Tử vi trọn đời tuổi Bính Thân – Nữ mạng –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
![]() |
| ► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
Chuyên gia phong thủy mách nhỏ cách hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế. Chào chuyên gia! Tôi là nữ, 64 tuổi. Xem trên bảng tính sao hạn thì năm nay, tôi gặp sao Kế Đô, rất xấu. Bên cạnh đó, con trai tôi sinh năm 1991, năm nay cũng gặp “năm tuổi”. Tôi muốn hỏi trong phong thủy, có cách gì đơn giản để cải thiện vận hạn cho tôi và con trai không? Xin cảm ơn! Nguyễn Thị Liên (Mê Linh, Hà Nội) Chuyên gia phong thủy Hồ Thắng:

Hóa giải sao xấu
Tử vi của người xưa cho rằng: Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Có sao tốt có sao xấu. Gặp sao tốt thì sức khỏe, công danh, tình cảm thuận lợi, gặp sao xấu thì ngược lại. Trong 9 sao chiếu mạng thì mỗi sao đều có ngũ hành riêng. Cụ thể từng sao có ngũ hành như sau: Sao La Hầu (hành Kim, xấu), Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu), Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt), Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt), Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt), Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu), Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu), Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu), Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt)
Theo phong thủy, để hóa giải những bất lợi của sao chiếu mệnh, có thể sử dụng cách đơn giản nhất là vật phẩm phong thủy. Cụ thể:
Sao La Hầu: Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng Giêng, tháng Bảy. Sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật, tai nạn. Sao La Hầu thuộc hành Kim,xem phong thuynên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…
Sao Kế Đô: Hung tinh, kỵ tháng Ba và tháng Chín, nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám. Sao Kế Đô thuộc hành Thổ nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo đá quý màu trắng như Thạch anh trắng…
Sao Thái Dương: Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng Sáu, tháng Mười, nhưng không hợp cho nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. Sao Thái Dương là tinh quân tốt nhất trong các sao hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt. Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa, nên dùng màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tài lộc, như đeo trang sức đá quý màu đỏ, màu hồng, màu tím như: Thạch anh tím, Thạch anh hồng, mã não đỏ, Thạch anh tóc đỏ, Thạch anh hồng ưu linh, Ruby đỏ… Hoặc dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt, như đeo đá quý màu xanh lá. Nhưng sao Thái dương tinh (mặt trời) lại không hợp cho nữ giới. Chủ gặp tai ách. Sao Thái dương thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa để hóa giải tai ách, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…
Sao Thái Âm: Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng Chín nhưng kỵ tháng Mười. Chủ về danh lợi, hỉ sự. Sao Thái Âm thuộc hành Thủy, nên dùng màu đen để tăng cường cát khí hành Thủy của sao tốt chủ về danh lợi, hỉ sự, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…
Sao Mộc Đức: Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng Mười và tháng Chạp âm lịch. Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, nên dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc, như đeo trang sức đá quý màu xanh lá như: Ngọc phỉ thúy… Hoặc dùng màu đen thuộc hành Thủy, để Thủy sinh mộc càng thêm tốt, như đeo đá quý màu đen hoặc màu xanh dương như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc tiên đen, Lam Bảo (Ngọc lam)…
Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán): Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng Hai và tháng Tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật. Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…
Sao Thổ Tú: Ách tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng Tư, tháng Tám âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng …
Sao Thái Bạch: Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng Năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm, nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng Năm âm lịch. Sao Thái Bạch thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương…
Sao Thủy Diệu: Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng Tư và tháng Tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu. Để tăng cường cát khí cho sao tốt Phước lộc tinh thuộc hành Thủy, chủ về về tài lộc hỉ, thì đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, để tăng cường cát khí của sao tốt như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt như đeo đá quý màu trắng.
Hạn Thái Tuế (năm tuổi)
Hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì rất xấu, vì công việc có tiểu nhân ám hại, sự nghiệp gặp khó khăn, mọi việc không thuận lợi, bệnh tật, tai nạn… Nếu gặp trường hợp này thì nên đeo mặt dây chuyền Phật bản mệnh của tuổi đó để hóa giải. Ví dụ người tuổi Mùi đến năm Mùi là bị hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì nên đeo Phật bản mệnh tuổi Mùi để được độ mạng bình yên. Ngoài ra tuổi nào đeo Phật bản mệnh của tuổi đó để được độ mạng bình yên.
Cụ thể Phật bản mệnh từng tuổi như sau: Phật bản mệnh ứng với tuổi Tý là Thiên Thủ Thiên Nhãn Bồ Tát nổi tiếng với hình tượng nghìn tay nghìn mắt, tượng trưng cho tấm lòng đại từ đại bi của ngài. Phật bản mệnh ứng với tuổi Sửu, Dần là Hư Không Tạng Bồ tát có trí tuệ cao siêu, mang sức mạnh nhân từ, cứu giúp chúng sinh trong nước và lửa. Ngài giúp những người sinh năm Sửu, Dần tăng thêm trí nhớ, phù hộ cho họ gia đình yên vui hoà hợp. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát biểu tượng cho bình an, che chở bảo vệ, mang lại điều tốt lành. Phật bản mệnh ứng với tuổi Thìn, Tỵ là Phổ Hiền Bồ tát, là đại diện cho tất cả các Bồ tát, là thần bảo vệ cho những người sinh năm Thìn, Tỵ. Phổ Hiền Bồ tát phù hộ cho họ kéo dài tuổi thọ, cả đời yên ổn và tránh xa các loại bệnh tật, tai hoạ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Ngọ là Đại Thế Chí Bồ Tát tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mùi, Thân là Như Lai Đại Nhật đại diện cho trí tuệ Phật giáo tối cao, ngài giống như mặt trời, bố thí các loại công đức cho chúng sinh một cách vô tư. Những người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, cũng như được quý nhân phù trợ, khiến cho sự nghiệp thành tựu, làm nên nghiệp lớn. Phật bản mệnh ứng với tuổi Dậu là Bất Động Minh Vương. Phật bản mệnh ứng với tuổi Tuất, Hợi là Phật A Di Đà cư trú tại thế giới Tây phương Cực Lạc, dựa vào nguyện lực vô lượng của ngài để phổ độ chúng sinh. Những người sinh năm Tuất, Hợi sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, một đời bình an, gặp hung hoá cát.
Ngoài ra, có thể đeo mặt dây chuyền vật phẩm phong thủy 12 con giáp (nhị hợp) để hóa giải hạn “năm tuổi”. Cụ thể vật phẩm 12 con giáp (nhị hợp) cho từng tuổi như sau: Tuổi Tý - Con trâu; Tuổi Sửu - Con chuột; Tuổi Dần - Con heo; Tuổi Mão - Con chó; Tuổi Thìn - Con gà; Tuổi Tỵ - Con khỉ; Tuổi Ngọ - Con dê; Tuổi Mùi - Con ngựa; Tuổi Thân - Con rắn; Tuổi Dậu - Con rồng; Tuổi Tuất - Con mèo; Tuổi Hợi - Con cọp.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| => Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
| ► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
![]() |
![]() |
ghiệp, sau khi mua xong vào ở, nếu vận khí không tốt lại phải bán đi, không những thua lỗ về mặt tiền bạc, mà nó còn gây nhiều ảnh hưởng xấu không thể lường hết được. Đế tránh những tổn thất không đáng có, khi mua nhà cũ đã qua tay sử dụng, bạn có thể tìm hiểu về những phương diện sau đây:

(1) Tìm hiểu nguyên nhân bán nhà
Chú nhà cũ phái chăng đã xảy ra tình hình bất lợi như là gặp chuyện thương vong khi ở nhà đó, tìm hiểu tình hình về sự nghiệp, gia đình, vận khí của họ trong thời gian ở trong nhà dó, tìm hiểu nguyên nhân bán nhà là vấn dề rất quan trọng.
(2) Tìm hiểu bố cục thiết kế nhà
Vì nhà cũ thường có bố cục thiết kế không hợp lý nên phải hết sức lưu ý. Bố cục không tốt, ví dụ như cửa mở ra đối diện với ban công, cửa phòng bếp đối diện với cửa sổ, cửa phòng vệ sinh đối diện với cửa sổ là kiểu bố cục không tụ tài, nếu gặp lúc vận nhà đương vượng thì của cải vào và cũng ra khỏi nhà nhiều, gặp lúc vận nhà suy, của cải vào nhà thì ít, ra khỏi nhà thì nhiều, gia đình sẽ lụi bại. Còn phải xem xét đến vị trí của phòng bếp và phòng vệ sinh, nếu như vị trí hai không gian này không hợp lý nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người trong nhà.
(3) Tìm hiếu môi trường xung quanh
Khi mua nhà cũ phải xem xét kỹ các vấn đề môi trường xung quanh nhà và quan hệ hàng xóm. Điểm cốt yếu của phong thuỷ là trời, đất và con người hoà hợp nhau, vì môi trường khu vực có nhà cũ lộn xộn hơn so với khu vực nhà mới xây cất. Nhân tố môi trường có quan hệ trực tiếp đến sự tốt xâu của chất lượng cuộc sống người ở sau này.
(4) Tìm hiểu vận suy, vượng của nhà
Nhìn từ góc độ phong thuỷ học thì đây là một trong những khâu rất quan trọng, cũng là mấu chốt của sự thay đổi vận khí tốt hay xấu trong nhà sau khi bạn đến ở. Hiện tại đa số nhà cũ bán là nhà 7 vận (1984 ~ 2003), từ năm 2004 bắt đầu tiến vào nhà 8 vận (2004-2023). Khi chủ cũ mua nhà, lúc đó tài vận của nhà đang vượng, nhưng khi người đó bán nhà đi nó đã bắt đầu chuyển sang vận suy. Mua được nhà đã đến vận suy vận khí không tôt. Cho nên khi mua nhà cũ xem vận nhà suy hay vượng là việc không thể xem nhẹ.
Dưới đây là số các sơn hướng, địa vận:
Cung càn (hướng Đông Nam) có Thìn sơn hướng Tuất, càn sơn hướng tốn, Hợi sơn hướng Tị, địa vận 160 năm; cung đoài (hướng đông) có canh sơn hướng Giáp, Dậu sơn hướng Mão, Tân sơn hướng Ât, địa vận 140 năm; cung cấn (hướng Tây Nam) có Sửu sơn hướng Mùi, cấn sơn hướng khôn, Dần sơn hướng Thân, địa vận 120 năm; cung ly (hướng Bắc) có Bính sơn hướng Nhâm, Ngợ sơn hướng Tý, Đinh sơn hướng Quỹ, địa vận 100 năm; cung khảm (hướng Nam) có Nhâm sơn hướng Bính, Tý sơn hướng Ngọ, Quý sơn hướng Đinh, địa vận 80 năm; cung khôn (hướng Đông Bắc) có Mùi sơn hướng Sửu, khôn Sơn hướng cấn, Thân sơn hướng Dẫn, địa vận 60 năm; cung chấn (hướng Tây) có giáp sơn hướng canh, Mão sơn hướng Dậu, Ất sơn hướng Tân, địa vận 40 năm; cung tốn (hướng Tây Bắc) có chân sơn hướng Tuất, tốn sơn hướng càn, Tị sơn hướng Hợi, địa vận 20 năm.
(5) Tránh nhà cũ có trở ngại về phong thủy
Tại sao có những ngôi nhà chí vừa bước vào thôi đã cảm thấy như ngồi trước gió xuân, nhưng cúng có ngôi nhà khi bước vào tinh thần cảm thấy ngột ngạt, ức chế, đứng ngồi đều không yên? Đây chính là sự khác nhau xấu tốt về bố cục. Bố cục 4 bề rộng thoáng, sáng sủa, bài trí hài hoà là kiểu nhà để bạn lựa chọn. Nhưng nếu gặp những loại nhà dưới đây thì nên xem xét.
– Tiền thông hậu thống, nhân tài lưỡng không
Cửa nhà tạo với ban công thành một đường thẳng phải dùng bình phong hoặc huyền quan ngăn cách, vì trước sau thông nhau có thể nhìn thấu từ cửa vào qua ban công, ngạn ngữ có câu: “Tiền thông hậu thông, nhân tài lưỡng không”. Hơn nữa gió vì thế có thể thổi mạnh xuyên qua nhà dễ làm cho người ở trong nhà sinh bệnh.
– Cửa nhà đối diện với thăng điện hoặc cầu thang bộ.
Cửa nhà đối diện với thang điện hoặc cầu thang bộ là phạm xung, vốn nhà là nơi tụ khí dưỡng sinh, nếu như để cửa đối diện với thang điện hoặc cầu thang bộ thì sinh khí trong nhà sẽ bị hút đi hết, như vậy là đại kị. Phương pháp bổ cứu là dùng bình phong hoặc huyền quan ngăn cách.
– Bố cục kiếm xuyên tim.
Nếu như cửa chính của nhà đối diện thắng với trục hành lang, đây cũng là xung sát, hành lang càng dài, nhà càng bất lợi, đây gọi là bố cục kiếm xuyên tim, nếu không dùng bình phong ngăn chặn thì không nên ở trong nhà này.
– Bố cục lọt khí
Nếu cửa số mở ra bên ngoài là hành lang thì đó thuộc bố cục lọt khí, với những không gian có tính riêng tư kín đáo, như vậy là không thể được, đối với nhà ở chung như vậy cũng gây bất lợi. Ngoài ra, nhà có quá nhiều cứa sổ cũng xếp vào loại bố cục lọt khí, nhưng nếu quá ít cửa sổ thì lại thiếu sinh khí, đều không thuộc cát, cần được thay đổi.
Cửa chính nhà không được đối diện với cửa phòng vệ sinh. Ngoài ra, cứa phòng ngủ và cửa phòng vệ sinh cũng không được đối diện nhau, phòng ngủ và cửa phòng ngủ không được đối diện thắng nhau, những bố cục như vậy đều phạm môn xung.
Cửa phòng vệ sinh và cửa phòng bếp không được bố trí kề nhau. Nếu bố trí hai loại cửa này kế nhau thì cửa phòng vệ sinh phải được đóng kín thường xuyên, tránh ô nhiễm cho phòng bếp.
– Trần nhà nên thiết kế cao
Trong phòng ngủ, phòng khách hoặc phòng ăn nếu có xà nhà thì phải nhớ không được để xà nhà chiếu thẳng xuống giường và chỗ ghế ngồi, hơn nữa trần nhà nên thiết kế cao chứ không nên thấp.
– Cố gắng tránh có nhiều góc
Bên trong nhà cố gắng đừng để có quá nhiều góc nhọn, nhiều nhà cao tầng hiện đại, phòng khách có hình lăng trụ, thường xuất hiện nhiều góc trong phòng, như vậy không những có sát khí mà còn làm cho phòng khách mất đi sự hài hòa thống nhất. Nếu xuất hiện tình hình này nên dùng tủ che chắn các góc lại. Trường hợp không thể đặt được tủ thì có thể bố trí chậu cây cảnh vào vị trí góc, như vậy có thể làm tiêu giảm sự ảnh hưởng của góc nhà đối với phong thuỷ phòng khách.
| Tên sao | Đẩu Phận | Âm dương - Ngũ hành | Hóa | Chủ | Bị khảo |
| Đà la | Bắc đẩu (sát tinh) | Âm kim | Kị | Thị phi | Tại đẩu quẩn trình tấu, tại số chủ hung ác |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Đà La là âm Kim, là sát tinh thứ hai trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là kị, chủ về thị phi, là một trong lục sát tinh, nhưng sát khí của sao Đà La không nặng bằng Kình Dương. Nếu như sức pha hoại vận mệnh của sao Kình Dương là rõ ràng dễ nhận biết, thì sao Đà La cũng như một mũi tên bắn lén, tai họa trắc trở xảy ra lúc nào không biết.
Hóa khí của sao Đà La là kị, nên có thể coi là sao kị, nhưng sao Kị này hoàn toàn khác với sao Hóa Kỵ trong tứ hóa. Sao Hóa Kỵ chủ về nhiều nạn tai hung hiểm, đố kị, thị phi, mọi sự đều không thuận lợi, dễ chuốc điều thị phi. Còn Kỵ của sao Đà La là âm nhu, không rõ rệt, sự việc phải lần nữa kéo dài, vì vậy mà lỡ mất thời cơ tốt. Sao Đà La khi ở tại bốn cung Mộ miếu vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, nếu gặp cát tinh cùng đến hoặc hội chiếu lại gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, hoặc Hóa Kỵ, trái lại sẽ chủ về đột phá, phần nhiều có biểu hiện xuất chúng.
Sao Đà La đồng cung với sao Tham Lang, dễ vì tửu sắc mà thành tật, sao Đà La đồng cung với sao Phá Quân, phần nhiều chóng phát và chóng tàn. Sao Đà La đồng cung với sao Hỏa Tinh, Linh Tinh sẽ bị mụn nhọt, bệnh ngoài da hoặc bệnh truyền nhiễm. Sao Đà La rơi vào cung tật ách sẽ dễ mắc bệnh ngầm kinh niên. Đại hạn, lưu niên gặp phải sao Đà La, thì việc thành công khá chậm, nữ mệnh khó kết hôn.
Ngọc bích là loại cây có lá tròn và rất mọng nước, thuộc giống xương rồng cỡ nhỏ. Theo phong thủy thì những loại cây có phiến lá tròn mọng nước (Thủy) như ngọc bích sẽ giúp thu hút những nguồn năng lượng liên quan đến tiền tài cho văn phòng hoặc nhà ở. Nên đặt ngọc bích ở vị trí gần cửa ra vào hoặc cửa sổ của văn phòng hoặc nhà ở.
Cây ngọc bích có lá tròn, dày dặn và mọng nước được cho là rất tốt về phong thủy
2. Cây kim ngân
Cây kim ngân còn có tên gọi khác là cây tiền, đây là một trong những loại cây phong thủy giúp hút tiền tài và rất được ưa chuộng hiện nay. Kim ngân đại diện cho sự giàu có, sung túc và đem lại may mắn. Loài cây này sinh trưởng khá tốt, có thể sống trong phòng, hãy đặt nó trong nhà giúp đem lại tài lộc cho bạn và gia đình.
Cây kim ngân đem lại may mắn và tài lộc
3. Cây hoa đào
Đào là một loại cây có sức sống rất mãnh liệt với vẻ đẹp vừa thanh tú vừa khỏe khoắn, do đó nó có ý nghĩa rất cao đẹp trong nền văn hóa Á đông đồng thời là đại diện của sức sống mùa xuân. Hoa đào 5 cánh tượng trưng cho ngũ hành, cũng là hạnh phúc, sự nghiệp, tuổi thọ, sức khỏe và tiền bạc. Vào ngày Tết của nhiều dân tộc, mọi người thường đặt cành đào ở phía Bắc hoặc Đông Bắc - góc tốt lành nhất của ngôi nhà để được may mắn. Hoa đào tương truyền còn có tác dụng trừ tà do đó, trong vườn, cây đào thường được trồng phía sân vườn trước nhà với ý nghĩa "nghinh xuân".
4. Cây hoa mẫu đơn
Mẫu đơn là một loài hoa đẹp và được xem là quốc hoa của Trung Quốc. Hoa mẫu đơn đại diện cho sự giàu sang, thanh quý, đặc biệt là loại mẫu đơn đỏ được cho là có ý nghĩa rất tốt lành. Người Trung Quốc thường trồng mẫu đơn trong vườn vừa làm đẹp, vừa mang lại may mắn.
5. Cây hoa ly
Hoa ly với vẻ đẹp rực rỡ, hương thơm đậm đà tượng trưng cho sự cao sang và rất hay được dùng trong các đám cưới của người Trung Quốc. Chúng cũng có ý nghĩa là lời cầu chúc hôn nhân đến bách niên giai lão. Các gia đình có thể bày hoa ly trong phòng khách với ý nghĩa vợ chồng hòa hợp, hạnh phúc lâu dài. Đặc biệt, mùi hương của loài hoa này còn có tác dụng xua đuổi các loại côn trùng cũng như những điều xấu.
Ngoài ra, còn nhiều loài cây khác thuộc họ xương rồng, dương xỉ...có tác dụng bảo vệ ngôi nhà tránh được những luồng tà khí. Nếu trồng những loại cây này trong nhà, nên đặt chúng gần hoặc đối diện với các khu vực mang năng lượng tiêu cực trong nhà. Ví dụ, nếu góc tủ chiếu thẳng vào giường ngủ thì hãy đặt một chậu cây nhỏ phía trên nóc hoặc trên bàn cạnh tủ.
(Theo Khám Phá/Eva)
Lịch Tây Phương theo vận hành của trái đất quanh mặt trời gồm 365 ngày 1/4, là 1
năm.
Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và
theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.
Tuy rằng khác nhau, nhưng hai thứ lịch đều ấn định khí tiết, mùa màng, và lịch
nào cũng thích ứng cho đúng năm Mặt Trời. Như lịch Tây Phương thêm tháng 2 nhuận,
từ 28 ngày tăng lên 29 ngày. Còn lịch Đông Phương thì đặt ra:
Tháng thiếu 29 ngày, tháng đủ 30 ngày.
Cứ 2 năm thêm một tháng nhuận; hoặc có 3 tháng đủ liền nhau.
Lịch Đông Phương ấn định sẵn từ trước, trong thời gian dài cả trăm năm, có đủ
khí tiết trong năm, theo vận hành của trái đất quanh mặt trời. Các năm tháng ngày và giờ
đều theo lịch lý mà có Âm hay Dương, có hành (Kim, Mộc, Hoả, Thuỷ, Thổ), nghĩa là có
nhiều ý nghĩa, và mang những tên bằng 10 Can và 12 Chi.
Mười chữ hàng Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Mười hai chữ hàng Chi là: Tí , Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu,
Tuất, Hợi.
Theo thứ tự, lấy chữ đầu hàng Can ghép với chữ đầu hàng Chi ta có năm Giáp Tí .
Rồi cứ lần lượt ghép đến chữ thứ hai hàng Can và chữ thứ hai hàng Chi, là Giáp Tuất. Và
cứ thế mà ghép, ta được tên của 60 năm. Sáu mươi năm là một thế kỷ của Đông Phương.
Năm thứ 61 trở lại với tên Giáp Tí và một kỷ mới lại bắt đầu.
Xin ghi các tên của năm như sau.
Xin chú ý giòng Can và giòng Chi cứ theo đúng thứ tự mà nối cho đến lúc trở lại Giáp Tí .
| Giáp Tý | Giáp tuất | Giáp thân | Giáp Ngọ | Giáp Thìn | Giáp Dần |
| Ất sửu | Ất hợi | Ất dậu | Ất Mùi | Ất Tỵ | Ất Mão |
| Bính dần | Bính tý | Bính tuất | Bính Thân | Bính Ngọ | Bính Thìn |
| Đinh mão | Đinh sửu | Đinh hợi | Đinh Dậu | Đinh Mùi | Đinh Tỵ |
| Mậu thìn | Mậu dần | Mậu tý | Mậu Tuất | Mậu Thân | Mậu Ngọ |
| Kỉ tỵ | kỷ mão | Kỷ sửu | Kỷ Hợi | Kỷ Dậu | Kỷ Mùi |
| Canh ngọ | Canh thìn | Canh dần | Canh Tí | Canh Tuất | Canh Thân |
| Tân mùi | Tân tỵ | Tân mão | Tân Sửu | Tân Hợi | Tân Dậu |
| Nhậm thân | Nhâm ngọ | Nhâm thìn | Nhâm Dần | Nhâm Tí | Nhâm Tuất |
| Qúy dậu | Qúy mùi | Qúy tỵ | Quý Mão | Quý Sửu | Quý Hợi |
Đến Quý Hợi, ta có Quý là chữ cuối hàng Can và Hợi là chữ cuối hàng Chi, thì sau
Quý Hợi lại trở lại những chữ đầu của hai hàng, là Giáp Tí . Và năm nào cũng vậy, cứ
cộng thêm 60 năm, lại trở lại đúng caí tên cũ. Như sinh năm Kỷ Mùi, thì đúng 60 năm
sau, lại là Kỷ Mùi.
Âm Dương và Can Chi của năm
Các năm chia ra:
Can Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm
Can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý .
Các Chi chia ra:
Chi Dương: Tí , Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Chi Âm: Sửu, Mão, Tỵ. Mùi, Dậu, Hợi.
Với cách kết hợp nói trên, một chữ Can Dương chỉ có thể kết hợp với một Chi
Dương, một Can Âm chỉ có thể kết hợp vói Chi Âm. Can Dương và Chi Dương hợp
thành một năm Dương, Can Âm và Chi Âm hợp thành một năm Âm. Trong một thế kỷ
60 năm có 30 năm Dương và 30 năm Âm. Do sắp mà theo năm năm sinh, ta có người
Dương Nam, Dương Nữ (Nữ sinh năm Dương), hay Âm Nam, Âm Nữ (Nữ sinh năm
Âm).
Âm Dương và Can Chi của tháng, ngày, giờ:
Tháng cũng có tên, Tháng Giêng là tháng Dần rồi cứ kế tiếp kể ra:
Tháng 9
| Tháng giêng | Là tháng dần |
| Tháng 2 | Mão |
| Tháng 3 | Thìn |
| Tháng 4 | Tị |
| Tháng 5 | Ngọ |
| Tháng 6 | Mùi |
| Tháng 7 | Thân |
| Tháng 8 | Dậu |
| Tháng 9 | Tuất |
| Tháng 11 | Hợi |
| Tháng 12 | Sửu |
Hàng Can của tháng thay đổi tuỳ theo hàng Can của năm và theo công thức sau ấn
định cho tháng Dần (tháng Giêng)
| Can của năm: | Can của tháng Giêng |
| Giáp , Kỷ | Bính |
| Ất, Canh | Mậu |
| Bính, Tân | Canh |
| Đinh, Nhâm | Nhâm |
| Mậu, Quý | Giáp |
Can của các tháng khác cứ theo tháng Dần mà viết lần lượt. Như năm Kỷ Mùi,
hàng Can tháng Giêng là Bính, thì tháng Giêng là Bính Dần, tháng 2 là Đinh Mão, tháng
3 là Mậu Thìn, v.v... cho đến tháng Dậu là Quý Dậu, tháng Tuất là Giáp Tuất, tháng Hợi
là Ất Hợi, tháng Tí là Bính Tí , tháng Sửu là Đinh Sửu.
Ngày cũng có tên, được ấn định bằng Can và Chi. Sách Vạn Niên Lịch (2) ấn định
sẵn tên của mỗi ngày,
Giờ cũng mang Can và Chi
Giờ Tí là 11 giờ đến 1 giờ đêm, tính vào ngày hôm sau.
Giờ Sửu là 1 giờ đến 3 giờ đêm...
Cứ thế tính tiếp diễn đến giờ Ngọ là 11 giờ trưa đến 1 giờ
Giờ Hợi là 9 giờ đến 11 giờ đêm là hết ngày.
Hàng Can của ngày được tính theo công thức:
| Can của ngày | Can của giờ |
| Giáp, Kỷ | Giáp |
| Ất Canh | Bính |
| Bính Tân | Mậu |
| Mậu Quý | Nhâm |
Thí dụ: Ngày Bính Tí, giờ Tí là giờ Mậu Tí rồi lần lượt:
| Giờ Sửu | Kỷ Sửu |
| Giờ Dần | Canh Dần |
| Giờ Mão | Tân Mão |
| Giờ Thìn | Nhâm Thìn |
| Giờ Tỵ | Quý Tỵ |
| Giờ Ngọ | Giáp Ngọ |
| Giờ Mùi | Ất Mùi |
| Giờ Thân | Bính Thân |
| Giờ Dậu | Đinh Dậu |
| Giờ Tuất | Mậu Tuất |
| Giờ Hợi | Kỷ Hợi |
Chú ý: Hàng Can của năm, tháng, ngày, giờ rất quan trọng trong việc giải đoán,
vì nó chủ về Mệnh Trời. (yếu tố Thiên Mệnh trong mạng vận).
Đem hành hàng Can của năm tuổi (tức năm sinh so với hàng Can của năm vận là
năm được yếu tố tốt, xấu của năm vận. Lại so sánh hành hàng Can với hành hàng Chi của
năm sinh là biết được một nét chính tốt xấu của cuộc đời.
Hành hàng Can và hành hàng Chi.
Hành của hàng Can như sau:
| Giáp | Dương Mộc |
| Ất | Âm Mộc |
| Bính | Dương Hoả |
| Đinh | Âm Hoả |
| Mậu | Dương Thổ |
| Kỉ | Âm Thổ |
| Canh | Dương Kim |
| Tân | Âm Kim |
| Nhâm | Dương Thuỷ |
| Qúy | Âm Thuỷ |
Hành của Chi như sau:
| Tý | Dương Thuỷ |
| Sửu | Âm Thổ |
| Dần | Dương Thổ |
| Mão | Âm Mộc |
| Thìn | Dương Thổ |
| Tỵ | Âm Hoả |
| Ngọ | Dương Hoả |
| Mùi | Âm Thổ |
| Thân | Dương Kim |
| Dậu | Âm Kim |
| Tuất | Dương Thổ |
| Hợi | Âm Thuỷ |
NGŨ HÀNH SINH KHẮC:
Tương sinh:
- Kim sinh Thuỷ
- Thuỷ sinh Mộc
- Mộc sinh Hoả
- Hoả sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
· Kim sinh Thuỷ, vì nấu thì chảy thành nước lỏng
· Thuỷ sinh Mộc, vì nước nuôi cây tươi tốt.
· Mộc sinh Hoả, vì cây cháy thành lửa
· Hoả sinh Thổ, vì lửa đốt mọi vật thành đất.
· Thổ sinh Kim, vì trong đất có sinh quặng kim khí
Tương khắc:
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thuỷ
- Thuỷ khắc Hoả
- Hỏa khắc Kim
· Kim khắc Mộc, vì đao kiếm kim khí chém được gỗ.
· Mộc khắc Thổ, vì cây che đất,hút chất thổ của đất.
· Thổ khắc Thuỷ, vì đất hút nước và ngăn chặn nước.
· Thuỷ khắc Hoả, vì nước dập tắt lửa.
· Hoả khắc Kim, vì lửa thiêu huỷ kim khí.
Ngũ hành sinh khắc và nguyên tắc Âm Dương đều thiết yếu trong việc giải đoán,
nên cần phải nhớ!
Hành của năm
Tên một năm có Can và Chi; cả Can và Chi gom lại gọi là Nạp Âm của năm.
Thí dụ: Năm Bính Tí , Can là Bính, Chi là Tí , Nạp Âm là Bính Tí .
Ngoài hành của Can và của Chi, Nạp Âm cũng có hành. Hành của Nạp Âm năm
sinh là hành mạng.
Nhưng hành Kim, Mộc, Thuỷ , Hoả, Thổ là đơn thuần cho nên người ta thêm ý
nghĩa cho mỗi hành. Thí dụ: Thuỷ thì có Thuỷ đầu suối, Thuỷ trời mưa, Thuỷ sông lớn,
Thuỷ biển cả v.v....Chúng tôi thấy sự tách bạch đó không cần thiết trong việc giải đoán,
nên không ghi vào đây.
Xem tiếp phần 2 tại đây
![]() |
| Tỵ - Tý | Tỵ - Sửu | Tỵ - Dần | Tỵ - Mão |
| Tỵ - Thìn | Tỵ - Tỵ | Tỵ - Ngọ | Tỵ - Mùi |
| Tỵ - Thân | Tỵ - Dậu | Tỵ - Tuất | Tỵ - Hợi |
Maruko (theo Sohu)
火星 - Hỏa Tinh
又 "杀神",属火,南斗浮星。
Là một “Sát thần”, thuộc Hỏa, Nam Đẩu phù tinh.
火 星为四煞之一,乃一凶星。居寅午戌为入庙,居巳酉丑为得地,居亥卯未为利益,居申子辰为陷。火星入命,面色红黄,眼大,脸圆长,中等身材,略壮。于人性情 则刚强出眾,急躁胆大,顽固不化,自以为是,心性毒辣,唇齿四肢有伤,麻面或面有伤痕,毛髮有异于常人之处,如为红棕色或卷毛。落入十二宫中皆不为美论, 唯居疾厄宫入庙,作身体强壮少病论之。与庙旺之贪狼同宫入命,指日立边功,武职显贵,经商横发。火星虽入庙旺之乡守命,亦有不顺,成败起伏势所难免,若入 陷宫,刑克甚重,克害六亲,易招官非横祸,恶疾缠身。
Hỏa tinh là một trong Tứ Sát, cũng là hung tinh. Cư Dần Ngọ Tuất là nhập miếu, cư Tỵ Dậu Sửu là đắc địa, cư Hợi Mão Mùi là ích lợi, cư Thân Tý Thìn là hãm địa. Hỏa tinh nhập Mệnh, sắc mặt đỏ vàng, mắt to, mặt tròn dài, thân hình trung bình, khá cường tráng. Là người tính tình cương cường xuất chúng, táo bạo hấp tấp, ngoan cố, tự cho mình đúng, tâm địa cay độc, răng miệng tứ chi có thương tích, tàn nhang hoặc có sẹo, râu tóc có chỗ khác thường, ví dụ như tóc nâu đỏ hay tóc xoăn. Nhập 12 hai cung đều không luận là tốt, duy nhập miếu ở cung Tật ách thì thân thể cường tráng ít bệnh. Đồng cung với Tham Lang miếu vượng nhập Mệnh, chủ có ngày lập công, võ chức quý hiển, kinh doanh hoạnh phát. Hỏa Linh tuy nhập miếu thủ Mệnh, cũng có điều không thuận lợi, thành bại thăng trầm là khó tránh, nếu nhạp cung hãm địa thì hình khắc nghiêm trọng, khắc hại lục thân, dễ rước kiện tung tai họa bất ngờ, có bệnh nặng trong người.
女命火星,性格刚强,热烈外向,敢说敢言。火星庙旺又与吉星庙旺同守,旺夫益子,贞烈之妇。陷宫守命或同宫之正星落陷,心毒,内狠外虚,凌夫克子,不守妇道,多是非,淫欲下贱。
Nữ mệnh Hỏa Tinh, tính cách cương cường, sôi nổi hướng ngoại, dám ăn nói. Hỏa Tinh miếu vượng lại có cát tinh miếu vượng đồng thủ, vượng phu ích tử, là người vợ trinh liệt. Hãm địa thủ Mệnh hoặc đồng cung bới chính tinh lạc hãm, tâm địa thâm độc, lòng dạ xấu xa vẻ ngoài giả dối, xúc phạm chồng khắc con, không thủ phận làm vợ, nhiều thị phi, dâm dục hạ tiện.
1 、火星利东、南方生人,及寅卯巳午年生人,则祸轻,不利西、北方生人,祸重。
Hỏa Tinh lợi cho người sinh phía Đông, Nam, và người sinh năm Dần Mão Tỵ Ngọ, tai họa nhẹ, không lợi cho người sinh phía Tây, Bắc, tai họa nặng.
2 、火星守命,入庙见诸吉,对宫及叁合宫不加凶,宜从事军警起家,立武功,中年始兴。
Hỏa tinh thủ Mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, đối cung và tam hợp không hội hung tinh, thích hợp làm trong quân đội cảnh sát, lập võ công, trung niên bắt đầu phát triển hưng thịnh.
3 、火星与贪狼守命,加吉星,宜从武职,主能立功边疆,有将相之贵,经商则必大发财利,主富,加羊陀劫空不作此论。
Hỏa tinh và Tham Lang thủ Mệnh, hội cát tinh, thích hợp làm võ chức, chủ có thể lập đại công ở biên cương, có cái quý của bậc làm quan tướng, kinh doanh thì tất đại phát tài lợi, chủ phú, hội Dương Đà Không Kiếp thì không luận như trên.
4 、火星陷地,羊陀同宫,主人繈褓灾深,少年易夭折,只宜过房外家寄养,二姓延生,重拜父母方可。
Hỏa Tinh hãm địa, Dương Đà đồng cung, chủ người lắm tai họa nặng nề, thiếu niên dễ chết yểu, chỉ thích hợp cho làm con nuôi để người khác nuôi dưỡng, mang hai họ, nếu nhận cha mẹ nuôi thì cũng có thể tránh được.
铃星 - Linh Tinh
又 "杀神",属火,南斗浮星。
Còn có tên khác là “Sát thần”, thuộc Hỏa, Nam Đẩu phù tinh
铃 星为四煞之一,乃一凶星。居寅午戌为入庙,居巳酉丑为得地,居亥卯未为利益,居申子辰为陷。铃星入命,面色青黄,形容不一,有奇特怪异之处。于人性情则刚 强出眾,急躁胆大,顽固不化,自以为是,心性毒辣,嫉妒心强,牙齜必报,说话声音低沈或沙哑,凡事不讲情面,险恶阴狠,头面手足有伤,麻面。落入十二宫中 皆不为美论,唯居疾厄宫入庙,作身体强壮少病论之。铃星与庙旺之贪狼入命,指日立边功,武职显贵,经商横发。虽入庙旺之乡守命,亦有不顺,成败起伏在所难 免,入陷宫,克害六亲,易招官非横祸,恶疾缠身。
Linh Tinh là một trong Tứ Sát, cũng là hung tinh. Cư Dần Ngọ Tuất là nhập miếu, cư Tỵ Dậu Sửu là đắc địa, cư Hợi Mão Mùi là lợi ích, cư Thân Tý Thìn là hãm địa. Linh Tinh nhập Mệnh, sắc mặt vàng xanh, mặt và người không phù hợp, có chỗ khác lạ kì quái. Là người tính tình cương cường xuất chúng, hấp tấp táo bạo, ngoan cố, tự cho mình là đúng, tâm địa cay độc, lòng đố kỵ lớn, nói chuyện âm thấp, trầm hay khàn, mọi chuyện không bàn chuyện cá nhân, hiểm ác âm mưu, mặt đầu tay chân có vết thương, mặt tàn nhang. Nhập 12 hai cung đều không luận là tốt, riêng cư cung Tật ách nhập miếu thì luận là thân thể cường tráng ít bệnh. Linh Tinh và Tham Lang miếu vượng nhập Mệnh, có ngày lập công, võ chức quý hiển, kinh doanh hoạnh phát. Tuy nhập đất miếu vượng thủ Mệnh cũng có chỗ bất lợi, thành bại thăng trầm là khó tránh, nhập cung hãm địa, khắc hại lục thân, dễ chuốc tai họa bất ngờ kiện cáo, có bệnh nặng trong người.
女命性格刚强,热烈外向,背六亲,伤夫子,入庙遇吉丰足,陷宫不贞洁,贫寒下贱。
Nữ mệnh tính tình cương cường, sôi nổi hướng ngoại, phản lục thân, hình thương chồng con, nhập miếu hội cát tinh thì đầy đủ, lạc hãm thì không trinh khiết, nghèo khó bần tiện.
1 、铃星利东、南方生人,及寅午戌年生人,则祸轻,不利西、北方生人,祸重。
Linh Tinh lợi cho người sinh phía Đông, Nam, và người sinh năm Dần Ngọ Tuất, họa nhẹ; không lợi cho người sinh phía Tây, Bắc, họa nặng.
2 、铃星守命,入庙见诸吉,对宫及叁合宫不加凶,宜从事军警起家,立武功。
Linh Tinh thủ Mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, đối cung và tam hợp không có hung tinh, thích hợp làm về quân đội cảnh sát, lập võ công.
3 、铃星守命,入庙遇紫府左右,不贵即富。
Linh Tinh thủ Mệnh, nhập miếu hội Tử Phủ Tả Hữu, không quý tất phú.
4 、铃星与贪狼守命,加吉星,宜从武职,主能立功边疆,有将相之贵,经商则必大发财利,主富,加羊陀空劫不作此论。
Linh Tinh và Tham Lang thủ Mệnh, hội cát tinh, thích hợp làm võ chức, chủ có thể lập công nơi biên cương, có cái quý của bậc quan tướng, kinh doanh tất đại phát tài lợi, chủ phú, hội Dương Đà Không Kiếp không luận như trên.
5 、铃星陷地守命,孤贫、夭折、破相延寿。
Linh Tinh hãm địa thủ Mệnh, nghèo khổ, chết yểu, nếu phá tướng thì có thể kéo dài tuổi thọ.
6 、铃星守命,廉贞擎羊会,主刀兵。
Linh Tinh thủ Mệnh, Liêm Trinh Kình Dương hội, chủ đao binh.
7 、铃星七杀同宫,主阵亡。
Linh Tinh Thất Sát đồng cung, chủ chết trận.
8 、铃星破军同宫,财、屋必倾,破家荡產。
Linh Tinh Phá Quân đồng cung, tất khuynh gia bại sản.
9 、铃星守命,羊陀凑合,孤单、弃祖、伤残、带疾。
Linh Tinh thủ Mệnh, Dương Đà vây, cô đơn, rời xa quê quán tổ tiên, thương tật, có bệnh.
10 、"铃昌陀武,限至投河",此四星交会於辰戌二宫,辛壬己年生人,二限行至辰 戌,定遭水厄。
“Linh Xương Đà Vũ, hạn chí đầu hà”, bốn sao này gặp nhau tại hai cung Thìn Tuất, người sinh năm Tân Nhâm Kỷ, hai hạn đến Thìn Tuất, tất gặp hỏa ách.
火星铃星合论 - Hỏa Tinh Linh Tinh hợp luận
1 、火铃乃杀神,兇恶之星,於寅午戌为入庙,申子辰落陷。十二宫中皆作祸,於人命内,有凶无吉,虽入庙旺之乡,亦非全吉,必有成败倾颓。命宫有吉遇火铃入庙者,多宜武职荣身。唯与贪狼同宫於旺地,或二星并夹贪狼,或与贪狼加会,则为发福之论。
Hỏa Linh là Sát thần, là sao hung ác, nhập miếu ở Dần Ngọ Tuất, lạc hãm ở Thân Tý Thìn. Ở 12 hai cung đều luận là hung, nhập Mệnh, có hung tinh mà không có cát tinh, tuy nhập đất miếu vượng, cũng không tốt hoàn toàn, tất có thành bại sụp đổ. Mệnh có cát tinh và Hỏa Linh nhập miếu thì thích hợp với võ chức, có thể vinh hiển. Duy đồng cung với Tham Lang ở đất vượng địa, hoặc hai sao trên giáp Tham Lang, hoặc hội chiếu với Tham Lang, thì luận là phát phúc.
2 、火星铃星入命,主人头面四肢带伤,脾气粗暴,心狠性毒,反抗心强。入庙则刚强果敢,聪明机敏,有决断力。入陷宫则身材瘦小,刚愎自用,狡猾多诈,无远虑,行事欠缺谨慎,不计后果,一生亦常遭挫折,以至精神烦闷。
Hỏa Tinh Linh Tinh nhập Mệnh, chủ người đầu, mặt, tứ chi có vết thương, tính khí thô bạo, tâm tính tàn độc, tính khản kháng mạnh. Nhập miếu thì quả quyết cương cường, thông minh cơ duệ, có tính quyết đoán. Nhập hãm cung thì thân thể gầy nhỏ, cứng đầu, giảo hoạt, không suy nghĩ sâu xa, hành sự thiếu ổn trọng, không tính đến kết quả, một đời cũng thường gặp trắc trở, dẫn đến phiền muộn trong lòng.
3 、"火铃夹命为败局",寅午戌年生人如遇火星铃星夹命身宫,又本命之正星不吉,陷弱,或化忌,或有凶煞,则为败局,一生遭凶,贫财夭折。如正星庙旺加吉,则主一生不顺,多小人,尚不至大凶而已。若贪狼居命有火铃夹,则以吉论,反主富贵,事业横成。
“ Hỏa Linh giáp Mệnh vi bại cách”, người sinh năm Dần Ngọ Tuất nếu được Hỏa Linh giáp Mệnh Thân cung, chính tinh bản Mệnh không tốt, lạc hãm, hay Hóa Kỵ, hoặc có hung sát, thì là bại cách, một đời gặp hung, nghèo khó chết yểu. Nếu chính tinh miếu vượng hội cát tinh, thì chủ một đời không thuận, lắm tiểu nhân, nhưng chưa đến mức là đại hung. Nếu Tham Lang cư Mệnh có Hỏa Linh giáp, thì luận là tốt, chủ phú quý, sự nghiệp hoạnh thành.
4 、火铃旺宫,亦为福论,此二星入庙独坐,叁合方及对宫诸星庙旺加吉,或贪狼在对宫,亦有富贵之人,唯福不全美,或是身体有伤残,或是幼时多灾难养,或离祖过房,或刑克妻子,不一而足。
Hỏa Linh ở vượng cung, cũng luận là phúc, hai sao này nhập miếu độc thủ, các sao ở tam hợp và đối cung đều miếu vượng hội cát tinh, hoặc Tham Lang ở cung đối, cũng là người phú quý, chỉ có điều phúc không hoàn toàn đẹp, hoặc thân thể có thương tật, hoặc khi nhỏ lắm tai họa khó nuôi, hoặc rời xa tổ tiên cho làm con nuôi, hoặc hình khắc thê tử....
5 、火铃相遇,寅午戌入庙,加吉富贵扬名,财运突发,但骄横跋扈,小人得势,犹如癩狗长毛。
Hỏa Linh gặp nhau, nhập miếu ở Dần Ngọ Tuất, hội cát tinh thì phú quý nổi danh, tài vận đột ngột phát, nhưng kiêu ngạo ngang ngược, tiểu nhân được thể.
6 、火星铃星加见廉贞、七杀、破军、擎羊必有严重的血光之灾,并主阵亡或凶死。
Hỏa Linh hội kiến Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân, Kình Dương tất có tai nạn chảy máu, cũng chủ chết trận hoặc chết thảm.
7 、火铃陷宫会羊陀,幼年多灾病,恐夭折,必过继与人重拜父母方可活命。此类组合一生多灾多难,六亲缘薄,或遭暴病横祸而亡身,并易沦为罪犯,有牢狱之厄或被枪毙。
Hỏa Linh hãm cung hội Dương Đà, khi nhỏ lắm bệnh tật, e chết yểu, tất cho làm con nuôi hay nhận bố mẹ nuôi thì có thể sống. Tổ hợp sao loại này một đời hay tai nạn khó khắn, lục thân duyên bạc, hoặc vì bạo bệnh tai họa bất ngờ mà chết, cũng dễ phạm tội, có tai ách ngục tù hoặc bị xử bắn.
8 、女命命宫有火铃,与亲人不和,心恶毒,不守妇道,多是非。若火铃庙旺守命加吉,纵富贵亦主骄横,居陷地,若不贫贱亦必淫邪。总之女命遇铃火擎羊为下格,庙旺尤可,陷地下贱,贫穷夭折。
Nữ mệnh cung Mệnh có Hỏa Linh, bất hòa với người thân, tâm địa ác độc, không thủ đạo làm vợ, lắm thị phi. Nếu Hỏa Linh miếu vượng thủ Mệnh hội cát tinh, thì dù phú quý cũng chủ ngang tàng, cư hãm địa, nếu không nghèo hèn tất dâm tà. Tóm lại nữ mệnh hội Hỏa Linh Kình Dương là hạ cách, miếu địa hạ tiện, nghèo khó chết yểu.
Hỏa Tinh
Thuộc tính ngũ hành của Hỏa tinh là dương hỏa, là sát tinh thứ nhất của chòm Nam Đẩu, hóa khí là sát chủ về tính cương, quyết liệt, phá hoại và nóng vội. Là một trong sáu Sát tinh, Hỏa tinh có sức phấn đấu mạnh mẽ, nhưng đồng thời lại mang tính phá hoại, không thích bị bó buộc. Do Hỏa tinh quá mức cương cường, nếu như không được các sao thích hợp chế phục, chủ về thủa nhỏ nhiều bệnh tật tai họa, nên đổi họ, cho người khác làm con nuôi. Nếu lại có thêm các sát tinh khác công phá mà không được cát tinh trợ giúp, dễ dẫn đến tàn tật.
Hỏa tinh là sát tinh, nhưng không phải là hung hoàn toàn, cũng không cát hoàn toàn, cần phải quan sát xem có sao nào có thể chế phục, hoặc lợi dụng được nó hay không, nếu có sẽ chuyển hung thành cát. Nếu Hỏa tinh cùng Thất sát, hoặc Kình dương nằm tại cung miếu vượng, thì có thể chế ngự được hung tính của nhau, tuy vẫn khó tránh khỏi gian nan vất vả, nhưng vẫn có được những thành tựu mang tính đột phá hoặc sáng tạo. Nếu như miếu vượng lại đồng cung với Tử vi, thì Hỏa tinh sẽ thần phục trước Đế tọa mà giảm bớt sức phá hoại. Hỏa tinh tốt nhất là được đồng cung với sao Tham lang nhập miếu tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, sẽ tạo thành cách Hỏa Tham, nếu cả hai sao cùng nhập miếu thì chúng sẽ kiềm chế lẫn nhau để phát huy tính thiện, ức chế tính ác nên thường sẽ gặp thời cơ tốt để phát triển nhanh chóng. Nếu lại gặp sao Hóa Lộc của Tham lang (năm Mậu), sẽ chủ về đại phú quý, có được uy quyền nhanh chóng.
Hỏa tinh đứng một mình tại cung Mệnh, dù là nam hay nữ, đều chủ về có những thiên hướng phát triển đặc thù, sự nghiệp có thành tựu, nhưng khó tránh khỏi gian nan vất vả. Nếu Hỏa tinh nhập miếu, lại có được sáu Cát tinh bổ trợ, thì càng thêm cát lợi. Nếu không, thường là chóng phất chóng bại, nữ mệnh hôn nhân trắc trở. Do sức mạnh của Hỏa tinh quá lớn, nên ngoài các sao Tử vi, Thất sát, Tham lang, Kình dương, những sao khác nếu gặp phải Hỏa tinh đều tăng thêm phần gian nan trắc trở, neus những sao đó còn thêm lạc hãm thì mức độ bất lợi càng trở nên nghiêm trọng.
Linh Tinh
Thuộc tính ngũ hành của Linh tinh là âm hỏa, là sát tinh thứ hai trong chòm Nam Đẩu, hóa khí là sát chủ về tính liệt. Tính chất của Linh tinh cũng tương tự như Hỏa tinh, nhưng uy và lực không bằng Hỏa tinh, có phần hư nhược, nhưng nếu không gặp Tử vi, Thất sát, Tham lang chế phục, vẫn chủ về thủa nhỏ nhiều tai họa bệnh tật, khó nuôi, cần phải đổi họ, cho làm con nuôi. Nếu không được Cát tinh phù trợ, lại bị Sát tinh công phá, dễ dẫn đến tàn tật.
Nếu Linh tinh đồng cung với Tử vi nhập miếu, thì Linh tinh sẽ thần phục Đế tinh mà giảm thiểu tai hại. Nếu Linh tinh đồng cung với Thất sát, sẽ bị chế ngự trước quyền và uy của Thất sát mà giảm bớt lực phá hoại. Linh tinh nếu rơi vào Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và đồng cung với Tham lang nhập miếu sẽ tạo thành cách Linh Tham, cả hai đều nhập miếu sẽ tương tác bổ trợ lẫn nhau, thường gặp cơ hội tốt để phát triển mạnh, nếu như lại gặp sao Hóa Lộc của Tham lang, sẽ được tài đột ngột làm nên sự nghiệp.
Nếu Linh tinh đứng một mình tại cung Mệnh, dù là nam hay nữ, đều chủ về có thành tựu đặc thù cho sự nghiệp, nhưng vẫn khó tránh khỏi gian nan vất vả. Nếu Linh tinh miếu vượng, tại cung Tam phương Tứ chính có chủ tinh tốt đẹp đắc địa, hoặc sáu Cát tinh hiệp trợ thì sẽ càng cát lợi., nếu không dễ chóng phát chóng bại, tai họa triền miên, mệnh nữ hôn nhân nhiều trắc trở. Ngoài các sao Tử vi, Thất sát, Tham lang, những sao khác nếu gặp phải Linh tinh sẽ chuốc thêm nhiều trắc trở gian nan, đặc biệt khi chúng lạc hãm thì lại càng thêm bất lợi.
Hỏa tinh thuộc dương Hỏa, Linh tinh thuộc âm Hỏa. Cho nên có thuyết "Hỏa minh Linh ám", có nghĩa là Hỏa tinh mang lại điều không hay từ mặt chính diện, ngoài sáng; còn Linh tinh thì ngầm mang lại tại hại, trong tối.
Cũng do bản chất này, nên khi Hỏa tinh và Kình dương đồng độ, thì chủ về "kích phát", còn khi Linh tinh và Đà la đồng độ, thì chủ về "trui rèn".
Hễ Hỏa tinh hoặc Linh tinh ở cung Mệnh, hoặc ở cung Phụ mẫu, chủ về khi còn bé, đã chia ly với gia đình, hoặc là làm con thừa tự người khác.
Hỏa tinh thủ Mệnh, hoặc thủ cung Phụ mẫu, gặp các sao Phụ diệu Tá diệu không đủ "cặp đôi" (sao lẻ), thì chủ về cha mẹ lưỡng trùng, có hai họ, hoặc cha mất sớm.
Hỏa tinh ưa đồng độ với Tham lang, chủ về đời người tích cực tiến thủ
Tinh hệ Tử Sát cũng ưa Hỏa tinh đồng độ ở một cung, gặp thêm Kình dương thì càng đẹp, cũng chủ về tích cực tiến thủ, có điều không bằng Hỏa Tham hóa Lộc, đây là cách có thể phát lên một cách nhanh chóng (Tử vi tọa mệnh, đến cung hạn Thất sát, cũng chủ về đột nhiên biến thành hanh thông, nhưng không bằng "Hỏa Tham" chủ về kiếm được tiền).
Hai kết cấu sao thuật ở trên, không nên có Đà la đồng độ, nếu không sẽ biến thành "cách phá cục", chủ về phá hoại.
Hỏa tinh bay đến cung có tinh hệ ổn định (như Tử vi, "Tử Phủ", Thiên phủ, Thiên lương,.v.v...), có các sao Phụ diệu, Tá diệu hội hợp, có thể khiến tinh hệ chính diệu thiên về phát triển tính "cương". Ví dụ như tinh hệ "Thái dương Thiên lương" chỉ có tính chủ quan, thêm Hỏa tinh thì có tính ngoan cố.
Uy lực của Linh tinh kém hơn Hỏa tinh, nhưng là âm hỏa nên Linh tinh chủ về kéo khá dài, vì vậy mang đến tai nạn cũng có tính lâu dài. Ví dụ như Hỏa tinh phần nhiều mang đến tính tổn thất vật chất chỉ thuộc loại không may nhất thời, còn đối với Linh tinh, thì mang lại tai nạn thường kèm có đau khổ nội tâm, mệnh tạo rất khó quên.
Bốn sao Linh tinh, Văn xương, Đà la, Vũ khúc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, chủ về thất bại, mà sự thất bại này, là do mệnh tạo tự chuốc lấy. Nếu có lưu Đà, lưu Xương cung khởi nguyên cục "Linh Xương Đà Vũ", thì tai họa càng kịch liệt.
Liêm trinh hóa Kị có Kình dương đồng độ, lại gặp Linh tinh, gọi là cách "Hình tù hội Linh" chủ về chết bất ngờ, hoặc chết về binh đao. Nguyên cục "Hình Tù hội Linh" lưu niên có lưu Dương cung khởi, thì tai họa càng dữ dội, thường thường xảy ra trong kỳ khắc ứng.
Tinh hệ Liêm Sát có Kình dương đồng độ, gặp Linh tinh, gọi là cách "Liêm Sát Dương Linh", là mệnh chết ngoài chiến trường.
Linh tinh cũng không ưa đồng độ với Phá quân, chủ về kinh doan làm ăn thất bại, nhưng thích hợp với các nghề nghiệp có tính trắc trở như nha sỹ, bác sỹ, chuyên viên về trật đả, làm nghề tháo dỡ, thợ sửa xe, sửa thuyền,.v.v...
Hễ có Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, cung bị giáp thường thường rất xấu. Như giáp cung Tài, chủ về vất vả bôn ba mà tài khí rất kém. Hỏa Linh chia ra ở các cung Phúc đức và cung Mệnh, chủ về cuộc đời nhiều sóng gió trắc trở. Hỏa Linh chia ra ở cung Mệnh và cung Phu thê, phần nhiều cũng chủ về vợ chồng không êm ấm, đời người khó thuận lợi toại ý.
Các chính diệu không ưa Hỏa Linh giáp cung là Thiên cơ, Thiên đồng, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, các chính diệu này cũng không ưa chúng đồng cung, dễ biến thành phá cách. Như tinh hệ Cự Cơ an mệnh tại cung Mão, Cự môn hóa Lộc, là "Cự Cơ đồng lâm cách" chủ về phú quý, nếu có Hỏa Linh đồng độ thì chủ về no ấm mà không giầu sang.
Cung Phu thê gặp Hỏa Linh, thì chủ về thành hôn trong tình cảnh bối rối vội vàng.
Hỏa Linh ở cung Mệnh, chủ về trước thì "việc sắp thành lại hỏng", trải qua nỗ lực mới chuyển thành "việc sắp hỏng thì lại thành". Người theo võ nghiệp gặp chúng thì chủ về lập được công trạng.
Nữ mệnh gặp Hỏa Linh, cổ nhân cho răng hiếp đáp chồng, khắc con, quan hệ nhân tế rất kém, tính cách cương cường, nặng nhất là gặp Hỏa tinh, cổ nhân còn nói là "lòng lang dạ sói". Những luận đoán này cần phải xem xét tinh hệ chính diệu thủ cung Mệnh mới định được. Không thể luận đoán theo cách nói của cổ nhân được.
Cung Phúc đức gặp Hỏa Linh, phần nhiều nội tâm nóng nảy, nhưng vẫn có phân biệt. Hỏa tinh chủ về tính "cương" (cứng rắn), Linh tinh chủ về tính "liệt" (dữ dội). Tính "cương" thì phần nhiều nóng nảy, tính "liệt" thì không dùng lời nói nhưng dùng hành động đọt ngột để phản kháng.
Cho nên hai sao tuy cùng tính cứng rắn, nhưng tính cứng rắn của Hỏa tinh mang tính chính diện, bộc trực, còn tính cứng rắn của Linh tinh thì thâm trầm hơn.
Hai sao Hỏa Linh rất ưa đồng độ với Tham lang, gọi là cách "Hỏa Tham", hay cách "Linh Tham", chủ về phát lên một cách nhanh chóng, hoặc chủ về lập đương công danh một cách nhanh chóng. Ngoài ra Hỏa Linh cũng ưa đồng độ với hai chính diệu Tử vi và Thất sát, đối với Tử vi thì có thể hóa giải tính cứng rắn của Hỏa Linh, đối với Thất sát thì có uy và có thể nhiếp phục Hỏa Linh. Cho nên nếu so sánh, thì mệnh cục Tử vi có Hỏa tinh đồng độ sẽ ít sóng gió trắc trở hơn mệnh cục Thất sát có Hỏa tinh đồng độ.
Cự môn là "ám tinh", rất kị gặp Hỏa tinh và Linh tinh, bởi vì Hỏa Linh không đủ sức làm sáng Cự môn, mà "ám" của Cự môn thì đủ để làm u ám Hỏa Linh. Nếu Cự môn đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, thì chủ về người dễ xung động, mà còn nhiều thị phi.
Hỏa tinh và Linh tinh cũng không ưa Liêm trinh, vì Liêm trinh là âm hỏa, các sao Hỏa cùng tụ tập một cung, gặp Thất sát và Kình dương sẽ chủ về xảy ra bất chắc.
Cổ nhân có lập hai cách cục liên quan đến Hỏa Linh, một là "Hỏa Linh giáp mệnh cách", hai là "Linh Xương Đà Vũ cách".
Cổ nhân nói: "Hỏa Linh giáp mệnh là bại cục", trong Đẩu Số, hễ bị một cặp sát tinh giáp cung, nhất định sẽ có khuyết điểm, như Kình Đà giáp cung, Không Kiếp giáp cung, và Hỏa Linh giáp cung. Cung bị Hỏa Linh giáp cung sẽ có khuyết điểm gì, thì phải xem tinh hệ bị giáp cung mà định, thông thường, sẽ khiến đời người bị giảm sắc.
Xuất thân như nhau, cùng học như nhau, thậm chí cùng làm việc trong một cơ cấu, đến sau trung niên, thì lại một thăng một trầm, có thể là vì bị "Hỏa Linh giáp mệnh cách" mà chính diệu của cung mệnh lại vô lực. Đây là căn cứ quan trọng, cần phải xét chính diệu có lực hay vô lực.
Nếu bị giáp cung là tinh hệ có lực, như "Vũ khúc Thất sát", "Vũ khúc Thiên phủ", "Liêm trinh Thất sát", "Tử vi Thất sát", sẽ chủ về mệnh tạo vẫn có thể phát dương quang đại, bất quá chỉ phải trải qua gian khổ mà thôi.
Nhưng nếu cung vị bị Hỏa Linh giáp cung lại có Kình dương, thì lúc luận đoán phải cực kỳ thận trọng. Kình dương có thể biến thành "thiện" mà cũng có thể biến thành "ác", không thể luận chung chung được.. Lúc này phải quan sát các sao hội hợp ở tam phương tứ chính mà định tính chất của nó.
Còn cách "Linh Xương Đà Vũ" là an mệnh ở hai cung Thìn hoặc Tuất, mà tam phương tứ chính lại hội tụ 4 sao Lịnh tinh, Văn xương, Đà la, Vũ khúc, cổ nhân nói: "Linh Xương Đà Vũ, hạn đến thì nhảy sông", chủ về có tai nạn sông nước. Đây là do cổ nhân chứng nghiệm được nên đưa ra kết luận này. Vương Đình chi cho rằng, cũng có thể xem là điềm báo tai nạn thông thường, nhất là về giao thông.
Cần lưu ý, nếu nguyên cục có Vũ khúc và Linh tinh hội chiếu (Hỏa tinh thì không phải), trong đại hạn hoặc lưu niên, cần phải có lưu Xương, lưu Đà hội hợp. Bởi vì "Linh Xương Đà Vũ cách" cũng bao gồm cả lưu Xương lưu Đà, vốn dĩ đã có Đà la Văn Xương, lại bay vào lưu Đà hoặc lưu Xương, xung khởi Đà la, Văn xương, thì tai họa sẽ xảy ra, năm đó cần phải cản thận giữ gìn sức khỏe, đồng thời đề phòng tai nạn sông nước và tai nạn giao thông.
Hỏa tinh ưa các sao Cát, ưa người sinh ở hướng Đông và hướng Nam, ưa người sinh vào các năm Dần Mão Tị Ngọ Tuât
Hỏa tinh ưa ở các cung Dần - Ngọ - Tuất
Hỏa tinh kị các sao Hung, kị ở các cung Thân - Tý - Thìn
Hỏa tinh là Cát thì chủ về phát tài năng hơn người, Hung thì chủ về gặp nhiều tai ách.
Linh tinh ưa và kị giống Hỏa tinh
Linh tinh là Cát thì chủ về ngầm phát phúc, là Hung thì chủ về ngầm bị xâm hại.
Khẩu quyết an Hỏa tinh và Linh tinh:
An Hỏa tinh và Linh tinh, căn cứ chi của năm sinh để khởi giờ Tý
Thân Tý Thìn nhân Dần Tuất dương
Dần Ngọ Tuất nhân Sửu Mão phương
Tị Dậu Sửu nhân Mão Tuất vị
Hợi Mão Mùi nhân Dậu Tuất phòng.
Mọi người đang ở những ngày đầu tháng 'cô hồn' theo quan niệm dân gian. Dân gian cũng cho rằng ngày rằm tháng 7 âm lịch là ngày xá tội vong nhân khi Diêm Vương mở cửa Quỷ Môn Quan. Theo đó, từ mùng 2.7, Diêm Vương cho mở Quỷ Môn Quan để ma quỷ tự do đi theo bốn hướng, thường là trở về tìm gặp bạn bè, gia đình mong được giúp đỡ để sớm siêu thoát. Đến sau 12 giờ đêm ngày 14.7 thì các ma quỷ phải quay trở về địa ngục. Do vậy, người Việt thường sắm cỗ cúng “cô hồn” để chúng không quấy phá.
Bên cạnh lễ cúng 'xá tội vong nhân', các chuyên gia phong thủy còn đưa ra nhiều mẹo để bảo vệ ngôi nhà trong tháng này.
Màu sắc tươi sáng
Thay đổi rèm cửa, khăn trải giường, và thậm chí cả đèn với màu đỏ và màu cam tươi sáng. Theo phong thủy, màu sắc tươi sáng mang lại những nguồn năng lượng tốt và tích cực. Đặc biệt, rèm cửa sổ khá quan trọng vì nó ngăn chặn những luồng tà khí trong tháng này xâm nhập vào nhà.
Treo đèn lồng đỏ
Đèn lồng đỏ mang nhiều dương tính. Từ ngày xưa, đèn lồng đỏ hay được treo trước cửa nhà để soi đường cho con người và ngăn chặn người âm. Treo lồng đèn đỏ ở gần cửa sổ và bên cạnh lối vào chính để ngăn cản những bóng ma đói cố gắng đi vào.
Đốt nhang thơm
Hương và nhang thơm giúp xoa dịu tinh thần những vong nhân. Các chuyên gia phong thủy khuyên bạn nên làm hàng ngày, ngay trước khi mặt trời lặn và bóng tối ập đến. Nhang hương nên được đốt ở ngoài trời, ngay bên ngoài cổng chính của ngôi nhà.
Nhưng đôi khi, những biện pháp phòng ngừa là không đủ. Nhiều người vẫn cảm thấy khó chịu, bất chấp những biện pháp phòng ngừa. Đây là lúc mà những vật phẩm phong thủy phát huy tác dụng.
Quan Công
Quan Công một trong những vị tướng nổi tiếng nhất trong lịch sử Trung Quốc. Sự mạnh mẽ và quyết liệt trong tính cách đã biến Quan Công thành một vị thần có sức mạnh chống lại những 'yêu ma quỷ quái'.
Rùa
Theo phong thủy, Rùa được xem là con vật thiêng liêng mang lại nhiều điềm lành và tài lộc. Loài rùa án ngữ trước cửa ngăn chặn đường đi của những vong nhân đang cố gắng vào nhà.
Kì lân
Kì lân được cho rằng mang lại điềm tốt, sự thành công, sống thọ và sự nổi tiếng. Nơi nào có kì lân, nơi đó sẽ thái bình, thịnh trị. Để một cặp kì lân trước cửa nhà không chỉ giúp bảo vệ cho cả ngôi nhà mà còn hút nhiều tài lộc.
Theo sách Chiêm tinh cổ của Trung Quốc năm sinh có ảnh hưởng tới tính cách của con người theo những dự báo sau:

1. Người sinh năm Tý, cầm tinh con chuột
Người cầm tinh con chuột là người rất hài hước, có trực giác nhạy bén và hành động nhanh nhẹn, mẫn tiệp. Họ luôn thành khẩn, trung thực dù là trong công việc hay trong cách đối xử với người khác, ứng phó trôi chảy. Đó chính là đặc tính lớn nhất của những người sinh năm Tý. Có lúc họ lại thích bày ra một vài trò gì đó nho nhỏ, nhìn người khác kinh ngạc mà họ tự thấy trong lòng vui vui. Họ không giỏi lắm trong việc kể lại một sự việc, sự kiện một cách có hệ thống có tính lý luận.
2. Người sinh năm Sửu, cầm tinh con trâu
Trời phú cho họ có tính nhẫn nại cao, cần cù, cẩn thận trong công việc, vốn là nhân vật tốt điển hình, tuyệt đối không bao giờ phụ một ai. Trước khi có một hành động hay làm một việc gì họ đều suy trước xét sau kỹ càng. Hành động tuy chậm nhưng chắc, từng bước, từng bước tiến lên bậc thềm của đời người. Và loại người thành công muộn. Nhưng do họ quá cẩn thận trong công việc, dường như không lúc nào lơ là nên họ luôn sống trong cảnh thanh bình, trời yên biển lặng. Họ luôn để lại cho người ngoài có cảm giác là họ thiếu tính hài hước.
Mặt khác, cũng bởi họ ít khi thất bại thường xuất đầu lộ diện trong những công việc nguy hiểm mà người ta không thể ngờ tới. Nhưng nếu họ thất bại có thể thất bại ấy lại trở thành một tổn thất lớn lao không thể nào bù đắp trong họ.
3. Người sinh năm Dần, cầm tinh con hổ
Trong mười hai con giáp, biểu tượng này luôn tượng trưng cho quyền lực và thế lực. Họ vốn có sự uy nghiêm thiên bẩm cùng với lòng dũng cảm, tính ưa mạo hiểm. Họ không bao giờ chịu khuất phục mình trước người khác, luôn kiên trì với chủ kiến của mình. Nhưng mặt tiêu cực của họ cũng chính ở tính tự tôn và tính tự phụ quá lớn, không chịu tiếp thu ý kiến của người khác, tự cương tự cường, và họ thuộc loại người bạn bè nhiều, kẻ thù lắm. Cuộc sống chìm nổi vất vả nhưng oai phong.
4. Người sinh năm Mão, cầm tinh con mèo
Người sinh năm Mão từ dáng vẻ bề ngoài đến nội tâm bên trong đều rất ôn hòa, luôn tỏ ra cho người khác thấy mình là người có giáo dục. Trời ban cho họ giàu lòng nhân ái, bản tính lại tỉ mỉ, kỹ lưỡng, không bao giờ khinh xuất để rơi vào vòng tranh chấp. Họ không thể dễ dàng có được thành công, sống cả đời an lành, bình lặng.
5. Người sinh năm Thìn, cầm tinh con rồng
Những người cầm tinh con Rồng thường thành đạt trong cuộc sống, ưa sự hoàn mĩ, luôn ôm ấp hoài bão to lớn và một niềm tin cực kỳ kiên định. Dù tuổi họ đã cao nhưng không bao giờ ngừng theo đuổi lý tưởng mà hồi trẻ họ đã chọn, trong lòng họ luôn rừng rực một ngọn lửa của tuổi thanh xuân. Họ thường là người cực đoan luôn ép người khác phải tiếp thu ý kiến của mình, độc đoán, độc hành.
6. Người sinh năm Tỵ, cầm tinh con rắn
Những người sinh năm Rắn luôn có một vẻ gì đó rất thần bí và trí thông minh nội tại dồi dào, thuộc loại người giàu tình cảm. Trong mười hai con giáp, Rắn được coi là tượng trưng của trí tuệ, có vận khí tốt, có được thanh danh và tài phú. Nhưng trí tuệ cùng tính cách của họ thường để cho người khác ấn tượng họ là người giảo hoạt.
7. Người sinh năm Ngọ, cầm tinh con ngựa
Trời phú cho những người sinh năm Ngọ tính cách khoáng đạt, khả năng hành động cao bởi đó chính là ưu điểm của vì sao đại điện cho con ngựa này. Họ có tính cách ưa tự do, phóng khoáng, ý chí độc lập mạnh mẽ, ngay từ khi còn nhỏ đã khao khát được thoát ly khỏi cha mẹ, mà họ phải thoát ly khỏi cha mẹ thì mới giành được thành công. Trong đời sống sinh hoạt thường ngày, bất cứ lĩnh vực nào họ cũng luôn chú trọng tới vấn đề hào hoa, rộng rãi về mặt tài chính. Họ có ưu điểm nữa là luôn một lòng tích cực trong mọi công việc.
8. Người sinh năm Mùi, cầm tinh con dê
Họ là những người yêu hòa bình, làm việc gì cũng biết tự lượng sức mình, là tượng trưng của sự ôn hòa, vững chắc. Hơn nữa họ có tính nhẫn nại cao, làm lụng cần cù để gây dựng sự nghiệp của mình. Nhưng xét một cách toàn diện thì những người cầm tinh con Dê này lại quá mẫn cảm, nên bị rơi vào nghịch cảnh, họ không giỏi lắm trong việc ứng phó. Họ không kiên cường, dễ bi quan nhưng nếu có sự khích lệ, chỉ dẫn, họ thường phát huy được thực lực của mình ở tầm cao.
9. Người sinh năm Thân, cầm tinh con khỉ
Họ là người thông minh, giỏi ăn nói, có tính cách hài hước, vui vẻ. Chỉ cần có mặt người sinh năm này ở đâu thì bầu không khí ở đó lập tức trở nên dễ chịu, nhẹ nhàng ngay. Năng lực giải quyết vấn đề và khả năng thích ứng môi trường của họ thật tuyệt vời. Họ là người để thích nghi với hoàn cảnh mới, xử lý mọi tình huống hợp lý linh hoạt. Nhưng bởi họ là những người coi thường phép tắc, chuẩn mực, thường để lại cho người khác ấn tượng mình là người cẩu thả, tùy tiện.
10. Người sinh năm Dậu, cầm tinh con gà
Họ là người thông minh kiêu ngạo, thích sự hào hoa, thích chứng tỏ mình là người xuất chúng. Người sinh năm Dậu tính tỉ mỉ, không hề mắc một lỗi nhỏ nào trong công việc, luôn tuân thủ, chấp hành kỷ luật xã hội.
Họ quá tự tin, cho mình là đúng, nghiêm khắc với người khác nên thường không hòa đồng với mọi người, khiến người khác có cảm tưởng họ là những kẻ thích bới lông tìm vết.
11. Người sinh năm Tuất, cầm tinh con chó
Họ thậm chí dám hy sinh tất cả cho những người mình thích hoặc mình tôn trọng. Đối với những người ấy, họ luôn giữ một lòng trung thành. Họ tuyệt đối không bao giờ phản lại bạn bè của mình. Họ có trực giác cực nhạy bén, đầu óc lại tỉnh táo. Về mặt tình cảm của họ luôn có những bước thăng trầm, tình ái không ổn định, thường có cảm giác bất mãn.
12. Người sinh năm Hợi, cầm tinh con lợn
Họ là những người thật thà, lãng mạn, tâm tính lương thiện, tính cách ngay thẳng, thuần khiết, luôn phấn đấu trong công việc, quyết không khi nào chịu lùi bước. Dù vấp phải thất bại cũng không để tâm đến đó. Khuyết điểm của họ là quá thật thà, lãng mạn nên dễ bị lừa.
Họ là những người cứng nhắc trong xử lý công việc chưa chịu tìm hiểu rõ ý tứ của người khác đã muốn giải quyết theo ý riêng của mình nên thường không được lòng người khác. Họ là những người có tài vận tốt trong số mười hai con giáp.
![]() |
Cải thiện số mệnh nhờ sử dụng màu sắc chuẩn phong thủy![]() |
| => Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
Thời gian: tổ chức từ ngày 16 tới ngày 17 tháng 10 âm lịch.
Địa điểm: Đền Nguyễn Tri Phương, phường Bửu Hòa, Đồng Nai.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Tri Phương.
Nội dung: Đền thờ Nguyễn Tri Phương luôn được nhân dân địa phương và Ban quí tế trông coi gìn giữ ngăn nắp, sạch sẽ. Vào các ngày lễ, hội bao thiện tâm tín hữu tụ họp về đền dâng hương cầu phúc. Hàng năm, đền tổ chức lễ Kỳ yên rất long trọng. Lễ Kỳ yên (cầu an) còn gọi là lễ vía thần, nghi thức của lễ Kỳ yên cũng giống như nghi thức của lễ cúng Đình thần Nam bộ bao gồm: Lễ cúng Tiền hiền, Hậu hiền, lễ rước thần, lễ dâng vật cúng thần và lễ tống ôn. Lễ Kỳ yên ở đền Nguyến Tri Phương được tiến hành vào ngày 16 và 17 tháng 10 âm lịch. Lễ Kỳ yên được chuẩn bị rất chu đáo. Trước khi hành lễ, các vị hương chức lớn nhỏ đều hội tại đền để yết kiến thần thánh. Đến tối lễ bắt đầu từ lúc trăng lên cũng là khi con nước bắt đầu lớn. Lễ kéo dài trong hai ngày với những nghi thức tiến thần, diễn hành lễ bộ, tống phong... rất độc đáo và đẹp mắt. Dân trong làng, các nơi xa gần cùng các ban quí tế đình, đền trong vùng đến dự.

Thơ rằng:
“Xích tòng ngày ấy phải lưu tâm
Làm nhà, gia sản bại không còn
Chôn cất sẽ rồi trùng tang đấy
Hôn nhân thì sớm phải ly tan”.
y nhiên, những cầu thang được thiết kế đảm bảo tính thẩm mỹ theo cảm quan thông thường nhưng “xấu” trong phong thủy dễ dẫn đến nhiều bất lợi cho gia chủ. Đáng lưu ý là những mẫu cầu thang sau:
Kiêng kỵ về kiểu dáng:
– Trống cả hai bên:
Để đảm bảo tính thẩm mỹ, sự tiện dụng, họp thời và tiết kiệm vật tư, cầu thang loại này được thiết kế trống ở hai bên hông. Trong phong thủy, đây là mẫu cầu thang tạo hiệu quả xấu, dương khí bị suy thoái, người ở trên các tầng dễ mắc bệnh tim mạch.
– Hình dáng quá cong hoặc xoắn ốc:

Loại cầu thang này đảm bảo tính thẩm mỹ cao trong kiến trúc nhưng xấu về mặt phong thủy, vì dương khí bị “bẻ gãy” khi di chuyển lên cầu thang tạo hiệu ứng xấu, dễ tác động tiêu cực đến cảm xúc, thần kinh và máu huyết của gia chủ.
– Cầu thang xương cá:
Rất phổ biến và dễ nhận ra với cấu trúc hở trống ở các bậc thang, một lườn xương sống ở giữa và phía dưới bậc, tạo hình ảnh như xương cá. Cấu trúc này ngoài hệ quả suy khí còn tạo ra hiệu ứng xung – sát khí do lườn xương sống của cầu thang gây ra. Gia chủ sẽ bị ảnh hưởng xấu đến thần kinh, huyết áp, tim mạch.
– Cầu thang kiểu hang hốc:
Cấu trúc bít bùng, kín bí do hông của cầu thang không làm bằng lan can hoặc tay vịn mà được che chắn bởi tường kín, cao tạo nên hình thể như hang hốc. Mang lại âm khí nặng nề, tác động tiêu cực khiến gia chủ suy nhược thần kinh, bất ổn tâm lý.
– Cầu thang phá cách:
Cấu trúc cầu thang phá cách không có trong các kiểu mẫu với thiết kế lệch trái hay lệch phải, các bậc lớn nhỏ khác nhau đều gây ảnh hưởng xấu về phong thủy do tạp khí phát sinh. Gây bất ổn tâm lý, thần kinh hoặc gây bệnh dị ứng, viêm nhiễm cho gia chủ và những người sống cùng nhà.
Kiêng đặt gương đối diện với cầu thang
Phong thủy cho rằng, nếu trong nhà bạn có một tấm gương lớn được bố trí tại vị trí phản xạ hình ảnh của cửa và cầu thang, thì đó là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên sự bất đồng, cãi cọ, tranh biện thường xuyên giữa vợ chồng của chủ nhân.
Ngay từ xưa dân gian đã quan niệm, cửa tượng trưng cho miệng, cầu thang tượng trưng cho lưỡi. Vì thế, khi thiết kế cửa đối diện với cầu thang sẽ tạo ra hiện tượng “khẩu thiệt trường”, nhiều thị phi.
Nếu hình ảnh ấy đưọc một tấm gương phản xạ lại, sẽ nảy sinh hiện tượng “khẩu thiệt tương đối” (miệng lưỡi đối chọi nhau). Điều đó ám chỉ tình trạng tranh cãi giữa các thành viên trong gia đình, nhất là giữa vợ chồng sẽ thường xuyên xảy ra.
Ngoài ra, những điều nên tránh khi thiết kế cầu thang:
– Cầu thang không đi thẳng ra hướng cửa chính.
– Không có xà nhà đè lên bất cứ bộ phận nào của cầu thang.
– Cầu thang không đi từ phía sau đi lên.
– Cầu thang không hướng thẳng vào bếp, dù ở tầng nào.
– Cầu thang không đi thẳng vào cửa phòng vệ sinh.
– Cầu thang không đặt ở trung cung.
– Hạn chế cầu thang trước mặt tiền nhà.
Chỉ số IQ cao nhất giúp người tuổi Tỵ được vinh danh vị trí đầu bảng, đứng cuối cùng là người tuổi… Tuất. Tại sao lại nói như vậy? những con giáp khác thì sao chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết chỉ số IQ của 12 con giáp nhé!
Nội dung
Ưu điểm lớn của người tuổi Tỵ là trí tuệ thông minh và kỹ xảo ngụy trang thành người hiền lành, chất phác trước mặt mọi người, để mọi người tin rằng họ thực thà và vô hại. Thực tế lại cho thấy điều trái ngược, bởi con giáp này thông minh tuyệt đỉnh với chỉ số IQ đứng đầu trong 12 con giáp.

Người tuổi Tý thông minh, nhạy bén, chỉ cần nhìn qua sự việc là đoán biết ngay kết quả cũng như quy luật phát triển của vấn đề. Họ xứng đáng là người tiên phong trong việc phát hiện sự việc mới lạ.
Người tuổi Sửu có chỉ số IQ cao, họ rất giỏi trong việc hoạch định kế hoạch và đường đi nước bước cho cuộc đời của mình. Bạn đừng để vẻ bề ngoài chất phác, ngây ngô của họ đánh lừa nhé.

Ấn tượng mà người tuổi Ngọ để lại trong mắt mọi người chính là tinh thần căng tràn sức sống. Đó là do họ sở hữu sức khỏe dồi dào, thân hình cường tráng, hài hòa, cộng với bộ não thông minh một cách tự nhiên. Nếu có thắc mắc gì cần giải đáp hoặc giúp đỡ, bạn nên tìm người tuổi Ngọ để tìm câu trả lời nhé.
Sự nhanh nhạy không những về thể chất mà còn về trí tuệ của người tuổi Thân khiến họ giải quyết sự việc một cách nhanh gọn và hiệu quả. Đôi khi họ nhún nhường hoặc nhượng bộ ai đó, vì một lợi ích nào đó. Bạn đừng tưởng họ cù lần không biết gì nên mới chịu đựng như vậy, chỉ là họ đang lùi một bước để tiến hai, ba bước vững vàng kế tiếp.

Điểm nổi bật ở người tuổi Mùi là năng lực lĩnh hội sự việc. Có thể nói, trong 12 con giáp thì khả năng này ở người tuổi Mùi là xuất sắc hơn cả. Họ dễ dàng nắm bắt được cốt lõi vấn đề, nhìn nhận và đánh giá sự việc một cách nhanh nhạy, triệt để.
Thực ra con giáp này có đầu óc khá linh hoạt. Chỉ cần họ tập trung tinh thần và trí lực là có thể giải quyết mọi vấn đề một cách trơn tru.Điều đáng tiếc là họ không thích phải suy nghĩ, lười động não nên phần nào ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.

Nếu nhắc đến người có tài tùy cơ ứng biến siêu cao thủ, mọi người thường nói tới người tuổi Mão. Họ nhanh chóng thích nghi với mọi tình huống lắt léo trong cuộc sống, từ đó tìm được lối đi riêng cho mình. Tuy nhiên, vì tính tình nắng mưa thất thường nên họ không kiên trì tới đích cuối cùng.
Thoạt nhìn thấy người tuổi Dần có vẻ rất thông minh, nhưng thực tế họ thích tỏ vẻ trí tuệ hơn người thế thôi. Khi tiếp xúc với họ lâu, bạn sẽ phát hiện thấy điều này. Có lẽ vì lý do nào đó khiến họ lúc nào cũng phải ngụy trang thành người thông minh trong khi xếp hạng chỉ số IQ của họ khá khiêm tốn ở vị trí thứ 9.

Vẻ ngoài nghiêm túc và có chút lạnh lùng nhưng vẫn không thể che giấu được trái tim khờ dại bên trong của người tuổi Thìn. Con giáp này rất hay hiểu nhầm ý của người khác, phải chăng là do chỉ số IQ của họ chỉ đứng ở thứ hạng 10 trong bảng xếp hạng.
Phải công nhận người tuổi Dậu khá chất phác nhưng lại bảo thủ, thích áp đặt ý kiến của mình cho người khác. Họ không quá thông minh để nhận ra rằng mình đang bị lừa gạt bởi chính tính cách cố chấp của mình. Ngoài ra, họ còn hay nghi ngờ vô cớ, điều đó khiến mọi người cảm thấy áp lực và khó chịu.

Người tuổi Tuất rất giỏi trong việc thực hiện và thực thi yêu cầu của người khác. Họ quá tin tưởng vào những người xung quanh không chút hoài nghi, do vậy thường bị mọi người lừa gạt dễ dàng. Điều đó lý giải tại sao chỉ số IQ của họ lại đứng vị trí cuối bảng như thế này.
![]() |
| Phòng bếp nên được xem trọng |
Những con giáp này rất tự tin trước đám đông. Đôi khi, sự tự tin trở nên thái quá khiến họ nghĩ mình là ‘trung tâm của vũ trụ’. Vậy 3 con giáp luôn coi mình là trung tâm vũ trụ đó là những con giáp nào? Cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé!
Nội dung
Luôn xem nặng về danh tiếng của bản thân, người tuổi Thìn lúc nào cũng đặt mình ở vị trí cao hơn so với người khác. Thêm bản tính mạnh mẽ, có phần hơi ích kỷ, họ không chịu lắng nghe lời khuyên từ mọi người.

Họ thường coi mình là trung tâm vũ trụ. Về lâu dài, tính cách này không có lợi cho con đường công danh vì họ khó nhận được tình cảm chân thành của đối tác.
Tương tự với tính cách của tuổi Thìn, người tuổi Dần cũng mạnh mẽ, thích danh tiếng và rất mong mỏi được làm lãnh đạo. Thông qua cách nói chuyện mạnh dạn, họ như muốn chứng tỏ về uy lực và khả năng tiềm ẩn của mình.

Con giáp này muốn tạo dựng tầm ảnh hưởng lớn đến người khác, nên trong suy nghĩ, họ chính là trung tâm của sự chú ý. Con người và cảnh vật xung quanh chỉ là đối tượng “phụ họa” cho họ mà thôi.
Ấn tượng đầu tiên khi tiếp xúc với người tuổi Tỵ là cảm giác bí ẩn, khơi gợi sự hiếu kỳ và muốn khám phá. Họ rất biết cách “tận dụng” những mối quan hệ khéo léo để đem lại sự thuận lợi và danh tiếng cho mình mà không ảnh hưởng tới ai.

Với tính tham vọng của tuổi Tỵ, họ rất coi trọng lợi ích bản thân. Do vậy, những lời nói, hành động của người khác không khiến họ phải quá lưu tâm. Con giáp này chỉ cần biết đến chính kiến của riêng mình và một mực bảo vệ nó. Thậm chí, họ luôn nghĩ chỉ mình mới là tâm điểm của đám đông.
NHÂM DẦN: KIM BẠC KIM
Tử vi Nhâm Dần là con hổ từng trải qua khó khăn, là người dũng cảm, tướng mạo uy nghi, can đảm mạnh mẽ, học rộng biết nhiều, có chí khí. Phàm những người thành tựu lừng lẫy đại đa số là ngưồi sinh năm Nhâm Dần.
Kim bạc Kim mạ vàng mâm chén, tăng độ sáng cho cung thất, làm bóng Kim khác. Kim này .rất nhỏ, nếu không có Mộc tất không có chỗ nương tựa. Mộc lấy Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc làm thượng cát, có chúng không nên gặp Hỏa, gặp Hỏa cỉm về yểu thọ.
Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa có Thủy trợ giúp cũng cát lợi. Duy kỵ Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về mệnh yểu vong.

Nhật trụ, thời trụ gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, mệnh nữ chủ về xinh đẹp, mệnh nam chủ về anh tuấn, hơn nữa sự nghiệp có thành tựu. Nhưng nguyệt trụ có Mộc mớí luận. Các trụ khác gặp Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy, chủ về phiêu dạt. Gặp Nhâm Thìn, Quý Hợi Đại hải Thủy mà không có Mộc làm nền tảng chủ hung tai.
Kim gặp Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim; Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim có thể trang sức, trợ giúp tạo ra sự thay đổi.
Các Kim khác có Hỏa bổ cứu cũng cát lợi, không có Hỏa chủ về điềm hung.
Các trụ khác có Mậu Dần, Kỷ Mão Thành dầu Thổ, chủ về ăn nhờ ở đậu; gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ còn có thể an thân.
Nếu như các trụ khác có Mộc, có thể phú quý; lại có Phúc đăng Hỏa càng thêm hiển hách, gọi là Côn sơn phiến ngọc cách.
Nhâm lộc tại Hợi, các Địa chi của trụ khác ưa Hợi.
Nhâm quý tại Mão, các Địa chi của trụ khác ưa Mão.
Các Địa chi của trụ khác có Thân, phạm hình phạm xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi đất khách.
Các Địa chi của trụ khác có Tỵ, đề phòng trúng gió, bệnh tiểu đưòng.
Mệnh này trời sinh nên học triết học, mệnh lý, thuật sô”, giáo viên, nghệ thuật, có tài ăn nói, thông minh, tướng mạo thanh tú.
Tốt nhất không nên làm công việc liên quan đến tài chính như kế toán, nhân viên tài vụ…
Nên sớm xa quê hương, đi nơi khác sẽ càng có cơ hội phát triển, tương lai sẽ có 1 ngày áo gấm vinh quy.
Nguyệt can có Giáp, hoặc các can khác có Giáp, chủ về giàu có.
Nguyệt can có Quý, chức quan nhỏ, tiền ít, mệnh nữ lấy chồng nghèo khó. Nguyệt chi hoặc nhật chi tàng Kiếp tài, luận tương tự.
Gặp năm Dần, năm Thân, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì ngưòi nhà cũng khó tránh điềm hung.
Tử vi Nhâm Dần bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.
Nhâm Dần Không vong ỏ Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không ưa gặp Thìn, Tỵ.
Người sinh năm Dần, Hợi là Kiếp sát. Nếu như tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, con cháu nghèo khổ, không thể đứng tên để mua bất động sản.
Các Địa chi của trụ khác có Tuất, nếu như tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, nên hiến thân cho tôn giáo.
Tổng hợp các yếu tố về bản thân con người và môi trường cư ngụ sẽ có được…
Hỏi: Nhà tôi quay mặt về hướng phong thủy xấu, không hợp với tuổi của tôi. Nhưng tôi lại không thể di chuyển cửa ra vào. Mong chuyên mục tư vấn cho tôi một số giải pháp phong thủy để cải thiện tình trạng này. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:
Xin chào bạn Hưng!
Đầu tiên, chúng tôi muốn hỏi bạn một câu rằng: “Bạn có chắc chắn ngôi nhà của mình có năng lượng phong thủy tốt và điều duy nhất cần phải giải quyết là hướng nhà (đồng thời là hướng cửa ra vào) không hợp phong thủy hay không? Trước đó, bạn đã áp dụng mọi biện pháp cơ bản để lấy lại nguồn năng lượng cân bằng và đầy sức sống cho ngôi nhà nên mối bận tâm duy nhất hiện nay là hướng phong thủy không phù hợp của ngôi nhà (hoặc cửa ra vào) mà thôi?”.
Thông tin phong thủy về hướng nhà/hướng cửa ra vào là tốt hay xấu rất phức tạp, có nhiều quan điểm đối lập, do đó, bạn cần tỉnh táo trước khi áp dụng bất kỳ biện pháp phong thủy hóa giải nào. Về mặt lý thuyết, ngôi nhà/cửa ra vào quay mặt về hướng phong thủy hợp với tuổi của gia chủ là tốt nhất, vì đây là nơi đón được nguồn năng lượng tốt nhất vào nhà.
Tuy nhiên, hướng may mắn chỉ là một trong rất nhiều yếu tố để tạo nên phong thủy tốt cho ngôi nhà, hỗ trợ sức khỏe và hạnh phúc của bạn cùng gia đình.

Thực hành phong thủy không giống với việc sáng tạo nghệ thuật hoặc âm nhạc mà đòi hỏi phải có hiểu biết cơ bản thật kỹ càng và sau đó cải thiện dựa trên những gì có sẵn, không thể dựa trên cảm hứng. Bạn không phải tuân theo bất cứ nguyên tắc cứng nhắc nào bởi vì thực tế không hề tồn tại không gian cũng như con người hoàn toàn giống nhau. Và phong thủy là tạo ra không gian tốt đẹp, nơi con người có thể phát triển.
Vì vậy, chúng tôi khuyên bạn kiểm tra lại phong thủy của toàn bộ ngôi nhà một cách cẩn thận, đặc biệt là những khu vực thường xuyên bị lãng quên như tủ quần áo, tầng hầm, ga-ra để xe hoặc phòng giặt là… Xem xét có thứ gì cần được cải thiện bằng phong thủy ở trong phòng ngủ, phòng bếp, phòng tắm, hành lang… hay không.
Chỉ sau khi bạn thành thật xử lý toàn bộ ngôi nhà và dành sự quan tâm cho mỗi và mọi khu vực bằng cách áp dụng tất cả những lời khuyên phong thủy hiện có, bạn mới có thể tập trung vào vấn đề thách thức của hướng nhà không tốt.
Trước khi dùng đến các giải pháp phong thủy cho cửa ra vào quay mặt về hướng không may mắn, cần chắc chắn nó được chăm sóc tốt. Nhờ đó, nguồn khí hoặc nguồn năng lượng có thể lưu thông dễ dàng.

Khi bạn hoàn thiện việc tạo ra năng lượng phong thủy tốt cho khu vực hành lang/cửa chính hoàn hảo nhất, kiểm tra xem thiết kế nội thất có phù hợp với khu vực bát quái của cửa ra vào hay không. Chẳng hạn, nếu cửa ra vào của ngôi nhà quay về hướng Nam, bạn không nên sử dụng màu xanh và màu đen ở đây.
Về cơ bản, bạn buộc phải bảo vệ sự may mắn của mình bởi vì không giống với các hướng tốt giúp gia tăng sự may mắn, các hướng xấu có xu hướng thách thức may mắn của bạn.
Có 3 cách truyền thống để khắc phục hướng nhà/hướng cửa chính không hợp với tuổi gia chủ, đó là:
1. Điều đầu tiên là sử dụng một cánh cửa khác thường xuyên hơn, đúng với hầu hết các trường hợp và không hề phức tạp. Nhiều ngôi nhà có thiết kế đường đi vào không gian nội thất thông qua ga-ra để xe hoặc cửa sau. Do đó, cửa chính được “dẹp” sang một bên, chỉ mang ý nghĩa tượng trưng. Nếu cửa ra vào quay mặt về hướng phong thủy không thuận, không may mắn ít khi được sử dụng, nguồn năng lượng tiêu cực sẽ không có cơ hội “lọt sâu” vào ngôi nhà hoặc không được kích hoạt, suy yếu đi.

2. Cố gắng tạo ra năng lượng bảo vệ mạnh mẽ xung quanh cửa ra vào của ngôi nhà. Bạn có thể treo gương bát quái phía trên cửa, trang trí vật phẩm phong thủy truyền thống như đặt tượng/tranh ảnh của Quan Thế Âm Bồ Tát – Nữ thần của lòng bao dung và tình thương cao cả và tượng Quan Công – Vị thần chiến tranh gần cửa ra vào. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn biểu tượng của riêng mình nhưng có khả năng mang lại năng lượng của sự bảo vệ và lòng bao dung, che chở.
3. Một cách tuyệt vời để đối phó với hướng phong thủy xấu hoặc không may mắn là làm suy yếu yếu tố phong thủy của nó. Ví dụ, nếu cửa ra vào của bạn quay mặt về hướng Bắc (hướng Bắc là hướng không may mắn với bạn), thì hãy làm suy yếu yếu tố Nước – biểu tượng của hướng Bắc bằng cách trang trí các đồ vật đại diện cho yếu tố Thổ.
Dù vậy, biện pháp này phải được thực hiện thật tinh thế bởi vì bạn vẫn phải đảm bảo được sự cân bằng giữa 5 yếu tố phong thủy cơ bản. Đồng thời, duy trì năng lượng hỗ trợ sự nghiệp của hướng Bắc kết nối hài hòa.
Thời gian: tổ chức vào ngày 5 tới ngày 6 tháng 6 âm lịch.
Địa điểm: thôn Phú Xuân, phường Tây Lộc, thành phố Huế.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn các vị thần khai sáng làng.
Nội dung: Đình làng Phú Xuân là một minh chứng lịch sử chứng minh cho quá trình tìm kiếm, định đô và phát triển kinh thành Huế những năm cuối thế kỉ 17.
Đây còn là môt công trình kiến trúc nghệ thuật dân gian tiêu biểu của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong ngày này hội có các hoạt đông dâng hương thờ cúng các vị thần có công khai sáng làng.
| ► Tự xem chỉ tay đơn giản để luận giải về cuộc đời, vận mệnh của bản thân |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
Tính cách thẳng thắn và một cái đầu biết tính toán logic của họ thường được ẩn giấu dưới vẻ ngoài trong sáng thuần phác. Còn sự thông minh, sắc sảo lại bị che khuất bởi sự lãnh đạm, đôi khi có phần lạnh lùng.
Tuy có vẻ là người hướng nội nhưng bản tính mạnh mẽ vốn có sẽ biến họ trở thành những nhà diễn thuyết hùng hồn và uy nghiêm khi đứng trước những cơ hội đang đến gần. Sự tự tin và tỉnh táo của họ cũng có thể giúp mọi việc đang rối loạn trở về đúng với trình tự vốn có của nó.
Thông thường, người tuổi Sửu thường dùng sự ngây thơ, trong sáng của mình để tìm hiểu những bí mật trong thâm tâm người khác. Tuy nhiên, họ không hoàn toàn hiểu được tình cảm của mọi người và cũng ít khi có được giây phút tình cảm lãng mạn. Thậm chí, quà tặng dành cho người yêu cũng là những vật dụng thiết thực trong đời sống hàng ngày. Từ đó, có thể thấy rằng, tính cách của họ đã quyết định việc họ chỉ nên theo đuổi một sự nghiệp mang tính thực tế, ít phù hoa và cám dỗ.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
Ma ám là một hiện tượng tâm linh gây nhiều tranh cãi nhất trên thế giới. Có nhiều người tin rằng, thực sự có hồn ma tồn tại và người yếu bóng vía sẽ bị ma ám, trở thành con người khác. Một số khác tin đó chỉ là chứng đa nhân cách mà thôi.
![]() |