Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những bệnh về bộ máy tuần hoàn

Sách Lý số học chỉ kể có 2 sao Tang Môn và Bạch Hổ chỉ máu. Kỳ dư không có sao nào chỉ tim thận v.v..
Những bệnh về bộ máy tuần hoàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bộ sao chỉ những bệnh về máu huyết tim phổi gồm có:


- Lâm Quan, Hỏa Tinh hay Linh
Bệnh chảy máu cam. xuất huyết, đứt mạch máu.
- Bạch Hổ: máu xấu, nhất là đối với phụ nữ.
- Tang Môn, Bạch Hổ: nhất khí huyết. bệnh thiếu máu, căng mạch máu. yếu tim, đau tim.
- Đào Hoa, Hồng Loan: yếu tim
- Lưu Hà: bệnh máu loãng, hay là máu khi bị thương tích, bệnh hoại huyết.


  Một lần nữa, các sao trên có thể đi kèm với sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bệnh về bộ máy tuần hoàn

Phân tích sao Thái dương trong lá số Tử vi

Trong Tử vi sao Thái dương chủ về cha, chồng, do đó Thái dương ở miếu vượng chủ về người cha tốt, chồng tài, sự nghiệp thuận lợi, nhiều phúc khí, vợ hiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử vi sao Thái dương chủ về cha, chồng, do đó Thái dương ở miếu vượng chủ về người cha tốt, chồng tài, sự nghiệp thuận lợi, nhiều phúc khí, vợ hiền thục, có bất động sản.

-Sao Thái dương đóng tại Tý trong tử vi là mệnh lao lực, giàu tình cảm. Nếu cung Tử nữ cát lợi chủ về có quý tử, nên sớm rời xa quê nhà đến nơi khác phát triển, mệnh nữ nên làm vợ lẽ, mệnh nam dễ phạm đào hoa. Nếu chỗ Mùi không có sát tinh chủ về thất bại ít mà thành công nhiều. Nếu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, mắc bệnh lao, ung thư lại khó tránh họa kiện tụng tù ngục.

-Thái dương tại Sửu cóThái âm đồng cung, tính tình dễ thay đổi, cảm xúc bất định, lúc vui lúc buồn, lúc vui vẻ lúc u sầu, không dễ nắm bắt. Mệnh phạm đào hoa, sự nghiệp và tình cảm có trắc trở.

-Thái dương tại Dần chủ về có chí khí, có hoài bão, trước nghèo sau giàu, có nghề nghiệp chuyên sâu làm kế sinh nhai, có bất động sản, đa tài đa nghệ.

-Thái dương tại Mão chủ về tưống mạo đẹp, tấm lòng rộng mở, đa tài đa nghệ, có thanh danh tiền tài, có bất động sản, mẹ mẫu mực, kỵ uống rượu say. Mệnh nữ đoan chính, sớm lấy được chồng tài giỏi.

-Thái dương tại Thìn trong tử vi chủ về mệnh sinh ra trong gia đình danh giá, sớm được như mong muốn, thanh danh vang xa, có vợ hiền thảo, nhiều bất động sản, làm việc trở sau bình an. Mệnh nữ biết quản lý việc gia đình, cá tính đoan chính, sớm cưới chồng hiền, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng.Chỗ Hợi không nên có Dương nhẫn, Đà la, phạm Bạch hổ đề phòng phạm việc liên quan đến pháp luật, mệnh nữ lưu lạc phong trần.

-Thái dương tại Tỵ là ngưòi chí hướng cao xa, thích nổi trội, trước nghèo sau giàu. Chỗ Tuất có Hỏa tinh, Linh tinh tọa thủ chủ về có tài làm tướng, không sang thì giàu. Ngưòi sinh năm Ất dễ qua đời vì ung thư gan, mệnh nữ đoan trang sớm gả cho chồng hiền.Chỗ Hợi nếu có Dương nhẫn, Đà la tọa thủ chủ về tình cảm nhiều trắc trở (nam nữ cùng luận như nhau).

-Thái dương tại Ngọ là tượng mặt trời giữa trưa, chủ về ý chí cao xa, phúc lộc nhiều, nên sớm rời xa quê nhà, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Chỗ Dậu có Địa không, Địa kiếp nên hiến thân cho tôn giáo. Chỗ Sửu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, bệnh tật lại khó tránh họa lao ngục kiện tụng. Coi trọng đời sống tinh thần hơn đời sông vật chất, thích tĩnh lặng, giác quan thứ 6 nhạy bén, có thể học xem mệnh.

- Thái dương tại Mùi, nhật nguyệt cùng sáng, là người hào hiệp, tuy nhiên gia đạo dễ suy bại. Ngưòi sinh năm Đinh, năm Kỷ chủ về người ly tán, tiền tài hao tổn lại dễ mắc bệnh gan. Người sinh năm Quý dễ qua đời vì bệnh gan.

-Thái dương tại Thân là người học rộng, năng lực tốt, tuy nhiên quá trình làm việc nhiều trắc trở, cá tính trước chăm sau lười. Mệnh nam phạm đào hoa, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nên học về xem mệnh, triết học, y học, máy tính.

-Thái dương tại Dậu trong tử vi là người  làm việc có đầu không có cuối, có tài không gặp thời, phạm đào hoa. Thêm sát tinh dễ phạm việc liên quan đến pháp luật. Chỗ Tỵ có sát tinh dễ vì tình cảm mà ảnh hưởng đến công việc, cơ thể bị thương, kỵ uống rượu, không nên kinh doanh ngành chăn nuôi.

-Thái dương tại Tuất khó cầu danh, chỉ có cát tinh đồng cung mới có thể giàu. Là mệnh lao lực, người sinh năm Tân có thể qua đời vì ung thư gan, có tật ở mắt lại dễ phạm đào hoa. Chỗ Thìn có sát tinh là mệnh đam mê tửu sắc, đoản mệnh, cơ thế gặp thương tổn. Mệnh nữ gặp người không tốt, đa phần không biết quản lý gia đình, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng. Chỗ Dậu có sát tinh thường cơ thể dễ gặp thương tổn, chỗ Tỵ có sát tinh chủ về mệnh nữ lưu lạc phong trần.

-Thái dương tại Hợi ưa gặp Thiên mã, Lộc tồn, hóa lộc, Tam thai, Bát tòa, Văn xương, Tả phù, Hữu bật.

-Thái dương tại Mệnh đều chủ về duyên bạc với cha. Tại miếu vượng vì trợ lực của cha mà đội trời đạp đất, ở chỗ hãm là mệnh lao lực, cha mẹ không giúp đỡ. Mệnh nữ chủ về gặp ngưòi không tốt.

-Thái dương thêm sát tinh chủ về mắt bị thương lại chủ về cha cố chấp, chồng bảo thủ. Thái dương lạc hãm gặp Thiên hình chủ về phạm việc liên quan đến pháp luật. Thái dương đồng cung với Văn xương có thể học xem mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích sao Thái dương trong lá số Tử vi

Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Dần, Mão

Con tuổi Tý, Thìn, Ngọ, Tuất, Hợi: Nhìn chung, gia đình đầm ấm, yên vui. Mọi người luôn quan tâm, đùm bọc lẫn nhau, con cái được cha mẹ yêu thương, chăm sóc
Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Dần, Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cha mẹ tuổi Dần

- Con tuổi Tý, Thìn, Ngọ, Tuất, Hợi: Nhìn chung, gia đình đầm ấm, yên vui. Mọi người luôn quan tâm, đùm bọc lẫn nhau, con cái được cha mẹ yêu thương, chăm sóc cẩn thận. Tuy nhiên, hai bên vẫn xảy ra những xung đột nhỏ nhưng sẽ được giải quyết ổn thỏa.

- Con tuổi Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Mùi, Thân, Dậu: Gia đình có xung khắc, không được yên ấm lắm, con cái hay cãi lại cha mẹ hoặc đi thoát ly sớm. Nhìn chung, cha mẹ và con cái thường không hiểu nhau.

Tuoi Ty (7)
 

2. Cha mẹ tuổi Mão

- Con tuổi Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu: Gia đình tràn ngập tiếng cười, hạnh phúc ấm êm. Tuy nhiên, cha mẹ không nên quá nghiêm khắc với con tuổi Ngọ để con có thể phát triển được tốt nhất.

- Con tuổi Tý, Sửu, Dần, Tuất, Hợi: Gia đình không được hòa thuận lắm, thậm chí còn lạnh nhạt và bế tắc. Cha mẹ ít có điều kiện chăm sóc con cái. Chính vì vậy, con cái cũng không hiếu thuận, hay cãi lại cha mẹ, nói dối hoặc bất đồng quan điểm.

(Theo Đời người qua 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Dần, Mão

Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992 - Tuổi thân - Xem Tử Vi

Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992, Tuổi thân, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992, tu vi Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992, tu vi Tuổi thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992

Tử vi tuổi Thân, hôm nay 12 con giáp sẽ cho bạn biết khi tiến hành kết hôn tuổi Nhâm Thân – 1992 lưu ý những điều sau:
  • Trai kỵ cưới vợ năm 16, 22, 28, 34, 40, 46, 52 tuổi.
  • Gái kỵ có chồng năm 16, 22, 28, 34, 40, 46, 52 tuổi.
  • Trai hay gái gặp buồn phiền bất nhân duyên, sinh nhằm tháng 4, tháng 10.
  • Hướng căn duyên : Mùi.
  • Trai có số lưu thê hoặc đa đoan về việc vợ : Sinh tháng 1, 5, 6, 9 và tháng 12
  • Gái cố số lưu phu hoặc trái cảnh: Sinh tháng 1, 10, 2 và tháng 12. Gái có số khắc con, khó sinh và khó nuôi : sinh các tháng 12 và tháng 3.
  • Trai kiêng kỵ cưới gả vào năm Mão, hợp với Can Đinh, Kỵ can Mâu. Hợp các tuổi Tí, Thìn. Kỵ các tuổi Dần – Hợi. Đối với các tuổi khác thì Bình Hòa.
tuoi-ky-ket-hon-tuoi-nham-than-1992

 

1. So duyên theo Phi Cung Tuổi Nhâm Thân 1992

Tuổi Nhâm Thân 1992 mệnh Khôn, phi Cấn 

  • Trai Nhâm Thân – Gái Nhâm Thân ( Cấn/ Đoài) : Phúc Đức
  • Trai Nhâm Thân – Gái Giáp Tuất (Cấn/ Cấn ) : Quy hồn
  • Trai Nhâm Thân – Gái Ất Hợi ( Cấn/ Khảm ) : Ngũ Quỷ
  • Trai Nhâm Thân – Gái Bính Tý ( Cấn/ Khôn) : Sinh Khí
  • Trai Nhâm Thân – Gái Đinh Sửu ( Cấn/ Chấn): Du hồn
  • Trai Nhâm Thân – Gái Mậu Dần ( Cấn/ Tốn ) : Tuyệt mạng
  • Trai Nhâm Thân – Gái Kỷ Mão ( Cấn/ Cấn ) : Quy hồn
  • Trai Nhâm Thân – Gái Canh Thìn ( Cấn/ Càn) : Thiên y
  • Trai Nhâm Thân – Gái Tân Tỵ ( Cấn/ Đoài) : Phúc Đức
  • Trai Nhâm Thân – Gái Nhâm Ngọ ( Cấn/ Cấn ): Quy hồn
  • Trai Nhâm Thân – Quý Mùi ( Cấn / Ly ): Tuyệt mạng
  • Trai Nhâm Thân – Gái Giáp Thân ( Cấn/ Khảm ) : Ngũ Quỷ

2. Những lưu ý và đại kỵ kết hôn theo tiền định của tuổi Nhâm Thân 1992

Trai tuổi Nhâm Thân đại kỵ lấy vợ có tuổi dưới đây

  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Ất Hợi . Chồng hơn vợ 3 tuổi phạm tuyệt mang.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Bính Tý. Chông lớn hơn vợ 4 tuổi phạm Biệt Ly.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Nhâm Ngọ. Chồng lớn hơn vợ 10 tuổi phạm Biệt Ly.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Đinh Hợi. Chồng lớn hơn vợ 15 tuổi phạm Tuyệt Mạng.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Mậu Tý. Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi phạm Biệt Ly.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Canh Ngọ. Vợ lớn hơn chồng 2 tuổi phạm Biệt Ly.
  • Chồng tuổi Nhâm Thân vợ tuổi Giáp Tý. Chồng ít hơn vợ 8 tuổi phạm Biệt Ly.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Kỵ Kết hôn tuổi Nhâm Thân 1992 - Tuổi thân - Xem Tử Vi

Tướng Người Non Yểu

Một cá nhân bị xem là tướng non yểu nếu đồng thời phạm bảy khuyết điểm sau đây:
Tướng Người Non Yểu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Lông mày đẹp đẽ về hình thức nhưng hỏng về thực chất (chẳng hạn sợi thô vàng, sắc khô héo), Lông mày mọc xệ xuống phía dưới mi cốt, dáng vẻ lạnh lẽo.
- Tai nhỏ, úp xuống phía trước mặt, Tai quá mềm và sắc không xạm, tai quá mỏng, nhĩ căn bạc nhược.
- Mũi gãy khúc, Sơn căn gập xuống, Chuẩn đầu nhỏ nhọn, khiến mũi trở thành liệt thế.
- Đầu nhỏ, cổ dài, trán nhỏ nhọn và nổi gân xanh, thiếu niên mà đi hoặc ngồi co đầu rụt cổ.
- Nhân trung ngắn nông cạn
- Tiếng nói đứt đoạn, giọng nói gấp mà hời hợt như người thiếu hơi, âm điệu buồn tẻ như người không có sinh khí.
- Ánh mắt đờ đẫn như kẻ si ngốc hoặc người ngái ngủ, ngồi thì lưng như gục ngã, đứng nhìn thì chân không có gân cốt, đi thì thân hình xiêu vẹo, bước chân thiếu vững vàng.
Tất cả những dạng thức trên đều là biểu hiện của “Thần suy nhược, hôn ám đoản xúc”, nên không thể nào sống quá 50 tuổi. Bởi lẽ đó, có người tuy về hình tướng rất đẹp đẽ phương phi mà chết yểu chỉ vì khí chất không quân xứng.

Ngoài cách cục tổng quát về non yểu kể trên , tác giả Phong Vân Tử trong cuốn Giám nhân thuật còn liệt kê một vài hạn tuổi non yểu với một số hiệu đặc biệt rất dễ nhận xét như sau :

1) Chết yểu trong vòng 10 tuổi trở lại: Phàm tướng người non yểu trong tuổi trên được thể hiện qua đầu và trán nhỏ quá mức so với thân mình , trán nổi gân xanh quá rõ rệt, phía sau đầu xương bị lõm xuống.

2) Chết yểu trong vòng 20 tuổi trở lại: Tác người lớn con mà đầu lại nhỏ bé cộng thêm với tiếng nói quá nhỏ là tướng khó sống qua năm 15 tuổi. Tai mỏng như giấy, nhĩ căn bạc nhược, da mỏng và bóng như bôi dầu khó vượt qua quãng 16,19 tuổi , Mắt lồi mà lòng đen ít , lòng trắng nhiều, nhĩ căn xạm đen, tai mỏng và hướng về phía trước, khó sống qua tuổi 20.

3) Chết yểu trong vòng 30 tuổi: Lông mày ngắn, mặt ngắn không thọ quá 25 tuổi . Mày thưa thớt , xâm phá ấn đường , mắt không có thần , môi xám đều là tướng đoản thọ trong vòng 26 tuổi. Mắt nhỏ, quyền thấp, xương thô, thịt teo mà hạ đình quá dài nhọn : không quá 27 tuổi . Lông mày giao nhau mà mắt thoát thần , môi vẩu mà môi trên lại ngắn , da mặt quá mỏng đều là tướng khó sống được quá 30 tuổi.

4) Chết yểu trong vòng 40 tuổi: Mắt lồi , lông mày ngắn , mà đại các quá dài không tương xứng với khuôn mặt khó sống qua 32 tuổi . Mắt thì lúc như lộ chân quang, lúc thì lại như chìm xuống . Lông mày vừa thô vừa ngắn lại thêm hạ đình dài hẹp : không quá 34 tuổi. Mắt lộ mà lộ hầu, xương nhỏ mà người mập : không quá 36 tuổi. Mắt lộ hung quang hừng hực , tính tình thô bạo thì dẫu mũi cao , sơn căn không gẫy khúc thì cũng chỉ đến năm 39 tuổi khó tránh được số trời.

5) Tướng mạng vong trong khoảng 50 tuổi: Con người quá 50 tuổi mà chết thì theo câu nói vẫn thường truyền tụng “ nhân sinh thấp thập cổ lai hy “ không còn gọi là yểu tử nữa mà nên gọi là mạng vong hay thọ chung. Thông thường, kẻ sống mũi không ngay ngắn ( có chiều hướng lệch sang bên trái hay bên phải ) ít khi sống quá 42 tuổi. Mắt nhỏ, mày co rút lại không tương xứng với khuôn mặt sơn căn lại đầy đặn thường sống đến khoảng 42, 44 tuổi. Bắt đầu phát phì mà thần khí lại co vẻ co rút thì khó qua được tuổi 49 và 50.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng Người Non Yểu

Bí quyết phong thủy phòng ngủ giữ gìn hạnh phúc gia đình

Không bài trí hoa, gương, đèn chùm...trong phòng ngủ là một trong những bí quyết giữ gìn hạnh phúc gia đình theo phong thủy phòng ngủ.
Bí quyết phong thủy phòng ngủ giữ gìn hạnh phúc gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Theo số liệu thống kê những năm gần đây cho thấy, có tới 40% nữ giới và 60% nam giới đã từng ngoại tình tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời mình. Người ta ước tính 80% các cuộc hôn nhân sẽ có một người không chung thủy hoàn toàn. Do đó, để giữ gìn hạnh phúc gia đình bền vững, bạn nên “bỏ túi” những bí quyết phong thủy phòng ngủ đơn giản nhưng lại vô cùng hiệu quả.
 
1. Nói không với hoa trong phòng ngủ

 
Bi quyet phong thuy phong ngu giu gin hanh phuc gia dinh hinh anh
Bài trí hoa, đặc biệt hoa hồng có gai trong phòng ngủ khiến mối quan hệ vợ chồng rạn nứt

Nhắc đến hoa khiến mọi người liên tưởng tới sự lãng mạn. Tuy nhiên, theo phong thủy phòng ngủ chuẩn, việc bài trí bất kì loại hoa nào, đặc biệt là hoa hồng có gai sẽ khiến mối quan hệ vợ chồng rạn nứt hoặc bất hòa.

2. Kiêng bố trí đèn chùm phía trên giường ngủ

Bi quyet phong thuy phong ngu giu gin hanh phuc gia dinh hinh anh 2
Bí quyết phong thủy phòng ngủ giữ gìn hạnh phúc gia đình
Đèn chùm, dầm nhà…cần phải đặt xa chiếc giường ngủ. Nếu bố trí giường ngủ ngay phía dứa đèn chùm sẽ tạo ra các áp lực, gây căng thẳng cho vợ chồng. Cuộc sống “phòng the” sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đây là một trong những nguyên nhân gây rạn nứt hạnh phúc gia đình và có thể dẫn tới li hôn.

3. Tránh kê hai giường trong một phòng ngủ

Bi quyet phong thuy phong ngu giu gin hanh phuc gia dinh hinh anh 3
Hai giường ngủ tạo khoảng cách vợ chồng, dễ nảy sinh tâm lí ngoại tình
Với chiếc giường thứ hai thừa thãi, tượng trưng cho bên thứ ba phá đám mối quan hệ vợ chồng. Nếu hai bạn ngủ riêng, khoảng cách đôi bên càng xa cách, tâm lí tìm người tình bên ngoài là điều khó tránh khỏi.

4. Không kê gương chiếu thẳng vào giường ngủ
Theo phong thủy phòng ngủ, gương soi đối diện hoặc rọi thẳng vào giường ngủ sẽ khiến đời sống vợ chồng bị bất hòa, thường xuyên đấu khẩu với nhau. Tình trạng này kéo dài lâu sẽ gây rạn nứt về tình cảm đôi bên.

Bi quyet phong thuy phong ngu giu gin hanh phuc gia dinh hinh anh 2
 Chất lượng giấc ngủ và tình cảm vợ chồng rạn nứt nếu kê gương đối diện giường ngủ
 
 Ngoài ra, khi đặt gương đối diện với giường ngủ, ánh sáng sẽ chiếu thẳng vào mặt người đang ngủ. Lâu dần ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ cũng như sức khỏe và tinh thần của vợ chồng.
 
5. Không nên đặt nhà vệ sinh trong phòng ngủ

Bi quyet phong thuy phong ngu giu gin hanh phuc gia dinh hinh anh 5
Nhà vệ sinh là kẻ thứ ba phá đám cuộc sống riêng tư của vợ chồng
 
Cũng tương tự trường hợp kê hai giường trong một phòng ngủ, việc đặt nhà vệ sinh trong phòng ngủ tượng trưng cho bên thứ ba phá đám cuộc sống riêng tư của vợ chồng.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết phong thủy phòng ngủ giữ gìn hạnh phúc gia đình

Tết Hàn Thực là ngày gì? Tết bánh trôi bánh chay

Tết Hàn Thực vào mùng 3 tháng 3 âm lịch hàng năm. Tết Hàn Thực là ngày gì? Nguồn gốc và ý nghĩa sự tích bánh trôi, bánh chay trong ngày Hàn Thực.
Tết Hàn Thực là ngày gì? Tết bánh trôi bánh chay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Hàn Thực là ngày gì? 3/3 âm lịch hàng năm chính là Tết Hàn Thực, các gia đình làm bánh trôi bánh chay cúng ông bà tổ tiên. Ý nghĩa của ngày lễ này trong đời sống văn hóa của người Việt là như thế nào? 


Tet Han Thuc la ngay gi Tet banh troi banh chay hinh anh
 

Ý nghĩa Tết Hàn Thực 3/3 âm lịch


Tết Hàn Thực là ngày gì
? Tết Hàn Thực là ngày ngày 3/3 âm lịch, nếu dịch theo nghĩa đen thì tức là “ngày ăn đồ ăn lạnh”. Theo truyền thống, trong ngày này người ta không nổi lửa nấu cơm mà chỉ căn thức ăn đã nấu từ hôm trước, thức ăn nguội.
  Tết này có nguồn gốc từ Trung Quốc, theo tích Giới Tử Thôi cứu tấn Văn Công nhưng không được đền đáp nên quy về ở ẩn trong núi cùng mẹ. Sau khi vua Tấn lấy lại được uy quyền, nhớ tới ân nghĩa của bề tôi họ Giới, muốn tìm ông để phong chức vị thì ông lại nhất quyết không chịu xuất núi. Trong lúc nóng giận, vua cho đốt núi để buộc hai mẹ con Giới Tử Thôi phải ra ngoài nhưng nào ngờ cả hai ôm nhau chết cháy. Vua hối hận, từ đó lấy ngày Giới Tử Thôi chết, tức 3/3 âm lịch là Tết Hàn Thực, tất cả các nhà kiêng nổi lửa nấu cơm, chỉ ăn đồ lạnh.   Tục này theo chân người Hoa truyền bá rộng rãi khắp châu Á và lan sang tới Việt Nam. Nhưng hầu như tích về Giới Tử Thôi chỉ có ý nghĩa điển cố nhớ lại chứ không thực sự có ý nghĩa với người Việt và Tết Hàn Thực của người Việt. Người Việt không kiêng đốt lửa, vẫn nấu nướng như bình thường và làm bánh trôi, bánh chay để dâng cúng tổ tiên hay thành hoàng làng.   Người Việt coi ngày 3/3 âm lịch cũng giống như những lễ tết khác trong năm, là dịp thờ cúng tổ tiên và tổ chức lễ hội, quây quần con cháu trong nhà. Có năm Tết Hàn Thực rơi đúng vào Tết Thanh Minh. Người ta cùng nhau làm bánh trôi, bánh chay, thứ bánh mang hương vị thanh thuần, mềm mượt, đạm đà bản sắc dân tộc. Nếp cái hoa vàng ngon hảo hạng xay nhuyễn thành bột, trộn đều với nước, khéo tay nặn mịn, bao bọc lấy đỗ xanh, đường mật, tạo thành viên bánh giản dị và thơm ngon. 

Tet Han Thuc la ngay gi Tet banh troi banh chay hinh anh
 

Sự tích bánh trôi, bánh chay trong Tết Hàn Thực của người Việt


Theo lễ của người Việt, Tết Hàn Thực còn nấu xôi chè lễ Phật và cúng gia tiên cuối xuân. Mâm cúng ngày lễ gồm hương, hoa, trầu cau, 5 trôi 3 chay hay 3 chay 5 trôi. Nhà có ban thờ Phật thì dâng xôi chè, hoa quả, nước sạch lên cùng làm lễ khấn. Bài văn khấn Tết Hàn Thực được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trở thành một trong những bài văn lễ tại gia quan trọng của người Việt.
  Quan trọng hơn cả là trong ngày này, con cháu gia đình sum họp, cùng nhau làm bánh trôi, bánh chay và thưởng thức. Không khí đầm ấm của ngày lễ tết truyền thống trong lúc làm bánh, thưởng bánh và bữa cơm tạo nên giá trị về văn hóa mà chỉ riêng người Việt mới có.   Ngoài ra, cũng có tích cho rằng, người Việt làm bánh trôi bánh chay là xuất phát từ sự tích Lạc Long Quân và Âu Cơ đẻ ra trăm trứng, nở ra trăm người con. Bánh trôi bánh chay trắng tròn, đều đặn giống như hình tượng của bọc trứng con lạc cháu hồng, con rồng cháu tiên – nguồn gốc của người Việt.    Một tích Việt hóa, giải thích ý nghĩa của việc làm bánh trôi, bánh chay trong Tết Hàn Thực liên quan tới Hai Bà Trưng. Tương truyền, khi Hai Bà Trưng bại trận, chạy về tới Hát Môn. Nơi đây có bà hàng (là hóa thân của Tiên) dâng bánh trôi và bày cách để hai bà gieo mình xuống sông Hát về trời.   Hiện nay, trong những dịp lễ hội quan trọng như Giỗ Tổ Hùng Vương hay ngày lễ Phủ Giày hoặc ngày hội làng, cúng thành hoàng làng vẫn có tục dâng cúng bánh trôi bánh chay, tỏ lòng hiếu kính với bậc tiền nhân. Từ đó có thể thấy, đây đã trở thành loại bánh truyền thống, đậm đà phong vị Việt và ngày Tết Hàn Thực có dấu ấn hoàn chỉnh của người Việt dù tiếp thu từ văn hóa Trung Hoa.

Hi vọng rằng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về Tết Hàn Thực là ngày gì và ý nghĩa của nó trong văn hoá người Việt.

Nguồn gốc Tết Hàn thực và ý nghĩa của bánh trôi, bánh chay
Vào ngày Tết Hàn thực 3 tháng 3 Âm lịch hàng năm, người Việt thường có tục lệ dâng lên Phật, tổ tiên món bánh trôi, bánh chay. Đây không chỉ
 
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Hàn Thực là ngày gì? Tết bánh trôi bánh chay

Hoa quả Trung Quốc độc hại, hình dáng lạ có mang lại tài lộc không?

Nhiều năm trở lại đây, sự xuất hiện của những trái dưa lê có hình thù ông Thần Tài, Phật Di Lặc hay thỏi vàng,… có xuất xứ từ Trung Quốc đã không còn xa lạ với người dân Việt Nam. Loại trái cây này đã nhanh chóng tràn vào Việt Nam và gây “sốt” thị trường trái cây trong nước những ngày vừa qua.
Hoa quả Trung Quốc độc hại, hình dáng lạ có mang lại tài lộc không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Thị trường Tết Việt Nam (Tết âm lịch) xuất hiện nhiều loại hoa quả lạ, thu hút người mua bởi hình thù độc đáo như dưa hấu hình thỏi vàng, bưởi hồ lô, dứa phụng hoàng,… Trong số những mặt hàng trái cây độc lạ đang ‘làm mưa làm gió’ thị trường Tết năm nay, không thể không kể đến dưa lê Thần tài. Nhiều năm trở lại đây, sự xuất hiện của những trái dưa lê có hình thù ông Thần Tài, Phật Di Lặc hay thỏi vàng,… có xuất xứ từ Trung Quốc đã không còn xa lạ với người dân Việt Nam. Đặc biệt, nắm được thị hiếu của người tiêu dùng trong những ngày Tết Nguyên Đán sắp tới, loại trái cây này đã nhanh chóng tràn vào Việt Nam và gây “sốt” thị trường trái cây trong nước những ngày vừa qua.

Hình ảnh dưa lê Thần Tài

Dưa lê hình thỏ vàng

Trái cây Trung Quốc độc, đẹp và rẻ

Dạo quanh những cửa hàng trái cây trên địa bàn Hà Nội có thể dễ dàng nhận thấy, ấn tượng đầu tiên mà loại quả này hút mắt người tiêu dùng đó là hình thù khá độc đáo, mới lạ và màu sắc tươi xanh bắt mắt.

Anh Nguyễn Đức Nam, chủ một cửa hàng hoa quả ở quận Hoàng Mai cho biết, dưa lê thần tài có xuất xứ Trung Quốc thực ra đã xuất hiện ở Việt Nam những năm trước đó, bắt đầu từ rằm tháng Bảy năm nay, loại trái cây này được nhập khẩu về nhiều hơn do nhu cầu của người dân tăng cao đột biến.

Cũng theo anh Nam, loại dưa lê này có nhiều hình dáng khác nhau như: hình thần tài có chữ phúc, hình ông thọ, hình em bé nhân sâm hay hình thỏi vàng… Tất cả đều mang ý nghĩa chung là cầu sự bình an, hạnh phúc và sung túc cho gia chủ.

Những loại hoa quả Trung Quốc như thế này tràn ngập tại Việt Nam

Chị Mai Hương (một nhân viên văn phòng ở Cầu Giấy, Hà Nội) cho biết: “Khi nghe đồng nghiệp xôn xao bàn tán về dưa lê thần tài mới xuất hiện, mình đã rất tò mò và khá thích thú khi được tận mắt nhìn thấy tạo hình ngộ nghĩnh, độc đáo của loại quả này. Ngoài ra, nó còn có ý nghĩa là mang đến tài lộc, may mắn cho gia đình nên mình ưu tiên dưa lê thần tài trước khi lựa chọn đồ thờ cúng ngày rằm và lễ Tết”.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Hình dáng đẹp và mang nhiều ý nghĩa, dưa lê thần tài không chỉ được mọi người mua về bày biện trên bàn thờ nhà mình mà còn được rất nhiều người sử dụng làm quà biếu, tặng. Anh Tuấn Anh (kỹ sư xây dựng) cho biết, dù còn 1 tháng nữa mới đến Tết nhưng anh đã cùng vợ cất công tìm đến những địa chỉ uy tín nhất để đặt mua hàng trăm quả dưa lê thần tài mang biếu người thân và bạn bè. Đặc biệt, anh còn lên danh sách gồm hàng chục gia đình nhờ anh mua gửi về quê nhà thờ cúng.

Trao đổi với chúng tôi về giá cả thị trường dưa lê thần tài năm nay, chị Thúy Hường (chủ cửa hàng hoa quả chợ Long Biên) cho biết, mỗi quả dưa lê thần tài nhập khẩu từ Trung Quốc về nặng khoảng 300g có giá từ 35.000 – 85.000 đồng. Cũng theo chị Hường, đây là mức giá bình dân, phù hợp với túi tiền của hầu hết mọi tầng lớp lao động trong xã hội.

Còn các loại trái cây tạo hình của Việt Nam có giá khá “chát”, khoảng từ 1-3 triệu đồng/quả (cao gấp hàng chục lần so với dưa lê thần tài). Loại này chỉ những gia đình có điều kiện mới dám mua và mua với số lượng ít.

Chính nhờ những ưu thế nổi trội đó nên dưa lê thần tài đã làm "vừa lòng" các thượng đế Việt ngay từ khi mới xuất hiện và nhanh chóng khiến trái cây tạo hình của Việt Nam bị… lép vế.

Không dám ăn, chỉ để nhường… tổ tiên?

Mặc dù được ưa chuộng là thế, tuy nhiên, hầu hết người dân đều mua dưa lê thần tài chỉ với mục đích dâng cúng tổ tiên và các vị thánh thần chứ… không dám ăn. Sau khi biết dưa lê thần tài có xuất xứ Trung Quốc và chứng kiến quả dưa mình mua đã hơn 1 tháng mà vẫn tươi xanh như ngày đầu, chị Thu Trang (Từ Liêm, Hà Nội) đã quyết định chỉ dùng để thờ cúng rồi vứt đi chứ tuyệt đối không dám ăn.

Ngay cả chủ một cửa hàng chuyên phân phối sỉ, lẻ dưa lê thần tài trên đường Trương Định, Hà Nội cũng khuyến cáo người mua chỉ nên trưng bày chứ không nên ăn loại quả này vì nó có chứa rất nhiều chất bảo quản, "tuổi thọ" của loại quả này vì thế cũng bất thường, có thể để tới 2-3 tháng mà không bị hư thối.

Quá trình sản xuất chưa đầy 5 ngày, với đủ các loại chất bảo quản, chất kích thích giúp dưa lê Thần tài lớn nhanh và bóng đẹp. Đáng nói, tất cả các hóa chất giúp giữ được vẻ ngoài bóng bẩy của loại trái cây chưng Tết độc lạ này đều là chất cấm không được dùng trong sản xuất nông nghiệp.

“Không phải cúng nhiều đồ tài lộc sẽ mang lại tài lộc”

Nói về xu hướng chuộng những loại quả độc, lạ chưng Tết, PGS.TS Lê Quý Đức – nguyên Phó Viện trưởng Viện Văn hóa và phát triển cho rằng, với công nghệ trồng, ghép cây tiên tiến, ngày nay không ít những loại quả có hình dáng độc và lạ được bày bán trên thị trường. Điều đó phần nào phản ánh xu thế phát triển chung. Cùng với đó, thị hiếu của người tiêu dùng cũng thay đổi. Thay vì mua những loại quả thường, mọi người đua nhau mua những loại quả lạ như bưởi hồ lô, bưởi thỏi vàng, dưa hấu thỏi vàng, khắc chữ Phúc, Lộc, Thọ... có gắn mác tài lộc về bày mâm ngũ quả ngày Tết những mong tổ tiên, ông bà chứng cho tấm lòng mà ban nhiều "lộc" cho con cháu.

Thế nhưng, việc cúng các loại hoa quả độc, lạ trong ngày Tết không thực sự cần thiết mà còn gây tốn kém bởi giá của chúng không hề rẻ, hoặc nếu là hoa quả Trung Quốc thì vô cùng độc hại. Những loại quả này lên đến tiền triệu, thậm chí là hàng chục triệu. Gắn mác tài lộc, mỗi cặp bưởi hồ lô chữ tài lộc màu vàng, nổi, trên trái bưởi có hình thỏi vàng, đồng tiền... có giá từ 2,5 - 3 triệu đồng/cặp. Bưởi tay Phật, bưởi lễ cát tường, bưởi hồ lô… in nổi chữ Tài Lộc hoặc khắc các chữ “Phúc, Lộc, Thọ, An, Bình” cũng có giá trên dưới 1 triệu đồng.Tâm lý này hình thành thói a dua, suy nghĩ tiêu cực khi những người không có khả năng mua để cúng lễ như người khác sẽ có tâm lý thua thiệt.

Bưởi hồ lô giá rất cao

Không phải cúng những vật được cho là mang tài lộc, may mắn sẽ được thần linh hay ông bà tổ tiên phù hộ, mang lại tài lộc như nhiều người vẫn nghĩ mà việc gắn mác cho những loại quả này những ý nghĩa mỹ miều chỉ là chiêu quảng cáo để “hút” khách hàng của người bán. Đa phần những người mua quả dị thường chưng Tết với giá hàng triệu đồng thường theo xu hướng: Mua theo thói chơi khác người, phung phí tiền của; hai là mua quả theo sự mê tín, những quả đem lại an lành tài lộc cho năm nay phù hợp với gia chủ sẽ được tìm mua với mong muốn đem lại an lành, tài lộc.

PGS.TS Lê Quý Đức cho rằng, điều đáng bàn ở đây là tâm lý sính hình thức đã len lỏi cả vào khía cạnh tâm linh. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên thể hiện qua bàn thờ trong nhà hiện nay đang bị lạm dụng và làm sai lệch ý nghĩa vốn có của nó. Nhiều người dâng lên bàn thờ những của ngon vật lạ biến không gian thờ cúng thành nơi trưng bày cho sự giàu có xa hoa. Tấm lòng thành kính đối với ông bà tổ tiên không phải thể hiện qua những đồ thờ cúng mà nó thể hiện qua một gian thờ được sắp đặt đúng cách và phù hợp với văn hóa người Việt.

Vật phẩm cúng lễ không cần phải đắt tiền, xa hoa. Quan trọng là nghi lễ cúng nên đơn giản, thanh tịnh, đầy đủ và thành tâm. Tùy theo khả năng của mình và nên chọn những gì tươi tốt, thanh sạch nhất để dâng cúng.

Đồng quan điểm về vấn đề này, chuyên gia tâm lý, xã hội học Trịnh Hòa Bình cho rằng, việc cúng lễ thực hiện theo niềm tin và tín ngưỡng của mỗi nhà. Một bộ phận người dân có tâm lý cúng càng nhiều, càng đắt, càng độc sẽ càng nhận được sự phù trợ của tổ tiên, thần linh. Bởi vậy, ngày Tết ai cũng muốn bày biện dâng lên Phật, chư vị và gia tiên các đồ lễ độc, đẹp, đắt.

Việc thờ cúng quan trọng là tấm lòng chứ không phải là giá trị tiền của món đồ cúng đó. Ông cha ta đã có câu "lễ bạc lòng thành" vì vậy, quan trọng nhất vẫn là mọi người thành tâm trong cúng lễ chứ không nhất thiết phải sắm sửa những thứ quà độc, lạ. Dù có dâng cúng những loại quả vài triệu đồng nhưng tấm lòng không chân thành thì việc thờ cúng ấy không mang lại giá trị.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoa quả Trung Quốc độc hại, hình dáng lạ có mang lại tài lộc không?

Cây thường xuân mang lại bình an và may mắn –

Là loại cây xanh tốt quanh năm, thường xuân có sức sống rất mãnh liệt, ngay cả trong mùa đông giá rét. Vì vậy, nó được xem là loại cây rất tốt theo phong thủy, là món quà thích hợp cho những dịp như lễ tết, thi cử, mừng thọ, mừng thăng chức, khai trư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ơng.

Thường xuân – loại dây leo thuộc họ ngũ gia – cuống dây có mọc rễ, cành non phủ lông, có dạng vảy cá. Lá mọc cách nhau, xanh bóng mượt. Hoa nở vào tháng 8 – 9, hoa nhỏ, 5 cánh, màu vàng nhạt, thơm thoang thoảng, có hình chiếc dù. Tháng 9 – 10 thì hoa kết quả, có màu đỏ hoặc màu vàng, hình cầu nhỏ.

cay-thuong-xu8an

ơng. Ngay cả trong tình yêu, đây cũng là quà tặng đầy ý nghĩa.

Theo quan niệm dân gian, một công dụng khác của dây thường xuân là khả năng trừ tà. Chính vì thế nó cũng là loài cây mang lại bình an, may mắn cho gia chủ.

Bạn có thể bày thường xuân tại nhà ở, phòng họp, khách sạn, nhà hàng, văn phòng. Nên để cây gần cửa sổ hoặc khu vực có ánh sáng. Có thể treo thường xuân ở ban công nhưng tránh ánh sáng quá mạnh.

Để cây phát huy hiệu quả về mặt phong thủy, nên treo cây ở hướng Đông, Đông Bắc, Đông Nam của căn phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây thường xuân mang lại bình an và may mắn –

Ngày Quốc tế Phụ nữ - Lịch sử và ý nghĩa

Nguồn gốc lịch sử ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, những sự kiện lịch sử ngày 8 tháng 3 tại Mỹ, ý nghĩa ngày 8/3 đối với một nửa thế giới về quyền của phụ nữ
Ngày Quốc tế Phụ nữ - Lịch sử và ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại sao lại có ngày Quốc tế Phụ nữ, lịch sử của ngày này như thế nào, bắt nguồn từ đâu? Tại sao cứ đến ngày 8-3 hàng năm, phụ nữ trên toàn thế giới lại được cả nhân loại tôn vinh?. Cùng tìm hiểu về nguồn gốc và ý nghĩa của Quốc tế Phụ nữ để hiểu hơn về một nửa của thế giới nhé.

Lịch sử ra đời ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3

Lịch sử ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 bắt đầu từ phong trào đấu tranh đòi quyền sống của nữ công nhân Mỹ.

Cuối thế kỷ 19, chủ nghĩa tư bản phát triển tột bậc, nhất là ở nước Mỹ. Nền kỹ nghệ phát triển, thu hút nhiều phụ nữ và trẻ em vào làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp. Bọn chủ tư bản lợi dụng sức lực của phụ nữ, trẻ em, trả lương rẻ mạt làm cho đời sống của phụ nữ và trẻ em cực khổ, điêu đứng. Căm phẫn trước sự áp bức tàn bạo đó, ngày 8/3/1899, tại hai thành phố Chicago và New-York (của nước Mỹ) đã nổ ra cuộc đấu tranh mạnh mẽ của nữ công nhân ngành dệt may, đòi tăng lương, giảm giờ làm.

Mặc dù bị thẳng tay đàn áp, bắt bớ, đuổi ra khỏi nhà máy nhưng chị em vẫn đoàn kết, bền bỉ đấu tranh, buộc bọn chủ tư sản phải nhượng bộ. Thắng lợi đó đã cổ vũ tinh thần đấu tranh của phụ nữ lao động Mỹ. Ðến tháng 2 năm 1909 lần đầu tiên phụ nữ khắp nơi trên nước Mỹ đã tổ chức “Ngày phụ nữ” mít tinh, biểu tình rầm rộ đòi quyền bình đẳng cho phụ nữ. Tại New-York đã có 3000 chị dự cuộc họp phản đối chính phủ công nhận quyền bầu cử của phụ nữ.

lịch sử ngày quốc tế phụ nữ
lịch sử ngày quốc tế phụ nữ

Những cuộc đấu tranh đầu tiên đó của nữ công nhân Mỹ đã có tiếng vang lớn, là nguồn cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào đấu tranh của phụ nữ lao động trên toàn thế giới. Trong phong trào đấu tranh lúc bấy giờ, đã xuất hiện 2 nữ chiến sĩ cách mạng lỗi lạc là bà Cơ-la-re-Zet-Kin (người Ðức) và bà Rô-da-luya-Xăm-Bua (người Ba Lan). Hai bà đã phối hợp với bà Nadezhda Krupskaya (vợ của Lê-nin) vận động thành lập Ban Thư ký quốc tế phụ nữ để lãnh đạo phong trào.

Trước sự lớn mạnh về số lượng và chất lượng của phong trào phụ nữ trên thế giới. Ngày 26 và 27 tháng 8 năm 1910, đại hội lần thứ 2 của những người phụ nữ thế giới đã được triệu tập ở Copenhagen (thủ đô Ðan Mạch), về dự có 100 nữ đại biểu của 17 nước, đã quyết định lấy ngày 8/3 làm ngày Quốc tế Phụ nữ với mục đích đấu tranh đòi các quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.

Ngày làm việc 8 giờ. Công việc ngang nhau, tiền lương ngang nhau. Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.

Từ đó đến nay, ngày 8 tháng 3 trở thành ngày hội của phụ nữ thế giới, đoàn kết đấu tranh để tự giải phóng, thực hiện quyền nam nữ bình đẳng và cũng từ đó, phụ nữ tiến bộ khắp năm Châu tổ chức ngày 8/3 với những nội dung và hình thức phong phú.

Nội dung ngày quốc tế phụ nữ 8/3 không chỉ dừng lại ở quyền bình đẳng mà được mở rộng thêm khái niệm mới “phát triển”, “Giới”. Vấn đề phụ nữ đã được đông đảo các quốc gia trên thế giới nhìn nhận và đánh giá một các đầy đủ trên những khía cạnh khác nhau thông qua một loạt các hội nghị thế giới. Từ thập niên 70 đến nay, đã có 4 hội nghị thế giới về phụ nữ:

  1. Hội nghị lần thứ nhất tổ chức tại Mexico năm 1975, mở đầu thập kỷ phụ nữ.
  2. Hội nghị lần thứ hai tổ chức tại Côpenhagen (Ðan Mạch) năm 1980.
  3. Hội nghị lần thứ ba tổ chức tại Nairobi (Kenya) năm 1985. Tại hội nghị này “Chiến lược nhìn về phía trước vì sự tiến bộ của phụ nữ” đã được thông qua.
  4. Hội nghị lần thứ tư tổ chức tại Bắc Kinh (Trung Quốc) năm 1995.

Các hội nghị thế giới về phụ nữ do Liên hiệp quốc đứng ra tổ chức là những sự kiện Quốc tế to lớn đối với đời sống chính trị của toàn thế giới đặc biệt đối với phụ nữ. Vì lẽ đó, vấn đề giải phóng phụ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ là một vấn đề toàn cầu.

Mục đích của Hội nghị Bắc Kinh là nhằm kiểm lại việc thực hiện “Chiến lược nhìn về phía trước vì sự tiến bộ của phụ nữ” đã được đề ra tại hội nghị Nairobi và công ước liên hiệp quốc “Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ” (Công ước CEDAW) đồng thời thông qua “Cương lĩnh hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ toàn cầu đến năm 2000”.

“Tuyên bố Bắc Kinh”“Cương lĩnh hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ toàn cầu đến năm 2000” là hai văn kiện quan trọng nhất của hội nghị Bắc Kinh. Hai văn kiện này một mặt phác họa những trở ngại trên con đường phấn đấu cho sự bình đẳng của nữ giới bên cạnh nam giới; Mặt khác khẳng định những cam kết và sự quyết tâm của các chính phủ, các tổ chức quốc tế bằng mọi biện pháp nhằm tới mục tiêu Bình đẳng-Phát triển-Hòa bình vì sự tiến bộ của phụ nữ.

Ngày Quốc tế Phụ nữ tại Việt Nam

Thực hiện cam kết đó, ngày 4 tháng 10 năm 1997, chính phủ nước ta đã có quyết định số 822/TTG về việc phê duyệt kế hoạch hành động Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ, ban hành 11 mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2000 nhằm cam kết trước thế giới Hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam thực hiện mục tiêu “Hành động vì bình đẳng, phát triển và hòa bình” của hội nghị Bắc Kinh.

Ở nước ta, ngày 8/3 còn là ngày kỷ niệm cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, 2 vị nữ anh hùng dân tộc đầu tiên đã đánh đuổi giặc ngoại xâm phương Bắc, giành lại chủ quyền dân tộc. Niềm tự hào và ý chí vươn lên của phụ nữ Việt Nam một phần cũng có cội nguồn từ truyền thống dân tộc độc đáo đó.

Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng đã phất cờ khởi nghĩa và nhận được sự hưởng ứng nhiệt liệt của các Lạc hầu, Lạc tướng, của những người yêu nước ở khắp các thị quận và đông đảo lực lượng là phụ nữ tham gia khởi nghĩa.

Được sự ủng hộ đông đảo của các lực lượng, cuộc Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng đã lan rộng khắp nơi. Dưới sự lãnh đạo tài tình của Hai Bà Trưng, cuộc khởi nghĩa đã giành thắng lợi, đập tan chính quyền đô hộ, buộc tướng Tô Định phải cải trang, cắt tóc, cạo râu trốn về nước.

8/3 là ngày kỷ niệm khởi nghĩa Hai Bà Trưng
8/3 là ngày kỷ niệm khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Sau cuộc khởi nghĩa thắng lợi, Bà Trưng Trắc được các tướng lĩnh và nhân dân suy tôn làm vua. Bà lên ngôi và lấy niên hiệu là Trưng Nữ Vương; đóng đô ở Mê Linh (huyện Mê Linh – tỉnh Vĩnh Phúc ngày nay).

Năm 42, nhà Hán lại kéo quân sang xâm lược nước ta. Hai Bà lại một lần nữa ra quân, phất cờ khởi nghĩa, bảo vệ đất nước. Tuy nhiên, do chênh lệch thế lực với địch quá lớn nên cuộc khởi nghĩa chỉ kéo dài 2 năm. Hai Bà đã hy sinh anh dũng để bảo vệ dân tộc.

Thắng lợi cuộc khởi nghĩa của Hai Bà trưng được đánh giá là một bản anh hùng ca bất diệt, thể hiện ý chí độc lập và niềm tự hào dân tộc. Đồng thời, cuộc khởi nghĩa cũng là một minh chứng cho sức mạnh của phụ nữ Việt Nam trong lịch sử nhân loại trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Ngày 8/3/1965, đánh giá cao cống hiến của phụ nữ miền Nam Đảng, chính phủ, Bác Hồ đã tặng bức trướng thêu 8 chữ vàng “Anh hùng – Bất khuất – Trung hậu – Đảm đang” và Nhà nước đã tặng Phụ nữ miền Nam Huân chương “Thành đồng” hạng nhất.

Hiện nay, ở Việt Nam, phụ nữ chiếm 51% lực lượng lao động và đóng vai trò chính trong công việc gia đình và nuôi dạy con cái. Trong số các đại biểu của Quốc hội Việt Nam, tổ chức quyền lực cao nhất, phụ nữ chiếm 27,3% và được Liên Hiệp Quốc đánh giá: “Phụ nữ Việt Nam tham gia hoạt động chính trị cao nhất thế giới”. Việt Nam có tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%, thạc sĩ 33,95% và tiến sĩ 25,96%.

Tại Việt Nam, để thể hiện sự tôn vinh những người phụ nữ, một nửa thế giới, người ta thường tổ chức rất trang trọng, tràn ngập hoa và những lời chúc tốt đẹp. Ngày 8/3 cũng là ngày nam giới thể hiện sự chăm sóc yêu thương cho người phụ nữ mà họ yêu quý.

Ý nghĩa ngày quốc tế phụ nữ

Trong 365 ngày của một năm, phụ nữ có riêng một ngày để được xã hội quan tâm và bù đắp những thiệt thòi, vất vả trong cuộc sống. Họ luôn âm thầm hy sinh và chịu đựng để xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, họ xứng đáng nhận được sự tôn trọng và quan tâm hơn nữa từ một nửa kia còn lại của thế giới, chia sẻ với họ những khó khăn trong công việc và gia đình.

Không ai có thể phủ nhận vai trò và trách nhiệm to lớn của người phụ nữ thời hiện đại: Họ vừa là người nội trợ, vừa tham gia lao động xã hội, đóng góp sức lực của mình vào sự phát triển của đất nước, không những thế họ còn giữ một thiên chức cao cả là một người mẹ, mang nặng đẻ đau ra những đứa con và nuôi dạy chúng thành người. Phụ nữ ngày nay đang dần khẳng định mình là phái đẹp chứ không còn là phái yếu như trước kia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Quốc tế Phụ nữ - Lịch sử và ý nghĩa

Sao Thiên Đồng trong tử vi - Chu Văn Vương Cơ Xương

Sao Thiên Đồng được lấy từ hình tượng Chu Văn Vương Cơ Xương - người sáng tạo ra Chu Dịch với 64 quẻ Văn Vương. Thiên Đồng chủ ổn hòa, phúc đức, tuổi thọ dài và giải trừ tai ách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, sao Thiên Đồng được hình tượng hóa từ nhân vật Tây bá hầu Cơ Xương (1090 TCN - 1050 TCN - sau được con trai ông là vua Chu Vũ Vương truy phong là Chu Văn Vương). Ông là người đã xây dựng nền móng cho triều đại nhà Chu sau này, tồn tại tới 867 năm - triều đại lâu đời nhất trong lịch sử Trung Hoa.

Sau khi Đát Kỷ nhập cung làm phi, các đại thần trong triều thường xuyên khuyên can Trụ vương nên lấy việc nước làm trọng, nhưng sự thực mất lòng, Trụ Vương đều bỏ ngoài tai những lời trung nghĩa, thậm chí còn xuống tay sát hại trung lương. Khương Hoàng hậu là nạn nhân đau tiên, sau đó, đại thần Triệu Khải bị khép hình thiêu cột đồng, tức bị trói vào cột đồng rỗng, đốt lửa bên dưới cho đến khi chết bỏng.

sao Thiên Đồng - Chu Văn Vương Cơ Xương

Sao Thiên Đồng - Chu Văn Vương Cơ Xương

Nguyên lão tam triều kiêm Tể tướng Thương Dung cũng thẳng thắn can gián, khiến Trụ Vương nổi giận, định trị tội ông ta. Thương Dung bèn tự đập đầu vào cột rồng trong đại điện tự tận. Từ đo về sau, bá quan trong triều đình không còn dám mở lời can gián, sống trong nơm nớp đề phòng nghi kỵ lẫn nhau.

Gian than Phí Trọng lo rằng Đông Bá hầu Khương Hoàn Sở, cha của Khương Hoàng hậu, một trong tứ đại chư hầu thời bấy giờ, cùng các chư hầu lớn nhỏ khác tạo phản, bèn dâng lên Trụ Vương một quỷ kế như sau: "Bệ hạ hãy ngầm ra chỉ dụ triệu tứ đại chư hầu về kinh, gán tội cho họ mà giết đi, chém đầu thị chúng, các chư hầu nhỏ mất đi chủ tướng, sẽ không cồn dám làm phản nữa!" Trụ Vương liền phê chuẩn, và như vậy, Phí Trọng đã bắt đầu thực hiện hàng loạt âm mưu hãm hại trung thần.

Khi đó, trong lãnh thổ của Tây Bá hầu Cơ Xương, tức khu vực Tây Kỳ, dân giàu thế mạnh, phong tục thuần hậu, đời sống thanh bình, dân trong nước đều cung kính nhường nhịn nhau, nên khách qua đường hay quan khâm sứ qua đó đều cảm thấy rõ sự chênh lệch giữa nền chính trị tàn bạo dâm loạn của Trụ Vương với cảnh tượng thanh bình no ấm nơi đây.

Sau khi nhận được thánh chi, Tây Bá hầu Cơ Xương bèn triệu tập tả hữu đại thần là Tán Nghi Sinh và Nam Cung Quát đến bàn rằng: "Thiên tử triệu ta nhập triều, nên chuyện trong ngoài phải nhờ hai vị giúp sức". Sau đó gọi con trưởng là Bá Âp Khảo căn dặn: "Thiên tử triệu ta vào chầu, ta tự gieo một quẻ, thấy lành ít dữ nhiều, đi chuyến này ắt sẽ có tai hoạ bảy năm. Con thay ta quản lý chính sự, không được tự ý thay đổi chính lệnh, cần phải yêu thương trăm họ, anh em thuận hoà. Đợi khi kiếp nạn của ta chấm dứt, tự nhiên sẽ quay trở về. Nhớ là tuyệt đối không được tự ý rời bỏ chức phận đi đón ta!". Dặn dò xong, Tây Bá hầu bèn đi bái biệt mẹ già Thái nương và Nguyên phi Thái Tự (chị gái của Trụ Vương).

Sáng sớm hôm sau, ông dẫn theo mấy người tuỳ tùng, bắt đầu khởi hành đến Triều Ca. Phí Trọng được tin tứ đại chư hầu đã tập trung đầy đủ, bèn hiến kế với Trụ Vương rằng: "Bôn Bá hầu ngày mai có lẽ sẽ có tấu chương dâng lên, Đại vương cứ bỏ qua một bên, lập tức sai võ sĩ trong điện trói họ lai mang ra Ngọ Môn chém đầu thị chúng." Trụ Vương liền nghe theo. 

Hôm sau, Đông Bá hầu Khương Hoàn Sở và Nam Bá hầu Ngạc Sùng Vũ đều bị khép cho những tội vu vơ rồi đem chém; Bắc Bá hầu do giám sat việc xây dựng lầu Trích Tinh có công, nên được tạm tha. Tây Bá hầu Cơ Xương do được chúng đại thần khẩn thiết cầu xin, nên Trụ Vương tạm giữ lại quan sát. Phí Trụng thấy tình thế không ổn, nghĩ rằng: "Không trừ được Cơ Xương, giữ lại ắt có hậu hoạ". 

Sáng hôm sau, Cơ Xương được xá miễn, liền dẫn các tuỳ tùng đi ra cửa Tây đến đình Thập Lý, từ biệt các đại thần theo tiễn như Tỷ Can, Vi Tử, Hoàng Phi Hổ chuẩn bị lên đường về Tây Kỳ. Nào ngờ Phí Trọng cũng đến từ biệt, Cơ Xương không biết hắn có mưu gian, nên đã trúng kế của gian thần. Phí Trọng sau khi chúc rượu Cơ Xương bèn hỏi rằng: "Nghe nói Tây Bá hầu giỏi đoán thần số tiên thiên, vậy trước khi ngài lên đường, hãy bói một quẻ xem vận nước của triều Ân Trụ ra sao?" Cơ Xương không tiện từ chối, đành phải bói một quẻ. Quẻ hiện ra tượng vận nước suy thoái, bèn y theo tượng quẻ mà giải thích cho Phí Trọng.

Sau đó, chưa khởi hành được bao lâu, thì vua Trụ đã phái người ngựa đến chặn đường, bắt Cơ Xương giải về triều. Phí Trọng bèn tâu với Trụ Vương rằng: "Thần nghe Cơ Xương giỏi thuật đoán thần số tiên thiên, quẻ chưa hiện đã biết kết quả. Bệ hạ hãy bảo ông ta bói một quẻ xem có ứng nghiệm hay không. Nếu ứng nghiệm sẽ tha cho tội chết. Nếu không ứng nghiệm, bấy giờ chém đầu cũng chưa muộn".

Cơ Xương liền lấy tiền đồng gieo một quẻ, rồi giật mình mà tâu với Trụ Vương rằng: "Bệ hạ, giờ Ngọ ngày mai Thái miếu sẽ có hoả hoạn!". Mọi người nghe vậy đều giật mình kinh sợ, phấp phồng chờ đến hôm sau xem kết quả.

Hôm sau, giờ Ngọ đã qua, Thái miếu vẫn bình yên vô sự, các đại thần bện chuẩn bị hồi cung bẩm báo. Đột nhiên một tia sét loé sáng phóng từ trên trời xuống, đánh trúng Thái miếu, khiến cả Thái miếu bừng cháy. Trụ Vương và Phí Trọng thấy Cơ Xương đoán việc như thần, trong lòng không khỏi chấn động, nhưng lời đã nói ra, cũng không còn cách nào để xử lý Cư Xương, đành giam ông vào trong ngục Dữu Lý. Từ lúc đó đến khi Cơ Xương được tha về, vừa đúng bảy năm.

Cư Xương nghĩ rằng: "Trụ Vương vô đạo dâm loạn, không quan tâm đến sự an nguy của trăm họ, khiến nhân dân lầm than cùng khổ. Nếu như có thể khiến cho dân giàu nước mạnh chỉnh đốn quân đội, thì có thể vì dân mà hỏi tội tên hôn quân, cứu giúp muôn dân trong cơn nước lửa", từ đó bắt đầu nghiên cứu việc chấn hưng Tây Kỳ.

Tuy đến cuối đời, Cơ xương vẫn được an hưởng phúc phận, nhưng vì thời cơ chưa chín muồi, nên vẫn chưa thực hiện được tâm nguyện này. (Cho đến khi Chu Vũ Vương diệt An Trụ kiên lập nên vương triều Chu, mới truy phong cho cha là Chu Văn Vương).

Khi Tây Bá hầu Cơ Xương qua đời, hồn phách của ông bay đến trước đài Phong Thần, được phong làm sao Thiên Đồng, trở thành vị thần ôn hoà, hoá khí là phúc đức, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải trừ tai ách, chế hoá.

Sử ký Tư Mã Thiên viết: Chu Văn Vương bị giam ở Dũ Lý mà diễn thành Chu dịch. Khi ở chốn lao ngục, Văn Vương đã suy diễn Bát quái thành 64 quẻ (gọi là 64 quẻ Văn Vương), đem ứng dụng vào việc dự trắc mọi việc. Sau này Khổng Tử đem 64 quẻ đó cùng phần quái từ của Văn Vương san định sách, hình thành Chu dịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đồng trong tử vi - Chu Văn Vương Cơ Xương

Sao Thiên Tướng

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thủy Loại: Ấn Tinh, Quyền Tinh. Đặc Tính: Quan lộc, phúc thiện, uy nghi, đẹp đẽ, thanh sắc. Tên gọi tắt thường gặp: Tướng
Sao Thiên Tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Thiên Tướng, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
  • Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Tý, Ngọ.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.
  • Hãm địa ở các cung Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Tướng đắc địa thì mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng. Còn Thiên Tướng hãm địa thì thân hình cũng nở nang nhưng thấp. Thiên Tướng, Hóa Lộc: Có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.
Tính Tình
  • Sao Thiên Tướng ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người rất thông minh, thanh tú, ngay thẳng, đôn hậu, hiền lành, đẹp người, can đảm, có lòng trắc ẩn, hào hoa, thích ăn ngon mặc đẹp, trang phục lúc nào cũng tề chỉnh, đôi khi có sự đam mê. Người nữ thì lại có tánh hay ghen.
  • Sao Thiên Tướng ở cung hãm địa: thông minh, đôn hậu, liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh, dễ đam mê, ít lo xa, hay bắc đắc chí.
  • Nói chung, đàn ông có Thiên Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam, từ sự thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi cho đến sự đam mê, do đó rất có hấp lực đối với phái nữ.
  • Đàn bà có Thiên Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn, nhưng rất ghen tuông. Do đó, Thiên Tướng hợp với nam hơn nữ.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:
Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở cung Mệnh, Quan Lộc.
  • Sao Thiên Tướng đắc địa: thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình Dương, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
  • Sao Thiên Tướng hãm địa: thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.
Nếu gặp hai trường hợp sau đây thì rất nguy hiểm, dù Thiên Tướng đắc địa hay hãm địa.
  • Gặp Tuần hay Triệt án ngữ: Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm dao, súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm. Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam và nữ.
  • Gặp Thiên Hình đồng cung: Rất khó tránh tai họa về binh dao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây. Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
Những Bộ Sao Tốt
  • Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng cách: Uy dũng, hiển đạt.
  • Thiên Tướng, Quốc Ấn hay Phong Cáo: Võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn.
  • Thiên Tướng, Thiên Mã: Anh hùng, tài giỏi, can đảm.
  • Thiên Tướng, Thiên Y: là bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thuốc rất giỏi, mát tay.
  • Thiên Tướng, Hồng Loan: Có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.
  • Thiên Tướng và Tướng Quân: Hai sao này có đặc tính giống nhau, nhưng Tướng Quân thì táo bạo, vũ phu, làm càn, có tinh thần sứ quân, ham tranh quyền, còn Thiên Tướng thì đôn hậu, chính trực, có kỷ luật hơn. Cả hai đều bất khuất, dũng khí. Nếu cả hai đồng cung thì rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ (kiểu như Bà Trưng, Triệu).
  • Thiên Tướng và Liêm Trinh: Thiên Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
  • Thiên Tướng đắc địa và Sát tinh: Khi đắc địa, Thiên Tướng có khả năng chế được tính hung ác của sát tinh, coi sát tinh như sao tùy thuộc. Cho nên Thiên Tướng đi với Phá Quân, Tham Lang , Phục Binh, Kình Dương, ĐàLa, Linh, Không, Kiếp được xem như đủ bộ, ví như tướng cầm quân, có sát nghiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Tướng, Thiên Hình: Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây. Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
  • Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm dao, súng đạn.
  • Thiên Tướng, Kình Dương: Bị hiểm tai đe dọa thường trực.
  • Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thiên Hình: Hay bị tù tội.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phụ Mẫu
Sao Thiên Tướng ở bất cứ vị trí nào, cha mẹ cũng thọ. Ngoài ra, nếu Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phúc Đức
Cũng với sự kết hợp vơi Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và ở tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi. Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho giòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Ở các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Quan Lộc
Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ở Tỵ, Hợi thì tầm thường, ở Mão, Dậu thì kém.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tật Ách
  • Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra.
  • Thiên Tướng gặp nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp.
  • Thiên Tướng gặp Thiên Hình thì mặt có thẹo.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tài Bạch
Những cách hay về Tài của Thiên Tướng đều giống như ở cung Quan Lộc, đặc biệt là Thiên Tướng đồng cung với Tử Vi, Thiên Tướng, Vũ Khúc, Liêm Trinh. Ở những cung khác thì bình thường.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tử Tức
Thiên Tướng cùng với Tử Vi và ở Tỵ Hợi, Sửu Mùi; Thiên Tướng có 3 con trở lên. Nhưng đi với Liêm Trinh vàVũ Khúc cũng như Thiên Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phu Thê
Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở cung Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cải vã.
Cùng với Tử Vi và Vũ Khúc thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm Trinh thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ở Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Ở Mão, Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.
Thiên Tướng Khi Vào Các Hạn
Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Thiên Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Tướng

Nên chỉnh trang phòng sách như thế nào? –

Phòng sách là không gian để mọi người đọc sách, học tập và nghiên cứu, nó là thế giới riêng cho mỗi người, là nơi thể hiện đức tính hiếu học, sở thích của mỗi người. Làm thế nào để phòng sách tiện dụng cho học tập và làm việc? Các chuyên gia đã có ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng sách là không gian để mọi người đọc sách, học tập và nghiên cứu, nó là thế giới riêng cho mỗi người, là nơi thể hiện đức tính hiếu học, sở thích của mỗi người. Làm thế nào để phòng sách tiện dụng cho học tập và làm việc?
Các chuyên gia đã có ý kiến: phòng sách phải giữ được tính độc lập tương đối và phải có những thiết bị, dụng cụ tương ứng như máy tính, bàn hội hoạ v.v… để thoả mãn nhu cầu sử dụng. Thiết kế của nó phải theo nguyên tắc thoải mái và yên tĩnh, đặc biệt là với những người làm công việc nghệ thuật, âm nhạc, sáng tác.
Phòng sách là nơi học tập và làm việc của mọi người, khi chọn đồ dùng trong phòng, ngoài việc phải chú ý tạo hình, chất lượng và màu sắc của đồ dùng ra, cần phải căn cứ vào quy luật hoạt động, số do các bộ phận cơ thể người và tư thế khi sử dụng đồ dùng của mọi người để xác định kết cấu, kích thước và vị trí kê đặt đồ dùng của phòng sách sao cho hợp lý nhất. Ví dụ, khi nghỉ ngơi và đọc sách, ghế sô-pha mềm và thấp, người ngồi lên hai chân có thể tự do duỗi thẳng tạo được sự thoải mái, giảm được mệt mỏi.

home-library-design-ideas-4

Đồ dùng trong phòng sách chủ yếu có giá sách, tủ sách, bàn, ghế hoặc sô-pha. Tính toán theo sinh lý cơ thể người bình thường, bàn viết nên có độ cao từ 75 đến 80 cm, ở đây đã xem xét đến vấn đề hoạt động của hai chân để bên dưới bàn. Yêu cầu chiều cao của bàn không nhỏ hơn 58cm. Ghế ngồi đi kèm bàn có độ cao, thấp vừa phải, nếu có điều kiện, tốt nhất dùng ghế xoay. Độ cao thích hợp của ghế theo nhu cầu hoạt động của người bình thường là 38~45cm.
Bàn sách trong gia đình tốt nhất không nên dùng loại sử dụng ở văn phòng, chắc chắn chúng sẽ không hài hoà với không gian phòng khi bài trí. Bàn đơn có thể dùng loại kích cỡ 60cm X 110cm, độ cao 71cm đến 75cm. Từ mặt bàn xuống đến đáy ngăn kéo không quá 12,5cm, nếu không khi đứng dậy chân dễ va chạm vào bàn. Bàn tựa vào tường, chỗ cách mặt bàn 45cm lắp một đèn máng lOcm, phía trên là tủ sách hoặc giá sách, như vậy khi viết không nhìn thấy đèn nhưng trên bàn vẫn đủ ánh sáng.
Kích cỡ mặt bàn cho trẻ dưới 14 tuối nên dùng loại 30cm X 50cm, cao 58~71cm, có ghế ngồi đi cùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên chỉnh trang phòng sách như thế nào? –

Tết Đinh Dậu: Chọn bạn du lịch hợp phong thuỷ để cả năm may mắn

Chọn bạn du lịch hợp phong thủy hứa hẹn một năm mới vạn sự hanh thông. Đầu xuân, hãy chọn một người bạn du lịch hợp tuổi, hợp mệnh để cả năm may mắn.
Tết Đinh Dậu: Chọn bạn du lịch hợp phong thuỷ để cả năm may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu năm, mọi người nô nức lên kế hoạch để du xuân. Xu hướng du lịch đầu năm cũng trở nên khá phổ biến thời gian gần đây. Việc chọn bạn du lịch hợp phong thủy được nhiều người quan tâm, bởi nếu như chuyến đi đầu tiên của năm được suôn sẻ hứa hẹn một năm mới vạn sự hanh thông.


Tet Dinh Dau Chon ban du lich hop phong thuy de ca nam may man hinh anh
 
Theo quan niệm về âm dương ngũ hành, người thuộc mệnh nào thì nên đi với bạn đồng hành thuộc mệnh bổ trợ cho mình (tương sinh), và tránh kết hợp với những người thuộc mệnh xung đột (tương khắc). Chọn được người phù hợp, chuyến đi sẽ gặp nhiều thuận lợi còn nếu gặp người xung khắc, cuộc vui sẽ trở nên trắc trở, nhiều sự cố, thậm chí là bất hòa.  

Người mệnh Thổ

  Người mệnh Thổ có tính cách ôn hòa và thực tế, tuy nhiên hay lo lắng và đa nghĩ. Vậy nên, khi đi du lịch, họ tính toán hết các khả năng có thể xảy ra và quản lý chi tiêu khá tốt. Bạn cũng là một người bạn đồng hành hòa nhã và không thích tranh cãi.   Bạn tốt nhất nên đi cùng người mệnh Hỏa để gặp mọi điều thuận lợi, hanh thông. Gặp người mệnh Kim, Thổ cũng được giúp đỡ rất nhiều khiến chuyến đi có nhiều trải nghiệm thoải mái.   Nếu đi cùng người mệnh Thủy có thể sẽ gặp xung khắc hoặc đi chung với người mệnh Mộc có thể sẽ gặp những trục trặc khiến chuyến đi bớt vui.   Ví dụ, bạn sinh năm 1976, 1977, 1990, 1991 (mệnh Thổ) thì nên đi cùng người sinh năm 1978, 1979, 1986, 1987, 1994, 1995 (mệnh Hỏa).

Xem thêm: Mệnh Thổ hợp màu gì?
 

Người mệnh Hỏa

  Người mệnh Hỏa nhiệt tình, thân thiện nên khi đi chung với họ, bạn đồng hành cảm thấy rất thoải mái. Tuy nhiên họ cũng hơi bốc đồng và thẳng tính nên nếu gặp điều không vừa lòng có thể sẽ nói ngay khiến không khí chuyến đi bị ảnh hưởng.   Để tránh điều không hay, theo quan niệm dân gian, người mệnh Hỏa nên đi cùng người mệnh Mộc hoặc Thổ sẽ hỗ trợ được nhau, hơn nữa gặp dữ hóa lành, được nhiều người giúp đỡ.   Trái lại, nếu đi cùng người mệnh Thủy hoặc Kim sẽ nhiều khả năng xảy ra cãi vã, gặp phải sự cố khiến cả 2 không hài lòng về nhau.   Ví dụ, nếu bạn sinh năm 1978, 1979, 1986, 1987, 1994, 1995 (mệnh Hỏa) thì nên đi cùng người sinh năm 1980, 1981, 1988, 1989 (mệnh Mộc).

 

Người mệnh Mộc

  Người mệnh Mộc có khả năng đưa ra quyết định rất tốt cho chuyến đi, họ sáng tạo và rất chủ động nên sẽ là người bạn đường đáng tin cậy trong các chuyến đi.   Người mệnh Mộc tốt nhất nên đi cùng người mệnh Hỏa sẽ khiến cả chuyến đi ngập tràn niềm vui và những trải nghiệm thú vị. Đi cùng người mệnh Thủy cũng là gợi ý rất hay bởi có thể hỗ trợ nhau.   Ngược lại, bạn không nên đi cùng người có mệnh Kim, người thuộc mệnh này thích ra quyết định khiến mệnh Mộc không thoải mái. Đi cùng người mệnh Thổ cũng có thể gặp một vài trục trặc nhỏ.   Ví dụ bạn sinh năm 1980, 1981, 1988, 1989 (mệnh Mộc) thì nên đi cùng người sinh năm 1978, 1979, 1986, 1987, 1994, 1995 (mệnh Hỏa).

Xem thêm: Mệnh Mộc hợp màu gì?
 

Người mệnh Kim

  Người mệnh Kim cương quyết, thích gọn gàng, sạch sẽ và quy củ. Họ thích là người lên kế hoạch chu đáo tỉ mỉ, thường muốn là người dẫn đầu của một nhóm du lịch. Bạn sẽ rất phù hợp với những người thích tuân thủ còn nếu gặp người có cá tính giống bạn rất dễ xảy ra đối đầu vì không ai chịu ai.   Người mệnh Kim tốt nhất nên đi với người mệnh Thổ sẽ tạo thành cặp bài trùng ăn ý, mọi thứ suôn sẻ. Nếu đi với mệnh Thủy cũng khá ổn vì sẽ tương trợ lẫn nhau.   Bạn không nên đi cùng người mệnh Hỏa bởi sẽ dễ xảy ra bất đồng, đi chung với mệnh Mộc cũng không phải là ý kiến hoàn hảo.   Ví dụ, nếu bạn sinh năm 1970, 1971, 1984, 1985, 1992, 1993 (mệnh Kim) thì theo quan niệm phong thủy, tốt nhất nên đi cùng người sinh năm 1976, 1977, 1990, 1991 (mệnh Thổ).

Xem thêm: Mệnh Kim hợp màu gì?

 

Người mệnh Thủy

  Người mệnh Thủy thường sáng tạo, khôn ngoan, nhạy cảm, biết cách thuyết phục người khác, tạo cảm giác dễ gần, thân thiện. Người mạng Thủy có khả năng giao tiếp và thuyết phục tốt, thích khám phá văn hóa, trò chuyện với con người ở những nơi đi qua.   Để có chuyến du xuân suôn sẻ, người mệnh Thủy nên đi cùng người mệnh Kim, có thể cùng nhau đưa ra ý tưởng hay ho và trải nghiệm thú vị. Bạn cũng có thể đi cùng người mệnh Mộc để có chuyến đi trọn vẹn.   Trái lại, bạn rất có thể sẽ bất hòa với mệnh Thổ vì cả hai đều quá quan tâm đến kế hoạch của mình, tương tự với người mệnh Hỏa, có thể xảy ra cãi vã.   Ví dụ bạn sinh năm 1974, 1975, 1982, 1983 (mệnh Thủy) thì nên đi cùng người sinh năm 1970, 1971, 1984, 1985, 1992, 1993 (mệnh Kim).

Đi chùa đầu năm vào những ngày này thì cả năm tiền bạc rủng rỉnh, tình duyên viên mãn Mẹo phong thủy đầu năm mới giúp tiền vào như nước
Theo Ngoisao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Đinh Dậu: Chọn bạn du lịch hợp phong thuỷ để cả năm may mắn

7 việc cần làm trước khi dọn về nhà mới

Chuyển về nhà mới là một việc đại sự, bạn cần chuẩn bị rất nhiều thứ, không chỉ đơn giản là chọn lấy một ngày và dọn đồ về.
7 việc cần làm trước khi dọn về nhà mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


7 viec can lam truoc khi don ve nha moi hinh anh
Ảnh minh họa
  1. Lựa chọn ngày tốt. Theo Lịch vạn sự Thông thắng thì những ngày tốt như Dịch Mã, Thiên Mã, Đức Hợp, ngày có trực Khai, trực Thành, Thiên Xá, Thiên Nguyện, Tứ Tương, Thì Đức, Nguyệt Ân sẽ thích hợp cho việc dọn nhà mới. Cấm kị những ngày Tứ Phế, Ngũ Mộ, Tứ Ly, ngày có trực Phá, trực Bình, trực Thu, trực Bế, Tứ Tuyệt, Vãng Vong, Quy Kị, Thiên Lại, Đại Thì, Nguyệt Yếm, Nguyệt Hình, Tam Sát. Mặt khác, cũng cần xem tuổi của gia chủ có hợp với ngày này hay không, nếu không thì nên lựa chọn ngày khác.
 
2. Quét dọn nhà mới, trong phòng có quạt thì mở quạt, làm cho mọi ngóc ngách trong nhà đều được thông thoáng.

Những chú ý khi chuyển nhà nhập trạch đặt bát hương
Dương trạch có ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh, sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của tất cả mọi thành viên trong gia đình. Vì vậy, khi làm lễ
3. Chuẩn bị một cái bàn nhỏ, hương thơm, lễ vật, vàng mã, nến đèn, hoa quả… Hương thơm và lễ vật để tỏ lòng tôn kính với Thần Phật, ánh nến tượng trưng cho gia vận được khai thông, hưng thịnh.
 
4. Đảm bảo hoàn thành mọi quá trình thi công xây dựng trước khi làm lễ dọn về nhà mới. Trước khi chuyển về cần trang hoàng đẹp đẽ, cần hoàn tất mọi khâu chuẩn bị, đừng nên để tới lúc dọn về rồi mới dọn dẹp.

7 viec can lam truoc khi don ve nha moi hinh anh
Ảnh minh họa
5. Chuẩn bị một bát gạo, phía trên có đặt mấy đồng tiền lẻ và giấy đỏ có chữ “Phúc”.
 
6. Sắm một cặp chổi và hót rác mới, trên cán đổi có thắt dây đỏ hoặc có dán giấy đỏ chữ “Phúc”.
 
7. Bếp nấu: Thời nay, nhiều người dùng bếp ga, bếp từ, bếp hồng ngoại, không dùng bếp củi, hãy đốt một cây hương lớn, sau đó mang vào đặt bên cạnh bàn thờ.
 
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 việc cần làm trước khi dọn về nhà mới

Kinh Dịch là của người Việt

Mặc dầu những người bày tỏ quan điểm này chỉ đếm được trên đầu ngón tay, quả là “mãnh hổ nan địch quần hồ”, nhưng chân lý không phải là dựa vào số đông. Tác giả: theo Nguyễn Thiếu Dũng
Kinh Dịch là của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một người làm khoa học chân chính chỉ nên đưa ý kiến phản biện sau khi đã đọc kỹ quan điểm đối lập, cân nhắc chính xác những bằng chứng họ đề ra xem chỗ nào mình đồng ý, chỗ nào không đồng ý, rồi chính mình phải trưng cho được những chứng cứ ngược lại để làm sáng tỏ vấn đề, không nên nói chung chung, nói theo cảm tính. Cho rằng Kinh Dịch là của Trung Quốc hay của Việt Nam là quyền của mỗi người, nhưng muốn bảo vệ niềm tin này phải dựa vào chứng lý.

Người Trung Hoa nói về nguồn gốc Kinh Dịch dựa trên những chứng lý nào?

1/ Trước hết họ cho Phục Hy nhìn những hình đồ trên con long mã vẽ nên bát quái. Đây là chuyện hoang đường chỉ hợp với những người mê tín, ưa sự huyền hoặc, thế mà cũng được vô số người tin như thật. Nhưng Phục Hy dù là nhân vật huyền thoại vẫn không phải là thủy tổ chính thống của người Hoa hạ.

Phục Hy là tổ của một tộc trong đại chủng Bách Việt phía Nam Trung Quốc, người Hoa mượn làm tổ của mình. Tư Mã Thiên không đồng ý nên đặt Hoàng Đế ở đầu Sử ký. Vậy nếu Phục Hy có làm ra Bát quái cũng không thể nói là của Trung nguyên. Thừa nhận Phục Hy chế ra Kinh Dịch là người Hoa đã nhận Kinh Dịch là của dân Bách Việt, vậy sao cứ nói mãi Kinh Dịch của Trung Hoa và gọi đó là niềm tin chính thống. Hoàng Tông Viêm (16161 0 1686) người ở cuối đời nhà Minh, đầu đời nhà Thanh đã cực lực phủ nhận vai trò của Phục Hy trong Kinh Dịch, sao người Việt Nam vẫn cứ tin! 2/ Sau Phục Hy, người Hoa tin là Văn Vương khi bị Trụ Vương cầm tù ở Dữu Lý đã nâng cấp 8 quẻ thành 64 quẻ và viết quái từ hào từ Kinh Dịch. Người đưa ra thuyết này Tư Mã Thiên, sử gia hàng đầu và uy tín của Trung Quốc. Chính vì Tư Mã Thiên có uy tín nên người ta đã theo đó mà tin không cần kiểm chứng.

Từ Văn Vương đến Tư Mã Thiên cách nhau hơn nghìn năm trung gian có Khổng Tử cách mổi ông chừng 500 năm. Khổng Tử rất tôn sùng Văn Vương, thế mà chưa bao giờ nói với Văn Vương soạn Kinh Dịch. Ở đầu quyền Sử ký, lương tri Tư Mã Thiên còn ray rứt nên chỉ đưa ra giải thuyết “có lẽ Văn Vương diễn Dịch”, nhưng gần cuối sách thì lại xác định hẳn là Văn Vương diễn Dịch, và nhiều người hùa theo đó mà tin.

Kinh Thi là sách đại tụng Văn Vương, kể rất nhiều công tích của văn Vương nhưng không hề đả động đến Kinh Dịch. Các con Văn Vương như Võ Vương, Chu Công dùng bói toán để cúng lễ Văn Vương nhưng chưa bao giờ nói Văn Vương bói Dịch chứ đừng nói đền chuyện Văn Vương soạn dịch.

Chính nhóm Ngô Bá Côn đã xác định điều này: “Từ thời cận đại đến nay, cách nhìn nhận này đã bị các học giả phủ nhận” (Dịch học, Nxb Văn hóa – Thông Tin, Hà Nội, 2003, tr.90). Sách Tả truyện dẫn nhiều câu chuyện bói Dịch nhưng không hề nói Văn Vương soạn Dịch. Các nhà Dịch học Trung Quốc đầu thế kỷ XX đã có người muốn dứt bỏ Văn Vương khỏi vương quốc Kinh Dịch, nhưng có một số người nhiễu sự ưa chuyện huyễn hoặc cứ cố níu kéo Văn Vương, nhất là một số Dịch học người Việt.

3/ Sau khi loại bỏ Phục Hy và Văn Vương, một số nhà Dịch học Trung Quốc lại cho rằng Kinh Dịch có nguồn gốc từ các nhà Vu Hịch là các quan coi việc bói toán (Có Hiệt Cương, Lý Kính Trì), Kinh Dịch có các từ phán đoán giống các từ bói toán: cát, hung, hối lận, cữu, vô cữu, nhiều lời hào trùng hợp với lời bói, nhưng quan điểm này không mấy thuyết phục vì hai cơ cấu Dịch và bói khác nhau, bốc từ là những câu hỏi sẵn đưa ra để hỏi về một vấn đề mà người hỏi thắc mắc, câu trả lời là nhận hoặc phủ nhận, có hay không, còn hào từ phải tùy thuộc vị trí của hào, bản chất của hào, thời của quẻ.

4/ Phát hiện mới nhất là quan điểm của Trương Chính Lương khi cho rằng nguồn gốc của quẻ Dịch đến từ quẻ số khắc trên Giáp Cốt Văn và Kim Văn. Nhóm Chu Bá Côn cũng đã có ý kiến về vấn đề này “Song dùng các chữ số trong phép bói cỏ như 1,5,6,7,8 … không đủ chứng cứ để chứng minh tại sao trong Kinh Dịch lại chỉ có 8 kinh quái và 64 biiệt quái” (Dịch học, tr.63).

Sau cùng nhóm Chu Bá Côn kết luận: “Tóm lại, đối với việc tìm hiểu nguồn gốc của quái, hào, tượng tuy đã có một số ý kiến có ảnh hưởng nhất định trong mấy năm gần đây, nhưng những điều được đề cập tới đầu không ngoài loại tượng và số, vẫn chưa thể nói là đã có một đáp án được gọi là công nhận. Có lẽ trong tương lai gần, theo đà phát hiện tư liệu ngày càng nhiều, chúng ta sẽ có được một đáp án xác đáng.” (Dịch học, tr.63). Còn Vương Ngọc Đức thì bi quan hơn: “Cuộc tranh luận kéo dài hai ngàn năm vẫn không có câu giải đáp chính xác. Nếu vẫn theo phương thức tư duy của các học giả thời xưa, thì hai ngàn năm nữa vẫn chưa làm rõ được vấn đề". (Bí ẩn của Bát Quái – Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội. 1996, tr.27).

Như vậy, đối với vấn nạn nguồn gốc Kinh Dịch, các học giả Trung Quốc đành chịu “bó tay” không truy vấn được. Vậy thì người Việt Nam hà cớ gì cứ đi theo họ để xác nhận một điều họ đã phủ nhận, cứ trân trọng mãi cái họ đã ném đi.
Vậy để xác định Kinh Dịch có nguồn gốc từ Việt Nam, chúng ta có những chứng cứ gì?

Năm 1970, Giáo sư Kim Định đã tuyên bố “Kinh Dịch là của Việt Nam” trong tác phẩm Dịch Kinh linh thế, tiếp sau đã có nhiều người mạnh dạn đề xuất những chứng cứ như Nguyễn Xuân Quang, Nguyễn Vũ Tuấn Anh, Trần Quang Bình, Hà Văn Thùy, Nguyễn Quang Nhật, Nguyễn Việt Nho, Trúc Lâm …

Riêng cá nhân tôi từ năm 1999, đến nay, tôi đã trình với công luận những chứng cứ khả dĩ chứng minh được Kinh Dịch là di sản của tổ tiên Việt Nam qua mấy điểm sau:

Căn cứ vào những hoa văn trên đồ gốm Phùng Nguyên và đồ đồng Đông Sơn thì Việt tộc đã ghi khắc những quẻ Dịch trước Trung Quốc và sớm hơn chứng liệu của Trung Quốc (xin xem Phát hiện Kinh Dịch thời đại Hùng Vương – Thanhnienonline).

Chứng liệu của Việt tộc trực tiếp từ tượng quẻ không phải qua suy luận từ số đến tượng như Trung Quốc. Có đầy đủ 8 quẻ đơn và một số quẻ kép trên đồ đồng Đông Sơn. Những quẻ này có thể đọc thành văn bản phản ánh tư tưởng quốc gia Văn Lang (Sứ giả Văn Lang – Anviettoancau.net).

Quẻ Dịch trên đồ Phùng Nguyên và Đông Sơn chứng tỏ hào dương vạch liền và hào âm vạch đứt của Trung Quốc là biến thể của hào dương vạch liền và hào âm vạch chấm của Việt Nam, Trung Quốc đã nối những chấm âm lại thành vạch đứt để vạch cho nhanh (cải biên) (Chiếc gậy thần – dạng thức nguyên thủy của hào âm dương – thanhnienonline).

Các từ Dịch/Diệc, Hào, Càn, Khôn, Cấn, Chấn, Khảm, Ly, Tốn, Đoài chỉ là từ ký âm tiếng Việt (Bàn về tên gọi tám quẻ cơ bản của Kinh Dịch – Dunglac.net).

Quan trọng nhất theo tiêu chuẩn tam tài của Trung Quốc chỉ sử dụng Tiên Thiên đồ, Hậu Thiên đồ mà không có Trung Thiên Đồ, một đồ cốt yếu đã được tổ tiên Việt Tộc sử dụng đễ viết quái, hào từ Kinh Dịch. Đồ này được tổ tiên Việt tộc giấu trong truyền thuyết, trên trống đồng, nên có thể khẳng định Trung Quốc không thể nào là người khai sinh Kinh Dịch cũng như phân bố vị trí các quẻ. (Trung Quốc đã công bố hơn 4000 Dịch đồ nhưng không có đồ nào phù hợp với Trung Thiên Đồ) (Kinh Dịch di sản sáng tạo của Việt Nam – Thanhnienonline).

Truyền thuyết Việt Nam một phần là những câu chuyện liên hệ với Kinh Dịch, như chuyện Con Rồng cháu tiên là chuyện của Trung thiên Đồ, chuyện Sơn Tinh Thủy Tinh là chuyển kể lại từ những lời hảo quẻ Mông, người Trung Hoa chỉ cần thay đổi bộ thủy trong hai chữ “chất cốc” là đổi câu chuyện nói về lũ lụt thành chuyện dạy trẻ mông muội là xóa được gốc tích của Kinh. Truyền thuyết được lưu giữ chính là để báo tồn Kinh Dịch (Các bài trên Anviettoancau.net – cùng tác giả).

Trong một bài báo ngắn, chúng tôi không thể trình bày hết mọi chứng cứ nhưng thiết tưởng bấy nhiêu đó cũng đủ để hy vọng các bậc đại thức giả Việt Nam nên xét lại vấn đề, cân nhắc phân minh trả lại sự công bằng cho tổ tiên. Thái độ thờ ơ của quí vị chỉ làm tăng thêm nỗi đắng cay chua xót của liệt tổ ở chốn u linh. Xin hãy chung tay làm sáng tỏ huyền án này.(Sưu tầm)

Nguồn: Bee.net.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh Dịch là của người Việt

Lễ Chùa, Xin Lộc Đầu Năm - Nét Đẹp Văn Hóa Việt

Chạm cửa thiền cầu may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đối với người Việt Nam, lễ hội vốn là nét văn hóa đặc sắc, thể hiện khát vọng về một cuộc sống hạnh phúc và trường tồn. Thế nhưng, cứ mỗi độ Xuân về, dù có hòa mình vào không khí lễ Tết thì nhiều người Việt vẫn không quên lên chùa thắp nhang, cầu cho mình sức khỏe bình an, may mắn và hạnh phúc. Cũng chính vì thế, tục lễ chùa đầu năm đã trở thành nét đẹp văn hóa trong mọi giai tầng của xã hội.

Người Việt tin rằng, đi lễ chùa đầu năm không đơn giản chỉ để ước nguyện, mà đó còn là khoảnh khắc để con người hòa mình vào chốn tâm linh, bỏ lại phía sau bao vất vả trong cuộc mưu sinh. Hòa vào dòng người đi lễ, mỗi người trong chúng ta sẽ cảm nhận được sự giao hòa của trời - đất. Mùi khói nhang, sắc màu rực rỡ của đèn, hoa cùng với không gian thanh tịnh của chốn linh thiêng sẽ làm cho lòng người trở nên nhẹ nhàng, thanh thản.

Cũng là lễ chùa đầu năm, nhưng cách thức và nghi lễ ở hai miền Nam - Bắc có những nét khác nhau. Đối với người miền Bắc, khi đi chùa đầu năm thường phải có đồ lễ, hoặc hương hoa. Theo lệ thường, mâm lễ bao giờ cũng đủ cả hương, hoa, tiền vàng và một tờ sớ viết bằng chữ nho, ghi những điều cầu mong của gia chủ cho một năm vạn sự như ý. Đặc biệt, trong lời văn khấn của người miền Bắc thường có vần, có điệu, âm vực thì trầm bổng. Khi thể hiện, lời khấn nghe như thơ, như nhạc ngân nga trong không gian u huyền của đình chùa, tạo nên sự linh thiêng, hư ảo.

Lễ xong, người đi lễ thường xin nhà chùa một thứ gì đó về làm lộc đầu năm. Còn đối với người miền Nam, việc hành lễ đơn giản hơn, đầu năm đi lễ chùa thường không phải đem theo đồ lễ, nếu có cũng chỉ là hoa quả chứ không bao giờ có đồ mặn (xôi thịt) như người miền Bắc. Lời khấn cũng đơn giản, không câu nệ văn vẻ. Người lên chùa ước gì thì cầu đó, không nhất thiết phải dùng sớ bằng chữ nho. Cách khấn như thế người ta hay gọi là khấn nôm.

Tuy phong tục tập quán giữa các miền có khác nhau, nhưng lễ chùa đầu Xuân đã trở thành thói quen, thành nét văn hóa tâm linh của tất cả người Việt. Tại đây, mọi ranh giới về tuổi tác, địa vị đều bị xóa nhòa, tất cả gặp nhau ở miền tâm thức linh thiêng.

Hái lộc Xuân ước phồn thịnh

Ngoài tục lễ chùa, người Việt còn có tục hái lộc vào đêm giao thừa. Theo quan niệm của người xưa, không có loài nào sinh sôi nảy nở và có sức sống mãnh liệt như loài cây. Mỗi độ Xuân về, những chồi non nhú lên thể hiện sức sống tràn đầy sinh lực. Do đó, người ta đi xin lộc đêm giao thừa là để cầu mong có được sức sống dẻo dai, mạnh khỏe và có ích như loài cây. Vào dịp đầu năm, người dân thường ghé lại các đình, chùa để xin một nhánh non đem về treo trước cửa nhà hoặc chưng trên bàn thờ gia tiên với hy vọng rước được phước lộc về cho gia đình. Cành lộc được chọn thường là loại cây có phong cách, dáng dấp của người quân tử, thể hiện được sự bao dung và nhân ái. Cũng theo phong tục cổ truyền và quan niệm của người xưa, lộc Xuân hái từ những cây như đa, sung, xanh, si sẽ đem lại những kết quả tốt đẹp nhất. Còn hái lộc từ cây tùng, cúc, trúc, mai sẽ mang lại niềm vui, hạnh phúc và sức khỏe cho mọi người trong gia đình.

Nếu ngày xưa, việc hái lộc phải từ những cây ở chùa thì hiện nay, tục hái lộc đã đổi khác và có những phá cách mang tính tích cực. Những năm gần đây, người đi hái lộc đầu Xuân thường hái lộc theo nhiều cách chứ không nhất thiết phải bẻ cành, bứt đọt cây. Lộc Xuân có thể là mua một vài quả khế, cây mía hoặc một chậu cây nho nhỏ… đem về nhà trong ngày đầu năm. Tất cả những điều đó làm tôn lên vẻ đẹp văn hóa truyền thống của người Việt, mãi là một nét chấm phá lung linh trong mùa Xuân của toàn dân tộc Việt Nam! 

Lam Điền


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Chùa, Xin Lộc Đầu Năm - Nét Đẹp Văn Hóa Việt

Người tuổi Mùi thờ Phật nào?

Người tuổi Mùi thờ Phật nào? Vị Phật có quyền năng che chở, bảo vệ cho con giáp này là Đại Nhật Như Lai.
Người tuổi Mùi thờ Phật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mùi thờ Phật nào? Vị Phật có quyền năng che chở, bảo vệ cho con giáp này là Đại Nhật Như Lai.  

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Mùi

 

Nguoi tuoi Mui tho Phat nao
 
Người tuổi Mùi thờ Phật nào tốt nhất? Mỗi con giáp đều có vị thần bản mệnh, thủ hộ thần của riêng mình. Với người tuổi Mùi đó là Đại Nhật Như Lai. Tuổi này là người hiền lành, có tấm lòng nhân ái, bình thản trong cuộc sống, biết hài lòng với những gì mình đang có.   Nhưng thực ra bất cứ ai cũng có nỗi khổ riêng, nội tâm gợn sóng, lúc nào cũng hi vọng thành công, khát vọng tình yêu, tham vọng của cải. Người này nhiệt tình, thích ỷ lại vào người khác, nhân duyên rộng rãi. Cá tính mạnh nên vì cố chấp mà đưa ra quyết định sai lầm, bản thân lại khá bi quan nên tâm tình không mấy vui vẻ.    Đại Nhật Như Lai tượng trưng cho quang minh, ánh sáng của chân lý, dung hợp được tính nết của người tuổi Mùi. Đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai sẽ khiến tuổi Mùi giảm thiểu tâm tình tiêu cực, tăng cường năng lực phán đoán, hạ thấp tính cố chấp. Bản mệnh Phật của người tuổi Mùi là thánh vật phong thủy, có ý nghĩa cát tường, giúp bạn may mắn tốt lành, giảm bớt xui rủi, đạt được nguyện vọng.   Người tuổi Mùi sinh năm: 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003 đều có thể thỉnh bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai về đeo. Người này khi còn trẻ đa số đều có lý tưởng nhưng khi bước vào trung niên thì hiện thực cuộc sống làm mai một đi nhiều, vì hiểu rõ cuộc đời mà được chăng hay chớ. Đeo bản mệnh Phật, ở mức độ nào đó sẽ thay đổi nhận thức của con giáp này, khơi dậy cảm hứng sống, tích cực tiến về phía trước.
Xem thêm bài viết Thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người
 

2. Tác dụng của bản mệnh Phật trong năm 2017

  Người tuổi Mùi trong năm 2017 vận trình có những điểm không tốt lắm, nên lưu ý nhiều hơn.   Về sự nghiệp, công việc tràn đầy biến cố, với người luôn thích sự bình yên như tuổi Mùi thì đây quả là áp lực lớn. Bạn luống cuống và bế tắc trong việc tìm ra cách giải quyết vấn đề ổn thỏa nên rắc rối chồng chất rắc rối.   Vận trình tình cảm cũng không khá hơn, người độc thân dù tích cực theo đuổi tình yêu nhưng chung quy lại vẫn là có duyên mà không có phận, cố gắng nhiều song kết quả chẳng được bao nhiêu. Người đã kết hôn thì tốt hơn, tình cảm hài hòa, vợ chồng ấm áp.   Sức khỏe của tuổi Mùi trong năm nay bình thường, không có nhiều bệnh nặng ẩn giấu nhưng cảm vặt lại thường xuyên. Kiến nghị bản mệnh nên nghỉ ngơi, rèn luyện điều độ, ăn thêm các thực phẩm bổ dưỡng để tăng cường sức đề kháng. Đồng thời thư giãn tinh thần, thả lỏng bản thân, tránh làm việc quá sức.   Tài vận không có chuyển biến tốt, chủ yếu là nguồn thu từ Chính Tài nhưng vì sự nghiệp không tốt nên tài lực cũng có hạn. 
Xem thêm bài viết Chọn bản mệnh Phật tăng cường phong thủy trong xe ô tô cho người tuổi Mùi
 

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật


vi phat nao do menh cho nguoi tuoi mui
 
Người đeo bản mệnh Phật cần nhớ kĩ là phải có tâm thành kính, hướng Phật, không nghĩ chuyện ác, không làm việc sai quấy thì mới được chứng cho. Bản mệnh Phật tâm linh tương thông, càng đeo càng tích lũy linh lực, càng làm nhiều việc thiện thì pháp lực càng mạnh.   Người tuổi Mùi khi thỉnh bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai về hãy làm lễ khai quang để phát huy sức mạnh, đồng thời chú ý bảo dưỡng hàng ngày, cẩn trọng khi sử dụng. Lau bằng nước sạch, không để người khác tùy ý chạm vào, không để bản mệnh Phật bị va chạm, nứt gãy.    Khi đeo Phật bên mình hãy tránh những chỗ ồn ào như vũ trường, quán bar. Phật cần yên tĩnh, nơi quá hỗn loạn sẽ ảnh hưởng tới sự gia trì của vật phẩm phong thủy này. Đeo quanh năm không những có thể đổi vận, vượng vận mà còn bảo hộ bình an, mang tới rất nhiều điều tốt đẹp cho tuổi Mùi. 
Xem thêm bài viết Những cấm kị cần biết khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai
 
Vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Mùi hẳn các bạn đã nắm rõ thông qua bài viết. Hãy thỉnh ngay thủ hộ thần về để tăng phúc, tăng may cho chính mình. Nên chọn vật phẩm chế tác tinh xảo, làm bằng nguyên liệu đá cát tường như mã não, hắc diệu thạch, phỉ thúy, ngọc,… thì linh lực phong thủy sẽ càng vượt trội.
Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tị Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Thân Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tý
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mùi thờ Phật nào?

Câu chuyện về người nông dân chăn cừu và anh thợ săn

Cuộc sống có nhiều lúc phải đối mặt với những lựa chọn khó khăn giữa được mất. Nếu cứ cương quyết tiến lên để giành lấy phần hơn ta sẽ bị mất hơn là được
Câu chuyện về người nông dân chăn cừu và anh thợ săn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống rất nhiều lúc phải đối mặt với những mâu thuẫn, những sự lựa chọn khó khăn giữa được mất trong đời. Nếu cứ cương quyết tiến lên để giành lấy phần hơn có thể ta sẽ bị mất hơn là được đấy…

Không phải sự chọn lựa nào cũng đơn giản hay dễ chịu, nhất là những chọn lựa trong các mối quan hệ, bạn bè. Đa phần mỗi khi ta cần quyết định nên hay không nên tiến tới một mối quan hệ bạn bè với ai đó, việc đầu tiên ta nghĩ sẽ là “mình được những gì từ mối quan hệ đó?”.

Và tất nhiên như người xưa thường nói, nếu người ta đến với nhau vì điều gì thì trước sau người ta cũng xa nhau vì điều đó. Hãy thử xem câu chuyện dưới đây và cùng chiêm nghiệm về tình bạn cùng những được- mất trong đời nhé!

Một người nông dân và một người thợ săn là hàng xóm của nhau. Người thợ săn nuôi một đàn chó rất dữ tợn và khó bảo, chúng thường nhảy qua hàng rào và rượt đuổi đàn cừu của người nông dân. Người nông dân bảo người hàng xóm rằng hãy trông nom đàn chó cẩn thận, nhưng xem ra những lời nói đó đã bị bỏ ngoài tai.

Một ngày nọ, đàn chó của người thợ săn lại nhảy qua hàng rào, chúng đuổi cắn đàn cừu và làm nhiều con trong đàn bị thương nặng.

Lúc này, người nông dân không thể chịu đựng thêm nữa. Anh ta bèn lên phủ báo quan. Vị quan chăm chú lắng nghe đầu đuôi câu chuyện rồi nói:

“Ta có thể phạt người thợ săn và bắt anh ta xích hoặc nhốt đàn chó lại. Nhưng anh sẽ mất đi một người bạn và có thêm một kẻ thù. Anh muốn điều gì: Một người bạn hay một kẻ thù làm hàng xóm của mình?”

Người nông dân trả lời rằng anh muốn có một người bạn hơn. Vị quan nghe vậy bèn phán:

“Được, vậy ta sẽ chỉ cho anh cách để vừa bảo vệ đàn cừu, vừa giữ được một người bạn”.

sói và cừu
Từ đó trở đi, đàn chó không bao giờ có cơ hội quấy rầy đàn cừu của người nông dân nữa.

Về nhà, người nông dân liền làm theo những gì vị quan đã dạy. Anh ta bắt 3 con cừu khỏe nhất của mình đem tặng cho 3 cậu con trai nhỏ của người hàng xóm. Đám trẻ rất vui, suốt ngày cứ quấn quýt chơi với 3 con cừu.

Để bảo vệ những con vật giờ đây đã trở thành thú cưng mới của lũ trẻ, người thợ săn đã làm một cái cũi để nhốt đàn chó lại. Từ đó trở đi, đàn chó không bao giờ có cơ hội quấy rầy đàn cừu của người nông dân nữa.

Cảm kích trước sự hào phóng của người nông dân với các con của mình, người thợ săn thường mang chiến lợi phẩm anh ta săn được sang cho người nông dân. Người nông dân đáp lại bằng thực phẩm và phô-mai do mình làm ra. Và chỉ trong một thời gian ngắn, 2 người hàng xóm đã trở thành bạn tốt của nhau.

Khi bỏ qua lòng thù hận, người nông dân rõ ràng là được nhiều hơn mất. Anh ta được đàn cừu khỏe mạnh, được sự yêu thương của những đứa trẻ, được một tình bạn láng giềng và những “tối lửa tắt đèn có nhau”.

Nhưng nếu khăng khăng với những kiện tụng ban đầu, hẳn anh sẽ không có được những điều anh đang sở hữu. Điều duy nhất anh ta có lúc đó, chính là lòng thù hận, và sự cô độc. Và chẳng ai muốn điều đó tồn tại trong cuộc đời mình cả. Chắc chắn là như vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện về người nông dân chăn cừu và anh thợ săn

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần trong khoa tử vi. Hãy cùng tham gia bình giải bộ sao này xem bạn có nằm trong bộ tam giải này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

1. Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

a. Về tính tình:

sự đức độ, khoan hòa, thuần hậu

sự từ thiện, lòng nhân hay giúp đỡ người khác

Người có 3 sao này tâm tính hướng thiện, lương thiện, không hại ai, vị tha, hay giúp đỡ người hoạn nạn hay người yếu kém. Về điểm này, 3 sao trên có đặc tính giống như Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.

b. Về phúc thọ:

chủ sự giải ách, trừ hung

giảm bệnh tật, tránh hay giảm tai họa

làm tăng phúc thọ, may mắn đặc biệt

Người gặp những sao này thủ Mệnh thường gặp nhiều giải may lạ lùng và bất ngờ.

2. tam giải và các sao giải khác:  Khoa Tử vi có nhiều sao cứu giải.

 Về chính tinh có: Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng.

Về phụ tinh có: Quang Quý, Tả Hữu, Hóa Khoa, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Long Đức, Thanh Long, Thiếu Âm, Thái Dương, Thiên Phúc, Thiên Quan, Hóa Lộc, Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tràng Sinh, Đế Vượng, Triệt, Tuần.

 Giữa các phụ tinh, Hóa Khoa đứng đầu vì hiệu lực mạnh mẽ của nó. Quang Quý, Thiên Giải, Địa Giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng và những sao Tả Hữu, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời đối với mình.

Thiên Giải có hiệu lực khắc chế Đà La và Kiếp Sát.

3. Ý nghĩa của tam giải  ở các cung của bộ sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần:

Tam Giải rất tốt khi đóng ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật. Nếu giáp Mệnh và Thân thì cũng tốt.

Tuy nhiên, ở Điền, Tài, Thiên Giải và Giải Thần làm hao hụt của cải.  

Các sao Thiên giải và Địa giải là những sao cứu giải nhỏ.

Khi gặp tai nạn, có các sao này có phần nào hy vọng thoát nạn.

Tính nết:

Nhân hậu, từ thiện, giải ách, giảm bệnh tật, tăng thọ.

Người có các sao giải này ở Mệnh, thường gặp may mắn bất ngờ.

Bàn về các sao giải:

Cứu giải mạnh:

Vũ khúc, Hóa khoa, Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thiên đồng, Tuần Triệt.

Cứu giải nhỏ:

Địa giải, Giải thần, Thiên đức, Nguyệt đức, Phúc đức, Long đức, Thanh long, Thiếu dương, Thiếu âm, Thiên quan, Thiên phúc, Hóa lộc, Lộc tồn, Trường sinh, Đế vương.

- Hóa khoa được coi là sao cứu giải mạnh nhất “đệ nhất giải thần”. Tính chất cứu giải này do sự khôn ngoan và khiêm nhường của chính đương số chứ chẳng phải do trời ban cho đâu.

- Thiên giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng, nhưng đương số cũng phải ăn ở cho có đức mới mong hướng cứu giải.

- Tả Hữu, Giải thần, Thiên quan, Thiên phúc biểu hiện sự giúp đỡ của người đời.

Là hai sao, nhỏ đi kèm sau Thiên hình, có mức độ cứu giải chung chung, có lẽ cũng được thêm thắt vào để an ủi ví như ly nước mát giải khát tạm thời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần

Ngũ hành của chín Phi tinh là gì? –

Ngôi sao thứ nhất trong cửu tinh gọi là Nhất Bạch Tham Lang tinh, ngũ hành thuộc Thuỷ, đại diện cho những đồ vật liên quan đến Thuỷ trong căn nhà. Ngôi sao thứ hai trong cửu tinh gọi là Nhị Hắc Cự Môn tinh, ngũ hành thuộc Thổ, đại diện cho những tạp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngôi sao thứ nhất trong cửu tinh gọi là Nhất Bạch Tham Lang tinh, ngũ hành thuộc Thuỷ, đại diện cho những đồ vật liên quan đến Thuỷ trong căn nhà.

Ngôi sao thứ hai trong cửu tinh gọi là Nhị Hắc Cự Môn tinh, ngũ hành thuộc Thổ, đại diện cho những tạp vật, bụi bẩn trong nhà.

Ngôi sao thứ ba gọi là Tam Bích Lộc Tồn t  inh, ngũ hành thuộc Mộc, đại diện cho những cây cối hoa cỏ khô héo, sách vở để lâu ngày trở nên ố vàng, những đồ vật làm bằng gỗ bị nứt.

Ngôi sao thứ tư gọi là Tứ Lục Văn Khúc tinh, ngũ hành thuộc Mộc, đại diện cho những cây cối, hoa cỏ tươi tốt, sách vở mới và đồ vật làm bằng gỗ còn tốt.

P2

Ngôi sao thứ năm gọi là Ngũ Hoàng Liêm Trinh tinh, ngũ hành thuộc Thổ, đại diện cho những vị trí ẩm ướt, âm hàn trong nhà.

Ngôi sao thứ sáu gọi là Lục Bạch Vũ Khúc tinh,  ngũ hành thuộc Kim, đại diện cho những đồ vật liên quan đến kim loại và điện khí trong gia đình.

Ngôi sao thứ bảy gọi là Thất Xích Phá Quân tinh, ngũ hành thuộc Kim, đại diện cho những đồ vật sắc nhọn trong nhà như dao, kéo.

Ngôi sao thứ tám gọi là Bát Bạch Tả Phù tinh, ngũ hành thuộc Thổ, đại diện cho những đồ gốm sứ trong gia đình.

Ngôi sao thứ chín gọi là Cửu Tử Hữu Bật tinh, ngũ hành thuộc Hoả, đại diện cho bếp của căn nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành của chín Phi tinh là gì? –

Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Chọn ngày không nên làm những việc lớn Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người xem. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Đinh Tỵ
Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi xem ngày tốt trong tháng cần phải đổi lịch âm dương từ ngày dương sang ngày can chi, Có thể tra cứu trên Lịch Vạn Niên, Lịch Vạn Sự

1. Tránh các ngày Nguyệt Kỵ

Là những ngày: mồng 5, 14, 23 hàng tháng. Theo phong thủy phi tinh, tổng các số trong 3 ngày trên là 5,5 tượng trưng cho sao Ngũ Hoàng Thổ ở trung cung rất tối kỵ cho mọi việc.

2. Trách những ngày tam Nương

Là những ngày: thượng tuần là ngày mùng 3, mùng 7. Trung tuần là ngày 13, 18. Hạ tuần là ngày 22, 27

Chọn ngày không nên làm những việc lớn

-       Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người xem. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Đinh Tỵ

-       Ngày trùng với can tuồi của người cần xem, còn chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dùng ngày Đinh Hợi (Chính xung rất độc)

-       Ngày có can xung với can tuổi của người cần xem, còn chi trùng với chi tuổi hoặc chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Quý Tỵ hoặc Quý Hợi.

Các ngày sát chủ cũng không nên làm các việc lớn ( tháng Giêng, ngày Tỵ)_(Tháng 2, ngày Tý)_(Tháng 3, ngày Mùi)_(Tháng 4 ngày Mão)_(Tháng 5, ngày Thân)_(Tháng 6, ngày Tuất)_(Tháng 7, ngày Hợi)_(Tháng 8, ngày Sửu)_(Tháng 9, ngày Ngọ)_(Tháng 10, ngày Sửu)_(Tháng 9, ngày Ngọ)_(Tháng 10, ngày Dậu)_(Tháng 11, ngày Dần)_(Tháng 12, ngày Thìn)

Hướng dẫn xem ngày tốt xấu trong tháng

3. Những yếu tố để chọn ngày tốt khi xem ngày tốt xấu

-       Ngày Can sinh Chi (Đại Cát): có vai trò rất quan trọng khi tiến hành đại sự: Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Giáp Ngọ, Mậu Thân, Canh Tý, Nhâm Dần, Kỷ Dậu, Tân Hợi, Quý Mão, Bính Thìn.

-       Ngày chi sinh Can ( Tiểu Cát): cũng là ngày tốt: Giáp Tý, Bính Dần, Đinh Mão, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Canh Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Mậu Ngọ.

+ Từ Lập Xuân đến trước Lập Hạ: Nhâm Dần, Quý Mão.

+ Từ Lập Hạ đến trước Lập Thu: Ất Tý, Giáp Ngọ.

+ Từ Lập Thu đến trước Lập Đông: Mậu Thân , Kỷ Dậu.

+ Từ Lập Đông đến trước Lập Xuân: Canh Tý, Tân Hợi.

 4. Ngày theo Lục Diệu

Tháng 1,7:  Ngày 1 là Tốc Hỉ: Tốt vừa, sáng tốt, chiều xấu, cần làm nhanh.

Tháng 2,8: Ngày 1 là Lưu Liên: Hung, mọi việc khó thành.

Tháng 3,9: Ngày 1 Tiểu Cát: Cát, mọi việc tốt,ít trở ngại.

Tháng 4,10 : Ngày 1 là Không Vong: Hung, mọi việc bất thành.

Tháng 5,11: Ngày 1 là Đại An: Cát, mọi việc đều yên tâm.

Tháng 6,12: Ngày 1 là Xich Khẩu: Hung, Đề phòng miệng lưỡi cãi vãi.

Rồi theo thứ tự 1 Đại An, 2 Lưu liên, 3 Tốc Hỉ, 4 Xích Khẩu, 5 Tiểu Cát, 6 Không Vong tiếp theo các ngày trong tháng.

Theo lịch sách cổ truyền chứng minh là đúng, hễ vào tuổi nào gặp nạn tam tai không những không làm nhà mà cưới gả cũng là chuyện xấu. Nên các bạn cố gắng vào những năm hung niên nói trên dù muốn dù không cũng đỡ đi được phần nào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Môn Tử Bình có 1 câu quan trọng mà ai cũng thuộc lòng khi bắt đầu luận giải tứ trụ: "Dụng thần chuyên tầm nguyệt lệnh, dĩ tứ trụ phối chi, tất hữu thành bại."
Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Có nghĩa là tìm dụng thần trong chi tháng là điều kiện thứ nhất, sau đó xem xét quan hệ của ngũ hành giữa các can chi còn lại, cách cục của tứ trụ từ đó mới biết là thành hay bại.

Thành tức là thành công, đạt được cách, còn gọi là nhập cách.

Bại là thất bại; cách cục của tứ trụ bị phá.

Giữa "Thành" và "Bại" còn xét được "Kị" và "Cứu Ứng".

Kị tức là cách cục không nên gặp, mức độ bị phá cách nhẹ hơn "bại".

Cứu ứng là khi gặp phá cách lại được giải thoát.

Lưu ý rằng các tài liệu chỉ dạy xét Cách Cục theo tứ trụ, mà rất hiếm khi nói rõ định đại vận ảnh hưởng như thế nào đến Cách Cục, vấn đề này có cần xét song song với sự thành bại của Cách Cục hay không. Các mệnh lý gia thời trước chỉ xét Cách Cục, sau đó mới luận đại vận nào sẽ tốt, đại vận nào sẽ xấu.

Quan niệm này là không cải được số mệnh. Mệnh có Cách gì thì nhất định sẽ diễn tiến theo chiều hướng đó. Cải được số hay không là một vấn đề khác, sẽ bàn ở một bài khác. Chúng ta chỉ nên học hỏi tại sao phải hiểu rõ Cách Cục của tứ trụ xét như thế nào.

Thí dụ như Quan cách.

Thành > Quan gặp Tài và Ấn, không bị hình, xung, phá, hại, không vong.

Bại > Quan gặp Thương quan, Quan bị khắc chế, bị xung mất, hợp mà trở thành kị thần, gặp không vong

Kị > Quan gặp Tài mà lại thêm Thương quan

Cứu ứng > Quan gặp Thương quan nhưng có Ấn giải. Khi Quan Sát hỗn tạp, Sát hay Quan được hợp. Quan bị hình, xung, nhưng được tam hội, tam hợp hiệp giải.

Chẳng hạn như Giáp mộc sanh tháng Dậu, tức Tân kim là Quan cách. Có can Đinh là Thương quan phá cách, vì Đinh khắc Tân. Cứu giải là nếu có Nhâm thấu ra, vì Nhâm hợp Đinh, nên Đinh không còn khắc chế Tân nữa.

Có 1 vấn đề quan trọng chúng ta nên nhớ rõ khi luận Cách:

1- Bản khí của chi tháng là Cách
2- hay can tàng nào thấu ra là Cách?

Vấn đề này các bạn sẽ gặp phải khi đọc vài tài liệu khác nhau. Theo KC thì Tử Bình trong thời gian xưa nhất dùng điểm 1 để luận Cách. Sau này dần dà mới thấy các tân phái cho rằng can tàng nào thấu ra thì lấy đó làm Cách.

Các bạn cũng thấy lý do rằng, khi nói "nguyệt lệnh" thì dĩ nhiên nói rõ là bản khí của chi tháng, như Dần có Giáp, Bính, Mậu, thì Giáp chính là Cách cục. Vì "lệnh" thì chỉ có 1. Các can tàng khác chỉ là phụ.

Nếu cho rằng vì Giáp không thấu mà Bính hay Mậu thấu ra, lại lấy Bính/Mậu làm Cách thì phải là quan niệm mới hơn, suy luận rộng thêm hơn ở thời gian sau này. Quan niệm rộng rãi này còn cho thấy giải quyết được rõ ràng khi thân vượng hay thân suy phải tòng. Nhất là về Quan/Sát cách, một trong những trọng điểm xét đoán của Tử Bình.

Trước khi luận sâu hơn về sự phối hợp phức tạp của tứ trụ, vì dĩ nhiên có rất nhiều tứ trụ khó nhìn ra ngay Cách cục, chúng ta nên tìm hiểu khi nào gọi là Thành, Bại, Kị và Cứu ứng. Ở trên đã nói về Quan, dưới đây là những cách cục của những thập thần khác.

Cách cục thành:

- Thân cường vượng có SÁT chế ngự, gọi là Sát Cách.
- Ấn không nhiều, gặp Sát hay Quan thấu can, dụng được Thực Thương để tiết khí. Hoặc Ấn quá mạnh gặp được Tài tinh vượng khí; Ấn cách thành công.
- Thực thần là Cách, có Tài tinh. Thực thần gặp Sát, không có Tài tinh. Thực thần gặp Sát nhưng có Ấn; Thực cách thành công.
- Thương quan gặp Tài, tất có tiết khí để thành hữu dụng. Thương quan vượng, có Ấn cũng vượng. Thương quan mạnh, thân nhược, có Sát và Ấn. Thương quan gặp Sát nhưng không có Tài. Gọi là Thương quan cách thành.
- Tài tinh là để sinh Quan, có Tài cách gặp Quan là hữu dụng. Tài cách gặp Thực sinh, lại có Tỉ Kiếp thì thân cường vượng, gặp Ấn vượng.
- Nhật chủ gặp lệnh tháng là Kiếp gọi là Dương nhận cách (đế vượng). Nếu thấu Quan Sát hay Tài Ấn đều hữu dụng.
- Lệnh tháng là Lộc (lâm quan), thấu Quan lại có Tài, Ấn, hoặc thấu Tài có Thực Thương đi kèm. Thấu Sát được chế phục, như vậy Kiến lộc cách thành.

Thế nào là Bại:

- Sát cách gặp Tài tinh mạnh lại không có Ấn chế ngự.
- Ấn cách quá yếu lại gặp Tài. Hoặc thân cường vượng, Ấn cách quá mạnh, lại có Sát. Như vậy Ấn cách bị hỏng.
- Thực cách gặp Kiêu thần, hoặc Thực sinh Tài gặp Sát thấu.
- Thương quan cách gặp Quan. Thương quan sinh Tài gặp Sát thấu. Thương quan cách gặp Ấn trọng thì thân vượng mà Thương nhược, cũng đều làm cho Thương quan cách bị phá.
- Tài cách yếu mà gặp nhiều Tỉ Kiếp. Tài cách gặp Sát thấu.
- Dương nhận cách không có Quan hay Sát.
- Kiến lộc cách không có Tài Quan, lại thấu Sát và Ấn là bại.

Cách cục kị khi gặp:

- Quan cách đương thành lại bị hợp
- Sát cách có Ấn lại thấu Tài tinh
- Sát cách có Thực chế lại gặp Ấn
- Ấn cách gặp Thực thần, kị gặp Tài vượng thấu can
- Thực cách có Sát hay Ấn không nên gặp Tài
- Thương quan cách sinh Tài, nhưng Tài bị hợp
- Tài cách sinh Quan, kị gặp Thương hay bị hợp

Thí dụ về Cứu ứng trong vài trường hợp:

- Tài cách gặp Tỉ Kiếp mạnh, có Thực tiết khí thân. Như Giáp sinh tháng tứ quí Thìn Tuất Sửu Mùi, có Ất thấu gọi là bị Tỉ Kiếp tranh Tài (Mậu Kỉ). Nếu thấu Bính, tức Tỉ Kiếp chuyển sang sinh Thực, Thực sinh Tài, như thế Tài cách đang bại trở thành có cứu ứng. Hoặc tứ trụ không có Bính, nhưng thấu Tân âm kim có thể khắc chế Ất Mộc cứu Tài.

- Bính sinh tháng Dậu, Tân kim là chính tài. Có Nhâm là Sát thấu. Tân kim sẽ sinh Nhâm thủy khắc Bính. Như thế gọi là Tài cách bị phá. Cứu ứng được là có Mậu chế ngự Nhâm, lại sinh cho Tân kim. Nếu không có Mậu lại thấu Đinh thì Đinh hợp Nhâm là hợp Sát. Như vậy Chính Tài cách vẫn gọi là thành cách.

- Ất âm mộc sinh tháng Hợi, nguyệt lệnh là Ấn, gọi là Ấn cách. Tứ trụ có Mậu hay Kỉ là Tài mà quá vượng hay thấu can, tất nhiên Tài tinh này phá Ấn, còn gọi là tứ trụ „có bệnh“. Thuốc trị cho bệnh là khi có Giáp thấu ra, Giáp là Kiếp khắc được Mậu để hộ Ấn. Nếu thấu Quí thì hợp được Mậu cứu Ấn.

Qua đó, chúng ta thấy rằng thoạt tiên là Cách cục bị phá hỏng vì sự khắc chế quá mạnh, nhưng có ngũ hành khác thấu ra và vượng khí, một là chế, hai là hợp, thì cách cục ban đầu được cứu ứng. Giống như bịnh mà có thuốc vậy.

Những trường hợp tương tự đều luận như trên. Nắm vững được sự cứu ứng như thế nào là hiểu được tất cả cách thành hay bại, kị.

Tứ trụ nam mệnh:

tài thương nhật chủ quan
Kỉ Bính Ất Canh
Mão Hợi Thìn
ất quí nhâm giáp mậu ất quí

Đại vận: Ất Hợi, Giáp Tuất, Quí Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị

Như đã nói trong những bài trên, vấn đề thường gặp phải ở bản khí của lệnh tháng không thấu, thiên can thấu ra lại không có can tàng, vì các chi Tí Ngọ Mão Dậu chỉ có nhất khí (ngọai trừ Ngọ tính thêm Kỉ, nhưng vì Kỉ gửi ở Đinh nên dùng theo). Như tứ trụ trên, Quí là Kiêu thần của Ất không lộ, các thiên can lộ không nằm trong lệnh tháng và trong các chi khác, vậy suy Cách Cục thế nào?

(Nhắc lại là Can ngày thì không tính là "thấu", như trong Mão có Ất, trong Thìn dư khí Ất. Nhưng đấy chỉ là khí của chính can ngày.)

Bản khí là Kiêu không thấu thì vẫn xét lực của Thủy trong trụ ra sao, đấy là điểm chính. Thứ nhì, vẫn gọi là Ấn cách (không ai gọi là "Kiêu cách", chỉ nhận định Quí là âm thủy với Ất âm mộc là quan hệ Âm sinh Âm, lực mạnh).

Tí gặp Hợi, lại thêm Thìn chứa Quí thủy, nên Ấn cách lực rất mạnh.

Nhưng khi nói đến cái "dụng", tức tứ trụ dụng can chi nào làm "bàn đạp" cho các sinh hoạt cuộc đời, mà ta gọi là "dụng thần" thì lại là chuyện khác. Lúc này mới nhìn thiên can thấu ra thập thần nào, xung chế ra sao, có hữu dụng được hay không, thì đấy là dụng thần của tứ trụ.

Như tứ trụ trên thì thấu Kỉ, Bính, Canh. Trên trụ tháng là ưu tiên, Bính Thương Quan là tính cách đầu tiên có khả năng hữu dụng.

Thương quan ngộ Quan (Canh) là điều bất thuận lợi. Nhưng may mắn rằng Quan bị Ất hợp, nên có thể nói là "khử" được Quan mà giữ được hình thái trọn vẹn của Thương quan.

Thương quan là điều hữu dụng vượt trội vì có Thiên tài kế bên. "Thương Quan sinh Tài" vì thế được gọi là dụng thần của người này. Các tài liệu sau này đều gọi đây là 1 "Cách", mà bỏ qua Quí trong lệnh tháng. Vả lại, nếu gọi Bính là Cách, hay thậm chí gọi Canh là Cách, thì cả hai thiên can này vô căn, vô gốc, làm sao có thể hữu dụng được?

Cần nên phân biệt giữa "Cách" và "Dụng" như thế.

Như vậy, Ấn Cách dụng Thương quan ở tứ trụ trên thành công. Thân vượng vì tóm lại là cách cục thành công.

Trên cơ sở thân vượng, hình thái của tứ trụ thành, tính cách mạnh mẽ của đương số được hình thành. Tất cả những cách cục thành công đều quí và có phúc, không chỉ riêng Ấn Cách. Riêng "Ấn" thời xưa nói như là cái "triện đóng dấu", đại biểu cho những địa vị cao trong xã hội.

Đại vận là con đường thể hiện được tính cách và năng lực của đương số, nếu nó thuận theo điều hữu dụng, không bị khắc chế quá sức thì mục đích theo đuổi nói toàn bộ là trôi chảy. Nếu ngược lại thì quí cách trở nên tầm thường, cho dù có thành đại phú ông, cũng chỉ là 1 trong những người giàu có thế thôi, không đạt được quyền lực của Ấn. Chính vì thế mà khi nói đến "Cách" đều nói đến bản khí của lệnh tháng thì giải thích rõ ràng hơn tất cả mọi việc trong tứ trụ.

Đại vận của tứ trụ trên thuận theo chiều Kim - Hỏa. Kim sanh Thủy Ấn từ những đại vận đầu. Đến vận Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị là hỏa vận, quyền lực lên đến bậc nhất thiên hạ thời Thế chiến thứ nhì. Cuối vận Kỉ Tị, lưu niên Quí Tị, 2 Tị xung 1 Hợi, Quí khắc Kỉ, bị nghẽn mạch máu mà chết.

Ở vấn đề tử vong lại không dùng Cách để luận, mà chỉ thuần ngũ hành suy vượng, xung khắc ra sao, nhưng đấy là một đề tài khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Quan điểm của đức Phật về "Sân khấu" kích thích tham sân si

Đối với người chưa đoạn trừ sân si, còn bị trói buộc, nếu nhà vũ kịch trên sân khấu tập trung những liên hệ đến si sẽ khiến cho lòng si của càng tăng thịnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài kinh thể hiện quan điểm của Đức Phật về “sân khấu” và “kịch trường” dưới đây là Kinh Puta, chương tám, Tương ưng thôn trưởng, Kinh Tương ưng bộ tập II (số thứ tự 15) bản dịch của Hòa thượng Thích Minh Châu, II. Puta (S.iv,306)

1) Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương Xá), tại Trúc Lâm, chỗ nuôi dưỡng các con sóc.

2) Rồi Talaputa, nhà vũ kịch sư (natagàmani), đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.

3) Ngồi một bên, vũ kịch sư Talaputa bạch Thế Tôn:

– Con được nghe, bạch Thế Tôn, các vị Đạo sư, Tổ sư thuở xưa nói về các nhà vũ kịch, nói rằng: “Ai là nhà vũ kịch, trên sân khấu giữa kịch trường, với các điệu bộ giả sự thật, làm quần chúng vui cười, thích thú; người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh cộng trú với chư Thiên hay cười (pahàsadeve)“. Ở đây, Thế Tôn nói như thế nào?

– Thôi vừa rồi, này Thôn trưởng. Hãy dừng ở đây. Chớ có hỏi Ta về điều này.

4) Lần thứ hai, vũ kịch sư Talaputa bạch Thế Tôn:

– Bạch Thế Tôn, con có nghe các vị Đạo sư, Tổ sư thuở xưa nói về các nhà vũ kịch, nói rằng: “Ai là nhà vũ kịch, trên sân khấu hay giữa kịch trường, với các điệu bộ giả sự thật, làm quần chúng vui cười, thích thú; người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh cộng trú với chư Thiên hay cười”. Ở đây, Thế Tôn nói như thế nào

– Thôi vừa rồi, này Thôn trưởng. Hãy dừng ở đây. Chớ có hỏi Ta về điều này.

5) Lần thứ ba, vũ kịch sư Talaputa bạch Thế Tôn:

– Bạch Thế Tôn, con có nghe các vị Đạo sư, các vị Tổ sư thuở xưa nói về các nhà vũ kịch, nói rằng: “Ai là nhà vũ kịch, trên sân khấu hay giữa kịch trường, với các điệu bộ giả sự thật, làm quần chúng vui cười, thích thú; người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh cộng trú với chư Thiên hay cười”. Ở đây, Thế Tôn nói như thế nào?

– Thật sự, Ta đã không chấp nhận và nói rằng: “Thôi vừa rồi, này Thôn trưởng. Hãy dừng ở đây. Chớ có hỏi Ta về điều này”. Tuy vậy, Ta sẽ trả lời cho Ông.

6) Này Thôn trưởng, đối với những loài hữu tình thuở trước chưa đoạn trừ lòng tham, còn bị lòng tham trói buộc, nếu nhà vũ kịch trên sân khấu hay trong kịch trường, tập trung những pháp hấp dẫn, thời khiến lòng tham của họ càng tăng thịnh. Này Thôn trưởng, đối với những loại hữu tình thuở trước chưa đoạn trừ lòng sân, còn bị lòng sân trói buộc, nếu nhà vũ kịch trên sân khấu hay trong kịch trường tập trung những pháp liên hệ đến sân, thời khiến cho lòng sân của họ càng tăng thịnh. Này Thôn trưởng, đối với loài hữu tình thuở trước chưa đoạn trừ lòng sân si, còn bị lòng sân si trói buộc, nếu nhà vũ kịch trên sân khấu hay trong kịch trường tập trung những pháp liên hệ đến sân si, thời khiến cho lòng sân si của họ càng tăng thịnh.

ảnh tụng niệm
Nhà vũ kịch trên sân khấu hay trong kịch trường tập trung những pháp liên hệ đến si, thời khiến cho lòng sân si của họ càng tăng thịnh.

7) Người ấy tự mình đắm say, phóng dật, làm người khác đắm say và phóng dật, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh trong địa ngục Hý tiếu (Pahàso). Nếu người ấy có (tà) kiến như sau: “Người vũ kịch nào, trên sân khấu hay giữa kịch trường, với các điệu bộ giả sự thật, làm quần chúng vui cười, thích thú; người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh cộng trú với chư Thiên hay cười”. Như vậy là tà kiến. Ai rơi vào tà kiến, này Thôn trưởng, Ta nói rằng người ấy chỉ có một trong hai sanh thú: một là địa ngục, hai là súc sanh.

8) Khi được nói vậy, vũ kịch sư Talaputa phát khóc và rơi nước mắt.

– Chính vì vậy, này Thôn trưởng, Ta đã không chấp nhận và nói: “Thôi vừa rồi, này Thôn trưởng. Hãy dừng ở đây. Chớ có hỏi Ta về điều này”.

– Bạch Thế Tôn, con khóc không phải vì Thế Tôn đã nói như vậy. Nhưng, bạch Thế Tôn, vì con đã bị các Đạo sư, các Tổ sư vũ kịch thời trước đã lâu ngày lừa dối con, dối trá con, dắt dẫn lầm lạc con rằng: “Người vũ kịch nào trên sân khấu hay giữa kịch trường, với các điệu bộ giả sự thật, làm quần chúng vui cười, thích thú; người ấy, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh cộng trú với chư Thiên hay cười”

9) Thật là vi diệu, bạch Thế Tôn! Thật là vi diệu, bạch Thế Tôn! Bạch Thế Tôn, như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày những gì bị che kín, chỉ đường cho kẻ bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh pháp đã được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện trình bày, giải thích. Bạch Thế Tôn, con nay xin quy y Phật, Pháp và chúng Tăng. Mong Thế Tôn cho con được xuất gia với Thế Tôn, được thọ đại giới!

10) Vũ kịch sư Talaputa được xuất gia với Thế Tôn, được thọ đại giới.

11) Thọ đại giới không bao lâu, Tôn giả Talaputa… trở thành một vị A-la-hán nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan điểm của đức Phật về "Sân khấu" kích thích tham sân si

Top 3 con giáp khó làm nên chuyện lớn

Bất kỳ chuyện gì trong cuộc sống đều cần có giới hạn thích hợp. Đôi khi những điều bạn cho là ưu điểm nhưng nếu thái quá sẽ phản tác dụng, thậm chí khiến cuộc sống của bạn trở nên khó khăn hơn.
Top 3 con giáp khó làm nên chuyện lớn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Dần: Thích cậy quyền, tham tư lợi và tính kiểm soát quá mạnh

Người tuổi Dần bẩm sinh rất thích kiểm soát và khống chế người khác, ngược lại họ không thích bị quản thúc. Tuy trong xử sự, họ thường toát lên sức hút nhất định từ thái độ mạnh mẽ, quyết đoán nhưng với bản tính cậy quyền và tư lợi, người khác sớm muộn cũng nhận ra bản chất của họ và dễ có ý thù địch. Khi không xây dựng được lòng tin và sự đón nhận của người xung quanh, họ khó mà có thành tựu lớn.

top-3-con-giap-kho-lam-nen-chuyen-lon

Tuổi Thìn: Tự tin thái quá, dễ bị tác động bởi ý kiến trái chiều

Những người này bẩm sinh có tài lãnh đạo nhưng đáng tiếc họ ít khi làm nên chuyện lớn, chỉ có thể đạt một chút thành tích nhất định trong công việc lẫn cuộc sống. Họ một mặt do quá tự tin vào bản thân mà không thích tiếp nhận ý kiến của người khác, mặt khác cũng dễ bị tác động nếu đối phương có ý kiến ngược với họ. Cũng chính vì vậy, họ thường dễ mắc bẫy hoặc phạm sai lầm do thái độ tự tin thái quá của mình.

Tuổi Sửu: Tham lợi, dễ bị lợi ích riêng tư làm mờ mắt

Những người tuổi Sửu thường dễ bị đồng tiền mê hoặc, có thể nói đầu óc của họ không bao giờ rời khỏi chuyện tiền bạc, vật chất, làm gì cũng nghĩ đến quyền lợi của mình. Do vậy, họ khiến người khác sinh ra tâm lý đề phòng, thiếu tin cậy và cảm thấy họ quá thực dụng, không muốn kết giao quá thân. Ngoài ra, họ cũng dễ rơi vào khó khăn, thất bại do lòng tham không đáy.

Khang Ninh (theo D1xz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp khó làm nên chuyện lớn

36 lời Phật dạy về tình yêu để hạnh phúc tròn đầy - phần 2

Phật dạy về tình yêu, không mong chúng sinh một đời một kiếp yêu một người, mà mong rằng một đời một kiếp yêu một lòng.
36 lời Phật dạy về tình yêu để hạnh phúc tròn đầy - phần 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

36 loi Phat day ve tinh yeu de hanh phuc tron day - phan 2 hinh anh
 
19, Yêu không từ bi, trăm đường đau khổ.
 
20, Vì yêu quá mà ưu sầu, vì yêu quá mà sợ hãi, không yêu thì không sầu cũng không lo.   21, Ngồi cũng thiện, đi cũng thiện, như nhành hoa phiến lá, yêu tự đến rồi lớn lên, bắt đầu từ tâm, ra đi cũng từ tâm.   22, Nhân sinh có 8 nỗi khổ: sinh, lão, bệnh, tử, yêu mà phải biệt ly, ghét mà phải ở gần, cầu mà không có được, mất mà không buông được.   23, Tình yêu là một loại gặp gỡ của duyên phận, trăm năm tu hành đổi lấy một lần gặp gỡ thoáng qua.   24, Hồng trần vạn trượng, một bước đã thành không, ngàn vạn tình ý nếu không đúng người, cũng chỉ đổi lấy nước mắt.   25, Khoảnh khắc là vĩnh hằng, còn lại đều hư ảo.   26, Tình yêu rời đi, xin đừng lưu luyến; tình yêu đến gần, xin hãy quý trọng. Yêu hay không yêu đều giống nhau, vội vàng cả đời, biết được ai đúng ai sai.   27, Thời gian qua đi, tình yêu phai nhạt, yêu thương tan biến. Thời gian, chính là thứ khiến cho đã yêu thì càng yêu, đã hận thì càng hận.   28, Duyên dày hay mỏng, yêu nhiều hay ít, đều đã định sẵn.
 
29, Vạn vật như nhau, có sinh có diệt, yêu có hợp có tan. Nếu vì chấp nhất hi vọng vĩnh viễn tốt đẹp, đời đời như lúc ban đầu thì chỉ có thống khổ.   Những điều chưa biết về giờ Ngọ ba khắc
Từ xưa, giờ Ngọ ba khắc (giữa trưa) được lựa chọn là thời điểm để xử trảm tử tù. Vậy, khoảng thời gian này có gì đặc biệt, có gì cần kiêng kị? Hãy cùng

30, Quên không có nghĩa là chưa từng tồn tại, đó chỉ là sự lựa chọn bắt buộc. Chi bằng buông tay, buông càng nhiều càng cảm thấy có được nhiều.
  31, Muốn hiểu một người, hãy xem xuất phát điểm cùng mục đích của anh ta.   32, Tới là ngẫu nhiên, đi là tất nhiên, cho nên, tùy duyên không thay đổi, không thay đổi tùy duyên.   33, Gặp ai, yêu ai đều sớm có an bài, đều là duyên phận. Duyên đến duyên đi, duyên thành duyên hết, đều là ý trời.   34, Thứ không có được là thứ tốt đẹp nhất, người không có được là người yêu nhất. Chỉ cần có thời gian bên nhau, sẽ phát hiện ra không hẳn như những gì ta tưởng.   35, Càng đau khổ thì càng không rơi lệ, càng thản nhiên mới là càng buồn phiền, càng không nói mới là càng hiểu rõ.
 
36, Trên thế gian không có gì là mãi mãi, con người vì quá để tâm tới cảm nhận của mình mà giày xé tâm can.   Phật dạy về tình yêu, dù còn yêu hay đã chia tay, dù đã yêu hay chưa từng gặp gỡ, cũng nhớ rằng đời người chỉ như một cái cúi đầu, duyên đến thì nắm lấy, duyên đi thì buông tay. Tình yêu không bao giờ sai, chỉ có người yêu sai cách, thương lầm người.
Trần Hồng (Theo Xingzuo360)
Xem Clip Bày trí tiểu cảnh tăng cường phong thủy cho ngôi nhà



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 36 lời Phật dạy về tình yêu để hạnh phúc tròn đầy - phần 2

Tử vi Mậu tuất Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Bình địa Mộc Mậu Tuất là loài chó dữ tính tình nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, Bình địa Mộc mới đầu mọc ra lá mầm phát triển tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình địa Mộc Mậu Tuất là loài chó dữ, tính tình nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, không dễ tha thứ cho lỗi lầm của người khác. Bình địa Mộc mới đầu mọc ra lá mầm, rồi phát triển thành cành, có công trợ giúp cho mưa móc, không ưa tuyết sương tích tụ. Đây là loài cây phát triển tươi tốt trên mặt đất. Mậu Tuất là nóc, Kỷ Tỵ là xà, thường hay thay đổi chỗ cho nhau, cần lấy Thổ làm nền móng. Thể ưa Canh Ngọ Lộ bàng Thổ làm chính cách, lại gặp Tý Ngọ chủ phú quý.

Thổ đó nếu như là Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ, Canh Tý Bích thượng Thổ, Đinh Hợi ốc thượng Thổ đều có lợi. Dụy Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thể; Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ không có ích mà trái lại có hại. Nhật trụ và trời trụ gặp chúng, chủ về tai họa hoặc yểu thọ.

Thổ trong Mộc kỵ lại gặp Thể. Nếu như nạp âm Thổ nhiều, vận khí cả đời không tốt, cơ duyên không đẹp. Ưa Kim,  Kim có phúc, lợi gặp Thủy nhiều Mộc thịnh, có thể thành quý cách.

Mậu Tuất Bình địa Mộc cần Thủy, Hỏa làm cho nó vượng khí, chủ về người có đức anh minh. Hợp cách thì nhờ vào văn chương mà tiến thân, một đời phúc lộc.

Nhưng mệnh này tất phải trải qua gian khổ, hiểm nguy, cần phải kiên định tiết tháo, kỵ lập trường không vững vàng, cuối cùng có thể biến nguy thành an, cuốỉ đời được tốt đẹp. Nêu không giữ tiết khí e sẽ hối hận cả đời.

Hỏa ưa Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa, Mậu Tý Tích lịch Hỏa, danh vọng lừng lẫy; Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, có Mộc chủ về có phúc; Giáp Thin, Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, không có gió chủ về kiên cố, các Hỏa còn lại không có Thủy chủ về điềm hung.

Mộc này đã thành, không ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiệm phong Kim, có Mộc trợ giúp thì được,

Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim, có thể tăng ánh sáng. Nếu như lại thêm Canh Ngọ Lộ bàng Thổ chủ về phú quý.

Thủy gặp Bính Ngọ Thiên hà Thủy làm trơn, chủ về cát lợi.

Không ưa Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy; Nhâm Thìn, Quý Hợi Đại hải Thủy chủ về hung tai.

Rất ưa Giáp Thân Tỉnh tuyền Thủy.

Mộc gặp Bính Thìn, canh Tỵ Đại lâm Mộc, có gió làm dao động, chủ về yểu thọ Không ưa Nhâm Tý Tang đố Mộc.

Mộc này kỵ Kim mà ưa Thủy, Thổ. Nếu như sinh vào 3 tháng mùa đông, giờ lạ Mão, Dần, là Hàn cốc hồi xuân cách.

Mậu lộc tại Tỵ, các Địa chi của trụ khác ưa Tỵ.

Mậu quý tại Mùi, các Địa chi của trụ khác ưa Mùi, nhưng Tuất, Mùi phạm hình chủ về cả đời thiếu phúc.

Mậu mã tại Thân; các Địa chi của trụ khác có Dần, mã bị hình, không nên kinh doanh. Khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.

Các Địa chi của trụ khác có Hợi, phạm Kiếp sát, Cô thần, trung niên phạm hình, gia dinh tan võ, người mất.

Mệnh nữ có thể mạnh mẽ, chí cao hơn nam nhi. Ngưòi xưa nói rằng “ngưòi tài năng phần lớn vất vả”.

Người sinh năm này dễ bi: quan, tự tìm phiền não, mắc bệnh mất ngủ, thân thể dễ bị thương

Các Địa chi của trụ khác có Dậu, là người tàn ác, lòng dạ hẹp hòi, không dễ bao dung.

Mậu Tuất Không vong tại Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không ưa gặp chúng. Bỏi vì Mậu lộc tại Tỵ, Không vong cũng tại Tỵ, cho nên mệnh này nên học chuyên về một ngành kỹ thuật, hoặc làm công chức trong quân đội cũng có thể được.

Mệnh này không nên đánh bạc, tránh đầu cơ.

Các Địa chi của trụ khác có Sửu, Mùi, tự đánh giá mình quá cao, bảo thủ cố chấp, chỉ biết tác chiến dũng mãnh, kết quả khó tránh thương đau.

Mỗi khi gặp năm Tuất, năm Thìn, trong nhà không yên ổn, không thương hại đến bản thân, cũng thương hại đến ngưòi nhà.

Mậu Tuất bạn đời không nên lấy người sinh năm Giáp, Ât. Nên chọn người sinh năm Nhâm, Quý.

Nhật chi có Tuất không thể kết hôn, khắc bạn đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Mậu tuất Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd