Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Treo tranh cát tường phong thủy

Treo tranh cát tường phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều gia đình khi thiết kế nhà thường treo tranh theo sở thích. Nhưng trong Phong thủy học, tranh treo trên tường không  được chọn lựa tùy tiện.

Thông thường, nên treo bức tranh có nội dung hình ảnh mang  nghĩa cát tường. Những bức tranh phong thủy thưòng được treo  như :Cửu ngư đồ,  Tam dương đồ, Mã đáo thành công,thuyền buồm doanh nhân

Ngoài tranh  động vật còn có thể treo các loại tranh phong thủy như: Hồ nước,  tranh mặt trời mọc, hoa mẫu đơn. Đây đều là những lựa chọn chính xác và hợp lý.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý, trong phong thủy nhà ở, việc lựa chọn  tranh treo tường cũng cần phù hợp vối địa vị chủ nhân. Nói chung,  các công viêc khác nhau thì tranh treo cũng có sự khác biệt nhất  định. Khi lựa chọn tranh treo, bạn nên chú ý điều này.Sau đây, Xem Tướng chấm net xin giới thiệu một vài bức tranh và ý nghĩa của chúng trong phong thủy :

-Tranh cá chép và ý nghĩa phong thủy:

Cá chép là biểu tượng tượng trưng cho sự kiên trì, bền chí, linh thiêng cao quý. Trong truyền thuyết có chuyện cá chép vượt vũ môn hóa rồng, vì thế cá chép được xem như rồng  một con vật linh thiêng và cao quý. Vì vậy, cá chép được xem là biểu tượng của tăng tiến, thành công.

Trong buôn bán làm ăn ,cá chép được biểu trưng cho thủy khí, tức là nguồn tài lộc dồi dào, dư dả. Cá chép là biểu tượng tốt cho cả hai mặt tài lộc và công danh.

-Tranh Cửu ngư đồ và ý nghĩa phong thủy

Tranh  Cửu ngư đồ còn gọi là tranh Sen Cá  là bức tranh có hình  ao sen và chín con cá chép . Lợi dụng sự đồng âm giữ “Cửu” là “Chín” với “Cửu” là lâu dài để cầu chúc dư dả, lâu dài. Chữ hán thì Ngư ( cá ) đồng âm với “dư” có nghĩa là dư thừa, dư dật. Hai biểu tượng sen và chín con cá kết hợp với nhau tạo thành ý nghĩa là ước muốn có một cuộc sống dư dả, dư thừa và tốt đẹp mãi mãi.

-Thuyền buồm doanh nhân và ý nghĩa phong thủy

Trong phong thủy, thuyền buồm được xem là biểu tượng trong kinh doanh. Các thương nhân ngày xưa thường chọn biểu tượng  chiếc thuyền buồm vì nó tượng trưng cho gió, mang lại nhiều thuận lợi, với chiếc thuyền buồm căng gió đang đi về hướng bạn, sẽ mang lại cho bạn nhiều vận may và tài lộc.Thuận buồm xuôi gió có nghĩa là mọi việc thuận lợi, xuôi chèo mát mái, làm việc gì cũng tiện lợi, buôn bán gì cũng thành công tốt đẹp.

Vì vậy bức tranh thường được dùng  để mừng tân gia đại khiết, hay khai trương đại lợi và thành công.

-Tranh hoa mẫu đơn và ý nghĩa phong thủy:

Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu. Nên khi đặt  tranh hoa mẫu đơn tại cung tình duyên (Tây-nam) trong phòng ngủ là một việc rất đáng làm!

-Tranh chim hạc mặt trời mọc và ý nghĩa phong thủy:

Mặt trời là biểu tượng cho sức mạnh cho sự sống ,mặt trời mọc là tượng trưng cho sự mới mẻ bắt đầu cũng như trường tồn lâu dài, còn hình ảnh con hạc tượng trưng cho sự trường thọ, hạnh phúc và sức khỏe. Treo bức tranh vẽ hạc trong nhà có thể giúp cho mọi thành viên luôn khỏe mạnh, hạnh phúc, ông bà sống lâu trăm tuổi.

Hạc còn  mang tinh thần vươn cao, vươn xa cất cánh lên bầu trời. Do đó, biểu tượng của hạc cũng được sử dụng trong phong thủy để đem lại nguồn năng lượng sống dồi dào và ý chí mạnh mẽ. Bạn có thể dùng dây đeo có biểu tượng chim hạc để cầu nguyện vận may luôn bên mình.

-Tranh mã đáo thành công và ý nghĩa phong thủy:

Trong phong thủy, Mã Đáo Thành Công thường dành tặng những người mới bắt đầu làm ăn buôn bán, mới khai trương hoặc những người đang trên đường lập công danh. Những người được tặng tranh này, một khi đã thành công, thì không được đem tặng lại, làm mất, làm hư hủy bức tám con ngựa đó.

Ngựa xuất hiện trong tranh như là biểu tượng của sự mau chóng và thành đạt. Ngựa là hình ảnh của sự trung thành, kiên nhẫn, sự may mắn mang tài lộc. Ngựa phi nước đại còn gọi là lộc mã đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh. Bức tranh thể hiện một bầy ngựa có tám con đang phi nước đại gió bụi mịt mù. Sở dĩ bức tranh có tám con ngựa bởi vì số 8 "Bát"  đọc theo Hán cùng một âm với chử “Phát” là phát đạt. Ngựa phi trong gió cũng có ý là con ngựa đó khỏe mạnh.

Với bức tranh mã đáo thành công thay cho lời kết, Xem Tướng chấm net kính chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng mã đáo thành công!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh cát tường phong thủy

SAO TUẾ PHÁ TRONG TỬ VI

tuế phá (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa của tuế phá: a. Về cơ thể: Tuế Phá là bộ răng Tuế Phá gặp Khốc, Hư: đau...
SAO TUẾ PHÁ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuế phá (Hỏa) 



***

1. Ý nghĩa của tuế phá:
a. Về cơ thể: Tuế Phá là bộ răng Tuế Phá gặp Khốc, Hư: đau răng, sâu răng, hư răng. Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu, hay đau.
b. Về tính tình:             - ngang ngược, cứng đầu, nghịch ngợm             - phá tán

2. Ý nghĩa của tuế phá và một số sao khác:
Tuế, Riêu, Đồng, Triệt: rụng răng sớm.
Tuế, Riêu ở Mệnh: chơi bời lếu láo, du đãng
Tuế Phá ở Tử: con ngỗ nghịch, khó dạy, phá của
Tuế Phá ở Di: hay khích bác, châm chọc kẻ khác, tính ưa phá, trêu, mất dạy.
Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TUẾ PHÁ TRONG TỬ VI

Mỹ nhân Trung Hoa

Câu Dặc Phu Nhân Ở giai đoạn tuổi già, Hán Vũ Đế đã sủng ái một mỹ nữ khác là Triệu Tiệp Dư. Một lần nọ, Vũ Đế đi thị sát vùng Hà Giang, có một ông thầy bói tâu với nhà vua:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nơi đây có một vị kỳ nữ. Từ ngày cô ấy hạ sinh đến nay, hai bàn tay luôn luôn nắm chặt, không bao giờ xòe ra.

Vũ Đế cảm thấy lạ, vội vàng phái người đi triệu cô gái ấy tới. Khi nhà vua cầm bàn tay của cô gái ấy lên, thì bàn tay liền xòe ra, bên trong nắm chặt một chiếc móc bằng ngọc, cho nên về sau được mọi người gọi là “Câu Dặc Phu Nhân”. Vũ Đế rất mê tín, cho rằng cô gái này không phải tầm thường, nên đem về cung và sủng ái nàng. Đến niên hiệu Thái Thủy năm thứ ba, khi Vũ Đế đã được sáu mươi ba tuổi thì Câu Dặc Phu Nhân hạ sinh cho nhà vua một hoàng tử. Đó là hoàng tử Lưu Phất Lăng, vị hoàng tử nhỏ nhất, mà sau này đã trở thành Chiêu Đế.

Sau khi sự kiện trù ếm xảy ra, Vũ Đế định lập người con nhỏ nhất là Lưu Phất Lăng làm thái tử, nhưng vì sợ sau này lại xuất hiện tình hình mẫu hậu can thiệp vào triều chính, nên Vũ Đế bèn quyết định giết Triệu Tiệp Dư.

Ít lâu sau đó, nhà vua cố ý tìm một khuyết điểm của Triệu Tiệp Dư và gay gắt quở trách. Triệu Tiệp Dư gỡ bỏ tất cả những đồ trang sức đeo trên người, rồi dập đầu tạ tội. Vũ Đế dù cảm thấy rất đáng thương, nhưng vẫn hạ lệnh cho thần hạ của mình:

– Hãy dẫn bà ấy tống vào nhà giam.

Câu Dặc Phu Nhân cứ bước đi một bước lại quay đầu nhìn, đôi mắt như van xin, nhưng Vũ Đế khoát tay nói:

– Hãy đi cho mau, nhà người đừng mong chi được sống sót!

Ngày xử tử Câu Dặc Phu Nhân, mây mù ảm đạm, gió to thét gào. Bá tánh hay tin, không ai là không cảm thấy thương tiếc, một giai nhân trẻ tuổi và ngây thơ như thế, mà lại chấm dứt cuộc đời quá ư bi thảm.

1 thuyết khác về cái chết của Câu Dặc phu nhân.

Câu Dặc còn quá trẻ, còn mình đã 66 tuổi, Vũ Đế sợ sau khi mình chết, Phất Lăng kế vị còn trẻ thơ thì Câu Dặc sẽ được nhiếp chính, thao túng triều cương. Cho nên Vũ Đế bắt Câu Dặc phải chọn: hoặc là hai mẹ con ra khỏi cung, hoặc tự sát để Phất Lăng lên làm Thái tử. Vì tương lai của con, Câu Dặc chịu chết

Chung Vô Diệm

Tóm tắt sơ lược:

Chung Vô Diệm (Hán tự: 鐘無艷, không rõ năm sinh năm mất) tên là Xuân, họ Chung Ly, người đất Vô Diệm (nay thuộc nay thuộc phía đông huyện Đông Bình tỉnh Sơn Đông). Thường gọi là Chung Ly Vô Diệm, bà là Vương hậu của Tuyên Vương Điền Tịch Cương nước Tề.

Chung Vô Diệm là người đàn bà nổi tiếng trong lịch sử, được mệnh danh là một trong Ngũ xú Trung Hoa. Sinh ra trán cao, mắt sâu, bụng dài, chân thô, mũi hếch, xương cổ lòi ra, cổ to, tóc thưa, bụng phệ, lưng gù, da đen đúa… (無艷, Vô Diệm trong tên bà có nghĩa là Không đẹp) Do dung mạo xấu xí, đến 40 tuổi vẫn chưa chọn được người chồng vừa ý. Bà ta tuy xấu nhưng thông minh tài trí hơn người, là nữ chính trị gia tài giỏi.

Giai thoại về Chung Vô Diệm

Một hôm Tuyên Vương đang uống rượu giữa bầy cung nga xinh đẹp, vui chơi ở Tiệm Đài. Chung vô Diệm xin vào yết kiến, tự xưng là người con gái không lấy được chồng của nước Tề, nghe nói Tề Vương là người hiền minh, xin vào hậu cung lo việc quét tước cho vua. Các cung nữ nghe xong bụm miệng cười, Tuyên Vương nghe tâu cũng tức cười nhưng vì lòng hiếu kỳ, ra lệnh cho vào yết kiến. Tuyên Vương hỏi: “Xú phụ! ngưoi sao không chịu ở yên nơi quê hương mà tự tiến tới vua phải chăng ngươi có tài nghệ cao kỳ?”. Vô Diệm đáp: “Không dám nói kỳ tài cao nghệ, chỉ học được thuật ẩn hình, xin vì đại vương hiến chút nghề mọn để giúp vui”. Nói xong liền ẩn mình, không ai thấy nữa. Hôm sau Triệu Vương lại triệu đến làm trò. Vô Diệm không nói, chỉ trừng mắt, cắn răng, giơ tay, vỗ gối… làm 4 động tác và kêu liên tiếp 4 tiếng “hiểm”. Tuyên Vương hỏi ý nghĩa ra sao? Vô Diệm nói rằng: “Nay nước Tề có sự uy hiếp của Tần ở phía Tây, Sở phía Nam, đó là nguy hiểm thứ nhất. Đại vương làm nhọc sức dân, hao tốn tiền của, lập Tiệm đài hoa lệ, đó là điều nguy hiểm thứ hai. Trong triều thì biếm ngưòi hiền, dùng kẻ nịnh, đó là điều nguy hiểm thứ ba. Đấng quân vương đam mê tửu sắc, không sửa sang chính trị trong nước, đó là điều nguy hiểm thứ tư. Thiếp trừng mắt vì đại vưong xét cái biến phong hoả, cắn răng là thay đại vương trừng trị cái miệng chống can gián, giơ tay là vì đại vưong đuổi kẻ bề tôi xàm nịnh, vỗ gối là xin đại vương dẹp bỏ cái đài ăn chơi.”

Tề Tuyên Vương nhận lời can gián, từ đó bỏ yến nhạc, phá Tiệm đài, trừ tôi nịnh, làm cho binh mã mạnh, kho lẫm đầy… lập Chung vô Diệm làm Vương hậu, và với sự phụ tá của bà, nước Tề trở nên cường thịnh. Trong thời Tề Tuyên vương tại vị, không có nước nào đến xâm phạm. Người sau viết rất nhiều truyện về nàng Chung Vô Diệm để ca ngợi tài năng, đức độ và sự dũng cảm của nàng. Tuy nhiên phần cuối truyện có thay đổi, thêm vào nội dung sau khi Chung Vô Diệm giúp vua trị vì thiên hạ thành công, cuối cùng đã hóa thành người đàn bà đẹp như tiên và coi Chung Vô Diệm là tiên nữ bị đày xuống trần giúp vua.

Đậu Hoàng hậu (Hiếu Văn thái hậu)

Đậu Hoàng hậu (trước 205 – 135 trước công nguyên) – Hoàng hậu của Hán Văn Đế

Đậu Hoàng hậu, người Quan Tân Thanh Hà (nay là đông bắc huyện Táo Cường tỉnh Hà Bắc) là hoàng hậu Hán Văn đế Lưu Hằng.

Đậu thị xuất thân hàn vi, cha bà chạy loạn đời Tần đến Quan Tân ở ẩn, câu cá để sống, không may ngã xuống sông mà chết, để lại ba con nhỏ. Thời Hán Sơ, triều đình đến Thanh Hà mộ cung nữ, Đậu thị tuổi nhỏ, ứng tuyển vào cung. Khi đó Lữ hậu nắm quyền, đưa Đậu thị đ ến nước Đại, làm cung nữ cho đ ại vương Lưu Hằng, sau được tiến làm vương phi. Đậu thị sinh được 2 trai là Lưu Khải và Lưu Vũ và một gái là Lưu Phiêu.

Phu nhân của đại vương mất sớm, 4 người con của bà cũng lần lượt chết theo. Đại vương xem Đậu thị là phu nhân.

Năm 180 trước công nguyên, đại vương Lưu Hằng lên ngôi là Hán Văn Đế, lập Đậu thị làm hoàng hậu, trưởng tử Lưu Khải làm thái tử, thứ tử Lưu Vũ làm Hòai Dương Vương.

Do Đậu thị xuất thân nghèo khổ, nên thông cảm với những cảnh khổ của nhân dân, thường khuyên Văn đế tiết kiệm, giảm nhẹ sự đóng góp của nhân dân. Trong Hán thư phần của “Hán Văn Đế” có viết “tức nhị thập tam niên, cung thất, uyển hựu, xa kị phục ngự vô sở tăng ích” ( ở ngôi 23 năm, cung thất, vườn hoa, xe ngựa, đồ ngự dụng không tăng thêm). Sau anh em của Đậu thị là Đậu Trưởng Quân và Đậu Quảng Quốc đến Trường An nhìn bà con, Hán Văn Đế gặp hai vị quốc cữu rất mừng, phân cho hai người nhà ở và ruộng đất không ít, lưu ở lại Trường An. Tể tướng Quán Anh và Chu Bột cho là hai vị quốc cữu xuất thân hàn vi, không có học hành tốt, nên chọn vị thầy có phẩm chất đạo đức dạy dỗ, để không rơi vào bánh xe cũ ngọai thích họ Lữ làm lọan. Trong Hán thư, phần “ Ngọai thích truyện” có viết: “Do thủ thối nhược quân tử, bất cảm dĩ phú quý kiêu nhân” ( do đó biết khiêm nhường bậc quân tử, không dám lấy sự giàu sang mà khinh người)

Năm 157 trước công nguyên ( năm thứ bảy Hán Văn Đế hậu nguyên), Lưu Khải được kế lập là Cảnh đế, tôn Đậu thị làm hòang thái hậu. Lúc đó, Đậu thái hậu hai mắt đã mờ, bà ham thích thuật Hòang Lão. Cảnh đế và anh em Đậu thị không thể không đọc” Lão thị” đề cao thuật Hòang Lão. Hòang Lão là chỉ Hòang đế và Lão Tử, đạo gia tôn Hòang Lão làm tổ, chủ trương “vô tri nhi trị” nên dùng chính sách rộng rãi (khoan chính) đối với dân chúng. Đậu thị trải qua hai triều đại Văn đế và Cảnh đê, sử gọi là “Văn Cảnh chỉ trị”, sự thịnh trị của đời Văn Cảnh và chính sách khoan dân theo thuật Hòang Lão có quan hệ rất lớn.

Đậu thái hậu chết năm 135 trước công nguyên ( năm thứ sáu Kiến nguyên Hán Vũ Đế) thọ khỏang 71 tuổi

Hoàng Phủ Phi Giao

Hoàng Phủ Thiếu Hoa và Mạnh Lệ Quân có bốn người con : Triệu Câu, Triệu Lân, Triệu Phượng và Mạnh Phi Giao, từ khi còn ở phủ Hoàng Phủ Phi Giao đã bộc lộ bản tính muốn cai trị cả thiên hạ, nàng thường mơ ước mình có thể giống như Võ Tắc Thiên nên thạo bức chân dung của Võ Mỹ Nương mà ngắm nhìn và tôn vinh. Thái Thượng Hoàng của Minh triều muốn ẩn dật tu hành nên truyền ngôi lại cho con trai của ông là Anh Tôn lập hữu hậu là Hùng Ngọc Dung con gái của Hùng Hữu Hạo cũng là chỗ thâm tình của Hoàng Phủ Thiếu Hoa, Thái Thượng Hoàng còn truyền thánh chỉ lập Phi Giao làm hữu hậu điều này càng làm cho Hoàng Phủ Thiếu Hoa lo sợ vì bản tính của Phi Giao nhưng cũng đành chấp nhận vì ko thể nào kháng chỉ.

Từ khi Phi Giao nhập cung, Anh Tôn đã mê mẩn tâm hồn trước sắc đẹp của Phi Giao, Phi Giao vì muốn loại bỏ Hùng Ngọc Dung nên đã lập mưu sai Đồ Mang Hưng Phục và Thái giám Mã Thuận vu khống cho Hùng Hữu Hạo tội mưu phản. Anh Tôn nghe theo lời Phi Giao xử tội chết cả nhà Hùng Hữu Hạo, còn phần Ngọc Dung vì đang mang thai nên bị xử giam vào lãnh cung chờ ngày sanh nở và truyền lệnh cho Bình Bộ Thượng Thơ hạ sắc chỉ phong cho Phi Giao làm Chiêu Vương Hoàng Hậu được quyền nhiếp chính giữa triều đình.

Ngay lúc đem Hùng Hữu Hạo ra pháp trường thì cả nhà Hoàng Phủ đến giải cứu, Hoàng Phủ Thiếu Hoa quyết định lên thâm sơn tìm Thái Thượng Hoàng mời Ngài về trừng trị Phi Giao, Hùng Hữu Hạo cùng lên đường với Thiếu Hoa. Về phần Ngọc Dung sinh được Hoàng tử, Triệu Lân không ngại khó khăn đến lãnh cung mang Hoàng tử về gởi cho chị dâu của mình nuôi dưỡng, Phi Giao thấy mẹ cứ chống lại ý nàng nên dựa vào chức quyền đã truyền thánh chỉ phong toả cung Nam Thanh giam Mẹ và Hoàng Thái Hậu. Hoàng Phủ Thiếu Hoa và Hùng Hữu Hạo sau 1 thời gian dài đã tìm được Thái Thượng Hoàng, ngài đồng ý trở về triều để xử tội. Triệu Lân sau 1 đêm trằn trọc tìm mưu kế truất phế Phi Giao thì từ tóc xanh trở nên đầu bạc, và đã tìm được kế vẹn toàn đưa Đồ Mang Hưng Phục lên làm vua nhằm tạo sự bất hòa sau đó thỉnh Thái Thượng Hoàng đăng điện để xử án. Hùng Ngọc Dung gặp lại Hoàng Tử sau nhiều năm xa cách mẫu tử tương phùng, Đồ Mang Hưng Phục và Mã Thuận bị xử tội chết, Anh Tôn đau khổ khi Thái Thượng Hoàng bắt buộc chính Anh Tôn phải hạ chỉ xử Phi Giao tội chết, Phi Giao bị xử bá đao trảm quyết nhưng vì bá quan văn võ quỳ xin tội nên Thái Thượng Hoàng giảm án xử Phi Giao tam ban triều điển, nhà Hoàng Phủ khóc tiễn con nhưng cũng đành phải chịu vì luật nước không thể nào chống lại.

Khách Thị

Vua Minh Hi Tông hiệu Thiên Khải với nhũ mẫu Khách thị được coi là mối tình điên loạn trong lịch sử Trung Quốc. Lịch sử chép lại: Khách thị và Thiên Khải Đế Châu Do Hiệu đã có quan hệ tình dục với nhau. khi Hy Tông lên ngôi năm 15 tuổi, phong Khách thị làm Phụng thánh phu nhân Trong cung triều Minh, Khách thị là người dâm loạn nổi tiếng, làm sao có thể bỏ qua vị hoàng đế trẻ trung? Quan hệ giữa Khách thị và Thiên Khải Đế khác hẳn mối quan hệ giữa nhũ mẫu và con nuôi.

Thường thì khi thái tử đã trưởng thành, chức trách của nhũ mẫu cũng hết, không nhất thiết phải sớm tối gặp gỡ tiếp xúc. Nhưng đối với Khách thị, mọi chuyện lại không diễn ra như thế. Lịch sử ghi chép rằng: Sáng sớm mỗi ngày Khách thị bước vào gian lò sưởi cung Càn Thanh, nơi tẩm cung của Thiên Khải Đế, hầu hạ Thiên Khải Đế cho tới nửa đêm mới về cung. Nếu giải thích chuyện này vì Khách thị xuất phát tình yêu thương với Thiên Khải Đế như mẹ yêu con, thì trong mối tình bất chính sau này của Khách thị với Ngụy Trung Hiền, vì cớ gì mà Khách thị đã không còn quan tâm tới Thiên Khải Đế. Thậm chí, trong lần ăn uống vui vẻ ở hồ Thái Dịch, Khách thị và Ngụy Trung Hiền quyến luyến không rời, Thiên Khải Đế trèo cây bắt chim ngã lộn cổ, quần áo rách toạc, máu chảy đầy mặt, Khách thị không hề xót thương, vẫn cười đùa vui vẻ với tình lang, Khách thị còn cấu kết với Ngụy Trung Hiền khống chế các thế lực trong triều

Khách thị xinh đẹp lẳng lơ, đứng trước mặt Thiên Khải Đế chưa bao giờ tự coi mình là nhũ mẫu, mà chỉ là người đàn bà và giống hệt như kẻ cầu xin sủng ái. Lịch sử ghi chép: Khách thị khi đã trên 40 tuổi, sắc mặt vẫn đẹp như mỹ nhân 28. Sắc đẹp và vẻ lẳng lơ của Khách thị đã làm cho mọi người sửng sốt, ngay đến các cung tần, tần phi trẻ cũng không thể sánh kịp. Để bảo vệ vẻ đẹp, đương thời Khách thị luôn dùng nước bọt các cung nữ trẻ để chải tóc, đảm bảo sự đen bóng của mái tóc. Mái tóc đẹp như mây đã tôn thêm vẻ xinh đẹp tha thướt của thiếu nữ.

Làm nhũ mẫu của Thiên Khải Đế, Khách thị tranh giành ghen tuông bóng gió, hại chết mấy tần phi từng được Thiên Khải Đế gần gũi.Minh Quang Tôn tuyển được một người phi là Triệu Thị. Người này có chút xích mích với Khách Thị, bà ta bèn giả thánh chỉ buộc Triệu Thị phải thắt cổ tự vẫn. Nhưng,đáng thương nhất là Trương Dụ phi. Trương Dụ phi có thai với Thiên Khải Đế, khi sắp đẻ, Khách thị hạ lệnh không cấp thức ăn đồ uống cho Trương Dụ phi, không cho người đến đỡ đẻ. Trong đêm mưa bão điên cuồng, Trương Dụ phi đói khát không chịu nổi, lê thân thể nặng nề khó nhọc trèo lên mái nhà hứng nước mưa uống cho đỡ khát, tủi thân gào khóc và qua đời trong cơn đói hành hạ. Ngoài Trương Dụ, còn có ba hoàng tử, hai hoàng nữ vì sự bức hại của Khách thị mà chết yểu vô tội. Tổng số cung nữ được hoàng đế sủng hạnh hoặc mang thai bị Khách thị giết hại không thể đếm được chính xác.

Trương Hoàng hậu rất ghét Khách Thị nên lựa lời khuyên Hy Tôn đừng nghe lời bà ta trừng phạt người ngay, nhưng ông ta không nghe. Khách Thị mua chuộc được một cung nữ trong cung Càn Ninh để ra tay hại Hoàng hậu. Khi đó Trương Hoàng hậu đang có mang, thường mỏi lưng nên sai cung nữ bóp lưng. Cung nữ đã ra tay khiến bà bị sảy thai. Chỉ vì dung túng cho Khách Thị làm hại những phụ nữ trong cung mà Minh Hy Tôn đã chịu họa tuyệt tự.

Vương Kiều Loan

Kiều Loan là một người rất thông minh, lại được cha mẹ nuông chiều cho nên từ nhỏ đã thông kinh bác sử, văn hay chữ tốt. Nếu là con trai thì đã chiếm được bảng vàng, phò vua giúp nước, danh tiếng lưu truyền thiên thu.

Chỉ trách chuyện tìn duyên của nàng lại lắm bi ai. Lúc đầu, từ việc viết thư cho nhau, nàng và Chu Đình Chương ngày càng hiểu thêm về nhau rồi tình càm đôi bên bắt đầu nảy sinh. Trong phủ họ Vương, lại có thêm Tào Di như người “bắc cầu” cho cả hai nên tình duyên ngày càng sâu đậm. Chu Đình Chương lúc đầu là một người phong lưu nho nhã, có tài thi phú, ĐC và KL quả là một đôi trai tài gái sắc. Nhưng từ sau khi về quê, được Chu tư giáo sắp đặt hôn lể với Ngụy Đồng tiểu thư thì ĐC đã quên hẳn lời thề xưa với KL. KL vẫn đêm ngày mong mỏi, viết thư cho ĐC nhưng không bao giờ được hồi âm. Khi biết được sự thực ĐC phụ bạc mình, KL vô cùng thất vọng và không còn thiết sống nữa. Trước khi tự tử, nàng gom tất cả các thư từ xướng họa với Đình Chương. thêm vào đó những dòng chữ thề nguyền và thiên Trường hận đóng vào một tập, cho vào bao công văn gửi đến vệ quân Ngô Giang nhờ bắt một tên quân tại đào. Trên phong thư đề “Nam Dương vệ chưởng ấn Vương Thiên hộ kính gửi chức lệ Tô Châu phủ, Ngô Giang huyện, huyện lệnh đại nhân”.

Phàm Công đọc tất cả thơ từ và thiên Trường hận, lòng tấm tắc ngợi khen tài năng của Kiều Loan và trách Đình Chương là một tên bạc tình, bèn cho người đi bắt Đình Chương đến. Lúc đầu ĐC chối cãi nhưng lúc sau khi thấy những tập thơ ấy thì bèn nhận tội. Phàm Công sa lính đánh ĐC đến tan xương nát thịt

Từ Hi thái hậu (Lan Nhi)

Thái hậu Từ Hi (1835 – 1908) là người nắm quyền lực thực tế của triều đình Thanh mạt trong hơn 40 năm. Bà cùng với Võ Tắc Thiên được xem như là hai người phụ nữ nắm quyền lực cao nhất của đế quốc Trung Hoa, vốn có tư tưởng kỳ thị phụ nữ nặng nề (trọng nam khinh nữ), trong một thời gian dài.

*Xuất thân

Bà xuất thân từ bộ tộc Mãn Châu Yenonala (Diệc Hách Na Lạp thị), mới đầu chỉ là một cung tần, nhờ hát hay, khéo nịnh được Hàm Phong yêu, được phong đến chức Lan Quý nhân. Năm 1856, bà sinh một trai, về sau là Hoàng đế Đồng Trị (trị vì 1861 – 1875), từ đó càng được sủng ái.

Nhờ trí thông minh, lại có tính cách mạnh mẽ, bà dần can thiệp vào chuyện triều chính, từ đó sinh ra hách dịch, độc tài. Tương truyền vua Hàm Phong biết trước rằng sau này bà sẽ là một tai họa cho nhà Thanh nên trước khi chết đã để lại di chúc bảo phải giết đi, nhưng viên thái giám Lý Liên Anh cho bà hay rồi hủy di chúc này, giúp đỡ bà đưa Đồng Trị lên ngôi. Lý Liên Anh từ đó thành sủng thần của Từ Hi, tham ô, làm loạn trong cung.

*Làm Phụ chính lần thứ nhất

Sau khi Hoàng đế Hàm Phong qua đời, Hoàng hậu Từ An và Lan Quý nhân được triều đình tôn xưng là Từ An Thái hậu và Từ Hi Thái hậu, và quyết định để cho hai bà làm “thùy liêm thính chính” (rủ mành mành mà nghe việc nước), nghĩa là cùng Phụ chính cho Hoàng đế Đồng Trị còn nhỏ tuổi. Hai đại thần Cung Thân Vương và Văn Tường đều là người có năng lực, giúp ý kiến hai bà.

Thái hậu Từ An ít học nhưng đôn hậu, có phẩm cách. Từ Hi học khá hơn, đọc viết được chữ Hán, thông minh, lanh lợi, rất có bản lĩnh, nhưng cũng có nhiều tật: ham quyền thế, dâm dật, xa xỉ, muốn đạt mục đích đến cùng. Bà cũng có tính tình bất thường, lúc thì hiền, rộng lượng, lúc thì tàn nhẫn vô cùng. Do đó dần dần Từ Hi lấn Từ An, quyết định mọi việc. Từ An hiền hậu, nhượng bộ nhiều lần. Năm 1872, Đồng Trị 18 tuổi, hai Thái hậu dự định cưới vợ cho Đồng Trị rồi sẽ thôi thính chính nữa.

Từ An là vợ chính thức của Hàm Phong, vốn không có con, nhưng theo phong tục Trung Hoa, Đồng Trị vẫn đối đãi với bà như là mẹ cả. Đồng Trị lại không ưa mẹ đẻ mà quý Thái hậu Từ An. Do đó mà Từ Hi ghét cả Đồng Trị lẫn Từ An. Tính cách bà lại ham quyền lực, vì vậy tự ý quyết định mọi việc, lũng đoạn cả triều đình. Đồng Trị sinh chán nản, bỏ bê triều chính, thường cùng với một vài hoạn quan ban đêm trốn ra khỏi cấm thành, đi chơi phố phường, có lần về trễ, không kịp buổi triều. Hai năm sau ông chết, sử chép là do bệnh đậu, nhưng dân gian đều cho là do bệnh hoa liễu.

Do Đồng Trị không có con, Từ Hi tìm một đứa cháu trong hoàng tộc, mới bốn tuổi, em con chú của Đồng Trị, đưa lên ngôi, lấy hiệu là Quang Tự. Cũng trong thời gian này, Thái hậu Từ An đã chết một cách bí ẩn, không một người nào hay. Tương truyền bà đã bị Từ Hi đầu độc chỉ vì bắt gặp một nhà sư trong phòng ngủ của Từ Hi. Có thuyết cho rằng, vì Từ Hy biết rằng Thái Hậu Từ An có trong tay một Di Chiếu của Hàm Phong Hoàng Đế là có thể trút phế Từ Hy bất cứ lúc nào nên Từ Hy đã ra lệnh giết Từ An. Từ Hy đã bỏ thuốc độc vào thức ăn của Từ An để bà trúng độc mà chết. Cái Di Chiếu đó chỉ có Từ An và Cung Thân Vương biết.

Quang Tự còn nhỏ tuổi bị Từ Hi quản thúc chặt chẽ quá, hóa ra khiếp nhược. Kể từ khi lên ngôi vua lúc 5 tuổi, không một người nào – ngay cả mẹ nữa – được phép lại gần, trừ mỗi một người là Từ Hi. Từ Hi “luyện vua” cho tới mức sợ bà như sợ cọp, bảo gì cũng phải nghe. Lớn lên vua Quang Tự mỗi ngày phải vào vấn an bà một lần, mà vấn an thì phải quỳ, cho phép đứng dậy mới đứng.

Thái giám Lý Liên Anh, sủng thần của Từ Hi, cũng ăn hiếp Quang Tự, đối xử vô cùng tàn nhẫn. Xuất thân là kép hát, rất đẹp trai, hát rất hay, được Từ Hi sủng ái, tới mức ông nói gì, bà ta cũng nghe, ông ta tự phụ, tự coi là ngang với bà. Đình thần sợ ông như sợ bà vậy. Hoàng đế Quang Tự cũng phải nhẫn nhịn Lý nhiều lần. Sau vụ Mậu Tuất chính biến, Quang Tự bị giam trong một phòng bẩn thỉu, ăn không được no, mặc không đủ ấm, chịu nhục nhã tới khi chết, một phần cũng là do ý của Lý.

*Cuộc vận động tự cường (1862 – 1882)

Trước chiến tranh nha phiến, Mãn Thanh tự hào là Thiên triều, xem thường các nước Tây phương là ngoại di. Sau khi liên quân Anh–Pháp tới Bắc Kinh, buộc phải ký điều ước nhục nhã với họ, nhà Thanh mới chịu nhận rằng bọn ngoại di đó mạnh hơn mình nhiều, và muốn chống cự với họ thì phải có tàu bè như họ, súng ống như họ, quân đội phải luyện tập theo lối của họ. Vài người Mãn như Cung Thân Vương, Quế Lương nghĩ đến việc tự cường, bàn với Tăng Quốc Phiên, Lý Hồng Chương, Tả Tôn Đường. Họ đồng ý với nhau rằng “muốn tự cường thì việc luyện binh là quan trọng nhất, mà muốn luyện binh thì trước hết phải chế tạo vũ khí giới”. Năm 1862, họ giao cho Lý Hồng Chương thi hành.

Tăng Quốc Phiên và Lý Hồng Chương tiếp xúc với Ung Wing, một sinh viên nghèo ở Ma Cao và là du học sinh đầu tiên ở Mỹ, do một hội truyền giáo trợ cấp, năm 1854 đậu bằng cấp Đại học Yale. Tăng Quốc Phiên phái Ung Wing qua Mỹ mua máy. Ông này thuyết phục Tăng Quốc Phiên gởi 120 thanh niên đi du học. Một số lớn qua Mỹ, ba chục người sang Anh, ba chục qua Pháp, một số nhỏ qua Đức.

Phong trào tự cường tiến chậm, chủ yếu là nhắm vào quốc phòng mà thôi, chưa phải là một cuộc cải cách lớn. Nhưng nhóm thủ cựu nổi lên phản đối, cho Lý Hồng Chương là Hán gian, theo Tây phương, làm cho Trung Quốc hóa ra di địch. Họ họp thành một phe không bao giờ bàn tới học thuật Tây phương, tự cho mình là thanh cao. Dân chúng thì đại đa số vẫn cày cấy để kiếm cơm ăn, việc nước không hề biết tới. Có một người sáng suốt là Wong Tao học giỏi chữ Hán, ngoài hai chục tuổi, trong khoảng từ 1840 đến 1860 giúp việc cho nhà in của một hội truyền giáo Anh ở Thượng Hải. Bị nghi ngờ là tiếp xúc với Thái Bình Thiên quốc, ông phải trốn qua cử nhân, giúp dịch Tứ Thư và Ngũ Kinh rồi qua ở Scotland hai năm.

Khi trở về Hồng Kông, Wong Tao xuât bản một nhật báo riêng, sau hợp tác với một tờ báo của người Anh ở Thượng Hải nữa (1872). Ông cảnh cáo nhà cầm quyền rằng công cuộc tự cường không có kết quả được vì chỉ trị ngọn chứ không trị gốc. Phải thay đổi cả chế độ mới được. Nhưng triều đình Thanh thì vẫn không chấp nhận.

*Chính biến Mậu Tuất (1898)

Sau vụ Trung Nhật chiến tranh, thấy một nước lớn như Trung Quốc mà bị một nước nhỏ xưa nay mình vẫn khinh khi là Nhật Bản đánh thua, người Trung Hoa nhận ra rằng công cuộc tự cường hơn hai chục năm không có kết quả gì cả, vũ khí không đủ để cứu nước, phải cải cách từ gốc, thay đổi chế độ, như Wang Tao đã cảnh cáo thì mới được. Họ cổ vũ canh tân chính trị, tổ chức lại điều đình, giảm phung phí trong xã hội, bỏ hệ thống khoa cử cũ, tuyển nhân tài theo cách mới… Do đó mà có cuộc vận động duy tân (đổi mới) khắp trong nước.

Hai người đề xướng là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu, đưa ra khẩu hiệu là “toàn biến, tốc biến” (thay đổi triệt để và mau). Lương Khải Siêu làm đại biểu cho một nhóm 190 cử nhân Quảng Đông lên kinh thi, dâng thư lên triều đình bàn về thời cuộc. Khang Hữu Vi cùng nhóm 3.000 cử nhân khác dâng thư xin biến pháp. Rồi hai nhóm họp làm một. Kể từ thế kỷ 12 đời Nam Tống (trên bảy thế kỷ), bây giờ mới lại thấy một phong trào học sinh dâng thỉnh nguyện lên vua. Lần này, thỉnh nguyện của nhóm Khang, Lương không được chấp nhận.

Năm 1896, Khang Hữu Vi lần nữa dâng thư xin biến pháp. Lần này ông đạt được đến Quang Tự nhờ một vị đại thần, thầy học cũ của Quang Tự.

Quang Tự lúc này đã thực sự cầm quyền (từ năm 1889); Thái hậu Từ Hi lui về nghỉ ở Di Hòa viên, dĩ nhiên vẫn theo dõi hành động của ông. Ông tuy e sợ “Phật bà” – Từ Hi – nhưng sáng suốt, nhiệt tâm muốn cứu Trung Quốc, cho mời Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lên kinh bàn việc nước. Ông tiếp Khang, Lương suốt một buổi, phong cho họ chức tước để cùng mưu việc biến pháp.

Đề nghị nào họ đưa ra Quang Tự cũng chấp nhận hết: cải cách việc triều đình cho mới mẻ, bỏ lối văn bát cổ trong các khoa thi mà lấy môn luận về thời vụ thay vào, lập học hiệu, khuyến khích kẻ viết sách mới và kẻ chế khí cụ mới, bỏ những nha thự ít việc, luyện tập quân đội theo lối mới, trù lập ngân hàng, làm đường xe lửa, khai mỏ, mở nông và công nghiệp, lập hội buôn, mỏ rộng đường ngôn luận, cầu nhân tài… Trong khoảng chưa đầy ba tháng, hơn một trăm đạo chiếu được ban ra, làm cho cả trong triều lẫn ngoài tỉnh xôn xao. Đúng là “toàn biến” và “tốc biến”.

Khang Hữu Vi biết rằng nhóm cựu thần tất phản đối, nên khuyên vua đừng vội bỏ hết các nha môn, mà giữ họ lại, phong đất cho họ để không mất lộc. Nhưng vị “Phật bà” ở Di Hòa Viên hay biết, có ác cảm với biến pháp. Bà bổ nhiệm một người cùng phe bà là Vinh Lộc, tổng đốc Trực Lệ, chỉ huy quân đội ở thủ đô để củng cố thế lực của bà. Vua Quang Tự cương quyết, bảo: “Không cho ra biến pháp thì giết ta còn hơn”.

Đàm Tự Đồng thấy Từ Hi cản trở công cuộc đổi mới, khuyên Quang Tự đoạt lại chính quyền. Quang Tự nghe lời, triệu Viên Thế Khải, (học trò của Lý Hồng Chương trong việc đào tạo quân đội) lúc đó đang thống lĩnh 7.000 quân tâm phúc, về Bắc Kinh bàn việc, có ý dùng quân của Viên để bao vây Di Hòa Viên.

Chẳng may việc đó bị tiết lộ (chính Viên phản vua, vì thấy Từ Hi còn mạnh). Từ Hi hay được, vội vàng từ Di Hòa Viên trở về Bắc Kinh, họp Quang Tự và các đại thần lại, bắt Quang Tự quỳ một bên, các đại thần quỳ một bên, trừng mắt, lớn tiếng mắng Quang Tự một cách tàn nhẫn: “Thiên hạ này là thiên hạ của tổ tiên, mày sao dám tự ý làm bậy? Các quan đây đều do tao tuyển dụng trong nhiều năm để họ giúp mày, mày sao dám tự ý không dùng người ta?…” Rồi bà quay sang phía các đại thần mắng là bất lực, không tận tâm với quốc sự…

*Làm Phụ chính lần thứ hai

Sau cùng, năm 1889, Từ Hi tuyên bố rằng Quang Tự đau, bà phải thính chính trở lại, và đem giam Quang Tự ở Doanh Đài, trong hồ Tây Uyển. Vậy là cuộc biến pháp thành cuộc chính biến.

Bà ban lệnh cấm dân dâng thư, phế bỏ cục Quan Báo, đình chỉ việc lập học hiệu trung, tiểu ở các tỉnh, các huyện; dùng lại lối văn tám vế để lựa kẻ sĩ, bỏ khoa thi đặc biệt về kinh tế; bỏ các tổng cục nông công, thương, cấm báo quản, truy nã chủ bút, cấm hội họp, dùng lại các vũ khí cung đao…; tóm lại là chỉ trong một hai tuần toàn hủy, tốc hủy các canh tân của Quang Tự. Sử gọi vụ đó là “Chính biến Mậu Tuất” (1898); cũng gọi là vụ “Duy tân 100 ngày”.

Khang Hữu Vi hay tin trước, bỏ trốn. Lương Khải Siêu, sau khi việc xảy ra, mới trốn qua Nhật. Đàm Tự Đồng không chịu trốn, muốn lấy máu mình nuôi cách mạng, nên bị giết với năm người nữa: Khang Quảng Nhân, (em Khang Hữu Vi) Lưu Quang Đệ, Lâm Húc, Dương Nhuệ, Dương Thâm Tú.

Khang Hữu Vi ở Nhật lập đảng Bảo hoàng mong lật đổ Từ Hi, phò trợ Quang Tự lên cầm quyền; Lương Khai Siêu xuất bản tờ báo Thanh Nghị mạt sát Từ Hi.

Từ Hi xin Anh, Nhật giao Khang Hữu Vi và Lương Khai Siêu cho bà, nhưng họ không nghe, còn bảo vệ cho hai người mà họ coi là phạm nhân chính trị. Từ Hi còn muốn bắt Quang Tự thoái vị để đưa một người khác lên, sai người cho dò ý công sứ các nước, họ đều phản đối. Hoa kiều ở hải ngoại đánh điện về ủng hộ Quang Tự, Từ Hi càng ghét ngoại nhân đã mớm cho Trung Hoa những ý tưởng phản động: hiến pháp, dân chủ…

Thái giám Liên Anh rất ghét nhóm Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu mà Quang Tự trông cậy để đổi mới Trung Quốc. Cũng chính Lý Liên Anh khuyên Từ Hi dùng quyền phỉ để diệt người da trắng, do đó mà liên quân tám nước (Bát Quốc Liên Quân) vào phá Bắc Kinh. Chính vì sự tấn công này mà triều đình nhà Thanh phải ký hòa ước Tân Sửu nhục nhã với liệt cường năm 1901.

*Dự bị lập hiến (1902 – 1908)

Sau hòa ước nhục nhã Tân Sửu (1901), Từ Hi bị dân chúng vạch tội, muốn mua chuộc lại lòng dân, mới chỉnh sửa đổi chính sách, bao nhiêu sắc lệnh biến pháp của Quang Tự mà năm 1898, bà hủy bỏ thì bây giờ thực hiện hết, lại lập nhiều cơ quan mới như hội nghị chính vụ xứ, thượng bộ, học bộ, luyện tân quân, chấn hưng công, thương.

Khanh Hữu Vi ghét Từ Hi nhưng vẫn chưa oán người Thanh, lập Đảng Bảo hoàng, hy vọng nơi Quang Tự, nhưng tư tưởng ông hơi thay đổi, đòi quân chủ lập hiến; Lương Khải Siêu cũng hậu thuẫn ông.

Năm 1905, dân Trung Hoa thấy Nhật theo chế độ quân chủ lập hiến mà mạnh, thắng được Nga theo chế độ quân chủ chuyên chế, nên càng tin ở chế độ lập hiến, và đòi Thanh đình phải lập hiến, chứ chỉ sửa đổi chính sách (Thanh đình gọi là Tân Chính: Chính sách mới) chỉ duy tân thì không đủ. Ngay một số đại thần Hán trung với Thanh như Trương Chi Động, Viên Thế Khải cũng chủ trương lập hiến. Phong trào lập hiến sôi nổi trong nước.

Từ Hi bất đắc dĩ phải phái năm đại thần đi Nhật, Anh, Đức để khảo sát chế độ lập hiến của ba quốc gia đó.

Năm sau, họ trở về đều chủ trương lập hiến. Từ Hi xuống dụ: “Trước hết cải cách quan chế rồi đến chính trị, khiến sĩ dân hiểu rõ quốc chính để dự bị cơ sở cho việc lập hiến, vài năm sau, xét lại tình hình, xem tiến bộ mau chóng mà định kỳ hạn xa gần.”

Rồi triều đình sửa đổi quan chế: đặt ra Tư chính viện ở kinh sư, Tư nghị cuộc ở các tỉnh để làm cơ sở cho Quốc hội và Tỉnh nghị hội, lập thẩm kê viện, thẩm phán sảnh, ban bố Hình luật mới…, nhưng một số biện pháp không thực hành được, có danh mà không thực.

Triều đình lại hạ chiếu lập một nội các mới bề ngoài có vẻ tiến bộ mà sự thực chỉ là để phá nguyên tắc Mãn và Hán ngang nhau, vì trong số 12 thượng thư chỉ có 4 người Hán, 1 người Mãn, 2 thị lang Mãn, 2 thị lang Hán), còn 8 người kia là Mãn, mà 5 người là hoàng tộc; vì vậy người Trung Hoa gọi nội các đó là nội các hoàng tộc.

Sau cùng, năm 1908, triều đình ban bố Hiến pháp đại cương gồm 15 điều mà điều số 1 là: Hoàng đế Đại Thanh thống trị Đế quốc Đại Thanh, nối tiếp nhau tới vạn đời, và điều số 2 là: Hoàng đế tôn nghiêm như thần, thánh, bất khả xâm phạm. Nội dung là quyền vua rất lớn, quyền dân rất ít, nghị viện chỉ là một cơ quan tư vấn. Họ dự bị 9 năm sau mới hoàn thành hiến pháp. Có ý kiến nghi ngờ thực tâm muốn lập hiến theo đường lối dân chủ.

Trong năm đó, sau khi ban bố Hiến pháp đại cương thì Quang Tự chết trước rồi Từ Hi chết sau, chỉ cách nhau có mấy giờ. Dân chúng ngờ rằng Từ Hi biết mình sắp chết, không muốn cho Quang Tự sống nên đầu độc Quang Tự.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mỹ nhân Trung Hoa

Cẩn thận khi có người xu nịnh trong giấc mơ

Trong cuộc sống hiện tại, xu nịnh là một tính cách, một hành động xấu. Tuy nhiên, nếu bạn nằm mơ thấy mình nói xấu người khác thì điều này lại chứng tỏ bạn là
Cẩn thận khi có người xu nịnh trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

một người rất coi trọng danh dự đấy.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Can than khi co nguoi xu ninh trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa
Nếu mơ thấy những người bề trên mà bạn kính nể xu nịnh mình, cho thấy bạn đang có tham vọng lớn nhưng khó lòng đạt được.
  Trong mơ, thấy cảnh bạn cũ xa cách đã lâu đang tâng bốc rằng “bạn sẽ có một tương lai tươi sáng”, là điều ám chỉ, bạn đang không được mọi người đánh giá cao.   Nếu bạn mơ thấy mình xu nịnh người khác, báo hiệu bạn sẽ rơi vào hoàn cảnh khó khăn.    Ngược lại, nói xấu trong giấc mơ lại tượng trưng cho uy tín và tình bạn.   Mơ thấy mình đang nói xấu, chứng tỏ bạn là người rất coi trọng danh dự.   Mơ thấy mình bị kẻ khác nói xấu là điềm báo, bạn ngày càng được mọi người tin tưởng, nể trọng.   Trong giấc mơ, người khác bị nói xấu, cho thấy bạn là người rất thẳng thắn, do đó, bạn sẽ có được nhiều bạn bè tốt.

Theo Giấc mơ & Vận mệnh con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩn thận khi có người xu nịnh trong giấc mơ

Tên theo các loài hoa dành cho con gái

Nếu bạn có con gái, bạn có thể tham khảo một số tên đẹp theo các loài hoa và quan trọng hãy xem tên đó có phù hợp với con yêu của mình không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi đang cân nhắc cách đặt tên cho con gái, tên các loài hoa sẽ là một gợi ý hay cho các bậc phụ huynh. Những loài hoa muôn màu muôn vẻ, ngào ngạt hương sắc và chứa đựng nhiều ý nghĩa tốt lành dưới đây sẽ là nguồn tham khảo tuyệt vời giúp cha mẹ tìm được cái tên ưng ý nhất cho công chúa nhỏ của mình. Nhưng quan trọng hơn cả khi lựa chọn tên cho con hãy xem tên có phù hợp với con mình hay không?

dat-ten-theo-loai-hoa

Tên "Chi Anh" là loài hoa mang sắc hồng và rực rỡ, hương thơm ngát. Tại Nhật Bản Hoa Chi Anh gắn liền với câu chuyện của người chồng chung thủy trồng cả biển hoa thơm để người vợ khiếm thị của mình được vui lòng.

Tên "Hải Đường" là loài hoa thể hiện sự giàu sang, phú quý. Hải Đường còn tượng trưng cho sự may mắn, cuộc sống hòa hợp, vui vầy.

"Tên "Diên Vỹ" là loài hoa biểu tượng cho lòng dũng cảm và đem lại một niềm hy vọng mới.

Tên "Mộc Miên" là tên gọi khác của hoa gạo, tượng trưng cho sự mộc mạc, ấm áp và đằm thắm.

Tên "Anh Đào" tên gọi của loài hoa đặc trưng của nước Nhật Bản, với thông điệp là con người dù ở hoàn cảnh khốn cùng nhất vẫn phải vươn lên không đầu hàng số phận.

Tên "Anh Thảo" tượng trưng cho sự cát tường, an lành và hạnh phúc.

Tên "Cẩm Tú" tên của loài hoa tượng trưng cho sự thành tâm, lòng biết ơn và những cảm xúc chân thành.

Tên "Nguyệt Quế" loài hoa biểu tượng của sự vinh quang, chiến thắng.

Tên "Vân Anh" biểu tượng của sự hạnh phúc, sự sáng tạo và chữa lành bệnh.

Tên "Đỗ Quyên" mang ý nghĩa của loài hoa dịu dàng, ôn hòa và nữ tính.

Tên "Ngọc Trâm" biểu tượng của mùa xuân về, có sắc đẹp, chứa đựng tình yêu tuổi trẻ.

Tên "Kim Ngân" là loài hoa có hương thơm dịu dàng, ngọt ngào. Tượng trưng cho sự bịn rịn, quyến luyến, tình yêu không bao giờ chia lìa.

Tên "Hoa Mi", một loài hoa đặc trưng của Hà Nội, tượng trưng cho sự trong trắng, ngây thơ.

Tên "Thủy Tiên", loài hoa có màu vàng tươi sáng, biểu tượng của sự hồi sinh, của mùa xuân trở về. Loài hoa này thường nở vào dịp Tết, mang lại điều may mắn, sung túc.

Tên "Mộc Lan" mang biểu tượng của loài hoa cao quý, lỗng lẫy, tình yêu thiên nhiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên theo các loài hoa dành cho con gái

Tìm hiểu tục lì xì

Vào những ngày Tết, người lớn thường tặng cho trẻ con một khoản tiền nho nhỏ, bỏ trong phong bao màu đỏ in hoa văn rất đẹp, tượng trưng cho may mắn và tài lộc,
Tìm hiểu tục lì xì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

gọi là tiền mừng tuổi.

Theo truyện dân gian Trung Quốc, ngày xưa ở Đông Hải có một cây đào to, là nơi trú ngụ của rất nhiều yêu quái. Ngày thường, các thần tiên ở hạ giới canh giữ cây nên lũ yêu quái không thể ra ngoài làm hại con người được. Tuy nhiên, tới đêm Giao Thừa, khi tất cả thần tiên đều phải lên trời thì cũng là lúc lũ yêu quái đó được dịp thoát ra ngoài, trong số đó có một loại yêu quái gọi là con Tuy. Đêm Giao Thừa, nó thường làm hại trẻ con bằng cách xoa vào đứa trẻ đang ngủ, khiến trẻ giật mình, khóc thét lên và sau đó có thể sẽ bị bệnh sốt cao hoặc ngớ ngẩn. Vì thế những gia đình có con nhỏ phải thức cả đêm để canh không cho yêu tinh hại con mình.

Bao lì xì

Một lần, có mấy vị tiên đi ngang nhà kia, hóa thành những đồng tiền nằm bên cạnh đứa trẻ. Cha mẹ chúng đem gói những đồng tiền ấy vào vải đỏ. Khi con Tuy đến, những đồng tiền lóe sáng, khiến yêu tinh sợ hãi bỏ chạy. Phép lạ này lan truyền, rồi cứ Tết đến, người ta lại bỏ tiền vào trong những chiếc túi màu đỏ tặng cho trẻ con. Tiền đó được gọi là tiền mừng tuổi.

Theo truyền thuyết khác, tục tặng tiền mừng tuổi bắt nguồn từ hoàng cung nhà Đường (Trung Quốc). Năm đó, Dương Quý Phi sinh hạ hoàng tử. Được tin mừng, Đường Huyền Tôn đích thân đến thăm và ban cho nàng một số vàng bạc gói trong giấy đỏ. Dương Quý Phi coi đó vừa là tiền mừng, vừa là chiếc bùa vua Đường ban tặng con trẻ để trừ tà. Việc này được đồn ra ngoài, từ cung đình lan rộng ra dân gian, nhiều người bắt chước tặng tiền mừng và cũng bắt đầu coi như tặng món lộc trừ tai họa, mang lại nhiều điều may mắn cho trẻ con.
 
Theo những nghiên cứu khác, tục mừng tuổi ở Trung Quốc đã có từ đời Tần. Vào thời gian đó, người ta dùng sợi chỉ đỏ để xâu tiền thành một xâu theo hình con rồng hoặc thanh kiếm để ở chân giường hoặc cạnh gối trẻ em. Xâu tiền đó gọi là tiền Áp Tuế giống như cách gọi của người Trung Quốc ngày nay, có nghĩa là món tiền mừng cho đứa trẻ, với mong ước đứa trẻ được tiền, được lộc có thể vượt qua tuổi đó với những điều tốt lành và may mắn.

Xưa kia, ở Trung Quốc, tiền mừng tuổi thường là một vòng đỏ xâu 100 cắc tiền đồng, biểu hiện cho lời chúc sống lâu trăm tuổi. Ngày nay, tiền mừng tuổi đầu năm còn có ý nghĩa tượng trưng cho sức khỏe, may mắn, thành đạt và được cho vào phong bao bằng giấy đỏ hoặc vải nhung đỏ, có hình trang trí mang nghĩa cát tường, hạnh phúc và những câu chúc an lành, phát đạt như “Hòa gia bình an”, “Kim ngọc mãn đường”, “Vạn sự như ý”… Vì vậy, tặng tiền Áp Tuế còn được gọi là tặng Hồng Bao.

Từ lì xì trong tiếng Việt, sử dụng phổ biến ở miền Nam, được cho là có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc, là cách đọc trại của từ “lợi thị” hoặc “lợi sự” (phát âm theo giọng Quan Thoại là li shi, theo giọng Quảng Đông là lì xì, lầy xì), có nghĩa gốc là một món đồ hay món tiền mang đến lợi lộc, vận tốt, vận may. Tặng lì xì là tặng món tiền thể hiện điều lành và may mắn cho đứa trẻ.

Ở Việt Nam, lì xì vốn chỉ là những đồng tiền xu bỏ trong phong bao giấy hồng điều hoặc trang trí vàng son bắt mắt mà người lớn tặng cho trẻ con để chúng có cái rủng rẻng trong những ngày Tết vì tiếng cười của trẻ con có thể xua đuổi điều xấu. Vì vậy lì xì cũng có ý nghĩa cầu may, cầu phúc trong năm mới.

Theo tục lệ ở một số địa phương, người nhỏ tuổi không lì xì người lớn hơn vì vừa không đúng ý nghĩa vừa bị cho là “hỗn”. Tuy nhiên, ngày nay, quan niệm về tục lì xì đã cởi mở hơn, đặc biệt những người nhỏ tuổi nhưng đã lập gia đình, đã có thu nhập thì có thể mừng tuổi cho những bậc cao niên như cha mẹ, ông bà, để chúc tụng may mắn, sức khỏe, bình an.

(Theo Thanhnien)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu tục lì xì

Ai là người sung sướng nhất?

Cuộc sống luôn biến động, mọi thứ thoắt ẩn thoắt hiện, có đó rồi không đó. Không ít người đã tự chiêm nghiệm và tìm cho mình con đường sống hạnh phúc, vui sướng đích thực. Họ chợt nhận ra rằng, “không còn sầu lo” là người sung sướng nhất trên đời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thường thì khi chưa thành tựu về một điều gì chúng ta cảm thấy không vui. Nhưng khi đã toại nguyện, đã có những gì mong ước thì cũng chỉ vui được một thoáng rồi qua nhanh. Thực chất thì chưa được hay đã được đều có nỗi khổ riêng, vì cái tâm mong muốn của con người dường như không có điểm dừng.
 
Cuộc sống luôn biến động, mọi thứ thoắt ẩn thoắt hiện, có đó rồi không đó. Không ít người đã tự chiêm nghiệm và tìm cho mình con đường sống hạnh phúc, vui sướng đích thực. Họ chợt nhận ra rằng, “không còn sầu lo” là người sung sướng nhất trên đời.
 
“Một thời, Tôn giả Na-già-bà-la ở trong thành Lộc Dã. Khi ấy có một Phạm chí già lụ khụ, xưa có quen biết chút ít với Tôn giả Na-già-bà-la, đến chỗ Na-già-bà-la thăm hỏi rồi ngồi một bên.
 
Bấy giờ Phạm chí bảo Na-già-bà-la:
 
- Trong các sự vui, nay ông thật là sung sướng nhất.
 
Na-già-bà-la nói:
 
- Ông xem những nghĩa gì mà nói trong các sự vui, tôi sung sướng nhất?
 
Bà-la-môn đáp:
 
- Trong bảy ngày vừa qua, tôi có bảy đứa con trai chết, những đứa này đều dũng mãnh, tài cao, trí tuệ ít người bì kịp, rồi trong sáu ngày gần đây, mười hai người làm cũng bị vô thường, họ rất siêng năng không có lười biếng. Kế đó năm ngày, bốn anh em của tôi chết, họ biết nhiều kỹ thuật, việc gì cũng làm được. Rồi cách bốn ngày, cha mẹ tôi mạng chung, tuổi vừa trăm tuổi bỏ tôi mà qua đời. Cách đây ba ngày, hai vợ tôi lại chết, họ dung mạo đoan chánh, thế gian ít có. Trong nhà tôi lại có tám hầm trân bảo, hôm qua đi tìm mà không biết chỗ. Ngày nay, như tôi gặp chuyện khổ não này không thể tính kể; mà Tôn giả thì hôm nay xa lìa hẳn hoạn nạn đó, không còn sầu lo, chỉ lấy đạo pháp làm vui thú. Tôi quán nghĩa này rồi mới nói: “Trong các sự vui, ông là sung sướng nhất”.
 
Khi ấy Tôn giả Na-già-bà-la bảo Phạm chí kia rằng:
 
- Tại sao ông không tìm cách khiến cho bao nhiêu người ấy đừng chết?
 
Phạm chí đáp:
 
- Tôi cũng làm nhiều cách để mong không chết và không mất của tiền, tôi cũng tùy thời bố thí tạo công đức, cầu khẩn chư thiên, cúng dường các trưởng lão Phạm chí, ủng hộ chư thần, tụng các chú thuật, cũng hay xem tinh tú, rồi cũng trộn cỏ thuốc, cũng đem thức ăn uống ngon ngọt cho họ lúc nguy ngập. So như thế mà chẳng thể xứng hợp, chẳng thể cứu được mạng họ.
 
Khi ấy Tôn giả Na-già-bà-la liền nói kệ: Có thuốc, các chú thuật/ Đồ y phục, uống ăn/ Tuy thí mà vô ích/ Còn ôm thân khổ hạnh. Cho dù tế miếu thần/ Hương hoa và tắm rửa/ So sánh nguồn gốc này/ Không thể trị liệu được. Giả sử cho các vật/ Tinh tấn trì Phạm hạnh/ So sánh nguồn gốc này/ Không thể trị liệu được.

Ai la nguoi sung suong nhat hinh anh 2
 
Phạm chí bèn hỏi:
 
- Nên thi hành pháp gì để không bị khổ não này?
 
Tôn giả Na-già-bà-la liền nói kệ: Gốc ân ái vô minh/Nổi các hoạn khổ não/Điều ấy diệt không sót/Mới không có khổ nữa”.
 
(Kinh Tăng nhất A-hàm, tập III, phẩm 41, Mạc úy [trích], VNCPHVN ấn hành, 1998, tr.67)
 
Thì ra, tham ái và vô minh chính là cội nguồn của mọi lo sầu, khổ não. Khổ đau có mặt trong tất cả mọi người, không chừa một ai. Người đời, hàng Phật tử tại gia hoặc xuất gia đều không ngoại lệ. Ai thực hành Bát Thánh đạo, thắp sáng đèn tâm, diệt tận tham ái thì người ấy thoát khổ, không còn sầu lo, là người sung sướng nhất.
 
Cuộc hội thoại giữa Tôn giả Na-già-bà-la và người bạn già Phạm chí đã soi sáng cho chúng ta rất nhiều điều. Các pháp hữu vi đều vô thường, có sinh ắt có diệt, trong niềm vui đã tiềm ẩn nỗi buồn v.v... Bản chất của cuộc đời là vậy. Nên những người con Phật chúng ta, muốn có hạnh phúc đích thực, trở thành người sung sướng nhất, hãy chuyển hóa và đoạn tận tham ái, vô minh nơi chính mình.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ai là người sung sướng nhất?

Xem tướng cổ và gò má đoán vận mệnh –

Gò má tốt nhất là cao rộng vừa phải, cao quá, thấp quá, hẹp quá, rộng quá đều không được tốt. Cổ và gò má quí ở chỗ cân đối với đầu mặt: Dù là phép xem tướng chẳng khác chi nhãn quan thẩm mỹ. Tất cả những gì lệch méo, hoặc bất túc hoặc hiểu dư phản m
Xem tướng cổ và gò má đoán vận mệnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng cổ và gò má đoán vận mệnh –

3 điều nên nhớ đừng quên trong tiết Thanh Minh

“Thanh Minh trong tiết tháng 3” là dịp lễ quan trọng trong truyền thống người Việt, không tổ chức rình rang nhưng ai ai cũng phải nhớ. Dưới đây là 3 điều nên biết về tiết Thanh Minh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tiết Thanh Minh tảo mộ thể hiện lòng hiếu thuận   Tiết Thanh Minh kéo dài từ ngày 5 (hoặc 6) tháng 4 đến 19 (hoặc 20) tháng 4, là thời điểm mà người Việt thường tổ chức đi tảo mộ, thăm hỏi ông bà tổ tiên. Đây là phong tục thể hiện lòng hiếu thuận, truyền thống uống nước nhớ nguồn và sự trao truyền về lòng biết ơn qua các thế hệ.   Người ta sửa soạn hoa quả, đồ lễ, rượu và vàng mã tới thăm mộ phần tổ tiên rồi làm cỏ, dọn dẹp và cúng bái, tưởng nhớ người thân. Có thể kết hợp với hoạt động thăm lại cố hương, tới nhà người quen cũ để gặp gỡ, chào hỏi.   Tiết Thanh Minh gắn liền với Tết Hàn Thực (3/3 âm lịch), nếu năm nào hai sự kiện này trùng nhau thì được gọi là “tiết Thanh Minh đích thực”.  
2. Tiết Thanh Minh có thể cúng bái tại nhà
  Thông thường, Thanh Minh người ta tảo mộ không chỉ để sửa sang lại mộ phần, dọn dẹp mộ ông bà tổ tiên mà còn như một dịp để hồi hương, thăm hỏi lại nơi cũ. Nếu gia đình nào không có điều kiện đi tảo mộ thì cũng có thể tổ chức cúng tại nhà.   Đặt lễ trong nhà hoặc ngoài ban công, thắp 3 nén hương, sau đó hướng về hướng mộ phần tổ tiên, quê hương vái 3 lượt và mặc niệm, cầu khấn rồi hóa vàng mã, cũng coi như có lòng vọng bái tổ tiên.  

3 dieu nen nho dung quen trong tiet Thanh Minh hinh anh
 
3. Có thể kết hợp tảo mộ hai họ cùng một lần   Nhiều người cho rằng, Thanh Minh tảo mộ thì phải đi từng lượt, mỗi lần chỉ tới thăm mộ của một bên người cùng họ. Nhưng nếu bạn đã kết hôn hoặc tiện đường muốn tảo mộ cả nội cả ngoại thì kết hợp trong một lần đi cũng không sao. Chủ yếu là thành tâm hướng về tổ tiên, nhớ về nguồn cội chứ không quá coi trọng hình thức hay bó buộc.

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 điều nên nhớ đừng quên trong tiết Thanh Minh

Mẫu hình xăm henna nghệ thuật Ấn Độ –

Nghệ thuật hình xăm henna (hay henna tattoo) xuất phát từ Ấn Độ, dùng để vẽ cho các cô dâu trong lễ cưới hoặc các dịp lễ hội lớn, vẽ cho bà bầu và trẻ em để cầu chúc sức khỏe và may mắn… Sự đặc biệt của loại hình xăm nghệ thuật này là ở sự tinh tế tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ong từng nét vẽ, nét truyền thống trong các hình vẽ.

Khoảng mấy tháng trở lại đây , hình xăm henna trở thành một trào lưu được khá đông các teen tai các quốc gia khác có sở thích hình xăm hưởng ứng. Hình xăm henna ngày càng được yêu thích bởi những hình vẽ đẹp, uyển chuyển và điều quan trọng là ai cũng có thể thử bởi nó chỉ là tạm thời.

hinh-xam-henna-1

Một trong những lý do các bạn trẻ tìm đến Henna là do họa tiết, khả năng tạo màu rất đẹp mắt. Vy Mai Trang – một teengirl sở hữu hình xăm phượng hoàng chia sẻ: “Điểm cuốn hút nhất của loại xăm này chính là họa tiết. Họa tiết càng độc, càng lạ mắt teen mình càng ưa chuộng. Ngoài ra khác với xăm thường, chủ yếu là màu xanh, đen, thì Henna lại có nhiều tông màu hơn với các gam nâu, vàng, đỏ, thừa sức giúp bạn nổi bật trước mọi người.

hinh-xam-henna-4

Vừa sở hữu được những hình xăm ấn tượng thể hiện cá tính bản thân lại không phải chịu đau đớn như xăm đá, xăm sẹo, trào lưu vẽ henna được giới trẻ đón nhận nhiệt tình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu hình xăm henna nghệ thuật Ấn Độ –

Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

Những người cùng tuổi Tý nếu hợp tác làm ăn với nhau sẽ không có kết quả như ý. Theo đó, bạn nên chọn đối tác tuổi khác để hợp tác làm ăn, tránh những nguy cơ
Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người cùng tuổi Tý nếu hợp tác làm ăn với nhau sẽ không có kết quả như ý. Theo đó, bạn nên chọn đối tác tuổi khác để hợp tác làm ăn, tránh những nguy cơ đổ vỡ sau này.

Người tuổi Tý và tuổi Sửu hợp tác bình thường. Mặc dù người tuổi Sửu không có đầu óc kinh doanh nhưng họ có ưu điểm là cần cù, chịu khó nên vẫn có thể hợp tác với người tuổi Tý. Tuy nhiên, người tuổi Tý nên nhạy bén hơn nữa trong kinh doanh.

Người tuổi Tý và tuổi Dần có thể hợp tác ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, người tuổi Tý phải thành thực bởi chuột thường có tính "khôn lỏi", hổ không hiểu rõ sẽ nảy sinh mẫu thuẫn.

Người tuổi Tý với tuổi Mão xung khắc với nhau nên không thể hợp tác lâu dài được.

Người tuổi Tý và tuổi Thìn có thể hợp tác cùng phát triển. Tuy nhiên, người tuổi Thìn nên là người đưa ra quyết định chính thì việc hợp tác kinh doanh mới phát triển thuận lợi.

Người tuổi Tý và tuổi Tỵ không nên hợp tác kinh doanh. Theo cách nhìn khách quan, mối quan hệ này vốn không thể thực hiện được, việc kinh doanh của họ sẽ không đạt nhiều thành công như mong đợi.

tuoi ty (6)
 

Người tuổi Tý và người tuổi Ngọ cũng không nên hợp tác với nhau. Hai tuổi này thường ghét bỏ nhau, luôn tìm cách chèn ép lẫn nhau.

Người tuổi Tý và người tuổi Mùi hợp tác kinh doanh tương đối "hài hước". Người tuổi Mùi thường nhìn tuổi Tý bằng ánh mắt của nhà nghệ thuật, nhìn nhận giới kinh doanh với cách thức khác thường. Kết quả là chẳng ai hiểu vấn đề hợp tác của đôi bên như thế nào.

Người tuổi Tý và tuổi Thân có thể hợp tác. Tuy nhiên, người tuổi Tý phải giữ vừng lập trường của mình bởi họ thường sùng bái tuổi Thân mà không chút đắn đo suy nghĩ khi hợp tác.

Người tuổi Tý và tuổi Dậu hợp tác kinh doanh sẽ tạo nên một chút mạo hiểm. Họ không hiểu kinh doanh như thế nào nên mối quan hệ hợp tác chẳng khác nào ván bạc.

Người tuổi Tý và tuổi Tuất không nên hợp tác làm ăn. Người tuổi Tuất thiên về thực tế, trong khi người tuổi Tý lại có trí tưởng tượng phong phú trong kinh doanh. Họ sẽ không có tiếng nói chung, việc làm ăn không đạt hiệu quả.

Người tuổi Tý với tuổi Hợi có thể hợp tác. Người tuổi Hợi thường gặp nhiều may mắn hơn trong vấn đề tiền bạc. Nhân cơ hội đó, người tuổi Tý có thể kiếm lời mà không gặp tổn thất nào lớn.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn

Tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn phạm vào Lục Hại, không nên cưỡng lại số phận dễ hại tới cha mẹ, người thân.
Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn phạm vào Lục Hại, không nên cưỡng lại số phận dễ hại tới cha mẹ, người thân. Lục Hại xuất hiện thì Thiên Đồ hung tinh cũng xuất hiện, vậy nên bản mệnh phải đề cao cảnh giác gấp nhiều lần.


Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc
 
Bước vào tháng Tân Mão, người tuổi Thìn gặp vận tương hại với Nguyệt Lệnh, Thổ khí quá vượng nên cần lưu ý nhiều tới mặt sức khỏe. Những bệnh tiềm tàng như cao huyết áp, lượng đường trong máu tăng cao… Trong công việc bạn dễ trở nên chuyên quyền, áp chế đồng nghiệp xung quanh. Không chịu lắng nghe lời hòa giải dễ dàng xảy ra xô xát với đồng nghiệp.

Lời khuyên: Nếu có điều kiện, bạn nên dùng đồ phong thủy may mắn cát tường để hưng thịnh vận trình, phối hợp với vị Bồ Tát, Chư Phật tọa mệnh để cầu bình an, gia trạch, sự nghiệp thuận lợi. Ngoài ra, tránh đem cảm xúc tức tối trong công việc về nhà, bạn sẽ làm tổn thương tình cảm vốn rất ổn định của mình và người thương yêu.

Tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn phạm vào Lục Hại, không nên cưỡng lại số phận dễ hại tới cha mẹ, người thân. Lục Hại xuất hiện thì Thiên Đồ hung tinh cũng xuất hiện, vậy nên bản mệnh phải đề cao cảnh giác gấp nhiều lần. Nên thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe, tránh các hoạt động nguy hiểm như leo núi, đi chơi xa…

BIỂU ĐỒ TỬ VI THÁNG 2


Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 2
 
CÔNG VIỆC


Công việc gặp tình trạng cạnh tranh kịch liệt, người kinh doanh vướng vào thị phi với khách hàng, cần phải chú ý khả năng linh động, biến thiên vạn hóa của chính mình. Với người lãnh đạo tuổi Thìn phải thường xuyên nhắc nhở cấp dưới, tránh để sai lầm từ người khác gây họa cho mình. Giữa tháng, bạn nên xem xét kỹ phần phân công nhiệm vụ làm việc, tránh xuất hiện dấu hiệu đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Nên lưu ý khả năng giao tiếp truyền tải vấn đề của chính mình trong công việc chung.

TÀI LỘC

Lưu ý Bạch Hổ xuất hiện, tiền tài tích góp, đầu tư đều xuất hiện nguy cơ mất mát. Đồng thời tính khí nóng vội khiến bản mệnh hấp tấp trong việc tìm cách bù đắp chỗ tài lộc thiếu hụt, nên cảm giác kiếm tiền vất vả hơn. Những hãy yên tâm quan hệ Nguyệt Lệnh Tân Kim khắc Thái Tuế Bính Hỏa sẽ đem lại nhiều cơ hội về tiền bạc. Tốt nhất bạn nên tập trung vào công việc chính của mình, cuối tháng mong rằng sẽ khả quan hơn.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 3
 
TÌNH CẢM


Xem tử vi thấy, chuyện tình cảm vợ chồng tương đối hài hòa, tâm tình thư thái, cảm xúc cũng thăng hoa. Đây là khoảng thời gian tốt nhất để vợ chồng tuổi Thìn thêm con thêm cháu, lấy hỷ sự xung Lục Hại. Người độc thân được hưởng thụ một khoảng thời gian rất tốt đẹp, quan hệ xã hội ổn thỏa đem tới nhiều nhân duyên mỹ mãn. Bạn có thể yên tâm nhận lời mời hẹn hò hoặc gặp gỡ bạn bè gia tăng vận đào hoa. Cuối tháng là thời gian đẹp nhất để chuyển nhà hoặc cầu hôn.

SỨC KHỎE

Tình trạng sức khỏe người tuổi Thìn khá tốt trong tháng Tân Mão. Dù đôi khi bạn bị áp lực công việc quấy nhiễu nhưng tinh thần và sức lực vẫn rất dồi dào. Người tuổi Thìn còn trẻ nên hạn chế các hoạt động mạnh về chân tay bởi Bạch Hổ tinh đem tới nhiều xui rủi, tai nạn hay va chạm nhỏ.

Nhìn chung, người tuổi Thìn bước vào tháng Tân Mão không còn may mắn như đầu năm. Bạn nên chú ý nhiều mặt của cuộc sống, tạm thời thu mình chờ cơ hội mới. Tình trạng cạnh tranh xuất hiện nhiều mặt cuộc sống, đặc biệt lưu ý mặt tài lộc thất thoát, người đời lừa gạt. Chuyện tình cảm ổn định hơn, người độc thân và đã kết hôn đều có cơ hội đổi mới.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 4
 


Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Thìn

Ý nghĩa sao Hồng Loan - Thuộc loại dâm tinh

Sao Hồng Loan ở cung Quan Lộc có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hồng Loan - Thuộc loại dâm tinh

Ý nghĩa sao Hồng Loan - Thuộc loại dâm tinh

Hành: Thủy

Loại: Dâm Tinh

Đặc Tính: Đẹp đẽ, khoái lạc, mau mắn, tốt lành, cưới hỏi

Tên gọi tắt thường gặp: Hồng

Phụ tinh. Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Gọi tắt là bộ Tam Minh (Đào Hồng Hỷ).

Ý Nghĩa Hồng Loan Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Sao Hồng Loan có nghĩa là hình tướng, tức là nhan sắc bề ngoài của mỗi phái (hình dáng, diện mạo, thể xác và sự hấp dẫn của hình tướng), tâm tướng, tức cái duyên của mỗi phái (nết hạnh, sắc đẹp bên trong). Nếu đắc địa thì nhan sắc và có duyên, nếu hãm địa thì kém hơn.

Tính Tình: Sao Hồng Loan ở Mệnh là người đẹp đẽ, khéo léo về chân tay, tính tình vui vẻ, duyên dáng, có nét thu hút, quyến rũ người khác.

Ý nghĩa Công Danh Tài Lộc:

Nếu sao Hồng Loan đóng ở bốn cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến, cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình.

Sự hay dở còn tùy thuộc việc hội tụ với cát hay hung, sát tinh. Đi với cát tinh, Hồng Loan mang lại nhiều may mắn nhờ ở người khác phái giúp đỡ. Ngược lại, nếu gặp hung hay sát tinh thì sẽ bị liên lụy bởi ái tình vì người khác phái.

Ý nghĩa phúc Thọ Tai Họa:

Cung Mệnh có Đào hay Hồng tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất không thể sống lâu được.

Ý Nghĩa sao Hồng Loan Ở Cung Quan Lộc:

Sao Hồng Loan ở cung Quan Lộc có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi.

Có sự may mắn về công danh do người khác phái mang đến, được người khác phái giúp đỡ.

Đồng cung với sao Đào Hoa ở Cung Tý, người tuổi Tý, tuổi Dậu làm ăn phát tài sớm nhưng không bền.

Gặp sao Đào Hoa, Thiên Hỷ, làm nên công danh lớn lao, dễ dàng.

Ý Nghĩa sao Hồng Loan Ở Cung Nô Bộc:

Có sức thu hút quyến rũ người khác phái, được bè bạn, đồng nghiệp thương mến.

Gặp các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, bè bạn nể phục, kính trọng vì sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh của mình.

Ý Nghĩa sao Hồng Loan Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài giao thiệp dễ thuyết phục được người khác, có nhiều lợi lộc do người khác phái đem lại

Ý Nghĩa sao Hồng Loan Ở Cung Phu Thê:

Vợ hay chồng là người có nhan sắc, quyến rũ.

Vợ hay chồng là người đa tình, lãng mạn, hoặc làm các nghề có liên quan đến nghệ thuật, thời trang.

Vợ hay chồng có ngoại tình hoặc chấp nối, nhiều lần lập gia đình, nếu gặp các sao xấu, hung hay sát tinh.

Hồng sao Loan Khi Vào Các Hạn:

Hạn có sao Hồng Loan, Đào Hoa, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, là hạn có hỷ sự, thành gia thất.

Hạn gặp sao Địa Kiếp, là hạn duyên nghiệp long đong trắc trở.

Hạn gặp sao Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn tơ duyên rắc rối.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hồng Loan - Thuộc loại dâm tinh

Những vật phẩm phong thủy trừ tà, hóa sát (P1) –

Hàng ngày bạn vẫn thường nhìn thấy những vật phẩm Phong Thủy như gương bát quái, chuông gió, xâu tiền cổ… Những vật phẩm này đều được sử dụng với mục đích hóa sát, trừ tà! Tuy nhiên, ngoài chúng ra, còn rất nhiều những vật phẩm khác có công dụng tươn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g tự mà có thể bạn đã từng bắt gặp hoặc nghe tên. Vậy có tất cả bao nhiêu vật phẩm hóa sát trong Phong Thủy và công dụng của từng loại là gì?

j049-cap-ty-huu-cong-ho-lo-mau-xanh_3

Loạt bài: “Những vật phẩm phong thủy hóa sát, trừ tà phổ biến“, gồm các thông tin cơ bản và công dụng của 47 loại vật phẩm hóa sát Phong Thủy. Hy vọng sẽ đáp ứng một phần nhu cầu của bạn đọc khi tìm hiểu về lĩnh vực rộng lớn này.

1. Tiền Áp Tuế (còn gọi là Tiền Thái Tuế)

Đây là đồng tiền xưa bằng đồng , ngoài tròn tượng trưng cho trời, ở giữa có lỗ vuông nhỏ tượng trưng cho đất, một mặt có in hình Bát Quái, mặt còn lại là hình Thập Nhị Địa Chi. Tiền Áp Tuế thường dùng để Hoá giải cho những ai có hướng nhà phạm Thái Thuế hay Tuế Phá, hoặc tuổi mình năm đó phạm Thái Tuế hay Tuế Phá.

Cách sử dụng: Lấy dây ruy băng đỏ hay chỉ đỏ cột và treo ở vị trí mình thường thấy, hoặc bỏ trong bóp/ví, hoặc treo trước cửa cái. Đừng ngại dây đỏ là Hoả khắc Kim, vì màu đỏ là tượng trưng cho năng lượng Dương mạnh nhất trong các màu nên nó sẽ kích hoạt tính Dương cho Vật khí Phong Thủy rất hiệu nghiệm.

2. Kỳ Lân

Thời xưa, Kỳ Lân được coi là một trong Tứ Linh: Long, Lân, Quy, Phụng. Nó tác dụng Chiêu Tài, Nạp Khí lẫn Hoá Sát, công dụng rất rộng. Những trường hợp Hoá Sát thường dùng Kỳ Lân như: Thương Sát (như đại lộ), Bạch Hổ Sát, Thiên Trảm Sát (như khe hở giửa 2 toà nhà cao tầng đối diện), Hoạch Hình Sát…

3. Ngựa đồng, vàng

Tính chất của ngựa là ưa di chuyển, chủ động. Vì vậy khi dùng để kích hoạt thì thích hợp với những người làm nghề có tính chất di chuyển nhiều hoặc hay phải đi công tác. Ngựa đồng cũng có thể dùng trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm. Trường hợp này nên dùng Phi Mã – ngựa có 2 cánh 2 bên thân – hiệu lực sẽ nhanh hơn.

Ngoài ra, Ngựa còn được dùng trong Phong Thủy với tác dụng kích hoạt việc bán nhà nhanh. Khi Hoá Sát thì nó thường dùng cho các trường hợp: Liêm Đao Sát, Thiên Trảm Sát.

4. Hồ lô đồng

Hồ lô cũng là bầu đựng thuốc của Thái Thượng Lão Quân nên công dụng đầu tiên của nó chính là Hoá giải bệnh tật. Các trường hợp Hoá Sát thường dùng Hồ lô đồng là: Cô Phong Sát, Xuyên Tâm Sát, Thanh Sát. Ngoài ra, Hồ Lô đồng còn có 1 công dụng mà ít ai để ý đó là giúp tình cảm vợ chồng đằm thắm thêm. Khi Hồ Lô đồng kết hợp với tiền đồng Chiêu Tài Tiến Bảo, gọi là Hồ Lô Vận Tài sẽ có công năng như 1 Hồ Lô thu hút Tài Lộc.

5. Hồ Lô gỗ

Khác với Hồ Lô đồng, Hồ Lô gỗ ngoài khả năng Hoá giải tật bệnh còn có tác dụng Hóa Sát: Độc Âm Sát, Cô Dương Sát. Khi nhà có người bệnh lâu ngày, thì Hồ Lô gỗ có hiệu lực mạnh hơn Hồ Lô đồng, nhưng phải treo 3 cái.

6. Minh Chú Hồ Lô

Minh Chú chính là Lục Tự Đại Minh Chú “Án ma ni bát minh hồng” được khắc trên thân Hồ Lô hoặc khắc trên 1 miếng Mạn Đà La treo chung với Hồ Lô. Mạn Đà La treo cùng Hồ Lô có nhiều chất liệu, nhưng loại tốt nhất chính là Lục Ngọc, kế đến là bằng Bạch Ngọc, rồi đến Thạch Anh.

Do Hồ Lô lẫn Lục Ngọc đều có công năng trừ bách bệnh, nên tính năng đầu tiên của nó là dùng cho những trường hợp bệnh lâu năm không khỏi, nhất là có người già trong nhà thì treo nó trong phòng rất tốt cho sức khoẻ.

Minh Chú Hồ Lô có công năng Hoá Sát rất mạnh, nó thường được dùng trong các trường hợp: Phản Quang Sát, Cô Phong sát, Bạch Hổ Sát, Pháo Đài Sát, Khai Khẩu Sát, Cô Dương sát, Độc Âm Sát, Thích Diện Sát, Đỉnh Tâm Sát. Và thường những trường hợp các Hình Sát này mạnh mới cần sự hỗ trợ của Minh Chú Hồ Lô, bởi những Hình Sát mạnh thì vật chuyên Hoá sát nó cũng không đủ lực nếu chỉ đặt 1 mình.

7. Ngũ Đế Minh Chú

Tiền cổ Ngũ Đế thì ai cũng biết, nhưng Ngũ Đế Minh Chú thì có thể nhiều người còn chưa hay. Thực ra đây chính là xâu tiền cổ Ngũ Đế có gắn ngọc khắc Lục Tự Đại Minh Chú. Khi 2 vật này đi chung với nhau thì công năng Hoá Sát của nó trở nên rất mạnh.

Những người làm nghề chính đáng mà gặp rắc rối với pháp luật mãi thì có thể treo Ngũ Đế Minh Chú ở cửa sau nhà, hoặc nơi làm việc, chắc chắn sẽ yên ổn ngay. Còn trường hợp các ngôi nhà bị suy khí không tan dù đã tẩy uế trược nhiều lần nhưng không hết thì có thể treo nó để hoá giải.

Ngoài ra, nó còn được dùng trong các trường hợp Hình Sát: Phản Quang Sát mạnh, Liêm Đao Sát, Bạch Hổ Sát nhẹ, Xuyên Tâm Sát, Cân Trời Xung Xạ Sát, Liêm Trinh Sát, Đỉnh Tâm Sát.

8. Long Quy

Đây là 1 loại Linh Thú ghép từ Long và Quy trong Tứ Linh, có hình dáng 1 con Rùa với đầu Rồng. Nó mang tính dũng mãnh của Rồng, và tính chịu đựng bền bĩ của Rùa. Mặt khác, cả 2 loại Linh thú này đều hợp với Thuỷ, nên tính nó cũng hợp Thuỷ.

Đây là Vật Hoá Sát chuyên trị Đại Hung Tinh Tam Sát. Thường được sử dụng là vật trấn yểm nơi phạm Tam Sát.

9. Chuông Gió Kỳ Lân

Khác với các loại chuông gió thông thường – dùng để treo, Chuông Gió Kỳ Lân được đặt trên bàn, tủ. Do có nhiều nơi có địa thế, hình thù đặc trưng không thể treo chuông gió thường người ta mới dùng loại này.

Về hình dáng thì Chuông Gió Kỳ Lân có 1 chân đế tròn với những thanh đồng xung quanh, 1 thanh đồng ở giữa đóng vai trò là quả chuông có hình con Kỳ Lân hay Tỳ Hưu. Thông thường người ta hay làm quả chuông hình Kỳ Lân nên lấy luôn là tên gọi của loại chuông này.

Ngoài những tính năng thông thường của chuông gió ra, Chuông Gió Kỳ Lân còn có Lực Hoá Sát khá mạnh, và tác dụng Chiêu Tài. Nếu là Thương Sát mà dùng nó thì nên đặt ở góc trái phía trên cửa. Trường hợp 2 cửa sổ đối diện nhau mà nhà kia đông người hơn, người ta cũng dùng nó để chận Tài Khí không trôi sang nhà kia. Những Hình Sát mà nó hoá giải là: Thương Sát, Pháo Đài Sát.

10. Tiền Mai Hoa

Đây là đồng tiền có 5 cánh trồi ra ngoài giống hệt như 1 đoá hoa mai nở rộ nên có tên gọi là Tiền Mai Hoa. Nó có 2 công dụng chính là: phòng ngừa tiểu nhân và thăng quan tiến chức. (Có thể xem thêm ở đây để biết cách sử dụng)

11. Bát Quái Đại Vương Minh Chú

Tương tự Hồ Lô Minh Chú và Ngũ Đế Minh Chú, gương Bát Quái Đại Vương Minh Chú là sự tổng hợp của 2 loại gương Bát Quái và Đại Vương Minh Chú. Vật khí này chuyên được dùng cho những Hình Sát mạnh, khó trị. Bởi ngoài tính năng Bát Quái ra, nó còn được kết hợp thêm uy lực của Đại Vương Minh Chú Phật Pháp.

Có 2 loại gương Bát Quái: Hậu Thiên và Tiên Thiên. Loại Hậu Thiên dùng cho nhà nào vừa có Hình Sát vừa muốn chuyển hướng. Loại Tiên Thiên chỉ chuyên dùng Hoá Sát. Bạn cũng không nên tự tiện mua và treo gương Bát Quái cho nhà mình. Tốt nhất hãy mời thầy Phong Thủy đến nhà làm lễ và treo gương đúng cách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật phẩm phong thủy trừ tà, hóa sát (P1) –

Tuế vận của Tứ Trụ

I. SẮPXẾP ĐẠI VẬN Trong chương 3 đã nói về phương pháp sắp xếp Tứ trụ, chương 4 nóivề Tứ trụ can thấu và sự xuất hiện cũng như cách sắp xếp mười thần tàng trongchi. Chương này bàn về cách sắp xếp và lấy số đại vận, cũng tức là bước cơ bảncủa quá trình dự đoán theo Tứ trụ. Sau khi lấy số và sắp xếp đại vận, viết ramười thần của các vận trình là công tác chuẩn bị cơ bản đã hoàn thành. Riêngphần nêu lên các thần sát thì ở các chương tiếp sau sẽ bàn đến.
Tuế vận của Tứ Trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tứ trụ là mệnh, vận trình là vận. Mệnh và vận hợp lại với nhau làm thành vận mệnh cả cuộc đời. Mệnh vận kết hợp với nhau sẽ biết được cát hung  họa phúc. Mệnh và vận như thuyền với nước, gắn chặt với nhau. Nước có thể chở thuyền, cũng có thể lật thuyền. Xưa có người nói: “Mệnh tốt không bằng vận tốt, vận tốt không bằng lưu niên tốt”. Về câu này qua kiểm nghiệm thực tiễn tôi thấy có kết luận ngược lại là : có lúc mệnh tốt hơn vận tốt thì lưu niên có thể đi đến đâu được ? Cho nên, mệnh vận và lưu niên cả ba cái là một chỉnh thể không tách rời nhau.

Không có mệnh tốt thì đại vận vẫn chưa ăn thua ; lưu niên tốt cũng giàu không nổi ; không có vận tốt thì mệnh tốt cũng không có ích gì, lưu niên tốt cũng sẽ bị đại vận xấu hạn chế. Không có lưu niên tốt thì dụng thần của Tứ trụ không gặp được tốt, đại vận tuy tốt nhưng thời gian cát  ứng cũng không thể xuất hiện được .

Sắp xếp đại vận lấy trụ tháng  trong Tứ trụ để tính. Có sự khác biệt là nam xếp thuận, nữ xếp nghịch. Cách tính số đại vận cũng theo nguyên tắc nam thuận, nữ nghịch đó.

 1.      CÁCH TÍNH THUẬN, NGHỊCH CỦA ĐẠI VẬN

Mệnh nam lấy các chi dương của năm là tí, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, đại vận lấy trụ tháng  làm chuẩn để sắp xếp theo chiều thuận. Ví dụ mệnh nam sinh năm bính tí, tháng canh dần, tí là năm dương. Mệnh nam sinh năm dương là theo chiều thuận, nên đại vận lấy canh dần làm chuẩn để sắp xếp theo chiều thuận như sau: tân mão, nhâm thìn, quý tị, giáp ngọ, ất mùi, bính thân, đinh mậu, mậu tuất. Nói chung thường xếp 8 đại vận . Sắp xếp mấy vận không có quy định chặt chẽ mà nói chung theo số tuổi thọ để sắp xếp. Mỗi vận đều là sự tổ hợp của can dương với chi dương hoặc can âm với chi âm.

Mệnh nữ sinh năm dương là nghịch, đại vận lấy trụ tháng làm chuẩn để sắp xếp nghịch. Ví dụ mệnh nữ sinh năm bính tí, tháng canh dần. Tí là năm dương nên phải đếm ngược. Do đó đại vận lấy canh dần làm chuẩn xếp ngược như sau: kỷ sửu, mậu tí, đinh hợi, bính tuất, ất dậu, giáp thân, quý mùi, nhâm ngọ.

Mệnh nữ sinh vào các năm  : sửu , mão, tị , mùi, dâu, hợi là âm, nữ sinh năm âm là thuận nên đại vận lấy trụ tháng để xếp thuận. Ví dụ nữ sinh năm đinh sửu tháng nhâm dần thì lấy nhâm dần làm chuẩn để xếp đại vận như sau: quý mão, giáp thình, ất tị, bính ngọ, đinh mùi, mậu thân, kỷ dậu, canh tuất.

Mệnh nam gặp năm âm là nghịch nên khi xếp đại vận lấy trụ tháng làm chuẩn xếp ngược. Ví dụ nam sinh năm đinh sửu, tháng nhâm dần, lấy nhâm dần làm chuẩn xếp ngược đại vận như sau : tân sửu, canh tí, kỷ hợi, mậu tuất, đinh dậu, bính thân, ất mùi, giáp ngọ.

 2.  LẤY SỐ ĐẠI VẬN

Có thể từ 1 tuổi đã bắt đầu bước vào đại vận. Tham khảo các sách bàn về vận mệnh ta thấy lấy đại vận từ 1 tuổi đến 11 tuổi cũng có. Ví dụ : vận thứ nhất là từ 2 tuổi, vận thứ hai là vận  từ  12 tuổi.... vận thứ tám là vận từ 72 tuổi.

Lấy số của đại vận thì dù thuận hay nghịch đều căn cứ theo tháng  tự nhiên mà tăng lên từng bước. Số năm của đại vận đều lấy 10 năm tăng dần lên theo từng đợt.

Phương pháp lấy số đại vận là : cứ ba ngày chập lại thành một tuổi để tính, tức một ngày tương đương với bốn tháng, hai ngày tương đương với tám tháng. Khi tính, ví dụ tổng số ngày để tính đại vận là 18 ngày, chia cho 3 được 6, tức 6 tuổi bắt đầu lấy đại vận. Khi tổng số ngày không chia chẵn cho 3 thì cứ thừa một ngày, tính thêm 4 tháng. Ví dụ tổng số là 19 ngày sẽ tính là 6 tuổi 4 tháng, hoặc chỉ tính tròn 6 tuổi ; thừa  2 ngày, ví dụ tổng  số là 20 ngày thì tính 6 tuổi 8 tháng tính tròn là 7 tuổi.

Phương pháp tính tổng số của đại vận là lấy tháng lệnh của ngày sinh, nam tính thuận, nữ tính ngược. Cách tính thuận ngược của nó giống như cách tính : nam sinh năm dương tính thuận, nữ sinh năm dương tính ngược hoặc nữ sinh năm âm tính thuận, nam sinh năm âm tính ngược.

Nam sinh năm dương thì lấy tổng số ngày đếm từ ngày sinh đến kết thúc lệnh tháng, ví dụ người sinh tháng dần, lệnh tháng là lập xuân. Khi kết thúc lập xuân tức là giao với tiết lệnh kinh trập tháng mão. Ví dụ : nam sinh năm 1994, tháng giêng, ngày 8 âm lịch, nam sinh năm dương, từ ngày 8 đếm đến này  25 (ngày 25 là kết thúc lệnh lập xuân, giao với kinh trập của tháng mão ) tất cả có 18 ngày. Lấy 18 chia 3  được 6, tức  6 tuổi bắt đầu hành đại vận thứ nhất. Nếu đó là ngày sinh của nữ, vì nữ sinh năm dương nên từ  ngày 8 đếm ngược đến ngay lập xuân ( tức ngày 24  tháng 12 âm lịch năm 1993 ) cộng được 14 ngày, chia 3 được 4 dư 2 tức là 4 tuổi 8 tháng bắt đầu hành đại vận. Trong tính số đại vận có thể áp dụng nguyên tắc vê tròn chưa đến nửa năm thì bỏ hoặc qua nửa năm thì tăng lên lấy tròn. Nếu nữ sinh năm âm, cách tính cũng như nam sinh năm dương. Độc giả tự đặt ra ví dụ để tập sắp xếp cho thuần thục.

 3.   MƯỜI THẦN LÀM CHỦ CÁC VẬN

Sau khi đã lấy số và sắp xếp được các đại vận, thiên can của mỗi vận nên  phải kết hợp với nhật can của Tứ trụ để xét về sự sinh khắc, nêu ra mười thần để cùng xét chun với Tứ trụ. Mười thần của đại vận cũng xuất hiện từ sự sinh khắc giống như mười thần lộ ra hoặc mười  thần tàng trong các chi của Tứ trụ. Mười thần của đại vận là hỉ của dụng thần thì vận đó tốt ; Mười thần của đại vận là kỷ của dụng thần thì vận đó xấu . Đương nhiên tốt hay xấu đến mức nào không phải là nói một cách chung chung mà phải căn cứ vào quan hệ sinh khắc hình xung giữa các tổ hợp của chúng để đoán cho chính xác. Nếu nắm vững được mức độ sinh khắc hình xung đó càng cao thì sự dự đoán càng chính xác. Hỉ, kỵ của mười thần đại vận lại có quan hệ đến vận khí tốt xấu của từng năm (tức lưu niên). Nắm vững được hỉ kỵ của đại vận cũng tức là nắm được mạch chính của mệnh. Chỉ  có như thế mới có thể gọi là biết được mệnh và vận một cách chân chính. Chỉ trên cơ sở cảm nhận được một cách chắc chắn sự tồn tại của vận mệnh thì mới có thể nói đến hướng về cái tốt, tránh xa cái xấu.

Dưới đây sẽ đưa ra các ví dụ về nữ sinh năm âm và nam sinh năm âm, cách sắp xếp Tứ trụ, thiên can Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong các địa chi, cách lấy số đại vận, sắp xếp đại vận, can của các đại vận thấu ra mười thần và cách sắp xếp chúng. Đến đó thì các bước cơ bản để đoán Tứ trụ đã hoàn thành. Những dự đoán  cát hung về sau đều được tính toán trên cơ sở đó  ( thần sát được chú thích ở một bên Tứ trụ hoặc cũng có thể chú thích riêng ).

Ví dụ . Nữ sinh năm âm.

   
      

Năm 1995                               tháng 2 âl                    ngày 4 âl                      8 giờ

     Kiếp                                         tài                                 nhật                          tài

 At hợi                                      mậu dần                       giáp ngọ                    mậu thìn

Mệnh : nhâm giáp                               giáp bính mậu                  đinh tị               mậu  ất   quý

            Kiêu tỉ                                     tỉ  thực   tài                    thương tài          tài  kiếp   ứng

            Tài       sát        quan    kiêu     ấn        tỉ          kiếp     thực

            Tị         canh     tân       nhâm   quý      giáp     ất         bính

Vận:    mão     thìn      tị          ngọ      mùi      thân     dậu      tuất

            1          11        21        31        41        51        61        71

ví dụ : nam sinh năm âm : năm 1995 tháng 2 ngày 4 lúc 8 giờ sáng. Mười thần của Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong chi cũng giống như trên. Còn đại vận lấy trụ tháng mậu làm chuẩn xếp ngược, lấy số vận và cách tính đại vận đếm ngược. Mỗi đại vận 10 năm , cụ thể như sau:

thương                        thực        kiếp          tỉ           ấn             kiêu            quan              sát

đinh                 bính         ất              giáp      quý           nhâm            tân              canh

Vận:    sửu                  tí              hợi            tuất         dậu         thân              mùi              ngọ

            10                    20            30            40            50            60                 70               80

I.  TUẾ VẬN CỦA TỨ TRỤ

Chương này vừa bàn về đại vận vừa nói về lưu niên thái tuế. Vì sao phải bàn chung hai vấn đề đó? Vì sau khi xác đinh được nhật can của Tứ trụ là mạnh hay yếu và định được dụng thần thì phải tổng hợp với đại vận và lưu niên thành một thể để dự đoán sự việc.

Các sách về mệnh lý học đã xuất bản, đều tránh né vấn đề làm sao từ đại vận lưu niên để đoán ra những cát hung hoạ phúc của cả cuộc đời. Cho dù đôi cuốn có bàn tới thì cũng chỉ dưới góc độ kết hợp sự có ích hay làm hao tổn của các cách cục trong Tứ trụ để bàn đến cách cục. Cách thức bàn về các cách cục này không những không đáng tiếp thu mà còn làm rắc rối phức tạp thêm đối với những người mới học, hơn nữa trong dự đoán cũng không tìm ra được đầu mối để phân biệt cát hung. Đối với người cần đoán mà họ chỉ mong biết được là sự việc cát hay hung , vì vậy nếu nói một cách hàm hồ hoặc chung chung thì không thể đạt được mục đích dự đoán. Cho nên muốn từ đại vận lưu niên đoán ra được cát hung thì điều cơ bản nhất là phải biết bắt đầu từ đâu, hay nói cách khác điều muốn làm sáng tỏ là mỗi đại vận quản năm năm hay là quản mười năm.

Nói chung các sách đều giống nhau ở chỗ cư mỗi đại vận mười năm đều lấy lệnh tháng làm chuẩn, nam nữ  tính  thuận hay tính ngược để xác định. Điều đó phù hợp với nguyên lý âm dương. Song cứ phân mỗi vận thành mười năm thực chất có hợp tình, hợp lý, hợp thực tế không .?

Trong luận thuyết về phân tách các can chi của đại vận có cách phân : thiên can quản năm năm đầu, địa chi quản năm năm sau. Trong đó khi bàn về thiên can, địa chi phải chiếm 3 phần , khi bàn về địa chi, không có trọng can, thiên can quản bốn năm, địa chi quản sáu năm. Còn có cách phân nữa là : thiên can quản ba năm, địa chia quản bảy năm. Những cách chia này đều nói khi bàn đến can phải chú ý đến chi, khi bàn đến chi phải chú ý đến can, tuyệt đối không được bàn riêng. Điều đó chứng tỏ can chi không thể phân khai, nhưng thực tế lại là phân chia tách bạch. Đã đành can không thể rời chi hay ngược lại chi không thể rời can, điều đó giống như cán cân với hòn cân không thể rời nhau hay giống như vợ không thể lìa chồng vậy.

Hành đại vận là bắt đầu từ lệnh tháng, nếu tính thuận thì tính đến nguyệt khí của tháng sau, nếu tính  ngược thì tính đến lệnh tháng của tháng trước. Phàm là can chi của lệnh tháng đều quản chung sự việc của một tháng, không có can quản nửa tháng, chi quản nửa tháng. Đại vận tất nhiên là tham chính chung với Tứ trụ nên không có chuyện phân chia can hoặc chi của đại vận quản mấy năm.

Thiên can trong mệnh cục Tứ trụ là thiên tượng, là chủ tượng. Cho nên thiên can là thiên nguyên còn gọi là địa chi là địa tượng, là tượng bổ trợ nên gọi là địa nguyên. Giữa chúng có mối quan hệ thiên địa, âm dương, quân thần, phu thê. Đại cục do thiên định, hợp tình hợp lý là vì dựa vào một đạo lý chung mà mọi người đều biết, đó là : thấu lộ thì rõ, tàng thì ẩn nên gọi là minh hiển hay ám tàng. Thiên can thấu ra thì việc thấu rất rõ, trước hết sẽ bị khắc hoặc được sinh trợ, sự xung đột lợi hại tự nhiên đó cũng rất rõ ràng, dễ thấy, còn các can tàng trong địa chi thì khó nhìn rõ hơn. Trong thực tế dự đoán, nếu là người  tài vượng và lộ rõ thì nhất định khảng khái, đại phóng, nhưng nếu kị tỉ kiếp mà gặp phải thì trước hết sẽ bị cướp đoạt. Người tài tàng mà có mộ kho là càng giàu thì càng biển lận, nhỏ nhen. Nếu vừa có can tàng, can lộ thì người đó vừa có thể tích luỹ lại vừa không bị mất đi sự đại phóng. Có người địa chi tàng sát, thiên can của Tứ trụ để xét về quan hệ sinh khắc chế hóa thì từ trong sự việc cần đoán mới có thể đoán ra giai đoạn phát sinh. Địa chi của đại vận kết hợp với địa chi của Tứ trụ để bổ trợ cho sự phán đoán, có tác dụng thấy được sự cát hung tăng hay giảm.

Một vận mười năm bao hàm sự lưu chuyển mười năm của mười thiên can, thiên can của đại vận gặp vận tốt nhưng lưu niên thì không phải trong mười năm năm nào cũng tốt như nhau. Những năm tốt nhất là mấy năm dụng thần đắc lực, trong những lưu niên này còn vì các tổ hợp hình xung  khắc hợp tốt hay xấu mà hạn chế tác dụng của dụng thần. Trong những năm dụng thần bị khắc, bị hao tổn thì sẽ gặp một số không thuận, cũng có thể vì tổ hợp hình xung khắc hợp mà làm tổn hại đến dụng thần, song khi thiên can đại vận là vận tốt thì những điều không  thuận chỉ là tạm thời. Nếu thiên can đại vận không tốt thì hoàn toàn ngược lại.

Giữa can chi của đại vận có mối liên hệ lẫn nhau, ngũ hành của can chi tương sinh , tương khắc hay tương đồng đều là tăng hay giảm sự tốt xấu của đại vận. Nếu can trên khắc chi dưới thì khí của can trên bị tổn hao ; can trên sinh chi dưới thì khí của can trên bị xì hơi, chi dưới khắc can trên sẽ áp chế khí của can trên, chi dưới sinh cho can trên, hoặc cùng loại với can trên  là sinh phù cho khí can trên. Ngoài ra đại vận và lưu niên giống như trụ thứ năm và trụ thứ sáu, không những chúng tham gia vào sự cân bằng tổng hợp của Tứ trụ mà còn trực tiếp chia mười năm thành một giai đoạn, lưu niên là một thái tuế để thể hiện sự cát hung.

Thiên can của đại vận đang ở vận tốt, ngũ hành địa chi của đại vận nếu sinh phù cho thiên can thì có ích cho dụng thần, nếu khắc, hao , tổn thiên can thì tổn hại cho dụng thần. Độc giả nên tham khảo sự hình, xung, khắc hợp của địa chi trong Tứ trụ đối với mười năm của đại vận có tác dụng tăng hay giảm cát hung để biết.

Lưu niên ngoài bản thân sự sinh khắc của các can chi phía trên hay phía dưới để có ích  hay làm tổn hại dụng thần ra, thiên can của lưu niên cũng nằm trong phạm trù hoặc sẽ có tác dụng thần ra, thiên can của lưu niên cũng nằm trong phạm trù hoặc sẽ có tác dụng tốt hay có tác dụng xấu đối với đại vận mười năm. Về điều nay  nên tham khảo mục sinh, khắc, chế, hóa của đại vận và Tứ trụ. Địa chi của lưu niên có hình, xung, khắc hợp với đại vận và Tứ trụ, còn thiên can của lưu niên thì có tác dụng làm tốt hay xấu cho năm đó.

Ví dụ lấy vận tốt mà nói, nếu theo phương pháp cho rằng can phân nhau quản các năm, khi thiên can hành tài vận thì nên là phát tài, nhưng thiên can của lưu niên lại không lợi cho dụng thần thì năm đó sẽ không có của, tức là không có tài để mà phát ; mấy năm sau của đại vận, nếu theo cách nói các chi quản các năm sau thì đó không phải là năm tài, nhưng nhờ thiên can của lưu niên mà sinh tài, vượng tài thì tài vẫn phát lớn. Điều đó là hiện tượng phổ biến trong thực tế dự đoán. Vì vậy có sự tranh luận  : không bằng đại vận tốt. Đó là vì sự mâu thuẫn do quan niệm không hợp lý cho rằng thiên can và địa chi của đại vận chi quản mười năm . Cho nên  cách nói, đại vận quyết đinh sự tốt hay xấu của 10 năm, còn lưu niên xác định cát,hoặc hung của vận đó là hợp lý.

Thế nào gọi là vận tốt ? Trong cả cuộc đơì người ta, thời gian tốt nhất là lúc dụng thần lên ngôi, đó gọi là đang hành vận tốt. Trong mệnh cục nếu có dụng thần thì gọi là dụng thần có nguyên cục, mỗi lần dụng thần được sinh là mỗi lần tăng thêm có ích, nếu mệnh vận không có tác dụng thần thì cuộc đời gập ghềnh không thuận lợi. Nguyên cục không có dụng thần thì chỉ còn hy vọng hành đến gặp vận gặp được dụng thàn đang thiếu. Cho dù là mệnh tốt hay mệnh xấu  ( tức là tổ hợp của mệnh không tốt ) thì khi hành đến vừa gặp được dụng thần nhất định sẽ là thời kỳ thuận lợi nhất trong cuộc đời, đối với mệnh cục tốt mà nói thì đó là giai đoạn huy hoàng nhất.

Hành đến vận gặp được dụng thần nói chung muốn nói đó là thời kỳ có lực nhất, cũng tức là khoảng mười hai đến mươi năm. Ví dụ nói nếu hành quan vận thì thời kỳ quan vận sẽ đạt được chức tước cao nhất. Sau đó sát vận cũng là quan vận, dụng thần là chính quan, nếu là thiên quan thì cũng không phải là điều kị , vì vận thiên quan cũng có thể thăng quan tiến chức. Hành đến tài vận cũng sẽ được thăng quan vì chính tài sinh chính quan, thiên tài sinh thiên quan, chính sinh thiên hoặc thiên sinh chính đều không bằng chính sinh chính chính hoặc thiên sinh thiên. Tài vận được xem là dụng thần thứ hai, tuy còn có thời cơ thăng quan, nhưng vận khí phải kém hơn dụng thần của chính vận đó.

Sau khi đã xác đinh được thân vượng hay thân nhược thì dụng thần đã rõ. Mệnh cục của Tứ trụ chỉ cung cấp những điều kiện cơ bản về sự cát hung, tốt xấu của đại vận và lưu niên, còn như trong cả cuộc đời, lúc nào là vận tốt, lúc nào là vận tốt vừa, lúc nào là bại vận, lúc nào là đại bại vận thì phải bắt đầu từ dụng thần hành đến vận nào. Lưu niên chỉ là nói rõ thêm một bước trong vận tốt hay vận xấu, sẽ tốt ở năm nào, hoặc sẽ xấu ở năm nào ( người thành thục điêu luyện thậm chí có thể tính được tốt hay xấu rơi vào ngày tháng nào. Nguyên lý của nó vẫn là căn cứ vào sự sinh khắc giữa dụng thần và ngũ hành ).

Phàm người thân vượng, dưới tiền đề trong mệnh cục không bị hình xung khắc hợp làm hại, hơn nữa ngũ hành thiên khô ( thiên khô tức là các tổ hợp trong Tứ trụ xấu nhiều hơn tốt ), tổ hợp không thích hợp thì chế vận là : quan vận, sát vận, hao vận ; chính tài vận, thiên tài vận ; xì hơi vận : thương quan vận đều được xem là các vận tốt. Các vận : chính ấn, thiên ấn sinh thân ; các vận : ngang vai, kiếp tài giúp trợ thân, đều được xem là bại vận. Trong đó vận khắc dụng thần là hung vận.

Phàm người thân nhược, cũng dưới tiền đề như trên, khi hành đến các vận : chính ấn, thiên ấn sinh thân, các vận : ngang vai, kiếp tài giúp trợ thân đều được xem là vận tốt. Khi hành đến quan vận, sát vận khắc mình, hoặc các vận thương quan, thực thần làm xì hơi mình, hoặc các vận chính tài, thiên tài làm hao tổn mình thì đều được xem là bại vận hoặc hung vận.

Thế nào gọi là tốt, thế nào gọi là bại ? Sự tốt hay xấu của vận khí cuộc đời con người chỉ có thể so sánh với bản thân mình. Tục ngứ  nói : “Người so với người, tức chết đi được”. Sự tốt xấu của mệnh cục mỗi người sẽ quyết định sự tốt xấu của vận khí. Mệnh khác nhau thì vận cũng khác nhau, cho nên mỗi người khác nhau ắt phải trải  qua những cuộc sống khác nhau. Vậy so sánh như thế nào? Cách so sánh trực tiếp nhất và rõ nhất là từ thân vượng hay thân nhược, hành vận bị áp chế hay được phù trợ để có thể thấy rõ. Nếu lấy thực tế con đường cuộc sống để so sánh thì rất phức tạp, vì ở đây vận mệnh của mỗi người còn gắn với vận mệnh chung của quốc gia, của khu vực. Quốc vận ngày nay đang bằng phẳng, xã hội tiến bộ, con người có cuộc sống hiện đại, tuy trong đất nước còn có những khu vực nghèo khó, lạc hậu, nhưng phổ biến đều có ti vi, điều kiện cuộc sống đã được nâng cao. Chúng ta không thể so sánh vận mệnh đất nước với vận mệnh kinh tế của mỗi con người, mà chỉ nên lấy người đó mấu chốt nhất lại không thể tách rời với vận mệnh của đất nước . Có người hành vận được sớm, có một mệnh cục rất tốt, nếu trong điều kiện dễ làm giàu như hiện nay thì đáng lẽ đã trở thành người giàu, nhưng khi đất nước có sự dao động, có những phong trào do con người tạo nên làm cho mọi người không thể giàu được thì dù người đó  hành đến tài vận  nhưng  cĩng chỉ cơm no, áo ấm hơn người khác một chút mà thôi, hoặc chỉ tăng thêm được một bậc lương nào đó. Nếu trước kia đã trải qua  vận không tốt, nhưng chỉ có một Tứ trụ tốt, ngày nay hành đến tại vận  lại gặp được quốc  vận đang đổi mới thì  người  đó sẽ thuận lợi. Nếu quốc  vận ngày càng tốt, mà Tứ  trụ và các điều kiện khác của hai người khác nhau thì trong cuộc sống của người có mệnh  cục tốt nhất định sẽ tốt hơn. Tự mình khó so sánh với mình, nhưng nếu ta chú ý tới sự khẳng định của xã hội thừa nhận địa vị của  người đó để so sanh mức độ cống hiến của người đó cho xã hội thì tức là ta đã gắn việc đánh giá với cục mệnh cục một cách rõ ràng hơn. Ví dụ người  làm thương nghiệp, có quy mô lớn, giá trị buôn bán to thì xã hội thừa nhận đó là người giàu có, người có năng lực chính trị cao thì xã hội thừa nhận địa vị lãnh đạo của người đó ; người  có trí thức uyên thâm và chuyển hoá nó thành của cải cho xã hội đem lại lợi ích cho nhân dân thì xã hội thừa nhận địa vị và công danh của người đao càng cao, càng rộng rãi. Người mà ngũ hành trong mệnh cục có tình, dụng thần có lực, lại gặp vận tốt thì nói chung phú quý, công danh, quyền ấn đều có. Song thông thường số người đó chỉ đếm trên đầu ngón tay. Vì trong một vòng sáu mươi giáp tí có đến hơn 52 vạn tổ hợp Tứ trụ khác nhau, ngoài ra tướng tay, tướng mặt, cốt tướng của mỗi người còn khác nhau, rồi cộng thêm gen di truyền, khu vực sống còn chênh lệch nhau nữa. Cho nên tuy mệnh cục đều lấy tài làm dụng thần nhưng rất ít người giàu có, còn đa số chỉ là người có ăn hơn so với người bình thường. Còn một vấn đề nữa , tuy cùng có dụng thần là tài nhưng người đó có đạt được mệnh cục như thế  hay không là còn có thể phát tài  ở phương Nam, đến sống ở phương Nam thì giàu có rất nhanh, bản thân trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty hay Xí nghiệp, mức sống rất cao so với những người bản địa. Song quan niệm giàu  có ở mỗi vùng một khác. Ví dụ ở đây người có một vạn được xem là phát tài, nhưng đến vùng khác của phương Nam một trăm vạn mới được xem là giàu, thậm chí như ở  Oxtrâylia  phải có tiền triệu vạn mới được xem là giàu có. Giá trị ứng dụng của mệnh học là ở đây. Đến được vùng có lợi cho dụng thần hoặc sinh trợ cho dụng thần thì mới phát tài và phát tài rất nhanh ,con đường công danh cũng mới bằng phẳng. Cho dù vận mệnh không tốt lắm, dụng thần không đắc lực nhưng đến được phương vị hợp với dụng thần thì cuộc sống cũng sẽ thuận lợi hơn. Chúng ta từng thấy có một số người ăn xin, thậm chí ở những thành phố trù phú vùng duyên hải phương Nam số người ăn xin cũng có nhiều nhưng họ không bị chết rét. Cho nên đi sai phương vị , tức là đi không đúng với phương có lợi cho dụng thần tất sẽ rủi ro, cho dù gặp vận tốt cũng không bằng được nên đi về phương vị mà trong vận, trong mệnh nên đi. Đó là chưa nói đến khi hành bại vận còn thảm thương hơn, hoạ vô đơn chí. Ngược lại có những người mù quáng đi về phương Nam là phương không đáng đi thì không những không cạnh tranh nổi với người bản địa mà thậm chí còn bị cuộc sống đắt đỏ, hoặc rơi vào cảnh bị trộm cướp , phá sản.

Trong cuộc đời một người nói chung đều gặp khí tốt hay xấu, chỉ có điều gặp ít hay nhiều , gặp sớm hay muộn mà thôi. Nói chung tuổi trẻ hay tuổi già có thể hành vận xấu, nhưng cũng có lúc không gặp phải vận xấu nhất. Theo quy luật tự nhiên mà nói, ngày nay số người thọ 80 tuổi không còn là cổ lai hy. Đối với những người từ tuổi nhỏ cuộc sống nghèo khổ hơn, đến tuổi trung niên do học hành mà thành đạt, đến tuổi già được hưởng cuộc sống bình thường, như thế là tốt. Người mà mấy chục năm của quãng giữa cuộc đời gặp vận trình tốt là người có phúc, đến lúc tuổi già do bệnh già mà chết thì đó là người  không gọi là tốt cũng đã rất tự nhiên. Chỉ sợ từ tuổi nhỏ đã hành vận tốt, hưởng hết phúc đến cuối  đời  cuộc sống mới thê lương. Thậm chí có những người chưa gặp được vận tốt đã gặp phải những vận khắc hại dụng thần làm cho đoản thọ hoặc vì nghèo khổ quá mà chết non. Những người mà ngũ hành trong Tứ trụ tương  cân bằng thì nói chung cuộc đời ít có thay đổi. Người mà Tứ  trụ các đại vận khí giúp đỡ được nhiều thì cuộc sống dễ dàng hơn, vận khí giúp đỡ ít thì suốt đời trầm lắng.

Dụng thần vì sự thay đổi của đại vận và lưu niên nên có lúc mạnh lúc yếu, cuộc đời cũng theo đó mà lúc tốt lúc xấu. Ví dụ người trong mệnh cục có dụng thần là hỏa, khi gặp thiên can của đại vận là bính đinh tức là gặp vận tốt, giáp ất sinh bính đinh nên  vận giáp ất  là vận tốt ; không có dụng thần thì giáp ất chỉ có thể bổ trợ cho dụng thần chứ không thể thay thế  được dụng thần bính đinh. Điều  cần nói rõ ở đây là: nếu giáp ất là thương quan, khi thương quan trong mệnh vượng quá thì đó là vận ở dưới mức bình thường vì thương quan gặp năm quan sẽ lớn. Nếu giáp ất bính đinh là vận tốt sinh phù thì mậu kỷ canh tân nhâm quý đều là  các vận trợ giúp kị thần, hoặc là đương vận kỵ thần. Do tổ hợp của mỗi vận khác nhau, nên mức độ cát hung của sự việc cũng khác nhau, điều đó thông qua sự sinh khắc, hình xung hội hợp với kỉ thần để thể hiện ra, có thể tính toán được. Hơn nữa những việc tốt xấu của quá khứ  và tương lai đều có thể căn cứ vào các tổ hợp đó để đoán ra.

Trong thực tế cho dù là cân bằng cho Tứ trụ hoặc dự đoán cho từng vận, từng năm đều phải luôn luôn nhớ rõ : thân vượng thì nên gặp vận hoặc năm  là xì hơi, hao tổn, áp chế là tốt ; thân nhược thì nên được năm hoặc vận tương sinh hay trợ phù là tốt. Có một số mệnh học đưa ra lý thuyết cho rằng : tuổi già sợ gặp vận vượng, tuổi trẻ sợ gặp vận suy, tuổi trung niên sợ gặp các địa chi rơi vào tử, tuyệt, thai. Cách nói đó là căn cứ vào quy luật trưởng tự nhiên của con người mà nói. Nhưng vận trình của con người là căn cứ vào thiên can, dụng thần và các tổ hợp với địa chi để xác định vận tốt hay xấu. Tuổi già, tuổi trẻ và trung niên, dụng thần đương vận căn bản không có gì liên quan với vận vượng hay vận suy, cho nên nhiều độc giả mới học đã không nắm vững điều đó nên bị lý luận trên làm cho hoang mang về nhận thức. Đó là điều nên kiên quyết dứt bỏ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuế vận của Tứ Trụ

Đeo nhẫn theo phong thủy

Ít người biết rằng đeo nhẫn theo phong thủy còn có tác dụng chiêu tài, khai vận, đặc biệt có lợi cho vận trình tài lộc của chủ nhân nữa đấy.
Đeo nhẫn theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhẫn là đồ trang sức được sử dụng phổ biến trong đời sống, đặc biệt là dùng để tượng trưng cho sự gắn bó, kết đôi, cho hôn nhân và hạnh phúc. Nhưng ít người biết rằng đeo nhẫn theo phong thủy còn có tác dụng chiêu tài, khai vận, đặc biệt có lợi cho vận trình tài lộc của chủ nhân nữa đấy.  

Deo nhan the nao de khai van, hut tai loc, vuong nhan duyen hinh anh 2
 

1. Cách đeo nhẫn nâng cao tài vận

  Đeo nhẫn ngón cái tượng trưng cho Phúc Thọ an khang, Vinh Lộc lâu dài, thích hợp với người lớn tuổi, đặc biệt là nam mệnh. Thế nhưng đeo nhẫn tốt ngón cái nhất đeo tay trái, đeo trên tay phải dễ dàng giảm phúc, ngoài ra còn dễ làm nhẫn bị hư hao hỏng hóc do tay phải thường xuyên vận động, làm việc.   Kiểu dáng nhẫn ngón cái là điểm nên lưu ý, nữ mệnh có thể đeo kiểu mảnh khảnh tinh xảo, thể hiện sự độc lập, tự chủ của bản thân. Nam mệnh đeo nhẫn ngọc thạch, mang vẻ quyền thế, có khí chất.   Đeo nhẫn theo phong thủy thì đeo ngón trỏ có thể tăng tiến quan hệ giao tiếp, nâng cấp vận trình quyền lực và tăng tiến địa vị xã hội. Với những người thường xuyên giao thiệp, làm nghề cần xã giao, tiếp đãi khách hàng thì vị trí đeo nhẫn này là thích hợp nhất.   Nhẫn ngón trọ nên chọn hình dáng lập thể chắc chắn, vững vàng, có tạo hình đặc biệt, thu hút, công nghệ tinh xảo, giá trị cao để thu hút ánh nhìn thưởng thức của những người xung quanh, đồng thời như một lời giới thiệu ngầm về bản thân.   Ngón giữa đeo nhẫn tượng trưng cho hôn nhân, trách nhiệm, cũng đại biểu cho việc tích lũy của cải. Chọn nhẫn cho vị trí này nên tuân theo nguyên tắc hào phóng quý phái, mang tới cho chủ nhân cảm giác kiên cố vĩnh cửu và năng lượng tích cực, nhiệt tình.   Đeo nhẫn ngón áp út đại biểu cho việc không màng danh lợi, bất kể được mất, đồng thời cũng là vị trí đeo nhẫn kết hôn, với ý nghĩa hôn nhân không tính toán, không phải cuộc kinh doanh, tình cảm vô tư, không chấp nhặt. Nên chọn hình dáng nhẫn kiểu cổ điển, chính thống bằng vật liệu có giá trị như đá quý.
Xem thêm bài viết Ngón tay đeo nhẫn tiết lộ vận may hay điều xui của bạn
 

2. Cách đeo nhẫn trừ tà hóa sát, phòng tiểu nhân


Deo nhan the nao de khai van, hut tai loc, vuong nhan duyen hinh anh 2
 

2.1 Tính chất của nhẫn

  Hiện nay nhẫn thường được làm bằng kim loại, vàng, bạc. Mọi người đều cho rằng nhẫn vàng chói lóa, tượng trưng cho vinh hoa phú quý nhưng thực chất, có rất nhiều loại nhẫn như ngọc thạch, đá quý, thủy tinh. Nên chọn nhẫn hợp với mệnh của mình và có thiết kế phù hợp với cá tính thì sẽ phát vận, được quý nhân trợ giúp. Nam mệnh đeo nhẫn tay trái, nữ mệnh đeo nhẫn tay phải.

2.2 Phương thức đeo nhẫn

  Người muốn mời tài lộc, bất luận là Chính Tài hay Thiên Tài thì phải chú ý vị trí đeo nhẫn. Đeo nhẫn ở ngón áp út sẽ giúp bạn tụ tài, tài vận rất vượng, vận may cũng từ từ tốt lên, xua đuổi tiểu nhân, phòng trừ tà ác, trăm sự đều như ý, vạn sự đều hanh thông.   Ngoài ra ngón này cũng biểu hiện cho nhân duyên, là ngón tay đeo nhẫn cưới nên đeo sớm thì sớm thúc đẩy đường tình, nhanh chóng tiến vào thánh đường hôn nhân. Nữ mệnh đeo nhẫn ngón này cũng có tác dụng tu tâm dưỡng tính vô cùng tốt.   Truyền thuyết về việc đeo nhẫn có ghi nhận những quan điểm như sau, người đầu tiên đeo nhẫn cho mình, bất luận là đeo tay nào đều là người cực kì quan trọng với cuộc đời của bạn, cũng là người mà bạn suốt đời khó quên. Khả năng cao là vì nhiều nguyên nhân mà không thể ở bên nhau nhưng duyên phận do trời định, dù đời này duyên phận không thành, nếu có kiếp sau nhất định sẽ gặp lại nhau lần nữa.   Đương nhiên, đây chỉ là truyền thuyết nhưng thông qua câu chuyện này muốn nhấn mạnh rằng mỗi người đều có nhân duyên riêng, duy đến hãy nắm thật chắc, hiểu được quý trọng và giữ gìn, đừng để đến lúc mất đi mới hối hận.
Xem thêm bài viết Hiểu tường tận về mối quan hệ giữa cách đeo nhẫn và tình duyên
 

3. Cách đeo nhẫn khai vận

  Đeo nhẫn theo phong thủy cho rằng, phương pháp khai vận tốt nhất là đeo nhẫn ở ngón giữa. Ngón này tập trung tất cả sức mạnh của các ngón tay khác trong bàn tay, không phấn tán nên đeo nhẫn ở đây giúp bạn hấp thu năng lượng to lớn, khai vận nâng cấp vận trình, chắc chắn sẽ rất có lợi cho công việc, sự nghiệp và cuộc sống.   Ngón tay trỏ đại diện cho vận trình quan lộc, sự nghiệp, học nghiệp. Nếu hi vọng các phương diện này ngày càng tốt đẹp thì đeo nhẫn ở ngón trỏ, không những có lợi về công việc, dễ thăng quan tiến chức, học tập tiến bộ, thi cử đỗ đạt mà còn khai thông bế tắc trong mọi sự việc.   Thông thường rất ít người đeo nhẫn ở ngón út mà không biết rằng ngón út đại diện cho vận may, quý nhân, quan hệ xã giao và số đào hoa. Nếu muốn hài hòa trong mói quan hệ với người khác, đi đâu cũng được giúp đỡ, nhân duyên vận tiến triển thì nên đeo nhẫn ở ngon này.   Đại vận tốt, tiểu vận cũng không tệ, mọi phương diện đều có điểm tích cực, hơn nữa đeo nhẫn ngón út còn có lợi trong việc hóa giải tiểu nhân, tự thân khai vận, nâng đỡ vận thế, lợi cả đôi đường.   Đeo nhẫn ngón cái không phải lựa chọn phổ biến, thông thường là người có quyền có chức, đeo nhẫn ngọc để trượng trung cho thân phận, không có nhiều tác dụng khai vận lắm nên không giới thiệu kĩ càng.
Deo nhan the nao de khai van, hut tai loc, vuong nhan duyen hinh anh 2
 
Nhẫn có rất nhiều hình dáng, kiểu cách nhưng kiến nghị không nên đeo những loại nhẫn có hình dáng kì lạ hoặc nhẫn gồm nhiều vòng liên tiếp. Không những chẳng giúp ích gì cho vận trình mà còn ảnh hưởng tiêu cực tới vận thế nên nhất định phải chú ý, đừng vì cá tính nhất thời mà rước xui vào mình.

Xem thêm bài viết Đeo nhẫn cưới hợp mệnh: Vợ chồng hạnh phúc, con cái đề huề
  Chắc chắn có không ít người khi tham khảo cách đeo nhẫn theo phong thủy ở trên sẽ thắc mắc nếu mỗi ngón tay đều đeo nhẫn để khai vận thì có hiệu quả không, có tốt không? Nhấn mạnh rằng, mọi việc đều nên tiết chế, vừa phải là tốt nhất, thế gian không có việc gì hoàn mỹ, vật cực tất phản, tốt quá thành hại nên chọn thứ phù hợp với mình nhất là tốt nhất. Phong thủy cần phù hợp với từng cá thể, lấy con người làm trung tâm nên tùy từng người mà kết hợp nhẫn với bản mệnh, bát tự cùng nhiều yếu tố khác để mang lại nguồn năng lượng tốt lành nhất.   Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo nhẫn theo phong thủy

Con giáp nào sẵn sàng 'bố mẹ đặt đâu, con ngồi đấy'

Tuổi Hợi, Tuất, Tý... luôn xem trọng tình nghĩa gia đình và không muốn việc cá nhân làm ảnh hưởng tới tình cảm thiêng liêng ấy.
Con giáp nào sẵn sàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Hợi

Thà hy sinh hạnh phúc cá nhân chứ không bao giờ từ bỏ bố mẹ

Từ bỏ tình cảm của mình để làm theo sự sắp đặt của người khác là chuyện không hề dễ dàng đối với người tuổi Hợi. Tuy nhiên, nếu bố mẹ đã đưa ra phán quyết cuối cùng, ép buộc bạn phải làm theo ý họ, con giáp này cũng đành “ngậm đắng nuốt cay” mà tuân mệnh.

Hoi-8135-1421937987.jpg

Gia đình luôn chiếm một vị trí quan trọng trong trái tim người tuổi Hợi. Khi phải đưa ra sự lựa chọn, họ thà hy sinh hạnh phúc cá nhân chứ không bao giờ có chuyện từ bỏ bố mẹ vì bất cứ lý do nào. Tất nhiên, tâm lý bị ép buộc khiến họ nổi giận lôi đình, thậm chí trách móc bố mẹ hoặc quay sang lạnh lùng với nàng đâu được định sẵn. Cuối cùng, vì gia đình êm ấm, người tuổi Hợi sẽ dần quen với sự gượng ép ấy để tạo cho mình một cuộc sống giản đơn và vui vẻ nhất có thể.

Tuổi Tuất

Người con có hiếu sẽ không bao giờ muốn làm tổn thương cha mẹ

Người tuổi Tuất có cá tính mạnh mẽ và quan niệm sống rõ ràng nên sẽ không chấp thuận “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó” một cách dễ dàng. Nếu phụ huynh đưa ra những yêu cầu vô lý, ngay lập tức họ sẽ “hứng chịu” sự phản đối quyết liệt từ con giáp này.

Tuat-6488-1421937989.jpg

Tuy nhiên, khi được bố mẹ phân tích, khuyên bảo, thậm chí ngỏ ý cầu xin, người tuổi Tuất nhanh chóng bị lay động và cân nhắc lại chuyện tình cảm của mình. Là một người con hiếu thuận, con giáp này không bao giờ muốn làm tổn thương phụ huynh. Sau khi suy nghĩ đã thông suốt, họ sẽ đưa ra quyết định hợp tình hợp lý nhất có thể để làm yên lòng phụ huynh.

Tuổi Tý

Cư xử khéo léo làm hài lòng tất cả 

Là người bướng bỉnh và có chính kiến riêng nhưng trước mặt bố mẹ, người tuổi Tý cũng biết cách cư xử khéo léo, sao cho không làm phụ huynh phiền lòng. Họ thông minh, biết cách “sàng lọc” ý kiến đóng góp của người khác và đưa ra quyết định có thể làm hài lòng tất cả mọi người.

Ty-2543-1421937989.jpg

Theo quan điểm của con giáp này, hôn nhân nếu được các bậc tiền bối ủng hộ, chúc phúc thì sẽ có được hạnh phúc viên mãn và thêm tự tin để gánh vác cuộc sống gia đình. Khi gia đình phản đối, họ cũng đau buồn nhưng quyết không cãi lời cha mẹ. 

Tuổi Mùi

Coi trọng gia đình, sớm ‘sập bẫy’ khi phụ huynh ra tay

Trong số 12 con giáp, người tuổi Mùi dễ ảnh hưởng bởi các yếu tố xung quanh nhất. Tâm trạng vui buồn nhanh chóng đan xen và lẫn lộn khiến họ khó kiểm soát được cảm xúc của bản thân. Người tuổi Mùi rất coi trọng gia đình, hầu như chưa bao giờ có thái độ chống đối hoặc cãi lại bố mẹ.

Mui-7792-1421937990.jpg

Do đó, chuyện kết hôn phần lớn sẽ theo quyết định của phụ huynh và ý kiến đóng góp của người thân, bạn bè xung quanh. Họ sẽ nhanh chóng “sập bẫy” khi các bậc phụ huynh đã quyết định “ra tay”. 

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào sẵn sàng 'bố mẹ đặt đâu, con ngồi đấy'

SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa) * * * 1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp: a. Hiệu lực của Địa Không, Đị...
SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa)


* * *


1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp:



a. Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp:

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi.

Ngay cả ở 4 vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó ...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.

Tại cung Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa, suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân.

Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.



b. Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp:

Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn.



c. Thể thức tác họa của Địa Không, Địa Kiếp:

Tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trợ cũng nhanh và bất ngờ như vậy. Không Kiếp tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.





2. Ý nghĩa bệnh lý:



Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu.

- Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau:

- đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn

- nếu đắc địa thì ho lâu năm

- bệnh mụn nhọt, ghẻ lở nặng và lâu khỏi

- Không, Kiếp, Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn

- Không, Kiếp, Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương sống.

- Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.

- Không, Kiếp, Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng

- Không, Kiếp, Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

- Không, Kiếp, Kỵ: ngộ độc, bị phục độc.





3. Ý nghĩa tính tình:



a. Nếu Kiếp, Không đắc địa:

- có mưu trí, thâm trầm và lợi hại

- rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm

- rất kín đáo, bí mật, hay giấu giếm

- hay suy xét, mưu trí cao thâm

- có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt

- ích kỷ



b. Nếu Kiếp, Không hãm địa:

- ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước; chỉ biết mình, bất chấp kẻ khác.

- tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình.

- xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm.

Nếu có thêm những sao xấu nữa thì càng chắc chắn.





4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:

Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.



Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế.



Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.





5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:

Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.



Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

- bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng

- hung họa nhiều và nặng nề

- nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn

- yểu mạng

Riêng phụ nữ thì:

- sát phu, sát con

- bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời

- hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.



Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm).



Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.





6. Ý nghĩa của kiếp không và một số sao khác:



a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa:

Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.

b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa:

Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.



c. Kiếp Không và các sao khác:

- Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.



- Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.



- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.



- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.



- Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.



- Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.



- Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.



- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).



- Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.



- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.





7. Ý nghĩa của không kiếp ở các cung:

Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.



a. ở Bào:

- không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán

- anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm

- không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).



b. ở Phụ:

- cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách

- không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại



c. ở Phu Thê:

- sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ

- có thể không có gia đình

- nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người

- phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.



d. ở Tử:

- không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái

- sát con rất nhiều

- con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy

- con phá sản nghiệp cha mẹ



e. ở Tài:

Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.



f. ở Di:

- bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng

- bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)



g. ở Nô:

- tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ

- bạn bè xấu, tham lận, lường gạt

- nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của



i. ở Quan:

- công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật

- bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến

- bị mất chức ít ra một lần

Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.



k. ở Điền:

- nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn

- nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.



l. ở Phúc:

Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.



m. ở Hạn:

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa.

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:

- bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn)

- bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật

- bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình

- bị kiện cáo

- bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu





8. những đặc lệ của kiếp không ở mệnh:



a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không:

Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là:

- hoặc vất vả mới đạt danh tài

- hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.



b. Mệnh Không, Thân Kiếp: là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.

Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.

Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.



c. Mệnh Kiếp, Thân Không: người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.

Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Trước sau Tết Đoan Ngọ, con giáp này niềm vui tới tấp

Bạn có biết trước và sau Tết Đoan Ngọ, trong 12 con giáp, ai là người được Thần May mắn ghé thăm, gặp nhiều chuyện mừng vui bất ngờ hay không?
Trước sau Tết Đoan Ngọ, con giáp này niềm vui tới tấp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có biết trước và sau Tết Đoan Ngọ, trong 12 con giáp, ai là người được Thần May mắn mỉm cười, gặp nhiều chuyện mừng vui bất ngờ hay không? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu xem con giáp nào là người nằm trong danh sách này nhé.   Tết Đoan Ngọ 2017 rơi vào cuối tháng 5 dương lịch, tiết trời nắng nóng oi bức, rất có hại cho sức khỏe. Chẳng thế mà người Việt Nam có tục “giết sâu bọ” vào ngày này để trừ độc đuổi tà, giữ cho tinh thần sảng khoái, sức khỏe dồi dào, vận may kéo tới.   Vậy vào dịp này, trước và sau Tết Đoan Ngọ, những con giáp nào may mắn gặp nhiều chuyện vui mừng, sự nghiệp thăng tiến, lộc lá đầy nhà. Cùng xem bói tử vi để biết được bí mật này nhé.

Truoc sau Tet Doan Ngo, con giap nay niem vui toi tap hinh anh
 

Tuổi Dậu

  Người sinh năm Dậu tư chất hơn người, vừa phóng khoáng lại phú quý cao sang. Họ hiếm khi so đo với người, luôn giữ cho mình mối quan hệ hữu hảo với những người xung quanh. Tính tình thoải mái nên họ sống rất được lòng người, đi đâu cũng được quý mến và giúp đỡ rất nhiều. Đó là điểm mạnh và cũng là điều khiến bạn may mắn hơn rất nhiều người.   Hoạt ngôn, người tuổi Dậu dễ dàng khuấy động không khí, khiến người khác cảm thấy vui vẻ khi nói chuyện với mình. Bạn là người khá biết cách kết nối, tạo cho mình nhiều mối quan hệ xã giao tốt cho cuộc sống và công việc, hãy chân thành đối đãi với mọi người, đừng chỉ vì lợi ích mà ép mình cười nói.
Bạn đã biết cách Cúng Tết Đoan Ngọ thế nào để sự nghiệp, công danh, tình duyên vượng phát hay chưa?
 
Trước và sau Tết Đoan Ngọ, người tuổi Dậu được Tài Tinh chiếu mệnh, tài vận vượng phát, tiền bạc ùn ùn kéo tới. Cơ hội kiếm tiền trong tầm tay, chỉ cần bản mệnh để tâm chú ý và nhanh nhẹn nắm bắt thời cơ thì không lo chuyện cơm ăn áo mặc, cuộc sống cũng an ổn, sung túc hơn gấp nhiều lần. Cơ hội hiếm có chỉ tới một lần, đừng bỏ lỡ kẻo hối hận muộn màng nhé.
 

Truoc sau Tet Doan Ngo, con giap nay niem vui toi tap hinh anh 2
 

Tuổi Dần

  Những chú Hổ dũng mãnh thường khiến người khác hơi e ngại vì dáng vẻ oai hùng lẫm liệt của mình. Bạn có thể nhìn bề ngoài và nghĩ rằng họ là người khá nghiêm túc và ghê gớm, nhưng trên thực tế thì con giáp này là người có nhân duyên rất tốt. Họ biết cách nắm bắt suy nghĩ của người đối diện và xoay chuyển chủ đề cuộc nói chuyện theo hướng có lợi nhất cho mình.    Người tuổi Dần làm điều đó rất khéo léo và tinh tế, bạn sẽ chỉ thấy rằng họ là người hoạt ngôn và tinh tế trong cách nói chuyện, chứ không hề nhận ra mình đang bị dẫn dắt theo suy nghĩ của họ. Chẳng thế mà người ta luôn nói con giáp này là người rất giỏi trong chuyện thuyết phục người khác, khiến người đó đồng ý và làm theo ý của mình mà không rơi một giọt mồ hôi.

Chú ý dành riêng cho 12 con giáp trước Tết Đoan Ngọ, đừng quên nhé.
  Trước và sau Tết Đoan Ngọ, người tuổi Dần có quý nhân tương trợ, dù là trong công việc hay bước đường sự nghiệp thì cũng đều được nâng đỡ, gặp chuyện không lành cũng may mắn thoát hiểm trong đường tơ kẽ tóc. Hoạn lộ thênh thang, tài lộc dồi dào, vạn sự như ý, thuận buồm xuôi gió. 
 

Truoc sau Tet Doan Ngo, con giap nay niem vui toi tap hinh anh 3
 

Tuổi Ngọ

  Năm nay vận thế của người tuổi Ngọ không tồi, tiền đầy túi mà tình thì đầy tim. Tình cảm lứa đôi thắm thiết, vững bền theo năm tháng khiến con giáp này có niềm tin vững chắc nơi hậu phương, sẵn sàng xông pha nơi tiền phương, phấn đấu hết mình trong công việc vì tương lai tươi sáng của hai người.   Trước và sau Tết Đoan Ngọ, người tuổi Ngọ có thể nhân cơ hội này để thể hiện năng lực của mình nhiều hơn. Bạn vốn dĩ đã làm khá tốt và được cấp trên để mắt tới vì khả năng làm việc xuất sắc của mình. Hãy cố gắng phát huy bản thân nhiều hơn nữa, giữ phong độ ổn định chứ không bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố xung quanh.   Trong quan hệ với đồng nghiệp, “dĩ hòa vi quý” là điều nên ghi nhớ. Thẳng thắn không phải lúc nào cũng tốt, nhất là khi lời nói thẳng nói thật của bạn có thể làm tổn thương người khác, chi phối cảm xúc của họ. Mạnh mẽ là điều không phải ai cũng làm được, bạn có được điều đó là nhờ ý chí, hãy truyền cảm hứng cho những người xung quanh để cuộc sống nơi công sở không còn căng thẳng và bí bách vì cạnh tranh không lành mạnh nữa nhé.   An An    Ăn gì ngày giết sâu bọ trong ngày Tết Đoan Ngọ Phương pháp phong thủy khai vận, tăng may trong tiết Đoan Ngọ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trước sau Tết Đoan Ngọ, con giáp này niềm vui tới tấp

Đời đơn giản hơn với 12 điều Phật dạy

Muộn phiền vì cuộc sống, đau buồn vì những điều không thuận lợi? Thực ra, chỉ cần làm theo 10 điều Phật dạy buông bỏ phiền não thì sẽ thấy đời thanh thản hơn
Đời đơn giản hơn với 12 điều Phật dạy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muộn phiền vì cuộc sống, đau buồn vì những điều không thuận lợi, đôi khi chỉ muốn xa rời tất cả? Thực ra, chỉ cần làm theo 12 điều Phật dạy buông bỏ phiền não thì sẽ thấy đời thanh thản hơn nhiều.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Doi don gian hon voi 12 dieu Phat day hinh anh
 
1. Nếu anh không muốn rước phiền não vào mình, thì người khác cũng không cách nào gây phiền não cho bạn. 
 
2. Bạn hãy luôn cảm ơn những ai đem đến nghịch cảnh cho mình.
 
3. Bạn phải luôn mở lòng khoan dung lượng thứ cho chúng sanh, cho dù họ xấu bao nhiêu, thậm chí họ đã làm tổn thương bạn, bạn phải buông bỏ, mới có được niềm vui đích thực.
 
4. Khi bạn vui, phải nghĩ rằng niềm vui này không phải là vĩnh hằng. Khi bạn đau khổ, bạn hãy nghĩ rằng nỗi đau này cũng không trường tồn.
 
5. Một người nếu tự đáy lòng không thể tha thứ cho kẻ khác, thì lòng họ sẽ không bao giờ được thanh thản.
 
6. Đừng bao giờ lãng phí một giây phút nào để nghĩ nhớ đến người bạn không hề yêu thích.
 
7. Hận thù người khác là một mất mát lớn nhất đối với mình.
 
8. Khi bạn thành thật với chính mình, thế giới sẽ không ai lừa dối bạn.
 
9. Im lặng là một câu trả lời hay nhất cho sự phỉ báng.
 
10. Từ bi là vũ khí tốt nhất của chính bạn.
 
11. Khi trong tay bạn nắm chặt một vật gì mà không buông xuống, thì bạn chỉ có mỗi thứ này, nếu bạn chịu buông xuống, thì bạn mới có cơ hội chọn lựa những thứ khác. Nếu một người luôn khư khư với quan niệm của mình, không chịu buông xuống thì trí huệ chỉ có thể đạt đến ở một mức độ nào đó mà thôi.
 
12. Thế giới vốn không thuộc về bạn, vì thế bạn không cần vứt bỏ, cái cần vứt bỏ chính là tính cố chấp. Vạn vật đều cung ứng cho ta, nhưng không thuộc về ta.
 
12 điều Phật dạy buông bỏ phiền não không hề phức tạp, khó khăn, chỉ cần chân tâm và thành thật, sống giản đơn thì đời thật đơn giản.

Theo Lời Phật dạy
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đời đơn giản hơn với 12 điều Phật dạy

12 chòm sao ai đủ tự tin sống một mình?

Khả năng tự chăm lo của 12 chòm sao cao đến đâu? Có đủ để họ tự tin sống một mình không?
12 chòm sao ai đủ tự tin sống một mình?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khả năng tự chăm lo của 12 chòm sao cao đến đâu? Có đủ để họ tự tin sống một mình không?


12 chom sao ai du tu tin song mot minh hinh anh
 
Thủy Bình
 
Chòm sao tự chăm sóc bản thân tốt nhất không ai khác ngoài Thủy Bình. Họ tự tin, thoải mái, có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của bản thân và không cảm thấy buồn nếu sống một mình.
 
Xử Nữ
 
Xử Nữ là chòm sao chu đáo, cẩn thận, mọi việc đều có thể tự tay lo liệu, không cần ai săn sóc mà còn đi săn sóc người khác.
 
Thiên Yết
 
Bản lĩnh của Thiên Yết giúp họ có thể tự sắp xếp cuộc sống khá ổn, không phải dựa dẫm người khác.
 
Sư Tử
 
Sư Tử thích vui vẻ nên ở khoái ở cùng người khác, nhưng nếu phải sống một mình cũng chẳng sao, họ thừa sức xoay sở.
 
Thiên Bình
 
Thiên Bình thích được phục vụ nên nếu không bắt buộc thì không tự mình động tay động chân vào việc gì. Chỉ là không đến nỗi cần chăm sóc như một đứa trẻ mà thôi.
 
Kim Ngưu
 
Kim Ngưu bề ngoài có vẻ là chỗ dựa cho người khác nhưng lại khá ngây thơ, cần người khác để mắt tới một chút.
 
Ma Kết

Không có người chăm lo cho Ma Kết thì họ sẽ chẳng buồn ăn cơm, ngủ nghỉ gì đâu, chỉ cắm đầu vào công việc.
 
Song Ngư
 
Song Ngư lúc nào cũng cần một người để dựa dẫm, làm bình phong cho mình.
 
Song Tử
 
Không ai chăm sóc Song Tử họ sẽ buồn lắm, cảm thấy lúc nào cũng bận rộn, mệt mỏi.

Bạch Dương 

Bạch Dương chỉ là đứa trẻ to xác thôi, họ không biết những điều cơ bản để tự chăm sóc cho mình đâu.
 
Cự Giải
 
Cự Giải là chòm sao không thể ở một mình, ai sẽ an ủi và quan tâm đến họ khi có chuyện buồn đây?
 
Nhân Mã

Ở một mình? Nhân Mã ư? Không bao giờ, họ sẽ khiến cuộc sống trở nên cực kì bề bộn và vô tổ chức. Khả năng tự chăm sóc bản thân của Nhân Mã gần như bằng 0.

Trần Hồng (Theo Sohu)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 chòm sao ai đủ tự tin sống một mình?

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

7 lưu ý khi đặt máy tính để công việc thuận lợi

Để công việc suôn sẻ thuận lợi ngoài vị trí bàn làm việc thì vị trí đặt máy tính theo phong thủy cũng cần hết sức phải lưu ý. Dưới đây là những điều bạn cần phải hết sức lưu ý khi đặt máy tính trong phòng làm việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phong thủy, bên phải là Bạch Hổ, bên trái là Thanh Long, Long sợ xú uế Hổ sợ động. Máy tính đặt ở bên phải – hướng Bạch Hổ sẽ bất lợi. Vì vậy, nên đặt máy tính ở phía bên trái bàn làm việc của bạn.

phong-thuy-may-tinh
Không để máy tính bên phải bàn làm việc

1. Tránh để màn hình máy tính đối diện giường ngủ

Tương tự như gương hay màn hình tivi, tránh để màn hình máy tính đối diện với giường ngủ vì sẽ ảnh hưởng đến tinh thần con người và chất lượng giấc ngủ.

2. Tránh để ánh sáng chiếu trực diện màn hình máy tính

Khi màn hình máy tính bị ánh sáng chiếu trực diện sẽ bất lợi cho gia chủ, gây ra nhiều điều thị phi, tranh cãi. Tuy nhiên, theo phong thuy van phong thì cần tránh đặt máy tính ở nơi quá u tối, dễ khiến chủ nhân rơi vào trạng thái tâm lý bất an, trầm uất, ảnh hưởng xấu đến công việc.

3. Tránh đặt tại nơi không khí không lưu thông

Đặt máy tính tại nơi thoáng khí sẽ giảm thiểu tác hại của bức xạ máy tính. Ngược lại, nếu đặt ở nơi không khí tù đọng sẽ khiến chủ nhân trở nên thiếu minh mẫn và kém nhạy bén trong công việc.

4. Tránh xa vị trí có nước

Máy vi tính được coi là thuộc Hỏa, khi đặt gần nơi có nước như bể cá, tiểu cảnh ướt… sẽ gây nên tình trạng Thủy – Hỏa tương khắc, bất lợi cho chủ nhân.

5. Tránh tạp vật xung quanh máy tính

Vị trí xung quanh máy tính cũng như bàn làm việc cần luôn giữ gọn gàng. Nếu tình trạng bừa bộn xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng tập trung cho công việc của bạn.

6. Nên đặt máy tính ở đâu trong nhà

Xét ngũ hành của một vật hay hiện tượng thường căn cứ vào nhiều yếu tố, như xuất xứ, cấu tạo, đặc trưng sử dụng, hình dáng và màu sắc, chất liệu, hiệu quả mang lại, ý nghĩa xã hội…

Máy tính và ti vi đều là những sản phẩm của đặc trưng văn minh xuất xứ từ phương Tây (thuộc kim) có cấu tạo và vật liệu chủ yếu là kim loại (cùng với nhựa và thuỷ tinh, thuộc kim – thuỷ), đáp ứng nhu cầu làm việc, giải trí, truyền dữ liệu và thông tin (thuộc kim – thuỷ.

Trong quá trình vận hành có toả nhiệt nên còn có yếu tố hoả, ngoài ra sóng điện từ của các vật dụng này còn có thể hiểu như một phần hành thuỷ, nhưng nói chung yếu tố kim vẫn là nổi trội.

7. Về máy tính và ti vi, có một số nguyên tắc cơ bản sau cần lưu ý chung khi bố trí nhằm tránh các tác động xấu về phong thuỷ, đó là:

- Các thiết bị này thuộc kim, có thể đặt trong phòng khách, sinh hoạt (thuộc thổ), phòng làm việc (thuộc kim) sẽ phù hợp hơn là trong phòng ngủ (vốn thuộc mộc, bị kim khắc). Hơn nữa trường khí phòng ngủ thiên về âm và tĩnh, trong khi máy tính – ti vi lại dương và động, dễ gây xáo trộn, ảnh hưởng giấc ngủ.

Các không gian khác thuộc mộc trong nhà như phòng trẻ em, người già cũng nên hạn chế bố trí ti vi trong phòng mà nên đặt ra khoảng bên ngoài, để xem ti vi xong về phòng là chỉ có nghỉ ngơi yên tĩnh.

Phòng ăn (hay bàn ăn) là không gian vừa thuộc mộc vừa thuộc hoả, đều là hành tương khắc với kim, nên cũng không nên bố trí ti vi hoặc máy tính, dễ gây mất tập trung khi ăn uống. Có thể tại một số quán cà phê, quầy bar có bố trí ti vi nhưng đó chỉ là nơi ghé qua chốc lát, không phải là ngôi nhà ở thường xuyên.

- Hướng của mặt trước ti vi và máy tính ngược chiều nhìn của người sử dụng, do đó nếu biết hướng nhìn tốt của gia chủ là hướng nào thì sẽ bố trí hợp lý được các thiết bị này. Cũng cần lưu ý hiện tượng chói loá màn hình nếu xoay mặt ti vi, máy tính ra nguồn sáng mạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 lưu ý khi đặt máy tính để công việc thuận lợi

Bí ẩn những lăng mộ cổ nằm sâu trong rừng tại Trung Quốc

Tại Trung Quốc có rất nhiều khu lăng mộ là nơi yên nghỉ của các vị cao thăng từ thời xa xưa, không chỉ mang ý nghĩa tôn giáo mà còn là những công trình kiến
Bí ẩn những lăng mộ cổ nằm sâu trong rừng tại Trung Quốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  trúc tuyệt vời.


Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Trữ hạ Thanh Đồng hợp huyền tháp lâm: Tựa lên núi, hướng về sông, có tổng cộng 108 tòa tháp, kiến trúc khác lạ, sắp xếp theo dạng một hình tam giác lớn mang phong cách độc đáo. Không chỉ ở Trung Quốc mà trên cả thế giới cũng chỉ có một công trình duy nhất. 

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Sơn Đông trường thanh huyền linh nham tự tháp lâm: nằm tại vị trí phía Tây của bảo điện Đại Hùng. Khu mộ gồm 167 tòa tháp, 81 bia mộ, là mộ của các vị cao tăng trụ trì tại chùa, quy mô to lớn, độc nhất vô nhị tại Trung Quốc.  

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Hà Bắc hình thai tháp lâm: Nằm trong chùa Khai Nguyên và cũng là khu mộ của các vị cao tăng trụ trì, được xây dựng từ thời nhà Minh, nhà Thanh.

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Bắc Kinh đàm chá tự tháp lâm: Trải qua hơn 10 triều đại, không để đếm được số vị tu hành, là nơi yên nghỉ của các vị cao tăng. 

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Bắc Kinh Xương Bình ngân sơn tháp lâm: là một trong những thánh địa của Phật Giáo phương Bắc từ thời Liêu Kim, nằm cách trung tâm Bắc Kinh 30km về phía Bắc.

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Hà Nam lâm nhữ huyền phong huyệt tự tháp lâm: Hiện có 83 tòa mộ tháp của các vị cao tăng từ thờ nhà Nguyên, nhà Minh và nhà Thanh.

Bi an nhung lang mo co nam sau trong rung tai Trung Quoc hinh anh 2
Sơn Đông lịch thành đại âm thần thông tự tháp lâm: Hiện có 46 tòa tháp (có sách ghi là 41 tòa) có từ thời nhà Nguyên, nhà Minh. 

► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Phương Thùy
Vãn cảnh những ngôi chùa đẹp nhất Đông Nam Á Ngắm những ngôi chùa có phong cảnh hữu tình của châu Á

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn những lăng mộ cổ nằm sâu trong rừng tại Trung Quốc

Hình dáng đôi môi tiết lộ chuyện tình cảm của chủ nhân

Bạn sở hữu một đôi môi nhỏ xinh hay một đôi môi dày, đều đặn? Hãy xem những gì chúng “bật mí” về chuyện tình yêu của bạn có đúng không nhé!
Hình dáng đôi môi tiết lộ chuyện tình cảm của chủ nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đôi môi đầy đặn, cánh môi khép khít hài hòa: Mạnh mẽ

Khi yêu, bạn tỏ ra vô cùng quyết liệt, mạnh dạn. Với bạn, thụ động chờ đợi không bao giờ là một biểu hiện của tình yêu. Bạn luôn muốn tiếp cận chàng trai mà mình để ý một cách tự nhiên và thoải mái nhất. Bạn cũng có rất nhiều đam mê trong tình yêu, nhưng lại “cả thèm chóng chán”. Lúc yêu bạn rất nồng nàn, nhưng nếu như đạt được tình yêu quá dễ dàng thì bạn lại rất nhanh chán và muốn kiếm tìm một tình yêu khác.

2. Đôi môi cong: Thú vị

Nếu bạn sở hữu một làn “môi cong hay hờn”, chứng tỏ bạn cá tính và cũng khá là “đanh đá”, khó chiều. Bạn khiến nhiều chàng trai “chao đảo” vì những nét thu hút của bản thân, sự duyên dáng, cởi mở và vui vẻ của bạn khiến họ không khỏi bâng khuâng. Thế nhưng, họ đừng hòng có “cơ hội” với bạn nếu như không may mắn được trở thành “đối tượng” mà bạn đang nhắm tới. Vì thế, nếu như một anh chàng muốn “cầm cưa” với bạn, đó quả là một thử thách lớn lao và anh ta sẽ phải vất vả khá nhiều đấy!

2-6213-1398246464.jpg

3. Đôi môi trái tim, môi dưới hơi trề: Tiểu thư đỏng đảnh

Nếu như bạn đã để mắt tới một ai, thì hẳn là người đó phải rất nổi bật và ấn tượng. Trong cuộc sống bình thường, bạn tỏ ra trầm lặng, khép kín, không thích mọi người biết quá nhiều về mình và có vẻ hơi cô đơn. Nhưng kỳ thực, bạn lại rất thích được chiều chuộng.

Nếu như bạn đang để mắt tới một anh chàng nào mà anh ta “trót” tỏ thái độ lạnh lùng với bạn thì điều đó chẳng khác nào một sự xúc phạm và tốt nhất là anh ta nên “coi chừng” bạn đấy. Kỳ thực, bạn rất dễ bị tổn thương và có vẻ như cuộc đời đã không thực sự công bằng với bạn, vậy nên bạn mới có thái độ khó tính và “khắc nghiệt” với các chàng trai như vậy. Bạn ít kết giao bạn bè nhưng không bao giờ sống mà quên tình, quên nghĩa.

4. Đôi môi dày: Mạnh mẽ, đầy nhiệt huyết

Bạn dễ dàng bị say đắm bởi những anh chàng hơi bụi bặm, nam tính và rắn rỏi. Những người con trai đã từng được nhận tình cảm của bạn, dù chỉ trong một thời gian ngắn thôi cũng khó mà có thể quên được bạn. Có thể nói, bạn là một cô gái khá đặc biệt, nhiều người yêu thương bạn nhưng cũng không ít kẻ ganh ghét với bạn.

5. Môi trên mỏng hơn môi dưới: Yếu đuối hay mơ mộng

Trong tình yêu, bạn khá khờ khạo, cả tin và thiếu kinh nghiệm. Một khi đã yêu, bạn dành trọn tâm trí cho đối phương mà không mảy may đắn đo hay nghi ngờ gì cả. Một khi bị lừa dối hay vấp ngã trong chuyện tình cảm, bạn suy sụp một cách kinh khủng nhưng cũng không quá lâu bởi bạn cũng khá dễ rung động. Bạn có thể nhanh chóng đến với tình yêu mới mà quên mất những bài học đau khổ mối tình trước đó đã dạy cho mình là gì.

6. Đôi môi nhỏ, thanh tú: Nữ tính - người phụ nữ của gia đình

Ở bên bạn, mọi người luôn có cảm giác yên bình và thoải mái. Chàng trai nào khi ở bên cạnh bạn cũng nảy sinh ý định muốn che chở cho bạn. Bạn rất dễ xúc động trước một tình cảm chân thành của một chàng trai nào đấy dành cho bạn, nhưng lại e dè không dám bước vào. Bạn rất dễ sợ hãi, những cử chỉ yêu đương vồ vập sẽ làm bạn ngại ngùng và lẩn tránh, thậm chí tỏ thái độ phũ phàng. 

Fon Fon

ngay1-351302-1371214462-362-7098-1398246

Bạn sẽ có bao nhiêu mối tình?

Con số mang tính ước lượng, không chính xác tuyệt đối nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dáng đôi môi tiết lộ chuyện tình cảm của chủ nhân

Bàn về tập tục xem tuổi lấy vợ - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Bàn về tập tục xem tuổi lấy vợ, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Bàn về tập tục xem tuổi lấy vợ, tu vi Bàn về tập tục xem tuổi lấy vợ, tu vi Xem tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn về tập tục xem tuổi lấy vợ

Tập tục xem tuổi lấy vợ có từ bao giờ?

 Nước Việt ta đi lên từ nền nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp, phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên. Từ xa xưa, trong truyền thống người Việt đã có phong tục thờ cúng và sùng bái đấng siêu nhiên. Từ đó, rất nhiều những sinh hoạt trong đời  sống của người Việt cũng được người dân cẩn thận kiêng cữ để tránh gặp phải những điều không may mắn. Trong đó, tập tục xem tuổi lấy vợ đã tồn tại trong đời sống tâm linh của người dân như một lẽ tất yếu.

 Tại sao phải xem tuổi lấy vợ?

 Ngoài xã hội, dù bạn được cho là người rất thành đạt nhưng nếu bạn không có được một gia đình hòa thuận, yên ấm thì rõ ràng bạn vẫn bị coi là một người khiếm khuyến. Gia đình là tế bào tạo nên tổng thể xã hội, nếu liên kết gia đình không vững chắc, các thành viên trong gia đình không biết yêu thương, là niềm tin, là động lực giúp nhau cùng phát triển, thì làm sao xã hội có thể phát triển. Với quan niệm đó, người Việt ta có tập tục  xem tuổi vợ chồng trước khi kết hôn. Đặc biệt, người phụ nữ được coi là người giữ lửa, là người gìn giữ hạnh phúc gia đình. Vì thế việc xem tuổi lấy vợ để chọn được một người vợ hợp tuổi, hợp cung mệnh để có đời sống lứa đôi êm ấm, hạnh phúc là điều hầu hết các chàng trai đều mong muốn.

 Tầm quan trọng của việc xem tuổi lấy vợ

 Như đã nói ở trên, quan niệm tâm linh đã tồn tại trong đời sống người Việt từ rất lâu đời. Việc xem tuổi lấy vợ là một nét văn hóa tâm linh rất được coi trọng. Bởi người ta tin rằng người đàn ông khi lập gia đình nếu không chọn được người vợ hợp tuổi trong “ngũ hành tương sinh” thì khi lấy nhau về sẽ gặp rất nhiều bất lợi. Nhẹ thì hai người thường xuyên khắc khẩu, xung đột thường xuyên diễn ra trong gia đình, vợ chồng làm ăn thất bát; nặng thì sẽ phải chịu cảnh vợ sát phu hay tuyệt tự về đường con cái.

Ai là người giúp bạn xem tuổi lấy vợ?

 Nói đến việc xem tuổi lấy vợ, bạn sẽ nghĩ ngay tới các thầy bói. Đúng là thầy bói là những người thường được các bậc cha mẹ và các chàng trai tìm đến để xin thầy tìm cho mình một người vợ hợp tuổi. Nhưng cũng có không ít những “thầy bói nói dựa” nhằm đánh vào niềm tin của người dân để thu lợi. Thực tế, không chỉ những thầy bói mới có thể giúp bạn xem tuổi lấy vợ, mà bạn có thể tìm đến những người lớn tuổi có kinh nghiệm nhờ giúp đỡ. Bạn cũng có thể tự mình chọn được một người vợ hợp với tuổi mình bằng cách tự tìm hiểu kiến thức qua mạng và các loại sách báo hướng dẫn cách xem tuổi lấy vợ.

 Có nhất thiết phải lấy vợ cùng tuổi thì mới có hạnh phúc?

 Không ai có thể phủ nhận việc xem tuổi lấy vợ để tránh lấy phải người vợ khắc cung, khắc mệnh để hai vợ chồng có cuộc sống hòa thuận, yên ấm, làm ăn khấm khá. Tuy nhiên, thực tế cuộc sống đã chứng minh, có rất nhiều cặp đôi được cho là rất hợp tuổi nhưng họ lại không có được đời sống hôn nhân xuôi chèo mát mái. Ngược lại, có nhiều cặp đôi được báo trước về những điều không may mắn sẽ xảy đến nếu kết hôn nhưng họ đã vững tin vào tìn yêu và tự tay vun đắp để có được hạnh phúc gia đình thực sự trọn vẹn, viên mãn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về tập tục xem tuổi lấy vợ - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Áp dụng ngay phong thủy tăng cơ hội trong công việc

Áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc không hề khó nhưng bao lâu nay chúng ta đã lãng quên và không để ý tới việc này.
Áp dụng ngay phong thủy tăng cơ hội trong công việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Cải thiện kỹ năng và kiến thức là điều quan trọng vì không chỉ để tăng vốn hiểu biết mà còn giúp cho bạn dễ đưa ra quyết định hơn, có thể thu hút các cơ hội kinh doanh tốt hơn. 
 
Trí tuệ khai thông đồng nghĩa với việc bạn sẽ có những hành vi khôn ngoan hơn trong cuộc sống. Do đó, áp dụng phong thủy được xem là một phương pháp rất hữu ích để cải thiện kỹ năng của bản thân, tuy nhiên, chúng ta lại thường bị lãng quên. 
 
Hãy nhớ rằng, đưa ra những quyết định khôn ngoan cũng là một bước quan trọng để để dẫn bạn tới thành công. Với kiến thức phong phú bạn sẽ thu hút những đối tác tiềm năng hỗ trợ bạn trong công việc, cuộc sống. Hơn nữa, bạn chỉ có thể duy trì mối quan hệ tốt đẹp này thông qua cách nói chuyện và hành vi phù hợp.

Bài viết sau chỉ cho chúng ta cách áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc. Nhưng trước tiên, bạn cần xác định vị trí hỗ trợ bạn khai thông trí tuệ: đi từ cửa chính vào, bạn rẽ trái. Góc trái của căn nhà đại diện cho khu vực kỹ năng và kiến thức. Sau đó việc chúng ta cần làm là tăng năng lượng cho khu vực này.

Ap dung ngay phong thuy tang co hoi trong cong viec hinh anh
 
 

Đồ vật phong thủy để tăng năng lượng cho khu vực kỹ năng và kiến thức:
 

Màu xanh - Đây là màu sắc của kiến thức. Vì vậy, nên chọn một số đồ vật có màu xanh ở vị trí này, ví dụ treo một chiếc khăn hay áo khoác xanh để thi thoảng bạn có thể nhìn thấy.   Sách - Đây rõ ràng là công cụ để tăng kiến thức và hiểu biết cho bạn. Bạn có thể để sách về kỹ năng hoặc kiến thức mà bạn muốn cải thiện cho công việc, cuộc sống của bạn vì sẽ có lúc bạn cần để tra cứu, tìm hiểu.   Ánh sáng - Ánh sáng luôn là đối tượng phù hợp để tăng năng lượng cho bất kỳ vị trí nào. Hãy nhớ rằng, kiến thức mang lại ánh sáng cho những tâm hồn u tối. Vì vậy có thể để nến, bóng đèn, đèn lồng,… đều rất phù hợp.   Đồ ăn – "Có thực mới vực được đạo", vì thế, nếu để tủ lạnh góc này cũng rất tốt. Có thể bạn nên tìm hiểu những thức ăn dinh dưỡng tốt cho tế bào não để bổ sung thêm cho cơ thể mình.   Đồ lưu niệm đòi hỏi khả năng tư duy - Bất cứ đồ vật tượng trưng cho khả năng tư duy như tác phẩm điêu khắc, bộ cờ vua, một cuốn sách triết học,... đều phù hợp là đổ vật để giúp bạn áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc.   Kim loại - Kim loại rất hữu ích để giúp tinh thần bạn tĩnh lặng hơn. Từ tiền xu cho đến vật trang trí bằng kim loại đều là yếu tố phong thủy rất tốt trong việc hỗ trợ bạn tăng khả năng thu nhận kiến thức.   Nước - Nước sẽ giúp bạn tăng cường dòng chảy suy nghĩ, vì vậy một bể cá nhỏ cũng đáng được lưu tâm.   Đen – Màu đen cũng như nước đều rất tốt vì vậy, bất cứ đồ vật gì màu đen có thể đặt ở trong khu vực này.   Gỗ - Gỗ giúp tăng cường suy nghĩ của bạn nên đừng quên để những vật dụng bằng gỗ ở vị trí này.
 
Màu xanh lá cây – Cũng như gỗ, những đồ vật màu xanh lá cũng là đồ vật hoàn hảo hỗ trợ cho bạn tăng khả năng tư duy.
 
Một nơi để bày tỏ lòng biết ơn - Đây là nơi lý tưởng để có thể để bàn thờ, bày tỏ lòng biết ơn tới tổ tiên, ông bà,…
 
Biểu tượng của kiến thức và kỹ năng bạn muốn có - Bạn có muốn trở thành một bác sĩ, luật sư,… hãy để những đồ vật tượng trưng cho nghề nghiệp này làm động lực cho bạn thúc đẩy đạt được mục tiêu.

Có thể bạn quan tâm tới chủ đề sau: Áp dụng phong thủy để công việc lên như diều gặp gió
 
Ap dung ngay phong thuy tang co hoi trong cong viec hinh anh 2

Bạn có thể sử dụng đồ vật phong thủy tăng cơ hội trong công việc như để sách, đèn ở vị trí phù hợp

Những điều làm giảm khả năng thu nhận kiến thức
 

Lộn xộn – nếu môi trường xung quanh lộn xộn bạn sẽ khó tập trung suy nghĩ. Vì thế, luôn giữ cho mọi thứ được sắp xếp ngăn nắp, dọn dẹp thường xuyên. Để áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc một cách hiệu quả, điều trước tiên là bạn luôn phải ý thức được việc để mọi thứ thật ngăn nắp, gọn gàng.
 
Những điều ngăn cản khả năng tư duy - Thuốc, rượu, bia, thuốc lá, tất cả chúng sẽ là đám mây mờ che phủ hết khả năng suy luận và suy nghĩ, vì vậy bạn không nên để những đồ vật trên vào khu vực quan trọng như thế này.   Biểu tượng của sự phán đoán xấu - Đừng để những đồ vật mang lại cho bạn những tư duy sai lệch như các tờ báo, tạp chí lá cải, đặc biệt là những bài viết nói về những lựa chọn sai lầm. Tương tự như vậy, bạn nên tránh những cuốn sách nói về vấn đề tham nhũng, trộm cắp, giết người...

Bạn có thể xem thêm bài viết sau: Những lý do theo phong thủy khiến bạn muốn mua trúc phú quý ngay lập tức 
  Kate Nguyễn

Treo tranh hợp nghề, phong thủy văn phòng tốt đẹp rực rỡ Phong thủy văn phòng vượng tài vượng lộc nhờ treo tranh đúng cách Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Áp dụng ngay phong thủy tăng cơ hội trong công việc

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd