Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

30/9 âm lịch Dược Sư Phật đản sinh

30/9 âm lịch đản sinh Dược Sư Phật, Đông Phương Tịnh Lưu Ly Thế Giới Giáo chủ. Hướng tới người với lòng thành kính, tịnh tâm và hiểu về công đức vô lượng.
30/9 âm lịch Dược Sư Phật đản sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

30/9 âm lịch đản sinh Dược Sư Phật, Đông Phương Tịnh Lưu Ly Thế Giới Giáo chủ. Hướng tới người với lòng thành kính, tịnh tâm và hiểu về công đức vô lượng.


309 am lich Duoc Su Phat dan sinh, phat dai nguyen cuu chung sinh hinh anh
 
Dược Sư Phật hay Dược Sư Như Lai, Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai, đại Y Vương Phật, Y Vương Thiện Thệ, 12 nguyện vương, có ý nghĩa tiễu trừ mọi điều xấu xa gian ác cũ kĩ. Dược Sư Phật trong quá khứ, khi qua đời từng phát 12 đại nguyện, nguyện giúp chúng sinh giải trừ khó khăn, khiến ai ai cũng có cội rễ, dẫn dắt mọi người giải thoát khổ đau.   Dựa vào 12 đại nguyện thành Phật, ngụ ở Tịnh Lưu Ly thế giới, quốc thổ trang nghiêm như Tây Phương Cực Nhạc Thế Giới. Dược Sư Phật hiện thân mỗi khi có nhân thân hoạn bệnh, đau ốm khổ sở, lúc người lâm chung, đêm tận số.    Lúc này nên tận tâm cung dưỡng lễ bái Dược Sư Phật, đọc tụng “Dược Sư Như Lai bổn, nguyện Công Đức kinh” trong 49 ngày, đốt 49 cây nến, tạo 49 lá cờ ngũ sắc thì có thể kéo dài tính mạng, giảm bớt đớn đau.    Hình tượng của Dược Sư Phật theo ghi chép của “Dược Sư Lưu Ly Quang Vương dưỡng pháp” ghi chép thì ngài tay trái nắm thuốc khí Vô Giới Châu, tay phải kết Tam Giới Ấn, một thân áo cà sa, kết ngồi xếp bằng trên đài Liên Hoa, dưới đài có 12 Thần Tướng theo hầu.
309 am lich Duoc Su Phat dan sinh, phat dai nguyen cuu chung sinh hinh anh
 
12 Thần Tướng thề nguyện bảo vệ Dược Sư pháp môn, đem 7000 quỷ sứ thân thuộc, phân tán các nơi, hộ hữu Dược Sư Phật nắm được tên gọi chúng sinh. Xung quanh Phật Dược Sư tỏa ánh sáng chói lòa của hai vị hiếp thị là Nguyệt Quang Bồ Tát và Nhật Quang Bồ Tát.    Hai vị hiếp thị Bồ Tát ở Tịnh Thổ Dược Sư Phật, đôi khi có cả sự xuất hiện của Quan Âm Bồ Tát nhưng không thường xuyên. Ngoài ra còn có Văn Thù Sư Lợi, Thế Chí, Bảo Đàn Hoa, Dược Vương, Dược Thượng, Vô Tận Ý, Di Lặc, Quan Âm – 8 vị Bồ Tát theo hầu.   Ngày 30/9 âm lịch là ngày Dược Sư Phật đản sinh, hãy luôn ghi nhớ đức ơn và cung dưỡng ngài, nhất là lúc ốm đau hoạn nạn, mong ngài che chở, trợ giúp, hạn chế tai ương.
 
  Ước nguyện Đức Dược Sư, đọc một lần ứng nghiệm cả trăm năm
(Lichngaytot) Ngày mùng 1 tháng 5 âm lịch, chúng sinh sắm lễ hương hoa trà quả tôn kính tưởng nhớ ông bà cha mẹ. Chúng tôi xin gửi tới quý độc giả 12 lời đại
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 30/9 âm lịch Dược Sư Phật đản sinh

Mơ thấy hoa sen –

Đẹp dung dị và tinh khiết, sen là loài hoa biểu trưng cho khí phách của người quân tử. Tuy nhiên, khi đã đi vào giấc mơ của mỗi người, loài hoa này lại mang rất nhiều thông điệp khác nhau. Mơ thấy hoa sen là điều tốt lành Nếu mơ thấy mình ôm bó hoa s
Mơ thấy hoa sen –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hoa sen –

Mơ nhận được thư tình: Dấu hiệu tiến triển của tình yêu –

Mơ nhận được thư tình cho thấy người nằm mơ thừa biết giữa mình và người gửi thư tồn tại một vấn đề nào đấy. Đọc thư cần có thời gian và năng lực lý giải. Giấc mơ này cho thấy bạn có điều kiện lý giải khúc mắc, nhưng cần có thêm thời gỉan. Các con s
Mơ nhận được thư tình: Dấu hiệu tiến triển của tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ nhận được thư tình: Dấu hiệu tiến triển của tình yêu –

Tuyệt chiêu hẹn hò 'trăm trận trăm thắng' với 12 con giáp nữ

Khi hẹn hò với cô nàng tuổi Sửu, bạn nên tỏ ra khiêm nhường, không khoe khoang, phóng đại. Còn với cô nàng tuổi Mão, bạn nên có phong thái tự nhiên, đừng bóng bẩy.
Tuyệt chiêu hẹn hò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-1
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-2
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-3
Sửu Dần Mão
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-4
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-5
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-6
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-7
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-8
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-9
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-10
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-11
Thân Dậu Tuất Hợi

Maruko (theo Pclady)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu hẹn hò 'trăm trận trăm thắng' với 12 con giáp nữ

Bộ sao THIÊN KHÔI - THIÊN VIỆT

Thiên Khôi và Thiên Việt đều là Nam Đẩu Tinh, nhưng khác nhau một chút là Khôi thì Dương Hỏa đới Kim, còn Việt là Âm Hỏa đới Mộc.
Bộ sao THIÊN KHÔI - THIÊN VIỆT

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về biểu tượng thân thể thì Thiên Khôi là đầu, Thiên Việt là hai vai. Mệnh hay hạn có nhiều sao xấu hội họp thì bộ Thiên Khôi Thiên Hình (tượng là dao, kiếm) đồng cung chỉ việc đầu bị gươm dao chém phải, đầu thường có tì vết hoặc có sẹo. Nếu Mệnh có Thiên Việt Song Hao đồng cung hay Thiên Hình đồng cung thì dễ bị lệch vai, so vai. Về biểu tượng vật dụng thì Khôi chỉ văn bằng, nghị định, giấy khen, còn Việt thì chỉ bút nghiên. Trong tang chế thì Khôi Việt chỉ thầy cúng, ông sư, ông cha, người làm lễ tang

Khôi Việt vừa là văn tinh, vừa là quí tinh, chủ về khoa giáp, văn chương, quyền hành chức tước. Khôi Việt còn được gọi là Thiên Ất Quí Nhân. Cả hai sao đều không an ở hai cung Thìn Tuất (La Võng).

Cả hai sao đều miếu vượng ở cung ban ngày từ Dần đến Ngọ, hãm địa tại cung Thủy (Hợi Tí) và cung Thổ (Sửu Mùi), còn lại thì bình thường (tại cung Thân Dậu hành Kim). Ở vị trí cung ban ngày thì Khôi Việt giống như bằng cấp được đem ra cho công chúng xem, là người lãnh đạo được mọi người biết đến. Nếu xét về ngũ hành, khi ở cung ban ngày thì hoặc được cung sinh sao hoặc đồng hành với sao. Ở cung ban đêm hoặc tại Sửu Mùi thì ví như bằng cấp không được treo ra ngoài nên ít được người biết đến, là người có uy quyền ngấm ngầm. Nếu xét về ngũ hành thì ở cung ban đêm, hành sao khắc hành cung (Hỏa khắc Kim) hoặc hành cung khắc hành sao (Thủy khắc Hỏa) hoặc hành sao sinh hành cung (Hỏa sinh Thổ). Khôi Việt miếu vượng không nên gặp Tuần Triệt, giống như bằng cấp bị rách nát nên khoa trường thi cử bị lận đận hoặc không đỗ đạt cao được, hoặc học hành dang dở nhưng khi hãm địa thì rất cần Tuần Triệt, nhưng cũng phải lận đận ban đầu mới có được bằng cấp

Khôi Việt rất cần cho lá số quí cách bởi vì thiếu Khôi Việt thì giống như thiếu thiên uy, không được người kính nể, đặc biệt là mệnh Tử Phủ hoặc Nhật Nguyệt gặp Khôi Việt rất thích hợp (Hỏa sinh Thổ).

Khôi Việt thủ Mệnh là cách ư gia quốc vi nhân trưởng, cho dù có hãm địa cũng là cách trội hơn người bình thường. Có Khôi Việt thủ chiếu Mệnh thì được mọi người nể phục, có uy, luôn đứng đầu cho dù là hạng người nào (trùm du đãng hay vị lãnh tụ), ở nhà thì đứng đầu, được cha mẹ thương yêu hoặc có tiếng nói trong gia đình, hoặc là con trưởng, đoạt trưởng. Ra ngoài thì tùy theo lá số tốt xấu và vị tri đắc hãm mà luận đoán, tốt thì lãnh đạo thiên hạ, trưởng cơ quan ban ngành, xấu thì cũng được người nể phục, tiếng nói có trọng lượng và dễ kề cận lui tới với thượng cấp hoặc người có danh có chức quyền, được tin tưởng giao cho những việc quan trọng. Khôi Việt thủ chiếu Mệnh thì thông minh, có năng khiếu đặc biệt nên thường giỏi về một điều gì đó, có mưu cơ, quyền biến, có tài lãnh đạo, tổ chức, chỉ huy và có đầu óc không chịu thua người, muốn hơn người, có óc lãnh tụ, tính thích chỉ huy. Khôi Việt thủ chiếu mệnh thì tự ái rất cao, không thích bị nói nặng nhẹ và không chịu được lời nói nặng nhẹ. Người có Khôi Việt thì không có tính thù dai, chấp nhất, nhỏ mọn, là người dễ tha thứ, khoáng đạt, cao thượng, trừ khi gặp Không Kiếp,đặc biệt hãm địa thì dễ ăn miếng trả miếng do bị chạm tự ái. Tuy vậy cũng không phải là hạng người nhỏ mọn. Khôi Việt đặt nặng uy tín cá nhân, khi giao du với người lớn tuổi hoặc có chức quyền tiếng tăm thường có lợi, được giúp đỡ. Mệnh có Khôi Việt gặp hạn xấu thì được người giúp đỡ, thông thường là người có chức có quyền nên Khôi Việt giải hạn xấu cũng mạnh. Chú ý rằng Khôi Việt đủ bộ mới mạnh, nếu đứng một mình và bị hãm địa thì giảm thiểu rất nhiều ý nghĩa. So sánh giữa Khôi và Việt, nếu cùng đắc hãm như nhau thì tài năng quyền uy của Khôi mạnh hơn Việt, về vai vế trong gia đình thì Khôi thường là con trưởng, còn Việt là thứ đoạt trưởng. Theo nghĩa Hán Việt thì kẻ làm đầu sỏ cả một đảng gọi là "khôi".

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bộ sao THIÊN KHÔI - THIÊN VIỆT

Sao Dưỡng

Hành: Mộc Loại: Phù tinh Đặc Tính: Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, nuôi nấng, duy trì Phụ Tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao T...
Sao Dưỡng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: MộcLoại: Phù tinhĐặc Tính: Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, nuôi nấng, duy trì
Phụ Tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Mệnh
Sao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.
Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Phúc Đức

  • Làm con nuôi họ khác.
  • Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.
Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Tử Tức
  • Có con nuôi hoặc có cho con nhờ người khác nuôi hộ.
  • Có con đỡ đầu hay có khi nuôi con riêng của chồng, vợ.
Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Huynh Đệ
  • Có anh em kết nghĩa.
  • Có anh chị em nuôi hay dị bào.
Sao Dưỡng Khi Vào Các Hạn
  • Nếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau phải nằm nhà thương.
  • Đau yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Dưỡng

Luận về Dịch Mã

Dịch Mã chỉ là một phụ tinh nhưng lại đóng những vai trò khá quan trọng trong một lá số. Có thể nói từ lá số của một bậc quân vương, một danh tướng, một thương gia, hay một người bình dân mà đến thời điểm nào đó trong cuộc đời tạo dựng được những công danh sự nghiệp cho mình thì hầu như lá số của họ không thể không có sự góp phần của Thiên Mã. Lý do thật đơn giản vì Thiên Mã là biểu tượng của tài năng. Bởi vậy, một lá số mà cung Mệnh và cung Thân có Thiên Mã tọa thủ gọi là cách Dịch Mã.
Luận về Dịch Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường cho rằng Thiên Mã thuộc hành Hỏa và trong 12 cung của lá số Thiên Mã chỉ đóng ở 4 cung là Dần, Thân, Tỵ, Hợi, và chỉ đắc địa ở hai cung Dần và Tỵ mà thôi. Trong khoa Tử Vi, Thiên Mã là biểu tượng của chân tay, hoặc phương tiện di chuyển như xe cộ, tàu bay, tàu hỏa…Đặc tính chủ yếu của người Dịch Mã là tính năng động, tháo vác, đảm đang, quán xuyến, thích di chuyển, thích tranh cãi, hay thay cũ đổi mới…Vởi những đặc tính ấy cho nên Thiên Mã không chỉ ảnh hưởng ở hai cung Mệnh và Thân mà nó còn tác động mạnh mẽ vào các cung chính như Quan Lộc, Thiên Di…là những lãnh vực của công danh và sự nghiệp. Tuy nhiên khi nói đến mẫu người Dịch Mã, chúng ta phải hiểu rõ ý nghĩa của chữ “dịch” là xê dịch, chuyển đổi, di chuyển, biến động… do đó cũng có người cho rằng hành của Thiên Mã thay đổi theo hành của cung mà Thiên Mã tọa thủ. Có nghĩa là, khi Mã tọa thủ ở Dần (hành Mộc) thì Mã ứng với người mạng Mộc và Hỏa. Ở cung Tỵ thì Mã ứng cho người mạng Hỏa và Thổ. Khi ở cung Thân thì Thiên Mã ứng với người mạng Kim và Thủy…v.v. Nhu vậy, khi hành của Thiên Mã ứng hợp với hành của Mệnh thì đương số là người có tài năng và có hoàn cảnh cơ hội để thi thố hết tài năng của mình. Còn ngược lại thì tuy có tài, có nghị lực nhưng cuộc đời lại không được những vận hội may mắn, không được đời biết đến khiến cho tài năng phải bị mai một như một kẻ sinh bất phùng thời.

Người có Mệnh an ở hai cung Dần Thân có Tử Phủ và Thiên Mã tọa thủ đồng cung gọi là cách Phù Dư Mã, là ngựa kéo xe cho Vua chỉ những người có tài năng, giữ những chức vụ cố vấn, phụ tá cho các cấp chỉ huy của một đơn vị quân đội, hay giám đốc của một cơ sở hành chánh, thương mại…Hoặc cũng có thể là những người không giữ một chức vụ gì chính thức nhưng ra đời thường được kề cận với những người có quyền thế trong xã hội.

Người có Thiên Mã thủ Mệnh và có Nhật Nguyệt đồng cung hay hợp chiếu là cách Thư Hùng Mã. Một đôi ngựa tốt, chỉ người văn võ song toàn, nhưng cách này thường phát về văn nghiệp hơn là võ nghiệp. Đây là mẫu người có kiến thức sâu rộng, có trình độ học vấn, có năng khiếu về các ngành như ngoại giao, chính trị, văn học và nghệ thuật. Nếu đã đi vào những lãnh vực vừa nêu trên thì mẫu người Thư Hùng Mã này sẽ đạt được những công danh sự nghiệp một cách dễ dàng, và có người có thể thành công trên cả hai lĩnh vực cùng một lúc. Chẳng hạn họ có thể là một nghệ sĩ nổi danh lại vừa giàu có nhờ làm thương mại. Người Thư Hùng Mã có khả năng song thủ hỗ bác tương tự như người có Thân cư trong tam hợp Phúc, Di, và Phu Thê. Người có Thiên Mã gặp Lộc Tồn đồng cung là cách Chiết Tiễn, có nghĩa là bẻ roi đánh ngựa, giục ngựa lên đường, chỉ người có tài. Khởi sự làm gì cũng được may mắn thuận lợi. Nếu Thiên Mã ở Mệnh có Lộc Tồn ở Thiên Di xung chiếu thì đây là cách Lộc Mã Giao Trì, ngựa ăn cỏ trên cách đồng xanh, là người được vận hội may mắn, được thừa hưởng những công lao thành qủa của người khác làm. Và theo ý nghĩa của Lộc Tồn là lộc trời cho, nên cả hai cách vừa nêu trên cũng chỉ những người trở nên giàu có nhờ trúng số, hoặc được thừa hưởng tài sản của ông bà, cha mẹ để lại. Người có Lộc Mã mưu sự chuyện gì hãy nên mạnh dạn vì thường được may mắn.

Người có Thiên Mã thủ Mệnh gặp Hỏa Tinh hay Linh Tinh là Chiến Mã, ngựa xuất trận. Cách này chỉ người có tài năng là thường là phát về võ nghiệp nếu gặp một lá số tốt. Đây là số của những quân nhân được thăng cấp rất nhanh chóng. Tuy nhiên cách Chiến Mã này tiềm tàng những tai họa về chân tay như thương tật hay tàn khuyết nếu không có những cách hóa giải. Nếu đủ bộ Mã Hỏa Linh thì có thể tay chân bị tê bại từ nhỏ, hoặc bị bại liệt do các chứng bệnh khác đưa đến như bị tai biến mạch máu não, tiểu đường .v.v…

Người có Thiên Mã thủ Mệnh gặp Thiên Khốc, Điếu Khách là cách Mã Khốc Khách, có nghĩa là ngựa đeo lục lạc vàng, chỉ những người có tài năng, có danh tiếng trong một lãnh vực nào đó. Hạn gặp Mã Khốc Khách thì vận hội may mắn đã đến, là thời điểm mà danh tiếng của mình được người đời biết đến. Đối với một lá số trung bình thì đương số cũng gặp được những cơ hội may mắn như được cấp trên giao phó công việc và được tín nhiệm hay thăng thưởng do khả năng và những thành qủa tốt đẹp của mình. Người có Thiên Mã thủ Mệnh gặp Phi Liêm đồng cung hay xung chiếu gọi là cách Phi Mã, là ngựa có cánh bay như trong truyện thần thoại của Hy Lạp, ý nghĩa cũng tương tự như Mã Khốc Khách, chỉ người có tài năng và được nhiều may mắn, làm việc gì cũng thành chông dễ dàng và nhanh chóng. Hạn gặp Phi Mã là có sự thay đổi, hoặc di chuyển. Nếu khởi sự một điều gì trong hạn này thì chớ có ngần ngại vi Phi Mã đáo hạn là thời cơ đã đến. Người có cách Phi Mã thường thích hợp với những công việc đi đây đi đó, cuộc đời là những chuyến hành trình không dứt.

Thiên Mã thủ Mệnh gặp Thiên Hình đồng cung là cách Phù Thi Mã, là ngựa kéo xe tang. Người có cách này suốt đời cực khổ, làm việc gì cũng khó khăn trắc trở, thành ít bại nhiều, và thường gặp toàn những chuyện xui xẻo, đau thương, buồn khổ, tang tóc triền miên. Hạn gặp Mã Hình thì phải hết sức thận trọng trong mọi việc, vì những gì sẽ đến trong thời gian này chỉ là những chuyện buồn hoặc ngoài sự mong đợi của mình. Thiên Mã thủ Mệnh gặp Đà La đồng cung gọi là Mã Đà hay Chiết Túc Mã. Có ý nghĩa là ngựa què, chỉ những người không được may mắn, hay gặp khó khăn trắc trở. Cuộc đời nhìn chung toàn là những lao đao lận đận. Cùng là một việc, người khác làm thì thuận lợi may mắn, mình làm thì khó khăn, trở ngại. Bởi vậy trên phương diện dùng người, thì giao một công việc cần có kết qủa sớm, hay một kế hoạch quan trọng cho người có số Mã Đà hay đang trong vận Mã Đà thì đây là một quyết định từ sai lầm đến mạo hiểm của người có trách nhiệm.

Thiên Mã thủ Mệnh gặp Tuyệt đồng cung, gọi là Mã Tuyệt hay Cùng Đồ Mã. Có nghĩa là ngựa chạy đến đường cùng, chỉ người làm việc thường thất bại, cuộc đời thường lâm vào cảnh bế tắc. Tương tự nếu Mã thủ Mệnh gặp tuần triệt, gọi là Tử Mã, nghĩa là ngựa chết, ngựa vô dụng, ý nghĩa và tai họa còn nặng hơn Cùng Đồ Mã.  
 
Thiên Mã là một trong những lưu tinh (sao lưu) khi xem hạn. Có nghĩa l2 vị trí của Thiên Mã sẽ thay đổi theo mỗi năm và gọi là Lưu Thiên Mã. Đó cũng là ý nghĩa thứ ba của chữ “Dịch” khi gọi Thiên Mã là Dịch Mã.

Khi xem hạn, nếu thấy Thiên Mã và Lưu Thiên Mã đồng cung, xung chiếu hay hợp chiếu thì những điều sau đây sẽ xảy đến trong vận hạn: mua xe, đổi xe, đổi chổ ở, đổi việc làm, đi du lịch v.v…Có thể chỉ xảy ra một sự việc mà thôi. Ví dụ: nếu đã đổi chổ ở thì sẽ không thay đổi việc làm, đi xa v.v… Nhưng cũng rất có thể xảy ra hai sự việc cùng một lúc. Những gì thay đổi trong vận hạn ít nhiều tùy theo vị trí của Thiên Mã và Lưu Thiên Mã đồng cung hay xung chiếu. Mức độ tốt xấu của sự việc còn tùy thuộc vào những sao chi phối trong hạn đó. Có thể là bị mất việc (không tốt) phải tìm việc khác. Cũng có thể vì được thăng chức nên phải giữ công việc khác (tốt).

Tóm lại, khi nói đến Thiên Mã điều quan trọng mà chúng ta phải cân nhắc là hành của Thiên Mã và hành của bản Mệnh. Nếu cả hai cùng hành, hoặc hành của Mã sinh cho hành của bản Mệnh thì Mã này mới là Mã của mình. Ngược lại nếu không đồng hành thì Mã này chỉ là cái bóng mà thôi.

Trên thực tế chúng ta thấy hai lá số đều có Thiên Mã thủ Mệnh nhưng khả năng và sự may mắn của hai người hoàn toàn khác nhau rất nhiều. Người có Thiên Mã không hợp với bản Mệnh thì cũng là người có tài năng nhưng tánh tình rụt rè, nhút nhát, thiếu lòng tin, và không có ý chí phấn đấu để nắm lấy cơ hội, cho nên cuối cùng dễ trở thành bất đắc chí.

Với một lá số trung bình trở lên, người Dịch Mã là người đa tài. Họ có nhiều năng khiếu nổi bật và có thể thành công trên nhiều lãnh vực khác nhau. Họ là những người năng động, thích sự đổi thay và những chuyến hành trình như những bông hoa tô thắm cho cuộc đời của họ. Về khía cạnh này, cá tính của người Dịch Mã có phần nào giống như mẫu người Thân Cư Thiên Di mà chúng ta đã đề cập trước đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Dịch Mã

Giải mã giấc mơ thấy mưa –

Tối qua bạn có nằm mơ thấy mưa. bạn đang lo lắng không biết giấc mơ ấy mang tới điềm báo gì, tốt hay xấu? Tùy hoàn cảnh, giới tính, giấc mơ thấy mưa sẽ mang các tầng nghĩa khác nhau. Củ thể như thế nào chúng ta cùng giải mã giấc mơ để biết ý nghĩa củ
Giải mã giấc mơ thấy mưa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy mưa –

Sao Long Đức

Hành: Thủy Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Khoan hòa, nhân hậu, đoan chính, phúc thiện, giải được tai nạn hung nguy Phụ tinh. Sao thứ 8 ...
Sao Long Đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Khoan hòa, nhân hậu, đoan chính, phúc thiện, giải được tai nạn hung nguy
Phụ tinh. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Phân loại theo tính chất là Thiện Tinh.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Mệnh
Tính Tình

  • Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết.
  • Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phúc Đức
Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Điền Trạch
Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Quan Lộc
Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tật Ách
Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tài Bạch
  • Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.
  • Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tử Tức
  • Con cái hòa thuận, hiếu thảo.
  • Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
  • Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em hòa thuận.
Long Đức Khi Vào Các Hạn
Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Long Đức

Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Hạn tam tai là “hạn” kéo dài trong 3 năm, 12 năm lặp lại một lần. Nhưng sau 21 tuổi hạn tam tai bắt đầu từ năm 30 tuổi hay từ năm 25 tuổi, 26 tuổi ?
Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Tam - Ba, số 3, thứ ba; Tai- tai họa, họa hại. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai.

Về cơ bản: năm đầu Tam tai, không nên bắt đầu làm việc trọng đại; năm giữa tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại); năm cuối Tam tai, không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này.

Tuy nhiên, nhiều người khi bước vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) nghĩ rằng mình đang bắt đầu hạn tam tai; cũng có người cho rằng hạn 3 năm liên tiếp – sao Thái bạch, Thủy diệu, Kế đô (với nữ) là năm tam tai. Vậy tính năm bắt đầu tam tai như thế nào?

Hạn tam tai sẽ tính theo nhóm tuổi Tam hợp, nghĩa là những người sinh năm con giáp tam hợp sẽ chịu chung một hạn tam tai. Cụ thể:

(1) Các tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn
(2) Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất
(3) Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi. Nhóm tam hợp này bước vào hạn Tam tai từ năm nay – 2013 Quý Tỵ.

(4) Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại các năm: Hợi, Tý Sửu.

Như vậy, có 4 tuổi sẽ gặp hạn tam tai năm thứ 3 vào năm tuổi của mình: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vào năm này, những ai gặp hạn sao La Hầu (nam) và Kế đô (nữ) sẽ có cùng lúc 3 hạn: Tam tai, năm tuổi, sao hạn.

Vậy nên, sẽ có một nhóm người có hạn Tam tai rơi vào giai đoạn sao hạn Thái bạch – Thủy Diệu – Kế đô (nữ giới). Sao Thái bạch và Kế đô là những sao xấu đối với nữ giới. Cũng có nhóm người sẽ có hạn Tam tai bắt đầu vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) như: Quý Hợi, Canh Thân.

Đối với nhóm tuổi bị hạn tam tai năm Quý Tỵ - Hợi, Mão, Mùi về cơ bản sẽ gặp hạn: Năm đầu bị người mưu hại, năm thứ hai việc mờ ám có hại, năm cuối tổn tài, phòng tang sự.

Theo Ngũ hành, nếu được tương sinh thì năm hạn Tam tai cũng nhẹ. Điều này đồng nghĩa nếu tương khắc (bị khắc chế), năm hạn Tam tai có thể có nhiều tai ương.

(Theo TTVN)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu thế nào về hạn tam tai ?

Khái niệm ngày Bất Tương –

Theo phong tục tập quán người Việt ta từ xưa cho đến nay, trước khi dựng vợ gả chồng cho con cháu, các cụ thường xem ngày cưới hỏi để lựa chọn thời điểm nên duyên tốt nhất cho đôi lứa. Ngày nay, chúng ta thường chọn các ngày sau để tiến hành cưới hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục tập quán người Việt ta từ xưa cho đến nay, trước khi dựng vợ gả chồng cho con cháu, các cụ thường xem ngày cưới hỏi để lựa chọn thời điểm nên duyên tốt nhất cho đôi lứa.

Ngày nay, chúng ta thường chọn các ngày sau để tiến hành cưới hỏi: “Bính Dần, Đinh Mão, Bính Tý, Mậu Dần, Kỷ Mão, Bính Tuất, Mậu Tý, Canh Dần, Nhâm Dần, Quý Mão, Ất Tỵ”.

a

Nên gặp các sao: Huỳnh Đạo, Sinh Khí, Tục Thế, Âm Dương Hạp, Nhân dân Hợp, và nhất là gặp ngày Bất Tương.

Nên gặp Trực: Thành.

Vậy ngày Bất Tương là ngày như thế nào?

Xem ngày cưới hỏi, nếu chọn được một ngày mà ngày này lại đúng ngày Bất Tương nữa thì thật là may mắn.

Ngày tốt mà các nhà xem tướng số luôn chọn để tổ chức cưới hỏi là Ngày Bất tương [sao Bất tương] (Bất là không, tương là tương hợp. Nghĩa ở đây là không bị Âm tương, không bị Dương tương, không bị Cụ tương và bất tương là ngày đại kiết để dựng vợ gả chồng):

Âm tương: Can Âm (-) phối Chi Âm (-), kỵ cho nữ.
Dương tương: Can Dương (+) phối Chi Dương (+), kỵ cho nam.
Âm Dương cụ tương: Can Âm (-) phối hợp Chi Dương (+), nam nữ đều bị kỵ.
Âm Dương bất tương: Can Dương (+) hòa hợp với Chi Âm (-) thì tốt cho cả nam lẫn nữ.

Xem ngày cưới hỏi có nhiều cát tinh như: Thiên Hỷ, Thiên Đức + Nguyệt Đức, Tam Hiệp, Ngũ hiệp, Lục hiệp. Ngày trực Bình, trực Định, trực Thành, trực Thâu.

Ngày Bất Tương chiếu theo Tiết Khí như sau:

– Lập Xuân và Vũ Thủy: ngày Bính Dần, Đinh Mẹo, Bính Tý, Kỷ Mẹo, Mậu Tý, Canh Dần, Tân Mẹo.

– Kinh Trập và Xuân Phân: ngày Ất Sửu, Bính Tý, Đinh Sửu, Bính Tuất, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Mậu Tuất, Canh Tý, Canh Tuất.

– Thanh Minh và Cốc Vũ: ngày Ất Sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu.

– Lập Hạ và Tiểu Mãn: ngày Giáp Tý, Giáp Tuất, Bính Tý, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Mậu Tý, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.

– Mang Chủng và Hạ Chí: ngày Quý Dậu, Giáp Tuất, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Ất Mùi, Bính Thân, Mậu Tuất, Kỷ Mùi.

– Tiểu Thử và Đại thử: ngày Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mậu Tuất, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất.

– Lập Thu và Xử Thử: ngày Kỷ Tị, Nhâm Thân, Quý Dậu, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Ất Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi.

– Bạch Lộ và Thu Phân: ngày Mậu Thìn, Kỷ Tị, Tân Mùi, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Mậu Ngọ.

– Hàn Lộ và Sương giáng: ngày Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Quý Tị, Quý Mẹo, Mậu Ngọ , Kỷ Mùi.

– Lập Đông và Tiểu Tuyết: ngày Mậu Thìn, Canh Ngọ, Mậu Dần, Kỷ Mẹo, Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Tân Mẹo, Nhâm Thìn, Nhâm Dần, Quý Mẹo, Mậu Ngọ.

– Đại Tuyết và Đông Chí: ngày Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Đinh Sửu, Kỷ Mẹo, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Thìn, Tân Sửu, Đinh Tị.

– Tiểu Hàn và Đại Hàn: ngày Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mẹo, Canh Thìn, Canh Dần, Tân Mẹo, Tân Sửu, Bính Thìn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm ngày Bất Tương –

Tam hợp - Tứ hành xung là gì? - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Tam hợp - Tứ hành xung là gì?, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tam hợp - Tứ hành xung là gì?, tu vi Tam hợp - Tứ hành xung là gì?, tu vi Xem tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam hợp - Tứ hành xung là gì?

Thông thường người này hạp tuổi người kia hoặc người này kỵ tuổi này người kia kỵ tuổi kia v.v… dựa trên 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi gọi là Tam Hạp và Tứ Hành Xung.

 Theo cách hình học thì nếu như đem 12 con giáp này chia đều nhau trên một hình tròn thứ tự như dưới thì tà sẽ có 4 tam giác cân và 3 hình chữ thập:

Trong đó 4 tam giác cân được tượng trưng cho 4 bộ Tam-Hạp: các tuổi cách nhau 4, 8, 12, 16, 20, … tuổi

 * Tỵ – Dậu – Sửu (tạo thành Kim cuộc)

* Thân – Tý – Thìn (tạo thành Thủy cuộc)

* Dần – Ngọ – Tuất

* Hợi – Mẹo – Mùi (tạo thành Mộc cuộc)

 Và 3 hình chữ thập tượng trưng cho 3 bộ Tứ-Hành-Xung: các tuổi cách nhau 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21 …. tuổi

 * Dần – Thân – Tỵ – Hợi

* Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

* Tý – Ngọ – Mẹo – Dậu

 Mỗi cụm tứ xung , nếu xét kỹ sẽ thấy:

 1 – Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh. Còn Mẹo và Dậu cũng vậy. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.

 2 – Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.

 3 – Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi. Dần xung với Hợi . Thân cũng vậy .

 Ngoài ra lưu ý Tứ hành xung lục hại (tuổi khắc):

 1 – Mùi – Tý gặp nhau lắm tai họa

 2 – Ngọ – Sửu đối sợ không may

 3 – Tỵ – Dần tương hội thêm đau đớn

 4 – Thân – Hợi xuyên nhau thật đắng cay

 5 – Mão – Thìn gặp nhau càng khổ não

 6 – Dậu – Tuất nọ trông lắm bi ai

 Thuyết âm dương ngũ hành

 Âm dương:

 Âm dương không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà thuộc tính của mọi hiên tượng mọi sự vật, trong toàn thể vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết.

 Âm dương là hai mặt đối lập: Mâu thuẫn – Thống nhất, chuyển hoá lẫn nhau, dựa vào nhau mà tồn tại, cùng triệt tiêu thay thế nhau. Trong dương có mầm mống của âm, ngược lại trong âm có mầm mống của dương. Trong tất cả các yếu tố không gian, thời gian, vật chất ý thức đều có âm dương. Âm dương không những thể hiện trong thế giới hữu hình kể cả vi mô và vĩ mô mà còn thể hiện cả trong thế giới vô hình, hay gọi là thế giới tâm linh như tư duy, cảm giác, tâm hồn …từ hiện tượng đến bản thể..

 Ngũ hành:

 Có 5 hành: Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ). Theo quan niệm cổ xưa thì mọi vật chất trong vũ trụ đầu tiên do 5 hành đó tạo nên.

 Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. Để bạn đọc dễ hiểu, dễ nhớ chúng tôi xin trình bày luật tương sinh, tương khắc dưới dạng mấy câu ca dao sau:

 Ngũ hành sinh:

 Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:

 Nhờ nước cây xanh mới mọc lên (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)

 Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (Mộc sinh hoả- màu đỏ)

 Tro tàn tích lại đất vàng thêm (Hoả sinh thổ: Màu vàng)

 Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)

 Kim loại vào lò chảy nước đen (Kim sinh thuỷ- màu đen)

 Ngũ hành tương khắc:

 Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)

 Đất đắp đê cao ngăn lũ nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)

 Nước dội nhanh nhiều tắt lửa ngay (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)

 Lửa lò nung chảy đồng, chì, thép (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)

 Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).

 Ngũ hành chế hoá:

 Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.

 Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc

 Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả

 Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ

 Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim

 Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ

 Nếu có hiên tượng sinh khắc thái quá không đủ, mất sự cân bằng, thì sẽ xảy ra biến hoá khác thường. luật chế hoá duy trì sự cân bằng: bản thân cái bị khắc cũng chứa đựng nhân tố (tức là con nó) để chống lại cái khắc nó.

tam hop - tu hanh xung, xem tuoi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp - Tứ hành xung là gì? - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Kết cấu nhà ở và tên gọi phong thủy –

Căn cứ theo hình dạng, nhà được phân chia theo ngũ hành gồm kim, mộc, thủy, hoả, thổ. 1. Hình kim, hình dạng vuông vắn, nhìn vào thấy nhà sáng sủa, tường nhà bằng phẳng, 4 mái hiên cân đối. 2. Hình mộc, hình dạng chỉnh chu, dài, nóc nhà cao lớn, tườn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ theo hình dạng, nhà được phân chia theo ngũ hành gồm kim, mộc, thủy, hoả, thổ.

thuc_kien_truc_co_vn_210

1. Hình kim, hình dạng vuông vắn, nhìn vào thấy nhà sáng sủa, tường nhà bằng phẳng, 4 mái hiên cân đối.

2. Hình mộc, hình dạng chỉnh chu, dài, nóc nhà cao lớn, tường nhà lồi lõm, 4 mái hiên hình vòm uốn lượn.

3. Hình thuỷ, hình dạng tròn hoặc lượn sóng, nhìn vào nhà thây toát lên sự ngay ngắn, sạch sẽ.

4. Hình hoả, hình dạng nhọn hoặc nhấp nhô lồi lõm không ngay ngắn, nhà có lợi thể tăng phong, nóc nhà không nhọn và không cao.

5. Hình thổ, nhà có hình dạng vuông và đầy, chắc chắn, 4 mái hiên thẳng và phẳng, tường không có chỗ lồi lõm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết cấu nhà ở và tên gọi phong thủy –

Văn Khấn lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

Văn Khấn lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu thường dùng vì ở khắp nước đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Văn Khấn lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ cúng lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Hạ lễ cúng Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn Khấn lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.

Hương tử con là…………Ngụ tại…………

Hôm nay là ngày…… tháng…..năm…………..

Hương tử con đến nơi…………………thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản……

Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khỏe dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn lễ Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu

Phong thủy trong tình yêu và những điều cần biết –

Hoa tươi, bình hoa, ánh sáng phòng ngủ đều là những yếu tố ảnh hưởng đến tình yêu nếu như bạn không làm đúng. Làm thế nào để thu hút vận đào hoa? Cắm một vài bông hoa lily, hoa hồng, tulip... là cách khiến cho năng lượng đào hoa tràn ngập trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa tươi, bình hoa, ánh sáng phòng ngủ đều là những yếu tố ảnh hưởng đến tình yêu nếu như bạn không làm đúng.

anh-dep-ve-tinh-yeu-7

Làm thế nào để thu hút vận đào hoa?

Cắm một vài bông hoa lily, hoa hồng, tulip… là cách khiến cho năng lượng đào hoa tràn ngập trong nhà.

Sai lầm khiến vận đào hoa suy tàn:

– Cắm vài bông hoa trong nhà sẽ giúp ích trong việc đem đến vận may đào hoa tuy nhiên nên tránh dùng hoa giả, dễ gặp phải người không thật lòng.

– Trong nhà tránh đặt những bình hoa rỗng. Nếu không cắm hoa, tốt nhất nên đặt những bình hoa rỗng ấy ở những nơi khuất tầm nhìn. Bình hoa rỗng tượng trưng cho sự ảo tưởng, vận đào hoa sẽ tiêu tan, chuyện tình cảm dễ vấp phải tình đơn phương.

– Nhà vệ sinh đối diện với giường ngủ rất dễ khiến vận đào hoa suy yếu. Cho dù bạn may mắn gặp vận đào hoa thì những mối tình đều không có kết cục tốt đẹp. Vì thế, trong tình huống này nên thay đổi vị trí của giường là tốt nhất.

Những lưu ý để tránh xung đột trong tình cảm:

– Ánh sáng trong phòng ngủ nên điều chỉnh thích hợp. Quá u tối sẽ khiến tình yêu của bạn mất đi những cung bậc cảm xúc, tình cảm giữa hai bên sẽ có nhiều phiền muộn. Quá sáng sẽ khiến mối quan hệ giữa đôi bên mất đi sự cân bằng, tình cảm dễ nảy sinh xung đột.

– Phòng ngủ nên bài trí đơn giản và lãng mạn. Không nên trang trí quá phức tạp. Phòng ngủ càng bừa bộn càng khiến con người có tâm lý buồn phiền, do đó cũng khiến chuyện tình cảm ít nhiều nảy sinh xung đột.

– Phòng ngủ tránh đặt bể cá vì tình yêu vốn là sự ấm áp. Nếu đặt bể cá trong phòng ngủ chẳng khác nào dập tắt lửa yêu, dễ khiến tình cảm rơi vào sự bấp bênh, thậm chí còn nảy sinh nhiều vấn đề trong tình cảm.

– Trụ cột trong phòng ngủ tránh ép chặt vào giường. Lý do chính là không có lợi cho người ngủ, ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý.

– Gương trong phòng ngủ tránh đặt đối diện với giường. Gương vốn là phản chiếu lại một mặt khác, và điều này nghĩa là nó phản ánh theo chiều hướng ngược lại. Nó sẽ dẫn đến những hiểu lầm, khiến chuyện tình cảm nảy sinh lòng hoài nghi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong tình yêu và những điều cần biết –

Xem tính tình tướng mạo của một người thông qua tứ trụ

Nhà đoán mệnh, khi đoán mệnh cho người, có lúc miệng còn cao giọng tính tình người này như thế nào lúc hứng lên còn phán đến những điều liên quan đến tướng mạo của người ấy. Thế là như thế nào? Vốn là dùng ngũ hành đoán tính tình chỉ ở giờ sinh, ngày sinh, mà lấy ngày sinh của bản thân liên kết với ngũ hành làm chủ và không nói đến nạp âm. Vì thế sách đoán mệnh đã có cách nói rất thú vị.
Xem tính tình tướng mạo của một người thông qua tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mộc: Mộc thuộc đông phương chấn vị, Mộc hiện thanh long, tên là khúc trực, ngũ thường chủ nhân, sắc nó xanh, vị nó chua, tính nó thẳng, tình nó hoà. Vượng tướng (xem ngũ hành đích vượng tướng hưu tư tử và ký toạ bốc nhị cung) chủ có lòng bác ái trắc ẩn, người hiền lành nhường nhịn, giúp đỡ người khác, đỡ đần người cô đơn góa bụa, bộc trực thanh cao, tính tình khảng khái, tư thế đàng hoàng, cốt cách uy nghi, da mặt trắng trẻo, tay chân mượt mà, nói năng hiên ngang. Đó là mang ý nghĩa Mộc thịnh nhiều nhân đức, Hưu Tù chủ gầy gò ít phát, tính ngang tâm lệch, ghen ghét không nhân nghĩa, đó là mang ý nghĩa Mộc suy tình kém, Tử Tuyệt thì mặt mày không ngay thẳng, mắt la mày lém, cơ bắp khô ráo, cổ dài họng kết, đứng ngồi không yên, thân nhiều lõm khuyết. Gặp Hoả sắc thì đỏ, Thổ sắc thì vàng, gặp Kim sắc thì trắng, gặp thuỷ sắc thì đen.

Hoả: Hoả thuộc Nam phương, tên là viêm thượng, ngũ thường chủ lê, sắc nó đỏ, vị đắng, tỉnh nó cấp, tình nó cung kính. Vượng tướng, chủ có tác phong từ tốn nhường nhịn, đoan chính, cân thận, khiêm tốn, uy quyền lẫm liệt, thuần phác tôn nghiêm. Khuôn mặt trên nhọn dưới rộng, sống mũi cao mà tai nhỏ, tinh thần sáng lạn, nói năng liến láu, tính nóng mà không độc, thông minh được việc. Nếu thái quá thì tiếng rít mặt đỏ, chân tay hiếu động, nếu bất cập thì gầy gò, vàng vọt nhọn cằm, dối trá ghen ghét hãm hại, nói năng càn rợ, có trước mà không có sau.

Thổ: Thổ thuộc trung ương, tên là giá cào, ngũ thường chủ tín, sắc vàng, vị ngọt, tính nặng tình dày, vượng tướng, chủ lời nói đi đôi với việc làm, trung hiếu thành tâm, kính trọng thần Phật, lưng dài vai rộng, mũi rộng miệng vuông, mày xanh mắt đẹp, mặt béo sắc vàng, độ lượng khoan hậu, xử sự cân nhắc. Thái quá thì chấp nên nệ cổ, ngu tối không minh mẫn, Bất cập thì sắc mặt trì trệ, mặt lệch mũi thấp, tiếng nói nặng đục, giải quyết công việc không thông suốt, độc ác dối trá, không được lòng người, điên đảo thất tín, con cháu về sau làm càn.

Kim: Kim thuộc Tây phương, tên gọi là tòng cách ngũ thường chủ về nghĩa, sắc bạch vị cay mà tính cương tình cảm mãnh liệt. Vượng tướng, chủ anh dũng hào kiệt, trọng nghĩa khinh tài, biết liêm sỉ, biết xấu hổ, cốt nhục thuận hoà, thế kiện thần thanh, mặt vuông trắng trẻo, mày cao mắt sâu, mũi thẳng tai hồng, tiếng nói sảng, cương nghị quả quyết, thái quá thì hữu dũng vô mưu, tham lam bất nhân, bất cập thì ngô nghê tham tàn, việc làm thường nản chí, có suy nghĩ nhưng thiếu quyết đoán, đa dâm hiếu sắc, người gầy thấp nhỏ.

Thuỷ: Thuỷ thuộc Bắc phương, tên gọi là hạc hạ, ngũ thường chủ về trí, sắc đen, vị mặn, tính thông minh, người lương thiện. Vượng tướng, có tầm nhìn xa, túc trí đa mưu, học thức hơn người, vô cùng dối trá, mặt đen tươi tắn, ăn nói nhỏ nhẹ. Thái quá thì hiếu động, phiêu đãng dâm ô. Bất cập thì khổ người nhỏ bé, làm việc phản phúc, tình tình thất thường, nhát gan không mưu lược.

Về ngũ hành phối với tính tình diện mạo của người, nêu kiến sinh vượng thì tốt, gặp tử tuyệt thì kém, ngoài ra nêu có thái quá hoặc bất cập, đều mất đi phẩm chất trung hoà tốt đẹp của con người, không phải là người có nhân cách cao.

Do ngũ hành phối với tính tình tướng mạo của con người, nội dung tương đối phức tạp, để tiện ghi nhớ người xưa đã soạn thành bài theo hình thức bài phú trong Tề công yếu quyết nói: trí cao lượng viên nhờ có nguồn nước sâu xa; gửi tín giữ nhân chỉ do Thổ thành sơn nhạc, nhân từ mẫn hậu, Mộc thành ở phương giáp Ất, tính nhanh phân rõ, Hoả ở vị trí của Bính Đinh, danh cao nghĩa trọng, do Kim quy hợp Tân Kim, ở vào trung cung, tính cách không thay đổi. Hoặc thịnh hoặc suy, tính tình dễ đổi, thuỷ nhân suy bại, tính mờ không nơi nương tựa; Thổ lực thái vi, cố chấp ít được dùng; Mộc quy mộ địa, quá nhu nhược làm việc không quy tắc; số Hoả chưa hưng, làm nhỏ thương lớn, Kim tuy nông mỏng, có trước có sau”.

Tử Bỉnh phú nói: người tướng mạo tươi đẹp, Mộc sinh vào mùa xuân hạ, người không tri thức, thuỷ khôn ở ngày Sửu Mùi, người tính chất thông minh là nhờ thuỷ tượng đẹp, người gặp việc thì quả quyết đều nhờ Kim khí được cương, ngũ hành khí túc, cơ thể béo mập, tứ chi vô tình, tính thường ngoan cố”.

Chỉ tuyển phú cũng nói: “người văn chương minh mẫn, phải là Hoả thịnh, người uy vũ cứng rắn phải là Kim nhiều. Mộc thịnh thì có lòng trắc ẩn, thuỷ nhiều thì mưu trí khéo léo. Tính thuộc Thổ, rất trọng phú”. Nhưng khẩu quyết này dễ đọc dễ nhớ, ở từng góc độ khác nhau có thể bổ sung cho nhau, cho nên rất được hoàn nghênh.

Nhưng khi đoán mệnh chính thức, bát tự tứ trụ của một con người được ngũ hành trợ giúp lại thường không ăn khốp với tính tình tướng mạo ở đây miêu tả, có lúc còn sai lệch rất lớn, ngược nhau đến 108°. Cho nên Trần Tố Am trong Mệnh lý ước ngôn nói: xưa phân ngũ hành luận về tính tình con người, không thể cứng nhắc theo như thế được. Như Mộc chủ nhân - thọ - từ nhưng Mộc thành cách cục lại là người bất nhân, Kim chủ túc sát, nhưng lại có Kim được thời thừa thế lại không sát vậy”. Vì vậy ông Trần cho rằng: “Trước tiên phải xem thần tình khí thế trong trụ, hoặc là quang minh, chính đại, hoặc thuần hậu, hoặc anh tuấn, đều là người hiền cả, nếu lệch lạc, ám muội hoặc tắc lệ, hoặc ti tiện, đều không phải người hiền, lại xem cách cục, dụng thần, hoặc trung chính rõ ràng, không tham lam, hoặc khéo léo ẩn giấu thì phần lớn có thể nhìn thấy tính tình vậy. Sau đó dùng ngũ hành để luận đoán, sâu thì nhìn thấy ruột gan, nông thì nhìn thấy gai góc. Có người lúc đầu chính mà cuối tả, lúc đầu dỡ mà cuối hay, là do hành vận gây nên, còn như nhị đức thì đa thiện, quý nhân thì đa hiền, không vong thì đa hư, kiếp sát thì đa bạo, lý là như vậy, chỉ nhìn một mặt mà đoán, cũng không ứng nghiệp”.

Phần lớn người ta thường căn cứ tiếp xúc thường ngày coi con người có lòng từ tâm bác ái, cốt cách thanh cao, đĩnh đạ râu dài mà nói người ấy có khí chất của Mộc; coi con người có tác phong lễ nghĩa, cẩn thận, mực thước, tinh thần sáng lạn, thông minh tính nóng mà nói người ấy có khí chất tính Hoả, coi con người giữ chữ tín, nói đi đôi với làm, trung hiếu chí tình, lưng dài vai rộng, mặt đầy đặn sắc vàng thì nói người ấy có khí chất của Thổ; coi con người trọng nghĩa khinh tài, anh hùng hào kiệt, người khoẻ thần tinh, mặt vuông trắng trẻo thì nói người ấy có khí chất của Kim, coi con người mưu trí nhìn xa, trí trá, mặt đen bóng, nói năng nhỏ nhẹ thì nói người ấy có khí chất của thuỷ. Như vậy cách nói ép bát tự ngũ hành phối với nhau, sẽ đem lại kết quả ngược lại. Điều thú vị là, bộ sách y học kinh điển đầu tiên ở nước ta là Hoàng đế nội kinh sớm để thông qua nguyên lý âm dương ngũ hành đã chia con người thành 25 loại khác nhau và cũng đã thuật kỹ tình hình đại thể về tính tình diện mạo của mỗi loại người. Nhưng đó là cách nghiên cứu tính tình tật xấu của các loại người khác nhau dùng cho y học để điều trị bệnh tật cho từng loại người, cho nên không thể đánh đồng với cách phân chia của ngũ hành ở đây, dù thế nào đi nữa, nếu tiếp tục khảo sát một cách căn bản thì thấy, do nguyên lý triết học âm dương ngũ hành cổ đại ở Trung Quốc đã ăn sâu rộng rãi vào từng lĩnh vực học thuật, cho nên giữa hai cái xem ra có vẻ khác nhau lại có chỗ giống nhau vô cùng về bản chất.

Ngoài những điều nói trên ra, còn ra một phương pháp kết hợp với dụng thần để đoán cá tính, yếu lĩnh chính là:

Chính ấn: người lấy ấn làm dụng thần thì nhân từ, đoan chính, thông minh túc trí, hiền lành, nhuần nhã, có chí hướng, có nội tâm.

Ngược lại đế ấn gây bệnh, không khỏi chí hướng quá cao, thoát ly thực tế, sa vào vũng bùn.

Thiên ấn: người lấy thiên ấn làm dụng thần, anh minh giỏi việc, tư tưởng thuần thục, sức tiếp nhận cao, có lúc tạo dựng được sự nghiệp trong tình huống đặc biệt, ngược lại, thiên ấn là kỵ thần, không tránh khỏi tâm tư không ổn định, lo lắng suy nghĩ nhiều, buồn phiền mà tự chuốc lấy đau khổ.

Chính quan: người lấy chính quan là dụng thần thì quang minh chính đại, chú trọng lý trí, làm việc biết cân nhắc suy nghĩ nên được nhiều người tôn trọng, ngược lại chính quan là kỵ thần, không tránh khỏi nhu nhược, không dám quyết đoán, làm việc không say sưa và tích cực, trở thành người không có tài năng

Thiên quan: người lấy thiên quan là dụng thần tính tốt thích làm việc nghĩa, chí hướng cao xa, có chí tiến thủ vì vậy dễ trở thành người có quyền uy hiển hách, ngược lại thiên quan là kỵ thần, không tránh khỏi tính tình nóng nảy, thích phản nghịch, làm theo ý mình

Chính tài: người lấy chính tài làm dụng thần, tính tình ôn hoà, tư tưởng thuần chính, cần kiệm sinh sống, dám chịu trách nhiệm.

Ngược lại chính tài là kỵ thần, không tránh khỏi làm việc cứng nhắc, không biết tuỳ cơ ứng biến, hay coi trọng kinh tế, keo kiệt.

Thiên tài: người lấy thiên tài là dụng thần, thông minh khéo tay, làm việc nhanh nhạy, biết biến hoá, hào hiệp, cho nên tương đối thích hợp với nghề kinh doanh, nhân duyên cực tốt.

Ngược lại thiên tài là kỵ thần, không tránh khỏi chơi bời hiếu sắc, vì sở thích mà không tiếc tiền tài, có lúc lại nóng nảy vội vàng.

Thực thần: người lấy thực thần làm dụng thần, tính tình ôn hoà khiêm tôn, trung hậu, ngay thẳng, tư tưởng thoát tục, phẩm chất cao nhã, thường là người có học, tài hoa.

Ngược lại thực thần là kỵ thần, không tránh khỏi tư tưởng quá cao, cho mình là khác người, thích nghĩ lông bông mà trong ruột thì trông rỗng.

Thương quan: người lấy thương quan làm dụng thần, chí hướng cao xa, anh minh sắc bén, thông minh tuyệt đỉnh, lắm mưu mẹo, đa tài đa nghệ.

Ngược lại thương quan là kỵ thần, không tránh khỏi tính tình cứng rắn, cao ngạo, khắt khe.

Tỷ kiếp: người lấy tỷ kiếp làm dụng thần, tính tình cẩn trọng, rất tự tin, ý chí kiên cường, tự ý thức được mình. Ngược lại lấy tỷ kiếp là kỵ thần không tránh khỏi giữ ý kiến mình, khắt khe cô chấp, hay gây chuyện, lao đao suốt đời.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tính tình tướng mạo của một người thông qua tứ trụ

Xem tướng biết trước tương lai họa phúc –

Ám tướng thường xuất hiện ở trên tam đình (khuôn mặt), từ đó người xưa luận đoán để tướng phú quý hay bần tiện, gian ác hay hiền lành, cực khổ hay sung sướng… Bên cạnh việc xem khí sắc, người ta còn dựa vào những dấu vết trên gương mặt để luận cát hu
Xem tướng biết trước tương lai họa phúc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng biết trước tương lai họa phúc –

Bố cục căn nhà tọa Khôn hướng Cấn và tọa Thân hướng Dần –

Bố cục căn nhà toạ Khôn hướng Cấn và toạ Thân hướng Dần: Đây là bố cục tài tinh đến núi, tài vận không tốt. Cửa chính mở tại hướng Tây đại thái cực, tuy gặp cát tinh Thiên Y nhưng tài vận không vượng cho nên không giúp đỡ được gì cho tài vận. Tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục căn nhà toạ Khôn hướng Cấn và toạ Thân hướng Dần: Đây là bố cục tài tinh đến núi, tài vận không tốt. Cửa chính mở tại hướng Tây đại thái cực, tuy gặp cát tinh Thiên Y nhưng tài vận không vượng cho nên không giúp đỡ được gì cho tài vận.

p45

Tài vận: Trên bệ cửa sổ của căn phòng hướng Đông đặt tỳ hưu, đồng tiền ngũ đế có thể cải thiện được tài vận.

Sức khỏe nhân đinh: Đinh thần vị của hướng Nam thuộc nhà bếp nên đặt bếp. Đồng thời hướng Nam tiểu thái cực của phòng khách đặt nồi cơm điện có thể tăng cường vận sức khoẻ và gia nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Khôn hướng Cấn và tọa Thân hướng Dần –

5 con giáp lười biếng nhưng luôn “rủng rỉnh” tiền

Có một số con giáp nhìn thoáng qua rất lười biếng, nhưng lại không bao giờ thiếu tiền tiêu.
5 con giáp lười biếng nhưng luôn “rủng rỉnh” tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người đều biết, con đường làm giàu không thể thiếu đôi bàn tay cần mẫn, nhưng có một số con giáp không bao giờ thiếu tiền tiêu, xài hết lại có. Người nào mà may mắn như vậy?

Xếp thứ 1: Tuổi rồng

Những người tuổi Rồng bình thường có vẻ rất lười. Cả ngày họ chỉ ngồi nghịch điện thoại, chơi điện tử và thỉnh thoảng mới làm việc, nhưng bản thân họ lại không cảm thấy có gì không thỏa đáng cả. Nhưng theo phong thủy, một khi họ đứng dậy hành động, sẽ tích cực hơn người bình thường, cũng có ý chí quyết tâm hơn người bình thường. Họ có khi chỉ cần dùng một nửa thời gian của bạn để hoàn thành công việc.

Xếp thứ 2: Tuổi lợn

Theo Tử vi, những người tuổi Lợn có vận may khiến người khác phải ngưỡng mộ, thậm chí là ghen tỵ. Tham ăn, lười làm, thích hưởng thụ đã có tiếng, nhưng bạn hầu như không bao giờ thấy có lúc nào họ nghèo khó. Nguyên nhân ư? Do vận quý nhân của họ mạnh. Họ có nhiều bạn bè vì tính người tuổi Lợn gặp người thì nở nụ cười niềm nở, đối đãi với người khác nhiệt tình mà rộng rãi, đương nhiên khiến người khác không khỏi cảm thấy vui vẻ muốn kết giao. Khi gặp khó khăn, có nhiều bạn bè giúp đỡ; khi gặp thuận lợi, cũng có bạn bè cùng hưởng thụ.

5 con giáp lười biếng nhưng luôn “rủng rỉnh” tiền

Xếp thứ 3: Tuổi Rắn

Lười biếng là đặc tính nổi bật nhất của những người tuổi Rắn. Mặc dù đây là điểm yếu cần khắc phục của bọn họ, nhưng  điều này không hề ảnh hưởng đến tiền tài. Sức hấp dẫn mà những người tuổi Rắn mê hoặc người khác có thể bù đắp được khuyết điểm này. Họ thường không cần cố gắng nhiều cũng có thể thu được tiền tài, hoặc là rất dễ thu được tiền tài từ túi áo người khác, đặc biệt là những người khác giới.

Xếp thứ  4: Tuổi Khỉ

Những người tuổi Khỉ tính tình khó chiều, khi có việc mà họ không muốn làm hoặc không hứng thú làm thì sẽ thường làm qua quýt, không chuyên tâm. Nhìn cái cách họ làm việc, chỉ hận một nỗi không thể lấy roi ra đánh cho một trận. Nhưng đối với những việc mà họ thích, họ sẽ dốc toàn tâm toàn lực, không sợ gian khó, không nề phiền phức, không đạt được thành công không chịu dừng. Cho nên họ rất dễ giàu có sau một đêm - tất cả đều dựa vào sự hứng thú của họ.

Xếp thứ 5: Tuổi Gà

Người ta thường nói “thành công gồm 99% mồ hôi và 1% linh cảm”, nhưng những người tuổi Gà lại có thể nắm bắt được 1% linh cảm này. Bọn họ có đầu óc linh hoạt, sức sáng tạo đáng kinh ngạc. Dễ dàng vượt qua các vận hạn. Mọi việc họ đều tranh làm trước người khác, nhìn rõ hướng đi của tương lai và tìm được con đường nhanh nhất đi tới thành công cho mình nên dễ thu được cả danh lẫn lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 con giáp lười biếng nhưng luôn “rủng rỉnh” tiền

Tuổi Tý và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –

Chuột nhanh chán Rắn vì chậm chạp và thiếu hoài bão, bởi trên thực tế Chuột nhanh nhẹn và sắc sảo hơn. Mặc dù vậy, hai tuổi này vẫn có thể là một đôi uyên ương khá hợp nhau. Ngược lại, tuổi Rắn sẽ không hài lòng lắm với tuổi Chuột quá khôn ngoan và t
Tuổi Tý và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –

Tìm hiểu phú Tử Vi: một cách trấn ngự biên cương; nguyệt lãng thiên môn

Bài viết tiếp theo của tác giả Phong Nguyễn giải đoán một số câu phú tử vi. Mời các bạn tham khảo!
Tìm hiểu phú Tử Vi: một cách trấn ngự biên cương; nguyệt lãng thiên môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

1- Đồng, Nguyệt, Dương cư Ngọ vị, Bính, Mậu trấn ngự biên cương

Giải nghĩa: Nếu Mệnh an tại Ngọ có Thiên đồng, Thái âm (đương nhiên đồng cung) lại thêm Kình dương và gặp tuổi Bính Mậu thì đó là số của người võ tướng trấn giữ nơi biên cương.

Nhận xét: Câu này có thể nói rất thường, chẳng giảng nghĩa ai cũng hiểu rõ. Tuy nhiên, tôi vẫn cần lưu ý quý bạn về một vài điểm sau đây:

a) Nếu ai có hỏi quý bạn là người gặp tuổi khác (không phải là Bính hay Mậu) có làm võ tướng được không thì bạn phải trả lời ngay không thể đặt vấn đề tuổi khác được vì chỉ có tuổi Bính hay Mậu mới có Kình dương cư Ngọ. Và như thế hai chữ Bính Mậu trong câu phú là hơi vô ích, có thể chỉ vì một vấn đề mà phải thêm vào chăng?

b) Dù gặp tuổi Bính hay Mậu quý bạn cũng đừng vội quyết đoán ngay đương số là võ tướng trấn ngự biên cương vì theo cách bố cục đương nhiên khi Đồng âm cư ngọ thì cung Quan lộc (cư Tuất) phải có Cơ, Lương đồng cung và khi cung Quan đã có cách này cũng rất dễ có khuynh hướng về văn. Vậy quý bạn cần phối hợp kỹ lưỡng với các sao khác ở Mệnh và Quan lộc. Nếu thấy sao dữ hội chiếu về Mệnh trong khi vắng bóng hẳn sao văn khác tại cung Quan lộc thi lúc đó mới có thể thấy câu phú ứng nghiệm. Tỷ dụ như Mệnh có thêm Hỏa Linh, Hình Tang Hổ…trong khi cung Quan lộc chẳng có thêm Xương, Khúc, Khoa, Thai Tọa, Tả Hữu, Khôi Việt (giáp chứ không bao giờ đóng tại Tuất được). Còn gặp trường hợp ngược lại đương số sẽ luôn giữ về tham mưu hoặc tâmm lý chiến, nghĩa là chỉ ngồi văn phòng mà điều khiển chứ khó ra mặt trận. Ngoài ra, quý bạn còn cần lưu ý là cung Phúc đức trong trường hợp này đương nhiên có Cự Nhật đồng cung tại Thân cũng là một cách văn nhiều hơn võ, cho nên môi trường võ tướng chưa hẳn là nổi bật hoặc chi phối mạnh mẽ các cung kia.

c) Sau hết, chắc có bạn thắc mắc không hiểu tại sao Đồng âm cư Ngọ là lạc hãm mà lại hiển đạt về võ nghiệp (có khi làm đến tướng). Xin thưa ngay với quý bạn chính thực nhờ bộ Cơ Lương ở cung Quan khiến cho cách này trở thành hay vì Kình cư Ngọ chỉ chủ về võ thuần túy, nay thêm cả cách mưu trí (tức Cơ Lương) phối hợp vào nữa thì có phải là văn võ kiêm toàn hay không? Ngoài ra tuổi Bính còn có Hóa lộc tại Mệnh, Hóa quyền ở cung Quan (yếu tố này rất mạnh về công danh). Và nếu may mắn sinh vào giờ Tý hoặc Thìn lại còn thêm Hóa khoa tại cung Quan (giờ Tý) hoặc tại Mệnh (giờ Thìn) vì Khoa đồng cung với Văn xương. Riêng về tuổi Mậu thì có Hóa quyền đồng cung với Thái âm (tức là tại Mệnh) như vậy Kình dương tha hồ mà “hét ra lửa”, chẳng cần thêm yếu tố tốt nào khác nữa. Nói tóm lại, Đồng âm chỉ đứng làm bù nhìn hoặc là chìa khóa cho ta tìm ra cách tốt ẩn đi.

2- Đồng âm tại Tý, nguyệt lãng thiên môn, dung nhân mỹ ái, Hổ, Khốc, Riêu, Tang, xâm nhập chung thân đa lệ phối duyên

Giải nghĩa: Câu này chỉ áp dụng cho phái nữ. Nếu người nào có Mệnh an tại Tý có Đồng âm (tức là cách Nguyệt lãng thiên môn) thì có vẻ đẹp kiều diễm đáng yêu nhưng nếu có các sao Bạch hổ, Thiên khốc, Thiên riêu, Tang môn hội chiếu thì suốt đời phải chịu những cuộc hôn nhân đầy nước mắt.

Nhận xét: Nhiều người khi đọc câu phú này thường thắc mắc không hiểu tại sao chỉ áp dụng cho cung Mệnh tại Tý chứ không hề thấy đề cập tới cung Ngọ cũng là nơi Đồng âm đồng cung. Điều thắc mắc này không phải là “lẩn thẩn”, nhưng nếu suy nghĩ một chút, quý bạn thấy rằng khi Đồng âm cư Ngọ thì sẽ hãm đại và do đó sắc đẹp đương nhiên phải giảm quá nhiều, làm sao còn “dung nhan mỹ ái” được. Và khi người con gái đã kém về sắc đẹp thì vấn đề “đa lệ” cũng ít khi xảy ra, vì hình như con tạo chỉ gây cảnh trớ trêu đối với gái hồng nhân mà thôi.

Ngoài ra, tôi còn nghiệm thấy rằng khi đã có Đồng âm tại Tý rồi chẳng cần phải có đủ bộ: “Hổ Khốc Riêu Tang” mới đau khổ vì tình duyên mà chỉ cần có Tang Hổ cũng đủ tạo ra hoàn cảnh đó, vì bình thường người phụ nữ chỉ có Tang Hổ tại mạng (với bất luận chính tinh nào khác đồng cung) cũng đã nếm mùi cay đắng vì tình rồi, huống chi lại có thêm nhan sắc (trường hợp Đồng âm cư Tý thì tránh sao cho khỏi trắc trở. Tuy nhiên, vẫn còn yếu tố khác cứu vớt khí nhiều đó là các cung Phúc và cung Phu. Nếu được các cung này thật tốt thì chỉ khổ về tình ái vụn vặt mà thôi. Nhưng nếu xui xẻo, cung Mệnh có Đào hoa hoặc Hồng loan thì khó lòng có yếu tố nào khác kéo lại nổi.

3- Kiếp Không lâm Tài Phúc chi hương sinh lai bần tiện:

Giải nghĩa: Người nào có sao Địa không, Địa kiếp tọa thủ tại cung Tài hay cung Phúc đều có tính bần tiện.

Nhận xét: Câu này đã được ghi chép và giải nghĩa trong hầu hết các sách Tử vi nhưng tôi cần nêu ra vì có một điều lầm lẫn mà nhiều người mắc phải, nghĩa là họ cho rằng đương số không bao giờ giàu có được. Họ cho chữ bần tiện là nghèo hèn. Nhưng thực ra tôi đã được xem khá nhiều lá số có cách này mà vẫn giàu có, đôi khi còn là triệu phú nữa. Như vậy chữ bần tiện không thể nào chủ về nghèo hèn được mà chỉ có thể có nghĩa đúng của nó, tức là bủn xỉn, keo kiệt, như ta thường nói hằng ngày. Tuy nhiên, cách sống của đương số vẫn có hình bóng của chữ “bần”, nghĩa là nghèo, mặc dầu có bạc triệu trong tay như không. Thực thế, tôi đã thấy nhiều người tiền rừng bạc biển mà vẫn ăn mặc lôi thôi lếch thếch, mua sắm cái gì cũng sợ tốn tiền, đau yếu cũng không chịu đi bác sĩ vì ngại thuốc đắt, miệng luôn luôn than về sinh kế khó khăn hoặc lo không biết tiền có vô đều đều nữa hay không. Nói tóm lại trước nhân quan của người ngoài cuộc, đương số không có vẻ chi là giàu có được.
Sau hết, người có Không Kiếp cư Tài Phúc nên ghi nhớ điều này: có khi chỉ vì trao hết tài sản cho con cái mà đến lúc mình già yếu lại phải chịu cảnh sống trong cảnh nghèo nàn cho đúng với chữ “bần”. Có thể vì con cái sống xa cha mẹ hoặc chúng trở thành bất hiếu không còn chăm lo chu đáo cho cha mẹ. Trường hợp không có con cái, có thể vì bạn bè hoặc họ hàng lường gạt, vay mượn khiến cho tài sản kếch xù của mình một sớm một chiều hết sạch. Thành ra loanh quanh luẩn quẩn lại trở về cảnh nghèo khiến cho nhiều người cho rằng câu phú trên chỉ có nói tới trường hợp nghèo mà thôi.

4- Phu thê Không Kiếp trùng xung, trải hai ba độ mới xong cửa nhà.

Giải nghĩa: Câu này tôi thấy không cần phải giải nghĩa vì đó là câu phú nôm quá rõ ràng, không có điểm nào tối nghĩa.

Nhận xét: Tôi có nhận được khá nhiều thư độc giả tỏ ý lo ngại khi thấy cung phối (tức là cung Phu hoặc Thê) của mình có Không Kiếp hội chiếu trong khi hai vợ chồng đang sống khăng khít bên nhau, hoặc có người đang có ý trung nhân muốn đi tới hôn nhân nhưng cứ bị ám ảnh bởi hai sao ác ôn đó nên đâm ra thất vọng, lo sợ thái quá thành ra cứ cố kéo dài mối tình của mình. Họ nghi ngờ như vậy cũng đúng vì thường thường phải hai ba lần hôn nhân mới yên thân, nhất là khi có Không Kiếp hãm dịa hội Tả Hữu. Nếu gặp Không Kiếp đắc địa ở Tỵ Hợi thì khi bị trắc trở khó lòng chống lại nổi và còn đau đớn trong tâm hồn mạnh mẽ nhưng khi đã thành công thì lại mau chóng và suôn sẻ lạ lùng. Còn vấn đề có bền vững được hay không tôi nghiệm thấy chỉ còn trông chờ vào lá số ý trung nhân của mình. Nếu thấy cung Phối cũng có Không Kiếp (nhất là đắc địa) phải nói rằng đó là điều rất may mắn, nghĩa là sẽ không có gì đáng ngại xảy ra, vì đó là cách “dĩ độc chế độc” cũng như trong Tử vi nói là “hung ngộ hung tặc cát”. Đây cũng là một hình thức truyền tinh, nhưng dù sao trước khi kết hôn với nhau vẫn phải chịu trăm cay nghìn đắng mới thành công và bền vững được. Truyền tinh theo sao xấu bao giờ cũng bị thiệt thòi như vậy. Nếu trước khi lấy nhau mọi việc đều êm đẹp, thoải mái thì sau khi chung sống với nhau sẽ bất lợi khá nhiều, vì hung tinh có giao thiệp với nhau thế nào cũng đá nhau khi có dịp. Nói tóm lại, dù muốn dù không vẫn phải nói là Không Kiếp tại cung phối không thể nào ham nổi.

5- Thanh long vạn phái thừa Mộc dục dĩ thanh quang:

Giải nghĩa: Cung Mệnh có Thanh long đồng cung với Mộc dục (chiếu không ứng nghiệm) thì có tiếng tăm tốt đẹp.

Nhận xét: Câu này tuy cũng đơn giản, dễ hiểu nhưng cần phát triển cho rõ câu “tiếng tăm tốt đẹp”.

Trước hết tôi xin nhấn mạnh ở điểm là những người có cách này không bao giờ có một thái độ hay hành động gì trái với lương tâm hoặc đạo đức. Hơn nữa, đương số luôn luôn có tâm hồn hướng về xã hội, về nghệ thuật, về tôn giáo một cách thuần túy, bất vụ lợi và thường thường dễ nổi tiếng ở những lĩnh vực mình nghiên cứu, tìm hiểu, dù không phải chuyên môn hoặc có bằng cấp cao. Nếu quý bạn cộng tác với những người này, quý bạn sẽ không bao giờ sợ thiệt thòi hoặc lường gạt vì họ luôn luôn vị tha, chấp nhận thiệt thòi nếu có, không bao giờ họ có thủ đoạn lưu manh để tranh giành quyền lợi hoặc ảnh hưởng, vì họ không đặt nặng vấn đề danh lợi, mà chỉ chú trọng tới phục vụ quần chúng, bạn bè, họ hàng mà thôi. Do đó mới có tiếng tăm tốt đẹp, nếu nói theo quan niệm thông thường, những người này khó thành công được về tiền tài và công danh vì lúc nào cũng cao thượng, nhường nhịn quá để được đắc nhân tâm, đến nỗi có khi bị coi là nhu nhược hoặc gàn dở. Nhưng bù lại, họ cũng không bao giờ bị thiếu thốn về vật chất hay tiền tài vì khi đã bị nhu cầu vật chất chi phối thì khó long theo đuổi được con đường thành cao.

Tuy nhiên, quý bạn cần lưu ý nếu chỉ xét đến hai sao trên để quyết đoán thì vẫn bị sai lầm dễ dàng vì nếu có những sao tham vọng như Tham lang, Địa kiếp, Quyền lộc…hội chiếu thì đương số sẽ trở thành đạo đức giả, bề ngoài tỏ vẻ thanh cao, nhân hậu, nhưng trong tâm hồn đã có cả một kế hoạch để đạt được cao vọng của mình dù có thiệt hại cho kẻ khác đến đâu chăng nữa, và khổ một nỗi là họ hay thành công, bất chấp mọi trở lực, mà vẫn che dấu được hữu hiệu những khía cạnh ám muội, đen tối của tâm hồn khiến cho người ngoài cứ tưởng là họ cao đẹp, đúng như câu phú đã nêu ra.

KHHB 74-K2-Thanh Mai


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu phú Tử Vi: một cách trấn ngự biên cương; nguyệt lãng thiên môn

Tướng đàn ông tóc xoăn –

Những anh chàng có mái tóc xoăn tự nhiên trông rất hoạt bát tươi tắn và đậm chất đàn ông. Vẻ ngoài này đặc biệt có sức cuốn hút với phái yếu. Những mẫu đàn ông này đi tới đâu cũng có sức hút, thích trải nghiệm cái mới, dễ thay đổi tâm tính. Phụ nữ t
Tướng đàn ông tóc xoăn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông tóc xoăn –

Chỉ số thông minh trong tình yêu của bạn là bao nhiêu

Đứng trước tình yêu, mọi người đều rất tỉnh táo, lý trí. Nhưng khi vừa bước vào tình yêu thì sao, liệu có phải ai cũng đủ thông minh để nhìn nhận mọi việc theo cách khách quan nhất?
Chỉ số thông minh trong tình yêu của bạn là bao nhiêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo trực giác, hãy chọn ra một hình bạn thấy ấn tượng nhất và click vào hình để xem đáp án:

chi-so-thong-minh-trong-tinh-yeu-cua-ban-la-bao-nhieu chi-so-thong-minh-trong-tinh-yeu-cua-ban-la-bao-nhieu-1
chi-so-thong-minh-trong-tinh-yeu-cua-ban-la-bao-nhieu-2 chi-so-thong-minh-trong-tinh-yeu-cua-ban-la-bao-nhieu-3

Maruko (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ số thông minh trong tình yêu của bạn là bao nhiêu

36 thứ tội khi uống rượu say có thể sẽ bị quả báo

Đức Phật dạy rằng: “Nếu là một Phật tử đã thọ giới Bồ Tát, mà lại có tâm cố ý uống rượu là điều tuyệt đối không thể chấp nhận được. Vì như vậy là trái với tư
36 thứ tội khi uống rượu say có thể sẽ bị quả báo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cách của một vị Bồ Tát. Vì rượu là vực sâu của tội ác, là cửa ngõ sanh tử họa hại. Khi đã uống rượu vào thì dễ tạo các tội lỗi”.

36 thu toi khi uong ruou say co the se bi qua bao hinh anh
 
Đức Phật dạy tiếp: “Rượu là thứ làm cho người uống hay sanh ra vô lượng tội lỗi”. Như trong Đại trí độ luận đã nói: “Uống rượu sinh ra 36 thứ tội lỗi, nên gọi là vô lượng tội lỗi”.   Để bảo toàn hạt giống trí tuệ quý báu, Phật đã chế ra giới cấm uống rượu và các chất kích thích gây hại cho hệ thần kinh, cho sức khỏe là vì vậy.   Tuy uống rượu không phải là một tội lỗi như sát sinh, trộm cướp, tà dâm nhưng nó có thể làm nguyên nhân cho những tội lỗi kia sinh ra. Khi đã uống rượu vào say sưa, thì tội nào cũng có thể phạm được.   Và một khi đã phạm các điều dưới đây thì ắt hẳn sẽ bị quả báo, nhanh thì nhãn tiền, chậm thì các kiếp sau con cháu sẽ phải trả nợ thay cho tội phạm giới luật này của tiền nhân gây ra.
36 thu toi khi uong ruou say co the se bi qua bao hinh anh 2
 

36 thứ tội lỗi đó là:   1. Người uống rượu say thì làm con đối với cha mẹ không biết kính thờ; làm tôi đối với vua không biết tôn trọng. Do đó mà cha/me - con, vua - tôi không có trên dưới.   2. Nói năng lộn xộn và hay sinh lỗi lầm.   3. Phạm tội lưỡng thiệt và ưa nói nhiều.   4. Nếu có việc gì cần giấu kín, nhưng khi say rồi thì đem nói tất cả.   5. Mắng chửi trời đất không hề sợ tội.   6. Nằm giữa đường sá không thể về nhà, mọi thứ đồ đạc mang theo đều bỏ mất hết.   7. Không thể tự sửa mình cho chính đáng.   8. Đi đứng ngã qua, ngã lại, lúc thì ngửa mặt lên trời, lúc lại gầm đầu xuống đất, có khi bị sa hầm, sa hố, thân thể bị tổn thương.   9. Không thể đứng vững vàng nên phải bò lết như người què, đến khi đứng dậy được thì thân thể, mặt mày đều bị xây xát, trầy trụa.   10. Lúc bán buôn hay bị lầm lộn và thường vọng động xúc phạm mọi người.   11. Phế bỏ công việc không lo làm ăn.   12. Tài vật bị tổn hao.   13. Con đói khát mặc kệ không nghĩ đến.   14. Kêu la chửi mắng không biết nể sợ pháp luật quốc gia.   15. Thoát bỏ hết y phục để thân thể lõa lồ mà đi trên đường sá.
Nỗi khổ lớn nhất và niềm vui lớn nhất của đời người Tu miệng trước khi tu thân để đời đời hưởng phúc Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người
 
16. Chửi bậy vào nhà người, gặp đàn bà/đàn ông, thì lôi kéo, nói năng xằng bậy, xúc phạm đến họ, tạo vô lượng tội lỗi.   17. Thấy bất cứ ai đến gần đều muốn gây gổ với họ.   18. Kêu la làm kinh động xóm làng.   19. Giết bừa súc vật không biết tội phước.   20. Đồ đạc trong nhà đập bể tan nát.   21. Vợ con coi như kẻ tù tội, say sưa nói bậy bạ không ra gì.   22. Thân cận ới bè đảng ác.   23. Xa lánh không chịu gần giũ với bậc hiền thiện.   24. Ngủ như chết, đến khi tỉnh dậy thân thể đau nhức như người bị bệnh.   25. Những thứ uống ăn đều nôn mửa ra trông thật ghê tởm, khiến vợ con đều phải chán ghét.   26. Khi đi đâu, nếu gặp voi, ngựa, chó sói, vì tâm ý tán loạn nên không biết sợ sệt, xa tránh.   27. Không kính kinh pháp, không tôn trọng bậc hiền thiện, không cung kính sa môn.   28. Mê sắc vô độ không biết e sợ.   29. Hình thể như kẻ điên cuồng khiến ai nấy đều tránh xa.   30. Giống như người chết, không biết gì cả.   31. Mang bệnh nghiện rượu, thân thể màu vàng, ứa ứa giống như trái cây chín. Có khi mặt mày sanh ghẻ lác.   32. Thiên long, thiện thần đều tránh xa vì các ngài rất ghét uống rượu.   33. Thiện hữu tri thức ngày một tránh xa.   34. Khi say thì ngồi chồm hổm, gặp các quan cao cấp cứ lấy mắt nhòm ngó không biết sợ sệt, nếu bị đánh đập thì ngắm nghiền mắt lại.   35. Sau khi xả thân bị dọa vào địa ngục Thái Sơn, thường bị ngục tốt dùng nuớc đồng sôi rót vào miệng. Lục phủ, ngũ tạng đều bị cháy nát, cầu sống không được, cầu chết cũng khó. Thọ khổ như vậy trải qua ngày muôn năm.   36. Khi thọ tội ở địa ngục đã mãn, sinh lên làm nhân gian làm người tâm trí ám độn không biết gì.

► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi số mệnh của bạn nhanh, chuẩn xác

Muốn giữ được công quả, phúc đức thì nên tránh làm 6 điều sau đây Bình tâm - tiền tài cũng chẳng mua nổi 2 điều Phật dạy cách hiếu thảo với mẹ cha tưởng dễ mà khó 4 điều Phật chỉ lối để xóa bỏ phiền muộn Nhân quả báo ứng là có thật: Nghiệp báo thiện ác nhân quả Phật chỉ ra nhân duyên kiếp trước của 10 loại người
ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 36 thứ tội khi uống rượu say có thể sẽ bị quả báo

Các ngày “Ly sào” tránh ăn hỏi, cưới xin –

Đó là các ngày: Tân Mão Mậu Thìn Mậu Ngọ Kỷ Dậu Tân Dậu Mậu Thân Mậu Dần Mậu Tý Nhâm Thân Kỷ Sửu Quý Sửu Bính Tuất Nhâm Ngọ Mậu Tuất Nhâm Tuất Quý Hợi Tân Sửu Kỷ Hợi Quý Tị Tân Hợi   Tân Tị Kỷ Tị   Bài diễn ca ngày “Ly sào” Tân Mão ngày ấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đó là các ngày:

le_an_hoi_8

Tân Mão

Mậu Thìn

Mậu Ngọ

Kỷ Dậu

Tân Dậu

Mậu Thân

Mậu Dần

Mậu Tý

Nhâm Thân

Kỷ Sửu

Quý Sửu

Bính Tuất

Nhâm Ngọ

Mậu Tuất

Nhâm Tuất

Quý Hợi

Tân Sửu

Kỷ Hợi

Quý Tị

Tân Hợi

 

Tân Tị

Kỷ Tị

 

Bài diễn ca ngày “Ly sào”

Tân Mão ngày ấy dữ sao
Mậu Thìn, Kỷ Tị chớ mà hôn nhân
Mậu Tý với ngày Mậu Dần
Mậu Tuất, Nhâm Tuất lưu tâm chớ dùng
Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ không ưng
Kỷ Dậu, Kỷ Sửu đừng dùng làm chi
Tân Sửu, Quý Sửu nhớ ghi
Quý Tị, Kỷ Hợi, Tân Tị cùng thì Mậu Thân
Ly sào ấy chớ phân vân
Tránh xa, khỏi vạ phải cần nhớ lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Ly sào” tránh ăn hỏi, cưới xin –

Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài, tu vi Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài

Trong thời kỳ hiện đại hóa , công nghiệp hóa như hiện nay, xu hướng kết hôn muộn của giới trẻ đang trì hoãn quá trình sinh nở tự nhiên. Nhưng ít ai biết được rằng điều này cũng ẩn chứa những yếu tố bất lợi đặc biệt liên quan đến sự hình thành và phát triển não bộ thai nhi từ trong bụng mẹ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, xem tuổi vợ chồng, chọn đúng độ tuổi để mang thai sẽ giúp các cặp đôi sinh ra nhưng em bé khỏe mạnh, thông minh nhất. Vậy đó là độ tuổi nào?

Bố mẹ bao tuổi sinh con thông minh nhất?

Xem tuổi sinh con thấy độ tuổi của mẹ khi thụ thai ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển não bộ của trẻ.   Nghiên cứu của các nhà khoa học Pháp cho thấy con của những người đàn ông ở độ tuổi từ 30-35 là những trẻ thông minh và lanh lợi nhất bởi ở độ tuổi này nam giới có chất lượng tinh trùng đạt đỉnh, sau tuổi 35 chất lượng tinh trùng bắt đầu giảm dần và điều này sẽ ảnh hưởng đến việc kết hợp với trứng tạo ra những em bé trong tương lai.

Không giống như nam giới, các nhà nghiên cứu chỉ ra, phụ nữ ở độ tuổi 20-30 có khả năng sinh sản lý tưởng nhất. Trong độ tuổi này, phụ nữ đã đủ trưởng thành nên chất lượng trứng cũng đạt giá trị cao, xem tuổi sinh con thấy nếu mang thai em bé cũng phát triển tốt nhất và bớt gặp rủi ro như sảy thai, sinh non, thai chết lưu, thai nhẹ cân hay những biến dạng có thể xảy ra.

Để sự kết hợp của trứng và tinh trùng đạt hiệu quả tốt nhất, xem tuổi vợ chồng thấy các cặp vợ chồng nên cách nhau khoảng 7 năm là đẹp nhất. Điều này có nghĩa khi người vợ đang ở tuổi 20-30 thì người chồng khoảng 30-35. Nghiên cứu của các nhà khoa học Pháp cũng chỉ ra, sự chênh lệch 7 năm của các cặp vợ chồng sẽ dễ sinh ra những thiên tài nhất.

Chăm sóc trước sinh: Việc cần làm!

Ngoài độ tuổi sinh nở, việc chăm sóc trước sinh cũng rất quan trọng để giúp các ông bố, bà mẹ sinh ra những đứa con khỏe mạnh, thông minh.

Ngay từ trước khi có kế hoạch mang bầu, các cặp vợ chồng cần có 3-6 tháng để chuẩn bị về cả mặt tinh thần, tài chính cũng như sức khỏe. Người mẹ cần tiêm phòng những mũi cần thiết như cúm, rubella, thủy đậu và có chế độ ăn uống cân bằng, khoa học, bổ sung đầy đủ axit folic.

Trong thời gian mang thai, mẹ cũng cần bổ cung thêm khoảng 300-500 calo mỗi ngày. Việc cung cấp đủ axit folic, sắt, canxi là vô cùng quan trọng để thai nhi phát triển tốt nhất trong bụng mẹ.

Bên cạnh việc bổ sung dinh dưỡng, khám thai cũng rất cần thiết. Các bác sĩ sản khoa khuyên chị em bầu nên khám thai khoảng 15 lần trong thai kỳ bao gồm từ đầu đến 28 tuần là 4 tuần/lần, từ 29-36 tuần là 2 tuần/lần và từ 37 tuần là 1 lần/tuần để đảm bảo thai nhi đang phát triển ổn định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng hợp mệnh để sinh thiên tài - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Những bí ẩn chưa thể giải mã trên đảo Phục Sinh

Đảo Phục Sinh – hòn đảo nằm ở Nam Thái Bình Dương được biết đến bởi những hiện tượng kì lạ, khó lý giải xung quanh nó.
Những bí ẩn chưa thể giải mã trên đảo Phục Sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau rất nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học đã giải mã được cách thức di chuyển những tượng đá khổng lồ trên đảo hàng chục cây số.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Nhung bi an chua the giai ma tren dao Phuc Sinh hinh anh
 
Đảo Phục Sinh nằm cô lập giữa biển cả mênh mông, có gần 1.000 bức tượng đá khổng lồ nặng tới hàng chục tấn. Mỗi bức tượng mang cho mình một hình dáng hết sức đặc biệt, chỉ có phần đầu, thân trên, một phần dưới thắt lưng và không có chân. Trong nhiều năm, các nhà khoa học đã cố gắng khám phá cách người xưa di chuyển những bức tượng đá này đi từ nơi chạm khắc đến vị trí đặt chúng, ước tính khoảng 18km, mà không cần dùng đến sự hỗ trợ của bánh xe, cần trục hay sức kéo từ động vật lớn.
 
Vừa qua, sau rất nhiều nỗ lực, một nhóm các nhà khảo cổ đã tìm ra một giả thuyết mới được giới chuyên môn đánh giá là khá hợp lý. Theo đó, Moai - tên gọi của những bức tượng bán thân người được tạc bằng đá trên đảo Phục Sinh đã được di chuyển bằng cách đặt thẳng đứng và kéo đi được chỉ với sức người và vài sợi dây thừng.
 
Sau một thời gian dài họ quan sát thấy phần bụng của những bức tượng nhô ra cho phép chúng có thể nghiêng về phía trước một cách dễ dàng, nhờ đó những người người điều khiển có thể khiến chúng nhích dần.
 
Năm ngoái, các nhà khoa học đã có một thí nghiệm để chứng minh tính xác thực của giả thuyết này. Đó là chỉ cần 3 sợi dây thừng chắc chắn cộng với một chút kinh nghiệm, nhóm 18 người hoàn toàn có thể dễ dàng dịch chuyển nhanh chóng một bức tượng cao 3m và nặng 5 tấn đi xa tới vài trăm mét.
 
Tuy nhiên, lại một câu hỏi nữa được đặt ralà  làm thế nào những tảng đá nguyên khối khổng lồ như thế này được dựng lên? Hỏi người bản địa ở đảo Phục Sinh thì nhận được câu trả lời: “Chúng tôi chỉ biết đơn giản rằng những bức tượng đó chúng có thể tự đi được”, Suri Tuki - một hướng dẫn viên du lịch 25 tuổi - cho biết. Các nhà khoa học tiếp tục bắt tay vào tìm hiểu câu hỏi nan giải này.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bí ẩn chưa thể giải mã trên đảo Phục Sinh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd