Mơ thấy trứng của động vật: Gia đình hạnh phúc, phú quý phồn vinh –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Người xưa lấy các con vật gần gũi với cuộc sống nhà nông để lập ra 12 con giáp, rồi dựa trên tập quán sinh hoạt của nó để đặt ra địa chi. Ví dụ như chuột thường phá vào ban đêm thì đặt giờ Tý, gà hoạt động giờ Ngọ… rồi từ đó đặt lần lượt thành 12 năm. Trong Tứ hành xung, các con vật khắc nhau, hay ăn thịt nhau thường được cho vào một nhóm. Những người trong cùng Tứ hành xung thường hay có tính cách nổi bật khác nhau, khắc khẩu hay khó cùng sở thích.

– Nhóm thứ nhất: Dần – Thân – Tỵ – Hợi
Trong bốn con giáp, Dần ứng với hành Mộc; Thân ứng với hành Kim, Hợi ứng với hành Thủy và Tị ứng với hành Hỏa. Theo ngũ hành thì Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi.
– Nhóm thứ hai: Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
Trong nhóm, Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.
– Nhóm thứ ba: Tý – Ngọ – Mão – Dậu
Mão ứng với hành Mộc, Dậu ứng với hành Kim, Tý ứng với hành Thủy, Ngọ ứng với hành Hỏa. Vậy nên, kết hợp với ngũ hành thì Tý và Ngọ khắc kị, Mão và Dậu chống đối nhau mạnh. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chứ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.
Dần Thân Tị Hợi, Thìn Tuất Sửu Mùi, Tý Ngọ Mão Dậu là 3 nhóm Tứ hành xung. Thường thường người Việt phần đông hiểu rằng những con giáp trong tứ hành xung đều xung khắc lẫn nhau nhưng hiểu như vậy là sai lầm.

Việc lập ra các nhóm tứ hành xung là do quan niệm âm dương ngũ hành mà ra. Người xưa sử dụng hệ can chi gồm 12 chi (còn gọi là 12 con giáp) và 10 can. Người ta lại quy ước các hành của ngũ hành cho các can và chi. Theo đó, Dần và Mão ứng với hành Mộc; Thân và Dậu ứng với hành Kim, Hợi và Tí ứng với hành Thủy, Ngọ và Tị ứng với hành Hỏa; còn lại Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là hành Thổ.
Theo thuyết ngũ hành tương khắc thì Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy…. Do đó mà Dần xung với Thân, Mão xung với Dậu, Tị xung với Hợi, Tí xung với Ngọ. Nhìn trên một cái la bàn phong thủy hoặc một lá số tử vi thì thấy rõ rằng về mặt hình học, các con giáp xung nhau thì đối xứng với nhau trên các vị trí ở la bàn hoặc lá số.
Như thế, các con giáp chỉ xung với nhau theo từng cặp là: Dần – Thân, Tị – Hợi, Thìn – Tuất, Sửu – Mùi, Tí – Ngọ, Mão – Dậu.
Ở trên đã chứng minh rằng sự xung khắc trong tứ hành xung là xung khắc theo từng cặp. Tuy nhiên như thế chưa phải toàn bộ vấn đề. Ngay trong từng cặp ấy không phải tất cả người tuổi Dần đều xung khắc với người tuổi Thân. Muốn biết sự xung khắc cụ thể phải xét đến mệnh của từng tuổi để so với nhau.
Mọi người đều biết, địa chi có 12 con giáp và kết hợp với 10 can mới tạo thành hệ thống can chi. Các chi đã được gán với các hành như nói ở trên và thêm vào đó cổ nhân lại phân chia tính chất âm dương cho 12 con giáp. Theo cách phân chia được sách Tự điển tử vi của Đắc Lộc, các con giáp sau đây là thuộc tính dương: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. Các con giáp còn lại thuộc tính âm là: Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi.

Người ta cũng lại phân chia tiếp tính âm dương của 10 can. Theo cách phân chia được Tự điển tử vi chép thì: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là dương còn Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là âm. Khi ghép can với chi để tạo ra các năm can chi người ta ghép theo quy luật là can dương ghép với chi dương, can âm ghép với chi âm. Do vậy 12 chi ghép với 10 can chỉ tạo ra 60 năm mà thôi. 60 năm đó được gọi là Lục thập hoa giáp.
Người ta cũng vận dụng thuyết ngũ hành để gán cho các can mang tính chất của ngũ hành. Trong đó, các can Giáp Ất là hành Mộc, Bính Đinh là hành Hỏa, Mậu Kỷ là Thổ, Canh Tân là Kim và Nhâm Quý là Thủy.
Mặc dù mỗi con giáp và mỗi can đều được gán cho ứng với một hành trong ngũ hành nhưng khi can và chi ghép với nhau thì lại được quy nạp lại để mang thuộc tính một hành mới. Cách làm đó được gọi là nạp âm. Chẳng hạn năm Giáp Ngọ 2014 vừa qua có Giáp là hành Mộc và Ngọ là hành Hỏa nhưng nạp âm của Giáp Ngọ lại là Kim.
Vì chúng ta đang nói về xung khắc mà xung khắc là khái niệm của ngũ hành. Bởi thế những dẫn giải dài dòng ở trên là nhằm để người đọc biết sơ qua về sự liên quan giữa các can chi với âm dương ngũ hành.
Không phải Dần Thân Tị Hợi tứ hành xung là cả 4 con giáp xung khắc lẫn nhau mà chỉ có Dần – Thân và Tị – Hợi xung mà thôi. Tuy nhiên, cũng không phải tất cả người tuổi Dần xung với người tuổi Thân.

Theo Tân Việt trong sách “100 điều nên biết về phong tục Việt Nam” thì trong luật âm dương ngũ hành có 3 thế là tương sinh, tương khắc và tương hòa. Ví dụ Kim sinh thủy là tương sinh, Mộc khắc Thổ là tương khắc còn Kim với Kim hoặc Mộc với Mộc là tương hòa.
Như vậy các tuổi chỉ thực sự xung khắc với nhau nếu mệnh của họ xung khắc nhau. Lấy tuổi Kỷ Tị làm ví dụ. Theo quan niệm tứ hành xung thì Tuổi Tị xung với tuổi Hợi. Trong tuổi Hợi có 6 năm tuổi là Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi nhưng không phải cả 6 tuổi này đều xung khắc với người tuổi Kỷ Tị.
Tuổi Kỷ Tị nạp âm là hành Mộc. Tuổi Ất Hợi là hành Hỏa, Đinh Hợi là Thổ, Kỷ Hợi là Mộc, Tân Hợi là Kim và Quý Hợi là Thủy. Như thế, Kỷ Tị và Kỷ Hợi là tương hòa vì cùng là Mộc; Kỷ Tị với Quý Hợi và Ất Hợi là tương sinh vì Kỷ Tị là Mộc sinh cho Hỏa của Ất Hợi và được Thủy của Quý Hợi dưỡng. Cuối cùng chỉ còn Đinh Hợi là Thổ thì bị Mộc của Kỷ Tị khắc và Tân Hợi là Kim khắc Mộc của Kỷ Tị.
Như vậy, khi xét sự xung khắc của các tuổi trong tứ hành xung, phải xét đến mệnh của tuổi mình rồi xét đến các mệnh của 6 tuổi trong con giáp xung với mình thì mới chi ly và chính xác.
Người sinh năm 1965 mệnh gì? Người sinh năm Ất Tị 1965 tuổi Rắn, mệnh Hỏa, nạp âm là Phú Đăng Hỏa. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để biết rõ hơn về tính cách và vận mệnh cuộc đời của người này nhé.
Người sinh năm 1965 là tuổi Rắn. Trong các loài động vật, Rắn thường được cho là lạnh lùng, thâm hiểm, lại mang trong mình chất độc chết người. Đa phần mọi người nghe thấy Rắn hay nhìn thấy Rắn đều e sợ, né tránh chúng. Người sinh năm Rắn thường có tỏ ra lạnh lùng vô cảm, song kì thực lại là những người có nội tâm nóng bỏng, nhiệt tình. Họ làm việc luôn có kế hoạch rõ ràng, có mục tiêu cụ thể, từng bước từng bước thực hiện kế hoạch để đạt được mục tiêu đã định. Vậy bạn có biết người sinh năm 1965 mệnh gì không? Cuộc đời họ có những điều gì đặc biệt hơn những người tuổi Rắn khác? Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá những điều đó nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Trẻ con phải ngủ ở cung tử tức trong phòng ngủ của chúng, nơi đó cần giữ sáng sủa và khoảng trống rộng rãi làm chỗ chơi đùa.
Trẻ con chưa định hình được vì thế chúng cần có chỗ để vận động. Những lại đồ đạc kềnh càng đều là trở ngại và đặc biệt có thể nguy hiểm cho đứa trẻ, vừa là thứ làm em bé mất cân bằng khí của trẻ. Một món đồ nặng nề để gần cửa ra vào hay gầm giường ngủ có thể liên tục gây ra bong gân cho đến gãy xương.
Cách chữa: Để làm tăng khí cho trẻ, đặt vật gì màu trắng như tờ giấy, hoa trắng, thú nhồi bông v.v... trong cung trẻ thơ. Nếu giường không đủ chỗ đặt ở vị trí đó thì đặt đèn thay vào.
Khi trẻ được mười ba, mười bốn tuổi khí của trẻ không những bất định và kém phát triển mà còn lệch lạc nữa.
Cách chữa: Treo một đồ vật đồng đậy như khánh nhạc, con quay hay đèn ngang tầm mắt đứa trẻ để kích thích khí trong tâm chúng. Đưa luồng khí hướng lên làm cho đứa trẻ khôn ngoan, lanh lợi. Đồ vật màu mè và ang nuôi cá cảnh làm tăng khí cho trẻ.
Từ 15 đến 22 tuổi, tuổi này cần đước yên tĩnh và ổn định vì thế cần thêm đồ và phòng như sách vở, học cụ để hướng chúng vào sự học.
Cách chữa: Cần để gương hay bàn học vào cung tri thức hay để vật gì có màu đen, xanh hay một trong chín cách chữa căn bản nào đó.
Trong khi nó còn đi học thì điều chỉnh vào vị trí tri thức. Một khi trẻ đã thi đậu thì tăng cường cho vị trí nghề nghiệp hay quí nhân phù giúp.
Cụ Quản Văn Chính, cử nhân Việt Hán
I. Mối tương quan giữa sao Chính thủ mệnh và cung An Mệnh cùng Bản Mệnh.
1/Sao chính diệu và cung an Mệnh. Thế nào là Miếu địa và hãm địa?
Tỷ như sao chính thủ Mệnh là sao Tử vi mà đóng tại cung Ngọ thì được gọi là ông vua ở chính ngôi hay TỬ VI MIẾU ĐỊA bởi lẽ Tử vi thuộc hành Thổ đóng tại cung Ngọ thuộc hành hỏa, Hỏa sanh Thổ.
Nhưng thật ra việc ngũ hành sinh khắc ở đây có thể chỉ là việc thứ yếu. Theo nền triết lý của Á đông ta – mà thuyết chính danh, chính vị rất quan trọng, thì cung Ngọ được coi là cung chính yếu, là chỗ cao quý nhất dành cho vị chúa tể ở dưới đất là ông Vua mà ở trên Trời mà là (Trời hay Vũ trụ Tử vi ) là sao Tử Vi, sao đầu trong hệ thống tinh tú của lá số.
Vì vậy mà theo nguyên tắc “Song Phương“ Ngọ đối với Tý sao Tử vi đóng ngay cung Tý (thuộc hành Thủy mà Thủy khắc Thổ cũng được coi là Miếu địa.
Nhưng cũng vì lẽ sinh khắc nên khi dạy đoán số tử vi sách đã phải viết:
- “Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ“
- “Mệnh tọa cường cung, tu sái chế đa chi lý“
Câu thứ nhất có nghĩa là, “Sao đóng ở cung đã được ghi là Miếu Vượng thì phải nhớ, nhưng nếu muốn đóan cho đúng, cần xem kỹ lại để biết sao ấy sinh khắc thế nào với cung an Mệnh.
Đến đây tôi xin được mở một ngoặc lớn để trình bày với quý vị độc giả một nhận xét cá nhân như sau:
- Trang báo SM trước đây một bạn đồng nghiệp của tôi ông Đoàn Đình Quất có chủ trương dùng toàn chữ Việt để giảng giải về khoa Tử vi cho đỡ mất thì giờ của bạn đọc cũng như đỡ tốn giấy, tốn mực và phí công ấn loát.
Đành là như thế, nhưng tôi thiết nghĩ việc xài chữ Hán Việt tức là chữ Hán theo mâu tự La Tinh trong việc nghiên cứu về khoa Tử vi rất có lợi.
Thứ nhất, những sách cổ viết về khoa này đều là những sách chữ Hán mà sự trích dịch ra chữ Việt đều bị ít nhiều sai lạc. Một chứng cớ thông thường nhất là trong sách chữ Hán có câu phú:
- “Tử Vũ tài năng cự tú Đồng Lương Xung thả hợp“
Hầu hết các sách viết bằng chữ Việt đều giảng là: Người có sao Tử vi và Vũ Khúc hợp với sao Đồng Lương là có tài năng. Thật ra, Tử vi đó là tên ông Tử Vũ chứ không phải Tử vi và Vũ Khúc.
Lại nữa, việc dùng chữ Hán Việt sẽ giúp những ai muốn nghiên cứu thật sâu rộng về khoa Tử vi, có thể làm quen với chữ Hán để một ngày kia đọc thêm những sách do chính Trần Đoàn viết mà Trần Đoàn, vị Tổ Sư của khoa tướng số là một người Trung Quốc sanh vào đời Tống sơ. Thêm vào đó, khi sang Đài Loan vào năm 1964 để nghiên cứu về khoa trắc nghiệm tâm lý, tôi đã có dịp làm quen với mấy nhà tri thức chuyên khảo cứu khoa Tử vi. Họ cho biết rằng:
- Hiện nay ở Đài Loan người ta không còn lập cung mệnh cho những người sanh tháng nhuận một cách máy móc là ngày đầu trong tháng nhuận tính như 15 ngày đầu của tháng chính và 15 ngày sau tính vào tháng tiếp. Nay, người ta căn cứ vào tiết của tháng chính tháng nhuận để quyết định.
Cũng như việc giáp giờ người ta không lấy cả hai lá số để xem giờ nào hợp hơn mà người ta đếm khoáy trên đầu.
Vì mới biết lối mới này có 7, 8 năm nên tôi chưa dám nói lối nào đúng hơn tôi chỉ xin nói để làm tỷ dụ rằng biết đọc chữ Hán lợi lắm cho việc nghiên cứu tử vi, cũng như muốn giỏi về khoa chỉ tay mà không đọc được sách của Cheiro viết bằng tiếng Anh hay sách của Capitaine d’Arpentigny viết bằng tiếng Pháp thì không sao giỏi được.
Vì những lẽ đó mà tôi ưa dùng chữ Hán Việt.
Trở lại mối tương quan, không những Tử vi đóng tại cung Ngọ là miếu địa, mà tại cung Tý hay Dần Thân cũng là Miếu, dù hai hành không tương sinh.
Vì thế Miếu hay Hãm không chỉ căn cứ vào luật Ngũ hành mà quyết định, mà còn căn cứ cả vào học thuyết Chính danh Chính vị nữa! Thật là phiền phức, cũng như tất cả những điều phiền phức khác mà tôi đã nêu ở trên. Vì thế là con người khá thực tế trong công việc nghiên cứu tôi đã hơn một lần định chỉ học kỹ về khoa xem chỉ tay rồi hiện nay, tôi tránh né những khó khăn của Tử vi bằng khoa xem chỉ tay.
Vì tránh né nên tôi cũng không quá nệ sách, tôi chỉ dùng có 2 trường hợp: sao chính diệu đắc địa hay hãm địa mà thôi.
Đến đây để câu chuyện đỡ khô khan, tuy tôi đã đưa ra rất nhiều nhận xét có thể gọi là mới mẻ và hấp dẫn tôi xin dẫn ít nhiều tỷ dụ cụ thể để chứng minh rằng sao chính diệu đóng tại miếu địa tốt ra sao và hãm địa xấu thế nào?
Chắc quý vị độc giả còn nhớ lần trước tôi có ghi lá số của tuổi Tân dậu tháng 9 ngày 23 giờ thìn, người thanh niên này nhờ có sao Tử Vi cư Ngọ mà mới chưa đầy 30 tuổi đã công thành danh toại với chức vụ Tri huyện vào năm 1944, tức là mới có 22 tuổi đã xong cử nhân luật trong thời Pháp thuộc tại Hà Nội trong khá nhiều bọn đồng tuế lẹ lắm là đỗ xong tú tài II hay một hai phần cử nhân là nhiều.
Nhưng vì Mệnh của ông ta thuộc hành Mộc, đóng tại cung Ngọ, hành hỏa nên…. (xin quý vị độc giả viết tiếp cho)
Trái lại ông sau này tuổi Bính Thìn sanh vào tháng 5 ngày 20 giờ Tý thì thật là tốt.
- Mệnh hành Thổ Ngọ cung hành Hỏa sanh Thổ, nên chưa đến 40 tuổi đã làm đến Thượng Thư đúng như câu phú: “Tử vi cư Ngọ, vô sát tấa vị chí công khanh“
Bản Mệnh và cung An mệnh, thế nào là cường cung?
Như bài trước đã nói mỗi lá số Tử vi được chia làm 12 cung và mỗi cung lại vừa là Âm hoặc Dương thuộc một trong 5 hành Kim, Mộc, thủy, Hỏa và Thổ. Mỗi cung lại còn chia ra là CƯỜNG, NHƯỢC khác nhau, tùy theo lần này là PHƯƠNG HƯỚNG chứ không như ở đoạn. Tùy theo lé Chính danh Chính vị. Lại cách chia “cường nhược “này cũng không dựa vào sự quan trọng về ý nghĩa của mỗi cung như ngôn ngữ thôngg thường vẫn nói là“ về phụ nữ, cung mệnh cung Phúc đức, cung Phu và cung Tử được coi là CƯỜNG CUNG, tức là cung quan trọng mà về nam giới nhiều nhà nghiên cứu lại chủ trương rằng cung Nô bộc là quan trọng nhất, sau cung Mệnh Thân và Quan lộc.
Nay nếu theo phương hướng thì trên lá số Tử vi cung ngọ và cung Tý được gọi là cường cung với ảnh hưởng như sau:
- Mệnh đóng tại đó đã tốt nếu có các sao đắc địa càng tốt hơn thêm nếu có xấu thì cũng bớt xấu. Nhưng câu phú dạy: Mệnh tọa cường cung tu sat chế, hóa chi lý“. Tức là dù mệnh có đóng tại cung Tý hay Ngọ chẳng hạn, ta cũng phải xét xem sao Chính diệu tọa thủ ở đó chế hoa ( thay đổi thêm bớt ) thế nào so với cung an Mệnh. Tức là phải xét hai vấn đề:
- Thứ nhất là xem ảnh hưởng 20 sao Chính diệu ra sao đối với hai Cường Cung Tý và Ngọ?
Tỉ như sao Chính diệu là sao Tử vi: sao này ở Ngọ thì thật là tốt rồi, vì cung Ngọ thuộc Hỏa, sanh ra Thổ là hành mà Chính diệu Tử vi. Nhưng nếu sao Tử vi mà đóng tại cung Tý thì tuy là cường cung nhưng vì cung Tý là cung Thủy, mà Thủy khắc Thổ của Tử vi nên cái tốt giảm đi nhiều lắm.
- Xin độc giả thử đoán xem người nữ nhân tuổi Giáp Tý, sanh tháng 6 ngày 23 giờ Mùi, có sao Tử vi cư Tiys tốt đến thé nào vì bà ta Mệnh thuộc hành Kim mà Kim Thủy tương sanh ) và xấu ra sao?
Sau khi trình bày các sách cổ đều dùng chữ Cường Cung để nơi hai cung TÝ Ngọ chưa thấy sách gọi hai cung Mão Dậu là “Nhược cung“ mà chỉ nơi tới cung Thìn Tuất Sửu Mùi là Trung ương, thuộc hành Thổ, có khi tốt cũng có khi xấu, và 4 cung Dần Than Tị Hợi thì có khi gọi là Tứ sịnh có khi gọi là Tứ tuyệt. Tôi thú thật là không biết gọi thế là theo địa bàn Tiên Thiên bát Quái hay là theo vòng Tràng sinh?
- Khi có Tràng sinh đóng thì gọi là Tứ sinh khi có Tuyệt đóng thì gọi là Tứ Tuyệt.
Kết quả là có khi cho là tốt, nếu mệnh đóng ở đó có khi cho là xấu. Còn Mão Dậu hai cung này thật là tội, sao Thiên Tướng chỉ ham địa chờ đóng ở cung Dậu mà đắc địa hay (hay Bình hòa ) khi đóng ở cung Mão, và nhiều sách, có sách này bảo là đắc địa sách kia nói là hãm địa, khi một chính diệu đóng tại hai cung đó.
Vì nhiều sự mơ hồ như thế nên đôi khi người nghiên cứu không còn chú trọng đến Miếu Vượng Hãm nữa mà chỉ đoán số theo toàn thể các sao.
Tôi nói thế vì học giả Phạm Quỳnh tuy có sao Thái Dương cư Hợi thủ Mệnh ( hãm địa ) mà văn hay chữ tốt, một bước Thượng Thư rồi.
- Đinh chung gần gũi cái ngai vàng xem thế chẳng cần có Nhật Nguyệt tịnh minh như Khổng minh mà học giả Phạm Quỳnh cũng “Tả cửu trùng ư Nguyệt diệu“
Và cũng vì thế mà tôi có ý kiến là sở dĩ cung Thìn, Tuất, Sửu Mùi được coi là tốt là “Cường“ vì ngoài việc tuổi Thìn mà mệnh đóng tại la Võng thì xấu, tôi thấy Mệnh đóng tại Thìn Tuất Sửu Mùi tốt sẵn vì hay được giáp Tả Hữu Khôi Việt hoặc có Âm Dương Tả hữu đồng cung. Mẹo Dậu xấu vì hay bị Kình Dương hãm ở đó nếu tuổi Giáp tuỏi Canh hay và Mệnh tại Dần Thân Tị Hợi hay bị Đại Tiểu hao và Kiếp sát đóng nên xấu. Xấu rồi nhiều thì cũng tốt, nếu là tuổi Giáp Mậu, Bính, Canh!
Lại nữa hay cung Tỵ Hợi xem ra là hai cung “nhược“ nhất trong 12 cung, trong lá số, vì thường là nơi “trú ngụ“ của tú tinh là Liêm trinh và dâm tinh là Tham Lang và Phá Quân.
Nhưng ở đây Trần Đoàn đã có nghĩ ra cái “chế hóa“ để làm giảm bớt cái không hay của hai sao Liêm Tham chẳng hạn.
3/ TRƯỜNG HỢP CHẾ HÓA:
Trái với trường hợp chính tinh miếu địa và đắc địa đôi khi chính tinh lại đóng tại các cung xấu gọi là hãm địa, như khi Liêm trinh Tham lang đóng ở Tị Hợi,
“Liêm, Tham, Tị, Hợi hình ngục nan đào “hai chính tinh này đóng ở Tị Hợi thì khó mà tránh được phải tù tội “
Tuy nhiên nhờ luật Ngũ hành sinh khắc và chế hóa, sự ngục tù có thể tránh được nếu.
a/ Tham Liêm đóng tại Hợi mà bản Mệnh thuộc hành KIM THÌ TỐT, với điều kiện có Hóa Kỵ cùng đóng tại cung an Mệnh: Hóa Kỵ là Thủy khắc Liêm là Hỏa nhưng tuổi Kim đong ở cung Thủy là tốt được sự sinh.
b/ Tham Liêm đóng tại cung Tị mà bản Mệnh thuộc hành Hỏa ngộ Hóa kỵ lại tốt vì tuy Hóa Kỵ ( thủy ) khắc Liêm ( Hỏa ) nhưng Mệnh đóng ở cung Hỏa không sao có chế hóa.
(Với hai trường hợp này lại thấy Mệnh đóng ở sinh địa là quan trọng nhất )
Tôi xin thưa thật rằng tôi đã chép lại 2 trường hợp này trong quyển Tự điển Tử vi của tác giả Đắc Lộc do nhà xuất bản Phúc Thắng xuất bản tại Hanoi vào năm 1952.
Tôi chỉ gặp trường hợp:
- Bính Thân tháng 2 ngày 18 giờ Thìn (dương nam) với Tham Liêm ở Hợi mà mệnh Hỏa, ngộ Hóa Kỵ.
- Quý Dậu, tháng 4 ngày 12 giờ ngọ (nữ)
Tôi xin quý vị đương nghiên cứu học hỏi về khoa Tử vi thử đóan xem hai lá số trên đây ra sao. Thực tập như thế, quý vị sẽ tiến bộ trông thấy và sẽ rất lấy làm vui mừng được biết khả năng của quý vị khi tôi nói rõ đó là số của ai.
Hướng của văn phòng chủ yếu được căn cứ vào hướng cửa sổ. Nếu cửa sổ quay hướng Nam thì văn phòng đó quay hướng Nam. Cửa sổ quay hướng Bắc thì văn phòng đó quay hướng Bắc... Trong phong thủy, các hướng chính Đông, chính Nam, chính Tây, chính Bắc được gọi là tứ chính. Các hướng Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc được gọi là tứ ngẫu. Nếu xác định đúng hướng thì có thể chọn được màu phù hợp cho văn phòng.
1. Cách phối màu văn phòng theo các hướng
- Văn phòng quay hướng Đông
Nên chọn màu vàng, cam là màu chủ đạo. Hướng Đông thuộc Mộc, là nơi Mộc khí vượng. Theo quy luật của ngũ hành, Thổ được tạo ra từ Mộc, mà màu vàng là màu tiêu biểu của đất. Vì vậy, nếu văn phòng quay hướng Đông thì khi chọn sơn, giấy dán tường và ghế sofa nên chọn gam màu vàng, cam đậm hay nhạt để thu hút vượng khí.
- Văn phòng quay hướng Tây
Hướng Tây trong ngũ hành thuộc Kim, là nơi Kim khí vượng. Kim khắc Mộc sinh tài. Mà màu xanh là màu tượng trưng của Mộc. Cho nên, nếu văn phòng được phối đúng gam màu này thì sẽ thu được vượng khí. Hơn nữa, văn phòng quay hướng Tây sẽ bị ánh nắng chiều chiếu vào gay gắt. Điều này sẽ gây hại cho mắt. Do vậy, dùng gam màu xanh vừa nhẹ nhàng vừa bảo vệ đôi mắt. 
- Văn phòng quay hướng Nam
Theo ngũ hành, hướng Nam thuộc Hỏa. Vì vậy, nếu muốn văn phòng vượng tài thì nên chọn màu sơn, màu giấy dán tường và màu ghế sofa là màu trắng. Vì màu trắng là màu tượng trưng cho Kim (lạnh). Cửa sổ hướng Nam tuy đón được gió Nam mát mẻ nhưng hướng Nam vốn là nơi Hỏa vượng. Do đó, nên chọn gam màu lạnh thì có thể giảm được hơi nóng một cách hữu hiệu.
- Văn phòng quay hướng Bắc
Hướng Bắc trong ngũ hành thuộc Thủy, là nơi thủy khí vượng. Thủy khắc Hỏa sinh tài. Vì vậy, nếu muốn văn phòng vượng tài khí hướng Bắc thì nên dùng gam màu đỏ, màu tím và màu hồng khi trang trí. Văn phòng quay hướng Bắc vào mùa đông thường có gió lạnh thổi vào. Vì thế, không nên chọn những gam màu lạnh như màu xanh, màu xám và màu trắng.
2. Cách phối hợp màu theo tứ ngẫu
- Văn phòng quay hướng Tây Nam không nên quá rộng; chọn màu trắng, màu vàng đất hay màu cà phê để trang trí.
- Văn phòng quay hướng Tây Bắc nên rộng; sử dụng nhiều gam màu xanh và trang trí nhiều hoa cỏ.
- Văn phòng quay hướng Đông Nam phải sáng sủa; nên sử dụng nhiều gam màu trắng. Nếu sử dụng gam màu tối quá nửa diện tích sẽ khiến người làm việc không tỉnh táo, sáng suốt, đặc biệt là nam giới.
- Văn phòng quay hướng Đông Bắc nên dùng nhiều gam màu vàng hoặc màu gỗ, tránh chọn những văn phòng có diện tích quá hẹp.
(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Vị trí quán quân trong “lĩnh vực” này thuộc về tuổi Thìn. Theo sát nút là tuổi Tuất, tuổi Sửu, tuổi Ngọ và tuổi Dần.
Quán quân: Tuổi Thìn
Nguyên nhân “đứt gánh giữa đường” trong tình yêu: Quá chú trọng đến bản thân mà không quan tâm đến cảm giác của đối phương.
Bản tính trời sinh của người tuổi Thìn là tự tin, thậm chí có đôi chút tự cao tự đại, dễ gây bất hòa với mọi người. Hơn thế họ còn khá nóng tính, không kiên trì và nhưng lại thích nắm quyền lực trong tay.

Trong tình yêu, những tính cách này của người tuổi Thìn sẽ gây ra không ít phiền toái chẳng hạn như tranh cãi, gây mâu thuẫn hoặc gò ép đối phương phải nghe theo ý kiến của mình. Nếu không sửa đổi bản tính, tuổi Thìn chỉ có thể yêu nửa vời hoặc bị “đứt gánh giữa đường”.
Á quân: Tuổi Tuất
Nguyên nhân chủ yếu: Quá coi trọng sự nghiệp mà dành ít thời gian quan tâm tới nửa kia.
Tính cách kiên trì của người tuổi này sẽ khiến họ thực hiện tốt công việc được giao mà không có chuyện bỏ dở giữa chừng. Với họ, công việc là tất cả những gì tốt đẹp nhất trên cuộc đời này, nếu không làm việc, họ sẽ không thấy mình được sống.

Vì quá coi trọng sự nghiệp nên người tuổi Tuất có thể hy sinh cả tình yêu của mình nếu như phải chọn một trong hai điều này. Điều này khiến đối phương cảm thấy buồn tủi vì không dành được sự quan tâm nhiệt tình từ người yêu của mình.
No3: Tuổi Sửu
Nguyên nhân chủ yếu: Tính cách bảo thủ, không biết cách tạo sự lãng mạn.
Tính cách cố chấp và có phần bảo thủ, không linh hoạt của người tuổi Sửu chính là rào cản khiến họ khó có được một tình yêu lãng mạn, tuyệt vời.

Hơn thế, lòng tự trọng của người tuổi Sửu quá cao nên sẽ không có chuyện họ chủ động tỏ tình hay thổ lộ nỗi lòng, sự quan tâm của mình cho đối phương biết. Họ cứ âm thầm đợi chờ, không chủ động tạo sự lãng mạn nào cả, chờ cho đến khi đối phương tự gật đầu đồng ý là coi như xong. Thái độ nửa vời này của người tuổi Sửu sẽ khiến đối phương cảm thấy khó chịu và ức chế.
No4: Tuổi Ngọ
Nguyên nhân chủ yếu: Không quan tâm tới vẻ ngoài nên không biết cách làm đẹp.
Người tuổi này thường mong muốn có được cuộc sống bình yên và thoải mái. Tính tình thì cố chấp và không dễ thay đổi bản tính của tuổi Ngọ khiến họ khó tiếp thu những điều mới lạ mà cứ bảo thủ những gì mà mình cho là đúng.

Ngay trong chuyện ăn mặc cũng vậy. Họ cho rằng mặc sao cho thoải mái là được chứ không cần phải câu lệ chuyện xinh đẹp hay phô trương trước mặt người khác. Điều đó khiến họ “mất điểm” trong mắt đối phương. Đó cũng là một trong những lý do chủ yếu khiến mối tình của họ không đi đến tận đích cuối cùng.
No5: Tuổi Dần
Nguyên nhân chủ yếu: Tham vọng và tính chiếm hữu quá cao, khiến đối phương cảm thấy ngột ngạt và khó nhẫn nhịn được.
Vốn ghen tuông vô đối, người tuổi Dần khó mà tin tưởng tuyệt đối vào người khác. Ngoài ra, vì quá yêu và yêu một cách chân thành, cuồng nhiệt đối phương nên tuổi Dần luôn muốn người ấy phải kè kè bên mình hoặc phải biết đích xác “tung tích” của nửa kia đang làm gì và ở đâu.

Điều đó khiến đối phương cảm thấy ngột ngạt, khó chịu vì bị gò ép và không tin tưởng. Đôi lúc nửa kia sẽ cảm giác như không thể nhẫn nhịn được nữa mà nghĩ tới chuyện chia tay. Tình duyên của tuổi Dần theo đó mà sẽ bị đặt dấu chấm hết vô cùng bi thương.

1. Tai Lớn Dày:
Người có vành tai lớn và dày đại biểu có quý nhân nâng đỡ, trời sinh có Phúc Khí khá lớn, khi gặp phải kiếp nạn đều được quý nhân giúp đỡ chuyển nguy thành an.
2. Ấn Đường Khai Mở Bằng Phẳng:
Chỗ giữa hai mắt và đầu mày gọi là Ấn Đường; Ấn Đường rộng mở (độ rộng bằng 2 ngón tay trỏ và giữa sát lại) là người có lòng dạ mở rộng trong
3. Rốn Vừa Sâu Vừa Rộng:
Rốn là chỗ hấp thu các thức ăn, rốn sâu và lớn là người có ruột già ruột non, dạ dày tốt hấp thu các dưỡng chất tốt, thân thể tinh thần tự nhiên khỏe mạnh, thể chất tiên thiên cũng tốt, khi gặp cảnh khó thì có thể có trí năng thể lực để khắc phục.
4. Mở Miệng Không Thấy Răng:
Tức là khi mở miệng nói không bị lộ răng lợi nhiều, đó là người làm việc rất cẩn thận, giữ thân phận, phàm mọi việc đều tham chiếu theo quy củ mà làm, lại rất có mưu lược, gặp sự tình có thể bình tĩnh đối phó.
Hướng kê giường tuổi Nhâm Thân:
– Năm sinh dương lịch: 1992
– Năm sinh âm lịch: Nhâm Thân
– Quẻ mệnh: Cấn Thổ
– Ngũ hành: Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);
– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
![]() |
| Tuổi Mùi |
Tuổi Tân Mùi (1931, 1991)
- Ngày, giờ nên tránh: Tân Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Sửu
Tuổi Quý Mùi (1943, 2003)
- Ngày, giờ nên tránh: Quý Mùi, Quý Sửu, Kỷ Mùi
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Sửu
Tuổi Ất Mùi (1955)
- Ngày, giờ nên tránh: Ất Mùi, Ất Sửu, Tân Mùi
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Sửu
Tuổi Đinh Mùi (1967)
- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Mùi, Đinh Sửu, Quý Mùi
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Sửu
Tuổi Kỷ Mùi (1979)
- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Ất Mùi
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Sửu.
Theo Đời người qua 12 con giáp
Tặng quà là việc khá phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Các dịp lễ tết, hay đám cưới, sinh nhật… đều bắt gặp thấy hình ảnh mọi người tặng quà cho nhau. Có nhiều người khi tặng quà không mấy cầu kỳ hay để ý nhiều chỉ cần mình có lòng thì quà gì cũng không quan trọng. Thế nhưng có không ít người lại chú ý nhiều hơn khi quyết định chọn quà gì để tặng.
1. Không nên tặng dao, kéo.
Có nhiều bạn tư tưởng và suy nghĩ khá thoáng, khi thấy bạn bè hoặc người thân chuyển nhà hoặc kết hôn thì tặng ngay một bộ đồ dùng nấu ăn đủ các loại dao kéo chuyên dùng cho công việc bếp núc, sau đó thì chính bản thân người tặng món quà này lại sa sút thậm tệ về mọi mặt. Mọi ý nghĩa tốt đẹp hay tác dụng phong thủy mong muốn sẽ đi ngược lại so với những gì mà bạn nghĩ. Vậy nên khi tặng dao, kéo cho ai đó bạn cần suy nghĩ cho kỹ hoặc có ai đó tặng lại bạn những món đồ như thế hãy suy nghĩ đến việc nên nhận hay không.
2. Không nên tặng bể cá cảnh.
Xét về phong thủy thì bể cá cảnh cũng được xem như Thần tài, không nên dễ dàng tặng hoặc dễ dàng nhận. Chưa kể tới việc có nhiều người mệnh không hơp với việc nuôi cá cảnh. Khi muốn trang trí bể cá trong nhà cần chú ý đến việc mình có hợp hay không đầu tiên, tiếp theo đó là hình dáng, kích thước to nhỏ, vị trí đặt, chiều cao, các loại cá bên trong.. cho phù hợp nhất.
3. Không nên tặng đồng hồ treo tường.
Người xưa cấm kỵ việc tặng đồng hồ vì cho rằng tặng đồng hồ giống như việc mong ước người kia chết sớm vậy. Đặc biệt kỵ hơn nữa với việc tặng loại đồng hồ treo tường hình tròn. Mặc dù nhìn có vẻ rất sang trọng nhưng cũng nên tránh để đỡ bị người khác hiểu nhầm ý của mình.
4. Không nên tặng giày dép.
Có không ít người đều nghĩ ngày nay nên tặng đồ gì hữu dụng nhất, thiết thực nhất và đặc biệt là có thể sử dụng được. Thế nhưng việc tặng giày dép đồng nghĩa với việc tặng cho người kia tà khí, rất có thể không lâu sau đó họ sẽ mất đi tình cảm hoặc mối liên hệ.
5. Không nên tặng ô.
Mùa hè oi bức đang đến ngày càng gần, tặng cho bạn bè đặc biệt là tặng cho bạn nữ một chiếc ô xinh xắn là biểu thị được sự quan tâm và dụng ý muốn được quan tâm của bạn dành cho đối phương. Nhưng điều chúng ta đều bỏ qua ở đây là theo phong thủy, ô thường mang nghĩa phân ly, biệt tán. Do vậy, ô không được dùng làm quà tặng, lễ phẩm (không bao gồm việc trời đang mưa bạn và cho người khác một chiếc ô để che). Việc tặng ô cho bạn bè thì có nghĩa rằng về sau mối quan hệ của các bạn sẽ đường ai nấy đi.
Tặng quà nên chú ý đến sở thích, nhu cầu của đối phương để mà chọn lựa cho phù hợp. Và tất nhiên cũng không thể không loại bỏ những món quà mang đến điều không may mắn. Thường thì những vật phẩm mang đến may mắn cho bạn nữ bao gồm: nhẫn đính đá, dây chuyền, vòng tay bằng đá hay mặt dây chuyền hình Phật… Và những vật phẩm mang đến may mắn cho các bạn nam thường thấy là: mặt ngọc hình sư tử đá, dây lưng, vòng tay, mặt dây chuyền hình Phật…
vừa có thể nhận được những lợi ích về mặt phong thủy.
Trắng và đen
|
Màu đen và màu trắng là nền tảng của biểu tượng âm và dương. Đen thuộc âm và trắng thuộc dương. Sự kết hợp hai màu này diễn tả sự toàn vẹn, hợp nhất, hài hòa của vũ trụ vạn vật. Đây cũng được xem là sự kết hợp rất tốt về mặt phong thủy.
Đỏ và vàng kim
Đỏ và vàng kim cũng là hai màu cơ bản rất được ưa dùng khi bài trí nhà cửa theo phong thủy. Được xem là màu may mắn nhất, màu đỏ rất thích hợp cho hỷ sự, lễ hội. Nó còn tượng trưng cho năng lượng Hỏa và sức mạnh...
|
Tuy nhiên, cần phải cẩn thận khi dùng màu đỏ cho phòng ngủ. Nếu không giảm bớt tông màu này, căn phòng sẽ có quá nhiều dương và không có lợi cho giấc ngủ. Màu vàng kim kết hợp với màu đỏ cũng được xem là may mắn, biểu thị cho sự uy nghi, tráng lệ.
Tím và bạc
Sự kết hợp giữa màu tím và bạc sẽ mang đến tài lộc dồi dào. Cách phối màu này rất phổ biến trong cộng đồng người nói tiếng Quảng Đông ở Trung Quốc. Theo cách phát âm tiếng Quảng Đông thì màu tím và bạc có nghĩa là tiền bạc.
|
Màu tím còn là màu tượng trưng cho tài sản, của cải. Màu bạc thuộc Kim, màu tím thuộc Thủy, theo tính chất ngủ hành tương sinh (Kim sinh Thủy) thì đây là sự kết hợp màu sắc rất có lợi.
(Theo Xinhxinh)
Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.
1- Phân loại năm cách.
Thiên thuộc dương, Địa thuộc âm, trời đất âm dương giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con người không chỉ là ý nghĩa của người mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách.
Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì được Ngoại cách.
Tam tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.
2- Giải thích năm cách.
Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thường thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do người xưa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hưởng trực tiếp, mà có thể xem nó như mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và người trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy.
Nhân cách: Còn gọi là "Chủ vận", là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời người đều do Nhân cách chi phối, ảnh hưởng, đưa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.Địa Cách: Còn gọi là "Tiền Vận" (trước 30 tuổi), Nó liên qua lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng với Thiên, Nhân cách ảnh hưởng tới đời người. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa Cách được xem như là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè thuộc hạ.
Đại đa số chúng ta làm việc trong thời nay đều tiếp xúc rất nhiều với máy tính cũng như các đồ điện tử. Bởi lẽ đó mà không ít người chọn một chậu cây đặt trên bàn làm việc không chỉ để phòng trừ những tác hại do các tia bức xạ từ máy tính gây ra mà còn góp phần tăng vận may trong công việc nữa. Và chọn cây gì, đặt ở vị trí nào cũng cần tỉ mỉ đôi chút, hãy cùng xem nhé.
Cây cảnh màu xanh: chọn theo tổng thể
Một văn phòng làm việc bình thường sẽ đều có máy tính, thậm chí là dùng rất nhiều.
Chậu cây cảnh màu xanh bất kể là dưới góc độ phong thủy hay là góc độ khoa học thì đều quan trọng cho sức khỏe con người. Bởi thế mà khi chọn đặt một chậu cây cảnh trên bàn làm việc hãy lựa chọn những cây có màu xanh đầy sức sống nhé.
Ví trí cho những cây xanh trong phòng làm việc: cần phù hợp với hung cát
Một phương pháp sắp xếp theo phong thủy thường thấy là đặt những cây có lá to ở những nơi chính diện, gây sự chú ý nhất; những cây nhỏ hơn được đặt ở những nơi xa tầm nhìn hơn đôi chút. Không chỉ làm đẹp cảnh quan mà còn có tác dụng hóa giải tà khí.
Cây xanh trong phòng làm việc: ngũ hành tứ phương phải tương thích
Bất kể đó là trong chính ngôi nhà của bạn hay là ở công ty thì bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc cũng cần phải tương thích với ngũ hành. Trong ngũ hành sẽ chỉ ra vị trí này thích ứng với người nào, chức vụ nào, đây là điều cần được chú ý nghiên cứu cho kỹ lưỡng.
Cây xanh trong phòng làm việc: Cây to hay nhỏ cần hợp với phong thủy
Điều quan trọng nữa khi đặt một chậu cây cảnh trong phòng làm việc là cần chú ý xem nó có phù hợp với kết cấu, không gian to nhỏ của căn phòng đó hay không. Không nên chọn cây quá to mà gây tác dụng ngược lại, thậm chí là mang đến những lợi ích đi ngược với mong muốn của chúng ta.
1. Mũi khoằm, nhọn hoắt như mũi chim ưng
Mũi khoằn, nhọn hoắt là người có tính tình hiểm độc, xảo trá. Họ luôn khiến người đối diện phải cảm giác dè dặt ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên. Đây cũng là những người hay toan tính và sống có dã tâm.
2. Người ác khẩu
Các cụ có câu: "Khẩu xà tâm Phật". Tuy nhiên, ác khẩu cũng cần có chừng mực, bởi lời nói sắc nhọn có thể là vũ khí hủy diệt lớn hơn cả dao kéo. Những người ác khẩu cũng là người "chửi đổng" giỏi chứ chưa chắc bắt tay vào làm việc đã làm tốt.
3. Bàn tay lạnh
Người có bàn tay lạnh bất kể thời tiết nào chăng nữa thường sẵn sàng bất chấp mọi thứ để có được điều mình muốn. Đây là người không thật tâm, miệng nghĩ một đằng nhưng ngoài mặt lại nói một kiểu. Họ cũng sẵn sàng luồn cúi và có thể dùng mọi thủ đoạn để lên chức.
4. Người hay chê bai
Hay chê bai thường được biết đến như những người khó tính, nhưng cũng có thể vì bản thân họ chẳng có gì nên mới chê người khác. Những người này luôn có một chuẩn mực ngầm rất cao mà dường như khó ai có thể đạt tới, nên việc gì với họ cũng là xấu, là không tốt. Người từng trải qua nhiều biến cố lớn trong cuộc sống, không thể vượt qua được rào cản tâm lý thường có tính cách này.
5. Hay lườm
Những người này khi nói chuyện mà ánh mắt vẫn lườm, liếc nhằm đánh giá người đối diện và những người xung quanh. Đây là những người có nhiều thủ đoạn, hay tính toán, nhỏ mọn và lòng dạ lại hẹp hòi. Với những người này, dù miệng lưỡi họ có hay nói những lời ngọt ngào thì cũng khiến mọi người có cảm giác không muốn đến gần.
Hạnh Yunnie
![]() |
Những chàng trai có tướng mạo không tốt Con trai có làn da trắng, 'mặt hoa da phấn' thường không đáng tin cậy. |
Trong một tập thể, người hòa thuận, chịu thương chịu khó luôn là người gặt hái được danh tiếng. Ngược lại, nhất định họ sẽ bị gò ép và loại trừ, hơn nữa một người có phù hợp với tổ chức, đoàn thể hay không trên bàn tay đều đã có những biểu hiện nhất định , hãy cùng xem bói tướng xem chi tay trên bàn tay bạn nhé…
Bàn tay có đầu ngón tay cái và ngón tay trỏ đều có hoa tay
Bạn là người có tính tình chín chắn, vững vàng, khả năng thích ứng cao. Có những chiêu thức ngoại giao ôn hòa, đồng thời bạn còn có thể thích ứng một cách tự nhiên với hoàn cảnh, có tính linh hoạt, sống hài hòa, tương trợ với những ngưòi trong cùng một tổ chức hoặc đoàn thể.
Bàn tay có độ dài của 5 đầu ngón tay tương xứng
Nếu độ dài của 5 ngón tay trên bàn tay bạn tương xứng ,thì bất luận là tính cách hay là khả năng của bạn đều đạt được tới trạng thái cân bằng. Trong một môi trường đã được bố trí sẵn bạn là người có thể phát huy hiệu quả công việc một cách tối đa.
Bàn tay có Điểm dấu của đường Trí tuệ và đường Sinh mệnh trùng nhau, hướng xuống nửa trên của gò Nguyệt
Là người có đầy đủ những kiến thức thông thường, có khả năng thích nghi tốt. Họ không thể hiện cái tôi một cách quá mức khiến người khác ghét bỏ. Sống trong một tổ chức họ có thể phát huy năng lực hòa giải, công việc vì thế thuận lợi, tốt đẹp. Trong công việc bất kể là làm việc gì họ đều không ngại khó khăn, thử thách, có thế gọi đây là người toàn năng, toàn tài.
Bàn tay có đường Tình cảm cong lên kẻo dấn phẩn giữa của ngón trỏ và ngón giữa
Chúc mừng bạn nếu bạn có một bàn tay như vậy. Bạn là người có tính tình vui vẻ, thoải mái, có tính thích ứng cao, thật thà, chất phác. Sống trong tổ chức bạn là người biết kiềm chế bản thân, đây không phải là người chỉ biết lợi cho mình. Do đó bạn có được sự yêu mến của mọi người, là thành viên không thể thiếu trong một tổ chức.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Chú : Vì xem xét lục hào, chủ yếu là xem xét mối quan hệ Thế – Ứng, nếu như Thế rơi vào dụng thần, thì phải xem nguyệt kiến sinh vượng thế nào. Nguyệt kiến mà rơi vào đất Vượng tức là Thế sẽ lấn át Ứng, nên mới nói là KIẾP (cướp giật, uy hiếp), nếu Nguyệt kiến mà Suy thì tức là Thế sẽ không đủ mạnh để uy hiếp Ứng, nên sẽ Sinh cho Ứng. (Thế là mình, Ứng là người).
2. Lấy mức độ sinh vượng của hào lục thân trong quẻ để định cái sự hưng suy cát hung của lục thân.
Chú : 6 hào trong quẻ vốn có quan hệ lục thân với nhau, trong đó có hào Thế, có hào dụng thần, có hào ứng v.v… cho nên xem xét quan hệ của lục thận suy vượng là rất quan trọng trong việc đoán định.
NHỊ – Khởi đại vận :
Lấy hào Thế để khởi đại vận, dượng nam – âm nữ khởi thuận, Âm nam – Dương nữ khởi nghịch, mỗi hào 5 năm.
Chú : Để xem xét quả chung cuộc nhân sinh, dựa vào Ngày – giờ sinh để mà lập quẻ. Sau đó khởi đại vận, bắt đầu từ hào Thế tính là từ 0-5 tuổi, sau đó nếu Dương Nam, Âm nữ (Âm dương tính theo năm sinh). Thì thuận hành, tức là đếm theo thứ tự tăng của các hào, còn Âm nam, Dương nữ thì ngược lại. VD : Nếu hào Thế là hào 3, khởi đại vận cho Dương nam, thì hào 3 là 0-5 tuổi, hào 4 là 6-10 tuổi, hào 5 là 11-15 tuổi, hào 6 là 16-20 tuổi, trở về hào 1 là 21-25 tuổi, hào 2 cứ tiếp tục thế …
TAM – lục hào chiêm nghiệm :
1. Luận phụ mẫu :
Luận phụ mẫu thì chú ý : Lấy hào dương ứng với CHA, hào âm ứng với MẸ.
Thê tài trì thế nếu thấy quẻ chủ (quẻ gốc, khác với quẻ biến) trùng hai lần thê tài (2 hào thê tài) là thủa nhỏ khắc cha mẹ
Quẻ chủ không có Thê tài, mà hào Phụ mẫu là nhập mộ của Nhật thần, nguyệt kiến. Quẻ biến thì lại có hào Thê tài vượng, tướng thì khắc cha mẹ lâu dài.
Hào phụ mẫu rơi vào không vong lại lâm bạch hổ. Nếu là quẻ chung thân thì sớm mồ côi, hoặc làm con nuôi, nếu xem quẻ sự việc, quẻ thời vận, thì tức là có đại tang.
Hào Tử tôn là Tý-Dần-Thìn, Ngọ-Thân-Tuất là ứng với con trai, nếu là Sửu-Mão-Tỵ, Mùi-Dậu-Hợi là ứng với con gái.
Hào Tử tôn rơi vào Bạch hổ, không vong, tất hư thai hoặc trụy thai.
Hào Tử tôn rơi vào Bạch hổ, mà lại bị Nguyệt kiến xung, thì phần nhiều là thai lưu, hoặc đẻ non.
Luận tài vận :
Thê tài trì thế mà biến thành Huynh đệ thì một đời khó có thể giầu có lớn được (khó kiếm tiền, về già mới có thể có chút dư giả).
Quẻ chủ khắc quẻ biến khó có thể xếp vào hàng phú quý được.
Huynh đệ trì thế thì một đời tiền tài khó tụ, thích tiêu xài hoang phí.
Xem quẻ mà thấy Phụ mẫu động, Huynh đệ động tất là điềm phá tài, Một đời tiền tài gian tân.
Thái tuế mà xung với hào Thế thì phá tài.
Thái tuế mà hợp Huynh đệ, không bị Kiếp tài thì chủ về một năm tiền tài sung túc. (Kiếp tài : Thập thần cùng ngũ hành với Nhật chủ, nhưng khác tính chất âm dương)
Thái tuế rơi vào Huynh đệ, mà hợp với Thê tài thì một năm ấy không có tiền.
Thái tuế rời vào Thê tài, xung với hào Huynh đệ mà không động, thì chủ về một năm tài lợi phong phú.
Thái tuế hợp hào Thế, Thái tuế lâm hào Thê tài, Thái tuế sinh cho hào Thế, Tam hợp, Tam hội, Tam hình mà được vượng thế thì năm đó chủ về đắc tài đắc lộc.
Tử tôn trì Thế, mà lại tháy Thái tuế rơi vào huynh đệ, thì là một năm hao tổn tiền tài.
Trong quẻ có hào Huynh đệ động, mà Thái tuế đóng ở hào Quan quỷ thì cả năm tiến tài
Trong quẻ thấy hào Huynh đệ hóa Huynh đệ, mà Thái tuế cũng trú ở Huynh đệ thì mất tiền.
Trong quẻ mà thấy hào Huynh đệ hóa hào Tài mà Thái tuế lại đóng ở hào Huynh đệ thì có tiền.
Trong quẻ mà thấy hào Thê tài quay đầu lại sinh cho hào sinh ra Thái tuế thì chủ về một năm tiến tài, nếu như ngược lại – quay lại xung với hào sinh ra Thái tuế thì năm đó phá tài.
Thái Tuế mà hợp với Huynh đệ sinh cho Huynh đệ thì phá tài, hợp Huynh đệ mà sinh cho hào Thế thì lại đắc tài.
Phụ mẫu mà hóa Thê tài thì cầu tài rất gian khó. Huynh đệ mà hóa Thê tài thì “tiên tán hậu đắc” (trước mất sau được).Thê tài hóa Thê tài, hoặc Tử tôn hóa Thê tài thì cầu tài thuận lợi toại ý.
Quan quỷ hóa Quan quỷ, Huynh đệ hóa Huynh đệ, Huynh đệ hóa Quan quỷ, Quan quỷ hóa Huynh đệ. Là những trường hợp dễ thấy thương tật.
Quẻ Quải, quẻ Hàm, quẻ Phong, quẻ Tiểu quá, quẻ Minh di, là những quẻ chủ về thương tật, khi luận cần chú ý.
Hào quan quỷ rơi vào Câu trần, mà lại ở sơ hào, lại trì thế thì có thể quyết xác là bị thương nặng đến gẫy chân.
Trong quẻ mà thấy Quan quỷ hóa Quan quỷ, rơi vào Câu Trần là phát động thì phải xác quyết là chủ về tai nạn xe cộ.
Hào thế ở chi Thân, bị Tam Dần (3 năm dần) xung, hoặc hào Thế ở chi Dần bị Tam Thân (3 năm Thân) xung, ắt là sẽ bị tại nạn xe cộ.
Câu trần trì thế ở hào Quan quỷ mà lại hóa Tử tôn, bị gặp Tam Hình. Chủ về bị thương tàn.
Hạn năm rơi vào Bạch hổ mà Mệnh thuộc Tứ mộ, thì năm đó lục thân trong nhà có thương tật.
Quan quỷ trì thế, rơi vào Bạch hổ, lại quay lại khắc chính hào Quan quỷ này, kiểm tra trong quẻ, nếu thấy Huynh đệ lại Hóa Huynh đệ thì phần nhiều là đoán sẽ bị liệt nửa người dưới.
Quẻ Khốn, quẻ Cách, quẻ Tráng, quẻ Giải, quẻ Phệ hạp, quẻ Vô vọng, quẻ Khảm, quẻ Tụng chủ về lúc tuổi trẻ hay gặp kiện tụng. Bói về thời vận mà gặp những quẻ này, thì thời điểm đó, sự việc đó cũng rất dễ xả ra quan ngục, kiện tụng, thị phi, tranh chấp.
Quan quỷ hóa Tử tôn, Tử tôn hóa Quan quỷ, Quan quỷ trì thế mà Tử tôn lại phát động, Tử tôn trì thế mà quan quỷ lại phát động, Quan quỷ trì thế mà Ứng là Tử tôn, Quan quỷ là Ứng mà Tử tôn trì Thế. Đều là những trường hợp có dấu hiệu liên quan đến lao ngục, kiện tụng, thị phi, tranh chấp.
Tử tôn trì thế mà thấy Nhật, Nguyệt hay Mộ quay lại khắc thì là biểu hiện của lao ngục. kiện tụng, quan sự, tranh chấp, thị phi.
Huynh đệ trì thế tuy cực vượng mà Quan quỷ lại là Phục thần vô khí, vận năm đi đến hào Quan quỷ (quan quỷ xuất hiện) ắt là sẽ có lao ngục, kiện tụng, thị phi, quan sự, tranh chấp.
Câu Trần thuộc thổ phát động, mà lại khắc hào Thế thuộc thủy alf chủ về kiện tụng quan phi.
Hào huynh đệ bạc nhược (suy) mà lại Trì thế, hóa ra Quan quỷ. Nếu vận năm đi đến hào Quan quỷ thì tất có quan sự kiện tụng.
Hào Thế rất vượng mà gặp đủ Tam Hình thì cũng có biểu hiện quan phi kiện tụng.
Vận năm tập hợp đủ 2 bộ Tam hình (Dần-Tỵ-Thân, Sửu-Tuất-Mùi) thì khó trành được quan phi kiện tụng.
Huynh đệ trì Thế rơi vào Bạch hổ thì một đời nhiều tai kiếp, chuyện quan phi kiện tụng là khó tránh khỏi.
Trong quẻ mà Quan quỷ suy hoặc phục vô khí nhưng Tử tôn lại cực vượng, vận năm đến hào Quan quỷ thì ắt là sẽ dính kiện cáo quan tụng.
Trong quẻ mà Tử tôn suy hoặc Phục vô khí mà Quan quỷ lại cực vượng, vận năm đi đến hào Tử tôn thì ắt là sẽ dính quan phi kiện tụng.
Quan quỷ trì Thế mà nhập Mộ thì khó tránh được quan sự.
Thiên Lương sao của tiêu tai giải ách, thì đương nhiên phải gặp tai ách thì mới cần triệt tiêu. Bởi thế người có Thiên Lương thủ Mệnh thường gặp lắm tai họa mà thoát khỏi hiểm nguy (của bệnh tật, của tù tội, của hoạn nạn). Cổ nhân bảo nguy mà không nguy là vậy.
Thiên Lương tính tình ôn hòa, khéo sắp xếp khu xử, ít dám phiêu lưu xông xáo, xung phong. Người Thiên Lương thủ Mệnh trong một xã hội đầy biến động không bao giờ làm cách mạng. Thiên Lương trên phương diện phục vụ không hăng hái như Thiên Tướng, trên quyền vị không có khí thế mạnh bằng Thái Dương. Thiên Lương có khuynh hướng đón đợi thời cơ, ăn cỗ sẵn.
Thiên Lương ở hãm địa Hợi Tỵ thì cuộc đời phiêu bồng không lý tưởng cũng không có mục đích để theo đuổi. Thiên Lương đứng một mình ở các cung Tí Ngọ Tỵ Hợi và Sửu Mùi. Thiên Lương đứng cùng Thiên Đồng ở Dần Thân, đứng cùng Thiên Cơ ở Thìn Tuất, đứng cùng Thái Dương ở Mão Dậu.
Thiên Lương Tỵ Hợi thủ Mệnh không cần gặp Hình Kị Sát tinh cũng vẫn là một cuộc đời lắm tai lắm nạn, đến mức độ chín chết một sống, cuối cùng ra thoát như tên tử tội sắp tới ngày ra pháp trường mà được ân xá. Thiên Lương Tỵ Hợi lắm gian truân mà không thành tựu. Nghèo thì thọ, hễ gặp cơ may mà giàu sang khó tránh khỏi yểu mệnh. Như cổ nhân bảo:”Phi bần tất yểu”. Vận hạn đến Tỵ Hợi Thiên Lương bảy nổi ba chìm.
Thiên Lương ở Mùi Sửu nếu gặp cát tinh thì bình ổn, có chức nghiệp vững vàng và phục vụ đắc lực hợp với tuổi Ất Nhâm, thêm Văn Xương càng hay. Khoa Tử Vi Việt không thấy nói tới sao Âm Sát nhưng ở Đại Hàn Nhật Bản và Trung quốc thì có cách Thiên Lương Âm Sát. Thủ Mệnh mà Thiên Lương gặp Âm Sát biến ra con người có âm nhãn dễ nhìn thấy ma quỉ hoặc có muội lực kỳ bí, tuy nhiên cũng vì vậy mà thần kinh dần dần suy nhược. Âm Sát là sao tính theo tháng cách an như sau: Tháng giêng tại Dần, tháng hai ở Tí, tháng ba ở Tuất, tháng tư ở Thân, tháng năm ở Ngọ, tháng sáu ở Thìn, tháng bảy ở Dần, tháng tám ở Tí, tháng chín ở Tuất, tháng mười ở Thân, tháng mười một ở Ngọ, tháng mười hai ở Thìn. Tháng đây là tháng sinh của người mang số.
Muội lực kì bí càng mạnh nếu có cả Linh Tinh đi kèm. Nhưng nếu lại đi cùng hao tinh, không tinh thì ngả sang thần bí tôn giáo. Những nhà sư thuộc mật tông phái giỏi về khoa huyền bí phần lớn có Âm Sát đi với Thiên Lương hay Thiên Cơ.
Thiên Lương đơn thủ Tí Ngọ thì ở Tí tốt hơn Ngọ. Bởi lẽ Thiên Lương Tí sao Thái Dương đắc địa tại Ngọ gây ảnh hưởng tốt thêm cho Thiên Lương, còn Thiên Lương Ngọ Thái Dương Tí không đắc địa. Nhưng trường hợp Thiên Lương đóng Ngọ mà đứng bên sao Văn Khúc thì lại chuyển thành tốt hẳn, có Văn Khúc Thiên Lương không cần sự trợ lực của Thái Dương nữa.
Sách Đẩu Số Tử Vi Toàn Thư viết:”Thiên Lương Văn Khúc cư miếu vượng vị chí đài cương” (Thiên Lương Văn Khúc đứng cùng ở đất miếu vượng là người có chức vị). Câu phú trên chỉ vào Thiên Lương tại Ngọ với Văn Khúc vậy.
Sang đến cách Thiên Cơ Thiên Lương (đã bàn qua ở mục luận về Thiên Cơ). Ngoài câu phú:”Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh” trong “Chư tinh vấn đáp” Trần Đoàn tiên sinh còn viết:”Thiên Lương gặp Thiên Cơ và hao điệu tăng đạo nhàn”. Hao điệu là Phá Quân? Đương nhiên Cơ Lương không thể gặp Phá Quân Hao điệu là Đại và Tiểu Hao? Hai sao này không có luận cứ nào chứng minh có thể biến Cơ Lương thành tăng đạo.
Vậy thì hao điệu chỉ khả dĩ là một lời nói của cổ nhân bảo rằng Mệnh Cơ Lương là con người tài hoa học rộng biết nhiều mà thiếu quyết tâm hành động cho nên chỉ đánh trận trên giấy được thôi làm hao phí khả năng vì chỉ muốn thanh nhàn ẩn dật.
Bây giờ bàn sang cách Thiên Lương đồng cung với Thái Dương ở Mão và Dậu. Nếu ở Mão thì phải được Hóa Lộc và Văn Xương tức cách Dương Lương Xương Lộc đã nói ở sao Thái Dương. Thiếu Xương Lộc tốt đẹp mất đi một nửa. Ở đây chỉ bàn về cách Thiên Lương bên Thái Dương tại Dậu thôi.
Sách Đẩu Số Toàn Thư viết câu phú:”Lương tú Thái Âm khước tác phiêu bồng chi khách” (nghĩa là Thiên Lương gặp Thái Âm là người sống nổi trôi). Là nói Thiên Lương tại Dậu đứng cùng Thái Dương hội chiếu với Thái Âm tại Tỵ. Số trai lận đận trên danh phận, dù khá thông minh làm việc đắc lực. Số gái lang bang trên tình cảm dễ lỡ duyên. Giả tỉ có Văn Xương Hóa Lộc cũng không thể gọi là Dương Lương Xương Lộc. Tuy hay tốt hơn vẫn kể là hạ cách, trừ trường hợp có sao Hỏa Tinh đứng bên. Hỏa Tinh vào Thái Dương hãm loạn thế đắc chí.
Câu phú:”Lương tú Âm Linh nghĩ tác đống lương chi khách” (Thiên Lương gặp Thái Âm thêm Linh Tinh là người có thể ở địa vị giường cột chỉ vào tình trạng Thiên Lương đóng Tí)
Thiên Lương luôn luôn bị một điểm phiền là Cự Môn đóng vào cung Phu Thê, tại Ngọ Cự Môn Thìn, tại Tí Cự Môn Tuất, tại Mão Dậu Cự Đồng Sửu Mùi khiến cuộc sống lứa đôi khó thoải mái, không đồng sàng dị mộng thì cũng chia tay thì cũng hai vợ, hai chồng. Nam hay nữ đều như vậy, nhưng số nữ Cự Đồng vào Phu nặng hơn.
"Cự Đồng cùng đóng Phu cung.
Một sầu góa bụa hai sầu lỡ duyên"
Thiên Lương vốn là sao của tuổi thọ,nếu mệnh cung lại có cả sao Thiên Thọ tính chất thọ khảo của Thiên Lương càng tăng thêm. Nếu Thiên Lương đứng trong cung Phu Thê cùng với Thiên Thọ thì gái thường lấy chồng già (từ hơn mười tuổi), trai lấy vợ già (từ ba bốn tuổi)
Nếu Thiên Lương đứng với Thiên Thọ ở tử tức, phải luống tuổi mới sinh con. Nếu Thiên Lương cùng Thiên Thọ ở cung Phụ Mẫu, cha mẹ sống thọ. Trên đây chỉ là một cách cục thôi, không nhất thiết cứ phải Thiên Lương Thiên Thọ mới vợ già chồng trẻ, hay chồng già vợ trẻ.
Thiên Lương là thọ tinh, đóng Mệnh cung được tuổi thọ, trừ trường hợp Thiên Lương Tỵ Hợi mà giàu sang, nhưng thọ không phải là sức vóc khỏe mạnh. Thiên Lương thủ Mệnh gặp nhiều Sát Kị tinh thì sức khỏe suy yếu, nhờ thuốc thang kéo dài sự sống. Tỉ dụ bị bệnh thổ huyết mà hút thuốc phiện, bị mất ngủ kinh niên mà dùng thuốc ngủ, thuốc an thần.
Thiên Lương qua nhận xét của các nhà số học Trung Quốc mang phong độ danh sĩ khi nó gặp những sao Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương, Thiên Khôi, Thiên Việt. Họ căn cứ vào những câu phú ghi trong Đẩu Số Toàn Thư:
- Lương Đồng đối cư Tỵ Hợi, nam lãng đãng, nữ đa dâm
- Lương Dậu Nguyệt Tỵ, khước tác phiêu bồng chi khách
- Thiên Lương Thiên Mã hãm, vi nhân phiêu đãng phong lưu
Thiên Lương đóng tại Tỵ thủ Mệnh mà kèm bên là Hoả Tinh, Đà La thì vừa cô khắc vừa lắm tai nạn. Thiên Lương đi cùng văn tinh là người du thuyết giỏi. Thiên Lương đi với Đào Hoa vào kịch nghệ, trình diễn là hợp cách, nhưng cũng là người dễ vướng mắc lưới tình. Thiên Lương hội tụ cả Đào Hoa Xương Khúc Thiên Riêu có tài, nhưng chỉ ăn chơi hưởng thụ.
Cách Thiên Lương đồng cung với Thiên Đồng tại Dần Thân thế nào? Sách viết: “Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh” nghĩa là: Mệnh có Thiên Lương Thiên Đồng hội chiếu Thiên Cơ Thái Âm từ các cung Tài Bạch Quan Lộc là con người phúc hậu thông minh chức nghiệp tốt phục vụ đắc lực. Đồng Lương tại Dần tốt hơn tại Thân vì Dần Thái Âm cung Tuất đẹp hơn Thân Thái Âm cung Thìn, khả năng thông tuệ như nhau nhưng chót lọt suông sẻ khác nhau.
Dần Thân là hai cung của Thiên Mã, hễ đã gặp Mã thì đừng có Đào Hoa. Vì Thiên Mã càng tài giỏi, thêm Đào Hoa thường từ bỏ hạnh phúc an định sẵn có mà đi vào rắc rối nhiễu sự nhất là về phương diện tình ái.
Sau hết là nói về quan hệ của Thiên Lương với những sao Lộc, nhất là Hóa Lộc. Thiên Lương hóa khí là Ấm, cái khả năng quản thủ, điều khiển và phấn đấu cho tiền bạc rất kém bởi vậy không thể đứng sát cạnh Lộc. Như cách Dương Lương Xương Lộc thì Lộc phải đứng với Thái Âm chiếu qua mới toàn bích. Lộc đồng cung sẽ thành một khuyết điểm cho cách này. Lộc đứng kèm bên Thiên Lương sẽ đưa đến tình cảnh vì tiền mà mang tai mang họa. Thiên Lương qua chức vị nghề nghiệp mà hưởng phú quí, nói khác đi là người khác ban thưởng bổng lộc cho hơn là tự phấn đấu để giành giật lấy. Người Thiên Lương hoàn toàn không đủ thủ đoạn mưu chước đương đầu sự chống phá chung quanh.
Những câu phú cần biết của sao Thiên Lương:
- Thiên Lương nan bảo tư tài, dị dữ nhân
(Thiên Lương không giỏi điều khiển quản thủ tiền bạc dễ vì nịnh nọt yêu thích mà đem tiền cho đi)
- Lương tại Tỵ tắc dật du
(Thiên Lương thủ Mệnh Tỵ cung ưa chơi bời rông dài)
- Thiên Lương ngộ Mã nữ Mệnh tiện nhi dâm
(Mệnh Tỵ Hợi, Thiên Lương đứng cùng Thiên Mã số đàn bà dâm tiện)
- Thiên Lương gia cát tọa thiên di hoạch phát kinh thương
(Thiên Lương ít thành công về kinh thương, nhưng nếu từ cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di mà thấy Thiên Lương cùng với nhiều sao tốt khác vào buôn bán kinh doanh lại hoạnh phát)
- Lương Nhật Mão cung tướng mạo phương viên
(Thái Dương thủ Mệnh tại Mão thì mặt mày vuông vắn sáng sủa)
- Ấn tinh phùng Khôi tinh ư Hợi địa, ưng chi sơn nhạc giáng thần
(Thiên Lương đứng với sao Thiên Khôi tại Hợi thủ Mệnh thì vóc dáng khôi vĩ như sơn thần)
- Lương phùng Hao Sát tại Tỵ cung đao nghiệp hình thương
(Thiên Lương gặp Hao Sát ở Tỵ bị tai nạn hình thương vì gươm đao)
- "Thiên Lương ngộ Hỏa chiếu qua
Hại người hại của thật là tang ương"
- "Cung Tỵ Hợi Lương cùng Thiên Mã
Chí đổi thay ấy gã phiêu linh
Còn như nữ mệnh cho rành
Cách này thấy rõ dâm tình hạ lưu"
- "Đồng Lương hội Dần Thân một khối
Trọn đời người tránh khỏi tai ương"
- Thiên Lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục chi lưu
(Thiên Lương ở đất hãm gặp Kình Dương Đà La hay làm chuyện ẩu, thương phong bại tục)
- Thiên Lương hãm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiên cô quả yểu triết
(Thiên Lương vào đất hãm gặp Hỏa Tinh, Kình Dương sống cô đơn, không thọ và tính nết thấp hèn)
- "Thiên Lương gặp Mã chẳng bàn
Có chồng còn bỏ then làng bướm hoa"
(Trích Tử vi tinh điển)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
| ► Khám phá: Tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác |
![]() |
Xem bói tình duyên 12 con giáp về tuổi Tý và tuổi Sửu tiết lộ cho bạn biết bạn hợp với con giáp nào với tháng sinh nào để khi hai bạn kết đôi sẽ thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm. Bạn đang tìm bạn đời nhưng không biết nên chọn theo tiêu chí nào, tướng tá ra sao. Bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người.
Theo bài viết sau, bạn sẽ có thể tự xem bói tình duyên qua 12 con giáp dựa trên tháng sinh của mình.
Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Hình xăm ngôi sao đơn giản thường rất thu hút các bạn nữ . 1 hình xăm ngôi sao nhỏ trên vai , trên tay sẽ khiến các bạn gái trở nên quyến rũ , gợi cảm hơn

Hình xăm ngôi sao khiến cho các bạn gái trở nên quyến rũ sexy

Hình xăm ngôi sao trên tay

Một dải hình xăm ngôi sao trên bờ vai gợi cảm


Chị Phạm Thanh Thủy (Bắc Giang) hỏi: Nhà tôi đặt phòng khách ở tầng 4 – tầng cao nhất. Nhiều người đến chơi cho rằng phòng khách là phòng tụ khí, nếu đặt trên cao sẽ không tốt. Xin hỏi, điều này có đúng không? Nhà tôi đặt như thế có ảnh hưởng đến phong thủy?
Theo chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty Cổ phần Nhà Xuân, trong một ngôi nhà, phòng khách là không gian mang tính hướng ngoại cần nhiều dương khí. Đối với những ngôi nhà cao tầng chỉ có thang bộ, khí ở các tầng trên sẽ kém hơn các tầng dưới. Vì vậy, nên ưu tiên đặt phòng khách ở những tầng thấp của căn nhà.
Bên cạnh đó, việc tiếp đón khách cũng sẽ bất tiện do phải leo cao và đi qua các không gian khác. Tuy nhiên, đối với những nhà sử dụng cầu thang máy, nguồn năng lượng dẫn lên từ thang máy sẽ được cung cấp đầy đủ cho các tầng thì phòng khách hoàn toàn có thể đặt trên tầng cao.
Ngoài ra, khi thiết kế nhà, cần ưu tiên phòng khách ở những khu vực thoáng đãng, đón được nhiều ánh sáng tự nhiên, màu sắc nên sử dụng những gam màu sáng, hình khối trang trí cần thêm một số họa tiết tròn tạo nhiều sinh khí cho phòng khách.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
Tính: ÂmHành: ThủyLoại: Văn Tinh, Phúc TinhĐặc Tính: Khoa giáp, hiển vinh, từ thiện, nhân hậu, cứu giải về bệnh tật, tai họaTên gọi tắt thường gặp: Khoa
Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Các Cung
Hóa Khoa là cát tinh. Được đi liền với các văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, đóng ở bất luận cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng nói trên.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Hóa Khoa là văn tinh, chủ về khoa bảng, học vấn, nên người có Hóa Khoa thủ Mệnh vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu.
Tính Tình
Vì Hóa Khoa là sao khoa giáp, học vấn đồng thời cũng là nết hạnh cho nên có nhiều ý nghĩa sâu sắc về hai phương diện này.