Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Các lễ hội ngày 7 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Giỗ Tổ Nghề Kim Hoàn

Vào ngày 7 thàng 2 âm lịch có diễn ra Lễ Giỗ Tổ Nghề Kim Hoàn tại tp.hcm và Hội Đình Tri Yếu tại thành phố Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 7 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Giỗ Tổ Nghề Kim Hoàn

Các lễ hội ngày 7 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Giỗ Tổ Nghề Kim Hoàn

1. Hội Đình Tri Yếu

Thời gian: Tổ chức từ ngày 7 đến ngày 10 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Đặng Cương, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn các vị thành hoàng làng là Cao Sơn, Qúy Minh và Chàng Rồng (một võ tướng trung quân của Vua Hùng Duệ Vương).

Nội dung: Mở đầu hội đình Tri Yếu là lễ tế cáo Thần, rồi tiến hành lễ rước "bát hương Thánh" với những nghi thức trang trọng với đầy đủ bộ lễ, bát âm, chiêng trống. Ngoài các nghi lễ còn có các tiết mục biểu diễn hát chèo, cờ tướng, thi nấu bánh trưng, bánh giầy, đấu vật giành giải thưởng.

2. Lễ Giỗ Tổ Nghề Kim Hoàn

Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 7 tới ngày mùng 9 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: hội quán Lệ Châu, 586 Trần Hưng Đạo, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn ông tổ nghề kim hoàn gồm hai nghi thức: tế Tổ trong hai ngày đầu và tế các bậc Tiền hiền, hậu hiền trong ngày cuối.

Trong thời gian lễ giỗ, những người thợ kim hoàn ở thành phố Hồ Chí Minh và các nơi từ khắp các vùng thuộc nam bộ về dâng hương lễ tổ, trao đổi những kinh nghiệm cũng như hỗ trợ nhau phát huy nghề của tổ sư. Những người thợ không về dự được thì có thể tổ chức cúng tổ tại nhà nhưng phải chọn ngày cúng sau những ngày lễ ở hội quán ở Lệ Châu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 7 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Giỗ Tổ Nghề Kim Hoàn

Cách hóa giải bàn làm việc hướng xấu –

Theo phong thủy, một số lỗi trong việc bài trí chỗ ngồi tại nơi làm việc có thể khiến bạn gặp khó khăn, thậm chí còn có nguy cơ thất nghiệp. Những biện pháp sau sẽ giúp bạn hóa giải điều đó. Mâu thuẫn với cấp trên Lỗi phong thủy: Nếu chỗ ngồi của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, một số lỗi trong việc bài trí chỗ ngồi tại nơi làm việc có thể khiến bạn gặp khó khăn, thậm chí còn có nguy cơ thất nghiệp. Những biện pháp sau sẽ giúp bạn hóa giải điều đó.

Mâu thuẫn với cấp trên

Lỗi phong thủy: Nếu chỗ ngồi của bạn đối diện thẳng với cửa phòng làm việc của cấp trên, điều đó chứng tỏ bạn đang đối đầu với sếp của mình. Nếu bạn có tính cách bướng bỉnh, không chịu khuất phục, chắc hẳn có không ít lần nảy sinh mâu thuẫn với cấp trên. Điều đó chứng tỏ rằng chẳng bao lâu nữa bạn sẽ bị khai trừ khỏi nơi này.

Cách hóa giải: Nếu như không thể thay đổi chỗ ngồi, bạn hãy điều chỉnh độ cao của ghế thấp hơn một chút, sau đó đặt một chậu cây cảnh có lá hình tròn tại vị trí trên bàn làm việc hướng về phía cửa phòng sếp để làm tấm bình phong ngăn cách hai bên.

Bị tiểu nhân hãm hại

Lỗi phong thủy: Nếu như bạn thường bị những đồng nghiệp xấu hạnh họe, gây khó dễ, rất có thể là do bạn đặt bên phải bàn làm việc quá nhiều vật gây phiền phức như những cuốn tạp chí mang tính giải trí, tiêu khiển. Ngoài điều này ra, khi bạn gọi điện trong giờ làm việc thì những tín hiệu từ trường sản sinh ra cũng có thể làm tăng những luồng khí xấu.

Cách hóa giải: Trước tiên, bạn nên bỏ đi những cuốn tạp chí giải trí trên, sau đó hãy đặt viên thạch xuân (một loại đá có thể trừ khí theo phong thủy) thật lớn phía bên tay phải. Cần lưu ý là không được đặt những loại cây có gai như xương rồng ở đó, mặc dù loại cây này có tác dụng bức xạ rất tốt, nhưng vẫn có thể gây ra nhiều bất lợi cho chúng ta.

Năng lực có hạn, không được sếp để ý

file_378765

Lỗi phong thủy: Tại nơi làm việc, nếu như bạn không được những người xung quanh để ý, chứng tỏ năng lực có hạn của bạn, dễ dẫn đến nguy cơ bị đào thải. Như vậy rất có thể bạn đã bị rơi vào tình huống “lưng không có kháo sơn” trong phòng làm việc, tức sau chỗ ngồi của bạn không có tường mà là cửa sổ hoặc lối đi.

Cách hóa giải: Nếu như không tiện cho việc thay đổi vị trí chỗ ngồi, bạn nên chọn loại ghế ngồi có lưng tựa cao, sau đó đặt thêm một chiếc đệm lót màu vàng đất để tựa lưng. Ngoài ra, nếu muốn có quý nhân phù trợ, bạn còn có thể đặt một chậu cây luôn xanh tốt như cây trúc ở bên trái chỗ ngồi của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải bàn làm việc hướng xấu –

Vật phẩm phong thủy tốt cho quan hệ hôn nhân –

Trong giai đoạn thứ 8, nếu muốn quan hệ tình cảm của bạn được bền lâu, đặc biệt nếu bạn là người đã lập gia đình và không muốn tìm kiếm một cuộc tình tay ba thì bạn nên làm gì? vật phẩm tốt cho hôn nhân của bạn là gì? hãy cùng đọc bài viết dưới đây đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong giai đoạn thứ 8, nếu muốn quan hệ tình cảm của bạn được bền lâu, đặc biệt nếu bạn là người đã lập gia đình và không muốn tìm kiếm một cuộc tình tay ba thì bạn nên làm gì? vật phẩm tốt cho hôn nhân của bạn là gì? hãy cùng đọc bài viết dưới đây để có thêm kiến thức về vấn đề này nhé!

hang-da-thach-anh-tim-phong-thuy-

Nội dung

  • 1 Vật phẩm phong thủy tốt cho quan hệ hôn nhân
    • 1.1 Sử dụng đá thạch anh tím
    • 1.2 Ý nghĩa
    • 1.3 Vị trí đặt đá thạch anh tím

Vật phẩm phong thủy tốt cho quan hệ hôn nhân

Sử dụng đá thạch anh tím

Bạn có thể tăng cường năng lượng chủ về tình cảm bằng cách đặt thạch anh tím trong phòng ngủ.

Ý nghĩa

Đây là phương pháp rất hiệu quả của phái Lão giáo dùng để gắn bó hai vợ chồng và chống lại sự can thiệp của người thứ ba.

Vị trí đặt đá thạch anh tím

Đặt đá thạch anh tím ngay dưới chân giường rồi cột lại bằng một sợi dây đỏ. Điều này bảo đảm hai vợ chồng sẽ không có những mối quan hệ bên ngoài gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy tốt cho quan hệ hôn nhân –

Tết Trung Thu: Nguồn gốc và ý nghĩa Rằm Trung Thu

Tết Trung Thu diễn ra vào đúng giữa thu, tức ngày rằm tháng 8 âm lịch. Đây là nét văn hóa từ lâu đời, nhưng chưa có văn bản nào xác minh rõ về nguồn gốc Rằm
Tết Trung Thu: Nguồn gốc và ý nghĩa Rằm Trung Thu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tết Trung Thu diễn ra vào đúng giữa thu, tức ngày rằm tháng 8 âm lịch. Đây là nét văn hóa từ lâu đời, nhưng chưa có văn bản nào xác minh rõ về nguồn gốc là bắt nguồn từ nền văn minh lúa nước hay tới từ Trung Hoa. 

► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất

1. Nguồn gốc Tết Trung Thu

  Mỗi ngày rằm tháng 8 âm lịch về, người Việt lại tưng bừng tổ chức Tết Trung Thu. Đây là dịp để nhà nhà sum vầy làm cỗ cúng gia tiên, bày cỗ trái cây để cúng trăng, tổ chức “Tết trông Trăng” cho trẻ em. Ngày này, trẻ em vô cùng háo hức, được người lớn tặng quà, múa hát, phá cỗ trông trăng...   Tới nay, chưa có văn bản nào xác minh rõ về nguồn gốc của Tết Trung Thu. Dân gian vẫn lưu truyền nhiều điển tích ý nghĩa liên quan đến ngày lễ đặc biệt này. Mọi người biết nhiều đến nguồn gốc Trung Thu từ sự tích vua Đường Minh Hoàng lên cung trăng dạo chơi, sự tích Hằng Nga và Hậu Nghệ, sự tích về chú Cuội lên cung trăng ở Việt Nam.   - Sự tích vua Đường Minh Hoàng lên cung trăng dạo chơi  
Tet Trung Thu Nguon goc va y nghia Ram Trung Thu hinh anh 2
 
Vào đời vua Đường Minh Hoàng (713 - 741 Tây Lịch), trong lúc đi dạo chơi vườn Ngự Uyển vào đêm rằm tháng tám âm lịch, trăng tròn và sáng trong. Trong lúc đang thưởng thức cảnh đẹp và tiết trời mát mẻ thì gặp đạo sĩ La Công Viễn. Người này được mọi người mệnh danh là Diệp Pháp Thiện, có phép tiên nên đã đưa nhà vua lên cung trăng chơi.
 
Tại đây cảnh trí lại càng đẹp hơn nên nhà vua hăng say thưởng thức cảnh tiên với các nàng tiên mặc xiêm y đủ màu hát múa mà quên trời đã gần sáng. Đạo sĩ La Công Viễn phải nhắc, nhà vua mới ra về nhưng trong lòng vẫn còn luyến tiếc. 
 
Vì còn vương vấn cảnh trời, về hoàng cung, nhà vua đã cho chế ra Khúc Nghê Thường Vũ Y và ra lệnh cứ đến rằm tháng tám lại tổ chức rước đèn và bày biện ăn mừng.    - Sự tích Hằng Nga và Hậu Nghệ  
Hằng Nga là tiên nữ xinh đẹp sống ở Thiên Đình, phục vụ cho Tây Vương Mẫu. Còn Hậu Nghệ là chàng trai bất tử. Họ là vợ chồng. Sắc đẹp của Hằng Nga và sự bất tử của Hậu Nghệ đã làm cho một số vị thần tiên khác đố kị, nên tìm cách vu oan tội lỗi phạm thiên đình cho Hậu Nghệ trước mặt Vua Nghiêu. Từ đó, Hằng Nga và Hậu Nghệ bị đuổi khỏi hoàng cung và phải sống cuộc đời thường dân. Từ đó, cuộc sống làm lụng, săn bắn đã làm cho chàng Hậu Nghệ trở thành một xạ thủ có tiếng trong dân gian.
 
Tet Trung Thu Nguon goc va y nghia Ram Trung Thu hinh anh 2
 
Bấy giờ không chỉ có một mặt trời chiếu sáng mà có tận 10 mặt trời cùng lúc tồn tại, cứ một mặt trời thì chiếu một ngày, và cứ thay phiên như vậy trong vòng một ngày. Tuy nhiên, tai họa ập đến, một ngày kia cả 10 mặt trời cùng xuất hiện trong một ngày và đã thiêu cháy hầu hết sinh linh trên mặt đất. Trước hoàn cảnh “ngàn cân treo sợi tóc” trên, Vua Nghiêu đã sai Hậu Nghệ bắn rơi 9 mặt trời chỉ để một cái lại mà thôi. Chàng Hậu Nghệ đã hoàn thành sứ mạng xuất sắc.
 
Đáp lại công lao của Hậu Nghệ, vua Nghiêu đã cho chàng một viên thuốc trường sinh bất lão và dặn rằng “Tạm thời không được uống, chỉ được phép uống sau 1 năm khi đã cầu nguyện và ăn chay”. Hậu Nghệ làm theo, chàng đem viên thuốc về nhà và giấu nó ở cái rui trên nóc nhà và tự khổ luyện tinh thần. Được khoảng nửa năm, Vua Nghiêu mời chàng đến kinh thành “chơi” . Hằng Nga ở nhà thì bỗng lưu ý đến một vật sáng lóng lánh trên mái nhà và phát hiện ra viên linh dược, sau đó, biết là linh dược, nàng đã uống ngay viên thuốc cũng đúng lúc Hậu Nghệ vừa về đến và ngay tức khắc chàng đã biết chuyện gì đã xảy ra. Nhưng tất cả đã quá muộn, Hằng Nga đã bay về trời và không thể quay trở lại.
 
Hậu Nghệ cầm theo chiếc nỏ trong tay, đuổi theo Hằng Nga. Nhưng đi được đến nửa đường thì thần Gió đã cản chàng lại mặc cho nàng tiên nữ xinh đẹp kia bay đến mặt trăng. Khi vừa đến nơi Hằng Nga bỗng không thở được và viên thuốc bỗng văng ra. Kể từ đó, Hằng Nga mãi ở trên mặt trăng không thể nào trở lại. Truyền thuyết còn kể lại rằng nàng đã kêu gọi những con thỏ ở mặt trăng tạo ra viên thuốc giống như vậy để nàng còn quay về với người chồng ngày đêm mong nhớ, nhưng tất cả đều vô dụng.
 
Trong khi đó, ở dương thế, Hậu Nghệ ngày càng nhớ nhung, hối hận và tuyệt vọng. Chàng xây một lâu đài trong mặt trời và đặt tên là “Dương”, trong khi đó, Hằng Nga cũng xây một lâu đài tương tự đặt tên là “Âm”. Cứ mỗi năm một lần, vào ngày rằm tháng 8, hai người được đoàn viên trong niềm hân hoan hạnh phúc. Chính vì thế mà mặt trăng luôn thật tròn và thật sáng vào ngày này như để nói đến niềm vui, sự hân hoan khi được gặp mặt của con người.    - Sự tích chú Cuội lên cung trăng   Ở Việt Nam, truyền thuyết của chị Hằng lại gắn với chú Cuội. Chuyện kể rằng, ngày xưa có nàng tiên nữ là Hằng Nga, xinh đẹp và rất yêu trẻ con. Nàng mong muốn được xuống trần gian chơi cùng trẻ em nhưng tiên giới không cho phép.
 
Tet Trung Thu Nguon goc va y nghia Ram Trung Thu hinh anh 2
 
Một hôm Ngọc Hoàng tổ chức cuộc thi "Làm bánh ngày rằm", ai làm được bánh ngon, đẹp và lạ mắt sẽ được trọng thưởng.  Hằng Nga đã xuống trần gian thăm hỏi và gặp được Cuội, anh chàng chuyên gia nói dối. Cuội bày cho Hằng Nga cách là cứ bỏ tất cả nguyên liệu hòa lại rồi đem nướng lên. Kì lạ những chiếc bánh ra lò thơm phức, các em nhỏ ăn đều khen rất ngon. Thời gian này, quân Minh đang nổi dậy chống lại Hằng Nga trở về cung trăng và đem những chiếc bánh để dự thi.
 
Nhưng vì Cuội lưu luyến không muốn rời xa Hằng Nga nên đã nắm lấy tay nàng và sức mạnh kì lạ đã kéo cả chàng cùng cây đa đầu làng lên tận cung trăng. Ngồi trên cây đa, Cuội có thể thấy bọn trẻ đang chơi đùa, đôi lúc nhớ nhà, nhớ em, Cuội chỉ biết ngồi khóc và buồn bã. 
 
Tet Trung Thu Nguon goc va y nghia Ram Trung Thu hinh anh 2

 
Những chiếc bánh của Hằng Nga đã giành giải nhất và lấy tên là "bánh Trung thu", nàng đã ước mỗi năm cứ rằm tháng tám, nàng cùng chú Cuội được xuống trần gian chơi cùng các em nhỏ. Từ đó, Ngọc Hoàng đặt tên cho rằm tháng tám là "Tết Trung thu", dịp tết vui chơi của các em nhỏ. 
 
Hàng năm, cứ đến rằm tháng tám, người ta tổ chức rước đèn, múa rồng, múa lân dưới ánh trắng để làm kỷ niệm chú Cuội, chị Hằng, đàn thỏ xuống mặt đất để liên hoan vui chơi.
 

2. Ý nghĩ Tết Trung Thu


Tết Trung Thu của người Việt Nam có nhiều điểm khác biệt so với người Trung Quốc. Theo phong tục của người Việt Nam, bố mẹ bày cỗ trái cây cho các con để mừng Trung thu.
 
Tet Trung Thu Nguon goc va y nghia Ram Trung Thu hinh anh 2

 
Đây là dịp để con cái hiểu được sự chăm sóc của cha mẹ đối với mình một cách cụ thể nhất. Do đó, tình yêu gia đình ngày càng trở nên khăng khít hơn bao giờ hết. Tục hát trống quân theo tương truyền có từ thời vua Lạc Long Quân.
 
Sau này đệm hát trống quân được vua Quang Trung áp dụng khi ngài đem quân ra Bắc, đại phá quân Thanh. 
 
Ngoài ý nghĩa vui chơi cho trẻ em và người lớn, đây còn là dịp để người ta ngắm trăng và tiên đoán mùa màng, vận mệnh quốc gia. Nếu trăng thu màu vàng thì năm đó trúng mùa tằm tơ. Trăng mà có màu xanh lục sẽ có thiên tai. Nếu trăng có màu cam thì báo hiệu đất nước bước vào năm thịnh trị. 
 
Tết Trung thu là một trong những phong tục rất có ý nghĩa, là ngày tết của tình thân, là mùa của báo hiếu, biết ơn, là ngày của đoàn tụ và của tình thương yêu với gia đình và người thân.    Theo Lichngaytot.com  
Tích Trung Thu người xưa truyền lại
Tết Trung Thu là một trong những lễ hội cổ truyền, mang màu sắc tâm linh độc đáo và đẹp đẽ, còn được lưu truyền tới tận ngày nay. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu: Nguồn gốc và ý nghĩa Rằm Trung Thu

Giác quan thứ 6 và những chứng nhân lịch sử

Lịch sử ghi nhận nhiều minh chứng, con người có chức năng cảm giác đặc biệt. Giác quan thứ 6 đã ứng trên nhiều người nổi tiếng, như lời tuyên bố về sự tồn tại
Giác quan thứ 6 và những chứng nhân lịch sử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

và phát triển vững bền của nó.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Giac quan thu 6 va nhung chung nhan lich su hinh anh
 
Nhà bác học Nga, Mendeleev (1834 - 1907), người phát minh ra định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học, đã nhìn thấy rõ toàn bộ bảng tuần hoàn hiện ra trước mắt trong giấc mơ và ông chỉ việc ngồi dậy ghi chép lại. Tất nhiên, ông cũng phải nghiên cứu về định luật này hàng chục năm trước khi có giấc mơ đó. 
 
Nhà thơ người Nga Lermontov (1814 - 1841) cũng từng kể lại câu chuyện khó lý giải về giác quan thứ 6 khi ông còn là sĩ quan biên phòng ở Kavkaz. Hôm đó, ông đang ngồi đánh bài với lính của mình thì nhìn thấy một người có vẻ mặt khác lạ so với ngày thường, ông bèn nói với người ấy: "Anh phải đề phòng, có lẽ anh sắp bị chết bất đắc kỳ tử. Đêm nay, anh nên ngủ lại ở đồn biên phòng và sáng mai hãy về". Người lính ấy không tin, ra về và dọc đường đã bị một người say rượu đâm chết. 
 
Hay như Napoleon (1769 - 1821) khi đánh vào nước Nga năm 1812 đã linh cảm là sẽ thất bại nhưng ông vẫn cứ tiến hành và kết quả đúng như điều ông linh cảm.
 
Không những các nhà khoa học, các nhà quân sự mà cả những nhà chính trị cũng có khả năng linh cảm đặc biệt. Cựu Thủ tướng Anh Winston Churchill (1874 - 1965) đã một lần thoát chết trong trận oanh tạc của không quân phát xít Đức, do linh tính mách bảo.
 
Năm 1944, ông Churchill vừa chuẩn bị rời trận địa tên lửa thì máy bay oanh tạc của Đức ập đến. Người tài xế vội vàng nổ máy cho xe đi. Không hiểu sao, Churchill không chịu vào xe mà vòng chạy ra phía sau. Đúng lúc ấy, một quả bom nổ ngay cạnh cửa xe, làm thành một hố bom lớn, ngay chỗ Churchill vừa đứng. Trong tập hồi ký của ông, Churchill viết: "Dường như có một sức mạnh nội tâm đã mách bảo tôi phải rời ngay chỗ đứng".
 
Linh tính, chức năng cảm giác kỳ lạ của người – giác quan thứ 6 tương đối phức tạp và đến nay vẫn chưa được làm sáng tỏ. Tuy nhiên, từ những câu chuyện có thực kể trên có thể khẳng định, khả năng cảm giác kỳ lạ là loại vật chất có nguồn gốc mà không nhận biết được bằng mắt, tai, lưỡi, cơ thể nhưng con người có thể tiếp thụ tin tức của loại vật chất đó do cơ cấu cơ thể, hệ thần kinh nội tạng truyền liên hệ thần kinh đại não mà nhận biết.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giác quan thứ 6 và những chứng nhân lịch sử

Chòm sao may mắn trong tháng 10, có quý nhân tận tình chỉ lối

Tháng 10 khí thu thật là sảng khoái. Và càng sảng khoái hơn nữa với 3 chòm sao may mắn trong tháng 10 dưới đây vì họ sẽ có quý nhân phù trợ.
Chòm sao may mắn trong tháng 10, có quý nhân tận tình chỉ lối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 10 khí thu ngập trời, thời tiết hiu hiu gió nhẹ, thật là sảng khoái. Và càng sảng khoái hơn nữa với 3 chòm sao may mắn trong tháng 10 dưới đây vì họ sẽ có quý nhân phù trợ, đi đến đâu cũng được giúp đỡ, dễ dàng đạt được thành tựu.


► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

Chom sao may man trong thang 10, co quy nhan tan tinh chi loi hinh anh 2
 

Hạng 3: Song Tử

  Chòm sao may mắn trong tháng 10 Song Tử yêu thích sự bận rộn, biến hóa, không để cho bản thân rảnh rỗi, chỉ cần ngồi không một phút thôi là cả người cảm thấy khó chịu. Vì thế, lúc nào họ cũng kiếm việc để làm, làm xong việc của mình rồi còn nhiệt tình hỏi những người xung quanh xem có cần giúp đỡ gì không.   Chính nhờ tấm lòng này mà Song Tử được đền đáp xứng đáng, tháng 10 là tháng của họ, đi đến đâu cũng được quý nhân nâng đỡ, phúc khí cực kì tốt. Có nghĩa khí trợ giúp người khác thì nay nhận được sự tương trợ trở lại, Song Tử như cá gặp nước, làm việc thuận buồm xuôi gió.  

Hạng 2: Nhân Mã

  Nhân Mã là người thẳng thắn, chính trực, đối với nhân sinh có lý tưởng vô hạn, đối xử với người khác hết mực chân thành, tình càm, cũng rất thích giúp đỡ, chia sẻ, gánh vác hộ phần nào. Bản tính lạc quan nên Nhân Mã lúc nào cũng hướng về phía trước, tin tưởng rằng mọi chuyện rồi sẽ tốt đẹp lên.   Và đúng là trời không phụ lòng người, Nhân Mã chính là chòm sao may mắn trong tháng 10, người tốt tất có báo đáp, trong tháng này, chỉ cần bạn gặp khó khăn là sẽ có quý nhân nâng đỡ, bất cứ chuyện gì cũng được toại nguyện, cứ chờ thăng chức tăng lương đi.
Chom sao may man trong thang 10, co quy nhan tan tinh chi loi hinh anh 2
 

Hạng 1: Bạch Dương

  Mạnh mẽ và bùng nổ, một khi Bạch Dương đã nhận định điều gì thì sẽ toàn lực ứng phó, không bao giờ bỏ dở giữa chừng dũng cảm thử nghiệm, một lòng tiến lên. Mười phần nhiệt tình, mười phần nỗ lực, dù thành công hay thất bại đều là động lực khích lệ Bạch Dương.   Chính loại kiên trì, không ngừng cố gắng này của Bạch Dương khiến nhiều người cảm phục và yêu mến, vận khí cũng tăng lên rất nhiều, biến họ trở thành chòm sao may mắn trong tháng 10. Cát vận đến nhà, càng ngày càng phú quý, Bạch Dương chỉ cần vui vẻ mà hưởng thụ thành quả thôi.
Đáng ngưỡng mộ 3 chòm sao có gia đình hạnh phúc Các chòm sao sinh ra có phú quý mệnh
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chòm sao may mắn trong tháng 10, có quý nhân tận tình chỉ lối

'Độc chiêu' thay đổi vận mệnh của 12 con giáp

Đôi khi may mắn vẫn có thể do con người tạo ra. 12 con giáp nên làm gì để may mắn về với mình?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
Sửu Dần Mão
rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
Thìn Tị Ngọ Mùi
than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
Thân Dậu Tuất Hợi

Mr.Bull

12congiapvietnamhoahinh4-13957-7104-3167

Xếp hạng vận may tài chính của 12 con giáp

Giữ ngôi vị quán quân là tuổi Dậu, dẫn sát nút là tuổi Tuất và tuổi Tỵ nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 'Độc chiêu' thay đổi vận mệnh của 12 con giáp

Những điểm cần lưu ý khi bố trí phòng bếp theo phong thủy

Phòng bếp là nơi gia đình thường quây quần bên nhau sau mỗi bữa ăn, vì vậy phong thủy phòng bếp rất quan trọng. Chính vì điều đó, khi bố trí phòng bếp cần phải sắp xếp sao cho vừa khoa học lại phù hợp với mệnh của chủ nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng bếp là nơi gia đình thường quây quần bên nhau sau mỗi bữa ăn, vì vậy phong thủy phòng bếp rất quan trọng. Chính vì điều đó, khi bố trí phòng bếp cần phải sắp xếp sao cho vừa khoa học lại phù hợp với mệnh của chủ nhà. Để biết phong thủy phòng bếp của bạn được bố trí hợp phong thủy hay không, bạn cso thể sử dụng công cụ tra cứu phong thủy phòng bếp để kiểm tra nhé.

Những điểm cần lưu ý khi bố trí phòng bếp theo phong thủy

Việc bày biện bếp, đặt hướng nhà bếp không hề khó, bạn chỉ cần lưu ý những điểm sau:

Yếu tố ảnh hưởng lớn đến phong thủy phòng bếp là “ tàng phong tụ khí”, chính là khu bếp là nơi phong thủy, nên hạn chế tránh gió lùa. Vì vậy khi chọn hướng bếp, cần tránh hướng gió lùa.

Ngoài ra, việc bố trí cửa chính, các cửa số phía sau khu vực bếp nấu cũng rất quan trọng. Theo đó, phòng bếp không nên nhìn thắng ra cửa chính. Ngoài ý nghĩa phong thủy, thì việc đặt phòng bếp tránh gió lùa còn hạn chế nguy cơ bị cháy nổ.

Ngoài ra, phong thủy phòng bếp nên đặt theo hướng :tọa hung hướng cát” tức là đặt phòng bếp ở hướng xấu và nhìn về hướng tốt, giúp đẩy lùi những điều không may mắn và mang đến những điều tốt cho gia đình.

Không gian phòng bếp thường hội tụ 2 yếu tố phong thủy xung khắc với nhau là Thủy và Hỏa. Tủ lạnh, vòi nước, bồn rửa chén bát,… tượng trưng cho yếu tốt Thủy, còn bếp nấu tượng trưng cho yếu tốt Hỏa. Vì vậy khi bố trí hai yếu tố này nên cần chú ý tới việc không nên đặt bếp ở ngay dưới xà ngang, không nên đặt gần các vòi nước hay rãnh nước, máy giặt,…

Nên tránh đặt bếp ở gần phòng ngủ hoặc đối diện với phòng ngủ. Phòng bếp là nơi nấu nướng, sinh ra nhiều nhiệt lượng cùng với nhiều dầu mỡ, mùi thức ăn, khói bụi rất độc hại, không nên đặt gần nơi nghỉ ngơi ảnh hưởng tới cả phong thủy phòng ngủ và phòng bếp. Cũng không nên đặt ở những góc nhọn hoặc góc tường.

Kiêng đặt bếp đối diện với nhà vệ sinh, vì bếp là nơi nấu nước thức ăn cho gia đình, cần không gian sạch sẽ, thoáng đãng. Trong khi nhà vệ sinh chứa nhiều âm khí, khí độc vì vậy không đặt bếp nấu ăn đối diện với nhà vệ sinh. Nếu không thì những vi khuẩn gây bệnh có thể bay vào thức ăn, làm hại tới sức khỏe cho những người trong gia đình.

Thùng đựng gạo hay hũ gạo trong bếp theo phong thủy cũng như quan niệm của nhiều người là khu tài sản, tượng trưng cho sự hưng thịnh về tiền tài, vật chất cũng như sự no ấm hạnh phúc của gia đình. Vì gạo được trồng trên đất nên thuộc hành Thổ, đặt hũ gạo ở phương vị Tây Nam hoặc Đông Bắc là tốt nhất là vị trí đại lợi, những hướng khác kinh tế trong gia đình dễ bị sa sút.

Những lưu ý khi trang khí đồ vật trong không gian bếp hóa giải phong thủy:

Nếu đặt bếp ở hướng Tây, để hóa giải phong thủy thì nên bày trí thêm một bình hoa thủy tiên hoặc các loại hoa màu vàng, nên đặt ngay cạnh cửa số phòng bếp để ngăn chặn khí độc và sát khí, hút các khí vượng vào nhà.

Nếu chẳng may đã bố trí bếp nằm ở hướng Nam thì trồng ở phía ngaoif bếp nhiều lá cây, hoặc nhưng giống cây có lá to để giảm ánh nắng mặt trời chiếu vào bếp và giảm xu hướng tiêu tán tài lộc của gia chủ.

Nếu chẳng may nhà bếp ở hướng Bắc thì gia chủ nên gia tăng độ nóng của Hỏa và giảm bớt độ lạnh của Thủy bằng cách như bày trí thêm nhiều cây hoa màu hồng, màu cam trên bàn hoặc trên tủ bếp. Ngoài ra, cần đảm bảo đủ ánh sáng cho phòng bếp. Các vật dụng trong bếp thì nên lựa chọn những màu sắc thuộc gam màu nóng làm tăng sinh khí cho nhà bếp.

Không nên trang trí phòng bếp với các ánh sáng mờ ảo cho gian bếp, tốt nhất là tận dụng những ánh sáng tự nhiên hoặc sử dụng những loại đèn có ánh sáng mạnh và rõ.

Xem thêm: Hóa giải những điều hung kị trong phong thủy

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điểm cần lưu ý khi bố trí phòng bếp theo phong thủy

Đệ nhất cao thủ võ lâm trong Thiên Long Bát Bộ là ai?

Qua Thiên Long Bát Bộ, ta có thể thấy cao thủ võ lâm chân chính phải là người có thể tu nội, thiện giải ác duyên, khiến người trong hận thù có thể tỉnh ngộ.
Đệ nhất cao thủ võ lâm trong Thiên Long Bát Bộ là ai?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không quá khi nói rằng thế giới võ lâm trong Thiên Long Bát Bộ xuất hiện nhiều cao thủ nhất trong tất cả các bộ tiểu thuyết của Kim Dung. Vậy ai mới xứng đáng là cao thủ đứng đầu quần hùng trong tác phẩm kinh điển này?

Đã là tiểu thuyết võ hiệp thì một nhân vật hoặc ít hoặc nhiều đều luôn biết một chút võ công. Điều đặc biệt là các nhân vật chính trong tiểu thuyết lại không hẳn lúc nào cũng là cao thủ bậc nhất.

Trong Thiên Long Bát Bộ, nếu hỏi ai là người có võ công khó đánh bại nhất dưới ngòi bút của Kim Dung, thì đó ắt hẳn là Vô Danh Lão Tăng suốt 50 năm lặng lẽ quét rác trong Thiếu Lâm tự, ông đã đạt được cảnh giới võ học thâm sâu, tinh thông Dịch Cân Kinh.

Vô Danh Lão Tăng tuy xuất hiện ngắn ngủi, ngoài một chưởng đã chặn đứng một chiêu Giáng Long Thập Bát Chưởng của Tiêu Phong, thì không có động thủ xuất chiêu với bất cứ ai nữa.

Nhìn triết lý của võ học mà ông đàm luận, từng câu từng chữ tinh thâm huyền diệu, hơn nữa sự am hiểu Phật Pháp, lấy từ bi làm gốc, chứng tỏ ông đã đạt đến cảnh giới cực điểm của võ học chính tông.

Người quét lá áo xám của Thiếu Lâm Tự có thể nhẹ tựa lông hồng mà cùng lúc chế phục được Tiêu Viễn Sơn và Mộ Dung Bác, sau đó ông lại là người hòa giải ân oán giữa hai người “không đội trời chung” này.

Ông còn có thể chỉ nhìn thoáng qua một cái đã biết ngay võ công mà Cưu Ma Trí sử dụng chính là Tiểu Vô Tướng Công, một thần công mà ngay đến cả phái Tiêu Dao cũng rất ít người biết đến.

Trong Thiên Long Bát Bộ, Cưu Ma Trí cũng là một cao thủ vào hàng bậc nhất, ông ta dùng Tiểu Vô Tướng Công vận dụng tuyệt kỹ thiếu lâm Vô Tướng Kiếp Chỉ để đánh lén Vô Danh Lão Tăng, “không ngờ lực chỉ vừa mới đến trước thân lão tăng ba thước, thì dường như đã gặp phải một tấm chắn cực kỳ mềm nhũn, nhưng lại cực kỳ cứng rắn, ‘soạt, soạt’ mấy tiếng, chỉ lực liền biến mất không còn một chút dấu vết, nhưng lại cũng không bắn ngược trở về”.

Vô Danh Lão Tăng vẫn như không hề hay biết.

Ông không cần duỗi tay ra đã có thể đỡ Huyền Sinh, Huyền Diệt đang quỳ ở đó đứng dậy. Lúc đó, Huyền Sinh, Huyền Diệt đều nghĩ thầm: “Tiềm vận thần công, nghĩ đến là đến như thế kia, lẽ nào vị lão tăng này chính là Bồ tát hóa thân, nếu không thì sao lại có thể có được thần thông quảng đại, Phật Pháp vô biên đến như vậy?”.

Ông chậm rãi đi lên, giơ chưởng ra vỗ nhẹ lên đầu Mộ Dung Bác một cái. Mỗ Dung Bác lúc đầu thấy vị lão tăng đi đến cũng không để ý, đến khi ông ta giơ tay đánh lên thiên linh một cái rồi mới đưa tay trái lên gạt ra, lại sợ đối phương võ công quá ư lợi hại, tay giơ lên đỡ liên tiếp và nhảy về sau một bước”, nhưng cũng không có tác dụng.

Mộ Dung Phục song chưởng cùng xuất, đánh mạnh vào ông, ông lại có thể không nghe không thấy, hoàn toàn không thèm để mắt đến. Tiêu Phong thần dũng đến thế, dùng đòn Giáng Long Thập Bát Chưởng của chàng đánh thẳng trúng vào lồng ngực của Lão Tăng, cũng chỉ khiến ông lùi lại mấy bước.

Sau đó, ông một tay nhấc Mộ Dung Bác, một tay nhấc Tiêu Viễn Sơn, dưới chưởng lực, công kích của hai người Tiêu Phong, Mộ Dung Phục, thì chỉ như con diều giấy bay xa mấy trượng, như không có chuyện gì. Sự cao thâm trong võ công của ông, khiến cho bọn người Tiêu Phong cũng cảm thấy là “lẽ nào không phải là tấm thân máu thịt”.

Vô Danh Lão Tăng bất kể là đối phó Mộ Dung Phục, Mộ Dung Bác, hay là đối phó Tiêu Viễn Sơn, Tiêu Phong, đều không hề tốn một chút hơi sức. Vậy nên, nếu nói về cảnh giới võ công của Vô Danh Lão Tăng áo xám trong Thiếu lâm tự thần bí này thật khó mà đoán được. Trong tiểu thuyết võ hiệp Thiên Long Bát Bộ của Kim Dung, danh hiệu võ công đệ nhất thuộc về ông, thì quả thật không còn phải nghi ngờ gì cả.

Thế mới nói cao thủ võ lâm chân chính phải là người có thể tu nội, xuất lai từ bi, thiện giải ác duyên, khiến người trong ân ân oán oán mà tỉnh ngộ. Võ công chân chính cũng không phải để thi thố xuất chiêu, tranh bá tranh hùng, mà chỉ như chiếc áo khoác lên người, mặc được cởi ra được, tồn tại tự nhiên như hơi thở, tâm tính cao bao nhiêu cảnh giới võ công sẽ cao thâm bấy nhiêu. Chính vì tâm tính đã vượt ngoài thế tục nên 50 năm qua ông chỉ lặng lẽ quét chùa, nhìn thế nhân hơn thua được mất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đệ nhất cao thủ võ lâm trong Thiên Long Bát Bộ là ai?

Lễ Tam tòa Thánh Mẫu

Lễ Tam tòa Thánh Mẫu. Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam. Click vào bài viết để tham khảo văn khấn cúng lễ Tam tòa Thánh Mẫu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

2. Sắm lễ:

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

  • Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
    Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
  • Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
  • Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
  • Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
  • Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
  • Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

3. Hạ lễ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

4. Văn khấn:

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)

- Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền cung cao Thượng đế.

- Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

- Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.

- Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mấu.

- Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.


- Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm tòa quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.

Hưởng tử con là......................

Ngụ tại......................................

Hôm nay là ngày......... tháng...... năm .....

Hương tử con đến nơi Điện (Phủ, Đền)......... chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia chung chúng con sức khỏe dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Tam tòa Thánh Mẫu

Những kiêng kị phong thủy khi kết hôn năm Ất Mùi

Ngoài việc xem tuổi, chọn ngày tháng, bạn nên chú ý một số những vấn đề về phong thủy trong tiệc cưới hỏi để có được ngày trọng đại hoàn hảo nhất của đời
Những kiêng kị phong thủy khi kết hôn năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài việc xem tuổi, chọn ngày tháng, bạn nên chú ý một số những vấn đề về phong thủy trong tiệc cưới hỏi để có được  ngày trọng đại hoàn hảo nhất của đời mình.


1. Chọn ngày tốt theo mệnh

 
Trong phong thủy hôn nhân, việc đầu tiên và vô cùng trong trọng trước khi kết hôn, đó chính là chọn ngày lành tháng tốt. Dựa vào mệnh tướng của vợ chồng để quyết định chọn ngày phù hợp.

Ví dụ nếu là mệnh dương tướng hỏa, thì con số mang lại may mắn là số 1, 2, 4 và 5. Việc chọn ngày càng chuẩn, càng tốt lành bao nhiêu thì cuộc sống hôn nhân càng hạnh phúc và bền chặt bấy nhiêu. Do đó, nên kiêng kị những con số khắc mệnh tướng của mỗi người.

2. Kiêng kị tổ chức đám cưới dưới tầng hầm hoặc lòng đất
 
Địa điểm tổ chức đám cưới nên tránh những nơi như tầng hầm hoặc dưới lòng đất. Bởi theo phong thủy cưới hỏi, tổ chức hỉ sự ở những nơi này không những ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn dễ gặp phải điều xui xẻo. 

Nhung kieng ki phong thuy khi ket hon nam At Mui hinh anh
Tránh chọn địa điểm cưới dưới tầng hầm hoặc trong lòng đất

Ngoài ra, chọn địa điểm cưới hỏi nên kiêng kị và tránh xa các công trình kiến trúc như trường học, bệnh viện, nếu không sẽ bất lợi cho tình cảm vợ chồng mới cưới.
 
3. Kiêng kị trang trí tiệc cưới đơn lẻ
 
Số đơn lẻ là số đại kị trong phong thủy hôn nhân. Những đồ vật được dùng để bài trí hoặc trang trí tiệc cưới cần phải có đôi có cặp. Ngoài ra, tránh sử dụng các vật phẩm có hình dáng kì dị, mà nên dùng đồ đơn giản, hình dáng tròn đầy như bóng bay, hoa tươi…Đồng thời, cần bài trí đơn giản, tránh phức tạp, rối ren, sẽ ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng sau này.

Nhung kieng ki phong thuy khi ket hon nam At Mui hinh anh 2
Những vật phẩm dùng để trang trí tiệc cưới cần phải có đôi có cặp

4. Kiêng kị dùng đèn nhấp nháy, ánh sáng không đều trong tiệc cưới

 
Nếu tiệc cưới diễn ra vào buổi tuối hoặc trong phòng kín, nơi không đủ ánh sáng tự nhiên, thì mọi người hay dùng các loại đèn cưới. Để phục vụ các tiết mục văn nghệ, đèn cưới thường là đèn nháy, ánh sáng không đều (lúc sáng lúc tối). Điều này sẽ khiến tình cảm vợ chồng lúc tốt lúc xấu.
 
Ngoài ra, việc sử dụng đèn nháy trong tiệc cưới dễ mang lại sát khí, khiến một số người già đứng ngồi không yên. Đó là điềm báo không may mắn dành cho cặp vợ chồng mới cưới.
 
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kị phong thủy khi kết hôn năm Ất Mùi

Tổng hợp các điều kiêng kỵ về các vấn đề trong nhà ở –

Địa thế, cấu trúc, kiến trúc ngôi nhà, bố trí và trang trí các phòng để đạt được phong thủy cát tường.   1. Không làm nhà ở vào những khu, điểm đất có thuỷ động và thủy động hung hỏa. 2. Không làm nhà ở những nơi có thủy đọng mà phong thuỷ thay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa thế, cấu trúc, kiến trúc ngôi nhà, bố trí và trang trí các phòng để đạt được phong thủy cát tường.

1576_1201565522

 

1. Không làm nhà ở vào những khu, điểm đất có thuỷ động và thủy động hung hỏa.

2. Không làm nhà ở những nơi có thủy đọng mà phong thuỷ thay đổi lúc tốt, lúc xấu.

3. Các điểm đất xung quanh các loại nhà máy sản xuất đều thuộc đất có phong thủy  hung.

4. Các điểm đất xung quanh các nơi có cơ sở thờ cúng công cộng luôn có phong thủy hung.

5. Các điểm đất xung quanh gần các loại nghĩa trang đều thuộc đất hung.

6. Các điểm đất gần nơi thường sạt, lún đều thuộc đất dữ.

7. Cấu trúc ngôi nhà về hình dạng không phù hợp phép phong thủy Ngũ hành đều thuộc phong thủy xấu.

8. Mờ Huyền quan – cứa lớn không hợp hướng khí theo chủ gia cư hay không đúng phương vị bát quái phi tuyến đều hung.

9. Bố trí cầu thang không hợp cách, hợp yêu cầu phong thuỷ đều thuộc hung.

10. Bố trí các phòng không đúng thuộc tính tốt xấu của thửa đất đều thuộc xấu.

11. Trang trí ngoại cảnh của gia cư không phù hợp các phép phong thuỷ ngũ hành đều xấu.

12. Bố trí các phòng chính của gia cư: Phòng gia chủ, phòng ngủ, phòng thờ, bếp, không phù hợp phong thủy và ở điểm đất xấu là hung.

13. Bố trí phòng vệ sinh ở khu trung tâm ngôi nhà. Không bố trí phòng vệ sinh ở khu giữa các tầng.

14. Không bố trí bể phốt ở điểm trung tâm miếng đất.

15. Trang trí nội thất các phòng không phù hợp phong thuỷ. Ngũ hành đều hung.

16. Không mở cửa phòng vệ sinh đối diện các cửa phòng ngủ; đối diện với các miệng cầu thang ở các nhà tầng.

17. Nhà vệ sinh ở ngoài ngôi nhà không bố trí ở phía trước ngôi nhà hay ờ nơi đầu gió thường thổi về phía nhà.

18. Không bố trí nhà chứa đồ buồng chứa đồ hay gara ôtô ở phía trước nhà là nơi đấu gió thổi về phía nhà.

19. Không dùng gương tròn trong phòng ngù.

20. Giường ngủ tránh “lộ không” (đầu giường không có điểm tựa vào tường, tủ v.v…)

21. Không kê đầu giường sát ngay cửa sổ hay giường kê thẳng cửa ra vào.

22. Không mở cửa số và cửa ra vào thẳng diện nhau.

23. Không mở 2 cửa trong một phòng.

24. Không dùng hai khóa cho một cửa ra vào.

25. Không để bàn thờ trong phòng ngủ hay phía trên giường ngủ.

26. Phòng thờ không bố trí phía trên buồng vệ sinh, phòng tắm, phòng đồ.

27. Không trang trí tranh, ảnh phong cảnh ở phòng thờ, không đặt các tạp đồ trên bàn thờ.

Bố trí phòng cho các thành viên trong ngồi nhà trong 8 phương hướng theo phép định vị gia tộc để môi thành viên trong gia đình được hưởng phong thủy cát tường.

Vị trí Huyền quan không dựa vào năm sinh, tuổi sinh của chủ gia hay chủ công trình theo phương vị bát quái phí tuyến.

Vị trí huyền quan – cửa lớn thuộc cát – tốt.

Vị trí huyền quan – cửa lớn biếu thị hung – xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp các điều kiêng kỵ về các vấn đề trong nhà ở –

Cải thiện tình cảm vợ chồng nhờ sử dụng phong thủy màn ngủ

Ngoài chú trọng đến chiếc giường, phong thủy màn ngủ cũng có sự ảnh hưởng nhất định tới đời sống tình cảm của vợ chồng.
Cải thiện tình cảm vợ chồng nhờ sử dụng phong thủy màn ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy phòng ngủ, ngoài chú trọng đến chiếc giường, mành hoặc rèm che cũng có sự ảnh hưởng nhất định tới đời sống tình cảm của vợ chồng. 


Do đó, các cặp vợ chồng, đặc biệt là đã kết hôn lâu năm nhưng đang gặp vấn đề về tình cảm hoặc chuyện chăn gối, nên áp dụng những mẹo nhỏ về phong thủy màn ngủ dưới đây để cải thiện tình trạng đó, mang lại sự hứng thú cho cả hai bên.

1. Dùng màn tròn thay thế màn hình chữ nhật để kích hoạt năng lượng yêu thương

Nếu trong phòng ngủ nhà bạn đang dùng màn hình chữ nhật hoặc màn khung hình vuông, bạn nên thử đổi sang loại màn ngủ hình tròn. Theo quan điểm phong thủy, kiểu dáng màn hình tròn sẽ kích thích năng lượng yêu thương cho các cặp vợ chồng, đồng thời hạn chế những mâu thuẫn lặt vặt xảy ra. 

Cai thien tinh cam vo chong nho su dung phong thuy man ngu hinh anh
Dùng màn hình tròn thay thế màn hình vuông để kích hoạt năng lượng yêu thương

Ngoài ra, bạn có thể bố trí thêm một chiếc đèn ngủ nhỏ ở treo ở phía trên đầu giường. Ánh sáng mờ ảo của chiếc đèn ngủ sẽ khơi dậy các giác quan và mang lại những cảm xúc yêu thương thật lãng mạn.
 
2. Đã dùng màn ngủ, cửa nhà vệ sinh phải đóng lại

Đối với những phòng ngủ khép kín có nhà vệ sinh. Khi bạn đã có chủ đích dùng màn để cải thiện tình cảm vợ chồng, nên nhớ rằng, cửa nhà vệ sinh phải thường xuyên đóng lại. Bởi nguồn hung khí sẽ phát ra từ nhà vệ sinh, ảnh hưởng đến tình cảm và chuyện chăn gối vợ chồng. Nên đảm bảo cánh cửa nhà vệ sinh khép kín để mối quan hệ vợ chồng thêm hòa hợp và hạnh phúc.
 
3. Đảm bảo tính riêng tư trong phòng ngủ

Không gian trong phòng ngủ cần yên tĩnh, cách âm với những phòng khác để có độ riêng tư nhất định. Nếu chỉ đổi kiểu dáng màn thôi chưa đủ, bạn cần phải đảm bảo sự riêng tư trong phòng ngủ mới mang lại hiệu quả cải thiện tình cảm vợ chồng tốt nhất. 
 
Không nên cho người lạ vào tham quan phòng ngủ, nơi bí mật riêng tư của vợ chồng, tránh hút tà khí không tốt lành vào phòng ngủ.
 
4. Chọn màu sắc màn ngủ phải phù hợp với căn phòng

Cai thien tinh cam vo chong nho su dung phong thuy man ngu hinh anh 2
Nếu phòng ngủ ở hướng Nam, nên dùng màn màu đỏ
 
Phòng ngủ ở hướng Đông, nên chọn màn hoặc rèm ngủ màu xanh lá, xanh lam.
 
Phòng ngủ ở hướng Nam, phù hợp với việc dùng màn ngủ màu tím nhạt hoặc màu đỏ.
 
Phòng ngủ ở hướng Bắc, thích hợp dùng màn ngủ màu xám, màu kem hoặc màu đen.
 
Phòng ngủ ở hướng Tây, nên dùng màn ngủ màu trắng, màu kem hoặc màu xám.
 
Phòng ngủ ở hướng Tây Bắc, thích hợp dùng màn rèm màu xám, vàng hoặc nâu nhạt.
 
Phòng ngủ ở hướng Đông Bắc, nên dùng màn rèm màu vàng nhạt hoặc các màu sáng ánh kim loại.
 
Phòng ngủ ở hướng Tây Nam, thích hợp dùng màn rèm màu vàng hoặc nâu.

Theo XZ  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải thiện tình cảm vợ chồng nhờ sử dụng phong thủy màn ngủ

Lá số tử vi của Gia Cát Lượng - bậc thầy không tự cải được mệnh

“Người tính không bằng trời tính” lá số tử vi của Gia Cát Lượng chính ông cũng không thể thay đổi.
Lá số tử vi của Gia Cát Lượng - bậc thầy không tự cải được mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia Cát Lượng là người tinh thông tử vi, tướng số, phong thủy thuộc hàng bậc nhất thiên hạ. Nhưng “người tính không bằng trời tính” lá số tử vi của Gia Cát Lượng chính ông cũng không thể thay đổi.


Gia Cat Luong - mot doi tinh thong khong xoay noi menh Troi hinh anh
 
Theo lá số tử vi của người phương Đông, Gia Cát Lượng là người mệnh vô chính diệu (cung mệnh không có sao chính tinh thủ chiếu). Những người mệnh vô chính diệu thì phải xét đến sự góp mặt của những sao không vong (Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không) thì mới làm rõ được tính cách của bản mệnh. 
 
Gia Cát Lượng có sao Thái Âm, miếu địa tại cung quan và sao Thái Dương vương địa ở cung tài tam chiếu, đây được gọi là cách nhật nguyệt định minh (hoặc nhật nguyệt chiếu vào hư vô cách). Điều này chứng tỏ rằng, Gia Cát Lượng có chân mệnh là người thông minh, cơ trí.
 
Nếu xét về các sao không vong, thì Gia Cát Lượng là người vô chính diệu đắc nhị không (Tuần và Địa Không). Mặt khác, cung phúc đức của Gia Cát Lượng vô chính diệu lại có sát tinh là Địa Kiếp, chính vì vậy mà tuổi thọ của ông không được cao (ông chỉ thọ 54 tuổi). 
 
Cung mệnh của Gia Cát Lượng có sao Hữu Bật Tả Phù, cộng với Long Trì Phượng Các ở cung Thiên Di và hóa quyền tại cung tài, nên Gia Cát Lượng là người tinh thông nhiều vấn đề và có uy quyền thực sự, có tài thuyết phục người khác. Cung Di của Gia Cát Lượng có sao Thiên Đồng (đây là sao nói về di chuyển và dời đổi), nên có thể khẳng định ông là người rời quê hương lập nghiệp xa xứ.
 
Gia Cát Lượng là người mệnh Mộc. Có sao mệnh chủ là Văn Các, đây là sao nói về khả năng sư phạm tài ba, cộng với sao Điếu Khách ở cung mệnh, có thể khẳng định ông là người có tài ăn nói, tài về diễn thuyết, tuy nhiên cung của ông là Kim, khắc với mệnh là Mộc nên không thể thọ lâu được. Chính vì Mộc với Hỏa và Thủy nên Gia Cát Lượng là người sử dụng hóa công rất giỏi.
 
Tại cung quan của Gia Cát Lượng có sao Thái Âm miếu địa, lại có Thiên Cơ vượng địa xung chiếu cộng với các sao Quốc ấn thiên mã, điều này khẳng định Gia Cát Lượng là người có công danh cao và sớm thành danh. Dưới thời nhà Thục (221- 263), Gia Cát Lượng giữ chức quân sư, nhưng thực chất là thừa tướng, chỉ sau vua, nắm mọi quyền hành của nhà Thục Hán. Gia Cát Lượng còn là người có tài dùng binh, vì xung chiếu với cung quan lộc, ông có sao Quốc ấn, Tướng Quân, đấy là những sao thể hiện quyết đoán của những vị tướng.
 
cung Nô Bộc của Gia Cát Lượng có sao Văn Xương, Thiên Hỷ, điều này cho thấy dưới quyền có nhiều tướng lĩnh tài ba phò trợ cho ông gây dựng nghiệp lớn. Tuy nhiên, cung ở cung Nô Bộc lại có những sao xấu như Thiên Hình, Hóa Kỵ và Tuần nên ông cũng bị kẻ dưới trở cờ làm phản không tuân lệnh (với như Mã Tốc, Ngụy Diên). 
 
Trong cuộc đời chinh chiến 27 năm, Gia Cát Lượng đã dùng tài trí của mình xoay đổi càn khôn, chuyển bại thành thắng, nhưng đối với vận mệnh của bản thân thì không xoay đổi được.
 
Trước khi mất, khi xem Thiên tướng, ông cũng biết được, vận mình đã hết nhưng vì muốn sống thêm 12 năm (1 giáp) nữa để phò tự nhà Hán thống nhất thiên hạ, nên Gia Cát Lượng đã đăng đàn, xin tuổi thọ, nhưng đúng vào thời khắc cuối cùng thì ngọn nến bản mệnh bị tắt do Ngụy Diên chạy vào trướng bị gió thổi vào, vì vậy mà ông không thể sống được nữa. 
 
Trong năm Giáp Dần 234, sao Lưu Thiên hư chiếu ở cung bản mệnh, Lưu Kinh dương chiếu ở cung di, đây đều là những sao xấu ảnh hưởng trực tiếp đến bản mệnh. Cung Di của Gia Cát Lượng còn có sao Tuần và Bệnh Phù, điều này nói lên ông đã bị mắc bệnh một thời gian dài trước khi mất. Ở cung Thân (bản thân) có Lưu Thiên Khốc và Lưu Đà là những sao hàng lục sát rất xấu trong hàng bản mệnh. Cộng với cung Phúc Đức trong lá số tử vi của Gia Cát Lượng đã xấu, nên dù tài giỏi ông cũng không tránh được mệnh của sao mình.   ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi của Gia Cát Lượng - bậc thầy không tự cải được mệnh

Tướng mặt phụ nữ gặp trắc trở trong hôn nhân

Song hành cùng với những tướng mặt tốt hiện ngay trên khuôn mặt, những đặc điểm dưới đây dự báo tình duyên hôn nhân trắc trở ở người phụ nữ.
Tướng mặt phụ nữ gặp trắc trở trong hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

1. Mũi thấp và mặt tròn
 
Trong Nhân tướng học, sống mũi là một trong những điểm dễ dự báo tình trạng hôn nhân ở nữ giới. Bởi chiếc mũi có ý nghĩa tượng trưng cho người chồng tương lai của phụ nữ.   Nếu nữ giới sở hữu một trong những đặc điểm tướng mũi dưới đây thường có đường tình duyên trắc trở, dễ gặp phải ưu phiền trong chuyện tình cảm, thậm chí dễ rơi vào tình trạng li hôn: mũi thấp, mềm, cong, lệch, sơn căn bị đứt, cánh mũi hẹp, đầu mũi nhọn, sống mũi thấp, đứt đoạn.
 
2. Mày dày mắt đỏ

Nếu lông mày quá dày, đen, dài và rộng; lông mày mọc lộn xộn ngược xuôi, chồng lên nhau thành tầng tầng lớp lớp là tướng mặt không tốt. Tướng mặt phụ nữ này là dấu hiệu cho thấy tình duyên trắc trở và dễ bị đa phu (kết hôn nhiều lần trong cuộc đời).

Tuong mat phu nu gap trac tro trong hon nhan hinh anh
Ảnh minh họa

3. Mắt tam bạch, tứ bạch

Đặc điểm của tướng mắt này là mắt quá to, tròng mắt trắng bao phủ gần như toàn bộ mắt. Nữ giới có tướng này đa phần gặp nhiều bất lợi trong tình duyên và có số đa phu. Nếu cộng thêm với đặc điểm là đường hôn nhân sâu đậm, là tướng khắc chồng, tái hôn nhiều lần hoặc hôn nhân trắc trở.

4. Miệng rộng

Nữ giới miệng rộng không khắc chồng nhưng lại chi tiêu hoang phí, không biết tích lũy. Trong Nhân tướng học cổ đại, người ta rất kị tướng miệng rộng ở phụ nữ. Người có miệng rộng thường có cuộc sống hôn nhân bất hạnh, sức khỏe của người chồng không ổn định, dễ mắc bệnh hiểm nghèo. 

5. Tướng mặt dữ tợn

Đặc điểm của tướng mặt dữ tợn là lông mày xếch ngược, trán cao hơn mức thường, tạo cảm giác khó chịu khi ai đó nhìn vào. Nữ giới có tướng mặt này dễ bị mọi người cho là không biết cách tu dưỡng phẩm chất đạo đức, tham lam, thiếu nét dịu dàng đôn hậu. 
 
Ngoài ra, tướng mặt này không chỉ mang lại cảm giác hung tợn, khó chịu mà người này còn có cuộc sống hôn nhân không thuận lợi và dễ chịu nỗi bất hạnh bị bỏ rơi hoặc lừa gạt.
 
6. Đường Pháp lệnh quá sâu
 
Đường Pháp lệnh là đường chạy từ hai bên cánh mũi xuống tới cằm. Đường này phản ánh uy lực và khí thế của một người. Đó là tượng trưng cho mệnh lệnh, pháp chế và uy quyền.
 
Nếu nam giới có đường Pháp lệnh càng sâu càng tốt, chứng tỏ là người có sự nghiệp và địa vị cao trong xã hội. Tuy nhiên, nếu phụ nữ có đường Pháp lệnh quá sâu lại là điều không tốt.

Nữ mệnh có Pháp lệnh sâu phần lớn là khổ, đa phu, đặc biệt sẽ đơn độc khi về già. Đây cũng là tướng khắc phu và không mang lại lợi ích cho chồng con. Hôn nhân trắc trở đủ đường

7. Cằm quá nhọn
 
Cằm nhọn hay hiện nay gọi là cằm V-line. Mặc dù đang thịnh hành nhưng trong Nhân tướng học, đây là tướng mặt xấu. Nữ giới có cằm quá nhọn là người gian xảo, dễ trở mặt. Người này có số là thê thiếp chứ không được làm vợ chính thức. Theo đó, hôn nhân của họ cũng gặp muôn trùng cay đắng và khổ cực.   Theo XZ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt phụ nữ gặp trắc trở trong hôn nhân

Chọn quà Giáng Sinh cho 12 con giáp hoàn hảo nhất

Một mùa Giáng Sinh an lành đã tới, vào dịp này các chàng trai cô gái cũng thường tặng cho nhau những món quà ý nghĩa để bày tỏ tình cảm.
Chọn quà Giáng Sinh cho 12 con giáp hoàn hảo nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Hôm nay, hãy để ## giúp bạn lựa chọn một món quà chuẩn nhất cho các chàng/ nàng giáp của mình nhé!


► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

Chon qua Giang Sinh cho 12 con giap hoan hao nhat hinh anh goc
 

Chon qua Giang Sinh cho 12 con giap hoan hao nhat hinh anh goc 2
 

Chon qua Giang Sinh cho 12 con giap hoan hao nhat hinh anh goc 3
 

Chon qua Giang Sinh cho 12 con giap hoan hao nhat hinh anh goc 4
 
 
Hà Xuyên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn quà Giáng Sinh cho 12 con giáp hoàn hảo nhất

Xem tướng mũi bói cuộc đời

Xem tướng mũi biết được tín nghĩa và quan lộc,phối với dáng mũi, lỗ mũi, màu sắc, lan đài, đình úy từ đó biết được cuộc đời người này giàu nghèo ra sao
Xem tướng mũi bói cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mũi được gọi là Tung nhạc, nằm ỏ vị trí trung tâm của khuôn mặt, là trụ chống trời cao sừng sững, nối với Thiên đình. Xem tướng mũi biết được tín nghĩa và quan lộc.

Sách xem bói Quy giám nói: “Mũi dùng để phân biệt mùi vị, là nơi Thổ nạp tích tụ khí tức”. Do đó, người có tướng mũi đẹp chủ có thanh danh, người có tướng mũi không đẹp thì ngược lại. Bộ vị của mũi không đẹp chủ về người vừa ngốc nghếch vừa vụng về. Sống mùi mỏng vát mà lại lõm xuống, phần đa chủ về người gặp nhiều bệnh tật, tai họa. Lỗ mũi nhỏ mà lại ngắn, chuẩn đầu thấp mà cong, chủ về người tính cách keo kiệt, bủn xỉn. Lỗ mũi to vừa ngón tay chủ vừa đoản mệnh vừa bần tiện. Mũi nhỏ mà hếch, bần tiện. Mũi cao hướng lên trên, chủ làm chức quan to được hưởng vinh hoa phú quý. Sống mũi cong gấp khúc, khuyết lõm, chủ không có chí hướng mà lại độc ác.

Sống mũi cao mà đột nhiên bị lõm xuông, chủ người về già vẫn cô độc một mình. Chuẩn đầu có vết như bị nứt chủ về ngưòi khắc hại vợ và con cái. Mũi giống như túi mật có thể làm quan . Mũi như cái ống bị cắt cũng chủ về người có thể được làm quan. Mũi nhỏ hẹp lại cao, một đời không anh em thân thích. Mũi lệch về bên trái chủ khắc hại cha, mũi lệch vể bên phải khắc hại mẹ. Mũi giống như mũi con ba ba, chủ bần tiện mà dâm đãng. Người có tướng mũi hổ, tính tình mạnh mẽ, nếu theo nghiệp binh đao sẽ khó toàn mạng. Tương truyền Tử Lộ có tướng cách như vậy. Mũi dài thì thông minh, mũi ngắn thì không có trí tuệ. Đầu mũi có hình dáng giông như con tằm, người như vậy sẽ được phú quý, danh tiếng.

Trong sách xem bói Linh đài bí quyết viết: “Chuẩn đầu là chủ của mũi, gọi là Tung nhạc, ứng với giữa khuôn mặt”. Ngoài ra còn có tên gọi là Thẩm biện quan, nằm ở Thổ tinh. Mũi thuộc Kim, chỉ có Chuẩn đầu là thuộc Thổ, trên Chuẩn đầu có hai phần ba khớp thuộc Kim, gọi là Thổ căn Kim miêu (gốc Thổ, mầm Kim). Trên Chuẩn đầu có Thọ thượng, phía dưới gần Nhân trung, thông với 2 bộ vị Lan đàiĐình úy. Mũ quản cung tín nghĩa, quan lộc, học nghệ. Người có mũi thẳng như đèn pin cho thấy là người tín nghĩa. Người có mũi thấp và nhỏ là tướng của người ngưòi nhút nhát, người có mũi nhọn và mỏng là tướng xấu. Chuẩn đầu tròn trịa báo hiệu là người cao quý. Mũi như mỏ chim ưng là tướng của người gian xảo, độc ác. Trên mũi có vết rạn nứt là tướng đoản thọ. Trên mũi có vết rạn, vết chàm là tướng người thiếu nhân nghĩa. Người có lỗ mũi hếch lên nếu không phải là người dâm đãng thì cũng là kẻ bần hàn. Mũi giống như túi mật là tướng người giàu có.

Chuẩn đầu và hai bên cánh mũi đều to mà vuông, cho thấy là ngưòi thông minh, thành đạt. Trên mũi có nốt ruồi màu tía đen, báo hiệu trong cuộc sông phải tự lập không có người giúp đỡ. Người có mũi hếch lên, báo hiệu sẽ bỏ mạng nơi phương xa. Chuẩn đầu cao, hai bên cánh mũi nhỏ, không tương xứng với nhau là tướng của người chỉ có một con trai. Lông mũi mọc dài ra ngoài lỗ mũi là ngưòi thích đặt điều thị phi. Mũi thấp lại nhỏ là tướng của người không giữ chữ tín. Đột nhiên mũi biến sắc đen chủ sinh bệnh nguy nan. Nếu trên mũi có vết lõm hoặc vết sẹo là tướng đoản mệnh. Người có Chuẩn đầu tròn mà hai bên cánh mũi vuông là người có số được nhờ con, cuộc đời hưng vượng.

Lan đài bên trái là Tiên thương, Đình úy bên phải là Tiên khố, đây là cung quản lý việc thu thập và tích lũy của con người. Tiên thương, Tiên khố đẹp là tướng người có danh tiếng lẫy lừng; Tiên thương, Tiên khố rõ ràng là tướng của người giàu có. Tiên thương, Tiên khố lõm, báo hiệu là người thiếu thôn về tiền bạc. Tiên thương, Tiên khố mỏng mà nhỏ là tướng của kẻ bất tài. Người có Lan đài, Đình úy vuông, không bị tổn thương là tướng của người làm việc công bằng không thiên vị. ở tuổi trung niên hay chảy nước mũi, cuối đời vạn sự không theo ý muốn.

Trong sách xem bói Ngọc quản chiếu thần cục viết: “Mũi tượng trưng cho Trung nhạc, là thế hiện của khuôn mặt, do vậy tướng mũi phải cao không được nhọn nhỏ”. Người có mũi sáng nhuận là người có tướng cát, người có mũi không sáng là người bần hàn, yểu mệnh. Người có mũi lệch, không thẳng là người luôn bị vướng vào chuyện tranh chấp chôn quan trường.

tướng mũi đình úy và lan đài

Xem tướng mũi giống như núi cao là tướng tốt

Trong Nguyệt Ba động trung ký viết: “Mũi là Trung nhạc, phải đầy đặn mà nhô cao, Sơn căn không được gãy, Chuẩn đầu phải tròn. Niên thượng, Thọ thượng phải đầy đặn, nối liền vối Lưỡng quyền, nhô cao, thẳng mà nhô lên có cốt pháp, đó là tướng cách thượng đẳng”. Lỗ mũi không tròn, sống mũi cao mỏng như lưỡi dao, thế của Lưỡng quyển không thể tiếp nối được, đó là tướng cô lập, nguy hiểm, không có anh em, là tướng xấu. Sống mũi thẳng, đối xứng với các bộ vị khác, tính cách của ngưòi này trung hậu, nếu sông mũi lệch, các bộ vị không tương xứng thì cho thấy tướng dâm tà.

Trong sách xem bói Ngọc quản chiếu thần cục viết: “Mũi tương thông với phổi. Phổi hư thì thông mũi, phối thực thì mũi tắc, từ đó cho thấy thực hư của phổi”. 2 bộ vị Niên thượng, Thọ thượng đều nằm trên sống mũi, có thế hiển thị độ dài ngắn của tuổi thọ. Mũi đầy đặn nhô lên mà bóng, không hiển quý cũng trường thọ. Mũi có màu xám đen và sống mũi mỏng không sống cảnh khó khăn cũng là vận đoản mệnh. Mũi có xương mũi nhô lên là tướng trường thọ. Mũi to cứng mà có xương là tướng trường thọ. Mũi nhỏ yếu, bần tiện yểu mệnh. Chuẩn đầu to đầy đặn, chủ vô hại. Chuẩn đầu nhọn nhỏ, tính tinh giảo hoạt.

Lỗ mũi hếch lên mà lộ, cô độc, khắc khổ mà đoản mệnh. Mũi nhọn như mỏ chim ưng có thế khắc hại người khác. Chuẩn đầu không có thịt, nghèo khó vô cùng. Mũi nhỏ mà có vân chủ không có con cái. Người có mũi có vân, cả đời khắc khổ, khốn đôn. Bùi Hành Kiệm đã nói: Chuẩn đầu màu đỏ, đổ mồ hôi cả đời bận rộn, không làm nên việc. Ngoài ra còn nói: Chỉ cần ăn uống là mũi đổ mồ hôi, không phải là kẻ phàm phu tục tử cũng là mệnh bần khổ.

Trong Tam tài ca có viết: “Mũi tượng trưng Trung nhạc, là trung tâm của toàn bộ khuôn mặt, phải cao, to, đầy đặn, không nên nhỏ hẹp. Mũi sáng nhuận, chủ cát tường. Mũi xám đen, bần cùng, yểu mệnh. Sống mũi lệch không thẳng, chủ kiện tụng quan sai”.

Xem bói tướng mũi mà cao, đầy đặn là quý

Sống mũi cao nối liền với trán thuộc tướng quý. Màu sắc quý nhất phải sáng bóng, ôn hòa nhuận trạch. Lỗ mũi bé, người có tướng mũi này thường có tính bủn xin, bỉ ổi. Người có Chuẩn đầu thấp, lõm thường cả đời không có con cái, là tướng cô độc. Cũng chính là nói người có Chuẩn đầu thấp mà hai bên cánh mũi lại không rõ ràng là tướng hiếm muộn đường con cái. Người có lỗ mủi hếch lên là tướng của kẻ bần cùng, không đủ cơm ăn áo mặc. Lỗ mũi hếch lên thì gia cảnh nghèo khó, tiền tài eo hẹp. Chuẩn đầu đầy đặn như hình túi mật là tướng làm quan được hưởng nhiều bổng lộc. Người có mũi dựng như thanh kiếm, dưới có tam châu, cũng là tướng phú quý.

Trong Ngọc quản chiếu thần cục có viết: “Người có mũi như hình túi mật tất sẽ quý, nếu thấy sống mũi nối liền vói trán thì sẽ được hưởng nhiều bổng lộc. Nếu mũi có sắc xanh đen là điềm báo cuộc đời gặp nhiều bất trắc, hoạn nạn”.

Nếu có sắc vàng sáng bóng là tướng người phúc lộc đầy nhà. Người có sống mũi lõm xuống là tướng của người cả đời khó được tiến cử. Sống mũi được gọi là thiên trụ thì phải thẳng, nếu có vết lõm tất sẽ bị ngăn trở, không thể phát triển lên được. Người có sống mũi gãy báo hiệu khó sống qua tuổi 30. Người có mũi to mà chậm chạp là tướng làm nghề buôn bán, cả đời bôn ba lưu lạc. Bộ vị Kim quỹ thu lại, Lan đài hiện rõ ràng, Đình úy sáng, Sơn căn thẳng, báo hiệu người này giàu có, tài lộc dồi dào, cả đời là thương nhân. Mũi nhỏ mà hẹp là tướng của kẻ nô bộc.

Trong Vệ thanh truyền cũng viết: “Chàng là tên gọi chung của tỳ thiếp. Bộc là người chuyên làm việc phục vụ người khác. Phàm thì người nào mũi nhỏ mà hẹp thì sớm đã phải ròi xa cha mẹ, phận là nô bộc”.

Trong sách xem tướng cũng viết: Người có sống mũi gãy cho thấy từ nhỏ đã bị bệnh tật, chịu nhiều khổ cực, làm nô bộc. Còn trong sách xem bói Ngọc quản chiếu thần cục lại viết: Người có sống mũi nhọn nhỏ là tướng của kẻ tiện nhân, mũi hếch thì gia cảnh nghèo khó. Ngoài ra còn sợ mũi cong như mỏ chim ưng thì là người gian kế xảo trá. Người có khí sắc mũi quý là mũi phải có sắc vàng sáng óng như màu của con tằm già.

Theo sách xem bói tướng thuật viết: Khi con tằm bước vào giai đoạn trưởng thành thì từ bộ vị cổ tằm sẽ sáng lên. Sau đó sẽ tự tách vỏ bỏ lớp kén bên ngoài. Người có tướng phát đạt thì trước tiên Chuẩn đầu phải sáng, sau đó mới tới các bộ vị khác. Cho nên ở người thành đạt ta có thể dễ dàng nhận thấy khí sắc, giống như màu vàng sáng óng của con tằm già. Đó chính là đặc trưng của tưóng mũi quý. Người ngu độn thì mũi ngắn, lõm xuống.

Trong sách tướng thuật cho biết: Muốn biết được tướng mạo bần tiện thì chỉ cần xem tướng mũi ngắn, không có sống mũi, răng vổ, nhô ra ngoài. Người có tướng mũi đẹp thích hợp làm quan, người có mũi bị tổn thương phòng vướng vào nạn lao tù. Một người thành đạt có mũi đẹp sẽ được hưởng rất nhiều bổng lộc. Nếu mũi lộ không có thê thì bình sinh khắc khổ, thậm chí còn gặp cảnh lao tù. Bộ vị Niên thượng, Thọ thượng bị lõm xuống báo hiệu bản thân không hưng vượng mà còn là điềm báo khó toàn mạng.

Xem tướng mũi tỵ thượng cân đối là tốt nhất

Chuẩn đầu cao, đầy đặn là tướng người trung thực, trọng tín nghĩa. Chuẩn đầu là tiêu chuẩn của khuôn mặt. Chuẩn đầu thẳng, chủ quản học đường tín nghĩa. Người có đường vân Pháp lệnh sâu là người nghiêm túc. Pháp lệnh là nếp nhăn hai bên trái, phải của cánh mũi. Nếu nếp nhăn này sâu, dài là tướng người đôn hậu, trang trọng, nghiêm túc, có thế trường thọ. Nếu Pháp lệnh cong tròn thì người đó có số giàu có. Ngưòi có Pháp lệnh nhọn là tướng bần hàn. Người có Pháp lệnh dài là tướng trường thọ, người có Pháp lệnh ngắn là tướng đoản mệnh. Người mũi nhọn mà mỏng, báo hiệu cả đời bệnh tật. Người có cánh mũi trái nhỏ, thu lại bản tính bủn xỉn, keo kiệt. Chuẩn đầu nhỏ mà sống mũi cong, người này không thế kết thân.

Lan đài, Đình úy là cung Phúc đức. Nếu hai bên cánh mũi đầy đặn, sáng, biểu hiện là người có giàu có, nhiều tích lũy, có thế cai quản hàng trăm người. Lỗ mũi hếch, khuyết là tướng của kẻ trong nhà luôn thiếu thốn về lương thực. Trong sách xem bói tướng thuật cũng viết: Người có lỗ mũi hếch lên là tướng không tích lũy được tiền của, đường Pháp lệnh khuyết, có xương nổi lên cho thấy ăn uống thiếu thốn. Xương mũi nhô cao, không nên kết giao. Người có xương ngang mũi nhô cao thì không nên thân cận khi kết giao bạn bè với họ. Xương ngang mũi nhô cao chính là Niên thượng, Thọ thượng có xương nhô lên. Mũi nhiều vân hỗn loạn, không thể trở thành hạn bè thân thích. Người có nếp nhăn trên mũi đan xen hỗn loạn là tướng gian xảo, dối trá, quan hệ cha con cũng không dễ gì hòa thuận. Nếp nhăn trên mũi chằng chịt tức là từ Chuẩn đầu đến Niên thượng có nhiều nếp nhản thẳng giao cắt với nếp nhăn ngang.

(theo Tử vi số mệnh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mũi bói cuộc đời

Những điều cần biết khi cải táng, bốc mộ

Vào dịp cuối năm hoặc vào ngày thanh minh thì người ta thường tổ chức cải táng mộ phần. Vậy nên lưu ý những điều nào, nên chọn ngày tốt cải táng như theeso nào? Dưới đay Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn một số lưu ý khi thực hiện cải táng, bốc mộ:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp cuối năm hoặc vào ngày thanh minh thì người ta thường tổ  chức cải táng mộ phần. Vậy nên lưu ý những điều nào, nên chọn ngày tốt cải táng như thế nào? Dưới đay Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn một số lưu ý khi thực hiện cải táng, bốc mộ:

Những điều cần biết khi cải táng, bốc mộ

1. Kiểm tra mộ phần:

Việc đầu tiên cần làm khi muốn cải táng mộ, sửa sang mộ phần là cần kiểm tra tình trạng của ngôi mộ đó như thế nào? Đã đủ thời gian cải táng chưa? Mộ có gặp phải vấn đề phạm trùng hay kết mộ không?

Mộ Kết là mộ như thế nào? Mộ kết là mô đã thụ được linh khí của đất trời, long mạch tụ khí lại, giúp cho con cháu trong gia đình, dòng họ làm ăn thuận lợi, gia đình thuận hòa, khỏe mạnh. Cách để kiểm tra mộ kết thường bằng phương pháp cảm xạ, ngoại cảm, cảm nhân trường khí mà ngôi mộ tỏa ra. Hoặc có thể quan sát bằng mắt thường thì sẽ nhận thấy ngôi mộ đó ngày càng nở ra do tích tụ được linh khí của long mạch. Trên ngôi mộ đó thường cỏ mọc rất nhanh và tươi tốt. Người xưa thường xác định mộ kết bằng cách để những cành cây, cành hoa, tuy không được cắm xuống đất nhưng những cành hoa này vẫn ra nhánh mới và xanh tốt. Hoặc khi quan sát những viên đá quanh bia mộ thì những viên đá này luôn bóng loáng thì chắc chắn những mộ này là một kết.

Khi gặp phải những mộ kết này thì tốt nhất là để nguyên không nên dịch chuyển, sẽ có thể sẽ gây vô vàn rắc rối trong cuộc sống của cả dòng họ. Nếu bắt cuộc phải di chuyển vì một lí do nào đó thì phải sử dụng những phương thức của Huyền môn và Phong thủy rất phức tạp mới được di dời.

Thông thường những ngôi mộ kết là kết từ chân tới đầu, cũng có một vài ngôi mộ do kết cấu của Long mạch thì bị kết từ đầu tới chân, hoặc có các dạng kết như kết mạng nhện, kết tơ hồng, kết bang, kết chu sa,… Mộ kết thường có các màu như xám đến trắng, hồng hoặc đỏ như chu sa là loại mạnh nhất. Thông thường, người ta thường nhầm lẫn giữa mộ kết và mộ bị phạm trùng. Biểu hiện rõ nhất của mộ bị phạm trùng là những ngôi mộ này chộn tới cả chục năm những xác còn gần như nguyên vẹn, không phân hủy hết, người ta thường phải lấy dao róc thịt mới lấy được xương cốt.

2. Chọn thời gian cải táng.

Thông thường thời gian cải mộ tốt nhất là từ cuối Thu đến trước ngày Đông chí của năm. Không ai cải táng hay quy tập mộ đầu năm cũng như sau ngày đông chí. Theo phong tục nước mình thì người mất sau 3 năm, đến lúc con cháu mãn tang thì mới tiến hành cải táng. Tuy nhiên, trong cuộc sống ngày này, việc tiếp xúc với hóa chất nhiều, khiến xác người mất sau 3 năm thường chưa phân hủy hết. Nên thời gian cải táng thường để tới 4 đến 5 năm để tránh hiện tượng trên. Năm tiến hành cải táng mộ cần phải chọn theo năm tuổi của người mất, tránh những năm xung sát với tuổi. Và việc chọn ngày tốt cải táng, an táng là điều quan trọng khi một gia đình có nhu cầu cải táng mộ phần.

3. Chọn vị trí khi đặt mộ mới.

Khi đã lựa chọn được ngày tốt tiến hạnh cải táng bốc mộ thì những người trong gia đình sẽ lựa chọn một huyệt đất mới để chuyển hài cốt sang. Khi lựa chọn huyệt đất mới nên lưu ý những điều sau đây:

Huyệt mộ là nơi chưa từng bị chôn cất, đào xới. Khí đất huyệt tương đối tốt, đất rắn chắc tốt tươi.

Không nên chọn những vùng đất huyệt mộ là nơi có nhiều rác rưởi hoặc có nguồn ngước thải ô nhiễm.

Với những vùng nghĩa trang có quy tập nhiều mộ, tránh bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ của mình. Nên chọn phía trước rộng thoáng, nhìn ra ao hồ hay sông suối là tốt nhất.

4. Những nghi thức cần thiết khi tiến hành cải táng, bốc mộc.

Sau khi chọn được ngày đẹp để bốc mộ, cải táng thì người nhà phải làm một cái lễ ở nhà để trình báo Tổ tiên, tại nơi bốc mộ cũng phải làm một cái lễ gọi là Quan Thần Linh sở tại. Thông thường sắm lễ bao gồm một bộ đồi Quan Thân linh có đầy đủ áo, mũ ủng, ngựa và 1000 vàng hoa màu đỏ, giấy tiền vàng bạc, trầu cau rượu thuốc đèn nến, gạo muối.

Vật dụng cần thiết cho bốc mộ là một cái tiểu sành, một cái quách, một miếng vải đỏ, một tấm ni lông, vài chai rượu nặng và nước vang, xô, chậu. Phần lớn công việc bốc mộ diễn ra vào lúc nửa đêm về sáng. Những việc này thường rất linh thiêng và nguy hiểm nên hầu hết người bốc mộ là người thân trong gia đình, dòng họ và chủ yếu là trai tráng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần biết khi cải táng, bốc mộ

Kiêng kỵ vào cửa thấy bàn ăn –

Hiện tượng: Nếu bàn ăn đặt ở nơi cửa vào trong nhà làm cho mọi người vừa bước vào nhà là nhìn thấy tình trạng trên bàn ăn, như vậy sẽ làm cho thói quen ăn uống của người trong nhà và mối quan hệ giao tiếp bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Phương pháp hóa gi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Nếu bàn ăn đặt ở nơi cửa vào trong nhà làm cho mọi người vừa bước vào nhà là nhìn thấy tình trạng trên bàn ăn, như vậy sẽ làm cho thói quen ăn uống của người trong nhà và mối quan hệ giao tiếp bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

ban-an-ban-an-phong-an-(3090210)

Phương pháp hóa giải: Tốt nhất là bạn nên điều chỉnh vị trí bàn ăn hoặc dùng bức bình phòng để che chắn lại hoặc gấp bàn ăn lại để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ vào cửa thấy bàn ăn –

Mơ thấy sấm chớp: Mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại –

Từ xa xưa đến nay, không gì có thể cản ngăn được sấm chớp trên trời cao, hình ảnh đó tượng trưng mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại. Học sinh mơ thấy sấm chớp, sẽ thuận lợi vượt qua thi cử. Thiếu nữ mơ thấy sấm chớp, sẽ kết hôn cùng người như ý
Mơ thấy sấm chớp: Mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sấm chớp: Mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại –

Sự tích thần tài

Sự tích thần tài, một là Thần tài Như Nguyện, hai là Thần tài Triệu Công Minh. Thần tài gồm có hai loại là văn thần tài và võ thần tài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần Tài là vị thần cai quản tiền bạc và của cải nên rất được mọi người kính trọng và thờ cúng thành tâm. Có Thần Tài văn và Thần Tài võ, dưới đây là một vài sự tích về thần tài được truyền tụng trong dân gian:

Một là Thần tài Như Nguyện

Ngày xưa, có một lái buôn tên là Âu Minh, khi đi thuyền qua hồ Thành Thảo, được Thủy thần tặng cho một cô hầu gái tên là Như Nguyện. Au Minh đưa Như Nguyện về nuôi trong nhà. Sự buôn bán từ ngày đó trỏ đi càng ngày càng phát đạt, chỉ trong vòng vài năm mà Âu Minh trỏ thành một nhà giàu có lớn. Một hôm, vào tết Nguyên đán, Âu Minh tức giận đánh Như Nguyện làm nó sợ hãi, chui vào đống rác trốn mất. Kể từ đó, việc buôn bán của Au Minh bắt đầu thua lỗ sa sút, chẳng bao lâu thì sạt nghiệp, trỏ nên nghèo khổ. Người ta cho rằng, Như Nguyện là thần tài. Lúc Âu Minh nuôi Như Nguyện trong nhà thì thần tài ủng hộ nên làm ăn phát đạt. Tói khi Như Nguyện bị đánh rồi bỏ đi thì thần tài không còn chiếu cố Âu Minh nữa nên làm ăn sa sút, thất bại.

Do sự tích này, người ta có tục kiêng cữ quét rác và hốt rác trong ba ngày tết, sợ thần tài không có chỗ ẩn trốn mà đi nơi khác thì việc làm ăn trong năm sẽ bị xui xẻo, thất bại. Cũng do sự tích này mà người ta lập bàn thờ thần tài sát nền đất hay nền gạch, không đặt cao như các bàn thờ khác, và đặt ỏ góc nhà hạy nơi hàng hiên. Nhưng trong thực tế, người ta thường gọi là ông thần tài chớ không ai gọi là bà thần tài, nên sự tích thần tài là cô gái Như Nguyện chưa hẳn là chính xác.

Hai là Thần tài Triệu Công Minh

Ông là một ngưòi dân ở núi Võ Đang, Trung Quốc.  vùng núi Võ Đang có một ông già tên là Triệu Công Minh nhà rất nghèo. Ngày ngày, ông xách giỏ đi khắp nơi xin quần áo cũ để mặc và xin cơm cặn canh thừa để ăn. Nghèo đến thế nhưng ông lão có nuôi một con chó đen già và một con vịt lông vằn không đẻ trứng. Gần đấy có một ông phú hộ, gọi là Tiền Viên Ngoại, xa xỉ và bất nhân, cơm ăn không hết thì đem đổ xuống cống, áo mặc cũ rồi thì bỏ vào đống rác. Ông lão họ Triệu thấy vậy mới lượm gom hết các quần áo cũ đem phân phát cho những người nghèo, hốt các canh thừa cơm cặn ấy về nuôi chó và vịt.

Bỗng một hôm, con vịt đẻ ra 10 quả trứng vàng, còn con chó già thì khạc ra 10 thỏi bạc. Từ đó thành lệ, mỗi ngày vịt và chó đều đẻ và khạc ra vàng bạc cho ông Triệu. Ông Triệu trở nên rất giàu có, trong lúc Tiền Viên Ngoại thì càng lúc càng nghèo. Một thời gian sau, Tiền Viên Ngoại phải đi ăn xin, khi gặp lại Triệu Công Minh, lão Viên cảm thấy rất xấu hổ. Họ Triệu thông cảm, giúp cho lão Viên một số tiền kha khá, đủ làm vốn liếng làm ăn, nhưng lão Viên quen phá gia, chẳng làm ăn đươc gì, hết sạch cả vốn liếng. Lão Viên lại sinh ác tâm, thấy họ Triệu giàu lớn như vậy bèn tính giết Triệu Công Minh để chiếm đoạt tài sản. Lão Viên thừa lúc vắng vẻ, lén đốt nhà của Triệu cháy thành tro, nhưng họ Triệu không chết, con vịt biến thành chim phụng bay vút lên trời, con chó già biến thành con cọp đen xông ra cắn chết lão Viên, tất cả vàng bạc của Triệu đều hóa thành đá, và Triệu Công Minh biến thành thần tài. Dân chúng lập miếu thờ Triệu Công Minh gọi là miếu thần tài.

Nhưng có thuyết khác lại nói ông chính là người giúp Khương Tử Nha đánh Trụ vương. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm Chính Nhất Long Hổ Huyền chân quân thống lĩnh bốn vị thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị. Thuyết này được nhiều người tin theo.

Phân loại thần tài: Gồm có hai loại là văn thần tài và võ thần tài.

Một là văn thần tài là Tài Bạch tinh quân và Tam Đa tinh quân. Tài Bạch tinh quân vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi tài vị. Ngoại hình như một vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm một thỏi Kim nguyên bảo.

Tam Đa tinh quân: Đó là Phúc Lộc Thọ, tam tinh. Phúc tình tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm ngọc như ý, tương trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong ba vị chỉ có Lộc tinh mới là tài thần, nhưng  xưa nay ba vị thường đi chung không rời, nên người ta luôn làm chung tượng. Nếu đặt cả tam tinh vào tài vị thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc cùng đến.

Những người giữ chức văn, làm về sách vở, chính trị, đại loại liên quan đến bút mực con giấy nên đặt tượng văn thần tài nơi tài vị.

Hai là võ thần tài, chia làm: Triệu Công Minh râu đen, mặt đen, và Quan Thánh đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ, râu dài.

Triệu Công Minh: Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm Chính Nhất Long Hổ Huyền chân quân thống lĩnh bốn vị thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị vừai giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa cũng thích thò ông, hay đặt tượng ông nơi tài vị, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.

Quan Thánh đế: Chính là nhân vật Quan Công trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa. Người Trung Quốc đều thờ Quan Thánh trong nhà, có thể giúp cho người chiêu tài, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân. Những người làm quan, theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ vũ thần tài hoặc đặt tượng ở nơi phương tài vị, hướng ra cửa. Có một số người còn đặt cả hai tượng Khổng Minh và Quan Công, có ý nghĩa hóa sát tà khí, đuổi bọn tiểu nhân, thuận lợi trong kinh doanh.

Bài vị thần tài Thường được thể hiện bằng chữ viết “Chiêu tài tiến bảò” hoặc hai bên thành của bàn thờ có viết đôi câu đối với nội dung như sau:

Thổ năng sinh bạch ngọc

Địa khả xuất hoàng kim.

Đại ý:

Thổ hay sinh ngọc trắng

Đất củng cho vàng ròng.

Phía trước bài vị còn có 100 thỏi vàng giấy.

Thần thổ địa: Có rất nhiều thuyết khác nhau viết về thần thổ địa.

Truyền thuyết, vua Tần Thủy Hoàng bạo ngược, bắt dân xây dựng Vạn Lý Trường Thành, người chồng của nàng Mạnh Khương tên Hàn Kỷ Lang cũng bị bắt đi làm sưu, chẳng may bị chết dưới thành. Nàng Mạnh Khương đi tìm xác chồng nhưng không gặp, liền khóc đến nỗi lật cả tường thành lên, hiện ra vô số bộ xương người, không có cách nào biết được xương của ai. Có một lão ông xuất hiện bảo cách lấy máu của người vợ nhỏ vào xương, nếu xương nằo hút máu cực nhanh thì đó là xương của chồng. Nếu tìm được xương của chồng nàng thì ông lão nguyện làm người giữ mộ. Nàng Mạnh Khương nghe theo, quả nhiên nhận ra hài cốt của chồng, rồi nàng cùng ông lão đem chôn cất. Ông lão giữ lời hứa, ở mãi nơi đó giữ mộ đến cuối đời. Từ đó có truyền thuyết về Hậu Thổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích thần tài

Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Bậc đại nho Khổng Tử, khi sống từng long đong như con chó của nhà có tang, không thể đừng được, đành phải thốt lên, Tử sinh hữu mệnh, phú quý tại trời. Đem Khổng Tử ví như con chó của nhà tang, vốn là lời của Cô bố Tử Khanh người nước Trịnh (theo sử ký - Khổng Tử thế gia) sau khi lén quan sát tướng mạo Khổng Tử, đã nói với học trò ông là Tử Công, về sau Tử Công đem đúng lời ấy nói lại với Khổng Tử, Khổng Tử đã không nổi giận mà còn cười: hình dạng (tướng người), là mạt hạng, nhưng bảo giống con chó nhà tang (ý muốn nói là thần sắc hoàng tốt).
Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phải thôi, phải thôi! Do phấn đấu cả đời người mà chưa thi thố được tài năng về chính trị, cuối cùng Khổng Tử phải làm ông thầy dạy học, sau khi đã bươu đầu sứt trán, bất đắc dĩ phải cúi đầu nhận mệnh. “Không biết mệnh, không phải là nhà nho”, đó là ông tự vận vào mình sau khi bị nhiều lần thất bại, tâm tình ngày càng đi xuống, thế thì làm thế nào để “biết mệnh” được sớm? Thời Khổng Tử còn sống. Ngoài một số tướng thuật lẻ tẻ ra, đó là một việc không thể làm được, vì rằng lúc đó chỉ biết có mệnh mà không biết cách đoán mệnh.

Sau khi đã phát minh ra thuật đoán mệnh, do bởi tuân theo lời di huấn của bậc đại sư nho giáo, phần lớn là nghiên cứu dự đoán phú quý nghèo hèn, thọ yểu bệnh tật của một con người, tự nhiên đó là mục đích chủ yếu của thuật đoán mệnh.

Tại sao cũng một con người, sau khi sinh ra hoàn cảnh mỗi người lại khác nhau? Theo cách giải thích của nhà mệnh lý học. Tức là khi người đó mới thụ thai, khí âm dương giao lưu, chân tinh hoà hợp, nếu tiếp nhận được thanh khí thì có trí lực, tài năng, nếu tiếp nhận trọc khí thì sẽ ngu đần, có tài trí trong xã hội hẳn được lợi lộc nhiều, cho nên hoặc giàu hoặc thọ, nếu ngu đần làm ăn không phấn phát thì sẽ nghèo hèn mà chết yểu.

Nó phản ánh vào trong mệnh, tự nhiên sẽ hiện ra trong bát tự sao sinh của mỗi người.

Nói về cách tính tương lai của bản thân mệnh chủ, mỗi nhà mệnh lý học đều có một lô biện pháp của mình, đó là đoán phú quý nghèo hèn trước tiên phải xem can ngày trong mệnh của người đó có được lệnh hay không được lệnh, sau đó xem dụng thần có đắc lực hay không đắc lực, cuối cùng xem hành vận có thuận lợi hay không thuận lợi, nếu như can ngày đắc lệnh, dụng thân đắc lực, vận gặp tài quan, thường là phú nhiều phát phúc, đại cát đại lợi, ngược lại thì nghèo khó chao đảo, khổ không kể xiết.

Đoán sinh tử thọ yểu phải xem kỹ tuế vận và nguyên cục dụng thần là hỷ hay kỵ, nếu như tuế vận gặp kỵ thần trùm đấu, hỷ thần không cứu được, nếu nhẹ là hung, nặng thì chết. Nhưng cũng có cách nói. Lấy “tháng sinh mà định” (ngọc môn quan tập) rằng: thọ sinh lấy tháng sinh mà định, tháng sinh ở vào chỗ can chi nạp âm vượng, là ngũ hanh tương sinh không nghịch, giò Tỵ cùng thai, đều đắc số không cùng hình khắc, chủ thượng thọ. Ngoài ra trích thiên tuỷ có cách nói về phú quý nghèo hèn thọ yểu, có ảnh hưởng rất lớn:

1. Làm thế nào biết người ấy giàu, tài khí thông qua cửa ngõ

Thế nào gọi là tài khí thông qua cửa ngõ? Lưu Cơ chú giải rằng: tài liệu thân cường, quan tinh vệ tài, kỵ ấn mà tài có thể phá ấn, hỉ nhật mà tài có thể sinh quan, thương quan trọng tài thần lưu thông, tài thần trọng mà thương quan có hạn vô tài mà ám thành tài cục, tài bộ mà thương cùng lộ, đó đều là tài khí thông cửa ngõ, cho nên giàu. Nhậm Thiết Tiều thì nói bổ sung: tài diệu thân nhược không có quan, tất phải có thực, thương. Thân vượng tài vượng thì không có thực, thương, hẳn phải có quan có sát. Thân có ấn vượng thực, thương nhẹ, tài tinh đắc cục. Thân vượng quan suy ấn thụ nặng, tài tinh đương mệnh. Thân nhảy sang kiếp, không tài ấn mà có thực thương. Thân nhược tài trọng, không quan ấn mà có tỉ kiếp, đều là tài khí thông của ngõ. Do ở mệnh cục, cách luận tài cũng giống luận thê, cho nên có cách nói “thân tài thân thanh mà thân vượng thì vợ đẹp, tài thần trọc mà thân vượng thì giàu có, nếu đi sâu vào nghiên cứu thì thuyết của họ Nhậm có thể tham khảo được. Ông nói: nếu thân vượng có ấn, quan tinh tiết khí, tứ chi không thấy thực, thương đều là tài tinh sinh quan, không thực, thương thì tài tinh cũng nông, chủ thể đẹp nhưng tài mỏng. Thân vượng không có ấn, quan nhược phùng thương, đắc tài tinh hoá thương sinh quan, thì cũng thông căn quan cũng được giúp, không những thê đẹp mà phú dày, thân vượng quan nhược, thực, thương trung kiến, tài tinh không thông với quan, nhà tuy phú nhưng thê xấu. Thân vượng nguyên quan, thực, thương có khí, tài tinh không liền với kiếp, không ấn mà thê, tài đều đẹp, có ấn thì tài vượng mà thê tổn thương. Bốn điều đó cần nghiên cứu kỹ.

Bát tự của mệnh:

Năm Giáp Thân Tháng Bính Tý

Ngày Nhâm Dần Giờ Tân Hợi

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng giữa đông, dương nhận đương quyền, xem bề ngoài, chi ngày Dần thực thần Giáp Mộc bị Thân Kim xung phá nhưng hay ở chỗ chi ngày chi giò Dần Hợi hợp cục, hai cái đó là đất của niên can trung hoà và nguyệt can Bính Mộc Hoả trường sinh, thêm vào Tý Thân hợp Thuỷ, Thân Kim không những không xung Dần Mộc và sau khi hợp Thuỷ Thực Thần Giáp Mộc ngược lại được sinh phú, cho nên nói tài khí thông với cửa ngõ, là mệnh của phú ông trăm vạn, phàm là mệnh của bậc cự phú, không phải là tài tinh nhiều ít, chỉ cần sinh hoá có tình, thì tài khí sẽ thông cửa ngõ. Nếu tài tinh lâm vượng địa chi nên kiến quan vì quan tinh có thể làm tiết bớt khí của tài tinh. Nếu như nhật chủ thất lệnh thì hẳn phải có tỷ kiếp tương trợ mới là đẹp và tốt.

Bát tự của mệnh:

Năm Nhâm Thân Tháng Bính Ngọ

Ngày Quý Hợi Giờ Mậu Ngọ

Quý Thuỷ sinh vào tháng giữa mùa hạ, lại gặp giờ Ngọ tháng theo trụ giờ thấu xuất Bính Hoả Mậu Thổ, khó tránh được tài quan quá vượng. Hay ở chỗ trụ ngày Quý Thuỷ đắc địa, càng hay hơn là can năm Nhâm chi tiết toạ trường sinh, thân vượng Nhậm được tài quan, thêm vào ngũ hành không có Mộc, Thuỷ không tiết mà Hoả không trợ, cho nên lấy can năm Nhâm Thuỷ làm dụng thần. Sau đó vận đi về Tây Bắc, Kim Thuỷ đắc địa tuy nói di sản của tổ tiên để lại không nhiều, tay trắng làm nên, trở thành người giàu có 4-5 chục vạn.

2. Làm thế nào biết được quý (sang) quan tinh có lý hội

Giải thích về quan tinh có lý hội, Lưu cơ cho rằng: “quan vượng thân vượng, ẩn thụ vệ quan kỵ kiếp nên quan có thê khử kiếp, hỉ kiếp mà quan có thể sinh ấn, tài thần vượng mà quan tinh thông đạt, quan tinh vượng mà tài thần có đốt, không quan mà ngầm thành quan cục, quan tinh tàng mà tài thần cũng tàng. Những cái đó đều làm quan tinh có lý hội, cho nên quý.

Nhậm Thiết Tiêu thì nói: Thân yếu quan nhược, tài có thể sinh quan. Quang vượng thân nhược, quan có thể sinh ấn. An vượng quan suy, tài có thể phá hỏng ấn. ấn suy quan vượng, tài tinh không hiện. Kiếp nặng Tài nhẹ, Quan có thể khử Kiếp. Tài tinh hoại ấn, quan có thể sinh ấn. Dùng quan quan tàng tài cũng tàng dùng ấn lộ, quan cũng lộ, các quan tinh có- lý hội cho nên quý hiển vậy. Trong mệnh cục do luận quan và luận con cách làm giống nhau, cho nên lại có cách nói! Quan tinh thanh mà thân vượng thì quý, quan tinh trọc (đục) mà thân vượng thì nhiều con về chỗ này, Nhậm Thiết Tiêu nói thêm: nếu thân Vượng, quan vượng ấn cũng vượng, cách cục rất nhanh mà thương, thực tứ trụ, chẳng lẫn chút nào, tài tinh lại không xuất hiện, tình của quan tinh dựa vào ấn, tình của ấn dựa vào nhật chủ, chỉ sinh được một người, cho nên có quan không có vậy. Dù thực thương có hơi tạp cũng bị ấn tinh khắc, can cũng gian nan. Nếu thân vượng, quan vượng, ấn vượng, thực thương ám tang, không thương tổn quan tinh, không bị ấn tinh khắc, tự nhiên quý mà đông con. Nếu thân vượng quan suy, thực thương có khí, có ấn mà tài có thể hoại ấn, không tìa mà ngầm thành tài cục, không quý mà đông con và giàu. Nếu thân vượng quan suy, thực thương vượng mà không tài, có con tất nghèo, nêu thân nhược quan vượng, thực thương vượng mà không có ấn, nghèo mà không có con, hoặc có ấn phùng tài cũng theo luận thuyết này.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Đinh Dậu Ất Tỵ

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Đông phương

Ngày Mậu Dần Quý Mão Mộc địa

Giáp Mộc trong Dần là sát dụng thần

Giờ Đinh Tỵ Nhâm Dần

Tân Sửu Bắc phương

Canh Tý Thuỷ địa

Mệnh này được tạo nên, nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Ngọ giữa mùa hạ, Hoả khí viêm thịnh, lại gặp Hoả của Bính Đinh can chi năm, tháng, giờ sinh phù, Thổ của Mậu Kỷ trợ thân có thể nói thân cực vượng. Vượng lắm nên chế nên tiết cho nên lấy Dần trong chi ngày chế Giáp Mộc của ta thất sát, hoặc trong chi năm tiết Tân Kim trong Dậu của ta, lấy làm dụng thần. Lại xem hành vận, sớm trong năm Dần Mão Thìn Hợp Mộc, vạn hành phương đông được Mộc chế khắc, giữa và cuối năm chuyển sang Bắc phương Tý Sửu Thuỷ Vận, Thuỷ vượng sinh sát, cho nên là mệnh quý và quá phú.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm sát Quý Mão Nhâm Tuất Tây phương

Tháng sát Quý Hợi quan ấn Tân Dậu Kim địa

Ngày Đinh Mão ấn Canh Thân

Kỷ Mùi Nam phương

Giờ Tân Hợi Mậu Ngọ Hoả địa

Đinh Tỵ

Trong cục quan sát nắm quyền, tựa hồ thương uý, tốt ở địa chi Hợi Mão cung ấn, lưu thông Thuỷ khí, cho nên quan tinh có được lý hội. Đầu vận Tân Dậu. Canh Thân sinh sát hoại ấn, công danh đau tranh. Kỷ Mùi nhất vận, đại vận địa chi Mùi sẽ cảm ứng với mệnh cục Mão suy: Đại vận thiên can thấu xuất thực thần Kỷ Thổ, cho nên vận trình đi lên. Từ đó về sau Mậu Ngọ, Đinh Tỵ, thương sát thấu ra Tỷ kiếp trợ Thân, nên con đường thi cử huy hoàng, do đó có thể thấy, có mệnh ấy thì được vận ấy, nếu không chỉ mãi là hàn nho.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm quan Quý Dậu Bính Thìn Đông phương

Ât Mão Mộc địa

Tháng kiếp Đinh Tỵ Giáp Canh

Ngày Bính Ngọ Quý Sửu Bắc Phương

Giờ sát Nhâm Thìn Nhâm Tý Thuỷ địa

Tân Hợi

Bính Hoả sinh vào tháng đầu mùa hạ, toạ lộc lâm vượng, lại gặp can tháng Đinh kiếp trợ thân, cho nên bản thân thuộc cường, tốt ở địa chi Kỷ Dậu cung Kim, tài có thể sinh quan, quan lại chế kiếp. Càng hay hơn là Can giờ thấu xuất Nhâm Thuỷ, giúp khởi can năm quý quan, trỏ thành tượng ký tế của trụ tháng trụ ngày, kết hợp đại vận, một khi tiền vào Bắc Phương Thuỷ Địa, đăng khoa phát giáp, danh lợi đều sáng.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tài Giáp Ngọ sát ấn Đinh Mão

Tháng quan Bính Dần tài quan ấn Mậu Thìn

Ngày Tân Dậu tỉ Ky Tị

Giờ ấn ẩn tỉ thực Canh Ngọ

Tân Mùi Nhâm thân Quý Dậu

Mệnh này bản thân can ngày Tân Kim, can năm tài tinh, can tháng quan tinh, can giờ ấn tinh, đều thông căn lộc vượng. Canh Ngọ nhất vận, 5 năm trước canh vận đeo vào người, nên trong vận năm Quý Dậu đăng khoa phát Giáp, sau 5 năm Ngọ vận thì sát vượng bệnh phát, thân thuộc hình tang đi đến Tân vận, tỉ đến trợ thân ở năm Kỷ Mão phát giáp lên cao, sau đó vận đi đến Kim Thuỷ. Giúp Thân chế sát, tung cánh bay cao.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Tỵ Canh Thìn

Tháng Tân Tỵ Kỷ Mão

Ngày Canh Thìn Mậu Dần

Giò Giáp Thân Đinh Sửu

Canh Kim ở vào ngày 5 lập hạ, Thổ đương lệnh mà Bính Hoả lại chưa nắm quyền, sinh canh Kim toạ thực, thêm vào chi Thìn, giờ Thân, sinh phù đều vượng, can tháng Tân kiếp, chi năm trường sinh là giúp, có thể thấy đấy là mệnh chưa sát ít. Phân tích trong mệnh tuy chi năm thấu xuất tài tinh nhưng tài tinh này vô căn mà gặp kiếp, cho nên có thê bói khi giao vào Đinh vận, do quan tinh nguyền thần phát lộ. Cho nên trong 2 năm Mậu Dần, Kỷ Mão tài tinh đắc địa. Thời hỉ dụng đều đến, khoa Giáp cùng đạt, sách nói: lấy sát hoá quyền, hiện rõ vẻ quý nơi cửa.

3. Sao biết người ấy nghèo

Tài thần Phân Bất gọi là “tài thần Bất Trân”, Nhậm Thiết Tiều cho rằng đại thể có 9 loại tình hình: một là tài năng mà thực, thương nhiều, hai là tài nhẹ hỉ thực, thương, mà ấn lườm tổn tài, ba là tài nhẹ kiếp nặng mà kỵ thấy thực thương, bốn là tài nhiều kiếp nhẹ mà quan tinh chế kiếp, năm là hỉ ấn mà tài tinh hoại ấn, sáu là kỵ ấn mà tài tinh sinh quan, bảy là hỉ tài mà tài hợp giảm thần mà hoá, tám là kỵ tài mà tài hợp gián thần hoá tài, chín là quan sát vượng dung ấn mà tài tinh đắc cục, đều là: phàm mệnh bại nghiệp phá gia, mới xem tựa hồ tốt đẹp, không tài quan đều đẹp thì can chi đều thanh không sát ấn tương sinh, thì tài làm vượng địa, không biết tài quan tuy có thể dưỡng mệnh vinh thân, đầu tiên nhật chỉ phải vượng tướng, mới có thể đảm đương tài phú, nếu thái quá bất cập, đều là bất trân, có thể tán có thể hao; rốt cục không thể phú quý được.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Quý Mão Quý Sửu

Tháng Giáp Dần Nhâm Tý

Ngày Đinh Tỵ Tân Hợi

Giò Kỷ Dậu Canh Tuất

Mệnh này Dậu tài tàng mà Quý sát lộ và sát ấn nối liền Bắc Phương, nhưng do sát can năm vô căn và tinh hoa của sát bị ấn thụ lấy mất, cho nên không dùng Quý Thuỷ làm dụng thần. Lại xem tài của Dậu Kim ở chi giờ, bên trên có Kỷ Thổ che trùm đầu, xem ra là đẹp nhưng mà toàn bộ cách cục Mộc vượng Thổ hư, tướng Hoả phùng sing, cho nên Kỷ Dậu không hội Kim thành tài, khiến cho tài tinh bất chân. Kết hợp đại vận khi giao Nhâm Tý, tiết Kim sinh Mộc, làm suy bại hết tổ nghiệp. Sau đó đi đến Quý vận, ấn gặp trường sinh, sẽ bị chết đói.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Nảm Tân Sửu Ất Mui

Tháng Bính Thân Giáp Ngọ

Ngày Qúy Tỵ Quý Tỵ

Giò Canh Thân Nhâm Thìn

Trong mệnh Bính tài tọa lộc, trong Sửu nhất sát độc thanh, xem ra tựa tốt đẹp, đáng tiếc trong cục ấn tinh qúa nặng, Sửu sát sinh ấn che tài, thêm vào Bính Tân Kim hợp mà hoá Thuỷ, biến tài thành kiếp, canh thân ở Tỵ, tài càng bất chân. Đầu hành vận, người Ất Mùi, Giáp Ngọ, Mộc Hoả đều vượng, thực thần sinh tài. Tổ nghiệp phong lưu. về sau một khi giao với Quý Tỵ, Tỵ cùng Thân Kim trong mệnh, đều hợp thành Thuỷ, khắp nơi Tỷ kiếp, bại tan như vôi, cuối cùng lâm cảnh ăn mày.

4. Sao biết người đó hèn

Quan tinh vẫn không thấy, Nhậm Thiết Tiều cho rằng quan tinh không thấy là do 3 tình huống, mức trên, mức giữa và mức dưới. Quan nhẹ, ấn nặng, thân vượng hoặc quan nặng ấn nhẹ, thân nhược, hoặc quan ấn bằng nhau, nhật chủ hưu tù, đây là quan tinh không thấy ở mức trên. Quan nhẹ, kiếp nặng, vô tài hoặc quan sát nặng vô ân, hoặc tài nhẹ kiếp nặng, quan phục, đó là quan tinh không thấy ở mức giữa.

Quan vượng hỉ ấn, tài tinh hoại ấn hoặc quan sát nặng vô ấn, thực thương cường chế hoặc quan nhiều kỵ tài, tài tinh đắc cục hoặc hỉ quan tinh mà quan tinh hợp với thần khác mà hoá thương, hoặc kỵ quan tinh, thần khác hợp quan tinh mà lại hoá quan, đó là quan tinh không thấy ở mức dưới.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Đinh Hợi Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào giữa mùa Đông, Can tháng thấu xuất Nhâm Thuỷ, địa Chi Hợi Tý Sửu hội bắc phương Thuỷ cục, mà Thìn lại là đất ướt. Không thể không chế được Thuỷ mà còn làm mò Hoả, thêm vào nhật chủ hư nhược, Giáp Mộc khô héo, Mộc ướt không thể sinh ra ngọn lửa được. Cho nên quan tinh vượng cực bất chân, trở thành tượng trong và khô. Tốt ở trong cục không có Kim, khí thế thuần trong, là người học vấn thực sự, xử thế không câu nệ, lấy việc dạy học làm kế sinh sống hàng ngày, chịu phận thanh bần, đó gọi là “quan tinh không thấy ở mức cao”

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Bính Thìn Tân Mão

Tháng Canh Dần Nhâm Thìn

Ngày Bính Ngọ Quý Tỵ

Giờ Nhâm Thìn Giáp Ngọ

Ất Mùi

Mệnh này Canh tài lâm vào tuyệt địa, vô căn, khí quan tinh cũng không đủ, vận đi về đông nam đất của Mộc Hoả, cho nên lúc nhỏ chết cha, mẹ đi lấy người khác, mấy năm sau mẹ chết, chăn trâu sông qua ngày. Lúc mối lớn lên đi ở kiếm sống, về sau không may mù cả hai mắt, không làm thuê mà đi xin ăn để sống.

5. Sao biết người ấy cát

Hỉ thần là phù bật hỉ thần là dụng thần phù bật, thuộc về cát thần trong tứ trụ nếu như có hỉ thân dụng thần có thể cả đời cát nhiều hung ít. Ngược lại trong tứ trụ không có hỉ thần xuất hiện, tuy có dụng thần nêu tuế vận không gặp kỵ thần xung khắc thì thôi, nếu qủa gặp kỵ thần, phần lớn khó tránh hung tai.

Bát tự của mệnh:

Năm sát Giáp Tý Tháng ấn Bính Dần sát ấn tĩ

Ngày Mậu Dần Giờ Kỷ Mùi

Đầu xuân, đất lỏng cát vượng phùng tài, cho nên lấy chính ấn Bính Hoả là dụng thần. Chi năm tài tinh sỏ thích cách với quả ấn và tài sinh sát, sát sinh ấn, có sinh sinh không sạch, lại lấy giờ Mùi giúp bản thân làm hỉ thần, hơn nữa tứ chi thuần tuý, chủ tòng đắc nghi thần, cho nên sớm đăng khoa Giáp, cả đời chỉ cát không hung, làm tới chức quan sát. Cuối đòi về hưu, phu phụ song toàn, thọ đến 80, mấy đời con cháu đều thi cử đỗ đạt

Bát tự của mệnh:

Năm Bính Thân Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Thìn Giờ Mậu Dần

Đây là hàn Kim hỉ Hoả, can năm Bính Hoả được chi giờ Dần Mộc tương sinh, thì Hoả có ngọn lửa, nhưng dụng tài sát đầu tiên phải thân ngày vượng, hiện tại can ngày Canh Kim hỉ phùng Kim trong chi năm là lộc và tam ấn can tháng Kỷ Thổ, can giờ Mậu Thổ, chi ngày Thìn Thổ đều sinh, thêm vào chi Hợi Thuỷ đương quyền, thân Kim tham sinh không xung Dần Mộc. Xem cả toàn cục, không Hoả thì Thổ đông Kim hàn, không Mộc thì Thuỷ vượng Hoả hư, cho nên cân nhắc lấy Hoả làm dụng thần, Mộc làm hỉ thần, cả hai Mộc Hoả không thể thiếu một. Trong đoàn viên trúng hỉ, dụng thần. Cho nên cả đòi không hung không hiểm, đăng khoa phát Giáp, quan chức lên cao, con cháu đều đẹp, thọ ngoài 80 tuổi.

6. Sao biết người ấy gặp hung

Kỵ thần theo Triển Thế Công nói: gọi là kỵ thần tức là thần làm tổn hại dụng thần. Kỵ thần trong bát tự là bệnh, hỷ bệnh không thuốc. Có bệnh có thuốc là cát, có bệnh không thuốc là hung, như người sinh tháng Dần, nếu không dùng Giáp Mộc mà dùng Mậu Thổ, thế thì Giáp Mộc khắc Thổ sẽ thành kỵ thần của đương lệnh. Lúc này trong mệnh cục của nhật chủ nêu có Hoả hoá Mộc, có Kim chế Mộc, Hoả Kim này sẽ thành hỉ thần, nếu từ đó về sau hành vận càng phù hỉ ức kỵ đều có thể chuyển hung thành cát. Ngược lại nếu trong mệnh trong vận không có Hoả hoá Mộc, không có Kim chế Mộc, trái lại có Thuỷ sinh Mộc, có Mộc nuôi Mộc thế thì tai hoạ nhiều bề, đến già cũng không cát, ngoài ra, tuế vận tuy chưa thể phù hỉ ức kỵ nhưng cũng không kết bè với kỵ thần thế thì suốt đời không hung không cát làng nhàng đến già. Vì thế Lưu Cơ nói: tài cung không có khí, dụng thần vô lực, chẳng qua không phát đạt được mà thôi, cũng không bị hình hung. Còn như kỵ thần quá nhiều, hoặc hình hoặc xung, tuế vận trợ giúp. Chuyển sang công kích thần trong cục không được chuẩn bị, lại không theo chủ, không tránh khỏi hình tang phá bại, phạm tội, đến già cũng không cát.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Hợi Đinh Sửu

Tháng Mậu Dần Bính Tý

Ngày Bính Tý Ất Hợi

Giờ Giáp Ngọ Giáp Tuất

Mệnh này Bính Hoả sinh vào ngày tháng Dần. Trong cục Dần Hợi hoá Mộc, năm đi vào Giáp Ất đều thấu, ấn tinh quá thịnh vượng mà chi ngày Tý Thuỷ lại bị chi giờ Ngọ Hoả xung phá, cho nên đành lấy can tháng khiếm Thổ làm dụng thần. Lại nhìn khí thế trong cục. Giáp Ất Mộc vượng, ngược lại được Hợi Tý Thuỷ sinh, đó là nói kỵ thần triển thế công vậy. Kết hợp vận trình, vận đầu Đinh Sửu, trợ khởi dụng thần, xuất thân cự phú, vui sướng đầy nhà. Khi giao với Bính Tý, Hoả không thông căn, Thuỷ trợ kỵ thần, nếu bố mẹ không chết, thì liên tiếp gặp Hoả tai. Vận đến Ất Hợi, Thuỷ Mộc đều vượng kỵ thần mỏ rộng, lại gặp Hỏa tai, khắc tam thê tự tử, nhảy xuống nước mà chết.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tân Tỵ Kỷ Sửu

Tháng Can Dần Mậu Tý

Ngày Bính Thìn Đinh Hợi

Giờ Kỷ Sửu Bính Tuất

Ất Dậu

Bính Hoả tuy sinh vào tháng Dần nhưng xem rộng toàn cục Thổ Kim đều vượng, cho nên lấy Bính Mộc làm dụng thần. Nhưng Dần là cây non đầu mùa xuân, kỵ thấy Canh Kim che đầu nên lấy Canh là kỵ thần trong cục. Hành vận lúc đầu giao với Kỷ Sửu, Mậu Tý, sinh Kim tiết Hỏa, cha mẹ đều mất, sống cô độc không chịu nổi Đinh Hợi, Bính Tuất, vì Hoả đến Dậu đất Phương Bắc, không thể khử hết kỵ thần, cho nên trải đủ phong sương, lập nên gia nghiệp vừa phải. Khi giao với Ất Dậu, Ất hợp với can tháng Canh Kim, Dậu hợp với chi ngày Thìn Thổ mà hoá Kim, kỵ thần đắc thế, hình thê khắc tử, gặp Thuỷ tai mà chết.

7. Sao biết người ấy thọ

Tính định nguyên thần dày gọi là “tính định” tức là 4 chi trong cục đắc địa, ngũ hành dừng đều, những gì hợp đều là gian thần, những gì hoá đều là dụng thần, những gì xung đều là kỵ thần, những gì lưu đều là hỉ thần. Khuyết nguyên không hãm, không thiên lệnh không bóp méo. Con người “tính định” không tham yêu đương, không làm việc cẩn thả, là người nhân hậu hoà bình, nhân đức đều đủ, cho nên nhiều phúc, nhiều thọ. Gọi là “nguyên thần dày” tức là 4 chi trong cung nhược, gặp tài, tài nhẹ, gặp thương, thân nhược có ấn thụ sinh thân, thân vượng có Thực, Thương, Thổ ra, những gì hỉ đều là thần của đề cương, những gì kỵ là vật thất lệnh, hơn nữa đề cương có tình với chi giờ, hành vận cũng hỷ dụng thần không dừng, cho nên phú và thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Tân Sửu Tháng Quý Tỵ

Ngày Giáp Tý Giờ Bính Dần

Mệnh này tứ trụ thông căn sinh vượng, đầu nguồn lưu thông, rất là đặc sắc. xem trước 4 chi, bản thân Giáp Mộc, quy lộc ở chi giờ, ấn thụ Quý Thuỷ lộc ở chi ngày, thực thần Bính Hoả, lộc ở chi tháng, quan tinh Tân Kim, chi toạ bại địa. Lại xem ngũ hành chi tháng Tỵ Hoả sinh chi năm Sửu Thổ. Chi năm Sửu Thổ sinh can năm Tân Kim, can năm Tân Kim sinh can tháng Quý Thuỷ, can tháng Quý Thuỷ sinh can ngày Giáp Mộc, can ngày Giáp Mộc sinh can giờ Bính Hoả, Bính Hoả lại toạ ở trường sinh địa, có thể nói là nguồn xa chảy ra. Vì vậy, người có mệnh chủ này nhân đức đều đủ, cương nhu giúp nhau, chức ở tam phẩm, giàu có trăm vạn, thọ đến trăm tuổi, chỉ chết vì già.

Bát tự của mệnh:

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Ất Mão Giờ Canh Thìn

Đông phương này chĩa thẳng vào nhân thọ cách, do Hoả khí trong cách suy vi, tài thần suy nhược nguyên khí, Mộc thế quá vượng, quan tinh mỏng mảnh vô cấn, cho nên suốt đời lận đận, trọng nghĩa khinh tài sông nếp thanh bần, nhưng hay ở đông phương nhất khí, nhân thọ thành cách. Lưu Cơ nói rằng: “khí của Giáp Ất Dần Mão lớn, không gặp xung chiến tiết thương, thiên vượng phù phiếm, có được an nhàn nên thọ. Mộc thuộc nhân, nhân thì tho, ai cũng ứng nghiệm”. Vì vậy tuy cuộc sống thanh bần nhưng thọ đến 94 tuổi mới mất.

8. Sao biết người ấy yếu, khí đục thần khô

Gọi là “khí đục”, Nhậm Thiết Tiêu cho rằng: đục tức là nhược. Người khí đục, nhật chủ thất lệnh. Dụng thần nông mỏng, kỵ thần sâu nặng, đề cương cùng chi giờ không chiếu nhau, chi năm và chi ngày không hoà, hỉ xung mà không xung, kỵ hợp mà không hợp, hành vận vô tình với hỉ dụng thần, ngược lại kỵ thần kết bè đãng, tuy không thọ nhưng có con. Gọi là “thần khô”, Nhậm Thiết Tiêu nói tiếp: thần cây bách, thân nhược mà ẩn thụ quá nặng, thân vượng mà đều không khắc tiết. Nhưng trọng dụng ấn mà tài tinh hoại ấn, thân nhược vô ấn mà trùng điệp thực, thương hoặc Kim hàn Thuỷ lãnh mà Thổ ướt hoặc Hoả bốc Thổ táo mà Mộc Khô, đều chết yểu mà không con. Lưu Cơ đã khái quát chung rằng i mệnh khí nhờn thần khô rất dễ xem., An thụ quá vượng, nhật chủ không có cái gì đến, tài sát quá vượng, nhật chủ không chỗ dựa, kỵ thần và hỉ thần tạp mà đánh nhau, tứ trụ nghịch với dụng thần mà tuyệt. Xung mà không Hoà, vượng mà không bị kiềm chế, ướt mà trệ, táo trên mặt, tinh lưu khí tiết, tháng bỏ giò thoát, đó đều là người không thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Nhâm Dần Bắc Phương

kỷ Thổ thương quan

Tháng Ọuý Mão Canh Tý Thuỷ Địa

Ẩt Mộc ân thụ dụng thần

Giờ thực thần

Mậu Tuất Ất Hợi

Mậu Thổ

thực thần Mậu Tuất Tây Phương

Đinh Dậu Kim Địa

Mệnh này Nhật chủ Bính Hoả, sinh tháng Mão giữa mùa xuân, Ất Mộc sinh Hoả, vốn thuộc việc tốt, đáng tiếc Kỷ Thổ trong chi năm Sửu. Mậu Thổ trong chi ngày Tuất, can chi trụ ngày lưỡng trùng Mậu Thổ, thực thương trùng trùng, khiến cho tự mình tiết khí quá nhiều, nhìn xem toàn cục khi lấy Ất Mộc ấn thụ làm dụng thần, đã có thể sinh ra mà còn chế phục được Thổ thái quá. Lại xem đại vận, từ Nhâm Dần về sau, cả một dày Hợi, Tý, Sửu là Thuỷ địa. Thuỷ tuy có thể chế Hoả nhưng Thuỷ lại có thể sinh Mộc, vận ở bước này không thể tốt hơn vận Mộc từ đông phương trực tiếp đến, nhưng lại không miễn cưỡng nói rằng đi qua. Nhưng một hành vận đi vào Tuất Dậu Kim địa, tuy nói Kim là tài vận nhưng Kim có thể khắc Mộc, tài tinh phá ấn, dụng thần bị chế, thế thì khó lòng giữ mệnh.

Bát tự của mệnh: Đại Vận

Năm Ấn thụ Ất Sửu Tân Kim Giáp Thấn

Tháng Ân thụ Ât Dậu Tân Kim, tử Quý Mùi

Ngày Bính Thìn Nhâm Ngọ

Giờ Chính tài Tân Mão Tân Tỵ

Mệnh này Bính Hoả sinh ở tháng Dậu tử địa, không có căn khí, thêm vào can giờ thấu xuất chính tài Tân Kim, chi năm chi tháng, Sửu Dậu cũng ngầm chứa chính tài Tân Kim, có thể nói là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thân, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần, vì rằng ấn, có thể sinh Thân, cho nên dụng thần ở đây sẽ áp tại Ất Mộc sinh ta vậy. Nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày cạn giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ tọa chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thần, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần. Vì rằng ấn có thể sinh ta vậy, nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày can giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ toạ chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài tinh phá ấn, trên dưới vô tình, ở trường hợp này, bề ngoài xem ra dụng thần tuy nhiên, nhưng lại không phải trân dụng, hơn nữa không có Tỷ, kiếp, lộc, nhậm sở hỉ trong mệnh bắt nhau, không khỏi gặp cảnh gian nan. Tốt ở đại vận Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Hoả đến trợ Thân, can ngày đắc địa nên có thể lấy vợ sinh con, nhưng khi giao vào vận Tân Tỵ can ngày Tân trong vận tước bỏ dụng thần Ất Mộc, tài có thể hoại ấn, địa chi trong vận cùng chi năm, chi tháng Sửu, Dậu trong mệnh cấu thành Kim cục, lại ra sức khắc chế thương tinh, ấn tinh chứa trong chi ngày chi giờ trong mệnh, chết yểu khó tránh ở kiếp tinh.

Về vấn đề sinh, tử, thọ, yểu trong Uyên Hải Tử Bình ở phần Cách cục sinh tử dẫn dụng có 7 điều, nêu lên để tham khảo

1. Phàm là cách cục, tự có định luận, giờ nói tóm tắt. Ấn thị kiến Tài hành tài vận lại kiêm tử tuyệt, tất xuống suối vàng, nếu có Tỷ kiên, có thể giải.

2. Chính quan gặp sát và thương quan hình xung phá hại, tuế vận song hành, tất tử,

3. Chính tài thiên tài gặp tỷ kiên chia nhau đoạt, kiếp tài dương nhận, lại gặp Tuế vận xung hợp, tất tử

4. Cách của thương quan, tài vượng thân nhược, quan sát gặp lại, hỗn tạp dương nhận. Lại gặp tuế vận, tất tử, nếu sống bị thương tật.

5. Giữ lộc, giữ quý, sang bằng lại gặp quan xung, nhận gặp tuế vận.

6. Lộc ngày quy giờ, hình xung phá hại, gặp thất sát, quan tinh, không vong, quan sát đại kỵ, tuế vận cùng vận tất tử.

7. Các cách khác đều kỵ sát và san bằng tuế vận cùng đến, tất tử, Gặp các hung thần ác sát, ấn thụ không vong, điếu khách, mộ, bệnh, tử cung chư sát, thập tử nhất sinh. Quan tinh thái tuế, tài nhiều thân nhược, nguyên phạm thất sát, thân được cứu thì cát, không được cứu thì hung, Kim nhiều yểu chết, Mộc thịnh bay trôi, Mộc vượng thì yểu, Thổ nhiều si ngây, Hoả nhiều ngu dốt. Thái quá bất cập, không để câu nệ mà phải quả đoán, cần phải lý hội để tìm ra sinh tử.

Ngoài ra Tam mệnh thông hội ở quyển 8 nói: “Ngày Đinh Hợi, giờ Ất Tỵ, ngày giờ đều xung, tổn thương vợ con, Tỵ, Dậu, Sửu, Than Ty, Thìn 2 cục Kim thuỷ, tài cung đắc dụng nên phú quý vậy. Tiếp theo còn nêu hai ví dụ về Bát tự của mệnh, một là Nhâm Thìn, Giáp Thìn, Đinh Hợi, Ất Tỵ, nói đó là mệnh nghèo chờ chồng, một là Đinh Hợi, Giáp Thìn, Ất Hợi, Ất Tỵ, đó là mệnh ăn mày. Trên thực tế, do tồn tại khách quan nhiều loại không chuẩn xác, cho nên Trần Tố Am trong khán phú quý cát thọ bần tiện hung yếu pháp đã ra sức cổ vũ khuyến khích tư tưởng làm điều thiện, báo ứng nhân quả của Phật giáo. Lập luận của ông có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng mệnh học của các thế hệ đời sau, cho nên chúng tôi đã trích dẫn sau đây:

Cách cục phú quý cát, nghèo hèn hung, lấy lẽ đã định tương đối chuẩn, nhưng dùng đoán mệnh cho người không ứng nghiệm hoàn toàn là do bản thân có thiện ác và gia tộc có thiện ác. Phúc thiện dâm là lẽ tất nhiên. Như người làm điều ác, mệnh quý đến nhất phẩm thì giảm xuống chỉ còn tứ, ngũ phẩm, mệnh đáng giàu trăm vạn thì giảm xuống còn 6 - 7 chục vạn, mệnh đáng thọ trăm tuổi thì giảm xuống còn 6 - 7 chục tuổi; mệnh đáng hưởng đủ ngũ phúc thì giảm xuống còn 1 - 2. Như người làm điều thiện, mệnh lẽ cực hèn mà được vinh hiển một phần, mệnh đáng cực nghèo, có được tài sản của kẻ trung lưu, mệnh đáng chết sớm mà thọ được mấy chục tuổi, mệnh đáng gặp nhiều hung mà tránh được vài ba. Lẽ đời kẻ làm điều ác sao được hưởng phúc? Người làm điều thiện sao lại gặp hoạ, há không biết phúc đã bị tổn, hoạ đã bị diệt sao? Người biết hoạ phúc sao không biết mệnh, biết thiện ác là âm của hoạ phúc thì là biết mệnh. Tuy vậy, biết thì có ích gì? Có thay đổi được không, xưa Viên Liễu Phàm tiên sinh gặp thầy pháp thuật đoán mệnh, nói đi thì chỉ dừng ở cống sĩ mà không có con. Do trình bày cặn kẽ lý lịch, lúc đầu cái gì cũng đúng, sau gặp vị cao tăng, hướng dẫn học tạo mệnh, tích được phép làm điều thiện và cầu khoa bảng, tích được phép làm điều thiện cầu con cái. Thiên số đã định, thi hai kỳ đỗ cao, điều pháp sư đoán không có gì không nghiệm, cho nên phàm muôn cầu phú quý cát thọ mà tránh nghèo hèn hung yêu thì phải biết tích thiện là cần, hàng ngày tự nhớ việc làm, phải luôn tâm niệm nhân đức, việc việc đều thiện, lâu sẽ được như ý muốn. Nếu cậy mệnh thiện mà dám làm điều ác, mong mệnh giúp đỡ mà không biết suy nghĩ lại, đó là loại người ngu nhất trong thiên hạ, là kẻ sĩ chẳng có ý chí gì.

Đoán mệnh, ngoài đoán giàu nghèo thọ yểu là chính ra, có sách đoán mệnh còn không quên đoán bệnh tật cho người. Muốn đoán bệnh tật trước tiên phải liên hệ ngũ hành với lục phủ, sau đó căn cứ nguyên lý sinh ngũ hành để phân tích. Theo lý luận của Ô y, sự tương phối của ngũ hành với ngũ tạng, lục phủ như sau:

Giáp mật (đỏm) Ất gan (can)

Bính tiểu tràng Đinh tâm

Mậu dạ dày (vị) Kỷ tì

Canh đại tràng Tân phổi (phế)

Nhâm bàng quang Quý thận, tâm bào lạc tam tiêu

Trong đó mật, dạ dày, đại tràng, tam tiêu, bàng quan thuộc lục phủ, tính chất thuộc dương, cho nên đều phối với dương can, gan, tâm, tỳ thận thuộc ngũ tạng, tâm bào lạc thì thuộc vào tâm, tính chất thuộc âm, cho nên đều phối với âm can, ca rằng:

Giáp đơm Ất can Bính tiêu tràng

Đinh tâm Mậu vị Kỷ tỳ hương

Canh thị đại tràng Tân thuộc phế

Nhâm hệ bàng thoát Quý thận tàng

Tam tiêu diệc hướng Nhâm trung ký

Bào lạc đồng quy nhập Quý phương

Lại nói rằng:

Giáp đầu Ất hạng Bính kiên cầu

Đinh tâm Mậu hiếp Kỷ thuộc phúc

Canh thị tề luân Tân vi cổ

Nhâm cảnh Quý túc nhất Thân phúc

Chú thích: hạng (gáy) kiến (vai) hiếp (sườn) phúc (bụng) tề (rốn) cổ (đùi) túc (chân) Nam Định.

Đồng thòi, người xưa còn liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể nhưng nó không quan trọng bằng liên hệ với ngũ tạng, cho nên thường không được coi trọng.

Bây giờ đem việc liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể, ghép thành bài ca như sau:

Tý thuộc bàng quang thuỷ đạo nhĩ

Sửu vi bào đồ cập tỳ dương

Dần dởm phát mạch tịnh lưỡng thủ

Mão bản thập chỉ nội can phương

Thìn Thổ vì tỳ thận hung loại

Tỵ nhi xĩ yết hạ cửu cang

Ngọ Hoả tinh thần tự nhãn mục

Mùi Thổ vị quản cách tích lương

Thân Kim đại tràng kinh lạc phế

Dậu trung tỉnh huyết tiểu trường tàng

Tuất Thổ mệnh môn thoái Hoả túc

Hợi thuỷ vi đầu cập thận nang

Chú thích: bào (tâm bào) đỗ (bụng) đởm (mật) lưỡng thủ (hai tay) thập chỉ (10 ngón) can (gan) hung (ngực) xĩ yết (răng yết hầu) cửu cang (hậu môn) nhãn mục (mắt) vị quản (dạ dày) cách (hoành cách mô) tích lương (cột sống) phế (phổi) thoái (đùi) Hoả (mắt cá) túc (chân)...

Khi xem cụ thể, lấy can chi ngày làm chính, kết hợp ngũ hành sinh khắc thái quá bất cập mà định. Ví dụ can ngày là Giáp, Ất Mộc. Trong bát tự tứ trụ xuất hiện Kim trong Canh, Tân, Thân, Dậu, Mộc sẽ bị khắc, có thể sẽ bị gan mật, kinh sợ, lao lực, tay chân tê cứng, gân cốt đau nhức, đầu váng mắt hoa, hoặc mồm méo mắt xếch, phải trái bị liệt hoặc quỵ ngã thành thương tật. Ví dụ can ngày sinh vẫn là Giáp, Ất Mộc, trong Bát tự tứ trụ xuất hiện Hoả nhiều trong Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ mà không có thuỷ đến trợ giúp, lúc này Mộc khí bị tiết quá nhiều, có thể bị nội nhiệt miệng khô, đòm suyễn khạc ra máu, trúng phong không nói được, phụ nữ kinh nguyệt không đều: mang thai bị sẩy, trẻ con kinh phong cấp mạn tính, ho thở khóc đêm, da xanh xám. Tại sao Mộc bị Kim chế hoặc Hoả tiết quá nhiều mà sinh ra những chứng bệnh này, trong y học cổ truyền đã nói và phân tích nhiều, ở đây không đi sâu bàn luận.

Về cách xem bệnh tật nói ở trên, Trần Tố Am có cách kiên giải độc đáo của ông: xưa phân ngũ hành, luận về bệnh tật của người, không gì không hợp lý nhưng Ngũ hành tạng phủ kinh lạc của con người đều đủ, nhưng trong trụ mệnh trong vận của con người, ngũ hành vị tất đã đủ đầy, phải lấy một hành nào đó để đoán bệnh thì chia đủ linh nghiệm. Phải xem ngày và cách cục của nó, nêu mạnh khoẻ, trung hoà hoặc Hoả thuận đều là mệnh không có bệnh, nếu yếu đuối, xô tạp hoặc rũ xuống đều là mệnh có bệnh. Lại xem khí thế của thần, hoặc thái quá, hoặc bất cập, rồi kết hợp xem ngũ hành trong trụ trong mệnh mà tính, tức là không có Mộc mà sinh Mộc, khắc Mộc, xem thần Mộc sinh Mộc khắc mà có thể đoán Mộc có bị bệnh hay không. Còn như can chi phôi với đầu, mắt, tay chân là ý muốn nói tìm biết tín hiệu. Nếu các bệnh đều thuộc về tâm thì theo luận thuyết của danh y, đâu phải ngũ hành? Phải trích mấy trăm loại sách thuốc để đưa vào mệnh vậy.

Để giản tiện dễ nhớ, lấy một phần bài phú cổ trích ra sau đây:

Gân cốt sưng đau, do Mộc bị Kim làm tổn thương, mắt mờ tối hẳn do Hoả bị thuỷ khắc; Thổ hư gặp Mộc vượng, tỳ bị tổn thương; Kim nhược gặp Hoả viêm là bị bệnh huyết lại nói:

Mộc gặp Kim khắc, bị tai nạn ở lưng sườn, Hoả bị Thuỷ làm tổn thương, tất bị tật mắt; tâm yếu thỏ dội thuộc về Kim Hoả tương hình; tỳ vị tổn thương do Thổ Thuỷ khắc nhau, chi Thuỷ can đều có Hoả bốc nên bụng đau tim bị che; chi Hoả can đầu có Thuỷ tích nên nội chướng mắt mờ; viêm trên (Hoả) đốt Thổ ướt nên đầu váng mắt hoa, nhuận dưới (Thuỷ) thuần ướt không Thổ chế, thận hư tai rè; đom đóm nháy (Hoả tinh) thừa vượng lâm li (Hoả phong); trong gió (trung phong) mất tiếng, thái bạch (Kim tinh) cứng sắc hợp Đoài Khôn (Kim Thổ) mất hồn mất vía.

Kết hợp với học thuật của các học giả Đài Loan thời nay, Từ Bình Bát tự đại đột phá cho rằng: phàm mệnh người, cường Kim phạt Mộc, Thổ nặng Mộc gãy, thuỷ nhiều Mộc trỗi. Hoả viêm Mộc bị đốt, Mộc nặng không tiết đều là gan mật có bệnh”, “phàm mệnh người, thuỷ nhiều Hoả tắt, Thổ nhiều Hoả mờ, Kim nhiều Hoả biến, Mộc nhiều Hoả tắc, Hoả nhiều không tiết, đều là bệnh tiểu tràng, bệnh tim”. “Phàm mệnh người, Mộc nặng Thổ lún, thuỷ nhiều Thổ hoang, Kim nhiều Thổ hư, Hoả nhiều Thổ cháy, Thổ vượng không tiết, đều là bệnh ở tỳ vị”, “phàm mệnh người , cường Hoả làm chảy Kim, Mộc rắn Kim bị thương, Thổ nhiều Kim bị vùi, thuỷ nhiều Kim bị chìm, Kim vượng không tiết, đều là đại tràng và phổi có bệnh” “Phàm mệnh người, Thổ nhiều thuỷ tắc, Kim nhiều thuỷ đục, Hoả nhiều thuỷ bốc hơi, Mộc nhiều thuỷ co lại, thuỷ vượng không tiết, đều là bàng quang và thận có bệnh.

Cách xem tật bệnh ở mệnh cục, học giả Đài Loan Lương Tâm Minh trong cuốn Hiện đại mệnh học còn tích cực để mắt tới việc nuôi dưỡng hậu thiên, đã nêu lên cách nói “tiên thiên hậu thiên điều hoà phù nhau bổ sung cho nhau. Trong sách Luận kiên khang cư gia chính quyết ông nói: thần điều hậu là thần dược, rất quan trọng trong mệnh cục. Mệnh chính cách sinh vào hạ lệnh viêm nhiệt, cần có thuỷ điều hậu tư nhuận, nếu không trong cục Hoả nhiệt quá táo sẽ không tốt. về mặt ăn uống, ăn chất mát thì tốt cho thân thể, những thức ăn táo nóng thì nên ăn ít. Mệnh chính cách sinh vào mùa đông lạnh, cần điều hoà cho ôn ấm, để lạnh quá sẽ không tốt, cho nên ăn chất nóng có lợi cho thân thể”.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Bố trí phong thủy hợp mệnh năm Ất Mùi

Cuối năm, các gia đình, công ty thường bày trí lại nhà cửa, văn phòng hợp phong thủy để đón Tết, kích hoạt trường khí tốt, hóa giải trường khí xấu.
Bố trí phong thủy hợp mệnh năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Có nhiều trường phái phong thủy, tuy nhiên thông dụng và hiệu quả nhất hiện nay là phương pháp sắp xếp theo Cửu tinh - hệ thống sao thuộc chòm Bắc Đẩu - vận hành liên tục theo chu kỳ nhất định. Mỗi năm có một ngôi sao chủ quản, các ngôi sao còn lại trong hệ thống 9 ngôi sao ở một vị trí tương ứng, kết hợp với âm dương ngũ hành, tạo ra những tác động đến môi trường sống xung quanh chúng ta.   Để bố trí đồ đạc theo nguyên lý phong thủy, cần biết đến "phong thủy trận đồ" hàng năm. Trong năm 2015, phong thủy trận đồ là:  
Bo tri phong thuy hop menh nam At Mui hinh anh
Phong thủy trận đồ năm 2015
Cách bố trí phong thủy cho từng sao:   1. Sao Nhất Bạch: Thuộc Thủy, chủ về đào hoa, nhân duyên.   Năm nay sao Nhất Bạch (số 1) ở phía Đông. Nơi đây xuất hiện ca sĩ, diễn viên có triển vọng nhưng cũng đi kèm nhiều tai tiếng, scandal. Nhất Bạch tăng cường trí tuệ, trí thông minh, hỗ trợ sự nghiệp, tăng tài lộc và khoa cử, văn chương. Xuất ngoại, hay thăng chức, thi cử cũng kích hoạt sao này.    Người mệnh Nhất Bạch dễ nhận được ích lợi từ nguồn năng lượng này, đặc biệt trong thời gian từ 6/6 đến 6/7/2015. (Cách xem mệnh của bạn)   Nhất Bạch thuộc Thủy, chủ về đào hoa, nhân duyên, muốn tăng cường tình duyên thì nên đặt Bát nước, guồng nước; đá núi lửa, mã não đen. Muốn ngăn chặn đào hoa sát nên đặt cây màu xanh. Đặt tháp Văn Xương, voi cũng tăng cường vận nghề nghiệp. Đặt đôi uyên ương mạ vàng sẽ tăng vận tình cảm, tình duyên. Tại công ty, văn phòng cần hạn chế màu đỏ ở cung này, nếu không có thể dẫn đến phá sản.   2. Sao Nhị Hắc: Thuộc hành Thổ, chủ tật bệnh, ôn dịch.   Năm nay Nhị Hắc (số 2) nằm ở phía Đông Nam. Đây là nơi có nhiều dịch bệnh, tai nạn, bệnh về thận hay đường sinh dục. Nhị Hắc là năng lượng xấu, có thể làm suy yếu sức khỏe, hệ thống miễn dịch cho những ai sử dụng phòng chức năng chính như phòng ngủ, phòng làm việc. Số 2 đại diện cho ổ năng lượng xấu dễ bùng phát.   Hạn chế động thổ ở hướng này. Nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Nhị Hắc thì dễ mắc bệnh truyền nhiễm hoặc sức khỏe tự nhiên chuyển biến xấu. Phòng ngủ vợ chồng ở đây cũng phải lưu tâm. Hỏa hoạn cũng hay xảy ra từ phương này. Nếu hay sử dụng căn phòng tại vị trí Đông Nam, bạn cần tiết giảm hệ năng lượng xấu bằng cách dùng kim loại hay đá trắng.   Người mệnh Nhị Hắc dễ bị ảnh hưởng của nguồn năng lượng xấu này, đặc biệt là trong thời gian 6/5 đến 5/6/2015.   Do đó ngoài việc cần hóa giải theo biện pháp trên cần tăng cường duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và tập luyện đều đặn trong suốt cả năm, nhất là các bài tập cảm nhận khí, loại bỏ khí xấu khỏi cơ thể.   Nhị Hắc thuộc Thổ nên tránh màu vàng, màu đỏ. Lấy Kim tiết bằng cách dùng phong linh (chuông gió) kim loại, tiền xu, hồ lô đồng, thạch anh trắng, mã não trắng, tượng mạ vàng. Có điều kiện thì nên dùng động mã não trắng, vì nó có trường khí mạnh hơn. Đặt tỳ hưu, long quy, kỳ lân bằng đồng cũng hóa giải được.   Hiện nay người dân hay dùng chuỗi tiền xu, phong linh bằng kim loại hay bình hồ lô thu sát khí, song hiệu quả đến đâu thì cần phải xem xét. Vì bản thân những vật dụng này có trường khí không cao nên khả năng tiết giảm khí xấu cũng có hạn chế nhất định.   3. Sao Tam Bích: Thuộc hành Mộc, chủ khẩu thiệt thị phi.   Tam Bích (số 3), năm nay nằm ở vị trí trung cung (giữa khu đất). Tam Bích tăng cường sự cạnh tranh, có thể mang lại cơ hội cho những người làm việc trong ngành luật, ngân hàng, tài chính, thể thao, bán hàng và quảng cáo nếu biết tận dụng hợp lý. Những ngành khác nó sẽ mang đến sự đối chọi, thậm chí cả thị phi, điều tiếng, tranh chấp không ngừng. Về bệnh tật hay liên quan đến chân tay, gan mật.   Thông thường sao nhập trung cung sẽ mất bớt tác dụng của mình. Nếu cửa chính /nơi đón khí chính rơi vào sao Tam Bích, vợ chồng sẽ cãi nhau triền miên, bất hòa tăng, con cái ngỗ nghịch, khó bảo. Năng lượng của Tam Bích khi thuận lợi có thể giúp bạn tích cực cạnh tranh với phe đối lập. Tuy vậy trong thời điểm vận 8, tính chất xấu sẽ bị phát tác hơn rất nhiều. Để giảm bớt khía cạnh tiêu cực này, cần dùng hành Hỏa để tiết giảm, như để lọ hoa hồng, cầu thạch anh hồng ở khu vực trung cung.   Người mệnh Tam Bích dễ bị ảnh hưởng của nguồn năng lượng xấu này, nhất là thời gian từ 5/4 đến 5/5/2015. Nếu làm trong những lĩnh vực có tính chất cạnh tranh cao, bạn cần tìm ra phương pháp uyển chuyển hơn mới giúp giải quyết công việc.   Tam Bích thuộc Mộc nên tránh màu xanh, dùng Hỏa tiết Mộc. Có thể cắm hoa hồng (đã cắt bỏ lá), đặt nến đỏ hoặc đặt viên đá ruby đỏ, thạch anh hồng, thạch anh mắt hổ đỏ. Có điều kiện hơn thì nên dùng cầu thạch anh tím, nho mã não đỏ, hay động thạch anh tím.   4. Sao Tứ lục: Thuộc Mộc, chủ về khoa cử.   Trong năm Ất Mùi sao Tứ Lục (số 4) nằm ở phía Tây Bắc. Nó sẽ tăng cường nguồn năng lượng tích cực cho những người làm việc tri thức, các học giả, nhà nghiên cứu, những người trong ngành công nghiệp giải trí, nhà văn, nghệ sĩ, nhà thiết kế, những người làm công việc sáng tạo nói chung.   Người mệnh Tứ Lục dễ được tăng cường sức sáng tạo, sự lãng mạn và may mắn trong con đường học thuật của mình, nhất là trong thời gian từ 6/3 đến 4/4/2015, 7/12/2015 đến 5/1/2016. Khi thất vận, Tứ Lục dễ gây họa đào hoa, mắc bệnh hen suyễn, gan mật, bệnh tật hoặc sự cố về thuốc.   Tứ Lục thuộc Mộc, cần bổ sung cây xanh như trúc phát lộc, tháp Văn Xương, thạch anh mắt hổ xanh, lục ngọc để tăng cường vận Tứ Lục.   5. Sao Ngũ Hoàng: Thuộc Thổ, chủ tai họa bệnh tật.   Ngũ Hoàng (số 5) tích tụ nguồn năng lượng hỗn loạn, nên tĩnh không nên động, năm nay sao nằm ở phía Tây. Tuyệt đối tránh động thổ ở đây do dễ tổn nhân đinh. Nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Ngũ Hoàng dễ có khí xấu hay vãng vong tác động. Trong các sao xấu thì Ngũ Hoàng cần được ưu tiên hóa giải đầu tiên.   Người mệnh Ngũ Hoàng dễ gặp tai họa, sự cố trong thời gian từ 4/2 đến 5/3/2015, 8/11 đến 6/12/2015.   Ngũ Hoàng thuộc Thổ, cần dùng Kim tiết, nên tránh màu vàng, đỏ. Không được treo Thái tuế phù màu đỏ ở đây vì sẽ có tác dụng ngược lại. Có thể dùng tiền đồng, phong linh kim loại, la bàn hóa sát, thạch anh trắng, mã não trắng, quả cầu trắng. Ngồi ở đây niệm “Kim cương kinh” cũng hóa giải được sát khí. Linh khí phong thủy nên dùng là tỳ hưu, long quy, kỳ lân.   6. Sao Lục Bạch: Thuộc Kim, chủ về chức vụ, tài lộc.   Năm nay sao Lục Bạch (số 6) nằm ở Đông Bắc. Nó chứa đựng nguồn năng lượng tốt cho những người làm hành chính hay những người trong vị trí quyền lực. Ngân hàng, tài chính trong khu vực này có chuyển biến tốt. Lục Bạch cũng liên quan đến di cư, du lịch, đi xa hay chuyển nghề, nếu quan tâm có thể kích hoạt ở vị trí tương ứng.   Người mệnh Lục Bạch dễ được hỗ trợ để phát triển về nghề nghiệp, địa vị và quyền lực, nhất là trong thời gian từ 5/1 đến 3/2/2015, 8/10 đến 7/11/2015.   Khu vực có sao Lục Bạch không được để nhà kho, chất nhiều đồ đạc, hay nếu rơi vào vệ sinh sẽ thất thoát tiền tài, thậm chí phá sản. Nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Lục Bạch sẽ có lợi về tiền tài, nhưng cần dọn sạch sẽ thường xuyên. Nếu đặt nhầm tượng nam nữ, tranh nam nữ ở đây dễ gây bất hòa trong gia đình.   Lục Bạch thuộc Kim, muốn thúc đẩy công danh nên đặt đồ màu vàng, đỏ như nuôi cá vàng, thạch anh mắt hổ, chậu tụ bảo, cây rung tiền... Đặt voi hoàng ngọc hay voi vàng ở đây sẽ thúc vận quý nhân, có thăng tiến.   7. Sao Thất Xích: Thuộc Kim, chủ tai nạn, trộm cướp, phẫu thuật.   Năm nay sao Thất Xích (số 7) nằm ở phía Nam. Thất Xích ẩn chứa nguồn năng lượng suy giảm nên sẽ làm tăng thêm đối thủ cạnh tranh, hiểu lầm, những tin đồn và trộm cắp. Thất Xích cũng liên quan đến hỏa hoạn, hệ thống hô hấp, bệnh tay chân miệng, bệnh phổi, phế quản. Sẽ tốt hơn nếu khu vực này không có cửa sổ, cửa ra vào hay nơi đón khí chính.   Nếu ở vị trí này đang có đồ đồng, kim loại thì cần tháo bớt hoặc chuyển vị trí. Ti vi, điều hòa, đồng hồ... cũng có thể là những tác nhân xấu liên quan đến tai nạn, sự cố hay phẫu thuật. Màu đỏ như thảm đỏ, hoa đỏ... ở đây lại tăng bất đồng quan điểm, tranh cãi, bệnh tim.   Người mệnh Thất Xích cần cảnh giác với an ninh hay những thông tin sai lệch, nhất là trong thời gian từ 7/12/2014 đến 4/1/2015, 8/9 đến 7/10/2015.   Thất Xích thuộc Kim, để giảm sức mạnh của Kim cần bổ sung Thủy, như guồng nước, bát nước, đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen. Người kinh doanh cổ phiếu, chứng khoán đặt hồ lô ngũ sắc, thất tinh ngũ sắc ở đây sẽ tăng nhiều cơ hội tốt cho mình.   8. Sao Bát Bạch: Thuộc Thổ, chủ về tài vận.   Bát Bạch (số 8) nằm ở phía Bắc. Kinh tế khu vực này khởi sắc. Có nhiều nhân tài, doanh nhân giỏi xuất hiện. Các ngành liên quan về đào hoa như mỹ thuật, nghệ thuật có cơ hội phát triển lớn.   Bát Bạch chứa đựng nguồn năng lượng mạnh mẽ nhất, có thể tăng các cơ hội phong phú, nhất là khi khu vực này có nhiều hoạt động thường xuyên trong năm. Bát Bạch mang đến danh lợi, phúc lộc, điền trạch cũng như khoa cử, là sao tốt nhất trong 9 sao (cửu tinh) từ nay đến hết vận 8 (tức hết năm 2023).   Tương tự như sao Lục Bạch, nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Bát Bạch thì cần dọn sạch sẽ thường xuyên, nếu không kiếm tiền sẽ khó khăn, hoặc nếu có kiếm được cũng sẽ nhanh thất thoát.   Người mệnh Bát Bạch rất được hỗ trợ thuận lợi, nhất là trong thời gian từ 8/8 đến 7/9/2015. Bát Bạch thuộc Thổ, muốn tăng cường tài vận, nên bổ sung đồ màu đỏ hay vàng như nuôi cá vàng, đặt nến đỏ, cắm hoa hồng, đặt động thạch anh vàng, nho mã não đỏ, động thạch anh tím, đá thịt lợn màu đỏ.   9. Sao Cửu Tử: Thuộc Hỏa, chủ về may mắn.   Cửu Tử (số 9) nằm ở phía Tây Nam. Năm nay sẽ có nhiều người nổi danh trong lĩnh vực âm nhạc, diễn thuyết. Cửu Tử chứa đựng nguồn năng lượng tích cực, may mắn, vui vẻ trong gia đình bạn, nhất là khi ở đây có tổ hợp sao số 9 sức mạnh sẽ được tăng cường đáng kể.    Người mệnh Cửu Tử rất sẽ nhận nhiều tác động, nên có hai xu hướng trái ngược nhau, một là bạn nhận được nguồn năng lượng tích cực, phát triển quan hệ xã hội và sự may mắn, hai là bạn phải chú ý nhiều hơn để tránh những sự cố nảy sinh, nhất là thời điểm từ 7/7 đến 7/8/2015.   Cửu Tử cũng liên quan đến đào hoa, cầu tự. Chưa có con cái có thể kích hoạt vị trí này bằng quả cầu thạch anh hồng, nhất là trường khí cao sẽ có hiệu quả nhanh chóng.   Cửu Tử không đồng nghĩa với mọi may mắn, nếu sai cách cục phong thủy như đây là vệ sinh, nhà kho, chỗ đổ rác,... thì nam nữ háo sắc, dễ có bệnh mắt, cũng như tai nạn, sự cố.   Cửu Tử thuộc Hỏa, nên tăng cường Hỏa vận bằng bổ sung màu đỏ như thạch anh tím, san hô đỏ, thạch anh mắt hổ đỏ, nho mã não đỏ. Vận tình duyên cũng có thể kích hoạt ở đây, nhất là khi phòng ngủ ở vị trí sao này.   Một số lưu ý để đạt hiệu quả trong việc bố trí phong thủy:   - Không cần bê giường, chuyển phòng... sang các vị trí tốt như nhiều người lầm tưởng mà chỉ cần kích hoạt trường khí ở các vị trí tương ứng là được.   - Sử dụng đá quý, ngọc tự nhiên vốn có nguồn năng lượng tích tụ lâu năm để sử dụng lâu dài. Nếu lựa chọn bột đá, nhựa ép, đá tổng hợp, nhuộm màu hay bùa chú có tính chất mê tín sẽ mang lại hại họa, âm khí cho căn nhà của bạn. Đá quý, ngọc tự nhiên cần có trường khí trong mức 350 đến 890 MHz. Khi trường khí thấp quá sẽ không kích hoạt được mà lại gây ra tác động xấu, bất lợi cho người sử dụng. Do đó, việc lựa chọn đá là khâu rất quan trọng, nên tham khảo tư vấn của chuyên gia hoặc mang đến phòng lab đo đạc.   - Không nên kích hoạt cả 9 cung, mà nên chọn ra 3-4 cung quan trọng và cần thiết nhất. Do đó, bạn cũng chỉ cần mua 3-4 linh khí phong thủy và thay đổi vị trí hàng năm là được.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí phong thủy hợp mệnh năm Ất Mùi

Nhận diện khuôn mặt trường thọ

Những người có viền tai rõ ràng, dầy, hồng hào thường không phải lo lắng về tuổi thọ. Ngược lại, tai nhỏ, mỏng thường yếu, hay mắc bệnh vặt.
Nhận diện khuôn mặt trường thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nhân trung sâu và rộng

Những người có nhân trung vừa dài vừa rộng lại rõ ràng không những cuộc sống sung túc, có địa vị trong xã hội, mà còn rất khỏe mạnh, trường thọ.

2. Lông mày với râu tóc hài hòa

Lông mày với râu tóc kết hợp hài hòa với nhau, càng về già càng dày, bóng khỏe thì càng tốt - tượng trưng cho cơ thể khỏe mạnh, trí lực dồi dào. Ngược lại, dưới 30 tuổi mà lông mày dài ra bất thường lại là dấu hiệu đáng lo ngại.

nhan-dien-khuon-mat-truong-tho

3. Sống mũi đầy, có thịt

Mũi có liên quan đến tỳ vị. Vì vậy, người có sống mũi đầy, nhiều thịt thường sẽ sống lâu và khỏe mạnh.

4. Tai lớn, dầy, rắn chắc

Tai có đường viền rõ ràng, dầy, hồng hào thường sẽ không phải lo lắng về tuổi thọ. Ngược lại, tai nhỏ, mỏng thường yếu, hay mắc bệnh vặt.

6. Răng chắc khỏe

Răng chắc khỏe là biểu hiện thận khỏe. Thận khỏe ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ bền lâu.

Maruko (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện khuôn mặt trường thọ

Làm thế nào để chinh phục người tuổi Tỵ

Sự tinh tế là điều không thể thiếu khi yêu người tuổi Tỵ. Bạn cần cố gắng chú ý quan sát mọi hành động, cử chỉ để nhận ra sự thay đổi trong tình cảm
Làm thế nào để chinh phục người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

của đối phương. Nên nhớ rằng, chỉ có sự quan tâm thật lòng mới giúp bạn thấu hiểu tâm hồn và con người họ.

Hãy kiên trì, dũng cảm, đồng thời biết cách tận dụng không khí ngập tràn tình yêu của ngày lễ tình nhân để bày tỏ tấm lòng của mình với người cầm tinh con rắn.

 
Chinh phục nam giới tuổi Tỵ

Hãy cố gắng để chàng cảm thấy rằng trong mắt bạn, chàng là người vô cùng quan trọng. Với bản tính cẩn thận và sự nhạy cảm, chàng tuổi Tỵ khao khát một tình yêu chân thành. Chàng cũng đủ thông minh, tinh nhạy để nhận ra sự khôn vặt hay giả dối trong tình cảm của đối phương.

Chinh phục nữ giới tuổi Tỵ

Muốn chinh phục nàng tuổi Tỵ, bạn cần cố gắng phá tan sự lạnh lùng bề ngoài của nàng. Mặc dù việc tiếp cận nàng không phải là dễ dàng nhưng bạn hãy kiên trì. Trước hết, bạn cần cố gắng thu hẹp khoảng cách giữa 2 bên. Đây chính là điểm khởi đầu quan trọng để có được tình yêu tốt đẹp.

(Theo Bách khoa thư 12 con giáp)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để chinh phục người tuổi Tỵ

Luận giải vận số của người tuổi Dậu theo giờ sinh

Dậu mệnh Kim sinh Tý mệnh Thủy. Sinh giờ này thường là người không đủ năng lực để đảm nhận những việc lớn, trong đời hay bị tiểu nhân quấy rối. Tuy vậy, họ lại
Luận giải vận số của người tuổi Dậu theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh  giờ Tý (23-1h): Dậu mệnh Kim sinh Tý mệnh Thủy. Sinh giờ này thường là người không đủ năng lực để đảm nhận những việc lớn, trong đời hay bị tiểu nhân quấy rối. Tuy vậy, họ lại có vận số tốt đẹp, hưng thịnh, gia đình êm ấm.

Sinh giờ Sửu (1-3h): Sửu mệnh Thổ sinh Dậu mệnh Kim. Người tuổi Dậu sinh giờ này thường rất đáng tin cậy, được mọi người kính trọng, quý mến nhưng trong đời không tránh khỏi bị tiểu nhân hãm hại.

Sinh giờ Dần (3-5h): Dậu mệnh Kim khắc chế Dần mệnh Mộc. Sinh vào giờ này thường là người trung hậu, thành thật, số mệnh tốt xấu song hành.

Sinh giờ Mão (5-7h): Dậu mệnh Kim khắc chế Mão mệnh Mộc. Đây là người thông minh nhưng lại rất độc đoán. Cuộc sống luôn bận rộn và cũng gặp không ít rắc rối, hao tổn do tính cách của họ gây ra.

(Tranh minh họa)

Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ sinh Dậu mệnh Kim. Sinh vào ngày này, người tuổi Dậu thường có vận số tốt đẹp, quyền cao chức trọng, tuy có lúc gặp thất bại nhưng không bị hao tổn nhiều. Là người trọng tín nghĩa nên luôn được bạn bè kính nể.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Tỵ mệnh Hỏa khắc chế Dậu mệnh Kim. Giờ này thường sinh ra người tự lập, tài năng vượt trội, ý chí hơn người. Tuy nhiên, họ lại có vận số không tốt đẹp, trong đời hay gặp tai nạn, rủi ro.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Ngọ mệnh Hỏa khắc chế Dậu mệnh Kim. Sinh vào giờ này là người thông minh, nhanh nhẹn, phong độ. Có số phong lưu, sự nghiệp thành đạt. Tuy nhiên, trong đời khó tránh khỏi việc cãi cọ, tranh giành.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Mùi mệnh Thổ sinh Dậu mệnh Kim. Giờ này thường sinh ra người tuổi Mùi hung bạo, hay cậy thế ngang ngược gây họa cho người khác.

Sinh giờ Thân (15-17h): Người tuổi Dậu sinh vào giờ này thường có tính tự lập, ôn hòa, nhã nhặn, biết mình, biết người. Tuy nhiên, cuộc đời của họ lại không nhiều may mắn, hay gặp trắc trở, bất lợi.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Sinh ngày này có số làm quan, tuy tiền của dồi dào nhưng cuộc sống không được bình yên, có lúc mắc bệnh nhẹ khó tránh.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Sinh vào giờ này, người tuổi Dậu có số xuất ngoại, lập nghiệp xứ người mới thành. Trong tình yêu gặp nhiều trắc trở, bất lợi.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Dậu mệnh Kim sinh Hợi mệnh Thổ. Tuổi Dậu sinh giờ này có số xa quê, tuy tài lộc dồi dào nhưng cô đơn, lẻ bóng.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Dậu theo giờ sinh

Người tuổi Mùi và tuổi Dậu có hợp nhau?

Mùi và Dậu phải biết phân công vai trò hợp lý nếu muốn mối quan hệ của họ được suôn sẻ.
Người tuổi Mùi và tuổi Dậu có hợp nhau?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuoi Mui va tuoi Dau co hop nhau hinh anh
 

Cả Mùi và Dậu đều không thích những cuộc tranh luận nên hầu như họ ít cãi vã. Tuy vậy, mâu thuẫn lại thường bắt nguồn từ việc làm của Mùi đi ngược lại với nguyên tắc cứng nhắc của Dậu.

Khi yêu nhau, 2 người không mấy khi vui vẻ. Tuy nhiên, nếu họ sống chung trong 1 mái nhà thì nhà cửa lúc nào cũng yên tĩnh, sạch sẽ, tinh tươm, được trang trí rất có phong cách (mặc dù Dậu thích kiểu sang trọng còn Mùi thì không). Mùi và Dậu đều chú ý đến những chi tiết, không gian trong gia đình. Cho nên, họ sẽ có thể gặp sự bất đồng về quan điểm khi cố gắng điều khiển mọi thứ theo ý mình. Tính hay cằn nhằn của Dậu sẽ khiến khoảng cách giữa 2 người ngày càng xa nhau. Tuy vậy, Dậu rất chung thủy. Trong tình cảm, Mùi là người lãng mạn và hào phóng, đồng thời rất muốn được đối phương ngưỡng mộ.

Mùi và Dậu sẽ hợp nhau hơn khi là bạn làm ăn. Vẫn có sự ganh đua quyền lực, nhưng sự bổ sung cho nhau trong công việc là điều dễ thấy. Dậu là người có con mắt tinh tế và có tài quản lý tài chính hoặc những công việc tương tự. Còn Mùi thường có những ý tưởng, sáng kiến hay trong kinh doanh. Tóm lại, Mùi thường gặp may còn Dậu tốt về đường tài lộc, nên 2 tuổi này hợp lại làm ăn sẽ rất phát đạt.

(Theo Zing)

 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mùi và tuổi Dậu có hợp nhau?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd