Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận cát, hung của sao Ngũ Hoàng khi kết hợp trong Cửu tinh

Sao Ngũ Hoàng là sao Liêm Trinh, là đại sát tinh Mậu Kỷ. Nếu vượng thì tài đinh đại phát. Nếu suy thì bất kể nó được sinh hay bị khắc đều rất xấu.
Luận cát, hung của sao Ngũ Hoàng khi kết hợp trong Cửu tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi lập tinh bàn chọn đất xem nhà phải đặc biệt chú ý tới sao này.


► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Luan cat, hung cua sao Ngu Hoang khi ket hop trong Cuu tinh hinh anh
 
Vì vậy sao Ngũ Hoàng nên tĩnh mà không nên động. Nếu gặp lúc sao Thái Tuế tới thì tính hung càng phát ra mạnh, tổn đinh hao tài lớn, nhẹ thì ốm đau, nặng thì hao người. Cuộc này nên tránh không nên phạm.
 
Ngũ Hoàng gặp Nhất Bạch là khắc xuất. Nếu vượng thì tài đinh đại phát, nhưng con giữa không phát. Nếu suy thì con giữa lại chịu tai ương hoặc đau ốm nặng, đặc biệt là bệnh về đường tiết niệu, bệnh phụ khoa. Ngoài ra còn thường bị các bệnh về tai, hắc lào. Người nhà bệnh hoạn, đau ốm liên miên.
 
Ngũ Hoàng gặp Nhị Hắc là tỵ hòa. Nếu vượng thì thì tài đinh đại phát, người mẹ nắm quyền trong nhà. Nếu suy thì phát đủ thứ bệnh, nhất là cha mẹ. Chủ yếu là bệnh về dạ dày và đường ruột. Gặp lúc sao Thái Tuế tới thì cha bệnh nặng, mẹ dễ thành quả phụ.
 
Ngũ Hoàng gặp Tam Bích khắc nhập. Nếu vượng thì tài đinh đại phát, con trưởng được thừa hưởng phúc lộc. Nếu suy thì thường mắc các chứng bệnh về gan, tụy, mụn nhọt, ghẻ lở ở chân tay. Con trai phản nghịch, trong nhà có người bị thương tật ở chân, gia đạo không yên ấm.
 
Sao Ngũ Hoàng gặp Tứ Lục khắc nhập. Nếu vượng thì có tài văn thơ và giàu có, sự nghiệp thuận lợi. Nếu suy thì con trai lêu lổng ăn chơi, ruộng vườn bỏ hoang. Nhà cửa ảm đạm buồn tẻ, con dâu có ý xuất gia làm ni, gia phong suy bại.
 
Ngũ Hoàng gặp Ngũ Hoàng là tỵ hòa. Nếu vượng thì đinh tài đều vượng, gia nghiệp phồn thịnh. Nếu suy thì khó thoát hung sát hoành hành, dễ bị chứng bạch đới cấp tính. Nhẹ thì bị nhọt độc, nặng thì hao người.
 
Ngũ Hoàng gặp Lục Bạch sinh xuất. Nếu vượng thì tiền tài tương đối khá giả, con cái hiếu thuận, nhưng chủ nhân không được hưởng. Nếu suy thì chủ nhân mang bệnh, nhẹ thì đau đầu, đau xương, nặng thì thập tử nhất sinh, ra ngoài dễ bị thương tổn. Hoạn lộ gặp nhiều khó khăn, thậm chí có thể bị tổn thất.
 
Ngũ Hoàng gặp Thất Xích sinh xuất. Nếu vượng thì giàu có sung túc, gia nghiệp hưng vượng. Nếu suy thì tranh chấp thị phi, chuyện rắc rối xảy ra thường xuyên, hoặc vì tửu sắc mà phá hết gia sản, có khi gây nên tai họa dẫn tới tù tội. Thiếu nữ trong nhà thường đau ốm. Có người bệnh răng, miệng, họng, hoặc bị thương bởi búa rìu.
 
Ngũ Hoàng gặp Bát Bạch là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có, ruộng vườn mênh mông, con cái tốt lành gặp nhiều thuận lợi. Nếu suy thì con trai nhỏ thường đau yếu, trung niên đau mỏi gân cốt. Khí vận của gia đạo suy giảm.
 
Sao Ngũ Hoàng gặp Cửu Tử là sinh nhập. Nếu vượng thì con cái thông minh, tài vận tốt. Nếu suy thì sinh con ngu đần, người nhà mắc chứng đau mắt, đau đầu hay trong lòng buồn phiền. Gặp lúc Thái Tuế tới dễ mắc chứng bạch đới cấp tính.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của sao Ngũ Hoàng khi kết hợp trong Cửu tinh

Phong thủy nhà bếp: Nên và không nên

Theo quan niệm phong thủy của người xưa, bếp đóng một vai trò quyết định sự thịnh vượng, nguồn tài lộc của cả gia đình. Việc bày biện bếp ra sao, đặt bếp hướng nào thì hợp theo quan niệm phong thủy là việc không hề xưa cũ…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nói đến phong thủy nhà bếp nhiều người coi đó là việc mê tín dị đoan. Thế nhưng, nếu chú ý kỹ sẽ thấy đây là điều rất có khoa học mà ông cha ta phải trải qua cả ngàn năm mới đúc kết được, nó thuộc về khoa học thống kê.


Việc bày biện căn bếp quyết định đến sự thịnh vượng và nguồn tài lộc của gia đình.

Việc đặt bếp theo phong thủy không quá khó, nếu bạn nắm được những bí quyết sau:

Theo đó, bạn không nên đặt bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh. Vì nhà vệ sinh là nơi có chứa nhiều vi trùng có hại rất dễ lây bệnh cho người qua đường ăn uống.

Hướng cho bếp phải hợp với cung bổn mạng, toạ hung mà hướng cát. Hoả môn (của bếp) cần đặt ở hướng lành vừa trấn áp được khí hung vừa hút được khí lành. Nó sẽ giúp cho tài lộc của gia chủ hưng vượng.

Bếp cũng không nên đặt hướng sát so với nhà. Bếp đặt ở hướng sát thường làm thận suy, mắt kém, bị bệnh huyết áp hay bị phong tà gây lở ngứa.


Không nên đặt bếp đối diện nhà vệ sinh.

Nếu nhà bạn ở hướng Đông thì sát ở cung Thân, nhà hướng Tây thì sát ở cung Tỵ, hướng Nam thì sát ở cung Hợi, hướng Bắc thì sát ở cung Thìn, hướng Đông-nam thì sát ở cung Dậu, Tây bắc thì sát ở cung ngọ…

Nên nhớ tránh đặt bếp gần phòng ngủ hoặc đối diện với phòng ngủ. Bếp là nơi nấu nướng, thường xuyên sinh nhiệt. Khi đun nấu, khói dầu mỡ sinh ra từ bếp rất độc hại, không tiện để gia chủ nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng. Cũng không nên đặt ở góc tường hoặc góc nhọn, ngoài trường hợp bất khả kháng.

Muốn thức ăn nấu ra luôn ngon thì bạn nên đặt bếp ở hướng Thiên y, tất nhiên là có phần đóng góp của tay nghề nấu nướng của các nội tướng. Đặc biệt, đặt bếp theo hướng này có lợi cho sản phụ.


Đặt bếp ở hướng Thiên y rất tốt cho sản phụ.

Bạn cũng cần tránh đặt bếp ngay dưới xà ngang. Bởi xà ngang áp trên bếp chủ hao tài tốn của. Vị trí gian bếp nên đảm bảo ánh sáng hài hoà, tránh bị quá ẩm thấp, tối tăm, phải có cửa thông gió, khử mùi để không khí lưu thông.

Theo phong thủy, thế bếp còn phải tránh gió, tránh những nơi có đường đi nếu không gia chủ sẽ gặp bất lợi về tài lộc. Bếp cần được đặt ở cung tương hợp và cung sơn chủ (mặt hậu của nhà) nên phải được đặt ở vị trí trong cùng của nhà. Cửa vào bếp phải tương hợp với nơi đặt bếp thì tài lộc của gia chủ sẽ phát, gia đình thịnh vượng.


Đặt bếp ở nơi có đường đi gây bất lợi về đường tài lộc cho gia chủ.

Màu sắc gian bếp phải hài hoà. Dưới bếp không nên để đọng nước. Bởi thủy hoả đạo tặc, nước để đọng dưới bếp khiến cho gia chủ dễ mắc bệnh thần kinh, khí huyết, bị rối loạn tâm lý, đặc biệt không tốt cho nhà có phụ nữ mang thai. Nếu bạn chưa có em bé thì đường con cái rất khó khăn dù cả hai không hề mắc bệnh gì về vấn đề sinh sản.


Nhà bếp không thông thoáng, động nước gây ra nhiều bệnh tật cho gia chủ.

Bếp cũng không nên đặt trên giếng nước, hầm rút. Đặt bếp ở những vị trí này gia chủ và người thân thường hay ốm đau, thường mất hoà khí trong nhà.

Trong những ngôi nhà hiện đại, bếp thường kết hợp cùng máy hút khói, bồn rửa chén. Bạn cần đặt máy hút khói ngay trên bếp. Còn bồn rửa chén thì không được cao hơn bếp, cách xa nơi đỏ lửa ít nhất 60 cm.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà bếp: Nên và không nên

Phi tinh huyền không Tiểu vận 2016, ảnh hưởng gì cho nhà bạn trong năm nay?

Trong Phong thủy, mỗi năm, 9 phi tinh tọa lạc trong 9 phương mang ý nghĩa đặc biệt với ngôi nhà và Vận trạch của gia chủ. Một số cát tinh mang lại vận may và một số khác (hung tinh)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Phong thủy, mỗi năm, 9 phi tinh tọa lạc trong 9 phương mang ý nghĩa đặc biệt với ngôi nhà và Vận trạch của gia chủ. Một số cát tinh mang lại vận may và một số khác (hung tinh) lại mang vận rủi vào từng phương vị, ảnh hưởng lớn tới vận cát, hung của gia chủ. Hãy đặc biệt quan tâm vào phòng ngủ, phòng khách, văn phòng, công ty, cửa hàng và hướng nhà của bạn nếu 1 trong 4 phương vị này có hung tinh bay tới.

Xưa kia, đường lên núi Yên Tử, lên đỉnh Phù Vân huyền thoại, chỉ có một cách duy nhất là theo đường đi bộ, len lỏi theo lối mòn vượt qua bạt ngàn cây cỏ, dưới tán rừng trúc, rừng thông. Còn bây giờ, du khách có thêm một sự lựa chọn: theo đường cáp treo hiện đại vượt quãng đường trên 1km để có thể ngắm cảnh núi rừng Yên Tử từ trên cao, sau đó lại tiếp tục đi bộ đến thăm các điểm khác trong khu vực thắng cảnh.

phong-thuy-2016

Nếu chúng ta biết cách khống chế và hóa giải thì tuyệt nhiên sẽ mang lại cho chúng ta những điều tốt đẹp. Vấn đề tin hay không tin thì cũng tùy vào mỗi người khi chiêm nghiệm vào nó. Vậy các bạn hãy thử xem trong năm nay tiểu vận phi tinh 2016 sẽ có những ảnh hưởng gì cho mỗi hướng trong ngôi nhà bạn.

Luận bàn về Sao tốt xấu trong Cửu tinh tinh bàn của Tiểu vận 2016 như sau:

1. Sao số 1 Nhất bạch ( Sao Tham lang): Thuộc về Thủy khí, năm nay sao này đóng tại hướng đông nam.

Là cát tinh, chủ về công danh, khoa bảng, học vấn, những chuyện vui vẻ, có hỷ sự như hôn nhân, xum họp, thành công trong mọi việc. Năm nay đến phía ĐÔNG NAM, gặp Tuế Lộc và Phúc Đức, nên nếu di chuyển, đi xa lập nghiệp, dời nhà về phương đó, hoặc ngủ, ngồi làm việc tại phía Đông Nam thì đều dễ đạt được nhiều thành công và may mắn về những phương diện đó. Tuy nhiên, vì có Phi Liêm, Bạch Hổ, Hoàng Phan, Tàm Thất, nên phương này kỵ khởi công, động thổ xây dựng, đập phá, tu tạo nhà cửa, khai phá, trồng trọt, chăn nuôi gia súc, côn trùng, vì dễ có tang chế, hoặc bị mất mùa, thu hoạch kém.

Riêng với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía ĐÔNG NAM (không tính hướng cửa) nếu trạch vận nhà có sinh, vượng khí của Hướng tinh tại đó (tức các Hướng tinh 8, 9, 1) thì phần lớn đều có hỷ sự về tài lộc, công việc, học hành... Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp cũng tương đối ổn định, hoặc nếu có mắc bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của... cũng dễ vượt qua, hay được người khác giúp đỡ. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 6 và 9 âm lịch.

Cách chấn: Hướng này nếu tăng tính hiệu quả thì trước nhà nên chuông gió 6 ống, Thẻ phép làm ăn may mắn, tỳ hưu đồng hoặc đặt bể cá sẽ tăng thủy vượng ở hướng này, ngoài ra còn bù khuyết cho mệnh thiếu thủy.

2. Sao số 2 Nhị hắc (Sao Cự môn): Thuộc về Thổ khí, năm nay sao này là sao chủ quản nắm quyền. Nó ngự tại trung ương, ngay trung tâm giữa nhà của tiểu cục hoặc đại cục.

Sao này chủ mang tới nhiều bệnh tật, bệnh hoạn, phát ra mầm bệnh, hung tinh, nên thường được gọi là sao Bệnh phù. Năm nay Nhị Hắc Bệnh Phù Tinh bay vào hướng trung tâm này, nên ảnh hưởng của nó đã giảm đi nhiều. Tuy nhiên, với nhà mà trung cung có những số 2, 5, 7, hay những cặp số 2 - 3, 2 - 5, 2 - 7, 7 - 9 thì cần đề phòng tai họa về trộm cắp hay xung đột, nóng nảy, bệnh hoạn. Chỗ Bệnh Phù Tinh nên hạn chế động thổ, nếu không tất là khiến Bệnh Phù Tinh càng thêm hung hãn mà khiến thương vong hoặc đi đến luật pháp.

Năm nay Cung Tinh không những không tương khắc mà lại đồng Thổ (Thổ-Thổ), Trung ương thuộc về Thổ và hai thổ nhập lại cho ra “Cặp đôi hoàn cảnh” cực xấu…vì chính giữa theo Hà đồ lạc thư, gốc của nó là số 5 là Sao Ngũ hoàng đại sát (Thổ Khí). Do vậy hết sức cẩn trọng tuyệt đối …khi muốn làm cái gì ở giữa nhà… Các bạn hết sức chú ý về sao Nhị hắc bệnh hoạn này. Vì năm nay nó đứng trung tâm, mà sao số 5 và sao số 2 thì thuộc về thổ khí. Coi chừng bị lạnh bụng, gây đau bụng bất thường.

Cách chấn: Hiệu quả nhất gồm có các pháp khí phong thủy như sau: Con gà hoặc con khỉ bằng đồng, có thể đặt 1 tấm thảm hình vòng tròn màu trắng và phía dưới có dán 11 hoặc 99 đồng tiền xu…đặt nay giữa nhà khu trung tâm. Nếu bị cản trở thì nên chính giữa đó thì chấn con gà hoặc con khỉ là được. Nếu giữa nhà, trên cao nhà bạn có vật chấn qua thì có thể treo chuông gió 6 ống hoặc 7 ống.

3. Sao số 3 Tam bích (Sao Lộc Tồn): Thuộc về Mộc khí, năm 2015 đóng tại Trung cung và năm nay thì không còn đóng tại trung cung nữa, mà phải nhường ngôi cho số 2 là sao Nhị Hắc, và gói “Hành trang” đi về phương Tây bắc mà làm “nhiệm vụ”

Sao này biểu hiện cho sự hung hăng, hiếu chiến, nên khi tới đâu cũng thường gây ra xung đột, tranh chấp, cãi vã, kiện tụng, mất mát tiền của. Năm nay đến TÂY BẮC gặp thêm Tang Môn, Lực Sĩ, nên đúng ra là 1 khu vực xấu. Nhưng nhờ gặp Âm quý Nhân, nên gặp hung hóa cát, biến nguy thành an, nên có thể làm được mọi việc, ngoại trừ chinh phạt, chém giết, tranh chấp, kiện tụng, ra tòa mà thôi.

Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía TÂY BẮC (không tính hướng cửa) nếu trạch vận nhà có sinh, vượng khí của Hướng tinh tại đó (các Hướng tinh 8, 9) thì phần lớn đều được thăng tiến về tài lộc, công việc. Nếu có Hướng tinh 1 thì lại bị hao tốn tiền của. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì dù mắc bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của.. cũng dễ tai qua nạn khỏi, có quý nhân phù trợ. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 2, 8 và 11 âm lịch. Các tháng 1, 2, 10 và 11 cần đề phòng nóng nảy, cãi vã, tranh chấp, xung đột.

Cách chấn: Dùng con Ngựa hay rắn chấn trạch, có thể treo 9 đồng xu, thảm đỏ tại phương vị này. Nên dùng đèn led màu đỏ thắp sáng tại phương vị này mà hóa giải. Tuyệt đối trong trưng bày Nước, vật màu đen, con chuột hoặc con heo tại nơi này…

4. Sao số 4 Tứ Lục (Sao Văn Khúc): Thuộc về Mộc khí. Năm nay 2016 Sao này bay về hướng Tây. Gốc Sao này thuộc về văn khoa, văn chương.

Là sao Văn Khúc, chủ về văn chương, thi cử, học vấn, danh tiếng. Năm nay đến phía TÂY, gặp Tuế đức Hợp, Dương quý Nhân, Thái Dương, nên có thể nói là khu vực tốt nhất trong năm. Vì vậy nên di chuyển về phía đó cho mọi việc, từ học tập, thi cử, hay ngồi học, làm việc tại khu vực đó, hoặc đi xa làm ăn, sinh sống, lập nghiệp, cưới hỏi... đều dễ thành công, lại được quý nhân phù trợ. Đây cũng là khu vực nên tu sửa, động thổ, xây cất, hoạt động, vì đều sẽ gặp may mắn, thuận lợi.

Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía TÂY (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có sinh, vượng khí của Hướng tinh tại đó (8, 9, 1) thì thường là tốt, và tài lộc sẽ ổn định, cũng như gặp nhiều may mắn về công danh, thi cử, học vấn, uy tín. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì dù mắc bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của..., nhưng vẫn được quý nhân giúp đỡ, phù trợ. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 3, 9 và 12 âm lịch. Tháng 4 tốt cho danh tiếng, thi cử, địa vị. Tháng 5 hao tiền nhiều (nếu là nhà đắc vượng khí).

Theo nghiên cứu của nhà phong thủy cho rằng Sao Tứ lục thuộc loại Sao quý hiếm… ứng về văn khoa… trên tất cả cuộc đời này ai cũng muốn học cho giỏi và thành đạt nên phải dụng thần Sao này.

Cách chấn: Không nên bố trí kim loại như đồng sắt nhôm quá nhiều tại phương vị này, vì hướng Tây thuộc về Kim do đó bị khắc Mộc. Sao này là Sao tốt nên phải pháp huy bằng cách tăng cường Thủy như sau: 1 chậu nước có sỏi, cá. Tăng cường dĩa ngọc thất tinh màu đen, 4 cây viết lông tàu, trồng cây phát tài, có thể dùng thảm màu xanh tăng cường mộc khí.

5. Sao số 5 Ngũ hoàng ( Sao đại sát): Thuộc về Thổ tinh rất Đại Hung tinh, năm nay Sao này bay về hướng Đông bắc. Sao này là Sao ai cũng phải mệt mỏi về nó…cực kỳ nguy hiểm.

Là sát khí độc hại nhất trong mọi niên tinh, năm nay đến phía ĐÔNG BẮC, gặp thêm TUẾ PHÁ, KIM THẦN, Tử Phù, Tiểu Hao, Tuế Hình, nên là khu vực xấu nhất trong năm. Vì vậy không nên di chuyển về phía ĐÔNG BẮC để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, buôn bán, cưới hỏi, chữa bệnh, học tập, thi cử, nhậm chức, nhận việc. Cũng không thể xây dựng nhà cửa, động thổ, đập phá, tu tạo, chặt cây lớn, đào giếng ở phương này. Nếu có phòng ngủ, hay ngồi làm việc, học tập tại khu vực này thì nên dời đi nơi khác để tránh tai họa, từ trắc trở, thất bại trong công việc đến bệnh tật, chết chóc.

Riêng với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía ĐÔNG BẮC (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có vượng khí của Hướng tinh tại đó (số 8) thì vẫn không việc gì, mà tài lộc, cũng như công việc đều ổn định, tuy sức khỏe có hơi kém hơn những năm khác, cũng như dễ gặp trắc trở, khó khăn trong mọi công việc. Nếu nơi đó có sinh khí (các số 9, 1) thì cần đề phòng bệnh tật, đau ốm nhiều, nhất là những bệnh về tim, thận hay đường tiêu hóa. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì sẽ mắc nhiều bệnh tật, tai họa, thậm chí có thể chết người, phá sản, thất nghiệp. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 1, 4 và 10 âm lịch.
Đối với nhà có cửa thuộc các hướng khác, nhưng phía ĐÔNG BẮC có sao Ngũ Hoàng đến thì phải giữ cho nơi đó yên tĩnh, tuyệt đối không thể động thổ, tu sửa, chặt cây. Nếu nơi đó là cửa phòng, bếp, phòng tắm, cầu thang ... thì cũng nên dời đi nơi khác, hoặc ít xử dụng, đồng thời treo chuông gió, hay đặt kỳ lân bằng đồng... để hóa giải bớt sát khí đi.

Cách chấn: Làm một tấm bảng có quẻ Đoài đặt ngay phương này, dùng con giải hạn và 10 đồng tiền chấn ngay nơi đây. Dùng con Long Mã cho đạp đất nơi này để sinh cho kim thế là Thổ ngũ hoàng này sẽ suy kiệt từ từ, ngoài ra có thể chấn bằng con Tỳ hưu.

6. Sao số 6 Lục bạch (Sao Vũ khúc): Thuộc về Kim năm 2016 đóng tại hướng Nam. Cát tinh chủ về tài lộc…

Là cát tinh, chủ về danh chức, uy quyền, cũng như có dính dáng đến chính quyền, luật pháp. Năm nay đến phía NAM tuy gặp TAI SÁT (1 trong TAM SÁT), cộng thêm Độc Hỏa, Đại tướng Quân, Điếu Khách, Phục Binh, Đại Họa, nhưng nhờ gặp Tuế Đức, nên vẫn có thể di chuyển về phương đó để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, buôn bán, cưới hỏi, chữa bệnh, học tập, thi cử, nhậm chức, nhận việc. Cũng như có thể xây dựng nhà cửa, động thổ, đập phá, tu tạo ở phương này. Nếu có phòng ngủ, hay ngồi làm việc, học tập tại đây cũng tốt. Chỉ riêng vấn đề xuất quân chinh phạt, chém giết mới cần tránh đi về phía NAM mà thôi.

Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía NAM (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có vượng khí của Hướng tinh tại đó (số 8) thì tuy có nhiều việc phải chi tiêu, nhưng tài lộc vẫn ổn định, cũng như có hỷ sự về công danh, thi cử, học vấn. Nếu nơi đó có sinh khí số 9 thì vừa dễ hao tiền nhiều, lại mắc bệnh ở đầu, mặt, hoặc có chuyện dính dáng đến pháp luật. Nếu có sinh khí số 1 thì lại được tăng thu nhập, thăng lương, thăng chức, có danh tiếng tốt. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì dù sẽ mắc bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của, thương tích, tranh chấp, xung đột, nhưng vẫn qua khỏi được. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 2, 5 và 11 âm lịch. Tháng 9 âm lịch dễ có cãi vã, tranh chấp, xung đột.

Sao này rất tích ứng cho người Trung Nữ trong gia đình do vậy người Trung Nữ nên biết phát huy. Nếu ai ở hướng Nam trong năm nay có thể gặp điều may. Người nào mệnh thiếu kim hay thiếu thủy thì sẽ tốt hơn.

Cách chấn: Nên chiêu dụ bằng cách treo chuông gió 6 ống, Khối vuông đá thạch anh màu vàng có khắc thêm quẻ Càn trên khối đá này càng tốt. Chấn thêm tỳ hưu, long qui, dĩa ngọc thất tinh, con khỉ, con gà chấn trạch thì tuyệt vời….Chấn nhiều kim loại đồ đồng càng tốt….

huyen-khong-phi-tinh

7. Sao số 7 Thất xích (Sao Phá quân): Thuộc về Đoài (kim) năm 2016 đóng tại hướng Bắc.

Là tặc tinh, chủ côn đồ, trộm cướp, tiểu nhân quấy rối, rình rập, hãm hại. Nó đến đâu cũng chủ xung đột, chém giết, tù đày, mắc họa Đào hoa. Hơn nữa, Thất Xích là âm tinh, lại là Hỏa Tiên thiên, nên còn chủ nóng nảy, bực bội, dễ gây hỏa hoạn, hoặc những bệnh về tim mạch và khí huyết. Năm nay đến phía BẮC, gặp thêm KIM THẦN, Đại Sát, Quan Phù, nên là 1 khu vực xấu. Vì vậy cần tránh di chuyển về nơi đó để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, thi cử, nhậm chức, nhận việc, cưới hỏi, vì dễ bị đau yếu, bệnh tật, thất bại, cũng như gặp tiểu nhân, trộm cướp. Đối với nhà cửa thì cần phải giữ cho yên tĩnh, tránh động thổ, đập phá, tu sửa, cũng như ngủ hay ngồi làm việc tại đó.

Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía BẮC (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có vượng khí của Hướng tinh (số 8) tại đó thì tuy hay có chuyện nóng nảy, xung đột hơn, nhưng tài lộc vẫn ổn định hoặc tăng tiến. Nếu có sinh khí số 9 thì vừa hao tiền lớn, vừa bị nóng nảy, xung đột không yên, hoặc bệnh nặng về tim mạch, phổi, hoặc trong nhà có người mắc họa Đào Hoa. Nếu có sinh khí số 1 thì lại được người khác trợ giúp, tiền vào bất ngờ (tuy không nhiều), và có thể gặp tình duyên hay hạn Đào hoa. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì sẽ mắc nhiều bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của, tranh chấp, xung đột lớn, hỏa hoạn. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 3, 6 và 12 âm lịch. Những tháng nóng nảy, dễ bị xung đột, tranh chấp, tiểu nhân quấy phá hay trộm cướp, hoặc những bệnh về tim mạch là 1, 2, 5, 6, 8, 10 và 12 âm lịch. Nên sơn cửa, hay đặt thảm màu đen hay xanh da trời tại đó. Nếu nơi đó có sinh, vượng khí của Hướng tinh thì có thể đặt hồ cá, hoặc phong thủy luân để hóa giải.

Cách chấn: Dùng tỳ hưu, thẻ phép may mắn, kỳ lân, dĩa ngọc, gương đồng dạ thần, gương cửu long bát cát tường mà chấn uy.

8. Sao số 8 Bát bạch (Sao Tả phụ): Thuộc về Cấn (thổ khí) năm 2016 đóng tại hướng Tây nam.

Vừa là cát tinh lẫn vượng tinh, chủ đem đến mọi sự thuận lợi, may mắn cho tài lộc, công danh, sự nghiệp. Tuy nhiên, năm nay Bát Bạch đến phía TÂY NAM vừa bị Phản ngâm, vừa gặp THÁI TUẾ, TUẾ SÁT (1 trong TAM SÁT), Bệnh Phù, Ngũ Quỷ, chỉ có xấu, không có tốt, vì vậy không nên di chuyển tới phương này để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, học tập, thi cử, nhậm chức, nhận việc, chữa bệnh, cưới hỏi, cũng như không nên động thổ, đập phá, tu sửa nhà cửa... tại phương này.

Riêng với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía TÂY NAM (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có vượng khí của Hướng tinh tại đó (số 8) thì công danh, tài lộc vẫn phát mạnh, cũng như có nhiều hỷ sự. Nếu có sinh khí số 9 thì sẽ bị hao tốn tiền của nhiều. Nếu có sinh khí số 1 thì sẽ gặp nhiều khó khăn, trắc trở lớn hay bệnh tật trong năm nay. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì sẽ mắc nhiều bệnh tật, tai họa, thậm chí có thể chết người, hao tốn tiền của nặng. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 4 và 7 âm lịch.

Cách chấn: Trong năm nay nên bố trí các pháp khí phong thủy như Thiên lộc lưỡng tính, dĩa ngọc thất tinh, 9 đồng tiền xu, thạch anh màu đỏ, thảm đỏ, đèn chiếu sáng, con ngựa, con rắn. Tránh dùng cây cối đặt tại phương này.

9. Sao số 9 Cửu tử (Sao Hữu bật): Thuộc Hỏa khí, năm 2016 đóng tại hướng Đông. Sao này bay vào hướng này sẽ ứng nhiều nhất cho người con Trai trưởng trong gia đình. Nếu ai trong gia đình có mệnh thiếu Hỏa thì sẽ bổ khuyết rất tốt…..

Là sao chủ về văn chương, danh tiếng, lại cũng là Sinh khí của vận 8, nên còn chủ may mắn trong công việc và tài lộc. Năm nay, Cửu tử đến phía ĐÔNG, tuy gặp KIM THẦN, Cửu Thoái, nhưng vẫn có thể di chuyển tới đó để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, buôn bán, học tập, thi cử, cưới hỏi, chữa bệnh, nhậm chức. Riêng với nhà cửa thì không nên động thổ, đập phá, tu sửa, đào giếng, chặt cây lớn tại phương này.

Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía ĐÔNG (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có sinh, vượng khí (8, 9) của Hướng tinh tại đó thì thường sẽ được tăng tiến nhiều về tài lộc, cũng như có hỷ sự về hoạn lộ, văn chương, danh tiếng. Nếu có sinh khí số 1 thì lại bị hao tốn tiền của. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì sẽ mắc nhiều bệnh tật, tai họa, kiện cáo, tù tội. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 5 và 8 âm lịch.

Cách chấn: Tăng cường thoải mái về cây cối, chấn con mèo, con cọp, dàn âm thanh, ánh sáng, lồng đèn…nói chung chấn thoải mái…nhưng hạn chế không có nước tại khu vực này….

Huyền không phi tinh được cho chúng ta nhận biết về sơn hướng cát hung, cửu cung và những ngôi sao bay vào các hướng, được giải thích bởi Đại vận và tiểu vận lưu niên hằng năm, nhằm xác định cho chúng ta biết đâu là hướng hung và đâu là hướng cát trong năm để chúng ta phòng ngừa.

Dùng sơ đồ cửu cung trong 9 ngôi sao, tương ứng với các số lần lượt từ 1 đến 9. Mỗi Sao có màu sắc và ý nghĩa riêng của nó và được tóm tắt như sau cho các bạn dễ hiểu hơn.

• Số 1 ứng với sao Nhất Bạch, màu trắng, hành thủy, được coi là mang lại chiến thắng, thành công trong sự nghiệp.

• Số 2 ứng với sao Nhị Hắc màu đen, hành thổ, gây bệnh tật.

• Số 3 ứng với sao Tam Bích, màu xanh da trời, hành mộc, gây cãi cọ.

• Số 4 ứng với sao Tứ Lục, màu xanh lá cây, hành mộc, mang đến vận may về học vấn, tình yêu.

• Số 5 ứng với sao Ngũ Hoàng, màu vàng, hành thổ, gây tai họa.

• Số 6 ứng với sao Lục Bạch, màu trắng, hành kim, mang lại thiên vận (vận may của trời).

• Số 7 ứng với sao Thất Xích, màu đỏ, hành kim, gây bạo lực, mất mát, trộm cướp.

• Số 8 ứng với sao Bát Bạch, màu trắng, hành thổ, mang lại may mắn, tài lộc.

• Số 9 ứng với sao Cửu Tử, màu tím, mệnh hỏa, mang lại thịnh vượng trong tương lai, khuyếch trương ảnh hưởng của các sao khác.


Tóm lại: Trong năm 2016 tiểu vận của các Sao sẽ rơi vào những hướng tốt nhất như sau: Hướng Tây nam, Đông và đông nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phi tinh huyền không Tiểu vận 2016, ảnh hưởng gì cho nhà bạn trong năm nay?

Phong thuỷ cho ngoại thất

Với nhiều bài viết đề cập đến Phong thủy nhà ở đã giúp chúng ta phần nào hiểu được vai trò, tầm quan trọng của nghệ thuật bài trí, sắp xếp nội và ngoại thất đối với đời sống của gia chủ. Trong phạm vi bài viết này, xin được bàn về phong thuỷ cho ngoại thất, một trong những thành phần quan trọng trong phong thuỷ nhà ở để mang lại sự thịnh vượng cũng như vẻ đẹp tổng thể cho ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cổng nhà: là nơi hàng ngày chúng ta ra vào, còn trong phong thuỷ thì cổng nhà là nơi đầu tiên đón nhận khí, năng lượng của thiên nhiên vào nhà, do đó nếu cổng nhà có bố cục hài hoà, hướng cổng, màu sắc phù hợp sẽ mang lại nhiều cát tường cho bạn và gia đình. Vậy thiết kế cổng nhà cần lưu ý những gì cho hợp với phong thủy?

Trước tiên cổng nhà cần cần hài hoà về hình thể với ngôi nhà,  nếu nhà to cổng nhà cũng nên làm to, nhà nhỏ thì cổng nhỏ.

Cổng nhà cần thiết kế tránh gấp khúc hay nghiêng lệch, dáng cổng nặng nề vì điều này có thể làm chiêu dụ các khí xấu xâm nhập vào.

Vị trí cổng mở không nên đối diện với cửa chính vì quan niệm "sinh khí đi theo đường vòng, sát khí đi theo đường thẳng", cổng không nên đối diện với cửa nhà khác hay đối diện với vật cản như cây hoặc cột điện... Không nên để dây leo quá rậm hay thép gai cuốn ở cổng vì điều này gây cản trở cho vượng khí vào nhà.

Ngoài ra trong Phong thuỷ thì hướng cổng nhà cũng như màu sơn cổng cũng rất quan trọng, điều này phụ thuộc vào bản mệnh của chủ nhà do đó cần tìm hiểu thêm để biết hướng và màu sắc phù hợp với bản mệnh.

Vườn: nếu may mắn sở hữu một ngôi nhà có vườn thì điều này thật tuyệt vời, một khu vườn với phong thuỷ tốt sẽ mang đến nguồn năng lượng, vận khí tốt và tạo sự hài hòa giữa con người và tự nhiên. Để làm được điều này, chúng ta cần lưu ý những yếu tố sau:

Không nên trồng các loại cây dễ rụng lá, để cây héo, úa vàng trong vườn vì theo phong thủy, hình ảnh cây khô héo có thể tạo nên trường khí xấu.

Kích thước cây trồng phải phù hợp với diện tích vườn. Không gian vườn cần thoáng đãng do đó không nên để cây cối um tùm, che lấp sẽ khiến nhà không hấp thụ đủ năng lượng làm gia vận suy yếu.


Không trồng những loại cây có hình dáng kỳ quái vì chúng bị cho là tướng hung.

Ban công: là một phần thiết của ngoại thất của ngôi nhà có tác dụng lấy ánh sáng, gió, giúp mở rộng không gian ngôi nhà ra ngoài trời hay đơn giản chỉ là một phần tạo hình của kiến trúc, tuy nhiên không phải ai cũng biết rằng ban công cũng góp một phần nhỏ mang lại vượng khí nếu được thiết kế hợp phong thuỷ.

Không nên thiết kế ban công với những hình răng cưa, góc nhọn. Không trồng quá nhiều cây cao thấp, rườm rà làm ban công bị che lấp gây cản trở khí tốt đi vào.
Ban công không nên đối diện thẳng hướng với đường đi vì tiếng ồn, luồng khí hỗn độn sẽ hướng vào nhà gây xáo trộn khí trong nhà, làm suy giảm sức khoẻ và mất đi vận khí tốt.

Ban công tránh đối xứng với cửa ra vào, cửa bếp vì trong phong thuỷ thì đây là điều tối kỵ “xuyên tâm", nếu không thay đổi được cấu trúc căn nhà thì bạn có thể dùng rèm che hoặc đặt tủ cá hay bình phong để hạn chế sự xuyên tâm này.

Bên cạnh đó, tránh đặt hướng của ban công đối diện với những góc nhọn chĩa thẳng vào nhà vì góc nhọn hướng vào gây bất lợi cho vận khí.

Chư Kha

Ảnh: Internet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thuỷ cho ngoại thất

Những phong cách bàn ăn tinh tế

Không gian bếp không còn đơn thuần giữ vai trò là nơi mang lại cho các thành viên những bữa ăn ngon mà còn nơi thể hiện sự tinh tế, khéo léo của bà nội trợ qua các món ăn và ngay chính trong việc bày trí, sắp xếp bàn ăn mỗi ngày hay trong các bữa tiệc tại gia.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuỳ vào không gian nhà bếp, bàn ăn cũng sẽ có rất nhiều loại để các bà nội trợ tham khảo và áp dụng cho gia đình mình.

Bàn ăn theo phong thuỷ

Theo quan điểm của người Việt, bữa ăn là nơi đoàn tụ sum vầy giữa các thành viên trong gia đình, nơi mang ý nghĩa sâu sắc nhất của hai từ “tổ ấm” qua các bữa cơm chung. Bàn ăn truyền thống có hình tròn thể hiện sự đoàn tụ, hoặc hình chữ nhật, hình vuông. Ngày nay, do như cầu về thẩm mỹ, bàn ăn được thiết kế đa dạng hơn với hình oval, hình lục giác… Bàn ăn hình tam giác thường không được chọn.

Hoa tươi mang lại không khí vui vẻ trong các bữa ăn trong phong thuỷ.

Theo phong thuỷ, tối kỵ việc đặt bàn ăn và cửa chính trên cùng một đường thẳng vì bàn ăn không thích hợp trực xung với cửa chính. Ví dụ, chủ nhà thuộc về Đông tứ mệnh thì bàn ăn tránh đặt ở một trong bốn hướng: Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc. Hay chủ nhà thuộc Tây tứ mệnh thì không đặt bàn ăn ở các hướng: Đông Nam, Đông, Nam và Bắc.

Bàn ăn cũng tránh đặt đối diện xà ngang trên đỉnh, vì như thế sẽ mang lại cảm giác có đao sắc trên đầu mình, đè nén, nặng nề và bất an trong người. Màu sắc của bàn ăn tốt nhất nên hợp với ngũ hành với chủ nhà sẽ tạo sự hưng thịnh trong gia đình.

Nhược điểm của phong cách bàn ăn theo phong thuỷ là chú trọng quá nhiều vào cách bố trí bàn ăn trong không gian chung. Việc tuân theo nguyên tắc phong thuỷ về cách sắp xếp bàn ghế, các vật dụng, vị trí ngồi của các thành viên trong gia đình nhằm hướng đến sự hoà hợp và tốt nhất cho gia chủ nhiều khi sẽ khó đảm bảo yếu tố thẩm mỹ hay phong cách, cá tính của bạn. Một khi đã chọn phong cách này, các bà nội trợ nên tham khảo qua ý kiến của các chuyên gia về phong thuỷ khi muốn thay đổi hay bày trí thêm trên bàn ăn hay chính trong không gian bếp để có lời khuyên thích hợp nhất.

Bàn ăn theo phong cách vintage

Phong cách vintage mang lại không gian lãng mạn cho bữa ăn hay các bữa tiệc quan trọng của gia đình. Phong cách này chú trọng nhiều đến sự sắp xếp và kết hợp khéo léo trong cách trình bày.

Một góc bàn ăn theo phong cách Vintage.

Phong cách bàn ăn này thường đi kèm với khăn ăn hoạ tiết hoặc ren, dĩa chén bằng sứ hoa văn đẹp mắt và hoa. Ưu điểm lớn nhất của phong cách này là không cần bộ đồ ăn đắt tiền hay khăn trải bàn sang trọng, điều quan trọng là sự chăm chút, tỉ mẫn khéo léo của người bày trí. Một cái nơ được thắt từ dây gai mộc mạc trên một cành hoa hoặc đơn giản hơn là một nhành cây cũng tạo nên nét đẹp tinh tế.

Phong cách này đòi hỏi bạn phải có sự nhạy cảm và óc thẩm mỹ trong việc kết hợp mới có thể tạo nên một bàn ăn đậm chất vintage, sao cho vừa phù hợp không gian, văn hoá và thói quen của mọi người tham gia bữa ăn.

Bàn ăn theo phong cách phương Tây

Bữa ăn theo phong cách phương Tây thường gồm 03 phần và đồ uống đi kèm, do đó bàn ăn phong cách này cũng đòi hỏi sự chuẩn bị chỉn chu cho bộ dụng cụ đồ ăn cá nhân tối thiểu. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc bạn sẽ chi khá nhiều cho các bộ chén dĩa, muỗng nĩa, ly uống thuỷ tinh và các vật dụng đi kèm khác dùng trong bữa ăn.

Một trong những cách trình bày bàn ăn phong cách phương Tây.

Điểm mạnh nhất của phong cách này là không gian sang trọng và hiện đại, phù hợp với các gia đình hay tổ chức tiệc tại gia hay các cuộc họp mặt gia đình quan trọng. Phong cách bàn ăn phương Tây mang đến cảm giác gần gũi và vui vẻ nhưng vẫn thể hiện được phong cách riêng của gia chủ.

Với bất kì phong cách bàn ăn nào, phong thuỷ hay vintage, truyền thống hay phương Tây thì bạn phải đảm bảo những yêu cầu tối thiểu cho bàn ăn như sau:

Bàn ăn nên được dọn dẹp sạch sẽ, gọn gàng, tránh việc bày nhiều vật linh tinh hoặc không cần thiết.

Không nên kết hợp quá nhiều phong cách cho bàn ăn cùng một lúc. Chỉ nên chọn phong cách thích hợp nhất cho từng thời điểm hay mục đích bữa ăn của gia đình và không gian bếp. Phù hợp nhất vẫn là tốt nhất!

Đảm bảo yếu tố ánh sáng cho bữa ăn và không gian bằng ánh sáng tự nhiên hay ánh sáng từ đèn thả, đèn chùm.

Bạn cũng có thể kết hợp giá để rượu, rèm hoạ tiết, giấy dán tường, hoa trang trí cho nhà bếp, bàn ăn hay các loại đèn thả vừa có giá trị trang trí vừa thể hiện phong cách trong chính gian bếp của mình.


Quan trọng nhất vẫn là việc lựa chọn và thiết kế không gian phù hợp với tổng thể tạo sự thoải mái và vui vẻ cho bữa ăn gia đình, nhằm mang lại tiếng cười và sự gắn kết giữa các thành viên để tạo nên một tổ ấm, nơi tất cả mọi người đều muốn trở về sau một ngày dài mệt mỏi, đồng thời cũng là nơi để các bạn, những người nội trợ trở thành nghệ sĩ trong mắt các thành viên trong gia đình.

Mai Hương

(Ảnh: Internet)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phong cách bàn ăn tinh tế

Lý giải việc kiêng số 4, 13 ở các căn hộ, cao ốc văn phòng!

Nếu bạn để ý, trong các tòa nhà cao tầng và chung cư, cao ốc hiện nay ở Sài Gòn, trong thang máy thường không có số 4 và 13 vì lý do… phong thủy.
Lý giải việc kiêng số 4, 13 ở các căn hộ, cao ốc văn phòng!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Hôm nay nhân cơ hội được bạn đọc thường xuyên thắc mắc, còn nghi kỵ về những con số mà dân gian cho là số xấu như “4”, “13”, tôi mong muốn được chia sẻ những kiến thức và hiểu biết về ý nghĩa của những con số trên trong phong thủy và dịch học.

Truyền miệng trong dân gian số“4” xấu, vì hiệu ứng đám đông (bầy đàn, quần tụ) của văn hóa phương Đông, ảnh hưởng từ dân gian của Trung Quốc, số bốn “Tứ” đọc âm như “Tử”, còn một căn cứ nữa là vào thứ tự thứ tư trong “ Sinh - Lão - Bệnh - Tử” cho nên, mọi người ai cũng có tâm lý ngại con số “4” này, nhưng mọi người đã từng nghe câu “Tứ bất tử” chưa, nghĩa là không bao giờ chết. Chỉ vì tâm lý, ảnh hưởng văn hóa trong dân gian mà những kiêng kỵ này mà chúng ta trở thành mê tín.

Sự đồng hóa văn hóa phương Tây lại cho ra con số “13” kiêng kỵ, ý là thứ 6 ngày 13, nhiều ma quỷ, xui xẻo, họ còn đồn, truyền miệng rằng số “13” có liên quan bữa ăn cuối cùng của chúa Giêsu. Vậy chúng ta có đang tự kỷ ám thị mình hay không? Hay chúng ta đang có tâm trí tiêu cực hay tích cực về vấn đề này?
Tôi hy vọng các bạn sẽ có thêm những căn cứ, chứng nghiệm cho vấn đề này.

Ý nghĩa của các con số trong phong thủy và dịch học

Thực tế trong phong thủy và dịch học số mang tính “Tượng” hay “Tượng số”, nghĩa là hình tượng được đánh số, để dễ dàng thao tác, nhớ và luận đoán, chẳng hạn:

Ý nghĩa của số 4:

  1. Ý thứ nhất về số 4 (quẻ “Tốn”, trong phong thủy): Tứ Lục Văn Khúc, hay sao Văn Xương, Ngũ hành thuộc Mộc, đại diện quẻ Tốn (4). Quẻ Tốn tượng trưng cho phương đông nam, tượng trưng Mộc trong ngũ hành, tượng trưng về người là trưởng nữ trong nhà, đạo sỹ, quả phụ, tăng ni,…Ngoài ra Quẻ Tốn còn tượng trưng cho vị trí đùi, xương chậu, xương cụt, tượng trưng cho chứng bệnh phong thấp, tượng trưng hoa cỏ, cây cối tươi tốt, sách, thư viện, vật dụng trong nhà làm từ gỗ, giấy,….Việc nó tốt hay xấu tùy từng sự việc, thời mà luận đoán, không có khái niệm chung chung được. Nếu đắc lệnh (vượng, tốt) tượng trưng cho văn hóa nghệ thuật, tài hoa,... nhưng nếu thất lệnh (suy, xấu) lại là đào hoa kiếp (vì đào hoa mà gặp nạn), họa tửu sắc,…
  2. Ý thứ hai về số 4 (quẻ 4 trong dịch: “Sơn thủy Mông”: Trên Cấn dưới Khảm, non yếu và mù mờ, còn u tối cần hướng dẫn), khi gieo ra Quẻ “Mông” này thì tùy theo sự việc mà luận đoán, nhưng ý nghĩa của nó là chưa có gì rõ ràng (còn mờ mịt), cần chờ đợi và kiên nhẫn.
  3. Ý thứ ba về số 4 (trong 60 Hoa Giáp: “Đinh Mão”, Thiên can: Đinh hỏa, Địa chi: Mão mộc) trên dưới một lòng, có tôn ti trật tự, dưới phục tùng trên. Sự so sánh hay ứng dụng khi dự đoán nó tốt hay xấu, chúng ta phải căn cứ vào đối tượng cụ thể thì mới kết luận rõ ràng được, chẳng hạn: một người sinh vào ngày “Tân Dậu” sẽ gặp thiên khắc địa xung, Đinh khắc Tân, Mão trực xung/khắc Dậu, nhưng có khi trên mệnh cục đây là hỷ, dụng thần của người này thì nó vẫn là tốt, điều đó có nghĩa là thấy xung/khắc không phải lúc nào cũng xấu
Ý nghĩa của số13:
  1. Ý thứ nhất về số 13 (trong phong thủy: 1 + 3 = 4 hay 13 – 9 = 4): chúng ta thấy nó lại quay về số 4.
  2. Ý thứ hai về số 13 (trong dịch học quẻ 13 là “Thiên Hỏa Đồng Nhân”: Trên Càn dưới Ly, ý nghĩa đồng tâm hiệp lực, chiến hữu, cộng tác), cùng chung với người, đồng tâm với người.
  3. Ý thứ ba về số 13 (theo 60 Hoa Giáp: “Bính Tý”, thủy khắc hỏa, trên dưới chưa đồng lòng hay còn gọi là “Thủy Hỏa vị tế”, sự việc còn tiếp tục, chưa hoàn thành, sự việc chưa dừng lại tiếp tục biến chuyển.
Với tất cả ý nghĩa trên tùy vào sự việc mà luận đoán hay kết luận, có giải pháp cho từng sự việc cụ thể vì thế, các bạn cũng không nên lo lắng. Sự vận dụng linh hoạt trong cuộc sống rất quan trọng, ví dụ như: nếu khi ta gieo quẻ mà gặp quẻ “Mông”, để hỏi việc thăng chức thì không nên vội vã nói với mọi người là mình đã được thăng chức, hãy chờ bề trên “Sếp” ra quyết định đã nhé.
Còn nữa nếu trong phong thủy, tầng 4, nếu vượng thì ta sử dụng cho công năng vượng, các công năng quan trọng, nếu suy ta dùng vào công năng không quan trọng, nơi vui chơi giải trí, kho, phục vụ,….

Với quan niệm về số "đen" này không hoàn toàn đúng. Bản thân các con số, không có số nào được coi là xấu hay đẹp tuyệt đối. Số nhà, số xe, số điện thoại muốn biết có hợp hay không cần phải xem xét đầy đủ cả các dữ liệu về năm tháng ngày giờ của từng người để biết tổng quan về mệnh cục Ngũ hành, hỷ dụng thần, kỵ thần của người đó.

Đối với việc lựa chọn nhà cửa, yếu tố phong thủy của cấu trúc nhà, hướng nhà, hướng bếp, phòng ngủ... cần được đặt lên hàng đầu. Những yếu tố như số nhà, số tầng chỉ mang tính bổ trợ, không mang tính quyết định. Vì vậy, khi gặp những số nhà, số tầng mang số 4 hay số 13,... cũng không nên quá lo ngại mà bỏ qua cơ hội sở hữu những căn hộ hoặc văn phòng ưng ý.

Việc ứng dụng trong phong thủy hay dịch học (dự đoán học) rất huyền diệu, chúng ta luôn luôn căn cứ theo âm dương thuận nghịch của thời (gian) không (gian) vượng suy mà suy xét.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải việc kiêng số 4, 13 ở các căn hộ, cao ốc văn phòng!

Các giờ xấu cho từng việc cụ thể –

2.1. Giờ “Sát chủ” rất xấu, tránh động thồ, khởi công làm nhà Tháng Giêng và tháng Bảy: giờ Tý (23 giờ đến 1 giờ sáng). Tháng Hai và tháng Tám: giờ Sửu (1 giờ đến 3 giờ sáng). Tháng Ba và tháng Chín: giờ Dần (3 giờ đến 5 giờ sáng). Tháng Tư và tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

be tong

2.1. Giờ “Sát chủ” rất xấu, tránh động thồ, khởi công làm nhà

  1. Tháng Giêng và tháng Bảy: giờ Tý (23 giờ đến 1 giờ sáng).
  2. Tháng Hai và tháng Tám: giờ Sửu (1 giờ đến 3 giờ sáng).
  3. Tháng Ba và tháng Chín: giờ Dần (3 giờ đến 5 giờ sáng).
  4. Tháng Tư và tháng Mười: giờ Mão (5 giờ đến 7 giờ sáng).
  5. Tháng Năm và tháng Mười một: giờ Thìn (7 giờ đến 9 giờ sáng).
  6. Tháng Sáu và tháng Mười hai: giờ Tị (9 giờ đến 2 giờ sáng).

2.2. Giờ “Thọ tử” đặc biệt xấu, kiêng làm mọi việc quan trọng

  1. Tháng Giêng – Hai: giờ Mão
  2. Tháng Ba – Bảy: giờ Sửu
  3. Tháng Tư – Tám: giờ Thìn
  4. Tháng Năm – Sáu: giờ Tý
  5. Tháng Chín – Mười: giờ Dậu
  6. Tháng Mười một – Chạp: giờ Thân

2.3. Giờ “Trùng tang”

  1. Tháng Giêng – Bảy: giờ Thân và Canh
  2. Tháng Hai – Tám: giờ Mùi và Tân
  3. Tháng Ba – Chín: giờ Tý và Mậu
  4. Tháng Tư – Mười: giờ Bính và Nhâm
  5. Tháng Năm – Mười một: giờ Tị và Đinh
  6. Tháng Sáu – Chạp: giờ Tý và Mậu

2.4. Giờ “Thiên la – Địa võng” xấu

  1. Tháng Giêng – Hai – Ba: giờ Sửu và Mùi
  2. Tháng Tư – Năm – Sáu: giờ Thìn và Tuất
  3. Tháng Bảy – Tám – Chín: giờ Ngọ và Dần
  4. Tháng Mười – Mười một – Chạp: giờ Sửu và Dậu

2.5. Giờ “Tránh khâm liệm” người quả cố

  1. Người chết thuộc các tuổi Thân – Tý – Thìn: tránh giờ Tị
  2. Người chết thuộc các tuổi Dần – Ngọ – Tuất: tránh giờ Hợi
  3. Người chết thuộc các tuổi: Tị – Dậu – Sửu: tránh giờ Dần
  4. Người chết thuộc các tuổi: Hợi – Mão – Mùi: tránh giờ Thân

* Lưu ý:
– Giờ “Khâm liệm” tránh cả chôn cất vào ngày và giờ giống nhau. Ví dụ: các tuổi Hợi – Mão – Mùi tránh cả ngày Thân và giờ Thân. Song tránh giờ là chủ yếu.
“Năm không hằng tháng Tháng không bằng ngày Ngày không hằng giờ”
Ý này dùng cho cả tốt và xấu.

2.6. Giờ “Bạch hổ nhập miếu”, tránh làm việc lớn

  1. Ngày Mậu Thìn: tránh giờ Giáp Tý
  2. Ngày Giáp Tuất: tránh giờ Đinh Sửu và Giáp Thân
  3. Ngày Bính Tuất: tránh giờ Giáp Ngọ
  4. Ngày Kỷ Mùi: tránh giờ Giáp Thìn
  5. Ngày Quý Mão: tránh giờ Nhâm Tuất và Giáp Dần

* Lưu ý:
Muốn biết các giờ này có thể xem ở lịch hàng năm hoặc có thể tự tính theo cách tính can giờ từng ngày: Can giờ bắt đầu từ giờ Tý, căn cứ can giờ Tý (23 – 1 giờ sáng) để tính tiếp.

Cụ thể:

  1. Ngày Giáp và Kỷ đầu giờ là Giáp Tý
  2. Ngày Ất và Canh đầu giờ là Bính Tý
  3. Ngày Bính và Tân đầu giờ là Mậu Tý
  4. Ngày Đinh và Nhâm đầu giờ là Canh Tý
  5. Ngày Mậu và Quý đầu giờ là Nhâm Tý

Ví dụ: ngày Giáp và ngày Kỷ thì giờ đầu là Giáp Tý (23-1 giờ sáng), các giờ tiếp theo là Ất Sửu (1-3 giờ sáng), Bính Dần (3-5 giờ); Đinh Mão (5-7 giờ); Mậu Thìn (7-9 giờ)…

2.7. Giờ “Lôi đả” (giờ sét đánh) cẩn thận trọng khi trời mưa

Ngày Giáp

Giờ Sửu và Ất

Ngày Kỷ

Giờ Tuất – Nhâm – Giáp

Ngày Ất

Giờ Ngọ và Nhâm

Ngày Canh

Giờ Dần – Mậu – Canh

Ngày Bính

Giờ Dậu – Tân – Đinh

Ngày Tân

Giờ Dần – Mậu Canh

Ngày Đinh

Giờ Tý – Canh

Ngày Nhâm

Giờ Tý – Canh

Ngày Mậu

Giờ Tuất – Nhâm – Giáp

Ngày Quý

Giờ Dậu – Tân – Đinh

* Lưu ý: Ngoài các giờ cho Chi còn có các giờ cho Can. Các giờ Chi kết hợp với can phù hợp để có 5 giờ Can Chi. Các giờ cho Can phải tính thêm 6 giờ Can Chi. Do đó có những ngày có tới 17 giờ “Thiên lôi đả”.

2.8. Giờ đặc biệt xấu tính theo ngày

Giờ rất xấu trong ngày

Giờ không vong

Giờ sát chủ

Ngày Giáp – Kỷ

Ngày Ất – Canh

Ngày Bính – Tân

Ngày Đinh – Nhâm

Ngày Mậu – Quý

Giờ Thân và giờ Dậu

Giờ Ngọ và giờ Mùi

Giờ Thìn và giờ Tị

Giờ Dần và giờ Mão

Giờ Tý và giờ Sửu

Giờ Ngọ

Giờ Tị

Giờ Sửu

Giờ Hợi

Giờ Ty


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các giờ xấu cho từng việc cụ thể –

Các lễ hội ngày 28 tháng 3 Âm Lịch - Lễ Hội Oóc Pò

hay còn gọi là Lễ hội ra đồi - cầu mùa của đồng bào dân tộc Nùng. Đây là một Lễ hội mang nét văn hóa đặc sắc, tích tụ hồn cốt của đồng bào người dân tộc Nùng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 28 tháng 3 Âm Lịch - Lễ Hội Oóc Pò

Các lễ hội ngày 28 tháng 3 Âm Lịch - Lễ Hội Oóc Pò

Lễ Hội Oóc Pò

Thời gian: tổ chức vào ngày 28 tháng 3 âm lịch.

Nội dung: Lễ hội Oóc Pò hay còn gọi là Lễ hội ra đồi - cầu mùa của đồng bào dân tộc Nùng. Đây là một Lễ hội mang nét văn hóa đặc sắc, tích tụ hồn cốt của đồng bào người dân tộc Nùng, nên trải bao đời nay, Lễ hội Oóc Pò được đồng bào lưu truyền như vật báu của tổ tiên, từ đời này sang đời khác, không cải biến, cứ chân chất nguyên bản gốc truyền thống, bởi Lễ hội Oóc Pò đã thâm sâu vào huyết mạch của mỗi người con dân tộc Nùng từ thuở ấu thơ. Lễ hội được tổ chức vào ngày 4 Tết hằng năm. Nhưng từ trước Tết Nguyên đán mươi hôm, bà con dân làng đã hội họp, phân công nhau làm các công việc chuẩn bị. Trong lúc các trai làng vạm vỡ được phân công nhau đi tìm cây mai non, cao 12 mét, tượng trưng cho 12 tháng trong năm, mà phải là cây mới ra lá để làm cây nêu, thì các cô gái chuẩn bị gạo, muối làm quả còn ngũ sắc; các cụ già làm hình bán nguyệt treo trên đỉnh cây nêu. Và trên 1 thảm ruộng, 2 chàng trai khỏe mạnh của làng là Lâm Văn Hoa; Lâm Minh Tuấn mặc áo cà sa, tay cầm mảnh vải đỏ có hình tam giác tập lại điệu múa Khuẩy Slư. Động tác uyển chuyển, linh hoạt như người đang múa võ trên xới ngày hội đầu Xuân. Xung quanh Hoa và Tuấn còn có 12 trai, gái mang trang phục truyền thống dân tộc Nùng múa điệu Khẩu Siều. Điệu Khuẩy Siều vừa hết, mọi người lại chuyển sang  điệu Xiên Tâng và lặp lại 2 điệu múa này một cách linh hoạt, uyển chuyển.

Cũng từ trước Tết Nguyên đán, từ các ngôi nhà sàn, tiếng người í ới gọi nhau mổ chung lợn Tết, ngâm gạo, làm bánh, các dòng họ Hoàng, Lâm, Chu, Lý, Nguyễn, Lăng… trong làng nhắc nhau chọn con gà trống đẹp mã, tốt cựa và chai rượu, chút gạo nếp làm xôi để ngày chính lễ (mùng 4 Tết) mang ra đình kính dâng lên Thành hoàng. Khi bà con dân làng mỗi người một việc, thì ông Toòng mở chiếc hòm riêng của mình, lấy ra bộ đồ mặc khi làm lễ, gồm áo the, khăn xếp và chiếc quần màu trắng để xem lại, chuẩn bị cho ngày quan trọng nhất của làng trong năm. Theo tâm niệm của đồng bào Nùng, hôm ấy (ngày làm Lễ), ông Toòng, người làm thầy mo, thầy tào sẽ là người đại diện cho dân làng tiếp các vị vua trên trời, nên trang phục không thể mặc áo vàng dài của thầy mo, không mặc áo xanh và áo cà sa của thầy tào. Ở làng Tân Đô, trước ông Toòng có ông Hoàng Văn Xẩy, trước ông Xẩy có ông Lâm Văn Hẻn… làm chủ tế trong Lễ Oóc Pò tại đình làng Tân Đô.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 28 tháng 3 Âm Lịch - Lễ Hội Oóc Pò

Trưng vật phong thủy hợp mệnh 12 con giáp để hút tiền bạc

Mỗi con giáp tương ứng với một mệnh nhất định trong ngũ hành, theo đó, nếu biết sử dụng những bảo bối phong thủy sẽ mang lại nhiều may mắn về tài chính.
Trưng vật phong thủy hợp mệnh 12 con giáp để hút tiền bạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Tuổi Tý – Bể cá vàng
 
Người tuổi Tý có được sự hỗ trợ nhiều từ nguyên tố Thủy. Yếu tố này mang lại sự may mắn và giàu có cho người tuổi Tý. Do đó, có thể đặt một bể cá vàng ở vị trí phía Bắc của phòng làm việc để thu hút nhiều tiền tài hơn nữa.
 
Tuổi Sửu – Bình gốm 
 
Được sự trợ giúp của yếu tố Hỏa, những người tuổi Sửu sẽ làm ăn phát đạt. Vì thế, phong thủy cho rằng người tuổi này nên đặt trong phòng ngủ hoặc văn phòng làm việc một vài bình gốm (gốm được tôi luyện trong lò lửa) để mang đến nhiều may mắn. 

Trung vat phong thuy hop menh 12 con giap de hut tien bac hinh anh
Ảnh minh họa

Tuổi Dần – Chậu cây xanh

 
Với sự trợ giúp của yếu tố Thổ, tài lộc của người tuổi Dần sẽ nhanh chóng khởi sắc. Do đó, nên đặt chậu cây xanh trong nhà hoặc phòng làm việc để công việc được thuận lợi, tiền đồ rộng mở.
 
Tuổi Mão – Ngọc bích
 
Để thu hút nhiều tiền tài hơn nữa, người tuổi Mão nên bổ sung những bảo bối phong thủy thuộc hành Thổ. Treo ngọc bích ở hướng Đông Bắc là lựa chọn phù hợp nhất với người tuổi này. Người xưa cho rằng, ngọc bích bị chôn vùi hàng ngàn năm dưới lòng đất nên đó chính là tinh hoa của trời đất nên sẽ mang lại nhiều điều may mắn và thành công.
 
Tuổi Thìn – Chậu nước và hoa sen
 
Yếu tố nước và hướng Tây Bắc sẽ giúp người tuổi Thìn có cuộc sống giàu có, nhiều tiền bạc. Do vậy, người này có thể bố trí hòn non bộ hoặc một chậu nước và một bông hoa sen ở phía Tây Bắc để tăng tài lộc.

Trung vat phong thuy hop menh 12 con giap de hut tien bac hinh anh 2
Ảnh minh họa

Tuổi Tỵ - Đeo trang sức bằng vàng, bạc

 
Hành Kim là yếu tố trợ lực cho con đường tài lộc của người tuổi Tỵ. Vì vậy, người tuổi này rất hợp đeo các loại trang sức bằng kim loại, đặc biệt là vàng và bạc. Chúng sẽ mang lại may mắn về tài chính cho người tuổi Tỵ.
 
Tuổi Ngọ - Cóc bằng đồng

Theo phong thủy, hướng Tây Bắc có thể giúp người tuổi Ngọ phát triển sự nghiệp và tài chính. Vì lí do này, nên đặt một con cóc bằng đồng ở phía Tây Bắc để hút nhiều may mắn và tài lộc dễ tụ lại. 
 
Tuổi Mùi – Hộp gỗ gụ
 
Hành Mộc và phương Bắc rất hợp với người tuổi Mùi. Nếu thúc đẩy các yếu tố này thì công danh sự nghiệp và tiền tài của bạn càng thêm phát triển. Do vậy, người này nên đặt một hộp gỗ gụ vào vị trí phía Bắc của phòng làm việc, tiếp đó đặt vào hộp những vật dụng liên quan đến công việc. 
 
Tuổi Thân – Chậu cây xanh
 
Hướng Tây và hành Mộc hợp với mệnh của người tuổi Thân. Do đó, có thể đặt một chậu cây xanh (cây cao hơn người càng tốt) ở phía Tây của căn nhà để thu hút nguồn năng lượng tích cực giúp tăng tài lộc.
 
Tuổi Dậu – Hạt giống
 
Để thúc đẩy nguồn tài chính dồi dào và sự nghiệp phát triển thuận lợi, người tuổi Dậu nên gieo một hạt giống cây vào thùng bằng kim loại. Cùng với sự lớn dần của hạt giống, tài lộc cũng dần tăng.
 
Tuổi Tuất – Cành đào
 
Với những người tuổi Tuất, nên tránh các yếu tố Thổ và Thủy trong cuộc sống. Người tuổi này có thể trang trí văn phòng bằng cành đào để tăng may mắn và thành công.
 
Tuổi Hợi – Lọ gốm
 
Tương tự người tuổi Sửu, người tuổi Hợi có thể đặt lọ hoặc bình gốm ở phòng khách để hút thêm nhiều tài lộc. Yếu tố thuộc tính Hỏa sẽ mang lại nhiều may mắn cho bạn.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trưng vật phong thủy hợp mệnh 12 con giáp để hút tiền bạc

Những thói quen nhỏ vô tình 'cướp' đi may mắn của bạn

Rung đùi, chóp chép miệng, cắn môi dưới... là những thói quen tuy nhỏ nhưng ảnh hưởng rất lớn đến vận khí của chủ nhân.
Những thói quen nhỏ vô tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Rung đùi

Thói quen này xuất hiện ở cả nữ giới và nam giới - nó mang ý nghĩa không tốt. Nếu nam giới có thói quen rung đùi, anh ta khó có thể trở nên giàu có, thành đạt. Phái nữ hay rung đùi thường gặp khó khăn trong vấn đề tình cảm.

2. Khạc nhổ bừa bãi

AB6DF7-spitting-1382-1411723080.jpg

Người xưa quan niệm rằng, miệng có nhiều nước bọt là vận khí tốt. Nhổ nước bọt tức là nhổ đi “tài chính”, tiền bạc và may mắn.

3. Thường xuyên chớp mắt

Cuộc sống của người này không khá giả. Mọi người cho rằng, những người hay chớp mắt gặp gỡ và làm thân với người khác đa phần vì vật chất hơn tình cảm.

4. Thói quen cắn môi dưới

11-dau-hieu-chang-muon-sex-9503-14117230

Điều này đại diện cho sự thiếu chân thành. Đôi khi, người hay cắn môi thường bị quy chụp là kẻ nói dối, không thật lòng. 

5. Không ngừng khụt khịt mũi

Người này không tự tin. Họ khó có thể diễn đạt hết những gì bản thân muốn nói. Vì vậy, họ hay bị nghi là không trung thực mặc dù thực tế, có thể họ không phải người như vậy.

6. Thường nhón chân khi đi bộ

8-meo-dot-chay-calo-ma-khon-6851-1411723

Khi đi bộ, bạn nên để cả bàn chân chạm đất. Theo nghiên cứu, người thích nhón chân khi đi bộ thường khó tính và sức khỏe không được tốt. Họ khó thành công và gặp nhiều rắc rối trong công việc. Tuổi thọ của những người này thường không cao.

7. Chóp chép miệng

Khá nhiều người có thói quen chóp chép như đang nhai gì đó trong miệng. Họ làm điều này khi cảm thấy lo lắng, bất an hoặc nghi ngờ về suy nghĩ của người khác. Đây cũng là một thói quen gây ảnh hưởng đến may mắn của bạn. 

Hạnh Yunnie (theo MPSG)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thói quen nhỏ vô tình 'cướp' đi may mắn của bạn

Những tên hay dành cho các bé trai –

Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ để gia đình bạn có thể chọn cho quý tử nhà mình một cái tên đầy ý nghĩa An Cơ An Khang Ân Lai An Nam An Nguyên An Ninh An Tâm Ân Thiện An Tường Anh Ðức Anh Dũng Anh Duy Anh Hoàng Anh Khải Anh Khoa Anh Khôi Anh Minh Anh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ để gia đình bạn có thể chọn cho quý tử nhà mình một cái tên đầy ý nghĩa

mu-len-cho-be-trai-03

An Cơ

An Khang

Ân Lai

An Nam

An Nguyên

An Ninh

An Tâm

Ân Thiện

An Tường

Anh Ðức

Anh Dũng

Anh Duy

Anh Hoàng

Anh Khải

Anh Khoa

Anh Khôi

Anh Minh

Anh Quân

Anh Quốc

Anh Sơn

Anh Tài

Anh Thái

Anh Tú

Anh Tuấn

Anh Tùng

Anh Việt

Anh Vũ

Bá Cường

Bá Kỳ

Bá Lộc

Bá Long

Bá Phước

Bá Thành

Bá Thiện

Bá Thịnh

Bá Thúc

Bá Trúc

Bá Tùng

Bách Du

Bách Nhân

Bằng Sơn

Bảo An

Bảo Bảo

Bảo Chấn

Bảo Ðịnh

Bảo Duy

Bảo Giang

Bảo Hiển

Bảo Hoa

Bảo Hoàng

Bảo Huy

Bảo Huynh

Bảo Huỳnh

Bảo Khánh

Bảo Lâm

Bảo Long

Bảo Pháp

Bảo Quốc

Bảo Sơn

Bảo Thạch

Bảo Thái

Bảo Tín

Bảo Toàn

Bích Nhã

Bình An

Bình Dân

Bình Ðạt

Bình Ðịnh

Bình Dương

Bình Hòa

Bình Minh

Bình Nguyên

Bình Quân

Bình Thuận

Bình Yên

Bửu Chưởng

Bửu Diệp

Bữu Toại

Cảnh Tuấn

Cao Kỳ

Cao Minh

Cao Nghiệp

Cao Nguyên

Cao Nhân

Cao Phong

Cao Sĩ

Cao Sơn

Cao Sỹ

Cao Thọ

Cao Tiến

Cát Tường

Cát Uy

Chấn Hùng

Chấn Hưng

Chấn Phong

Chánh Việt

Chế Phương

Chí Anh

Chí Bảo

Chí Công

Chí Dũng

Chí Giang

Chí Hiếu

Chí Khang

Chí Khiêm

Chí Kiên

Chí Nam

Chí Sơn

Chí Thanh

Chí Thành

Chiến Thắng

Chiêu Minh

Chiêu Phong

Chiêu Quân

Chính Tâm

Chính Thuận

Chính Trực

Chuẩn Khoa

Chung Thủy

Công Án

Công Ân

Công Bằng

Công Giang

Công Hải

Công Hào

Công Hậu

Công Hiếu

Công Hoán

Công Lập

Công Lộc

Công Luận

Công Luật

Công Lý

Công Phụng

Công Sinh

Công Sơn

Công Thành

Công Tráng

Công Tuấn

Cường Dũng

Cương Nghị

Cương Quyết

Cường Thịnh

Ðắc Cường

Ðắc Di

Ðắc Lộ

Ðắc Lực

Ðắc Thái

Ðắc Thành

Ðắc Trọng

Ðại Dương

Ðại Hành

Ðại Ngọc

Ðại Thống

Dân Hiệp

Dân Khánh

Ðan Quế

Ðan Tâm

Ðăng An

Ðăng Ðạt

Ðăng Khánh

Ðăng Khoa

Đăng Khương

Ðăng Minh

Đăng Quang

Danh Nhân

Danh Sơn

Danh Thành

Danh Văn

Ðạt Dũng

Ðạt Hòa

Ðình Chiểu

Ðình Chương

Ðình Cường

Ðình Diệu

Ðình Ðôn

Ðình Dương

Ðình Hảo

Ðình Hợp

Ðình Kim

Ðinh Lộc

Ðình Lộc

Ðình Luận

Ðịnh Lực

Ðình Nam

Ðình Ngân

Ðình Nguyên

Ðình Nhân

Ðình Phú

Ðình Phúc

Ðình Quảng

Ðình Sang

Ðịnh Siêu

Ðình Thắng

Ðình Thiện

Ðình Toàn

Ðình Trung

Ðình Tuấn

Ðoàn Tụ

Ðồng Bằng

Ðông Dương

Ðông Hải

Ðồng Khánh

Ðông Nguyên

Ðông Phong

Ðông Phương

Ðông Quân

Ðông Sơn

Ðức Ân

Ðức Anh

Ðức Bằng

Ðức Bảo

Ðức Bình

Ðức Chính

Ðức Duy

Ðức Giang

Ðức Hải

Ðức Hạnh

Đức Hòa

Ðức Hòa

Ðức Huy

Ðức Khải

Ðức Khang

Ðức Khiêm

Ðức Kiên

Ðức Long

Ðức Mạnh

Ðức Minh

Ðức Nhân

Ðức Phi

Ðức Phong

Ðức Phú

Ðức Quang

Ðức Quảng

Ðức Quyền

Ðức Siêu

Ðức Sinh

Ðức Tài

Ðức Tâm

Ðức Thắng

Ðức Thành

Ðức Thọ

Ðức Toàn

Ðức Toản

Ðức Trí

Ðức Trung

Ðức Tuấn

Ðức Tuệ

Ðức Tường

Dũng Trí

Dũng Việt

Dương Anh

Dương Khánh

Duy An

Duy Bảo

Duy Cẩn

Duy Cường

Duy Hải

Duy Hiền

Duy Hiếu

Duy Hoàng

Duy Hùng

Duy Khang

Duy Khánh

Duy Khiêm

Duy Kính

Duy Luận

Duy Mạnh

Duy Minh

Duy Ngôn

Duy Nhượng

Duy Quang

Duy Tâm

Duy Tân

Duy Thạch

Duy Thắng

Duy Thanh

Duy Thành

Duy Thông

Duy Tiếp

Duy Tuyền

Gia Ân

Gia Anh

Gia Bạch

Gia Bảo

Gia Bình

Gia Cần

Gia Cẩn

Gia Cảnh

Gia Ðạo

Gia Ðức

Gia Hiệp

Gia Hòa

Gia Hoàng

Gia Huấn

Gia Hùng

Gia Hưng

Gia Huy

Gia Khánh

Gia Khiêm

Gia Kiên

Gia Kiệt

Gia Lập

Gia Minh

Gia Nghị

Gia Phong

Gia Phúc

Gia Phước

Gia Thiện

Gia Thịnh

Gia Uy

Gia Vinh

Giang Lam

Giang Nam

Giang Sơn

Giang Thiên

Hà Hải

Hải Bằng

Hải Bình

Hải Ðăng

Hải Dương

Hải Giang

Hải Hà

Hải Long

Hải Lý

Hải Nam

Hải Nguyên

Hải Phong

Hải Quân

Hải Sơn

Hải Thụy

Hán Lâm

Hạnh Tường

Hào Nghiệp

Hạo Nhiên

Hiền Minh

Hiệp Dinh

Hiệp Hà

Hiệp Hào

Hiệp Hiền

Hiệp Hòa

Hiệp Vũ

Hiếu Dụng

Hiếu Học

Hiểu Lam

Hiếu Liêm

Hiếu Nghĩa

Hiếu Phong

Hiếu Thông

Hồ Bắc

Hồ Nam

Hòa Bình

Hòa Giang

Hòa Hiệp

Hòa Hợp

Hòa Lạc

Hòa Thái

Hoài Bắc

Hoài Nam

Hoài Phong

Hoài Thanh

Hoài Tín

Hoài Trung

Hoài Việt

Hoài Vỹ

Hoàn Kiếm

Hoàn Vũ

Hoàng Ân

Hoàng Duệ

Hoàng Dũng

Hoàng Giang

Hoàng Hải

Hoàng Hiệp

Hoàng Khải

Hoàng Khang

Hoàng Khôi

Hoàng Lâm

Hoàng Linh

Hoàng Long

Hoàng Minh

Hoàng Mỹ

Hoàng Nam

Hoàng Ngôn

Hoàng Phát

Hoàng Quân

Hoàng Thái

Hoàng Việt

Hoàng Xuân

Hồng Ðăng

Hồng Đức

Hồng Giang

Hồng Lân

Hồng Liêm

Hồng Lĩnh

Hồng Minh

Hồng Nhật

Hồng Nhuận

Hồng Phát

Hồng Quang

Hồng Quý

Hồng Sơn

Hồng Thịnh

Hồng Thụy

Hồng Việt

Hồng Vinh

Huân Võ

Hùng Anh

Hùng Cường

Hưng Ðạo

Hùng Dũng

Hùng Ngọc

Hùng Phong

Hùng Sơn

Hùng Thịnh

Hùng Tường

Hướng Bình

Hướng Dương

Hướng Thiện

Hướng Tiền

Hữu Bào

Hữu Bảo

Hữu Bình

Hữu Canh

Hữu Cảnh

Hữu Châu

Hữu Chiến

Hữu Cương

Hữu Cường

Hữu Ðạt

Hữu Ðịnh

Hữu Hạnh

Hữu Hiệp

Hữu Hoàng

Hữu Hùng

Hữu Khang

Hữu Khanh

Hữu Khoát

Hữu Khôi

Hữu Long

Hữu Lương

Hữu Minh

Hữu Nam

Hữu Nghị

Hữu Nghĩa

Hữu Phước

Hữu Tài

Hữu Tâm

Hữu Tân

Hữu Thắng

Hữu Thiện

Hữu Thọ

Hữu Thống

Hữu Thực

Hữu Toàn

Hữu Trác

Hữu Trí

Hữu Trung

Hữu Từ

Hữu Tường

Hữu Vĩnh

Hữu Vượng

Huy Anh

Huy Chiểu

Huy Hà

Huy Hoàng

Huy Kha

Huy Khánh

Huy Khiêm

Huy Lĩnh

Huy Phong

Huy Quang

Huy Thành

Huy Thông

Huy Trân

Huy Tuấn

Huy Tường

Huy Việt

Huy Vũ

Khắc Anh

Khắc Công

Khắc Dũng

Khắc Duy

Khắc Kỷ

Khắc Minh

Khắc Ninh

Khắc Thành

Khắc Triệu

Khắc Trọng

Khắc Tuấn

Khắc Việt

Khắc Vũ

Khải Ca

Khải Hòa

Khai Minh

Khải Tâm

Khải Tuấn

Khang Kiện

Khánh An

Khánh Bình

Khánh Ðan

Khánh Duy

Khánh Giang

Khánh Hải

Khánh Hòa

Khánh Hoàn

Khánh Hoàng

Khánh Hội

Khánh Huy

Khánh Minh

Khánh Nam

Khánh Văn

Khoa Trưởng

Khôi Nguyên

Khởi Phong

Khôi Vĩ

Khương Duy

Khuyến Học

Kiên Bình

Kiến Bình

Kiên Cường

Kiến Ðức

Kiên Giang

Kiên Lâm

Kiên Trung

Kiến Văn

Kiệt Võ

Kim Ðan

Kim Hoàng

Kim Long

Kim Phú

Kim Sơn

Kim Thịnh

Kim Thông

Kim Toàn

Kim Vượng

Kỳ Võ

Lạc Nhân

Lạc Phúc

Lâm Ðồng

Lâm Dũng

Lam Giang

Lam Phương

Lâm Trường

Lâm Tường

Lâm Viên

Lâm Vũ

Lập Nghiệp

Lập Thành

Liên Kiệt

Long Giang

Long Quân

Long Vịnh

Lương Quyền

Lương Tài

Lương Thiện

Lương Tuyền

Mạnh Cương

Mạnh Cường

Mạnh Ðình

Mạnh Dũng

Mạnh Hùng

Mạnh Nghiêm

Mạnh Quỳnh

Mạnh Tấn

Mạnh Thắng

Mạnh Thiện

Mạnh Trình

Mạnh Trường

Mạnh Tuấn

Mạnh Tường

Minh Ân

Minh Anh

Minh Cảnh

Minh Dân

Minh Ðan

Minh Danh

Minh Ðạt

Minh Ðức

Minh Dũng

Minh Giang

Minh Hải

Minh Hào

Minh Hiên

Minh Hiếu

Minh Hòa

Minh Hoàng

Minh Huấn

Minh Hùng

Minh Hưng

Minh Huy

Minh Hỷ

Minh Khang

Minh Khánh

Minh Khiếu

Minh Khôi

Minh Kiệt

Minh Kỳ

Minh Lý

Minh Mẫn

Minh Nghĩa

Minh Nhân

Minh Nhật

Minh Nhu

Minh Quân

Minh Quang

Minh Quốc

Minh Sơn

Minh Tân

Minh Thạc

Minh Thái

Minh Thắng

Minh Thiện

Minh Thông

Minh Thuận

Minh Tiến

Minh Toàn

Minh Trí

Minh Triết

Minh Triệu

Minh Trung

Minh Tú

Minh Tuấn

Minh Vu

Minh Vũ

Minh Vương

Mộng Giác

Mộng Hoàn

Mộng Lâm

Mộng Long

Nam An

Nam Dương

Nam Hải

Nam Hưng

Nam Lộc

Nam Nhật

Nam Ninh

Nam Phi

Nam Phương

Nam Sơn

Nam Thanh

Nam Thông

Nam Tú

Nam Việt

Nghị Lực

Nghị Quyền

Nghĩa Dũng

Nghĩa Hòa

Ngọc Ẩn

Ngọc Cảnh

Ngọc Cường

Ngọc Danh

Ngọc Ðoàn

Ngọc Dũng

Ngọc Hải

Ngọc Hiển

Ngọc Huy

Ngọc Khang

Ngọc Khôi

Ngọc Khương

Ngọc Lai

Ngọc Lân

Ngọc Minh

Ngọc Ngạn

Ngọc Quang

Ngọc Sơn

Ngọc Thạch

Ngọc Thiện

Ngọc Thọ

Ngọc Thuận

Ngọc Tiển

Ngọc Trụ

Ngọc Tuấn

Nguyên Bảo

Nguyên Bổng

Nguyên Ðan

Nguyên Giang

Nguyên Giáp

Nguyễn Hải An

Nguyên Hạnh

Nguyên Khang

Nguyên Khôi

Nguyên Lộc

Nguyên Nhân

Nguyên Phong

Nguyên Sử

Nguyên Văn

Nhân Nguyên

Nhân Sâm

Nhân Từ

Nhân Văn

Nhật Bảo Long

Nhật Dũng

Nhật Duy

Nhật Hòa

Nhật Hoàng

Nhật Hồng

Nhật Hùng

Nhật Huy

Nhật Khương

Nhật Minh

Nhật Nam

Nhật Quân

Nhật Quang

Nhật Quốc

Nhật Tấn

Nhật Thịnh

Nhất Tiến

Nhật Tiến

Như Khang

Niệm Nhiên

Phi Cường

Phi Ðiệp

Phi Hải

Phi Hoàng

Phi Hùng

Phi Long

Phi Nhạn

Phong Châu

Phong Dinh

Phong Ðộ

Phú Ân

Phú Bình

Phú Hải

Phú Hiệp

Phú Hùng

Phú Hưng

Phú Thịnh

Phú Thọ

Phú Thời

Phúc Cường

Phúc Ðiền

Phúc Duy

Phúc Hòa

Phúc Hưng

Phúc Khang

Phúc Lâm

Phục Lễ

Phúc Nguyên

Phúc Sinh

Phúc Tâm

Phúc Thịnh

Phụng Việt

Phước An

Phước Lộc

Phước Nguyên

Phước Nhân

Phước Sơn

Phước Thiện

Phượng Long

Phương Nam

Phương Phi

Phương Thể

Phương Trạch

Phương Triều

Quân Dương

Quang Anh

Quang Bửu

Quảng Ðại

Quang Danh

Quang Ðạt

Quảng Ðạt

Quang Ðức

Quang Dũng

Quang Dương

Quang Hà

Quang Hải

Quang Hòa

Quang Hùng

Quang Hưng

Quang Hữu

Quang Huy

Quang Khải

Quang Khanh

Quang Lâm

Quang Lân

Quang Linh

Quang Lộc

Quang Minh

Quang Nhân

Quang Nhật

Quang Ninh

Quang Sáng

Quang Tài

Quang Thạch

Quang Thái

Quang Thắng

Quang Thiên

Quang Thịnh

Quảng Thông

Quang Thuận

Quang Triều

Quang Triệu

Quang Trọng

Quang Trung

Quang Trường

Quang Tú

Quang Tuấn

Quang Vinh

Quang Vũ

Quang Xuân

Quốc Anh

Quốc Bảo

Quốc Bình

Quốc Ðại

Quốc Ðiền

Quốc Hải

Quốc Hạnh

Quốc Hiền

Quốc Hiển

Quốc Hòa

Quốc Hoài

Quốc Hoàng

Quốc Hùng

Quốc Hưng

Quốc Huy

Quốc Khánh

Quốc Mạnh

Quốc Minh

Quốc Mỹ

Quốc Phong

Quốc Phương

Quốc Quân

Quốc Quang

Quốc Quý

Quốc Thắng

Quốc Thành

Quốc Thiện

Quốc Thịnh

Quốc Thông

Quốc Tiến

Quốc Toản

Quốc Trụ

Quốc Trung

Quốc Trường

Quốc Tuấn

Quốc Văn

Quốc Việt

Quốc Vinh

Quốc Vũ

Quý Khánh

Quý Vĩnh

Quyết Thắng

Sĩ Hoàng

Sơn Dương

Sơn Giang

Sơn Hà

Sơn Hải

Sơn Lâm

Sơn Quân

Sơn Quyền

Sơn Trang

Sơn Tùng

Song Lam

Sỹ Ðan

Sỹ Hoàng

Sỹ Phú

Sỹ Thực

Tạ Hiền

Tài Ðức

Tài Nguyên

Tâm Thiện

Tân Bình

Tân Ðịnh

Tấn Dũng

Tấn Khang

Tấn Lợi

Tân Long

Tấn Nam

Tấn Phát

Tân Phước

Tấn Sinh

Tấn Tài

Tân Thành

Tấn Thành

Tấn Trình

Tấn Trương

Tất Bình

Tất Hiếu

Tất Hòa

Thạch Sơn

Thạch Tùng

Thái Bình

Thái Ðức

Thái Dương

Thái Duy

Thái Hòa

Thái Minh

Thái Nguyên

Thái San

Thái Sang

Thái Sơn

Thái Tân

Thái Tổ

Thắng Cảnh

Thắng Lợi

Thăng Long

Thành An

Thành Ân

Thành Châu

Thành Công

Thành Danh

Thanh Ðạo

Thành Ðạt

Thành Ðệ

Thanh Ðoàn

Thành Doanh

Thanh Hải

Thanh Hào

Thanh Hậu

Thành Hòa

Thanh Huy

Thành Khiêm

Thanh Kiên

Thanh Liêm

Thành Lợi

Thanh Long

Thành Long

Thanh Minh

Thành Nguyên

Thành Nhân

Thanh Phi

Thanh Phong

Thành Phương

Thanh Quang

Thành Sang

Thanh Sơn

Thanh Thế

Thanh Thiên

Thành Thiện

Thanh Thuận

Thành Tín

Thanh Tịnh

Thanh Toàn

Thanh Toản

Thanh Trung

Thành Trung

Thanh Tú

Thanh Tuấn

Thanh Tùng

Thanh Việt

Thanh Vinh

Thành Vinh

Thanh Vũ

Thành Ý

Thất Cương

Thất Dũng

Thất Thọ

Thế An

Thế Anh

Thế Bình

Thế Dân

Thế Doanh

Thế Dũng

Thế Duyệt

Thế Huấn

Thế Hùng

Thế Lâm

Thế Lực

Thế Minh

Thế Năng

Thế Phúc

Thế Phương

Thế Quyền

Thế Sơn

Thế Trung

Thế Tường

Thế Vinh

Thiên An

Thiên Ân

Thiện Ân

Thiên Bửu

Thiên Ðức

Thiện Ðức

Thiện Dũng

Thiện Giang

Thiên Hưng

Thiện Khiêm

Thiên Lạc

Thiện Luân

Thiên Lương

Thiện Lương

Thiên Mạnh

Thiện Minh

Thiện Ngôn

Thiên Phú

Thiện Phước

Thiện Sinh

Thiện Tâm

Thiện Thanh

Thiện Tính

Thiên Trí

Thiếu Anh

Thiệu Bảo

Thiếu Cường

Thịnh Cường

Thời Nhiệm

Thông Ðạt

Thông Minh

Thống Nhất

Thông Tuệ

Thụ Nhân

Thu Sinh

Thuận Anh

Thuận Hòa

Thuận Phong

Thuận Phương

Thuận Thành

Thuận Toàn

Thượng Cường

Thượng Khang

Thường Kiệt

Thượng Liệt

Thượng Năng

Thượng Nghị

Thượng Thuật

Thường Xuân

Thụy Du

Thụy Long

Thụy Miên

Thụy Vũ

Tích Ðức

Tích Thiện

Tiến Ðức

Tiến Dũng

Tiền Giang

Tiến Hiệp

Tiến Hoạt

Tiến Võ

Tiểu Bảo

Toàn Thắng

Tôn Lễ

Trí Dũng

Trí Hào

Trí Hùng

Trí Hữu

Trí Liên

Trí Minh

Trí Thắng

Trí Tịnh

Triển Sinh

Triệu Thái

Triều Thành

Trọng Chính

Trọng Dũng

Trọng Duy

Trọng Hà

Trọng Hiếu

Trọng Hùng

Trọng Khánh

Trọng Kiên

Trọng Nghĩa

Trọng Nhân

Trọng Tấn

Trọng Trí

Trọng Tường

Trọng Việt

Trọng Vinh

Trúc Cương

Trúc Sinh

Trung Anh

Trung Chính

Trung Chuyên

Trung Ðức

Trung Dũng

Trung Hải

Trung Hiếu

Trung Kiên

Trung Lực

Trung Nghĩa

Trung Nguyên

Trung Nhân

Trung Thành

Trung Thực

Trung Việt

Trường An

Trường Chinh

Trường Giang

Trường Hiệp

Trường Kỳ

Trường Liên

Trường Long

Trường Nam

Trường Nhân

Trường Phát

Trường Phu

Trường Phúc

Trường Sa

Trường Sinh

Trường Sơn

Trường Thành

Trường Vinh

Trường Vũ

Từ Ðông

Tuấn Anh

Tuấn Châu

Tuấn Chương

Tuấn Ðức

Tuấn Dũng

Tuấn Hải

Tuấn Hoàng

Tuấn Hùng

Tuấn Khải

Tuấn Khanh

Tuấn Khoan

Tuấn Kiệt

Tuấn Linh

Tuấn Long

Tuấn Minh

Tuấn Ngọc

Tuấn Sĩ

Tuấn Sỹ

Tuấn Tài

Tuấn Thành

Tuấn Trung

Tuấn Tú

Tuấn Việt

Tùng Anh

Tùng Châu

Tùng Lâm

Tùng Linh

Tùng Minh

Tùng Quang

Tường Anh

Tường Lâm

Tường Lân

Tường Lĩnh

Tường Minh

Tường Nguyên

Tường Phát

Tường Vinh

Tuyền Lâm

Uy Phong

Uy Vũ

Vạn Hạnh

Vạn Lý

Văn Minh

Vân Sơn

Vạn Thắng

Vạn Thông

Văn Tuyển

Viễn Cảnh

Viễn Ðông

Viễn Phương

Viễn Thông

Việt An

Việt Anh

Việt Chính

Việt Cương

Việt Cường

Việt Dũng

Việt Dương

Việt Duy

Việt Hải

Việt Hoàng

Việt Hồng

Việt Hùng

Việt Huy

Việt Khải

Việt Khang

Việt Khoa

Việt Khôi

Việt Long

Việt Ngọc

Viết Nhân

Việt Nhân

Việt Phong

Việt Phương

Việt Quốc

Việt Quyết

Viết Sơn

Việt Sơn

Viết Tân

Việt Thái

Việt Thắng

Việt Thanh

Việt Thông

Việt Thương

Việt Tiến

Việt Võ

Vĩnh Ân

Vinh Diệu

Vĩnh Hải

Vĩnh Hưng

Vĩnh Long

Vĩnh Luân

Vinh Quốc

Vĩnh Thọ

Vĩnh Thụy

Vĩnh Toàn

Vũ Anh

Vũ Minh

Vương Gia

Vương Triều

Vương Triệu

Vương Việt

Xuân An

Xuân Bình

Xuân Cao

Xuân Cung

Xuân Hàm

Xuân Hãn

Xuân Hiếu

Xuân Hòa

Xuân Huy

Xuân Khoa

Xuân Kiên

Xuân Lạc

Xuân Lộc

Xuân Minh

Xuân Nam

Xuân Ninh

Xuân Phúc

Xuân Quân

Xuân Quý

Xuân Sơn

Xuân Thái

Xuân Thiện

Xuân Thuyết

Xuân Trung

Xuân Trường

Xuân Tường

Xuân Vũ

Yên Bằng

Yên Bình

Yên Sơn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tên hay dành cho các bé trai –

Bài trí bàn làm việc ngành kế toán theo phong thủy –

Người làm công việc liên quan đến giấy tờ, sổ sách nên sắp xếp phòng sao cho gọn gàng, sạch sẽ, mang lại cảm giác thoải mái khi làm việc. Mua hai chậu cây tùng hoặc bách cảnh đặt ở hai bên trái, phải phía sau bàn, cũng chính là vị trí Thanh Long, Bạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người làm công việc liên quan đến giấy tờ, sổ sách nên sắp xếp phòng sao cho gọn gàng, sạch sẽ, mang lại cảm giác thoải mái khi làm việc.

ban-ke-toan

Mua hai chậu cây tùng hoặc bách cảnh đặt ở hai bên trái, phải phía sau bàn, cũng chính là vị trí Thanh Long, Bạch Hổ. Làm vậy, sẽ không chỉ khiến bạn làm việc có hiệu quả mà còn lấn át những kẻ xấu xung quanh bạn và đề phòng mất tiền ngoài ý muốn.

Người làm công việc liên quan đến giấy tờ, sổ sách đa phần không phải tiếp xúc nhiều với khách, do đó không cần không gian quá rộng, chỉ cần sắp xếp phòng làm việc sao cho gọn gàng, sạch sẽ, mang lại cảm giác thoải mái là được.

Trước hết, vị trí làm việc phải đủ ánh sáng tự nhiên (như gần cửa sổ), bàn làm việc cần rộng rãi, bên trên đặt một chiếc đèn bàn. Bàn rộng, lượng công việc cũng nhiều, bàn ngăn nắp, sạch sẽ cho thấy năng lực bản thân tốt, hiệu quả làm việc cao.

Cuối cùng, chọn ghế ngồi có độ cao phù hợp, có chỗ tựa lưng êm ái để đảm bảo có thể làm việc thoải mái trong thời gian dài. Tốt nhất nên chọn loại ghế có tay vịn, vì điều này cho thấy, loại ghế này khiến người ngồi trên đó đi tới đâu cũng có quý nhân phù trợ.

Ngoài ra, chiều cao bàn đặt máy tính cần thích hợp, cố gắng dựa trên nguyên tắc “thoải mái, không gò bó”, để mang lại hiệu quả làm việc tốt nhất. Nếu làm công việc liên quan tới hình vẽ, thiết kế thì những chiếc bàn chuyên dụng là vật dụng không thể thiếu.

Bên cạnh đó, có thể đặt bình phong ngăn cách ở giữa để phân ranh giới rõ ràng giữa khu vực nghỉ ngơi và khu vực làm việc. Cũng có thể dùng ánh sáng đèn khác nhau cho khu vực khác nhau: khu vực nghỉ ngơi dùng ánh đèn màu vàng, mang lại cảm giác ấm cúng, còn khu vực làm việc dùng ánh sáng màu trắng để làm việc tập trung và có hiệu quả.

Những bước đơn giản dưới đây có thể khiến người làm công việc liên quan tới giấy tờ, sổ sách thay đổi được vận thế của mình:

– Trước hết, lăn sơn lại một lượt phòng làm việc của mình, chọn màu sắc tươi sáng, để nơi làm việc có sinh khí, từ đó có hứng thú với công việc mà tích cực làm việc.

– Tiếp đến, mua hai chậu cây tùng hoặc bách cảnh đặt ở hai bên trái, phải phía sau bàn, cũng chính là vị trí Thanh Long, Bạch Hổ. Làm vậy, sẽ không chỉ khiến bạn làm việc có hiệu quả mà còn lấn át những kẻ xấu xung quanh bạn và đề phòng mất tiền ngoài ý muốn.

– Cuối cùng, bày một chậu “tụ bảo” (là cái bát để ngọc, hoặc những vật hình thỏi vàng, kim tiền) màu vàng kim lên trên tủ thấp kê bên phải bàn làm việc, trong chậu đặt một thỏi kim nguyên bảo. Như vậy, không những đại diện cho việc có thể kiếm được nhiều, mà còn có ý nghĩa giữ được tiền, không làm thất thoát tiền của.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí bàn làm việc ngành kế toán theo phong thủy –

Quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Quẻ Quan Âm thứ 70 Lý Mật Phản Đường đoán rằng ngày nào cũng như con ong mật đi tlm hoa, bôn ba khắp đông nam tây bắc.
Quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 70 được xây dựng trên điển cố: Lý Mật phản Đường hay Lý Mật phản lại nhà Đường.

Thừ quái mật phong thái hoa chi tượng. Phảm sự lao tảm phí lực dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Cuối nhà Tùy, Tùy Dạng Đế ngày càng ngông cuồng, xa xỉ, hoang dâm, thu thuế nặng nề, vơ vét của dân, khiến dân chúng lầm than khổ cực, nông dân các vùng lũ lượt dựng cờ nối dậy. Năm Đại Nghiệp thứ 12 (năm 616), sau khi cuộc nổi dậy của Dương Huyền cảm chống lại nhà Tùy thất bại, Lý Mật (582 – 619) có xuất thân quý tộc đã chuyển sang đầu quân Ngốa Cương.

Lý Mật có tài thao lược, sau khi Địch Nhượng bên quân Ngõa Cương chọn dùng kế sách của Lý Mật, đã đánh bại Trương Tu Đà là bề tôi đắc lực của nhà Tùy. Do đó Lý Mật chiếm được chỗ đứng vững chắc trong quân Ngõa Cương, đồng thời xây dựng được doanh trại Bồ Sơn Công, doanh trại này do Lý Mật trực tiếp vũ trang. Vì vậy thế lực của Lý Mật trong quân Ngõa Cương dần dần lớn mạnh.

Cùng với những thắng lợi liên tục của quân Ngốa Cương, mâu thuẫn giữa Lý Mật với Địch Nhượng cũng ngày càng sâu sắc. Sau đó Lý Mật bày tiệc rượu mời đám Địch Nhượng, trong bữa tiệc, đã ra tay giết chết Địch Nhượng cùng mấy trăm tùy tùng thân tín. Lý Tích (vốn họ Từ, tên là Thế Tích, tự Mậu Công) bị trọng thương, còn Đan Hùng Tín thì cầu xin mà được miễn tội chết. Sau khi Lý Mật thay thế Địch Nhượng, công thành chiếm đất, chiến công lừng lẫy.

Năm 618 sau Công nguyên, Vũ Văn Hóa Cập giết chết Tùy Dạng Đế, chính quyền nhà Tùy trong tình thế cấp bách, bèn chiêu dụ Lý Mật, lệnh cho Lý Mật tiêu diệt Vũ Văn Hóa Cập. Đúng lúc Lý Mật nghênh chiến với Vũ Văn Hóa Cập, thì nội bộ Đông Đô nhà Tùy cũng xuất hiện phản loạn, Vương Thế Sung lợi dụng binh quyền trong tay mà lũng đoạn triều chính. Lý Mật lại xuất quân nghênh chiến Vương Thế Sung. Lý Mật đoán trước là có người muốn đầu hàng Vương Thế Sung, nên quyết định tương kế tựu kế, khi Vương Thế Sung đang vượt sông Lạc Thủy tiếp ứng cho quân phản loạn, sẽ nổi dậy tiêu diệt Thế Sung. Nào ngờ khi Vương Thế Sung vượt sông Lạc Thủy, binh sĩ thuộc hạ của Lý Mật lại xao nhãng không nhận ra. Đến khi phát hiện ra thì quân đội của Vương Thế Sung đã sang sông lên bờ toàn bộ rồi. Quân của Lý Mật thất bại như núi lở, chỉ còn cách mang theo một tốp người ngựa nhỏ chạy trốn. Lý Mật ban đầu muổn đi đến chỗ Lý Tích ở Lê Dương, nhưng lại cảm thấy không đáng tin, trong lúc không còn đường nào để đi, chỉ có cách cùng VớI Vương Bá Đương quy thuận Lý Uyên.

Sau khi Lý Mật đầu quân về Đại Đường, cho rằng dựa vào địa vị và uy vọng của mình, chắc chắn sẽ nhận được sự ưu đãi của Lý Uyên. Không dè Lý Uyên lại không hề coi trọng Lý Mật, chỉ cho làm một chức quan hư danh là Quang lộc khanh (thời Tần Hán gọi là Quang lộc huân, phụ trách việc canh giữ cửa cung điện. Từ sau nhà Bắc Tề đều gọi là “Quang lộc khanh”, chức trách được mở rộng là chuyên quản lý việc ăn uống trong triều đình cùng yến tiệc, đồ cúng tế trong triều hộl hoặc tế tự), nên trong lòng rất không vui.

Không lâu sau, Lý Uyên nghe nói những vị tướng cũ của Lý Mật trước kia đã đầu hàng Vương Thế Sung, rất nhiều người đều đã đổi ý, nên sai Lý Mật đi chiêu hàng. Lý Mật trong lòng bất mãn, tính kế bỏ đi. Khi chạy đến Thao Dương, Lý Uyên lại sai người hạ chỉ gọi Lý Mật quay về. Lý Mật nghỉ ngờ Lý Uyên không tin tưởng mình, muốn giết mình, vì thế đã phản lại nhà Đường. Dù Vương Bá Đương hết sức khuyên ngăn, nhưng Lý Mật vẫn không nghe.

Lý Uyên đối với Lý Mật quả thực là nửa tin nửa ngờ, nên sai đại tướng Sử Vạn Bảo, Thịnh Nhan Sư cho quân mai phục ở hang núi, giết hết toàn bộ người của Lý Mật và Vương Bá Đương. Khi Lý Mật chết mới có ba mươi bảy tuổi, hang núi mà Lý Mật bỏ mạng sau này được mọi người gọi là “Đoạn Mật giản” (tức là khe suối giết Lý Mật).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Luận về Thiên Thọ Thiên Tài

Thiên Thọ đắc địa nơi Thìn Tuất Sửu Mùi. Nếu bốn cung trên ứng vào Mệnh hay Tật Ách mới hay, làm cho tuổi thọ tăng, tật bệnh giảm, ít phiền luỵ vì tai nạn bệnh hoạn.
Luận về Thiên Thọ Thiên Tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Thọ gặp Thiên Lương lại ra một cách đặc biệt, tối thiểu trong đời phải bị một bận cửu tử nhất sinh mà thoát hiểm.

Thiên Thọ đóng cung phối ngẫu (Phu thê) thì vợ chồng tuổi chênh lệch rõ rệt, trên cả mười tuổi nếu chồng già vợ trẻ, trên bốn năm tuổi nếu vợ già chồng trẻ.

Thiên Thọ đóng cung huynh đệ, anh với em cách xa tuổi, như anh tám tuổi em hai tuổi (nói về anh em liền chứ không phải cả với út)

Thiên Thọ đóng các cung khác không đáng kể. Sao Thiên Tài cũng như ba thiện diệu trên cần phụ vào chính tinh nào đó, Thiên Phúc cần Thiên Đồng, Thiên Thọ cần Thiên Lương, còn Thiên Tài thì cần sao Thiên Cơ. Thiên Cơ gặp

Thiên Tài thông minh tài trí tăng gấp bội, đa học đa năng. Thiên Tài khả dĩ cải thiện những khuyết điểm của Thiên Cơ.

Thiên Tài cũng thuận với các sao Xương Khúc, Long Phượng để tăng gia kỹ năng, Thiên Tài đi với Thiên Thọ đóng Mệnh thì Thiên Thọ có tác dụng tạo tính cẩn thận, ẩn trọng, chấn tĩnh.

 Thiên Tài gặp những chính tinh mang tính phù đãng phiêu lưu lại trở thành thông minh mà khinh bạc kiểu phong lưu tài tử, coi mọi sự là trò đùa, càng thông minh càng kém phúc.

Thiên Tài cần Thiên Phúc đứng bên để bớt rông rỡ. Thiên Tài đóng Thìn Tuất là lạc hãm, tác dụng tài hoa không còn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Thiên Thọ Thiên Tài

Muốn tăng tài lộc, trồng tre trong nhà

Theo các quan niệm truyền thống, cây tre trong phong thủy được dùng để mang lại sức khoẻ, hạnh phúc, tình yêu và sự thịnh vượng.
Muốn tăng tài lộc, trồng tre trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các quan niệm truyền thống, cây tre trong phong thủy được dùng để mang lại sức khoẻ, hạnh phúc, tình yêu và sự thịnh vượng. 

Muon tang tai loc, trong tre trong nha hinh anh
 
Cây tre có tính chất dẻo dai, xanh tốt, thường phát triển có thành có lũy mang ý nghĩa thịnh vượng, may mắn và tốt lành. Ngày nay, tre không chỉ được dùng để trang trí trong gia đình, mà còn được sử dụng tại cửa hàng, công sở, văn phòng làm việc.
 
Nếu nhà có vườn, trồng một khóm tre sẽ tạo nên phong thủy vườn rất tốt. Vừa bảo vệ gia đình khỏi sát khí bên ngoài, vừa đón cát khí và mang tới sự bình yên, sức khỏe cho gia chủ. Cửa hàng nên đặt một cây tre nhỏ xanh tốt ở trước cửa để hút tài lộc. Văn phòng có cây tre thì đường công danh sự nghiệp của chủ nhân nhiều cơ hội thăng tiến.
 
Nếu không có điều kiện, có thể treo tranh tre trong nhà, văn phòng để đón nhận được điều lành phong thủy tre mang lại. Treo ở nhà thì gia đình yên ấm, đoàn kết, con cái hiếu thảo, cha mẹ khỏe mạnh. Đối với công việc buôn bán, khi có sự hiện hữu của cây tre trong cửa hàng tạo năng lượng rất tốt cho gia chủ về sự bảo vệ và may mắn. Việc làm ăn sẽ vượt qua những giai đoạn khó khăn và ngày càng phát đạt.
 
Một cách khác để ứng dụng cây tre trong phong thủy là dùng hai khúc tre, mỗi khúc khoảng vài đốt, kết hợp cùng những đồ vật trang trí phù hợp với ngũ hành để tạo thành vật dụng đẹp mắt và treo trên cổng vào cửa hàng.
 
Lưu ý, khi treo hai khúc tre ngắn, hãy chặt bỏ mắt tre sao cho hai đầu đều rỗng. Ngoài ra, để tăng cường năng lượng của tre, có thể cột dây ruy băng đỏ trên thân, cành của cây tre.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn tăng tài lộc, trồng tre trong nhà

Tướng người rậm râu sâu mắt –

“Con ơi, đàn ông mắt sâu râu rậm”, là câu nói cửa miệng các bà mẹ xưa hay nhắc nhở con gái trước một quyết định quan trọng của cuộc đời. Nếu như phụ nữ được nhìn nhận qua “cái răng, cái tóc” thì bộ râu chính là đặc điểm “tố cáo” bản chất thật của na
Tướng người rậm râu sâu mắt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người rậm râu sâu mắt –

Đi tìm một nửa của Song Tử nữ ưng ý nhất (P2)

Cô nàng Song Tử hài hước, thông minh năng động nhưng cũng
Đi tìm một nửa của Song Tử nữ ưng ý nhất (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"sớm nắng chiều mưa", liệu anh chàng nào có thể làm một nửa của Song Tử để "chiều chuộng" được cô nàng đa tính cách này?


► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

7. Thiên Bình
 

Mối quan hệ giữa nữ Song Tử và nam Thiên Bình nhìn chung là yên bình và hòa hợp.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là cả hai bạn đều cố gắng xây dựng và củng cố mối quan hệ lâu dài. Thiên Bình mang đến tình yêu ngọt ngào, lãng mạn còn Song Ngư thêm vào đó tiếng cười và niềm vui. Thiên Bình chính là một nửa của Song Tử thích hợp nhất.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là Thiên Bình quá cầu toàn, luôn luôn cảm thấy thiếu thốn trong đời sống tình cảm.
 
Biện pháp cho mối quan hệ tốt đẹp là Thiên Bình cần trân trọng những gì mình đang có.

Di tim mot nua cua Song Tu nu ung y nhat P2 hinh anh
Ảnh minh họa

8. Bọ Cạp
 

Mối quan hệ giữa nữ Song Tử và nam Bọ Cạp đầy hứa hẹn.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là Bọ Cạp có thể động viên, khuyến khích sự sáng tạo của Song Tử. Cô gái Song Tử thì luôn tràn đầy sức sống và cuốn hút khiến Bọ Cạp say mê.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là rong khi Song Tử hướng ngoại, thích tham gia các hoạt động xã hội, thì Bọ Cạp lại hơi thích giấu mình ở nhà hơn. Bản chất hay nghi ngờ của Bọ Cạp liên tục bùng phát, và dễ rơi vào trạng thái hỗn loạn do thái độ có vẻ hững hờ, thiếu trách nhiệm của Song Tử.
 
Biện pháp để mối quan hệ thoải mái là Bọ Cạp nên khen ngợi và khuyến khích Song Ngư nhiều thay vì chỉ trích và nghi ngờ.  

9. Nhân Mã
 

Mối quan hệ giữa nữ Song Tử và nam Nhân Mã khá nóng bỏng.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là cả hai bạn thu hút lẫn nhau như hai thỏi nam châm trái dấu. Song Tử và Nhân Mã có thể cùng nhau trò chuyện về thế giới và những điều mình quan tâm cả ngày mà không chán.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là cả hai đều tự do chỉ thích làm theo ý mình. Đôi khi hai bạn đều hiếu chiến sẵn sàng nhảy vào đối phương tranh cãi nảy nửa.
 
Biện pháp để mối quan hệ tốt đẹp là Song Tử không nên ghen tuông với Nhân Mã. Nhân Mã không nên đối đấu vào Song Tử trong các cuộc tranh luận.
 

10. Ma Kết
 

Mối quan hệ giữa nữ Song Tử và nam Ma Kết yêu cầu nhiều sự thấu hiểu.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là sự chân thành của Ma Kết sẽ khiến Song Tử cảm động, an tâm. Ngược lại Song Tử khiến cho Ma Kết cảm thấy cuộc đời vui vẻ và phóng khoáng hơn.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là sự đối lập giữa tính cách yêu tự do, không có định hướng của Song Tử với lối sống theo khuôn khổ, nguyên tắc của Ma Kết.
 
Biện pháp cho mối quan hệ này là Ma Kết không nên quá nguyên tắc đối với Song Tử. Đôi khi bạn có thể tham gia cùng Song Tử trong những trò vui có vẻ ngu ngốc nhưng thực ra lại rất thú vị của nàng.   Cô nàng Song Tử thích bay nhảy khó có thể kết hợp lâu bền cùng nam Ma Kết thích ràng buộc

 

11. Bảo Bình
 

Mối quan hệ giữa nữ Song Tử và nam Bảo Bình hứa hẹn những chuyến phiêu lưu đầy màu sắc.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là cả hai bạn đều là người quảng giao, giỏi giao tiếp, thích phiêu lưu. Song Tử và Bảo Bình dễ dàng chia sẻ cùng nhau các sở thích chung, hòa hợp tự nhiên.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là cả hai bạn đều tự do và thích bay nhảy nên mối quan hệ sẽ thiếu đi sự vững chắc, ràng buộc cần thiết.
 
Biện pháp cho mối quan hệ là hai bạn cần có trách nhiệm với đối phương, không nên quá ham vui mà quên đi nghĩa vụ của mình.
 

12. Song Ngư
 

Mối quan hệ giữa nữ Song Tử và nam Song Ngư rắc rối.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là Song Ngư bị thu hút bởi vẻ duyên dáng, hấp dẫn của cô gái Song Tử. Chàng Song Ngư đem đến cho cuộc sống thường nhật của Song Tử những nét mộng mơ, lãng mạn mà nàng từng mơ ước.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là Song Ngư quá tình cảm, sướt mướt, cần ổn định trong khi Song Tử lại lý trí, ham vui và vô lo vô nghĩ. Song Tử có thể vô tình làm tổn thương Song Ngư rất nhiều lần.
 
Biện pháp duy trì mối quan hệ là Song Ngư cần cho Song Tử một không gian tự do để nàng bay nhảy. Bạn không thể nhốt một chú chim vào một chiếc lồng được.
 
Chúc các bạn sớm tìm được một nửa của Song Tử thích hợp với mình nha!

ST.

Đi tìm một nửa ăn ý cho cô nàng Song Tử (P1) Thực phẩm dưỡng sinh cho 12 cung hoàng đạo trong tiết Tiểu Hàn Họa mi Mỹ Tâm: Cô nàng Ma Kết tài có thừa, tâm cũng chẳng thiếu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm một nửa của Song Tử nữ ưng ý nhất (P2)

Sinh năm 1992 mệnh gì –

Người sinh 1992, Nhâm Thân, có Ngũ hành năm sinh là Kiếm Phong Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CẤN, hành THỔ, hướng Đông Bắc, quái số 8, sao Bát Bạch, Tây tứ mệnh (Hướng nhà tốt: Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá màu
Sinh năm 1992 mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh năm 1992 mệnh gì –

Mẫu người Bạch Thủ Thành Gia

Khi nghiên cứu về khoa Tử Vi, chúng ta nên lưu ý một điều là không phải chỉ những chính tình như Tử Vi, Thiên Phủ, Liêm trinh, Thất Sát v.v… mới là những sao làm nên chuyện lớn. Nhưng đôi lúc, chỉ là những phụ tinh, nếu ở đúng cách, đúng chỗ thì vẫn giúp đương số làm nên sự nghiệp một cách dễ dàng. Đó chính là trường hợp của sao Kình Dương mà khoa Tử Vi thường gọi là cách Kình Dương Độc Thủ, hay còn gọi là mẫu người Bạch Thủ Thành Gia, có nghĩa là tay trắng làm nên sự nghiệp.
Mẫu người Bạch Thủ Thành Gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kình Dương thuộc nhóm bắc đẩu tinh, hành Kim, có tên là Dương Nhận, chủ về sát phạt và hình khắc. Kinh Dương đắc địa ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) Người có Kình Dương đắc địa tọa thủ tại Mệnh thì thân hình cao và gầy, mặt xương, tánh qủa quyết, can đảm, dũng mãnh, thích phiêu lưu mạo hiểm, làm việc gì cũng muốn mau chóng. Là người túc trí đa mưu, đa tài, đa năng và có lẽ vì vậy mà cái “tôi” rất lớn, dù cho có giữ sự khiêm cung nhưng cũng khó có thể che giấu được nét kiêu căng tự phụ vốn sẳn là bản chất.  
 
Bởi những đặc tính vừa nêu trên, người có Kình Dương thủ Mệnh rất thích hợp với võ nghiệp hoặc các ngành kinh doanh về kỹ nghệ.  Nam phái, Mệnh có Kình Dương đi kèm với bộ sao Sát Phá Liêm Tham thì dễ làm nên sự nghiệp trên chiến trường. Nhưng nếu Kình gặp thêm Linh Hỏa và Kiếp Sát thì đây cũng là cách sinh nghề tử nghiệp, khó tránh được chuyện phơi thây ngoài chiến địa. Như chúng ta có nói, Tham Vũ đồng hành ở tứ mộ là mẫu người của thương trường, nhưng nếu gặp thêm Kình Dương thì đấy lại là người nghiêng về quân đội, là những quân nhân rất gan dạ và cũng là cấp chỉ huy có khả năng trong lãnh vực tham mưu, chiến lược.  
 
Nếu Kình Dương hãm địa thủ Mệnh mà không có những sao tốt đi kèm thì cho dù nam hay nữ, tánh tình cũng rất hung bạo, liều lĩnh, nông nổi, bướng bỉnh, ương ngạnh, xảo trá. Cuộc đời chỉ gặp toàn là những tai họa, bệnh tật, và dễ dính dáng đến chuyện tù tội.  
 
Kình Dương hãm ở Mệnh cũng là người khéo tay, có năng khiếu về nghành thủ công. Nếu Kình hãm đi cùng với những sao biểu tượng cho nghệ thuật như Nhật Nguyệt, Xương Khúc v.v… đây là những nghệ nhân trong các lãnh vực như điêu khắc, hội họa, trang trí nhà cửa, làm nữ trang…  
 
 Nhưng dù đắc hay hãm địa, người có Kình Dương thủ Mệnh, nếu không có những sao chế giải, là người chủ trương sống ở đời “vô độc bất trượng phu” Đối với họ, cứu cách mới quan trọng, không cần phải câu nệ đến phương tiện.  
 
Ngoài 4 vị trí tốt đẹp của Kình Dương là tứ mộ, Kình Dương cũng có nhiều ý nghĩa đáng kể tại một vài vị trí khác như Tí Ngọ và Mão Dậu. Tại 4 cung này, nếu không có những sao tốt chế giải thì Kình Dương chủ sự bệnh tật, tai họa và chết yểu.  
 
Tuy nhiên, đặc biệt tại cung Ngọ, Kình Dương đóng một vai trò hai mặt tốt và xấu. Nếu Mệnh an tại Ngọ có Kình Dương tọa thủ là cách Mã Đầu Đới Kiếm, kiếm treo đầu ngựa, là kẻ anh hùng lập công trên lưng và chết cũng trên lưng ngựa. Kình tại Ngọ, gặp được những sao tốt đẹp tọa thủ đồng cung như Thiên Đồng, Thái Âm, hay Khoa Quyền Lộc…thì đây là cách phát về võ nghiệp, là số của những bậc danh tướng, công trạng hiển hách, thường được bổ nhậm trấn giữ biên cương. Nhưng với cách này, trong cái tốt luôn ẩn tàng những điều bất hạnh. Lưỡi kiếm Kình Dương giúp anh hùng tạo nên sự nghiệp, và cũng chính lưỡi kiếm oan nghiệt này đã giữ đúng định luật khắc khe của tạo hóa:  
 
“Mỹ nhân tự cổ như danh tướng , Bất hứa nhân gian kiến bạc đầu…"  
 
Đó chính là số của Quan Vân Trường của thời Tam Quốc phân tranh. Cách Mã Đầu Đới Kiếm đã đưa đến cái chết bi thảm của một đấng anh hùng như vậy.  
 
Ngoài ra hai cung Dần thân cũng không phải là vị trí tốt lành cho Kình Dương. Tại hai cung này. Kình Dương chỉ sự bệnh tật tai họa, thất bại… Nói chung, Mệnh ở Dần Thân có Kình Dương thì cuộc đời có thể diễn tả trong bốn chữ “tay làm hàm nhai” tệ hại nhất đối với người tuổi Giáp và Mậu, dù cho có may mắn được thừa hưởng di sản của ông bà, cha mẹ thì cũng phá tán hết tổ nghiệp mà thôi.  
 
Tuy nhiên, nếu Mệnh ở Dần Thân có Kình, được những sao tốt khác cùng tọa thủ thì cuộc đời sẽ được cơm no áo ấm nhờ bẩm sinh có năng khiếu về nghề thủ công. Nếu có thêm những sao chế giải bớt sự phá hoại của Kình thì khi vào trung hay hậu vận có thể sẽ trở mình thành đại phú bởi một ngành thủ công nào đó như dệt, kim hoàn, điêu khắc v.v…  
 
Như vậy chúng ta thấy rằng, trong 12 cung của thiên bàn, chỉ có 4 cung tứ mộ là đất dụng võ của kình dương mà thôi. Đối với nam phái, Mệnh an tại tứ mộ có Kình Dương cùng với những sao tốt đẹp là số phát về võ nghiệp. Nhưng nếu ở tứ mộ, Kình gặp Tử Phủ thì lại phát về kinh thương. Với những cách vừa nêu trên mà gặp những người có các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì có sự ứng hợp, nên mức độ tốt đẹp được tăng lên gấp bội, và khoa Tử Vi gọi là cách kình Dương Nhập Miếu.  
 
Đối với phái Nữ, Mệnh tại tứ mộ có Kình Dương là người đàn bà đảm đang, hành xử ngoài đời không thua gì đấng mày râu, là người dám nói, dám làm. Có thể nói một cách không qúa đáng, đây là mẫu người đàn bà làm quan cho chồng. Điều này không phải chỉ ảnh hưởng của một Kình Dương đắc địa mà chúng ta phải nhớ rằng, đàn bà có Mệnh an ở tứ mộ là người rất thông minh, sắc sảo, ít nhất là trong một lãnh vực nào đó.  

Bởi vậy, có người cho rằng, nữ phái, Mệnh ở tứ mộ có Kình, cùng với những sao tốt đẹp là người đàn bà “vượng phu ích tử” chỉ nên hiểu theo ý nghĩa của một người đàn bà đảm đang, có khả năng từ hai bàn tay trắng tự mình, hay giúp chồng tạo dựng sự nghiệp. Còn trên những khía cạnh khác vấn đề tình cảm, sự tâm đầu ý hợp giữa hai vợ chồng… chắc chắn không nhiều thì ít cũng khó tránh khỏi sự xung khắc trong gia đạo. Điều này chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn trong trường hợp Kình Dương tọa thủ đồng cung với Nhật Nguyệt, là hai sao biểu tượng cho vợ chồng, thì ý nghĩa lúc đó sẽ ngược lại, nam thì khắc vợ, gái thì lúc trẻ cao số, lập gia đình thì khắc chồng, sát chồng. Từ đó, chúng ta cũng thấy thêm một điều nữa là Nhật Nguyệt không sợ Không Kiếp mà chỉ sợ Kình Đà.  
 
Trong một lá số, Nhật Nguyệt dù miếu vượng mà gặp phải Kình Đà thì sớm muộn gì cũng sẽ đau khổ, bệnh tật về mắt, vợ chồng xung khắc, và nếu không có những sao hóa giải, nhẹ thì sinh ly, nặng thì tử biệt.  
 
Tóm lại cách Kình Dương Độc Thủ trong một lá số tương đối tốt đẹp sẽ giúp cho đương số đạt được công danh sự nghiệp. Tuy nhiên, cuộc đời của người Kình Dương thủ Mệnh là con đường đầy chông gai. Sự thành công của họ là từ hai bàn tay trắng, bằng sức phấn đấu cũng như khả năng của chính bản thân. Cho nên lúc thiếu thời thường gian nan vất vả, cho đến trung vận hay hậu vận thì mới được công thành doanh toại.  


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Bạch Thủ Thành Gia

Xem tướng Miệng

Ca xưa có câu: "Đàn ông miệng rộng thì sang Đàn bà miệng rộng, tan hoang cửa nhà"
Xem tướng Miệng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Miệng là cửa ngõ của lòng người. Cũng như mắt là cửa ngỏ của tâm hồn. Miệng có phước, có hoạ, có lợi có hại, có phải, có trái, có ngay, có gian.
Miệng vuông rộng có góc cạnh là uy vệ mà giàu sang, nhứt hô bá ứng. Miệng hình cánh cung là có quan tước lộc vị. Miệng rộng dày là người có phước hậu, mỏng mà ngắn là kiếm không đủ ăn. Miệng vuông là người giàu có. Miệng mỏng, nhỏ, méo, là người xảo trá nghèo hèn. Không nói chuyện mà miệng như rung động, môi như nhấp nháy là già bị chết đói chết rét. Miệng hở lòi răng ra ngoài là người vô trí vô mưu. Miệng có mục ruồi là hay thích ăn uống, nhưng bị trúng thực nguy mạng. Miệng như mấy ngón tay đùm lại là người bần hàn. Miệng như miệng lò là phá hết sản nghiệp. Miệng như 2 cánh cung úp lại là người tài kiêm văn võ xuất tướng nhập tướng, miệng môi đỏ mọng, suốt đời phong nhã hào hoa, gái được chồng yêu, trai được vợ kính, hay ưa văn hoá ca nhạc, lòng không ác đức bất nhơn, sanh con hiền hiếu. Mồm chưa thốt môi đã rung động là háo dâm vô độ. Miệng như vầng trăng ngửa lên là người danh sĩ hiền tài. Môi miệng dày lớn như môi trâu là lòng dạ nhân đức, có cơ trí mà không nham hiểm, suốt đời hưởng giàu sang. Miệng như miệng cọp là người không giàu cũng sang trọng. Miệng như chiếc ghe lập úp là phường hành khất, khốn khổ cả đời chết rét chết đói nơi đất khách. Miệng như heo là ưa nhiều điều dèm siểm kẻ khác, tánh lại háo sắc đa dâm tham thực. Miệng cá lòng tong là yểu. Miệng như hoa đào nở là lòng dạ tốt, không nghĩ điều ám muội, thông minh có vợ giàu đẹp. Miệng như miệng cá chép suốt kiếp bôn ba cùng khốn mà kiếm chẳng đủ ăn. Miệng dê là bất hạnh vô đức, kém tài ham ăn hốc uống, dâm dật nghèo hèn. Miệng túm như ống thổi lửa là cùng khổ bần hàn yểu mạng. Miệng rồng là phú quí sang trọng kẻ hầu người hạ, nhứt hô bá ứng.

Xem tướng miệng phụ nữ:

1. Khẩu dốc như cung, vị chí tam công (Góc miệng uốn cong lên như hai đầu cung, cực tốt) 2. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ hàn (Miệng đỏ như son một cách tự nhiên, phú quý) 3. Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân (Miệng như chữ Tứ, góc cạnh đều đặn đẹp, trung nghĩa và giàu) 4. Khẩu như súc năng, như suy hoả, tiêm nhi, phản tiêm nhị bạc hữu văn lý nhập khẩu (Miệng lúc nào cũng chu ra như đang thổi hơi, miệng dẩu ra, nghiêng lệch, chủ bần tiện) 5. Tung lý nhập khẩu ngã tử (Nhiều văn nhập vào miệng, nghèo hèn, hai đường pháp lệnh chạy cong vào hai khoé miệng, đói khổ, chết vì đói) 6. Khẩu như suy hoả, cơ hàn độc toạ (Miệng như thổi lửa chủ cơ hàn và cô độc) 7. Khẩu ư lộ sĩ (Miệng ráng ngậm mà vẫn thấy răng, bần tiện) 8. Thượng thần cai hạ, thần pháp bần hàn (Trên dày, dưới mỏng chủ bần hàn); Hạ thần qua thượng, (Dưới dày trên mỏng, dối trá, gian) 9. Vi tiếu khẩu (Miệng lúc nào cũng như có vẻ cười, chủ ôn hậu) 10. Chấn tĩnh chi khẩu (Miệng lúc nào cũng như mím chặt) chủ cương quyết 11. Lãnh tiếu chi khẩu (Cười lạnh nhạt, nhếch mép, thâm độc, ác tâm.)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng Miệng

Từ Quán, Học Đường quý nhân - thành đạt và giàu sang

Người có Từ Quán, Học Đường quý nhân trong tứ trụ thường có học vấn tinh thông, giỏi văn chương, đỗ đạt cao, cuộc đời giàu sang. Nếu được Thiên Ẩt quý nhân phù
Từ Quán, Học Đường quý nhân - thành đạt và giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có Từ Quán, Học Đường quý nhân trong tứ trụ thường có học vấn tinh thông, giỏi văn chương, đỗ đạt cao, cuộc đời giàu sang. Nếu được Thiên Ẩt quý nhân phù trợ thì mệnh càng quý.

Chữ "Phúc"

Cách tra Từ Quán, Học Đường đều lấy can năm sinh hoặc can ngày sinh làm cơ sở để đối chiếu với các can chi khác trong tứ trụ. Nếu trong tổ hợp còn lại của tứ trụ gặp các trường hợp đó là người có Tứ Quán hoặc Học đường quý nhân.

Học Đường

- Người mệnh Kim thấy chi Tỵ, Tân Tỵ trong tổ hợp tứ trụ là chính ngôi

- Người mệnh Mộc thấy Hợi, Kỷ Hợi là chính ngôi

- Người mệnh Thủy thấy Thân, Giáp Thân là chính ngôi

- Người mệnh Thổ thấy Thân, Mậu Thân là chính ngôi

- Người mệnh Hỏa thấy Dần, Bính Dần là chính ngôi

Ví dụ: Bạn sinh năm 1979 - Kỷ Mùi thuộc mệnh Hỏa, nếu thấy trong tổ hợp tứ trụ của mình có ngày sinh, tháng sinh hoặc giờ sinh xuất hiện Bính Dần tức là bạn có Học Đường Quý nhân phù trợ.

Từ Quán

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Giáp thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Canh Dần

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Ất thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Tân Hợi

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Bính thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Ất Tỵ

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Đinh thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Mậu Ngọ

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Mậu thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Đinh Tỵ

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Kỷ thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Canh Ngọ

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Canh thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Nhâm Thân

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Tân thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Quý Dậu

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) là Nhâm thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Quý Hợi

- Can năm sinh (hoặc ngày sinh) Quý thấy trong tổ hợp còn lại của tứ trụ có Nhâm Tuất.

Ví dụ: Bạn sinh năm 1982 (Nhâm Tuất), nếu thấy trong ngày sinh, tháng sinh hoặc giờ sinh có Quý Hợi tức là bạn được Tứ Quán quý nhân phù trợ.

(Theo Dự đoán theo tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Từ Quán, Học Đường quý nhân - thành đạt và giàu sang

Mơ thấy tay: Làm gì được nấy, sự nghiệp thành công –

Đôi tay tự do hoạt động, nên nó là dự báo của sự thành đạt. Nếu mơ thấy tay mình vừa dài vừa rắn chắc, nghĩa là sự nghiệp của bạn chắc chắn sẽ gặt hái thành công. Mơ thấy tay mình đỏ hơn so với trước, dự báo số làm quan của bạn sẽ xuôi chèo mát mái.
Mơ thấy tay: Làm gì được nấy, sự nghiệp thành công –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tay: Làm gì được nấy, sự nghiệp thành công –

Văn Khấn Lễ Thần Tài

Văn Khấn Lễ Thần Tài là vị thần mang tài lộc cho gia đình, mỗi khi làm việc gì, gia chủ thường cầu khấn Thần Tài. Sắm lễ gồm: trầu, nước, trái cây...
Văn Khấn Lễ Thần Tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Thần Tài là vị thần mang tài lộc cho gia đình, mỗi khi làm việc gì, gia chủ thường cầu khấn Thần Tài.

Người xưa thờ Thần Tài ở nơi xó xỉnh xuất phát từ điển tích:

Có một tên lái buôn tên là Âu Minh khi qua hồ Thành Thảo, Thủy thần cho một cô nô tỳ tên là Như Nguyện. Âu Minh đưa Như Nguyện về nuôi trong nhà làm ăn ngày càng trở nên phát đạt. Sau đó, vào một ngày tết, vì lý do nào đó, Âu Minh đánh Như Nguyện. Như Nguyện quá sợ hãi chui vào đống rác và biến mất. Từ đó, Âu Minh làm ăn thua lỗ, sa sút, chẳng mấy chốc trở nên nghèo xác nghèo xơ.

Hóa ra Như Nguyện chính là Thần Tài hiện hình. Từ đó người ta lập bàn thờ để thờ. Lại có tục kiêng hót rác trong ba ngày đầu năm là vậy. Vì người ta sợ hót rác là hót luôn cả Thần Tài trong đó thì việc làm ăn sẽ không phát đạt. Việc thờ Thần Tài ở nơi xó xỉnh cũng có nguồn gốc từ đây.

Bàn thờ Thần Tài:
– Bàn thờ Thần tài chỉ được lập ở những nơi góc nhà, xó nhà chứ không phải nơi sạch đẹp, trang trọng như bàn thờ Tổ Tiên hay bàn thờ Thổ Công.

– Bàn thờ Thần Tài là một chiếc khảm nhỏ, sơn son thếp vàng, phía trong khảm bài vị Thần Tài hoặc là thùng gỗ dán giấy đỏ xung quanh, phía trong dán bài vị, cũng được viết lên giấy đỏ. Bài vị được viết bằng mực nhũ kim với nội dung sau:
+ Ngũ phương Ngũ thổ Long thần,
+ Tiền hậu địa Chúa Tài thần.

Hai bên bài vị có câu đối:
+ Thổ năng sinh bạch ngọc,
+ Địa khả xuất hoàng kim.

Có nghĩa là: Đất hay sinh ngọc trắng, đất cũng cho vàng ròng

Nội dung câu đối có thể thay nhưng bao giờ cũng phải có một đôi.

– Trước bài vị là bát hương kê trên 100 thoi vàng giấy. Hai bên là hai cây đèn nhỏ đủ thắp. Trong khám đặt mấy cốc nước, chén rượu, một mâm bồng bày hao quả, phẩm vật khi cúng lễ.

– Có nhà khắc lên khám mấy chữ đại tự và có đôi câu đối ca tụng sự giúp đỡ của Thần Tài và cầu mong của gia chủ.

Sắm lễ cúng Thần Tài

– Người xưa cúng Thần Tài quanh năm, không chỉ vào dịp giỗ , Tết, Sóc Vọng mà vào bất kỳ lúc nào thấy cần cầu xin. Ngày thường, người ta cúng Thần Tài đơn giản, chỉ có trầu, nước, trái cây,….Còn trong các dịp giỗ, Tết, Sóc Vọng thì cúng Thần Tài bằng cỗ mặn.

– Thông thường người ta chỉ thắp hương thờ Thần Tài vào buổi chiều hàng ngày.

Văn Khấn Lễ Thần Tài

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngày Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
– Con kính lạy Thần tài vị tiền.
– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Tín chủ con là………………………………………………………….
Ngụ tại……………………………………………………………………
Hôm nay là ngày…….tháng…….năm……………………………….
Tôi chủ thành sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị.
Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Thần Tài

Các lễ hội ngày 6 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Bắc Biên

Vào ngày mùng 6 tháng 3 âm lịch có tổ chức các hội lễ đặc sắc như sau: Hội Đền Hét,Hội Chùa Tây Phương,Hội Phủ Đức,Hội Làng Bắc Biên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 6 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Bắc Biên

Các lễ hội ngày 6 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Bắc Biên

1.Hội Làng Bắc Biên

Thời gian: Tổ chức vào ngày 6 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: Phường Ngọc Thụy, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn các vị Lý Thường Kiệt, hai Bà Trưng, Đào Kỳ.

Nội dung: Mở đầu hội làng là rước kiệu chạ, tiếp đến là lễ thả cá chép.

2. Hội Phủ Đức

Thời gian: tổ chức vào ngày 6 tới ngày 8 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn bà chúa Liễu Hạnh.

Nội dung: Ngoài các hoạt động tế lễ dâng hương, lễ hội còn cầu cúng, hát văn, hát đồng.

3. Hội Chùa Tây Phương

Thời gian: tổ chức vào ngày 6 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Thạch Xá, huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Phật, các vị La Hán.

Nội dung: vào ngày hội, dân làng đi lấy nước thiêng về làm lễ mộc dục (tắm tượng) và nước cúng, dâng hương, lễ vật vừa cầu kinh niệm Phật cầu phúc. Du khách còn có thể tham gia các trò chơi dân gian dưới chân đồi như múa rối, kéo co, chọi gà, cờ người, đấu vật... Đến với lễ hội chùa Tây Phương du khách còn có thể tham quan thắng cảnh, kiến trúc chùa và chiêm ngưỡng 18 pho tượng La Hán.

4. Hội Đền Hét

Thời gian: tổ chức từ ngày 6 tới ngày 9 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: thôn Bích Du, xã Thái Thượng, thái Thụy, Tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Phạm Ngũ Lão - một danh tướng lừng lẫy thời Trần.

Nội dung: Hội đền hét nổi tiếng là môn vật cầu. Môn vật cầu ở đây rất đặc biệt, quả cầu được làm bằng gốc cây chuối hột, nặng khoảng 10kg. Sân chơi kẻ một vạch ngang. Đấu thủ là các trai làng khỏe, đại diện cho các giáp, chia làm 2 phe tả hữu. Mỗi bên có 9 người; 1 tướng và 8 quân. Quân cởi trần, đóng khố, mỗi bên đeo đai màu đỏ và màu xanh ứng với màu sọt tả, hữu. Tướng chít khăn cùng với màu quân. Khi vào đấu, quân tả hữu xếp hàng hai, hai tướng đứng đầu vào để làm lễ thánh. Người được Thánh nhập vào sẽ hét một tiếng vang trời (vì tiếng hét mở đầu cho lễ hội nên gọi là hội Hét). Qủa cầu chôn sâu 2m dưới hố, lấp đất không để lại dấu vết. Rồi sau đó cho quân hai phe lấy chân đẩy đất cho đến khi lộ quả cầu. Quân và tướng hai bên dùng tay cướp quả cầu, chuyền cho nhau ném vào sọt đối phương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 6 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Bắc Biên

Chọn hình thế đất táng mộ chuẩn phong thủy để hưởng lộc

Chọn hình thế đất táng mộ: Việc lựa chọn hình thế đất huyệt mộ là điều vô cùng quan trọng khi táng mộ giúp con cháu hưởng lộc
Chọn hình thế đất táng mộ chuẩn phong thủy để hưởng lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc lựa chọn hình thế đất huyệt mộ là điều vô cùng quan trọng khi táng mộ. Nếu thế đất cát lành, huyệt cát và nhân cũng cát, con cháu đời sau được hưởng cuộc sống yên bình, no đủ và ngược lại.


► ## cung cấp công cụ xem thước lỗ ban online chuẩn xác
  Sách xưa có ghi: Hình thế đất táng mộ rõ ràng thì tìm huyệt dễ, không rõ ràng thì tìm huyệt khó khăn. Đất toàn khí khi an táng thì tụ được khí. Khí không tụ lại thì an táng vô nghĩa. Hình và thế thuận là cát, hình và thế nghịch là hung. Thế cát hình hung thì bách phúc không còn, thế hung hình cát thì họa hại vô cùng.

Chon hinh the dat tang mo chuan phong thuy, con chau doi sau tha ho huong loc hinh anh
Ảnh minh họa
  Theo phong thủy âm trạch, người ta chia những thế đất thành 6 kiểu: tròn, bẹt, thẳng, cong, vuông, lõm.   Yêu cầu hình thế đất: Thứ nhất là phải ngăn được khí (khí tụ). Thứ hai là phải tàng (giấu), đất lộ, khí tán theo gió. Thứ ba phải vuông cân, nếu đất nghiêng lệch khí uế sẽ phát sinh. Thứ 4 là thế đất phải có hình vòng cung, khí tụ và lưu thông trong huyệt, đất ẩm.   Thế đất cát thì huyệt sẽ cát, huyệt cát thì nhân sẽ cát. Thông thường, an táng ở trên thế đất phình, cheo leo, lộ lồi, nham nhở, tản mạn, tàn tạ đều mang lại hung họa khôn lường cho đời sau. Do đó, trước khi táng mộ cần xem xét kĩ lưỡng hình thế đất để chọn ra huyệt cát, mang đến những điều tốt đẹp, an lành cho con cháu đời sau. 
 
- Thế đất có bình phong (đằng sau huyệt mộ có đất hoặc núi cao như bức bình phong để dựa, được che chắn) chôn đúng phép, vương hầu nổi lên.   - Thế đất như tổ yến (tròn, vuông, cân đối) chôn đúng cách, được chia đất phong.   - Thế đất như rìu kép (tròn, vuông, cân đối, phẳng phiu) mộ huyệt có thể giàu có.   - Thế đất lởm chởm (đất không có hình thế), mọi sự hỗn loạn.   - Thế đất như loạn y (quần áo bừa bãi), thê thiếp dâm loạn.   - Thế đất như túi rách (chỉ đất, cát, sỏi, phù sa bồi), tai họa liên miên.   - Thế đất như thuyền lật, nữ bệnh nam tù.   - Thế đất ngang lệch (thế đất xiên xẹo, không ra hình thế), con cháu tuyệt tự.   - Thế đất như kiếm nằm (thế đất dài như thanh kiếm), chu di bức hại.   - Thế đất như đao ngửa (thế đất dài như thanh đao), hung họa suốt đời.   Theo DHXD  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hình thế đất táng mộ chuẩn phong thủy để hưởng lộc

Bính Dần mệnh gì –

Người sinh 1986, Bính Dần có Ngũ hành năm sinh là Lư Trung Hoả, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung KHÔN, hành THỔ, hướng Tây Nam, quái số 5, sao Ngũ hoàng, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá màu Đỏ,
Bính Dần mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bính Dần mệnh gì –

Coi tướng bàn tay của chàng trai tốt mọi mặt

Tướng bàn tay của chàng trai siêu tốt: Đường chỉ tay Tâm đạo của anh chàng này hoàn chỉnh là minh chứng cho thấy đây là người ôn hòa, rộng lượng, luôn che chở
Coi tướng bàn tay của chàng trai tốt mọi mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu đường chỉ tay Tâm đạo của anh chàng này hoàn chỉnh, uốn cong là minh chứng cho thấy đây là người ôn hòa, rộng lượng, luôn che chở cho phái yếu.


► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

1. Đường Tâm đạo hoàn chỉnh và có xu hướng uốn cong ở phía cuối


Đường Tâm đạo hay còn gọi là đường Tình cảm. Nếu đường này hoàn chỉnh, uốn cong là đặc điểm cho thấy đường này không có khiếm khuyết. Nếu cuối đường lại uốn cong, hướng lên phía trên, biểu thị đây là người có cá tính ôn hòa, rộng lượng, rất coi trọng chuyện tình cảm, tôn trọng bạn đời. Họ dễ dàng bỏ qua những lỗi nhỏ của đốì phương, là người rất có trách nhiệm, đồng thời cũng rất biết lo toan chu đáo cho gia đình.

Coi tuong ban tay cua chang trai tot moi mat hinh anh
Ảnh minh họa

2. Ngón tay cái có hình mắt phượng


Mắt phượng nằm ở vị trí nối giữa hai đốt của ngón tay cái. Những đường vân ở đây tạo thành hình nhìn như mắt phượng. Chủ nhân của tướng tay này thuộc tuýp mạnh mẽ, có chính kiến, biết lập kế hoạch rõ ràng cho cuộc đời mình.

Trong sự nghiệp họ cũng luôn tự chủ, tay trắng lập lên đại nghiệp. Về mặt hôn nhân, vợ chồng hòa hợp, mặn nồng, cùng nhau duy trì sự hòa thuận, yên ấm trong gia đình.

3. Đường Công danh rõ nét và kéo dài tới gò Nguyệt


Đường Công danh là một đường vân thẳng kéo dài từ phía dưới ngón áp út. Đường này sắc nét biểu thị chủ nhân rất hào phóng, cá tính lạc quan, thiên về mở rộng giao tiếp xã hội, có tấm lòng lương thiện. Dù trải qua không ít khó khăn trên đường công danh sự nghiệp nhưng nhờ sự giúp đỡ của người khác nên mọi vấn đề đều được giải quyết ổn thỏa.

Ngoài ra, nếu đường Công danh kéo dài tới tận gò Nguyệt cho thấy đây là người  biết suy xét vấn đề từ góc độ của người khác, nên các mối quan hệ xã giao tốt đẹp. Ngoài ra, về mặt tình cảm họ gặp được người bạn đời có điều kiện rất tốt, hai bên luôn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, gìn giữ cuộc sống gia đình trong ấm ngoài êm.

4. Vân tay hình xoắn ốc

Nếu sở hữu nhiều ngón tay mà vân tay hình xoắn ốc biểu thị đây là người rất coi trọng sự nghiệp, muốn tự mình xây dựng cơ đồ. Hơn thế, họ coi trọng hiệu suất làm việc, tận lực đầu tư đến khi phải đạt kết quả như ý muốn mới dừng lại.

Ngoài ra, người này biết quan tâm tới gia đình, họ sẽ là chỗ dựa vững chắc về cả vật chất và tinh thần cho bạn đời. Lấy được anh chàng này làm chồng, cuộc sống của bạn sẽ trở nên tươi đẹp hơn bao giờ hết.

5. Các gò trên bàn tay đầy đặn

Các gò trên bàn tay đầy đặn là chỉ ba gò đại diện cho phúc lộc thọ, không bị bất kì tổn thương nào. Hình dạng gò đầy đặn thì vận thế cuộc đời người này rất tốt, gia đình hòa thuận, hưng vượng.

Theo Xem tướng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Coi tướng bàn tay của chàng trai tốt mọi mặt
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd