mặc dù tác giả cũng đã ghi chép lại một ít kinh nghiệm từ bản thân về phương diện kiểm định hình tính qua tinh hệ ,nhưng vẫn không được đầy đủ,hy vọng tương lai có thể bổ sung.



Chư tinh diệu cập tinh hệ hiển kì đích diện mạo thân hình tính cách đặc chinh
Để tiện lợi cho độc giả lí giải hình dáng khuôn mặt,sắc diện trước tiên tác giả xin phân ra tám loại khuôn mặt :
Viên kiểm:Mặt ngắn,trán và cằm tròn
Phương kiểm:trán và cằm vuông
Trường viên kiểm:trán và cằm tuy tròn nhưng khuôn mặt dài.
Trường phương kiểm:trán và cằm tuy vuông,nhưng khuôn mặt dài
Viên phương kiểm:trán và cằm tròn nhưng lưỡng quyền cao,mặt góc cạnh
Phương viên kiểm:trán và địa các tuy vuông ,những lưỡng quyền tròn,đầy đặn.
Thượng viên hạ phương:trán tròn,cằm vuông
Hạ viên thượng phương:trán vuông,cằm tròn.
Sắc diện phân ra sáu loại:
Tử thang sắc : đen không phải đen,trắng không phải trắng,đỏ suốt.
Hồng hoàng sắc: vàng,nhưng hơi hồng.
Hoàng bạch sắc: trắng nhưng hơi vàng.
Thanh bạch sắc: trắng xanh.
Thanh hoàng sắc: vàng nhưng hơi xanh
Tử hắc sắc: đen nhưng hơi xanh
Hoàng hắc sắc: đen nhưng hơi vàng.
Hồng bạch sắc:trắng nhưng hơi hồng.

Nguyên phu tử vi đế tọa, sanh vi hậu trọng chi dung.
Tử vi chủ nhân dáng vẻ đầy đặn,khuôn mặt bầu dục ,dù mập mà không phệ, dù gầy mà không lộ xương,đó gọi là hậu trọng chi dung.
Thiên phủ tôn tinh dã, tác thuần hòa chi thể.
Thiên phủ chủ nhân khuôn mặt vuông hoặc chữ nhật,ánh mắt thanh khí.
Môi hồng răng trắng,đẹp đẽ gọi là thuần hòa chi thể
Kim ô viên mãn, ngọc thỏ thanh kì
Kim ô chỉ thái dương,chủ nhân khuôn mặt hơi tròn,ngọc thỏ chỉ thái âm,tuy cũng thuộc loại mặt tròn hoặc bầu dục nhưng màu da không được hồng nhuận như thái dương.
Thiên cơ vi bất trường bất đoản chi tư, tình hoài hảo thiện.
Thiên cơ phần nhiều vóc dáng trung bình,nhẹ dạ,mềm lòng,nhưng cũng nóng tính,khuôn mặt xương (gầy),dài .Người miếu địa thì mặt dài hơi tròn.
Vũ khúc nãi chí cương chí nghị chi thao, tâm tính quả quyết.
Vũ khúc chủ nhân tính tình cương nghị,xử sự quyết đoán,nhưng nhãn quang không xa (không biết là nói về suy nghĩ không sâu xa hay là mắt kém)
Thiên đồng phì mãn, mục tú thanh kì.
Thiên đồng chủ nhân khuôn trường phương kiểm,hơi tròn.Thường thường thì đẫy đà,béo chắc, nhưng vẫn mi thanh mục tú.
Liêm trinh mi khoan khẩu khoát nhi diện hoành, vi nhân tính bạo, hảo phẫn hảo tranh.
Liêm trinh chủ nhân thân hình to khỏe,mi khoan,khẩu khoát,quyền lộ,xương vai lộ,khuôn mặt đầy đặn mà hơi góc cạnh.Thường thường tính cách mạnh mẽ mà hời hợt,nếu có văn diệu chuyển thành ôn hòa.
Tham lang vi thiện ác chi tinh, nhập miếu tất ứng trường tủng, xuất viên tất định ngoan hiêu.
Tham lang sinh nhân ,tính tình bất thường,tốt xấu vô định,hoặc là tâm kế,hoặc là nóng nảy mà tính xảo (xảo như trong xảo trá.),hoặc thủ đoạn viên hoạt, hay giúp người để lấy ơn,vì thế mà gọi là thiện ác chi tinh.Cư vào hãm địa,người nhỏ tiếng to.Nếu nhập miếu thì cao lớn ,đầy đặn.
Cự môn nãi thị phi chi diệu, tại miếu đôn hậu ôn lương.
Cự môn nhập miếu,thân hình mập mạp,vóc người cao vừa tầm,nếu lạc hãm thì chủ nhân gầy nhỏ,hay nói chuyện thị phi,lại đa nghi.Dù nhập miếu hay lạc hãm ,khuôn mặt cũng thuộc dạng trường phương kiểm.
Thiên tướng tinh thần, thiên lương ổn trọng.
Thiên tướng chủ nhân tính tình cẩn trọng ôn hòa,ánh mắt chánh đại mà thanh hòa.Thiên Lương chủ nhân,thân hình tuy không phong hậu viên mãn (đầy đặn),nhưng thái độ cử chỉ tự nhiên có chút cẩn trọng trang nhã.
Thất sát như tử lộ bạo hổ bằng hà
Bạo hổ bằng hà tức là không giận mà oai nghiêm , là ánh mắt cử chỉ chủ yếu của thất sát.Tử lộ là học trò của Khổng Tử,thần tình diện mạo vốn sẵn uy nghi.
Hỏa linh tự dự nhượng thôn thán vi ách.
Dự Nhượng kế hoạch ám sát Ngô vương Liêu,hóa trang biến dung,nhưng vẫn sợ người ta nhận ra giọng nói của mình,cho nên nuốt than làm cho giọng nói khàn khàn.Mệnh cung,Thân cung nếu kiến hai sao hỏa linh,thanh đới thượng dễ bị ám ách(thanh đới bộ phận chủ yếu tạo ra âm thanh),lại lắm lông ,tóc,thậm chí lông tóc quăn queo tự nhiên.
Bạo hổ bằng hà hề mục đại hung ngoan; Thôn thán vi ách hề ám ngoan thanh trầm.
Tử Lộ và Dự Nhượng đều có kết cục không tốt đẹp.Phải chú ý là luận đoán như vậy thực ra rất khái quát,là một loại khuynh hướng cơ bản về hình dáng tính cách,không thể lấy làm kết luận rộng ra ngoài tính chất hình dáng,tính cách.
Tuấn nhã văn xương, lỗi lạc văn khúc.
Văn khúc văn xương chủ nhân khuôn mặt thanh tú như tranh,nhưng văn xương nhàn nhã thông minh,văn khúc lỗi lạc đại phương (đại phương:chuyên gia,nhà chuyên môn,trong nghề…) .Giả như xương khúc cùng chiếu mệnh cung,chủ nhân thân hình đầy đặn,dù cho chính diệu mệnh cung chủ gầy nhỏ cũng chỉ có khả năng gia giảm nét đầy đặn.
Tại miếu định sanh dị chí, thất hãm tất hữu ban ngân.
Văn xương văn khúc chủ về ban điểm,bao gồm :đốm đen,mụn ruồi,các loại tàn nhang tàn hương(tước ban),chàm,bớt (ban ngân),ma điểm.Đại thể xương khúc nhập miếu dù có ban điểm nhưng không ảnh hưởng đến bề ngoài,nếu lạc hãm tất ảnh hưởng đến dung mạo.
Tả phụ hữu bật, kiến ôn lương quy mô.
Tả phù hữu bật cùng chiếu mệnh cung,hình dáng thanh tú,tả phù cũng như hữu bật đều đôn hậu.
Kình dương đà la, hữu kiểu trá thể thái.
Đà la mệnh cung,chủ nhân răng không đồng đều(hình như bao hàm cả vổ,răng vổ cổ chìa ^_^),Kình Dương mệnh cung,chủ nhiều thương tàn.Ngũ quan thiếu đoan chính,thân hình thô tráng,vẻ mặt giả trá.
Nhược phùng khôi việt, tất cụ túc uy nghi.
Thiên khôi viên kiểm, thiên việt phương kiểm, giai cụ uy nghi.
Mệnh hội tam thai, tắc thập toàn mô phạm.
Về tam thai có nhiều thuyết pháp bất đồng,tác giả sau khi so sánh thì khả tín là trường hợp tả hữu hội tử vi,hoặc tả hữu giáp thiên thủ.Chủ nhân cách này cao lớn uy nghi.
Phá quân bất nhân, bối hậu mi khoan, hành tọa yêu tà
Phá quân chủ nhân hình dáng yêu viên bối hội (yêu viên là cao lớn vạm vỡ, hai bên sau lưng ngang với ngực gọi là bối, hậu ý nghĩa là dầy,chiều dầy),ấn đường rộng (ấn đường- vùng giữa hai đầu lông mày),đi ngồi yêu tà,khuôn mặt dạng viên trường.Bản tính không nhân từ,đi ngồi gian trá,hỉ trợ người ác bất trợ người thiện.Chỉ kiến sát hình kị chư diệu mới đúng.
Tính thái như xuân, nãi lộc tồn chi thịnh đức
Lộc tồn chủ nhân má đầy mà dài,đa sấu,hình cô.Nhưng nói chuyện duyên như gió xuân.
Tình hoài tự hỏa, thành phá hao chi uy quyền.
Phá hao chỉ phá quân,phá quân chủ nhân tính tình cương liệt,hành động thì lộng hiểm (gian hành:có lẽ là hành động mờ ám,hoặc hành động mà không kỹ càng , ví dụ như theo kinh đại bảo tích: đi mà không nhìn đường là gian hành,nhìn đường mà không nhìn kỹ là gian hành)
Lộc phùng lương ấm, bão tư tài ích vu tha nhân.
Thiên Lương lộc tồn đồng cung,hoặc thiên lương hóa lộc ,cổ nhân cho rằng tổn tài,hành sự điên đảo.
Háo ngộ tham lang, sính dâm tình tử tỉnh để.
Hao chỉ phá quân,Phá quân gặp Tham Lang ,cổ nhân cho rằng chủ dâm bôn.
Văn khúc ám hợp liêm trinh, vi tham vọng chi tào lại.
Liêm trinh gặp văn khúc đồng cung,cổ nhân cho rằng tất làm tào lại trong công môn.
Nhật nguyệt khúc tương dữ thiên cơ, giai vi mĩ tuấn chi tư, nãi thị thanh kì chi cách, thượng trường hạ đoản, mục tú mi thanh.
Cổ nhân coi trọng thể thái ổn trọng,cho nên thượng trường hạ đoản tức là cách đẹp,ngày nay quan điểm thẩm mĩ thay đổi,đã khác với quan điểm của cổ nhân.
Vũ khúc tham lang, hình tiểu thanh cao nhi lượng đại.
Cách này nói về ba trường hợp :vũ khúc thủ mệnh,tham lang thủ mệnh,hoặc vũ khúc tham lang đồng cung.
Thiên đồng đà kị, phì mãn mục miễu nhi hối manh, hình sửu mạo thô.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ,người béo.Nếu thấy sát kị tất dáng thô.
Hựu trị háo sát kình dương, thân thể tao thương.
Phá quân kình dương đồng cung thân thể có vết thương,bao gồm cả việc mổ xẻ.
Nhược ngộ đà la cự ám, tất sanh dị chí.
Cự ám tức cự môn.Cự môn đà la đồng cung,chủ nhân có nốt ruồi lạ,gọi là nốt rồi lạ là chỉ nốt ruồi có lông mọc hoặc nốt ruồi tự nhiên mọc ra.Tục gọi là ô quy chi loại.
Trung châu Phái chư tinh hình tính
Chư tinh hình tính:
Tử vi
Sắc mặt là tử thang sắc,lão niên (người già trên 60) chuyển thành hồng hoàng sắc.Nếu thấy hoàng bạch sắc thì nguyên nhân là do tinh diệu khác ảnh hưởng
Hình dáng trường viên hoặc hơi gầy,lưng vai đầy đặn.Vóc người cao vừa tầm.
Tính tình đôn hậu hào sảng chính trực,nhưng chí cao khí ngạo,rất chủ quan.Thiện ác tùy tâm,với lại yêu- ghét rất cường liệt.Duy chỉ thiếu quyết đoán dù có tài lãnh đạo,lại dễ cả tin.
Tử vi phá quân đồng cung,nếu gặp sát và kị tất nhãn thần như dao động bất định.
Tử vi kiến phụ ,tá chư diệu ,chủ quan nhiều mà chủ kiến ít,hình dáng tướng mạo cao lớn đầy đặn,đôi mắt hiền mà như có thần.
Tử vi tham lang đồng cung,khuôn mặt hơi dẹt.
Tử vi lộc tồn đồng cung,hình dáng tuy đầy đặn nhưng thần thái cô độc.
Thiên cơ
Sắc mặt thanh bạch,lão niên chuyển thành thanh hoàng sắc
Khuôn mặt bầu dục hơi gầy hoặc trường viên kiểm.Nhập miếu người cao béo,lạc hãm cao vừa tầm,gầy.
Thiên cơ cự môn đồng cung chủ gầy
Hội hợp cát diệu tất tốt tính,hội hợp hung sát tất láu cá.
Chủ nhân tâm từ mà tính nóng,cơ mưu đa biến,hoạt bát hiếu học,nhưng dễ rơi vào ảo tưởng.
Thiên cơ hội nhiều sát kị chư diệu ,nếu sau này giáo dưỡng không tốt dễ đi vào hạ lưu.
Thiên cơ thái âm đồng cung,mục quang linh động mà kín đáo.
Thiên cơ thiên lương đồng cung,mục quang nghiêm nghị lạnh lùng mà không nhiếp nhân.
Thiên cơ cự môn đồng cung,mục quang phù phiếm (chắc là mục quang bất định)
Thái dương
Sắc mặt hồng bạch,hồng hoàng,hoặc hơi tím hồng.
Khuôn mặt sung mãn,viên kiểm hoặc trường viên kiểm
Vào ngọ cung,chủ thân thể cao lớn,lạc hãm cung,hơi thấp,vượng cung tất cao vừa phải.
Tính rộng rãi hào phóng,không câu nệ tiểu tiết,bẩm tính thông minh.
Thái dương hóa kị,mắt có tật hoặc thường thấy chấm li ti đỏ ở con ngươi.
Thái dương cư miếu vượng,mục quang có thần.Nhưng tại ngọ cung quá vượng lại chủ mắt có tật.
Thái dương hóa kị,lại gặp sát tinh,hai mắt thì mắt to mắt bé hoặc cái cao cái thấp.
Vũ khúc
Sắc mặt thanh bạch,thanh hắc hoặc thanh hoàng.
Khuôn mặt bầu dục,hơi nhỏ (sấu là gầy ,nhỏ).
Vũ khúc cư thìn tuất hai cung,tức vào thiên la địa võng,chủ thân hình cao gầy.
Vũ khúc thất sát đồng cung tại mão cung,chủ thân hình mập mạp.Đồng cung tại dậu cung,cao vừa tầm,trừ những cung vị kể trên,tại các cung vị còn lại vũ khúc đích xác là người nhỏ tiếng to.
Tính quả cảm cương nghị,tâm trực vô độc,có tính quyết đoán nhưng nhiều ý kiến nông cạn.
Nhãn thần chính đại,nhưng nếu vũ khúc hóa kị thì thần sắc chuyển thành suy thảm,chủ không thọ.
Vũ khúc hóa kị lại thấy sát tinh,nhược chưởng (nhược chưởng chắc là vú) biến chuyển thằng bằng phẳng,chủ có bệnh ung thư.
Thiên đồng
Sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc chữ nhật hơi tròn.
Phàm thiên đồng tại mệnh cung,chủ nhân hình dáng đầy đặn,mi thanh mục tú, ánh mắt nhân từ.
Nếu thiên đồng hóa kị, tất ánh mắt nhu nhược, lại thêm hội sát tinh thì chủ mặt mày hốc hác,vàng vọt (phá tương).
Tính tình khiêm tốn ôn hòa, bản tính chính trực,nhát gan (pha sự còn có nghĩa là sợ phiền phức).Nhưng tư tưởng cao siêu,năng học năng thành.
Thiên đồng cự môn đồng cung,gặp hỏa tinh hoặc linh tinh,thân thể có bớt (chàm) hoặc nốt ruồi lạ.
Thiên đồng thái âm đồng cung tại Ngọ cung,kiến sát tinh thân thể doanh hoàng.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ hoặc mắt chột (ba mãn nhi mục miễu, hoặc nhãn tế.)
Nữ mệnh thiên đồng thái âm đồng cung tại tý,nhãn thần lưu diễm (ý chỉ ánh mắt đẹp)
Liêm trinh
Sắc mặt vàng hoặc hoàng hắc sắc.Gặp tham lang đồng cung,tất sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt bầu dục mà nhỏ,kiến sát kị thì mặt dài cằm nhọn.Mi rộng miệng rộng,gò má cao.
Gặp thiên phủ đồng cung thì chủ mập mạp,nhưng da đen thô.
Phàm liên trinh tại mệnh cung chủ đa ngôn
Ánh mắt lộ quang,lông mày lộ cốt,lưỡng quyền lộ lăng.Nếu kiến sát kị hình diệu,tất mũi lộ khổng(hem hiểu,đoán chắc là mũi hếch),tai lộ xương.
Tính không câu nệ lễ tiết,hấp tấp gặp đâu nói đấy ,dẫn dến tranh cãi.Kiến khoa diệu,văn diệu thì thích lễ nghĩa.
Gặp thiên phủ đồng cung,chủ nội tâm khoan hậu.
Gặp tham lang đồng cung,bề ngoài đầy đặn.
Gặp thiên tướng đồng cung,ánh mắt sáng,nhưng hoặc vô định hoặc giảo hoạt
Nếu gặp thất sát đồng cung,kiến sát kị hình diệu,tất ánh mắt bạo lộ hoặc có những tia đỏ ở con ngươi
Liêm trinh phá quân đồng cung,tính thiếu nhẫn lại,mắt như trợn ra.
Thiên phủ
Sắc diện hoàng bạch.Gặp liêm trinh đồng cung tất da thô đen.
Khuôn mặt vuông hoặc phương kiểm hoặc trường phương kiểm,hoặc hơi tròn mà nhìn giống phương kiểm.
Người khá mập,lão niên phát phì,thân hình cao vừa tầm,
Ngũ quan đoanh chính,tâm tính ôn hòa trung hậu,có nghị lực,nhưng thiếu động lực.Chủ nhân đa học đa năng,cẩn trọng bảo thủ.
Ánh mắt tuấn tú nhưng không diễm lệ
Nếu hội hợp sát kị hung diệu,tất mục quang bất định.
Nữ mệnh thiên phủ ,tị đa trình đảm hình
Thái âm
Sắc mặt thanh bạch,hoặc hơi thanh hoàng, lạc hãm cung tất sắc mặt thanh hắc.
Khuôn mặt chủ đạo là tròn,hoặc viên kiểm,hoặc bầu dục mà hơi vuông.
Tính hướng nội,nhưng thông minh mẫn cảm,thích dùng tâm kế,đa tư đa lự.Bề ngoài đoan trang ôn hòa,thần sắc gian nhã (gian:cứng cỏi,nhã: nhàn nhã,dịu dàng).
Nếu thái âm hội đào hoa,tất ánh mắt mơ màng,hoặc mắt có diễm quang.Tục ngữ gọi là đào hoa nhãn.
Thái âm gặp xương khúc hội hợp,ngũ quan tuấn tú thanh kì,nhưng ánh mắt phù đãng(bay bổng,lướt nhẹ).
Tham lang
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục hoặc viên phương lộ cốt.
Người miếu địa thì thân hình cao lớn mập mạp,nếu hãm địa ,thì người nhỏ tiếng to mà hào sảng,tính tình bất thường
Dù lạc hãm hay miếu địa thì tính tình cũng chủ suy nghĩ sâu xa,yêu ghét bất định.Hành sự nóng nảy,không chịu yên tĩnh.Thích thủ đoạn tinh vi.
Phàm tham lang nhập mệnh,chủ có nhiều đam mê,nhìn thêm tinh hệ mà định tính chất.Nếu như hội văn diệu, tất thi tửu phong lưu,yêu thích văn nghệ.Nếu hội đào hoa chư diệu thì đa tham hoa tửu (hoa tửu:uống rượu có kỹ nữ hầu rượu),nếu hội sát diệu,tất nghiện thuốc nghiện rượu.
Nhãn thần mơ màng,nữ mệnh thì ánh mắt lưu lệ (đẹp) nhưng thiếu chính đại.
Nếu hội xương khúc chuyển ra ánh mắt giảo trá.
Nếu hội không diệu,ánh mắt lại thành trong sáng,chính trực.
Tham lang lạc hãm,gặp dương đà,lại thêm hóa kị chủ mặt có ba ngân ban chí (ba ngân là vết sẹo,dấu vết; ban:lang lổ; chí:nốt ruồi)
Tham lang cư tý cung,gặp được đà la,nam nữ ánh mắt đều có diễm quang (ánh mắt tươi sáng đẹp)
Cự môn
Sắc mặt thanh hoàng,lạc hãm thì thanh hắc.Nếu nhập miếu lại gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,tất sắc mặt hồng hoàng.Lạc hãm mà gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,sắc mặt thanh hắc hơi hồng.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc bầu dục.
Thông thường hình dáng gầy nhỏ hoặc vừa tầm.Trừ tại tị ngọ cung có thái dương hội chiếu chủ mập mạp.
Tâm tính trung hậu nhưng đa nghi.Khuôn mặt thanh tú,ăn nói lưu loát,hữu chánh nghĩ cảm (tinh thần vì công lý,thấy cảnh bất bình ra tay tương trợ ^_^),đa học thiểu tinh,vô sự mà lòng vội gấp (vô sự mà cũng lo âu),hành động tâm tính vô định.
Nếu cự môn hóa kị,tất hay nói thị phi sau lưng (đa bối thị phi),dù không có ác ý nhưng dẫn đến bằng hữu phân tranh.
Cự môn gặp đà la đồng cung,chủ người có nốt ruồi lạ.


Thiên tướng
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh bạch đới vàng.
Khuôn mặt phương kiểm hoặc hơi tròn.
Thường thường vóc dáng trung bình,sau trung niên có khả năng chuyển sang mập mạp.
Tướng mạo đôn hậu,ngũ quan đoan chính,cử chỉ ổn trọng,
Bản tính hảo bão bất bình,lời nói thành thật,rộng lượng khảng khái,tạo cảm giác an tâm,nhưng cảm tình dễ bị kích thích.
Nhãn quan trong sáng rõ ràng,vẻ mặt hòa nhã.
Nhưng nếu gặp vũ khúc ,phá quân hoặc gặp thất sát,kình dường,đà la hội chiếu ,lại thêm phùng kị hình ,không kiếp,tất ánh mắt thường buồn rầu mơ màng.
Thiên Lương
Sắc mặt hoàng bạch
Khuôn mặt chữ nhật.Mũi thẳng gò má cao,người hơi thấp.Nếu cư Tị cung thì lại cao gầy.Cư ngọ cung thấp mập.
Tướng mạo ổn trọng,thư thái.
Tính tình chính trực vô tư,gặp việc thì quả cảm quyết đoán.
Gặp thái dương đồng cung,lại thấy xương khúc,chủ thông minh xuất chúng,nhưng hiếu thắng.
Gặp thiên cơ đồng cung,thông kim bác cổ (hiểu biết rộng,thông hiểu mọi việc xưa nay),giỏi đối đáp.
Ánh mắt sáng,nếu cư ngọ cung :sáng mà sắc,ánh mắt bức nhân.Nếu vào hãm cung,lại gặp đào hoa chưa diệu,tất ánh mắt diễm lệ.
Gặp thiên hình,kình dương đồng cung,ánh mắt mơ màng.
Thất sát
Sắc mặt hồng hoàng hoặc hoàng bạch
Khuông mặt chữ nhật,đa số hơi nhỏ (sấu:nhỏ hoặc gầy).
Dáng người vừa tầm,gầy béo bất nhất.
Mắt to,ánh mắt không nộ mà uy
Tính nóng,bề ngoài có vẻ quyết đoán mà nội tâm nhiều do dự.
Hội cát diệu ánh mắt uy mà hòa;hội hung diệu ánh mắt uy mà sắc bén.
Nếu tứ sát đều chiếu,gặp thêm hình kị ,thân hình có nhiều thương tật.Cổ nhân cho rằng bị gù lưng,căn cứ kinh nghiệm thì do bệnh bại liệt trẻ em mà thành tàn tật.
Phá quân
Sắc mặt thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục
Phá quân vào mệnh,chủ lưng dày,mày rộng,đi ngồi yêu tà.Hoặc phá tương (hốc hác vang vọt),hoặc cận thị,hoặc nói lắp,hoặc lúc sinh thường khó khăn,hoặc sinh thiếu tháng.
Vóc dáng trung bình hoặc hơi thấp.Gầy béo bất nhất.
Phá quân nhập miếu tất tâm địa trung hậu thiện lương
Phá quân vào vượng địa,bản tính chính trực,xử sự có nghị lực,có sở trường khai sáng.
Phá quân lạc hãm ,tính cương khó hòa hợp,thích tranh đua cãi cọ (hảo cường hảo tranh), thậm chí thích hành động lộng hiểm
Người miếu địa thì mắt sáng,lạc hãm mắt đục.
Chư tinh ảnh hưởng
Văn xương:Chủ nhiều tước ban (tàn hương,tàn nhang),mập,sắc mặt hoàng bạch sắc. (E nghĩ chữ chủ ở đây chắc nghĩa là tính chất chủ yếu về mặt nào đó không phải chủ trong “chủ nhân” vì bọn này chỉ là phụ tinh.Ví dụ như:Thất sát chủ quyền hành )
Văn khúc:chủ nhiều nốt ruồi đen,miệng góc cạnh,sắc mặt thanh hoàng hoặc thanh hoàng sắc
Tả phù hữ bật:chủ cao gầy,sắc diện hoàng bạch
Hữu bật:vóc người hơi thấp,chủ có nốt ruồi hoặc ban điểm (chấm vết,lốm đốm,bệnh nổi ban).Cằm tiêm phương (phương là vuông) hoặc tiêm viêm (viêm là tròn,đầy đặn)
Thiên khôi:chủ cằm tiêm phương hoặc tiêm viên mà nhỏ.Vóc người hơi thấp,gầy.
Thiên việt :chủ cằm vuông,mập.
Lộc tồn:chủ về viên kiểm,cằm tròn,hội sát tinh thì hình cô (hình:hình dáng),hội thiên mã thì trán vuông mà đầy đặn.
Thiên mã:Vóc người vừa tầm,không gầy.Chủ thái dương nhô cao mà đầy dặt.
Kình dương:gặp xương khúc ,tả hữu đồng cung,chủ có nốt ruồi kín hoặc vết thẹo.Khuông mặt thượng thái hạ tiểu hoặc thượng viên hạ phương mà hơi nhọn.
Đà la:không gầy,răng không đồng đều hoặc có thương tật.Khuôn mặt thượng viên hạn phương
Hỏa tinh:chủ khuôn mặt thượng tiểu hạ đại,hoặc thượng phương hạ viên mà góc cạnh.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Linh tinh:chủ khuôn mặt thượng tiêm viên nhi hạ phương.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Địa không :chủ mặt nhọn,thiên đình (phần giữa trán) cũng hẹp,mặt trông như hình quả hạch (quả hạch :có hình dạng giống quả trứng,ví dụ: hạt dẻ cũng là một loại quả hạch).
Địa kiếp:thiên đình không đủ,cằm không đầy đặn,cho nên nhìn nghiêng thì thấy trán vẹo,cằm vẹo.
Thiên khốc thiên hư:chủ cằm nhọn
Cô thần quả tú:đầu nhỏ
Kiếp sát:chủ trán và cằm không đầy đặn
Đào hoa chư diệu:cằm tiêm phương hoặc tiêm viên. Mắt đẹp.
Phá toái:chủ nhân hình cô
Phi liêm: chủ nhân chủy hình bất giai (bất giai:khó coi )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những Tật

Nét tướng dễ thất vọng trong tình yêu ở nữ giới

Con gái mắt ướt, lông mày mỏng thường dễ thất vọng chuyện tình cảm.
Nét tướng dễ thất vọng trong tình yêu ở nữ giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đầu to và cổ mảnh mai

0-5782-1407830154.jpg

Phái nữ có tướng này thường trông bơ phờ, không thích trò chuyện và rất hướng nội. Họ gặp khó khăn trong việc thể hiện và kiểm soát tình cảm của bản thân. Dù trải qua nhiều đau đớn trong tình yêu, họ vẫn không dễ dàng bỏ cuộc và cứ như vậy đắm chìm từ nỗi thất vọng này sang nỗi thất vọng khác.

2. Trán cao

Angelina-1-2587-1407830154.jpg

Phái nữ trán cao thông minh, thường là con người của sự nghiệp. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa rằng họ không cần hạnh phúc. Vẻ ngoài của họ lạnh lùng, nhưng trái tim họ luôn ấm áp và chứa chan những xúc cảm mãnh liệt. Họ không cần một nửa còn lại quá tài giỏi, chỉ cần tính cách hai người hợp nhau là đủ.

Dù vậy, đối phương sẽ thấy mình kém cỏi trước những người này, do đó quan hệ tình yêu dễ gặp trục trặc. Phái nữ tướng này thường mạnh mẽ hơn, nhưng dù gì họ vẫn là phái yếu, và họ cũng dễ chán nản, thất vọng khi bị tổn thương trong tình yêu.

3. Mắt ướt và lông mày mỏng

Make-Up-Trend-For-Summer-20111-4965-1407

Người có lông mày mỏng thường không quyết đoán, không có khả năng xoay xở khi gặp khó khăn và dễ hoảng sợ. Kèm theo đôi mắt ướt, phái nữ tướng này thường nhạy cảm, sống theo cảm xúc và trung thành. Họ nhất quyết theo đuổi tình yêu đến cùng, dù có bị đối phương đối xử tệ bạc.

Họ không đủ quyết đoán để tự chọn hướng đi cho mình trong chuyện tình cảm và rất dễ khóc. Phái nữ có tướng này thường dễ thất vọng chuyện tình cảm, tuy nhiên họ sẵn sàng chấp nhận tổn thương để ở bên người họ yêu.

Hạnh Yunnie


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nét tướng dễ thất vọng trong tình yêu ở nữ giới

Top 3 con giáp nữ khiến 'đầu keo' ngán ngẩm

Con gái tuổi Dần quá mạnh mẽ, tuổi Tuất lại nói nhiều. Những yếu điểm đó khiến cánh con trai e ngại khi lựa chọn họ làm người yêu.
Top 3 con giáp nữ khiến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1: Con gái tuổi Dần

Tính như “hổ vồ” của các cô nàng tuổi Dần khiến các chàng sợ chạy mất dép nếu chưa quen thân. Người cầm tinh con hổ thường mạnh mẽ, kiên cường và thêm chút bất cần. Họ là hình mẫu lý tưởng để hội “đầu keo” học hỏi và ngưỡng mộ trong công việc, học hành.

dan-4553-1438614830.jpg

Ngược lại, với chuyện tình cảm cần sự mềm mỏng, con gái tuổi Dần lại không làm tốt. Thậm chí, họ chủ động được mọi chuyện khiến cánh con trai cho rằng mình là đồ thừa, không làm bờ vai vững chãi cho nàng. Nếu dịu dàng hơn đôi chút, biết cách thể hiện tình cảm theo kiểu lãng mạn, thì người tuổi Dần chắc chắn không thể đếm hết “vệ tinh” vây quanh mình.

No.2: Con gái tuổi Tuất

Khác với các cô gái tuổi Dần mạnh mẽ, người tuổi Tuất lại thể hiện phần nữ tính quá đà. Cụ thể là họ luôn phàn nàn bất kỳ vấn đề nhỏ nhặt nào. Hơn nữa, họ đều thuộc nhóm những người siêu sạch sẽ, thích sự hoàn hảo nên ít chàng nào đạt điểm 10 trong mắt họ. Vậy nên lòng thủy chung son sắt của con gái tuổi Tuất cũng không thể cứu vẫn được tình thế.

tuat-5870-1438614830.jpg

Hội con trai sợ nhất đối tượng nói nhiều, nói dai. Không chỉ là cảm giác khó chịu, họ dễ suy luận bạn thiếu tôn trọng họ hay tự hạ thấp danh dự bản thân. Thay vì lặp đi lặp lại một chủ đề, người tuổi Tuất nên thể hiện bằng hành động để cho “gấu” thấy sự khác biệt giữa hai cách làm.

No.3: Con gái tuổi Ngọ

Không thể phủ nhận con gái tuổi Ngọ sống phóng khoảng, luôn tỏa sức lôi cuốn mạnh mẽ với người khác giới. Tỷ lệ cánh con trai trúng tiếng sét ái tình với bạn là rất cao. Tuy nhiên, thế mạnh đó cũng lại là điểm yếu của con giáp này.

ngo-2660-1438614830.jpg

Hội đầu keo sẽ ngán ngẩm khi nghĩ tới việc phải giữ khư khư bạn gái vì lo các chàng khác tán tỉnh. Mặc dù có niềm tin tuyệt đối dành cho nàng, nhưng họ không thể tránh bị xao động khi chứng kiến cảnh nhiều “cây si” tình nguyện trồng trước cửa nhà nàng.

Mr.Bull (theo DZYX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp nữ khiến 'đầu keo' ngán ngẩm

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd