Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Muốn đặt tên hay, nhớ ngay 7 điều cấm kị khi đặt tên con

Muốn đặt tên hay, tên đẹp cho con thì các bậc làm cha làm mẹ hãy nhớ kĩ 12 điều cấm kị khi đặt tên con dưới đây nhé.
Muốn đặt tên hay, nhớ ngay 7 điều cấm kị khi đặt tên con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn đặt tên hay, tên đẹp cho con thì các bậc làm cha làm mẹ hãy nhớ kĩ 7 điều cấm kị khi đặt tên dưới đây nhé.


Muon dat ten hay, nho ngay 7 dieu cam ki hinh anh
 

1. Không dùng từ có nghĩa “xấu”

  Nhiều người theo tập quán cũ, cho rằng đặt tên con xấu thì sẽ dễ nuôi nên dùng những từ không hay để gọi. Điều này là rất không nên.

2. Không dùng từ có nghĩa “hung”

  Từ có nghĩa “hung” ở đây là hung ác, nghe tưởng mạnh mẽ nhưng thực ra lại rất dữ. Ví dụ: hồng thủy, mãnh,…  

3. Không dùng từ có nghĩa “ác”

  Dùng những từ có nghĩa “ác” cả về phẩm hạnh lẫn hậu quả như cuồng phong, triệu vũ,.. là điều cấm kị khi đặt tên con.   Chàng trai tuổi nào còn dịu dàng hơn cả nữ giới?
– Thật không thể tin nổi khi chàng trai tuổi Dần lại lọt danh sách con giáp nam dịu dàng hơn nữ giới.

4. Không dùng từ có nghĩa “tàn” 

  Những từ gợi ý nghĩa đau thương hoặc thương tổn như thương, tẫn, thất,… cũng không phải tên hay cho con.

5. Không dùng danh từ chung

  Những danh từ chung khi gọi lên thường dễ nhầm lẫn, có người khác nghe lầm, ví như bác sĩ, giáo viên, ….
 

6. Không dùng từ có ý nghĩa “cuồng vọng”

  Những cái tên phô trương, tham vọng nghe thì tưởng là hay nhưng thật ra rất dở. Cái tên sẽ làm cho đứa trẻ trở nên vọng tưởng, ngang ngược, làm điều sai quấy. Ví dụ như thiên hoàng, ngọc hoàng, anh hùng, anh tài, chấn vũ,…
Muon dat ten hay, nho ngay 7 dieu cam ki hinh anh
 

7. Không dùng từ phức tạp

  Nhiều người cho rằng đặt tên hay cho con tức là phải dùng những từ đặc biệt, mĩ miều mà không hiểu rằng, việc đó sẽ khiến trẻ gặp khó khăn trong giao tiếp, thi cử và đường giấy tờ.  
► Tham khảo thêm: Cách đặt tên cho con hợp phong thủy

Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn đặt tên hay, nhớ ngay 7 điều cấm kị khi đặt tên con

Những lưu ý khi chọn thảm trải sàn

Thảm là một vật trang trí tuyệt vời cho ngôi nhà bạn, vì nó có khả năng che đi khuyết điểm và tôn thêm vẻ đẹp của những đồ nội thất khác. Nhưng làm thế nào để chọn được một tấm thảm phù hợp với không gian của bạn hoàn toàn không phải là chuyện đơn giản.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn cần xem xét rất nhiều yếu tố trước khi quyết định chọn một tấm thảm cho không gian của mình, việc này đỏi hỏi sự kĩ lưỡng, nhưng cũng rất đang để bõ thời gian quan tâm.

Vị trí và mục đích

Trước tiên, bạn phải xác định được vị trí trải thảm và mục đích của việc đó là gì ?! Hai yếu tố này đóng vai trò rất quan trọng đối với loại thảm mà bạn cần sử dụng.

Chất liệu
 


Có rất nhiều loại thảm được dệt từ nhiều loại chất liệu khác nhau, từ sợi tự nhiên, len sợi, sợi tổng hợp, len pha... Bạn cần xem xét kĩ không gian của bạn sẽ hợp với loại thảm nào? Ngoài ra, bạn cũng có thể lựa chọn chất liệu dựa trên sở thích của bản thân và gia đình, ví dụ, nếu thích cảm giác ấm áp và em ái cho đôi chân khi đi trong nhà, bạn có thể chọn loại thảm len được dệt từ lông cừu, chúng khá đắt tiền nhưng là một khoản đầu tư rất xứng đáng.

Kích thước
 


Sau khi xem xét kĩ các yếu tố trên, bạn đã có thể xác định được kích thước tấm thảm mà mình sẽ mua. Ngoài ra, bạn cũng nên suy nghĩ đến những ý tưởng, cảm hứng mà bạn muốn truyền đạt trong không gian của gia đình mình để quyết định kích thước của tấm thảm. Nếu bạn muốn che đi một số khuyết điểm của không gian, một tấm thảm lớn và ấn tượng là một lựa chọn tốt, hoặc nếu bạn muốn một chút cảm giác ấm áp cho căn phòng, một tấm thảm nhỏ nơi đặt bàn cà phê chính là những gì bạn cần.

Màu sắc

Đây cũng là một yếu tố không thể bỏ qua khi lựa chọn thảm. Tùy vào những đồ nội thất có sẵn, cũng như màu tường mà bạn chọn cho không gian của mình một tấm thảm phù hợp nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý khi chọn thảm trải sàn

MỐI QUAN HỆ GIỮA CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHONG THỦY.

Đặc điểm về địa hình, cảnh quan môi trường đối với nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tinh hoa của phái phong thủy Loan đầu đó là mối tương quan giữa nhà ở và cảnh quan môi trường. Đây được xem là yếu tố quan trọng nhất, dễ nhận thấy nhất trong phong thủy.

      Từ xưa đến nay, các bậc đế vương, khanh tướng, nguyên thủ khi xây dựng kinh đô, cung điện, phủ đệ … đều phải xét đến yếu tố cảnh quan môi trường đầu tiên. Cảnh quan môi trường, theo khoa học địa lý nó chính là điều kiện tự nhiên, và đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội và nhân văn.

phong thủy nhà ở

      Cảnh quan tự nhiên bao gồm đặc điểm về địa hình, địa chất, hình thế núi non, chế độ thủy văn, sông ngòi, khí hậu…Môi trường nhân văn bao gồm tất cả các đặc điểm về điều kiện dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội, cho tới phong tục tập quán của con người. Những yếu tố này được phân chia cụ thể như sau.

      Địa hình, địa thế của vùng đất. Điều này hết sức quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự an toàn của con người. Khi lựa chọn đất xây nhà, hoặc đi mua nhà, nên tránh ở những khu vực không an toàn, như gần tả ly cao, hoặc quá gần bờ sông, về mùa mưa bão, rất dễ xảy ra sạt lở đất, rất nguy hiểm. Địa thế lý tưởng nhất để ở đấy là lưng dựa vào đồi thấp, hướng nhìn bao quan rộng lớn. Gặp được địa thế này, như người ngồi có chỗ tựa, mắt nhìn ra khoảng không rộng lớn, tiền đồ, tương lai sáng lạn, hỷ khí, mây lành tụ khắp. Xưa Hoài Âm Hầu – Hàn Tín dựng trại quay lưng về sông, với ý đồ chiến thuật dồn ép quân sĩ vào đường cùng trong chiến đấu, để tạo ra sức mạnh bất ngờ, trong nhất thời. Trong phong thủy, xây cất nhà cửa định cư lâu dài, thì nhất vị nhì hướng, tọa sơn kiến thủy. Ở khu vực đồng bằng, không có núi đồi, thì những mô đất cao, hay những tòa cao ốc chính là núi đồi trong bối cảnh này. Nên việc chọn hướng nhà rất quan trọng, nhà nằm ở hướng nào thì đón được nhiều cát lộc và khí tốt, bạn có thể tham khảo công cụ xem hướng nhà tại Phongthuyso.vn

     Điều kiện giao thông xung quanh. Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng. Giao thông có thuận tiện, thì công việc mới suôn sẻ, buôn bán kinh doanh mới dễ dàng, cuộc sống đầy hi vọng. Giao thông không thuận lợi, sinh hoạt tới công việc đều bị cản trở. Điều này lý giải, tại sao ở những khu vực xa xôi hẻo lánh, giao thông không thuận tiện, việc giao lưu trao đổi về kinh tế văn hóa bị cản trở, chia cách, là những khu vực còn lạc hậu, chậm phát triển. Như vậy, chọn đất làm nhà, hay chọn mua nhà nhất thiết phải chọn nơi giao thông thuận tiện.

     Các nhân tố tiềm ẩn tai họa. Nhà gần bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vì vi khuẩn, mầm bệnh, khói bụi ô nhiễm. Không khí xung quanh không được trong lành, thì trong nhà chắc chắn sẽ bị vẩn đục. Phong thủy gọi đó là “uế khí sát”, ở những khu vực như vậy, con người như “sống chung với lũ” vì không có cách nào hóa giải, chỉ có thể giải bớt, hạn chế những điều bất lợi trên bằng việc trồng thêm nhiều cây xanh, đóng cửa kín, vệ sinh, và thực hiện nếp sống khoa học, để bảo vệ sức khỏe của mình.

     Khi lựa chọn đất, và thiết kế căn nhà phải đảm bảo ánh sáng. Theo các nghiên cứu khoa học, ánh sáng mặt trời là các tác nhân lý hóa, tiêu diệt các loại vi khuẩn, mầm bệnh, đặc biệt là các bệnh đường hô hấp. Chưa kể đến việc, nhà thiếu ánh sáng, dễ gây các bệnh về mắt, cong vẹo cột sống, đối với trẻ em, còn đi học. Một căn nhà tràn ngập ánh sáng, khiến cho tâm tính con người trở nên vui vẻ, trí tuệ linh hoạt sáng suốt, cuộc sống, công việc sẽ trở nên hài hòa, hạnh phúc.

phong thủy nhà ở

    Nhà ở gần các công trường xây dựng, vùng mỏ, nhà máy, ngoài vấn đề ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, còn là những nơi thường xuyên gây ra tiếng ồn, gây ra tính trạng mất ngủ, đặc biệt đối với người già. Do mất ngủ, thần kinh thường xuyên bị căng thẳng, tâm lý bị ức chế, không thoải mái. Nhà gần các trạm viễn thông, các luồng sóng điện từ, sóng viễn thông rất mạnh, gây ảnh hưởng toàn diện tới sức khỏe, nhất là sức khỏe sinh sản.

     Tục ngữ có câu : “Nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận lộ” . Nghĩa là gì, nhà ở tốt nhất là gần chợ, những trung tâm thương mại, mua sắm, kinh doanh có nhiều cơ hội giàu có. Thứ nữa, nhà gần sông, việc giao thông bằng đường thủy, và các hoạt động kinh tế, sinh hoạt khác được thuận lợi. Thứ ba, nhà gần những tuyến đường giao thông quan trọng, huyết mạch. Xâu chuỗi vấn đề trên, ta rút ra kết luận nhà ở nên xây dựng ở những khu vực tiện cho việc sinh hoạt, đi học, đi làm thì rất tốt.

     Cảnh quan kiến trúc xung quanh, có thể tạo ra sự bất lợi cho phong thủy nhà của bạn. Cần phải nghiên cứu kỹ, để cải thiện, sửa sang, hoặc dùng vật phẩm phong thủy hóa giải những điểm hung, kị bất lợi đó..

     Đặc điểm về dân cư, tình hình biến động dân số và các nhân tố xã hội. Những yếu tố này, ảnh hưởng tới nhân khí và không khí. Mật độ dân số quá đông, gây nên sự bức bối, vấn nạn kẹt xe, và các vấn đề khác về trật tự an toàn xã hội. Xưa, mẹ thầy Mạnh Tử, ba lần chuyển nhà, cuối cùng, quyết định ở gần trường học, vì muốn con mình chăm chỉ học tập. Về sau, Mạnh Tử trở thành một nhà hiền triết nổi tiếng. Như vậy, bối cảnh về dân cư, văn hóa còn ảnh hưởng sâu sắc tới nhân cách và tiền đồ của trẻ nhỏ.

     Đạo giáo có câu “thuận theo đạo lý”. Đạo lý nghe có vẻ cao siêu sâu sắc, nhưng thực tế nó chính là những quy luật tất yếu, của tự nhiên và xã hội. Việc chọn lựa đất để xây dựng nhà cửa, định cư lâu dài, cần phải hài hòa với các cảnh quan môi trường, và đặc điểm xã hội, nhân văn.  

Tổng hợp các nguồn   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: MỐI QUAN HỆ GIỮA CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHONG THỦY.

Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho chàng trai độc thân

Nếu chàng trai nào còn chưa tìm được ý trung nhân, hãy tới cửa Quan Âm Bồ Tát và nhất tâm thành kính, khấn bài lễ cầu duyên cho nam giới độc thân.
Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho chàng trai độc thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Mùa xuân vì ấm nên cần có tình”, trong những ngày tháng 4 này, nếu chàng trai nào còn chưa tìm được ý trung nhân, hãy tới cửa Quan Âm Bồ Tát và nhất tâm thành kính, khấn bài lễ cầu duyên cho nam giới độc thân, biết đâu nhân duyên sẽ mỉm cười.


Bai le cau duyen o cua Quan Am Bo Tat cho chang trai doc than hinh anh
 
Quan Âm Bồ Tát đại diện cho nhân duyên, lòng từ bi và sự trợ giúp. Bài lễ cầu duyên cho nam giới độc thân dưới đây sẽ là giải pháp tâm linh dành cho bạn, hãy thử tìm đến Ngài với sự thành tâm   Kính phục trước Quan Âm Đại Sỹ, chân thành thề nguyện, pháp giới hữu tình, đặng chờ ơn trên. Con thiện căn chưa thành chưa thoát, nay đã thành đã thoát. Bồ Tát vô tâm, chúng sinh là tâm, Đại sỹ vô niệm, chúng sinh là niệm. Nên sầu mà vô duyên, bi vận đồng thể.   Đệ tử nguyện lòng mộ đạo, lấy tẫn hiếu theo Phật làm đích, thành tâm ngưỡng vọng đại sĩ ban phúc đức trí tuệ, trang nghiêm muốn hợp cùng nữ nhân, xây dựng gia đình. Để an lòng cha mẹ, an tâm tu hành, hiếu thân tôn sư, xin Bồ Tát tùy duyên độ chúng, đồng tu chỉnh pháp.   Hy vọng cô ấy có thể phù hợp với các yêu cầu:   1. Đoan trang xinh đẹp, tài đức vẹn toàn, thông minh, lương thiện, ôn nhu, tôn trọng người già yêu thương trẻ nhỏ, vui cùng người đời.   2. Chí thú hợp nhau, tính cách hòa hợp, cùng nhau gánh vác.   3. Thể xác và tinh thần khỏe mạnh, vượng phu ích tử   4. Hiếu thuận đôi bên cha mẹ và người lớn, trợ giúp sự nghiệp, gia đình.   5. Tình cảm chuyên nhất, hiền lương, cùng nhau trăm tuổi.   6. Có thiện căn, có Phật duyên, cùng tạo thành Phật hiệu gia đình, cộng đồng tu hành. 
Những địa điểm trai chưa vợ, gái chưa chồng nên lui tới
Dẫu là chuyện tâm linh, nhưng đi lễ cầu duyên như một cách vỗ về tâm lý và một nét đẹp tín ngưỡng của dân tộc. Dẫn bạn tới những địa điểm cầu duyên thiêng nhất

Hy vọng trên đường ít chướng ngại, có thể gặp được người đẹp duyên vừa ý, duy trì tốt đẹp, thuận lợi kết hôn. Đệ tử lập 7 điều nguyện, tự giác làm theo, lấy công đức này hướng về tất cả chúng sinh, mong cho tâm nguyện sớm thành hiện thực.
  1. Bái “Đại bi sám” trăm bộ, sám hối chúng sinh, giải trừ nghiệp ác kiếp này.   2. Niệm “Quan Âm Bồ Tát phổ môn phẩm” trăm lần, “Tâm kinh” ngàn lần, “Quan Âm Bồ Tát thánh hào” mười vạn lần. “Lục Tự Đại Minh chú” mười vạn lần, “Chuẩn Đề chú” mười vạn lần.   3. Chép “Quan Âm Bồ Tát phổ môn phẩm”, “Tâm kinh”, “Đại Bi chú”, “Địa Tàng kinh”, “Kim Cương kinh” một ngàn bản, “Lăng Nghiêm kinh”, “Diệu Pháp Liên Hoa” một trăm bản để mở duyên.   4. Giới sát, không sát sinh để sinh mệnh sinh sôi nảy nở, làm thiện tích đức.   5. Giới tà dâm, tuyên truyền tác hại của tà dâm.  
Bai le cau duyen o cua Quan Am Bo Tat cho chang trai doc than hinh anh
 
6. Từ bỏ việc ác, làm việc thiện, dùng hết khả năng của mình vì lợi ích chúng sinh. Tùy duyên bố thí, giới sát phóng sinh, hỗ trợ kinh Phật, cung cấp nuôi dưỡng tăng nhân, chùa chiền.   7. Cố gắng tu hành, khuyên người làm thiện, phát huy Phật hiệu, tùy duyên độ chúng.   Duy nguyện Bồ Tát, phổ thi không sợ, mẫn ta ngu thành, mãn ta mong muốn.  
=> Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho chàng trai độc thân

Mơ thấy sấm chớp: Mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại –

Từ xa xưa đến nay, không gì có thể cản ngăn được sấm chớp trên trời cao, hình ảnh đó tượng trưng mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại. Học sinh mơ thấy sấm chớp, sẽ thuận lợi vượt qua thi cử. Thiếu nữ mơ thấy sấm chớp, sẽ kết hôn cùng người như ý
Mơ thấy sấm chớp: Mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sấm chớp: Mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại –

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Khả năng phát hiện của Chu Dịch

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Khả năng phát hiện của Chu Dịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tóm tắt:

Trong quyển một, những sự việc hiện tượng trong tự nhiên sẽ được diễn giải bằng ngôn ngữ Chu Dịch. Ngôn ngữ Chu Dịch được sử dụng là 64 thoán từ và 386 hào từ nguyên gốc. Ngôn từ nguyên gốc mang đậm nét cổ, trừu tượng và đầy tính ẩn dụ. Tôn trọng nguyên bản, tôi vẫn sử dụng những ngôn từ này.

Khi diễn giải, bên cạnh ngôn từ nguyên gốc tôi có sử dụng những cụm từ với nghĩa tương đương. Những cụm từ tương đương không thể dùng thay thế ngôn từ nguyên bản. Nó chỉ nhằm mục đích làm cho phần diễn giải dễ đọc và dễ hiểu hơn.

Ngoài những hiện tượng đã được khoa học công nhận, tôi dùng Chu Dịch đề cập đến những vấn đề, những điều mà khoa học ngày nay chưa có lời giải đáp…. Phương thức đề cập tuy khá lạ so với tri thức khoa học chính thống, nhưng với các bạn đọc đã từng học qua hoặc có nghiên cứu Đông Y, tôi nghĩ rằng sẽ dễ dàng tiếp cận phương pháp luận lạ lùng nhưng hoàn toàn hợp lý này.

Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.

KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN CỦA CHU DỊCH


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khả năng phát hiện của Chu Dịch

Kiêng kỵ phía sau bàn thờ là phòng bếp –

Hiện tượng: Phía sau bàn thờ là phòng bếp, như vậy sẽ dẫn đến thần linh giống như bị nướng trên bếp lửa, thần linh ngồi không vững, nên gia vận cũng không vững, nghiêm trọng hơn là dẫn đến thoái thần, gia vận dần dần giảm sút. Phương pháp hóa giải: G

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Phía sau bàn thờ là phòng bếp, như vậy sẽ dẫn đến thần linh giống như bị nướng trên bếp lửa, thần linh ngồi không vững, nên gia vận cũng không vững, nghiêm trọng hơn là dẫn đến thoái thần, gia vận dần dần giảm sút.

oanhntk2011823101642856_2

Phương pháp hóa giải:

Giữa bàn thờ và phòng bếp nên để cách ra một khoảng không gian để hóa giải, hoặc di dời bàn thờ sang vị trí khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ phía sau bàn thờ là phòng bếp –

11 điều kiêng kỵ trong Rằm tháng Giêng để tránh xui xẻo

Sát sinh, đổ vỡ, đi tới những nơi có âm khí nặng, mặc quần áo rách... là những điều kiêng kỵ trong Rằm tháng Giêng cần lưu ý. Tết nguyên Tiêu không nên làm gì?
11 điều kiêng kỵ trong Rằm tháng Giêng để tránh xui xẻo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sát sinh, đổ vỡ, đi tới những nơi có âm khí nặng, mặc quần áo rách, quần áo màu trắng và đen... là một trong những điều kiêng kỵ trong Rằm tháng Giêng mà ai cũng cần lưu ý.




Rằm tháng Giêng là ngày trăng tròn đầu tiên của năm mới, còn được gọi là Tết Nguyên Tiêu. Người Việt rất coi trọng ngày này, vì thế mới có câu: "Cúng quanh năm không bằng Rằm tháng Giêng". Vào ngày này, mọi người thường lên chùa lễ Phật, cúng sao giải hạn, cầu mong an lành cho bản thân và gia đình. 
Vào ngày Rằm tháng Giêng hàng năm, có những điều kiêng kỵ trong Rằm tháng Giêng mọi người nên biết để tránh gặp xui xẻo, điều bất lợi trong cả năm tới. Nếu tránh được, vận khí bản thân và gia đình đều vượng, hứa hẹn một năm bình an, may mắn.


11 dieu kieng ky trong Ram thang Gieng de tranh xui xeo hinh anh goc
 

Có thể bạn quan tâm:  4 kiêng kỵ ngày Rằm tháng Giêng để tránh vận hạn đen đủi Địa điểm lễ chùa dâng sao giải hạn cúng rằm tháng Giêng linh thiêng Rằm tháng Giêng: Cúng vào ngày 14 hay 15 và giờ nào tốt nhất? Lichngaytot.com
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 11 điều kiêng kỵ trong Rằm tháng Giêng để tránh xui xẻo

Hóa Quyền

Hóa Quyền - Toàn thư Thuộc tính ngũ hành của sao Hóa Quyền là dương mộc, hóa khí là quyền và thế, chưởng quản sinh sát chủ về quyền và thế, tháo vát. Hóa Quyền dẫn thân là kiên định, hiển lộ là quan quý, khiến cho quyền và thế được cụ thể hóa.
Hóa Quyền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sao Hóa Quyền thuộc Mộc, ưa thích Cự môn, Vũ khúc, chủ hiển đạt về nghiệp võ, nắm giữ binh quyền. Sao Hóa Quyền trấn tại cung Mệnh, cung Thân cũng tương tự như khi gặp sao Hóa Lộc sẽ làm quan to. Nếu gặp sao Hóa Khoa sẽ có tài văn chương xuất chúng, nếu lại gặp các sao Văn xương, Văn khúc thì thi cử sẽ đỗ đạt cao.

Trong ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chỉ có sao Hóa Quyền là không sợ bị sao Hóa Kị xung phạm, gặp Hóa Kị chỉ làm tăng thêm phần cản trở và vất vả, nhưng sau vẫn có khả năng khắc phục được, đặc biệt là khi chủ tinh miếu vượng hóa Quyền lại càng không dễ bị sao Hóa Kị gây ảnh hưởng.

Mệnh nam mà vận hạn gặp ba sao Lộc Quyền Khoa sẽ có phát triển và tiến bộ. Mệnh nữ do giỏi giang tháo vát quá mức, lấn lướt cả đàn ông, nên sẽ ảnh hưởng đến đường tình duyên và đời sống hôn nhân.

Sao Hóa Quyền nhập miếu tại Sửu địa (thuần hậu không sợ sát tinh), đắc tại Mão Thìn (là phúc, kị gặp sát tinh), được lợi tại Dần Mùi (phúc đến chậm, kị sát tinh), bình thường tại Thìn, Ngọ, Tị, Hợi, không đắc địa tại Thân, Dậu, Tý.

 

Hóa Quyền – Tam Hợp phái

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng “cây to thì hứng gió”. Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa “Lộc trùng điệp” mà không ưa “Quyền trùng điệp”, lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ “lộc” mà đắc “quyền”, nhưng đừng vì thấy “Lộc Quyền gặp nhau” mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là “cây lớn thì hứng gió”, “địa vị cao thì thế nguy”, nhất là lúc “Quyền trùng điệp”, bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa Quyền

Phong thủy bình phong, vừa đẹp lại lành

Với chức năng ngăn cách không gian và tính thẩm mĩ cao, bình phong đang là lựa chọn hàng đầu của nhiều gia đình hiện nay.
Phong thủy bình phong, vừa đẹp lại lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hơn thế, nếu biết sử dụng bình phong theo phong thủy còn giúp hóa giải khí xấu, mang lại sự an lành cho không gian sống.
  

► Tham khảo thêm: Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc cho gia chủ

Từ thời xa xưa, bình phong đã được mọi người ưa chuộng và sử dụng như một món đồ trang trí trong cung điện, tư thất của giới thượng lưu. Ngoài ra, nó cũng phát huy những tác dụng cơ bản như cản sáng và gió lùa vào phòng, tránh các yếu tố gây nhiễu nếu như muốn ngăn không gian để làm phòng tắm gội, ngủ nghỉ, thay quần áo, đọc sách…
 
Tuy nhiên, khi sử dụng loại vật phẩm trang trí này cũng cần chú ý đến yếu tố phong thủy thì mới phát huy hết công dụng cũng như giảm thiểu những ảnh hưởng xấu đến không gian sống.

Phong thuy binh phong vua dep lai lanh hinh anh
Ảnh minh họa

Tác dụng của bình phong trong phong thủy

 
Trong phong thủy, bình phong có tác dụng làm giảm bớt tính vượng của Hỏa khí. Theo thuyết Ngũ hành, phía trước các công trình nhà ở thuộc hành Hỏa (tức phía Nam); bên phải các công trình thuộc hành Kim (phía Tây), tượng trưng cho chủ nhà; bên trái thuộc hành Mộc (phía Đông), tượng trưng cho vợ và tiền tài; phía sau thuộc hành Thủy (phía Bắc), tượng trưng cho con cháu; trung tâm thuộc hành Thổ. 
 
Quy tắc trên cũng tương ứng với những kiến trúc nhà xưa thường đắp bằng đất (Thổ), nhà sinh ra chủ (Kim), chủ sinh ra con cháu (Thủy) và điều khiển vợ, người làm (Mộc). Phần lớn nhà của người Việt đều quay về hướng Nam với mong muốn danh vọng được phát triển thuận lợi. 
 
Do đó, cần đặt bình phong đúng chỗ để hạn chế Hỏa khí và cân bằng các không gian sống riêng tư, tạo độ hài hòa về âm dương. Bên cạnh đó, bình phong còn có tác dụng hóa giải khí xấu từ những kiến trúc mở thông nhau như cửa bếp và cửa nhà vệ sinh, ban công và cửa chính, cửa sổ và cửa chính…
 
Ngoài ra, có thể dùng bình phong để che chắn khi bàn làm việc đặt quay lưng ra phía cửa chính hoặc trong phòng ngủ có nhà vệ sinh khép kín vẫn nên đặt tấm bình phong để che đi. 
 
Công dụng của bình phong
 
Bình phong có khả năng khắc phục những điểm bất lợi đối với ngôi nhà, như cản sáng, gió lùa, những yếu tố gây nhiễu… để từ đó ngăn chặn các tác động xấu từ cả hai phía, bên trong và ngoài căn nhà, mang lại không gian sống an lành, khỏe mạnh và hút nhiều tài lộc.
 
Thông thường, bình phong có hai loại: Loại một tấm cố định và loại được ghép lại bởi nhiều tấm rời. Loại bình phong ghép từ nhiều tấm rời thường có hình chữ nhật hoặc vuông, do 6,8 hoặc 10 tấm gỗ hình chữ nhật ghép lại với nhau bằng bản lề. 
 
Chất liệu làm bình phong có thể từ gỗ, mây, tre hoặc có thể bằng đá hoặc đá kết hợp với gỗ, thậm chí còn làm bằng đồng, bạc, vàng… Tuy nhiên, dù chất liệu nào thì bình phong trong nhà cũng cần phải dễ dàng chi chuyển. Ngoài ra, trên bình phong chủ nhà có thể trang trí các biểu tượng may mắn, tuy nhiên cần tránh đặt gần các yếu tố Hỏa như chân nến, đèn bàn, ổ điện...
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bình phong, vừa đẹp lại lành

Nữ nhân muốn nắm quyền, trồng hồng môn trong nhà

Hồng môn là một trong những loài hoa nên trồng trong nhà, mang tới nhiều may mắn và tốt đẹp cho chủ nhân.
Nữ nhân muốn nắm quyền, trồng hồng môn trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trồng hoa không chỉ tăng mỹ quan mà còn sinh vượng khí, cải thiện phong thủy cho ngôi nhà.


Nu nhan muon nam quyen, trong hong mon trong nha hinh anh
 
Hồng môn sống ở môi trường nhiệt đới ẩm, du nhập vào nước ta từ lâu và là loài hoa khá quen thuộc với người Việt. Màu sắc tươi tắn, vẻ ngoài xinh đẹp, sang trọng, hồng môn rất được ưa chuộng để trang trí hoặc làm quà tặng. Nhưng ít người biết tới tác dụng phong thủy của loài hoa nên trồng trong nhà này.
 
Hồng môn lá dài, rộng, dày, xanh mướt tượng trưng cho may mắn, phát triển; hoa nở to, màu sắc đỏ tươi rực rỡ, như lời nói nhiệt tình, tốt đẹp; chóp màu vàng óng dựng thẳng đại diện cho phú quý, tiền tài. Màu đỏ vốn là màu cát tường nên hoa hồng môn thích hợp để đem biếu, tặng nhân dịp có hỉ sự như khai trương, là lời chúc sự nghiệp thịnh vượng, náo nhiệt. 
Loài hoa may mắn này còn khiến người ta tràn ngập nhiệt tình cùng tin tưởng, đặt ở trong nhà như thắp thêm niềm vui và sức sống cho không gian. Nó giúp cho chủ nhân thoải mái tâm tình, giải phóng cảm xúc, hướng tới những điều tích cực. Bên cạnh đó, hồng môn là loài hoa thu hút quý nhân, gia tăng bạn tốt giúp đỡ người trong nhà.
 
Ở trung cung trong Bát cung phong thủy nhà ở, đặt một chậu hồng môn tươi tốt có tác dụng khởi sinh. Hồng môn thuộc tính Mộc, sinh Hỏa, Hỏa tái sinh Thổ, đặt ở trung cung là phương vị Thổ như tạo ra miền đất mới, vạn vật được tái sinh. Trung cung nhà ở Khôn vị hoặc Cấn vị thì nhân sự bất lợi, xuất hiện hung tai, đặt hồng môn có thể hóa giải rất hữu hiện.
 
Màu đỏ là quẻ Ly, tượng trưng cho vẻ đẹp, sự ngời sáng; màu vàng là quẻ Khôn, tượng trưng cho sự dịu dàng, chăm chỉ, đại diện cho nữ nhân. Trong nhà có nữ nhân thể trạng yếu hoặc vận thế không tốt, trồng loài hoa hợp phong thủy này rất có lợi. Hồng môn còn có nghĩa là nữ chủ nhân nắm quyền, nếu người phụ nữ muốn có tiếng nói trong gia đình thì cũng nên sắm một cây.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Những Vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc

Trần Hồng (Theo d1xz)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nữ nhân muốn nắm quyền, trồng hồng môn trong nhà

Xem tuổi hợp hướng nhà –

Mỗi hướng nhà đều ảnh hưởng khác nhau đến mỗi con người, trong đó có hướng tốt và cũng có hướng xấu. Hướng nào là hướng tốt nhất... TT Hướng nhà với Cung mệnh chủ nhà Tính chất của hướng nhà kết hợp với cung mệnh chủ nhà NHÀ HƯỚNG ĐÔNG, CHẤN TRẠCH 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi hướng nhà đều ảnh hưởng khác nhau đến mỗi con người, trong đó có hướng tốt và cũng có hướng xấu. Hướng nào là hướng tốt nhất…

image001_1


TT

Hướng nhà với Cung mệnh chủ nhà

Tính chất của hướng nhà kết hợp với cung mệnh chủ nhà
NHÀ HƯỚNG ĐÔNG, CHẤN TRẠCH
1 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh chấn Du niên: Được khí phục vị, nhà và người đồng hành.Cung mệnh chủ nhà và hướng nhà đều thuần dương (Chấn – mộc).Hướng cung nhỏ lựa chọn là Hoan lạc.

Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng. Cần hóa giải thuần dương.

2 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Diên niên. Nhà và người đồng hành.Nhà và người Âm + Dương Cân bằng ( Âm mộc của Tốn với Dương mộc của Chấn).Hướng cung nhỏ lựa chọn: Hoan lạc.

Ở nhà này rất tốt. Người nhà giàu có, thăng tiến, công danh hiển đạt. Lúc đầu cũng bình thường, nhưng về sau cháu con thông minh,gia đình hạnh phúc, phát phúc phát lộc, giàu có, con trai và con gái đều phát triển.

3 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Ly Du niên: Sinh khí. Nhà sinh cho người. Rất tốt.Nhà và người có Âm – Dương Cân bằng ( Dương mộc của chấn với Âm hỏa của Ly).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, Tấn điền.

Nhà này phú quý, thịnh vượng,  Giàu có, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.

4 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Khôn Du niên:Họa hại. Nhà khắc ngườiNhà và người Có Âm – Dương cân bằng ( Dương mộc của Chấn với Âm thổ của Khôn). Nhưng Mộc khắc thổ.Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, Hưng phúc.

Nhà này lúc đầu giàu có, nhân khẩu tăng, nhưng về sau thì sa sút, thường gặp tai họa, thương là người mẹ già sẽ bị tổn thương. Cần phải hóa giải hướng nhà họa hại.

5 Nhà hương Chấn, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Tuyệt mệnh. Người khắc nhà. Rất xấuNhà và người có Ân – Dương cân bằng ( Dương mộc của Chấn với Âm kim của Đoài) Nhưng Kim khắc Mộc.Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, Hưng phúc.

Nhà nay rất xấu, không hưng vượng, nhân đinh thiệt hại – trưởng nam là người thiệt mạng, nhà thường lo buồn, kinh tế sa sút. Cần thay đổi hướng nhà hoặc có biện pháp hóa giải nhanh chóng.

6 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Ngũ quỷ. Người khắc nhà, rất xấu
Nhà và người thuần dương (Dương mộc của Chấn với Dương kim của Càn)  kim khắc mộc.
Nhà này phát sinh nhiều tai họa, nhất là hỏa hoạn. Thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra, người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật, Người con trai sẽ hay bị tổn thương. Cần hóa giải mới yên.
7 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Lục sát. Nhà khắc người.Nhà và người Thuần dương ( Dương mộc của Chấn với Dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Phúc đức, Tấn tài

Nhà này con trai dễ bị tổn thương, về sau tài lộc bị tán, suy bại, con cháu ăn chơi cờ bạc, nhân khẩu giảm sút, tuổi thọ kém. Cần có hóa giải mới lâu bền.

8 Nhà hướng Chấn, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên: Thiên y. Người sinh nhà,bị tiết khí.Nhà và người thuần dương ( Dương mộc của Chấn với Dương thủy của Khảm).cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này lúc đầu hưng vượng, nhưng về sau kém dần, nhân khẩu không tăng. Gia đình hòa thuận, sống nhân nghĩa. Do nhà thuần dương, âm suy nên người phụ nữ sẽ kém hơn nam giới, người phụ nữ dễ bị bệnh. Cần có biện pháp hóa giải.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG ĐÔNG NAM – TỐN TRẠCH
9 Nhà hướng Tốn, Chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Phục vị. Nhà và người cùng Hành.Nhà và người Thuần âm (Âm mộc của Tốn). Âm vượng, dương suy, nên nam giới trong nhà kém hơn nữ giới.Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, phúc đức.

Nhà này lúc đầu khá giả, tăng nhân đinh. Nhưng về sau nhân đinh kém dần, con trai dễ đoản thọ. Phụ nữ nắm quyền trong gia đinh và nuôi con. Cần hóa giải thuần âm.

10 Nhà hướng Tốn, chủ nhà Cung mệnh Ly Diên niên: Thiên y. Nhà sinh người. Rất tốtNhà và người Thuần Âm ( Âm mộc của Tốn và âm mộc của Ly). Cách cuộc tốt vì mộc sinh hỏa.Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả. Cần có hóa giải thuần âm.

11 Nhà hướng Tốn, chủ Cung mệnh Khôn Du niên: Ngũ quỷ. Nhà khắc người, rất xấu.
Nhà và người thuần âm ( Âm mộc của Tốn với âm thổ của Khôn).
Nhà này không có tài lộc, gia sản bại sút, nhiều chuyện thị phi, dễ bất hòa, gia đình không yên, tranh chấp tài sản, hiếm con trai. Mẹ già dễ gặp tai họa. Cần thay đổi hướng hoặc cách hóa giải.
12 Nhà hướng Tốn, chủ Cung mệnh Đoài Du niên: Lục sát. Người khắc nhà.
Nhà và người thuần âm (âm mộc của Tốn với âm kim của Đoài).
Nhà này sống không thuận lợi. Phụ nữ dễ xích mích, bị bệnh, chịu cô quả, bị thương, trưởng nữ dễ bị tổn thương. Làm ăn kinh doanh sa sút, khó phát triển. Cần có hóa giải.
13 Nhà hướng Tốn, Chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Họa hại, người khắc nhà.Cân bằng âm – dương (Âm mộc của Tốn với Dương kim của Càn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt nhưng về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con. Trưởng nữ dễ bị tổn hại. Cần có hóa giải.

14 Nhà hướng Tốn, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên: Sinh khí. Người sinh nhà, tiết khí.Cân bằng âm – dương (Âm mộc của Tốn với Dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: quan lộc, quan quý.

Nhà này luôn giàu sang phú quý. Các con đều thông minh, hiển đạt, nhà gia giáo tốt, vợ chồng hòa thuận, con cái hiếu thảo, hạnh phúc lâu bền, trường thọ. Cần có hóa giải để khỏi bị tiết khí.

15 Nhà hướng tốn, chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Tuyệt mệnh. Nhà khắc người, rất xấu.Cân bằng âm – dương ( Âm mộc của Tốn với Dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc.

Nhà này thường gặp nguy hiểm từ bên ngoài vào. Người trong nhà dễ mắc bệnh chứng gió, dễ gặp tai họa, trộm cướp, thiệt mạng. Con út là người dễ thương tổn.

16 Nhà hướng Tốn, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên: Diên niên. Nhà và người cùng hành.Cân bằng âm – dương ( Âm mộc của Tốn với dương mộc của Chấn) Lưỡng mộc thành Lâm nên dù Diên niên hành kim cũng không khắc nổi.Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, Phúc đức.

Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG NAM – LY TRẠCH
17 Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Ly Du niên: Phục vị. Nhà và người đồng hành.Nhà và người thuần âm ( Âm hỏa của Ly).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc.

Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Nhân khẩu không tăng. Do nhà thuần âm, dương khí nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh. Cần có hóa giải.

18 Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Khôn Du niên: Lục sát. Nhà sinh người. Nhưng không tốt,Nhà và người thuần âm ( âm hỏa của Ly với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền.

Nhà này những năm đầu cũng có tài lộc, nhưng về sau sa sút, giảm đinh, dương khí suy do đó nam giới đoản thọ, phụ nữ góa bụa cai quản gia đình. Thiếu con nối dõi. Cần hóa giải.

19 Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Ngũ quỷ. Nhà khắc người.Nhà và người thuần âm ( Âm hỏa của Ly với âm kim của Đoài).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền.

Nhà này lắm chuyện thị phi, an hem bất hòa, kinh tế suy bại dần, thiếu nữ trong nhà dễ bị tổn thương, bệnh tật. cần có hóa giải.

20 Nhà hướng ly, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Tuyệt mệnh. Nhà khắc người, rất xấu.Cân bằng âm – dương ( Âm hỏa của Ly với dương kim của Càn) nhưng hỏa khắc kim.Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc.

Nhà này Cha già không thọ. Phụ nữ nhiều hơn nam, phụ nữ nắm quyền, bệnh tật ở mắt và ở đầu. Kinh tế suy và tán tài.

21 Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên: Diên niên. NGười khắc nhà.Âm dương cân bằng ( Âm hỏa của Ly với Dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, hưng phúc.

Nhà này giàu giàu sang phú quý, gia đình hạnh phúc, gia đình trường thọ, nhiều lộc. Cần hóa giải Thủy – Hỏa tương xung.

22 Nhà hướng Ly. Chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Họa hại. Nhà sinh người. Nhưng không tốt.Cân bằng âm – dương (Âm hỏa của Ly với Dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Quan quý, vượng trang.

Nhà này lúc đầu cũng giàu có, nhưng về sau tài lộc suy dần, nhân khẩu không tăng, vợ lấn át chồng, gia đình hay mâu thuẫn. Cần có hóa giải.

23 Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên: Sinh khí. Người sinh nhà. Sao sinh khí hành mộc vượng cho người và hướng. rất tốt.Âm – dương cân bằng ( Âm hỏa của Ly với dương mộc của Chấn).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sông hiếu thảo. con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.

24 Nhà hướng Ly, chủ nhà Cung mệnh Tốn. Du nhiên: Thiên y. Người sinh nhà.Nhà và người thuần âm ( Âm hỏa của Ly với âm mộc của Tốn).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này nhưng năm đầu được phú quý. Người trong nhà sống lương thiện, nữ giới phát triển hơn nam giới. Nhưng Cần có hóa giải thuần âm.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG TÂY NAM – KHÔN TRẠCH
25 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Khôn Du niên: Phục vị, Người và nhà đồng hành.Nhà và người thuần âm (âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này thời gian đàu cũng cũng phát đạt giàu có, nhưng về sau bị tổn hại, nam bị tổn thương, nữ nắm quyền trong gia đình, có khi trở thành cô quả. Cần có hóa giải thuần âm.

26 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Thiên y, nhà sinh người – tốt.Nhà và người thuần Âm (âm thổ của Khôn với âm kim của Đoài) nên Âm thịnh, Dương suy.Cung Hướng lựa chọn: Hoan lạc.

Nhà này lúc đầu phát đạt nhanh, giàu có, nhưng về sau nam giới tổn thọ, phụ nữ nắm quyền trong gia đình, không có con trai nối dõi. Cần hóa giải thuần âm.

27 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Diên niên (Kim), nhà sinh người – tốt.Nhà và người cân bằng âm dương (âm thổ của Khôn với Dương kim của Càn) nên Âm thịnh, Dương suy.Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, Phúc đức.

Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.

28 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên tuyệt mệnh, nhà khắc người – rất xấu.Nhà và người cân bằng  Âm Dương (âm thổ của Khôn với dương thủy của Khảm). Thổ khắc Thủy, con trai thứ bị tổn hại.Cung hướng lựa chọn: Không có cung tốt. Nên đổi hướng nhà.

Nhà này dễ thiệt mạng về nhân đinh, nhiều chuyện thị phi, nhà ở bất an, gia sản suy bại.

29 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Sinh khí. Nhà và người cùng hành.Nhà và người âm dương cân bằng ( Âm thổ của Khôn với Dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Hưng phúc.

Nhà này giàu có về điền sản, giàu có, nhiều nhân đinh, hạnh phúc. Nhưng do Mộc tinh hành mộc khắc hướng (thổ) nên về sau sẽ kém và suy dần. cần có háo giải.

30 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên: Họa hại. Người khắc nhà.Nhà và người cân bằng âm dương ( âm thổ của Khôn với dương mộc của Chấn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý.

Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn, người bà người mẹ là người dễ bị tổn thương. Cần có hóa giải.

31 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Ngũ quỷ. Người khắc nhà.Nhà và người thuần âm ( Âm thổ của Khôn với âm mộc của Tốn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý.

Nhà này hay bị đau ốm, bệnh tật, tài sản suy bại, nhiều chuyện thị phi, Người mẹ gánh chịu nhiều bệnh tậ và tổn thọ. Cần có hóa giải.

32 Nhà hướng Khôn, chủ nhà Cung mệnh Ly Du niên: Lục sát, Người sinh nhà.Nhà và người thuần âm (âm thổ của Khôn và âm hỏa của Ly)Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, Phúc đức.

Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, lấn át chồng, chịu cô quả, nam giới tổn thọ. Cần có hóa giải.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG TÂY – ĐOÀI TRẠCH
33 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Phục vị. Nhà và người cùng hành.Nhà và người thuần âm ( Âm kim của đoài).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc.

Nhà này âm thịnh, dương suy, phụ nữ lấn át chồng, nữ giới thành công hơn nam giới. Đàn ông bệnh tật, giảm thọ. Gia sản lúc đầu vượng, giàu có, nhưng về sau kém và suy bại. cần có hóa giải.

34 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Sinh khí. Nhà và người cùng hành.Nhà và người Âm dương cân bằng ( Âm kim của Đoài với dương kim của Càn).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này giàu sang phú quý, thịnh vượng, đông nhân đinh. Nhưng do sao Mộc tinh bị hướng nhà khắc nên về sau sẽ suy kém. Do vậy cần có cách hóa giải sao.

35 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên: Họa hại. nhà sinh người.Nhà và người cân bằng âm dương ( âm kim của Đoài với dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này nhiều chuyện thị phi tri gái, cờ bạc, gia sản suy bại, làm ăn kinh doanh hay gặp trắc trở và thất bại. cần có hóa giải.

36 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Diên niên. Người sinh nhà.Nhà và người cân bằng âm dương ( Âm kim của Đoài với dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền.

Nhà này phát tài phát lộc nhanh chóng. Đặc biệt là các năm tỵ, dậu, sửu. con cháu thông minh, đỗ đạt cao, gia đình hạnh phúc. Người trong nhà trường thọ.

37 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên: Tuyệt mệnh. Nhà khắc người.
Nhà và người cân bằng âm dương ( âm kim của Đoài với dương mộc của Chấn).
Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, hưng phúc
Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn, trưởng nam dễ đoản thọ. Cần hóa giải.
38 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Lục sát. Nhà khắc người.Nhà và người Thuần âm ( âm mộc của Tốn với âm kim của Đoài).Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, Hưng phúc.

Nhà này lúc đầu làm ăn cũng có của, nhưng về sau sa sút, nghèo nàn. Âm thịnh dương suy nên nam giới dễ đoản thọ, và trưởng nữ trong nhà hay ốm đau và thương tật. Cần có hóa giải.

39 Nhà hướng Đoài,chủ nhà Cung mệnh Ly Du niên: Ngũ quỷ. Người khắc nhà.Nhà và người thuần âm ( âm kim của Đoài với âm hỏa của Ly).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ, thiếu nữ cũng gặp nguy hại. Kinh tế, làm ăn sa sút đến bại tuyệt. Cần hóa giải.

40 Nhà hướng Đoài, chủ nhà Cung mệnh Khôn Du niên: Thiên y. Người sinh nhà.Nhà và người thuần âm (âm kim của Đoài với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc

Nhà này âm thịnh dương suy, ít con trai. Nhà này gia đạo tốt, nhiều tài lộc làm ăn, nhưng cần hóa giải không về sau sẽ suy kiệt về kinh tế.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG TÂY BẮC – CÀN TRẠCH
41 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Phục vị. Nhà và  người đồng hành.Nhà và người thuâng dương ( Dương kim của Càn)Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý.

Nhà này dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con. Gia sản lúc đầu khá giả nhưng về sau sẽ kém dần. Cần hóa giải.

42 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên: Lục sát. Nhà sinh người.Nhà và người thuần dương (Dương kim của Càn với dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này lúc đầu có của ăn của để, nhưng sau bị sa sút, làm ăn thất bại, kinh tế khó khăn. Do nhà này âm suy nên phụ nữ dễ bị suy yếu. Cần có hóa giải.

43 Nhà hướng Càn, chủ nhà cung mệnh Cấn Du niên: Thiên y. người sinh nhà.Nhà và người thuần dương ( dương kim của Càn với dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này được giàu sang phú quý, người nhà lương thiện, nhân đinh nhiều, tài lộc làm ăn dồi dào theo phúc đức để lại. Do nhà thuần dương nên phụ nữ ốm yếu. Cần có hóa giải.

44 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên: Ngũ quỷ. Nhà khắc người.
Nhà và người thuần dương ( dương kim của Càn với dương mộc của Chấn).
Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tậ và sức khỏe.
45 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Họa hại. Nhà khắc người .
Nhà và người cân bằng âm dương ( dương kim của Càn với âm mộc của Tốn).
Nhà này lúc đầu có tài lộc, nhưng về sau suy. Nhiều tai họa xảy ra, phụ nữ đặc biệt là trưởng nữ dễ bị tổn thương, khó sinh đẻ. Cần có hóa giải.
46 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Ly Du niên: Tuyệt mệnh. Người khắc nhà. rất xấuNhà và người cân bằng âm dương (dương kim của Càn với âm hỏa của Ly).Hướng lựa chọn: quan lộc, quan quý.

Nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa liên miên. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn. Cần thay đổi hướng nhà hoặc hóa giải.

47 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Khôn Du niên: Diên niên. Người sinh nhà.Nhà và người cân bằng âm dương ( dương kim của Càn với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, phúc đức.

Nhà này nhiều tài lộc, giàu có, có danh có tiếng, con cháu thông minh học giỏi, gia đình hạnh phúc, người trong nhà trường thọ.

48 Nhà hướng Càn, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Sinh khí. Nhà và người đồng hành.Nhà và người cân bằng âm dương ( dương kim của Càn với âm kim của Đoài).Cung hướng lựa chọn: vượng tài, phúc đức.

Nhà này lúc đầu rát tốt, tài lộc nhân đinh đều vượng, nhung do hướng nhà khắc sao mộc tinh nên về sau sa sút, kinh tế kém, nhiều khó khăn.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG BẮC – KHẢM TRẠCH
49 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mênh khảm Du niên: Phục vị. Nhà và người đồng hành.Nhà và người thuần dương ( dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc.

Nhà này lúc đầu phát đạt, giàu có. Nhưng do nhà thuần dương nên âm suy, vợ con sức khỏe kém. Cần phải hóa giải.

50 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Ngũ quỷ, người khắc nhà.
Nhà và người thuần dương ( Dương thủy của Khảm với dương thổ của Cấn).
Nhà này nhiều chuyện thị phi, kiện tụng cãi vã. Gia sản ngày càng suy, không vượng. Do nhà dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà hay bị tổn thương. Cần có hóa giải.
51 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên:Thiên y. Nhà sinh người.Nhà và người thuần dương (Dương thủy của Khảm với dương mộc của Chấn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền.

Nhà này lúc đầu giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật. Cần có hóa giải.

52 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Sinh khí. Nhà sinh người. Rất tốt.Nhà và người cân bằng âm dương ( dương thủy của Khảm với âm mộc của Tốn).Cung hướng lựa chọn: Vượng tàm, tấn điền.

Nhà này được công danh phú quý song toàn, có danh có tiếng. Con cái ngoan hiền thành đạt có công danh hiển hách. Nhà này rất tốt.

53 Nhà hướng Khảm, chủ nhà cung mệnh Ly Du niên: Du niên. Nhà khắc người.Nhà và người cân bằng âm dương (dương thủy của Khảm với âm hỏa của Ly).Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, hưng phúc.

Nhà này giàu sang phú quý. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái học hành thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Nhà này phú quý bền lâu. Nhưng phải hóa giải thủy – hỏa tương xung.

54 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Khôn Du niên: Tuyệt mệnh. Người khắc nhà.Nhà và người cân bằng âm dương ( dương thủy của Khảm với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này làm ăn suy bại, không giàu có. Sức khỏe suy yếu, con trai thứ dễ tổn thọ sớm. Cần thay đổi hướng nhà hoặc hóa giải.

55 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Họa hại. Người sinh nhà.Nhà này cân bằng âm dương (dương thủy của Khảm với âm kim của Đoài).Cung hướng lựa chọn: Tấn tài.

Nhà này lúc đầu cũng có của nhưng không giàu có, về sau càng nghèo khó. Nhất là thiếu nữ dễ bị tổn thương, nhất là khi sinh nở. Cần hóa giải.

56 Nhà hướng Khảm, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Lục sát. Người sinh nhà.Nhà và người cân bằng âm dương (Dương thủy của Khảm với dương kim của Càn).Cung hướng lựa chọn: Vượng trang, hưng phúc.

Nhà này lúc đầu cũng có của ăn của để, nhưng dần bị suy kiệt về kinh tế và sức khỏe. Nhất là phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương. Con cái ăn chơi, cờ bạc rượu chè, dâm đảng. Cần có hóa giải.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.
NHÀ HƯỚNG ĐÔNG BẮC – CẤN TRẠCH
57 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Cấn Du niên: Phục vị. Nhà và người cùng hành.Nhà và người thuần dương ( dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Hoan lạc, vượng tài.

Nhà này lúc đầu có tiền tài, có của ăn của để. Nhưng về sau suy dần. Nhà này dương thịnh, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà sẽ kém hơn nam giới về sức khỏe và công danh tiền tài. Cần hóa giải.

58 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Chấn Du niên: Lục sát. Người khắc nhà.Nhà và người thuần dương ( dương thổ của Cấn với dương mộc của Chấn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau. Cần hóa giải hướng xấu.

59 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Tốn Du niên: Tuyệt mệnh. Người khắc nhà.Nhà và người cân bằng âm dương (dương thổ của Cấn với âm mộc của Tốn).Cung hướng lựa chọn: Vinh phú.

Nhà này rất xấu, kinh tế suy bại, nhà thiệt nhân đinh, nữ giới bệnh tật khó chữa. Phụ nữ khó nuôi con. Cần thay đổi hướng hoặc hóa giải ngay.

60 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Ly. Du niên: Họa hại. Người sinh nhà.
Nhà và người Cân bằng âm dương (dương thổ của Cấn với âm hỏa của Ly)
Nhà này kinh làm ăn khó khăn, suy tán tài sản. Nhiều chuyện thị phi, tai ương. Cần hóa giải hoặc thay đổi hướng nhà.
61 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Khôn. Du niên: Sinh khí. Nhà và người đồng hành.Nhà và người cân bằng âm dương (dương thổ của Cấn với âm thổ của Khôn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý.

Nhà này nhiều tài lộc, giàu sang phú quý, nhiều tiền của, con cái thành đạt, nhiều đất đai. Về sau sẽ kém vì hành mộc của sao Sinh khí sẽ làm suy giản tài lộc. Cần hóa giải.

62 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Đoài Du niên: Diên niên. Nhà sinh người.Nhà và người cân bằng âm dương (âm kim của Đoài với dương thổ của Cấn).Cung hướng lựa chọn: Quan lộc, quan quý.

Nhà này giàu sang phú quý, nhân khẩu tăng, sức khỏe mọi người tốt, gia đình hạnh phúc, con cái thông minh và thành công trong cuộc sống. Mọi người đều có tuổi thọ cao.

63 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Càn Du niên: Thiên y. Nhà sinh người.
Nhà và người thuần dương ( dương kim của Càn với dương thổ của Cấn).
Nhà này giàu có, gia sản nhiều, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Do nhà thuần dương nên về sau con gái trong gia đình hay ốm đau.
64 Nhà hướng Cấn, chủ nhà Cung mệnh Khảm Du niên: Ngũ quỷ. Nhà khắc người.Nhà và người thuần dương ( dương thổ của Cấn với dương thủy của Khảm).Cung hướng lựa chọn: Vượng tài, phúc đức.

Nhà này nhiều chuyện thị phi, anh em bất hòa, hay tranh chấp kiện tụng. Nhà này nghèo khó, không giàu. Cần hóa giải.

Trong trường hợp ngôi nhà mà gặp du niên xấu: Tuyệt mệnh, ngũ quỷ, lục sát, họa hại, Thì cần phải có các giải pháp hóa giải ngay: Thay đổi hướng, mở cửa chính hướng khác, mở của phụ, điều chỉnh hướng bếp, hướng ban thờ, vị trí và hướng cổng…..Nếu mà nhà gặp hướng tuyệt mệnh lại có nhiều góc khuyết cộng với nhà âm khí thì tốt nhất là thay đổi hướng, làm lại nhà và cải tạo địa khí bằng đá phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi hợp hướng nhà –

Tiết Trung Nguyên

Tết Trung Nguyên vào rằm tháng 7, còn có tên gọi khác là lễ Vu Lan hay lễ xá tội vong nhân.
Tiết Trung Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Hình vẽ  Ngưu Lan, Chức Nữ)

Theo quan niệm dân gian thì rằm tháng 7 ở dưới âm phủ, Diêm Vương mở ngục, xá tội cho một số linh hồn và mọi vong nhân có thể thoát khỏi ngục hình trong một hôm để trở về dương thế với gia đình. Do vậy, ngày này nhà nào cũng đốt vàng mã và làm cỗ cúng gia tiên.

Bên cạnh đó, một số gia đình còn làm lễ cúng các cô hồn, còn gọi là cúng cháo. Lễ vật cúng cháo thường có cháo hoa, cơm vắt, chuối, ổi, bánh kẹo, ngô rang, xôi, chè, giấy tiền, quần áo giấy… Cúng cháo để bố thí cho các cô hồn không nơi thờ cúng. Tục lệ này mang đậm tính nhân đạo, thể hiện tình yêu thương đồng loại của dân tộc Việt Nam.

Vào ngày rằm tháng 7, ở các chùa cũng tổ chức lễ cúng thập loại chúng sinh để cầu  cho các linh hồn được về nơi cực lạc.

Dâng hương lễ Trung Nguyên phải cúng từ trong nhà ra ngoài trời: Cúng gia thần, gia tiên và cuối cùng là cúng chúng sinh. Khi đã khấn xong sẽ đốt tiền vàng đồng thời rắc gạo, rắc muối ra các hướng.

(Theo Nghi lễ thờ cúng của người Việt)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Trung Nguyên

Đàn ông lấy vợ tuổi nào hưởng phú quý suốt đời

Đàn ông lấy vợ tuổi nào thì được hưởng phú quý suốt đời? Xem tuổi vợ nên lấy để tình duyên và tài lộc đều thuận lợi.
Đàn ông lấy vợ tuổi nào hưởng phú quý suốt đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người phụ nữ, người vợ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình. Ngoài quán xuyến việc nhà, họ còn là trợ thủ đắc lực, là chuyên gia tư vấn và là bạn đồng hành giúp chồng thành đạt, hưởng vinh hoa phú quý trọn đời.

  Cùng ## tìm hiểu đáp án thú vị cho câu hỏi: "Đàn ông lấy vợ tuổi nào thì được hưởng phú quý suốt đời?" dưới đây nhé!

12 con giáp đón tin vui gì trong nửa cuối năm 2016? (P2) 12 con giáp đón tin vui gì trong 6 tháng cuối năm 2016? (P1) 3 con giáp sinh ra đã mang mệnh phú quý hơn người
1. Lấy vợ tuổi Hợi
   Được trời phú cho những vận may về tài chính, người tuổi Hợi kiếm tiền không mấy khó khăn. Khi còn một thân một mình, con giáp này tiêu xài phóng khoáng tới mức làm bao nhiêu tiêu bấy nhiêu, tận hưởng tối đa thành quả đạt được.   Nhưng một khi đã yên bề gia thất, họ biết cách vun vén khéo léo, thậm chí chăm chỉ làm việc hơn nữa, xông pha thương trường để làm giàu cùng ông xã.   Thêm nữa, sở hữu trí tuệ thông minh, cô nàng tuổi Hợi học một biết mười, nhanh chóng nắm bắt được kĩ năng kinh doanh, giúp cả sự nghiệp của bản thân và người chồng phát đạt, thu về thành quả đáng nể.   Cái duyên với tài chính của người tuổi Hợi “lây” cả sang cho chồng. Chính vì thế, kinh tế gia đình ngày càng khởi sắc, tăng trưởng theo cấp số nhân. 
Dan ong lay vo tuoi nao huong phu quy suot doi hinh anh 2
 
2. Lấy vợ tuổi Tuất   Thời “trẻ trâu”, cô nàng tuổi Tuất cũng thích ngao du đó đây, tự lực cánh sinh đi tìm “vùng đất hứa” để phát triển sự nghiệp. Bất chất mọi gian khó, trở ngại, họ vẫn bình thản đối đầu, thật ngạc nhiên, thành quả mà con giáp này gặt hái được rất bất ngờ.   Khi bước vào cuộc sống hôn nhân, nhất là khi đã có con, cô vợ tuổi Tuất càng làm việc chăm chỉ và hết lòng hết dạ vun vén cho gia đình. Thay vì đao to búa lớn, họ chỉ âm thầm lặng lẽ phấn đấu. Chính nhờ “nhân tố bí ẩn” này, các ông chồng mới vững gan bền chí lăn lộn trên thương trường vì đại nghiệp.   Sở hữu tài năng kinh doanh nhạy bén, lại có thêm cái đầu lạnh, không bao giờ đầu tư mù quáng hay nhẹ dạ vì tình yêu mà chi tiền vô cớ, cô vợ tuổi Tuất liên tục kiếm được những “đồng tiền khôn”, một vốn bốn lời, đầu tư bao giờ cũng có lãi lâu dài. Bởi thế cho nên, tài chính sẽ đi lên theo chiều hướng tốt, phát triển nhịp nhàng và ổn định, rất bền vững.  
Dan ong lay vo tuoi nao huong phu quy suot doi hinh anh 2
 
3. Lấy vợ tuổi Dần   Trong 12 con giáp, tính khí của cô nàng tuổi Dần có vẻ mạnh mẽ và kiên cường nhất. Bản thân họ cũng có niềm đam mê bất tận với tài chính nên không ngừng phấn đấu và theo đuổi những mục tiêu mang tính thực tế cao như mua nhà, mua xe, sắm đồ hiệu…   Trong tình cảm, các quý cô tuổi Dần thẳng thắn, yêu ghét rõ ràng. Họ không ngại ngần bộc bạch và chia sẻ tham vọng chính đáng của mình trước mặt đối phương. Với họ, sống trong giàu có và danh vọng để cách tốt nhất để được người khác ngưỡng mộ.   Ngoài việc đầu tư có chọn lọc, tính toán kĩ càng, con giáp này cũng khá “mát tay” trong kinh doanh. Số tiền họ kiếm được không phải là ít. Cộng thêm với thói quen tích lũy tiền bạc, giảm chi phí thừa thãi của bản thân để lo cho gia đình, nguồn tài chính của gia đình họ ổn định và phát triển bền vững, đời con cháu sau này cũng được thơm lây.   Lấy được người vợ đảm, khả năng làm việc cũng ngang ngửa như chồng, càng khiến ông xã của các cô nàng tuổi Dần phấn đấu kiếm tiền chăm chỉ, miệt mài hơn. Vợ chồng “song kiếm hợp bích”, kiềm tiền làm giàu chỉ là chuyện nhỏ.
Dan ong lay vo tuoi nao huong phu quy suot doi hinh anh 2
 
4. Lấy vợ tuổi Mão   Tính tình điềm tĩnh, ôn hòa, phong thái cư xử khéo léo, đĩnh đạc, cô nàng tuổi Mão luôn tạo cảm giác an toàn, từ nhỏ đã chẳng bao giờ khiến bố mẹ phải lo lắng, phiền lòng. Tuy nhiên, sức khỏe của con giáp này không lý tưởng cho lắm, hay mắc bệnh vặt nên cũng tốn kém đôi chút trong việc lo thuốc thang.   Thiên sinh cho con gái tuổi Mão đôi chút sự lười nhác và khá tùy tiện. Đây là nhược điểm nhưng đồng thời cũng có mặt tốt. Như vậy, họ rất dễ sống, dễ thích nghi và chịu khó thay đổi cho phù hợp với yêu cầu công việc mà chẳng mấy khi phàn nàn, đòi hỏi.
 
Khi còn trẻ, con giáp này cũng không tích lũy được nhiều, bởi bản thân họ không quá mưu cầu tài chính. Với họ, cuộc sống là do mình làm chủ, sống sao cho thoải mái, vui vẻ là được, mải mê kiếm tiền sẽ khó mà cảm nhận được những hạnh phúc bình dị quanh ta.   Nhưng khi đã kết hôn, tài chính chi phối rất nhiều tới hạnh phúc gia đình, người tuổi Mão sẽ nỗ lực giúp chồng “gọi” tiền về. Họ chủ động vun vén, cắt giảm các khoản chi tiêu không cần thiết. Bên cạnh đó không ngừng nghĩ ra những cách thức làm ăn mới của bản thân cũng như trở thành quân sư thông thái, vạch đường chỉ nước cho chồng làm giàu.
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Hoàng Lam

5 con giáp có sự nghiệp thành công rực rỡ nửa cuối năm 2016
Trong nửa cuối năm Bính Thân, cung Lộc tự của người tuổi Sửu xuất hiện Chính ấn trợ lực để sự nghiệp gặt hái được nhiều thành công rực rỡ, giúp bạn nắm thực

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông lấy vợ tuổi nào hưởng phú quý suốt đời

Nghiệp báo truyền sáu đời, phúc trạch 800 năm

Lấy lịch sử làm gương, có thể biết được thăng trầm hoặc nghiệp báo của lịch sử. Ở đây có sự thăng trầm của triều đại và cũng có hưng vượng của gia tộc.
Nghiệp báo truyền sáu đời, phúc trạch 800 năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tống Thái Tông mưu hại huynh đệ Tống Thái Tổ, làm nhiều việc bất nghĩa, gây hại cho đời sau, con cháu bị tuyệt hậu hai lần, phải chịu nỗi nhục cả hoàng tộc bị bắt làm nô lệ nước Kim. Ngược lại, Phạm Trọng Yêm là một minh thần Bắc Tống, ông sống thanh đạm suốt một đời, và con cháu đời sau rất hưng vượng, phú quý tám đời, vậy bí quyết nằm ở đâu?

Chiếm đoạt giang sơn cải biến sách sử, Tống Thái Tông chịu nghiệp báo sáu đời

Mặc dù Tống Thái Tông Triệu Quang Nghĩa nhiều lần cải biến sách sử, nhưng rất nhiều chân tướng lịch sử khó có thể bị chôn vùi. Ông giết anh trai để chiếm ngôi, giết chết con trai của huynh trưởng, giết chết người em trai làm thái tử Triệu Đình Mỹ, đều là vì muốn mình là người thừa kế ngai vàng duy nhất. Ông ta còn bắn chết Hoa Nhị phu nhân, đầu độc Nam Đường Hậu Chủ Lý Dục, hãm hại hoàng hậu Tiểu Chu, còn đầu độc nguyên Ngô Việt Quốc Chủ Tiền Thục…

Ông ta tưởng rằng làm thế thì có thể nắm giữ giang sơn mãi mãi, không ngờ báo ứng cho những việc ác giống như một tấm lưới trời chụp lên gia tộc của ông.

Con trai cả của Thái Tông bị điên, con trai thứ làm người kế vị, kết quả là bị bệnh chết, con trai thứ ba đăng cơ chính là Chân Tông. Con cái của Chân Tông lần lượt bị chết yểu, chỉ còn lại một người con trai chính là Nhân Tông sau này. Nhân Tông không có con, dòng dõi chính bị tuyệt hậu. Ông đã nhường ngôi cho con trai của hoàng thúc, lại truyền tiếp đến đời thứ hai, đời thứ ba thì xảy ra nỗi nhục của Tĩnh Khang, hậu duệ của Thái Tông – hoàng thất kinh thành đều bị bắt làm nô lệ ở nước Kim, hậu cung bị ép thành kỹ nữ (trong đó có mẹ đẻ và vợ của Triệu Cấu), chỉ có Triệu Cấu trốn thoát, đã lập ra Nam Tống. Con cái đều chết, Triệu Cấu lại bị quân nước Kim dọa cho không đứng dậy nổi, từ đó tuyệt hậu. Sử sách ghi chép rằng, được Mẫu Nguyên Hựu thái hậu báo mộng, ông không tìm người thừa kế còn lại của Thái Tông mà tìm hậu duệ của Tống Thái Tổ làm hoàng tử, trả lại ngai vàng cho hậu duệ của Thái Tổ.

Đừng tưởng rằng khi xưa Thái Tông có thể đứng trên Vương Pháp, hành ác cũng có thể không chịu trừng phạt, nhưng đạo đức ước chế tất cả, Thiên lý rõ ràng, thiện ác tất báo.

Ưu quốc vi dân tạo phúc, chỉ dòng tộc Phạm Trọng Yêm phồn thịnh

Phạm Trọng Yêm là một vị minh thần thời Bắc Tống, ông còn là một nhà văn học, nhà quân sự tài ba. Tác phẩm “Lạc Dương lâu ký” của ông được coi là tuyệt tác thiên cổ, đạt đến cảnh giới “Tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi nhạc nhi nhạc”(lo trước cái lo của thiên hạ, vui sau cái vui của thiên hạ), trở thành phong thái lý tưởng của bậc danh sỹ Trung Hoa.

Phạm Trọng Yêm mồ côi cha từ nhỏ, quyết tâm học tập trong cuộc sống thanh khổ, sau khi đỗ tiến sỹ, ông luôn lo lắng và tạo phúc cho bách tính trăm họ.

Khi làm huyện lệnh Hưng Hóa (nay là thành phố Hưng Hóa tỉnh Giang Tô) ông chăm lo đê điều. Một lần, một đợt thủy triều lớn đã cuốn đi hơn trăm người dân, ông đứng trên ngọn thủy triều chỉ huy tu sửa đê điều. Không lâu sau, con đê dài hàng trăm mét đã vắt ngang bờ biển Hoàng Hải. Diêm điền và nông điền đều được bảo vệ, dân cư trở về quê cũ làm ăn sinh sống, từ đó mọi người gọi con đê biển này là “Phạm Công Đê”, đến nay con đê này vẫn còn tồn tại.

Phạm Trọng Yêm không chấp hành, không phục tùng với những sai lầm của triều đình, vì thế ông đã bị giáng chức khỏi kinh thành bốn lần, nhưng vẫn không thay đổi bản chất. Ông cầm quân đánh đuổi Tây Hạ, giữ vững kinh thành. Sau khi triều đình đại bại, nhờ chiến lược của ông nên mới có được hiệu quả. Quân địch đều khâm phục tài cầm quân của Phạm Trọng Yêm, cuối cùng đã giải hòa. Phạm Trọng Yêm đã chỉ đạo xóa bỏ chính sách không đúng đắn, cải cách toàn diện, xã hội đổi mới, khi đó gọi là “Khánh lịch tân chính”. Sau khi bị giáng chức vì những lời gièm pha, ông vẫn luôn nghĩ cho bách tính trăm họ.

Khi Phạm Trọng Yêm ngã bệnh sắp ra đi, cả triều đình trên dưới đều thương tiếc. Nhân dân cả nước khóc thương, ngay cả dân tộc thiểu số Tây Hạ cũng ăn chay mấy ngày liên tục và tập trung lại để tưởng niệm ông. Triều đình đã tặng cho ông danh hiệu cao nhất của một bậc văn nhân: “Văn chính”.

Phạm Trọng Yêm sống lương thiện suốt cả cuộc đời, lúc ra đi gia đình nghèo khó. Nhưng ông đã lưu lại phúc đức cho con cháu đời sau. Con trai ông là Phạm Thuần Nhân, sau này cũng làm tể tướng. Trung Quốc có câu “Giàu không quá ba đời”, nhưng dòng họ Phạm Trọng Yêm hưng vượng hơn 800 năm, đến thời Dân Quốc, Phạm gia vẫn là một dòng họ nổi tiếng. Đây đúng là một minh chứng chân thực cho việc tích đức hành thiện, tạo phúc báo cho đời sau.

Ngày nay, nhiều quan chức, quân cảnh của ĐCSTQ đã bức hại không thương xót với các học viên Pháp Luân Công, đàn áp tàn nhẫn các dân tộc thiếu số hòa bình như người Tây Tạng và người Duy Ngô Nhĩ… đều lấy lý do rằng Đảng yêu cầu làm vậy, tưởng rằng coi thường pháp luật thì sẽ không bị trừng phạt, sẽ không bị báo ứng. Chúng ta hãy nhìn lại Tống Thái Tông coi thường Vương Pháp, hãy nhìn xem con cháu đã bị ác báo sáu đời như thế nào, đó là tiếng chuông cảnh tỉnh của lịch sử.

Lấy lịch sử làm gương, có thể biết được thăng trầm của lịch sử. Ở đây có sự thăng trầm của triều đại và cũng có hưng vượng của gia tộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghiệp báo truyền sáu đời, phúc trạch 800 năm

Số mệnh trắc trở khi gặp sao Không Vong

Sao Không Vong là một trong những sao xấu, gây họa, nên các sao trong tử vi mà gặp sao này thì số mệnh có nhiều điều không hay.
Số mệnh trắc trở khi gặp sao Không Vong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Không Vong là một trong những sao xấu, gây họa, nên các sao trong tử vi mà gặp sao này thì số mệnh có nhiều điều không hay.


So menh trac tro khi gap sao Khong Vong hinh anh
 
1. Chính Quan gặp Không Vong
Chính Quan là sao chủ học hành, công danh mà gặp Không Vong thì việc học hành có trắc trở, danh chức khó bền. Nữ dễ ly hôn, tái giá hoặc chia tay. Nam có con đầu lòng khó nuôi, con cái không đông, con gái nhiều hơn con trai.
 
2. Thiên Quan gặp Không Vong Trường hợp này dễ bị mất chức, mất quyền thế. Nữ dễ ly hôn, chia tay, bản thân khó hòa hợp với nhà chồng. Tuy nhiên trường hợp Quan - Sát hỗn tạp ở Can và Chi mà một trong hai gặp Không vong thì hôn nhân ít sóng gió. Nam con trai nhiều con gái ít hoặc con gái khó nuôi, muộn có con trai, con trai chậm biết nói.
 
3. Chính Tài gặp Không Vong Sao Chính Tài chủ về tiền bạc của cải mà gặp Không Vong thì không giữ được tiền hoặc không có quyền quyết định về tiền bạc. Nếu hùn vốn đầu tư thì quyền thế tài chính rơi vào tay người khác. Suốt đời trong túi khó có khoản tiền lớn, dễ hao tài.
 
4. Thiên Tài gặp Không Vong Trường hợp này khắc cha hoặc sức khỏe của cha kém, nhất là chỉ có một Thiên Tài đóng ở trụ năm hoặc trụ tháng mà gặp Không Vong thì bố mất sớm.  Không có quyền quyết định tiền bạc, dễ hao tài.
 
5. Chính Ấn gặp Không Vong Kết quả học tập bị hạn chế, không đúng tên trong các văn thư, giấy tờ… Một điều lạ là khi ra nước ngoài bản thân không được cầm hộ chiếu. Thường sống xa mẹ. Nếu Tứ trụ có cả Thiên Ấn lẫn Chính Ấn mà Thiên Ấn gặp Không Vong thì không ảnh hưởng tới mẹ và học tập.
 
6. Thiên Ấn gặp Không Vong Nếu có mẹ kế thì sẽ bất lợi cho mẹ kế
 
7. Thực Thần gặp Không Vong Nữ có nhiều con trai. Nếu Thực Thần là Dụng Thần mà gặp Không Vong thì dễ hư thai hoặc sinh non. Nam con trai ít. Nếu Thực Thần là Dụng Thần mà gặp Không Vong thì bản thân không thọ.
 
8. Thương Quan gặp Không Vong  Nữ con gái nhiều, dễ hư thai, sinh non. Hôn nhân có trở ngại. Nam dễ mắc bệnh liên quan tới sinh dục, khắc con. Ít được quý nhân phù trợ.
 
9.Tỷ - Kiếp gặp Không vong Tỷ Kiên gặp Không Vong thì bạn cùng giới ít, bạn khác giới nhiều. Kiếp Tài gặp Không Vong bạn khác giới ít, bạn cùng giới nhiều. Tỷ - Kiếp gặp Không Vong thì anh, em sớm sống xa nhau, tình nghĩa nhạt hoặc có người mất sớm. Không nên hùn vốn kinh doanh vì dễ bị thiệt thòi.
► Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số mệnh trắc trở khi gặp sao Không Vong

Nằm mơ thấy ma là điềm báo gì?

Không ít người ngủ mơ thấy ma và bật dậy hãi hùng. Mơ thấy ma là điềm báo gì, mơ thấy hồn ma lởn vởn xung quanh là điềm lành hay dữ?
Nằm mơ thấy ma là điềm báo gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một ngày nào đó, bạn mơ thấy những hồn ma cứ lởn vởn xung quanh khiến bạn hoảng sợ, tỉnh dậy và hét toáng lên, ngơ ngác tự hỏi không biết điều đó ám chỉ điều gì?


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Mơ thấy ma thường là biểu tượng cho nỗi lo lắng, sự sợ hãi của bạn. Điều này có thể là một ký ức đau buồn, một tội lỗi hay những suy nghĩ đau khổ do kìm nén tình cảm mà thành. Đó cũng có thể là nỗi lo sợ về bệnh tật và cái chết. 

Ngoài ra, hồn ma còn tượng trưng cho những điều ngoài tầm tay của chúng ta, không thể nào nắm bắt được. Nó biểu thị cho cảm giác đang tự tách mình ra khỏi cuộc sống của bạn. Giấc mơ này có thể là lời kêu gọi bạn tiến lên phía trước, từ bỏ những thói quen xấu hay kiểu suy nghĩ cũ mang tính tiêu cực. 

Hai hung khi nam mo thay hon ma hinh anh
Ảnh minh họa
  Nếu bạn mơ thấy mình đưa tay chạm vào một hồn ma nhưng nó lại tan biến đi biểu thị rằng bạn đang từng bước chấp nhận đối mặt với thực tại nhiều khổ đau của mình.   Mơ thấy hồn ma của một người bạn hay bà con đang còn sống nghĩa là bạn đang rơi vào vòng nguy hiểm bởi những hành động của người đó. Bạn hãy cẩn trọng hơn với giấc mơ này. Còn mơ thấy oan hồn của một người bạn hoặc một người bà con đã chết ám chỉ tội lỗi và sự ân hận liên quan tới mối quan hệ của người đó trong quá khứ.    Nằm mơ thấy bị hồn ma đuổi chứng tỏ con người bạn rất thuần khiết, nên dễ bị lừa gạt, dễ đi sai đường. Vì vậy, trước khi hành sự, bạn nên suy xét cẩn thận.   Giải mã giấc mơ thấy ma: Đây là giấc mơ cực tốt, báo hiệu tài vận của bạn thời gian gần đây rất sáng sủa. Trước kia, tài vận của bạn vốn đã dồi dào, giờ càng tăng tiến.
 
Nằm mơ thấy nói chuyện với hồn ma : Đây là điềm báo dữ, chứng tỏ bạn đã bị người khác lừa gạt. Hãy mau tỉnh táo, kẻo hối không kịp.

Nếu mơ thấy bạn chơi đùa với hồn ma, điều này cho thấy bạn dễ dàng bị cám dỗ vào những điều mà bạn không muốn làm.

Trong giấc mơ, bạn thấy mình chống lại ma quỷ, có nghĩa là bạn sẽ thành công trong việc đánh bại đối thủ.

Nếu bạn nằm mơ thấy hồn ma bóp cổ hoặc tìm cách giết mình thì ngụ ý rằng công việc của bạn đang bị cản trở.

Mơ thấy một thị trấn ma, điều này cho thấy bạn đang bị xã hội từ chối hoặc cô lập.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy ma là điềm báo gì?

Tổng hợp 62 lời tỏ tình ngọt ngào và lãng mạn nhất

Tổng hợp 62 lời tỏ tình ngọt ngào và lãng mạn nhất. ## xin gửi đến các bạn độc giả tổng hợp 62 lời tỏ tình ngọt ngào và lãng mạn nhất
Tổng hợp 62 lời tỏ tình ngọt ngào và lãng mạn nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng hợp 62 lời tỏ tình ngọt ngào và lãng mạn nhất. Xemboituong.com xin gửi đến các bạn độc giả tổng hợp 62 lời tỏ tình ngọt ngào và lãng mạn nhất được cộng đồng yêu danh ngôn yêu thích

Tổng hợp 62 lời tỏ tình ngọt ngào và lãng mạn nhất

1. Nếu không có em, ngày sẽ thật buồn và đêm dường như bất tận. Nếu không có em, ngày sẽ không nắng và đêm sẽ không sao. Nếu không có em, cuộc sống của anh chỉ là một bản nhạc buồn và nếu không có em anh không biết mình sẽ như thế nào?

2. Người anh thương chỉ có một. người anh nhớ chỉ có một. Người anh yêu chỉ có một. Người anh muốn sống trọn đời cũng chỉ có một. Đó chính là em – người yêu xinh ngoan của anh.

3. Anh xin gửi trăm lần nhớ, ngàn lần thương, triệu lần yêu tới người nhận tin nhắn này cùng lời nhắn: nhớ, thương và ỵêu mãi mãi chỉ dành cho mình em.

4. Bệnh nào cũng có thuốc chữa nhưng duy nhất và sẽ không bao giờ có thuốc chữa được bệnh anh ngừng yêu em.

5. Anh chỉ có một tình yêu duy nhất. Dành tặng em bây giờ và mãi mãi. Dẫu anh đi đến tận cùng trái đất. Vẫn hướng về em bằng trọn con tim.

6. Đời không tình yêu như trời không nắng. Anh cần tình yêu như trời kia cần nắng. Và tình yêu ấy không ai ngoài em. Anh đã thật hạnh phúc khi ở bên cạnh em. Anh yêu em.

7. Anh gửi tặng em một ô chữ. Gợi ý thứ 1 : ô chữ này có 8 chữ cái. Gợi ý thứ 2 : từ 8 chữ cái này sẽ ghép thành 3 từ rất thiêng liêng mà tiếng Ý có nghĩa là Tiamo. Và em đã giải được ô chữ này rồi phải không?

8. 1 tuần có 7 ngày. 1 ngày có 24 giờ. 1h có 60 phút. 1 phút có 60s. không ngày nào,giờ nào là anh không nhớ em. Không giây phút nào anh không nghĩ về em. Tâm hồn và trái tim anh đã ngập tràn hình bóng em. Nhớ và yêu em nhiều.

9. Nếu anh là nhà thơ anh sẽ viết tặng em những vần thơ cháy bỏng. Nếu anh là nhạs sỹ anh sẽ viết tặng em những bản tình ca bất hủ. Nếu anh là lập trình viên anh sẽ viết nên những đoạn mã ngập tràn hương vị tình yêu. Và nếu anh có thể anh sẽ làm tất cả vì em.

10. Có một lời trọn đời anh vẫn chỉ muốn nói với em ” Anh yêu em”.

12. Tôi có 1 thiên thần. Sẽ thật ích kỷ nếu giữ thiên thần cho riêng tôi. Hãy bay đi để làm những điều thiên thần muốn và hãy quay về dừng chân bên tôi khi thiên thần mệt mỏi. Tôi yêu em – thiên thần àh.

13. Cuối cùng anh đã có thể ôm em trong vòng tay, hai trái tim đã cùng chung nhịp đập. Hãy tin rằng anh chẳng bao giờ đổi thay dù cho phải chờ đợi cả nghìn năm.

14. Dù bao mùa đông lạnh giá trôi qua anh cũng không bao giờ để em ra đi. Mỗi đêm về con tim anh lại thêm nhớ em nhiều và anh hiểu rằng ko thể sống mà ko có em.

15. Anh đã cô độc cả 1 thời gian dài để đợi chờ 1 tình yêu. Và bây giờ tình yêu ấy đã xuất hiện khi em đến. hãy tin anh, anh đã chọn chờ đợi để có được tình yêu của em thì dù có thế nào anh vẫn ko rời bỏ em.

16. Chỉ có sự dịu dàng của em mới cứu anh thoát khỏi cái nóng nực của mùa hè. Và chỉ có sự dịu dàng của em mới cứu anh thoát khỏi cái lạnh giá bất tận của mùa đông. Cám ơn em đã cho anh thêm nhựa sống. Yêu và nhớ em thật nhiều.

17. Với anh, mái tóc em là bờ suối nhung huyền, ánh mắt em là bầu trời đêm đầy sao, ngón tay em là những búp măng xinh xắn. Anh yêu tất cả những gì thuộc về em.

18. Cám ơn trời đã cho anh gặp em. Cám ơn em đã cho anh tình yêu. Anh yêu em.

19. Anh đã có những kỷ niệm đẹp những ngày tháng qua cùng em. nếu em nói chia tay thì những kỷ niệm ấy lại trở thành nỗi đau trong anh. Vì vậy đừng bao giờ nói lời chia tay với anh … em nhé. Em ko muốn anh đau khổ thì cách duy nhất là đừng bao giờ rời xa anh.

20. Em là nàng công chúa hiền ngoan và xinh đẹp trong mỗi giấc mơ của anh. Anh sinh ra là để yêu em. Em sinh ra là để yêu anh. Ta sinh ra là để thuộc về nhau mãi mãi.

21. Trái tim anh dù bị tổn thương vì bất cứ lý do gì nhưng khi gặp em nó đã được chữa lành và giờ đây anh cảm thấy thật ấm áp mỗi khi ở bên em. Đừng bao giờ rời xa anh nhé. Anh yêu em – thiên thần của anh.

22. Khi màn đêm buông xuống, những làn gió mát vi vu thổi anh cứ nghĩ đó là hơi thở của em, là tiếng hát ngọt ngào dịu êm cất ra từ trái tim em càng làm anh nhớ em da diết. anh chỉ mong trời sáng thật nhanh để anh lại thấy nụ cười, ánh mắt thân quen của em.

23. Mỗi lần anh đi xa, anh lại nhớ đến em, nhớ đến người con gái thương nhất và tin nhất của lòng anh. Cám ơn em đã yêu anh và đã luôn ở bên anh những ngày tháng qua.

24. Anh sẽ gửi tất cả những yêu thương cho mình em, cho em hiểu và tin rằng anh mãi thương yêu em, mãi gìn giữ em … dấu yêu trong trái tim anh.

25. Hoa rồi cũng tàn, sao rồi cũng lặn, cây rồi cũng già nhưng tình yêu của anh dành cho em thì không bao giờ đổi thay, trước sau vẹn nguyên như một.

26. Thuyền có trôi dạt về phương nào thì cũng vẫn quay về với bến. Anh có đi đến chân trời nào thì cũng vẫn quay về bên em vì anh không thể sống, không thể tồn tại mà không có em. Cuộc đời em chính là cuộc đời anh. Anh yêu em.

27. Anh luôn khởi đầu và kết thúc 1 ngày bằng cách nghĩ về em, nghĩ về ánh mắt say đắm của em,nghĩ về nụ cười xinh tươi của em, giọng nói ấm áp và đôi môi ngọt ngào của em. Làm như thế anh sẽ có thêm sức mạnh để chiến đấu với bao khó khăn mệt mỏi của cuộc sống. Cám ơn em nhé – tình yêu của anh.

28. Một trái tim không có tình yêu như bầu trời không có vì tinh tú. Và như thế sẽ thật buồn tẻ phải không em? Vì vậy, trái tim em đừng bao giờ ngừng yêu anh nhé. Anh cũng vậy.

29. Em yêu – hãy chỉ cho anh biết anh phải làm sao để giữ được em mãi mãi nhưng hãy để anh bắt đầu bằng cách nói ” Anh yêu em”.

30. Em đến như 1 thiên thần, nhẹ nhàng và thánh thiện. thiên thần đã cho anh biết thế nào là tình yêu, sự sẻ chia, niềm hạnh phúc và sự khổ đau. Tất cả những điều ấy làm nên hương vị cuộc sống và tình yêu. Cám ơn em thật nhiều – thiên thần của riêng anh.

31. Em là mặt trời, là ánh sáng cuộc đời anh, là điều đầu tiên và cuối cùng anh nghĩ đến trong tâm trí mình: Forever. Anh yêu em.

32. Thế gian này đã dành ko biết bao nhiêu giấy mực để viết về tình yêu. Còn anh, anh sẽ dành cả phần đời còn lại để yêu em và mang lại hạnh phúc cho em.

33. Cái gọi là tình yêu thì cực kỳ thiêng liêng và cao quý vì nó làm cho con người sống xứng đáng với danh nghĩa người của mình. Và vì vậy chỉ có tình yêu nơi những người trung thực mà thôi. Còn mọi sự giả dối chỉ núp bóng và ngụy biện cho cái gọi là tình yêu. Anh và em đã có một tình yêu nơi những người trung thực phải không em?

34. Tôi yêu em và chỉ biết yêu em kể từ khi tôi bắt gặp ánh mắt em. Chính giây phút ấy tôi biết rằng mình đã thuộc về em. Hãy tin tôi và tin rằng tôi sẽ mang lại hạnh phúc cho em.

35. Anh sẽ giữ trọn hình bóng em trong tim. Một nụ cười rạng rỡ, đôi bàn tay ấm áp, một khuôn mặt gần gũi, khả ái luôn nhìn anh bằng ánh mắt ngập tràn tin yêu. Anh mãi mãi yêu em. 36. Anh sẽ luôn bên cạnh em và làm tất cả vì em. Do vậy dù có gặp khó khăn như thế nào em cũng không được bỏ cuộc. hãy sẵn sàng đương đầu với mọi thử thách vì em luôn có anh bên cạnh. Anh luôn muốn em cười và hạnh phúc, cưng àh!

37. Giống như ngọn lửa bốc lên từ cành khô, tình yêu anh bừng cháy kể từ khi gặp em để giờ đây ngọn lửa tình yêu ấy ko thể nào dập tắt được và nó sẽ cháy mãi đến khi nào trái tim anh ngừng đập.

38. Em biết ko thực sự tim anh cũng lọan nhịp cả lên khi ngỏ lời yêu em nhưng nụ cười của em làm anh thêm tự tin và bình tĩnh hơn. Lúc ấy em thật gần gũi đáng yêu làm sao. Và bây giờ em còn đáng yêu hơn gấp ngàn lần. Anh yêu em.

39. Thật ấm áp nồng nàn khi ta tay trong tay. Thật ngọt ngào đắm say những lúc đôi môi chúng ta tìm đến nhau. Chính những điều ấy tạo thêm hương vị tình yêu và những phút giây bất diệt của tình yêu.

40. Công việc đã làm cho anh không nhiều thời gian bên em nhưng anh muốn em hiểu và tin rằng: hình bóng em luôn trong trái tim anh vì em chính là người con gái anh tin yêu. Hãy luôn bên anh và cùng anh sẻ chia mọi khó khăn em nhé!

41. Tình yêu đó là thơ ca của cuộc đời. Cuộc sống thiếu tình yêu ko phải là sống mà chỉ là tồn tại. cuộc sống ko thể thiếu tình yêu vì con người sinh ra có một tâm hồn chính là để yêu. Và tâm hồn anh đã yêu em, đã dành trọn cho em kể từ phút giây đầu tiên trông thấy em.

42. Thế gian đẹp nhất mặt trời. Cuộc sống đẹp nhất có người mình yêu. Ánh dương soi tỏ muôn chiều. Cũng chưa rực rỡ bằng yêu thắm nồng ( Tago).

43. Hãy để cho những người chết đi tìm sự bất tử nơi danh vọng và những người sống đi tìm sự bất tử nơi tình yêu. Và với anh, anh đã tìm thấy sự bất tử nơi em – nữ thần tình yêu của lòng anh.

44. Trái tim ta là chim sa mạc, đã thấy trời trong mắt em, là chiếc nôi của sớm mai êm, mắt em là sứ sở của trời đêm sao sáng ( Tago).

45. Yêu chính là hít thở cái không khí thiêng liêng nơi thiên đường và từ lúc yêu em cũng chính là những ngày tháng anh sống trong thiên đường ngập tràn hạnh phúc. Em yêu – hãy để thiên đường đó cho riêng anh thôi nhé.

46. Không biết từ lúc nào hình bóng em đã nhẹ nhàng len lén đi vào nỗi nhớ của anh để bây giờ cháy bùng lên thành 1 tình yêu mãnh liệt. Nhờ gió gửi tới em những nụ hôn và vòng tay anh mỗi khi không có anh bên cạnh….

47. Lần đầu tiên gặp em, anh đã thấy thích cái cách em cười, cái cách em nhìn anh và cả cái cách em nói chuyện. Đó cũng là lần đầu tiên em đã phải làm anh suy nghĩ nhiều về em đến thế.

48. Em đừng bao giờ rời xa anh nhé ! Anh sẽ không chịu đựng nổi nỗi đau mất em dù chỉ một lần. Anh yêu em – bây giờ và mãi mãi.

49. Lần đầu tiên gặp em anh đã thấy ánh mắt em quen thuộc. Một ánh mắt anh đã chờ đợi bao năm tháng và giờ ánh mắt ấy cùng tình yêu của em đã làm tan chảy trái tim băng giá của anh. Yêu và nhớ em thật nhiều.

50. Anh không biết nói gì hơn ngoài ba từ ” Anh yêu em”. Nó có vẻ dư thừa và hoa mỹ lắm phải không em? Nhưng đó là những lời chân thành nhất mãi mãi anh sẽ dành cho mình em – tình yêu của anh.

51. Cao hơn những đồi núi, sâu hơn đáy đại dương, ngọt hơn cánh đồng mía, sáng hơn cả mặt trăng, ấm hơn cả mặt trời, đến tận cùng vũ trụ là tình yêu anh dành cho em.

52. Người ta thường nói hạnh phúc duy nhất trong cuộc đời là yêu và được yêu. Điều đó hòan toàn đúng. Với anh, tình yêu là tất cả và anh cần em hơn mọi thứ. Vì vậy đừng bao giờ rời xa anh nhé em yêu.

53. Tình yêu là một thứ tình cảm vĩ đại nhất. Nó sáng tạo nên điều kỳ diệu. Nó sáng tạo nên con người mới. Nó làm ra những giá trị vĩ đại nhất của con người. Em chính là tình yêu của anh. Anh yêu em – thiên thần bé nhỏ của anh.

54. Em dấu yêu – từ khi gặp được em và nắm đôi bàn tay nhỏ xinh xinh của em anh đã ko lúc nào là không nghĩ đến em ngay cả trong những giấc mơ hình bóng em cũng ngập tràn trong anh. Anh yêu em lắm cưng àh.

55. Anh có thể giấu đi tất cả nhưng không thể giấu được một điều đó là anh yêu em. Bây giờ và mãi mãi anh vẫn luôn dành trọn 1 tình yêu nồng nàn cho em. Sự thật là anh rất yêu em.

56. Giờ đây nhìn lên bầu trời anh muốn nói rằng anh yêu em. Bây giờ và mãi mãi. Lại một mùa valetine nữa anh thật hạnh phúc bên em.

57. Nếu không có em cuộc sống của anh chỉ tồn tại một gam màu tối u buồn chứ không phải là ánh sáng huyền diệu muôn màu muôn vẻ và anh sẽ không còn là anh nữa. Anh luôn cần em như con người cần hơi thở.

58. Em dấu yêu anh xin gửi đến em một tình yêu thủy chung, những vòng tay nồng ấm và những nụ hôn say đắm nhất của anh trong mùa valetime này.

59. Ngày em đến cho anh bao niềm vui. Ngày em đến xóa trong anh buồn đau. Ngày em đến cho anh bao niềm tin và ngày em đến cho anh một tình yêu. Cám ơn em – thiên thần của anh.

60. Em yêu – đừng bao giờ rời xa anh nhé. Nếu không có em anh sẽ như những con sóng ngoài khơi không biết trôi dạt về phương nào. Nếu không có em, anh sẽ như những chiếc lá rơi rụng cuối thu buồn tẻ, vô nghĩa.

61. Chỉ mới gặp em thôi mà anh ngỡ như quen em từ lâu lắm. Chỉ xa em vài giây thôi anh ngỡ cả ngàn thu. Nếu cứ thế này anh sẽ bị bệnh ốm tương tư mất thôi. Sao anh lại nhớ và yêu em đến thế nhỉ – thiên thần của anh?

62. Là 1 tỷ phú ư? Thật sung sướng. Anh có thể mua nhiều thứ, ăn nhiều món ngon và đi đến bất cứ nơi nào. Là 1 người nổi tiếng ư? Cũng tuyệt vời đấy vì anh luôn có nhiều Fan hâm mộ và sống trong vầng hào quang rực rỡ. Là 1 chính trị gia quyền lực ư? Không gì tuyệt vời hơn vì đó là giấc mơ của nhiều cánh đàn ông bọn anh. Nhưng tất cả sẽ là vô nghĩa nếu bên anh không còn em nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp 62 lời tỏ tình ngọt ngào và lãng mạn nhất

Những điều chưa biết về giấc mơ trái bóng

Chiêm bao thấy mình đang xem một trận bóng biểu thị cho sự thỏa mãn hưng phấn, đó là những phút giây yên bình trong cuộc sống.
Những điều chưa biết về giấc mơ trái bóng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Chiêm bao thấy mình đang xem một trận bóng chày biểu thị cho sự thỏa mãn hưng phấn, đó là những phút giây yên bình trong cuộc sống.


Nhung dieu chua biet ve giac mo trai bong hinh anh
Ảnh minh họa
  Thấy mình chơi bóng chày trong mơ là điềm báo bạn có nhiều mục tiêu và mong đạt được chúng. Theo đó, bạn cần bỏ qua những việc nhỏ nhặt mà tập trung thời gian, công sức cho những mục tiêu dài hạn. Ngoài ra, giấc mơ này còn là sự ám chỉ những dục vọng đang trỗi dậy trong con người bạn.   Thấy một sân bóng chày đang được xây dựng là biểu thị cho những ham muốn tình dục không được đáp ứng, điều này khiến cho bạn rất bức bối.   Giấc mơ về bóng rổ lại mang lại những khám phá thú vị về những trở ngại của bạn và bạn cần sự giúp đỡ từ người khác. Mơ thấy mình đang chơi bóng rổ ám chỉ rằng bạn cần có sự kết hợp và giúp đỡ của mọi người để đạt kết quả cao trong công việc. Cũng có thể là bạn đang tự làm theo cách riêng của mình và mong muốn sẽ có sự giúp đỡ từ người thân và bạn bè.    Thấy người khác đang chơi bóng rổ biểu thị rằng bạn cần tập trung hơn nữa cho những mục tiêu, dự định của mình. Điều này sẽ mang lại kết quả tốt đẹp như mong ước của bản thân.

Theo Bí ẩn điềm chiêm bao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều chưa biết về giấc mơ trái bóng

Phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình

Khi dựng vợ gả chồng người ta thường có xu hướng xem hợp tuổi để xem tuổi đó có hợp nhau hay không, cùng xem 6 phương pháp dưới đây để có một cái nhìn tổng quát.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Phương pháp trụ năm

Phương pháp bát tự hợp hôn phổ biến nhất mà hầu như ai cũng biết là xem trụ năm của người nam và người nữ. Nếu trụ năm thiên hợp địa hợp thì hôn nhân tất cát, nếu tương sinh thì cũng là tốt, còn thiên khắc địa xung là hung.

2. Phương pháp thần sát

Căn cứ vào thần sát trong bát tự mệnh cục của người nam và người nữ để tiến hành hợp hôn. Nam mệnh mà bát tự có thần sát khắc thê thì lấy người chồng này cuộc sống sẽ không dễ dàng. Nữ mệnh mà trong bát tự có thần sát khắc phu thì người đàn ông nhất định phải thận trọng khi quyết định kết hôn. Phương pháp xem tử vi hôn nhân này có tính chiêm nghiệm rất cao.

(Ảnh minh họa)

3. Phương pháp dụng thần

Nếu nam nữ trong bát tự đều có dụng thần giúp đỡ cho nhau thì hôn nhân rất tốt, tương khắc thì xấu.

4. Phương pháp cầm tinh

Bát tự của người nam và người nữ có quan hệ đến luận định, nếu năm tương hại, tương xung hoặc tương hình thì rất không thích hợp để kết hôn.

5. Phương pháp tứ trụ hợp hôn

Đem bát tự của người nam và người nữ xếp hàng, trụ năm đối trụ năm, trụ tháng đối trụ tháng, trụ ngày đối trụ ngày, trụ giờ đối trụ giờ. Nếu tình huống tương hợp, tương sinh nhiều thì hôn nhân may mắn, nhưng tương xung, tương hình nhiều thì là tương khắc, đại hung.

6. Phương pháp nạp âm trụ năm

Xem bát tự, hai người có nạp âm của tuổi tương sinh hoặc tương hợp thì là đại cát, tương khắc là đại hung cho việc kết hôn.

Theo: Lichvansu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình

Những thứ không nên tặng nhau vào ngày Tết

Ai cũng thích một món quà đẹp, có giá trị hoặc thích nhưng chưa mua lại được người khác mang tặng. Tuy nhiên, có những món quà nếu đem biếu tặng, mua sắm,
Những thứ không nên tặng nhau vào ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Ai cũng thích một món quà đẹp, có giá trị hoặc thích nhưng chưa mua lại được người khác mang tặng. Tuy nhiên, có những món quà nếu đem biếu tặng, mua sắm, nhận vào dịp đầu năm, nhất là tết có thể nó sẽ mang lại những “vận rủi"...

  Văn hóa phương Đông truyền miệng những quan niệm của người dân các nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam... đúc kết qua nhiều thế hệ rằng, những món quà tặng dịp tết cả người tặng và người nhận hoặc mua sắm cần phải thận trọng. Có khi vô tình những món quà tưởng đơn giản dùng tặng cho người thân, bạn bè, đối tác lại "châm ngòi" cho những "đen đủi", "vận rủi" cả năm.   Ngược hẳn với quan niệm nói trên của người phương Đông, người phương Tây "vô tư" hơn và không có quan niệm như vậy. Thậm chí, họ không coi trọng khái niệm kiêng kỵ điều gì dù đó là ngày nào của năm. Nhiều người dân ở Mỹ, Pháp, Anh... còn "tận dụng" những ngày kiêng, tháng kỵ để tổ chức thành những ngày lễ, hoạt động văn hóa, vui chơi đặc sắc, điển hình như lễ Halloween như ở nhiều nước tổ chức.   Cùng chúng tôi xem những món chúng ta không nên tặng cho nhau vào ngày Tết nhé!    1. Đồng hồ   Đồng hồ tượng trưng cho thời gian. Khi nhận được món quà này, một số người sẽ nghĩ rằng thời gian của họ sắp hết. Theo tiếng Hoa, "đồng hồ" đọc là "zhong", làm người ta liên tưởng đến cái chết, sự kết thúc.   2. Mực   Đi chơi biển về, nhiều người hay gửi tặng bạn bè, người thân vài con mực để làm quà. Tuy nhiên, đừng nên tặng món ăn này vào dịp Tết vì nhiều người quan niệm, nhận mực sẽ bị đen đủi. Hãy để ý mà xem, những người gắn liền với sông nước, họ hầu như không ăn mực vào những ngày đầu năm. Tương tự như vậy, nếu bạn tặng lọ mực, người ta sẽ nghĩ rằng bạn đang "trù ẻo" họ.   3. Dao, nĩa, kéo   Có thể những vật dụng này nằm trong bộ đồ ăn sang trọng mà bạn muốn tặng ai đó. Nhưng vào ngày Tết, món quà này lại có thể mang đến điềm xui. Người xưa quan niệm dao kéo sẽ đem đến sự xung khắc.   4. Hạt tiêu   Hầu hết người miền nam, nhất là người gốc hoa, họ rất kỵ tặng, biếu nhau tiêu vào ngày Tết. Vì họ quan niệm, tiêu là tiêu tán, tiêu tan... là những điều xui xẻo, không may mắn cho cả năm.   5. Giấy tối màu   Năm mới, tất cả mọi người đều hướng về những ý nghĩ vui tươi, may mắn. Vì thế, cho dù bên trong gói quà có là vật vô cùng giá trị nhưng nếu bạn vô tình lựa chọn một màu giấy tối màu như xanh thẫm, đen... thì chỉ cần bạn vừa đưa quà ra sẽ ngay lập tức nhận được thái độ không vui vẻ từ phía người nhận.   6. Lửa  
kieng ki ngay tet, don tet may man hinh anh
 Ảnh minh họa

Cho lửa ngày Tết là điều không nên làm. Ngày mùng một Tết người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình, vì quan niệm lửa là đỏ là may mắn. Cho người khác cái đỏ trong ngày mùng một Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều không may như làm ăn thua lỗ, trong nhà lủng củng, ra đường hay gặp tai bay vạ gió...   7. Nước   Kiêng cho nước đầu năm là phong tục mà người dân nhiều nước đặc biệt quan tâm, trong đó có Việt Nam vì nước được ví như nguồn tài lộc trong câu chúc tiền vô như nước, nếu cho nước thì coi như mất lộc.   8. Đồ lót   Với phái nữ, đó quả là món quà ưa thích. Nếu bạn chọn tặng bạn gái món quà ấy thì chính bạn cũng sẽ khổ sở vì không thể biết được nàng dùng size nào, nàng thích màu sắc, kiểu dáng nào.   Đồng thời, nếu bạn tặng đồ lót, nàng sẽ dễ dàng hiểu nhầm là bạn đã đi quá vội vã. Bạn sẽ bị nàng quy kết là người có tâm hồn đen tối khi gắn nó với yếu tố gần gũi về thể xác. Như thế, rất có thể bạn sẽ khiến nàng tức giận.  
kieng ki ngay tet, don tet may man hinh anh 2
Ảnh minh họa 

9. Tiền   Đúng là thời điểm này ai cũng cần tiền và ai cũng mong mình được nhận tiền. Nhưng, với mối quan hệ của bạn và bạn gái, tiền lại là yếu tố nhạy cảm. Bạn sẽ không thể biết được lì xì nàng bao nhiêu là ổn.   Đồng thời, có thể qua việc mừng tiền, bạn gái sẽ đánh giá bạn là người keo kiệt hoặc là sử dụng vật chất để mua chuộc. Cách tốt nhất là dùng nó để mừng tuổi các thành viên trong gia đình nàng và cố gắng không bỏ sót một ai.   10. Cà phê   Tương tự như mực, cà phê có màu đen và nhiều người quan niệm màu đen là màu của sự không may mắn, không tốt lành. Vậy nên hãy tránh biếu, tặng cà phê vào những ngày Tết bạn nhé.   11. Mèo   Bạn đừng nên tặng mèo, dù chú mèo đó xinh xắn, dễ thương đi chăng nữa. Tiếng kêu của mèo dễ làm người ta liên tưởng đến chữ "nghèo", điều xui xẻo.   12. Nhẫn   Có thể bạn nghĩ đó là món trang sức sang trọng và đắt tiền. Nó thể hiện tình cảm lớn lao của bạn. Nhưng, với phái nữ, một khi mối quan hệ của hai bạn chưa tiến tới độ chuẩn bị hứa hôn thì với nàng, chiếc nhẫn là biểu tượng của sự gấp gáp, ràng buộc.   Khi ngày đầu của năm mới, bạn đưa món quà ra và bị nàng từ chối thì sẽ không hay ho gì. Mặt khác, với nhiều người con gái có tính cẩn thận, vào dịp đầu năm, họ ngại phải va chạm với những thứ có nguồn gốc từ "kim loại" vì sợ mang lại rủi ro.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thứ không nên tặng nhau vào ngày Tết

Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015 - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015, Tuổi tý, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015, tu vi Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015, tu vi Tuổi tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015

Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015, hôm nay, Bính Tý nên tỉnh táo đừng nên vội vàng tin lời người, Đinh Sửu chưa phải là lúc thay đổi công việc, Kỷ Mão nên giải quyết dứt khoát mọi vấn đề đi.

TỬ VI TUỔI TÝ THỨ 7:

- Bính Tý (Thủy, 20 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Tử vi hôm nay Bính Tý nên tin cẩn chớ tin người. Không nên đón tiếp người lạ trong nhà. Cẩn trọng trong việc nhận tin tức. Mọi việc chớ nên tiến hành nhanh chóng, không tốt. Nên có sự hòa hoãn. Tránh mọi chuyện tranh luận, thị phi không tốt. Ngày có nhiều lo âu, di chuyển nhiều trong công việc, tình cảm. Sức khỏe không tốt. Tài lộc chậm chạp không được như ý.

- Giáp Tý (Kim, 32 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Có người đề nghị công việc nên chấp thuận và bàn thảo chi tiết. Mọi việc nên cẩn trọng từ tốn không nên hấp tấp. Về tài lộc đang lúc gặp sự hanh thông có lợi cho mình. Tình cảm tốt. Gia đạo an vui, có tin tức ở xa hoặc có khách ở xa đến. Có lộc ăn hoặc gặp sự vui vẻ.

- Nhâm Tý (Mộc, 44 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Người mặc dù thân mật cũng chớ nên tin cẩn. Không nên chứa chấp người lạ trong nhà. Nên cẩn trọng về lời ăn tiếng nói gặp chuyện thị phi, tranh cãi, hiểu lầm, bị trách oán, sai hẹn, bội ước. Sự mong cầu về tin tức khó đến. Nên kiên nhẫn chờ đợi đừng nản chí khi công việc nảy sinh quá nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Ngày có nhiều bề bộn và lo âu, tiến thoái lưỡng nan. Gia đạo có tin xấu. Không nên đi xa hoặc sử dụng phương tiện xe cộ máy móc, di chuyển. Không tốt cho việc cầu hôn, ký kết, hùn hạp.

- Canh Tý (Thổ, 56 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Hãy tự ý thay đổi công việc, công danh, chức vụ, phương hướng làm ăn, nếu đã có dự kiến của cấp trên, hoặc hoàn cảnh tạo những tình huống bắt buộc mình phải tiến hành. Có tài lộc hoặc gặp được quý nhân nâng đỡ giúp làm điểm tựa cho mình đi lên. Tình cảm tốt hoặc có tin tức tốt. Nên cẩn trọng về sức khỏe nếu cầu đi xa. Hạp các nghề vận chuyển, sửa chữa, nấu ăn.

- Mậu Tý (Hỏa, 68 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Cần chụp lấy cơ hội, nhưng khi đã có lợi thì không nên khai triển tiếp tục, vì tình thế sẽ thay đổi. Có tài lộc. Nhưng nếu là người nữ thì phải chậm rãi chờ đợi tin tức mới trong công danh, tài lộc, tình cảm, trước khó sau dễ.

Trên đây là tử vi ngày thứ 7, các bạn Con Giáp muốn xem tử trọn đời vào Tử vi trọn đời. Còn xem tuổi xông đất, bạn quan tâm vào Xông đất 2015 xem nhé!

TỬ VI TUỔI SỬU THỨ 7:

- Đinh Sửu (Thủy, 19 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Nên theo đường hướng cũ mà làm chưa phải lúc thay đổi phương hướng công việc. Không nên nản chí. Giao thiệp, giao dịch với người khác phái có lợi. Có khách hoặc bạn đến. Có tài lộc hoặc được lộc ăn, quà cáp, dự đám tiệc nhỏ. Có tin vui.

- Ất Sửu (Kim, 31 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Không nên tranh cãi, kiện tụng lôi thôi chỉ đem đến phiền muộn. Đề phòng tin thất thiệt, thị phi. Mọi sự quan hệ, giao dịch nên thẳng thắn, chớ nên giải quyết vì tình cảm có hại. Nên giải quyết các công việc đã đến hạn kỳ. Ngày không nên có sự quyết định nhanh chóng, chỉ nên lắng nghe và tham khảo. Nên đắn đo trong việc cầu hôn, hợp tác, hẹn ước. Có người khác nhúng tay vào. Hạp các nghề kiến trúc, địa ốc, bảo hiểm.

- Quý Sửu (Mộc, 43 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Dù có điều lợi cũng phải có sự phân chia san sẻ, hoặc có tài lộc cũng phải hao tốn cho các việc đã đến hạn kỳ, tu bổ, sửa chữa các nhu cầu cần thiết về nhà cửa, đồ đạc, xe cộ, máy móc, đám tiệc, khách khứa. Có khách hoặc bè bạn đến, hao tốn cũng có, lợi lộc cũng có. Có tin tức tốt, trong đó có người nhờ mình làm giúp một công việc. Không nên ra mặt hoặc công bố, chỉ nên âm thầm tiến hành mới có kết quả.

- Tân Sửu (Thổ, 55 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Sự quen biết, qua lại về tình cảm đã đến lúc phải kết thúc, hoặc đi vào một hướng mới. Công ăn việc làm còn nhiều cản trở, khó khăn không được như ý muốn. Tuy nhiên vẫn có quý nhân giúp đỡ hoặc vẫn tìm ra được phương cách có tài lộc. Do đó không thuận tiện cho việc đầu tư hay hùn hạp làm ăn lớn. Có khách hoặc bè bạn đến hoặc nhận được tin tức của họ về mong cầu thay đổi ý định hợp tác, công việc.

- Kỷ Sửu (Hỏa, 67 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Trước khi quyết định hoặc mưu cầu việc gì cần có sự giao thiệp tốt đẹp về tình cảm, ngoại giao rộng mới có thể thành công. Nên nặng về hình thức quảng cáo. Có tài lộc nhưng hao tán về mặt quà tặng, giao dịch, chia chác, tiệc tùng. Thuận lợi cho việc cầu hôn, kết bạn, đính ước, hẹn ước, thỏa thuận. Gia đạo có hỷ sự, có đông người đến, hoặc có nhiều tin tức của thân nhân, đồng sự, hoặc có sự tu bổ, sửa sang, dọn dẹp, chỉnh đốn công việc, văn phòng. Hạp với các nghề nhiếp ảnh, công nghệ thông tin, thời trang, mỹ thuật, địa ốc.

TỬ VI TUỔI DẦN THỨ 7:

- Mậu Dần (Thổ, 18 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu – 78 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Ngày tuổi của bổn mạng. Quý nhân của mình sẽ là người nữ cho việc mong cầu. Ngày có nhiều trở lực, khó khăn, hoặc có nhiều tin tức trái ngược nhau khiến phân vân trong việc quyết định. Không nên làm ăn lớn táo bạo sẽ bị gẫy đỗ nửa chừng. Đề phòng tiểu nhân. Tránh mọi tranh giành có hại đến công danh, tình cảm, nhân nghĩa. Tài lộc, sức khỏe không tốt. Gia đạo bất an. Hạp các nghề pháp luật, y học, sửa chữa.

- Bính Dần (Hỏa, 30 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Ngày tuổi của bổn mạng. Nên ngồi tại chỗ chờ đợi công việc hoặc tin tức đến tốt hơn là đi tìm kiếm, hoặc mong cầu về tin tức đều có sự chậm chạp, hoặc các tin có sự trái nghịch lẫn nhau. Tài lộc kém, nếu có thì cũng vào nhanh ra nhanh. Có sự tu bổ về nhà cửa, máy móc, xe cộ, đồ đạc. Không thuận lợi cho việc kết bạn, hẹn ước, kết hôn. Tránh mọi sự thị phi tranh luận và cũng không nên tin cẩn người khác. Hạp các nghề khoáng sản dầu mỏ, khí đốt, nhiếp ảnh, công nghệ thông tin, vi tính.

- Giáp Dần (Thủy, 42 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Ngày tuổi của bổn mạng. Mọi mưu sự tính toán hoặc cơ hội có đến trong công danh, tình cảm, tài lộc thì nên tiến hành. Nếu cần, việc hùn hạp cứ tính tới, có lợi nhưng phần chủ động vẫn do mình quyết định. Cẩn trọng trong việc sử dụng xe cộ, máy móc, đi lại. Có tài lộc hoặc có tin tức tốt về tiền bạc, công việc làm ăn.

- Nhâm Dần (Kim, 54 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Ngày tuổi của bổn mạng. Không nên chờ đợi tin tức mới, ý kiến của người khác mà phải tự quyết định tiến hành thay đổi những công việc cần làm. Tình thế đã đổi khác, nên theo hoàn cảnh mới. Tình cảm không tốt, gia đạo vui buồn lẫn lộn. Có tài lộc nhưng dễ hao tán. Có người đi xa. Chỉ nên làm việc, lợi lộc sẽ tự đến, hoặc thoát được hoàn cảnh khó khăn hiện tại.

- Canh Dần (Mộc, 66 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Ngày tuổi của bổn mạng. Nếu có người đề nghị công việc nên chấp thuận, đừng do dự kẻo mất cơ hội. Có tài lộc, có quý nhân giúp đỡ. Nên đi xa và giải quyết dứt khoát các công việc, tình cảm ở quá khứ. Chuyện tình cảm không nên có tính cách lâu dài, tất cả chỉ là tạm thời, thoáng qua. Nếu có dự tiệc không nên ở lâu sẽ gặp nhiều phiền toái.

TỬ VI TUỔI MÃO THỨ 7:  cuối Tam Tai

- Kỷ Mão (Thổ, 17 nam Thái Âm nữ Thái Bạch – 77 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Nên giải quyết dứt khoát trong mọi vấn đề về công danh, tiền bạc, tình cảm. Ngày có sự kết thúc công trình, hội họp, hội ngộ, hoặc đã đến hạn, đúng hẹn, cần phải coi trọng lời hứa, có tin xa hoặc gặp thân nhân, quý nhân, bè bạn. Có tài lộc hoặc có hỷ sự, lộc ăn, quà tặng, và có cuộc đi xa, hoặc thuyên chuyển, thay đổi công việc, văn phòng. Thuận lợi cho việc cầu hôn, kết hôn, giải quyết mọi mặt trong vấn đề tình cảm, nhân nghĩa. Hạp nghề nhiếp ảnh, công nghệ thông tin, xây dựng, trang trí nội thất, dịch vụ cho thuê, bảo hiểm, bán hoa.

- Đinh Mão (Hỏa, 29 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày có tin tức ở xa hoặc gặp bạn, kết bạn, hẹn ước, đính hôn, có liên quan đến mọi vấn đề về tình cảm. Thuận lợi cho việc di chuyển, đi xa. Có tài lộc, hoặc được lộc ăn, quà cáp, dự tiệc. Thích hợp cho các công việc chữa bệnh, kết thúc công trình, thanh toán tiền bạc.

- Ất Mão (Thủy, 41 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày thích hợp cho các công việc có liên quan đến tình cảm, hôn nhân, kết bạn, hẹn ước, thay đổi công việc, nơi ăn chốn ở, văn phòng. Có tin vui hoặc có khách đến khiến phải tạm ngưng công việc. Có quý nhân giúp đỡ. Nếu đã quyết định làm việc gì phải bền chí chớ nên bỏ ngang, bất lợi. Tiền bạc đến nhanh ra nhanh. Có lộc ăn hoặc được dự đám tiệc, nhóm bạn. Hạp các nghề có liên quan đến hoa, quả, quà tặng, thủ công mỹ nghệ, giải khát, du lịch, tự do, tiếp thị.

- Quý Mão (Kim, 53 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Tất cả việc mong cầu nên tiến hành nhanh chóng, không nên chần chừ, và không nên có nhiều tham vọng, được bao nhiêu hay bấy nhiêu. Nếu không như vậy thì chọn một ngày khác tốt hơn và nên rút lui. Ở lâu sẽ phát sinh nhiều vấn đề phiền toái hao tài, tốn của. Sức khỏe không tốt. Không nên tranh cãi, đề phòng dèm pha, thưa kiện. Mọi vấn đề liên quan đến tình cảm cần có sự dứt khoát nhanh gọn mới tốt. Nói chung là hãy hành động không nên nói nhiều. Gia đạo bất an.

- Tân Mão (Mộc, 65 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Chớ để tin tức dư luận ảnh hưởng đến công việc của mình, nhất là giải quyết dựa trên tình cảm nhiều hơn là lý trí. Ngày gặp tình huống dây dưa khó giải quyết, chưa định được hướng đi. Nếu thấy có điều lợi về tài lộc thì chỉ là ngắn ngủi không nên tiếp tục, hoặc phải chia phần, hoặc chi vào những việc đã được tính trước. Không nên vui chơi quá đáng có hại. Quý nhân là người khác phái.

TỬ VI TUỔI THÌN THỨ 7:

- Canh Thìn (Kim, 16 nam Kế Đô nữ Thái Dương – 76 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Có quý nhân hoặc có đồng sự, bạn bè tốt giúp đỡ mình hoặc cho tin tức, ý kiến hay trong công việc. Sức khỏe không tốt. Có tài lộc. Muốn thành công phải bỏ nhiều công sức, nỗ lực, và phải tiến hành nhanh chóng mới có kết quả. Gặp lại người xưa. Có người đi xa. Hạp nghề thầy thuốc, pháp luật, mua bán, tiếp thị, vận chuyển, bảo hiểm.

- Mậu Thìn (Mộc, 28 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Mưu sự còn bị nghẽn lối, hoặc công việc gặp trắc trở. Cẩn trọng về tiền bạc, do tình thế đảo lộn khác với sự tính toán của mình. Tuy nhiên cũng có quý nhân giúp đỡ, hoặc chờ đợi sẽ có tin tức mới. Có khách, bè bạn đến, hoặc nhận được tin tức của họ. Có sự di chuyển, thay đổi. Có tài lộc. Hạp nghề máy móc, chế biến, pháp luật, sửa chữa.

- Bính Thìn (Thổ, 40 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Tất cả mọi việc đều nên chậm rãi chờ đợi, không có lợi về mặt tiền bạc. Có khách hoặc bè bạn, người thân ở xa đến hoặc nhận được tin tức của họ có liên quan đến việc làm của mình, nên đi thăm dò hoặc đến nơi mình cần giải quyết, hoặc gặp quý nhân. Ngày có nhiều sự đảo lộn bất ngờ ngoài dự tính. Tài lộc trung bình. Không hạp cho các ngành địa ốc, bảo hiểm, ngân hàng, cổ phiếu.

- Giáp Thìn (Hỏa, 52 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Cần lưu ý những người mình gặp trong ngày là người đang gặp khó khăn, hoặc có chuyện lo âu về sự nghiệp công danh cũng như về tình cảm, sức khỏe. Ngàu chỉ có lợi cho những người làm nghề thầy thuốc, pháp luật, sửa chữa, mua bán xe cộ. Tài lộc tuy có nhưng chậm. Tình cảm gia đạo không tốt, có người đau ốm, có tin xấu ở xa về làm ăn, sức khỏe. Hoặc nhà phải bận rộn về chuyện tiếp khách. Nói chung có lợi về tiền bạc nhưng phải cực nhọc và phải có sự chờ đợi.

- Nhâm Thìn (Thủy, 64 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Không nên nóng tính hoặc hấp tấp vội vàng khi đối đầu với trở lực, thách thức, vì sự trắc trở còn dài. Nếu là người kinh doanh thì nên uốn mình theo hoàn cảnh thì mới có lợi. Nếu là người quan chức thì không nên sợ hãi trước mọi trở lực, nên mạnh tay thay đổi nội bộ, trước khó sau dễ. Hãy bỏ qua mọi chuyện thị phi, đàm tiếu, những áp lực mới có kết quả. Tuy nhiên tất cả các việc có dính líu đến giấy tờ văn tự, chữ viết, thảo đơn đều phải hết sức cẩn trọng. Chỉ nên là một dự thảo. Ngay cả quý nhân của mình nếu có cũng không đủ khả năng ứng phó, hoặc chính họ cũng đang gặp nhiều trở ngại. Không nên cầu tài lớn lao.

TỬ VI TUỔI TỴ THỨ 7:

- Kỷ Tỵ (Mộc, 27 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Cẩn trọng khi nhận tin tức. Người mặc dù thân mật cũng chớ nên tin cẩn. Không chứa chấp người lạ trong nhà hoặc kết bạn mới. Có sự kèn cựa tranh giành của tiểu nhân đưa đến có nhiều bực mình, nhưng không nên tranh cãi, sẽ bị thiệt thòi hoặc bị ràng buộc về lời nói, hẹn ước. Tránh chuyện thị phi, thưa kiện, có người chơi xấu hoặc gây cản trở. Tuy nhiên vẫn có quý nhân giúp đỡ hoặc có được tài lộc, và phân tán trong những việc đã có dự tính trước. Ngày thuận lợi cho sự thay đổi mọi mặt và đi xa. Hạp các nghề dịch vụ, làm môi giới, trung gian, hòa giải, trọng tài, mua bán trả góp.

- Đinh Tỵ (Thổ, 39 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Có sự thay đổi phương hướng làm ăn, nơi ăn chốn ở, văn phòng, hoặc có sự tu bổ, sửa chữa mọi vận dụng, đồ đạc. Trong nhà người nữ sức khỏe, công danh, tài lộc không tốt, dù có tài lộc cũng hay hao tán.

- Ất Tỵ (Hỏa, 51 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Cần phải gặp quý nhân hoặc người trên của mình để hỏi ý kiến, hoặc chờ đợi tin tức khác. Nên ra ngoài xem xét không nên ngồi tại chỗ. Nhưng khi quyết định thì phải có tính cương quyết, mạo hiểm. Nên hoàn trả tiền bạc đến hạn kỳ hoặc các đồ đạc vật dụng không còn thích hợp. Trong vấn đề tình cảm nên có thái độ dứt khoát. Có tin tức, hoặc lời nhắn của bạn bè, thân nhân ở xa về chuyện tình cảm, chuyện của người xưa. Hạp các nghề nhiếp ảnh, vi tính, gia công chế biến, thời trang, siêu thị, kiến trúc, địa ốc.

- Quý Tỵ (Thủy, 63 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Phàm làm việc gì cũng phải có sự nỗ lực bền chí mới có kết quả. Không nên ngồi tại chỗ mà phải di chuyển đây đó để thăm dò, giao thiệp. Tốt cho việc đi xa để cầu tài, gặp vận may. Phái nữ gặp ngày này mọi việc đều không tốt, gặp nhiều khó khăn hơn phái nam. Cầu mong tin tức khó được, hoặc chỉ có tin không tốt.

- Tân Tỵ (Kim, 75 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Ngày của hạn kỳ đã đến, hoặc phải tiến hành, giải quyết, hoặc phải thay đổi hoàn cảnh, chức vụ, việc làm cũ. Nên đổi mới và lập kế hoạch cho mình một hướng đi. Không nên dấu diếm ý định của mình chỉ thêm sự thiệt thòi vì người khác cũng đang chờ đợi mình lên tiếng. Có tin tức không tốt ở nơi xa. Tài lộc trung bình.

TỬ VI TUỔI NGỌ THỨ 7:

- Canh Ngọ (Thổ, 26 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Công danh, tài lộc của cấp trên hoặc của người trên trong thân tộc có tin tức thay đổi. Nên dự tính cho mình một đường lối riêng tương tương lai. Ngày có rất nhiều tin tức cho công việc cần làm. Có tài lộc hoặc nhận được tin tức tốt đẹp về việc làm. Có tin không tốt về sức khỏe, bổn mạng của người thân. Cần cẩn trọng khi sử dụng phương tiện xe cộ, máy móc. Ngày có quá nhiều việc cần phải giải quyết, hoặc nhà có đông người.

- Mậu Ngọ (Hỏa, 38 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Hết sức tránh sự đàm luận, tranh cãi, sẽ không giải quyết được gì mà còn gây sự bất hòa, xích mích, thị phi. Không nên nóng tánh vội vàng khi có chuyện xảy ra trong ngày cần phải giải quyết, hoặc nhận được những tin tức tạo nhiều áp lực cho mình trong công việc, tình cảm. Nên sắp xếp ổn định lại công việc, không nên tin cẩn người khác. Cẩn trọng khi di chuyển, đi lại. Sức khỏe, tài lộc không tốt hoặc vào nhanh ra nhanh. Hạp các nghề thể thao, sửa chữa, pháp luật, y tế.

- Bính Ngọ (Thủy, 50 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Tất cả việc mong cầu về công danh, tình cảm, tài lộc đều không tốt. Không nên hấp tấp giải quyết những công việc lớn lao sẽ gặp rủi ro, bất trắc. Sức khỏe không tốt. Có tin không thuận lợi về công danh, tình cảm, sức khỏe của người thân. Cẩn trọng trong vấn đề pháp luật, tranh luận, kiểm tra. Đề phòng thị phi, tranh cãi. Mọi việc đều chưa xong. Hao tốn về đi lại xe cộ.

- Giáp Ngọ (Kim, 62 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Không nên đi xa bất lợi gặp rủi ro hoặc có tai nạn về xe cộ, máy móc. Có tài lộc nhưng cực nhọc vất vả. Nên tự mình quyết định lấy công việc của mình sau khi lắng nghe ý kiến của người khác. Gia đạo có chuyện buồn. Không thích hợp cho việc gặp gỡ, kết bạn, vui chơi.

- Nhâm Ngọ (Mộc, 74 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Tất cả việc mong cầu nên tiến hành nhanh chóng, không nên chần chừ, và không nên có nhiều tham vọng, được bao nhiêu hay bấy nhiêu. Nếu không như vậy thì chọn một ngày khác tốt hơn và nên rút lui. Ở lâu sẽ phát sinh nhiều vấn đề phiền toái, hao tài. Sức khỏe không tốt. Không nên tranh cãi, đề phòng dèm pha, nói xấu, thưa kiện. Mọi vấn đề liên quan đến tình cảm cần phải có sự dứt khoát nhanh gọn mới tốt. Nói chung là hãy hành động không nên nói nhiều. Gia đạo bất an.

TỬ VI TUỔI MÙI THỨ 7 : cuối Tam Tai

- Tân Mùi (Thổ, 25 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Nếu có người đến đề nghị về công việc, hợp tác làm ăn là họ đang gặp khó khăn, trở ngại chút ít, nhưng là ý định chân thành. Tuy nhiên nên có sự thảo luận, chớ quyết định nhanh chóng bằng giấy tờ, văn tự vì thời cơ chưa đến. Tình cảm tốt. Có tin tức về tài lộc, công việc.

- Kỷ Mùi (Hỏa, 37 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Gia đạo hoặc công sở có nhiều người đến. Do đó công việc hay bị đứt quãng hoặc khi bắt tay vào làm thì khó trước dễ sau. Có sự sửa sang, tu bổ về nhà cửa hoặc văn phòng. Ngày có sự di chuyển, thay đổi về công việc, hoặc có những lời đề nghị mới. Việc tình cảm mới chớm nở không nên hấp tấp trong việc hẹn ước, và cũng không nên tin cẩn quá đáng. Có tin xa. Hao tài nhỏ cho việc đi lại, tiếp khách, xe cộ. Nếu làm nghề buôn bán thì nên nhẫn nại, mới có kết quả. Có quý nhân giúp đỡ về lời nói hoặc danh tiếng. Hạp các ngành nghề sửa chữa, xây dựng, môi giới, trung gian.

- Đinh Mùi (Thủy, 49 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Có sự thay đổi về nơi ăn chốn ở, công danh, tài lộc, tình cảm. Có tài lộc hoặc có lộc ăn, quà cáp, dự tiệc. Thuận lợi cho việc kết hôn, kết bạn, đến gặp quý nhân. Có người đi xa. Có khách đến. Hạp các nghề nhiếp ảnh, xây dựng, địa ốc.

- Ất Mùi (Kim, 61 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Nên thân cận với người lớn tuổi hoặc cấp trên khi quyết định công việc. Ngày có sự thay đổi, sửa chữa, tu bổ, dọn dẹp về nhà cửa, văn phòng. Tiền bạc vào nhanh ra nhanh. Không nên quá tham lam sẽ có hại. Có quý nhân giúp đỡ về công danh, tài lộc. Tình cảm tốt. Gặp bạn hoặc có khách đến, hoặc có tin tức của họ. Hạp các nghề xây dựng, kiến trúc, địa ốc, bảo hiểm.

- Quý Mùi (Mộc, 73 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Dù đang ở trong hoàn cảnh có sự thuận lợi, mọi việc đều cũng phải có sự dè dặt, gặp trở lực, sai hẹn, dời hẹn. Đề phòng mất của, hao tài mà không được việc. Tránh gây gỗ. Tài lộc thất thường, hoặc có lộc ăn mà mình cũng phải hao tốn. Nên cẩn thận trong hành động, lời nói có sự hiểu lầm, oán trách. Có tin tức ở xa, có chuyện buồn, hoặc tin mong cầu không được như ý.

TỬ VI TUỔI THÂN THỨ 7:

- Nhâm Thân (Kim, 24 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Ngày xung của bổn mạng. Mưu sự còn gặp nhiều trắc trở, không nên làm càn, bất lợi. Nên có sự hòa hoãn, nhẫn nhịn mới qua được những trở ngại. Không nên quyết định các việc lớn về công danh, tài lộc, tình cảm. Mọi việc còn chưa sáng tỏ. Nên ngồi yên tại chỗ. Đi xa bất lợi. Tài lộc kém.

- Canh Thân (Mộc, 36 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Ngày xung của bổn mạng. Nếu có tài lộc thì nên trang trải mọi việc còn tồn đọng lâu dài. Có quý nhân hoặc bè bạn giúp đỡ trong công việc. Không nên chần chờ lỡ mất cơ hội. Có tin xa hoặc người thân đi xa. Gặp lại người xưa. Nếu cần thay đổi nơi ăn chốn ở, văn phòng thì nên quay về khu vực cũ. Có người nhắc lại chuyện xưa khiến mình cần phải giải quyết. Nên cẩn trọng về sức khỏe, nhà có người đau yếu hoặc gặp chuyện buồn, rủi ro.

- Mậu Thân (Thổ, 48 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Ngày xung của bổn mạng. Mọi việc sẽ trở nên không dễ dàng theo ý mình mong muốn. Công việc dở dang, hoặc phải bỏ ngang công việc làm lại. Nên nhẫn nại. Có tài lộc nhỏ, hoặc cầm tiền, đồ đạc của người khác nhờ mình chuyển giao.

- Bính Thân (Hỏa, 60 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Ngày có nhiều việc xảy ra ngoài dự tính và có sự thay đổi mọi mặt. Tài lộc vào nhanh ra nhanh. Tiền đáo hạn hoặc công việc, tình cảm, sức khỏe đã đến lúc phải kết thúc. Có quý nhân giúp đỡ. Tin tức mong đợi từ lâu đã đến. Hạp nghề mỹ thuật, gia công chế biến, thời trang.

- Giáp Thân (Thủy, 72 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Ngày xung của bổn mạng. Có sự thay đổi về công việc, phương hướng làm ăn. Đề phòng công việc đang tiến hành bị ngăn trở, dở dang vì có khách hoặc có tin tức mới cần phải giải quyết. Có tài lộc, có quý nhân giúp đỡ hoặc có tin tức tốt về tiền bạc, công việc. Có hỷ sự. Có sự thay đổi, tu bổ đồ đạc, vật dụng hành nghề.

TỬ VI TUỔI DẬU THỨ 7:

- Quý Dậu (Kim, 23 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Nên thay đổi hoàn cảnh hiện tại mới tốt, nếu không thì công việc mong cầu khó có kết quả, gặp trắc trở. Tuy nhiên phải có sự dè dặt, chậm rãi, toan tính kỹ càng rồi mới hành động vào ngày khác. Nên tìm gặp quý nhân là người khác phái sẽ có sự giúp đỡ mình về ý kiến, tiền bạc.

- Tân Dậu (Mộc, 35 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Mọi việc cứ để xảy ra tự nhiên sẽ có lợi, có tài lộc. Gia đạo an vui, tình cảm tốt. Có tin tức tốt lành về tình cảm, giao dịch. Thuận lợi cho việc đính ước, giao hẹn. Tài lộc tốt ở xa đến.

- Kỷ Dậu (Thổ, 47 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày thuận lợi cho các việc mong cầu về tình cảm, hôn nhân, kết bạn, đính ước, hợp tác, thi cử, xét duyệt lương bổng. Có tài lộc hoặc có lộc ăn, quà tặng, tin tức tốt. Không nên chần chờ khi có cơ hội đến dù không có lợi mấy ở trước mắt, nhưng nên tiến hành, hoặc mạnh bạo thay đổi hoàn cảnh hiện tại dù biết rằng việc tương lai phải trải qua nhiều giai đoạn, công sức. Hạp các nghề thời trang, thẩm mỹ, quảng cáo, quán ăn, trưng bày, biểu diễn, dịch vụ cho thuê, cho vay.

- Đinh Dậu (Hỏa, 59 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Đã đến lúc cần có sự thay đổi về hoàn cảnh hiện tại. Không nên chần chừ sẽ bị lỡ việc. Không nên ngồi tại chỗ mà phải đi đến nơi mình cần giải quyết. Có tài lộc. Có hỷ sự. Hạp các nghề nhiếp ảnh, bảo hiểm, ngân hàng, đầu tư cổ phiếu.

- Ất Dậu (Thủy, 71 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Giao kết, hẹn ước, kết bạn với người khác phái có lợi. Có nhiều tin tức liên quan đến công danh, tình cảm khiến mình phải quyết định thay đổi phương hướng làm ăn hoặc phải giải quyết các vấn đề xưa cũ, và phải có cuộc đi ngắn, hoặc hẹn gặp. Sức khỏe không tốt. Có tài lộc hoặc có tin tức tốt về công ăn việc làm.

TỬ VI TUỔI TUẤT THỨ 7:

- Giáp Tuất (Hỏa, 22 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Đề phòng sức khỏe không tốt, hoặc trong gia đạo có nhiều chuyện xảy ra ngoài ý muốn về sức khỏe, bổn mạng của người thân. Nuôi súc vật không tốt, hoặc nên cẩn trọng khi đi đường, sử dụng xe cộ máy móc, té ngã hoặc va chạm có thương tích. Xe cộ máy móc hư hao. Cần nên tự mình quyết định không nên nghe ý kiến của người khác, bất lợi. Nói chung tài lộc thì ít nhưng đây là bước đầu để tạo danh tiếng. Hạp các nghề sửa chữa, điện, công nghệ thông tin, nấu ăn, xây nhà, mai táng, địa ốc, bảo hiểm, ngân hàng, cổ phiếu.

- Nhâm Tuất (Thủy, 34 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Ngày hoàn toàn không tốt cho mọi việc. Tất cả đều không nên tiến hành. Hoặc chỉ vì tình nghĩa miễn cưỡng mà phải làm. Gia đạo bất an. Tin tức không tốt, chớ nên tin cẩn, hoặc hy vọng vào người khác, có sự phản bội, nếu không thì cũng nhận tin tức trái ngược với dự tính. Không nên gây gỗ đưa đến bất hòa. Tài lộc vào nhanh, ra nhanh.

- Canh Tuất (Kim, 46 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Có tin tức về chuyện tình cảm ở nơi xa, hoặc nhà có khách, bè bạn đến theo lời hẹn. Không nên hấp tấp vội vàng quyết định nhanh chóng, kết quả sẽ không tốt. Có tài lộc. Có tin xấu về sức khỏe, công danh của người thân. Cẩn trọng trong việc đi lại, sử dụng xe cộ, máy móc, gặp trở ngại. Chuyện tình cảm chớ nên dây dưa không tốt.

- Mậu Tuất (Mộc, 58 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Có tài lộc nhưng phải có sự chia chác hoặc giữ số tiền, đồ đạc của người khác. Có sự vất vả trong công việc, hoặc phải lo cho người thân, bè bạn. Nên nhường nhịn, không nên tranh cãi, đôi co, nhưng cũng không nên hứa hẹn, hoặc để người khác ràng buộc mình vì lời nói. Gia đạo có nhiều âu lo, bận rộn, đau ốm, tai nạn hoặc có tang. Hạp nghề pháp luật, y tế, cơ khí, cơ giới, phóng viên.

- Bính Tuất (Thổ, 70 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Cần phải nghiêm chỉnh và hết sức cẩn trọng trong mọi việc đến với mình. Có quá nhiều vần đề cần phải giải quyết. Gia đạo rất bận rộn về công ăn, chuyện làm, nhà cửa, sức khỏe. Không nên di chuyển, đi xa. Bình tĩnh khi gặp áp lực từ nơi khác. Tình cảm không tốt. Tài lộc kém, dễ hao tài, dễ gặp chuyện thị phi, phiền toái. Nói chung mọi việc đều không tốt.

TỬ VI TUỔI HỢI THỨ 7:cuối Tam Tai

- Ất Hợi (Hỏa, 21 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Nên từ tốn, chậm rãi không nên quyết định mau chóng sẽ gặp điều bất lợi, đừng ngại sự khó khăn, nên đi xa, tiến hành việc thay đổi phương hướng làm ăn cũng như về mặt tình cảm. Có tin tức tốt về công danh, nơi ăn chốn ở của bè bạn, người thân. Tài lộc trung bình. Hạp các nghề nhiếp ảnh, điện thoại, công nghệ thông tin, vi tính, thời trang, kiến trúc, địa ốc, bảo hiểm, thị trường chứng khoán.

- Quý Hợi (Thủy, 33 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Nên giải quyết các việc đã đến kỳ hạn. Càng để lâu thì càng gặp nhiều bất trắc, thiệt thòi, rắc rối, thị phi, việc càng nặng thêm. Hãy nên đi để giải quyết, chớ để người hoặc công việc đến với mình sẽ có nhiều bất lợi.

- Tân Hợi (Kim, 45 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Nên bền chí nhẫn nại với tình trạng hiện tại, mọi việc còn chưa sáng tỏ, nhưng cũng nên bày tỏ ý định của mình để dễ thảo luận khi thay đổi phương hướng làm ăn, công danh, tình cảm. Sự mong cầu về tiền bạc, tình cảm còn trong giai đoạn chờ đợi nhưng sẽ đến.

- Kỷ Hợi (Mộc, 57 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Đề phòng sức khỏe không tốt, hoặc có tin tức không thuận lợi về mặt sức khỏe, tình cảm của mình hoặc của người thân. Cẩn trọng về lời nói, văn thư, giấy tờ có sự lầm lẫn khiến mình bị ràng buộc, thị phi, sai hẹn, dời hẹn. Hành động không chu đáo gặp rủi ro phải làm lại, hoặc không nên quyết định mọi việc một cách nhanh chóng, sẽ gặp trở lực. Tin tức chậm chạp.

- Đinh Hợi (Thổ, 69 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Tài lộc tuy có nhưng chậm chạp, hoặc phải chi dụng những việc cần thiết, các công việc đã đến hạn kỳ. Mọi việc đều thay đổi. Có tin tức ở nơi xa. Hạp các nghề xây dựng, kiến trúc, du lịch, tiếp thị, phóng viên, địa ốc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015 - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Với những con giáp này, tình yêu là trên hết

Trong xã hội mà bạc tiền lên ngôi thì vẫn có không ít người coi tình yêu là trên hết. Thử xem bói tử vi để biết trong số 12 con giáp, ai là người đó nhé.
Với những con giáp này, tình yêu là trên hết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Sống trên đời, mỗi chúng ta đều có mục tiêu để mình theo đuổi, có người theo đuổi tự do, có người theo đuổi sự nghiệp, có người theo đuổi việc khẳng định giá trị của bản thân, có người theo đuổi tiền tài, có người theo đuổi danh vọng, cũng có người theo đuổi tình yêu.    Đối với một số người, tình yêu là trên hết. Họ có thể làm mọi chuyện vì tình yêu, hy sinh bản thân mình để bảo vệ tình yêu, vì tình yêu mà từ bỏ tất cả mọi thứ mình đang có. Vậy bạn có biết trong số 12 con giáp thì ai là người có “trái tim đặt trên đầu” như vậy không? Cùng Lịch ngày tốt xem bói tử vi để biết được điều này nhé.  

Tuổi Dần

  Những anh chàng cô nàng tuổi Hổ rất đơn thuần và thẳng thắn trong chuyện tình cảm. Điều này cũng phù hợp với tính cách phóng khoáng của những Chúa tể núi rừng. Họ chỉ làm theo điều mà trái tim mình mách bảo. Trong cuộc sống của họ, tình yêu luôn chiếm vị trí số một, họ sẽ không ngần ngại làm bất cứ điều gì để bảo vệ tình yêu, cho dù điều đó khiến họ phải hy sinh rất nhiều thứ.


nguoi tuoi Dan coi tinh yeu la tren het
 
  Nghe theo tiếng gọi của tình yêu mà mù quáng, song họ cũng gặt hái được rất nhiều thứ từ tình yêu. Có lẽ trong cuộc sống bây giờ không còn quá nhiều người luôn coi tình yêu là trên hết, vì tình yêu mà sống chết cùng nhau như họ nữa.  

Tuổi Ngọ

  Những người tuổi Ngọ luôn đặt tình yêu lên vị trí đầu tiên, ở trên tất cả mọi thứ khác trong cuộc sống của họ. Con giáp này luôn khẳng định mình sẽ làm mọi chuyện vì tình yêu. Trước khi gặp được tình yêu, họ cũng có cuộc sống và những quy tắc của riêng mình. 


nguoi tuoi Ngo coi tinh yeu la tren het
 
  Nhưng khi tình yêu đến, mọi chuyện đều thay đổi, những lý lẽ trước đây không còn đúng nữa, giờ tình yêu là điều quan trọng nhất, họ sẽ lật đổ mọi quy tắc, phá bỏ mọi rào cản vì tình yêu. Với những người tuổi Ngọ, trái tim hoang dã của họ luôn bị tình yêu chinh phục và thuần hóa, mỗi lần yêu là một lần họ thay đổi bản thân mình vì tình yêu đó. Con giáp này cũng nằm trong danh sách Những con giáp chung tình nhất thế gian nữa.  

Tuổi Thân

  Khi đối diện với tình yêu, con giáp này vừa kích động, vừa hào hứng. Dường như lúc đó trong mắt họ không còn gì ngoài tình yêu, tình yêu là trên hết. Điên cuồng vì tình chính là dùng để nói về người tuổi Thân bởi lòng nhiệt tình như lửa của họ.


nguoi tuoi Than coi tinh yeu la tren het
 
  Tuy nhiên, con giáp này luôn là người chủ động trong tình yêu, dù bình thường họ có thể là người biết kiềm chế cảm xúc đến đâu thì gặp phải tình yêu cũng như gặp phải khắc tinh, họ không còn có thể khống chế được trái tim mình chỉ nằm trong lồng ngực. Khi yêu, họ luôn thể hiện tình cảm nồng nàn cháy bỏng, nghĩ ra đủ mọi điều lãng mạn và bất ngờ để người mình yêu thấy vui vẻ và hạnh phúc. So với những người xung quanh, họ là người luôn yêu thích và khao khát có được tình yêu.

Có thể bạn quan tâm: Độc chiêu phong thủy giúp tình yêu thăng hoa.
 

Tuổi Hợi

  Trước khi gặp được tình yêu, với người tuổi Hợi, có lẽ chuyện ăn ngon mặc đẹp là điều quan trọng nhất, là lẽ sống của con giáp này. Nhưng khi gặp sức mạnh của tình yêu thì đồ ăn đã phải lùi bước, tình yêu trở thành điều mà người tuổi Hợi tôn thờ. Họ sẵn sàng hy sinh mọi thứ vì tình yêu, luôn suy nghĩ cho người mình yêu.


nguoi tuoi Hoi coi tinh yeu la tren het
 
  Họ luôn muốn làm mọi điều để người mình yêu được hạnh phúc, cho dù hạnh phúc đó đồng nghĩa với việc họ phải đánh đổi rất nhiều thứ thuộc về mình. Họ cũng là người luôn cảm thông và thấu hiểu, bởi họ đã quen với việc đứng từ góc độ của đối phương để nhìn nhận và suy xét vấn đề. Tình yêu của họ cũng vì thế mà êm đềm, hiếm khi có mâu thuẫn dâng cao. Người tuổi Hợi coi tình yêu còn quan trọng hơn chính bản thân mình. So với tình yêu, họ cảm thấy lợi ích của bản thân là thứ không thực sự cần thiết và không ngừng hy sinh, không ngừng cống hiến cho tình yêu tươi đẹp mãi.
Thiên Thiên

Xem bói tình yêu theo tên: Chữ cái đầu tiết lộ tình yêu của bạn Trong 12 con giáp, ai sẽ dám vì người yêu mà thay đổi? Những nàng giáp ghen tuông đến Hoạn Thư cũng phải dè chừng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Với những con giáp này, tình yêu là trên hết

Người tuổi Dần mệnh Thủy

Người tuổi Dần mệnh Thủy là những người sinh Giáp Dần 1914, 1974...
Người tuổi Dần mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dần mệnh Thủy là những người sinh Giáp Dần 1914, 1974...

Họ thường có vẻ ngoài hiền hòa nhưng nội tâm thì lại cứng rắn, cương nghị. Dù không nói ra nhưng họ không thích bị ngựời khác vượt qua hay nổi trội hơn mình. Chính vì vậy, họ thường lặng lẽ làm tốt mọi việc, dùng kết quả để chứng minh cho năng lực của mình. Họ cũng là người sống khá nội tâm.


 

Tuoi Ty (8)
 
Họ thường rất tin tưởng vào thực lực của mình. Dù gặp phải khó khăn thử thách nào, họ cũng có thể làm việc theo đúng kế hoạch đã định và không vì một cản trở nhỏ mà làm hỏng việc. Có thể nói, họ là người bình tĩnh và luôn tỉnh táo.

Những người này luôn thích tìm tòi, khám phá và suy xét chính xác về mọi việc. Họ khá giỏi trong việc nắm bắt suy nghĩ cũng như xu thế sẽ thịnh hành trong tương lai.

Nếu được sao tốt tương trợ thì với tư duy nhanh nhạy và khả năng xuất chúng của mình, người tuổi Dần mệnh Thủy sẽ có được địa vị cao trong xã hội hoặc trở thành  những doanh nhân thành đạt, được nhiều người kính trọng, ngưỡng mộ.

Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì với tính cách cố chấp, tự tư tự lợi của mình, họ sẽ khó làm nên nghiệp lớn.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dần mệnh Thủy

Đặc tính sao Thái Âm - là một cát tinh

Sao Thái Âm miếu địa, vượng địa: Sinh vào ban đêm mới thuận lý, rất sáng sủa tốt đẹp. Nếu sinh vào khoảng mùng 1 tới ngày 15 vào ban đêm là thượng huyền rất rực rỡ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Thái Âm - là một cát tinh

Đặc tính sao Thái Âm - là một cát tinh

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thái Âm trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Thái âm Trung thiên Đẩu Âm thủy Phú Tài bạch, điền trạch Ất: kị, Đinh: Lộc, Mậu: Quyền, Canh quý: khôi

Thuộc tính âm dương của sao Thái Âm là âm Thủy, là tinh túy của nước, là cát tinh trong chòm trung thiên Đẩu, hóa khí là phú (giàu) và tài bạch, chủ cung điền trạch. Tiền tài của sao Thái Âm được do tích lũy dần, một đời tiền bạc ổn định.

Sao Thái Âm và sao Thái Dương đều là ghi biểu trên trời, chia ra trưởng quản đêm (Thái Âm), và ngày (Thái Dương), đồng thời cũng chia ra Thái Dương trưởng quản "sang cả" (quý) và Thái Âm trưởng quản "giàu có (phú). Trong mệnh bàn mức độ sáng miếu hay hãm của sao Thái Âm sẽ thay đổi theo từng cung giờ. Cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý là "đắc viên" (sáng); các cung Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi là "hãm địa" (mất sáng); các cung Dần, thân là điểm mọc và lặn".

Sao Thái Dương chủ về phát sớm, sao Thái Âm chủ về phát muộn. Sao Thái Âm chia thành thượng huyền nguyệt (Trăng thượng huyền) và hạ huyền nguyệt (trăng hạ huyền), thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền thì luận giảm uy. Theo âm lịch, ngày mồng 1 là ngày sóc, là mất sáng, đến khoảng mồng 8 là trăng thượng huyền, sau đó trăng tròn dần, đến ngày 15 ngày vọng, trăng tròn và sáng. Tiếp theo trăng sẽ khuyết dần, đến khoảng ngày 22 trăng hạ huyền. Sao Thái Âm tốt nhất (tối cát) đối với người sinh vào ngày trung thu tháng 8, tốt kế đó là người sinh vào ngày 15 mỗi tháng. Những người sinh vào trăng thượng huyền, sao Thái Âm nằm ở cung nào, sự việc ở cung đó sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào trăng hạ huyền, sao Thái Âm ở cung nào, sự việc ở cung ấy sẽ xấu dần đi.

Nếu sao Thái Âm đồng cung hoặc hội chiếu với các sát tinh như Cự Môn, Kình Dương, Đà La, Liêm Trinh, Thất Sát là tổ hợp bất lợi, chủ về thương tật tàn phế, nhưng nếu là sư tăng, đạo sĩ lại tốt lành. Sao Thái Âm rơi vào hãm địa lại gặp sát tinh, chủ về lộc chỗ khuyết, tiền đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là đi xa quê hương tìm cơ hội phát triển, đồng thời cần chú ý tới các vấn đề tiền bạc mà gâp phải rắc rối, hơn nữa dễ bị lo âu, mổ xẻ phẫu thuật.

Sao Thái Âm ưa gặp ba sao hóa cát là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa khá có tác dụng trợ lực cho nó. Sao thái Âm gặp sao Lộc Tồn và Hóa Lộc sẽ tăng thêm độ sáng, một đời được hưởng nhiều nguồn tiền tài không cạn. Sao Thái Âm gặp sao Hóa Khoa thì nhờ tiền tài mà được nổi danh. Sao Thái Âm nếu ở cung hợi thì không sợ sao Hóa Kị, gọi là "biến cảnh" tuy có thay đổi nhưng cát lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái Âm Hóa Kị, vì đã gặp sao Thái Dương Hóa Lộc; nếu sao Thái Dương và sao Thái Âm đồng cung hoặc hội chiếu có thể dung Hóa Lộc của sao Thái Dương để khống chế sao Hóa kị của sao Thái Âm, vì vậy sẽ giảm bớt mức độ tổn hại. Nếu sao Thái Âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thna6 không sáng, nên không có uy hiếp gì đáng kể.

Sao Thái Âm ưa gặp lục cát tinh Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt và Lộc Tồn, nếu ở cung nào miếu địa, vượng địa mà gặp Địa Không, Địa Kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hướng đến khoa cử danh tiếng.

Sao Thái Âm (mặt trăng) chuyển động quanh trái đất liên tục không ngừng nghỉ, cho nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt là khi ở vào bốn cung Mã (Dần, Thân, Tỵ, Hợi), mệnh vất vả càng rõ nét. Nếu đồng cung với sao Thiên Cơ cũng mang tính động, dễ có hiện tượng lưu lạc tha hương, mưu sinh nơi xa để tìm hướng phát triển.

Tiền tài của sao Thái Âm là thu nhập cố định, thường làm nhiều nghề, là tiền có được do tích lũy dần dần, chứ không phát tài đột ngột.

Nếu sao Thiên Phủ hoặc hai sao Vũ Khúc, Tham Lang thủ cung mệnh tại sửu hoặc mùi mà sao Thái Dương, Thái Âm kèm 2 cung bên cạnh (giáp cung), là cách cục "Nhật nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giàu có. Nếu sao Thái Âm nhập miếu, thủ mệnh tại cung hợi, lại sinh vào ban đêm là cách cục "nguyệt lãng thiên môn", (trăng sáng cổng trời), là chủ về rất giàu sang. Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái Dương tại Mão, sao Thái Âm tại cung hợi nhập miếu hội chiếu, là cách cục "Minh châu xuất hải" (ngọc sáng ra khỏi biển), đường công danh rộng mở. Cung mệnh an tại sửu, mùi, sao Thái Dương và Thái Âm tam hợp, thế vượng hội chiếu; hoặc sao Thái Dương tại thìn, tỵ, sao Thái Âm tại tuất, dậu, đế vượng thủ mệnh và triều chiếu lẫn nhau, là cách cục "Nhật nguyệt tịnh minh" (mặt trăng mặt trời cùng sáng, hoặc gọi là "Đan trì quế trì" thềm son bậc quế), chủ về sớm được công danh. Sao Thái Âm, Thái Dương cùng ở cung sửu, mùi thủ mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt đồng lâm" (mặt trăng và mặt trời cùng đến), sẽ làm quan to. Thái Dương,Thái Âm ở cung điền trạch tại sửu mùi, hoặc chia ra ở hai cung thìn và tuất chiếu về cung điền trạch, là cách cục "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng và mặt trời soi vách), là mệnh phú hào. Sao Thái Âm và Thiên Đồng cùng thủ mệnh hoặc ở cung điền trạch tại tí, là cách cục "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc trên biển xanh hoặc còn gọi là "Thủy trùng quế ngạc" nước trong hiện cành quế), sẽ được chức quan cao quý. Các sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tụ hội tại ba cung mệnh quan tài là cách cục "Cơ nguyệt đồng lương", thích hợp trong lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền bá. Sao Thái Âm, Văn Khúc cùng đóng tại cung phu thê (sao Thái Âm tất cả sẽ ở thế miếu địa, vượng địa), gặp cát tinh là cách cục "Thiềm cung chiết quế" (bẻ quế cung trăng), nam mệnh sẽ gặp vợ sang, nữ mệnh sẽ sinh quý tử. Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái Âm lạc hãm thủ cung mệnh, sao Thái Dương lạc hãm ở cung thiên di, là cách cục "Nhật Nguyệt phản bối" (Mặt trời, mặt trăng trở mặt) là mệnh vất vả. Sao Thiên Đồng, Thiên Lương lạc hãm thủ mệnh tại cung ngọ lại gặp sát tinh, là cách cục "Nguyệt Đồng ngộ sát", mọi việc không thuận lợi. Sao Thái Âm, Thái Dương lạc hãm ở cung tật ách là cách cục "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về cơ thể trở ngại. Sao Thái Âm lạc hãm tại cung mệnh tại cung thìn, sao Thiên Lương ở cung thân (quan lộc) lạc hãm và hội chiếu; hoặc sao Thiên Lương lạc hãm thủ mệnh tại cung thân, sao Thái Âm cung thìn (tài bạch) cũng lạc hãm mà hội chiếu, là cách cục "Thiên lương củng nguyệt" (Thiên lương chầu mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, dễ mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá hoại gia sản.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Thái Âm - là một cát tinh

PHƯƠNG PHÁP CHỌN NGÀY TỐT

Chọn ngày tốt, là một việc làm quan trọng và cần thiết trong cuộc sống. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tổng hợp. Tôi giới thiệu cho các bạn ba phương pháp chọn ngày được áp dụng phổ biến nhất. Các bạn có thể tham khảo để áp dụng cho cuộc sống của bản thân
PHƯƠNG PHÁP CHỌN NGÀY TỐT

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Xưa nay khi quyết định làm một việc gì đó có tính chất trọng đại, người ta hay chọn những ngày tốt đẹp nhất, để bắt tay vào công việc. Ví dụ như khởi công xây dựng, khai trương, nhậm chức, tu sửa âm phần, mai táng, cưới hỏi …

    Việc lựa chọn ngày tốt, không đơn thuần là nét đẹp trong phong tục và tín ngưỡng, nó còn thể hiện niềm mong ước đón nhận điều may mắn cát lành, tránh những việc bất trắc, trở ngại, gập nghềnh trên đường đời.

    Không chỉ có vậy, việc chọn ngày còn thể hiện rõ tính khoa học, kết hợp với kinh nghiệm dân gian truyền tụng từ đời này qua đời khác. Triết học Mác – Lê nin khẳng định, vật chất có dạng có thể nhận biết và cầm nắm được, có những dạng phải vô cùng nhỏ bé phải thông qua các thiết bị hỗ trợ mới nhận biết được. Ví dụ như sóng viễn thông, sóng truyền hình, truyền thanh…hay các dạng vật chất khác.

     Học địa lý chúng ta biết được, sự chuyển động của các hành tinh, và quan hệ tác động qua lại ảnh hưởng của chúng lên Trái đất – nơi mà chúng ta đang sinh sống. Thủy triều nơi biển cả, chịu tác động theo chu kỳ vận hành của Mặt trăng. Và con người chúng ta cũng chịu ảnh hưởng, trong quá trình vận động của vũ trụ. Có ngày thì gặp may mắn bất ngờ, có những ngày lại gặp toàn những chuyện xui xẻo, bực mình

     Ngày tốt là gì? Là những ngày mà thiên can, địa chi, âm dương, ngũ hành, các ngôi sao trong vũ trụ mang lại may mắn, tốt lành và cát khí cho con người. Lịch sử của quá trình chọn ngày thì đã có từ rất lâu đời rồi. Đến mức độ tinh vi hơn, đã là lựa chọn những ngày đó phù hợp với việc gì, phù hợp với những ai. Công việc này thường được các nhà thiên văn, các viên quan coi việc tế tự, lễ nghi trong cung đình, các học giả, hay các thầy số trong dân gian.

    Để lựa chọn được một ngày tốt, trước tiên ta phải tránh những ngày xấu trước đã. Ngày xấu gồm các ngày Tam nương, Nguyệt kỵ, Thọ tử, Sát chủ, Không phòng, Quỷ khốc… Những ngày xấu này thường được thông kê trong các cuốn lịch Vạn sự

    Ở đây chúng ta nên tập trung vào việc để tính một ngày tốt. Thường được dựa vào những yếu tố cơ bản dưới đây

    Tính ngày theo Lục diệu. Cách tính này là một phương pháp chọn ngày nhanh, khi có việc cần kíp, dễ tính, và ai cũng có thể tính được. Tương truyền cách tính này của Gia Cát Lượng, thời Tam Quốc sử dụng, bị thất truyền khá lâu, sau đó Lý Thuần Phong, nghiên cứu và vận dụng trở lại. Phương pháp này như sau.

 

Tốc hỷ

Xích khẩu

Lưu niên

Tiểu cát

 

Đại an

Không vong

 

   Cột trên cũng giống như hai ngón tay, có sáu đốt. Từ ngón thứ nhất là tháng giêng hàng năm, thuộc Đại an, đếm tiếp theo chiều kim đồng hồ, tháng hai đến Lưu niên, tháng ba đến Tốc hỷ, cứ tính tiếp đến tháng cần xét trong năm, tới cung nào thì lấy đó làm chuẩn.

Từ cung đó, coi là ngày mùng một đầu tháng. Tính tiếp theo chiều thuận đến ngày cần xét. Dừng lại ở cung nào thì sẽ lấy cung đó làm chuẩn.

Từ cung làm chuẩn coi đó là giờ Tý của ngày tính tiếp để biết cát giờ tốt xấu về sau.

Ví dụ hôm nay là ngày 14/ 6 Âm lịch. Tháng 6 âm sẽ ở chỗ Không vong. Vị trí này là ngày mùng một đầu tháng. Ngày 14 sẽ là ngày Đại an theo lục diệu.

Tương tự : giờ Tý ngày này sẽ là Đại an, giờ Sửu là Lưu niên, Giờ Dần là Tốc hỷ,… cho tới giờ Hợi hết ngày.

   Ý nghĩa của các cung như sau

   Đại an : Đây là một cung tốt, làm việc gì cũng đặng hanh thông.

   Lưu niên: Là một cung trung bình, xấu đặc biệt vào ban ngày. Mọi sự suy tính mưu cầu đều khó thành công. Việc liên quan tới giấy tờ, chính quyền luật pháp (nhận chức, thưa kiện, khiếu nại, tố cáo, trình báo, đề nghị…) cũng phải hết sức từ từ, thư thả, thì mới có kết quả tốt. Chờ tin người thân thì chưa thấy về. Việc nhân sự cuộc sống sinh hoạt đều bình thường. Đề phòng thị phi, miệng tiếng.

  Tốc hỷ: Ngày và giờ chọn được rất cát lợi, chỉ niềm vui đến một cách mau lẹ, nhanh chóng. Buổi sáng đại cát, nhưng buổi chiều không tốt. tương tự như vậy, quãng thời gian đầu giờ thì tốt, cuối giờ thì không may.

   Xích khẩu: Là một cung xấu, rất dễ xảy ra việc xung đột bất hòa hay cãi vã. Nên tránh đi là hơn

  Tiểu cát: Được cung này thì rất tốt, nên chọn nó để tiến hành công việc đã định

   Không vong: hay tuyệt lộ, là một cung xấu, không vong nghĩa là không mong đợi gì, không thu lại được gì. Tuyệt lộ là cùng đường, làm việc gì cũng nên tránh né cung này.

   Việc chọn ngày Hoàng đạo, cũng được áp dụng rất phổ biến

Bảng chọn ngày Hoàng đạo

Ngày

tháng

Thanh long

Minh đường

Thiên hình

Chu Tước

Kim quỹ

Kim đường

Bạch hổ

Ngọc đường

 

Thiên lao

Nguyên vu

Tư mệnh

Câu trần

1

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

2

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

3

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

4

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

5

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

6

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

7

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

8

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

9

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

10

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thân

Dậu

11

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

12

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

 

   Các ngày : Thanh long, Minh đường, Kim quỹ, Kim đường, Ngọc đường, Tư mệnh là các ngày Hoàng đạo, tốt cho các công việc

    Các ngày: Thiên hình, Chu tước, Bạch hổ, Thiên lao, Nguyên Vũ, Câu trần là những ngày xấu hay còn gọi là ngày Hắc đạo

    Trong Thái dương hệ của chúng ta có tám hành tinh, chuyển động, Mặt trời làm trung tâm, bên cạnh ấy, ngoài Thái dương hệ là dải ngân hà, ngoài dải ngân hà này là dải ngân hà khác, và vũ trụ bao la vô cực. Các hành tinh, các vì sao luôn có lực hấp dẫn và chuyển động tương tác khác nhau. Chính vì thế, lực từ, khí trong, khí đục, may mắn, và rủi ro không phải thời điểm nào cũng như nhau cả. Phương pháp tính ngày theo nhị thập bát tú, được các nhà chiêm tinh, thiên văn học tổng hợp lại như sau

 

 

 

 

 

 

28 Sao luôn thuận theo thứ tự sau đây:

Phương Đông

1.Giác

2.Cang

3.Đê

4.Phòng

5.Tâm

6.Vĩ

7.Cơ

Phương Bắc

8.Đẩu

9.Ngưu

10.Nữ

11.Hư

12.Nguy

13.Thất

14.Bích

Phương Tây

15.Khuê

16.Lâu

17.Vị

18.Mão

19.Tất

20.Chuỷ

21.Sâm

Phương Nam

22.Tỉnh

23.Quỷ

24.Liễu

25.Tinh

26.Trương

27.Dực

28.Chẩn

Ngày tuần lễ

Thứ Năm

Thứ sáu

Thứ bảy

Chủ nhật

Thứ hai

Thứ ba

Thứ tư

Thống thuộc
sao theo hệ
mặt trời

Mộc

Kim

Thổ

Thái dương

Thái âm

Hoả

Thuỷ

 

    Hai mươi tám sao thuộc các chòm sao Thanh long (Phương Đông), Bạch hổ (Phương Tây), Chu tước (Phương Nam), Huyền vũ (Phương Bắc), Hệ thống 28 sao này thay nhau trực chiếu lên Trái đất, nên nó có ảnh hưởng nhất định. Hầu hết các ngày thứ tư, thứ 5 đều là ngày tốt có sao tốt chiếu, ngày thứ 6, thứ 7 thường tập trung nhiều sao không tốt nhất, Chủ nhật tốt vừa, thứ 2, thứ 3 tốt xấu đan xen.

    Cụ thể những ngày tốt xấu đó ra sao, tốt với việc gì và không tốt với việc gì, các bạn nên sử dụng các tài liệu chuyên sâu, hoặc nhờ những người có kinh nghiệm, học thức uyên bác sâu rộng, phân tích kỹ chi tiết cho.

    Chung quy lại, ba cách tính ngày được sử dụng phổ biến nhất hiện nay để lựa chọn ngày tốt. Ngoài ra các nhà nghiên cứu chuyên sâu dùng cả sách “Ngọc hạp thông thư”, “Đổng Công tuyển nhật”… Nhưng theo quan điểm của tôi, việc lựa chọn càng kỹ lưỡng, càng khắt khe, thì số ngày tốt càng không nhiều. Nên nắm lấy ba yếu lĩnh cơ bản này để có thể tự xem ngày, cho công việc của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: PHƯƠNG PHÁP CHỌN NGÀY TỐT

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd