Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bí ẩn đằng sau giấc mơ về một ai đó

Một ai đó xuất hiện trong giấc mơ của bạn thì điều này sẽ ẩn chứa một bí mật nào đó. Giải mã giấc mơ thấy người thân, người yêu, đồng nghiệp,..
 Bí ẩn đằng sau giấc mơ về một ai đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một ai đó xuất hiện trong giấc mơ của bạn thì điều này sẽ ẩn chứa một bí mật nào đó. Điều quan trọng là mối quan hệ của bạn với họ ra sao và bạn nên ghi chép lại những giấc mơ của mình một cách chi tiết vì biết đâu trong tương lai, chúng có thể thành hiện thực.
 

 Bi an dang sau giac mo ve mot ai do hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy một thành viên trong gia đình: Điều này đặc biệt thể hiện tính cách của bạn. Bạn mơ thấy một người cô của mình đang trải qua một vụ tai nạn hay một tình huống khẩn cấp thì điều này có ý nghĩa là bạn vô cùng dè dặt. Nếu người cô đó trong giấc mơ không phải một người năng động thì cho thấy bạn đang không muốn thể hiện bản thân mình.

Mơ thấy người nào đó chết: Trong đời thực bạn có tình cảm rất tốt đẹp với ai đó mà giấc mơ của bạn lại thấy người đó chết thì hiện thực sẽ ngược lại, bạn không cần phải lo lắng quá. Nhưng nếu bạn mơ thấy người mới bị ốm chết chứng tỏ bạn đang lo sợ điều tương tự đến với mình trong tương lai.
 
Mơ thấy người mà bạn có tình cảm: Sự xuất hiện của người đó trong giấc mơ của bạn cho thấy mức độ “say mê” của bạn dành cho người ấy. Nếu bạn mơ thấy mình và người đó đang lâm vào một tình huống cấp bách thì có thể cuộc sống của bạn đang mất hơi hướng. Nếu bạn mơ thấy người mình yêu ở bên một ai đó thì chớ nên nghi ngờ lòng chung thủy của người ta nhé, mà điềm dự báo sẽ là bạn sắp nhận được rất nhiều niềm vui trong cuộc sống đó. 

Mơ thấy trẻ con có xui xẻo không?
Trẻ em vốn được xem là những thiên thần nhỏ được mọi người yêu mến. Em bé còn là biểu tượng cho sự trong sáng, dễ bị tổn thương, không có khả năng tự bảo vệ.
Mơ thấy đồng nghiệp: Nếu bạn mơ thấy sếp của mình, một người anh em họ hàng hoặc người thầy giáo thì  những người này sẽ phản ánh một phần con người của bạn. Người anh em là bạn khi còn là một đứa trẻ, người sếp chính là bạn bây giờ, người thầy là bạn của một thời quá khứ.
 
Nếu bạn mơ thấy ai đó đang gây ra lỗi lầm có nghĩa rằng bạn đang sợ phải đối mặt với những điều bất ngờ trong cuộc sống.   Nếu bạn đau đớn vì cái chết của ai đó và bạn mơ thấy nó, chịu đựng nó trong giấc mơ có nghĩa rằng đây là cách bạn đối diện với nỗi đau và đau đớn buông bỏ những điều bạn giữ ở trong lòng.
► ## giải mã những giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Phạm Yến  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn đằng sau giấc mơ về một ai đó

Lăng mộ Tần Thủy Hoàng và những bí mật kinh thiên động địa

Tần Vương là người có công thống nhất Trung Quốc, ghi danh sử sách với Vạn Lý Trường Thành và lăng mộ Tần Thủy Hoàng ẩn chứa huyền cơ đến nay chưa ai sáng tỏ.
Lăng mộ Tần Thủy Hoàng và những bí mật kinh thiên động địa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tần Thủy Hoàng là người có công thống nhất Trung Quốc, ghi danh sử sách với Vạn Lý Trường Thành và lăng mộ ẩn chứa huyền cơ đến nay chưa ai sáng tỏ. Cùng Lịch ngày tốt khám phá những bí mật phong thủy nằm sâu bên trong lăng mộ Tần Thủy Hoàng nhé.
Người cổ đại cực kì coi trọng phong thủy, nhất là các bậc đế vương. Trong mỗi triều đại đều có sự xuất hiện của viên quan thông tường phong thủy. 
  Trong lịch sử Hoa Hạ, Tần Thủy Hoàng được ví là Thiên cổ nhất đế, là bậc đế vương nhất mực tôn quý, có tài năng bất phàm. Một người thông minh tuyệt đỉnh, túc trí đa mưu như vậy chắc chắn không thể nào coi nhẹ chuyện hậu sự được. Từ khi đăng cơ vào năm 13 tuổi, Tần Thủy Hoàng đã ấp ủ kế hoạch xây dựng một lăng mộ vĩ đại cho mình.


bi an lang mo tan thuy hoang
 
  Tương truyền, lăng mộ Tần Thủy Hoàng được táng ngay trên long mạch của Trung Quốc, nhưng tại sao phong thủy tốt như vậy mà triều đại nhà Tần lại chẳng thể lâu dài, phải chăng phong thủy âm trạch nơi đây không thể tạo phúc cho con cháu đời sau?   Còn rất nhiều, rất nhiều những bí ẩn khác về phong thủy mà chúng ta chưa tìm được lời giải đáp. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn một vài bí mật phong thủy vô cùng mới mẻ mà hiếm ai hay biết về lăng mộ của Tần vương Doanh Chính nhé.  

1. Địa thế phong thủy kì lạ của lăng mộ Tần Thủy Hoàng

  Theo những thông tin về khảo cổ và vị trí của đội quân binh mã làm bằng đất nung, các chuyên gia phán đoán rằng lăng mộ Tần Thủy Hoàng tọa Tây hướng Đông. Đây là địa thế khá kì lạ, bố cục hiếm thấy trong phong thủy âm trạch. Trong quan điểm phong thủy cổ đại, vị trí hướng Nam được cho là tôn quý, lăng mộ của đế vương từ thời cổ đại về cơ bản đều lựa chọn cách cục tọa Bắc hướng Nam. Vậy tại sao một bậc quân vương có tài thống nhất thiên hạ như Tần Thủy Hoàng lại chọn cách cục như thế cho lăng mộ của mình? Có rất nhiều luồng quan điểm trái ngược nhau giải thích cho chuyện này.


dia the lang mo tan thuy hoang
 
  Có người cho rằng đó là bởi mong ước trường sinh bất lão của Tần vương không được trở thành hiện thực. Khi còn sống không thể thực hiện được điều đó nên chết đi, Tần vương muốn hướng về phương Đông để cầu thần tiên độ trì cho mình được tới nơi Thiên Quốc, đó có thể chính là ước nguyện lớn nhất của Tần vương trước khi khuất bóng trên đời. Với lý do đó, chẳng còn cách nào khác ngoài việc chọn lăng mộ tọa Tây hướng Đông.   Lại có quan điểm khác cho rằng, Tần Quốc nằm ở Tây bộ, nhằm thể hiện quyết tâm thống soái 6 nước Đông Phương nên ban đầu Doanh Chính đã chọn hướng của lăng mộ là hướng Đông. Sau khi thôn tính được 6 nước kia và thống nhất Trung Hoa, Tần Thủy Hoàng lại muốn mình dù chết đi cũng vẫn có thể dõi theo tình hình đất nước, kiểm soát 6 nước Đông phương nên đã không thay đổi thiết kế ban đầu nữa, nhờ đó mà chúng ta thấy thế mộ tọa Tây hướng Đông như hiện giờ.   Người khác lại phân tích rằng thế mộ đó có liên quan đến phong tục của người nước Tần. Theo những tài liệu xưa còn ghi chép lại, vào thời đó, từ cung điện của hoàng đế, chư hầu, phủ đệ của quan lại tướng lĩnh cho đến nhà cửa của dân thường thì vị trí của chủ nhân căn nhà luôn là tọa Tây hướng Đông. Tần vương là người thiên hạ độc tôn, để bảo vệ địa vị tôn quý của mình, lăng mộ tọa Tây hướng Đông cũng là điều dễ hiểu.   Lý giải cho phong tục này của người nước Tần, người ta đã nghiên cứu khá sâu. Theo khảo sát, trong số 917 ngôi mộ của người nước Tần được phát lộ ở khu vực Thiểm Tây thì tuyệt đại đa số đều được táng theo cách cục này. 32 ngôi mộ lớn trong Tần công lăng viện cũng hoàn toàn là quay đầu về hướng Đông. Đó là đặc điểm rất riêng trong mộ táng của người nước Tần, niên đại càng sớm thì điều này càng thể hiện rõ ràng.   Người nước Tần cho rằng tổ tiên của họ khởi nguồn từ phương Đông, đó là nơi tổ tiên từng sống nên trong lòng mình, phương Đông luôn có ý nghĩa vô cùng đặc biệt. Song địa thế hiểm trở, đường xẫ xôi, lại bị kẻ địch mạnh trấn giữ nên mong ước “lá rụng về cội” của người nước Tần trở nên vô cùng xa xôi, chỉ đành táng mộ hướng về phương Đông để tỏ lòng uống nước nhớ nguồn, không quên gốc rễ tổ tiên.  

2. Tại sao địa thế phong thủy tốt song triều đại nhà Tần sớm bị diệt vong? 

  Lăng mộ Tần vương được đặt ở Ly Sơn, thuộc tỉnh Thiểm Tây. Mộ được táng dưới chân núi, theo kiến thức phong thủy âm trạch thì đây là thế mộ khá đẹp, tượng trưng cho việc con cháu đời sau có thể hưởng ơn mưa móc của tổ tiên, sau lưng lúc nào cũng có chỗ dựa.   Trong lăng mộ thì núi nằm ở phía Nam còn nước nằm ở phía Bắc. Theo quan niệm phong thủy cổ xưa thì “Đầu tựa núi, chân đạp sông, con cháu đời đời giàu tài lộc”. Xét theo đó thì lẽ ra phúc lộc đế vương phải truyền từ đời Tần Thủy Hoàng cho lớp lớp cháu con, triều đại nhà Tần phải trường tồn vĩnh cửu. Nhưng tại sao đời nhà Tần chỉ truyền được đến đời thứ ba thì bị tuyệt diệt?


lang mo tan thuy hoang toa tay huong dong
 
  Ý đồ của lăng mộ là để “bộ bộ đăng cao”, tức tổ tiên nâng đỡ cho con cháu càng ngày càng phát triển. Theo phong thủy âm trạch, muốn tạo được hiệu quả như thế thì ngôi mộ phải tọa Bắc hướng Nam, tức đầu ở phương Bắc, chân xoay về phương Nam, ở chân mộ tiếp tục táng cho hậu thế.   Tuy nhiên, mọi chuyện được làm ngược lại ở lăng mộ Tần Thủy Hoàng khi mà núi tựa đầu nằm ở hướng Nam còn sông đạp chân lại nằm ở hướng Bắc của lăng. Thế mộ này khiến cho con cháu đời sau bị tuyệt phúc, đoạn tử tuyệt tôn, càng ngày càng suy kiệt.    Trong phong thủy cổ đại, “thủy” được gọi là “khảm”. Lăng mộ Tần vương khiến cho con cháu đời sau bị dẫm chân xuống nước sâu, khiến cho họ dễ dàng chết chìm trong khảm sâu muôn thước. Chính vì vậy, có nhiều quan điểm cho rằng lăng mộ Tần Thủy Hoàng là một thất bại cực kì lớn về phong thủy, là nguyên nhân chủ yếu khiến cho triều đại nhà Tần sớm lâm vào cảnh diệt vong.   

3. Tại sao phong thủy âm trạch không tốt nhưng Tần Thủy Hoàng vẫn chọn nơi đó táng mộ?

  Theo truyền thuyết, vào thời Tần Thủy Hoàng có một vị thầy phong thủy tiếng tăm lẫy lừng, song con trai con gái của người này đều bị quân nhà Tần bắt đi xây dựng Trường Thành, chịu nhiều khổ cực, bị bức hại mà chết. Ôm lòng oán hận, thầy phong thủy này tìm đủ mọi cách để tự tiến cử mình với quan lại triều đình, lại nói sẽ giúp Tần vương chọn đất làm lăng mộ, để triều đại nhà Tần được hưng vượng mãi mãi.   Nghe danh tiếng của vị thầy phong thủy đó, lại không biết rõ nguồn cơn sự việc nên tất cả mọi người đều hoàn toàn tin tưởng vào lời nói của ông ta. Kỳ thực, mục đích thực sự của thầy phong thủy này chính là khiến cho cả triều đại nhà Tần sớm lâm vào cảnh diệt vong, trả thù cho con cháu của mình.


nuoc tan diet vong
 
  Chúng ta đều biết Tần vương Doanh Chính sinh năm 259 trước Công nguyên, là năm Nhâm Dần. Nói cách khác, Tần vương là người tuổi Dần, mà người tuổi Dần tọa tại Ngọ Sơn thì quả thực không tồi. Ngọ Sơn ở đây chính là Nam Sơn, Nam Sơn là Mã Sơn. Dần Ngọ Tuất là Tam hợp Hỏa cục, chọn nơi này để táng người tuổi Hổ thì được Tam hợp cục nâng đỡ, tốt cho phúc khí sau này.   Tuy nhiên vì phía Bắc của núi xuất hiện nước, chi tiết này dù rất nhỏ nhưng ngược lại ảnh hưởng vô cùng lớn, bởi nó tạo ra cách cục tương xung tương sát. Bởi vậy mới nói, vị thầy phong thủy kia quả thực đã lao tâm khổ tứ để nghĩ ra thế mộ tổn hại cho hậu thế theo phong thủy âm trạch, dùng kiến thức phong thủy thâm sâu của mình để qua mắt vị đế vương trí dũng song toàn nhưng vô cùng tàn bạo kia. Cứ thế, Tần Thủy Hoàng băng hà chưa được bao lâu thì Tần quốc đã xảy ra chiến loạn, cuối cùng bị Hạng Vũ nước Sở thôn tính.
An An

Hòa Thân và những bí mật phong thủy nơi cấm phủ 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bổn thân đoạn pháp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lăng mộ Tần Thủy Hoàng và những bí mật kinh thiên động địa

Lý giải lá số: giải mã bí ẩn cuộc đời

Một bài viết rất hay về phương pháp giải đoán lá số tử vi của tác giả Lâm Canh Phàm. Mời các bạn cùng đọc tham khảo
Lý giải lá số: giải mã bí ẩn cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử vi đẩu số khi các lá số được sắp xếp, điều quan trọng nhất là xem cát hung của cung Mệnh, xem có được sinh vượng (cung vị của Trường sinh, Đế vượng), Mộ khố (cung Sửu là Kim khố, cung Mùi là Mộc khố, cung Thìn là Thủy khố, cung Tuất là Hỏa khố), sao Lộc tồn và sao Thiên mã rơi vào Không vong hay không, trong đó lấy sao Địa không, sao Tiệt lộ Không vong là đáng ngại nhất, Tuần không xếp ở vị trí thứ hai. Sao Mệnh chủ phạm Không vong là bất lợi nhất, sau đó sao Thân chủ phạm Không vong xếp ở vi trí tiếp theo. Sao Lộc tồn phạm Không vong, thì phát cũng không liền; sao Thiên mã phạm Không vong, thì cả đời bôn ba, mà tốn công vô ích. Nếu sao Lộc, Mã, Mệnh chủ và Thân chủ phạm Không vong, nhất định phải dựa vào thuộc tính Ngũ hành của cung vị của sao đó để phán đoán cát hung. "Kim không sẽ kêu", "Hoả không sẽ phát", đại hạn và tiểu hạn gặp phải mà được phúc. "Thủy không thì trôi nổi, Mộc không thì gãy, Thổ không thì sụt lún".

Tiếp đến là xem nạp âm mệnh chủ của Ngũ hành cục của bản mệnh thuộc sao nào. Mệnh Thủy nhị cục, lấy sao Phá quân là nạp âm mệnh chủ; mệnh Mộc tam cục, lấy sao Tham lang là nạp âm mệnh chủ; mệnh Kim tứ cục, lấy sao Vũ khúc làm nạp âm mệnh chủ; mệnh Thổ ngũ cục thì lấy sao Cự môn làm nạp âm mệnh chủ; mệnh Hỏa lục cục thì lấy sao Liêm trinh là nạp âm mệnh chủ. Lấy hung cát mà nạp âm mệnh chủ rơi vào vị trí của cung để phân biệt họa phúc, cát hung. Nếu cung vị đó là sinh vượng, hoặc tại cung vị của quý nhân (vị trí cung của sao Thái dương, Thiên khôi, Thiên việt) và đồng cung với Lộc tồn là cát lợi. Nếu cùng cung với sao Thất sát, Kình dương là mệnh hạ đẳng.

Sau đó, lấy sao Mệnh chủ làm chủ, sao Thân chủ làm phụ tá, dựa vào hung cát mà nó rơi vào vị trí của cung để phán đoán phú, quý, hèn, sang. Tiếp theo, xem vận cát hung của sao Tử vi và Thiên tướng rơi vào vị trí của cung. Nếu sao Tử vi gặp hung, sát tinh thì phải xem hung cát mà Linh tinh, sao Vũ khúc sở tại vị trí của cung, qua đó mới có thể phán đoán là mệnh phú quý hay không. Người thuộc mệnh quý, ắt phải xem mức độ miếu, vượng của sao Thái dương; người thuộc mệnh phú, ắt phải xem độ sáng tối của sao Thái âm. Nếu như sao Thái dương tọa mệnh cung Dậu, Tuất, Hợi, Thái âm ở Thìn, Tỵ, Ngọ, mệnh này không thể giữ được những gì đã có, phải rời xa quê hương xuất ngoại mới có cơ hội phát triển, cải biến vận mệnh. Người thuộc mệnh nghèo hèn cũng phải xem cát hung của cung Mệnh.

Trong lá số, nếu cung Mệnh tốt, gặp lưu niên, đại tiểu hạn tốt, không gặp bất cứ trở ngại nào, tự nhiên sẽ phát vượng, cả đời sung túc. Đó là mệnh phú quý.

Trong lá số, nếu cung Mệnh kiên cố, bền vững làm cho vận mệnh không được như ý, nhưng vẫn được bình an vô sự là mệnh bình ổn.

Trong lá số, nếu cung Mệnh không gặp cát tinh, không thể kiên cố, lại gặp ác tinh, sát tinh phần lớn đều do xuất thân nghèo hèn. Nếu có thế phát tài bình ổn, cũng là do gặp 10 năm đại hạn tốt, 10 năm sau lại dần dần lụi bại, tài tán nhà tan, gặp phải việc không như ý, là mệnh nghèo khổ, bần cùng.

Nếu con người từ khi sinh ra đã giàu có mà không bị phá hoại, hưởng phúc đến già, đây ắt là do mệnh, hạn tương hợp, từng bước tiếp cận, nâng đỡ nhau, sao nhập cung miếu 5, 10 năm cũng không thất vận. Nếu người sinh ra đã được vui vẻ, hưởng phúc, vợ vinh con quý, đến trung niên lại gặp tai ương, hao người tốn của, hoặc thương vong, nhất định do trụ không vững, hoặc xuất hạn giao hạn, từ cát chuyển thành hung, trung niên phạm sát tinh chiếu mệnh hạn, hoặc sao rơi vào cung lạc hãm, lại thêm Thái tuế gặp hung, vận hạn đến đó, không nghèo khổ thì cũng chết yểu. Nếu một người sinh ra đã nghèo hèn, ban đầu rất gian khổ, đến trung niên trở nên vượng phát, tài lộc như ý, uy quyền xuất chúng, đều do sinh tại trung cục, các sao vận hạn trung niên đều mạnh, lại thuộc miếu vượng, là mệnh trước khổ mà sau sướng.

Vận mệnh phú quý của con người đã định sẵn trong bản mệnh mỗi con người, làm sao có thể phân biệt được sinh tử? Với vấn đề này, trước tiên phải xem đại hạn và xem tiểu hạn. Đại hạn chủ về phúc họa trong vòng 10 năm, tiểu hạn chủ về thăng trầm trong vòng 1 năm. Đại vận suy, thì 10 năm sẽ rơi vào lận đận khốn khó, cho dù tiểu hạn được vượng cũng chỉ hưởng phúc trong 1 năm.

Đại hạn đã suy, tiểu hạn cũng không có tác dụng gì. Đại hạn tốt tiểu hạn xấu không quá đáng lo ngại. Vì thế, cho dù lưu niên không lợi nếu đại hạn vững vàng, kiên cố, tai họa sẽ giảm nhẹ đi. Nếu luận sinh tử trước hết xem cung Mệnh có sát tinh không. Nếu Thái tuế lưu sát giao hội đối xung vị trí của cung tiểu, đại hạn, mà sao Tử vi, sao Lộc tồn đều là lạc hãm, lại chịu sự kiểm soát của Không vong, lúc này nếu 3 sao Tử vi, Thiên tướng ấn tinh, Lộc tồn tài tinh tam hợp hội chiếu, có thể giải trừ được tai ách, tuy bại mà không nguy; nếu không, sẽ gặp tai họa có liên quan đến tính mạng.

Cách cục của lá số vừa xác định, có thể dựa vào Chính tinh của cung Mệnh, đế đoán định tính cách của bản mệnh. Nếu cung Mệnh, một tinh cấp, một tinh chậm, lại có thể phán đoán được tính cách bất thường của họ, thiện ác khó phân định, ba phải, thiếu lập trường quan điểm. Nếu cát tinh nhập cung Mệnh, thì chủ nhân có tính cách nhân từ, phúc đức, là cách cục thượng hảo. Nếu ác tinh, sát tinh nhập cung Mệnh, thì bản tính ác độc ngang ngược. Ngoài ra, nếu có thể tham khảo quan hệ sinh khắc của Ngũ hành, thì suy đoán vận mệnh càng thêm tỉ mỉ, chính xác.

Khi sử dụng Ngũ hành phải xem xét mối quan hệ sinh khắc giữa đôi bên, lại xem chúng rơi vào cung nào. Nếu ngũ hành của sao Thất sát thuộc Hỏa, nếu rơi vào cung Dần, Dần thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa. Ngũ hành của sao Vũ khúc thuộc Kim, nếu đồng cung với sao Thất sát, Hỏa của sao Thất sát khắc chế Kim của sao Vũ khúc, sao Vũ khúc không thể phát huy được vai trò. Nếu Kim nhập Hỏa, là chịu hạn chế; nếu Kim nhập Thổ là đắc địa.

Bất luận con người có vận mệnh phú, quý, sang, hèn, nếu mệnh rơi vào cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi trong lá số, chủ về sự vất vả. Nếu lại giao hội các sao động như Thiên mã, Thiên cơ, Thái âm, Thái dương..., thì đặc tính của mệnh vất vả, gian truân càng nổi bật. Nếu mệnh rơi vào cung Tý, Ngọ Mão, Dậu, chủ về bất lợi, hiếu sắc, thích giao du, đàng điếm, chuyện tình duyên cả đời lận đận, lại gặp các sao đào hoa như: Tham lang, Liêm trinh, Thiên diêu, Hàm trì, Hồng loan, thì đặc tính đào hoa càng nổi trội. Nếu mệnh rơi vào cung Thìn, Tuất, Mùi, Sửu thì chủ về hình (hình khắc), cá tính bảo thủ, cô độc, rời xa quê hương, nếu lại gặp sao Phá quân, Cự môn, thì tính cách cô độc. Do cung Thìn và cung Tuất là Thiên la, Địa võng, ngưòi thuộc cung này nhất định muốn phá vỡ khuôn khổ và nguyên tắc, vì thế đặc tính tha hương càng thể hiện rõ.

Ngoài ra, 12 cung vị trong lá số, đều có thuộc tính ngũ hành riêng. 12 Địa chi của năm sinh cũng có những hợp kỵ không giống nhau. Vì thế, vị trí của cung Mệnh, Thái tuế, lưu niên và đại, tiểu hạn mà chúng tiến đến gần, hung cát họa phúc của chúng có liên quan đến năm sinh của con người.

(Tử vi đẩu số nhập môn - Lâm Canh Phàm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải lá số: giải mã bí ẩn cuộc đời

Vật phẩm phong thủy giữ hạnh phúc trong hôn nhân –

1. Vòng tay Mẫu đơn Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn tron

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vòng tay Mẫu đơn

1314792575186410281_574_0

Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu.

Phụ nữ đem theo vòng này trên người sẽ tăng cường hỷ khí, làm cho người mang nó tăng sức hấp dẫn, sự tự tin, vẻ duyên dáng đáng yêu pha chút hóm hỉnh và đầy cá tính. Nếu bạn chưa có người yêu thì tương lai sẽ có nhiều người chờ đón bạn. Nếu bạn đã có gia đình thì có thể coi đây là một trong những nhân tố giữ gìn hạnh phúc. Nên đeo vòng trên cánh tay phải.

2. Rồng Phượng chầu

1228277149

Rồng và Phượng là hai linh vật cao quý trong bộ Tứ linh. Rồng là biểu tượng cho người chồng, người cha, bậc chính nhân quân tử, Hoàng đế. Phượng là biểu tượng của người phu nhân, người vợ, Hoàng hậu.

Sự kết hợp của Rồng và Phượng là biểu tượng tuyệt vời của hạnh phúc lứa đôi, sự may mắn thịnh vượng về công danh, tài lộc và địa vị xã hội. Dùng đôi Rồng Phượng bày trong phòng ngủ để đem đến một cuộc sống gia đình hoà thuận êm ấm, con cái tốt lành. Ngoài ra bày trong phòng khách, phòng làm việc sẽ có tác dụng chống lại hung khí, đem đến sự vượng phát tài lộc và công danh. Nên bày phòng khách, phòng ngủ, bàn trang điểm

3. Trái tim Pha lê

trái tim pha lê đỏ

Trái tim là biểu tượng của tình yêu, sức quyến rũ của phái nữ, biểu tượng của hôn nhân và đời sống gia đình hạnh phúc. Trái tim màu hồng được làm bằng pha lê mang tinh chất Thổ nên có tác dụng đem lại tình yêu, sự may mắn. Nếu bạn chưa có gia đình thì sẽ sớm tìm được người tâm đầu ý hợp. Nếu đã có gia đình thì bạn sẽ thêm hạnh phúc, sự chung thuỷ. Bày trong phòng ngủ, bàn trang điểm hoặc mang trên người đều rất tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy giữ hạnh phúc trong hôn nhân –

Luận bàn cách cục họa cha mẹ

a. Cha mẹ chết sớm: biểu hiện qua những đặc điểm chính sau:
Luận bàn cách cục họa cha mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

–     cung Phúc xấu hoặc tầm thường; –      cung Phụ bị Tuần, Triệt đồng cung trấn thủ; –      cung Phụ có Âm, Dương sáng bị Tuần, Triệt; –      cung Phụ, cung Mệnh có hao bại tinh, đặc biệt là Tang Môn, Bạch Hổ; –      cung có Thái Dương (cha), cung có Thái Âm (mẹ) có Tang Hổ, Đại Tiểu Hao gặp sát tinh; –      số của cha, mẹ có cách yểu.
Vị trí của Âm Dương cùng với giờ sinh có thể giúp đoán được cha hay mẹ mất trước, cụ thể như sau: –      Âm Dương đều sáng sủa: cha mẹ thọ (thông thường) –      Dương sáng, Âm mờ: mẹ mất trước cha –      Dương mờ, Âm sáng: cha mất trước mẹ –      Âm Dương cùng sáng: sinh ban ngày: mẹ mất trước; sinh ban đêm: cha mất trước –      Âm Dương cùng mờ: sinh ban ngày: cha mất trước; sinh ban đêm: mẹ mất trước –       Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi: không có Tuần, Triệt đồng cung: sinh ngày - mẹ mất trước, sinh đêm - cha mất trước; gặp Tuần hay Triệt đồng cung: sinh ngày - cha mất trước, sinh đêm - mẹ mất trước.
Việc mất trước không bắt buộc là mất sớm. Việc tính sớm, trễ phải dựa vào cung Phụ Mẫu, qua những bộ sao dưới đây: –      Tử Vi, Phá Quân đồng cung –      Tử Vi, Tham Lang đồng cung –      Liêm Trinh ở Dần, Thân –      Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung –      Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung –      Thiên Đồng ở Thìn, Tuất –      Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung –      Vũ Khúc –      Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung –      Thái Dương ở Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý –      Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần –      Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung –      Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu –      Thái Âm ở Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Dần –      Tham Lang –      Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất –      Thiên Lương ở Tỵ, Hợi –      Thất Sát ở Thìn, Tuất –      Phá Quân –      Phá Quân ở Thìn, Tuất –      Hỏa Tinh, Linh Tinh, Phá Quân đồng cung –      Kình Dương, Đà La, Thất Sát đồng cung –      Thiên Mã, Đà La và sát tinh –      Cô Thần, Quả Tú và sát tinh –      Tuần, Triệt tại cung Phụ Mẫu
Ngoài ra, năm sinh và giờ sinh của mình đôi khi có ảnh hưởng đến sự vắn số của cha mẹ trong 3 trường hợp sau: –      sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì rất độc: mồ côi sớm; –      sinh năm Dần, Hợi, Tỵ, giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi: khắc cha từ lúc còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì coi như không mồ côi sớm nữa; –      sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu: khắc mẹ trước.
Ba trường hợp trên phải được tính phối hợp với các sao ở cung Phụ Mẫu kể trên để có thêm yếu tố quyết đoán.
b. Cha mẹ chia ly: không kể mỗi người đi làm ăn một phương rồi thỉnh thoảng gặp lại, tình trạng chia ly ở đây được hiểu là xa cách hẳn nhau, không tái họp vì những nguyên nhân như ly thân, ly hôn, tử biệt. Có thể tham chiếu đoạn nói về vợ chồng chia ly để khảo sát tình trạng chia ly của cha mẹ. Mặt khác, đôi khi tình trạng chia ly gần giống tình trạng chết sớm. Ngoài ra, những họa xảy ra cho cá nhân đều có thể ứng cho Phụ Mẫu nếu những bộ sao đó đóng ở cung Phụ.
c. Cha mẹ để nợ cho con cái: thể hiện qua các sao tài lộc bị sát tinh đi kèm, đôi khi bị hao bại tinh đi kèm. Mặt khác, cung Tài của đương số cũng có hao bại tinh, nhất là Tuần, Triệt, ngụ ý rằng chậm có tiền.
d. Cha mẹ bệnh tật nặng: xem trong cách bệnh, tật.
8. Họa cho anh em, chị em: ảnh hưởng đến sự yểu chiết, sự hư đốn của anh chi em, sự hình khắc bất hòa, tranh chấp giữa anh chị em, ruột hay nuôi hay ghẻ. Các bộ sao nói lên tình trạng trên đều tương tự với các bộ sao yểu, hư, hình khắc ... giữa vọ chồng, con cái hay cha mẹ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận bàn cách cục họa cha mẹ

Phong thủy cho cửa chính: Những điều nên và không nên

Nếu đảm bảo phong thủy cho cửa chính gia chủ sẽ khỏe mạnh, giàu có, hạnh phúc, thịnh vượng, an yên.
Phong thủy cho cửa chính: Những điều nên và không nên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu đảm bảo phong thủy cho cửa chính gia chủ sẽ khỏe mạnh, giàu có, hạnh phúc, thịnh vượng, an yên. Vì thế, chỉ cần lưu ý một số điểm sau cuộc sống của bạn sẽ trở nên vui tươi và nhẹ nhàng hơn.
 

Trong phong thủy, cửa chính của ngôi nhà rất quan trọng vì đó là nơi năng lượng tốt đi vào nhà. Nhà là nơi mà chúng ta về để nghỉ ngơi, thư giãn sau một ngày vất vả làm việc nơi công sở. Vì thế, ai cũng muốn đó là nơi chúng ta được thoải mái, thư giãn, có cảm giác ấm cúng và tất cả những điều tích cực khác.   Cửa chính được xem là hợp phong thủy khi nó còn giúp loại bớt các loại năng lượng tiêu cực khác để tránh hạn chế việc chủ nhà có thể gặp những vấn đề rắc rối không đáng có.
 
Không ai muốn năng lượng tràn vào nhà quá nhanh hay quá chậm. Trong thực tế nguồn năng lượng di chuyển vào nhà đều đặn sẽ tốt hơn bởi vì nếu di chuyển nhanh quá khiến gia chủ dễ bị lo lắng và nếu chậm thì họ hay thờ ơ với cuộc sống.
 
Và sau đây là những điều nên và không nên làm đối với phong thủy cho cửa chính:  
Phong thuy cho cua chinh Nhung dieu nen va khong nen  hinh anh
 

Phong thủy cho cửa chính: Nên

1. Hãy tạo cho cảm giác chào đón, vui vẻ, hạnh phúc và mời gợi cho lối vào nhà bạn có; Nói chung là phải là trạng thái tích cực.
 
2. Phải đảm bảo rằng cửa chính lớn hơn cửa khác ở trong nhà.
 
3. Cửa được mở đúng chiều kim đồng hồ.
 
4. Cửa được mở trong một không gian rộng lớn. Đối với không gian chật hẹp, sử dụng gương đúng phong thủy để làm tạo cảm giác phòng rộng. 
 
5. Nếu có bàn thờ đó phải đối mặt với phòng khách là tốt nhất.
 
6. Cửa phải vuông góc 90 độ với mặt đất và không nghiêng ra ngoài hoặc vào trong.
 
7. Sử dụng vật liệu chất lượng tốt nhất cho cửa chính.
 
8. Cửa không được phát ra bất kỳ tiếng ồn nào trong khi mở hoặc đóng cửa.
 
9. Giữ cho cửa sáng sủa
 
10. Đảm bảo cho lối vào dễ nhìn thấy, có thể để cây và đèn để cho bắt mắt.
 
11. Nếu có một vết nứt hoặc cửa bị ẩm thì sửa chữa hoặc thay cửa ngay lập tức.
 
12. Đặt ba đồng tiền gắn với dải ruy băng màu đỏ dưới mặt đất hoặc thảm bên trong cửa chính.
 
13. Một mẹo phong thủy có thể áp dụng là treo bức ảnh của 100 loài chim ở gần cửa ra vào vì điều này tượng trưng cho 100 cơ hội bay vào nhà của bạn.
 
14. Nên đặt cây cầu tài lộc ở gần cửa chính
 
15. Đặt cây bên cạnh cửa ra vào của ngôi nhà được xem là phong thủy tốt, chỉ cần đảm bảo rằng cây không chặn lối vào.
 
16. Nếu cây gần lối vào của ngôi nhà thì chúng phải tươi tốt, không có lá úa.
 
17. Một hòn non bộ, tiểu cảnh đặt bên phải của cánh cửa được xem là phong thủy tốt, mang lại năng lượng thịnh vượng trong nhà.
 
18. Con đường dẫn vào nhà phải sạch sẽ, dọn sạch rác, báo cũ, lá khô ở gần đấy.
  
Phong thuy cho cua chinh Nhung dieu nen va khong nen  hinh anh
 

Phong thủy cho cửa chính: Không nên

 
1. Cửa ra vào không được để đồ vật lộn xộn.
 
2. Cửa chỉnh không nên là cửa trượt, hình tròn hoặc cửa dáng xiên.
 
3. Tránh cửa chính của ngôi nhà khác đối diện cửa chính nhà mình, được gọi là thế "cửa đối cửa".
 
4. Không có bể tự hoại dưới lối vào nhà.
 
5. Không xây nhà vệ sinh ở phía trên cửa chính. 
 
6. Tuyệt đối không để giày dép, kệ giày, rác và thùng rác gần cửa chính.
 
7. Không nên dùng cửa chính tự động.
 
8. Cố gắng tránh cửa chính đối mặt với những con đường giao nhau.
 
9. Tránh cột đèn, cây, dây điện,… ngay phía trước cửa nhà vì như thế được xem là “mũi tên độc”, hoặc là tránh mua nhà ở đó hoặc xem phần độc mũi tên để khắc phục.
 
10. Tránh nhà ở nơi có bóng từ một tòa nhà khác hoặc một cây khác chiếu lên lối vào.
 
11. Tránh cửa chính phải đối mặt với cầu thang. 
 
12. Không nên để cửa chính buồn tẻ, bạn nên khắc hoặc thiết kế cho cửa trông sinh động hơn.
 
13. Không được gắn gương ở cửa chính nếu không tất cả năng lượng tích cực sẽ đi ra khỏi nhà.
 

Màu sắc của cửa chính:
 

Không thể phủ nhận tầm quan trọng của màu sắc trong phong thủy cho cửa chính, và sau đây là một số lưu ý về màu sắc liên quan đến hướng cửa chính của ngôi nhà.
 
Cửa hướng Bắc: Xanh hoặc đen (Xanh tốt hơn)
 
Cửa hướng Nam: Đỏ hoặc các tông màu tương tự.
 
Cửa hướng Đông và Đông - Nam: Màu của gỗ màu xanh chứ không phải nâu.
 
Cửa hướng Tây và Tây Bắc: Màu trắng.
 
Cửa hướng Đông - Bắc và Tây Nam: Màu vàng, nâu, hồng. 
 
HaTra

Phong thủy cho người mệnh Hỏa: Bài trí phòng ngủ đón tài lộc Cẩn thận kẻo nghèo và bệnh tật vì phòng tắm không đúng phong thủy Lưu ý phong thủy cho từng loại phòng ngủ để hạnh phúc viên mãn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho cửa chính: Những điều nên và không nên

Trăm năm mệnh lý què quặt

Một bài viết hay về mệnh lý theo môn Tử Bình. Mời các bạn cùng đọc.
Trăm năm mệnh lý què quặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Vương Khánh (Bạn Durobi dịch)

1. Tỉnh ngộ

Học mệnh 15 năm, nghi hoặc và tìm kiếm mất đủ 11 năm, khoảng thời gian sung sức nhất đời người thế là lãng phí mất. Tôi (VK) vẫn còn may, hãy còn chưa bị hói hết tóc thì thấy ánh sáng cuối đường hầm của mệnh học, không biết bao nhiêu dân nghiền bát tự còn đang mò mẫm trong đêm tối. Bát tự tức nhân sinh, mệnh học tức vũ trụ. Bát tự mệnh học quả là không đơn giản, may có những vị tiên sư trí tuệ phi phàm như Quỉ Cốc Tử, Từ Tử Bình đã đem môn huyền học cao thâm của vũ trụ này dùng công thức đơn giản để định cách, tức đã sáng lập nên hệ thống bát tự dự đoán học. Người đời sau như chúng ta chỉ cần vận dụng công thức đi dự đoán, trong đa số trường hợp có thể đoán rất chuẩn xác. Lý luận cao thâm, trình thức phức tạp không tương đồng với vận dụng khó khăn, như máy tính vậy, là kết tinh của trí tuệ khoa học, vận dụng nó thì cực đơn giản. Bát tự mệnh học cũng vậy, nếu không thì làm sao những vị thầy bói khiếm thị không biết lấy một chữ cũng lấy nó làm nghề mưu sinh được? Cái lý thì thế nhưng hình như trong thực tế không phải vậy, đại lục TQ kể từ khi thầy Thiệu Vỹ Hoa vào những năm 90 khởi xướng phổ cập môn Bát Tự đến nay đã hơn 20 năm rồi; Đài Cảng từ thời Dân Quốc đến nay cũng gần cả trăm năm; người học qua môn mệnh lý này đâu ít hơn số triệu, thế mà cho đến nay người thực sự được giới mệnh lý công nhận là cao thủ ít ơi là ít! Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

Bây giờ đi qua mới phát hiện, thứ mà đại lục và Đài Cảng cả trăm nay học là thứ “Mệnh lý què quặt”, mà lại què đúng cái chân nhẽ ra phải là chủ lực. Một bệnh nhân với cái chân tật nguyền như vậy nếu có cho anh ta thêm 100 năm nữa thì đi được bao xa?

2. Điểm chuyển biến của Tử Bình mệnh học

Phương pháp luận mệnh từ nhà Thanh về trước hầu hết dùng cách cục làm chính, kiêm cố thêm nhật chủ vượng suy, đi bằng hai chân cách cục pháp và vượng suy pháp. Điều này thể hiện rõ rành rành trong những kinh điển như “Uyên Hải Tử Bình”, “Tam Mệnh Thông Hội”, “Tích Thiên Tủy”. Nếu bạn lâu quá không đụng tới mấy cuốn ấy thử bỏ chút thời gian lật lại xem có phải vậy không. Đến thời nhà Thanh, phương hướng luận mệnh môn Tử Bình phát sinh chuyển biến, đem Tử Bình pháp phân làm Vượng Suy phái và Cách Cục phái. Nhân vật đại biểu cho Vượng Suy phái là nhà mệnh lý chuyên nghiệp – tiên hiền Nhậm Thiết Tiều sống khoảng niên hiệu Đạo Quang nhà Thanh, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tích Thiên Tủy Xiển Vi”

Nhân vật đại biểu cho Cách Cục phái là vị tiên hiền Tiến Sĩ đời Càn Long là Thẩm Hiếu Chiêm, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tử Bình Chân Thuyên” Từ đó về sau, Tử Bình mệnh học không còn hoàn chỉnh nữa, hễ dùng cách cục thì không nhắc tới nhật chủ vượng suy, hễ trọng thị vượng suy thì khinh thị cách cục thành bại. Cuộc cải cách này cả trăm năm lại đây rất được những kẻ sơ học ủng hộ. Phải thôi, học tập mệnh lý không còn bị ràng buộc bởi cách cục và vượng suy bên nào nặng bên nào nhẹ, sẽ không còn bị khó khăn làm thế nào dung hòa cách cục và vượng suy. Hai phương pháp luận mệnh sau khi cải cách, vô luận là cách cục pháp hay là vượng suy pháp, chủ tuyến rạch ròi, đường hướng suy luận rõ ràng, trình tự đơn giản, dễ nhập môn, chẳng tốn bao thời gian là có thể nhập đạo. Từ đó, mệnh học là môn huyền học có ít người nghiên cứu nay trở thành môn học đại chúng dễ dàng, người học tăng rất nhiều. Từ đó, môn Tử Bình mệnh học mà cách cục và vượng suy liên quan chặt chẽ đã diễn biến thành môn mệnh lý không khuyết chân phải thì què chân trái, và đó chính là mệnh lý đại chúng hiện đại.

3. Sự truyền thừa của mệnh học hiện đại

Sự phát triển của mệnh lý hiện đại công lao lớn nhất đương nhiên phải qui công cho ba đại gia: Viên Thụ San tiền bối, Từ Lạc Ngô tiền bối và Vi Thiên Lý tiền bối, đương thời gọi là Nam Viên, Bắc Vi, Đông lạc Ngô. Nếu không có ba vị tiền bối này dốc bao tâm huyết trước tác rất nhiều tác phẩm mệnh lý để lại cho hậu học thì chúng ta đâu dễ tiếp xúc môn mệnh lý huyền học này. Về học thuật tu dưỡng của ba vị tiền bối thì khỏi bàn cãi, đều là bậc bác lãm quần thư, tất cả mọi kinh điển Tử Bình mệnh học đương nhiên là tư liệu học tập chủ yếu của các ông. “Tam Mệnh Thông Hội”, “Uyên Hải Tử Bình” quá là bao la phức tạp, “Thần Phong Thông Khảo” thì hệ thống chưa đủ sự tinh luyện, chỉ có “Tích Thiên Tủy Xiển Vi” do Nhậm Thiết Tiều chú và “Tử Bình Chân Thuyên” của Thẩm Hiếu Chiêm là chủ đề rõ ràng, luận thuật tường tận, nên sự ảnh hưởng đến ba vị tiền bối là rất rõ. Nhậm Thiết Tiều dùng vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa đơn giản rõ ràng vừa dễ học dễ dùng, phù hợp tâm tính thích đi đường tắt của con người; cách cục pháp của Thẩm Hiếu Chiêm tuy hệ thống cũng khá là tường tận, có điều bên trong đặt quá nhiều cánh cửa, đọc rất hay nhưng rất khó áp dụng. Do như vậy nên ba ông đương nhiên ngả về vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều thôi. Đại sư cũng là phàm nhân, khi học tập đều theo thói thường, khuynh hướng ở tác phẩm chủ đề rõ ràng, lý luận rành mạch.

Sự khác biệt lớn của đại sư và người thường khi học Dịch là họ có độ nhạy cảm đối với Dịch học, thiên tính này của họ loáng thoáng cảm giác rằng cách cục pháp nhất định là thứ hay, chỉ có điều nhất thời chưa hiểu lắm, nên không thể bỏ qua. Cứ như vậy sau khi hấp thu vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều xong thì cũng bảo lưu cách cục pháp, hình thành nên phương pháp luận mệnh lấy vượng suy chủ đạo cách cục. (cách cục pháp và vượng suy pháp là hai hệ thống luận mệnh khác nhau, lấy lý luận vượng suy pháp chỉ đạo cách cục đó là nguyên nhân chủ yếu làm cho từ nhà Thanh về sau cách cục pháp hoàn toàn đi chệch hướng.)

Cách cục pháp trong hệ thống luận mệnh của ba ông kỳ thực chỉ là một thứ phụ thuộc, thường chỉ có tác dụng gọi tên cho bát tự, giống như tên người thì không liên quan cát hung vậy; cũng thường dùng như vũ khí để khỏa lấp lúc vượng suy pháp không cách nào giải thích được cát hung họa phúc của mệnh cục. Kỳ thực ai tinh ý sẽ thấy rõ, cách cục giống như “gân gà” của ba ông vậy, ăn thì dở mà bỏ thì tiếc, lấy làm vật bài trí cho rồi. Ba vị tiền bối tung hoành Dịch đàn mấy mươi năm, quyết định hướng đi của mệnh học từ thời Dân quốc đến nay, để lại nhiều tác phẩm ảnh hưởng sâu sắc. Thử hỏi, từ Dân quốc về sau người nào có chút văn hóa, có tâm cầu tiến, mấy ai không đọc sách của ba ông? Sách mệnh lý xuất bản hầu hết là của ba ông hoặc học giả hậu học trưởng thành đi theo sau ba ông biên soạn, thế thì làm sao không bị học thuật của ba ông ảnh hưởng? Nhất là Từ Lạc Ngô tiền bối, rất là dụng tâm lương khổ, muốn cho hậu học đều có thể đọc hiểu cổ thư nên bèn “các kinh ta chú thích hết”, vô luận sách mệnh lý phái nào sau khi ông chú xong cũng đóng lên cái dấu ấn vượng suy pháp, như cuốn “Tử bình Chân Thuyên” chuyên luận cách cục sau sự nỗ lực của ông đã bị biến thành phương pháp phụ thuộc của vượng suy pháp – vượng suy cách cục pháp. Kỳ thực con đường học tập mệnh lý rất hẹp, chủ yếu chỉ hai đường, manh phái và phái sáng mắt. Manh phái chỉ truyền người khiếm thị. Phái sáng mắt cơ bản là không có sư thừa, chủ yếu lấy sách làm thầy, hoặc có thể nói sư phụ của sư phụ chúng ta là sách. Hễ đọc sách thì không thể không đụng ba vị tiền bối này, nói trắng ra là sư phụ của hầu hết người sáng mắt chính là ba ông Viên, Vi, Từ.

Và như vậy vượng suy pháp đã trở thành chủ lưu, thậm chí là pháp môn có một không hai lưu truyền rộng rãi cho đến ngày nay.

4. Giới thiệu đôi nét về vượng suy pháp và cách cục pháp

Chúng ta đã rất quen thuộc vượng suy pháp rồi, chính là lấy nhật chủ làm trung tâm, định ra sự vượng suy cường nhược của nhật chủ và thập thần, sau đó dùng phép tắc cân bằng định ra hỉ kỵ, đoán cát hung.

Bộ phận quan trọng nhất của vượng suy pháp là định vượng suy của nhật chủ chính là thân vượng thân nhược, sau đó xác định nhật chủ hỉ gì, kỵ gì. Thường thì thân vượng cần khắc, tiết, hao để cân bằng, hỉ Tài Quan Thực Thương; thân nhược cần sinh phù để cân bằng, hỉ Ấn Tỷ. Cường thì ức (chế), nhược thì bổ, thuận thế hóa tiết, thông quan điều hậu, là nguyên tắc chọn dụng thần tối cơ bản.

Cách cục pháp luận mệnh dùng chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm (thần nắm lệnh của tháng là chủ khí của trời, thập thần tích cực nổi trội nhất trong thiên can là chủ khí của đất), lập hướng, định cách cục, luận thành bại, thành cách thì quí, thành cục thì phú, không thành cách cục đều là người bình thường.

Làm thế nào để đoán định thành bại của cách cục, chủ yếu phải xem lập hướng điểm có thông qua được 3 cửa quan là hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không. Chỉ có 3 cửa quan đều thông qua thì mới tính cách cục được thành lập, không quí thì phú. 3 cửa chỉ cần 1 cửa không thông qua thì luận là không thành cách cục, án tình huống cụ thể phân làm 3 loại bán thành phẩm, thứ phẩm và phế phẩm, lấy tiêu chí này đoán định ngoài đại quí đại phú ra (đã thành cách cục) thì còn có các tầng thứ khác, hoặc tiểu phú quí, hoặc có thành tựu, hoặc bình phàm, hoặc là đồ bỏ đi, rõ ràng đâu ra đấy.

Cái gọi là 3 cửa quan: Hộ vệ, thật giả, thanh thuần, được biểu thuật như sau.

Hộ vệ: Tức là thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục) xung quanh có hình thành một cơ chế bảo vệ hoặc ức chế hoàn thiện hay không. Lấy nguyên tắc hộ vệ hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng để phán đoán thành bại. 4 hung thần: Sát, Thương, Kiêu, Kiếp cần chế cần hóa, như Thương Quan cần gặp Tài hoặc Ấn, Thất Sát cần gặp Thực hoặc Ấn hoặc Thương Nhận hợp Sát ; 4 cát thần: Tài, Quan, Ấn, Thực cần được sinh và hộ vệ, như Quan tinh cần gặp Tài hoặc Ấn, Ấn tinh cần gặp Quan hoặc Tỷ. Cát hung thần chỉ khi đã cụ bị cơ chế hộ vệ và ức chế này mới có thể kiện khang và thành tựu, và mới có thể là vật hữu dụng cho ta.

Lúc luận cách cục, hộ vệ là tối quan kiện, chúng ta chớ cho rằng thân vượng gặp Tài, Sát thì có thể thăng quan phát tài. Bạn đầu tiên phải tính: Tài này tự thân nó có an toàn, kiện khang hay không? Sát này có thể thuần phục làm vật hữu dụng cho ta không? Đơn lẻ chỉ mỗi thập thần thì nó chỉ là “nguyên liệu” mà thôi, chỉ khi qua sự tổ hợp hợp lý mới thành hình, tức biến thành “thành phẩm”, tức Tài là tài phú, Quan là địa vị.

Ví dụ 1: Càn tạo: Giáp Dần-Đinh Mão-Ất Sửu-Ất Dậu Đại vận: Tân Mùi Lưu niên: Kỷ Sửu Thân vượng Kiếp vượng, vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng địa chi Sát có Tài sinh có thể dùng được, nhưng trên thực tế vấn đề xảy ra ngay chỗ Sát này. Thất Sát là hung thần, không có chế hóa mà lại có nguồn; mà xung quanh nhật chủ không có Ấn tinh hộ vệ, Thực Thần thì yếu nên khó dùng, không hề có chút lực để kháng kích Thất Sát, điềm đại hung. Đại vận Tân Mùi Sát thấu, ứng kỳ đến, lưu niên Kỷ Sửu bị ung thư không chữa khỏi mà chết.

Ví dụ 2: Khôn tạo: Canh Tý-Quí Mùi-Canh Tý-Canh Thìn Vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng mệnh này thân vượng Thương Quan đắc dụng nên mệnh chủ rất thông minh. Dùng cách cục pháp mà nói, sau Tiểu Thử 4 ngày thì Đinh hỏa nắm lệnh, Quí thủy Thương Quan che đầu, mà Tý Thìn củng thủy, Thương Quan quá vượng. Thương Quan là thập thần lập cục. Thương Quan là hung thần, gặp Tài và Ấn mới tính là chế hóa thành công. Hiện ở thiên can chẳng những không có thần hộ vệ, còn có 2 Tỷ Kiên tương sinh, hung thần Thương Quan ngông nghênh, tất sẽ làm chuyện xấu. Khí nắm lệnh là Chính Quan bị Thương Quan khắc phá, dự báo đây là hung mệnh. Mệnh chủ bước vào vận thứ 2 là Nhâm Ngọ bị sốt đến độ hoại não, trở thành người thiểu trí. Chắc qua 2 ví dụ trên các bạn chắc đã nhận thức tầm quan trọng của hộ vệ.

Thật giả: Tức là vấn đề căn khí và lực của thập thần hộ vệ. Có căn gốc tức có lực, là thật; không có căn gốc thì vô lực, là giả.

Thanh thuần: Tức là vấn đề đơn nhất hay đa hiện của thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục). Chỉ có một là thanh thuần, âm dương cùng hiện 2 bên hoặc âm âm, dương dương song hiện ở 2 bên là tạp trọc (năm tháng là một bên, giờ là một bên). Như Quan Sát hỗn tạp, Thực Thương cùng hiện, Ấn Ấn song thấu, đầu là tạp trọc.

Cách cục pháp luận mệnh, nói đơn giản thì rất đơn giản, chính là trước tiên phải tìm chủ khí lập hướng (lập cách cục), sau đó xem nó có thông qua 3 cửa quan hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không, thông qua thì thành cách cục đại phú đại quí, không qua thì thành người phổ thông

Trong các giai tầng xã hội. Phú quí bần tiện, cát hung họa phúc chỉ một chốc là rõ ngay. Mức độ khó của nó ở chỗ tìm đúng trung tâm điểm để luận mệnh, hoặc gọi là lập hướng điểm hoặc lập cách cục điểm. Trên lý luận nói dễ tìm, không phải thần nắm lệnh của tháng thì là thập thần nào hoạt động tích cực nhất trên hàng can, nhưng trên thực tế vận dụng có một số mệnh cục do nhân tố tổ hợp, chủ khí của lệnh tháng hoặc là bị phá hoại hoặc bị hợp hóa hoặc bị che lấp mất nên không dùng được; thập thần hoạt động tích cực nhất trên hàng can phải tính tới vượng suy, cát hung thần, thập thần ý hướng v.v…cho nên cũng không phải ngó sơ một cái mà xác định được. Ưu thế lớn nhất của vượng suy pháp ở chỗ trung tâm điểm là cố định khỏi cần tìm, nhật chủ chính là trung tâm điểm luận mệnh, đơn giản thế đấy, cho nên rất được người mới học ủng hộ.

Vượng suy pháp và cách cục pháp có 3 điểm lớn khu biệt với nhau:

A. Trung tâm điểm luận mệnh (thái cực điểm) không giống nhau.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm điểm luận mệnh, cách cục pháp lấy chủ khí của trời và đất làm trung tâm điểm luận mệnh. Trên thực tế là sự khác biệt cực lớn của 2 loại nhân sinh quan, nhân sinh lấy “ta” làm trung tâm, hay là lấy “tự nhiên trời đất” làm trung tâm.

B. Lối suy nghĩ luận nhân sinh thành bại không giống nhau. Vượng suy pháp lấy vượng suy cân bằng luận nhân sinh thành bại cát hung. Cách cục pháp lấy cách cục luận nhân sinh phú quí bần tiện.

C. Nhận thức đối với thập thần không giống nhau Vượng suy pháp đối với thập thần chỉ bàn hỉ kỵ, không luận cát hung. Phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là cát, chính là Sát, Kiêu. Thương, Kiếp cũng là là hỉ; không phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là hung, dù là Tài, Quan, Ấn, Thực cũng là kỵ với ta.

Cách cục pháp đối với thập thần có sự phân biệt cát hung rõ ràng, hơn nữa còn nghiêm ngặt án theo nguyên tắc thủ dụng hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng

Cho nên vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 hệ thống luận mệnh hoàn toàn không giống nhau, tối kỵ dùng lẫn với nhau. Dùng lý niệm của vượng suy pháp đi bình cách cục thì thật nực cười. Cũng giống như vậy mà dùng tư tưởng của cách cục pháp đi luận vượng suy thì cũng tréo nghoe.

5. Tính cục hạn của vượng suy pháp, cách cục pháp nguyên nhân đi chệnh hướng của nó

Vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 phương pháp luận mệnh độc lập, chúng có thể lưu truyền tới ngày nay, đặc biệt là vượng suy pháp trở thành chủ lưu của luận mệnh thì tất nhiên phải có chỗ độc đáo của nó. Đồng thời, 2 phương pháp này luôn bị người ta chất nghi và phê phán thì chắc chắn có tồn tại không ít khuyết điểm. Một phương pháp mà có thể lưu hành được đương nhiên là phải có sự hợp lý, một phương pháp hay bị phê phán thì cũng phải có nguyên nhân. Chúng ta tĩnh tâm lại tìm thử nguyên nhân ở đâu.

(A) Ưu điểm của vượng suy pháp.

Phương pháp vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm, khi luận đoán những phương diện như mệnh chủ tính cách, chủ quan năng động tính, phương thức của hành vi, tình hình sức khỏe, hôn nhân gia đình thì rất thiện nghệ, chẳng những dễ học mà tính chính xác rất cao; đối với phú quí bần tiện, cát hung họa phúc cũng có thể xem được đại khái.

Những ưu thế kể trên đủ để người mới học phục lăn, tự nhiên đối với vượng suy pháp nảy sinh cảm giác tin tưởng và tin phục, còn đối với những hạng mục như tầm mức của phú quí bần tiện và sự biến hóa của nó, sự lớn nhỏ của cát hung họa phúc và ứng kỳ của nó thì luôn cho rằng đấy là thứ cao cấp trong mệnh lý, theo sự nâng cao trình độ dần dần của mình thì nhất định sẽ có thể giải quyết, không hề nghi ngờ chút nào tính cục hạn của vượng suy pháp. Vượng suy pháp chỉ có ưu thế ở vài phương diện như nêu trên cũng đủ làm người học bình thuờng tự thấy vui rồi, dù gì mục đích học mệnh lý của đa số người không phải lấy nó làm nghề mà chỉ đơn thuần là sự ham thích.

(B) Khuyết điểm lớn nhất của vượng suy pháp

a. Lấy nhật nguyên làm trung tâm luận phú quí bần tiện, cát hung họa phúc.

Đặc điểm lớn nhất của vượng suy pháp luận mệnh là dùng nhật nguyên làm trung tâm tiến hành toàn diện luận mệnh, sự phú quí bần tiện, thọ yểu cát hung, biến hóa trồi sụt, tất tần tật đều lấy đó làm trung tâm. Chúng ta phải nhận thức rõ: Trong cuộc sống hiện thực, là “ta” ảnh hưởng, cải tạo tự nhiên và xã hội, hay là “ta” bị tự nhiên và xã hội ảnh hưởng, cải tạo. Nói đơn giản một chút, trong cuộc sống thực tế, “ta” là trung tâm của xã hội hay là xã hội là trung tâm của “ta”. Lý lẽ rõ là: Con người cực nhỏ bé trong thế giới tự nhiên, con người là một bộ phận nhỏ trong xã hội. Chúng ta thường bị tự nhiên xoay chuyển, thường bị trào lưu xã hội dắt mũi. Chúng vì cuộc sống mà hàng ngày xoay tròn quanh công việc, quanh sự nghiệp. Chúng ta có nhà có xe, nhưng phải làm để trả tiền nhà tiền xe. Chúng ta cả đời muốn thay đổi người khác, đến cuối cùng ngay đến con cái nó cũng chẳng thèm nghe ta. Chúng ta nỗ lực thay đổi mệnh vận, đến cuối cùng cũng phải tin là con người có mệnh. Chúng ta tin rằng “xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”, đấu tranh kháng lại tự nhiên, kết cục cuối cùng là kính úy tự nhiên, nhận ra thuận theo tự nhiên, vận dụng tự nhiên thì nhân loại mới hòa hợp hòa hợp vạn thế, di dưỡng thiên niên.

Phương pháp luận mệnh vượng suy lấy nhật chủ làm trung tâm đi ngược với qui luật tự nhiên, không phù hợp hiện thực xã hội, đã sai ngay từ lập hướng điểm lúc ban đầu. Đây là chỗ sai lớn của vượng suy pháp. Nó chỉ có thể suy đoán những tượng thuộc tự nhả, như tính cách, hành vi, hôn nhân, sức khỏe, mà đối với chủ tượng của nhân sinh, chúng ta thường nói là mối quan hệ giữa con người và xã hội, cũng chính là phú quí bần tiện, cát hung họa phúc, thì không hề với tới.

b. Thập thần chỉ phân hỉ kỵ, không phân cát hung.

Thập thần trong bát tự là hình tượng miêu tả hoặc đại biểu cho các loại nhân vật sự kiện. Khí có âm dương, người có thiện ác, vật có đẹp xấu, thế thì thập thần đại biểu cho nhân vật và sự kiện làm sao không thể có sự phân biệt thiện ác? Đây phải là điều cơ bản của mệnh lý, nếu thập thần không phân chia thiện ác thì chỉ ngũ thần là đủ, cổ nhân khi xưa tiếc chữ như vàng cớ gì phải làm ra thêm 5 thần dư thừa như vậy?

Chỉ cần là người có dụng tâm học qua mệnh lý đều biết, Thương Quan, Thất Sát, Kiêu Thần, Kiếp Tài chỉ cần vượng mà không có chế hóa, không hợp trói thì dù cho có là dụng thần vượng suy cũng khó nên thành tựu gì, và chuyện rắc rối theo sau nó cũng không ít.

Thất Sát đoạt mệnh, Thương Quan thương thân gây chuyện, Kiếp Tài tranh danh đoạt lợi, Kiêu Thần chuyên giật chén cơm, có cái nào mà không phải châm đối sự kiện khang và phú quí của nhật chủ đâu, nếu không phân cát hung thì đời người đâu có nhiều hung tai hoành họa lắm thế.

Cử 2 ví dụ để đơn giản nói rõ.

Ví dụ 3: Càn tạo: Ất Hợi-Kỷ Sửu-Giáp Thìn-Ất Hợi

Bát tự này nhìn giống như thân Tài lưỡng đình, dùng vượng suy pháp xem thì mệnh này tốt. Dùng cách cục pháp xem, dùng Chính Tài cách luận thành bại, cát thần Chính Tài cần có Quan Sát hoặc Thực Thương hộ vệ, hiện thời thì không thấy dụng thần Quan Sát, Thực Thần nào cả, đã thế còn có 2 Kiếp Tài tọa vượng đến khắc, chẳng những không thành cách mà còn bị phá tổn nghiêm trọng. Phú quí thôi đừng mơ nữa, cát thần nắm lệnh bị phá, cách bị phá bởi hung thần Kiếp Tài không có chế hóa, tất là người có tai nạn lớn. Mệnh chủ là người cực kỳ nghèo, sau do sự cố trong lúc mưu sinh mà mất đôi cánh tay, phải đi làm ăn mày. Kiếp Tài là đệ nhị ác thần trong 4 hung thần, cực hung hãn, là cường đạo chuyên môn đoạt Tài, không có Tài thì đoạt mệnh.

Ví dụ 4: Càn tạo: Đinh Dậu-Quí Mão-Nhâm Ngọ-Canh Tuất

Đại vận: Mậu Tuất

Lưu niên: Mậu Tý

Mệnh này Thất Sát có nguồn ám tàng, trong kết cấu thì Thất sát không bị chế, Sát cơ trùng trùng, đại vận thấu Sát sẽ là ứng kỳ. Vận Mậu Tuất, năm Bính Tuất bị ung thư ruột, năm Mậu Tý không chữa khỏi mà chết. Thất Sát không bị chế, không hợp trói, chỉ cần có lực và có nguồn thì tất sẽ công thân. Thiên can chỉ hung tai hoành họa có tính bất thình lình, địa chi chủ ác tật tuyệt chứng, điều này ít khi không ứng nghiệm. Vượng suy pháp không phân thập thần cát hung, xem thì đơn giản, thực tế thì đã chặn mất nửa con đường dự đoán, càng đi càng hẹp.

c. Không phân âm dương, không quản đục trong.

Vượng suy pháp luận mệnh chỉ bàn sự cân bằng của lực lượng, không bàn hỗn tạp đục trong. Có lúc cũng ngờ rằng những người quá thiên về vượng suy có phải họ sống trong chân không? Hiện thực cuộc sống mỗi ngày cho chúng ta biết: Người mà trong cuộc sống, công việc, hành vi hỗn tạp vô trật tự sẽ không có thành công và hạnh phúc thực sự. Luận mệnh xem mức độ của phú quí bần tiện, đặc biệt phải chú ý thanh thuần, tạp đục. Một trong những biểu hiện của tạp đục là âm dương thập thần phân lập mệnh cục làm 2 bên, như Quan Sát, Thực Thương. Âm âm, dương dương cùng hiện cũng là một loại của tạp đục, có điều ảnh hưởng đến mức độ phú quí ít hơn. Hỗn tạp là sự tạp loạn vô trật tự của khí, không có ảnh hưởng phương hướng, càng không có lực lượng duy trì. Thể hiện trên tính cách là không có chủ kiến, do dự không quyết; thể hiện trên hành vi là không muốn làm gì cả, không muốn đi sâu thâm nhập cái gì; thể hiện trên tình cảm là bắt cá hai tay, tình cảm không chuyên nhất. Kết quả là nhất sự vô thành, còn hai bàn tay trắng.

Thường người ta hay nói: “Bá nghệ bá tri, vị chi bá láp”, chính là chỉ kết quả của Thực Thương hỗn tạp.

Phụ nữ mệnh có Quan Sát hỗn tạp thì ai cũng biết là hôn nhân trắc trở, một là đàn ông theo đếm không hết, hai là khó ở mãi với một ông chồng.

Mệnh nam giới mà Quan Sát hỗn tạp thì khó có nghề nghiệp ổn định đàng hoàng, thuộc giới tam giáo cửu lưu. Hỗn tạp không thanh (trong), cách cục pháp luận mệnh cho là không cát, ít ra cũng làm giảm tầm mức của cách cục. Vượng suy pháp luận mệnh chẳng những không kỵ hỗn tạp, khi thân vượng còn mừng Quan Sát hỗn tạp, bởi vì phù hợp yêu cầu cân bằng, nhưng trên thực tế lại hoàn toàn không phải vậy. Những ví dụ như vậy rất nhiều, lấy ngay bát tự của tôi và bát tự cùng năm tháng ngày nhưng khác giờ của bạn học của tôi làm một so sánh.

Ví dụ 5: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ- Đinh Dậu

Ví dụ 6: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ-Nhâm Thìn

Theo vượng suy pháp luận mệnh thì nhật chủ của hai người đều rất vượng, nhật chủ hỉ gặp Quan Sát cùng đến chế ngự. Vd (6) hiển nhiên ngon hơn vd (5) nhiều. Thực tế thì lại không phải như vậy. Cách cục pháp giải quyết mối nghi hoặc này khá dễ. Vd (6) Ấn cục dụng Quan, mà Quan Sát lại hỗn tạp, cục không thành. Cho nên mới khó chuyên tâm theo đuồi công việc tính chất Ấn và bị thất nghiệp, chỉ đi làm thuê. Vd (5) Ấn cục dụng Quan, Quan tinh thanh mà không tạp, thành cục. Có điều Quan tinh bị ám thương, cục có tì vết. May mà có thể chuyên tâm theo nghề nghiệp thuộc Ấn.

Khí phân trong đục thì mới hiện rõ sự trật tự và tạp loạn; tình cảm phân trong đục thì mới thấy chuyên nhất và lăng nhăng; người phân trong đục thì mới có phú quí và bần tiện. Thiên địa nhân nào có phải thứ khác, luận mệnh sao không thể phân trong đục?

d. Sử dụng thập thần, nhầm coi nguyên liệu là thành phẩm.

Vượng suy pháp luận mệnh, đem cá thể Tài, Quan, Ấn làm tượng trưng cho giàu có, địa vị, quyền lực. Tài tức tiền tài, vật chất, Quan tức quan chức, địa vị, Ấn tức phúc khí, chỗ dựa. Kiểu lý luận như vậy thường dẫn đến kết luận và hiện thực không khớp. Mệnh có thân vượng Tài vượng mà không giàu, thân vượng Quan vượng mà không quí rất nhiều. Kỳ thực đơn lẻ thập thần như Tài Quan Ấn đều chỉ là một loại nguyên liệu cho phú quí mà thôi, không phải thành phẩm của phú quí. Những nguyên liệu phú quí này có thể trở nên phú quí thật sự hay không, cũng tức là sự giàu có, địa vị, vinh dự, thế thì phải xem chúng có thể thành tài được không.

Thế nào gọi là thành tài? Chính là có một cơ chế bảo hộ hoàn thiện, như gặp Tài thì xem Quan, thấu Quan xem Ấn, gặp Ấn xem Quan, chỉ khi tự thân phối hợp hoàn thiện mới tính là thành tài, nếu nhật chủ thực sự có thể được như vậy mới tính là phú quí.

Ví dụ 7: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Kỷ Mùi

Ví dụ 8: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Mậu Ngọ

Hai bát tự này chỉ khác mỗi giờ sinh, quĩ tích của nhân sinh cũng khá giống. Hai người đều thân vượng Tài vượng, vd (8) Thìn Ngọ giáp Tị, Tỉ Kiên cũng vượng, Mậu Quí hợp, thế đoạt Tài rất lớn. Bát tự như vậy có phải rất giàu không? Tài ở đây không thể xem là tài phú sau khi “thành tài”, bởi vì nó đã không có Quan Sát chế Tỉ Kiếp, cũng không có Thực Thương tiết Tỉ Kiếp để hộ vệ, Tài này tự thân nó cũng khó bảo toàn thì còn có thể xem là tài phú cho mình được chăng? Kiểu Tài không nguồn không hộ vệ này lúc nào cũng bị Tỉ Kiếp uy hiếp là tượng thương thân lao lực. Do đó cả hai người đều là người bình thường, vd (8) còn bị thương tai phá tài liên miên, ngón tay đã bị tàn tật.

© Nguyên nhân làm vượng suy pháp tẩu hỏa nhập ma

Cách luận mệnh vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm quả thực có thể nhanh chóng suy đoán chính xác không ít chuyện, như tính cách, sức khỏe, hôn nhân như đã nói ở trên. Những thứ này đều là việc cá nhân, bản thân của nhật chủ, lúc luận đoán nhất định phải lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa vặn phù hợp lý luận suy đoán lấy nhật chủ làm trung tâm của vượng suy pháp, cho nên tỷ lệ chính xác rất cao. Suy đoán chuyện quá khứ của bản thân hoặc việc bên ngoài bản thân như: giàu có, địa vị, vinh dự, công việc, sự nghiệp, v.v… thế thì không phải lấy nhật chủ làm trung tâm nữa, mà là lấy chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm điểm, hoặc thần nắm lệnh hoặc thập thần tích cực nhất trên hàng can làm trung tâm.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, do có ưu thế suy đoán việc trong nội bản thân nên bị ngộ nhận là suy đoán tất cả sự vật trong đời người đều có thể lấy nhật chủ làm trung tâm, phạm sai lầm lấy cái thiên lệch làm cái toàn bộ, hoặc tự ngã ý thức bành trướng đến không có điểm dừng. Loại sai lầm như vậy thực ra không ít vị dẫn dắt vượng suy pháp đã biết từ trước, chỉ có điều bởi lý do tự thân lợi ích hoặc là không tìm ra được một phương pháp luận mệnh tốt hơn nên chìm đắm vào nó không ra được, cứ như vậy càng lúc càng sa lầy, li khai Tử Bình mệnh học càng lúc càng xa.

(D) Cục hạn tính của cách cục pháp Cách cục pháp chủ yếu luận tầm mức của nhân sinh và sự biến hóa của thành bại được mất, còn về tính cách, sức khỏe, hôn nhân, lục thân, v.v… thì lại không phải sở trường. Tuy nhiên lúc dùng cách cục đoán mệnh, có lúc cũng có thể đoán trúng hơn nửa tình trạng sức khỏe, hôn nhân, nếu đóan trúng nhiều thì cũng là xảo hợp, không phải tất nhiên, cũng giống như vượng suy pháp cũng có lúc đoán trúng tầm mức phú quí cùa nhật chủ vậy.

Tử Bình mệnh học là môn học vấn chuyên bàn thiên đạo, địa đạo, nhân đạo, lấy cách, cục, tượng để thể hiện. Cách cục pháp chủ yếu luận thiên đạo và địa đạo, cũng chính là luận cách và cục. Cách, để xem quí tiện; cục, để xem giàu nghèo. Thành cách thành cục, phá cách phá cục chủ về sự biến hóa của cát hung, thành bại, được mất, các phuơng diện nhân sinh sự vật hình tượng khác thì không thuộc cách cục cai quản, nếu cứ muốn nhất định phải dùng lý luận cách cục pháp, có một số việc cũng giải thích được, có điều như vậy rất dễ phạm sai lầm giống như vượng suy pháp, hiện thời có không ít vị học cách cục pháp đã dính vô sai lầm tự ngã ý thức bành trướng rồi!

Tại sao phải học hết sở trường các pháp, chẳng qua bởi vì mỗi phương pháp tự thân nó đều có tính cục hạn. Thay vì tốn bao tinh lực đi bù vá khuyết hãm của mình, chi bằng sau khi làm mạnh ưu thế tự thân mình xong, dùng ít thời gian đi học thêm chỗ hay của người khác. Kiểu lấy dài đắp ngắn này vừa đỡ mất công sức vừa nhanh, đó mới là đường lối học tập đúng của chúng ta.

(E) Một sai lầm của cách cục pháp

Cách cục, là cái sườn, kết cấu tổ chức của bát tự. Nếu nói vượng suy pháp và tượng pháp là “da” thì cách cục phải xem là “xương”.

Hiện nay cách cục pháp không dễ học, nguyên nhân chủ yếu là do chỗ sai quá nhiều, đem những cách, cục, tượng rất đơn giản làm cho phức tạp lên, thậm chí còn gom cách, cục, tượng vô làm một, cũng chính là kiểu tự ngã bành trướng cách cục pháp là tất cả. Điểm sai lớn nhất của cách cục pháp là cho rằng cách cục và nhật chủ vượng suy là vô quan, cho rằng cách cục khẳng định sự phú quí và thành tựu, cơ bản là không dùng nhật chủ vượng suy. Trên thực tế luận mệnh nhất định không phải như vậy, cái khác không nói, tạm nói Tài cách vậy, Tài là cát thần, điều kiện thành cách của nó là phải gặp Thực Thương và Quan tinh đến hộ vệ, kị gặp Tỉ kiếp và Ấn tinh, chỉ khi Tài tinh song thấu làm đục cục mới cần Tỉ Kiếp khử đi. Thế nhưng khi bạn xem “Tử Bình Chân Thuyên” và một số sách cách cục, luận đến thủ dụng Tài cách, hễ thân nhược Tài vượng thì phần lớn lấy Ấn Tỉ làm dụng thần, thế là có những cách quái đản như Tài cách phối Ấn, Tài cách dụng Tỉ, tự mâu thuẫn với Tài cách luận thành bại luận đã nói ở trước.

Chẳng phải đã nói cách cục pháp không bàn nhật chủ vượng suy hay sao? Chẳng phải đã nói điều kiện Tài cách thành công là gặp Thực Thương và Quan tinh hay sao? Bây giờ tài tinh lại song thấu, thế tại sao phải lấy Tỉ Kiếp và Ấn tinh mới thành cách? Kỳ thực mục đích lấy Ấn tinh và Tỉ Kiếp không phải để hộ vệ Tài tinh mà là để sinh phù nhật chủ, để nhật chủ có năng lực gánh nổi Tài. Tử Bình mệnh học chân chính, nguyên bản chính là sự hài hòa thống nhất của cách cục pháp và vượng suy pháp, lấy cách cục làm chủ, vượng suy làm phụ, lấy nhật chủ làm thể, cách cục làm dụng, chẳng những phải tìm cách cục dụng thần mà còn phải xem thể dụng thần. Đàm luận cách cục, mục đích tối cùng không xa rời mối quan hệ giữa cách cục và nhật chủ, hà tất phải phủ nhận nhật chủ vượng suy?

6. Mệnh lý chỉ khi dùng hai chân mà đi thì mới đi được xa

Môn học âm dương, cho dù là phong thủy hay là tứ trụ, chỉ cần là cái học chân chính thì nhất định phải dùng 2 chân để đi, 1 chân cũng có thể đi nhưng cô âm thì không sinh, độc dương thì không trưởng, đi không được xa, được lâu là vậy. Võ học cái thế đều phân nội công và ngoại công, nội luyện hơi thở, ngoại luyện gân cốt bì, mục đích là để bản thân đạt cảnh giới thủy tạt không vô, đao thương bất nhập. Mệnh học cũng vậy, phân hai hệ thống thể và dụng, cách cục pháp lấy thiên địa chủ khí làm chủ và tượng pháp (bao gồm vượng suy) lấy nhật chủ làm trung tâm, chỉ cần hai pháp trên dung hợp mới có thể định được tầm mức nhân sinh, lại có thể đoán được chuyện lẻ tẻ trong đời người, thiên địa nhân, cách cục tượng, có hết ở trong ấy.

(Vương Khánh)

P/s: Đáng lưu ý nhất là câu này:

Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trăm năm mệnh lý què quặt

Ý nghĩa sao Thiên Cơ - Đặc tính chỉ Huynh Đệ và Phúc Thọ

Vì sao Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Cơ - Đặc tính chỉ Huynh Đệ và Phúc Thọ

Ý nghĩa sao Thiên Cơ - Đặc tính chỉ Huynh Đệ và Phúc Thọ

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Mộc

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: Huynh đệ, phúc thọ

Tên gọi tắt thường gặp: Cơ

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung Của Sao Thiên Cơ

Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu.

Vượng địa ở các cung Tỵ, Thân.

Đắc địa ở các cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Dần, Hợi.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có Thiên Cơ đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn.

Sao Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn.

Tính Tình:

Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí, làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi.

Thiên Cơ hãm địa thì có óc kinh doanh, kém thông minh nhưng cũng là người nhân hậu, tài ba.

Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:

Thiên Cơ đắc địa thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược, tham mưu giỏi. Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng với người nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.

Nếu Thiên Cơ hãm địa thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công. Riêng với người nữ thì vất vả, muộn gia đạo, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh như Hóa Kỵ, Thiên Hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.

Những Bộ Sao Tốt Đi Với Sao Thiên Cơ:

Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.

Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão Dậu: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược; nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững.

Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan (nữ mệnh): Có tài năng về nữ công, gia chánh (thợ may giỏi, khéo tay, chân).

Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương (Cơ Nguyệt Đồng Lương): Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.

Những Bộ Sao Xấu Đi Với Sao Thiên Cơ:

Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: Trộm cướp, bất lương.

Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phụ Mẫu:

Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả.

Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối.

Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Thân: Cha mẹ khá giả.

Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Dần: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm có sự xa cách cha mẹ.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Cha mẹ giàu sang và sống lâu.

Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phúc Đức:

Tại Hợi, Tý, Sửu: Bạc phúc, họ hàng ly tán.

Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Có phúc, họ hàng khá giả.

Cự Môn, Thiên Lương đồng cung hay Thiên Cơ, Nguyệt tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng khá giả.

Tại Dần: không được hưởng phúc đồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, người nữ hay trắc trở về chồng con.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Điền Trạch:

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, Cự Môn, Nguyệt ở Thân hay Cự Môn.

Thiên Cơ ở Mão: Có nhiều nhà đất.

Tại Hợi Tý Sửu Dần: Nhà đất bình thường.

Tại Tỵ Ngọ Mùi: Tự tay tạo dựng nhà đất.

Thiên Cơ, Cự Môn tại Dậu: Phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Quan Lộc:

Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.

Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Phú quý. Nhưng không được rực rỡ hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc.

Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: công danh hiện đạt. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích đàm luận về chính trị và quân sự. Có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Đây là bộ sao đa nghệ nhất.

Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Được hưởng phú quý vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Nhưng muộng màng và gặp nhiều trở ngại.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt.

Thiên Cơ, Riêu, Tướng: Làm bác sĩ rất mát tay.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Nô Bộc:

Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Thiên Di:

Tại Tỵ, Ngọ, Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều.

Thiên Cơ, Cự Môn: Cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc.

Tại Hợi, Tý, Sửu: Bất lợi khi xa nhà.

Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật: Được người giúp đỡ.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tật Ách:

Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Bệnh tâm linh, khí huyết.

Thiên Cơ,Thiên Lương đồng cung: Bệnh ở hạ bộ.

Thiên Cơ, Thái Âm: Có nhiều mụn nhọt.

Thiên Cơ, Kình hay Đà: Chân tay bị yếu gân.

Thiên Cơ, Thiên Khốc, Thiên Hư : Bệnh phong đàm, ho ra máu.

Thiên Cơ, Thiên Hình, Không Kiếp: Bệnh và tai nạn bất ngờ.

Thiên Cơ, Tuần, Triệt: Cây cối đè phải chân tay, bị thương.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tài Bạch:

Thiên Cơ, Cự Môn hay Thiên Cơ, Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự Môn thì phải cạnh tranh chật vật hơn.

Ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Thái Âm ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã thì đại phú.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tử Tức:

Thiên Cơ, Lương hay Nguyệt Đức là người có từ 3 đến 5 con. Nếu Thiên Cơ đơn thủ thì ít con.

Cự Môn, Thiên Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): Có con dị bào.

Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phu Thê:

Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.

Tại Hợi, Tý, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.

Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân: Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân.

Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Huynh Đệ:

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha.

Thiên Cơ đơn thủ: Ít anh chị em.

Thiên Cơ Khi Vào Các Hạn

Thiên Cơ, Thương Sứ: Đau ốm, tai nạn, đánh nhau.

Thiên Cơ, Tang Khốc: Tang thương đau ốm.

Thiên Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.

Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình: Trong nhà thiếu hòa khí.

Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Cơ - Đặc tính chỉ Huynh Đệ và Phúc Thọ

Cách hóa giải sao thái bạch –

Ngày giờ giải sao Theo người xưa, dù sao tốt hay xấu đều cần hóa giải. Song hầu hết các chùa hiện nay chỉ làm lễ giải một số sao xấu như Thái Bạch, La hầu, Kế đô. Cách giải rất đơn giản là chọn giờ để tiến hành hóa giải sao xấu hay đón nhận sao tốt,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày giờ giải sao

Theo người xưa, dù sao tốt hay xấu đều cần hóa giải. Song hầu hết các chùa hiện nay chỉ làm lễ giải một số sao xấu như Thái Bạch, La hầu, Kế đô. Cách giải rất đơn giản là chọn giờ để tiến hành hóa giải sao xấu hay đón nhận sao tốt, cụ thể như sau:

giai han_VNCO

Cách giải sao hạn

Vào ngày sao hạn chiếu mệnh, cần thắp đèn thắp nến, cầu xin bình an, tăng thêm phúc thọ. Đầu năm có hạn nên đến chùa, các tháng sau có thể làm ở nhà.

Tuy nhiên, cách làm đơn giản hơn nữa là áp dụng khoa học phong thủy, khá hiệu quả lại không sa đà vào nghi lễ khó kiểm chứng. Muốn biết chi tiết từng người, cần có năm, tháng, ngày giờ, địa điểm sinh, từ đó thấy rõ chu kỳ 9 sao và có hướng hóa giải theo ngũ hành.

Nguyên tắc là sao xấu thuộc ngũ hành nào tiết giảm đi, còn sao tốt thì chọn ngũ hành tương ứng, hoặc sinh ra ngũ hành đó. Cụ thể:

– Sao La hầu, Thái bạch (ngũ hành là Kim): Dùng Thủy tiết, đeo trang sức đá quý màu đen như: đá núi lửa, thạch anh đen, thạch anh tóc đen…

– Sao Vân hớn (ngũ hành là Hỏa): Dùng Thổ tiết, đeo trang sức đá quý màu vàng như thạch anh tóc vàng, lưu ly, hổ phách, thạch anh vàng…

– Sao Kế đô, Thổ tú (ngũ hành là Thổ): Dùng Kim tiết, như đeo trang sức đá quý màu trắng: mã não trắng, thạch anh trắng, kim cương, xà cừ…

– Sao Thủy diệu tốt, nhưng bất lợi cho nữ (ngũ hành là Thủy): Dùng Mộc tiết, như đeo trang sức màu xanh: phỉ thúy, ngọc lục bảo, thạch anh linh, khổng tước…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải sao thái bạch –

Xem 24 kiểu điềm báo chân hương đoán trước điềm lành dữ

Nhìn vào điềm báo chân hương trong cách thắp Tam Bảo hương còn lưu lại sau mỗi lần thắp, có thể dự đoán điềm lành dữ cho gia chủ, biết trước để tránh.
Xem 24 kiểu điềm báo chân hương đoán trước điềm lành dữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn vào độ cao thấp của 3 chân hương trong cách thắp Tam Bảo hương còn lưu lại sau mỗi lần thắp, có thể dự đoán điềm lành dữ cho gia chủ, biết trước để tránh.
Theo Đạo Phật, cách thắp 3 nén hương trong một bát hương gọi là Tam Bảo Hương. Tam Bảo chính là Phật, Pháp và Tăng, trong đó Pháp chính là kinh Phật, còn Tăng là người xuất gia.

 

Theo Đạo giáo, 3 nén hương này gọi là Tam Thanh Hương, trong đó Tam Thanh là Ngọc Thanh: Thiên tôn nguyên thủy; Thượng Thanh: Thiên tôn Linh Bảo và Thái Thanh: Thiên tôn Đạo Đức.

 

Trong 3 nén hương này, nén ở giữa là hưởng chủ, gọi là hương Giáo chủ; nén bên trái là hương Thanh Long; còn nén bên tay phải là hương Bạch Hổ. Mục đích của việc thắp 3 nén hương này là linh ứng báo tin, bảo vệ người trong nhà và xua đuổi mọi tai ương. Nhìn vào độ cao thấp của 3 chân hương này còn lưu lại sau mỗi lần thắp có thể dự đoán một vài điềm lành dữ cho gia chủ.

Theo tâm linh, có nhiều quan niệm về các số lượng nén hương trên ban thờ. Có thể tham khảo Thắp bao nhiêu hương trên bàn thờ là tốt nhất? để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

 

Mục lục (Click vào đây để chọn nội dung muốn xem nhanh nhất)

  1. Bình An hương
  2. Tiêu Tai hương
  3. Công Đức hương
  4. Cực Lạc hương
  5. Tăng Lộc hương
  6. Tăng Tài hương
  7. Tăng Phúc hương
  8. Tăng Thọ hương
  9. Tiểu Thiên Chân hương
  10. Đại Thiên Chân hương
  11. Tiểu Liên Hoa hương
  12. Đại Liên Hoa hương
  13. Hiến Thụy hương
  14. Khẩu Thiệt hương
  15. Trường Sinh hương
  16. Thiên Địa hương
  17. Thôi Cung hương
  18. Thôi Mệnh hương
  19. Hiếu Phục hương
  20. Thôi Đan hương.
  21. Tặc Đạo hương
  22. Ác Sự hương
  23. Tật Bệnh hương
  24. Thành Lâm hương

 

 

 

1. Bình An hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc
 

Ý nghĩa: Sau mỗi lần thắp hương, nếu độ dài 3 chân hương bằng nhau là dấu hiệu cho thấy mọi phương diện trong cuộc sống như gia đình, công việc, sự nghiệp, các mối quan hệ xã giao, tình yêu… đều tốt đẹp và bình an vô sự.

 

Trên thế giới này ai ai cũng cầu mong cuộc sống bình an. Nói một cách khác là làm sao sống đúng với lương tâm, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Hoặc đơn giản là phát huy cái thiện, tiêu trừ và thay đổi cái ác. Theo đó, cách thắp hương này còn như một lời nhắc nhở đối với tất cả mọi người, luôn luôn làm việc thiện thì mới có được cuộc sống bình yên và hạnh phúc.

 

2. Tiêu Tai hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 2
 

Ý nghĩa: Sau khi thắp hương, 3 chân hương còn lưu lại có độ dài ngắn như vậy là điềm lành báo hiệu những nỗ lực trong suốt thời gian qua của bạn được đền đáp xứng đáng “khổ tận cam lai”, vận thế chuyển biến tích cực, khó khăn tai họa tan biến, phúc lộc dồi dào.

 

Trong hoàn cảnh bình thường (không có tai họa nào xảy ra), nếu Tiêu Tai hương xuất hiện cũng như một lời nhắc nhở bạn phải đề cao cảnh giác trước những mối nguy hiểm tiềm tàng trong công việc hoặc gia đình. Đồng thời nếu phạm sai lầm cần phải sửa đổi, cải tà quy chính thì mới được hưởng phúc.

 

3. Công Đức hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 3
 

Ý nghĩa: Sau khi thắp hương, độ dài 3 chân hương còn lưu lại như vậy là dấu hiệu cho thấy việc tu hành đã hoàn tất, không còn sai sót nào và được thần linh phù hộ: “Công Hành hoàn bị, thần linh phù hộ”.

 

Ở đây, Công chính là sự lương thiện từ sâu thẳm trái tim con người, Hành là đức hành, không sát sinh. Người có “Công Hành hoàn bị” tức là lương thiện, không sát sinh mà phóng sinh, được thần linh phù hộ độ trì. Nếu chỉ có Công không Hành hoặc ngược lại thì thần linh không phù hộ.

 

Trong hoàn cảnh bình thường mà xuất hiện Công Đức hương cho biết Công Hành của bạn viên mãn. Còn trong nghịch cảnh (hoàn cảnh không thuận lợi), cho thấy bạn thiếu Công Đức, hành sự khó thành.

 

4. Cực Lạc hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 4
 

Ý nghĩa: Độ dài 3 chân hương còn lưu lại sau khi thắp như hình trên là điềm báo cho thấy những thành công bước đầu trong công việc, sự nghiệp và nhắc nhở bạn phải nỗ lực hơn gấp nhiều lần để tiếp tục tiến lên phía trước.


Ngoài ra, điềm báo chân hương này còn có ý chỉ người tu tập Phật pháp lâu ngày khó tránh lúc buông lỏng. Phải luôn nhắc nhở bản thân không uổng phí công sức. Chỉ vì nghiệp lực của quá khứ quá nặng nên phúc báo tạm thời chưa thể xuất hiện, nên mới thấy nản lòng, thậm chí hối hận. Giữ tâm thanh tịnh, tiến hành từng bước, không được nóng vội, ắt có ngày thành chính quả.

Có thể bạn chưa biết Tại sao thắp hương cúng lễ vào ngày 1 và 15 hàng tháng
 

5. Tăng Lộc hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 5
 

Ý nghĩa: Điềm báo chân hương này là dấu hiệu cho thấy trong gia đình sẽ có người nhận được tin vui về sự thăng tiến trong công việc, sự nghiệp.

 

Ý nghĩa: Trong cuộc đời mỗi con người cần có những hành động yêu nước, thương yêu nhân loại, bảo vệ pháp luật thì phúc lộc mới dồi dào, cơ hội làm quan, thăng tiến trong quan trường, sự nghiệp mới nhiều. Sự xuất hiện của Tăng Lộc hương cũng nhằm nhắc nhở người làm quan, lãnh đạo cần phải công minh, liêm chính.

 

6. Tăng Tài hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 6
 

Ý nghĩa: Độ dài 3 chân hương còn lưu lại này cho thấy trong vòng 10 ngày có dấu hiệu thu được tiền bạc, tài lộc tăng.

 

Khi Tăng Tài hương xuất hiện sẽ mang hai hàm ý. Thứ nhất, bạn sẽ tìm được người giúp đỡ để giải quyết công việc được thuận lợi, gặt hái thành công và tiền bạc. Thứ hai chỉ những dự định hoặc kế hoạch của bạn là chính xác, có thể yên tâm triển khai, sau này sẽ có những tin vui về tài lộc.

 

7. Tăng Phúc hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 7
 

Ý nghĩa: Độ dài chân hương còn lưu lại như vậy là dấu hiệu cho thấy trong vòng 10 ngày sẽ có tin vui, hỉ sự hoặc mọi việc được như ý cát tường.

 

Trong đời người, Phúc Lộc Mang là tam bảo. Phúc đại diện cho quan vị; Lộc chỉ tiền tài; Mang chính là sức khỏe. Có được Phúc là do phải tu tâm dưỡng tính lâu dài; có được Lộc là do những nỗ lực trong việc bảo vệ đất nước, pháp luật và đồng loại; có được sức khỏe, cuộc sống trường thọ là do việc không sát sinh.

 

8. Tăng Thọ hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 8
 

Ý nghĩa: Độ dài ngắn của những chân hương này là điềm báo cho thấy người trong nhà sẽ tổ chức lễ mừng thọ.

 

Một trong những yếu tố có thể giúp con người kéo dài tuổi thọ chính là từ bi độ lượng, không sát sinh mà thường xuyên phải làm việc thiện. Có thể bạn chưa biết Phật dạy 7 trường hợp không nên sát sinh.

Khi có người nhà mắc bệnh nặng, nếu có Thọ hương xuất hiện thì mọi người cần nhắc nhở nhau không nên sát sinh mà phải tiến hành phóng sinh, như vậy bệnh tình mới thuyên giảm. Ngoài ra, điều này còn có hàm ý là hướng đến những hành động lương thiện, tu tâm dưỡng tính để có thể sống lâu sống khỏe. 
 

9. Tiểu Thiên Chân hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 9
 

Ý nghĩa: Đây là điềm báo Thần Tiên đang tới để kiểm tra công việc, sự nghiệp, nhắc nhở bạn phải làm việc nghiêm túc, không được phép làm bất cứ việc xấu hay có hành vi tự phụ nào.

 

Điều này cũng có hàm ý nhắc nhở chúng ta phải tuân thủ và bảo vệ pháp luật, những quy tắc, chuẩn mực đạo đức. Đồng thời phải cải tà quy chính, đã làm sai thì phải sửa chữa nếu không sẽ gặp nhiều rắc rối trong cuộc sống.

 

10. Đại Thiên Chân hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 10
 

Ý nghĩa: Điềm báo chân hương này mang ý nghĩa Phật Tổ tới kiểm tra công việc, nhắc nhở con người, nhất là người tu tập không được lười biếng, làm việc xấu mà cần tu tâm dưỡng tính, hướng đến cái thiện.

 

Khi thấy có Đại Thiên Chân hương xuất hiện, bạn cần vấn lại lương tâm xem những việc đang làm có vi phạm pháp luật hay trái với lương tâm hay không. Nếu có lập tức phải sửa ác thành thiện, làm nhiều việc tốt để cuộc sống được thuận lợi, tâm hồn thanh tịnh hơn.

 

11. Tiểu Liên Hoa hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 11
 

Ý nghĩa: Những dấu hiệu này cho thấy trong vòng 3 ngày sẽ xuất hiện người tốt đến trợ giúp hoặc sự giúp đỡ nào đó mang lại điều cát lợi.

 

Ngoài ra, những chân hương này còn mang hàm ý: Thứ nhất, trong cuộc sống con người cần phải biết giúp đỡ lẫn nhau, đó là điều tất nhiên; Thứ hai, con người không thể tránh khỏi những sai lầm nhưng nếu biết sửa ác thành thiện thì sẽ được thần linh phù hộ; Thứ ba, khi ai đó xung quanh gặp khó khăn, chúng ta cần đưa tay giúp đỡ, làm việc thiện sẽ nhận được thiện báo.

 

12. Đại Liên Hoa hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 12
 

Ý nghĩa: Điềm báo chân hương này là tín hiệu cho thấy trong vòng 7 ngày sẽ có tin vui về tiền bạc, tài lộc.

 

Ngoài ra, điều này còn có ý nghĩa là “hoa sen gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”, nhắc nhở con người cần phải tu nhân tích đức, tỉnh táo trước những hành vi xấu, học hỏi những điều lương thiện, tốt đẹp thì chuyện vui, tài lộc mới đến.

 

13. Hiến Thụy hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 13
 

Ý nghĩa: Điều này là dấu hiệu cho thấy trong vòng 3 ngày bệnh tật của người thân trong gia đình chuyển biến tốt đẹp, những tai ương biến mất, đồng thời có tin vui về tiền bạc, thăng tiến trong sự nghiệp.

 

Khi Hiến Thụy hương xuất hiện báo hiệu những khó khăn, trở ngại, nghịch cảnh mà bạn đang phải trải qua sẽ biến mất, thay vào đó là công đức viên mãn, phúc lộc dồi dào.

 

14. Khẩu Thiệt hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 14
 

Ý nghĩa: Dấu hiệu này cho biết trong vòng 7 ngày sẽ có người xấu tới gây chuyện thị phi.

 

Khi thấy hiện tượng Khẩu Thiệt hương xuất hiện, bạn nên nhắc nhở và kiềm chế bản thân không được phạm vào họa khẩu thiệt thị phi, mắng chửi hoặc nói xấu sau lưng người khác. Ngoài ra, cần cảnh giác cao độ, dù ai đó có nói gì cũng không được tin tưởng, không đưa tin, truyền tin sai lệch sự thật.

 

15. Trường Sinh hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 15
 

Ý nghĩa: Khi thắp hương mà độ dài 3 chân hương còn lưu lại như vậy là điềm báo trong vòng 3 ngày sẽ có người tốt tới đưa ra những lời mời thú vị. Ở đây chỉ những lời mời mang tính tích cực, là việc thiện chứ không phải việc xấu xa.

 

Tuy nhiên, khi có Trường Sinh hương xuất hiện, bạn cần phân định rõ ràng tốt xấu, việc tốt nên theo nhưng việc xấu phải tránh xa.

 

16. Thiên Địa hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 16
 

Ý nghĩa: Khi có Thiên La và Địa Võng Thần tới giám sát, đôn đốc công việc thì bản thân mỗi người cần phải nghiêm túc chấp hành, tu sửa sai lầm và hướng đến những việc lương thiện.

 

Thiên có thập thiện chi công, Địa có ngũ giới chi đức, Thần Thiên Địa tới cốt để xem chúng ta tu hành ra sao, ngũ giới có gì sai sót, thập thiện còn vấn đề tồn đọng nào hay không. Nếu nêu vẫn tồn tại nhiều thiếu sót thì phải nhanh chóng sửa đổi, tu tâm dưỡng tính.

 

17. Thôi Cung hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 17
 

Ý nghĩa: Độ dài những chân hương còn lưu lại này cho thấy trong vòng 3 ngày sẽ có tổ sư (người thầy) đến chơi và kiểm tra, đánh giá hiệu quả công việc.

 

Theo điển tích nhà Phật, Khai Sơn tổ sư đến kiểm tra bài tập của các đệ tử. Bài tập này có liên quan đến 4 vấn đề: Thứ nhất là giới luật; Thứ hai là tụng kinh niệm phật; Thứ ba là cống hiến xã hội và thứ tư là tham, sân, si, niệm đã được rũ bỏ hoàn toàn hay chưa. Nếu phát hiện thấy còn sai sót thì phải sửa đổi, cải tà quy chính. Nếu đang trong quá trình tu hành mà xuất hiện Thôi Cung hương thì biểu thị việc tu hành đang có sai sót hoặc vẫn chưa kịp thời sửa đổi.

 

18. Thôi Mệnh hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 18
 

Ý nghĩa: Dấu hiệu này cho thấy trong vòng 1 tháng gia đình sẽ có người mất hoặc trong vòng nửa năm con cháu (bậc hậu bối) trong nhà bị thương.

 

Thôi Mệnh hương là một trong những điềm xấu, báo hiệu sự đoản mệnh, nguy hiểm đến tính mạng. Không chỉ vậy, súc vật được nuôi dưỡng trong gia đình như chó, mèo, ngựa, dê, trâu, bò… chết cũng được gọi là Thôi Mệnh. Cách duy nhất để tránh được Thôi Mệnh chính là kiêng kị giết chóc và tích cực phóng sinh. Phóng sinh một lần, phúc báo đời đời, nghiệp lành khai nở.

 

19. Hiếu Phục hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 19
 

Ý nghĩa: Đây là dấu hiệu cho thấy trong vòng 7 ngày gia đình sẽ có người mặc hiếu phục (trang phục mặc trong lễ mừng thọ) để tham dự buổi lễ chúc thọ nào đó.

 

Hiếu Phục hương chứa hai hàm ý: Thứ nhất, nhắc nhở chúng ta phải luôn luôn hiếu thuận với cha mẹ và người thầy truyền nghề cho mình. Thứ hai cần có thái độ khoan dung, tha thứ cho kẻ thù và làm nhiều việc thiện. Đặc biệt, lúc mắc trọng bệnh cần ăn chay niệm phật, phóng sinh thì bệnh tật mới thuyên giảm.

 

20. Thôi Đan hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 20
 

Ý nghĩa: Dấu hiệu những chân hương còn lưu lại này cho thấy, người tu hành có sức khỏe tốt, không mắc bệnh tật. Còn những ai tự tu thiền định thì trí tuệ minh mẫn, phúc đức dồi dào. Nhắc nhở người tu tập phóng sinh, ăn chay, không sát sinh, bố thí, hành thiện.

 

21. Tặc Đạo hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 21
 

Ý nghĩa: Sau khi thắp hương, độ dài 3 chân hương như vậy là điềm báo về tổn hao tài sản, nỗi lo mất tiền mất của.

 

Khi có Tặc Đạo hương xuất hiện, thứ nhất cần phải nhắc nhở bản thân tu nhân tích đức. Thứ hai cảnh báo nguy cơ có kẻ trộm hay phá hoại việc bạn đang làm. Thứ ba chỉ những tài sản trong gia đình là do trộm cắp, cướp đoạt của người khác mà có được. Thứ tư cho biết lai lịch tiền bạc, tài sản trong của gia đình không rõ ràng; Thứ năm cảnh báo nguy cơ “phá gia chi tử” của con trai trong gia đình. Cách duy nhất để phòng tránh việc tổn thất tài sản nặng nề chính là làm việc thiện.

 

22. Ác Sự hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 22
 

Ý nghĩa: Đây là điềm báo cho thấy trong vòng 7 ngày có kẻ xấu xuất hiện gây chuyện thị phi hoặc tìm cách hãm hại, cần phải nâng cao cảnh giác.

 

Khi có Ác Sự hương xuất hiện cũng là lúc kẻ xấu tới gây chuyện thị phi. Người này có thể gây phiền nhiễu ở nơi làm việc, trong gia đình, các mối quan hệ bạn bè… Lúc này, tốt nhất bạn không nên can thiệp vào những rắc rối thị phi khác thì sẽ bình an vô sự vượt qua khó khăn.

 

23. Tật Bệnh hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 23
 

Ý nghĩa: Độ dài 3 chân hương còn lưu lại sau khi thắp như vậy là dấu hiệu cho thấy trong vòng 7 ngày sẽ có tai họa về bệnh tật giáng xuống, có thể là người hoặc gia súc trong nhà mắc bệnh.

 

Cách tốt nhất có thể ngăn được tai họa về bệnh tật chính là không làm tổn hại chúng sinh, tránh sát sinh mà phải phóng sinh, ăn chay niệm phật, tu nhân tích đức.

 

24. Thành Lâm hương

 

Xem 24 kieu diem bao chan huong doan truoc diem lanh du hinh anh goc 24
 

Ý nghĩa: Độ dài 3 chân hương còn lưu lại sau khi thắp như vậy biểu thị người làm việc thiện, không sát sinh mà phóng sinh, tâm tính lương thiện thì ắt được thần linh phù hộ.

 

Ngoài ra, đây cũng là dấu hiệu cho thấy người làm việc thiện nhưng bị thiệt thòi thì sẽ được thần linh phù hộ và bù đắp trong công việc hay cho đời con cái sau này.

 

Lichngaytot.com

 

Gặp vận xui vì thắp nhang sai cách
Vào ngày Rằm, mùng Một, ngày Tết, cúng lễ, cúng giỗ... người Việt đều có truyền thống là thắp hương trên bàn thờ gia tiên. Mặc dù việc này ai cũng quen nhưng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem 24 kiểu điềm báo chân hương đoán trước điềm lành dữ

Đền Trần - Thái Bình

Đền Trần Thái Bình là một khu di tích bao gồm các đền thờ, lăng mộ thờ các vị vua quan nhà Trần. Đền thờ các vua Trần trên đất phát tích Thái Bình
Đền Trần - Thái Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu như du khách đã từng biết đến Đền Trần của Hải Phòng hay Đền Trần tại Nam Định thì ắt hẳn sẽ không nên bỏ qua Đền Trần Thái Bình – Một quần thể di trúc đền thờ và lăng mộ tọa lạc trên làng Tam Đường, xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.

Đền Trần Thái Bình là một khu di tích bao gồm các đền thờ, lăng mộ thờ các vị vua quan nhà Trần. Đền thờ các vua Trần trên đất phát tích Thái Bình (còn gọi là Thái Đường Lăng).

Lịch Sử: Lịch sử ghi chép lại, vương triều nhà Trần có nhiều vị vua anh minh tuấn kiệt như Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông và rất nhiều tướng kiệt xuất như Trần Thủ Độ, Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Nhật Duật, Trần Khánh Dư… Thái Bình là vùng đất phát tích của vương triều Trần, vì cách đây hơn 700 năm, tại đây các vị vua khai nghiệp nhà Trần được sinh ra, gia tộc nhà Trần dựa vào đây dấy nghiệp.

Các vua Trần đã cho xây dựng một hành cung Long Hưng để tổ chức những đại lễ mừng chiến thắng và Tam đường là nơi lưu giữ hài cốt của các tổ tiên triều Trần như: Thuỷ tổ Trần Kinh, Thái tổ Trần Hấp, Nguyên tổ Trần Lý, Thái thượng hoàng Trần Thừa…

Khi các vị vua và hoàng hậu băng hà thì có tới trên một nửa được an táng tại quê nhà và đều được xây lăng miếu phụng thờ, trong đó Thái Đường Lăng là nơi an nghỉ vĩnh hằng của các vị vua đầu triều Trần như Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông. Các hoàng hậu sau khi qua đời đều được quy về hợp tác tại các lăng mộ như Thọ lăng, Chiêu lăng, Dự lăng, Quy đức lăng.

Năm tháng qua đi, lăng mộ ba vị vua đầu triều Trần và dòng sông Thái Sư vẫn còn đó. Hơn 7 thế kỷ, những di vật nằm sâu trong lòng đất Tam Đường đã được khai quật, giúp hậu thế tìm lại một quần thể kiến trúc lăng mộ, kiến trúc hành cung Long Hưng uy nghi, tráng lệ.

Đền Trần - Thái Bình
Trước điện – Đền Trần – Thái Bình

Kiến Trúc: Đền có diện tích rộng khoảng trên 5175m2. Đền thờ các vua Trần và Đức thánh Trần Hưng Đạo đã được xây dựng công phu, uy nghi bề thế toạ lạc trên nền phế tích nằm giữa trung tâm xã Tiến Đức với các hạng mục đã hoàn thành là toà hậu cung, toà bái đường, tả vu, hữu vu, nghi môn, đài hoá vàng, ba ngôi mộ các vua Trần và một số công trình kiến trúc liên quan.

Đây là một tổng thể kiến trúc rộng lớn, là nơi thờ tự các vua Trần. Các công trình kiến trúc được bố trí theo trục chính, chia thành các không gian, như: không gian hành lễ, không gian nội tự đền, không gian vườn cây xanh, là một công trình kiến trúc kế thừa và phát huy truyền thống kiến trúc dân tộc – kiến trúc đình làng. Riêng Toà hậu cung đền Trần là một phần trong tổng thể kiến trúc có kết cấu chữ đinh, gồm hai toà tám gian, trên diện tích 359m2, được khởi dựng bởi sự tài hoa của những người thợ; sự góp mặt của đá trong hợp thể kiến trúc tôn vinh vẻ uy linh của hậu cung với hệ thống rồng đá được chạm trổ tinh vi, sống động.

Lễ hội đền Trần Thái Bình đã được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào ngày 27/1/2014. Lễ hội đền Trần diễn ra vào ngày 13 đến 18 tháng Giêng âm lịch hàng năm.

Lễ hội Đền Trần Thái Bình là lễ hội lớn của tỉnh, được tổ chức hàng năm vào dịp đầu Xuân nhằm khẳng định và tôn vinh công lao dựng nước, giữ nước của Nhà Trần – triều đại phong kiến Việt Nam đã làm nên những trang lịch sử hào hùng ba lần chiến thắng quân xâm lược Nguyên – Mông. Đây cũng là dịp để các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh thể hiện lòng tri ân với các bậc liệt tổ, các vị vua, các vị tướng, hoàng thân quốc thích Nhà Trần có công với đất nước, qua đó, giáo dục thế hệ trẻ truyền thống yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Trần - Thái Bình

Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Thái Âm chỉ có thể đồng cung Thái Dương (tại Sửu Mùi), Thiên Đồng ( tại Tý Ngọ), Thiên Cơ (tại Dần Thân). Ngoài ra là độc thủ. Thái Âm miếu vượng ở cung Âm luôn tốt hơn ở cung Dương. Thái Âm hãm địa ở cung Âm nguy hại hơn khi hãm ở cung Dương. Thái Âm đi với các sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương tạo thành cách Cơ Nguyệt Đồng Lương là một trong 5 thượng cách của Tử Vi.
Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thái Âm, Thiên Đồng ở Tý Ngọ:

Thái Âm ở Tý là nơi vượng địa, rất đẹp được gọi là "Trăng sáng trên sông". Đi cùng sao Thiên Đồng cũng vượng địa, cung Mệnh an tại đây là người nhân hậu từ thiện. Con trai là bậc quân sư có tài can gián các bậc vua chúa, ăn nói nhẹ nhàng nhưng đanh thép. Nếu là con gái sẽ rất đẹp, hội thêm Tang Hổ Khốc Hư Riêu thì lận đận về chuyện tình duyên, chuyện gia đình thường không êm đẹp.

Đi cùng Văn Khúc càng tốt, con trai cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm thêm Văn Khúc gọi là cách "Thiềm cung triết quế" lấy được vợ rất đẹp dịu dàng có học thức, nếu thêm Hóa Khoa nữa thỉ người hôn phối giỏi giang. Trường hợp cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm ngộ Văn Khúc chắc chắn cung Mệnh ở Dần có Cự Nhật ngộ Văn Xương. Cho nên con trai có cách này gọi là Thiềm cung triết quế cũng đúng thôi. Mệnh có Cự Nhật ở Dần lại có Văn Xương rất quý, như vậy lấy vợ cũng phải là người tài năng xinh đẹp. Ở đây các cụ nói Thái Âm Văn Khúc cư Phu Thê là Thiềm cung triết quế nhưng chính thực ra là để chỉ Cự Nhật ở Dần có Văn Xương. Trai tài gái sắc kết hợp thật là đẹp lắm. Lưu ý chỉ đúng cho con trai, con gái có cách này không được đẹp như trên nhưng cũng lấy được chồng giàu có tình nghĩa.

Nếu có thêm Kình Dương, rất cần thêm Phượng Các Giải Thần. Phương Giải sẽ làm cho Kình Dương trở nên bớt hung hiểm. Vợ chồng chỉ khắc khẩu mà thôi, chứ vẫn đầu bạc răng long. Không có Phượng Giải thì hôn nhân trắc trở, người hôn phối sau này kiêu căng lắm.

Nếu gặp thêm Đà La là phá cách, dẫu có Phượng Giải cũng chịu chết không làm gì được. Lúc này rất cần Quang Quý chiếu về hoặc Hóa Khoa đồng cung để giải bớt Đà La. Tuy nhiên vẫn không thể tốt đẹp hoàn mỹ được.

Thái Âm ở Tý cùng với Thiên Đồng nếu ngộ thêm Tuần Triệt rất cần Văn Khúc Tả Phù Quang Quý hội hợp chiếu về, chỉ trắc trở ban đầu, về sau vẫn tốt như thường. Đặc biệt sao Tuần, Triệt trong trường hợp này nếu có đủ Quang Quý Khúc Tả hội hợp về sẽ như cái phanh làm cho sao Thiên Đồng trở nên vững chãi hơn, không hay thay đổi.

Thái Âm Thiên Đồng cư Ngọ. Ngọ là nơi Thái Âm tối hãm nhất, Thiên Đồng cũng hãm địa. Lúc này lại phải suy ngẫm đến câu "Cùng tắc biến", Đồng Âm trong trường hợp này phải HÓA được ( thành Quyền ,Lộc, Khoa) sẽ là phản vi kỳ cách. Nếu có thêm Kình Dương, Kình thuộc Kim, cung Ngọ lại là nơi Dương Hỏa cực vượng, cho nên Kình bị hãm rất xấu. Kình cư Ngọ gọi là cách "Mã đầu đới kiếm", sao Thiên Đồng lại chủ sự di chuyển không ổn định cho nên sẽ là hình ảnh tướng cưỡi ngựa đi ra biên cương. Tướng này chỉ phát huy được tài năng nếu anh Thiên Đồng Thái Âm Hóa Khí được, Tướng sẽ thành có Tướng trí thức ( do Hóa Khoa), có Quyền ( do Hóa Quyền) và có Lộc ( do Hóa Lộc). Tướng giỏi có quyền có tiền thì quân sỹ mới theo để phò trợ mà làm nên công danh. Ngay trong trường hợp này sự nguy hại của Kình hãm vẫn còn rất lớn, cho nên rất cần thêm Phượng Giải để hóa giải đi. Chính từ hình ảnh đó mà sách Tử Vi xưa mới chép lại: Đồng Âm hãm cư Ngọ ngộ Kình, Phượng uy trấn bốn phương. Tuy nhiên bắt buộc phải có Tam Hóa mới thành được Kỳ Cách, nếu không có Tam Hóa vẫn là tối hãm và nguy hại như thường.

Lưu ý Đồng Âm ở Ngọ gặp Đà La dù có Tam Hóa hay Phượng Giải tụ hợp cũng là phá cách, buồn nhiều hơn vui. Gặp Linh Hỏa Không Kiếp cũng xấu không nhu Đà La nhưng không thể gọi là Kỳ Cách như trên được.

2. Thái Âm Thiên Cơ ở Dần Thân:

Thái Âm Thiên Cơ ở Thân tốt hơn ở Dần rất nhiều. Ở Dần Thái Âm tối hãm rât nguy hại cho người nữ lúc này rât cần Tam Minh, Long Phượng và Tam Hóa để phù trì, nếu không đời nhiếu vất vả gian truân.

Thái Âm Thiên Cơ ở Thân là người thông minh, xinh xắn. Nếu là con gái có Thái Âm ngộ Văn Khúc, cung Phu Thê ở Ngọ có Thái Dương ngộ Văn Xương rất đẹp như trường hợp con trai có cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm đi cùng Văn Khúc. Con gái lấy chồng làm đến bậc nguyên thủ nếu có nhiều cát tinh khác hội họp như Tam Hóa, Long Phượng, Tam Minh,... nếu có thêm Linh Hỏa hay Kình bớt tốt, vợ chồng khắc khẩu. Gặp Đà La sẽ là phá cách, Không Kiếp cũng chẳng tốt lành gì.

Âm Cơ ở Dần dù tốt đến đâu chăng nữa cũng là người hay nghi ngờ suy nghĩ, và hay ghen. Rất cần Quang Quý chiếu về để giải bớt tính hay suy nghĩ đa nghi của Thiên Cơ. Lúc này mới có thể gọi là hoàn toàn tốt đẹp.

3. Thái Âm độc thủ ở Hợi:

Thái Âm ở Hợi gợi là cách Nguyệt lãng Thiên Môn, rất đẹp cung Mệnh đóng ở đây rất đẹp. Đặc biệt cần lưu ý nếu có Hóa Kỵ sẽ là kỳ cách. Chỉ những người tuổi Ất mới có cách này. Thái Âm ở Hợi ngộ Hóa Kỵ sẽ giàu có rất lớn, sự nghiệp rạng rỡ lắm. Cung Mệnh cư ở đây dù là con trai hay gái miễn là mệnh Thủy, Kim tối quý.

Thái Âm ở Hợi, chắc chắn Thái Dương ở Mão. Mệnh cư Mùi sẽ là cách Nhật Nguyệt tịnh minh, người có cách nay rất thông minh phò tá cho bậc nguyên thủ quốc gia. Mệnh cư Mão cũng cung Quan Lộc sẽ được Nhật Nguyệt Tịnh minh chiếu cũng rất đẹp.

Các trường hợp Thái Âm độc thủ ở các cung khác xin xem ở phần sao Thái Dương.

4. Thái Âm và các trung tinh, lục sát tinh:

Như đã nói Thái Âm + Tả Phù + Văn Khúc chẳng khác gì Tử Phủ được cặp Tả Hữu, Thái Dương có Hữu Bật và Văn Xương.

Thái Âm đi với Văn Khúc đối với con gái là người rất đẹp lại có học thức, ăn nói nhẹ nhàng, dịu dàng. Nếu là con trai cũng là người tuấn tú, trắng trẻo, tính tình nhân ái, từ thiện. Cả con trai va con gái nếu có Thái Âm miếu vượng nhập mệnh đều là người hiền hòa, hơi kiêu ngạo ( cái kiêu của Thái Âm là cái kiêu ngầm, không lộ hẳn ra nhu Thái Dương), sống hơi khép kín, tính toán hơn người có Thái Dương thủ Mệnh.

Thái Âm dù bất cứ vị trí nào cũng không nên có thêm Lục Sát Tinh. Nhất là Đà La thành phá cách, gặp Kình Dương , Không Kiếp , Linh Hỏa cuộc đời di hay di chuyển bôn ba, vất vả. Trường hợp gặp Kình Dương tốt nhất nên có thêm Phương Giải, gặp Không Kiếp nên có thêm Quang Quý, sẽ bớt cực nhọc hơn.

Thái Âm hãm rất cần tam minh, tứ linh, tuần triệt. Khi đã miếu vượng lại ngại Tuần Triệt, nếu đã vướng Tuần Triệt rất cần Quang Quý Tả Hữu Xương Khúc để phù trì. Thái Âm hãm ngộ Đà La dù đóng bất cứ chỗ nào trên lá số đối với người con gái cuộc đời buồn nhiều hơn vui.

Thái Âm miếu vượng điều khiển được Hóa Kỵ, đây là một điểm ưu việt của Thái Âm hơn Thái Dương. Thái Âm miếu vượng từ Thân đến Tý gặp Hóa Kỵ không sợ, đặc biệt tại Hợi gặp Hóa Kỵ là kỳ cách. Hãm từ Dần đến Ngọ rất sợ gặp Hóa Kỵ.

Thái Âm đi với Hóa Khoa càng làm tôn lên vẻ tôn quý. Đi với Hóa Lộc giàu có, đi với Hóa Quyền là người hơi nóng nảy, nhưng ngoài mặt bao giờ cũng ôn hòa.

Ai cũng biết Thái Dương Thái Âm hợp nhất khi đi với Tam Minh. Đà La xin có ý kiến như sau: Khi đắc Tam Minh ( Đào Hồng Hỷ ) sẽ không bao giờ có Tứ Linh bởi vì không bao giờ đứng trong tam Hợp Thái Tuế lại có Tam Minh cả, theo Đà La Tứ Linh tốt hơn nhiều so với Tam Minh, nó cũng làm cho Nhật Nguyệt sáng ra không kém gì Tam Minh, hơn thế Tứ Linh còn làm cho Nhật Nguyệt càng thêm cao quý, thanh cao. Cái Sáng của Tứ Linh là cái sáng của sự ngay thắng, thanh cao, không có dâm tính như Đào Hồng. Hơn nữa khi đã có Tứ Linh phù trợ Nhật Nguyệt có gặp Sát Tinh cũang bớt xấu đi, ngay cả khi gặp Đà La là khắc tinh của Nhật Nguyệt , Tứ Linh cũng làm cho bớt xấu nếu có thêm Hóa Khoa nữa thì Đà La chỉ còn gây họa vừa vừa thôi, không còn là phá cách nữa. Đắc Tam Minh mà gặp Đà La vẫn chết như thường. Cho nên theo tôi: Tứ Linh hay hơn Tam Minh ( nhất là Long đi với Nhật, Phượng đi với Nguyệt, không thua gì Nhật Nguyệt có Tam Minh đâu.


Nguồn: phuclaithanh.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Nguyên tắc tạo dáng vẻ bên ngoài cho trung tâm mua sắm –

Cửa hàng cửa hiệu không nên mở nhạc ầm ĩ: Rất nhiều cửa hàng hiện nay vì mục đích tạo không khí trong cửa hàng mà mở nhạc to, ầm ĩ, kỳ thực làm như vậy là không tốt. Âm nhạc bản thân nó có thể tạo ra không khí nhưng phải xem đó là loại không khí như

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thế nào. Âm thanh nhẹ nhàng có thể khiến cho khách hàng lưu luyến không muốn rời, tăng thêm thời gian khách hàng lưu lại cửa hàng, từ đó mà tăng thêm khả năng khách hàng mua hàng; còn nếu nhạc mở quá to trong phong thủy gọi là sát thanh, thuộc một loại xung sát, khiến cho con người tự nhiên bị nôn nóng, sốt ruột gây ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá của cửa hàng.

1287469246_129997820_1-Hinh-anh-ca--Tuyen-gap-5-nhan-vien-lam-viec-van-phong-1287469246

55284594-1268097862-hang-gia-1

Một nét đặc sắc của tạo dáng bên ngoài cho cửa hàng, tốt nhất là thể hiện được phong cách phục vụ, loại hình sản phẩm để triển khai thiết kế: nguyên tắc chủ yếu là khiến cho khách hàng từ dáng vẻ bên ngoài cửa hàng có thể hiểu được hoặc đoán được phạm vi kinh doanh của cửa hàng, làm cho hoạt động kinh doanh tiêu thụ của hàng hoá được tốt hơn, hước đầu tuyên truyền cho cửa hàng và có tác dụng mời chào khách hàng.

Tập trung chuẩn bị tốt cho hình thức bên ngoài của cửa hàng không có nghĩa là làm cho hình dáng bên ngoài cửa hàng thành kỳ quái. Tạo dáng vẻ bên ngoài cho cửa hàng kỳ quái sẽ gây phản cảm cho người đi đường.

Mọi người nhận thức một sự vật, thường là nhận thức từ bên ngoài sự vật đó. Cửa hàng có thể từ cảm giác tạo hình bên ngoài mà chiếm được khách hàng thì việc kinh doanh đã thành công được một nửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc tạo dáng vẻ bên ngoài cho trung tâm mua sắm –

Vòng đá phong thủy - Những lưu ý nhất định phải nhớ

Vòng đá phong thủy hiện nay đang rất được ưa chuộng bởi chúng mang ý nghĩa phong thủy nhiều may mắn, tài lộc, sức khỏe, hạnh phúc,… cho người sử dụng.
 Vòng đá phong thủy - Những lưu ý nhất định phải nhớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


  

Vòng đá phong thủy là “bùa may mắn” 
 

Vòng đá phong thủy đã trở nên cực kỳ quen thuộc với mọi người trong vài năm trở lại đây vì mọi người quan niệm rằng, vòng được chế tác từ đá tự nhiên vốn được hình thành từ thiên nhiên nên mang linh khí của trời đất, có khả năng mang lại may mắn cho người đeo. Đeo vòng tay phong thủy giúp tăng cường được sức đề kháng và sức khỏe cho chủ nhân của nó. Không những thế còn cải thiện được tinh thần, giảm căng thẳng, tăng cường trí tuệ và sự minh mẫn giúp cho các bạn làm việc luôn đạt hiệu quả cao nhất.   Tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi người, bất kỳ ai cũng có thể tìm được một chiếc vòng đá phong thủy phù hợp với mình: Trẻ em, người già đeo để mong cầu sức khỏe, thanh thiếu niên mong cầu học hành thi cử thuận lợi, người trưởng thành mong may mắn tài lộc, công danh…  
Vong da phong thuy - Nhung luu y nhat dinh phai nho
 
   Ngoài ra, vòng tay đá có rất nhiều loại, tùy từng sản phẩm làm từ loại đá khác nhau mà vòng tay đá có những công dụng khác nhau.
  Ví dụ vòng tay làm từ đá mã não phù trợ cho những người làm nông nghiệp, đá Hematite giúp chữa các bệnh về máu và tăng sức mạnh tinh thần, đá phỉ thúy mang về tài lộc giàu sang… 
 
Các vòng tay làm từ những viên đá mắt hổ sáng bóng là báu vật của con người giúp tinh thần tỉnh táo, tự tin, tăng sự tập trung và dũng khí hành động. Đối với những người bị hư đường khí huyết, nắm đá mắt hổ trong tay, kết hợp thở sâu sẽ giúp điều hòa khí huyết, tăng cường sức khỏe, ngoài ra khi lăn viên ngọc mắt hổ ở vùng thần kinh thái dương sẽ giúp con người cải thiện trí nhớ, giảm triệu chứng hay quên.

Đối với những người bị yếu về dạ dày hoặc đường ruột, áp vòng tay đá mắt hổ lên vùng bụng sẽ giúp các bộ phận chức năng của vùng bụng khỏe hơn. 
 
Khi nhắc tới vòng đá thạch anh chúng ta biết rằng có rất nhiều loại khác nhau, nhận dạng chủ yếu trên màu sắc như thạch anh trắng, thạch anh đen, thạch anh vàng… Thạch anh tím có thể giúp con người có giấc ngủ sâu hơn, tăng cường niềm tin và lòng dũng cảm đối với người hay lo âu, trong khi đó thạch anh hồng lại có tác dụng tốt đối với các bệnh về hệ tim mạch và hệ thần kinh, tăng cường hệ miễn dịch, giúp loại trừ sự mệt nhọc ra khỏi cơ thể, thạch anh hồng con giúp cải thiện mối quan hệ giữa chủ nhân với người khác, nâng cao đời sống tình cảm, mang lại may mắn trong tình yêu và hôn nhân, giúp mối quan hệ vợ chồng thuận hòa, hạnh phúc.    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chiếc vòng đá phong thủy sẽ chỉ phát huy được lợi ích khi nó có màu sắc hợp với bản mệnh của người đeo, tức là nằm trong nhóm các màu tương sinh và tương hợp. 

Tham khảo thêm bài viết sau: Đừng biến vòng tay thành còng tay
 
vong da phong thuy (2)
 

Số hạt vòng đá phong thủy
 

  Bởi vì trong mỗi chiếc vòng tay đá phong thủy đều mang một nguồn năng lượng huyền bí có tác động trực tiếp đến người đeo.  Nếu lựa chọn đúng chiếc vòng phù hợp, nó sẽ mang lại nhiều điều tốt đẹp, may mắn và ngược lại. Vì vậy, việc lựa chọn một chiếc vòng tay đá phong thủy phù hợp với bản mệnh của mình là điều hết sức quan trọng.

Số lượng hạt đá của chuỗi vòng cũng góp phần mang đến những lợi ích về mặt phong thủy, bởi người ta thường chọn số hạt theo dụng ý sao cho phù hợp với mặt tích cực trong vòng tuần hoàn Sinh – Lão – Bệnh – Tử của con người. 
  – Dựa theo phong thủy, trong vòng luân hồi của con người gồm “Sinh – Lão – Bệnh - Tử”, số lượng hạt đẹp nhất là những số chia 4 dư 1 như 13, 17, 21, 25,… bởi những số này thuộc cung “Sinh”.
 
– Bạn cũng có thể chọn số hạt vòng lẻ (nếu những số hạt chia 4 dư 1 không vừa với tay bạn). Vì số lẻ thuộc tính “Dương”, nguồn gốc của những trường năng lượng tốt.
 

Kích thước của vòng tay
 

– Nữ giới nên đeo vòng phong thủy có kích thước hạt loại 10mm hoặc 8mm trở xuống.
 
– Nam giới nên đeo vòng phong thủy có kích thước hạt loại 12mm hoặc 14mm trở lên.  
vong da phong thuy (1)
 

Màu sắc vòng tay đá phong phủ phù hợp cung mệnh 
 

Quy luật ngũ hành trong phong thủy chính là cơ sở để chúng ta đưa ra quyết định lựa chọn một chiếc vòng phong thủy. Mỗi người sinh ra đã thuộc về một bản mệnh nhất định, vì thế mọi sự vật, sự việc xung quanh bạn đều ít nhiều liên quan đến quy luật ngũ hành. Ngũ hành trong phong thủy bao gồm 5 yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.    Đầu tiên, hãy tìm hiểu xem bạn thuộc mệnh gì. Sau khi biết mình thuộc mệnh gì, bạn sẽ có thể dễ dàng chọn được màu sắc hợp với mình dựa theo quy luật ngũ hành trong phong thủy:   Vòng tay phong thủy cho người mệnh Kim: nâu đất, trắng, vàng, xanh da trời, xanh lá cây. Kỵ màu: đỏ, tím, hồng, cam. Trang sức đá phong thủy như vòng tay đá mắt mèo màu xanh, hoặc tinh tế hơn là mặt dây chuyền phật màu trắng, vòng tay thạch anh tóc vàng, vòng tay thạch anh khói, vòng tay thạch anh vàng, vòng tay đá mắt hổ vàng, vòng tay mã não trắng...  rất hợp cho người mệnh Kim.   Vòng tay phong thủy cho người mệnh Mộc:  xanh nước biển sẫm, xám, đen, xanh da trời, xanh lá cây, vàng đậm, nâu đất. Kỵ màu trắng. Bạn có thể sử dụng vòng làm từ: đá peridot, đá aventurine, hay ngọc cẩm thạch, đá thiên thạch, đá huyền vũ; đá mã não xám; màu xanh có thể là đá topaz, đá aquamarine, đá sapphire, hay đá Tanzanite…
 
Vòng tay phong thủy cho người mệnh Thủy: màu trắng, lam, đen. Kỵ màu: nâu đất, hay vàng sậm. Bạn có thể sử dụng vòng thạch anh pha lê trắng, vòng đá san hô, vòng đá Labradorite xà cừ, vòng tay đá mắt hổ...
 
Vòng tay phong thủy cho người mệnh Hỏa: xanh lá cây, xanh da trời. Vòng tay màu xanh: đá ngọc cẩm thạch, đá thạch anh tóc xanh, vòng mã não xanh lá. Ngoài ra bạn có thể dùng vòng tay màu đỏ, hồng, tím, cam, vòng đá garnet đỏ, vòng mã não đỏ cam, đá thạch anh hồng, đá thạch anh tím…   Vòng tay phong thủy cho người mệnh Thổ: đỏ, tím, cam, hồng. Kỵ màu: xanh lá cây, xanh da trời. Bạn có thể sử dụng vòng đá san hô đỏ, vòng đá thạch anh hồng, vòng thạch anh tóc vàng, vòng tay thạch anh tím, vòng tay đá mắt hổ...

vong da phong thuy (1)
 
 

Đeo vòng ở tay nào?
 

Hầu hết mọi người chưa biết đeo vòng tay đúng phong thủy vì vòng không chỉ là đồ trang sức đơn thuần mà nó còn là vật khai thông vận mệnh, đem lại những điều tốt lành cho gia chủ. Đeo vòng phong thủy cần đặc biệt chú ý đến những cấm kỵ trong ngũ hành. Dưới đây là những lưu ý dành cho bạn để đeo vòng phong thủy phát huy tối đa tác dụng.   Phong thủy có câu “trái vào phải ra”. Điều này có nghĩa là tay trái được xem là bàn tay thuần khiết, trong sạch. Còn tay phải thì uế ố, bụi trần. Vì thế chuyên gia phong thủy khuyên bạn khi đeo vòng phong thủy nên đeo bằng tay trái để có thể hấp thụ hết được năng lượng mạnh mẽ của nó.   Vòng tay phong thủy giúp cân bằng lượng khí huyết trong cơ thể, con người sẽ hấp thụ được những nguyên tố vi lượng quý báu ẩn trong nó làm cho cơ thể luôn khỏe mạnh, thần kinh và tim mạch ổn định. Tim nằm ở bên trái nên đeo vòng ở bên trái sẽ giúp bạn khỏe mạnh, thần kinh và tim mạch ổn định. 
 
Hơn nữa, nếu đeo tay phải thì khi hoạt động hay va chạm dễ vỡ hơn là tay trái. Cho nên đeo vòng phong thủy tay trái sẽ an toàn hơn cho bạn.   Thông thường khớp và gân tay phải thường to hơn tay trái do phải làm việc nhiều hơn. Phụ nữ vì thế thường đeo ở tay trái để tránh được những khó khăn, bất tiện khi đeo và tháo vòng.
 
  Minh Minh   Giải đáp ý nghĩa số lượng hạt trên vòng tay phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vòng đá phong thủy - Những lưu ý nhất định phải nhớ

Thất Sát độc tọa

Thất Sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá Quân độc tọa và Tham Lang độc tọa.Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.
Thất Sát độc tọa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.
Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.
Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.
Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.
Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, thì mệnh cách thuộc vào loại “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.
Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, thì mệnh cách thuộc vào loại “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.
Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, thì mệnh cách thuộc vào loại “cô độc cao ngạo”.
Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc vào mệnh cách mang tính “cô độc cao ngạo”.
Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.
“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về mệnh cách mang tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về mệnh cách mang tính “cô độc cao ngạo”.
Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.
Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, đều có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:
Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:
  • Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.
  • Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.
  • Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.
  • Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.
  • Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.
  • Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.
  • “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.
  • Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.
  • Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.
  • Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.
  • Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.
Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:
  • Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị
  • Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.
  • Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.
  • Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.
  • Thiên cơ Hóa Kị
  • Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị
  • Thái âm lạc hãm Hóa Kị
  • Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị
  • Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu
  • Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.
  • “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.
  • Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.
  • Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.
Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế. 
Thất sát độc tọa Thìn Tuất
Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.
Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.
Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.
Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.
Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.
Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.
Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.
Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.
Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình, , thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.
Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.
Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.
Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.
Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.
Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.
Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.
Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.
Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.
Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.
Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi !
Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.
Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.
Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.
Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng. 
Thất sát độc tọa Tý Ngọ 
Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.
Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.
Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.
Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.
Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách có tính chất “quyền uy”.
Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị (năm Quý), ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.
Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.
Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.
Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.
Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.
Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).
Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ diệu cát, Tá diệu cát, xét ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.
Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.
Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể … để giảm thiểu tính “khắc kị”.
Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.
Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.
Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.
Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc “hung tinh hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.
Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.
Dù Tham lang Hóa Kị, thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.
Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.
Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.
Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.
Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.
 
  Thất sát độc tọa Dần Thân
 
Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện xung chiếu là “Tử vi Thiên phủ”. Lúc Thất sát ở Dần gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”, khi ở Thân gọi là “Thất sát triều đẩu”. So sánh hai trường hợp, thì Thất sát ở Thân tốt hơn ở Dần.   “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều là cách cục được xem là tốt, chủ về có năng lực quản lý rất tốt, có thể đảm trách công việc một mình. Phát triển bất kể ở nghề nghiệp nào, mệnh tạo thường ở vị trí chủ chốt. Nhất là khi cung Mệnh hoặc cung Thiên di gặp Lộc tồn đồng đô, càng chủ về không phải lo thiếu thốn tiền bạc. Nếu gặp Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, chủ về đường đời nhiều trắc trở, gập gềnh. Một khi Thất sát đóng ở cung Mệnh, thì cuộc đời ắt sẽ gặp phải một lần sóng gió rất lớn. Muốn khắc phục và vượt qua vận hạn này, thì trí lực phải hành động thiết thực và tâm chí không thể nguội lạnh.   Thất sát “triều đẩu” hay “ngưỡng đẩu”, thông thường chủ về công việc theo chính giới, như quản lý hành chính, quản lý nhân sự, quản lý công xưởng; nếu có Văn xương Văn khúc hội chiếu, hoặc gặp Tử vi Hóa Khoa ở cung đối diện, có thể theo nghiệp nghiên cứu khoa học kỹ thuật; nếu gặp Thiên phủ Hóa Khoa, có thể theo nghiệp quản lý kinh tế tài chính, hoặc quản lý công thương. Nếu chỉ gặp sao Văn, chủ về là nhà giáo mẫu mực.   Nếu gặp Sát tinh nặng, lại gặp Hóa Kị, Thiên hình, Lộc tồn, Thiên mã, có thêm Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa hiệp trợ, chủ về gia nhập quân đội hay cảnh sát, cũng có thể là lãnh đạo chính giới.   Thất sát ưa gặp sao Lộc, vì sao Lộc hóa giải được tính cứng rắn của Thất sát (gặp lộc, cương hóa nhu). Nếu không gặp sao Lộc, mà có tứ Sát cùng hội chiếu, có thêm Địa không, Địa kiếp, Thiên hình, Đại hao, chủ về cuộc đời bị hình khắc rất nặng, còn chủ về tính “khăng khăng một mực”, “ngoan cố ương ngạnh”, nên khi xử sự thường bộc lộ thái độ kịch kiệt. Vì vậy tuy phú quý nhưng vẫn bị phá tán, thất bại. Còn chủ về nhìn quá cao, tự sùng bái mình, nên khó tránh cuộc đời cô tịch. Tính chất này có thể dùng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất Sát độc tọa

Những chòm sao nam ít nói, tưởng khó gần mà không phải vậy

Trời sinh có những chòm sao nam ít nói, không có tài trò chuyện, càng không thể dùng phương pháp này để tiến thân.
Những chòm sao nam ít nói, tưởng khó gần mà không phải vậy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sống trong xã hội, giao tiếp là việc đặc biệt quan trọng để giao lưu, phát triển bản thân, xây dựng các mối quan hệ và phát triển sự nghiệp. Nhưng trời sinh có những chòm sao nam ít nói, không có tài trò chuyện, càng không thể dùng phương pháp này để tiến thân.  

Hổ Cáp: không muốn thì không trò chuyện


Nhung chom sao nam it noi, tuong kho gan ma khong phai vay
 
Bình thường chuyện xã giao phải khôn khéo, dù không thích cũng giả bộ là thích, ứng đối linh hoạt thì sẽ đỡ thiệt thòi nhưng với ai đấy thôi, còn chòm sao nam ít nói lại khó tính như Hổ Cáp thì không thích sẽ không bao giờ mở lời. Dù trong hoàn cảnh nào họ cũng rất vững vàng với nguyên tắc này.    Đàn ông Hổ Cáp khiến cho người ta có cảm giác thâm trầm, nội tâm, không thực sự thích giao du, càng không muốn cố gắng làm thân với người xa lạ. Một mặt họ coi trò chuyện là cách giao lưu giữa những người thân thiết, người lạ thì không cần thiết, mặt khác, thực sự họ không giỏi dùng ngôn từ cho lắm.    Kỷ xảo kém, cộng thêm tính cách hướng nội là nguyên nhân dẫn tới thái độ lạnh lùng của chòm sao này. Trông công việc hay chuyện tình cảm, họ thuộc trường phái hành động, dùng thực lực chinh phục mục tiêu chứ nếu đấu võ mồm, thi đua dùng lời hoa mỹ thì chắc chắn là Hổ Cáp sẽ thua bẽ bàng ngay.
Xem thêm bài viết 3 chòm sao nam khi yêu và cưới khác nhau một trời một vực
 

Xử Nữ: ý thức tự tôn quá mạnh

  Chàng trai cung Xử Nữ chính là điển hình của tuýp người có ý thức tự tôn quá cao, đề ra phương châm hoàn mỹ và theo đuổi những mục tiêu chuẩn mực. Họ là người tỉ mỉ trong từng câu nói, khi trò chuyện với người khác cũng không quên bắt lỗi sai, thể hiện tri thức của bản thân một cách trực tiếp.   Đối với chòm sao này, không nói thì thôi, đã nói là phải chuẩn, từng câu từng từ hoàn hảo. Khắt khe với bản thân nên chuyện gì không nắm rõ họ sẽ không nói, chuyện mình nắm rõ thì thao thao bất tuyệt không ngừng. Người khác muốn bắt chuyện với Xử Nữ cũng là lạ đấy.   Lâu dần, chuyện bạn muốn nói thì không có người nghe, chuyện có người nghe thì bạn lại không thông thuộc nên không lên tiếng. Tưởng Xử Nữ ít nói nhưng thực chất họ là chòm sao nam giao tiếp kém thì đúng hơn. Phải biết chừng mực bản thân, linh hoạt trong cách thể hiện thì mới chiếm được thượng phong trong xã giao nhé, học hỏi Song Tử thử xem.
Xem thêm bài viết Thời khắc sự quyến rũ của 12 chòm sao nam lên tới đỉnh điểm
 

Kim Ngưu: biểu hiện tự ti


Chom sao nam nhut nhat
 
Khi chỉ có một mình, đàn ông Kim Ngưu mạnh mẽ và quyết đoán, khi đối diện với người khác, họ tự ti và rụt rè, thiếu cảm giác an toàn. Đó là lý do mà hầu như họ rất ngại tiếp xúc với đám đông, luôn tránh né và ẩn mình ở nơi vắng vẻ, từ chối những cuộc tụ tập đám xá, tỏ vẻ khó gần.   Họ không có nhiều kinh nghiệm lại ngại học hỏi, thực ra chỉ cần chịu khó cởi mở hơn, vượt qua nỗi lo lắng ban đầu thì cũng không phải quá khó đâu. Trò chuyện là một kĩ năng mà có thể tiến bộ thông qua quá trình rèn luyện, đáng tiếc rằng Kim Ngưu đã thua ngay từ bước đầu tiên rồi.    Một điểm nữa khiến họ rụt rè là khả năng ngôn ngữ hạn chế lại chậm mồm chậm miệng, không biết diễn đạt ý mình. Họ có thể hiểu biết rộng, có suy nghĩ mới mẻ nhưng lại không biểu lộ thoát ý để người khác hiểu. Chòm sao nam nhút nhát, chân thật này lắm lúc như gà mắc tóc, sau đôi lần như vậy thì tự động khép mình, thà không nói còn hơn là nói rồi bẽ mặt.
Xem thêm bài viết Vạch trần 4 chòm sao thường xuyên có lỗi không nhận
 
Trong cuộc sống hay trong công việc, giao tiếp chính là công cụ quan trọng, giúp bạn tự tin và thành công hơn. Có thể hiện nay những chòm sao nam ít nói kia ngại trò chuyện nhưng bạn hoàn toàn có thể học hỏi, trau dồi và rèn luyện thêm để hoàn thiện bản thân.    Nhất là đàn ông, tuy không tới nỗi nói như nước chảy mây trôi nhưng nhất định cần bản lĩnh đĩnh đạc, thông qua lời nói mà hấp dẫn người khác, mang tới lợi thế cho chính mình, cũng là cách để thể hiện bản thân, giúp người khác hiểu rõ hơn về bạn. Đừng tự đánh mất cơ hội của bản thân chỉ vì miệng câm như hến nhé.
Dáng vẻ ngây thơ nội tâm đen tối, đừng tin 4 chòm sao nam lưu manh ngầm Muốn sống như công chúa, đừng bỏ lỡ 4 chòm sao nam đa tài 3 chòm sao nam thoải mái - mẫu bạn trai trong mơ của mọi cô gái
  Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nam ít nói, tưởng khó gần mà không phải vậy

Xem trán đoán tính cách của bạn

Trán đại diện cho sức mạnh, cũng như sự thông minh, sáng tạo và trình độ học vấn. Ngoài ra, trán cũng có thể là một đặc điểm cho ta thấy tính cách của người đó.
Xem trán đoán tính cách của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xem-tran-doan-tinh-cach-cua-ban
Trán rộng
Trán hẹp
Trán hình núi
Trán nhọn
Trán thẳng
Trán cong
Trán chữ M

Mộc Trà (theo Quiz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem trán đoán tính cách của bạn

Phong thủy nhà chung cư –

Đặc trưng của chung cư là vừa tách bạch phần riêng lại vừa phụ thuộc phần chung, ảnh hưởng giữa các căn hộ của toàn khối nhà với nhau. Do vậy, các yếu tố phong thủy vẫn tuân theo những nguyên tắc cơ bản của nhà truyền thống nhưng vẫn có các khác biệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cần điều chỉnh linh hoạt.

201012131044_resize

Xem thế

Nên xem chung cư như một ngôi nhà lớn có nhiều phòng, nhiều tầng. Ngôi nhà ấy cần có được các thuận lợi về phong thủy như hướng tốt, đón gió mát, tránh nắng gắt, có khoảng lùi tương xứng với đường giao thông để giảm xung sát bên ngoài xâm nhập vào không gian căn hộ.

Cũng như những ngôi nhà độc lập, chung cư cần có khoảng Minh đường khoáng đạt phía trước, tốt nhất nên là một khu vực cây xanh, công viên nhỏ làm chỗ vui chơi, nghỉ ngơi cho cư dân, đồng thời là khoảng lùi, tạo tầm nhìn tốt cho người bên ngoài khi tiếp cận.

Một chung cư có phong thủy tốt cũng nên có khoảng cách hài hòa giữa các khối nhà, cần tránh hình thành vùng Sơn xuyên (khe hẹp tạo gió hút do nhà cao tầng làm quá gần nhau).

Chọn hướng nhà

Hướng của chung cư là hướng thẳng góc với mặt cửa ra vào chính của chung cư, các lối giao tiếp khác được coi là hướng phụ. Chung cư có mặt dài quay về hướng nam hoặc lân cận nam sẽ đón được gió mát và ánh sáng ổn định.

Các cạnh ngắn (đầu hồi) quay về hướng xấu sẽ giúp giảm thiểu những căn hộ bên trong chịu ảnh hưởng nắng tây và gió nóng. Đối với những chung cư bị phơi mặt dài ra hướng đông tây, cần có giải pháp che nắng như tạo hành lang hay lam che nắng.

Khi các dãy chung cư nằm kề nhau cần chú ý đến độ lệch của các khối nhà để không cản gió và che khuất tầm nhìn. Căn hộ tốt là căn hộ có cửa sổ các phòng quay mặt ra hướng tốt, có những điều kiện sinh môi hợp gia chủ.

Những chung cư cũ dùng kiểu hành lang giữa kéo dài thường rất hay bị tối tăm và gió lùa. Chú ý cửa sổ của các căn hộ không nên nhìn vào cửa sổ căn hộ khác (tầm nhìn xuyên thấu và gió lùa xuyên phòng) mà nên bố trí nhìn được ra cảnh quan bên ngoài.

Chọn theo nhân khẩu trạch mệnh

Khi chọn mua căn hộ chung cư, các yếu tố cần quan tâm là sự thông thoáng, tầm nhìn, tiện ích… sau đó tùy theo nhân khẩu mỗi gia đình mà phân bổ phòng ốc hợp với đặc tính và mệnh trạch của các thành viên cư trú.

Thông thường, diện tích căn hộ không rộng rãi để làm nhiều phòng riêng như nhà phố, do đó mỗi căn hộ cần tận dụng tối đa các diện tích chung (như phòng khách, bếp có thể kết hợp thành không gian ăn – sinh hoạt chung – giải trí…).

Trường khí của căn hộ được quyết định bởi các không gian chung này. Sau không gian chung (Động – Dương), cần bố trí tiếp đến các không gian riêng (Tĩnh – Âm) trên nguyên tắc cân bằng Âm Dương và tránh ngăn chia quá nhiều gây ngột ngạt.

Tránh khiếm khuyết

Thứ nhất là Trực xung cầu thang – hành lang. Cửa chính của căn hộ nằm cuối hành lang hoặc miệng cầu thang đổ vào sẽ thường bị gió lùa mạnh. Thứ hai là Trực xung do đường bên ngoài, căn hộ ở tầng thấp mà kế trục đường giao thông sẽ bị nhân Hung khí và ồn ào.

Thứ ba là Trực xung đối môn, cửa chính của hai căn hộ gần và trực diện nhau khiến nhà này bước ra đụng nhà kia. Trong các trường hợp vừa nêu, giải pháp khắc phục là bố trí bình phong bên trong (có thể là chậu cây, vách kính…) để ngăn gió lùa, giảm Trực xung mà không phải đảo cửa, phá vỡ kết cấu chung.

Nếu căn hộ bị khiếm khuyết như vát góc, cột lớn lọt vào phòng… thì cách giải quyết dựa trên nguyên tắc cân bằng Âm Dương

– Hình Thể. Các góc phòng bị thiếu thì nên dùng đồ vật hoặc gương soi để bù lại. Kết hợp dùng tủ kệ, hồ cảnh hay chậu cây giúp che chắn cũng như tạo cân bằng Khí tốt.

Tạo lập trường chung và riêng

Nhà chung cư thường được tính diện tích khá sát theo tiêu chuẩn nhân khẩu sử dụng, do đó bài trí nội thất phải tận dụng các không gian đa năng để giảm thiểu việc ngăn chia manh mún. Chính các không gian chung – đa năng sẽ quyết định Trường khí toàn căn hộ có tốt hay không.

Khởi đầu từ Trung cung của căn hộ, xem theo cấp độ Môn – Táo – Chủ, thứ tự ưu tiên để bài trí căn hộ, bắt đầu là cửa chính – bếp rồi đến chỗ ngủ và làm việc của chủ nhân. Phần Môn ở chung cư thường là cố định, Táo cũng xác lập vị sẵn, có thể xoay hướng bếp.

Còn lại phần Chủ là có thể chỉnh sửa theo trạch mệnh của gia chủ để đón nhận được sinh khí và giảm các tác nhân gây hại từ bên ngoài. Giường nằm và bàn làm việc chủ nhân nên đặt ở vị trí quay về các hướng tốt để đón dương quang và gió lành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà chung cư –

Những sự thật bạn chưa biết về hiện tượng bóng đè

Xung quanh hiện tượng bóng đè có rất nhiều điều bí ẩn mà chúng ta không thể giải thích được. Những người gặp phải hiện tượng này đều cảm thấy sợ hãi khi tỉnh dậy sau giấc ngủ với cơ thể không cử động được. Hãy cùng tìm hiểu một số sự thật liên quan đến việc bị bóng đè.
Những sự thật bạn chưa biết về hiện tượng bóng đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Liệu bạn đã biết rõ những điều xoay quanh hiện tượng đáng sợ này chưa?

Hiện tượng này gọi là “liệt thân khi ngủ” (sleep paralysis), mà dân gian thường gọi là “bóng đè hay “ma đè”, có thể kéo dài từ vài giây đến vài phút, thậm chí có thể lâu hơn và thường xảy ra ngay trước khi bạn sắp chìm vào giấc ngủ hay gần thức giấc.

Nhiều người kể lại rằng họ cảm thấy có sự hiện diện của ai đó rất hung ác, xâu xa, và gây ra nỗi khiếp sợ . Nhiều người có ảo giác nhìn thấy những hình ảnh đáng sợ, nghe thấy tiếng bước chân hay giọng nói. Có người còn có cảm giác bồng bềnh hay thoát ra khỏi cơ thể. Và họ cho rằng đây là một hiện tượng tâm linh.

Xung quanh hiện tượng bóng đè có rất nhiều điều bí ẩn mà chúng ta không thể giải thích được. Những người gặp phải hiện tượng này đều cảm thấy sợ hãi khi tỉnh dậy sau giấc ngủ với cơ thể không cử động được. Hãy cùng lịch vạn niên 365 tìm hiểu một số sự thật liên quan đến việc bị bóng đè.

Giống như vừa tỉnh dậy sau cái chết

Nói về điều này, tiến sĩ – nhà tâm lý học lâm sàng và nghiên cứu sinh tại Học viên Sleep Medicine của Mỹ, Michael Breus cho biết: “Hầu hết các bệnh nhân gặp hiện tượng này đều có chung một miêu tả đó là giống như bạn vừa tỉnh dậy sau cái chết. Tâm trí bạn nhận biết được mọi việc xung quanh nhưng cơ thể bạn thì bị đè nặng bởi một vật gì đó và không thể cử động được”.

Đáng sợ hơn cả ác mộng

Khi bạn ngủ say, bộ não sẽ để các cơ bắp thả lỏng và đi vào trạng thái gần như tê liệt, được gọi là Atonia. Atonia thực chất giúp bảo vệ cơ thể bạn khỏi bị tổn thương bằng cách ngăn chặn chân tay bạn múa may lung tung như trong giấc mơ và tự làm tổn thương chính bản thân mình.

Ở một số trường hợp bị rối loạn giấc ngủ và Atonia không thể nào kiểm soát được hành vi của bạn, bạn sẽ hay đi lung tung và làm nhiều việc trong giấc ngủ, biểu hiện này được gọi là mộng du. Khi mộng du, cơ thể bạn vẫn hoạt động trong khi bộ não lại ngủ yên. Vì lẽ đó, những người mộng du thường không nhớ ra được gì khi thức dậy.

Khi bị bóng đè, cơ thể của bạn sẽ ở trạng thái Atonia trong khi não và mắt vẫn hoạt động như bình thường. Bạn không thể nào cử động hay nói chuyện. Mặc dù hơi thở không bị ảnh hưởng nhưng thường có cảm giác tức ngực. Và đây cũng là lý do tại sao những người sau khi thoát khỏi tình trạng bóng đè thường thở hổn hển. Bóng đè có thể xảy ra bất kì lúc nào, kéo dài từ 20 giây cho đến 1 phút.

Xảy ra khi bạn ngủ và khi gần thức dậy

Hiện tượng bóng đè có thể xảy ra ở một trong hai giai đoạn của giấc ngủ. Một là ở giai đoạn cơ thể bạn bắt đầu đi vào giấc ngủ sâu nhưng có một sự cố xảy ra trong quá trình đó và làm cho bạn bị bóng đè. Hiện tượng này sẽ gọi là hypnagogic. Còn nếu bóng đè xảy ra khi bạn gần thức dậy thì được gọi là hypnopompic. Tuy nhiên, đến nay, những sự cố dẫn đến hiện tượng bóng đè vẫn chưa được các nhà khoa học tìm ra.

Bóng đè có thể liên quan đến ảo giác

Không giống như những hình ảnh trong giấc mơ hay ác mộng thường xảy ra khi mắt bạn đóng lại trong trạng thái ngủ sâu, những ảo giác này sẽ xuất hiện trong trạng thái nửa tỉnh nửa mơ khi não bạn đã nhận biết được chuyện gì xảy ra và mắt đang mở to. Hiện tượng ảo giác thính giác, thị giác này thường hiếm khi xảy ra nhưng nhiều người vẫn cảm thấy sợ hãi khi họ cảm thấy có một sự hiện diện bí ẩn và đáng sợ trong căn phòng của mình.

Ngoài ra, việc bị bóng đè khá đáng sợ. Vì vậy những người bị bóng đè thường có cảm giác hoảng sợ và nhịp tim đập nhanh hơn. Tiến sĩ Michael nói: "Con người thường trở nên hoảng loạn khi họ không thể cử động được và điều này khiến họ rất sợ hãi đối với những sự vật ở môi trường xung quanh".

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Bạn không thể tự thức dậy

Một số bệnh nhân khi gặp hiện tượng bóng đè nói ra họ có thể cử động ngón chân, ngón tay hay cơ mặt. Mọi người đều rất cố gắng nhưng không có cách nào có thể giúp họ thoát ra khỏi hiện tượng đáng sợ này. Tất cả những gì bạn cần phải làm chính là chờ đợi hiện tượng bóng đè tự hết.

Bóng đè là một hiện tượng tự nhiên và có thể xảy ra với bất cứ ai

Mỗi lần chìm vào giấc ngủ, bạn đều có nguy cơ sẽ bị bóng đè khi thức dậy. Tuy nhiên, mức độ nghiêm trọng của bóng đè và mức độ ý thức nhận biết của mỗi người là khác nhau. Hầu hết mọi người đều bị bóng đè ít nhất một lần trong đời nhưng có vài người còn không hề biết điều đó xảy đến với mình.

Khi bị bóng đè, mỗi người sẽ có một “trải nghiệm” bóng đè khác nhau. Tuy nhiên điều này thường xảy ra với những người có tiền sử bệnh tâm thần, khi một nghiên cứu ở bang Penn đã chỉ ra những bệnh nhân bị bệnh tâm thần và học sinh thường hay bị bóng đè nhiều nhất.

Có thể liên quan đến việc mất ngủ

Các nghiên cứu đã chỉ ra việc ít ngủ có thể khiến bạn mệt mỏi và càng mệt mỏi, bạn sẽ gặp phải nhiều vấn đề liên quan đến rối loạn giấc ngủ và bị bóng đè.

Tránh việc bị bóng đè bằng cách ngủ ngon hơn và sâu hơn

Việc mất ngủ có thể được đo bằng số lượng hay chất lượng. Nếu như trong một đêm bạn phải thức dậy nhiều lần, điều đó có nghĩa là chất lượng giấc ngủ của bạn không tốt. Nếu như bạn uống nhiều rượu hoặc tiêu thụ nhiều chất cồn trước khi ngủ thì điều này càng gây ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của bạn. 

Vậy nên, để tránh khỏi việc bị bóng đè, hãy chắc chắn là bạn ngủ đủ giấc, không làm gì ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của mình như ăn hoặc uống quá nhiều ngay trước khi đi ngủ. Và nếu có dấu hiệu bất thường như thở không đều trong khi ngủ hay thức dậy và thở hổn hển, bạn nên đến gặp các bác sĩ để khám và xin lời khuyên.

Không có nguyên nhân rõ ràng dẫn đến bóng đè

Căng thẳng, mệt mỏi, sử dụng thuốc và gần đây nhất các chuyên gia đã khám phá ra gen di truyền cũng có thể liên quan đến việc bị bóng đè. Tuy nhiên, các nhà khoa học vẫn không tìm được nguyên nhân rõ ràng tại sao bóng đè lại xảy đến với chúng ta.

Nhiều thế kỷ trôi qua và mọi người vẫn cố gắng lý giải hiện tượng kỳ lạ này. Các tài liệu về hiện tượng bóng đè được tìm thấy trong các văn bản y tế Ba Tư từ thế kỷ thứ 10. Một bác sĩ Hà Lan là người đầu tiên quan sát lâm sàng hiện tượng bóng đè này xảy ra ở một người phụ nữ 50 tuổi và lúc đó, họ chuẩn đoán căn bệnh này là “ác mộng”. Cho đến tận thế kỷ thứ 19, người ta vẫn tin rằng những con quỷ hay những vấn đề liên quan tâm linh là nguyên nhân gây ra bóng đè. Lúc đầu, triệu chứng bóng đè được gọi là “giấc ngủ bại” và sau đó mới được chính thức đổi tên thành bóng đè.

Tất cả mọi điều về bóng đè được giải thích trong bức tranh Phục Hưng nổi tiếng. Bức tranh của họa sĩ Thụy Sĩ Henry Fuseli được cho là lấy cảm hứng từ những trải nghiệm về những giấc mơ siêu nhiên khi triệu chứng bóng đè là một vấn đề rất được quan tâm trong giới y học thời bấy giờ.

Mọi người đổ lỗi cho phù thủy, bóng ma đến ngay cả người ngoài hành tinh là nguyên nhân của bóng đè. Và có rất nhiều truyền thuyết trên thế giới cố gắng giải thích vấn đề này bằng những cách khác nhau.

Tuy nhiên, không có chứng cứ nào cho thấy việc bị bóng đè sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng của bạn Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bị bóng đề thực chất không nguy hiểm. Nó không gây tổn hại gì đến cơ thể của bạn và đến nay, không có trường hợp tử vong nào do bị bóng đè. Ở một vài nền văn hóa trên thế giới có những giải thích rất đáng sợ về hiện tượng này khiến cho việc một ai đó bị bóng đè càng trở nên bí ẩn. Đối với tiến sĩ Michael, “điều quan trọng là phải tuyên truyền để mọi người nhận thức việc này không đáng sợ. Họ chỉ cần nghỉ ngơi đủ và nếu gặp phải những hiện tượng rối loạn giấc ngủ, họ có thể tìm đến chuyên gia”.

Bóng đè không nguy hiểm đến tính mạng

Tuy nhiên, với những người đã trải qua việc bị bóng đè, thì điều này rất đáng sợ và có một chút cảm giác huyền bí. Hoàn toàn không giống như việc bị rối loạn giấc ngủ thông thường. 

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những sự thật bạn chưa biết về hiện tượng bóng đè

Dự đoán hôn nhân (1)

Về vấn đề hôn nhân trong sách " Chu dịch và dự đoán học" tôi đã có bàn đến. Trong sách đó tuy là nói về dùng Bát quái để dự đoán, nhưng trong dự đóan thông tin, dù là dùng Bát quái hay Tứ trụ hay Kỳ môn độn giáp, dù là đoán trời đóan đất, hay đoán về con người đều lấy sự biến hoá âm dương làm nguyên lý, sự sinh khắc chế hoá của ngũ hành làm quy tắc. Hôn nhân của một ngũ hành tốt hay xấu đều do âm dương ngũ hành sinh khắc mà gây ra.
Dự đoán hôn nhân (1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong hôn nhân, có người chồng có lợi cho vợ, có người vợ lại lợi cho chồng, ngược lại cũng có người chồng khắc vợ và vợ khắc chồng. Cho nên sách "Tam mệnh thông hội" khi bàn về mệnh nam nữ có nói: "mệnh nam nên vượng, vượng thì phúc, suy thì tai hại. Mệnh nữ nên suy, suy thì phúc, vượng thì tai hại". Nhu là gốc là phúc, cương là hình phạt, là tai hại. Ðiều đó phù hợp với sự cương nhu của âm dương. Nếu nữ cương và vượng, nam nhu, suy đó gọi là âm dương sai lệch, ngược với quy luật âm dương, đương nhiên là có hại.           
Ðối với mệnh nữ cổ xưa có bàn riêng. Mệnh nữ theo chồng, chồng quý thì vợ cũng quý, chồng nghèo thì vợ cũng nghèo. Tức là nói: chồng phát tài thì vợ con tất giàu, chồng thăng quan tiến chức thì vợ con vinh hiển, chồng rủi ro thì vợ con cũng khó sống qua ngày. Ðiều này rất phù hợp trong thực tiễn. Cho nên khi xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng ra sao để xác định là sang trọng hay hèn kém. Chồng là quý mệnh thì vợ cũng là quý mệnh, nếu không thì làm sao lấy được chồng cao sang. 

Chương này không những sẽ bàn về hôn nhân mà còn bàn về phương pháp xác đinh mệnh nam nữ phối hôn được tốt nhất cung cấp cho mọi người tham khảo.

1.       MỆNH NAM

Kiếp tài của nam là vợ, chi ngày là sao vợ ; tháng là cung hôn nhân, ngày là cung phối hôn.

Kiếp tài đóng ở ngày, chủ về vợ nội trợ tốt, hoặc nhờ vợ mà phát tài.

Tài tinh đóng ở ngày lại là tướng tinh thì nhất định vợ là con nhà phú quý.

Chính ấn, thiên ấn đóng ở ngày là vợ hiền và thông minh.

Ấn địa đóng ở ngày là vợ béo, còn mình gầy nhỏ.

Quý nhân đóng ở ngày là vợ hiền lành, đẹp, có danh tiếng.

Chính tài, thiên tài đóng ở ngày lại không bị khắc phá là nhờ vợ mà được của.

Can ngày vượng, chính tài, thiên tài cũng vượng là người giàu và nhiều vợ.

Chi ngày là tí ngọ mão dậu thì vợ đẹp, là dần thân tị hợi thì vợ đôn hậu, là thìn tuất sửu mùi thì vợ bình thường.

Ngày gặp lộc thần, giờ gặp quy thần thì vợ được quốc phong.

Mệnh nam lấy vượng làm phúc, suy là hại.

Quý nhân và lộc đều có ở trụ giờ là người rể vinh hiển, làm rạng rỡ tổ tông.

Thiên tài đều vượng mà được ngôi là vợ lẽ át vợ cả ; chính tài vượng là vợ cả không dung thứ vợ lẽ.

Tài mệnh có khí là vợ cả, vợ lẽ hoà thuận nhau và được nhờ vợ.

Mã nhập cung thê là được người vợ đảm đang.

Lộc nhập cung thê là được ăn lộc của vợ.

Ngày giờ đều có lộc mã là vợ hiền, con quý.

Vận nam hợp với tài là vợ sớm.

Ðại vận, lưu niên tam hợp tài là có tin mừng về cưới hỏi.

Nam gặp tài nhiều và thân nhược là chồng hay nghe lời vợ.

Hàm trì lâm nhật là nhờ vợ mà giàu.

Trong chi tàng phục tài là thiên vị vợ lẽ.

Sao vợ rõ là vợ chồng hỗ trợ nhau.

Tài tinh được ngôi là nhờ vợ mà giàu.

Tài vượng thân cường là phú quý mà nhiều vợ.

Trong Tứ trụ tài làm dụng thần thì vợ hiền đẹp, nội trợ giỏi.

Trụ ngày có mã tinh mà không bị xung phá là lấy được vợ đẹp.

Trong Tứ trụ có thiên tài là yêu vợ lẽ hơn vợ cả.

Thê tài gặp vượng, trên trụ năm lại gặp quý nhân lộc mã là vợ lấy được chồng chức cao.

Trong Tứ trụ có quý nhân lộc mã là vợ hiền nội trợ tốt.

Tài rõ thân vượng là vợ đẹp.

Nam gặp tài nhiều, thân yếu, là rời quê hương lấy vợ đẹp.

Thực thần nếu gặp ấn thì tiền tài ngày càng nhiều.

Thương quan bị chế khắc thì vợ là người có nghĩa khí.

Thương quan trùm lên ấn thì trước là tì thiếp sau thành vợ.

Tỉ kiếp vượng lại có thực thương sinh tài thì gặp vợ hiền.

Tài tinh đóng ở trường sinh không bị xung khắc là vợ thọ.

Trụ ngày đóng ở chính quan thì vợ đoan trang, hiền dịu.                 

2.   MỆNH NỮ

Chính quan hoặc thất sát là chồng, chi ngày là sao chồng.

Xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng để xác định chồng sang hay nghèo hèn, chồng sang vợ mới sang.

Sao chồng đóng ở ngày làm dụng thần, chủ về chồng đại quý, vợ chồng hòa thuận.

Trụ ngày có quý nhân trạch mã thì lấy được chồng thông minh, hiền đẹp.

Tài đắc địa thì lợi chồng, thực thần đắc địa thì lợi cho con. Lợi cho chồng thì suốt đời được hưởng phúc, lợi cho con thì về sau mới hạnh phúc.

Sao chồng minh vượng, sao con trường sinh thì có ích cho chồng con.

Mệnh nữ có một quan hay một sát rõ là tốt. Có cả quan và sát là kém. Mệnh nữ không có sát, có một quý là vợ lấn át chồng.

Quan gặp tài là chồng thì vinh hoa nhưng khắc con.

Mệnh nữ không có sát nhưng lại có thiên đức, nguyệt đức và tài quan đắc địa thì được cả hai nước phong sắc.

Quan cùng với đào hoa nhất định là có chồng tốt làm trong triều đình.

Mệnh nữ lấy nhu làm phúc, lấy cương làm hại, lấy trong làm kỳ diệu, lấy đục làm thấp hèn.

Tài nhập tài thì chồng sang nhưng khắc con.

Thương quan không gặp quan là người phụ nữ trinh tiết.

Quan rõ là chồng vinh hoa, vàng bạc đầy nhà.

Tài mệnh có khí thì sống mão với chồng đến già.

Sự phú quý hay bần tiện của mệnh nữ toàn dựa vào chồng con.

Mệnh nữ nếu gặp phu tinh vượng thịnh thì con tuấn tú, thông minh, chồng vinh hiển.

Mệnh nữ phạm thương thì sẽ khắc sự hôn nhân, vận nhập tài thì tốt.

Chuyên lộc thực thần tất sẽ được vua phong hiệu.

Ngôi chồng bị tạp khí thì rất cần người vợ tốt.

Thương quan đoạt phu tinh, hoặc hoá sát thì có lợi cho chồng về mặt của cải.

Nếu cô loan nhập phu tinh thì tất nhiều con cái.

Can chi dương mà vượng là người thay chồng trong kinh doanh.

Tài vượng sinh quan, thực thần lại không bị thương là chồng vinh hiển, con phú quý.

Quan, thực, lộc vượng lại được ấn thụ trợ giúp là hậu vận mở rộng.

Nếu ấn thụ không bị tài làm tổn thương, còn gặp thiên đức, nguyệt đức trên trụ ngày thì người phụ nữ đó được hưởng của cải của cha mẹ, chủ động tìm được chồng, sinh con hiền quý, phúc đức ngày càng tăng, người đôn hậu, gặp điều xấu cũng dễ vượt qua, hay được khen thưởng.

Người thiên quan có sự kiềm chế là không dâm loạn, tuy lấn quyền chồng nhưng là để xây dựng gia đình thịnh vượng.

Mệnh nữ sinh vào tý, ngọ, mão, dậu thì lấy chồng tý, ngọ, mão dậu là tốt.

Năm là bố chồng, thai là mẹ chồng, tháng là chị em dâu, ngày là chồng và mình, giờ là con cái.

Gặp vong kiếp và kình dương, hay thiên ấn gặp lộc mã thì sắc đẹp hơn người .

Người lục hợp là chủ về tính hiền đức. Dung mạo đẹp đẽ.

Nữ có quý nhân trạch mã, phần nhiều sinh con hiền, hiếu thảo, thai sản dễ dàng.

Người tài vượng sinh quan cách rất hiếm gặp : người gặp cả tài và quan là vô cùng kì diệu, người đó chồng vinh hiển, còn quý nhờ tài vượng, trinh khiết hiền lương ngũ phúc đều có cả.

Người trong Tứ trụ có tài lại còn hành tài vận là chủ về nhà chồng giàu, con phú quý.

Người có quan vượng lại tại cũng vượng là lấy được chồng hiền chồng tót. Người thất sát gặp trường sinh là lấy chồng phú quý.

Người có đủ tài quan ấn thụ là lấy chồng thịnh vượng.

Thực thần thái quá lại không gặp phu tinh là người vợ trinh khiết.

Thiên đức, nguyệt đức gặp ấn là người làm vợ cho quan chức cao sang, được hai nước phong tặng.

Quan sát không hỗn tạp lẫn nhau, lại còn có ấn phù là chồng sẽ đăng khóa.

Ấn vượng quan yếu là chồng tự tìm đến mình.

Thương quan bị thương tổn nặng, hoặc không có quan nhưng có tài là đi làm vợ lec.

Sát gặp mộ là lấy được chồng sang trọng.

Sát mạnh quan yếu là sẽ li hôn, tái giá lấy được chồng tốt.

Tài tinh có khí lại gặp quan là lợi chồng tột bậc.

Quan mạnh thương yếu là giúp chồng xây dưng cơ đồ.

Quan, sát vượng làm dụng thần là chủ về chồng phú quý.

Quan, sát yếu, có tài sinh quan là giúp đỡ chồng được nhiều.

Quan, sat đóng ở trường sinh, không bị xung khắc là chồng trường thọ.

Người cô loan nhật phạm, chưa có con, khi gặp được quan tinh thì sẽ sinh được đứa con kỳ diệu.

Người bính hoả bị chế ngự thì nhan sắc đẹp như ngọ: giáp bị kim khắc thì đẹp như hoa.                 

3.  XEM CHUNG VỢ CHỒNG

Nhật đóng ở đào hoa là vợ chồng đều đẹp, phong lưu, tài nghệ.

Thương quan bị thương tổn nặng, có hợp là lấy vợ, lấy chồng không cần cưới.

Thất sát bị chế ngự lại được tam tài là cao sang tột bực.

Thực thần đơn độc là cuộc sống yêu hòa, có con, thọ.

Trụ ngày tương sinh cho nhau là vợ chồng đằm thắm, can sinh chi là chồng yêu vợ, chi sinh can là vợ yêu chông.

Ðông kim đóng ở cục là vợ chồng đều có ý chí, tiếng thơm bay xa.

Hợp quý tài là nhà đầy châu báu. Tỉ trước tài là nghèo trước giàu sau.

Thiên đức, nguyệt đức không bị những cái khắc làm nhiễu loạn thì người đó áo gấm mũ vàng.

Vợ chồng trụ năm tương sinh hoặc thiên hợp địa hợp thì bách niên giai lão.

Thực thần sinh vượng muốn có con phải cầu tự.

Nạp âm trên khắc dưới là có phúc, dưới khắc trên thì không nên.

Nhật đóng ở trường sinh thì lấy được vợ đẹp.

Nhật nguyên bính tí là nam lấy vợ đẹp, nữ gặp chồng đẹp .

Nam nhật nguyên mậu ngọ là được các cô thích, nữ nhật nguyên mậu ngọ là được các bạn trai ưa.

Nhật đóng ở tài kho là giàu.

Bảy ngôi trong Tứ trụ đều được tương sinh là vợ chồng bách niên giai lão.

Tài vượng sinh quan là vợ chồng quấn quít với nhau, chồng xướng vợ tuỳ.

Ví dụ 1. Khôn tạ o

Giáp tuất                      Kỉ tị                  Canh tí Ðinh hợi

Ví dụ này tài, quan, ấn đều có, người đó là cán bộ nghiên cứu, chồng là cán bộ cao cấp. Ứng với câu : Tài quan ấn thụ, tất vượng phu.

Ví dụ 2. Càn tạo :

Tân mão           Kỉ hợi    Tân mùi           Kỉ sửu

Người này nguyên nhà rất nghèo, về sau điều lên công tác ở phía nam nên giàu và thăng chức. Như thế là vì : " Nhật đóng ở tài kho, người đó sẽ giàu".

Ví dụ 3. Càn tạo:

Ðinh sửu           Nhâm tíNhâm ngọ        Canh tí

Người này từ bé đã nghèo xơ xác, tuy công tác lâu năm nhưng vì lương thấp, con đông nên vẫn nghèo. Sau khi cải cách mở cửa được mười năm thì trở nên giàu, nhà cửa đầy đủ mọi thứ, giàu nhất vùng. Ðó là vì " nhật đóng ở tài tinh, giau lên nhờ vợ".

Ví dụ 4. Khôn tạo :

Bính tuất          Tân sửu            Ðinh mùi           Mão dần

Tứ trụ này chồng là cán bộ cao cấp, bản thân thì vốn không phải con nhà nhàn hạ. Như thế là vì trong Tứ trụ có "nhất sát thanh thấu", "sát gặp mộ địa, tất lấy chồng phú quý".

Ví dụ 5. Càn tạo:

Tân tị                Bính thân           Quý mão            Giáp dần

Tứ trụ này nhật đóng quý nhân, nên " vợ hiền lại đẹp, có uy vọng".

Ví dụ 6. Càn tạo:           

Ðinh sửu            Tân hợi  Nhâm tuất          Ất tị

Tháng 4 năm 1991, khi tôi giảng bài ở Singapore, một thương gia Inđônêxia giàu có nhờ đoán. Ðoán việc nào đúng việc đó. Khi nói về hôn nhân, căn cứ theo " thương quan trùm ấn là người có vợ ban đầu là người giúp việc sau thành vợ", tôi nói : Ông có hai vợ. Người vợ thứ hai, khi đầu là người giúp việc, hơn nữa vợ hai vừa trẻ vừa đẹp. Ông ta gật đầu lia lịa và nói : "Không sai chút nào".           



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán hôn nhân (1)

Gia chủ sẽ giàu có nếu hũ gạo và tủ lạnh đặt đúng phong thủy

Trong bếp có hai vật dụng chính là hũ gạo và tủ lạnh, cần bài trí như thế nào để tránh được những điều không tốt do những vật dụng này gây ra và khiến gia chủ ngày càng phát tài phát lộc.
Gia chủ sẽ giàu có nếu hũ gạo và tủ lạnh đặt đúng phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Hũ gạo:

Lương thực chính của người phương Đông là gạo, đặc biệt là người phía Nam, với họ bữa ăn không thể thiếu gạo để thổi cơm, vì vậy nhà nào cũng có hũ gạo để đựng gạo, hũ gạo là đồ dùng không thể thiếu trong nhà bếp của mỗi gia đình.

Là vật dụng quan trọng như vậy, cuối cùng nó sẽ được đặt chỗ nào trong bếp? Đặt hũ đựng gạo ở phương vị "thổ" đương vượng là có lý, vì rằng:

-  Gạo của thóc lúa là thứ được cấy trồng từ đất.

-  Người xưa cất giữ lúa gạo trong hang động dưới đất,

Nói tóm lại hũ gạo nên đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của bếp và để sát mặt đất (tất nhiên phải chú ý đến chống ẩm) không phù hợp đặt hướng Đông và để cao.

Ngoài ra theo tập quán truyền thống của phương Đông là cất giữ thóc gạo ở chỗ kín vì vậy hũ gạo nên đặt ở chỗ kín đáo.

Tủ lạnh

Tủ lạnh cũng như hũ gạo là những công cụ không thể thiếu được trong nhà bếp mỗi gia đình. Tủ lạnh dùng để cất giữ đồ ăn thức uống hàng ngày cho mỗi gia đình, ngày nay ở thành phố tủ lạnh rất phổ biến vì vậy mọi người đều muốn biết tủ lạnh nên để vị trí nào trong nhà bếp là thích hợp?

Về vấn đề này có rất nhiều quan niệm khác nhau, đến nay vẫn chưa có ý kiến chung. Có 1 số người cho rằng tủ lạnh nên đặt tại hướng dữ, vì rằng tủ lạnh đã lạnh lại còn nặng, đặt nó ở hướng dữ là để chấn áp các sao dữ. Tuy nhiên, có 1 số người lại có ý kiến ngược lại, rằng tủ lạnh nên đặt ở hướng lành!

Ý kiến thứ 2 được xem là hợp lý:


- Tủ lạnh là chỗ bảo quản thức ăn đồ uống cho cả nhà nếu đặt nó ở hướng dữ là không thích hợp.

- Tủ lạnh là máy móc vận hành liên tục cả 24h trong ngày, nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ. Vì thế, đặt tủ lạnh ở hướng dữ không thích hợp. Trong phong thủy học có nói rằng: "Phương vị dữ phù hợp với yên tĩnh chứ không phù hợp với chấn động" cũng chính là nguyên nhân giải thích ở trên.

DiaOcOnline.vn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gia chủ sẽ giàu có nếu hũ gạo và tủ lạnh đặt đúng phong thủy

Bày gương đúng cách nhân đôi tiền bạc, khách hàng

Gương phản chiếu đúng những gì nó soi vào. Đặt gương tại những vị trí nhất định có thể nhân đôi thu nhập, thậm chí là hút thêm đối tác, khách hàng cho công việc kinh doanh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, gương sẽ giúp phản chiếu và tăng gấp đôi bất cứ điều gì nó phản ánh trong cuộc sống. Hãy tự hỏi những gì nó là bạn muốn tăng gấp đôi? Bạn có muốn tăng gấp đôi hạnh phúc của bạn? Hoặc có thể bạn bán hàng thì luôn mong có nhiều khách hàng hơn? Tất cả đều có thể sử dụng gương phong thủy. Ngoài ra, các nhà thiết kế nội thất cũng luôn khuyên các gia đình lắp gương để làm cho không gian trông rộng hơn.

 bay guong dung cach nhan doi tien bac, khach hang - 1

Trong cửa hàng

Ví dụ nếu bạn muốn tăng doanh số bán hàng hơn thì nên đặt một chiếc gương chiếu vào quầy tính tiền. Trong phong thủy, điều này tượng trưng cho việc nhân đôi mọi giao dịch trong cửa hàng. Dần dần, doanh thu sẽ tâng dần lên. 

Bạn có thể treo một tấm gương cao từ sàn cho đến trần nhà ở gần cửa ra vào. Về mặt thiết kế, nó không chỉ làm sáng mà còn tạo cảm giác không gian rộng gấp đôi với vô số mặt hàng. Qua đó, lượng khách hàng mới chú ý đến cửa hàng ngày một tăng.

Trong phòng khách và phòng ăn

Trong nhà, vị trí đặt gương tốt nhất theo phong thủy là ở khu vực sinh hoạt và ăn uống. Gương chiếu vào bàn ăn làm tăng gấp đôi lượng thực phẩm trong nhà, tượng trưng cho sự giàu có và phong phú. Tuy nhiên, khi đặt gương trong nhà bếp, phòng ăn chú ý không để gương chiếu vào thùng rác hoặc ống cống.

Nếu gương chiếu ra ngoài cửa sổ là bãi rác thì cần ngăn cách bằng rèm hoặc mành che. Nếu bên ngoài là không gian đẹp nhiều cây cối, sông hồ,...thì gia chủ không cần lo lắng. Những năng lượng tinh khiết của thiên nhiên sẽ gia tăng tài lộc của gia đình. Núi non giúp bạn có những mối quan hệ nâng đỡ còn nước mang lại tiền bạc.

 bay guong dung cach nhan doi tien bac, khach hang - 2

Trong phòng khách, nơi gia đình sinh hoạt và tụ họp, nếu treo gương to thì sẽ ảnh hưởng tốt đến đường con cái, giúp gia chủ con đàn cháu đống.

Trong phòng ngủ

Đặt gương trong phòng ngủ rất nguy hiểm. Nếu bạn còn độc thân, gương chiếu vào giường ngủ khiến tâng gấp đôi sự cô đơn. Nếu bạn đã kết hôn thì nó sẽ không tăng gấp đôi tình yêu của hai người mà thay vào đó mang đến người thứ ba xuất hiện phá hỏng mối quan hệ. Do vậy, tốt nhất không để gương trong phòng ngủ. Nếu bắt buộc thì cần che lại vào ban đêm và không cho gương chiếu vào giường.

 bay guong dung cach nhan doi tien bac, khach hang - 3

Trong phòng tắm và bếp

Đừng nên đặt gương ở vị chí chiếu vào bồn cầu. Chẳng ai muốn nhân đôi xú uế, bẩn thỉu được thải ra từ cơ thể người. Ngoài ra, không nên đặt gương chiếu vào bếp vì sẽ tăng gấp đôi lửa, gây ra những tai nạn không đáng có.

10 vị trí gương không bao giờ nên phản chiếu

Cửa ra vào và cửa sổ

Giường

Bồn cầu

Bếp gas, bếp hồng ngoại

Chiếc gương khác

Thùng rác, rác

Cống rãnh bẩn

Vị trí "mũi tên độc" hoặc góc nhọn của nội thất,  góc tường

Hóa đơn thanh toán

Người cao nhất trong nhà soi gương bị thiếu mất phần đầu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày gương đúng cách nhân đôi tiền bạc, khách hàng

Đặt nhà vệ sinh ở đâu cho thích hợp? –

Phòng vệ sinh là nơi có nhiều uế khí, vì vậy cần đặt ở vị trí khuất, không được đôi diện với cửa của các phòng khác. Đối với phong thủy nhà ở, để nhà vệ sinh không đem đến những điều hung dữ, tốt nhất đặt nó ở phương vị Tây Bắc, Đông Nam hay là hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng vệ sinh là nơi có nhiều uế khí, vì vậy cần đặt ở vị trí khuất, không được đôi diện với cửa của các phòng khác.

298

Đối với phong thủy nhà ở, để nhà vệ sinh không đem đến những điều hung dữ, tốt nhất đặt nó ở phương vị Tây Bắc, Đông Nam hay là hướng Đông (nhìn từ điểm trung tâm của căn phòng). Đồng thời, cần phải tránh với phương vị nam nữ chủ nhân sinh niên tương xung (ví dụ như người sinh năm Mão, cần phải tránh mở hướng Đông).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt nhà vệ sinh ở đâu cho thích hợp? –

Cuộc đời 3 con giáp được thần linh phù hộ

Một trong những con giáp được thần linh phù hộ ấy chính là người tuổi Hợi. Tuổi Hợi tính cách hài hòa, chân thành dễ được mọi người yêu mến.
Cuộc đời 3 con giáp được thần linh phù hộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người tuổi Hợi lại tính cách hài hòa, trong sáng, chân thành nên dễ chiếm được cảm tình cũng như sự ưu ái của mọi người xung quanh. Là con giáp được thần linh phù hộ, công việc và sự nghiệp của tuổi Hợi đều thuận buồm xuôi gió, tài lộc vượng phát, hưởng cuộc đời giàu sang phú quý.

Quý cô tuổi nào khiến các chàng đã yêu không bao giờ buông tay?


1. Người tuổi Tỵ

  Trong 12 con giáp, Rắn là một trong những loài mang linh tính, thể hiện sự huyền bí, khó diễn tả thành lời. Lịch sử thế giới cũng ghi nhận rắn như một biểu tượng của sự thần bí, xuất hiện bên cạnh các vị vua chúa, thần linh.    Theo luận giải tử vi, người tuổi Rắn thiên sinh đã phú quý. Khi sinh ra được hoàn cảnh tôi luyện, trí óc càng thêm minh mẫn, thông tuệ, mưu lược hơn người, tài năng xuất chúng. Hơn thế, họ giỏi khai thác và dùng người để trong ngoài kết hợp, trên dưới đồng lòng chinh phục mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống.   Chính vì thế, cuộc đời của con giáp được thần linh phù hộ này khá an yên, thuận lợi, cảm giác như đây là con giáp được thần linh phù hộ, lúc nào cũng có các vị thần kề bên để giúp đỡ, trợ lực. 

Để có thể tìm hiểu chi tiết hơn về vận mệnh, sự nghiệp, công danh, tình duyên, tài lộc, vận hạn cuộc đời của người tuổi Tỵ, mời bạn đọc tham khảo: Tử vi trọn đời
 
Cuoc doi 3 con giap duoc than linh phu ho hinh anh 2
 

2. Người tuổi Hợi

  Lợn được coi là biểu tượng phú quý, giàu sang, thường được người xưa gắn lên chúng những món đồ trang sức quý giá, mang hàm ý về cuộc sống sung túc, dư dả.    Mệnh chủ Hợi có ngũ hành mệnh cách thuộc Thủy, Thủy lại chủ tài lộc, nên cuộc sống vật chất của con giáp này thường khá viên mãn.    Thêm nữa, Hợi lại có tính cách hài hòa, trong sáng, chân thành nên dễ chiếm được cảm tình cũng như sự ưu ái của mọi người xung quanh. Như được thần linh bảo vệ, công việc và sự nghiệp của tuổi Hợi đều thuận buồm xuôi gió, tài lộc vượng phát, hưởng cuộc đời giàu sang phú quý.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Người tuổi Hợi: Thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm
 
Cuoc doi 3 con giap duoc than linh phu ho hinh anh 2
 

3. Người tuổi Dần

 

Hổ, chúa sơn lâm, mang trong mình uy phong lẫy lừng khắp thiên hạ. Người tuổi Dần thừa hưởng cá tính này, kiên nghị, hào sảng, nhiệt tình nhưng cũng không kém phần chân thành và hiệp nghĩa. Họ luôn biết cách làm chủ chính mình và cuộc sống, chèo lái con thuyền cuộc đời bay cao bay xa trong sự ngưỡng mộ của hàng triệu trái tim. Mặt khác, tuổi Dần cũng là một trong 3 con giáp được thần linh phù hộ.   Tuổi trẻ tài cao, không ngại gian khổ, tuổi Dần đã tích lũy cho mình được vốn sống, vốn kinh nghiệm phong phú. Tuy tiền bạc không tiết kiệm được nhiều, nhưng đổi lại, các mối quan hệ xã giao lại mang tới sự thuận lợi, thành công cho cuộc sống và con đường làm giàu của họ.    Trong sự nghiệp, tuổi Hổ luôn gặp được quý nhân giúp đỡ. Khi bước vào tuổi trung niên, cơ hội đột phá về tài chính tăng mạnh, không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của chính mình mà còn giúp đỡ người thân, bạn bè và cả những người không quen biết có hoàn cảnh khó khăn.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Vì sao mẹ dặn "không yêu" người tuổi Dần? 

Hoàng Lam
Những con giáp nam sự nghiệp thành công, gia đình hạnh phúc Top 4 con giáp coi trọng sĩ diện hơn mạng sống 12 con giáp trải qua bao nhiêu năm gian khổ phấn đấu làm giàu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời 3 con giáp được thần linh phù hộ

Xem độ chênh giữa 2 đường tình duyên để đoán biết hôn nhân

Chủ nhân của tướng bàn tay mà hai đường tình duyên trên hai tay bằng nhau có tính tình hiền lành, điềm đạm, không dễ nổi cáu hoặc tỏ ra khó chịu trong bất cứ hoàn cảnh nào.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Xòe hai bàn tay ở trạng thái tự nhiên, sao cho hai bàn tay đặt ngang bằng nhau. Sau đó bạn quan sát xem hai đường tình duyên ở hai tay thuộc kiểu nào dưới đây, bạn sẽ biết đời sống tình cảm, hôn nhân của mình ra sao.

Xem do chenh giua 2 duong tinh duyen tren tuong ban tay de biet hon nhan hinh anh
 
Kiểu 1: Đường tình duyên ở hai tay ngang bằng nhau

Theo kết quả khảo sát ở Nhật Bản, có tới 80% số người tham gia khảo sát có bàn tay kiểu này. Chủ nhân của tướng bàn tay này tính tình hiền lành, điềm đạm, không dễ nổi cáu hoặc tỏ ra khó chịu trong bất cứ hoàn cảnh nào.

Thông thường, chủ nhân kiểu tay này có thiên hướng hướng nội, thích chăm sóc gia đình, con cái hơn là ra ngoài xã hội phấn đấu.

Chính vì hết mực quan tâm và chăm sóc gia đình, nên đời sống tinh thần phong phú, tình cảm tốt đẹp, hôn nhân êm ấm và an lành.

Xem do chenh giua 2 duong tinh duyen tren tuong ban tay de biet hon nhan hinh anh 2
 

Kiểu 2. Đường tình duyên bên tay phải cao hơn


Sở hữu tướng tay mà đường tình duyên bên tay phải cao hơn tay trái, chứng tỏ bạn được khá nhiều người lớn tuổi hơn để ý và yêu mến.

Thường thì trong các mối quan hệ yêu đương, khoảng cách về tuổi tác giữa bạn và người ấy khá lớn. Những người lớn tuổi hơn, chững chạc hơn mang lại cho bạn cảm giác an toàn, tin tưởng để nương tựa suốt cuộc đời.

Vì thế, tình cảm, hôn nhân của người này cũng khá êm đềm, không phải trải qua nhiều sóng gió nếu kết hôn với người lớn tuổi hơn mình.

Kiểu 3: Đường tình duyên bên tay trái cao hơn

Kiểu tay này cho thấy chủ nhân của nó có ý chí kiên cường, luôn cố gắng không ngừng, phấn đấu không mệt mỏi trong cuộc sống, đặc biệt là sự nghiệp.

Cuộc sống của bạn là phải chuyển động không ngừng. Bạn thích tự mình trải nghiệm nhiều cung bậc cảm xúc, thích tìm tòi, khám phá điều mới lạ, thậm chí khi chinh phục được điều đó, bạn mới có cảm giác thành công.

Trong tình yêu, bạn luôn mong muốn có được mối tình cuồng nhiệt, thà trải qua chút sóng gió để tăng hương vị tình yêu, còn hơn là lúc nào cũng bình lặng, không có bước đột phá mới.

Trong tương lai, nhiều khả năng bạn sẽ lấy chồng xa hoặc kết hôn với người nước ngoài và có đời sống hôn nhân phóng khoáng, thoải mái, tự do làm những điều mình thích.

Việt Hoàng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem độ chênh giữa 2 đường tình duyên để đoán biết hôn nhân

Xem tướng mắt nhận biết người đàn ông tốt –

Với nhiều người Phương Đông khi đánh giá bất kỳ một đối tác làm ăn nào thường xem tướng mắt là quan trọng đầu tiên để quyết định công việc làm ăn. Theo các chuyên gia về tử vi trọn đời việc xem tướng mắt của một người đàn ông không phải là khó và ai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với nhiều người Phương Đông khi đánh giá bất kỳ một đối tác làm ăn nào thường xem tướng mắt là quan trọng đầu tiên để quyết định công việc làm ăn.

Theo các chuyên gia về tử vi trọn đời việc xem tướng mắt của một người đàn ông không phải là khó và ai cũng có thể xem được. Xem mắt sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về người đàn đoan chính, trí lực hay giàu tình cảm.  Nhưng không phải ai cũng biết được ý nghĩa của tướng từng đôi mắt, Nên bài viết sau chúng tôi có cung cấp các thông tin về ý nghĩa của đôi mắt để biết đấy là một người đàn ông tốt.

– Nên chọn những người có mắt sáng (sáng trong, sáng xanh), lòng đen trắng phải rõ ràng, lòng đen phải nhiều hơn lòng trắng, tướng mắt trông cân đối: Trong nhân tướng học đây được coi là một phần của tướng người quân tử, đầu óc thông minh, tính cách chính trực.

Tướng mắt của người đàn ông tốt

– Người có tướng mắt “phù quang”: Ánh mắt của người này lúc nào cũng sáng đều đều nhưng theo dạng đục đục, vui buồn không thấy biểu hiện rõ trên ánh mắt. Theo các thầy tướng số đây là tướng của người lạnh lùng đến mức tàn nhẫn.

– Người có tướng mắt nâu thường rất lãng mạn, đa cảm trong tình yêu. Những người này có năng khiếu làm nghệ thuật hơn người mắt đen (có rất ít người đàn ông mắt nâu).

– Mắt có tướng tam bạch đản hoặc tứ bạch đản (là trường hợp nhãn cầu mắt chỉ chạm vào một mí mắt, hoặc thậm chí còn không chạm mí nào cả ở trên và cả ở dưới kết quả là sẽ để lộ ra 3 đến 4 phần trắng trong cả con mắt): Theo xem tướng số đây là tướng mắt của người vất vả, hung khí thậm chí dẫn đến tù tội, chết yểu. Phụ nữ khi chọn người này làm người yêu hay bạn đời nên cân nhắc thật kỹ và xem xét thêm các bộ vị khác ngoài tướng mắt.

– Đặc biệt nên tránh những người có tướng mắt trái to hơn mắt phải. Ðây được xem là tướng của người gia trưởng, tính cách cộc cằn hung bạo.

– Người có tướng mắt tam giác là người có nhiều mưu mô, bản tính không hiền lành. Tướng người này không phải là những người chồng tốt, cần xem xét cẩn thận trước khi đưa ra quyết định hôn nhân.

– Người tướng mắt to quá cũng thường không hay, vì những người này thường rất mơ mộng, thiếu năng lực nhìn nhận thực tế. Họ hợp với công việc liên quan đến nghệ thuật hơn.

– Người mà có mắt đẹp điển hình là Quan Vân Trường của Tàu, đó là tướng mắt phượng mày ngài. Theo nhân tướng học người đàn ông nào mà có được tướng mắt ít nhiều như vậy cũng được xem là quý tướng rồi. Người như thế về đường quan lộc, công danh sự nghiệp đều rất tốt, lại thêm họ có tính thủy chung, son sắt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt nhận biết người đàn ông tốt –

Cách cục Nguyệt lãng thiên môn (Trăng sáng cổng trời)

Hay còn gọi là Nguyệt lạc Hợi cung (Trăng rơi cung Hợi), tức người sinh vào ban đêm, gặp sao Thái Âm trấn Mệnh tại cung Hợi, lại được Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Lá số hợp cách cục này không đại quý cũng là đại phú. Sao Thái Âm cùng cung với Xương, Khúc là tốt nhất, người sinh năm Ất, Bính, Mậu là đẹp nhất, tiếp theo là các năm Đinh, Tân, Canh. Tại cung Mệnh có sát tinh là phá cách.
Cách cục Nguyệt lãng thiên môn (Trăng sáng cổng trời)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm: Sao Thái Âm nhập miếu Hợi cung, người Nam dung mạo thanh tú cử chỉ lịch thiệp, người nữ xinh đẹp yêu kiều. Thông minh tài trí, học vấn, tài nghệ xuất chúng, tài vận tốt đẹp, sớm thành tựu, giàu sang trọn vẹn.

Ca quyết:
Chính ngộ phong vân tế hội kỳ
Hải môn cao xứ nhất long phi
Văn chương gian xuất anh hùng hán
Vạn lý công danh đắc giả hy
Thái Âm nhập miếu hữu quang huy
Tài nhập tài hương phân ngoại kỳ
Phá hao hung tinh giai bất phạm
Đôi kim tích ngọc phú hào nhi

Nghĩa là:
Gặp hội phong vân nhiều cơ hội
Non cao bể rộng gặp rồng bay
Từ văn chương phất người hào kiệt
Giành được công danh thực hiếm thay
Thái Âm nhập miếu hào quang rọi
Tài nhập cung tài ắt được may
Hung tinh phá bại đều không phạm
Nên nhà giàu có vàng ngọc đầy

Kinh văn có câu: "Trăng sáng cổng trời, thăng quan tiến bước".

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Nguyệt lãng thiên môn (Trăng sáng cổng trời)

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd