Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng có phúc lớn: Tâm thế nào tướng thế đó

Mệnh là do trời định còn tướng là do hành vi của con người mà nên bởi thế xem tướng có phúc lớn dễ dàng nhận thấy tâm của những người nay là tốt đẹp nhân từ
Xem tướng có phúc lớn: Tâm thế nào tướng thế đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhân tướng học, có câu gọi là “Tướng tùy tâm sinh”, tức là nói nội tâm thế nào, sẽ có tướng mạo như vậy. Tướng mạo một người không phải sinh ra sẽ không thay đổi, thuận theo những gì đã trải qua, những kinh nghiệm đã đúc kết được, sự thay đổi trong tâm tính cũng sẽ khiến tướng mạo thay đổi theo. Vậy dạng tướng mạo nào sẽ là phúc tướng? Làm sao có thể trở nên càng có phúc khí hơn?

Đặc điểm 1: Hai tai càng dài càng có phúc tướng

Trong nhân tướng học, hai tai có thể thay đổi theo tuổi tác, có những người già, tai của họ dài hơn lúc nhỏ rất nhiều. Bởi vì chiều dài hai tai thường có quan hệ với sự tích luỹ của tài phú, thể chất, sức khoẻ, và sự lương thiện của một người.

Vì vậy nếu tuổi một người càng lớn mà hai lỗ tai dài, điều đó cho thấy người này càng ngày càng có phúc khí, nhất là người có dái tai sinh trưởng đầy đặn, thường thường sự tích luỹ về tài phú sẽ đột nhiên tăng mạnh, cho nên mọi người thường nói, người có tai dài và dái tai to hầu hết là những người có tấm lòng lương thiện và đại phú đại quý.

Đặc điểm 2: Mũi càng dài càng phúc khí càng lớn

Trong nhân tướng học, cái mũi là chủ tài vị. Thời cổ đại cũng có người xem mũi là “cung tiền tài”, vì vậy mũi của rất nhiều người sẽ theo tuổi tác tăng dần mà trở nên đầy đặn, điều này cho thấy tài phú của những người này có được sự tích luỹ nhất định nào đó.

Nếu mũi một người có thể càng ngày càng đầy đặn sáng sủa, mũi dài tức thì cho thấy người này có thể tích luỹ tài phú rất nhanh chóng, hơn nữa đạt được danh dự và địa vị nhất định, là một người nhiều phúc khí.

Đặc điểm 3: Nhân trung càng dài tướng phúc càng rõ

Trong nhân gian có một cách nói, nhân trung càng dài thì tuổi thọ càng dài, mà nhân trung dài ngắn cũng theo tuổi thay đổi mà thay đổi. Một ít người già trường thọ được phát hiện nhân trung của họ, tuổi càng lớn thì so với lúc còn trẻ trở nên càng dài.

Vì vậy nhân trung theo tuổi càng lớn càng dài và cũng là một biểu tượng của phúc khí, và cho thấy trạng thái tố chất sức khỏe của người này bắt đầu ổn định và tăng lên, hơn nữa có xu thế phát triển theo hướng trường thọ, là một người khỏe mạnh sống lâu …

Đặc điểm 4: Xem tướng cằm càng rộng càng phúc khí

Trong nhân tướng học, cằm biểu thị số phận của một người lúc tuổi già, rất nhiều người già có cuộc sống hạnh phúc đều được phát hiện họ đều có một cái cằm đầy đặn mượt mà. Cũng vậy, hình dạng cằm rộng cũng theo tuổi thay đổi mà thay đổi. Có môt vài cô gái thích đẹp sẽ nghĩ biện pháp để cằm mình trở nên nhọn hơn, như vậy không thể nghi ngờ là sẽ làm giảm bớt phúc khí lúc tuổi già của mình.

Tướng tuỳ tâm sinh, tướng tuỳ tâm diệt

Những tướng mạo này không chỉ theo tuổi thay đổi mà thay đổi, càng theo tâm tính thay đổi mà thay đổi. Triều đại nhà Thanh ở Trung Quốc có một người tên là Dương Mại, tinh thông thuật xem tướng, ông khích lệ những người tìm đến ông xem tướng rằng không nên chấp nhất về tướng mạo, ông nói: “Tướng tuỳ tâm sửa, mệnh tuỳ tâm tạo, vốn không phải đã hình thành thì không thể thay đổi, vậy nên cầu người ta xem tướng đoán mệnh, giống như mò trăng đáy nước vậy. Người chỉ cần cố gắng làm việc thiện là có thể thay đổi vận mệnh, thuận theo tự nhiên mà thuận theo vận mệnh là được rồi”.

Cổ đại có rất nhiều câu chuyện lưu truyền rộng rãi. Tại triều Tống, ở Nam Xương tỉnh Giang Tây có hai anh xem sinh đôi là Cao Hiếu Tiêu và Cao Hiếu Tích, cử chỉ lời nói và tài trí thông minh đều giống nhau như chỉ là một người. Đạo sĩ Trần Hi Di sau khi xem tướng mạo hai người, nói: “Hai người các ngươi có lông mày xanh và đôi mắt đẹp đều là người có trong danh sách đỗ đạt. Huống hồ ánh mắt các ngươi bây giờ màu sắc rực rỡ, tất sẽ đỗ đạt cao”.

Đến kì thi Hương, hai anh em liền cùng nhau vào Kinh Thành, sống nhờ tại nhà một người thân thích. Hàng xóm có một quả phụ trẻ tuổi xinh đẹp. Cao Hiếu Tiêu một lòng dốc lòng cầu học tâm không động. Cao Hiếu Tích không cầm lòng được, nên tư thông cùng thiếu phụ kia. Sau đó bị người khác phát giác, quả phụ xấu hổ quá nhảy sông tự vẫn.

Kỳ thi mùa thu kết thúc, Trần Hi Di nhìn hai người họ, kinh ngạc nói: “Tướng mạo hai anh em các người thay đổi rất lớn. Lông mày Hiếu Tiêu màu tím, ánh mắt sáng ngời, nhất định là đỗ cao. Mà lông mày Hiếu Tích có thay đổi, hai con ngươi phù, sống mũi ngắn mà đen, thần sắc chán nản tiều tuỵ, khí lạnh mà tán, đây nhất định là do làm tổn hại đạo đức mà khiến tướng mạo thay đổi. Cuộc thi này chẳng những không đậu, ngược lại có dấu hiệu chết sớm”. Sau khi yết bảng, Cao Hiếu Tích thi rớt, hậm hực mà chết. Cao Hiếu Tiêu trở thành quan lớn, thanh danh hiển hách, con cháu đông đúc.

Trần Hi Di bởi vậy cảm thán: “Nhìn ra tướng mạo một người là dễ dàng! Nhưng vận mệnh một người lại không dễ mà đoán chuẩn xác được, bởi vì mệnh là trời định, tướng do hành vi của con người tạo nên. Nếu có thể thuận theo Thiên ý, hòa hợp sự việc với người, ắt đời đời hưng vượng. Đây gọi là phúc hoạ vô môn, duy nhân tự triệu (phúc họa không có cửa, đều do người triệu mời)”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng có phúc lớn: Tâm thế nào tướng thế đó

Quẻ Quan Âm: Cát Bình Ngộ Nạn hay Cát Bình gặp nạn

Quẻ Quan Âm thứ 98 Quẻ Quan Âm: Cát Bình Ngộ Nạn đoán rằng vốn đợi quý nhân xuất hiện. Nếu như hỏi về bình tĩnh, chậm mà chắc, không nên nôn
Quẻ Quan Âm: Cát Bình Ngộ Nạn hay Cát Bình gặp nạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 98 được xây dựng trên điển cố: Cát Bình ngộ nạn hay Cát Bình gặp nạn.

Quẻ hạ thuộc cung Hợi. Nên giữ trạng thái bình thường vốn có, biến đổi tùy cơ duyên, chờ đợi quý nhân trợ giúp. Mọi việc nên bình tĩnh, chậm chắc, không nên nôn nóng vội vã lại thành hỏng chuyện của mình.

Thử quái thủ cựu tùy duyên chi tượng. Phàm sự bất như ý chủ hung dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Cát Bình Ngộ Nạn

Cát Bình, tự Xứng Bình, là người Lạc Dương sống vào cuối thời Đông Hán. Năm sinh không rõ, mất vào năm Kiến An thứ 5, tức là năm 200. Trong thời kỳ Hán Hiến Đế Lưu Hiệp (181 – 234) ở ngôi, ông giữ chức Thái y lệnh.

Năm Kiến An thứ nhất (năm 196), sau khi Tào Tháo đón Hán Hiến Đế dời đô đến Hứa Xương, đã nắm giữ triều chính. Lưu Hiệp mấy lần âm mưu giết Tào Tháo, nhưng đều không thực hiện được.

Năm Kiến An thứ 3 (năm 198), Lưu Bị bị Lã Bố đánh bại, tạm thời đến nương nhờ Tào Tháo. Tào Tháo cho Lưu Bị làm Tả tướng quân, cho Quan Vũ làm Trung lang tướng (chức quan võ sau tướng quân). Lưu Bị ôm ấp hoài bão lớn, nhưng giấu giếm không thể hiện. Lúc này Quốc cữu, Xa kỵ Tướng quân Đổng Thừa mang tờ chiếu thư giấu trong đai áo hoàng đế, cùng với Lưu Bị và quan Hiệu úy Chủng Tập ờ Trường Thủy, Tướng quân Ngô Tử Lan, Vương Phục ngầm âm mưu đợi thời cơ trừ bỏ Tào Tháo.

Tháng giêng năm Kiến An thứ 5 (năm 200), Tào Tháo đã làm Thừa tướng, lại càng không coi hoàng đế ra gì. Quốc cữu Đống Thừa từ sau khi đọc xong tờ chiếu thư trên chiếc đai áo của hoàng đế, khổ vì không có kế sách gì trừ bỏ được Tào Tháo, trong lòng vừa tức giận lại vừa lo lắng, không lâu sau thì ngã bệnh. Hiến Văn Đế sai Thái y Cát Bình đến trị bệnh cho Đống Thừa. Cát Bình đã đọc chiếu thư mật của hoàng đế, quyết tâm muốn diệt trừ Tào Tháo, vì thế hai người liền bàn bạc mưu kế giết Tào Tháo. Không ngờ tai vách mạch rừng, vốn là gia nô của Đống Thừa là Tần Khánh Đồng có quan hệ mờ ám với vợ bé của Đổng Thừa, bị Đổng Thừa đánh cho bốn mươi trượng, Tần Khánh Đồng vì thế mà ôm hận trong lòng. Hắn nghe được việc đó, liền lập tức tố cáo chuyện của Đống Thừa và Cát Bình với Tào Tháo.

Vốn Đổng Thừa và Cát Bình lập mưu rằng, do Tào Tháo thường mức bệnh đau đầu, khi bệnh này phát tác thì không có thuốc nào chữa được, chỉ có gọi Cát Bính kê cho đơn thuốc, mói có thể tạm thời thuyên giảm. Cho nên họ quyết định ngầm cho thuốc độc, để sát hại Tào Tháo.

Sau khi Tào Tháo nhận được tín mật báo thì vô cùng tức giận. Nhưng Tào Tháo lại không lập tức sai binh lính đi bắt Đổng Thừa và Cát Bình, mà lại tương kế tựu kế, đợi Cát Bình mang thuốc đến.

Hôm đó, bệnh đau đầu của Tào Tháo lại phát tác, bèn sai người đến mời Thái y Cát bình đến trị bệnh. Cát Bình theo kế, cho độc vào trong thuốc, chuẩn bị đầu độc chết Tào Tháo. Không ngờ Tào Tháo bảo Cát Bình nếm thử xem thang thuốc có còn nóng không. Cát Bình nói: “Thuốc đã hết nóng, Thừa tướng mau uống đi.” Tào Tháo nhất định bắt Cát Bình uống thử rồi sau mới uống. Thấy sự việc bất lợi, Cát Bình đành phải liều mạng túm lấy tai Tào Tháo, định đổ thuốc vào miệng Tào Tháo. Nhưng Tào Tháo khỏe mạnh, hất đố chén thuốc, hô lớn: “Người đâu, bắt lấy hắn!” Vệ binh nấp sau bức màn liền bắt Cát Bình lại. Tào Tháo dùng đủ loại cực hình tàn khốc, muốn truy ra người chủ mưu phía sau, nhưng Cát Bình đến chết cũng không nhận, chỉ nói rằng mình sớm đã có âm mưu đầu độc giết chết tên nghịch tặc. Cát Bình luôn miệng mắng chửi Tào Tháo, vì thế Tào Tháo hạ lệnh cát lưỡi của Cát Bình. Nhưng Cát Bình vẫn dùng tay chỉ vào Tào Tháo, tỏ vẻ căm hận mắng chửi, Tào Tháo sai người chặt ngón tay của Cát Bình. Cát Bình ngẩng cao đầu dậm chân, vẫn ra vẻ mắng chửi không ngớt, cuối cùng đâm đầu vào cột tự vẫn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Cát Bình Ngộ Nạn hay Cát Bình gặp nạn

Sao Thiên Cơ

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Mộc Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Huynh đệ, phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Cơ
Sao Thiên Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
  • Vượng địa ở các cung Tỵ, Thân.
  • Đắc địa ở các cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Dần, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Cơ đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn. Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn.
Tính Tình
Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí, làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi.
Thiên Cơ hãm địa thì có óc kinh doanh, kém thông minh nhưng cũng là người nhân hậu, tài ba.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ
Thiên Cơ đắc địa thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược, tham mưu giỏi. Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng với người nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.
Nếu Thiên Cơ hãm địa thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công. Riêng với người nữ thì vất vả, muộn gia đạo, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh như Hóa Kỵ, Thiên Hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.
  • Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão Dậu: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược; nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững.
  • Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan (nữ mệnh): Có tài năng về nữ công, gia chánh (thợ may giỏi, khéo tay, chân).
  • Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương (Cơ Nguyệt Đồng Lương): Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: Trộm cướp, bất lương.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phụ Mẫu
  • Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả.
  • Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối.
  • Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Thân: Cha mẹ khá giả.
  • Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Dần: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm có sự xa cách cha mẹ.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Cha mẹ giàu sang và sống lâu.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phúc Đức
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Bạc phúc, họ hàng ly tán.
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Có phúc, họ hàng khá giả.
  • Cự Môn, Thiên Lương đồng cung hay Thiên Cơ, Nguyệt tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng khá giả.
  • Tại Dần: không được hưởng phúc đồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, người nữ hay trắc trở về chồng con.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, Cự Môn, Nguyệt ở Thân hay Cự Môn.
  • Thiên Cơ ở Mão: Có nhiều nhà đất.
  • Tại Hợi Tý Sửu Dần: Nhà đất bình thường.
  • Tại Tỵ Ngọ Mùi: Tự tay tạo dựng nhà đất.
  • Thiên Cơ, Cự Môn tại Dậu: Phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Quan Lộc
Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.
  • Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Phú quý. Nhưng không được rực rỡ hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc.
  • Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: công danh hiện đạt. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích đàm luận về chính trị và quân sự. Có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Đây là bộ sao đa nghệ nhất.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Được hưởng phú quý vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Nhưng muộng màng và gặp nhiều trở ngại.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt.
  • Thiên Cơ, Riêu, Tướng: Làm bác sĩ rất mát tay.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Nô Bộc
Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Thiên Di
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều.
  • Thiên Cơ, Cự Môn: Cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc.
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Bất lợi khi xa nhà.
  • Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật: Được người giúp đỡ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Bệnh tâm linh, khí huyết.
  • Thiên Cơ,Thiên Lương đồng cung: Bệnh ở hạ bộ.
  • Thiên Cơ, Thái Âm: Có nhiều mụn nhọt.
  • Thiên Cơ, Kình hay Đà: Chân tay bị yếu gân.
  • Thiên Cơ, Thiên Khốc, Thiên Hư : Bệnh phong đàm, ho ra máu.
  • Thiên Cơ, Thiên Hình, Không Kiếp: Bệnh và tai nạn bất ngờ.
  • Thiên Cơ, Tuần, Triệt: Cây cối đè phải chân tay, bị thương.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Cơ, Cự Môn hay Thiên Cơ, Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự Môn thì phải cạnh tranh chật vật hơn.
  • Ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Thái Âm ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã thì đại phú.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tử Tức
  • Thiên Cơ, Lương hay Nguyệt Đức là người có từ 3 đến 5 con. Nếu Thiên Cơ đơn thủ thì ít con.
  • Cự Môn, Thiên Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): Có con dị bào.
Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phu Thê
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân: Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Huynh Đệ
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha.
  • Thiên Cơ đơn thủ: Ít anh chị em.
Thiên Cơ Khi Vào Các Hạn
  • Thiên Cơ, Thương Sứ: Đau ốm, tai nạn, đánh nhau.
  • Thiên Cơ, Tang Khốc: Tang thương đau ốm.
  • Thiên Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.
  • Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình: Trong nhà thiếu hòa khí.
  • Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ

Đeo nhẫn cưới hợp mệnh: Vợ chồng hạnh phúc, con cái đề huề

Đeo nhẫn cưới hợp mệnh là một trong những yếu tố phong thủy mang lại cuộc hôn nhân hạnh phúc, con cái đều huề và công việc thuận lợi.
Đeo nhẫn cưới hợp mệnh: Vợ chồng hạnh phúc, con cái đề huề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Trong trường hợp mệnh vợ và chồng khác nhau nhưng muốn đeo nhẫn cặp thì bạn có thể lựa chọn một cách tương đối căn cứ vào những yếu tố sau đây.   1. Mệnh Kim
 
Deo nhẫn cưới hợp mệnh Kim nên chọn nhẫn thuộc hành Thổ vì Thổ sinh Kim.
 
Đặc điểm nhẫn cưới: Nhẫn hình vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn. Mặt nhẫn lồi lên được thiết kế thành hình vuông, hình chữ nhật, nạm đá quý màu vàng, xám. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, ghi.
 
2. Mệnh Mộc

Người mệnh Mộc nên chọn nhẫn thuộc hành Thủy vì Thủy sinh Mộc.
 
Đặc điểm nhẫn cưới: Nhẫn tròn, mảnh được cách điệu uốn lượn. Mặt nhẫn lồi lên hình tròn hoặc bầu dục gắn đá đen, xanh tím, xanh đen hoặc màu lục. Nếu muốn gắn đá trên thân nhẫn thì chọn đá màu sẫm tương tự.

Deo nhan cuoi hop menh Vo chong hanh phuc, con cai de hue hinh anh
Ảnh minh họa
 
3. Mệnh Hỏa
 
Đeo nhẫn cưới hợp mệnh Hỏa nên chọn nhẫn thuộc hành Mộc vì Mộc sinh Hỏa.
 
Đặc điểm nhẫn cưới: Nhẫn tròn, có thể cách điệu uốn lượn. Mặt nhẫn lồi lên hình tròn hoặc bầu dục, nạm đá màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn những viên đá màu xanh.
 
4. Mệnh Thổ
 
Người mệnh Thổ nên chọn nhẫn thuộc hành Hỏa vì Hỏa sinh Thổ.
 
Đặc điểm nhẫn cưới: Nhẫn hình dạng góc cạnh hoặc nhọn, được cách điệu với những cạnh cắt chéo. Mặt nhẫn lồi lên có thể là hình tam giác hoặc đa giác, nạm đá màu hồng, đỏ hoặc da cam. Trên thân nhẫn có thể nạm đá với gam màu như vậy.
 
5. Mệnh Thủy
 
Đeo nhẫn cưới hợp mệnh Thủy nên chọn nhẫn thuộc hành Kim vì Kim sinh Thủy.
 
Đặc điểm nhẫn cưới: Nhẫn màu trắng hoặc vàng, chất liệu vàng tây, bạch kim, bạc, thiết kế tròn, trơn, kiểu dáng đơn giản không có mặt lồi lên để gắn đá. Trên thân nhẫn có thể gắn chìm những viên đá quý hình tròn màu vàng, trắng.   Ngoài ra, nếu muốn trọn nhẫn đeo để làm đồ trang sức hoặc chấn phong thủy thì cũng có thể căn cứ vào những đặc điểm về mệnh theo ngũ hành ở phía trên để lựa chọn cho phù hợp.  
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Theo Kiến thức
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo nhẫn cưới hợp mệnh: Vợ chồng hạnh phúc, con cái đề huề

Lời chúc sinh nhật cho mẹ ý nghĩa nhất

Lời chúc sinh nhật cho mẹ ý nghĩa nhất. Gửi lời chúc sinh nhật cho mẹ là hành động không thể thiếu trong ngày trọng đại của đấng sinh thành.
Lời chúc sinh nhật cho mẹ ý nghĩa nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gửi lời chúc sinh nhật cho mẹ ý nghĩa nhất là hành động không thể thiếu trong ngày trọng đại của đấng sinh thành, đặc biệt là người mà chúng ta thường gọi bằng một từ rất thiêng liêng “mẹ”. Đừng ngại gửi đến mẹ những lời chúc yêu thương nhất để kỷ niệm ngày sinh của mẹ.

Hãy gửi những lời chúc mừng sinh nhật dành cho mẹ ý nghĩa nhất mang đến nhiều điều hay và cảm động được tổng hợp sau đây bạn nhé.

Lời chúc sinh nhật cho mẹ ý nghĩa nhất

Cám ơn Mẹ, đã sinh ra con và nuôi dưỡng con cho đến ngày trưởng thành. Cám ơn Mẹ, về những tháng ngày nhọc nhằn đã làm lưng mẹ còng xuống, đôi mắt mẹ thâm quầng vì những đêm không ngủ, về những nỗi buồn lo mà mẹ đã từng âm thầm chịu đựng suốt bao năm qua….Con chúc mẹ ngày sinh nhật vui vẻ và sống khỏe, con yêu mẹ nhiều.

———

Mẹ yêu ơi ! con chúc mẹ yêu luôn khỏe, trẻ đẹp mãi trong mắt của cha, bao la tình thương khi con lầm lỗi, mỗi khi mẹ cười là đời con không còn lạc lối, bên mẹ cha sum vầy là hạnh phúc nhất của đời con. Con hun mẹ cái nè…

———

Chúc mừng Mẹ yêu quý của con! Mẹ ơi, con yêu Mẹ nhiều lắm. Có những lúc con đã làm Mẹ phải bận lòng về con phải không Mẹ. Nhưng con luôn yêu Mẹ, yêu Mẹ rất nhiều. Mẹ hãy luôn mạnh khỏe và ở bên con, giúp con vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống, Mẹ nhé!

Chúc mừng Mẹ! Chúc mừng người phụ nữ rất xinh đẹp, rất đảm đang và vô cùng tuyệt vời…Đặc biệt rất thương chồng thương con và luôn chăm lo hết mình đến gia đình nhỏ bé của mình. Con yêu Mẹ nhiều lắm. Con hạnh phúc vì con là con của Mẹ – một người Mẹ đảm đang và nhân hậu!

Mẹ ơi!. Sinh nhật mẹ con chúc mẹ sức khỏe, thời gian qua con đã làm mẹ buồn và lo toan về con nhiều quá. Con tự hứa sẽ cố gắng học thật tốt để không làm mẹ buồn thêm nữa. Con yêu mẹ yêu lắm!

Cám ơn bà chủ của con, đã hướng dẫn chocon những kinh nghiệm trong công việc, đã cho con biết giá trị của đồng tiền, để tôi hiểu mình không nên phung phí, đã nâng đỡ, vực tôi dậy những khi con vấp ngã và luôn động viên con cố gắng để có cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhân dịp sinh nhật, chúc bà chủ của con thành công và công việc ngày càng phát triển.

“Mẹ à, ngày sinh nhật mẹ lại đến rồi, con biết mẹ không thích hoa, mẹ chỉ thích những gì thực tế, ý nghĩa nhất vì vậy con muốn gửi đến mẹ lời chúc sức khỏe, mong mẹ luôn khỏe mạnh, sống hạnh phúc bên 2 chị em con cùng ba, con luôn bên mẹ, cùng mẹ sẻ chia bớt những gánh nặng gia đình. Dành tặng mẹ bài hát này, có thể con hát không hay nhưng đó là những gì con muốn gửi đến mẹ, đã từ lâu con không dám mở cho mẹ nghe, lời bài hát “Tình mẹ″ là những gì con muốn nói với mẹ, yêu mẹ nhiều lắm” .

Gửi mẹ yêu của con! Con chẳng biết nói gì hơn, nhân ngày sinh nhật mẹ, con chỉ biết chúc mẹ luôn luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và luôn luôn là người mẹ mà con yêu quý nhất!

Mẹ à, mẹ là món quà quý giá nhất mà ông trời đã ban cho con. Con kính chúc mẹ sống lâu trăm tuổi và mãi là người mẹ tốt nhất của chúng con! Con yêu mẹ!

Mẹ yêu ! Sinh nhật của mẹ con chúc mẹ mạnh khỏe và những may mắn, hạnh phúc nhất sẽ đến với mẹ trong cuộc đời.(Mum! On occasion of your birthday, wishing you a good health and lucky, the most happiness will come to your life.)

Kính chúc Mẹ! Không chỉ là ngày hôm nay mà tất cả 365 ngày đều luôn luôn vui vẻ, hạnh phúc! Để cho con luôn được nhìn thấy nụ cười, ánh mắt, cho con được cảm nhận tình yêu thương của Mẹ suốt cuộc đời… Và nhiều hơn thế nữa.

Trên đây những lời chúc sinh nhật dành cho mẹ ý nghĩa nhất mang đến nhiều điều hay và cảm động mà chúng tôi đã tổng hợp lại cho các bạn. Hãy gửi những lời chúc ngọt ngào này nhân ngày sinh của người mẹ yêu quý của mình nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc sinh nhật cho mẹ ý nghĩa nhất

Điểm danh những con giáp yêu trọn đời trọn kiếp

Chàng trai tuổi Dần là một trong những con giáp yêu trọn đời trọn kiếp.
Điểm danh những con giáp yêu trọn đời trọn kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chàng trai tuổi Dần lúc nào cũng oai phong, mạnh mẽ và lạnh lùng tới mức hiếm khi nói ra những lời ngọt ngào chứ đừng nói tới chữ “yêu”. Nhưng một khi đã nói yêu là trọn đời trọn kiếp.



1. Chàng trai tuổi Tỵ

Luôn dẫn đầu về sự thông minh, lanh lợi, chàng trai tuổi Tỵ rất chú trọng tới nghệ thuật sử dụng ngôn từ. Nếu để ý kĩ, bạn sẽ phát hiện thấy, dù anh chàng này nhiệt tình và bí hiểm nhưng khi nói tới chuyện yêu đương là không bao giờ khẳng định 100% tình yêu ấy là “vĩnh cửu”.

Diem danh nhung con giap yeu tron doi tron kiep hinh anh
 
Khi chưa xác định được tình cảm đích thực từ trái tim đôi bên, chàng tuổi Tỵ không bao giờ đề cập tới chữ “yêu”, mức cao nhất cũng chỉ dừng lại ở chữ “thích” mà thôi.

Với người cầm tinh con Rắn, rất khó để khẳng định rằng tình yêu sẽ kéo dài mãi mãi. Nhưng khi đã nói lời yêu chính thức hoặc bày tỏ mong muốn kết hôn, chàng ta sẽ đặt dấu chấm hết cho cuộc sống độc thân của mình và trao gửi niềm tin yêu trọn vẹn cho nửa kia. Đây là một trong những con giáp yêu trọn đời trọn kiếp và hết lòng cưng chiều nửa kia.                         

2. Chàng trai tuổi Dần


Vốn tôn sùng chủ nghĩa đại trượng phu, phong cách, khí thế của anh chàng tuổi Dần lúc nào cũng oai phong, lẫm liệt. Họ mạnh mẽ và lạnh lùng tới mức hiếm khi nói ra những lời ngọt ngào chứ đừng nói tới chữ “yêu”.

Diem danh nhung con giap yeu tron doi tron kiep hinh anh 2
 
Nhưng một khi đã nói yêu, anh chàng tuổi Hổ sẽ yêu trọn đời trọn kiếp. Chỉ cần quan sát những hành động chăm sóc ân cần, chu đáo của họ là bạn có thể thấy ngay mức độ tình cảm họ dành cho mình mãnh liệt tới nhường nào.

Hơn thế, người tuổi Dần nói là làm, nó đã trở thành thói quen ăn sâu vào tiềm thức, suốt đời khó mà thay đổi được. Khi cuộc sống đã có nửa kia bầu bạn, mọi sự trên đời chỉ như diễn viên phụ ngoài lề. Nếu coi cuộc đời họ là một bộ phim, thì mọi chủ đề chỉ xoay quanh hai nhân vật chính là bản thân họ và nửa kia mà thôi.

3. Chàng trai tuổi Thân

Thích những nơi náo nhiệt, khám phá và chinh phục điều mới mẻ là điểm nổi bật rất dễ thấy ở chàng trai tuổi Khỉ. Chính vì thế, trái tim anh chàng này rất khó nắm bắt. Họ thích chủ động trong tình yêu, chúa ghét bị con gái theo đuổi hoặc tỏ tình trước.

Diem danh nhung con giap yeu tron doi tron kiep hinh anh 3
 
Khi đã rơi vào lưới tình, con giáp này “cải tà quy chính”, có thể từ bỏ sở thích cá nhân để dành nhiều thời gian chăm sóc nửa kia, gia đình chu đáo hơn. Cuộc sống sau hôn nhân của người tuổi Thân khá viên mãn. Họ là người chồng, người cha hết mực gương mẫu, đi tới đâu cũng khiến mọi người thầm trầm trồ, ngưỡng mộ.

=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Việt Hoàng

Treo tranh con giáp trong nhà thế nào mới đúng?
– Không phải ai cũng phù hợp để treo tranh con giáp trong nhà. Hãy cùng ## tìm hiểu tường tận vấn đề tuy nhỏ bé nhưng lại có tác

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những con giáp yêu trọn đời trọn kiếp

QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON CÁI QUA NĂM SINH

Tuổi con cái và tuổi cha mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình có hạnh phúc thì xã hội mới ổn định và phát triển phồn vinh, thịnh vượng. Nghiên cứu về vấn đề hòa hợp trong gia đạo giữa hai thế hệ cha mẹ và con cái, nên người ta đã nghiệm lý trong thực tiễn và chứng minh mức độ hòa hợp ở tuổi của con cái và tuổi của cha mẹ.

  Xem tuổi con cái và tuổi cha mẹ

Cha mẹ tuổi Tý

Con cái tuổi Tý: Một nhà hòa thuận

Con cái tuổi Sửu: Rất tốt, bởi tuổi Sửu rất hiếu thuận

Con cái tuổi Dần: Không hòa thuận lắm bởi quan niệm bất đồng

Con cãi tuổi Mão: Con cái không thích ở nhà, hay cãi lại ý cha mẹ

Con cái tuổi Thìn: Con cái quá tài giỏi nên đôi khi khiến cha mẹ buồn lòng

Con cái tuổi Tị: Con cái có cơ hội phát triển tự do

Con cái tuổi Ngọ: thường tìm cách thoát ly gia đình sớm

Con cái tuổi Mùi: Không hòa thuận lắm

Con cái tuổi Thân: Luôn được cha mẹ nuông chiều dẫn tới hư hỏng

Con cái tuổi Dậu: Có nhiều ý kiến ngược chiều nhưng cuối cùng vẫn tiếp thu ý kiến của cha mẹ

Con cái tuổi Tuất: Bất đồng về quan điểm và hành động, biểu hiện bên ngoài, tuy nhiên tuổi Tuất rất hiếu thuận

Con cái tuổi Hợi: Quan hệ gia đình rất tốt, luôn hòa thuận, đầm ấm

Bói tên con cái xem phù hợp với tên của cha mẹ.  

Cha mẹ tuổi Sửu

Con cái tuổi Tý: Không hòa thuận vì cha mẹ quá nghiêm khắc

Con cái tuổi Sửu: Luôn làm trái ý cha mẹ

Con cái tuổi Dần: Con cái sớm thoát ly khỏi gia đình

Con cái tuổi Mão: Con cái chỉ nghe lời bên ngoài, trong lòng ngầm chống đối

Con cái tuổi Thìn: Chống đối ra mặt

Con cái tuổi Tị: Bọn trẻ chỉ ra vẻ hiếu thuận để lấy lòng cha mẹ

Con cái tuổi Ngọ: Bọn trẻ có tính độc lập rất cao, sẽ thoát ly gia đình sớm

Con cái tuổi Mùi: Gia đình ít vui vẻ, hòa thuận

Con cái tuổi Thân: Quan hệ rất tốt

Con cái tuổi Dậu: Con cái sẽ nghe lời nếu cha mẹ đừng quá nghiêm khắc

Con cái tuổi Tuất: Ngoài mặt hiếu thảo, trong bụng có ý riêng

Con cái tuổi Hợi: Con cái luôn phụ giúp cha mẹ nhưng đôi lúc sẽ bất đồng

Cha mẹ tuổi Dần

Con cái tuổi Tý: Con cái sẽ được quan tâm chăm sóc rất kỹ

Con cái tuổi Sửu: Con cái làm trái ý cha mẹ

Con cái tuổi Dần: Cả nhà luôn xung khắc, không yên ổn, đầm ấm

Con cái tuổi Mão: Con cái ngấm ngầm chống lại cha mẹ, dù bề ngoài luôn tỏ ra hiếu thuận

Con cái tuổi Thìn: Gia đình hạnh phúc, con cái khiến cha mẹ tự hào

Con cái tuổi Tị: Cha mẹ và con cái không hiểu nhau

Con cái tuổi Ngọ: Tuy có mâu thuẫn , xung đột, song mọi thành viên đều yêu thương, đùm bọc lẫn nhau

Con cái tuổi Mùi: Cha mẹ luôn rầy la con cái

Con cái tuổi Thân: Luôn xung khắc với cha mẹ

Con cái tuổi Dậu: Con cái luôn có xu hướng muốn thoát ly khỏi gia đình

Con cái tuổi Tuất: Gia đình đầm ấm, yên vui

Con cái tuổi Hợi: Con cái luôn chiều lòng cha mẹ

Xem tuổi con cái và tuổi cha mẹ

Cha mẹ tuổi Mão

Con cái tuổi Tý: Không được hòa thuận lắm

Con cái tuổi Sửu: Mối quan hệ lạnh nhạt, luôn đi tới chỗ bế tắc

Con cái tuổi Dần: Quan hệ bình thường, song tuổi Dần có tính tự ái rất cao

Con cái tuổi Mão: Gia đình luôn ngập tràn tiếng cười

Con cái tuổi Thìn: Gia đình hạnh phúc

Con cái tuổi Tị: Gia đình hòa hợp

Con cái tuổi Ngọ: Cha mẹ nên để con cái phát triển tự nhiên, không nên quá nghiêm khắc

Con cái tuổi Mùi: Gia đình hòa thuận, cũng giúp đỡ, hiểu biết và thông cảm lẫn nhau

Con cái tuổi Thân: Con cái vừa sợ, vừa tìm cách nói dối cha mẹ

Con cái tuổi Dậu: Cha mẹ không có điều kiện chăm lo đầy đủ cho con cái

Con cái tuổi Tuất: Cuộc sống bình lặng, hạnh phúc nhất là mẹ tuổi Mão, luôn cưng chiều con tuổi Tuất

Con cái tuổi Hợi: Quan hệ bình thường

Cha mẹ tuổi Thìn

Con cái tuổi Tý: Cha mẹ có yêu cầu quá cáo đối với con cái

Con cái tuổi Sửu: Dù cố gắng hết sức vẫn không làm vừa lòng cha mẹ

Con cái tuổi Dần: Cha mẹ hài lòng với sự tải giỏi và thành đạt của con cái

Con cái tuổi Mão: Cha mẹ thường thất vọng vì con cái, nhưng vẫn yêu thương con

Con cái tuổi Thìn: Đôi bên cùng tự hào về nhau

Con cái tuổi Tỵ: Quan hệ khá tốt, vì con cái thông minh

Con cái tuổi Ngọ: Con cái bướng bỉnh nhưng vẫn thành đạt

Con cái tuổi Mùi: Con cái có tài nghệ thuật và làm cha mẹ hài lòng

Con cái tuổi Thân: Quan hệ khá tốt

Con cái tuổi Dậu: Dù muốn hay không cũng phải phục tùng cha mẹ

Con cái tuổi Tuất: không hòa hợp, luôn xung khắc

Con cái tuổi Hợi: khá tốt, cha mẹ quan tâm và chăm sóc con cái rất chu đáo

Cha mẹ tuổi Tị

Con cái tuổi Tý: Quan hệ đôi ben đều tốt

Con cái tuổi Sửu: Cha mẹ luôn quan tâm con cái

Con cái tuổi Dần: Sẽ xảy ra xung đột

Con cái tuổi Mão: Quan hệ khá tốt

Con cái tuổi Thìn: Cha mẹ luôn hiểu con cái

Con cái tuổi Tị: Luôn có xung đột, tranh chấp

Con cái tuổi Ngọ: Con cái luôn muốn thoát ly gia đình sớm khiến cha mẹ phiền lòng

Con cái tuổi Mùi: Gia đình luôn hòa thuận

Con cái tuổi Thân: Hai thế hệ quá khác nhau về quan niệm sống, nên nhiều xung đột

Con cái tuổi Dậu: Hai bên cùng hiểu nhau, cha mẹ luôn quan tâm, chăm sóc tốt cho con, còn con thì luôn vâng lời

Con cái tuổi Tuất: Gia đình luôn xung đột, không yên ấm

Con cái tuổi Hợi: Cha mẹ quá nghiêm khắc với con cái

>>> Xem tiếp phần 2: Xem tuổi con cái và cha mẹ có hợp nhau hay không?

Ngô Bạch 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON CÁI QUA NĂM SINH

Nghệ thuật xem tướng TAY, CHÂN

Tay chân là tướng hình tứ chi của thân thể, tứ chi là nhành rễ còn lông râu tóc là hoa lá. Tay chân ảnh hưởng với thân thể khiến cho sự phát lộ của tứ chi làm tiêu biểu, để đoán định sự giàu nghèo sang hèn khá đúng.
Nghệ thuật xem tướng TAY, CHÂN

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tay

Tay dài quá gối là đại trí anh hùng, tay ngắn và dày thô là tham bỉ biển lận, tay dài mà nhỏ là thường giúp đỡ mọi người. Thân hình nhỏ bàn tay lớn có phước lộc.

Thân hình lớn tay nhỏ là người thanh cao: Tuy nghèo mà vẫn đầy đủ tư cách, tay thơm có hơi ẩm là người hào hoa, tình tứ. Tay hôi âm ĩ lạnh là ô trược, thô bỉ, háo dâm. Ngón tay thon nhỏ dài thiếu quyết đoán, nhưng khôn ngoan mưu trí.

Ngón tay ngắn cứng là cộc cằn nóng nảy, làm liều, làm sai, ngu xuẩn mà ngoan cố. Ngón tay sè ra kín đáo là tài cầm của. Ngón tay khô thưa sè ra có kẻ hở lớn là phá hại của cải không giữ lâu bền.

Đầu ngón tay nở lớn là người có phước lộc: tay mỏng ngón gầy khô như tre rừng là bần tiện nghèo hèn, vô tài bất trí. Tay nhuyễn là giàu sang.

Tay cứng cũng như móng bò là ngu si bần tiện, bàn tay dài, thân bàn tay và ngón tay đều, dài là người sang quí đài các, mỏng ngắn là bần hàn, dùi đục là thô bỉ cộc cằn.

Chung quanh thịt cao, lòng bàn tay sâu lỏm là người giàu có. Chung quanh thật thấp giữa lòng bàn tay no đầy là hao tài tán tài không có dư, bàn tay tươi mịn là phú quí, khô cằn là nghèo khổ.

Bàn tay sắc đỏ như son là giàu sang, dầu có nghèo cũng sạch, cũng sung sướng. Bàn tay màu vàng nghệ hay xanh xám là cùng khốn, nghèo hèn. Bàn tay trắng bệch là nghèo khổ bệnh tật.

Tóm lại bàn tay và ngón tay quí là no đủ đầy đặn, và dài kín ấm thơm và sắc hồng nhuận là thật tốt.

Xem chân

Chân là cột trụ chống đỡ thân mình. Chân cần thon, có dáng vóc vuông dài, thanh lịch mềm mại là người phú quí, nếu chân nhỏ cụt, mỏng và dáng thô và cứng ngắc, đó là người bần tiện.

Gót chân nứt nẻ là hạ tiện, dày mà rộng lớn bề ngang quá cũng nghèo khổ chớ không sang. Dưới gót có lằng như cái xoáy là có danh vọng lớn. Lòng bàn chân bằng như miếng gỗ là nghèo hèn cực khổ tới già.

Lòng bàn chân khuyết như chiếc thuyền úp, hay mặt trăng lưỡi liềm nằm giữa là người phú quí.

Ngón chơn dài, hơi thon nhọn là người trung nghĩa thuần hậu. Dưới bàn chân có nút ruồi là có uy quyền. Chân mà dẹp mỏng là hèn, chân thon nhỏ mà dầy cao là sang quí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghệ thuật xem tướng TAY, CHÂN

Cách giữ ban công ngăn nắp, sạch sẽ, thông thoáng –

Theo các nhà phong thuỷ học, chức năng vốn có của ban công là khoảng không gian quan trọng, giao lưu giữa bên trong và bên ngoài nhà, là đường thông quan trọng nạp khí của ngôi nhà. Với tình trạng “đất chật, người đông”, ban công không còn đơn thuần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các nhà phong thuỷ học, chức năng vốn có của ban công là khoảng không gian quan trọng, giao lưu giữa bên trong và bên ngoài nhà, là đường thông quan trọng nạp khí của ngôi nhà.

Với tình trạng “đất chật, người đông”, ban công không còn đơn thuần là chỗ hóng mát, đón nắng ban mai, nhiều gia đình tận dụng nó làm chỗ để cơi nới phòng, phơi quần áo, đặt máy giặt, tủ đựng dụng cụ, hộp xốp trồng rau…

Dù vậy, bạn cũng cần phải giữ cho ban công luôn gọn gàng, thoáng đãng, sạch sẽ. Ngoài việc quét dọn hàng ngày, bạn cần phải chú ý một số việc như sau:

–   Nhằm giữ lại cho ban công có màu sắc hoà hợp với cảnh quan bên ngoài, thay vì chọn loại vật liệu nhân tạo có độ phản quang và hoa văn đơn điệu để lát nền, bạn hãy chọn vật liệu thuần thiên nhiên như đá phiến chưa gia công mài bóng, hoặc khảm chìm đá cuội để ban công vừa thoáng đãng sạch sẽ, vừa mang hơi thở ấm áp tự nhiên.

bancong

–  Nếu ban công rộng, bạn có thể để một bộ bàn ghế gấp ở đó, tiết trời mát mẻ có thể cùng nhau hóng mát hoặc tụ tập ăn uống, dùng xong xếp bàn ghế lại, ban công vẫn thoáng đãng mà bạn thì có thêm niềm vui. Ngoài ra, để tránh khí hậu mùa hè nóng bức, bạn có thể dùng rèm vải chắc nặng hoặc mành trúc che lại.

Treo vài giỏ phong lan và đặt thêm vài chậu hoa cây cảnh, ban công nhà bạn sẽ trở thành một “lá phổi xanh” có tác dụng làm sạch môi trường, hấp thu khí độc hại, điều tiết độ ẩm, sản sinh oxy, giảm bớt tiếng ồn từ ngoài vào và làm tăng tính thẩm mỹ, tao nhã của ngôi nhà, cũng như mang lại cho người trong nhà một tinh thần sảng khoái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giữ ban công ngăn nắp, sạch sẽ, thông thoáng –

Kiêng kỵ sôpha xông cửa –

Hiện tượng: Vị trí ghế sôpha chính trong phòng khách tương đối quan trọng, lưng sôpha không được đặt giáp cửa, hay còn gọi là sôpha xông cửa, nếu không sẽ bất lợi cho sinh hoạt và cũng bất lợi cho sự ổn định tâm tính của người sống trong nhà. Phương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Vị trí ghế sôpha chính trong phòng khách tương đối quan trọng, lưng sôpha không được đặt giáp cửa, hay còn gọi là sôpha xông cửa, nếu không sẽ bất lợi cho sinh hoạt và cũng bất lợi cho sự ổn định tâm tính của người sống trong nhà. dot-nhap-phong-ngu-cua-cac-nhoc-ti-nha-sao-viet_1

Phương pháp hóa giải: Phương pháp hóa giải là điều chỉnh vị trí đặt ghế sôpha chính. Nếu tạm thời không điều chỉnh được thì trong phòng khách có thể đặt một tượng Thanh Long.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ sôpha xông cửa –

Phong thủy cho nữ tuổi Bính Thìn –

Xem tử vi tuổi BÍNH THÌN 2014 dương nữ, 39 Tuổi, (Sinh từ 31.01.1976 đến 17.02.1977), Thổ mạng - Dương nữ, Sa Trung Thổ – Đất pha cát. SAO: Mộc đức: thành công lớn trong tiền bạc : Tốt. HẠN: Tam kheo đề phòng tứ chi thương tích đổ máu: Nhẹ. VẬN NIÊN
Phong thủy cho nữ tuổi Bính Thìn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho nữ tuổi Bính Thìn –

Thuật quan sát người P1

1.Bát quái tướng mặt Theo quan sát thựctế,tướng mặt của một người chia làm 8 khu vực.Đó là bát quái tướng mặt. Sách "Tướng gia bí quyết"nói: "Ngũ hình không trung chính thì cuộc đời nghèo khổ.Bát quái đầy đặnthì tài lộc đầy đủ".
Thuật quan sát người P1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách "Thuần dương tướng pháp" nói: "Tam đình bát quái đòi hỏi sự tương xứng".Cái gọi là bát quái tức là tám bộ vị trên gương mặt. Bộ vị thứ nhất là tai phải.Tai phải thuộc phương đông.Phương đông Giáp,Ất,Dần,Mão đều thuộc mộc,cho nên tai phải gọi là "mộc tinh",cũng gọi là "cung Chấn". Bộ vị thứ hai là góc trán bên phải.Góc phải trán thuộc phương đông nam,trong bát quái gọi là"quẻ tốn".Do đó nói chung các nhà tướng học đều gọi là "ngôi tốn". Bộ vị thứ ba là chính giữa trán.Chính giữa trán thuộc phương nam.Phương nam  Bính,Đinh,Tỵ,Ngọ đều thuộc hỏa,cho nên giữa trán gọi là "hỏa tinh",cũng gọi là "cung Ly". Bộ vị thứ tư là góc trán bên trái.Góc trán bên trái thuộc phương tây nam,trong bat quái gọi là "cung Khôn".Do đó các nhà tướng học đều gọi là "ngôi Khôn". Bộ vị thứ năm là tai trái.Tai trái thuộc phương tây.Phương tây  Canh,tân,Thân,Dậu đều thuộc kim,cho nên tai trái gọi là "kim tinh",cũng gọi là "cung Đoài". Bộ vị thứ sáu là má trái.Má trái thuộc phương tây bắc,trong bát quái gọi là "cung Càn".Do đó các nhà tướng học gọi là " ngôi Càn". Bộ vị thứ bảy là cằm.Cằm thuộc phương bắc.Phương bắc Nhâm,Quí,Hợi,Tý đều thuộc thủy,cho nên miệng và cằm đều gọi là "thủy tinh",cũng gọi là "cung Khảm". Bộ vị thứ tám là má phải.Má phải thuộc phương đông bắc,trong bát quái gọi là "quẻ Cấn".Do đó các nhà tướng học đều gọi là "ngôi Cấn". Tám bộ vị này yêu cầu phải cao,đứng,đầy đặn,dầy dặn,có thịt.Kỵ nhất là lép,phẳng,lồi lõm và mỏng. Nhà tướng học Ngụy Càn Sơ đời Thanh trong quyển 24 của bộ sách "Tướng học vấn đáp" có một đoạn vấn đáp về bát quái tướng mặt.Có thể tóm tắt như sau:

Hỏi: Vì sao người ta lại chia tướng mặt thành bát quái? Đáp: Đó là để thuận tiện quan sát,các nhà tướng học đã chia mặt thành các bộ vị.Ví dụ: Hai tai là để xem vận khí thời niên thiếu.Con trai,tai trái quản từ 1 đến 7 tuổi.Tai phải quản từ 8 đến 14 tuổi.Con gái thì ngược lại,tai phải quản từ 1 đến 7 tuổi,tai trái quản từ 8 đến 14 tuổi. Chia tướng mặt thành tám khu vực cũng giống như hai tai là để quan sát cho thuận tiện mà thôi.Đã đành chia tướng mặt thành tám khu vực thì phải đặt tên cho nó để mọi người có chuẩn tắc chung.Vì là tám khu vực cho nên dùng tên của tám quẻ thuần trong Kinh dịch để đặt tên cho nó.Điều đó không có nghĩa là trên mặt quả thực có tám quẻ.

Hỏi: Vì sao tai phải gọi là cung Chấn,còn trán gọi là cung Ly,tai trái gọi là cung Đoài...Đó có phải là thiên nhiên sắp xếp rồi không? Đáp: Các ngôi quẻ trên tướng mặt theo tôi không có một sự sắp xếp thiên nhiên nào cả.Đó là một số bậc tiền bối trong giới tướng học căn cứ kinh nghiệm người xưa và bản thân mình đặt ra mà thôi.Chúng ta biết rằng từ rất xa xưa,các bậc tiền bối của giới tướng học đã chia mặt thành bốn phương vị: đông,tây,nam,bắc.Cũng từ rất xa xưa người ta đã chia tướng mặt thành ngũ tinh: kim,mộc,thủy,hỏa,thổ.Hai cách chia này đều lấy tai phải làm phương đông.Phương đống Giáp,Ất,Dần,Mão đều thuộc mộc cho nên gọi là mộc tinh.Vì ngôi quẻ của các quẻ dịch lấy Chấn thuộc phương đông,cho nên các bậc tiền bối của giới tướng học lấy tai phải phối với quẻ Chấn. Cũng theo đạo lý đó,trán là phương nam.Phương nam Bính,Đinh,Tỵ,Ngọ đều thuộc hỏa,cho nên gọi là hỏa tinh.Vì ngôi quẻ của quẻ dịch lấy Ly ở phương nam cho nên các nhà tướng học lấy trán phối với quẻ Ly...

2. Các phương pháp quan sát tướng mạo a. Phương pháp kiểm chứng Đây là phương pháp phổ biến của người xưa quen dùng.Do điều kiện tri thức và khoa học thời bấy giờ phát triển còn hạn chế,nên cổ nhân chủ yếu dựa vào sự quan sát tỉ mỉ bằng đôi mắt trên hình thể của nhiều người,từ đó rút ra một số qui luật nhất định về tướng mạo.Những qui luật đó sẽ được kiểm chứng trong thực tế cuộc sống rồi đúc kết thành những kinh ngiệm.Đồng thời,qua việc kiểm chứng sẽ loại bỏ dần dần những kết luận không chính xác. Ví dụ như sách xưa kết luận "Nhân trung sâu và dài là người trường thọ" và giải thich như sau: Nhân trung cũng giống như mạch máu trong người,mạch máu lưu thông dễ dàng thì cơ thể mới khỏe mạnh,Nhân trung sâu và dài thì máu dễ lưu thông,còn như Nhân trung ngắn và nông cũng giống như mạch máu bị tắc nghẽn,máu huyết khó lưu thông khiến cơ thể vì thế mà bệnh tật thì khó mà sống thọ cho được. Hiển nhiên là cách quan sát tướng mạo dựa theo những kinh nghiệm đúc kết từ phương pháp quan sát và kiểm chứng của người xưa không phải lúc nào cũng hoàn toàn thuyết phục.Nhưng cho đến bây giờ,cũng không thể phủ nhận một số kiểm chứng là rất chính xác.

b. Phương pháp phân tích Người xưa phân tích cung mệnh,vận khí từng năm tháng của con người cùng với việc quan sát tỉ mỉ hình dáng cơ thể cũng như tính cách riêng từng người để đoán trước tương lai vận số.
c. Phương pháp biện chứng
Đây là phương pháp hay,linh hoạt và khá khoa học trong thuật xem tướng truyền thống của Trung Quốc bằng cách phân tích các mặt đối lập giữa cái tĩnh và cái động,giữa cái bất biến và cái thường biến thể hiện qua tướng mạo và tâm tánh mà suy đoán ra tính cách vận số của con người.Cách phân tích này loại bỏ quan niệm "Tướng mạo là do trời sinh và vận số cũng theo đó mà không thể thay đổi". - Phương pháp biện chứng chỉ ra rằng: Bề ngoài con người thể hiện cho cái tĩnh nhưng tinh thần khí sắc cũng như tâm hồn thái độ lại luôn ở trạng thái động.Nói một cách khác,hình thể bên ngoài do tướng mạo trời sinh là cái bất biến nhưng chỉ là thứ yếu,còn cái tâm trong sáng mới là chủ yếu để quyết định tính cách và vận số tốt xấu trong cuộc sống riêng của từng người.Chính vì vậy mà sách "Tâm tính biên" có câu: "Tâm là cái gốc của bề ngoài,vén tâm ra sẽ thấy thiện ác.Tâm của mỗi người thể hiện qua việc làm,nhìn vào việc làm mà biết được họa phúc của người đó".
d. Phương pháp điểm diện
Đây cũng là phương pháp  thường áp dụng trong cách nghiên cứu tướng mạo truyền thống của Trung Quốc.Điểm có nghiã là bộ phận,là đặc trưng riêng.Còn Diện tức là những nét chung tổng quát. Phương pháp điểm diện bắt đầu từ việc quan sát hình thể tổng quát tướng mạo của một người,để đưa ra nhận xét ban đầu ứng với qui luật đã rút ra từ  đa số người.Rồi kết hợp đi sâu vào phân tích đặc trưng của riêng cá nhân đó để đưa ra kết luận cuối cùng nhằm suy đoán vận số và tính cách của người cần quan sát.
e. Phương pháp hình thức
Là phương pháp nghiên cứu có từ thời nhà Đường - Trung Quốc.Các tiêu chuẩn trong phương pháp này được tiến hành theo các bước tuần tự như sau:

  • Quan sát ngoại hình để biết con người đó thuộc dạng tướng người nào,tướng mạo là thông thường hay có dị thường hay không?
  • Quan sát kết cấu xương cốt thể hiện qua dáng người xem có phù hợp với nguyên lý âm dương hay không?
  • Quan sát Tứ độc - Lục phủ - Tam đình - Ngũ nhạc.
  • Quan sát thanh âm,cách nói chuyện,tướng đi,dáng ngồi.
  • Quan sát tinh thần.
f. Phương pháp nghiên cứu theo tinh thần - khí phách Được phổ biến và áp dụng từ thời nhà Thanh - Trung Quốc,bao gồm quan sát tướng mạo dựa theo các đặc điểm sau:
  • Quan sát mắt mũi
  • Quan sát thanh âm,cách nói chuyện
  • Quan sát tinh thần khí sắc
  • Quan sát cử chỉ động tác
  • Quan sát đôi tay
  • Quan sát đôi chân
g. Phương pháp nghiên cứu theo thời gian 1. Nghiên cứu theo độ tuổi
  • Từ 1 đến 7 tuổi: Quan sát Thiên thương và tai trái
  • Từ 8 đến 14 tuổi: Quan sát Địa khố và tai phải 
  • Năm 15 tuổi: Quan sát đỉnh trán và đỉnh đầu
  • Năm 16 tuổi: Quan sát tai phải và Thiêng trung
  • Năm 17 tuổi: Quan sát cặp mắt và Nhật giác
  • Năm 18 tuổi: Quan sát tai và Nguyệt giác
  • Năm 19 tuổi: Quan sát chân mày và Thiên đình
  • Từ năm 20 đến 21 tuổi: Quan sát sống mũi,Thiên tướng,tả hữu Phụ giác
  • Năm 22 tuổi: Quan sát tai trái và Tư không
  • Năm 23,24 tuổi: Quan sát thần sắc của cặp mắt
  • Năm 25 tuổi: Quan sát Sơn căn và chân mày
  • Năm 26,27 tuổi: Quan sát tai và mắt
  • Năm 28 tuổi: Quan sát Thiên thương và Ấn đường
  • Năm 29,30 tuổi: Quan sát mũi miệng với tả hữu Sơn lâm
  • Năm 31,32 tuổi: Quan sát tai,mắt,Lăng vân,Tử khỉ
  • Năm 33,34 tuổi: Quan sát Pháp lệnh,lông mày,Phồn hà,Thái hà,trán.
2. Nghiên cứu theo chu kỳ 9 năm Dựa vào 9 bộ phận trên cơ thể đoán biết vận hạn của tuổi tác theo chu kỳ 9 năm.
  • Chân mày: Cho biết vận hạn ứng với năm 1,10,19,28,37,46,55 tuổi
  • Mũi: Cho biết vận hạn ứng với năm 2,11,20,29,38,47,56 tuổi
  • Miệng: Cho biết vận hạn ứng với năm 3,12,21,30,39,48,57 tuổi
  • Tai trái: Cho biết vận hạn ứng với năm 4,13,22,31,40,49,58 tuổi
  • Mắt trái: Cho biết vận hạn ứng với năm 5,14,23,32,41,50,59 tuổi
  • Trán: Cho biết vận hạn ứng với năm 6,15,24,33,42,51,60 tuổi
  • Chân mày phải: Cho biết vận hạn ứng với năm 7,16,25,34,43,52,61 tuổi
  • Mắt phải: Cho biết vận hạn ứng với năm 8,17,26,35,44,53,62 tuổi
  • Tai phải: Cho biết vận hạn ứng với năm 9,18,27,36,45,54,63 tuổi
3. Nghiên cứu theo chu kỳ 20 năm -  Phương pháp dựa vào quan sát Tam đình:
  • 20 năm đầu cuộc đời thể hiện qua trán
  • 20 năm tiếp theo thể hiện qua mũi
  • Cằm cho biết hậu vận của người đó từ năm 41 tuổi trở đi 
-  Phương pháp dựa vào quan sát tai và mũi (Nếu người được xem tướng là nữ thì thứ tự của 2 tai đổi lại)
  • Tai trái cho biết 20 năm đầu
  • Mũi cho biết 20 năm tiếp theo
  • Tai phải cho biết 20 năm kế tiếp.
3. 39 tướng mạo tiêu biểu
theo cách xem tướng của người xưa
Ngày xưa,cổ nhân đã suy đoán tính cách và vận số dựa trên sự quan sát nghiên cứu tướng mạo con người rồi đặt tên theo 39 loại chim thú và gọi là "Muông thú tượng hình" để mọi người dễ nhận ra đặc thù của từng tướng mạo. 1. Tướng Rồng: Đây là tướng tốt nhất theo quan niệm của người xưa,thể hiện qua thân hình cao lớn,tướng đi vững chắc thanh thoát,sắc mặt hồng hào,ánh mắt uy nghiêm mà thuần hậu,giọng nói lớn mà ôn hòa,lông mày dài và rậm,giải quyết công việc rất dứt khoát và hợp đạo lý.Người có tướng này là chân mạng Đế vương hoặc là người nắm giữ chức quyền cao trọng. 2. Tướng Phượng: Thân hình dong dỏng cao.Khuôn mặt "Mắt phượng mày ngài" với đôi mắt thon dài,chân mày nhỏ đẹp,thần sắc uy nghi mạnh mẽ,giọng nói trong trẻo rõ ràng.Đây là tướng quý,gắn liền với sự nghiệp thành đạt vinh hiển. 3. Tướng chim Ưng: Thân hình cao to,chân bước vững vàng,tiếng nói vang khỏe,lông mày rậm,ánh mắt rất sáng và sắc bén.Đây là tướng người phù hợp với binh nghiệp nhưng tính cách có phần hung dữ và tàn bạo,hậu vận không được tốt. 4. Tướng Kỳ Lân: Thân hình vừa phải.Ngực rộng rắn chắc hơi ưỡn ra phía trước,trán cao mắt sáng,chân mày đen rậm.Nếu có thêm giọng nói to rõ mà ôn hòa kết hợp với tướng đi vững chắc thì đây có thể làm nên sự nghiệp công danh,vinh hiển tột bực. 5. Tướng Cọp: Thân hình cao to,vai rộng nở ngang,lưng to,chân tay mạnh mẽ.Mắt lớn,miệng rộng,môi dày,tiếng nói ầm vang như trống,ánh mắt đầy uy lực.Người có tướng này tuy sức khỏe dồi dào nhưng trí não lại phát triển không  cân bằng,không thông minh lanh lợi,chỉ phù hợp với đường binh nghiệp hữu dũng vô mưu. 6. Tướng Beo: Khuôn mặt dài nhưng mũi ngắn.Răng nhỏ và khít,đặc biệt là Chuẩn đầu nhô cao.Người tướng Beo tuy không có sức khỏe và uy lực như Cọp và Sư Tử  nhưng lại có phần khéo lèo và uyển chuyển hơn.Đặc biệt thành công trong giao tiếp xã hội,đôi khi có phần thủ đoạn tinh ranh và mưu mẹo.Gia đình thường không êm ấm hạnh phúc vì rất độc đoán lấn át vợ con. 7. TướngSư Tử: Hình dáng bề ngoài cũng có nét tương tự như tướng Cọp,nhưng trán đặc biệt cao và gồ lên biểu hiện cho người cơ trí thông minh,văn võ song toàn. 8. Tướng Voi: Rất dễ nhận thấy ở thân hình to lớn nhưng nặng nề chậm chạp,dáng ngồi nghiêm chỉnh vững chắc như  hòn núi nhỏ,mũi thấp,môi dày.Tuy không thông minh lanh lợi nhưng cá tính hiền hậu,suy nghĩ chín chắn,làm việc siêng năng nên cuộc sống no đủ,hậu vận giàu sang. 9. Tướng Tê Giác: Thân hình to lớn,trán cao rộng,lông mày đen rậm,đầu tròn,mắt nhỏ hơi lồi,hai tai nhỏ nhưng dày.Đây là tướng người sức khỏe tốt,ít bệnh tật,sống thọ,cuộc sống an khang sung túc. 10. Tướng Gấu: Thân hình to lớn,râu tóc rậm rạp,tay chân to lớn,mũi to,hơi thở gấp gáp nặng nề.Người có tướng này đa phần tính tình nóng nảy hung bạo,có thể đạt được danh lợi nhưng không được sự yêu mến của mọi người xung quanh. 11. Tướng Khỉ: Thân hình nhỏ nhắn hoặc vừa phải,trán nhô cao về phía trước,lưỡng quyền nổi cao,hai mắt tròn đen.Đây là tướng người đặc biệt lanh lợi,làm việc tính toán rất giỏi nên thường giàu sang phú quý nhưng có phần hơi háo sắc. 12. Tướng Vượn: Bề ngoài cũng giống như tướng Khỉ nhưng tay chân dài hơn.Đây cũng là tướng người đặc biệt lanh lợi,giỏi tính toán làm ăn nhưng không ẩn chứa gian xảo hay mưu mô.Cũng có tâm háo sắc nhưng kín đáo và biết kiềm chế hơn tướng Khỉ. 13. Tướng Đười ươi: Biểu hiện rõ ở thân hình cao to nhưng chúi về phía trước,mắt tròn lông mày rậm,miệng rộng môi vểnh,lưỡng quyền cao nhọn,lông tóc thô cứng.Đây là tướng người nóng nảy nhưng thẳng thắn tâm tính tốt. 14. Tướng Trâu: Thân hình to lớn,đầu và cổ to,nói năng đi đứng chậm chạp,sức khỏe tốt,cần cù chăm chỉ mà được giàu sang phú quý. 15. Tướng Chó: Biểu  hiện qua hình dáng chân dài tay ngắn,đầu lớn mặt thon,tai nhọn.Tính tình trung thành nhưng thẳng thắn,có phần hơi nóng nảy.Thích ăn uống,sức khỏe tốt. 16. Tướng Chó Sói: Tướng người có trán rộng mắt to,lưỡng quyền cao đầy,lỗ tai nhọn nhưng dày,miệng to răng khít nhưng khi cười để lộ hai răng nanh có vẻ to hơn người bình thường,lông mày đều đặn cân xứng.Đây là tướng người thông minh sắc sảo có thể giành được địa vị cao nhưng tâm tánh có phần tàn nhẫn nên làm mọi người sợ nhiều hơn là kính phục. 17. Tướng Chồn: Thân hình vừa phải,sắc da hồng hào,tướng đi nhanh nhẹn.Người tướng này có năng khiếu về nghệ thuật,chuộng kiểu cách lễ nghi,nhưng tâm cơ gian xảo,háo sắc,có tính lười biếng và thiếu tinh thần trách nhiệm. 18. Tướng Thỏ: Đầu nhỏ trán thấp,tai to tròn dài,mũi nhỏ hồng hào,chân ngắn hơn thân người.Người có tướng này là người khôn ngoan lanh lợi nhưng trung hậu và khoan dung,thường làm nên sự nghiệp cao sang,nếu không cũng được mọi người yêu mến và nhàn nhã suốt đời. 19. Tướng Hoẵng: Khuôn mặt dài và hẹp,mũi nhỏ và nhọn,mắt tuy lớn nhưng bị lồng mày rậm che khuất một phần,tai dài vểnh ra hai phía.Người tướng này rất nhút nhát,ngại giao tiếp,lòng luôn nghi kỵ và lo sợ điều bất ổn nên không làm nên nghiệp lớn mà chỉ có cuộc sống bình thường. 20. Tướng Lừa: Mặt dài tai dài,dáng đi chậm chạp.Người có tướng này không có sự nghiệp lớn,chỉ nhờ vào tính cần cù chịu khó mà cuộc sống no đủ qua ngày. 21. Tướng Ngựa: Biểu hiện rõ ở khuôn mặt rất dài và hẹp dần ở phía dưới.Miệng rộng răng to lưng dài.Người có tướng này có tính nhẫn nại cần cù,khoan dung độ lượng,hậu vận tốt. 22. Tướng Nai: Khuôn mặt hơi dài và hẹp dần về phía dưới.Ánh mắt hiền lành có phần lơ đãng,miệng nhỏ,tướng đi nhanh nhẹn.Người có tướng này tâm tánh hiền hậu có phần nhút nhát,không thích tranh giành bon chen nhưng lại được hưởng phước an nhàn no đủ. 23. Tướng Dê: Đầu vuông,trán dài nhưng thấp,thân hình có vẻ hơi chúi về phía trước.Tướng người Dê có tâm tánh hiền lành trung thực,nếu là phụ nữ thì có tánh tình hời hợt,xu hướng thiên về tình cảm và nhục dục. 24. Tướng Mèo: Thân hình thon nhỏ,lưng dài bụng nhỏ,mắt tròn to sáng,tai nhỏ mỏng nhọn.Người có tướng Mèo tâm tánh hiền lành,đôi lúc lại rất thông minh và khéo léo,chú trọng bề ngoài và yêu thích sạch sẽ. 25. Tướng Chuột: Biểu hiện qua thân hình nhỏ nhắn,mắt nhỏ hay liếc ngang liếc dọc,răng nhọn,miệng chu ra phía trước.Người có tướng này thì đầu óc lanh lợi xoay chuyển đối phó nhanh với mọi tình huống nhưng chỉ thông minh khôn ngoan trong việc nhỏ nhặt.Người tướng Chuột chú trọng vật chất,không nghĩ đến lợi ích lâu dài về sau nên chỉ thành công trước mắt,hơn nữa vì tâm tánh có phần dối trá nên không được cấp trên trọng dụng cất nhắc nên không có sự nghiệp lâu dài vững chắc về sau. 26. Tướng Heo: Thân hình to lớn phục phịch,cổ nọng nhiều ngấn mỡ,chân ngắn tay ngắn.Người tướng này thường ham mê vật chất,thích ăn uống,nói chuyện ồn ào,trí óc thấp kém.Tuy có phúc lộc no đủ nhàn nhã nhưng không có công danh sự nghiệp to lớn vì giao tiếp xã hội kém và có phần thô lỗ. 27. Tướng Gà: Thân hình nhỏ,mắt miệng và khuôn mặt nhỏ.Đây là người biết giữ chữ tín,có chí cầu tiến nên hậu vận rất tốt. 28. Tướng Vịt: Thân hình mập mạp,chân và bước chân ngắn nên đi đứng có phần chậm chạp.Người tướng này thường trí óc ít thông minh và lanh lợi,cuộc sống chỉ vừa đủ chứ không giàu sang vinh hiển. 29. Tướng Ngỗng: Mắt nhỏ,ánh mắt không sắc sảo.Miệng nhỏ,mũi ngắn,cổ cao,bước đi chậm có phần đủng đỉnh.Người có tướng này tuy không đạt thành tựu lớn nhưng vẫn có cuộc sống an nhàn no đủ. 30. Tướng Hạc: Thân hình thanh mảnh.Khuôn mặt dài,cổ cao.Người tướng này có tánh tình trầm tĩnh,ghét ồn ào bon chen,thích sự thanh cao,đặc biệt yêu thích và có thiên phú về văn chương nghệ thuật. 31. Tướng Công: Thân hình cao,khuôn mặt nhỏ,tính tình trầm tĩnh và bảo thủ,thích danh vọng và rất chú trọng bề ngoài. 32. Tướng Chim Yến: Thân hình nhỏ nhắn,mắt tròn,ánh mắt sáng.Người tướng này có nhiều tài năng nhưng vận số thăng trầm nhiều,thành đạt muộn. 33. Tướng Chim Sẻ: Thân hình nhỏ bé,mắt tròn,ánh mắt sắc sảo và thường liếc nhìn xung quanh.Người tướng này thường vất vả,không có sự nghiệp. 34. Tướng Chim Thước: Thân hình vừa phải,khuôn mặt và đôi mắt nhỏ,dáng đi nhanh nhẹn.Đây là người có tính tình vui vẻ,làm việc siêng năng,sức khỏe tốt.Tuy không thể đạt tới mức giàu sang vinh hiển nhưng cuộc sống được nhiều người yêu mến,an nhàn no đủ suốt đời. 35. Tướng Uyên Ương: Thân hình vừa phải,mắt tròn đẹp,khuôn mặt dễ nhìn,giọng nói trong trẻo ngọt ngào.Nếu là nữ thì thích hợp làm những công việc nghệ thuật như diễn viên hay nghệ sĩ múa.Người có tướng này đạt được chút công danh trong xã hội nhưng sự nghiệp lại không lâu bền và thiên về nhục dục. 36. Tướng Cò: Thân hình cao ốm,mũi dài và nhỏ.Tuy có năng khiếu đặc biệt về nghệ thuật nhưng tánh tình thích cô độc trầm lặng,ghét ồn ào,thờ ơ lạnh nhạt trong giao tiếp xã hội và không có chí cầu tiến nên không đạt được công danh sự nghiệp trong cuộc sống. 37. Tướng Rắn: Thân hình cao gầy,tướng đi uyển chuyển có cảm giác như đang uốn lượn,đầu dài mặt ngắn,miệng môi đều mỏng,mũi dài lưỡi dài và hay liếm môi,lông mày răng mắt đều nhỏ,ánh mắt thao láo và lạnh lẽo.Đây là tướng người nhỏ nhen thù dai,có nhiều mưu mô xảo trá,khi tranh chấp quyền lợi thì có những thủ đoạn độc ác tàn nhẫn nhưng trong giao tiếp làm ăn lại rất khéo léo và đạt nhiều danh vọng. 38. Tướng Rùa: Thân hình thấp nhỏ,đầu thon nhỏ,chân tay ngằn,cổ ngắn,mắt tròn và sáng.Lưng gồ lên và hơi cong.Đây là tướng người phú quý và trường thọ. 39. Tướng Cá: Thân hình thon nhỏ,cặp mắt tròn nhỏ và hơi lồi,lông mày thưa,cổ ngắn môi dày.Khi ngủ đôi mắt vẫn mở hé mà không khép kín được.Người có tướng này thì đa nghi,tâm tánh nhút nhát,đôi khi sống ảo tưởng và hậu vận không tốt. 4. 7 tướng mạo đặc biệt
đại phú đại quý trong thuật xem tướng
1. Tướng Ngũ Trường: Là tướng mạo của người có Đầu - Mặt -Tay - Chân và Thân người đều dài. 2. Tướng Ngũ Đoản: Là tướng mạo của người có Đầu - Mặt - Tay - Chân và Thân người đều ngắn. 3. Tướng Ngũ Lộ: Là tướng mạo bao gồm Mắt lồi - Mũi hếch - Tai vểnh - Miệng vẩu và Hầu lộ. 4. Tướng Ngũ Hợp: Bao gồm:
  • Thiên Địa Tương Hợp: Là xương cốt ngay ngắn không khuyết tật.
  • Thiên Quan Tương Hợp: Là sự hài hòa của dáng người kết hợp với giọng nói và ánh mắt.
  • Thiên Tâm Tương Hợp: Là thần sắc thanh khiết,tâm trí linh hoạt minh mẫn nhanh nhẹn.
  • Thiên Cơ Tương Hợp: Là người có kiến thức sâu rộng,quyết đoán nhưng độ lượng.
  • Thiên Luân Tương Hợp: Là người khiêm nhường,biết giữ uy tín và nhân nghĩa.
5. Tướng Ngũ Tú: Bao gồm:
  • Cốt tú: Là hàm răng chắc khỏe,đều đặn.
  • Nhục tú: Là sắc mặt hồng hào tươi tắn.
  • Huyết tú: Là lông mày thanh nhã.
  • Khí tú: Là tiếng nói trong trẻo âm vang.
  • Chất tú: Là ánh mắt sáng,tia mắt long lanh,thần khí êm dịu.
6. Tướng Lục Đại: Tướng Lục Đại bao gồm Đầu - Mặt -Tai - Mũi - Miệng và Bụng dưới đều to lớn. 7. Tướng Lục Tiểu: Tướng Lục Tiểu bao gồm Đầu - Mặt - Tai - Mũi - Miệng và Bụng dưới đều nhỏ. 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuật quan sát người P1

Hướng dẫn chọn loại hoa để đi tảo mộ trong Tết Thanh Minh

Tùy vào đối tượng khác nhau hoặc sở thích của người đã khuất mà chúng ta có thể chọn nhiều loại hoa để dâng lên người đã mất khi đi tảo mộ.
Hướng dẫn chọn loại hoa để đi tảo mộ trong Tết Thanh Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Thanh Minh là dịp con cháu đi tảo mộ, bày tỏ lòng thành kính đối với tổ tiên. Thông thường, chúng ta nên chọn các loại hoa thông dụng như hoa huệ, hoa cúc hay hoa hồng… Tuy nhiên, tùy vào đối tượng khác nhau hoặc sở thích của người đã khuất mà chúng ta có thể chọn nhiều loại hoa để dâng. 


Huong dan chon loai hoa de di tao mo trong Tet Thanh Minh hinh anh
Hoa cúc
  Chọn những loài hoa thể hiện sự tiếc thương, nhung nhớ
 
Bước vào tiết Thanh Minh, vạn vật như bừng sống lại, những sự khởi đầu mới, những vòng tuần hoàn mới lại bắt đầu. Theo truyền thống, cành liễu mềm mại và hoa đào tươi thắm là 2 loại thực vật thường được dùng trong lễ tảo mộ. Ngày nay, những loài hoa như hoa cúc, hoa hồng, hoa ly, hoa loa kèn trắng… lại được ưa chuộng hơn.
 
Mang ý nghĩa tượng trưng cho sự tiếc nuối, sự tiếc thương với người đã mất, nên những loài hoa màu trắng sẽ là thích hợp nhất cho việc tảo mộ. Một số người cũng thích chọn những loài cây bình dị và có sức sống mãnh liệt như cây hương thảo, cây sống đời… để mang ý nghĩa người ra đi sẽ sống mãi trong tim người ở lại. Hoa màu vàng, phổ biến nhất là hoa cúc vàng, cúc đại đóa cũng thể hiện sự đau buồn và nhớ nhung, bạn cũng có thể chọn để dâng lên.

Huong dan chon loai hoa de di tao mo trong Tet Thanh Minh hinh anh 2
Hoa ly
Chọn hoa theo tuổi tác hoặc sở thích của người đã mất

Chẳng có quy tắc nào với việc chọn hoa đi tảo mộ cả, bởi vậy, bạn hoàn toàn có thể chọn loại hoa theo sở thích hoặc theo tuổi tác của người đã mất. Nếu người đã mất ra đi lúc tuổi đã cao thì bạn có thể chọn nhiều hoa có màu đỏ, hồng – tông màu này sẽ thể hiện tình cảm nhớ nhung nồng ấm của con cháu. Nếu người đã mất ra đi lúc còn trẻ thì còn thể chọn nhiều loại hoa màu trắng vàng, đặc biệt với người mất lúc chưa lập gia đình thì nên chọn loại hoa trắng như tưởng nhớ tới sự trong trắng, trinh bạch của họ. 
 
Nếu người đã mất lúc còn sống thường hay thích một loại hoa nào đó thì bạn cũng hoàn toàn có thể chọn loại hoa đó để dâng lên. 
 
Cần lưu ý: Với những loại hoa có hương thơm quá nồng, màu sắc qua sặc sỡ thì tốt nhất là không nên dâng lên để tránh việc người khác nghĩ rằng bạn thiếu tôn trọng người đã khuất.

Huong dan chon loai hoa de di tao mo trong Tet Thanh Minh hinh anh 3
Hoa hồng
Chọn hoa phù hợp với vị thế người đã mất

Khi đi tảo mộ trong tiết Thanh Minh, tốt nhất là bạn nên chọn những loại hoa mộc mạc, màu sắc không quá sặc sỡ, nên lấy màu vàng và trắng làm chủ đạo, cũng có thể xen thêm một chút sắc tím.
 
Nếu hoa để dâng lên người bề trên thì bạn có thể dùng các loại hoa cúc màu vàng hoặc trắng.
 
Nếu hoa dùng để dâng lên người cùng thế hệ có thể dùng các loại cúc trắng vàng hoặc các loại hoa hồng, hoa ly, hoa loa kèn…
 
Nếu người đã mất là bạn bè hoặc ít tuổi hơn thì có thể chọn loại hoa lúc sinh thời người đó thích là được, không cần phải quá câu nệ hình thức. Hãy nhớ rằng quan trọng là loại hoa được chọn có thể thể hiện được tình cảm của bạn với người đã khuất, còn chọn hoa gì, hoa màu nào đều không cần quá khắt khe vì tảo mộ trong tiết Thanh Minh, tấm lòng nói lên tất cả chứ không có luật lệ nào quy định cả. 
 
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chọn loại hoa để đi tảo mộ trong Tết Thanh Minh

Đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế

Tiền Ngũ Đế là một trong những vật phẩm phong thủy quen thuộc nhưng hiệu nghiệm, để sử dụng đúng cách, hãy tìm hiểu về đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế.
Đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền Ngũ Đế là một trong những vật phẩm phong thủy quen thuộc nhưng hiệu nghiệm, có tác dụng hóa sát, tăng cường may mắn, tài lộc và trấn trạch. Để sử dụng đúng cách, hãy tìm hiểu về đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế.  

Muon hoa sat, tru ta, vuong tai - tim den tien Ngu De hinh anh
 

1. Tiền Ngũ Đế có tác dụng vượng tài trong phong thủy nhà ở

  Tiền Ngũ Đế có nguồn gốc từ Trung Hoa, là đồng tiền lưu hành qua 5 đời vua thời nhà Thanh là Thuận Trị, Khang Hi, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh. Bản thân tiền Ngũ đế là tiền mà thời nhà Thanh lại là thời kì cực thịnh, giàu có, sung túc nên sau này người ta coi đó là vật phẩm phong thủy vượng tài.   Muốn phát huy tối đa hiệu quả về đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế trong phong thủy nhà ở, cần lưu ý cách bố trí. Có 3 hình thái thiết kế cơ bản nhất, tuân theo trình tự Thuận Trị, Khang Hi, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh. Cụ thể như sau:   Theo trình tự Thuận Trị, Khang Hi, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh sắp xếp 5 đồng tiền từ trên xuống dưới hoặc từ trái sang phải theo hình chữ nhất, có ý nghĩa thời gian liên tục, không ngừng phát tài. Chủ nhân nên bày ở hành lang, huyền quan của nhà sẽ tạo ra thuận cảnh, đường tài lộc rộng mở.   Theo trình tự Thuận Trị, Khang Hi, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh , sắp xếp 5 đồng tiền theo hình tròn, chú ý bày đồng tiền Thuận Trị ở điểm cao nhất của vòng tròn, có ý nghĩa không gian tuần hoàn, không ngừng phát tài. Do phong thủy đều quan niệm vòng tròn là bầu trời rộng lớn, nên bày ở giữa nhà, cách mặt đất 1m trở lên, biểu hiện tiền tài từ trên trời rơi xuống.    Theo trình tự Thuận Trị, Khang Hi, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh, sắp xếp đồng tiền Thuận Trị ở vị trí trung gian, 4 đồng tiền còn lại lần lượt ở phía Đông Nam Tây Bắc. Biểu đạt ý nghĩa "phương phương đại lợi", "bốn mùa phát tài", "ngũ cốc được mùa". Phong thủy cho rằng bên trong là đất, bày ở giữa nhà, cách mặt đất trong phạm vi 1m trở xuống thì rất tốt.  

2. Phương vị hỉ kị đề bày tiền Ngũ Đế

 
Muon hoa sat, tru ta, vuong tai - tim den tien Ngu De hinh anh
 
Phương vị bày tiền Ngũ Đế và trạch mệnh của gia chủ có liên quan mật thiết với nhau. Nếu tìm được vị trí tốt, phù hợp với mệnh cục thì tự nhiên hiệu quả rõ rệt bằng không khả năng làm nhiều hiệu quả ít là rất cao. Cụ thể như sau:   Người mệnh Kim thích hợp bày xâu tiền Ngũ Đế hình tròn ở phía Tây hoặc trung tâm nhà ở, hình thành thế Kim vượng hoặc Thổ sinh Kim – ngũ hành lưu thông. Ngoài ra nếu bày xâu tiền hình vuông ở phía Tây cũng hình thành thế Thổ sinh Kim, rất có lợi.    Người mệnh Thủy thích hợp bày xâu tiền hình tròn ở phía Bắc nhà, hình thành thế Kim sinh Thủy.   Người mệnh Mộc thích hợp nhất là bày xâu tiền hình tròn ở phía Đông nhà, hình thành thế Kim khắc Mộc.   Người mệnh Thổ thích hợp nhất là bày xâu tiền Ngũ Đế hình thẳng ở phía Bắc nhà, hình thành thế Thổ sinh Kim, Mộc khắc Thổ.   Ngoài ra, lưu ý rằng đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế thuộc tính ngũ hành là Kim, hình tròn là Kim, hình vuông là Thổ, hình thẳng là Mộc, phương Tây là Kim, trung tâm nhà là Thổ, phương Bắc là Thủy, phương Đông là Mộc.
Xem thêm bài viết Vũ khí phong thủy hóa sát mạnh nhất
 

3. Công dụng hóa sát của tiền Ngũ Đế

  Căn cứ vào mệnh cục, nếu mang theo tiền Ngũ Đế để ở ví tiền, túi xách thì có thể nâng cấp vận trình, đặc biệt là tài vận, đồng thời cũng có tác dụng trừ tà. Tiền Ngũ Đế không thể tách rời tài vận và chính khí.   Tiền Ngũ Đế hóa giải lỗi phong thủy cửa đối cửa, cửa đối đường vô cùng hiệu nghiệm. Căn cứ vào phương vị sát khí, hình thái tiền Ngũ Đế bày ra không giống nhau, nếu nắm được nguyên tắc mà bày cho phù hợp thì hiệu quả sẽ càng cao hơn. Đó chính là biện pháp lấy tiền tiêu tai.   Theo Cửu Cung Phi Tinh, Ngũ Hoàng Nhị Hắc là những sao Đại Sát đều thuộc ngũ hành Thổ nên dùng tiền Ngũ Đế để hóa giải là lựa chọn hàng đầu. Nguyên lý của phương pháp này là lấy Kim chế Thổ, sử dụng xâu tiền Ngũ Đế có hình thái và vị trí phù hợp nhất, hài hòa nhất với bố cục chung của ngôi nhà thì sẽ hạn chế được tính chất xấu của sao lưu niên.   Cách bày cây xanh ở ban công vượng tài vượng lộc, hóa sát bình an Long Quy hóa sát, trấn trạch, an gia Chiêu tài bằng tì hưu thế nào là chuẩn nhất? Gà trống trong phong thủy hóa sát, giải trừ tiểu nhân
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế

Vui sống với clip dạy cách buông bỏ phiền não

Cuộc sống vốn nhiều góc khuất và trở ngại, không ai là không có nỗi lo riêng mình. Điều quan trọng là
Vui sống với clip dạy cách buông bỏ phiền não

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"quẳng gánh lo đi mà vui sống". Clip dạy cách buông bỏ phiền não đưới đây sẽ là gợi ý hay cho bạn.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Vui song voi clip day cach buong bo phien nao hinh anh
 
Cuộc sống trưởng thành không màu hồng như thời thơ bé. Khi lớn lên, mỗi chúng ta đều phải đối diện với rất nhiều lo toan, trách nhiệm, nguy cơ và cả sự thiếu an toàn. Cơ hội và thách thức mà cuộc sống mang lại là ngang bằng nhau. Vì vậy, ai ai cũng đều trải qua những giây phút chán chường, bất lực, đau khổ, tuyệt vọng.

Đi cùng với nụ cười là nước mắt, đi cùng với hạnh phúc là khổ đau, đi cùng với thành công là thất bại. Mỗi người trong chúng ta đều đã, đang và sẽ phải đối diện với những điều không mấy tốt đẹp ấy. Bởi thế, trốn tránh không bao giờ là cách hay, đối diện mới có thể giải quyết được vấn đề.

Clip dạy cách buông bỏ phiền não không cho bạn biết đường né tránh nỗi buồn mà hướng bạn nhìn thẳng vào sự thật. Sống đơn giản nhưng mạnh mẽ, phấn đấu hết mình nhưng hài lòng với thực tại, thân tâm an lạc, thanh thản tự sâu thẳm cõi lòng. Cuộc sống này sẽ nhẹ nhàng biết bao nếu bạn sống thật an nhiên.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vui sống với clip dạy cách buông bỏ phiền não

Vận mệnh tốt xấu của con người qua tướng cổ

Trong tướng pháp cho rằng chiếc cổ có liên quan đến vận thế của người đó, phụ thuộc chủ yếu vào độ dài ngắn và kích cỡ của cổ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Độ dài ngắn, kích cỡ của cổ phải vừa phải, nếu như quá dài hay quá ngắn, quá thô hay quá mảnh đều không phù hợp với tiêu chuẩn để có vận thế tốt trong mệnh lý học. Cụ thể, có thể liệt kê ra 15 đặc trưng của chiếc cổ dưới đây:

1. Chiếc cổ đầy đặn, mịn màng thể hiện người chủ có địa vị cao sang.

2. Chiếc cổ tròn săn chắc thể hiện người chủ sung túc.

3. Chiếc cổ vừa dài vừa gầy, người chủ tốt tính nhưng dễ gặp phải ngăn trở.

4. Người béo, cổ có hầu là người dễ dàng gây chuyện rắc rối.

5. Người mà phía sau cổ có nhiều thịt là người giàu có.

6. Người mà phía sau cổ có da như đường kẻ sợi là người sống lâu.

7. Người cổ ngắn mà lại vuông vức là người có phúc lộc.

8. Người cổ mảnh mà dài thì tài sản không lớn.

9. Người cổ có điểm lấm tấm thì thường có cá tính mạnh mẽ, muốn hơn người, ham học hỏi không chịu thua kém ai.

10. Người cổ tròn nhưng thô thì thường sống thọ nhưng lại không giàu có.

11. Người cổ mảnh và yếu không có sức sống thì thường “làm bạn” với bệnh vặt.

12. Người có cổ vừa thô vừa ngắn là người thấp kém.

13. Người có cổ thô mà đầu lại nhỏ thì thường không thọ.

14. Người có nốt ruồi trên cổ thường bị người khác sai khiến.

15. Người có cổ uốn lượn, không ngay thẳng thường có tâm địa xấu, không nên kết giao.

Theo: Lichvansu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh tốt xấu của con người qua tướng cổ

Vận trình tử vi trọn đời Canh Dần nu mang chi tiết

Canh Dần nuwx mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Canh Dần nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1950, 2010 và 2070
Cung CẤN
Mạng TÒNG BÁ MỘC (cây tòng, cây bá)
Xương CON CỌP. Tướng tinh CON BEO

Phật Bà Quan Âm độ mạng

Canh Dần, cung Cấn số này,
Mạng Mộc, Tòng, Bá ấy là quý thay.
Đông Xuân thuận số lo chi,
Tuổi gặp sung sướng ít khi khổ nghèo.
Hạ Thu là lỗi số sanh,
Kẻ giàu mệt trí người nghèo khổ thân.
Thuận sanh sang trọng vô cùng,
Có người sai khiến có chồng vinh thân.
Lỗi sanh như thể nhện giăng,
Miệng thì nói chỉ tay phăng cẳng đ ùa.
Số này cũng lắm ly kỳ,
Có khi hưng thạnh có khi điêu tàn.
Ra ngoài kẻ đón người đưa,
Quý nhân giúp đỡ phước dư có thừa.

xem bói tử vi tuổi Dần

CUỘC SỐNG

Tuổi Canh Dần có nhiều cay đắng về cuộc đời, nhứt là về vấn đề tình duyên. Sự thay đổi hay bi quan về cuộc sống không ngoài việc không chủ tâm được cuộc sống, mà trái lại có nhiều bi quan thành thử ra cuộc đời không nhiều may mắn lắm. Nhưng nếu có theo đuổi về con đường công danh thì trái lại có kết quả vẹn toàn. Cuộc đời vào tiền vận nhiều đau xót, trung vận lao đao vì cuộc sống, hậu vận mới an nhàn và sống trong cuộc đời hoa gấm.

Tóm lại: Tuổi Canh Dần tuổi nhỏ không được yên vui, tâm trí thường lo nghĩ, hay có tánh bi quan, tiền vận vất vả, trung vận lao đao, hậu vận mới được an nhàn sung túc.

Tuổi Canh Dần hưởng thọ trung bình từ 56 đến 65 tuổi là mức tối đa. Nhưng, nếu ăn ở hiền hòa thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên, tuổi Canh Dần có nhiều đau xót, sống với chuỗi ngày bi quan và nhiều đau buồn. Trong cuộc sống đối với vấn đề tình duyên rất đỗi đau buồn. Tuy nhiên về cuộc sống đối với vấn đề tình duyên, tuổi Canh Dần có ba giai đoạn như sau:

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, cuộc đời bạn sẽ phải ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc sống của bạn phải có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng 4, 5, 8 và 11 Âm lịch. Và nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn hoàn toàn được hạnh phúc. Cuộc đời sẽ không có thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 6, 9 và 10 Âm lịch.

Trên đây là những diễn tiến của bạn về vấn đề tình duyên và hạnh phúc được nghiên cứu tỉ mỉ trong khoa tướng số riêng cho tuổi Canh Dần. Bạn nên nhớ lại mình sanh vào tháng nào, để hiểu biết cuộc đời và an tâm với số phận.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần gia đạo vào trung vận có nhiều rắc rối và khe khắt, nhưng vào hậu vận thì êm ấm và hưởng được hạnh phúc. Phần công danh nếu có thì lên cao vào khoảng 24 trở đi, tuổi Canh Dần có triển vọng về công danh, nên theo đuổi công danh thì tốt, nếu không theo đuổi công danh, thì tuổi Canh Dần thuận lợi về mua bán, có tài lộc và nhiều hay đẹp.

Cuộc đời tuy có lao đao, nhưng sẽ thành công về sự nghiệp vào năm 37 tuổi. Tiền bạc vào trung vận thì hay đẹp không có sự thiếu thốn mà trái lại vào trung vận hưởng được nhiều hay đẹp về vấn đề nầy. Con người hễ thiếu cái nầy, thì có việc khác an ủi, đó là định luật của tạo hóa.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong việc làm ăn, hay hợp tác làm ăn, bạn cần nên lựa chọn những tuổi hạp với tuổi mình thì việc tiền bạc và công danh mới có phần sung túc. Tóm lại trong cuộc đời muốn giao dịch hay bất cứ việc làm gì phải lựa những tuổi nầy thì không bao giờ sợ có thất bại. Đó là các tuổi: Nhâm Thìn, Ất Mùi và Mậu Tuất. Ba tuổi nầy rất hạp với tuổi Canh Dần trong mọi việc trong cuộc đời.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong việc lựa chọn hôn nhân, bạn nên cần lựa chọn cho cuộc đời có nhiều êm đẹp, cuộc sống tạo được sự giàu sang phú quý, cần lựa những tuổi hạp với tuổi mình thì mới có thể tạo được cuộc sống đầy đủ và sung túc cho cuộc đời, đó là tuổi Canh Dần hạp với những tuổi nầy: Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất, Kỷ Sửu. Những tuổi nầy kết hôn rất hạp, chẳng những hạp về đường lương duyên mà còn hạp về đường tài lộc.

Bạn kết hôn với tuổi Nhâm Thìn, Ất Mùi: Cuộc sống được đầy đủ và sung túc. Với tuổi Mậu Tuất và Kỷ Sửu: tạo nhiều điều kiện thành đạt về công danh lẫn sự nghiệp, đẩy mạnh cuộc đời đi đến chỗ giàu sang phú quý. Những tuổi trên con cái đủ nuôi.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, thì đời sống của bạn chỉ tạo được một cuộc sống vừa phải, đủ ăn, đủ mặc mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Tân Mão, Đinh Dậu. Hai tuổi nầy chỉ có hạp về đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc, nên chỉ có thể tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, thì có thể bạn sẽ không tạo được một cuộc sống đầy đủ, cuộc đời hoàn toàn nghèo khổ, không có phương tiện và cơ hội tạo được một sự sống khả dĩ bảo đảm cho cuộc đời. Đó là bạn kết duyên với các tuổi: Giáp Ngọ, Kỷ Hợi, Mậu Tý, Đinh Hợi. Những tuổi nầy không hạp với tuổi bạn về đường tình duyên và cả vấn đề tài lộc.

Có những năm bạn rất xung khắc tuổi, nếu bạn kết duyên sẽ phải gặp cảnh xa vắng triền miên, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 17, 23, 29, 35, 41, 47 và 53 tuổi. Những năm này định việc hôn nhân thì sẽ không thành hay nếu thành thì gặp cảnh xa vắng như đã nói ở trên.

Nếu trường hợp bạn sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời sẽ phải có nhiều lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, hay có nhiều chồng, đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 4, 6, 11 và 12 Âm lịch. Bạn sanh vào những tháng nầy, đời bạn có thể sẽ có nhiều chồng, đó là số mạng của bạn, nếu bạn sanh đúng vào những tháng như trên thì số bạn phải chịu vậy.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Trong cuộc đời dù là việc làm ăn hay kết duyên, cộng tác hay hợp tác đều nên tránh những tuổi sau đây. Nếu không bạn sẽ bị tuyệt mạng hay lâm vào cảnh biệt ly vào giữa cuộc đời, vì những tuổi nầy đại kỵ và xung khắc với tuổi Canh Dần, đó là các tuổi: Canh Dần, Quý Tỵ, Bính Thân, Nhâm Dần, Ất Tỵ, Mậu Thân và Giáp Thân. Tốt hơn muốn cho cuộc đời đừng giẫm lên nhiều đau xót, thì nên tránh những tuổi trên.

Gặp tuổi kỵ về vấn đề tình duyên thì không nên làm lễ hôn nhân hay ra mắt bà con thân tộc. Trong việc làm ăn thì đừng giao dịch về tiền bạc. Về gia đình, thì phải cúng sao giải hạn cho cả hai tuổi thì sẽ được giải hạn và mới có thể ở gần nhau được.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Canh Dần có những khó khăn nhứt trong cuộc đời, đó là những năm mà tuổi Canh Dần ở vào số tuổi: 23, 27 và 34 tuổi. Những năm nầy bạn làm ăn khó tạo được tiền bạc, gặp nhiều rối rắm trong cuộc đời; nên đề phòng những năm nầy vì sẽ xảy ra nhiều buồn bực, bệnh hoạn hay hao tài tốn của.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Canh Dần có những ngày, giờ xuất hành hạp nhứt đó là ngày chẵn, tháng lẻ và giờ chẵn. Xuất hành làm ăn, giao dịch về tiền bạc trong những ngày giờ và tháng nói trên, sẽ thâu thập được nhiều thắng lợi và không bao giờ có sự thất bại. Ngày giờ trên áp dụng cho đến suốt đời.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 17 đến 20 tuổi: Năm 17 tuổi không nên tính việc hôn nhân, năm nầy phần tình cảm vượng phát, công danh ở vào mức độ bình thường, tài lộc yếu kém. Năm 18 tuổi, năm khá tốt, năm nầy công danh có phần thắng lợi, tình cảm lên cao, tiền bạc bình thường. 19 tuổi, năm nầy tài lộc khá, phần công danh tiến triển, tình cảm hay đẹp, làm ăn buôn bán có lợi. Năm 20 tuổi, đầy đủ và sung túc trong mọi vấn đề, tình cảm, công danh lẫn tài lộc.

Từ 21 đến 25 tuổi: 21 tuổi khá tốt. Năm nầy thuận lợi vào những tháng 6, 8 và 12 Âm lịch, những tháng khác bình thường. 22 tuổi, năm nầy xấu, không nên đi xa, làm ăn không thâu hoạch nhiều hay đẹp, công danh có phần yếu ớt về khả năng cũng như về cuộc sống. 23 tuổi, năm nầy đề phòng về tai nạn cũng như về bịnh hoạn, việc công danh hay làm ăn có nhiều buồn bực, kỵ đi xa vào năm nầy. 24 tuổi, năm nầy công danh, sự nghiệp và cuộc đời có phần lên cao, tình cảm có nhiều xích mích hay nan giải, tháng 8 trở đi thì vui vẻ. 25 tuổi, năm nầy cũng khá tốt, phần tài lộc rất tốt. Năm nầy kết duyên gặp số tốt, bổn mạng vững.

Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi, năm nầy kỵ vào những tháng 3, 6, 9 và 12 Âm lịch. Những năm nầy cẩn thận kẻo mang tai tiếng, phần tài lộc và công danh ở vào mức bình thường. 27 và 28, hai năm phần công danh lên cao, tài lộc điều hòa, tình cảm có vượng phát mạnh, nhứt là tháng 6 trở đi. Năm 29 và 30 tuổi; năm 29 tuổi không được tốt lắm, nhưng tài lộc và tình cảm được dễ dãi. Năm 30 tuổi khá hay, nên nhịn nhục vào những tháng 6, 7. Phần tình cảm, gia đình có chuyện buồn bực, ngoài ra những tháng khác trung bình.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi, tài lộc lên cao, tiền bạc được dồi dào, công danh toại nguyện, tình cảm tốt đẹp. 32 tuổi, không được may mắn về vấn đề làm ăn và sự phát triển nghề nghiệp, năm nầy kỵ vào tháng 7. Năm 33 tuổi có đau bịnh, năm nầy không nên xuất ngoại, hay đi xa có hại. 34 tuổi được tốt, sự phát triển nghề nghiệp được tốt, tài lộc dồi dào, tiền bạc dư dả. 35 tuổi, năm mọi việc làm ăn đều ở vào mức độ trung bình mà thôi.

Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, khá tốt đẹp về tình cảm và tài lộc, những tháng đầu năm có lợi, cuối năm có nhiều hao hụt. 37 tuổi, không được khá lắm, nên cẩn thận về tiền bạc cũng như về việc làm và công danh, gia đạo. 38 tuổi, không nên phát triển sự nghiệp và cũng không nên giao dịch về tiền bạc, sẽ bị thất bại trong năm nầy nhứt là tháng 8 và 11. Năm 39 và 40 tuổi, hai năm nầy tình cảm vượng tốt, về tài lộc có phần yếu kém, vào tháng 8 và 10 có hao tài.

Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi bình thường, toàn năm không có gì xảy ra quan trọng cho cuộc sống. Gia đình êm ấm, tài lộc, tình cảm điều hòa. 42 tuổi, năm nầy nên đi xa, xuất ngoại, hay phát triển về việc làm ăn thì tốt. 43 tuổi, không được nhiều may mắn trong cuộc đời, có thể gặp nhiều trở ngại trong nghề nghiệp, làm ăn. 44 tuổi, năm mà mọi việc có thể thâu gọn được, không nên xuất phát tiền bạc cho người không được tin cậy, sẽ bị mất của. 45 tuổi, năm nầy tốt vào những tháng đầu năm, những tháng cuối năm xấu, giữa năm trung bình.

Từ 46 đến 50 tuổi: 46 tuổi, năm nầy phát triển mạnh mẽ về đường tài lộc lẫn tình cảm, thâu nhiều thắng lợi tốt đẹp. 47 và 48 tuổi, hai năm nầy có phần tốt đẹp về vấn đề tiền bạc, tình cảm bị sứt mẻ, công việc làm ăn có nhiều trở ngại; năm 47 kỵ tháng 6, năm 48 kỵ tháng 10, hai tháng nầy khó thoát được bịnh hoạn hay hao tài. 49 tuổi tài lộc và sự nghiệp vững chắc, toàn năm đều tốt. Năm 50 tuổi trung bình, việc làm ăn tiến triển bình thường, gia đạo, tình cảm êm dịu.

Từ 51 đến 55 tuổi: 51 tuổi, năm nầy nên cẩn thận về tài lộc, không được tốt về bổn mạng, vấn đề tài lộc có nhiều hao tốn. 52 và 53, hai năm nầy trung bình. Bổn mạng có phần vững chắc, tiền bạc và công danh ở vào mức độ tầm thường. 54 và 55 tuổi, hai năm nầy nên cẩn thận cho lắm, trong mọi sự giao dịch cũng như xuất hành, đề phòng bịnh tật.

Từ 56 đến 60 tuổi: Khoảng thời gian nầy có nhiều may mắn về đường tình cảm, về vấn đề tài lộc ở vào mức độ trung bình, phần con cái có nhiều phát triển về nghề nghiệp cũng như về cuộc đời. Con cái có hưởng nhiều phước lộc. Phần cá nhân nhiều sung túc.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Dần

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Canh Dần nu mang chi tiết

Tìm hiểu ngay xem ý nghĩa ngày valentine trắng là gì?

Ở Việt Nam, ngày valentine đỏ 14/2 là ngày phổ biến và được biết đến rộng rãi hơn cả. Tuy nhiên trên thế giới người ta còn có ngày valentine trắng, valentine đen. Ý nghĩa ngày valentine trắng là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Valentine có bao nhiêu ngày là thắc mắc chung của khá nhiều người. Ở Việt Nam, ngày valentine đỏ 14/2 là ngày phổ biến và được biết đến rộng rãi hơn cả. Tuy nhiên trên thế giới người ta còn có ngày valentine trắng, valentine đen. Ý nghĩa ngày valentine trắng là gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu điều này rõ hơn trong bài chia sẻ sau đây.

Tìm hiểu ngay xem ý nghĩa ngày valentine trắng là gì?

Ý nghĩa ngày valentine trắng là gì?

Valentine đỏ 14/2 hỏi có lẽ mọi người đều biết bởi đây là ngày tình nhân truyền thống, ngày mà mọi đôi yêu nhau trên thế giới đều mong chờ. Đây là dịp để những người yêu nhau bày tỏ tình cảm của mình với nửa còn lại, họ thường tặng nhau chocolate, hoa hồng đỏ bên cạnh đó là những tấm thiệp, những món quà chan chứa tình yêu thương.
Bên cạnh ngày valentine đỏ còn có ngày valentine trắng, tuy nhiên không có quá nhiều người biết được ý nghĩa của ngày này. Ý nghĩa ngày valentine trắng là gì? ngày valentine trắng là ngày nào?

1. Valentine trắng

Valentine trắng rơi vào ngày 14/3, sau tròn 1 tháng kể từ ngày valentine đỏ. Valentine trắng còn biết đến với cái tên phổ biến hơn đó là White valentine.

2. Ý nghĩa ngày valentine trắng

Ý nghĩa ngày valentine trắng là gì? Trong tình yêu, dường như nó luôn mới mẻ theo từng ngày, người ta dường như yêu nhau hơn sau khi trải qua một thời gian dài gắn bó bên nhau vì vậy dường như một ngày valentine có lẽ là không đủ.
Bởi vậy, tại đất nước mặt trời mọc, một ngày valentine trắng đã được ra đời và nhanh chóng được nhiều người đón nhận.
Ngày này có ý nghĩa là ngày các bạn nam đáp lại tình cảm, tình yêu của các bạn nữ, người đã trao quà, trao tình yêu cho mình trước đó 1 tháng.  Valentine trắng cũng như valentine đỏ, những món quà có thể là chocolate trắng hoặc đen, trang sức hoặc cũng có thể là một vài món đồ chip màu trắng... hay chỉ đơn giản là một bông hồng, đơn giản là 2 người yêu nhau có thể ở bên nhau, như vậy là đã đủ rồi.

Xem thêm: Ý nghĩa của hiện tượng nháy mắt trái, giật mắt phải

3. Những điều bạn chưa biết về ngày lễ tình nhân valetine

Một vài điều về ngày valentine mà không phải ai cũng biết:
+ Ngoài ngày valentine trắng, đỏ, còn có ngày valentine đen rơi vào ngày 14/4. Màu đen thường tạo cho người ta cảm giác không tốt, tuy nhiên lại không phải như bạn nghĩ đâu nhé. Valentine đen khá nổi tiếng ở Hàn Quốc, vào ngày này các bạn trẻ những người chưa tìm được một nửa của mình hay những người tôn thờ chủ nghĩa độc thân thường tôt chức một bữa tiệc thật sôi nổi. Họ tự thưởng những món quà cho chính bản thân mình, họ tự khiến cho cuộc sống độc thân của mình thật vui vẻ.
+ Hoa hồng đỏ là loài hoa yêu thích của nữ thần tình yêu, đó là lý do tại sao vào ngày valentine người ta thường tặng nhau một bó hoa hồng đỏ thắm với tất cả tình cảm.
+ Cứ vào dịp valentine, thành phố verona tại ý, nơi mà Romeo và Juliet sinh sống, nơi đây sẽ nhận được hơn 1000 bức thư gửi tới Juliet
Trên đây là ý nghĩa về các ngày valentine mà Phong thủy số đã tổng hợp được. Hãy tham khảo để bổ sung thêm kiến thức về các thông tin xung quanh trong cuộc sống của mình nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu ngay xem ý nghĩa ngày valentine trắng là gì?

Chị em săn lùng đá hồ ly tránh kẻ thứ ba cướp chồng

Theo truyền thuyết, hồ ly sau khi thành tinh sẽ biến thành một người phụ nữ quyến rũ có thể câu dẫn trái tim của bất cứ người đàn ông nào mà mình nhắm trúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Truyền thuyết về hồ ly tinh

Hồ ly là tên gọi của loài cáo thành tinh. Theo truyền thuyết, loài cáo có thể tu luyện để đắc đạo. Tu trăm năm thì được gọi là Yêu Hồ (3 đuôi), tu nghìn năm thành Lục vĩ ma hồ (6 đuôi) và cao nhất là Cửu vĩ thiên hồ (9 đuôi). Hồ ly cái khi hóa thành hình người thì rất xinh đẹp, thông minh, giảo hoạt và có sức quyến rũ kì lạ. Mọi người thường đồn nhau khi hồ ly tỏa ra yêu mị thì mọi đàn ông đều 'đổ gục'.

 chi em san lung da ho ly tranh ke thu ba cuop chong - 1

Ở Trung Quốc, tương truyền rằng Đắc Kỷ, mỹ nữ thời Trụ vương, là một hồ ly tinh có sức mê hoặc lòng người. Còn ở Việt Nam, cáo chín đuôi cũng là con vật hay gây hại cho dân lành. Đức Lạc Long Quân thuở xưa đã giết chết một con Cửu vĩ thiên hồ để trừ hại cho dân rồi vứt xác tạo thành vũng sâu gọi là đầm Xác cáo, tức Hồ Tây ngày nay.

Đá hồ ly trong phong thủy

Trong phong thủy, nếu người phụ nữ đeo trang sức đá hồ ly thì sẽ gặp được nhiều may mắn về đường tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc đôi lứa. Những ngày gần đây, nhiều chị em đang rỉ tai nhau đeo dây chuyền mặt đá hồ ly để giữ chân bạn đời, tránh rơi vào tình trạng bị 'hồ ly tinh cướp chồng'. Ngoài mặt tình duyên, hồ ly tinh rất thích số 8, do 'Bát' đọc gần giống với 'Phát' nên đeo đá hồ ly cũng tăng vận may về tài lộc.

 chi em san lung da ho ly tranh ke thu ba cuop chong - 2

Hầu hết các loại đá phong thủy đều có thể được sử dụng để tạo thành đá hồ ly. Tuy nhiên, theo các chuyên gia thì nên sử dụng đá phong thủy có màu hồng hoặc đen theo màu lông của con Cửu vĩ hồ ly gian xảo nhất. 

 chi em san lung da ho ly tranh ke thu ba cuop chong - 4

Mặt hồ ly được tạc từ nhiều loại đá phong thủy có màu sắc khác nhau để hợp mệnh.

 chi em san lung da ho ly tranh ke thu ba cuop chong - 5

Đá có màu đen và màu hồng có tác dụng mạnh nhất vì mang màu sắc của loài hồ ly tối cao - Cửu vĩ hồ

Bên cạnh thạch anh hồng, thạch anh đen thì một trong những loại đá được sử dụng nhiều nhất để làm mặt hồ ly là đá obsidian (đá thủy tinh núi lửa). Từ thời xa xưa, đá thủy tinh núi lửa đã được sử dụng để làm các loại bùa chú, bùa hộ mệnh,...để xua đuổi điềm dữ. Nhà thạch học trị liệu Catrin Rafaell còn cho biết khi đặt loại đá đen bóng này ở vùng rốn có thể tiêu tán những nút thắt năng lượng trong cơ thể làm khí lưu thông trong các đường kinh mạch. 

 chi em san lung da ho ly tranh ke thu ba cuop chong - 6


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chị em săn lùng đá hồ ly tránh kẻ thứ ba cướp chồng

Bài trí khu vườn cho tình yêu nhanh gõ cửa

Góc Tây Nam khu vườn có tác dụng thúc đẩy tình duyên nếu được bố trí hợp lý.
Bài trí khu vườn cho tình yêu nhanh gõ cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy vườn là phần rất quan trọng, cung cấp và kích hoạt năng lượng cho ngôi nhà. Góc Tây Nam khu vườn cũng có tác dụng thúc đẩy tình duyên nếu được bố trí hợp lý.

Bai tri khu vuon cho tinh yeu nhanh go cua hinh anh
Treo đèn ở phía Tây Nam khu vườn thúc đẩy năng lượng tình yêu

Góc Tây Nam vườn thuộc Đại Thổ, hãy tạo một ngọn giả sơn nhỏ bằng cách xếp chồng đá lên nhau, cao trên một mét. Sau đó sơn màu vàng nhạt.
 
Nếu không thích hoặc không có điều kiện tạo hòn giả sơn thì có thể treo một bức tranh hoặc tạo một bức phù điêu có cảnh núi non hùng vĩ ở vị trí ấy. Lưu ý, trong tranh không nên có sông, suối hay nước bởi Thổ khắc Thủy sẽ không tốt cho đường tình duyên của gia chủ.
 
Đèn mang nguồn năng lượng dương ấm áp, may mắn, tỏa sáng và sưởi ấm cho khu vườn. Để kích thích năng lượng tình yêu, nên đặt một ngọn đèn cao ở góc Tây Nam, cột đèn cao ít nhất 1,5 đến 1,8 mét so với mặt đất. Chân cột sâu 1 mét. Ở trên cùng là bóng đèn tròn màu vàng, giống như hình quả cầu để kích hoạt năng lượng Thổ.
 
Một cách khác hiệu quả không kém là treo đèn lồng ở vị trí đó. Theo quan niệm, đèn lồng mang tới may mắn và tốt lành cho cuộc sống hôn nhân, đặc biệt là đèn lồng đỏ - màu sắc thuộc hành Hỏa bởi Hỏa sinh Thổ. Treo một dãy đèn lồng đỏ kích cỡ vừa phải ở phía Tây Nam khu vườn vừa đẹp mắt vừa có lợi.
 
Nếu vườn nhà rộng rãi và có thời gian chăm sóc thì ở vị trí này có thể nuôi một đôi chim để tăng may mắn trong tình yêu. Đôi chim một trống một mái mang đến âm thanh sinh động cho khu vườn, đồng thời là biểu tượng của lứa đôi hòa hợp. Loài chim thích hợp nhất là vẹt xanh, là loài chung thủy, trống mái ăn ý, tình cảm.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí khu vườn cho tình yêu nhanh gõ cửa

Kiêng kỵ hai cánh cửa lớn bé khác nhau –

Hiện tượng: Cửa mở hai cánh nhưng cánh trái và cánh phải lớn bé không bằng nhau, điều này không phù hợp với quan niệm phong thủy, cùng không phù hợp với thẩm mỹ, dễ làm cho con người sinh ra cảm giác cô đơn, khép mình, không hòa hợp với tập thể. Phươ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Cửa mở hai cánh nhưng cánh trái và cánh phải lớn bé không bằng nhau, điều này không phù hợp với quan niệm phong thủy, cùng không phù hợp với thẩm mỹ, dễ làm cho con người sinh ra cảm giác cô đơn, khép mình, không hòa hợp với tập thể.

peq1357807510

Phương pháp hóa giải: Tốt nhất nên sửa thành kiểu cửa một cánh là thích hợp nhất hoặc cửa có hai cánh giống nhau về kích thước, hình dáng, màu sắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ hai cánh cửa lớn bé khác nhau –

Sao Thiên Lương - Uy dũng, sát phạt là một thọ tinh

Tìm hiểu về ý nghĩa sao Thiên Lương trong lá số tử vi. Thiên Lương Chủ về sự uy dũng và sát phạt, là một thọ tinh thuộc tính âm mộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên Lương - Uy dũng, sát phạt là một thọ tinh

Sao Thiên Lương - Uy dũng, sát phạt là một thọ tinh

Trong tử vi sao Thiên lương thuộc chòm sao chủ về sự uy dũng và sát phạt

Sao Thiên Lương thuộc chòm sao nam Đẩu Tinh, tên thường gọi là Lương (thuộc tính Âm mộc).

Thiên Lương miếu địa tại: Ngọ, Thìn, Tuất.

Vượng địa tại: Tý, Mão, Dần, Thân.

Đắc địa tại: Sửu, Mùi.

Hãm địa tại: Dậu, Tỵ, Hợi.

Cung mệnh có sao Thiên Lương tọa thủ là người thân hình thon gọn, cao, da trắng vẻ mặt thanh tú và khôi ngô, có tính khoan hòa.

Thiên Lương miếu địa, vượng địa hay đắc địa là người thông minh, có tính nhân hậu và từ thiện, được hưởng giàu sang trọn đời.

Lương hãm địa tại cung Tỵ và Hợi là người kém thông minh tuy nhiên vẫn có tính nhân hậu nhưng lại nông nổi thích chơi bời phóng đãng, ăn mặc hoang phí thích sống phiêu lưu nay đây mai đó.

Thiên Lương hãm địa tại cung Dậu là người kém thông minh, cũng có tính nhân hậu, nhưng không bền chí, làm bất cứ việc gì cũng không suy xét và hay nhầm lẫn.

Sao Thiên Lương hãm địa tại cung Tỵ, Hợi, Dậu suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, hay thay đối chí hướng và nghề nghiệp. Công việc lại thường phải ly tổ buôn ba khó tránh khỏi gặp những tai họa.

Thiên Lương miếu địa, vượng địa hay đắc địa gặp Xương, Khúc, Tả, Hữu, Tuế tất có văn tài lỗi lạc thường chuyên về ngành nhà giáo.

Thiên Lương miếu địa, vượng địa hay đắc địa gặp Tả, Hữu, Lộc, Hình, Y, Quang, Qúy hội họp là người giàu sang lỗi lạc, thường chuyên về ngành y.

Sao Thiên Lương gặp Tuần, Triệt án ngữ thì suốt đời phải chịu lao khổ phải sớm xa gia đình, hay gặp phải những tai họa, tuổi thọ bị triết giảm, nên đi tu hành để được yên thân.

Nam mệnh có Thiên Lương tọa thủ miếu địa tại Thìn và Tuất là người có nhiều mưu cơ, thích bàn luận về các chiến lược.

Nữ mệnh có sao Thiên Lương tọa thủ hãm địa là người có tính phóng đãng, ưa việc ong bướm đi về, suốt đời lo lắng buồn bực vì chồng con.

Cung mệnh an tại Ngọ có Thiên Lương tọa thủ, rất rực rỡ tốt đẹp. Tuổi Đinh, Kỷ, Qúy có cách này tất được hưởng giàu sang tới tột bậc uy quyền hiển hách. Các tuổi khác có cách này cũng được quan to chức lớn.

Cung mệnh an tại cung Mão có Thiên Lương Tạo thủ gặp Thái Dương đồng cung thì thật là tốt, được ví như mặt trời mọc phương đông hừng sáng. Người có cách này thì mặt vuông vắn, đầy đặn luôn tươi nhuận cả đời được hưởng phú quý và an nhàn.

Cung mệnh an tại Tý có sao Thiên Lương tọa thủ gặp Thái Dương xung chiếu và Xương, Lộc hội họp, hay an tại Ngọ có Nhật tọa thủ gặp Lương xung chiếu và Xương, Lộc hội họp là người rất thông minh, đi thi tất đỗ cao, sớm thành công danh được hưởng giàu sang và phú quý.

Cung mệnh có Thiên Lương hãm địa và tọa thủ gặp Nguyệt hợp xung chiếu hay có Nguyệt hãm địa tọa thủ gặp Lương hợp chiếu là người giang hồ suốt đời bôn tẩu nay đây mai đó, ví như lá bèo trôi trên mặt nước.

Cung mệnh an tại Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Lương tọa thủ gặp Nguyệt, Linh hội chiếu là người có nhiều tài năng và quý hiển.

Nam mệnh mà cung mệnh tại Tỵ, Hợi có Thiên Lương hay Thiên Đồng cùng tọa thủ là người phóng đãng thích phưu lưu nay đây mai đó.

Nữ mệnh mà có cung mệnh tại Tỵ, Hợi có Lương hay Đồng tọa thủ là một người dâm dật.

Cung mệnh, Thân có Thiên Lương hay Thiên Đồng miếu địa vượng địa hay đắc địa tọa thủ hay có Lương, Đồng tọa thủ đồng cung suốt đời không bao giờ mắc phải tai ương họa hại. (Ấm là tên riêng của Thiên Lương, cũng như phúc là tên riêng của Thiên Đồng).

Cung mệnh an tại Dần và Thân có Lương tọa thủ và đồng cung, gặp Cơ, Nguyệt hợp chiếu, nên rất thông minh và hưởng giàu sang trọn đời.

Cung mệnh có Lương miếu địa, Vượng địa tọa thủ, gặp Xương đồng cung, nên rất quý hiển.

Cung mệnh an tại Tý, Hợi có Lương tọa thủ gặp Mã đồng cung hay xung chiếu là người phiêu đãng thích chơi bời, ngao du nay đây mai đó, hay thay đổi chí hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Lương - Uy dũng, sát phạt là một thọ tinh

Luận giải vận số của người tuổi Thìn theo tháng sinh

Người tuổi Thìn sinh vào tháng 1 tuy có tài cao nhưng không có đất dụng võ, không gặp thời, ít người giúp đỡ, tay không dựng nghiệp.
Luận giải vận số của người tuổi Thìn theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng Giêng (tháng 1 Âm lịch): Người tuổi Thìn sinh vào tháng này tuy có tài cao nhưng không có đất dụng võ, không gặp thời, ít người giúp đỡ, tay không dựng nghiệp.

cang lon cang xinh
 

Sinh tháng 2: Sinh vào tiết Kinh Trập, rồng bay lên trời nên tài lộc đều mãn nguyện, có chức quyền, có uy danh, được mọi người tôn kính. Nếu gặp thời cơ sẽ làm nên nghiệp lớn.

Sinh tháng 3: Là người ôn hòa, kín đáo, thông minh, có chí lớn, đáng tin cậy. Có số tôn quý hơn người, đỗ đạt cao, lập được công lớn.

Sinh tháng 4: Là người có chí dời non lấp biển, có tài mở mang trời đất, bình định thiên hạ, đánh Đông dẹp Bắc, uy phong lẫy lừng. Có số gặp thời, được lộc trời ban, gia thế hưng vượng.

Sinh tháng 5: Sinh vào tháng này là người cương trực, tính khí nóng vội. Có số gặp thời, có uy quyền, nổi tiếng mọi nơi.

Sinh tháng 6: Là người vận số trôi nổi, tiến thoái lưỡng nan, công danh sự nghiệp khó khăn, khó giàu có. Có thể làm nên sự nghiệp nhưng phải gặp thời.

Sinh tháng 7: Sinh vào tiết Lập Thu là người trí tuệ sáng suốt, kỹ nghệ tinh thông, mạnh dạn mưu trí hơn người. Số có danh lợi song toàn, tiểu nhân khó lòng mưu hại.

Sinh tháng 8: Là người có tài năng kiệt xuất, ý chí cao lớn, phong lưu, nhã nhặn. Số du ngoạn bốn biển, hưởng phúc trời ban. Nếu làm lãnh đạo sẽ rất thành công.

Sinh tháng 9: Là người quyết đoán, sòng phẳng, chu đáo, hòa nhã. Có số mưu sự như ý, phú quý giàu sang, thuận lợi trên con đường thăng tiến.

Sinh tháng 10: Sinh vào tiết Lập Đông thường có tính cách nhu mỳ, tự lập, tuy có tài lớn nhưng không chịu xông pha, số khó thành công trong sự nghiệp.

Sinh tháng 11: Người sinh vào tháng này có số cô đơn, không có đường tiến, tuy có sức nhưng khó làm, có chí nhưng uổng công vô ích.

Sinh tháng 12: Là người chí cao nhưng không gặp thời. Nếu biết phát huy khả năng và nhẫn nại sẽ gặt hái được thành công nhưng không lớn.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Thìn theo tháng sinh

Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu - Gieo quẻ - Xem Tử Vi

Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu, Gieo quẻ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu, tu vi Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu, tu vi Gieo quẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu

Bộ môn bốc dịch đã có lịch sử ngàn năm. Trong quá trình phát triển đã sản sinh ra khá nhiều phương pháp gieo quẻ khác nhau, phản ánh từng thời kỳ phát triển của Kinh Dịch.

Trong các phương pháp đó thì phương pháp gieo quẻ bằng ba đồng tiền xu là thịnh hành và đơn giản hơn cả. Thời xưa các nhà dịch học thường sử dụng đồng tiền của thời đại mình hoặc tiền cổ để gieo quẻ. Các mẫu tiền cổ thông thường chỉ khác niên đại thôi chứ mẫu thiết kế không khác nhau là mấy, cũng vẫn là hình tròn, ở giữa có lỗ vuông, một bên ghi triều đại phát hành, một bên ghi giá trị của đồng tiền. (xem hình)

 Ngày nay tiền xu đương đại được sử dụng ở hầu hết các quốc gia, Việt Nam cũng đã từng cho lưu hành một số loại tiền xu mệnh giá nhỏ nên việc gieo quẻ cũng không gặp phải khó khăn vì không có đồ thích hợp nữa.

Tiền xu đương đại cũng có mặt in hình quốc huy của nước phát hành ra đồng tiền đó, mặt còn lại in mệnh giá của đồng tiền.

Mặt dương (mặt sấp)

Trên các diễn đàn về huyền học cũng có khá nhiều người sử dụng tiền xu đương đại để phục vụ cho việc gieo quẻ, tuy nhiên cách phân biệt tính âm dương lại khác nhau. Có người lý giải rằng mặt quốc huy đại diện cho quốc gia phát hành tiền, trên quốc huy của Việt Nam lại có thêm ngôi sao, tượng trưng cho bầu trời nên lấy đó làm mặt dương. Mặt còn lại in mệnh giá và họa tiết phụ, trên tiền Việt Nam, mặt này còn được in các họa tiết như nhà sàn, chùa Một Cột...tượng trưng của đất nên lấy mặt này là âm.

Cũng có người không lấy mặt âm dương của đồng tiền làm căn cứ mà mỗi lần gieo quẻ thì tự quy ước tính âm dương, có lần gieo thì tự quy ước mặt quốc huy là dương, có lần gieo lại quy ước mặt đó là âm dẫn đến không nhất quán và xa rời học thuyết âm dương của Kinh Dịch.

Còn theo tôi, khi sử dụng tiền xu đương đại của Việt Nam hay của bất cứ quốc gia, khu vực nào, điều đầu tiên phải xác định rằng mình dùng TIỀN để gieo quẻ. Đã là tiền thì mặt nào làm lên giá trị đồng tiền, mặt nào thể hiện mệnh giá của đồng tiền thì đó là mặt chính, cũng tức là mặt dương, mặt còn lại tất sẽ là âm.

Mặt âm (Mặt ngửa)

Điều này cũng phù hợp với quy tắc âm dương của tiền xu cổ. Ở tiền xu cổ, mặt thể hiện triều đại ( Ví dụ mặt có chữ Càn Long Thông Bảo ) là mặt âm ( Ngửa ) thì ở tiền xu mới cũng vậy. Mặt có quốc huy, thể hiện cho chính thể, quốc gia phát  hành tiền đó cũng là mặt âm ( Ngửa ).

Mặt còn lại thể hiện giá trị đồng tiền, thông qua mặt này ta mới biết đây là TIỀN chứ không phải mảnh đồng hoặc kẽm, cũng thông qua mặt này ta mới biết mệnh giá của đồng tiền, làm nên giá trị của đồng tiền đó nên đương nhiên phải là dương.

Trên đây là phương pháp xác định tính âm dương của tiền xu đương đại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc xác định tính âm dương khi dùng tiền xu - Gieo quẻ - Xem Tử Vi

Cấm kị đi bộ, nằm ngủ dưới đèn chùm

Không chỉ làm căn nhà sáng đẹp hơn, đèn chùm mang lại chi năng lượng lớn ảnh hưởng tốt tới vận may và các mối quan hệ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi vào hầu như bất kỳ căn biệt thự nào bạn cũng sẽ thấy những chiếc đèn chùm to đẹp. Bên cạnh chức năng chiếu sáng và làm đẹp, chúng còn có ý nghĩa phong thủy không nhỏ. Đèn chùm được cho là mang đến nguồn năng lượng dương mạnh mẽ giúp kích thích vượng tài. Dưới đây là tám lời khuyên về phong thủy và đèn chùm, và lý do tại sao bạn cần nó trong nhà.

1. Mối quan hệ và tiền tài

Trong nhà hàng bao giờ bạn cũng thấy thực khách ưa tụ tập xung quanh các bàn sáng nhất. Đèn chùm mang lại vận may tài lộc cho nhà hàng cũng như kích thích mối quan hệ của thực khách. Như bạn thấy, đi ăn và xã giao luôn đi đôi với nhau ở các thương vụ kinh doanh, đặc biệt là các nước châu Á. Năng lượng thổ của các tinh thể pha lê và năng lượng hỏa của ánh sáng kích thích hỗ trợ xuất sắc cho cả hai khía cạnh này.

2. Gia tăng vận khí

Ánh sáng là một trong những chất kích hoạt phong thủy tốt lành nhất. Nó tăng gấp đôi và gấp ba khi ánh sáng được khúc xa bằng đèn chùm pha lê lấp lánh. Lăng kính của các tinh thể đèn chùm tạo nên những tia nhiều màu đặc biệt tốt cho chi năng lượng. Tinh thể còn là đại diện cho dạng tinh khiết nhất và cao nhất của năng lượng thổ.

 Cấm kị đi bộ, nằm ngủ dưới đèn chùm - 2

3. Hóa giải vận hạn

Các tinh thể giúp hóa giải nhiều vấn đề trong phong thủy như bếp và bồn rửa cạnh nhau. Khi điều này xảy ra sẽ có một cuộc xung đột giữa người đàn ông và người phụ nữ của gia đình, tương ứng với cuộc đụng độ giữa nước và lửa. Tuy nhiên, năng lượng của đèn chùm có thể hoạt động trung gian, đánh tan các cuộc va chạm giữa hai nguồn năng lượng.

4. Năng lượng tích cực

Một cách tuyệt vời để thu hút chi năng lượng vào nhà là lắp đèn chùm ở tiền sảnh hoặc gần cửa trước. Năng lượng thanh khiết của tinh thể sáng gia tăng chi năng lượng nhập vào nhà của bạn.

 Cấm kị đi bộ, nằm ngủ dưới đèn chùm - 3

5. Phụ nữ của gia đình

Phụ nữ tượng trưng cho đất và đèn chùm giúp "thắp sáng trái đất", mang lại may mắn cho người phụ nữ trong gia đình và mối quan hệ hôn nhân. Nó cũng củng cố các mối quan hệ và tình yêu của tất cả các thành viên trong gia đình.

6. Phòng ngủ

Nếu căn phòng tối tăm, đèn chùm sẽ dễ dàng làm sáng phòng lên. Tuy vậy khi treo đèn chùm cần tránh để thẳng giường. Treo đèn ngay phía trên giường ngủ sẽ tạo nên cảm giác không an toàn, ảnh hưởng đến chất lượng.

 Cấm kị đi bộ, nằm ngủ dưới đèn chùm - 4

7. Tránh đi bộ dưới đèn chùm lớn

Bởi vì năng lượng của đèn chùm rất mạnh nên cũng tạo ra áp lực không nhỏ. Sử dụng đèn chùm cỡ nhỏ và vừa ở vị trí bạn hay đi qua.

8. Kích hoạt các góc quan trọng

Đèn chùm ở bất cứ nơi nào trong ngôi nhà cũng kích thích vận khí nhưng chúng đặc biệt hữu ích trong từng góc cụ thể. Sử dụng đèn chùm ở phía Tây và Tây Bắc góc, nơi ánh sáng và năng lượng thổ sẽ có lợi cho trẻ em và người đàn ông của ngôi nhà. Phía Đông Bắc và Tây Nam sẽ giúp gia tăng mối quan hệ và tạo ra sự hài hòa trong gia đìn. Góc phía Nam mang lại sự tài lộc và thành công.

Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kị đi bộ, nằm ngủ dưới đèn chùm

Đẩu Số trực đoán 150 điều

Một bài viết hay sưu tập 150 điều quyết đoán khi đoán mệnh bằng Tử Vi Đẩu Số. Mời các bạn cùng tham khảo.
Đẩu Số trực đoán 150 điều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(150 điều quyết đoán dứt khoát trong Đẩu Số)

1, Kình Dương lạc Bản cung, đôi khi không đáng sợ mà thậm chí còn đại biểu cho quyền lực. Sợ nhất là lạc vào Thiên Di cung chính chiếu. Gặp riêng Hỏa Tinh hay Linh Tinh cần phải luận khác nhau.

2, Thiên Đồng hoặc Thái Âm thủ Mệnh xinh đẹp. Thiên Phủ tại Mão hoặc Tị thủ Mệnh, thì trường hợp đầu có Thái Âm cư cung Phụ Mẫu, trường hợp sau có Đồng Âm cư cung Phụ Mẫu, mà đều là có Thái Âm hãm địa. Bởi lẽ Phụ Mẫu cung là Tướng Mạo cung.

3, Không Kiếp vào Phúc Đức cung, coi tiền bạc như rác rưởi, rất khó có thể có sự tích góp dành dụm.

4, Thiên Mã và Không Kiếp cùng thủ Tài Bạch cung, chủ nghèo túng thiếu thốn, có tiền không hoa mắt không chịu được.

5, Cự Môn tại Tý Ngọ cung là "Thạch Trung Ẩn Ngọc" cách, cưỡng ép xuất đầu lộ diện hoặc đứng đầu thì tất sẽ gặp họa, còn ẩn giấu ngầm hay kín đáo thì phúc không hề mỏng chút nào.

6, Cơ Lương đồng cung hoặc hội chiếu đến Tài Bạch cung, mưu tính về tiền bạc có thừa sự khéo léo, nhưng chưa hẳn đã được xác định là giàu có.

7, Người có Tham Lang thủ Mệnh, có sở trường giao tiếp chén tạc chén thù rất giỏi, cũng giỏi hiểu tâm lý người khác, ở tại cung độ tốt lành lại có tác dụng hóa thù thành bạn.

8, Thiên Lương có huệ căn (trí tuệ sáng suốt), Thiên Cơ đa học đa năng, Tham Lang cũng chuộng tu luyện thuật thần tiên, cũng có thể học tốt thuật số.

9, Nữ nhân mà có Mệnh cung, Phúc cung hoặc Phu cung có Hồng cao chiếu, đa phần là xinh đẹp mà có sức hấp dẫn, nhưng dễ chiêu phong dẫn điệp (chiêu gió đến dụ bướm bay theo, ám chỉ sự lôi thôi với chuyện tình cảm, bị trêu hoa ghẹo nguyệt). Gia thêm Thiên Hình thì có sự giáo dục kề cận, tự hạn chế với khắc chế được ảnh hưởng của tính buông thả.

10, Hỏa Tinh thủ mệnh quả là nóng nảy gấp gáp, có thể nổi giận bất thình lình, tới lúc người ta trung niên mà hỏa khí vẫn thịnh.

11, Nữ nhân Vũ Khúc thủ Mệnh, thông thường đều giỏi giang, có chí hướng của kẻ trượng phu và tượng của người vợ đoạt quyền chồng.

12, Thiên Cơ thủ Mệnh, tất sẽ có hứng thú say mê học một môn nào đó mà chẳng liên quan gì đến nghề nghiệp cả. Nếu như hội cát tinh, bản thân kiêm quản trách nhiệm kiểm đếm. Nếu như tứ sát mà hội chiếu thì có nguy hiểm yểu thọ.

13, Thiên Đồng tại Ngọ cung lập Mệnh mà cùng với Kình Dương đồng cung, là "Mã Đầu Đới Tiễn" cách, Mệnh của đại tướng quân.

14, Thiên Phủ ở Huynh đệ cung, chẳng gặp lục hung thì có nhiều anh em, cỡ 5 người trở lên.

15, Thiên Tướng thủ Mệnh, Thiên Lương với Hóa Lộc giáp củng gọi là "Tài Ấm giáp Ấn", phúc dày; còn nếu như Hóa Kị và Kình Dương giáp củng thì là "Hình Kị giáp Ấn", có tai họa lao ngục.

16, Phá Quân thủ Phu Thê cung, lại thêm Tả Phụ Hữu Bật hội chiếu, hôn nhân bất lợi.

17, Tật Ách có Kình Hình lạc hãm, là kẻ phải trải qua nhiều lần phẫu thuật, mổ xẻ.

18, Thiên Lương hoặc Thiên Đồng miếu địa thủ Mệnh mà không gặp sát tinh, đa phần rất thọ.

19, Phá Quân hội hợp Hóa Kị là có nguy hiểm về sông nước, đặc biệt Văn Khúc hóa Kị là ứng nghiệm.

20, Thiên Lương sợ nhất là 3 sao Kình, Đà, Thiên Hình hội chiếu, cuộc đời tất phải có 1 lần gặp nguy hiểm tới mức cửu tử nhất sinh.

21, Cung Phu Thê mà có Thái Dương miếu cùng với Cự Môn thì rất dễ kết hôn cùng với người dị tộc (QNB chú: dị tộc đây nên hiểu là người dân tộc khác, hoặc là người nước ngoài - ngày nay).

22, Vũ Khúc tại Mão thủ Mệnh, vóc người nhỏ thấp, giọng nói hơi có âm khàn khàn.

23, Phu Thê cung có sao Quả Tú, nếu tam phương tứ chính không hội cát tinh thì rất có thể ly hôn. 

24, Nếu như Đại Hạn cùng với Lưu Niên Tử Tức cung là Thái Dương, xác định là sinh con trai; nếu như là Thái Âm thì xác định là sinh con gái.

25, Của cải cơ bản phân ra làm 3 loại: Của cải của Lộc Tồn là tích tụ mà thành tiền tài; Của cải của Vũ Khúc là việc làm ăn buôn bán hoặc do cơ hội đắc tài nào đó mà thành tiền tài; Của cải của Thái Âm là tiền tài của lương bổng hoặc loại thù lao.

26, Về phần tiền của bất chính, Tham Lang hóa Lộc hội Hỏa Linh, tất có tiền của bất ngờ ngoài dự tính, bao gồm cả từ làm ăn hoặc thu hoạch bất ngờ nào đó. Tiền tài của Phá Quân hóa Lộc càng thuộc loại tiền tài "bất ngờ của bất ngờ".

27, Người có Thiên Lương thủ Mệnh phần lớn có dự cảm, linh tính rất mạnh mẽ, đặc biệt là khi ở tại hãm cung là không sai. Nhưng cũng không phải là trọn cả đời trước sau đều có, mà Phong Thủy đối với cái này cũng có lực trợ giúp nhất định.

28, Thiên Cơ tọa thủ cung Tử Tức gặp sát tinh, thì con cái chắc chắn rất ít, còn có rất muộn.

29, Quan Lộc cung hội chiếu đến là sao Thiên Vu với sao Phong Cáo thì có thể chủ thăng chức; Mệnh cung Văn Khúc hóa Khoa cũng cùng thuộc dạng thăng cấp rất nhanh.

(QNB chú: Sao Thiên Vu được an theo tháng sinh. Theo các bài quyết sau:

Tị Thân Dần Hợi, Thiên Vu vị

Phân luân thập nhị nguyệt tinh quân

=

Vị trí của Thiên Vu theo các cung Tị, Thân, Dần, Hợi

Lần lượt phân bố cả 12 tháng.

hoặc bài quyết:

Dần Ngọ Tuất nguyệt Vu ư Tị

Thân Tí Thìn nguyệt tại Dần cung

Tị Dậu Sửu nguyệt Vu ư Hợi

Hợi Mão Mùi nguyệt tại Thân cung

=

Cứ theo tên Địa Chi của tháng mà an Thiên Vu vào cung trong cùng câu quyết.

Thiên Vu đi hình chữ Z trên lá số, bắt đầu từ tháng giêng ở Tị -> tháng 2 ở Thân -> tháng 3 ở Dần -> tháng 4 ở Hợi -> tháng 5 quay về ở Tị ->.... tháng 12 ở Hợi. Chỉ trong 4 cung ấy mà thôi.

Thiên Vu chủ được hưởng, được thừa kế, thăng tiến,...)

30, Tử Phá cùng thủ cung Quan Lộc, quả nhiên chủ sự nghiệp biến động. Lúc này cần xem thêm cung Nô bộc có thể thu hoạch được rất nhiều thông tin gợi mở.

31, Thiên Tướng thủ ở Phu Thê cung, có câu "Thân thượng gia thân", người phối ngẫu có khả năng chính là đồng sự, đồng nghiệp, bạn đồng môn, hoặc là trước kia đã từng là hàng xóm, ở gần nhau, hai nhà đã từng thân với nhau.

32, Vũ Khúc thủ Huynh Đệ cung, anh em dễ bất hòa, nếu lại hóa Kị thì quan hệ anh em càng thêm tồi tệ.

33, Tham Lang thủ Mệnh ở Tuất cung, gặp sao "Thiên Không" cấp Ất (tức là sao cấp thứ nhì, là Thiên Không trước Thái Tuế trong TV Vịt nhà ta), không có gì là bất lương cả, chẳng qua chỉ là thêm vào cái vốn sẵn hứng thú đối với những sự thuộc về số mệnh và những thứ thần bí; vóc dáng cũng thường trở thành thấp bé.

34, Ở trong mệnh bàn mà Đào Hoa thái vượng, nếu như gặp Thiên Không thủ Mệnh thì không những không sợ Đào Hoa phiền nhiễu quấy rầy mà ngược lại còn càng tỏ ra thanh bạch trinh tiết.

35, Hóa Lộc, Quyền, Khoa hội chiếu xung quanh cung Phụ Mẫu, cha mẹ không nhất định phải là giàu có, nhưng mà được trường thọ. Nếu như lại thấy Không Kiếp, có khả năng còn muốn phụng dưỡng cha mẹ một khoảng thời gian rất lâu nữa.

36, Thiên Lương hóa Lộc dễ chiêu chuốc sự tranh luận phê bình cùng người khác, cho nên Thiên Lương không quá hợp với cái sự hóa Lộc.

37, Thái Dương ở tại cung nào đó cũng không hợp hóa Lộc, như Thái Dương tại Ngọ hóa Lộc thì tổn hại đến chất lượng của nó, lại thêm khiến cho Thiên Đồng ở cung Phu Thê hóa ra nhọc nhằn lao khổ.

38, Phá Quân tại Tuất thủ cung Điền Trạch, lại thêm hóa Lộc, rất rất nhiều đều là có gia sản tổ tiên để lại. Nếu không hóa Lộc, thì quan trọng xem cung Phụ Mẫu như thế nào, nếu như cung Phụ Mẫu có tam phương tứ chính được cát tinh củng chiếu, thì cũng là có được tổ nghiệp. Cho dù cung Phụ Mẫu không được cát thì vẫn có thể được hưởng di sản, có điều là có thể nó đến từ trưởng bối trên mình một đời như là cô dì chú bác... độ chuẩn xác cao đáng kinh ngạc.

39, Tật Ách cung có Lộc tinh quá nhiều hoặc là Lộc trùng điệp, rất nhiều khi lại biểu hiện có bệnh tật. Nhưng mà Hóa Lộc tại Tật Ách lại chưa chắc có thể trị khỏi. Hơn nữa, Phu Thê, Điền Trạch bất cát thì tình hình lại càng thêm tồi tệ. Nhưng mà Hóa Lộc thường hay có thể chữa được.

40, Trong cách cục "Nguyệt Lãng Thiên Môn", Thái Âm tại Hợi mà hóa Kị, cung Thiên Di có Thiên Cơ hóa Lộc bị Kị chính chiếu, Quan Lộc cung có Thiên Lương hóa Quyền cùng Lộc Tồn. Ngược lại so với Thái Âm hóa Lộc mà khiến cho Cự Môn hóa Kị ở cung Phúc Đức, cũng đều tốt đẹp cả.

41, Thiên Cơ hóa Kị kép thủ cung Nô, dễ bị bạn bè bán đứng.

42, Thái Dương hội Cự Môn ở Thiên Di cung, thấy Sát Kị, chủ chết nơi đất khách quê người.

43, Thái Dương tọa Mệnh, vận hạn đi tới cung viên có các sao quý hiển tọa thủ, cần phải đặc biệt để ý đến niên hạn khai vận. Cái gọi là quý hiển tinh đó là Tử, Phủ, Thiên Lương, Thái Âm,...

44, Đại hạn Tật Ách là Phá Quân, thấy Vũ Khúc hóa Lộc, tam Sát hội chiếu mà Hỏa Tinh đồng độ, chủ 10 năm có "nha bệnh".

(Nha nghĩa đen có nghĩa là răng, bộ nhá, cắn xé, môi giới cò mồi mối lái, chỗ quan làm việc của quan chức,...

Bệnh có nghĩa đen là bệnh tật, ốm đau, tai ách, lo âu, băn khoăn lo lắng, chỉ trích mắng mỏ,...

Cho nên nghĩa đen của nha bệnh = bệnh ở răng. Còn nghĩa bóng thế nào thì QNB không biết).

45, Thiên Đồng với Hỏa Tinh ở tại cung Điền Trạch của Lưu Nhật thì chủ thay đổi bóng đèn, sửa đồ điện, điện tử.

46, Thiên Đồng tại Điền trạch cung, thấy Hóa Lộc cùng cát thì chủ có khánh điển (buổi lễ mừng long trọng, lễ kỷ niệm, lễ thành lập gì đó,... có lẽ nên hiểu liền với ý ở câu bên trên).

47, Thiên Đồng tại Điền Trạch cung, thấy các văn tinh thì chủ trùng tu sửa chữa.

(cũng nên hiểu liền mạch với các câu trên).

48, Thiên Đồng thấy Hỏa Tinh tại Điền Trạch cung mà Thiên Lương đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ sợ bóng sợ gió vật dễ cháy (lo lắng thấp thỏm bất an).

49, Vũ Khúc hóa Kị cư cung Mão, ở thời nay, có khả năng biến thành sinh tử quan đầu (sống chết ở trước mắt).

50, Đại hạn Thái Dương hóa Lộc với Cự Môn đồng độ, chủ được đề bạt cất nhắc bởi người ngoại quốc, hoặc người khác quê hương xứ sở.

51, Câu "Thái Dương phạ phùng Tù Ám Phá Quân" (Thái Dương sợ gặp Tù, Ám, Phá Quân) là chỉ người vốn có Thái Dương tọa Mệnh, ở dưới 1 điều kiện tình hình nào đó, không thích Đại hạn hoặc là Lưu niên Mệnh cung đi qua các cung vị có Liêm, Phá, Cự Môn.

52, Cung viên vốn có Bắc đẩu tinh tọa thủ, (hạn) lại gặp cung viên có Bắc đẩu tinh tọa thủ nữa, cát hung liền tương đối khẩn cấp, quan trọng. Nếu như gặp cung viên có Nam đẩu tinh tọa thủ, thì cát hung lại nhẹ nhàng chậm chạp. Như "tối hiềm Văn Vũ nhị Khúc song hóa Kị" (rất ngại Hóa Kị kép từ Văn Khúc Vũ Khúc) chính là cái ý này.

53, Khi Thiên Đồng hóa Kị kép thủ Điền Trạch cung cần khán tam phương tứ chính Mệnh cung tinh diệu thế nào, như gặp phải tinh diệu bất cát hoặc Thiên Di gặp Liêm Trinh Hóa Kị với Thất Sát đồng cung thì sẽ có tai nạn rất lớn, đặc biệt là đúng với lúc đi xa.

54, Người mà thiên bàn có Quả Tú thủ Phu Thê cung, nếu lại gặp phải sát tinh củng chiếu vào Phu Thê, đa phần là rất khó thành hôn hoặc là người kết hôn rất muộn.

55, Nếu như người đã kết hôn, khi tại đại hạn gặp phải Quả Tú thủ Phu Thê cung, cũng gặp phải các sát tinh giống trên, thì ở trong đại hạn đó rất dễ ly hôn. Lưu niên gặp phải thì không nhất định là ly hôn, có khả năng xảy ra một số chuyện dạng "quả tú".

56, Đồng Cự đồng cung, bởi vì không được hội chiếu Thái Dương, mặc dù không hóa Kị cũng chẳng đẹp đẽ gì, trừ phi trong nó có một sao hóa Lộc, hoặc giả có cát tinh củng chiếu, mới có thể tiêu trừ những ảnh hưởng không tốt.

57, Thiên bàn Vũ Khúc hóa Kị thủ Tật Ách, nhưng đại vận đi thuận, suốt đời cũng chẳng gặp Vũ Khúc hóa Kị thủ Phu Thê cung, thì phải để ý đến Lưu niên mà gặp Vũ Khúc hóa Kị kép thủ Phu Thê cung.

(QNB chú: tức là ban đầu thì nói đến lá số gốc và cung Lưu Phu Thê của đại hạn ko xảy ra mối quan hệ ấy - thực ra có xảy ra nhưng với điều kiện ở hạn > 96 tuổi

Chỉ có điều, chủ ý của tác giả muốn nói ở đây là nếu không gặp mối tương tác ấy trong đời trên phương diện đại hạn thì cần phải rất chú ý đến tương tác của hạn Lưu niên. Vì cuộc đời vốn thuộc định luật bảo toàn lớn, nó chẳng xảy ra ở chỗ/lúc này thì tất sẽ có xảy ra ở chỗ/lúc khác, dưới một hình thức nào đó).

58, Xương Khúc tại nguyên bàn (tức ls gốc) mà giáp Phúc Đức cung, đa phần là người đặc biệt thông minh và thích đọc sách.

59, Vũ Khúc hóa Kị thủ Điền Trạch: một là không thích hợp để bố trí sắp đặt mua bán tài sản, sản nghiệp. Hai là phải đề phòng công ty, gia trạch bị người cướp bóc, cướp đoạt.

60, Cái người Tử Tham Phúc Đức cung gặp sát tinh xung chiếu, khó tránh được cái chuyện sắc dục mà tổn hại đến sức khỏe.

61, Phụ nữ nếu như Thiên Đồng hóa Kị thủ Mệnh, lại thêm nữa là Phu Thê cung vô cùng náo nhiệt, cực kỳ dễ có khả năng luân lạc phong trần.

62, Đồng Lương thủ mệnh, có khuynh hướng "vóc dáng cao".

63, Phu Thê cung náo nhiệt, mà nếu Mệnh cung có Thiên Hình hoặc Thiên Không, phản chuyển thành chủ thanh bạch thuần khiết.

64, Thiên Đồng hóa Kị thủ Điền Trạch, Tử Tức cung lại nhiều sát tinh hội chiếu, nên cái năm sinh con là vì chuyện đó mà có phiền não rất lớn, tức là mẹ con cùng có tiền đề xa cách, là sản nạn.

65, Người bình thường gặp Quan Phù thường sẽ có phát sinh chuyện quan tụng thị phi. Nhưng nếu cùng hội với Long Đức cùng Tấu Thư, thì dù có quan phi cũng sẽ việc lớn hóa nhỏ, việc nhỏ hóa không có.

66, Khi Phá Quân hóa Lộc thường có cơ hội mới mẻ cùng với tiền tài không chính thức, tiền tài bất ngờ. Nhưng mà lúc này cung Quan Lộc nhất định là Tham Lang hóa Kị, biểu thị lúc cơ hội mới đã đến đã bắt đầu, ngay lập tức có người mưu đồ phân chia chén canh miếng ăn, thành ra tự nhiên có triệu của sự tranh đoạt.

67, Phong cách của Phá Quân, thường trong những lúc vô tình không để ý mà làm những chuyện khắc bạc quả ân (cay nghiệt bạc bẽo), nên bị người ta cho rằng vô tình vô nghĩa, khó có thể nhận được sự nhất trí tán thưởng đến từ người khác.

68, Người mà Địa Kiếp với Thiên Mã, Hỏa Tinh cùng thủ Mệnh cung, thông thường ngoại trừ bên ngoài cực kỳ hiếu động hoạt bát, thì thường rất hay có những khuyết điểm nóng nảy kiêu căng, không thanh thản. Loại người này có khả năng vô cùng thông minh, học 1 biết 10, nhưng mà mạch suy nghĩ thiếu sự sâu xa cũng như thiếu chu toàn trong việc lập kế hoạch.

69, Vũ Khúc thủ cung Nô, quan hệ với bạn bè chẳng tốt. Ngoài ra như Không Kiếp, Hóa Kị,... mà tiến nhập cung Nô đều thường là chẳng hay ho gì.

70, Sao Tử Vi nếu không có cát tinh triều củng, đặc biệt lại lạc vào Thìn Tuất, cả một đời gặp nhiều tai lắm nạn hơn so với kẻ khác.

71, Tử Vi gặp Không Kiếp mà lại không có bách quan triều củng, nhiều khi có tư tưởng xuất gia đi tu hành.

72, Kẻ có Tử Vi thủ Mệnh đa phần đều tâm cao khí ngạo, và dễ tin lời người khác, nếu không có cát tinh củng chiếu thì tính tình quả là lầm lì quái gở, khó hòa hợp, hoặc là ngang ngược hống hách, lại thêm sát tinh củng chiếu thì lúc chẳng được như ý sẽ tự sa ngã, tự đánh mất chính mình.

73, Kẻ có Tham Lang tại cung an Thân, rất e ngại gặp phải Thiên Cơ hóa Kị, đúng là hay thay đổi hoặc là đa ưu đa lự, bôn ba lao lực hoặc là rượu chè cờ bạc.

74, Kình Đà Hỏa Linh tứ sát cùng hợp lại chiếu vào Thiên Cơ thì có nguy hiểm yểu thọ.

75, Vũ Khúc chẳng phù hợp thủ ở các cung lục thân, thủ ở cung Phụ Mẫu dễ hình khắc, trừ phi có Thiên Phủ, Thiên Thọ để hóa giải; thủ ở Bào cung thì anh em vô duyên cùng không hòa thuận, có cát tinh củng chiếu cùng nhập miếu thì có thể tránh được.

76, Vũ Khúc thủ Tử Tức cung thì chậm muộn có con, có khi chậm đến sau 40 tuổi mới có con cái, mà con cái thì tính nết cương cường, gặp Hóa Kị với Tứ Sát thì chẳng có con.

77, Thiên Đồng hóa Kị tại cung Hợi, lại kiêm hội tứ sát với các sao Kiếp, Không, Thiên Hình, thì hình khắc cô đơn hoặc là vô cùng vất vả lao khổ hoặc là có phá tướng hoặc có các sự việc tai bệnh,...

78, Thiên Đồng thủ Mệnh ở Tuất cung, đối cung có Hóa Kị chính chiếu, nhưng lại kiêm hội Lộc Tồn và hóa Lộc, chính là bĩ cực thái lai, hết cùng lại thông, thuộc loại thượng cách được cưng được quý.

79, Thiên Đồng dễ thay đổi tâm tình, thủ ở cung Phu Thê thì cần chậm hôn nhân mới có thể được bạch đầu giai lão.

80, Liêm Trinh sợ lạc hãm với hóa Kị, như thế dễ bị chìm trong tửu sắc mà đối diện với họa.

81, Thiên Phủ tọa Thìn Tuất nếu hội chiếu đến có lục cát tinh thì bất luận theo sự nghiệp thương mại hay chính trị đều có thể trở nên nổi bật, xuất sắc.

82, Kẻ có Thiên Phủ thủ Mệnh cũng có sở trường ở việc giải hòa, giải quyết tranh chấp mâu thuẫn.

83, Thái Âm với Thiên Cơ đồng độ thủ cung Phụ Mẫu, mặc dù không hình khắc nhưng dễ sớm xa rời cha mẹ.

84, Tham Lang ở tại Thìn Tuất, đối cung có Vũ Khúc hội chiếu, thì trước giàu sau nghèo, phải sau 30 tuổi mới có thể phát đạt được.

85, Kẻ có Tham Lang thủ Mệnh thì lông tóc nhiều, dày và đen, ở Thìn Tuất cung thì vóc người cao lớn.

86, Tham Lang thủ Mệnh lại giỏi việc bố thí chút ơn huệ cho người khác, có thể hóa thù thành bạn.

87, Tham Lang thủ Mệnh tại Dần cung, rất sợ tứ sát củng chiếu, dễ có tai họa lao ngục.

88, Tham Lang thủ Mệnh tại Ngọ cung, là cách "Mộc Hỏa thông minh", chủ nhân lắm kế nhiều mưu.

89, Tham Lang thủ Huynh Đệ cung hội chiếu cát tinh, anh em hòa thuận, nếu ngược lại thì bất hòa. Nếu cùng với Liêm Trinh đồng cung thì cô đơn hoặc là bất hòa.

90, Tham Lang thủ ở Phu Thê cung mà chậm kết hôn hoặc là kết hôn với người từng trắc trở hôn nhân trước đó rồi, thì lại được đẹp đẽ.

91, Tham Lang thủ cung Tử Tức hội chiếu cát tinh thì có 3 con trở lên, cùng với Tử Vi đồng độ thì rất muộn mới có con cái, nếu hóa Kị thì con cái lắm tai bệnh.

92, Tham Lang hóa Kị thủ cung Phụ Mẫu, lại kiêm hội các sao Hồng Loan, Thiên Hỉ, Liêm Trinh, Hàm Trì, Thiên Hình, thì thường đa phần là thứ xuất (con của vợ lẽ sinh ra).

93, Cự Môn hóa Kị lại bị hội chiếu bởi tứ sát cùng các hung tinh, mà lại không có cát tinh hóa giải thì phát sinh tình huống nhảy cầu tự vẫn hoặc uống thuốc độc quyên sinh.

94, Thiên Lương với Thiên Cơ đồng độ, nhiều khi có tư tưởng xuất thế.

(QNB chú: Cũng có thể là ý muốn cao ngút trời mà cũng có thể là tư tưởng xuất gia thoát tục).

95, Thiên Lương không hợp với Tài tinh đồng độ, hội chiếu thì có thể được. Nhất là ở Ngọ cung thì chẳng sai đâu, dễ bị người ta oán, ít có nhân duyên.

96, Kẻ có Thiên Lương tại cung Tị lạc hãm thủ mệnh, thường hay phải gánh vác nhiệm vụ đặc thù nào đó, hoặc hoặc bản thân phải kiêm việc quản lý chức vụ kiểm đếm, thí dụ như kẻ có thân làm gián điệp.

97, Kẻ có Thiên Lương lạc cung Phu Thê, thường hay kết phối với người già hơn, lớn hơn, trưởng hơn, cấp trên,... thí dụ như kết hôn với người lớn tuổi hơn so với bản thân mình.

98, Thất Sát thủ cung Huynh Đệ hội chiếu Tả Hữu, tất nhiên là lắm anh nhiều em.

99, Thất Sát thủ cung Phu Thê thì người phối ngẫu có năng lực xử sự giải quyết công việc độc lập, có thể một mình đảm đương phụ trách công việc.

100, Thất Sát thủ cung Tử Tức thì chậm có con, tại 2 cung Mão Dậu thì càng chậm muộn, cũng không nên hội với các sát kị tinh.

101, Thất Sát thủ cung Phụ Mẫu có tượng là lúc bé phải lìa nhà xa tổ, cũng chủ hình khắc, có Tử Vi hoặc cát tinh đồng độ hoặc hội chiếu thì có thể tránh được.

102, Phá Quân rất sợ lạc Thìn Tuất, cả đời sóng gió rất lớn, vả lại những tai vạ gặp phải đều không hề tầm thường, hoặc là có bệnh tật mãn tính hay kéo dài dây dưa lâu năm.

103, Phá Quân rất hợp với lập Mệnh ở cung Tý Ngọ, có Lộc Quyền Khoa mà không có ác sát hội chiếu, phúc trạch vô cùng dày, có thể là trụ cột của quốc gia, cũng có thể là nho tướng có tiếng tăm danh vọng cực cao.

104, Kẻ có Vũ Phá đồng cung tại Tị hóa Lộc, là tướng lĩnh uy chấn biên cương, tại Hợi thì kém hơn 1 chút xíu.

105, Phá Quân tại Dần Thân lập Mệnh, đa phần là kẻ tính tình quật cường, lúc nhỏ dễ lìa nhà xa tổ. Hơn nữa, thủ mệnh ở Dần Thân cung thì tất là Tử Vi thủ Phụ Thê cung, cần xem xét kỹ nó hội cát hung tinh như thế nào, có kẻ thì cả đời chẳng kết hôn nhưng cũng có người 2 lần lên xe tăng.. à nhầm... lên xe hoa.

106, Phá Quân thủ Huynh Đệ cung, chủ anh em không thích sống chung hoặc là không cùng chí hướng.

107, Phá Quân thủ cung Tử Tức, thì gặp phải tình huống đứa con đầu dễ có phá tướng.

108, Phá Quân lâm vào Phụ Mẫu thì rất sợ có Vũ Khúc hoặc Liêm Trinh đồng cung, đều chủ hình thương, với Tử Vi đồng cung cùng với cát tinh củng chiếu thì có thể miễn hình khắc.

109, Thái Dương thủ Mệnh, không câu nệ tiểu tiết, tính tình hào sảng, nhưng lại dễ chiêu chuốc oán.

110, Thái Dương thủ Mệnh tại miếu cung, đại đa số đều có sắc mặt hồng nhuận; tại hãm cung thì đại đa số có sắc mặt trắng, thân thể hay có nốt ruồi lạ.

111, Thái Dương hãm hóa Kị lại thủ ở cung Quan Lộc thì sự nghiệp nhất định bấp bênh không ổn định, tượng của sự thay đổi nghề nghiệp / công việc.

112, Nữ mệnh có Thái Dương hóa Kị thủ cung Phu Thê với cung Tử Tức, thì đối tượng (tức là chồng con) khó mà được vừa ý, cũng rất dễ vì nam giới (người đàn ông, chồng, con trai) mà phiền lụy mệt mỏi.

113, Đại hạn có Thái Dương hóa Kị tại cung Quan Lộc, Lưu Niên lại gặp Thiên Cơ của thiên bàn hóa Kị ở cung Tài Bạch, nhất định sự nghiệp sẽ gặp phải gãy đổ rất lớn, kinh tế cũng trở ngại, nguy khốn.

114, Kẻ có Thái Âm hóa Kị thủ cung Huynh Đệ, thì thường là người có sự quan tâm tình cảm anh em huynh đệ quá mức, nguyên nhân của nó là do làm cho người ta không yên tâm.

115, Lưu Niên mà Thái Âm hóa Kị kép tại bản cung là biểu thị có sự lo lắng bất an, mất ngủ, ngủ chẳng ngon và dễ giật mình tỉnh giấc.

116, Thái Âm hóa Kị kép tới cung Thiên Di, năm đó không hợp đi xa vì ở bên ngoài nhất định không được toại nguyện, nhất định không có cách nào để có thể trở về đúng với kỳ hạn dự định. Nhưng tuyệt đối sẽ không gặp phải những sự việc khiến cho không thể quay về được, hoặc là những bất trắc khác (chỉ là không về được theo như dự kiến thôi).

117, Liêm Trinh hóa Kị kép rơi vào cung Tật Ách, sẽ có bệnh tật, bao gồm những bất trắc thương vong nghiêm trọng, nham chứng (ung thư ác tính), bệnh thận, bị thương lở loét mưng mủ, thậm chí bệnh về giới tính.

118, Liêm Trinh hóa Kị kép thủ cung Điền Trạch, rất nhiều khi đúng là ứng vào người thân lớn tuổi ở trong nhà gặp phải tai vạ. Nhưng nếu trong nhà lại có người sinh đẻ, có thể giải được cái kiếp nạn ấy.

119, Liêm Sát đồng cung kiêm ngộ Hóa Kị cùng với tứ sát hội chiếu, có nguy hiểm chết trận ở ngoài chiến trường hoặc là có tai họa hình lục (hình phạt, tổn thương, bị nhục, bị giết).

120, Lưu niên ngộ Liêm Sát, rất không nên đi xa, cần đề phòng tai nạn bất trắc hoặc tai họa đẫm máu.

121, Lưu niên đi tới chỗ Liêm Trinh hóa Kị hội Vũ Khúc, có nguy hiểm của mộc áp lôi kinh (cây đè sét đánh điện giât), ngày nay là chủ cả việc bị tai nạn xe cộ hoặc là bị thú cắn tổn thương.

122, Người mà Lưu niên Liêm Trinh hóa Kị ở Tử Tức cung, cần phải đề phòng phát sinh bất trắc con cái có tai vạ (máu me).

123, Điền Trạch cung gặp Liêm Trinh hội chiếu Vũ Khúc đồng thời hóa Kị, nếu lại có Cô Thần Quả Tú đồng cung thì năm đó trong nhà tất sẽ có người già qua đời.

124, Người mà Lưu niên gặp phải Liêm Trinh hóa Kị kép ở cung Nô, gặp phải những phiền lụy vì bàn bè, hoặc bị bạn bè bán đứng, hoặc là bạn bè gây ra những việc nghiêm trọng, hay là có xung đột rất ghê với bạn bè,... Bởi vì nó thuộc đào hoa tinh, cho nên đối với bạn bè khác giới càng cần phải thập phần chú ý.

125, Cự Môn hóa Kị thủ cung Phụ Mẫu, cha mẹ thường khắc khẩu, tranh cãi.

126, Cự Môn thủ Tài Bạch và Quan Lộc, nếu như mà hóa Kị kép thì chẳng có cát tinh nào có thể giải được, không chỉ có phá tài mất của mà còn cần phải rất đề phòng quan tụng thị phi.

127, Đại hạn đến Cự Môn hóa Kị thủ cung Phu, có sát tinh củng chiếu:

Nếu như chưa kết hôn, hồng loan lại vừa vặn thích hợp thuận tiện cho vào thời điểm này tiến nhập phu cung, tay chồng đó ở vào đại hạn này đấy các cô nhé :D

Nếu đã kết hôn, chỉ gặp phát là lập tức ly hôn.

128, Phàm khán về hiếu phục thì trước tiên cần phải xem cung Điền Trạch. Nếu như Điền Trạch cát, bản thân đại hạn cũng cát, Thiên Cơ hóa Kị thủ Phụ Mẫu thì chủ sớm lìa cha mẹ, cũng không thể cho rằng cha mẹ đoản thọ được.

129, Thiên Cơ hóa kị thủ cung Phu Thê, "tiểu" thì chính bản thân mình có bệnh khiến cho người phối ngẫu lo lắng không an tâm, "đại" thì có thể gây ra vong mạng khiến cho người phối ngẫu sợ hết hồn.

(QNB chú:

Tiểu: có thể ám chỉ lúc trẻ, cũng có thể ám chỉ vợ bé, thiếp,..

Đại: có thể ám chỉ lúc lớn già, cũng có thể ám chỉ vợ lớn, vợ cả,...

Nhưng nếu hiểu theo nghĩa của nặng-nhẹ trọng-khinh thì có thể hiểu theo cấu trúc câu: nhẹ thì khiến người phối ngẫu bất an mà nặng thì vong mạng khiến người phối ngẫu hoảng sợ.)

130, Thiên Cơ hóa Kị thủ cung Huynh Đệ chủ huynh đệ phân ly hoặc không có hoặc là ít anh em ruột thịt (đồng bào).

131, Thấy Thiên Cơ hóa Kị thủ cung Huynh Đệ hội chiếu có Tả Phụ Hữu Bật thì cần phải quan sát ngay sang cung Phụ Mẫu, bởi vì khi đó rất có khả năng có anh em khác cha/mẹ (dị bào).

132, Tử Tức cung Thiên Cơ hóa Kị, lại thấy sát tinh hội chiếu thì khó có con (trai), nhưng có khả năng có con gái.

133, Lưu niên mà Thiên Cơ hóa Kị, hoặc Thái Âm hóa Kị, thủ ở cung Điền Trạch, hoặc Tử Phá cùng thủ ở Điền Trạch, thì đều là có tượng của sự chuyển nhà, thay đổi chỗ ở.

134, Thiên Đồng nếu hóa Kị kép thủ ở cung Tật Ách, thì phần chân của người đó nhất định có vấn đề, khả năng bị viêm loét mưng mủ hoặc là động đến các thủ thuật dao kéo phẫu thuật,...

135, Thiên Đồng hóa Kị kép thủ ở cung Điền Trạch, trong gia đình có bầu không khí u buồn ảm đạm, nếu như cát tinh hội chiếu thì phòng ốc nhà cửa có sự sửa sang rất tùy tiện, hoặc là thay đổi thay thế nhiều thứ lung ta lung tung.

136, Thiên Đồng hóa Kị kép thủ ở cung Phu Thê thì chứng tỏ sự phức tạp phiền nhiễu trên phương diện tình cảm, đại đa số thuộc kiểu tâm tư biến đổi, cũng không hẳn là có người thứ 3 chen vào, đối với người đã kết hôn mà gặp phải thì dễ sống riêng, ly thân, thậm chí là ly hôn.

137, Thiên Đồng hóa Kị cùng Cự Môn đồng cung ở Sửu Mùi, nếu như là Phu Thê cung, thì vợ chồng không "chiến đấu" long trời lở đất là không chịu được 

(Chiến đấu ở đây có nghĩa là cãi cự ầm ĩ, cự nự tranh luận, choảng nhau tung tóe,...).

138, Thiên Đồng hóa Kị thủ Mệnh, đối với người nam mà nói là người bất mãn với hiện thực, mà còn thường rất hay xử sự theo cảm tính.

139, Xương Khúc hóa Kị thủ mệnh cung, là người làm việc rất qua loa sơ sài, cũng chủ về hay quên, đãng chí.

140, Xương Khúc hóa Kị thủ cung Quan Lộc, dễ xảy ra việc lưu ban học lại, cũng dễ gặp phải một số việc nhẹ dạ cả tin khiến cho người ta cảm thấy thất vọng. Cũng phải đề phòng sai lầm sơ suất trong các văn kiện.

141, Văn Xương hóa Kị thủ cung Phụ Mẫu: một là không cách nào kết nối hòa hợp cùng với cha mẹ. Hai là nếu hội hợp Thiên Cơ với sát tinh thì chủ tuổi nhỏ thì đã phải xa cách cha mẹ.

142, Văn Xương hóa Kị kép rơi vào cung Nô, lưu niên Tài Bạch cung lại gặp Thiên Đồng hóa Kị, năm đó sẽ bị bạn bè hoặc là thủ hạ cấp dưới làm liên lụy mà phá tài, mất của.

143, Vũ Khúc hóa Kị thủ cung Tật Ách, ốm đau bệnh tật cũng có phân chia mức độ nặng nhẹ. Nhẹ như đau răng, nặng như bị phù thũng sưng to hoặc là bị sỏi thận. Chủ yếu cần phải khán sự hội chiếu của sát tinh. Nếu như Kình Đà Linh cùng củng chiếu nhưng mà nếu cả 3 sao đều không tiến nhập bản cung thì tình huống sẽ rất nhẹ nhàng; còn sẽ rất nghiêm trọng khi mà 2 sao nhập bản cung còn 1 sao lại hội chiếu.

144, Vũ Khúc hóa Kị kép thủ cung Tài thì có nguy hiểm phá sản.

145, Vũ Khúc tại cung Mão lập Mệnh, hội chiếu Hóa Kị cùng với sát tinh, thì có nguy hiểm cây đè sét đánh. Nếu như lập Mệnh ở cung Dậu cũng có tai vạ bất trắc khó lường, như lại gặp thêm hóa Kị với Sát tinh thì sẽ có tai nạn lao ngục.

146, Vũ Khúc hóa Kị thủ Điền Trạch cung, trong lúc mua sắm bất động sản hay đồ nội thất, rất hay xảy ra tranh chấp bất hòa hoặc là một số chuyện phiền toán mà không dự tính trước được.

147, Tham Lang thủ Dần cung hóa Kị, lưu niên đi tới biến thành Điền Trạch cung hóa Kị kép, nếu lại gặp phải Hỏa Linh, cần đặc biệt chú ý đề phòng hỏa hoạn, bị bỏng (hỏa tai).

148, Tham Lang hóa Lộc có thể trong những lúc tham gia các cuộc giao tiếp, những bữa tiệc, mà lại dẫn đến có tiền tài, hoặc là có được cơ hội tốt. Nếu như gặp Hỏa Linh, là có tiền tài hoạnh phát bất ngờ.

149, Tham Lang hóa Kị thủ cung Thiên Di, thì xa nhà đi du lịch phải coi chừng bị mất trộm.

150, Tham Lang thủ cung Phu Thê, thì trong lúc mà đôi bên biết/gặp được nhau lần đầu tiên, thì căn bản là chưa hề chú ý đến đối phương, sau khi bẵng đi một thời gian lại ngẫu nhiên ưng ý rồi bắt đầu hẹn hò, mãi cho đến tận lúc kết hôn. 

(Quách Ngọc Bội sưu tầm và biên dịch)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đẩu Số trực đoán 150 điều

Nhị, thập nhị chi loại tượng

Thập nhị chi loại tượng cùng thập can loại tượnggiống nhau, vốn là xem một người nghề nghiệp hoặc tiến hành ngànhsản xuất đích trọng yếu y theo, cũng là manh sư phái mệnh lý siêuviệt khác mệnh lý đích trung tâm nội dung, có thể cho chúng ta đoạnminh chuyện đích chi tiết và sự vật phát triển đích kể lại rõ chitiết mạch lạc cung cấp y theo.
Nhị, thập nhị chi loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa chi phân âm dương, mộc hỏa vi dương, dần mão thìn tị ngọ mùi vi dương, thìn vi dương trung âm. Kim thủy vi âm, thân dậu tuất hợi tử sửu vi âm, tuất vi âm trung dương. Sửu dậu vi âm trung chi âm, nhiều lắm kể ra sửu dậu cùng phạm tội, xã hội đen có liên quan, chủ lao ngục, xã hội đen, phần mộ, huyền học, dâm tà. Hợi tử không phải âm trung âm, hợi vốn là âm vị, nhưng trung ngậm dương, tử vi âm, nhưng vị tại dương. Tân dậu nhật chủ kiến giờ sửu vi xã hội đen, nguyên nhân âm thấy âm thêm nhập mộ. Tân sửu nhật chủ không phải xã hội đen, bởi vì trọc trung thấy rõ ràng, nhân tính vốn là tốt. Tuất vi dương loạn, như ca thính, sửu vi âm loạn.

Xem học tập đích văn lý, ở đâu cánh cửa khảo thật là tốt phá hư cũng có thể xem. Tuất hợi vi tính toán, vận tính đích ý tứ, biểu số học, nhập càn cánh cửa. Sửu chủ huyền học. Mộc hỏa chủ văn, kim thủy chủ lý. Thìn thấy tử vi hóa học. Thân dậu vi pháp luật, thân hoàn lại đại biểu kim tan ra, dậu không có nghĩa là kim tan ra. Thìn có vận động đích ý tứ, biểu cơ khí, xe cộ.

Tử tượng: Thủy, băng, sông, nước suối, tỉnh, lưu động, lưu chuyển, xe thuyền, mậu dịch, giang hồ, văn mực, huyền học, mượt mà, thông minh, kỹ năng, dâm tà; vu cơ thể người vi thận, nhĩ, bọng đái, bí nước tiểu, máu, tinh, thắt lưng, yết hầu, cái lỗ tai; động vật vi: Bức, thử, Yến.

Sửu tượng: Hàn thổ, ẩm ướt thổ, bùn, ao đầm, đê điều, tầng hầm ngầm, xuống nước nói, nhà xí, hắc ám, bí mật, quặng mỏ tỉnh, môi thán, phần mộ, lao ngục, xã hội đen, tư tình, dâm loạn, huyền học, trừu tượng, ngân hàng, quân doanh, hán quặng mỏ, Điền viên; vu cơ thể người vi phúc, tính khí, thận, tử cung, cơ thể, thũng đồng; động vật vi: Cua, ngưu, quy.

Dần tượng: Cây cối, hoa mộc, bó củi, nhà đều, thần kham, đường miếu, hội sở, lâu vũ, tổ chức, chính phủ cơ quan, văn hóa trận viện, cao nhã, chùa miểu, núi rừng; vu cơ thể người vi đầu, thủ, chi thể, can đảm, bộ lông, chỉ giáp, chưởng, kinh lạc, mạch, cân, thần kinh; động vật vi: Hổ, báo, miêu.

Mão tượng: Cây cối, cỏ cây, hoa mộc, bụi cây, thằng tác, mộc bổng, binh khí, chức vật, bó củi, kiến tài, kiến trúc, xe thuyền, ngã tư đường, cửa sổ, giường, li ba, võng lạc, cơ cấu; vu cơ thể người vi can đảm, tứ chi, cánh tay, ngón tay, thắt lưng, cân, bộ lông; động vật vi: Hạc, thỏ, hồ.

Thìn tượng: Ẩm ướt thổ, bùn, thủy khố, hồ nước, đê ngạn, giếng nước, Điền viên, thổ sản, lao ngục, kiến trúc, xe cộ, cơ khí, đại cơ cấu, cũ vật, trung dược, tư tưởng, võng lạc; vu cơ thể người vi bọng đái, nội tiết, da thịt, vai, ngực, phúc, dạ dày, lặc; động vật vi: Giao, ngư, long.

Tị tượng: Âm hỏa, ấm áp, văn hóa, văn chương, tư tưởng, ảo tưởng, vụ hư, biến hóa, sắc thái, hình ảnh, đường, tự xem, lâu bàn, nháo thị, võng lạc; vu cơ thể người vi trái tim, tam tiêu, cổ họng, mặt, xỉ, tai mắt, thần kinh, tiểu tràng, giang cánh cửa; động vật vi: Xà, dẫn, chương.

Ngọ tượng: Dương hỏa, đại nhiệt, hỏa khí, huyết quang, quang thải, điện tử, tin tức, quảng cáo, văn học, ngôn ngữ, văn chương, nhiệt tình, kích động, dã luyện, chiến trường, thính đường, building, rạp hát, sân thể dục; vu cơ thể người vi trái tim, tiểu tràng, mắt, lưỡi, máu, thần kinh, tinh lực; động vật vi: Chương, mã, lộc.

Mùi tượng: Ấm thổ, Điền viên, công viên, đình viện, tường yển, Lâm trận, hưu nhàn, đào dã, tính tình, phụ tùng, tửu điếm, rượu thực, thổ sản, kiến trúc vật, kiến tạo, y dược, hóa công, nhiệt độc; vu cơ thể người vi tính khí, cổ tay, phúc, khẩu khang, da thịt, sống lưng; động vật vi ngạn, dương, ưng.

Thân tượng: Thiết khí, vật cứng, đao, sạn, xe, binh qua, quân đội, ti pháp, quặng mỏ vật, quặng mỏ hán, cơ khí, xe cộ, bệnh viện, tây y, đường, thành trì, danh cũng, từ đường, kim tan ra, mấy vị; vu cơ thể người vi phế, đại tràng, cốt, xương sống, khí trông nom, thực nói, hàm răng, cốt cái, kinh lạc; động vật vi: Hầu, vượn, nhu.

Dậu tượng: Vàng đá, kiếm kích, sạn sừ, dụng cụ, ngã tư đường, bi kiệt, tự sân, tửu điếm, ngân hàng, chung biểu, tin tức, truyền thông, pháp luật, kỹ thuật, ẩn học, huyền học, cơ khéo léo, gian tà, kĩ; vu cơ thể người vi phế, lặc, tiểu tràng, cái lỗ tai, hàm răng, bộ xương, cánh tay, máu huyết; động vật vi: Trĩ, con gà, điểu.

Tuất tượng: Táo thổ, chỗ trú dã, lò, thương đạn, quân hỏa, lao ngục, hình pháp, phần mộ, tốp lĩnh, cổ vật, miếu vũ, cố gắng lên trạm, điện trạm, trường học, biên tập bộ, ảnh sân, nháo thị, thị trường, ca múa, sắc tình, hỗ network, kiến trúc, cao lâu, kiến tài, hóa công, số học; vu cơ thể người vi trái tim, trái tim bao, mệnh cánh cửa, lưng, dạ dày, mũi, cơ thể, chân, hõa đủ; động vật vi: Lang, con chó, sài.

Hợi tượng: Hồ nước, quán khái, câu nói, bút mực, rượu, thủy sản, độc dược, chìm đắm, tâm chí, khoa học kỹ thuật, vận tính, con số, tư tưởng, võng lạc; vu cơ thể người vi đầu, thận, bọng đái, nước tiểu nói, huyết mạch, kinh huyết; động vật vi: Trư, hùng.

Nhàn chú: Mười thiên can vốn là ngũ hành phân âm dương mà sinh ra đích, mà mười hai địa chi vốn là mặt trời cùng địa cầu đích quan hệ tạo thành đích.

Can chi đích tượng nơi phát ra vu âm dương, can chi giống cơ bản nhất đích tượng, bát quái giống trừu tượng đích tượng. Loại tượng chính là đem ký hiệu hệ thống cùng thực vật so sánh!

Đông Chí vốn là một dương đôn sinh đến hạ tới chủ dương, hạ tới đến Đông Chí chủ âm. Định nghĩa âm dương có tam:

1) mộc hỏa vi dương, kim thủy vi âm;

2) thân mình vị trí định âm dương tử dần thìn ngọ thân thú vi dương, sửu mão tị mùi dậu hợi vi âm;

3) lấy địa chi độn tàng định âm dương sửu dậu vi thuần âm vật, sửu vi xã hội đen, lao ngục, hắc ám, huyền học; thìn thổ có lao ngục chi tượng, vi thương thực thời có trung dược chi tượng, cũng có xe cộ cơ khí chi tượng.

Khôn: Kỷ mậu giáp quý

Mão thìn thìn dậu

khôn: Kỷ mậu giáp quý

dậu thìn thìn dậu

ứng vi 69 năm đích, 39 nhiều năm lớn, còn có thể làm đạo du hả?

Người này vi đạo du, thìn vi đi lại, xe đích ý tứ, thìn dậu hợp biểu khắp nơi đi lại, cố vi đạo du.( Dậu tại môn hộ, phương xa, cùng rồi xe)

Càn: Quý bính giáp mậu

Mão thìn thìn thìn

Người này vi xe hơi công ty lão tổng, thìn vi xe hơi.

Nguyệt lệnh thượng vì nước nhà, tỏ vẻ quốc ngữ hảo, môn hộ thượng vi ngoại ngữ hảo( Lấy sau khi tại bằng cấp bộ phận nên nói đến).

Nhàn chú: Quý mão mang tượng, mão thìn hại, thìn vi ấn khố, khác mão cũng dẫn theo quý ấn chi tượng, quý cũng là thìn trung vật, chế ấn được quyền, cho nên vốn là một quan. Thìn cũng vi xe.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị, thập nhị chi loại tượng

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd