Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy màu sắc đúng hướng đem đến may mắn cho gia đình –

Mỗi màu sắc đều có ý nghĩa riêng, màu vàng tượng trưng cho sự giàu có, màu xanh lá cây sẽ tràn đầy sinh khí. 1. Hướng Đông - màu đỏ Theo truyền thống, màu đỏ tượng trưng cho niềm hân hoan, nhiệt tình, táo bạo và dám làm. Theo phong thủy, hướng Đông t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi màu sắc đều có ý nghĩa riêng, màu vàng tượng trưng cho sự giàu có, màu xanh lá cây sẽ tràn đầy sinh khí.

1. Hướng Đông – màu đỏ

Theo truyền thống, màu đỏ tượng trưng cho niềm hân hoan, nhiệt tình, táo bạo và dám làm. Theo phong thủy, hướng Đông tượng trưng cho tuổi trẻ và tinh thần mạo hiểm, dũng cảm. Vì vậy, hướng Đông nên bài trí vật dụng gia đình với sắc đỏ là màu chủ đạo, như vật trang trí bằng gỗ lim, tấm thảm màu đỏ… Điều này sẽ thúc đẩy nguồn năng lượng dồi dào, có lợi cho sự nghiệp và học hành của các thành viên trong gia đình.

2. Hướng Nam – màu xanh lá cây

Trong phong thủy, hướng Nam chi phối năng lượng linh cảm và giao tiếp xã hội. Màu xanh lá cây có nghĩa là tràn đầy sinh khí và sự tươi mới. Ở hướng Nam, nên bố trí các loài thực vật có màu xanh lá cây, ngoài việc tăng thêm tính thẩm mỹ khi phối hợp với cây cỏ còn có sự tác động tích cực đến các mối quan hệ giữa các cá nhân.

bokaapbymooikiekieslo-2419-1397291703

3. Hướng Tây – màu vàng

Màu vàng được dùng để tượng trưng cho sự giàu có. Hướng Tây được coi là phương vị chi phối sự nghiệp và tài vận. Nếu bài trí phụ kiện nội thất trong gia đình như đá thạch anh màu vàng thì có thể khiến cho tài vận thịnh vượng, đường sự nghiệp rộng mở.

4. Hướng Bắc – màu cam

Hướng Bắc phụ trách các mối quan hệ tình cảm, hôn nhân. Màu cam có nghĩa là nhiệt huyết dâng trào. Muốn thúc đẩy tình cảm của các cặp tình nhân, vợ chồng thì phòng ngủ ở phía Bắc nên để một chiếc đèn ngủ màu cam, tấm thảm nhỏ hoặc gối ôm đều sẽ có lợi cho tình cảm của các cặp tình nhân và vợ chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy màu sắc đúng hướng đem đến may mắn cho gia đình –

Vài kinh nghiệm xem lá số tử vi (Cự Vũ Tiên Sinh)

Bài viết chia sẻ kinh nghiệm giải đoán của Cự Vũ Tiên Sinh rất hay. Mời bạn đọc tham khảo!
Vài kinh nghiệm xem lá số tử vi (Cự Vũ Tiên Sinh)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là một bài viết của một người bạn đã trên 40 năm coi tử vi, nhân dịp vừa qua trở về Việt Nam, TMT có dịp gặp lại và đã khuyến khích người bạn này chia xẻ kinh nghiệm coi số. Người bạn này tuy rất bận rộn nhưng cũng đã viết một số ý, nay TMT hơi rảnh nên đánh máy bài này, mong rằng các bạn có dịp biết thêm một số điều hữu ích

Vài kinh nghiệm xem lá số Tử Vi

Trong 32 năm qua (1972 - 2004), ở Việt Nam nhờ có máy điện toán (computer) phát triển trong giới tin học thế giới, nhiều thảo trình viên (programmer) người Việt mê Tử Vi Đẩu Số đã viết ra được các thảo trình cách lấy lá số Tử Vi, vừa nhanh, vừa tiện, đỡ công sức viết, kẻ, đếm cung, an sao, đổi giờ, ngày, tháng, năm Âm, Dương lịch ra cho hợp với nguyên tắc lập lá số (xưa gọi là chấm lá số). Rõ ràng đỡ cho người giải đoán khỏi mất thời giờ và bớt được có khi sơ ý an sao lầm lộn. Chỉ cần cho bốn dữ kiện (data): năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh Âm Lịch là đã lập và in ra được một lá số đẹp, dễ xem, vô cùng tiện lợi. Nhất là trong 20 năm nay (1984 - 2004), từ giới Việt Kiều hải ngoại đến các tay thảo chương viên trong nước trau giồi kỹ thuật điện toán nhuần nhuyễn. Họ đã đua nhau viết các thảo trình Tử Vi Đẩu Số Đông Phương khá tiện lợi và dễ "bắt mắt" cho các "Thầy". Tuy nhiên đa số các thảo trình viên chi giỏi lập trình thảo chương, thường thường biết rất yếu về một vài cách An Sao, nên có một số nhỏ Sao đã lập sai (như bộ Đà La, Kình Dương) chẳng hạn). Đấy là chưa nỏi đến kém chính tả Việt Ngữ, dấu hỏi, dấu ngã, dấu huyền, dấu sắc, chữ d và r viết loạn xà ngầu (Quan Phù, Quan Phủ, tuổi Kỹ Mẹo [Kỷ Mão], Thiên Riêu [Diêu = dâm] là các ví dụ).... Đó là tuyệt đại đa số các người mê Tử Vi, xem Tử Vi trong 50 năm nay (1954 - 2004) đều mù chữ Hán Nôm nên đọc trật trẹo theo âm ngữ địa phương ở Miền Trung, Miền Nam, và nói trớt giọng của một số làng ở vùng ven biển Thái Bình và Nam Định. Điều này chỉ là tiểu tiết, có thể bỏ lỗi cho qua. Nhưng tên chữ Hán các sao, 80% các "Thầy tân thời" (chỉ học Tử Vi qua các sách quốc ngữ) và tự cao tự đại cho Mình là "Tử Vi đại tài", nói thánh, nói tướng... Thực chất có nhiều tên sao đã hiểu sai ý nghĩa (sao Thiên Tài chẳng hạn).

Quan trọng nhất trong cách xem lá số Tử Vi ra sao? Đó là điều các bạn trẻ thường đặt câu hỏi những người lớn tuổi, có kinh nghiệm, xem nhiều, hiểu sâu (tất nhiên các Thầy Tử Vi mở tiệm xem công khai, hay các ông già thận trọng, kín đáo, dấu nghề, chẳng mấy ai hơi đâu mà trả lời rõ ràng, đúng đắn cả).

Gần đây, có nhiều thanh niên, trung niên nam, nữ trên 35 tuổi, đã có trình độ Đại Học, có óc tìm tòi say mê khoa Tử Vi Đẩu Số một cách khoa học và thành thật nghiên cứu. Đồng thời có niềm tin vào Khoa Học Nhân Văn Đông Phương này, sau khi tìm hiểu khá sâu về Tử Vi và có nghiệm chứng với đời sống hàng Năm, Tháng của bản thân, người nhà, bạn bè.... thấy kỳ diệu và "hay hay". Nhưng càng đọc nhiều sách Tử Vi của các tác giả ấn hành bằng chữ Quốc Ngữ (soạn trong khoảng từ 1948 - 1974, đa số in ở Miền Nam), mỗi sách viết một cách, tuy Lập Mệnh, An Sao và đa số nguyên tắc sơ đẳng đều giống nhau, nhưng các soạn giả viết chỉ dẫn có nhiều điều mâu thuẫn và ông nọ cóp nhặt của ông kia, rồi "vẽ rắn thêm chân"! Trong hơn 40 năm tìm hiểu về Tử Vi, xem "miễn phí, làm phúc" cho hàng ngàn người nhờ, tôi học được một số nghiệm lý Tử Vi Đẩu Số qua các kinh nghiệm giải đoán của các người cao tuổi, biết nhiều, nhưng khiêm tốn, giỏi chữ Hán cổ (phức thể), đã chỉ giáo cho. Đồng thời, nhờ biết chữ Hán Nôm, nên đọc hiểu các câu phú Tử Vi như "Mệnh Vô Chính Diệu đắc Tam Không, phú quí khả kỳ". Vậy "Khả Kỳ" là nghĩa gì? Mà trong Hán Tự, có 15 chữ Kỳ viết khác nhau, và nghĩa khác nhau. Nhưng oái ăm ở chữ Quốc Ngữ, đều viết: "Kỳ" hết. Rõ ràng, "mù chữ Hán" là một điều thiếu sót trong việc nghiên cứu cổ học Đông Phương? Dù có đọc bản dịch, đã chắc gì người dịch đúng? Chưa kể các tác giả còn tỏ tài, đưa Toán Học, Triết Học Phật, Lão, Kiến Trúc, Vật Lý Học, Biện Chứng Học.... vào cách giải đoán lá số Tử Vi.... Thật là lố bịch và "dao to búa lớn", ngông cuồng đáng phê bình?

Trong quá khứ tôi đã từng gặp mấy ông già võ vẽ chữ Hán, chữ Pháp, cũng nghiên cứu Tử Vi qua bàn đèn thuốc phiện. Mấy ông già này đã nói "một tấc lên Trời" rằng: "Mình đã phát hiện được 12 sao nữa đem áp dụng vào khoa Tử Vi, đoán đâu trúng đó! Tử Vi không phải chỉ có 110 sao mà là 122 sao mới đủng (sic). Tôi nghe chỉ tức cười và nhờ xem, càng thấy trật lất.

Gần đây, lại mới gặp mấy cháu ngoài 30 tuổi và vài anh hơn 40 tuổi đã thiếu tính khiêm tốn, tự tâng bốc là có "tuyệt chiêu" và "nhiều bí kiếp"? Họ huyên hoang, "bốc phét" (đôi anh còn lợi dụng xem Tử Vi để đòi tiền thù lao cắt cổ, và lợi dụng các bà, các cô mê tín, cả tin để chỉ dẫn mánh lới làm ăn bất chính (thậm chí còn tán tỉnh tình cảm, dụ dỗ dâm đãng.... phạm vào đạo đức con người). Gần đây tôi có gặp một anh sinh năm 1960, đạo mạo, áo quần bảnh bao, trịnh trọng, là "một Thầy tự hào nhất Sài Gòn". Lúc trao đổi với tôi, đã bịp bợm nói chữ Nho: "-Chú đã thấy lá số cháu có Tam Mã Đồng Tầu không?" Tôi lắc dầu và nhẹ nhàng giải thích: "- Chỉ có Nhị Mã là chính Mã và lưu Mã, làm gì có Tam Mã? Mà phải nói là đồng tào chứ ai nói "Hán Nôm cọc cạch: " đồng tầu?" Vì đang ăn trưa và gặp hắn lần đầu, tôi lịch sự không cho một bài học về sự dốt nát: " xấu khoe tốt, dốt nói chữ ". Tơi lảng chuyện, không xem thêm lá số cho hắn nữa. Cười thầm ra về....

Trong 10 năm qua (1994 - 2004) nhiều cháu thanh niên độ tuổi 25 đến 30 năn nỉ xin học Tử Vi ở tôi. Nhưng tôi từ chối một cách khiêm tốn và khuyên: " - nên để thì giờ học chuyên môn cao lên và lập chí lập nghiệp, tin ở số mệnh Tử Vi làm gì sớm vậy? Tam Thập Nhi Lập. Đang tuổi lập Thân đừng nên say mê Tử Vi Đẩu Số quá mà nhụt trí tuệ và khát vọng! Con trai lớn của tôi cũng có ý muốn học Tử Vi. Tôi lảng tránh, vì không muốn con tôi đam mê khoa này bạc nghệ, bạc phước lắm? Vì vi phạm đến "Thiên cơ bất khả lậu" chẳng hay gì?

NGUYÊN TẮC CĂN BẢN LÚC GIẢI LÁ SỐ

Muốn nói gì đi nữa thì khoa Tử Vi Đẩu Số của Việt Nam và Trung Hoa cổ đại cũng là bói toán vận mạng con người. Nó là một thứ Siêu Hình Học, trong ý nghĩa 110 Sao được an bài trên lá số. Nên sự chính xác của Tử Vi là tương đối? Theo tôi có lẽ chỉ 75% thôi?

Vì thế cũng làm cho người đoán giải lá số, dù tự tin, bạo nói, đôi lúc cũng phải dè dặt? Do đó phải thận trọng khi giải đoán!

Nhớ rằng có một số người nhờ xem lá số hay nhờ lấy dùm lá số, họ không thật thà đâu và cố ý cho giờ, ngày sinh sai để có ý đồ thử tài "Thầy". Vì họ nghĩ, nếu Thầy kém, dở sẽ bị mắc lỡm? Còn nếu Thầy giỏi, tài phải biết là lá số đó sai? Thật ra, rất hiếm Thầy truy hỏi khi nghi ngờ lá số nhờ coi dùm? Vì cứ nghĩ thân chủ thực thà tâm địa. Đấy là chưa nói, nhiều người ham được xem ngay, đã nói "đại" giờ, ngày, tháng sinh, mặc dù họ không biết thật! Đã bịa ra, và nghĩ đơn giản là cứ biết tuổi gì? thì "Thầy" sẽ đoán được thôi! CHO NÊN NGƯỜI XEM PHẢI KIỂM TRA:

1/ Khi cầm lá số Tử Vi của ai nhờ xem, điều đầu tiên là phải kiểm tra lại giờ, ngày, tháng, năm Dương lịch và Âm lịch có đúng không? Đa số các người nhờ xem đều không biết nguyên tắc lập lá số Tử Vi như thế nào. Có người chỉ biết ngày, tháng, giờ Âm lịch và tuổi con gì? Không nhớ là năm Canh Tí, Mậu Tí, Giáp Tí, Bính Tí hay Nhâm Tí (ví dụ như thế). Có người chỉ rõ ngày, tháng Âm lịch, còn giờ và năm lại nói bằng Dương lịch (Ví dụ: 23 tháng Giêng năm 1959, 7 giờ 15' tối). Điểm này người lập Tử Vi vô ý, thiếu thận trọng, cứ ngỡ lá số Tử Vi đó là ngày tháng Dương lịch luôn. Có nhiều người giải đoán vô tình, cứ căn cứ vào đó mà thao thao giải thích, hóa ra lầm lẫn hoặc lý giải sai, khiến người nhờ xem lại phản ứng: " - thưa không đúng mấy ". Người xem dùm.... bẽ bàng, tự ái và mất niềm tin về Tử Vi? mà sách đã dạy, Thầy đã chỉ cho? Lỗi này đâu phải ở người có lá số nhờ "coi dùm". Lỗi do người lập lá số thiếu sự cẩn trọng và người xem chủ quan đã không kiểm tra lại giờ, ngày, tháng, năm sinh Âm lịch. Đây là thường gặp không ít. Điều dặn này không thừa.

2/ Ở Việt Nam, từ ngày 1/1/ 1943 Viên Toàn Quyền Đông Dương Decoux đã ký một sắc lệnh đổi giờ 3 nước Việt, Miên, Lào. Nên những ai sinh vào giai đoạn sau 1/1/1943 cho tớij ngày 9/31945 phải đổi chậm đi một giờ. Thời đó thực tế chỉ có ở thành phố, thị xã, thị trấn mới có đồng hồ, biết mà đổi giờ theo lệnh quan Tây. Còn nhân dân địa phương cứ áng chừng, xem bóng mặt trời, chuông Chùa, chuông Nhà Thờ (vùng có người, có làng theo đạo Chúa), xe lửa kéo còi khi đi qua vùng đó, mõ điếm canh hay bóng mặt trăng mà ước đoán. Thật sự nhiều trường hợp đoán giờ sinh sai lệch, thì người xem hãy hỏi lại giờ sinh của họ cho thật kỹ. Tôi đã gặp nhiều bà mẹ già, đã đẻ nhiều con quá lâu năm, đâu nhớ chính xác, đã lẫn ngày, tháng, nhất là giiờ sinh con nọ qua con kia, làm người giải Tử Vi đi vào mê hồn trận. Có 40% - 50% người Việt sinh vào trước 1950, không biết giờ sinh là giờ nào? Người cha không trực tiếp đẻ (nhất là sinh con gái) nên không nhớ được. Mà người mẹ đau đẻ quá nên quên không để ý lúc đẻ đứa con là mấy giờ. Trước năm 1950, ở nông thôn và tỉnh lẻ không mấy nhà, mấy người có đồng hồ (thuở đó đồng hồ là vật quý, hiếm, đắt đỏ. Có khi cả phố, Huyện, hay cả làng xã mới có một nhà có đồng hồ quả lắc "cổ lỗ sĩ"). Vả lại, chỉ có các gia đình có văn hóa Nho học mới quan tâm đến "giờ sinh" để lập lá số Tử Vi. Chứ nhà có người học cao về Tây học chưa hẳn quan tâm tới giờ sinh. Rồi giờ ở Việt Nam rất lộn xộn từ 9/3/1945 đến ngày 2/9/1945. Và từ 1946 đến 1954 giờ Việt Nam cũng quá biến động, lung tung giữa các thành thị bị Tây tạm chiếm, cùng vùng "tề" thì nhanh hơn vùng kháng chiến 1 giờ. Còn giờ Nhật chiếm Đông Dương từ tháng 4 đến tháng 9/1945 đã nhanh lên hai giờ. Chi tiết này, nên xem thêm ở một số sách dạy lấy lá số Tử Vi. Giờ sinh từ 1946 đến năm 1975 (ngày 2/9) có nhiều thay đổi ở Việt Nam, nhất là dưới vĩ tuyến 17.

3/ Nếu kiểm tra thấy ngày, tháng, giờ, năm đúng rồi thì hãy để ý xem Hành của bản Mệnh thuộc gì? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ? Xong nhớ xem đương số sinh ban ngày hay ban đêm? Và nhìn ngay cung Mệnh của đương số nằm ở vị trí nào? Cung đóng Mệnh thuộc hành gì? có hợp, khắc, sinh nhập, xuất với hành Bản Mệnh chăng? Tuổi Âm hay là tuổi Dương? có thuận lý hay nghịch lý? Cục Mệnh tương sinh hay là tương khắc? Bình hòa hay sinh nhập, sinh xuất? Khắc nhập hay là khắc xuất? Điều này rất hệ trọng đến diễn biến cuộc sống của đương số. Sinh ra ban ngày đóng Mệnh vào các cung đêm tối (từ Dậu đến Mão) thì "ưa may" và tốt hơn người sinh vào ban đêm. Vì giờ sinh thuộc Dương mà Mệnh đóng vào cung thuộc Đêm (= Âm) là hỗ tương ( hút, dính vào nhau vì đã khác cực). Còn ngược lại, đồng cực Âm hay Dương, sẽ đẩy nhau ra (chống đối). Đấy là kinh nghiệm mà nhiều người Thầy giỏi giữ bí truyền (dấu nghề). Tuy không quan trọng bằng Dương cư Dương vị và Mệnh Cục bình hòa, tương sinh (nhập, xuất). Hay Âm cư Âm vị, cũng thế. Đó là hai thế đại lợi cho lá số một cá nhân ở đời này. Nghịch lý và khắc nhập, xuất đều là xấu hay mâu thuẫn giữa nội tâm và cuộc sống! Bất hợp với thân nhân và xã hội.

4/ Xem kỹ thế đóng chốt của Tuần và Triệt ở vị trí nào? Và bộ Thái Dương, Thái Âm đóng ở cung nào? Quan trọng vô cùng. Lá số gọi là tốt thật sự phải có Âm Dương tịnh minh, đắc địa. Hoặc "phản vi kỳ cách" (Hãm địa ngộ Tuần, Triệt, Kỵ đồng cung, hoặc có Thiên Lương chính chiếu.

Phân chia âm dương

Phân theo cung (Tí Dương, Sửu Âm....) và phân theo trục Mão Dậu (từ Mão đến Dậu là Dương, từ Tuất đến Dần là Âm)
Âm phải gặp Dương, Dương phải gặp Âm thì mới có tác động mạnh (hút nhau), trái lại thì yếu (do đẩy nhau)
Phân theo cung quan trọng hơn theo trục

Vấn đề sinh khắc:

Cứ tương sinh (sinh nhập, sinh xuất) là tốt, tương khắc (khắc nhập, khắc xuất) là xấu
Trong các hành thì hành Thổ có ưu điểm hơn là cho dù bị khắc nhưng cũng đỡ hơn (ví dụ Mệnh Thổ bị cung Mộc khắc) vì khắc ít hơn. Do đó Mệnh Thổ thường có ưu thế hơn
Dương Nam (+, + => +), Âm Nữ ( -, - => +) thuộc Dương (người Dương), đi đến cung Âm (Sửu, Mão, Tỵ....) thì ăn mạnh (nếu tốt thì tốt thêm, tốt gấp hai, xấu thì xấu hơn, xấu thì xấu gấp hai), đi đến cung Dương thì ăn yếu (tốt thì không tốt nhiều, xấu thì không xấu thêm)
Âm Nam (-, + => -), Dương Nữ (+, - => -) thuộc Âm (người Âm), đi đến cung Dương thì ăn mạnh, đi đến cung Âm thi ăn yếu hơn
Dương Nam, Âm Nữ thuộc Dương, đi đến cung Âm (từ Tuất đến Dần, ban đêm) thì ăn mạnh hơn khi đi đến cung Dương (từ Mão đến Dậu, ban ngày)
Âm Nam, Dương Nữ thuộc Âm, đi đến cung Dương thì ăn mạnh hơn đi đến cung Âm
Nguyên tắc này được vận dụng khi coi đại vận, tiểu vận, vị trí cung Mệnh.
Ví dụ người Âm Mệnh đóng tại cung Dậu (Âm) thì không ăn mạnh, nhưng cũng được gỡ phần nào do cung Dậu thuộc Dương (phân theo trục Mão Dậu)
Ví dụ Âm Nam Mệnh đóng cung Thìn thì tốt hơn cung Tuất
Hỏa và Kim thuộc Dương, Thủy và Mộc thuộc Âm. Như vậy Mệnh Thủy, người Dương (Dương Nam, Âm Nữ) thì ăn hơn người Âm (Âm Nam, Dương Nữ)

Xem đại hạn

Cung là hoàn cảnh nuôi bản Mệnh
Khi xem thi sự sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh quan trọng hơn chính tinh nhập hạn có hợp hay không (chỉ ảnh hưởng 30%)
Sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh:
Đồng hành thì ăn 100%
Sinh nhập thì được hoàn cảnh nuôi dưỡng, ăn 90%
Sinh xuất thì vất vả, phải chạy theo hoàn cảnh, nuôi dưỡng hoàn cảnh (ăn 60%)
Khắc xuất thì tuy chống đối hoàn cảnh nhưng vẫn vượt qua được (ăn 30%)
Khắc nhập thì bị hoàn cảnh chống đối không cho hoạt động (không ăn gì cả 0%)
Ngoài ra nếu trên 37 tuổi thì xét thêm tương quan giữa hành cung và hành Cục để biết thêm hoàn cảnh có tốt hay không
Chú ý: hành của cung tính toán trên hai cơ sở kết hợp: hành chính cung và hành tam hợp cục (ví dụ cung Tí hành Thủy vì chính cung là Tí hành Thủy, tam hợp Thân Tí Thìn hành Thủy, còn cung Sửu thuộc Thổ đới Kim vì cung Sửu hành Thổ, tam hợp Tỵ Dậu Sửu hành Kim. Như vậy cung Tỵ là Hỏa đới Kim, nếu Mệnh Hỏa thì ăn 70%, Mệnh Kim thì ăn 30%, cung Ngọ hành Hỏa, Mệnh Hỏa ăn 100%)
Chính tinh đắc địa nhập hạn quan trọng hơn chính tinh hợp Mệnh. Đắc mà không hợp Mệnh thì cũng hơn hãm mà hợp Mệnh
Đắc nếu hợp Mệnh thì ăn 100%, nếu không hợp thì cũng còn ăn 40%
Hãm và không hợp Mệnh thì không ăn, nếu hãm mà đồng hành thì cũng ăn vì là của mình

Hạn gặp Thiên Không thủ thì không thể làm gì (đổ vỡ)
Người chính diệu đi vào hạn VCD thì lao đao ít hơn người VCD đi vào hạn VCD
Người VCD đi vào hạn có hung tinh đắc địa độc thủ thì phát. Gặp Không Kiếp Tỵ Hợi người tuổi Tỵ Hợi thì phát mạnh, nếu Mệnh Kim thì càng ăn mạnh
Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đi vào hạn Sát Phá Tham thì xấu (Trúc La hạn)

Xem tiểu hạn

Đại hạn tốt nếu tiểu hạn có xấu cũng hưởng 50%
Xem tiểu hạn khi xét sao thì chỉ quan trọng sao thủ trong cung
Các sao chiếu phải là sao đôi (như Khôi Việt, Quang Quí)
Sao chính chiếu quan trọng. Sao tam hợp không quan trọng
Cung nếu có Tuần, Triệt thì chiếu mạnh hơn (Triệt: câu vào, Tuần: đẩy ra), nhất là cung Vô Chính Diệu, nếu không có Tuần Triệt thì chiếu ăn 30%
Cung tiểu hạn là cung lưu Mệnh
Mệnh rơi vào cung nào thì cung đó quan trọng, dính dáng đến cung đó (ví dụ tại Tử Tức thì vấn đề con cái quan trọng)
Lưu niên đại hạn cũng quan trọng
Xem thêm cung có sao lưu Thái Tuế (ví dụ vào Phu Thê thì vợ chồng bất hòa? vào Điền Tài thì tranh chấp về Tài Sản? vào cung Tử thì đẻ con, khai sinh?)
Cần xem sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh để xét hoàn cảnh có nuôi dưỡng mình không?
Cần xét thêm sinh khắc giữa hành năm nhập hạn và hành Mệnh để biết tăng độ số hoặc giảm độ số (thêm hanh thông hoặc thêm trắc trở)
Trên 37 tuổi còn xét tương quan giữa hành Cục và hành sao tại cung Thân
Tiểu hạn là năm tam hợp với tuổi thông thường thì đàn bà tốt, đàn ông xấu, nếu là năm xung thì đàn bà xấu, đàn ông tốt (nhưng gặp xấu trước rồi mới tốt)
Vào năm xung lấy nhau thường dễ gặp khó khăn. Vào Năm tam hợp nếu gặp Đào Hồng Hỉ hoặc Tả Hữu Âm Dương đúng thế thì dễ lấy
Người Mệnh Âm thì ăn mạnh sao Dương hơn sao âm....

Thêm phần coi tiểu hạn

Xét tương quan sinh khắc giữa hành Chi của năm hạn và hành Mệnh
Chi và Mệnh đồng hành: bình thường
Hành Chi sinh hành Mệnh: thuận lợi, tốt
Hành Mệnh sinh hành Chi: hao tổn
Hành Mệnh khắc hành Chi: vượt qua được nhưng gian nan
Hành Chi khắc hành Mệnh: bế tắc, thất bại
Ví dụ năm Mùi (hành Thổ), Mệnh Kim ăn, Mệnh Hỏa thì hao....
Ví dụ Mệnh Mộc, năm hạn là Tỵ Dậu Sửu thì năm Dậu, xấu nhất (vì Dậu là chính Kim) còn năm Tỵ và Sửu bị nhẹ (vì Tỵ là Hỏa đới Kim, còn Sửu thì là Thổ đới Kim)
Xét sinh khắc giữa hành Can năm hạn và hành Mệnh, ví dụ tuổi Mộc đi đến năm Canh và Tân (hành Kim) thì không lợi
Nếu bị xấu khi xét cả hai mặt về Chi và về Can thì xấu nhất
Ngoài ra còn xét cung hạn với bản Mệnh....

Vấn đề an sao

Tuổi Canh luôn có Tam Hóa liên châu nghĩa là an Khoa với Thiên Đồng, Kỵ với Thái Âm
Kình Dương và Lực Sĩ luôn luôn đồng cung

Linh tinh

Âm Dương hãm gặp Hóa Kỵ đồng cung thì lại trở thành tốt (Vân ám tường vân), Âm Dương sáng sủa gặp Kỵ thì lại xấu
Mệnh giáp Âm Dương thì không tốt, cho dù Âm Dương sáng sủa (chủ về vợ chồng xa cách, biệt ly....) vì rơi vào thế Âm Dương cách trở
Âm Dương, Khôi Việt, Hồng Đào...cần chiếu hơn thủ

Song Hao đắc địa tại Tí Ngọ, Mão Dậu (thủy triều lên xuống), đóng tại Mệnh, Quan, Di thì hợp
Đại Hao hành Hỏa, đóng tại Mão và Ngọ tốt (tiền vào như nước)
Tiểu Hao hành Thủy, đóng tại Dậu và Tí thì tốt
Đóng ngược lại thì lại không tốt

Tuổi Tỵ Hợi thì Không Kiếp, Liêm Tham không luận
Kỵ gặp Tử Phủ Vũ Tướng bình hòa hoặc hãm địa, Âm Dương hãm địa

Bộ Thiên Không Đào Hoa đồng cung: chủ họa đến bất ngờ, nhanh chóng
Ví dụ: tại Di thì ra đi bất ngờ, làm gì cũng bất ngờ, tại Tật Ách thì chết bất đắc kỳ tử, chết vì đau tim bất ngờ, tại Điền thì mất nhà cửa bất ngờ, tại Tài thì vỡ nợ, bị giật tiền...., tại Quan Lộc thì quan trường gãy đổ bất ngờ, tại Tử Tức thì con cái chết bất ngờ tuổi thanh xuân, tại Nô thì vợ chồng chia tay bất ngờ, tại Huynh Đệ thì có anh chị em chết bất ngờ. Hạn gặp Không Đào thì xui xẻo tới bất ngờ, ví dụ như Không Đào tại Nô thì đề phòng chồng chết bất ngờ vì tim mạch, bạn bè chơi với nhau không bền....
Một điểm đặc biệt khi coi phu thê là cung phu thê chỉ cho ta coi hoàn cảnh khi gặp gỡ, còn khi sống chung đã thành lập gia đình thì phải coi cung Nô làm quan trọng hơn. Ví dụ như Nữ Mệnh có Đào Hoa Đế Vượng cư Nô thì chồng bay bướm... Coi ly dị khi vợ chồng đã có con thì coi cung Nô, ví dụ như Âm Dương lạc hãm cách cung và chiếu Nô thì hai đời....
Đào Hoa Thiên Không đồng cung: hoa rơi
Đào Hoa Địa Kiếp đồng cung: hoa héo
Đào Hoa thuộc Mộc, Mộc Dục thuộc Thủy, gặp nhau thi độ số gia tăng
Đào Hoa cư Dậu thì duyên phận bẽ bàng, cư Tí thì lẳng lo, cư Mão thì tốt đẹp
Đào Hoa tại Mệnh thì xấu (mê trai, gái), chiếu Mệnh mới đẹp (người khác mê mình). Gặp Thiên Không đồng cung càng xấu thêm. Đào Hoa cư Mão đẹp nhất (có duyên, lập gia đình sớm, tươi tắn...), kế đến là cư Ngọ (nhưng kỵ gặp Tử Vi đối với Nữ Mệnh). Còn tại Dậu và Tí thì xấu. Tại Dậu thì như hoa héo, là cách lấy vợ thừa, thất tiết, không đứng đắn, hoặc về già mới lập gia đình, lấy trễ. Xấu nhất là gặp Không Kiếp, kế đến gặp Linh Hỏa. Gặp Tuần Triệt ví như hoa bị ngắt. Gặp Thiên Hình Không Kiếp thì bị bề hội đồng. Đào Hoa tại Tí gọi là phiếm thủy, chủ dâm dật, đàn bà thì lãng mạn, dễ mắc vào tình ái, nếu gặp Thiên Không đồng cung thì tuy thông minh nhung đường chồng con không khá, bị chồng bỏ... Trên 50 tuổi nếu Đào Hoa thủ hạn thì cần chú ý vì dễ bị bệnh nặng, chiếu hạn thì không sao,chỉ bị bệnh mà thôi. Tử Vi cư Ngọ gặp Đào Hoa đồng cung, đối với Nữ Mệnh gọi là Đào Hoa phạm chủ, chủ dâm dật, chỉ cách lấy nhau trái luân thường đạo lý như cách thầy lấy trò, chủ lấy tớ, họ hàng lấy nhau....
Đào Hoa cư Nô thì đàn ông mới xấu (lấy tớ)

Âm Dương lạc hãm thì dễ bị lừa do thiếu sáng suốt, nhất là tại Thìn Tuất, và hơn nữa nếu Mệnh đóng tại Thìn Tuất
Âm Dương đồng cung: vợ chồng tranh quyền nhau, hạn đến thì sẽ có chuyện tranh chấp giữa vợ chồng khiến dễ đưa đến chia ly, nếu chưa có gia đình thì không thể lập gia đình trong giai đoạn này được
Âm Dương cách cung (như Nhật tại Dần, Nguyệt tại Tí) thì vợ chồng chia ly, hoặc ít gần nhau (do công vụ....)
Âm Dương Thìn Tuất lạc hãm: tuy vợ chồng cãi nhau nhưng khó bỏ nhau
Âm Dương lạc hãm chiếu hạn thì cần đề phòng bệnh về mắt (mắt đau, mắt bị mổ)
Nhật Nguyệt tranh huy ngộ Kỵ thì không tốt
Giải thế Âm Dương cách trở thì là Tam Hóa Liên châu cư ngoại địa....
Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vương vấn tình cảm

Nhị hợp

Mệnh nhị hợp cung nào thì thường bận tâm lo lắng (khổ) về điều đó, mang nặng nợ về một điều gì đó
Mệnh nhị hợp Tử Tức thì lo lắng về con cái, khổ vì con cái hoặc mặc cảm trên vấn đề con cái (như không có con...)
Mệnh nhị hợp Huynh đệ thì khổ về anh em. Có Tuần nối thì anh chị em xa thì thương nhau, gần lại không hợp....
Mệnh nhị hợp Nô thì trẻ có bạn nhiều, hay chơi với bạn....
Nhị hợp với Phụ Mẫu thì con cái quan tâm cha mẹ, hoặc cha mẹ quan tâm đến con cái
Nữ Mệnh Thân nhị hợp với Phụ Mẫu thì gắn bó với cha mẹ chồng
Thân nhị hợp Nô thì thương chồng, lo cho chồng

Cung VCD

Phụ mẫu VCD thì cha mẹ thường sống lâu (xem thêm Nhật, Nguyệt)
Tật Ách VCD thì ít bệnh tật
Điền VCD thì khó giữ nhà đất bền vững, cho dù có sau giữ của như Quả Tú
Tử VCD thì khó có con, vẫn có con nhưng không nhờ được con
Huynh VCD thì không nhờ nhau
Phúc VCD thì lại tốt
Phụ Mẫu VCD thì không giúp đỡ được cho cha mẹ nhiều, hoặc cha mẹ cũng không giúp đỡ cho con nhiều
Điền VCD gặp Triệt đương đầu: ăn trong cảnh bất ngờ, náo loạn (bất thường, phản vi kỳ cách)
Nữ Mệnh VCD thì đỡ xấu hơn là Nam Mệnh VCD
Tam hợp chiếu tại cung VCD thì phải tại Tứ Mộ mới ăn, tại các cung khác thì lấy xung chiếu
Mệnh VCD, Tử Tức VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con
Phu Thê vô chính diệu thường lập gia đình bất ngờ

Tam Hóa, Lộc Tồn

Hóa Lộc tại Tứ Mộ thì Lộc bị chôn vùi, do đó chủ về phúc hơn là chủ về tiền tài. Hóa Lộc cư tại Tứ Mộ thì bị vùi, nhưng nếu gặp Triệt thì lại tốt, không bị chôn lấp
Hóa Lộc đóng tại Tứ Sinh thì tốt nhất, kế đến là tại Tứ Chính

Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung không tốt, chủ về họa đến bất ngờ do tiền tài gây ra
Lộc Tồn mang tính chất tồn đọng, chưa hẳn là tốt (như tại Tử thì chậm con, ít con, tại Phu Thê thì vợ chồng bất hòa, chiếu tốt hơn thủ (thủ bị giáp Kình Đà), hạn VCD có Lộc Tồn thủ thường không tốt
Lộc Tồn thủ Mệnh thì cố chấp, độc đoán, gia trưởng, làm theo ý mình không hỏi người khác, cô đơn....
Tam hóa liên châu cư ngoại địa, phúc tất trùng lai (không tai họa trong đời, đời ít tai họa, bệnh tật, tù tội)
Tam Hóa cư từ Dậu đến Sửu thì là mặc áo gấm đi đêm, không tốt bằng tại Dần đến Thân
Tam Hóa liên châu tại Mệnh không tốt bằng Tam Hóa thủ chiếu Mệnh, nhưng cần phải có một sao thủ tại Mệnh mới đẹp
Cũng cần chú ý đến Tam Hóa liên châu tại đại hạn

Cự Môn

Cự Môn chủ về bất đắc chí, bất mãn, thêm Phá Toái thì càng bất mãn, cần có Tuần, Triệt, Song Hao, Thiên Hình...đồng cung. Cư Thiên Di thì hay nói, hay bất mãn, không bằng lòng, không nên ra nước ngoài dễ bất mãn...Quan Lộc có Cự Môn gặp Triệt thì làm việc lớn được, việc nhỏ không được, làm trong lúc loạn ly biến động thì rất giỏi, làm thẳng thì không được nhưng làm quanh co,lắc léo, khó khăn thì lại được.Tử Tức có Cự Môn thì bất mãn về con cái
Cự Môn không gặp Tuần, Triệt, Song Hao.... thì có tài nhưng bất đắc chí

Mệnh hay Tử Tức có Quả Tú thì thường là con một bề (hoặc toàn là trai, hoặc toàn là gái)

Khốc Hư

Khốc Hư Tí Ngọ, Nữ Mệnh thì tính tình mau mắn, nhanh lẹ, nói nhiều
Mệnh Khốc Hư Tí Ngọ Mão Dậu thì nói mau lẹ, làm mau lẹ, đời gặp may mắn
Khoa gặp Khốc Hư thì học hành nhanh
Khốc Hư hãm tại Tật thì bị ho, ho lao
Hư tại Mệnh thì hay ho, mắc bệnh phổi

VỊ TRÍ CUNG THÂN

Thân cư cung nào thì thông thường dễ khổ thân về cung đó, phải lo lắng về điều đó. Thân cư cung nào thi cuộc sống gắn liền với cung đó.
Thân cư Mệnh: không được thừa hưởng di sản cha mẹ để lại. Tính tình cương quyet, không chịu khuất phục trước người khác. Cha mẹ đẻ ra người con có Thân cư Mệnh là dấu hiệu phúc đức bị suy tàn.
Thân cư Tài: khổ vì tiền bạc nghĩa là phải lo lắng về tiền bạc, cung Tài tốt thì cũng khổ, cung Tài xấu thì càng khổ hơn.
Thân cư Di: sống ngoài đường hơn trong nhà, hay phải xa nhà hoặc tuổi nhỏ hay rong chơi ngoài đường, không hay ở nhà. Ly hương.
Thân cư Quan thì bôn ba vật lộn kiếm sống, vợ chồng góp gao thổi cơm chung (cả hai cùng nhau lo về kinh tế), nữ Mệnh dễ hai đời chồng nếu chồng về kinh tế yếu, trừ khi ly hương thì có khả năng giải được
Thân cư Phối: sống nhờ vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng chỉ lo ăn không ngồi rồi, hoặc rổ rá chắp lại, hoặc phải lụy vì chồng vợ, hoặc bất mãn vợ chồng, hoặc hai đời chồng. Nếu cả hai vợ chồng đều Thân cư Phu Thê thì lại sống lâu bền.
Thân cư Phúc: thì đối phó mặc theo sự may hay rủi tùy theo cung Phúc tốt hay xấu.

Thái Tuế

Thái Tuế thủ Mệnh thì tự hào, hãnh diện về bản thân, làm nghề liên quan đến ăn nói thì tốt nhất (như luật sư, thầy giáo, công an cảnh sát, thẩm phán...)
Thái Tuế mang tính chất tự hào, đóng tại Tử Tức thì tự hào về con cái, hay nói về con mình, tại Phu Thê thì tự hào về chồng hay vợ, hay khoe chồng vợ mình....
Thái Tuế tại Phu Thê thì lấy dễ, lấy nhanh, hài lòng, yêu thực sự....
Lưu Thái Tuế xung chiếu hạn thì dễ vướng vào cãi cọ, thị phi, hoặc kiện tụng...
Có Thái Tuế thủ Mệnh cũng có khả năng là con trưởng

Tuần Triệt đương đầu (xung chiếu Mệnh) thiếu niên tân khổ (vì bệnh, khổ tâm....)
Xem cung Phụ Mẫu thì phải là con trưởng hoặc út thì mới xem rõ được
Không Kiếp tại Tỵ thì phát nhanh, tàn nhanh, tại Hợi phát nhưng còn giữ lại được
Thiên Tài chủ sự cắt giảm, đóng tại Mệnh thì khó làm lớn (vì nghĩa cắt giảm), tại Tật thì lại tốt (cắt giảm bệnh tật)
Quả Tú hành Kim, Cô Thần hành Hỏa

Tang Hổ

Mệnh Tang Môn thì mặt buồn so, hiền lành
Mệnh Bạch Hổ thì có thể xinh nhưng rất dữ, gian nan, đáo để, vất vả, gian truân
Nữ Tang khổ hơn Hổ
Bạch Hổ Nữ Mệnh thì nhiều lo lắng, tại Phu thì khó lấy chồng
Bạch Hổ cư Dậu, Mệnh VCD Nữ Mệnh thì có tiếng tăm, tuy phát về sự nghiệp nhưng tình duyên, hạnh phúc gặp trục trặc, trắc trở
Bạch Hổ tại Phu Thê thì lập gia đình muộn màng, khó khăn
Các tuổi Dần Thân thì tác họa của Bạch Hổ giảm đi

Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần

Thiên Giải mang tai họa về tinh thần, Địa Giải mang tai họa về vật chất
Thiên Giải giải mạnh hơn Giải Thần, giải toàn bộ tai họa, tại Tài thì không tốt (giải hết tiền tài)
Địa Giải hành Thố (Địa), có lẽ bịa thêm, có lẽ tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi và hành Thổ thì bị ảnh hương mạnh, giải sạch tốt xấu

Song Hao gặp Địa Giải đồng cung thì xấu
Song Hao Mão Dậu, sinh giờ Thìn và Dậu thì mới ăn

Tướng Quân chỉ về lãng mạn, gặp Đào Hoa, Mộc Dục, Hồng Loan...chủ về dâm

Hỏa Linh

Hỏa Linh tại cung Thủy thì không tác họa lắm
Tốt tại cung Mộc và Hỏa
Hỏa Linh cư cung Hỏa, Mộc thì tốt, ăn nói khúc triết, tại cung Thổ thì bình hòa, tại cung Kim thì ăn nói ẩu tả, thô lỗ hoặc cộc cằn....
Hỏa thì bộc phát nhanh
Linh thì phát chậm nhưng lâu bền
Mệnh Linh tinh, nếu có bệnh thì lâu khỏi

Thiên Mã gặp Tuần, Triệt không nhảy được như quan điểm của cụ Thiên Lương, và Mã tại Hợi là nơi cùng đường nên phải nhảy

Người nào đẻ vào tháng nhuận thì đời dư ăn

Cự Cơ tối hiềm Hóa Kỵ
Cự gặp Lộc Tồn thì kỵ, bất đắc chí
Cự gặp Kỵ thì bất đắc chí, bất mãn với hoàn cảnh, hay than thở, gặp Lộc Tồn thì càng xấu. Tại Tật gặp Kỵ thì có bệnh khó chữa
Hóa Kỵ hành Thủy, ở cung VCD thì lại tốt

Hung tinh

Hung tinh hãm địa thì cũng ăn nhưng ăn vào thời loạn, tranh tối tranh sáng, còn hung tinh đắc địa thì ăn vào cả thời bình lẫn loạn
Hung tinh ăn về hậu vận, về già mới ăn
Tuổi Tỵ Hợi ăn Không Kiếp rất mạnh

Phu thê

Phu thê có Thiên Không Địa Kiếp đủ bộ thì sát phu thê
Phu Thê tốt đẹp thì lập gia đình dễ dàng, vợ đẹp hoặc hiền,vợ chồng tốt....
Vợ chồng hạnh phúc hay không thì coi Nô, chủ về gia đình ăn ở, hoàn cảnh sinh sống
Vợ chồng bỏ nhau hay không thì cần coi thêm Nhật Nguyệt, nếu Nhật Nguyệt hãm thì dễ bỏ nhau, nhưng nếu tại Thìn Tuất thì lại khó bỏ. Âm Dương miếu vượng thì vợ chồng khó bỏ nhau
Lấy vợ bé thường thì phải có Đào, Hồng, Hỉ chiếu, cần Thiên Di có Đào Hoa và Tật Ách có dâm tinh như Tướng ngộ Thai....

Thiên Tài cư tại cung VCD hoặc tại Tật Ách thì lại tốt

Xương Khúc thì ham vui hát hò, văn nghệ..., không hay suy nghĩ, lãng mạn văn nghệ

Đà La thì lãng mạn, âu sầu, lì lợm
Kình Dương là gọng kìm, cần sao chủ vị

Tham Lang hành Hỏa

Hữu Bật là cây cung, ly hương, lập gia đình thì già kén kẹn hom, làm bé, làm lẽ

Giáp Xương Khúc thì là người ham vui, vì vui mà mang họa
Khi còn bé thì xét sinh khắc giữa cung và Mệnh để biết cha mẹ làm nên hoặc xuống dốc trong thời gian đó

Thiên Thọ

Thiên Thọ (Thọ chủ về lâu dài, bền) ở Tật thì bệnh tật lâu khỏi, bệnh tật triền miên, tại Mệnh thì sống lâu, tại Tài thì tiền của bền vững....

Song Hao làm giảm tác họa của Thiên Không, làm giảm bệnh tật....
Hóa Khoa, Tuần Triệt giải được Thiên Không

Thiên Tướng, Tướng Quân thì dâm &nb sp;

Nữ nhân có Thái Âm lạc hãm thì kinh nguyệt không đều, ít nhất là xảy ra trong một giai đoạn nào đó trong cuộc đời và thông thường sinh lý không mạnh, không có nhiều hứng cảm khi làm tình. Nếu Thái Âm sáng sủa thì kinh nguyệt điều hòa

Nam nhân có Thái Dương lạc hãm thì sinh lý yếu hoặc có vấn đề như xuất tinh sớm, không cương cứng, không thể làm tình nhiều lần hoặc thiếu kỹ thuật... Nếu Thái Dương sáng sủa thì sinh lý mạnh khoẻ

Tóm lại Âm Dương sáng sủa thì cuộc sống sinh lý vợ chồng tốt, một điều kiện đưa đến hạnh phúc.

Âm Dương đồng sáng sủa thì vợ chồng khó bỏ nhau, thông thường thì vợ chồng tương đắc trừ khi gặp sao khắc kỵ với Âm Dương. Âm Dương sáng sủa tại Thìn Tuất thì vợ chồng tương đắc về sở thích nhưng hay tranh cãi nhau. Âm Dương lạc hãm là một điều kiện để vợ chồng dễ xung khắc, dễ bỏ nhau, xa cách hoặc chia ly

Âm Dương đồng tranh Sửu Mùi: vợ chồng thông thường không nhường nhịn nhau, tranh đua nắm thế thượng phong, từ đó dễ đưa đến bất hòa, vợ muốn lấn chồng, chồng muốn lấn vợ

Mệnh giáp Âm Dương lạc hãm thì vợ chồng dễ xa cách hoặc chia ly, nếu gặp Tuần Triệt thì cũng bỏ nhau nhưng bỏ chậm

Hạn rơi vào Âm Dương thủ hạn cũng quan trọng, thông thường dễ liên quan đến chồng hoặc cha nếu gặp Thái Dương, và mẹ hoặc vợ nếu gặp Thái Âm

Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vấn vương về tình cảm

Cung Tật có Âm Dương dù đắc hay hãm cũng dễ có tật về mắt như mắt bị cận thị, yếu

Âm Dương sáng sủa thì cha mẹ thông thường thọ, còn lạc hãm thì không thể kết luận về thọ yểu

Mệnh VCD

Nhạy bén
Có giác quan thứ sáu, linh cảm được chuyện gần xảy ra
Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi
Khi lớn lên, thường dễ giảm thiểu được bệnh tật, tai họa đo lường trước hoặc cảm nhận trước được sự việc sắp xảy ra
Thường hay mắc bệnh dị ứng hoặc trong đời có lần mắc bệnh dị ứng.
Rất nhạy cảm khi gần người khác phái
Dễ thích ứng được với hoàn cảnh
Không có lập trường tư tưởng vững vàng nếu không nằm trong các trường hợp đặc biệt đã nêu
Chỉ làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền, không thể đứng mũi chịu sào được, hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là hay nhất.
Cuộc sống không bền, trôi nổi, cho dù đắc cách thì thường thường phú qui cũng khả kỳ (phú quí chỉ trong một giai đoạn), hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết
Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nên làm còn nuôi họ khác, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo (phi yểu tắc bần)
Mệnh VCD thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì mệnh VCD như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẻ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc mệnh chưa chắc ăn được
Thường là con vợ hai, vợ lẽ
Mệnh VCD mà cung Tử cũng VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái

Thân chào các bạn,

Các kinh nghiệm thu nhặt trên chỉ là những điều mà TMT góp nhặt trong quá trình trao đổi cũng như nhận thấy người bạn đã sử dụng khi giải đoán. Thật ra cũng khó vận dụng hoàn chỉnh nếu không phải tác giả viết và nêu lên những gì quan trọng, những gì thứ yếu khi coi. Ví dụ như khi coi hạn chẳng hạn, điều gì quan trọng nhất, điều gì thứ yếu, điều gì quyết định.....thì chỉ có tác giả mới nêu rõ được quan điểm mình. Có một điều tôi nhận thấy rất rõ là người bạn này có rất nhiều chiêu thế, chiêu thế về cách nhìn bộ Âm Dương, về luận giải cung VCD, về tác dụng của cung Nhị hợp, về các cách Thân cư cung nào, về giải đoán bệnh tật....Có nhiều điều phải nói khi nghe tôi thấy rất mới lạ, không hề đọc thấy trong sách vở nào cả, như Tham Lang là hành Hỏa chẳng hạn, hoặc VCD đắc hung tinh Thái Tuế hành Hỏa..... Còn về coi đúng hay sai thì tôi đã chứng kiến nhiều trường hợp, ví dụ như là coi một lá số của một người người bạn đã nói ngay là hai đời chồng và năm sau sẽ bỏ chồng thôi (tuổi Canh, đại hạn có tam hóa liên châu), sự việc diễn biến đúng như vậy. Hoặc có lá số một phụ nữ tôi đã coi, đưa cho người bạn duyệt lại, anh ta nói ngay rằng "số người này thì bị chồng bỏ chứ làm gì mà có chuyện bỏ chồng như đã nói với em?" mà quả thật là đúng như vậy khi tôi liên hệ để biết thực hư ra sao. Rõ ràng là trình độ tôi coi chưa tới nên chưa phân biệt được điểm dấu diếm nói trên của thân chủ do ngại ngùng gây ra. Chính vì biết rõ người bạn tôi có nhiều kinh nghiệm thành ra tôi mới không ngần ngại đăng các điều tôi thu nhặt nói trên trong khi chờ đợi bài viết mới của bạn tôi. Mọi thắc mắc tôi sẽ ghi nhận và sẽ liên lạc với bạn tôi để trả lời nếu có dịp

Thân chào

Đọc link bài gốc: http://tuvilyso.org/forum/topic/1524-vai-kinh-nghiem-xem-la-so-tu-vi-cu-vu-tien-sinh/#ixzz45clacJPB

TuViLySo.Org


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vài kinh nghiệm xem lá số tử vi (Cự Vũ Tiên Sinh)

Chàng trai tuổi nào không cần 'cưa' con gái tự 'đổ'

Họ biết nắm bắt tâm tư tình cảm và suy nghĩ của phái đẹp, khiến các nàng cứ gọi là thi nhau đổ đứ đừ mà... chẳng cần cưa .
Chàng trai tuổi nào không cần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Chàng trai tuổi Tý

Những anh chàng cầm tinh con giáp này thường hiểu biết, có tài ăn nói, đặc biệt là khả năng nắm bắt tâm lý người khác vô cùng nhạy bén. Người tuổi Tý nói chuyện như rót mật vào tai khiến các nàng phải mê mẩn.

ty-1669-1408588549.jpg

Họ còn có khả năng tiếp cận và làm thân với các cô gái một cách tự nhiên. Bởi vậy họ không cần phải chủ động tán tỉnh, các nàng tự "xiêu lòng" lúc nào không hay.

No2: Chàng trai tuổi Thân

Tính cách điềm tĩnh, thông minh, hài hước và ga lăng là điểm nổi bật và dễ nhận thấy ở những chàng trai tuổi Thân. Họ biết cách nâng niu, chiều chuộng phái yếu như công chúa.

than-6789-1408588549.jpg

Đôi khi hành động đơn giản như mở cửa trước khi vào quán ăn, kéo ghế ngồi cho bạn gái, xách đồ giúp khi thấy con gái bê nặng của người tuổi Thân cũng đủ để lại ấn tượng tốt trong mắt các nàng. 

No3: Chàng trai tuổi Dần

Người tuổi Dần thường tính cách mạnh mẽ, tư duy nhạy bén và biết cảm thông, chia sẻ với mọi người. Trong mắt phái nữ, những chàng trai tuổi Dần có vẻ đẹp kiểu "trong nóng ngoài lạnh". Lớp ngoài trái tim ấm áp là vỏ bọc lạnh lùng, có vẻ như xa cách và bí ẩn khiến các nàng phải tò mò và muốn tìm hiểu.

dan-3693-1408588549.jpg

Teen girl sẽ dễ tò mò và khát khao chinh phục nếu đã cảm nắng một anh chàng tuổi Dần. Chỉ cần nhìn thấy nụ cười tươi rói xuất hiện trên miệng chàng trai này, các bạn nữ sẽ ngất ngây vì sung sướng, coi đó như tín hiệu mà chàng đã bật đèn xanh cho mình.

No4: Chàng trai tuổi Ngọ

Bản tính chân thành và kiên định của chàng trai tuổi Ngọ tạo cảm giác ấm áp và tin tưởng cho phái đẹp. Nó là nền tàng cho một mối quan hệ lâu dài và bền chặt. Đôi khi, sự chân thật ấy còn pha chút ngốc nghếch, dễ thương khiến các cô nàng cá tính hứng thú và muốn chinh phục. 

ngo-4531-1408588549.jpg

Trong cuộc sống hiện nay, mẫu hình những anh chàng chân thật dường như đang rơi vào tình trạng "tuyệt chủng" nên thường được mến mộ hơn là những "chàng cáo". Bởi họ mang lại cảm giác an tâm tuyệt đối cho nữ giới.

Mr.Bull (theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chàng trai tuổi nào không cần 'cưa' con gái tự 'đổ'

Kiêng kị đối với ban công –

- Ban công không nên đối thẳng với góc nhọn Nếu trước ban công có góc nhọn đối thẳng, thì phải hóa giải phong thủy. Các góc nhọn thường gập phần nhiều là góc nhà nhọn của tòa nhà liền kề, những góc nhọn đối thẳng kiểu này mà càng gần thì càng bất lợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ban công không nên đối thẳng với góc nhọn

Nếu trước ban công có góc nhọn đối thẳng, thì phải hóa giải phong thủy. Các góc nhọn thường gập phần nhiều là góc nhà nhọn của tòa nhà liền kề, những góc nhọn đối thẳng kiểu này mà càng gần thì càng bất lợi.

– Ban công không nên đối thẳng với đường hình vòng cung ngược

ban-cong-phong-thuy

Theo phong thủy, nếu từ ban công nhìn ra thấy đường trước nhà có hình uốn khúc mà góc uốn khúc lại đối thẳng vào nhà thì không tốt. Có thể trồng các giá hoa leo cho bò khắp hoặc đặt các chậu cây cảnh ở ban công để ngăn cách giữa bên trong với bên ngoài.

– Nếu như ban công nhìn ra phía trước có con đường đâm thẳng vào nhà thì theo phong thủy sẽ có luồng khí mạnh xông thẳng vào nhà. Quan trọng hơn là ảnh hưởng tới tinh thần, sức khỏe của mọi người khi trên con đường ấy xe cộ lưu thông nhiều, ồn ào bụi bặm đi vào nhà từ phía ban công, chính vì vậy khi thiết kế ban công tối kỵ đặt ở vị trí có con đường đối diện đâm thẳng vào nhà.

– Không để ban công đối diện với những con đường gấp khúc, điều này sẽ không tốt cho phong thủy vì những con đường ngoằn ngoèo sẽ làm giảm dòng khí tốt khi đang chảy vào nhà.

– Cũng không nên đặt ban công nơi có góc nhọn đối diện chĩa thẳng vào nhà, theo quan niệm truyền thống những hình tròn thể hiện sự viên mẫn còn các góc cạnh nhọn mang lại nhiều điều không tốt, bất lợi cho vận khí của ngôi nhà.

Phần lớn ban công của các gia đình đều phạm phải một trong những điều kiêng kị như trên, nhưng có thể hóa giải bằng cách đặt chuông gió, bể cá, trồng cây xanh làm bình phong chắn hạn chế khí xấu vào trong nhà. Ngoài ra, để nâng cao vận khí cho ngôi nhà, bạn có thể dựa trên những gọi ý như trồng nhiều cây xanh để con người lấy lại tâm trạng cân bằng tuyệt đối, khi lựa chọn cây xanh trang trí cho ban công nên dùng những loại cây rễ nông để dễ thoát nước; ban công không nên trồng nhiều loại cây to nhỏ khác nhau tạo sự lộn xộn không đẹp mắt.

Tài vận của gia đình một phần phụ thuộc vào góc ban công nhỏ bé nên thay vì bỏ qua bạn hãy chú ý đến những điều nhỏ nhặt đem lại vận khí tốt cho ngôi nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kị đối với ban công –

Luận giải Tài tinh trong bát tự tử vi

Tài tinh là yếu tố quan trọng trong bát tự, từ đó có thể luận đoán về số phận, tính cách và những biến cố trong đời. Cùng xem xét tới Tài tinh trong bát tự.
Luận giải Tài tinh trong bát tự tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tài tinh là một yếu tố quan trọng trong bát tự, từ đó có thể luận đoán về số phận, tính cách và những biến cố trong đời bản mệnh. Cùng xem xét tới Tài tinh trong bát tự, lý giải một số trường hợp thường gặp.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi theo ngày sinh, xem ngày tốt xấu chuẩn xác để thuận lợi công việc

Luan giai Tai tinh trong bat tu tu vi hinh anh 2
 

1. Thân vượng Tài nhược

  Tài tinh trong bát tự mà Thân vượng Tài nhược mệnh cách thường có Tài vượng trong tuế vận hoặc được Thực Thương hộ mạng mà lúc tuế vận phát tài. Tuế vận gặp Tỷ Kiếp hoặc Kiêu Thần thì lại rủi ro, không may mắn.    Người này, nếu Tài vượng trong tuế vận thì cuộc đời có lúc bỗng dưng giàu có, bổng lộc trên trời rơi xuống,. Nếu được thực Thương hộ mạng Tài tinh thì  nhờ thông minh tài trí mà ăn nên làm ra, dựa vào kinh doanh mà phát đạt.    Nếu tài gặp Tỷ Kiếp thì đầu tư rủi ro, vì anh em bạn bè mà bất lợi, cờ bạc đỏ đen nên mất trắng. tài tinh gặp Kiêu Thần trong tuế vận thì vì phán đoán sai lầm nên rơi vào cạm bẫy của người khác, tán gia bại sản.   Thân vượng Tài nhược kéo theo Quan Sát gặp tuế vận, dễ bị tổn hao tiền bạc. Mệnh lý học cho rằng, Quan Sát và Tỷ Kiếp đều rất hiếu chiến, khắc chế tài tinh, làm tổn hao Tài tinh. Cụ thể là dùng tiền mua danh tiếng, dùng tiền mở rộng sức ảnh hưởng.  

2. Thân nhược Tài vượng


Luan giai Tai tinh trong bat tu tu vi hinh anh 2
 
Xem Tài tinh trong bát tự mà gặp trường hợp Thân nhược để Tài tinh phất lên thì ngược lại. Gặp Thực Thương là rủi ro, gặp Tỷ Kiếp hay Kiêu Thần lại là phát tài.    Cụ thể, người Thân nhược Tài vượng trong tuế vận dễ vì phụ nữ, tình cảm mà gặp hạn về tiền bạc. Thực Thương tổn Tài, nhất thời hồ đồ, đầu tư vào chỗ không nên đầu tư.    Gặp Tỷ Kiếp thì đầu tư được lợi, thu về món hời, chung sức làm ăn với anh em bạn bè sẽ phất nhanh, ngẫu nhiên đạt thành tựu. Gặp Kiêp Ấnđược người lớn tuổi trợ giúp, nhờ quý nhân mà phát tài, sự nghiệp rạng danh, kiếm tiền từ công việc.   Thân vượng Tài nhược kéo theo Quan Sát trong tuế vận làm tổn hao tài lộc. mệnh lý học nhấn mạnh, Tài Sát cùng vượng thì Thân nhược không chịu nổi Quan, Thân nhược không gánh nổi Tài, vì bệnh tật mà mất tiền, vì qun tai thị phi mà phải hao của.
Cách xác định quý nhân vận theo tử vi Xem tử vi tiết lộ tài vận và nhân duyên cho nam mệnh Tính chất của Thương Quan trong Thập Thần tử vi
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải Tài tinh trong bát tự tử vi

Lễ hội diễn ra trong ngày 20 tháng 2 âm lịch - Hội Bà Triệu

Trong ngày 20 tháng 2 âm lịch có diễn ra lễ hội Bà Triệu tạixã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, nhằm suy tôn Bà Triệu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội diễn ra trong ngày 20 tháng 2 âm lịch - Hội Bà Triệu

Lễ hội diễn ra trong ngày 20 tháng 2 âm lịch - Hội Bà Triệu

Hội Bà Triệu

Thời gian: tổ chức từ ngày 20 tới ngày 23 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Bà triệu (Triệu Trinh - người đã lãnh đạo nhân dân đứng lên trống lại ách đô hộ của nhà Ngô vào năm 248).

Nội dung: Mở đầu lễ hội là hoạt động tế lễ, nhắc lại công ơn lớn lao của Bà Triệu, tiếp đó là lễ rước Bóng - rước bát hương vua Bà từ đền chính đến lăng mộ rồi rước về đình làng. Người ta đặt bát hương bà Triệu lên kiệu cùng với hộp tư trang, đĩa trầu cau để 8 chàng trai mặc áo đỏ cộc tay, thắt lưng màu đỏ, đầu chít khăn đỏ, quần trắng, đi chân đất khiêng. Đặc biệt ở đình làng còn diễn ra trò "Ngô Triệu Giao Quân" rất sôi nổi. Sau lễ buổi trưa cả làng ăn đồ nguội (vì đánh trận phải ăn lương khô). Buổi chiều đám cưới cỗ bàn linh đình để khao quân.

Ngày 23 tháng 2 thuộc vào ngày chính kỵ không tế mà chỉ làm lễ, có một số lễ vật như 100 trứng sống, 100 quả dưa chuột, 3 bát cơm gạo trắng, 3 quả trứng luộc, bánh giầy, bánh gai, bánh trưng, bánh mật...

Trong dịp lễ hội, dân làng còn tổ chức cuộc thi đấu vật, leo dây, thổi cơm, thi đánh cờ tướng... làm cho lễ hội càng thêm sôi nổi náo nhiệt cả một vùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội diễn ra trong ngày 20 tháng 2 âm lịch - Hội Bà Triệu

Phân tích sao Liêm trinh trong lá số Tử vi

Trong tử vi, sao Liêm trinh là sao thứ đào hoa, chủ về tình cảm.Liêm trinh coi trọng tình cảm, thiếu lý trí, nên dùng Thiên phủ, Lộc tồn hóa giải...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, sao Liêm trinh là sao thứ đào hoa, chủ về tình cảm. Liêm trinh và hệ sao tổ hợp  của nó có sát tinh đồng cung, phạm Bạch hổ sẽ gặp việc liên quan đến pháp luật  hoặc bỏ mạng nơi đất khách. Liêm trinh coi trọng tình cảm, thiếu lý trí, nên dùng Thiên phủ, Lộc tồn hóa giải.

Liêm trinh và hệ sao của nó tọa cung Phu thê chủ về khoan dung với vợ (chồng), tuy nhiên đôi khi thường hay soi mói, coi thường người khác.

Liêm trinh và hệ sao tổ hợp của nó tọa cung Thiên di chủ về sớm rời xa quê hương.

Trong tử vi Liêm trinh tọa cung Quan lộc, thêm sát tinh khó tránh phạm việc liên quan đến pháp luật.

-Sao Liêm trinh đóng tai cung Dần -Thân thì vợ chồng hòa thuận ,là người thông minh nhanh trí,vợ thì giúp chồng dạy con

Sao Liêm trinh đóng tai cung Tỵ- Hợi có Tham lang đồng cung là người thiếu chung thủy,tình cảm hay trắc trở,kỵ đánh bạc

-Sao Liêm trinh đóng tai cung Ngọ có Thiên tướng đồng cung là người trước nghèo sau giầu,phạm đào hoa ,mệnh lao lực,không nên tham gia cạnh tranh, tránh làm về chính trị và kinh doanh

-Sao Liêm trinh đóng tai cung Sửu- Mùi có Thất sát đồng cung cả đời thất bại, ít thành công

-Sao Liêm trinh đóng tai cung Tuất có Thiên phủ đồng cung nên nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sáng tác,thêm văn xương có thể làm nhạc sỹ, dễ là người nổi tiếng

-Sao Liêm trinh đóng tai cung Sửu - Mùi có Thất sát đồng cung lại thêm sát tinh thường là người đoản mệnh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích sao Liêm trinh trong lá số Tử vi

Mãn nguyện khi ngủ mơ thấy lửa

Mơ thấy lửa có ý nghĩa gì? Lửa tượng trưng cho điềm lành, xóa tan mọi u ám, báo hiệu cho thấy bạn sẽ thoát ra khỏi những điều bực bội, khó chịu và gặt hái được
Mãn nguyện khi ngủ mơ thấy lửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ thấy lửa có ý nghĩa gì? Lửa tượng trưng cho điềm lành, xóa tan mọi u ám, báo hiệu cho thấy bạn sẽ thoát ra khỏi những điều bực bội, khó chịu và gặt hái được nhiều thành công.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Nếu mơ thấy lửa đốt cháy khiến bạn bỏng, thường là điềm báo có vấn đề phiền não. Nhưng nếu chỉ mơ thấy lửa mà không bị thiêu đốt lại là điềm báo có tin tốt.
 
Mơ thấy dập tắt lửa hoặc thoát khỏi bị lửa thiêu, điềm báo cho biết bạn sẽ thành công, vượt qua được mọi trở ngại.
 
Mơ thấy ngọn lửa nhỏ lách tách trong lò sưởi, điềm báo bạn được thỏa ước nguyện, trong lòng cảm thấy ấm áp.
 
Mơ thấy đốt nhà hay đồ vật gì có giá trị, điềm báo bạn phải kiềm chế cơn giận, nếu không hãy chuẩn bị gánh lấy những hậu quả nghiêm trọng.

Man nguyen voi giac mo ve lua hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy một ngọn lửa trong lò cháy bừng bừng là điềm tốt, báo có hy vọng mới sau một thời gian thất vọng chán nản.
 
Mơ thấy lửa cháy bốc lên sáng cả nhà, thường là điềm thi đậu.
 
Mơ thấy lửa bốc cháy mùi nồng nặc, điềm báo bạn sắp phát tài.
 
Mơ thấy lửa cháy nhà mình, thường là điềm gia vận hưng vượng.
 
Mơ thấy mình chứng kiến tòa nhà cao ốc bị cháy, điềm báo sẽ có bạn thân hoặc bà con nài xin mình giúp đỡ.
 
Mơ thấy lửa cháy trên đồi thường là điềm có danh vọng.
 
Mơ thấy lửa cháy trên mặt nước, điềm báo mọi sự tốt lành.
 
Mơ thấy lửa cháy trên mặt sông, điềm báo gia đình vui vẻ.
 
Mơ thấy lửa cháy trên mặt trăng, mặt trời, là điềm được quý nhân giúp đỡ.
 
Mơ thấy lửa cháy trong lò, sẽ có hạnh phúc bất ngờ.
 
Mơ thấy ngọn lửa nhỏ sắp tắt thường là điềm có chuyện buồn lo.
 
Mơ thấy lửa đỏ mà không cháy, điềm báo bạn sẽ thắng được kẻ muốn ám hại mình.
 
Mơ thấy lửa sáng rực, là điềm tài lợi vào nhà.
 
Mơ thấy đám cháy trước mặt mình, thường là điềm tình duyên gặp trở ngại, có ai đó muốn ngăn cản hai bạn đến với nhau.
 
Mơ thấy cháy nhà mà bạn thoát ra được, điềm báo thoát được cạm bẫy trong tình trường.
 
Mơ thấy cháy nhà mình nhưng dập tắt được bằng nước: nếu nước có vòi, là điềm báo tình duyên có kết thúc có tốt đẹp; nếu nước lan rộng áp đảo được lửa, là điềm tình duyên đầm ấm.
 
Mơ thấy nước từ sông rạch dâng lên, tràn vào đám cháy, mang ý nghĩa điềm hạnh phúc đến nhà.
 
Mơ thấy cháy rừng, điềm báo làm ăn thịnh vượng.

Theo Giải mã giấc mơ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mãn nguyện khi ngủ mơ thấy lửa

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tử Vi

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.
Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hớn - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại, nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tử Vi

Điểm danh 3 chòm sao nữ kén chọn khiến chậm duyên muộn chồng

3 chòm sao nữ kén chọn dưới đây cũng vì khắt khe quá nên mãi mà vẫn chưa thể tìm được người ưng ý, nhân duyên chậm muộn.
Điểm danh 3 chòm sao nữ kén chọn khiến chậm duyên muộn chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Làm con gái, đôi khi hồ đồ một chút, ngây thơ một chút còn tốt hơn là quá khôn khéo, đặc biệt là về phương diện tình cảm đừng quá tính toán chi li. 3 chòm sao nữ kén chọn dưới đây cũng vì khắt khe quá nên mãi mà vẫn chưa thể tìm được người ưng ý, nhân duyên chậm muộn.


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Diem danh 3 chom sao nu ken chon khien cham duyen muon chong hinh anh
 

Thiên Bình

Chòm sao nữ kén chọn như Thiên Bình khi đối diện với những chuyển biến tình cảm thường rất do dự, thích duy trì tình trạng mập mờ, cân bằng hơn là đưa ra một đáp án rõ ràng. Cũng là vì điều kiện của họ tốt, có quyền được lựa chọn nên nhất định phải chọn được người thập toàn thập mĩ.   Cô gái Thiên Bình đối với tình cảm vừa nhiệt tình vừa nhút nhát, đã có ý nhưng vì điểm này chưa ưng, điểm kia chưa ưng mà lại chần chừ. Hãy nhớ rằng, không ai là hoàn hảo cả, càng không có chàng trai xứng đáng, chỉ có người mình yêu và muốn hòa hợp mà thôi, Thiên Bình nhé.  

Xử Nữ

Theo đuổi hoàn mĩ, chòm sao nữ kén chọn Xử Nữ đối với tình yêu, hôn nhân phải nắm giữ 100%, chuẩn bị đầy đủ, không một chút sơ hở. Đối tượng đáp ứng được các yêu cầu của Xử Nữ phải nói là trần đời hiếm thấy, có một không hai.   Chỉ khi nào buông bỏ được những nguyên tắc cứng nhắc, tính toán thái quá, để cho trái tim mình có cơ hội cảm nhận thoải mái thì Xử Nữ mới có thể tiến tới hạnh phúc. Vì ai cũng có khuyết điểm, bản thân Xử Nữ cũng vậy, nếu tìm người hoàn hảo thì trên đời chắc chắn không có, chỉ có người ngày càng hoàn thiện hơn mà thôi.
Diem danh 3 chom sao nu ken chon khien cham duyen muon chong hinh anh
 

Hổ Cáp

  Cô gái Hổ Cáp có nội tâm phức tạp, vừa hi vọng là nữ sinh nhỏ bé được người yêu che chở, bảo vệ lại vừa muốn khống chế, quản lý đối phương một cách chặt chẽ như nữ vương. Trong chuyện tình cảm, chòm sao nữ kén chọn này phải thỏa mãn được cả hai yêu cầu trên thì mới chấp nhận. Như vậy thật quá khó khăn.   Thế nên, sớm sớm tối tối vẫn lẻ bóng, đa nghi thấy chàng trai nào bày tỏ với mình cũng phải thẩm tra hết lượt. Thả lỏng ra, bản thân cần sự an toàn thì phải tạo an toàn từ mối quan hệ, vun đắp tình cảm chứ không thể lo được lo mất mà đưa ra những yêu cầu quá mức thực hiện được đâu Hổ Cáp à.
3 chòm sao nữ tư tưởng hiện đại, vượt khỏi quan niệm cũ 3 cô nàng hoàng đạo ngốc nghếch, biết sai vẫn cố chấp yêu 3 cô nàng hoàng đạo càng lớn tuổi càng hấp dẫn
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 chòm sao nữ kén chọn khiến chậm duyên muộn chồng

Kiến thức cơ bản về Thiên Can ít người biết

Thiên can và địa chi là hai yếu tố tử vi quen thuộc nhưng chưa chắc đã hiểu bài bản. Dưới đây là kiến thức cơ bản về thiên can, giới thiệu để bạn đọc tham
Kiến thức cơ bản về Thiên Can ít người biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên can và địa chi là hai yếu tố tử vi mà hầu như ai cũng quen thuộc nhưng lại chưa có sự hiểu biết một cách bài bản, cụ thể về nó. Dưới đây là kiến thức cơ bản về thiên can, giới thiệu để bạn đọc tham khảo.  


Kien thuc co ban ve Thien Can it nguoi biet hinh anh
 
Thập thần lấy ngũ hành làm trung tâm, dùng quan hệ ngũ hành sinh khắc để phân chia, bát tự trụ ngày đại biểu cho chính mình. Thiên can ngày tàng địa chi, mỗi địa chi ngày đại diện cho thập thần.    Ngũ hành năm thuần dương, hỉ hợp   Gặp Giáp: Tỷ Kiên, đại diện cho anh em.   Gặp Ất: Kiếp Tài, mất tiền, khắc vợ khắc chồng.   Gặp Bính: Thực Thần, chủ quản nhà bếp, sống lâu, là nam.   Gặp Đinh: Thương Quan, tài lộc hao tổn, sinh con trai hoặc cháu trai.   Gặp Mậu: Thiên Tài, đại diện cho vợ lớn, vợ bé, khắc con.   Gặp Kỷ: Chính Tài, đại diện cho người vợ, khắc mẹ, là hợp thần.   Gặp Canh: Thiên Quan (Thất Sát), quan trường mờ ám.   Gặp Tân: Chính Quan (Lộc Mã), đại diện cho cha mẹ, thần hưng thịnh.   Gặp Nhâm: Thiên Ấn (Kiêu Thần), khắc nữ.   Gặp Quý: Ấn Thụ, đại diện cho sản nghiệp, người ngay thẳng đàng hoàng.   Ngũ hành năm thuần âm, hỉ xung   Gặp Giáp: Kiếp Tài, khắc vợ, bị rượt đuổi.   Gặp Ất: Tỷ Kiên, đại diện cho anh em, bạn bè.   Gặp Bính: Thương Quan, đại diện cho tiểu nhân, trộm đạo, chú bác.   Gặp Đinh: Thực Thần, đại diện cho bếp núc, tuổi thọ, con cháu.   Gặp Mậu: Chính Tài, đại diện cho người vợ, khắc mẹ.   Gặp Kỷ: Thiên Tài, đại diện cho vợ lớn, vợ bé, khắc con.   Gặp Canh: Chính Quan (Lộc Mã), khắc cha mẹ.   Gặp Tân: Thiên Quan (Thất Sát), quan trường mờ ám, bà mai mối.   Gặp Nhâm: Ấn Thụ, chính nhân quân tử, sợ hung.   Gặp Quý: Thiên Ấn (Thất Sát), khắc mẹ.   Cho biết tương lai qua thập thần của Tứ trụ (phần 2) Cho biết tương lai qua thập thần của Tứ trụ (phần 1)
Ngũ hành có 5 loại nên bát tự cùng trụ ngày cũng có 5 loại, 5 âm 5 dương tạo nên Thập Thần. Đồng tính là Thiên, khác tính là Chính.
  1. Sinh ta là Ấn, đồng tính là Thiên Ấn (còn gọi là Kiêu Thần), khác tính là Chính Ấn. Ví dụ như ngày Giáp Mộc, Nhâm Thủy, Tý Thủy là Thiên Ấn, ngày Quý Hợi là Chính Ấn.   2. Cùng ta là Tỷ Kiếp, đồng tính là Tỷ Kiên, khác tính là Kiếp Tài.   3. Ta sinh là Thực Thương, đồng tính là Thực Thần, khác tính là Thương Quan.   4. Ta khắc là tài, đồng tính là Thiên Tài, khác tính là Chính Tài.   5. Khắc ta là Quan Sát, đồng tính là Thiên Quan (hoặc Thất Sát), khác tính là Chính Quan.   Những kiến thức cơ bản về thiên can ở trên chủ yếu dựa vào quan hệ ngũ hành, tạo thành Thập thần và quyết định tính chất của Thập thần. Mỗi thần đại diện cho một phương diện trong tử vi số mệnh của đời người.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Trình Trình
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức cơ bản về Thiên Can ít người biết

Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 2)

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn trong Tu Vi

Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.

Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.

Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.

Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.

phật từ bi

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong Tu Vi

Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.

Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phủ là Nam Bắc Tinh

Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.

Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm 

Đại Tiểu Hạn trùng phùng 

Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.

Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) trong Tu Vi

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) trong Tu Vi

Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.

Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.

Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm) trong Tu Vi

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa

- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh

- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt

- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn trong Tu Vi

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm) trong Tu Vi

Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)

So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)

So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.

So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận :

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước).

Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.

Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước luận đoán lá số Tử vi (phần 2)

Tại sao phòng ngủ lại là “khu vực vận may” của chủ nhà? –

Người xưa khi xây dựng nhà, phần nhiều thường dùng căn phòng lớn nhất làm phòng ngủ của chủ nhà, một mặt có thể bày tỏ sự tôn quý và địa vị của chủ nhà, mặt khác đó cũng là nơi vượng khí, vượng vận nói chung trong phong thủy học truyền thông.  

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa khi xây dựng nhà, phần nhiều thường dùng căn phòng lớn nhất làm phòng ngủ của chủ nhà, một mặt có thể bày tỏ sự tôn quý và địa vị của chủ nhà, mặt khác đó cũng là nơi vượng khí, vượng vận nói chung trong phong thủy học truyền thông.

anhsang_phongngu1

 

Lý thuyết nền tảng của thuyết phong thủy cổ đại cho rằng nếu chủ nhà hấp thu được khí vận may đầy ắp trong không trung thì có thể rước về vận may, mà khí vận may tồn tại ở nơi có luồng khí mạnh nhất, đậm đặc nhất trong nhà, do vậy nên đặt phòng ngủ tại đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao phòng ngủ lại là “khu vực vận may” của chủ nhà? –

Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Việc thờ Thần của người Việt từ xưa đã có sự chọn lọc theo quan điểm ai có công với dân với nước thì thờ. Tất nhiên không ngoại lệ các trường hợp chết vào giờ “thiêng” có ảnh hưởng đến cuộc sống của một địa phương nào đó. Tuy nhiên các trường hợp này ít được sùng bái rộng rãi, được sắc phong cũng như ít được bảo tồn, thường chỉ có các miếu nhỏ, đống đất có dầu tích và nén nhang do từ tâm ở các vùng Trung, Nam, Bắc.
Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lại còn có một số Thần người nước ngoài xâm lăng nước ta, khi chết tạo sự bất an cho dân, như Nguyễn Bá Linh theo nhà Nguyên đánh Đại Việt, Trương phụ là tướng nhà Minh…cũng được thờ ở Ninh Bình, Quảng Ninh cho bớt sự quấy đảo… Nhưng các Thần người nước ngoài có công với chúng ta, thể hiện đạo đức phù hợp với bản chất dân tộc Việt được nhân dân tôn thờ, sùng kính. Ví như đền thờ Mỵ Ê ở Lý Nhân, Hà Nam, là vợ vua Chiêm có khí tiết đáng kính. Triệu Trung là tướng nhà Tống theo Đại Việt đánh giặc Nguyên được thờ ở Cao Đài - Mỹ Thành – Nam Định và đặc biệt Tứ Vị Thánh Nương, triều đình Nam Tống kháng chiến đế quốc Mông – Nguyên không thành, cơ đồ nhà Tống tan nát, hận mất nước mang nặng, tình nguyện âm phù cho Đại Việt đánh giặc cũng như nhân dân Việt làm ăn, phát triển sĩ, nông, công, thương… được dân gian chiêm ngưỡng rộng rãi khắp Trung, Bắc, Nam và lịch đại phong tặng danh hiệu Thượng đẳng thần.

Việc sùng bái này tuy có thời sóng gió, nhưng một vài thập kỷ gần đây được phục hồi, Nhà nước quan tâm tu bổ di tích như đền Cờn - Nghệ An, đền Mẫu – Hưng Yên, đền Lộ - Hà Nội, đền Ninh Cường, đền thờ Mẫu ở Thái Bình, đền các xã Quần Anh cũ, đền xã Trực Khang – Nam định… Phải chăng đạo nghĩa dân tộc, tầm nhìn tổ tiên đã vượt qua biên giới, nói cách khác là đã có quan điểm toàn cầu. Quý hoá thay, đáng kính thay!
  Riêng với Nam Định nay (vì Nam Định xưa, đầu thế kỷ 19 quản lãnh cả Thái Bình và một phần Hưng Yên) tục thờ Tứ Vị Thánh Nương còn được khôi phục ở khá nhiều nơi, đặc biệt vùng biển, nay thuộc huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh.   Xin dẫn chứng lịch sử tôn thờ Tứ vị, với công trình khẩn hoang mở đất phía Nam sông Cường Giang (nay là sông Ninh Cơ) để có được phần lớn đất đai huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh ngày nay.   Theo di tích, truyền thuyết địa phương thì các cụ tổ sáng lập đất Quần Anh là Trần Vu, Vũ Chi, Hoàng Gia, Phạm Cập (địa chí ghi là Tứ tính) cùng chín họ Lại, Nguyễn, Lê, Bùi… (địa chí ghi là Cửu tộc) vượt sông Cường Giang, từ vùng Tương Đông - Trực Ninh sang khai hoang lấn biển vào cuối thế kỷ 15 đầu thế kỷ 16, khi điền địa hình thành, lập xóm trại, họ đã lập đền thờ. Phần này trong sách chép tay Quần Anh tiểu sử của Tiêu Viên Hoàng Diễn (1872-1914), do Phương Châu Đoàn Ngọc Phan dịch và chú thích năm Ất Sửu 1985, mục xây dựng đền, miếu, đàn, chùa và bi ký có ghi:   “Nguyên trước đền thờ Tống Thái hậu (người họ Dương là vợ vua Tống Độ Tông, mẹ Tống Đế Bính cùng hoàng hậu và hai công chúa bị nạn giặc Mông - Nguyên chết đuối ở bể năm Kỷ Mão 1279). Đền Bóng trước tại xứ Cồn Khuôn bị xã Cát Chử chiếm mất, bèn lập lại đền Bóng tại phía Bắc sông Trệ (nay thuộc cầu Xẻ, xã Thượng).   Tương truyền khi Tú Tổ khai trương, phía đông có đền xã Quần Mông, phía tây có đền thờ Tống hậu còn gọi là Tứ Vị Thánh Nương  (do ai xây, xây từ bao giờ?... Các tổ nhân sẵn đền cũ tu bổ lại, đúc tượng đồng phụng sự… Niên hiệu Cảnh Thịnh năm thứ 13 mới đúc tượng đồng ở đền Bóng sông Trệ lại trang hoàng từ vũ. Diện tích khu đền rộng hơn một mẫu, nước hồ trong vắt, cây cối um tùm, nhân dân kỳ đảo linh ứng, trải qua nhiều triều đại có sắc phong…   Sau khi Quần Anh phân làm ba xã (1804) đến năm Minh Mạng thứ 2 (1821), xã Hạ lập đền Bóng tại phía bắc chợ Đông Cường, xã Trung, xã Thượng vẫn thờ tại đền Bóng phía bắc sông Trệ.   Năm Thành Thái thứ 10 (1890), xã Trung mới lập đền Bóng ở phía nam sông Trà, phía đông Cầu Đông. Từ đó các xã đều có đền Bóng riêng, tục gọi là đền Chánh. Còn đền tại Vĩ Châu do Ninh Cường phụng sự, nhưng hai xã Thượng và Trung thay phiên nhau hàng năm lên kinh tế”…   Như vậy, trong vòng 5-7 km, các  xã giáp nhau đều có đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương. Theo truyền thuyết đây là đời sống tinh thần của dân khai hoang mở đất Quần Anh.   Sách Quần Anh dấu xưa mở đất của Trần Xuân Mậu (Hội Văn học nghệ thuật Nam Định - 2002) còn ca ngợi đền Chánh xã Trung là công trình kiến trúc tuyệt đẹp. Thợ nề Quần Anh có tài nặn, đắp, tạo hình…Đôi nghê chầu do hai phó nề quây cót đắp thi khá thành công, đã có thơ ca ngợi…   Gần 4 ngôi đền phía nam sông Cường Giang, phía bắc sông có đền Lạc Chính nay thuộc xã Trực Khang, huyện Trực Ninh. Lịch sử lập đền vào cuối thế kỷ 19, xin chân nhang ở đền Ninh Cường (cửa biển Lác) về thờ và ngày càng tu bổ đẹp đẽ, lại là cơ sở cách mạng, kháng chiến của địa phương.   Đơn cử một số điểm thờ Đại Càn Thánh Mẫu, hoặc Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định để chúng ta tìm hiểu về nguyên nhân cũng như ảnh hưởng của Tứ Vị Thánh Nương đối với cộng đồng dân tộc Việt. Có thể có sự đồng cảm bởi Vương hậu, Vương phi nhà Tống vì kháng chiến chống kể thù chung Mông – Nguyên. Có thể bởi đức độ giữ chư tiết nghĩa mà ngọc phả dẫn, phù hợp với chất đạo lý dân tộc, hoặc do sự âm phù vua Trần Anh Tông cho nên biển lặng, sóng yên giúp quân Trần nhanh chóng chinh phạt kẻ thù phương Nam thành công, hay có sự anh linh, một niềm tin nào đó cho sĩ, công, nông, thương Đại Việt trước kia, rồi Đại Nam, Việt Nam chúng ta ngày nay cầu được ước thấy, mưa thuận gió hoà, thuận buồm xuôi gió…dẫn đến đời sống ấm no, hạnh phúc mà dân gian hết lòng tôn kính, lập đền thờ tự.

Hoặc do dân quê thuần phác, đời sống khó khăn, trong công cuộc khai hoang lấn biển, nhiều lần nước mặn phá vỡ đê biển, nhiều lần tràn ngập cướp đi hàng ngàn, hàng vạn ngày công… dân quê không còn cách nào hơn là lập đền ở Vĩ Châu, rồi sau là đền Chánh, đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương mong sự cứu độ và đây là liều thuốc an thần, giúp dân khai phá thành công, thiết lập làng xã với một nếp sống nông thôn nghĩa tình, có từ đường thờ tổ, văn đàn, võ đàn, đền, miếu, chùa cảnh, thờ Thần, Phật, Tổ lập lăng. Còn chấn hưng việc học, xây cầu, lập quán tạo cuộc sống đầy đủ vật chất, chu đáo về tâm linh cho dân.
  Đây là văn hoá bản địa, văn minh bản địa khá tiêu biểu ít nơi có. Và để minh chứng xin trích dịch “Tân đình bi ký” (1815) tại xã Trung, nay là Hải Trung, Hải Hậu, Nam Định.   … “Đất ta cổ truyền là đất chua mặn, cát chữa nên ruộng, bằng phẳng bốn bề, chỗ cao có thể dựng nhà cửa, chỗ thấp có thể cấy dâu gai, ngàn mẫu tạo nên mà trăm nhà dựng, xanh tươi sầm uất thành vũ trụ trời Nam… từ niên hiệu Hồng Thuận chung nhau một xã, đình làng cùng chung, chợ cùng nhau họp, cầu cùng nhau leo, đều cùng nhau cúng. Năm Giáp Tý (1804) mới cắm mốc chia làm ba làng”…   Văn bí chùa Phúc Sơn (Quần Phương Trung, Phúc Sơn tự ký) lập năm 1932 còn ghi:   … “Năm Hồng Thuận thứ 3 (1511) lập thành tên xã Quần Anh, dựng đền Quốc Mẫu tối linh Thần ở thôn An Cường, nguyên trước là thôn Tây Cường, nay là xã Ninh Cường, cửa bể sông Lác bãi Vĩ Châu, dựng thêm đền Bóng ở cửa sông Trệ, dựng chùa thờ Phật gọi là chùa Phúc Lâm”. Những dòng chữ Hán của người xưa, muốn cho cộng đồng cư dân Nam Định ghi nhớ dấu tích đời sống tinh thần trong đó có tục thờ Tứ vị, cũng như đức tin của người Nam Định đối với các vị Thần Tổ lập biển lập làng, tạo an sinh xã hội”
Nhìn chung các di tích thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định khá lớn, khá nhiều, thường có hai hoặc ba toà chính, có hệ thống tường hoa, cột trụ vây quanh tạo khuôn viên nội chữ đinh, hoặc nội chữ công, ngoại chữ quốc, quy mô hoành tráng.   Phần thư tịch, câu đối đều có nhắc tới nạn xâm lăng của nhà Mông – Nguyên, triều đình Nam Tống bị diệt vong, thái hậu cùn ba con bị nạn trôi đến Càn Môn - Quỳnh Lưu - Nghệ An, nêbn dân gian coi đền Cờn - Nghệ An là nơi phát tích, hàng năm vẫn có người vào đền Cờn dâng lễ tỏ rõ lòng thành, không 1uên gốc.   Đơn cử câu đối đền Lạc Chính nay là xã Trực Khang ghi:   Nam Hải thần phong thiên hữu sắc   Cần môn ba tố địa giai binh   Tạm dịch: Nam Hải thần do trời ban sắc,   Cầu môn nổi sóng đất anh linh.   Lễ hội ở đây, ngoài việc tế lễ, ngày 7 tháng giêng có lệ thi trâu béo, khoẻ. Để làm việc này, ngay từ ngày 6 tháng giêng các giải pháp tắm rửa cho trâu, cho trâu ăn no, lại trang trí trên đầu, trên sừng trâu. Các nhà trong giáp góp gạo thổi xôi làm lễ, tối mồng 6 thắp đuốc rước trâu. Người cưỡi trên lưng trâu giơ cao ngọn đuốc và đoàn người trống chiêng hối hả theo sau. Đoàn rước có tới hàng chục con trâu béo, trâu đẹp được tập trung để dự thi, con nào đạt thì được giải. Lệ này được duy trì cho mãi đến ngày nay, vừa khích lệ tinh thần chăn nuôi tạo sức kéo, vừa nhớ lại chuyện xưa trẻ trâu thấy đền Cửa Lác thờ, bắt chước đắp đất làm đèn, vì thế các cụ mới sang Ninh Cường xin chân nhang về thờ…   Theo sách Thần tích Việt Nam của Lê Xuân Quang – Nxb Thanh Niên, 2003, thì thôn Thiện Đăng, xã Thời Mại, huyện Tây Châu, Nam Định có 2 tướng Đinh Thuyên và Nguyễn Phụng dưới trướng Trần Quốc Điền, theo lệnh của Hưng Đạo Đại vương đem 500 quân vào Châu Hoan do thám tình hình địch, trong cuộc kháng chiến lần thứ II – 1285. Nhưng kế hoạch bại lộ, bị địch truy đuổi, các ông cho quân sĩ lên bờ rút lui, bỗng trông thấy đền thờ Tứ vị, liền vào đền khẩn cầu kêu xin âm phù. Ít phút sau trời đất tối sầm, sấm chớp nổi lên, gió bão ập đến làm cho thuyền giặc gãy cột buồm trôi dạt trở lại. Quân ta thừa cơ tấn công, địch rút chạy, thu được hon chục thuyền chiến… Biết chuyện đánh thắng quân Toa Đô có nhờ sự âm phù của Thần ở Càn Hải. Vua Trần ban phong “Càn Hải Tứ vị linh thần”. Lại cho vàng bạc tu sửa đền thờ…   Đáng tiếc một thời, các đền thờ Tứ vị nhiều nơi bị cấm đoán, thậm chí phá công trình, tẩu tán đồ thờ. Nhưng do ý thức tôn trọng Tứ vị trong dân gian, họ vẫn ngấm ngầm tìm đi các nơi cầu đảo Thánh Nương phù hộ. Các tư liệu, câu đối còn lưu, ca ngợi sự âm phù của Tứ vị cho triều đình chống ngoại xâm thắng lợi, âm phù cho các thuyền buôn, thuyền đi trên biển, trên sông an toàn. Tài liệu của ông Lê Xuân Quang còn ghi lại đạo sắc ngày 4/12 Quang Trung thứ 5 (1793) trong văn có câu: “Phi tự Đại Tống ngật kim tích tại Tiên tảo, danh tại sử, tướng duy ngã Việt lập quốc, công ư đế thế, trạch ư dân”.   Tạm dịch:   - Trải từ thời Đại Tống đến nay, dấu tích ghi trong sổ người Tiên, tiếng tâm ghi tự điển.   - Âm phù nước Việt ta lập quốc, công giúp nhà vua, ơn sâu với dân cũng thấm nhuần khắp mọi nơi.   Đạo sắc trên đây ở đền Hương Nại, xã Yên Nhân, Yên Mô, Ninh Bình phong Tứ vị là người Tiên. Liệu đây có là nguyên nhân để trong điện Thần tứ phủ có văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu. Ảnh hưởng của Tứ vị được nhân lên, được dân gian hàon toàn đưa vào nội đạo của dân gian Việt Nam. Xin giới thiệu lại văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu, sưu tầm trong những người hát văn ở Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng.   Gương tứ đức sáng cùng nhật nguyệt,   Nghĩa tam tòng tỏ hết Bắc Nam,   Ngàn thu thơm nức hương lan,   Đời càng ca tụng, tích càng hiển dương…   Đức lồng lộng muôn dân khôn lượng,   So bể, trời hình tượng cao sâu   Sáng soi khắp chốn đâu đâu,   Thơm danh Dương Thị hồi đầu Tống gia   Trăm họ nức âu ca cổ vũ,   Bốn bộ đều áo mũ đai xiêm.   Khắp hoà Thuấn nhật, Nghiêu thiên,   Đã vui cõi thọ lại lên xuân đài,   Đang vui lúc lòng trời yên thuận,   Quốc gia đều hoà khí xuân phong.   Sau vì nhất quốc tam công,   Người Nguyên ác độc đặt bày mưu mô.   Nhà Tống phải thiên đô châu Quảng,   Bóng tà dương soi rạng bể Nam.   Thợ trời khôn tỏ cơ hoàn,   Chúa tôi một dạ những toan phục hồi.   Giang sơn Tống dẫu mười còn một,   Có lẽ đâu chịu mất ngay đi.   Ngoài thì tướng sĩ phù trì,   Trong thì Thánh Mẫu khuê nghi luận bàn.   Người son phán mà gan vàng đá   Việc binh nhung vững dạ kiên tâm.   Thần dân báo đáp quân ân,   Nặng tình sơn hải mấy thân liễu bồ.   Quyết giữ lại cơ đồ nhà Tống,   Hẳn không dung những giống bất nhân.   Lại khuyên võ tướng mưu thần,   Gắng công vì nước đền ơn sinh thành…   Nghe dụ chỉ quân dân quyết đánh,   Nhưng khôn đua sức mạnh quân Nguyên   Mới hay thành bại do thiên,   Cơ huyền vẫn giữ, cơ huyền vẫn xoay.   Cuộc thế sự hết bày trò rối,   Trận Nhai Sơn hết đỗi gian nan…   Lênh đênh trên biển liều thân,   Quyết lòng thu thập quan quân phục thù,   Nhược chẳng được mặc cho thuyền lắng,   giãi gan cùng trời trắng bề trong.   Ôi thôi thả lá giữa dòng,   Qua ba bực sóng đều cùng thảnh thơi.   Ấy mấy biết người trời khác giá,   Trải gian nguy vẫn dạ trung trinh.   Chí thành Phật cũng chứng minh.   Bè từ đã đón thênh thênh lên ngồi   Phép Phật độ tỉnh rồi mới biết,   Chùa La Sơn Nam Việt là đây.   Ung dung ở chốn am mây   Khấu đầu lễ Phật giãi bày vân vi…   Độ bốn vị đều nên Thần phúc,   Hoá chân thân bốn khúc trầm hương.   Gió đưa thoảng ngát một phương,   Hào quang trước mắt ngư phường khô hay.   Thuyền qua lại mấy ngày mới hiển,   Rước lên thờ kính tiến khói hương.   Nhờ ơn từ đấy mấy làng   Lưới chài phong vận bạc vàng đầy chen.   Đua cầu phúc lập đền tế lễ   Độ cho người sông bể biết bao   Kể chi giông tố ba đào   Kêu cầu khắc ứng chuyện nào cũng yên…   Công hộ quốc thơm ghi Nam sử,   Lễ suy tôn khởi sự Đông – A   Mẫu về chắc giáng điện toà   Khuông phù đệ tử vinh hoa thọ trường.   Như trên đã nói về ý thức người Quần Anh trong việc tôn thờ Đại Càn Thánh Mẫu. Ý thức trân trọng này được ghi vào tục lệ của làng. xin trích dẫn đôi điều cần thiết.   Ngay trang đầu “tục lệ vào đám” có ghi:   “Khoảng thế kỷ thứ 15, tiên tổ Quần Anh từ Tương Đông xuống khẩn điền lập ấp. Lúc đó đắp đê bể rất gian khổ nên đã lập đền thờ Tống hậu ở ngay cửa bể Lác Môn (đền Ninh Cường ngày nay) để cầu Thần ủng hộ”…   “Khi xã Trung chưa làm đền Chánh, mỗi lần vào đám phải xuống xã Thượng rước kiệu Thần về đình… phải hưng công lập dịch bồi trúc con đường rước Thánh cho thật cao ráo, bằng phẳng. Ngoài ra các con đường khác cũng phải sửa chữa cho tiện đi lại và đón khách gần xa”.   Theo lệ tục, những người rước Thánh phải là đàn ông, con trai đi rước, hoặc đi xem hội trên đường, còn các cụ già, đàn bà, em nhỏ thì đi thuyền dưới sông, nên sông Giữa, sông Múc nằm cạnh đường rước phải sửa, vét lại. Phàn đường, phần sông xã phân giao cho các giáp, các xóm, các tư nhân đảm nhận dưới sự kiểm soát của ban đốc công.   … Đền Chánh là nơi khởi đầu cuộc rước phải tu sửa cho thật uy nghi, xứng đáng như cung điện Tống triều. Còn các đền khác cũng sửa sang cho tốt để quan khách trông vào. Xã lo phí tổn tu sửa đền Chánh, còn các đền khác các giáp tự lo…   Khoản đồ rước như cờ, áo, kiệu, võng, tàn quạt, chiêng trống, gươm, roi… phải bắt tay từ năm, bảy tháng trước. Thợ thêu, thợ mộc, thợ sơn… mỗi hiệp hàng chục người phải làm liên tục…”.   Tục vào đám còn ghi tỉ mỉ các khoản đóng góp, phân công cử người vào đám, đề chương trình tế lễ, đề nhật ký tiến cúng cho các giáp, quy định bầy đám, bầy điểm để phô trương văn vật địa phương. Đám do xã lo, thường bày giữa đình là gian thờ kiệu Thần nên phía trên và 4 mặt căng phủ màn thêu, hai gian bên thì đơn giản hơn, ngoài rạp cũng căng phủ màn, treo câu đối, cửa võng…Đồ thờ Thần có sập ngữ, võng ngự theo nghi thức hoàng hậu, hai bên tả hữu thiết đồ thờ theo nghi thức vương công.   Điếm hát do các giáp lo nhưng cũng phải tươm tất, xứng với danh vị chủ nhân của giáp. Lại phân chia điếm văn, điếm võ,điếm thể sát để giải quyết mọi pháp lý, điếm đoàn áp (trị an, tuần phòng), điếm tổng cờ (chỉ huy thi đấu cờ), điếm tướng cờ nam, nữ…   Phần rước Thần được ghi chép tỉ mỉ, nào phân công cầm “lộ bộ” (đi rước kiệu Thánh), nào người cầm mã đao, cầm cờ “thanh đạo” (dẹp đường), cầm tán, biển có chữ “tĩnh túc” (nghiêm tĩnh),  “hồi tỵ” (tránh lại), cờ nhật nguyệt, bộ trống ngũ lôi (10 người), cầm thập kỳ (cờ đỏ viền xanh trắng, hoả xanh) rồi cầm tán, cờ ngũ hành “kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ”, cờ bát quái, tán, tàn…   Ngay các hiệu lệnh, trống, chiêng cũng ghi chép tỉ mỉ, các phường hội sư tử, múa rồng, phường động, phường chèo, các trò đi kheo, đô vật… cũng được phân công, trước sau rất cụ thể.   Nêu vấn đề trên để thấy việc tế lễ trịnh trọng như thế nào, nghiêm chỉnh như thế nào nhất là vai trò Thàn đền Chánh – Tứ Vị Thánh Nương là chủ chốt, oai linh nhất đối với dân Quần Anh – Nam Định nh thế nào.   Phần cỗ rất linh đình. Có cỗ mặn, cỗ chay. Xin đề cập lễ rước cỗ chay tại xã Trung, nay là xã Hải Trung. Ngày 7 tháng giêng lễ khai hạ, lại là dịp kỷ niệm Đại Càn Thánh Mẫu cùng Tam vị, nên ngoài việc tế lễ, sang đêm ngày 8 tháng giêng tổ chức rước cỗ chay. Rước cỗ chay thường làm hai lễ, một lễ sang đền Chánh thờ Tứ vị, một lễ rước sang đền Khải xã, thờ liệt tổ khai sáng Quần Anh.   Cỗ đặt trên “mân dàn” (mâm có nhiều tầng). Giữa bày hòn non bộ, bốn góc bầy tứ linh. Đi rước kiệu có đinh nam bưng mâm bồng có trầu rượu cùng cờ, quạt, chiêng trống… Cỗ chay thường có các loại bánh như bánh xu xê, nhựa mận, bánh dứa, bánh quế, bánh nhãn… Những cỗ chay cũng là nét riêng của từng địa phương, dùng sản phẩm riêng của địa phương. Ví như dùng quả đu đủ trổ thành các hoạ tiết, nấu thành mứt trong như kính rồi cắm vào tấm bánh, bày lên đĩa xung quanh có các thứ bánh chay.   Mâm cỗ chính có 120 đĩa, các mâm bồng phụ, khoảng 12 đĩa làm toàn bằng ngũ cốc, nông sản, hoa quả. Điều đặc biệt là khi rước Thánh qua thôn xóm nào đèu có sự nghênh tiếp trịnh trọng. Việc này còn có câu đối lưu lại.   Tạm dịch:   Đền Thần mới sửa bên sông Trệ   Kiệu Thánh mừng qua trạm xã Trung   Hoặc câu:   Âu ca một hội Xuân sau trước,   Lễ nhạc trăm năm nghĩa láng giềng.   Câu đối trên còn chứng tỏ đất Quần Anh sau khi tách làm ba, vẫn giữ được tình nghĩa làng cũ, nhất là ý thức đối với Tứ vị. Thần linh, coi như Thành hoàng che chở cho dân khẩn điền, lấp biển thành công.   Riêng xã Hạ (nay là xã Hải Bắc, huyện Hải Hậu) lễ hội trong khu di tích thờ Phật, thờ Đại Càn Thánh Mẫu, thờ Liệt tổ, thờ Mẫu Liễu Hạnh, thờ Trần Hưng Đạo, xưa vẫn lấy ngày 6, ngày 7 tháng giêng là trọng tâm. Truyền thuyết cho ngày này là kỷ niệm Liệt tổ và Tứ Vị Thánh Nương.   Ngoài việc tế lễ, rước kiệu Thánh du xuânb còn có các trò vui như tổ tôm điếm, đấu cờ tướng, cờ người, hát chèo, hát Ả Đào.   Hát chèo, hát Ả Đào ở đây có truyền thống. Bởi xưa đây là xóm chuyên nghề này, sau xóm chuyển thành phố với tên phố Cô đầu, nhân dân sống nhờ nghề này và đã lập miếu thờ “Cầm ca nhĩ tổ” (Tổ nghề đàn, ca). Hiện miếu thờ không còn, nghề cũ cũng mai một, nhưng trong ký ức về rạp hát Thanh Kỳ do nghệ sĩ Quách Thị Hồ mở hàng chục năm, rồi nghệ sĩ Linh Nhâm, người con quê hương cũng ít nhiều gợi lại về một địa phương có nghề cầm ca. Xa xưa nghề cầm ca phục vụ các đám hát trong ngày hội Thánh, hầu Dương hậu, vương phi có các chức sắc, quan lại về dự, sau nghề cũ không phù hợp, nhưng truyền thống nghề nghiệp còn bảo lưu, giúp cho phong trào ca hát, đội văn nghệ địa phương trưởng thành. Và ngày hội hiện tại có các chiếu chèo, hoặc các nghệ sĩ hát ca trù dưới con thuyền trôi lững lờ trên sông nước trước đền chùa, gợi cảnh lệ vào đám xưa kia của tiên tổ Quàn Anh.   Tục thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định nhen nhóm từ thế kỷ 15-16, thịnh hành vào các thế kỷ 17, 18, 19 và đầu thế kỷ 20. Đặc biệt nhân dân ở các cửa lạch, cửa sông và người làm nghề trên sông biển. Dân gian tin Tứ Vị Thánh Nương lúc nào cũng từ bi cứu độ muôn dân, như xưa đa âm phù giúp vua Trần, tướng Trần, cùng vua Lê đánh giặc, lại âm phù cho ngư dân vào lộng ra khơi đánh bắt cá, thương thuyền buôn bán sóng lặng, bể yên. Phù hộ cho việc khẩn hoang lấn biển, ngự trị được nước cường, sóng lớn cho đê biển vững bền… Sự hiển linh tạo thành đức tin và để đền đáp, kính cẩn thần linh, dân gian lập miếu tôn thờ, theo cách nhìn: Ai có công giúp nước, giúp dân thì thờ.   Việc thờ tự có lễ, lễ dâng hương tưởng niệm và hàng năm hoặc 3 năm một lần vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu làng vào đám. Vào đám để biểu hiện lòng thành cao độ. Nhưng vào đám cũng bày vẽ quá đáng, khiến dân thôn phải phục vụ hao tổn sức người, sức của. Ấy vậy mà không ai bảo ai cứ cố gắng hoàn thành tục lệ tế lễ, hội hè do làng xã quy định. Bởi tâm linh mọi người; đây là giờ phút thể hiện sự thành tâm của con dân đối với liệt tổ mở đất, đối với Tứ vị thần linh âm phù cho nước bình yên, cho dân hạnh phúc theo đạo lý dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Phải chăng đây là bản chất ưu việt của cộng đồng cư dân Nam Định và như câu nói cổ nhân:   “Thực kỳ tự giả, bất huỷ kỳ khí, ấm kỳ thụ giả, bất chiết kỳ chi”.   (Ăn cơm không đập vỡ mâm bát, đứng dưới bóng cây không bẻ gẫy cành).
Hồ Đức Thọ - Chi hội trưởng Chi hội VHDG tỉnh Nam Định

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Luân hồi chuyển kiếp: Chết chưa phải là hết

Nhà Phật dạy rằng luật nhân quả không từ một ai, tạo nghiệp thì sẽ phải trả nghiệp luân hồi chuyển kiếp cứ thế theo đó luật nhân quả chết chưa phải là hết
Luân hồi chuyển kiếp: Chết chưa phải là hết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà Phật dạy rằng luật nhân quả không từ một ai, tạo nghiệp thì sẽ phải trả nghiệp luân hồi chuyển kiếp cứ thế không thôi. Người tự sát trước đó có thể cứ nghĩ rằng chết là hết, sẽ giải thoát được cho bản thân, nhưng sự thật thì họ là đang tạo thành nghiệp tội vô tận cho chính bản thân mình, muôn đời muôn kiếp cũng trả không hết.

Tôi biết có một người bạn học của chị họ. Anh ấy vốn dĩ học hành rất xuất sắc, sau khi tốt nghiệp đại học đã được tuyển vào làm việc ở một ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài, thu nhập khá là cao. Tuy nhiên vì thất tình, lãnh đạo lại hay làm khó dễ, vậy nên anh nhất thời dại dột, đã uống thuốc ngủ tự sát. Vì là con trai độc nhất, cha mẹ của anh ta sau cái chết của con mình vô cùng đau khổ và trở nên trầm cảm, không thiết sống nữa.

Chị họ tôi nghĩ đến tôi trước giờ không ngừng tinh tấn tu học Phật Pháp, nghĩ chắc sẽ có biện pháp hay để khuyên bảo họ. Nhận lời mời của chị họ, tôi đã đến nhà cha mẹ của người bạn học này cùng trò chuyện chia sẻ vài lần. Cuối cùng họ cũng đã nghĩ thông suốt, bây giờ đã có thể đi làm, sinh sống bình thường, và điều đáng mừng là họ còn thường xuyên chia sẻ cảm nghĩ trong việc tu luyện Phật Pháp của mình với tôi.

Xã hội ngày nay, quả thật là giống như hiện trạng mạt Pháp mà Đức Phật Thích Ca Mâu Ni cũng như các tôn giáo khác đã giảng nói, con người vô cùng dính mắc vào đời sống vật chất, thêm vào đó là những độc hại của vô thần luận, cái gì cũng không tin. Chính ngay tại một số ít người tin vào Thần, nhưng cũng không phải thật sự tin tưởng, họ coi việc bái lạy Thần Phật như là một loại giao dịch, bái lạy Thần Phật là để muốn phát tài, sinh con đẻ cái, trừ bệnh tiêu nạn … Thử hỏi có mấy ai là chân tín chân tu đây?

Bước ra khỏi ngưỡng cửa miếu đường, liền nghĩ gì là làm nấy, không tuân thủ giới luật, coi việc đấu đá tranh giành thành sự nghiệp, tư tưởng mê loạn mà còn kiêu căng, thân tâm mệt mỏi chịu khôn thấu. Nhất là những đứa con một, hằng ngày được cha mẹ thương yêu chiều chuộng hết mực, vốn không hiểu được hiếu đạo và biết ơn là gì, khả năng chịu đựng cũng rất yếu kém, hễ có chút gì không vừa ý, động một chút là xích mích với cha mẹ, bỏ nhà ra đi. Điều nghiêm trọng nhất chính là tự sát, khiến cha mẹ vô cùng thống khổ, xã hội ảnh hưởng ít nhiều. Thật ra, cuối cùng chính là tạo thành nghiệp tội vô tận cho chính bản thân mình, muôn đời muôn kiếp cũng trả không hết. Dưới đây chính là vài câu chuyện có liên quan:

Câu chuyện thứ nhất: Trả hết nợ rồi hãy đi

Có một hòa thượng đã cứu sống một người tự sát. Người đó từ từ tỉnh lại, nói với vị hòa thượng rằng: “Cảm tạ đại sư, nhưng ngài không cần thiết phải tốn hơi sức để cứu tôi làm gì, tôi đã hạ quyết tâm là sẽ không sống tiếp nữa. Hôm nay không chết, ngày mai tôi cũng lại tự kết liễu đời mình thôi”. Hòa thượng thở dài một hồi, nói: “Tôi thật sự là không thể nào ngăn cản cậu được, nhưng tôi muốn hỏi thử, những gì cậu nợ đã trả hết hay chưa?”

Người kia cảm thấy rất kinh ngạc, hỏi: “Nhà tôi tuy gia cảnh không lấy làm khá giả, nhưng vẫn ấm no không thiếu thốn, hơn nữa trước giờ chưa từng thiếu nợ ai cả”.

Vị hòa thượng chậm rãi nói: “Hình hài của cậu là mượn từ ba mẹ, vậy cậu đã mắc nợ ba mẹ cậu; hết thảy mọi thứ cậu ăn, cậu mặc, đều là vay mượn từ thiên nhiên, vậy cậu đã mắc nợ đối với thiên hạ; tri thức cũng như trí huệ của cậu là được vay mượn từ thầy, vậy đã mắc nợ người thầy của cậu. Những món nợ mà con người ta thiếu giống như loại này ngay tại kiếp này đây quả thật là quá nhiều, cậu đều đã trả hết chưa?”.

Người kia nghe xong, giật mình hoảng hốt nói: “Nếu nói như vậy, tôi quả thật đã mắc nợ rồi, nhưng tôi không biết phải trả như thế nào?”. Hòa thượng mỉm cười nói: “Đây nào có khó gì? Chỉ hai chữ thôi đã là đủ rồi”.

Người đó ngẩn ra, nhanh miệng nói: “Cúi xin đại sư chỉ điểm”. Hòa thượng lại mỉm cười, nói: “Hai chữ ‘trân quý’ mà thôi”.

Người đó suy nghĩ một hồi, bái lạy vị hòa thường, rồi quay mình ra khỏi cửa chùa, tinh thần phấn khởi mà đi.

Câu chuyện thứ hai: Sau khi tự sát sẽ phải đọa xuống địa ngục

Vào Tháng 5, năm thứ 7 Khang Hy, Trương Đại, người Trấn Giang, Dương Châu bị bệnh nặng và qua đời, sau đó gặp được Diêm Vương. Diêm Vương nói: “Bắt nhầm người rồi! Nếu ông đã đến đây rồi, nhân tiện phiền ông giúp ta gửi một bức thư đến dương gian vậy”.

Thế là, ông được quỷ tốt dẫn đến tham quan một thành phố, trên tấm biển treo ở cửa thành có viết hai chữ “chết oan”. Ông nhìn thấy rất nhiều hồn ma, kéo theo cái lưỡi dài hơn một tấc, tự nhận là quỷ chết treo. Mỗi ngày đến một thời điểm nhất định, quỷ chết treo cần phải nếm trải cái khổ bị treo cổ lần nữa.

Sau đó, Trương Đại lại nhìn thấy rất nhiều hồn ma khác, thân thể sưng phù, áo quần ướt sũng, tự xưng là quỷ nhảy sông tự vẫn. Còn một số hồn ma, kẻ thì không đầu, kẻ thì đứt họng, kẻ thì thất khiếu chảy máu, tự nhận là những người đời trước tự sát, uống thuốc độc mà chết. Họ mỗi ngày vào giờ quy định phải dựa theo cách chết đời trước mà biểu diễn lại một lần, thật là thống khổ vạn phần.

Những hồn ma đó muôn lời như một, nói: “Chúng tôi lúc còn sống đều cho rằng hễ chết là hết, thật không ngờ rằng sau khi chết, thân lại thống khổ đến thế này, thật sự có hối cũng không kịp nữa rồi”.

Trương Đại hỏi: “Những hồn ma đó đến khi nào mới có thể được đầu thai làm người đây?”.

Quỷ tốt nói: “Không thể nữa rồi. Nói chung hồn ma người tự sát được chuyển sinh làm người trước điện Diêm La Vương là vô cùng ít ỏi. Thân người khó được, vậy mà không biết trân quý lại còn tìm đến cái chết. Những người này, tại âm gian đã cô phụ tấm lòng của Diêm Vương vì ông lúc nào cũng khích lệ họ làm người tốt tại nhân gian; rồi khi sống trên thế gian lại cô phụ công dưỡng dục to lớn của cha mẹ. Huống hồ một người tự sát, sau đó sẽ khiến người nhà trên dương thế đau khổ, thật là hại người không nhẹ. Do đó, Diêm Vương ghét nhất là loại người này, phán họ vào đường súc sinh, không được chuyển sinh làm người…”

Xem xong cảnh này, ông trở về báo lại với Diêm Vương, Diêm Vương nói: “Khi ông về đến nhân gian, hãy đem những lời này mà nói rõ với người đời”.

Sau đó Diêm Vương lớn tiếng vỗ mạnh vào bàn, Trương Đại mới giật mình tỉnh dậy.

Câu chuyện thứ ba: Người tự sát dễ chiêu mời quỷ chết oan đến làm người thay thế

Tại nông trang nọ có có một đôi vợ chồng tá điền họ Triệu, hai vợ chồng sống với nhau rất hòa thuận.

Một ngày kia, người vợ nghe nói ông chồng có tình nhân bên ngoài, cũng không biết là thật hay giả.

Bà vợ tính khí vốn điềm đạm dịu dàng, nên cũng không làm ầm ĩ như người ta, chỉ nói đùa với chồng rằng: “Nếu như chàng không yêu thiếp, mà lại đi yêu con hồ ly tinh kia, vậy thì thiếp sẽ treo cổ tự sát cho chàng xem”.

Ngày hôm sau, trong khi người vợ đang ở ngoài đồng ruộng, gặp được một thầy đồng, ông thầy đồng này có cặp mắt âm dương, có thể nhìn thấy ma quỷ ở cõi âm bên kia, nhìn thấy bà, ông kinh hãi la lên: “Sau lưng bà, sao lại có một con quỷ chết treo bám theo vậy!”

Lúc này bà mới biết rằng, ngay cả những lời nói đùa trong lúc nói chuyện, thì ma quỷ cũng đều nghe thấy được.

Phàm là những ai tự sát, nhất định phải tìm được người thay thế mới có thể được đầu thai chuyển sinh, cũng không biết được vì sao cõi âm gian lại quy định như vậy. Có thể là vì chán ghét những người tự sát kia, vậy nên không để họ có được sinh mệnh mới một cách mau chóng. Cũng là để cho con người thế gian sau khi biết được, thì không còn dám tùy tiện tự sát nữa.

Câu chuyện thứ tư: Nhà họ Nhiếp

Còn có một câu chuyện, nói về một người họ Nhiếp, đi vào núi sâu để tảo mộ, trên đường về nhà, vì là mùa đông đêm dài ngày ngắn, chẳng mấy chốc thì trời đã tối, ông sợ trong núi có cọp beo theo sau, liền chạy thục mạng xuống núi. Sau đó, nhìn thấy ở lưng chừng núi có một ngôi miếu hoang, ông vội vàng chạy vào trong miếu, lúc này trời cũng đã hoàn toàn tối hẳn rồi, thế là liền ở tạm nơi này một đêm.

Bỗng nghe thấy góc tường có tiếng người nói: “Đây không phải là nơi dành người ở, ông hãy mau chóng rời khỏi đây ngay”. Họ Nhiếp hỏi ông ta cớ sao lại ở nơi tối tăm như vậy thì người kia trả lời: “Tôi là con quỷ chết treo, ở đây vốn để đợi người thay thế”. Họ Nhiếp nghe xong, liền rợn cả tóc gáy, vô cùng sợ hãi.

Sau đó liền nói: “Nếu như bây giờ ra ngoài chẳng may bị cọp beo ăn thịt thì sao, thà rằng bị quỷ hại chết, vậy tôi ở cùng với ông vậy”. Hồn ma nói: “Không đi cũng được, nhưng mà âm dương vốn dĩ không chung đường lối, ông không chịu được sự xâm nhiễu của âm khí, tôi cũng không chịu được dương khí, cả hai đều sẽ không được an định; vậy chúng ta mỗi người ở một góc, không đến gần nhau là được rồi”.

Sau đó, họ Nhiếp hỏi hồn ma rằng tại sao cần phải tìm người thay thế. Hồn ma nói: “Ông trời có đức hiếu sinh, vốn không mong muốn con người tự sát. Tựa như trung thần chết vì đất nước, liệt nữ chết vì chồng, tuy đều là tự sát, nhưng không cần phải tìm người thế thân. Còn những người bị hoàn cảnh bức bách đến đường cùng, đã không còn đường để sống nữa, ông trời cũng sẽ niệm tình họ rơi vào cảnh bất đắc dĩ, thế là dựa vào những việc thiện ác của họ làm lúc còn sống mà để họ đi đầu thai, cũng không cần tìm người thay thế.

Nếu vẫn còn có một con đường sống, hoặc vì chút chuyện bất bình liền chịu không nổi, hoặc muốn mượn điều này để liên lụy người khác, liền khinh suất mà tìm đến cái chết, đây chính là làm trái với tấm lòng sinh dưỡng vạn vật của đất trời, vậy nên sẽ bị trừng phạt, đợi đến khi tìm được người thay thế mới thôi. Thời gian bị giam cầm trong nơi u tối thường thường phải trên cả trăm năm hoặc nghìn năm vẫn còn chưa kết thúc”.

Họ Nhiếp hỏi: “Không phải có chuyện dẫn dụ người khác làm thế thân hay sao?”. Hồn ma đáp: “Loại việc như vậy, tôi thật sự không nhẫn tâm để làm! Phàm là những ai chết treo, nếu như là vì để bảo toàn tiết nghĩa mà chết, linh hồn sẽ từ đỉnh đầu thăng lên trên, quá trình tử vong đặc biệt mau chóng. Nếu như là vì phẫn nộ, đố kỵ mà chết, thì linh hồn sẽ từ con tim trở xuống mà đi ra ngoài, quá trình tử vong sẽ tương đối chậm chạp. Ngay tại thời khắc còn chưa tắt thở, hết thảy huyết mạch sẽ chảy ngược trở lại, da thịt như muốn nứt ra, đau như dao cắt, lồng ngực dạ dày tựa như bị ngọn lửa thiêu đốt, khó chịu cùng cực. Trải qua mười mấy khắc, linh hồn mới thoát ra khỏi nhục thể. Nghĩ đến cái khổ này, mỗi khi tôi nhìn thấy có người treo cổ, thì sẽ lập tức ngăn cản, sao lại nỡ lòng dẫn dụ người ta làm thế thân cơ chứ?”

Họ Nhiếp nói với ông ta: “Ông có được thiện niệm như vậy, nhất định sẽ được sinh lên cõi trời vậy”. Hồn ma nói: “Cái này tôi thật không dám mơ xa, chỉ nguyện một lòng niệm Phật để sám hối nghiệp tội khi xưa là tốt lắm rồi!”

Không lâu sau thì trời đã sáng, hỏi nữa thì cũng không nghe thấy tiếng trả lời, nhìn kĩ một cái, hồn ma đã không thấy đâu nữa. Về sau, họ Nhiếp mỗi lần lên mộ bái tế, cũng đều sẽ mang theo một phần cúng phẩm và tiền giấy để tế bái hồn ma kia, những lúc như vậy sẽ luôn có những cơn gió xoáy nhè nhẹ quanh quẩn hai bên. Một năm sau đó, không còn thấy gió xoáy đâu nữa. Lòng nghĩ, chắc thiện niệm đã giúp ông thoát khỏi đường quỷ rồi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luân hồi chuyển kiếp: Chết chưa phải là hết

Ý nghĩa các con số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19

Con số mà bạn đang sở hữu có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu về ý nghĩa các con số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 là gì? Dưới đây Phong thủy số giới thiệu cho bạn ý nghĩa các con số từ ý nghĩa số 10 đến ý nghĩa số 19 như sau:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con số mà bạn đang sở hữu có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu về ý nghĩa các con số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 là gì? Dưới đây Phong thủy số giới thiệu cho bạn ý nghĩa các con số từ ý nghĩa số 10 đến ý nghĩa số 19 như sau:

Ý nghĩa các con số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19

Ý nghĩa số 10:

Số 10 được xem là con số hoàn hảo nhất trong dãy số. Ý nghĩa của số 10 là bạn sẽ làm được tốt hơn những gì bạn nghĩ, nó cũng mang ý nghĩa sâu xa rằng, với một cách cửa này đóng lại, cánh của khác sẽ mở ra. Còn trong Thiên chúa giáo thì số 10 thể hiện trong 10 điều răn để chỉ dạy cho các con chiên. Đây là con số hoàn hảo, mang ý nghĩa về sự hoàn mỹ, mỹ mãn.

Ý nghĩa số 11:

Số 11 có ý nghĩa gì? Số 11 thể hiện sự may mắn, là con số thường xuyên gặp hái được nhiều thành công khi bạn sở hữu con số này. Đối với những người theo Đạo thì số 11 có ý nghĩa là hồi chuông cảnh tỉnh khẩn thiết, ám chỉ bạn nhanh chóng thực hiện những thay đổi lớn trong cuộc đời. Ý nghĩa số 11 còn thể hiện về sự hòa đồng, sự thích ứng nhanh với hoàn cảnh của môi trường.

Ý nghĩa của số 12:

Số 12 có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu về ý nghĩa số 12? Số 12 được sử dụng rất nhiều trong đời sống thường ngày cũng như đời sống tâm linh. Trong đời số thường ngày: Số 12 xuất hiện trong 12 tháng của năm, trong 12 con giáp, trong cách tính độ dài ( 1foot bằng 12 inch). Còn trong đời sống tâm linh, số 12 có xuất hiện tỏng kinh thánh, trong các trường phái về đạo giáo và hồi giáo hay phật giáo (12 bà mụ), trong thần thoại Hy lạp (12 vị thần trên đỉnh Olypus). Vậy nên, số 12 có ý nghĩa rất quan trong, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực và cũng có tác động đến nhiều người.

Ý nghĩa số 13:

Nhiều người quan niệm số 13 có ý nghĩa là con số xui xẻo, không mang lại may mắn cho người sử dụng nó. Đây là con số tối kỵ trong cả văn hóa ngươi Việt. Nhiều tòa nhà không đặt tầng số 14, thang máy số 13 hay phòng số 13 đều vì sự xui xẻo của nó mang lại. Vì vậy, hầu như mọi người đều tránh sử dụng con số này trong gia đình cũng như trong cuộc sống của mình.

Ý nghĩa số 14:

Theo quan điểm của nhiều người thì số 14 là sự kết hơp giữa ý nghĩa số 1 là căn bản cho sự biến hóa, cho một sự khởi đầu mới, mang lại điều mới mẻ, tốt đẹp hơn và ý nghĩa số 4 là con số xấu, biểu trưng cho cái chết, sự lùi tàn. Vậy nên ý nghĩa số 14 là con số không tốt những cũng không xấu, có thể sử dụng được.

Ý nghĩa số 15:

Số 15 có ý nghĩa gì? Con số 15 có ý nghĩa là sự kết hợp giữa ý nghĩa số 1 và ý nghĩa số 5, tổng quát mà nói thì ý nghĩa chính khi sự dụng con số này là đạt được phúc thọ, đây là con số may mắn mà nhiều người sở hữu nó trong số điện thoại, biển số xe của mình.

Xem thêm: Giải mã hiện tượng hắt xì hơi

Ý nghĩa số 16:

Theo quan niệm về phong thủy thì số 16 có ý nghĩa là sinh lộc, mang lại tài lộc cho người chủ sở hữu. Cuộc sống của người đó sẽ may mắn, hanh thông hơn khi sở hữu con số này.

Ý nghĩa số 17:

Bạn đang sở hữu số 17 và bạn muốn biết số 17 có ý nghĩa gì? Số 17 là sự kết hợp giữa con số 1 và con số 7. Ý nghĩa của số 17 là sự hòa hợp, sự phát triển tốt đẹp và thịnh vượng.

Số 18 có ý nghĩa gì?

Tìm hiểu ý nghĩa số 18 là tốt hay xấu. Số 18 có ý nghĩa là mọi sự khó khăn sẽ qua đi, nhường chỗ cho sự phát triển, sự thình vượng. Trước sự thay đổi vô thường của cuộc sống thì khi sở hữu con số 18 bạn sẽ được định hướng để thay đổi theo hướng tốt hơn.

Số 19 có ý nghĩa gì?

Theo nghĩa phong thủy thì số 19 mang ý nghĩa là một bước tới trời. Số 19 được kết hợp từ số 1 và số 9, hai con số quan trọng nhất của dãy số. Khi số 19 kết hợp với những con số khác sẽ tạo nên ý nghĩa như khác như: 1920: Nhất chín nhì bù, 19.19.19 = 1 bước lên trời.

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa các con số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19

Tiết Xuân Phân là gì?

Tiết Xuân Phân là 1 trong 24 tiết khí trong năm, đánh dấu thời điểm bước vào nắng xuân ấm áp, thời tiết thực sự chuyển giao, vạn vật nảy nở sinh động.
Tiết Xuân Phân là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tiet Xuan Phan la gi hinh anh 2
 
Tiết Xuân Phân bắt đầu từ 20 (hoặc 21) tháng 3 kéo dài tới 4 (hoặc 5) tháng 4. Hàng năm, Mặt Trời tới điểm xuân phân là Thiên Xích Đạo (thời điểm Mặt Trời gần Xích Đạo nhất).  Lúc này, ngày đêm bằng nhau, là chính giữa mùa xuân tươi đẹp. 
  Ngày Xuân Phân ánh Mặt Trời bắn thẳng đến Xích Đạo nên độ dài ngày và đêm bằng nhau, sau đó, Mặt Trời dần lui về Bắc nên ngày dài đêm ngắn. Xuân Phân không chỉ có ý nghĩa quan trọng về chiêm tinh học, nông học mà còn ảnh hưởng tới tử vi học. Người xưa dựa vào các tiết khí để đoán vận mệnh và đưa ra những việc nên làm, không nên làm, cầu con, cầu phúc khác nhau.   Infographic: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm
Tiết khí là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Tiết khí được sử dụng trong công tác lập

Xuân Phân cây cối muông thú đều tốt tươi và sinh sản, đánh dấu bằng tiếng sấm mùa xuân và những trận mưa xuân tưới đẫm đồng ruộng. Nhiệt độ không khí tăng lên và ổn định, xua tan giá lạnh. Người xưa có câu “Xuân phân mạch thức dậy, một khắc giá ngàn vàng”, ý đây là thời điểm tốt nhất để gieo trồng và chuẩn bị mùa vụ. 
  Trong tiết Xuân Phân, hoạt động tâm klinh và lễ nghi đáng chú ý nhất là tiết Thanh Minh tảo mộ. Vào ngày xuân, con cháu chuẩn bị lễ vật tới thăm nom, dọn dẹp phần mộ của tổ tiên để tỏ lòng hiếu thảo và kịp thời sửa sang những phần đã bị hư hỏng, xuống cấp.   
Tiet Xuan Phan la gi hinh anh 2
 
Trong tiết khí này, âm dương cân bằng, thời tiết thuận hòa, vạn vật tốt tươi, ngày đêm dài ngắn như nhau nên có tên là Xuân Phân, tức là chia đều mùa xuân ra. Người xưa lấy mốc từ Lập Xuân tới Lập Hạ là mùa Xuân, Xuân Phân là chính giữa khoảng thời gian đó, lúc khí xuân cực thịnh. 
  Tiết Xuân phân không chỉ tốt cho nông vụ, cấy cày mà còn đặc biệt có lợi với việc cưới hỏi, mang thai, sinh nở, hứa hẹn những điều may mắn và an lành. Vì thế, xem tử vi thường đưa ra khuyến cáo nên làm việc hỉ trong Xuân Phân.   Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Xuân Phân là gì?

Cổ học phương Đông với dự trắc theo 12 con giáp

Theo quan niệm của cổ học phương Đông, sự vật hiện tượng xảy ra trong cùng khoảng thời gian theo lịch nhưng vào những thời khắc khác nhau thì chúng sẽ mang
Cổ học phương Đông với dự trắc theo 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của cổ học phương Đông, sự vật hiện tượng xảy ra trong cùng khoảng thời gian theo lịch nhưng vào những thời khắc khác nhau thì chúng sẽ mang tính chất, đặc điểm không giống nhau.

Ví dụ, cùng là mốc thời gian 14h sau giờ Ngọ (11-13 giờ), nhưng vào mùa hạ thì thời tiết nóng nực còn vào mùa đông thì giá lạnh; cùng là cây lúa trồng ở vụ đông xuân nhưng có năm được mùa, có năm lại mất mùa. Điều đó chứng tỏ tất cả sinh vật sống trên trái đất, bao gồm cả loài người đều chịu sự chi phối theo quy luật của vũ trụ.

12 con giáp

Vũ trụ là do không gian và thời gian tạo thành. Điều này đồng nghĩa với việc con người bị chi phối bởi 2 yếu tố đó. Chính vì vậy, người sinh vào mùa đông có tính cách khác người sinh vào mùa hè. Người sinh vào ban đêm lại có tính cách khác với người sinh vào ban ngày.

Các kết quả của phương pháp dự đoán theo cổ học phương Đông này đã trở thành tập tục văn hóa lâu đời. Điều này được thể hiện bằng việc nhân dân ta sử dụng song song 2 loại lịch là lịch mặt trời (dương lịch) và lịch thiên can - địa chi (âm lịch).

Dự trắc theo 12 con giáp còn được ứng dụng trong việc khám phá tính cách, năng lực... của từng người. Người sinh vào các năm âm lịch (còn gọi là tuổi cầm tinh): tuổi Tý, tuổi Sửu, tuổi Dần, tuổi Mão, tuổi Thìn, tuổi Tỵ, tuổi Ngọ, tuổi Mùi, tuổi Thân, tuổi Dậu, tuổi Tuất, tuổi Hợi sẽ có những tố chất khác biệt nhau. Sự mạnh mẽ, quyết đoán của tuổi người tuổi Dần đối ngược với tính cách yếu mềm và hay do dự của người tuổi Hợi; nết hiền lành của tuổi Mùi sẽ đối ngược với sự khôn ngoan của người tuổi Tỵ....

Không những thế, cùng năm sinh, nhưng tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh khác nhau cũng sẽ tạo nên những con người với tính cách riêng biệt. Đó chính là sự kết hợp tài tình giữa 12 con giáp với thuyết âm dương, ngũ hành đầy biến hóa của cổ nhân. Điều này được vận dùng rất nhiều trong khoa dự đoán tứ trụ (còn gọi là bát tự) tức dự đoán về năm, tháng, ngày và giờ sinh.

Ứng dụng vào thực tế cuộc sống và đi sâu hơn nữa, trên cơ sở mối liên hệ của 12 con giáp và âm dương, ngũ hành, một thế giới phong phú của những dự đoán sẽ được mở ra. Nó có thể gợi ý cho bạn thông tin về đối tượng phù hợp với mình để cộng tác làm ăn, để giao lưu bạn bè hay quan trọng hơn nữa, để kết duyên đôi lứa...

Đặc biệt, đối với việc tránh tuổi xung, tránh ngày xấu, chọn ngày, giờ Hoàng đạo… để tiến hành các công việc quan trọng người xưa đều căn cứ theo mối liên hệ, ảnh hưởng của 12 con giáp và lục thập hoa giáp (sự kết hợp giữa 12 con giáp với ngũ hành) rất cẩn thận.

Có thể nói rằng, phương pháp dự trắc theo 12 con giáp dựa trên những yếu tố mang tính khoa học nhất định thực sự là một thế giới đầy bí ẩn và thú vị để bạn tìm hiểu, khám phá!


 (Theo Cổ học phương Đông với 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cổ học phương Đông với dự trắc theo 12 con giáp

Soi hình xăm, đoán trúng tính cách

Hình xăm ở vai chứng tỏ bạn là người không ngại ngần va vấp hay mắc lỗi, tính tình cũng vội vàng hấp tấp.
Soi hình xăm, đoán trúng tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cổ

Bạn là người liều lĩnh và thích những thử thách. Bạn không quan tâm xem người khác nghĩ gì về mình, chỉ đơn giản bạn muốn làm điều gì đó hơi điên rồ một chút. 

2. Phía trong bắp tay

Bạn có vài điều thực sự muốn chia sẻ cùng những người xung quanh, nhưng không dám. Bạn hy vọng rằng hình xăm phía trong bắp tay sẽ là tín hiệu "đèn xanh" để người khác hỏi về điều bí mật ấy và bạn sẽ thành thật tiết lộ.

3. Bắp tay

hinh-xam-a-9925-1403579668.jpg

Đây là vị trí xăm mình được cho là "chuẩn men" nhất. Tuy nhiên, ý nghĩa của vị trí này lại khiến mọi người phải suy nghĩ. Bởi lẽ, nó tố cáo tỷ lệ đáng tin ở bạn không cao, thậm chí dễ phản bội bạn gái không chút luyến tiếc. 

4. Dưới lưng

Vị trí xăm mình này thích hợp với phái nữ hơn. Hầu hết những cô gái xăm mình ở dưới lưng đều mang chút bí hiểm và rất quyến rũ. Ngoài ra, đó là một cô gái có tính cách khá "gai góc", sẽ phải mất thời gian khá dài mới khám phá được hết con người cô gái ấy.

5. Vai

Bạn không ngại ngần va vấp hay mắc lỗi, tính tình cũng có chút vội vàng hấp tấp. Thế nhưng khi chuyện sai sót xảy ra, bạn vờ như không biết. Đó là lý do giải thích vì sao bảng thành tích học tập của bạn không quá xuất sắc.

6. Cạnh sườn, dưới ngực

bst-hinh-xam-chu-sieu-chat-cua-5650-8715

Nếu bạn là một cô gái có hình xăm ở quanh vòng eo, điều đó có nghĩa bạn cho rằng mình là người khác biệt, hay cáu kỉnh. Điều này càng đúng nếu đó là hình xăm về một câu nói hay lời bài hát. 

Hiếm người biết đến hình xăm này của bạn, trừ khi bạn diện một bộ bikini đi dạo biển. Nếu đã biết, thì họ không khỏi ngạc nhiên về độ "độc" của hình xăm ở vị trí đặc biệt như thế.

8. Mắt cá chân

Nếu bạn là nữ, có hình xăm cầu vồng hay hình bướm ở mắt cá chân, thì thông điệp có nghĩa "Bạn là một công chúa điệu đà". 

9. Cổ tay

hinh-xam-nho-o-co-tay-1725-1403535617.jp

Vị trí này được khá nhiều các cô gái lựa chọn. Một hình xăm nhỏ trên cổ tay cho thấy tính tình của bạn nhẹ nhàng, tinh tế. Trước những sự việc trong cuộc sống, bạn luôn có cái nhìn lạc quan và suy nghĩ thấu đáo trước khi hành động.

Mr.Bull (theo Gawker)

00-1403489294-362x0-9043-1403535617.jpg

Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Bạn có thể dể dàng tìm thấy đường Thái Dương của mình, chính là đường chỉ từ gốc ngón áp út kéo thẳng xuống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi hình xăm, đoán trúng tính cách

Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Mùi

Tử vi tháng 6 âm lịch của người tuổi Mùi, vận trình có Tỷ Kiên song hành, vì Mùi tàng nhiều cát thần nên bạn không phải lo lắng quá nhiều.
Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 6 âm lịch của người tuổi Mùi, vận trình có Tỷ Kiên song hành, vì Mùi tàng nhiều cát thần nên bạn không phải lo lắng quá nhiều. Trong quan hệ địa chi tự hình thì đây là hung vận nhẹ nhất.


Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc
 
Xem tử vi tháng 6 âm lịch, người tuổi Mùi bước vào tháng Ất Mùi vận trình có Tỷ Kiên song hành, vì Mùi tàng nhiều cát thần nên bạn không phải lo lắng quá nhiều. Trong quan hệ địa chi tự hình thì đây là hung vận nhẹ nhất.   Công việc có bạn bè thân cận giúp đỡ, nhưng người tuổi Mùi mà làm ăn với anh em họ hàng thì sẽ không được cát lợi. Mặt tình cảm, Thất Sát tàng mệnh gặp Tỷ Kiên gây vận vượng duyên cho nữ mệnh Mùi mệnh, vậy nên nhân duyên với chồng hoặc người yêu không được tốt. Mặt tài lộc gặp Ấn Tinh tự hình nên “chủ bần cùng vất vả”, tuy nhiên quan hệ xã giao lại thuận lợi nên đường Chính Tài của bạn sẽ không ảnh hưởng nhiều.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 2
 
Mùi Thổ tự hình nên Thiên Ấn tọa Tỷ Kiên, dù bản mệnh thân yếu hay mạnh thì Thiên Ấn và Tỷ Kiên vẫn có thể giúp đỡ, vận trình thiên về hướng cát tường. Trong công việc bạn luôn có bạn bè sát cánh, nhưng vì Thiên Ấn Tỷ Kiên có quan hệ “đồng tính” nên sự nâng đỡ của mọi người xung quanh lại mang chút vô tình. Tức dù được hóa giải rắc rối nhưng lại chỉ mang tính chất tham khảo, quý nhân bạn bè dù có lòng nhưng lực bất tòng tâm không thể trực tiếp đứng ra giúp bản mệnh bình an vô sự được.   Chú ý Hoa Cái tọa hình xung, công việc gặp nhiều biến động, có thể bạn sẽ nhận được nhiệm vụ mới, kiêm nhiệm thêm chức vụ…    Ngoài ra, vì Tỷ Kiên vẫn mang chiều hướng xấu, nên bạn còn bị cha chỉ trích vì sai lầm trong công việc, khiến bạn về nhà còn không được thoải mái tinh thần.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 3
 
Vận trình tài lộc của người tuổi Mùi khi Ất Mộc tàng Thiên Ấn gặp phải Tỷ Kiên thì chủ về “nghèo đói”. Vận tiền bạc của họ không phát triển, điều hướng chi tiêu nhiều nên cuối tháng thường khó khăn. May nhờ Thiên Ấn che chở, tạo quan hệ làm việc tốt nên những người làm việc văn phòng không có vấn đề nhiều về tài vận. Ất Mộc lâm “Dưỡng” tại Mùi, người còn trẻ thì được nhờ vả tiền bạc vào mẹ. Vì đại vận “Dưỡng” đại diện cho việc được thừa kế gia sản, tình cảm cha mẹ nồng hậu, có thể trông cậy vào cha mẹ.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 4
 
Chuyện tình cảm của người tuổi Mùi gặp ngay Quả Túc tinh tọa mệnh, người này thiếu thốn khả năng giao tiếp cá nhân, tình nghĩa anh em bèo bọt. Như vậy, bạn sẽ phải chịu nhiều cô đơn trong căn nhà của mình. Thực ra, người mang hung tinh cô đơn này không cần phải miễn cưỡng theo đuổi các mối quan hệ trong xã hội, càng không cần cố gắng đến gần với đám đông. Bạn chỉ cần nuôi dưỡng cá tính độc lập tự chủ thì vận trình sẽ bình an vô sự. 
 
Người tuổi Mùi mệnh Nữ thì ngoài nhu trong cương có tướng lấn lướt chồng, nên điều chỉnh lại cách hàng xử của mình.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 5
 
Tháng Ất Mùi, hai Thổ tự hình vượng thân Thủy khí hư hao gây tổn thương cho thận. Vì Phổi (trong Đông Y còn gọi là Phế) chủ hành Thủy điều tiết, lưu thông căn khí hô hấp. Thận cũng hành Thủy là căn gốc của khí, nên khi Thủy khí hư hao thì thận khí không được nạp đầy gây chứng thở ngắn, khó thở, vận động yếu… khá mệt mỏi.   Nếu để chứng thận không nạp khí diễn ra lâu ngày thì chân tay sẽ mềm yếu, hay ra mồ hôi, giọng nói yếu ớt, mạch trầm và yếu rất nguy hiểm. Để phòng tránh, bạn snên hạn chế rượu bia, thuốc lá, ăn nhiều đồ thanh đạm. Thường ngày nên điều tiết tâm lý, tránh những kích thích không cần thiết. Khi gặp chứng thở ngắn, người tuổi Mùi nên nhanh chóng nằm thẳng hoặc nửa nằm nửa ngồi để nghỉ ngơi. Duy trì không khí thoáng đãng, tránh gió lạnh, không nên quá căng thẳng.   Tóm lại, người tuổi Mùi dù tương hình Nguyệt Lệnh nhưng vận trình vẫn có chỗ dễ thở. Sự nghiệp phải tự lực cánh sinh, vì dù được giúp đỡ thì sức mạnh quý nhân yếu nên không thể phát huy hết tác dụng. Tài lộc nên nhờ vả cha mẹ trong nhà, người không làm ăn thì có thể nương nhờ Thiên Ấn. Tình cảm nhiều đa đoan, tránh suy nghĩ cực đoan là được. 
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 6
 
► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Mùi

Chọn vợ phải chọn con gái tuổi Thân mới chuẩn

Con gái tuổi Thân ẩn chứa rất nhiều đức tính tốt đẹp, vô cùng phù hợp khi làm người yêu và làm người vợ hiền, dâu đảm.
Chọn vợ phải chọn con gái tuổi Thân mới chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải con giáp nào cũng có những đức tính giống nhau, các cô gái tuổi Thân ẩn chứa rất nhiều đức tính tốt đẹp, vô cùng phù hợp khi làm người yêu và làm người vợ hiền, dâu đảm.

 

Xem bói tình yêu đôi lứa, những tuổi nam hợp nhất với con gái tuổi Thân:   + Nam sinh năm 1984, tuổi Giáp Tý nếu lấy vợ tuổi Thân thì gia đình hòa hợp, sung túc, con cái giỏi giang, hôn nhân bền vững
 
+ Nam sinh năm1 985, tuổi Ất Sửu nếu lấy vợ tuổi Thân thì được tương sinh, gia đình hòa thuận, đầm ấm.
 
+ Nam sinh năm 1987, tuổi Đinh Mão nếu lấy vợ tuổi Thân thì kết hôn gia đình hòa thuận, sung túc.
 
+ Nam sinh năm 1988, tuổi Mậu Thìn nếu lấy vợ tuổi Thân thì gia đình êm ấm, hạnh phúc.
 
+ Nam sinh năm 1992, tuổi Nhâm Thân, cùng mệnh Kiếm phong Kim. Hai người cùng mệnh nên mệnh bình hòa, hôn nhân tốt đẹp.
 
+ Nam sinh năm 1993, tuổi Quý Dậu, cùng mệnh Kiếm phong Kim nên bình hòa, hôn nhân bền vững, vợ chồng hòa hợp.   Hãy cùng ## khám phá xem những nét đẹp nào ở con gái tuổi Thân khiến các chàng muốn cưới con gái tuổi Thân làm vợ nhé!  
Chon vo phai chon con gai tuoi Than moi chuan hinh anh 2
Ảnh minh họa

1. Con gái tuổi Thân luôn hướng về gia đình

  Không phải bất cứ con giáp nào cũng có đức tính này. Nếu như quý cô tuổi Ngọ đi khám phá rất nhiều nơi, khi tìm gặp được người bạn đời thực sự mới toàn tâm chăm lo cho gia đình thì quý cô tuổi Thân lại khác. Ngay từ khi còn trẻ, quý cô tuổi Thân luôn nghĩ cho gia đình và coi trọng gia đình hơn nhiều lĩnh vực khác của cuộc sống. Họ làm gì cũng nghĩ cho gia đình, còn trẻ nghĩ cho bố mẹ đẻ, anh chị em; đến lúc cưới chồng, con gái tuổi Thân lại chăm sóc gia đình bên chồng hết mực. Chính vì vậy, có thể nói con gái tuổi Thân là cô gái của gia đình.   Tính cách của cô gái tuổi Thân rất hòa thuận, quan tâm đến huyết thống. Kính trọng và có hiếu với cha mẹ đẻ và gia đình nhà chồng. Nếu bạn đang yêu một cô gái tuổi Thân thì bạn sẽ luôn luôn cảm thấy hạnh phúc vì cô ấy luôn lo lắng và chăm sóc cho bạn rất nhiều. Đặc biệt sự quan tâm và chăm sóc dành cho người mình thương của cô gái tuổi Thân xuất phát hoàn toàn từ chân tình của cô ấy. Một người vợ luôn để gia đình lên trên hết, nhất định khi cưới, cô ấy sẽ cho chồng cảm giác là chỗ dựa an toàn mỗi khi trở về nhà. Con gái tuổi Thân là cô gái của gia đình.  

2. Con gái tuổi Thân giàu tình cảm, tôn trọng tình yêu, hôn nhân

  Trong luận giải tử vi, người ta thường nói, con gái tuổi Thân vô cùng lận đận trong tình duyên, phải qua “hai lần đò” mới lấy được tấm chồng tốt. Tuy vậy, những lời bói toán mang tính ước lệ ấy không đáng mà xét nét về con gái tuổi Thân. Là một con giáp với đặc trưng giàu tình cảm, con gái tuổi Thân sẵn mang trong mình đức tính luôn coi trọng tình yêu và hôn nhân.
 
Tình yêu của cô gái tuổi Thân luôn khiến người ta phải ganh tỵ. Vì số đào hoa của người tuổi Thân rất cao, tình yêu không ngừng tìm đến với họ, khiến họ đôi khi không tiếp nhận được hết. Con gái tuổi Thân biết lúc nào họ cần phải ổn định, nếu họ chưa yêu thật lòng, chưa sẵn sàng yêu và chung sống thì họ rất khó nắm bắt. Tuy nhiên, khi đã tìm được người bạn đời lý tưởng thì họ sẽ giao phó cả cuộc đời mình cho người đó với tất cả chân thành và trái tim, giao phó cả cuộc đời mình cho người đó.   Khi đã tìm được người bạn đời lý tưởng thì cô gái tuổi Thân sẽ giao phó cả cuộc đời mình cho người đó với tất cả chân thành và trái tim.   Các cô gái tuổi Thân luôn khiến người khác ghen tỵ vì sở hữu một tình yêu lãng mạn, nhẹ nhàng. Cùng với đó, vì tính cách luôn vui vẻ hòa đồng, tôn trọng người khác nên cô gái tuổi Thân được nhiều người yêu quý, bạn bè giúp đỡ, ủng hộ những lúc cần thiết. Họ luôn tôn trọng tình cảm vợ chồng, tương thân tương ái, quyết tâm chung sống với nhau cho đến khi đầu bạc răng long.   Chính vì vậy, khi gặp được cô gái tuổi Thân phù hợp với bạn, bạn đừng ngại ngần mà trao đi tình cảm của mình. Bởi một người con gái luôn chân thành, giàu tình cảm và đặt hôn nhân – tình yêu lên đầu luôn khiến chồng cô ấy phải hạnh phúc và gửi gắm niềm tin.  

3. Con gái tuổi Thân – giỏi giao tiếp và xoay sở trong cuộc sống

  Vì trời sinh cho trí tuệ thông minh nên con gái tuổi Thân có đầu óc tính toán rất linh hoạt, rất giỏi giao tiếp và giải quyết các vấn đề phức tạp. Các cô gái tuổi Thân rất giỏi nhìn người và đoán lòng người nên giao tiếp xã hội tốt. Vì vậy, sự khéo léo trong giao tiếp tạo nên nét đẹp đặc trưng của quý cô tuổi Thân. Sự khéo léo trong giao tiếp không chỉ giúp cho các cô gái tuổi Thân đạt thành công trong sự nghiệp mà hạnh phúc gia đình cũng được nàng khéo léo giữ lửa.
 
Trong cuộc sống, quý cô tuổi Thân tài giỏi hơn người. Họ hoạt bát hiếu động, phản ứng nhanh, biết nắm bắt thời cơ, ý chí kiên định, niềm tin vững vàng, làm việc chín chắn. Chính vì vậy, con gái tuổi Thân luôn khiến chồng không chỉ thương yêu mà còn tự hào khi lấy được vợ tuổi Thân. Có nàng quán xuyến gia đình, nhà cửa con cái, chắc chắn các chàng sẽ yên tâm hơn mà tiến thủ trên con đường công danh. Trong cuộc sống, quý cô tuổi Thân tài giỏi hơn người.  
Chon vo phai chon con gai tuoi Than moi chuan hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
 

4. Con gái tuổi Thân có sự tự tin, mạnh mẽ và lạc quan không ai có được

  Con gái tuổi Thân có sức hấp dẫn rất tự nhiên, dường như họ đi đến đâu là sự vui vẻ, hòa đồng cũng được mang theo đến đó. Chính vì vậy, việc bạn bị rung động trước sức sống tràn trề và vẻ đẹp thanh xuân của họ là không thể tránh được. Họ rất tự tin khi đối diện với người khác nên lúc nào, quý cô tuổi Thân cũng nổi bật trước đám đông. Ngoài ra, tính cách người tuổi Thân còn luôn vui vẻ ôn hòa, hòa đồng với mọi người. Trong gia đình, con gái tuổi Thân luôn là điểm gắn kết mọi người với nhau khiến gia đình thuận hòa, hạnh phúc.   Những khi gặp khó khăn, thách thức trong cuộc sống, chính sức mạnh bên trong của họ sẽ không ngừng khích lệ, cổ vũ để họ “tiếp tục tiến lên”. Cũng chính vì vậy, một người chồng khi lấy được con gái tuổi Thân sẽ luôn có một điểm tựa tinh thần vững chắc mỗi khi gặp khó khăn trong sự nghiệp. Ý chí mạnh mẽ, không chịu khuất phục và cảm quan tươi sáng của người con gái tuổi Thân sẽ truyền sang cho cả người chồng của họ, do vậy mà khó khăn chẳng mấy chốc bị đảo lùi. Một cô gái lạc quan và mạnh mẽ như vậy, rất ít nữ con giáp nào có được như cô gái tuổi Thân.
 

5. Cô gái tuổi Thân rất thông minh, thanh tú

  Nữ giới tuổi Thân tài sắc hơn người, thông minh, thanh tú. Sự thông minh là một nét đẹp vốn có mà trời vận cho con gái tuổi Thân. Từ trẻ, cô gái tuổi Thân đã rất thích đọc sách để thông thạo kiến thức. Sự thông minh nhanh nhẹn khiến cô gái tuổi Thân học giỏi từ nhỏ, không cam chịu sự lạc hậu, luôn cố gắng để đạt được những thành tích trong học tập và cuộc sống.   Con gái tuổi Thân có nét đẹp thanh tú toát ra từ gương mặt, dáng vóc, họ thích hướng đến vẻ đẹp tự nhiên nên không quan tâm đến bất cứ thứ gì phải khiên cưỡng mới có được. Chính vì vậy, vẻ đẹp tự nhiên của quý cô tuổi Thân là sức hấp dẫn tuyệt vời cho người đối diện.
 
Với tất cả 5 đức tính tốt đẹp này, chắc chắn quý cô tuổi Thân sẽ đạt được nhiều thành công trong cuộc sống và hưởng thụ một cuộc sống gia đình êm ấm hạnh phúc. Vì vậy, nhắn nhủ với các chàng trai đang yêu một cô gái tuổi Thân vui vẻ hòa đồng; hay đã cảm nắng nàng thì hãy tỏ tình với nàng ngay nhé! Bởi những đức tính tuyệt vời này không phải các cô gái tuổi khác cũng dễ dàng có được.  

Tham khảo thêm vận mệnh cuộc đời người tuổi Thân, mời quý độc giả và bạn đọc tham khảo bài viết: Tử vi trọn đời của 12 con giáp.

ST.
Rước dâu tuổi Thân, cả nhà chồng nhận vinh hoa Người tuổi Thân nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Lấy người tuổi Thân làm vợ lợi đủ đường Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P1) Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2) Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Thân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn vợ phải chọn con gái tuổi Thân mới chuẩn

Luận đoán tình yêu từ đâu đến theo lá số Tử vi

Thật không đơn giản khi một bậc thầy tử vi lý số lại có thể luận đoán chính xác về người yêu đầu, người chồng, hay người vợ tương lai của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thật không đơn giản khi một bậc thầy tử vi lý số lại có thể luận đoán chính xác về người yêu đầu, người chồng, hay người vợ tương lai của bạn. Nhưng tất cả đều có thể. Và chỉ cần đọc xong bài viết dưới đây, nếu bạn là một người đang nghiên cứu về tử vi bạn sẽ học được cách luận đoán và xem hạn tình cảm tương đối tổng quan, chính xác.

Khi xem đường tình duyên cho các đương số, thường chúng ta sẽ nhận được những câu hỏi đại loại như: Chồng em đến từ đâu, cách nhà em có xa không hay gần? Hoặc, Tình yêu em xuất phát như thế nào? Người yêu em ở phương nào? Bố mẹ hai bên có phản đối không? Người yêu em có lãng mạn không?…

hai-sao-dong-cung

Để trả lời được những câu hỏi trên không phải là điều đơn giản, nhưng đối với môn tử vi đó không phải là điều không làm được…

Để nghiên cứu về Hạn Tình Cảm, Hạn Kết Hôn chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp.

Hai ngôi sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.

Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.

TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN? CHỒNG ĐẾN TỪ HƯỚNG NÀO? XUẤT PHÁT ĐIỂM CỦA TÌNH YÊU LÀ ĐÂU? 

a. Tình cảm nảy sinh từ đâu

Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.

Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.

VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với đồng nghiệp hay trong công việc.

Trong quá trình xem xét ta sẽ dựa vào các cung tam hợp, nhị hợp, xung chiếu và áp vào đại hạn, tiểu hạn để luận đoán chính xác đến ngày giờ, tháng mà đương số có hạn tình cảm.

b. Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào

Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).

Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này. Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay thuận theo cung số đó).

c. Tính chất về phương và hướng

Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập. Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH ta nhìn vào đó.

Chắc hẳn mọi người vẫn còn nhớ vị trí các cung ứng với phương hướng trong lá số tử vi. Nhìn vào hình trên tôi xin nhắc lại phương hướng như sau:

Cung Tý: Phương Bắc

Cung Ngọ: Phương Nam

Cung Mão: Phương Đông

Cung Dậu: Phương Tây

Từ 4 hướng chính ta sẽ căn cứ chia ra thành các hướng như sau:

Cung Sửu – Dần: Hướng Đông Bắc

Cung Thìn – Tỵ: Hướng Đông Nam

Cung Tuất – Hợi: Hướng Tây Bắc

Cung Mùi – Thân: Hướng Tây Nam

Theo đó khi xét vị trí của sao Thiên Tướng trên các cung này ta sẽ biết được phương hướng người yêu, hoặc người chồng của đương số đến từ hướng nào so với vị trí nhà ở của đương số. Khi xem trong tiểu hạn nếu đương số có tình duyên thoáng qua thì ta cũng có thể biết được người làm đương số xao xuyến đó đến từ phương nào.

Ví dụ: Sao Thiên Tướng nằm tại cung Mão. Vậy là rõ ràng người hôn phối của đương số sẽ đến từ hướng chính đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán tình yêu từ đâu đến theo lá số Tử vi

Nhà một phòng vẫn có phong thủy đẹp

Hiện nay, có nhiều cặp vợ chồng hoặc người độc thân do điều kiện kinh tế thường thuê nhà trọ chỉ có một phòng. Việc bố trí như thế nào để nhà trọ hợp phong
Nhà một phòng vẫn có phong thủy đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, có nhiều cặp vợ chồng hoặc người độc thân do điều kiện kinh tế thường thuê nhà trọ chỉ có một phòng. Việc bố trí như thế nào để nhà trọ hợp phong thủy trong một không gian nhỏ hẹp, bao gồm cả phòng bếp,  phòng ngủ, phòng tắm quả không phải là dễ.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Nha mot phong van co phong thuy dep hinh anh
 
1. Phân cung – điểm hướng hợp lý
Dùng các vách ngăn lửng hay tủ kệ để chia không gian, còn tính chất trường khí vẫn liên tục, không ảnh hưởng tới phong thủy nhà trọ. Có thể bố trí chỗ tiếp khách, ngủ, làm việc… cần có đầy đủ ánh sáng và thông thoáng tự nhiên, nằm về các phương vị tốt, sắp đặt lối vào các chức năng phụ như bếp, vệ sinh, lùi ra phía sau.
 
Chú ý khoảng giữa phòng luôn là Trung Cung, cần giữ thoáng đãng, xung quanh sắp xếp đồ theo chức năng và sự tiện dụng, tránh ăn ngủ ngay tại Trung Cung.
 
2. Tận dụng chiều cao và giữ trường khí thống nhất Nhà trọ một phòng thường hay thiếu các không gian riêng. Do đó, nếu chiều cao cho phép, nên tận dụng đưa một số phần lên cao như chỗ ngủ hoặc làm việc riêng, kho, tủ thờ… Chỗ cầu thang (nếu có làm gác xép nhỏ) nên tận dụng làm tủ kệ đựng đồ, trang trí.
 
Một cách tận dụng chiều cao nữa là dùng giường tầng hoặc giường ngủ trên cao, bàn làm việc dưới thấp. Khi đó, trường khí toàn phòng vẫn là một, không bị ngăn cách nhiều.
 
Muốn có nhà trọ hợp phong thủy phải sử dụng các dạng tủ kệ liên hoàn để giảm diện tích chiếm chỗ, tránh kê nhiều đồ đạc đơn lẻ mà nên tận dụng các ngóc ngách, tủ treo, khung cửa sổ làm nơi chứa đồ và kết hợp trang trí.
 
3. Giảm xung sát Các xung sát trong nhà trọ một phòng thường hay xảy ra do khu phụ và cách mở cửa. Phòng vệ sinh cũng nên đặt cửa ở vị trí kín đáo, tránh sinh hoạt trước phòng vệ sinh. Có thể đưa lavabo ra ngoài kề cận chỗ ngủ, dùng vách kính ngăn nhẹ, còn bồn cầu thì cần phải che chắn kín đáo.
 
Một dạng xung sát nữa là mở cửa vào gặp ngay giường ngủ, việc này cần khắc phục bằng cách sử dụng hệ thống đồ dùng liên hoàn và rèm che di động là có ngay nhà trọ hợp phong thủy.
 
Bình phong cũng là vật che chắn xung sát khá hữu hiệu, nên sử dụng để giảm tầm nhìn và gió lùa. Có thể kết hợp bình phong với tủ trang trí để tăng thêm tiện ích.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà một phòng vẫn có phong thủy đẹp

Bài trí cửa sổ và những điều cần tránh

Bố trí cửa sổ sao cho phù hợp với ngôi nhà vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Cửa sổ đem đến vẻ đẹp thẩm mỹ và không gian thông thoáng cho căn nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phong thủy cho rằng, cửa sổ như đôi mắt của ngôi nhà, nó giúp chủ nhân đưa ra những quyết định sáng suốt. Vì thế, tùy vào vị trí, diện tích nhà, diện tích phòng mà thiết kế số lượng, diện tích cửa sổ cho thích hợp.

Các căn phòng như phòng khách, phòng ăn, phòng bếp có thể đặt cửa sổ có kích thước lớn hoặc nhiều cửa sổ để mang lại sinh khí cho phòng. Ngược lại, các gian phòng mang tính âm, đòi hỏi sự yên tĩnh như phòng làm việc, phòng ngủ không nên có quá nhiều cửa.

 
Nên thiết kế số lượng, kích thước cửa sổ hợp phong thủy

Theo phong thủy, cửa sổ đại diện cho nguồn năng lượng dương, khi nguồn năng lượng này mạnh có thể khiến gia chủ căng thẳng. Do đó, để năng lượng dương chuyển hóa vào tường và dòng năng lượng cân bằng, trên cửa sổ, cần bố trí thêm rèm treo cố định. Bên cạnh đó, sử dụng một chiếc rèm cửa sổ đẹp không những điều chỉnh ánh sáng phù hợp mà còn làm tăng tính thẩm mỹ của cả phòng.

Cửa sổ ngôi nhà tượng trưng cho các con, cửa chính của ngôi nhà tượng trưng cho cha mẹ. Theo đó, tỷ lệ giữa cửa sổ và cửa chính không nên quá 30%, nếu không như vậy, giữa các thế hệ sẽ phát sinh mâu thuẫn.

 
Cửa sổ có cánh đẩy ra ngoài sẽ tốt cho gia chủ

Đối với phòng làm việc hay phòng khách nên thiết kế cửa sổ có cánh đẩy ra ngoài, tượng trưng cho việc mở rộng cơ hội giao tiếp. Không nên thiết kế cửa sổ quá hẹp vì có thể làm tầm nhìn bị hạn chế, ngôi nhà nặng khí âm, u tối.

Nên tránh cửa sổ hướng về phía đầu chủ nhân có thể căn thẳng, đau đầu. Không nên thiết kế cửa sổ đối diện trực tiếp với cửa chính vì như thế sẽ giữ được nguồn tài lộc trong gia đình. Trong quá trình thiết kế, nếu đã mắc sai sót có thể đặt chậu cây xanh, trồng cây leo. Đặc biệt, ưu tiên dùng loại cây có lá tươi tốt, hoa nở đẹp để mang những điều may mắn đến cho gia chủ.

 
Bố trí cửa sổ tốt nhất là ở hướng Bắc hoặc Nam

Mở của cửa sổ tốt nhất là theo hướng Bắc hoặc Nam, mưa nắng ôn hòa. Người làm ăn kinh doanh nên chọn hướng Đông. Nên tránh mở cửa sổ hướng Tây vì nắng nóng làm gia tăng sự căng thẳng.

(Theo CafeLand)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cửa sổ và những điều cần tránh

Có hay không việc linh hồn tái sinh?

Theo Alexander Berzin - một học giả, dịch giả và giảng viên Phật giáo Tây Tạng chủ yếu về đề tài truyền thống Tây Tạng, thì việc tái sinh là có thật.
Có hay không việc linh hồn tái sinh?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Dưới đây là những câu hỏi và câu trả lời của học giả Phật giáo Alexander Berzin về vấn đề tái sinh có thật hay không?


Co hay khong viec linh hon tai sinh hinh anh 2
Ảnh minh họa

Hỏi: Ông có tin vào tái sinh hay không?

  Đáp: Tôi tin có tái sinh, nhưng phải mất một thời gian lâu tôi mới đi đến kết luận này. Sự tin tưởng về tái sinh không đến ngay lập tức. Có những người sinh trưởng ở những nơi mà niềm tin về tái sinh là một thành phần trong nền văn hóa của họ. Đây là trường hợp tại nhiều nước Á châu, vì người dân đã nghe kể về những chuyện tái sinh từ lúc còn bé, nên họ tin tưởng một cách tự nhiên. Tuy nhiên, với những người như chúng tôi, lớn lên trong nền văn hóa Tây phương, thoạt tiên, điều này có vẻ thật lạ lùng. Niềm tin này không đến một cách đột ngột, với tiếng nhạc trỗi lên, cầu vồng hiện ra trên trời và ta thốt lên rằng: “Hallelujah, bây giờ thì tôi đã tin rằng có tái sinh rồi.” Sự việc thường không xảy ra như vậy.   Số đông quần chúng cần một thời gian dài mới quen thuộc với ý niệm về tái sinh. Tôi cũng đã trải qua nhiều giai đoạn trong tiến trình đưa đến sự xác tín vào tái sinh. Trước hết, tôi phải có tinh thần cởi mở để nghĩ rằng: “Tôi không thật sự hiểu tái sinh là gì.” Việc chấp nhận rằng ta không thấu hiểu về tái sinh là điều quan trọng, vì đôi khi ta có thể phủ nhận tái sinh, và điều ta phủ nhận là một ý nghĩ sai lầm về tái sinh mà chính Phật giáo cũng bác bỏ. Một người có thể nghĩ rằng, “ Tôi không tin vào tái sinh vì tôi không nghĩ là có một linh hồn có cánh bay từ thân này qua thân khác.” Phật giáo cũng đồng ý như vậy, “Chúng tôi cũng không tin vào một linh hồn có cánh bay.” Để đi đến quyết định xác tín vào tái sinh, tôi phải tìm hiểu khái niệm này trong Phật giáo và nó không giản dị cho lắm. Nó vô cùng tinh vi, như tôi đã giải thích trước đây về tâm thức và năng lượng vi tế nhất, cùng với những bản năng đi kèm theo nó.   Thế rồi tôi nghĩ mình sẽ có một ít bán tín bán nghi về tái sinh. Tạm thời, chúng ta hãy xem là có sự tái sinh. Thế thì điều gì sẽ xảy ra khi ta nhận thức sự hiện hữu của mình bằng cách này? Ta có thể thiết lập tất cả những pháp tu của Bồ Tát, ta có thể thừa nhận mọi người đã từng là mẹ của mình và nhờ vậy, cảm thấy một sự liên hệ nào đó với tất cả mọi người.   Rồi những việc xảy ra trong đời tôi cũng có thể giải thích được. Tại sao một người có quá trình đào tạo như tôi lại rất thích học tiếng Trung Hoa? Tại sao Ấn Độ lại có sức lôi cuốn đến nỗi tôi phải đến đó và tu học với những người Tây Tạng? Xét vào những sở thích của gia đình tôi và môi trường nơi tôi sinh trưởng, chúng chẳng giải thích được tại sao tôi lại thích thú vào những điều này. Tuy nhiên, khi nghĩ đến vấn đề tái sinh thì tôi thấy việc này có thể giải thích được. Tôi phải có những liên hệ với Ấn Độ, Trung Quốc và Tây Tạng trong những kiếp khác, điều này khiến cho tôi có sự thích thú với những nơi này, với ngôn ngữ và văn hóa của các nước này. Tái sinh bắt đầu giải thích được nhiều điều mà tôi thắc mắc từ lâu, nhưng không thể tìm ra được câu trả lời nào khác; nếu không có nghiệp và những tiền kiếp, thì ta không thể giải thích được những gì xảy ra trong đời hiện tại của tôi. Tái sinh cũng giải thích được những giấc mơ quen thuộc cứ tái diễn trong giấc ngủ của tôi. Cứ như thế mà tôi dần dần trở nên quen thuộc với ý niệm tái sinh.   Tôi đã tu học tại Ấn Độ mười chín năm và tôi có nhiều đặc ân cũng như cơ hội để học hỏi với nhiều vị thầy rất cao tuổi, lúc họ còn tại thế. Những người này đã qua đời, đã tái sinh và hiện nay tôi lại gặp họ như những đứa trẻ. Tôi đã quen biết họ trong hai kiếp sống.
Co hay khong viec linh hon tai sinh hinh anh 2
Ảnh minh họa
Có một thời điểm nào đó trên đường tu của Phật pháp mà bạn có thể kiểm soát được những tái sinh của mình. Bạn không cần phải là một vị Phật hay một hành giả đã giải thoát, một A La Hán, thì mới làm được việc này. Tuy nhiên, bạn cần phải là một vị Bồ Tát. Bạn phải tu hành đến một trình độ cao cấp trên đường tu mật tông và có một nguyện ước mãnh liệt muốn tái sinh vào sắc tướng nào đó để có thể giúp đỡ mọi người. Có những pháp quán tưởng và phương pháp giúp bạn chuyển hóa cái chết, thân trung ấm và tái sinh. Nếu bạn đã tinh thông ở cấp độ này thì bạn có thể kiểm soát việc tái sinh của mình. Có khoảng một ngàn người Tây Tạng đạt được trình độ này và khi sau khi họ qua đời, người ta lại tìm ra được họ. Trong hệ thống Tây Tạng, những người này được gọi là tulkus. Tulku là một vị lama tái sinh, được ban danh hiệu là Rinpoche. Tuy nhiên danh hiệu Rinpoche không chỉ được dùng cho các tulku hay những vị tái sinh thôi. Nó còn được dùng cho các vị trụ trì hay cựu trụ trì của một tu viện. Không phải ai được gọi là Rinpoche cũng là một vị lama tái sinh cả.   Tôi cũng xin nêu ra một điều là chữ lama được dùng theo nhiều cách khác nhau, tùy theo từng truyền thống ở Tây Tạng. Trong một vài truyền thống, lama đề cập đến bậc thầy tâm linh rất cao cấp, ví dụ như một vị geshe – người có bằng cấp tương đương với tiến sĩ trong Phật học – hay một vị lama tái sinh. Trong vài truyền thống khác, chữ lama được dùng để gọi một vị sư trong một cộng đồng. Vị sư này đã trải qua ba năm nhập thất và đã học được một số nghi lễ. Họ đi từ làng này qua làng khác để làm lễ cúng tế cho dân làng. Vì thế, danh hiệu lama có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau.   Có khoảng một ngàn người được công nhận là lama tái sinh hoặc tulkus. Họ được nhận ra bằng những điều họ biết, hoặc qua những chỉ dấu khác như các vị vấn linh (oracle), hay từ những dấu hiệu đáng kể đã xảy ra trong môi trường. Thị giả của vị lama quá cố sẽ đi tìm vị tái sinh mới. Họ sẽ đem theo những vật dụng mà vị lama tiền thân thường dùng trong các nghi lễ và những vật sở hữu của vị ấy, cùng với các vật khác tương tự với những món vật này. Đứa trẻ phải có khả năng nhận ra những vật sở hữu của nó trong đời trước. Ví dụ như Đức Dalai Lama đương thời đã nhận ra được những người đến tìm Ngài. Ngài gọi đúng tên của từng người và bắt đầu nói chuyện với họ bằng thổ ngữ Lhasa, không phải là thổ ngữ nơi Ngài đang sinh trưởng. Những dấu hiệu như thế giúp họ nhận ra đứa bé.   Tôi rất xúc động khi gặp lại các vị thầy của tôi trong hậu thân của họ. Xúc động nhất là khi tôi gặp lại Ling Rinpoche, người đã từng làm trợ giáo của Đức Dalai Lama đương thời. Rinpoche cũng là một đại sư đứng đầu truyền thống Gelug (phái Cách-lỗ). Khi viên tịch, Ngài đã nhập định gần hai tuần lễ, mặc dù Ngài đã tắt thở và theo phương diện y khoa, Ngài được xem như đã chết. Tuy nhiên, tâm thức vi tế của Ngài vẫn lưu lại trong thân Ngài. Tâm thức vô cùng vi tế của Ngài đã an trụ trong thiền định thậm thâm. Vùng xung quanh tim Ngài vẫn còn một ít hơi ấm và Ngài đã ngồi trong tư thế tọa thiền mà cơ thể không hề bị hư hoại. Khi Ngài chấm dứt thiền định, đầu Ngài nghiêng sang một bên và một ít máu mũi chảy ra. Vào lúc đó, tâm thức Ngài đã rời khỏi nhục thân của Ngài.   Tại Dharamsala, nơi tôi sống, hiện tượng này xảy ra hai, ba hay bốn lần mỗi năm. Điều này không phải là hiếm có, mặc dù một hành giả phải đạt được trình độ tâm linh cao cấp mới làm được điều này. Khả năng này có thể đạt được.   Vị tái sinh của Ling Rinpoche được công nhận khi Ngài được một tuổi chín tháng. Thông thường thì trẻ con không được nhận diện sớm như vậy, vì khi đứa bé lớn hơn chút nữa, khoảng ba hay bốn tuổi, chúng có thể nói chuyện hay tự đưa ra vài dấu hiệu. Đứa bé được đưa về nhà, nơi vị tiền thân đã ở, và một buổi lễ rất lớn được tổ chức để chào mừng vị tái sinh. Mấy ngàn người đã đứng hai bên đường, và tôi được may mắn ở trong đám người ấy. Ai cũng mặc áo quần đặc biệt và ca hát vui vẻ. Đó là một ngày thật vui tuơi.

 

Hỏi: Đứa trẻ được nhận diện như thế nào?

  Đáp: Đứa bé được công nhận qua các vị vấn linh và môi giới, cũng như bằng khả năng tự nhận ra những vật dụng của mình từ đời trước. Ngoài ra, em bé cũng biểu tỏ một vài nét đặc trưng qua sắc tướng, ví dụ như vị tiền thân thường cầm chuỗi tràng hạt (mala) bằng hai tay, thì em bé này cũng làm y như vậy. Em còn nhận ra những người ở trong nhà của vị tiền thân nữa.   Tuy nhiên, điều thuyết phục tôi nhất là cách cư xử của chú bé trong buổi lễ. Chú bé được đưa vào trong nhà, nơi một pháp tòa đã được dựng lên gần khung cửa nhìn ra một hàng ba rất lớn và có đến hai ba ngàn người tụ tập ngoài sân. Hầu hết trẻ con dưới hai tuổi sẽ rất sợ hãi trong trường hợp này, nhưng chú bé này thì không hề biết sợ. Bé được đặt lên trên pháp tòa. Thông thường thì một đứa trẻ sẽ đòi đi xuống và khóc lóc nếu không được làm như vậy. Thế nhưng em bé này đã ngồi xếp bằng không xê dịch trong một tiếng rưỡi đồng hồ, trong khi mọi người đang làm lễ chúc thọ (long-life puja) cho em. Em chăm chú vào mọi việc đang xảy ra và không hề tỏ vẻ khó chịu giữa đám đông.
Co hay khong viec linh hon tai sinh hinh anh 2
Ảnh minh họa
Một phần của buổi lễ gồm có việc cúng dường vị lama và cầu chúc Ngài sống lâu. Đoàn người tuần tự diễu hành, mỗi người dâng lên Ngài một lễ vật như tượng Phật, kinh điển, bảo tháp nhỏ, một bộ cà sa và nhiều vật khác nữa. Khi có người dâng lễ vật, Ngài phải nhận bằng hai tay và trao lễ vật ấy cho một người đứng ở phía bên trái của Ngài. Em bé làm như vậy một cách hoàn hảo khi nhận từng lễ vật. Thật là một điều phi thường! Làm sao ai có thể dạy cho một đứa bé một tuổi chín tháng cách cư xử như vậy? Không thể nào được!   Khi buổi lễ chấm dứt, mọi người xếp hàng để được Ngài ban phước. Được một người khác bế, em bé đưa tay theo đúng cách để ban phước cho từng người một. Với sự chú tâm hoàn toàn, không hề chán nản hay mệt mỏi, em bé đã ban phước cho hai hay ba ngàn người như thế. Sau đó, Đức Dalai Lama thọ trai với em. Em bé chỉ khóc một lần duy nhất và tỏ vẻ không bằng lòng khi Đức Dalai Lama từ giã ra về. Em không muốn Ngài đi.   Thật ra, em bé này đã dùng tay ban phước cho nhiều người trước khi được công nhận là Ling Rinpoche. Em đã sống trong viện mồ côi với người anh, vì mẹ em đã từ trần không lâu, sau khi sanh em ra. Ba em rất nghèo nên đành phải gửi hai đứa con vào cô nhi viện. Em bé đã ban phước cho nhiều người trong cô nhi viện và người anh của bé, khoảng ba hay bốn tuổi, đã nói với mọi người rằng, “Em tôi rất đặc biệt. Nó là một lama, một Rinpoche. Đừng làm điều gì xấu đối với nó. Hãy đối xử với nó một cách đặc biệt.”   Những vị Ling Rinpoche tiền thân đã là sư phụ của ba vị Dalai Lama liên tiếp. Một vị là sư phụ của Đức Dalai Lama thứ mười hai, vị Ling Rinpoche kế tiếp là sư phụ của Đức Dalai Lama thứ mười ba, và vị tiếp theo là thầy của Đức Dalai Lama thứ mười bốn. Dĩ nhiên, người ta xem vị Ling Rinpoche tái sinh này là thầy của vị Dalai Lama trong kiếp tương lai.   Chứng kiến những trường hợp này tạo cho tôi nhiều ấn tượng mạnh về sự khả thi của những đời sau. Thế nên, nhờ sự suy xét, nhờ được nghe những mẫu chuyện và nhìn thấy những việc như trên, ta sẽ dần dần chấp nhận sự hiện hữu của đời sống trong quá khứ và vị lai. Bây giờ, nếu có ai hỏi tôi rằng, “ Ông có tin vào những kiếp vị lai không?”, tôi xin trả lời là, “Có, tôi tin vào những đời sau.”

 

Hỏi: Có phải các vị lama tái sinh chỉ được tìm thấy trong cộng đồng người Tây Tạng hay không?

  Đáp: Không đâu, có khoảng bảy vị đã được tìm ra ở các nước Tây phương. Một trong những vị này, Lama Osel, tái sinh của Lama Thubten Yeshe, là một em bé người Tây Ban Nha. Việc gặp gỡ Lama Osel đã thuyết phục được những người đã từng quen biết Lama Yeshe, khiến họ tin tưởng vào sự tái sinh.   Alexander Berzin Singapore 10 tháng Tám, 1988 Trích đoạn đã được duyệt lại từ Berzin, Alexander and Chodron, Thubten. Glimpse of Reality. Singapore: Amitabha Buddhist Centre, 1999.

ST.

Những câu chuyện luân hồi chưa thể lý giải (phần 1)
Khoa học hiện đại vẫn chưa thể chứng minh được việc có kiếp sau hay kiếp trước của con người hay không? Tất cả vẫn chìm trong kỳ bí với nhiều sự việc luân hồi
Những câu chuyện luân hồi chưa thể lý giải (phần 2)
Khoa học hiện đại vẫn chưa thể chứng minh được việc có kiếp sau hay kiếp trước của con người hay không? Tất cả vẫn chìm trong kỳ bí với nhiều sự việc luân hồi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có hay không việc linh hồn tái sinh?

Cẩn thận đặt máy tính sai phong thủy rước họa thị phi

Đặt máy tính ở nơi có mặt trời chiếu trực tiếp sẽ khiến Hỏa khí vượng, người sử dụng dễ nóng vội và phát sinh mâu thuẫn với đồng nghiệp.
Cẩn thận đặt máy tính sai phong thủy rước họa thị phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy văn phòng, máy tính cũng là một trong những yếu tố làm tăng năng suất công việc. Do đó, cần hết sức lưu ý khi bài trí máy tính theo phong thủy.

 

1. Đặt máy tính phía bên phải bàn làm việc
 
Theo quan điểm phong thủy văn phòng, phía bên phải có chòm sao Bạch Hổ áng ngữ, còn bên trái là chòm sao Thanh Long. Nếu máy tính đặt phía bên phải bàn làm việc tức ở hướng Bạch Hổ sẽ bất lợi, vì “Long sợ xú uế, Hổ sợ động”, mà máy tính luôn trong trạng thái làm việc không ngừng.

Do đó, nếu đặt máy tính phía bên phải bàn làm việc sẽ khiến hàng loạt những bất lợi xảy ra, thậm chí bạn có thể vướng vào những rắc rối thị phi nơi công sở.
  2. Đặt máy tính ở nơi có ánh mặt trời chiếu mạnh
 
Máy tính ở phòng làm việc không nên đặt ở những nơi có ánh sáng mặt trời chiếu mạnh trực tiếp. Bởi theo phong thủy, ánh mặt trời thuộc hành Hỏa, máy cũng tính thuộc hành Hỏa. Khi hai Hỏa gặp nhau tạo thì Hỏa khí quá vượng.

Nếu tình trạng này kéo dài, lâu dần sẽ khiến người sử dụng máy tính nóng vội, tính cách hung bạo, đồng thời sẽ phát sinh mâu thuẫn và tranh chấp với đồng nghiệp, không tránh khỏi họa khẩu thiệt thị phi.

Can than dat may tinh sai phong thuy ruoc hoa thi phi hinh anh
Ảnh minh họa
  3. Đặt máy tính ở nơi ẩm thấp, u ám
 
Theo quan điểm phong thủy, không nên đặt máy tính ở những nơi gần bể nước, bể cá, tiểu cảnh sông suối, nhà vệ sinh…Bởi lâu ngày sẽ khiến tuổi thọ máy tính giảm do nhiễm ẩm, hiệu quả công việc theo đó cũng giảm.    Điều này phạm quy tắc tương khắc trong ngũ hành “Thủy Hỏa tương khắc”. Nếu sử dụng lâu sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tinh thần người dùng máy, từ đó tác động nhiều đến lối tư duy trong công việc, sự nghiệp sẽ không thăng tiến.    4. Đặt máy tính ở nơi có nhiều tạp vận lộn xộn
 
Các tạp vật lộn xộn không chỉ ảnh hưởng đến khả năng tập trung làm việc, chúng còn có nguy cơ khiến máy tính hỏng hóc nếu vô ý va chạm phải.

Dưới góc độ phong thủy, khi làm việc mà trước mắt toàn thứ lộn xộn sẽ khiến tinh thần sao nhãng, khó tập trung hoàn thành tốt công việc. Cần phải giữ gọn gàng nơi để máy tính, như vậy tinh thần mới thoải mái để nâng cao hiệu suất làm việc.
  5. Đặt máy tính ở nơi không khí lưu thông kém

Nếu không khí lưu thông kém, các bức xạ máy tính sẽ ảnh hưởng trực tiếp và nhiều hơn đến người sử dụng. Điều này khiến bạn kém nhạy bén trong công việc, đầu óc kém minh mẫn để xử lí các tình huống bất ngờ. Đặt máy tính phong thủy đúng là phải ở nơi có nguồn khí lưu thông tốt, thoáng đãng, vừa tốt cho sức khỏe lại hút được nhiều vượng khí.
Việt Hoàng (Theo ZY)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩn thận đặt máy tính sai phong thủy rước họa thị phi

Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Áp dụng ngũ hành trong luận giải. Hãm hay đắc của sao thì không có liên quan đến hành khí của sao mà chỉ liên quan đến tính chất xấu hay tốt mà sao đem lại Sao đắc hãm tại các vị trí khác nhau, và tuỳ theo tính chất đắc vượng miếu hay hãm mà mang ý nghĩa khác nhau.
Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ý nghĩa xấu-tốt của sao không thể thay đổi, trừ khi gặp Tuần hay Triệt. Một sao đã hãm địa không thể trở nên đắc địa cho dù hành khí của sao có thay đổi do tương quan sinh khắc giữa sao với các sao khác hay với Mệnh và cung.

Còn hành khí của sao có thịnh lên hay giảm xuống thì căn cứ vào tương quan giữa hành sao với các sao khác, hành sao với và hành cung, hành sao và hành Mệnh. Khi hành khí của sao thịnh lên thì ảnh hưỡng tốt xấu của sao được phát huy mạnh mẽ hơn, nhưng bản chất xấu tốt của sao vẫn giữ nguyên vẹn. Khi hành khí của sao bị suy giảm thì ảnh hưỡng xấu tốt của sao sẻ bị suy yếu đi, nhưng tính chất xấu tốt của sao vẫn không thể thay đổi.
Tóm lại đắc hảm của sao nói về tính chất của sao, còn hành khí của sao thịnh hay suy nói về cường độ ảnh hưỡng mạnh hay yếu.

Cát tinh sáng sủa thì thường mang tính chất tốt. Càng sáng thì thông thường càng có nhiều tính chất tốt. Cát tinh hãm địa thì mang tính chất xấu. Xấu nhưng không quá xấu vì là cát tinh, là sao chủ yếu mang đến điều tốt lành.

Hung tinh thường mang ý nghiã xấu hung hãn, gây tai họạ Hung tinh đắc địa thì tuy có mang tính chất tốt nhưng không trọn vẹn như cát tinh vì cũng còn có tính chất xấu đi kèm. Hung tinh hảm địa thì ý nghiã xấu càng trở nên mãnh liệt.

Sao an theo năm (theo Can, Chi) thì có tác dụng lâu dài bền bỉ. Sao an theo tháng thì tác dụng cũng ngắn hơn, còn sao an theo giờ thì phát huy nhanh chóng tạm thờị

Khi luận giải, phải lấy hành bản Mệnh làm gốc để luận đoán.

Có bốn nguyên tắc được sắp xếp theo thứ tự quan trọng cần để ý.

NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, xét tương quan giữa hành sao và hành Mệnh. Hành Mệnh là hành của năm, nghĩa là lấy hành khí đang cực thịnh của năm làm chủ. Năm Mộc thì khi ấy Mộc phải vượng không thể yếu được. Xét sự sinh khắc giữa hai hành thì căn cứ vào câu phú sau:

Đồng sinh thì Vượng (cùng một hành khi gặp nhau thì Vượng, cả hai hành đều mạnh lên, hưng thịnh lên).

Sinh ngã thì Tướng (gặp hành khắc sinh ra ta (ngã) thì ta Tướng, ta tốt lên nhiều phần).

Ngã sinh thì Hưu (ta sinh cho hành khắc thì không thành, không tăng, không hưng thịnh lên mà lại giảm, bị suy yếu, hao tổn, ta không được lợi gì, vô dụng).

Ngã khắc thì Tù (ta khắc hành khác thì ta tù, nghĩa là bị giam cầm, bó tay không hoạt động).

Khắc ngã thì Tử (ta gặp hành khắc ta thì ta chết).

Vận dụng qui luật sinh khắc này vào sự sinh khắc giữa hành sao và hành Mệnh ta có:

1) Hành sao sinh hành Mệnh: hành sao bị hao tổn, bị giảm (Hưu) nên ảnh hưỡng xấu tốt của sao bị yếu đị Mệnh được hưng vượng lên (Tướng) chứng tỏ Mệnh được sao phu sinh, nghiã là sao làm lợi cho Mệnh cho dù là cát tinh hay hưng tinh.

Nếu là cát tinh sáng sủa thì đưa đến lợi ích trọn vẹn cho Mệnh. Nếu là cát tinh lạc hảm thì do sao có tính chất xấu nên Mệnh tuy cũng hưỡng lợi ích nhưng không toàn vẹn. Nếu là hung tinh sáng sủa thì các tính chất tốt xấu của nó cũng khiến bản Mệnh hưng thịnh. Nếu là hung tinh lạc hảm thì cũng ít bị nguy hại hơn vì hành sao bị hao tổn nên phát huy yếu ảnh hưỡng xấu của nó, trong khi bản Mệnh lại được hưng thịnh. Cho dù gặp sao xấu hay tốt, bản Mệnh vẫn vững vàng hưng thịnh lên vì bản Mệnh được sinh nhập (Tướng). Do đó người ta thường nói hành sao sinh hành Mệnh thì tốt. Người có hành sao sinh hành Mệnh là người được sao trợ giúp, sao không thể tác họa mạnh đến bản Mệnh.

2) Hành sao đồng hành với hành Mệnh: cả hai đều được hưng vượng lên (Vượng). Mọi ảnh hưỡng tốt xấu của sao lên Mệnh đều hưỡng trọn vẹn. Cát tinh hay hung tinh vẫn phát huy mạnh mẽ hơn ảnh hưỡng của chúng. Tuy nhiên bản Mệnh vẫn được on có vì hành khí của bản Mệnh được hưng thịnh lên, nghiã là sao đó thuộc về mình, mình hoàn toàn chủ động, Mệnh mang những đặc tính của saọ Do đó hành sao đồng hành với bản Mệnh thì tốt nhất, Mệnh chỉ huy được sao một cách trọn vẹn.

3) Hành Mệnh sinh hành sao: hành khí của sao hưng thịnh lên (Tướng), trong khi đó bản Mệnh bị hao tổn (Hưu). Hành khí của sao hưng thịnh lên nhưng không có lợi ích gì cho bản Mệnh vì bản Mệnh bị suy tổn. Cho dù cát tinh sáng sủa đi chăng nữa cũng không đem lại lợi ích cho Mệnh mà còn làm cho Mệnh bị hao tổn khi sao phát huy tính chất của nó. Hung tinh lạc hảm khi phát huy tính chất của nó thì còn gây bất lợi cho Mệnh nhiều hơn do các tính chất xấu của nó. Do đó Mệnh không chỉ huy được sao, bị hao tổn do các ảnh hưỡng xấu tốt của sao gây ra.

4) Hành sao khắc hành Mệnh
: hành khí của sao vẫn giữ nguyên, nhưng bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù). Bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều (Tủ), bị chết, có nghiã là gây nhiều điều bất lợi đến cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh miếu vượng thì mọi tính chất tốt đẹp của sao cũng làm cho Mệnh bị mệt mõi, tuy là cát nhưng lại không đem điều gì tốt lành đến Mệnh. Tuy nhiên vì là cát tinh nên điều tai hại mang đến cũng đở lọ Còn nếu là hung tinh thì thật là bất lợi cho Mệnh. Nếu là hung tinh đắc địa thì các tính chất tốt xấu lẫn lộn của nó cũng làm bản Mệnh bị nguy hạị Nếu là hung tinh hảm địa thì tính chất xấu của nó càng làm bản Mệnh càng thêm bị nguy hạị Hung tinh lạc hảm khắc hành bản Mệnh dễ mang lại tai họa cho Mệnh nhất. Do đó hành sao khắc hành Mệnh thì xấu nhất vì sao hoàn toàn chủ động gây bất lợi cho bản Mệnh, cho dù là cát tinh.

5) Hành Mệnh khắc hành sao: hành sao bị tổn hại suy yếu, bị chết (Tủ) nên cường độ ảnh hưởng xấu tốt của sao bị giảm rất nhiều trong khi Bản Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù), nghĩa là Mệnh không chỉ huy sao, không coi sao đó là thuộc về mình. Nếu là cát tinh sáng sủa thì cũng không mang đến điều lợi cho Mệnh là baọ Nếu là cát tinh hảm địa thì Mệnh cũng ít chịu ảnh hưỡng tính chất xấu của saọ Nếu là hung tinh đắc địa thì tính chất đắc của hung tinh bị suy giảm nhiều nên phát huy tác dụng rất yếu, thành ra Mệnh cũng hưỡng ít tính chất xấu tốt lẫn lộn của sao Còn nếu là hung tinh lạc hãm thì tính chất xấu của hung tinh bị yếu đi nhiều do đó Mệnh rất ít bị ảnh hưỡng hơn. Do đó hành Mệnh khắc thắng hành sao (khắc xuất) thì ảnh hưởng xấu tốt của sao lên Mệnh không còn là bao do hành sao bị suy yếu rất nhiều trong khi hành Mệnh bị giam cầm không hoạt động được.

Ví dụ:

Vũ Khúc là tài tinh, hành Kim.

Vũ Khúc sáng sủạ Mệnh Kim và Thuỷ thì tiền bạc tốt
, mệnh Hỏa thì không hưỡng là bao, Mệnh Mộc thì tuy có hưỡng tiền bạc nhưng lại khiến cho Mệnh bị mệt mõi vì tiền bạc, Mệnh Thổ thì tiền bạc chỉ đem tai hại đến bản Mệnh.

Không Kiếp hành Hỏa.

Không Kiếp đắc địa, chủ bạo phát bạo tàn. Mệnh Hỏa bạo phát bạo tàn. Mệnh Thổ phát ít đi nhưng cũng ít suy hơn vì bản Mệnh được hưng thịnh lên. Mệnh Mộc thì phát mạnh nhưng không ích gì cho Mệnh, bạo tàn. Mệnh Kim thì việc phát đem tai họa đến cho Mệnh. Mệnh Thuỷ thì phát ít hơn so với các Mệnh khắc nhưng tai hại đem đến cho Mệnh cũng không có là baọ

Không Kiếp hãm địa, chủ hung họạ Mệnh Hỏa ít bị nguy hạị Mệnh Thổ ít bị nguy hại nhất. Mệnh Mộc thì bị nguy hạị Mệnh Kim bị hung họa nhiều nhất. Mệnh Thuỷ thì ít bị nguy hại nhất.
NGUYÊN TẮC THỨ HAI: Xét tương quan giữa hành Mệnh và hành cung để xét đoán Mệnh thịnh hay suỵ Mệnh thịnh thì tốt, điều xấu có xảy ra cũng dễ thoát khỏị Mệnh suy thì xấu, điều xấu xãy ra khó thoát khỏi tai ương họa hạị

Hành cung sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh nên tốt nhất (Tướng).

Hành cung hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên nên tốt (Vượng).

Hành cung khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nên xấu nhất (Tử).

Mệnh khắc hành cung: hành bản Mệnh tuy khắc tháng nhưng bản Mệnh không được lợi ích gì cả, bị giam cầm không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành cung: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán nên xấu (Hưu).


Cần chú ý hành Mệnh ta nên đi sau phân biệt là Âm hay Dương. Ví dụ Dương Mộc là hành Mộc đang thịnh, nếu sinh xuất cho cung thì cũng đỡ xấu hơn Âm Mộc. Hơn nữa, hành cung cũng có Âm Dương. Nếu Mộc Mệnh sinh xuất cho cung Ngọ Dương Hỏa thì Mệnh bị tổn hại nhiều hơn là sinh xuất cho Âm Hỏa.

NGUYÊN TẮC THỨ BA: xét tương quan giữa hành của tam hợp cục của cung an Mệnh (THCM) với hành bản Mệnh. Phải lấy hành bản Mệnh làm gốc.

THCM sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh (Tướng) nên tốt nhất.

THCM hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên (Vượng) nên tốt.

THCM khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nhiều, bị chết (Tủ) nên xấu nhất.

Mệnh khắc hành THCM: hành bản Mệnh tuy khắc thắng nhưng chẳng được lợi ích gì cả vì Mệnh bị bó tay, không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành THCM: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán (Hưu) nên xấu.

Ví dụ:

Mạng Thủy, Mệnh cư Tí có Phá Quân Thủy thì hay hơn Mệnh cư Ngọ vì tam hợp Thân Tí Thìn thuộc Thuỷ, còn tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.

Thất Sát Kim miếu tại Dần Thân, Mạng Kim tốt hơn mạng Mộc vì nguyên tắc thứ nhất quan trọng hơn nguyên tắc thứ bạ Mạng Kim thì hành sao đồng hành với Mệnh, nhưng THCM khắc bản Mệnh. Mạnh Mộc thì hành sao khắc Mệnh nhưng được THCM sinh bản Mệnh cũng đỡ phần nào.

Không Kiếp miếu địa tại Tỵ Hợi Tại Tỵ thì tốt hơn tại Hợi tuy cung miếu địa nhu nhau vì hành cung đồng hành với hành sao. Nếu Mệnh là Thổ hay Hỏa thì ảnh hưởng mạnh nhất nghĩa là phát rất nhanh và mạnh, lên nhanh xuống nhanh. Mệnh Kim thì sự phát trợ nên vô dụng vì Hỏa khắc Kim nên bản mệnh bị hao tổn. Hành Mộc thì cũng phát mạnh mẽ nhưng khó tránh sự thăng trầm tai họa vì Mệnh bị tiết khí. Hành Thuỷ thì hưởng sự phát ít nhưng phá ít đi vì Thuỷ khắc Hỏa.

Thất Sát miếu địa tại Dần bị Tuần, Kim Mệnh, người Dương Nam. Do bị Tuần áp đảo mạnh mẽ đến 80% sau 30 tuổi, sao Kim lại kỵ Tuần nên các ý nghĩa tốt của Thất Sát bị đảo ý nghĩa. Do Mạng Kim đồng hành với hành sao nên người mạng Kim sẻ hưởng trọn vẹn tính chất xấu của Thất Sát bị Tuần. Nếu là Hỏa Mệnh thì Hỏa Khắc Kim, thì ý nghĩa xấu của Thất Sát bị Tuần trợ nên ít đi.

NGUYÊN TẮC THỨ TƯ: xét tương quan giữa hành cung với hành saọ Nguyên tắc này tương đối không quan trọng, chỉ mạng ý nghiã gia giảm chút đỉnh.

Các sao đắc hảm không phụ thuộc vào ngũ hành của cung mà phụ thuộc vào vị trí của nó trên thiên bàn và sự phối chiếu hay đồng cung với sao khác. Do đó cần xem xét sự tương quan sinh khắc giữa hành sao và hành cung để coi sức phát huy ảnh hưỡng của sao như thể nàọ Hành của sao phải thịnh thì ảnh hưỡng tốt hay xấu mới phát huy trọn vẹn. Luôn luôn lấy hành cung làm gốc để luận đoán vì hành cung là dat hay địa thể mà sao lâm vàọ Cho dù hành sao có như thế nào cũng không thể làm suy yếu hành cung hay nói khắc đi hành cung là nói hành khí nơi nó vượng nhất, như Dần Mão thuộc Mộc thì cung Dần và Mão là nơi Mộc vượng. Sao Mộc ở đó thì hành khí không bị thay đổị Khi Mộc Vượng thì Hỏa Tướng, như vậy hành khí sao Hỏa được hưng thịnh. Mộc vượng thì Thuỷ Hưu, sao Thủy bị suy yếu ở sinh xuất cho cung. Mộc vượng thì Kim Tử, sao Kim trợ nên vô dụng vì thế Mộc quá thịnh nên Kim không thể khắc nổi, chứng tỏ hành Kim không được mạnh. Mộc vượng thì Thổ Tủ. Sao Thổ không thể hưng thịnh vì bị hành Mộc đang thịnh khắc mạnh. Như vậy:

Hành cung sinh hành sao: hành sao được hưng thịnh (Tướng).

Hành cung đồng hành với sao: hành sao không thay đổi (Vượng).

Hành sao sinh hành cung: hành sao bị hao tổn, tiết khí nên yếu đi (Hưu).

Hành sao khắc hành cung: hành sao tuy khắc thắng nhưng không có lợi gì vì bị giam cầm không hoạt động được (Tử).

Hành cung khắc hành sao: hành sao bị thiệt hại nhiều nhất (Tủ).

Cần chú ý là Dần Mão tuy thuộc Mộc nhưng có khác biệt. Dần là Dương Mộc, Mão là Âm Mộc. Dương chủ thịnh, Âm chủ suỵ Dương Mộc là Mộc đang phát triển cực thịnh, còn Âm Mộc là Mộc đã bước vào giai đoạn suy yếụ Như vậy sao Thổ cư cung Dần bị khắc mạnh hơn sao Thổ cư Mão.

Ví dụ:

Phá Quân là hao tinh, hãm tại Dần Thân. Tại Dần thì Phá Quân Thuỷ sinh hành cung là Mộc, tại Thân thì Phá Quân Thuỷ được hành cung sinh. Như vậy tại Thân Phá Quân giữ nguyên vẹn ảnh hưỡng hảm địa của nó, còn tại Dần thì bản chất hao tán có bị yếu đi vì sao đó sinh xuất cho cung nên hành khí bị hao tổn.

Tử Phủ miếu tại Dần Thân. Tại Dần thì hành cung khắc hành sao đưa đến hành khí của sao bị hao tổn. Tại Thân thì hành sao sinh hành cung nên hành sao bị tiết khí. Như vậy tại Dần, tính chất miếu địa của Tử Phủ phát huy yếu đi, sao bị không chế khả năng hoạt động, còn tại Thân thì hành sao bị suy tổn làm suy yếu khả năng hoạt động.

Phá Quân miếu địa tại Tí Ngọ. Tại Tí thì hành cung đồng hành với hành sao, tính chất miếu địa của sao hoàn toàn không thay đổi do hành khí của sao vẫn nguyên vẹn. Tại Ngọ thì hành sao sinh hành cung, tính chất miếu địa không phát huy trọn vẹn ảnh hưỡng vì hành sao bị hao tổn.

Phá Quân đắc tại Thìn Tuất, hành cung khắc hành sao, tính chất của sao bị suy giảm do hành sao bị suy yếụ

Vũ Phá đồng cung tại Tỵ Hợi và hảm địạ Tại Tỵ thì Vũ Khúc bị hành cung khắc, Phá Quân thì khắc hành cung, do đó hành của Vũ bị suy đi, còn tại Hợi thì Vũ sinh xuất cho cung, Phá Quân đồng hành. Do Vũ Khúc Kim sinh cho Phá Quân Thủy nên hành khí của Phá Quân tại Hợi mạnh hơn Phá Quân tại Tỵ. Ví dụ người Kim mệnh thì hưỡng mạnh sao Kim là Vũ Khúc. Nếu Mệnh cư Hợi thì sẻ bị hao tán tiền bạc bởi vì Vũ khuc là tài tinh, Phá Quân là hao tinh. Kim sanh Thuỷ đưa đến bản chất hao tán của Phá Quân càng tăng thêm. Phá Quân có hành khí mạnh thì sẻ hao nhiều hơn.

Thất Sát miếu tại Dần Thân. Tại Dần và Thân thì hành khí của Thất Sát đều nguyên vẹn. Mệnh Thổ cư Dần thì bị hành cung khắc, đồng thời hành Mệnh lại sinh xuất hành sao, Mệnh bị tiết khí. Như vậy thì Mệnh Thổ tuy vẫn hưỡng tính chất của Thất Sát nhưng không có lợi cho bản Mệnh, và Thất Sát ở đây lại càng thịnh vượng. Tại Thân thì Mệnh Thổ lại càng hao tán do sinh xuất hành cung và hành saọ Do hành khí của Thất Sát được hưng thịnh lên nên tính chất của Thất Sát ở đây phát huy mạnh mẽ hơn nhưng không đem lại ích lợi cho bản Mệnh, làm bản Mệnh tổn hại dễ bị lâm nguy khi vào hạn xấụ Trường hợp Mạng Mộc thì do Kim khắc Mộc, nếu Mệnh cư cung Dần thì ảnh hưỡng của Thất Sát vẫn nguyên vẹn nhưng đưa đến bất lợi cho Mệnh.

Trong tử vi còn có một sự hòa hợp hay đối kháng giữa các sao về tính chất, khác hẳn với sự sinh khắc về ngũ hành. Ví dụ:

Văn tinh thì nên gặp Văn tinh, gặp Võ tinh thì không có lợị Điều này cũng đúng vì con người nếu thuận một tính, hoặc thuần hậu ôn nhu, hoặc mạnh bạo cương quyết thìdễ thành công hơn người tính tình nữa nạc nữa mỡ. Bởi thế nên các bộ sao Văn tinh như Cơ Nguyệt Đồng Lương thì cần có các sao Văn tinh hỗ trợ cho nó như Xương Khúc, Khoa Bộ Sát Phá Liêm Tham thì cần các sao cứng cỏi mạnh bạo hổ trợ như Lục Sát Tinh đắc địạ Bộ Tử Phủ Vũ Tướng rất kỵ gặp Không Kiếp vì Không Kiếp là sao hung tinh đứng đầu phụ tinh, chủ nóng nãy làm liều, đi với Tử Phủ Vũ Tướng thì chỉ gây ra điều bất lành vì tính của Tử Phủ là thuần hậu ôn nhụ Điểm cần chú ý là sự đối kháng về tính chất thì quan trọng hơn sự sinh khắc về ngũ hành. Không Kiếp hành Hỏa đương nhiên sẻ tương sinh với Tử Phủ hành Thổ, nhưng khi đứng cùng với Tử Phủ lại làm xấu bộ Tử Phủ. Phá Quân sáng sủa nắm được Không Kiếp là do tính chất của nó là hung, đi với sao hung thì có lợị Phá Quân hành Thuỷ khắc được hành Hỏa của Không Kiếp khiến Không Kiếp bị thu phục. Thất Sát võ tinh mà đi với Xương Khúc văn tinh, hay đi với Đào Hồng thì chẳng ra gì. Ngược lại Nhật Nguyệt gặp Đào Hồng Hỉ Xương Khúc thì lại thêm tốt. Hơn nữa Hóa Khoa là đệ nhất giải thần vì chế hóa được các sao hành Hỏa như Không Kiếp Hỏa Linh, Kình Đà(hành Kim đới Hỏa). Tính tình của con người cũng thay đổi theo đại hạn. Mệnh Sát Phá Liêm Tham mà đại hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tính tình trở nên mềm yếu, hay thay đổi, thiếu cương quyết thì làm sao mà phát mạnh được. Nếu đại hạn gặp sao Lục Sát Tinh đắc địa thì vì gặp sao cùng phe nên phát mạnh bạo là điều đương nhiên.

CHÚ Ý XEM XÉT NGŨ HÀNH BẢN MỆNH THEO MÙA

Xem hạn thì cần xem trước nhất. Tuy nhiên khi xem xong, điều xấu tốt nên cân nhắc gia giảm một chút trong bối cảnh của Mùa.

Mùa Xuân hành Mộc, Hạ hành Hỏa, Thu hành Kim, Đông hành Thuỷ, Tứ Quí hành Thổ. Khi xét thì cũng sử dụng nguyên tác xét sinh khắc ngũ hành giữa Mùa với hành bản Mệnh. Lấy ngũ hành bản Mệnh làm chủ để xét đoán.

Ví dụ mùa Xuân hành Mộc. Nếu thấy tai họa xãy ra vào mùa Xuân thì nếu là Mệnh Kim thì tai họa sẻ xãy ra chắc chắn, nhưng nếu thấy hành Mộc thì bản Mệnh cũng có phần được cứu giải một chút.

NHẬN ĐỊNH VỀ HÀNH CỦA MỆNH VÀ CỤC VÀ TƯƠNG QUAN XUNG KHẮC

Hành bản Mệnh là hành của năm sinh. Mọi năm tháng ngày giờ đều có hành của nó, và Tử Vi chọn hành của năm sinh làm hành bản Mệnh.

Hành của Cục là hành của tháng mà cung Mệnh được an trên là số. Ví dụ Mệnh an vào cung Dậu thì tháng Dậu là tháng 8. Tùy theo Can của năm, ta có thể tính toán được hành của tháng căn cứ vào nguyên tắc Ngũ Dần, và từ đó tính ra hành của Cục.

Trong tử vi người ta thường tính sinh khắc giữa hành của Bản Mệnh với hành của Cục, mà thực chất là tính sự sinh khắc giữa hành của năm và hành của tháng. Khi tính sinh khắc giữa hành của Năm và hành của Tháng, thì đương nhiên hành của năm phải được chọn làm gốc vì năm ấy hành khí đang thịnh nhất đứng vai trợ chủ đạo, hành tháng là phụ thuộc. Như vậy thì phải lấy hành Bản Mệnh làm gốc để tính toán.

Hành Mệnh và hành Cục đồng hành: cả hai hành đều được hưng vượng lên (Vượng) nên tốt.

Hành Cục sinh hành Mệnh: hành Mệnh được hưng thịnh lên (Tướng) nên tốt.

Hành Mệnh sinh hành Cục: hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu.

Hành Mệnh khắc hành Cục: hành Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù) nhưng không có hại, trung bình.

Sự sinh khắc trên đây là sự sinh khắc của ngũ hành chính.

Nguồn Vietbao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd