Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hướng giường ngủ quyết định may rủi của gia chủ

Hướng giường ngủ không chỉ ảnh hưởng tới giấc ngủ, sức khỏe của người ngủ trên giường mà còn có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến công việc, cuộc sống của họ.
Hướng giường ngủ quyết định may rủi của gia chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Phòng ngủ và nhất là giường là một trong những yếu tố rất quan trọng trong phong thủy nhà ở. Đặc biệt, hướng giường ngủ có tác động tới sức khỏe, tinh thần và thậm chí vận may của những người ngủ trên giường. Vì thế, nếu giường đặt vị trí hợp phong thủy không chỉ mang lại giấc ngủ ngon mà còn mang lại năng lượng để hỗ trợ bạn nhiều mặt của cuộc sống như tình yêu, công việc, tài lộc, sức khỏe…   Các hướng dẫn phong thủy phòng ngủ khá dễ để thực hiện, tuy nhiên hướng giường ngủ lại là vấn đề khiến nhiều người cảm thấy thách thức vì nó hoàn toàn phụ thuộc vào hướng phòng ngủ của bạn   

Hướng dẫn cách bố trí giường hợp phong thủy

  Bước đầu tiên trong việc tạo ra năng lượng tốt trong phong thủy phòng ngủ là hướng giường ngủ phải đảm bảo cho đầu giường tựa vào điểm vững chãi, chiều cao giường phù hợp, không để đồ lưu trữ ở dưới giường.  

Vị trí giường ngủ
 

Đảm bảo giường ngủ phải xa cửa chính, tốt hơn hết là cửa chính và giường nằm trên một dường chéo. Ngoài ra, bạn có thể nhìn thấy cửa phòng khi nằm trên giường, đủ để biết ai ra vào phòng nhưng giường và cửa không cùng nằm trên một đường thẳng. 
 
Một bức tường vững chắc để giường tựa vào rất quan trọng cho việc chọn hướng giường hợp phong thủy. Có như thế, xung quanh giường mới tạo ra năng lượng mạnh mẽ, là nơi lưu trữ năng lượng tốt. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn để sơn tường có màu sắc phù hợp với việc trang trí phòng ngủ của bạn.

- Gia chủ thuộc ngũ hành Thủy, Mộc, Hỏa (mệnh Đông tứ) nên đặt giường ngủ ở hướng Bắc, Đông, Nam, Đông Nam.
  - Gia chủ thuộc mệnh Kim, Thổ (Tây tứ) nên đặt giường ngủ ở hướng Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nam và Tây.   - Nên đặt giường ở vị trí có ba mặt tựa vào.  
 
 
Huong giuong ngu quyet dinh may rui cua gia chu (2)
 

Đảm bảo sự cân bằng năng lượng xung quanh giường ngủ
 

Việc cân bằng năng lượng hai bên giường rất quan trọng để đảm bảo hướng giường ngủ hợp phong thủy. Điều này có nghĩa bạn phải có hai kệ đầu giường (không nên để một kệ) nhưng không có nghĩa là cả hai kệ giống hệt nhau, bạn có thể thoải mái lựa chọn. Tuy nhiên, phải đảm bảo bạn có thể tiến vào giường từ hai phía khác nhau và đồ nội thất ở cả hai bên giường nên có kích thước tương đồng.
 

Năng lượng chảy đều đều xung quanh giường ngủ
 

Hãy chắc chắn không có bất cứ góc nhọn chỉ vào bạn trong khi ngủ. Năng lượng này được gọi là mũi tên độc, chúng xuất phát từ các góc tường khác nhau hoặc góc nhọn của đồ nội thất xung quanh giường. Nên kiểm tra không gian phòng ngủ của bạn một cách cẩn thận để tránh bất kỳ nhân tố nào có thể tạo ra năng lượng xấu hướng vào bạn trong khi ngủ.
Xem thêm: 3 mẫu phòng ngủ phạm phong thủy tuyệt đối phải tránh
 

Giường xa cửa sổ
 

Tránh đặt vị trí giường gần các loại cửa từ cửa ở ban công, cửa phòng tắm tới cửa nhà vệ sinh. Nếu giường và cửa nằm trên một đường thẳng thì bạn nên đặt một món đồ nội thất ở giữa giường và cửa.   
huong giuong ngu hop phong thuy mang lai van may cho gia chu
 

Phòng ngủ không có đồ điện
 

Lời khuyên cho bất cứ phòng ngủ nào là giường không nên cùng phía với những bức tường có các thiết bị điện tử như máy tính, tủ lạnh, hay TV. Và tốt nhất là không có tất các thiết bị trên trong phòng ngủ. Thậm chí cả iPad, điện thoại di động.
 

Không đặt một chiếc gương đối diện với đầu giường

  Đặt gương đối diện với giường gây cảm giác sợ hãi khi mỗi sáng thức dậy đã nhìn thấy chính mình trong đó. Ngoài ra, nếu thức dậy vào ban đêm mà vô tình nhìn phải tấm gương có thể khiến bạn giật mình dẫn đến chóng mặt, ác mộng và đau dây thần kinh.   Nếu đặt gương trong phòng ngủ, về đêm bạn nên úp nó vào tường hoặc có rèm che lại. Tốt hơn hết, có thể thiết kế một chiếc gương ở cánh cửa trong của tủ quần áo.

Xem thêm: Treo gương đúng phong thủy: Nên và không nên 
 

Chọn hướng ngủ giường ngủ cho trẻ
 

Nếu bạn muốn con cái không ganh tỵ, cãi nhau, đánh nhau thì hãy cho chúng ngủ quay đầu chỉ về hướng hòa hợp. Khi trẻ ngủ trong hướng tốt đẹp này, năng lượng khí của chúng sẽ tự động kết hợp hài hòa với nhau. Nếu chúng ngủ sai hướng thì những chuyện bực mình ở chúng bắt đầu phát sinh. Trẻ còn nhỏ, do đó bạn không cần phải lo đến việc kích hoạt hướng tài lộc của chúng – điều mà chúng cần là vận may của cả gia đình và vận may về sự trưởng thành.   MiMo

Bé dễ ốm đau, cáu kỉnh nếu ngủ giường tầng thường xuyên Xác định hướng kê giường ngủ phong thủy cho 12 con giáp luôn khỏe mạnh Con ốm yếu, cha mẹ kiểm tra lại vị trí kê giường ngủ  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng giường ngủ quyết định may rủi của gia chủ

Nằm mơ thấy bị điện giật đánh số nào chính xác? –

Bạn nằm mơ thấy bị điện giât ? Không sao cả, đó chỉ là giấc mơ thôi, chưa hẳn là một điềm gì đó xấu lắm. Biết đâu được đây lại là giấc mơ mang tới điềm báo may mắn cho bạn thông qua những con số mơ lô đề. Hãy cùng Nằm mơ thấy gì khám phá thêm sâu hơn
Nằm mơ thấy bị điện giật đánh số nào chính xác? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy bị điện giật đánh số nào chính xác? –

12 chòm sao sẽ làm gì đầu tiên sau khi thức dậy?

Sau một giấc ngủ ngon, buổi sáng của 12 cung hoàng đạo sẽ bắt đầu ra sao? Hành động chào ngày mới như thế nào? Chúng ta hãy cùng xem nhé.
12 chòm sao sẽ làm gì đầu tiên sau khi thức dậy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau một giấc ngủ ngon, buổi sáng của 12 cung hoàng đạo sẽ bắt đầu ra sao? Hành động chào ngày mới như thế nào? Chúng ta hãy cùng xem nhé.

  Bạch Dương
 
Bạch Dương sẽ quên tất cả những nỗi buồn và những cảm giác tiêu cực của ngày cũ và bắt đầu ngày mới bằng một nụ cười thật tươi. Bạn sẽ giữ trạng thái vui vẻ và thân thiện này tới hết cả ngày.    Kim Ngưu
 
Tiền là động lực sống của Kim Ngưu. Chính vì vậy, ngay sau khi tỉnh giấc, Kim Ngưu sẽ nghĩ ngay tới việc hôm nay mình cần làm gì để có tiền. Rồi bạn sẽ cân nhắc xem có nên mua cổ phiếu hay không, sau đó lại check tài khoản, nếu chưa có lương thì lại đảo qua cái ví một chút và uể oải đứng dậy để tiếp tục kiếm tiền.   Song Tử
 
Với Song Tử, người thân của mình là những người quan trọng nhất nên ngay sau khi thức dậy Song Tử sẽ không ngần ngại mà tặng cho người mình yêu thương một nụ hôn lên trán hoặc một cái ôm thật chặt.   Cự Giải
Cự Giải là người hay lo xa nên ngay khi tỉnh dậy sẽ nghĩ ngay tới vấn đề sức khỏe, hôm nay sẽ ăn uống, tập tành ra sao để kéo dài tuổi thọ. Vì thế, họ sẽ tập thể dục ngay trên giường.   Sư Tử
 
Ngay sau khi mở mắt, Sư Tử sẽ vớ ngay lấy cái điện thoại, check ngay tin nhắn và cuộc gọi nhỡ cũng như check lại kế hoạch trong ngày. Họ là những người năng động nên nếu mà nhận được ít tin nhắn thì họ sẽ rất buồn đó.

Sau khi thuc day, 12 sao se lam gi dau tien hinh anh
Ảnh minh họa
  Xử Nữ
 
Xử Nữ là người sạch sẽ và cầu toàn nên ngày mới của Xử Nữ bắt đầu bằng việc dọn dẹp gọn gàng giường ngủ, đảm bảo rằng không còn một sợi tóc nào vương trên gối.   Thiên Bình
 
Thiên Bình sau một giấc ngủ dài sẽ chỉ cảm nhận được chữ “đói”. Họ sẽ nghĩ ngay tới hôm nay sẽ thưởng thức món gì và Thiên Bình sẽ liên tưởng ngay tới chiếc đùi gà. Ôi…   Hổ Cáp
 
Hổ Cáp là con người của công việc, ngay cả trong giấc mơ họ cũng mơ về công việc nên chẳng có gì lạ khi Hổ Cáp suy nghĩ về kế hoạch làm việc của ngày hôm đó ngay từ sáng sớm.   Nhân Mã
 
Nhân Mã thật lười biếng và ham ngủ nướng. Nhân Mã bị đánh bức bởi chuông đồng hồ. Ngay lập tức, cô ấy/anh ấy bật dậy, ngồi dựa vào thành giường và … nhắm mắt ngủ tiếp. Vậy là ngày mới bắt đầu bằng sự cuống cuồng lao nhanh tới nơi làm việc vì trễ giờ.   Ma Kết
Ma Kết ham vận động và vô cùng quan tâm tới vấn đề sức khỏe, chính vì thế, chẳng sáng nào Ma Kết bỏ qua việc tập thể dục cả. Với Ma Kết, có sức khỏe thì sẽ có tất cả.   Bảo Bình
 
Bảo Bình rất quan tâm tới vấn đề ngoại hình của mình. Điều đầu tiên sau khi thức giấc mà Bảo Bình nghĩ tới là hôm nay sẽ mặc gì để đi làm và phải làm sao để mọi người phải “choáng” vì mình quá nổi bật.   Song Ngư
 
Sau khi nghe tiếng chuông đồng hồ báo thức, Song Ngư sẽ vươn vai và lấy cái … điện thoại. Việc đầu tiên là phải check xem có tin nhắn nào không, sau đó sẽ lướt một vòng trên Facebook xem trong lúc mình ngủ thì bạn bè có gì mới.

► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Phương Thùy dịch (Theo Meigoushenpo)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 chòm sao sẽ làm gì đầu tiên sau khi thức dậy?

Bàn bếp không được đặt trên ban công –

Bàn bếp không được đặt cạnh ống nước. Bếp đun không được đặt sát máng nước. Bếp đun dùng thắp lửa đun nấu, máng nước lại dùng để đựng nước, rửa bát, hai thứ này không thể gần nhau, ở giữa nên có vật ngăn cách mới tránh được thuỷ hoá tương xung. Bàn b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn bếp không được đặt cạnh ống nước. Bếp đun không được đặt sát máng nước. Bếp đun dùng thắp lửa đun nấu, máng nước lại dùng để đựng nước, rửa bát, hai thứ này không thể gần nhau, ở giữa nên có vật ngăn cách mới tránh được thuỷ hoá tương xung.
Bàn bếp không được đặt bên trên chỗ đi vệ sinh.
Bàn bếp không được nằm trên cống nước, nếu không tiền của vào nhà rồi lại ra đi hết ngay.
Bàn bếp không nằm trên ống thoát nước nhà vệ sinh.
Bàn bếp không được tựa lưng vào phòng vệ sinh (tức là khi thao tác, người làm bếp hướng mặt vào vách tường phòng vệ sinh).

tubep2

Bàn bếp không được đối diện với bồn cầu nhà vệ sinh.
Bàn bếp không được chiếu thắng với bồn cầu nhà vệ sinh, kể cả khi có tường che.
Bàn bếp không được đối diện với cửa các phòng (nhất là phòng người già).
Bàn bếp không được chiếu thẳng với bàn thờ, nếu không sẽ mang lại nhiều điều tiếng thị phi vô lý.
Bàn bếp nên đặt ở vị trí tàng phong tụ khí.
Mặt bàn bếp hướng vào người trong nhà, trong nhà mọi người sẽ hoà hợp, đoàn kết.
Không dùng bếp đun đã quá củ, trong nhà sẽ yên ổn, hoà thuận.
Không đặt bếp ở giữa nhà.
Bếp nên đặt vuông góc hoặc song song với hướng nhà, tránh đặt lệch.
Phía sau bếp đun không được để trông. Vì nếu để trống sẽ dễ thu gió vào làm cho lửa không ổn định, ảnh hưởng đến tài vận, đặc biệt cấm kỵ sau bếp có cửa sổ.
Khi bố trí bếp dun phải chủ ý một vấn đề nữa đó là nếu trong phòng bếp có cửa sổ hướng Tây, khi mặt trời thấp xuống ở độ cao nào đó, ánh nắng có thể xuyên qua cửa số vào bếp, gặp trường hợp như vậy phải đóng cửa sổ lại, đợi khi ánh nắng không còn chiếu vào bếp nữa mới thao tác bếp.

(1) Phong thuỷ thích hợp cho bếp đun

1. Đặt bếp ở hướng hung là đại cát (rất tốt).
2. Bếp hợp với hướng Đông, hướng Nam, cát (tốt).
3. Bếp đặt ở vị trí tàng phong tụ khí, đại cát (rất tốt).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn bếp không được đặt trên ban công –

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Sự thật chưa từng tiết lộ về một ngày của Obama

Tổng thống Barack Obama là người chèo lái nền kinh tế lớn và tiến bộ nhất thế giới, đồng thời tổng tư lệnh của quân đội hùng mạnh nhất. Trong hai năm 2011 và 2012, ông được tạp chí Forbes bình chọn là người đàn ông quyền lực nhất thế giới. Tổng thống Obama thường thức dậy từ khá sớm. Ông khởi động ngày mới bằng cách tham gia các hoạt động thể thao, trước khi thay đồ và tới văn phòng vào lúc 8h30.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đúng 9h sáng, trợ lý riêng sẽ trao đổi với tổng thống về lịch làm việc trong ngày của ông tại phòng Bầu dục.



Khoảng 10h, cố vấn an ninh quốc gia sẽ tới và chuyển các tài liệu mật cho ông chủ Nhà Trắng. Đôi lúc cố vấn gửi chúng qua máy tính bảng.



Tài liệu mật thường bao gồm các thông tin tình báo và cảnh báo về những cuộc khủng hoảng trên toàn thế giới.

Mỗi ngày Tổng thống Mỹ phải nhận hàng chục cuộc điện thoại liên quan tới vận mệnh quốc gia.



Ông cũng tham dự nhiều cuộc họp với các quan chức hàng đầu chính phủ.

Obama còn dành thời gian hội đàm với nghị sĩ của hai đảng Cộng hòa và Dân chủ.



Những cuộc họp này thường liên quan tới vấn đề xây dựng và thực thi pháp luật.

Tổng thống bắt tay những người tham quan và làm việc tại Nhà Trắng.

Các nhân viên của chính phủ hỏi ý kiến người đứng đầu nước Mỹ về một vấn đề quan trọng.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong ngày của ông là hội đàm với các nhà lãnh đạo thế giới.

Phát biểu về các vấn đề quan trọng trước báo giới và công chúng cũng là hoạt động quan trọng của tổng thống Mỹ.

Để tiết kiệm thời gian, các cuộc họp của Tổng thống Obama với những nguyên thủ quốc gia đôi khi diễn ra ngay trên chuyên cơ của ông.

Người đàn ông quyền lực nhất thế giới thường kết thúc ngày làm việc vào lúc 6 giờ tối.



Khoảng nửa giờ sau, vị tổng thống sẽ cùng gia đình thưởng thức bữa tối.



Dù bận trăm công nghìn việc, Tổng thống Obama luôn dành thời gian trò chuyện và vui đùa với hai con gái.

Nhiều đêm ông phải làm việc với "núi" tài liệu tới gần 24h.

Ông chủ Nhà Trắng tập trung tinh thần khi nghiên cứu một văn bản quan trọng.

Giấc ngủ của ông có thể gián đoạn bởi các cuộc gọi khẩn. Nếu không, ông sẽ có 6 tiếng nghỉ ngơi trước khi bắt đầu vòng quay làm việc mới vào sáng sớm hôm sau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự thật chưa từng tiết lộ về một ngày của Obama

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để giúp bạn tìm được một nửa tâm đầu ý hợp.
Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, không có gì hoàn hảo cả vì thế quan trọng là bạn hiểu đối phương và cả hai cùng hướng tới mục đích chung trong tương lai.

 

Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không quên xem bói tình duyên 12 con giáp và bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người.
 

Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.
 

Xem bói tình duyên tuổi Thìn: Hôn nhân người tuổi Thìn theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 11 hay tuổi Tuất sinh tháng 2.
 

Người sinh tháng Hai
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi tuổi Dậu sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mùi sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Ba
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Tư
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 7 hay tuổi Sửu sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Năm
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Sáu
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 8.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Bảy

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 3 hay tuổi Dần sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Tám
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Chín
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 1.
 

Người sinh tháng Mười

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 11.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Mười một
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 12.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 3.
 
 

Người sinh tháng Chạp
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 11.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 10.


Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi THÌN: TẠI ĐÂY
 
Xem boi tinh duyen 12 con giap Tuoi Thin, tuoi Ti
 

Xem bói tình duyên tuổi Tị: Hôn nhân người tuổi Tị theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân sinh tháng 2 hay tuổi Tị sinh tháng 8.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Sửu sinh tháng 7 hoặc tháng 12.
 

Người sinh tháng Hai
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 4 hay tuổi Hợi sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Ba
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 8 hay tuổi Dậu sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Tư
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 8 hay tuổi Mão sinh tháng 12.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị hay tuổi Tuất sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Năm
 

Đàn ông kỵ kết hôn với người phụ nữ cùng tuổi sinh tháng 6, 7.
 
Phụ nữ kỵ kết hôn với người đàn ông cùng tuổi sinh tháng 6,7 .  

Người sinh tháng Sáu
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 10.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Tị sinh tháng 10 hay tuổi Tuất sinh tháng 8.
 
 
Xem boi tinh duyen tuoi Ti Hon nhan nguoi tuoi Ti theo thang sinh
 

Người sinh tháng Bảy

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 2.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dậu sinh tháng 1 hay tuổi Mão sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Tám
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Chín
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 3 và tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 12 hay Hợi sinh tháng 6.  

Người sinh tháng Mười
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Hợi sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Mười một
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 10.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Chạp
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 8 hay tuổi Tị sinh tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dậu sinh tháng 4 hay tuổi Tị sinh tháng 9.


Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi TỊ: TẠI ĐÂY


Kate Nguyễn
 
Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Dần, tuổi Mão Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tý, tuổi Sửu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Ngạ quỷ là gì? Ma và ngạ quỷ giống hay khác nhau?

Tháng 7 cô hồn có tục cúng xá tội vong nhân, có lễ cúng thí thực cho ngạ quỷ. Vậy ngạ quỷ là gì? Ma và ngạ quỷ là một hay là hai loài khác nhau?
Ngạ quỷ là gì? Ma và ngạ quỷ giống hay khác nhau?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thế giới tâm linh của người phương Đông luôn có sự tồn tại của ma quỷ - nguồn năng lượng kì bí, vừa mang theo nỗi sợ hãi vừa gây tò mò.  

1. Ngạ quỷ là gì?


Nga quy la gi Ma va nga quy giong hay khac nhau
 
Ngạ quỷ là thuật ngữ có xuất phát từ Phật giáo. Theo nhà Phật, con người khi tồn tại trên thế gian có hai phần: phần hồn và phần xác; phần xác là vật chất, phần hồn là tâm linh. Khi chết đi, vật chất tan vào hư không, trở về với cát bụi còn phần hồn sẽ được luân chuyển tới một trong 6 cõi tùy thuộc vào nghiệp của người đó lúc sống.   Người làm nhiều việc thiện, tu tập tốt, tích nhiều phúc đức, gieo nghiệp lành sẽ được luân hồi chuyển kiếp tới cõi Trời, cõi Thần, cõi Người. Những người khi sống gieo nhiều ác nghiệp thì sẽ bị đày tới cõi Súc Sinh, cõi Ngạ Quỷ, cõi Địa Ngục; không được đầu thai chuyển kiếp, phải trả hết nợ do mình gây ra.   Như vậy, ngạ quỷ là phần linh hồn con người sau khi mất đi bị đầy vào cõi Ngạ Quỷ. Những linh hồn này còn được gọi với cái tên là quỷ đói bởi chúng không thể ăn uống, bất cứ thứ gì đưa vào miệng đều biến thành lửa nóng. Ngạ quỷ là những linh hồn sống vất vưởng ở nơi tối tăm, bẩn thỉu, bộ dáng xấu xí với bụng to cổ hẹp, luôn khao khát đồ ăn.   Vốn dĩ ngạ quỷ sống ở cõi Ngạ Quỷ, vô hình với con người và một số vô cùng ít ỏi mới lọt vào trần gian nhưng mỗi năm một lần vào dịp Rằm tháng 7, từ 2/7 quỷ môn quan sẽ mở để tất cả những linh hồn đều có thể trở về dương gian. Đây là thời gian ở dương thế có nhiều ngạ quỷ nhất, có linh hồn quay lại vì còn vương vấn thế nhân, có linh hồn tới để tìm đồ ăn.   Chính vì vậy mà Phật giáo chủ trương tổ chức lễ cúng xá tội vong nhân, cúng cháo thí thực cho ngạ quỷ; một mặt để chúng không quấy nhiễu làm hại người trần, mặt khác cầu cho những linh hồn được siêu thoát khỏi chốn đọa đầy. Lễ cúng được tổ chức tại nhà hoặc trên chùa, mâm lễ gồm gạo, muối, hoa quả, nước, một số đồ lễ khác và đặc biệt là không thể thiếu nồi cháo trắng.   Ngạ quỷ thường là linh hồn lang thang, không có chốn quay về, không thể siêu sinh đầu thai kiếp khác nên gọi là cô hồn, Rằm tháng 7 là lễ cúng cô hồn. Đây là dịp lễ mang ý nghĩa nhân văn, nhân đạo cao cả, thể hiện sự hướng thiện và tinh thần vị tha, từ bi hỉ xả của nhà Phật với tất cả chúng sinh.  

2. Ma và ngạ quỷ có phải là một?


ma va nga quy giong hay khac nhau
 
Nếu Phật giáo gọi linh hồn không đầu thai là ngạ quỷ thì dân gian gọi đó là ma hay ma quỷ. Về hình thức, hai loài này là một nhưng về bản chất thì chúng vừa có điểm chung lại có điểm riêng.   Người phương Đông luôn tin rằng linh hồn tồn tại ngay cả khi thể xác đã tan biến, linh hồn là phần ý thức còn sót lại của một kiếp người. Với Phật giáo, linh hồn tội lỗi sẽ biến thành ngạ quỷ, đây là hình phạt bắt buộc, không phải là lựa chọn. Ngạ quỷ chỉ có thể đầu thai siêu sinh khi tích đủ phúc đức để hóa giải nghiệp báo tiền kiếp của mình.   Chính vì vậy mới có lễ cúng cô hồn hàng năm, không chỉ thí thực để ngạ quỷ chống đói mà người ta còn tổ chức lễ cầu siêu, an ủi những linh hồn không nơi nương tựa và tích phúc nghiệp để chúng nhanh chóng được giải thoát, được đầu thai trở lại làm người.
Xem thêm bài viết Mách bạn cách sắm lễ cúng rằm tháng 7 đúng chuẩn để tỏ rõ lòng thành

Dân gian có cách lý giải hơi khác về ma, ma cũng là linh hồn – những linh hồn phiêu dạt chưa đầu thai do còn lưu luyến nơi trần thế. Đó có thể là một người chết oan, một người khi chết vẫn có tâm nguyện muốn hoàn thành nên linh hồn không nỡ chuyển kiếp mà trụ lại cõi trần. Khi ý nguyện được giải tỏa hoặc nỗi oan được cởi bỏ thì hồn ma sẽ tan biến.   Ma và ngạ quỷ có khả năng nhát người, dọa dẫm hoặc tác động vào con người thông qua những người kết nối tâm linh – ông đồng bà đồng, thầy cúng, nhà ngoại cảm,… Tuy nhiên, chuyện thực hư thế nào thì đến nay vẫn luôn là ẩn số. Có ma hay không có ma, liệu ngoài cõi người còn có cõi nào khác? Tất cả đều chỉ là suy đoán và niềm tin, chưa có chứng cớ xác thực.
Mèo xua đuổi ma quỷ bảo vệ ngôi nhà của bạn Ma quỷ trong Phật giáo - u mê còn đáng sợ hơn quỷ dữ Có đúng là tích cực niệm Phật thì sẽ trừ được ma ám không?

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngạ quỷ là gì? Ma và ngạ quỷ giống hay khác nhau?

Xem bói, Khuôn mặt của mệnh quý nhân

Xem tướng phú quý, tướng giàu sang của một người cần nhìn một trong những loại cốt hình sau đây, nếu có được cả 7 cốt hình thì là phi phàm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thuật xem bói xem tướng người xưa cho rằng những người có tiền tài thì thường mặt vuông, người có nhiều đất đai thì thường phần lưng dài. Người có tướng phú quý thường mặt như trăng tròn, hình thể cân đối. Khi ngẩng đầu nhìn lên thì cơ thể cũng theo đó mà cử động, khi nói chuyện với người khác thì cơ thể cũng chuyển động theo, nhìn gần thì xinh tươi mà nhìn xa thì uy nghi, khi mới nhìn thì như mặt trăng bị che lấp, nhìn lâu mới cảm thấy rực rỡ hài hòa. Nếu diện mạo từ tốn, phong vận anh tú thì tuyệt đối không phải người thường. Ngoài ra, xương gò má nối với tai thì là mệnh trường thọ, nếu hướng lên trên vào bộ vị Thiên thương thì cả đời sống qua ngày.

Thông thường có 7 loại cốt hình:

- Thanh, kỳ, cổ, quái, tú, dị, đoan, cần phải xem có thần khí hàm chứa bên trong 7 loại cốt hình đó hay không.

- Thanh mà không có thần thì gọi là “hàn”

- Kỳ mà không có thần thì không có uy

- Cổ mà không có thần thì gọi là “tục”

- Quái mà không có thần thì thường khốn nhục, không may mắn

- Tú mà không có thần thì gọi là “bạc”

- Dị mà không có thần thì thường suy yếu

- Đoan mà không có thần thì gọi là “thô”

Nếu 7 loại hình thể này lần lượt có thần khí hàm chứa bên trong thì là người phi phàm.

Người nhìn xa thì chí hướng lớn, người nhìn lên thì tâm chí cao, người nhìn ngang thì tâm địa lương thiện. Nhìn xuống dưới, nhìn liếc, nhìn trộm là tướng hung ác. Nếu mắt lồi lên thì thường vận mệnh chẳng thể dài lâu, tinh thần luôn trong trạng thái bất ổn. Lông mày và mắt bằng thì là đạo sĩ hoặc tăng nhân. Nếu muốn thành phương trượng thì đỉnh đầu phải có xương phục tê. Nếu trong mi mắt có sát khí, cho dù xuất gia cũng khó thành danh. Mày mắt rõ ràng, cốt khí thanh thì người này những năm trẻ tuổi có thể đã được thành danh. Mày mắt rõ ràng nhưng cốt khí tục thì cho dù biết viết văn cũng khó thành danh.

Tướng giàu sang thì hình thể tốt. Quý nhân quý là vì trong mắt có thần khí. Quý và phú thường dễ hình dung phán đoán sai, nếu tướng của người không quý lại giống quý nhân cuối cùng cũng sẽ quý. Nếu hình tướng không nghèo nhưng lại giống nghèo thì cuối cùng cũng sẽ nghèo khổ. Như vậy làm thế nào để phán đoán được quý nhân trong nghèo khổ?

Ở đây cần phải quan sát tình trạng của xương dịch mã. Vậy người giàu lại là mệnh bần tiện thì làm thế nào đế phân biệt? ở đây cần phải xem có đặc điểm ngực cao thẳng, xương mỏng, thần khí đục hay không. Tuổi thọ của con người làm thế nào để thấy được?

Cần phải hiểu được thanh danh của người đó, xem cốt khí có phải thanh tú không. Nếu khí ngắn xương lộ thì thường khó giữ được tính mạng. Tai trắng môi hồng, mi thanh mắt tú, mũi như ống trúc, lại thêm khuôn mặt có Lục phủ tương hỗ hộ ứng thì người đó cả đời phú quý. Mũi cao, sống mũi đứt đoạn khi còn nhỏ có thể mất ngưòi thân và anh em ruột. Lông mày to và ngắn là người không có anh em. Vành tai không rõ chủ hiếm muộn về đường con cái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, Khuôn mặt của mệnh quý nhân

Những yếu tố linh động trong việc giải đoán Tử Vi

Bài viết về một chủ đề rất hay! Những yếu tố linh động trong việc giải đoán lá số tử vi. Rất đáng để bạn tham khảo!
Những yếu tố linh động trong việc giải đoán Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của Phong Nguyên

Nhiều vị cao thủ về Tử vi đã từng tâm sự với tôi rằng khi mới biết sơ qua về cách giải đoán Tử vi thường thường ta thấy khoa Tử vi cũng giản dị và rõ ràng nhưng khi đã đạt được mức thâm thúy thì đôi lúc lại thấy việc giải đoán quả khó khăn, dễ bị sai lầm và có thể còn thấy mù mịt, không còn biết đi tới kết luận nào nữa. Mới thoạt nghe tâm sự như vậy ai cũng tưởng các vị đó quá nhún mình hoặc gián tiếp giấu nghề, nhưng sau khi nghe các vị đó giải thích và trình bầy nhiều khía cạnh thì chúng ta không thể không dè dặt khi đoán số Tử vi. Đó là lý do đã thúc đẩy tôi viết bài hôm nay để thảo luận cùng quý bạn về đôi lời tâm sự của các nhà Tử vi kể trên.

Thực vậy, sau khi đã qua được giai đoạn ABC về tử vi, tôi mới nhận thấy rằng có các sao tốt hoặc các yếu tố Tử vi tốt cũng chưa thể cho là tốt, ngược lại cũng vậy, đành rằng tỷ lệ tốt của các sao tốt vẫn luôn luôn cao hơn tỷ lệ tốt của các sao xấu. Điều khó khăn là chúng ta phải căn cứ vào những yếu tố nào để biết sao xấu trở thành tốt và sao tốt trở thành xấu. Để tìm hiểu khía cạnh đó, tôi tạm chia bài này làm hai phần, một phần về lý thuyết và một phần về thực tế.

1) LÝ THUYẾT

Có một vài nhà Tử vi đã thâu thập được khá đầy đủ những tài liệu nêu rõ tất cả các sao tốt trở thành xấu và các sao xấu trở thành tốt khi kết hợp với những sao khác hoặc khi bị thay đổi về vị trí, về Can, Chi của năm sanh hoặc năm xem hạn. Riêng về phần này mớ tài liệu đó đủ thành một cuốn sách, nhưng rất tiếc các vị đó không thể cho phổ biến và cũng không thể cho tôi coi kỹ càng, mà chỉ có bàn luận với tôi về một số sao, cho nên tôi cũng chỉ liệt kê sau đây một phần nhỏ mà thôi mặc dầu trong tâm hồn luôn luôn mong mỏi phổ biến được tối đa những sở học về Tử vi.

Lộc tồn

Quý bạn đều biết sao này là "chân nhân chi tú", một sao gần như không có gì đáng chê cả, ở cung nào ban phúc cho cung đó, nhất là ở cung Phúc đức là "phúc lộc hà sa" thì cuộc đời của ta tha hồ hưởng phúc của ông cha để lại dù cho các cung khác yếu kém nhiều, sau nữa là ở Mệnh hoặc Thân là cách suốt đời được no cơm ấm áo, mặc dầu nhiều vị và nhiều sách chê cung Tử tức có Lộc tồn vì cho đó là cách hiếm hoi hoặc hình khắc con cái nhưng tôi đã nghiệm nhiều lá số có cách đó mà vẫn đông con (đủ cả trai gái) chỉ có điểm là cha mẹ cứ phải lo cho các con ngay cả khi chúng đã trưởng thành, có lẽ xấu là chỗ cha mẹ hơi vất vả về con cái mà thôi. Đấy là nói về khía cạnh tốt của sao tốt. Còn về khía cạnh xấu thì phải nói ngay rằng ở bất cứ vị trí nào, hoặc cung nào (nhất là cung Tử tức nếu Lộc tồn đồng cung với Cự môn thì tối kỵ, vì không những Lộc tồn không còn đặc tính bình thường mà còn tạo ra nguy nan nữa, ngay cả khi nhập hạn cũng vậy, có nhiều người chỉ vì hai sao này thôi mà bị kiện cáo, đau ốm và có khi còn bị tù tội nữa (nếu thêm cách xấu khác). Còn về cung Tử tức nếu chẳng may bị hai sao trên thì thực đáng ngại, khó lòng có con hoặc nếu có cũng chẳng nuôi được. Chẳng thế mà có câu phú "Cự phùng Tồn tú các xứ toàn hung, ưu nhập Tử cung, tống lão vô nhi" (quí bạn nên lưu ý là nhiều sách chép "cát xứ tàng hung". Nhưng nhiều vị Tử vi cho biết là "các xứ toàn hung" nghĩa là ở các cung hay vị trí đều hung cả mới hợp lý).

Ngoài ra, Lộc tồn còn kỵ cả Thiên Cơ và Không Kiếp. Nếu gặp Không Kiếp mà xấu thì chúng ta chẳng lấy làm lạ vì Không Kiếp là hung tinh đương nhiên phải phá hại Lộc tồn, còn đối Thiên Cơ là sao tốt mà cũng kỵ thì có phải là kỳ lạ hay không? Nhưng nếu được biết rõ Thiên Cơ là cái máy, tức là có sự chuyển động, thì làm sao tiền tài có thể tụ lại được vì cứ luôn luôn bị cái máy hất tung ra. Nếu Thiên Cơ nhập hạn có Lộc tồn thì càng hao tán tiền bạc nữa vì Thiên Cơ chuyển trong hạn lại càng chạy mạnh mẽ và thường xuyên hơn, như thế tiền không có lối vô, tức là không thể tụ của được. Còn về Không Kiếp, chắc có bạn thắc mắc tại sao Lộc tồn lại không ngại Thiên không. Chắc quý bạn đều biết Không Kiếp tượng trưng cho hung đồ, chứ Thiên không chỉ tượng trưng cho hao tán chứ không bao hàm ý phá hoại. Do đó nếu Lộc gặp Thiên không có khi vẫn hay vì như thế chứng tỏ mình được ăn tiêu rộng rãi và được hưởng thụ nhiều chứ không bo bo giữ của, nhưng nếu gặp Kiếp Không thì không khác gì ông triệu phú, tỷ phú bị cướp bóc, tống tiền hoặc bị phá sản đau đớn. Trong trường hợp này nếu không có Lộc tồn lại tốt hơn vì đỡ bị mang họa vào thân mà còn hòa mình được với Không Kiếp để phát lên theo chiều hướng khác (như buồn lậu, xưng bá đố vương một vùng…)

Hóa Lộc

Có thể nói từ khi tôi học Tử vi đến giờ, tôi chỉ được nghe nói là Lộc tồn còn có điểm xấu chứ chưa thấy ai nói đến Hóa Lộc bị khía cạnh gì xấu, dù cho ở hãm địa cũng chỉ kém mà thôi. Nhưng nay có vị cho biết là Hóa Lộc không nên đồng cung với Hóa Khoa mà chỉ nên đồng cung với Hóa Quyền. Vì nếu gặp Hóa Khoa sẽ tán tài, trong khi gặp Hóa Quyền vừa mở miệng ra là người khác đưa tiền cho mình vì tín nhiệm hoặc chịu ơn…Nếu Hóa Khoa ở cung khác chiếu về thì vẫn hay như thường, chỉ ngại đồng cung mà thôi. Tại sao vậy? Vì Hóa Khoa chủ về hoạt động (cũng tựa như Thiên Cơ một phần), chỉ hay cho thi cử, học hành chứ không lợi cho tài lộc. Cho nên phú có câu "Khoa Lộc Tuần phùng Chu Bột hân nhiên nhập tướng" tuy không nói về tài lộc nhưng gián tiếp nói về Hóa Lộc gặp Hóa Khoa, vì khi Khoa phá Lộc thì rất cần sao Tuần chụp giữ Khoa lại để cho ăn được Lộc mà thành sự nghiệp hiển hách. Nhiều sách chép là "Quyền Lộc" tưởng không được đúng cho lắm, và nhất là không viết "Tuần" bằng chữ hoa thành ra ai cũng tưởng là hạn gặp Quyền Lộc chứ đâu có nghĩ là gặp sao Tuần.

Ngoài ra, khi Hóa Lộc gặp Lộc tồn (đừng nên đồng cung, mặc dù nhiều vị vẫn cho là hay) thì không nên gặp Tả phù, Hữu bật mà chỉ nên gặp Nhật Nguyệt đắc địa, vì khi đã có Song Lộc tức là cách đại phú thì chỉ làm ăn lớn, tức là xứng với cách Nhật Nguyệt chứ lại gặp luôn cả Tả Hữu là cách cái gì cũng làm thì có phải là không hợp cách hay không, và như thế tức là giảm cách giàu sang đi nhiều.

Tang, Hổ

Trên đây là một vài sao tốt đã trở thành xấu, nhiều hoặc ít tùy theo trường hợp. Nay tôi xin đề cập tới một vài sao xấu trở thành tốt. Tỷ dụ như hai sao Tang, Hổ, ai chẳng biết là bại tinh, nhưng chúng vẫn có những điểm khá hay như sau:

Khi Tang môn gặp Thái Dương (ở Mệnh Thân cũng như nhập hạn) thì lại tốt vì mặt trời chiếu qua cửa (Môn), tức là có công dụng đúng lúc và đúng chỗ, và do đó công danh, sự nghiệp tiến triển. Còn gặp Thái âm thì không hợp cách, vì Tang không hợp với đêm tối.

Tang Hổ tuy chủ về sự phiền muộn, trở ngại nhưng cũng có nghĩa là làm cho người khác đau khổ, lo buồn khi hai sao đó đóng tại cung Quan lộc hoặc cung Mệnh. Và khi mình đã có khả năng làm cho kẻ khác lo buồn tức là mình phải có chức phận cao có uy quyền sinh sát (như về ngành Tư pháp, Cảnh sát, An ninh)…thì mới có thể gây "thất điên bát đảo" cho thiên hạ được. Lẽ tất nhiên cũng cần phải có thêm một số sao khác bổ túc mới đạt được quyền uy đó, nhất là các sao Khoa, Quyền, Lộc và …Khốc Hư. Hai sao Khốc Hư cũng vậy, tuy chủ về đau buồn, rơi nước mắt nhưng khi đóng đúng chỗ thì chính là người khác chịu như vậy chứ không phải chính mình. Tuy vậy hai sao Tang Hổ và cả Khốc Hư không nên tọa thủ tại Mệnh, Thân vì như thế chính mình cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của các sao đó, tức là cũng hay bị đau buồn, khổ não trong lòng mặc dầu cũng gây ra được những điều đó cho người khác. Quý bạn hãy thử kiểm lại các lá số của những vị làm lớn, thường thường có Tang Hổ tại Mệnh hoặc Quan lộc.

Khi bạch hổ tọa thủ tại mệnh nếu có Thiên hình đồng cung hoặc xung chiếu thì đó là cách oai phong lẫm liệt, như ông tướng (Bạch Hổ) có kiếm báu (Thiên Hình) nhất là khi Bạch Hổ cư cung Dậu hoặc Thân, nhưng với điều kiện không có các sao "hiền" kèm theo, tỷ dụ như Quan phúc, bộ Tứ Đức, Thai, Tọa…vì các sao này làm giảm hẳn "nhuệ khí" của ông tướng, như thế khó thành công, khó có uy quyền thực thụ.

Long là cách rất hay (cụ Ba la hay khen cách này lắm, và hình như Cụ Quản Văn Chính cũng đã nhắc lại trên KHHB rồi), nhất là được người âm Nam và tuổi Đinh, Kỷ. Tôi nghiệm thấy nhiều khi không được cách gì khác mà chỉ có mỗi cách trên, thế mà đương số vẫn có địa vị và sự nghiệp cao trong xã hội.

Sinh khắc giữa bản Mệnh và cung an Mệnh

Đa số các sách Tử vi và các nhà Tử vi đều cho rằng cung Mệnh phải sinh bản mạng mới tốt, nhưng có vị cho rằng có trường hợp sinh là xấu mà khắc mới hay. Đó là trường hợp người âm Nam hoặc Dương Nữ, cần phải có cung Mệnh khắc bản mạng mới tốt, chỉ vì lẽ thuận nghịch mà ra. Chắc các bạn cũng để ý thấy rằng khi người nào thuộc âm nam hoặc Dương Nữ thì đương nhiên phải an đại hạn đi nghịch, và vòng Tràng Sinh, Lộc tồn cũng an nghịch. Do đó khi cho rằng cung Mệnh khắc với bản mạng trong trường hợp này, mới tốt tưởng cũng không có gì là kỳ lạ, mâu thuẫn mà thực ra như thế mới là thích hợp vì cùng theo lẽ "nghịch" cả.

Vận hạn

Về phương diện giải đoán đại tiểu hạn cũng vậy, tôi đã từng nhắc nhở quý bạn là cần nhận định tương xứng là biết ngay được tốt xấu, chứ đừng bao giờ căn cứ vào đặc tính tốt xấu của các sao mà giải đoán. Nhân dịp này, tôi lại xin nêu ra một vài thí dụ nữa cho đầy đủ: Tỷ dụ như hạn gặp cách Tử Phủ Vũ Tướng, Khoa Quyền Lộc Khôi việt sáng sủa ai mà không khen, thế mà vẫn có những người gặp cách này lại khốn đốn chứ không nói là bình thường chỉ vì mạng người đó có Không Kiếp hãm địa hoặc Sát Phá Liêm Tham hãm địa hội hợp. Chắc có bạn không đồng ý vì nghĩ rằng gặp cách tốt nếu không hợp thì tốt ít chứ có khi nào trở lại nên xấu. Nhưng nếu quý bạn thử so sánh nhóm sao tại Mệnh như những nhóm bất hảo, côn đồ và những sao nhập hạn như những nhân vật cao cấp, đứng đắn, uy quyền thì các bạn sẽ thấy ngay là nhóm trên đương nhiên bị nhóm sau áp đảo, không dung nạp nổi (như bắt bỏ tù hoặc dùng hình phạt nào đó). Cũng trong trường hợp này nếu nhóm sao tốt Tử Phủ Vũ Tướng bớt được Khoa Quyền Lộc và bị thêm Tuần, Triệt án ngữ thì lại lợi ích cho cách ở Mệnh vì khi đó các nhân vật ấy bị giảm uy quyền (tức là thiếu Khoa Quyền Lộc) lại còn bị gò bó (Tuần, Triệt) làm sao đè ép được nhóm bất hảo kia, đành để chúng mặc sức tung hoành. Nếu bình thường ta thấy cách Tử Phủ Vũ Tướng bị Tuần, Triệt (nhất là Tử vi tối kỵ Tuần, Triệt) thì khó lòng ta dám cho là hay, nhưng riêng trường hợp trên điểm xấu này đã dùng được, nếu không nói là tốt.

2) THỰC TẾ

Phần này hoàn toàn không dính dấp gì đến các nguyên tắc lý thuyết về Tử vi vì chỉ căn cứ vào sự nhận xét sự kiện trước mắt, rồi phối hợp với các yếu tố Tử vi đã tìm ra, xem có sự tương hợp hay không để đi đến kết luận tốt hay xấu. Để cho dễ hiểu xin quý bạn đọc vài thí dụ sau đây:

- Nếu tình cờ quý bạn xem Tử vi cho một bệnh nhân đau yếu liệt giường chỉ chờ ngày chết (nhất là người bịnh đã già) thì quý bạn cần để ý xem đại tiểu hạn của người đó thật tốt hay không, nếu còn xấu hoặc hơi xấu thì phải đoán là con bệnh chưa thể chết được cứ phải đau khổ chịu đựng nữa. Nếu may được đại tiểu hạn thật tốt, như có Quan Phúc Khôi Việt Song Hỷ Tả Hữu Đào Hồng Khoa Quyền Lộc thì có thể quyết đoán là mãn số vì lúc đó Trời, Phật (Quan Phúc Khôi Việt) mới giúp (Tả hữu) bệnh nhân dứt được mối khổ đau triền miên để ngậm cười (Song Hỷ) nơi chín suối. Phải chi bịnh nhân chỉ mới đau yếu đôi ngày hoặc đôi ba tuần thì việc giải đoán lại phải theo như thường lệ, nghĩa là thấy đại tiểu hạn xấu mới chết được.

- Tôi có được coi khá nhiều lá số của trẻ sơ sinh và có nghiệm được trường hợp mâu thuẫn sau đây: con của người lưu manh, du đãng, tứ chiếng cao bồi nếu có lá số Tử vi thật tốt (nghĩa là từ cung Mệnh, Thân, Phúc đức cho tới Ngũ hành sinh khắc đều tốt đẹp và cũng không phạm giờ xấu nào) thường thường không nuôi được mới lạ chứ! Phải chăng phúc đức của những người đó không dung nạp được nổi một quý tử như vậy cho nên phải ra đi vĩnh viễn để đầu thai qua nhà khác mới thích hợp. Vì vậy, mỗi khi xem số Tử vi cho trẻ sơ sinh quý bạn rất cần phải biết rõ gia thế, cha mẹ của đứa bé thì mới có thể quyết đoán được vấn đề nuôi dưỡng được hay không. Tôi xin nhấn mạnh là mình nên chú ý tới cái đức của gia đình đứa trẻ chứ không cần chú trọng tới sự giàu sang, vì thiếu gì các vị lãnh tụ hoặc nhân vật lỗi lạc đã xuất thân từ một gia đình bần hàn, nghèo khó hoặc từ một người nông dân lam lũ. Chỉ có điểm khó là làm sao chúng ta biết được chính xác âm đức của gia đình đứa trẻ được tới mức nào. Đó là do nhận xét tinh vi của người xem số hoặc nếu biết coi tướng mặt thì càng biết rõ hơn. Bởi vậy khi xem số cho trẻ sơ sinh chúng ta không nên quyết đoán hấp tấp khi thấy có nhiều yếu tố cực kỳ tốt, vì chính những điểm "cực kỳ" đó là con dao hai lưỡi đối với đứa trẻ, nếu gặp một gia đình có âm đức thật tốt thì đương nhiên nó sẽ nên người và có công danh, sự nghiệp huy hoàng, còn trường hợp sinh ra trong một gia đình thất đức, độc ác thì cần…hỏi lại.

- Có nhiều trường hợp giải đoán vận hạn, gặp đủ các yếu tố Tử vi tốt thực mà vẫn không đáp ứng đúng sở nguyện của người liên hệ, như thế vẫn chưa có thể gọi là hạn tốt. Tỷ dụ như một người tỷ phú tiền rừng bạc biển nhưng lại hiếm con, nhất là con trai, khi nhờ ta coi số mà thấy đại tiểu hạn có toàn sao tài lộc, sự nghiệp thăng tiến (như có Phủ, Vũ hội Song Lộc, Long Phượng Hổ Cái…) nhưng lại có sao ngăn cản sự sinh sản (như Cô Quả, Đẩu quân, Thiên hình, Thiên Hư, Tang Hổ…) thì ta đừng nên vội mừng cho đương số, nếu ta đã được biết rõ sự thực như trên về đương số. Cũng trường hợp này, nếu hội vừa đủ các sao khả dĩ báo hiệu sự sinh con (trai) thì dù có buôn thua bán lỗ chắc đương số vẫn sung sướng, thỏa mãn như thường. Tuy khía cạnh này chỉ là tâm lý và hoàn cảnh các nhân nhưng tôi thấy vẫn có thể áp dụng chung. Tôi xin nêu thêm một thí dụ khác cho dễ hiểu hơn: Nếu một người có Mệnh hội đủ các sao thanh nhàn, thụ hưởng như Thai Tọa, Quan Phúc, Đào Hồng, Song Hỷ, bộ Tứ đức mà lại gặp một đại tiểu hạn có đủ các sao hoạt động hăng say, thành công vượt bực, uy quyền hiển hách thì đương nhiên nếu ta không cân nhắc ta sẽ quyết đoán là đương số được hưởng một giai đoạn huy hoàng, sung sướng thực sự, nhưng đối với đương số rất có thể lại là chuyện "không ham" vì bị gò ép vào môi trường trái ngược với sở nguyện của mình, mặc dầu trước nhãn quang của thiên hạ đó là điều đáng ước mơ.

Qua những điều trình bầy trên đây, quý bạn hẳn nhận thấy việc giải đoán Tử vi quá linh động, uyển chuyển, nhất là về phương diện lý thuyết vì phương diện này đòi hỏi một căn bản thực sự mà ít khi ta có vì các tài liệu giá trị không được ai phổ biến. Còn về phương diện thực tế có lẽ chỉ quan trọng khi ta đặt nặng vấn đề tâm lý hoặc khi ta muốn tìm hiểu lá số của chính mình cho thực khách quan, hoặc khi ta đang hành nghề Tử vi muốn chinh phục được hoàn toàn thân chủ của ta mà thôi. Tuy nhiên, quý bạn cũng đừng bao giờ nên quá đa nghi các cách tốt để đến nỗi lá số nào cũng chê là xấu, hoặc gặp lá số thật xấu lại khen là hay, như thế cũng không phải là linh động.

KHHB số 74G2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những yếu tố linh động trong việc giải đoán Tử Vi

Tướng người tốt - xấu (P1)

Tướng phượng: Thân hình dong dỏng cao, khuôn mặt “mắt phượng mày ngài” với đôi mắt thon dài, chân mày nhỏ đẹp, thần sắc uy nghi mạnh mẽ, giọng nói
Tướng người tốt - xấu (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tướng rồng

Là tướng tốt nhất theo quan niệm của người xưa. Đặc điểm: thân hình cao lớn, tướng đi vững chãi, thanh thoát, sắc mặt hồng hào, ánh mắt uy nghiêm mà thuần hậu, giọng nói lớn mà ôn hòa, lông mày dài và rậm. Người này có khả năng giải quyết công việc nhanh, quyết đoán và hợp đạo lý. Có thể nói, đây là tướng đế vương, nắm giữ quyền cao chức trọng.

2. Tướng phượng

(Ảnh minh họa)

Thân hình dong dỏng cao, khuôn mặt “mắt phượng mày ngài” với đôi mắt thon dài, chân mày nhỏ đẹp, thần sắc uy nghi, mạnh mẽ, giọng nói trong trẻo, rõ ràng. Đây là tướng quý, chủ nhân dễ đạt được thành công lớn trong đời.

3. Tướng chim ưng
  Thân hình cao lớn, chân bước vững vàng, tiếng nói vang khỏe, lông mày rậm, ánh mắt rất sáng và sắc bén. Đây là tướng người phù hợp với binh nghiệp nhưng tính cách có phần hung dữ và tàn bạo, hậu vận không được tốt.

4. Tướng kỳ lân

Thân hình vừa phải, ngực rộng, rắn chắc và hơi ưỡn ra phía trước, trán cao mắt sáng, chân mày đen rậm. Nếu có thêm giọng nói to rõ, ôn hòa kết hợp với tướng đi vững chắc thì người này có thể làm nên sự nghiệp hiển hách.

5. Tướng cọp

Thân hình cao to, vai rộng nở ngang, lưng to, chân tay rắn chắc, mắt lớn, miệng rộng môi dày, tiếng nói ầm vang như trống, ánh mắt đầy uy lực. Người này tuy sức khỏe dồi dào nhưng thiếu lanh lợi.

6. Tướng beo

Khuôn mặt dài nhưng mũi ngắn, răng nhỏ và khít, đặc biệt là chóp mũi nhô cao. Người này tuy sức khỏe và uy lực không được như người có tướng cọp và sư tử nhưng lại có phần khéo léo và uyển chuyển hơn. Họ giỏi giao tiếp xã hội, đôi khi có phần thủ đoạn, tinh ranh và mưu mẹo. Do tính cách quá độc đoán nên đời sống gia đình người tướng heo thường không hạnh phúc.

7. Tướng sử tử

Hình dáng bề ngoài cũng có nét tương tự như người tướng cọp nhưng trán đặc biệt cao và gồ lên. Đây là người thông minh, mưu trí, văn võ song toàn.

8. Tướng voi

Thân hình to lớn nhưng nặng nề, bước đi chậm chạp, dáng ngồi nghiêm chỉnh, vững chắc, mũi thấp, môi dày. Người này tuy không thông minh, lanh lợi nhưng tính tình hiền hậu, suy nghĩ chín chắn, làm việc siêng năng nên cuộc sống no đủ, hậu vận giàu sang.

(Theo Nhân tướng học toàn thư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người tốt - xấu (P1)

Những vật tuyệt đối nên tránh đặt trong phòng cưới

Rượu vang, hoa hồng có gai, búp bê... là những vật cần tránh đặt trong phòng cưới.
Những vật tuyệt đối nên tránh đặt trong phòng cưới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đó là câu hỏi thường gặp của các cặp đôi mới cưới để biết mình nên và không nên trưng bày đồ vật gì trong phòng tân hôn, tránh phiền phức và xui xẻo về sau này.


► Tham khảo thêm cách bố trí phong thủy phòng ngủ để an lành, may mắn

1. Rượu vang và bộ đồ đi kèm


Không ít các cặp vợ chồng thích để rượu vang và những dụng cụ như ly, đồ khui, khay trang trí… trong phòng cưới của mình. Theo phong thủy, điều này sẽ tạo ra năng lượng âm, ảnh hưởng không tốt đến tâm trạng và cảm xúc của vợ chồng. Đây là một trong những đồ vật cần tránh đặt trong phòng cưới.

Nhung vat tuyet doi nen tranh dat trong phong cuoi hinh anh 2
 
2. Cây có gai

Những loại thực vật có gai như hoa hồng, cây xương rồng… thường được trang trí trong phòng cưới. Nhưng theo quan điểm phong thủy, điều này mang tới sự xui xẻo vì những chiếc gai nhọn như hàm ý đối đầu, ăn miếng trả miếng.

Theo đó, vợ chồng dễ nảy sinh mâu thuẫn, hai bên thiếu sự bao dung, nhẫn nhịn nên gây tổn thương tinh thần cho nhau. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến cảm xúc vợ chồng. Bạn có thể trang trí phòng cưới bằng hoa hồng với điều kiện nó không có gai.

Nhung vat tuyet doi nen tranh dat trong phong cuoi hinh anh 2

3. Đồ cổ, đồ cũ hỏng hoặc vật liên quan đến người yêu cũ

Trong ngày cưới, người thân gia đình và bạn bè có thể tặng những món quà có giá trị như đồ cổ… Các cặp vợ chồng mới cưới thường sẽ đặt chúng trong phòng tân hôn của mình mà không biết rằng những món đồ cổ này phát ra nguồn năng lượng âm tiêu cực rất lớn, làm mất cân bằng năng lượng âm – dương của căn phòng. Điều này ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe, gây bất hòa trong hôn nhân và cuộc sống.

Một số người khác lại thích bày biện đồ thủ công tái chế trong phòng mà đa phần những đồ vật đó đã từng bị hỏng, không hoàn thiện. Điều này tạo ra năng lượng phong thủy tiêu cực, gây ra sự mất mát, đổ vỡ, đe dọa tình yêu hôn nhân.

Bên cạnh đó, cũng có trường hợp để những đồ vật liên quan đến người yêu cũ trong phòng cưới. Đó chính là rào cản giữa tình cảm vợ chồng, có thể phá vỡ hôn nhân hạnh phúc bất cứ lúc nào.

4. Búp bê trang trí hay hình người khác

Nhung vat tuyet doi nen tranh dat trong phong cuoi hinh anh 2
 
Những con búp bê sứ, vải… cũng là một trong những đồ vật mà các cặp mới cưới thích trưng bày trong phòng tân hôn của mình. Nhìn bề ngoài có vẻ dễ thương vậy thôi nhưng thực tế những con búp bê này sẽ gây ra ảnh hưởng xấu tới tình cảm vợ chồng, thậm chí tạo ra sự xúi giục từ người thứ ba.

Ngoài ra, việc trưng bày một số ảnh thần tượng trong phòng cưới cũng là điều kiêng kị. Cách làm này vô tình sẽ gây ra sự căng thẳng, bất lợi cho quan hệ vợ chồng, con cái trong gia đình.

5. Những đồ vật sắc nhọn, góc cạnh


Trong phong thủy, tất cả những đồ vật sắc nhọn, góc cạnh, các loại vũ khí… đều dễ dàng gây tổn thương cho con người, mang nguồn năng lượng rất xấu. Nếu bày chúng trong phòng cưới chúng sẽ gây ra sự náo loạn, phá vỡ sự yên bình, hạnh phúc trong cuộc sống hôn nhân.

Theo Khám phá




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật tuyệt đối nên tránh đặt trong phòng cưới

Đặt tên cho con gái sinh năm 2015 –

Có rất nhiều cách để chọn một cái tên đẹp và giàu ý nghĩa cho cô công chúa nhỏ đáng yêu của bạn. Nhưng quan trọng nhất là tên đó phải toát lên sự dịu dàng, nữ tính của “phái đẹp”. Theo truyền thống, việc lấy tên các loại hoa quý, thanh thoát như: Mai
Đặt tên cho con gái sinh năm 2015 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con gái sinh năm 2015 –

Nhận diện đặc điểm teen có số cực giàu

Chỉ cần sở hữu một trong những đặc điểm tướng cách dưới đây, chúng mình biết chắc đó là người giàu có, trong tương lai dễ kiếm được nhiều tiền.
Nhận diện đặc điểm teen có số cực giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cổ tay mũm mĩm

Những teen có cổ tay mũm mĩm, vừa tròn trại lại đầy đặn thường gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, đồng thời rất vượng về tài lộc. Hơn thế, đa số họ được kế thừa di sản kếch xù của tổ tiên để lại hoặc chí ít cũng sinh ra trong gia đình giàu có, không thiếu của ăn của để. 

Nếu người này tự lập và kiên trì theo đuổi mục tiêu tới cùng, chắc chắn sau này sẽ có cuộc sống giàu sang phú quý, kiếm tiền dễ như trở bàn tay.

bantay-phunu-1564-1437808258.jpg

2. Khuỷa tay đầy đặn

Nếu duỗi tay thẳng ra phía trước, phần khuỷa tay dường như không nhìn thấy chỗ lõm, chứng tỏ đó là khủy tay đầy đặn, nhiều thịt. Chủ nhân sở hữu đặc điểm này thường có đầu óc thông minh, linh hoạt, khả năng sáng tạo không ngừng và có thể gặt hái thành công một cách dễ dàng hơn.

Tuy nhiên, nhược điểm của người này là làm việc nóng vội, khó kiểm soát cảm xúc nên dễ bị các yếu tố ngoại cảnh tác động, đôi khi sẽ làm hỏng chuyện. Nhưng nếu khắc phục được điều đó, quá trình chinh phục cuộc sống giàu sang phú quý sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều.

3. Chiếc cổ hạc

Cổ hạc ý chỉ cổ cao, dài. Teen cổ hạc thường có chí tiến thủ mạnh mẽ. So với những người bình thường, họ dễ dàng gặt hái được thành công hơn vì luôn nỗ lực hết mình, không ngại khó ngại khổ để chinh phục mục tiêu.

Ngoài ra, người này còn có tài làm quản lí, dễ trở thành lãnh đạo trong tập thể. Do đó, tương lai, tiền độ sáng lạng, cuộc sống lúc nào cũng “dễ thở”.

4. Số đo vòng ba càng bự càng tốt

Mách nhỏ với teen nhé, những người có vòng ba càng lớn thì càng thích hợp làm kinh doanh, đầu tư và thường rất thành công trong lĩnh vực này. So với người có vòng ba “khiêm tốn” chắc chắn người này có nhiều cơ hội kiếm tiền và phát tài hơn. Họ khá mát tay trong việc thu hút tiền bạc, tài lộc, do đó không bao giờ phải lo lắng về tiền bạc. 

Mr.Bull (theo MGSP)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện đặc điểm teen có số cực giàu

Tử vi Bính Dần phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

BÍNH DẦN: LƯ TRUNG HỎA Trong tử vi Bính dần là con hổ tướng mạo uy nghi, cá tính trung thành chính trực. Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, hun đúc trong Càn Khôn. Hỏa này là Hỏa viêm thượng, ưa được

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÍNH DẦN: LƯ TRUNG HỎA

Trong tử vi  Bính dần là con hổ tướng mạo uy nghi, cá tính trung thành chính trực.

Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, hun đúc trong Càn Khôn.

Hỏa này là Hỏa viêm thượng, ưa được Mộc sinh, nhất là Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc. Trụ khác có Kim càng thêm tốt.

Hỏa này lấy Kim làm Dụng thần, nạp âm ưa Kim. Nếu Mộc nhiều thì Hỏa viêm, nếu không có Thủy chế ngự, chủ yểu mệnh.

TuoiDan

Bính Dần gặp Tân Hợi, Quý nhân trùng trùng, chủ phú quý dài lâu.

Bính Dần là Hỏa mãnh liệt, không có Thủy chế phục tất chủ gặp họa thiêu cháy, Thủy cũng không thể cứu được.

Bính Dần Hỏa chứa linh khí tinh túy, sinh vào bốn mùa đều có đức. Nhập quý cách chủ về người đứng đầu thiên hạ.

Trong tử vi cho rằng Bính Dần gặp Mậu Dần là tượng hồ mực chảy ra suôi vàng, chủ cát lợi, đỗ đạt trạng nguyên. Ngày nay nên làm nhà văn, hơn nữa còn có tiền tài, duy có điểm thiếu hụt là vợ chồng không được sống cùng nhau đến đầu bạc răng long.

Nạp âm ưa gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy, nếu tọa nhật trụ hoặc thời trụ, chủ vinh hoa phú quý dài lâu. Mệnh nữ là vô cùng tốt, chồng hiền lành, con hiếu thuận.

Chi khác không nên có Thân, Tỵ, là phạm hình, mệnh nữ tối kỵ. E rằng mệnh chủ lưu lạc phong trần, hoặc sảy thai, hoặc làm vợ lẽ.

Chi khác có Tỵ, cơ thể bị thương tật, hoặc trúng phong. Chi khác có Dần, vợ chồng n duyên mỏng. Chi khác có Thân, con cái duyên mỏng, không tốt.

Chi khác có Ngọ, phạm Dương nhẫn, mệnh chủ ly hương.

Nhật trụ là Quý Tỵ, hôn nhân không hoàn mỹ, thông gia không nhìn mặt nhau.

Can khác có Nhâm, nếu là Nhâm Dần nên làm quan võ, nhưng không được dài lâu. Là Nhâm Thân cũng luận như vậy.

Can khác có Đinh thì không được có thêm Kỷ. Can khác có Giáp thì không được có Nhâm, phạm vào tất chán nản thất vọng.

Can khác có Mậu ưa gặp Mậu Dần. Nếu có Giáp Tuất chủ ngưòi này giỏi văn chương, có thể thành nhà văn.

Nhật chi tọa cung Thìn, mệnh nam lấy được vợ giàu có, mệnh nữ lấy được chồng phú quý.

Gặp năm Dần, Thân là phạm Phục ngâm Phản ngâm, chủ trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời nên tìm người sinh năm Canh, Tân. Không nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

Bính Dần Không vong tại Tuất, Hợi, chi khác không nên có Tuất, Hợi.

Trong tử vi Người sinh năm Dần gặp Hợi là Kiếp sát, nếu tọa nhật chi chủ khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, con cháu nghèo khổ, còn chủ con cái yểu mệnh, cuối đời phá bại.

Nhật chi có Tuất, chủ khắc bạn đời.

Thời chi có Tuất, khắc con cái, nên nương nhờ nơi cửa Phật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính Dần phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Chu dịch và Kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm - Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng. - Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm:8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng. Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển, còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay sử dụng:

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Hình Lưỡng Nghi


Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình Tứ Tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà Đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5.

Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)

Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:



- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo.

Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Xuất xứ của tục nhuộm răng và cách nhuộm răng

Tục nhuộm răng là tục cổ xưa của dân tộc Việt, có từ thời các vua Hùng với tục ăn trầu. Sứ thần của nước Văn Lang (giao chỉ) trả lời vua nhà Chu (Trung Quốc) về tục ăn trầu: "Chúng tôi có tục ăn trầu để khử mùi ô uế và nhuộm cho răng đen...".
Xuất xứ của tục nhuộm răng và cách nhuộm răng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khiếu thẩm mỹ của con người cũng tuỳ thuộc theo đặc điểm dân tộc và tuỳ thuộc theo thời đại mà thay đổi. Đối với các dân tộc ở châu Phi hay ấn Độ thì da càng đen càng đẹp. Nước ta ngày nay, chẳng ai nhuộm răng đen nữa, nhưng ngày xưa "bõ công trang điểm má hồng răng đen".

Đến như Phan Kế Bính là một nhà trí thức tiến bộ đầu thế kỷ, chủ trương cải tạo phong tục còn có nhận xét: "Đàn ông răng trắng thì chẳng sao, chớ đàn bà nhà tử tế bây giờ mà răng trắng thì coi khi ngộ một đôi chút. Nhưng lâu dần cũng phải quen mắt, có lẽ quen mắt rồi thì trắng lại đẹp hơn đen nhiều".

Năm quan mua lấy miệng cười
Mười quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen.

Tục nhuộm răng đã lỗi thời, nhưng xin giới thiệu cách nhuộm răng cổ truyền của dân tộc ta, để các bạn trẻ được biết: (có thể vận dụng trong ngành mỹ nghệ, kẻ vẽ, nhuộm các chế phẩm bằng xương, bằng ngà voi và nhựa).

Trước hết dùng các cánh kiến tán nhỏ, vắt nước chanh để kín 7 ngày, chờ tối đi ngủ phết thuốc ấy vào hai mảnh lá dừa hoặc mo cau rồi ấp vào hai hàm răng. Trong khi nhuộm răng thì phải kiêng nhai. Nhuộm như thế 5, 7 ngày cho răng đỏ già ra màu cánh gián thì bôi thuốc răng đen. Thuốc răng đen làm bằng phèn đen trộn với cánh kiến, nhuộm 1, 2 miếng là đen kịt lại, đoạn lấy cái sọ dừa để con dao mà đốt cho chảy nhựa ra, lấy nhựa ấy phết vào răng cho không phải ra được nữa.

(Trích Phong tục VN của Phan Kế Bính, tr 351)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xuất xứ của tục nhuộm răng và cách nhuộm răng

Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Ngọ, Mùi

Cha mẹ tuổi Ngọ, con cái tuổi Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi: gia đình hòa thuận, êm ấm. Cha mẹ luôn quan tâm, chăm sóc con cái cẩn thận, hiểu và chia sẻ
Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Ngọ, Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cũng con những chuyện tế nhị.

1. Cha mẹ tuổi Ngọ

- Con tuổi Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi: Gia đình hòa thuận, êm ấm. Cha mẹ luôn quan tâm, chăm sóc con cái cẩn thận, hiểu và chia sẻ cũng con những chuyện tế nhị nhất. Những người con có quyền tự chủ, độc lập trong ý kiến, quan điểm của mình. Hơn nữa, họ lại được sự hậu thuẫn từ cha mẹ nên rất thành đạt. Con cái biết yêu thương, cảm thông và phụng dưỡng cha mẹ.

- Con tuổi Tý, Sửu, Mão, Tuất: Gia đình thường xảy ra xung đột, cha mẹ ít có thời gian chăm sóc gia đình, con cái. Con cái sớm tự lập, thường nảy sinh những suy nghĩ bất mãn về gia đình. Họ khiến cha mẹ luôn phải phiền lòng.

Moi quan he giua con cai va cha me tuoi Ngo, Mui hinh anh
Cha mẹ tuổi Ngọ hợp với con cái tuổi Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi

2. Cha mẹ tuổi Mùi

- Con tuổi Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi: Mọi người trong gia đình khá hợp nhau, cha mẹ hết lòng hy sinh vì con cái. Con cái hiếu thuận, luôn có trách nhiệm gánh vác việc gia đình, chăm sóc cha mẹ cẩn thận, chu đáo.

- Con tuổi Tý, Sửu, Dần, Dậu, Tuất: Có xung khắc và khủng hoảng giữa cha mẹ và con cái, hai bên khó dung hòa bởi ai cũng muốn bảo vệ ý kiến riêng của mình. Con cái mong muốn sớm thoát ly để không chịu sự phụ thuộc, áp đặt bởi cha mẹ.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Ngọ, Mùi

Ý nghĩa phong thủy của cây sung

Sung là loại cây rất được người Việt Nam ưa chuộng trồng làm cảnh, đặc biệt là trưng bày vào dịp Tết. Không chỉ gắn với những câu chuyện mang ý nghĩa văn hóa tâm linh, cây sung cũng là biểu tượng cho sự sung mãn, tròn đầy, quả sung thường được bày trên mâm ngũ quả ngày Tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây sung có tên khoa học là Ficus Macleilandii “Alii”. Đây là loại cây thân gỗ thường được làm cây cảnh vì rất được ưa chuộng do có thể tạo hình thành nhiều thế bonsai đẹp. Tuy dễ chăm sóc hơn so với các họ si nhưng cây sung cũng có thể bị rụng lá khi chuyển sang môi trường sống mới.

Cây sung rất quen thuộc với người dân Việt Nam, rất có ý nghĩa trong phong thủy và văn hóa tâm linh người Việt

Quả sung, thực chất là hoa, hay còn gọi là quả giả. Nhìn bên ngoài quả sung giống như một đế hoa khép kín, còn bên trong mọc tủa tủa những cánh hoa nhỏ li ti bao kín lại thành khối hình tròn, rất giống quả thông thường. Hoa sung lớn dần, vỏ bên ngoài từ màu xanh chuyển sang màu đỏ thẫm, chín rồi sau đó rụng rất nhanh.

Sung là loài cây được nhiều người chơi cây yêu chuộng vì cây có dáng thế rất đẹp, dễ tạo hình. Hơn nữa, sung cũng là loài cây có sức sinh trưởng tốt, dễ chăm sóc. Theo dân gian, tên "sung" mang ý nghĩa tượng trưng cho sự sung túc, viên mãn, tròn đầy, do đó người Việt không chỉ thích trồng sung trang trí vườn nhà mà còn bày quả sung trên bàn thờ ngày Tết. Theo phong thủy, cây sung có dáng đẹp, sức sống tốt, quả sung mọc ra từ thân, tròn, căng, đẹp mắt có ý nghĩa thu hút tiền tài, mang lại điều may mắn, sung túc.

Cùng với đào, mai, cúc...cây sung không thể thiếu trong ngày Tết truyền thống của nhiều gia đình Việt. Những người chơi cây cảnh còn xếp sung đứng đầu trong bộ tam đa, là biểu tượng của Phúc (sung) cùng với Lộc (lộc vừng) và Thọ (vạn tuế).

(Theo VietQ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của cây sung

Tháng 4 đến, con giáp nào gặp may mắn cả tình duyên lẫn tài vận?

Tháng mới sẽ mang tới cho những ai cầm tinh con Chuột nhiều cơ hội phát tài phát lộc, thăng tiến trong sự nghiệp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù là về phương diện tiền bạc hay tình yêu, những con giáp dưới đây đều cảm thấy mãn nguyện vì mọi thứ đều như ý trong tháng 4.

1. Người tuổi Dần

Bestie-van-may-thang-4

Tháng 4 là một trong những thời điểm mà vận khí của người tuổi Dần đạt ở mức đỉnh điểm. Tổng quan vận thế tăng mạnh. Người độc thân vượng vận đào hoa, dễ dàng tìm được đối tượng ưng ý, tình cảm tăng dần theo cấp số nhân. 

Bên cạnh đó, tài vận của con giáp này cũng thuộc hàng cao ngất ngưởng, thích hợp ra ngoài cầu tài, dù là đi công tác hay du lịch, bạn đều có cơ hội thu hoạch bất ngờ.

2. Người tuổi Tý

Bestie-van-may-thang-4

Trong danh sách con giáp có cả tình và tiền trong tháng 4 này nhất định có tên người tuổi Tý. Tháng mới sẽ mang tới cho những ai cầm tinh con Chuột nhiều cơ hội phát tài phát lộc, thăng tiến trong sự nghiệp. Cũng từ đây, bạn cảm nhận được thành tựu mình đạt được, thổi bay mọi vất vả, lo toan trong quãng thời gian trước đó. 

Hơn thế, vận trình tình cảm của người tuổi Tý cũng có sự thăng cấp bất ngờ. Đặc biệt, người độc thân vượng vận đào hoa, không những tìm cho mình đối tượng phù hợp mà nhiều khả năng mối quan hệ đó có thể tiến tới hôn nhân hạnh phúc. 

3. Người tuổi Sửu

Bestie-van-may-thang-4

Bước vào tháng 4, người tuổi Sửu được quý nhân phù trợ, phúc tinh cao chiếu, nên làm việc gì cũng hanh thông, thuận lợi, gặp hung hóa cát, biến nguy thành an, cuộc sống an nhiên, tự tại. 

Đường tình duyên cũng nở rộ từ đây. Vận đào hoa tăng mạnh, kéo theo nhiều cơ hội tìm kiếm ý trung nhân, thậm chí người tuổi Sửu có thể rơi vào tình yêu sét đánh, bất ngờ tìm thấy nửa kia đích thực mà bản thân đã chờ đợi bấy lâu. 

Về tài lộc, cả chính tài và thứ tài của con giáp này đều vượng, thích hợp hùn vốn đầu tư hoặc mở rộng ngành nghề, quy mô sản xuất, kinh doanh. Tất cả đều được tiến hành thuận lợi, mang về cho bạn doanh thu đáng để người khác phải ngưỡng mộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 4 đến, con giáp nào gặp may mắn cả tình duyên lẫn tài vận?

Phụ nữ có nốt ruồi ở lông mày, là phúc hay họa?

Lông mày có nốt ruồi thường là điềm báo tốt lành. Phụ nữ có nốt ruồi ở lông mày là người gặp được nhiều may mắn, giàu sang phú quý, vượng phu ích tử
Phụ nữ có nốt ruồi ở lông mày, là phúc hay họa?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi trên lông mày được ví là hạt ngọc nằm trên cỏ. Lông mày có nốt ruồi thường là điềm báo tốt lành. Phụ nữ có nốt ruồi ở lông mày là người gặp được nhiều may mắn trong cuộc sống, giàu sang phú quý, vượng phu ích tử.   Nốt ruồi có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trên cơ thể, nốt ruồi cũng phân thành loại tốt và loại xấu. Những nốt ruồi tốt là điềm báo bạn có cuộc đời thuận lợi như ý, còn nốt ruồi xấu sẽ ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời. Với phụ nữ, qua nốt ruồi ở lông mày còn có thể đoán định được chuyện tình duyên và vận mệnh tương lai của người đó. Phụ nữ có nốt ruồi ở lông mày trái là tướng vượng phu, còn trên mày phải thì khỏe mạnh, sống thọ trăm tuổi. 


Phu nu co not ruoi o long may, la phuc hay hoa hinh anh goc

Xem tướng phụ nữ có nốt ruồi ở lông mày 


Nốt ruồi ở xung quanh lông mày
 

Khu vực xung quanh lông mày bao gồm các cung Gian Môn, Thiên Thương, Phúc Đường. Nếu nốt ruồi xuất hiện ở khu vực này có nghĩa là vào tuổi trung niên hôn nhân sẽ có vấn đề. Khi người phụ nữ đến tầm 33 – 34 tuổi, gia đình dễ xảy ra lục đục, vợ chồng 1 trong 2 người có quan hệ ngoài luồng.

Đặc biệt, nếu cung Gian Môn (Phu thê cung) có nốt ruồi, là đàn ông thì vợ ngoại tình, là phụ nữ thì dâm loạn, không chung thủy. Nếu 2 bên cung Gian Môn lõm khuyết, khí sắc tối tăm, lông mày tán loạn, không ngay ngắn thì dễ gặp biến động lớn trong hôn nhân.
Nốt ruồi ở giữa lông mày
 
Người có nốt ruồi ở chính giữa lông mày thông minh, tài trí hơn người, tài lộc dồi dào, vinh hoa phú quý. Tuy nhiên, những người này trong đời chắc chắn ít nhất một lần gặp chuyện hung hiểm bất ngờ, khiến cho tiền tài thất thoát, danh vọng tiêu tan, người thân cũng chịu vạ lây. Nếu vượt qua được cửa ải khó khăn này thì cuộc sống sẽ sung sướng an nhàn cho đến cuối đời.
 
Lông mày thưa thớt mà có nốt ruồi ở chính giữa thì có thể sẽ gặp phải hỏa hoạn ít nhất 1 lần trong đời. Nốt ruồi thiên về gần giữa lông mày thể hiện việc trong tương lai xa dễ gặp cảnh túng thiếu, khó khăn về tiền bạc.
 

Nốt ruồi ở đầu lông mày
 

Phụ nữ có nốt ruồi ở đầu mày dễ vì vạ miệng mà gặp chuyện bất trắc, thậm chí có thể gặp họa ngồi tù. Người này thường hay nảy sinh tranh cãi, mâu thuẫn với đồng nghiệp, bạn bè, anh chị em. Cuộc sống gia đình cũng không được hài hòa, anh chị em tranh giành tài sản.
  

Nốt ruồi ở đuôi lông mày
 

Đây là điềm báo dễ xảy ra các vấn đề về tình cảm. Đặc biệt, phụ nữ có nốt ruồi ở đuôi lông mày dễ sinh ngoại tình, có thể diễn ra vào năm 19, 28 hoặc 37 tuổi.
 
Ngoài ra, người này hay phải lo nghĩ chuyện tiền bạc, thường lâm vào cảnh túng thiếu.
 
Khu vực nửa cuối lông mày trong nhân tướng học được gọi là “thải hà”, tượng trưng cho đám mây nhiều màu sắc, thể hiện trí tuệ và tài năng của con người. Người ở vị trí này có nốt ruồi tốt sẽ giỏi ăn nói, có tài xã giao, rất hợp làm kinh doanh. Còn có nốt ruồi xấu ở đây thì trong anh chị em ruột thịt hoặc họ hàng sẽ có 1 người gặp chuyện bất hạnh, nếu không thì bản thân người này rất dễ bị thương ở chân tay hoặc chịu cảnh bạn đời ngoại tình.


Phu nu co not ruoi o long may, la phuc hay hoa hinh anh goc

Nốt ruồi ở lông mày có thể tiết lộ vận mệnh con người 


Nốt ruồi ở giữa lông mày và mắt
 

Khu vực giữa lông mày và mắt được gọi là “cung Điền Trạch”. Phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí này là người ngay thẳng, trong sạch, đa tài đa nghệ. Trong sự nghiệp được nhiều người giúp đỡ và trọng dụng, hôn nhân cũng hạnh phúc mỹ mãn. Đây là nốt ruồi vượng tài vượng vận trên mặt nữ giới.
 
Nếu nốt ruồi xấu thì làm việc khá vất vả, mất công mất sức mà không được báo đáp xứng đáng. Hay phải chuyển nhà, nơi sinh sống thường xảy ra những chuyện kì cục bất thường. Tốt nhất không nên làm những nghề liên quan đến đầu tư nhà đất kẻo gặp họa lớn.

Nốt ruồi ở giữa 2 lông mày 
 

Theo nhân tướng học, khu vực giữa 2 lông mày được gọi là “cung Sự nghiệp”, tượng trưng cho vận thế phát triển và thăng tiến trong sự nghiệp. Qua khí sắc ở cung này có thể đoán định vận mệnh hung cát họa phúc của một người. 
 
Nếu ở vị trí này có nốt ruồi tốt thì người đó sẽ có sự nghiệp thành công. Còn nếu nốt ruồi ở lông mày xấu, sậm đen thì rất có thể sau tuổi 28 sẽ gặp biến cố lớn về tình cảm hoặc hôn nhân.
Hy Vũ

Nốt ruồi tố cáo đàn ông có thói trăng hoa Có 4 nốt ruồi này, cả đời sẽ hưởng tiền tài, phú quý và trường thọ Giải đáp bí ẩn về nốt ruồi đằng sau gáy lành hay dữ?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ có nốt ruồi ở lông mày, là phúc hay họa?

Kiến thức phong thủy. Bố trí nhà cửa hợp phong thủy năm 2014 –

Kiến thức phong thủy. Có nhiều trường phái phong thủy, tuy nhiên thông dụng và hiệu quả nhất hiện nay vẫn là phương pháp sắp xếp theo Cửu tinh… Không chỉ kê lại giường tủ, bạn cũng cần quan tâm tới việc sắp xếp cây xanh, đặt thêm các loại nến, đá quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. Có nhiều trường phái phong thủy, tuy nhiên thông dụng và hiệu quả nhất hiện nay vẫn là phương pháp sắp xếp theo Cửu tinh…

500_thumb (1)

Không chỉ kê lại giường tủ, bạn cũng cần quan tâm tới việc sắp xếp cây xanh, đặt thêm các loại nến, đá quý tùy theo sao của mình.

Có nhiều trường phái phong thủy, tuy nhiên thông dụng và hiệu quả nhất hiện nay vẫn là phương pháp sắp xếp theo Cửu tinh – hệ thống sao thuộc chòm Bắc Đẩu – vận hành liên tục theo chu kỳ nhất định. Mỗi năm sẽ có một ngôi sao chủ quản, các ngôi sao còn lại trong hệ thống 9 ngôi sao sẽ ở một vị trí tương ứng, kết hợp với âm dương ngũ hành, tạo ra những tác động đến môi trường sống xung quanh chúng ta. Để bố trí đồ đạc theo nguyên lý phong thủy, chúng ta cần biết đến “phong thủy trận đồ” hàng năm. Trong năm 2014, phong thủy trận đồ là:

Cách xem mệnh theo Cửu tinh (Chín sao):

Xem mệnh theo năm sinh, hay Bát trạch không phản ánh chính xác về chủ nhà cũng như các thành viên trong gia đình, đồng thời lại không liên quan nhiều đến thời gian (vì sao), không gian (phương vị), không cùng hệ thống tính toán nên khó xác định thời điểm ứng nghiệm.

Phương pháp bố trí phong thủy hàng năm dựa theo phi tinh (sao bay), cho biết được thời gian (thiên vận) và không gian (địa vận) tương ứng, kết hợp với mệnh theo Cửu tinh (nhân vận), tạo nên hệ thống nhất về thiên – địa – nhân, từ đó mà có phương pháp bố trí phong thủy cho hợp lý. Con người sống trong môi trường thích hợp sẽ mạnh khỏe, đầu óc minh mẫn, luôn tươi vui, tràn đầy sức sống, từ đó mà công việc, học tập hay cuộc sống cũng tốt đẹp lên.

Để biết mình thuộc ngôi sao nào và có cách bố trí năm 2014 hợp lý thì tính toán như sau:

Người sinh từ 1900 đến 1999: Với nam lấy 100 – hai số cuối năm sinh rồi chia cho 9, lấy số dư. Người nữ lấy hai số cuối năm sinh – 4 rồi chia cho 9, lấy số dư. Những người sinh từ năm 2000 đến nay cũng như trên nhưng lấy số dư trừ cho 1.

Số dư = 1, mệnh Nhất Bạch. Số dư = 2, mệnh Nhị Hắc. Số dư = 3, mệnh Tam Bích. Số dư =4, mệnh Tứ Lục. Số dư =5, mệnh Ngũ Hoàng. Số dư =6, mệnh Lục Bạch. Số dư = 7, mệnh Thất Xích. Số dư = 8, mệnh Bát Bạch. Và cuối cùng số dư bằng 9, mệnh Cửu Tử.

Ví dụ nữ sinh năm 1988: (88-4)/9, dư 3. Vậy, ngôi sao đại diện cho nữ sinh năm 1988 năm Giáp Nhọ là sao Tam Bích.

Hoặc có thể tra nhanh bảng sau:

1389369928.5373

Cách bố trí phong thủy cho từng sao:

1. Sao Nhất Bạch: thuộc Thủy, chủ về đào hoa, nhân duyên.

2. Sao Nhị Hắc: thuộc hành Thổ, chủ tật bệnh, ôn dịch.

3. Sao Tam Bích: thuộc hành Mộc, chủ khẩu thiệt thị phi.

4. Sao Tứ lục: thuộc Mộc, chủ về khoa cử.

5. Sao Ngũ Hoàng:thuộc Thổ, chủ tai họa bệnh tật.

6. Sao Lục Bạch: thuộc Kim, chủ về chức vụ, tài lộc.

7. Sao Thất Xích: thuộc Kim, chủ tai nạn, trộm cướp, phẫu thuật.

8. Sao Bát Bạch: thuộc Thổ, chủ về tài vận.

9. Sao Cửu Tử: thuộc Hỏa, chủ về may mắn.

Một số lưu ý để đạt hiệu quả trong việc bố trí phong thủy:

– Không cần bê giường, chuyển phòng… sang các vị trí tốt như nhiều người lầm tưởng mà chỉ cần kích hoạt trường khí ở các vị trí tương ứng là được.

– Sử dụng đá quý, ngọc tự nhiên vốn có nguồn năng lượng tích tụ lâu năm để sử dụng lâu dài. Nếu tham rẻ lựa chọn bột đá, nhựa ép, đá tổng hợp, nhuộm màu, hay bùa chú có tính chất mê tín, sẽ mang lại hại họa, âm khí cho căn nhà của bạn. Đá quý, ngọc tự nhiên cần có trường khí trong mức 350 đến 890MHz. Khi trường khí thấp quá sẽ không kích hoạt được mà lại gây ra tác động xấu, bất lợi cho người sử dụng. Do đó, việc lựa chọn đá là khâu rất quan trọng, nên tham khảo tư vấn của chuyên gia, hoặc mang đến phòng lab đo đạc.

– Không nên kích hoạt cả 9 cung, mà nên chọn ra 3-4 cung quan trọng và cần thiết nhất. Do đó, bạn cũng chỉ cần mua 3-4 linh khí phong thủy, và thay đổi vị trí hàng năm là được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Bố trí nhà cửa hợp phong thủy năm 2014 –

Dọn nhà đón tết và những điều cấm kị?

Bạn nên lựa chọn ngày cuối cùng cửa năm mới để dọn nhà, mà tốt nhất là ngày sau khi đã thành kính tiễn Táo công và các vị thổ công lên trời. Sau khi các vị thần lên Thiên Đình, gia chủ cần nghiêm túc dọn dẹp nhà cửa ngay. Người ta thường kiêng kị....
Dọn nhà đón tết và những điều cấm kị?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn nên lựa chọn ngày cuối cùng cửa năm mới để dọn nhà, mà tốt nhất là ngày sau khi đã thành kính tiễn Táo công và các vị thổ công lên trời. Sau khi các vị thần lên Thiên Đình, gia chủ cần nghiêm túc dọn dẹp nhà cửa ngay. Người ta mua quần áo mới, giày dép mới..

Việc đầu tiên là tẩy rửa hết năng lượng cũ, nghĩa là lau chùi tủ, vứt bỏ những đồ vật không cần thiết, lau chùi cẩn thận tất cả các phòng, dịch chuyển đồ gỗ để quét dọn bụi bặm tích tụ cả năm trước.

Chổi quét nhà sau đó phải được giấu kín để không ai nhìn thấy trong suốt ngày mồng một Tết. Nếu chổi được đưa ra vào ngày đầu năm, nó sẽ quét hết may mắn của gia đình và mang vận rủi đến, vì vậy cần rất thận trọng với chổi.


Nạp lại năng lượng cho các vị Phúc – Lộc – Thọ
. Điều quan trọng nhất là nạp lại năng lượng cho các vị Phúc Lộc Thọ. Nếu bạn đã mời được các vị thần quan trọng này về nhà, bạn nhớ lau chùi các bức tượng này thật cẩn thận trong giai đoạn chuẩn bị đón Tết.

Vào ngày tất niên, đốt 3 ngọn nến trước mặt ba vị thần này vào 11 giờ trưa, điều này có ý nghĩa mang lại năng lượng của các vị thần sao cho năm mới. Nếu bạn chưa có các vị thần này thì năm nay là năm tốt để tìm một bộ thích hợp mời về nhà.

Chỗ cho các vị là một bàn hay tủ bên tường ở phòng ăn, vì điều này đảm bảo là bao giờ cũng có đủ thực phẩm trên bàn ăn, đồng nghĩa với sự thịnh vượng. Nhưng tốt nhất cho các vị vẫn là phòng khách, chọn nơi trân trọng nhất để đặt các vị Phúc Lộc Thọ, bố trí các vị nhìn thẳng ra cửa chính để chiêu cát khí Phúc Lộc Thọ vào cho gia đạo.


Lau dọn bàn thờ:
Bàn thờ là khu vực thiêng liêng nhất trong nhà. Khi dọn dẹp, lau chùi, cần chú ý dùng khăn ướt, lau sạch bụi bặm cho các tượng thần tài, thổ địa hoặc ảnh trên bàn thờ. Tuy nhiên, cần hạn chế di chuyển tượng, ảnh và không dùng giẻ lau. Đối với những gia đình thắp nhang nhiều, khi cúng vào ngày 30 tháng Chạp nên đốt hết phần chân nhang của năm cũ, không được vứt vào sọt rác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dọn nhà đón tết và những điều cấm kị?

Đọc vị người khác qua hình dáng lòng bàn tay

Chọn hình dáng lòng bàn tay giống/gần giống nhất với người mà bạn muốn tìm hiểu tính cách!
Đọc vị người khác qua hình dáng lòng bàn tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

doc-vi-nguoi-khac-qua-hinh-dang-long-ban-tay
A. Dáng hình vuông
B. Dáng hình chữ nhật
C. Dáng hình oval 
D. Dáng hình thang (tứ giác)

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc vị người khác qua hình dáng lòng bàn tay

Xem tuổi có con –

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ là điều ai cũng mong muốn, không chỉ vì sự tốt đẹp cho con cái mà còn là phúc lộc cho cả gia đình. Chính vì vậy, những năm Dê Vàng, Lợn Vàng hay Trâu Vàng khiến tỷ lệ sinh con tăng vọt bởi ai cũng nghĩ rằng đó là năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tốt. Nhưng có thật sự là ai sinh vào năm đó cũng tốt không?

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Ngũ Hành

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

  • Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
  • Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim

ngu-hanh1

 

 

Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại. Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Năm Hành Âm – Dương
Giáp Cuối cùng là 4 (94,04,14…) Mộc Dương
Ất Cuối cùng là 5 (95,05,15…) Mộc Âm
Bính Cuối cùng là 6 (96,06,16…) Hỏa Dương
Đinh Cuối cùng là 7 (97,07,17…) Hỏa Âm
Mậu Cuối cùng là 8 (98,08,18…) Thổ Dương
Kỷ Cuối cùng là 9 (99,09,19…) Thổ Âm
Canh Cuối cùng là 0 (00,10,20…) Kim Dương
Tân Cuối cùng là 1 (01,11,21…) Kim Âm
Nhâm Cuối cùng là 2 (02,12,22…) Thủy Dương
Quý Cuối cùng là 3 (03,13,23…) Thủy Âm

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu) 5 cặp tương hóa (tốt)
  • Giáp xung Canh
  • Ất xung Tân
  • Bính xung Nhâm
  • Đinh xung Quý
  • Giáp – Kỷ hoá Thổ
  • Át – Canh hoá Kim
  • Bính – Tân hoá Thuỷ
  • Đinh – Nhâm hoá Mộc
  • Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt. Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

  • Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
  • Lục xung (6 cặp tương xung)
  • Tương hại (6 cặp tương hại)
  • Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
  • Tam hợp (các nhóm hợp nhau)

Tương hình: 
– Tý chống Mão

– Dần, Tỵ, Thân chống nhau

– Sửu, Mùi, Tuất chống nhau

– Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.

Lục xung:

– Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)

– Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)

– Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)

– Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)

– Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)

Tương hại:

– Tý hại Mùi

– Sửu hại Ngọ

– Dần hại Tỵ

– Mão hại Thìn

– Thân hại Hợi

– Dậu hại Tuất

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là Tứ Hành Xung:

  • Dần – Thân – Tỵ – Hợi
  • Tí – Dậu – Mão – Ngọ
  • Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp Tam hợp
  • Tý-Sửu hợp Thổ
  • Dần-Hợi hợp Mộc
  • Mão-Tuất hợp Hoả
  • Thìn-Dậu hợp Kim
  • Thân-Tỵ hợp Thuỷ
  • Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.
  • Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
  • Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
  • Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
  • Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất. Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi có con –

Bộ câu nói về ước mơ đáng suy ngẫm.

Bộ câu nói về ước mơ đáng suy ngẫm. Có lẽ, mỗi con người đều có ước mơ của riêng mình, dù chỉ là những ước mơ vô cùng nhỏ bé
Bộ câu nói về ước mơ đáng suy ngẫm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ câu nói về ước mơ đáng suy ngẫm. Có lẽ, mỗi con người đều có ước mơ của riêng mình, dù chỉ là những ước mơ vô cùng nhỏ bé hay là những ước mơ lớn lao, dù những ước mơ ấy có trở thành hiện thực hay mãi mãi chỉ là ước mơ thì nó cũng hết sức cần thiết .

Bởi những ước mơ ấy sẽ là động lực giúp cho con người ta vượt qua được những khó khăn gặp phải trong cuộc sống. Hãy cứ ước mơ cho đến khi nào đạt được mơ ước nhé bạn. Bởi chẳng ai có quyền ngăn cản bạn mơ ước cả. Những câu nói về ước mơ cho bạn suy ngẫm là bộ câu nói hay được chắt lọc từ những kinh nghiệm cũng như những ước mơ của con người.

Bộ câu nói về ước mơ đáng suy ngẫm

“Không có việc gì khó

Chỉ sợ lòng không bền

Đào núi và lấp biển,

Quyết chí ắt làm nên.”

——-

Cá không rời được sông nước. Trái tim không thể không mơ ước, (M. Bê-đin )

——

Làm tâm hồn mất mong ước chẳng khác gì làm trái đất mất bầu khí quyển.

——

Ước mơ không phải là cái gì sẵn có, cũng không phải là cái gì không thể có. Ước mơ giống như một con đường chưa có, nhưng con người sẽ khai phá và vượt qua.

Trong mơ ước có mặt tốt hơn thực tại; trong thực tại có mặt tốt hơn mơ ước. Hạnh phúc đầy đủ là sự kết hợp được cả mơ ước lẫn thực tại.

Nếu con người mất năng lực mơ ước … nếu đôi khi, anh ta không thể vượt lên phía trước và dùng trí tưởng tượng của mình để ngắm nhìn vẻ đẹp trọn vẹn và hoàn hảo của công trình chỉ vừa mới bắt đầu dưới đôi tay anh ta, thì tôi không sao tưởng tượng được nguyên nhân thúc đẩy nào sẽ buộc con người bắt tay làm và làm đến nơi đến chốn những công việc to lớn và nặng nhọc trong lĩnh vực nghệ thuật , khoa học và đời sống thực tế.

Chắc chắn bạn sẽ thành công, nếu bạn dám thành công!

Ước mơ chính là nguồn động lực thật sự của cuộc sống, là hạt mầm của mọi thành công khi được “vung trồng” bằng ý chí, lòng quyết tâm và sự nổ lực bền bỉ. Con người sống thì phải biết ước mơ và tin tưởng, dẫu không phải ước mơ nào rồi cũng sẽ trở thành hiện thực. Trong cuộc đời, đừng bao giờ từ bỏ ước mơ để luôn hy vọng, sống lạc quan và tránh rơi vào tâm trạng bi quan, tuyệt vọng. Vậy hãy mơ những gì mà mình muốn có, làm những gì mà mình muốn đạt được để có được hạnh phúc trong cuộc đời.

Ước mơ không phải là cái gì sẵn có, cũng không phải là cái gì không thể có. Ước mơ giống như con đường chưa có, nhưng con người phải khai phá và vượt qua”. Ai cũng có thể học được bất cứ điều gì cần thiết để hiện thực hóa ước mơ của mình, nếu có đủ nghị lực và ý chí.

Ước mơ làm cho con người lớn thêm. Ước mơ thôi thúc người ta cố gắng vươn lên trong cuộc sống để biến nó thành hiện thực. Có những ước mơ xa vời và mãi mãi không thực hiện được nhưng cũng có những ước mơ rất giản dị song cũng hết sức đẹp đẽ và luôn trong tầm tay

Nếu ngày nay đã có một chiều hướng tâm linh trong đời sống cũng như công việc thì “ngày mai sẽ lo về việc ngày mai”. Với sự nâng đỡ của đoàn thể tâm linh bạn sẽ thực hiện được ước mơ của mình.

Với hầu hết chúng ta, giấc mơ chỉ thành hiện thực sau khi không còn đáng kể nữa. Chỉ ở tuổi ấu thơ chúng ta mới có cơ hội biến giấc mơ thành hiện thực khi nó còn là cả thế giới.

Tất cả chúng ta đều có cuộc đời riêng để theo đuổi, giấc mơ riêng để dệt nên, và tất cả chúng ta đều có sức mạnh để biến mơ ước trở thành hiện thực, miễn là chúng ta giữ vững niềm tin.

Hai mươi năm sau lúc này, bạn sẽ thấy thất vọng vì những điều mình không làm hơn vì những điều mình đã làm. Vậy nên hãy tháo nút dây. Hãy cho thuyền rời khỏi bến cảng an toàn. Hãy căng buồm đón gió. Tìm tòi. Ước mơ. Khám phá.

Tất cả những người đàn ông và phụ nữ thành công đều là những người mơ mộng. Họ mơ mộng về tương lai của họ, lý tưởng trên mọi phương diện, và rồi họ lao động mỗi ngày hướng về viễn cảnh xa xôi ấy, mục tiêu hay cái đích đó.

Tất cả chúng ta đều thất bại trong việc theo đuổi giấc mơ về sự hoàn hảo. Vì vậy tôi đánh giá chúng ta trên cơ sở những thất bại huy hoàng khi cố làm những điều không thể. Vậy hãy bắt đầu ngay bây giờ, ngay ngày hôm nay. Hãy dám vượt qua những nỗi sợ hãi, dám nghĩ, dám làm, dám vượt qua chính mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bộ câu nói về ước mơ đáng suy ngẫm.

Mẹo phong thủy giúp hết nhàm chán trong công việc

Lưu ý đến vị trí ngồi trong cuộc họp cũng là một trong những mẹo phong thủy giúp bạn thổi bay sự nhàm chán trong công việc.
Mẹo phong thủy giúp hết nhàm chán trong công việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu công việc đang trong tình trạng “khó tiêu hóa”, tinh thần bạn xuống dốc, từ đó nảy sinh tâm lí chán nản, thậm chí muốn nhảy việc..., bạn hãy nhanh chóng áp dụng những mẹo phong thủy dưới đây.


► Xem phong thủy theo ngũ hành và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

1. Thay đổi vị trí ngồi để có thể nhìn thấy cửa ra vào

Vị trí bàn làm việc của bạn đang quay lưng ra cửa hoặc nếu hướng ra cửa nhưng bị một số tạp vật chắn tầm nhìn, bạn nên tiến hành thay đổi vị trí, sắp xếp lại bàn làm việc càng sớm càng tốt.

Trong trường hợp không thể thay đổi vị trí, bạn có thể đặt một chiếc gương nhỏ nhằm mục đích “chiếu hậu” để quan sát được hình ảnh phản chiếu từ phía cửa ra vào, giúp bản thân chủ động hơn trong mọi tình huống.

Meo phong thuy giup het nham chan trong cong viec hinh anh
 
2. Lưu ý đến vị trí ngồi trong cuộc họp


Trong mỗi cuộc họp cần nhất là sự tỉnh táo và tập trung tinh thần cao độ để có thể tiếp thu thông tin chính xác, từ đó đưa ra giải pháp xử lí tối ưu. Theo quan điểm phong thủy, vị trí ngồi ở hướng Tây - Bắc đối diện với Đông - Nam thuận lợi cho việc quản lí, lãnh đạo đưa ra quyết định. Còn ngồi ở vị trí ngược lại sẽ hỗ trợ cho bạn nhiều về mặt giao tiếp và trình bày.

Trường hợp không xác định được phương hướng trong phòng họp, bạn nên chọn chỗ ngồi sao cho có thể thấy được cửa ra vào.

3. Cân bằng âm dương cho góc làm việc


Cách đơn giản để bạn biết được bản thân đã tạo sự thăng bằng trong góc làm việc của mình chính là sắp xếp những đồ vật có đặc tính gần như đối lập nhau để tạo ra sự phân bổ hợp lí nhằm cân bằng âm dương, ví dụ đồ vật cứng cạnh vật mềm, động cạnh tĩnh...

Ngoài ra, bạn cũng cần chú ý tới việc cân bằng thời gian làm việc và nghỉ ngơi, giữ gìn sức khỏe, tránh tình trạng làm việc quá nhiều dẫn tới kiệt sức.

4. Sắp xếp mọi thứ gọn gàng, không gian làm việc thoải mái

Những tập hồ sơ bừa bộn, đồ dùng văn phòng lộn xộn... là những tạp vật có thể cản trở sự di chuyển của nguồn năng lượng tích cực, khiến tinh thần xuống dốc, dễ nóng giận vô cớ, từ đó hiệu quả làm việc giảm sút.

Bên cạnh đó, nếu ghế ngồi không thoải mái, bàn phím hay con chuột dơ bẩn cũng là một trong những tác nhân khiến bạn khó tập trung làm việc, sinh ra tâm lí chán nản.

Do đó, bạn nên bớt chút thời gian rảnh trong ngày để sắp xếp mọi thứ gọn gàng, tạo không gian làm việc thoải mái để tăng hứng thú làm việc, thúc đẩy công việc tiến triển thuận lợi.

Meo phong thuy giup het nham chan trong cong viec hinh anh
 
5. Mang cây xanh vào không gian làm việc


Cây xanh không chỉ tạo cảm giác mát mắt, giúp tinh thần thư giãn mà còn thúc đẩy sự sáng tạo và tăng năng suất làm việc của con người. Nếu cảm thấy công việc nhàm chán, bạn có thể bài trí chậu cây xanh hoặc hoa cảnh hợp mệnh trên bàn hoặc góc làm việc của mình, nó sẽ giúp bạn “thổi bay” mọi suy nghĩ tiêu cực.

Theo Khám phá
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy giúp hết nhàm chán trong công việc
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd