Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy ghế sofa vượng tài lộc cho gia chủ

Với một ngôi nhà hiện đại, cách bài trí bộ sofa không chỉ tôn thêm vẻ đẹp thẩm mĩ mà còn có ý nghĩa rước tài lộc, may mắn vào nhà nếu đúng phong thủy.
Phong thủy ghế sofa vượng tài lộc cho gia chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với một ngôi nhà hiện đại, cách bài trí bộ sofa không chỉ tôn thêm vẻ đẹp thẩm mĩ mà còn có ý nghĩa rước tài lộc, may mắn vào nhà nếu đúng phong thủy.
 

Trong phong thủy nhà ở, phòng khách là nơi trọng yếu mang lại hòa khí và nhiều nguồn năng lượng tích cực lan tỏa ra khắp ngôi nhà. Việc bài trí ghế sofa sao cho đúng phong thủy cũng là một trong những cách mang lại nhiều may mắn và tài lộc cho gia chủ. 
 
Dưới đây là những lưu ý cần thiết trong việc lựa chọn vị trí kê, màu sắc, kiểu dáng, kích thước… bộ sofa hợp phong thủy.
 
1. Vị trí kê sofa
 
Nên kê sofa ở hướng vượng trong ngôi nhà, bao gồm hướng chính Đông, chính Tây, Đông Bắc và Nam. Do đó, có thể đặt ghế chính của sofa ở vị trí dựa lưng vào tường theo một trong các hướng trên để rước nhiều tài lộc, phú quý cho ngôi nhà.
 
Việc bài trí lưng ghế sofa dựa vào tường tạo cảm giác vững vàng, có lợi cho công danh sự nghiệp của gia chủ. Ngược lại, nếu lưng ghế không tựa tường thì dễ xuất hiện tình trạng hao hụt về tài chính.
 
Nếu phía sau lưng sofa không có tường dựa, có thể khắc phục bằng cách đặt một chiếc tủ đồ, một chiếc kệ hoặc bình phong. Tuy nhiên, không phải cứ dựa tường là tốt, nếu sau bức tường đó là nhà bếp hoặc nhà vệ sinh.

Phong thuy ghe sofa vuong tai loc cho gia chu hinh anh
Ảnh minh họa

2. Kích thước và màu sắc

 
Căn cứ vào diện tích và không gian của phòng khách mà gia chủ có thể lựa chọn các loại sofa với hình dáng, kích thước khác nhau. Tốt nhất nên chọn bộ sofa hoàn chỉnh, cân đối về kích thước và có cùng tông màu hài hòa với toàn bộ không gian cũng như mệnh của gia chủ. 
 
Những bộ sofa có kích thước quá to hoặc quá nhỏ so với diện tích căn phòng cũng sẽ ảnh hưởng đến tinh thần, tạo tâm lí bất an cho những người sống trong nhà. 
 
Ngoài ra, có thể lựa chọn kê bộ sofa theo hình chữ U với phần đáy chữ dựa tường, còn hai bên cạnh chữ đối diện nhau tượng trưng cho đôi tay dang rộng đón nhiều tiền của. Cách sắp xếp này mang lại nhiều may mắn, tài lộc và sự hưng thịnh cho chủ nhà, đặc biệt đối với các gia đình làm kinh doanh, buôn bán.
 
3. Lưu ý
 
Nên kê ghế sofa hướng ra cửa chính hoặc vị trí có thể nhìn bao quát toàn bộ khung cảnh sẽ tạo cảm giác chủ động và thu hút được may mắn trong sự nghiệp. Nếu không nhìn ra cửa chính, gia chủ có thể sử dụng cây cảnh, chậu hoa để bài trí khu vực đó để tạo nên phong cảnh đẹp.
 
Ngoài ra, không nên treo đèn chùm ngay phía trên sofa hoặc để gương, ánh sáng chiếu thẳng vào ghế, điều đó sẽ gây cảm giác ức chế và một mỏi cho mọi người trong nhà.
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ghế sofa vượng tài lộc cho gia chủ

Những lễ nghi khi tới cửa chùa dâng hương bái Phật

Đến chùa dâng hương lễ Phật đã ăn sâu vào tiềm thức của người Việt. Những quy củ khi thắp hương bái Phật dưới đây cần nắm vững để thể hiện lòng thành kính
Những lễ nghi khi tới cửa chùa dâng hương bái Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù là Phật tử hay không thì thói quen ngày Rằm, mùng 1 hay Tết đến chùa dâng hương lễPhật đã ăn sâu vào tiềm thức của người Việt. Những quy củ khi thắp hương bái Phật dưới đây cần nắm vững để thể hiện lòng thành kính tâm linh.


Nhung le nghi khi toi cua chua dang huong bai Phat hinh anh 2
 
Tới chùa dâng hương cầu bình an, cầu phúc hay du lịch tâm linh tới các địa điểm chùa chiền, miếu mạo đã trở nên rất quen thuộc với người Việt. Xuất phát từ quan niệm thập phương thiện tín, gieo trồng phúc điền, đặc biệt dâng hương lễ Phật là phương pháp đơn giản nhất mà mỗi người có thể làm để biểu thị tấm lòng, sự chân tâm của mình. Vì thế, hãy làm cho đúng phép tắc để giữ thanh tịnh nơi linh thiêng.   1. Lễ nghĩa vào cửa   Kiến trúc chùa miếu thường có rất nhiều cửa, mỗi cánh cửa đều mang ý nghĩa riêng. Chỉ khi khai quang chùa miếu mới mở 13 cửa. Chính giữa là 3 cửa, nơi ra vào. Du khách thập phương đi cửa bên phải, cửa ở giữa dành cho người xuất gia. Khi vào cửa, khách nam bước chân trái trước, khách nữ bước chân phải trước. Bước chân càng nhẹ nhàng càng tốt.   Khi tiến vào chùa miếu, hãy tuân theo quy tắc vào cửa phải ra cửa trái. Tuyệt đối không đạp vào cánh cửa. Vì cánh cửa chùa đại diện cho bả vai của Phật tổ, không thể mạo phạm. 
Ngắm 10 bức tranh Phật công phu theo phong cách Ấn Độ Ý nghĩa nghi thức tắm Phật hướng về tháng lễ Phật Đản sinh Thiên long bát bộ - hộ pháp thần trong Phật giáo
2. Thắp hương bái Phật
  Trước khi lễ Phật nhất tịnh phải rửa tay sạch sẽ, hương không nên nói là “mua” mà phải gọi là “thỉnh”. Người thường kính hương thì dùng tay trái vì theo quan điểm Phật giáo, tay phải không tịnh, thường dùng để sát sinh. Thắp 3 nén tự mình cầu phúc, thắp 6 nén vì cha mẹ cầu phúc, thắp 9 nén vì tổ tiên gia đình cầu phúc. Thắp 13 nén là cực hạn, 13 nén hương đại diện cho công đức viên mãn.   Tay trái lấy hương, tay phải lấy đèn, tự mình thắp lửa, lửa càng vượng càng tốt, hương khói tràn đầy. Cầm hương tay trái ở trên, tay phải ở dưới, giơ cao quá đỉnh đầu rồi vái, cắm hương ở lư rồi dập đầu.    Dập đầu phải nhận thức được đang hướng tới Phật tổ, Bồ Tát hay La Hán, không thể hướng Địa Tạng Bồ Tát mà dập đầu thật mạnh được. Dâng hướng lấy 3 điều làm chuẩn mực “giới, định, tuệ”, với mục đích chính là cung cấp, nuôi dưỡng Phật, pháp, tăng thường trụ tam bảo. Đây là sự viên mãn nhất mà việc dâng hương lễ Phật cần. Dâng hương không cốt nhiều hay ít, quý ở lòng thành, bình an từ tâm, phúc báo tại thân.
Nhung le nghi khi toi cua chua dang huong bai Phat hinh anh 2
 
Tư thế quỳ lạy trước ban Phật là hai gối xếp song song, tay hợp thành chữ thập. Tay giơ cao quá đỉnh đầu là khấn trong tâm, xuống dưới ngang miệng là hứa nguyện, xuống tới ngực là mặc niệm, mở hai tay rồi hướng về trước, quỳ phục xuống trên chân.
  Tới với Phật pháp là tới với miền thân tâm an lạc, mỗi lễ nghi chuẩn mực đều mong muốn hướng chúng đệ tử tới cảnh giới của thiện, đức, chân. Hãy cố gắng ghi nhớ và thực hiện để giữ nơi chốn tâm linh được trang nghiêm.
 
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com
Phật nhập cõi Niết Bàn để lại 4 câu trả lời cho mọi vấn đề Thưởng trà - giao thoa của tu tâm và nghệ thuật Tập yêu thương theo phương pháp Phật dạy

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lễ nghi khi tới cửa chùa dâng hương bái Phật

Kiêng kỵ trong thiết kế phòng khách –

Bạn ngồi ở phòng khách và nhìn thấy hoạt động trong các phòng khác? Chắc chắn nhà bạn được thiết kế không hợp phong thủy. Phòng khách là không gian sinh hoạt chung đặc biệt quan trọng trong một ngôi nhà. Nó thể hiện phong cách và đặc điểm của mỗi gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn ngồi ở phòng khách và nhìn thấy hoạt động trong các phòng khác? Chắc chắn nhà bạn được thiết kế không hợp phong thủy.

Phòng khách là không gian sinh hoạt chung đặc biệt quan trọng trong một ngôi nhà. Nó thể hiện phong cách và đặc điểm của mỗi gia đình. Do đó, khi tiến hành thiết kế nội thất, độ sáng, hình dáng của phòng khách và mối liên quan của nó vói các phòng khác đều phải chú ý cẩn thận.

av

Sau đây là những điều ngược với phong thủy mà bạn nên tránh:

Phòng khách xa cửa chính

Muốn đến phòng khách, khách phải đi qua phòng ngủ, gian bếp và nhà vệ sinh thì lại ở vị trí cuối cùng trong nhà. Như vậy là không phù hợp với nguyên lý: bên ngoài là dương, bên trong là âm dẫn đến trongg ngoài tương phản. Đây là một trong những trường hợp “thất tự trạng thái” (trật tự bị đảo lộn). Khi thiết kế, phải chú ý đến sự hợp lý trong bố cục của căn nhà. Diện tích phòng khách chật hẹp, thậm chí nhỏ hơn phòng ngủ chính, tỷ lệ không cân đối… cũng thuộc loại thất tự trạng thái”.

Trực tiếp nhìn thấy cửa phòng khác từ phòng khách

Bố cục sẽ không hợp lý nếu nhìn thấy từ ba cửa trở lên; trong nhà dễ ra chuyện, khó thống nhất ý kiến của các thành viên. Khắc phục bằng cách làm lại hướng cửa trên nguyên tắc người ngồi trong phòng khách không được nhìn thấy các cửa phòng khác. Càng thấy ít cửa thì càng tăng thêm điều tốt lành.

Ánh sáng không hợp lý

Phòng khách là nơi tiếp đãi khách và là nơi sinh hoạt, giao lưu chính của các thành viên trong ngôi nhà. Do đó ánh sáng phải đầy đủ theo nguyên tắc “minh sảnh ấm phòng” trong phong thủy. Nếu ánh sáng quá yếu là không hợp lý.

Trần phòng khách quá thấp

Trần phòng khách thấp sẽ tạo ra một áp lực, theo quan niệm phong thủy thì những người trong căn phòng đó sẽ không thoải mái và không gặp nhiều điều may mắn.

Bởi vậy khi thiết kế trần phòng khách, nên bỏ những trang trí rườm rà làm thấp trần nhà, tạo cảm giác phòng khách càng cao càng tốt.

Có quá nhiều góc cạnh hoặc xà nhà

Phòng không vuông vắn, không thanh thoát sẽ không có lợi cho sự phát triển. Nên khắc phục bằng các biện pháp trang trí, kể cả dùng đèn để giảm bớt những cảm giác trên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ trong thiết kế phòng khách –

Cách dùng quả cầu thủy tinh hợp phong thủy

Trong các vật phẩm phong thủy, quả cầu thủy tinh có ý nghĩa biểu tượng cho trí tuệ và sự may mắn. Vật phẩm này còn giúp tăng trí thông minh, công danh và tài lộc, giúp gia chủ sớm đỗ đạt khoa bảng hoặc cải thiện sự trì trệ và bế tắc trong công việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quả cầu thủy tinh mang cát khí của hành Thổ, do đó, nó là vật khí có năng lượng rất mạnh mẽ cho những ai muốn theo đuổi việc học hành, thi cửa cũng như thúc đẩy chủ nhân quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành, công danh.

Nhiều người còn cho rằng, quả cầu thủy tinh mang nguyên khí của trái đất, tức hành Thổ. Giống như thủy tinh, chất liệu pha lê cũng là nguyên khí của Thổ giúp mang lại dương khí. Trong phong thủy, hành Thổ là pháp khí rất quan trọng giúp bổ sung dương khí. Nó được dùng cho những nơi có âm khí quá vượng, tối tăm hoặc thiếu ánh sáng để chống lại âm khí không tốt.

Quả cầu thủy tinh
Quả cầu thủy tinh thích hợp bố trí trên bàn học, bàn làm việc hoặc trên các tủ sách, giá sách. Không được đặt trong bếp hoặc nhà vệ sinh

Về cách dùng: Với quả cầu thủy tinh, thất tinh màu vàng hoặc màu xanh lục hãy đặt ở nơi kinh doanh, phòng làm việc hoặc nhà ở giúp chiêu tài rất tốt. Quả cầu thủy tinh màu vàng sẽ mang lại điểm may bất ngờ về tài lộc, trong khi đó thủy tinh màu xanh lại tạo ra sự nghiệp và của cải.

Quả cầu thủy tinh còn có thể hóa giải phong thủy xấu: Dùng trong trường hợp cửa phòng vệ sinh đối diện với cửa ra vào, hãy treo một viên thủy tinh trước cửa nhà vệ sinh để hóa giải khí xấu.

Với những căn phòng có dầm ngang áp vào giường, hãy lấy một cục thủy tinh màu trắng hoặc là một cột thủy tinh hình trụ tương đối lớn đặt dưới dầm ngang để hóa giải.

Ngoài ra, quả cầu thủy tinh còn giúp dung hợp tình cảm và thúc đẩy nhân duyên: Hãy đặt một ít bột thủy tinh lên đầu giường ngủ để thể thúc đẩy sự dung hợp tình cảm. Bột thủy tinh được cho là có tác dụng điều hòa tinh thần, tình bạn và tình yêu, có thể mang may mắn trong tình yêu, thúc đẩy nhân duyên tốt đẹp.

(Theo Báo Xây dựng Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách dùng quả cầu thủy tinh hợp phong thủy

Tầm quan trọng của bàn thờ thần linh –

Trong các cửa hàng và nơi ở thường đặt một thần vị, nên đặt ở phòng lớn. Thần vị lại có hai điểm cần chú ý là không được đối diện với cửa hoặc đường đi, để tránh xung đột với đại hung, Ví dụ như: Đối nghịch với tay long: dễ tạo ra sự suy thoái của gi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a vận, vợ chồng nhân duyên dễ rạn nứt, người chủ gia đình hoặc nam giới trong nhà dễ mắc bệnh nặng hoặc hoạn nạn. Đối nghịch với tay hổ: trong nhà sẽ có nhiều sự tranh chấp, nữ quyến hoặc nam đinh thứ trong nhà dễ mắc bệnh, vận đồ của nam giới không thuận, nữ nói nhiều, tham quyền.

My beautiful picture

Trong nhà nếu như bài vị tổ tiên mà cao hơn bài vị thần linh cũng là xấu, trong nhà dễ người dưới phạm thượng, bề dưới coi thường bề trên, tớ coi thường chủ, thiên địa đảo điên, nữ mạnh nam yếu.

Ngày nay có rất nhiều gia đình thờ cúng tổ tiên hai bên, nhưng trên bàn thờ thần nên lấy tổ tiên chính chủ làm đầu, không thể đồng thời cúng tiên bài vị của cả hai họ. Nếu có sự sai lầm này, sẽ tạo gia loạn, bất hoà, vận thế không thông, nặng thì tử tôn bát tự, dễ gặp bệnh thần kinh. Thường con người ta rất hạn chế hiểu biết với thần bếp, bao gồm những thần chức trách. Mọi người cùng nên biết rằng, công quả tu được từ việc thờ cúng thần minh trong thời gian dài ở trong bếp, trong quá trình thờ thần trong bếp cần phải phân thành thiên địa an bát quái, phân vị lò báo, tầng tầng an vị. Những điều này đều là có quy tắc, không phải là đến Tết mới thay đổi lại hoặc tùy ý di chuyển, như vậy tương đương với việc thần vị phải sửa đổi lại, công quả cũng cần phải sửa lại.

Thần linh bếp ở nơi bán hàng, trong quá trình lựa chọn nên đặc biệt chú ý đến kích thước, vì những quy cách của bếp cần phải hợp với kích cỡ của thước văn công (thước Lỗ Ban). Vì sao lại nói như vậy: Khi thiết kế bếp và mua bếp, mọi người chỉ chú ý đến hình thức bên ngoài, không quan tâm đến kích thước phù hợp hay không. Khi đó,  cần tránh các cung chữ màu đen trên thước Lỗ Ban như: Thất thoát, quan quỷ, ly, kiếp tài… Những bếp được đưa ra có những vấn đề như trên, hầu hết đều không có cách nào tránh khỏi những trệ khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tầm quan trọng của bàn thờ thần linh –

Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Dậu năm 2014 –

Dậu/Dậu - Sự ghép đôi khó khăn Thoạt nhìn, có thể cho rằng Dậu Dậu rất đẹp đôi. Còn gì hơn khi hai người cùng cá tính và hiểu được khát vọng của nhau. Đáng tiếc, không phải bao giờ hai cá tính đồng điệu cũng có thể chung sống hạnh phúc. Trên thực tế,
Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Dậu năm 2014 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dậu/Dậu – Sự ghép đôi khó khăn

dau-dau.jpg
Thoạt nhìn, có thể cho rằng Dậu Dậu rất đẹp đôi. Còn gì hơn khi hai người cùng cá tính và hiểu được khát vọng của nhau. Đáng tiếc, không phải bao giờ hai cá tính đồng điệu cũng có thể chung sống hạnh phúc. Trên thực tế, Dậu thích coi mình là trung tâm và khá kiêu ngạo. Con giáp này bướng bỉnh và máy móc. Kết quả là khi hai Dậu ở bên nhau, những ngưỡng mộ và sức hấp dẫn ban đầu sẽ biến thành buồn chán và khó chịu. Dậu là con giáp âm, thuộc hành Kim. Hai Dậu ở bên nhau mang lại quá nhiều năng lượng Kim, làm cứng rắn thêm cá tính của mỗi người, gây hại cho quan hệ. Năm nay Dậu bị suy yếu về Sinh lực và Tinh thần; trong mối quan hệ Dậu Dậu, chẳng ai đủ mạnh để làm nhiệm vụ dẫn dắt. Hành Kim góp phần tạo nên cá tính khó uốn của Dậu. Tuy nhiên, năm 2014, năng lượng tốt lành của sao Thiên vận #6 khiến Dậu trở nên dễ tính hơn một cách khác thường. Sẽ bớt hẳn những lời càu nhàu, gia tăng sự nhượng bộ, kết quả là rất ít cãi lộn. Cái Tôi vĩ đại của Dậu nhẹ đi rất nhiều. Dường như con giáp này đã nhận ra giá trị của sự nhẫn nại, nếu thêm vào chút khả năng ngoại giao, cặp Dậu Dậu có thể tìm thấy hạnh phúc và ổn định trong quan hệ tình cảm. Một điều may mắn nữa là sự kết hợp của sao Vận số 1 và sao Năm số 6 trong cung của Dậu tạo nên tổ hợp Hà Đồ 1/6, mang tới vận may trí tuệ sáng suốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Dậu năm 2014 –

Cuộc đời 3 con giáp như được thần linh phù hộ

Người tuổi Hợi lại tính cách hài hòa, trong sáng, chân thành nên dễ chiếm được cảm tình cũng như sự ưu ái của mọi người xung quanh. Là con giáp được thần linh phù hộ, công việc và sự nghiệp của tuổi Hợi đều thuận buồm xuôi gió, tài lộc vượng phát, hưởng cuộc đời giàu sang phú quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Người tuổi Tỵ

Trong 12 con giáp, Rắn là một trong những loài mang linh tính, thể hiện sự huyền bí, khó diễn tả thành lời. Lịch sử thế giới cũng ghi nhận rắn như một biểu tượng của sự thần bí, xuất hiện bên cạnh các vị vua chúa, thần linh.    Người tuổi Rắn thiên sinh đã phú quý. Khi sinh ra được hoàn cảnh tôi luyện, trí óc càng thêm minh mẫn, thông tuệ, mưu lược hơn người, tài năng xuất chúng. Hơn thế, họ giỏi khai thác và dùng người để trong ngoài kết hợp, trên dưới đồng lòng chinh phục mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống.   Chính vì thế, cuộc đời của con giáp được thần linh phù hộ này khá an yên, thuận lợi, cảm giác như đây là con giáp được thần linh phù hộ, lúc nào cũng có các vị thần kề bên để giúp đỡ, trợ lực.   
Cuoc doi 3 con giap duoc than linh phu ho hinh anh
 

2. Người tuổi Hợi

Lợn được coi là biểu tượng phú quý, giàu sang, thường được người xưa gắn lên chúng những món đồ trang sức quý giá, mang hàm ý về cuộc sống sung túc, dư dả.    Mệnh chủ Hợi có ngũ hành mệnh cách thuộc Thủy, Thủy lại chủ tài lộc, nên cuộc sống vật chất của con giáp này thường khá viên mãn.    Thêm nữa, Hợi lại có tính cách hài hòa, trong sáng, chân thành nên dễ chiếm được cảm tình cũng như sự ưu ái của mọi người xung quanh. Như được thần linh bảo vệ, công việc và sự nghiệp của tuổi Hợi đều thuận buồm xuôi gió, tài lộc vượng phát, hưởng cuộc đời giàu sang phú quý.  

Cuoc doi 3 con giap duoc than linh phu ho hinh anh
 

3. Người tuổi Dần

Hổ, chúa sơn lâm, mang trong mình uy phong lẫy lừng khắp thiên hạ. Người tuổi Dần thừa hưởng cá tính này, kiên nghị, hào sảng, nhiệt tình nhưng cũng không kém phần chân thành và hiệp nghĩa. Họ luôn biết cách làm chủ chính mình và cuộc sống, chèo lái con thuyền cuộc đời bay cao bay xa trong sự ngưỡng mộ của hàng triệu trái tim. Mặt khác, tuổi Dần cũng là một trong 3 con giáp được thần linh phù hộ.   Tuổi trẻ tài cao, không ngại gian khổ, tuổi Dần đã tích lũy cho mình được vốn sống, vốn kinh nghiệm phong phú. Tuy tiền bạc không tiết kiệm được nhiều, nhưng đổi lại, các mối quan hệ xã giao lại mang tới sự thuận lợi, thành công cho cuộc sống và con đường làm giàu của họ.    Trong sự nghiệp, tuổi Hổ luôn gặp được quý nhân giúp đỡ. Khi bước vào tuổi trung niên, cơ hội đột phá về tài chính tăng mạnh, không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của chính mình mà còn giúp đỡ người thân, bạn bè và cả những người không quen biết có hoàn cảnh khó khăn. 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời 3 con giáp như được thần linh phù hộ

Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Bài viết trình bày tóm tắt những kinh nghiệm giải đoán của tác giả Trần Việt Sơn. Mời mọi người cùng đọc!
Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TRẦN VIỆT SƠN (tập hợp các kinh nghiệm cổ kim)

Trong số trước mở đầu loạt bài “Nguyên tắc giải đoán lá số tử vi”, chúng tôi đã cống hiến quý bạn những “chất liệu”, “dụng cụ” để quý bạn sử dụng trong việc giải đoán. Kỳ này chúng tôi xin nêu lên nguyên tắc đầu tiên để ước tính 1 cung Mạng hay hoặc dở, tức là 1 đời người nói chung tốt hoặc xấu.

Các nhà tướng số theo các sách cổ thường nêu lên 1 yếu tố lấy trong tử bình:

- Lấy can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh rồi xét Âm Dương và xét các hành- Cùng Dương hay cùng Âm là tốt (nhất là cùng Âm thì cuộc đời an lành, không vận hạn)

- Không được thế thì năm Âm, tháng Âm cũng được

- Năm tháng ngày giờ sinh đều có hành (Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ). Nếu được năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ là tốt. Nếu khắc nhau thì giảm kém

- Muốn xác định yếu tố đó, phải xem Vạn Niên Lịch và lại phải theo tiết khí chứ không theo tử vi. Vì phải xem Vạn Niên Lịch và theo nguyên tắc Tử Bình cho nên phức tạp. Bởi thế, nhiều cao thủ tử vi bỏ yếu tố đó và chỉ xét những yếu tố khác:

  1. Mệnh Cục tương sinh hay tương khắc
  2. Mệnh an tại cung Âm hay Dương
  3. Chính tinh thủ Mệnh tốt hay xấu, sinh hay khắc Mệnh
  4. Mệnh và Thân
  5. Mệnh và Phúc Đức
  6. Các trung tinh và hunh tinh quan trọng; Các vị thế chính để đoán mệnh
  7. Vòng Đại hạn

Hai yếu tố đầu không xác định vào chi tiết, chỉ nêu lên sự kiện tốt hơn lên hay giảm bớt đi. Các yếu tố 3,4,5,6,7 đi vào chi tiết, cho phép xác định nhiều sự kiện trong cuộc đời về hình tướng, sức khỏe, tính tình, công danh và việc làm, thế đứng trên bậc thang xã hội

Sau khi chúng tôi trình bày yếu tố, chúng tôi sẽ ngược trở lại để xếp đặt phép giải đoán chung

YẾU TỐ 1: MỆNH & CỤC

- Mệnh có hành, Cục có hành
- Hành Mệnh sinh cho hành Cục: tốt nhiều
- Hành Cục sinh cho hành Mệnh: tốt vừa
- Hành Cục khắc hành Mệnh: xấu vừa
- Hành Mệnh khắc hành Cục: xấu

Như người mệnh Kim, cục Thủy được tốt vì sinh. Bị giảm hay được tốt có nghĩa là giảm đi hay tốt hơn so với những giải đoán trên lá số. Sự giảm đi hay tốt hơn không được chính xác là bao nhiêu. Ở đây còn tùy kinh nghiệm. Nhiều cao thủ tử vi không quá chú trọng yếu tố này

YẾU TỐ 2: VỊ TRÍ CUNG MỆNH

Người ta gọi “Mệnh Dương cư Dương vị”, “Âm cư Âm vị” là tốt. Còn Mệnh Dương cư Âm vị, Âm cư Dương vị là kém tốt

- Các tuổi Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là tuổi Dương
- Các tuổi Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm
- Tuổi Dương mà Mệnh đóng ở cung Dương trên lá số là tốt
- Tuổi Âm mà Mệnh đóng ở cung Âm (tức các cung Sửu, Mão Tị, Mùi, Dậu, Hợi) là tốt
- Trái lại, tuổi Dương mà Mệnh đóng cung Âm, tuổi Âm mà mệnh đóng cung Dương là xấu

Tốt tức là tăng độ số tốt, xấu tức là giảm độ tốt

YẾU TỐ 3: CHÍNH TINH THỦ MỆNH

Ở cung Mệnh có 1 hay 2 chính tinh thủ Mệnh chỉ về vận mạng đại cương của người (vị trí cao thấp trong xã hội), hình tướng, tính tình, có thể luôn cả sự giàu nghèo, hướng đi trong đời, nghề nghiệp…Đó là cung quan trọng nhất

Đoán Mệnh, thật ra phải kèm luôn cả các yếu tố 4,5,6,7. Nhưng chúng tôi hãy chỉ xin nêu lên các yếu tố chính tinh thủ Mệnh.

Như đã ghi trong số trước, 1 chính tinh có 1 vị trí trên lá số, vị trí đó tốt giúp cho chính tinh có tất cả các hiệu lực, hay vị trí hãm khiến mất hết hiệu lực và có thể thành xấu nữa. Tùy theo vị trí, chính tinh có thể:

  • Nhập miếu: tốt nhất, sang nhất, có nhiều ảnh hưởng nhất
  • Vượng địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Đắc địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Hãm địa: tốt, bị vùi dập không ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng xấu
  • Ví dụ sao Thiên Lương thuộc hành Thủy thì ở cung Thân, Dậu thuộc Kim là được tốt vì Kim sinh Thủy; ở cung Hỏa là bị khắc (vì hỏa khắc Kim). Đó là do nguyên tắc ngũ hành

Tuy nhiên, vì 1 chính tinh còn Âm Dương, phương hướng, vả lại có những kinh nghiệm thêm vào, cho nên việc ấn định vị trí miếu hay hãm lại không hẳn theo hành. Theo bảng ghi, thì Thiên Tướng miếu tại cung Dần Thân, vượng tại Thì, Tuất, Ngọ, đắc tại Sửu Mùi Tị hợi, hãm tại Mão Dậu.

Có thể làm 1 cuộc so sánh: 1 chính tinh giống như 1 ông cò trọng nhậm ở 1 địa phương: địa phương đó thuận tiên, thích hợp thì ông Cò có thực quyền (nhập miếu, đắc địa); địa phương đó xấu, gặp nhiều người to chèn ép thì ông cò sợ sệt, không có quyền (hoặc có thể kể như ông cò về hưu). Nhưng chưa phải mệnh gặp chính tinh miếu mà là được ảnh hưởng tốt, cũng không phải gặp chính tinh hảm mà là xấu. Còn phải xét Âm Dương của chính tinh nữa. Tùy theo Âm Dương mà chính tinh có thể ảnh hưởng hay không.

Nếu mình tuổi Dương mà chính tinh là Dương thì chính tinh không ảnh hưởng vào mình (không khắc, cũng không sinh dưỡng tốt, kể như chính tinh trung lập đối với mình). Nhưng nếu chính tinh là Âm thì sẽ có trọn ảnh hưởng nếu nhập Miếu, vượng địa hay đắc địa, để ảnh hưởng tốt (sinh dưỡng cho Mệnh) hay xấu (khắc Mệnh).

Cụ Hoàng Hạc giải thích sự kiện Âm Dương theo Dịch Lý, cũng tương tự như các cực của 1 thanh nam châ,: cực Dương và Dương đẩy nhau, cực Âm và Âm đẩy nhau (tức không biết đến nhau, không ảnh hưởng vào nhau). Các cực Dương và cực Âm mà gặp nhau thì hút nhau tức là có ảnh hưởng vào nhau, sinh dưỡng tốt, hoặc là khắc xấu).

Như thế, về 1 chính tinh có tốt cho mình hay không cần phải xem chính tinh có vị trí tốt hay không (miếu vượng đắc hãm), chính tinh có Âm Dương để đạt ảnh hưởng vào đương số hay không, và chính tinh có hành khắc Mệnh hay sinh phò cho mệnh.

Vậy thì 1 chính tinh miếu vượng đắc địa phải có Âm Dương khác với Âm Dương của tuổi và phải có hành sinh cho hành của mệnh mới là tốt.

Ví dụ: người tuổi Mùi, tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh là Vũ khúc tại Sửu (miếu). Vũ khúc là Âm Kim, đồng với tuổi Âm thì Vũ khúc không có ảnh hưởng với tuổi Mùi.

Người tuổi Mão tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh tại Dần là Thiên Tướng (Dương Thủy). Tại Dần Thiên Tướng miếu, thuộc Dương là có ảnh hưởng với tuổi Âm, nhưng hành Thủy lại khắc mạng Hỏa. Vậy Thiên Tướng ở đây tuy là miếu nhưng lại khắc mạng.

(Trong kỳ sau, chúng tôi sẽ xin chiếu theo các lá số để luận về ảnh hưởng của các chính tinh trước khi xét các yếu tố 4,5,6,7)

....

Để xác định 1 mệnh là tốt hay xấu và tốt xấu nghiêng về những hướng nào (tốt là giàu, có công danh, có cuộc sống ngay lành không vận hạn; xấu là nghèo, hèn, hoang tàn, hay đổi thay….), chúng ta lần lượt nhận xét các yếu tố sau này trên cung mệnh:

  • Chính tinh miếu vượng, đắc địa có hành sinh cho hành mệnh hay hòa với hành mệnh là tốt nhất. Chính tinh hãm thì kém. Chính tinh tốt mà có hành khắc hành của mệnh thì kém. Tuy nhiên chính tinh hãm mà gặp Tuần triệt đồng cung thì lại tốt ra. Thái Dương Thái Âm hội hãm mà gặp Tuần Triệt hay Đào Hồng hỉ lại sang tốt
  • Nói tổng quát, chính tinh tại Mệnh tốt còn cần được thêm những bộ trung tinh tốt thì cuộc đời mới thật tốt. Nếu gặp những bộ turng tinh xấu thì cuộc đời bị giảm kém. Nếu chính tinh đã xấu còn bị nhiều hung tinh xấu thì cuộc đời xấu nhiều

Ngoài nguyên tắc ấy, còn những cách nêu lên những sự giải đoán khác biệt

MỆNH TỐT

Có mệnh tốt, cuộc đời giàu sang, học hành và công danh khá giả, nếu:
Chính tinh miếu, vượng, đắc địa, có hành dưỡng cho hành mạng, không bị những hung tinh vướng vào và được thêm những bộ sao tốt sau đây (càn được nhiều càng tốt nhiều)

  • KHÔI VIỆT
  • XƯƠNG KHÚC (ứng vào sự học hành, đỗ đạt cao);
  • KHOA QUYỀN LỘC (ứng vào công danh học hành tốt, có quyền, có lộc, hóa lộc chỉ về tài lộc do tay mình tạo ra)
  • LONG PHƯƠNG (chủ cuộc sống sang cả
  • TƯỚNG ẤN (chủ công danh)
  • TẢ HỮU (tuy nhiên Tả Hữu chỉ tăng thêm ảnh hưởng cho các sao tốt, trong trường hợp có nhiều cặp sao tốt. Nếu có nhiều sao xấu mà lại thêm tả Hữu thì lại không tốt)

MỆNH XẤU

Không có chính tinh tốt và hạp mạng, mà lại gặp những bộ sao xấu thì Mệnh kém, nhiều sự rủi, nhiều vận hạn:

  • KHÔNG KIẾP
  • KÌNH ĐÀ
  • LINH HỎA
  • SONG HAO
  • TANG HỔ
  • KHỐC HƯ
  • HÓA KỊ

NHỮNG CÁCH RIÊNG BIỆT ĐỂ XÁC ĐỊNH MẠNG

Vị trí cung Mệnh Thân: phải nhìn xem vị trí cung Mệnh so với các sao trong vòng Thái Tuế. Mệnh được Thái Tuế, Quan Phù, Bạch hổ là người ngay chính, hoạt động hợp với lòng mình và dễ đạt kết quả. Mệnh ở 1 cung đối diện với 3 sao trên là thường gặp nghịch cảnh, khó đạt sở nguyện. Mệnh ở 1 cung sau cung có 1 trong 3 sao trên (theo chiều thuận thì cung đó đứng sau cung có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ) là người kém vế, đi làm cho người khác. Cung Mệnh ở 1 cung đứng trước cung có Thái Tuế, Quan Phù, bạch hổ là người hay lấn lướt người khác nhưng phải coi chừng ăn người khác rồi cũn dẫn đến thất bại vì gặp Thiên Không tại mệnh hay tam hợp mệnh

YẾU TỐ LỘC TỒN

Phải nhìn xem đương số có được hưởng lộc tồn hay không. Như người tuổi nào thì ghi cung đó và nhìn xem cung đó hay 2 cung tam hợp có Lộc tồn hay không. Không có Lộc tồn là không được hưởng lộc trời (lộc tự nhiên và bền vững, và hạnh phúc với cuộc sống lành, không tai nạn)
Cũng có thể là cung mệnh có Lộc tồn hoặc được Lộc tồn ở tam hợp chiếu về, cũng được hưởng Lộc tồn nhưng hạn chế.

YẾU TỐ VÒNG TRƯỜNG SINH

Phải nhìn xem cung mệnh được sao gì: Được Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng là tốt. các sao còn lại là xấu

YẾU TỐ ĐÀO HỒNG, THIÊN KHÔNG

Phải nhìn cặp Đào hoa, hồng Loan và Thiên Không đứng với nhau tại Mệnh như thế nào:

  • Nếu mệnh tại dần Thân Tị Hợi có sao hồng Không là người lành, thiên vào việc tu tánh, tu đức. Mà tu được là tốt. gặp thêm Kiếp Sát càng phải rang tu để tránh vận hạn
  • Nếu mệnh có Thiên Không tại Thìn Tuất Sửu Mùi là cuộc đời sẽ đến 1 lúc sa sút nặng khi hạn đến
  • Nếu mệnh có Đào Hoa tại Tí Ngọ Mão Dậu thì ngoài tính chất của Đào hoa, còn có tính chất xảo quyệt

Về chi tiết các cách, xin đón coi kỳ giai phẩm tới.

******

Về các nguyên tắc giải đoán Tử vi, chúng tôi đã kể đến sự kiện Mệnh, Cục tương sinh hay tương khắc Mạng, đó là những yếu tố rất đại cương để tăng thêm độ số hay giảm hạ độ số.

Kế đó, chúng tôi đã lần lượt kể đến các nguyên tắc đi vào chi tiết để đoán Mạng của một người:

  • Vòng Thái tuế (để chỉ về tư cách và cung cách hoạt động của một con người).
  • Vòng Lộc tồn (để chỉ về một con người có được lộc trời không? Lộc trời là lộc được hưởng. Lộc tồn cũng chỉ về hạnh phúc, về sự tiêu tai giải hạn của một người.

Kỳ này, chúng tôi sẽ nêu lên những cách sao chính mà một cung Mệnh có thể gặp để thấy ngay cái tốt hay cái xấu của một vận mạng.

Ý nghĩa vòng Tràng sinh

Sao của vòng Tràng sinh gặp tại Mệnh chỉ về trạng thái, cấp bậc, trình độ sống của một người.

Vòng Tràng sinh gồm có: Tràng sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Cách an các sao trong vòng Tràng sinh dễ đúng với nguyên tắc giải đoán sau:

  • Thủy cục và Thổ cục: dương nam và âm nữ, an thuận vòng Tràng sinh (cứ theo thứ tự 12 sao như trên) kể từ cung Thân. âm nam và dương nữ, an ngược lại kể từ cung Tý (chính Thủy)
  • Mộc cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Hợi. âm nam, dương nữ an ngược từ cung Mão (chính Mộc).
  • Kim cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Tỵ. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Dậu (chính Kim).
  • Hỏa cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Dần. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Ngọ (chính Hỏa).

Giải đoán

Tùy theo cung Mệnh có sao nào của vòng Tràng sinh mà có một ý nghĩa (xin chú ý rằng đây chỉ là một yếu tố để còn phối hợp với các yếu tố khác). Thí dụ: được Đế vượng là được trạng thái sống rất tốt, rất thuận lợi, nhưng nếu các thế sao khác lại hỏng thì đương số được sự thuận lợi để đạt đến mức độ thấp kém hơn như các sao khác cho phép.

Mệnh gặp Tràng sinh (ngay tại cung Mệnh): khỏe mạnh, ít vận hạn, ra đời ở thế khác ngay.

Mệnh có Mộc dục, sinh ra ở trạng thái như tuổi dậy thì, có nhiều triển vọng để tiến.

Mệnh có Quan đới, Lâm quan, hay Đế vượng, có nhiều điều kiện dễ dàng đạt được những bằng cấp, chức vị.

Mệnh có Suy: cuộc đời sút kém, nhưng ít thôi (trạng thái vừa suy sau khi vượng tột bậc).

Mệnh có Bệnh: cuộc đời suy giảm hoặc có cản trở, có bênh làm suy giảm sinh hoạt (đại mạng như Khổng Minh, gặp Suy, cũng vẫn trở nên quan sựu vạn đại nhờ các thế sao tốt, nhưng cuộc đời bị suy giảm, gặp Bệnh cũng tương tự).

Mệnh có Tử: cuộc đời suy kém nhiều (làm nghề cao quý, cũng suy giảm).

Mệnh có Mộ: cuộc đời phẳng lặng ở chỗ tối (không chừng lại đạt hạnh phúc) vì không tham vọng và được sống yên.

Mệnh có Tuyệt: cuộc đời tầm thường, không được nhắc tới.

Mệnh có Thai: cuộc đời có những mầm hé nở để vươn lên.

Mệnh có Dưỡng: cuộc đời tốt, tu tâm dưỡng tính càng tốt.

Các thế chính tinh và trung tinh, hung tinh

Như đã nói mạng số muốn tốt, thì cung Mệnh cần phải có chính tinh miếu, vượng, đắc địa (có như vậy thì chính tinh mới sáng láng) nhưng hành của chính tinh đó cũng phải dưỡng cho Mệnh minh hay hòa thì mới tốt. Nếu chính tinh tốt mà lại khắc mình, thì xấu (còn xấu hơn cả là chính tinh hãm mà phù cho Mệnh của mình).

Vậy khi nói rằng người đó có Tham Vũ miếu tại Mùi là tốt lắm là chưa đủ, còn phải xét xem Tham Vũ đó có phù cho mình không mới được.

Chính tinh ở vào một cách nào đó, như cách Tử phủ vũ tướng, Sát phá liêm tham, Cự nhật, Cơ nguyệt đồng lương. Những cách đó không nhất thiết là tốt hay xấu, sở dĩ được nêu lên là để còn xét với những sự kiện khác, hoặc là để xét về đại vận ( như có Tử phủ, Vũ tướng, đến đại vận Sát phá liêm tham, là người có trí tuệ gặp thêm bàn tay làm việc như Cơ nguyệt đồng lương, gặp những sao nặng phá thì bị họa hại, trong khi Sát phá liêm tham lại không sợ).

Xét chính tinh, chưa đủ ấn định mạng số khá hay kém, mà còn phải xét xem các chính tinh đó được phò hay bị phá.

Nếu chính tinh tốt, mà lại gặp Tuần Triệt thì lại bị giảm kém. Nếu chính tinh hãm, gặp Tuần Triệt thì lại tốt ra.

Một chính tinh như Tử, Phủ gặp Không, Kiếp hãm thì lại bị hỏng nhưng Thiên tướng gặp Không kiếp lại không hề hấn gì. Chính tinh tốt và phò cho Mệnh là tốt, nhưng cũng phải thêm những sao như Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng, Hổ Cái, Tướng ấn thì việc học hành mới giỏi, đỗ đạt cao, đường công danh tốt có chính tinh tốt mà gặp những hung tinh nặng như Không kiếp, Kình đà, Linh hỏa ở thế hại thì lại hỏng. Những hung tinh miếu vượng và nhập vào cách tốt thì lại được tốt.

Các cách thật phức tạp, kể hết ra thì đó là một cuốn tự điển giải đoán, mà có khi không thực tế bằng công trình nêu lên những nguyên tắc và các cách chính.

Bởi thế, chúng tôi sẽ chỉ nêu lên những nguyên tắc, kèm thêm một số những cách chính (như cách Hồng, Đào, Thiên không, các hung tinh, các trung tinh mạnh…) để quý bạn trông vào lá số thấy ngay những điều mình có thể giải đoán được.

Xin đón các kỳ sau các cách chính để giải đoán Mệnh.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Thần sát quyết định cát hung trong dương trạch (phần 1)

Thần sát trong dương trạch quyết định tới sự tốt, xấu, may, rủi của ngôi nhà. Bố trí thần sát đúng chuẩn phong thủy sẽ sinh ra vượng khí, nâng đỡ, bảo vệ cho
Thần sát quyết định cát hung trong dương trạch (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần sát trong dương trạch quyết định tới sự tốt, xấu, may, rủi của ngôi nhà. Bố trí thần sát đúng chuẩn phong thủy sẽ sinh ra vượng khí, nâng đỡ, bảo vệ cho gia chủ.


► Tham khảo thêm: Xem tuổi làm nhà hợp phong thủy và mệnh gia chủ

Than sat quyet dinh cat hung trong duong trach (phan 1) hinh anh
 
Thần sát được chia làm 8 loại gồm Cát thần: Âm Quý Nhân, Dương Quý Nhân, Thiên Lộc, Thiên Mã, Đào Hoa và Tài thần: Thiên Hình, Đại Sát, Độc Hỏa.   Cửa chính là nơi họa phúc tiến vào hoặc ra đi, là nơi động khí, nơi Âm – Dương – Ngũ Khí gặp nhau mà tạo ra cát hung. Bởi thế, “khai môn thụ khí” sẽ quyết định tới vận mệnh của gia chủ. Khai môn theo các cung thần sát khác nhau sẽ đón được những điều khác nhau.  

Thiên Lộc

Thiên Lộc là một trong những thần sát đại cát, thời vận đang thịnh, lên phơi phới.   Lộc chính môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Gia đình thường sinh người khỏe mạnh, thông minh, tuấn tú lại khéo léo, tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát. Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc, tránh Không vong, Tử, Tuyệt.   Nếu vướng phải Mộ, Không vong, Tử, Tuyệt thì khí tán, không tụ, vô dụng. Có Lộc cũng như không, tài sản như nước rồi cũng tiêu tan hết, gọi là Tuyệt Lộc. Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch, còn gia đình hay sinh nội loạn, cãi vã, cả ngày ồn ào khiến mọi người bất an.   Lộc cung là cát cung, vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Tuy nhiên Lộc phải đúng cung tài là Lộc cư Lộc mới thật sự đẹp.  

Thiên Mã

 Thiên Mã chủ trạng thái động, tượng trưng cho việc di chuyển, bôn tẩu; là thần sát cát.
 
Mã ra chính môn thì gia trạch luôn gặp may mắn, phát tài phát lộc. Tuy nhiên cũng như Lộc, Mã cần phải Sinh – Vượng tránh Không vong, Tử, Tuyệt. Gặp Sinh Vượng thì tốc phát lại sinh ra người thông minh cao quý. Gặp Không vong, Tử, Tuyệt thì tha phương cầu thực, công danh thăng giáng thất thường, sự nghiệp long đong lận đận, dễ gặp tai nạn về chân tay. Gặp Thoái Khí lại ra cung Đoài trực cùng Đào hoa thì âm thịnh dương suy, con gái dễ phát sinh dâm loạn, con trai chơi bời, nghiện ngập, bại hoại gia phong.   Thiên Mã là cát cung, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Chỉ có giường ngủ của nữ là không nên đặt tại Mã cung, nếu đặt phải thì tâm bất an không ở yên một chỗ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần sát quyết định cát hung trong dương trạch (phần 1)

Tên thuộc vần D có mang lại may mắn?

Nếu tên bạn thuộc vần D, thử xem có được điều gì may mắn!
Tên thuộc vần D có mang lại may mắn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Danh: Thanh tú, ôn hòa, lanh lợi, trung niên cát tường, cuối đời hưởng phúc.

Dậu: Nhiều bệnh tật, nếu kết hôn và sinh con muộn sẽ đại cát, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời phát tài phát lộc.

Dĩ: Thông minh, nhanh nhẹn. Công danh, tiền đồ sáng sủa nhưng hiếm muộn đường con cái.

Ten thuoc van D co mang lai may man hinh anh
Diệp - Thanh tú, đa đài, hiền hậu
Dịch: Sống nhân ái, trên dưới thuận hòa, luôn được mọi người quý mến, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.

Diễn: Cuộc đời thanh nhàn, trung niên cát tường, có 2 con sẽ đại cát, cuối đời phiền muộn.

Diệu: Thuở nhỏ vất vả, gian khó, trung niên thành công, phát tài phát lộc, là nữ thì trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Diệp: Thanh tú, đa tài, hiền hậu, trung niên cát tường, cuối đời hưởng vinh hoa phú quý.


Do: Phóng khoáng, đa tài, có số đào hoa, trung niên phát tài phát lộc.

Doãn: Đa tài, đa nghệ, trí dũng song toàn. Cả đời thanh nhàn, hưởng vinh hoa phú quý.

Du: Bản tính thông minh, ôn hòa, hiền hậu, danh lợi song toàn nhưng có thể mắc bệnh tật, cuối đời phát tài phát lộc.

Dụ: Học thức uyên thâm, công chính liêm minh, tiền đồ rộng mở, trung niên thành công, có số xuất ngoại.

Dục: Hiền hậu, có số xuất ngoại, trung niên thành công hưng vượng, sống thanh nhàn, phú quý.

Duệ: Bản tính thông minh, đa tài, trung niên hưng vượng, gia cảnh tốt, có số xuất ngoại.

Dũng: Nên kết hôn muộn, đa tài, hiền lành, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Dụng: Tính tình ôn hòa, chịu thương chịu khó, sau thành công, con cháu hưởng lộc phúc.

Dư: Bản tính thông minh, danh lợi song toàn, trung niên thành công, cuối đời hưởng hạnh phúc.

Dự: Có số làm quan, tay trắng lập nên sự nghiệp, cuối đời thịnh vượng, gia cảnh tốt.

Dữ: Thanh nhàn, đa tài, trung niên đề phòng gặp chuyện không hay, cuối đời hưởng phúc.

Dực: Tài năng, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Dương: Cuộc đời thanh nhàn, nếu kết hôn và sinh con muộn thì đại cát, trung niên bôn ba, vất vả, cuối đời cát tường.

Dưỡng: Lương thiện, phúc thọ viên mãn, có tài trị gia, gia cảnh tốt, con cháu hưng vượng.

Duy: Nho nhã, sống đầy đủ, phúc lộc viên mãn.

Duyên: Phúc lộc song toàn, danh lợi song hành, được quý nhân phù trợ, cuối cát tường.

Duyệt: Cần kiệm, chịu thương chịu khó, trọng tín nghĩa, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Theo Tên hay thời vận tốt

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên thuộc vần D có mang lại may mắn?

Phật pháp ứng dụng - đạo không xa đời

Phật pháp ứng dụng chứng minh có nhiều trường hợp ý thức quyết định vật chất, nhờ định hướng tinh thần tốt mà con người có những hành động đúng.
Phật pháp ứng dụng - đạo không xa đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không ít người cho rằng Phật giáo cũng như các tôn giáo khác đều chỉ mang ý nghĩa tinh thần, xoa dịu và an ủi con người chứ không hề có tác dụng thực tiễn. Phật pháp ứng dụng chứng minh điều ngược lại bởi có nhiều trường hợp ý thức quyết định vật chất, nhờ định hướng tinh thần tốt mà con người có những hành động đúng đắn, thiết thực.

Phat phap ung dung - dao khong xa doi
 
Phật giáo là tôn giáo hướng thiện, lấy nhân quả làm nguyên tắc hàng đầu, lấy từ bi làm chân lý tôn chỉ. Người theo đạo Phật bất phân tuổi tác, không kể giới tính, không xét dân tộc, không màng sang hèn, dưới chân Đức Phật chúng sinh bình đẳng. Phật pháp ứng dụng, có thể mang tới 4 lợi ích thiết thực, rõ ràng đối với cuộc sống.  

1. Thân tâm an lạc

  Người có đời sống tinh thần tốt là người có thể thanh thản và an vui trọn vẹn. Phật giáo là con đường dẫn tới thân tâm an lạc, không chỉ tâm vui mà thân cũng nhẹ nhàng. Tâm nặng thì thân cũng không yên ổn, khi không có đạo dẫn đường, mê lầm lạc lối rất dễ dẫn tới sai sót khiến thân tâm chìm đắm vào đau khổ.   Phật giáo thân tâm an lạc bằng cách nào? Bằng cách chỉ ra cho chúng sinh 3 điều cần phải tránh là tham, sân, si và hướng dẫn những việc nên làm như phóng sinh, hành thiện, tụng kinh niệm Phật. Khi theo học đạo Phật, những điều nên và không nên đều từ từ khai mở, con người sẽ biết rõ mình cần làm gì.   Trên đời có đúng có sai, có lúc vấp ngã có lần thành công nhưng quan trọng nhất là phải có định hướng chuẩn. Phật giáo là ngọn cờ chỉ đường, ứng dụng Phật giáo vào việc quyết định đường đi sẽ khiến con người cảm thấy an tâm và bình tĩnh. Nguyên tắc chỉ có một: hành thiện tích đức, tránh xa ác nghiệp; bất cứ hành động nào cũng theo đúng tôn chỉ ấy là được.

Xem thêm bài viết Rũ bỏ 4 thứ làm tâm u tối, sống đời an lạc


2. Hướng tới chân – thiện – mĩ


Ung dung Phat giao vao cuoc song
 
Con đường và mục tiêu cao nhất của Phật giáo là giác ngộ và giải thoát. Thế nào là giác ngộ? Hiểu rõ về cuộc sống, về những xấu ác tốt đẹp ở đời, dùng trí tuệ khai mở bản thân để hướng tới chân – thiện – mĩ. Thế nào là giải thoát? Là thoát khỏi bể khổ của ác nghiệp, của tham sân si, của những tối tăm u mê.   Phật pháp ứng dụng cụ thể nhất đối với mỗi người là biết giá trị của vẻ đẹp, của điều thiện, của sự chân thực. Mỗi khi tu Phật không chỉ để cải thiện cho bản thân mà còn tích phúc cho đời sau, không những gieo hạnh lành cho chính mình mà còn rộng rãi truyền thừa nghiệp thiện cho những thế hệ tiếp nối.   Định hướng về điều tốt và cái đẹp không những là bản thân tu dưỡng mà còn là sự lan tỏa chân tâm, lan tỏa những giá trị của hạnh phúc cuộc sống tới những người xung quanh. Có thể con người không toàn diện, không phải lúc nào cũng giữ vững được đạo lý nhưng ít nhất là trong thâm tâm luôn có định hướng tích cực dẫn đường, không sa đà vào tội lỗi.  

3. Từ bi hỉ xả, ôn hòa với chúng sinh

  Xã hội con người là xã hội cộng đồng, xã hội của những mối quan hệ, giữa con người với con người có thể nảy sinh muôn vàn rắc rối. Vấn đề không phải là giữ cho không va chạm mà là khi va chạm sẽ làm thế nào để giải quyết ổn thỏa nhất, tốt đẹp nhất.   Chính vì thế mà khi học đạo, theo Phật mỗi chúng ta sẽ tự tìm thấy cách đối nhân xử thế từ bi hơn, ôn hòa hơn. Làm người hướng Phật mà tranh đua với người, cãi cọ chấp nhặt thì chắc chắn chỉ là vỏ bọc. Phật tử thực sự tuyệt đối hiểu được đạo lý thiện giả thiện báo, dù đối diện với tình huống nào cũng có thể lấy lòng thiện mà đối đãi với người khác để giữ hòa khí.  

4. Dưỡng sinh trị bệnh


ung dung Phat giao
 
Một trong những phương pháp tu hành của Phật giáo là ăn chay. Ăn chay để tránh sát sinh đồng thời tu tâm dưỡng tính, bảo vệ sức khỏe và trị bệnh. Người không theo Phật có thể ăn chay, người theo Phật nhất định phải ăn chay. Các món ăn chay thể hiện tinh thần đơn giản, hài hòa cùng tự nhiên và lối sống không cầu kì, không hưởng thụ, loại bỏ tối đa lòng tham và sự lười biếng.
Xem thêm bài viết Ăn chay đúng đạo theo tâm linh Phật giáo
 
Giấc ngủ đối với Phật giáo cũng quan trọng như tu hành. Ngủ đúng cách chính là một dạng tu tập. Người học được thói quen tốt thông qua tu hành sẽ có giấc ngủ ngon, tinh thần tư thái, có lợi cho việc ngăn ngừa bệnh và trị bệnh. Tư thế ngủ cát tường của Phật giáo - vừa dưỡng sinh vừa tu hành.   Ứng dụng Phật giáo vào cuộc sống quan trọng nhất là hiểu và tin. Hiểu để tiếp thu, tin để nhận đạo, mỗi người cần có một chỗ dựa cho riêng mình. Chỗ dựa ấy thể hiện trí tuệ, nội tâm và cả sự thiếu hụt đang cần bổ sung, bồi đắp. Biết Phật pháp ứng dụng thì đạo mới phục vụ đời, đời mới hoan nghênh đạo để cùng hướng tới mục đích cao nhất là khiến con người hạnh phúc.
Phật giáo chỉ ra 7 nỗi khổ lớn của đời người, không chừa một ai Nhân duyên vợ chồng - vượt sinh tử tìm nhau, xin đừng phụ chân tình 5 việc kết nghiệp lành, tốt đẹp không kém gì phóng sinh
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật pháp ứng dụng - đạo không xa đời

Ý nghĩa phong thủy của hồ lô –

Trong phong thuỷ thì hồ lô là vật khí không thể thiếu để hoá giải hung khí và tăng cường sức khoẻ. Hồ lô là vật dụng chuyên dùng để đựng rượu, đựng nước, thường có hình trái bầu.Chúng ta thường thấy ông Thọ luôn đeo hồ lô trên người. Vì vậy hồ lô là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thuỷ thì hồ lô là vật khí không thể thiếu để hoá giải hung khí và tăng cường sức khoẻ.

Hồ lô là vật dụng chuyên dùng để đựng rượu, đựng nước, thường có hình trái bầu.Chúng ta thường thấy ông Thọ luôn đeo hồ lô trên người. Vì vậy hồ lô là biểu tượng của sự an lành và sức khoẻ.

Hồ lô được làm bằng thuỷ tinh trong vận 8 là cát khí mang lại sức khoẻ may mắn. Hồ lô treo có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ sức khoẻ chống lại bệnh tật. Tốt nhất là treo ở phương vị Thiên Y.

hinh-anh-ho-lo

Dùng hồ lô treo bên cạnh giường ngủ hoặc trong phòng ngủ, treo trên xe ô tô sẽ mang lại bình yên và sức khoẻ cho gia chủ, tránh được rất nhiều bệnh tật. Nếu trong nhà có người mắc bệnh lâu ngày, ngoài thuốc thang chăm sóc, các nhà phong thuỷ khuyên nên treo 3 hồ lô ở đầu giường người bệnh để chóng khoẻ mạnh.

Hồ lô đặc biệt thích hợp dùng cho nhà có trẻ nhỏ hay quấy khóc, hãy treo hồ lô bên cạnh chiếc nôi của trẻ, sẽ tránh được bệnh tật và khóc dạ đề cho trẻ. Hồ lô cũng là quà tặng đầy ý nghĩa cho những gia đình có người ốm đau hoặc có người già với hy vọng mang lại sức khoẻ và trường thọ.

Ngũ hành: Thổ

Mẹo dùng dân gian: Treo ở giường ngủ, phòng ngủ, xe ôtô,…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của hồ lô –

Xem tử vi cho người tuổi Thân mệnh Mộc

Người tuổi Thân mệnh Mộc là những người sinh năm Canh Thân 1920, 1980... có tính cách chăm chỉ và cần cù.
Xem tử vi cho người tuổi Thân mệnh Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

tuoi than menh moc
 

Người tuổi Thân mệnh Mộc là những người sinh năm Canh Thân 1920, 1980...

Đức tính chăm chỉ, chịu khó là một trong những nét nổi bật của người tuổi Thân mệnh Mộc. Nhờ tinh thần hiếu học cùng trí thông minh bẩm sinh, họ có được vốn kiến thức sâu rộng. Tài trí và óc phán đoán nhanh nhạy giúp họ luôn chủ động trong công việc.

Họ thường lên kế hoạch tỉ mỉ, chu đáo trước khi làm một việc gì đó, rồi mới thực hiện từng bước. Vì vậy, tuy thành công đến với họ không nhanh nhưng chắc chắn. Người tuổi Thân mệnh Mộc có khả năng giao tiếp rất tốt, dễ hòa đồng với mọi người.

Tuy nhiên cũng có một số người tuổi Thân mệnh Mộc quá cẩn trọng và thường chỉ biết thỏa mãn với những thành tựu nhỏ ban đầu mà không biết nhìn xa trông rộng. Điều này có thể sẽ khiến họ mất đi những cơ hội tốt trong sự nghiệp.

Nếu có sao tốt tương trợ trong cung mệnh và luôn phấn đấu vươn lên thì họ sẽ sớm có được thành công trong sự nghiệp. Ngược lại, nếu không được sao tốt tương trợ, không biết kiên trì vượt khó vươn lên thì cuộc sống của họ sẽ rất khó khăn.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi cho người tuổi Thân mệnh Mộc

3 cô nàng hoàng đạo có bản lĩnh nhưng giỏi che đậy

Con gái là chúa vờ vịt, nhất là 3 chòm sao nữ thông minh dưới đây. Họ bình thường tài năng, bản lĩnh nhưng trước mặt người khác lại tỏ ra mềm yếu để được nuông
3 cô nàng hoàng đạo có bản lĩnh nhưng giỏi che đậy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con gái là chúa vờ vịt, nhất là 3 chòm sao nữ thông minh dưới đây. Họ bình thường rất tài năng, bản lĩnh nhưng trước mặt người khác lúc nào cũng tỏ ra nũng nịu, mềm yếu để được nuông chiều.


3 co nang hoang dao co ban linh nhung gioi che day hinh anh 2
 
Thiên Bình   Thiên Bình khiến cho người khác có cảm giác gần gũi, thân thiện nhưng thực ra đó là một hình thức cân bằng của chòm sao nữ thông minh này mà thôi. Cô gái thiên Bình theo đuổi trạng thái hài hòa, êm ấm. Bởi vậy nên chẳng lạ gì khi họ bày ra bộ dạng hiền lành, phù hợp với hoàn cảnh, duy trì sự bình an cũng như thoải mái của bản thân.   Chòm sao này rất khôn khéo, bình thường hiền lành, có thể cùng người khác cộng tác nho nhã, hòa đồng, khiến mọi người yêu thương nhưng một khi đụng chạm tới lợi ích của mình thì sẽ nhất định lên tiếng mạnh mẽ.
Nắm vững 7 điều, chắc chắn cưa đổ nàng Song Ngư Sự nghiệp của người tuổi Thìn thuộc cung Song Ngư Song Ngư nhóm máu B - nhà nghệ thuật tinh tế
Bạch Dương
  Tính cách hào phóng không kiềm chế được nên Bạch Dương luôn trong bộ dáng không sợ hãi, cá tính mạnh mẽ, lại có phần ghen tị với người khác. Các nàng ấy thuộc thành phần, chưa tới phút cuối thì chưa buông xuôi, đối diện với khó khăn quyết không lui bước, tích cực bám đuổi mục tiêu, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích.    Thế nên không ít lần chòm sao tham vọng này chủ động tiếp cận đối phương, tỏ ra thân thiện, vui vẻ để đối phương mất cảnh giác, lộ ra sơ hở sẽ lấy đó làm vũ khí tấn công, giành thắng lợi.
Song Ngư
3 co nang hoang dao co ban linh nhung gioi che day hinh anh 2
 
Song Ngư là chòm sao nữ ôn hòa, vẻ ngoài nhu mì, dịu dàng, yếu ớt, khiến người khác yêu thích, nảy sinh cảm giác muốn che chở. Các nàng ấy lại rất mơ tưởng về tình yêu, thường ham thích những thứ trên mây trên gió, thiếu thực tế nên càng có dáng vẻ ngốc nghếch.   Đừng nhầm nhé, kì thật họ rất khéo léo, nắm bắt mọi chuyện một cách rõ ràng, thủ đoạn cũng không phải là ít. Chỉ là bản tính thiện lương khiến Song NGư trở nên hiền lành, tự nguyện vì người khác mà chịu thiệt thòi, chỉ cần đối phương không quá đáng thì các nàng ấy sẽ cho qua, coi như không có gì. Cô gái Xử Nữ chàng trai Thiên Bình - tình yêu của cặp đôi mùa thu 4 kiểu người Thiên Bình cực dị ứng Thiên Bình và niềm đam mê bất tận với tình yêu
► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cô nàng hoàng đạo có bản lĩnh nhưng giỏi che đậy

Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Một bài viết trích từ cuốn sách Trung Châu Tam Hợp Phái của tác giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Nhóm 1: Bệnh hệ thần kinh

Các tổ hợp sao chủ yếu là Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng. Cũng có thể nói tổ hợp cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" rất dễ bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh, như suy nhược thần kinh, tâm thần, thiểu năng chí tuệ,.v.v...

Nhiều lúc bệnh mang tính suy nhược thần kinh có liên quan đến "Thiên đồng - Cự môn". Nếu "Tử Vi - Tham lang" thủ cung Tật Ách gặp sao Đao hoa quá nặng, thì lúc đến hạn "Cơ Nguyệt Đồng Lương" thủ cung Tật Ách, thường dễ mắc chứng bệnh này, biểu hiện là dương nuy, di tinh, xuất tinh sớm. Ở đây không cần xem Cự Môn.

Người bị bệnh tâm thần, chủ yếu xem Thiên cơ, đông y gọi là Can phong.

Nếu "Thiên cơ - Thái âm" đồng cung với Hỏa Đà, còn gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, là rối loạn Tâm thần kinh (hysteria), thường có biểu hiện kích động, cử chỉ thất thường. Nhưng cần phải hội Thiên Lương và có Thái Dương không có nhập miếu tương chiếu, mới ứng nghiệm.

Bệnh viêm não Nhật bản-B, cũng có liên quan với tinh hệ "Cơ Nguyệt Đồng Lương", năm phát bệnh là cung hạn Tật Ách Thiên Lương lạc hãm, hội chiếu Hỏa tinh, Linh tinh. Phỉ liêm, Âm sát. Nhóm tinh hệ này khác với nhóm tinh hệ chủ về bệnh Hysteria nên cẩn thận phân biệt.

Tinh hệ chủ về viêm màng mão đại khái tương tự với tinh hệ chủ về chủ về viêm mang não Nhật bản - B, chỉ khác nhau một điều, là Thái Dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, phần nhiều là viêm não Nhật Bản-B, thời gian ứng nghiệm thường là lúc hạn Tật Ách là Thất Sát hoặc Phá Quân. Thất sát thường chủ về chứng viêm, Phá quân chủ về chứng viêm cấp tính.

Chứng miệng méo, miệng chảy nước dãi (không phải do trúng phong), thì xem các tinh hệ chủ về bệnh chủ ở tạng Thận. Có lúc cung Tật Ách ở nguyên cục là Tham lang, niên hạn ứng nghiệm là lúc cung hạn Tật Ách "Thiên cơ - Thái Âm", cũng có lúc ngược lại, nguyên cục là "Thiên cơ Thái âm", thời kỳ ứng nghiệm là hạn Tham lang. Đây là một ví dụ. Hai chứng này đều gặp nhiều Tạp diệu như Thiên hư, Thiên sứ, Thiên diêu, thì phải lưu ý.

Trong số các bệnh hệ thần kinh, có bệnh "rỗng tủy sống" (syringomyelia), xem hệ "Thiên đồng - Cự môn" và hệ "Thất sát - Phá quân". Người bệnh thường cảm thấy chân tê, không có cảm giác, nếu nghiêm trọng các ngón tay ngón chân có thể bị co quắp, hoặc tê liệt phần mặt. Cổ nhân cho rằng Thất sát, Phá quân là sao chủ về tổn thương, tàn tật, nguyên nhân có liên quan đến chứng bệnh này.

Ngoài ra còn có bệnh múa tay múa chân (ST. Vitu's dance), người bệnh không thể kiểm soát hoạt động của chân tay, thường có một số động tác nhanh không tự chủ, có lúc thì mắt máy giật, nhíu may, lè lưỡi, bệnh tình tuy không đau, nhưng rất phiền phức. Tinh hệ chủ về chứng này là Tham lang đồng cung với Địa không, Địa kiếp, lại gặp thêm Kình dương, Thiên sứ, có lúc là Thiên đồng hóa Kị đồng cung với Hỏa linh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, cũng chủ về chứng này, nhưng cung Tật Ách của nguyên cục phải là Kình dương ở cung Ngọ, cũng là một nhân tố quan trọng chủ về chứng này.

Đau dây thần kinh tam thoa, tinh hệ chủ yếu là "Thái Dương - Thiên Lương", có Hỏa Linh hội chiếu hoặc đồng độ, lại gặp thêm Thiên thương, còn có Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn" hội chiếu cung mệnh, đều chủ về chứng bệnh này.

Tinh hệ chủ về liệt thần kinh mặt, và tinh hệ chủ về đau dây thần kinh tam thoa rất khó phân biệt. Điều cần chú ý là, Kình dương phần nhiều chủ về tê liệt thần kinh mặt, tinh hệ ứng nghiệm phát bệnh phần nhiều là Thiên Cơ, còn đau dây thần kinh tam thoa thì không phải vậy.

Bệnh thiên đầu thống mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương", tạp diệu hội hợp phần nhiều có Thiên nguyệt, Thiên hình. Có lúc là "Thiên cơ - Cự môn" đồng cung với Hỏa tinh cũng chủ về bệnh xuất huyết não, khác với bệnh thần kinh đơn thuần, phân biệt chủ yếu là tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" có biểu hiện choáng ngất.

Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" mà Thiên cơ hóa Kị, còn gặp thêm Thiên hư, thì càng ứng nghiệm.

Bàn tay chân run mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn", cũng có quan hệ với Đà la và Cô thần.

Bệnh tay chân run do trúng độc, thì xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", có Thiên nguyệt cùng bay đến tì càng đúng. Do trúng độc cũng có thể gây ra chứng tắc ruột, thời kỳ ứng nghiệm phải xem cung hạn Cự Môn

Viêm da mang tính thần kinh là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", thời kỳ ứng nghiệm ắt cung hạn phải gặp Thiên cơ, Thiên Đồng.

Nhóm 2: Bệnh hệ tiêu hóa

Cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, bao gồm Trường (ruột), Vị (dại dày), Can (gan), Đảm (mật). Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, có thể phân chia như sau:

Vị hàn, thòng dạ dày (sa bao tử), thì xem Thiên phủ thuộc loại "kho lộ", "kho rỗng", hoặc Tử vi là cách "tại dã cô quân", nhưng không được có Hỏa tinh đồng độ mới đúng, có Hỏa tinh thì nhuyễn hóa thành chứng viêm.

Nếu tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng" thủ cung Tật Ách, thì thường là Vị hàn, buồn nôn, hoặc tiêu chảy thuộc chứng Hàn, Thiên phủ đồng cung với Hữu bật, phần nhiều là sa bao tử.

Chứng vị hàn cũng có thể là chứng dạ dày dư acid, các sao ứng nghiệm là Thiên phủ gặp Thiên lương, Phá toái, Âm sát, gặp Liêm trinh hóa Kị thì bệnh rất nghiêm trọng, có thể phát triển thành chứng đay dạ dày, thần kinh dạ dày quá mẫn cảm.

Nếu là viêm dạ dày, thì xem Thiên cơ hoặc Cự môn. Thiên cơ thì chủ về bệnh mãn tính, thường còn chủ về đau Gan. Cự môn đồng cung với Hỏa linh thì chủ về viêm dạ dày cấp tính, hay viêm đại tràng cấp tính. Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" đồng độ, nguy cơ bị viêm dạ dày hay viêm đại tràng rất lớn. Có sao Lộc thì giảm nhẹ, không có sao Lộc mà còn hóa Kị thì càng nặng thêm. Nhưng nếu có Lộc thì thường chủ về bệnh Trường Vị bất hòa, mức độ nhẹ thì viêm dạ dày cấp tính. Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thì xem Thiên lương gặp Kình dương, hay Thất sát gặp Kình dương, hoặc Phá quân gặp Kình dương. Trường hợp Phá quân gặp Kình dương cũng chủ về viêm ruột kết, viêm đại tràng cấp tính

"Thiên đồng - Thiên lương" đồng độ, cũng chủ về bệnh dạ dày, phần nhiều thuộc chứng hàn. Nếu có Thiên mã đồng độ, lại gặp thêm Hỏa tinh, Linh tinh, thì phần nhiều là rối loạn tiêu hóa, hoặc tiến triển thành tiêu chảy.

Tử vi cũng chủ về tiêu chảy, nhưng khác tính chất. Tiêu chảy của Tử vi thông thường là hấp thụ không tốt, còn tiêu chảy của tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" là không tiêu hóa được.

Xơ gan thì xem Thiên cơ, cũng xem Thất sát ở hai cung Dần và Thân, nhưng trường hợp sau phần nhiều là viêm gan siêu vi.

Hễ Thiên cơ đồng cung với Phỉ Liêm, gặp các sao Sát - Kị, còn lại gặp thêm các sao Hư, Hư hao, Hao, Thiên nguyệt, phần nhiều chủ về gan nhiễm ấu trùng (Clonorchiasis) dẫn đến sơ hóa.

Nếu sơ gan do ống mật tắc nghẽn gây ra, thì xem Thiên tướng, có Đà la đồng độ thì càng đúng.

Ống mật tắc nghẽn thường do sỏi mật gây ra, tinh hệ ứng nghiệm là "Liêm trinh - Thiên tướng" đối nhau với Phá quân có sát tinh đồng độ.

Giun chui ống mật (gây nên sỏi mật), ngoại trừ Thiên tướng, Đà la, còn phải xem Phỉ liêm. Hễ bệnh liên quan đến ấu trùng, giun, đều phải xem Phỉ Liêm và Thiên Nguyệt.

Có lúc Cự môn cũng chủ về bệnh túi mật, thì vẫn lấy cung hạn Thiên tướng làm thời kỳ ứng nghiệm, nhất là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" thì càng đúng.

Bệnh ở hậu môn chủ yếu xem Thiên đồng, phối với tạp diệu thì xem Âm sát, Long đức, Phá toái.

Trúng độc đường tiêu hóa khác với trúng độc mang tính thần kinh. Trường hợp sau có thể ví dụ là sử dụng ma túy, trường hợp trước chỉ là ăn uống trúng độc. Cung Tật Ách gặp Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", Thiên phủ lại không gặp sao Lộc, hoặc gặp sao Lộc mà đồng thời gặp Kình Đà, thì đều phải chú ý vấn đề ẩm thực. Nếu lại gặp Liêm trinh hóa Kị, thì càng phải đề phòng độc tố thức ăn nhiễm vào máu.

Nhóm 3: Bệnh hệ tuần hoàn

Nhóm bệnh này chủ yếu là bệnh tim mạch, huyết áp, phần nhiều xem Thái dương, kế đến là Thiên tướng.

Nhưng bệnh hệ tuần hoàn có khi do bệnh hệ thần kinh gây ra, Đông y gọi là "Tâm Thận bất giao", hoặc suy nhược thần kinh, có thể dẫn đến tâm thần phân liệt, nhịp tim rối loạn, các chứng bệnh này lại không liên quan đến Thái dương hoặc Thiên tướng, bạn đọc có thể tham khảo ở mục đã thuật ở trước.

Thái dương ở cung vượng, lại gặp Quyền - Lộc, cũng có thể chủ về huyết áp cao, không nhất định phải gặp sát tinh mới đúng.

Thái dương hóa Kị, hoặc Thái dương có Tứ sát tinh giao hội, cũng là điềm tượng huyết áp cao. Nếu là tổ hợp "Thái dương - Cự môn" thì càng đúng.

Tổ hợp "Thái dương - Thiên lương" cũng chủ về trúng phong, bại liệt, vì Thiên lương có tính chất bệnh kinh niên. Tinh hệ này cũng thường gặp các sao Thiên Nguyệt, Thiên Hình hội hợp.

Thiên tướng chủ về Thận, cho nên lúc Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", hoặc có các sao hung sát trùng trùng giao hội, cũng chủ về huyết áp cao, cũng có thể là đau tim. Nếu cung Tật Ách của nguyên cục, có khuynh hướng chủ về bệnh hệ thần kinh, lúc đến niên hạn Thái Dương thủ cung Tật Ách, cũng dễ bị chứng huyết áp cao.

Còn chứng huyết áp thấp có liên quan đến hệ nội tiết, cũng xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", nhưng thường có Địa không, Địa kiếp hội hợp. Một tinh hệ quan trọng khác là "Thái dương - Thái âm", hễ có chứng trạng âm dương bất hòa, thì cũng là rối loạn nội tiết.

Cự môn đồng độ với Đà la, hội Thái dương có sát tinh, có lúc chủ về đau thắt ngực (angina pectoris), xơ vữa động mạch; nhưng cũng có thể là bán thân bất toại, tức trúng phong (tai biến mạch máu não)

Tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" cũng chủ về đau thắt ngực, nếu hội các sao Hình - Kị, thì chủ về tắc nghẽn cơ tim, tắc nghẽn mạch máu.

Bệnh hệ tuần hoàn cũng bao gồm các chứng thiếu máu, tăng bạch cầu, các chứng này thì xem Liêm Trinh, nếu Liêm trinh hóa Kị, có các sao ác sát tụ hội, thì chứng bệnh càng nghiêm trọng.

Nếu do trúng độc gây ra thiếu máu, thì vẫn xem Thiên Lương, hoặc xem tinh hệ "Thái dương - Thái âm".

Thiếu tiểu cầu da có thể bị bầm tím, chứng bệnh này lấy Thiên đồng hóa Kị làm điềm tượng. Có lúc Thái dương hóa Kị ở nguyên cục có Âm Sát đồng độ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung tật ách Thiên đồng hóa Kị gặp các sao Sát - Hình; hoặc Thiên đồng của nguyên cục hóa Kị, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung hạn tật ách Liêm Trinh đồng cung với Âm Sát. Nhưng trường hợp sau có sự khác biệt tinh tế, y học gọi là da bị bầm tím có tính mẫn cảm, không có liên quan đến tình trạng thiếu tiểu cầu.

Nhóm 4: Bệnh hệ hô hấp

Nhóm bệnh này chủ yếu xem Vũ Khúc, kế đến là Thiên Đồng. Nếu Thất sát, Phá quân hội hợp với các sao Sát - Kị, nhất là Vũ khúc hóa Kị, thì bệnh tình nghiệm trọng, hoặc bị ác tính.

Nhưng cũng có một số bệnh chứng không có liên quan đến các tinh hệ chủ về bệnh đường hô hấp như đã thuật ở trên; như hen suyễn thường xem Thái âm, Thiên lương, nếu hen suyễn là tính bẩm sinh thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát". Trường hợp trước là bệnh ở ống phế quản, trường hợp sau là bệnh dị ứng bẩm sinh.

Nếu là bệnh viêm ống phế quản cấp tính, thì lấy tinh hệ Vũ khúc gặp Hỏa tinh, Linh tinh làm ứng nghiệm, có Thiên mã cùng bay đến, thì bệnh tình càng nghiêm trọng. Bệnh viêm ống phế quản mãn tính cũng có thể xem Vũ khúc, nhưng nếu do ngoại vật xâm nhập lâu ngày mà gây ra bệnh, như người hút nghiện thuốc lá, hay công nhân làm việc ở nơi nhiều bụi, thì xem Thiên đồng, Cự môn có các sao Sát - Kị tụ tập, có thể phát triển thành bệnh tràn khí phổi (pulmonary emphysema)

Ho gà thì lấy Thiên Lương làm điềm tượng, nhất là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, có Thiên mã, phần nhiều chủ về bệnh ho gà. Khác với tắc nghẽn cơ tim là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, mà không có Thiên mã.

Lao phổi (phổi kết hạch) thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", hoặc tinh hệ "Vũ khúc - Thất sát". Nếu nguyên cục gặp tinh hệ này, đến đại hạn hoặc lưu niên, gặp cung hạn tật ách Thái âm hóa Kị hội Hỏa Linh là bệnh tình nghiêm trọng, thường phát triển đến giai đoạn cuối.

Bệnh tràn khí phổi cũng xem Vũ khúc, nếu Vũ khúc hóa Kị, bị Liêm trinh hóa Kị của cung hạn xung hội, lại gặp các sao Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát thì ứng nghiệm.

Một nhóm sao khác chủ về tràn khí phổi, là Phá quân đồng cung với Văn khúc hóa Kị. Còn Vũ khúc hóa Kị đồng cung với Văn khúc hóa Kị thì chủ về kéo đàm, hen suyễn.

Nếu bệnh ở cổ họng thông thường là viêm amidan, xem Cự môn hóa Kị thì càng đúng. Nếu là bệnh bạch hầu, thì xem tình hình Thái âm và Cự môn xung hội, nếu các sao Sát - Kị trùng trùng thì ứng nghiệm. Nếu là viêm họng thì lấy Địa không, Địa kiếp, Đại hao làm biểu trưng.

Nhóm 5: Bệnh hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục

Nhóm bệnh này, thì xem Thiên đồng, Thiên tướng, Liêm trinh.

Khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cuối, nhất là những bệnh có tính viêm, thì xem Thiên lương, Thất sát, Phá quân.

Hễ viêm thận cấp tính hay mãn tính, phần nhiều đều lấy Liêm Trinh làm ứng nghiệm. Nếu Liêm trinh gặp Tham lang đồng độ, hoặc vây chiếu có sát tinh, hoặc Liêm trinh hóa Kị có sát tinh, đều chủ về viêm thận.

Nhưng nếu viêm thận do hệ sinh dục bị nhiễm trùng gây nên, thì không gặp Tham Lang cũng ứng nghiệm, ví dụ như tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" bị Kình Đà giáp cung, Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng này.

Nếu bệnh viêm thận phát triển đến giai đoạn mặt bị thũng, hoặc thậm chí ngực hay bụng giữ nước, thì lấy niên hạn cung tật ách gặp tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm" và các sao sát kị, làm thời kỳ ứng nghiệm.

Bệnh bàng quang làm khó tiểu tiện, thì xem Thiên tướng, trường hợp đồng cung với Đà la là đúng. Nếu là bệnh do tuyến tiền liệt gây ra tiểu tiện khó, thì lấy Tham lang, Liêm trinh làm ứng nghiệm, tinh hệ "Hỏa Tham", hay "Linh Tham" càng chủ về bệnh này.

Niệu đạo kết sỏi, hay sỏi bàng quang, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", lấy trường hợp khi bị Kình dương và Đà la giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" là đúng. Có lúc tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" hóa Lộc, bị Hỏa tinh và Linh linh giáp cung, cũng chủ về bệnh này. Tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" chủ về bệnh ở đường ống niệu, niệu đạo kết sỏi cũng có thể gây tiểu tiện khó.

Bệnh tiểu tiện khó trái ngược với bệnh đái tháo nhạt, là tiểu ra quá nhiều nước. Chứng đái tháo nhạt, Đông y cho rằng do thận hư, vì vậy xem Thái âm, Thiên đồng. Nhưng cũng do "thùy thể" sau não phân tiết thất thường mà gây ra, thì chọn xem Thái dương hóa Kị, hội Cự môn gia sát tinh làm ứng nghiệm.

Các bệnh về tính dục liên quan đến hệ tiết niệu, đều xem Tham lang, Liêm trinh, lấy trường hợp gặp các sao Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kị làm ứng nghiệm. Thời kỳ ứng nghiệm, có khi kéo dài đến lúc gặp niên hạn Thiên Đồng thủ cung tật ách mới phát tác. Hoặc ngược lại, cung Tật Ách của nguyên cục gặp Thiên đồng, đến niên hạn "Tham lang - Liêm trinh" thủ cung tật ách mới phát tác. Hai nhóm tinh hệ cũng có sự phân biệt, trường hợp trước là do thể chất dễ nhiễm bệnh tính dục, trường hợp sau là do thể chất dễ nhiễm bệnh hệ tiết niệu.

Cho nên, các bệnh như thoát vị bẹn, sa đì, viêm tinh hoàn, lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" làm điềm tượng. Nhóm tinh hệ này, dù có gặp sao Lộc, cũng không thể xem là tránh được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu nguyên cục là "Liêm trinh - Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc (có lúc còn hội Lộc tồn), thường ở Đại hạn Liêm trinh lại gặp Lưu lộc thì phát bệnh. Cho nên Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa không đại biểu cho việc tránh mắc bệnh, đây là một ví dụ.

Nhóm 6: Bệnh ở ngũ quan

Bệnh ở ngũ quan rất phức tạp, thông thường là do bệnh ở nội tạng phát bệnh mà dẫn đến. Đẩu Số nghiên cứu về bệnh tật, cổ nhân để lại tư liệu chứng nghiệm không nhiều. Vương Đình Chi tuy có nỗ lực nghiên cứu bổ xung, nhưng do thời gian và kiến thức y học đều có giới hạn, nên tư liệu chứng nghiệm về bệnh tật ở ngũ quan càng không được đầy đủ.

Đông y giải thích bệnh tật ở ngũ quan chỉ căn cứ lý luận âm dương ngũ hành và lý thuyết tạng phủ, thực ra không đủ để từ đó, luận đoán ra nhiều bệnh tật ở ngũ quan. Ví dụ như mắt bị cườm nước (glaucoma) rất khó tìm ra tinh hệ chính xác tuyệt đối. Vương Đình Chi kể, ông từng tình cờ gặp một trường hợp Thái dương lạc hãm hóa Kị mà mắt bị bệnh cườm nước (glaucoma), nhưng trước đó Ông cũng từng gặp một người bị mù mắt vì bệnh cườm nước, mà cung Tật Ách lại là Thiên Lương. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị xem Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn, là điềm tượng chủ các bệnh về mắt, để bạn đọc tham khảo.

Viêm giác mạc mắt là Thái Dương gặp sát tinh, hoặc Thái Dương đồng cung với Hỏa tinh. Chứng bệnh này lấy trường hợp Thái dương hóa Quyền hay hóa Lộc làm ứng nghiệm. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Thiên sứ, mà Thái dương hóa làm sao Kị, sẽ chủ về phẫu thuật ở bộ phận mắt, nhẹ thì viêm thần kinh thị giác.

Mắt mù do bệnh tiểu đường gây ra, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng". Nếu do nguyên nhân khác gây ra, vẫn xem Thái dương, hoặc tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm".

"Thiên đồng - Thái âm" chủ về Thận, gây ra bệnh mắt là do tạng thận gây ra. Vì vậy, thận khí hư, thường sẽ bị chứng ruồi bay trước mắt, cũng lấy nhóm tinh hệ này làm ứng nghiệm

Bệnh tai, các nhà Đẩu Số cổ đại chỉ xem Thất Sát, nếu có Long Trì đồng độ, sẽ chủ về tai điếc.

Nếu do thận hư gây bệnh ở lỗ tai, tai ù, thì có thể dùng tinh hệ chủ về bệnh thận để luận đoán, như tinh hệ Thái Âm.

Nhưng nếu là bệnh viêm tai giữa, theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, thì tinh hệ "Vũ khúc - Thiên tướng" có Hỏa tinh hội hoặc vây chiếu, thường chủ về chứng bệnh này.

Viêm họng, lấy Cự Môn làm ứng nghiệm, và cũng xem Thiên đồng, Thái âm.

Khoang miệng thường bị lở, miệng lưỡi bị rát bỏng, thì lấy Cự môn hóa Kị làm điềm tượng.

Đau răng thì phải xem Phá Quân, Vũ Khúc, sâu răng thì xem Thiên tướng có bị sát tinh giáp cung hoặc hội chiếu hay không.

Chảy máu mũi thì xem Liêm Trinh, không cần hóa Kị, gặp sát tinh và Âm Sát, là chủ về bị chảy máu mũi.

Mũi dị ứng và viêm mũi, thì lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", và tinh hệ "Liêm trinh - Phá quân" có kèm sát tinh làm điềm tượng.

Nhóm 7: Bệnh phụ khoa

Các sao về bệnh phụ khoa, cổ nhân tương truyền là Liêm Trinh và Tham Lang, các sao khác như Tử vi, tinh hệ "Thái âm - Thiên cơ", Thiên đồng, Thiên tướng, Phá quân, cũng chủ về đau bụng kinh, huyết trắng, nhưng ý nghĩa trùng lặp, phân biệt giới hạn không rõ, cho nên lúc luận đoán hơi chung chung.

Luận đoán đặc biệt như Thiên Lương đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về bệnh ung thư vú, mức độ chính xác rất cao. Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, nếu Tham Làm hóa Kị xung hội Liêm trinh hóa Kị, hoặc Vũ khúc hóa Kị, đồng thời còn gặp Kình Đà xung chiếu, thì chủ về tử cung hoặc ống dẫn trứng có khối u, độ chính xác cũng cao. Nhưng đáng tiếc, những chứng nghiệm như vậy không nhiều, vẫn còn chờ nghiên cứu thêm. Hiện chỉ thuật một số nguyên tắc rất có giới hạn.

Bệnh phụ khoa thường gặp nhất là đau bụng kinh. Mếu không kèm bị viêm thì có thể là Thiên Tướng, có lúc là tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng". Nếu có kèm bị viêm là Tham Lang. Nếu ở hai cung Tị hoặc Ngọ mà gặp sát tinh, thì chủ về lệch tử cung, nội mạc tử cung bị dị dạng bẩm sinh.

Nếu kinh nguyệt không điều hòa và ra nhiều máu, thì xem Thiên Đồng, hoặc tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm". Trường hợp tính chất của Thiên Đồng là ôn hòa, thì không kèm bệnh biến, gọi là "xuất huyết có tính cơ năng". Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm" có sát tinh, sẽ chủ về bệnh biến, nếu nghiêm trọng có thể là sa tử cung.

Bệnh sa tử cung cũng gặp ở trường hợp Thiên Tướng thủ cung tật ách, gặp các sao Đào Hoa và Thiên Hư, Địa không, Địa kiếp, phần nhiều là do sau khi sinh cơ thể hư nhược gây ra.

Nếu viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, thì lấy Tử vi độc tọa ở hai cung Tý và Ngọ làm điềm tượng; nếu có Kình dương đồng độ, lại gặp Hàm Trì, Đại Hao, nhất là gặp Hỏa tinh, Linh tinh, thì càng chính xác.

Hai sao Liêm Trinh, Thiên Cơ chủ về bệnh kín của phụ nữ, phần nhiều là kinh nguyệt kho ít, hoặc huyết trắng (bạch đới), còn kèm bị viêm âm đạo.

Nhưng nếu đã gặp tinh hệ chủ về bị viêm, mà đến niên hạn có sao Thiên Tướng, Đà la, Âm sát, Thiên hình, Thiên nguyệt, Thiên đức thủ cung tật ách, thường thường có thể phát triển thành khối u, hoặc ung thư. Có lúc đến niên hạn Vũ khúc hóa Kị thì cung tật ách cũng chủ về ứng nghiệm.

Phá Quân thủ cung tật ách, thì bệnh tình rất là nghiêm trọng, nhất là hội hợp với Vũ khúc hóa thành sao Kị, lại gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, tạp diệu lại gặp các sao hư, hao, hình, nguyệt, phần nhiều chủ về ung thư cổ tử cung, nhưng hiện tượng bề ngoài chỉ là ra huyết trắng.

Nếu là viêm âm đạo do nhiễm trùng, thì cần chú ý Phỉ Liêm

Viêm tuyến vú thì xem Thiên lương, cần chú ý xem có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hay không, có thì bệnh tình có thể phát triển thành ác tính.

Phụ nữ mang thai thì lấy trường hợp cung Mệnh, cung Phúc đức, hoặc cung Phu thê, gặp Hồng loan, Thiên hỷ làm nguyên tắc luận đoán. Nếu lưu niên gặp Lưu Xương, Lưu Khúc hội chiếu, cung Tử Tức của Lưu niên cát lợi, thì có thể mẹ tròn con vuông. Nhưng nếu cung Tử Nữ của nguyên cục gặp Thiên đồng, Thái âm, nhưng một sao hóa làm sao Kị, lại gặp sao Không, và các sao Hoa cái, Âm sát, Thiên sứ, Thiên hư, Đại hao, thì có thể không sinh đẻ. Lúc này cung Tật ách cũng có điềm tượng, có thể hiển thị bệnh biến về tính dục bẩm sinh, hoặc bệnh biến về tính dục hậu thiên. Hai tinh hệ Tham lang và "Thiên cơ - Thái âm" ở hai cung Tị hoặc Ngọ là điềm tượng dị dạng bẩm sinh. Có thể bổ cứu là Thiên Tướng, nhưng nếu Thiên tướng là cách "Hình Kị giáp ấn", gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay Kình dương và Đà la giáp cung, thì cũng có thể bị dị dạng bẩm sinh.

Bảy nhóm bệnh chứng thuật ở trên chưa được toàn diện, còn rất nhiều chứng bệnh thiếu chứng nghiệm, Vương Đình Chi kể, ông từng gặp một trường hợp, đoán là bị sa tử cung, không sinh nở được, nhưng rốt cuộc lại là chứng bệnh rất hiếm gặp, gọi là chứng "thạch nữ", bà ta kết hôn hơn 10 năm mà vẫn không thể gần gũi với chồng. Những căn bệnh hiếm gặp, cổ nhân không để lại nguyên tắc luận đoán, ứng nghiệm như thế nào phải do người đời nay tìm tòi nghiên cứu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Dây nắp ấm giữ hạnh phúc dài lâu –

Dây nắp ấm là món quà lý tưởng mừng sinh nhật hoặc trưng bày tại nhà; có tác dụng thúc đẩy không khí hòa thuận, tăng cường tình yêu đôi lứa. Dây nắp bình hay nắp ấm, còn có tên là cỏ chuồng heo, là thực vật thân cỏ lâu năm. Lá hình bầu dục dài, mép l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dây nắp ấm là món quà lý tưởng mừng sinh nhật hoặc trưng bày tại nhà; có tác dụng thúc đẩy không khí hòa thuận, tăng cường tình yêu đôi lứa.

Dây nắp bình hay nắp ấm, còn có tên là cỏ chuồng heo, là thực vật thân cỏ lâu năm. Lá hình bầu dục dài, mép lá có dạng lượn sóng; gân giữa kéo dài là các tua cuốn. Đầu tua cuốn có một cái lồng lá dạng bình nhỏ, mép bình dày, trên có nắp, khi trưởng thành nắp mở ra.

1

Cây nắp ấm biểu tượng cho hạnh phúc dài lâu.

Chiếc “lồng” của dây nắp ấm trông rất đẹp mắt, có màu xanh lục là chính cùng các đường vân và đốm màu đỏ hoặc nâu. Đây là cây đơn tính, hoa mọc theo thứ tự.

Dây nắp ấm là món quà lý tưởng mừng sinh nhật hoặc trưng bày tại nhà; có tác dụng thúc đẩy không khí hòa thuận, tăng cường tình yêu đôi lứa. Nên chọn những cây có thân thô, to, phiến lá xanh tươi, hình dạng lá nguyên vẹn và dáng vẻ trang nhã.

cay-nap-am

Nơi thích hợp nhất để trưng bày là hướng Đông, Đông Bắc hoặc Đông Nam của căn phòng. Loại cây này có thể điểm xuyết vẻ đẹp cho không gian phòng khách, ban công, bệ cửa sổ, treo bên hành lang… Có thể bày cây tại nhà ở, văn phòng hoặc bệnh viện.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dây nắp ấm giữ hạnh phúc dài lâu –

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Mùi

TÂN-MÙI 23 TUỔI: (Sinh từ 15/2/1991 đến 3/2/1992). Mệnh: Lộ bàng Thổ (Đất trên đường đi)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NAM: Cung Ly, sao Thái-Dương, hạn Tán-Tận và đầu Tam Tai: Mẫu người có chí lớn, thích kết giao bằng hữu, sẵn sàng giúp đỡ người khác với một tâm hồn phóng khoáng.“ Tân” là cay đắng khổ sở nên tiền vận gian nan, tình duyên trắc trở, ly hương mới được nhiều may mắn. Bạn nào sinh tháng 6, 7, 11 thường được sung túc ấm êm. Nhà ở và làm ăn hạp hướng Đông và Bắc. Lấy vợ hợp với những tuổi Kỷ-Mão (1999), Mậu-Dần (1998), Canh-Thìn ( 2000), Tân-Tỵ   (2001), Qúi-Dậu (1993) và Đinh-Sửu ( 1997).

“ Tuổi trẻ hôm nay ráng học hành

Ngày mai rạng rỡ bước công danh

Chuyên cần chăm chỉ lo đèn sách

Hiếu thảo đền ơn đấng sinh thành”

Năm nay đi thi sẽ đậu. Tốt nghiệp ra trường có thể được việc làm như ý, nhưng có khi phải đi xa. Công danh thăng tiến. Tình trạng tài chánh được cải thiện.  Tuy nhiên trước khi lái xe đi xa phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng, tránh rủi ro nằm đường.

NỮ: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người biết cố gắng và chịu khó để tạo dựng công danh. Tánh tình hào phóng, rộng rãi, sẵn sàng giúp đỡ bè bạn. “Tân” cũng có nghĩa là đắng cay nên nếu lấy chồng không hợp tuổi, tình duyên gia đạo dễ lận đận ba chìm bảy nổi! Lấy chồng hạp với tuổi At-Sửu (1985), Mậu-Thìn (1988), Kỷ-Tỵ (1989) và At-Hợi ( 1995). Khi cưới hỏi nên chọn ngày giờ tốt trong các tháng 5 hay 11 âm lịch, bất luận năm nào. Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

Sáng suốt chơi chung với bạn hiền

Học hành chăm chỉ mới an yên

Đừng nên vương vấn tình yêu sớm

Cố gắng nên người lo bút nghiên”

Năm nay đi thi sẽ đậu. Tốt nghiệp ra trường được việc làm như ý,  nhưng có khi phải đi xa. Gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay có tang chế bà con trong tháng 4, tháng 8. Trước khi lái xe đi xa phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng tránh nằm đường.  Nếu đã lập gia đình, muốn có con, thì nên có thai sau tháng 6, để sinh con tuổi Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ trong 20 năm.

KỶ-MÙI 35 TUỔI: (Sinh từ 28/1/1979 đến 15/2/1980).

Mệnh: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời).

NAM: Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương và đầu Tam Tai: Cá tánh ngay thẳng, thích sinh hoạt cộng đồng, ưa làm việc thiện. Mẫu người nghĩa khí, ân oán phân minh. Rất chịu khó và có tinh thần trách nhiệm. Tiền vận trước 30 tài chánh bất định, công danh gặp bước thăng trầm. Tình cảm phức tạp rối ren vì hay thay đổi đối tượng, ý kiến. Tuy nhiên khi ly hương lại phát triển lâu bền. Người yêu lý tưởng có thể tìm thấy trong các tuổi Canh-Thân (1980), Kỷ-Mùi (1979), Giáp-Tí (1984) và Ất-Sửu (1985). Tối kỵ màu đen. Nhà cửa và làm ăn, chọn hướng chánh Nam và chánh Đông là tốt nhất.

“ Thích làm việc thiện tánh hiền nhân

Ngay thẳng chơn tâm luôn góp phần

Giúp đỡ mọi người trong cuộc sống

Gặp bước thăng trầm chẳng phân vân”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi”, nên nếu muốn xây cất chỉnh trang nhà cửa và cơ sở thương mại, có thể thực hiện. Bạn nào làm việc nhiều bằng computer thì mắt yếu, phải lo chăm sóc. Mặc dù công việc làm ăn có chiều hướng đi lên thuận lợi, nhưng hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại vì sẽ gánh chịu nhiều hao tán bất khả tiên liệu. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi đi xa, tránh bị nằm đường.

NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La và đầu Tam Tai: Mẫu người thông minh, trọng tình nghĩa, biết người biết ta, tình cảm dịu dàng dễ tin, nặng tình hơn lý. Cuộc sống ít thăng trầm, tình duyên gia đạo cũng êm đềm không sóng gió. Ly hương tự lập thường công thành danh toại. Hậu vận sang giàu thảnh thơi. Người yêu lý tưởng nên chọn trong các tuổi Ất-Mão (1975), Bính-Thìn (1976), Mậu-Ngọ (1978), Kỷ-Mùi (1979) và Tân-Dậu (1981). Kỵ tuổi Canh-Tuất (1970). Bất luận năm nào, khi cưới hỏi nên chọn ngày giờ tốt trong các tháng 5 và 11 âm lịch. Tối kỵ màu đen. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Nam và chánh Đông.

“ Mẫu người tình cảm dịu dàng

Nặng tình hơn lý chẳng màng thấp cao

Dễ tin nên lắm lao đao

Xét suy dè dặt trước sau mới bền”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhị Nghi” nên nếu muốn xây cất chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Mặc dù công việc làm ăn có chiều hướng đi lên thuận lợi nhưng hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại vì sẽ nảy sinh nhiều hao tán bất khả tiên liệu. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi đi xa tránh nằm đường! Nếu muốn sinh con út, thì nên có thai sau tháng 6, sẽ sinh con Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ 20 năm.

ĐINH-MÙI 47 TUỔI: (Sinh từ 9/2/1967 đến 28/1/1968).

Mệnh: Thiên Hà Thủy (Nước ở trên trời)

NAM: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Ngũ-Mộ và đầu Tam Tai: Người thông minh, giỏi tính toán, thích giao du bằng hữu. Nhiều khi không dám dấn thân nên mất nhiều cơ hội để tiến lên. Lúc nhỏ hay ốm đau lặt vặt khó nuôi. Tiền vận trước 30 nhiều gian nan tân khổ trong sự nghiệp lẫn tình duyên. Từ trung vận về sau thì đa số có đời sống vững vàng. Mặc dù tình yêu trong đời luôn luôn nửa cay đắng, nửa ngọt ngào, nhưng đã đến lúc kết thúc tốt đẹp. Bạn nào còn độc thân mà gặp đối tượng tuổi Canh-Tuất (1970), Nhâm-Tuất ( 1982), Tân-Hợi (1971), Qúy-Hợi ( 1983),Ất-Mão (1975), Bính-Ngọ (1966) thì nên gấp rút đi tới hôn nhân bởi tri kỷ khó tìm. Nhà cửa và làm ăn thuận lợi nhất trên Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

“ Thuở nhỏ ốm đau cũng quá  nhiều

Duyên tình lận đận bởi vì yêu

Luyến lưu khi gặp người tri kỷ

Công thành danh toại khối tình siêu”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử”, không nên  xây cất chỉnh trang nhà cửa, cũng như cơ sở thương mãi. Tháng 4, tháng 8 trong gia đình có người bệnh hoạn ốm đau, hay tang chế bà con.Tuy nhiên mọi việc làm ăn đều có chiều hướng phát đạt thăng tiến. Tình trạng tài chánh được cải thiện. Qúy bạn làm công chức được lên chức lên lương. Muốn đi xa xuất ngoại sẽ có hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện.

NỮ: Cung Ly, sao Vân-Hớn, hạn Ngũ-Mộ: Mẫu người thanh nhàn, mê âm nhạc, nặng tình hơn lý, dễ tin người, không thích tranh giành hơn thua nên bình yên, ít sóng gió trong đời. Người sinh ban đêm mùa Thu, Đông thì con cái thành đạt, đời sống an nhàn. Lúc nhỏ hay đau ốm lặt vặt  khó nuôi. Đã đến lúc phải dừng chân lại trước cánh cửa mở rộng. Trên sỏi đá khô cằn vẫn mọc lên những cánh hoa tươi thắm. Tình yêu và hạnh phúc như hình với bóng, nếu biết bảo vệ thì hạnh phúc là điều có thực. Tuổi chồng hợp nhất là Ất-Mùi (1955), Kỷ-Hợi (1959), Mậu-Tuất (1958), Bính-Ngọ (1966), Mậu-Thân (1968) và Kỷ-Dậu (1969). Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Đông và chánh Bắc.

” Đam mê văn nghệ nhẹ nhàng

Tài hoa thông thái nghĩ bàn hồng ân

Quí nhân giúp đỡ, thiện căn

Giàu sang hạnh phúc vinh thăng một đời”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm“Ngũ Thọ Tử ”; không nên xây cất, chỉnh trang nhà cửa và cơ sở kinh doanh. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán. Cuối năm cẩn thận lời nói, tránh ngộ nhận hiểu lầm, gây miệng tiếng thị phi. Tuy nhiên, việc làm ăn có chiều hướng phát đạt đi lên. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện. Qúy bạn làm công chức sẽ được lên chức lên lương. Muốn đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được.

ẤT-MÙI 59 TUỔI: (Sinh từ 24/1/1955 đến 11/2/1956).

Mệnh: Sa Trung kim (Vàng trong cát)

NAM: Cung Ly, sao Thái-Dương, hạn Thiên-La và đầu Tam Tai: Mẫu người trực tính, trọng tín nghĩa nhưng thiếu nhạy bén trong cách ứng xử nên hay giúp người mà ít khi được người đền đáp. Người có tài mà không gặp thời, mất nhiều cơ hội để tạo dựng sự nghiệp. Người sinh mùa Thu Đông thì học hành đỗ đạt. Tiền vận trước 30 gian nan vất vả với những thăng trầm thành bại. Không gần gũi được với cha mẹ anh chị em. Kỵ màu đỏ, hạp màu vàng. Hướng nhà cửa và kinh doanh tốt nhất là chánh Đông và chánh Bắc. Lấy vợ hợp với các tuổi Canh-Tí (1960), Tân-Sửu (1961), Nhâm-Dần (1962), Đinh-Mùi (1967) và At-Mùi (1955), đại kỵ Đinh-Dậu (1957).

“ Có tài nhưng chẳng gặp thời

Nhiều phen vất vả cuộc đời lá lay

Thành bại cũng chớ đổi thay

Giàu sang phú quí tương lai hưởng dài”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm“Nhị Nghi”, nên nếu muốn xây cất, chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Công việc làm ăn có chiều hướng phát đạt đi lên. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện. Qúy ông làm công chức sẽ được thăng quan tiến chức. Tốt nhứt là trong mùa Đông. Gia đình có hỉ sự như con cái thi cử đỗ đạt, ra trường.

NỮ: Cung càn, sao Thổ-Tú, hạn Diêm-Vương:  Mẫu người đoan chính có tinh thần trách nhiệm, nặng tình hơn lý, dễ tin người. Đam mê âm nhạc với nhiều cao vọng và trọng hình thức bên ngoài. Tuy nhiên cũng rất giỏi hoạt động làm ăn và thích đi xa. Người sinh mùa Thu, Đông sớm thành sự nghiệp.Tình duyên rất trắc trở, xa cách ly tán buổi đầu.  Kỵ màu đỏ, hạp màu vàng. Nếu chồng bằng tuổi, hoặc Ất-Dậu (1945), Tân-Tỵ (1941), Kỷ-Sửu (1949), Mậu-Tý (1948) thì gia đạo vững bền, tiền tài thịnh vượng. Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

“ Vì tin nên dễ lầm người

Duyên tình dang dở khóc cười bao phen

Hết cơn bỉ cực rối ren

Công danh toại nguyện sang hèn do ta”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhị Nghi” nên nếu muốn xây cất hoặc chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Trong gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay tang chế bà con trong tháng 4, tháng 8. Tuy nhiên có tin vui cưới gả con cái hay thi cử đỗ đạt. Việc làm ăn có chiều hướng phát đạt đi lên. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện.

QUÝ-MÙI 71 TUỔI: (Sinh từ 5/2/1943 đến 24/1/1944).

Mệnh: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương liễu)

NAM: Cung Chấn sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương: Mẫu người lịch sự, phong nhã, hào hoa bặt thiệp, ít lo lắng, việc tới đâu hay tới đó, miễn nhàn là được. Những ba chìm bảy nổi đã thuộc về quá khứ. Hiện tại là khúc sông êm đềm và bình lặng. Hiền nội là cánh tay phải giúp chồng rất đắc lực nếu nhằm vào các tuổi Quý-Tị (1953), Nhâm-Thìn (1952), Canh-Dần (1950), Kỷ-Sửu (1949), Mậu-Tí (1948). Hướng nhà và kinh doanh tốt nhất là chánh Nam và chánh Đông.

“ Ba chìm bảy nổi hết rồi

Sóng yên gió lặng êm trôi thuận chiều

Vợ hiền chung thủy ấp yêu

Gia đình hỷ sự dập dìu thiện nhân”

Năm nay qúy ông còn làm việc nhiều bằng computer, mắt sẽ yếu, phải chăm sóc nhiều về mắt. Chưa cần về hưu nếu sức khỏe tốt. Qúy ông kinh doanh thương mãi rất phát đạt, tiền vô nhanh như ngựa chạy. Qúy ông còn làm công chức vẫn vững vàng trong công vụ. Muốn thay đổi chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại sẽ được thành công như ý. Gia đình có hỉ sự như có thêm cháu nội, ngoại.

NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La và đầu tam Tai: Mẫu người giỏi về ngoại giao, tinh tấn nhẫn nhục, thích giúp đỡ người khác. Số ly hương tự lập mà tạo nên sự nghiệp. Hôn nhân nhiều trắc trở, khó tìm thấy hạnh phúc vững bền. Sẵn sàng đứng đầu sóng ngọn gió, đối đầu với phong ba bão táp. Dù trong lúc thất thế ngậm đắng nuốt cay hay khi vinh quang rực rỡ, qúy bà luôn là chính nhân quân tử, sống không thẹn với lòng. Mẫu người cao thượng mãi mãi hy sinh cho gia đình thân thuộc với một tấm lòng sâu hơn biển. Chính nhờ tài đức đó mà làm cho mình khác người. Hướng làm ăn tốt nhất là Nam và Đông.

“ Tánh người cao thượng suốt đời

Hy sinh nhẫn nhục cho người yên vui

Dẫu bao sóng dập gió vùi

Liên hoa nở rộ tỏa mùi thanh hương

Quyết tâm gìn giữ tâm chơn

Thi ân bố đức qua cơn hiểm nghèo.

Năm nay trong gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con trong tháng 5. Mặc dù “ Thất thập cổ lai hi”. Năm nay qúi bà đã 71. Tuy nhiên,  công việc làm ăn vẫn đang thịnh vượng. Qúy bà còn làm công chức vẫn vững vàng trong công vụ. Muốn thay đổi chỗ ở, chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại cũng thành công như ý. Gia đình hỷ sự trùng phùng, có thêm cháu nội ngoại.

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Mùi

Sao Tử

Hành: Thủy Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Si...
Sao Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Ác TinhĐặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo.
Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Sao Tử

  • Thâm trầm, kín đáo.
  • Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch.
  • Đa sầu đa cảm, bi quan.
  • Làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.
Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Tài Bạch, Điền Trạch
  • Có tiền của bí mật.
  • Có quí vật chôn giấu.
  • Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện.
Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Phúc Đức, Tử Tức
  • Tử, Tuyệt, Tường, Binh: Trong họ có người chết trận hay bị ám sát.
  • Làm giảm số con cái.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tử

Những điều kiêng kỵ khi đặt ghế sofa

Ghế sofa là đồ dùng thường thấy trong phòng khách mọi nhà. Chính vì vậy, rất cần chú ý tới việc bài trí sofa sao cho hợp lý. Nên đặt ghế sofa trong nhà theo phong thủy để tránh gặp phải những điều không tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn vị trí tốt để đặt sofa

Nếu đặt sofa ở hướng cát lợi, gia chủ sẽ được an khang, thịnh vượng.

Đối với ngôi nhà hướng Đông, ghế sofa nên đặt ở hướng chính Đông, Đông Nam, chính Nam, chính Bắc của phòng khách. Đây được coi là 4 hướng tốt.

Đối với ngôi nhà hướng Tây, sofa nên đặt ở hướng Tây Nam, chính Tây, Tây Bắc và Đông Bắc của phòng khách.


Ghế sofa phải hoàn chỉnh
 

Phong thủy coi trọng sự cân đối và hài hòa nên việc lựa chọn hình dáng sofa để bài trí rất quan trọng. Không nên bày 1 nửa bộ hoặc dùng kết hợp 2 loại sofa với hình dạng khác nhau như vuông và tròn.

Phía sau sofa nên có chỗ dựa

Nếu đằng sau sofa là cửa ra vào, cửa sổ hay lối đi, có nghĩa là không có chỗ dựa -điều này đi ngược quan niệm của phong thủy về vai trò của việc "hạo sơn" (tựa núi). Ngoài ra, xét từ góc độ tâm lý học, khi phía sau sofa là khoảng trống sẽ tạo cho người ngồi có cảm giác bất an.

Nếu đằng sau sofa không có tường để dựa thì bạn có thể đặt ở đó 1 chiếc tủ thấp hoặc 1 tấm bình phong để hóa giải.

Phía sau sofa không nên có nước
 
Nếu sau ghế sofa là bể cá, tiểu cảnh ướt (không phải tiểu cảnh khô)... sẽ không tốt vì chúng thuộc hành Thủy, thể hiện sự luân chuyển, bất ổn. Trong trường hợp này, nên thay thế sự hiện diện của hành Mộc thông qua việc bài trí chậu cây cảnh sau sofa sẽ tốt hơn cho vận khí của gia chủ.


Phía sau sofa không nên để gương

Đây là điều cấm kỵ bởi khi có người ngồi trên sofa, phần gáy của họ sẽ bị người bên cạnh hay người ngồi đối diện nhìn thấy. Tuy nhiên, nếu đặt gương ở bên cạnh chứ không phải đằng sau sofa thì không sao.

Không nên đặt sofa dưới xà ngang

Nếu phía trên giường ngủ có xà ngang thì chỉ người nằm trên giường bị ảnh hưởng xấu. Nhưng nếu trên sofa là xà ngang thì sẽ ảnh hưởng đến tất cả các thành viên trong gia đình.

Không nên đặt sofa dưới đèn

Nhiều gia đình thường lắp thêm đèn chùm trong phòng khách để trang trí và tăng cường ánh sáng. Tuy nhiên, không nên đặt sofa bên dưới đèn chùm vì sẽ khiến người ngồi trên ghế dễ rơi vào tình trạng căng thẳng thần kinh. Nếu không thể dịch chuyển vị trí của sofa thì nên lắp đèn treo tường thay vì đèn chùm.

Sofa không nên đối diện cửa chính

Khi sofa và cửa chính đối nhau tạo thành 1 đường thẳng, phong thủy gọi là “đối xứng”, là điều không tốt. Nếu gặp phải tình trạng này thì tốt nhất bạn nên chuyển dịch sofa lệch khỏi cửa. Nếu không thể dịch được thì nên sử dụng bình phong. Làm như vậy, khí từ ngoài qua cửa chính vào nhà sẽ không ảnh hưởng đến người ngồi trên sofa.
 

(Theo KTNX)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ khi đặt ghế sofa

Tướng người không có con –

Dựa vào một số đặc điểm trong tướng mạo của người phụ nữ, khi chọn vợ cho mình, các quý ông có thể nhận ra tướng người phụ nữ khó có con. Tướng người phụ nữ hiếm con hoặc không có con thể hiện qua các đặc điểm khuôn mặt và thân hình như sau: - Tóc th
Tướng người không có con –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người không có con –

Các lễ hội diễn ra trong ngày 4 tháng 5 âm lịch - Hội Trâm Nhị

Vào ngày mùng 4 tháng 5 âm lịch có diễn ra một số lễ hội tiêu biểu đó là Hội Trâm Nhị, được tổ chức tạihuyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 4 tháng 5 âm lịch - Hội Trâm Nhị

Các lễ hội diễn ra trong ngày 4 tháng 5 âm lịch - Hội Trâm Nhị

Hội Trâm Nhị

Thời gian: tổ chức vào ngày 4 tháng 5 âm lịch và ngày 12 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là Liên Hoa công chúa (con của vua Đinh Tiên Hoàng), đã cùng cha dẹp loạn 12 sứ quân.

Nội dung: lễ dâng hương và cúng thành hoàng với các lễ vật đặt ở bàn trên dùng cỗ chay, bàn dưới dùng lợn, gà, xôi, rượu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 4 tháng 5 âm lịch - Hội Trâm Nhị

5 đặc điểm nổi bật của Song Ngư dễ dàng nhận ra

Những đặc điểm nổi bật của Song Ngư sẽ giúp bạn dễ dàng nhận ra họ giữa đám đông. Cùng xem tính cách cung Song Ngư ra sao nhé!
5 đặc điểm nổi bật của Song Ngư dễ dàng nhận ra

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những đặc điểm nổi bật của Song Ngư sẽ giúp bạn dễ dàng nhận ra họ giữa đám đông.


► Khám phá thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và những điều liên quan tới bạn

Nhan ra Song Ngu giua dam dong nho 5 diem noi bat hinh anh
 
Cảm xúc 

Song Ngư là chòm sao thiên về cảm xúc, họ kết nối với mọi người xung quanh bằng sợi dây vô hình này. Nếu giữa đám đông mà thấy một người nói chuyện luôn để ý cảm nhận của người đối diện, có sự tương tác về cảm xúc thì đích thị là Ngư nhi đấy.
 
Sáng tạo 

Sự mơ mộng và tâm hồn bay bổng giúp cho Song Ngư có tinh thần sáng tạo vượt trội. Đặc biệt, họ rất thích sáng tạo trong nghệ thuật. Những người sinh ra dưới chòm sao này luôn luôn đi tìm những chân trời mới trong các lĩnh vực ngôn ngữ, âm nhạc, hội họa. 
 
Tâm linh 

Song Ngư được cho là dấu hiệu thiêng liêng nhất của toàn bộ hoàng đạo, do đó, họ có niềm tin vào thế giới tâm linh và đấng tối cao. Trong họ luông tồn tại những suy nghĩ, sự tin tưởng vào tất cả những dấu hiệu huyền bí. Thế nên, những người mộ đạo và sùng tín thuộc cung Song Ngư khá nhiều.
 
Xanh lá và xanh biển

Nữ tính và nhẹ nhàng, đặc điểm nổi bật của Song Ngư là ưa thích những sắc màu tạo cảm giác mềm mại, mát mẻ và hấp dẫn. Hiếm khi thấy người cung Song Ngư ưa thích trang phục sặc sỡ.
 
Nhỏ nhẹ

Một Song Ngư giữa đám đông là người luôn ăn nói nhỏ nhẹ, khiêm tốn và tôn trọng người khác. Đó là sự khôn khéo và cũng là bản năng của những người thuộc chòm sao này. Họ thoải mái với việc không gây tiếng ồn và cảm thấy vui khi tạo được thiện cảm và sự hòa nhã với mọi người xung quanh.
 
Theo Horoscopatibility
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 đặc điểm nổi bật của Song Ngư dễ dàng nhận ra

Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tỵ

Nam tuổi Tỵ và nữ tuổi Tỵ nếu có đủ tôn trọng, yêu thương nhau thì có thể sống bên nhau dài lâu.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-vo-chong-tuong-sinh-tuong-khac-cua-nguoi-tuoi-ty
Tỵ - Tý Tỵ - Sửu Tỵ - Dần Tỵ - Mão
Tỵ - Thìn Tỵ - Tỵ Tỵ - Ngọ Tỵ - Mùi
Tỵ - Thân Tỵ - Dậu Tỵ - Tuất Tỵ - Hợi

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tỵ

Đền Trần - Nam Định

Từ lâu Đền Trần là trở thành điểm đến linh thiêng trong dịp đầu xuân năm mới của người dân Việt Nam. Đến tọa lạc tại phường Lộc Vượng, Nam Định.
Đền Trần - Nam Định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Trần là một đền thờ các vua nhà Trần cùng các quan lại có công phò tá nhà Trần. Đến Trần tọa lạc tại đường Trần Thừa, phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định.

Ngoài Đền Trần ở Nam Định thì Thái Bình, Hải Phòng… cũng đều có ngôi thền thờ các nhà vua Trần.

Đền Trần Nam Định được xây dựng trên nền Thái miếu cũ của nhà Trần đã bị quân Minh phá hủy vào thế kỷ 15. Đền Trần gồm 3 công trình kiến trúc chính là đền Thiên Trường (hay đền Thượng), đền Cố Trạch (hay đền Hạ) và đền Trùng Hoa. Cả 3 đền đều có kiến trúc chung, và quy mô ngang nhau. Mỗi đền gồm tòa tiền đường 5 gian, tòa trung đường 5 gian và tòa chính tẩm 3 gian. Nối tiền đường và trung đường là kinh đàn (thiêu hương) và 2 gian tả hữu.

Đền Thiên Trường được xây trên nền Thái miếu và cung Trùng Quang của nhà Trần mà trước nữa là nhà thờ họ của họ Trần. Cung Trùng Quang là nơi các thái thượng hoàng nhà Trần sống và làm việc. Đền Trần hiện nay được dân địa phương xây bằng gỗ từ năm Chính Hòa thứ 15 (tức năm 1695). Đền được mở rộng và xây thêm vào các năm 1773, 1854, 1895, 1907-1908.

Đền Thiên Trường hiện tại gồm có tiền đường, trung đường, chính tẩm, siêu hương, 2 dãy tả hữu vu, 2 dãy tả hữu ống muống, 2 dãy giải vũ Đông Tây. Tổng cộng có 9 tòa, 31 gian. Khung đền bằng gỗ lim, mái lợp ngói, nền lát gạch.

Tiền đường của đền Thiên Trường gồm 5 gian, dài 13 mét. Có 12 cột cái cùng 12 cột quân, tất cả đều được đặt trên chân tảng bằng đá hình cánh sen có từ thời Trần là chân cột cung Trùng Quang cũ. Tại đây có đặt ban thờ và bài vị của các quan có công lớn phù tá nhà Trần.

Sau tiền đường là trung đường là nơi thờ 14 vị hoàng đế nhà Trần. Tuy nhiên, không có tượng thờ mà chỉ có bài vị. Trước cửa trung đường có ba cỗ ngai là nơi thờ bái vọng các vị hoàng đế.

Sau trung đường là chính tẩm gồm 3 gian. Đây là nơi thờ 4 vị thủy tổ của họ Trần và các phu nhân chính thất ở gian giữa. Các hoàng phi của nhà Trần cũng được đặt bài vị thờ ở 2 gian trái, phải.

Tòa thiêu hương (hay kinh đàn) là nơi đặt ban thờ và bài vị của các công thần nhà Trần. Có ban thờ riêng cho các quan văn, và ban thờ riêng cho các quan võ.

Đền Cố Trạch nằm phía Đông của đền Thiên Trường. Đền Cố Trạch được xây vào năm 1894. Lịch sử ghi chép lại từ lúc tu sửa đền Thiên Trường năm 21 đời Tự Đức (năm 1868), người ta đào thấy ở phía Đông đền Thiên Trường một mảnh bia vỡ có ghi chữ Hưng Đạo thân vương cố trạch (nhà cũ của Hưng Đạo thân vương). Do đó khi xây đền này vào năm 1894 khánh thành vào năm 1895, đền được đặt tên là Cố Trạch Từ (đền nhà cũ) hay còn gọi là Đền Hạ.

Đền Cố Trạch đặt bài vị của Trần Hưng Đạo, gia đình và gia tướng. Tiền đường của đền Cố Trạch là nơi đặt bài vị của 3 gia tướng thân tín củaTrần Hưng Đạo, đó là Phạm Ngộ, Phạm Ngũ Lão và Nguyễn Chế Nghĩa.

Cổng Đền Cố Trạch
Cổng Đền Cố Trạch

Thiêu hương (kinh đàn) là nơi đặt long đình trong có tượng Trần Hưng Đạo cùng 9 pho tượng Phật. Bên trái đặt bài vị các quan văn. Bên phải đặt bài vị của các quan võ.

Gian tả vu là nơi đặt bài vị Trương Hán Siêu, Phạm Thiện Nhân và các bài vị văn thần triều Trần. Gian hữu vu là nơi đặt bài vị võ thần triều Trần, bài vị Trần Công và các thân nhân họ Trần.

Tòa trung đường là nơi đặt bài vị và tượng của Trần Hưng Đạo, bài vị của 4 người con trai, của Phạm Ngũ Lão và các tả hữu tướng quân. Tòa chính tẩm là nơi đặt bài vị của cha và mẹ Trần Hưng Đạo, của Trần Hưng Đạo và vợ (công chúa Thiên Thành), của 4 người con trai và 4 người con dâu của Trần Hưng Đạo, của con gái và con rể (Phạm Ngũ Lão).

Đền Trùng Hoa mới được chính quyền tỉnh Nam Định với sự hỗ trợ về kinh phí của chính phủ xây dựng từ năm 2000. Đền được xây trên nền cung Trùng Hoa xưa – nơi các đương kim hoàng đế nhà Trần về tham vấn các vị thái thượng hoàng. Trong đền Trùng Hoa có 14 pho tượng bằng đồng của 14 hoàng đế nhà Trần đặt tại tòa trung đường và tòa chính tẩm. Tòa thiêu hương là nơi đặt ngai và bài vị thờ hội đồng các quan. Gian tả vu thờ các quan văn. Gian hữu vu thờ các quan võ.

Lễ hội ở đền Trần thường diễn ra 3 ngày, từ 13 đến 15 tháng Giêng âm lịch hàng năm. Lễ hội mở đầu bằng lễ khai ấn bắt đầu từ giờ Tý (giữa đêm). Thời gian gần đây, ngày càng nhiều người tới hành lễ tại đền Trần vào dịp hội để xin/mua được tờ ấn với mong ước sẽ được thăng tiến trong nghề nghiệp.

Từ lâu đền Trần là trở thành điểm đến linh thiêng trong dịp đầu xuân năm mới của người dân Việt Nam. Theo quan niệm dân gian, Ấn đền Trần là tấm bùa giúp thăng quan tiến chức, đem lại bình an, hạnh phúc trong gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Trần - Nam Định

Infographic: Nâng bước đào hoa ngày 8/3 cho 12 nàng giáp

Trong ngày 8/3 này, các nàng giáp muốn tăng vận đào hoa cho bản thân thông qua Bát Tự Ngũ Hành, qua phương thức “Hậu Thiên” để bù vào vận thế
Infographic: Nâng bước đào hoa ngày 8/3 cho 12 nàng giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiếu hụt của mình thì nhanh tay xem ngay bí kíp dưới đây nhé.


Infographic Nang buoc dao hoa ngay 83 cho 12 nang giap hinh anh goc 2
 

Infographic Nang buoc dao hoa ngay 83 cho 12 nang giap hinh anh goc 2
 
Phuong Xuyen

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Nâng bước đào hoa ngày 8/3 cho 12 nàng giáp

3 con giáp có sự nghiệp bứt phá ngoạn mục trong tháng 11

Trong tháng 11, nhờ những thế lực đặc biệt giúp đỡ, nhưng cái chính vẫn là sự nỗ lực của bản thân, 3 con giáp dưới đây có được bước tiến đột phá.
3 con giáp có sự nghiệp bứt phá ngoạn mục trong tháng 11

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhờ những thế lực đặc biệt giúp đỡ, nhưng cái chính vẫn là sự nỗ lực của bản thân, 3 con giáp dưới đây có được bước tiến đột phá về sự nghiệp trong tháng 11 này.




Tử vi tháng 10 âm lịch của người tuổi Sửu năm 2016 Tử vi tháng 10 âm lịch của người tuổi Dần năm 2016 Tử vi tháng 10 âm lịch của người tuổi Mão năm 2016 Tử vi tháng 10 âm lịch của người tuổi Thìn năm 2016

No1. Người tuổi Mão

  Bước sang tháng 11, người tuổi Mão lâm “Mão Mộc bán hợp Mộc cục”, vận trình cả tháng lên như diều gặp gió. Công việc thuận lợi, những nỗ lực thức khuya dậy sớm, làm việc quên ăn quên ngủ của bạn cuối cùng cũng được đền đáp xứng đáng. Đó có thể là việc tăng lương, nhận thưởng hoặc kinh doanh phát đạt.    Bên cạnh đó, nhờ Chính Quan đại vận che chở, các mối quan hệ xã giao của người tuổi Mão cũng hài hòa hơn, mang tới nhiều điều may mắn trong cuộc sống. Tuy nhiên, để có được điều đó, bản thân bạn đã phải tiết chế cảm xúc mạnh mẽ, học cách buông bỏ để đầu óc được thư thái và có thể nghĩ tới những điều tốt đẹp.    Tài lộc của người tuổi Mão có sự đột phá bất ngờ. Có thể nói, những tháng trước là “tháng tiêu tiền” thì tháng 11 này là “tháng kiếm tiền” của bạn. Một vài dự án kinh doanh, đầu tư quy mô nhỏ thôi nhưng lại gặt hái lợi nhuận cao, đáng khiến người khác ngưỡng mộ.  
thang 11 hinh anh
 

No2. Người tuổi Dần

  Trong tháng 11, nhờ cục diện Lục Hợp che chở, vận khí của người tuổi Dần hanh thông, mọi phương diện đều có những biểu hiện hài hòa, thậm chí là đột phá.   Trong công việc, những chú Hổ dường như đã tìm được “đất dụng võ”, tha hồ thể hiện và khẳng định tài năng bản thân. Có bao nhiêu tài năng bạn cứ việc phô diễn ra hết, không phải dè chừng bất cứ thế lực nào nữa. Bởi phía sau bạn luôn có quý nhân trợ giúp.   Vận đào hoa trong tháng 11 như gấm thêm hoa, đã tốt đẹp lại còn thuận lợi vô cùng. Tình cảm lứa đôi thủy chung, mặn nồng, không gì có thể chia cách. Các thành viên trong gia đình sinh sống hòa hợp, xí xóa mọi mâu thuẫn trước kia. Người độc thân có đời sống tình cảm phong phú, không lo thiếu người bầu bạn. 

Nhắc nhở 4 con giáp đề phòng tiểu nhân quấy phá năm 2017 Màu sắc hút vận may và sự thịnh vượng cho 12 con giáp trong năm 2017 3 con giáp làm mưa làm gió trên bảng xếp hạng đào hoa năm 2017


thang 11 hinh anh
 

No3. Người tuổi Mùi

  Nếu có ý định khởi nghiệp hay mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư, người tuổi Mùi có thể tiến hành triệt để trong tháng 11. Nhờ Tam Hợp cục nâng đỡ, bản mệnh có nhiều cơ hội bứt phá ngoạn mục trong sự nghiệp cũng như con đường làm giàu của mình.   Vận khí bản thân tăng mạnh, vận quý nhân cũng không ngừng khởi sắc, nhưng cái chính, bản thân người tuổi Mùi luôn nỗ lực không ngừng và biết cách nắm bắt thời cơ để tạo ra sự thăng cấp bất ngờ cho sự nghiệp. Nhìn cách làm việc nhiệt tình, hăng say quên thời gian của bạn là thấy ngay điều ấy. Trong mắt mọi người, bạn thực sự rất đáng khâm phục và ngưỡng mộ!   Hoàng Lam
Tử vi tháng 10 âm lịch của người tuổi Tị năm 2016
Trong nửa cuối năm Bính Thân, đây được coi là một trong những tháng hung hại nhất của người tuổi Tị. Bởi Tị Hợi tứ hành xung, lại thêm Thái Tuế Thân Kim và Hợi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp có sự nghiệp bứt phá ngoạn mục trong tháng 11

Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?

Bài viết của tác giả Ân Quang về Tiền Kình Hậu Đà. Một bài viết phân tích sâu sắc.
Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

Kình Đà và Lộc Tồn tinh hệ

Trong bài trước, tôi có bàn về điểm dị biệt giữa Tinh, Diệu, Thân và Kình, Đà là hai khí lực luôn ở quanh Lộc Tồn.

Lộc tồn di chuyển đến đâu, thì Kình Đà cũng di chuyển theo bao quanh, ở hai cung giáp Lộc Tồn, theo chiều hướng “Tiền Kình Hậu Đà, Lộc Tiền nhất vị, thị Kình Dương”. Tiền và hậu đây là căn cứ vào vị trí của Lộc Tồn.

Bộ sao Quốc Ấn, Đường Phù cũng luôn luôn di chuyển theo Lộc Tồn, theo một hướng khác: “Thuận Cửu Nghịch Bát”. Thuận Nghịch đây là so với vòng xoay chuyển của địa chi.

Vì vậy, Lộc Tồn tinh hệ gồm cả thảy mười bảy sao. Đó là Lộc Tồn, Kình, Đà, Ấn, Phù, Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, ….

Chỉ vì sự xếp đặt trình bày dưới hình thức Đồ Biểu (xem thì có vẻ Khoa học) mà có sự ngộ nhận rằng Lộc Tồn tinh hệ chỉ có mười ba sao là Lộc Tồn, Bác sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu hao …

Mới đây lại có cuốn sách Tử-Vi, tách Lộc Tồn rời ra, lập thành Bác Sĩ tinh hệ, chỉ gồm có mười hai sao, khởi đầu là Bác Sĩ rồi đến Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu hao...

Tử-Vi tinh hệ chỉ có sáu sao, đó là: Tử-Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Thiên Phủ tinh hệ lại có tám sao, đó là: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Không có một định luật nào bó buộc rằng một tinh hệ chỉ có, hoặc phải có đúng mười hai sao. Có thể có mười hai sao, hoặc hơn hoặc kém số đó. Kình Đà luôn luôn ở quanh Lộc Tồn, Ấn, Phù cũng xê dịch tùy theo vị trí của Lộc Tồn tinh hệ. Và như vậy, Lộc Tồn tinh hệ có mười bảy sao.

Vì đâu mà có KÌNH DƯƠNG ở Dần Thân Tỵ Hợi. ĐÀ LA ở Tý Ngọ Mão Dậu.

Trước đây hai mươi mốt năm (1952), cuốn Tử Điển Tử-Vi của tác giả Đắc Lộc, xuất bản tại Hà Nội có luận về các sao Kình, Đà như sau:

Kình Dương là Dương Tinh, phù cho người Dương Nam, Dương Nữ. Kình Dương Vượng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đắc địa ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân. Hãm ở Mão, Tý, Ngọ.

Đà La là Âm tinh, phù cho người Âm Nam, Âm Nữ. Đà La Vượng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đắc địa ở Tý, Hợi. Hãm ở Dần, Mão, Tỵ, Thân, Ngọ, Dậu.

Cũng trước đây, trên hai mươi mốt năm (năm 1952), trong Tử-Vi Đẩu Số Quyển Hạ, ở trang 172 tác giả Nguyễn Mạnh Bảo có luận về sự hung hại của Kình Dương ở Dần, Thân, và qua trang 173 thấy có ghi là “ở cung Dần thì đắc địa”.

Vài năm sau đó (1957) tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng luận về sự hung hại của Kình Dương ở Dần, Thân.Trong cuốn Tử Vi Chỉ Nam xuất bản năm 1957 (cách đây mười sáu năm), tác giả Song An Đỗ Văn Lưu cũng có nói về Kình Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi và Đà La ở Tý Ngọ Mão Dậu.

Và cứ thế tiếp tục, một vài cuốn sách Tử-Vi xuất bản gần đây cũng có luận về sự hung hãn của Kình Dương ở Dần, Thân.

Thế nhưng, áp dụng phương pháp an sao của quý vị tác giả ấy thì không thể nào tính cho có được Kình Dương ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi và Đà La ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Quý bạn Tử-vi thử tính lại, hoặc xem lại phần chỉ dẫn an sao thì rõ.

Sở dĩ có sự lủng củng như vậy (luận về ảnh hưởng của Kình ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi và Đà La ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, mà trong phần chỉ dẫn an sao thì không có) là vì đã tách rời Kình Dương và Đà La ra khỏi Lộc Tồn tinh hệ. Rồi từ đó đã áp dụng lần lần câu: “Tiền Kình Hậu Đà, Lộc Tiền nhất vị, thị Kình Dương”.

Kình và Đà là hai khí vận luôn luôn đi theo kèm hai bên Lộc Tồn.

Tuổi Giáp, Lộc Tồn tại Dần

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà thì Kình Dương tại Mão, Đà La tại Sửu.

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình, Hậu Đà thì Kình Dương tại Sửu và Đà La tại Mão. Như vậy thì mới có trường hợp Đà La tại Mão (Tý Ngọ Mão Dậu).

Tuổi Ất, Lộc Tồn tại Mão

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà thì Kình Dương tại Thìn, Đà La tại Dần.

Kình Đà là hai khí vận nằm trong Lộc Tồn tinh hệ, luôn luôn gíap hai bên Lộc Tồn

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình, Hậu Đà thì Kình Dương tại Dần và Đà La tại Thìn. Như vậy mới có trường hợp Kình Dương ở Dần (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).

Tuổi Bính & Mậu, Lộc Tồn tại Tỵ

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình, Hậu Đà thì Kình Dương tại Ngọ, Đà La tại Thìn.

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình, Hậu Đà thì Kình Dương tại Thìn và Đà La tại Ngọ. Như vậy thì mới có trường hợp Đà La tại Ngọ (Tý Ngọ Mão Dậu).

Tuổi Đinh & Kỷ, Lộc Tồn tại Ngọ

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà thì Kình Dương tại Mùi, Đà La tại Tỵ.

Kình Đà là hai khí vận nằm trong Lộc Tồn tinh hệ, luôn luôn gíap hai bên Lộc Tồn

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Lộc tiền nhất vị, thì Kình Dương tại Tỵ và Đà La tại Mùi. Như vậy mới có trường hợp Kình Dương tại Tỵ (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).

Tuổi Canh, Lộc Tồn tại Thân

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà, thì Kình Dương tại Dậu, Đà La tại Mùi.

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Lộc tiền nhất vị thị Kình Dương thì Kình tại Mùi và Đà tại Dậu. Như vậy mới có trường hợp Đà La tại Dậu (Tý Ngọ Mão Dậu).

Tuổi Tân, Lộc Tồn tại Dậu

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Lộc tiền nhất vị thị Kình Dương, thì Kình tại Tuất, Đà tại Thân.

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình Hậu Đà, thì Kình Dương tại tại Thân và Đà La tại Tuất. Vì vậy mà có Kình Dương tại Thân (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).

Tuổi Nhâm, Lộc Tồn tại Hợi

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Lộc tiền nhất vị thị Kình Dương, thị Kình Dương tại Tý, Đà La tại Tuất.

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình Hậu Đà, thì Kình Dương tại tại Tuất và Đà La tại Tý (Tý Ngọ Mão Dậu).

Tuổi Qúy, Lộc Tồn tại Tý

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà thì Kình Dương tại Sửu, Đà La tại Hợi.

Kình Đà là hai khí vận nằm trong Lộc Tồn tinh hệ, luôn luôn gíap hai bên Lộc Tồn

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình Hậu Đà Lộc tiền nhất vị, thị Kình Dương thì Kình Dương tại Hợi và Đà La tại Sửu. Vì vậy mới có trường hợp Kình Dương tại Hợi (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).

Cụ Song An Đỗ Văn Lưu, khi bàn về Miếu, Vượng, Hãm của các sao có nói Kình Dương Hãm ở Tỵ, và Đắc địa ở Dần, Thân, Hợi.

Cụ Ba La trong khi luận giải kỹ một vài lá số, cũng đã an Kình Đà và luận về sự Đắc, hãm của bộ sao này như vậy. Tuy nhiên, với một vài người chưa thông cảm lắm, hoặc có thái độ chất vấn, đánh đố phiền phức thì Cụ không ham muốn tranh luận phải trái làm gì. Giá trị của Tử-Vi không phải chỉ thu gọn vào một số công thức khô khan để giải đáp những khắc khỏai giây lát mà nằm ở những quan niệm sâu xa, luận giải tế nhị. Luận giải tế nhị với người chưa nắm vững căn bản thì mất nhiều thời giờ, có khi lại đi đến chỗ tranh luận phiền phức, hơn thua chẳng lợi lộc gì.

Trong khi sưu tầm các quan niệm Tử-Vi xưa, tôi không hề có ý dựa vào quan niệm của Cụ Ba La hoặc của Cụ Song An làm tiêu chuẩn cho chân lý Tử-Vi. Tôi chỉ muốn trình bày rằng, sự vội vã công thức hóa Tử-vi, thu gọn Tử-vi vào trong một số đồ biểu, đã làm thất lạc những quan niệm thâm thúy của người xưa. Thọat nhìn qua thì một số công thức, đồ biểu, có vẻ khoa học, dễ hiểu, để áp dụng cho người mới nhập môn. Nhưng khi bình tâm tính kỹ lại thì dễ có điểm mâu thuẫn khó giải quyết, hoặc thiếu ý nghĩa sâu rộng khiến cho người nghiên cứu Tử-vi khó có thể tiến xa được.

Mâu thuẫn không phương hướng giải quyết, vì như bên trong có cuốn sách thì luận về sự hung hại của Kình Dương ở Dần, Thân; có đoạn sách nói là Kình Dương ở Dần là Đắc Địa, mà ở phần chỉ dẫn an sao, không tính cách nào cho có được Kinh Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi (chỉ vì đã tách rời Kình Đà ra khỏi Lộc Tồn tinh hệ, áp dụng lầm lẫn câu Tiền Kình Hậu Đà. Lộc Tiền Nhất Vị, Thị Kình Dương).

CÁC CUNG MIẾU, ĐẮC, HÃM ĐỊA CỦA KÌNH DƯƠNG VÀ ĐÀ LA

Phần lớn các sách Tử-Vi đều luận rằng:

– Bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là Miếu địa của Kình Dương và Đà La.

– Bốn cung Dần Thân Tỵ Hợi là Hãm địa của Đà La.

Riêng về Kình Dương thì Hãm địa là cung Tỵ, và Đắc địa là Dần Thân và Hợi.

Theo cụ Song An (tác giả cuốn Tử-Vi chỉ Nam) thì Kình, Đà cũng Đắc địa tại Tý, có đọan lại luận là Bình.

Tôi thiển nghĩ là không nên phân vân, khẳng định hoặc phủ nhận một công thức nào. Các công thức trong Tử-Vi không phải là đã được lập thành bởi những định luật tóan học, vật lý, hóa học, máy móc, mà bởi “kinh nghiệm”. Tử-Vi là một môn Khoa Học luận tương đối. Không có đơn vị nào để đo lường sự sai biệt giữa Đắc và Bình, giữa Miếu và Vượng. Một sao “Bình” mà được đa cát tinh giao hội vẫn đắc lực hơn một sao “Đắc” mà đứng chơi vơi một mình, không được phò tá.

Những công thức Tử-Vi được lập thành do những quan niệm Lý Học, do sự luận giải, chiêm nghiệm, kinh nghiệm. Muốn chiêm nghiệm, rút kinh nghiệm thì cần hiểu ý nghĩa, tính chất các sao ấy. Có hiểu ý nghĩa các Sao thì mới có thể nhìn xâu xa, vì các Vị sao trong Tử-Vi, không phải là những con số. Trên các vị sao ấy (tạm gọi chung là như vậy) có khi còn kéo theo cả một nhân sinh quan, một vũ trụ quan. Người xưa đã ngụ ý rất nhiều khi đặt tên các vị Sao.

Ý NGHĨA CỦA KÌNH DƯƠNG VÀ ĐÀ LA

Trong vòng Lộc Tồn, thì Thanh Long và Bệnh Phù là hai ngôi luôn luôn đối chiếu nhau.

Gặp Bệnh Phù ở cung chính thì ít người để ý, mà lại tập trung cái nhìn của mình vào Thanh long, từ ngoài chiếu lại.
Khi xem cung Thìn là cung chính, gặp Bệnh phù ở đó thì không kể đến, mà lại chú trọng luận giải Thanh Long ở cung Tuất chiếu vào. Bệnh Phù và Thanh Long cùng ở trong một vòng sao, hai ngôi luôn luôn đối chiếu nhau. Vì sao lại bỏ Bệnh Phù ở bên trong, để nhìn vào Thanh Long bên ngoài? Ấy cũng chỉ là thói quen vội vã thông qua những tên sao nào có vẻ rắc rối khó hiểu, chỉ nhìn vào những sao nào có vẻ dễ hiểu, hoặc có vẻ hấp dẫn hơn.

Bệnh phù là cái gì mơ hồ, nghe có vẻ như bệnh hoạn, phù thũng. Thanh long nghe có vẻ sáng sủa hấp dẫn hơn. Thế rồi, khi xem cung Thìn là chính, thấy có Bệnh phù, cũng bỏ đó, hãy luận về Thanh Long ở cung Tuất chiếu vào đã.

Một vài người nghiên cứu Tử vi thường có thói quen như vậy. Nhờ linh tính, trực giác, gặp may nhiều khi cũng đoán đúng. Nhưng, thiển nghĩ rằng sự đoán đúng này, dùng để chứng minh ảnh hưởng của trực giác chứng minh cái thuyết “Phúc chủ lộc Thầy”…thì đúng hơn là để đi tìm cái tinh hoa của môn lý học.

Cũng do sự vội vã thông qua, do thói quen dồn các bộ sao vào một công thức mà không mấy người, không mấy cuốn sách tử vi nói rõ điểm dị biệt giữa Kình và Đà, Linh và Hỏa, Khôi và Việt, Không và Kiếp…

Cứ nói rằng Kình Đà, Không Kiếp, Linh Hỏa, là bộ lục Sát. Rồi thì Kình cũng như Đà, Đà cũng giống Kình, Kiếp cũng như Không, Không cũng là Kiếp, Linh cũng như Hỏa – Hỏa cũng giống Linh hay sao?

Cứ nói rằng “Tọa khôi hướng Việt”, “Tọa Quý hướng Quý” là quý cách, Khôi và Việt là bộ văn tinh, Quý tinh. Rồi Khôi cũng là Việt. Việt cũng giống Khôi hay sao?

Có tìm hiểu ý nghĩa dị biệt giữa Kình Dương và Đà la thì mới thấy được cái Lý Kình Dương luôn luôn đứng chung với Lực sĩ, khi tính Tiền Kình Hậu Đà.

Có tìm hiểu ý nghĩa khác nhau giữa Kình Dương và Đà La thì mới hiểu được, chiêm nghiệm trường hợp, cùng thì người tuổi Tân, Dương Nam Âm nữ có Kình Dương tại Tuất, Âm nam Dương Nữ có Đà la tại Tuất, Kình tại Tuất hay Đà tại Tuất cũng đều nhập miếu. Vậy hai trường hợp nhập miếu này khác nhau ra sao?

Ngày nay, cách viết tên hai vị “Sao” này bằng chữ Hán cũng có một vài trường hợp lủng củng, thất truyền, khiến cho người nghiên cứu ít nhìn thấy điểm dị biệt giữa Kình và Đà.

Những điểm tế nhị còn nhiều, không thể kể hết trong một vài trang giấy, tôi xin trình bày thêm vào những kỳ Giai phẩm tới.

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd