Phòng ăn
Nếu là phòng rộng thì tốt còn như phòng chật hẹp không cửa ra vào và cửa sổ nào khác thì nên đặt gương khắp bốn bên. Gương chiếu tượng trưng tăng thêm đĩa bát cũng như của cải.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Nếu là phòng rộng thì tốt còn như phòng chật hẹp không cửa ra vào và cửa sổ nào khác thì nên đặt gương khắp bốn bên. Gương chiếu tượng trưng tăng thêm đĩa bát cũng như của cải.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Đền Dầm tọa lạc trên địa phận thôn Xâm Dương, xã Ninh Sở, huyện Thường Tín, Hà Nội. Đền Dầm thuộc cụm di tích có ba ngôi đền nằm kề nhau là: Đền Lộ, Đền Sở và Đền Dầm, nằm ngoài đê sông Hồng và đều thờ nữ thần, thần Mẫu. Đền Dầm thờ Mẫu Thoải, một trong Tam Tòa Thánh Mẫu theo tâm thức của người Việt Cổ, bên cạnh Mẫu Đệ thiên và Mẫu núi rừng. Đây là một trong những địa danh tâm linh thu hút phật tử thập phương
Tương truyền, Trước đây Hoàng Long công chúa bị đày vì làm vỡ chén ngọc được chàng Liễu Nghị giải oan. Để trả ơn, nàng đã hiện lên báo mộng giúp Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn đánh thắng giặc ngoại xâm..
Khi thắng trận trở về, ông dâng biểu lên vua báo công và nêu rõ việc Ngọc Dung báo mộng. Vua sai sứ giả về Xâm Miện vào miếu (nay là đền Dầm) bái tạ, và ban tặng sắc phong. Rồi lệnh nhân dân Xâm Miện đến kinh thành rước sắc về để dân làng thờ phụng.
Các triều vua kế tiếp đều có sắc phong cho đền. Nhân dân cũng không quên xây một đền để thờ Hưng Đạo Vương. Vì thế mà bên cạnh chùa, không chỉ có miếu cô, miếu cậu còn có đền thờ Trần Hưng Đạo.
Đền khá rộng, kiến trúc cổ, cột gỗ mái ngói xưa cũ màu thời gian. Khuôn viên đền thoáng đãng, cây đa trên trăm tuổi. Bên cạnh chính điện chùa là miếu cô, miếu cậu. Miếu cô được dựng trên một khuôn viên rộng, nằm giữa hồ. Miếu cậu được đặt ngay sân chùa. Cổng Đền cao rộng, có ba cửa vào, sáu trụ xây, trên đắp nghê chầu, hoa văn, câu đối tỉ mỉ, tường đắp long mã, nhưng vắng nét cổ xưa. Vôi quét màu vàng, nâu theo lối bây giờ. Sân Đền khá rộng lát gạch. Bên trái chánh điện có gốc đa cổ thụ, theo tài liệu đã 800 năm. Gốc đa có nhiều rễ phụ biến thành gốc như cây đa Tây Thiên.
Chánh điện là một nếp nhà dài, mái ngói vảy cá thô dày (vảy cá xưa mỏng thanh hơn), cột gỗ sơn nâu, năm bậc cấp lên chánh điện láng xi măng. Trong Đền các hương án, bàn thờ đều chạm trổ rất công phu và đều sơn son thếp vàng.
Lễ hội đền Dầm được tổ chức vào dịp tháng 2 mỗi năm từ ngày mồng 1 đã mở hội và kết thúc vào ngày mồng 10. Ngày chính là mồng 5 là ngày rước nước. Vào những ngày hội, sân đền đều chật kín du khách.
Với vị trí địa lý thuận lợi, Đền nằm ngay ven sông Hồng, chính vì thế mà ngày nay, thường có tour du lịch bằng thuyền qua các Đền dọc theo sông Hồng như: Chữ Đồng Tử (Hưng yên), đền Dầm, đền Đại Lộ (gần đền Dầm), làng gốm Bát Tràng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
ch SIM số 78 (ông địa) nhưng người Hoa lại không thích vì 78 được đọc thành “thất bát”.
Riêng các số 0, 1, 9 thì chỉ có nghĩa khi đứng chung với số khác, số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu nên cần đứng trước, số 9 tượng trưng cho sự kết thúc nên cần đứng cuối cùng.
Ví Dụ: SIM 040404 (“không tử”) thì sẽ đắt hơn so với 141414 (“chắc tử”)
9: đẹp, là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn
8: “phát” -> đẹp, nhưng những người làm cơ quan nhà nước hay dính liếu nhiều tới pháp luật thì hơi sợ một chút vì nó giống cái còng số 8
6: “lộc” -> đẹp, tuy nhiên tránh đi với số 9 để tạo thành 69 hoặc 96, rất dễ bị hiểu lầm vì đây biểu tượng của giới đồng tính
-> 6 và 8 ghép lại là “lộc phát”(68) hoặc “phát lộc”(86)
06, 46, 86: Con Cọp (Hổ)
4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử” (chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy. Còn có nghĩa khác là cái Vú. Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động NOKIA nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có Nokia 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là Nokia 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.
39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn
38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát” (làm ăn lụn bại)
7 là thất (mất mát), 8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay
37, 77: Ông Trời
40, 80: Ông Táo, Lửa
17, 57, 97: Con Hạc -> dành cho ai muốn trường thọ
0: là âm -> thích hợp cho phụ nữ. Ngược với 0 là số 9 (dương, nam giới) -> 09 hợp thành âm dương hòa hợp -> tốt. Những bạn nữ NÊN chọn mua những Sim như kiểu 000, 0000 hay đặc biệt hơn là 00000 (vượng khí)
07: con heo con
10, 50, 90: con rồng nước
26, 66: con rồng bay
03, 43, 83: số này không đẹp (không tiện bàn). 22, 62 cũng vậy
35: Con dê
21: Con đĩ (cave)
19, 59, 99: Con Bướm -> Đẹp
32, 72: Vàng. Còn là “con rắn” -> nguy hiểm cắn chết người
33, 73: Tiền. Tuy nhiên còn là “con nhện” -> con nhện giăng tơ làm cho cuộc đời rối rắm, tình yêu mịt mù
36, 76: thầy chùa hoặc bà vãi trong chùa
31: dành cho cánh mày râu yếu sinh lý vì nó là “cái ấy” -> số 1 cũng giành cho giới đồng tính.
2, 42, 82: con ốc -> bò lê chậm chạp
12, 52, 92: con ngựa -> chạy nhanh
Còn nhiều ví dụ nữa nhưng không đáng chú ý lắm, còn tùy thuộc nó ghép với số nào nữa mới luận được tốt xấu thế nào. Nếu lỡ mua nhằm số không đẹp thì nên bán đi là vừa, không nên tiếc. Vậy nên trước khi mua số nào cần tham khảo thật kĩ lưỡng.
Để có được những số điện thoại vừa đẹp vừa hợp phong thủy thì nên nhớ rằng Sim Số Đẹp không phải bao giờ cũng là sim thích hợp nhất với bạn, có người bỏ ra nhiều tiền mua 1 cái SIM ĐẸP nhưng chưa chắc đã hiểu hết nó đẹp thế nào và có dám chắc là hợp với mình hay không. Vì ngoài các quan niệm ra thì phải tính đến chuyện hòa hợp âm dương, ngũ hành… mà việc này chỉ những chuyên gia phong thủy nhiều kinh nghiệm mới có thể giúp được. Ngoài ra có thể nhờ đến sự trợ giúp của các phần mềm xem số đẹp tự động, tuy nhiên độ chính xác, trust (độ tin tưởng) không cao, không nên tin theo quá mù quáng!

Dãy số đuôi 1368 thực sự là dãy số rất chi là đặc biệt, dân Sim số thường quan niệm con số 1 là Sinh (sinh sôi nảy nở), 3 là tài, 68 là lộc phát -> 1368 là Sinh Tài Lộc Phát rất đẹp với dân làm ăn buôn bán. Tuy nhiên dãy số 1368 còn có một điểm rất đặc biệt mà ít người phát hiện ra đó là : 123+456+789=1368 , đây là 3 cặp số nối tiếp nhau trong dãy số tự nhiên từ 0-9 cộng tổng lại thành ra 1368, có thể hiểu 1368 là chuỗi số đại diện cho sự tổng hòa các con số có đẹp có xấu và mang tính chọn lọc cao nhất của dãy số tự nhiên. Vậy có thể coi 1368 là đẹp? Hơn nữa 1368 lại không chứa các số bị coi là xấu như 4 và 7 trong đó nên càng mang tính chọn lọc rất cao, âm dương hài hòa (1, 3 số âm – 6,8 là số dương) và đây là số tiến đều không bị ngắt đoạn lên xuống chập chùng, nên chỉ sự thăng tiến cho chủ nhân của con số này.
Tham khảo thêm ý nghĩa các con số
Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số:
Số 1 – Số sinh
Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.
Số 2 – Con số của sự cân bằng
Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.
Số 3 – Con số Thần bí
Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân)
Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau
Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định – Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc). – Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít) – Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái
Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh)
Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).
Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may
Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà. Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu
Số 7 – Số ấn tượng
Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não) Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.
Số 9 – Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy
Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử. Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Hồng Kông và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh …
Nguyên lý Âm dương Ngũ hành cơ bản trong cấu trúc số:
– Tiền đề Âm dương Ngũ hành của hệ thập phân trong cấu trúc số
+ Thiên nhất sinh Thuỷ, Địa lục thành chi
+ Địa nhị sinh Hỏa, Thiên thất thành chi
+ Thiên tam sinh Mộc, Địa bát thành chi
+ Địa tứ sinh Kim, Thiên cửu thành chi
+ Thiên ngũ sinh Thổ, Địa thập thành chi
+ Trời lấy số 1 mà khởi sinh hành Thuỷ, Đất lấy số 6 mà tạo thành hành Thuỷ
+ Đất lấy số 2 mà khởi sinh hành Hỏa, Trời lấy số 7 mà tạo thành hành Hỏa
+ Trời lấy số 3 mà khởi sinh hành Mộc, Đất lấy số 8 mà tạo thành hành Mộc
+ Đất lấy số 4 mà khởi sinh hành Kim, Trời lấy số 9 mà tạo thành hành Kim
+ Trời lấy số 5 mà khởi sinh hành Thổ, Đất lấy số 10 mà tạo thành hành Thổ
+ Các số lẻ 1,3,5,7,9 gọi là số của Trời, số Dương hay số Cơ, trong đó 1,3,5 là số Sinh của Trời, 7,9 gọi là số Thành của Trời.
+ Các số chẵn 2,4,6,8,10 gọi là số của Đất, số Âm hay số Ngẫu, trong đó 2,4 gọi là số Sinh của Đất, còn 6,8,10 gọi là số Thành của Đất.
– Nguyên lý Âm dương Ngũ hành của hệ thập phân trong cấu trúc số
+ Số 1 có tính chất là Dương thủy, số 6 có tính chất là Âm thuỷ
+ Số 2 có tính chất là Âm hỏa, số 7 có tính chất là Dương hỏa
+ Số 3 có tính chất là Dương mộc, số 8 có tính chất là Âm mộc
+ Số 4 có tính chất là Âm kim, số 9 có tính chất là Dương kim
+ Số 5 có tính chất là Dương thổ, số 10 có tính chất là Âm thổ
– Hệ quả Âm dương Ngũ hành của hệ thập phân trong cấu trúc số
+ Theo luật Ngũ hành sinh, khắc hệ thập phân trong cấu trúc số được sắp xếp thành 2 đồ hình Hà đồ và Lạc thư.
+ Luật Ngũ hành tương sinh là nguyên lý của đồ hình 9 cung Hà đồ: Kim sinh Thuỷ – Thuỷ sinh Mộc – Mộc sinh Hoả – Hoả sinh Thổ – Thổ sinh Kim
![]() |
| Mơ thấy hoa hồng là tình địch sắp xuất hiện |
![]() |
| Mơ thấy hoa đào là dự báo tình yêu tốt đẹp |
Nhân trắc học chỉ ra rằng mỗi kiểu dáng của tướng trán sẽ thể hiện một vài đặc điểm chung trong tính cách của người đó. Nhìn qua tướng trán, bạn có thể đoán sơ qua tính tình của người đang giao thiệp, từ đó tạo ra lợi thể khi giao tiếp với họ.
Tướng trán cao là người thông minh, biết cách sắp xếp cuộc sống hợp lý. Bạn được nhiều người yêu mến, đặc biệt là những người lớn tuổi. Bạn giao tiếp khéo léo, được nhiều người gọi vui là “Hoa hậu thân thiện”.
Tướng trán ngắn là người sống hướng nội, có những nguyên tắc của riêng mình, ít khi bị ảnh hưởng hay tác động nhiều từ những yếu tố xung quanh. Bạn hài lòng với những thứ mình đang có.
Tướng trán thẳng là người rất chăm chỉ, không bao giờ đầu hàng trước khó khăn. Bạn sợ cảm giác bị thua kém người khác nên luôn nỗ lực để giành vị trí dẫn đầu. Bạn trân trọng mọi phút giây, không bao giờ muốn lãng phí thời gian vô nghĩa.
Tướng trán vòng cung là người nhạy cảm, khá mềm yếu, dễ bị lung lay khi đứng trước những quyết định quan trọng. Tuy nhiên, bạn cũng khá thông minh và biết cách vượt qua khó khăn.
Tướng trán hình chữ M rất giàu trí tưởng tượng, sáng tạo, và là người có nhiều tài lẻ. Bạn còn được nhiều người yêu quý bởi sự dí dỏm, hài hước, duyên ngầm.
Tướng trán hình núi Phú Sỹ là người có tính cách rất ôn hòa, nhẹ nhàng, đôi khi có chút thụ động. Trong tình yêu, bạn cháy hết mình, sẵn sàng làm mọi thứ cho người mình yêu.
Tướng trán hình khấp khỉu là người khá mạnh mẽ, quyết liệt, thậm chí là bảo thủ. Bạn yêu bản thân mình nhiều hơn là việc quan tâm đến người khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)

Tôi học được rằng…
Sẽ không đủ nếu ta chỉ biết tha thứ cho người khác. Đôi khi cũng phải học cách tha thứ cho chính mình.
Tôi học được rằng…
Có những điều dù ta chỉ làm trong khoảnh khắc nhưng lại làm ta đau lòng cả đời.
Tôi học được rằng:
Mỗi khi xa rời người thân yêu, hãy luôn nói lời thương yêu nhất, bởi có thể đó là lần cuối ta gặp họ.
Tôi học được rằng:
Đã là bạn thân, dù không làm gì cả, ta vẫn có những phút giây tuyệt vời khi bên nhau.
Tôi học được rằng:
Tình bạn chân thành sẽ mãi lớn lên dù cho có cách xa ngàn dặm, và tình yêu đích thực cũng thế đấy.
Tôi học được rằng:
Chỉ vì ai đó không yêu ta theo cái cách mà ta mong muốn, điều đó không có nghĩa là họ không yêu ta hết lòng. Đối với một người bạn tốt, sẽ chẳng có vấn đề gì nếu chẳng may họ làm tổn thương ta, và hãy biết tha thứ cho họ vì điều đó.
Tôi học được rằng:
Sẽ không đủ nếu ta chỉ biết tha thứ cho người khác. Đôi khi cũng phải học cách tha thứ cho chính mình.
Tôi học được rằng:
Bất kể con tim ta có tan vỡ, cuộc sống cũng sẽ chẳng dừng lại, và vẫn vô tình như không biết đến tổn thương của ta.
Tôi học được rằng:
Cuộc đời ta có thể bị đổi thay tại một khoảnh khắc nào đó bởi một người thậm chí ta không quen biết.
Tôi học được rằng:
Ngay cả khi trắng tay, ta vẫn có thể thấy được mình thật giàu có để giúp đỡ mỗi khi bạn bè cần đến.
Tôi học được rằng:
Người mà ta rất quan tâm, thậm chí cả cuộc đời thì lại có thể rời xa ta rất sớm.
Người mà ta nghĩ sẽ vùi ta xuống đất đen khi hoạn nạn, nhưng chính họ lại là người nâng ta dậy khi ta vấp ngã.
Tôi học được rằng:
Khi không vui, ta được quyền giận dỗi, nhưng lại chẳng được phép ******* và hung ác.
Tôi học được rằng:
Trên đời này, không phải ai cũng tốt và tử tế với ta, cho dù ta không động chạm đến họ. Cách tốt nhất là đừng nên để ý đến những kẻ muốn chứng kiến ta gục ngã . Hãy sống vì những người yêu quý ta.
Tôi học được rằng:
Để “thành nhân”, thành người mà ta mong muốn, phải mất thời gian rất dài.
Tôi học được rằng:
Hãy chịu trách nhiệm về những gì ta làm dù điều đó có làm lòng ta nát tan.
Tôi học được rằng:
Nếu ta không làm chủ được hành vi của mình, nó sẽ điều khiển lại ta.
Tôi học được rằng:
Người trưởng thành có nhiều điều phải suy nghĩ với những kinh nghiệm đã qua, và có được những bài học rút ra từ đó, và không bao giờ quan tâm nhiều đến việc mình đã tổ chức bao nhiêu lần sinh nhật.
Tôi học được rằng:
Hoàn cảnh sống có ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của chúng ta, nên hãy ý thức về điều đó.
Tôi học được rằng:
Chiếc áo không bao giờ có thể làm nên thầy tu.
Ta không nên quá háo hức để khám phá bí mật vì nó có thể làm thay đổi cuộc đời ta mãi mãi. Dù hai người cùng nhìn vào một vật nhưng họ lại có thể thấy những điểm khác biệt rất lớn..
Câu chuyện thứ nhất
Có một thanh niên trẻ tuổi hỏi vị thiền sư:
“Thưa ngài, có người nói tôi là thiên tài nhưng cũng có người lại mắng tôi là đồ đại ngốc, vậy theo thiền sư tôi là thế nào?“
Thiền sư hỏi lại người thanh niên:
“Vậy ngươi đối đãi như thế nào với chính bản thân mình?“

Người thanh niên nghe xong câu hỏi cảm thấy mờ mịt…
“Ví dụ 1kg gạo, nếu ở trong con mắt người đầu bếp nó sẽ là mấy bát cơm, nếu ở trong con mắt của thợ làm bánh thì nó sẽ là mấy chiếc bánh nướng, trong con mắt của người nấu rượu thì nó lại là rượu, nhưng gạo vẫn chính là gạo đấy thôi! Cũng giống như vậy, ngươi vẫn là ngươi, có được bao nhiêu tiền đồ là do tự ngươi đối đãi với bản thân mình như thế nào.” Người thanh niên nghe xong cảm thấy thông hiểu, rộng mở…
Câu chuyện thứ hai
Một thanh niên hỏi một vị cao nhân:
“Làm thế nào để trở thành một người vui vẻ và đem lại niềm vui cho người khác?“
Vị cao nhân vui vẻ trả lời:
“Có bốn loại cảnh giới, ngươi có thể lĩnh hội điều tuyệt vời trong đó."
Đầu tiên là: “Phải coi mình là người khác” – đây là “vô ngã”.
Thứ hai là: “Phải coi người khác là chính mình” – đây là “từ bi”.
Thứ ba là: “Phải coi người khác là bản thân họ” – đây là “trí tuệ”.
Cuối cùng là: “Phải coi mình chính là mình” – đây là “tự tại”.”
Câu chuyện thứ ba
Một vị thiền sư nọ có một đệ tử rất hay phàn nàn. Một hôm vị thiền sư đem một thìa muối đổ vào trong một cốc nước và bảo đệ tử này uống.
Đệ tử nói: Mặn đến phát khổ như vậy con làm sao uống được?
Vị thiền sư không nói gì, lại đem thìa muối đổ xuống một hồ nước và bảo đệ tử của mình uống.
Đệ tử sau khi uống một ngụm liền nói: Thưa thầy nước vẫn ngọt ạ!
Vị thiền sư bấy giờ mới nói: “Những thống khổ trong cuộc đời giống như muối, độ mặn độ nhạt của nó là do vật chứa đựng nó mà ra. Con nguyện làm một cốc nước hay muốn làm một hồ nước đây?“
Vị đệ tử hiểu ra và từ đó giảm bớt tính phàn nàn đi rất nhiều, luốn mở rộng lòng và đón nhận mọi điều trong cuộc sống.
Chu Dịch bản nghĩa giải : Nhu là đợi. Quẻ Càn mạnh, Khảm hiểm, sức mạnh gặp chỗ hiểm mà không vội vàng, tiến để mắc vào chỗ hiểm đó. Ấy là cái nghĩa chờ đợi.
Quẻ này hào Chín Năm là thể Khảm bên trong đã đầy, lại có nhiều tính dương cương trung chính mà ở ngôi Tôn, tức cái tượng "có đức tin được ngôi chính". Khảm là nước ở phía trước, Càn là mạnh kế tới sau, ấy là cái tượng "sắp sang sông lớn mà chưa tiến lên một cách khinh thường".
Thế nên, người được quẻ này, nếu có điều chờ đợi mà tự mình sẵn đức tin thì sẽ sáng láng hanh thông, nếu được chính bền thì tốt và lợi về việc sang sông lớn. Chính bền thì không có gì là không tốt, mà sự sang sông càng quý ở chỗ chờ đợi. Ấy là, không vì lòng ham muốn mau chống mà phạm vào chỗ hiểm nạn.
Lời Thoán nói rằng : Nhu tức là đợi, chỗ hiểm ở trước vậy. Cứng mạnh mà không bị hãm, nghĩa là không thể khốn cùng.
Chu Dịch bản nghĩa giải : Kiện tụng là tranh biện. Trên Càn dưới Khảm, Càn thì cứng, Khảm thì mềm. Người trên dùng điều cứng để chế kẻ dưới, kẻ dưới dùng sự hiểm để dòm người trên.
Quẻ này, hào Chín Hai giữa đặc mà không có kẻ ứng cùng mình nên thêm lo. Vả lại, theo quái biến, nó từ quẻ Độn mà hại, tức kẻ cứng đến ở hào Hai mà nhắm vào giữa thể dưới, có sự thật bị lấp che, biết sợ mà hợp với lẽ vừa phải. Hào chín trên quá cứng ở cuối sự kiện, có tượng theo đuổi việc đến cùng. Hào Chín Năm cứng mạnh, trung chính ở giữa ngôi tôn, có tượng người lớn, lấy tư cách dương cương cỡi lên chỗ hiểm, ấy là sự đầy đặc xéo vào chỗ hãm, có tượng không lợi về sự sang sông lớn. Thế nên, người được quẻ này chắc có sự tranh tụng và tùy theo thế của mình ăn ở mà biến thành lành hay dữ.
Lời Thoán nói rằng : Quẻ Tụng trên cứng dưới hiểm, hiểm mà mạnh là quẻ Tụng.
Lời Tượng nói rằng : Trời với nước đi trái nhai là quẻ Tụng, người quân tử coi đó mà dấy việc mưu tính lúc đầu.
Chu Dịch bản nghĩa giải : Sư là quần chúng, dưới Khảm trên Khôn. Khảm hiểm mà Khôn thuận. Khảm là nước, Khôn là đất, thời xưa ngụ hình ở nông, che cái rất hiểm ở chỗ lớn thuận, dấu cái không lường trong chỗ rất tĩnh.
Trong quẻ, chỉ hào Chín Hai là hào dương ở giữa quẻ dưới là tượng làm tướng. Trên dưới năm hào âm đều phải thuận ma theo, là tượng làm quân binh. Hào Chín Hai lấy tư cách dương cương ở dưới làm việc. Hào Sáu Năm là hạng mềm yếu ở trên mà dùng người, tức cái tượng vua sai tướng ra quân, nên quẻ này gọi là sư. Cái đạo dùng quân, lợi về đường chính đáng, nên dùng người lão thành mới tốt mà không có lỗi. Đó là lời răn người được quẻ này.
Lời Thoán nói rằng : Sư là nhiều người, trinh là chính, khiến được nhiều người chính đính, thì có thể làm nên nghiệp vương bá.
Lời Tượng nói rằng : Trong đất có nước là quẻ Sư. Người quân tử xem đó mà dung dân, nuôi chúng.
Chu Dịch bản nghĩa giải : Tị là gần nhau liền nhau. Hào Chín Năm lấy dương cương ở giữa quẻ trên mà được chỗ chính. Năm hào âm ở trên và dưới đều gần lại mà cái tượng một người võ về muôn nước, bốn bể trông lên một người.
Người được quẻ này sẽ được người thân theo bám mình. Nếu có đức cả lành, dài lâu, chính bền thì mới để cho người khác theo về mà không có lỗi. Còn người chưa gần có điều không ổn mà sắp sửa theo về thì người này giao kết chặt chẽ, còn kẻ kia đi lại đã muộn khiến có sự hung. Những ai muốn gần với người thì nên lấy đó mà tính ngược lại.
Lời Thoán nói rằng : Tỵ là tốt, tị là giáo lại. Người dưới thuận theo, truy nguyên việc bói, đầu cả, lâu dài, chính bền, không lỗi, vì cứng ở giữa, không an mới lại, trên dưới ứng nhau, sau trượng phu, hung vì đạo cùng.
Lời Tượng nói rằng : Trên đất có nước là quẻ Tị. Đấng Tiên Vương coi đó mà dựng nước, thân cận chư hầu.
Chu Dịch bản nghĩa giải : Tấn là tiến lên, tước hầu yên là tước làm an được nước. Ngựa cho giậm nhiều, ban ngày ba lần tiếp nối, nghĩa là chịu nhiều ơn lớn, được thân mật kính lễ một cách rõ ràng.
Quẻ này trên Ly dưới Khôn, có tượng mặt trời mọc trên đất. Bốn hào xuôi thuận bám vào nơi cả sáng sủa, du từ quẻ Quan biến lại, thành hào Sáu Bốn mềm yếu mà tiến lên cho tới hào Năm.
Người được quẻ này có ba điều ấy thì cũng có sự yên ấy.
Lời Thoán nói rằng : Tấn là tiến. Sáng soi trên đất mà bám vào nơi sáng lớn, mềm tiến mà đi lên. Cho nên, tước hầu yên dùng cho ngựa giậm nhiều, ban ngày ba lần tiếp nối.
Lời tượng nói rằng : Lửa ở trên đất là quẻ Tấn, người quân tử coi đó mà tự hành động cho rõ đức sáng của mình.
Trong thế giới hiện đại, thiết kế phòng ăn gia đình riêng biệt chắc chắn không phải là điều khác thường. Từng khu vực, từng vị trí trong phòng ăn đều đóng vai trò rất quan trọng. Về bản chất, phong thủy phòng ăn liên quan trực tiếp tới may mắn, tài lộc của gia đình và mối quan hệ vợ chồng.
Theo quan điểm phong thủy, có một số kiêng kỵ cần lưu ý đối với phòng ăn và những sai lầm nhỏ cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng tài sản tiêu tán, mất mát tiền của, hao tổn sức khỏe, phát sinh bệnh tật...

Nếu có phòng ăn riêng, tốt nhất bạn nên xem xét kỹ lưỡng vị trí, không gian và màu sắc. Nhà đẹp xin chỉ ra 4 điều cần lưu tâm sau đây:
1. Tránh phòng ăn đối diện cửa nhà vệ sinh/phòng tắm

Phòng ăn là nơi phục vụ hoạt động ăn uống cho cả gia đình, trong khi đó, nhà vệ sinh/phòng tắm lại là nơi chứa nguồn năng lượng bẩn thỉu, ô uế, hôi hám. Theo phong thủy, hai căn phòng này đối diện với nhau là cách bố trí sai lầm, rất xấu.
Trường hợp này có thể sinh ra bệnh tật cho người cư trú, đặc biệt là các bệnh phát sinh từ đường miệng nên phải tránh tuyệt đối.
2. Tránh kết hợp phòng ăn trong phòng bếp

Tránh kết hợp phòng bếp và phòng ăn trong cùng một không gian. Bởi vì, khi nấu nướng, các loại khói bụi, mùi thức ăn... sẽ tích tụ lại, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến vấn đề vệ sinh và từ đó gây hại tới sức khỏe của bạn và người thân.
Dân gian có câu "Mở cửa thấy bếp, tiền bạc tiêu tán", có nghĩa rằng nếu cửa ra vào (cửa chính) và phòng bếp tạo thành đường thẳng (bạn có thể nhìn thấy bếp trực tiếp từ cửa ra vào), nó có thể khiến của cải, tiền bạc thất thoát và sức khỏe suy giảm, nhất là đường tiêu hóa.
3 Tránh màu sắc tươi sáng trong phòng ăn

Những gam màu trung tính như màu gỗ, màu cà phê và đen rất được khuyến khích sử dụng cho bàn ăn. Không chọn màu sắc quá rực rỡ và tươi sáng. Nếu đã sắm sửa 1 bộ bàn ăn đắt tiền nhưng lại có màu sắc quá chói sáng thì bạn cũng không cần bận tâm, lo lắng. Vấn đề này có thể được khắc phục dễ dàng bằng cách trải một lớp khăn trải bàn màu trung tính lên trên bề mặt bàn ăn là được.
4. Tránh thiết kế xà nhà trong phòng ăn

Trần phòng ăn tốt hơn hết nên có hình dạng bằng phẳng và đơn giản, không thiết kế thêm xà nhà... Nếu thiết kế trần nhà nghiêng kèm theo những thanh xà nhà nặng nề, nó sẽ gây ra các vấn đề về sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.
Có nhiều ảnh hưởng khác nhau và điều này phục thuộc vào vị trí của thanh xà nhà. Ví dụ, nếu thanh xà nhà ở trên bàn ăn, nó sẽ cản trở khả năng tiêu hóa của con người và theo thời gian, nó có thể dẫn đến bệnh tật về đường tiêu hóa.
![]() |
![]() |
Trong sách nhân tướng học, có đề cập tới những nốt ruồi ở ngực và cổ. Những nốt ruồi ở ngực và cổ này đa phần đều là những nốt ruồi tốt, đặc biệt có những nốt ruồi đem đến mệnh phú quý cho bạn.
1. Nốt ruồi mọc ở giữa cổ (yết hầu) Đây là nốt ruồi đại phú quý, mang lại nhiều tài lộc và may mắn cho chủ nhân. Nếu sở hữu nốt ruồi này, bạn không chỉ được nhiều quý nhân trợ giúp, mà còn nhanh chóng gặt hái thành công trong bất kỳ công việc nào. Ngược lại, nốt ruồi nằm lệch vị trí yết hầu và gần phía vai lại là điều không may mắn, dễ mang đến vận xui.
2. Nốt ruồi ở phía trái cổ Chủ nhân của nốt ruồi này có đời sống tình cảm phong phú, nội tâm yếu mềm nên khá lận đận về đường tình duyên. Trong tình yêu, người này thường rơi vào thế bị động, dễ bị đối phương “dắt mũi” và làm tổn thương. Tuy nhiên, mảng học hành, công việc của người này lại thuận lợi. Sau khi lập gia đình sẽ trở thành trụ cột kinh tế vững chắc, là chỗ dựa an toàn cho đối phương.
3. Nốt ruồi phía sau cổ Người có nốt ruồi này thì tính tình thẳng thắn, chân thành nhưng hơi lười nhác việc nhà và chuyện bài vở. Tuy nhiên cuộc sống của người này khá yên bình, không phải trải qua nhiều sóng gió.
4. Nốt ruồi ở phía phải cổ Sở hữu nốt ruồi này là người có cá tính mạnh, hiếu động, thích đi du lịch đó đây để khám phá những điều mới lạ. Về phương diện học tập và sự nghiệp: Người này đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, thói quen tiêu xài hoang phí khiến họ khó tích lũy tiền bạc, cuộc sống chỉ ở mức no đủ chứ không dư giả đâu nhé.
Về tình yêu hôn nhân: Sau khi kết hôn, cuộc sống gia đình hòa hợp, hạnh phúc và rất đỗi yên bình.
![]() |
| Nốt ruồi ở cổ và ngực báo hiệu bạn là quý bà thành đạt. |

1. Sao Thái Bạch
a. Sao chủ hao tán tiền của, kiện cáo, bệnh tật, tiểu nhân hãm hại. Sao này tác hại nhất vào tháng 5.
b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng cúng ngày rằm (15), từ 19 giờ đến 21 giờ (giờ Tuất). Quay mặt về hướng Tây làm lễ.
– Lễ: Vàng hương, hoa quả, nước rượu, thắp 8 ngọn nến (đèn), sớ.
– Bài vị viết vào giấy trắng: Tây phương Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân.
– Khấn: Xưng ngày, tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên đình Hạc Linh Cung Đại Thánh Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân Vị Tiến.
2. Sao La Hầu
a. Sao chủ việc chính quyền, điều tiếng, sản nạn, tai nạn máu, tai, mắt, lo buồn, xấu nhất vào tháng Giêng và tháng 7.
b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng làm lễ cúng vào ngày 18, từ 21 giờ đến 23 giờ (giờ Hợi). Quay mặt về hướng Bắc làm lễ.
– Lễ cúng: vàng hương, hoa, quả, rượu, nước, thắp 9 ngọn nếu (đèn), sớ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Thiên cung Thần thư La Hầu, Thần thủ tinh quân.
– Khấn: Xưng ngày tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên cung Thần thư La Hầu thần thủ tinh quân vị tiến.
3. Sao Kế Đô
a. Sao chủ hung dữ, ám muội, gặp điều thị phi đơm đặt, buồn rầu. Sao tác hại nhất vào tháng 3 và tháng 9.
b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng làm lễ cúng vào ngày 18, từ 21 giờ đến 23 giờ (giờ Hợi). Quay mặt về hướng Tây làm lễ.
– Lễ cúng: Hoa quả, vàng hương, rượu, nước, thắp 21 ngọn nến (đèn), sớ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Thiên cung Phân vĩ Kế Đô tinh quân.
– Khấn: Xưng ngày tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên đình bảo vệ, cung Đại Thánh vị Kế Đô quân vị tiến.
4. Sao Vân Hán
a. Sao chủ ốm đau, thương tật, sản nạn, kiện tụng, tai tiếng, xấu nhất vào tháng 2 và tháng 8.
b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng làm lễ vào ngày 29, từ 21 giờ đến 23 giờ (giờ Hợi). Quay mặt về hướng Nam làm lễ.
– Lễ cúng: hoa quả, vàng hương, rượu, nước; thắp 15 ngọn nến (đèn), sớ.
– Bài vị viết vào giấy hồng: Nam phương Ly cung Đại Thánh Hóa Đức Vân Hán.
– Khấn: Xưng ngày tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên đình minh ly cung Đại Thánh Hỏa Đức Vân Hán Tinh vi tiến.
5. Sao Thổ Tú
a. Sao chủ chăn nuôi thua lỗ, đi xa bất lợi, gia đình lục đục, tiểu nhân xúc xiểm làm hại. Xấu nhất vào tháng 4 và tháng 8.
b. Phép lễ giải:
– Mỗi tháng cúng vào ngày 19, từ 21 giờ đến 23 giờ (giờ Hợi). Quay mặt về hướng Tây làm lễ.
– Bài vị viết vào giấy vàng: Trung ương Thổ Đức Tinh Quân Thổ Tú.
– Lễ cúng: hoa quả, vàng hương, rượu, nước, thắp 5 ngọn nến (đèn), sớ.
– Khấn: Xưng ngày tháng, tên chủ nhân, địa chỉ… Cung thỉnh Thiên Đình Hoàng Trung Đại Thánh Thổ Địa, Địa La Thổ Tú Tinh Quân vị tiến.
Lưu ý: Trong mọi lễ cúng, áo quần phải sạch sẽ chỉnh tề, thái độ thành kính cầu khẩn. Khấn 3 lần. Hết hai tuần nhang thì hóa vàng, sớ, bài vị.
Tuổi gặp sao xấu nào thì cúng giải sao đó.
Sinh ngày Tý: Do Tý hợp với Sửu nên người sinh giờ này luôn có cuộc sống vui vẻ, có mắc bệnh nhẹ nhưng sẽ tự khỏi.
Sinh ngày Sửu: Là người cầu được, ước thấy, sự nghiệp và tài vận tốt đẹp.![]() |
Sinh ngày Thìn: Ngày này có sao Thái Dương chiếu mệnh, dương nghịch âm hòa, vì vậy những người này thường ít có được cuộc sống yên ổn.
Sinh ngày Tỵ: Tỵ - Dậu - Sửu thuộc tam hợp, vì vậy người sinh ngày này tài lộc hanh thông, được quý nhân phù trợ. Tuy nhiên, do phạm phải sao Chỉ Bối nên phải rất thận trọng trong việc kết bạn.
Sinh ngày Ngọ: Do có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên những người sinh vào ngày này thường gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Sinh ngày Mùi: Là người giàu có nhưng hay gặp chuyện rắc rối, trong đời nhiều nạn, nên tu nhân tích đức.
Sinh ngày Dậu: Vì được sao tốt chiếu mệnh nên người tuổi Sửu sinh ngày này thường có tướng hổ vượng, rất thành đạt trong sự nghiệp.
Sinh ngày Tuất: Người sinh ngày này có sao Thiên Đức chiếu mệnh nên sự nghiệp rộng mở, lập nghiệp xa nhà.
Sinh ngày Hợi: Sửu mệnh Thổ khắc Hợi mệnh Thủy nên những người sinh ngày này cả đời phải chịu cảnh sống ở những nơi xa xôi, hẻo lánh
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
|
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”![]() |
![]() |
| => Xem thêm: Nốt ruồi và ý nghĩa của các vị trí trên cơ thể |
Chỉ ra tướng mặt người nghèo khó và cách thoát nghèo
Bức tranh đào thế chữ Tâm.
Loại đá quý như rupy, thạch anh...
Với tranh về hoa, cho dù là nhà ở, văn phòng làm việc hay cửa hiệu, việc sử dụng một cách khéo léo các tranh hoa chính là thể hiện sự thành khẩn một cách tao nhã. Nhìn những tranh hoa đẹp thường làm cho con người cảm thấy yên tĩnh, nhẹ nhõm, thanh thản, vô hình trung đã loại bỏ đi sự nóng nảy, bực dọc, tránh gây ra bất hòa trong các mối quan hệ giữa người với người, và ngăn ngừa chúng ta chỉ biết đắm chìm trong những khó khăn, thiếu thốn của hoàn cảnh hoặc cuộc sống. Có thể nói, nó có thể kích thích chúng ta hướng theo hướng tích cực và đạt được một thành tựu trong sự nghiệp. Không chỉ thế, trong phong thủy, các loài hoa từ ngàn xưa đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều công dụng với phong thủy. Với mỗi loài hoa khác nhau, lại mang trong mình một ý nghĩa phong thủy khác nhau:
Hoa đào:. Hoa đào là loại hoa nở khi mùa xuân về. Hoa đào tượng trưng cho cuộc sống, cho ước vọng hạnh phúc, cho niềm vui và sự yên ấm. Anh đào thường được sử dụng với ý nghĩa mang lại sự khởi đầu, sự tươi mới và trong trắng. Anh đào tượng trưng cho cung tình duyên, nhưng cũng vẫn được sử dụng như một phương thức hoá giải phong thuỷ đối với sức khoẻ
Vị trí gợi ý:
Phòng khách của nhà riêng hay công ty đều có thể lựa chọn các loại tranh vẽ trúc phú quý, cây lan đuôi hổ, cây thủy tùng, sen nhiều lá, cây cọ, cây phát tài, cây lan quân tử, hoa cúc, cây lan cầu, hoa lan, hoa đào, tắc, cây dương xỉ, cây huyết dụ…, các hoa này là “vật may mắn” trong phong thủy học, hàm ý như ý cát tường, tụ tài phát phúc.
Hãy đem màu sắc của hoa vào căn nhà hay văn phòng của bạn, bạn sẽ giúp cho luồng khí trong ngôi nhà được điều hoà và trôi chảy.
Nguồn: VietGem (st)
![]() |
![]() |
| ► Xem thêm: Quiz vui để biết những điều thú vị về bạn |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► ## cung cấp công cụ xem thước lỗ ban xây dựng chuẩn xác |
Tất nhiên trong chế độ cũ cũng như mới, không ai khuyến khích việc ly hôn. Có những trường hợp quan hệ vợ chồng gặp nhiều trắc trở, nhưng vì nghĩ đến tương lai của con cháu hoặc vì nguyên cớ này, lý do nọ, họ đành chấp nhận nỗi thiệt thòi chung sống vì phận sự, mà thiếu tình yêu. Không phải mọi trường hợp ly hôn đều đáng chê trách. Ngược lại có những vụ án sử ly hôn được coi như trận thắng giải phóng cho cả hai bên. Ly hôn lại trở thành cơ sở tái tạo hạnh phúc. Vậy ta không nên có thái độ nhìn nhận quá khắt khe đối với mọi trường hợp ly hôn.
Tuy nhiên, ngày xưa các cụ thường có một câu "Một ngày là nghĩa", thời nay quan hệ xã hội mới càng thêm tươi đẹp, vậy nên đôi vợ chồng sau khi chia tay chớ nên coi nhau như thù địch, cho dù duyên không ưa, phận không đẹp, và nên coi nhau như bạn bè. Bạn bè có thân mà có sơ, vậy nên nhắn những ai sau này là đối tượng của người vợ hay người chồng đã ly hôn chớ có ghen bóng ghen gió.
Còn con cái, do tình trạng ly hôn, tái thú, tái giá, nên trong một gia đình có cả con anh, con tôi, con chúng ta. Chúng nó đối xử với nhau hoà thuận là hiếm, mâu thuẫn với nhau là phổ biến. Điều đó đòi hỏi người làm cha làm mẹ, làm dì ghẻ, bố dượng phải thu xếp sao cho công minh, êm thấm mọi bề.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
– Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây.

Phòng ngủ:
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
mà người bệnh đã kể:

“Tôi ở một vùng có nhiệt độ cao, có lẽ là vùng biển châu Á. Nhưng tôi thấy không có mặt trời, có lẽ lúc đó là đêm tối. Mấy người bạn hẹn tôi đi bơi. Đến bờ biển, tất cả nhảy xuống biển. Lúc đó khí trời vẫn tốt nhưng lúc tôi nhảy xuống biển, trời nổi gió. Gió từ biển thổi vào rất to. Mặt biển đang yên lặng bỗng nổi sóng gió.
Lúc đó chân tay tôi rã rời, tôi dần chìm xuống. Tôi hoang mang sợ hãi, uống nhiều nước, không thở được, cố ngoi lên nhưng không được, rồi chìm nghỉm”.
Khi đó thầy thuốc căn cứ vào nội dung giấc mơ và nói với người bệnh:
– Ông mắc bệnh đau phổi vào độ tuổi 50.
Người bệnh này cần hít thở nhiều không khí trong lành nên thường nằm trên giường hít thở. Nhưng ông ta ngày càng đau, chức năng giảm sút.
Căn cứ vào ngũ hành để phân tích bệnh trạng có thể thấy: Phổi thuộc Kim, Kim sinh Thủy. Đây là quan hệ tương sinh, vì vậy người bệnh phổi nằm mơ thấy nước.
Sách Thiên Kim phương của Tôn Tư Mạo đời Đường có ghi: “Đa số người bị bệnh phổi nằm mơ thấy con trai con gái đẹp ăn mặc như người thân của mình, sống chung với nhau, trở thành bố mẹ, anh em hoặc vợ chồng”.
Bệnh phổi với bệnh viêm phế quản mãn tính đều được gọi chung là bệnh phổi, ngoài việc uống thuốc nên chú trọng về mặt tình cảm, làm cho tính cách hoạt bát, giảm nhẹ u uất là điều quan trọng.
Các số liên quan đến giấc mơ:
Bơi giữa sông: 89 – 98
Bơi lội: 83 – 38 – 63 – 28
Bơi nước trong: 89 – 39
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
Nếu Sao tử vi tọa thủ cung Thìn, Tuất, Chủ có tài lộc dồi dào.
Cung Thìn, Tuất là thế địa Tử vi, sao Thiên tướng cùng tọa thủ, sao Phá quân thế vượng tại cung Phúc đức xung chiếu. Cung Mệnh là sao Liêm trinh nhập miếu, cung Quan lộc là thế vượng, sao Vũ khúc và sao Thiên phủ (cung Tý là nhập miếu, cung Ngọ là thế vượng), cung Điền trạch là sao Thiên đồng nhập miếu, cung Thiên di là sao Tham lang thế bình.
Thìn, Tuất là cung Thiên la Địa võng, khiến cho sao Tử vi, Thiên tướng có thế địa, sức mạnh không đủ, chủ vấp phải khó khăn và thường có chí mà khó thế hiện, kinh doanh vất vả, dễ rơi vào hữu danh vô thực.
Sao Tử vi quý khí đầy đủ, sao Thiên tướng nhân hòa mạnh, hai sao kết hợp cùng tọa thủ cung Tài bạch chủ giàu có, khéo léo linh hoạt, tài lộc phong hậu, có thể quản lý tiền tài và tích lũy, biết đạo lý kiếm tiền, thân thiện ôn hòa, phóng khoáng, thích khoe của, dục vọng tương đối nhiều, biết cách hưởng thụ, có hứng thú với ngành dịch vụ. Thích hợp đảm nhiệm công việc chủ quản cao cấp trong cơ quan chính phủ hoặc công ty lớn.
Cung Mệnh là sao Liêm trinh nhập miếu độc tọa là mệnh cách Hùng túc triều nguyên, có thể khiến cho tính cách của sao Liêm trinh có nhiều biến đổi, có duyên với công chúng và người khác giới, giỏi giao tiếp với công chúng, phóng khoáng giỏi biện luận, ham muốn nhiều, thích tranh đấu, không gặp thời, kiêu căng tự phụ... đều phát huy ra hết.
Làm việc chuyên tâm, sống hòa thuận với mọi người, có trách nhiệm, sau khi trải qua gian khổ phấn đấu thì thường đảm nhiệm chức vụ quan trọng, duy chỉ có cởi mở quá mức nên dễ kéo theo thị phi.
Sao Phá quân tọa cung Phúc đức, kiên cường, ý thức được thế mạnh cùa bản thân, cả đời bôn ba vất vả, biết chịu khổ nhẫn nại, xử lý tiền tài rất cẩn thận.
Sao Thiên đồng tọa cung Điền trạch, có thể giữ sản nghiệp tổ tiên, cũng có thể thu mua tài sản. Những năm trung niên và cuối đời bất động sản nhiều, môi trường sống thích rộng rãi thoải mái.
Sao Vũ khúc, Thiên phủ cùng tọa thủ cung Quan lộc, chủ độc lập tự tin, có tài hoa, có thể đối diện với thử thách, biết chịu trách nhiệm trong công việc, thích hợp với ngành tài chính kinh tế.
Sao Tham lang tọa cung Thiên di, dễ kích động, coi trọng thể diện, cuộc sống có nhiều biến đổi, tứ hải làm nhà, thích cuộc sống nơi đô thị, phạm đào hoa nặng.
Bị bồ đá thì hẳn là buồn rồi, nhưng các chàng trai đã bao giờ nghĩ xem lý do vì sao mình bị bồ đá hay chưa? Cùng xem các anh chàng hoàng đạo mắc lỗi gì mà đến nông nỗi ấy nhé.
Người trẻ mà, chuyện tình cảm khi tan khi hợp là chuyện quá đỗi bình thường. Lý do chia tay thì có cả trăm điều, nhưng chắc chắn hầu hết là vì bạn có điều gì đó khiến đối phương không thể chịu đựng nổi nữa. Có người thì vì so đo tính toán quá mức mà bị bồ đá, có người thì người yêu không chịu được vì bị bám dính lấy cả ngày, mất tự do nên cũng “say goodbye”… Các chàng trai, các bạn vì sao mà bị bồ đá? Lịch ngày tốt xin chia sẻ lý do có thể khiến cho các chòm sao nam bị bồ đá, cùng theo dõi xem có chuẩn không nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Sửu là người thẳng thắn, không lãng phí thì giờ vào chuyện tình cảm. Trong khi đó, Mùi lại thiên về tình cảm. Họ dễ cho nhau là sai lầm và đi không đúng hướng. Cả 2 đều có tham vọng và động lực phấn đấu cao, nhưng do tính khí khác nhau nên họ khó có thể đồng hành cùng nhau.
|
| (Ảnh minh họa) |
Sửu và Mùi đều thuộc hành Thổ, vì vậy khi họ kết hợp sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng Thổ, đồng thời sẽ nảy sinh những bất lợi ở nhiều hướng khác nhau.
Biện pháp hóa giải
Trong hôn nhân, 2 tuổi này thật khó kết hợp với nhau. Tuy nhiên, nếu họ quyết tâm đi đến hôn nhân, hoặc đã lấy nhau, phong thủy vẫn có những giải pháp giúp cả 2 giảm bớt xung đột trong cuộc sống.
Chẳng hạn, khi 1 người tuổi Sửu mệnh Thủy và 1 người tuổi Mùi mệnh Thổ kết hôn với nhau, giữa họ sẽ nảy sinh rất nhiều năng lượng Thổ. Bạn có thể làm tiêu hao bớt năng lượng này bằng cách treo chuông gió bằng kim loại ở trong nhà, đặc biệt ở 2 khu vực tương ứng với Sửu và Mùi.
(Theo Phong thủy trong tình yêu)