Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem hình dáng đoán tướng nghèo hèn |

Các Tướng thuật gia cho rằng các tiêu chí nghèo hèn thì đương nhiên trái ngược với tiêu chí quý phú: Địa vị xã hội không có, kinh tế túng quẫn thiếu đói... “Thần tướng toàn biên” đánh giá tướng nghèo hèn là: 1. Đầu nhỏ hóp nhọn, hoặc bằng tẹt, ghồ gh
Xem hình dáng đoán tướng nghèo hèn |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hình dáng đoán tướng nghèo hèn |

Đại kỵ cần tránh khi treo tranh con hổ, rồng, ngựa trong nhà

Treo tranh con giáp đúng cách sẽ đem đến nhiều may mắn, tài lộc cho gia chủ; ngược lại nếu phạm phải những đại kỵ có thể nhận nhiều xui xẻo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, rồng, hổ, ngựa là những những biểu tượng lâu đời và có sức mạnh nhất trong 12 con giáp. Nếu treo đúng cách, tranh phong thủy sẽ đem đến nhiều may mắn, tài lộc cho gia chủ. Ngược lại, bạn và gia đình sẽ gặp nhiều điều không tốt trong cuộc sống nếu phạm phải những điều kiêng kị khi treo tranh.

Tranh con Hổ

Theo quan niệm Á Đông, hổ là biểu tượng của phẩm giá, vinh quang sức mạnh, lòng nhiệt huyết và quả cảm. Tranh con hổ được coi là biểu tượng nhằm xua đuổi những điều bất hạnh trong gia đình như ma quỷ, lửa hoặc trộm cướp. Khi treo tranh hổ, bạn cần chú ý những điều sau:

- Không treo tranh có đầu hổ hướng về phía trong nhà bởi điều đó ám chỉ hổ đang chuẩn bị săn mồi. Nên đặt đầu hổ hướng ra phía ngoài nhà hoặc cửa chính.

- Không treo ở khu vực có nguồn năng lượng thấp, ví dụ phòng tắm, nhà kho, ga ra. Thay vào đó, nên đặt tranh gần những nơi có không gian mở.


dai ky can tranh khi treo tranh con ho, rong, ngua trong nha - 1

- Không đặt tranh quá cao hoặc quá thấp so với tầm mắt. Đặt tranh quá cao sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng so với mức cần thiết, đặt thấp thể hiện sự thiếu tôn trọng.

- Không có quá 5 bức tranh hổ trong nhà.

- Khi treo tranh, hãy dán một mảnh giấy đỏ kích cỡ khoảng 1 đồng đô la lần lượt vào đầu và đuôi con hổ. Thực hiện vào buổi trưa và đồng thời lẩm nhẩm trong đầu: “Thưa Đức Phật, xin Người hãy dẫn hổ quay lại chỗ mà nó tới. Từ giờ trở đi, bức tranh này chỉ là một tác phẩm nghệ thuật”.

- Tránh chụp ảnh với hổ, bất kể là hổ thật hay chỉ trong các tác phẩm nghệ thuật (tranh vẽ, tượng điêu khắc…) Nếu đã lỡ chụp, hãy cắt phần ảnh chứa con hổ và đốt đi. Nếu không, bạn có thể bị bệnh.

Tranh con Rồng

Theo truyền thuyết, rồng xanh, cùng với rùa đen, hổ trắng, phượng hoàng đỏ tạo nên thế giới và chia bầu trời thành bốn góc. Mỗi con vật cai quản một hướng, trong đó rồng chiếm giữ góc phần tư phía đông.

Rồng là loài vật quyết đoán, thông minh và mạnh mẽ. Tranh con rồng biểu trưng cho trí tuệ, vận may, sức mạnh, tài lãnh đạo, lòng nhân từ. Tuy nhiên, nếu tranh đặt không đúng, rồng sẽ trở nên giống rắn, hung bạo vào xấu xa. Bạn hãy chú ý những điểm sau:

- Không nên đặt đầu rồng hướng ra ngoài bởi điều đó có nghĩa người trong nhà luôn muốn ở bên ngoài thay vì ở nhà.

- Tranh con rồng đặt ở phía bên phải ngôi nhà có thể gây ra nhiều tranh cãi trong gia đình. Nên đặt tranh ở tường phía Đông.

- Không treo gần hoặc trong phòng tắm.


dai ky can tranh khi treo tranh con ho, rong, ngua trong nha - 2

- Không nên cuộn hoặc cất tranh vào một góc nào đó.

- Giống như tranh con hổ, bạn nên gắn một mảnh giấy màu đỏ kích cớ đồng 1 đô la lần lượt vào đầu và đuôi con rồng. Thời gian lý tưởng nhất để thực hiện là từ 7 giờ đến 9 giờ sáng ngày mùng 3, mùng 6 và mùng 9 âm lịch.

- Không nên treo quá 5 bức tranh rồng trong nhà. Rồng sẽ tiếp thêm năng lượng cho chủ nhân ngôi nhà, khiến họ luôn khao khát làm việc và tiến về phía trước. Tuy nhiên, quá nhiều năng lượng dễ khiến tâm lý con người bị kích động, bồn chồn, khó thư giãn. Thành công đạt được dễ phải đánh đổi bằng sức khỏe của cá nhân và gia đình.

Tranh con Ngựa

Từ lâu ngựa đã được coi là loài vật quý tộc trong văn hóa Á Đông. Ngựa tượng trưng cho tốc độ, sự bền bỉ, tự do, sức mạnh và lòng quả cảm. Tranh ngựa tượng trưng cho nhân tố thứ 5 trong phong thủy là lửa, do chứa nhiều năng lượng dương nên sẽ làm tăng vận may, mang tới danh tiếng, địa vị cho gia chủ.

- Không nên treo tranh chỉ có một con ngựa, đặc biệt với những gia đình kinh doanh.  Điều đó ngụ ý bạn bị mất phương hướng, “đơn thuơng độc mã” trong việc làm ăn, không được các nhân viên ủng hộ.


dai ky can tranh khi treo tranh con ho, rong, ngua trong nha - 3

- Ngựa phi nước đại được coi là sẽ mang nhiều dương khí tới gia đình bạn. Tuy nhiên nên tránh tranh vẽ nhiều con ngựa chạy phi nước đại về phía ngược nhau. Điều đó ám chỉ xung đột giữa các thành viên trong gia đình.

- Nên tránh treo tranh ngựa chiến hoặc những con có hình dáng bất thường, thể hiện cảm xúc giận dữ. Thay vì chọn các sắc lạ như đỏ, xanh lá, xanh nước biển, nên chọn ngựa có màu đen, nâu hoặc trắng.

- Không treo tranh tại các khu vực sau: gần/ đối diện cửa hướng ra ngoài đường, phòng tắm, bếp; sảnh chờ đối diện với kho hang tại công ty

- Luôn luôn treo tranh với đầu ngựa hướng về phía trong nhà. Nếu làm ngược lại, nó sẽ ảnh hưởng xấu tới vận may tài lộc của bạn, ví dụ như chi tiêu nhiều hơn thu nhập, nhiều khoản nợ chồng chất, buôn bán thua lỗ…

- Nên treo tranh ở phía Nam, Đông Nam của ngôi nhà, đối diện cửa ra vào hoặc cửa sổ.

- Không treo tranh trong phòng ngủ bởi nguồn năng lượng mạnh mẽ từ con vật này sẽ khiến không gian cho việc thư giãn, nghỉ ngơi bị xáo trộn. Thay vào đó, bạn nên treo tranh tại những khu vực chính trong nhà như phòng khách, sảnh chính…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại kỵ cần tránh khi treo tranh con hổ, rồng, ngựa trong nhà

Chú ý cấm kị treo đồng hồ chặn hết vận may

Sai lầm phong thủy khi treo đồng hồ có thể chặn đứng tiền tài, công danh của gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy là gì? Các lý thuyết chính trong phong thủy đều nhấn mạnh đến sự hài hòa giữa con người và môi trường. Con người và môi trường có thể ảnh hưởng đến nhau - con người có thể thay đổi môi trường và môi trường cũng ảnh hưởng đến con người. Từ người nghèo đến người giàu, nhà nghèo đến nhà giàu đều có thị bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xung quanh như không khí, nước, ánh nắng mặt trời, mây, đất, sông, nhà ở, đường bộ,...và cả các yếu tố vô hình.

Phong thủy là những nguyên tắc được đúc rút khi sắp xếp nhà cửa, vật dụng để cân bằng âm - dương trong môi trường sống. Hôm nay chúng ta sẽ nói về vị trí lắp đặt đồng hồ phù hợp với phong thuỷ.

1. Bày đồng hồ theo màu sắc và chất liệu của đồng hồ theo ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Ví dụ, nếu đồng hồ màu đỏ, bạn sẽ không được treo ở hướng Tây và Bắc. Màu đỏ tượng trưng cho Hỏa, trong khi đó nguyên tố phía Tây là Kim và phía Bắc là Thủy. Như bạn đã biết nước và kim loại không tương thích với lửa. Nếu đồng hồ được làm bằng kim loại, bạn phải đặt ở phía Tây hoặc Bắc. Nếu vật liệu đồng hồ là gỗ, bạn sẽ phải bày nó ở góc Đông và Nam.



2. Không treo quá nhiều đồng hồ trong nhà.  Đồng hồ là đại diện cho Thiên (trời). Vì vậy, nếu có quá nhiều đồng hồ sẽ gây ra cho môi trường không ổn định. Gia chủ sống trong các căn phòng có quá nhiều đồng hồ sẽ gặp nhiều rắc rối. Trong nhà chỉ nên có từ 2-4 chiếc đồng hồ (tùy diện tích). Nếu mỗi phòng đều cần có đồng hồ thì chỉ bày một chiếc nhỏ để bàn và một chiếc đồng hồ chính to ở phòng khách.

 chu y cam ki treo dong ho chan het van may - 1

3. Dựa vào vị trí đặt đồng hồ để chọn lựa hình dáng. Phòng ngủ cần năng lượng âm yên tĩnh và thanh bình nên đồng hồ vuông sẽ tốt hơn. Hình vuông đại diện cho sự vững chãi, ổn định nên có thể tạo ra những luồng năng lượng ổn định. Phòng khách cần năng lượng dương nên vì thế đồng hồ hình tròn sẽ là lựa chọn tốt.

 chu y cam ki treo dong ho chan het van may - 2

4. Bạn cần đặt một chiếc đồng hồ hình tròn trong phòng làm việc của mình. Nó đại diện cho dòng chảy liên tục giúp công việc và sự nghiệp trôi chảy. Bạn sẽ nhận được nhiều tài lộc cũng như các cơ hội thăng tiến hơn.

5. Nếu không gian phòng nhỏ, bạn không nên đặt một chiếc đồng hồ quá to. Chúng sẽ nuốt mất không gian khiến mọi người cảm giác càng bí bách. Thêm vào đó, tiếng tích tắc của đồng hồ sẽ gây ra những áp lực khủng khiếp, đặc biệt là vào ban đêm.

6. Không treo đồng hồ trên cửa hay cửa sổ. Tiếng Trung Quốc của đồng hồ là "zhong 钟" cùng âm với một từ khác (zhong 终). Từ Zhong ("终") phía sau có nghĩa là 'kết thúc'. Vì vậy, nếu bạn đặt đồng hồ trên cửa hay cửa sổ, mọi nguồn năng lượng tốt lành vào nhà qua đường cửa sẽ dễ bị chặn lại.

7. Không treo đồng hồ quá cao khiến bạn phải ngửa cổ mới nhìn thấy. Treo đồng hồ ngang tầm mắt không những giúp bạn thoải mái hơn khi xem giờ mà còn đại diện cho việc thời gian và sự cân bằng luôn nằm trong tầm kiểm soát của bạn.

8. Không treo hoặc đặt đồng hồ đối diện hoặc trên cửa sổ và cửa ra vào. Đôi khi đồng hồ có chức năng tương tự gương trong phong thủy. Nếu bạn đặt đồng hồ đối diện với cánh cửa, một khi bạn đi vào, điều đầu tiên bạn sẽ nhìn thấy là đồng hồ. Bạn sẽ luôn hỗn loạn và cảm thấy thời gian trôi đi vùn vụt, nằm ngoài tầm với. Áp lực vì thế sẽ dâng cao.

 chu y cam ki treo dong ho chan het van may - 3

9. Không đặt hoặc treo đồng hồ trên đầu giường của bạn. Tiếng tích tắc của đồng hồ trong đêm tối sẽ khiến bạn đã khó ngủ lại càng hỗn loạn. Thêm vào đó, sát khí do kim đồng hồ tạo ra cũng sẽ gây ra áp lực không nhỏ lên vận may của bạn.

 chu y cam ki treo dong ho chan het van may - 4

Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám Phá)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chú ý cấm kị treo đồng hồ chặn hết vận may

Luận đoán tình yêu Bính Dần và Canh Ngọ - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Luận đoán tình yêu Bính Dần và Canh Ngọ, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Luận đoán tình yêu Bính Dần và Canh Ngọ, tu vi Luận đoán tình yêu Bính Dần và Canh Ngọ, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Luận đoán tình yêu Bính Dần và Canh Ngọ

Dựng vợ gả chồng là chuyện đại sự, bên cạnh việc tìm được ngày tổ chức tốt đẹp thì việc xem tuổi vợ chồng có hợp nhau hay không cũng là yếu tố rất được quan tâm.

Cùng tử vi 2016 tìm hiểu mức độ tương hợp cho mối lương duyên giữa Nam nhan Bính Dần và Nữ Nhân Canh Ngọ

1. Xét trên yêu tố xung hợp bản mệnh
Đây là yếu tố quan trọng khi xem xung hợp nam nữ. Thông thường mệnh nữ tương khắc với mệnh nam gọi là Đại hung. Do đó cần tránh Đại hung. Tốt nhất là Ngũ hành nữ tương sinh với nam, bình hòa là không tương sinh và không tương khắc với nam.
Ở đây niên mệnh Nam là Hỏa. Niên mệnh Nữ là Thổ. Vậy là : Niên mệnh nam tương sinh với niên mệnh nữ vì Hỏa sinh Thổ. Quan hệ tương sinh là sinh xuất, mệnh nam làm lợi cho mệnh nữ.
Đánh giá Ngũ hành sinh khắc: Tiểu cát
Điểm: 1.5/2 điểm

luan-doan-tinh-yeu-binh-dan-va-canh-ngo

2. Xét trên yếu tố thiên can xung hợp

Thiên can được đánh số theo chu kỳ 10 năm của người Trung Hoa cổ. Trong Thiên can có các cặp tương xung (xấu) và tương hóa (tốt). Thiên can của nữ tương hóa với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hóa và không tương xung với nam.
Thiên can Nam ở đây là Bính. Thiên can Nữ là Canh. Vậy là Thiên can của nữ trực xung với thiên can của nam vì Canh khắc Bính.
Đánh giá Thiên can xung hợp: Hung
Điểm: 0/2 điểm

3. Xét yếu tố địa chi xung hợp
Địa chi được đánh số theo chu kỳ 12 năm, tương ứng 12 con Giáp cho các năm. Hợp xung của Địa chi bao gồm Tương hình (trong 12 Địa chi có 8 Địa chi nằm trong 3 loại chống đối nhau), Lục xung (6 cặp tương xung), Lục hại (6 cặp tương hại), Tứ hành xung, Lục hợp, Tam hợp. Địa chi của nữ tương hợp với nam là tốt nhất, bình hòa là không tương hợp và không tương xung với nam.
Địa chi Nam là Dần. Địa chi Nữ là Ngọ. vậy là: Địa chi của nữ và địa chi của nam đạt Tam Hợp (Dần – Ngọ – Tuất).
Đánh giá Địa chi xung hợp: Cát
Điểm: 1.5/2 điểm

4. Xét trên yêu tố bát trạch nhân duyên
Cung mệnh (hay còn gọi là mệnh quái, cung phi). Đây là thuật ngữ chỉ thuộc tính ngũ hành của một con người sinh ra và lớn lên chịu sự ảnh hưởng của nó. Cung mệnh được tính dựa trên giới tính và năm sinh của mỗi con người khi mới chào đời.
Nam có cung mệnh là Khôn. Nữ có cung mệnh là: Cấn.
Xét theo tám cung biến hóa thì cung Khôn kết hợp với cung Cấn tạo nên  Sinh Khí, rất tốt lành => Đại cát
Điểm: 2/2 điểm

5. Đoán số theo Cao Ly Đầu Hình
Theo khoa đoán số của CAO LY ĐẦU HÌNH thì Nam dụng Can, Nữ dụng Chi. Thiên can của nam là Bính, địa chi của nữ là Ngọ, như vậy:
Thì chẳng khác gì cây gặp mùa Xuân, đâm chồi mọc rể. Sanh con cái đều đủ gái trai, nhưng số nửa chừng thì chồng chết trước.
Đánh giá Cao Ly Đầu Hình: Bình
Đánh giá: 1/2 điểm

KẾT LUẬN: Tổng điểm: 6/10 điểm
Hai tuổi này có chỉ số tương đối hợp nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán tình yêu Bính Dần và Canh Ngọ - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Long Quy cát tường, dùng sao cho đúng cách?

Long Quy là vật phẩm phong thủy trang trí nhà cửa, văn phòng có ý nghĩa cát tường. Nhưng mỗi hình dáng Long Quy lại có ý nghĩa và cách sử dụng khác nhau.
Long Quy cát tường, dùng sao cho đúng cách?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Long Quy là vật phẩm phong thủy trang trí nhà cửa, văn phòng có ý nghĩa cát tường, may mắn. Nhưng mỗi hình dáng Long Quy lại có ý nghĩa khác nhau và có cách sử dụng khác nhau, cùng tìm hiểu để vận dụng cho đúng.


Long Quy cat tuong, dung sao cho dung cach hinh anh 2
Nguyên bảo Long Quy

Long Quy
là linh thú có hình dáng là con rùa xanh, ngụ ý chặn tai sát, giảm tai vạ, cũng có ý nghĩa trường thọ cát tường, trấn sát nghênh phúc. Các dạng hình Long Quy thường thấy là Long Quy Văn Xương tháp và Tống Tử Long Quy. Mỗi loại hình dáng lại có tác dụng phong thủy tự thân và tác dụng phng thủy tăng cường, dẫn tới công dụng có chút không đồng nhất.
  1. Long Quy Văn Xương tháp: tăng cường phong thủy sự nghiệp, nhất là với người theo nghiệp văn chương, quan trường, chức tước; đối với học sinh sinh viên có thể nâng cao học nghiệp, thi cử như ý, học hành tiến bộ. Đặt ở phòng học, phòng làm việc, phòng đọc sách.   2. Tam nguyên cập đệ Long Quy: tăng cường phong thủy về văn chương, thi cử, với người theo nghiệp sáng tác, nghệ thuật có tác dụng rất tốt.   3. Nguyên bảo Long Quy: Long Quy gánh trên vai nguyên bảo hoặc chân đạp nguyên bảo có tác dụng phong thủy là chiêu tài vượng vận, khai tài.   4. Tống Tử Long Quy: long Quy trên lưng cõng con rùa nhỏ hoặc con rùa vàng, có thể vượng nhân, vượng vận, vượng trạch, vượng tài.
Long Quy cat tuong, dung sao cho dung cach hinh anh 2
Long Quy Văn Xương tháp

5. Mang cái Long Quy: phần lưng Long Quy có nắp mở ra, bên trong để một chén muối tinh, có thể tăng cường công dụng hóa sát; để vào một chén lá trà có thể tăng cường công dụng vượng trạch; để vào xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế hoặc Thập Đế có thể vượng vận, hóa giải thị phi; để kinh Phật vào thì đảm bảo bình an, tiêu tai giải nạn; để tiền xu vào thì vượng tài, khai tài.
  6. Như Ý Long Quy: tăng cường công dụng vượng vận, hỗ trợ vạn sự thành công, cát tường như ý, đặc biệt có lợi hco sự nghiệp và nhân duyên.   7. Bát quái Long Quy: tăng cường công dụng trấn trạch, tiêu tai, hóa sát, giảm thiểu hoạn nạn, mang tới bình an.

► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Bày Long Quy đúng cách để rước lộc, rước thọ vào nhà 21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Long Quy

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Long Quy cát tường, dùng sao cho đúng cách?

Đồng Cự Đinh Tân võng La đại quý

Thìn là vị Thiên La, Tuất là vị địa võng. Cự ở Thìn xung Đồng ở Tuất đều là lạc hãm rất xấu, nhưng chính vì thế mà hoá cát lại thành cực tốt.
Đồng Cự Đinh Tân võng La đại quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Đinh Thiên Đồng cư Tuất hóa Quyền, Cự Môn hóa Kỵ thành cách Quyền Kỵ, có khả năng tạo dựng sự nghiệp trong cảnh khó khăn. Ngoài ra lại có Thái Âm hóa Lộc ở Dần (hãm), Lộc Tồn ở Ngọ chiếu về, ứng với tài lộc, may mắn. Thiên Đồng cư Thìn cũng rất tốt, nhưng không bằng Tuất vì thiếu Lộc Tồn tam hợp, và Thái Âm ở Thân (vượng) hóa Lộc không tốt bằng ở Dần (hãm).

Tuổi Tân Cự Môn cư Thìn (hãm) hóa Lộc, có Thái Dương ở Tý (hãm) hoá Quyền nên là kỳ cách tốt đẹp. Cự Môn cư Tuất cũng tốt đẹp, nhưng kém hơn ở Thìn vì Thái Dương ở Ngọ (miếu) hóa Quyền không bằng Thái Dương ở Tý (hãm).

Chú ý 1: Tuổi Bính Thiên Đồng hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Quyền nên Thiên Đồng ở Thìn Tuất cũng tốt nhưng không bằng tuổi Đinh vì hai lẽ : Thứ nhất Thiên Cơ uy lực kém hơn Thái Âm , thứ hai bị Lộc Tồn ở vị nghịch lẽ âm dương.

Chú ý 2: Tuổi Quý Cự Môn ở Thìn (hãm) hóa Quyền được thêm Lộc Tồn ở Tý chiếu về nên cũng tốt đẹp, nhưng vẫn không bằng tuổi Tân có Thái Dương hãm cát hóa. Cự Môn ở Tuất thì kém hẳn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đồng Cự Đinh Tân võng La đại quý

Ý nghĩa của ánh mắt

Đôi mắt được ví như cửa sổ tâm hồn. Nếu để ý bạn sẽ thấy đôi mắt làm nhiệm vụ truyền và nhận thông tin nhiều hơn bất kỳ bộ phận nào khác trên cơ thể. Phản đối
Ý nghĩa của ánh mắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- chấp nhận, giận dữ - yêu thương, cởi mở - e ấp, nghi ngờ, bối rối, chán nản... tất cả đều có thể nhận thấy qua ánh mắt.

Giao tiếp bằng mắt có 1 sức mạnh to lớn bởi nó thuộc về phần bản năng và gắn liền với sự tồn tại của con người từ rất sớm. Thực tế cho thấy, đứa trẻ nào có khả năng thu hút và duy trì giao tiếp bằng mắt sẽ được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt hơn. Người lớn cũng đặt lòng tin vào những tín hiệu mà ta gửi đi và tiếp nhận từ ánh mắt người khác. Khi 1 người không dám nhìn thẳng vào mắt bạn, có lẽ là do họ sợ bạn đọc được ý nghĩ nào đó trong mắt họ.

Giao tiếp bằng mắt đạt hiệu quả cao nhất khi cả 2 bên đều nhận ra những cảm xúc thật sự của nhau (điều này có thể có sự khác biệt giữa người hướng nội/hướng ngoại, phụ nữ/đàn ông, hoặc giữa các nền văn hóa với nhau). Khi giao tiếp bằng mắt đủ lâu, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 4 - 5 giây, người ta sẽ tạo được nhiều thiện cảm hơn ở đối phương. Thường thì khi ai đó nhìn bạn, bạn sẽ có cảm giác rằng họ có thiện cảm với mình. Và nếu người đó bắt gặp ánh mắt bạn vài ba lần, bạn có thể đoán rằng người đó đang nghĩ bạn thật cuốn hút.

Y nghia cua anh mat hinh anh
Đôi mắt

Ánh mắt né tránh

Trong nhiều trường hợp, việc ít nhìn vào mắt đối phương bị xem là bất lịch sự, thiếu tôn trọng và thậm chí là không chân thành. Báo cáo từ 1 bệnh viện khi xem xét thư góp ý cho biết có đến 90% lời phàn nàn về việc bác sĩ ít giao tiếp bằng mắt với bệnh nhân. Theo họ, điều này là sự thiếu quan tâm và nhiệt tình với người bệnh.

Khi nói dối, người ta thường tránh nhìn vào mắt nhau, trừ khi đó là những người quá tráo trở hoặc quá quen với những tình huống tương tự, cố tình nhìn vào mắt đối phương thật lâu để chứng tỏ rằng những điều mình nói là thật. Ngoài trường hợp đó ra thì khi nói dối người ta thường có khuynh hướng tránh nhìn trực tiếp vào mắt đối phương. Ngược lại, khi nói thật hoặc khi bị ai đó đổ oan, họ sẽ nhìn thẳng vào mắt đối phương để chứng tỏ con người thực của mình.

Ngoài ra, khi nói đến những vấn đề nhạy cảm, những vấn đề không được đối phương chờ đợi lắm, người ta cũng hạn chế hoặc tránh nhìn vào mắt nhau. Chẳng hạn, các nhân viên phục vụ trong nhà hàng thường tránh nhìn vào mắt khách với thông điệp “Tôi rất bận và không thể phục vụ ngài ngay lúc này được”.

Hay, khi bị đưa ra những câu hỏi khó trả lời, các nhân viên thường tránh nhìn cấp trên của mình. (Cách ứng xử thường thấy là họ nhìn xuống và lẩn tránh như thể đang tìm kiếm câu trả lời). Khi người đi bộ hoặc lái xe muốn đi trước, 1 mẹo nhỏ là tránh nhìn vào mắt nhau để khỏi phải nhường đường.

Ánh mắt đảo liên tục

Ánh mắt này đi liền với tính giả dối, lừa lọc của 1 con người. Điều này gần như trở thành 1 định kiến khó xóa bỏ.

Khi thấy người nào đó có ánh mắt này, bạn không nên quy chụp cho họ, mà hãy nhìn nhận vào động cơ bên trong và những việc họ làm. Ánh mắt đảo liên tục là biểu hiện của sự dâng trào cảm xúc nhưng cảm xúc đó không hẳn có nghĩa là đối phương đang nói dối. Khi 1 người ở vào thế phòng thủ hoặc bất an, họ thường đảo mắt liên tục 1 cách vô thức như thể tìm kiếm 1 lối thoát.

Căng thẳng hoặc lo sợ cũng có thể khiến người ta có ánh mắt này. Rất nhiều lý do khác nhau dẫn đến sự căng thẳng, để hiểu được ý nghĩa của cử chỉ đó, bạn cần phải hiểu được nguyên nhân bên trong của sự việc.

Theo Sức mạnh ngôn ngữ không lời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của ánh mắt

Cách chọn vị trí tốt, xấu các phòng trong căn nhà

Kỳ trước, chúng tôi đã nói về những chỗ tốt và xấu trong một căn nhà để xác định các vị trí. Nói đúng hơn, mỗi vị trí trong căn nhà thích hợp cho một mục đích sử dụng chứ không có vị trí nào thích hợp cho mọi việc cũng như không có vị trí nào hoàn toàn xấu.
Cách chọn vị trí tốt, xấu các phòng trong căn nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vì vậy, biết được ý nghĩa của từng vị trí, ta sẽ có thể bố trí các phòng phù hợp. Ví như gỗ sung là loại thớ to, mềm, giá trị thấp, không thể làm được giường, tủ, thậm chí làm củi cũng không đắt vì khó cháy, nhiều khói. Thế nhưng các cụ ngày trước dùng gỗ sung làm cánh cổng, phòng ngừa trộm cướp lại rất đắc dụng vì gỗ nhẹ nhưng quánh, dẻo, có dùng dìu, búa bổ vào cũng không thể phá vỡ được. Ngược lại vàng tâm là loại gỗ quý thường được sử dụng làm đồ nội thất rất tốt nhưng nếu đem làm cánh cổng thì chỉ một nhát dìu đã có thể phá vỡ toang vì vàng tâm thớ mịn, mềm…

Như đã nói, nếu chia mặt bằng căn nhà làm 9 ô thì 8 ô vòng ngoài kể như 8 phòng (8 vị trí) sẽ ứng với 8 hướng, 8 quẻ trong bát quái. Lấy một ô đặt vào hướng cửa nhà thì 7 ô còn lại sẽ có các tên sau: Lục sát, Ngũ quỷ, Tuyệt mệnh, Diên niên, Họa hại, Sinh khí, Thiên y (cách xác định các vị trí này theo hướng cửa nhà đã giới thiệu ở số trước). Các tên gọi này có ý nghĩa như sau:

- Diên niên là chỗ tốt trong căn nhà, có lợi cho sức khỏe, biểu trưng của sự trường thọ. Vì vậy, đây là nơi lý tưởng để ở, làm việc, nghỉ ngơi. Với ý nghĩa đó, phòng ngủ chính đặt ở ô này sẽ rất có lợi cho sức khỏe.

- Sinh khí cũng là vị trí tiểm ẩn của sức mạnh, sự phát triển cũng bắt nguồn từ đây. Vì vậy, cần tận dụng vị trí này để tăng cường, phát huy nguồn sinh khí đạt được hiệu quả tối đa. Nên bố trí phòng làm việc, học hành ở vào vị trí này.

- Thiên y có tính hóa giải ác khí, xua đi những điều xấu, đem lại sự bình an, sức mạnh. Vì vậy vị trí này dành cho những người cần hồi phục về thể lực, tâm thần và cả của cải thì tốt.

- Ngũ quỷ là tượng trưng cho linh hồn con người lìa khỏi thể xác đi vào cõi âm. Vì vậy không nên bố trí phòng ngủ ở vị trí này mà tốt nhất là để bàn thờ tổ tiên, thờ cúng.

- Họa hại là vị trí gây tai họa, có hại cho con người. Vì vậy người ta không làm nhà bếp, nhà tắm, hay phòng của trẻ em ở đây vì có thể dễ xảy ra tai họa. Vị trí này tốt nhất là dùng làm nhà kho, chứa đồ nhưng cho dù vậy, khi tiến hành công việc gì ở đây cũng nên cẩn thận.

- Lục sát là thất sát vì theo tử vi nó là ngôi sao tách ra từ chòm sao bảy ngôi. Vị trí này có sự biến động, không liên tục, hoàn chỉnh. Vì vậy không nên bố trí phòng làm việc, phòng học ở đây vì sự nghiệp, sự học hành dễ bị chi phối, ngắt quãng, không có lợi.

- Tuyệt mệnh là điểm tận cùng của số mệnh. Vì vậy chỉ nên dành làm nơi cho người bệnh nặng hoặc cũng có thể làm nhà kho chứa đồ. Chính vì ý nghĩa đó mà số ít người Trung Hoa cổ có khi xây nhà để thiếu một góc là dụng ý đặt góc thiếu vào cửa này.

Tuy nhiên, ý nghĩa của các vị trí nói trên là theo quan niệm của thuyết phong thủy và nó cũng chỉ có ý nghĩa tượng trưng. Người xưa tin vào số mệnh, nhưng cũng chính người xưa lại cho rằng con người nhiều khi chiến thắng được số mệnh (“Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều” hay “Có trời mà cũng tại ta…” - Nguyễn Du)

Tuy vậy, chúng ta cũng nên lưu ý một điểm, việc xác định các vị trí nói trên trong một căn nhà không phải theo phương địa lý cố định mà tùy thuộc vào hướng cửa chính, các vị trí này hoàn toàn phụ thuộc vào hướng cửa. Mà cửa vào chính là hướng vận động của luồng khí. Chúng ta đều biết, lối đi, luồng gió vận chuyển trong căn nhà, tác động rất lớn đến hiệu quả làm việc, sức khỏe và sự yên tĩnh của giấc ngủ.

Thực tế dễ nhận thấy nếu bố trí phòng học, làm việc gần nơi nhiều người qua lại sẽ bị phân tán suy nghĩ, vì vậy hiệu quả làm việc, học tập không cao. Cũng như vậy, giường ngủ kê ở nơi có luồng gió thốc vào (dân gian gọi là “gió lùa”) rõ ràng là không có lợi cho sức khỏe, nhất là mùa đông dễ gây cảm lạnh, “trúng gió”… Vì vậy, việc xác định các vị trí trong căn nhà với ý nghĩa như trên biết đâu chẳng là kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn đời sống của người xưa?

Thụy Văn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn vị trí tốt, xấu các phòng trong căn nhà

Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm

Dựa theo kinh sách Phật giáo, 19/2 âm lịch là ngày vía Quan Âm. Nếu bạn có cùng ngày sinh với Quan Âm, hãy xem ngay vận mệnh của mình nào!
Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dựa theo kinh sách Phật giáo, 19/2 âm lịch là ngày vía Quan Âm. Nếu bạn có cùng ngày sinh với Quan Âm, hãy xem ngay vận mệnh của mình nào!



Xem tu vi cho nguoi sinh ngay via Quan Am hinh anh
 
Người sinh trùng ngày vía Quan Âm tức 9/2 âm lịch thì bản tính kiên cường, ít khi sợ hãi và thích tìm tòi, nghiên cứu những điều xung quanh mình. Chưa tìm được chân tướng sự việc thì chưa thoái lui, luôn là người tiên phong.   Đại bộ phận những người sinh vào ngày đặc biệt này có sự mẫn cảm, trưởng thành nhanh chóng , đối với áp lực cuộc sống rất vững vàng. Tuy rằng, đối với những bí mật của thế giới có sự hứng thú nhưng lại là người khá thực tế, làm việc đến nơi đến chốn. Trong quá trình theo đuổi mục tiêu mà gặp phải trở ngại thì vượt khó đạt thành mục tiêu.     Ngày vía Quan Âm tìm hiểu thêm về Đức Phật Bà
Nhân ngày vía Quan Âm (19/2 âm lịch), hãy cùng tìm hiểu về Quan Âm Bồ Tát – vị Bồ tát nổi tiếng trong giới thức tâm linh Phật giáo.

Họ là người lãng mạn, thích du lịch, mạo hiểm và muốn có tình yêu nồng cháy. Luôn đi đầu, khai sáng, những người này muốn lưu lại dấu ấn cá nhân. Đối với công việc và cuộc sống có sự phân định rõ ràng nên khá cân bằng. 
  Sinh vào ngày này, bản mệnh được Phật Bà Quan Âm phù trợ, xuất thân từ gia đình thượng lưu hoặc trong gia quyến có nhân vật nổi tiếng, nghệ thuật gia. Người này cũng có năng khiếu nghệ thuật, nên theo đuổi một bộ môn trình diễn.    Người này cũng có tính cách đặc trưng là nhiệt tình, trọng tình cảm, coi trọng giá trị nghệ thuật trong cuộc sống, yêu thích sự ngọt ngào, lãng mạn và nhiều ý tưởng, không chấp nhận cuộc sống tẻ nhạt. Người này cũng thông minh, nhanh nhạy nên đường học hành tiến xa, có lý tưởng trong sáng. Với dũng khí cao, dám đối diện với hiện thực và được Quan Âm che chở nên tử vi của người sinh ngày 19/2 âm hứa hẹn tương lai tốt đẹp.
               
Xem tu vi cho nguoi sinh ngay via Quan Am hinh anh
 
Khuyết điểm là có chút xa rồi thực tế và vị cảm tình chi phối, nếu gặp khủng hoảng phải mất thời gian để tìm đường ra. Người này vận thế biến hóa, cần có sự trợ lực từ gia đình và người thân mới hoàn thành lý tưởng, phát huy năng lực, thể hiện bản thân.    Thiên phú tiềm năng là có tuệ căn, nên năng đến cửa chùa làm công quả, sống thiện và làm nhiều việc từ bi.
Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm

Hoàn thiện bản thân - Chương 1: Giới thiệu

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU Ở xứ ta (Trung hoa), khí công xuất hiện từ xa xưa và có một lịch sử lâu dài. Vì vậy, dân chúng có một ưu thế hiển nhiên trong việc tu luyện khí công. Hai chính pháp tu luyện khí công là Khí công Phật gia và Khí công Ðạo gia đã phổ truyền rất nhiều đại pháp mà chỉ được mật truyền trong quá khứ. Phương pháp tu luyện của Đạo Gia rất là độc đáo; và Phật Gia cũng có phương pháp tu luyện riêng của họ. Pháp Luân Công là một phương pháp tu luyện cao cấp của Phật Gia.
Hoàn thiện bản thân - Chương 1: Giới thiệu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong lớp học, trước tiên tôi sẽ điều chỉnh cơ thể của quý vị lên một trạng thái thích hợp cho việc tu luyện ở cấp cao, sau đó tôi sẽ gắn Pháp Luân và khí cơ (bộ máy khí) vào trong cơ thể của quý vị. Tôi cũng sẽ dạy các bài động tác cho quý vị. Ngoài ra tôi cũng có các Pháp thân sẽ theo bảo vệ quý vị. Nhưng có những điều đó thôi cũng chưa đủ, vì mục đích để phát triển công vẫn chưa đạt được. Nó còn đòi hỏi quý vị cũng phải hiểu rõ các nguyên lý tu luyện ở cấp cao. Ðây chính là mục đích của quyển sách này.
Tôi đang giảng về công ở cao tầng. Vì vậy tôi sẽ không bàn tới sự tu luyện về một mạch, một huyệt hay một kinh lạc đặc biệt nào hết. Tôi đang giảng về đại pháp để tu luyện, một đại pháp nhằm mục đích tu luyện thật sự về cao tầng. Lúc đầu nó có thể nghe như hoang đường, nhưng đối với những người dốc chí tu luyện khí công, xem xét kỹ lưỡng và chứng nghiệm bản thân, thì tất cả bí mật đều gói trọn trong đó.

1. Nguồn gốc của khí công

Khí công mà chúng ta nói đến ngày nay, thật ra, không được gọi là khí công lúc ban đầu. Nó có nguồn gốc từ sự tu luyện bí truyền của người Trung hoa thuở xưa, hay sự tu luyện trong tôn giáo. Qua các kinh sách về Ðan Kinh, Ðạo Tạng và Ðại Tạng Kinh, không bao giờ tìm thấy hai chữ "khí công" cả. Trong giai đoạn hiện tại của nền văn minh nhân loại đương thời, khí công đã trải qua thời kỳ ấu trĩ của tôn giáo. Nó đã hiện hữu trước khi tôn giáo được thành hình. Sau khi tôn giáo được thành lập, nó đã một phần bị pha trộn bởi tôn giáo. Danh xưng nguyên thủy của nó là "Ðại Pháp Tu Phật" hay là "Ðại Pháp Tu Ðạo". Hơn nữa, nó cũng có thời được mang tên như là "Kim Đan Cửu Chuyển", "La-Hán Pháp", "Thiền Kim Cang", v..v. Bây giờ chúng ta gọi là "khí công" để thuận theo ý thức hệ tân thời hơn và cũng để dễ dàng phổ biến trong xã hội. Khí công thật ra đã có mặt ở Trung hoa với mục đích rất thuần túy là tu luyện bản thân con người.
Khí công không phải do nhân loại của chúng ta phát minh ra. Nó có một lịch sử khá lâu dài và xa xôi trong quá khứ. Vậy chứ khi nào thì khí công được biết tới? Có người nói rằng khí công được thịnh hành dưới đời nhà Ðường và có một lịch sử khoảng ba ngàn năm. Có người nói rằng nó có một lịch sử khoảng năm ngàn năm, trải dài như nền văn minh Trung quốc. Có người nhận xét từ các di tích khảo cổ và cho rằng nó có một lịch sử khoảng bảy ngàn năm. Tôi thấy khí công không được phát minh ra bởi nhân loại đương thời. Nó thuộc về nền văn hóa tiền sử. Theo sự tra cứu của những người có công năng 1, vũ trụ mà chúng ta đang sinh sống đây là một hợp thể sau chín lần bị nổ tung ra. Hành tinh chúng ta đang ở đã bị hủy diệt nhiều lần rồi. Sau mỗi lần như vậy trái đất đã được phối trí lại và nhân loại bắt đầu sinh xôi nảy nở trở lại. Hiện tại, chúng ta đã khám phá được nhiều điều trong thế giới tiến vượt xa nền văn minh đương thời. Dựa vào học thuyết tiến hóa của Darwin, con người tiến hóa từ loài khỉ, và nền văn minh không vượt quá mười ngàn năm trở lại. Nhưng các khám phá về di tích khảo cổ cho thấy trong các hang động ở dãy núi Alps (Bên Âu Châu có các bức vẽ trên vách đá đã xuất hiện cách đây khoảng 250,000 năm, mà giá trị nghệ thuật rất cao, vượt hẳn khả năng của người thời nay. Trong viện bảo tàng của Ðại Học Quốc Gia ở Peru có một tảng đá lớn khắc hình người cầm một viễn vọng kính đang quan sát các thiên thể. Hình này đã có cách đây trên 30,000 năm. Như quý vị biết, Ga-li-lê chế ra một kính viễn vọng để xem thiên văn với độ lớn 30 lần vào năm 1609, tức là chỉ cách đây hơn 300 năm. Làm sao có thể có một kính viễn vọng cách đây 30,000 năm được? Có một thanh sắt ở Ấn Ðộ mà chất sắt đạt đến một tỷ lệ 99 phần trăm ở trong đó. Kỹ thuật luyện kim tân thời không thể nào sản xuất được sắt với độ tinh khiết cao như vậy, vì nó đã vượt xa trình độ kỹ thuật tân thời. Ai đã tạo ra nền văn minh đó? Lúc đó loài người có lẽ chỉ là các sinh vật vi tế, vậy làm sao có khả năng sáng tạo ra các điều này? Các khám phá này gây chú ý cho các khoa học gia toàn thế giới. Vì không thể giải thích các điều này nên người ta gọi chung nó là nền “văn hoá tiền sử".

Trình độ khoa học khác biệt nhau ở mỗi thời kỳ, có thời kỳ nó tương đối cao, vượt xa trình độ nhân loại đương thời. Tuy vậy những nền văn minh đó đã bị hủy diệt. Vì lý do đó, tôi nói rằng khí công không được phát minh hay tạo ra bởi người thời nay, nhưng được người thời nay phát hiện và làm cho hoàn hảo hơn, nó thuộc về nền văn hóa tiền sử.
Khí công thật ra không chỉ là sản phẩm của xứ ta, nó cũng có mặt tại các nước khác. Tuy vậy nó không được gọi là khí công, các nước tây phương như là Hoa kỳ, Anh quốc,v..v gọi nó là ảo thuật. Có một ảo thuật gia ở Mỹ tên là David Cooperfield, thật ra anh ta có mang một số công năng, làm cho anh ta có thể biểu diễn màn đi xuyên qua bức Vạn Lý Trường Thành. Khi sắp sửa bước xuyên qua bức tường, anh ta dùng một tấm vải trắng để che anh ta lẫn bức tường lại, và rồi đi xuyên qua nó. Tại sao anh ta đã làm như vậy? Vì theo cách đó, phần lớn người ta sẽ nhìn nó như là một màn trình diễn ảo thuật. Nó phải được làm theo lối này vì anh ta biết rằng có rất nhiều cao nhân ở Trung quốc. Anh ta sợ sẽ bị ảnh hưởng bởi những người này, vì vậy anh ta đã tự che mình lại trước khi bước vào bức tường. Khi từ bức tường đi ra, anh ta dơ một tay ra kéo tấm vải lên trước và bước ra ngoài. Người Trung hoa có câu tục ngữ là: "Người trong cuộc mới hiểu rõ sự tình, còn người ngoài chỉ thấy sự náo nhiệt", theo lối này thì khán giả nghĩ rằng đó là một trò ảo thuật. Lý do họ gọi những công năng này là trò ảo thuật, vì họ không dùng nó để tu luyện thân thể, mà chỉ dùng để biểu diễn các phép thuật và trình diễn giúp vui trên sân khấu. Vì vậy, ở cấp thấp, khí công có thể làm thay đổi các trạng thái vật lý của thân thể con người, đạt đến mục đích chữa bệnh và giữ gìn sức khỏe (khu bệnh kiện thân); Ở cấp cao, khí công chính là tu luyện bản thể 2.

2. Khí và công

“Khí” mà chúng ta nói đến hiện nay đã được người thời xưa gọi là “ Khí”. Cả hai trong cốt tủy của nó đều ám chỉ khí của vũ trụ, tức là một loại vật chất vô hình vô tướng trong vũ trụ. Nó không liên hệ gì đến khí trong không khí. Qua sự tu luyện, năng lượng của chất liệu này trong cơ thể con người sẽ trở nên hoạt động, làm thay đổi trạng thái vật lý của cơ thể, đạt đến tác dụng để trừ bệnh và khỏe mạnh. Nhưng khí vẫn chỉ là khí. Quý vị có khí, người khác cũng có khí. Khí với khí không có tác dụng kiềm chế lẫn nhau. Có người cho rằng khí có thể trị bệnh được; hay cho rằng quý vị có thể phát khí ra để trị bệnh cho người nào đó. Các lời này rất phản khoa học, vì từ căn bản khí không thể chữa được bệnh tật gì hết. Khi người luyện công vẫn còn mang khí trong mình, có nghĩa là họ chưa đạt đến trạng thái Thân Trắng Như Sữa (Nãi Bạch Thể), tức là họ vẫn còn mang bệnh tật trong người.
Một người luyện công đến trình độ cao không phát khí, thay vào đó họ phát ra một chuỗi cao năng lượng, chất cao năng lượng này thể hiện dưới hình thức ánh sáng với các hạt vi tử rất mịn và rất đậm đặc. Ðây là công, chỉ khi đó nó mới có tác dụng kiềm chế người thường, mới có thể chữa bệnh cho họ. Có câu châm ngôn như thế này: "Phật quang phổ chiếu, lễ nghĩa viên minh". Nó có nghĩa là người tu luyện theo chính pháp mang năng lượng thật to lớn trên mình họ, bất kỳ nơi nào họ đi qua, họ có thể điều chỉnh bất cứ tình trạng bất thường nào đó trong vùng ảnh hưởng bởi năng lượng của họ và thiết lập lại trạng thái bình thường. Chẳng hạn như bệnh tật trong cơ thể con người chỉ là điều kiện bất bình thường đang xảy ra trong cơ thể đó, các bệnh tật sẽ hết sau khi tình trạng này được sửa chữa. Nói rõ hơn nữa công chính là năng lượng. Công có các biểu hiện vật chất, qua sự tu luyện, người luyện công có thể kinh nghiệm và nhận xét được sự tồn tại khách quan của nó.

3. Công lực và công năng

(1) Công lực do sự tu luyện tâm tính mà có

Cái công3 thật sự quyết định cấp bậc công lực4 của một người không đến từ sự tập luyện các động tác, nó đến từ sự chuyển hóa của chất "đức" và từ sự tu luyện tâm tính. Quá trình chuyển hóa này không phải là thành quả của việc bắc nồi đặt lò (an đỉnh thiết lư), sắt thuốc luyện đan (thái dược luyện đan) như người thường tưởng tượng ra. Cái công mà chúng tôi nói ra đây được sinh sản phía bên ngoài của cơ thể, bắt đầu từ phân nửa dưới của cơ thể, tùy theo sự nâng cao tâm tính nó phát triển lên phía trên theo hình xoắn ốc, và được tạo thành trọn vẹn ở phía ngoài cơ thể, sau đó nó phát triển thành ra một cột trụ công (công trụ) ở trên đỉnh đầu. Cột trụ công cao đến đâu quyết định công của một người cao đến đó. Cột trụ công hiện hữu trong một không gian được giấu kín và rất sâu thẳm nên người thường không dễ gì nhìn thấy nó được. Công năng5 được gia tăng sức mạnh bởi công lực, công lực càng cao và cấp bậc của một người càng cao thì công năng của một người càng mạnh và càng dễ vận dụng những quyền năng này; Người với công lực thấp có các công năng nhỏ hơn, khó vận dụng chúng hơn, thậm chí không thể vận dụng được. Công năng tự nó không biểu hiện cấp bậc công lực của một người hay là trình độ tu luyện của một người. Công lực là yếu tố quyết định trình độ của một người chứ không phải là công năng. Một số người tu theo phương thức "khóa kín", công lực của họ rất cao, nhưng không nhất định có nhiều công năng. Công lực là yếu tố quyết định, và do sự tu luyện tâm tính mà có. Ðây là điều then chốt nhất.

(2) Công năng không phải điều mà người luyện công theo đuổi

Mọi người luyện công đều quan tâm đến công năng, các phép thần thông rất lôi cuốn và hấp dẫn trong xã hội, và nhiều người muốn có nó. Nhưng nếu tâm tính không tốt, người ta sẽ không có thể có được những quyền năng này. Vài công năng có thể được sở hữu bởi người thường, như khai mở thiên mục, thiên nhĩ, thần giao cách cảm và biết trước tương lai. Nhưng những quyền năng nay thay đổi tùy theo mỗi cá nhân, chúng nó không thể hiện ra cùng một lượt trong trạng thái tiệm ngộ (giác ngộ từ từ). Vài công năng không thể nào được ban cho người thường, chẳng hạn như việc biến chuyển một loại vật thể trong không gian vật lý này thành ra một loại vật thể khác, đây không phải là thứ mà người thường có thể có được. Các công năng vĩ đại có được nhờ sự tu luyện trước từ tiền kiếp. Pháp Luân Công phát triển thuận theo các luật của vũ trụ, vì vậy các công năng nào có trong vũ trụ cũng đều có trong Pháp Luân Công, tất cả đều tùy thuộc vào cách thức tu luyện của người luyện công. Ý nghĩ để có được vài công năng không bị xem là sai trái, tuy vậy, đeo đuổi theo chúng một cách quá trớn không được xem như một tư tưởng bình thường và sẽ sinh ra các hậu quả xấu. Công năng không được sử dụng nhiều cho lắm khi đạt được ở cấp thấp, trừ phi sử dụng chúng để biểu diễn khả năng của người đó trước mặt các người thường khác và trở thành người trội hơn giữa đám đông. Trong trường hợp này, nó cho thấy tâm tính của người đó không cao lắm và đúng ra không nên cấp công năng cho người đó. Vài công năng nếu giao cho người với tâm tính xấu có thể được sử dụng để làm điều sai trái, vì tâm tính của họ không chín chắn nên không bảo đảm là họ sẽ không làm điều xấu. Nhìn từ một khía cạnh khác bất cứ công năng nào có thể tiết lộ và biểu diễn thì không thể được sử dụng để thay đổi xã hội loài người hay là để sửa đổi sinh hoạt bình thường trong xã hội. Những công năng thứ thiệt không được phép tiết lộ và biểu diễn, vì tầm ảnh hưởng và sự nguy hiểm quá rộng lớn. Chẳng hạn như là người ta không được biểu diễn phá sập một tòa nhà lầu lớn. Nhất là đối với các quyền năng vĩ đại, trừ phi những người mang sứ mạng đặc biệt, các công năng vĩ đại đều không được cho phép sử dụng, cũng như không có thể tiết lộ chúng vì các thượng sư khống chế việc này. Tuy nhiên một số người thường nài nỉ các thầy khí công biểu diễn, bắt buộc họ tiết lộ các công năng để cho các người này có thể trông thấy. Người có công năng thường không muốn sử dụng chúng để biểu diễn, vì họ không được phép tiết lộ chúng ra, đem chúng ra sử dụng sẽ có tầm ảnh hưởng đến tình trạng của toàn xã hội. Người chân chính với nhiều đức tính tốt không được phép sử dụng các công năng của họ nơi công cộng. Vài thầy khí công cảm thấy rất khó chịu trong lúc trình diễn, sau khi trở về nhà họ muốn khóc thét lên. Xin đừng buộc họ phải biểu diễn! Họ sẽ cảm thấy rất bối rối khi phải tiết lộ những thứ đó. Tôi thấy rất ác cảm khi đọc một tạp chí mà một học viên đang cầm trên tay. Nó đề cập tới một hội nghị khí công quốc tế đang được tổ chức, người có công năng có thể tham dự một cuộc đọ sức, người nào có quyền năng mạnh nhất có thể đi dự hội nghị đó. Sau khi đọc xong, tôi cảm thấy rất khó chịu trong nhiều ngày. Ðây không phải là điều có thể được tiết lộ giữa công chúng để tranh tài, trình diễn chúng nơi công cộng là điều thật đáng tiếc. Người thường mà, họ chú trọng đến những điều thực tế trong thế gian này, nhưng những thầy khí công phải biết tự trọng. Ham muốn những công năng với mục đích gì? Nó phản ảnh cảnh giới của tư tưởng và sự mong cầu của người luyện công, tư tưởng không chính đáng, không chín chắn, nên không thể đạt được các công năng cao. Ở đây có một nguyên nhân, là vì trước khi quý vị được hoàn toàn giác ngộ, điều tốt hay xấu mà quý vị nhìn thấy chỉ là dựa trên các tiêu chuẩn pháp của thế gian này, quý vị không thể nhận ra bản chất thật sự của mọi vật, không thể thấy các quan hệ nhân duyên giữa các sự việc. Ấu đả, mắng chửi và bắt nạt nhau giữa người thường do các liên hệ nhân duyên mà ra, nếu không hiểu thấu điều đó quý vị có thể chỉ làm cho rối ren thêm. Chuyện ân oán, thị phi của người đời, đã có pháp của thế gian lo rồi, người luyện công không nên dính vào. Vì trước khi quý vị đạt đến giai đoạn giác ngộ trọn vẹn, những gì mắt quý vị thấy không nhất thiết là sự thật. Khi một người đấm đá một người khác, có lẽ là họ đang giải quyết món nợ nhân quả6 của họ, sự can thiệp của quý vị có thể làm trở ngại việc thanh toán món nợ của họ. Nghiệp là chất đen bao quanh cơ thể con người, nó là một vật chất hiện hữu trong một không gian khác mà có thể được chuyển hóa thành ra bệnh tật hay tai họa. Mọi người đều có công năng, vấn đề là phải khai thác và gia tăng sức mạnh của chúng qua sự tu luyện liên tục. Là người luyện công, nếu chỉ mong cầu đạt được các công năng thì người đó có cái nhìn thiển cận, tư tưởng không trong sạch, không kể người đó muốn công năng để làm gì, nó hàm chứa sự ích kỷ mà nhất định sẽ cản trở việc luyện công, kết quả là người đó không đạt được bất kỳ quyền năng nào.

(3) Cách sử dụng công lực

Có người luyện công chưa tập luyện lâu cho lắm, nhưng họ muốn chữa bệnh cho người khác, muốn thử xem nó có kết quả không. Ðối với những người mà công lực của họ chưa cao cho lắm, khi quý vị đưa tay ra và thử chữa bệnh, quý vị thu hút một khối lượng chất đen lớn, tức là khí bệnh, khí dơ bẩn, từ cơ thể của bệnh nhân sang cơ thể của mình. Vì quý vị không có năng lực để phòng chống lại khí bệnh, và hơn nữa cơ thể của quý vị chưa có tấm chắn bảo vệ, quý vị ở trong cùng vùng ảnh hưởng (trường) với bệnh nhân, không có một công lực thật cao quý vị sẽ không thể nào tự bảo vệ được, kết quả là quý vị sẽ cảm thấy rất là khó chịu. Nếu không có người độ cho quý vị, một thời gian sau, quý vị sẽ mang bệnh tật đầy mình. Cho nên người không có công lực cao, không nên trị bệnh cho người khác. Trừ phi quý vị đã phát triển được các công năng và đạt được một trình độ công lực nào đó, thì quý vị có thể dùng khí công để chữa bệnh. Ngay cả một số người đã phát triển công năng và có thể chữa bệnh, khi ở cấp thật thấp, thật ra họ đã sử dụng công lực tích tụ được để chữa bệnh, tức là dùng năng lực của chính mình để chữa bệnh. Vì công là năng lượng và cũng là một linh thể mà không dễ gì thu thập được, nên phát công ra thật sự sẽ làm tiêu hao công của quý vị đi. Kèm theo sự phát công của quý vị, cột trụ công trên đầu của quý vị sẽ ngắn lại và tiêu hao bớt đi, điều này quả không đáng làm chút nào. Vì vậy tôi không chủ trương việc trị bệnh cho người khác khi công lực của quý vị chưa được cao cho lắm. Không kể thủ pháp của quý vị cao đến đâu, quý vị vẫn làm tiêu hao năng lượng của chính mình. Khi công lực của quý vị đã đạt đến một trình độ nào đó, đủ loại công năng sẽ xuất hiện. Khi sử dụng các công năng này quý vị cần phải rất cẩn thận. Chẳng hạn như người ta phải sử dụng Thiên mục khi nó đã khai mở vì nó sẽ đóng lại nếu quý vị không bao giờ sử dụng nó. Tuy vậy quý vị không được nhìn bằng thiên mục thường xuyên. Nếu sử dụng nó quá thường xuyên, rất nhiều năng lượng sẽ bị mất đi. Vậy có phải là quý vị đừng bao giờ sử dụng nó? Dĩ nhiên là không. Nếu chúng ta không bao giờ có thể dùng nó vậy chúng ta tu luyện nó để làm gì? Vấn đề là khi nào sử dụng nó. Chỉ khi nào quý vị tu luyện đến một trình độ nào đó và có khả năng tự bổ xung năng lực trở lại thì quý vị có thể sử dụng nó. Khi người tu theo Pháp Luân Công đạt đến một trình độ nào đó, Pháp Luân có thể chuyển hóa tự động và cung cấp trở lại không kể bao nhiêu công mà người đó phát ra. Pháp Luân tự động duy trì mức độ công lực cho người luyện công. Công không có giảm đi bất cứ lúc nào. Ðây là đặc điểm của Pháp Luân Công. Chỉ đến lúc này mới có thể sử dụng các công năng.

4. Thiên mục

(1) Khai mở thiên mục 7

Lối thông ra (thông đạo) chính của thiên mục nằm giữa trung tâm của trán và sơn căn8. Cách người thường nhìn thấy với mắt phàm cũng giống như nguyên tắc chụp hình với máy ảnh. Tùy theo khoảng cách giữa vật thể và cường độ ánh sáng, cùng với sự điều chỉnh của ống kính hay kích thước của con ngươi, hình ảnh được tạo thành bởi các thần kinh thị giác trên tuyến tùng quả9 nằm ở phân nữa phía sau của đại não. Công năng nhìn xuyên thấu thật ra là trực tiếp sử dụng tuyến tùng quả nhìn thẳng ra bên ngoài thông qua thiên mục. Thiên mục của một người trung bình không thông vì khe hở của lối thông ra chính rất là chật hẹp, rất đen tối, không có chút linh khí, không phát quang. Lối thông ra của một số người bị tắt nghẽn vì vậy họ không có thể thấy được. Ðể khai mở thiên mục, trước hết chúng ta dùng sức mạnh ở bên ngoài hay là sức mạnh tự tu luyện được để khai mở lối thông ra. Hình dạng của lối thông ra thay đổi tùy mỗi cá nhân và nó có dạng như hình bầu dục, hình tròn, hình thoi và hình tam giác, người luyện thật giỏi thì lối thông ra rất tròn. Thứ nhì là vị thầy ban cho một con mắt, nếu tự mình tu luyện thì phải tự tạo nên con mắt này. Thứ ba là phải có tinh hoa khí ở vị trí của thiên mục. Thông thường chúng ta thấy được nhờ sử dụng cặp mắt này, đúng ra là hai mắt này ngăn chặn lối thông ra của chúng ta vào các không gian khác. Nó vận hành như là một tấm chắn, vì vậy chúng ta chỉ có thể nhìn thấy các đồ vật hiện hữu trong không gian vật chất của chúng ta mà thôi. Sự khai mở thiên mục cho phép người ta nhìn thấy mà không cần sử dụng hai mắt này. Sau khi đạt đến một trình độ rất cao, quý vị cũng có thể tu có được một chân nhãn. Rồi thì quý vị có thể sử dụng chân nhãn của thiên mục hay là chân nhãn ở nơi sơn căn để nhìn. Theo Phật Gia thì mỗi lỗ chân lông là một con mắt, có mắt ở trên khắp cơ thể con người. Theo Đạo Gia thì mỗi điểm huyệt (huyệt vị) là một con mắt. Tuy vậy lối thông ra chính là thiên mục, nó phải được khai mở trước tiên. Trong lớp học tôi đã gắn cho mọi người những thứ để có thể khai mở thiên mục. Vì cơ thể của mỗi người có tố chất khác nhau nên hiệu quả cũng không như nhau. Có người thấy một lỗ đen tương tự như một cái giếng sâu, điều này có nghĩa là lối thông ra của thiên mục màu đen. Có người thấy lối thông ra màu trắng, thiên mục sắp được mở nếu thấy đồ vật ở trước đường hầm này. Có người thấy đồ vật quay vòng, đấy là những thứ Thầy gắn cho để khai mở thiên mục. Quý vị sẽ có thể nhìn thấy một khi thiên mục được khai thông hoàn toàn. Có người có thể nhìn thấy một con mắt lớn qua thiên mục của họ và nghĩ rằng đó là mắt Phật. Thật ra đó chính là mắt của họ. Ðây thường là những người có căn cơ bẩm sinh (tiên thiên) tương đối tốt. Theo thống kê của chúng tôi, trong mỗi lớp học có hơn phân nửa người có thiên mục được khai mở. Một vấn đề được nêu ra khi thiên mục mở là người với tâm tính không cao lắm có thể dễ dàng sử dụng nó để làm điều xấu. Ðể tránh vấn đề này, tôi mở thiên mục của quý vị thẳng đến cấp huệ nhãn thông, nói khác đi là mở đến một cấp cao để cho phép quý vị thấy trực tiếp các cảnh vật ở các không gian khác và để nhìn thấy những thứ có thể sẽ xuất hiện trong lúc tu luyện để tạo thêm niềm tin cho quý vị, làm cho niềm tin vào sự luyện công thêm vững chắc hơn. Người vừa mới bắt đầu luyện công thì tâm tính của họ chưa thể đạt đến cao độ của người siêu thường. Nên khi họ có được những điều siêu phàm, nó rất dễ để họ làm những điều sai trái. Lấy một thí dụ vui vui là nếu quý vị đi ngoài đường và gặp quầy bán vé sổ số, quý vị có thể rời đó với một giải nhất. Ðiều này cắt nghĩa điều tôi muốn nói. Nó không được phép xảy ra như vậy. Một lý do khác nữa là hãy xét sự khai mở thiên mục của chúng ta ở đây trong một phạm vi rộng lớn. Thí dụ như thiên mục của mọi người được mở ở một cấp thấp, hãy chỉ tưởng tượng rằng nếu mọi người có thể trông thấy xuyên qua cơ thể con người, hay là có thể thấy các đồ vật phía sau bức tường; chúng ta còn có thể gọi đây là xã hội người thường nữa không? Nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến trạng thái của xã hội người thường, do đó, nó không được phép cũng như không được thực hiện. Hơn nữa, nó không đem lại lợi ích gì cho người luyện công, và chỉ dung túng thêm sự ràng buộc10 của người luyện công. Vì lý do đó, chúng tôi không mở thiên mục cho quý vị ở một cấp thấp, thay vào đó chúng tôi mở nó trực tiếp ở cao tầng.

(2) Các cấp bậc của thiên mục

Thiên mục có nhiều cấp bậc khác nhau. Tùy theo cấp bậc, nó trông thấy các cõi giới khác nhau. Theo Phật giáo có năm cấp bậc11 là: Nhục Nhãn Thông, Thiên Nhãn Thông, Huệ Nhãn Thông, Pháp Nhãn Thông và Phật Nhãn Thông. Mỗi cấp bậc lại chia ra thành các cấp phụ là thượng, trung và hạ. Ở các cấp từ thiên nhãn thông trở xuống, nó chỉ quan sát được thế giới vật chất của chúng ta. Chỉ ở các cấp từ huệ nhãn thông trở lên nó sẽ có thể quan sát các không gian khác. Một số người có công năng xuyên thấu12, nhìn còn chính xác hơn các Máy Tạo Hình (Quét ảnh C.T). Tuy nhiên, những gì họ có thể trông thấy vẫn còn nằm trong thế giới vật chất này và chưa vượt khỏi không gian mà chúng ta đang ở. Nó không thể được xem như đã đạt đến một trình độ cao cấp về thiên mục. Cấp bậc của thiên mục tùy thuộc vào số lượng tinh hoa khí của một người cũng như bề rộng, độ sáng và góc độ cản trở của lối thông ra chính. Tinh hoa khí ở bên trong là điều then chốt để xem thiên mục có thể được mở trọn vẹn chưa. Ðiều đặc biệt là rất dễ mở thiên mục cho trẻ em dưới 6 tuổi. Ngay cả tôi không cần dùng tay nữa; nó mở ngay lập tức khi tôi bắt đầu nói vì trẻ em tiếp nhận rất ít ảnh hưởng xấu trong thế giới vật chất này của chúng ta và chưa phạm phải lỗi lầm nào hết. Tinh hoa khí của chúng được giữ gìn rất tốt. Ðối với trẻ em trên 6 tuổi, thiên mục của chúng càng khó mở hơn vì do nơi các ảnh hưởng xấu từ bên ngoài càng gia tăng khi chúng lớn lên. Ðặc biệt nữa là với một nền giáo dục không tốt, bại hoại, và trở thành đồi bại có thể làm cho tất cả tinh hoa khí tan biến mất. Sau khi tuột dốc đến mức độ nào đó, nó sẽ biến mất đi. Những người mà tinh hoa khí hoàn toàn mất hẳn đi có thể dần dần khôi phục lại qua việc luyện công, nhưng nó đòi hỏi nhiều thời gian và nhiều cố gắng hơn. Cho nên tinh hoa khí rất là quý báu.
Tôi không chủ trương mở thiên mục ở cấp thiên nhãn thông, vì khi công lực của người luyện công còn thấp, họ sẽ bị mất nhiều năng lượng khi sử dụng thiên mục hơn là năng lượng thu thập được qua sự luyện công. Nếu linh khí bị mất nhiều quá, thiên mục có thể bị đóng lại lần nữa, một khi nó đóng lại thì sẽ không dễ gì mà mở nó lại lần nữa. Vì vậy khi tôi mở thiên mục cho ai, tôi thường mở nó ở cấp huệ nhãn thông. Các người tu luyện sẽ có thể thấy các cảnh vật của các không gian khác mặc dầu có thể thấy rõ hay mờ. Do ảnh hưởng của các điều kiện bẩm sinh (tiên thiên), có người có thể thấy được rõ ràng, có người thấy lúc ẩn lúc hiện; có người không thấy được rõ ràng, tuy nhiên ít ra quý vị cũng có thể thấy được ánh sáng. Vì vậy nó mang lại ảnh hưởng tốt cho người luyện công để phát triển lên trình độ cao hơn nữa. Những người không thấy rõ ràng sẽ có thể khá hơn qua sự luyện công.

Những người thiếu chất tinh hoa khí chỉ thấy các hình ảnh trắng đen khi nhìn bằng thiên mục. Ðối với những người tương đối có nhiều tinh hoa khí hơn, thiên mục của họ sẽ có thể thấy các cảnh vật bằng màu sắc và hình dạng rõ ràng hơn. Càng có nhiều tinh hoa khí thì càng nhìn thấy rõ ràng hơn. Tuy nhiên, mỗi cá nhân đều khác nhau. Có người bẩm sinh thiên mục đã mở, trong khi một số người khác bị đóng rất chặt. Khi thiên mục đang mở ra, nó giống như cái bông đang nở từng lớp này đến lớp khác. Trong lúc ngồi thiền, lúc khởi đầu quý vị sẽ phát hiện thiên mục có một đóm sáng, lúc bắt đầu, cái đóm này không sáng chói cho lắm, và sau đó chuyển sang màu đỏ. Có người thiên mục bị đóng gắt quá nên phản ứng lúc đầu của họ cũng rất mạnh mẽ. Họ sẽ cảm thấy các bắp thịt chung quanh lối thông ra chính và vùng sơn căn đang căng phồng lên như bị ép và bóp chặt về phía bên trong. Hai bên thái dương và trước trán của họ bắt đầu cảm thấy như phồng to lên và đau nhức do các phản ứng của sự khai mở thiên mục. Người có thiên mục dễ mở đôi khi có thể thấy điều gì đó. Trong lớp học, có người tình cờ thấy được pháp thân của tôi. Khi họ cố gắng nhìn chăm chú hơn thì nó biến mất. Thật ra, họ đã sử dụng mắt thịt của họ. Quý vị phải giữ yên trạng thái khi trông thấy điều gì với đôi mắt khép lại, và dần dần quý vị sẽ thấy chúng rõ hơn. Khi quý vị muốn thấy gần hơn nữa, quý vị đã thật sự chuyển qua nhìn bằng mắt thịt của mình và sử dụng các thần kinh thị giác. Khi đó, quý vị sẽ không thể thấy được gì hết.

Thiên mục ở các cấp bậc khác nhau có thể nhận thức được các cõi khác nhau. Một số cơ sở nghiên cứu khoa học không hiểu đạo lý này và kết quả là vài cuộc thí nghiệm về khí công không đạt được hiệu quả mong muốn. Nhiều lần các thí nghiệm ngay cả dẫn đến kết quả ngược lại. Chẳng hạn như có một đơn vị thiết kế một phương pháp để trắc nghiệm các công năng, họ yêu cầu các thầy khí công nhìn vào trong một hộp đậy kín. Vì cấp bậc thiên mục của những thầy khí công này không giống nhau, nên các câu trả lời kết quả trắc nghiệm của họ cũng không giống nhau. Vì vậy, các nhân viên làm trắc nghiệm cho thiên mục là sai lầm, họ có cái nhìn lệch lạc. Thông thường người có thiên mục mở ở cấp thấp đạt được kết quả khả quan hơn với loại thí nghiệm này, vì thiên mục của họ mở ở cấp thiên nhãn thông, rất thích hợp để chỉ quan sát các đồ vật trong không gian vật chất này. Vì vậy người không hiểu rõ thiên mục nghĩ rằng những người này có các công năng tối cao. Tất cả các vật thể, bất luận vật hữu cơ hay vô cơ, hiện ra với hình dáng khác nhau trong các không gian khác nhau. Chẳng hạn cái ly thủy tinh khi vừa được chế tạo ra, thì đồng thời có một linh thể sinh ra ở một không gian nào đó. Hơn nữa, ngay cả trước khi linh thể này xuất hiện, nó có thể có điều gì khác nữa. Với thiên mục ở cấp thấp nhất, người ta sẽ thấy lớp thủy tinh. Ở một cấp cao hơn, người ta sẽ thấy một linh thể hiện diện trong một không gian khác. Ở một cấp cao hơn nữa, người ta sẽ thấy hình thức của vật chất trước khi có sự xuất hiện của linh thể.

(3) Công năng dao thị

Sau khi mở thiên mục, có người có được công năng dao thị (công năng thấy xa), họ có thể nhìn thấy các đồ vật ở cách xa ngàn dặm. Mỗi cá nhân chiếm cứ khoảng không gian riêng của họ và nó cũng rộng lớn bằng kích thước của vũ trụ, trong khoảng không gian riêng biệt13 này, họ có một tấm gương trước trán, nhưng không thấy được trong cõi không gian của chúng ta. Mọi người đều có tấm gương này, chỉ là người không luyện công thì nó quay vào trong, người luyện công thì tấm gương này từ từ quay chung quanh trục của nó. Khi quay tấm gương này có thể phản chiếu những gì người đó muốn thấy. Trong cõi không gian riêng biệt này, người đó tương đối to lớn, cơ thể của họ khá lớn và tấm gương này cũng thật lớn. Bất cứ cái gì người tu muốn nhìn thấy có thể được phản chiếu lại trên tấm gương. Tuy vậy một khi tấm gương ghi nhận được hình ảnh, người đó cũng chưa có thể thấy nó được. Hình ảnh sẽ lưu lại trên tấm gương trong khoảnh khắc, xong rồi tấm gương sẽ quay nữa, làm cho quý vị thấy được hình ảnh của đồ vật hiện trên đó. Nó sẽ lật trở lại thật mau. Nó quay lui và tới không ngừng nghỉ. Phim chớp bóng di động 24 hình trong một giây để đạt được động tác liên tục. Tốc độ mà tấm gương lật qua còn mau hơn đó nữa, vì vậy, các hình ảnh dường như liên tục và rõ ràng. Ðây là dao thị. Nguyên tắc của dao thị thật là đơn giản. Ðiều này vẫn được giữ thật bí mật, tuy vậy tôi tiết lộ nó với chỉ vài hàng.

(4) Các cõi không gian

Không gian, dựa vào những điều chúng ta trông thấy, quả thật là phức tạp. Nhân loại chỉ biết không gian mà con người hiện đang sống, và các cõi không gian khác thì chưa được thám hiểm hay là khám phá tới. Nói về những điều đến từ các không gian khác, các thầy khí công của chúng ta đã nhìn thấy hàng tá các cấp bậc không gian khác nhau và cũng có thể dùng lý luận để giải thích sự hiện hữu của nó, nhưng khoa học không thể chứng thực được. Có một số điều, ngay cả nếu quý vị không chấp nhận sự hiện hữu của chúng, nhưng chúng vẫn được phản ánh một cách trung thực trong không gian của chúng ta. Chẳng hạn như có một nơi gọi là quần đảo Bermuda, hay còn được mệnh danh là "vùng tam giác quỷ", một số tàu bè đã biến mất trong vùng này, một số máy bay cũng mất tích luôn, và sau đó lại xuất hiện trở lại vài năm sau đó. Không ai có thể giải thích được nguyên nhân, không ai đi quá giới hạn của các tiến trình suy nghĩ và lý luận của con người. Thật ra, nó là một đường đi vào một không gian khác. Không giống như cánh cửa bình thường của chúng ta với một vị trí cố định, nó ở một trạng thái không ổn định. Nếu chiếc tàu nào tình cờ đi vào khi cánh cửa được mở, nó có thể đi vào cõi không gian khác rất dễ dàng. Con người không thể cảm nhận được sự khác biệt giữa các không gian, và họ đi vào trong một không gian khác trong nháy mắt. Khoảng cách giữa các không gian không thể nào được diễn đạt bằng dặm, như là cách xa hàng ngàn dặm. Mọi thứ đều hội tụ vào một điểm nơi đây. Các không gian khác nhau thật sự xảy ra cùng nơi chốn và cùng thời gian. Chiếc tàu nhảy vào trong một chốc lát và trở ra lại do sự tình cờ thôi. Tuy vậy, nhiều năm đã trôi qua trong thế giới này vì thời gian khác nhau ở hai cõi không gian này. Có nhiều thế giới đồng nhất14 hiện hữu trong mỗi không gian, tương tự như mô hình của các cấu trúc nguyên tử, một quả cầu được nối liền với quả cầu khác bằng một đoạn thẳng và rất nhiều quả cầu lẫn nhiều đoạn thẳng liên kết với nhau như vậy, nó quả thật là phức tạp.
Bốn năm trước kỳ thế chiến tranh thế giới lần thứ 2, một phi công người Anh đang thi hành một công tác. Khi đang bay giữa chừng, anh ta đụng phải một cơn bão táp rất lớn. Dựa theo kinh nghiệm, anh ta tìm gặp một phi trường bỏ hoang. Vừa lúc phi trường xuất hiện trước mắt anh ta, một hình ảnh hoàn toàn khác hẳn đến trong tầm nhìn của anh ta, nó bỗng nhiên nắng chói và không có chút mây nào như thể anh ta vừa mới hiện ra từ một thế giới khác. Các máy bay đậu ở phi trường này sơn màu vàng, và người ta đang bận rộn làm việc trên mặt đất, anh ta có cảm giác rất lạ! Sau khi hạ cánh, không ai nhận ra anh ta. Ngay cả đài kiểm soát không lưu cũng không có liên lạc với anh ta. Người phi công quyết định rời khỏi nơi đó vì trời đã tạnh bão. Anh ta bay trở lại, và lúc tới cùng khoảng cách mà anh ta thấy phi trường này phút chốc trước đó, anh ta lại đâm đầu vào cơn bão táp một lần nữa. Cuối cùng anh ta xoay trở để ra khỏi nơi đó. Khi anh ta báo cáo tình trạng này và anh ta cũng ghi xuống trong sổ phi hành, cấp trên của anh ta không tin chuyện đó. B

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoàn thiện bản thân - Chương 1: Giới thiệu

Đường chỉ tay hôn nhân nói gì về hạnh phúc của bạn

Đường chỉ tay Hôn nhân nằm ngay dưới ngón tay út, gần song song với đường Tình cảm, số lượng có thể từ 1 đến 4 tùy mỗi người.
Đường chỉ tay hôn nhân nói gì về hạnh phúc của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có mấy đường chỉ tay hôn nhân (đường màu đỏ như hình bên dưới), click vào bàn tay giống bạn nhất và xem đáp án nhé!

duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban-1
duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban-2 duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban-3

Mr.Bull (Theo MGSP)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường chỉ tay hôn nhân nói gì về hạnh phúc của bạn

Tháng 7 âm lịch - tháng của tâm linh

Tháng 7 âm lịch liên tiếp có lễ Vu lan, ngày Xá tội vong nhân và lễ tình nhân Ngưu Lang – Chức Nữ. Cùng tìm hiểu truyền thuyết về nguồn gốc của các ngày lễ để
Tháng 7 âm lịch - tháng của tâm linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiếm có tháng nào nhiều ngày lễ tâm linh như tháng 7 âm lịch. Tháng này liên tiếp có lễ Vu Lan, ngày Xá tội vong nhân và lễ tình nhân Ngưu Lang – Chức Nữ. Cùng tìm hiểu truyền thuyết về nguồn gốc của các ngày lễ để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của chúng.


► Mời các bạn: Xem lịch âm, lịch vạn sự chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Lễ Vu Lan
Thang 7 am lich - thang cua tam linh hinh anh
 
Xuất xứ lễ Vu Lan vào tháng 7 âm lịch xuất phát từ sự tích về Bồ tát Mục Kiền Liên đại hiếu đã cứu mẹ của mình ra khỏi kiếp ngạ quỷ. Vu Lan là ngày lễ hằng năm để tưởng nhớ công ơn cha mẹ (và tổ tiên nói chung) - cha mẹ của kiếp này và của các kiếp trước.
 
Theo kinh Vu Lan, Mục Kiền Liên đã tu luyện thành công nhiều phép thần thông. Mẫu thân ông là bà Thanh Đề đã qua đời, ông tưởng nhớ và muốn biết bây giờ mẹ như thế nào nên dùng mắt phép nhìn khắp trời đất để tìm. Thấy mẹ mình, vì gây nhiều nghiệp ác nên phải sinh làm ngạ quỷ, bị đói khát hành hạ khổ sở, ông đã đem cơm xuống tận cõi quỷ để dâng mẹ.

Tuy nhiên do đói ăn lâu ngày nên mẹ của ông khi ăn đã dùng một tay che bát cơm của mình đi tranh không cho các cô hồn khác đến tranh cướp, vì vậy khi thức ăn đưa lên miệng thức ăn đã hóa thành lửa đỏ.
 
Mục Liên quay về tìm Phật để hỏi cách cứu mẹ, Phật dạy rằng: "dù ông thần thông quảng đại đến đâu cũng không đủ sức cứu mẹ ông đâu. Chỉ có một cách nhờ hợp lực của chư tăng khắp mười phương mới mong giải cứu được. Ngày rằm tháng bảy là ngày thích hợp để vận động chư tăng, hãy sắm sửa lễ cúng vào ngày đó". 
 
Làm theo lời Phật, mẹ của Mục Liên đã được giải thoát. Phật cũng dạy rằng chúng sinh ai muốn báo hiếu cho cha mẹ cũng theo cách này (Vu Lan Bồn Pháp). Từ đó ngày lễ Vu Lan ra đời.

Ngày xá tội vong nhân

Thang 7 am lich - thang cua tam linh hinh anh
 
Cứ theo "Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni Kinh" mà suy thì việc cúng cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu) cũng gọi là quỷ mặt cháy (diệm nhiên). Có một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa mặt cháy như nó trong tháng 7 âm lịch.
 
A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói: "Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, lại vì tôi mà cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ mà tôi đây cũng sẽ được sanh về cõi trên". 
 
A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Phật bèn đặt cho bài chú gọi là "Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni", đem tụng trong lễ cúng để được thêm phước. Phật tử Trung Hoa gọi lễ cúng này là Phóng diệm khẩu, tức là cúng để bố thí và cầu nguyện cho loài quỷ đói miệng lửa, nhưng dân gian thì hiểu rộng ra và trại đi thành cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ, không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái. Về sau lại được hiểu rộng thêm một lần nữa thành "tha tội cho tất cả những người chết". Vì vậy, ngày nay mới có câu : "Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân". 
 
Lễ tình nhân Ngưu Lang – Chức Nữ 

Thang 7 am lich - thang cua tam linh hinh anh
 
Thuở xưa, có vị thần chăn trâu của Ngọc Hoàng tên là Ngưu Lang, vì say mê nhan sắc của một tiên nữ phụ trách việc dệt vải tên là Chức Nữ nên bỏ bê việc chăn trâu, để trâu đi nghênh ngang vào điện Ngọc Hư. Chức Nữ cũng vì mê tiếng tiêu của Ngưu Lang nên trễ nải việc dệt vải. Ngọc Hoàng thượng đế giận giữ, bắt cả hai phải ở cách xa nhau, người đầu sông Ngân, kẻ cuối sông.

Về sau, Ngọc Hoàng thương tình nên ra ơn cho Ngưu Lang và Chức Nữ mỗi năm được gặp nhau một lần vào đêm mùng 7 tháng 7 âm lịch. Khi tiễn biệt nhau, Ngưu Lang và Chức Nữ khóc sướt mướt. Nước mắt của họ rơi xuống trần hoá thành cơn mưa và được người dưới trần gian đặt tên là mưa ngâu (thông thường vào tháng 7 âm lịch) và gọi họ là ông Ngâu bà Ngâu. 
 
Thời bấy giờ sông Ngân trên thiên đình không có một cây cầu nào cả nên Ngọc Hoàng mới ra lệnh cho làm cầu để Ngưu Lang và Chức Nữ được gặp nhau. Các phường thợ mộc ở trần thế được vời lên trời để xây cầu. Các phường thợ mộc mạnh ai nấy làm, không ai nghe ai. Kẻ muốn làm kiểu này, người muốn làm kiểu kia, cãi nhau chí chóe. 
 
Đến kỳ hạn mà cầu vẫn không xong. Ngọc Hoàng bực tức, bắt tội các phường thợ mộc hóa kiếp làm quạ lấy đầu sắp lại làm cầu cho Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau. Vì thế cứ tới tháng bảy là loài quạ phải họp nhau lại để chuẩn bị lên trời bắc Ô kiều. 
ST


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 7 âm lịch - tháng của tâm linh

Chu dịch và Kinh dịch

Chu dịch và Kinh dịch hay nói đúng hơn là Chu dịch và Bói Dịch không hòan tòan giống nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng
Quẻ năm hào .Ví dụ: quẻ Giá sắc
Nội dung :                              Dịch nghĩa :
Thả thủ quân tử phận.             Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.         Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn          Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên          Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào . Ví dụ : Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)
Ý nghĩa : Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đóan : Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.


Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch : Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng : Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ :
- Sơ lục : Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch : Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị : Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam : Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ : Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch : Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ : Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch : Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu : Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch : Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai lọai dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thư yết Âm Dương- Ngũ Hành :
a- Sự hình thành Âm Dương :
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Cực Nam

 

Cực Bắc

Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng:. Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “ cầu lửa”.
Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ : không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm –Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ Hành :
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

3/ Thuyết Thiên Địa Nhân : Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên : Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí : Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa : Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà Đồ – Lạc Thư :
Hà Đồ- Lạc Thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ-Lạc Thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà Đồ - Lạc Thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng .
a- Hà Đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau : 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà đồ


b-Lạc Thư : Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5




Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái :
1/ Thiên Bát quái : ( biểu đồ tiết khí)



Bốn Mùa

 

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương , cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.


 

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ : Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân ; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí :
- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như : thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau :
- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái : ( biểu đồ địa lý phương hướng)
Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo

 


Ví dụ : Địa bát quái                                                         Hậu Thiên bát quái

 

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn : Tiết lập xuân,
- Chấn : Tiết xuân phân
- Tốn : Tiết lập hạ
- Ly : tiết hạ chí
- Khôn : tiết lập thu.
- Đòai : tiết thu phân
- Kiền : tiết lập đông
- Khảm : tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết : “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn.”
Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên : “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông . Gọn gàng ở Tốn , Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ . Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.


Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau :
- Đế xuất hồ Chấn : là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau :
Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu ?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :


Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren ( Tọai Nhân), sau đó họ You Chao ( Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa ( Nữ oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “ cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” ( chữ khoa đẩu ?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi ; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày” , mở chợ lập làng , tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào , tổ tiên của người Hàn quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví : bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng .

Ở Trung hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường xử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương ngũ hành , Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói : “ Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết : “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiế
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Đồi mồi - linh thú cát tường thống trị biển cả

Đồi mồi là loài vật được xưng tụng là “hoàng kim đáy biển”, có tác dụng phong thủy cực kì tốt. Cùng tìm hiểu về loài linh thú cát tường này nhé!
Đồi mồi - linh thú cát tường thống trị biển cả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đồi mồi là loài vật không mấy quen thuộc nhưng lại được xưng tụng là “hoàng kim đáy biển”, có tác dụng phong thủy cực kì tốt. Cùng tìm hiểu về loài linh thú cát tường này nhé!


Doi moi - linh thu cat tuong thong tri bien ca hinh anh 2
 
Đồi mồi là một loại động vật bò sát sinh sống tại các vùng biển nhiệt đới. Tuổi thọ của loài lên tới 1500 năm, trên lưng có 13 khối hình thù khác nhau, phân thành 3 hàng nên còn có tên gọi là “thập tam lân” hay “trường thọ quy”. Vẩy của đồi mồi rất quý hiếm, trong suốt, hoa văn rõ ràng xinh đẹp, ánh sáng nhu hòa, là một trong những vật báu hiếm có khó tìm, hàm lượng nguyên tố rất cao, là của quý nơi đại dương, rất được ưa chuộng để làm vật trang sức.   Không chỉ có giá trị về thẩm mĩ, vật chất, đồi mồi còn là linh thú cát tường, mang trong mình những biểu tượng tốt đẹp, cao quý, có lợi đối với chủ nhân. Trong quan niệm của người phương Đông, đồi mồi là biểu tượng của trường thọ, trừ tà hưởng phúc, hoàng thất quý tộc, phú hào. Nếu đeo vật phẩm phong thủy đồi mồi bên người thì tránh được sương gió phong hàn, làm thuốc có thể thanh nhiệt giải độc, đặc trị phong thấp.    Từ xưa đến nay, dân gian đều lưu truyền rộng rãi về tác dụng phong thủy của đồi mồi. Người yếu nhược, có bệnh nhẹ mà mang theo bên mình thì thân thế tốt lên, khí sắc hồng hào. Thế nên mới có câu “mang kim mang ngân không bằng mang thập tam kì lân”. 
Doi moi - linh thu cat tuong thong tri bien ca hinh anh 2
 
Đeo trang sức đồi mồi bên mình trong thời gian dài thì khí huyết tương thông, càng đeo càng ngời sáng, có thể trừ tà, điều tiết huyết áp, thông thấu khí huyết, trừ phong thấp, diều tiết nội tiết, rất có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là người lớn tuổi. 
  Không chỉ hóa sát, vượng vận mà linh thú cát tường đồi mồi còn có tác dụng chiêu tài. Bởi đây là thần thú, tuy nhỏ bé nhưng có thể sánh ngang với đại bàng trên trời,, kỳ lân dưới đất, bên trong hung mãnh vô địch, người kinh doanh mang bên mình có thể chỉ dẫn tài lộ, tăng thêm may mắn, thu về thành công, càng đeo lâu công dụng càng phát tác, có phú quý mệnh theo đến cửa.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Sư tử trong phong thủy Gương Bát quái và công dụng 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đồi mồi - linh thú cát tường thống trị biển cả

Tướng mặt thay đổi, vận mệnh thay đổi

Nếu đột nhiên tướng mặt thay đổi, vùng da trán đen xạm lại hay đuôi mắt xuất hiện vết lang hoặc mũi mọc mụn những dấu hiệu này dự báo xui xẻo đang rình rập.
Tướng mặt thay đổi, vận mệnh thay đổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu đột nhiên tướng mặt thay đổi, vùng da trán đen xạm lại hay đuôi mắt xuất hiện vết lang hoặc mũi mọc mụn thì bạn nên chú ý, những dấu hiệu này dự báo xui xẻo đang rình rập.


► Lichngaytot gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình
 

Đột nhiên vùng da trên trán đổi màu
 

Trong nhân tướng học thì cái trán trên khuôn mặt đại diện cho cung tài lộc, nếu như tướng mặt thay đổi, biểu hiện là màu da đột nhiên trở nên đen xạm, hoặc xanh xao hoặc có sẹo thì điều này dự đoán vận may không tới, sự nghiệp không thuận lợi, chuyện tình cảm và gia trạch cũng có thể bị ảnh hưởng.
Tuong mat thay doi, van menh thay doi hinh anh 2
Ảnh minh họa

Lông mày đột nhiên có điểm lõm hoặc vết bớt
 

Nếu có hiện tượng này thì có thể thời gian gần đây, công việc khiến bạn mệt mỏi và áp lực. Khối lượng công việc tăng cao, tính chất cũng khó hơn nhưng lương thưởng lại không hề tăng, bạn cũng cần đề phòng nhiều rủi ro khác nữa nhé.  

Vùng trán gần mép tóc có sẹo hoặc màu da tối hơn

  Khi vùng trán xuất hiện dấu hiệu này thì bạn nên giảm bớt thời gian làm việc, nên ra ngoài du lịch, nghỉ ngơi thư giãn, hoặc làm việc nhà… Bạn cũng cần chú ý tới mối quan hệ với người khác đề phòng phát sinh xung đột, tranh cãi. Nếu đi du lịch hoặc công tác, đi xa nhà thì cần chú ý vấn đề an toàn giao thông.  

Khoảng giữa lông mày đột nhiên xanh xám hoặc đen xạm lại

  Nếu như khoảng giữa lông mày chuyển xanh hoặc đen thì theo nhân tướng học, dấu hiệu này dự báo bạn sắp bị tiểu nhân hãm hại, công việc gặp nhiều trở ngại, năng lực làm việc thấp kém, bất luận là nỗ lực tới đâu thì công sức cũng không được người khác ghi nhận, bạn nên thận trọng.  

Lông mày đột nhiên hướng chếch lên

  Lông mày đột nhiên hướng chếch lên trên, tướng mạo này dễ khiến cho mối quan hệ giữa bạn và người nhà, bằng hữu, đồng nghiệp phát sinh xung đột, tranh chấp. Bạn không thích nghe ý kiến đóng góp của người khác, tự mình hành động theo ý của mình, giữa bạn và mọi người không có sự nhất quán về quan điểm, mọi hành vi của bạn đều không được mọi người ủng hộ.  

Đuôi mắt xuất hiện vết lang hoặc lấm chấm nhỏ

  Nếu như đuôi mắt của bạn xuất hiện nhiều lấm chấm nhỏ hoặc đột nhiên có vết lang thì bạn nên thân trọng trong mối quan hệ với người khác, đặc biệt là những người khác giới. Mỗi khi đưa ra hành động hay lời nói thì phải suy nghĩ thật kỹ, thật cẩn thận, chỉ một phút giây không tỉnh táo sẽ mang lại nhiều phiền toái và rắc rối. Ngoài ra, bạn cũng cần chú ý nhiều hơn tới sức khỏe của bản thân.
Tuong mat thay doi, van menh thay doi hinh anh 2
Ảnh minh họa

 

Mũi mọc mụn sưng đỏ

  Mũi tượng trưng cho tài vận, nếu như trên mũi có mọc mụn sưng đỏ thì điều này có nghĩa là vận trình sắp tới của bạn không hề tốt, tài vận bất ổn, bạn nhất định phải chăm chỉ, nỗ lực và chuyên tâm làm tốt mọi chuyện, chịu khó lắng nghe ý kiến của người khác, như vậy mới có thể mang lại may mắn cho mình.  

Mũi có sẹo nhỏ

  Tướng mặt thay đổi nếu trên mũi có sẹo nhỏ hoặc vết lấm tấm thì cần phải chú ý vì khả năng rủi ro rất cao, xui xẻo rình rập. Khi làm việc hoặc khi ra ngoài bạn không nên thể hiện bản thân quá mà tự chuốc lấy phiền phức. Phương diện sức khỏe cũng cần được lưu tâm đề phòng rủi ro, thương tật.
Lichngaytot.com

Tướng mặt đàn ông tiền không có lại còn phúc phận khốn khó Luận giải cát hung qua sắc khí trên mặt tương ứng 4 mùa Nhân duyên tốt đẹp thể hiện ở đâu trên khuôn mặt?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt thay đổi, vận mệnh thay đổi

Một số kiên thức cơ bản trong phong thủy văn phòng là gì? –

1 Phong thủy văn phòng cần phải dùng một người phụ trách hoặc chủ quản cao nhất làm chủ, để đi tìm những phương vị cát lợi. 2 Cửa chính của văn phòng cần phải to hơn cửa đối diện, bởi vị to tức là trong khí thế thắng, nhỏ tức bại. 3 Trần nhà hoặc tườ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 Phong thủy văn phòng cần phải dùng một người phụ trách hoặc chủ quản cao nhất làm chủ, để đi tìm những phương vị cát lợi.

2 Cửa chính của văn phòng cần phải to hơn cửa đối diện, bởi vị to tức là trong khí thế thắng, nhỏ tức bại.

3 Trần nhà hoặc tường nhà của văn phòng không nên thấm nước, rò nước hoặc có vết nứt.

noithat3

4. Trần nhà cửa văn phòng phải cao mới cát, quá tháp sẽ có cảm giác đè nén không cát lợi. hơn nữa ảnh hường đến sự phát triển của ngành nghề, đồng thời thông gió sẽ không tốt. 

5 Cửa chính của văn phòng ky nhất, là đối thẳng với cột điện, cây to, ống khói, đường đi.

6 Những người chủ quản, người phụ trách của văn phòng bên cạnh có vòi phun nước tức là rò tài, sau lưng tất phải có chỗ dựa vững chắc.

7 Cầu thang của văn phòng không thể đối thẳng với cửa chính, nếu không nạp khí và xung bài khí, đối tài khi, sửc khỏe không có lợi.

8 Tài vị của văn phòng, ở góc chếch với của vào, vị trí này phái sáng rõ, sạch sẻ, kỵ cửa không, đặt hoa giả…

9 Cửa chính đi vào văn phòng, nhà vệ sinh ở bên cạnh là đại hung. Bởi vì nhà vệ sinh căn đoạn sinh khí đi vào, chính vì vậy mà tài vận, sự nghiệp không cát lợi.

10 Văn phòng không có cửa sổ là đại hung. Bởi vì không khí không có cách nào giao lưu, tử khí trầm xuống.

11 Bàn làm việc đối thẳng với cửa nhà vệ sinh, sẽ chịu trệ khí nhà vệ sinh, lâu ngày tất hại.

12 Bàn làm việc không thể phá cũ hoặc phá hỏng, nếu không sẽ có tổn thất đến vận đồ.

13 Bàn làm việc tốt nhất là dùng vật liệu gỗ, dùng sắt hoặc chế biến từ sắt sẽ ảnh hưởng đến từ trường, sẽ không tốt lắm.

14 Bàn làm việc phía trên không thể có xà ngang hay đèn treo, nếu không thì sẽ thiên di, thi vạn bất lợi.

15 Phía sau lưng bàn làm việc kỵ nhất là của không. Cửa không chính là phía sau là cửa hoặc cửa sổ, do có cảm giác thiêu an toàn, không tập trung tinh thần dễ làm việc.

16 Bàn làm việc của người phụ trách hoặc người chủ quản đối thẳng với nhà vệ sinh, ảnh hưởng đến doanh vận tổng thể và sự phát triển sự nghiệp, đồng thời có hại tương đối lớn đến tài vận.

16 Bàn làm việc tốt nhất là một đầu dựa vào tường, tương đối chắc chắn, tối kỵ đặt chếch với phòng làm việc.

18 Phía sau bàn làm việc không nên động. Tối kỵ phía sau có lối đi hoặc có người đi lại, bởi vì thiếu cảm giác an toàn, tinh thần không yên.

19 Phía sau bàn làm việc cần có chỗ dựa, những chỗ dựa đó phải tương đối ổn định, có lợi cho sự phát triển nghiệp vụ. Bàn làm việc của người phụ trách hoặc kế toán phải có tính kín dáo là tốt.

Ánh sáng của vàn phòng phài sáng rõ, mã ánh sáng đó nếu là ánh sáng mặt trời tự nhiẽn là tốt nhất, ánh sáng nhân tạo không tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số kiên thức cơ bản trong phong thủy văn phòng là gì? –

Vận mệnh người sinh năm Mậu Tuất - nam mạng

Nam Mạng – Mậu Tuất Sinh năm: 1958, 2018 và 2078 Cung CHẤN Trực BÌNH Mạng BÌNH ĐỊA MỘC (cây mọc đất bằng) Khắc SA TRUNG KIM Con nhà THANH ĐẾ (phú quý) Xương CON CHÓ Tướng tinh CON VƯỢN
Vận mệnh người sinh năm Mậu Tuất - nam mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




Phật Bà Quan Âm độ mạng
Đoán xem số mạng tuổi này,
Mạng Mộc bình địa là cây đất bằng.
Hạ Thu lỗi số khó khăn,
Hai mùa vất vả lăng xăng cực hoài.
Đông Xuân thời đặng gặp may,
Thanh nhàn sung sướng ít ai dám bì.
Có lúc tai nạn hiểm nguy,
May nhờ Phật độ không bì bỏ thân.
Tiền vận lắm lúc lôi thôi,
Nhà cửa nhiều lớp có rồi cũng tan.
Nhưng mà mạng số giàu sang,
Vinh hoa phú quý an nhàn tấm thân.
Số đặng vui vẻ thảnh thơi,
Người nhờ âm đức của Trời ban cho.

CUỘC SỐNG NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT


Tuổi Mậu Tuất hoàn toàn sung sướng vào tiền vận, trung vận và cả hậu vận, phần công danh, tiền bạc lẫn tình cảm đều được dồi dào. Tóm lại, tuổi Mậu Tuất hoàn toàn tốt đẹp về cuộc đời, không quá long đong như các tuổi khác.

Tuổi Mậu Tuất số hưởng thọ trung bình từ 57 đến 65 tuổi là mức tối đa. Gian ác thì sẽ bị giảm kỷ; cũng như nếu có nhiều phúc đức, làm được nhiều việc thiện thì sẽ gia tăng thêm niên kỷ.

TÌNH DUYÊN NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Về vấn đề tình duyên, tuổi Mậu Tuất chia ra làm ba giai đoạn như sau:

Nếu bạn sinh vào những tháng nầy; thì trong cuộc đời bạn có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sinh vào những tháng 5, 7 và 11 Âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng nầy; thì cuộc đời bạn có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sinh vào những tháng 1, 3, 4, 6 và 12 Âm lịch. Và nếu bạn sinh vào những tháng nầy; thì cuộc đời bạn hoàn toàn được hưởng lấy hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng 2, 9 và 10 Âm lịch.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Phần gia đạo có nhiều tốt đẹp, số phải nhờ đến sự phụ giúp của vợ mới tốt. Công danh vào mức trung bình, có tên tuổi vào khoảng năm 30 tuổi trở đi.

Sự nghiệp được xây dựng hoàn thành vào khoảng tuổi 31 trở đi. Tiền bạc đầy đủ và có phần sung túc trong suốt cuộc đời.

NHỮNG TUỔI HỢP LÀM ĂN NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Nếu làm ăn hay giao dịch về tiền bạc nên tìm những tuổi này: Đinh Hợi, Quý Mão; hợp tác hay hùn hợp làm ăn với những tuổi này thì không sợ có sự thất bại, mà trái lại có nhiều thành công.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Người tuổi mậu Tuất kết hôn hay tính việc hôn nhân, nên lựa chọn những tuổi sau đây kết hôn, thì tạo được cuộc sống giàu sang phú quý, đó là các tuổi: Kỷ Hợi, Quý Mão, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu và Ất Mùi.

Kết hôn với những tuổi này đời bạn chỉ có một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Mậu Tuất, Canh Tý, Giáp Thìn, Bính Ngọ.

Nếu kết duyên với những tuổi này, đời bạn có thể bị nghèo khổ, khó thoát được cuộc sống không có nhiều hay đẹp, đó là nếu bạn kết duyên với các tuổi: Nhâm Dần và Bính Thân.

Những năm này bạn không nên cưới vợ, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 20, 26, 32, 38, 44, 50 và 56 tuổi. Nếu cưới vợ vào những năm này phải gặp cảnh xa vắng hoặc vợ hoặc chồng ăn ở với nhau không được chọn đời.

Sinh vào những tháng này bạn phải có nhiều vợ hay có số đào hoa, đó là bạn sinh vào những tháng 2, 3, 5, 6, 7 và 11 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Nếu kết hôn hay làm ăn với những tuổi này thì có thể bị tuyệt mạng hay biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là các tuổi: Tân Sửu và Quý Sửu.

Trong cuộc đời, kỵ nhất là gặp phải những tuổi đại kỵ, như vậy nếu trong việc hôn nhơn nếu đã thương yêu nhau rồi sau mới biết là hai bên ở trong trường hợp tuổi khắc kỵ thì tốt hơn là nên âm thầm ăn ở với nhau, tránh việc làm lễ lạt hôn phối linh đình. Kỵ ra mắt hai họ, có như vậy thì mới có thể ở với nhau được trọn đời. Còn trong việc làm ăn, nhờ tránh kỵ hùn hợp hoặc hợp tác với người có tuổi khắc kỵ với mình. Trong gia tộc nếu gặp tuổi kỵ thì hằng năm phải coi theo sao hạn của từng người mà cúng sao giải hạn thì mới khỏi bị xung khắc.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Tuổi Tuất có những năm khó khăn nhứt là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 24, 27, 29 và 31. Những năm này nên đề phòng tai nạn hay hao tài.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HỢP NHẤT NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Ngày giờ xuất hành hợp nhứt của tuổi Mậu Tuất là những ngày lẻ, giờ lẻ và tháng lẻ; xuất hành theo như trên thì sẽ thâu được nhiều kết quả, nhiều thắng lợi về tài lộc, cũng như về mọi sự trong cuộc sống.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM NGƯỜI TUỔI MẬU TUẤT

Từ 20 đến 25 tuổi:
Năm 20 tuổi, có nhiều hay đẹp về vấn đề tài lộc, việc thi cử có phần kết quả chắc chắn. 21 tuổi, năm này công việc bình thường, tài lộc yếu kém rõ rệt, 22 và 23 tuổi, hai năm này nên cẩn thận, coi chừng tai nạn hay gặp nhiều rủi ro trong cuộc sống. 24 và 25 tuổi, hai năm này phát vượng về tình cảm, công danh nhiều tốt đẹp.

Từ 26 đến 30 tuổi:
26 tuổi, cẩn thận vào việc giao dịch làm ăn, không nên đi xa, hay giao dịch về tiền bạc có hại, nên cẩn thận việc thi cử. 27 và 28 tuổi, hai năm này công việc làm ăn hay cuộc sống ở trong mức độ bình thường. 29 và 30 tuổi, hai năm này, nên lo cho danh phận, kết quả nhỏ về tài lộc.

Từ 31 đến 35 tuổi:
31 tuổi, có triển vọng tốt đẹp cho cuộc đời, năm này phát đạt mạnh mẽ và có phần tốt đẹp về công danh lẫn sự nghiệp, 32 và 33 tuổi, có kết quả mau lẹ về tài lộc, năm 33 tuổi nên cẩn thận việc tiền bạc và coi chừng tai nạn. 34 và 35 tuổi, hai năm này bình thường, không có gì quan trọng xảy ra.

Từ 36 đến 40 tuổi:
36 tuổi, những năm này gặp nhiều may mắn, số bạn vào những năm này thì được nhiều kết quả tốt đẹp. 37 và 38, hai năm này có hơi kỵ, không nên đi xa hay làm ăn lớn. 39 và 40 tuổi, hai năm này nên cẩn thận về tiền bạc cũng như về cuộc sống, nên lo toan cuộc sống gia đình thì tốt hơn.

Từ 41 đến 45 tuổi:
Thời gian này, cuộc sống bạn có nhiều tốt đẹp tuy nhiên nên cẩn thận công việc làm ăn, nên lo lắng về vấn đề công danh và sự nghiệp. Cuộc sống có nhiều lo buồn về gia đạo.

Từ 46 đến 50 tuổi:
Khoảng thời gian này bạn nên bình tĩnh tinh thần, có nhiều sự xích mích xảy ra cho cuộc sống của bạn, nên cẩn thận trong việc giao dịch hay những việc làm ăn. Tất cả mọi việc gì bạn cũng nên suy nghĩ kỹ trước khi bắt tay vào việc.

Từ 51 đến 55 tuổi:
Thời gian này mọi việc đều có phần tốt đẹp, về cuộc sống cũng như về gia đạo và tình cảm. Hãy cố gắng xây dựng làm ăn và lo lắng nhiều cho con cái, bổn mạng của bạn rất vững vàng trong suốt thời gian này và đây cũng là lúc bạn gặp được nhiều tốt đẹp cho cuộc đời bạn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người sinh năm Mậu Tuất - nam mạng

Đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế

Tiền Ngũ Đế là một trong những vật phẩm phong thủy quen thuộc nhưng hiệu nghiệm, để sử dụng đúng cách, hãy tìm hiểu về đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế.
Đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền Ngũ Đế là một trong những vật phẩm phong thủy quen thuộc nhưng hiệu nghiệm, có tác dụng hóa sát, tăng cường may mắn, tài lộc và trấn trạch. Để sử dụng đúng cách, hãy tìm hiểu về đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế.  

Muon hoa sat, tru ta, vuong tai - tim den tien Ngu De hinh anh
 

1. Tiền Ngũ Đế có tác dụng vượng tài trong phong thủy nhà ở

  Tiền Ngũ Đế có nguồn gốc từ Trung Hoa, là đồng tiền lưu hành qua 5 đời vua thời nhà Thanh là Thuận Trị, Khang Hi, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh. Bản thân tiền Ngũ đế là tiền mà thời nhà Thanh lại là thời kì cực thịnh, giàu có, sung túc nên sau này người ta coi đó là vật phẩm phong thủy vượng tài.   Muốn phát huy tối đa hiệu quả về đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế trong phong thủy nhà ở, cần lưu ý cách bố trí. Có 3 hình thái thiết kế cơ bản nhất, tuân theo trình tự Thuận Trị, Khang Hi, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh. Cụ thể như sau:   Theo trình tự Thuận Trị, Khang Hi, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh sắp xếp 5 đồng tiền từ trên xuống dưới hoặc từ trái sang phải theo hình chữ nhất, có ý nghĩa thời gian liên tục, không ngừng phát tài. Chủ nhân nên bày ở hành lang, huyền quan của nhà sẽ tạo ra thuận cảnh, đường tài lộc rộng mở.   Theo trình tự Thuận Trị, Khang Hi, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh , sắp xếp 5 đồng tiền theo hình tròn, chú ý bày đồng tiền Thuận Trị ở điểm cao nhất của vòng tròn, có ý nghĩa không gian tuần hoàn, không ngừng phát tài. Do phong thủy đều quan niệm vòng tròn là bầu trời rộng lớn, nên bày ở giữa nhà, cách mặt đất 1m trở lên, biểu hiện tiền tài từ trên trời rơi xuống.    Theo trình tự Thuận Trị, Khang Hi, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh, sắp xếp đồng tiền Thuận Trị ở vị trí trung gian, 4 đồng tiền còn lại lần lượt ở phía Đông Nam Tây Bắc. Biểu đạt ý nghĩa "phương phương đại lợi", "bốn mùa phát tài", "ngũ cốc được mùa". Phong thủy cho rằng bên trong là đất, bày ở giữa nhà, cách mặt đất trong phạm vi 1m trở xuống thì rất tốt.  

2. Phương vị hỉ kị đề bày tiền Ngũ Đế

 
Muon hoa sat, tru ta, vuong tai - tim den tien Ngu De hinh anh
 
Phương vị bày tiền Ngũ Đế và trạch mệnh của gia chủ có liên quan mật thiết với nhau. Nếu tìm được vị trí tốt, phù hợp với mệnh cục thì tự nhiên hiệu quả rõ rệt bằng không khả năng làm nhiều hiệu quả ít là rất cao. Cụ thể như sau:   Người mệnh Kim thích hợp bày xâu tiền Ngũ Đế hình tròn ở phía Tây hoặc trung tâm nhà ở, hình thành thế Kim vượng hoặc Thổ sinh Kim – ngũ hành lưu thông. Ngoài ra nếu bày xâu tiền hình vuông ở phía Tây cũng hình thành thế Thổ sinh Kim, rất có lợi.    Người mệnh Thủy thích hợp bày xâu tiền hình tròn ở phía Bắc nhà, hình thành thế Kim sinh Thủy.   Người mệnh Mộc thích hợp nhất là bày xâu tiền hình tròn ở phía Đông nhà, hình thành thế Kim khắc Mộc.   Người mệnh Thổ thích hợp nhất là bày xâu tiền Ngũ Đế hình thẳng ở phía Bắc nhà, hình thành thế Thổ sinh Kim, Mộc khắc Thổ.   Ngoài ra, lưu ý rằng đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế thuộc tính ngũ hành là Kim, hình tròn là Kim, hình vuông là Thổ, hình thẳng là Mộc, phương Tây là Kim, trung tâm nhà là Thổ, phương Bắc là Thủy, phương Đông là Mộc.
Xem thêm bài viết Vũ khí phong thủy hóa sát mạnh nhất
 

3. Công dụng hóa sát của tiền Ngũ Đế

  Căn cứ vào mệnh cục, nếu mang theo tiền Ngũ Đế để ở ví tiền, túi xách thì có thể nâng cấp vận trình, đặc biệt là tài vận, đồng thời cũng có tác dụng trừ tà. Tiền Ngũ Đế không thể tách rời tài vận và chính khí.   Tiền Ngũ Đế hóa giải lỗi phong thủy cửa đối cửa, cửa đối đường vô cùng hiệu nghiệm. Căn cứ vào phương vị sát khí, hình thái tiền Ngũ Đế bày ra không giống nhau, nếu nắm được nguyên tắc mà bày cho phù hợp thì hiệu quả sẽ càng cao hơn. Đó chính là biện pháp lấy tiền tiêu tai.   Theo Cửu Cung Phi Tinh, Ngũ Hoàng Nhị Hắc là những sao Đại Sát đều thuộc ngũ hành Thổ nên dùng tiền Ngũ Đế để hóa giải là lựa chọn hàng đầu. Nguyên lý của phương pháp này là lấy Kim chế Thổ, sử dụng xâu tiền Ngũ Đế có hình thái và vị trí phù hợp nhất, hài hòa nhất với bố cục chung của ngôi nhà thì sẽ hạn chế được tính chất xấu của sao lưu niên.   Cách bày cây xanh ở ban công vượng tài vượng lộc, hóa sát bình an Long Quy hóa sát, trấn trạch, an gia Chiêu tài bằng tì hưu thế nào là chuẩn nhất? Gà trống trong phong thủy hóa sát, giải trừ tiểu nhân
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính phong thủy của tiền Ngũ Đế

Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Tuất –

Tuổi Tuất: Gồm có các tuổi sinh năm: 1946 – 1958 – 1970 – 1982 – 1994 – 2006. Những người tuổi tuất đang thắc mắc nên treo tranh gì cho hợp phong thủy? Hãy đọc bài viết sau để có thêm kiến thức về phong thủy nhé! Tranh phong thủy hợp với tuổi Tuất Tu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tuất: Gồm có các tuổi sinh năm: 1946 – 1958 – 1970 – 1982 – 1994 – 2006. Những người tuổi tuất đang thắc mắc nên treo tranh gì cho hợp phong thủy? Hãy đọc bài viết sau để có thêm kiến thức về phong thủy nhé!

hoa-mau-don-8

Nội dung

  • 1 Tranh phong thủy hợp với tuổi Tuất
    • 1.1 Tranh mẫu đơn
    • 1.2 Tranh ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu
    • 1.3 Vị trí treo tranh

Tranh phong thủy hợp với tuổi Tuất

Tuổi Tuất khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:

Tranh mẫu đơn

Mẫu đơn hoa 8 bông, mẫu đơn hoa 9 bông là cực phẩm tranh của người tuổi Tuất; hoặc treo tranh hoa điểu; tranh sơn thuỷ thuộc diện bình bình chỉ có giá trị trấn trạch an gia.

Tranh ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu

Ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu, chuyển nguy thành an, thay đổi vận số, khiến cho sự nghiệp, công việc gặp trắc trở thành thuận lợi. Tặng người trung tuổi, thanh niên tặng nhau dịp cưới hỏi thể hiện lời chúc mẹ tròn con vuông, hoa khai phú quý, rất lợi cho hôn nhân…

Vị trí treo tranh

Phòng khách, phòng làm việc, phòng ngủ hay thư phòng đều hợp; nên treo hướng đông, đông nam hoặc theo mệnh cung phong thuỷ của chủ nhân. Tốt nhất nên theo hướng dẫn của chuyên gia phong thuỷ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Tuất –

Yến lão

"Yến" là tiệc rượu. Nhiều làng có tục yến lão, hàng năm hay hai ba năm một lần, thết tiệc mừng thọ các quan lão. Có thể nói đây là một thịnh điển thời thái bình, không phải là một hủ tục đã gây nên nhiều tệ đoan như tục ngôi thứ hương ẩm. "Sống lâu lên lão làng", tự nhiên có vinh dự tuổi thọ, không phải tranh dành mới có, chẳng phải có tiền mà mua được, có quyền thế mà tạo nên được.
Yến lão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi năm cứ đến dịp làng mở hội hoặc ngày đại lễ có định kỳ, các quan lão tụ hội ở chùa hay nơi công quán hay một đương cai, làng đem cờ quạt với phường bát âm đến rước ra đình. Những làng trù phú thường sắm đủ võng lọng rước lão, lão 100 tuổi đi võng điều che bốn lọng xanh, lão 90 tuổi đi võng điều hai lọng xanh, lão 80 tuổi vọng xanh (đòn cong) một lọng, lão 70 võng xanh (đòn ống) một lọng. Trai tráng cầm cờ khiêng võng đều nón dấu áo nẹp. Đám rước rất trọng thể.

Tại đình làng, nơi giữa thiết lập bàn thờ tiên lão, các quan lão ngồi hai gian bên theo thứ bậc tuổi, có làng yến cả lão bà thì gian trái lão ông ngồi, gian bên phải lão bà ngồi.

Tuỳ theo lệ làng, có nơi lão 90 tuổi hoặc lớn hơn nữa ngồi một mình chiếu nhất, có nơi chưa đến 60 tuổi đã là bậc cao niên nhất, cũng ngồi một mình chiếu nhất.

Tế lão cũng đủ nghi thức như tế thần, ba tuần rượu với văn tế tiên lão, văn chúc thọ quan lão, có ban tư văn hành lễ, phường bát âm tấu nhạc.

Lúc tế, quan lão ngồi trước những mâm cỗ đặt giữa chiếu, chỉ uống rượu suông không ăn, là thủ ý trang nhã, trịnh trọng đối với dân làng, ngồi chứng kiến cuộc lễ diễn hành và chăm chú nghe văn tế, văn chúc thọ. Những mâm cỗ kia sẽ được mang đến từng nhà biếu các cụ.

Cỗ yến lão thường là rất thịnh hậu cả về phẩm lẫn lượng, có nơi mỗi cỗ hai bánh dày, hai bánh chưng với những món giò, nem và nhiều thứ bánh khác làm rất công phu.

Chiếu nhất, một cụ ngồi thì được biếu cả một cỗ gọi là cỗ một, chiếu nhì, hai cụ ngồi là cỗ đôi thì được biếu mỗi cụ một nửa cỗ, những cỗ dưới là đồng hạng cứ bốn cụ một cỗ.

Từ ngàn xưa, những khi có việc làng, không hề có bóng phụ nữ nơi đình trung. Ngày yến, sự hiện diện của các lão bà đem lại cho dân làng một cảm giác đặc biệt vui vể đầm ấm.

Mỹ tục yến lão là do đạo hiếu mà ra, một đặc tính dân tộc, có ý nghĩa rất trọng hậu, trẻ vui đạo trẻ, già vui tuổi già, trái ngược hẳn với cái thảm cảnh ở mấy nước văn minh cường thịnh cứ đến tuổi già là bị liệt vào hạng người vô dụng, ăn hại xã hội, con cháu ít chăm nom, người đời lạnh nhạt.

Lúc vãn niên, tóc bạc da mồi, với cuộc sống buồn tẻ nơi thôn dã năm tháng trôi, các cụ hẳn cũng cảm thấy sung sướng đã được cả làng tỏ tình quý trọng, quý trọng rất mực trong cuộc rước đón những buổi yến ẩm, con cháu các cụ thì được hãnh diện là gia đình có phúc mới được tuổi thọ, cho nên nhiều nhà, dù ngèo cũng ráng may sắm cho ông bà đi dự yến.

Cụ thì mũ ni nhung đen, áo vóc đại hồng, cụ thì khăn nhiễu tam giang, giầy văn hài, cụ thì áo đoạn huyền quần lụa bạch, có những cụ nhà bần hàn, quanh năm quần nâu áo vải lúc này cũng quần chúc bâu, áo the thâm, áo láng chéo go, dép mới thay quai... Y phục tuỳ hoàn cảnh mỗi nhà, không có lệ định nào, chỉ trừ màu vàng của nhà vua, quan dân đều không được mặc

Trước ngực, dưới vòng dây thao quàng cổ là túi gấm màu lam, màu huyền đựng trầu, thuốc, cối, chày...

Đám rước quan lão, y phục màu sắc như vậy với võng lọng cờ quạt, vừa gợi cảm. Những nhà từ mấy đời không hề có ông cha được dự, không khỏi bùi ngùi tiếc thương người đã khuất, không khỏi thèm muốn ước mong cho gia đình đời nay và đời sau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yến lão

Mơ thấy muỗi: Tai họa liên tiếp xảy đến –

Đặc trưng của loài muỗi là hút máu, tượng trưng cho sức mạnh kẻ thù. Mơ thấy muỗi với hàm ý kẻ thù ngày càng mạnh, tai họa sẽ liên tiếp giáng xuống bạn. Mơ thấy đập chết muỗi, nguy hiểm sẽ trôi qua. Mơ thấy bị muỗi đốt, cần đề phòng âm mưu của kẻ khá
Mơ thấy muỗi: Tai họa liên tiếp xảy đến –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy muỗi: Tai họa liên tiếp xảy đến –

Văn khấn giải hạn Sao Mộc Đức

Người xưa cho rằng mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Nếu năm nào sao xấu chiếu mệnh nên dâng sao giải hạn cầu bình an, mọi tai ách sẽ qua...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.

sao-moc-duc

1. Ý nghĩa của làm lễ dâng sao giải hạn

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:

Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng
Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng

2. Sắm lễ dâng sao giải hạn: Sao Mộc Đức

Lễ cúng dâng sao Mộc Đức tiến hành vào ngày 25 hàng tháng, thắp 20 ngọn nến xếp.

Mộc Đức là sao tốt nhưng không tốt cho những người vượng hoả.

Lễ vật gồm có: Hương, hoa, phẩm oản; Tiền vàng; Bài vị màu xanh; Mũ xanh; 36 đồng tiền;

Hướng về chính Đông để làm lễ.

3. Văn khấn dâng sao giải hạn: Sao Mộc Đức

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

- Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại đế.

- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Đông phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để làm lễ giải hạn sao Mộc Đức chiếu mệnh.

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giải hạn Sao Mộc Đức

Mơ thấy gió: Tâm trạng rối ren –

Gió trong mơ cho thấy sự rối ren của tâm trạng, ý thức hay tiềm thức. Nếu gió thổi bay bụi đất, đó là hình ảnh tượng trưng cho cách sống của bạn. Trong tôn giáo, gió đại diện cho thần linh, dùng khái niệm tâm lý học, có thể xem là năng lượng nội tại
Mơ thấy gió: Tâm trạng rối ren –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy gió: Tâm trạng rối ren –

Giải pháp cho cửa hàng hẹp hoặc bị che chắn –

Những không gian kinh doanh có hạn, không thể dùng để chỉ những lợi ích kinh tế lớn. Nếu phải dựa vào những thủ đoạn kinh doanh để thay đổi tình hình này thì cần một thời gian tương đối dài. Đây chính là “kiêu mã đầu” mà ngành kinh doanh thường nói đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ến. “Kiêu mã đầu” đối với vốn nhỏ lời nhỏ hoặc là cần phải xem người kinh doanh có những lợi ích kinh tế gì, là điều không thể thừa nhận. Cho dù là đã thông qua đầu, khiến cho danh tiếng của sản phẩm được truyền ra ngoài, cũng có lúc thường mất đi một số khách hàng mới. Những khách hàng mới này do cửa hàng hẹp mà họ không tìm được địa chỉ. Trong trường hợp này nên thay đổi hoặc cải tạo lại cửa hàng.

dsc02211
Đối với những cửa hàng họp hoặc trước của hàng bị che chắn, đối sách sửa đổi có bốn điểm sau đây: Một là nỗ lực xóa bỏ những rào chắn trước cửa hàng để cửa hàng có thể được lộ ra rõ ràng hơn; hai là đối với những cửa hàng mà mặt tiến bị hẹp không còn cách nào sửa chữa thì hãy treo biển hiệu cửa hàng cao to hơn, để cho người ở xa một chút cũng có thể nhìn thấy; thứ ba là thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, điện đài, báo chí, đài phát thanh… để quảng bá, tiến hành tuyên truyền giới thiệu. Cố gắng làm tốt việc đó để khách hàng biết đến các mặt hàng kinh doanh, địa chỉ cửa hàng và những đặc điểm của dịch vụ sản phẩm; thứ tư là tích cực tham gia hoạt động phúc lợi xã hội để mọi người cùng biết đến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải pháp cho cửa hàng hẹp hoặc bị che chắn –

7 bước phong thủy giúp rước lộc vào nhà trong năm mới

Bắt đầu một năm mới với nhiều điều tốt đẹp đang chờ đón, bạn hãy thực hiện ngay 7 bước phong thủy dưới đây để đưa lộc may mắn vào ngôi nhà của mình ngay từ đầu năm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn đã rất cố gắng mà vẫn chưa đạt được mục đích như mong đợi, hoặc chưa có sức khỏe như ý, đã đến lúc bạn thử thay đổi 7 bước trong quan niệm của các chuyên gia phong thủy dưới đây để mang may mắn đến cho ngôi nhà và cuộc sống của mình.

Bước 1: Dọn sạch đồ không sử dụng để có phong thủy tốt

Đồ đạc và giấy tờ không cần thiết sẽ cản trở việc lưu thông của các luồng năng lượng tích cực.

Những ngày cuối năm bạn hãy dành ra vài ngày để dọn dẹp sạch sẽ tất cả những đồ bạn không còn dùng đến và vứt chúng ra khỏi nhà hoặc phòng làm việc. Những món đồ cũ kỹ, bụi bặm chất đống trong kho sẽ tạo ra năng lượng xấu cho ngôi nhà.

Dọn dẹp đồ bỏ đi đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức nhưng bù lại, việc này sẽ giúp nơi ở của bạn trở nên sáng sủa và sạch sẽ hơn, tạo không gian cho các luồng năng lượng tích cực trú ngụ. Vì vậy, đây là bước cơ bản đầu tiên giúp mang đến năng lượng hài hòa cho ngôi nhà cũng như phòng làm việc của bạn.

Bước 2. Tạo điều kiện cho ánh sáng và không khí vào nhà

Mở cửa thường xuyên hơn để đón ánh sáng tự nhiên.

Không chỉ giúp cho ngôi nhà thoáng đãng và dễ thở hơn, nguồn ánh sáng và không khí là hai yếu tố rất cần thiết để tạo ra năng lượng phong thủy tốt trong nhà. Bạn hãy tạo điều kiện cho ánh sáng và không khí vào nhà bằng cách mở cửa sổ thường xuyên hơn.


Trồng các cây phong thủy trong nhà, ngoài hiên và sử dụng máy lọc không khí là những cách đơn giản bạn có thể làm để bầu không khí trong sạch hơn. Cho phép càng nhiều ánh sáng tự nhiên vào nhà càng tốt, hoặc bạn có thể suy nghĩ đến việc sử dụng nguồn sáng của đèn thay thế nếu hướng nhà bạn không có điều kiện đón ánh sáng tự nhiên.

Bước 3. Xác định sơ đồ năng lượng Bát quái

Để tạo ra năng lượng tốt trong nhà hoặc văn phòng làm việc, bạn cần xác định phong thủy bát quái của 2 nơi này và cân bằng các năng lượng phong thủy của nó.

Bát quái là 8 quẻ đại diện cho các yếu tố cơ bản của vũ trụ có liên quan đến nhau. Sử dụng sơ đồ Bát quái để xác định khu vực nào trong nhà của bạn kết nối trực tiếp đến các yếu tố cuộc sống của bạn. Ví dụ, hướng Đông của nhà sẽ liên quan mật thiết đến sức khỏe, hướng Đông Nam liên quan đến tiền bạc, hướng Tây Nam liên quan đến hôn nhân, tình yêu còn hướng Bắc lại có ảnh hưởng đến nghề nghiệp của bạn.


Bước 4. Nắm bắt ngũ hành cơ bản

Lý thuyết về ngũ hành là một trong những khái niệm chính của phong thủy truyền thống. Việc nắm bắt nguyên lý ngũ hành sẽ giúp cân bằng năng lượng mọi hướng của ngôi nhà. Ví dụ, nếu bạn đang mong muốn thu hút nhiều hơn sự thịnh vượng, bạn sẽ cần chú ý đặt các món đồ liên quan đến gỗ và nước ở phía Đông Nam của nhà. Nếu bạn đang cầu mong sức khỏe, bạn cần đặt một cái cây hoặc một món đồ gỗ vào phía Đông của nhà.

Bước 5. Tìm hiểu các mệnh tương ứng với năm sinh

Năm sinh, tính theo âm lịch, sẽ cho bạn biết các yếu tố phong thủy nào mang đến may mắn cho bạn.

Việc này giúp sắp xếp ngôi nhà nhằm nuôi dưỡng và hỗ trợ năng của của bạn. Ví dụ, nếu bạn mệnh Hỏa, bạn cần tạo ra những yếu tố phong thủy liên quan đến lửa như màu của lửa (đỏ, cam, tím, hồng, vàng, hồng cánh sen), hình dáng của lửa (tam giác)… Bạn cũng sẽ cần tới sự hỗ trợ của các đồ gỗ đặt trong nhà vì gỗ tiếp thêm sức mạnh cho lửa.

Bước 6. Tìm ra quái số và hướng may mắn

Mỗi quái số sẽ tương ứng với các chỉ dẫn cụ thể về các hướng may mắn đối với công việc, sức khỏe, tiền bạc, gia đình.

Quái số và hướng may mắn sẽ giúp bạn nạp được năng lượng tốt nhất và tận hưởng được những yếu tố may mắn nhất. Khi đã xác định được quái số, bạn sẽ khám phá ra các hướng tốt nhất đối với mình.

Điều chỉnh hướng giường ngủ, bàn làm việc, bàn ghế phòng ăn để mang đến may mắn trong sự nghiệp, sức khỏe, quan hệ làm ăn. Ví dụ, nếu quái số của bạn là 1, thì hướng Đông Nam, Đông, Nam và Bắc sẽ là những hướng tốt nhất cho bạn.

Bước 7. Luôn lưu tâm đến chất lượng nguồn năng lượng trong nhà

Luôn chú ý quan sát để không làm mất năng lượng tích cực trong nhà.

Hãy luôn để tâm đến nguồn năng lượng lưu thông trong nhà của bạn và những năng lượng này ảnh hưởng đến bạn như thế nào. Tạo ra thói quen chú ý đến bộ ba phòng có liên quan trực tiếp đến sức khỏe của bạn, đó là phòng ngủ, phòng tắm và phòng bếp. Không có gì là 'tĩnh' trong thế giới của năng lượng, vì vậy hãy khôn ngoan và giữ cho căn nhà của mình luôn hạnh phúc, bình an.

Hữu Nguyên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 bước phong thủy giúp rước lộc vào nhà trong năm mới

Những loại cây cảnh nên trồng trong nhà để hút khí độc

Việc sở hữu những khoảng xanh trong nhà là một điều vô cùng quan trọng. Những loại cây cảnh dưới đây vừa đẹp và cũng không hề khó trồng mà lại tiện dụng không kém những chiếc máy lọc không khí đắt đỏ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Loài cọ cảnh

Khí formaldehyde và benzen vốn được sinh ra từ những thứ rất quen thuộc, như khói thuốc hay tấm cách nhiệt. Những khí này khá độc và có khả năng gây ung thư cho người. Khả năng thanh lọc khí của loài cọ cảnh là rất tốt, đặc biệt là với 2 loại khí độc trên. Một điểm nữa, theo phong thuỷ, cây này còn mang ý nghĩa giữ của sinh tài, rất thuận lợi cho gia chủ.

trồng cây hút khí độc 
Trông có vẻ nhỏ nhắn nhưng cọ cảnh lại thanh lọc khí formaldehyde và benzen rất tốt

2. Cây thiết mộc lan

Hay còn là phất dụ thơm, phát tài. Đây là loài thực vật nở hoa, có lá mọc như hình những chiếc nơ. Khí toluen có trong keo dán, nhựa, sơn, nhựa, keo,… thường gây đau đầu, dễ mất thăng bằng và khí CO2 sẽ được cây này hấp thụ rất tốt.

trang trí cây cảnh cho nhà ở 
Cây Thiết mộc lan

3. Cây xương rồng

Chắc hẳn bạn đã không còn xa lạ với loài cây mọng nước này. Chúng không chỉ để trang trí mà còn rất có lợi với sức khoẻ của các thành viên trong nhà, đặc biệt là người già. Vào ban đêm, lượng ion thiên nhiên vô cùng cần thiết với các tế bào trong cơ thể con người sẽ được cây này nhả ra một lượng rất lớn. Bên cạnh đó, loài cây này còn có ý nghĩa phong thuỷ là xua đuổi những điều không may và cả tà ma.

cây cảnh hút khí độc 
Những chậu xương rồng xinh xắn lại dễ chăm sóc

4. Cây dây nhện

Nhìn bề ngoài trông cây này có vẻ rất bắt mắt với thân dài, phần cuối của thân có điểm xuyết rất nhiều hoa li ti trắng có hình ngôi sao rất thú vị. Loài cây có nguồn gốc Nam Phi ngoài tác dụng làm cảnh còn là một "chuyên gia" hút độc tố trong không khí rất "cừ khôi".

cây cảnh hút khí độc 
Bạn có thể đặt cây dây nhện ở mọi không gian, ngay cả phòng tắm

5. Hoa cúc

Bạn sẽ có thể bất ngờ khi hoa cúc có tên trong danh sách này! Đừng quá ngạc nhiên khi biết loài hoa quen thuộc này còn có tác dụng lọc sạch không khí trong nhà. Tác dụng tốt nhất của nó đó là loại bỏ chất hoá học benzen - vốn được dùng rất nhiều trong hồ dán, sơn, bột giặt, nhựa...Vị trí lý tưởng để đặt hoa cúc trong nhà đó là gần cửa sổ.

cây cảnh hút khí độc 
Loài hoa và cũng là cây cảnh có thể hút khí độc hiệu quả mà lại rất dễ tìm

6. Cây dương xỉ

Với màu xanh vô cùng đẹp mắt và có thể thích nghi dễ dàng với mọi môi trường, bên cạnh việc trang trí, giúp phát huy sự sáng tạo trong quá trình làm việc, dương xỉ còn là một loại cây có thể hút được khí aldehyde formic.

cây cảnh hút khí độc 
Treo dương xỉ trong phòng khách có thể làm sáng bừng không gian

7. Cây mẫu tử

Loài cây này rất phổ biến ở cả Châu Mỹ và châu Phi. Nhờ hình dáng ngộ nghĩnh của mình với phiến lá dẹt, thân mập mạp, nên cũng rất được ưa chuộng khi du nhập vào Việt Nam. Lợi thế của cây này đó là có tuổi thọ cao, thích hợp đặt trong bếp hoặc gần bình gas vì nó có khả năng loại bỏ khí độc rất tốt như Formaldehyde, Xylene, Carbon monoxide,...

cây cảnh hút khí độc 
Vẻ ngoài của cây mẫu tử khá lạ mắt

8. Cây lô hội

Hay còn gọi là nha đam. Cây này có lá màu xanh lục, mọc sát nhau, không có cuống và có răng cưa thôi, mép dày. Các chị em đã rất quen thuộc với loài cây này vì nó có tác dụng làm đẹp cho da và chế biến thức ăn. Tuy nhiên, loài cây này còn có thể lọc sạch khí bẩn trong nhà và các khí Cacbondioxitm,  Cacbonic và Aldehyde formic.

cây cảnh hút khí độc 
Cây lô hội có nhiều công dụng hơn bạn nghĩ

(Theo Afamily)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loại cây cảnh nên trồng trong nhà để hút khí độc

Xem ngày tốt xấu tháng Mười theo Đổng công tuyển trạch nhật

Việc xem ngày tốt xấu là vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự thành - bại, hên - xui của gia chủ. Trước khi thực hiện công việc, cần xem xét ngày đó là
Xem ngày tốt xấu tháng Mười theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  hung hay cát. Nếu phạm phải ngày hung thì trăm sự đều bại.

Xem ngay tot xau thang Muoi theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 



Nguyệt kiến Hợi: Lập đông - Tiểu tuyết. (Từ ngày 7-8 tháng 11 DL)  Trước Lập đông 1 ngày là Tứ tuyệt.  Sau Lập đông, Tam sát ở phương Tây, Trên Thân, Dậu, Tuất, kị tu tạo, động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Hợi: 
Không tốt cho việc khởi tạo, khai trương, hôn thú, nhập trạch, xuất hành, an táng, nếu phạm phải sẽ bị kiện tụng, tổn hại tới người già trong nhà.
 
Ngày Ất Hợi, Kỷ Hợi cũng chỉ nên làm nhỏ, kinh doanh là có lộc. 
Tháng 10 ngày Kiến Hợi là không tốt. 
 
Trực Trừ - ngày Tý: 
Tuy có ngũ hành vượng tướng, nhưng Thu Đông giao giới vừa bắt đầu nên có cái hung chuyển sát. Ngạn ngữ có câu "Chuyển Sát nhi thương vị khả khinh dụng", nghĩa là Chuyển Sát mà hại chưa thể coi nhẹ mà dùng. 
 
Giáp Tý có Thiên Xá, không phải là Chuyển Sát, có thể dùng được. 
 
Trực Mãn - ngày Sửu: 
Thiên Phú, Thiên Thành, Thiên Tặc.  Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, không tốt cho khởi tạo, giá thú, cổ nhạc vì đến Đinh Môn các vụ kinh động đến Thần Sát thì tổn người và lục súc .
 
Những ngày Sửu còn lại cũng không nên dùng, chỉ có thể thanh hồn, nhập mộ.  Phàm kim nhập cung Sửu là ngũ hành vô khí và phạm Nguyệt Sát, Thiên Tặc, xấu. 
 
Trực Bình - ngày Dần: 
 
Thiên Phú, Thiên Thành, có Đáo Châu tinh, bị kiện tụng nhưng sau cũng ổn thỏa. Duy có Giáp Dần là thượng cát. 
 
Nhâm Dần, Canh Dần là thứ cát, tu bổ hoặc làm việc nhỏ thì được, làm lớn thì không nên.  Những ngày Dần còn lại đều hung.    Trực Định - ngày Mão: 
Ất Mão có Thiên Đức.  Tân Mão, Kỷ Mão nên động thổ, hưng công, định tảng (đặt móng), đặt nóc (thượng lương), giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, dùng các ngày đó tốt vì có cát tinh chiếu. 
 
Những ngày Mão còn lại là xấu. 
 
Trực Chấp - ngày Thìn: 
Giáp Thìn là Thiên Đức, Nguyệt Đức, chỉ có thể sửa trộm, nếu khởi tạo, hưng công, giá thú, nhập trạch thì không tốt. 
 
Duy Bính Thìn có thể mở núi, phạt cỏ, an táng là thứ cát. Mậu Thìn là Sát nhập trung cung, đại hung. 
 
Trực Phá - ngày Tị: 
Tiểu Hồng Sa, lại phạm Chu Tước, Câu Giảo, mọi việc đều không nên. 
 
Duy Ất Tị có Thiên Đức, kinh doanh hoặc làm việc nhỏ thì có thể được, là thứ cát. 
 
Đinh Tị là Chính tứ phế, phạm cái đó thì tán bại, mất của. 
 
Trực Nguy - ngày Ngọ: 
Hoàng sa.  Giáp Ngọ có Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân khố lâu cùng chiếu, giá thú, khai trương, khởi tạo, động thổ, xuất hành, nhập trạch, an táng đều đại cát. 
 
Những ngày Ngọ còn lại là thứ cát. Bính Ngọ là Chính tứ phế, hung. 
 
Trực Thành - ngày Mùi: 
Là tam hợp tích của Nguyệt Kiến. 
 
Ất Mùi là Sát nhập trung cung, kị xuất hành, an táng, giá thú, nhập trạch, khai trương, tu tạo. 
 
Duy Quý Mùi, Hỏa Tinh, Thủy Nhập Tần Châu, là Quý Nhân tinh, trực với Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Liên Châu tinh cùng chiếu, nên làm các việc khởi tạo, giá thú, nạp thái (nạp lễ vật khi xin cưới), vấn danh (lễ ăn hỏi), xuất hành thì gặp quý nhân, gia trạch an ninh mãi mãi, 100 ngày được quý nhân tiếp dẫn, tiến điền sản, sinh quý tử, phát phúc, thượng cát. 
 
Các ngày Mùi còn lại là thứ cát. 
 
Trực Thu - ngày Thân: 
Phạm Đáo Châu tinh, phạm ngày này thì bị kiện cáo, tổn nhân khẩu. 
 
Duy Giáp Thân là khi nước trong sạch, thủy thổ trường sinh cư Thân nên có lợi cho an táng, hôn thú, xuất hành, nhập trạch, động thổ, khai trương, khởi tạo, làm ăn, trong vòng 1 năm lẻ 100 ngày thì có quý nhân tự đến, việc gì cũng được theo ý muốn. 
 
Canh Thân là Thụ Tử, vô khí, lại là Sát nhập trung cung, phạm ngày này gia chủ phạm tội giết người, đại hung.
 
Trực Khai - ngày Dậu: 
Ất Dậu: Thiên Đức, là ngày mai táng, nên làm các việc giá thú, gặp cha mẹ, nhập trạch, khởi tạo, khai trương, dùng các ngày đó là tốt nhất, chủ về tăng điền trạch, thụ chức, lộc, sáng cửa nhà (rạng rỡ), nô tỳ, nghĩa bộc tự đến xin làm công, mọi việc đều như ý. 
 
Kỷ Dậu là Cửu thổ quỷ, an táng thì được, không nên làm việc lớn.  Các ngày Dậu còn lại là thứ cát. 
 
Trực Bế - ngày Tuất: 
 
Hỏa tinh. 
 
Giáp Tuất có Nguyệt Đức, nên làm các việc giá thú, khai trương, xuất hành, nhập trạch. Nhưng không nên động thổ, khởi tạo, mai táng, di cư.  Bính Tuất, Mậu Tuất, trăm việc đều xấu, bại.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Mười theo Đổng công tuyển trạch nhật
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd