Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh, bình yên. Ngoài ý nghĩa tâm linh, từng loại trái trên mâm đều có tác dụng trị bệnh.
Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp Tết Nguyên đán, từ Bắc chí Nam, nhà nào cũng đều có bày mâm ngũ quả trên bàn thờ tổ tiên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để phối trí các loại quả cho tương xứng. 5 màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: phú (giàu có), quý (sang trọng), thọ (sống lâu), khang (khỏe mạnh), ninh (bình yên).

Miền Bắc thường chưng 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối, táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm ( tức sabôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen. Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm…

Thường người ta chọn loại quả tươi tốt, có màu sắc đẹp và có ý nghĩa tượng trưng cho mong ước của mình. Quả bưởi tròn tượng trưng sự viên mãn, đầy đủ, nhiều phúc lộc; quả phật thủ tượng trưng cho sự che chở, bình an; quả na, lựu, nhiều hạt ngụ ý sự đông con nhiều cháu; quả quất tượng trưng cho người quân tử...

Tùy theo quan niệm của mỗi miền mà có những kiêng kỵ khác nhau, dựa vào tên của vài loại quả, gọi là cách tá âm. Ví dụ như có nơi người ta không chưng quả cam (cam chịu), quả chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; vất vả), tắc (bế tắc… Ở Nam bộ, người ta lại thích dứa, thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); hoặc thể hiện sự mong ước đơn sơ bằng các loại như mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…

12 loại trái cây thường được chọn dùng trong mâm ngũ quả ngày Tết còn có nhiều giá trị về mặt y học.

1. Mãng cầu (cầu)

Mãng cầu gồm có mãng cầu xiêm và mãng cầu dai (na). Thịt quả trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua, có tính giải khát, bổ dưỡng.

Trong 100g phần ăn được của mãng cầu xiêm có chứa các chất sau: Nước 81g; protid 1,70g; lipid 0,80g; glucid 12,00g; carbohydrat 1,10g; cellulose 1,80g; acid 0,90g; tro 0,70g. Cung cấp 64 calo. Ngoài ra, mãng cầu xiêm còn chứa nhiều chất vitamin và các chất khoáng vi lượng; cung cấp cho cơ thể nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho người suy nhược cơ thể, ăn uống kém.

Thịt quả mãng cầu xiêm nhiều nước, ít đường, nhiều acid, nên có vị chua ngọt và mùi thơm rất đặc trưng. Người ta dùng thịt quả pha thêm nước và đường hoặc sữa, xay làm nước sinh tố để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Đây là loại  trái cây có ích cho người bệnh tiểu đường và cao huyết áp. Mãng cầu xiêm cũng được dùng chế biến thành mứt kẹo thơm ngon, rất được ưa chuộng.

Quả xanh phơi khô tán bột dùng trị kiết lỵ và sốt rét. Lá dùng trị sốt rét với mục đích thường để chặn cữ (lên cơn sốt rét) như sau: Lá mãng cầu xiêm 15 lá, đâm vắt lấy nước cốt uống 1 lần, ngày uống 4 lần.

Mãng cầu dai, tức quả na, còn gọi là mãng cầu ta (Annona squamosa L.), có thịt quả mềm, thơm, ngon, ngọt. Trong 100g phần ăn được của quả na có chứa: Nước 82,5g; protid 1,6g; glucid 14,5g; cellulose 0,8g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 35mg; P 45mg; Fe 0,6mg; các vitamin B1 0,11mg; B2 0,10mg; PP 0,8mg; C 36mg; cung cấp 98 calo.

Theo đông y, thịt quả na có vị ngọt, chua, tính ấm, tác dụng hạ khí, tiêu đàm. Thường dùng trong các trường hợp kiết lỵ, tiết tinh, đái tháo, tiêu khát, ho có đàm vàng đặc. Quả xanh dùng chữa lỵ và tiêu chảy. Lá có tác dụng sát khuẩn, tiêu viêm, sát trùng, dùng chữa kiết lỵ ra máu.

2. Dừa (Vừa)

Dừa được trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới, nhất là ở các vùng ven biển nhiệt đới. Theo Đông y, quả dừa gọi là da tử, có vị ngọt, tính bình, không độc, ăn đỡ đói; tác dụng khử phong, ích khí, tiêu phù thũng, trừ hoắc loạn, tâm phiền, giải nhiệt độc (Tuệ Tĩnh - Nam dược thần hiệu).

Cùi dừa màu trắng đẹp, ăn giòn thơm, hương vị như sữa. Quả càng già, hàm lượng chất dinh dưỡng càng nhiều. Ăn bổ dưỡng lại giúp trừ được phong thấp. Nước dừa có vị ngọt, tính bình, tác dụng giảm tiêu khát, khỏi thổ huyết, trừ say nắng, giúp đen râu tóc. Dùng uống giải khát và bổ dưỡng. Nước dừa vô trùng được dùng làm dung dịch truyền tĩnh mạch, trị tiêu chảy.

Nước dừa chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, sắt, phospho, canxi, kali, magiê, natri, các chất khoáng khác, lipid, protein, đường... Nước dừa là loại nước giải khát có giá trị, tác dụng tăng cường khí lực, giải khát, giải nhiệt, làm tươi nhan sắc. Rất tốt cho người bị cảm nắng, tiêu chảy, tiêu ra máu.

Người ta ưa chuộng dừa vì nó chứa một số acid béo không thay thế trong quá trình đồng hóa thức ăn, cố định men, tham gia dự trữ chất béo của cơ thể. Dầu dừa hay bơ dừa tạo thành một nhũ tương rất mịn khi gặp mật và dịch tụy nên dễ đồng hóa.

Nước cốt dừa là cùi dừa khô bào vụn, vắt ép lấy nước. Trong nước cốt dừa có chất béo, acid amin, đường, acid hữu cơ. Nước dừa và nước cốt dừa có chất kích thích tăng trưởng nên được dùng để cấy mô.

Các món ăn như kho, nấu chè, bánh kẹo có pha nước cốt dừa sẽ tăng hương vị ngọt béo, hấp dẫn khẩu vị. Người Nam Bộ còn chế loại bánh tráng dừa làm bằng cùi dừa bào còn nước cốt và bột gạo nếp. Bánh màu trắng ngà, dẻo mềm, thơm ngon, có thể ăn ngay không cần nướng.

3. Đu đủ (Đủ)

Theo sách Dược thảo bách khoa toàn thư, đu đủ được người Maya sử dụng làm thức ăn và làm thuốc từ rất lâu đời. Người Trung Quốc thì xem đu đủ như “trái cây vua của vùng Lĩnh Nam”, đặt tên cho đu đủ là Phiên mộc qua.

Ngày nay, mọi người đều công nhận đu đủ là một loại trái cây có hương vị thơm ngon, bổ dưỡng và có tác dụng trị liệu một số bệnh tật. Trong 100g phần ăn được của đu đủ có chứa các chất dinh dưỡng sau (FAO, 1976): Nước 87,1g ; glucid 11,8g ; protein 0,5g ; lipid 0,1g ; tro 0,5g ; các chất khoáng K 24mg, P 22mg, B1 0,03mg, C 71mg, cung cấp 45Kcalo.

Theo đông y, đu đủ chín có vị ngọt, mát, tác dụng nhuận tràng, tiêu thực, tiêu tích trệ, lợi trung tiện, lợi tiểu. Là một thức ăn bổ dưỡng, giúp tiêu hóa protid, lipid, albumin rất hiệu quả.

Đu đủ xanh có vị đắng, ngọt, tác dụng tiêu rất mạnh (dễ gây xót ruột khi dùng nhiều), được dùng chữa rối loạn tiêu hóa do tỳ vị yếu, viêm dạ dày mãn tính, viêm dạ dày - ruột non ở trẻ em. Ngoài ra, còn có tác dụng giúp cơ thể phòng chống ung thư, sát trùng diệt khuẩn (theo Trung dược đại từ điển).

Trái đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá, đều có chứa chất nhựa mủ. Trong nhựa mủ này có men papain có khả năng hòa tan một khối lượng tơ huyết (fibrin) gấp 2.000 lần khối lượng của nó.

Men papain của đu đủ có tác dụng như men pepsin của dạ dày và nhất là giống men trypsin của tụy tạng trong việc tiêu hóa protid, lipid, hydrat carbon trong môi trường hơi kiềm hay trung tính. Nếu sự phân tiết của tụy tạng có trở ngại, gây ra một số rối loạn về tiêu hóa, thì có thể sử dụng đu đủ chín nấu ăn để điều hòa. Ngoài ra, men papain còn có tác dụng làm triệt tiêu progesteron, cho nên phụ nữ có thai không nên ăn đu đủ xanh.

Hoa đu đủ đựng dùng trị ho trẻ em, ho gà, bằng cách hấp với đường phèn: 30g hoa tươi hấp với 20g đường phèn (có thể nấu với ½ chén nước), chia làm 2 lần cho uống trước bữa ăn.

Nhựa mủ đu đủ (Latex caricae papayae) được lấy từ trái xanh đem phơi khô, hoặc lấy từ thân cây, có tác dụng làm sạch da, làm lành các vết thương, thúc đẩy quá trình làm lành các ung nhọt cũng như các khối ung thư (Theo sách The Encyclopedia of Medicinal plants).

Qua đó, ta thấy đu đủ có những lợi ích rất thiết thực :

- Chứa nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, là chất chống oxy hóa rất hiệu quả, giúp phòng chống  bệnh tim mạch, lão suy, ung thư.

- Giàu vitamin B, C, các chất khoáng, tác dụng bổ dưỡng, trợ tiêu hóa. Kết hợp với chuối + mật ong chống táo bón.

- Bảo vệ da rất tốt (+ sữa tươi + đường). Làm mặt nạ (+ sữa tươi hoặc yaourt), ngừa được mụn, vết nám da, chữa da khô. Đu đủ còn có công dụng rất đặc biệt, nó có thể giúp vết thương hay vết mổ của bạn mau lành, bằng cách đắp một miếng đu đủ lên vùng da bị tổn thương.

- Đu đủ xanh hầm móng giò heo là thức ăn lợi sữa, làm nộm với khô bò là thức ăn khoái khẩu, lợi tiêu hóa.

- Bổ dưỡng Tỳ vị: Đu đủ chín 200g, sữa bò 250ml, nước chanh vắt 1 muỗng canh, mật ong vừa đủ. Gọt vỏ đu đủ, xắt nhỏ, bỏ hột, cho vào máy xay cùng với các nguyên liệu để xay nhuyễn, dùng uống trong ngày.

- Nước đu đủ, dứa giúp da trắng mịn, hồng hào :

Vật liệu: Đu đủ ¼ quả, dứa ¼ quả, bôm (táo tây) ½ quả, cam 2 quả, nước 50ml.

Cách làm: Dứa cắt miếng nhỏ. Đu đủ gọt bỏ vỏ và gạt rồi cắt miếng nhỏ; bôm, cam rửa sạch, cắt miếng bỏ hạt. Lấy các thứ trên cho vào máy xay sinh tố, sau khi xay xong đổ vào ly, thêm nước vào quậy đều là có thể dùng.

4. Xoài (Xài)

Xoài được coi là “vua trái cây”. Trong 100g phần ăn được của quả xoài chín có chứa các chất sau : Nước 86,5g; protid 0,6g; lipid 0,3g; glucid 15,9g; tro 0,6g; các chất khoáng vi lượng Ca 10g; P 15g; Fe 0,3g; các vitamin B1 0,06mg; C 36mg; beta-caroten 1880 microgam. Cung cấp 62 calo. (FAO.1976)

Như vậy, xoài chín chứa nhiều chất bổ dưỡng. Một miếng xoài 100g cung cấp 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, 46% nhu cầu vitamin C, ngoài ra còn có vitamin E.

Ăn xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón). Tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc. Đặc biệt, xoài rất tốt cho hoạt động của thanh đới, chống khô cổ, khản tiếng (ca sĩ, phát thanh viên… nên dùng)

Xoài xanh có nhiều vitamin C, nấu canh chua với các loại cá đồng (cá rô, cá trê, cá lóc…) rất ngon lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi vào mùa hè. Tuy vậy, xoài xanh có nhiều chất chát có thể gây táo bón, không nên ăn lúc đói bụng. Ăn ít thì nhuận trường, ăn nhiều gây tiêu chảy. Sau bữa ăn no, bị sốt, vết thương mưng mủ, đái tháo đường không nên ăn xoài chín.

Tinh chất từ hạt xoài có thể giúp ngăn chặn nhiều loại vi khuẩn có hại, trong đó có listeria. Listeria là loại vi khuẩn có trong thực phẩm, nhất là các loại thịt đóng hộp, đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ có thai, người già, trẻ sơ sinh và người có hệ miễn dịch yếu. Theo các nhà nghiên cứu, người ta có thể tận dụng hạt xoài để chế biến một loại chất bảo quản thực phẩm tự nhiên chống nhiễm khuẩn listeria.

Theo Đông y, quả xoài vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, kiện tỳ, tiêu trệ, chỉ thổ, giải khát, lợi niệu, trị ho, hoại huyết, tiêu hóa kém, phòng ngừa ung thư đại tràng và bệnh do thiếu chất xơ.

Hạt xoài có vị chua, chát, tính bình, dùng trị giun, kiết lỵ, tiêu chảy, giúp giảm đau, trị miệng khát họng khô, tiểu tiện không thông.

Vỏ trái xoài chín nấu thành cao lỏng, trị được bệnh ho ra máu.

Khi ăn xoài, cần lưu ý những điều sau đây:

- Tuy thịt quả xoài có tác dụng lợi tiểu, chữa hoại huyết, nhưng nếu ăn nhiều sẽ bị nóng, dễ sinh mụn nhọt, chảy ghèn ở mắt.

- Không nên ăn xoài sau khi dùng các thức ăn có nhiều gia vị cay, nóng như hành, tỏi, tiêu, gừng, ớt…

- Cách ăn xoài chín an toàn là xắt nhỏ, làm nhuyễn, không để cả lát to, không nhai dối, nuốt chửng (chú ý đối với trẻ em và người già răng yếu). Nên ăn xoài chín đến độ có thể bóc vỏ mà không cần dùng dao gọt vỏ.

- Tránh nhựa mủ ở vỏ, mủ xoài có chất độc gây nôn mửa, tiêu chảy, viêm da.

Sau đây là cách chế nước sinh tố xoài làm đẹp da:

Nguyên liệu: Xoài chín ½ quả, chanh ½ quả, bưởi ½ quả, mật ong ½ muỗng nhỏ, sữa chua ½  ly, nước đá một ít.

Cách làm: Tất cả cho vào máy xay sinh tố rồi ăn sau bữa ăn 2-3 giờ. 

Làm săn da mặt bằng cách: Lá xoài tươi 50g, rửa thật sạch, giã nát, đắp mặt trong 20 phút rồi rửa sạch.

5. Sung (Sung túc)

Sung còn gọi là vô hoa quả, thiên sinh tử, ánh nhật quả, văn tiên quả, phẩm tiên quả, nãi tương quả, mật quả, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt và cũng được trồng quanh bờ ao hoặc ven sông. Người ta dùng quả, lá sung làm thực phẩm và dùng cả nhựa, lá, vỏ cây để làm thuốc.

Trong 100g quả sung có chứa các chất sau: protein 1g, chất béo 0.4g, đường 12.6g, Ca 49mg, P 23mg, Fe 0.4mg, caroten 0.05mg, dẫn xuất không protein 12.3g, khoáng toàn phần 3.1g.

Quả sung thường dùng muối ăn như cà muối, luộc ăn với nước chấm hoặc kho. Lá sung non có thể ăn sống như rau, lộc sung dùng gói nem.

Theo đông y, quả sung có vị ngọt, hơi chát, tính mát, tác dụng thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thủng, tiêu viêm, sát trùng, bổ huyết. Quả còn xanh dùng cầm tiêu chảy. Quả sung và lá non giúp lợi sữa cho sản phụ.

Nhựa mủ dùng bôi ngoài chữa các chứng sang độc, chốc lở, đinh nhọt, bỏng, các loại ghẻ. Cành lá và vỏ cây sung dùng chữa phong thấp, sốt rét, sản phụ ít sữa. Liều dùng 10-20g, sắc uống.

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã dùng nhựa sung chữa các loại đinh nhọt và dùng lá sung non chữa trẻ em bị lở ghẻ. Trong sách Bách gia trân tàng, Hải Thượng Lãn Ông dùng lá sung tật nấu nước cho uống và xông rửa mặt chữa trên mặt bị nổi từng cục u nhỏ sưng đỏ.

Ở Ấn Độ, rễ sung được dùng chữa lỵ, nhựa rễ cây dùng chữa tiêu khát (đái tháo đường); lá sung sấy khô, tán bột, trộn với mật ong chữa bệnh túi mật; quả dùng chữa rong kinh, khạc ra máu; nhựa sung dùng chữa bệnh trĩ và tiêu chảy.

Y học hiện đại cho rằng quả sung có tác dụng nhuận tràng, hạ huyết áp và phòng chống ung thư. Ngày nay, cây sung còn được trồng trong bồn, chậu non bộ làm cảnh, rất được ưa chuộng.

6. Dứa - thơm (Thơm tho, Đa phúc lộc)

Quả dứa có nhiều nước, vị ngọt pha chua rất ngon, mùi thơm đặc biệt, là một trong các thứ trái cây tươi được nhiều người ưa chuộng. Quả dứa có nhiều mắt nên được tượng trưng cho đa lộc, đa phúc.

Theo Đông y, dứa có vị ngọt chát, tính bình, có tác dụng giải khát, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, ngừng tả. Men dứa giúp dạ dày phân giải protein, làm thức ăn dễ tiêu. Sau khi ăn nhiều thịt, mỡ, ăn dứa rất có lợi. Ngoài ra, chất đường, muối và men trong dứa còn có tác dụng lợi tiểu, chữa viêm thận, cao huyết áp, phù thũng. Đối với bệnh viêm phế quản, ho, nó cũng có tác dụng điều trị hỗ trợ.

Tuy nhiên, có một số người sau khi ăn dứa xuất hiện hiện tượng dị ứng. Thường sau 15 phút hoặc 1 giờ, bệnh nhân thấy đau bụng, buồn nôn, đi lỏng, đồng thời có các biểu hiện mẫn cảm như đau đầu, chóng mặt, mẩn đỏ da, ngứa toàn thân, tay chân và lưỡi cứng đờ, nghiêm trọng hơn có thể ngất đột ngột. Do đó, những người bị dị ứng dứa không được ăn.

Trước khi ăn, có thể ngâm dứa trong nước muối để một phần acid hữu cơ bị phân giải, làm giảm nguy cơ ngộ độc dứa. Dứa sau khi xát muối ăn đậm đà, ngọt ngào hơn.

- Nước ép dứa:

Mỗi ngày, bạn hãy uống một ly nước ép dứa để ngừa ung thư. Nước dứa có khả năng kích thích hệ miễn dịch tấn công tế bào bệnh; kìm hãm khả năng di căn của các loại ung thư vú, phổi, đại tràng, buồng trứng và da. Không ăn hoặc uống nước ép dứa khi bụng đói.

Cũng giống đu đủ, dứa rất hữu ích trong việc làm mềm da, chứa ezym đặc biệt có tác dụng tẩy tế bào chết, đặc biệt khi thoa hoặc ngâm nước ép dứa ở những vùng da đầu gối, khuỷu tay, gót chân, v.v...

 7. Hồng (Hồng hào, Tươi tốt)

Cây hồng còn gọi là hồng thị, thị đinh, quân thiên tử, cậy… Trong quả hồng tươi có chứa: 88-90% nước; 0,7-0,9% protid; 0,1% lipid; 6,2-8,6% glucid; 10 mg% Ca; 19 mg% P; 0,2 mg% Fe; 0,16 mg% caroten; 16mg% vitamin C; 0,3 mg% vitamin P…

Tai hồng là phần đài còn đính vào quả khô, được dùng làm thuốc với tên thị đế (Calyx Kaki).

Trong sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh viết như sau: “Hồng thị là quả hồng, vị ngọt hơi chát, tính hàn lành, nối liền khí kinh mạch, làm mát dạ dày, nhuận trong miệng, hòa trong ruột, thông được tai mũi. Khi uống rượu thì không nên ăn hồng vì dễ say hoặc sinh ra đau tim".

Quả hồng khô (mứt hồng) vị ngọt, tính bình, không độc, nhuận phế, nhuận tâm, hòa vị, tiêu đàm, giáng hỏa, hỏa huyết. Có tên là bạch thị hoặc thị bánh”.

Vị thuốc thị đế có vị đắng, tính ôn, vào kinh vị, tác dụng ôn trung, giáng khí. Thường dùng chữa nấc, đầy bụng, nôn ói, ợ hơi. Ngày dùng 8 – 16g sắc uống.

Ngày nay ở Trung Quốc, người ta còn dùng thị tất (Succus Kaki Siccatis) là nước ép từ quả hồng chưa chín, phơi hay sấy khô, để chữa cao huyết áp, cầm máu, trĩ.

Vị thuốc thị sương (Saccaharum Kaki) là chất đường trong quả hồng chảy ra khi người ta ép để làm mứt, cho vào nồi đun lửa nhẹ đến khi cô lại thành châu thì đổ ra khuôn, phơi hoặc sấy nhẹ cho khô se, cắt thành từng miếng rồi phơi sấy cho khô hẳn. Thị sương dùng chữa ho, viêm họng khô rát.

Ngày nay, người ta còn dùng quả hồng chữa bệnh theo những cách sau :

- Hồng khô + mộc nhĩ đen để chữa táo bón, trĩ ra máu.

- Hồng khô sấy dòn, tán bột chữa đường tiêu hóa sưng đau.

- Hồng khô + trà + đường phèn chữa ho đàm, ho ra máu.

- Hồng khô + váng sữa + mật ong chữa tỳ vị yếu, ăn uống kém.

- Nước ép hồng tươi + sữa tươi hoặc nước cơm rất tốt cho người cao huyết áp.

Ngoài ra, người ta còn dùng lá hồng 10g + trà 6g, sắc uống hàng ngày để chữa cao huyết áp, ngừa xơ vữa động mạch. Vỏ quả hồng phơi khô 50g đốt tồn tính, tán bột mịn, trộn với dầu mè bôi chữa viêm da lở loét.

Những người bị huyết áp thấp không nên ăn hồng.

8. Dưa hấu (Tốt đẹp, viên mãn, trung thực)

Dưa hấu có ruột đỏ (may mắn), vỏ xanh (thanh xuân), hạt đen (duyên dáng), lớp cùi vỏ trắng (thanh khiết, trung thực).

Trong dưa hấu có chứa nhiều chất dinh dưỡng giá trị như citrulin (0,17% của dịch quả), caroten, lycopen, manitol, vitamin A, vitamin C, vitamin B, , PP, acid folic…các chất khoáng vi lượng (Fe, P, Ca, Mg…), rất giàu chất pectin, kali (116mg%)… Hạt dưa hấu có chứa dầu (20-40%).

Theo đông y, thịt quả có vị ngọt nhạt, tính hàn, tác dụng giải khát, giải say nắng, trừ phiền nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, sinh tân dịch. Vỏ quả dưa hấu có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải thử độc, chỉ khát, lợi tiểu. Hạt dưa có vị ngọt, tính hàn, tác dụng hạ nhiệt, hạ khí, lợi tiểu.

Ngày nay, người ta dùng quả dưa hấu trong trường hợp cao huyết áp, nóng ở vùng bàng quang, tiểu buốt, viêm thận, phù thũng, vàng da, đái tháo đường, say rượu, cảm sốt do thử nhiệt, phiền khát, chữa lỵ ra máu và ngậm với muối nuốt nước chữa viêm họng. Ngày uống 2-3 chén nước ép dưa hấu.

Người Trung Quốc cho rằng nếu vào mùa hè, mỗi ngày ăn được 3 miếng dưa hấu thì chẳng cần gì đến thuốc thang. Tuy nhiên, những người thận suy đi tiểu nhiều, người tỳ vị hư hàn, bụng lạnh, dễ tiêu chảy, hay buồn nôn thì không nên ăn dưa hấu.

Trường hợp dùng dưa hấu để trị liệu thì không được ướp lạnh, chỉ dùng tươi mới tốt. Dưa hấu là thức ăn rất tốt cho người đái tháo đường, mập phì và người cao tuổi. Khi bổ ra thì phải ăn ngay, không nên để lâu vì dễ nhiễm trùng, ăn vào đau bụng (các cụ ngày xưa cho là dưa bị hở nên có gió nhập vào).

Tuy dưa hấu là thứ giải khát tốt nhưng không nên ăn quá nhiều trong một lần, nhất là đối với những người tì vị hư hàn.

Người ta còn nghiền thịt dưa hấu thành bột nhão làm kem đắp lên mặt để dưỡng da, an toàn, không bị dị ứng, ngừa nám da, khô da. Mỗi tuần làm khoảng 2-3 lần, đắp mặt nạ dưa hấu chừng 15-20 phút rồi rửa sạch.

Vỏ quả dùng giải say nắng, chữa sốt cao, khát nước, đi tiểu ít, tiểu lắt nhắt, phù thũng, miệng lưỡi sưng lở. Có thể dùng tới 40g vỏ quả sắc với 500ml nước sôi uống thay trà, hoặc dùng vỏ quả khô đốt ra than, tán bột ngậm chữa miệng lưỡi sưng lở.

Hạt dưa hấu dùng chữa đau lưng, trị giun sán, phụ nữ hành kinh quá nhiều. Ngày dùng 12-16g sắc uống. Ngoài ra, hạt dưa hấu còn được người Trung Quốc dùng để mát phổi, tan đàm, nhuận trường, lợi tiêu hóa.

Rễ và lá dưa hấu dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ vào mùa hè.

Lớp cùi vỏ trắng (nhiều citrulline hơn thịt quả), có tác dụng làm lành vết thương, lợi tiểu, giải khát, tăng cường sinh lực. Thường dùng làm rau trộn, xào thịt, làm nhân bánh.Cùi trắng của dưa hấu xắt lát mỏng rồi ngâm dấm để làm dưa chua, ăn khai vị rất ngon miệng, thích hợp vào mùa hè.

9. Chuối (Bình an, đa phúc lộc)

Quả chuối còn xanh chứa 10% tinh bột và 6.53% chất tanin.

Quả chuối chín có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Trong 100g chuối chín có chứa: glucid 26.1g, protein 1.2g, lipid 0.3g, tro 0.8g, Ca 12mg, P 32mg, Fe 0.8mg, các vitamin A (beta caroten) 225 microgam, B1 0.03mg, C 14mg. Ngoài ra còn có Mg, Na, S, Zn… Xét về mặt dinh dưỡng, chuối có giá trị hơn cả khoai tây và tương đương với thịt. 100g chuối cung cấp cho cơ thể 100 calo và dễ tiêu hoá.

Quả chuối chín có tác dụng nhuận trường, chống scorbut và thúc đẩy sự lên da non của các thương tổn trong ruột, trong viêm ruột kết có loét.

Khi mới bị táo bón, chỉ cần ăn liền 3-4 quả chuối tiêu sau bữa cơm chiều, sáng hôm sau sẽ dễ đi cầu. Nếu bị táo bón lâu ngày thì nên dùng quả chuối mật mốc (chuối lá) thật chín, đem nướng đến khi cháy gần hết vỏ, lấy ra bóc ăn, khi chuối còn nóng, sau 30-60 phút sẽ thông đại tiện. Trường hợp phân bị vón quá nhiều, thì sau 20 phút ăn tiếp một quả nữa rồi uống thêm một cốc nước muối pha loãng.

Chuối chín là thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho mọi người, từ trẻ đến già, từ lao động trí óc đến lao động chân tay. Nó giúp ích cho hệ xương, cho sự sinh trưởng cân bằng hệ thần kinh. Người ta sử dụng chuối để trị tiêu chảy, kiết lỵ, chống rối loạn ruột và dạ dày, chữa viêm ruột. Chuối được coi là một loại trái cây lý tưởng cho những vận động viên, nhất là những vận động viên thể hình.

Theo các nhà khoa học của Đại học John Hopkins (Mỹ) thì chuối là loại thuốc hạ huyết áp tốt nhất cho những người nghèo. Các bệnh nhân cao huyết áp ăn mỗi ngày 2-3 quả chuối, liên tục trong một tuần có thể giảm trị số huyết áp khoảng 10%.

Bột của quả chuối xanh có tác dụng chữa loét dạ dày có hiệu quả. Cách chế bột chuối như sau : Phơi quả chuối xanh trong im (phơi âm can) hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp, sau đó tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần một muỗng canh bột chuối, hoà với nước ấm, uống lúc không no không đói quá.

Người ta còn dùng quả chuối xanh non để chữa hắc lào mới phát: Trước tiên, ta rửa sạch chổ lở ngứa bắng nước ấm, gãi cho trợt da ra, lau khô rồi lấy quả chuối vừa bẻ trên buồng ra, cắt dần từng lát, cho nhựa chuối tiết ra mà chấm, bôi, xát vào chỗ đau. Làm 4-5 lần sẽ khỏi.

Hoa chuối (ba tiêu hoa) có tính ấm, vị chua mặn, tác dụng làm ấm dạ dày, tan đàm, làm mềm u nhọt, thông kinh. Người ta dùng hoa chuối để làm thực phẩm (gỏi, rau độn trong dĩa rau xanh của bún, lẩu…). Món hoa chuối xắt nhỏ, luộc chín, trộn với muối mè hoặc đậu phụng rất tốt cho phụ nữ ít sữa sau khi sinh và người già bị táo bón.

Lá chuối được dùng làm thuốc chữa một số bệnh ngoài da. Dùng lá chuối rửa thật sạch, nghiền nát rồi trộn với nước gừng tươi để đắp chữa nhọt độc mới phát. Lấy lá chuối nghiền nát, trộn với lòng trắng trứng gà hoặc dầu mè để chữa các vết bỏng lửa, bỏng nước sôi. Nước của thân cây chuối hoặc củ rễ chuối được dùng uống trị sưng tấy, làm thuốc giải nhiệt, chữa nóng quá phát cuồng. Dùng ngoài rửa thật sạch, giã nát đắp vào chỗ đau, nhọt độc sưng nhức.

10. Lựu (Đa phúc, đa lộc)

Quả lựu có nhiều hạt nên được tượng trưng cho sự phồn thịnh, đa phúc, đa lộc. Ở Việt Nam, lựu được trồng khắp nơi để làm cảnh, lấy quả ăn và lấy vỏ quả, vỏ rễ, vỏ thân, hoa, thịt quả để làm thuốc.

Đông y dùng các bộ phận của cây lựu làm thuốc từ rất lâu đời. Theo sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, quả lựu có vị ngọt, chua, chát, tính ấm, hơi độc, tác dụng làm nhuận được họng bị khô náo, trừ được lao. Rễ dùng sát trùng rất tốt và trị được huyết lậu. Tuy nhiên nếu ăn nhiều quả lựu sẽ bị hại phổi, tổn răng.

Ngày nay, người ta biết rằng nước quả lựu giàu chất chống ôxy hóa polyphenol, vitamin B1, B2, vitamin C, Ca, Na và P, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do gây lão hóa, các bệnh tim mạch, bệnh Azheimer và cả ung thư. Những người bị huyết áp cao, uống 50ml nước quả lựu mỗi ngày trong 2 tuần liên tục có thể hạ được 5% mức huyết áp. Nước lựu có tác dụng tăng cholesterol tốt HDL, giảm cholesterol xấu LHD với tỉ lệ là 20%, giúp làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch.

Ngoài ra, nước lựu còn có tác dụng khử trùng và giúp phụ nữ đối phó với các triệu chứng của thời mãn kinh. làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch. Dầu hạt lựu có khả năng ngăn ngừa sự hình thành tế bào ung thư da nhờ khả năng làm mau liền da trong trường hợp da bị thương tổn

Trong dân gian, người ta dùng thịt quả để trợ tiêu hóa, trợ tim. Dịch quả tươi giúp hạ nhiệt, làm mát. Hạt giúp tiêu hóa tốt hơn. Hoa dùng chữa viêm tai, đề phòng chảy mủ tai.

Vỏ quả cây lựu có vị chua, chát, tính ấm, tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết khu trùng. Thường dùng chữa tiêu chảy, lỵ ra máu, tiểu ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các chất thơm cho dễ uống.

Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc, tác dụng sát trùng, trừ sán. Thường dùng trị giun, đặc biệt có hiệu quả đối với sán xơ mít ở người và đối với cả sán ở súc vật nuôi trong nhà. Ngày dùng 20-60g dạng thuốc sắc. Ngoài ra, nước sắc vỏ rễ và vỏ thân còn dùng làm thuốc ngậm chữa đau răng.

Cần lưu ý là khi dùng vỏ quả khô, vỏ thân, vỏ rễ khô thì thuốc phải được bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm. Những người thể trạng hư yếu, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng vì thuốc có độc.

11. Quất (Sung túc, đa lộc)

Quả quất rất giàu chất pectin, chứa vitamin C với hàm lượng 0,13-0,24 mg %, dịch quả có đường, acid hữu cơ nên có vị chua, hơi ngọt. Trong vỏ quả, lá tươi và chồi có tinh dầu 0,21%.

Theo Đông y, quất có vị chua, hơi ngọt, tính bình, không độc. Dùng chữa gan uất kết, dạ dày yếu, tiêu hóa kém, thực tích, chứng ách nghịch, ho, viêm họng, đàm tích, ẩu thổ, tiêu khát, trừ uế khí, giải độc rượu.

Người ta cất giữ quả quất lâu năm bằng cách làm quất muối như sau: Rửa quả quất thật sạch, để ráo nước, xếp vào hũ sành hoặc hũ thủy tinh, cứ 1 lớp quất xen với 1 lớp muối ăn, rồi đem phơi nắng. Thời gian cất giữ càng lâu, công hiệu càng tăng. Khi sử dụng, lấy 5-10 quả quất muối nấu nước uống, hoặc đâm nát ra, chế nước sôi để uống. Trị ho đàm, khô cổ, nặng ngực sau khi ăn, đàm vướng trong cổ không khạc ra được. Nếu dùng giải khát bổ phế thì lấy 1-3 quả đâm nát, hòa với nước đường hoặc nước pha mật ong để uống.

Người ta thường chế mứt kim quất để ăn, vừa bổ dưỡng lại trị được ho đàm, tăng cường tiêu hóa, chữa các chứng ách nghịch.

Quả quất ngâm rượu uống chữa tì vị yếu (hư hàn), can khí uất kết, trừ đàm tích và ẩu thổ. Liều dùng 30-50ml một ngày, uống trước bữa ăn. Xirô quất dùng giải khát, bổ dưỡng, trợ tiêu hóa.

Ngoài ra quất cũng được dùng làm thuốc chữa ho trẻ em theo cách sau: Quả quất chín 10g, hoa hồng trắng 10g, hạt chanh 10g, cho vào bát cùng với đường phèn hoặc mật ong, đem chưng cách thủy hoặc hấp trong nồi cơm 15-20 phút, lấy ra nghiền nát cho uống.

12. Bưởi (Phúc lộc, viên mãn)

Bưởi là loại trái cây rất được ưa chuộng của người Việt Nam. Vào những ngày lễ tết, những quả bưởi tươi thắm luôn được bày trên mâm ngũ quả của các gia đình.

Về mặt dinh dưỡng, trong 100g phần ăn được của bưởi có chứa các chất sau: Nước 80g; protid 0,6g; glucid 9g; lipid 0,1g; các khoáng chất chất: Ca 23mg; P 18mg; Fe 0,5mg; Cellulose (chất xơ) 0,7mg, các vitamin: B1 0,04mg; B2 0,02mg; PP 0,3mg; C 95mg. Cung cấp cho cơ thể 30 calo.

Theo y học hiện đại, nước bưởi giúp hạ đường huyết. Kiểm chứng thực tế cho thấy ăn bưởi đều đặn sẽ giúp giảm cân và phòng chống được tiểu đường. Những người bị bệnh cao huyết áp, tiểu đường, dùng dịch quả bưởi rất thích hợp.

Những hoạt chất khác tìm thấy trong bưởi giúp sản xuất chất xúc tác enzymes, ngăn ngừa ung thư; và một chất khác, chất bioflavonoids, giúp ngăn trở các hoạt động của các hormon phát triển bướu u.

Ngày nay, các nhà khoa học còn ghi nhận quả bưởi có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và cải thiện độ bền vùng thành mạch. Do đó, bưởi có tác dụng làm giảm nguy cơ suy tim, làm vết thương mau lành, giảm đau nhức các khớp, phòng ngừa ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến, chống hoại huyết.

Ăn bưởi thường xuyên cũng sẽ rất có ích cho người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, lupus, hoại huyết, kinh phong.

Theo đông y, tép bưởi có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng tiêu thực, lợi tiêu hoá, tiêu đàm, lợi tiểu, bổ dưỡng cơ thể. Thích hợp với người ăn uống kém, ăn uống không tiêu, đi tiểu ít, dễ xuất huyết, phụ nữ có thai bị nôn nghén, người bị tiểu đường, mập phì, cao huyết áp, đau nhức các khớp, ngộ độc rượu, tinh thần không thư thái.

Y học dùng nhiều bộ phận của bưởi để làm thuốc như vỏ quả, vỏ hạt, hạt, lá, hoa, dịch ép nước bưởi.

Theo đông y, vỏ quả bưởi có vị đắng, cay, tính không độc, trừ đàm, táo thấp, trị trường phong hạ huyết, tiêu thủng, giảm đau, hòa huyết. Bỏ lớp trắng, chỉ lấy lớp vỏ vàng, sao lên mà dùng.  Người Trung Quốc dùng vỏ quả bưởi để trợ tiêu hóa, làm long đàm, trị ho. Ngày dùng 4-12g sắc uống.

Tinh dầu của vỏ bưởi giúp kháng viêm, làm giãn mạch, có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và trị cảm cúm, thường được dùng trong liệu pháp nấu nồi xông giải cảm.Lấy vỏ bưởi tươi, gừng tươi giã nát, đắp vào chỗ khớp xương đau trị được bệnh đau xương khớp. Vỏ bưởi ướp đường ăn chữa say xe, say sóng, trẻ em đầy bụng.

Đặc biệt trong cùi trắng của quả bưởi có tác dụng làm giảm cholesterol - huyết, bảo vệ tính bền của mạch máu, phòng chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não.

- Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, khai uất, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đàm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm.

- Hạt bưởi có vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát vị bẹn, sa đì. Hạt bưởi giã nát sắc uống dùng chữa sa ruột, sa nang.

- Vỏ hạt bưởi có nhiều pectin, được dùng làm thuốc cầm máu.

- Hoa bưởi dùng làm hương liệu gội đầu hoặc nấu chè rất thơm ngon.

Toàn bộ quả bưởi (cả vỏ lẫn múi) xắt nhỏ sắc uống có thể chữa mẩn ngứa da do dị ứng.

Bưởi đào hay bưởi hồng chứa nhiếu chất beta-carotene, lycopen.Loại bưởi này cũng chứa nhiều chất xơ và ít calories, nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có tác dụng giúp ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch. Bưởi hồng còn có khả năng làm giảm mức độ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt nơi đàn ông.

Lương y Đinh Công Bảy
Tổng Thư ký Hội Dược liệu TP HCM
Trich tu: vnexpress.net

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công dụng trị bệnh của mâm ngũ quả ngày Tết

Xem tướng và cách thay đổi tướng số của bạn –

Tướng và số không cố định, nó tùy theo tâm niệm và việc làm của con người mà đổi thay. Tướng và số không cố định, nó tùy theo tâm niệm và việc làm của con người mà đổi thay. Đừng vì tướng xấu hay tử vi xấu mà bi quan buồn khổ. Con người sanh ra do có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng và số không cố định, nó tùy theo tâm niệm và việc làm của con người mà đổi thay.

sao-viet-thay-doi-co-the-de-lay-chuyen-van-menh

Tướng và số không cố định, nó tùy theo tâm niệm và việc làm của con người mà đổi thay. Đừng vì tướng xấu hay tử vi xấu mà bi quan buồn khổ. Con người sanh ra do có phước mà hiện ra tướng tốt. Phật do công đức mà thành tựu 32 tướng tốt.

Người do tạo nghiệp bất thiện ít phước mà có tướng xấu. Tuy nhiên tướng xấu hay tốt còn tùy theo hiện nghiệp (nghiệp trong kiếp sống hiện tại) mà có đổi thay.
Có ông thầy tướng số giỏi, bói là đúng. Gần nhà ông có anh nông dân nghèo mà hiền lành; ngày nào đi làm ruộng cũng đi ngang nhà thầy tướng số. Một hôm trời mưa, anh nông dân ghé nhà thầy tướng số trốn mưa. Thầy nhìn kỹ anh rồi lắc đầu nói: Tướng chú nghèo ba đời!
Nghe nói anh nông dân không lấy gì làm trọng. Thực tế anh nghèo, bây giờ thầy bói nói anh nghèo, chuyện đó quá thường. Anh chỉ cười không nói gì, hết mưa anh ra về.
Những ngày sau, anh cũng đi làm bình thường. Bỗng một hôm trên đường đi, anh thấy một sợi dây chuyền vàng đứt nằm bên đường. Anh nghĩ của ai mới làm rớt, nếu mình không lượm, người khác cũng lượm, nên anh lượm sợi dây chuyền lên và ngồi chờ tại đó để trả lại cho chủ của nó.
Anh ngồi từ sáng cho đến chiều tối, bỏ bữa cơm trưa. Trời sẩm tối, anh thấy có một cô gái vừa đi vừa khóc, anh nghi bèn kêu lại hỏi:
– Cô có việc gì buồn mà phải khóc vậy?
Cô nói:
– Thưa chú, tôi được chồng đi hỏi có cho một sợi dây chuyền, tôi đeo đi trên con đường này đến thăm bà con, nó đứt hồi nào tôi không hay. Tới nơi biết nó mất nên tôi đi kiếm, nếu kiếm không được, chắc tôi tự tử vì sợ chồng chưa cưới nghi tôi cho ai, không thể giảy bày được.
Nghe xong, anh nông dân đưa sợi dây chuyền ra hỏi:
– Có phải sợi dây chuyền này của cô không?
Cô gái mừng quá nói:
– Đây chính là sợi dây chuyền của tôi bị rớt.
Anh nông phu nói:
– Nếu của cô, tôi xin trả lại cho cô. Tôi lượm khi sáng mà không biết chủ nó là ai để trả.
Nhận lại sợi dây chuyền, cô gái không tự tử. Anh nông dân trả vàng cho cô, không thấy đó là việc quan trọng.
Sau một thời gian, anh đi làm ruộng ngang qua nhà thầy tướng số. Hôm đó trời mưa, anh cũng ghé nhà thầy tướng số trốn mưa. Ông thấy anh, ngạc nhiên nói:
– Tướng chú sắp làm quan.
Anh nông dân nói:
– Cũng bác; hôm trước, bác nói tôi mạt ba đời, nay bác lại nói tôi phát quan. Tai sao cũng là tôi, cũng là bác, trước bác nói vậy, sau bác nói khác?
Thầy tướng số nói:
– Tôi thấy có điều gì mới lạ. Chú hãy nói thật tôi nghe, từ ngày chú ghé nhà tôi đến giờ, chú có làm điều gì phước đức quan trọng không?
Anh nông dân chất phác, ngồi kiểm lại việc làm của mình, anh không thấy anh làm việc gì quan trọng cả. Song anh chợ nhớ đến việc anh đi ruộng, lượm sợi dây chuyền và trả lại cho cô gái. Anh kể cho thầy tướng số nghe. Thầy tướng số nói:
– Đó là phước, chú sắp làm quan.
Đúng như lời thầy tướng số nói, ba tháng sau trong làng chọn người hiền đức đưa lên làm xã trưởng, thì anh nông dân là người được dân tín nhiệm bầu lên.
Như vậy chúng ta thấy tướng số không có cố định. Vì vậy trong sách tướng số có bài kệ:
Hữu tâm vô tướng
Tướng tự tâm sanh
Hữu tướng vô tâm
Tướng tùng tâm diệt.

Có tâm tốt mà không được tướng tốt thì nhờ tâm tốt sẽ phát ra tướng tốt. Có tướng tốt mà tâm không tốt thì tướng tốt dần dần cũng mất. Như vậy, tướng không cố định mà tùy theo hành động, tùy theo tâm niệm của con người mà thay đổi.
Nếu tướng xấu mà biết làm các điều lành việc tốt thì dần dần tướng xấu biến thành tốt. Nếu có tướng tốt, ỷ mình tốt rồi cao ngạo kiêu hãnh, dần dần cũng thành xấu.

Mấy thầy coi tướng, coi chỉ tay hay nói thế này: tay ông như vậy, tướng ông như vậy …….. nhưng sáu tháng sau coi lại. Người đi coi tưởng thầy bói muốn làm tiền, hẹn coi lại để ổng có tiền. Trong vòng sáu tháng mà làm phước nhiều hay tội nhiều thì tướng thay đổi.
Tướng số không cố định, biến chuyển tùy theo hành động tốt xấu của con người. Tương đối nó chỉ đúng phần nào trong trường hợp người ta không làm điều gì đặc biệt; nếu người đó có làm việc đặc biệt hoặc thiện hoặc ác thì tướng thay đổi hoặc tốt hơn hoặc xấu hơn.

Đó là nói về tướng; bây giờ nói về số. Giả sử có người lấy tử vi hồi mười lăm, mười bảy tuổi. Trong tử vi nói người đó sau này có ba đứa con và hai đời vợ. Nhưng đến hai nươi tuổi người đó đi tu. Người đó tu suốt đời thì không có ba đứa con và hai đời vợ. Như vậy là tử vi nói không đúng.
Người thay đổi việc làm thì số cũng thay đổi. Tướng và số hiện theo nghiệp của con người. Nếu nghiệp chuyển thì tướng số cũng theo nghiệp mà chuyển, làm ác thì tướng số tốt tự mất, làm lành thì tướng số xấu tự mất. Nếu muốn chuyển nghiệp ác thì ngay đây chuyển nghiệp ác thành thiện. Giả sử người có tướng xấu mà làm thiện thì đâu có thiệt thòi.
Nếu tướng xấu mà làm thiện thì tướng tốt sẽ hiện và nếu tướng tốt mà làm thiện thì tướng càng tốt thêm. Như vậy dù tướng số tốt hay xấu, làm thiện là hơn cả. Phật dạy: Nghiệp thiện là đưa con người đến chỗ tốt, hãy lo chuyển nghiệp ác thành nghiệp thiện. không sợ tướng số xấu mà sợ mình không làm thiện, không có tâm tốt. Tâm tốt, làm lành thì mọi điều xấu đều chuyển thành tốt cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng và cách thay đổi tướng số của bạn –

Sự nghiệp của người tuổi Dậu qua 12 tháng

Diễn biến sự nghiệp người tuổi Dậu qua từng tháng là không giống nhau.
Sự nghiệp của người tuổi Dậu qua 12 tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tháng 1 (tháng Dần), sự nghiệp của bạn có phần không được tốt lắm. Công việc có nhiều biến động nên cần bình tĩnh để tìm cách ứng phó với tình hình.

Tháng 2 (tháng Mão), cần hết sức thận trọng trong công việc vì tháng này có sao xấu chiếu mệnh. Hãy chủ động bình tĩnh trong mọi tình huống và giải quyết từng vấn đề.

Tháng 3 (tháng Thìn), sự nghiệp của bạn phát triển rất tốt. Mọi khó khăn đã được giải quyết và cơ hội đã đến với bạn. Hãy chủ động tích cực và tìm cách hợp tác, liên kết với nhiều người để đưa sự nghiệp tiến lên.

Su nghiep cua nguoi tuoi Dau qua 12 thang hinh anh
Tuổi Dậu

Tháng 4 (tháng Tị), sự nghiệp của bạn có bước phát triển ổn định. Hãy cố gắng nắm bắt thời cơ. Tuy nhiên, bạn không được chủ quan đắc ý.

Tháng 5 (tháng Ngọ), sự nghiệp của bạn có phần không được tốt lắm. Cần thận trọng, tránh vướng vào chuyện thị phi cãi cọ, ảnh hưởng xấu đến công việc.

Tháng 6 (tháng Mùi), sự nghiệp của bạn có bước tiến triển. Có thể bạn sẽ đứng trước khá nhiều sự lựa chọn trong công việc và điều cần làm là không nên do dự.

Tháng 7 (tháng Thân), công việc của bạn có nhiều thuận lợi. Có nhiều khả năng sẽ được thăng chức. Cần chú ý trong mối quan hệ với cấp trên và người lớn tuổi.

Tháng 8 (tháng Dậu), sự nghiệp của bạn có phần không được tốt lắm. Cần nỗ lực nhiều hơn nữa và chú ý quản lý tài chính.

Tháng 9 (tháng Tuất), sự nghiệp của bạn có chiều hướng đi lên. Hãy nắm bắt lấy cơ hội nhưng cũng cần biết cân nhắc trong việc lựa chọn làm ăn.

Tháng 10 (tháng Hợi), sự nghiệp của bạn không được tốt bằng tháng trước. Nên kiên trì, không được vội vàng.

Tháng 11 (tháng Tý), sự nghiệp của bạn có phần không được tốt. Đường tài vận của bạn tháng này cũng không tốt. Cần tránh đầu tư làm ăn mạo hiểm.

Tháng 12 (tháng Sửu), sự nghiệp của bạn có nhiều khởi sắc. Những khó khăn sẽ được tháo gỡ. Hãy có gắng phấn đấu hơn nữa, bạn sẽ có được kết quả tốt đẹp.

Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự nghiệp của người tuổi Dậu qua 12 tháng

Những chòm sao nữ thích làm khó người theo đuổi mình –

Mỗi người sinh ra đều có một tính cách riêng biệt, trong tình yêu càng thế, họ luôn có sự khác nhau. Cũng như 12 cung hoàng đạo, mỗi cung có một tính cách riêng biệt. Trong tình yêu đôi lứa, Nữ Song Tử làm khó đối phương đơn thuần là do sự tinh nghịc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

h của cô ấy. Nhân Mã nhìn thì luôn vui tươi, cởi mở, nhưng đừng nghĩ rằng cô ấy sẽ dễ theo đuổi. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu những chòm sao nữ thích làm khó người theo đuổi mình trong bài viết sau đây để biết thêm chi tiết nhé!

Nội dung

  • 1 Thứ 1. Xử Nữ
  • 2 Nhóm 2. Song Tử
  • 3 Nhóm 3. Thiên Bình
  • 4 Nhóm 4: Nhân Mã
  • 5 Nhóm 5. Bò Cạp

Thứ 1. Xử Nữ

xn-1985-1400667102

Những cô gái Xử Nữ, đặc biệt là những cô gái mệnh Kim cung Xử Nữ hay vô tình làm khó đối phương. Mặc dù thật ra cô ấy cũng thích đối phương nhưng vẫn sẽ giữ khoảng cách với họ. Thứ nhất là bởi cô ấy cho rằng, đối với con gái, cẩn thận là rất quan trọng. Thứ hai, cô ấy cho rằng không nên để đối phương thành công quá dễ dàng. Vì nếu như vậy thì bản thân sẽ chẳng còn giá trị gì trong mắt đối phương.

Chính vì thế, các cô gái Xử Nữ sẽ luôn cố gắng giữ khoảng cách với những người theo đuổi mình. Ngoài ra, suy nghĩ của những cô gái Xử Nữ cùng rất khác thường và là người theo đuổi chủ nghĩa hoàn hảo. Khi cô ấy cảm thấy đối phương vẫn chưa thực sự hoàn hảo, cô ấy sẽ tạo ra rất nhiều cửa ải để thử thách. Cô ấy cho rằng nếu đối phương có thể kiên trì đến cùng thì mới thể hiện được thành ý với mình. Khi ấy, cô ấy mới đồng ý nhận lời.

Nhóm 2. Song Tử

1-4461-1400819004

Nữ Song Tử làm khó đối phương đơn thuần là do sự tinh nghịch của cô ấy. Song Tử là một cô gái thông minh lanh lợi, làm sao họ có thể để bạn thành công một cách dễ dàng được chứ? Vì thế nếu bạn muốn theo đuổi Song Tử, trước hết nên luyện trái tim mình cho thật khoẻ. Bởi lẽ có thể hôm qua cô ấy vẫn vui vẻ, mặt mày hớn hở khi ở bên bạn, nhưng hôm nay lại có thể mặt u ám, phớt lờ bạn. Cô ấy mưa nắng thất thường, khó mà đoán trước được.

Cho dù không có chuyện gì cô ấy cũng muốn trêu đùa một chút, làm cho tim gan của người theo đuổi mình thấp thỏm không yên, còn mình thì lại trốn vào một góc mà cười thầm. “Ai bảo bạn muốn thử thách với độ khó cao chứ? Thử thách luôn có giá của nó. Muốn thành công thì phải có nghị lực để kiên trì và khả năng chống lại áp lực lớn”.

Nhóm 3. Thiên Bình

2-8791-1400819005

Nếu bạn có tính quyết đoán cao, khả năng phân tích nhạy bén, là người vô cùng nhẫn nại và muốn thử một thứ tình cảm cực kỳ mờ ảo thì hãy theo đuổi một nữ Thiên Bình. Cô ấy là người lúc nào cũng do dự, phân vân, lơ lửng, lúc nào cũng cảm thấy không chắc chắn.

Hơn nữa, cô ấy cũng rất hay có những suy nghĩ kỳ quặc, nhạy cảm. Có những lúc cô ấy lạnh nhạt với bạn hơn cả núi băng, có lúc lại bị cảm động bởi những hành động quan tâm nhỏ nhặt vô thức của bạn, hoặc có lúc cô ấy sẽ lập tức tuyệt giao với bạn chỉ vì bạn vừa ngoáy mũi. Cô ấy thật sự chưa bao giờ nghĩ đến việc làm khó ai, chỉ là vì cô ấy không có cảm giác an toàn và cũng rất dễ thay đổi mà thôi.

Nhóm 4: Nhân Mã

3-6683-1400819006

Đừng thấy nữ Nhân Mã nhìn thì luôn vui tươi, cởi mở, tùy tiện, dám nói dám làm, mà nghĩ rằng cô ấy sẽ dễ theo đuổi. Nhầm, thế thì bạn đã nhầm to rồi! Thật ra, những cô gái Nhân Mã là người luôn giữ vững quan điểm của mình. Cô ấy rất quan tâm đến việc đối phương liệu có phải là mẫu người mà mình cần hay không. Nếu như không phải, bạn có bỏ thêm bao nhiêu công sức, thời gian và tâm tư đi chăng nữa thì cũng vô ích.

Cho dù là bạn có dùng hết các chiêu trò mánh khóe của mình thì cô ấy cũng sẽ phá gỡ từng cái một. Thậm chí, cô ấy còn chủ động xuất chiêu, cố gắng nghĩ cách để bạn biết khó mà lùi. Không giống với Thiên Bình, đối mặt với các cô gái Nhân Mã, bạn càng kiên trì chịu đựng thương vong thì sẽ lại càng thất bại thảm hại hơn.

Nhóm 5. Bò Cạp

bc-6471-1400667103

Thông thường, nếu nữ Bò Cạp nhận lời hẹn hò với bạn thì có nghĩa bạn đã thành công được một nửa. Nhưng nếu cô ấy không có tình cảm với bạn thì phản ứng của cô ấy cũng sẽ rất kiên định. Nếu cô ấy không thích bạn, cô ấy thà ngồi ở nhà ôm bắp rang bơ xem phim truyền hình dài tập chứ không thèm ra rạp xem phim với bạn.

Cô ấy sẽ hành động rất nhẫn tâm với những người theo đuổi mà mình không thích. Nếu đã không thích mà bạn vẫn bám lấy, thì cho dù bạn có chân thành đến thế nào, cô ấy vẫn coi bạn là nỗi phiền phức. Cô ấy sẽ nghĩ cách để bạn phải dừng bước, tránh lãng phí thời gian của hai bên. Vì thế, Bò Cạp cũng khó tránh khỏi top những cô gái thích làm khó những người theo đuổi mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nữ thích làm khó người theo đuổi mình –

Những điều kiêng kỵ cần biết khi xây nhà - Phong thủy - Xem Tử Vi

Những điều kiêng kỵ cần biết khi xây nhà, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những điều kiêng kỵ cần biết khi xây nhà, tu vi Những điều kiêng kỵ cần biết khi xây nhà, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những điều kiêng kỵ cần biết khi xây nhà

1. Phong thủy cho ngôi nhà đẹp

Phong thủy coi trọng địa khí lên hàng đầu, vì địa khí sẽ quyết định được mảnh đất đó có tốt cho việc phát triển công danh tài lộc, sức khỏe hay không. Nếu mảnh đất đó mà có "xạ khí" tức là tử khí thì cần phải hóa giải khí đất trước khi xây dựng. Nếu gia chủ không kiểm tra địa khí và thiết kế phong thủy trước khi xây dựng thì khi làm nhà trên đó sẽ rất nguy hiểm và khó hóa giải.

Thiết kế phong thủy trước khi xây dựng là để việc phân phòng, phân cổng, cửa, hướng nhà, hướng bếp, hướng ban thờ, phòng ngủ, đường nước vào và ra đúng với nguyên lý và kỹ thuật phong thủy, nhằm đảm bảo ngôi nhà xây xong thì mọi người sống trên đó được khỏe mạnh, tinh thần luôn ở trạng thái tốt.

Thiết kế phong thủy trước cũng là việc lựa chọn được các số đo đẹp cho cửa cổng, cửa chính, cửa phụ, cửa sổ, ban thờ sao cho lấy được các số đẹp mang lại may mắn. Ngoài ra, bạn sẽ không phải phá gian nhà này để làm phòng bếp hay thay đổi thiết kế lại ngôi nhà trong quá trình sử dụng. Việc chuẩn bị trước còn tạo cho bạn tư tưởng yên tâm và thỏa mãi để công việc cũng như cuộc sống được tươi mới hơn.

Ngôi nhà đẹp trước tiên phải được tọa lạc trên miếng đất bằng phẳng nằm ở địa thế cao, tránh xậy nhà trên miếng đất nghiêng như thế sẽ khiến những người sống trong căn hộ đó cảm giác lo lắng. Nhà ở nơi đất thấp ngoài việc bị lụt lội mùa mưa, còn bị ẩm mốc mùa hè.

Xét từ góc độ khoa học, ngôi nhà được xây trên thế đất bằng phẳng sẽ có khả năng chịu lực tốt và công trình sẽ có tuổi thọ lâu hơn. Nhưng nếu phải xây nhà trên mảnh đất dốc thì lựa chọn cần chú ý quan sát môi trường xung quanh.

Ngôi nhà đẹp hợp phong thủy không chỉ hài hoà từ hướng nhà, hướng cửa mà còn tử tổng thể phối cảnh xung quanh ngôi nhà.

Khi xây nhà nên có một chút đất trống ở hướng Nam, điều này sẽ rất tốt đối với gia chủ. Dù cho mảnh đất đó để không hoặc sử dụng làm vườn hoa đều đem lại những điều tốt cho mọi nhà. Nếu mặt phía Nam của ngôi nhà đối diện với một vườn hoa thì càng tốt. Nó sẽ tạo ra một không gian thư thái, thoáng mát để nghỉ ngơi cho nhà bạn và đặc biệt cát lợi về mặt phong thủy .

Mái che mưa (thường ở sân trước nhà) nên làm thành hình vòng cung, tránh làm thành mũi nhọn nếu không sẽ làm bất lợi cho chủ nhà, đặc biệt về sức khỏe.

Khi làm nhà, bạn nên cân đối tỉ lệ giữa diện tích nhà và cửa chính, cổng chính. Không nên thiết kế cống chính và cửa chính quá lớn so với diện tích căn nhà. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ ngôi nhà mà còn khiến nhà bị hao tài, tán của...

2. Một số trường phái trong thiết kế phong thủy trước khi xây nhà

Phong thủy địa khí: đo khí đất, đo năng lượng của đất, từ đó sẽ biết mảnh đất đó là mảnh đất phát về kinh doanh, về quan trường, hay là mảnh đất bình thường, đất gây bệnh... Từ đó, bạn có phương pháp hóa giải nếu không may gặp đất xấu.

Phong thủy bát trạch: dựa trên cung mệnh của mệnh chủ và hướng đất để tính toán xem hướng nhà có hợp không, không hợp thì hóa giải như thế nào, tính toán các hướng: giường ngủ, hướng bếp, hướng bàn thờ, hướng bàn học, bàn làm việc, hướng cửa, hướng cổng sao cho được các khí tốt.

Phong thủy loan đầu: khảo sát, phân tích các con đường, ngôi nhà, dòng sông, ao hồ, ngọn núi, cao ốc chung quanh mảnh đất để xem tác hại hay tác dụng tốt đến ngôi nhà, từ đó đưa ra phương pháp hóa giải.

Huyền không phi tinh: dựa vào năm xây dựng và nhập trạch, dựa vào số độ la bàn của sơn - hướng ngôi nhà để xác định các thế trận sao (khí của các vì sao trong chòm sao bắc đẩu) ảnh hưởng như thế nào, từ đó các phương án mở cửa chính, cửa phụ, làm non bộ, làm tiểu cảnh nước, làm cửa cổng.

An thần sát: đây là trường phái tính toán phải đạt đến độ tuyệt đối và khi đó sắp xếp phân phòng, mở cửa cổng, cửa chính để đạt được sự ứng nghiệm. Đây có thể coi là nghệ thuật và cũng là đỉnh cao trong phong thủy.

Các trường phái trên không thể tách rời trong thiết kế phong thủy cũng như xem phong thủy cho cơ quan, doanh nghiệp, ngôi nhà. Chúng phải được kết hợp một cách hài hòa và có chung các yếu tố tốt.

3. Những vị trí xây nhà theo phong thủy nên tránh

Không nên xây nhà ở giữa hoặc gần đường cái

Theo thuyết phong thủy, không nên xây nhà ở cuối đường vì ở địa phận này, khả năng xảy ra trộm cắp là khá lớn. Xây nhà ở cuối ngõ cũng không nên vì địa điểm này không thuận tiện, khi xảy ra sự cố không có lối thoát, rất phiền phức và nguy hiểm.

Theo cổ nhân, xây nhà ở ngã tư đường sẽ gặp họa sát thương. Hiện nay, nhiều người vẫn tin vào quan niệm này vì nhà ở vị trí này không an toàn, dễ gặp tai nạn giao thông, ảnh hưởng đến sự an toàn của những người trong nhà.

Kiêng xây nhà trên mảnh đất hình tam giác

Theo phong thủy, không nên xây nhà trên mảnh đất hình tam giác (nơi hai con đường gặp nhau) vì vị trí này dễ khiến người trong nhà không yên ổn, xảy ra nhiều tranh chấp và dễ gây hỏa hoạn. Hơn nữa, xây nhà trên mảnh đất hình tam giác không kinh tế vì lãng phí nhiều đất và gây khó khăn trong việc thiết kế các phòng

Kiêng xây nhà ở chân núi và đầu hẻm núi

Không nên chọn vị trí dưới núi đá, nơi chân núi nối liền với mặt đất, hay giữa hai đầu hẻm núi làm địa điểm xây nhà vì nguy cơ núi lở hoặc nước lũ là rất lớn. Những nơi này phong cảnh khá đẹp, nhưng do hai ngọn núi hình thành hẻm núi hình dẻ quạt, qua nhiều năm mưa gió, đáy sông lắng đọng nhiều cát, khu vực nền móng yếu và tiềm ẩn nguy cơ sạt lở, ngập lụt cao.

Kiêng trồng cây to trước cửa nhà

Cổ nhân nói trước cửa có cây to hay cột điện là điềm dữ vì cây cổ thụ gây khó khăn trong việc đi lại, chắn khí dương vào nhà, để âm khí tích tụ khó thoát ra. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để kẻ xấu lợi dụng sự che chắn của cành lá, dễ quan sá và trèo vào nhà, gây phiền toái cho gia đình.

Không nên xây nhà quá cao

Nhà quá cao bốn bề không được che chắn, thiếu kín đáo, tạo tâm lý bất ổn cho người trong nhà đồng thời tạo sự cách biệt với xung quanh. Kiểu nhà này cũng không có điều kiện được che nắng, dương thịnh âm yếu, âm dương không điều hòa cũng ảnh hưởng đến sức khỏe những người trong gia đình.

Tường bao quanh nhà không xây quá cao

Tường bao quanh nhà xây quá cao không những làm hỏng bố cục nhà mà còn khiến cho người trong nhà có cảm giác như bị nhốt, sẽ dẫn đến nghèo túng. Việc xây tường cao để chống trộm cắp nhưng nếu xây cao quá sẽ che tầm nhìn từ bên trong nhà và tạo cơ hội cho kẻ trộm “làm ăn”.

Về thẩm mỹ, tường xây quá cao còn che mất cửa sổ, mái nhà và nóc nhà, tạo cảm giác bức bách, khó khăn trong việc lấy ánh sáng và thông gió. Vì vậy, khi xây nhà, không nên để tường bao quanh nhà cao quá 1,5m và cách nhà khoảng 50cm trở lên.

Không xây nhà gần đền chùa

Nên kiêng xây nhà ở những khu vực đền chùa vì linh khí sẽ bị chùa hút hết, không có lợi cho con người. Trong thực tế, gần đền chùa có nhiều người đến cúng bái, thắp hương, bầu không khí bị ô nhiễm, không có lợi cho sức khỏe. Chính vì thế, khi chọn vị trí xây nhà ở, nên tránh xa khu vực đền chùa, miếu…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ cần biết khi xây nhà - Phong thủy - Xem Tử Vi

Xem bói tình yêu, chọn lựa người đàn ông tốt

Trong xã hội, có rất nhiều người đàn ông trước hôn nhân lời lẽ ngọt ngào, luôn dùng những lời đường mật để làm mủi lòng trái tim mềm yếu của người phụ nữ nhưng sau khi kết hôn họ lại thay đổi. Có thể căn cứ vào xem bói bàn tay để phân biệt đâu là người đàn ông tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem Tướng chấm net

Trong xã hội, có rất nhiều người đàn ông trước hôn nhân lời lẽ ngọt ngào, luôn dùng những lời đường mật để làm mủi lòng trái tim mềm yếu của người phụ nữ nhưng sau khi kết hôn họ lại thay đổi. Có thể căn cứ vào xem bói bàn tay để phân biệt đâu là người đàn ông tốt.

Đường Tình cảm hoàn chỉnh, uốn cong

Đường Tình cảm hoàn chỉnh, uốn cong là chỉ hình dạng của đường Tình cảm không có khiếm khuyết, cuối đường lại cong hướng lên, biểu thị đây là người có cá tính ôn hòa, rộng lượng với mọi người, rất xem trọng chuyện tình cảm, tôn trọng người bạn đời, có thể bỏ qua những lỗi nhỏ của đốì phương, là người rất có trách nhiệm, đồng thời cũng rất biết lo cho gia đình.

Đường cổ tay sâu dài mà rõ nét

Đường Cổ tay sâu dài mà rõ nét là chỉ hình dạng đường cổ tay hoàn chỉnh, không có dấu hiệu khác xuất hiện, cho thấy tư duy của người này rất rõ ràng, làm việc có khả năng quyết đoán nhất định, có thể sắp xếp công việc hợp lý, hơn nữa còn có thể chấp hành công việc đúng theo thứ tự. về mặt hôn nhân, điều kiện của người bạn đời thông thường cũng rất tốt, bản thân họ cũng biết cách chăm sóc người bạn đời và gia đình.

Hình mắt phượng trên đầu ngón cái

Hình mắt phượng trên đầu ngón cái là chỉ đường vân trên đầu ngón cái xuất hiện hình dạng mắt phượng, biểu thị người này có chủ kiến, biết đặt ra kế hoạch cho cuộc đời mình, về mặt sự nghiệp họ cũng có the tự chủ sáng lập sự nghiệp của mình, về mặt hôn nhân, vợ chồng ân ái mặn nồng, cùng nhau duy trì sự hòa thuận, yên ấm trong gia đình.

Đường Công danh từ gò Nguyệt kéo dài ra

Đường Công danh từ gò Nguyệt kéo dài ra cho thấy đây là người biết suy xét vấn đề từ góc độ của người khác, mối quan hệ xã hội của họ cũng rất tốt. Về mặt tình cảm họ gặp được người bạn đời có điều kiện rất tốt, hai bên luôn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, gìn giữ cuộc sống gia đình hòa thuận.

Các gò trên bàn tay đầy đặn

Các gò trên bàn tay đầy đặn là chỉ ba gò đại diện cho phúc lộc thọ, không bị bất kỳ tổn thương nào; hình dạng gò đầy đặn, cho thấy vận thế cuộc đời rất tốt, gia đình hòa thuận, an khang, có nền tảng sự nghiệp nhất định, về mặt hôn nhân họ có thể tìm được người bạn đời tốt, hai bên tình cảm mặn nồng.

Đường vân đẩu ngón tay là hình xoắn ốc

Đường vân đầu ngón tay là hình xoắn ốc, biểu thị là ngươi rất coi trọng sự nghiệp, nói chung họ muốn tạo dựng sự nghiệp của mình, còn rất coi trọng hiệu suất công việc, tận tâm tận lực đầu tư, hơn nữa nếu không đạt được mục đích thì họ không thế buông tay. Đôi khi họ quên cả nghỉ ngơi, khiến cho áp lực ngày một lớn. Nhưng thông qua nỗ lực không mệt mỏi, sự nghiệp của họ có thể đạt được thành quả.

Đường Công danh rõ nét

Đường Công danh rõ nét là chỉ ỏ phía dưới ngón vô danh có đường thẳng xuất hiện, biểu thị là người hào phóng, cá tính lạc quan, thiên về mở rộng giao tiếp xã hội, có tấm lòng lương thiện. Dù gặp rất nhiều khó khăn trên đường công danh họ cũng vẫn nhận được sự giúp đỡ của người khác, mọi vấn đề đều được giải quyết.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu, chọn lựa người đàn ông tốt

Bàn tay quyến rũ người khác giới

Đối mặt với tình yêu rất nhiều người đều mong muốn sức cuốn hút của mình được tỏa ra. Xem bói Tướng tay sẽ chỉ cho bạn thấy sức cuốn hút của bạn ra sao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối mặt với tình yêu rất nhiều người đều mong muốn sức cuốn hút của bản thân được lan tỏa ra gây sự chú ý đến người mình yêu. Xem bói Tướng tay sẽ chỉ cho bạn thấy sức cuốn hút của bạn ra sao.

Ngón út dài hoặc ngắn

Đa số những người có ngón út dài, thiên về thể hiện cái tôi, có thể tự nhiên thể hiện sức cuốn hút của mình, vì vậy mà họ được nhiều người khác giới đón nhận. Ngược lại, người có ngón út ngắn thì ở đâu cũng không gây được nhiều sự chú ý, nhưng ngược lại họ có thể tạo cho người yêu mình ấn tượng độc đáo.

Ngón vô danh dài

Đây là những người có sức cuốn hút, rất lãng mạn, cho dù là người có tính hướng nội hay tính hướng ngoại cũng đều rất cuốn hút người khác giới.

Đường Tinh cảm có nhiều đường phân nhánh và mảnh nhỏ

Đều là những người có Tình cảm phức tạp, thể hiện tình cảm phong phú, đồng thời cũng chính là điểm cuốn hút người khác giới.

Có gò Kim tinh xấu

Những người này có khả năng cảm nhận mạnh, có tính chất thần kinh, có khả năng cuốn hút mạnh, vì vậy có thể thu hút được người khác giới.

Đoạn đấu của đường Trí tuệ vào đường Sinh mệnh tách rời nhau

Là người có tính độc lập, không ỷ lại vào người khác, là người thích tự mình lập nên sự nghiệp. Họ thể hiện cái tôi mạnh mẽ, không chịu thua kém, phụ nữ sẽ không phù hợp làm công việc nội trợ trong gia đình mà luôn có mong muốn được hoạt động xã hội. Cũng có người mặc dù đã kết hôn nhưng cuộc sống hôn nhân lại khác xa so với tưởng tượng, cuối cùng đã quyết định ly hôn và sống cuộc sống độc thân.

Nhiều đường Trở ngại

Họ là những người có sức hấp dẫn giới tính, được người khác giới quý mến, đồng thời cũng dễ bị ảnh hưởng của ngươi khác giới. Thích tiếp cận người khác giới, hơn nữa giới tính khác nhau đều có thể trở thành đối tượng hình thành tình yêu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn tay quyến rũ người khác giới

Xem tướng số chọn chồng giàu sang –

Xem tướng số là một trong những yếu tố quyết định vận mệnh tương lai, vì thế hãy chọn cho mình những ngưới có tướng số phúc đức để đồng hành trong cuộc đời. Tướng số biểu hiện rõ nhất là trên khuôn mặt đặc biệt là gò má. Gò má (lưỡng quyền) cùng với

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng số là một trong những yếu tố quyết định vận mệnh tương lai, vì thế hãy chọn cho mình những ngưới có tướng số phúc đức để đồng hành trong cuộc đời. Tướng số biểu hiện rõ nhất là trên khuôn mặt đặc biệt là gò má.

Gò má (lưỡng quyền) cùng với mũi là các bộ vị quan trọng đại diện cho quan hệ xã hội của 1 người. Về cơ bản, lưỡng quyền cân đối, đầy đặn, tròn, bóng mượt được coi là tốt; nếu cao, lộ cốt (nhọn), bằng hoặc khuyết là xấu. Sau đây hãy xem tướng cùng ## về 1 số dạng gòa má (lưỡng quyền) cơ bản:

1. Lưỡng quyền lớn

image_40991_l1

Là người tinh lực dồi dào, thân thể cường tráng; ngay từ nhỏ đã tỏ ra rất mạnh mẽ, cá tính, thậm chí có phần ngỗ ngược.

2. Lưỡng quyền nhỏ

image_40994_l2

Là người bảo thủ, thường có thái độ tiêu cực nhưng lại nhút nhát; nếu lưỡng quyền bên phải to hơn bên trái thì chủ nhân thường gặp bất lợi trong sự nghiệp.

3. Lưỡng quyền cao

image_40996_l3

Theo nhân diện học, mé bên trong lưỡng quyền (phía gần mũi) thể hiện sức chú ý, vùng giữa trán đại diện cho khả năng phòng vệ, mé ngoài (dưới đuôi mắt) biểu thị cho tinh thần tranh đấu. Vì vậy, người có lưỡng quyền cao (hình A) thường rất tích cực, có ý chí phấn đấu. Nếu lưỡng quyền cao và nhọn (hình B) thì lại là người hung hăng, bất nghĩa. Nếu kèm theo cằm nhọn thì chủ nhân là người xấu, không nên kết giao bạn bè.

4. Lưỡng quyền thấp

image_40997_l4

Là người không có dũng khí, thiếu quyết đoán, khó hòa đồng.

5. Lưỡng quyền đầy đặn

image_40998_l5

Là người có ý chí kiên cường, tinh thần phấn đấu cao, có năng lực ứng phó; nữ giới sẽ là tướng vượng phu (giúp ích cho chồng trong sự nghiệp và cuộc sống).

6. Lưỡng quyền ngang lồi ngoài

image_40999_l6

Người này thường mang tư tưởng phá hoại, bảo thủ, dễ thù hận và có phần kiêu ngạo; nếu là nữ giới thường khắc chồng.

7. Lưỡng quyền mỏng

image_41000_l7

Chủ nhân có thể chất và tinh thần yếu kém; thường mang tư tưởng bi quan, tiêu cực, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống; dễ bị người khác ức hiếp; gia cảnh thuở nhỏ khó khăn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số chọn chồng giàu sang –

Vì sao nói cửa lớn là miệng nạp khí? –

Nạp khí là quan niệm phong thủy dùng để điều hòa giữa Thiên - Địa - Nhân (trời, đất và người), nó cũng là một nguyên tắc khá quan trọng trong phong thủy học. Trong phong thủy học, cửa lớn đối với người cư trú có quan hệ rất quan trọng, được coi là mi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nạp khí là quan niệm phong thủy dùng để điều hòa giữa Thiên – Địa – Nhân (trời, đất và người), nó cũng là một nguyên tắc khá quan trọng trong phong thủy học.

av

Trong phong thủy học, cửa lớn đối với người cư trú có quan hệ rất quan trọng, được coi là miệng nạp khí vì:

–   Cửa lớn là lôi đi chính để mọi người ra vào ngôi nhà, là biểu trưng bộ mặt hưng suy của gia đình và cũng là con đường để khí ra vào.

–   Điềm lành dữ của ngôi nhà đều tại nơi cửa lớn, nhà nhận khí từ cửa, nên cửa lớn được gọi là miệng nạp khí, trên thì tiếp khí trời, dưới thì nhận khí đất.

–   Cửa lớn đặt đúng vị trí, có thể tiếp nhận năng lượng tự nhiên, có lợi cho sức khỏe và sự nghiệp của gia chủ.

Để cửa lớn có thể nạp được vượng khí thì phải xem vị trí của cửa lớn cùng hướng nhìn ra, kích cỡ cửa, cảm quan, vật liệu làm cửa và môi trường xung quanh. Cụ thể như sau:

–   Cửa ra vào nên đặt lệch sang phía bên tay trái của người đứng trong nhà nhìn ra cửa lớn, hoặc bên tay phải của người đứng từ ngoài sân nhìn vào mặt tiền ngôi nhà. Chuẩn mực để tìm ra phương vị tôi ưu cho cửa lớn và cửa sổ là lấy cả ngôi nhà làm nền tảng.

–   Kích cỡ của cửa chính cần vừa phải, còn với cửa hàng và công sở thì cửa chính cần to rộng.

–  Không nên trang trí rườm rà, nhiều góc cạnh, lồi lõm phần nhìn từ ngoài chính diện cửa lớn.

–    Chọn vật liệu dày, chắc, khỏe để làm cửa lớn. Khung cửa không nên dùng tấm kim loại hàn hoặc bắt ốc vít thành trụ, quá giang rỗng ruột, nếu khung cửa vẹo lệch phải sửa chữa ngang bằng sổ thẳng.

–   Khi chọn vị trí cho cửa lớn, phải chú ý đến cảnh quan môi trường xung quanh. Nếu về mặt phong thủy có khuyết điểm không thể khắc phục thì phải chọn vị trí khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao nói cửa lớn là miệng nạp khí? –

Không gian đằng sau nhà nên làm thế nào để có được phong thủy tốt? –

Chúng ta gọi không gian đằng sau căn nhà là Huyền Vũ. Cho dù là chung cư hay nhà biệt lập thì vị trí Huyền Vũ cũng phải có Hạo sơn (dựa vào núi). Cũng có thể nói rằng, nếu căn nhà nằm độc lập ở núi non thì căn nhà tốt nhất có một ngọn núi nhỏ thanh t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ú làm Hạo sơn.

p69

 

Hạo sơn không nên quá cao, đặc biệt là không được cao hơn Án sơn phía trước. Nếu không sẽ có hiện tượng chèn ép. Những kiến trúc trong thành phố, đất đai chật chội, nhà cửa san sát, ta có thể coi những toà nhà ở đằng sau là Hạo sơn.

Trong Phong thuỷ học, Hạo sơn có nghĩa là quý nhân và trưởng bối. Hạo sơn tốt có thể kêu gọi quý nhân tới trợ giúp, khiến cho công việc và cuộc sống của bản thân được thuận lợi, hoá nguy thành an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không gian đằng sau nhà nên làm thế nào để có được phong thủy tốt? –

Tháng có các ngày “nhân duyên” tốt cho việc làm nhà –

Tháng Các ngày tốt Giêng Tư Bảy Mười Tân Mùi - Đinh Mùi Canh Thìn - Bính Thìn Kỷ Sửu - Mậu Tuất Hai Năm Tám Mười một Tân Mùi - Đinh Mùi Bính Thìn - Kỷ Sửu Mâu Tuất Ba Sáu Chín Mười hai Kỷ Tị - Ất Tị - Kỷ Hợi - Quý Hợi Giáp Dần - Mậu Dần - Bính Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngay tot xau_mfxm

Tháng

Các ngày tốt

Giêng

Bảy

Mười

Tân Mùi – Đinh Mùi

Canh Thìn – Bính Thìn

Kỷ Sửu – Mậu Tuất

Hai

Năm

Tám

Mười một

Tân Mùi – Đinh Mùi

Bính Thìn – Kỷ Sửu

Mâu Tuất

Ba

Sáu

Chín

Mười hai

Kỷ Tị – Ất Tị – Kỷ Hợi – Quý Hợi

Giáp Dần – Mậu Dần – Bính Thân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng có các ngày “nhân duyên” tốt cho việc làm nhà –

Tướng tai và các dự báo |

1. Trong tướng pháp xem tai là “thái thính quan”. - Cơ quan thu nhận thông tin. Sinh lý học gọi cơ quan thính giác: tại nơi thu nhận thông tin đưa lên não bộ phân tích: nghĩa là bộ phận trợ giúp cho “thiên” (trời) quan hệ mật thiết với: ngu, tuệ, thọ
Tướng tai và các dự báo |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tai và các dự báo |

Mơ thấy gà trống gáy: Tin xấu xuất hiện –

Gà là loài gia cầm gắn liền với cuộc sống con người vùng nông thôn vào thời cổ đại, khi khoa học hãy còn chưa phát triển, người ta thường dựa vào tiếng gà gáy sáng và tiếng gà trưa để đoán biết thời gian. Thế nên, gà trống còn kiêm cả nhiệm vụ thông
Mơ thấy gà trống gáy: Tin xấu xuất hiện –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy gà trống gáy: Tin xấu xuất hiện –

Bật mí những chiêu hóa giải vận xui

Vận xui chẳng ai mong muốn nhưng chúng lại cứ tới một cách bất ngờ và đôi khi là liên tiếp. Trong dân gian có lưu truyền những mẹo nhỏ có thể hóa giải vận xui.
Bật mí những chiêu hóa giải vận xui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận xui chẳng ai mong muốn nhưng chúng lại cứ tới một cách bất ngờ và đôi khi là liên tiếp, khiến cuộc sống trở nên vô cùng khốn khổ. Trong dân gian có lưu truyền những mẹo tâm linh nhỏ có thể hóa giải vận xui, bạn nên tham khảo!

 

Rắc muối

  Theo người xưa truyền lại, muối có công dụng xua đuổi tà ma và hóa giải vận xui rất hiệu quả, vì vậy, khi chúng ta gặp nhiều điều xui rủi trong cuộc sống hãy lấy một ít muối ném qua vai trái của mình. Mặt khác, việc rải muối xung quanh nhà hay phòng ngủ còn góp phần cho gia đình ấm êm, tình cảm của các thành viên ngày càng thêm mặn mà.   Ngoài ra, bạn có thể tẩy trần bằng việc tắm nước muối. Cách làm rất đơn giản, thêm 2 đến 3 muỗng canh muối vào trong nước ấm và tắm bình thường, ngoài việc xua đi điều rủi, nó còn giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn.

Có thể bạn quan tâm: Vì sao nhà nào cũng đặt một bát nước muối trong nhà đúng ngày mùng 1 Tết?

Bat mi nhung chieu hoa giai van xui hinh anh 2
Ảnh minh họa

 

Thắp hương

  Nếu cuộc sống bạn đang gặp nhiều khó khăn, hãy thắp hương cho tổ tiên hoặc các vị Thần Phật để giúp xua đi vận xui. Khi thắp hương, nên thắp số hương lẻ chứ không nên thắp số chẵn và nên chọn những loại hương có mùi cay nồng như hương hoa nhài hoặc hương gỗ để vừa tỏ lòng thành kính, vừa mang lại cho chúng ta cảm giác thư thái. Xem thêm bài viết: Cách thắp hương và bài cúng xua đuổi vận xui trong nhà.
 

Chôn gương vỡ

  Gương vỡ là điềm báo vô cùng xấu. Để hóa giải điều này, khi vô tình làm vỡ gương hãy gom tất cả mảnh vỡ vào một bao đen, sau đó chôn nó xuống một khoản đất trống chính là một cách hóa giải vận xui. Điều này vừa giúp bạn tránh được những điều không may còn hạn chế việc các thành viên trong gia đình bị thương.  

Trưng bày đá phong thủy

  Đá phong thủy có nhiều loại khác nhau, mỗi loại cũng sẽ có những công dụng riêng. Bạn có thể dùng đá phong thủy để trưng trong nhà, đặt ở phòng làm việc hoặc mang theo bên người đều có thể giúp bạn tránh được những luồng khí xấu.   Nếu bạn gặp trắc trở trong chuyện tình yêu, hãy dùng đá hồ ly để hóa giải. Đá thạch anh sẽ giúp bạn tránh xa được ta khí, không cho chúng xâm nhập làm hại chúng ta. Còn đá xà cừ, sẽ ngăn chặn không cho những linh hồn bơ vơ lại gần làm hại bạn.
Bat mi nhung chieu hoa giai van xui hinh anh 2
Ảnh minh họa

Tích cực làm việc tốt

  Trước nay ông bà ta luôn quan niệm rằng khi bạn cho đi thì thứ bạn nhận lại đôi khi còn nhiều hơn. Nếu bạn làm việc thiện bằng cả tấm lòng từ bi của mình, thì chắc chắn bạn sẽ được nhận lại những điều tốt lành. Tu nhân tích đức, làm việc thiện, trời không phụ lòng.   Bên cạnh đó, khi bạn giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn hơn mình, bạn sẽ nhận thấy cuộc đời bạn vẫn còn may mắn hơn so với những người khác. Những việc bạn phải trải qua bây giờ không là gì trong cuộc sống của họ, từ đó bạn sẽ có thêm ý chí để vươn lên vượt qua những khó khăn mà bạn đang gặp phải.   

Dọn dẹp nhà cửa

  Sống trong một căn nhà bừa bộn có thể chặn năng lượng tích cực chảy vào và tạo ra những cảm xúc tiêu cực và kém may mắn. Hành động đơn giản này có thể mang đến cho bạn nguồn năng lượng mới và trao quyền cho bạn để thay đổi vận may của mình.   – Vứt bỏ tất cả những món đồ cũ không còn sử dụng.
 
– Quét sạch mạng nhện và bụi bẩn trong nhà.
 
– Hãy thử sắp xếp lại đồ nội thất của bạn để cải thiện dòng chảy của năng lượng. Sơn lại tường nhà để mang luồng gió mới cho không gian và cuộc sống của bạn.
 
– Khi dọn nhà có thể bật chút nhạc và mở cửa sổ để nắng và gió ùa vào. Điều này sẽ khuyến khích năng lượng tích cực để chảy vào không gian sống mới của bạn.
Bat mi nhung chieu hoa giai van xui hinh anh 2
Ảnh minh họa

Mang theo chìa khóa

  Bùa hộ mệnh là một cách tuyệt vời để mang may mắn cho bạn. Đó có thể là một chiếc dây chuyền, vòng đeo tay,…bất li thân của bạn. Bảo bối phong thủy phổ biến nhất có thể là chìa khóa: Một chùm dây đeo chìa khóa đã được sử dụng để mang lại may mắn từ thời xưa. Đeo chùm ba chìa khóa sẽ giúp bạn mở cánh cửa của giàu có, sức khỏe và tình yêu.  

Tắm nước lá

  Trong nhiều nền văn hóa, các loại hoa lá luôn mang ý nghĩa “tẩy trần” giúp con người sạch sẽ, đón vận may. Bạn có thể tắm bằng lá bưởi với ý nghĩa mang phúc lộc hay dùng 7 loại hoa nhiều màu (trừ màu trắng) ngâm nước tắm. Đặc biệt lưu ý sau khi tắm hãy gói chúng vứt ngay vì lúc này, chúng được tin là đã tẩy sạch xui rủi của bạn và hấp thụ hết.   *Theo phong thuỷ là như vậy, nhưng những thông tin về cách hóa giải vận xui trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu mọi người lạc quan và dám đương đầu với thử thách trong cuộc sống, con người hoàn toàn có thể xoay chuyển tất cả.

Bạn nên tham khảo thêm những cách khác: 6 thuật phong thủy đánh bay vận xui

ST.
 
Phương pháp tiêu tai giải nạn - nói dễ, khó làm 6 đạo lý cơ bản của việc tụng kinh niệm Phật Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí những chiêu hóa giải vận xui

Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Bài viết trình bày các bước để giải đoán một lá số tử vi một cách đơn giản, dễ hiểu, khoa học và chính xác. Ai cũng có thể tự giải đoán lá số của mình theo cách này.
Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn lập thành một lá số tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số tử vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số tử vi.

Để giải đoán được tử vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - tử vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.

Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu tử vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.

Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tử vi
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tử vi.
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số tử vi.

Những tiến trình luận đoán số phải theo:

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tử vi

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về "Vấn đáp tử vi của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về tử vi cho người đặt ra câu hỏi.

Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare, sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.

Những cung cần phải xem

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc.

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết

Cách Giải Đoán Vận Hạn

Xem các Đại vận 10 năm của lá số

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tử vi:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của tử vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi.

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)
"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:

  • 4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông
  • 5 chất gọi là Ngũ hành: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
  • 8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái

Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn trong tử vi

Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.

Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.

Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.

Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong tử vi

Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.

Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Riêng hai chính tinh tử vi và Thiên Phủ là Nam Bắc Tinh

Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.

Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng

Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.

Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sửu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) trong tử vi

Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn:

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn trong tử vi

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ: Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ: Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm) trong tử vi

Trong lá số tử vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vào ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận:

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sửu cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặp Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số tử vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu:

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong tử vi

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưởng vào các tháng giêng và tháng 7.

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưởng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số tử vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt), mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tử vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương trong việc bình lá số tử vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi:

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa
Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy
Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược:
Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc
Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã trong tử vi

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã trong tử vi

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa trong tử vi

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.
Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong tử vi

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em

Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong tử vi

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp.

Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền.

Thiên Khôi (dương hỏa đới kim)
Thiên Việt (dương hỏa đới mộc)

Nhận xét kỷ sẽ thấy Khôi Việt hoàn toàn gần như đứng nghịch lý âm dương với cung đóng, tức là không bao giờ đứng chung trong tam hợp Thái Tuế hoặc Tuế Phá mà chỉ đứng trong tam hợp Thiếu Dương (Thiên Không) và Thiếu Âm.

Theo nhận xét trên, nếu xét theo ngũ hành thì Thiên Khôi luôn luôn bị khắc nhập, phải sinh xuất hay khắc xuất mà sa lầy bởi cung đóng và bị Triệt làm cho thất thế. Trong khi Khôi đóng vào những hoàn cảnh không được thuận lợi như vậy thì Việt lại được ưu thế vững vàng hơn, nhất là hai tuổi Đinh-Quí / Tỵ-Sửu được đứng chung tam hợp Thái Tuế như có ý là Việt ở ngôi vị thứ "Ất" thay mặt cho Khôi là trưởng "Giáp" mà lo toan mọi việc.

Vậy Khôi Việt chính là Thiên Ất Quý Nhân luôn đóng trong những tam hợp bất đắc ý vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn.

Ngoài sứ mạng là Phúc tinh chủ về phúc thọ, cứu khổn giải nguy ra, Khôi Việt còn là Văn tinh hổ trợ cho các sao văn chương, nghệ thuật như Xương Khúc và là Quý tinh chủ về khoa giáp và quyền tước khi đứng chung với Khoa-Quyền-Lộc, Lộc Tồn, Thai Tọa...

Các cách tốt của Khôi-Việt

Khôi-Việt + Quý tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho bộ Tử-Phủ-Vũ-Tướng và Xương-Khúc, Thai-Cáo, Khoa-Quyền-Lộc... Người được cách này thường thông minh, có tài thao lược, óc tổ chức và nắm giữ các chức vị cao trong công quyền.

Người được Khôi Việt thủ mệnh thường là con trưởng hoặc đoạt trưởng.

Các cách xấu của Khôi-Việt

Khôi Việt + Triệt hay Ky-Hình = Khôi Việt bị Triệt án ngữ hoặc Sát tinh, nhất là các sao Không là người thường bất đắc chí, công danh trắc trở không lâu bền. Dễ bị những tai họa đao thương hay súng đạn và yểu mệnh.

Thiên Quan Quí Nhân (dương hỏa)
Thiên Phúc Quí Nhân (âm thổ)

Nhận xét kỷ bảng an sao sẽ thấy Quan Phúc được phân công chia đều cho cả hai phía âm dương và có những vị trí hoàn toàn nghịch lý âm dương như Thiên Quan với các tuổi Giáp-Ất-Bính-Đinh-Mậu-Canh-Quý và Thiên Phúc với những tuổi Giáp-Ất-Mậu-Kỷ.

Riêng 5 tuổi Giáp-Ất-Mậu-Tân-Nhâm được Quan Phúc và cả Thiên Ất Quí Nhân (Khôi-Việt) đồng tụ lại đứng chung để ra công giúp đỡ, đem phân tích từng tuổi sẽ thấy:

Tuổi Giáp tại cung Mão của tam hợp Hợi-Mão-Mùi thường xuyên có Thiên Không và Kình Dương lủng đoạn.

Tuổi Ất tại cung Thìn của người âm nam trong tam hợp Thân-Tý-Thìn có Đà La là lưới trời.

Tuổi Mậu tại cung Ngọ có Kình Dương là kiếm treo đầu ngựa bất lợi cho ba tuổi Dần-Ngọ-Tuất và Thiên Không tung hoành tại cung Mão.

Tuổi Tân tại cung Dậu trong tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu có Phá Toái phá hoại và cung Tỵ có Triệt chặn đứng, với tuổi Tân Tỵ còn bị thêm Tuần tại Dậu.

Tuổi Nhâm bị mắc lưới tại cung Tuất với Đà La.

Tóm tại, chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, nhất là với bốn tuổi Mậu-Ất-Tân-Nhâm để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn, có kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Vậy Quan Phúc Quý Nhân chính là những Phúc Thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, thực hiện từ thiện, giải trừ bệnh tật và tai họa...

Thiên Đức (hỏa) Phúc Đức (thổ)
Nguyệt Đức (hỏa) Long Đức (thủy)

"Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng,
cùng là Quan Phúc, một đoàn trừ hung"

Thiên Đức và Nguyệt Đức được an theo năm sinh. Còn Phúc Đức và Long Đức là hai sao thuộc vòng Thái Tuế cũng được an theo năm sinh. Bộ sao Tứ Đức là phúc thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện và có khả năng giải trừ bệnh tật và tai họa. Tứ Đức có thể chế giải một phần nào ảnh hưởng xấu của các sao hung sát.

Bản chất của Tứ Đức là đức hạnh và đoan chính nên chế ngự được tính dâm đãng hoa nguyệt của Đào Hồng và các dâm tinh.

Nhận xét về Thiên Đức, Phúc Đức và Nguyệt Đức chúng ta sẽ thấy ba sao này luôn đóng trong tam hợp Thiếu Dương của vòng Thái Tuế để khuyên nhủ, chỉ đường và cứu giải cho các tuổi nằm trong tam hợp Thiếu Dương vì quá tinh khôn đứng vượt lên trên Thái Tuế nên bị nghịch lý âm dương và luôn luôn có Thiên Không tác hại. Còn lại một Long Đức trong tam hợp Thiếu Âm để an ủi cho những tuổi bị bạc đãi và thua thiệt.

Chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ hợp chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích, kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Phá Toái (hỏa đới kim)

Phá Toái được an theo năm sinh (tứ chính, tứ sinh và tứ mộ) là hung tinh chủ sự phá tán, gây trở ngại, hao tán tiền của, điền trạch. Gia tăng ảnh hưởng xấu của các sát tinh như Không Kiếp, Hỏa Linh nếu kết hợp.

Phá Toái chỉ đóng tại 3 cung Tỵ-Dậu-Sửu trên địa bàn Tử Vi, tuy chổ đóng bị hạn chế như vậy nhưng ảnh hưởng phá tán của Phá Toái cũng đủ làm ngang trái tư cách của các Chính tinh hiền dịu như Tử-Phủ, Cơ-Lương và tăng thêm sức mạnh cho bộ Sát-Phá-Tham, nhất là Phá Quân.

Nhận xét về sao Phá Quân đóng tại ba cung Tỵ-Dậu-Sửu (vị trí thường trực của Phá Toái) đều hãm địa hết như Vũ-Phá ở Tỵ và Liêm-Phá tại Dậu. Riêng Tử-Phá ở Sửu tuy đắc địa nhưng tư cách xấu không hơn gì Vũ-Phá và Liêm-Phá tại hai cung Tỵ-Dậu.

Mệnh Vũ-Phá tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu (tuổi Dậu đẹp nhất)
Mệnh Liêm-Phá tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi (tuổi Tỵ đẹp nhất)
Mệnh Tử-Phá tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi (tuổi Sửu đẹp nhất)

Phá Toái + Phá Quân = tạo thành cách "Toái Quân lưỡng Phá" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp
Luận về Thiên-không và Hồng-Đào

Cung Dần-Thân-Tỵ-Hợi - vị-trí của Hồng-loan làm chủ, Đào và Không tam hợp, là vị-trí của người thấy xa hiểu rộng, ít tham-vọng, đầy lòng đạo-đức, từ-tâm và cởi mở.

Tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi tại các vị-trí Dần-Thân-Hợi có thêm Cô-thần tam hợp nên được lòng cởi mở sáng-suốt, biết thân hiểu phận yếu mềm, dễ khiến sinh ra nhạy-cảm đến yếm-thế.

Riêng tại vị-trí Tỵ có thêm Phá-toái tam-hợp, vì Hồng-loan hơi yếu nên Phá Toái thường gây ra những sự ngang trái và khó-khăn cho mệnh số, như phải chịu ít nhiều những sự thử-thách.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này nếu biết ngộ được chữ "không" của đời mình thì sẽ tránh được mọi phiền-não do Thiên-không gây ra.

Cung Tý-Ngọ-Mão-Dậu - vị-trí chính của Đào-hoa, được Hồng Loan tam hợp phát tiết vẻ anh hoa, sức quyến-rũ tạo nên sự mưu-sĩ, quỷ-quyệt và đạo đức giãkhiến phải sớm nở tối tàn vì Thiên-không và Kiếp-sát.

Với tuổi Dương, Đào đắc Thiên-riêu như được một phần nào thanh cao, đỡ sa ngã và đồi trụy hơn các tuổi Âm.

Tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi tại vị-trí này đầy lòng tự-hào và có tham vọng cao nên rất dễ bị hãm vào vòng di lụy.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này thường khôn-ngoan, thích lấn-lướt hơn người; nếu tại Mệnh thì đó là còn trong ý định, còn tại Thân thì lại tỏ ra bằng hành-động.

Cung Thìn-Tuất-Sữu-Mùi - vị-trí của Thiên-không một mình tung-hoành tác-hại và gieo tai-họa, vì thường-xuyên vắng bóng tôi trung là Hồng-loan mà chỉ còn kẻ nịnh là Đào-hoa đưa đẩy.

Tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu tại vị-trí này rất khẳng-khái, nhiều khi quá cứng-rắn nên thường bị những kết-quả có phần ác liệt hơn các tuổi khác.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị-trí này thường hay đạp đổ để xây-dựng lại theo ý mình, dễ bị sa vào đường gây ra tội ác, nếu có thêm Hung-tinh gây bè kết đảng xúi giục.

Nói chung bộ Đào-Hồng-Không dầu gì cũng có tính-cách là vạn sự giai không, những người đạo-đức không màng tưởng đến phú-quý là cái "không" cao cả; kẻ mưu sĩ quỷ quyệt có xoay sở cho lắm rồi cũng lảnh hậu-quả là cái "không" bù trừ. Còn hạng người tàn-ác thường gieo tai-họa rồi ra cũng chỉ còn "không" trơ-trọi.

Chỉ còn người sáng suốt vẫn được sống yên lành là trường-hợp của Hồng Loan.

Thiên Hình (kim)

Thiên Hình là hung tinh chủ sự dũng mãnh, sát phạt phá tan, hình thuơng, gây trở ngại.

Thiên Hình hợp với Thiên Riêu là bộ sao đặc biệt cùng khởi theo tháng sinh từ tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu và cùng đắc địa tại các cung Dần-Thân-Mão-Dậu-Tuất. Vì thế cho nên nếu Hình-Riêu đứng cặp với bộ sao nào hợp tình hợp cảnh sẽ gia tăng ý nghĩa cho các sao đó, tùy từng trường hợp. Như Hình Riêu đứng cặp với Xương Khúc là hỷ thần chủ về học thành, công danh hiển đạt...

Ngoài ra, theo học phái Thiên Lương thì Thiên Hình cùng với cung an Thân còn có một liên quan đặc biệt, như chúng ta đã biết Thân là hành động và Thiên Hình chính là sự phán xét, cùng cấu kết với nhau như bóng với hình.

Thân cư Mệnh thì Hình ở Ách (giờ Tý) hoặc Phuï (giờ Ngọ)
Thân cư Quan thì Hình ở Tử (giờ Dần) hoặc Điền (Thân)
Thân cư Tài thì Hình ở Bào (giờ Thìn) hay Nô (giờ Tuất)
Thân cư Di thì Hình ở Phối (giờ Mão) hoặc Quan (giờ Dậu)
Thân cư Phối thì Hình ở Mệnh (Tỵ) hoặc Di (giờ Hợi)
Thân cư Phúc thì Hình ở Tài (giờ Sửu) hay Phúc (giờ Mùi)

Mặc dầu cùng một cung an Thân nhưng nếu khác giờ sinh thì Hình sẽ ở tại cung đối xung để cho người có số biết sự chọn lựa như thế nào giữa hai cung.

Ví dụ Thân cư Quan nhưng nếu sinh giờ Dần thì Hình ở Tử và nếu sinh giờ Thân thì Hình sẽ ở Điền (đối cung với Tử) để giúp ta dự kiến trước khả năng sẽ phải đương đầu (mất con hay phải chịu thiệt hại về nhà đất) để mà tự do chọn lựa cách xử thế trong quá trình làm việc công ích xã hội như Thân cư Quan đã cho biết.

Những Cách tốt của Thiên Hình

Hình + cung Dần = Hình đắc địa tại cung Dần là cách "Hổ hàm kiếm" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp.

Hình + Binh + Tướng + Ấn = Hình là đại long đao, chủ sự sát phạt, có tài chỉ huy, thao lược và hiển đạt về vỏ nghiệp. Nhất là người Kim cung Mệnh tại Ngọ có Thất Sát và Hình đồng cung.

Hình + Dâm tinh = Bản chất của Thiên Hình là ngay thẳng, đoan chính vì thế nên Thiên Hình chế ngự được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng và các dâm tinh khác.

Những Cách xấu của Thiên Hình

Hình hãm địa + Sát tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho Sát tinh chủ tai họa, chém giết, hình thương và tù đầy, nhất là khi Hình đồng cung với Tướng hoặc Maõ bị Triệt.

Hình hãm địa + Tù tinh = Hội với các tù tinh như Liêm Trinh, Kình-Kiếp, Thái Tuế... thì hay bị quan tụng, hình ngục khó thoát.

Hình + Riêu + Không + Kiếp = Chủ oan trái nghiệp quả và chịu tai họa tập thể.

Thượng Cách

Tử-Phủ-Vũ-Tướng
Sát-Phá-Liêm-Tham
Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương
Cự-Nhật
Nhật-Nguyệt

Muốn được thượng cách, tuổi và cung Mệnh phải được hội đủ các yếu tố như Âm Dương thuận lý, Mệnh Cục tương sinh.
Cung Mệnh-Thân của lá số phải được 1 trong 5 bộ Chính tinh trên, các sao trong bộ phải đầy đủ và miếu vượng hay đắc địa, sinh hay đồng hành với bản mệnh. Được nhiều Trung tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa, Long-Phượng... đắc địa đồng cung hay hội chiếu và không bị Hung Sát tinh phá cách.

Người được thượng cách thường là sinh phùng thời, đạt được những thành công lớn trong cuộc đời, có tiền tài danh vọng hoặc là các bậc khoa bảng, có chức phận hay quyền tước cao trong xã hội.

Trung Cách

Trung cách là cách không được hoàn toàn như thượng cách, một trong hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm. Các trợ tinh đồng cung hay hội chiếu như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... không hội đủ hoặc lạc hãm và có Hung Sát hay Bại tinh xâm phạm.

Người được trung cách cũng đạt được những thành công trong cuộc đời nhưng không hiển hách bằng thượng cách, thường nghề nghiệp trung lưu, có tiền tài hay chức vị nhỏ trong xã hội.

Hạ Cách

Lá số hạ cách một hoặc cả hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm, khắc nhập lại bản Mệnh. Thiếu nhiều trợ tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... đồng cung hay hội chiếu và bị nhiều Hung Sát hay Bại tinh phá cách.

Người hạ cách thường suốt đời bị vất vả lận đận, bất như ý trong cuộc sống, nghề nghiệp không nhất định và hay phiêu bạt.

* Ba cách (Thượng-Trung-Hạ) kể trên chỉ ảnh hưởng nhiều đến chính bản thân đương số mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Con gái tuổi Thìn dễ lấy chồng giàu sang là nhờ lối sống coi nhẹ vật chất, trọng tình cảm của mình.
Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


1. Con gái tuổi Thìn

 
Những cô nàng tuổi Thìn phóng khoáng, thanh cao sẽ không đề cao vấn về vật chất. Với họ, dù bản thân hay đối phương không giàu sang, nhưng chỉ cần nửa kia có phẩm chất đạo đức tốt, đối xử chân thành với mình, bản thân họ sẽ nỗ lực phấn đấu, tự kiếm tiền và lập nên đại nghiệp.

tuoi thin
Tuổi Thìn
 
Nếu cô nàng này đã sống trong nhung lụa, họ lại càng không cần quan tâm đến địa vị xuất thân của đối phương. Dù chàng ta có xuất thân nghèo khó hay thấp hèn, chỉ cần có tình yêu chân thành là cô nàng tuổi Thìn sẵn sàng lấy làm vợ. Lối sống coi trọng tình cảm, coi nhẹ vật chất của con gái tuổi Thìn giúp họ dễ dàng chiếm được tình cảm của người khác giới, đặc biệt là những anh chàng giàu có, muốn yên bề gia thất.
 
2. Con gái tuổi Dần
 
Tự do bay nhảy, nhiệt tình hào phóng, coi trọng tình cảm là những điểm dễ thấy ở cô gái tuổi Dần. Họ sẵn sàng bất chấp tất cả, sẵn sàng nhận phần thua thiệt về mình để có được tình yêu chân thành. Hơn thế, trong suy nghĩ của họ, tình yêu mới là thứ vĩnh cửu và đáng trân trọng, tiền bạc vật chất chỉ là những thứ “ngắn hạn”, có thể thay đổi được.

Con gai tuoi nao de lay chong giau sang hinh anh 2
Tuổi Dần

Cô nàng tuổi Dần yêu một cách chân thành và cuồng nhiệt. Vì lí do đó, họ thường dễ “lọt vào mắt xanh” của các chàng bạch mã hoàng tử đang cần một mái ấm gia đình hạnh phúc. Điều đó lí giải vì sao con gái tuổi Dần dễ lấy chồng giàu sang đến vậy.
3. Con gái tuổi Mùi
 
Nếu bản thân cô nàng này được sinh ra trong gia đình giàu có, tiền bạc vật chất càng không phải là vấn đề mà họ quan tâm và coi trọng. Những cô nàng này có tính cách lương thiện, hòa đồng và giàu lòng vị tha. Trong suy nghĩ của họ, con người có thể làm ra tiền bạc vật chất chứ không có điều ngược lại. Động lực giúp con người có thể vượt qua mọi cám dỗ vật chất chính là sự yêu thương và tôn trọng lẫn nhau.

Con gai tuoi nao de lay chong giau sang hinh anh 3
Tuổi Mùi

Do đó, sẽ không bao giờ có chuyện người tuổi Mùi có cái nhìn khinh bỉ đối với những ai có cuộc sống nghèo hèn hoặc địa vị xã hội thấp hơn họ. Lối sống bao dung, nhân hậu và vị tha ấy của cô nàng tuổi Mùi giúp họ lấy chồng giàu sang phú quý và được nửa kia hết mực yêu thương.
4. Con gái tuổi Thân
Với cô nàng này, tiền bạc vật chất tuy quan trọng nhưng không phải là tất cả. Khi đã tìm thấy ý chung nhân của mình, dù là anh chàng nghèo kiết xác, con giáp này vẫn quyết tâm tới cùng để bảo vệ tình yêu của mình. Họ tin rằng, với tình yêu chân chính, cả hai sẽ nỗ lực không mệt mỏi để xây dựng tổ ấm cho riêng mình.

Con gai tuoi nao de lay chong giau sang hinh anh 4
Tuổi Thân

Tình yêu chính là động lực và là nguồn cảm hứng bất tận giúp mọi người chinh phục khó khăn để giành lấy thành công. Chính thái độ sống thẳng thắn và rõ ràng ấy đã tạo nên sức hút khó tả ở con gái tuổi Thân. Điều đó khó trách số lượng người theo đuổi con giáp này lại nhiều đến vậy. hội để họ chọn và lấy chồng giàu sang luôn rộng mở.
 
Theo XZ  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ - Là một ác tinh

Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ - Là một ác tinh

Ý nghĩa sao Hóa Kỵ - Là một ác tinh

Hành: Thủy

Loại: Ác tinh

Đặc Tính: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi

Tên gọi tắt thường gặp: Kỵ

Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Hóa Kỵ:

Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Hãm địa: Tý, Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. 

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta. Nếu gặp các sao tốt thì trở thành người khôn ngoan, sâu sắc, có tay nghề sắc sảo, đặc biệt, tính tình cẩn trọng, được nhiều người kính nể.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Hóa Kỵ:

Hóa Kỵ đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một cách rất tốt. Hóa Kỵ trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật, Nguyệt sáng sủa. Có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Riêng ở Sửu, Mùi đồng cung với Nhật, Nguyệt nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ. Nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.

Hóa Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu: Người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.

Hóa Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: Nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.

Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi: Hóa Kỵ khắc chế được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Hóa Kỵ:

Sao Hóa Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật, Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu. Người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.

Sao Hóa Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa Kỵ, Tham Lang đồng cung: Rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.

Sao Hóa Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt: Học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị dèm pha, ly gián.

Sao Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung: Họa vô đơn chí.

Hóa Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế: Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù.

Sao Hóa Kỵ, sát tinh đắc địa: Danh tài hoạch phát nhưng hoạch phát suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ. Đó là họa hại của hung tinh hội tụ, sức phá gia tăng theo hệ số.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh ý nghĩa càng nặng.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Phúc Đức:

Bị giảm thọ. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước. Trong họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng. Giòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận giòng họ suy bại, nghèo nàn.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Điền Trạch:

Trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Quan Lộc:

Trừ phi gặp những bộ sao tốt nói ở trên, Sao Hóa Kỵ ở cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể như:

Chậm thăng tiến.

Bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha.

Không được tín nhiệm.

Bất đắc chí trong quan trường.

Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Tật Ách:

Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn.

Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.

Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: Mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.

Sao Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo.

Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay.

Sao Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy.

Hóa Kỵ, Thai: Bào thai không được mạnh.

Sao Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.

Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Tài Bạch:

Hao tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao.

Sao Hóa Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Tử Tức:

Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.

Sao Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.

Sao Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.

Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.

Sao Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.

Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.

Ý Nghĩa sao Hóa Kỵ Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.

Hóa Kỵ Khi Vào Các Hạn:

Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình.

Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người.

Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi.

Sao Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.

Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.

Sao Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.

Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hóa Kỵ - Là một ác tinh

Những điều hợp, kỵ của Thủy trong bốn mùa

Thủy của tháng mùa Xuân, tràn lan khắp nơi. Nếu gặp Thổ khắc chế thì không gây ra họa lũ lụt; nếu được Thủy giúp sức, ắt sẽ làm vỡ đê; cần có Kim trợ giúp,
Những điều hợp, kỵ của Thủy trong bốn mùa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mùa xuân

nhưng Kim không nên quá Thịnh; muốn hòa hợp với Hỏa, nhưng Hỏa không nên quá nóng bức. Gặp Mộc sẽ phát huy công lực, không có Thổ thì thong dong, thoải mái.

(Ảnh minh họa)

2. Mùa hạ

Thủy của tháng mùa hạ bên ngoài thực mà bên trong hư, nhằm lúc khô hạn cần có Thủy giúp sức. Mong có Kim trợ giúp, kỵ gặp Hỏa quá thịnh. Mộc thịnh sẽ làm tổn hao khí; Thổ thịnh thì khắc chế nguồn của Thủy.

3. Mùa thu

Thủy của tháng mùa thu, mẹ vượng con tướng. Được Kim giúp đỡ thì trong xanh, gặp Thổ hưng thịnh thì vẩn đục. Hỏa nhiều thì tiền tài hưng thịnh, nhưng quá nhiều cũng bất lợi; Mộc nhiều thì thân vinh hiển, trung hòa thì sang trọng. Nếu Thủy xuất hiện nhiều sẽ tăng thêm mối lo chìm ngập, gặp Thổ là dấu hiệu thanh bình.

4. Mùa đông

Thủy của tháng mùa đông, đúng vào lúc đang có quyền lực. Gặp Hỏa sẽ xua tan cái lạnh, gặp Thổ sẽ quy tụ lại. Kim quá nhiều dẫn đến chỗ vô nghĩa, Mộc thịnh cũng hợp tình. Thủy quá yếu thì cần thêm Thủy trợ giúp, Thủy quá mạnh thì cần có Thổ làm bờ đê.

(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều hợp, kỵ của Thủy trong bốn mùa

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

5. Họa cho gia đạo:

a. Tình trạng không chồng, không vợ:

– cung Phúc có những chính tinh hãm địa, đi chung với những sao tình duyên bị sát tinh xâm phạm.

– cung Phu Thê cũng gặp phải nghịch cảnh này, nhất là bị sát tinh tọa thủ đồng cung với các sao tình duyên hoặc là được các sao tình duyên hội chiếu vào sát tinh tọa thủ ở Phu Thê. Càng có nhiều sát tinh, nhất là sát tinh hạng nặng tọa thủ hay hợp chiếu thì triển vọng lập gia đình càng giảm. Ngoài ra, hai sao Tuần Triệt ở Phu Thê nhất là đồng cung cũng góp phần xác định ý nghĩa này.

Nếu cả Phúc lẫn Phu Thê đồng thời gặp nghịch cảnh thì dễ đoán việc vô gia đình (đặc biệt là với lá số nữ giới).

Nếu Mệnh, Thân có hao bại tinh (Tang, Hổ, Cô, Quả, Đẩu Quân, Khốc, Hư, Đại Tiểu Hao) thì phải xem đó là một yếu tố bổ túc để quyết đoán thêm trường hợp độc thân bắt buộc.

Cung Tử tức có nhiều sao hiếm muộn, tuyệt tự, lập tự.

Vòng đại hạn đi theo chiều thuận tức là ngày càng xa cung Phu Thê. Đây là một yếu tố bổ túc phải lưu ý. Nếu đi theo chiều nghịch thì vào khoảng 30 tuổi trở đi, vấn đề gia đạo dễ xảy ra hơn vào khoảng thập niên 32 trở đi vì tại đó cung Phu Thê trấn ngự, ngụ ý có sự chi phối khá mạnh, sự thúc đẩy khá lớn, sự quan tâm đặc biệt của con người về vấn đề gia đạo.

Sự lạc vị của những sao tình duyên: nếu các sao đó đóng ở Tật, Tử, Bào, Phụ, Điền thì cái duyên bị đặt sái chỗ, không lợi cho sự sum họp.

b. Tình trạng giang hồ, lãng tử:

– sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...

– sự hiện diện của những sao này ở cung Nô chỉ con người đó rất sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm, không kể dư luận, đạo đức.

– sao khắc chế tình dục không có hoặc không đủ mạnh ở các cung Mệnh, Thân.

– đối với phái nữ, sao tình dục có đi chung với sao tài, ngụ ý rằng tiền bạc kiếm được bằng nhan sắc, bằng hương phấn.

– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc 1 trong 2 án ngữ, tiên niệm sự trục trặc, sự bất hạnh về gia đạo hoặc sao cô độc như Cô, Quả, Đẩu, Quân.

– cung Phu Thê có nhiều sao chỉ sự thay đổi cụ thể như Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao, ngụ ý đương số thường thay đào đổi kép.

– riêng số phụ nữ còn có những bộ sao nói lên họa trinh tiết

– cung Mệnh, cung Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.

– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.

c. Tình trạng hôn nhân trắc trở:

Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại lớn hơn ở vị thế hội chiếu. Sao này tượng trưng cho sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá những chỗ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái hoặc của một bên và sự chống đối này do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành. ở vị thế hội chiếu, có thể ban đầu chống đối rồi sau cũng thuận cho.

Hóa Kỵ: ý nghĩa tương tự như Phục Binh nhưng nhẹ hơn. Hóa Kỵ ở Phu Thê thường là sự bất hòa giữa hai họ để rồi trai gái phải xa nhau, bắt nguồn từ những câu nói vụng về của nam hay nữ hoặc của họ bên này chê bai họ bên kia hoặc cũng có thể bắt nguồn từ một đệ tam nhân ngoại cuộc vụng lời, thêm bớt.

Cự Môn: dù đắc hay hãm địa, Cự Môn ở Phu Thê bao giờ cũng khó khăn dài dài, trước khi lấy nhau và sau khi thành hôn. Cự Môn chủ đa nghi: bên nọ nghi ngờ bên kia, thôn tính con dâu hoặc sắp xếp cho con mình vào tròng để lợi dụng. ở vị trí đắc địa, sự việc có thể tiền hung hậu kiết nhưng ở thế hãm địa thì có thể tiền hậu đều hung.

Thiên Không: chỉ sự cản trở, chủ yếu là do sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia mắc kẹt. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm, nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám.

Thiên Hình: ở Phu Thê, Hình báo hiệu sự hình thương gia đạo, có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác, vì Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi điều kiện chặt chẽ, khó khăn khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gay go và đầy cạm bẫy.

Khốc, Hư, Tang, Hổ: hai trẻ phải nhiều lần điêu đứng, rơi lệ, đau khổ, phải đấu tranh cho sự hòa hợp bằng nước mắt. Nếu có cả 4 sao thì 4 dòng lệ đều chan hòa, duy có riêng một sao cũng mệt sức lắm rồi. Trong một ý nghĩa khác, 4 sao này còn có nghĩa là cưới xin trong tang khó.

d. Tình trạng gia đạo bất hòa:

– cung Phu Thê phải có hao bại tinh, ám tinh, hình tinh, cụ thể là Cự Môn, Phục Binh, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Bạch Hổ.

– cung Phu Thê phải có sao cô độc như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân; sao khắc khẩu như Thái Tuế, Trực Phù.

– cung Phu Thê phải có sao ghen tuông, cãi vã, khó tính, câu chấp, ngỗ ngược, ngoan cố, lấn át, bướng bỉnh - nguyên nhân của mọi bất hòa.

– hai lá số của nam nữ có Bản Mệnh khắc nhau.

– có thể chính tinh ở cung Mệnh số người này mà nghịch cách với chính tinh ở Phu/Thê của số người kia thì cũng xung khắc.

e. Tình trạng ngoại tình:

+ Điều kiện về tính chất:

– lá số của nam hay nữ phải chất chứa một nết tình mạnh thiên về nhục dục, hoặc sự si tình, lụy tình, đồng thời với tính nết ham vui chơi, ưa hoang phí, thích thay cũ đổi mới, táo bạo, trí trá ...

– phải có nhiều cơ hội tốt cho việc phát tác tình dục biểu lộ trong cung Di, cung Nô, qua những sao ái tình tọa thủ tại 2 cung này. Những lá số có Thân cư Di hội nhiều sao tình dục là ví dụ điển hình.

– ngoài điều kiện tích cực, còn có điều kiện tiêu cực là thiếu sự khắc chế tình dục, hoặc sự khắc chế không đủ mạnh so với các sao tình dục hiện diện.

+ Điều kiện về sao:

– nhất định phải có nhiều sao tình dục hội trụ hoặc tập trung vào những cung cường, sao đồng cung hoặc sao tình dục hạng nặng (Thai, Riêu, Tham, Đào) ...

– phải có sao đa phu, đa thê

– phải có sao bất hòa gia đạo, chửa hoang

– phải có sao bất hạnh (ly tán, đau khổ) gia đạo

+ Điều kiện về cung:

– sao tình dục phải xuất hiện ở các cung Mệnh, Thân, chiếu Mệnh, chiếu Thân hoặc ở cung Phúc.

– sao tình dục phải có ở cung Phu Thê

– sao tình dục phải có ở cung Nô, Di

– nếu xuất hiện ở cung Hạn (ngoài các cung nêu trên) thì vấn đề ngoại tình xảy ra nhất thời trong hạn đó

– cung Tử có những sao hai dòng con: cùng mẹ khác cha hay cùng cha khác mẹ

+ Điều kiện thuộc hoàn cảnh:

– lá số phải được cứu xét trong xã hội có sa đọa hay không

– nếp sống đương số có sa đọa hay không;

– cần lưu ý thêm là việc sợ vợ, sợ chồng lắm khi không phải là yếu tố kìm hãm ngoại tình.

+ Những dè dặt cần thiết:

– sao tình dục hay sao ái tình có khi chỉ có nghĩa là có duyên (Hồng Loan) hay đẹp đẽ (Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc) hay dâm đãng mà không ngoại tình, hoặc cưới xin dễ dàng;

– lưu ý tránh ngộ nhận số ngoại tình với số giang hồ, lẽ mọn, lãng tử;

– gặp trường hợp Thân cư Thê/Phu có những sao ngoại tình cũng phải dè dặt;

– gặp số có hai đời vợ, hai đời chồng phải dè dặt thêm: có khi là hai vợ, hai chồng đồng thời, có khi là hai đời vợ/hai đời chồng liên tiếp, không trùng hợp nhau.

g. Tình trạng chia ly: sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân.

Những điều kiện trực tiếp của tình trạng chia ly gồm có:

– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung;

– cung Phu Thê bị sát tinh xâm phạm;

– cung Phu Thê bị ám tinh, hao bại tinh, hình tinh đi với sao thay đổi, sao đau buồn, nước mắt, cô độc;

– cung Phu Thê có sao chỉ hai đời chồng/vợ;

– cung Tử có những sao chỉ con dị bào;

– lá số của hai vợ chồng có Bản Mệnh khắc nhau;

– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh gia đạo (cao số, dang dở);

– cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau buồn, nhất là với nữ số;

– có những chỉ dấu ngoại tình ở vài cung như Nô, Di;

– thiếu sao giải mạnh và nhiều

Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau:

- Những bộ sao của Tử Vi:

Chỉ có Tử Sát và Tử Phá đồng cung nói lên sự chia ly khả hữu:

1. Cách giải họa quacác sao:

a. Chính tinh:

Có thể nói tất cả chính tinh đắc địa trở lên đều có ý nghĩa phúc đức, từ đó có ý nghĩa giải họa. Càng đắc địa, hiệu lực càng mạnh. ở vị trí đắc địa, chính tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt. Nếu chính tinh đắc địa bị hung sát tinh đi kèm thì may rủi thường đi liền nhau, hoặc có lúc được phúc, lúc bị họa. Trong số chính tinh miếu, vượng và đắc địa, có vài sao có hiệu lực giải họa mạnh: Vũ Khúc, Thiên Tướng, Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Cơ.

Nếu hãm địa, khả năng cứu giải kém hẳn. Cho dù hãm địa mà bị Tuần, Triệt thì hiệu lực cứu giải cũng không được phục hồi như ở miếu, vượng địa mà chỉ tương đương với sao đắc địa.

Vũ Khúc: là sao giải họa mạnh nhất. Nếu Vũ Khúc miếu, vượng và đắc địa gặp Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh thì không đáng lo ngại trong khi Tử Vi chỉ chế được Hỏa, Linh. Nếu Vũ Khúc đồng cung với Thiên Tướng thì khả năng chống đỡ với sát tinh càng mạnh thêm, cho dù sát tinh đó đắc địa hay hãm địa.

Thiên Tướng: khắc chế được sát tinh. Có võ tinh khác đi kèm, Tướng được thêm uy, thêm quân. Được Vũ Khúc đồng cung, hiệu lực của Thiên Tướng càng được tăng cường: tiêu trừ hay giảm thiểu tai họa, bệnh tật một cách đáng kể. Thiên Tướng chỉ e ngại Kình Dương, Thiên Hình và hai sao Tuần, Triệt. Với Kình Dương, hung nguy dễ gặp. Với Tuần Triệt và Thiên Hình, Thiên Tướng không những mất uy lực cứu giải mà còn báo hiệu bệnh, tật, họa nặng nề hơn nữa.

Tử Vi: là cách giải họa gián tiếp vì (i) Tử Vi che chở con người chống lại bệnh tật và họa nhưng Tử Vi chỉ ban phúc chứ không giải họa mạnh như Vũ Khúc hay Thiên Tướng. Đối chọi với sát tinh, Tử Vi chỉ khắc được Hỏa, Linh mà thôi. Gặp sát tinh khác như Kình, Đà, Không, Kiếp, Tử Vi ví như bị vây hãm một cách hiểm nghèo: tuy không chết nhưng gặp hung họa dẫy đầy, đấu tranh chật vật; (ii) Tử Vi mang lại tiền bạc, của cải giúp con người tránh được cảnh nghèo, đồng thời giúp con người tạo phúc cho mình bằng tiền bạc; (iii) Tử Vi ban cho công danh, quyền thế trong xã hội, không bị đè nén bởi sự cạnh tranh giai cấp.

Thiên Phủ: cũng có đặc tính như Tử Vi nhưng hiệu lực kém hơn. Tuy nhiên, Phủ mạnh hơn Tử trong việc đối chọi với sát tinh: có tác dụng khắc phục được cả Kình Đà nhưng hiệu lực này chỉ có đối với từng sao riêng lẻ hoặc nhiều lắm là hai hoặc ba sao phối hợp. Lẽ dĩ nhiên, Phủ chưa phải là địch thủ của Địa Không, Địa Kiếp và Phủ còn chịu thua Thiên Không nữa. Mặt khác, gặp Tuần Không và Triệt Không, Phủ bị giảm hẳn khả năng cứu giải.

Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung: chế hòa được Kình, Đà, Hỏa, Linh phối hợp nhưng đây là cuộc đọ sức giữa các địch thủ hạng nặng, hẳn sẽ gây biến động lớn cho cuộc đời. Bản Mệnh chỉ vững chãi nếu được đắc cách Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý cùng với Tử Phủ đắc địa đồng cung. Bằng không, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, hiểm tai nghiêm trọng. Phối cách này cũng tạm thời cầm chân được từng sao Địa Không, Địa Kiếp.

Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: cách hay nhất vì giải họa thập toàn nhất.

Thiên Lương: nếu đóng ở cung Phúc thì đức của ông bà di truyền được cho mình, nếu đóng ở Mệnh, Thân thì tự mình tu nhân, tích đức, gây được hậu thuẫn cho người đời. Nhưng Thiên Lương chỉ kìm chế được hung tinh mà thôi.

Thiên Đồng: ý nghĩa tương tự như Thiên Lương nhưng hiệu lực cứu giải kém hơn. Gặp hung tinh, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ kìm chế được nếu có thêm giải tinh trợ lực. Đối với bệnh tật, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa vì Thiên Đồng giải bệnh tương đồng kém.

Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: chỉ sự thông minh quán thế, khả năng nhận thức thời cuộc, sự am hiểu lẽ trời, tình người từ đó Nhật Nguyệt giúp con người thích nghi dễ dàng với nghịch cảnh với nhiều may mắn. Tuy nhiên, đối với bệnh tật, Nhật Nguyệt không mấy hiệu lực: chỉ bệnh căng thẳng tinh thần, bệnh thần kinh, bệnh tâm trí và nhất là bệnh mắt. Nhật Nguyệt có hiệu lực như Thiên Phủ đối với Kình, Đà, Hỏa, Linh nhưng bị Không, Kiếp lấn át. Nếu Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng tốt, khả năng giải họa tất phải mạnh hơn, chống được hung và sát tinh đơn lẻ. Giá trị của Nhật Nguyệt trong trường hợp này tương đương với Tử Phủ đồng cung hay ít ra cũng bằng Đồng Lương hội tụ.

Thiên Cơ: chỉ người vừa hiền vừa khôn (tương tự như Nhật Nguyệt) nên có hiệu lực cứu giải. Nhưng về mặt bệnh lý, Thiên Cơ chỉ bệnh ngoài da hay tê thấp cho nên ít giải bệnh.

b. Phụ tinh:

+ Những giải tinh bắt nguồn từ linh thiêng: được cụ thể hóa qua: những hên may đặc biệt giúp cho con người thoát hay giảm được bệnh tật, tai họa; những vận hội tốt đẹp của thời thế, của hoàn cảnh, những diễn biến bất ngờ có lợi đặc biệt cho riêng mình. Gồm các sao: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc

+ Những giải tinh bắt nguồn từ sự giúp đỡ của người đời: Tả Phù, Hữu Bật khi đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có kèm theo nhiều cát tinh khác. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, thượng cấp, hạ cấp nhưng chỉ cứu họa chứ không giải bệnh. Tả Hữu còn có nghĩa là chính mình hay giúp đỡ kẻ khác nhờ đó được sự hỗ tương. Có hai sao này ở Mệnh, đương số dễ dàng thành đạt nhưng cần đi chung với chính tinh đắc địa.

+ Những giải tinh bắt nguồn ở chính năng đức con người:

Hóa Khoa: là giải tinh rất mạnh bao trùm cả bệnh, tật, họa.

Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc): càng mạnh nghĩa hơn nữa. ý nghĩa đó càng mạnh nếu cả ba hội chiếu hoặc liên châu (Mệnh, Thân ở giữa có một Hóa, hai Hóa kia tiếp giáp hai bên). Thủ Mệnh hay Thân, Tam Hóa có hiệu lực mạnh hơn thế liên châu, nhất là không bị sát tinh xâm phạm. Tam Hóa sẽ tăng hiệu lực nếu đóng ở cung ban ngày và cung dương. Tam Hóa giải họa nhiều hơn giải bệnh,tật. Nếu bị sát tinh đi kèm, Hóa nào bị thì nguồn cứu giải của Hóa đó bị giảm sút hoặc bị họa về mặt đó. Cụ thể, Quyền gặp Không Kiếp thì quý cách bị giảm, Lộc gặp Không Kiếp thì hao tán tiền bạc, Khoa gặp Không Kiếp thì khoa bảng lận đận.

Tứ Đức (Long Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức): chỉ phẩm cách tốt, sự nhân hậu, khoan hòa của cá nhân, nết hạnh đó báo hiệu sự vô tai họa hay ít tai họa. Hiệu lực giải bệnh của Tứ Đức không có gì đáng kể.

Thiếu Âm, Thiếu Dương: ý nghĩa giống như Tứ Đức nhưng hiệu lực kém hơn và không có nghĩa giải bệnh.

+ Những giải tinh khác:

Thiên Tài: ý nghĩa giải họa của Thiên Tài chỉ có khi nào sao này gặp sao xấu vì nó làm giảm bớt tác hại của sao xấu. Do đó Thiên Tài có tác dụng như Tuần, Triệt tuy không mạnh bằng. Tuy nhiên, Thiên Tài gặp sao tốt sẽ làm giảm bớt cái hay.

Thiên La, Địa Võng: có tác dụng làm cho sao xấu thành tốt lên ít nhiều, do đó góp phần giảm họa riêng trong các hạn nhỏ.

Đại Hao, Tiểu Hao: nếu đóng ở cung Tật, Đại Tiểu Hao có hiệu lực giải họa đáng kể, cụ thể như làm họa, bệnh tiêu tán mau kiểu như bệnh chóng lành, người bị họa mau khôi phục thế quân bình. Vì la sao hao nên kỵ đóng ở cung Tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

Mơ thấy bó hoa: Được người khác giới yêu thích –

Bó hoa rực rỡ truyền tải tin tức của tình yêu, truyền tải sự lãng mạn và nhẹ nhàng của tình yêu. Nếu nam giới mơ thấy bó hoa, sẽ được một cô gái vừa xinh đẹp vừa thông minh yêu mến. Nếu nữ giới mơ thấy bó hoa, sẽ làm chủ trái tim một chàng trai vừa t
Mơ thấy bó hoa: Được người khác giới yêu thích –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bó hoa: Được người khác giới yêu thích –

Tuổi Tân Mùi hợp với hình xăm gì? –

Những người tuổi Tân Mùi hay những tuổi khác hiện nay đều có những suy nghĩ giống nhau, đều hướng đến những hình xăm nghệ thuật để thu hút vận may về tài lộc cũng như là sức khỏe. Trong khi trước đây hình xăm được xem là một hình thức gây phản cảm đố

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

i với rất nhiều người nhưng thời nay thì ngược lại. Tuy nhiên để chọn được một hình xăm đẹp và có ý nghĩa lại không hề đơn giản. Để giải quyết vấn đề này các bạn hãy cùng đọ bài viết sau để được các chuyên gia hướng dẫn chọn hình xăm hợp tuổi, cũng như chọn hình xăm hợp mệnh. Đặc biệt là chọn hình xăm hợp tuổi Tân Mùi.

Nội dung

  • 1 Tổng quan về tuổi Tân Mùi
    • 1.1 Bản tính người tuổi Tân Mùi
  • 2 Những người tuổi Tân Mùi 1991 nên chọn hình xăm nào?
    • 2.1 Màu sắc hình xăm hợp tuổi Tân Mùi
    • 2.2 Tân Mùi tuyệt đối kiêng kỵ các hình xăm có màu
    • 2.3 Những hình xăm hợp với người tuổi Tân Mùi 1991
      • 2.3.1 Hình xăm rồng lửa
      • 2.3.2 Hình xăm cá chép
      • 2.3.3 Hình phượng hoàng
  • 3 Những lưu ý cần biết khi xăm hình

Tổng quan về tuổi Tân Mùi

Đối với Nam tuổi Tân Mùi: Cung LY, hành HOẢ, hướng Nam, quái số 9, sao Cửu Tử, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông, Đông Nam, Bắc, Nam ).

Đối với nữ tuổi Tân Mùi: Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (hướng nhà tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc).

Những người tuổi Tân Mùi thường rất lạc quan và cầu toàn. Vậy hãy xem người sinh 1991 nên xăm hình gì hợp mệnh để gặp nhiều may mắn hơn.

Bản tính người tuổi Tân Mùi

Những người sinh năm 1991 thuộc mệnh thổ nên họ đều có niềm bao dung tha thứ và đáng tin cậy.

Họ là người rất giữ chữ tín một khi đã nhận lời hứu hẹn điều gì là sẽ cố gắng thực hiện hết mình. Ngoài ra, bản thân họ cũng thích sự ổn định, cầu toàn, lạc quan, họ thường nhận được nhiều may mắn.

Theo một số chuyên gia phong thủy, việc xăm hình cũng ảnh hưởng một phần lên vận số của họ. Vì vậy, nếu bạn là người sinh năm 1991 thì nên tìm hiểu rõ về ngũ hành tương sinh tương khắc của mình để lựa chọn hình xăm phù hợp với số mệnh bản thân.

Những người tuổi Tân Mùi 1991 nên chọn hình xăm nào?

Màu sắc hình xăm hợp tuổi Tân Mùi

Theo trang tử vi khoa học những người sinh năm 1991 thuộc mệnh thổ nên những màu sắc hình xăm phù hợp với họ sẽ là màu đỏ, hồng, cam…

Một màu vô cùng tốt cho những người sinh năm 1991 nữa là màu vàng đất, màu nâu đậm.

Tân Mùi tuyệt đối kiêng kỵ các hình xăm có màu

Những người sinh năm 1991 nên tránh màu của thủy như màu xanh, màu đen, màu tím xanh bởi thổ khắc thủy sẽ không phát huy tác dụng mà hình xăm mang lại.

Ngoài ra, có một màu bạn nhất định phải kiêng kỵ, nên tránh đó là màu xanh lá cây – màu của cây cối của tính “mộc”. Do cây đâm sâu rễ vào đất, nó sẽ hút hết chất dinh dưỡng từ đất. Vì vậy, người xăm hình màu xanh lá sẽ ngày càng suy yếu về sức khỏe, thể lực, tiền tài.

Những hình xăm hợp với người tuổi Tân Mùi 1991

Nói về hình xăm, những người sinh năm 1991 sẽ phù hợp với các hình: Phượng hoàng lửa, rồng lửa, hình mặt trời, cá chép …

Hình xăm rồng lửa

Rồng lửa là một hình xăm nghệ thuật rất hợp mệnh với người sinh năm 1991 bởi sắc đỏ rực và có khả năng tạo ra lửa để sinh ra tính thổ trong bạn. Ngoài ra, rồng còn là sự thể hiện cho sức mạnh tối cao, quyền lực vô biên, huyền bí không ai giám chống lại.

Những hình xăm rồng lửa tay cầm quả cầu âm dương còn là biểu hiện cho sức mạnh nắm giữ toàn bộ phép thuật vốn có của cõi âm và trên trần.

Đặc biệt hơn nữa, xăm hình rồng này còn là nghệ thuật bởi sự phá cách trong những hoa văn, chắp thêm đôi cánh cho rồng tạo nên sự mới mẻ, hiện đại hơn.


Hình xăm cá chép

Theo quan niệm dân gian, cá chép tượng trưng cho sức khỏe và tài lộc.

Trong đường quan lộ, cá chép còn tượng trưng cho sự thăng tiến. Về kinh doanh thì cá chép tượng trưng cho lòng dung cảm và sức mạnh. Do đó, cá chép đỏ được coi là vua của các loài cá, nó đem lại sự thành công, may mắn cho gia chủ.


Hình phượng hoàng

Những lưu ý cần biết khi xăm hình

Hiện nay, xăm hình được biết đến như một trào lưu làm đẹp, thể hiện phong cách, cá tính của giới trẻ. Nó được ví như một món đồ trang sức mới lạ được giới trẻ yêu thích. Tuy nhiên, việc loại bỏ hình xăm trên cơ thể lại khó hơn gấp nhiều lần khi xăm chúng lên người.

Có rất nhiều phương pháp xóa xăm như mài da, thay da, sử dụng axít…nhưng hầu hết những biện pháp này đều gây tổ thương cho da, để lại sẹo xấu và thậm chí là ảnh hưởng đến sức khỏe. Do vậy việc lựa chọn địa chỉ thẩm mỹ uy tín đê thực hiện xăm hình các bạn nhé!

Trên đây là những hướng dẫn để bạn có thể chọn một hình xăm phù hợp phong thủy và mang lại may mắn cho bản thân. Bên cạnh đó chúng tôi có đưa ra những hình xăm hợp tuổi Tân Mùi và sẽ mang lại may mắn cho người tuổi này. Vậy nên khi quyết định xăm hình nghệ thuật các bạn nên ghi nhớ những hướng dẫn trên để có một hình xăm nghệ thuật hoàn hảo, mặt khác lại có được hình xăm hợp mệnh, hay hình xăm hợp tuổi mình nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tân Mùi hợp với hình xăm gì? –

Phật chỉ ra việc không đáng để làm trong đời người

Đời người ai chẳng phạm sai lầm, thực hiện việc không đáng làm để phải gánh hậu quả. Nhưng nếu nghe lời Phật dạy, biết mà tránh thì cuộc đời sẽ an nhiên, khoan
Phật chỉ ra việc không đáng để làm trong đời người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đời người ai chẳng phạm sai lầm, làm những việc không đáng để phải gánh hậu quả. Nhưng nếu nghe lời Phật dạy, biết mà tránh thì cuộc đời sẽ an nhiên, khoan thai hơn rất nhiều.


=> Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

1. Trốn tránh trách nhiệm


Để làm được điều này quả thực không dễ dàng bởi thật khó để giữ tâm bình thản khi đối diện với khó khăn.

Nhưng bình tĩnh đối diện mới là chìa khóa giải quyết mọi khó khăn, còn trốn tránh trách nhiệm thì chỉ lãng phí thêm thời gian cũng như sự lo lắng của bản thân mà thôi.

Phat chi ra 7 viec khong dang de lam trong doi nguoi hinh anh
 
2. Tự lừa dối bản thân


Huyễn hoặc hay lừa dối bản thân cũng là một. Mình không tài giỏi nhưng cứ tự lừa dổi rằng mình giỏi giang hơn người, mình đang đau khổ nhưng lại cứ huyễn hoặc bản thân trong thứ hạnh phúc mông lung, khó nắm bắt.

Tự lừa dối bản thân là điều không đáng làm trên đời này. Bởi khi ấy, bạn sẽ chẳng nhận ra khả năng và vị trí của mình ở đâu, không có hướng đi rõ ràng, luôn quẩn quanh trong những suy nghĩ tiêu cực.

Vậy nên, nếu muốn gặp được cơ hội tốt, muốn được thành công và hạnh phúc, hãy bắt đầu từ việc chân thành đối đãi với chính mình. Có yêu bản thân thì mới yêu được mọi người xung quanh cũng chính vì lẽ đó.

3. Cố gắng trở thành người khác

Ai cũng từng một lần trong đời ngưỡng mộ người khác và mong muốn bản thân mình trở thành người ấy. Đó thực sự là một sai lầm không đáng có.

Một người xinh đẹp, thông minh, thành đạt, ưu tú... hơn mình, nhưng có một sự thật là họ không phải mình và mình chẳng bao giờ là họ.

Thay vì cố gắng để trở thành người khác, hãy là chính bản thân mình, cố gắng hết sức để trở thành người tốt, lương thiện, bao dung nhân loại. Và khi ấy, chính bạn cũng trở thành người đáng ngưỡng mộ trong mắt mọi người xung quanh.

4. Chìm đắm mãi trong quá khứ


Phật chỉ ra điều không đáng làm trong đời người, trong đó có việc chìm đắm mãi với quá khứ. Quá khứ là thứ đã qua đi, không lấy lại được. Tương lai là những gì sắp diễn ra, không nắm bắt được. Hiện tại mới là cuộc đời, là lẽ sống của mỗi người.

Vì thế, đừng mãi đắm chìm trong quá khứ để rồi khi thực sự thức tỉnh đã thấy mình già nua, lạc hậu, khó lòng bắt đầu cuộc đời mới.

Phat chi ra 7 viec khong dang de lam trong doi nguoi hinh anh 2
 
5. Sợ phạm sai lầm, trách móc bản thân


Có người làm mọi việc bất chấp sai lầm, nhưng cũng có người không dám làm việc gì vì sợ phạm sai lầm. Thử hỏi trong đời, có mấy người là không từng trải qua sai lầm để gặt hái thành công.

Đôi khi, điều khiến bản thân mỗi người hối hận, day dứt mãi không phải là làm một việc sai lầm mà là không dám làm nó.

Trách móc bản thân vì phạm sai lầm, cũng là điều tốt để phản tỉnh, đánh thức cái thiện lương trong tâm hồn, giúp bản thân trưởng thành hơn. Mỗi sai lầm hôm nay sẽ là bài học kinh nghiệm cho tương lai, giúp bạn hoàn thiện chính mình.

Vì thế, thay vì trách cứ bản thân, chi bằng hãy tìm cách sửa đổi nó, biến nó thành động lực để giúp mình bay cao bay xa hơn nữa trong cuộc đời.

6. Đáp ứng mọi nhu cầu bản thân


Phật chỉ ra rằng, dục vọng con người như chiếc thùng không đáy, gần như là vô hạn. Bởi thế, trong đời này, nhu cầu bản thân, những điều chúng ta mong muốn là vô cùng nhiều, khó mà kể hết.

Tuy nhiên, có những thứ thực sự khiến ta thỏa mãn và hạnh phúc đôi khi rất ít và đơn giản, đó có thể là nụ cười, là sự cho đi, là tình yêu thương...

Hãy tu tâm dưỡng tính, biết được nhu cầu nào là cần thiết và điều gì cần buông bỏ. Mải mê chạy theo để đáp ứng mọi nhu cầu bản thân là điều không đáng để làm trong đời này.

7. Lãng phí thời gian vào nhầm người


Cuộc đời ngắn ngủi, sinh tử liền kề, nên đừng đem những ngày tháng quý giá ấy để lãng phí nhầm người. Đôi khi chúng ta chìm đắm trong đau khổ mà quên mất cách buông bỏ, đẩy lùi phiền não.

Bạn bè tốt là cả khi giàu sang hay cơ hàn đều nghĩ tới nhau. Chứ người mà khi phú quý huy hoàng mới đến kết giao thì chưa chắc đã là bạn chân chính.

Tâm Nhân
Văn khấn Thanh Minh tại nhà
Tiết Thanh Minh tảo mộ là một trong những lễ nghi truyền thống rất đáng quý. Tuy nhiên, nhiều người không có điều kiện để tới tận nơi cúng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật chỉ ra việc không đáng để làm trong đời người

La Tấn - Đường Yên: Cặp đôi Nhân Mã phim giả tình thật

Cặp tiên đồng ngọc nữ mới nổi của Cbiz đang làm điên đảo trái tim fan hâm mộ, câu chuyện về cặp đôi Nhân Mã La Tấn - Đường Yên.
 La Tấn - Đường Yên: Cặp đôi Nhân Mã phim giả tình thật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cặp tiên đồng ngọc nữ mới nổi của Cbiz đang làm điên đảo trái tim fan hâm mộ, câu chuyện của cặp đôi Nhân Mã La Tấn - Đường Yên đã khiến báo chí tốn không ít giấy mực.
 

La Tấn sinh ngày 30/11/1981, Đường Yên sinh ngày 6/12/1983 nên cả hai cùng có mặt trời Nhân Mã và mặt trăng Ma Kết. Sự tương đồng trong cả mặt trời và mặt trăng khiến tình yêu của cặp đôi này vừa có nhiều điểm thuận lợi cũng có nhiều khó khăn gấp đôi hơn so với bình thường. Nhìn lại hành trình 6 năm quen biết nhau La Tấn và Đường Yên có rất nhiều duyên phận nhưng cũng gặp phải rất nhiều trở ngại mới có thể đến được với nhau.
 La Tan - Duong Yen Cap doi Nhan Ma phim gia tinh that hinh anh
 
Năm 2011, La Tấn và Đường Yên cùng đóng chung Loạn thế giai nhân. Trước tin đồn tình cảm, La Tấn đã công khai phủ nhận: 'Khi đã thân quen rồi thì như hai người bạn trai với nhau'. Nhân Mã là cung hoàng đạo mang yếu tố nam tính nhiều hơn nữ tính nên các cô gái Nhân Mã thường có tính cách thẳng thắn, mạnh mẽ, vui vẽ chứ không quá bẽn lẽn, rụt rè. Vì cá tính của Đường Yên rất phù hợp với tính cách phóng khoáng của La Tấn cho nên họ đã nhanh chóng thân thiết dù mới gặp nhau không lâu.   Năm 2013, Đường Yên và La Tấn lại tiếp tục tái ngộ trong bộ phim Nữ đặc công X. Khoảng thời gian này Đường Yên vừa mới chia tay Khưu Trạch nên cô rất đau buồn và ủ rũ. La Tấn đã luôn luôn ở bên an ủi, động viên, giúp đỡ Đường Yên vượt qua khoảng thời gian khó khăn.

 La Tan - Duong Yen Cap doi Nhan Ma phim gia tinh that hinh anh
 
Bản đồ sao của La Tấn có mặt trời Nhân Mã và mặt trăng rơi vào Ma Kết nên anh là một người đàn ông bên ngoài rất ngọt ngào, lãng mạn, bên trong lại chính chắn, chu toàn biết lo nghĩ cho người khác. Cha của Đường Yên cũng rất hài lòng với La Tấn. Ông còn mang đồ ăn cho cả hai người khi họ đóng phim. Khoảng thời gian này cả La Tấn, Đường Yên vẫn một mực nói với báo chí hai người chỉ là bạn bèn. Sự kín đáo, thận trọng của Ma Kết khiến cả hai không muốn công khai tình cảm.   Duyên phận tiếp tục mở lối cho Đường Yên, La Tấn khi họ tiếp tục đóng chung hai bộ phim Người tình kim cương và Cẩm tú vị ương. Tình yêu giữa hai Nhân Mã luôn rực rỡ, đắm say và nồng cháy. Không bao giờ có thứ gì lưng chừng giữa một cặp cung Lửa cả. Bởi vậy khi tình yêu đã đủ chín mọng, đủ sức mạnh để vượt qua được bão tố thị phi thì La Tấn đã dũng cảm công khi tình yêu thương to lớn anh dành cho Đường Yên.

 La Tan - Duong Yen Cap doi Nhan Ma phim gia tinh that hinh anh
 
La Tấn đã hứa sẽ che chở, bảo vệ cho Đường Yên cả đời. Nhân Mã là người rất trọng tín nghĩa, lời hứa nên một khi họ đã nói là làm. Có thể thấy Đường Yên đã rất hạnh phúc, vui vẻ khi ở bên La Tấn. Trong những bức ảnh hẹn hò mới nhất của hai người trên môi cô lúc nào cũng nở nụ cười rạng rỡ. Sau rất nhiều đau khổ tình trường, Đường Yên đã tìm thấy một bờ vai vững chắc cho riêng mình.   Mặc dù một cặp đôi Nhân Mã này sẽ phải đối diện với những khoảng thời gian khó khăn khi họ bất đồng quan điểm, cứng đầu không ai chịu nhường ai. Nhân Mã nổi tiếng là những kẻ bốc đồng, hành động nông nổi và ích kỉ. Tuy nhiên sự chính chắn của mặt trăng Ma Kết sẽ giúp cho đứa trẻ Nhân Mã kìm hãm được tính bốc đồng, tự do thái quá.
 
Chúc cho tình yêu của cặp đôi Nhân Mã La Tấn - Đường Yên sẽ sớm có kết thúc viên mãn bằng một đám cưới hạnh phúc.

ST.

Selena Gomez - Cô nàng Cự Giải đa sầu đa cảm Cô nàng Kim Ngưu mạnh mẽ và thông minh: Nguyễn Hoàng Kiều Trinh Hai thế giới (W): Cuộc chiến bùng nổ giữa các cung hoàng đạo

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: La Tấn - Đường Yên: Cặp đôi Nhân Mã phim giả tình thật

Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P1 Thiên thời) –

Đại vận Đại vận trong lá số tử vi là chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ mang các con số ở góc phải trên cùng của mỗi cung Thí dụ: Đại vận ở cungThê số 22, là Đại vận trong thời gian từ 22 đến 31 tu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại vận

Đại vận trong lá số tử vi là chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ mang các con số ở góc phải trên cùng của mỗi cung

Thí dụ: Đại vận ở cungThê số 22, là Đại vận trong thời gian từ 22 đến 31 tuổi.

Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời.Đại vận mà khá thì cũng như có cài gốc khá,tiểu vận có kém cũng được khá theo và tiểu vận mà khá thi lại càng khá nhiều.

Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tÍnh vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.

Các yếu tố để tính Đại vận trong tử vi gồm có Thiên Thời, Địa Lợi và Nhân Thời.

clip_image001_2

1- Thiên Thời

Được Thiên Thời là được vận tốt, nói chung, và không kể đến chi tiết. Người được Thiên Thời tốt thì được ăn trên ngồi trước, người người quý mến, dù gặp trường hợp xấu vẫn hơn người đồng cảnh. (Thí dụ như gặp Thiên Thời mà phải ở tù thời cũng là tù cha, tù chú, anh em cung phụng, cai tù nể sợ) và mọi việc làm đều được hanh thông.

Muốn rõ Thiên Thời tốt xấu, phải đem hành của tam  Đai vân so sánh với hành của tam hớp tuổi (hành của tam hợp tuổi tức là mình).

Thí du: Cung Đại vận ở Thân, thì tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc ‘Thủy. Tam hợp tuổi của người tuổi Mùi là Hợi Mão Mùi, thuộc Mộc. Tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, nên ta gọi là sinh nhập.

Sau đây là các trường hợp của Thiên Thời:

– Tốt 1: tam hợp Đại vận cùng hành với tam hợp tuổi (tức là trường hợp cung Đại vận nằm trong tam hợp Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ và có Tứ Linh: Long, Phượng, Hổ, Cái). Đây là Đại vận tốt bậc nhất trong đời.

– Tốt 2: tam hợp Đại vận bị tam hợp khắc (tức là mình khắc ra hay là khắc xuất) vì mình khắc ra được, cho nên minh thắng được hòan cảnh, bằng sự phấn đấu.

Thí du: Tuổi Thân, thuộc Thân, Tý, Thìn, hành Thủy. Gặp Đại vận ở Tuất, là tam hợp Dần Ngọ Tuất, thuộc Hỏa. Mình khắc được Đại vận, tức là mình đạt được những thành quả bằng sự phấn đấu.

– Xấu nhẹ: tam hợp Đại vận được sinh do tam hợp tuổi (tức là tam hợp tuổi bị sinh

xuất). Trường hợp này, đương số gặp những khó khăn, phải chịu mệt nhọc mới có thành quả, hoặc phải thất bại trước sau mới thành, hoặc thất bại luôn phải chờ dịp khác.

Nhưng người tuổi Hợi, tam hợp Hợi, Mão, Mùi, hành Mộc. Hành Mộc sinh cho Đại vận (sinh xuất) khi Đại vận đến một trong 3 cung Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.

– Xấu vừa: tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, tức là tam hợp gốc được sinh nhập, ở thế này, có dễ có khó, có thành có bại, tốt xấú đều lãnh đủ: Càng ăn nên làm ra càng gặp xấu, suy tán đến độ mất nghiệp, mất việc làm, mất tàì sản (vì gặp Thiên Không).

Như tuổi Mùi, tam hợp Hợi Mão Mùi (Mộc) đến Đại vận ,Thân và được tam hợp Thân Tý Thìn thuộc Thủy sinh cho, làm ăn tốt nhưng rồi tan vỡ cả!

– Xấu nặng: tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi, tức là trường hợp mình bị khắc nhập, ơ thế này, đương sế gặp nhiều khó khăn làm ăn không tiến, thua thiệt, thất bại, hay gặp nạn.

Như người tuổi Mùi, tam hợp Hợi Mão Mùi thuộc Mộc, bị tam hợp Đại vận ở Dậu khắc, vì tam hợp Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim. Phải gặp những cái tốt khác mới gỡ được thế kẹt.

Bạn có thể xem thêm phần 2 tại : xem đại vận, đại hạn 10 năm trong lá số tử vi P2

Xem Tướng Chấm Net chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P1 Thiên thời) –

3 con giáp muốn thành công dựa vào chính mình

Có những người thành công phải dựa vào chính mình. 3 con giáp muốn thành công dựa vào chính mình là những ai, tham khảo nội dung dưới đây, bạn sẽ tìm thấy câu
3 con giáp muốn thành công dựa vào chính mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Là con giáp thành công dựa vào chính mình, ưu điểm nổi bật của người tuổi Dậu chính là sức bền, sự kiên trì, nhẫn nại. Họ lại còn ham học hỏi, có chí tiến thủ và nhất là có thể định hướng đường đi nước bước cho tương lai từ khi còn khá trẻ. Thêm nữa, tuổi Dậu có cá tính mạnh, tinh thần tự chủ cao, luôn thích làm việc độc lập, dám làm dám chịu, chẳng mấy khi để người khác phàn nàn về mình.

  4 con giáp cố lắm vẫn không thoát nghèo trước tuổi 30 Hậu Trung Thu, 12 con giáp chú ý điều gì?


1. Tuổi Ngọ

 

Tính cách năng động, hoạt bát của người tuổi Ngọ không còn ai lạ lẫm nữa. Họ lúc nào cũng tràn đầy sức sống, không ngừng vận động, khám phá điều mới lạ cũng như dồn tâm huyết vào đam mê, sở thích.    Vốn sở hữu con mắt nhìn đời tinh tường nhưng sự thành bại trong công việc, sự nghiệp của họ lại không quyết định bởi điều đó. Then chốt vấn đề nằm ở chỗ họ có thể kiểm soát cảm xúc, cá tính của mình tốt hay không. Bởi ai cũng thừa hiểu rằng, một khi nóng vội, nổi cơn tức giận, tuổi Ngọ cũng như bao người khác, không thể bình tĩnh mà đưa ra quyết định chuẩn xác được, thậm chí rất dễ dẫn tới sai lầm.   Đa phần những thành công của con giáp này đều dựa vào bản lĩnh và sự nỗ lực của chính họ. Quý nhân giúp đỡ ư? Có, nhưng không nhiều, họ thành công dựa vào chính mình là chính.  
3 con giap muon thanh cong dua vao chinh minh hinh anh
 

2. Tuổi Dậu

 

Ưu điểm nổi bật của người tuổi Dậu chính là sức bền, sự kiên trì, nhẫn nại. Họ lại còn ham học hỏi, có chí tiến thủ và nhất là có thể định hướng đường đi nước bước cho tương lai từ khi còn khá trẻ. Thêm nữa, con giáp này sở hữu cá tính mạnh, tinh thần tự chủ cao, luôn thích làm việc độc lập, dám làm dám chịu, chẳng mấy khi để người khác phàn nàn về mình.   Chính vì cá tính ấy mà hầu như những thành công họ gặt hái được trên con đường công danh, sự nghiệp đều là tự lực cánh sinh, tự thân vận động là chủ yếu. Nếu có sự hỗ trợ nào đó, có lẽ chỉ về phương diện tinh thần mà thôi. Đây là tấm gương tiêu biểu cho việc thành công dựa vào chính mình đấy.

Tổng quan tình hình tài chính của 12 con giáp dịp Trung Thu Tết Trung Thu: 12 con giáp mặc đồ màu gì để khai vận phong thủy Tết Trung Thu: 12 con giáp chọn hướng xuất hành, du lịch cát lành
 
3 con giap muon thanh cong dua vao chinh minh hinh anh
 

3. Tuổi Tý

  Giữa công việc và đời sống thường nhật, có vẻ như tồn tại hai người tuổi Tý khác nhau. Một người nghiêm túc và khá lạnh lùng trong công việc lại sở hữu trái tim ấm áp, cách ứng biến khéo léo trong giao tiếp, nên không khó chiếm được cảm tình của người khác.   Điều quan trọng, trong suy nghĩ của tuổi Tý, nhờ ai đó giúp sức chẳng khác gì làm phiền họ. Bởi thế, họ hạn chế tối đa điều này. Việc gì tự mình làm được sẽ nỗ lực hết mình, thậm chí, trong lúc nước sôi lửa bỏng, tình huống cấp bách, họ vẫn tự mình đương đầu, chưa muốn nhờ cậy người khác. Thành công dựa vào chính mình nên thành công của họ thường vô cùng bền vững.
► Mời các bạn xem tử vi 2017 theo cung, mệnh bản thân đã được câp nhật tại Lichngaytot.com

Hoàng Lam
  Màu sắc giúp 12 con giáp phát tài trong dịp Trung thu
Sử dụng màu sắc hợp với tuổi và mệnh sẽ giúp gia chủ vượng đường tài lộc, đặc biệt là trong dịp Tết trung thu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp muốn thành công dựa vào chính mình

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016 - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, Tuổi dần, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, tu vi Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, tu vi Tuổi dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016

Cùng 12 con giáp điểm danh top 4 con giáp có khả năng bội thu nhờ tiền lì xì trong dịp tết Bính Thân 2016 sắp tới.

Người tuổi Mão

Bước sang năm Bính Thân, thứ tài của người tuổi Mão phất như diều gặp gió. Được nhận tiền mừng tuổi “đậm tay” chính là bằng chứng đầu tiên cho điều đó.
Đi tới đâu, sức hút của những chú Mèo xinh xắn và tinh ranh cũng lan tỏa tới đó. Dường như họ luôn mang niềm vui, tiếng cười đến khắp mọi nơi nên luôn được chào đón nồng nhiệt. Tất nhiên, đầu năm mới không thể “chào đón suông” đâu nhé, bạn sẽ được mọi người dành sự quan tâm đặc biệt và không tiếc việc rút phong bao lì xì “dày cộm” mừng cho bạn.
Hơn thế, sau Tết Nguyên Đán, thứ tài của con giáp này ngày một vượng hơn. Chỉ cần bạn biết nắm bắt cơ hội, kiên định mục tiêu tới cùng, ắt sự nghiệp “thông tiền thoáng hậu”, thuận lợi vô cùng, thăng tiến không ngừng.

kha-nang-hut-tien-li-xi-cua-4-con-giap-tet-2016

Người tuổi Tý

Tương tự người tuổi Mão, những chú chuột có đường thứ tài ví như “thuận nước đẩy thuyền”, ngày càng khởi sắc mạnh mẽ. Đây cũng là một trong những con giáp nhiều tiền lì xì nhất năm Bính Thân.
Không chỉ “bội thu” với tiền mừng tuổi đầu năm, con giáp này còn có vận đỏ như son, tham gia trò chơi du xuân nào đó đều dễ dàng giành thắng lợi, thậm chí ra ngoài đường còn nhặt được tiền.
Nhìn chung, người tuổi Tý có thể “ăn ngon ngủ kĩ”, vô lo vô nghĩ về mọi phương diện cuộc sống trong năm con Khỉ. Bởi vận trình đang lên như thế chẻ tre, công việc thuận lợi, thăng quan tiến chức, gia đình yên ấm, tình duyên nở rộ.

 

Người tuổi Dần

Trong dịp Tết Bính Thân, đường thứ tài của người tuổi Dần bỗng rực sáng, mang lại nhiều may mắn về tiền bạc. Không chỉ rủng rỉnh tiền tiêu vì được lì xì đầu năm nặng túi, chuyến du xuân của bạn cũng vô cùng thuận lợi và “cá kiếm” được kha khá.
Điều quan trọng hơn, Thần May mắn sẽ luôn đồng hành cùng những chú Hổ dũng mãnh, phóng khoáng trong suốt năm 2016. Chỉ cần bạn nỗ lực phấn đấu, kiên trì theo đuổi mục tiêu ắt sẽ được đền đáp xứng đáng.

 

Người tuổi Thìn

Sang năm Bính Thân 2016 không chỉ tài vận tốt mà vận quý nhân của những chú Rồng oai phong, quý phái cũng rất mạnh.
Nhờ những mối quan hệ hữu hảo, bạn không chỉ nhận được tiền lì xì kha khá. Hơn thế, công việc, sự nghiệp cả năm Bính Thân cũng thuận buồm xuôi gió, hễ gặp khó khăn sẽ có người đưa tay cứu giúp, hoạn nạn ắt tan biến. Thậm chí trở lực biến thành động lực giúp người tuổi Thìn vững tâm chinh phục những mục tiêu lớn lao trong đời.a


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016 - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Lễ hội ngày 14 tháng 8 âm lịch - Hội Làng Giáp Lục

Hội Làng Giáp Lục được tổ chức vào ngày 14 tháng 8 âm lịch tại thôn Giáp Lục, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày 14 tháng 8 âm lịch - Hội Làng Giáp Lục

Lễ hội ngày 14 tháng 8 âm lịch - Hội Làng Giáp Lục

Hội Làng Giáp Lục

Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 8 âm lịch

Địa điểm: thôn Giáp Lục, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là Nguyễn Chính.

Nội dung lễ hội: Hàng năm, người Giáp Lục tế lễ tại đình vào ngày hóa của thần là 18 tháng Giêng; còn hội thu tế thì tổ chức từ ngày 13 - 16.8, có lễ rước văn náo nức vào sáng 14.8. Buổi tối hôm đó có tế xướng ca, sau đó là các tiết mục hát ca trù. Nhiều năm, cuộc hát kéo dài đến sáng hôm sau. Qua hội hè, hình thành những nét đẹp trong sinh hoạt cộng đồng. Trẻ nhỏ từ 4 - 5 tuổi đã xin vào làng, lễ yết kiến thánh ở đình là 1 chai rượu và 100 khẩu trầu. Sau đó, mỗi khi ra đình, trẻ nhỏ cũng mặc áo dài, quần trắng và đi giầy Ký Long. Ngày hội đình, mỗi người đã vào làng đóng 3 hào. Ra đình, cứ 6 người một bàn, các bàn ngồi theo thứ tự đã quy định. Mỗi hội có một ông đăng cai, đã được hưởng một phần lúa sung túc, nên có trách nhiệm lo cơm nước, trà thuốc cho mọi người. Mỗi bàn có một ông trưởng. Riêng ông trưởng bàn 5 phải lo quét dọn, treo cờ trong ngày hội... Hội làng Giáp Lục đúng dịp trung thu, nên không làng nào ăn Tết Trung thu vui tưng bừng như ở Giáp Lục!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày 14 tháng 8 âm lịch - Hội Làng Giáp Lục

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd