Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chùa Một Cột - Kiến Trúc Độc Nhất Vô Nhị - Hà Nội

Chùa Một Cột đã được chọn làm một trong những biểu tượng của thủ đô Hà Nội, chùa được xem như một "đóa sen" nghìn tuổi của thủ đô Hà Nội.
Chùa Một Cột - Kiến Trúc Độc Nhất Vô Nhị - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Một Cột đã được chọn làm một trong những biểu tượng của thủ đô Hà Nội, chùa được xem như một “đóa sen” nghìn tuổi của thủ đô Hà Nội.

Chùa Một Cột còn có tên gọi khác là Chùa Mật (gọi theo Hán-Việt là Nhất Trụ tháp), Diên Hựu tự hay Liên Hoa Đài (Đài hoa sen) nằm trong quần thể di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chùa tọa lạc giữa lòng thủ đô Hà Nội. Đây là ngôi chùa có kiến trúc độc đáo ở Việt Nam.

Chùa Diên Hựu được vua Lý Thái Tông cho khởi công xây dựng vào mùa đông tháng mười âm lịch năm Kỷ Sửu (1049), niên hiệu Sùng Hưng Đại Bảo thứ nhất. Nhưng cũng theo tài liệu lịch sử khác thì tại vị trí chùa Một Cột ngày nay, vào thời nhà Đường (năm Hàm Thống thứ nhất) một cột đá trên có ngôi lầu ngọc (với tượng Phật Quan Âm ở trong) đã được dựng giữa một hồ nước vuông.

Vua Lý Thái Tông thường đến cầu nguyện, được hoàng tử nối dõi, liền tu sửa lại thành chùa, xây thêm một ngôi chùa bên cạnh chùa Một Cột (cách 10 m về phía Tây Nam) và đặt tên cả quần thể chùa này là Diên Hựu tự (với nghĩa là “phúc lành dài lâu” hay “Phước bền dài lâu”).

Năm 1954, trước khi rút quân, Pháp cho tay chân đặt thuốc nổ phá chùa Một Cột. Sau ngày tiếp quản thủ đô (10/10/1954) Bộ văn hóa đã có một đợt trùng tu lớn là chùa Một Cột và chùa Diên Hựu như hiện nay.

Chùa Một Cột chỉ có một gian nằm trên một cột đá ở giữa hồ Linh Chiểu nhỏ có trồng hoa sen. Truyền thuyết kể lại rằng, chùa được xây dựng theo giấc mơ của vua Lý Thái Tông (1028-1054) và theo gợi ý thiết kế của nhà sư Thiền Tuệ. Vào năm 1049, vua đã mơ thấy được Phật bà Quan Âm ngồi trên tòa sen dắt vua lên toà. Khi tỉnh dậy, nhà vua kể chuyện đó lại với bày tôi và được nhà sư Thiền Tuệ khuyên dựng chùa, dựng cột đá như trong chiêm bao, làm toà sen của Phật bà Quan Âm đặt trên cột như đã thấy trong mộng và cho các nhà sư đi vòng xung quanh tụng kinh cầu kéo dài sự phù hộ, vì thế chùa mang tên Diên Hựu.

Qua năm tháng, chùa Một Cột đã được trùng tu sửa chữa nhiều lần. Đời Lý Nhân Tông (1072 – 1128), năm Anh Vũ Chiêu Thắng 5 (1080), vua cho đúc chuông treo ở chùa gọi là ” Giác thế chung” (chuông thức tỉnh mọi người) và một tòa phương đình bằng đá xanh cao 8 trượng. Nhưng vì chuông quá nặng nên phải để dưới đất, do vậy đánh không kêu. Chỗ ruộng để chuông thấp, có nhiều rùa đến ở gọi là Quy Điền. Khi quân Minh bị nghĩa quân Lam Sơn bao vây ở Đông Quân, Vương Thông đã cho phá hủy quả chuông nay để đúc vũ khí (1426).

Cạnh chùa Một Cột ngày nay còn có một ngôi chùa có cổng tam quan, với bức hoành phi ba chữ “Diên hựu tự”, nguyên là công trình được dựng lần đầu tiên năm 1049, để mở rộng quy mô cho chùa Một Cột trong việc thờ cúng, tụng kinh Phật và sinh hoạt của các tăng ni (trong quần thể chùa Diên Hựu lúc đó). Kiến trúc còn lưu đến hiện nay của công trình này có niên đại khoảng nửa đầu thế kỷ 18 (đợt trùng tu năm 1847), phụ vào với chùa Một Cột.

chùa một cột
Chùa Một Cột – Ngôi chùa có kiến trúc độc đáo

Ngày 4 tháng 5 năm 2006, Tổ chức Kỷ lục Việt Nam đã xác lập chùa là “Kỷ lục Việt Nam” . Đến ngày 10 tháng 10 năm 2012, tại Faridabad (Ấn Độ), Tổ chức Kỷ lục châu Á đã xác lập kỷ lục châu Á: “Ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất” cho chùa Một Cột.

Kiến Trúc: Chùa Một Cột có nét kiến trúc từ trước đời nhà Lý khá giống ngôi chùa Nhất Trụ (Hoa Lư, Ninh Bình). Ngôi chùa có kết cấu bằng gỗ, trong chùa đặt tượng Phật bà Quan Âm để thờ. Năm 1105, vua Lý Nhân Tông cho mở rộng kiến trúc khu chùa có thêm hồ Linh Chiểu. Về sau, quy mô chùa Một Cột chỉ còn lại ngôi chùa nhỏ trên cột đá như hình ảnh hiện nay. Thực dân Pháp trước khi rút khỏi Hà Nội đã cho nổ mìn phá chùa. Tuy nhiên, chùa đã được trùng tu cơ bản như trước. Chùa Một Cột hiện nay bao gồm đài Liên Hoa hình vuông, chiều dài mỗi cạnh 3 m, mái cong, dựng trên cột cao 4 m, đường kính 1,20 m có cột đá là 2 khúc chồng lên nhau thành một khối. Tầng trên của cột là hệ thống những đòn gỗ làm giá đỡ cho ngôi đài ở trên. Đài Liên Hoa có mái ngói, bốn góc uốn cong, trên có Lưỡng long chầu nguyệt.

Hình ảnh “Lưỡng long chầu nguyệt” trên các mái đình đền, chùa chiền, không chỉ biểu tượng cho sức mạnh thần thánh mà còn ẩn trong đó những giá trị nhân văn, phản chiếu trí tuệ, ước vọng của con người và nền văn minh cổ xưa. Ngày nay không có những cánh sen trên cột đá như đã nói đến trong bia văn thời nhà Lý, nhưng ngôi chùa dựng trên cột vươn lên khỏi mặt nước vẫn là kiến trúc độc đáo, gợi hình tượng một bông sen vươn thẳng lên khu ao hình vuông được bao bọc bởi hàng lan can làm bằng những viên gạch sành tráng men xanh. Kiến trúc chùa xây dựng gần với kiến trúc nhà Hậu Lê.

Trong vườn chùa hiện có một cây bồ đề sum xuê từ đất Phật, do tổng thống Rajendra Prasad tặng nhân dịp Chủ tịch Hồ Chí Minhqua thăm Ấn Độ năm 1958.

Chùa Một Cột đã được chọn làm một trong những biểu tượng của thủ đô Hà Nội, ngoài ra biểu tượng chùa Một Cột còn được thấy ở mặt sau đồng tiền kim loại 5000 đồng của Việt Nam. Tại quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh cũng có một phiên bản chùa Một Cột. Ngoài ra, tại thủ đô Moskva của Nga cũng có một phiên bản chùa Một Cột được xây lắp tại Tổ hợp Trung Tâm Văn Hóa – Thương Mại và Khách Sạn “Hà Nội – Matxcova”, là công trình lớn nhất của người Việt Nam tại nước ngoài hiện nay.

Chùa Diên Hựu cùng chùa Một Cột được khách thập phương trong và ngoài nước tới cầu nguyện, tham quan. Đây là một ngôi chùa có lối kiến trúc cổ độc đáo, là thắng cảnh của Hà Nội cũng như cả nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Một Cột - Kiến Trúc Độc Nhất Vô Nhị - Hà Nội

Khí, nguồn năng lượng trong phong thủy

Khí được dịch là hơi thở hay năng lượng là ý niệm quan trọng nhất trong thuật phong thuỷ. Khí là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến đời sống loài người. Khí là năng lượng hay lực tạo nên núi, điều hướng sông suối, màu sắc, hình dạng cây cỏ. Năng lượng này người ta gọi là “long điểm”. Trong thuật Phong thuỷ, các chuyên gia thăm dò mạch tốt hay “dưỡng” khí và rồi khơi hướng, thanh lọc khí để bồi dưỡng sự sống và người ngụ cư.
Khí, nguồn năng lượng trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xa xưa, người Hoa cho rằng khí ảnh hưởng đến vận mạng và các liên hệ xã hội của một người. Dù sao cũng có giới hạn của nó. Tuy nhiên, dưỡng khí làm vận may khá hơn; khác với người có sẵn dịp may mà không luyện khí. Làm thế nào để cân bằng khí vận hành trong môi trường giúp tăng và hài hoà với năng lượng chúng ta. Khí của người và cả ngôi nhà giống nhau, cả hai phải vận chuyển điều hoà. Khí của một ngôi nhà ảnh hưởng đến bầu không khí và người ở nơi ấy. Có một vài nơi chúng ta cảm thấy thích thú dễ chịu, có nơi ta cảm thấy bứt rứt khó chịu: Có chỗ thì sinh động sáng sủa, có chỗ lại lạnh lẽo, âm u, nặng nề.

Điều hoà và tăng vận khí là mục đích căn bản của phong thủy. Vượng khí vào nhà làm vượng khí cho người ngụ cư. Ý niệm về khí là điều cốt tủy trong việc đánh giá nhà cửa, văn phòng, đất đai cũng như các yếu tố bên trong và bên ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khí, nguồn năng lượng trong phong thủy

Mơ thấy kẻ ăn mày : Có tấm lòng đồng cảm –

Một cô gái tài năng kể lại giấc mơ của mình: Trong mơ; tôi dường như quay lại chuỗi ngày du học ở nước ngoài. Trên đường trở về nhà, gọi là nhà nhưng thực chất chỉ là một gian phòng nhỏ tôi thuê trọ, tôi gặp một người ăn mày rách rưới lè chân về phí
Mơ thấy kẻ ăn mày : Có tấm lòng đồng cảm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy kẻ ăn mày : Có tấm lòng đồng cảm –

Nốt ruồi ở thái dương có nên xóa hay không?

Khá nhiều người băn khoăn về các vị trí nốt ruồi mà mình có là tốt hay xấu, nếu xóa đi có được không? Bài viết hôm nay Thư viện Xem bói giới thiệu tới bạn ý nghĩa của nốt ruồi ở thái dương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đọc gửi thư về trang web ## có hỏi rằng: “Mình có nốt ruồi khá to ở thái dương, muốn xóa đi thì có nên hay không? Nốt ruồi ở thái dương thì tốt hay xấu”.

Khá nhiều người băn khoăn về các vị trí nốt ruồi mà mình có là tốt hay xấu, nếu xóa đi có được không? Bài viết hôm nay Thư viện Xem bói giới thiệu tới bạn ý nghĩa của nốt ruồi ở thái dương.

Nốt ruồi ở thái dương có nên xóa hay không?

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại đây:

+ Nốt ruồi trên trán báo hiệu mệnh sướng khổ

+ Xem bói nốt ruồi trên cơ thể

+ Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gi?

+ Xem tướng người có lông mày rậm

+ Màu mắt nâu tiết lộ gì về con người bạn

Nốt ruồi ở thái dương bên trái

Bạn có nốt ruồi ở thái dương trái, thông thường nốt ruồi ở thái dương bên trái thường là nốt ruồi tốt, giúp chủ nhân của nó sẽ luôn gặp được may mắn trong công việc và cuộc sống, đi đến đâu cũng gặp được quý nhân phù trợ, đặc biệt nốt ruồi ở thái dương còn nằm ở vị trí huyệt thái dương, cung thiên di hay còn gọi là cung đi xa, thể hiện sự di chuyển về địa lí, việc đi lại của chủ nhân. Những người có nốt ruồi ở vị trí này thường đi càng xa thì càng gặt hái được nhiều lợi lộc.

Nốt ruồi ở thái dương bên phải:

Cũng giống như nốt ruồi ở thái dương trái thì nốt ruồi ở thái dương phải đều tốt cho việc đi xa làm ăn của chủ nhân. Nhưng nếu ở thái dương phải xuất hiện nốt ruồi xấu như nốt ruồi có màu vàng, nốt ruồi có màu xanh hay tím thì những người này ra đường hay đi xa nên cẩn thận, thường sẽ gặp khó khăn khi đi xa.

Ngoài ra, dưới đây là một số vị trí nốt ruồi tốt bạn có thể tham khảo:

Nốt ruồi mọc ở cằm thường khắc kị chồng con.

Nốt ruồi mọc ở mép: Thường hay đổi chỗ ở

Nốt ruồi ở cánh mũi: Sự nghiệp hanh thông.

Nốt ruồi ở chính giữa chân mày: Sẽ nổi tiếng trong lĩnh vực nghệ thuật hoặc văn học.

Nốt ruồi sát mép miệng: Có tài ăn nói, giao tiếp.

Key liên quan: nốt ruồi ở thái dương, nốt ruồi ở thái dương bên phải, nốt ruồi ở thái dương trái, nốt ruồi ở thái dương bên trái, nốt ruồi ở thái dương phải


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở thái dương có nên xóa hay không?

Đám cưới chạy tang và những kiêng kỵ cần biết

Cuộc sống thường xảy ra rất nhiều những tình huống không thể lường trước được, trong đó phải kể tới việc trong thời gian chuẩn bị cho đám cưới, gia đình hai bên có người đột ngột qua đời. Lúc này hai gia đình sẽ gấp rút chuẩn bị mọi thứ cho đám cưới chạy tang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm truyền thống, khi trong nhà còn tang, trên đầu còn có vành khăn trắng, nhất là đại tang thì tránh mọi cuộc vui. Nhưng vì đám cưới đã được chuẩn bị không thể dời lại, hay vì cặp trai gái và gia đình cũng không muốn để hết mãn tang mới cử hành hôn lễ, nhất là các gia đình cả đôi bên đều ông già bà cả, có khi đợi đến bảy, tám năm sau chưa hết tang.

cuoi-chay-tang

Cưới chạy tang và những kiêng kỵ cần biết

Lúc này hai gia đình sẽ gấp rút chuẩn bị mọi thứ cho đám cưới, gọi là “Cưới bôn tang, tức là cưới chạy tang”. Cưới chạy tang thường tổ chức đơn giản, gọn lẹ, tránh cầu kỳ phô trương, có thể bỏ bớt các lễ nghi nhưng về cơ bản vẫn phải giữ đúng trong phong tục cưới hỏi của người Việt.

Khi đó, người chết nằm tạm trên giường, đắp chăn chiếu lại, chưa nhập quan, hoặc gia đình có thể tự làm thủ tục khâm liệm, nhập quan nhưng chưa làm lễ thành phục. Theo nghi lễ, nếu chưa thành phục thì trong nhà chưa ai được khóc. Hàng xóm tuy có biết nhưng gia đình chưa phát tang thì chưa đến viếng, trừ thân nhân ruột thịt và những người lân cận tối lửa tắt đèn có nhau, coi như người nhà.

Trong khi đó, cả hai gia đình chuẩn bị gấp đám cưới cũng làm đủ lễ đưa dâu, đón dâu, yết cáo gia tiên, lễ tơ hồng… nhưng lễ vật rất đơn sơ, thành phần giản lược, bó hẹp trong phạm vi gia đình và một vài thân nhân.

Nếu gia đình nhà gái có đám tang thì mọi nghi lễ ăn hỏi sẽ được tổ chức đơn giản và chỉ đãi tiệc vào ngày cưới, khách khứa cũng sẽ bị giới hạn. Bố mẹ cô dâu và những người có tang sẽ không đưa cô dâu sang nhà chồng trong ngày rước dâu mà nhờ tới những người đại diện.

Ngược lại, nếu nhà trai có đám tang thì số lượng đoàn rước sang nhà gái cũng bị rút gọn. Những nghi lễ cơ bản vẫn phải được tiến hành đúng các nghi lễ theo phong tục cưới hỏi Việt Nam. Tuy nhiên, nếu gia đình bên nào có người mới qua đời thì nghi thức cưới bên gia đình đó sẽ đơn giản bớt các thủ tục nghi lễ và cũng tránh cầu kỳ, rầm rộ.

Công việc cưới, gả xong xuôi mới bắt đầu phát tang. Cô dâu chú rể mới, trở thành thành viên của gia đình, chịu tang chế như mọi con cháu khác. Nếu hai gia đình thông cảm cho nhau, có thể trong một ngày, từ sáng đến trưa cưới dâu, chiều tối phát tang.

Trong trường hợp nhà có đám cưới mà hàng xóm có đám tang, người biết phép lịch sự và lòng nhân ái không bao giờ cười đùa vui vẻ trước cảnh buồn thảm của người khác. Trong trường hợp trên, vẫn tiến hành lễ cưới bình thường nhưng không nên đốt pháo, mở băng nhạc và ca hát ầm ĩ, tránh tình trạng kẻ khóc người cười. Trường hợp có quốc tang cũng như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đám cưới chạy tang và những kiêng kỵ cần biết

Xem tướng: Nốt ruồi đào hoa ở phụ nữ –

Nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày là người đa tình, thích những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối, …nhiều khả năng nàng vẫn sẽ “vượt rào”. Trong nhân tướng học, nốt ruồi xuất hiện ở mỗi vị trí khác nhau trên mặt sẽ đại diện cho tính các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày là người đa tình, thích những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối, …nhiều khả năng nàng vẫn sẽ “vượt rào”.

Trong nhân tướng học, nốt ruồi xuất hiện ở mỗi vị trí khác nhau trên mặt sẽ đại diện cho tính cách, thái độ sống khác nhau.

1. Nốt ruồi lớn trên trán

tải xuống

Người có nốt ruồi tại vị trí này thường có vẻ ngoài khá hiền dịu, nữ tính. Tuy nhiên, ẩn sau đó là 1 trái tim nóng bỏng yêu đương. Với chuyện “chăn gối”, cô ấy thực sự là người phụ nữ đầy ấn tượng.

2. Nốt ruồi phía cuối chân mày

image_45115_may

Phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày thường là mẫu người tương đối đa tình. Nàng thích trải nghiệm những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối. Với nàng, tình yêu không gắn liền với hôn nhân và khi đã lập gia đình, nhiều khả năng nàng vẫn sẽ “vượt rào”.

3. Nốt ruồi bên dưới đuôi mắt

image_45116_duoi_mat

Cũng giống như tính cách của người có nốt ruồi ở phía cuối chân mày, cả hai đều rất đa tình và ham mê nhục dục.

4. Nốt ruồi phía dưới khóe mắt trái

image_45117_mat_trai

Nàng đa sầu đa cảm, tôn thờ những mối tình lãng mạn trên phim ảnh, thích những cuộc tình tay ba… Nàng không có quan niệm thật sự đúng đắn về tình yêu và do đó thường gặp nhiều rắc rối trong đời sống tình cảm.

5. Nốt ruồi phía trên khóe miệng

images

Sở hữu nốt ruồi “phong lưu” này, nàng vốn rất đào hoa, có sức hấp dẫn đặc biệt với người xung quanh. Nàng có khả năng thành công nếu đi theo con đường điện ảnh, kịch trường.

6. Nốt ruồi trên môi

image_45119_tren_moi

Nàng có thể là người háo sắc và… ham ăn. Vận số đào hoa của nàng cũng rất vượng. Trong cuộc sống, nàng dễ vướng vào chuyện phiêu lưu tình ái với người khác giới, thậm chí cả người đồng giới. Cần hết sức chú ý giữ gìn sức khỏe, tránh bệnh tật và những điều rắc rối khác.
7. Nốt ruồi trong mắt

image_45122_trong_mắt

Trường hợp nốt ruồi xuất hiện ở vị trí tròng trắng vốn ít gặp. Đây là cô nàng rất thông minh, tài giỏi và có uy lực. Vận đào hoa của nàng cũng rất vượng. Lý do là bởi nàng thường dễ dàng chấp nhận tình cảm của đối phương.

8. Nốt ruồi tại vị trí giữa 2 đầu lông mày

image_45123_ấn_đường

Những cô nàng có nốt ruồi tại vị trí giữa 2 đầu lông mày (còn gọi là Ấn Đường) thường có tính cách khá cởi mở, phóng khoáng. Mọi người dễ nhận thấy ở nàng sự thân thiện và nhiều điểm tương đồng. Phái mày râu cũng bị lôi cuốn bởi tính cách đáng yêu của nàng.

9. Nốt ruồi tại sống mũi

image_45124_sống_mũi

Nốt ruồi tại sống mũi (còn gọi là Tỵ Lương) cũng là dạng tiêu biểu của vận đào hoa. Cô gái có nốt ruồi này dễ mắc vào những rắc rối, thậm chí là đau khổ trong chuyện tình cảm lứa đôi. Vì vậy đây còn gọi là vận đào hoa xấu.

10. Nốt ruồi tại Nhân Trung

image_45125_nhan_trung

Nốt ruồi tại Nhân Trung (phần lõm sâu phía trên của môi trên) còn gọi là nốt ruồi “vượt rào”. Nữ giới có nốt ruồi này thường ít chú tâm tới gia đình, thiếu đoan chính, có khả năng quan hệ bất chính rất cao.

11. Nốt ruồi trên má

image_45126_má

Nốt ruồi ở má, tại vị trí Pháp Lệnh, chính là nốt ruồi đào hoa. Nó thể hiện vận đào hoa của chủ nhân tăng lên theo tuổi tác. Người này có nhiều khả năng giữ được vẻ đẹp dài lâu hoặc khi càng nhiều tuổi càng trở nên mặn mà hơn. Hơn nữa, khi tuổi tác tăng lên, họ có đủ dũng khí để bộc lộ tình cảm của bản thân đối với người khác giới cho dù đó không phải là chồng mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng: Nốt ruồi đào hoa ở phụ nữ –

Xem tướng mặt đoán biết nơi phù hợp để phát triển sự nghiệp

Tướng mặt không chỉ phản ánh tính cách, nội tâm mỗi người, qua đó bạn còn có thể đoán biết được nơi mình cần tới để phát triển sự nghiệp. Xem tướng mặt chuẩn.
Xem tướng mặt đoán biết nơi phù hợp để phát triển sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Xem tướng mặt không chỉ phản ánh tính cách, nội tâm mỗi người, qua đó bạn còn có thể đoán biết được nơi mình cần tới để phát triển sự nghiệp, bộc lộ tài năng và gặt hái thành công trong suốt cuộc đời.


Nhận biết tướng người có tiền của “đội nón ra đi” Đừng lơ là những dấu hiệu mất của trên tướng mặt ‘Vạch mặt’ người ki bo và ích kỉ


1. Người có vầng trán tròn đầy, sáng sủa

  

Chủ nhân của nét tướng cách này thường có tư duy logic, giỏi tính toán, học hành giỏi giang, ham hiểu biết. Xét về năng lực làm việc, người này thích hợp làm ở các thành phố lớn, thậm chí có thể phát triển sang nước ngoài.    Vị trí vầng trán trong tướng mặt còn gọi là cung Quan Lộc, chủ quản về phát triển công danh, sự nghiệp và những thành tựu đạt được. Nếu được làm việc ở thành phố là trung tâm chính trị quốc gia, cơ hội phát triển sự nghiệp càng lớn.   
Xem tuong mat doan biet noi phu hop de phat trien su nghiep hinh anh 2
 

2. Người có tướng mũi đầy đặn

  Tướng mũi được coi là cát tướng nếu như Chuẩn đầu (đầu mũi) tròn, sáng, hai cánh mũi đầy đặn. Người sở hữu nét tướng cách này thường thì tài vận khá vượng, thích hợp tới những nơi là trung tâm kinh tế, kinh tế phát triển mạnh…    Vị trí của mũi còn được gọi là Trung đình, chủ quản về vận trình ở độ tuổi trung niên. Chủ nhân của tướng mũi đầy đặn thường có sự nghiệp phát đạt, công việc thuận lợi. Nếu được phát triển ở những thành phố lớn, cơ hội thành công càng nhiều. 


Xem tuong mat doan biet noi phu hop de phat trien su nghiep hinh anh 2
 

3. Người có sống mũi cao và thẳng

  Người có sống mũi cao và thẳng thường rất giỏi thể hiện năng lực bản thân. Họ tự tin và có lòng tự trọng cao. Đồng thời, họ còn có niềm đam mê cũng như năng khiếu nghệ thuật đặc biệt.   Vì thế, những thành phố sôi động, đầy màu sắc văn hóa, nghệ thuật sẽ là điểm đến phù hợp với họ, giúp họ phát huy hết khả năng sáng tạo tiềm ẩn của bản thân và gặt hái thành công. 


Xem tuong mat doan biet noi phu hop de phat trien su nghiep hinh anh 2
 

4. Người có ánh mắt điềm tĩnh

  Xem tướng mặt, nếu sở hữu đôi mắt có thần, nhưng lại điềm tĩnh chứng tỏ bạn thuộc tuýp người coi trọng mặt hưởng thụ về tinh thần, về cuộc sống. Bạn không quá tham vọng, hầu như không có dã tâm lớn, chỉ mong muốn có được cuộc sống ổn định, bình yên.    Vì thế, người này có xu hướng chọn cho mình nơi nào bình yên, áp lực cạnh tranh trong công việc, cuộc sống không lớn, môi trường làm việc không gò bó. Có như vậy họ mới yên tâm làm việc, sống cuộc đời an yên, đạt được mục đích hưởng thụ về mặt tinh thần. 
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi đoán vận mệnh chuẩn xác

Việt Hoàng   Tìm hiểu đàn ông trốn vợ ngoại tình qua 7 nét tướng mặt Khuôn mặt của những quý cô được soái ca tìm kiếm Tướng mặt đàn ông tiền không có lại còn phúc phận khốn khó
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt đoán biết nơi phù hợp để phát triển sự nghiệp

Nghiên cứu hay cách mạng tử vi?

Một bài viết của tác giả Nghi Nghi Trần Nhật Tường về tử vi. Tác giả có nhiều cải biến, thêm bớt sao trong tử vi. Mời các bạn đón đọc.
Nghiên cứu hay cách mạng tử vi?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ NGHI NGHI TRẦN NHẬT TƯỜNG

Từ xưa đến nay, các sách viết về Tử vi những bài báo, những bài sưu tầm, khảo cứu nói về tử vi…chỉ thấy phần lớn đề cập đến vấn đề giải đoán hay nói về tính chất của các vị sao hoặc trình bầy về những đặc điểm của môn

Tử vi sau hai, ba, bốn chục năm kinh nghiệm mà không thấy có vị nào luận bàn về cách an sao, lập số…

Có chỗ nào thiếu sót? Đúng hay sai? Sao nào đúng, sao nào sai?

Sao này có phải của Tử vi không? Hay chỉ là sản phẩm của những tay thuật sĩ giang hồ bịa ra để kiếm chác?...

Chỉ thấy, riêng có cụ Cố Ba La là đưa ra thêm lối an của cặp Kình Đà thuận, nghịch tuỳ theo Âm Dương Nam Nữ mà hiện nay chúng ta đã áp dụng.

Có lẽ các cụ sợ rằng, nếu sửa đổi đi rồi mỗi người một ý, dần dà nó mất đi sự chính xác so với bản Tử vi mẫu của đức Trần Đoàn?

Hôm nay tôi mạo muội đưa ra bài này chỉ có một mục đích là ước mong được sự thuận thảo cũng được sự tham khảo ý kiến của quí vị độc giả, nhất là những vị uyên thâm, cao thủ về môn Tử vi hầu để môn Tử vi của chúng ta không bị sai lạc, do đó mới có thể giúp cho sự giải đoán chính xác được.

Trường hợp thứ nhất mà tôi muốn đề cập đến là cặp sao: Không Kiếp.

Địa không là gì?

Các sách Tử vi ở Việt Nam đều cho là có cặp: Địa Không, Địa Kiếp.

Cuốn Tử vi đẩu số toàn thư do La Hồng Tiên thời nhà Minh bên Tầu biên soạn (khoảng thế kỷ thứ 14), trong lời tựa, có nói: Đó là Tử vi đẩu số tập của Đức Hi Di Trần Đoàn mà tác giả muốn phổ biến ra khắp thiên hạ để trong thế gian này hiểu được cuộc đời là có mệnh số…mà trong tập sách Tử vi này chỉ thấy có cặp sao Thiên Không, Địa Kiếp và gọi tắt là Không Kiếp chứ không thấy có sao Địa không.

Khoa Tử vi ở Việt Nam hầu như chỉ lấy một cuốn sách này làm căn bản để khai triển (vì sách này cũng còn nhiều thiếu sót, có lẽ bị mất mát hay thất truyền) nhưng vì khai triển nhiều quá, người nào cũng muốn có một cái hay, cái lạ riêng cho mình nên nghiên cứu thêm, bổ túc thêm hay vì một lý do này hoặc lý do nọ mà thêm vào bản số của chúng ta rất nhiều cái kỳ quặc, làm cho nó một ngày một mất đi cái căn bản chính và đưa dần nó vào sự mù mờ, huyền hoặc của huyền bí…!

Tôi nhận thấy, trên bản số Tử vi của chúng ta còn rất nhiều điều “tà đạo” mà phải cần có sự rộng lượng của quý vị mới dám luận bàn đến…

Tôi nghĩ rằng: Nếu cứ ôm đồm một mớ sao, một lý thuyết “Lô Can” này thì có mà học Tử vi đến 2, 3, 40 năm cũng chẳng ăn thua gì…có loà cả mắt cũng chẳng được gì!

Tôi đã sưu tầm được qua sách vở, báo chí đến hơn một chục cách nói về hạn cưới hỏi, hôn nhân. Đem áp dụng vào các lá số của những người quen biết thấy chẳng đi đến đâu cả, trúng ít còn trật nhiều…và lúc giải đoán cũng chỉ nói rất hời hợt, gượng ép mà thôi.

Chẳng hạn như câu này:

Vũ Cơ Lộc, Mã, Quả, Loan
Hôn nhân thuở ấy mới tròn thất gia

Bảo là của cụ Bảng Lê Quí Đôn? Hội tụ được từng ấy sao trên một lá số đã là một chuyện hi hữu rồi huống chi lại có mặt của Vũ khúc, Quả tú (hai sao có tính cách lẻ loi, cô độc) nữa. Không hiểu làm sao mà lại thành gia thất được cũng tài. Chắc phải có sự huyền bí gì ở trong?

Trong khi rất giản dị và minh bạch là chỉ cần hạn hành (với điều kiện phải có lối tính hạn cho chính xác) được cặp Nhật Nguyệt (hình ảnh của vợ chồng) với bộ Đào Hồng Hỉ là có thể đưa lời tiên tri của ta đến mức độ “thần sầu” được rồi.

Cho nên, tôi đề nghị trường hợp thứ nhất ở loạt bài này là:

I- Khai tử sao Địa Không

Cái lỗi lầm lớn nhất của công việc soạn thảo, nghiên cứu, bổ túc thêm…là cho vào khoa Tử vi đẩu số sao Địa Không làm hỏng mất cặp Không Kiếp và làm lệch lạc mất đi vị trí của sao Thiên Không.

Người nào có nghiên cứu đẩu số cũng đều phải công nhận rằng lối an sao, lập số của Đức Hi Di Trần Đoàn luôn luôn dựa trên một nguyên tắc căn bản: sự điều hoà thuận nghịch rất nhịp nhàng của Âm, Dương.

Đây, nhìn vào vị trí của bộ Tử Phủ dưới đây sẽ thấy ngay điều đó:

- Vòng Tử vi thuộc Dương đi nghịch
 -Vòng Thiên Phủ thuộc Âm đi thuận.

Cả hai bộ đều ở thế đối nghịch Âm Dương rất đều đặn, nhịp nhàng.

Hay lấy một cặp Tả, Hữu làm tiêu biểu.

Tả Hữu đều được khởi từ hai vị trí đối nghịch nhau là hai cung Thìn Tuất và luôn luôn được điều hoà bởi hai cung Sửu Mùi (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là mộ địa Tả Hữu thuộc thổ nên khai ở Thìn Tuất và thành ở Sửu, Mùi vậy).

Một Tả một Hữu
Một Âm một Dương
Một thuận một nghịch

Luôn luôn đều đặn, nhịp nhàng.

Hoặc có lối an theo phương vị của một sao như cặp Kình Đà được an theo sao Lộc tồn hay tứ Phi tinh Tang, Hổ, Khách, Phù đi theo sao Thái Tuế vậy (giống như trường hợp ngày nay: Muốn định sao Bắc đẩu phải tính theo phương vị của nhóm Đại Hùng tinh).

Vậy: Kình, Đà an như sau:

Nếu trước Lộc tồn là Kình Dương thì phải sau lộc tồn là Đà La (hoặc ngược lại).
Luôn luôn theo nguyên tắc thuận nghịch, điều hoà của Âm Dương.
Chú ý: Phải luôn luôn để ý triệt để đến nguyên tắc này mới hiểu được vị trí Miếu, Vượng, Đắc, Hãm của các tinh đẩu. Nếu xa rời nó sẽ bị mù mờ, lệch lạc, (chỉ nội vấn đề này không cũng chưa có ai hệ thống hóa cho chính xác được mà mỗi người một ý, một cách riêng). Chẳng hạn như: sao Thiên Cơ đóng tại cung Sửu, đắc hay hãm? Có sách cho là đắc địa (sách của cụ Thái Thứ Lang), có sách lại cho là hãm địa (Tử vi đẩu số Nguyễn Mạnh Bảo) hay, tại sao Liêm Trinh thuộc Hoả, lọt vào cung Tỵ là Hoả địa lại bị hãm. Thất Sát (Hoả đối Kim) vào Kim cung cũng bị hãm?

Tôi sẽ xin có một bài giải thích đầy đủ về vấn đề này.

Vì nhận xét cách an sao, lập số như trên nên ta thấy:

- Trường hợp thứ nhất: Cho sao Địa Không đi cặp với Địa Kiếp là sai hẳn. Địa không, Địa Kiếp cũng bởi địa mà thành nên cả hai sao đều thuộc âm, không thể đi cặp với nhau được.
Vả lại Thiên Không đối với Địa Kiếp mới có nghĩa. Còn Địa Không là gì? Đã gọi là Địa rồi thì chỗ nào là đất không, chỗ nào là đất trống?...Rất tối nghĩa trong khi trên trời chỗ nào cũng trống cả rất sát nghĩa với sao Thiên không.

-Trường hợp thứ hai: Làm lệch lạc cả vị trí của sao Thiên Không.

Nếu cứ theo lối an cũ, bây giờ ta tự hỏi:

-Trước Thái Tuế an: Thiên Không. Vậy sau Thái Tuế an cái gì? Không có gì hết! Cho nên vị trí của sao Thiên Không an trước Thái Tuế là sai.

Vậy cho nên tôi xin minh định lại thế này:

II- An lại sao Thiên Không

- Bỏ hẳn sao Địa Không, gạt ra ngoài khoa Tử vi đẩu số
- An lại sao Thiên Không, bỏ lối an cho đứng trước sao Thái Tuế
- Phải để sao Thiên Không cho đi cặp với Địa Kiếp (thay vào vị trí của Địa Không) để hợp thành bộ Không, Kiếp cho đúng nguyên tắc của Âm Dương Thiên là trời thuộc Dương, Địa là đất thuộc Âm. Một Âm, một Dương mới đi cặp với nhau được.
- Cặp Không Kiếp phải được khai, thành và điều hoà ở hai cung Tỵ, Hợi là chỗ cùng cực của Thiên Địa cho nên Thiên Không ở Hợi mới thành (Nguyệt lãng thiên môn ở đấy) và Địa Kiếp ở Tỵ mới đắc vậy.

Đây cũng là một trường hợp Hoả Tinh, Thiên Không vào Thủy địa Hợi cung lại đắc. Cho nên không thể lấy lối vận động biện chứng của Ngũ hành để giải thích sự miếu vượng, đắc, hãm của các tinh đẩu được mà nó chính là các nguyên tắc sinh, thành của Âm Dương mà có vậy.

Lối an của Thiên Không, Địa Kiếp sẽ như sau:

Cả hai đều được khởi từ cung Hợi và tính đến giờ sinh. Thí dụ, sinh giờ thìn thì Thiên Không an tại Mùi, Địa Kiếp an tại Mão…các giờ khác cứ thế mà tính

Có như vậy mới có thể giải thích chính xác được.

III- Trường hợp: Mệnh vô chính diệu đắc tam không

Ai cũng thuộc câu phú đoán sau:

“Mệnh vô chính diệu đắc tam Không phú quí khả kỳ”

Nhưng không hiểu tam Không đây là những sao gì? Nếu cứ để Địa không vào thì chúng ta có tất cả bốn Không lận. Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không. Và chính diệu đắc tứ “Không” cả. Có nói thì chỉ vì thấy có mà nói, chứ không dám giải thích nói có sách, mách có chứng.

Đa số các vị đều cho Tam Không đây là các sao: Thiên, Địa Không và Tuần Không còn gạt hẳn ra ngoài sao Triệt Không mà bảo rằng đó là triệt lộ chứ không phải sao Không trong khi sao đó vẫn có tên rõ ràng như ban ngày là: Triệt lộ Không vong.

Cho nên tôi xin xác định: đắc tam Không đây là được ba sao không vong:

- Tuần trung không vong
- Triệt lộ không vong

Và thứ ba Thiên không tức Không vong chi thần.

Có như thế, câu phú đoán:

“Xét xem phú quí mấy người
Mệnh Vô Chính diệu trong, ngoài Tam không”

Mới hay và mới linh diệu vậy!

KHHB số 74J2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghiên cứu hay cách mạng tử vi?

Đường chỉ tay hôn nhân nói gì về hạnh phúc của bạn

Đường chỉ tay Hôn nhân nằm ngay dưới ngón tay út, gần song song với đường Tình cảm, số lượng có thể từ 1 đến 4 tùy mỗi người.
Đường chỉ tay hôn nhân nói gì về hạnh phúc của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có mấy đường chỉ tay hôn nhân (đường màu đỏ như hình bên dưới), click vào bàn tay giống bạn nhất và xem đáp án nhé!

duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban-1
duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban-2 duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban-3

Mr.Bull (Theo MGSP)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường chỉ tay hôn nhân nói gì về hạnh phúc của bạn

Nhà phong thủy luận mệnh tính cách và ngũ hành của bạn qua năm sinh

Đoán tính cách và xác định ngũ hành của bạn bằng phương pháp mệnh quái (căn cứ vào năm sinh của bạn), là cách xác định ngũ hành được áp dụng để tính toán cho việc bổ cứu phong thủy hoặc mệnh lý mà không dùng hệ thống ngũ hành nạp âm mà mọi người thường hay nói đến như Sa Trung Kim, Đại Hải Thủy,...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhà phong thủy Qúy Hải, mệnh quái là phương pháp xác định mệnh của Nam và Nữ theo năm sinh tây lịch (dương lịch), căn cứ quan trọng các bạn cần lưu ý đó là mốc ngày Lập Xuân hàng năm tức ngày 4/2 mỗi năm:

• Nếu bạn sinh trước ngày Lập Xuân 04-02-Năm... ( như ngày 03-02-Năm...) thì năm sinh của bạn được tính là năm trước đó (ví dụ 04-02-2014 là ngày lập xuân, mà bạn sinh ngày 03-02-2014 thì năm sinh tính mệnh quái của bạn là năm 2013)

• Nếu bạn sinh sau ngày Lập Xuân 04-02-Năm... (như ngày 05-02-Năm...) thì năm sinh của bạn được tính là năm đó. (ví dụ bạn sinh ngày 05-02-2014, vậy bạn sinh sau ngày Lập Xuân (04-02-năm) vì thế năm tính mệnh quái của bạn là năm 2014, các bạn cứ thế suy ra.

Trong bài viết này chúng tôi đã tính sẵn và phân loại phía dưới cho mệnh Nam và Nữ từ 1920 - 2014. Còn việc của bạn là xác định xem bạn sinh trước hay sau ngày 04-02-năm nào đó, để xác định năm tuổi (mệnh quái) cho chính xác. Bạn sẽ nhận thấy điều thú vị mà mình chưa hề biết

*Người hành Thuỷ (Quái Khảm 1):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Khảm (hành thủy) là:

Nam: 1927 ; 1936 ; 1945 ; 1954 ; 1963 ; 1972 ; 1981 ; 1990 ; 1991 ; 2008 ;...

Nữ: 1923 ; 1932 ; 1941 ; 1950 ; 1959 ; 1968 ; 1977 ; 1986 ; 1995 ; 2004 ; 2013 ;...

Thuộc quái Khảm, hành Thuỷ dễ tính, dễ thích ứng. Mặc dù bề ngoài người hành Thuỷ có vẻ trầm lặng và bình tĩnh, nhưng thực ra bên trong họ thường bất an. Giống như dòng sông đưa con thuyền từ nơi này đến nơi khác, người hành Thuỷ thích du hành, chu du đây đó. Họ kết bạn và giao tiếp tốt, điều này giúp họ trở thành nhà  ngoại giao và lãnh đạo sắc sảo. Dù trong gia đình hay công việc, người hành Thuỷ đều có khả năng dàn xếp tuyệt vời. Họ có thể vượt qua những thác nước trắng xoá và dòng nước mạnh. Tất nhiên, những chuyến đi sóng yên biển lặng luôn hay hơn! Nói chung, người hành Thuỷ hấp dẫn, dũng cảm, kiên trì, tự tin và không hẹp hòi. Giống như độ sâu của đại dương, người hành Thuỷ là nhà tư tưởng sâu sắc. Nhưng lặn quá sâu có thể gây buồn rầu, chán nản.

* Người hành Thổ (Quái Khôn 2):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Khôn (hành Thổ):

Nam: 1923 ; 1926 ; 1932 ; 1935 ; 1941 ; 1944 ; 1950 ; 1953 ; 1959 ; 1962 ; 1968 ; 1971 ; 1977 ; 1980 ; 1986 ; 1989 ; 1995 ; 1998 ; 2004 ; 2007 ; 2013 ;

Nữ: 1924 ; 1933 ; 1942 ; 1951 ; 1960 ; 1969 ; 1978 ; 1987 ; 1966 ; 2005 ; 2014 ;

Thuộc quái Khôn, hành Thổ nói chung là người theo chủ nghĩa truyền thống. Họ thường bình tĩnh, bảo thủ và suy tính kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Người hành Thổ là người trung thành nhất trong số các hành. Họ luôn quên mình và đặt nhu cầu của người khác lên trước bản thân. Có hai kiểu người thuộc hành Thổ: “đất mềm” chẳng hạn như đất trồng trọt, và “đất cứng” chẳng hạn như núi đá. Người có quái Khôn thuộc nhóm “đất cứng” kiên định và tin vào thành ngữ: “Khi tôi muốn có ý kiến của bạn, tôi sẽ đưa nó cho bạn.”. Giống như ngọn núi, không thể lay chuyển họ. Tính ương ngạnh là nhược điểm lớn nhất của họ. Người thuộc nhóm “đất cứng” cần hiểu rõ rằng, phương pháp của họ không phải là phương pháp duy nhất hay tốt nhất. Người thuộc nhóm “đất cứng” có thể là người bạn tốt nhất hoặc là kẻ thù lớn nhất của bạn.

* Người hành Mộc (Quái Chấn 3):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Chấn (hành Mộc):

Nam: 1925 ; 1934 ; 1943 ; 1952 ; 1961 ; 1970 ; 1979 ; 1988 ; 1997 ; 2006 ;

Nữ: 1925; 1934 ; 1943 ; 1952 ; 1961 ; 1970 ; 1979 ; 1988 ; 1997 ; 2006 ;

Thuộc quái Chấn, hành Mộc là “gỗ cứng” kiên quyết, can đảm và kiên trì. Một thế hệ mới được sinh ra trong quái Chấn, kiểu đầu tiên trong hai kiểu người hành Mộc. Người thuộc quái Chấn mạnh mẽ và kiên quyết. Cởi mở và tự tin, họ sống thoải mái, hoàn toàn theo ý thích. Giống như tiếng sấm báo hiệu mùa xuân đến, người quái Chấn thích người khác biết rằng mình là người có thế lực phải đến hỏi ý kiến và lắng nghe. Giống như cây sồi (gỗ cứng), họ vượt hẳn những người khác. Tuy một số người cảm thấy bị họ áp đảo, nhưng những người khác lại cảm thấy được che chở. Và giống như cành cây, người quái Chấn có nhiều sở thích và bạn bè. Họ dễ buồn chán, điều này khiến họ thay đổi nhiều nghề trong cuộc đời. Nói chung, người quái Chấn bốc đồng và ương ngạnh. Nhưng học rất có khiếu hài hước.

* Người hành Mộc (Quái Tốn 4):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Tốn (hành Mộc):

Nam: 1924 ; 1933 ; 1942 ; 1951 ; 1960 ; 1969 ; 1978 ; 1987 ; 1996 ; 2005 ; 2014 ;

Nữ: 1926 ; 1935 ; 1944 ; 1953 ; 1962 ; 1971 ; 1980 ; 1989 ; 1998 ; 2007 ;

Thuộc quái Tốn, hành Mộc, linh hoạt hơn nhiều so với người hành Mộc quái Chấn. Trong khi người thuộc “gỗ cứng” giống như cây sồi, thì người quái Tốn thuộc nhóm “gỗ mềm” giống như loại cây thân thảo. Mảnh mai và mềm mại, cây uốn cong, xào xạc trong gió. Người thuộc nhóm “gỗ cứng” sôi nổi và bốc đồng, nhưng ngược lại người thuộc nhóm “gỗ mềm” thờ ơ và do dự hơn. Theo bản năng, người thuộc nhóm “gỗ mềm” biết khi nào nên tiến và khi nào nên thoái. Họ lạc quan một cách thận trọng và rất cẩn thận trong cách thể hiện mình. Lãng mạn và dễ gần, người quái Tốn giao tiếp tốt, họ ham thích học thuật và luôn cố gắng học hỏi những điều mới. Giống như người thuộc nhóm “gỗ cứng”, người thuộc nhóm “gỗ mềm” có sở thích phong phú và nhiều nhóm bạn khác nhau. Họ thích tự lập và vì thế, có thể trở thành doanh nhân giỏi. Về mặt bất lợi, người quái Tốn dễ xúc động và tính khí thất thường. Do tính linh hoạt của họ, người quái Tốn thường thay đổi các qui tắc để thích hợp với nhu cầu của mình.

 nha phong thuy luan menh tinh cach va ngu hanh cua ban qua nam sinh - 1

* Người hành Kim (Quái Càn 6):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Càn (hành Kim):

Nam: 1922 ; 1931 ; 1940 ; 1949 ; 1958 ; 1967 ; 1976 ; 1985 ; 1994 ; 2003 ; 2012 ;

Nữ: 1928 ; 1937 ; 1946 ; 1955 ; 1964 ; 1973 ; 1982 ; 1991 ; 2000 ; 2009 ;

Thuộc quái Càn, hành Kim có vẻ cứng rắn như sắt, nhưng rất bình tĩnh. Giống như vị tổng tư lệnh quân đội, người có quái Càn sẽ chỉ huy chứ không nghe lệnh. Đơn giản là không thể tranh cãi với họ. Ương ngạnh và bướng bỉnh, người thuộc nhóm “kim loại cứng” nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật. Họ đề ra các nguyên tắc và tôn trọng chúng. Giống như những người thuộc nhóm “đất cứng - quái Khôn” và “gỗ cứng – quái Chấn”, người có quái Càn cứng rắn và vì thế, khó có thể hoà hợp. Họ cầu toàn trong việc đạt mục tiêu, cực kỳ tập trung. Người có quái Càn rất tự trọng, họ sẽ không vạch áo cho người xem lưng, hay làm điều gì gây tổn thương thanh danh của họ. Đáng tiếc là tính cứng rắn dễ khiến họ bị cô đơn và phiền muộn. Người quái Càn cần học cách không nhìn nhận mọi việc quá khắt khe.

* Người hành Kim (Quái Đoài 7):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Đoài (hành Kim):

Nam: 1921 ; 1930 ; 1939 ; 1948 ; 1957 ; 1966 ; 1975 ; 1984 ; 1993 ; 2002 ; 2011 ;

Nữ: 1920 ; 1929 ; 1938 ; 1947 ; 1956 ; 1965 ; 1974 ; 1983 ; 1992 ; 2001 ; 2010 ;

Thuộc quái Đoài, hành Kim, bề ngoài người quái Đoài có vẻ mềm mỏng giống như vàng và bạc nhưng cách cư xử của họ lại khác. Thực ra bên trong họ khá cứng rắn. Tuy nhiên, họ lại có tính sôi nổi dễ lây lan, họ cũng ưa nhìn. Đáng tiếc là vẻ đẹp bên ngoài của họ khiến họ hơi tự cao tự đại và hợm mình. Người quái Đoài giỏi hùng biện và diễn giải vấn đề rất hiệu quả, họ cũng rất hay lý sự. Tuy nhiên, lời lẽ của họ giống như con dao hai lưỡi, họ có thể vừa đánh vừa xoa. Khó mà biết được bạn vừa được khen hay bị chê! Người quái Đoài hết sức khéo léo, khó mà hiểu được họ. Trên thực tế, họ rất kín đáo, họ giữ danh thiếp của mình và chỉ đưa ra khi “cần biết” thông tin. Cuộc sống của họ thường nhiều thách thức.

* Người hành Thổ (Quái Cấn 8):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Cấn (hành Thổ):

Nam: 1920 ; 1929 ; 1938 ; 1947 ; 1956 ; 1965 ; 1974 ; 1983 ; 1992 ; 1998 ; 2001 ; 2010;

Nữ: 1921 ; 1927; 1930 ; 1936; 1939 ; 1945; 1948 ; 1957 ; 1963; 1966 ; 1972; 1975 ; 1981; 1984 ; 1990; 1993 ; 1999; 2002 ; 2008 ; 2011 ;

Thuộc quái Cấn, hành thổ “mềm mỏng” hơn nhiều so với người thuộc nhóm “đất cứng” quái Khôn. Trong khi người có quái Khôn giống như núi đá, thì người có quái Cấn lại giống như đất trồng trọt hay đất đồi thấp. Người quái Cấn thường là người giáo dưỡng. họ nhạy cảm, có đầu óc thực tế và rất đáng tin. Hay giúp đỡ và tốt bụng, người có Quái Cấn hợp với hầu hết mọi người, họ là người hành động hơn là nhà tư tưởng. Họ cũng tự tin, có niềm tin không lay chuyển và khá uyên bác. Vì không quá kiêu ngạo, nên họ có thể là nhà lãnh đạo hay người đi theo phong trào. Họ cũng quản lý tiền giỏi. Vì thổ là Mẹ của kim (tiền), nên người quái Cấn có thể tích luỹ tiền tốt hơn người có quái khác. Mặt bất lợi của người quái Cấn là nhạy cảm quá mức và tiếp thu mọi điều. Họ phải học cách thể hiện cảm xúc.

* Người hành Hỏa (Quái Ly 9):

Những người sinh các năm thuộc Quẻ Ly (hành Hỏa):

Nam: 1928 ; 1937 ; 1946 ; 1955 ; 1964 ; 1973 ; 1982 ; 1991 ; 2000 ; 2009 ;

Nữ: 1922 ; 1931 ; 1940 ; 1949 ; 1958 ; 1967 ; 1976 ; 1985 ; 1994 ; 2003 ; 2012 ;

Thuộc quái Ly, hành Hoả, nhiệt tâm, tràn đầy sinh lực và sống có tình. Họ rất vui vẻ và sống có nhiệt huyết. Tự phát là cách làm việc của họ, một người sôi nổi. So với tất cả những người quái khác, họ mộ đạo và có tinh thần tôn giáo cao nhất. Trên thực tế, khao khát cháy bỏng tìm ra chân lý và ý nghĩa cuộc sống của họ thôi thúc người khác làm giống họ. Giống như ngọn đuốc, ánh sáng chói rực của họ giúp cho họ có thể nhìn rõ tất cả các lựa chọn. Họ tư duy nhanh và dễ dàng nắm bắt các khái niệm khó. Người quái Ly rất thông minh và có khả năng kiên nhẫn với những người không đạt tới trình độ của họ. Họ cũng theo đuổi danh vọng và sự kính trọng, điều này có thể khiến họ trở nên kiêu ngạo. Mặt bất lợi của người hành Hoả là nóng nảy, giống như ngọn lửa, họ cần học cách kiềm chế cảm xúc trước khi mất kiểm soát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà phong thủy luận mệnh tính cách và ngũ hành của bạn qua năm sinh

Top 4 con giáp giàu sang bậc nhất trong 3 năm tới

Bằng sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của bản thân cộng thêm chút may mắn của số phận, 4 con giáp này sẽ lọt top giàu sang bậc nhất trong 3 năm tới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 4 con giáp giàu sang bậc nhất trong 3 năm tới

Tuổi Dậu


Ảnh minh họa

Những người tuổi Dậu rất giỏi vượt qua thử thách trong cuộc sống, cách cư xử khéo léo. Họ hiểu rõ khả năng của mình, nói chuyện tuy nhanh nhưng đều là khẩu xà tâm phật, bụng dạ không xấu; làm việc nên cẩn trọng hơn, của cải không ít, lợi nhuận thu được nhiều hơn những gì bỏ ra.  Ba đến năm năm tới là thời kỳ đỉnh cao trong sự nghiệp của những người tuổi Dậu, nữ tuổi Dậu rất mạnh mẽ, nếu có thể nắm được ngày Tam hợp trong số mệnh thì nhất định tương lai sẽ tươi sáng. Hai năm sau những người tuổi Dậu sẽ có chuyện vui trong gia đình, không phải chuyện cưới hỏi thì là chuyện con cái. Hạnh phúc trong cuộc sống cũng chỉ cần như vậy mà thôi.

Tuổi Tỵ


Ảnh minh họa

Trong vòng 3 năm tới, những ai cầm tinh con Rắn có thể yên tâm vui sống, vô sầu vô ưu, trút được gánh nặng về tiền bạc hay chức tước đè nén trên đôi vai bấy lâu.

Thần Tài sẽ gõ cửa nhà bạn bất cứ lúc nào, hãy chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đón nhận những niềm vui tột cùng trong cuộc sống. Mọi ước muốn của bạn đều có cơ hội trở thành hiện thực khi thiên thời, địa lợi và bản thân nỗ lực không ngừng.

Nếu nói người tuổi Tỵ không thăng quan tiến chức cũng phát tài phát lộctrong vòng 3 năm tới cũng không hề quá phô trương.

Tuổi Mùi


Ảnh minh họa

Người tuổi Mùi rất biết cách kiếm tiền. Trong lĩnh vực tài chính, họ có năng lực đặc biệt, vô cùng nhạy bén, thông minh. Họ có thể tìm thấy cơ hội tốt lành cho mình ngay cả trong tình huống cấp bách, đầy khó khăn. Người khác có thể không nhìn thấy cơ hội ngàn vàng đó, nhưng với người tuổi Mùi thì không gì không thể.

Số mệnh giàu sang của người tuổi Mùi có tới 6 phần. Tuy nhiên, không vì thế mà họ dễ dàng kiếm được món tiền khổng lồ đâu nhé. Bởi phần lớn số tiền họ kiếm được đều dựa trên khả năng thực có của mình. Họ cũng phải trải qua bao gian nan, vất vả mới có được thành công đỉnh cao đó.

3 năm trước mắt là khoảng thời gian người tuổi Mùi phát triển vô cùng mạnh mẽ, tiền bạc sẽ đổ về như nước.

Tuổi Hợi


Ảnh minh họa

Những người tuổi Hợi là những người giàu sang phú quý, hơn ai hết họ biết nắm bắt số phận của mình trong tay. Một điều đáng ngạc nhiêu là 80% sự giàu có của người tuổi Hợi không phải do số phận mà do những lỗ lực của họ đạt được.

Những người tuổi Hợi sinh ra là để chinh phục thử thách và họ bị cuốn hút bởi những khát vọng lớn mà họ đặt ra.

Đối với họ, giàu có chỉ là vấn đề thời gian.

Theo Khỏe & Đẹp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp giàu sang bậc nhất trong 3 năm tới

Mách người Đông tứ mệnh hướng bếp tốt

Hướng bếp tốt cho ngôi nhà ở phương Đông tứ trạch hoặc gia chủ thuộc Đông tứ mệnh.
Mách người Đông tứ mệnh hướng bếp tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phái bát trạch xem phong thủy chia nhà ở thành “Đông tứ trạch” và “Tây tứ trạch”, người cũng chia thành “Đông tứ mệnh” và “Tây tứ mệnh”. Hướng bếp tốt cho ngôi nhà ở phương Đông tứ trạch hoặc gia chủ thuộc Đông tứ mệnh nên được bố trí như sau.

 
Mach nguoi Dong tu menh huong bep tot hinh anh
 
(Các mệnh/trạch thuộc dòng Đông tứ: Chấn, Tốn, Khảm, Ly)
 
Chấn mệnh hoặc Chấn trạch Bếp thích hợp nhất tọa Tây Bắc hướng Đông Nam tức là đặt ở phía Tây Bắc cửa hướng về  Đông Nam. Đó là thế tọa Ngũ quỷ, nhìn về Diên niên, tọa hung hướng cát. 
 
Bếp đặt hướng Diên niên gọi là bếp Diên niên, gia chủ vợ chồng hòa hợp, phúc lộc khang ninh.
 
Tốn mệnh hoặc Tốn trạch Hướng bếp tốt nhất là tọa Tây hướng Đông tức là tọa phương vị Tây nhìn về hướng Đông là tốt nhất. Như vậy là ngồi lên Lục sát nhìn về Diên niên, vừa được hướng bếp lành Diên niên, vừa tọa hung hướng cát.
 
Thứ đến là tọa Đông Bắc hướng Đông Nam (đặt ở phía Đông Bắc nhìn về hướng Đông Nam) tức là tọa Tuyệt mệnh, hướng Phục vị. Bếp ở hướng này gia đình hòa thuận, mọi người bình an.

Khảm mệnh hoặc Khảm trạch Bếp thích hợp tọa Tây Bắc nhìn hướng Đông Nam, tức tọa Lục sát hướng Sinh khí, vừa được hướng bếp lành Sinh khí, vừa được thế tọa hung hướng cát rất tốt. Bếp đặt ở vị trí này, gia chủ gặp nhiều may mắn, tiến bộ nhanh, con cháu vinh hiển.
 
Thứ đến là hướng bếp đặt Tây nhìn Đông, đây là tọa lên phương vị Họa hại nhìn về hướng Thiên y, thuộc hướng bếp lành Thiên y, chủ nhà giàu có, của cải chảy vào nhà, khang ninh trường thọ.
 
Ly mệnh hoặc Ly trạch Bếp đặt tọa Tây nhìn Đông, vì rằng như vậy là tọa phương vị Ngũ quỷ nhìn về hướng Sinh khí,  phù hợp với yêu cầu tọa hung hướng cát, lại được bếp lành Sinh khí, chủ nhà nhanh tiến nhanh, con cháu vinh hiển.
 
Thứ đến là hướng bếp tọa phương vị Tây nhìn về hướng Đông, tức là ngồi vào phương vị Họa hại nhìn về hướng Thiên y, thuộc bếp lành Thiên y, chủ nhiều tài lộc lại sống thọ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách người Đông tứ mệnh hướng bếp tốt

Ăn chay - hình thức dưỡng tâm, dưỡng thân đơn giản mà hiệu quả

Ăn chay là một hình thức tâm linh tôn giáo, đồng thời cũng là một cách thức giữ gìn sức khỏe rất tốt. Hãy cùng tìm hiểu ăn chay theo Phật giáo để biết thêm về
Ăn chay - hình thức dưỡng tâm, dưỡng thân đơn giản mà hiệu quả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nghi thức này.

An chay - hinh thuc duong tam, duong than don gian ma hieu qua hinh anh
 
Theo Phật giáo, ăn chay là hình thức dưỡng tâm, dưỡng thân rất có lợi. Dưỡng tâm là nuôi dưỡng lòng từ bi, không sát sinh và tinh thần bình đẳng giữa người với người, giữa người với vật. Dưỡng thân là tốt cho sức khỏe, thanh lọc cơ thể, tránh khỏi bệnh tật.
 
Chữ “chay” nguyên âm là “trai”, theo nghĩa tiếng Phạn là “thanh tịnh”. Ăn chay có hai cách gọi, “thời thực” là ăn bữa trưa vào giờ Ngọ và “phi thực” là ăn bữa trưa sau giờ Ngọ.
 
Ăn chay dùng những chất thanh đạm, không ăn thịt, cá và các thứ có mùi vị nồng thuộc ngũ tân vị (hành, hẹ, tỏi, kiệu, hưng cừ). Chất thanh đạm tránh sát sinh, tránh gây nghiệp ác lại giúp con người buông bỏ tham lam, ham muốn về vật chất mà sinh lòng tranh đoạt. Không dùng những gia vị mùi nồng để tránh tanh hôi, tránh ham muốn nhục dục, giữ cho tâm hồn thanh thản. Thịt cá, gia vị cũng chứa những chất gây hại, tích tụ trong cơ thể, loại bỏ đi thì nhẹ nhàng, sảng khoái.
 
Ăn chay có hai loại: ăn chay trườngăn chay theo kỳ. Ăn chay trường là suốt đời tự nguyện dùng những chất thanh đạm kể trên. Còn ăn chay theo kì là ăn chay một số ngày trong tháng, trong năm, gồm có Nhị Trai, Tứ Trai, Lục Trai, Thập Trai, Nhất Ngoạt Trai, Tam Ngoạt Trai.
 
Theo đó Nhị Trai là ăn chay mỗi tháng hai lần vào ngày mùng một và rằm. Tứ Trai là ăn chay bốn lần trong tháng, vào ngày mùng một, mùng tám, rằm, hăm ba (hoặc ba mươi, mùng một, mười bốn, hôm rằm).
 
Lục trai là ăn chay trong các ngày mùng 8, 14, 15, 23, 29, 30. Thập Trai là ăn chay mười ngày trong mỗi tháng.
 
Nhất Ngoạt Trai là ăn chay trong một tháng, vào tháng giêng, tháng bảy, hay tháng mười. Tam Ngoạt Trai là ăn chay liền trong 3 tháng ấy.
 
Thông thường, ăn chay trường dành cho những người tu tập, quy y cửa Phật. Ăn chay theo kỳ dành cho Phật tử, những người tín Phật, tin theo lời Phật dạy. Đây cũng là cách để các Phật tử dần dần làm quen với đồ chay mà bỏ hẳn đồ mặn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ăn chay - hình thức dưỡng tâm, dưỡng thân đơn giản mà hiệu quả

Con giáp nào 'yêu là cưới'?

Ngay những ngày đầu mới yêu, người tuổi Tuất đã có dự tính về một gia đình đầm ấm. Kết hôn chính là mục tiêu lớn của cuộc đời họ.
Con giáp nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu có suy nghĩ thực tế và kỹ càng trước khi đưa ra bất cứ quyết định quan trọng nào trong cuộc đời. Với tình yêu cũng vậy, người tuổi Sửu rất chú trọng đến cảm giác hiện thực, không quá bay bổng và muốn tiến thẳng tới hôn nhân với người họ yêu.

Suu-6280-1410131213.jpg

Khi yêu, con giáp này khá tỉnh táo, không bị những lời mật ngọt đánh lừa cảm giác. Đôi khi điều đó khiến họ "mất điểm" trong mắt đối phương vì bị cho rằng nhàm chán và thiếu lãng mạn. Tuy nhiên, nếu đã thực sự yêu người tuổi Sửu, bạn sẽ cảm nhận sự nồng cháy cuồng nhiệt khác hẳn với vẻ ngoài trầm tĩnh.

No2: Tuổi Tỵ

Quan niệm về tình yêu của người tuổi Tỵ khá truyền thống, thậm chí có chút lạc hậu và cố chấp. Với họ, một khi yêu là sẽ cưới nhau và không dễ dàng chia tay.

Ty-2626-1410131215.jpg

Nếu đang yêu người tuổi Tỵ, bạn nên cân nhắc tới chuyện kết hôn một cách nghiêm túc, nếu không bạn đừng tiến thêm bước nào nữa, tránh sau này làm tổn thương cả hai.

No3: Tuổi Tuất

Một khi người tuổi Tuất xác định được ý chung nhân của đời mình, họ sẽ dũng cảm bày tỏ tình yêu dù chưa biết chắc chắn tình cảm của đối phương ra sao. Với người tuổi Tuất, một mối tình tuyệt vời là khi có cái kết có hậu trong một đám cưới ngập tràn hạnh phúc.

Tuat-7217-1410131216.jpg

Bởi vậy, con giáp này coi vấn đề yêu đương như một cái cớ để hợp pháp hóa chuyện kết hôn. 

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào 'yêu là cưới'?

Ngày tốt ngày xấu trong năm

Qua ba bài viết về “Xem tướng sửa mệnh”, tác giả có nói đến nếu tướng xấu phải sửa, gặp ngày tháng xấu nên tránh. Kỳ này tác giả nói đến những ngày tháng tốt xấu (cát – hung) nhằm giúp bạn đọc tìm được ngày tốt nhất để thực hiện việc cần làm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên nói về mệnh vận mỗi người tức vận hạn, đều được phổ biến trong âm lịch (cần xem trong các loại lịch vạn sự có ghi tên sao hoặc ngày tốt xấu) mang độ chính xác được tính bằng ngày.

Có những cách thức dùng để xem vận hạn trong ngày như sau :

A/- CÁCH XEM

Các phương pháp để tính cát hung cho bản mệnh :

1- Xét theo năm :

Lấy tuổi của bạn tính với Thiên Can hay Địa Chi trong năm hiện hành, để xét tính hóa hợp xung.

Thí dụ: tuổi Canh Ngọ gặp năm Mậu Tý :

- Về Bát Quái : tuổi Ngọ thuộc cung Ly là hành Hỏa, hợp với các quẻ Khảm, Chấn, Tốn hay vào các tháng ngày giờ Tỵ, Ngọ, Mùi, thuộc hướng Nam và nên tránh tháng ngày giờ Hợi, Tý, Sửu thuộc hướng Bắc.

- Về Ngũ Hành : Canh Ngọ vản mệnh Lộ Bàng Thổ gặp năm Mậu Tý là Tích Lịch Hỏa. Hỏa sinh Thổ, là được sinh nhập mất phần khắc, tốt.

Theo đó năm Mậu Tý có lợi cho tuổi Canh Ngọ, nhưng mưu sự thành công không lớn, do lửa sấm sét chỉ xảy ra vào đầu Hạ cuối Thu (tốt), còn Đông suy, Xuân diệt (xấu).

2- Xét theo tháng :

Tính qua Bát Quái của tuổi Canh Ngọ thuộc hành Thổ theo bản mệnh, sẽ gặp những tháng xấu vào mùa Đông là tháng 10, 11 và 12 (Hợi, Tý, Sửu) nên đề phòng. Xét về hóa hợp xung 3 tháng Hợi – Tý – Sửu :

- Tháng 10 (Quý Hợi, Thủy) Thổ khắc Thủy, Thổ gặp khắc xuất là mất phần khắc. Không xấu.

- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) Thổ sinh Kim, Thổ gặp sinh xuất. Xấu.

- Tháng 12 (Ất Sửu, Kim) xấu như tháng 11 Giáp Tý.

Xét Lục xung, Tứ hành xung, Tự hình với tuổi Canh Ngọ kỵ các tháng Tứ Tuyệt : Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức tháng 2, 5, 8  và 11. Canh Ngọ còn gặp Tự hình vào tháng 5.  Cát hung như sau :

- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) gặp khắc xuất, xấu.

- Tháng 2 (Ất Mão, Thủy) Thổ khắc Thủy, tuy gặp khắc xuất, nhưng không xấu.

- Tháng 5 (Mậu Ngọ, Hỏa) Ngọ gặp Tự hình, là Ngọ tự hình với Ngọ. Khi gặp năm tháng Tự hình phải xét đến Thiên Can, Địa Chi và Ngũ hành nạp âm giữa tuổi với năm hiện hành.

Như tuổi Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ với tháng Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa.

Về Thiên Can, Canh chỉ kỵ với Giáp. Canh (dương Kim) có Mậu (dương Thổ) sẽ hóa Kim. Lưỡng Kim thành khí là hợp mệnh. Về Địa Chi, Ngọ với Ngọ đều thuộc dương Hỏa, thuộc thế lưỡng Hỏa thành viên hợp mệnh. Về nạp âm Hỏa sinh Thổ, nên cũng rất hợp với mệnh.

Cả ba vế Thiên Can, Địa Chi, Ngũ hành nạp âm cho thấy tuổi Canh Ngọ dù găp tháng Mậu Ngọ tự hình (hay găp tuôi, găp năm)̣ vẫn tốt, không mất phần phúc.

- Tháng 8 (Tân Dậu, Mộc) Mộc khắc Thổ, gặp khắc nhập, xấu.

- Xét Lục hại : Sửu (tháng 12, Ất Sửu, Kim) hại Ngọ, vì Thổ sinh Kim, nên Ngọ gặp sinh xuất mất phần phúc.

- Xét Tứ Tuyệt : Ngọ tuyệt với Hợi (tháng 10, Quý Hợi, Thủy), Thổ khắc Thủy, Ngọ khắc xuất, không xấu.

- Xét Tam tai : như tuổi Canh Ngọ gặp tam tai tháng, ngày tại : Thân, Dậu, Tuất (tháng 7, 8 và 9) :

Tháng 7, 8 (Canh Thân, Tân Dậu thuộc Mộc) Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu.

Tháng 9 (Nhâm Tuất, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất, không xấu.

- Xét Lục hợp : Ngọ hợp với Mùi (tháng 8, Tân Dâu, Môc) nhưng Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu, nên chuyển từ cát sang hung.

- Xét Tam hợp : Ngọ hợp với Dần, Tuất (tháng 1, tháng 9), tháng 9 như đã nói Ngọ gặp khắc xuất, còn tháng giêng (Giáp Dần, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất nên cũng không xấu.

Các tháng còn lại là những tháng không cần lưu ý :

- Tháng 3 (Bính Thìn, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn

- Tháng 4 (Đinh Tỵ, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn.

- Tháng 6 (Kỷ Mùi, Hỏa) tốt. Hỏa sinh Thổ.

Xét theo 12 tháng, chúng ta có thể kết luận được những tháng cát hung cho bản mệnh, theo thí dụ trên với tuổi Canh Ngọ vừa được diễn giải, ta có :

- Tháng tốt : tháng 5 dù gặp Tự hình nhưng từ hung chuyển sang cát, cùng các tháng 3, 4 và 6 đi từ Thìn đến Mùi như bản mệnh (nói ở phần xét năm) là rất hợp.

- Tháng khắc mà không xấu : tháng 1, 2, 9 và 10, là những tháng không nên mưu sự hay làm những việc to lớn, đầu tư những chuyện nhỏ để chờ thời cơ. Tuy không xấu nhưng cũng không được tốt, vì chỉ là “mất phần khắc” thôi.

- Tháng xấu : tháng 7, 8, 11 và 12, làm việc gì cũng nên suy nghĩ phân tích cho kỷ, không nên đầu tư mọi viêc lớn nhỏ nào sẽ không có lợi.

3/- Xét theo ngày :

Sau các yếu tố xét về năm, tháng cho mệnh vận, để vận dụng những tháng tốt xấu xem các tinh đẩu tọa thủ trong ngày.

Ở phần này chúng tôi diễn giải cách tính hung kiết cho một ngày, và qua các thí dụ đã xuyên suốt từ trên cho tuổi Canh Ngọ lấy làm điển hình cho những tuổi khác.

Theo thí dụ : tuổi Canh Ngọ bản mệnh Lộ Bàng Thổ tức đất đường lộ, cung Ly, tính ngày Đinh Sửu trong năm Mậu Tý :

1- Theo tháng : ngày Đinh Sửu thuộc tháng giêng (Giáp Dần) năm Mậu Tý. Về tháng Dần không ảnh hưởng đến hung kiết, vì tuổi Ngọ được khắc xuất (đã diễn giải phần xét theo tháng), thêm tam hợp Dần, Ngọ, Tuất, được xem là tháng thứ kiết, do mất phần khắc, không được phần phúc.

2- Theo ngày : ngày Đinh Sửu thuộc hành Thủy (Giang Hà Thủy, nước sông dài), Thổ khắc Thủy cũng là khắc xuất với tuổi Canh Ngọ, đất đường lộ có thể cản được nước sông dài. Đồng thời Đinh Sửu thuộc cung Ly, tuổi Canh Ngọ cũng mệnh Ly, tức lưỡng Hỏa thành viên.

Theo phép coi “Ngũ mệnh đặc quái” : lửa gặp lửa sẽ bốc cháy lên to, tuy vậy nhưng không có nhiều may mắn. Có tiểu nhân rình rập ám hại (là do gặp khắc xuất mất phần khắc, nếu là sinh nhập tức được phần phúc sẽ đại cát).

Qua 2 bước trên chúng ta tính đến nhóm sao Nhị Thập Bát Tú và 12 ngày Trực.

3- Nhị Thập Bát Tú : có sao Đẩu tọa thủ, mang tính chất :Đẩu Mộc Giải (Cua, sao Mộc) tốt mọi việc.

Tác giả soạn theo bộ lịch Ngọc Hạp Thông Thư của đời nhà Nguyễn ban hành, cho rằng sao Đẩu là cát tinh (trong bộ Trạch Cát Hội Yếu của Trung Hoa lại ghi, sao Đẩu xấu mọi việc). Tuy nhiên chúng ta nên xét đến sự sinh khắc thuộc Ngũ hành.

Thí dụ tuổi Canh Ngọ mệnh Thổ gặp sao Mộc là Mộc khắc Thổ, tuổi Ngọ gặp khắc nhập tức mất phần phúc, xấu.

Những cung mệnh khác như hành Hỏa, hành Kim gặp sao Đẩu là tốt vì được sinh nhập, khắc xuất. Còn hành Thủy, hành Thổ xấu, vì gặp sinh xuất (Thủy sinh Mộc), khắc nhập (Mộc khắc Thổ).

4- 12 ngày Trực : ngày Đinh Sửu có Trực Bế, xấu mọi sự, trừ việc đắp đê, lấp rảnh. Mọi tuổi đêu không dùng được.

5- Tinh đẩu tọa thủ : trong ngày Đinh Sửu có :

Sao tốt : Thiên đức, Tuế hợp, Tục thế, Đại hồng sa, Trực tinh – Hoàng đạo Minh Đường.

Sao xấu : Địa tặc, Hoang vu, Hỏa tai, Nguyệt hư, Cô quả, Cửu thổ quỷ, Bát phong, Huyết chi, Huyết kỵ.

Ngày Đinh Sửu tức mùng 1 tháng giêng năm Mậu Tý

- Có Thủy ngấn thuộc tinh đẩu phục vụ ngành nông lâm ngư nghiệp.

- Không có những ngày : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương Công kỵ nhật

- Không có các tinh đẩu như Tuế đức, Xích khẩu, Long Thần hành, Đại tiểu không vong, Sơn ngấn, Kim Thần Thất Sát, Thập Ác Đại Bại.

- Theo Tiết khí : không có Tứ Ly, Tứ Tuyệt

- Hoàng đạo, Hắc đạo : ngày Đinh Sửu có Minh đường Hoàng đạo, nên có các giờ tốt : Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu. Không có ngày giờ Hắc đạo.

- Tránh giờ Sát Chủ và Thọ Tử : Sát chủ vào giờ Dần, Thọ Tử vào giờ Ngọ.

B/- TINH ĐẨU VÀ CÔNG VIỆC

Ứng dụng các tinh đẩu tọa thủ trong ngày có ghi trong các loại lịch vạn sự, vào các việc cần làm, sẽ thấy có các nhóm tinh đẩu chủ cho một công việc mang tính cát hay hung, được liệt kê sau đây.

Như vào thời phong kiến, triều đình có 67 việc cần làm, còn dân chúng có 37 việc đáng nhớ. Nhưng nay chỉ những việc đáng quan tâm về tính cát hung dùng để chọn ngày lành tránh ngày dữ như sau :

- Chọn cát tinh : (những sao tốt mọi việc) gồm Thiên đức, Thiên đức hợp, Nguyệt đức, Nguyệt đức hợp, Tuế đức, Tuế hợp, Thiên phú, Thiên quý, Thiên ân, Thiên Thụy, Thiên thành, Thiên quan, Nguyệt ân, Ngũ Phú, Tam hợp, Ngũ hợp, Lục hợp, Hoàng ân, Cát khánh, Âm đức, Mãn đức, Thời đức, Đại hồng sa, Phúc sinh, U vi tinh, Quan nhật.

- Nhóm sao Hoàng đạo có Thanh long, Minh đường, Ngọc đường, Kim đường, Kim quỹ, Tư mệnh.

- Nhóm ngày Trực tốt gồm Trực Trừ, Trực Bình và Trực Khai.

- Nhóm Nhị thập bát tú các sao tốt gồm Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Tỉnh, Trương, Chẩn.

- Nhóm giải hạn : Giải thần, Thiên giải, Nguyệt giải, Bất tương, Thiên quý, Minh tinh, Sát cống, Nhơn chuyên, Trực tinh (3 tinh đẩu sau gặp Thất sát, Lục tinh không gây được tác dụng giải trừ), Hoạt diệu (gặp ngày Thọ tử sẽ trở nên xấu, không dùng được).

- Tránh hung tinh : (mọi việc nên tránh) gồm Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên cương, Kiếp sát, Kim thần thất sát, Thập ác đại bại, Đại hao, Trùng tang, Hoang vu, Thiên lại, Thiên hỏa, Tai sát, Tiểu hồng sa, Nguyệt phá, Nguyệt hình, Băng tiêu, Cửu thổ quỷ (tinh đẩu này sẽ thành đại hung khi tọa thủ cùng ngày với Trực Kiến, Phá, Bình, Thâu, còn gặp nhiều cát tinh, nhất là những ngày Hoàng đạo không kỵ).

- Nhóm sao Hắc đạo có Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ, Câu trận, Thiên hình, Thiên lao.

- Ngày hung kỵ : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương công kỵ nhật, Tứ ly, Tứ tuyệt.

- Nhóm ngày Trực có Trực Phá, Trực Nguy, Trực Bế.

- Nhóm Nhị thập bát tú : Đê, Tâm, Nữ, Hư, Nguy, Mão, Chủy, Sâm, Quỷ, Liễu, Dực.

Sau khi xét 2 nhóm Cát tinh và Hung tinh, trong từng hạng mục sau đây có những tên tinh đẩu trùng lắp vì chúng thuộc sao chủ thể cần được lưu ý. Nếu gặp nhiều hung tinh cần có nhóm sao giải hạn kềm cặp để hóa giải.

XEM NGÀY XÂY DỰNG : Bao gồm ký kết mua bất động sản, động thổ đổ móng, cất nhà, gác kèo, lợp mái hay đại trung tu nhà, khởi sự công việc mới, làm bếp, sửa lò. Những tinh đẩu chủ về xây dựng :

- Tốt : ngoài nhóm Cát tinh, thêm Thiên phú (tọa thủ cùng ngày với trực Khai rất tốt), Sinh khí, Nguyệt không, Kim quỹ, Tư mệnh, Lộc khố. Trực Thành, trực Chấp. Sao Giác, Khuê, Chủy, Sâm, Tinh (sao Tinh chỉ tốt cho sửa chữa nhà làm mái, làm bếp, dựng buồng).

– Xấu : ngoài nhóm Hung tinh, còn có Kiếp sát, Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên xá (nếu gặp Sinh khí không ky), Thiên hỏa, Thiên ôn, Thiên tặc, Thiên địa chuyển sát, Tam tang, Trùng tang, Trùng phục, Nguyệt phá, Nguyệt hỏa, Hỏa tai (2 tinh đẩu sau tránh làm bếp, sửa bếp, đặt lò), Nguyệt tặc, Hoang vu, Thổ phù, Thổ ôn, Thổ cấm, Lỗ ban sát, Phủ đầu dát, Lục bất thành, Ngũ hư, Hỏa tinh, Lôi công.

Trực Kiến, trực Thâu, trực Khai. Sao Cơ.

- Nhập trạch : tránh các sao Thiên tặc, Tai sát, Ly sào, Chu tước.

- Phép quyền biến : trong xây dựng có nhiều tinh đẩu thuộc hung sát tinh rất ít cát tinh, vì vậy trong tháng nếu gạn lọc chỉ được từ hai đến ba ngày tốt. Nếu chờ có ngày tốt để khởi sự e rằng sẽ hỏng việc, vì thế cổ nhân đã chế ra phép quyền biến trong xây dựng như sau:

Nếu gia chủ không được tuổi (xem tuổi qua phép Tứ Kim Lâu, Lục Hoang ốc) mà buộc phải xây dựng trong năm, nên tìm người hợp tuổi đứng ra thay thế cúng kiến làm lễ động thổ cúng thành hoàng bản địa, các cô hồn uổng tử. Khi xây dựng nhà xong, người đóng thay soạn mâm lễ tại nhà mới vái van đến thành hoàng bản địa giao lại chìa khóa nhà cho gia chủ như cho thuê nhà.

Đến năm gia chủ đã hợp tuổi xây dựng, lúc đó mới chọn ngày giờ cúng tế như lễ thú phạt với thành hoàng, thổ công, thổ địa rồi tổ chức mừng tân gia.

XEM TUỔI LỤC HOANG ỐC – TỨ KIM LÂU


- Cách xem Lục Hoang Ốc : Khởi đếm 10 tuổi âm lịch tại Nhứt kiết, 20 Nhì nghi, 30 Tam địa sát, 40 tại Tứ tấn tài, 50 tại Ngũ thọ tử và  60 tại Lục hoang ốc theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu tuổi lẻ, thí dụ tính tuổi 33, tính 30 ở Tam địa sát, 31 ở Tứ tấn tài, 32 ở Ngũ thọ tử và 33 ở Lục hoang ốc là xấu, phải qua 34 tuổi sẽ ̃ở cung Nhứt kiết mới tốt. Các cung Nhứt kiết, Nhì nghi, Tứ tấn tài là tốt, còn Tam địa sát, Ngũ thọ tử và Lục hoang ốc là xấu.

- Cách xem Tứ Kim Lâu : cũng tính theo chiều thuận, khởi đầu tại cung Khôn đếm là 10, Đoài là 20, Kiề̀n 30, Khảm 40, cung trung 50, cung Cấn 60… tiếp tục các cung Chấn, Tốn, Ly. Người tuổi 50 không xây dựng được vì “ngũ thập nhập cung trung” năm trời đất. Tứ Kim Lâu có 4 cung tốt là Đoài, Khảm, Chấn, Ly còn 4 cung xấu mang các tính chất như :

Người tuổi lẻ có cách tính như Lục Hoang Ốc, thí dụ tuổi 54, tính 50 ở cung trung, 51 ở cung Cấn, 52 ở cung Chấn, 53 ở cung Tốn và 54 ở cung Ly là tốt (nhưng theo Lục Hoang Ốc thì 54 lại xấu, vì 50 ở cung Ngũ thọ tử, 51 ở Lục hoang ốc, 52 ở Nhứt kiết, 53 ở Nhì nghi và 54 ở Tam địa sát). Người tuổi 54 cũng không xây dựng được.

Tuy nhiên cách tính tuổi Tứ Kim Lâu và Lục Hoang Ốc, có 8 tuổi không kỵ việc xây dựng bất cứ năm nào, là các tuổi : Tân Mùi, Nhâm Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Sửu, Nhâm Dần, Kỷ Mùi và Canh Thân.

Khi phối hợp 2 cách tính Lục Hoang Ốc và Tứ Kim Lâu, nếu cả hai đều nằm trong cung tốt mới thực sự là được vận khí, tốt cho việc xây dựng hay tu tạo nhà cửa. Còn gặp một trong hai cách, chỉ vào thứ kiết.

XEM VỀ  HÔN NHÂN : Gồm các lễ vấn danh, hỏi cưới, nhập gia, nhập phòng.

- Tốt : chọn ngày giờ Hoàng đạo và cát tinh cùng sao Thiên hỉ (hóa giải được Cô thần), Ích hậu, Tục thế, Yếu yên. Trực Kiến. Sao Giác, Cang.

Tìm hướng xuất hành trong hôn nhân có Hỉ thần và Tài thần, tránh hướng Hạc thần.

- Xấu : tránh những ngày Hắc đạo, tránh Hung Sát tinh và các sao Kiếp sát, Vãng vong, Ly sào, Ly sàng, Tứ Ly, Tứ tuyệt, Nguyệt yếm, Nguyệt hư, Tam tang, Trùng tang, Âm thác, Dương thác, Cô thần, Quả tú, Tứ thời Cô quả, Tai sát, Nhân cách, Ngũ hư, Xích khẩu. Sao Cơ, Khuê.

- Phép quyền biến : hai họ đã chọn ngày giờ Hoàng đạo để đón rước dâu, nhưng đường sá kẹt xe nên giờ Hoàng đạo đã bước qua, người ta dùng phép quyền biến là tạm thời cha mẹ chú rể lánh mặt cho nhà gái vào nhà trước rồi mới xuất hiện sau. Vì theo phép xã giao, cha mẹ chú rể phải có mặt đón bên nhà gái, dẫn dâu vào nhà.

XEM KHAI TRƯƠNG, CẦU TÀI : Bao gồm khởi sự việc mới, khai trương, mở cửa hàng đầu năm, gặp gỡ, ký kết hợp đồng, cầu tài lộc. Sau khi chọn sao nhóm A tránh nhóm B :

- Tốt : Thiên phú, Thiên mã, Thiên tài, Kim quỹ, Lộc khố, Địa tài, Nguyệt tài, Mẫu thương, Phúc hậu. Trực Mãn, Định, Thành, Thâu, Khai.

- Xấu : Sát chủ, Vãng vong, Thập ác đại bại, Tiểu hao, Thiên tặc, Cửu không, Đại, Tiểu không vong, Lục bất thành, Nguyệt hư, Xích khẩu, Hắc đạo Chu Tước. Trực Chấp.

XEM HƯỚNG XUẤT HÀNH, HAY MUỐN THAY ĐỔI : Bao gồm ngày đầu năm, đi thực hiện công việc mới, đi xa, muốn thay đổi, di chuyển. Chọn nhóm Cát tinh tránh nhóm Sát tinh cùng các tinh đẩu khác :

- Tôt : Thiên mã, Dịch mã, Nguyệt tài, Phổ hộ, Mẫu thương. Trực Kiến.

– Xấu : Vãng vong, Kiếp sát, Địa tặc, Nguyệt yếm, Hoàng sa, Ngũ quỹ, Cửu không, Âm thác, Dương thác, Ly sào, Đại, Tiểu không vong, Quan nhật, Tiểu hao, Thất sát, Hà khôi (nếu đi về đường sông biển), Thập ác đại bại, Dương công kỵ nhật. Trực Chấp, trực Thâu.

- Phép quyền biến : dùng thuật “Tứ tung ngũ hoành”, khi muốn đi xa nhưng ngặt nỗi ngày xuất hành lại quá xấu, chọn hướng không có đường đi. Người muốn xuất hành phải đứng ở giữa cửa nhà, chắt lưỡi đúng 36 lần, rồi dùng ngón tay trỏ vạch 4 đường dọc, tiếp theo là 5 đường ngang, miệng khấn vái xin đi gặp may mắn, và bước đi thẳng không ngoái cổ lại.

XEM NGÀY AN TÁNG, CẢI TÁNG : Bao gồm tẩn liệm, động quan, hạ huyệt, bốc mả, sửa chữa mồ mả. Khi di quan nên chọn ngày giờ Hoàng đạo, hướng Hỉ thần, Tài thần, tránh hướng Hạc thần và ngày giờ Hắc đạo.

- Tốt : Nhóm cát tinh, cùng Thiên phú, Tư mệnh, Kính tâm. Sao Quỷ.

- Xấu :  các sao Hắc đạo Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Thiên hình, Thiên lao, cùng Thọ tử, Sát chủ, Kiếp Sát, Tam Tang, Trùng Phục, Trùng Tang, Tứ thời Đại Mộ, Thổ Ôn, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thổ Phù, Nguyệt Kiên, Thổ Cấm, Ngũ Hư, Nguyệt Sát, Quỷ Khốc, Âm thác, Dương thác. Trực Khai, trực Thâu. Sao Giác, Cang, Khuê, Tỉnh.

– Phép quyền biến : chỉ sử dụng từ sau tiết Đại Hàn 5 ngày, là chôn cất không cần xem ngày chọn giờ tẩn liệm, động quan và hạ huyệt, vì các vị thổ thần đang bận rộn đón Xuân (sắp vào tiết Lập Xuân) cũng như đang lo thủ tục tống cựu nghinh tân.

Từ ngày 23 đến trưa 30 tháng chạp cũng không cần coi ngày giờ, đồng thời theo phong tục tập quán cũng không để người chết nằm trong nhà khi bước qua năm mới đưa đi chôn. Phép quyền biến này được gọi là Thừa loạn mai táng.

Còn phép Thừa hung mai táng, như ngày giờ động quan, di quan hay còn gọi ngày phát dẫn, quan trọng như xem ngày giờ Hoàng đạo để đón dâu. Là lúc người chết bị vận đen (chết do tai nạn, chết oan), một là đem xác đến tang nghi quán, hai để xác ngoài đầu hè. Rồi dùng cách quyền biến Thừa hung mai táng trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày, không cần chọn ngày giờ, dù là ngày có Kim thần thất sát tọa thủ, vẫn di quan hạ huyệt, rồi chờ đến tiết Thanh Minh đến đắp mả và làm lễ tạ tội tại mộ. Tức “lấy độc trị độc” trừ vận đen không theo đuổi người sống, và người sống không còn bị ám ảnh bởi người chết.

XEM NGÀY TẾ LỄ, CHỮA BỆNH : Bao gồm cúng tế cầu phúc, cầu an, cầu con, giải hạn, chữa bệnh cả về sửa tướng, sửa sắc đẹp. Trong nhóm Cát tinh có nhiều tinh đẩu mang tính giải trừ tai ương tật ách, nhưng các sao chủ gồm Thiên xá, Thánh tâm, Giải thần, Phổ hộ, Bất tương, Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên. Trực Mãn. Sao Cang.

Nên tránh gặp các sao hung như Thiên ôn, Thổ ôn, Thần cách,Tội chí, Quỷ khốc và Trực Định.

XEM NGÀY VÀO ĐƠN  KIỆN THƯA, TRANH CHẤP : Bao gồm vào đơn thưa kiện, tranh chấp phân chia, ly hôn (thuộc các án dân sự). Ngoài các Cát tinh mang tính giải hạn, nên tránh các ngày Hắc đạo là Chu tước, Huyên vũ cùng Nguyệt đức hợp, Sát chủ, Vãng vong, Thập ác Đại bại, Tội chí, Thần cách, Thiên hình, Thiên lao, Xích khẩu, Thổ Ôn. Trực Định.

XEM NGÀY ĐI MUA VẬT DỤNG :

Trong các cách đáng quan tâm là việc tìm ngày để đi mua vật dụng phục vụ đời sống nhằm mưu cầu tài lộc. Tuy nhiên dù ngày có các Cát tinh phù hợp, nhưng bản mệnh khắc với Can Chi ngày hiện hành tức gặp khắc nhập, sinh xuất mất phần phúc, việc mua vật dụng sẽ không như các tính chất được nói sau đây :

- Mua bóp, mua tủ, xe cộ : là hai thứ dùng chứa tiền, giữ tiền, mong cho tiền đẻ thêm tiền. Ngoài các ngày giờ Hoàng đạo, đi hướng Tài thần, cần có ngày Kim quỹ, Lộc khố đi cùng Thiên phú hay Thiên quý, Yếu yên, thêm ngày Trực Khai, trực Mãn sẽ tốt đẹp. Nên tránh ngày Sát chủ, Thiên tặc, Địa tặc (có thể bị trộm cướp viếng).

Ngoài việc mua bóp, mua tủ dùng chứa đựng tiền bạc, xe cộ là một động sản cần thiết dùng làm phương tiên di chuyên lo công việc làm ra tiền. Nên ngoài những tinh đẩu kể trên tìm thêm sao Thiên mã, Dịch mã là 2 tinh đẩu chủ về đường đi và sự thay đổi may mắn.

- Mua giường: là thứ vật dụng cần thiết cho hôn nhân và cầu con. Chọn ngày giờ Hoàng đạo đi hướng Hỉ thần, tìm sao Thiên hỉ, Kính tâm, Ích hậu. Trực Mãn, trực Kiến. Tránh Sát chủ, Thiên ôn, Thổ ôn, Lỗ ban sát, Hoang vu, Quỷ khốc, Âm thác, Dương thác, Tứ thời Cô quả hay Cô thần, Quả tú, Tứ ly, Tứ tuyệt. Ngày sao Khuê, sao Cơ.

- Mua bếp: tối kỵ mua ngày mùng 1 và 25 mỗi tháng, các ngày Dương công kỵ nhật, Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Sát chủ, Thiên hỏa, Nguyệt hỏa, Lỗ ban sát. Tìm ngày Trực Thành, trực Khai, sao Tinh cùng Thiên quý, Thiên phú, Yếu yên,o Địa tài, Nguyệt tài, Nguyệt không và Phục đoan.

XEM VỀ NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP : Những tinh đẩu trực tiếp với các nghề nông lâm ngư nghiệp không nhiều, vì tính cát hung đã thể hiện trong các tinh đẩu hàng ngày. Có một số tinh đẩu mang tính chất đặc thù, như :

– Gieo trồng : tốt khi có thêm Sinh khí và sao Mão, xấu với Địa hỏa, Khô tiêu, Ngũ hư.

– Làm chuồng cho gia súc : tốt vào ngày Nguyệt tài, xấu gặp Sát chủ, Thiên ôn. Còn chọn ngày thả gia súc đi rông, kỵ ngày Phi liêm đại sát.

– Thiến mổ xỏ mũi gia súc : kỵ các sao Đao chiêm sát, Huyết chi, Huyết kỵ.

– Trừ sâu bọ: có ngày Phục đoan.

– Đào ao, đào giếng : nuôi cá, lấy nước kỵ các sao Thổ ôn, Địa tặc.

– Làm men, làm nước chấm : những thứ vùng nông thôn thường tự sản xuất, như làm men lên rượu, làm nước tương, vùng biển làm nghề nước mắm, hay những loại nước chấm lên men như mắm tôm, mắm cá kỵ gặp ngày Thủy ngấn.

- Ra sông ra biển : theo nghề chài lưới, đánh bắt cá hay du lịch trên sông biển, kỵ các ngày Long thần hành, Hà khôi, Bát phong, Diệt môn.

- Săn băn, đốn củi : tốt với ngày Thọ Tử nhưng xấu với sao Sơn ngân.

XEM VỀ MÀU SẮC : Mỗi tuổi hợp với một màu, cụ thể như :

Người thuộc Đông trạch (Khảm, Ky, Chấn, Tốn thuộc Cung Phi) : – Khảm : hợp màu đen (hay xanh đen) – Ly : Đỏ tía (màu đỏ + xanh), màu hồng đậm – Chấn : Các màu xanh  - Tốn : các màu xanh nhạt, sáng trắng.

Người Tây trạch (Đoài, Kiền, Cấn, Khôn thuộc Cung Phi) : – Đoài : màu trắng (hay các màu vàng nhạt) – Kiền : Đỏ đậm (màu đỏ + đen), hồng nhạt, trắng – Cấn : các màu vàng – Khôn : màu vàng và đen.

Về tuổi Cung Phi chúng tôi sẽ có bài viết riêng.

Như người Đông trạch, hay người Tây trạch cùng đồng mệnh, có thể sử dụng màu sắc lẫn nhau, nhưng có 4 yếu tố chính sẽ làm ảnh hưởng đến tài lộc, mang các độ số cao thấp khác nhau :

- Cung Sinh Khí : thượng kiết gồm các cung :

Đông trạch : người cung Khảm hợp với Tốn, cung Chấn hợp với Ly, cung Tốn hợp với Khảm và cung Ly hợp với Chấn.

Tây trạch : người cung Kiền hợp với Đoài, cung Cấn hợp với Khôn, cung Khôn hợp với Cấn và cung Đoài hợp với Kiền.

Thí dụ : người cung Ly hợp với đỏ tía, cung Sinh khí của Ly là Chấn, có thể chọn thêm màu xanh sẽ thích hợp hơn.

- Cung Phục Vì : kiết tại chính cung, như Khảm tại Khảm, Đoài tại Đoài v.v…

Thí dụ : người cung Khảm hợp màu đen, khi sử dụng màu đen chỉ thuộc kiếtkhông được thượng kiết.

– Cung Phúc đức : thứ kiết, gồm các cung :

Đông trạch : Tốn (của Chấn), Ly (của Khảm), Khảm (của Ly) và Chấn (của Tốn).

Tây trạch : Khôn (của Kiền), Đoài (của Cấn), Kiền (của Khôn) và Cấn (của Đoài).

Thí dụ : người cung Khôn hợp với màu vàng và đen, sử dụng thêm màu đỏ đậm (của Kiền) hay trắng (của Đoài) sẽ hóa Khôn thuộc cung Phúc đức, chỉ thuộc thứ kiết không được kiết hay thượng kiết.

- Cung Thiên y : thứ kiết, gồm các cung :

Đông trạch : Chấn (của Khảm), Khảm (của Chấn), Ly (của Tốn) và Tốn (của Ly).

Tây trạch : Cấn (của Kiền), Kiền (của Cấn), Đoài (của Khôn) và Khôn (của Đoài).

Thí dụ : theo như cung Phúc đức.

Người Cung phi Đông trạch không sử dụng màu sắc của người có Cung phi Tây trạch, sẽ khắc kỵ gây tổn tài, hại của. Do các cung Tây trạch Kiền, Cấn, Khôn,  Đoài khắc với người Đông trạch. Người Tây trạch cũng không nên sử dụng màu sắc của người Đông trạch là Khảm, Chấn, Tốn, Ly vì sẽ gặp Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại.

Thí dụ: người cung Ly (hợp màu đỏ tía) sử dụng màu của Khôn là đen sẽ gặp Lục sát, màu trắng của Đoài gặp Ngũ Quỷ, màu đỏ đậm, hồng nhạt của Kiền gặp Tuyệt mệnh hay màu vàng của Cấn gặp Họa hại.

KHÔI VIỆT

Lược trích từ thienviet.wordpress.com.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày tốt ngày xấu trong năm

Yêu đơn phương một người nghĩa là… - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Yêu đơn phương một người nghĩa là…, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Yêu đơn phương một người nghĩa là…, tu vi Yêu đơn phương một người nghĩa là…, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Yêu đơn phương một người nghĩa là…

Xem bói thấy cuộc đời sẽ chẳng thể trọn vẹn nếu như bạn chưa một lần trải qua cảm giác yêu đơn phương. Yêu người không yêu mình chắc chắn là trải nghiệm dù có đôi chút buồn nhưng luôn khó để quên.

Bói tình yêu cho rằng cái thứ tình cảm chết tiệt và đầy mỏi mệt này tại sao có thể khiến người ta cam tâm vì nhau mà bỏ quên mình nhiều đến thế? Thử hỏi trên cái quả địa cầu này có điều gì có thể khiến người ta khổ sở nhưng vẫn mỉm cười vui vẻ, thậm chí không muốn dứt ra để thoát khỏi nó như yêu – đơn – phương hay không?

Yêu đơn phương ai đó

Yêu đơn phương ai đó

1. Đơn phương là thế, dù rất thích, rất muốn bày tỏ nhưng bản thân không cho phép. Vì em sợ rằng một mai sẽ không còn là bạn mà là người dưng.

2. Có bao giờ, bạn nhấc máy chờ nghe giọng nói ấm áp của một người để rồi… lặng lẽ mỉm cười sau những tiếng tút dài trong vô vọng và tự dối lòng rằng, chắc người ta đang bận đó thôi.

3. Người không biết quý trọng mình không đáng để mình tiếp tục cho đi tình yêu vì cuối cùng người bị tổn thương nhiều nhất sẽ là mình mà thôi.

4. Vì hãy yêu thương nhau khi còn có thể nên anh đâu thể bỏ hình ảnh em ra khỏi trái tim anh.
5. Có những nỗi nhớ không được đặt tên, có những yêu thương không được gửi trao nhưng vẫn lâng lâng một niềm hạnh phúc vì được yêu đúng cảm xúc trái tim.

6. Sợ nhất là khi ta lấy hết dũng cảm để nhắn tin cho một người, Để rồi trả lại là sự im lặng lạnh người hay câu nói vô tình: ” Đừng làm phiền tôi nữa”.

7. Em không muốn đón nhận anh, cũng không sao. Không được gặp em cũng chẳng sao cả… Nhưng hãy để cho anh được biết em vẫn ổn, nhé!.

8. Có phải em quá ngốc, vì em mà anh chẳng thèm đoái hoài tới tình cảm của em?.

9. Đôi khi việc lặng lẽ đi sau một người dõi theo từng bước chân của người ấy bằng cả trái tim đã có thể gọi là yêu.
10. Trời cho em đôi mắt là để nhìn những điều tốt đẹp. Vậy sao cứ nhìn anh hoài rồi lặng lẽ cụp mi khi người ra đi lạnh nhạt.

11. Có một người, dạy bạn thế nào là yêu nhưng không yêu bạn. Có một người, trao cho bạn hàng ngàn nỗi nhớ nhưng chẳng bao giờ nhớ về bạn.

12. Anh hiểu rằng, khi em chẳng nhìn thấy tim anh thì tình yêu của anh có lớn đến bao nhiêu vẫn chỉ là một số 0 tròn trĩnh.

13. Vì em yêu anh thật lòng, trước hàng trăm lí do từ bỏ. Vậy nên đừng hỏi vì sao em luôn cố tìm ra một lí do để tiếp tục yêu.

 

14. Đã có lúc em nhớ lắm nhưng vẫn giả vờ không có gì, muốn gặp lắm nhưng vẫn cố gắng kiềm chế. Em thích lắm nhưng vẫn nói chỉ là bạn bè thôi. Muốn bày tỏ tình cảm lắm nhưng lại sợ không được đáp trả.

15. Dù anh cứ hững hỡ với tình cảm của em nhưng xin đừng lạnh lùng quá như thế, đừng cắt đứt mọi liên lạc, để cho em cảm giác rằng mình đáng ghét đến thế này.

16. Em sợ tất cả chỉ là nhất thời, chỉ là cảm xúc bộc phát, chỉ là cái gì đó không rõ ràng. Sợ khi yêu rồi sẽ lại phải chấp nhận bị bỏ quên.

17. Anh và em như hai đường thẳng song song không một tia hy vọng.

18. Có một người, với bạn là tất cả nhưng với người ta bạn chẳng là gì. Có một người, lúc ở bên cạnh có thể bạn sẽ nở nụ cười nhưng khi quay đầu đi bạn đã bật khóc.

 

19. Vì yêu thương vẫn ở đây và em sẽ là nhà chờ anh về với tình yêu ấy.

20. Tớ muốn được ôm chặt cậu, dù biết trái tim cậu đang gọi tên một người khác. Bởi tớ thật yếu đuối nên tớ muốn dựa vào vai cậu mãi, dù biết cậu chỉ xem tớ là một người bạn thân.

21. Em thật ngốc. Luôn từ chối những bàn tay sẵn sàng đưa ra. Chỉ đợi một bàn tay mà suốt đời này em chẳng thể nắm được.
22. Nhiều khi anh quyết tâm từ bỏ tình yêu ấy… Nhưng lại không thể vì lý trí đâu thắng nổi trái tim.

23. Lý trí nói rằng phải quên em nhưng trái tim chẳng nghe lời, vẫn cứ đập liên hồi khi gần em.

24. Anh đang nhớ em! Thực sự rất nhớ!. Nhưng chẳng có cách gì để đến bên em và ôm thật chặc.

Đừng cảm thấy sợ hãi khi bạn yêu đơn phương một ai đó, bởi vì bạn đâu có tội gì? Chỉ là bạn yêu một người chưa yêu bạn, hoặc chưa biết đến tình yêu của bạn, chứ đâu phải là bạn không xứng đáng được yêu? Kể cả người ấy có từ chối tình cảm của bạn, thì cũng đâu có nghĩa là bạn không được dõi theo hoặc âm thầm ở bên cạnh người ấy, cho đến khi cạn sạch niềm tin và trở lại là mình?

Yêu người không yêu mình

Yêu người không yêu mình

Ai chẳng có một thời tuổi trẻ cuồng loạn, tất cả những xúc cảm phó mặc theo nhịp đập con tim, chỉ cần biết chính xác đâu là nơi ký gửi tình yêu của mình, để mà một lần gắng sức chạy theo cho tới khi mỏi mệt rã rời thì sẽ biết bình thản mà buông tay.

Bởi lẽ, có những cơ hội chỉ đến với chúng ta duy nhất một lần trong đời thôi. Khi bạn bước qua và để lỡ mất, có nghĩa là bạn sẽ chẳng bao giờ có cơ hội tìm lại lần nữa. Cả tình yêu đơn phương cũng vậy. Đừng để thời gian qua đi, cứ phải mang trên mình gánh nặng, rằng chẳng bao giờ dám nắm bắt cơ hội chạm tới tình yêu đích thực của cuộc đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yêu đơn phương một người nghĩa là… - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Quẻ Quan Âm: Lâm Đồng Cứu Giá

Quẻ Quan Âm thứ 78 Quẻ Quan Âm: Lâm Đồng Cứu Giá đoán rằng Người phạm tội bị tù ngục sẽ được đại xá, người bị bệnh sẽ gặp được lương y cứu chữa.
Quẻ Quan Âm: Lâm Đồng Cứu Giá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 78 được xây dựng trên điển cố: Lâm Đồng cứu giá hay cứu giá ở Lâm Đồng.

Quẻ thượng cát thuộc cung Ngọ. Mọi việc đang gặp khó khăn ắt tìm được hướng giải quyết. Muốn có tiền bạc hay cơ đồ thì cần có sự chỉ dẫn của quý nhân.

Thử quái binh thiện dụng sự chi tượng. Phàm sự binh ổn đại cát dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Lâm Đồng Cứu Giá

Đời vua Tùy Văn Đế, Đường Vương là Lý Uyên vào triều yết kiến. Thái tử lúc này là Dương Quảng, nhìn thấy vợ của Lý Uyên là Đậu Thái Chân rất xinh đẹp, liền giở trò trêu ghẹo. Lý Uyên biết được, tức giận nhưng không dám nói, lại sợ Dương Quảng sẽ mưu hại mình, bèn mượn cớ từ quan, chuẩn bị trở về quê hương ở Thái Nguyên. Dương Quảng không cam lòng, sai quân lính đi truy sát, mấy lần đều không ra tay được, vì thế Dương Quảng đích thân dẫn quân sĩ, lấy than bôi lên mặt, cải trang thành bọn cướp đường, định giết Lý Uyên ở Lâm Đồng.

Hôm đó, Lý Uyên cùng gia quyến đến sườn Thực Thụ trên núi Lâm Đồng, thì vừa giữa trưa. Hai người con trai của Lý Uyên là Lý Đạo Tông và Lý Kiến Thành đi vào trong rừng, bỗng thấy trong rừng có tiếng hô lớn, chỉ thấy vô số tên cướp mặt mũi đen nhẻm, tay cầm thương cầm búa chặn đường, quát lớn: “Con đường này là do ta mở, cây cối này là do ta chặt, muốn đi qua đường này phải trả tiền mãi lộ!” Lý Kiến Thành kinh hãi, quay ngựa chạy về. Còn Lý Đạo Tông quát rằng: “Bọn chó đáng chết, nhà ta là Lý phủ ở Lũng Tây, dám đến cản đường sao!” Nói rồi rút đao ra chém liền. Lý Kiến Thành chạy về nói với cha là Lý Uyên rằng: “Cha, không xong rồi! Phía trước có bọn cướp rất mạnh.” Lý Uyên gọi gia tướng lấy cây Phương thiên họa kích, lại lệnh cho Lý Kiến Thành bảo vệ gia quyến, định đi lên phía trước xem xét. Nào ngờ phía sau cũng có bọn cướp tiến đến.

Thực do ý trời, lúc đó Tần Quỳnh (? – 638) cũng vừa đi tới, do đi đường mệt mỏi, định đến nghỉ chân trong miếu Ngũ Viên. Bỗng nghe tiếng sát khí vang trời, lấy làm lạ, bèn thúc ngựa chạy đến giữa núi, thì thấy dưới chân núi khói bụi mù mịt, tiếng hô giết vang dậy. Tần Quỳnh ghìm ngựa quan sát kỹ, thì thấy vô số kẻ cướp đang vây một tốp quan binh, đang đánh nhau chí mạng. Tần Quỳnh vội thúc ngựa lao theo thế núi phi xuống, quát lớn: “Bọn giặc chó chớ cậy sức mạnh, hãy xem cái giản của ta đây!” Nghe tiếng quát sấm sét, bọn cướp hết sức kinh hãi, nhưng nhìn lại thấy chỉ có một người, thì không thèm để tâm, dăm ba tên cướp chạy đến đối địch với Tần Quỳnh. Tần Quỳnh vung cây giản lên, mấy tên cướp chết ngay lập tức.

Bọn cướp thấy vậy toan bỏ chạy, Tần Quỳnh thấy tên cướp che mặt bằng tấm lụa xanh có vẻ như tên cầm đầu, liền nhằm vào mặt đâm một nhát. May là Dương Quảng nhanh tay nhanh mắt né được, cây giản chỉ đâm trúng vai. Dương Quảng đau quá thét lên một tiếng lớn, thúc ngựa bỏ chạy.

Tần Quỳnh bắt được một tên tra hỏi: “Các ngươi là giặc cướp phương nào, sao dám cướp người nhà quan?” Người đó biết Tần Quỳnh uy mãnh, vội nói: “Xin ông tha mạng! Chỉ vì thái tử Lý Quảng và Đường Công Lý Uyên bất hòa, muốn sát hại ông ấy. Người mà ông vừa làm bị thương, chính là Đông cung thái tử. Xin ông tha mạng!” Tần Thúc Bảo kinh hãi toát mồ hôi, liền nghĩ: Đây là chỗ thị phi, lúc này mà không đi, thì còn đợi lúc nào. Bèn nhảy lên ngựa, chạy về phía trước.

Lý Uyên thấy vị hảo hán ra tay giúp đỡ, giúp người nhà mình thoát khỏi miệng hùm, liền thúc ngựa chạy lên để tạ ơn, không dè người này lại thúc ngựa chạy mất. Chạy được hơn mười dặm, Tần Quỳnh thấy Lý Uyên cứ đuổi theo không chịu dừng, chỉ có cách quay đầu lại nói: “Đường Công đừng đuối nữa, tiểu nhân họ Tần tên Lượng!” Rồi thúc ngựa chạy như bay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Lâm Đồng Cứu Giá

Những điều cần nhớ khi lập bàn thờ Phật tại gia

Bàn thờ Phật trong nhà là để chúng ta cầu phúc đức, bình an cho nên tuyệt đối không nên sơ sài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 1  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 2  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 3  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 4  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 5  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 6  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 7  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 8  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 9  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 10  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 11  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 12  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 13
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần nhớ khi lập bàn thờ Phật tại gia

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:

– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thin Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.

c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Phượng Hoàng – loài chim của ngũ hành –

Tại sao nói chim phượng hoàng là biểu tượng của ngũ hành? Để có câu trả lời về vấn đề này chúng ta cùng đọc bài viết sau đây nhé! Đặc điểm của chim phượng hoàng Chim phượng hoàng thường được mô tả có đầu gà, hàm én, cổ rắn, lưng rùa, đuôi cá với năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại sao nói chim phượng hoàng là biểu tượng của ngũ hành? Để có câu trả lời về vấn đề này chúng ta cùng đọc bài viết sau đây nhé!

Nội dung

  • 1 Đặc điểm của chim phượng hoàng
  • 2 Ý nghĩa của chim phượng hoàng
    • 2.1 Biểu tượng cho lòng trung thành và sự trung thực
    • 2.2 Biểu tượng của đức hạnh, duyên dáng và thanh nhã
    • 2.3 Biểu tượng cho quan hệ hạnh phúc giữa vợ chồng
    • 2.4 Biệu tượng cho khả năng hồi phục kiên cường sau thất bại, gợi lên 5 đức tính của con người

Đặc điểm của chim phượng hoàng

Chim phượng hoàng thường được mô tả có đầu gà, hàm én, cổ rắn, lưng rùa, đuôi cá với năm màu và cao sáu thước. Nó tượng trưng cho sáu vật chất mà ngày nay có thể hiểu nôm na như sau: đầu là bầu trời, mắt là Mặt trời, lưng là Mặt trăng, cánh là gió, chân là đất và đuôi là các hành tinh. Lông của nó đại diện cho màu sắc của ngũ hành (đen, trắng, đỏ, xanh và vàng).

New Picture (2)

Ý nghĩa của chim phượng hoàng

Biểu tượng cho lòng trung thành và sự trung thực

Hình ảnh về phượng hoàng đã xuất hiện tại Hồng Kông cách đây trên bảy nghìn năm, thông thường trong các miếng ngọc và trên các tôtem (vật tổ) may mắn. Nó là tôtem của các bộ lạc miền Đông thời cổ đại ở Hồng Kông. Trong thời kỳ nhà Hán, phượng hoàng được sử dụng như là biểu tượng của hướng Nam, được thể hiện dưới dạng con trống và con mái quay mặt vào nhau. Nó cũng được sử dụng để biểu thị cho hoàng hậu (hay các phi tần) ở trong cặp đôi với rồng là biểu thị của vua hay hoàng đế, đại diện cho quyền lực mà Thượng đế ban cho hoàng hậu. Nếu hình ảnh phượng hoàng được sử dụng để trang trí nhà cửa thì nó biểu tượng cho lòng trung thành và sự trung thực của những người sống trong ngôi nhà đó.

Biểu tượng của đức hạnh, duyên dáng và thanh nhã

Phượng hoàng còn là biểu tượng của đức hạnh và vẻ duyên dáng, thanh nhã, cũng biểu thị cho sự hòa hợp âm dương. Theo truyền thuyết, nó xuất hiện trong thời kỳ hòa bình và thịnh vượng.

Biểu tượng cho quan hệ hạnh phúc giữa vợ chồng

Tại Trung Hoa thời cổ đại, có thể tìm thấy hình ảnh của phượng hoàng trong các trang trí của đám cưới hay của hoàng tộc cùng với con rồng. Điều này là do người Hồng Kông coi rồng và phượng (hoàng) là biểu tượng cho quan hệ hạnh phúc giữa chồng và vợ, một kiểu ẩn dụ khác của âm và dương.

Biệu tượng cho khả năng hồi phục kiên cường sau thất bại, gợi lên 5 đức tính của con người

Là một trong bốn tứ linh (long, lân, quy, phụng) và là vua của các loài chim, phượng hoàng còn biểu hiện cho khả năng hồi phục kiên cường sau thất bại, đổ nát lại vươn lên từ đống tro tàn. Trong Phong Thủy, thân hình của phượng hoàng gợi lên năm đức tính của con người: đầu tượng trưng cho đức hạnh, đôi cánh tượng trưng cho tinh thần trách nhiệm và nghĩa vụ, chiếc lưng tượng trưng cho cách đối nhân xử thế khéo léo, bộ ngực là lòng nhân đạo và lòng trắc ẩn và phần bụng biểu thị sự đáng tin cậy. Phượng hoàng chiếm giữ cả cung hướng Nam của bầu trời, và phù hợp với ánh lửa của phương Nam, có liên hệ với Mặt trời, với hơi ấm của mùa hè và niềm vui có được một vụ mùa bội thu.

Nếu muốn đặt hình ảnh của một con phượng hoàng trong nhà, hãy đặt chúng ở một chỗ cao, trên một chiếc kệ hoặc trên tủ đựng tách để nó tỏa sáng. Cũng có thể đặt hình phượng hoàng dọc theo bức tường phía Nam ngôi nhà hoặc treo trong góc phòng sinh hoạt gia đình. Nếu không tìm được tranh vẽ phượng hoàng, có thể treo một bức tranh của một con công hoặc một con gà trống để thay thế.

Khi phượng hoàng đi chung với một rồng, thì đó là biểu tượng của một cuộc sống vợ chồng hạnh phúc (phượng hoàng bên phải, rồng bên trái). Không nên trưng hai con phượng hoàng bên nhau, điều đó hàm ý về mối quan hệ đồng giới. Trong khi đó, một chú chim phượng hoàng bên bông hoa mẫu đơn lại tượng trưng cho những người trẻ tuổi đang yêu. Đôi lúc, hình tượng phượng hoàng cũng được thể hiện với một đứa trẻ ngồi trên lưng và ôm một bình hoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phượng Hoàng – loài chim của ngũ hành –

Quan sát tướng nhân viên không nên phí tiền tuyển dụng

Vì ỷ thế mình giỏi, đôi khi họ tự ý làm càn, không tuân thủ quy định, phạm sai lầm hết lần này tới lần khác. Tóm lại, đây là tướng nhân viên không nên tuyển
Quan sát tướng nhân viên không nên phí tiền tuyển dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người có lông mày vừa ngắn vừa thưa thường không giàu tình cảm, có lối sống thực tế tới mức biến thành thực dụng. Tại một thời điểm nào đó, người này sẽ tìm ra cách để kiếm lợi cá nhân bất chấp lợi ích tập thể. Đây cũng là tướng nhân viên không nên tuyển dụng.


Cùng xem tướng nhân viên không nên tuyển dụng:
  1. Mắt liếc ngang liếc dọc   Người có tướng mắt nhỏ, dài lại có ánh nhìn không kiên định, thường xuyên liếc ngang liếc dọc chứng tỏ nội tâm bất an. Lúc bình thường tỏ ra chăm chỉ làm việc, ai sai gì làm nấy. Nhưng khi công việc gặp trở ngại lại dễ dàng bỏ cuộc giữa chừng, thậm chí còn bán đứng chủ.   
Quan sat tuong nhan vien khong nen phi tien tuyen dung hinh anh
 
2. Miệng quá nhỏ   Dù là nam hay nữ có tướng miệng nhỏ đều thích thể hiện, phô diễn năng lực bản thân. Trong mắt những người này chỉ có bản thân họ là tài giỏi, người khác đều yếu kém, không bằng mình.    Vì ỷ thế mình giỏi, đôi khi họ tự ý làm càn, không tuân thủ quy định, quy tắc chung, phạm sai lầm hết lần này tới lần khác. Tóm lại, đây là tướng nhân viên không làm nên trò trống gì, nếu là chủ, bạn nên lưu ý.   3. Lông mày vừa ngắn vừa thưa   Trong nhân tướng học, người có lông mày vừa ngắn vừa thưa thường không giàu tình cảm, có lối sống thực tế tới mức biến thành thực dụng.    Tại một thời điểm nào đó, người này sẽ tìm ra cách để kiếm lợi cá nhân bất chấp lợi ích tập thể. Đây cũng là tướng nhân viên không nên tuyển dụng.  
Quan sat tuong nhan vien khong nen phi tien tuyen dung hinh anh 2
 
4. Xương lông mày cao và nhô ra   Người có tướng cách này thường hay gây chuyện thị phi. Khi không hài lòng ai đó, kể cả cấp trên lẫn cấp dưới, đồng nghiệp, họ lại tìm cách nói xấu sau lưng, chuyện bé xé ra to, gây lục đục nội bộ.   5. Mắt lồi   Người có tướng mắt lồi khá thô bạo. Khi cảm thấy bất mãn với ai đó, lập tức nổi giận, thượng cẳng chân hạ cẳng tay để uy hiếp đối phương. 
6. Miệng méo   Đây là nét tướng ít gặp, tuy nhiên vẫn có. Người có tướng cách này thường suy nghĩ phiến diện, làm việc theo cảm tính, không thích tiếp thu ý kiến của người khác nên cũng không phải là mẫu nhân viên dễ được tuyển dụng.   Tuy nhiên, nếu người này học cách thay đổi cách nghĩ, suy nghĩ thoáng ra, làm việc có tinh thần tập thể thì ắt số mệnh sẽ được cải biên.  
Quan sat tuong nhan vien khong nen phi tien tuyen dung hinh anh 3
 
7. Môi trên ngắn   Người này mắc tật nói nhiều, lại hay bình luận chuyện đời tư của người khác, thích quản chuyện bao đồng. Bản thân họ không tự tin vào chính mình, đa nghi, đố kị nên khó được mọi người xung quanh tôn trọng.   8. Sống mũi cong vẹo   Người có tướng mũi mà sống mũi cong vẹo thường thông minh vặt, hay lừa gạt người khác để trục lợi cá nhân. Tập thể sẽ không phát triển lớn mạnh được nếu có những nhân viên như vậy.   9. Lông mày đứt đoạn, hai đầu lông mày giao nhau   Đời sống nội tâm của người này phức tạp, dường như bị áp lực tinh thần vô hình nào đè nén, không thể nói ra và cũng không thể hòa nhập với môi trường xung quanh.    Việt Hoàng   Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”
– Nắm bắt được những tướng mặt sếp khó tính dưới đây, bạn sẽ có cách “né đòn” hữu hiệu, vừa hoàn thành công việc dễ dàng lại không bị cấp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan sát tướng nhân viên không nên phí tiền tuyển dụng

Điềm báo giấc mơ về ô tô

Ô tô trong giấc mơ có khả năng cho bạn biết nhiều điều liên quan đến tâm lý, suy nghĩ ở trong những khoảng thời gian nhất định.
Điềm báo giấc mơ về ô tô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Diem bao giac mo ve o to hinh anh
Giấc mơ về Ô tô tiết lộ nhiều điều liên quan đến tâm lý và suy nghĩ của bạn
 Mơ thấy bạn đang lái xe ô tô biểu thị cho những tham vọng, cuộc đua và khả năng của bạn trong các giai đoạn khác nhau.

Bạn là lái xe hay là hành khách đều biểu thị cho vai trò tích cực hay tiêu cực của bạn trong cuộc sống.

Nếu bạn ngồi ở ghế sau của xe thì biểu thị rằng bạn đang kiềm chế cảm xúc của bản thân, bạn cho phép người khác dẫn dắt mình do bạn thiếu tự tin. Giấc mơ này còn biểu tượng cho tính tự chủ, độc lập của bạn.
  Mơ thấy bạn ăn trộm xe ô tô, biểu thị rằng bạn đang đánh mất danh tiếng của mình. Điều này có thể liên quan đến việc mất việc làm, mối quan hệ bị đổ vỡ, một hoàn cảnh đáng thương...   Mơ thấy bạn đang bị nóng bức trong xe hơi, ám chỉ rằng bạn đã quá tốn nhiều năng lượng hoặc một mối nguy hiểm đang đe dọa bạn.    Thấy một chiếc ô tô đang đỗ ám chỉ rằng mọi nỗ lực và cố gắng của bạn đều vô ích, cuộc sống của bạn đang bế tắc, không có niềm vui.    Mơ thấy bạn đang đi lang thang trong bãi đỗ xe nhưng bạn lại lúng túng khi quanh quẩn mãi mà không tìm ra chiếc xe của mình, điều đó ám chỉ rằng bạn không có đích đến trong cuộc sống.    Mơ thấy bạn gần như bị xe ô tô đụng ám chỉ rằng cách sống, lòng tin hay mục tiêu của bạn có thể va chạm đến người khác. Nó cũng có thể là biểu tượng của cú sốc hoặc lòng kiêu hãnh bị tổn thương.    Mơ thấy bạn không có khả năng mở cửa xe ô tô ra ám chỉ rằng bạn đang rụt rè hoặc dao động trước hướng đi hoặc con đường mà bạn đã chọn trong cuộc sống.    Mơ thấy bạn đang gọi xe taxi ám chỉ rằng bạn cần sự giúp đỡ của người khác để tiến lên phía trước. 

Theo Bí ẩn điềm chiêm bao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điềm báo giấc mơ về ô tô

Sắp xếp phương vị theo phong thuỷ

Theo phong thuỷ, phương vị (vị trí) của nhà ở được phân thành phương vị cát và hung, nên ý nghĩa của mỗi phương vị trong ngôi nhà được xét theo hai mặt cát và hung.
Sắp xếp phương vị theo phong thuỷ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong những tri thức con người có sớm nhất chính là khả năng nhận biết phương hướng, trái phải, trước sau. Từ điều kiện khí hậu cụ thể của nước ta là gió mát và lành ở hướng đông-nam, nam, gió lạnh từ đông-bắc, nắng gắt từ tây và tây-bắc… thì những kinh nghiệm truyền lại luôn nhắc nhở rằng khi xây cất nhà cửa gia chủ cần coi trọng phương vị để tránh dữ đón tốt.

Cụ thể như việc xoay hướng nhà về các phía lân cận nam để nhận gió mát, trồng cây cao lá dày ở phía bắc và đông-bắc để che gió lạnh mùa đông… đều giúp cho người cư ngụ có một môi trường sống tốt nhất trong điều kiện có thể. Việc chú ý bên trái, bên phải cũng là cách chọn phương vị sao cho thuận lợi, xuất phát từ quan niệm xem ngôi nhà cũng như cơ thể người ta, đa phần mọi người thuận tay phải cho các hoạt động, trong khi trái tim nằm bên trái cần che chở, do vậy người xưa quan niệm ngôi nhà phần bên trái thuộc Long (tính theo chiều người đứng bên trong nhà nhìn ra ngoài) nếu quay về hướng nam thì bên trái là Mộc, màu xanh nên gọi là Thanh long, cần đầy đặn sáng sủa.

Phía bên phải là phương tây, màu trắng, hành Kim gọi là Bạch Hổ, không được lấn át Thanh long. Sau lưng là hướng bắc, thuộc Thủy, màu đen gọi là Huyền Vũ, cần cao dày làm chỗ dựa. Trước mặt là hướng nam, thuộc Hỏa, màu đỏ, gọi là Chu Tước nên thoáng đãng sáng tươi. Những vật biểu tượng này nói lên thế giới quan, vũ trụ quan của người xưa khi nhìn các chòm sao thiên văn và suy lý từ các hiện tượng tự nhiên để hình thành nên khoa phong thủy đông phương.

Đến sắp xếp cụ thể trong nhà ở hiện nay

Ngay cả khi không chọn được nhà ở hướng nam thì khi sắp xếp phòng ốc vẫn nên chú ý các hướng cát – hung để những không gian cần bảo vệ, cần được giảm tác động xấu (như phòng ngủ) được nằm về phương vị tốt. Ngược lại, những vị trí ít sử dụng (như nhà kho, hành lang) hoặc phòng vệ sinh thì có thể nằm về các phương vị xấu để hóa giải theo cách hung gặp hung hóa cát, dùng những không gian phụ làm lớp đệm ngăn cách cho không gian chính.

Vị trí của bếp trong nhà là nằm về cuối hướng gió chủ đạo, nên gần cửa sổ (tốt nhất là cửa trên cao) để thoát hơi nóng, thoát mùi nấu nướng, nhưng đồng thời cũng tránh trực diện cửa đi hay cửa sổ để phòng gió thổi tạt lửa.

Khi bắt đầu bố trí nội thất nhà ở, mỗi gia chủ đều có những sở thích, nhu cầu riêng cần phải dung hòa giữa điều kiện sẵn có và khả năng mong muốn để chọn lựa trong hoàn cảnh của mình.

Sự phân chia phương vị cát hung cần căn cứ theo hướng khí hậu, hướng mệnh trạch mà sắp xếp,trong đó phần bếp luôn là “tọa hung hướng cát” – tức là đặt bếp dựa vào hướng xấu mà xoay miệng bếp về hướng tốt. Ta cũng nên lưu ý hướng bếp là hướng của mặt trước bếp chứ không phải là hướng nhìn của người đứng nấu vì có thể người nấu đứng lệch và thời gian nấu không lâu.

Hướng bếp là hướng của mặt trước bếp

Bếp đã yên vị thì những không gian dùng nước nhiều (như toa-lét, sàn nước) chớ nên nằm chắn trước mặt hay đặt trùng lên trên để tránh Thủy khắc Hỏa. Nếu một ngôi nhà khi bước vào thấy ngay chỗ nấu nướng, miệng bếp (Táo khẩu lộ) hay cửa toa-lét mở ra phòng khách, bàn ăn thì tức là đã phạm vào Ngũ hư thứ tư, đặt sai vị trí những thành phần cơ bản nhất cho sinh hoạt một gia đình.

Cũng cần lưu ý, quan niệm xem khu vệ sinh là không gian xấu (hung) thực ra không phải là xem thường, bỏ phế khu vực này mà do đây là nơi có nhiều sinh hoạt mang tính cá nhân, bài tiết và có xú uế, phải tránh làm lộ liễu ra các không gian sinh hoạt khác, và cần thuận lợi cho quá trình sử dụng cũng như bảo trì sửa chữa.

Giếng nước hay nguồn nước sinh hoạt (bể nước ngầm, đường nước thủy cục…) cũng là những vị trí cần quan tâm đúng phương vị, tránh đặt kế bên những vị trí xấu như hầm phân, hố ga, chuồng nuôi động vật… để tránh ô nhiễm nguồn nước. Cũng không nên đặt quá gần các trục di chuyển trong nhà có thể gây va chạm, bể đường ống hay rò rỉ nước.

Đoan Trang 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắp xếp phương vị theo phong thuỷ

Mơ thấy tóc rụng: Phiền muộn tăng dần –

Tôi vốn đang sở hữu một mái tóc dài óng mượt, tôi rất thích thú và yêu quý nó. Nhưng trong mơ, tôi bỗng nhiên phát hiện tóc mình thi nhau rụng từng sợi từng sợi một. Một cô gái trẻ kể lại giấc mơ của mình. Mơ thấy tóc rụng dần không phải là dự báo gi
Mơ thấy tóc rụng: Phiền muộn tăng dần –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tóc rụng: Phiền muộn tăng dần –

Yếu tố phong thủy tránh nóng cho ngôi nhà suốt mùa hè

Bài trí ngôi nhà theo đúng phong thủy không chỉ mang lại tài lộc, sức khỏe cho gia chủ. Nếu biết cách sắp xếp hợp lí, ngôi nhà của bạn sẽ luôn mát mẻ trong
Yếu tố phong thủy tránh nóng cho ngôi nhà suốt mùa hè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

suốt mùa hè nóng nực.


1. Điều hòa không gian với nước

 
Trong quan điểm phong thủy nhà ở phương Đông, nước là biểu tượng của sự may mắn, dòng chảy tài lộc trong ngôi nhà. Nếu có thể, gia chủ nên thiết kế một không gian hoặc tiểu cảnh với vòi phun nước trong khoảng sân nhỏ hoặc trong nhà. Nước không chỉ giúp điều hòa phong thủy, mà còn tránh nóng cho ngôi nhà, mang lại cảm giác dịu mát dễ chịu.

Yeu to phong thuy tranh nong cho ngoi nha suot mua he hinh anh
Ảnh minh họa

Tuy nhiên, cần lưu ý, không gian nước này thiết kế càng đơn giản càng tốt. Nếu quá rườm rà, nhiều chi tiết phức tạp lại gây phản tác dụng, không những gây thêm bức bối mà còn thiếu mĩ quan.
 
2. Đảm bảo các cửa trong nhà thông thoáng
 
Không ít gia chủ chỉ chú ý mở các loại cửa cho gió lùa vào mà quên không giải quyết hướng ra của không khí hoặc ngược lại. Do đó, khí nóng cứ quanh quẩn trong nhà và không thoát ra bên ngoài để trao đổi với khí mát từ ngoài vào. Điều này không giúp tránh nóng cho ngôi nhà mà còn khiến mọi người cảm thấy nóng bức, ngột ngạt, ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và việc sinh hoạt hàng ngày.
 
Tốt nhất nên mở rộng các cửa không cùng phía để tạo lối gió ra vào. Nếu cả ba phía đều bị bịt kín bởi nhà hàng xóm, gia chủ có thể tận dụng giếng trời để xử lí luồng gió lưu thông này sao cho phù hợp. Đó cũng là một trong các biện pháp tránh nóng hiệu quả cho ngôi nhà.

3. Ưu tiên bài trí đồ kim loại, thủy tinh, mây tre mỏng và nhẹ
 
Những đồ trang trí bằng kim loại, thủy tinh hay mây tre tạo cảm giác mát mẻ, rất thích hợp dùng cho mùa hè nóng bức.

Bạn có thể sử dụng các loại bình hoa thủy tinh trong suốt, bộ cốc chén bằng kim loại sáng bóng, bàn ghế mây tre mát lạnh để xua đi cái nóng bức oi ả của ngày hè. Lưu ý, những đồ vật này tốt nhất được thiết kế mỏng và nhẹ, tạo cảm giác thoải mái khi sử dụng. 
 
4. Tích cực tạo không gian xanh

Yeu to phong thuy tranh nong cho ngoi nha suot mua he hinh anh 2
 
Ảnh minh họa

Tạo không gian xanh trong nhà, ngoài vườn là điều không khó. Hơn thế, nó còn là biện pháp hữu ích để chống nóng trong mùa hè. Gia chủ có thể trồng cây xanh ở khoảng không gian trước cửa nhà, bài trí chậu cây cảnh trong nhà hoặc trồng loại cây dây leo xanh bám sát vào tường phía ban công, bậu cửa sổ…
 
Cây xanh sẽ làm nhiệm vụ hút nhiệt từ ánh nắng mặt trời, từ đó tường nhà sẽ giảm nóng. Ngoài ra, không gian xanh sẽ mang lại cảm giác dịu mát tuyệt vời trong ngày hè oi nóng.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu tố phong thủy tránh nóng cho ngôi nhà suốt mùa hè

Mạn đàm về: Tam nam bất phú

Tam nam bất phú hiểu theo nghĩa là nhà mà có 3 người con trai thì không thể giàu sang phú quý được. Vậy quan niệm vầ Tam nam bất phú và Tứ nữ bất bần trong dân gian có thực sự đúng không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngạn ngữ người Việt có câu: “Tam nam bất phú - Tứ nữ bất bần”

Hiểu đơn giản: Gia đình nào sinh được (chỉ) 3 người con trai thì gia đình đó không thể giàu. Còn gia đình nào sinh được (chỉ) 4 người con gái thì gia đình đó không thể nghèo.

Lý do:

Con trai thường hay lêu lổng, không chí thú làm ăn, cha mẹ lại phải chi phí những việc lớn cho các “quý tử” như: Học hành, cưới vợ, làm nhà... nên tốn hết tiền bạc của cha mẹ đã kiến tạo, vì thế mới nghèo.

Con gái thường chịu thương chịu khó, cha mẹ không phải chi phí các việc lớn như gia đình có con trai nên tiền của tích góp được mà trở nên giàu. (Ngày xưa con gái không được đi học, khi lấy chồng thì cơ bản gia đình chồng lo cho đám cưới (thông qua thách cưới của họ nhà gái)

Tam nam bất phú

Đấy là hiểu đơn giản là sinh nhiều (3) con trai sẽ nghèo nhưng theo thiển nghĩ của tôi thì cổ nhân chỉ mượn câu “tam nam bất phú” để ám chỉ điều “huyền bí và tối kỵ” của con số 3 huyền cơ trong văn hóa tín ngưỡng của người Việt, nếu không đã không có câu “Tứ tử trình làng” để nói về sự vinh hoa phú quý của một gia đình khi sinh được bốn người con trai (?). Ngay trong câu “Tam nam bất phú / Tứ nữ bất bần” đã là một đôi câu đối hoàn chỉnh về sự huyền bí (sinh, tử, sang, hèn...) của các con số 3 và 4 trong tín điều của người Việt. Rất tiếc, tôi mò mẫm mà đoán vậy, chứ trình độ và sự hiểu biết của tôi chỉ a bờ tờ nên không thể hiểu để lý giải được ẩn ý của người xưa khi nhắc tới con số 3 trong “tam nam bất phú”, vì thế mới giãi bày lên đây để mong nhận được sự chỉ giáo quý báu của quý vị.

Trở lại với câu ngạn ngữ: Tam nam bất phú / Tứ nữ bât bần xem thực tế (chỉ có 3 trai hoặc 4 gái) có phải vậy không?

Thật sự rất khó đưa ra câu trả lời vì nếp sống bao đời của người Việt về đường con cái là phải “có nếp có tẻ”, phải có “thằng cu nối dõi” nên sẽ rất hiếm trường hợp nhà “chỉ có 3 thằng con trai” hoặc “chỉ có 4 đứa con gái”. Vì thế , “đối tượng” tra cứu cần được mở rộng: Nhà có 3 anh em trai + 1, 2 chị (em) gái và nhà có 4 chị em gái + 1, 2 anh (em) trai.

Vậy trong trường hợp: 3 TRAI + 1, 2 GÁI thì lời đúc kết của cổ nhân có đúng thế không?

Xin thưa: Không phải vậy! Thực tế, nhiều gia đình sinh 3 con trai mà kinh tế (bố mẹ) vẫn thuộc diện khá giả, có gia đình còn thuộc diện giàu “nứt đố đổ vách”, “tư sản hiện đại”. Sự giàu có đó còn kéo dài đến tận đời con, đời cháu sau này...

Vậy nên hiểu câu: “Tam nam bất phú” như thế nào? Theo thiển ý của người viết, chữ phú ở đây không nên hiểu theo nghĩa chỉ sự giàu có mà hiểu theo nghĩa chỉ sự phú quý thì mới thấy được “ẩn ý” mà cổ nhân đúc kết.

Qua kiểm chứng những gia đình có 3 anh em trai (chỉ 3 anh em trai rất hiếm gặp, mà cơ bản có thêm chị em gái) tôi thấy thường sảy ra (ít nhất là 2/3) các tình huống:

  1. Bất hòa trong gia đình, kể cả sau này khi 3 anh em trai đã yên bề gia thất.
  2. Tai họa sảy ra cho 1 trong 3 người con trai: Nặng thì có người chết sớm (thường là chết trẻ, chưa có con cái), nhẹ thì bị tàn tật như thối tai, què chân hoặc những chứng bệnh nan y khó chữa..
  3. Đường hôn nhân của 1 trong 3 anh em trai gặp phải trắc trở, thiếu may mắn, không được trọn vẹn.

Có lẽ, đây mới là điều mà cổ nhân đúc kết: Nhà có 3 anh em trai thì khó có được sự phú quý, phúc thọ.

Tôi đã vào google để tra cứu những “liên quan” về câu ngạn ngữ TAM NAM BẤT PHÚ nhưng rất tiếc, kể cả làm thế nào để cải “tam nam bất phú” cũng không tìm được nên đành mạo muội đưa ra đề xuất như sau:

  1. Ba anh em trai nên sống xa nhau (về khoảng cách địa lý), càng xa càng tốt.
  2. Bố mẹ nên nhận một người con trai làm nghĩa tử, hoặc nếu bố mẹ khuất bóng rồi thì ba anh em cùng nhận thêm một anh hoặc em trai kết nghĩa.
  3. Nên làm con nuôi dòng họ khác (gia đình nghĩa phụ phải có con trai) để tránh cảnh huynh đệ tương tàn và đem lại may mắn cho bản thân.
  4. Lấy đức để cải số.

Vài dòng tản mạn về câu thành ngữ: TAM NAM BẤT PHÚ, hy vọng sẽ nhận được chỉ giáo của mọi người để câu thành ngữ TAM NAM BẤT PHÚ không còn là nỗi ám ảnh, hãi sợ của nhân gian..

***

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2012

Đặng Xuân Xuyến


Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mạn đàm về: Tam nam bất phú

Ý nghĩa sao Văn Tinh

Văn tinh là sao có 1 phần đặc tính như lộc tồn vì cách an theo thiên can theo dạng y như lộc tồn .nhưng lộc tồn khởi từ can giáp ở dần mà khởi đi , lưu niên văn tinh khởi can giáp ở tỵ mà khởi đi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Văn Tinh

Ý nghĩa sao Văn Tinh

Sao văn tinh thuộc hành hỏa

1. Ý nghĩa của lưu niên văn tinh: - sự thông minh - tính hiếu học - khả năng học vấn - khả năng thành danh sĩ Đi với các sao văn học khác như Khoa, Xương Khúc, Khôi Việt, Nhật, Nguyệt sáng sủa thì trình độ thông minh và học vấn càng cao thêm, có nhiều khoa bảng hơn.

2. Ý nghĩa của lưu niên văn tinh ở các cung: Tại Mệnh, Thân, Quan, Lưu niên văn tinh đồng nghĩa. Nếu không gặp sao xấu thì học hành, công danh tiến đạt. Không thấy nói đến vị trí hãm địa của sao này. Tuy nhiên, sao này đóng ở cung Thân, Mệnh, Quan thì thích hợp hơn cả. Nếu đóng ở các cung Tật, Điền, Tài chắc chắn sẽ không có chỗ dụng, khác nào như bị lạc hãm.

Văn tinh là sao có 1 phần đặc tính như lộc tồn vì cách an theo thiên can theo dạng y như lộc tồn .nhưng lộc tồn khởi từ can giáp ở dần mà khởi đi , lưu niên văn tinh khởi can giáp ở tỵ mà khởi đi , theo quy luật giống nhau nên lộc tồn và lưu niên văn tinh luôn cách nhau 4 cung ,ví dụ nếu có lộc tồn trong cung mệnh tài quan thì lnvt sẽ ở huynh điền ách , 

lộc tồn là chòm sao nên sức mạnh nó lớn hơn nên tiền nó mạnh hơn ,lnvt sdao lẻ nhỏ nên tiền lẻ nên hoạ ít tốt ít (vì văn tinh + sát tinh mới ra hoạ vì tiền ) 

chú ý khi hạn lưu niên văn tinh gặp lộc tồn lưu thì tính chất liên quan tiền bạc càng thể hiện rõ nét . 

tốt nhất đừng có lưu niên văn tinh nằm cung cường như mệnh tài quan vì như thế có nghĩa là mất hệ thống sao lộc tồn . 

đây là bố cục lá số , bất cứ sao nào cũng có giá trị của nó dù nhỏ ( có lẻ vì nhỏ nên ít ai quan tâm nên thấy thường ).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Văn Tinh
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd