Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3 - Tử vi - Xem Tử Vi

3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi 3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3, tu vi 3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3, tu vi Tử vi
3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3 - Tử vi - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3

Thu nhập chính và thu nhập phụ đều tăng, ra đường lại có quý nhân phù trợ. Có những con giáp trong tháng này luôn luôn được 'tiền đè chết người'.

Người xưa thường nói: ‘Tiền bạc là vật ngoài thân. Con người sinh ra không mang theo đến, khi mất cũng không mang đi được’. Và người ta cũng thường hay nói: ‘Có tiền mua tiên cũng được’. Có tiền hay không có tiền là một bức tranh muôn màu muôn vẻ.

Có người thì cố gắng tiết kiệm, tích cóp, người thì trở thành ‘phá gia chi tử’ nhưng sức mạnh của nó trong xã hội hiện tại thì là điều ta không thể phủ nhận. Vậy trong tháng 3 này, con giáp nào sẽ cực kỳ dồi dào tiền của đây?

Hạng ba: Tuổi Ngọ

Tháng 3 là tháng mà cả thu nhập chính và thu nhập phụ của tuổi Ngọ đều rất tốt. Họ là người dám cống hiến hết mình, bất kỳ ai cũng nhìn thấy được sự nỗ lực không ngừng nghỉ của họ. Tháng 3 này, tài vận của tuổi Ngọ thực sự đi đến đỉnh điểm. Ngày tháng đủ đầy càng ngày càng nhiều và cuộc sống cũng ngày càng hạnh phúc hơn.

Hạng nhì: Tuổi Tý

Tháng 3 là tháng tuổi Tý gặp được quý nhân, tổng thể tài vận tốt. Họ dám đương đầu với những khó khăn, thách thức trong công việc. Không có gì là tuổi Tý không thể làm được, chỉ có những điều không thể tượng tượng được mà thôi. Những ngày tháng huy hoàng đang trải dài ra trước mắt và cuộc sống của người tuổi Tý cũng không thoát khỏi được ‘kiếp giàu sang’.

Hạng nhất: Tuổi Hợi

Tuổi Hợi sinh ra vốn làm việc gì cũng không khoa trương thanh thế. Họ cũng không tự cao, tự đại, có khó khăn đều dũng cảm vượt qua. Tương lai thì tuổi Hợi là người có phúc lớn, dĩ nhiên tài vận cũng không thể tuột khỏi tay họ. Chỉ cần tuổi Hợi nỗ lực thì ắt thành công. Tài vận trong tháng 3 được ví như ‘diều gặp gió’. Tuổi Hợi hãy đợi để thu tiền về nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3 - Tử vi - Xem Tử Vi

Phong thủy để người yêu luôn chung thủy với mình

Chúng ta thường nghe một số phụ nữ than phiền rằng chồng hoặc bạn trai không còn quan tâm tới mình, chỉ để ý đến người phụ nữ khác. Vậy làm thế nào để người ấy
Phong thủy để người yêu luôn chung thủy với mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

luôn một lòng chung thủy?

Trước hết, hãy kiểm tra phòng của anh ấy. Nguyên nhân khiến chàng không còn quan tâm tới bạn và để ý tới người phụ nữ khác là do “có quá nhiều Thủy khí không tốt trong phòng”. Đó cũng có thể là sự hiện diện  của quá nhiều đồ vật màu đen. Điều này sẽ làm suy yếu vận thế của người đàn ông và khiến cho toàn bộ Thủy khí không tốt chạy sang người phụ nữ.

Hãy mở cửa phòng thông thoáng để ánh nắng chiếu vào, sẽ làm giảm tính “trăng hoa” của anh ấy. Bạn cũng có thể cùng anh ấy đi tắm biển, tắm suối nước nóng để gột rửa Thủy khí xấu trên người, như vậy vận may tự nhiên sẽ quay trở lại.

Căn phòng có quá nhiều màu đen (Thủy khí) nuôi dưỡng tính trăng hoa

Ngoài ra, tính trăng hoa của anh ấy rất có thể xuất phát từ bạn. Bạn nên xem lại cách ăn mặc, trang điểm và thói quen vệ sinh của mình. Liệu bạn có phải là người cẩu thả, lôi thôi không? Nếu đúng vậy thì hãy chăm chút cho bản thân để tạo sự quyến rũ và gợi cảm trong mắt anh ấy.   Bên cạnh đó, bạn nên chăm chỉ quét dọn nhà cửa, trong nhà lúc nào cũng cắm hoa tươi; ghế ngồi tốt nhất nên có đệm kê, tạo môi trường thư giãn thoải mái. Nói chung, hãy biến ngôi nhà thành nơi giữ chân anh ấy. Như thế sẽ giảm đi rất nhiều tính trăng hoa của chàng.   Bạn cũng có thể mua thêm 1 bộ ghế sofa đẹp và trang nhã, có màu sắc tươi trẻ để trung hòa Thủy khí quá vượng. Đồ dùng trong nhà bằng nhung cũng có thể hút bớt Thủy khí từ người đàn ông của bạn. Thảm, vải bọc ghế, dép đi trong nhà đều có thể chọn chất liệu bằng nhung, len. Bên cạnh đó, bạn có thể dùng khung ảnh gỗ, lồng ảnh chụp 2 người để tăng vượng khí. Phải chú ý, màu của khung ảnh không nên quá đậm, nên chọn màu nhạt tự nhiên.
Cả 2 nên ăn nhiều đồ hầm cũng là 1 cách để tăng cường Thổ khí và có được năng lượng “trấn an tinh thần”.  Âm nhạc du dương có thể làm yên lặng tâm tư đang xao động của anh ấy. Tóm lại, bạn hãy tìm mọi cách để anh ấy thích không khí ở nhà, từ đó bỏ quên ý định ra ngoài tìm niềm vui thú.
  (Theo Phong thủy ứng dụng Tình yêu nồng thắm)
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy để người yêu luôn chung thủy với mình

Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Dần –

Mậu Dần (1938, 1998) 1. Sinh lực 0X: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện một
Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Dần –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Dần –

Top con giáp nữ mạnh mẽ, không cần đàn ông vẫn sống tốt

Phụ nữ hiện đại không cần đàn ông cuộc sống vẫn rực rỡ huy hoàng. Vậy bạn có biết trong 12 con giáp, ai là người có khả năng ấy không, cùng theo dõi nhé.
Top con giáp nữ mạnh mẽ, không cần đàn ông vẫn sống tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ nữ hiện đại không cần đàn ông cuộc sống vẫn rực rỡ huy hoàng, đó là suy nghĩ của không ít cô gái ngày nay. Vậy bạn có biết trong 12 con giáp, ai là người có khả năng ấy không, cùng theo dõi nhé.   Thời buổi ngày nay, phụ nữ càng ngày càng độc lập hơn, được ăn học đàng hoàng, có công ăn việc làm tử tế. Chẳng thế mà giờ phụ nữ hiện đại không còn coi việc tìm một người đàn ông tốt kết hôn là cách duy nhất để có thể đổi đời.   Địa vị trong xã hội ngày càng cao, phụ nữ có thể tự mình làm tốt rất nhiều việc. Thậm chí, nhiều cô gái giờ còn lựa chọn việc sống một mình, không cần dựa dẫm vào bất cứ người đàn ông nào. Bạn có biết xem bói tử vi thì những nàng giáp nào là người mạnh mẽ đến vậy không? Cùng Lịch ngày tốt khám phá xem trong 12 con giáp, ai là người không cần đàn ông mà vẫn có cuộc sống thoải mái, hạnh phúc nhé.


Top con giap nu manh me, khong can dan ong van song tot hinh anh
 
 

Tuổi Dần

  Những cô gái sinh năm Hổ vốn là người có cá tính mạnh, sống độc lập, không chịu quá nhiều sự chi phối của cảm xúc. Từ trước khi dấn thân vào tình yêu, họ đã sớm biết cách sống một mình sao cho tốt. Dù sau này trong hoàn cảnh xấu nhất, phải xa rời bạn trai, họ cũng không bao giờ lâm vào cảnh dở sống dở chết.   Đây không phải là mẫu phụ nữ yếu đuối, cần đàn ông chở che, chiều chuộng. Có thể điều này đi ngược lại với bản tính thích chăm sóc của đàn ông, nhưng ngày nay những cô gái như vậy càng được ưa chuộng hơn. Họ không khiến cho người mình yêu phải chịu nhiều áp lực, không thấy phiền phức vì luôn bị dựa dẫm, bám theo. Ngược lại, họ khiến cho đàn ông càng có thêm khao khát chinh phục, theo đuổi.

Bạn có biết con giáp này còn nằm trong Top 3 nàng giáp một khi làm sếp thì còn mạnh mẽ hơn cả sếp nam không?
 

Tuổi Thìn

  Những cô gái tuổi Thìn có khả năng kiểm soát bản thân rất tốt. Họ sống lý trí, từ nhỏ đã thấu hiểu bản chất của tình yêu, cho rằng tình yêu là con thuyền giúp hai người vượt qua giông bão chứ không phải là cái phao cứu sinh cứu bản thân khỏi việc chết chìm, càng chẳng phải là chiếc bục cao danh giá giúp mình đổi vận, từ chim sẻ hóa phượng hoàng. 


Top con giap nu manh me, khong can dan ong van song tot hinh anh
 
  Nàng giáp này không muốn người mình yêu phải gách vác mọi thứ trong cuộc sống. Vì thế mà họ luôn rèn luyện bản thân từ trước khi tìm thấy một nửa của mình, cố gắng khiến mình trở nên mạnh mẽ hơn, sau này cùng người yêu chung lưng đấu cật vượt mọi khó khăn.    Kì thực, ngay cả khi đó, họ hoàn toàn có thể một mình chống lại cả thế giới, không cần đàn ông đứng sau chống lưng vẫn sống rất tốt, có hay không có người cùng chung hoạn nạn cũng chẳng hề gì.  

Tuổi Ngọ

  Con gái tuổi Ngọ có nguyên tắc sống riêng của mình. Hàng ngày họ đều tự lập kế hoạch cho mình và hành động đúng theo kế hoạch đó. Họ không thích bị người khác phá vỡ trật tự mình đã lập ra, tuy nhiên lại sẵn sàng vì người mình yêu mà điều chỉnh lại thói quen sống.   Có điều, không phải vì thế mà họ yếu mềm. Họ làm như vậy hoàn toàn là vì tình yêu, muốn cho cả hai được gắn bó hơn. Còn nếu hỏi thích sống một mình hay cuộc sống của hai người, nói thật là họ sẽ vẫn nghiêng về cuộc sống tự do kia, không bị ràng buộc, thoải mái sống theo đúng ý mình. Đó cũng là 1 trong 10 dấu hiệu nhận biết của người phụ nữ mạnh mẽ.


Top con giap nu manh me, khong can dan ong van song tot hinh anh
 

 

Tuổi Thân

  Nàng giáp này là người tính tình phóng khoáng, họ không thích bị gò bó, không muốn bị phụ thuộc vào bất cứ ai, có phong thái của một nữ anh hùng, phiêu bạt khắp chốn giang hồ. Kinh nghiệm yêu đương của họ không hề ít, cô nàng tuổi Thân như một cơn gió, dường như không ai có thể trói buộc họ lại bên mình.    Tình yêu của con giáp này thường là đối phương theo đuổi, níu giữ chứ bản thân họ luôn trung thành với tôn chỉ tự do, không cần đàn ông vẫn sống rực rỡ huy hoàng. Họ còn rất độc lập trong cả suy nghĩ và hành động, chỉ ở lại bên ai vì họ muốn chứ chẳng vì cần chỗ dựa hay bị giữ chân. Có lẽ chính vì sự mạnh mẽ có phần ngang tàng đó mà đàn ông càng si mê, say đắm người phụ nữ này, tham vọng có thể buộc gió lại, chinh phục trái tim và giữ họ bên mình, không gì có thể chia cách nổi.   Hy Vũ

Điểm danh 3 con giáp nữ dễ làm hư đàn ông 4 con giáp nữ sẽ trở thành bà hoàng đại gia sau kết hôn Đi tìm vị thần bảo hộ Tình yêu của 12 con giáp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp nữ mạnh mẽ, không cần đàn ông vẫn sống tốt

Ý nghĩa và cách sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh –

Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh là món trang sức rất quen thuộc của người phương Đông. Không chỉ có công dụng làm đẹp mà còn được coi như một chiếc vòng hộ mệnh giúp mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho người đeo. Vòng tay đá cẩm thạch sinh là loại tran

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh là món trang sức rất quen thuộc của người phương Đông. Không chỉ có công dụng làm đẹp mà còn được coi như một chiếc vòng hộ mệnh giúp mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho người đeo.

Vòng tay đá cẩm thạch sinh là loại trang sức mang lại may mắn cho người đeo nhưng không phải ai cũng biết rõ về điều này. Bài viết sau nói về Ý nghĩa và cách sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh.

Nội dung

  • 1 Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh là gì?
  • 2 Ý nghĩa đeo vòng đá cẩm thạch sinh
  • 3 Đeo Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh đúng cách
    • 3.1 Không nên thay đổi vòng tay cẩm thạch thường xuyên
    • 3.2 Không nên sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh kém chất lượng
    • 3.3 Tuyệt đối không sử dụng vòng tay cẩm thạch bị vỡ

Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh là gì?

Đá cẩm thạch là loại đá đa khoáng, là danh từ chung để chỉ hai loại đá quý Ngọc Jadeite và Ngọc Nepherite. Người ta tìm thấy loại đá này chủ yếu ở Myanmar, Nga, Mỹ, Trung Quốc. Đá cẩm thạch được tạo thành từ nhiều hạt và sợi nhỏ, có độ cứng thấp hơn so với các loại đá quý khác như thạch anh, kim cương, saphia…Tuy nhiên, chúng lại có độ dai chắc hơn cả nên có thể dễ dàng cắt mỏng và chế tác thành nhiều loại trang sức khác nhau như mặt dây chuyền, vật phẩm phong thủy đặc biệt là chế tác thành vòng tay cẩm thạch sinh rất được ưa chuộng hiện nay.

Ý nghĩa đeo vòng đá cẩm thạch sinh

Đá cẩm thạch được coi là một loại ngọc mà người xưa quan niệm có thể mang đến cho người đeo sự may mắn, sức khỏe và tài lộc. Trang sức làm từ cẩm thạch đá tự nhiên được cho là vô giá, được nhiều người chọn làm trang sức đeo bên mình giúp xua đuổi tà ma như mặt dây chuyền Tỳ Hưu ngọc cẩm thạch hay vòng tay ngọc cẩm thạch.

Giống như các loại đá quý khác, đá cẩm thạch mang một nguồn năng lượng dương dồi dào. Vì thế, khi mang bất kỳ một món trang sức từ đá cẩm thạch bạn sẽ được tiếp thêm nguồn động lực, mạnh mẽ, lạc quan trong cuộc sống. Ngoài ra, đeo vòng tay đá cẩm thạch sinh còn giúp xua tan sự phiền muộn trong cuộc sống, tâm hồn bạn sẽ luôn được thư thái.

Người phương Đông nói chung và trung hoa cổ nói riêng quan niệm, vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh có thể giúp con người cải thiện sức khỏe. Hỗ trợ phòng và điều trị những bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, giải độc tố ra khỏi cơ thể, giảm những cơn đau bụng ở phụ nữ vào những ngày đèn đỏ. Ngoài ra, đối với những cặp vợ chồng hiếm muộn đeo vòng tay đá cẩm thạch sinh bên mình có thể giúp thúc đẩy khả năng sinh sản.

Đặc biệt trong phong thủy, những vật phẩm phong thủy từ đá cẩm thạch sẽ mang đến cho bạn một cuộc sống hạnh phúc, may mắn trong công việc, học tập, thăng quan phát tài. Đá cẩm thạch là loại đá quý có màu sắc khá đa dạng và mỗi màu sắc lại mang một ý nghĩa khác nhau.

– Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh màu xanh có thể xóa đi sự hiểu lầm, xua tan bế tắc trong những mối quan hệ tình cảm, tăng khả năng tập trung cho người đeo

– Cẩm thạch đỏ giúp kích thích sự yêu thương cho người yêu nó.

– Đá cẩm thạch trắng giúp người đeo khai thông đầu óc.

– Đeo vòng đá cẩm thạch vàng có thể giúp tiếp thêm động lực, hỗ trợ chữa bệnh trầm cảm.

Đeo Vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh đúng cách

Vòng đeo tay đá cẩm thạch giá bao nhiêu liệu có thể phù hợp với cả nam và nữ, bạn có thể đeo chúng trong một thời gian dài ở mọi trường hợp. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách đeo chúng đúng cách và mắc những sai lầm khi lựa chọn loại trang sức này gây phản tác dụng. Dưới đây là một số lưu ý bạn cần biết khi đeo vòng tay đá cẩm thạch sinh

Không nên thay đổi vòng tay cẩm thạch thường xuyên

Đối với những món đồ trang sức thông thường bạn có thể thay đổi chúng hàng ngày theo thời tiết, tâm trạng hoặc để phối cho phù hợp với trang sức. Tuy nhiên, đối với những trang sức phong thủy thì các chuyên gia khuyên bạn nên đeo một loại và thời gian càng dài càng dễ đạt được những hiệu quả như mong muốn.

Vì thế, bạn nên đeo vòng tay đá cẩm thạch sinh thường xuyên, hạn chế thay đổi và luôn tin tưởng vào sức mạnh của nó để gặp nhiều may mắn nhé.

Không nên sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh kém chất lượng

Đối với bất kỳ một vật phẩm phong thủy từ đá quý nói chung và đá cẩm thạch nói riêng việc sử dụng hàng giả, hàng nhái là một điều cấm kỵ. Không chỉ không mang đến may mắn mà đôi khi còn gây phản tác dụng.

Vì thế, nếu muốn sở hữu một chiếc vòng đeo tay cẩm thạch hộ mệnh bạn nên chọn mua ở những cửa hàng uy tín hoặc nhờ đến sự kiểm định từ các chuyên gia phong thủy.

Tuyệt đối không sử dụng vòng tay cẩm thạch bị vỡ

Nếu chiếc vòng tay yêu quý của bạn không may bị vỡ, bạn đừng tiếc mà dùng nó nhé. Bởi khi cẩm thạch bị nứt vỡ mọi công dụng phong thủy của nó sẽ biến mất đó.

Các chuyên gia phong thủy khuyên bạn nên sử dụng vòng tay đá quý còn nguyên vẹn và nếu vỡ bạn có thể tận dụng chúng bằng cách chế tác lại thành những chiếc vòng nhỏ hơn miễn là không xuất hiện vết nứt đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa và cách sử dụng vòng đeo tay đá cẩm thạch sinh –

Mơ lợi yêu –

Là giấc mơ thấy toàn ma quỷ. Người xưa không rỗ nguyên nhân của những giấc mơ đó cho rằng ma quỷ, yêu quái đã tạo nên giấc mơ. Nhận thức này sai, nhưng nằm mơ thấy ma quỷ lại là chuyện bình thường. Vương Sung từng nói: "Nằm ngủ một mình trong phòng r

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là giấc mơ thấy toàn ma quỷ. Người xưa không rỗ nguyên nhân của những giấc mơ đó cho rằng ma quỷ, yêu quái đã tạo nên giấc mơ. Nhận thức này sai, nhưng nằm mơ thấy ma quỷ lại là chuyện bình thường. Vương Sung từng nói: “Nằm ngủ một mình trong phòng rộng, nếu sợ hãi sẽ nằm mơ thấy yêu quái”.

Mơ lợi yêu

Nhiều nhà y học phương Đông đã bàn về các giấc mơ giao hợp với quỷ, nằm mơ thấy ma, trong mơ có những hiện tượng kỳ quái và đặc biệt nhấn mạnh nguyên nhân khí huyết suy nhược của con người.

Qua quan sát hàng loạt các giấc mơ lâm sàng, Trần Sĩ Nguyên đã đưa ra khái niệm “mơ lợi yêu” xuất phát từ cơ sở thần khí hỗn loạn nên phần nào phù hợp với quan điểm thực tế.

Mặc dù quan điểm của Trần Sĩ Nguyên còn tồn tại những hạn chế nhất định nhưng ông cũng đã có những đóng góp có giá trị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ lợi yêu –

Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.
Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.

1- Phân loại năm cách.

Thiên thuộc dương, Địa thuộc âm, trời đất âm dương giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con người không chỉ là ý nghĩa của người mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách.

Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì được Ngoại cách.
Tam tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.


2- Giải thích năm cách.

Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thường thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do người xưa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hưởng trực tiếp, mà có thể xem nó như mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và người trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy.

Nhân cách: Còn gọi là "Chủ vận", là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời người đều do Nhân cách chi phối, ảnh hưởng, đưa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.Địa Cách: Còn gọi là "Tiền Vận" (trước 30 tuổi), Nó liên qua lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng với Thiên, Nhân cách ảnh hưởng tới đời người. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa Cách được xem như là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè thuộc hạ.

Ngoại cách: Lấy tổng số nét của Tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách thì có Ngoại cách, nó còn được gọi là "Phó vận" Cách này chỉ về mối quan hệ giữa mình với xã hội, còn có thể xem phúc đức dày hay mỏng.
Tổng cách: Cộng tất cả các nét của họ và tên lại thì được Tổng cách, chủ vận mệnh từ trung niên về sau, cách này còn được gọi là "Hậu vận".
Lấy số nét đã hình thành từ 5 cách này đối chiếu với các vận 81 số thì có thể biết một cách khái quát cát hung, lành dữ, hay dở của nó.
Năm cách này dùng lý luận tượng số của kinh Dịch để phân tích, dựa vào số nét và quy tắc nhất định để thiết lập số lý cùng mối quan hệ của 5 cách và vận dụng đạo lý Âm Dương Ngũ hành sinh khắc để suy đoán các vận thế của con người. Nội dung của phép phân tích 5 cách này như sau:

+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách, ta có thể dự đoán được tính cách và tình hình chung của cả cuộc đời.
+ Từ số lý của Địa cách ta có thể đoán được quá trình thời thanh niên của con người (tiền vận) cùng mối quan hệ của họ với con cái, thuộc hạ, bạn bè đồng nghiệp.
+ Từ số lý của Tổng cách ta có thể biết được thời vận từ tuổi trung niên về sau (hậu vận).
+ Từ mối quan hệ số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân ta có thể đoán được tình trạng sức khoẻ và cuộc sống có nhiều thuận lợi hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Thiên và Nhân ta có thể xét được mức độ thành công trong sự nghiệp của con người.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Địa và Nhân ta có thể đoán được vận cơ bản của người có vững chắc hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách ta còn có thể biết được tình hình giữa người với xã hội cùng phúc đức dày mỏng của họ.

3- Các vận mệnh mà số lý biểu thị.
Số biểu thị may mắn: 1, 3, 5, 7, 8, 11, 15, 16, 17, 21, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 35, 37, 39, 41, 47, 48, 52, 57, 61, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị rủi ro: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 28, 30, 34, 40, 42, 43, 44, 46, 50, 53, 54, 55, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 72, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80.
Số biểu thị trung bình: 27, 29, 36, 38, 49, 51, 55, 58, 71, 73.
Số biểu thị tiền vận: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 81.
Số biểu thị hậu vận: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 47, 48, 57, 58, 67, 68.
Số biểu thị tự động vận: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71.
Số biểu thị tha vận động: 3, 5, 6, 7, 8, 15, 16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.
Số biểu thị vận làm quan: 16, 21, 33, 23, 39.
Số biểu thị vận tình yêu: 7, 17, 18, 27, 25, 37, 47.
Số biểu thị vận gặp nạn: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 70.
Số biểu thị vận cô đơn: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.
Số biểu thị vận khó khăn gian khổ: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 28.
Số biểu thị tài năng nghệ thuật: 13, 14, 26, 29, 33, 36, 38.
Số biểu thị vận giàu có: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.
Số biểu thị vận đào hoa: 4, 12, 14, 15, 16, 31, 32, 35, 54.
Số biểu thị tính đam mê tửu sắc: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52, 62.
Số biểu thị người goá chồng, quả phụ: 21, 23, 26, 28, 33, 39.
Số biểu thị người con gái hiền lành: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.
Số biểu thị hôn nhân muộn màng: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.
Số biểu thị người xinh đẹp: 15, 19, 21, 24, 28, 32, 33, 42, 4, 13, 14, 24, 31, 37, 41.
Số biểu thị vận phá sản: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30.
Số biểu thị vận thừa kế gia sản: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.
Số biểu thị vận phá tán, hao tổn: 14, 20, 36, 40, 50, 80.
Số biểu thị vận có con: 11, 13, 39, 41.
Số biểu thị hiếm muộn con: 10, 34
Tổng hợp phán đoán bối đại vận.
Trước tiên nên phân tích kỹ đặc tính của năm cách dùng mối quan hệ phối hợp của chúng, sau đó hãy tổng hợp phán đoán mới có thể có được kết luận chính xác. Ví như bản thân Thiên cách tuy không ảnh hưởng lớn lắm với vận mệnh, song nó vẫn có vai trò riêng cùng sự phối hợp với nhân cách.

1- Sự ảnh hưởng của chủ vận (Nhân cách)
Nhân cách có ảnh hưởng lớn tới vận mệnh cả đời người. Trong 5 Nhân cách nó đóng vai trò chính. Người có số biểu thị may mắn thì dễ có được giàu sang hạnh phúc, kẻ không may mắn gặp phải số lý biểu thị rủi ro, ắt gặp nhiều tai hoạ. Song mức độ may rủi, lành dữ của nó còn có quan hệ mật thiết với các cách khác.

Phàm người có họ và tên đều có số lý biểu thị may mắn, nhưng Nhân cách của họ thuộc số lý biểu thị tai hoạ, rủi ro thì người ấy vẫn gặp tại hoạ như thường. Còn người có họ tên thuộc số lý biểu thị tai hoạ, nhưng Nhân cách lại là số lý biểu thị may mắn, phối hợp cùng Thiên Địa cách tốt đẹp thì người đó vẫn gặp may mắn, sống hạnh phúc.

Căn cứ vào thống kê, thì nhân cách có số lý biểu thị may mắn bao gồm các số: 3, 5, 6, 11, 15, 16, 21, 23, 24, 31, 32, 37. Nhân cách có số lý biểu thị rủi ro gồm các số: 4, 9, 10, 19, 20, 26, 34, 44. Nhân cách có các số 7, 8, 17, 18 thì chỉ về tính cách, người có các số này thì ý chí kiên cường, có quyết tâm, dũng khí vượt mọi gian nan thử thách. Nhân cách có các số: 27, 28 thì chủ về tai hoạ, bệnh tật, vất vả, thường bị người khác phỉ báng ... Nhân cách có các số 2, 12, 14, 22 thì chủ tính tình nhu nhược, phúc mỏng, sự nghiệp tầm thường, khổ vì con. Cho nên, dù có họ tên thế nào, nếu nhân cách thuộc số rủi ro, tai ách thì họ tên đó chẳng phải là tốt đẹp. Với các số 4, 9, 19, 20 có trong nhân cách thì đó là điềm báo hung hoạ vô cùng, nếu không sớm đổi tên chỉ e khó tránh tai hoạ rủi ro, dẫn đến người chết nhà tan.

2- Sự ảnh hưởng của phó vận (Ngoại cách).
Phó vận phụ trợ cho chủ vận, nó cũng có một vai trò khá quan trọng trong việc ảnh hưởng tới vận mệnh của con người.

Chủ vận tuy có số lý biểu thị may mắn, nhưng nếu phó vận gặp số lý hung thì cũng không gặp may mắn hoàn toàn, sẽ gặp bất trắc rủi ro tiềm ẩn trong may mắn. Nếu chủ vận và phó vận đều là số lành, cát, lại thêm Tổng cách và Địa cách không khuyết hãm thì mới là hạnh phúc, may mắn vẹn toàn.
Nhân cách và Ngoại cách của họ tên tựa như một hệ thống tổ chức trong và ngoài cơ thể con người, chúng có mối quan hệ rất mật thiết.

Nếu Nhân cách thuộc số lý hung, thì người đó dễ bị bệnh tật về nội tạng hoặc bệnh về đường hô hấp. Nếu Ngoại cách thuộc số hung, thì dễ mắc bệnh ngoài da hoặc ngoại thương.
Về gia đình thì chủ vận tượng trưng cho chủ nhà, phó vận thì cai quản vận mệnh của vợ con và thân quyến.

3- Sự ảnh hưởng của tiền vận (Địa cách).

Nhân cách và Ngoaạicách có thể ví như quan hệ giữa trong và ngoài, còn Địa cách và Tổng cách thì lại như mối quan hệ trước sau. Địa cách hay còn gọi là tiền vận, có ý nghĩa như một nền tảng cơ bản, vững chắc đối với Nhân cách.
Tiền vận cai quản vận mệnh con người từ khi mới sinh ra cho đến năm 30 tuổi, nó cũng có vai trò khá lớn trong cuộc đời con người, song nó chỉ đặc biệt ảnh hưởng mạnh cho tới năm 30 tuổi và sau đó giảm dần liên tục. Cho nên tiền vận thuộc số cát thì thuở niên thiếu ắt được sung sướng và ngược lại.

Nếu tiền vận tuy là số cát, mà chủ vận, phó vận là số hung, thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc lâu bền.
Sau khi đã biết tiền vận, ta còn phải xem xét hậu vận có phối hợp thích đáng hay không thì mới có thể đoán định vận mệnh một cách chính xác.

4- Sự ảnh hưởng của hậu vận (Tổng cách).
Hậu vận được tính bằng cách lấy tất cả số nét viết của họ và tên cộng lại với nhau, nó cũng là Tổng cách trong 5 cách.
Hậu vận cai quản vận mệnh từ sau năm 30 tuổi trở đi. Nếu chủ, phó vận đều là số hung, thì cả đời nhiều tai hoạ, gian nan, cực khổ, nhưng hậu vận có số cát thì lúc tuổi già cũng được hưởng thần hạnh phúc.

Tóm lại, tiền vận ảnh hởng mạnh đến con người từ khi sinh ra cho tới năm 30 tuổi, hậu vận thì chi phối vận mệnh sau năm 30 tuổi. Nhưng nếu có người sau 30 năm tuổi thay đổi họ tên, thì tiền vận của họ tên mới đổi cũng có ảnh hưởng tới hậu vận.
Không chỉ riêng tiền vận, hậu vận mới có quan hệ như vừa nêu trên, mà tất cả có 5 cách, 4 vạn đều có mối tương quan tác động ảnh hưởng lẫn nhau, không thể tách rời.

5- Phương pháp phân tích 5 cách và phán đoán ngũ hành.
Chỉ cần chiếu theo các bước sau đây là quý vị có thể nhanh chóng hiểu và vận dụng thuần thục phương pháp phân tích năm cách.

Bước 1: Nên hiểu và ghi nhớ học thuyết Âm Dương Ngũ Hành. Nội dung cơ bản của Âm Dương và Ngũ Hành như sau:
- Kỳ là số thuộc Dương, Ngẫu là số thuộc Âm.
- Sự tương sinh tương khắc của Ngũ Hành dựa vào số lý để nhận biết các hành Thổ, Kim, Thuỷ, Mộc, Hoả.

Bước 2: Nên nắm vững cách tính chính xác số nét của họ và tên.
Nam cách Thiên, Địa, Nhân, Ngoại. Tổng căn cứ vào số nét chính xác rất quan trọng. Chỉ cần tính sai một nét thì việc luận đoán sẽ không còn chính xác. Vậy làm sao để có thể tính toán số nét được chuẩn xác ?
Đầu tiên ta nhất định phải tính số nét chữ theo lối phồn thể của chữ Hán.
Tiếp đến chúng ta cần nắm vững một vài cách tính số nét đặc thù, đó là:

+ Bản thân những chữ số thuộc về số từ đều phải tính nét theo số từ đó. Ví dụ: Chữ bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười thì phải tính như sau: "bốn" là 4 nét,"năm" là 5 nét, "sáu" là 6 nét, "bảy" là 7 nét, "tám" là 8 nét, "chín" là 9 nét, "mười" là 10 nét.
+ Những chữ có bộ thủ là:
- Ba chấm thuỷ đều phải tính là 4 nét, vì tuy viết ra chỉ có 3 nét, nhưng bộ thuỷ là bộ 4 nét, nên ba chấm thuỷ tính là 4 nét.
Ví dụ: chữ "trì" viết ra có 6 nét nhưng vì bộ thủ ba chấm thuỷ, theo quy tắc là có 4 nét, nên chữ "trì", phải tính là 7 nét mới đúng.
- Nguyệt, phải tính là 6 nét, vì nó vốn là bộ Nhục là bộ 6 nét, nên Nguyệt phải tính là 6 nét.
- Quai xước, phải tính là 7 nét vì nó được coi là thuộc về bộ Tẩu là bộ 7 nét, nên Quai xước phải tính là 7 nét.
- Phụ bên trái chữ phải tính là 8 nét, bởi theo lối phồn thể bộ Phụ là bộ 8 nét.
- Ấp bên phải chữ phải tính là 7 nét, bởi bộ ấp theo lối phồn thể có 7 nét.
- Thảo phải tính là 6 nét, bởi lối phồn thể của Thảo có 6 nét.
- Tâm đứng phải tính là 4 nét, bởi bộ Tâm có 4 nét.
- Thủ, Tài Gảy phải tính là 4 nét, bởi bộ Thủ có 4 nét.
- Vương, Ngọc xiên phải tính là 5 nét, bởi bộ Ngọc có 5 nét.

Trên đây chỉ là một vài bộ thủ mà chúng tôi giới thiệu sơ lược để quý vị hiểu rõ thêm về cách thức tính số nét. Những chữ, bộ còn lại quý vị hãy tự tìm tòi nghiên cứu thêm.

Bước 3: Xác định số lý của 5 cách

Thiên cách: Chia làm 2 trường hợp.
- Họ kép (từ 2 chữ trở lên) như Âu Dương, Tư Mã, Trường Cốc Xuyên ... thì cộng tất cả các nét còn lại với nhau để có số lý của Thiên cách.
- Họ đơn (họ chỉ có một chữ) như Triệu, Chu, Lưu, Hoàng, Lý ... thì đem tất cả các nét của chữ cộng thêm 1 để có số lý của Thiên cách.
Mối quan hệ giữa Thiên cách và Nhân cách biểu thị vận thành công, nên nó đóng vai trò khá quan trọng, chớ nên coi thường.
Nhân cách: Cộng số nét chữ cuối cùng của họ với số nét chữ đầu tiên cả tên để có số lý của Nhân cách.
Nhân cách là trung tâm điểm, chi phối toàn bộ đời người của họ tên. Nhân cách biểu hiện các phương diện như tính cách, thể chất, năng lực, sức khoẻ, hôn nhân của con người.
Địa cách: Lấy tổng số nét của tên làm số lý của Địa cách, nếu không có tên đệm thì cộng số nét của tên với một để có số lý của Địa cách.
Ngoại cách: Lấy tổng số nét của họ và tên trừ đi số của Nhân cách thì có số của Ngoại cách.
Tổng cách: Lấy tổng số nét của họ và tên làm số lý của Tổng cách (bất kể họ tên là đơn hay là kép).

Bước 4: Nhận biết Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ từ số lý.
- Khi phân biệt thuộc tính của Ngũ Hành, chỉ tính số từ 1 đến 10, nếu đó là số lớn hơn 10 thì lấy số đó trừ đi 10 và tính số dư còn lại ở hàng đơn vị, nếu không có số dư tính thì tính số dư đó là 10.
- Số lý của các hành như sau:

1 và 2 thuộc Mộc, 3 và 4 thuộc Hoả, 5 và 5 thuộc Thổ, 7 và 8 thuộc Kim, 9 và 10 thuộc Thuỷ với số lẻ là dương, số chẵn là âm. Ví dụ như 1 là dương mộc, 2 là âm mộc, 5 là dương thổ, 6 là âm thổ ...
Bước 5: Tra bang xem thế vận.
Sau khi xác định trong năm cách và thuộc tính Ngũ Hành thì có thể tra cứu các bảng, danh mục chỉ dẫn về số lý cát hung, vận thế lành dữ, may rủi, hay dở ... Lần lượt theo thứ tự như sau:

a) Đối chiếu theo danh mục "sự ảnh hưởng đến vận thế của số lý từ 1 đến 81".Xem xét số lý biểu thị may rủi, lành dữ của các cách: Nhân, Địa, Ngoại, Tổng. Tức là xem số lý của Nhân cách để biết vận thế cơ bản, chủ yếu: Xem số lý của Địa cách để biết được mức độ tốt xấu, hay dở của vận thế cơ bản; xem số lý của Tổng cách để biết vận mệnh từ năm 30 tuổi trở về sau.
Đối chiếu với mục "từ họ tên có thể viết được mức độ thành công".Xem xét sự hay dở của vận thành công và vận cơ bản và dự đoán tổng hợp vận thế cùng sự thành công từ mối quan hệ tương sinh tương khắc về số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân.
c) Đối chiếu mục "Số lý của Nhân cách biểu thị tính cách, phẩm chất của con người".
d) Đối chiếu mục "Mối quan hệ lành dữ của 3 cách Thiên, Địa, Nhân". Xem xét tình trạng sức khoẻ và hôn nhân gia đình.
e) Đối chiếu mục "Dự đoán năng lực xã giao". Xem xét mối liên hệ sinh khắc cùng sự phối hợp về số lý của Nhân cách và Ngoại cách.

6- Vì sao nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.
Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.
Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.
Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.
Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.
Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.
Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.
Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.

Pháp sư Trần Ngọc Kiệm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

3 điều nên nhớ đừng quên trong tiết Thanh Minh

“Thanh Minh trong tiết tháng 3” là dịp lễ quan trọng trong truyền thống người Việt, không tổ chức rình rang nhưng ai ai cũng phải nhớ. Dưới đây là 3 điều nên biết về tiết Thanh Minh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tiết Thanh Minh tảo mộ thể hiện lòng hiếu thuận   Tiết Thanh Minh kéo dài từ ngày 5 (hoặc 6) tháng 4 đến 19 (hoặc 20) tháng 4, là thời điểm mà người Việt thường tổ chức đi tảo mộ, thăm hỏi ông bà tổ tiên. Đây là phong tục thể hiện lòng hiếu thuận, truyền thống uống nước nhớ nguồn và sự trao truyền về lòng biết ơn qua các thế hệ.   Người ta sửa soạn hoa quả, đồ lễ, rượu và vàng mã tới thăm mộ phần tổ tiên rồi làm cỏ, dọn dẹp và cúng bái, tưởng nhớ người thân. Có thể kết hợp với hoạt động thăm lại cố hương, tới nhà người quen cũ để gặp gỡ, chào hỏi.   Tiết Thanh Minh gắn liền với Tết Hàn Thực (3/3 âm lịch), nếu năm nào hai sự kiện này trùng nhau thì được gọi là “tiết Thanh Minh đích thực”.  
2. Tiết Thanh Minh có thể cúng bái tại nhà
  Thông thường, Thanh Minh người ta tảo mộ không chỉ để sửa sang lại mộ phần, dọn dẹp mộ ông bà tổ tiên mà còn như một dịp để hồi hương, thăm hỏi lại nơi cũ. Nếu gia đình nào không có điều kiện đi tảo mộ thì cũng có thể tổ chức cúng tại nhà.   Đặt lễ trong nhà hoặc ngoài ban công, thắp 3 nén hương, sau đó hướng về hướng mộ phần tổ tiên, quê hương vái 3 lượt và mặc niệm, cầu khấn rồi hóa vàng mã, cũng coi như có lòng vọng bái tổ tiên.  

3 dieu nen nho dung quen trong tiet Thanh Minh hinh anh
 
3. Có thể kết hợp tảo mộ hai họ cùng một lần   Nhiều người cho rằng, Thanh Minh tảo mộ thì phải đi từng lượt, mỗi lần chỉ tới thăm mộ của một bên người cùng họ. Nhưng nếu bạn đã kết hôn hoặc tiện đường muốn tảo mộ cả nội cả ngoại thì kết hợp trong một lần đi cũng không sao. Chủ yếu là thành tâm hướng về tổ tiên, nhớ về nguồn cội chứ không quá coi trọng hình thức hay bó buộc.

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 điều nên nhớ đừng quên trong tiết Thanh Minh

Phong thủy tốt cho phòng bếp –

Theo quan điểm của phong thủy, bản thân phòng bếp đã có một vài khiếm khuyết. Các khu vực có lượng sử dụng nước nhiều như phòng bếp hay phòng tám bị coi là những căn phòng tương đối không may mắn trong nhà, mà vị trí của chúng là hung hay cát sẽ ảnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhung-diem-can-luu-y-khi-thiet-ke-phong-bep-2

hưởng đến sự thịnh suy của cả gia đình.

Trong quá trình sơ chế và chế biến thức ăn, sẽ tiêu hao một lượng nước khá lớn. Mà nước là tượng trưng cho của cải và sự sung túc. Bới thế, lượng nước mất đi càng nhiều sẽ càng không có lợi đối với việc tích trữ của cải. Nhưng xét trên một phương diện khác, phòng bếp và phòng tắm lại có chức năng loại trừ ám khí và rủi ro. Vì thế, nếu xây phòng bếp ở hướng dữ thì đó có thể lại là một dấu hiệu tốt lành của chủ nhà.

Vậy, làm thế nào để có thể điều chỉnh vị trí phòng bếp cũng như bài trí các vật dụng trong phòng một cách thích hợp nhằm loại bỏ những nhân tố bất lợi, tạo nên một gian phòng bếp lí tưởng về mặt phong thủy? Hãy thực hiện thật tốt các bước sau:

Chọn đúng vị trí cho phòng bếp

Các thầy phong thủy thường khuyên chủ nhà xây phòng bếp ở một trong bốn hướng xung khắc với số mệnh của ngưòi đứng đầu trong gia đình, mục đích là để áp chế những sát khí xung quanh hướng hung. Dương khí tỏa ra từ bếp nấu sẽ điều hòa sát khí, góp phần cải thiện phong thủy. Nên xây bếp ở nửa sau của ngôi nhà và tránh xa cửa chính càng xa càng tốt.

Bố trí bếp ga đúng cách

Hơi nước thoát ra từ bồn nước xung đột với hơi lửa phát ra từ bếp ga. Vì thế, bếp ga không được đối diện với bồn nước hoặc tủ lạnh, không đặt quá sát bồn nưóc. Cũng không đặt một mình bếp ga ở chính giữa bếp, vì vị trí trung tâm của bếp là nơi hơi lửa mạnh nhất, như thế sẽ gây mất cân bằng. Càng không nên đặt bếp ở giữa tủ lạnh và bồn nước vì hai nước ép lấy một lửa sẽ gây ra hết tai họa này đến tai họa khác. Ngoài ra nơi hút khí của bếp ga nằm ngay bên phải van bếp, nên hướng theo hướng có sinh khí của người chủ nhân trong nhà. Không để các dụng cụ liên quan đến lửa ở phía trước hoặc trên cửa sổ, nếu không gia đình bạn sẽ mất hết chỗ dựa.

Xem xét hướng cát khi bày trí đổ đạc trong bếp

Nếu dùng lò vi sóng hoặc nồi cơm điện, nên đặt nó tại một trong bốn hướng cát của bạn. Ngay cả ổ cắm của chúng cũng phải nằm ở hướng cát. Đốỉ với máy nướng bánh mì và các thiết bị chế biến bằng điện khác, cũng áp dụng phương pháp tương tự.

Tận dụng một góc của phòng bếp để làm nơi ăn uống

Trong phòng bếp có hiện tượng xung đột giữa lửa và nước, nhưng nếu cân bằng được hai yếu tố này thì thúc đẩy được sự hài hòa của phong thủy trong phòng.

Trong phong thủy, phòng bếp được định nghĩa là khu vực có nhiều âm khí, là nơi cất trữ thực phẩm, nhưng không phải nơi mọi ngưòi trong gia đình thường xuyên sử dụng. Vì thế, nếu tận dụng đuợc một góc trong nhà bếp để làm khu vực ăn uống thì âm khí trong nhà bếp sẽ tăng lên, âm dương trong nhà bếp cũng dần được cân bằng.

Hóa giải sát khí

Không để các dụng cụ nấu ăn trên xà nhà. Nếu không thể thay đổi vị trí bếp, có thể dùng dây thừng màu đỏ treo lên xà nhà hai cây sáo trúc để hóa giải sát khí. Ngoài ra, cũng không để các dụng bụ nấu ăn ở góc bàn, góc chạn hay đối diện với cầu thang.

Không để lộ lưõi dao

Không treo các loại dao trên tường hoặc cắm trên giá đựng dao, mà nên cất kĩ trong ngăn kéo. Cũng không nên treo các xâu hành khô, tỏi khô hoặc ớt ỏ trong bếp, vì những thứ này chứa rất nhiều âm khí.

Vượng tài vượng khí

Để của cải tìm đến nhà thì trong tủ lạnh không được để trống, hũ gạo lúc nào cũng phải đong đầy để tượng trưng gia đình luôn được ăn no mặc ấm. Đựng ba đồng tiền vào một cái túi đỏ rồi để ở trong hũ gạo, như vậy sẽ có tác dụng thu hút nhân tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tốt cho phòng bếp –

Phán đoán con người qua vị trí nốt ruồi trên cơ thể

ý nghĩa của các vị trí nốt ruồi trên khuôn mặt cũng như ở vùng kín của cơ thể, mỗi nốt ruồi mang một vận mệnh khác nhau. Các vị trí nốt ruồi trên cơ thể, trên bàn tay, bàn chân của đàn ông, phụ nữ đều nói cho bạn biết công danh, sự nghiệp, tiền tài của bạn,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những nốt ruồi mọc trên mặt, có những nốt ruồi mọc trên cơ thể ở những vị trí khác nhau, cùng với nhiều cách xét đoán khác nhau. Và hầu hết trong tất cả chúng to thì ai ai cũng có nốt ruồi, kẻ nhiều người ít, chứ không hẳn là hoàn toàn không có. Tuy nhiên, tùy theo vị trí của mỗi nốt ruồi mọc ra mà người ta mới có thể định tướng được. Có những nốt ruồi mọc một cách tự nhiên trên thân thể, trên khuôn mặt mà không có liên quan gì tới tướng pháp cả. Nhưng cũng có những nốt ruồi tối ưu quan trọng. Dưới đây Phongthuyso.vn giới thiệu một số nốt ruồi trên mặt và cơ thể có ảnh hưởng lớn tới tương lai của bạn:

Phán đoán con người qua vị trí nốt ruồi trên cơ thể

Nốt ruồi ở giữa trán.

 Nếu người nào đó có nốt ruồi đóng ở chính giữa trán, người ấy có số thọ ngoài bảy mươi, lại là người có đức có thiên lộc tấn (tức là được hưởng lộc trời cho, không nghèo khổ) bổn mạng có quý nhân hỗ trợ nhiều khi tai nạn thấy chết trước mắt rồi cũng tan biến đi, tai qua nạn khỏi, còn nếu là đàn bà thì may mắn về đường tình duyên cuộc đời được thỏa mãn vinh hoa phú quý tột định giàu sang.

Nốt ruồi trên trán

Nếu người  nào có nốt ruồi ở trên trán phía bên trái thì số người ấy phải xa quê hương, tha phương lập nghiệp hoặc cuộc sống phiêu bạt, vợ chồng có cưới hỏi cũng không ở trọn đời trọn kiếp với nhau được. Tuy có của cải nhưng nhưng mà đời sống cứ phải khổ cực tâm trí, phải lo nghĩ nhiều, tâm tư lúc nào cũng bị xao động. Tóm lại những người có nốt ruồi ở phía bên trái của trái thì đời sống không được thong dong.

Nốt ruồi ở đuôi chân mày

Với nốt ruồi ở trên trán phía trái của đuôi chân mày thì người đó có số đa sầu đa cảm, lo âu về chuyện tình duyên, phần đông thường gặp cảnh bẽ bàng và ngang trái, cuộc đời gian nan, chịu lắm truân chuyên buồn cho số kiếp.

Nốt ruồi ở ấn đường.

Nếu người nào đó có nốt ruồi ở chính giữa hai đầu nối chân mày hay còn gọi là ấn đường thì người đó có số phải ly hương xa cha mẹ, anh em không thuận hòa, cuộc sống hầu như cô độc, về tình duyên cũng lận đận phải bị một đôi ba lần tan rã rồi mới hiệp lại, tâm trí lúc nào cũng rối loạn, tính toán một đường làm hai ngã.

Nốt ruồi ở mí mắt:

Nếu người nào đó có nốt ruồi ở dưới mí mắt, dù là bên phải hay bên trái thì đều có số long đong, có cuộc sống đau khổ âm thầm, tâm sự lúc nào cũng buồn phiền có thể nói là một nỗi buồn mệnh mông, thương vay khóc mướn, tình duyên dang dở thân phận đa đoan, cuộc sống rày đây mai đó chứ không yên ổn được một chỗ.

Nốt ruồi ở bên trái cằm:

Nếu có nốt ruồi ở bên trái cằm, nơi góc miệng thì người đó có số đào hoa, có duyên ngầm, nói năng duyên dáng, làm cho người đối diện phải say mê đắm đuối, tính cách lúc nào cũng sôi nổi, vui vẻ đời sống lúc nào cũng cảm thấy vui nhiều buồn ít.

Nốt ruồi ở gò má:

Với người có nốt ruồi ở gò má, hoặc cách gò mà hai 3 phân thì dù là bên phải hay bên trái, hoặc ngang với sống mũi thì đa số đều bị chết sớm (yểu tử) hay có thể bị tại nạn mà chết bất đắc kỳ tử. Ngược lại, trong gia đình thì những người đó là đứa con ngỗ nghịch, bất hiếu với cha mẹ, ngoài xã hội là người khó gây cảm tình với mọi người, bị xem là người lạnh lung, khó hòa đồng và không thân thiện.

Nốt ruồi ở khóe miệng:

Với những người có nốt ruồi ở khóe miệng thì dù là bên phải hay bên trái đều có số sát thê hoặc sát phu, duyên nợ vợ chồng hợp tan, tan hợp. Thêm đó lại là người đa mang trụy lạc đưa đến một cuộc đời hoàn toàn hư hỏng.

Nốt ruồi ở phía trên nhũ hoa:

Nếu người nào có nốt ruồi ở phía trên cách nhũ hoa khoảng 1 cm thì người đó có số tốt về đường con cái, nhưng lại khổ về đường vợ chồng, tình duyên lúc đầu mặn nồng về sau mang nhiều buồn tủi, phiền muộn.

Nốt ruồi ở vùng kín:

Nếu người nào có nốt ruồi tại âm hộ thì là con người ham mây mưa, có nhu cầu tình dục lớn, nếu là đàn bà thì có tới 3 đời chồng.

Nếu có nốt ruồi ở trên rốn:

Với những người có nốt ruồi cách rốn khoảng 1 cm thì đây là người có số bần hàn đời sống chật vật không mấy no đủ và tình duyên rất bình thường.

Đừng bỏ qua :Cát - hung nốt ruồi trên khuôn mặt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán đoán con người qua vị trí nốt ruồi trên cơ thể

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Tuất

Xem hướng nhà theo tuổi không thể lơ là, Lịch Ngày Tốt xin hướng dẫn nam giới tuổi Tuất xác định hướng tốt xấu của từng năm cụ thể.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng nhà nghênh cát tránh hung là điều rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới gia trạch. Vì vậy xem hướng nhà theo tuổi không thể lơ là, Lịch Ngày Tốt xin hướng dẫn nam giới tuổi Tuất xác định hướng tốt xấu của từng năm cụ thể.

xem huong nha theo tuoi cho nam gioi tuoi tuat
 
Làm nhà xem tuổi, xem năm, xem hướng – ba yếu tố ấy không thể thiếu yếu tố nào. Khi đã xác định được năm tốt, tuổi tốt thì nhất định phải chọn được hướng tốt thì ngôi nhà mới đẹp phong thủy, người ở trong nhà mới được hưởng phúc khí. Ở bài viết này, xin gợi ý xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Tuất.  

1. Tuổi Giáp Tuất 1994 – mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Căn cứ vào 4 tiêu chuẩn "vàng" xác định hướng nhà tốt, có thể thấy đây là hướng tốt nhất với tuổi Giáp Tuất, vừa vượng tài vượng lộc lại vượng nhân đinh, gia đình giàu có, con cháu thành đạt, sức khỏe dồi dào, hạnh phúc viên vãn.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Nhà hướng này chủ về làm ăn phát triển, có cuộc sống vui vẻ ổn định, người trong nhà hiền lành, nhân hậu nhưng vì nhà thuần dương nên con gái trong nhà thường ốm đau.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà hướng này thịnh vượng giàu có, con cháu đều thông mình thành đạt, nhất là con trưởng nhưng vì âm thịnh dương suy nên sức khỏe của phụ nữ trong nhà yếu, sinh con khó nuôi.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Hướng Sinh khí hầu hết là hướng tốt nhưng trong trường hợp này sao Tham Lang thuộc ngũ hành Mộc bị cung Đoài thuộc ngũ hành Kim khắc nên dù ban đầu khấm khá tốt lành nhưng càng về sau càng lụi bại, không lâu dài.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này rất xấu, nhờ có sao Kim Phá Quân nhập cung Hỏa, khắc hướng Ly Hỏa nên giảm bớt hung hiểm song vẫn không nên ở.   Hướng Bắc – Lục sát: Hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn vượng nhưng càng ở lâu sức khỏe người trong nhà càng sa sút, nhất là phụ nữ. Hơn nữa nhân đinh thoái lui, con cháu hư hỏng, không có định hướng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Hướng nhà Tốn Mộc khắc sao Thổ giảm bớt điềm hung của sao thổ Lộc Tồn nhưng vẫn xấu, ảnh hưởng tới sức khỏe, nhất là phụ nữ. Phụ nữ hay ốm đau, khó sinh, sinh con khó nuôi.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Hướng nhà này chủ về hung tai, tổn thương, tiêu bại gia sản, dễ gặp họa thị phi, tranh giành, kiện tụng, ốm bệnh. Quẻ Chấn đại diện cho trưởng nam nên người này bị ảnh hưởng nhiều nhất.  

2. Tuổi Nhâm Tuất 1982 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Hướng nhà này hưng vượng tài lộc và công danh, có nhiều người phát triển đường quan lộ, con cháu thông minh thành đạt, gia vận phát triển bền vững.   Hướng Bắc – Diên niên: Hướng nhà này tốt về kinh doanh làm ăn, sức khỏe ổn định, con cháu ngoan ngoãn thành công. Nhưng có Thủy Hỏa tương xung, nên tìm cách hóa giải để toàn diện hơn.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Hướng nhà này vốn không xấu, làm ăn tốt mà công danh sự nghiệp cũng hiển đạt, nữ giới phúc đức nhưng lại tổn hại nam giới, dễ ốm đau, chết trẻ. Nam tuổi Tuất không nên sống trong nhà này.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này cũng có của ăn của để, làm việc thông thuận nhưng không phát triển lâu dài, âm thịnh dương suy nên nam giới trong nhà sức khỏe kém, thường chết sớm.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng làm nhà, nhà này có nhiều hung tai, hay gặp họa, người trong nhà chết trẻ, nhất là nam giới.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Hướng nhà âm thịnh dương suy, phụ nữ làm chủ, nam giới mất sớm.    Hướng Đông Bắc – Họa hại: Hướng nhà chủ về túng thiếu khó khăn, luôn gặp họa thị phi.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Hướng nhà âm thịnh dương suy nên nam giới hay bị bệnh tật, mất sớm; con gái thứ trong nhà thường vướng vào tai hung; gia vận càng ngày càng kém.  

3. Canh Tuất 1970 – mệnh Chấn


xem huong nha tot xau cho nam gioi tuoi tuat
 
- Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Chọn hướng nhà này đảm bảo gia vận thịnh đạt, tài lộc dồi dào, con người hiền lành đức độ, nhất là phụ nữ trong nhà sống tình nghĩa, hiếu lễ.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này chủ yếu phát triển đường công danh, nhiều người gây dựng được sự nghiệp hiển hách, được xã hội trọng vọng, quyền cao chức trọng nhưng vẫn đức độ, sống nhân nghĩa.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này tốt về tài lộc, con người làm ăn chân chính nhưng dương khí thịnh nên sức khỏe phụ nữ trong nhà không tốt lắm.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Ban đầu hướng nhà này cũng tốt về kinh doanh nhưng dương khí quá mạnh nên gia vận không thuận, cha mẹ con cái thường xuyên cãi cọ, phụ nữ ốm đau, ít con cái.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn rất kém lại hay gặp họa. Cung Chấn đại diện cho trưởng nam, người này bị ảnh hưởng nhiều nhất, dễ mất sớm vì bệnh tật.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này sa sút, kém cỏi, âm khí suy bại nên phụ nữ thường bị tổn thương, người con trai út sức khỏe kém.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nghèo túng, ít người, cung Khôn đại diện cho người mẹ bị khắc chế nên người mẹ gặp nhiều tai ương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này không phát triển về kinh tế, sức khỏe xấu, nhiều tai họa bất ngờ.  

4. Tuổi Mậu Tuất 1958 – mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Hướng nhà này là hướng tốt nhất với tuổi Mậu Tuất, vừa vượng tài vượng lộc lại vượng nhân đinh, gia đình giàu có, con cháu thành đạt, sức khỏe dồi dào, hạnh phúc viên vãn.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Nhà hướng này chủ về làm ăn phát triển, có cuộc sống vui vẻ ổn định, người trong nhà hiền lành, nhân hậu nhưng vì nhà thuần dương nên con gái trong nhà thường ốm đau.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Xem hướng nhà theo tuổi, nhà hướng này thịnh vượng giàu có, con cháu đều thông mình thành đạt, nhất là con trưởng nhưng vì âm thịnh dương suy nên sức khỏe của phụ nữ trong nhà yếu, sinh con khó nuôi.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Hướng Sinh khí hầu hết là hướng tốt nhưng trong trường hợp này sao Tham Lang thuộc ngũ hành Mộc bị cung Đoài thuộc ngũ hành Kim khắc nên dù ban đầu khấm khá tốt lành nhưng càng về sau càng lụi bại, không lâu dài.Tham khảo thêm Tính chất 8 sao quyết định hướng nhà trong bát trạch phong thủy để hiểu rõ về vấn đề này.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này rất xấu, nhờ có sao Kim Phá Quân nhập cung Hỏa, khắc hướng Ly Hỏa nên giảm bớt hung hiểm song vẫn không nên ở.   Hướng Bắc – Lục sát: Hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn vượng nhưng càng ở lâu sức khỏe người trong nhà càng sa sút, nhất là phụ nữ. Hơn nữa nhân đinh thoái lui, con cháu hư hỏng, không có định hướng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Hướng nhà Tốn Mộc khắc sao Thổ giảm bớt điềm hung của sao thổ Lộc Tồn nhưng vẫn xấu, ảnh hưởng tới sức khỏe, nhất là phụ nữ. Phụ nữ hay ốm đau, khó sinh, sinh con khó nuôi.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Hướng nhà này chủ về hung tai, tổn thương, tiêu bại gia sản, dễ gặp họa thị phi, tranh giành, kiện tụng, ốm bệnh. Quẻ Chấn đại diện cho trưởng nam nên người này bị ảnh hưởng nhiều nhất.  

5. Tuổi Bính Tuất 1946 – mệnh Ly

 

xem huong lam nha cho tuoi tuat
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Hướng nhà này hưng vượng tài lộc và công danh, có nhiều người phát triển đường quan lộ, con cháu thông minh thành đạt, gia vận phát triển bền vững.   Hướng Bắc – Diên niên: Hướng nhà này tốt về kinh doanh làm ăn, sức khỏe ổn định, con cháu ngoan ngoãn thành công. Nhưng có Thủy Hỏa tương xung, nên tìm cách hóa giải để toàn diện hơn.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Hướng nhà này vốn không xấu, làm ăn tốt mà công danh sự nghiệp cũng hiển đạt, nữ giới phúc đức nhưng lại tổn hại nam giới, dễ ốm đau, chết trẻ. Nam tuổi Tuất không nên sống trong nhà này.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này cũng có của ăn của để, làm việc thông thuận nhưng không phát triển lâu dài, âm thịnh dương suy nên nam giới trong nhà sức khỏe kém, thường chết sớm.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Nhà này có nhiều hung tai, hay gặp họa, người trong nhà chết trẻ, nhất là nam giới.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Xem hướng nhà tốt xấu cho nam giới tuổi Tuất, hướng nhà âm thịnh dương suy, phụ nữ làm chủ, nam giới mất sớm.    Hướng Đông Bắc – Họa hại: Hướng nhà chủ về túng thiếu khó khăn, luôn gặp họa thị phi.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Hướng nhà âm thịnh dương suy nên nam giới hay bị bệnh tật, mất sớm; con gái thứ trong nhà thường vướng vào tai hung; gia vận càng ngày càng kém.  

6. Tuổi Giáp Tuất 1934 – mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Chọn đúng hướng để phong thủy nhà ở cực đỉnh, hướng nhà này đảm bảo gia vận thịnh đạt, tài lộc dồi dào, con người hiền lành đức độ, nhất là phụ nữ trong nhà sống tình nghĩa, hiếu lễ.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này chủ yếu phát triển đường công danh, nhiều người gây dựng được sự nghiệp hiển hách, được xã hội trọng vọng, quyền cao chức trọng nhưng vẫn đức độ, sống nhân nghĩa.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này tốt về tài lộc, con người làm ăn chân chính nhưng dương khí thịnh nên sức khỏe phụ nữ trong nhà không tốt lắm.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Ban đầu hướng nhà này cũng tốt về kinh doanh nhưng dương khí quá mạnh nên gia vận không thuận, cha mẹ con cái thường xuyên cãi cọ, phụ nữ ốm đau, ít con cái.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này làm ăn rất kém lại hay gặp họa. Cung Chấn đại diện cho trưởng nam, người này bị ảnh hưởng nhiều nhất, dễ mất sớm vì bệnh tật.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này sa sút, kém cỏi, âm khí suy bại nên phụ nữ thường bị tổn thương, người con trai út sức khỏe kém.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Xem hướng nhà theo tuổi, nhà này nghèo túng, ít người, cung Khôn đại diện cho người mẹ bị khắc chế nên người mẹ gặp nhiều tai ương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này không phát triển về kinh tế, sức khỏe xấu, nhiều tai họa bất ngờ.
“Bỏ túi” 9 bí quyết mua nhà chuẩn phong thuỷ Hướng dẫn chọn ngọc thạch phong thủy theo hướng nhà Kị nhau về hướng trong phong thủy gây ra hậu quả khôn lường

Trần Hồng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Tuất

Mơ về đàn ông là gặp may

Giấc mơ về người đàn ông ẩn chứa rất nhiều điều, có thể là điềm lành nhưng cũng có thể là điềm dữ.
Mơ về đàn ông là gặp may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giấc mơ về người đàn ông ẩn chứa rất nhiều điều, có thể là điềm lành nhưng cũng có thể là điềm dữ. 

Bạn mơ thấy người đàn ông lội qua mương rạch. Đây là điềm báo tốt lành rằng bạn sắp nhận được tin vui có thể là về tình cảm hoặc công việc...    Nếu một người đàn ông bé nhỏ xuất hiện trong giấc mơ của bạn, đây không phải là điều mà bạn phải băn khoăn, lo lắng. Giấc mơ này chuyển tới bạn một thông điệp rằng, trong tương lai bạn sẽ trở nên giàu có, sung túc.
Mo ve dan ong la gap may hinh anh
Bạn mơ thấy đàn ông có mái tóc vàng hoe là điềm may mắn đấy nhé
  Bạn mơ thấy một người đàn ông đang làm lụng vất vả, có lẽ hình ảnh của cuộc sống khổ cực và nghèo khó này sẽ luôn ẩn hiện trong tâm trí bạn. Nhưng bạn hãy vui lên vì đó là một điềm báo tốt đẹp rằng bạn sắp có cuộc sống  giàu có, phát đạt trong nay mai.   Mơ thấy người đàn ông có mái tóc vàng hoe là điềm may mắn: Bạn sẽ được quý nhân phù trợ.   Tuy nhiên, nếu mơ thấy người đàn ông đang ngủ thì lúc này bạn nên lưu ý tới các mối quan hệ với những người xung quanh. Giấc mơ báo rằng có thể bạn sẽ xảy ra xích mích với hàng xóm.   Nếu mơ thấy người đàn ông giàu sang thì bạn hãy chú ý hơn tới của cải của mình. Giấc mơ này là điềm báo bạn có thể sẽ bị hao hụt tài sản. Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy người đàn ông, giấc mơ này ám chỉ đến một nhân vật có quyền lực với bạn hoặc đó là người cha của bạn. Giấc mơ này cũng nhắc nhở bạn cần phải kết hợp các phẩm chất quyết đoán, hợp lý, tích cực và cầu tiến vào bản thân mình. Nếu người đàn ông trong giấc mơ này là người quen thì điều này đang thể hiện cảm xúc của bạn và mối quan tâm của bạn về họ.    Nếu bạn là một người đàn ông và bạn nằm mơ thấy chỉ có những người đàn ông trong một bữa tiệc, giấc mơ này cho thấy rằng bạn đang đặt câu hỏi về khả năng của bạn. Bạn lo sợ rằng mình đang bị bỏ qua và bị trở thành người ngoài cuộc, hoặc bạn có cảm giác mình không bằng người khác.    Nếu bạn là một người phụ nữ và bạn nằm mơ thấy mình đang ở trong một căn phòng với nhiều người đàn ông, giấc mơ này ám chỉ đến cá tính nam tính của bạn. Bạn cần phải khẳng định quyền lực của mình hơn. Nếu bạn nằm mơ thấy mình đang nằm trong vòng tay của một người đàn ông nào đó trong giấc mơ, giấc mơ này cho thấy bạn đang chấp nhận và càng ngày càng thể hiện cá tính quyết đoán và mạnh mẽ của bạn. Nó cũng thể hiện những ham muốn của bạn trong một mối quan hệ với những người đàn ông lý tưởng theo kiểu mẫu của bạn.   Nếu bạn là phụ nữ và bạn nằm mơ thấy một cậu bé hay một chàng thanh niên, giấc mơ này thể hiện cảm xúc của bạn về một người con trai thực tế cuộc sống của bạn, họ là người quan trọng và có ý nghĩa đối với bạn. Cũng có thể trong thực tại bạn đã phải lòng một chàng trai và bạn đang suy nghĩ về người ấy cả trong lúc ngủ.   Nếu bạn là một người đàn ông trưởng thành và bạn nằm mơ thấy mình là một cậu bé, giấc mơ này thể hiện cho con người hồn nhiên và tính cách vui tươi như con trẻ của bạn. Ngoài ra, nó cũng nhắc nhở bạn cần phải phát triển một số khía cạnh cá tính vẫn chưa trưởng thành của mình.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ về đàn ông là gặp may

Tuần - Triết và những dấu hỏi

Sao Tuần Không và Sao Triệt Lộ (Tuần và Triệt) là hai sao đặc biệt quan trọng trong lá số tử vi, nó ảnh hưởng tới cung, chi phối các sao, thay đổi cường độ mạnh yếu, tốt xấu của mỗi sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến)

Trong Tử Vi, khi luận bàn về ảnh hưởng của các sao, người luận giải thường lúng túng khi gặp 2 sao Tuần - Triệt bởi lẽ quan điểm của cổ nhân về 2 sao này bất nhất về ngũ hành và cường độ, thời gian ảnh hưởng nên còn rất nhiều tranh cãi và nghi vấn khi luận giải lá số. Chính vì sự bất nhất đó mà người coi số phải lưỡng lự rất nhiều khi đưa ra lời kết luận trong nhiều trường hợp.

Dù sao thì đây cũng là hai sao đặc biệt quan trọng trong các sao của Tử Vi vì Triệt - Tuần không chỉ chi phối các cung mà còn chi phối các sao, biến tốt thành tương đối xấu, xấu thành bớt xấu... nên Triệt - Tuần cần được cân nhắc cẩn trọng khi đưa ra lời luận giải.

sao tuần triệt trong tử vi

Có 4 quan điểm về ngũ hành của Triệt - Tuần:

  • Quan điểm thứ nhất cho rằng: Triệt hành Kim (đới Thủy), Tuần hành Hỏa (đới Mộc)
  • Quan điểm thứ hai cho rằng: Triệt - Tuần không mang hành cố định mà phụ thuộc vào hành của cung mà Triệt - Tuần án ngữ.
  • Quan điểm thứ ba cho rằng: Triệt hành Kim, Tuần hành Thủy.
  • Quan điểm thứ tư cho rằng: Triệt hành Hỏa, Tuần hành Thổ.

Trong 4 quan điểm trên thì phần nhiều người xem số chọn quan điểm thứ nhất cho Triệt hành Kim, Tuần hành Hỏa, sau đó là quan điểm thứ hai cho rằng Triệt - Tuần mang hành của cung án ngữ, còn quan điểm thứ ba, thứ tư rất ít người chọn (nhất là quan điểm thứ tư).

Trong phạm vi bài viết này, người viết trình bày sơ lược một số điểm về Triệt - Tuần mà người học Tử Vi cần lưu ý.

1. ẢNH HƯỞNG CHUNG CỦA TUẦN - TRỆT

Tuần, Triệt án ngữ hai cung và có cường độ ảnh hưởng lên hai cung khác nhau theo nguyên tắc được ước lượng như sau:

Người Dương Nam, Dương Nữ thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm, cụ thể cung Dương chịu 70%, cung Âm chịu 30% cường độ.

Người Âm Nam, Âm Nữ thì cung Âm bị ảnh hưởng nhiều hơn cung Dương, cụ thể ước lượng cung Âm chịu 70%, cung Dương chịu 30% cường độ.

Khi bị ảnh hưởng mạnh thì ta thường nói bị đương đầu, bị ảnh hưởng yếu thì ta nói bị chận (chặn) đuôi.

Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời gian 30 năm đầu, tùy theo Cục mà có khác biệt (như Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó thì từ từ yếu đi nhưng không thể coì là không có ảnh hưởng. Tại các cung Kim, Triệt có tác động mạnh nhất.

Tuần thì ngược lại, ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng 30 năm đầu, nhưng sau 30 tuổi sẽ mạnh dần lên nhưng không ảnh hưởng mạnh mẽ bằng ảnh hưởng của Triệt khi Triệt ở 30 năm đầu. Tại các cung Hỏa, Tuần có tác động mạnh nhất.

Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt tạm sắp xếp theo thời gian như sau:

- Dưới khoảng 30 tuổi:

  1. Triệt đương đầu: Mạnh nhất
  2. Triệt chặn đuôi: Mạnh nhì
  3. Tuần đương đầu: Yếu nhì
  4. Tuần chặn đuôi: Yếu nhất

- Trên khoảng 30 tuổi:

  1. Tuần đương đầu: Mạnh nhất
  2. Tuần chặn đuôi: Mạnh nhì
  3. Triệt đương đầu: Yếu nhì
  4. Triệt chặn đuôi: Yếu nhất

Trong từng trường hợp trên cũng có biến động riêng, bởi quá trình thay đổi của Tuần Triệt là quá trình biến đổi: Tuần thì từ từ mạnh lên, Triệt thì từ từ giảm xuống. Như vậy trong trường hợp nếu Tuần chặn đuôi thì nhẹ nhất vào lúc 1 tuổi và mạnh nhất vào khoảng 30 tuổi, còn Triệt đương đầu thì mạnh nhất vào lúc 1 tuổi và giảm dần ảnh hưởng theo thời gian, đến ngoài 30 tuổi thì ảnh hưởng của Triệt giảm đáng kể.

2. ẢNH HƯỞNG CỦA TUẦN - TRIỆT VỚI CÁC CUNG

Thông thường khi đóng tại cung nào thì Tuần - Triệt sẽ gây trục trặc cho cung đó bất kể là đương đầu hay chặn đuôi, trừ khi đóng tại cung Vô chính Diệu trong trường hợp không có hung tinh đắc địa hoặc tại cung Tật Ách thì lại tốt. Chưa cần coi các sao trong cung, chỉ cần căn cứ vào sự án ngữ của Triệt - Tuần người coi số cũng có thể nêu sơ lược được vài điểm trong cuộc sống của đương số.

MỆNH: Tuần - Triệt đóng tại Mệnh thì thuở nhỏ cực khổ gian nan (nhưng nếu gặp chính tinh lạc hãm thì sẽ đỡ hơn), Tuần - Triệt đóng tại Thân (cung an Thân) thì khi lập nghiệp sẽ gặp khó khăn ban đầu, nhưng nếu chặn đuôi thì đỡ hơn. Thân Mệnh đồng cung gặp Tuần - Triệt đương đầu thì nếu trước 30 tuổi đã có sự nghiệp thì tất sự nghiệp đó bị gãy đổ rồi mới bắt đầu lại trong giai đoạn lập thân.

Nhìn chung khi Tuần - Triệt đóng tại Mệnh (Thân) thì đương số là người chật vật trong cuộc sống (hoàn cảnh sống không may mắn, công lao được hưởng không xứng đáng...), hoặc lúc sinh ra mình cha mẹ thường làm ăn vất vả, nghèo hèn (nhất là lá số có Tuần - Triệt liên cung tại Mệnh - Phụ Mẫu). Đồng thời đây cũng là mẫu người lười biếng, kém thông minh, yếm thế, thiếu tự tin, không có ý chí vươn lên trong cuộc sống... nếu không được nhiều cát tinh, văn tinh hội chiếu về Mệnh (Thân) hóa giải.

QUAN: Tuần Triệt đóng tại Quan thì gây trục trặc cho quan trường, nghề nghiệp như lận đận, hay phải thay đổi, không bền vững, thăng giáng thất thường... Tùy theo bị chặn đuôi hay đương đầu và gặp Tuần hay Triệt mà lận đận nhiều hay ít.

Vì quan trường có ý nghĩa nổi bật trong giai đoạn lập thân nên cần chú ý phân biệt giữa Tuần và Triệt vì Tuần có tác dụng mạnh hơn về hậu vận còn Triệt chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ giai đoạn trước 30 tuổi nên khi cung Quan gặp Triệt sẽ đỡ hơn gặp Tuần khá nhiều.

TÀI BẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tài thì tiền bạc tụ tán, lúc có lúc không (trừ khi vào đại vận tốt) và thường bị gặp khó khăn khi kiếm tiền. Cho dù sự hội tụ của các sao thế nào (ngoại trừ trường hợp cung Tài vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về) thì Tuần - Triệt đóng tại cung Tài cũng khẳng định đương số không thể giàu có lớn được, nhất là khi cung tài bị Tuần án ngữ.

THIÊN DI: Tuần - Triệt đóng tại cung Thiên Di thì đương số ra ngoài thường không được lợi, tuy nhiên nếu ly hương thì lại tốt hơn nhiều.

ĐIỀN TRẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Điền thì không được hưởng di sản của cha mẹ để lại, phải tự lập và thường bị trục trặc trong vấn đề mua bán điền sản. Cũng như cung Tài, nếu tại cung Điền có Tuần Triệt án ngữ thì chắc chắn đương số không thể có nhiều điền sản lớn được, ngoại trừ trường hợp cung Điền vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về.

PHÚC ĐỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Phúc thì khiến họ hàng ly tán, không ở gần nhau, thường phải ly hương

PHU THÊ: Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê thì gây trục trặc cho tình duyên hôn nhân như tình đầu tan vỡ, lập gia đình trễ... Nếu lập gia đình sớm thì gia đạo bất hòa dễ đưa đến chia ly. Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê cũng là yếu tố đưa đến số phận không chồng không vợ nếu cung Phúc vô chính diệu và hội tụ nhiều sao xấu.

Cung Phu Thê xấu xa mờ ám thì nên gặp Tuần hơn là gặp Triệt vì nếu gặp Tuần thì về sau gia đạo dễ hạnh phúc hơn gặp Triệt, còn cung Phu Thê đẹp đẽ nếu gặp Triệt thì tuy có bị trục trặc ban đầu nhưng về sau thì vợ chồng cũng sống được với nhau đến đầu bạc răng long ...

NÔ BỘC: Tuần - Triệt đóng tại cung Nô thì bạn bè, người giúp việc lúc tụ lúc tán, không bền, khó kiếm được người giúp việc trung thành, cũng khó có được những người bạn tri âm tri kỷ.

TỬ TỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Tử thì gây trục trặc cho đương số về vấn đề con cái như không có con, muộn có con, hoặc sinh con đầu lòng khó nuôi, hoặc con không hợp với cha mẹ…

HUYNH ĐỆ: Tuần - Triệt đóng tại cung Huynh Đệ thì anh (chị) trưởng nếu không đoản thọ thì cũng là người cùng khổ cô đơn, hoặc anh chị em không sống gần nhau, hoặc bất hòa, không giúp được nhau mà còn hại nhau...

TẬT ÁCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tật Ách bất kể là đương đầu hay chặn đuôi thì đương số suốt đời mạnh khoẻ, ít bệnh tật, ít gặp tai họa, nếu có tai hoạ cũng tránh được họa lớn... Trừ khi có sao kỵ Tuần - Triệt như Thiên Tướng, Tướng Quân thì nếu Đại vận xấu sẽ dễ đưa đến cái chết bất ngờ nhanh chóng.

PHỤ MẪU: Tuần Triệt đóng tại cung Phụ Mẫu thì chắc chắn đương số không hợp với cha hay mẹ, hoặc dễ sớm xa cách cha mẹ do: Hoặc cha (mẹ) mất sớm, hoặc cha mẹ ly hôn, hoặc làm con nuôi nhà khác... Vì Phụ Mẫu có ảnh hưởng trong giai đoạn thiếu niên nên gặp Triệt có khác biệt khi gặp Tuần vì lúc đó Triệt đang mạnh mẽ còn Tuần thì sự ảnh hưởng hầu như không đáng kể.

HẠN: Tuần Triệt đóng tại cung hạn thì phải có khó khăn trong hạn đó, nhưng cần phải xét kỹ về thời gian và tỷ lệ ảnh hưởng, nhất là khi Tuần, Triệt đồng cung thì phải nhớ ảnh hưởng tăng gấp đôi và kéo dài hơn chứ không thể suy luận theo quan điểm là Tuần và Triệt tháo gỡ cho nhau trong trường hợp này.

3. ẢNH HƯỞNG CỦA TUẦN-TRIỆT TỚI CÁC SAO

Theo lý thuyết của Tử Vi thì hai sao Tuần, Triệt sẽ làm thay đổi giá trị ảnh hưởng của các sao đồng cung mà Tuần, Triệt án ngữ. Nhưng cũng cần lưu ý rằng: Tuần - Triệt không làm thay đổi tính chất các sao, mà chỉ làm tăng lên hoặc giảm đi ảnh hưởng của các sao. Thực chất Tuần - Triệt chỉ làm thay đổi cường độ hành khí của sao, sự sáng tối của sao tức là thay đổi tính đắc hãm của sao. Tuy nhiên cho dù sao hãm địa có được sáng lại do ảnh hưởng của Tuần - Triệt thì cũng không được toàn vẹn như một sao bản chất là sáng sủa và ngược lại một sao bị tối đi do ảnh hưởng của Tuần - Triệt cũng không tối tăm như một sao bản chất là tối hãm.

Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu vẫn là tranh cãi chưa có lời kết của các tác giả, các nhà nghiên cứu Tử Vi.

Có quan điểm cho rằng Tuần, Triệt chỉ làm thay đổi sự sáng, tối của các sao đồng cung chứ không đủ sức ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu hoặc tam hợp chiếu, như thế là không tưởng, phi lý (đại diện là tác giả Nguyễn Phát Lộc). Còn quan điểm thứ 2 (đại diện là tác giả Việt Viêm Tử) thì rộng hơn, cho rằng hai sao này còn ảnh hưởng tới cả các cung trong thế hợp chiếu và mức độ ảnh hưởng của Triệt-Tuần còn phụ thuộc vào tuổi Âm hay Dương của đương số. Quan điểm này không nhận được sự ủng hộ của một số tác giả, tiêu biểu là ông Nguyễn Phát Lộc nhưng lại nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà nghiên cứu, “thầy Tử Vi”, chẳng hạn như nhà thơ Nguyễn Thanh Lâm (Ông là nhà nghiên cứu, cũng là người hành nghề coi lá

 số Tử Vi) nhận xét: Triệt - Tuần là 2 sao đặc biệt trong hệ thống các sao của Tử Vi, nhưng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc: Ảnh hưởng tới các cung khác ngoài cung án ngữ và cũng chịu ảnh hưởng lại của các sao, các cung mà Triệt - Tuần trấn thủ.

Qua những tranh luận của các tác giả, và từ thực tiễn kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu về Tử Vi, đặc biệt là kinh nghiệm của những người hành nghề coi lá số Tử Vi.. thì Triệt - Tuần không những ảnh hưởng mạnh tới các sao ở 2 cung án ngữ mà còn ảnh hưởng tới các sao ở cung xung chiếu, tam hợp chiếu. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó chỉ có ảnh hưởng gián tiếp chứ không trực tiếp như ở hai cung án ngữ.

Cũng cần lưu ý thêm rằng: Sao tại cung bị Tuần - Triệt án ngữ bị thay đổi tính chất nên khi chiếu về cung khác cũng khác khi không bị Tuần - Triệt án ngữ. Vì thế khi luận giải phải gia giảm sự tốt, xấu của sao tùy theo sự án ngữ của Tuần hay Triệt và Triệt - Tuần ở thế đương đầu hay chặn đuôi.

Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới các tinh đẩu cũng không giống nhau. Thường thì các chính tinh bị ảnh hưởng mạnh hơn các phụ tinh khi gặp Tuần - Triệt, trong đó Sát - Phá - Liêm - Tham bị ảnh hưởng mạnh nhất

Về tính chất thì hung sát bại tinh (như Sát, Phá, Liêm, Tham, Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa Linh, Kiếp Sát, Thiên Không, Kiếp Sát...), tài tinh (Vũ Khúc, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc), quí tinh, quyền tinh (Thiên Tướng, Hóa Quyền, Quốc Ấn...), đào hoa tinh hay dâm tinh (Hồng, Đào, Riêu, Thai...) bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các tinh đẩu khác như phúc thiện tinh (Quang Quí, Quan Phúc...), trợ tinh (Tả Hữu)...lục bại tinh (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)

Xét về phương diện Ngũ hành thì nhìn chung hành Kim, Hỏa và Mộc bị ảnh hưởng nặng nhất, hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần (vì Triệt (Kim) khắc Mộc trong khi đó Mộc sinh (Tuần) Hỏa) và hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt (vì Tuần (Hỏa )khắc Kim trong khi đó Triệt (Kim) và Kim đồng hành), hành Thủy ít bị ảnh hưởng hơn (vì Triệt (Kim) sinh Thủy và Thủy khắc (Hỏa) Tuần), hành Thổ bị ảnh hưởng ít nhất (vì Tuần (Hỏa) sinh Thổ và Thổ sinh (Kim) Triệt).

4. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT CỦA TUẦN-TRIỆT

1. Chính tinh hoặc hung tinh đắc địa tối kỵ gặp Tuần - Triệt vì gặp Tuần - Triệt làm cho các tinh đẩu bị giảm hết ý nghĩa tốt đẹp hoặc đôi khi trở thành hãm địa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, rất cần có Tuần Triệt án ngữ, chẳng hạn như cung Vô chính Diệu hoặc Chính Diệu tọa thủ lạc hãm, xấu xa, ví như trường hợp Liêm - Tham hãm địa tại Tỵ, Hợi nếu gặp Tuần - Triệt án ngữ lại trở nên tốt đẹp, trường hợp này còn được gọi là Phản vi kỳ cách hay Bộ Âm Duơng lạc hãm rất cần gặp Tuần, Triệt để trở thành sáng sủa, thông minh học giỏi. (Trường hợp này nếu thêm Hóa Kỵ đắc địa đồng cung thì thật hoàn mỹ.)

Hoặc Cung gặp nhiều sát tinh hội chiếu nếu được Tuần - Triệt án ngữ sẽ trở thành yên ổn rất nhiều!

2. Chính tinh sáng sủa hợp Mệnh thì không nên gặp Tuần - Triệt vì sẽ đưa đến phá cách nặng, ví dụ như cung sinh sao, sao sinh Mệnh mà gặp Tuần, Triệt thì càng xấu vì sao sinh Mệnh khiến Mệnh tốt lên hẳn mà lại bị Tuần, Triệt phá hỏng. Trong trường hợp này nếu Mệnh không hợp với sao thì gặp Tuần, Triệt cũng đỡ xấu hơn trường hợp trên.

Chính tinh lạc hãm khắc Mệnh thì lại cần được Tuần - Triệt án ngữ, trường hợp này lại hay hơn là được chính tinh lạc hãm hợp Mệnh gặp Tuần, Triệt. Nói chung là nếu càng xấu về vị trí (bị hãm) và tương quan Ngũ hành (bị khắc) thì gặp Tuần, Triệt càng tốt, hễ càng tốt về vị trí và tương quan Ngũ hành thì gặp Tuần, Triệt càng xấu.

3. Thiên Tướng, Tướng Quân tối kỵ gặp Tuần, Triệt cho dù là đắc địa hay hãm địa.

4. Thiên Phủ kỵ gặp Tuần hơn gặp Triệt, vì gặp Tuần ví như kho trống không, trong khi gặp Triệt thì chỉ bị hao hụt. Thiên Khôi kỵ gặp Triệt hơn gặp Tuần nhưng cần phối hợp các yếu tố khác khi luận đoán sự tốt xấu của cung đó.

5. Bộ Cự Nhật ở Dần gặp Tuần, Triệt không sợ, vì bản thân Thái Dương miếu vượng ít ngại Tuần, Triệt, trong khi đó Cự Môn vượng lại rất cần gặp Tuần, Triệt để cho Cự Môn được ánh sáng của Thái Dương chiếu vào mà tỏa sáng (Tuần Triệt như sấm sét làm vỡ đá ra).

Bộ Nhật Lương gặp Tuần, Triệt cũng không đáng ngại lắm, tuy nhiên khi gặp Tuần, Triệt rất cần có Tả Hữu Xương Khúc phù trì thì mới vượt qua được sự ngăn cản phá hoại của Tuần, Triệt.

Bộ Ân Quang Thiên Quý đồng cung (Sửu, Mùi) chiếu về Mệnh hoặc thủ Mệnh thì Tuần, Triệt không còn tác dụng nữa, chỉ là sự cản trở nho nhỏ không đáng kể.

6. Tuần, Triệt đứng bất cứ đâu nếu bản Mệnh là hành kim thì không đáng ngại (hành Hoả cũng đỡ hơn, nếu Triệt lâm Hỏa địa). Ví dụ mệnh gặp Thiên Tướng + Tuần Triệt án ngữ rất xấu xa mờ ám chủ tai nạn hình thương nhưng nếu bản Mệnh thuộc Kim thì không đáng ngại những nguy hiểm do Tuần, Triệt gây ra.

7. Tuần, Triệt giải họa Không Kiếp hãm rất mạnh, họa tuy có xảy ra nhưng cũng qua được. Triệt tại bản cung thì không sợ tai họa do Không Kiếp chiếu về. Tuần cũng có tác dụng như vậy nhưng yếu hơn.

Mệnh (Thân) có Không, Kiếp thủ chiếu mà gặp Triệt - Tuần thì không sợ tai nguy.

8. Mệnh Tuần hay Triệt thì khi đến đại hạn gặp Tuần hay Triệt sẽ tháo dỡ ảnh hưởng của Tuần hay Triệt.

Tuần, Triệt đồng cung tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần, Triệt thì ảnh hưởng của Tuần, Triệt đồng cung sẽ giảm đi.

Triệt tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Triệt tăng lên, Tuần tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần thì ảnh hưởng của Tuần giảm đi.

5. NHỮNG CÂU PHÚ VỀ TUẦN - TRIỆT

- Mệnh Triệt Thân Tuần, tu cần vô hữu chính tinh, vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi.

Có nghĩa: Cung Mệnh có Triệt án ngữ, cung Thân cũng ngộ Tuần thì không nên có chính diệu mới được xứng ý toại lòng, về già mới được an nhàn, sung sướng và tăng thêm tuổi thọ.

- Mệnh Tuần Thân Triệt, hỷ đắc vân đoàn tương hội, phú quý văn tài cách phát trung niên.

Có nghĩa: Mệnh có Tuần án ngữ, Thân có Triệt trấn thủ, lại vô chính diệu, rất mừng gặp được văn tinh như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, gặp như vậy là người có văn tài, học vấn và khi đứng tuổi tất sẽ được an nhàn, phú quý.

- Mệnh Tuần Thân Triệt, tối cần Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương miếu vượng, phú quý vinh hoa đến vãn niên.

Có nghĩa: Mệnh có Tuần, Thân có Triệt án ngữ, rất cần có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa, tốt đẹp hội họp thì cuộc đời mới được xứng ý toại lòng, nhất là khi về già mới được an nhàn, sung sướng.

- Phúc vô chính diệu, tu cần Không tý, kỵ ngộ Triệt Tinh.

Có nghĩa: Cung Phúc đức vô chính diệu rất cần có sao Tuần án ngữ nhưng lại rất kỵ sao Triệt trấn đóng.

- Phúc tại Tý cung. Đồng Âm Kiếp Tử, Triệt Tuần xâm, hữu học vô lương, tiện yểu cách.

Có nghĩa: Cung Phúc đức cư tại Tý, có các sao Đồng, Nguyệt, Kiếp, Tử gặp Tuần, Triệt thì đương số là người có học nhưng bất thành danh và là người bất chính, thường là người đa hư tiểu thực, nghèo hèn và chết non.

- Thân cư Phúc vô chính diệu, tối kỵ Kiếp Dương Triệt Sát. Cái ngộ Đà Không thi vị cứu cánh chi tinh.

Có nghĩa: Cung Thân cư Phúc vô chính diệu mà gặp các sao Kiếp, Kình, Triệt, Sát thì rất lo ngại. Nhưng nếu gặp được Đà La, Tuần lại hay, ví như hai vị cứu khổ phò nguy, giải tỏa được các tai biến.

- Tử Phủ đồng cung, Đế vô quyền sở, nan giải tai ương do như Tuần Không xâm nhập.

Có nghĩa: Tử Phủ lâm Mệnh tại Dần, Thân là 2 sao giải cứu được hung nguy khi đáo nhị hạn. Nhưng nếu bị Tuần Không án ngữ, ví như 2 ông vua bị mất hết quyền hành nên không giảm thiểu được tai kiếp khi hạn ngộ sát tinh, cũng như trường hợp Tử Vi đóng ở cung Tý vậy.

- Sát tinh hung diệu, Triệt đầu cư lai bất cập a hành, nan phùng tai ách vận lai.

Có nghĩa: Cung Mệnh dù có tứ sát, tứ hung, lục bại đi nữa, nhưng nếu được Triệt án ngữ tại bản cung cũng không e sợ lũ sát tinh hoành hành vì sao Triệt đủ ảnh hưởng khắc chế được mọi hung nguy.

- Thân cư Thê vị, Tuần Triệt lai xâm, thiếu niên ai lệ nãi thất tình. Nhược gia cát tú, lương duyên mãn kiếp dữ phụ nhân.

Có nghĩa: Thân cư Thê mà bị Tuần, Triệt xâm phạm tất là người tuổi thiếu niên bị tình phụ mà nước mắt buồn rơi khi nhớ tới người xưa. Nếu gia hội cát tinh cũng được mãn kiếp xum vầy với người góa phụ.

- Kiếp Kình Đế Cự suy Triệt lâm Mệnh, Tý hương, ác nhân đãng tử mãn kiếp nan toàn.

Có nghĩa: Cung Mệnh an tại Tý, 2 sao Tử Vi hay Cự Môn nếu hội với các sao Kiếp, Kình, Suy, Triệt là người phải chết bởi tai nạn nhưng khi chết rồi thể xác vẫn phải bị mổ xẻ.

- Thân cư Quan, kiến Triệt Tuần Kiếp Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.

Có nghĩa: Nam nhân có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, tất phải lận đận, bôn ba thủa thiếu thời vì không gặp thời cơ. Nếu như được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.

- Phản Hữu Hồng Loan sắc Không giác ngộ.

Có ngĩa: Thiên tướng nếu hội họp đầy đủ với 2 loại sao là sắc (Đào, Hồng, Hỷ) và Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) là người ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư trong sáng, thường có duyên với cảnh tu hành.

- Quý tinh Tướng Phủ Tuần Triệt lao đao.

Có nghĩa: Thiên Phủ, Thiên Tướng là quý tinh, cư Mệnh rất đẹp, nếu độc thủ cũng không đáng lo ngại lắm khi gặp lũ Kình, Đà, Hỏa, Linh vì tính dung hòa của 2 quý tinh này. Nhưng nếu Phủ, Tướng ở cung âm, gặp Tuần, Triệt (Thiên Không, Địa Không cũng vậy) thì cách đẹp bị phá hết, thành kẻ lao đao, lận đận giữa đời.

- Thân cư Quan Lộc hội sát diệu Triệt Tuần, nữ Mệnh nan bảo thân danh. Gia kiến Tang Bạch cô thân chi nhảnh, chi gia vãn tuế tất thành.

Có nghĩa: Nữ nhân Thân cư Quan Loock, ngộ Triệt, Tuần và sát tinh là người khó bảo toàn được danh tiết. Nếu lại gặp 2 sao Tang Môn, Bách Hổ tất bị phòng loan gối chiếc, phải đến tuổi xế chiều mới thành được gia thất.

- Nhật, Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.

Có nghĩa: Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.

- Thân hội Di cung, Triệt Tuần hãm nhập, vãn tuế hồi hương phương cát. Nhược hữu kiến sát tinh, sự nghiệp viên thành ư ngoại xứ.

Có nghĩa: Người có Thân cư cung Thiên Di gặp Tuần, Triệt hãm địa, tất phải tha hương lập nghiệp cho tới khi tuổi già mới được về quê và hưởng phúc lộc dồi dào. Nhưng nếu Di cung lại bị sát tinh củng chiếu thì chỉ có thể thành cơ nghiệp nơi đất khách quê người.

- Thìn Tuất Không Vong Cơ Lương tăng đạo.

Có nghĩa: Cơ Lương ở Thìn Tuất là rất đẹp nhưng nếu Mệnh ở đấy mà gặp một trong các sao Không (Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không) thì lại là người thất chí, dễ chán đời đi tu.

- Nhật Nguyệt Tật Ách Mệnh phùng Không yểu dà mục cổ.

Có nghĩa: Mệnh hoặc cung Tật Ách có Nhật, Nguyệt gặp Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không), tất phải mang tật lưng vẹo, mắt hư.

6. TUẦN - TRIỆT VÀ NHỮNG DẤU HỎI

Khi coi số, người luận giải sợ nhất trường hợp các cung cường gặp Tuần, Triệt án ngữ bởi lẽ lý thuyết Tử Vi về Tuần, Triệt còn nhiều mơ hồ, chưa có sự thống nhất (thậm chí còn nhiều nghi vấn, nhiều tranh cãi gay gắt)… để làm căn cứ cho việc xem số nên lời luận giải đưa ra thường thiếu cơ sở để khẳng định. Vì thế, người học Tử Vi, người muốn tìm hiểu về Tử Vi đều bất lực trong nhiều trường hợp khi gặp Tuần, Triệt án ngữ, quy tụ lại bởi một số nghi vấn sau:

1. Tuần, Triệt ảnh hưởng tới các sao như thế nào?

Theo lý thuyết thì Tuần, Triệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung: Biến tốt thành kém tốt, biến xấu thành bớt xấu nhưng thực tế thì có những trường hợp chỉ chính tinh bị ảnh hưởng còn phụ tinh lại không bị tác động bởi Tuần, Triệt hoặc phụ tinh bị đảo nghĩa khi gặp Tuần, Triệt trong khi chính tinh lại không thay đổi về cường độ, hoặc chỉ một số tinh đẩu bị đảo nghĩa chứ không hẳn tất cả các tinh đẩu đồng cung đều chịu sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt...

Để trả lời cho câu hỏi này, chưa có sách Tử Vi nào đề cập đến nên sự luận giải đôi khi trở nên mơ hồ, võ đoán.

Đấy là nói về các sao đồng cung, còn những sao ở tam hợp chiếu, xung chiếu thì sao?

Về vấn đề này vẫn còn nhiều tranh cãi, chưa có sự thống nhất hoặc quan điểm vẫn còn mơ hồ, không cụ thể.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt chỉ ảnh hưởng tới các sao đồng cung chứ không đủ sức để ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu.

Quan điểm thứ hai cho rằng: Tuần, Triệt không những ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung mà còn ảnh hưởng gián tiếp tới các sao ở các cung khác như xung chiếu, tam hợp chiếu... nhưng lại không chỉ ra sự ảnh hưởng gián tiếp ấy cụ thể như thế nào? Và đây cũng là điểm mơ hồ cố hữu trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi.

2. Tuần, Triệt có chịu sự khắc chế, ảnh hưởng của các sao khác không?

Lý thuyết Tử Vi không đề cập đến sự ảnh hưởng hay khắc chế của các sao khác tới cường độ của Tuần, Triệt như thế nào nên vô hình chung đã đẩy Tuần, Triệt lên vị trí tối quan trọng, cao hơn tất cả các tinh đẩu trong hệ thống các sao của Tử Vi, khiến người coi số như xuống biển mò kim mà trở nên lúng túng, bế tắc khi đưa ra lời luận giải.

Trong thực tế, không phải mọi tinh đẩu đều chịu ảnh hưởng của Tuần, Triệt như nhau: Có sao chịu ảnh hưởng nhiều, có sao chịu ảnh hưởng ít và thậm chí có sao không hề bị ảnh hưởng ... Vậy thì tại sao lại có sự khác biệt đó? Phải chăng do Tuần, Triệt cũng chịu ảnh hưởng của các tinh đẩu khác mà sức ảnh hưởng của Tuần, Triệt mới không đồng đều, không đủ mạnh? Sách Tử Vi không đưa ra lời giải đáp khiến người coi số bị hụt hững, phân vân vì thiếu cơ sở lý thuyết nên dễ đưa ra những lời luận giải rơi vào ngộ nhận, không chính xác.

Một số nhà nghiên cứu Tử Vi, hoặc những người coi số Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt cũng chịu sự ảnh hưởng, tác động của các sao khác như những sao khác nhưng không chỉ ra được Tuần, Triệt chịu ảnh hưởng từ các sao khác như thế nào? Những sao nào sẽ vô hại khi gặp Tuần, Triệt, thậm chí còn tác động, làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt? Đây chính là nghi vấn, dễ gây ra sự ngộ nhận khi luận giải lá số.

3. Tuần, Triệt có làm thay đổi được cung an Mệnh khi ở thế bại địa, tuyệt địa?

Chúng ta đều biết lý thuyết Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của các sao chứ không làm thay đổi tính chất của các sao, có nghĩa một sao thể hiện sự gian tà, độc ác thì khi gặp Triệt, Tuần sẽ vẫn là kẻ gian tà, độc ác nhưng ở mức độ thấp hơn, nhẹ đi chứ không thể trở thành người nhân hậu, bác ái. Hay một cát tinh khi hãm địa được Tuần, Triệt án ngữ cũng chỉ làm cho cát tinh đó tốt hơn lên chứ không thể biến cát tinh hãm địa đó đẹp bằng cát tinh khi đắc địa được.

Chúng ta cũng biết lý thuyết Tử Vi chỉ rằng: Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở cho cung Tuần, Triệt án ngữ chứ không thể làm thay đổi tính chất ngũ hành của cung, càng không làm thay đổi bản chất của cung: Sinh - khắc hay bình hoà với hành bản Mệnh (Thân)? Phù trợ như thế nào cho Mệnh (Thân)?...

Nhưng khi coi số, nếu gặp trường hợp cung an Mệnh ở vào thế lợi địa, tuyệt địa…mà gặp Tuần, Triệt án ngữ ở đó thì luận giải sao đây? Không thể đưa ra lời khẳng định nếu cung an Mệnh ở thế lợi địa mà gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở thành bại địa, hoặc cung an Mệnh ở thế bại địa khi gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở nên vượng địa vì thực tế ngay cả các sao đồng cung Tuần, Triệt còn không đủ sức ảnh hưởng đồng đều thì làm sao ảnh hưởng, thay đổi tính chất lợi địa hay tuyệt địa của cung an Mệnh được. Hơn nữa, lý thuyết của Tử Vi về Tuần, Triệt cho rằng Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở một phần, một giai đoạn cho cung án ngữ nên càng khó đưa ra lời luận giải cho những trường hợp như thế này.

Đây chính là khó khăn và thách đố với những ai muốn tìm hiểu, ứng dụng kiến thức của Tử Vi vào cuộc sống.

4. Thời gian và cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào?

Mặc dù lý thuyết Tử Vi cho rằng: Tuần ảnh hưởng nhẹ hơn Triệt và mạnh dần ảnh hưởng sau 30 tuổi, còn Triệt ảnh hưởng mạnh những năm đầu đời và giảm dần hiệu lực sau 30 tuổi. Nhưng Tử Vi không chỉ ra sự mạnh dần (Tuần) hay giảm dần (Triệt) diến ra như thế nào? Cường độ nặng nhẹ là bao? Nên người coi số rất khó đưa ra lời phán đoán. Hơn nữa, những khái niệm về cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt tưởng như rất cụ thể mà lại rất mơ hồ, trừu tượng nên người coi số thật khó luận giải. Chẳng hạn, sách Tử Vi nói: Người Dương nam, Dương nữ khi gặp Tuần, Triệt thì ở cung Dương sẽ chịu 70%, còn cung Âm chịu 30% cường độ, nhưng 100% cường độ được thể hiện như thế nào? Ảnh hưởng ra làm sao? Để qua đó hiểu được

 mức nặng nhẹ của 70% hoặc 30% cường độ thì rất tiếc không thấy sách Tử Vi nào đề cập đến.

Hoặc bàn về sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới số phận con người cũng nhiều ý kiến trái chiều, bất nhất. Ví dụ ở người Mệnh Kim, có 3 quan điểm:

  1. Quan điểm 1: Mệnh Kim không sợ Tuần, Triệt.
  2. Quan điểm 2: Mệnh Kim vô hại khi gặp Triệt, còn gặp Tuần thì vẫn bị ảnh hưởng như các tuổi khác, tuy nhiên cũng không đáng lo ngại lắm.
  3. Quan điểm 3: Mệnh Kim nên tránh xa Tuần, Triệt vì nếu gặp sẽ thiệt thòi nặng hơn so với các tuổi khác.

Trong 3 quan điểm trên thì phần lớn những người coi số Tử Vi đồng nhất với quan điểm thứ nhất: Mệnh Kim không sợ gặp Tuần, Triệt nhưng sự bất nhất về lý thuyết, đặc biệt khi sự bất nhất đó lại có nội dung đối lập 100% như quan điểm 3 với quan điểm 1, thì vẫn gây khó khăn, nghi vấn cho người luận giải lá số.

5. Vấn đề Tuần, Triệt đồng cung thì thế nào?

Đây cũng là vấn đề còn nhiều tranh cãi trong lý thuyết của khoa Tử Vi.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt đồng cung không tháo gỡ nhau mà cộng hưởng cả mặt tốt, mặt xấu và ảnh hưởng sâu rộng hơn tới cuộc đời của đương số.

Quan điểm thứ hai lại cho Tuần, Triệt tháo gỡ nhau nếu khi đồng cung, làm giảm cái xấu và tăng cái tốt cho đương số.

Mặc dù quan điểm thứ nhất là quan điểm của số đông, được nhiều người chấp nhận vì tính thực tiễn nhưng sự không đồng nhất về quan điểm như thế trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi sẽ gây khó khăn rất lớn cho người tiếp cận.

LỜI KẾT

Tuần - Triệt là hai sao còn rất nhiều nghi vấn về giá trị, phạm vi và mức độ ảnh hưởng tới số phận con người mà người nghiên cứu Tử Vi khó tìm được câu trả lời thỏa đáng, càng đặc biệt và thách đố với những người muốn ứng dụng kiến thức Tử Vi vào cuộc sống.

Khi biên soạn về ảnh hưởng của Tuần - Triệt tới lá số (cung, sao), người viết rất băn khoăn, lo lắng vì kiến thức và kinh nghiệm về Tử Vi của người viết chỉ ở mức mày mò tự học trong khi môn học Tử Vi đòi hỏi người tiếp cận phải có kiến thức uyên bác về Dịch lý, về Âm - Dương Ngũ hành... mới có thể truyền tải được những cốt lõi mà linh hoạt và thỏa đáng về hiệu lực của Tuần, Triệt nên những kiến giải của người viết trong bài sẽ không tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và nông cạn, khiến những bậc cao minh sẽ cau mày vì phải đọc những kiến giải “ngây ngô” của kẻ “ếch ngồi đáy giếng”...

Dù thế nào thì người viết vẫn hy vọng bằng những cố gắng của mình sẽ giúp ích ít nhiều cho những ai lần đầu làm quen và tiếp cận với kiến thức mênh mông mà tinh tế, linh hoạt đến phức tạp... của khoa Tử Vi sẽ bớt khó khăn và thời gian tìm hiểu.

Nếu được vậy, người viết mãn nguyện lắm rồi.

* * *

Viết tại Đỗ Hạ, Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên.
Tháng 07 năm 2006
ĐẶNG XUÂN XUYẾN


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

tử vi kiến giải

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuần - Triết và những dấu hỏi

Cửa sổ

Cửa sổ là mắt và miệng của nhà và là nơi làm việc (1 cửa kính vỡ là các vấn đề về mắt sẽ xảy ra). Cửa sổ là nơi dẫn khí phải được mở hết ra phía ngoài hay phía trong thay vì kéo lên trên hay xuống dưới. Tốt nhất là 1 cửa sổ nên mở ra phía ngoài để cho khí dẫn vào và lưu chuyển, tăng cường khí cho mị ngừi trong nhà và mang đến dịp cơ may trong việc làm sinh sống. Cửa mở ra là sự hoà điệu tích cực, dương các khí của ngừơi nhà đó ra ngoài. Cửa sổ mở bên trong khiến người chủ thành nhút nhát có hại cho khí.
Cửa sổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa sổ nâng lên hạ xuống không bao giờ nên mở nửa chừng vì chỉ hấp thụ được một nửa khí ra vào từ cửa sổ và lại người ngoài nhìn vào có ý tưởng không hay.

Dù cho khí hậu và vị trí địa lý có khác biệt và với những nhu cầu đặc biệt, cửa sổ mở ra hướng Tây làm hại cho khí của người nhà. Mặt trời hướng Tây chói chang gây nhức đầu, cáu gắt và làm việc không hiệu quả. Tốt hơn là treo trái thuỷ tinh cầu để biến ánh mặ trời thành sắc độ cầu vồng làm mạnh cho khí trong cả phòng và tạo sự năng động.
Đầu cửa sổ phải cao hơn đầu người cao nhất trong nhà. Cưa só phải tương đối rộng. Cửa sổ mành chắn khí lưu chuyển, làm hẹp tầm mắt và những dịp may.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa sổ

Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân

Bát tự sinh thần của mỗi người đều có Thiên can đại biểu cho nhan sắc, đó chính là Nhật trụ (ngày sinh). Hãy cùng ## tìm hiểu
Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự sinh thần của mỗi người đều có Thiên can đại biểu cho nhan sắc, đó chính là Nhật trụ (ngày sinh). Hãy cùng ## tìm hiểu bốn ngày sinh dễ chào đón sự ra đời mỹ nhân. 


ngay sinh my nhan hinh anh
 
Hạng 1: Ngày Tỵ Thổ
  Nét đẹp của người phụ nữ được thể hiện ở ba phương diện: tính cách, diện mạo, thân hình. Từ cách nhìn của người phương Đông, vẻ đẹp của người sinh ngày Tỵ Thổ là sự kết hợp của cả ba ưu thế trên. Tuy nhiên,  đây không phải là nguyên nhân chính để mệnh chủ trụ ngày Tỵ Thổ có thể dẫn đầu trong bảng xếp hạng ngày sinh mỹ nhân, Tỵ Thổ thuộc Thổ điền viên, hiền hậu ôn hòa, giống như con chim nhỏ quấn quít bên người, điều này chính là lực hấp dẫn không thể cưỡng lại đối với đàn ông.    Hạng 2: Ngày Tân Kim   Tân Kim thu hút tinh hoa của Thái Dương, sở hữu tính cách nhẹ nhàng , vẻ đẹp "phấn điêu ngọc trác", thông minh lanh lợi. Ngũ quan của nữ mệnh Tân Kim hài hòa, làn da mịn màng. Đồng thời, Ngũ hành Kim trụ sự cách tân, mở đầu, vậy nên mệnh trụ Tân Kim không chỉ xinh đẹp mà còn am hiểu về cái đẹp, dù là trang phục hay trang sức, đều hết sức thời trang và luôn thep kịp trào lưu.
Luận giải mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh theo tử vi
Mỗi người khi sinh ra đều có bát tự riêng, ảnh hưởng đến nhiều phương diện. Gần đây, các chuyên gia đã chỉ ra mối quan hệ giữa quan điểm tình

Hạng 3: Ngày Giáp Mộc
  Là Dương Can duy nhất trong bảng xếp hạng, dù là nam hay nữ thì khí chất của bát tự trụ ngày Giáp Mộc thường trọng về vẻ bề ngoài. Trong Ngũ hành, nói về "Chất" thì chỉ có Mộc do là được ban "sức sống", mà nữ mệnh ngày Giáp Mộc là điển hình cho mỹ nữ nổi bật về khí chất. Thân hình thường cao ráo, thâm chí có chút gầy, ngũ quan mặc dù không quá hài hòa, nhưng tỏa ra nguồn năng lượng tràn trể, khiến những người tiếp xúc cùng họ bất giác sinh ra hảo cảm.  
ngay sinh my nhan hinh anh 2
 
Hạng 4: Ngày Ất Mộc
Mỹ nữ trụ ngày Ất Mộc như đóa hoa giữa nhân gian, nhưng có người lại nói rằng phải dùng hoa để hình dung họ. Vẻ đẹp của người sinh ngày Ất Mộc nằm ở hai chữ: "kiều mị", họ biết cách dùng lợi thế của mình để thu hút , nhận được tình yêu thương của người khác. Nét đẹp bên ngoài lẫn nội tâm của họ đủ để đánh gục mọi người đàn ông.
► Trắc nghiệm vui để biết những điều thú vị về bạn

Chi Nguyễn

Xem Clip để học hỏi Nghi thức thờ cúng bình thường


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân

Lễ Tế Ngu (Văn khấn trong tang lễ)

Văn khấn Lễ Tế Ngu (văn khấn trong tang lễ) là lễ ba ngày sau khi mất hoặc ba ngày sau khi chôn cất xong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Lễ ba ngày sau khi mất hoặc ba ngày sau khi chôn cất xong

2. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

- Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.

Hôm nay là ngày…….tháng……..năm……….

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ Tế Ngu theo nghi lễ cổ truyền,

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển……………..chân linh

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Than ôi! Trên tòa Nam cực, lác đác sao thưa; (nếu khóc cha hoặc đổi là Bắc vụ nếu khóc mẹ).

Trước chốn Giao trì, tờ mờ mây khóa.

Cơ tạo hóa làm chi ngang ngửa thế, bóng khích câu, khen khéo trêu người.

Chữ cương thường nghĩ lại ngậm ngùi thay, tình hiếu đễ chưa yên thỏa dạ.

Ơn nuôi nấng áo dày cơm nặng, biển trời khôn xiết biết công lao;

Nghĩ sớm hôm ấp lạnh quạt nồng, tơ tóc những hiềm chưa báo quả;

Ngờ đâu! Nhà Thung (nếu là cha hoặc Nhà Huyên nếu là mẹ) khuất núi, trời mây cách trở muôn trùng;

Chồi Tử mờ sương, âm dương xa vời đôi ngả.

Trông xe hạc lờ mờ ẩn bóng, cám cảnh cuộc phù sinh chưa mấy, gót tiên du đã lánh cõi trần ai.

Rồi khúc tằm. áy náy trong lòng, thương thay hồn bất tử về đâu, cửa Phật độ biết nhờ ai hiện hóa.

Suối vàng thăm thẳm, sáng phụ thân (hoặc mẫu thân) một mình lìa khơi,

Giọt ngọc đầm đìa, đàn con cháu, hai hàng lã chã.

Lễ Sơ Ngu (hoặc Tái Ngu, Tam Ngu) theo tục cổ, trình bày:

Nhà đơn bạc, biết lấy gì để dóng dả.

Đành đã biết: đất nghĩa trời kinh, nào chỉ ba tuần nghi tiết, đủ lễ báo đền

Cũng gọi là: lưng cơm chén nước, họa may chín suối anh linh, được về yên thỏa

Ôi! Thương ôi!

Chúng con lễ bạc tâm thành, thành tâm kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.

Kính cáo!

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Tế Ngu (Văn khấn trong tang lễ)

Các sao sinh con trong lá số Tử vi

Trong tử vi hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem lá số tử vi, các sao sinh con ảnh hưởng đến có con hoặc hiếm muộn con cái được quy định bởi các chính tinh. Với phụ tinh, có thể cho biết tướng mạo con cái thế nào, sinh nở vuông tròn hay không.

1. Cách tử tức qua các sao

a. Chính tinh: hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái:

– Vũ Khúc

– Vũ Khúc, Thất Sát

– Vũ Khúc, Thiên Tướng

– Thất Sát ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ

– Thất Sát, Liêm Trinh

– Tham Lang ở Tý, Ngọ

– Phá Quân

– Phá Quân, Liêm Trinh

– Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi

– Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ

b. Các phụ tinh:

Thai: có sao này ở Mệnh, Thân, Tử thì khỏi lo tuyệt tự. Tuy nhiên, sao Thai chỉ khả năng có con chứ không hẳn có nghĩa là nuôi được đứa con đó.

Mộc Dục: chỉ sự thụ thai và sinh nở nhiều, ý nghĩa rõ hơn sao Thai.

Long Trì, Phượng Các – Thanh Long: chỉ có con và sinh nở được vuông tròn. Con sinh ra lại đẹp đẽ, dĩnh ngộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú con, cụ thể là có nhiều con trai.

Ngoài ra, một số sao khác có ý nghĩa tử tức một cách gián tiếp hơn, chỉ sự may mắn, sự sớm con nói chung:

Nguyệt Đức, Thiên Đức – Long Đức, Phúc Đức – Thiên Quan, Thiên Phúc – Tả Phù, Hữu Bật – Dưỡng – Thiên Hỷ, Hỷ Thần – Thiên Mã, Tràng Sinh – Thanh Long, Lưu Hà. Những sao này chỉ xác nhận thêm triển vọng sinh nở vuông tròn, suôn sẻ khi đi chung với sao tử tức kể trên.

2. Cách sinh trai, gái

a. Vấn đề trai nhiều hay gái nhiều trong số con:

Khi nào cung Tử có sao nam đẩu tọa thủ thì có con trai nhiều hơn con gái.

Có 7 sao nam đẩu: Thiên Phủ, Thiên Cơ, Thiên Tướng, Thái Dương, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng.

Khi nào cung Tử có sao bắc đẩu tọa thủ thì có con gái nhiều hơn con trai.

Có 6 sao bắc đẩu: Cự Môn, Tham Lang, Thái Âm, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân.

Trong trường hợp cung Tử có cả nam, bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào âm dương tính của cung Tử mà xét. Nếu cung Tử ở dương cung thì trai nhiều hơn, ở âm cung thì gái nhiều hơn. Riêng sao Tử Vi vừa là nam đẩu vừa là bắc đẩu nên nếu đi chung với nam đẩu thì trai nhiều hơn, với bắc đẩu thì gái nhiều hơn.

Trong trường hợp cung Tử vô chính diệu thì căn cứ vào chính tinh xung chiếu để tính: nam đẩu là trai, bắc đẩu là gái. Nếu có cả nam, bắc đẩu đồng cung xung chiếu vào cung Tử thì tùy theo cung Tử là dương thì trai nhiều, âm là gái nhiều.

b. Vấn đề tiên đoán sinh trai, gái vào năm sinh nở:

Nếu năm sinh nở rơi nhằm cung có nam đẩu thì sinh trai, có bắc đẩu thì sinh gái. Nếu có cả nam bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào dương cung của năm sinh để đoán trai, âm cung để đoán gái. Nếu năm sinh rơi vào vô chính diệu thì dựa theo trường hợp vô chính diệu ở đoạn trên mà tính.

c. Tuần, Triệt và vấn đề trai gái:

Trong mọi trường hợp cung của năm sinh nở gặp Tuần hay Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì mọi kết luận phải đảo ngược.

d. Vấn đề trai hay gái đầu lòng:

Nếu cung Tử có nam đẩu thì sinh con trai trước, nếu có bắc đẩu thì sinh con gái trước. Nếu từ cung Tử biết con đầu lòng là trai mà đến năm sinh nở lại sinh gái thì phải đoán rằng sinh gái đầu lòng khó nuôi còn sinh đúng trai thì dễ nuôi. Ngược lại, nếu cung Tử cho biết con gái đầu lòng mà vào hạn sinh nở lại gặp trai thì khó nuôi.

3. Số lượng con

a. Các sao đông con:

Sao Tràng Sinh: 8 con và sao Đế Vượng: 7 con.

Những sao hay bộ sao 5 con bao gồm:

Tử Vi ở Ngọ – Tử, Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi – Thái Dương, Thái Âm sáng sủa – Thái Dương, Thái Âm đồng cung – Thái Dương, Thiên Lương ở Mão – Thiên Lương ở Tý, Ngọ – Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý – Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần – Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung – Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân – Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ.

b. Các sao có số con trung bình

Từ 3-5 con, bao gồm: Tử Vi ở Tý – Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu – Thiên Đồng ở Mão – Cự Môn, Thái Dương ở Dần, Thân – Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi – Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu – Thái Dương hay Thái Âm hãm – Thái Âm, Thiên Cơ ở Dần – Tham Lang ở Thìn, Tuất – Thiên Lương ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi – Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung – Thất Sát ở Dần, Thân – Phá Quân ở Tý, Ngọ – Tử Vi, Thất Sát đồng cung – Quan Đới, Lâm Quan, Dưỡng – Tả Phù, Hữu Bật

c. Các sao ít con, làm giảm số con

Ít con được kể như có hai hay một người con, bao gồm các sao hay bộ sao còn lại, ngoại trừ các sao kể trong cách hiếm muộn. Trong số các sao làm giảm số con, đặc biệt có sao:

– Lộc Tồn: làm giảm đi hai con

– Tuần hay Triệt gặp chính tinh sáng sủa, sẽ làm giảm một nửa số con.

4. Cách sinh đôi

Những bộ sao có ý nghĩa sinh đôi khá chắc chắn bao gồm:

– Thai, Nhật, Nguyệt đồng cung

– Nhật, Nguyệt ở Tử giáp sao Thai

– Thai, Tả, Hữu đồng cung

Những bộ sao dưới đây không chắc chắn lắm: Thái Dương, Thiên Hỷ – Thái Âm, Thiên Phúc – Hỷ Thần, Tuyệt đồng cung – Thiên Mã, Tả, Hữu, Địa Không đồng cung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các sao sinh con trong lá số Tử vi

Tướng người chung thủy

Các biểu hiện sau đây càng có nhiều thì người đó càng chung thủy trong tình yêu, bao gồm các dấu hiệu trên thân thể, khuôn mặt, dáng điệu, trên tay chân và nốt ruồi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trích trong KHÁM PHÁ BÍ ẨN CON NGƯỜI QUA KHUÔN MẶT, DÁNG HÌNH của Đặng Xuân Xuyến -

Theo thuật xem tướng của người phương Đông thì bất luận là nam hay nữ, nếu tập trung nhiều dấu hiệu được liệt kê dưới đây thì đấy là mẫu người chung thủy trong tình yêu.

chung thủy trong tình yêu

1. BIỂU HIỆN TRÊN THÂN THỂ

- Đầu tròn nhưng hơi mảnh dẻ và cổ cao.

- Đầu tròn vừa. Cổ tròn nhưng không nổi gân.

- Đầu suôn nhọn như hình quả trứng.

- Đầu to nhưng thân mình lại nhỏ. Hoặc đầu lớn nhưng đầu lại vuông.

- Tóc đen, chân tóc khít rậm và to sợi.

- Tóc mềm nhưng lại nằm rạp xuống đầu.

- Tóc mềm sợi và lượn sóng.

- Hai bên mang tai có xương nổi cao.

- Cổ tròn, vững và tương đối xứng với đầu và vai.

- Vai nở rộng và eo lưng đầy đặn.

- Ngực nẩy nở vừa phải và dài.

- Phụ nữ vú lớn nhưng không xệ xuống. Núm vú hướng lên phía trên.

- Bụng đầy đặn và hướng lên phía trên.

- Rốn cao lên phía trên, cách xa hạ bộ.

- Tiểu tiện vọt như hạt châu (tua ra như mưa).

- Lông ở âm bộ và dương bộ mượt, mọc không quá nhiều. Đàn bà thì âm bộ hướng lên trên.

2. BIỂU HIỆN TRÊN KHUÔN MẶT, DÁNG ĐIỆU

- Hai mắt tròng đen nhiều, tròng trắng ít.

- Nếu là phụ nữ mắt bên phải nhỏ hơn mắt bên trái, còn nếu là đàn ông thì mắt bên trái nhỏ hơn mắt bên phải.

- Hai mắt lớn, tươi sáng và có thần.

- Chân mày to và đầy đặn.

- Lông mày mọc rủ quắp xuống mắt.

- Tai cứng và mọc cao.

- Hai tai lớn, dầy, cả hai lỗ tai cùng lớn.

- Lưỡng quyền thon nhỏ và ít thịt.

- Lưỡng quyền là hai gu xương nổi thấp, má no đầy nhưng không xệ.

- Trán cao, tròn hơi dô và có vài nếp nhăn cách xa chân lông mày.

- Thân mũi dài, to đều đặn, sống mũi có chiều hơi cong.

- Sống mũi nhỏ, đầu mũi to và tròn.

- Mũi to nhưng cân xứng với khuôn mặt, đầu lỗ mũi to nhưng tròn đẹp, hai cánh mũi nở.

- Nhân trung sâu, rộng như cái máng và tươi sáng. Hoặc nhân trung dài, rộng và ngay ngắn.

- Nhân trung bề ngang hơi hẹp nhưng dài và sâu.

- Khóe miệng hai bên hướng lên trên.

- Miệng ngay ngắn, hai môi đều có lằn vạch đứng.

- Môi trên, môi dưới hài hòa, cân xứng và cùng hướng lên phía trên.

- Hai môi vừa dầy và đều đặn.

- Ngủ thường nằm nghiêng, tay đặt lên người, dáng người ngay ngắn.

- Dáng điệu từ tốn, khoan thai, chắc chắn.

3. BIỂU HIỆN TRÊN TAY, CHÂN

- Cánh tay phía trên hơi gầy, nhỏ, dưới bắp tay đến cườm hơi mập, lớn.

- Cánh tay dài, nhỏ, không cân xứng với dáng hình.

- Bàn tay ướt và gò Kim Tinh nổi cao.

- Bàn tay gầy và mềm yếu.

- Bàn tay khuyết lòng nhưng ngón tay tròn trịa, no đủ.

- Bàn tay mềm nhưng hơi thô kệch.

- Bàn tay cứng và có phần hơi thô.

- Các đầu ngón tay tròn trịa hoặc vông vức, nghiêm chỉnh.

- Lòng bàn tay có ít đường chỉ chằng chịt, rối loạn.

- Móng tay dài và cứng nhưng không dễ gẫy.

- Bàn tay có sắc đỏ đậm hoặc hồng nhạt.

- Phía sau lưng bàn tay có nhiều lằn nhăn.

- Phía sau lưng bàn tay có những chỗ lòm hóp.

- Gò Kim Tinh được no đầy và hồng hào.

- Chân nhỏ, ít nổi gân, ít thịt và xương.

- Bàn chân hơi cong và có ít lông.

- Bàn chân có lũm (lõm) và cứng rắn.

- Các ngón chân cân xứng, đều đặn nhau.

4. BIỂU HIỆN TRÊN NỐT RUỒI

- Nốt ruồi mọc ở gò má bên trái.

- Nốt ruồi mọc ở tại yết hầu, gu xương giữa cổ.

- Nốt ruồi mọc ở dưới gan bàn chân.


(Trích trong KHÁM PHÁ BÍ ẨN CON NGƯỜI QUA KHUÔN MẶT, DÁNG HÌNH của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

khám phá bí ẩn con người qua khuôn mặt dáng hình

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa
  • Khám phá bí ẩn con người qua khuôn mặt dáng hình - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người chung thủy

Tướng các kiểu móng tay –

- Móng tay hơi gồng lên: Nóng nảy bết thường, hay ghen tuông, tham lam, gian lận. - Móng bằng thì: Nhút nhát, sỢ sệt. - Móng cong đẹp: Trí tuệ minh mẫn, trong sáng. - Móng có đốm bất thường (đột biến): + Đốm trắng dự báo thuận lợi. + Đốm đen dự báo
Tướng các kiểu móng tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng các kiểu móng tay –

Hướng dẫn cách bố trí phong thủy cho văn phòng của Người Trung Hoa –

Người Trung Quốc xưa cho rằng, cách bố trí, sắp xếp các vật dụng, trang thiết bị ở nơi làm việc luôn tạo ra một trường năng lượng và trường năng lượng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như hiểu rõ công việc của bạn. Vì vậy, hiểu rõ những ả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Trung Quốc xưa cho rằng, cách bố trí, sắp xếp các vật dụng, trang thiết bị ở nơi làm việc luôn tạo ra một trường năng lượng và trường năng lượng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như hiểu rõ công việc của bạn.

aa

Vì vậy, hiểu rõ những ảnh hưởng của việc bài trí sẽ giúp bạn bố trí căn phòng làm việc của mình một cách hợp lý và cân đối, từ đó tạo ra trường năng lượng tích cực giúp công việc và cuộc sống của bạn được tốt hơn.

Bàn làm việc phù hợp

Đầu tiên, việc chọn lựa một chiếc bàn làm việc phù hợp sẽ giúp bạn khơi dậy khả năng sáng tạo của mình một cách hữu hiệu. Bạn nên sử dụng không gian riêng này để cân bằng với môi trường làm việc tổng thể xung quanh.

Chẳng hạn nếu sếp bạn là người khó tính, thì bạn có thể làm dịu bớt tính khó chịu của người đó bằng cách sử dụng bàn làm việc bằng gỗ có màu kem nhạt hay nâu.

Theo các chuyên gia phong thủy, khi chọn bàn làm việc, bạn nên cân nhắc đến các yếu tố như lọai bàn đó có tạo sự thỏai mái cho bạn , gúp bạn tạo ấn tượng tốt với đối tác sẽ làm việc hay không? .

Về chất liệu bàn làm việc, thông thường người ta thích chọn lọai gỗ tốt( gỗ thích, gỗ sồi, gỗ tếch, gỗ thông..)., lý do là bề mặt sáng lóang, bóng mượt của gỗ tạo hiểu quả dương về mặt tinh thần, giúp duy trì năng lượng và giảm stress.

Ngày nay, một số văn phòng hiện đại, người ta lại thích dùng bàn bằng kim lọai. Tuy nhiên, bạn không nên dùng ghế cũng làm bằng kim lọai( kim lọai mang năng lượng sắc bén và xuyên thấu) vì cơ thể bạn sẽ cảm thấy không được thỏai mái . Bạn nên ngồi trên một chiếc ghế gỗ hay ghế bọc da.

Các chuyên gia phong thủy cho rằng, trên bàn làm việc, không nên bài trí đồ nội thất bằng kim lọai kết hợp với thủy tinh, điều này sẽ tạo ra những mâu thuẫn gay gắt và tình trạng không ổn định.Tốt nhất là nên kết hợp kim lọai, thủy tinh với gỗ hay ván ép.

Kích thước của bàn làm việc cũng rất quan trọng. Một chiếc bàn làm việc lớn tượng trưng cho quyền lực của bạn trong công việc. Tuy nhiên, ngồi ở một chiếc bàn quá lớn sẽ khiến cho bạn không thể với tới các vật phẩm đặt ở xa, khi đó quyền lực của bạn sẽ bị sút giảm.

Một số yếu tố để xác định bàn làm việc có phù hợp với vóc dáng của bạn hay không gồm: Khi đứng bạn có thể chống hai tay lên mặt bàn, khi ngồi trên ghế bạn vẫn có thể vươn tới phía trước bàn, mặt bàn đủ rộng để có thể đặt 1 tờ báo…

Thường kích thước của một bàn làm việc chuẩn khỏang 1,52 m x 0,76 m.Nếu có sử dụng máy vi tính thì kích thường là 1,82 m x0,91 m. Hình dạng của bàn làm việc cần phải phù hợp với công việc đặc thù của bạn.

Thường thì người ta chọn bàn hình chữ nhật vì hình chữ nhật tạo ra năng lượng thổ, hỗ trợ rất nhiều trong công việc trí óc.Tuy nhiên, hai bàn hình chữ nhật ghép lại với nhau sẽ tạo một năng lượng thổ rất mạnh.Bàn hình chữ L giúp người ta cảm thấy an tòan hơn so với bàn hình chữ nhật.

Ngòai ra, khi chọn ghế ngồi bạn cũng nên chú ý lọai ghế có lưng ghế thích hợp. Người Trung Quốc rất quan trọng đến những yếu tố hỗ trợ từ phía sau, vì thế lưng ghế phải là điểm tưa vững chắc cho bạn.Lưng ghế cao vừa đủ để hỗ trợ phần lưng trên cũng như phần lưng dưới của bạn

Không gian làm việc tốt

Khi chọn chỗ ngồi trong văn phòng, bạn nên chọn cho mình một vị trí ngồi tốt nhất. Vị trí đó phải hội đủ 4 yếu tố sau đây: Từ vị trí của bạn ngồi có thể quan sát cửa ra vào của văn phòng. Điều này giúp bạn cảm thấy an tâm hơn bởi nhìn thấy mọi người ra vào văn phòng, giúp bạn khả năng phản ứng kịp thời.

Bàn làm việc không nên kê gần sát cửa ra vào vì năng lượng ở cửa ra vào không ổn định và rất dễ thay đổi. Nên chọn vị trí ngồi có bức tường kiên cố phía sau. Những trung tâm năng lượng ở lưng di chuyển trường năng lượng xuyên suốt cơ thể bạn.

Bức tường kiên cố phía sau giúp bảo vệ những trung tâm này và làm cho năng lượng lưu thông một cách nhẹ nhàng khắp cơ thể bạn.Cuối cùng nếu có thể được, nên chọn phòng làm việc có bức tường bên phải hay bên trái bạn. Với một bức tường bên cạnh, bạn chỉ cần quan sát mọi họat động xung quanh trong phạm vi 90 độ thay vì 180 độ!.

Hướng ngồi tốt cũng rất quan trọng trong thuật phong thủy.Bạn nên kê bàn làm việc sao cho bạn sẽ ngồi đối diện với đồng nghiệp/đối tác khi họ bước vào phòng làm việc của bạn. Điều này sẽ giúp làm tăng thêm uy thế cũng như sự tự tin của bạn.

Nếu không gian văn phòng không cho phép, bạn hãy ngồi hướng ra cửa hay gắn gương lồi vào màn hình máy tính để có thể quan sát mọi việc phía sau lưng. Ngòai ra, khung cảnh xung quanh cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất làm việc cũng như cảm hứng của bạn.

Về điểm này, bạn cần tránh các yếu tố sau: Thứ nhất, sự hiện diện của một bức tường trống trước mặt.Bức tường trống tượng trưng cho một tầm nhìn hạn hẹp, thiếu hiểu biết và cơ hội bị hạn chế.Bạn có thể trang trí bức tường đó bằng một bức tranh hay các chậu cây cảnh.

Thứ hai là tránh những “mũi tên độc”, đây là thuật ngữ dùng để chỉ những góc cạnh bén nhọn (góc tường, góc tủ) có thể tạo ra một luồng năng lượng đối nghịch gây ảnh hưởng xấu đến bạn.

Nếu vị trí của bạn đặt ngay trước nguồn phát năng lượng đối nghịch này sức khỏe của bạn sẽ bị ảnh hưởng không tốt.Bạn có thể hóa giải mũi tên độc đó bằng cách sơn hai bên của góc cạnh bén nhọn đó cùng một màu hay đặt một chậu cây, một vật dụng có tác dụng hoà tan năng lượng đối nghịch đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách bố trí phong thủy cho văn phòng của Người Trung Hoa –

Tướng người phụ nữ giàu

1. Mũi to: Trong dân gian, mũi này được xem là mũi giàu. Theo tử vi, mũi to đại diện cho khả năng tài chính tốt 2. Tai vừa to vừa dày: Phái nữ có tai này là người khoẻ mạnh, sống thọ và thông minh
Tướng người phụ nữ giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


3. Mông mẩy, hông to: Tướng này đại diện cho phái nữ có tiền và có khả năng tạo phúc cho chồng con.
4. Tay nhỏ: Phái nữ có tay nhỏ, thon dài là người có mệnh phu nhân, tốt số.
5. Chân dài: Phái nữ chân dài thường có khả năng giao tiếp tốt.
6. Ngực hơi xệ: Đây là những nữ giới có khái niệm đơn giản về tiền bạn, cuộc sống ít âu lo, nghĩ ngợi
7. Chân to: Phái nữ chân to thường có phúc lớn, mạng lớn, tiền bạc nhiều không đếm xuể.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người phụ nữ giàu

Nguyệt Thần trong Tết Trung Thu theo quan niệm Phật giáo

Tết Trung Thu vào 15/8 âm lịch là dịp lễ cổ truyền của người Á Đông. Tết này gắn liền với tục bái Nguyệt Thần, trong Phật giáo là Nguyệt Quang Bồ Tát.
Nguyệt Thần trong Tết Trung Thu theo quan niệm Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Trung Thu vào 15/8 âm lịch hàng năm là một trong những dịp lễ cổ truyền của người Á Đông. Tết này gắn liền với tục bái Nguyệt Thần. Vị thần Trăng này trong Phật giáo chính là Nguyệt Quang Bồ Tát.


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Nguyet Than trong Tet Trung Thu theo quan niem Phat giao hinh anh 2

Nguyệt Quang Bồ Tát tay cầm Liên Hoa


Tết Trung Thu trông trăng bái Nguyệt Thần là truyền thống tốt đẹp từ ngàn đời nay của cư dân nông nghiệp. Nhìn thời gian nhờ nhịp trăng lên nên đối với người Á Đông, vị thần Mặt Trăng có sức mạnh to lớn và ý nghĩa tâm linh vô cùng mạnh mẽ.
  Trong Phật giáo, Nguyệt Thần chính là Nguyệt Quang Bồ Tát, ánh sáng soi tỏa, rõ như tên gọi. Người vì chúng sinh khổ ách mà tiêu trừ u tối, sinh lợi ích an nhạc. Hình tượng một thân áo trắng, tay trái cầm quyền trượng, tay phải nắm liên hoa có hình bán nguyệt – tượng trưng cho ánh trăng.   Truyền thuyết Phật giáo về Nguyệt Quang Bồ Tát có rất nhiều dị bản nhưng tựu chung lại đều nhấn mạnh rằng Nguyệt Quang Bồ Tát cùng Nhật Quang Bồ Tát là hai vị Bồ Tát công đức vô lượng, nắm được Dược Sư Như Lai chính pháp, là đệ tử của Dược Sư Như Lai. 
Nguyet Than trong Tet Trung Thu theo quan niem Phat giao hinh anh 2
Nguyệt Quang Bồ Tát ở phía tay phải, hộ giá cho Dược Sư Như Lai

Nguyệt Quang Bồ Tát - Nguyệt Thần tay cầm Nguyệt Luận đứng phía bên phải của Dược Sư Như Lai, là hộ về. Nguyệt Quang Bồ Tát cũng có quan hệ mật thiết với Quan Quan Thế Âm Bồ Tát  Đại Bi Chú. Đối với người tu hành, niệm Chú Đại Bi thì Nguyệt Quang Bồ Tát sẽ tăng thêm vô lượng thần nhân, tăng cường hiệu nghiệm, nên tụng thêm Nguyệt Quang Bồ Tát Đà La Ni thì Nguyệt Quang Bồ Tát sẽ đến che chở thêm. Tất cả chướng khổ, ốm đau đều rời xa, thành tựu thiện tháp đến gần, trăm sự tốt lành.
  Vì thế mà trong đêm Rằm tháng 8 Tết Trung Thu, các Phật tử được khuyến khích trông trăng bái Phật, tích cực tu hành để tăng thêm công quả. Trong đêm trăng tròn, nếu duy trì tụng niệm hướng về Nguyệt Quang Bồ Tát thì sẽ được hưởng phúc lành. Đêm trăng soi tỏa, cũng làm lòng thêm thanh tịnh, tròn đầy, tu hành sẽ được viên mãn, vẹn toàn như ánh trăng.   Người không theo Phật thì hướng trăng bái Nguyệt thần theo tín ngưỡng tâm linh dân gian, tỏ rõ lòng thành, nhất tâm thiện tính thì Nguyệt Quang Bồ Tát cũng chứng cho.

Tết Trung Thu trông trăng bái Bồ Tát Tết Trung Thu - còn đâu đêm trông trăng đoàn viên ngày ấy? Tết Trung Thu hướng Phật niệm Bồ Tát, tỏ lòng dưới trăng
  Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyệt Thần trong Tết Trung Thu theo quan niệm Phật giáo

Tướng phu thế lí giải tại sao vợ chồng lại giống nhau

Các cặp đôi yêu nhau hoặc kết hôn thường có những nét hao hao giống nhau. Theo lí giải của dân gian, đó chính là tướng phu thê.
Tướng phu thế lí giải tại sao vợ chồng lại giống nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Trên thực tế, rất nhiều người cho rằng một số cặp đôi trước khi kết hôn có đường nét khuôn mặt rất giống nha. Thông thường khả năng nên duyên vợ chồng của những cặp đôi này rất cao. Tuy nhiên, cũng có kiểu vợ chồng có tướng mạo khác biệt rất lớn trước khi kết hôn, nhưng dần dần lại trông rất giống nhau, đặc biệt là gương mặt. Theo lí giải của các quan điểm dân gian, sự giống nhau đó chính là tướng phu thê.   Tướng phu thê
 
Như ông bà xưa thường nói, chuyện kết hôn là do nhân duyên trời định hay sự kết nối giữa nhân duyên từ kiếp trước…. Những cặp đôi giống nhau trước khi kết hôn có thể là do mối nhân duyên tiền định đó. Nét tướng giống nhau này chính là tướng phu thê. Các cặp đôi có tướng phu thê chắc chắn sẽ “về chung một nhà".

Tuong phu the li giai tai sao vo chong lai giong nhau hinh anh
Ảnh minh họa
  Còn trường hợp, càng chung sống với nhau thì lại càng giống nhau được rất nhiều người giải thích rằng vì họ đã chung sống với nhau lâu dài, tình cảm ngày càng gắn kết và hoàn cảnh ăn uống và sinh hoạt tương đương nhau nên đã tạo ra điều bất ngờ đó.   Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng   Đôi mắt của con người có chức năng như một chiếc máy ảnh, nó có thể thu mọi thứ bên ngoài vào trong, tương tự như hình ảnh được lưu giữ lại. Bất kể vật gì cũng đều là sinh mệnh, những thứ được thu vào này cũng là sinh mệnh. Chúng ta đều biết rằng bất cứ vật gì khi ở cùng nhau đều sẽ ảnh hưởng lẫn nhau, thẩm thấu vào nhau. Câu “gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” mà người xưa nói đến chính là nói lên cái nguyên nhân này.
 
Sau khi trải qua quá trình thẩm thấu, bản thân mỗi người sẽ có sự thay đổi phù hợp để hòa nhập với môi trường mới, đối tượng mới, đồng thời khiến hình tượng bản thân mình tương đồng với đối phương hơn. Đây cũng chính là nguyên nhân mà nhiều người hay khuyên nhủ các bà mẹ trong thời kỳ mang thai, tốt nhất là không nên xem những thứ không tốt, mà nên chọn hình ảnh của những đứa trẻ mập mạp trắng trẻo để ngắm nhìn nhằm mục đích để những hình tượng tốt đó đi vào thay đổi thành phần cấu tạo của con người.   Điển cố “Mẹ của Mạnh Tử ba lần di chuyển nhà” vào thời xưa, cũng là một loại nghiệm chứng đối với “tướng phu thê”, mẹ của Mạnh Tử biết được rằng những thứ không tốt đi vào trong đầu não con trẻ sẽ có ảnh hưởng nhất định lên con cái, nên mới không tiếc tài lực vật lực chuyển nhà tới 3 lần.
 
Những gì mà “tướng phu thê” cho chúng ta thấy, không chỉ là vấn đề về tướng mạo, mà còn là thông qua nó vén mở đạo lý khoa học chân chính. Bất cứ cái gì cũng đều có thể ảnh hưởng lẫn nhau.
 
Đây cũng là căn cứ để luận giải lý do tại sao trước đây có một số người tín Phật, những người thông Đạo, họ dần dần đều có khuôn mặt từ bi, trong khi kẻ cường đạo lại có mặt mày hung ác, dù rằng lúc mới bắt đầu thì tướng mạo đều không khác biệt gì nhiều. Nguyên nhân là vì những người tín Phật cả ngày đều nhìn vào hình tượng Phật, vốn luôn thể hiện sự vĩ đại, thế nên thời gian lâu dần, bản thân mình từ bi thoát tục. Còn băng đảng cướp thì trái lại, luôn làm điều ác, nhìn thấy đủ thứ đều là đánh đấm, máu me, khuôn mặt vì thế mà ngày càng hung ác.
 
Dẫu vậy, “tướng phu thê” có thể vẫn còn có tồn tại những nguyên nhân khác nữa, bởi vì quy luật vũ trụ là vô cùng phức tạp, cũng vô cùng huyền diệu, không thể nào chỉ dùng một nguyên nhân để lý giải.
 
► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ Xem năm lấy chồng đại cát theo Lịch vạn sự

Theo
Ngày nay
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phu thế lí giải tại sao vợ chồng lại giống nhau

Xem bói, bàn tay bôn ba vất vả

Xem bói, bàn tay bôn ba vất vả,
Xem bói, bàn tay bôn ba vất vả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói, bàn tay bôn ba vất vả, việc nhỏ cũng khó thành

 Trên thế gian này luôn luôn có rất nhiếu người có số phận trớ trêu, mặc dù bôn ba đến cuối đời nhưng khi nhìn lại bản thần họ vẫn chẳng có gi. Rất nhiều đường chỉ tay đều có liên quan đến vận thế sự nghiệp của đởi người, xemboituong sẽ cùng bạn tìm hiểu..

Bói chỉ tay: Đường cổ tay giống như hình xoắn xích

Đường cố tay giống như dây xích, có nghĩa chỉ 3 đường vân trên cố tay giông như dây xích, biểu thị là người quá xem trọng cuộc sông vật chất, theo đuổi hưởng lạc, thích hư vinh, mặc dù biết tính toán cẩn thận nhưng luôn luôn rơi vào cảnh thu không đủ chi. Vì vậy phải bôn ba bốn phương, cô” gắng kiếm tiền, lao động miệt mài để bù vào lỗ hổng kinh tế của chính mình.

Bói chỉ tay: Đường chỉ tay hình lưới sâu đậm trẽn gò Kim tỉnh

Đường chỉ tay hình lưới sâu đậm trên gò Kim tinh, chỉ trong khu vực đường Sinh mệnh có nhiều đường vân đan xen thành hình mạng lưới, biểu thị bất luận sự việc lớn nhỏ người này đều tự tay mình làm, bởi vì họ không dễ dàng có lòng tin đối với người khác, cho nên không muốn để người khác giúp, luôn tự mình xử lý mọi việc, hơn nữa do thiếu tính quy hoạch tổng thể sẽ khiến cho sự việc dường như không được tiến triển tốt, giống như đầu voi đuôi chuột, hiệu suất công việc thấp.

Bói chỉ tay: Đường Vận mệnh gián đoạn, không thẳng

Đường Vận mệnh gián đoạn, không thẳng, tức là chỉ đường Vận mệnh đứt nôi liên tiếp, hình dạng không theo quy tắc, cho thấy người này làm việc gì cũng đại khái qua loa, không có cách nào làm việc tới nơi tới chốn, luôn xảy ra tình trạng bỏ cuộc giữa chừng, vận thế cuộc đời cũng do đó mà bị những ảnh hưỏng nhất định.

Bói chỉ tay: Đẩu ngón tay có rất nhiều đường vân thẳng

Đầu ngón tay có nhiều đường vân thẳng, là chỉ ngoài ngón tay cái ra, những ngón tay khác đều có rất nhiều đường vân thẳng, biểu thị là người lao tâm khổ tứ nhưng thu lại được rất ít thành quả, bản thân họ nhìn nhận sự việc bằng con mắt rất nông cạn. Chỉ có thể nhìn thây lợi ích trước mắt, cả đòi liều mạng theo đuổi, cuối đòi cuộc sông khá vất vả.

Bói chỉ tay: Đường Cống danh nhiều mà còn có dường phân nhánh

Đường Công danh nhiều mà còn có đường phân nhánh, nghĩa là trên đường Công danh có rất nhiều đường phân nhánh nhỏ kéo dài ra (như hình vẽ), biểu thị là người rất rộng rãi, ham học hỏi, chịu tiếp thu tri thức ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ thiếu tính nhẫn nại, hầu như là không kiên trì được đến cuối cùng, do đó họ khó mà đạt được kết quả thực sự.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, bàn tay bôn ba vất vả

Xem bói Vận hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi theo Thập Bát Cục

Xem bói Vận hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi theo Thập Bát Cục, những tuổi nào dễ gặp vận xấu, chuyện không may trong năm 2018, những tuổi nào gặp may mắn,..
Xem bói Vận hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi theo Thập Bát Cục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói Vận hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi theo Thập Bát Cục, những tuổi nào dễ gặp vận xấu, chuyện không may trong năm 2018, những tuổi nào gặp may mắn, thuận lợi... sẽ được ## giải đáp trong bài viết sau.
Theo Triết lý phương Đông, Thập Bát cục là một vòng vận hạn theo chu kỳ 18 năm, tức là cứ 18 năm quay lại một lần, mang tính chất chu kỳ nên nó có sự lặp đi lặp lại và được ghi nhận lại qua thời gian. Hôm nay Lịch ngày Tốt xin tổng hợp lại Bảng Vận Hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi để chia sẻ cùng quý đồng đạo. 

Xem-boi-Van-han-nam-2018-Mau-Tuat-cua-cac-tuoi-theo-Thap-Bat-Cuc
 
Khác với Kim Lâu, đây là cách xem tu tạo, xây dựng, sửa chữa nhà cửa mà ít người biết, có thể dùng để luận giải cát hung của năm xây, vận hạn của từng tuổi theo từng năm. 

Tác động của vòng vận hạn này rất rõ, những tuổi nào trong năm gặp cung " SINH LY TỬ BIỆT" và cung " BỆNH PHÙ, TUYỆT MỆNH" thì nên cẩn thận, dễ gặp xung khắc, chia ly, đau ốm, tại nạn và có thể có cả tang tóc. Do đó, nên kiêng kị: xây dựng, sửa sang nhà cửa; sông nước; kết hôn; xông đất, xông nhà đầu năm, mở hàng. Có người mất đúng vào năm “Sinh ly tử biệt” hay “Bệnh phù – tuyệt mệnh” của chính mình. Những năm gặp những cung tốt như “ Nhân công tiến điền” hoặc “ Lục súc lợi, tiến điền tài” thì thấy người ta mua bán đất đai, làm nhà làm cửa rất thuận lợi… Chính vì vậy mà người xưa quan điểm là mượn cái “vía” tốt của các tuổi có vận tốt trong năm tới để đầu năm xông đất, xông nhà lấy hên!

LƯU Ý: Đây là cách xem hoàn toàn khác so với các phương pháp khác, không giống với hạn Kim Lâu, hay Tam tai,...mà chúng ta từng xem. Mỗi cách xem sẽ có những thông tin khác nhau. Bạn đọc nên lưu ý! 
 

Bảng Vận Hạn Năm 2018 của các tuổi theo Thập Bát Cục

(Xem giải thích chi tiết vận hạn ở cuối bài) 

Năm sinh

Tuổi

Mệnh

Quan hệ Thể - Dụng

Vận hạn 

1935

 Ất Hợi

Hỏa

Dụng sinh Thể

Bệnh phù, tuyệt mệnh

1936

 Bính Tý

Thủy

Thể sinh Dụng

Đại bại thoái điền

1937

 Đinh Sửu

Thủy

Thể sinh Dụng

Nhân công tiến điền

1938

 Mậu Dần

Thổ

Dụng khắc Thể

Quý nhân

1939

 Kỷ Mão

Thổ

Dụng khắc Thể

Cát khánh vượng nhân

1940

 Canh Thìn

Kim

Thể khắc Dụng

Bệnh phù, tuyệt mệnh

1941

 Tân Tị

Kim

Thể khắc Dụng

Sinh li, tử biệt

1942

 Nhâm Ngọ

Mộc

Hòa

Quý nhân

1943

 Quý Mùi

Mộc

Hòa

Đại bại thoái điền

1944

 Giáp Thân

Thủy

Thể sinh Dụng

Đồ hình hỏa quang

1945

 Ất Dậu

Thủy

Thể sinh Dụng

Tử biệt, bại ngưu dương

1946

 Bính Tuất

Thổ

Dụng khắc Thể

Nhân công tiến điền

1947

 Đinh Hợi

Thổ

Dụng sinh Thể

Bệnh phù, tuyệt mệnh

1948

 Mậu Tý

Hỏa

Dụng sinh Thể

Nhân công tiến điền

1949

 Kỷ Sửu

Hỏa

Dụng sinh Thể

Thiên ôn, thiên hỏa

1950

Canh Dần

Mộc

Hòa

Quý nhân

1951

Tân Mão

Mộc

Hòa

Kim ngân thiên lộc

1952

Nhâm Thìn

Thủy

Thể sinh Dụng

Đồ hình hỏa quang

1953

Quý Tỵ

Thủy

Thể sinh Dụng

Sinh li, tử biệt

1954

Giáp Ngọ

Kim

Thể khắc Dụng

Tử biệt, bại ngưu dương

1955

Ất Mùi

Kim

Thể khắc Dụng

Lục súc lợi, tiến điền tài

1956

Bính Thân

Hỏa

Dụng sinh Thể

Đồ hình hỏa quang

1957

Đinh Dậu

Hỏa

Dụng sinh Thể

Tử biệt, bại ngưu dương

1958

Mậu Tuất

Mộc

Hòa

Đại bại thoái điền

1959

Kỷ Hợi

Mộc

Hòa

Phu (thê), tử thoái lạc

1960

Canh Tý

Thổ

Dụng khắc Thể

Đồ hình, hỏa quang

1961

Tân Sửu

Thổ

Dụng khắc Thể

Tử biệt, bại ngưu dương

1962

Nhâm Dần

Kim

Thể khắc Dụng

Ra quan tiến lộc

1963

Quý Mão

Kim

Thể khắc Dụng

Đồ hình hỏa quang

1964

Giáp Thìn

Hỏa

Dụng sinh Thể

Cát khánh vượng nhân

1965

Ất Tỵ

Hỏa

Dụng sinh Thể

Lục súc lợi, tiến điền tài

1966

Bính Ngọ

Thủy

Thể sinh Dụng

Kim ngân thiên lộc

1967

Đinh Mùi

Thủy

Thể sinh Dụng

Cát khánh vượng nhân

1968

Mậu Thân

Thổ

Dụng khắc Thể

Kim ngân thiên lộc

1969

Kỷ Dậu

Thổ

Dụng khắc Thể

Ra quan tiến lộc

1970

Canh Tuất

Kim

Thể khắc Dụng

Sinh sản miếu vụ

1971

Tân Hợi

Kim

Thể khắc Dụng

Nhân công chiết tuyết

1972

Nhâm Tý

Mộc

Hòa

Phu (thê), tử thoái lạc

1973

Quý Sửu

Mộc

Hòa

Sinh ly, tử biệt

1974

Giáp Dần

Thủy

Thể sinh Dụng

Đại bại thoái điền

1975

Ất Mão

Thủy

Thể sinh Dụng

Thiên ôn, thiên hỏa

1976

Bính Thìn

Thổ

Dụng khắc Thể

Thiên ôn, thiên hỏa

1977

Đinh Tỵ

Thổ

Dụng khắc Thể

Đại bại thoái điền

1978

Mậu Ngọ

Hỏa

Dụng sinh Thể

Bệnh phù, tuyệt mệnh

1979

Kỷ Mùi

Hỏa

Dụng sinh Thể

Quý nhân

1980

Canh Thân

Mộc

Hòa

Thiên ôn, thiên hỏa

1981

Tân Dậu

Mộc

Hòa

Đại bại thoái điền

1982

Nhâm Tuất

Thủy

Thể sinh Dụng

Huyết quang, lao bệnh

1983

Quý Hợi

Thủy

Thể sinh Dụng

Sinh sản miếu vụ

1984

Giáp Tý

Kim

Thể khắc Dụng

Nhân công chiết tuyết

1985

Ất Sửu

Kim

Thể khắc Dụng

Đại bại thoái điền

1986

Bính Dần

Hỏa

Dụng sinh Thể

Nhân công tiến điền

1987

Đinh Mão

Hỏa

Dụng sinh Thể

Nhân công chiết tuyết

1988

Mậu Thìn

Mộc

Hòa

Lục súc lợi, tiến điền tài

1989

Kỷ Tỵ

Mộc

Hòa

Đại bại thoái điền

1990

Canh Ngọ

Thổ

Dụng khắc Thể

Sinh li, tử biệt

1991

Tân Mùi

Thổ

Dụng khắc Thể

Ra quan tiến lộc

1992

Nhâm Thân

Kim

Thể khắc Dụng

Kim ngân thiên lộc

1993

Quý Dậu

Kim

Thể khắc Dụng

Đồ hình, hỏa quang

1994

Giáp Tuất

Hỏa

Dụng sinh Thể

Nhân công tiến điền

1995

Ất Hợi

Hỏa

Dụng sinh Thể

Bệnh phù, tuyệt mệnh

1996

Bính Tý

Thủy

Thể sinh Dụng

Đại bại thoái điền

1997

Đinh Sửu

Thủy

Thể sinh Dụng

Nhân công tiến điền

1998

Mậu Dần

Thổ

Dụng khắc Thể

Quý nhân

1999

Kỷ Mão

Thổ

Dụng khắc Thể

Cát khánh vượng nhân

2000

Canh Thìn

Kim

Thể khắc Dụng

Bệnh phù, tuyệt mệnh

2001

Tân Tỵ

Kim

Thể khắc Dụng

Sinh li, tử biệt

2002

Nhâm Ngọ

Mộc

Hòa

Quý nhân

2003

Quý Mùi

Mộc

Hòa

Đại bại thoái điền

2004

Giáp Thân

Thủy

Thể sinh Dụng

Đồ hình hỏa quang

2005

Ất Dậu

Thủy

Thể sinh Dụng

Tử biệt, bại ngưu dương

2006

Bính Tuất

Thổ

Dụng khắc Thể

Nhân công tiến điền

2007

Đinh Hợi

Thổ

Dụng sinh Thể

Bệnh phù, tuyệt mệnh

2008

Mậu Tý

Hỏa

Dụng sinh Thể

Nhân công tiến điền

2009

Kỷ Sửu

Hỏa

Dụng sinh Thể

Thiên ôn, thiên hỏa

2010

Canh Dần

Mộc

Hòa

Quý nhân

2011

Tân Mão

Mộc

Hòa

Kim ngân thiên lộc

2012

Nhâm Thìn

Thủy

Thể sinh Dụng

Đồ hình hỏa quang

2013

Quý Tỵ

Thủy

Thể sinh Dụng

Sinh li, tử biệt

2014

Giáp Ngọ

Kim

Thể khắc Dụng

Tử biệt, bại ngưu dương

2015

Ất Mùi

Kim

Thể khắc Dụng

Lục súc lợi, tiến điền tài

2016

Bính Thân

Hỏa

Dụng sinh Thể

Đồ hình hỏa quang

2017

Đinh Dậu

Hỏa

Dụng sinh Thể

Tử biệt, bại ngưu dương

2018

Mậu Tuất

Mộc

Dụng khắc Thể

Nhân công tiến điền


 

Theo Thập Bát cục thì trong năm Mậu Tuất 2018, những người tuổi sau đây gặp cung Quý nhân: Mậu Dần 1938, Nhâm Ngọ 1942, Canh Dần 1950, Kỷ Mùi 1979, Mậu Dần 1998, Nhâm Ngọ 2002, Canh Dần 2010. Nếu được những người tuổi này xông đất, xông nhà, mở hàng đầu năm thì chủ nhà trong năm dễ được gặp quý nhân, có người giúp đỡ.

Tương tự, những người có cung Cát khánh vượng nhân (thêm người thêm của) là các tuổi: Kỷ Mão 1939, Giáp Thìn 1964, Đinh Mùi 1967, Kỷ Mão 1999.


Những tuổi năm 2018 gặp cung Nhân công tiến điền hoặc Lục súc lợi, tiến điền tài là: Đinh Sửu 1937, Bính Tuất 1946, Ất Mùi 1955, Ất Tỵ 1965, Bính Dần 1986, Mậu Thìn 1988, Giáp Tuất 1994, Bính Tuất 2006, Mậu Tý 2008, Ất Mùi 2015. Được những người tuổi này xông đất, xông nhà, mở hàng thì trong năm thuận cho việc giải quyết các vấn đề về đất đai, nhà cửa.


Các tuổi Tân Mão 1951, Bính Ngọ 1966, Mậu Thân 1968, Nhâm Thân 1992, Tân Mão 2011, trong năm Mậu Tuất 2018 này gặp cung Kim ngân thiên lộc. Được những người tuổi đó xông đất, xông nhà thì trong năm làm ăn được dư giả để mua sắm được nhiều vàng bạc, đồ quý. Còn những người muốn tiến bộ về công danh nên tìm được những người có cung Ra quan tiến lộc để xông đất, xông nhà, mở hàng là các tuổi Nhâm Dần 1962, Kỷ Dậu 1969, Tân Mùi 1991. 


GIẢI THÍCH VẬN HẠN 2018 THẬP BÁT CỤC


Cột (1): Năm sinh tính theo Dương lịch.

Cột (2): Tuổi (tính theo can/chi Âm lịch). Người sinh vào đầu năm Dương lịch nhưng chưa qua Tết Âm lịch vẫn tính tuổi theo Âm lịch của năm cũ. Ví dụ: Sinh đầu năm 1984 nhưng chưa đến Tết Giáp Tý thì người đó tính tuổi Quý Hợi.

Cột (3): Mệnh (hay mạng) của tuổi

Cột (4): Quan hệ Thể - Dụng

Thể là chủ thể, là thân chủ.

Dụng là khách thể tác động đến chủ thể, ở đây cụ thể là năm Mậu Tuất 2018, hành Mộc.

Thể khắc Dụng: chủ thể khắc chế được khách thể, làm chủ tình hình.

Thể sinh Dụng: Giống như chủ thể sinh ra khách thể, phải tốn kém, chậm trễ. Bị khách thể chi phối phần lớn. Hao tổn, mất mát. Đau ốm tai nạn, tai biến dễ xảy ra.

Hòa: Thể - Dụng tị hòa. Yên ổn.

Dụng khắc Thể: khách thể khắc chế được chủ thể. Bị đình chỉ, ngưng nghỉ công việc. Bị chống lại: dễ đau ốm, tai nạn, hỏng việc. 

Dụng sinh Thể: công danh được trọng dụng, dễ được cất nhắc, đề bạt. Trong việc làm ăn gặp quý nhân. Không mưu cũng nên việc.

Năm 2018 là năm Mậu Tuất thuộc hành Mộc (Bình Địa Mộc)

Vậy: 

Người mạng Kim năm nay sẽ là Kim khắc Mộc (Thể khắc Dụng)

Người mạng Mộc năm nay sẽ là Tị hòa (Hòa)

Người mạng Thủy năm nay sẽ là Thủy sinh Mộc (Thể sinh Dụng)

Người mạng Hỏa năm nay sẽ là Mộc sinh Hỏa (Dụng sinh Thể)

Người mạng Thổ năm nay sẽ là Mộc khắc Thổ (Dụng khắc Thể)

Cột (5): Vận hạn theo Thập Bát cục.

 

Các cung của Thập Bát Cục

 

- Quý nhân: Có quý nhân phù trợ, hay gặp may mắn.

- Tử biệt, bại ngưu dương: Không chết người thì chết trâu bò (làm ăn dễ bị thua lỗ, thất bát).

- Phu (thê), tử thoái lạc: Tình cảm vợ chồng con cái cứ xa dần (đang suy thoái, kém nồng nàn).

- SINH LY TỬ BIỆT: Gặp cảnh chia ly, xa cách về tình cảm hoặc chết chóc, tang tóc. 

- Nhân công tiến điền: Công việc làm ăn phát triển, thuận cho việc giải quyết các vấn đề về đất đai nhà cửa.

- Cát khánh vượng nhân: Nhiều lộc, đông con cháu. Hoặc là thêm người, thêm của.

- Đồ hình hỏa quang: Gặp nạn quan trường, hình phạt của cơ quan chức trách hoặc gặp hỏa hoạn.

- BỆNH PHÙ TUYỆT MỆNH: Bệnh tật, tai nạn, chia ly, đổ vỡ về chuyện tình cảm. Tang tóc xảy ra.

- Huyết quang lao bệnh: Sinh lực suy giảm sinh ốm đau mệt mỏi, đề phòng lao lực.

- Đại bại thoái điền: Mất mát, thua thiệt về đất cát. Bị thu hồi, giải tỏa hoặc bán đi.

- Lục súc lợi, tiến điền tài: Chăn nuôi tốt, đất đai tiền tài thịnh vượng.

- Sinh sản miếu vụ: Sức khỏe đang yếu đi, dễ đau ốm bệnh tật.

- Kim ngân thiên lộc: Vàng bạc lộc trời.

- Ra quan tiến lộc: Dễ thăng tiến về công danh, nhiều bổng lộc.

- Nhân công chiết tuyết: Công ăn việc làm bị gãy đổ, dang dở.

- Thiên ôn, thiên hỏa: Thiên tai hỏa hoạn.

Tham khảo thêm các bài viết:

>> Xem Tử vi năm 2018 của 12 con giáp: Con giáp nào tài lộc hanh thông, sự nghiệp vượng phát?
>> Năm 2018, con giáp nào phạm Thái Tuế, hóa giải hung vận ra sao?
>> Đặt tên cho con năm 2018 như thế nào để con luôn may mắn

 Hoàng Minh - Lịch ngày Tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói Vận hạn năm 2018 Mậu Tuất của các tuổi theo Thập Bát Cục

Ý nghĩa sao Địa Võng - Là một sao xấu ác tinh

Sao Địa Võng ở Mệnh là rất thông minh, có tài khéo, suy tính công việc rất tài tình nhưng hay gặp ngăn trở, mọi công việc hay gặp rắc rối, bị ràng buộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Địa Võng - Là một sao xấu ác tinh

Ý nghĩa sao Địa Võng - Là một sao xấu ác tinh

Hành: Thổ

Loại: Ác Tinh

Đặc Tính: Tù hãm, khốn đốn, trở ngại

Tên gọi tắt thường gặp: Võng

Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng. Vị trí luôn ở trong Cung Tuất. Sao này là sao xấu.

Đây là một ám tinh, có nghĩa: - hiểm ác ngầm - gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc - chủ sự bắt bớ, giam cầm Người có Địa Võng thủ Mệnh, Thân bụng dạ khó lường, tính nết tráo trở, hiểm ác ngầm, hay hại kẻ khác mà nạn nhân không biết được.

Ý Nghĩa sao Địa Võng Ở Cung Mệnh:

Sao Địa Võng ở Mệnh là rất thông minh, có tài khéo, suy tính công việc rất tài tình nhưng hay gặp ngăn trở, mọi công việc hay gặp rắc rối, bị ràng buộc.

Ý Nghĩa sao Địa Võng Với Các Sao Khác:

Sao Địa Võng và các sao giải: Làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.

Địa Võng, Trực Phù: Làm tăng thêm ác tinh cho đương số.

Sao Địa Võng bao giờ cũng ở cung Tuất, đối diện với sao Thiên La, do đó cần xem sao Thiên La.

 Võng, Linh Đà, Liêm Tham: bị bắt giữ, xử tử

Võng và các sao giải: làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Địa Võng - Là một sao xấu ác tinh

Tự thuật chấn động của một vị hòa thượng đã khai mở thiên mục

Trên đây là những sự thật khiến chúng ta phải giật mình chấn động trong lời kể sau đây của một vị hòa thường đã khai mở thiên mục, nói về lịch sử thuở xưa
Tự thuật chấn động của một vị hòa thượng đã khai mở thiên mục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phát hiện những bí mật kỳ diệu của thân thể con người, sự thật kinh hoàng về thuyết tiến hóa của Darwin, hay tiết lộ về những phụ thể là động vật cáo, chồn … bám lên thân thể con người ngày nay. Đó là những sự thật khiến chúng ta phải giật mình chấn động trong lời kể sau đây của một vị hòa thường đã khai mở thiên mục.

Trước hết tôi xin được giới thiệu một chút, bản thân tôi năm nay đã 46 tuổi rồi, xuất gia làm tăng đã hơn 20 năm. Quê nhà của tôi ở tỉnh Vân Nam, nhưng tôi lại xuất gia ở một ngôi chùa của Miến Điện. Quê nhà chúng tôi rất kính ngưỡng Phật Pháp, gần như từng làng từng thôn, từng nhà từng hộ đều tín Phật, nếu như có người nào đó xuất gia làm tăng, toàn bộ gia tộc của người này đều sẽ cảm thấy rất tự hào.

Theo lời kể của mẹ tôi, lúc tôi vừa mới đầy tháng, thì đã được thọ giới, trở thành đệ tử của Phật. Tôi xuất gia vào năm 1990, lúc đó tôi 25 tuổi, lúc đó đứa con trai lớn của tôi đã được 8 tuổi. Vào ngày tôi xuống tóc, người dân trong thôn tôi đều đến chúc mừng tôi, vợ của tôi cũng rất vui mừng. Chỗ chúng tôi có phong tục như thế này, phàm là những người có gia đình xuống tóc xuất gia, vợ con của họ đều sẽ được cả làng chăm sóc tốt.

Ngôi chùa mà tôi xuất gia rất nhỏ, thêm tôi vào nữa thì cũng không đến mười người. Sư phụ của tôi là một hòa thượng rất già, những lúc bình thường không hay nói chuyện, nhưng mọi người dân trong làng gần đó lại rất tôn kính ông. Dưới sự dạy dỗ của sư phụ, tôi đã bắt đầu cuộc sống tu hành. Ngôi chùa chúng tôi thuộc về Phật giáo tiểu thừa, chỉ cung phụng Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là tổ tôn, còn những vị Phật hay Bồ Tát khác, chúng tôi hết thảy đều không thừa nhận.

Cuộc sống tu hành cơ bản chính là như vậy: trồng trọt, ăn cơm, ngồi thiền tụng Kinh, ngoài ra cũng không có nội dung gì khác nữa, nhưng những điều này đối với tôi mà nói lại rất khó khăn, bởi vì tôi vốn không biết chữ, xem không hiểu kinh Phật, vậy nên chuyện tụng Kinh này tôi chính là làm không được. Tuy nhiên, sư phụ không cưỡng cầu tôi phải biết chữ, ông nói không biết chữ có khi trái lại còn là việc tốt, xem không hiểu kinh Phật cũng không hẳn là chuyện xấu, ông chỉ yêu cầu tôi nghiêm thủ giới luật, đả tọa tham thiền, vì vậy đã miễn việc tụng Kinh. Đương nhiên, sau này tôi lại biết chữ, nhưng đó là có cơ duyên khác dẫn đến.

Phật giáo tiểu thừa chúng tôi là thông qua trì giới nhiếp tâm, từ nhiếp tâm mà nhập định, từ nhập định mà khai mở trí huệ. Cũng không biết là tại sao, các sư huynh sư đệ thậm chí bao gồm cả sư phụ của tôi trong đó, nhập định đều rất khó khăn, trong khoảng một năm, khó mà thật sự nhập định được mấy lần, nhưng tôi thì lại khác, sau khi tu hành được ba tháng, tôi liền có thể nhập định trong lúc ngồi thiền.

Tôi biết, rất nhiều cư sĩ tại gia bản thân cũng từng ngồi thiền, nhưng lại không nhất định thể nghiệm qua cảm giác của việc nhập định. Thật ra nhập định chính là như vậy, các vị ngồi xếp bằng ở đó, khi tạp niệm dần dần diệt tận, mọi người sẽ tiến nhập vào một loại cảm giác tĩnh lặng hoàn toàn không còn một niệm, trong trạng thái tĩnh lặng này, công năng cảm quan của thân thế người toàn bộ đều mất hết, bản thân cảm thấy chỉ mới qua đi có mấy phút, thậm chí là mấy giây, nhưng khi xuất định xem lại thời gian, lại là đã trôi qua mấy tiếng đồng hồ rồi. Sư phụ nói tôi sở dĩ có thể nhập định mau chóng như vậy, thật ra chính là chỗ tốt do không biết chữ mang đến.

Thời gian mùa hè năm 1991, tôi xuất gia đã được hơn 1 năm rồi. Một buổi tối nọ, dưới sự dẫn dắt của sư phụ, toàn bộ hòa thượng trong chùa chúng tôi vây thành một vòng tròn ngồi thiền trước Pháp tượng của Đức Phật Thích Ca, bất giác tôi lại nhập định. Tuy nhiên, lần nhập định lần này không giống như những lần trước, lúc đó tôi tự mình cảm giác hẳn là đã nhập định được khoảng một giờ đồng hồ rồi, nhưng khi xuất định, các vị sư huynh nói với tôi rằng, tôi đã ở trước tượng Phật nhập định ròng rã suốt bảy ngày liền, hơn nữa trong bảy ngày này, phía trên đỉnh đầu của tôi cứ mãi có vầng sáng bảy màu lưu chuyển, ngày đêm không ngừng, cho dù những người bình thường dùng mắt thịt cũng có thể nhìn thấy được, nhưng vầng sáng này đến từ nơi nào, lại là điều ai cũng không nói rõ được.

Sau khi xuất định lại qua mấy ngày nữa, tôi ngẫu nhiên phát hiện, bản thân mình nhắm mắt lại cũng có thể nhìn thấy đồ vật, hơn nữa còn nhìn được rõ ràng hơn cả khi nhìn bằng con mắt. Tôi đi thỉnh giáo sư phụ rằng đây là chuyện như thế nào, ông nói tôi chính là đã khai mở thiên nhãn thần thông, là chuyện tốt. Từ đó, tôi càng cố gắng dụng tâm tu hành. Đến đầu năm 1992, có một buổi sáng sớm khi tôi bái lạy trước tượng Phật, tôi đột nhiên phát hiện Pháp tượng của Đức Phật Thích Ca phát ra ánh hào quang sáng chói, đồng thời cảm thấy có một luồng nhiệt giống như lửa từ đỉnh đầu của tôi tràn vào trong thân thể, dần dần tràn ngập ra khắp toàn thân, cả con người tôi cũng đã tiến nhập vào một loại trạng thái mơ hồ, tựa hồ như thời gian đều đã ngừng lại vậy. Cảm giác đó mĩ diệu phi thường, giống như là tắm nước nóng trong mơ vậy, tôi có một loại cảm giác đột nhiên đại ngộ, đồng thời thiên nhãn thần thông của tôi đã tăng tiến thêm một bước, ngay tại lúc đó, tôi đã nhìn thấy Pháp thân của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni ở trên tượng Phật. Chỉ đây thôi vẫn còn chưa hết, tôi còn nhớ lại rất nhiều sự tình của những đời trước kiếp trước.

Thì ra, trong hai kiếp trước của quá khứ, tôi đều là hòa thượng xuất gia tu hành, nhưng vì nghiệp tội đời đời kiếp kiếp tích lũy quá nhiều, chướng ngại trùng trùng, đều không tu thành Chánh Quả. Ấy vậy, mỗi lần trước lúc viên tịch, tôi đều phát thệ nguyện rằng đời sau vẫn sẽ tiếp tục tu hành, vậy nên đời này lại đi vào cửa Phật tiếp tục duyên xưa. Bởi sự tu hành trong hai đời trước, nghiệp tội của tôi đã tiêu, lại tích lũy được vô lượng công đức, vậy nên lần tu hành này đã trở nên dễ dàng vô cùng, là điều mà những người tu hành bình thường vốn không có cách nào so sánh được.

Dựa vào căn cơ cùng với hồng nguyện ba kiếp của tôi, chỉ cần ý chí kiên định, đời này tu thành Chánh Quả là chuyện nhất định. Đáng buồn thay, tôi vừa mới nhớ lại những chuyện đời trước, Pháp thân của Đức Phật liền khai thị cho tôi, Phật Tổ nói Pháp mà Ngài truyền đã không còn được nữa rồi, vốn không còn có thể độ nhân được nữa, càng không thể khiến người ta tu thành Chánh Quả, hơn nữa Phật Tổ cũng sắp buông bỏ thế gian, không còn quản chuyện của nhân gian nữa.

Khi nghe tin dữ này, lòng tôi không khỏi đau đớn, lúc đó hai hàng nước mắt chảy mãi không ngừng, tôi nói Phật Tổ buông tay cõi người, như vậy ai sẽ trông coi độ hóa cho những đệ tử tín phụng Người như chúng tôi đây? Pháp thân của Đức Phật Thích Ca nói, người này đi rồi, tự nhiên sẽ có người khác đến thay, trong tám vạn bốn nghìn pháp môn, tự nhiên sẽ có con đường có thể độ hóa các con đến bờ bên kia của Niết Bàn. Nói xong, Pháp thân của Đức Phật Thích Ca liền biến mất không thấy đâu nữa. Tôi đem tình huống mà Đức Phật nói với tôi kể lại với sư phụ và những người khác, sư phụ hỏi tôi sẽ dự tính thế nào, tôi đã đắn đo suy nghĩ rất lâu, nói với sư phụ rằng tôi sẽ đi vân du, đi tìm Pháp, đi tìm con đường thông đến bờ bên kia của Niết Bàn.

Phần trên nói tôi có thiên nhãn thần thông, tôi biết rất nhiều người cảm thấy hứng thú đối với cái này, ở đây, không ngại thì nói một chút vậy. Cái được gọi là thiên nhãn (thiên mục), thật ra chính là thể tùng quả của con người, cũng chính là Nê Hoàn cung mà Đạo gia nói đến. Mỗi người đều có thể tùng quả, chỉ cần trải qua tu luyện, thông qua năng lượng gia trì, đều có thể mở được thiên nhãn, cái này không có gì là thần bí cả.

Đạo sĩ tu luyện 300 năm trong núi sâu vén mở bí mật về công năng đặc dị

Dùng thiên nhãn nhìn thế giới, hoàn toàn không phải là cùng một khái niệm với con mắt thịt này, không phải là điều mà người thường có thể tưởng tượng được. Chúng ta dùng mắt thịt để nhìn đồ vật, thì đứng ở một chỗ chỉ có thể nhìn được một phương hướng, một tầng mặt, đúng vậy không? Dùng thiên nhãn nhìn thì sao, là toàn bộ phương vị, lập thể, cho đến hết thảy tín tức. Chính là nói chỉ nhìn thoáng qua một cái thì bốn mặt tám hướng, trên dưới trái phải, từ trong đến ngoài, toàn bộ tín tức nhìn không sót cái gì cả. Ví như nhìn một người, các vị dùng mắt thịt chỉ có thể nhìn được một khía cạnh của anh ta, hơn nữa chỉ có thể nhìn được bề mặt, còn dùng thiên nhãn thì sao, mỗi một tế bào của người này tôi đều có thể nhìn được hết sức rõ ràng, ngay cả trong lòng anh ta đang nghĩ cái gì, đều có thể nhìn ra được.

Thiên nhãn thông là gì, vì sao có thể nhìn thấy trước tương lai?

Sau khi khai mở thiên nhãn, đặc biệt là sau khi nhớ lại những việc trước đây của tôi, tôi liền lại có thể biết chữ, nhưng đều là chữ phồn thể, chữ giản thể tôi cũng đọc được, những quyển sách khác, ngay cả lật cũng không cần lật, tôi đảo mắt một cái toàn bộ đều biết hết. Bây giờ những cái gọi là khoa học kỹ thuật cao, trong mắt của tôi, đều là rất đơn giản, nhìn một cái là xuyên qua toàn bộ.

Thiên nhãn trong Phật gia chia thành năm tầng thứ:

  1. Nhục nhãn thông
  2. Thiên nhãn thông
  3. Huệ nhãn thông
  4. Pháp nhãn thông
  5. Phật nhãn thông.

Khi tôi vừa mới khai mở thiên nhãn là đã ở tầng thứ nhục nhãn thông, đợi đến khi bắt đầu vân du, chính là tầng thứ Pháp nhãn thông rồi. Đến bước Pháp nhãn thông này rồi, tôi không những có thể nhìn được toàn bộ tín tức của người và động vật, mà còn có thể nhìn được lịch trình ba đời quá khứ của một sinh mệnh, có thể nhìn được nhân duyên ba đời trong quá khứ. Chỉ đáng tiếc là, tôi nhìn không được con đường tương lai của một sinh mệnh. Thật ra, cái gọi là thiên nhãn này, không phải là mê tín gì cả, ngay cả dùng đạo lý của khoa học cũng có thể hoàn toàn giải thích được.

Ví dụ như, mắt thịt của người thường chỉ có thể nhìn thấy những ánh sáng nhìn thấy được, còn những tia X , tia gamma gì đó, con người không nhìn thấy chúng được. Mà những tia sáng có lực xuyên thấu còn mạnh hơn tia gamma thì nhiều không đếm hết, có thể nói là vô hạn, hơn nữa không đâu không có. Thể tùng quả có thể nhìn thấy, cảm nhận thấy những tia sáng này, vì vậy có thể nhìn xuyên qua thân thể người, có thể nhìn thấy những gì mà mắt thường không nhìn thấy được. Thể tùng quả của những người bình thường là bị phong bế, thông qua tu luyện, có thể dần dần đả khai loại phong bế này, khiến nó có thể nhìn được đồ vật.

Như vậy tại sao tôi lại biết được trong lòng người khác đang suy nghĩ những gì? Lại làm sao mà biết được nhân duyên ba đời của người khác? Cái này càng đơn giản hơn.

Rất nhiều người đều đã biết, đại não của con người, có khoảng 90% là bị phong bế, căn bản là không sử dụng được. Những người đần độn, bị phong bế nhiều một chút, có thể đến 95%, những người thông minh, thì bị phong bế ít hơn một chút, có thể đại não của anh ta chỉ bị phong bế 85%. Còn có những người, não bộ bị cắt bỏ nửa bên, chỉ số thông minh gì đó một chút cũng không bị ảnh hưởng, có thể sinh hoạt bình thường.

Gặp gỡ những người vẫn may mắn sống sót dù mất một phần não
Như vậy điều này cũng làm nảy sinh một vấn đề, phần lớn đại não kia làm những gì? Tôi xin nói cho các vị rằng, đó là dùng để tồn trữ kí ức, hết thảy kí ức trong đời đời kiếp kiếp của các vị đều tồn trữ trong đó, thậm chí tín tức của toàn bộ vũ trụ này trong đó đều có cả, chỉ là bị phong bế, vậy nên các vị dùng không được mà thôi. Những tín tức này, dùng thiên nhãn mà nhìn, đều là hình ảnh rõ ràng hoàn chỉnh, hơn nữa còn có màu sắc, giống như là ti vi vậy, ngay cả âm thanh đều có cả. Trong lòng bạn nghĩ cái gì, cũng sẽ hình thành hình ảnh ở trong đại não, vậy nên người ta nghĩ cái gì, những trải nghiệm trong quá khứ hay đời trước của ai đó, thì người có thiên nhãn thần thông nhìn một cái là rõ hết.

Thiên nhãn mở rồi, ngoài việc có thể nhìn thấy những gì mà con người không thể thấy được ra, tôi còn có thể nhìn thấy một số Thần Tiên, quỷ quái và những linh thể, hơn nữa còn có thể câu thông với họ. Nhưng thông thường tôi không hiểu được họ, bởi tôi là người đã từng nghe qua Phật Pháp, không dễ lý giải được những Thần linh ở tầng thứ tương đối thấp này. Bạn chắc chắn sẽ hiếu kỳ, Thần Tiên, quỷ quái là một loại phương thức tồn tại như thế nào? Hình thức đó quá nhiều rồi, phương thức tồn tại các dạng các loại đều có, muôn màu muôn vẻ vậy, nhưng những thứ này mà so với các Đấng Giác Giả thì thật là kém xa, ngay cả so sánh cũng đều không thể nào so sánh được, vậy nên tôi cơ bản là không quan tâm đến họ.

Có người có thể biết rằng, động vật là không được phép nghe Pháp, cũng không cho phép chúng tu luyện. Tại sao lại như vậy? Bởi vì động vật không có các nhân tố thiết yếu cần phải có để tu luyện Phật Pháp, cũng chính là thân thể người. Vậy bản chất khác biệt của con người và động vật rốt cuộc là ở chỗ nào? Có hai điểm, một cái là đan điền, một cái khác chính là Nê Hoàn cung, cũng chính là thể tùng quả. Trong đan điền tồn trữ khí tiên thiên trong vũ trụ, loại khí này là siêu việt hơn cả hai khí âm dương, lại được gọi là nguyên khí, vô cùng trân quý. Còn thể tùng quả, nó chính là hình ảnh thu nhỏ của đại thiên thế giới, linh hồn của con người chính là bị phong ấn ở nơi này, bên trong có thụ ấn của Phật để lại cho con người trước khi các vị chuyển sinh vào cõi người, tại sao nói ai ai cũng đều có Phật tính, chính là nhờ vào cái thụ ấn này, đây cũng chính là nơi tồn tại bản tính lương thiện của con người. Có hai thứ như vậy, con người mới có thể tu luyện, mới xứng đáng được nghe Phật Pháp. Thân người sở dĩ trân quý như vậy, chính là trân quý ở chỗ này. Nói con người là anh linh của vạn vật, chính là bởi vì trên thân thể của con người có thụ ấn mà Phật để lại.

Động vật nó không có thể tùng quả, cũng không có đan điền, cũng chính là nó không có trang bị bản tính lương thiện, vậy nên không để nó nghe Pháp. Không tin bạn xem mẫu giải phẫu của một số động vật xem, bất luận là động vật nào, đảm bảo là không có thể tùng quả, thứ này chỉ có con người mới có. Nói đến đây, tôi nghĩ đến thuyết tiến hóa của Darwin, nói con người là khỉ dần dần tiến hóa mà thành, đây hoàn toàn là ăn nói xằng bậy. Các nhà khoa học, nhà y học hiện đại, giải thích đối với thể tùng quả là con mắt thứ ba đã bị thoái hóa của con người. Như vậy được thôi, tại sao con khỉ, tinh tinh, vượn, khỉ đầu chó cho đến hết thảy các loài động vật linh trưởng này, đều chỉ có hai con mắt vậy? Chúng sao không có ba con mắt? Hơn nữa khi người ta thử giải phẫu những con động vật này, chúng nó đều không có thể tùng quả, điều này giải thích thế nào đây?

con người
Mục đích chính của tà thuyết xằng bậy của Darwin là đả kích vào tín ngưỡng của con người đối với Thần Phật, để mọi người tin rằng bản thân mình là con khỉ tiến hóa thành.

Xin nói rõ với các vị rằng, tôi thông qua thiên nhãn đã nhìn thấy được tình huống chân thật, Darwin thật ra là quỷ vương chuyển sinh vào cõi người, mục đích chính là làm loạn nhân gian, thuyết tiến hóa mà ông ta đưa ra, mục đích chính là đả kích vào tín ngưỡng của con người đối với Thần Phật, để mọi người tin rằng bản thân mình là con khỉ tiến hóa thành, mà con người lại thật sự đã tin vào cái tà thuyết của Darwin, đây quả thật là điều sỉ nhục nhất cũng là điều tức cười nhất của con người. Tại sao Đức Phật Thích Ca bỏ mặc thế gian con người rồi, một trong những nguyên nhân chính là đại bộ phận con người đều đã không tin vào sự tồn tại của Thần Phật nữa, Pháp mà Phật truyền lại cũng không độ hóa nổi những loại người này, vì vậy Đức Phật cũng chỉ có thể không còn quản nữa.

Thần Phật đại trí đại huệ, đại từ đại bi, có đủ Thần thông vô thượng, nhưng cũng có vấn đề mà Thần Phật không thể giải quyết được, đó chính là nhân tâm. Nhân tâm không biến đổi, Thần Phật cũng không còn cách nào.

Người hiện đại không còn tin vào Thần Phật, cũng không muốn tu luyện Phật Pháp, nhưng động vật thì lại không phải vậy. Động vật nó không có thể tùng quả, như vậy linh hồn và đại não của nó cũng chính là không có bị phong ấn, trí huệ hoàn toàn khai mở. Các vị tự mình cảm thấy bản thân thông minh hơn động vật, thật ra các vị thua xa nó nhiều lắm, động vật nó cái gì cũng đều minh bạch, vậy nên động vật chính là trăm phương nghìn kế muốn có được thân thể người, dùng để tu luyện. Đây chính là tình huống chân thật của hôm nay, rất nhiều người trên thế giới này, các vị đừng nhìn thấy họ có hình người, cũng nói tiếng người, nhìn vào chính là con người, nhưng họ từ sớm đã không còn là người nữa, mà thật ra chính là linh hồn của động vật bám lên thân thể người.

Những người chủ động đi làm kỹ nữ, 99% có phụ thể là cáo. Chúng dùng phương thức này để lấy cắp tinh huyết của con người. Một đoạn thời gian trước, Bắc Kinh không phải đã truy ra một kỹ viện gọi là “thiên đường chốn ở nhân gian” hay sao, những người phụ nữ bán dâm trong đó, toàn bộ đều là hồ yêu phụ thể, quả thật yêu khí ngất trời. Tại sao nói rằng đến chốn ăn chơi kỹ viện sẽ giảm phúc giảm thọ đây, chính là vì bên trong cơ thể của những kỹ nữ này có quá nhiều yêu quái, họ chính là dựa vào phương thức này để ăn cắp tinh khí của con người.

Mọi người chắc biết người sống thực vật chứ, nhục thể đó vốn không có tổn thương gì, các cơ quan chức năng đều bình thường, tại sao người thực vật lại không có ý thức tư tưởng? Bởi vì linh hồn của họ sớm đã tiến nhập vào luân hồi rồi, đã không còn ở đó nữa.

  • Có những người thực vật sau bao nhiêu năm lại tỉnh dậy, tuy nhiên ký ức bị mất đi quá nhiều, trí lực cũng giảm đi rất nhiều. Phàm là những tình huống này, phần lớn đều là động vật phụ thể.
  • Có một số động vật thời gian tu luyện ngắn ngủi, đạo hạnh còn kém cũng rất vô tri, nó không biết rằng bám lên thân thể người rồi, thì chính là không xuống được nữa, hơn nữa trí huệ của nó cũng sẽ bị phong bế
  • Vì vậy nó hễ bám lên thân thể người, người thực vật đó liền tỉnh dậy, nhưng trí lực lại rớt xuống trầm trọng.

Đương nhiên, có những con động vật đã tu luyện hơn cả trăm nghìn năm, có được thần thông rất lớn, lúc này nó dẫu có lên thân thể người đi nữa cũng sẽ không xuất hiện vấn đề này, xem ra thì thấy tất cả đều rất bình thường, những người bình thường căn bản vốn không phát hiện được.

Chuyện người tu luyện kể ra đây, mục đích cũng là khuyến thiện, tu tâm dưỡng tính, đừng bị tà ác dẫn dụ thành mê mờ, tâm sáng tỏ thì mới có thể nhìn ra chân tướng mọi việc thế gian. Chân tướng này vốn là điều khiến bất kì ai cũng có thể cảm thấy kích động, nhưng mong các bạn có thể tu khẩu nghiệp, đừng phỉ báng Thần Phật để rồi tự rước họa cho bản thân, cửa địa ngục chờ đón. Tin hay không tin là do bạn quyết định, phúc họa cũng theo đó mà thành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự thuật chấn động của một vị hòa thượng đã khai mở thiên mục
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd