Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tìm hiểu về ý nghĩa ngày lễ phật đản

Ngày lễ phật đản hay còn được hiểu là ngày sinh của đức phật, hay còn gọi là ngày Vesak dịch theo tiếng Phạn. Mỗi năm cứ đến ngày 15/4 âm lịch, ngày lễ phật đản lại được tổ chức trên nhiều nước trên thế giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Nhắc đến ngày lễ phật đản có lẽ bất kỳ ai cũng biết. Tuy nhiên khi được hỏi ý nghĩa ngày lễ phật đản thì không phải ai cũng có thể nói ra được. Để tìm hiểu rõ hơn về ngày quan trọng tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam này, dưới đây là một vài chia sẻ của Phong thủy số, hãy cùng tham khảo.

Tìm hiểu về ý nghĩa ngày lễ phật đản

1. Ngày lễ phật đản

Ngày lễ phật đản hay còn được hiểu là ngày sinh của đức phật, hay còn gọi là ngày Vesak dịch theo tiếng Phạn. Mỗi năm cứ đến ngày 15/4 âm lịch, ngày lễ phật đản lại được tổ chức trên nhiều nước trên thế giới. Người dân ra đường đi lễ chùa, làm từ thiện và phóng sinh, ăn chay, làm việc phước lành...

Xem thêm: Ý nghĩa của ngày lễ vãng vong

2. Ý nghĩa ngày lễ phật đản

Phật đản là ngày lễ quốc gia tại nhiều quốc gia châu Á như Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Miến điện, Singapore, Hàn Quốc, Hồng Kong, Đài Loan, Campuchia, Srilanka... Với những người con Phật đây là một ngày cực kỳ quan trọng.
Theo thông lệ, hàng năm cứ đến ngày rằm tháng 4, hầu hết các nước có phát triển đạo phật đều tổ chức ngày này một cách long trọng. Kể từ năm 1999, lễ phật đản đã được Liên Hiệp Quốc công nhận là ngày lễ hội văn hóa tâm linh thế giới.
Vào hồi năm 2008, Đại lễ Phật đản Liên Hợp Quốc đã được tổ chức tại nước ta, ở Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Hà Nội từ ngày 13 đến ngày 17 tháng 5, tức ngày 9 đến 13 tháng 4 âm lịch.
Đây là ngày kỷ niệm ngày sinh của đức Phật thích ca. Khi xuất thân ngài là một vị thái tư có tên Tất Đạt Đa. Ngài được sinh vào ngày 15 tháng 4 năm 624 trước tây lịch (theo nam tông) tại vườn Lâm Tỳ Ni.
Trong ngày lễ phật đản, để chào mừng , kỷ niệm ngày đức phật thích ca chào đời, phật tử thường vinh danh tam bảo là Phật, Pháp, Tăng qua các hình thức như tặng hoa, đến chùa nghe giảng pháp, dâng cúng lễ vật...Bên cạnh đó là thực hành việc ăn chay, làm việc thiện, giữ ngũ giới, làm lễ phóng sinh.  Giáo hội phật giáo Việt nam còn tổ chức đoàn xe hoa diễu hành trên các đường phố, làm lễ thả hoa đăng, làm lễ phóng sinh, văn nghệ chào mừng phật đản để tăng ni phật tử tham gia.
Chia sẻ về ý nghĩa ngày phật đản, thượng tọa Thích Tâm Thuần cho biết, bên cạnh việc hộ trì cúng dường Tam Bảo, phật tử cần ứng dụng phật pháp trong đời sống hàng ngày, cùng gia đình, cha mẹ, người thân tu tập để cùng nhau giải thoát khỏi kiếp ta bà đau khổ. Mỗi người khi đi chùa về cần bỏ bớt cái tâm tham sân si, đố kỵ, ích kỉ, nhỏ nhen..học cách tha thứ, sống hiền lành, làm việc thiện...

Xem thêm những thông tin hữu ích khác tại thư viện: Phong thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về ý nghĩa ngày lễ phật đản

Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ (23/12 ÂL)

Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ, vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, người Việt có tục lệ, rút chân hương, sửa sang lại bàn thờ để chuẩn bị cúng lễ Tết
Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ (23/12 ÂL)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, người Việt có tục lệ lau dọn bàn thờ, rút chân hương, sửa sang lại bàn thờ để chuẩn bị cúng lễ Tết. Tuy nhiên, trước khi thực hiện công việc này, gia chủ thường phải phải thắp hương và khấn xin phép tổ tiên.

Khi lau dọn bàn thờ, gia chủ nên dùng nước ấm, rượu hoặc nước gừng để lau chùi đồ thờ cúng và trước khi làm việc này thì cần phải thắp hương và cúng khấn xin phép gia tiên nhà mình.

Văn khấn:

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con xin tấu lạy Chín phương Trời, Mười phương chư Phật, chư Phật Mười phương

Con xin tấu lạy vua cha Ngọc Hoàng thượng đế, Hoàng thiên hậu thổ, ngũ phương ngũ thổ, long mạch thổ, thần Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Tín chủ con là:………………
Ngụ tại:………………….

Con xin tấu lạy vong linh các cụ gia tiên cửu huyền thất tổ, bà tổ cô và các bà cô các đời, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ dòng họ …. tại…… (địa chỉ nhà ở, quê).

Hôm nay là ngày 23 tháng Chạp năm … ,con xin phép được bao xái lại bàn thờ gia tiên để cho sạch sẽ để tiễn năm cũ,đón năm mới tới, mong chư vị Phật Thánh, các cụ gia tiên tiền tổ, bà tổ cô, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ của họ … chấp thuận.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Sau hơn nửa tuần nhang thì bạn có thể tiến hành vệ sinh bát nhang và ban thờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ (23/12 ÂL)

Cách ghen tuông và các sao ghen trong tử vi

Tìm hiểu về cách ghen tuông trong khoa tử vi, thảo luận các sao ghen tuông, hãy cùng thảo luận xem tử vi của bạn có cách này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách ghen tuông và các sao ghen trong tử vi

Cách ghen tuông và các sao ghen trong tử vi

Tìm hiểu về cách ghen tuông trong khoa tử vi, thảo luận các sao ghen tuông:

Cự Môn: chỉ sự nghi ngờ, thắc mắc, bất mãn đưa đến dò xét, giám sát, theo dõi cử chỉ, lời nói và hành động của người bị tình nghi. Nếu hãm địa, xu hướng quá khích sẽ rõ ràng hơn. Đối tượng bị bao vây chặt chẽ, bị theo bén gót, bị điều tra từng bước, bị hạch sách từng cử chỉ. 

 

Hóa Kỵ: ngụ ý nghi ngờ, thắc mắc như Cự Môn nhưng lại thêm tính đố kỵ, sợ người khác lấn lướt hoặc thay chân mình. Thường nông nổi và dục động, dễ bị xao xuyến vì những chỉ dấu nhỏ nhặt, nhưng cũng dễ nguôi, dễ quên để rồi dễ nhớ, dễ ghen trở lại. Hình thái điều tra của Hóa Kỵ là thẩm vấn, dò hỏi, gợi chuyện chặn đầu.

 

Quan Phù, Quan Phủ: chỉ sự cạnh tranh, thù vặt, thù dai thường bắt nguồn từ một chỉ dấu bị phản bội nào đó. Đến giai đoạn Quan Phù, sự hiềm khích xuất hiện, tác giả bắt đầu dấn thân đối phó với một tình địch đã được nhận dạng, với người chồng/vợ đã có bằng cớ hai lòng. 

 

Thiên Hình: là nết ghen sâu sắc của một người thông minh, biết dò xét, biết lý luận để khám phá những điểm lạ trong thái độ, cử chỉ, ngôn ngữ, nếp sống của người kia. Bắt mạch rất mau, hành động rất lẹ. Hình thái trả đũa của Thiên Hình thường có tính cách vũ phu, mạnh bạo. 

 

Thiên Cơ: cũng chỉ nết ghen của người có mưu trí, tinh quái, theo kiểu Hoạn Thư. Thông minh trong lúc điều tra, Cơ cũng khôn ngoan khi đối phó, thường là có kế hoạch tinh vi và ít khi thất bại. 

 

Liêm Trinh: chỉ sự khó tính, khắt khe trong tình yêu, trong cuộc sống gia đạo. Liêm ghen vì thấy vợ/chồng phạm vào các nguyên tắc căn bản của hạnh phúc, xáo trộn các tiêu chuẩn mà họ tự vạch ra để duy trì hạnh phúc. Liêm có thể bao dung những hành động bay bướm nhỏ nhặt, nhưng không tha thứ cái gì quá đáng phạm vào các nguyên tắc bất dịch của hạnh phúc. Do đó, hình thái trả đũa thường là gián đoạn khá dễ dàng như chấm dứt tình yêu chẳng hạn.

 

Tham Lang: nết ghen rất mạnh và thiếu suy nghĩ, có hình thái quá khích và vũ phu, bất chấp hậu quả. Nết ghen nông nổi và cuồng nhiệt, hành động theo bản năng nhất thời, nông cạn vì vậy sự đổ vỡ khó tránh. Càng hãm địa, tính chất cực đoan càng mạnh.

 

Phá Quân: ghen tuông có tính phá hoại, nhằm trả đũa gấp rút bằng hành động mau lẹ và mạnh mẽ, đôi khi tàn nhẫn, tương tự như Tham Lang. 

 

Thiên Tướng, Tướng Quân: ghen tuông rất dữ dội, vì không nhẫn nhịn được trước sự bất bình, phải ra tay can thiệp ngay. Cả hai cùng chỉ sự nóng tính như lửa, nhất là Tướng Quân, vừa nóng lại vừa liều, làm càn, làm bạo, dám đi đến những hành động quyết liệt ăn thua đủ, nhất là khi bị khiêu khích. Tự ái của hai sao này rất lớn.

 

Phục Binh, Thiên Không: trong việc đối phó, chỉ sự rắp tâm, có chuẩn bị kỹ lưỡng để ra tay bất ngờ, dùng nhiều thủ đoạn trá ngụy, gian hiểm như tổ chức theo dõi, bắt ghen tại trận chứ không chịu cản trở suông. Cách ghen đó chạm tự ái nạn nhân rất nặng nề, đi đến đổ vỡ dễ dàng. Nếu bị Tuần, Triệt có thể bắt ghen hụt.

 

Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân: có ý nghĩa cô đơn, cô độc, ít giao thiệp, tình cảm hướng nội và bị dồn ép, kén chọn bạn trăm năm vì thế không có lợi cho hôn nhân. Khi có gia đình, ba sao này có nghĩa ghen tuông một cách ích kỷ, nhỏ mọn, hay gắt gỏng vì những chuyện vặt, thường là thúc thủ đau khổ ngầm, không giãi bày được với ai. Sự dồn ép dày vò đương sự có khi đưa đến một phản ứng rất bất ngờ khó lường, tự mình hành động tay đôi với tình địch hoặc tự mình rút lui âm thầm.

 

Hóa Quyền: chỉ người tự ái lớn, thích chỉ huy, không chấp nhận lép vế trong địa vị độc tôn của mình. Hóa Quyền ghen phần lớn do tự ái nhiều hơn là do tình yêu. Chính vì vậy, phản ứng của Quyền khá mạnh bạo và kiên trì cho đến khi khuất phục được đối thủ mới thôi. Nếu xoa dịu và gãi trúng chỗ tự phụ của Quyền, nết ghen tuông sẽ giảm đi nhiều, khả dĩ chấp nhận tính bay bướm của bạn trăm năm, miễn là đương số vẫn giữ ưu thế đối với người bạn trăm năm và với tình địch. Phái nam mà có Quyền, bao giờ cũng phải dứt khoát, không chấp nhận thành phần thứ ba trong cuộc sống lứa đôi. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách ghen tuông và các sao ghen trong tử vi

Văn Khấn Lễ Ban Tam bảo

Văn Khấn Lễ Ban Tam bảo thường dùng vì ở mỗi tỉnh thành, làng, xã đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Văn Khấn Lễ Ban Tam bảo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Ban Tam bảo thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ cúng lễ Ban Tam bảo

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Hạ lễ cúng lễ Ban Tam bảo

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn Khấn Lễ Ban Tam bảo

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là ……………………………………
Ngụ tại ………………………………………………

Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

– Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.

– Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.

– Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.

– Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

– Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.

Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được ………………………………(công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).

Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai qua nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng.

Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Ban Tam bảo

Treo tranh phong thủy để cầu được ước thấy

Treo tranh phong thủy để cầu được ước thấy: Treo tranh sơn thủy ở hướng Tây Nam của ngôi nhà, gia chủ cầu con được con, cầu tài được tài.
Treo tranh phong thủy để cầu được ước thấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh sơn thủy ở hướng Tây Nam của ngôi nhà, gia chủ cầu con được con, cầu tài được tài.


Treo tranh trong nhà không chỉ mang tới không gian thẩm mĩ, tươi mới, nó còn là một trong những yếu tố phong thủy góp phần rước tài, đón lộc, mang đến may mắn về tiền bạc, sức khỏe và công danh cho gia chủ.

Theo Ngũ hành, căn cứ vào mỗi phương vị khác nhau trong ngôi nhà, bạn có thể lựa chọn những loại tranh phong thủy phù hợp. Nó có thể là tranh phong cảnh, động vật hay con người. Nên nhớ, vị trí treo tranh không được phép qua loa, đại khái. Tranh được treo ở những phương vị khác nhau sẽ bổ trợ tốt cho ngũ hành, từ đó bạn cầu gì được nấy. Cụ thể như sau:

1. Gia đình hạnh phúc, bình an – Treo tranh hướng Đông Nam, chính Nam


Hướng Đông Nam có ngũ hành thuộc Hỏa nên hợp tranh núi non, rừng rậm. Mộc sinh Hỏa giúp gia đình luôn bình an, hạnh phúc.

Tương tự, hướng chính Nam cũng như hướng Đông Nam, chính Nam thuộc Hỏa nên thích hợp tranh non cao, rừng biếc.

Treo tranh phong thuy de cau duoc uoc thay hinh anh 2
 
2. Cầu tấn lộc tấn tài – Treo tranh hướng Đông Bắc, chính Bắc


Hướng Đông Bắc là phương vị cầu tài tốt nhất khi ngũ hành thuộc Thổ. Tại hướng này trong phòng khách nên treo một bức tranh ngựa như "Bát tuấn đồ" hay "Mã đáo thành công". Ngựa thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ giúp tiền tài như nước.

Treo tranh phong thuy de cau duoc uoc thay hinh anh 2
 
Ngoài ra, treo tranh phong thủy ở hướng chính Bắc cũng giúp gia chủ thỏa nguyện về ước muốn tiền tài. Bức tranh "Cửu ngư quần hội" tượng trưng cho Hỏa có thể trợ giúp cho phương vị Thủy. Thủy Hỏa tương dụng tấn tài, tấn lộc.

Chọn đúng hướng cửa phú quý để sự nghiệp lên như diều gặp gió
Mỗi nghề nghiệp khác nhau, bạn có thể ứng dụng phong thủy trong chọn hướng cửa chính phú quý để thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến đột phá.
3. Thăng quan tiến chức – Treo tranh hướng Tây Bắc, chính Tây


Hướng Tây Bắc có ngũ hành Kim. Treo một bức tranh đỉnh núi tròn làm giảm bớt sát khí của Kim, giúp hanh thông trong việc thăng quan, tiến chức.

Bên cạnh đó, hướng Tây cũng có ngũ hành thuộc Kim. Một bức tranh về Thổ (Thổ sinh Kim) như nhà đất, tường thành sẽ giúp tài vận, sự nghiệp hanh thông, vững vàng.

Treo tranh phong thuy de cau duoc uoc thay hinh anh 2
 
4. Cầu con và cầu tài – Treo tranh hướng Tây Nam


Treo tranh sơn thủy ở hướng Tây Nam sẽ bổ trợ cho ngũ hành Kim. Gia chủ cầu con được con, cầu tài được tài.

Lưu ý, hướng chính Đông thuộc ngũ hành Mộc, nên có thể treo tranh sông nước. Tuy nhiên, tốt nhất chỉ nên là cảnh hồ nước nhỏ. Nếu là tranh thác nước chảy mạnh chứa quá nhiều Thủy sẽ làm hại đến Mộc.

► Xem và bài trí phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Theo Khám phá

Xem thêm video Biểu tượng Mèo trong phong thủy


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh phong thủy để cầu được ước thấy

6 nguyên tắc chủ chốt trong chọn đất làm nhà

Khi có ý định xây nhà và muốn chọn đất làm nhà hợp phong thủy, hãy nắm vững các nguyên tắc chủ chốt sau đây.
6 nguyên tắc chủ chốt trong chọn đất làm nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn chọn đất làm nhà hợp phong thủy, hãy nắm vững các nguyên tắc chủ chốt sau đây.

6 nguyen tac chu chot trong chon dat lam nha (phan 1) hinh anh
 

1. Nhân - Địa hòa hợp

Chọn đất làm nhà theo phong thủy, thì bắt buộc phải chọn đất làm nhà hợp với chủ nhân. Người mệnh nào, tuổi nào thì ở vào đất ứng cung mệnh ấy, tuổi ấy mới tốt. Hơn nữa, nghề nghiệp, tính cách con người cũng ảnh hưởng tới việc chọn đất làm nhà. Bởi thổ nhưỡng, khí hậu là một trong những yếu tố cấu thành phong thủy.

 

2. Dựa vào sơn thủy

Đây là nguyên tắc chọn đất làm nhà cơ bản nhất trong phong thủy. Sơn mạch đại địa là khởi nguyên của năng lượng, thuỷ là mẹ của vạn vật, nếu không có mạch nước mạch núi thì con người và vạn vật không thể tồn tại.
 
Những đỉnh núi đẹp đẽ, địa mạch cát lành hội tụ, phía trước đỉnh núi thường có sông hồ hội tụ làm minh đường, thế toạ núi nhìn sông thường thấy nhất trong các vị trí đẹp về phong thuỷ.    

3. Tọa Bắc hướng Nam

Đối với các tỉnh phía Bắc, chịu ảnh hưởng chủ yếu của khí hậu nhiệt đới gió mùa thổi vào từ phương Bắc mang theo khí lạnh nên gọi là âm phong, hại cho sức khoẻ con người và mọi vật.   Phương Nam thường có gió Đông Nam ấm áp, nhiều hơi nước, gọi là dương phong, mang nhiều dương khí rất tốt. Bởi thế,nhà cửa từ xưa đều chọn toạ Bắc hướng Nam vì vừa tránh được lạnh, vừa lấy được gió mát  mùa hè.   Tuy nhiên đối với các khu vực ở miền Nam thì sự suy luận lại đảo ngược, phương Bắc lại là phương tốt để lập hướng. Thông qua việc ngũ hành âm dương hoá các phương vị đã phản ánh được tính chất của khí hậu và sự vận chuyển các luồng khí theo thời gian và không gian.

 
6 nguyen tac chu chot trong chon dat lam nha  hinh anh
 

4. Hài hoà trung tâm

Xét trong một chỉnh thể thống nhất, phong thuỷ chọn đất làm nhà quan trọng nhất là sự hài hoà âm dương, thể hiện ở nguyên lý nhà cửa phải hài hoà cân đối, không cao không thấp, không nghiêng lệch, thường được thiết kế đối xứng theo hình chữ Tam, chứ Tứ.   Nếu hình thế quá cao thì gọi là "cô dương",  không tốt, chủ sự thái quá. Nếu hình thế quá thấp gọi là "cô âm", chủ sự bất cập. Hình thế nhà phải cao vừa phải, cân xứng. 
 
Phải lấy khí uốn lượn hữu tình, tụ khí, tránh khí bị trực xạ, tản mát, minh đường cần rộng thoáng vừa để dừng khí trước khi tụ lại nhà. Lấy một toà nhà trung tâm làm chính, các phương tả hữu phải thiết kế phù trợ cho trung tâm, tránh to lớn hoặc cách xa trung tâm để tạo thế "vua tôi triều củng".  

5. Cải tạo tự nhiên

Ngoài việc thuận theo hình thế tự nhiên của núi sông, tìm ra nơi sinh khí tụ hội thì có thể dùng những cách thức cải thiện phong thuỷ thích hợp để chọn đất làm nhà tối ưu.   Nếu thiếu sơn thuỷ có thể dựng các công trình nhân tạo, khí không tụ có thể xây dựng để hướng dẫn luồng đi của khí theo hướng thích hợp tránh được tản mát. Nếu chất lượng khí, nước không tốt có thể cải sửa thanh lọc dần biến hung thành cát hoặc ít ra cũng đỡ được một phần cái xấu.  

6. Tiên tích đức, hậu tầm long

Cái đích cuối cùng của phong thủy nhà ở là đạt tới mức Thiên - Địa - Nhân tương hợp. Để sử dụng, cảm hoá được những nguồn năng lượng của trời đất, con người cũng phải có được những giá trị tương ứng về tâm linh.
 
Chọn đất tốt làm nhà rồi phải ăn ở sao cho xứng với cái thế đất ấy, tu nhân tích đức thì gia đình mới thịnh vượng, bền lâu, trụ được với đất. Ngược lại, chủ nhà có đức thì đất cũng theo đó tốt lên.

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 nguyên tắc chủ chốt trong chọn đất làm nhà

Radio và ý nghĩa trong giấc mơ

Radio (đài cat-set) là một trong những phương tiện chuyển tải thông tin đến mọi người. Điều đặc biệt, thông tin được phát ra bằng âm thanh nên rất dễ đi vào bộ
Radio và ý nghĩa trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhớ của thính giả.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Radio va y nghia trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

Trong giấc mơ, bạn nghe thấy tiết mục phát thanh bất kỳ phát ra từ radio thì điều này dự báo bạn sẽ duy trì tốt mối quan hệ với người xung quanh.

Chiêm bao thấy tiếng của một người nổi tiếng và có quyền lực trên radio là bạn đang ấp ủ những ước vọng chính đáng về danh vọng, địa vị. Hãy cố gắng phấn đấu để biến ước mơ của mình thành hiện thực nhé.
 

Ngoài ra, điều này còn cho thấy bạn nắm bắt được tình hình thế sự; hiểu rõ ý kiến những người xung quanh. Nó cũng tượng trưng cho cuộc đối thoại nội tâm của bạn với những người quan trọng trong cuộc sống. Điều đó giúp bạn gắn kết và tạo dựng được những mối quan hệ mới tốt đẹp hơn.
 

Chiêm bao thấy radio còn thể hiện ước muốn giao lưu về mặt tinh thần của bạn với mọi người. Người mơ thấy radio muốn được hòa mình vào thế giới bên ngoài, muốn cảm nhận sự sôi động của cuộc sống hoặc có những người bạn tâm giao để chia sẻ mọi nỗi niềm.
 

Theo Giấc mơ và vận mệnh con người trong cuộc sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Radio và ý nghĩa trong giấc mơ

Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để biết nên và không nên làm gì?

Tam tông miếu có nguồn gốc xuất xứ từ Khâm Thư Đài, Thái cực, Âm dương, Kinh dịch. Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để từ đó biết được mình nên làm gì và không nên làm gì trong bài ngày hôm nay nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam tông miếu có nguồn gốc xuất xứ từ Khâm Thư Đài, Thái cực, Âm dương, Kinh dịch – đây chính là bộ lịch được làm dựa theo vũ trụ quan và những triết lý tốt đẹp trong cuộc sống hàng ngày. Với các nội dung nói về thiên văn, phong tục, ngày tốt xấu, mùa màng, khai trương...và khá nhiều vấn đề khác của con người. Chính vì thế mỗi khi làm các chuyện quan trọng, người ta sẽ cực kỳ chú ý đến lịch tam tông miếu. Trong bài viết ngày hôm nay hãy cùng Phong thủy số xem lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để từ đó biết được mình nên làm gì và không nên làm gì trong bài ngày hôm nay nhé.

Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để biết nên và không nên làm gì?

Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu

Bên cạnh lịch văn niên, tam tông miếu cũng là một trong những công cụ để xem ngày giờ tốt xấu để từ đó đưa ra được những lời khuyên hữu ích cho người xem về việc lựa chọn có nên làm việc quan trọng trong ngày hôm nay hay không.

Để biết ngày hôm nay của mình như thế nào, lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu sau đây sẽ cho bạn biết về điều đó.

Tam tông miếu xem ngày tốt xấu hôm nay

Hôm nay là ngày 7 tháng 1 năm 2017, để xem hôm nay là ngày xấu hay tốt theo lịch tam tông miếu, chúng ta hãy cùng tìm hiểu:

Theo tam tông miếu, chúng ta hãy cùng xem cho người sinh năm Giáp Tý, hãy cùng xem những người tuổi Giáp Tý có gì cần chú ý trong ngày này:

+ Ngày Giáp Ngọ, tuổi Giáp Tý

Ngày giáp ngọ thuộc sa trung kim

Tuổi giáp tý thuộc hải trung kim

+ Những điều nên làm: trong ngày hôm nay bạn phải đề phòng bất trắc, nhẫn nại đợi chờ thời cơ tới, không nên quá vội vàng để tránh những điều không may xảy. Bạn sẽ được quý nhân phù trợ giúp đỡ trong công việc vào ngày này bên cạnh đó cũng sẽ có nhiều điều may, chỉ là cần chú ý không nên quá vội vàng, hấp tấp.

+ Những điều cần tránh: hôn nhân, cưới gả, đi chơi xa, thưa kiện, tranh cãi, xuất hành, ký kết...

Tóm lại, những người tuổi giáp tý trong ngày hôm nay, tính theo lịch tam tông miếu, cần cẩn thận khi đi lại, di chuyển, chú ý đề phòng xe cộ bị hư hỏng, đề phòng tai nạn, thận trọng mỗi khi giao dịch. Hôn nhân hay cầu hôn ngày hôm nay đều không tốt, hãy tránh.

Bên trên là một vài điều về lịch tam tông miếu, cũng như lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu mà bạn có thể tham khảo. Khi làm bất cứ việc gì quan trọng, nắm được ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo, tránh xa ngày giờ hắc đạo, việc lớn mới có thể thành, may mắn mới tới. Mọi người hãy chú ý nhé. Một vài điều chia sẻ ở bên trên bạn có thể tham khảo thêm.
Xem những ngày khác tại: Xem lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để biết nên và không nên làm gì?

Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Mùi

Xét về tổng thể, vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Mùi ở mức bình thường và có nhiều thay đổi trong công việc, tình cảm.
Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Van the nam At Mui cua nguoi tuoi Mui hinh anh
Ảnh minh họa
 
Tổng quan:
Người tuổi Mùi sinh năm 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003. Nhìn chung vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Mùi bình thường, tuy vậy cũng có nhiều thay đổi về cả công việc và tình cảm. Năm nay là năm bản mệnh của tuổi này, do đó cũng gặp sao Thái Tuế chiếu mệnh. Mọi việc thay đổi tuy không theo chiều hướng xấu nhưng cũng rắc rối. Ngoài ra, tuổi này có họa thị phi, dễ bị vướng vào tranh cãi. Tốt nhất nên im lặng, nhường nhịn và tập trung vào việc của mình, tránh những va chạm không hay xảy ra.
 
Tài vận: Trong năm bản mệnh, tài vận của người tuổi Mùi bình thường, không có gì đặc sắc. Thậm chí tài vận không rõ ràng, chi nhiều nhưng thu về không như mong đợi. Tuy nhiên, người sinh vào mùa đông thì thuận lợi hơn các mùa khác. Bạn phải biết tận dụng cơ hội để tăng tài vận cho mình.
 
Sự nghiệp: Do phạm vòng Thái Tuế nên người tuổi Mùi có nhiều biến chuyển trong công việc. Ví dụ thay đổi nơi làm việc, vị trí hoặc chức vụ. Vì là năm bản mệnh, nên người tuổi Mùi cần phải cẩn trọng, không nên mở rộng đầu tư hay kinh doanh. Ngoài ra, cần chú ý đến các mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên, tránh vướng vào chuyện thị phi gây cản trở công việc.
 
Sức khỏe: Tình hình sức khỏe cả năm của người tuổi Mùi không mấy ổn định. Con giáp này dễ bị các tổn thương ngoài da như chảy máu do dao, vật sắc. Những người sinh năm 1955 dễ bị suy nhược cơ thể vì làm việc quá vất vả và áp lực. Cần phải chú ý nghỉ ngơi, kết hợp làm việc và giải lao hợp lí.
 
Tình duyên: Do có nhiều sự thay đổi trong công việc khiến tâm lí của người tuổi Mùi cũng ảnh hưởng đáng kể. Chuyện tình cảm của con giáp này trong năm 2015 cũng thay đổi, cát hung khó lường trước. Với người đã kết hôn, cần lưu ý quan tâm nhiều hơn đến tình cảm vợ chồng, tránh tình trạng lạnh nhạt kéo dài. Người còn độc thân có thể tìm được người yêu nhưng cũng có thể bị lỡ dở do rào cản nào đó.
 
Cách hóa giải: Người tuổi Mùi được Phật bản mệnh Như Lai đại nhật độ trì, do đó, có thể bài trí tượng phật này trong nhà. Ngoài ra, có thể dùng trang sức, ngọc phong thủy để hóa giải phần nào vận xui xẻo. Nên dùng các loại trang sức màu đỏ như mã não đỏ, ruby, thạch anh tím…để mang lại nhiều may mắn cho mình.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Mùi

Trước sau Tết Đoan Ngọ, con giáp này niềm vui tới tấp

Bạn có biết trước và sau Tết Đoan Ngọ, trong 12 con giáp, ai là người được Thần May mắn ghé thăm, gặp nhiều chuyện mừng vui bất ngờ hay không?
Trước sau Tết Đoan Ngọ, con giáp này niềm vui tới tấp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có biết trước và sau Tết Đoan Ngọ, trong 12 con giáp, ai là người được Thần May mắn mỉm cười, gặp nhiều chuyện mừng vui bất ngờ hay không? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu xem con giáp nào là người nằm trong danh sách này nhé.   Tết Đoan Ngọ 2017 rơi vào cuối tháng 5 dương lịch, tiết trời nắng nóng oi bức, rất có hại cho sức khỏe. Chẳng thế mà người Việt Nam có tục “giết sâu bọ” vào ngày này để trừ độc đuổi tà, giữ cho tinh thần sảng khoái, sức khỏe dồi dào, vận may kéo tới.   Vậy vào dịp này, trước và sau Tết Đoan Ngọ, những con giáp nào may mắn gặp nhiều chuyện vui mừng, sự nghiệp thăng tiến, lộc lá đầy nhà. Cùng xem bói tử vi để biết được bí mật này nhé.

Truoc sau Tet Doan Ngo, con giap nay niem vui toi tap hinh anh
 

Tuổi Dậu

  Người sinh năm Dậu tư chất hơn người, vừa phóng khoáng lại phú quý cao sang. Họ hiếm khi so đo với người, luôn giữ cho mình mối quan hệ hữu hảo với những người xung quanh. Tính tình thoải mái nên họ sống rất được lòng người, đi đâu cũng được quý mến và giúp đỡ rất nhiều. Đó là điểm mạnh và cũng là điều khiến bạn may mắn hơn rất nhiều người.   Hoạt ngôn, người tuổi Dậu dễ dàng khuấy động không khí, khiến người khác cảm thấy vui vẻ khi nói chuyện với mình. Bạn là người khá biết cách kết nối, tạo cho mình nhiều mối quan hệ xã giao tốt cho cuộc sống và công việc, hãy chân thành đối đãi với mọi người, đừng chỉ vì lợi ích mà ép mình cười nói.
Bạn đã biết cách Cúng Tết Đoan Ngọ thế nào để sự nghiệp, công danh, tình duyên vượng phát hay chưa?
 
Trước và sau Tết Đoan Ngọ, người tuổi Dậu được Tài Tinh chiếu mệnh, tài vận vượng phát, tiền bạc ùn ùn kéo tới. Cơ hội kiếm tiền trong tầm tay, chỉ cần bản mệnh để tâm chú ý và nhanh nhẹn nắm bắt thời cơ thì không lo chuyện cơm ăn áo mặc, cuộc sống cũng an ổn, sung túc hơn gấp nhiều lần. Cơ hội hiếm có chỉ tới một lần, đừng bỏ lỡ kẻo hối hận muộn màng nhé.
 

Truoc sau Tet Doan Ngo, con giap nay niem vui toi tap hinh anh 2
 

Tuổi Dần

  Những chú Hổ dũng mãnh thường khiến người khác hơi e ngại vì dáng vẻ oai hùng lẫm liệt của mình. Bạn có thể nhìn bề ngoài và nghĩ rằng họ là người khá nghiêm túc và ghê gớm, nhưng trên thực tế thì con giáp này là người có nhân duyên rất tốt. Họ biết cách nắm bắt suy nghĩ của người đối diện và xoay chuyển chủ đề cuộc nói chuyện theo hướng có lợi nhất cho mình.    Người tuổi Dần làm điều đó rất khéo léo và tinh tế, bạn sẽ chỉ thấy rằng họ là người hoạt ngôn và tinh tế trong cách nói chuyện, chứ không hề nhận ra mình đang bị dẫn dắt theo suy nghĩ của họ. Chẳng thế mà người ta luôn nói con giáp này là người rất giỏi trong chuyện thuyết phục người khác, khiến người đó đồng ý và làm theo ý của mình mà không rơi một giọt mồ hôi.

Chú ý dành riêng cho 12 con giáp trước Tết Đoan Ngọ, đừng quên nhé.
  Trước và sau Tết Đoan Ngọ, người tuổi Dần có quý nhân tương trợ, dù là trong công việc hay bước đường sự nghiệp thì cũng đều được nâng đỡ, gặp chuyện không lành cũng may mắn thoát hiểm trong đường tơ kẽ tóc. Hoạn lộ thênh thang, tài lộc dồi dào, vạn sự như ý, thuận buồm xuôi gió. 
 

Truoc sau Tet Doan Ngo, con giap nay niem vui toi tap hinh anh 3
 

Tuổi Ngọ

  Năm nay vận thế của người tuổi Ngọ không tồi, tiền đầy túi mà tình thì đầy tim. Tình cảm lứa đôi thắm thiết, vững bền theo năm tháng khiến con giáp này có niềm tin vững chắc nơi hậu phương, sẵn sàng xông pha nơi tiền phương, phấn đấu hết mình trong công việc vì tương lai tươi sáng của hai người.   Trước và sau Tết Đoan Ngọ, người tuổi Ngọ có thể nhân cơ hội này để thể hiện năng lực của mình nhiều hơn. Bạn vốn dĩ đã làm khá tốt và được cấp trên để mắt tới vì khả năng làm việc xuất sắc của mình. Hãy cố gắng phát huy bản thân nhiều hơn nữa, giữ phong độ ổn định chứ không bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố xung quanh.   Trong quan hệ với đồng nghiệp, “dĩ hòa vi quý” là điều nên ghi nhớ. Thẳng thắn không phải lúc nào cũng tốt, nhất là khi lời nói thẳng nói thật của bạn có thể làm tổn thương người khác, chi phối cảm xúc của họ. Mạnh mẽ là điều không phải ai cũng làm được, bạn có được điều đó là nhờ ý chí, hãy truyền cảm hứng cho những người xung quanh để cuộc sống nơi công sở không còn căng thẳng và bí bách vì cạnh tranh không lành mạnh nữa nhé.   An An    Ăn gì ngày giết sâu bọ trong ngày Tết Đoan Ngọ Phương pháp phong thủy khai vận, tăng may trong tiết Đoan Ngọ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trước sau Tết Đoan Ngọ, con giáp này niềm vui tới tấp

Âm lịch, Dương lịch Việt Nam –

Lịch Việt Nam rất phong phú. Chưa kể các thứ lịch dân tộc thiểu số, đếm thài gian theo trăng và hoa rừng, theo mùa mưa và tiếng chim hót, ăn tết và vui lễ hội khác; chưa tính các loại lịch tôn giáo như lịch Phật, âm lịch riêng của đạo Ki-tô; thì chún

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch Việt Nam rất phong phú. Chưa kể các thứ lịch dân tộc thiểu số, đếm thài gian theo trăng và hoa rừng, theo mùa mưa và tiếng chim hót, ăn tết và vui lễ hội khác; chưa tính các loại lịch tôn giáo như lịch Phật, âm lịch riêng của đạo Ki-tô; thì chúng ta vẫn còn có nhiều loại lịch khác nhau: lịch thời châm cứu, dược lý thời khắc, lịch nông nghiệp, lịch thủy triều, lịch thiên văn, lịch hàng hải, lịch tuần lễ.v.v… Về cơ bản, có hai loại lịch chính: dương lịch và âm lịch.

tet-am-lich-nam-2013-la-ngay-nao

 

Dương lịch xem trong âm lịch là Lịch tiết khí. Tiết khí quy định tháng nhuận trong âm lịch, theo quy ước của lịch pháp. Đến nay, vẫn còn có nhiều người lầm tưởng nhuận tháng hai thì rét, nhuận tháng năm thì nóng, nhuận tháng tám thì đói. Tháng nhuận âm lịch không phản ánh thời tiết, chỉ ảnh hưởng đến thời gian ăn Tết Nguyên đán vào trước hay sau tiết Lập xuân. Mà tiết Lập xuân luôn luôn vào đầu tháng hai dương lịch. Thí dụ: Năm Ngọ, Tết ta đến trước Lập xuân 9 ngày, thì sang năm Mùi, âm lịch nhuận tháng năm, Tết ta sẽ đến sau Lập xuân 10 ngày. Tết Tân Mùi vào ngày 15/2/1991. Vì thế, vụ cấy lúa có năm xong trước Tết, có năm sau Tết. Bởi vì nông vụ phụ thuộc vào tiết khí. Mà các tiết khí là theo dương lịch, về tiết khí, có bốn ngày dương lịch cơ bản: Xuân phân: 21-3, Thu phân: 23-9, Hạ chí: 22-6, Đông chí: 22-12 (GIỜ GMT). Nhà nước ta lấy dương lịch Gơ-rê-goa làm công lịch, bởi vì nó thuận tiện trong giao dịch quốc tế, và phản ánh được chu kỳ thời tiết.

Giữa năm thường và năm nhuận, dương lịch chỉ chênh nhau có một ngày; còn năm âm lịch thì chênh nhau cả tháng (từ 354 ngày đến 385 ngày). Vì thế năm âm lịch không thể lấy làm năm kế hoạch công nghiệp, ít ai để ý, khỉ tính tuổi, có tuổi dài, tuổi ngắn, nếu theo âm lịch. Tuy nhiên, âm lịch nước ta còn được dùng rộng rãi trong sinh hoạt của nhân dân. Trước hết là để tính ngày Tết, rổỉ ngày lễ hội, ngày giỗ, ngày chợ phiên, ngày rằm và kèm theo nhiều điều mê tín về tướng số, bói toán, ngày lành tháng tốt, sao trực trong lịch chiếu lành dữ (cát hay hung)…

Lịch can chi Á Đông gắn liền với thuyết âm dương ngũ hành, thiên can, địa chì, nhị thập bát tú, ngũ sắc, tứ phương và tứ quý… Tổ hợp những yếu tố này tạo nên một tâm lý sâu sắc, phản ánh nhận thức cổ truyền của người phương Đông: con người là tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ…

... Nghiên cứu nhịp điệu vũ trụ có tính chu kỳ, người ta thấy có nhiều nhịp dạng sóng, tuần hoàn với các chu kỳ khác nhau, khá phù hợp với các chu trình lịch. Thí dụ: chu kỳ vết đen hoạt động mặt trời khoảng 11,7 năm, gần một giáp (12 năm). Chu kỳ biến thiên thế kỷ chừng 60 năm, gần với một chu kỳ trong Hội lịch. Chu kỳ tự quay của mặt trời gần 27 ngày đêm, của mặt trăng với trái đất là 29,53 ngày, tạo nên con số trung bình là 28 ngày.

Có người gọi đây là con số chu kỳ tình cảm… Hoạt động của mặt trời, mặt trăng và bên trong trái đất ảnh hưởng quyết định đến từ trường, trường hấp dẫn, cũng như các chu kỳ thời tiết, khí hậu, sinh quyển trên trái đất. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những thay đổi ở mặt đất như bão từ, rối loạn sóng vô tuyến, động đất, dông bão, thủy triều, kể cả dịch bệnh hay quy luật được mùa, mất mùa…

Theo những số liệu gần đây nhất, người ta còn phát hiện thấy mặt trăng ngày càng rời xa trái đất, còn trái đất tự quay quanh trục chậm dần. Năm Xuân phân và năm Thu phân đều có độ dài khác nhau. Tất cả những thông số của nhịp điệu vũ trụ cần được tính đến khi làm lịch.

Tóm lại, âm dương lịch Việt Nam là một loại lịch độc đáo và phong phú. Muốn có bảng đối chiếu chính xác với dương lịch cẩn biết rõ lịch sử Việt Nam và lịch pháp từng thời kỳ. Nếu chỉ lấy bảng Trung – Tây lịch để đối chiếu thì không đúng bởi vì Trung lịch là lịch của Trung Quốc, chứ chưa phải là lịch Việt Nam. Lịch Việt Nam phải phù hợp với Việt Nam; theo cách nghĩ của người Việt Nam, theo múi giờ Việt Nam, thời khí Việt Nam và văn hoá Việt Nam. Đồng thời lịch Việt Nam cũng hoà hợp với lịch các nước Đông Á, Nam Á và tiếp thu được văn minh trong công lịch quốc tế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Âm lịch, Dương lịch Việt Nam –

Cách đặt tượng Quan Công phong thủy

Theo quan niệm của phong thủy Trung Quốc, có 2 vị thánh được tôn kinh là Văn Thánh (Khổng Tử) và Võ Thánh (Quan Công). Hai vị này biểu trưng cho quan niệm văn võ luôn song hành để phục vụ các triều đại phong kiến. Từ thời Tống (962-1279), Quan Công được thần thành hóa và trở thành vị thần của tín ngưỡng dân gian Trung Quốc, được thờ cúng ở mọi nơi. Tín ngưỡng Quan Công là một trong những loại tín ngưỡng khá quan trọng, biểu hiện được giá trị văn hóa tinh thần của người Trung Quốc. Tín ngưỡng Quan Công còn có mặt ở hầu hết các quốc gia Đông Nam Á, ở Đài Loan, Úc, Mỹ,…Bởi vì ở các nơi đó có nhiều người Hoa sinh sống. Ngoài tên gọi Quan Công, dân gian Trung Quốc còn gọi ông là Quan Đế, Quan Thánh Đế Quân, Quan Lão Gia,….
Cách đặt tượng Quan Công phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tín ngưỡng thờ Quan Công vốn là tín ngưỡng ngoại nhập chứ không phải tín ngưỡng bản địa của người Việt ở Nam bộ nói riêng và Việt Nam nói chung. Tín ngưỡng này của người Hoa được người Việt tiếp nhận và trở thành một trong những vị thần gắn liền với đời sống văn hoá tinh thần của họ trên mảnh đất Nam bộ. Đặc biệt, không chỉ có người Hoa mà người Việt còn thỉnh Quan Công vào thơ ở trong nhà trên một “trang” thờ ở nơi cao trong nhà cùng với các thần, phật khác như: Cửu Thiên Huyền Nữ, Bà Chúa Ngọc, Quan Am, Thích Ca,… Quan Công trở thành vị thần độ mạng cho nam giới trong gia đình người Việt.
Thường người Nam Bộ sẽ thờ Quan Công hoặc sử dụng các vat pham phong thuy hình Quan Công để hóa giải vận hạn.

- Những hướng nhà bị xấu với tuổi của gia chủ như Hoạt hại, Lục sát, ngũ quỷ, tuyệt mệnh thì nên dùng tượng Quan Công trấn giữ ở cửa. Hướng nhà bị sao xấu chiếu tới cũng dùng tượng Quan Công để chế hoá. Đặc biệt là dùng trong các trường hợp căn nhà, căn phòng nhiều âm khí dễ sinh tai hoạ và bệnh tật cho gia chủ. Tượng Quan Công phải làm bằng đồng hoặc vàng, thuộc Kim khí mới có tác dụng chống lại tà khí, sau khi khai quang, điểm nhãn sẽ có năng lực rất mạnh chống lại tà khí (phát sinh ra tai hoạ), đặc biệt dùng trấn áp sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Hoạ Hại, Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ ..vốn là các hung tinh gây hoạ chủ yếu.

- Vị trí nên bày tượng Quan Công là trong phòng khách ở chính giữa hướng ra cửa hoặc ở các vị trí bị Sát tinh chiếu đến như Hoạt hại, Lục sát, ngũ quỷ, tuyệt mệnh …Cũng có thể dùng để tăng cường sức khoẻ, công danh ở nơi có các cát tinh như Sinh khí, Diên Niên, thiên y, phục vị.. chiếu đến.

- Không nên đặt tượng Quan Công ở trong phòng ngủ, phòng bếp hay nhà vệ sinh, những nơi không trang nghiêm, tĩnh tại phạm bất kính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tượng Quan Công phong thủy

Sao Quả Tú

Hành: Thổ Loại: Ám Tinh Đặc Tính: Cô đơn, ít giao thiệp, làm giảm sự thuận lợi trong việc hôn nhân Tên gọi tắt thường gặp: Quả Phụ...
Sao Quả Tú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThổLoại: Ám TinhĐặc Tính: Cô đơn, ít giao thiệp, làm giảm sự thuận lợi trong việc hôn nhânTên gọi tắt thường gặp: Quả
Phụ Tinh. Thuộc sao bộ đôi Cô Thần và Quả Tú. Gọi tắt là Cô Quả.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Mệnh
Tính Tình

  • Tính cô độc, lạnh lùng, khó khăn.
  • Ít giao du với bên ngoài.
  • Không thích giao thiệp với mọi người.
Phúc Thọ Tai Họa
Cô Thần chỉ sự cô đơn, chích bóng, nhất là đối với phái nữ. Đây là một yếu tố của sự góa bụa của phái nữ. Do đó, Cô Thần có hại cho hôn nhân, cho sự cầu hôn, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ chồng.
Ý Nghĩa Cô Thần Và Các Sao Khác
  • Quả Tú, Phục Binh: Bị nói xấu, bị gièm pha bởi tiểu nhân. Nói xấu, gièm pha người khác.
  • Quả Tú, Hóa Kỵ, Thái Tuế: Bị ghen ghét, ruồng bỏ, thất sủng.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ cô độc, vất vả. Nếu làm các ngành nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ, tinh tế thì phát triển, nổi tiếng.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Phúc Đức
  • Họ hàng ít người, nếu có nhiều thì cũng không ở gần.
  • Trong nhà có người cô độc, hoặc góa bụa.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Điền Trạch
  • Làm gì cũng có nhà, có chốn nương thân, số có tay cầm giữ về nhà đất, nhà đất vững bền.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Quan Lộc
  • Có nghề lạ, đặc sắc nhưng hay bị cạnh tranh, dèm pha, kèn cựa.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Nô Bộc
  • Không thích nghi với xã hội.
  • Ít bè bạn.
  • Giao thiệp một cách miễn cưỡng.
  • Thiếu hạnh phúc.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài ít được ai giúp đỡ. Nhưng nếu có thêm sao tốt như Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Phong Cáo, Thiên Khôi, Thiên Việt, ra ngoài lại được mọi người mến chuộng về tài năng đặc biệt của mình.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Tật Ách
  • Hay bị mắc bệnh đường ruột, bệnh ở hậu môn, bệnh trỉ, bệnh hay tái đi tái lại.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Tài Bạch
  • Gìn giữ được tiền bạc, của cải vững chắc.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Tử Tức
  • Làm giảm số lượng con, ít con.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Phu Thê
  • Cô đơn, không được chiều đãi, cô độc, dù có vợ chồng nhưng vẫn thấy lẻ loi, thiếu tình thương.
  • Phải xa vợ, xa chồng một thời gian rất lâu.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Huynh Đệ
  • Hiếm anh em, có thể là con một.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Quả Tú

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Văn khấn lễ giao thừa trong nhà chuẩn bị đón Tết

Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tí đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa vật phẩm, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật Thánh, dâng hiến tôn thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn lễ giao thừa trong nhà chuẩn bị đón Tết

Văn khấn lễ giao thừa trong nhà chuẩn bị đón Tết

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)

Kính lạy:

- Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật

- Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn thần.

- Long mạch, Táo quân, chư vị Tôn thần.

- Các cụ tổ, tiên, nội, ngoại chư vị tiên linh.

Nay phút giao thừa năm: .....................................

Chúng con là:

....................................................................................................................

Ngụ tại:

....................................................................................................................

Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tí đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa vật phẩm, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật Thánh, dâng hiến tôn thần, tiến cúng tổ tiên, đốt nén tâm hương dốc lòng bái thỉnh.

Chúng con xin kính mời:

Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, Phúc đức chính thần, các ngài Ngũ quân và chư vị thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật. Con lại kính mời các cụ tiên linh Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ, Bá thúc huynh đệ, Cô di tỷ muội, nội ngoại tộc chư vị hương linh cúi xin giáng về linh sàng hâm hưởng lễ vật.

Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ hậu chủ, y thảo phụ mộc ở trong đất này.

Nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án chiêm, ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.

Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng.

Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám. 

Cẩn cáo.

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn lễ giao thừa trong nhà chuẩn bị đón Tết

Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh để tiền tài "rủng rỉnh" cả năm

Thay vì vung tay với hàng hiệu hay lựa chọn theo sở thích, bạn hãy tìm hiểu và ứng dụng luật ngũ hành, phong thủy để chọn một món đồ “giữ của” phù hợp nhất cho mình nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa vẫn có câu “tài lộc trong tầm tay bạn”, tạm chưa phân tích đến nghĩa bóng sâu xa của câu nói, chỉ riêng nghĩa đen cũng đủ mở ra một trong những phạm trù vô cùng quan trọng trong đời sống hàng ngày: ứng dụng phong thủy vào việc lựa chọn túi xách. Bởi túi xách là nơi cất giữ tiền, nên rõ ràng nó ảnh hưởng trực tiếp đến tài lộc, vận may của người dùng.

1. Đặc điểm của chiếc túi

Nếu trên phương diện thời trang nói chung thì màu sắc đóng vai trò quyết định trong việc ứng dụng cũng như gắn kết thuyết ngũ hành để tạo dựng sự may mắn, thuận lợi trong mọi trường hợp. Ở đây ta đang xét trên lĩnh vực cụ thể hơn, đó là lựa chọn túi xách nên vấn đề về hình dáng, kích thước và cả chất liệu của chiếc túi cũng đều góp phần quyết định đến sự lựa chọn của bạn nếu bạn muốn ứng dụng luật phong thủy vào đó.

* Mệnh Kim

Những người cung mệnh Kim thường gắn liền với những gam màu như trắng, be, ánh bạc – những gam màu bản mệnh đồng thời cũng cần đến sự hỗ trợ của vàng, nâu - gam màu của mệnh Thổ tương sinh với Kim. Khi lựa chọn túi bạn nên lưu ý nhiều đến những gam màu này. Những dáng túi hình hộp vuông vắn, thiết kế thêm thắt vài chi tiết kim loại sẽ mang lại cho chủ nhân mệnh Kim nhiều tài lộc và may mắn trong cuộc sống đặc biệt là lĩnh vực liên quan đến tài chính. Chất liệu da hay giả da có thể phù hợp với mọi "ngũ hành" và đặc biệt hợp với mệnh Kim nên bạn sẽ luôn yên tâm khi lựa chọn chất liệu tốt nhất cho chiếc túi của mình.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 1. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 2. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 3. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 4.

* Mệnh Mộc

Người mệnh Mộc nên khoanh vùng những màu sắc hợp với mình như: các tông màu xanh (xanh đen, xanh tím than, xanh lá…) màu đen. Một chiếc túi hay những món phụ kiện màu xanh sẽ giúp người mệnh Mộc cảm thấy tươi vui và thoải mái hơn. Bạn cũng thật may mắn khi sở hữu gam màu đen - gam màu kinh điển và luôn là sự lựa chọn đầu tiên của mọi cô gái khi chọn túi xách và đây cũng là gam màu của sự hội tụ và ổn định, nó sẽ giúp bản thân người dùng có kế hoạch chi tiêu hợp lý, cụ thể hơn. Những thiết kế túi xách hình hộp chữ nhật sẽ hỗ trợ tối đa trên mọi phương diện của người mệnh Mộc. Bên cạnh chất liệu da và giả da, bạn có thêm những lựa chọn mềm mại hơn với những chiếc túi bằng vải mềm nữ tính.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 5. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 6. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 7.

* Mệnh Thủy

Bên cạnh những tông màu của xanh dương, đen hay những tông màu trắng, ánh kim của mệnh Kim sinh Thủy, thì khi nhắc đến mệnh Thủy ta còn cảm nhận trọn vẹn sự mềm mại, uyển chuyển, ổn định nhưng cũng vô cùng ồn ào mãnh liệt của yếu tố nước. Chính vì vậy thay vì những dáng túi hình hộp góc cạnh, quý cô mệnh Thủy hãy chọn cho mình những thiết kế túi xách dáng cong, bầu tròn thêm thắt vài chi tiết uốn lượn trong thiết kế.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 8. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 9. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 10.

* Mệnh Hỏa

Tất cả những gam màu nổi bật như đỏ, cam, hồng... đều ẩn chứa tính Hỏa trong đó nên nếu thuộc mệnh Hỏa, bạn sẽ luôn sở hữu những chiếc túi tạo điểm nhấn cho phong cách của mình. Đây cũng là những gam màu có thể đem lại cho bạn sự hưng thịnh, may mắn, giúp kích hoạt năng lượng, có thêm nhiều tài lộc nếu bạn thường xuyên sử dụng chúng. Bên cạnh đó, bạn cũng cần đến sự hỗ trợ từ những gam màu của Mộc như đen, xanh, nếu được thì sự đan xen màu sắc giữa Hỏa và Mộc trên chiếc túi thì mọi việc bạn làm sẽ càng thêm thăng hoa và thuận lợi hơn.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 11. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 12. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 13. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 14.

* Mệnh Thổ

Người mệnh Thổ có khá nhiều lựa chọn màu sắc phù hợp cho chiếc túi của mình. Nếu muốn nổi bật, ấn tượng trong phong cách cũng như khơi gợi nhiệt huyết cho mọi việc, quý cô mệnh Mộc có thể chọn những tông màu nổi có tính Hỏa. Còn nếu hướng tới sự ổn định, nền nã và hài hòa, các tông màu nâu của đất - gam màu bản mệnh sẽ là lựa chọn hoàn hảo nhất. Thêm vào đó, từ ngàn xưa vẫn luôn có quan niệm Thổ tạo ra vàng, tiền tài danh vọng, vậy nên một chiếc túi da màu nâu đất, hay vàng nâu có thể giúp nâng cao năng lực tiết kiệm và tích lũy tài chính cho người mệnh Thổ.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 15. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 16. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 17. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 18.

2. Cách bạn sử dụng chúng

Sau khi khoanh vùng được chiếc túi với những đặc điểm phù hợp với từng cung mệnh của mình, thì ứng với thuyết phong thủy việc bạn sử dụng chiếc túi (cầm, nắm, đặt, để…) như thế nào cũng góp phần quyết định sự may mắn, tiền tài của người sử dụng.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 19.

Theo quan niệm phong thủy của phương Đông, phần bên phải cơ thể là “ Bạch Hổ” tượng trưng cho sự mạnh mẽ, đanh thép và cuồng nhiệt, trong khi bên trái là “Thanh Long” hiện thân của năng lượng, quyền lực và sự nể trọng. Vì vậy cách bạn đeo túi bên vai trái hay phải thể hiện rõ ràng điều mà bạn mong muốn và hướng tới. Tốt nhất bạn nên đeo, cầm túi xách phía bên trái, nếu là đeo chéo có thể đeo bên vai trái rồi lệch sang bên phải, điều này sẽ giúp tăng năng lượng vào và giảm năng lượng ra. Bên cạnh đó khi ngồi bạn cũng nên đặt túi sang phía bên trái cơ thể.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 20.

Theo thuyết phong thủy thì việc đặt túi xách lên sàn nhà là một điều cấm kị. Văn hóa Phương Đông xưa có một câu ngạn ngữ rằng: "Túi trên sàn nhà, tiền ra khỏi cửa". Tiền bạc, thẻ tín dụng thường nằm trong túi và khi đặt chúng trên sàn nhà hoặc dưới đất sẽ thể hiện sự bất kính, coi thường của cải, vật chất. Điều đó không hề tốt chút nào, tiền tài danh vọng và cả sự may mắn thuận lợi đều là những điều ta cần trân trọng, nên cần phải thực sự cẩn thận và nâng niu ngay cả với một chiếc túi xách đơn thuần nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh để tiền tài "rủng rỉnh" cả năm

Năm phần quan trọng của gia trạch –

Phong thuỷ học chia vị trí của gia trạch ra làm 5 phần quan trọng. Điều kị và cát hung của năm phần này đều khác nhau, việc phân chia được xác định căn cứ vào chỗ đặt cửa chính. (1) Tiền chu tước vị - Chúng ta lấy cửa chính làm phía trước của nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thuỷ học chia vị trí của gia trạch ra làm 5 phần quan trọng. Điều kị và cát hung của năm phần này đều khác nhau, việc phân chia được xác định căn cứ vào chỗ đặt cửa chính.

phong-thuy-luan-ngoai-hinh-gia-trach

(1)    Tiền chu tước vị – Chúng ta lấy cửa chính làm phía trước của nhà ở, phần này được gọi là tiền chu tước vị, đó là nơi mọi người ra vào nhà và cũng là địa điểm hoạt động thường ngày của mọi người, khí ở đây khá lưu dộng, thông thường không cát và cũng không hung.

(2)    Hậu huyền vũ vị – là phần hai đầu trước và sau của mỗi tiền chu tước vị, đối diện với vị trí cửa chính. Ở đây phần nhiều dùng làm nơi để người trong nhà nghỉ ngơi, đó là nơi yên tĩnh. Vị trí này có một hoặc hai tài khí vị, muốn xác định là một hay hai phải nhìn vào vị trí của cửa.

(3)    Tả thanh long vị – Chúng ta đứng tại phòng khách trong nhà, mặt hướng ra cửa, vách tường bên trái mình là tả thanh long vị, vị trí này quản quý nhân, cho nên rất hợp cho tụ khí, có khí tụ sẽ có quy nhân phù trợ.

(4)    Hữu bạch hổ vị – Chúng ta đứng ở phòng khách trong nhà, mặt hướng ra cửa, vách tường bên phải chính là hữu bạch hổ vị. Bạch hổ vị quản tiểu nhân, ở vị trí này có khí tụ thì bên cạnh sẽ có kẻ tiểu nhân.

(5)    Trung câu trần vị – Đây là phần giữa nhà, không thuộc không gian giữa của 4 phần trước, nó là trung câu trần vị, ở vị trí này không nên bố trí phòng bếp, phòng tắm, phòng vệ sinh, nếu không sẽ bất lợi đối với gia trạch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm phần quan trọng của gia trạch –

Sao Địa Không

Hành: Hỏa Loại: Sát Tinh Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động Tên gọi tắt thường gặp: Không ...
Sao Địa Không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Sát TinhĐặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích độngTên gọi tắt thường gặp: Không
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).
Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.
Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.
Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
  • Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.
Tính Tình
  • Địa Không đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.
  • Địa Không hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.
Công Danh Tài Lộc
Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
Phúc Thọ Tai Họa
Đắc địa: Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Hãm địa: Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:
  • Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.
  • Hung họa nhiều và nặng nề.
  • Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.
  • Yểu mạng.
Những Bộ Sao Tốt
Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
Địa Không đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
Những Bộ Sao Xấu
  • Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
  • Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.
  • Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
  • Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng.
  • Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.
  • Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức
  • Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời.
  • Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Điền Trạch
  • Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
  • Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
  • Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.
  • Bị mất chức ít nhất một lần.
Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Nô Bộc
  • Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
  • Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
  • Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình.
  • Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc.
  • Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tật Ách
Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật.
  • Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.
  • Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.
  • Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
  • Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.
  • Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
  • Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tài Bạch
  • Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
  • Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tử Tức
  • Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
  • Sát con rất nhiều.
  • Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.
  • Con phá sản nghiệp cha mẹ.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa sau:
  • Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.
  • Có thể không có gia đình.
  • Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
  • Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Huynh Đệ
Có những ý nghĩa sau:
  • Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.
  • Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.
  • Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).
Địa Không Khi Vào Các Hạn
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
  • Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
  • Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
  • Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
  • Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
  • Bị kiện cáo.
  • Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Địa Không

Nhận biết tướng tai tốt và xấu theo nhân tướng học –

Tai đại diện cho sự may mắn, sự giàu có và sức khỏe. Người tai lớn, dái tai chảy xệ thường có cuộc sống giàu sang... 1. Người có một đôi tai vừa dày vừa hồng hào sẽ khỏe mạnh và sống thọ. 2. Tai lớn là người thông minh và may mắn. 3. Dái tai phẳng là
Nhận biết tướng tai tốt và xấu theo nhân tướng học –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tướng tai tốt và xấu theo nhân tướng học –

Ý nghĩa 12 nốt ruồi trên trán con trai

Theo nhân tướng học, nhìn nốt ruồi trên trán nam giới có thể dự đoán độ giàu nghèo của họ.
Ý nghĩa 12 nốt ruồi trên trán con trai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi ở vị trí số 1: Nếu đây là nốt ruồi son sẽ mang lại cho chủ nhân của nó sự may mắn về cả tiền bạc lẫn tình cảm.

Nốt ruồi ở vị trí số 2: Nam giới có nốt ruồi ở vị trí này thường nóng tính, dễ cáu giận và mất kiểm soát cảm xúc. Điều đó khiến họ trở nên hung bạo trong mắt người khác giới.

Nốt ruồi ở vị trí số 3: Đây là nốt ruồi "phản cha", tức không mang lại sự may mắn, thuận lợi cho cha ruột của mình.

Nốt ruồi ở vị trí số 4: Sở hữu nốt ruồi này là XY có chí tiến thủ, muốn được thăng quan tiến chức và có địa vị cao trong xã hội.

not-ruoi-tren-tran-nam-gioi-8877-1404893

Nốt ruồi ở vị trí số 5: Bạn là người nhiệt tình, năng động và thích làm các công việc có tính chất xã hội như hiến máu, tình nguyện, từ thiện…

Nốt ruồi ở vị trí số 6: Đây là nốt ruồi mang lại vận khí tốt lành và may mắn ngẫu nhiên.

Nốt ruồi ở vị trí số 7: Suốt cuộc đời bạn sẽ gặp nhiều vận may, có cuộc sống an lành, không phải trải qua quá nhiều sóng gió. Nếu đây là nốt ruồi son thì bạn quả thực là người có tướng mạo đại cát đại lợi.

Nốt ruồi ở vị trí số 8: Người có nốt ruồi này thường gặp nhiều trở ngại về tình cảm gia đình, rất có thể phải ly biệt người thân từ khi còn rất nhỏ.

Nốt ruồi ở vị trí số 9: Nếu đây là nốt ruồi son, bạn là người có vận may lớn về tiền bạc, việc kinh doanh luôn thuận buồm xuôi gió và gặt hái được khối tài sản khổng lồ.

Nốt ruồi ở vị trí số 10: Nốt ruồi này như một lời cảnh báo và nhắc nhở bạn phải hết sức thận trọng khi tham gia các hoạt động mang tính chất mạo hiểm như leo núi, đề phòng bất trắc xảy ra.

Nốt ruồi ở vị trí số 11: Nếu sở hữu nốt ruồi thiên bẩm này, bạn cần chủ động hơn nữa trong các mối quan hệ xã giao, bởi nó sẽ giúp bạn cảm thấy vui vẻ và thoát khỏi sự trầm uất hay lo lắng thường ngày. 

Nốt ruồi ở vị trí số 12: Đây là nốt ruồi mang lại tiền tài danh vọng cho chủ nhân của nó. Nếu là nốt ruồi son, bạn sẽ gây dựng được sự nghiệp lớn lao, được mọi người biết đến danh tiếng của mình.

Mr.Bull

dep-3667-1404957788.jpg

Vẻ đẹp yêu nữ của 12 cung hoàng đạo

Yêu nữ nào cũng xinh đẹp, duyên dáng và thần bí vô cùng ^^.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa 12 nốt ruồi trên trán con trai

Doanh nhân tuổi Ngọ

Doanh nhân tuổi Ngọ là những người sinh năm 1942, 1954, 1966, 1978. Họ có chí tiến thủ, giàu tinh thần tự lập tự cường. Đây cũng là những người dũng cảm, không
Doanh nhân tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngại gian khổ và thử thách. 

Doanh nhan tuoi Ngo hinh anh
Tuổi Ngọ

Trong quan hệ làm ăn, doanh nhân tuổi Ngọ khá chân thành, đáng tin cậy. Họ luôn giữ chữ tín với bạn hàng. Họ cũng không ngại khi phải đối mặt với hiểm nguy để giải quyết vấn đề nếu có sự cố nảy sinh. Doanh nhân tuổi Ngọ là những người nhanh nhạy trong cả lời nói và hành động. Họ giỏi quan sát thị trường cũng như nắm bắt sự biến động của nó để tìm ra hướng đi đúng cho công việc của mình. Họ cởi mở, vui tính, thích sự tự do và luôn muốn được làm việc theo sở thích.

Nhược điểm của doanh nhân tuổi Ngọ là thiếu kiên nhẫn, thường "đứng núi này trông núi nọ". Nữ doanh nhân tuổi Ngọ là người ham hoạt động. Họ cũng có khả năng đảm nhiệm và thực hiện nhiều công việc khác nhau trong cùng một thời gian.

Theo Việt Báo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Ngọ

7 ngày vắng Táo quân, gia chủ nên làm gì

7 ngày vắng Táo quân, gia chủ nên làm những việc gì. Ngày 23 tháng Chạp, Táo quân lên chầu trời, tới tận 30 Tết mới quay về dân gian.
7 ngày vắng Táo quân, gia chủ nên làm gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngày 23 tháng Chạp, Táo quân lên chầu trời, tới tận 30 Tết mới quay về dân gian coi sóc việc bếp núc. Trong 7 ngày vắng Táo quân, gia chủ nên làm những việc gì để để đón may mắn vào nhà?



Theo tín ngưỡng dân gian, trong mỗi nhà đều có 3 vị Thần trông coi bếp núc được gọi là Táo quân, trong đó có 2 Táo ông và một Táo. Bổn phận của họ là trông coi bếp lửa của mỗi gia đình. Ngày 23 tháng Chạp âm lịch, bộ tam Táo quân sẽ cưỡi cá chép bay về trời để trình báo với Ngọc Hoàng mọi việc lớn nhỏ xảy ra trong các gia đình ở hạ giới một năm qua. Các Táo lên thiên đình vào 23 tháng Chạp hàng năm, tới đêm Giao thừa mới trở về hạ giới tiếp tục nhiệm vụ của mình.

Theo tục lệ xưa, trong 7 ngày vắng Táo quân, người dân thường dựng cây nêu để xua đuổi tà ma. Nhưng ngày nay, nhiều nơi không còn lệ này, thay vào đó là những tục lệ khác.

7 ngay vang Tao quan, gia chu nen lam gi hinh anh 2
 

1. Bao sái ban thờ



Vì tin rằng, những ngày này thần linh đi vắng nên đây là dịp để các gia đình dọn dẹp ban thờ sau một năm, cũng là chuẩn bị ban thờ Tết.   Thông thường, trong lễ tiễn Táo quân, chủ nhà cũng xin phép việc sửa sang bàn thờ đón Tết. Một số gia đình cẩn thận hơn, ngoài lễ tiễn Táo quân, khi dọn dẹp ban thờ lại thắp hương với hoa quả, nhang đèn để xin phép thần linh.   Việc đầu tiên, cần chọn người trong gia đình có tính tỉ mỉ, cẩn thận, thường là người chủ sự gia đình hạ bát hương xuống để làm công việc bao sái ban thờ. Khi hạ bát hương, cần để bát hương ở nơi sạch sẽ, tránh bị va chạm, cẩn thận hơn trải hoặc phủ vải đỏ cho bát hương khi bao sái.   Trong một năm, ban thờ có thể bị bụi, bẩn. Các gia đình có thể tháo ban thờ để lau rửa hoặc dùng khăn sạch, nước sạch để làm công tác vệ sinh. Kết thúc công việc lau rửa, có thể dùng nước nóng hòa tinh dầu ngọc am, quế… hoặc đơn giản hơn là đun nước gừng để lau rửa lại một lần cuối. Tương tự với ảnh thờ, đồ thờ.
 
7 ngay vang Tao quan, gia chu nen lam gi hinh anh
 

2. Làm lễ mời an vị Táo quân vào ngày cuối năm và cúng Tất Niên


Lúc này, ban thờ đã sạch sẽ, khang trang để chào đón Thần linh, các gia đình cần làm lễ an vị Táo quân, an vị Thần linh. Thông thường, lễ cúng này được làm vào trưa ngày 30 Tết. Tuy nhiên, các gia đình về quê, đi xa trong ngày này có thể cúng sớm hơn. Có thể cúng lễ Tất niên gộp vào lễ thỉnh an vị Táo quân vào buổi trưa hoặc chiều ngày 30 Tết.

3. Dán giấy đỏ có viết tên hoặc vẽ hình các Táo trên bếp


Sau lễ tiễn Táo quân lên chầu trời xong, để vẫn có sự hiện diện của Táo quân trong nhà, bạn có thể dán tờ giấy đỏ có viết tên hoặc vẽ hình Táo quân rồi dán trên nóc bếp, có ý nghĩa xua trừ tà khí, đồng thời chào đón Táo quân từ thiên đình trở về. Cuối năm sau khi Táo quân về chầu trời thì hóa mảnh giấy cũ xuống và dán mảnh giấy đỏ mới lên để lại đón Táo quân trở về.

4. Dọn dẹp nhà cửa để nạp nguồn năng lượng mới



7 ngay vang Tao quan, gia chu nen lam gi hinh anh 3
 
Sau khi chu tất mọi việc trong bếp, cả nhà sẽ cùng nhau dọn dẹp và lau chùi nhà cửa. Đây không chỉ là việc vệ sinh thông thường mà còn mang nặng ý nghĩa tâm linh. Người xưa tin rằng cuối năm dọn dẹp cửa nhà là cách để loại trừ năng lượng cũ và khí xấu để đón nguồn năng lượng và sinh khí mới.

Khi dọn dẹp, nên lưu ý lau chùi và nạp năng lượng mới cho các vật phẩm phong thủy từ bộ ba Phúc, Lộc, Thọ cho đến các con Tỳ Hưu, Thiềm Thừ hay đá quý nếu trưng bày trong nhà.

Cách nạp năng lượng cho các đồ phong thủy như sau: 11 giờ trưa ngày tất niên nên đốt 3 ngọn nến trước ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ và các vật phẩm phong thủy khác. Việc này có ý nghĩa mang lại năng lượng cho các vị thần khi năm mới tới.


5. Chuẩn bị bữa cơm tất niên đầm ấm



Ngày tất niên được chọn lấy một ngày bất kỳ trong 7 ngày nhà vắng các Táo. Nhưng thông thường, các gia đình có thói quen tổ chức vào ngày cuối cùng của năm cũ. Theo lệ, bữa cơm tất niên đòi hỏi các thành viên trong gia đình tề tựu đủ đầy, không vắng mặt một ai.

Tuy nhiên, vì hoàn cảnh hiện tại, nhiều người không thể về bên gia đình trong mâm cơm họp mặt cuối năm này. Nhưng ít nhất họ sẽ được báo ngày làm lễ để cùng hướng về gia đình.

7 ngay vang Tao quan, gia chu nen lam gi hinh anh 4
 
Khi dự tiệc tất niên, từ người lớn đến trẻ nhỏ trong nhà đều ăn mặc chỉnh tề, trang trọng. Nếu là phụ nữ phải đeo cả trang sức lộng lẫy và luôn tươi cười như một điềm báo may mắn lại đến với cả nhà trong năm mới. May mắn tới càng nhiều vào lúc giao thời giữa năm cũ và năm mới, nên tất cả mọi người trong gia đình dành những lời chúc tốt đẹp nhất cho nhau.

Trưng bày cây tài lộc bằng tiền thật có phạm pháp?
– Nhiều ý kiến trái chiều cho rằng, việc mua bán, trưng bày cây tài lộc tiền thật chỉ đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ chứ không phải là chơi phong

6. Mở cửa, bật đèn sáng trong đêm 30 để đón nguồn dương khí dồi dào



Đêm 30 Tết, tất cả cửa chính và các cửa nhà phải được mở trước Giao thừa, đèn nến bật hết để cả nhà tràn ngập ánh sáng, đón nguồn dương khí dồi dào để đón rước may mắn. Thời khắc Giao thừa được xem là giờ linh thiêng của đất trời. Nếu hoa mai, hoa cúc, hoa đào… trồng trong nhà nở đúng vào thời điểm này được xem là một điềm may mắn lớn cho gia chủ trong năm mới.

Khi thời khắc giao thừa đến, con cái sẽ chúc bố mẹ những lời chúc tốt đẹp và cùng nhau lên chùa hái lộc đầu năm. Ở nhiều nơi, người làm ăn buôn bán còn chọn đêm Giao thừa để xuất hành với mong ước gặp nhiều thuận lợi trong năm mới.

► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Ngọc Điệp

Xem thêm video: Điều cần biết về phong tục thờ cúng Tổ tiên của người Việt





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 ngày vắng Táo quân, gia chủ nên làm gì

Những câu chúc tết hài hước dễ thương 2017

Danh sách những câu chúc tết hài hước lại dễ thương vui tươi hóm hỉnh dành tặng bạn thân, bạn tri kỷ, bạn bè cùng lớp, cùng trang lứa đồng nghiệp thân thiết
Những câu chúc tết hài hước dễ thương 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày tết không thể thiếu những tràng cười vui vẻ cùng với câu chúc tết hài hước và dễ thương gửi tới bạn bè, đồng nghiệp hay người thân.

Những lời chúc tết mừng năm mới sau đây mang nhiều ý nghĩa hóm hỉnh, hài hước, đôi lúc xuồng xã, đôi lúc lại quá sâu sắc rất thích hợp để chúc tết người thân quen, tri kỷ cùng trang lứa như bạn bè cùng lớp, bạn thân, anh em họ hàng thân thiết, đồng nghiệp thân v.v.v

Chúc mừng năm mới, phát tài, phát lộc, phát phú quý, phát nhà, phát xế, phát an khang, tuy nhiên… cần tránh xa phát hỏa, cộng với lạm phát cứ tràn lan nhé.

Giờ G đã đến rồi, rước hên vào nhà thôi, phát tài phát lộc cùng sóng đôi, phú quý may mắn bạn ơi nó tìm…bạn kìa

Tình yêu ấm nồng như sao hỏa, nhan sắc mặn mà như nước đại dương, tiền lương tăng như dân số, cả năm không bị đứa nào khủng bố. Happy new year!

1.Luôn được đứng đầu,
2. Không phải âu sầu lo toan,
3. Gái đảm hiền ngoan,
4. Gia đình hạnh phúc như loan phượng trời.
5. Sự nghiệp sáng ngời,
6. Làm ăn phát đạt thuận xuôi nhất nhì.
7.Ít phải nghĩ suy.
8. Phú quý may mắn vinh quy bên đời,
9. Tài danh vang tiếng khắp nơi,
10. Xin chúc đủ những lời tốt tươi.
HAPPY NEW YEAR!

Còng lưng cõng lộc, cõng tiền
Mỏi vai mà gánh tình duyên bất ngờ
Tay cầm xế xịn tít mù
Một tay lại có doanh thu ầm ầm
Chúc mừng năm mới đại đại thành công!

Năm mới chúc ông đẹp như zai Hàn Quốc, không hút thuốc như xưa, gọi được vợ dạ thưa, không phải tà lưa lương lậu, kiếp đi ăn về nhậu, thoát cảnh ngủ chân giường, làm ăn thật là hên, tuổi mới sức khỏe mới!

Năm mới chúc anh: Bất bình vì nhiều tình, cau có vì làm ăn không khó, mỏi miệng vì chém gió, ung dung vì không bị sếp nhòm ngó… HAPPY NEW YEAR!

Chúc các bạn gái sảng khoái không la oai oái. Chúc các bạn nam giàu sang không chơi tạp nham. Ai đã có người yêu rồi thì đừng có tham. Ai chưa có người yêu thì đừng có đi lang thang. Năm mới chúc tất cả đều rạng rỡ chói chang…! haha! HAPPY NEW YEAR!

Giàu như cúc, phúc như mai, dẻo dai như trúc. Chúc mừng năm mới vạn sự như ý!

Năm mới, tiền tới, đầy túi, không kịp tính, tình dính, chặt quá, chạy mãi không kịp ngoái. Chúc các bác năm mới thoải mái, không phiền toái… hehe!

Vui năm mới cấm quên nhiệm vụ, nhà đã giàu sụ không được ki bo. Mất chìa khóa kho vẫn phải vui như Tết. Răng dù rụng hết cứ phải nhai đều. Bị bạn lêu lêu càng không nhụt chí. Mắt dù 1 mí vẫn number one. Năm mới chúc lăng nhăng các bác vui rồi nhưng đừng ném đá em gãy răng… hehe! HAPPY NEW YEAR!

Chúc mừng năm mới. Khoẻ hơn Lý Đức. Mạnh hơn Obama. Giàu hơn Bill Gates. Quyến rũ hơn Don Juan. Bí mật hơn… Bin Laden. May mắn hơn Xuân tóc đỏ

Xuân sang đổi gió, gặp nhỏ thật xinh, nổi như minh tinh, truyền hình rầm rộ. Ăn nói cực ngộ, gặp người tốt thương, tiền bạc đầy rương, một năm no đủ. Đi ăn về ngủ, không phải ưu phiền, tài lộc vô biên, thăng quan bất chợt. Doanh nhân số 1, ai cũng ngạc nhiên. May mắn liên miên, trở thành tỷ phú… CHÚC MỪNG NĂM MỚI!

Trong đêm Giao thừa sẽ có nhiều điều kỳ diệu xảy ra. Đừng quá bất ngờ nếu có ai đó chạm vào bàn tay của bạn, đừng quá tức giận nếu có ai đó dẫm lên mũi giày của bạn, đừng thất vọng nếu như không có ai tặng quà cho bạn. Và đừng vội bật khóc nếu như tất cả đều chung đôi chỉ còn lại bạn một mình. Hãy nhớ rằng có một người luôn dõi theo bạn, quan tâm và thương yêu bạn. Nếu bạn cảm thấy cô đơn hãy gọi cho tôi ngay khi đọc được tin nhắn này. Chúc bạn của tôi một Tết xuân ấm áp, ý nghĩa và vui vẻ! HAPPY NEW YEAR!

Nhắn tìm người lạc, sau bão Hải Yến thiên đình xơ xác, 7 bác bỏ đi, Bác PHÚC quần ghi, bác TÀI quần đỏ, bác THỌ áo bó, bác PHÚ giầy vàng, bác QUÝ mũ cam, bác LỘC xế lam, bác MAY đầu lửa, các bác đi nửa, tháng nay không về, Ngọc hoàng nằm mê, thấy ở hạ giới, mời các bác tới, cùng nhau xông nhà, năm mới hên nha, một dàn cực hot!

Chú ý, chú ý, Bản tin thời sự mới nhất của năm xin thông báo tới bà con một tin thật sốc, ông LỘC đã chống gậy lộc cộc xông nhà, ông rắn đã tự í chui ra, rồi ông PHÚ QUÝ tới nhà liền ngay, ông VÀNG ông BẠC, ông MẮN MAY, rủ nhau đổ bộ xuống trần khắp nơi, ông TÀI kếu ới giời ơi, cho tui theo với dạo chơi dưới trần, ông SỨC KHỎE đứng tần ngần, cho tôi theo nốt kẻo dân mong chờ. Năm nay sẽ có bất ngờ, một dàn cực hot toàn boy chất lừ, bà con xin cứ từ từ, còn một ông nữa nổi như mây trời, chẳng là ông PHÚC ham chơi, bây giờ xuống nốt chung vui dưới trần. Bản tin thời sự xuất thần, xin đừng ném đá khổ thân em nè! Happy new year!

Năm mới chúc các tình yêu hắt hơi ra tiền, cười duyên ra tình, ngắm nhìn ra xinh, đến đâu cũng được chào đón như minh tinh, năm mới thành công lung linh, sớm được hoàng tử rước về dinh., phú quý, may mắn đều được rinh. Happy new year!

Bé ơi, dậy đi, xuân đã sang rồi, để những yêu thương sẽ luôn bên em. Bé ơi, dậy đi trong tiếng reo hò, dậy nhanh, mẹ cô đang chờ phát ĐÔ NUSD . Tài ơi, lộc ơi, cùng dạo chơi ! Chúc bé gặp may, năm mới niềm vui !

Nghe thanh niên nghiêm túc chúc mừng năm mới nhé: Thi không tỏi, giỏi không mua, thua không cay cú, đi chơi không bù khú, sống không kiểu bon chen, cũng không ghen bóng gió, phấn đấu để giàu có, xin thề không chém gió. Chúc mừng năm mới!

Bới ra hoa, xây nhà ra bạc, lỗi lạc uyên thâm, không hâm không dở, nghiêm túc không phở, đời vui phớ lớ, bụng phẳng không mỡ, ngực nở, mông cong, thắt đáy lưng ong, tiền nong đầy ví. Chúc mừng năng mới !

ĐẸP quên thẩm mỹ, KHỎE quên bồi bổ, VUI quên buồn đau, GIÀU quên nghèo khổ, TÀI quên đối thủ, nhưng ngủ thì chắc chắn đừng quên mất vợ nhé thằng bạn…Chúc mừng năm mới!

May mắn như trúng độc đắc, Sức khỏe như uống thuốc bắc, mặn mà như dùng muối nhan sắc, làm ăn thắng là cái chắc, công danh kiểu gì cũng được nhắc, hạnh phúc ngày càng sâu sắc…Chúc mừng năm mới!

Chúc mừng năm mới, đi đứng từ tốn, không trốn vợ con, với cơm sắt son, đèn vàng với phở, cả năm hớn hở, buôn một lãi mười, tình cảm thuận xuôi, gia đình hạnh phúc…năm mới cung chúc bình an tấn tài tấn lộc!

Chúc thằng bạn, không khốn nạn như năm ngoái, không hám gái như năm kia, không để râu kia như năm kìa, không chia lìa như năm trước, tiền vào như nước sông lô, tiền ra như thể Đô Đô chi tiền, làm ăn là phất lên liền, làm nhà là có bác tiền đứng quây, xuất ngoại nước đó nước đây, đối ngoại thưa thớt thành ngay tức thì!

Ăn cho KHỎE, TRẺ cho lâu, XÂY LẦU cho đẹp, thất bại đánh bẹp, THÀNH CÔNG gấp mười, cả năm nói CƯỜI, PHÚ QUÝ MAY MẮN!

Tay trái cầm một box tiền, tay phải dắt lấy một em chân dài, chân trái vấp phải tiền tài, chân phải dẫm trúng áo ngài mắn may, trên đầu đội một mâm đầy, toàn là phú quý, với cây lộc mừng, xế hộp thì đậu sau lưng, nhà cao cửa rộng bừng bừng phất lên, bảng vàng cũng được ghi tên, năm nay thành đạt gấp ngàn năm qua! CHÚC MỪNG NĂM MỚI

HẠNH PHÚC nằm ngửa, PHÚ QUÝ đè lên, TÀI LỘC kêu rên, CÔNG DANH đỏ mặt, BẠC VÀNG điểm mặt, ăn vạ TÂN XUÂN! Chúc mừng năm mới!

Xin chúc năm mới phiền vì nhiều tiền, rên vì quá hên, bị ghen vì hay được khen, khổ sở vì quá nhiều người đổ, buồn vì không ai gây gổ, bực mình vì chẳng chịu thua lỗ, sốc vì cứ thi là đỗ…happy new year!

Hôm nay có 3 người hỏi tôi về bạn và tôi đã giúp để họ tìm đến với bạn ngay. Tên của 3 người ấy là Hạnh phúc, Thịnh vượng và Tình yêu!

Sang năm mới chúc mọi người có một bầu trời sức khoẻ, một biển cả tình thương, một đại dương tình cảm, một điệp khúc tình yêu, một người yêu chung thủy, một tình bạn mênh mông, một gia đình thịnh vượng!

Chúc mọi người khoẻ như hổ, sống lâu như rùa, mắt tinh như đại bàng, nhanh nhẹn như thỏ, tinh ranh như cáo, ăn nhiều như … heo, mau ăn chóng nhớn, tiền vô như nước, phúc lộc nhiều như dịch châu chấu tràn về.

Tiền đầy túi, tim đầy tình, xăng đầy bình, gạo đầy lu, muối đầy hũ, vàng đầy tủ, sức khỏe đầy đủ, happy new year!

Chúc mọi người hay ăn chóng béo, tiền nhiều như kẹo, tình chặt như keo, dẻo dai như mèo, mịn màng trắng trẻo, sức khỏe như voi.

Năm mới năm me. Gia đình mạnh khỏe. Mọi người tươi trẻ. Đi chơi vui vẻ!

Nhân dịp năm mới
Mong các cụ khỏe khoắn
Chị em thật xinh xắn
Các anh nhớ đứng đắn
Đi Đâu luôn tươi tắn
Kết lại một lời nhắn
Mọi người đều may mắn
Chúc mừng năm mới.

Chúc người già sức khỏe
Chúc người trẻ phát tài
Trẻ em lớn gấp 2
Nhà nhà đều sung túc.

Đầu xuân chúc vui vẻ
Học hành chúc hanh thông
Làm ăn chúc phát đạt
Cuộc sống chúc an khang!

Mừng năm mới phát tài phát lộc. Tiền vô xồng xộc, tiền ra từ từ. Sức khoẻ có dư, công danh tấn tới. Tình duyên phơi phới, hạnh phúc thăng hoa. Xin chúc mọi nhà một năm ĐẠI THẮNG!

Xuân sang xin chúc mấy câu
Người dân no đủ làm giàu quê hương
Ra đường xin hãy nhịn, nhường
Giao thông văn hóa, học đường văn minh
Xuân về trên đất nước mình
Xin đừng xả rác thanh bình quê hương
Du khách từ khắp bốn phương
Việt Nam điểm đến niềm tin mọi người
Xuân về xin chúc muôn nơi
Một năm may mắn, mọi nhà yên vui!

Xem thêm:

Những câu chúc tết hay 2017

Lời chúc năm mới 2017 tặng người yêu tặng vợ tặng chồng

Những lời chúc tết hay tặng đồng nghiệp và sếp nơi công sở 2017


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu chúc tết hài hước dễ thương 2017

Xương quai xanh bộc lộ điểm yếu của bạn

Xương quai xanh được xem là điểm hấp dẫn đặc biệt trên cơ thể người, ngoài ra chúng còn có thể chỉ ra điểm yếu của bạn đấy nhé!
Xương quai xanh bộc lộ điểm yếu của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xuong-quai-xanh-boc-lo-diem-yeu-cua-ban xuong-quai-xanh-boc-lo-diem-yeu-cua-ban-1
Xương quai xanh nhô cao Xương quai xanh thấp

Mộc Trà (theo Candy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xương quai xanh bộc lộ điểm yếu của bạn

Top 3 con giáp được Thần Tài “ghé thăm” trong tháng 3

Không đơn giản chỉ là việc Thần Tài “ghé thăm” đột xuất mà tài lộc của những con giáp này hưng vượng đâu nhé. Do nhân quả cả đấy, sự nỗ lực bấy lâu của họ đã được đền đáp xứng đáng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


No1. Người cầm tinh con Ngựa

Bước sang tháng 3, cả chính tài và phụ tài của những chú Ngựa đều có dấu hiệu khởi sắc mạnh. Sự nỗ lực và cống hiến không biết mệt mỏi của bạn trong suốt thời gian qua đã được đông đảo mọi người thừa nhận.

Top 3 con giap duoc Than Tai ghe tham trong thang 3 hinh anh 2
 
Khi Chính Tài nhập cung mệnh, người tuổi Ngọ gặp may liên tiếp về tiền bạc. Có thể nói, trong tháng 3, mỗi ngày là một niềm vui với bạn.

Là một trong những con giáp được Thần Tài ghé thăm trong tháng 3, vì thế, hãy mạnh dạn bày tỏ chủ kiến cá nhân, đồng thời học cách tôn trọng bạn bè, đồng nghiệp và cấp trên của mình hơn. Mọi việc đều tiến triển theo đúng kế mong muốn cũng như kế hoạch bạn đã đề ra.

No2. Người cầm tinh con Chuột

Được quý nhân phù trợ, tổng quan vận thế tháng 3 của người tuổi Tý hanh thông, tốt đẹp. Thêm nữa, những chú Chuột luôn ngẩng cao đầu đón nhận thách thức mới.

Top 3 con giap duoc Than Tai ghe tham trong thang 3 hinh anh 3
 
Khối lượng công việc tuy nhiều nhưng làm tới đâu thông tới đó, suôn sẻ muôn phần, không có việc gì là không làm được, chỉ có điều bạn chưa nghĩ tới mà thôi.

Vận thế tài lộc trong tháng 3 của người tuổi Tý lên như vũ bão, hàng loạt vận may tài chính “mỉm cười” với bạn. Có điều, cần biết mình biết ta, làm gì cũng phải suy tính kỹ càng, không được mang tâm lý cả nể với bạn bè, đồng nghiệp, kẻo dễ “sập bẫy” tiểu nhân.

No3. Người cầm tinh con Lợn

Người tuổi Hợi sinh ra vốn có tính khiêm nhường, đối nhân xử thế hài hòa, kính trên nhường dưới, không ai phải chê trách. Vì thế vận thế cuộc sống khá bình yên, được phúc đức bao bọc.

Top 3 con giap duoc Than Tai ghe tham trong thang 3 hinh anh 4
 
Đối mặt với khó khăn, thách thức, con giáp này dám làm dám chịu, nỗ lực không ngừng để vươn lên. Gặp tháng 3 có thiên thời, địa lợi, nhân hòa, vận trình công việc, sự nghiệp của người tuổi Hợi hanh thông phơi phới. Đặc biệt, tài vận khởi sắc, thế như chẻ tre, tiền bạc đầy túi, rủng rỉnh tiêu xài.

An Nhiên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp được Thần Tài “ghé thăm” trong tháng 3

Ý nghĩa phong thủy chuông gió –

Là đồ vật quen thuộc để trang trí trong nhà và cơ sở kinh doanh nhưng ít ai biết vai trò quan trọng của chuông gió trong phong thủy. Theo phong thủy chuông gió với âm thanh có nhiều tác dụng trong việc điều hòa các nguồn năng lượng. Một không gian ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là đồ vật quen thuộc để trang trí trong nhà và cơ sở kinh doanh nhưng ít ai biết vai trò quan trọng của chuông gió trong phong thủy.

chuong gio_gtgj

Theo phong thủy chuông gió với âm thanh có nhiều tác dụng trong việc điều hòa các nguồn năng lượng. Một không gian chứa nhiều âm khí, tối tăm ẩm thấp trong nhà hoặc ngoài sân vườn sẽ được cải thiện đáng kể với sự xuất hiện của những âm thanh vui tai của những chiếc chuông gió.

Chuông gió trong trường hợp này sẽ làm cho các dòng khí chuyển động, đánh thức và tạo cảm giác tươi mới, tăng thêm sinh khí cho nơi ở của chúng ta. Treo chuông gió ở những cửa hàng buôn bán có thể giúp cải thiện môi trường kinh doanh để thu hút khách hàng. Chuông gió có nhiều loại, từ những sản phẩm làm thủ công với chất liệu tre, gỗ, sành sứ đến những chuông đúc bằng kim loại. Loại được sử dụng nhiều trong phong thủy là chuông kim loại (chủ yếu là chuông gió đồng). Chúng ta phải vận dụng quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc để đặt sao cho đúng. Chẳng hạn, chuông gió kim loại thích hợp đặt ở hướng Tây, Bắc và Tây Bắc; bằng sành sứ thích hợp với hướng Tây Nam, Đông Bắc và trung tâm; bằng gỗ thích hợp hướng Đông, Đông Nam và Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy chuông gió –

Tướng chỉ tay đường sinh mệnh phụ –

Đường sinh mệnh phụ song song với đường sinh mệnh chính. Đường này có bàn tay có, có bàn tay không có. Nó chỉ hỗ trự thêm nên được xếp vào một trong năm đường bổ trự. Nếu ở bàn tay người nào mà có đường này thì tăng sức khỏe và tuổi thọ. Đường này đ
Tướng chỉ tay đường sinh mệnh phụ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng chỉ tay đường sinh mệnh phụ –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd