Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy voi là điềm báo phải đối đầu

Voi là biểu tượng cho quyền lực, sức mạnh và trí thông minh, việc mơ thấy voi có nghĩa là bạn sắp phải đối đầu với những vấn đề lớn lao.
Mơ thấy voi là điềm báo phải đối đầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nền văn hóa tín ngưỡng của nhiều nước châu Á thì voi là biểu tượng cho quyền lực, sức mạnh và trí thông minh. Việc mơ thấy voi biểu thị rằng bạn sắp phải đối đầu.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

 

Mo thay voi la phai doi dau hinh anh
Ảnh minh họa
 

Những chú voi trắng (bạch tượng) tượng trưng cho điềm lành và sự may mắn, vì thế nằm mơ thấy mình cưỡi voi trắng vào thành thị là điềm báo tương lai được thăng quan tiến chức.

 

Tuy nhiên, không hẳn việc mơ thấy voi đen trong giấc mơ lại là xui xẻo đâu nhé. Giấc mơ này dự báo có thể công việc sắp tới của bạn sẽ bị ngưng trệ, nhưng đừng lo lắng, việc này chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, ngay sau đó, mọi việc sẽ lại thuận lợi, suôn sẻ gấp nhiều lần trước đó.

 

Ngoài ra, mơ thấy voi cũng ám chỉ việc bạn cần kiên nhẫn tìm hiểu thêm về những người xung quanh nhé. Có thể họ ko tốt hay xấu như bạn nghĩ đâu.

 

Mơ thấy mình bị voi đuổi là bạn đang phải đối đầu với một kẻ có thế lực nhưng rất ưa nịnh, hãy hạ mình một chút nịnh nọt hắn nếu muốn có thêm nhiều lợi lộc nhé.   

 

Mơ thấy hai con voi đang đánh nhau hàm ý công việc của bạn đang bị cạnh tranh bởi một kẻ cứng đầu, ganh ghét với năng lực của bạn. Hãy bình tĩnh suy xét để tìm ra hướng đi đánh bại kẻ ấy nhé.

 

Mơ thấy voi đang uống nước dưới cái nắng oi bức là điềm báo sẽ có người giúp bạn, hỗ trợ cho bạn vượt qua khó khăn trước mắt, nhưng về lâu dài, bạn cần cố gắng hơn nữa bằng chính năng lực của mình nhé.

 

Mơ thấy cả đàn voi đang cùng nhau đi ăn là điềm báo trong cuộc sống hiện tại, bạn rất may mắn khi có nhiều người cùng chung chí hướng, họ sẽ cùng đồng hành với bạn, chính vì thế, bạn sẽ không cảm thấy lẻ loi hay cô đơn một chút nào cả.

 

Tổng hợp

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy voi là điềm báo phải đối đầu

Mơ thể trệ –

Mơ thể trệ là do cơ thể bị một loại vật chất bên ngoài làm ngưng trệ sinh ra. - Trong miệng ngậm vật gì thì sẽ mơ thấy nói không ra tiếng, ú ớ. - Chân vướng vật gì thì nằm mơ muốn đi mà không cất bước nổi. - Đầu trượt khỏi gối thì mơ thấ
Mơ thể trệ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thể trệ –

Bé yêu của bạn có tên ở nhà không

Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trước khi chọn tên khai sinh cho con, hãy chọn cho con tên ở nhà thật đáng yêu....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trước khi chọn được tên khai sinh cho con, Bạn cũng có thể chọn cho con mình tên ở nhà thật đáng yêu nhé. Bạn có thể tham khảo. 

ten-o-nha

Tên ở nhà cho bé theo tên nước ngoài

Bé gái: Bella, Anna, Mina, Mimi, Lala, Nana, Moon, Suri, Chin, Cherry, Lavie, Sunny, Bo, Chip

Bé trai: Tom, Sonic, Bin, Bo, Bun, Shin, Ken, Rio, Sumo, Noel, Bobby

Tên ở nhà cho bé theo nhân vật hoạt hình, nhân vật trong phim:

Po: Chú gấu trúc mũm mĩm, dễ thương đam mê Kung Fu

Đô-rê-mon: Chú mèo máy thần kì ghiền ăn bánh rán, gắn bó với tuổi thơ nhiều thế hệ

Đô-rê-mi: Cô em gái dễ thương của Đô-rê-mon

Xuka: Cô bạn xinh xắn, học giỏi trong truyện Đô-rê-mon

Mickey: chú chuột ngộ nghĩnh

Minnie: cô chuột đỏm dáng, đáng yêu, bạn của Mickey

Pooh (đọc là “Pu”): chú gấu đáng yêu, thân ái, tốt bụng

Maruko: cô nhóc mái bằng xinh xắn, đáng yêu trong phim hoạt hình Nhật Maruko

Dumbo: Chú voi biết bay

Simba: Vua sư tử trong bộ phim cùng tên

Tên ở nhà cho bé theo các món ăn yêu thích của bố mẹ

Bún; Nem; Chả; Bánh; Kẹo; Chè; Thạch; Cà; Giò; Sushi; Bơ; Cốm; Kem; Xôi; Mứt; Bánh Gạo; Mỳ; Nui

Tên ở nhà cho bé theo các loại rau, củ, quả

Đậu; Cà; Bí; Súp Lơ; Cà Chua; Mận; Mơ; Mít; Chuối; Nho; Chôm Chôm; Su Hào; Cần Tây; Bắp Cải; Ổi; Me

Tên ở nhà cho bé theo động vật

Sò; Ngao; Sóc; Cò; Mèo; Tê Giác; Gấu; Thỏ; Gà; Vịt; Bò; Nghé; Bê; Nai; Hươu; Voi; Khỉ; Heo; Ỉn; Bống; Nhím; Chuột; Tép; Cá

Tên ở nhà cho bé theo tên người nổi tiếng

Bé trai: Tom, Brad, Beckham, Totti, Messi, Beto, Putin, Hugo

Bé gái: Angela, Boa, Victoria, Sue

Tên ở nhà cho bé theo ông bà ngày xưa hay đặt:

Tèo, Tít, Tí, Tũn, Tun, Bờm, Bông, Hĩm, Cò, Cún,...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bé yêu của bạn có tên ở nhà không

Vận trình tử vi trọn đời Ất Sửu nữ mang chi tiết

Ất Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ất Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1925, 1985 và 2045
Cung TỐN
Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CON CHÓ

Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng

Ất Sửu cũng là số tuổi cao,
Đời cô lắm nổi sóng ba đ ào.
Phong trần mưa nắng đầy gian khổ,
Duyên nợ cay chua lắm dạt dào.
Thân thế từng phen sầu lận đận,
Hồng nhan nhiều lúc bận lao đao.
Bốn mươi mới được hưởng huy hoàng.
Vườn hồng có lúc nhạt tình Xuân,
Phong sương nào quãn đời gian khó,
Mưa nắng trải bao chuyên nợ nần.
Tài sắc đa mang sầu khổ lụy,
Huy hoàng tung vận… bỏ phong trần.

xem bói tử vi tuổi Sửu

CUỘC SỐNG

Tuổi Ất Sửu cuộc đời có nhiều tốt đẹp từ trung vận trở đi, tiền vận cũng có nhiều vất vả, trung vận tuy buồn bã hay lo âu nhiều về việc làm ăn và tài lộc, nhưng sẽ được gặp rất nhiều dịp may bất ngờ, hậu vận mới được an nhàn.

Tóm lại: Cuộc đời trong tuổi nhỏ có nhiều lo buồn và nhiều phiền muộn, nhưng vào trung vận trở đi thì được có nhiều sự may mắn.

Số không được tốt và đầy đủ về đường tài lộc, nhưng vào hậu vận thì được an nhàn sung túc. Số hưởng thọ trung bình vào khoảng từ 58 đến 64 tuổi là mức tối đa; nhưng nếu làm việc hiền, ăn ở nhân đức thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ. Đó là luật định của tạo hóa vậy.

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên, tuổi Ất Sửu vào tuổi nhỏ cũng có vài trắc trở, nhưng có số nhiều may mắn về vấn đề tình duyên. Tuổi Ất Sửu có ba giai đoạn về vấn đề tình duyên như sau:

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sẽ phải có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1 và 3 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn phải có thay đổi hai lần về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 5, 9, 10 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn về vấn đề tình duyên sẽ được sống hạnh phúc toàn vẹn, đó là bạn sanh vào những tháng: 4, 7, 8 và 12 Âm lịch.

Trên đây là những diễn tiến về tình duyên của bạn trong cuộc đời, bạn nên nhớ lại tháng sanh để biết cuộc đời mình về vấn đề tình duyên và hạnh phúc sẽ xảy ra như thế nào.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần gia đạo tuổi nhỏ có nhiều lộn xộn hay khe khắt, trung vận lại có nhiều buồn lo về gia đạo, hậu vận mới được yên vui. Phần công danh nếu có cũng ở vào mức độ vừa phải, không quá cao và cũng không thấp, nếu không có theo đuổi công danh thì phần sự nghiệp tiền tài cũng vẫn ở tầm mức trên.

Về tiền bạc, tuổi Ất Sửu không giàu sang phú quý, nhưng cũng ở vào tầm vừa phải, có dư dả. Sự nghiệp sẽ được vững chắc vào tuổi 37 trở đi. Và vào tuổi 43 trở đi sẽ có cơ hội tạo nên sự nghiệp.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong việc làm ăn, giao thiệp, hợp tác hay cộng tác, nói tóm lại là những gì có liên quan đến cuộc sống, bạn cần nên lựa chọn những tuổi hạp với mình, mới có cơ hội tạo nên sự nghiệp, cuộc đời hay nhứt là vấn đề tiền bạc mới có thể phát triển một cách mạnh mẽ được. Những tuổi hạp với tuổi Ất Sửu là những tuổi: Ất Sửu đồng tuổi, Mậu Thìn và Tân Mùi. Ba tuổi nầy rất hạp với tuổi Ất Sửu, hợp tác làm ăn hay cộng tác thì có nhiều lợi to, không có sự thất bại hay thua lỗ.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong sự kết hôn hay lực chọn người để trao thân gởi phận, bạn cũng nên lựa những tuổi hạp với tuổi mình, mới có thể làm ăn tạo được nhiều cơ hội thuận tiện, mới tạo được một cuộc sống đầy đủ và sung túc, tiền bạc dồi dào và mới sống một cuộc đời sung sướng được. Việc kết hợp lương duyên bạn nên lựa những tuổi nầy thì mới thành công trong việc vợ chồng. Đó là các tuổi: Ất Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Tân Mùi. Bạn kết hôn với tuổi Ất Sửu và Mậu Thìn: cuộc sống có cơ hội tạo được nhiều dịp may mắn về vấn đề tiền bạc và sống một cuộc đời sung túc của hạnh phúc. Với tuổi Kỷ Tỵ và Tân Mùi: có thể đem sự thắng lợi về công danh và sự nghiệp, cuộc sống thêm phần đầy đủ hoàn toàn, không có những sự thiếu thốn về tiền bạc. Phần con cái đều ở vào mức trung bình.

Những tuổi trên chẳng những hạp về đường lương duyên mà còn hạp về đường tài lộc, công danh lẫn sự nghiệp của cả hai tuổi.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, cuộc sống bạn chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi. Vì những tuổi sau đây sẽ không hạp về đường tài lộc mà chỉ hạp về đường tình duyên mà thôi, đó là những tuổi: Đinh Mão, Quý Dậu, hai tuổi nầy chỉ hạp vào đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc so với tuổi của bạn.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, cuộc sống bạn dù có khả năng cũng không tạo được gì, đời sống thêm khó khăn và luôn luôn có nhiều khe khắt, cuộc đời chỉ sống trong nghèo khổ triền miên, không tạo được cơ hội thuận tiện cho cuộc đời, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Bính Tý, Giáp Tý, Quý Hợi. Những tuổi nầy không hạp về đường lương duyên cũng như về tài lộc, nên không tạo được một cuộc sống cao sang quyền quý, mà có khi phải nghèo khổ suốt đời.

Có những năm tuổi bạn rất xung khắc, nếu kết hôn sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên, không sống được đầy đủ hạnh phúc. Đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 15, 21, 25, 27, 33, 37 và 39 tuổi.

Nếu tuổi Ất Sửu sanh vào những tháng nầy, cuộc đời sẽ có nhiều thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, hay ít ra cũng có nhiều chồng, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 10 và 11 Âm lịch.
Còn nếu sanh vào tháng 3 và 12 Âm lịch, sanh con khó nuôi, hay gặp cảnh khó sanh.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Trong đời bạn lại có những tuổi đại kỵ, không nên kết duyên và cũng không nên hợp tác làm ăn hay mọi việc có liên quan và ảnh hưởng đến đời sống và bản thân. Nếu làm ăn hay kết duyên với những tuổi sau đây, bạn sẽ bị tuyệt mạng hay gặp cảnh biệt ly vào giữa cuộc đời. Đó là bạn kết hôn hay làm ăn với các tuổi: Bính Dần, Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần, Nhâm Tuất, Canh Thân. Những tuổi nầy đại kỵ với tuổi bạn, không nên kết duyên hay hợp tác làm ăn có hại.

Gặp tuổi kỵ về tình duyên không nên làm lễ hôn nhân, ra mắt họ hàng thân tộc. Trong gia đình thì phải cúng sao giải hạn cho cả hai tuổi. Về việc làm ăn, kết bạn gặp tuổi kỵ nên tránh xa thì tốt hơn, đề hầu tránh sự thất bại hoặc đau khổ về sau.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Có những năm mà bạn ở vào số tuổi, việc làm ăn gặp nhiều bê bối, khó thành công và khó tạo được tiền bạc, toàn năm có nhiều khó khăn về gia đạo cũng như về cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 19, 23, 28, 35 và 43 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng có hao tài tốn của hay đau bịnh.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Ất Sửu xuất hành làm ăn, đi xa, phát triển cơ nghiệp vào những ngày lẻ, tháng lẻ và giờ lẻ thì hay nhứt. Những ngày, giờ và tháng nói trên nếu xuất hành thì sẽ thâu được nhiều thắng lợi, không có sự thất bại về tiền bạc hay thất bại bất ngờ. Ngày giờ nói trên áp dụng cho suốt cuộc đời.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 18 đến 21 tuổi: Trong suốt thời gian này vượng nhất về vấn đề tình cảm, nhưng hãy coi chừng bị lừa gạt, bị lợi dụng hoặc sự tan vỡ bất ngờ. Làm việc gì cũng nên suy xét kỹ trước khi quyết định. Năm 20 tuổi sẽ gặp được một mối tình lớn hoặc gặp được người yêu lý tưởng. 21 tuổi, kỵ mùa xuân, kỵ đi xa có hại.

Từ 22 đến 25 tuổi: 22 tuổi, kỵ những việc gì có tính cách lén lút khuất tất, dễ bị đau khổ về vấn đề tình cảm. 23 tuổi, gặp may mắn về tài lộc. 24 tuổi, coi chừng có kẻ tính hãm hại, kỵ miệng tiếng thị phi. 25 tuổi, kỵ mùa Đông, kỵ người bạn gái đồng tuổi và thân nhất.

Từ 26 đến 30 tuổi: Đây là khoảng thời gian đẹp nhất trong đời bạn, trong suốt mấy năm liền, đời bạn đẹp như hoa gấm, hạp cả vấn đề tình cảm lẫn vấn đề tài lộc, tính chuyện gì cũng thành. Nếu đã có gia đình thì sẽ đạt được hạnh phúc đến mức tuyệt đỉnh. Nếu chưa có gia đình thì sẽ được hội ngộ hoặc gặp được người yêu lý tưởng theo đúng mẫu người mà bạn hằng mơ ước. Bạn hãy lợi dụng thời gian vàng son nầy để mà xây dựng tương lai của đời bạn.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 và 33 tuổi, hai năm coi chừng có thể bị đau bệnh bất ngờ. Những năm khác trung bình. Năm 35 tuổi coi chừng có lộn xộn về vấn đề tình cảm.

Từ 36 đến 41 tuổi: Đây là những năm hạn cần phải giữ gìn cho kỹ về vấn đề tình cảm để tránh khỏi phải gặp những cảnh quá đau lòng có thể làm cho đời bạn bị tan nát, hạnh phúc bị đổ vỡ. Năm 41 tuổi có hoạnh tài bất ngờ. Những năm khác tài lộc trung bình. Năm 40 kỵ đi xa, có hại.

Từ 42 đến 45 tuổi: Tuổi 42, năm nầy làm ăn được phát đạt và có thâu hoạch nhiều khả quan. Tháng 9 có bịnh nhỏ. 43 tuổi, năm nầy có hơi xấu về bổn mạng, không được vững, nên cẩn thận trong việc giao dịch về tiền bạc hay mọi sự làm ăn. 44 tuổi, năm nầy thì được khá, việc làm ăn có cơ hội thuận tiện, nhứt là những tháng 2 và 8, hai tháng đại lợi cho tuổi Ất Sửu. 45 tuổi, năm bình thường, việc làm ăn hay mọi việc đều ở trong mức độ bình thường, không có việc gì quan trọng.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, khá hay đẹp về tình cảm; năm nấy hùn hạp, xuất phát tiền bạc làm ăn khá tốt đẹp. 47 tuổi, năm nầy có hao tài vào tháng 6 và 9, con cái có đau bịnh hay đi xa, dời chỗ ở. 48 và 49 tuổi, hai năm nầy có phần phát đạt về tài lộc, gia đình êm ấm thuận hòa. Năm 50 tuổi, năm khá tốt, nhưng có xung hạn vào tháng 10 trở đi, nên giữ gìn thân thể, bổn mạng yếu.

Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian nầy không được tốt đẹp cho gia đình, bổn mạng có phần suy yếu rõ rệt, cẩn thận về tiền bạc cũng như trong việc làm ăn.

Từ 56 đến 60 tuổi: Khoảng thời gian nầy, không nên tạo thêm nhiều phiền phức cho gia đình, cố gắng tạo lấy cuộc sống bình thường. Bổn mạng khá tốt vào tuổi 56 và 57, ngoài ra, những năm khác bình thường.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Sửu

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Ất Sửu nữ mang chi tiết

Cách hóa giải nhà ở ngõ cụt –

Theo phong thủy, nên tránh xây nhà ở cuối đường vì sẽ rất bất lợi cho người sống trong nhà. Cuối đường có thể phân làm 2 loại: loại thứ nhất là cuối đường giống hình chữ T, loại thứ hai là đoạn cuối cùng của ngõ cụt. Cuối đường hình chữ T Có hai yếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, nên tránh xây nhà ở cuối đường vì sẽ rất bất lợi cho người sống trong nhà.

Cuối đường có thể phân làm 2 loại: loại thứ nhất là cuối đường giống hình chữ T, loại thứ hai là đoạn cuối cùng của ngõ cụt.
Cuối đường hình chữ T

Có hai yếu tố xấu. Thứ nhất, theo quan niệm của người xưa, khi quân giặc đến xâm chiếm, những nơi này dễ bị tấn công nhất.

Một yếu tố không tốt nữa là dễ bị gió. Khi gió lớn thổi đến, gió thổi qua các con đường giữa những ngôi nhà nối tiếp nhau, thốc thẳng đến căn nhà cuối cùng. Khi xảy ra hỏa hoạn, các mồi lửa thường theo gió thổi đến căn nhà phía cuối cùng.

Cũng chính vì những yếu tố bất lợi nói trên, các ngôi nhà nằm cuối đường, cuối ngõ thường bị coi là hung tướng. Ngày nay, tuy không còn giặc đến đánh phá, nhưng địa điểm này cũng thường xảy ra tai nạn xe cộ.

521

Đoạn cuối cùng của ngõ cụt

Loại này có nhiều yếu tố không tốt. Thứ nhất là khi ra ngoài, buộc phải đi qua cửa nhà người khác, rất bất tiện. Ngày nay, nếu đường đi đó thuộc sở hữu của người khác, chắc chắn người ta sẽ làm khó dễ khiến bạn thấy khó chịu.

Thứ hai là nguy hiểm. Nhà ở cuối ngõ cụt nghĩa là không có đường để đi tiếp, nếu muốn đi ra chỉ bằng cách quay trở lại. Do đó, nếu xảy ra hỏa hoạn, mà lại bắt nguồn từ những ngôi nhà phía ngoài thì sẽ bít mất đường thoát thân, khó giữ được mạng sống.

Thông thường, mọi người thích chọn nhà phía cuối ngõ cụt nghĩ là ở đó sẽ an toàn, nhưng thực ra ở đây sẽ phải chịu sự hạn chế về kiến trúc (nhà cuối ngõ thường không dễ xây đẹp như các căn nhà ở vị trí khác).

Nếu bất đắc dĩ buộc phải xây nhà ở đây, bạn hãy ghi nhớ điều này: nhất thiết phải tính trước và lưu lại con đường thông sang nhà phía sau đề phòng nếu có hỏa hoạn còn đường thoát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải nhà ở ngõ cụt –

Nhận diện tướng mạo con trai chỉ thích bạo lực

Nếu gặp phải những anh chàng ưa dùng tay chân tung chưởng hơn thương thuyết bằng võ mồm, bạn cần cân nhắc kỹ trước khi quyết định trao thân gửi phận nhé.
Nhận diện tướng mạo con trai chỉ thích bạo lực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lông mày rậm tạo thành một đường thẳng

Những chàng trai sở hữu cặp lông mày kiểu này thường khá cục tính, khi nóng giận thích dùng chân tay "tung chưởng" hơn là "võ miệng". Nếu là người khôn khéo và dịu dàng, bạn có thể thuần hóa được tính cách "giận quá mất khôn" của cậu ấy.

Ngoài ra, con trai có lông mày dày, rối và nối liền với nhau thành một đường thẳng thường khá hẹp hòi trong chuyện tình cảm. Vì họ yêu hết mình, dành tình cảm chân thành cho đối phương nên rất dễ ghen tuông và nổi giận vô cớ. Lúc đó, lý trí của họ sẽ biến mất, thay vào đó là những hành động chân tay đầy bạo lực.

2. Trong mắt có nhiều mạch máu đỏ hằn lên mỗi khi trừng mắt

Theo nhân tướng học, những người này có tính khí nóng giận thất thường, dễ nổi cáu, thiếu lý trí và dễ bị kích động. Chỉ cần một vài lời nói châm chọc hay khích bác của ai đó là họ có thể thổi bùng ngọn lửa giận dữ.

3. Trên mặt nổi nhiều gân xanh và mạch máu chằng chịt

Người có khuôn mặt này hơi thô, dễ bị kích động và nổi giận. Họ cũng có xu hướng thích dùng tay chân để xử lý sự việc hơn là dùng miệng để thương thuyết.

kenshin-013-2631-1403878026.jpg

Ảnh minh hoạ.

4. Mắt tứ bạch

Mắt tứ bạch là loại có tròng đen ít, tròng trắng nhiều bao quanh bốn phía. Dân gian còn gọi là mắt trắng dã. Chàng trai có mắt tứ bạch khá thông minh, nhanh nhạy, biết nắm bắt cơ hội. Tuy vậy, họ khá nham hiểm và thích dùng bạo lực để xử lý vấn đề.

5. Gò má cao, trán cao nhưng không rộng

Nam nhân sở hữu những điểm này trên khuôn mặt thường có tham vọng lớn về cả sự nghiệp và chuyện tình yêu. Khi không đạt được ước muốn, họ dễ bị kích động và rơi vào trạng thái thích sử dụng bạo lực để giải quyết vấn đề.

Mr.Bull

thongminh-1403680988-362x0-9142-14037992

Con trai học vấn càng cao càng chung thủy

Con trai tương đối trung thành với người yêu/vợ có chỉ số IQ trung bình là 103. Những người không/ít trung thành có chỉ số IQ là 97.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện tướng mạo con trai chỉ thích bạo lực

LỰA CHỌN BẠN ĐỜI THEO NĂM SINH

Lựa chọn tuổi hôn phối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ tuổi Tý mà kết hôn với các tuổi

Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp, tình cảm đằm thắm

Nam tuổi Sửu: Hôn nhân mỹ mãn, chung sống hòa thuận

Nam tuổi Dần: Chỉ cần tuổi Tý dung nạp được tính phiêu lưu mạo hiểm của tuổi Dần thì có thể chung sống lâu dài

Nam tuổi Mão: Người nam tuổi Mão thích chơi bời, nhậu nhẹt mà ít khi quan tâm chăm sóc cho vợ con

Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc vì tuổi Tý có thể giúp tuổi Thìn phát triển sự nghiệp

Nam tuổi Tị: Hay khắc khẩu, dễ dẫn đến cảnh bằng mặt không bằng lòng

Nam tuổi Ngọ: Xung khắc nặng nề, bất hòa và có thể gãy đổ gia đạo

Nam tuổi Mùi: Đây không phải là cuộc hôn nhân lý tưởng, kết thúc thường là nước mắt và chia ly

Nam tuổi Thân: Hôn nhân rất hạnh phúc

Nam tuổi Dậu: Luôn tranh cãi, gia đình ít khi yên ấm, đồng sàng dị mộng

Nam tuổi Tuất: Hôn nhân lý tưởng, tuổi Tý sẽ giúp tuổi Tuất hài hòa lý tưởng và thực tế

Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp

Xem bói tình yêu để biết bạn và người ấy hợp với nhau bao nhiêu phần nhé.

 Xem bói tình yêu, lựa chọn bạn đời theo năm sinh

Nữ tuổi Sửu mà kết hôn với các tuổi

Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp

Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp, sống đến đầu bạc răng long

Nam tuổi Dần: Khó chung sống lâu dài

Nam tuổi Mão: Có thể kết hợp với điều kiện tuổi Mão phải nhường nhịn tuổi Sửu.

Nam tuổi Thìn: Không hạnh phúc trong đời sống tình cảm vì ai cũng muốn làm chủ gia đình

Nam tuổi Tị: Hôn nhân mỹ mãn

Nam tuổi Ngọ: Khó lâu bền

Nam tuổi Mùi: Không nên xe duyên kết tóc

Nam tuổi Thân: Hôn nhân tốt đẹp

Nam tuổi Dậu: Hôn nhân hạnh phúc

Nam tuổi Tuất: Khó có cuộc sống hạnh phúc, trừ phi tuổi Sửu chịu yên phận làm công việc trong nhà của mình, chăm sóc gia đình, con cái thì tốt

Nam tuổi Hợi: Không hạnh phúc lắm

Nữ tuổi Dần mà kết hôn với các tuổi

Nam tuổi Tý: Không có kết quả tốt

Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thiếu hạnh phúc

Nam tuổi Dần: Khó hòa hợp

Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn

Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc, tuy có thăng trầm

Nam tuổi Tị: Khó kết hợp vẹn toàn

Nam tuổi Ngọ: Có thể chung sống hạnh phúc

Nam tuổi Mùi: Hôn nhân không thành, dễ tan vỡ

Nam tuổi Thân: Người tuổi Thân sẽ gây đau khổ cho người tuổi Dần

Nam tuổi Dậu: Khó kết hợp hài hòa

Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp, song khó lâu bền

Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp

Xem bói tình yêu, lựa chọn bạn đời theo năm sinh

Nữ tuổi Mão mà kết hôn với các tuổi

Nam tuổi Tý: Không hạnh phúc, dễ dẫn đến tình trạng “ông ăn chả, bà ăn nem”

Nam tuổi Sửu: Có thể chung sống, tuy không hợp lắm, nhưng tuổi Mão có tính nhẫn nại cao

Nam tuổi Dần: Sẽ có mâu thuẫn, song kết cục tốt đẹp.

Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc

Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc, người vợ tuổi Mão có thể giúp chồng thăng tiến trong sự nghiệp

Nam tuổi Tị: Sẽ rất hạnh phúc vì người tuổi Mão biết dùng gia đình để quản lý, ước thúc, ràng buộc người tuổi Tị

Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân tốt đẹp

Nam tuổi Mùi: Có thể chung sống

Nam tuổi Thân: Hôn nhân khá thuận lợi

Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc

Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc

Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn

Nữ tuổi Thìn mà kết hôn với các tuổi

Nam tuổi Tý: Hôn nhân lý tưởng

Nam tuổi Sửu: Gặp nhiều xung đột, khó hòa hợp

Nam tuổi Dần: Hôn nhân tốt đẹp, vợ chồng tin tưởng lẫn nhau

Nam tuổi Mão: Có thể bền lâu nếu người tuổi Thìn biết cách nhường nhịn

Nam tuổi Thìn: Khó tránh khỏi đổ vỡ

Nam tuổi Tị: Khó hòa hợp, lâu dài

Nam tuổi Ngọ: Quan hệ hôn nhân không tốt đẹp lắm

Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp

Nam tuổi Thân: Có thể kết hợp

Nam tuổi Dậu: Hôn nhân rất tốt đẹp

Nam tuổi Tuất: Không nên kết hợp

Nam tuổi Hợi: Có thể chung sống lâu dài

  Xem bói tình yêu, lựa chọn bạn đời theo năm sinh

Nữ tuổi Tị mà kết hôn với các tuổi

Nam tuổi Tý: Khó hòa thuận

Nam tuổi Sửu: Có thể kết hợp với điều kiện người nữ đừng lấn quyền chồng

Nam tuổi Dần: Khó chung sống lâu dài, vì không ai chịu nhường nhịn

Nam tuổi Mão: Có thể kết hôn

Nam tuổi Thìn: Rất cát lợi

Nam tuổi Tị: Có thể hạnh phúc, nhưng phải phân quyền hạn rõ ràng

Nam tuổi Ngọ: Có thể chung sống

Nam tuổi Mùi: Kết cục là chia lý

Nam tuổi Thân: Hôn nhân thuận lợi, mỹ mãn

Nam tuổi Dậu: Có thể chung sống lâu dài

Nam tuổi Tuất: Có thể chung sống hạnh phúc nếu người nữ đừng quá nhiều lời

Nam tuổi Hợi: Có thể kết hôn và chung sống nếu người nam chịu nhận thiệt thòi

Xem tiếp phần 2: Lựa chọn bạn đời theo năm sinh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LỰA CHỌN BẠN ĐỜI THEO NĂM SINH

Kích cỡ cửa sổ như thế nào là hợp lý? –

Khi xây nhà, việc thiết kế đúng phong thủy sẽ khiến gia chủ thêm vượng. Đặc biệt phải chú ý đến việc kích thước các loại cửa chính, cửa cổng, cửa nhà vệ sinh, bài viết này sẽ giúp các bạn có thêm các kiến thức hữu dụng khi xây dựng nhà ở. Cửa sổ cũn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi  xây nhà, việc thiết kế đúng phong thủy sẽ khiến gia chủ thêm vượng. Đặc biệt phải chú ý đến việc kích thước các loại cửa chính, cửa cổng, cửa nhà vệ sinh, bài viết này sẽ giúp các bạn có thêm các kiến thức hữu dụng khi xây dựng nhà ở.

Cửa sổ cũng giống như cửa ra vào, có thể tiếp nhận ánh sáng mặt trời và không khí vào trong nhà, song không phải cứ mở cửa sổ càng to rộng càng hứng được nhiều ánh sáng và không khí trong lành vì:

file.394296

  • Cửa sổ quá to dễ làm nội khí thoát ra ngoài. Khắc phục bằng cách lắp cửa chớp hoặc che bớt bằng rèm cửa.
  • Nếu diện tích phòng nhỏ nhưng cửa sổ lớn, sẽ phải chịu nóng bức vào mùa hè, ẩm ướt vào mùa đông.
  • Vì vậy, chỉ nên trổ cửa sổ ở 2 phía tường đối diện nhau, để tạo dòng đối lưu không khí trong nhà.
  • Kích thước cửa sổ tùy thuộc vào công dụng của việc phối trí căn phòng.
  • Hướng Nam và Đông Nam có thể mở cửa sổ lớn để tiếp nhận được nhiều ánh nắng mặt trời và gió mát vào mùa hè.
  • Các hướng Tây, Tây Bắc thì chỉ trổ cửa sổ nhỏ, để giảm thiểu ánh nắng quá chiều hôm và gió bấc rét mướt.
  • Phòng khách, phòng trẻ nhỏ và người già nên trổ cửa sổ nhỏ.
  • Phòng ngủ nên trổ cửa sổ thấp một chút, để không khí dễ lưu thông.
  • Phòng làm việc cần yên tĩnh, nên trổ cửa sổ vừa phải.

Nội dung

  • 1 Kiêng Kỵ:
    • 1.1 1. Cửa chính ở tầng trệt hay trên lầu:
    • 1.2 2. Cửa 1 cánh, cửa 2 cánh, cửa hậu hoặc cửa phụ:
    • 1.3 3. Cửa thông phòng: cửa này thường không có cánh, có thể phủ rèm thưa, treo màn
    • 1.4 4. Cửa phòng ngủ của gia chủ
    • 1.5 5. Cửa phòng ngủ con trong tuổi còn đi học
    • 1.6 6. Cửa phòng tắm và phòng vệ sinh
    • 1.7 7. Phòng con đã có việc làm và phòng khách vãng lai
    • 1.8 8. Cửa nhà xe và cửa nhà kho:
    • 1.9 9. Cửa sổ:
    • 1.10 10. Cửa cổng ngõ:

Kiêng Kỵ:

  • Nếu nhà có sân, tâm cửa ngoài (cổng) và cửa chính không nối thành một đường thẳng là hung, nên bố trí lệch nhau, theo nguyên tắc “Hỷ hồi truyền nhi kỵ trực xung”, cửa sau không được lớn hơn cửa trước, cửa bếp không được thẳng với miệng lò, cửa nhà vệ sinh không mở thẳng vào bếp và phong thủy cho từng loại cửa. Trong các loại cửa thì cửa chính (cũng là hướng nhà) là quan trọng nhất.- Tránh cửa ngáng cửa.
  • Để cho nhà cửa văn phòng có sự hòa điệu, một tình trạng khác cần tránh là một hành lang nhỏ có nhiều cửa ra vào, mỗi cửa là một cái “mồm” khác nhau với tiếng nói riêng của nó
  • Một cửa ra vào cuối hành lang dài sẽ làm dòng khí di chuyển nhanh, điều này làm sức khỏe người nhà nguy hiểm hay làm cho cảm thấy bứt rứt không yên tác động vào thần kinh, dễ làm họ nổi giận, nó cũng có thể gây tử vong và cản trở dịp may và cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, làm ăn.
  • Nên tránh đặt ba cửa ra vào và cửa sổ hay nhiều hơn nữa trong một loạt nối tiếp nhau, lý do là sắp cửa thẳng hàng có thể ảnh hưởng đến hoạt động trong gia đình. Cửa ra vào là miệng mồm của cha mẹ, cửa sổ là tiếng nói của các con.
  • Nếu tỉ lệ cửa sổ nhiều hơn 3/1 thì gây tranh cãi vì quá nhiều ý kiến, con cái hay cãi lời cha mẹ. Nếu cửa sổ to rộng hơn cửa ra vào thì trẻ con có khuynh hướng coi thường chỉ bảo, kỷ luật của cha mẹ, Một cửa sổ rộng lớn với những ô nhỏ thì được.

Dưới đây là một số kích thước các loại cửa được dùng trong xây cất hoặc tu tạo nhà cửa, có tính tham khảo do một số nhà phong thủy cho từng loại cửa kinh nghiệm lâu năm cung cấp:

1. Cửa chính ở tầng trệt hay trên lầu:

  • Cao: 2,30 – 2,52 – 2,72 – 2,92 (mét)
  • Rộng: 1,46 – 1,62 – 1,90 – 2,32 – 2,46 – 2,92 – 3,12 – 3,32 – 3,72 – 4,12 – 4,56 – 4,80 (mét)

2. Cửa 1 cánh, cửa 2 cánh, cửa hậu hoặc cửa phụ:

  • Cao: 2,10 – 2,30 – 2,52 – 2,72 (mét)
  • Rộng: 0,81 – 1,07 – 1,25 – 1,46 – 1,90 – 2,12 (mét)

3. Cửa thông phòng: cửa này thường không có cánh, có thể phủ rèm thưa, treo màn

  • Cao: 1,90 – 2,10 – 2,12 (mét)
  • Rộng: 0,80 – 1,06 – 1,22 (mét)

4. Cửa phòng ngủ của gia chủ

  • Cao: 1,90 – 2,10 – 2,30 (mét)
  • Rộng: 0,82 – 1,04 – 1,24 (mét)

5. Cửa phòng ngủ con trong tuổi còn đi học

  • Cao: 1,90 – 2,10 – 2,30 (mét)
  • Rộng: 0,82 – 1,06 – 1,26 (mét)

6. Cửa phòng tắm và phòng vệ sinh

  • Cao: 1,90 – 2,10 – 2,30 (mét)
  • Rộng: 0,68 – 0,82 – 1,02 (mét)

7. Phòng con đã có việc làm và phòng khách vãng lai

  • Cao: 1,90 – 2,10 – 2,30 (mét)
  • Rộng: 0,85 – 1,05 – 1,2 (mét)

8. Cửa nhà xe và cửa nhà kho:

Kích thước nên tính tương ứng với kích thước của chính tầng trệt nhưng nhỏ hơn một nấc trên thước Lỗ Ban.

9. Cửa sổ:

Tùy nghi sử dụng, không theo kích thước địa lý, vì cửa sổ không phải là cửa xuất nhập, cửa đi ra vào. Thông thường tổng diện tích cửa sổ bằng 3 lần tổng diện tích cửa chính.

10. Cửa cổng ngõ:

Khi nào có đà ngang xây trên 2 đầu trụ cổng thì mới theo kích thước địa lý. Còn cổng không có đà ngang thì không cần theo kích thước địa lý.Những điều nên làm khi lựa cửa nhà


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kích cỡ cửa sổ như thế nào là hợp lý? –

Cương Thi - xác chết sống dậy

Câu chuyện kỳ bí về Cương Thi – những xác chết sống lại được truyền tai nhau cho đến tận ngày nay.
Cương Thi - xác chết sống dậy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuong Thi - xac chet song day hinh anh
 
Trong văn hóa dân gian Trung Quốc, người ta quan niệm một người vừa chết nhưng trong lòng còn nhiều oán hận hoặc xác chết bị yểm bùa, chôn một thời gian dài mà không thối rữa sẽ biến thành Cương Thi.
  Những câu chuyện bí ẩn về Cương Thi được ghi chép lại nhiều nhất là vào triều đại nhà Thanh, trong hai quyển sách “Tử bất ngữ” và “Bút ký nghiệp vi thảo đường”.    Theo truyền thuyết, Cương Thi còn được gọi là Di linh (linh hồn di động), có nguồn gốc ở Tương Tây, Trung Quốc. Những người đi làm ăn xa mong muốn sau khi chết sẽ được đưa về quê quán để chôn cất. Chính vì vậy, những pháp sư yểm bùa biến xác chết thành Cương Thi để đưa về quê an táng khi thi thể chưa thối rữa.    Tương truyền rằng, các pháp sư thường dẫn 3 đến 5 Cương thi một lúc, dùng chạc để trói, dán lá bùa màu vàng lên trán của chúng, vừa đi vừa đánh chuông, đi vào ban đêm. Vì Cương Thi sợ ánh sáng mặt trời nên khi trời sáng pháp sư sẽ tìm nơi nghỉ ngơi, đến ban đêm lại tiếp tục đi.   Theo truyền thuyết, Cương Thi phân làm 3 loại: Cương Thi vô thức, thuộc dạng Cương Thi hạ đẳng, hành động dựa vào bản năng; Cương Thi có ý thức, hành động giống như người bình thường và quỷ, loại Cương thi mạnh nhất chuyên hút máu người để lấy sinh khí. 
 
Theo quan niệm dân gian, để chống lại Cương Thi có thể dùng gương vì chúng sợ nhìn thấy hình ảnh phản chiếu của mình. Cương Thi cũng sợ bị cành đào hoặc kiếm gỗ đâm vào. Hiệu nghiệm nhất là dùng bùa dán vào trán của chúng.
 
Hiện nay, có giả thiết cho rằng đa số trường hợp Cương Thi không phải là xác chết thật mà là người sống giả chết. Theo đó, pháp sư đã chuẩn bị một loại thuốc để làm cho nạn nhân bị chết giả, xong trộn vào thức ăn, khi thuốc ngấm thì tim của nạn nhân đập chậm không nghe thấy, huyết áp hạ thấp, hơi thở rất yếu, tứ chi cứng đờ. Khi đó mọi người tưởng nạn nhân đã chết nên sẽ mang đi chôn. Vì đã có chuẩn bị trước, nên quan tài và mộ được thông hơi tối thiểu để nạn nhân không chết thật.   Khi mọi việc xong xuôi, không ai chú ý, pháp sư sẽ đào mộ đưa nạn nhân lên rồi lấy thuốc giải để cứu sống. Lúc đó nạn nhân bị thôi miên, không còn biết mình là ai, chỉ nghe theo lời dạy bảo của pháp sư. Người ta cho rằng vì ngày xưa, quan binh kiểm soát gắt gao nên những kẻ buôn bán hàng cấm phải tìm cách giấu hàng trong xác chết, lợi dụng Cương Thi để che mắt mọi người.   Những câu chuyện về Cương Thi đều rất thần bí. Vì chưa có bằng chứng xác thực giả thiết trên nên đến nay, thực hư về cương thi vẫn là bí ẩn chưa có lời giải.
ST
 
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cương Thi - xác chết sống dậy

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Cách đặt bình tài lộc trong nhà theo phong thủy

Bình tài lộc là biểu tượng phong thủy đặc biệt may mắn để trong nhà, nó tượng trưng cho sự bình an và hòa thuận trong gia đình… Gia chủ có thể dùng một chiếc bình đẹp thuộc hành Thổ hoặc hành Kim và đặt đúng hướng theo phong thủy để đạt được mục đích này.
Cách đặt bình tài lộc trong nhà theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bình là một trong tám vật may mắn theo đạo Phật, tượng trưng cho sự tiếp nhận sự phù hộ của Đức Phật, thể hiện dưới hình thức rượu tinh khiết và ánh sáng trắng. Trong Bát Bửu, bình là biểu tượng tượng trưng cho nơi chứa năng lượng tốt, thường biểu hiện dưới hình thức hạnh phúc trong tình yêu và an tịnh trong tâm hồn.

Theo quan niệm của phong thủy, bình lớn có rất nhiều công dụng. Bình có thể được dùng để cắm hoa, là vật rất tốt để cắm hoa bốn mùa dù là bất cứ sự kết hợp loài hoa nào nhằm tạo ra sự yên bình suốt năm cho gia đình.

Nếu có thể, bạn nên dùng bình mạ vàng để đem lại hiệu quả tốt nhất. Sau đó, bạn bỏ vào bình nhiều loại đá quý như thạch anh, pha lê, thạch anh tím, đá citrine, ngọc mắt mèo, ngọc trai, ngọc bích,… Ngoài ra, bạn cũng có thể bỏ nữ trang vào trong bình.

Nếu bình tài lộc làm bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý (thuộc hành Thổ), bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ (tức là đặt ở góc Tây Nam). Nếu đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn nếu bình làm bằng kim loại thì nên đặt ở góc Tây hoặc Tây Bắc.

Bạn nên đặt bình vào vị trí kín đáo, ví dụ như trong tủ của phòng ngủ. Cần đặc biệt lưu ý, không nên đặt bình tài lộc đối diện với cửa chính vì điều này tượng trưng cho sự thất thoát tài sản, tiền bạc. Đồng thời, cũng không được để cho bất cứ ai nhìn thấy bình tài lộc của bạn.

Trưng bày bình tài lộc giúp bạn có thể bảo tồn được tất cả tài sản của mình. Dùng một bình thủy tinh nhỏ (hoặc bằng kim loại hay gốm sứ cũng được) bỏ vào trong đó nhiều loại đá quý hoặc pha lê, sau đó đặt bình ở khu vực phù hợp với hành mà bạn đang sử dụng. Lưu ý, bình có hoa tươi thì không nên đặt trong phòng ngủ.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt bình tài lộc trong nhà theo phong thủy

Sự thật về ngôi làng bị thánh vật - sát đàn ông - Phần 1

Quãng đường dài chưa đầy 1km người ta đã đếm đến hơn 30 trường hợp bị điên, còn những người phụ nữ góa bụa thì kể mãi mà chẳng hết.
Sự thật về ngôi làng bị thánh vật - sát đàn ông - Phần 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở nơi ấy đang tồn tại lời đồn về xứ sở “sát đàn ông”. Tất cả đều bắt nguồn từ chuyện đập phá đình chùa, tượng Phật trong quá khứ, đang là nỗi ám ảnh người dân ở xóm Tây Tiến, xã Phú Lạc, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Nhóm PV Đường dây nóng 0988811123 đã về địa phương để tìm hiểu sự thật.

Đình ngôi làng bị thánh vật

Đình chùa của làng giờ đã được xây mới. Ảnh: Đ.T

Từ chuyện xúc phạm thánh thần…

Nhiều người cao tuổi trong làng cho biết, trước đây Phú Lạc cũng có phong trào bài trừ mê tín dị đoan, tuy nhiên việc thực hiện đã có sự “quá tay”, khiến cả những công trình, kiến trúc không thuộc “mê tín dị đoan” vẫn bị phá hủy. Người làng kể lại, có một ngôi chùa cổ nằm trên quả đồi hoang đã bị phá, tượng thánh thần thời ấy được người ta sử dụng làm bù nhìn canh ngô hay vứt xuống sông hồ, ao rãnh. Một ngôi đình nằm ngay giữa làng cũng bị phá. Những chiếc cột to bằng cả chiếc vành xe chắc nịch hai người ôm không xuể được đục chạm bằng gỗ mít cũng bị cắt xẻ ra làm ghế ngồi. Chùa ấy hiện nay vẫn trơ lại nền, thuộc khu 7 xã Phú Lạc, cách Tây Tiến chưa đầy cây số.

Những ngôi đình, chùa, miếu thật vững vàng cổ kính, rêu phong xưa, là “hồn vía” của làng đã không còn. Thế rồi từ những năm sau đó, Tây Tiến liên tiếp phải gánh họa lớn. Những câu chuyện tâm linh có thật hay không, hoặc chỉ do người dân thêu dệt nên thì không ai rõ nhưng có một sự thật là hiện có đến vài chục phụ nữ sống cảnh đơn độc hoặc mẹ góa con côi ở Phú Lạc. Cả xóm nhỏ nằm san sát trên con đường làng lạnh lẽo ấy chiều về chỉ bảng lảng vài bóng đàn bà và mấy người tâm thần đi dần vào bóng tối cô quạnh, nhìn mà thấy buồn. Bây giờ Tây Tiến đã xây lại đình chùa bằng công nghệ bê tông cốt thép và sơn nó bằng những loại sơn ngoại đắt tiền. Nền đình cổ xưa nay đã trở thành những nhà cao tầng. Nhưng bấy nhiêu thứ dường như vẫn chưa đủ để xóa đi cái buồn sâu thẳm của Tây Tiến.

Nhiều năm qua, những người phụ nữ độc thân ở đây đặt ra câu hỏi tại sao họ lại phải sống cuộc sống như vậy. Hầu hết những người lớn tuổi kể câu chuyện đập phá đình chùa của làng ra làm nguyên nhân để lý giải cho số kiếp đau buồn của con cháu. Đã nhiều thế hệ người dân của xã Phú Lạc đón thầy phong thủy từ tận miền Nam ra để tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng kì bí này nhưng đến tận bây giờ câu trả lời vẫn còn để ngỏ.

Đến chuyện về ngôi làng “sát đàn ông”

Đến đầu xã Phú Lạc rẽ vào con đường dài thượt nhếch nhác, nham nhở rồi đi tiếp khoảng 1km là đến xóm “rùng rợn”, những câu chuyện tâm linh huyền bí ma quái. Người ta gọi là xóm rùng rợn từ bao đời nay vì nơi này nổi tiếng với những câu chuyện như: Cả nhà đều điên, bốn mẹ con đều góa bụa… Những người dân ở đây cũng thừa nhận rằng đàn ông trong xóm ấy “ra đi” rất kỳ lạ. Họ không chỉ chết do ung thư, tai nạn, đột tử, tai biến mạch máu não mà có khi đang ăn dưa hấu cũng mắc nghẹn mà chết. Khi nghe mọi người kể câu chuyện trên chúng tôi bán tín bán nghi, muốn “mục sở thị” mới tin. Nhiều nhà có năm người thì điên bốn, có gia đình cả ba bốn mẹ con góa bụa, họ dọn về ở chung một nhà thế là thành ngôi nhà góa chồng.

Đến đây tôi mới thấy được tận cùng nỗi đau chẳng kém gì những lời đồn thổi. Tôi tìm đến nhà ông Lê Xuân Phiên, người mà dân làng vẫn quen gọi là lão già đau khổ vì ba người con điên đã gây cho lão bao tang tóc, ông bất mãn đến mức phải nhờ hàng xóm đến nhà đóng cũi để nhốt con mình trong 7 năm qua. Chắc lão Phiên cũng khổ tâm lắm nhưng không làm vậy thì không ổn. Khi chưa bị cùm nhốt, nó đã dùng cuốc bổ vào đầu ông và nhiều lần làm cho ông chết hụt, người con khác của ông thì dùng chày giã gạo đập nát đầu đứa con dâu hiền dịu đang là lao động chính của gia đình. Làm chuyện động trời ấy xong nó vào nhà ngồi rít thuốc lào như không có chuyện gì xảy ra. Ông Phiên không chết thay cho con dâu được thì phải sống. Căn nhà lão Phiên ở bây giờ đẹp lắm, đó là tiền nhà báo xin được để xây cho ông căn nhà trước đã bị thằng con trai thứ ba mắc tâm thần nổi cơn điên lừa cả nhà đi vắng kì cạch dỡ đem bán dần cho chủ lò gạch làm củi đun. Nó bán để lấy tiền ra chợ mua thịt và thuốc lá hút phì phèo.

Chúng tôi hỏi ông Phiên về những người đàn bà góa trong xóm, ông cười xòa: “Úi trời! Hỏi tôi già rồi đầu óc lẩm cẩm kể trước quên sau, xóm này người góa nhiều lắm, hay để tôi đêm về nằm nghĩ đã rồi thống kê ra giấy, mai anh quay lại lấy được không?”.

Tò mò về cái xóm chết gần hết đàn ông ấy, chúng tôi nhờ ông Phiên đưa đến nhà ai đó cao tuổi một chút nhưng lão lại chỉ đường cho tôi đến nhà một người đàn bà bị mù. Chúng tôi thắc mắc, sao lại cho người mù làm “công tác thống kê”? Ông Phiên kéo xoẹt chiếc áo đã cáu bẩn bạc màu lẩm bẩm gì đó rồi đứng dậy nói “Các anh cứ đi theo tôi”.

Nhà chị Đức có năm người, trong đó bốn người bị mù. Ngoài chị Đức còn có hai người anh trai trên tuổi cũng không nhìn được mặt trời và mẹ đẻ ra chị Đức cũng bị mù đã vài chục năm. Căn nhà lá đơn sơ ấy chỉ có ông Lê Văn Vít đã gần 80 nhưng vẫn là lao động chính. Chị Đức biết nhiều chuyện làng chuyện xóm vì đôi mắt ngầu đục như cùi nhãn ấy chỉ nhìn vào một bầu trời riêng mịt mù tăm tối nhưng trí tuệ chị lại rất “sáng”. Có ai đó nói rỉ tai chuyện gì là nhớ ngay, khả năng tổng hợp thông tin của người đàn bà mù này rất tốt. Chị Đức bắt đầu kể vanh vách như thể người hướng dẫn viên thực thụ. Như lời chị giới thiệu, khu 3, khu 4 là nơi nhiều người góa nhất, khu này gọi là khu Tây Tiến, xã Phú Lạc, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Chị Đức còn hỏi rõ chúng tôi xem hỏi tên những gia đình có phụ nữ lấy chồng sau đó chồng chết hay cả những người không lấy chồng. Người phụ nữ ngồi lẩm bẩm: “Nhiều, nhiều thật, có những nhà còn ba bốn thế hệ góa bụa sống nuôi nhau”. Khu Tây Tiến nằm rải rác trên con đường nhầy nhụa dẫn vào trung tâm hành chính xã, phía tay trái đường vào là con ngòi lấp dở đang gồng mình chảy vì sỉ than và gạch vụn đang đổ tràn lan từ mấy lò gạch to uỵch cạnh đó. Sông ngòi chết, người bên sông cũng chết làm cho cảnh vật nơi đây không thể buồn hơn.

Kế bên dòng nước ngầu đục hắt hiu là cánh đồng hoang nẻ toác, trên cánh đồng có bóng vài người phụ nữ thong thả làm thay phần việc của đàn ông. Đồng hoang và dòng nước “chết” phần nào cũng thể hiện được sự khổ đau và nghèo đói của người dân nơi đây. Họ chỉ tập trung ở dọc bên phải con đường vào UBND xã nên việc thống kê phụ nữ góa bụa của chị Đức rành mạch hơn. Chị bắt đầu tính từ đầu thôn Tây Tiến: Bà Ngô Thị Đào, bà Nguyễn Thị Thịnh, chị Lê Thị Phương, bà Đinh Thị Trọng, bà Lê Thị Thu… Chị cứ kể, nhà báo cứ ghi nhưng ghi mãi vẫn không sao liệt kê một cách tỉ mỉ về số người phụ nữ góa bụa của Tây Tiến. Chị đột ngột dừng lại hỏi: “Ơ! Hình như chưa có tôi trong số đó nhỉ, tôi cũng không có chồng mà, chị bỗng dưng cười, nụ cười ấy có gì đó buồn lắm. Năm nay đã ngoài 40 nhưng chị chẳng đi đâu, chị muốn lấy chồng nhưng chẳng ai lấy, khối người khiếm thị kém sắc hơn mà họ vẫn lấy chồng, sinh con, họ vẫn được làm mẹ nhưng khốn nỗi chị lại sinh ra ở khu có những người đàn ông “rủ nhau” chết nên chẳng ai dám “rước”. Vì sao đàn ông trong làng lại “rủ nhau ra đi” kỳ lạ như thế? Việc này liên quan gì đến việc phá đình chùa khi xưa và lời đồn đại những người đàn ông của làng phải hứng chịu cơn nổi giận của thánh thần?

Đọc phần 2: Sự thật về ngôi làng bị thánh vật - sát đàn ông - Phần 2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự thật về ngôi làng bị thánh vật - sát đàn ông - Phần 1

Những phong tục cổ truyền của người Việt trong ngày Tết Nguyên đán

Ngày tết các phong tục cổ truyền Việt Nam với những câu chúc tết hay, xuất hành đầu năm, mừng tuổi, xông đất, xông nhà, cúng ông Công ông Táo
Những phong tục cổ truyền của người Việt trong ngày Tết Nguyên đán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết nguyên đán là phong tục cổ truyền của người Việt Nam. Đây cũng là dịp gia đình quây quần, đoàn tụ bên nhau sau những ngày làm việc vất vả. Với người Việt Nam, tết Nguyên đán là những ngày lễ cổ truyền lớn nhất trong năm.

Trải qua bao nhiêu năm, những phong tục cổ truyền của người Việt vẫn giữ được những nét bản sắc dân tộc.

Thăm mộ tổ tiên

Từ ngày 23 tháng chạp đến ngày 30 tháng chạp, con cái trong gia đình tề tựu đông đủ cùng nhau đi thăm, quét dọn mồ mả tổ tiên và đem theo hương đèn hoa quả để cúng, mời vong linh tổ tiên về ăn Tết với con cháu.

Trang trí, sửa soạn nhà cửa ngày tết

Năm nào cũng vậy, cứ vào dịp Tết đến xuân sang, nhà nhà đều dọn dẹp, sửa sang và trang hoàng nhà cửa thật đẹp theo đúng không khí của ngày Tết. Tất cả các đồ dùng trong gia đình, từ ghế ngồi, bàn thờ…đều được lau chùi sạch sẽ theo đúng nghĩa năm mới cái gì cũng phải mới. Trên tường treo những câu đối hoặc tranh tết. Trong nhà đặt các lọ hoa với đủ màu sắc tươi mới như cúc vàng, hoa hồng…hoặc những cây quất với những trái quất vàng ươm làm rực lên một góc không gian.

Nói đến tết không thể không nhắc đến hoa đào – loài hoa chỉ có vào mỗi dịp tết đến xuân sang ở miền Bắc, với người miền Nam thì có mai vàng.

Bên cạnh đó còn có mâm ngũ quả được bày lên trên bàn thờ. Các loại trái cây được bày lên thể hiện mong muốn của gia chủ cho một năm mới với những điều tốt lành.

Phong tục cúng ông Táo

Hàng năm, cứ đến ngày 23 tháng Chạp, người Việt Nam lại có tục cúng ông Táo. Ông Táo hay còn gọi là Thần Bếp, có trách nhiệm theo dõi mọi việc xảy ra trong gia đình rồi trình bào cho Trời. Năm nào cũng vậy, cứ vào ngày 23 tháng Chạp, nhà nào cũng thu dọn nhà cửa, bếp sạch sẽ rồi làm lễ cúng ông Táo lên trời, nhờ ông báo cáo những điều tốt đẹp để một năm mới bình an và may mắn.

Theo lệ, lễ cúng ông Táo được đặt trong bếp và phải có cá chép vì tục truyền rằng ông Táo cưỡi cá chép để lên trời.

Lễ rước vong linh Ông Bà

Là lễ mời ông bà về ăn Tết với con cháu.Chiều ngày 30 tháng Chạp, trên bàn thờ tổ tiên được bày 1 mâm cỗ bao gồm trái cây và thức ăn. Người gia trưởng thắp hương dâng lên bàn thờ, cầu xin tổ tiên chứng giám và phù hộ cho gia tộc được nhiều phước lành trong năm mới. Theo sau đó mọi người trong gia tộc đều chắp tay cung kính thỉnh vong linh ông bà về ăn Tết.

Chợ tết

Chợ ngày tết có không khí khác hẳn những phiên chợ ngày thường trong năm. Theo thói quen, người đi chợ sắm tết thường mua rất nhiều đồ. Tuy nhiên, những đồ này không phải là để dự trữ trong những ngày tết mà là theo thói quen, người Việt Nam thường quan niệm, cả năm mới có một ngày tết nên mua sắm cũng nhiều hơn ngày thường. Đặc biệt, những món ngon độc lạ mà ngày thường không có thì được bày bán trong những phiên chợ tết. Người người đi chợ sắm tết tạo nên không khí ngày tết ấm cúng, sôi nổi.

Tục xông nhà xông đất

Theo phong tục, cứ đến đêm giao thừa mọi người thường ở trong nhà không đi đến nhà khác để đợi có người đến xông nhà, rồi mọi người mới được đi chúc tết nhà khác. Người ta tin rằng, người xông nhà đầu năm sẽ ảnh hưởng đến tương lai của chủ nhà trong cả năm mới. Tuổi tác người xông nhà cũng khá quan trọng, vì thế trước tết chủ nhà thường chọn người quen biết, hợp tuổi để đến xông nhà cho nhà mình.

Hái lộc đầu xuân

Trong đêm giao thừa, mọi người thường đi lễ chùa để cầu một năm mới tốt lành, sức khỏe tốt trong một năm mới. Sau đó người ta sẽ ngắt một cành lộc ở một cành cây nào đó. Nếu ngắt được cành lá tươi tốt thì năm đó sẽ gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên, ngày nay người ta ít làm tục này.

Phong tục chúc tết, mừng tuổi

Chúc tết hay mừng tuổi là những phong tục từ lâu đời để mong muốn những điều tốt lành nhất sẽ đến với mọi người trong gia đình. Theo lệ, thường thì vào mùng 1 con cái sẽ có lời chúc tết hay tới ông bà, cha mẹ. Ông bà, cha mẹ cũng chúc lại con cháu bằng một phong lì xì có tiền đi kèm với lời chúc hay ăn, chóng lớn. Tiền lì xì thường là những tờ tiền còn mới, vì người ta quan niệm rằng, năm mới cái gì cũng phải mới mẻ thì một năm sẽ gặp được nhiều điều may mắn đến.

Mừng tuổi là những phong tục từ lâu đời để mong muốn những điều tốt lành nhất sẽ đến với mọi người trong gia đình. Ảnh minh họa.

Trong những ngày đầu năm, thường thì từ ngày mùng 1 đến ngày mùng 3, mọi người còn đến chúc tết anh chị em, bà con họ hàng, bạn bè để chúc những điều tốt đẹp nhất cho một năm mới đến. Khi chủ nhà được chúc tết thường tiếp đãi người đến chúc tết ăn uống để thể hiện thành ý và tình thân với nhau.

Phong tục xuất hành đầu năm

Xuất hành đầu năm là lần đi ra khỏi nhà đầu tiên trong năm mới. Người ta tin rằng hướng đi này sẽ có ảnh hưởng tới tương lai của mỗi người trong năm sắp tới. Cho nên, theo tuổi tác của mình, mỗi người xem sách lịch do những nhà bói toán viết ra để chọn hướng đi và giờ bắt đầu cho thích hợp. Ngày nay phong tục này không còn được nhiều người tin và làm theo.

Tục kiêng cử ngày Tết

Trong 3 ngày đầu năm người ta thường thận trọng lời ăn tiếng nói và hành động vì tin rằng có thể đem lại hên xui cho cả năm. Thí dụ như không quét rác, nhất là quét xác pháo ra khỏi nhà vì bị xem là quét tiền ra cửa. Không tặng thuốc men hay dao nhọn vì bị xem là dấu hiệu của bệnh hoạn và xung khắc. Không khóc lóc than thở hay đập vỡ chén dĩa vì đó là dấu hiệu của sự đổ vở trong gia đình. Không mặc đồ trắng hay đen vì bị xem là dấu hiệu của sự tang tóc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phong tục cổ truyền của người Việt trong ngày Tết Nguyên đán

Tìm hiểu con người thuộc nhóm máu A –

Nhóm máu A rất quan tâm và hiểu người khác, ngoài ra rất thận trọng khi làm bất cứ việc gì. Củ thể như thế nào các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu con người thuộc nhóm máu A trong bài viết dưới đây nhé! Nhóm máu A chiếm khoảng 41% dân số. Người thuộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhóm máu A rất quan tâm và hiểu người khác, ngoài ra rất thận trọng khi làm bất cứ việc gì. Củ thể như thế nào các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu con người thuộc nhóm máu A trong bài viết dưới đây nhé!

anh-1-1399455544_660x0

Nhóm máu A chiếm khoảng 41% dân số. Người thuộc nhóm máu này có tính tự chủ rất cao. Họ không bao giờ thích nổi giận hay trả đũa, và nếu không tự kiềm chế được, đêm đó họ sẽ mất ngủ vì tự trách mình.

Nội dung

  • 1 Tính cách của nhóm máu A
    • 1.1 Người nhóm máu A sống có trách nhiệm, kỷ luật
    • 1.2 Người nhóm máu A sống nhã nhặn, tinh tế
    • 1.3 Đàn ông nhóm máu A được nhiều phụ nữ ưa thích
    • 1.4 Người nhóm máu A dễ bị căng thẳng, sống nội tâm
    • 1.5 Người nhóm máu A ngại cuộc sống phiêu lưu, yêu thích sự ổn định
    • 1.6 Người nhóm máu A có tính đa nghi
    • 1.7 Người nhóm máu A trong tình yêu rất bảo thủ
  • 2 Những lưu ý về sức khỏe với người thuộc nhóm máu A

Tính cách của nhóm máu A

Người nhóm máu A sống có trách nhiệm, kỷ luật

Người nhóm máu A tự đặt ra cho mình những qui tắc sống mang tính chuẩn mực. Họ luôn tỏ ra lịch sự và giàu tham vọng, luôn cố gắng vươn tới một hình mẫu lý tưởng.

Người nhóm máu A dễ thành đạt trong công việc vì họ có khả năng chế ngự tình cảm và sống lý trí, luôn chọn con đường thẳng và ngắn nhất để dẫn tới thành công.

Người nhóm máu A sống nhã nhặn, tinh tế

Người nhóm máu A giọng nói dịu dàng, tao nhã lịch sự, thái độ thành thật, thích sạch sẽ, phục tùng, tinh tế, cảnh giác, tình cảm, biết chia sẻ, có đức tính hi sinh, bao dung độ lượng. Nghề thích hợp cho những người này là nhân viên kế toán, thủ thư, nhà kinh tế học, nhà văn và lập trình viên.

Đàn ông nhóm máu A được nhiều phụ nữ ưa thích

Đàn ông mang nhóm máu A là người rất chăm chỉ, cần cù, làm việc đầy trách nhiệm. Họ cũng là người sống có trách nhiệm. Đàn ông nhóm máu A rất được phụ nữ ưa thích vì họ đáp ứng gần đủ các tiêu chuẩn của một người chồng mẫu mực. Vợ của đàn ông nhóm máu A phải là người phụ nữ đáng yêu, dịu dàng. Phụ nữ tự tin, mạnh mẽ sẽ không phù hợp. Đàn ông nhóm máu A được đồng nghiệp và cấp trên tin tưởng nhưng lại hay bị đố kỵ vì thành công khá sớm.

Phụ nữ nhóm máu A đa số có xu hướng chọn sự nghiệp hơn gia đình, họ không thích bị bó buộc bởi hôn nhân tuy nhiên với những quy tắc của chính mình họ sẽ luôn tỏ ra là một người vợ tốt.

Người nhóm máu A dễ bị căng thẳng, sống nội tâm

Họ có xu hướng để bụng những mâu thuẫn trong cuộc sống mà không muốn giải tỏa chúng. Chính vì vậy họ dễ bị căng thẳng khi cố ép mình vào một hình mẫu hoàn hảo, hay lo lắng vì những chuyện nhỏ nhặt. Bạn sẽ ngạc nhiên khi biết rằng người nhóm máu A thực ra sống khá nội tâm và lãng mạn bên trong sự lý trí của mình.

Người nhóm máu A ngại cuộc sống phiêu lưu, yêu thích sự ổn định

Đặc điểm nổi bật của người thuộc nhóm máu này là thích cuộc sống ổn định, ở nơi yên tĩnh, ít ánh sáng chói. Họ coi trọng lao động sáng tạo, rèn luyện trong trạng thái tĩnh nhiều hơn động, ngủ 8 tiếng trở lên mỗi ngày và không thức quá 11 giờ đêm.

Người nhóm máu A có tính đa nghi

Những người nhóm máu A cho dù bề ngoài tỏ ra bạo dạn, rộng rãi thế nào, nhưng tận sâu thẳm trong lòng luôn ngờ vực về vô vàn chuyện trên đời.

Người nhóm máu A trong tình yêu rất bảo thủ

Trong tình yêu, nhóm máu A là những người rất bảo thủ, khăng khăng cho mình đúng, khó thay đổi. Họ cũng rất khó yêu, con tim cứ khép suốt nên thường thấy cô đơn. Họ không thích người yêu chưng diện và rất cứng nhắc, khó tha thứ nếu người ấy phạm lỗi. Người nhóm máu A kết hôn với người nhóm máu O sẽ có cuộc sống thoải mái, vui vẻ. Người nhóm máu A kết hôn với người cùng nhóm máu sẽ hòa thuận như hai người bạn tốt hơn là một cặp tình nhân.

 

anh-2-1399455544_660x0

anh-3-1399455545_660x0

Những lưu ý về sức khỏe với người thuộc nhóm máu A

Những người có nhóm máu A thường rất dễ bị stress kể cả khi có những nhân tố nhỏ nhặt nhất và thường có hàm lượng cortisol trong máu cao.

Những người thuộc nhóm máu A có sức chịu đựng rất tốt, bình thường họ ít khi mắc bệnh, nhưng lại có duyên với bệnh mạch máu não , đặc biệt là nhồi máu não. Lý do là vì độ nhớt của máu ở nhóm máu A cao hơn các nhóm khác, nên nguy cơ viêm nhiễm cũng lớn hơn. Ngoài ra, người thuộc nhóm máu A cũng dễ bị đột quỵ, ung thư.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu con người thuộc nhóm máu A –

Cô nàng tuổi nào là 'cao thủ' mặc cả

Dù vào cửa hàng đã niêm yết giá, những cô nàng tuổi Sửu... vẫn mặc cả nhiệt tình. Tất nhiên, chiến thuật cò kè bớt 1 thêm 2 của họ luôn thành công.
Cô nàng tuổi nào là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quán quân: Tuổi Sửu

Bạn đừng xem nhẹ sự dịu dàng, ôn hòa của các nàng tuổi Sửu nhé. Bởi khi đã vào "cuộc chiến" giá cả thì đến thượng đế cũng phải nể họ đôi phần. Tính cách nhẹ nhàng, chân thành kết hợp với tài ăn nói khéo léo giúp người tuổi Sửu làm chủ được mọi tình huống khi đi mua sắm.

Suu-4211-1416241317.jpg

Nếu bạn có ý định mua thứ gì, tốt nhất nên tham khảo ý kiến của con giáp này hoặc hãy rủ họ đi cùng. Chắc chắn bạn sẽ vô cùng hài lòng với những món đồ "ngon bổ rẻ" mà mình sắm được.

Á quân: Tuổi Thìn

Thin-7936-1416241318.jpg

Lý do khiến những cô  nàng tuổi Thìn mặc cả quyết liệt không phải vì suy nghĩ sẽ tiết kiệm được chút tiền cho bản thân mà do một vài yếu tố đặc biệt khác. Chẳng hạn như họ nghĩ rằng anh chủ quan cứ liếc nhìn mình, chắc chắn vì anh ta nghĩ rằng mình quá xinh đẹp. Do đó, khi người đẹp đã lên tiếng mặc cả thì lẽ thường chủ shop nào cũng sẽ liêu xiêu ^^.

No3: Tuổi Mùi

Mặc dù lớn lên trong gia đình điều kiện kinh tế khá giả, những cô  nàng tuổi Mùi lại có sở thích mặc cả chi ly miễn sao có thể bớt được chút ít. Vì vậy, trong các cuộc "đọ trí" với chủ cửa hàng, họ thường dành phần thắng.

Mui-4382-1416241318.jpg

Ngoài ra, các cô nàng tuổi này có sự nhạy cảm trời cho về việc đánh giá chất lượng sản phẩm. Họ biết rõ hàng nào tốt, giá nào là hợp lý và xứng đáng bỏ tiền túi ra mua. Nếu gặp phải khách là con giáp này, chủ cửa hàng đều sẽ nhượng bộ họ đôi ba phần.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cô nàng tuổi nào là 'cao thủ' mặc cả

Dự đoán hôn nhân (2)

1. MỆNH NAM KHÔNG LỢI CHO VỢ Trong Tứ trụ có kình dương gặp tuế vận là của cải hoa tán, khắc vợ, hại con. Trong cục có tài nhiều thì khắc vợ nặng, không có tài thì khắc nhẹ hơn. Người trong Tứ trụ không có kình dương, hành vận đến lúc gặp kình dương thì hao tài và khắc vợ con Người thân suy, tài vượng là phá tài và làm tổn haị vợ. Nam gặp mộ tuyệt là vợ có bệnh hoặc tính nết không hiền lành, hoặc vợ đến tuổi cao vẫn còn tái giá.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tài gặp đào hoa, mộc dục thì vợ dễ bị người khác lôi cuốn.

Trong Tứ trụ có kiếp tài, kình dương là khắc cha, làm tổn thương vợ, hoa tán của cải.

Thân vượng nhưng không có chỗ dựa là tổn thương vợ.

Nếu gặp thìn, tuất, sửu mùi nhiều là khắc vợ.

Tài, quan đều rơi vào tuần không, vong là tuổi trung niên mất con, khắc vợ, phải đi nơi khác kiếm ăn.

Thê gặp thê là có 2 lần hôn nhân.

Sao thê mất lệnh là ly hôn giữa chừng.

Tứ trụ không có tài là người đi theo tăng đạo, khó có vợ, có con.

Trụ ngày không có tài là xa lìa vợ.

Hoả mạnh, thổ khô thì thân cô đơn, vợ khỏe thì mình ốm.

Thân đóng ở ngang vai ( anh em) để thành cục là mấy lần làm chủ rể.

Cung thê hợp thành cục để khắc mình là vợ nhưng khó giữ được vợ.

Cung thê bị hỉ thần xung thì tuy vợ đẹp nhưng khó bách niên giai lão.

Lệnh tháng, tài đóng ở tuyệt địa thì vợ nội trợ kém.

Gặp cả kình dương và kiếp tài thì phải lấy vợ lần nữa.

Trụ ngày, trụ giờ đều gặp thìn tuất tương xung là vừa có vợ lẽ, vừa nằm không.

Kình dương đóng ở trụ ngày thì vợkhông hiền và hao tài.

Tài yếu mà gặp kiếp là ba vợ mà vẫn vất vả.

Trụ ngày đóng ở thực thần lại còn gặp kiêu vợ là vợ thấp, người gầy ốm.

Trụ ngày phạm hoa cái là khắc vợ.

Vong thần, thất sát là con, hình phạt là vợ.

Trong Tứ trụ giáp ất bính đinh liền nhau là không có lợi cho vợ.

Tài yếu, thân vượng, tỉ kiếp nhiều là khắc vợ liên miên.

Tài phục dưới chi là vợ lẽ hoặc tì thiếp.

Thiên tài trên trụ giờ gặp tỉ kiếp là vừa phá tổ nghiệp vừa làm tổn thương vợ.

Tài tinh đã bị tỉ kiếp, tuế vận lại còn gặp tỉ kiếp thì năm đó nếu không bị tổn thương tài, phá tài cũng sẽ bị kiện tụng.

Thất sát, kình dương trên trụ ngày, trụ giờ gặp kiêu thần là giữa đường gặp tổn thất.

Tài ở tử tuyệt mộ địa thì suốt đời phiêu bạt.

Trạch mã đóng ở trụ ngày là vợ nhiều bệnh hoặc lười biếng.

Trụ năm, trụ ngày cùng ngôi thì lấy vợ cùng tuổi mới đỡ bị khắc.

Trụ ngày rơi vào hình địa là vợ nhiều bệnh.

Trụ ngày đóng ở mộc dục thì vợ đẹp nhưng khó tránh khỏi cãi vã.

Tài, ấn đều bị thương tổn là người khắc vợ, hại mẹ.

Trong Tứ trụ tài đóng ở cung khác là lấy nghĩa nữ làm vợ.

Trong Tứ trụ thương, kiêu đều có là con yếu, vợ ngu.

Tài tuyệt ở cung tù là muộn vợ, muộn con.

Tài thịnh lại gặp nhiều tỉ kiếp thì đề phòng cướp vợ em.

Trụ ngày gặp thất sát là chủ về vợ hung bạo, sát chồng.

Can ngày vượng, chi ngày là kình dương thì khắc vợ hoặc vì vợ mà phá sản.

Can ngày yếu, tài tinh nhiều là vợ không tuân phục chồng.

Ngang vai hợp với chính tài là vợ đoan trang nghiêm túc.

Tài tinh gặp tỉ kiếp lại không được cứu trợ thì đề phòng vợ gặp tai ương mà chết.

Chi ngày là thất sát, thiên ấn là vợ cả, vợ lẽ bất hòa.

Tỉ kiếp, nguyệt kiến vượng là tuổi trẻ đã chết vợ.

Tỉ kiếp, kình dương gặp hình, thương là chết trong chốn trần ai.

Tứ trụ gặp cả suy và tử là đến già vẫn sống cô đơn.

2. XEM NAM NỮ HỢP NHAU 

Can chi của ngày giống nhau là hao tổn tài, không lợi cho vợ chồng.

Chi ngày gặp hình hoặc bị xung khắc là nam không lợi cho vợ, nữ không lợi cho chồng.

Trụ ngày bị thương quan là vợ chồng không hòa thuận nhau, mình hay bị đối phương chửi.

Nam gặp thương quan là có kết hôn hai lần, nữ gặp thương quan là có tái giá.

Ngày lệch âm, dương là không có lợi cho hôn nhân, nam nữ gặp phải như thế tất sẽ phải tái hôn. Ví dụ : bính tí, kỉ sửu, mậu dần, tân mão, nhâm thìn, quý tị, bính ngọ, đinh mùi, mậu thân, tân dậu, nhâm tuất, quý hợi.

Nam gặp tỉ kiếp tất sẽ tranh vợ, nữ gặp tỉ kiếp sẽ tranh chồng.

Quan sát nhiều mà không gặp tài là vợ nội trợ tốt nhưng không hòa thuận.

Trong người thuần dương thì nam mất vợ, thuần âm thì nữ mất chồng.

Ngày giờ đối xung nhau thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con.

Nam gặp kình dương thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con. Nam gặp kình dương là lấy vợ hai lần, nữ gặp kình dương tất sẽ tái giá.

Cung thê bị khắc là không lấy chồng sớm, cung phu có khắc thì lấy vợ muộn.

Nếu mã phục ở dưới ngang vai ( anh em) thì vợ chồng lấy nhau không giá thú.

Thất sát đóng ở trụ ngày thì vợ chồng bất hòa, không chia tay nhau sẽ gặp điều xấu.

Trụ năm của vợ hoặc chồng gặp thiên khắc, địa xung thì dễ có nỗi buồn sinh tử biệt ly.

Nhật phá, nguyệt xung thì không lợi cho ly hôn.

Nam hoặc nữ gặp ngang vai nhiều thì hôn nhân muộn, nhưng nếu thân ở vượng địa thì lại là tảo hôn.

Quan sát hỗn tạp, thương quan nhiều, nếu nam gặp phải là người ham mê tửu sắc, nữ gặp phải là người theo trai.

Chính tài, thiên tài nhiều là người háo sắc, chơi bời, vợ chồng bất hoà.

Nam ấn nhiều thì khắc vợ, nữ ấn nhiều thì dâm loạn.

Trong Tứ trụ có phu tinh, thê tinh hợp nhau là cuối cùng có sự ly biệt.

Giáp thìn, giáp tuất, nam gặp phải hai ngày đó là khắc vợ, nữ gặp hai ngày đó là khắc chồng.

Nam hợp là chủ về tốt, nữ hợp là chủ về dâm.

Gặp phải vận thương quan là nam khắc vợ, nữ khắc chồng gặp phải tuế quân bị khắc phải đề phòng vợ chồng đều bị tổn thương.

Cô loan nhập mệnh là chồng khóc vợ, hoặc vợ khắc chồng.

Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.                 

3. XEM LY HÔN

Ví dụ 1 . Càn tạo 


Tháng 12 năm 1985 có một diễn viên nổi tiếng ở Trung Quốc nghe nơi tôi có nghiên cứu về dự đoán học đã đến xem thử.

Tháng 12 năm 1985 có một diễn viên nổi tiếng ở Trung Quốc nghe nơi tôi có nghiên cứu về dự đoán học đã đến xem thử.

Vừa gặp tôi ông ta nói : "Thầy Thiệu, xin thầy đừng tức, tôi vốn xưa nay không tin tướng số, nay đến thử hỏi thày xem có thể đoán được chính xác không?" Tôi biết ông ta không có ác ý, nên cảm thấy rất thông cảm. Sau khi sắp xếp Tứ trụ của ông ta, tôi khẳng định rằng: hôn nhân của ông không thuận, năm 1982 nếu vợ ông không thuận, năm 1982 nếu vợ ông ta không chết thì cũng đã ly hôn. Nghe xong ông ta rất phục vụ và nói với mọi người có mặt ở đó rằng : thầy Thiệu dự đoán đúng quá. Năm 1982 chúng tôi đã ly hôn.

Vì sao ông ta lại ly hôn? Vì trong Tứ trụ có can chi của trụ ngày giống nhau nên khắc vợ. Tân dậu là ngày âm dương lệch nhau, nam gặp phải sẽ lấy vợi hai lần . Hơn nữa dậu tuất của ngày giờ tương hại lẫn nhau nên không lợi cho hôn nhân. Năm 1982 ông ta 46 tuổi đại vận Canh tý là vận kiếp tài, lưu niên nhâm tuất là năm thương quan, lại còn nhật nguyên và thái tuế tương hại, nên là năm bại vận khắc vợ.

Ví dụ 2. Càn tạo               




Tháng 3 năm 1986, ông Hoa nói với tôi: ông có một người bạn thông minh tháo vát, nhưng hôn nhân trắc trở, trong vòng 10 năm từ 24 đến 33 tuổi ly hôn hai lần, có phải mệnh của ông ta khắc vợ không? Tôi nói : ông ta không những khắc vợ mà e rằng trong 10 năm đó là hành vận khắc vợ. Nếu thông tin ông cứ nói giờ sinh tháng đẻ cho tôi biết thì tôi sẽ nói rõ.

Mấy ngày sau ông ta cho tôi biết ngày giờ sinh của bạn. Quả nhiên trong Tứ trụ có: " Nam gặp thương quan tất sẽ lấy vợ lần thứ hai". " Tứ trụ gặp tỉ kiếp" và "ngày giáp thìn" chính là tiêu chí khắc vợ. Từ 22 tuổi đến 33 tuổi chính là hành vận nhâm dần, được giáp gặp dần mão tất sẽ khắc vợ. Lại còn nhâm sinh giáp nên ngang vai càng vượng, kiếp thê càng hung. Lưu niên tân sửu và giáp thìn của ông ta lại là năm khắc vợ nên đã ly hôn hai lần. 

Ví dụ 3. Càn tạo


Ông ngo người mà thường được gọi là công tử đào hoa đã theo 5 cô, ly hôn 3 lần, lần thứ tư tại ly hôn. Ðể rút kinh nghiệm năm 1986 tôi đã lấy ngày sinh tháng đẻ của ông ta. Sau khi xem qua Tứ trụ thấy có "kình dương khắc vợ", cung thê và thê tinh hóa thành hỏa cục khắc thân, như thế gọi là "cung thê hợp cục để khắc thân, khó giữ được vợ".           

Ví dụ 4. Càn tạo              


Người này ly hôn năm 1986, nguyên nhân là trong Tứ trụ có "nhật đóng ở kình dương", "thương quan", thê gặp mộ địa" đều là những tiêu chí thông tin khắc vợ.

Ví dụ 5. Càn tạo


Trong Tứ trụ này có thương quan, ngang vai, kình dương, tháng ngày xung lẫn nhau đều là dấu hiệu khắc vợ. Cho nên tôi đoán anh ta ly hôn năm 1974. Quả đúng như thế ! năm 1974 là năm giáp dần, trong Tứ trụ mộc hỏa tương sinh , mộc giáp của giáp dần lại trợ sức cho thế của hỏa, thê tinh bị khắc, nếu không ly hôn thì dễ bị chết.

Ví dụ 6. Càn tạo


Tháng 3 năm 1987 có một người ở xã Tây an nhờ tôi đoán vận. Tôi thấy trong Tứ trụ tỉ kiếp nhiều lại trụ nhật, âm dương bị sai lệch, trụ tháng trụ ngày hình xung nhau nên khắc vợ rất nặng. Do đó tôi đoán : năm mậu ngọ (1978) phải ly hôn, năm mậu thìn (1988) lại phải ly hôn lần nữa. Quả nhiên sự việc đã phát sinh như dự đoán, không những là lần ly hôn thứ nhất đúng vào năm 1978 mà lần thứ 2 cũng rất ứng nghiệm.               

Ví dụ 7. Càn tạo


Tháng 6 năm 1988 có người bạn đồng nghiệp đến thăm tôi, đưa cho Tứ trụ này nhờ tôi đoán.

Sau khi sắp xếp xong Tứ trụ, tôi nói : Tứ trụ này thương quan trùng lặp mà lại vượng, nên không những năm Ðinh mão (1987) có hoạ ly hôn mà bản thân người này suốt đời vất vả, trước mắt đang ở trong hoàn cảnh rất khó khăn. Nghe xong anh ta nắm tay tôi vừa lắc vừa nói: Thầy Thiệu nói đúng quá. Không dám dấu thầy, đây là Tứ trụ của tôi, trước mắt tôi đang rất khó khăn. Tôi chỉ quen xem tướng, còn về Tứ trụ hiểu biết không nhiều. Trong Tứ trụ mão hợp đáng lẽ là tốt, năm đinh mão ( 1987 ) tuất hợp Thái tuế, tại sao lại ly hôn? Tôi đáp : 2 mão trong Tứ trụ hợp với 1 tuất, lại còn gặp năm mão nên trở thành 3 mão hợp với 1 tuất, đó là tượng tranh hợp. Vì thế, vợ anh bị người khác quyến rũ đưa đi. Mão là mộc, tuất là thổ nên trong hợp có khắc. Ba mộc khắc 1 thổ nên ứng nghiệm việc ly hôn.               

4. VỢ MẤT

Ví dụ 1. Càn tạo


Tháng 1 năm 1986 thầy Chu đưa Tứ trụ này đến nhờ tôi đoán. Xem xong tôi nói: người này đã 63 tuổi, là mệnh của một hòa thượng, trong mệnh không có vợ, nếu đã kết hôn thì từ năm 17 tuổi đến năm 26 tuổi chắc chắn đã chết vợ. Thầy Chu nói : đúng, vợ đã mất từ năm 24 tuổi.

Tứ trụ này, thương quan, tỉ kiếp vượng, chắc chắn là khắc vợ. Trong Tứ trụ lại không có tài nên là mệnh của người đi tu, khó có vợ con.           

Ví dụ 2. Càn tạo


Tháng 7 năm 1986, tôi đến cơ quan trong thành phố giải quyết công việc có một người bạn chỉ vào một cán bộ nói với tôi: người này không tin vào dự đoán. Anh ta nói : chỉ cần anh đoán chuẩn một việc thì anh ta mới phục.

Lúc đó tôi rất bận, nhưng không có cách gì từ chối được, đành đoán vội đoán vàng để thỏa mãn yêu cầu của anh ta. Tôi nói với anh cán bộ đó rằng : mệnh của anh khắc vợ, khoảng năm 1963 có tang vợ. Anh ta liền nói : phục quá, phục quá ? Ðúng là vợ tôi đã mất năm 1962.

Tứ trụ này tỉ kiếp trùng trùng, can chi của nhật nguyên lại khắc nhau. Năm Nhâm quý là năm ngang vai kiếp tài. Năm nhâm dần (1962) đúng là tỉ kiếp gặp đất trường sinh nên chắc chắn vợ chết.

Ví dụ 3. Càn tạo

 

Tứ trụ này vợ mất năm 1984 là vợ mất năm giáp tí. Chính ứng với câu: "nam gặp kình dương thì khắc vợi" và "vận hành kình dương thì tài vận hao tán và khắc vợ". Năm 67 tuổi đúng là năm đại vận kình dương , lại gặp kình dương xung khắc Tuế quan nên chắc chắn là mất vợ.

Ví dụ 4. Càn tạo

 

Tháng 9 năm 1989 có một vị lãnh đạo đưa giờ sinh cho tôi đoán. Tôi xem xong Tứ trụ thấy chính thê nhâm thuỷ lâm mộ kho lại gặp tuyệt địa. Năm Mậu thìn (1988) đúng là nhâm thủy gặp tỷ kiếp vượng địa và mộ địa, nên nói với ông ta : " Nhất đinh sẽ có tang vợ". Ông ta thừa nhận vừa mất vợ năm ngoái. Ông ta còn hỏi : việc hôn nhân về sau ra sao? Tôi nói: trong vòng 3 năm tới chưa nên kết hôn, năm nay cũng là năm kết hôn có hại. Ông ta nói : đúng là năm nay kết hôn lại cũng ly hôn rồi.

Năm 1989 là năm Kỷ tị, thê tinh ở vào tuyệt địa, lại còn gặp tỉ kiếp vượng, nếu không kỷ ly hôn thì vợ cũng khó mà sống được.

Ví dụ 5. Càn tạo


- Khôn tạo đinh hợi

Năm 1991, lúc tôi dạy học ở Quế Lâm có một cán bộ đến nhờ đoán. Tôi thấy Tứ trụ người có tân tị, năm mệnh của vợ là Ðinh hợi, vì đại mệnh tương sinh đáng lẽ vợ chồng đằm thắm sâu sắc, nhưng vì trụ năm của hai người phạm thiên khắc, địa xung nên vợ mất năm 1986.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán hôn nhân (2)

Đeo dây chuyền Hồ Ly trong phong thủy mang đến điều gì? –

Theo thần thoại Trung Hoa, hồ ly là một loại vật thông minh và có phần tinh ranh, trải qua quá trình tu luyện nhiều năm, hấp thụ nhật nguyệt, tinh hoa linh khí từ trời đất để hóa thân thành con người. Khi hồ ly trở thành người có nhan sắc xinh đẹp, d

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ịu dàng, giọng nói như trẻ thơ, khiến bất kì nam nhân nào vừa gặp cũng phải mê mẩn. Vậy Đeo dây chuyền Hồ Ly trong phong thủy mang đến điều gì?

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa hình tượng Hồ Ly
  • 2 Tác dụng khi đeo dây chuyền Hồ Ly trong phong thủy
    • 2.1 Pháp khí gìn giữ tình yêu
    • 2.2 Gắn kết tình cảm vợ chồng
    • 2.3 Thu hút tài lộc
  • 3 Những điều cấm kỵ khi đeo hồ ly

Ý nghĩa hình tượng Hồ Ly

Hình tượng Hồ Ly được sử dụng như biểu tượng của sắc đẹp, sự khôn khéo và quyền lực. Nhất là với phụ nữ, việc sở hữu một mặt dây chuyền Hồ Ly sẽ mang lại may mắn trong đường tình duyên, sự khôn khéo trong giao tiếp và ứng xử trong cuộc sống, đối với những nữ doanh nhân hay những người làm quản lý, việc sở hữu cho mình một sợi dây chuyền mặt Hồ Ly sẽ giúp họ có thêm sự tự tin vào quyền lực của mình, từ đó đưa ra những định hướng, quyết định chính xác nhất, đồng thời cũng có được sự kính trọng của đồng nghiệp và cấp dưới. Ngoài ra, Hồ Ly cũng có ý nghĩa mang lại sự giàu sang, phú quý cho chủ sở hữu.

Tác dụng khi đeo dây chuyền Hồ Ly trong phong thủy

Hình tượng Hồ Ly được ứng dụng trong thiết kế trang sức có tác dụng phong thủy rất tốt. Đặc biệt là đối với phụ nữ, khi đeo trang sức Hồ Ly, nhất là dây chuyền mặt Hồ Ly có tác dụng giúp:

Pháp khí gìn giữ tình yêu

– Chúng không những giúp tình yêu của bạn thêm bền vững mà còn tăng cường sự lãng mạn trong chuyện tình cảm. Nếu bạn đang độc thân, biểu tượng này sẽ thu hút những người chung thủy và chân thành ở lại với bạn.

– Với người đang yêu, biểu tượng sẽ giúp mối quan hệ ổn định và đi đến hôn nhân. Khi sở hữu vật phẩm này, người từng tổn thương tình cảm có thể hàn gắn vết thương, vị tha, tinh thần và con tim rộng mở. Đeo sợi dây chuyền Hồ Ly bên mình để chúng phát huy công dụng.

Gắn kết tình cảm vợ chồng

Hồ ly là loài vật giúp ngăn chặn sự phát triển tình cảm của người thứ ba. Vì thế, nếu đang lo sợ chồng có niềm vui khác, bạn có thể dùng một con hắc Hồ ly (biểu tượng được chế tác từ đá màu đen) để giúp bảo vệ tình cảm của gia đình mình. Vì thế, sợi dây chuyền Hò Ly đá đen sẽ giúp bạn ngăn chặn và phá hủy các mối quan hệ tình ái có thể xảy ra với kẻ thứ ba.

Thu hút tài lộc

Ngoài tác dụng giữ gìn tình yêu, gắn kết tình cảm vợ chồng, dây chuyền hồ ly còn giúp người kinh doanh tỉnh táo trước mọi lời đề nghị, có khả năng thuyết phục khách hàng và giúp tăng sự hiểu biết, từ đó có đủ kinh nghiệm trong kinh doanh. Do vậy, chị em nào đang kinh doanh, buôn bán nên đeo dây chuyền hồ ly để thu hút tài lộc.

Những điều cấm kỵ khi đeo hồ ly

– Nếu bạn thỉnh hồ ly từ đền chùa hay nơi linh thiêng khác mà không phải mua ở ngoài thì nên mang chúng theo người khi đi lễ chùa. Bạn khấn vái một cách thành tâm thì tác dụng của hồ ly sẽ được tốt hơn.

– Nếu đeo dây chuyền hồ ly, hãy dùng chúng vào những việc lành mạnh như cầu duyên, giữ hạnh phúc chứ đừng xin những việc thất đức, không tốt đẹp như giật chồng, tranh giành tình duyên của người khác.

– Khi đeo mặt dây chuyền hồ ly, bạn nên dùng chúng một cách lành mạnh như giữ hạnh phúc, cầu duyên cho bản thân, tuyệt đối không nên làm những việc thất đức như tranh giành tình cảm của người khác, làm người thứ ba phá hoại tình yêu đôi lứa, dụ dỗ đàn ông có chồng…

– Tối trước khi đi ngủ bạn nên tháo hồ ly ra nếu không muốn bị những bạn khác giới làm phiền :). Ngoài ra thì không còn điều cấm kỵ khi đeo hồ ly nào nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo dây chuyền Hồ Ly trong phong thủy mang đến điều gì? –

Những nghề nghiệp 12 chòm sao tuyệt đối phải tránh xa

Nghề nghiệp 12 chòm sao không nên làm là những công việc mà dù mê mẩn đến đâu thì cứ tránh xa là hơn.
Những nghề nghiệp 12 chòm sao tuyệt đối phải tránh xa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nhung nghe nghiep 12 chom sao tuyet doi phai tranh xa hinh anh
 
Bạch Dương: Nhân viên cứu hộ

Đây là nghề nghiệp Bạch Dương không nên làm, vì gặp trường hợp tự tử Cừu sẽ không bao giờ đủ kiên nhẫn để từ từ khuyên giải. Họ ghét nhất những ai không biết yêu quý bản thân.

Kim Ngưu: Nhạc sĩ

Khả năng nghệ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực âm nhạc của Kim Ngưu sẽ khiến chúng ta sẽ có thêm rất nhiều thể loại âm nhạc trừu tượng.
 
Song Tử: Gián điệp 

Hỏi han linh tinh câu giờ, tìm hiểu thông tin mãi không xong, khó hành động âm thầm, chỉ tổ bị tóm vì lộ thân phận quá nhanh là lý do khiến gián điệp là nghề nghiệp Song Tử không nên làm.

Cự Giải: Giám đốc trại cải tạo trẻ em

Cự Giải hiền lành rất dễ bị tụi nhóc “lừa” trốn hết. Mà ở chung với thành phần nguy hiểm có khi Cự Giải cũng sẽ trở nên nguy hiểm không kém.
 
Sư Tử: Lính cứu hỏa 

“Điếc không sợ súng” Sư Tử là vua nghịch dại, dễ lao đầu vào nguy hiểm, không biết xem xét cụ diện.

Xử Nữ: Vẽ bản đồ 

Chi tiết tới từng nano-mét, rất khó chấp nhận sai lệch dù nhỏ hơn vi khuẩn, dễ ức chế vì phải xé đi vẽ lại nhiều lần. Chẳng biết tấm bản đồ mà Xử Nữ vẽ bao giờ mới hoàn thành.
 
Thiên Bình: Phóng viên 

Chuyên gia thêm mắm muối, tự tạo tình huống theo ý thích, rất dễ bị đáp gạch.
 
Thiên Yết: Chuyên gia tâm lí 

Lời nói như xát muối vào tim, tạo bầu không khí đáng sợ, dễ làm cho bệnh nhân rơi vào tình trạng tự kỉ nhẹ cho đến tâm thần.
 
Nhân Mã: Diễn viên phim tình cảm 

Nhân Mã có thể sẽ tạo ra một bộ phim tâm lí bi hài kịch lãng xẹt nhiều hơn lãng mạn.

Ma Kết: Thầy bói, chuyên gia ngoại cảm, chiêm tinh gia

Ma Kết sống thực tế, sẽ khó gạt bản thân để nói điều viển vông, họ sẽ chỉ làm lộ mánh khóe của các bạn đồng môn, cố chứng minh không có thế lực siêu nhiên.
 
Thủy Bình: Bác sĩ tâm thần

Có khả năng làm cho mọi người trở nên càng không bình thường, họ cũng yêu thích công việc này bởi vì càng nhiều người “hâm” giống mình càng vui nhà vui cửa.
 
Song Ngư: Luật sư giải quyết ly hôn 

Song Ngư sẽ cực tốn thời gian cho một vụ ly hôn vì lo hòa giải, bạn không chấp nhận một kết thúc dễ dàng.
 
Theo Mật ngữ 12 chòm sao
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nghề nghiệp 12 chòm sao tuyệt đối phải tránh xa

Sao Thiên Đồng

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thủy Loại: Phúc Tinh Đặc Tính: Phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Đồng
Sao Thiên Đồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
  • Vượng địa ở các cung Tý.
  • Đắc địa ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.
  • Hãm Địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.
Tính Tình
Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con.
Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc.
Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ
  • Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang.
  • Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
  • Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Đồng, Kình ở Ngọ: Có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần, Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.
  • Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cách: Phúc thọ, làm công chức.
  • Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở Tý: Phúc hậu và thọ; đẹp đẽ.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh: U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.
  • Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.
  • Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phụ Mẫu
  • Sao Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: Cha mẹ khá giả.
  • Sao Thiên Đồng tại Dậu: cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu).
  • Sao Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc.
  • Thiên Lương tại Dần, Thân: cha mẹ giàu sang và thọ (ở Dần tốt hơn ở Thân).
  • Thái Âm tại Tý: Cha mẹ giàu sng và thọ.
  • Thái Âm tại Ngọ: cha mẹ vất vả, sớm xa cách nhau.
  • Cự Môn ở Sửu, Mùi: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phúc Đức
  • Thiên Đồng ở Mão, Tỵ, Hợi: Được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đi xa làm ăn.
  • Thiên Đồng ở Dậu, Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt. Cuộc đời lúc vui lúc buồn, ra ngoài hay vướng vào chuyện thị phi, đàm tiếu, cãi cọ lôi thôi. Họ hàng ly tán, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
  • Thái Âm đồng cung tại Tý: Được hưởng phúc, sống lâu. Nên lập nghiệp xa quê hương, bản quán. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phúc đức không được tốt, phải ly hương, họ hàng ly tán, phiêu bạt.
  • Thiên Lương đồng cung: Suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
  • Cự Môn đồng cung: Phúc đức không được tốt, thường phải ly hương, bôn ba, thời trẻ tuổi thì nghèo khó, vất vả, dễ xa cách người thân, cô độc, tình cảm lận đận, cần phải có nhiều sao tốt mới đỡ xấu ở hậu vận về già.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.
  • Thiên Đồng ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.
  • Thiên Lương đồng cung: Tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
  • Cự Môn đồng cung: Về già mới có nhà đất.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Quan Lộc
  • Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó.
  • Thiên Đồng ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.
  • Thái Âm đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: hạp ngành nghề công kỹ nghệ hoặc kinh doanh.
  • Thiên Lương đồng cung: có công danh tốt đẹp. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm.
  • Cự Môn đồng cung: thường gặp sự chật vật trong công danh, phải cần có cấp trên nâng đỡ mới tốt, hay bị lôi thôi kiện tụng, thị phi, bị dòm ngó.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Thiên Di
  • Thiên Đồng ở Mão: Ra ngoài mới tốt, không nên ở lâu một chỗ. Hay gặp quý nhân phù trợ.
  • Thiên Đồng ở Dậu: Thường hay đi xa, xa nhà. Ra ngoài vất vả, thường hay gặp chuyện phiền lòng. Sau này chết ở xứ người.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Đi xa, nay đây mai đó, dù có nhà cũng không ở nhà, hay thay đổi nơi ăn chốn ở.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Ra ngoài nên cẩn trọng, làm gì cũng nên có sự suy tính kỹ lưỡng, dễ gặp chuyện thị phi, tranh cãi.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý, Thiên Lương đồng cung: Luôn gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính trọng, nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Ra ngoài rất bất lợi, hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét.
  • Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: Ra ngoài hay được vào nơi chốn sang trọng quyền quý, hoặc gặp người có chức quyền, lời nói của mình được tin phục, sau này chết ở xa nhà, dễ ly hương. Nhưng cũng nên cẩn thận về ngôn ngữ, lời nói, không nên nói sai sự thật, hoặc đùa giỡn quá đáng dễ bị hiểu lầm, và làm việc gì cũng phải lo nghĩ luôn luôn.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy này. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
  • Thiên Đồng, Thiên Khốc, Thiên Hư hay nhị Hao: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.
  • Thiên Đồng, Kỵ: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu dễ bị trúng thực, trúng độc.
  • Thiên Đồng, Không Kiếp, Hình: Lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột. Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Đồng tại Mão hay Thái Âm đồng cung tại Tý: Tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của.
  • Thiên Đồng tại Dậu: Tiền bạc tụ tán thất thường.
  • Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Phải lang thang nay đây mai đó, làm nghề lưu động mới có tiền, nhưng cũng dễ bị hao tán.
  • Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Tiền vào tay này lại ra tay khác, hay túng thiếu.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: kiếm tiền khó khăn, chậm chạp, vất vả, thường phải bôn ba, nay đây, mai đó mới có tiền, làm đủ mọi nghề. Ở tuổi trung niên tiền bạc mới yên ổn.
  • Cự Môn đồng cung: Tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
  • Thiên Lương đồng cung: Khá giả. Rất thích hợp với ngành nghề kinh doanh, mua bán.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tử Tức
  • Rất tốt nếu Thiên Đồng ở Mão: đông con, đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý: đông con, con quý hiển.
  • Kém tốt nếu ở Dậu: ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con, ở Tỵ, Hợi: hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời.
  • Xấu nếu Thiên Đồng ở Thìn Tuất, hiếm con và nhất là đồng cung với Cự Môn thì ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phu Thê
  • Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.
  • Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.
  • Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.
  • Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.
Thiên Đồng Khi Vào Các Hạn
Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện, tụng, bị đổi chỗ...).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đồng

Sao Bạch Hổ

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Hành: Kim Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng. Tên gọi tắt thường gặp: Hổ
Sao Bạch Hổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư). Phân loại theo tính chất là Bại Tinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới.
Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Công Danh Tài Lộc
Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Đối với người nam thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:
  • Khổ cực, cô độc.
  • Khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.
  • Bị bắt bớ, giam cầm.
  • Bị bệnh tật trầm kha.
  • Bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.
  • Yểu tử.
Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.
Những Bộ Sao Tốt
  • Bạch Hổ, Tấu Thư: Cả hai sao này hợp nghĩa nhau về khoa ngôn ngữ, tài hùng biện. Đây là người có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Các chính khách, ứng viên tranh cử, giáo sư, quan tòa, luật sư rất cần đến bộ sao này. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế.
  • Bạch Hổ, Phi Liêm đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
  • Hổ, Cái, Long, Phượng (gọi là Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
  • Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
  • Hổ ở Dần (gọi là Hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
Những Bộ Sao Xấu
  • Bạch Hổ, Tham Lang: Bị thú dữ cắn chết.
  • Tang, Hổ, Điếu, Binh (gọi là Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
  • Bạch Hổ gặp Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, đại tang.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phúc Đức
  • Bị giảm thọ.
  • Gia đình không toàn vẹn.
  • Trong họ có người chết non, vất vả, nghèo khổ, cô độc.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Điền Trạch
Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Quan Lộc
Đi với sao tốt thì công danh hiển đạt, đi với sao xấu thì tai họa rất nhiều, bất lợi.
  • Bạch Hổ, Phi Liêm, chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
  • Bạch Hổ ở Dần, gặp thời vận tốt, cơ hội may mắn, phát huy được tài năng, đạt chức quyền cao, tốt cho tuổi Giáp, tuổi Kỷ, xấu cho tuổi Bính, tuổi Mậu.
  • Gặp bộ sao Bạch Hổ, Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các (gọi là Tứ Linh ), rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa bảng.
  • Bạch Hổ, Kình Dương hoặc sao Thiên Hình đồng cung hay hợp chiếu, người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
  • Bạch Hổ, Tấu Thư, có tài hùng biện, văn học.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, người giúp việc ương ngạnh, bướng bỉnh, dũng mãnh, hay có sự lấn lướt.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài hay gặp nguy hiểm, vất vả mới tranh đoạt được danh lợi.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tật Ách
Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật:
  • Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, uỷ mị, bi quan.
  • Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tài Bạch
Kiếm tiền cực nhọc, tự tay tạo dựng tiền bạc.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tử Tức
Có một trong các ý nghĩa sau:
  • Khó sinh, sinh non ngày tháng
  • Sinh con khó nuôi hoặc sinh con nhưng không được nuôi.
  • Gặp Kình Dương, Thất Sát, có thể không con.
  • Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sinh nhiều nuôi ít.
  • Gặp Thai, sẩy thai, con chết non.
  • Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sao Thai, có thể phá thai. Nếu thêm sao Thiên Hình, có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó sinh, phá thai.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:
  • Cưới chạy tang.
  • Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
  • Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
  • Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa mới tránh được hình khắc, chia ly.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em chết non.
  • Bạch Hổ, Tang Môn, Thái Tuế, anh chị em bất hòa, xung khắc, khắc khẩu, không hợp tính nhau.
  • Bạch Hổ, Tang Môn, Thiên Mã, anh chị em ly tán, xa cách.
Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn
Có tang trong các trường hợp sau:

  • Bạch Hổ, Bệnh, Khách.
  • Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
  • Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
Bị ác thú cắn nếu gặp:
  • Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
  • Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
  • Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
  • Hổ, Phục.
  • Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Bạch Hổ

Gói bánh chưng trong khung cảnh đậm chất dân gian Việt

Cảnh gói, luộc bánh chưng trên sân nhà chùa đẹp nên thơ khi màu xanh của lá dong, màu vàng của đỗ xanh nổi bật cùng sắc đỏ hồng của hoa đào, cam cảnh cùng mái ngói cổ kính.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là một buổi gói bánh chưng nhân chay tại chùa Đại Phúc, Đại Mỗ, Từ Liêm (Hà Nội). 
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 2
Các Phật tử giúp nhà sư trụ trì đầy đủ các công đoạn từ đãi đỗ, vo gạo cho đến luộc bánh.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 3
Nhà chùa gói khoảng 300 chiếc, dự kiến chủ yếu để vào ngày mùng 1 Tết sẽ phát cho những người đến lễ được mang lộc về nhân dịp đầu xuân. 
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 4
Cảnh gói bánh chưng diễn ra trong một khung cảnh đẹp, đậm nét văn hóa truyền thống người Việt.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 5
Bộ phận rửa và tước lá dong làm việc phía sau sân chùa.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 6
Các Phật tử chủ yếu là người trong làng Ngọc Trục, nay thuộc phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 7
Hàng năm nhà chùa đều làm công việc này mỗi khi Tết đến.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 8
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 9
Bánh chỉ có gạo và đỗ xanh, không có thịt bên trong.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 10
Gói đến đâu luộc trước đến đấy, mỗi nồi hơn trăm chiếc.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 11
Ngay trong buổi chiều đã vớt được mẻ bánh đầu tiên. Toàn bộ bánh sẽ được đưa lên thắp hương để tán lộc cho khách vãn cảnh chùa ngày mùng 1 Tết.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gói bánh chưng trong khung cảnh đậm chất dân gian Việt

Mơ thấy lông mi: Tình trường đắc ý –

Lông mi là những sợi lông nhỏ mọc ven theo mắt. Lông mi có công dụng ngăn ngừa bụi bẩn hay những vật thể khác rơi vào mắt. Ngoài ra, nó còn có thể che chắn những tia sáng gây chói mắt. Mơ thấy hàng mi dài đẹp, báo hiệu tình trường đắc ý và giao lưu
Mơ thấy lông mi: Tình trường đắc ý –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lông mi: Tình trường đắc ý –

Con trai tuổi nào không thể vì yêu mà thay đổi tính cách

Với những con giáp này, bạn đừng bao giờ mong chờ sẽ có phép lạ xảy ra để giúp họ thay đổi tính cách. Nếu yêu thật lòng, bạn nên chấp nhận sống chung với lũ .
Con trai tuổi nào không thể vì yêu mà thay đổi tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chàng trai tuổi Dần

Những anh chàng tuổi Dần có thói quen giải quyết mọi chuyện bằng cách phân rõ hai mặt: lý và tình. Trình tự ưu tiên của họ cũng là lý và tình. Họ coi trọng các yếu tố hữu hình hơn là những gì mang tính chất vô hình như tình cảm.

Dan-5550-1411775709.jpg

Bất luận làm việc gì, chỉ cần người tuổi Dần xác định mục tiêu, họ sẽ không bị chi phối hoặc ảnh hưởng từ người khác. Đặc biệt trong chuyện tình yêu.

Do đó, đối phương không nên chờ mong điều kỳ lạ sẽ xảy ra. Vì với người tuổi Dần, thay đổi là chuyện vô hình, không tồn tại trong từ điển sống của họ.

Chàng trai tuổi Tỵ

Người có nhiều tham vọng như tuổi Tỵ sẽ không bị ảnh hưởng hay thay đổi bản tính vì tình yêu. Theo chàng trai tuổi Tỵ, để hoàn thành mục tiêu chỉ có cách duy nhất là tập trung cao độ, nỗ lực hoàn thành nó đến cùng. Họ sẽ không vì chuyện tình cảm sướt mướt, yếu đuối làm ảnh hưởng đến tinh thần và ý chí của mình.

Ty-5825-1411775709.jpg

Là nửa kia của chàng trai tuổi Tỵ, bạn cần xác định sống chung với bản tính cố chấp và lạnh lùng đó của họ. Họ chỉ có thể thay đổi vì sự nghiệp mà thôi.

Chàng trai tuổi Thân

Trầm tính, lạnh lùng và có chút vô tình là điểm nổi bật ở những anh chàng tuổi Thân. Họ coi trọng sự nghiệp hơn tình cảm. Sẽ không có chuyện người tuổi Thân đấu tranh hay thay đổi bản tính vì người yêu.

Than-1362-1411775709.jpg

Với họ, thà để cho người khác nghĩ mình lạnh lùng, vô tình hơn là rơi vào mớ bòng bong rắc rối của tình cảm lứa đôi. 

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con trai tuổi nào không thể vì yêu mà thay đổi tính cách

Tình yêu của người tuổi Mùi

Nam giới tuổi Mùi thường có vẻ ngoài phong độ, đầy sức cuốn hút. Trong tình yêu, tuy ít chủ động bày tỏ tình cảm hay theo đuổi tình yêu đến cùng nhưng họ là
Tình yêu của người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chàng tuổi Mùi yêu

Nam giới tuổi Mùi thường có vẻ ngoài phong độ, đầy sức cuốn hút. Trong tình yêu, tuy ít chủ động bày tỏ tình cảm hay theo đuổi tình yêu đến cùng nhưng họ là người chân thành. Cách thể hiện tình cảm của họ luôn khiến cho đối phương cảm thấy thoải mái, dễ chịu. Nam giới tuổi Mùi là người chung thủy trong tình yêu và hôn nhân.

(Ảnh chí mang tính chất minh họa)

Nàng tuổi Mùi yêu

Nữ giới tuổi Mùi có khá nhiều người theo đuổi nhưng đáng tiếc đó lại không phải là mẫu người mà nàng thích. Vì thế, không ít nàng chỉ biết yêu đơn phương. Cũng do không chủ động bày tỏ tình cảm và theo đuổi chàng trai mình thích, nhiều cô gái tuổi Mùi đành chấp nhận kết hôn với người mà mình không thực sự yêu thương. Khi ấy, mối tình đầu dù không thành nhưng vẫn để lại trong lòng họ những vương vấn khó quên. Tuy tình cảm đôi lúc không ổn định nhưng phụ nữ tuổi Mùi cũng thường khá khuôn phép và lễ độ. Họ hiểu và tôn trọng luân thường đạo lý cũng như những chuẩn mực khác trong xã hội.

(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của người tuổi Mùi

Giải nghĩa nốt ruồi dưới cằm của nam và nữ

Dưới cằm là vị trí mà rất nhiều người cả nam và nữ đều có nốt ruồi mọc. Và ở vị trí này, nốt ruồi cũng sẽ mang những ý nghĩa nhất định. Với nam và nữ, các ý nghĩa này có thể khác biệt nhau rất lớn. Cùng xem Nốt ruồi dưới cằm nam, nữ có ý nghĩa gì nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới cằm là vị trí mà rất nhiều người cả nam và nữ đều có nốt ruồi mọc. Và ở vị trí này, nốt ruồi cũng sẽ mang những ý nghĩa nhất định. Với nam và nữ, các ý nghĩa này có thể khác biệt nhau rất lớn. Cùng xem Nốt ruồi dưới cằm nam, nữ có ý nghĩa gì nhé.

Giải nghĩa nốt ruồi dưới cằm của nam và nữ

Xem thêm:

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh của bạn

+ Nốt ruồi vùng kín nói lên điều gì?

+ Nốt ruồi xanh, nốt ruồi son là gì?

1. Nốt ruồi dưới cằm nam giới:

Với nam giới, có thể thấy vị trí dưới cằm mọc nốt ruồi nhiều hơn nữ giới. Vậy, nốt ruồi ở cằm nam giới này nói lên điều gì?

Khi xem tướng thấy có Nốt ruồi ở cằm thì có thể xác định phía dưới cằm hay ngoài riêng xương cằm đều là một. Không phải nốt ruồi dưới cằm là nốt ruồi ở cổ cũng được các bạn nhé. Vì ở cổ sẽ mang một ý nghĩa khác rồi.

Vơi nam giới có Nốt ruồi dưới cằm thì có nghĩa rằng bạn đang phải lo lắng, tâm bất an, thận hư. Có thể cảm nhận thấy sự xuống dốc rõ rệt của sức khỏe, nếu có phục hồi thì cũng ở mức chậm và yếu.

Đây hẳn là một ý nghĩa không mấy tốt đẹp và không ai mong muốn đúng không nào? Các đấng mày râu có Nốt ruồi dưới cằm thì nên xem lại tình hình sức khỏe để có cách phục hồi nhanh chóng hơn nhé.

Ngoài ý nghĩa của Nốt ruồi dưới cằm nam giới thì các khi vực khác, nốt ruồi cũng có ý nghĩa khác nhau.

Nốt ruồi ở cằm trái: Khả năng người nhà có vấn đề về sức khỏe. Ngoài ra nó biểu hiện cho sự khó khăn trên con đường làm giàu của bạn, có người phá tài của bạn rất lớn nên cần phải hết sức đề phòng.

Nốt ruồi ở cằm phải: Có thể người thân có vấn đề sức khỏe. Ngoài ra có dấu hiệu của sự mâu thuẫn về tiền bạc. Cần thực sự chú ý và cẩn thận.

Nốt ruồi giữa cằm: đây không phải là nốt ruồi mang tướng đại cát. Nó biểu hiện của vấn đề về sức khỏe. Nếu giữa cằm và nằm dưới cằm một chút thì biểu hiện cho nam háo sắc, tinh nghiệm tình trường phong phú.

2. Nốt ruồi dưới cằm nữ giới:

Với nữ giới, Nốt ruồi dưới cằm nói riêng và nốt ruồi ở cằm nói chung dường như mang lại tài vận khá tốt, đặc biệt là cho chồng con.

Với Nốt ruồi dưới cằm trái thì theo nhân tướng học, cằm là vị trsi biểu hiện cho nhà cửa, ruộng đất, bất động sản v.v Nếu phụ nữ có Nốt ruồi dưới cằm nghĩa là họ có số hưởng vinh hoa phú quý, thừa kế tài sản đất đai lớn từ tổ tiên cha mẹ để lại.

Đây có thể coi là đại cát đại lợi và rất tốt cho chồng con. Nốt ruồi dưới cằm phụ nữ vì thế mà dấu hiệu cho thấy sự ích phu vượng tử của phụ nữ.

Ngoài ra, tại vị trí khác của cằm phụ nữ thì ý nghĩa của nó khác tốt. Đặc biệt là Nốt ruồi ở cằm trái thể hiện cho tài năng, phúc đức của con người. Do đó, phụ nữ có nốt ruồi này thì dày phúc khí, vinh hoa, thiên về nghề thuật.

Nốt ruồi ở giữa cằm thì thể hiện cho người có nhiều đất đai, cuộc sống đủ đầy. Với phụ nữ sẽ rất tốt cho sự thăng quan tiến chức của chồng con.

Như vậy, dường như đều là Nốt ruồi dưới cằm nói riêng và Nốt ruồi ở cằm nói chung thì với nam giới có ý nghĩa xấu hơn, ngược lại hoàn toàn so với nữ giới. Tuy nhiên, kết quả ấy cũng chỉ mang tính chất tham khảo. Cánh mày râu đừng quá lo lắng nhé.

Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi dưới cằm, nốt ruồi ở cằm, nốt ruồi giữa cằm, nốt ruồi ở cằm trái, nốt ruồi ở dưới cằm, nốt ruồi dưới cằm bên phải, nốt ruồi dưới cằm trái, nốt ruồi ở cằm phải phụ nữ, nốt ruồi ở cằm trái phụ nữ, nốt ruồi ở cằm phải, nốt ruồi dưới cằm đàn ông, nốt ruồi ở cằm bên phải, nốt ruồi ở giữa cằm, nốt ruồi dưới cằm phụ nữ, nốt ruồi ở cằm đàn ông


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa nốt ruồi dưới cằm của nam và nữ

Khái niệm về Phong thủy Loan Đầu - Hình thế

Trường phái phong thủy Loan Đầu là trường phái xem xét hình thế của núi, sông, ao, hồ, con đường, kiến trúc chung quanh để luận đoán cát hung cho gia trạch.
Khái niệm về Phong thủy Loan Đầu - Hình thế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


KHÁI NIỆM VỀ TRƯỜNG PHÁI PHONG THỦY LOAN ĐẦU
 
Phong thủy loan đầu hay còn gọi là phong thủy hình thế. Trường phái phong thủy loan đầu chuyên phân tích hình thế của con sông, của dãy núi, con đường, kiến trúc sung quanh có ảnh hưởng tốt - xấu như thế nào đến dương trạch (nhà cửa) và âm trạch  (mồ mả). Dựa trên các yếu tố ngoại cảnh để xác định các mối quan hệ của chúng với kiến trúc nhà cửa hay mồ mả. Và cho đến ngày nay thì Trường phái phong thủy Loan Đầu vẫn được ưa chuộng sử dụng vì tính chính xác khi luận đoán vẫn luôn đúng, và con nguyên giá trị nghiên cứu. Đặc biệt là việc ứng ứng Phong thủy Loan Đầu trong kiến trúc hiện đại.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về Phong thủy Loan Đầu - Hình thế

Cha mẹ có để tang con không ?

Tang phục là thể hiện tình nghĩa, có phân biệt thân sơ "Họ đương 3 tháng, láng giềng 3 ngày", thể hiện lòng thương xót giữa kẻ mất người còn. Vì thế, chẳng những thân thích mà người ngoài đến phúng viếng cũng nên đeo băng tang. Theo "Thọ mai gia lễ" thì chẳng những cha mẹ để tang con mà ông bà và cụ kỵ cũng để tang hàng cháu, hàng chắt.
Cha mẹ có để tang con không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Thọ mai gia lễ" quy định như vậy nhưng một số địa phương Bắc bộ quan niệm "Phụ bất bái tử" (cha không lạy con), Con chết trước cha mẹ là nghịch cảnh, là bất hiếu, con chưa kịp báo hiếu cha mẹ đã chốn nợ đời, chẳng những cha mẹ không để tang con mà khi khâm liệm con còn phải quấn trên đầu tử thi một vòng khăn trắng. Nếu là đàn bà mà tứ thân phụ mẫu còn cả thì phải quấn đến hai vòng, có nghĩa là ở dưới cõi âm cũng để tang báo hiếu sẵn cho cha mẹ đang ở trên dương trần.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cha mẹ có để tang con không ?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd