Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những Điều chưa biết về thạch anh trong phong thủy(P2) –

7. AVENTURINE Còn được gọi là thạch anh lục bao gồm các thể vùi của fuchsite lục và trong mờ. Được tìm thấy ở Ba Tây, Liên sô, Tây Ban Nha và Tây Tạng, Việt Nam. Có ảnh hưởng cho vùng tim. Làm dịu, giúp lọc và tái điều hòa những thể tinh tế khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

7. AVENTURINE

emerald-crystal

Còn được gọi là thạch anh lục bao gồm các thể vùi của fuchsite lục và trong mờ. Được tìm thấy ở Ba Tây, Liên sô, Tây Ban Nha và Tây Tạng, Việt Nam. Có ảnh hưởng cho vùng tim. Làm dịu, giúp lọc và tái điều hòa những thể tinh tế khác nhau.

8. THẠCH ANH MÀU KHÓI

Đi từ màu nâu sáng đến nâu sậm, hình thành từ một bức xạ của tinh thể đá bởi phóng xạ đá mau hay chậm khiến có màu sắc sậm hay dợt. Được tìm thấy ởÂu Châu, Liên sô, Ba Tây, Mỹ, Madagascar, Ấn độ và Úc và thấy nhiều ở Việt Nam. Thạch anh hun khói chống sự suy thoái và các tắc nghẽn vô ý thức và kết nối với ma trận của địa cầu. Khi bạn cầm nó trong tay nó sẽ giúp bạn dễ tập trung tư tưởng (trầm tư mặc tưởng), đặt vào các trung tâm luân xa sẽ kích hoạt sự hoạt động của luân xa và các khu vực tuyến nội tiết liên hệ tới luân xa mà bạn đặt (td: khu vực luân xa 3 – tác động đến tuyến tụy…) và làm điều hòa vùng luân xa đó. Làm khai mở thiên nhãn (nhìn thấu suốt quá khứ và vị lai).

Thạch anh màu khói :
¬Phân tích tốt mọi việc
¬Yên tĩnh – thư thái

Thạch anh màu khói giúp :
¬Gắn bó tình cảm gia đình
¬Làm hết buồn phiền – buồn rầu
¬Tập trung tư tưởng tốt
¬Giảm đau nhức

¬Xoá bỏ tính ích kỷ – hẹp hòi

9. THẠCH ANH ĐEN

Đen, ánh chói lờ đờ, không trong suốt Thạch anh hun khói tiếp xúc lâu dài với tia phóng xạ sẽ biến thành đen. Được tìm thấy ở Tiệp Khắc, Liên sô, Madagascar và Ba Tây và rất ít ở Việt Nam. Rất hiệu quả trong ung thư hay các bệnh cần điều trị bằng tia bức xạ.

Thạch anh đen :
-Tăng khả năng phân tích.
-Giúp vô thức.
-Khai tâm
-Làm biến đổi, thay đổi ý tưởng từ xấu thành tốt.
Giúp chữa các chứng sau :
-Ý muốn tự tử.
-Giúp làm xum họp
-Làm vui vẻ – lạc quan
-Làm hết giận hờn.
-Hết lãnh cảm – lạnh lùng
-Xóa bỏ hận thù
-Xóa bỏ tình trạng mặc cảm -cô đơn
-Xóa bỏ tình trạng lúc nào cũng nghĩ là mình là người bệnh tật.
-Trở nên ngoan ngoãn – dễ thương
-Hoà đồng với mọi người – không kiêu ngạo.
-Làm giải thoát những khó khăn – túng thiếu.
-Xóa sự sợ hải
-Gặp được sự may mắn – thành công
-Giải thoát được những đình đốn – đình trệ.

10. THẠCH ANH MÀU SẮT

Màu đỏ nâu do sự có mặt của oxid sắt. Ví dụ về một vĩa nổi tiếng là mỏ tinh thể Saint Jacques, vùng Compostelle ở Tây Ban Nha. Rất tốt cho các trường hợp liên quan đến máu. Ở Việt Nam Thạch anh pha sắt thường sen lẫn trong thạch anh hồng.

11. CALCÉDOINE (VI TINH THỂ)

+ CALCÉDOINE
Từ xám đến xám lam. Cũng có dạng trong suốt như dạng thủy tinh trong và mịn. Xuất hiện trong các suối nước nóng và các hóc biến chất. Loại khoáng sản này có mặt khắp nơi trên địa cầu được gọi là silex. Đó là loại đá lửa của người tiền sử. Người tiền sử đã xem đá này như một vị thần và thờ cúng như một thần lửa, vị thần đem đến sự sống.

Giúp phát triển sự thăng bằng thể xác và xúc cảm, làm cơ thể rắn chắt, làm dịu và tạo sự điềm tĩnh (thanh thản ở tâm hồn) và tạo sự tự tin. Calcédoine lam kích thích hoạt động dây thanh quản và giúp cho sự hùng biện (rất tốt cho những nhà kinh doanh những người làm công tác ngoại giao). Ngoài ra Calcédoine còn giúp giữa Thần khí cho những người bị mất Thần khí do tiếp xúc hoặc ở những nơi có nhiều Âm khí.
Về mặt thể xác làm tăng khả năng thị giác. Hoạt động vùng tim.

Calcédoine xanh:
1.Bình tĩnh – bình thản – yên tâm – hòa bình
2.Năng lực sáng tạo
3.Thấu hiểu – lĩnh hội tốt
4.Trung thành – trung thực – thành thực
5.Hài hòa
6.Cảm nhận tốt
7.Liêm khiết – thanh liêm
8.Thông minh
9.Khai triển nội tâm
10.Kiên nhẫn
11.Có những suy nghĩ cao thượng – khoan dung
12.Khí chất thanh thản – khách quan

Calcédoine giúp :
¬Khơi dậy tình thương – lòng trắc ẩn
¬Xóa sự dững dưng – lãnh đạm – thờ ơ
¬Xóa bỏ chứng ưu tư – nỗi sầu – phiền muộn
¬Dũng cảm và mọi người khâm phục
¬Không còn sợ hải
¬Chống những cơn ác mộng – tâm thần hoang tưởng.

+ MÃ NÃO
Được làm thành những sản phẩm như vòng đeo tay, vòng hạt hay những vật trang trí và có rất nhiều màu: trắng, vàng lục, nâu, vv…Được tìm thấy ở Âu Châu, Á Châu, Mỹ, Ba Tây và Uruguay và Việt Nam nơi có thể tìm thấy mã não ở độ sâu 2, 3 m.

Giúp can đảm, tươi tắn và vui nhộn. Tạo sự thân hữu và mối thiện cảm. Tùy màu sắc, nó tác động trên nhiều khu vực khác nhau của cơ thể.

Trong điều trị, có thể dùng chống sốt và ngộ độc. Do vậy đem nó theo trong mình khi đi các đám tang.

Giúp có tinh thần trách nhiệm, tự tin và làm cộng hưởng từ trường tốt ở xung quanh.

12. NGỌC THẠCH ANH

Màu đa dạng (Vàng, nâu, đỏ, hồng, lục) tùy sự hiện diện của Chlorid và Hématit.
Ngọc thạch anh được tìm thấy ở Âu Châu (quanh dãy Alpes), Liên Xô, Madagascar, Mỹ, Phi Châu và Ba Tây, Việt Nam. Làm dễ dàng sự hùng biện và tính mẫn tiệp. Làm chậm sự hình thành các sỏi thận. Tạo mối liên lạc với năng lượng vũ trụ.

Ngọc thạch anh có từ trong trong thạch anh xanh – thạch anh hồng – mã não.

13. HÉLIOTROPE

Cũng được gọi là thạch anh máu hay ngọc thạch anh máu do các đốm đỏ rải rác trên bề mặt của nó. Màu lục sậm chấm đỏ và nâu. Mờ đục. Được thấy ở Âu Châu, Nam và Bắc Mỹ. Giúp tập trung dễ dàng. Đặc tính cầm máu. Ngọc thạch anh máu đặc sắc để chống lại sự nhút nhát và thiếu tự tin.

Từ xa xưa, loài người của tất cả các nền văn minh đều nhạy cảm với biểu tượng trong suốt và thuần khiết này. Nhiều đặc tính vật lý của tinh thểcó nhiều tương ứng với một tầm cao hơn bao gồm cácthay đổi tâm lý, tâm linh nơi bản chất của con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những Điều chưa biết về thạch anh trong phong thủy(P2) –

SAO LỘC TỒN TRONG TỬ VI

lộc tồn (Thổ) *** 1. Ý nghĩa tài lộc: Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư dật về tiền bạc, ý nghĩa công danh là...
SAO LỘC TỒN TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lộc tồn (Thổ) 



***
1. Ý nghĩa tài lộc: Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư dật về tiền bạc, ý nghĩa công danh là thứ yếu. Sự giàu có thường do 2 nguyên nhân:             - do di sản tổ phụ để lại: người có Lộc Tồn ở Mệnh, Phúc bao giờ cũng được hưởng của tổ phụ, nhiều khi truyền kiếp, lưu truyền đến 2, 3 đời.             - do người khác biếu xén: Lộc Tồn chỉ sự có "lộc ăn", được người khác ban tặng, giúp đỡ. Nặng về ý nghĩa tiền bạc, Lộc Tồn đi với các sao tài sẽ hết sức phát đạt. Đó là: Tử Vi, Vũ Khúc, Thiên Phủ đắc địa (chính tinh), Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng, Hóa Lộc, Long Trì, Phượng Các, Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc.
2. Ý nghĩa tính tình:             - thông minh, học rộng             - có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh             - tính nhân hậu, từ thiện             - đoan chính, chế được tính lả lơi của Đào Hồng. Đi với Hóa Lộc sẽ có nghĩa:             - độc đoán             - chuyên quyền, có óc lãnh tụ
3. Ý nghĩa công danh, phúc thọ: Có Lộc Tồn ở Mệnh thì vinh hiển, sống lâu.
4. Ý nghĩa tử tức, phu thê: Lộc Tồn là 1 trong các sao chỉ sự hiếm muộn. Đóng ở cung Tử thì chậm con và hiếm con. Ngoài ra, Lộc Tồn cũng có nghĩa chậm trễ. Tại cung Phu Thê thì muộn vợ/chồng. Tại cung Tài thì chậm có của, sự phát đạt chỉ có về sau.
5. Ý nghĩa của lộc tồn và một số sao khác: Đồng cung hay hội chiếu với các sao tài, Lộc Tồn chủ sự thịnh vượng về tiền bạc. Nếu gặp sao xấu, ý nghĩa tài lộc giảm hay mất đi nhiều
Tồn, Tuần Triệt hay Phá: 1 trong 3 sao này hóa giải gần hết hiệu lực của Lộc Tồn về mặt tài chính.
Tồn, Không, Kiếp: như trên, ngoài ra còn có nghĩa có tiền được một thời gian ngắn rồi phá sản mau lẹ và khủng khiếp, bị tai họa tiền bạc.
Tồn, Kỵ, Tuế: có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chặn, bị dị nghị
Lộc Tồn, Thiên Không: tham nhũng, hối lộ, bị chúng ghét, ích kỷ, hà tiện.
Tồn, Cự, Nhật đồng cung: phá sức sáng của Tồn rất nhiều.
Tồn, Lộc: tiền bạc bị giảm, bị lụy thân vì tiền.
6. Ý nghĩa của lộc tồn  ở các cung: Sao này đóng ở cung nào thì ban tài lộc cho cung đó. Riêng ở cung Tật thì giải họa, giải bệnh nếu không gặp sát tinh.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO LỘC TỒN TRONG TỬ VI

Xem tướng ở bàn tay –

Cách xem thật đơn giản. Nếu bạn là nam: Hãy xem tay trái, ngược lại nếu bạn là nữ: Hãy quan sát bàn tay phải. Gò kim tinh (nằm dưới ngón tay cái): Tượng trưng cho sự sinh sản, cuộc sống. Gò kim tinh nằm ở phía dưới ngón tay cái, giữa đường sinh đạo v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem thật đơn giản. Nếu bạn là nam: Hãy xem tay trái, ngược lại nếu bạn là nữ: Hãy quan sát bàn tay phải.

ban-tay-co-cac-go

Gò kim tinh (nằm dưới ngón tay cái):

Tượng trưng cho sự sinh sản, cuộc sống. Gò kim tinh nằm ở phía dưới ngón tay cái, giữa đường sinh đạo và ngón cái. Nếu nó phồng rõ và đầy đặn, thì đây là dấu hiệu một ước muốn chiều lòng, một nhu cầu thường trực các cuộc giao tiếp nhân văn (tình duyên, thân hữu, giao tiếp với người khác). Nếu gò kim tinh phẳng, cá nhân này gặp khó khăn trong việc tiếp xúc với người khác, anh ta không có sức hấp dẫn.

Gò hỏa tinh (Gò Hỏa Tinh âm nằm dưới gò thủy tinh, phần giữa, gần cạnh bàn tay và Gò Hỏa Tinh dương nằm giữa gò Kim Tinh và Mộc Tinh) :

Hỏa tinh là thần chiến tranh. Nó tượng trưng cho sự nồng nhiệt tình ái, tình bạn, cầu toàn, thậm chí cuồng tín, sự ghen tuông, sự bất khoan dung, sự tàn ác… gò hỏa tinh chiếm hai vị trí. Gò hỏa tinh thứ nhất (gọi là tích cực) nằm ở dưới đường sinh đạo gần ngón cái. Nếu nó phát triển và săn chắc, thì đó là dấu hiệu của uy quyền, của ý chí và lòng can đảm (tinh thần chỉ huy). Gò hỏa tinh thứ nhì (gọi là tiêu cực) nằm ở giữa đường tâm đạo và đường trí đạo ở phía bên kia bàn tay. Nếu nó phát triển và săn chắc, người có gò này không có tính bạo lực nhưng sự hăng say và sự can đảm của anh ta thiên về khía cạnh trí thức.

Gò thổ tinh (nằm dưới ngón giữa):

Đây là thần Chronos, tượng trưng cho thời gian và sự xây dựng. Gò thổ tinh nằm dưới ngón giữa. nếu nó đầy đặn rõ ràng, thì đây là dấu hiệu của sự cẩn thận thậm chí là sự nghi ngại trong các cuộc tiếp xúc với người khác. Con người này thích sự cô đơn, có tính nghiêm túc trong công việc và trong nghiên cứu. Không có gò thổ tinh là dấu hiệu của một bản chất hời hợt, dễ thay đổi, phù phiếm.

Gò thái dương (nằm dưới ngón đeo nhẫn):

Gò thái dương hay còn gọi là gò Apollon – nằm ở dưới ngón tay đeo nhẫn. Nếu nó đầy đặn thì đây là dấu hiệu của sự vinh quang, các năng khiếu thẩm mỹ. Người này có sở thích trong tất cả các lãnh vực, người ấy thích giao thiệp và rộng lượng. Không có gò thái dương là dấu hiệu ít có cơ hội thành công. Người này chỉ thích thi hành hơn là chỉ huy.

Gò thủy tinh (nằm dưới ngón út):

Thần của sự thông minh, và cũng là thần thương mại. Gò thủy tinh nằm dưới ngón út. Chúng ta chỉ có thể nghiên cứu gò này khi kết hợp với đường trí đạo. Nếu nó đầy đặn và đường trí đạo rõ ràng và dài thì đây là dấu hiệu của một sự thông minh lanh lợi, tài hùng biện, sự thích nghi, các mối quan hệ tốt đẹp với những người khác và một năng khiếu thương mại. Nếu đường trí đạo không dài và cũng không rõ ràng, thì người này vẫn giữ tính thương mại nhưng lại thiên về sự gian lận.

Gò thái âm (nằm dưới gò Hỏa Tinh, phần cuối, gần cạnh bàn tay và cổ tay):

Đây là dấu hiệu nữ tính điển hình. Gò thái âm nằm ở phía dưới bàn tay đối diện với gò kim tinh. Nếu nó rất đầy đặn, trí tưởng tượng lấn lướt hành động. Người này thích sự thay đổi, các cuộc du hành và không tôn trọng các qui tắc. Nếu gò thái âm phẳng, người ấy lại quá chú trọng đến chi tiết và sự thực hành đến độ trở nên lo âu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ở bàn tay –

Tướng ngồi đàn ông –

Đoán Tính Cách Đàn Ông Qua Tư Thế Ngồi ---Con người khó che giấu được mình trong khi ngồi, điều này giúp họ phân tích tâm tính của nhiều người, đặc biệt là đối với các chàng trai. Nhận định chính xác đến đâu khó có thể khẳng định. Bạn thử tham khảo n
Tướng ngồi đàn ông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng ngồi đàn ông –

Tướng mặt người nghèo khó

Tướng nghèo túng là tướng người làm cho tiền của trong nhà hao tán, làm việc gì cũng đều thất bại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng nghèo túng: Tướng người làm cho tiền của trong nhà hao tán

mat-u-am

Nếu trán nhọn chủ làm việc gì cũng đều thất bại, cả đời nghèo túng.

Nếu xương thô xấu, trên mặt giống như có một lớp bụi, da mặt đen, khi bước đi người đung đưa, người như vậy sự nghiệp phần lớn là thất bại.

Nếu mũi gãy khúc thì người đó có thể sẽ làm hao tán tiền của, gia tài.

Tướng nghèo khó: Mặt đầy buồn thương, khí sắc u ám

Nếu khuôn mặt lúc nào cũng như đang có việc lo phiền thì đây là người khổ sở bần cùng.

Nếu khuôn mặt lộ vẻ lo lắng thì người đó nghèo khổ.

Nếu lưng gầy đó là mệnh khốn khổ.

Nếu mũi to lộ thì không giữ được tiền của.

Nếu khí sắc tù đọng, cuộc đời gặp nhiều gian truân.

Nếu như thần khí không ổn định thì đa phần khốn khó.

Tướng thất bại: Tướng thất bại, sự nghiệp đi xuống

Người có hình tướng sau: Trên trán có nếp nhăn đứt đoạn, mắt miệng đều nghiêng lệch, lưng gầy nhọn, khí sắc mờ tối, da mặt đen như tro than, thành quách trên tai không rõ ràng, lỗ mũi lộ rõ. Răng không ngay ngắn, Ấn đường có nếp nhăn, 2 tai đen đều là điềm báo cuộc đời gặp nhiều thất bại, lắm lo âu.

Tướng trán: Trán có đường vân, vất vả khổ cực

Trán có đường vân, khi còn nhỏ vất vả khổ sở, không có đủ cơm ăn áo mặc. Lấy vợ, sinh con muộn, hoặc là có người cả đời cô đơn. Người mũi to, lòng dạ thiện lương, làm việc gì cũng suy tính kỹ. Người trán cao lộ xương, sống lâu, ít đau ốm nhưng lại khắc hại vợ con.

Trên Ấn đường có đường vân dương thì phá gia: Nhà cửa phá tán. Phía trên Ấn đường có đường vân chủ thích cầm đao búa, hay gây chuyện rắc rối, sống xa gia đình quê hương.

Người mà mũi nhọn, lỗ mũi lộ, phá tán nhà cửa, không tránh được tai họa giáng xuống.

Mắt thâm không có thần thì cả đời bần hàn. Mặc dù bôn ba vất vả, nhưng cơm áo cũng khó đầy đủ, có khi phải sống xa vợ con.

Bộ vị Ngư vỹ nghiêng lệch, đó là tiểu nhân, khắc hại vợ con, tiền của trong nhà phá tán.

Da mặt khô không tươi sáng, chủ phá tán tiền của trong nhà, cả đời nghèo khổ.

Da mặt mỏng, căng như mặt trống, người như thế không sống lâu, cả đời vất vả cũng không giàu.

Nếu khí sắc trên mặt mờ tối như than bụi có thể sẽ phải bỏ mạng nơi phương xa.

Tướng ngu đần, lười biếng

Người mà thần trí mờ tối thường là người ngu dốt.

Nếu xương mặt to ngang, đó là người ngu ngốc.

Nếu sắc da ở phía trước tai đen tối thì đó là người lười biếng. Nếu lông mày thô dày đó là kẻ lười nhác, ỷ lại.

Nếu khi thở có mùi hôi thì đó là một người ngu đần.

Tướng hay thay đổi: Là người có tướng mạo không ổn định

Người mà có các hình tướng sau thì số mệnh long đong, vất vả: Mũi gãy khúc, Sơn căn không có thịt, khuôn mặt không hài hòa, Tam đình không cân đối. Đặc biệt là thân dài cổ dài, đầu, miệng, cằm đều nhọn, trán không có góc cạnh, mắt không có thần, mũi dài mà gãy khúc, vành tai mỏng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt người nghèo khó

Tất tật những điều cần biết để bố trí phòng ngủ chuẩn phong thủy

Những phòng ngủ chuẩn phong thủy không chỉ có vị trí giường phù hợp mà bạn còn phải luôn lưu ý dọn dẹp để căn phòng luôn được sạch sẽ, thông thoáng.
Tất tật những điều cần biết để bố trí phòng ngủ chuẩn phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Để sắp xếp phòng ngủ chuẩn trong phong thủy phải đảm bảo hỗ trợ cho 3 chức năng chính của phòng ngủ đó là: ngủ, thư giãn và đảm bảo đời sống tình dục. Nguyên tắc phong thủy trong phong ngủ đảm bảo các yếu tố trên và vị trí của đồ nội thất phải giúp tăng cường sức khỏe và hạnh phúc cho gia chủ. Những nguyên tắc đó cũng phải đảm bảo tính liên tục dòng chảy năng lượng những vẫn cân bằng được năng lượng âm - dương.  

1. Bố trí phòng ngủ chuẩn phong thủy

 

1.1. Tránh luộm thuộm

  Để tạo sự cân bằng năng lượng tốt, trước tiên phòng ngủ phải sạch sẽ và dọn dẹp các thiết bị không liên quan. Bụi bẩn và và các đồ vật trong phòng là tác nhân của năng lượng trì trệ ,có thể là nguyên nhân dẫn đến bệnh tật, bất hòa, hao hụt tiền của các thành viên trong gia đình.    Các chuyên gia phong thủy nhận định: "Một trong những nguyên nhân chính gây căng thẳng trong gia đình là do sự lộn xộn, luộm thuộm trong phòng ngủ".  

1. 2. Vị trí giường ngủ 

  Các quy tắc phong thủy cho vị trí nội thất phòng ngủ rất quan trọng và cần được tuân thủ. Nếu kích thước hay cấu trúc của căn phòng, đặc biệt là vị trí cửa sổ không hợp phong thủy thì phải áp dụng các cách hóa giải để khắc phục.    Là đồ nội thất lớn nhất trong phòng và là nơi bạn nghỉ ngơi nên chiếc giường đặc biệt quan trọng khi xem xét về vấn đề phong thủy. Nếu đặt sai vị trí có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của bạn.   Vị trí lý tưởng cho giường là khi giường và cửa chính tạo thành đường chéo. Vị trí này mang đến cho bạn sự riêng tư và bạn có thể quan sát được ai ra vào phòng ngủ.
 
Không bao giờ đặt giường đối diện với cửa ra vào vì khi đó chân bạn ngủ hướng ra cửa, đây được xem là vị trí quan tài mang đến sự xui xẻo và sự bất hạnh trong cuộc sống của bạn.
 
Ngoài ra, nên tránh đặt giường phía trước hoặc bên dưới cửa sổ vì đây là vị trí năng lượng đi vào và đi ra khỏi phòng. Nếu giường của đặt vị trí này năng lượng sẽ chảy qua người bạn gây cảm giác bồn chồn, mất ngủ cho ai nằm trên giường. Ngoài ra, không đặt nệm trực tiếp trên sàn nhà, không bao giờ đặt giường tựa vào bức tường chung với phòng tắm.

Bạn có thể xem thêm: 3 mẫu phòng ngủ phạm phong thủy tuyệt đối phải tránh
 
 
Tat tat nhung dieu can biet de bo tri phong ngu chuan phong thuy  hinh anh
 

1.3. Nội thất phòng ngủ

  Khi nói đến đồ nội thất phòng ngủ mọi người thường nghĩ chỉ cần tuân theo các quy tắc phong thủy như những phòng còn lại trong nhà. Theo các chuyên gia về phong thủy, phòng ngủ là nơi nhiều năng lượng âm nhất trong nhà. Hãy xem như đó là nơi kín đáo nhưng thoải mái: Tối, ấm cúng, nhỏ. Có 3 nguyên tắc chính cho phòng ngủ cần tránh:   - Vị trí chặn đường tự nhiên của năng lượng lưu thông qua cửa ra vào.
 
- Vị trí mà có mũi tên độc hướng về phía giường. Mũi tên độc được tạo ra bất cứ khi nào bạn đặt tủ hoặc tủ quần áo tạo thành cạnh sắc nhọn hướng vào giường.

- Quá nhiều đồ nội thất trong phòng

 
Nếu không thể tránh đặt đồ nội thất không tạo ra mũi tên độc, bạn có thể khắc phục bằng cách treo một quả cầu pha lê nhiều mặt trên trần nhà với vị trí nằm giữa mũi tên độc và giường. Một giải pháp khác là sử dụng vật ốp để che giấu hoặc làm mềm các góc cạnh. Bạn có thể đặt 2 tủ đầu giường ở hai bên giường nhưng đảm bảo rằng chúng không cao hơn đệm vì chúng sẽ tạo thành mũi tên độc.   Nếu cửa tủ của bạn gương nên đặt tủ ở nơi không có hình ảnh phản chiếu của giường. Nếu không còn cách nào, bạn phải che gương khi ngủ.

Bạn có thể tham khảo thêm: Lưu ý phong thủy cho từng loại phòng ngủ để hạnh phúc viên mãn

Tat tat nhung dieu can biet de bo tri phong ngu chuan phong thuy  hinh anh 2
 
 

1.4. Gương

  Gương có thể được sử dụng trong phòng ngủ nhưng bạn phải thận trọng. Có những vị trí bạn cần tránh như đặt gương phản chiếu hình ảnh giường ngủ vì đây là nguyên nhân của sự không chung thủy, là cơ hội cho người thứ 3 xuất hiện trong cuộc hôn nhân của bạn.    Nếu bạn phải đặt giường ở vị trí không nhìn thấy cánh cửa chính phòng ngủ, bạn có thể đặt gương để bạn có thể nhìn thấy cánh cửa phòng và chỉ cần đảm bảo không phản chiếu hình ảnh người năm trên giường là được.  

1.5. Bàn và đồ điện tử
 

Lời khuyên tốt nhất cho bạn là nên tránh đặt bàn và gương trong phòng ngủ.
 
Phòng ngủ không nên là nơi làm việc, vì vậy đừng đặt bàn trong phòng ngủ của mình. Đây là một ý tưởng tồi ảnh hưởng phong thủy phòng ngủ khi nhà nhỏ và muốn tối diện tích trong phòng. Để khỏe mạnh và tĩnh dưỡng, nên tách biệt phòng ngủ và nơi làm việc. Điều này cũng tương tự với đồ điện tử, bạn cũng không nên cho vào phòng vì dòng điện phát ra từ đồ vật này ảnh hưởng tới giấc ngủ của bạn.    Hầu hết các chuyên gia phong thủy tin rằng tất cả thiết bị điện tử tuyệt đối không nên cho vào phòng ngủ. Đặc biệt là tivi, khi bật tivi lên nghĩa là bạn đang mời người lạ vào phòng ngủ của mình, mang thế giới ngoài kia vào chốn riêng tư, đó là nguyên nhân vợ chồng không dành được sự quan tâm đặc biệt cho nhau vì quá nhiều sự sao nhãng.    Trong thực tế, mọi người thường để tivi và máy tính xách tay vào phòng ngủ vì họ không thể thoát khỏi công nghệ hiện đại. Vì thế, có thể xem xét giải pháp là đặt tivi vào trong chiếc tủ để có thể đóng tủ lại sau khi xem xong, còn máy tính xách tay cũng phải được tắt, cất đi khỏi tầm mắt khi không dùng. Bằng cách đó ít nhất là không làm ảnh hưởng nhiều tới không gian nghỉ ngơi trong gia đình bạn.
 
 
Tat tat nhung dieu can biet de bo tri phong ngu chuan phong thuy  hinh anh 3
 

1.6. Tường

  Bạn có thể trang trí các bức tường phòng ngủ bởi màu sắc, kết cấu, hoa văn và tác phẩm nghệ thuật. Bạn có thể sử dụng hướng la bàn để hỗ trợ bạn trong việc lựa chọn màu sắc. Ưu tiên chọn màu sắc tĩnh, nhẹ nhàng như kem, đào, và màu hồng nhạt, vàng nhạt.   Khi bạn chọn những hình ảnh nghệ thuật để trang trí tường, nên chọn hình ảnh chủ đạng mang ý nghĩa hạnh phúc và yên tĩnh. Hình ảnh thiên nhiên và chủ đề có đôi có cặp, chẳng hạn như hai chú vịt, thiên nga quất quýt, hoặc hoa đào, thúc đẩy sự lãng mạn và tạo không khí thư giãn.  

1.7. Vị trí phòng ngủ 

  Vị trí lý tưởng của phòng ngủ là phải thỏa mãn điều kiện tránh xa từ bất kỳ cửa nhà  mở ra thế giới bên ngoài.

Tránh ngủ dưới  mái nhà dốc. Nếu bạn phải ngủ dưới một mái nhà dốc, có thể sử dụng một chiếc giường có màn để làm suy yếu ảnh hưởng xấu. 
 

2. Mẹo áp dụng phong thủy phòng ngủ 

  - Nếu phòng ngủ của bạn cũng được tận dụng làm nơi làm việc, nên chọn đồ nội thất có thể gấp gọn sau khi sử dụng để chúng khỏi tầm nhìn khi không được sử dụng.
 
- Nếu tủ của bạn có gương phải phủ kín gương trước khi ngủ.   - Đầu giường vững chắc sẽ đảm bảo bạn có một giấc ngủ ổn định vì nó đóng vai trò như một bức tường ngăn cách bạn khỏi thế giới bên ngoài.
 
- Bạn có thể kích hoạt khu vực bằng cách đặt các yếu tố phong thủy trong phòng ngủ của bạn. Ví dụ, nếu muốn kích hoạt vị trí giàu có thuộc khu vực Đông Nam của phòng ngủ có thể đặt ba đồng tiền kim loại có gắn dải ruy băng đỏ vào vị trí này. Cải thiện hoặc tăng cường hạnh phúc gia đình hoặc các mối quan hệ tình cảm bằng một cặp vịt hồng trên đầu giường.
 
- Đừng tốn diện tích phòng ngủ của bạn với các đồ vật không liên quan.
- Giữ quần áo gọn gàng trong ngăn kéo và tủ quần áo.

- Thường xuyên dọn sạch tủ quần áo và giường.

- Không lưu trữ đồ bên dưới tủ hoặc giường.
 
- Không sử dụng phòng ngủ của bạn như một khu vực lưu trữ đồ vật.
- Không bao giờ đặt đồ vật mang hành Thủy hoặc bức tranh cảnh nước trong phòng ngủ. Điều này mang lại quá nhiều năng lượng dương và khiến bạn bị bồn chồn khi ngủ.

- Không nên trồng cây trong phòng ngủ của bạn vì chúng hút quá nhiều năng lượng dương.

- Sử dụng ánh sáng nhẹ nhàng, tránh sử dụng ánh sáng quá mạnh.

- Tránh đặt giường dưới vị trí xà ngang vì như thế ảnh hưởng tới giấc ngủ và thậm chí mang đến cả bệnh tật. 

- Khắc phục bất kỳ mũi tên độc được tạo ra bởi các góc nhọn của đồ nội thất hoặc sắp xếp lại vị trí đồ nội thất trong phòng.
 

3. Trang trí phòng ngủ

  Tất cả những gì bạn đặt trong phòng ngủ đều có ảnh hưởng không ít thì nhiều tới dòng chảy của năng lượng. Khi trang trí phòng ngủ, bạn phải đảm bảo dòng chảy năng lượng trơn tru giữa các cửa phòng ngủ và cửa sổ.

Cách giữ cho dòng chảy năng lượng không bị ngắt quãng đó là không nên để đồ lộn xộn và tránh đồ nội thất quá lớn vì chúng ngăn chặn, gây đình trệ năng lượng tốt trong phòng ngủ của bạn.

Không ai có thể đảm bảo 100% mọi thứ đúng phong thủy nhưng bạn cũng nên lưu ý những yếu tố cơ bản để đảm bảo cho phòng ngủ bố trí hài hòa để có được cuộc sống hạnh phúc, an yên.

Tham khảo thêm bài viết sau: Lỗi phong thủy phòng ngủ “tử hình” hôn nhân

Phin Phien

Những lỗi phong thủy phòng ngủ khiến vợ chồng không hòa hợp Phong thủy phòng ngủ: Có nên lắp đặt điều hòa ở đầu giường? Áp dụng những mẹo phong thủy phòng ngủ để đếm tiền mỏi tay

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tất tật những điều cần biết để bố trí phòng ngủ chuẩn phong thủy

Kiêng kỵ cửa phòng ngủ chính đối cầu thang đi lên –

Hiện tượng: Cửu phòng ngủ chính đối với cầu thang đi lên cùng là bất cát. nhưng ảnh hưởng chủ yếu lại là làm cho không khí trong phòng bị ngưng trệ, âm dương không thể điều hòa. hơn nữa còn làm cho người trong nhà sinh ra tâm lý không tốt như mất hết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Cửu phòng ngủ chính đối với cầu thang đi lên cùng là bất cát. nhưng ảnh hưởng chủ yếu lại là làm cho không khí trong phòng bị ngưng trệ, âm dương không thể điều hòa. hơn nữa còn làm cho người trong nhà sinh ra tâm lý không tốt như mất hết ý chí, lưu luyến không muốn đi đâu xa nhà…

2014510185656612

Phương pháp hóa giải: Trên cửa phòng ngủ có thể treo tấm rèm vải dài và nởi  ngưởng cửa đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để khí xông từ trên cầu thang xuống bị chộn ừ ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa phòng ngủ chính đối cầu thang đi lên –

9 mẹo nhỏ phong thủy giúp giấc ngủ tròn trịa

Có quá nhiều điều phiền nhiễu Chúng ta phải thừa nhận với nhau rằng cảm giác nằm dài trên giường ngủ và xem tivi thật tuyệt vời. Thế nhưng, chìm vào giấc ngủ bên cạnh những tin tức thời sự bạo lực hoặc chương trình truyền hình thực tế nhảm nhí không phải chính xác những gì bạn muốn. Thay vào đó, hãy quên đi chiếc TV và thử đọc muốn cuốn sách. Bạn sẽ thấy nó giúp bạn đi vào giấc ngủ nhanh và êm ái hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc phòng ngủ quá sáng

Màu sắc phòng ngủ phản ánh tính cách của chủ nhân luôn là yếu tố quan trọng. Dù vậy, bạn không nên sử dụng sắc thái màu quá sáng hoặc quá cứng nhắc vì chúng sẽ làm xao nhãng giấc ngủ của bạn. Bạn nên sơn màu trắng trong phòng ngủ để tạo hiệu ứng êm dịu. Hoặc thử màu xanh nước biển, xanh lá cây hoặc xám để có được cảm giác giống với phòng spa thực thụ.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 1

Ánh sáng quá mạnh

Ánh sáng với cường độ quá mạnh, quá khắc nghiệt luôn luôn làm con người cảm thấy khó chịu dù ở trong bất kỳ căn phòng nào. Ngay cả khi bạn cần một chiếc đèn chiếu sáng rõ ràng để đọc sách, trang điểm,… thì cũng nên cân nhắc kết hợp thêm ánh sáng mờ để tạo sự cân bằng. Thậm chí, bạn có thể sử dụng nến vào ban đêm, như vậy, bạn không phải lo lắng gì nếu vô tình ngủ quên.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 2

Giường ngủ quá nóng

Thời tiết ngày một nóng hơn khi hè đến và bạn dễ dàng cảm nhận điều này trong phòng ngủ. Tốt nhất, hãy cất hết đống ga trải giường, chăn đắp, gối… làm bằng chất liệu giữ ấm chuyên dùng trong mùa đông và thay thế bằng đồ dùng làm bằng sợi tự nhiên giúp thấm hút mồ hôi và lưu thông khí tốt hơn.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 3

Phòng ngủ quá bẩn, bừa bộn

Phòng ngủ được coi là không gian rất riêng tư trong nhà (tất nhiên là đứng sau phòng tắm), nó dễ trở nên bẩn thỉu, bừa bộn với vô số tranh ảnh, phụ kiện, quần áo… Để tránh điều này, cố gắng dọn dẹp giường ngủ của bạn mỗi sáng và những thứ khác hàng ngày. Ngoài ra, đừng quên thiết kế thật nhiều không gian lưu trữ để tất cả đồ đạc đều có vị trí nhất định thay vì nằm lăn lóc khắp phòng.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 4

Thiếu không khí, ngột ngạt

Nếu phòng ngủ có diện tích nhỏ, đặc biệt là không có cửa sổ, bạn có nguy cơ phải chịu đựng bầu không khí ngột ngạt, gò bó. Một giải pháp tuyệt vời cho vấn đề này là trang trí thêm một vài chậu cây thanh lọc không khí trong phòng. Cây cảnh, hoa cảnh không chỉ tăng thêm màu sắc cho căn phòng mà chúng còn có tác dụng thanh lọc không khí, giúp bạn dễ thở hơn khi ngủ.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 5

Lười dọn dẹp giường ngủ

Cho dù bạn phải vật lộn với những chiếc vỏ chăn hoặc không thể trải ga trải giường thật bằng phẳng, và cho dù chúng tốn của bạn quá nhiều thời gian thì bạn vẫn phải tập thói quen dọn dẹp giường ngủ sau mỗi lần thức dậy. Thêm vào đó, lên lịch thay đồ giường ngủ hàng tuần để luôn có được giấc ngủ thoải mái nhất.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 6

Đệm trải giường quá khó chịu

Trường hợp đệm trải giường làm bạn khó chịu, không còn phù hợp với yêu cầu của bạn, có thể đã đến lúc để đầu tư sắm sửa một chiếc mới. Việc chọn mua đệm trải giường có thể rắc rối, mệt mỏi nhưng một khi tìm thấy một chiếc hoàn hảo, bạn chắc chắn sẽ cảm nhận được sự khác biệt.

Ngon giấc với 9 mẹo nhỏ phong thủy 7

Bên ngoài quá ồn ào

Tàu hỏa, tiếng người cười nói hoặc xe cộ nhộn nhịp có thể làm bạn mất ngủ hoặc thức giấc nhiều lần trong đêm. Một cách tốt đẹp để giải quyết điều này đó là sử dụng âm thanh thay thế. Các loại âm thanh tự nhiên, tiếng nước chảy, tiếng gió thổi hoặc thậm chí là tiếng ồn trắng (*) giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn.

(*) Tiếng ồn trắng là dạng âm thanh với tần số thấp, phát ra đều đều, liên tục giúp con người tập trung hơn, làm cho não bộ thư giãn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 mẹo nhỏ phong thủy giúp giấc ngủ tròn trịa

Lý do tháng hai chỉ có 28 hoặc 29 ngày

Mỗi tháng Dương lịch đều có từ 30 đến 31 ngày, nhưng tháng Hai chỉ có 28 hoặc 29 ngày nếu là năm nhuận, là do giữ nguyên cách tính lịch của người La Mã trước kia.
Lý do tháng hai chỉ có 28 hoặc 29 ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch La Mã ban đầu ban hành bởi Romulus, vị hoàng đế đầu tiên của thành Rome. Lịch do ông ta ban hành dựa vào chu kỳ của mặt trăng, tức là tương tự như âm lịch của người phương Đông, tuy nhiên chỉ có 10 tháng. 10 tháng của lịch này bắt đầu từ tháng ba và kết thúc vào cuối tháng mười hai (lưu ý rằng cách đánh số tháng 1, 2, 3, ... là do cách dịch của người Việt Nam, còn trong nguyên bản của lịch La Mã cũng như cách dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới thì mỗi tháng có tên riêng).

Như vậy một năm chỉ có 10 tháng, tức là có một khoảng thời gian kéo dài hai chu kỳ Trăng không được đưa vào lịch, vì Romulus cho rằng đây là thời gian mùa đông không có ý nghĩa gì với việc làm nông nghiệp nên không cần có quy ước.

Khoảng thế kỷ thứ 8 trước công nguyên, hoàng đế Numa Pompilius là người quyết định đưa thêm hai tháng nữa vào lịch cho đủ 12 chu kỳ Trăng. Mỗi tháng có 28 ngày, làm cho lịch kéo dài đủ 12 chu kỳ Trăng, tổng cộng là 354 ngày. Tuy vậy, Pompilius cho rằng số 28 là con số không may mắn nên sau đó quyết định cho tháng một thêm một ngày thành 29 ngày, còn tháng hai không hiểu vì lý do gì vẫn giữ nguyên chỉ có 28 ngày.

Lịch đặt theo chu kỳ của mặt trăng dần bộc lộ điểm yếu, nó không phản ánh đúng chu kỳ biến đổi thời tiết các mùa, vì chu kỳ này gắn liền với chuyển động của trái đất quanh mặt trời. Vì thế, người La Mã lại quyết định cứ hai năm thì đưa vào thêm một tháng nhuận kéo dài 27 ngày sau ngày 23 tháng hai (những năm đó tháng hai chỉ có 23 ngày).

Việc thay đổi như trên làm việc tính lịch trở nên rắc rối. Đến khoảng năm 45 trước Công nguyên, Julius Caesar quyết định thay đổi hệ thống tính lịch này. Ông giữ nguyên 12 tháng nhưng thêm ngày vào các tháng để 12 tháng đó trùng với chu kỳ của mặt trời (chu kỳ vị trí của mặt trời trên bầu trời, chứ không phải chu kỳ trái đất chuyển động quanh mặt trời vì thời đó người ta không biết trái đất có quỹ đạo quanh mặt trời).

Caesar cũng đặt quy định cứ 4 năm một lần thì tháng hai lại được cộng thêm một ngày cho phù hợp với chu kỳ của mặt trời được tính ra khi đó là 365,25 ngày, điều này về cơ bản khá gần với chu kỳ thật của trái đất quanh mặt trời, hiện nay chúng ta biết là 365,2425 ngày.

Có nguồn tài liệu ghi rằng ban đầu theo cách tính lịch của Caesar, tháng hai có 29 ngày và mỗi 4 năm nó được thêm một ngày thành 30 ngày, tức là không có chênh lệch lớn với các tháng khác. Tuy vậy sau này khi các tháng đặt tên lại, ngày thứ hai chín của tháng hai được chuyển sang tháng tám do tháng này đặt theo tên của Augustus (Hoàng đế sáng lập đế chế La Mã), để cho tháng đó có độ dài tương đương với tháng bảy (July)- tên của Julius Caesar.

Dương lịch mà con người sử dụng ngày nay chính là lịch La Mã được hoàn thiện thêm. Cách chia các tháng vẫn giữ nguyên để tôn trọng lịch sử và đó là lí do tháng hai có ít ngày hơn các tháng khác. Về cơ bản đây chỉ là một qui ước, không gây ảnh hưởng gì tới việc sử dụng thời gian của loài người.

Trích từ: VNEXPRESS
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do tháng hai chỉ có 28 hoặc 29 ngày

Ngày ông Công ông Táo có những cấm kỵ phong thủy phòng bếp nào?

Ông Công ông Táo là những vị thần cai quản việc bếp núc để tổng kết mọi việc lớn nhỏ trong năm của mọi nhà. Ngày ông Công ông Táo có những cấm kị phòng bếp nào?
Ngày ông Công ông Táo có những cấm kỵ phong thủy phòng bếp nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông Công ông Táo là những vị thần cai quản việc bếp núc để tổng kết mọi việc lớn nhỏ trong năm của mọi nhà, đây là nơi cần được coi trọng, chính vì vậy vấn đề phong thủy trong ngày ông Công ông Táo tuyệt đối không được xem nhẹ. 

  Trong sách “Tam yếu dương trạch” có nói, 3 nơi quan trọng nhất trong nhà đó là cửa, phòng khách và phòng bếp. Phong thủy phòng bếp tốt đồng nghĩa với việc nguồn lương thực thực phẩm dồi dào, phong phú và còn có khả năng mang lại hạnh phúc, những tình cảm ấm áp cho gia đình. Ngược lại, phong thủy phòng bếp không tốt sẽ khiến cho gia đình lâm vào cảnh thiếu ăn triền miên, đồng thời các thành viên trong gia đình cũng sẽ mắc các bệnh về đường tiêu hóa.

Ngay ong Cong ong Tao co nhung cam ky phong thuy phong bep nao hinh anh
Ảnh minh họa

 
Bất kể là nhà ở, công ty, hay phòng ngủ, phòng bếp, phòng vệ sinh thì đều chịu ảnh hưởng của phương vị. Theo phong thủy, bếp thuộc ngũ hành Hỏa, chính vì vậy không nên đặt bếp ở phương vị Tây hoặc Bắc vì phương Tây là ngũ hành Kim, dễ dàng hình thành Hỏa – Kim tương khắc, phương Bắc lại đại diện cho ngũ hành Thủy, Thủy – Hỏa tương khắc cũng làm cho vận khí lưu thông không tốt. 

Tương truyền về ngày ông Công ông Táo, Táo quân là vị thần cai quản bếp núc chính vì vậy rất nhiều nhà có tục lệ thờ Táo quân, thế nhưng việc thờ cũng cần phải đảm bảo vấn đề về phong thủy, ví dụ như: Bếp và vòi nước không nên để cùng một hướng, bếp không nằm dưới xà ngang. 

10 sai lầm phong thủy biến nhà bếp thành cửa tử
Phong thủy phòng bếp tốt có thể giúp tăng tài vận, tăng sức khỏe, bởi vậy đừng bao giờ phạm lỗi phong thủy phòng bếp dưới đây.

Cấm kỵ phòng bếp ngày ông Công ông Táo:

1. Không đặt bếp ở vị trí giữa phòng, xung quanh trống  trải, người nhà sẽ dễ gặp phải những rủi ro, tai ương.

2. Không đặt bếp đối diện với cửa, điều này sẽ khiến cho mối quan hệ giữa các thành viên không được tốt, xuất hiện nhiều mâu thuẫn, nóng tĩnh, dễ xảy ra tranh cãi và hao tài tốn của.

3. Tránh việc để khoảng không phía sau bếp, bếp cần đặt dựa vào tường, điều này sẽ mang lại một sức khỏe ổn định cho gia đình.

Ngay ong Cong ong Tao co nhung cam ky phong thuy phong bep nao hinh anh 2
Ảnh minh họa

4.Cấm kỵ việc đặt bếp tựa vào nhà vệ sinh, dễ xảy ra xung khắc Thủy – Hỏa. Hơn nữa, khí xấu từ nhà vệ sinh cũng sẽ ảnh hưởng tới sinh khí của phòng bếp.

5. Bếp cũng kỵ đối diện với phòng ngủ. Nếu phạm phải sức khỏe của gia chủ sẽ bị tổn hại nghiêm trọng.

6. Bếp cũng kỵ việc đặt gần nguồn ngước hoặc gần tủ lạnh, nước lửa gần nhau thường nguy hiểm do Thủy – Hỏa tương khắc, nếu phạm phải vận trình cũng tương đối bất lợi.

7. Bếp cũng không nên đặt gần cửa sổ, bụi ngoài cửa sổ sẽ bay vào, không được vệ sinh cho lắm.

8. Bếp cũng không nên đối diện với bài vị, điều này vô cùng bất kính, ảnh hưởng không tốt tới gia trạch. 

► Mời các bạn tham khảo: Cách bài trí phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Phương Thùy
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày ông Công ông Táo có những cấm kỵ phong thủy phòng bếp nào?

Top những con giáp có lòng bao dung độ lượng –

Bạn luôn thắc mắc trong 12 con giáp, con giáp nào có lòng bao dung? Điển hình nhất là người tuổi Thìn với tấm lòng đồng cảm lớn cũng như luôn ý thức được trách nhiệm sâu sắc trong mọi việc. Để xem củ thể lòng bao dung của 12 con giáp ra sao chúng ta

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn luôn thắc mắc trong 12 con giáp, con giáp nào có lòng bao dung? Điển hình nhất là người tuổi Thìn với tấm lòng đồng cảm lớn cũng như luôn ý thức được trách nhiệm sâu sắc trong mọi việc. Để xem củ thể lòng bao dung của 12 con giáp ra sao chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây.

Nội dung

  • 1 Những con giáp có lòng bao dung
    • 1.1 Thứ 1. Tuổi Thìn
    • 1.2 Thứ 2. Tuổi Tuất
    • 1.3 Thứ 3. Tuổi Sửu

Những con giáp có lòng bao dung

Thứ 1. Tuổi Thìn

1-3972-1408414438

Người tuổi Thìn thông minh linh hoạt, gan dạ hơn người. Họ tràn trề sức sống, không chịu khuất phục, có tấm lòng đồng cảm lớn cũng như luôn ý thức được trách nhiệm sâu sắc với mọi việc. Họ nhiệt tình, phóng khoáng, có quan hệ tốt với mọi người. Nếu quen biết lâu với người tuổi Thìn bạn sẽ biết họ thích náo nhiệt, không thích gây bất hòa, xích mích hay phân chia rạch ròi, biết đối nhân xử thế, giải quyết mọi việc đều hào phóng, tuyệt đối sẽ không để bụng vì những chuyện nhỏ nhặt. Người khác có sai sót thì họ cũng chỉ nói đạo lý mà thôi.

Thứ 2. Tuổi Tuất

2-3944-1408414439

Người tuổi Tuất bản tính chính trực, lương thiện, khả năng quan sát nhạy bén, phản ứng nhanh, rất chuộng nghĩa khí và tinh thần trách nhiệm, có tấm lòng đồng cảm. Người tuổi Tuất ghét nhất những kẻ giả tạo, ra vẻ ta đây; coi thường nhất những kẻ dối trá, bịp bợm. Họ biết cách đối nhân xử thế, cư xử với mọi người bằng sự chân thành. Các mối quan hệ xã hội của họ cũng rất tốt, làm việc gì cũng đến nơi đến chốn, không bao giờ bỏ dở giữa chừng.

Thứ 3. Tuổi Sửu

3-6130-1408414439

Người tuổi Sửu tính tình trung hậu thật thà, chất phác, thận trọng và ôn hòa. Tuy có lúc hơi chậm chạp, không biết ứng biến linh hoạt nhưng họ lại là người rất quý trọng tình cảm, trọng tình trọng nghĩa. Người tuổi Sửu bản tính lương thiện, thích giúp đỡ người khác. Vì vậy, họ rất dễ tin người, đương nhiên cũng… dễ bị lừa. Lòng bao dung của người tuổi Sửu tuy có kém hơn hai con giáp trên một chút, nhưng vẫn được xem là mạnh so với các con giáp khác!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những con giáp có lòng bao dung độ lượng –

Trồng cây trong nhà cho không gian sống thêm thư giãn

Một ngôi nhà xanh mát với nhiều cây cối là mơ ước của rất nhiều người. Bạn hoàn toàn có thể mang cây xanh vào trong nhà và tạo ra những khoảng sân vườn nhỏ xinh, độc đáo cho không gian sống của mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có một sự thật là đa phần các ngôi nhà ở đô thị ngày nay thường khá nhỏ và không có không gian sân vườn. Nhưng không có gì là không thể! Với những giải pháp dưới đây, bạn sẽ được sở hữu một khu vườn nhỏ xinh ngay trong nhà.

1. Khoảng "sân" trong nhà

Khoảng sân nhỏ rải sỏi có tâm điểm là một gốc cây xanh mướt ở vị trí giếng trời sẽ mang lại cảm giác khỏe khoắn, tràn đầy sức sống vào mỗi thời điểm đón nắng trong ngày. Chắc hẳn khoảnh khắc ấy sẽ mang đến cho tâm hồn bạn sức sống mới.

 

Góc vườn mini trong nhà tuy chỉ trồng một cây xanh duy nhất nhưng vẫn không hề đơn điệu.

Không chỉ là một gốc cây đơn lẻ, góc đọc sách ấn tượng này là cả một khu vườn hoàn hảo với màu xanh mát mắt. Bạn có thể ngồi ngay dưới tán cây đọc sách, thư giãn và quên hết mọi phiền não. Ngoài ra, một lợi thế của vườn trong nhà là bạn có thể tận hưởng thiên nhiên và cây xanh vào bất cứ mùa nào và nhiệt độ trong nhà thì luôn luôn lý tưởng theo ý bạn.

 

“Góc sân và khoảng trời” này rất dễ “níu chân” bạn

2.“Vườn di động”

Cách đơn giản nhất để tạo ra khu vườn nhỏ trong nhà mà không phải thay đổi toàn bộ thiết kế của ngôi nhà chính là sử dụng các chậu cây cảnh di động. Các loại cây thường được lựa chọn gồm có xương rồng, lưỡi hổ, thủy trúc, phát lộc… Bạn có thể trồng từng chậu riêng lẻ hoặc đặt các chậu cây thành từng cụm theo ý thích của mình. Cách bố trí cây xanh trong nhà kiểu này không tốn nhiều diện tích mà còn đem được cảm giác thư thái trọn vẹn đến ngôi nhà.

 

“Vườn di động” với nhiều chậu cây trồng cùng loại.

3.“Vườn ao” trong nhà

Nếu ngôi nhà có diện tích tương đối rộng, bạn có thể dành một khoảng để tạo thành hồ nước tươi mát với các loại cây thủy sinh dễ trồng. Với kiểu vườn đặc biệt này ngôi nhà đã được “thiên nhiên hóa” rất nhiều. Và mỗi khi bước vào nhà, bạn sẽ rũ bỏ hết được cái nóng bức oi nồng của khí trời bên ngoài và bước vào một nơi thoải mái dành riêng cho bạn.

 

Ao nước nhỏ với các loại cây thủy sinh mang đến sự tươi mát cho ngôi nhà.

(Theo Afamily)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trồng cây trong nhà cho không gian sống thêm thư giãn

Bạn thuộc tuýp người thông minh hay chỉ dựa vào trực giác?

Hãy soi gương và xem vị trí tai của mình cao hay thấp hơn mắt nhé, chúng sẽ cho biết bạn giải quyết vấn đề bằng sự thông minh hay trực giác mách bảo.
Bạn thuộc tuýp người thông minh hay chỉ dựa vào trực giác?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ban-thuoc-tuyp-nguoi-thong-minh-hay-chi-dua-vao-truc-giac
Số 1 Số 2

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn thuộc tuýp người thông minh hay chỉ dựa vào trực giác?

Truy tìm lí do khiến bạn vướng vào thị phi công sở

Ngoài yếu tố chủ quan của bản thân, bài trí phong thủy sai cách cũng có sự ảnh hưởng nhất định. Cùng ## truy tìm lí do khiến bạn vướng vào thị phi
Truy tìm lí do khiến bạn vướng vào thị phi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì sao bạn luôn bị đồng nghiệp chơi xấu, kẻ tiểu nhân đeo bám hay mối quan hệ công sở rối ren, phức tạp? Ngoài yếu tố chủ quan của bản thân, bài trí phong thủy sai cách cũng có sự ảnh hưởng nhất định.


Dưới đây là những lỗi phong thủy văn phòng và nhà ở mọi người thường mắc phải mà không hề hay biết. Nó không chỉ khiến bạn vướng vào thị phi công sở, về lâu về dài còn ảnh hưởng xấu tới toàn cục diện phát triển sự nghiệp.

1. Trưng búp bê trên bàn làm việc hoặc ở nhà

Không ít người thích dùng những con búp bê (đồ chơi có hình dáng con người) để trên bàn làm việc hoặc ở nhà riêng nhằm mục đích trang trí.

Tuy nhiên xét theo góc độ phong thủy, đồ vật này khiến chủ nhân liên tiếp vướng vào những rắc rối thị phi, dễ bị kẻ tiểu nhân đeo bám.

Truy tim li do khien ban vuong vao thi phi cong so hinh anh
 
2. Đặt chậu cây cảnh trên bậu cửa sổ


Nhiều người tận dụng bậu cửa sổ văn phòng để bài trí một số chậu cây cảnh để tạo cảm giác mát mắt, giúp tinh thần thư thái.

Theo quan điểm phong thủy, việc làm này vô hình chung khiến tính cách của bạn càng phô trương, lúc nào cũng chăm chăm thể hiện bản thân trước mặt người khác, dễ bị mọi người ghen ghét, đố kị, thậm chí tìm cách quấy phá, buông lời rèm pha gây sóng gió thị phi công sở.

3. Bài trí đồ hay treo tranh thú dữ

Truy tim li do khien ban vuong vao thi phi cong so hinh anh 2
 
Theo phong thủy văn phòng, không nên bài trí những vật hay tranh thú dữ tại nơi làm việc.

Điều đó không những gây trở ngại cho bước đường thăng tiến trong sự nghiệp do đối thủ cạnh tranh lúc nào cũng hằm hè, đe dọa, mà còn thu hút kẻ tiểu nhân đeo bám, hãm hại.

4. Vị trí bàn làm việc bị phạm xung


Một trong những nguyên nhân khiến bạn dễ vướng vào rắc rối thị phi công sở chính là đặt sai vị trí bàn làm việc.

Nếu ở vị trí phạm xung tức là đối diện với cửa chính, bạn khó tập trung làm việc, đồng thời dễ bị lãnh đạo soi mói, đồng nghiệp gây điều tiếng phiền nhiễu, ảnh hưởng tới tinh thần và hiệu quả công việc.

Phong thủy thúc vượng đào hoa, giúp dân văn phòng thoát ế
Cả ngày tất bật với công việc trong văn phòng, thử hỏi thời gian đâu để bạn đi tìm nửa kia cho mình? Thực ra, xung quanh nơi làm việc có khá nhiều đối tượng
5. Treo gương đối diện bàn làm việc


Dù là ở công sở hay nhà riêng, treo gương đối diện bàn làm việc đều mang tới những điều bất lợi cho người ngồi ở đó. Gương có tác dụng phản chiếu sự vật, bản thân nó cũng là một loại sát khí nếu như sử dụng không đúng cách.

Cách làm này khiến sự nghiệp của bạn bị ảnh hưởng nghiêm trọng, hay bị kẻ tiểu nhân đeo bám, tìm cách quấy phá, lãnh đạo để ý, soi mói hoặc gây trở ngại.

► Xem phong thủy và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

An Khánh (Theo 14944)
 
Xem thêm video: Tất tần tật về đồ gốm trong phong thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truy tìm lí do khiến bạn vướng vào thị phi công sở

Những ý tưởng trang trí bàn nước cho phòng khách độc đáo

Vẻ đẹp của một căn phòng không chỉ đến từ sự sang trọng của nội thất hay một thiết kế đồng bộ. Đôi khi sự phá cách sẽ làm nên hiệu quả, đặc biệt với phòng khách khi có rất nhiều chi tiết để chủ nhân thỏa sức sáng tạo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chiếc lọ thủy tinh sẽ trở nên lung linh trên bàn nước phòng khách nếu được chăm chút.
Bạn có thể tạo nên nét đẹp cho chúng bằng cách trang trí thêm hoa tươi, nến, hạt thủy tinh...

phòng khách 
Chỉ cần những ngọn nến, vài nhánh hoa đặt trong đèn thủy tinh kiểu cổ bày trên bàn nước
là bạn đã tạo được cảm giác nhẹ nhàng, lãng mạn cho phòng khách

phòng khách gần gũi 
Tạo phong cách gần gũi với thiên nhiên cho phòng khách với một chậu hỏa nhỏ trên bàn
nước, những vật dụng làm từ chất liệu tự nhiên như đồ mây tre đan, thảm dệt...

trang trí phòng khách 
Phòng khách có thêm sức sống với một chậu cây xanh nhỏ làm điểm nhấn trên bàn nước

trang trí bàn nước 
Phòng khách trở nên thanh lịch, cổ điển với một chiếc cốc thủy tinh đựng nến đặt trên bàn nước

phòng khách nhỏ 
Với những phòng khách nhỏ, ít bàn ghế hãy dùng một chiếc bàn gỗ cùng với hoa, giỏ mây, đĩa
đựng hoa quả phù hợp trên bàn nước sẽ giúp phòng khách nhìn phong cách hơn

bàn nước phá cách 
Bàn nước này trở nên vô cùng phá cách với một khúc gỗ dài đặt những ngọn nến nhỏ bên trên

phòng khách đẹp 
Phòng khách gợi cảm hứng đại dương nhờ những giỏ mây
đựng đầy vỏ ốc, đá cuội...trên bàn nước

trang trí bàn nước phòng khách 
Nến sáng lung linh và những chậu cây nhỏ xinh trên bàn nước
giúp không gian phòng khách trở nên vô cùng lãng mạn

(Theo Vinanet/Amazing Interior Design)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ý tưởng trang trí bàn nước cho phòng khách độc đáo

Những kiêng kỵ ở vị trí cổng chính của cửa hàng –

Có rất nhiều cửa hàng nằm trên phố lớn, người và xe qua lại trước cửa hàng đông đúc. Khi lựa chọn để thuê hoặc mua cửa hàng như vậy, có thể nhìn hướng đi của xe trên đường mà phán đoán độ hung cát, tốt xấu của tòa nhà. 1. Cổng chính của cửa hàng nằm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều cửa hàng nằm trên phố lớn, người và xe qua lại trước cửa hàng đông đúc. Khi lựa chọn để thuê hoặc mua cửa hàng như vậy, có thể nhìn hướng đi của xe trên đường mà phán đoán độ hung cát, tốt xấu của tòa nhà.

cong-cua-hang

1. Cổng chính của cửa hàng nằm ờ giữa (Chu tước môn), không cần phải tìm hiểu hướng của xe cộ. Tình trạng này, bàn về cát, tốt nhất trước cổng có một khoảng bằng phẳng hoặc bể nước, công viên…, để cho thượng cát chủ vượng tài.

2. Xe đi theo hướng từ phải sang trái (Bạch Hổ phương hướng Thanh Long phương). Nếu cổng chính của tòa nhà nằm về bên trái (Thanh Long môn) sẽ tốt. Ngôi nhà này nên mua.

3. Xe đi theo hướng từ trái sang phải (Thanh Long phương hướng Bạch Hổ phương). Nếu cổng chính của tòa nhà nằm về bên phải (Bạch Hổ môn). Ngôi nhà này nên mua.

4. Trước mặt cửa hàng không phải lả đường cái mà là cái sân. Mở cổng ở giữa hoặc bên trái đều tốt.

Cho dù thế nào đi chăng nữa, cổng chính của cửa hàng không được mở phía ngõ nhỏ hoặc ngõ cụt. Cổng chính giống như con mắt của tòa nhà, nếu có ngáng trờ thì không nhìn xa được, phát triển rất khó khăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ ở vị trí cổng chính của cửa hàng –

Hết sức cẩn trọng phong thủy giường ngủ cho bé

Phong thủy giường ngủ cho bé rất quan trọng nếu bạn muốn đảm bảo sức khỏe cho trẻ nhỏ. Không nên dùng nhiều giường tầng cho bé mà bé dễ ốm đau, cáu kinh
Hết sức cẩn trọng phong thủy giường ngủ cho bé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giường ngủ cho bé có rất quan trọng vì nếu bạn muốn đảm bảo sức khỏe cho trẻ nhỏ bạn phải chọn kiểu dáng, màu sắc, vị trí đặt phù hợp.

 
 
Vì hạn chế của những chung cư có diện tích nhỏ nên nhiều gia đình chọn giường tầng là giải pháp để phù hợp khi sinh thêm em bé. Những chiếc giường này rất tiện ích và thường gắn liền với bàn học của trẻ. Tuy nhiên, xét về phong thủy những loại giường này chưa hẳn đã tốt. Có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé do không thoải mái, có cảm giác chênh vênh, không ổn định đặc biệt là đối với những bé phải nằm ở tầng trên.

Do giấc ngủ của bé trên giường tầng không được sâu, hay bất an nên buổi ngày bé sinh ra cáu kỉnh, gắt gỏng và thường xuyên có những hành vi không tốt. Nếu ngủ lâu trong tình trạng này dễ ảnh hướng tới sức khỏe của bé nên các bố mẹ nên cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn giường tầng cho căn hộ của mình.
 
Ngoài ra, có 1 số lưu ý về phong thủy giường ngủ cho bé yêu:
 
- Không nên đặt giường trực tiếp ngay cửa ra vào phòng ngủ hay gần cửa sổ vì luồng khí chênh lệch trong và ngoài phòng dễ gây bệnh, ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé. Nếu nhà bạn có điều kiện thì bạn nên chọn phòng ngủ cho bé trai ở hướng Tây và bé gái ở hướng Nam của ngôi nhà.

- Phòng ngủ cho trẻ lý tưởng nhất nên được đặt ở nơi yên tĩnh, ở giữa, hay phần trước của ngôi nhà, để tạo ra cảm giác là điểm trọng tâm, được yêu thương chăm sóc, an toàn.

- Trẻ sơ sinh không nên ở trong những căn phòng mới xây, vì phòng này thiếu năng lượng và hơi ấm không tốt cho sự phát triển bình thường của trẻ. 

- Đặt đầu giường của em bé dựa vào một bức tường vững chắc và giường phải được đặt ở điểm xa nhất từ cửa phòng.

- Theo phong thủy giường ngủ cho bé không đặt dưới một cửa sổ hoặc trực diện với cửa phòng.

- Không đặt giường dưới một bức tường nghiêng hoặc trần nghiêng.

- Vì nhà hiều đồ nên nhiều gia đình cất giữ đồ dưới gầm giường nhưng điều này hoàn toàn không phù hợp theo phong thủy. Phải giữ cho không gian dưới giường trống. 

- Nên treo 1 bức tranh gia đình hạnh phúc trên tường sẽ tạo cảm xúc tích cực và một cảm giác hạnh phúc và an toàn cho bé của bạn.
 
 
 

- Bên cạnh đó nhớ cách trang trí tốt nhất cho phòng trẻ là thật đơn giản. Nếu trang trí quá phức tạp sẽ làm cho căn phòng trở nên bừa bộn, dễ làm cho trẻ bị suy nhược thần kinh.

- Màu trắng là tuyệt vời cho bé, tránh phối màu quá nổi bật chẳng hạn như màu đen và trắng bởi vì có quá nhiều tương phản. Chọn bảng màu được gần với nhau và hài hòa về phong thủy, như màu xanh lá cây và xanh da trời, trắng và màu be, hoặc màu hồng và màu vàng…

- Chúng ta nên làm cho căn phòng ít “rối mắt” về thiết kế và hình vẽ trên các bức tường, cố gắng sử dụng màu sắc nhẹ nhàng. Khi bạn thực hiện điều này, bạn sẽ nhận thấy một sự cải thiện thực sự trong từng hành vi và giấc ngủ của bé.

- Tuy nhiên, trẻ lớn có thể được hưởng lợi từ màu sắc mạnh mẽ. Màu sắc trong phòng nên được tư vấn cụ thể của một chuyên gia phong thủy cho phù hợp với sự phát triển cá nhân của trẻ, để kích thích tổng thể và tính sáng tạo cho trẻ, phòng ngủ nên có một số đại diện của các màu sắc nguyên tố chính của Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ và kim loại, sẽ mang lại lợi ích cụ thể cho trẻ.

 
 

- Khăn trải giường ngủ cho bé nên sử dụng màu nhẹ nhàng. Màu đỏ là không tốt. Màu xanh mềm mại được khuyến khích. Rèm cửa màu trắng là tốt nhất.

- Ngoài phong thủy giường ngủ cho bé, thì phòng ngủ cũng không được để lộn xộn sẽ trở nên trì trệ năng lượng và điều này là không có lợi cho sự phát triển của trẻ. Để tạo ra năng lượng tốt, nhưng mềm mại và chuyển động, treo một chiếc loa nhỏ gần cửa sổ, mở nhạc du dương để nó di chuyển nhẹ nhàng trong gió đi khắp phòng. Tránh đặt em bé dưới quạt trần, gió quạt sẽ làm phát tán, gián đoạn năng lượng trong cơ thể của bé.

- Thường xuyên mở các cửa sổ vào một ngày nắng, mang lại năng lượng dương của mặt trời, ánh sáng và không khí trong lành, nhớ để trong khoảng một hoặc hai giờ. Sử dụng chuông reo hay vỗ tay, hai phương pháp này sẽ làm sạch không gian.

- Hạn chế số lượng đồ chơi và sách trong phòng. Phong thủy thực hành là một cái cũ bỏ đi và đón nhận cái gì đó mới có thể vào, làm cho cuộc sống của bé tốt đẹp hơn. Thu dọn những thứ không còn sử dụng, quần áo củ của trẻ, …

- Ánh sáng trong nhà phải cân bằng, cài đặt rèm có thể được hạ xuống hoặc nâng lên khi cần thiết để giữ cho phòng ở một mức độ ánh sáng dễ chịu (hãy chắc chắn để giữ dây ngoài tầm với của em bé). Nếu phòng quá sáng, em bé sẽ không nghỉ ngơi thư giãn nhiều. Nếu quá mờ nhạt, căn phòng sẽ là quá “âm” và em bé có thể không phát triển hoặc có vấn đề về hô hấp.
  HaTra

Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà 13 sai lầm ngớ ngẩn thường gặp khi trang trí nhà cửa Phong thủy nhà ở hạn chế tình trạng ngoại tình, vợ chồng nên biết


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hết sức cẩn trọng phong thủy giường ngủ cho bé

Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Bính Hỏa

Ngày sinh là một trong những yếu tố quan trọng của bát tự, tìm hiểu tính cách của người sinh ngày Bính Hỏa để kiểm chứng điều này.
Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Bính Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày sinh là một trong những yếu tố quan trọng của bát tự, xác định đặc điểm tính cách và những yếu tố chung ngay từ khi sinh ra. Tìm hiểu tính cách của người sinh ngày Bính Hỏa để kiểm chứng điều này.

Dac trung tinh cach cua nguoi sinh ngay Binh Hoa hinh anh
 

1. Tính cách của người sinh ngày Bính Hỏa

  Người sinh ngày Bính Hỏa tức là những người sinh vào các ngày có thiên can là Bính, ví dụ như ngày Bính Thân, Bính Tý, Bính Ngọ,… Để hiểu rõ hơn về thiên can, xem thêm bài viết Cơ sở hình thành thiên can địa chi.

Bính Hỏa là thiên can thứ 3 trong thứ tự 10 thiên can, thuần Dương Hỏa, khí thế mạnh, là Hỏa của Mặt Trời, hào quang rọi sáng, không thiếu chỗ nào. Hỏa này chấy hừng hực, có thể làm nóng chảy sắt, chứa đựng sự nhiệt tình rộng rãi, tâm ý ngập tràn.
  Ưu điểm trong tính cách của người này là phấn chấn nhiệt tình, tích cực lạc quan, tràn trề sức sống, sôi nổi hài hước, vô tư tự nguyện. Khuyết điểm tính cách của họ là ưa thích hư vinh, vui buồn thất thường, bảo thủ.   Người sinh ra trong ngày Bính rất giỏi giúp đỡ người khác, tính tình ngay thẳng, không độc ác, mồm miệng nhanh nhẹn, thích chọc ghẹo, xuất khẩu thành thơ, lúc nào cũng mang tới tiếng cười. Có ưu thế về giao tiếp, cùng người khác ở chung rất dễ, tâm trạng lúc nào cũng phấn chấn, hướng về phía trước.   Mặt khác, tính cách của người sinh ngày Bính Hỏa là nôn nóng vội vàng, hiếu thắng, làm người quá bá đạo, thiếu nhẫn nại, đầu voi đuôi chuột, không chú ý những chi tiết nhỏ lại tùy ý, không có kế hoạch cụ thể. Nhiều khi người này hành động không để ý tới cảm nhận của người khác, nói nhiều khiến người ta khó chịu.   Với tinh lực dồi dào như ánh mặt trời, người này có chí tiến thủ mạnh, lúc nào cũng sẵn sàng theo đuổi lý tưởng của bản thân tới cùng cộng thêm tài trí hơn người nên có cơ hội thành công rất lớn. Nhưng vì thiếu sự điềm tĩnh, dễ kích động nên công việc bỏ dở giữa chừng, lại cậy mình thông minh nên lười biếng, cho rằng bản thân như vậy là đủ rồi, gặp thất bại sẽ bất ngờ.   Người sinh ngày Bính Hỏa trời sinh phóng túng, hành động buông thả, tiêu tiền không suy nghĩ. Bạn cho rằng tiền bạc kiếm càng nhiều thì phải tiêu càng nhiều, có tiền không tiêu không phải đạo lý nên bình thường sẽ chẳng chút do dự mà phung phí, tiêu bạt mạng, mua cả những đồ không cần thiết về nhà. Tôn trọng đặc tính tự nhiên của bản thân, người này nếu phát huy được những ưu điểm trong tính cách, tự lực cánh sinh thì mới chân chính có cuộc sống tốt nhất. Nếu bạn muốn có cuộc sống vô lo vô nghĩ thì hãy phải tạo ra bầu không khí thoải mái, hoa lệ xung quanh mình; nếu hẹp hỏi, thiếu giao tiếp thì hào quang biến mất. Hưởng thụ nhân sinh đẹp nhất là tự do tiền bạc, tiêu tiền mình kiếm. Xem thêm Xem tử vi quý nhân vận theo ngày sinh siêu chuẩn   Về phương diện tình cảm, người này ít khi có mối tình lâu dài vì ngọn lửa nhiệt tình lập tức thiêu rụi ngay từ những giây phút ban đầu. Bất kì mối quan hệ nào cũng nhanh đến nhanh đi, tiêu chuẩn là yêu nhau trong vòng 3 phút. Là người coi trọng cảm giác đầu tiên, coi trọng ngoại hình, người sinh ngày Bính Hỏa có thể dũng cảm theo đuổi người mình thích.
Dac trung tinh cach cua nguoi sinh ngay Binh Hoa hinh anh
 
Nhưng họ là người buông thả, phong lưu, tình yêu chỉ là một cơn gió, cả đời theo đuổi mục tiêu mới mẻ. Thế nên đừng hi vọng quá nhiều vào sự thủy chung và chuyên nhất của người này, cũng vì lẽ đó mà họ chưa chắc đã có một cuộc sống yên bình, hạnh phúc như họ hằng mong muốn.

Xem thêm: Đặc điểm nổi bật về tính cách của người tuổi Bính Dần

2. Đặc trưng của người sinh ngày Bính Hỏa

  Nhiệt tình hữu lễ, thích chăm sóc người khác, dễ nảy sinh tình cảm chiều chuộng trẻ con và đối xử tốt với cấp dưới.   Tình cảm phong phú nhưng không thích thể hiện bằng ngôn ngữ, tâm tình thay đổi nhanh chóng.   Dễ quên, cẩu thả, làm đâu bỏ đó, đồ đạc lung tung, mất mát thường xuyên.   Là người trung thực, biết lắng nghe nhưng nước đổ đầu vịt, hoàn toàn không coi là gì, ý mình mình làm.   Không kiên trì, không biết nhẫn nại, không giả tạo. Với người mình yêu mến thì sẵn lòng giúp đỡ, với người mình không ưa thì không thèm liếc một cái.   Thẳng tính, sĩ diện, tùy cơ ứng biến, cấp tiến không lùi.   Luận đoán số mệnh người tuổi Tân Mùi - Lộ Bàng Thổ Ngày Nguyệt Kỵ: “Mùng 5, 14, 23, đi chơi cũng lỗ nữa là đi buôn” Ngày Tam Nương là ngày gì, Tam Nương năm 2017 cần kiêng kị những gì? Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tý
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Bính Hỏa

Xếp hạng khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao

Xã hội cạnh tranh, giành được vị trí trong công việc không dễ. Khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao cao đến đâu, hãy cùng xem nhé.
Xếp hạng khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xã hội cạnh tranh, giành được vị trí trong công việc không những có thể có thu nhập tốt mà còn khẳng định năng lực của bản thân, có thể tự hào về chính mình. Khả năng làm lãnh đạo của 12 chòm sao cao đến đâu, hãy cùng xem nhé.

Xep hang kha nang lanh dao cua 12 chom sao
 

Bạch Dương: 68%

  Đây là chòm sao có sức sống vô hạn, trong công việc mười phần bốc đồng, rất có sức mạnh, có thể khiến đồng nghiệp trở nên nhiệt tình hơn, kéo theo bầu không khí cùng sức tập trung. Bất luận là ở đâu, chỉ cần có Bạch Dương thì không khí làm việc sẽ sôi trào, bừng bừng hứng khởi.   Nhưng thái độ nóng nảy cũng dễ làm hỏng việc, tố chất cần có của lãnh đạo chính là bình tĩnh, tự chủ nên cần phải bồi dưỡng thêm về khí chất. Bạch Dương nếu tiếp tục vội vội vàng vàng thích gì làm nấy như bình thường thì tuyệt đối sẽ không thể nhận được tín nhiệm của cấp trên.  

Kim Ngưu: 61%

  Chòm sao Kim Ngưu là người làm việc cần cù và thật thà chăm chú, cẩn trọng, theo lý thuyết thì là nhà lãnh đạo có tố chất. Nhưng họ lại có khuyết điểm là thiếu linh hoạt, không biết cách thay đổi theo thời cuộc, có phần cố chấp bảo thủ nên tầm nhìn không xa rộng, nhiều khi khăng khăng giữ ý của mình.   Trong đầu Ngưu chan vĩnh viễn là con đường thẳng tắp chứ không hề có chút ý niệm đi đường vòng để được dễ dàng. Cần biết thích nghi với hoàn cảnh và thay đổi kịp thời theo điều kiện thì mới có thể trở thành người đứng đầu, dẫn dắt khiến mọi người khâm phục được.
Xem thêm bài viết Bí mật 12 chòm sao - Khả năng thiên bẩm từng cung hoàng đạo
 

Song Tử: 72%

  Tư duy nhanh nhẹn, làm việc linh hoạt lại khéo ăn khéo nói nên bất kì tình huống khó khăn nào rơi vào tay Song Tử đều có thể giải quyết một cách nhanh chóng gọn nhẹ. Dùng lời không được thì dùng cơ hội, đưa ra lợi lộc, phải nói là chòm sao này có khá nhiều chiêu trò đấy.   Xếp hạng khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao thì Song Tử đứng ở hàng khá, bởi họ có năng lực nhưng lại không đủ quyết tâm. Muốn đạt được thành công trong sự nghiệp thì cần thiết phải nuôi dưỡng ý chí, tinh thần và dốc lòng dốc sức, liều mạng tiến lên mới được, đừng chỉ coi như trò vui đùa.  

Cự Giải: 82%

 

Đừng nhìn thấy dáng vẻ hiền lành ôn hòa mà nghĩ rằng Cự Giải là người chỉ khép nép đi theo người khác. Sai lầm nhé, chòm sao này chính là tuýp người có tham vọng và mong muốn nổi trội trong công việc. Nhiệt tình, chu đáo, cẩn trọng, khiêm tốn, tinh ý là những tố chất hội tụ đủ ở con người này.   Cự Giải không chỉ có năng lực mà còn biết cách điều hòa, duy trì các mối quan hệ xã giao, thu phục nhân tâm. Điểm duy nhất khiến họ không thể thành công như mong đợi chính là thiếu tinh thần dũng cảm, không dám mạo hiểm nên không thể đạt thành sự lớn, không tiến được vị trí tột đỉnh.  

Sư Tử: 70%


to chat thu linh cua 12 chom sao
 
Lòng kiêu ngạo và tinh lực dồi dào của Sư Tử khiến họ cố gắng vô cùng, không ngừng nỗ lực trong công việc. Áp lực càng lớn, thành công càng cao, muốn hưởng thụ ánh mắt ngưỡng mộ của mọi người thì nhất thiết phải trả giá bằng mồ hôi công sức, leo lên vị trí cao hơn.   Nhưng Sư Tử có khuyết điểm là kiêu căng, tự mãn nên nếu trong công việc xuất hiện tổn thất nặng hoặc thất bại lớn thì sẽ là đả kích với họ, có thể khiến chòm sao này mất phương hướng và trở nên chán chường. Tố chất tâm lý còn cần phải học hỏi và thêm nhiều trải nghiệm mới.  

Xử Nữ: 95%

  Chủ nghĩa hoàn mỹ, tất nhiên trong công việc Xử Nữ sẽ không qua loa đại khái. Tính tình tỉ mỉ, chăm chỉ, cẩn trọng, lên kế hoạch mọi việc chu toàn, luôn có chủ kiến riêng khi thu thập thông tin, khống chế mọi việc trong lòng bàn tay. Quyền sinh quyền sát nằm trong tay chòm sao này cũng không có gì phải bàn cãi.   Khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao có nhiều chênh lệch, riêng Xử Nữ hiên ngang tự hào xếp vào nhóm có tố chất cao nhất. Chỉ cần tiết chế một chút cái tôi cá nhân, không nên quá kĩ lưỡng khi hành động thì nhất định sẽ trở thành lãnh đạo được yêu mến, phát huy phong độ vốn có.
Xem thêm bài viết 12 chòm sao nữ với những tính cách không lạc đi đâu được
 

Thiên Bình: 84%

  Chòm sao Thiên Bình là người làm việc rất khéo léo đưa đẩy, tư duy logic mạnh lại đáng tin cậy, khi làm việc khiến người khác không thể không tin tưởng. Họ cũng là người có năng lực cân bằng, biết giải quyết vẫn đề một cách toàn diện, không tạo tới cục diện tiêu cực.   Nhưng vì cân bằng nên Thiên Bình hay do dự, thiếu quyết đoán, lúc cần đưa ra quyết định thì lại ngại ngần. Điều này làm cản trở tiền đồ khiến họ bị lâm vào tình thế tiến thoái lưỡng nạn, không thể dẫn dắt người khác. Cần học tập, bồi dưỡng khả năng và kinh nghiệm xử lý tình huống nhanh gọn hơn.  

Hổ Cáp: 75%

  Ý chí mãnh liệt lại có tâm cơ sâu sắc, Hổ Cáp hợp với chức vụ lãnh đạo bởi có thể khống chế được dục vọng, lại có tinh thần kiên trì, không thoái chí hay nao núng trước khó khăn, luôn từng bước tiến lên hoàn thành nhiệm vụ. Có thể nói chòm sao này chính là bức tường thành vững chãi.   Nhưng tham vọng lớn thì lòng tham cũng lớn, khi làm việc dễ bị mờ mắt, sản sinh ý nghĩ cực đoan, không khách quan khi nhìn nhận đánh giá sự việc. Nếu thực sự muốn trở thành tinh an thì cần phải học cách khống chế tâm tình, bình tĩnh và tích cực hơn nữa, tránh lâm vào trạng thái ăn thua.   

Nhân Mã: 34%

  Làm việc tập trung, hiệu suất cao nhưng tính cách vô tư, hoạt bát, không có quy cũ và hành vi tùy hứng là đặc điểm của Nhân Mã. Họ có năng lực, cũng có tinh thần nhưng thiếu ý chí và thiếu tham vọng, làm việc nhanh nhanh chóng chóng để đi chơi, không có chí tiến thủ.   Chính vì thế nên xếp hạng khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao thì Nhân Mã ở trí thấp, cũng dễ hiểu thôi, cây càng cao đón gió càng lớn, họ thà rằng bình yên làm việc vui vẻ rồi dành thời gian chơi bời còn hơn. Nếu không điều chỉnh được tâm thế này thì đường thành lãnh đạo của Mã Mã rất gian nan.  

Ma Kết: 100%

  Chắc chắn nếu xét về tố chất thủ lĩnh của 12 chòm sao thì không ai có thể qua mặt được Ma Kết, họ chính là chòm sao cuồng công việc điển hình, cũng là người có rất nhiều phẩm chất nổi trội. Làm việc vừa thận trọng vừa nghiêm túc, có kế hoạch lại có tác phong, chu đáo mà không mất đi sự dũng cảm, dám nghĩ dám làm.   Có thể nói Ma Kết sẵn sàng làm việc quên ăn quên ngủ, cố gắng hết mình nên đạt được vị trí cao cũng là điều xứng đáng. Người không những có tài còn có tâm, nếu không trở thành người chỉ huy thì thật là uổng phí, cũng không hợp tự nhiên nữa. nên phần lớn anh tài trong xã hội đến từ cung hoàng đạo này đó.
Xem thêm bài viết Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình
 

Bảo Bình: 56%


kha nang lanh dao cua 12 chom sao
 
Yêu thích suy nghĩ nên trong công việc chòm sao Bảo Bình thường sẽ nảy sinh ý nghĩ bất chợt, rất có sức sáng tạo. Những ý tưởng này giúp họ nhanh chóng tạo được vị thế ở nơi làm việc, nhận được sự tín nhiệm của cấp trên và sự ngưỡng mộ của cấp dưới, thăng tiến tới vị trí cao.   Nhưng chòm sao này có mới nới cũ, một khi cảm thấy công việc không có tính khiêu chiến, mất sự thú vị thì sẽ bắt đầu chần chừ, chán nản, thiếu kiên nhẫn. Muốn duy trì được vị trí lãnh đạo thì phải luyện được tính trách nhiệm, làm việc có quy củ và kiên trì tới cùng.  

Song Ngư: 43%

  Chòm sao Song Ngư trong công việ vô cùng tỉ mỉ, có thể đem những chuyện nhỏ bé tiểu tiết xử lý rất khá. Xem ra cũng là người không ngại khó khăn gian khổ, biết chú ý tới sự nghiệp nhưng khả năng lãnh đọa của họ không cao, thường nghe người khác dẫn dắt hơn là tự mình làm chủ.   Vì Song ngư không có tính tổ chức, không biết tính toán, dễ phạm sai lầm. Người chỉ có nhu mà không có cương, khó làm người khác nể phục cũng như tin tưởng, cần phải nâng cao thêm tri thức cùng sức mạnh. Vừa bổ sung khiếm khuyết kĩ năng cũng như thiếu sót tinh thần của mình. 
Động cơ khiến 12 chòm sao lợi dụng người khác là gì? Đối tượng 12 chòm sao ghét, thà ế chứ không yêu Biết điều khiến 12 chòm sao nữ cảm động, chinh phục nàng chẳng khó
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp hạng khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao

Bí ẩn đằng sau một câu ca dao: “MÙNG 5, 14, 23 ĐI CHƠI CÒN LỖ NỮA LÀ ĐI BUÔN”

Tục ngữ, ca dao, quan niệm về ngày tốt, ngày xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bí ẩn đằng sau một câu ca dao: “MÙNG 5, 14, 23 ĐI CHƠI CÒN LỖ NỮA LÀ ĐI BUÔN”

Từ xưa dân gian ta có rất nhiều những câu tục ngữ, ca dao để truyền bá  kiến thức về tự nhiên, kinh nghiệm sản xuất và kinh nghiệm trong ứng xử xã hội. Trong kho tàng bao la, vô tận, phong phú và trùng trùng lớp lớp đó, có kinh nghiệm về chọn ngày tốt và giờ tốt để làm những việc quan trọng.

Trong số những kinh nghiệm đó có những điều phù hợp, và đương nhiên cũng có những kiến thức mà trong quá trình nghiên cứu chúng ta phải xét lại. Tôi lấy ví dụ như câu: “Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba”. Ngày mùng 7 âm lịch, ngày mùng 3 âm lịch, cung các ngày 13, 18, 22, 27 âm lịch là những ngày Tam nương. Ngày Tam nương là gì? Thực ra nó là ngày sinh, ngày mất của ba người phụ nữ thời cổ đại: Muội Hỷ, Đát Kỷ, Bao Tự. Ba bà này là những bậc tuyệt sắc giai nhân từng khiến các vua Hạ Kiệt, Ân Trụ, Chu U Vương mê đắm và tam nát cơ đồ đế vương. Bởi vì lẽ đó, nên theo quan niệm của người thời cổ đại người ta kiêng kỵ tiến hành những công việc có  tính chất quan trọng vào ba ngày này. Tôi thiết nghĩ, những việc xảy ra trong quá khứ cách đây rất lâu rồi, nó dựa trên cơ sở tín ngưỡng, thiếu căn cứ khoa học, và lại sự kiện lịch sử đó ở Trung Quốc, nên vì lẽ đó chúng ta cũng không nên quá câu nệ, rập khuôn. Nếu như thấy những ngày đó có những tổ hợp cát tinh ta vẫn có thể chọn lựa để tiến hành cách công việc như bình thường.

Lại một vấn đề nữa, mà chúng ta cũng cần phải xem xét chu đáo hơn đó là câu ca dao:

“Mùng năm, mười bốn, hai ba

Đinh chơi còn lỗ nữa là đi buôn”

Như vậy vào các ngày mùng 5 âm lịch, 14 âm lịch và 23 âm lịch hay còn gọi là các ngày Nguyệt kỵ, tránh làm những công việc có tính chất quan trọng. Đến mức độ đi chơi còn không nên, huống hồ là đi buôn.

Giải thích về nguyên nhân kiêng kỵ các ngày này thì đại đa số có hai ý kiến:

Thứ nhất: Nhiều người cho rằng căn cứ được dựa vào ở đây chính là Hà đồ - Lạc thư – Cửu tinh.

Vì trong Cửu tinh gồm có Nhất bạch Tham lang, Nhị hắc Cự môn, Tam bích Lộc tồn, Tứ lục Văn khúc, Ngũ hoàng Liêm trinh, Lục bạch Vũ khúc, Thất xích Phá quân, Bát bạch Tả phụ, Cửu tử Hữu bật. Trong số những Cửu tinh Huyền không trên thì Ngũ hoàng là một sao có sát khí mạnh nhất, vào những ngày 5, ngày 14 (1 + 4 = 5), ngày 23 (2 + 3 = 5), và nhưng ngày này do sao Ngũ hoàng nắm lệnh nên sát khí rất mạnh, thường đưa lại những bất lợi và không may mắn cát lợi…

Tuy nhiên theo quan điểm của cá nhân tôi, thì quan điểm này tôi bác bỏ ngay. Tại vì sao? Vì hệ thống Cửu tinh theo ngày có quy tắc tính toán hoàn toàn khác, không dựa vào phương pháp cộng số như thế này, nó được tính dựa trên cơ sở can chi ngày và tiết khí, tạo thành một chuỗi liên tiếp không bao giờ ngắt quãng. Vì vậy, nếu cộng số ngày và gán ghép Cửu tinh là vô căn cứ.

Thứ hai: Trong Thiên văn học, Vật lý học, khoa học Địa lý hiện đại thì tất cả các hành tinh thiên thể luôn luôn có một hằng số hấp dẫn theo định luật vạn vật hấp dẫn của I Niuton. Trong đó Mặt trăng có chu kỳ chuyển động theo quỹ đạo hàng tháng, có những ngày sóc (mùng 1), ngày vọng (15), Thượng huyền, Hạ huyền. Như vậy trong mỗi lần mặt trăng tròn khuyết từ đầu tháng đến giữa tháng và cuối tháng thì vị trí mặt trăng so với Trái đất có thay đổi theo chu kỳ và có tính quy luật. Bởi thế hệ quả địa lý của nó là thủy triều lên xuống, con nước lớn, con nước ròng.

Quan niệm về phong thủy và tử vi theo ngày tốt xấu

Ta thử nghiên cứu một cách chi ly sẽ thấy được đầu tháng mùng 5 âm lịch là thời điểm đầu tháng mặt trăng bắt đầu dần dần tròn trịa và sáng hơn, thời điển ngày 14 là giữa tháng khi ấy mặt trăng tròn, sáng vằng vặc, thời điểm ngày 23 thì mặt trăng khuyết dần. Vào những mốc thời gian quan trọng then chốt đó, thủy triều lên xuống bất thường, các dòng hải lưu chảy mạnh hoặc yếu không ổn định như những ngày bình thường, chế độ gió, từ trường biến đổi khác, độ phèn xâm lấn vào đất canh tác vùng biển nhiều hơn.

Chính vì những lý do kể trên, những người sống ven biển chịu ảnh hưởng khá nhiều, việc canh tác nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi triều cường và độ mặn, việc ra khơi đánh bắt khai thác thủy hải sản không được thuận lợi may mắn, việc buôn bán kinh doanh, thương mại bằng đường biển cũng bị ảnh hưởng. Và một điều đặc biệt hơn, được khám phá trên cơ sở sinh lý học, mỗi lần con nước thủy triều lên xuống và độ mặn, độ phèn, muối, độ ẩm, hướng gió thay đổi, thì những người bị các bệnh thấp khớp, thận lại tái phát bệnh tật, mà người ta gọi là những lúc “trái gió trở trời”.

Với quá trình phân tích trên thì mùng 5, 14, 23 là chỉ bất lợi đặc biệt với những cư dân sống ở ven biển và hoạt động kinh tế gắn liền với biển, có ảnh hưởng quan hệ lớn đối với thủy triều, con nước, độ mặn, hướng gió… còn đối với những khu vực khác, hay những người hoạt động trong cách lĩnh vực khác không nhất thiết cần phải câu nệ quá mức. Thậm chí những ngày này còn có sự cát lợi là đằng khác. Ví dụ như ngày mùng 5 tết Bính Thân. Đó là ngày Thanh long Hoàng đạo cát lợi, Theo phương pháp lục diệu của Lý Thuần Phong thì ngày này là ngày Tiểu cát hanh thông, Nhị thập bát tú gặp sao Quỷ đăng viên tại ngày Giáp Tý, nên việc kế thừa tước phong, hay nhậm chức, đi làm đều may mắn, ngày này thuộc trực Khai, gặp nhiều cát tinh phò tá như Sinh khí, Thiên quý, Mẫu thương, Đại hồng sa… Ngày Giáp Tý báo hiệu trang thái nảy lộc đâm chồi, hứa hẹn sự đơm hoa kết trái, lợi cho xuất hành. Và cũng chính ngày này trong tết Kỷ Dậu 1789 vua Quang Trung hiên ngang cưỡi voi vào thành Thăng Long sau khi tiêu diệt 29 vạn quân Thanh xâm lược.

Ngoài các ngày xấu được kể trên thì bạn có thể tham khảo xem ngày tốt nhập trạch về nhà mới hay làm nhà để lựa chọn được ngày phù hợp với tuổi mệnh của gia chủ nhất.

Chính bởi lẽ đó việc gì cũng phải xem xét, phân tích một cách chi ly, tỉ mỉ trước khi hành động, tránh rập khuôn, máy móc, bảo thủ…

                       


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn đằng sau một câu ca dao: “MÙNG 5, 14, 23 ĐI CHƠI CÒN LỖ NỮA LÀ ĐI BUÔN”

Những con giáp có mệnh sướng thiên bẩm

Người tuổi Tý, Sửu, Dần, Thìn và Tỵ đã lọt danh sách những con giáp có số mệnh sướng thiên bẩm.
Những con giáp có mệnh sướng thiên bẩm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




1. Người tuổi Tý


Đa số người cầm tinh con chuột đều có khả năng ứng biến nhanh nhạy khi đối mặt với khó khăn. Hơn thế, người tuổi Tý còn giữ thái độ bình tĩnh, nhạy bén và có trực giác tốt để đánh giá mọi sự việc trong tình huống cấp bách nhất. Chính điều đó mang lại nhiều may mắn cho con giáp này, khiến họ được nêu tên trong danh sách những con giáp có mệnh sướng thiên bẩm.
 
Tuy nhiên, cần lưu ý, nếu muốn đạt được nhiều thành công hơn, người tuổi Tý cần phải tập trung tinh lực và sở trường của mình vào công việc, tránh ôm đồm quá nhiều tham vọng cùng lúc. Cộng thêm với số mệnh may mắn trời phú, chắc chắn con giáp này sẽ hưởng cuộc sống sung sướng và hạnh phúc.
 
2. Người tuổi Sửu
 
Thật thà, chân thành và chăm chỉ là những đức tính nổi bật ở người tuổi Sửu. Xét theo Bát tự lấy Kim làm Tài, Hỏa lại vượng, như vậy gặp tuổi Sửu nghĩa là Tài khố (kho tài). Do đó, con giáp này có nhiều cơ hội thành công. Cộng thêm với sức kiên trì bền bỉ và sự cần mẫn, người tuổi Sửu đã tự tạo cho mình số mệnh sung sướng hơn người.

Nhung con giap co menh suong thien bam hinh anh
Ảnh minh họa

3. Người tuổi Dần

 
Con giáp này thích mạo hiểm và trải nghiệm những điều mới lạ, do đó họ có nhiều cách tiếp cận và đi đến con đường thành công. Đặc biệt, số mệnh người tuổi Dần vô cùng may mắn, làm việc gì cũng được quý nhân trợ giúp.
 
Hơn thế, họ thông minh hơn người, có chí tiến thủ và theo đuổi mục tiêu đề ra. Do đó, tài vận của người tuổi Dần tự nhiên mà phát, sống cuộc đời sung túc, hưởng vinh hoa phú quý.
 
4. Người tuổi Thìn


Theo Bát tự, người cầm tinh rồng, ngũ hành là Thìn chính là kho Thủy. Khi Thổ vượng lại lấy Thủy làm Tài, Thủy trong bản mệnh là Thần, kết hợp với nguồn tài lộc dồi dào và vận  may trời phú, người tuổi Thìn có số sướng thiên bẩm mà những con giáp khác phải ghen tị.

5. Người tuổi Tỵ


Bản mệnh của người tuổi Tỵ rất tốt, khi hết tiền lại có người giúp đỡ hoặc tự kiếm được số tiền nhờ vào năng lực. Theo đó, cuộc đời người tuổi Tỵ khá thuận lợi, ít biến động lớn. Đa số họ sống cuộc đời sung túc và hưởng phúc lộc khi về già.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có mệnh sướng thiên bẩm

Giá trị ngoại cảm khoa Tử vi

Đa số các trường hợp Tử Vi được người đời mến chuộng và tin tưởng nhờ tài năng người đóan. Nhưng cũng không thiếu trường hợp bị dị nghị vì sự kém cỏi của người giải đóan hay vì lá số người xem quá xấu !
Giá trị ngoại cảm khoa Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cho nên căn cứ vào gía trị giải đóan để lượng giá một khoa khảo sát của con người thì quá là hời hợt. Thật sự việc giải đóan đúng hay sai không làm tăng giá trị của Tử Vi. Tử Vi vốn có nhiều ưu và khuyết điểm. Người giải đóan giỏi là người có dịp thực hiện, kiểm chứng nhiều trường hợp trên các lá số, có căn bản suy luận vững chắc, có gíac quan thứ sáu và đôi khi phải kết hợp với các khoa học khác như Kinh Dịch, Tứ Trụ. Việc giải đóan hay hay dở là do giá trị người giải đóan chứ không phải do sự cao thấp của Tử Vi.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giá trị ngoại cảm khoa Tử vi

Cưới vợ cho ma - Tập tục rùng rợn của người Trung Quốc

Kết hôn với người chết còn gọi là âm hôn, nghĩa là làm đám cưới cho người đã chết, một trong những phong tục có từ lâu đời của người Trung Quốc.
Cưới vợ cho ma - Tập tục rùng rợn của người Trung Quốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật
Cuoi vo cho ma - tap tuc rung ron cua nguoi Trung Quoc hinh anh
 
Theo tục lệ của người Trung Hoa cổ xưa, những thanh niên trẻ sau khi đã đính hôn và chờ đợi đến ngày cưới nhưng không may đột ngột qua đời thì phải giúp họ hoàn thành hôn lễ, nếu không hồn ma của họ sẽ làm loạn, khiến cho gia đình bất an. Bởi vậy, nhất định phải cử hành âm hôn, sau đó mới tiến hành mai táng, chôn cả người chết và “vợ” hoặc “chồng” vừa mới cưới cùng nhau.
 
Theo phong tục, trai gái vị thành niên nếu không may qua đời trước khi kết hôn thì những gia đình giàu có sẽ tìm người sống để tiến hành gả cưới, còn những gia đình bình thường thì sẽ tìm những gia đình cùng cảnh ngộ có con mất sớm giống gia đình mình để gả cưới.
 
Còn với những thiếu niên chưa trưởng thành không may chết sớm, do cha mẹ quá thương xót con nên vẫn nhất quyết tìm đối tượng cho con vì họ cho rằng như vậy mới làm tròn bổn phận của đấng sinh thành. Thật ra, đây chỉ là một hành động gửi gắm tình thương của cha mẹ.
 
Ngoài ra, người xưa thường tin vào phong thủy mồ mả, họ cho rằng những ngôi mộ cô độc sẽ ảnh hưởng tới sự hưng thịnh của hậu duệ sau này. Thời đó cũng có những nhà phong thủy vì muốn kiếm tiền bất chính nên xúi giục nhiều gia đình cử hành cưới cho người chết. Bởi vậy, tục này thường chỉ diễn ra trong những gia đình giàu có.
 
Âm hôn xuất hiện từ những năm trước triều Hán. Do hao tốn tiền của, sức người trong xã hội và vô nghĩa nên đã từng bị nghiêm cấm, nhưng không vì thế mà phong tục này bị triệt tiêu. 
 
Tục cưới vợ cho người chết thực sự hưng thịnh trong thời nhà Tống. Theo ghi chép trong Tạc mộng lục, phàm là những nam nữ thanh niên chưa kết hôn không may chết sớm thì cha mẹ bắt buộc phải nhờ “quỷ mai mối” đi dạm hỏi cưới xin, sau đó tiến hành xem quẻ. Nếu xem quẻ đồng ý cho cưới thì hồn ma của đôi nam nữ sẽ được may áo cưới rồi cử hành hôn lễ, chôn cất hai người cùng một mộ.
 
Thời nhà Thanh, những cô gái được chôn cùng người chết đều phải còn trinh, mãi tới tận cuối đời Thanh hủ tục này mới dần biến mất.
 
Thông thường, kết hôn với người chết cũng phải thông qua người mai mối, hai bên gia đình qua nhà nhau dạm ngõ, đến lúc cử hành lễ hợp hôn cũng có thiệp hồng thông báo. Do âm hôn chỉ diễn ra một lần duy nhất nên không có khái niệm to, nhỏ, bởi vậy lễ vật nhà trai tặng cho nhà gái cũng chỉ là những lễ phẩm thông dụng.
 
Đến nay, cưới vợ cho ma đã không còn là một phong tục phổ biến trong xã hội, nhưng nó vẫn chưa hoàn toàn bị diệt vong. 
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cưới vợ cho ma - Tập tục rùng rợn của người Trung Quốc

Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Một bài viết ghi chép lại các bài viết hay trên các diễn đàn lý số. Mời các bạn đọc cùng tham khảo
Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết ghi chép lại một số bài và topic hay trên các diễn đàn lý số để nghiên cứu.

Về việc ngũ hành trong Tử Vi

Chép lại bài viết trong thread diễn đàn của tác giả VDTT

Mỗi chúng ta có một loại cơ duyên, cũng có một loại nợ nào đó. Vì vậy người học Tử Vi đã tin một lối xem nào đó thì rất khó bỏ. Nhưng tối thiểu thời nay vấn đề truyền thông đã đạt mức toàn cầu, chúng ta mau chóng cập nhật được những gì xảy ra hoặc đã xảy ra ở nơi khác, nhờ đó dễ tránh được các vết xe đổ của người khác.

Khoa học từng có những bước dzích dzắc, trước đi từ A đến B, sau lai thấy A đúng phải lùi lại A, nên tôi không dám khẳng định thuyết nào đúng thuyết nào sai, nhưng thiết nghĩ chúng ta nên biết đại khái diễn trình hưng suy của ngũ hành trong Tử Vi ở Đài Loan trong thời trăm hoa đua nở. Bởi không có gi đáng tiếc bằng bỏ bao nhiêu công lao mà chỉ đi vào vết xe đổ của ngưòi xưa.

Năm 1985 ông Sở Hoàng (Đài Loan) ra quyển "Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" bảo rằng ngũ hành đóng vai trò chủ yếu trong Tử Vi. Điểm chính là ông dựa vào lý vượng tướng hưu tù tuyệt mà luận sự cường nhược của chính tinh.

Cùng trong khoảng thời gian từ đầu đến giữa thập niên 80 có ông Phương Vô Kị mở trường dạy Tử Vi,có phổ biến 7 tập giáo tài ra ngoài thị trường, trong đó có 4 tập cực kỳ đồ sộ (nghe đâu mỗi tập đồ sộ này đều dày trên 500, 600 trang). Tiếc là tôi chỉ mua được hai tập bề dày bình thường (dưới 200 trang) nên không rõ toàn thể lý thuyết của ông Phương Vô Kị, tuy nhiên cũng thấy ông áp dụng lý ngũ hành vượng tướng hưu tù tuyệt để luận sự cường nhược của các chính tinh.

Hai vị này là những nhân vật nổi tiếng một thời,nhưng mau chóng chìm vào quên lãng để nhường chỗ cho một trào lưu khác mà đại biểu nổi bật đầu tiên là ông Liễu Vô cư sĩ.

Khiông Sở Hoàng ra sách Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá ông Liễu Vô cư sĩ đã thành danh từ khá lâu trong làng Tử Bình (sách ra từ năm1980). Điểm này quan trọng vì nó cho ta biết là ông Liễu Vô cư sĩ hết sức quen thuộc với lý ngũ hành hỉ kị của khoa Tử Bình.

Xin tự trích một phần tôi đã viết đăng báo ngày xưa về nhân vật độc đáo này:

"Từ cách lập luận trong các bài viết cũng như dựa theo thư mục các sách đã xuất bản đầu thập niên 1990 ta biết ông Liễu Vô Cư Sĩ lập danh là chuyên gia Tử Bình, với hai quyển sách “Hiện đại nhân đích bát tự” (bát tự của người hiện đại) và “Bát tự đích thế giới” (thế giới của khoa bát tự) in năm 1980. Soạn giả chưa được đọc hai quyển này, nhưng nghe nói trong đó ông kịch liệt đả phá cách xem bát tự của người xưa. Thì ra, ngay với hai quyển sách đầu tay, dấu hiệu cách mạng (hay “phá hoại”, tùy người nhận định) của ông đã tỏ lộ ra rồi.

...

Vì một tình cờ của lịch sử, thập niên 1980 chính là lúc mà khoa Tử Vi vào giai đoạn sôi bỏng của phong trào “trăm hoa đua nở” kéo dài hai thập niên ở Đài Loan cũng như Hồng Kông. Có lẽ vì coi Tử Vi là một cuộc cách mạng so với khoa bát tự như ông giải thích sau này trong quyển “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp - hiện đại thiên”, Liễu Vô cư sĩ hăng hái tham gia phong trào này, và trở thành một tên tuổi lớn. Tính đến năm 1993 ông đã cho ra đời 11 tựa sách tử vi, tổng cộng 22 quyển. (Các sách ông ra sau này thì soạn giả không nắm vững, mong được các vị khác bổ túc.)

Dựa trên thành tích mà đoán thì khúc quanh lớn nhất trong sự nghiệp mệnh lý của ông phải kể là năm 1992. Năm ấy, ngoài việc tái bản hai quyển sách bát tự kể trên, ông còn xuất bản quyển “Tử Bình chân thuyên hiện đại bình chú” và hai quyển tiên đoán tình hình chính trị, tuyển cử ở Đài Loan bằng mệnh lý. Nhưng thành công rực rỡ nhất của ông năm này là quyển ‘Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân’ (Luận mệnh bằng tử vi không cần nhờ người khác). Giữa lúc sách Tử Vi mới được in như rừng, sách này của ông bán chạy ngoài sức tưởng tượng, chỉ sau 20 ngày đã tái bản.

Nhờ tính hiện tượng của sách “Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân” mà cách xem Tử Vi khá ngược đời của ông Liễu Vô cư sĩ trở thành kiến thức phổ thông ở Đài Loan cũng như Hồng Kông, lần hồi được vài người khác trong giới trí thức tin theo và viết sách xiển dương, đưa ông lên vị trí của một nhà lập thuyết có chỗ đứng vững chắc trong lịch sử hiện đại của khoa Tử Vi.

Về căn bản Tử Vi, ông xuất phát từ phái Tử Vân. Chủ trương chính của phái này là phải khảo sát mọi ngành huyền học bằng nhãn quan khoa học. Mặc dù sau này chọn một con đường khác, ông Liễu Vô cư sĩ vẫn tiếp tục xiển dương chủ trương trọng khoa học của phái Tử Vân. Thỉnh thoảng ông vẫn nhắc lại những quan điểm của ông Tử Vân (mà ông gọi là “Tử Vân tiên sinh” tức “thầy Tử Vân”) một cách trân trọng, mặc dù trong đó có một số quan điểm mà ông không còn đồng ý nữa.

Với cái nhìn khoa học và thực tế, ông Liễu Vô cư sĩ chủ trương thực nghiệm là tiêu chuẩn tối hậu. Hiển nhiên quan điểm của ông khác hẳn người xưa. Có lẽ vì thế mà lắm khi ông phê bình người xưa, kể cả đạo sĩ Trần Đoàn tức nhân vật được tin là tổ sư của khoa Tử Vi, rất gay gắt. Đặc điểm này có thể thấy rõ trong “Đẩu số tuyên vi hiện đại bình chú” (2 quyển) và “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp” (2 quyển, có tên “cổ điển thiên” và “hiện đại thiên”).

Cuối cùng, như đã nói ở một bài trước, một điểm độc đáo nữa của ông Liễu Vô cư sĩ là ông rất trọng nhân tài mới, ngay cả khi nhân tài ấy có chủ trương ngược lại ông. Nên không có gì đáng ngạc nhiên rằng, mặc dù luận đề lớn của ông là Tử Vi không dính líu gì đến ngũ hành, một người được ông quý trọng và nâng đỡ lại là ông Sở Hoàng, tác giả quyển “Tử Vi hỉ kị thần đại đột phá” với luận đề cho rằng ngũ hành là nền tảng quan trọng nhất của khoa Tử Vi.

Năm 1984, tức là một năm trước khi sách"Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" (coi ngũ hành là yếu tố quyết định trong Tử Vi) của ông Sở Hoàng ra đời, ông LIễu Vô đã ra sách Tử Vi rồi và tạo ngay được tiếng vang. Tiếng vang này dẫn đến bộ Hiện Đại Tử Vi gồm 7 tập bắt đầu phát hành trong khoảng thời gian 1985-1986. Tập sách này đã giúp LIễu Vô cư sĩ tiến lên vị trí hàng đầu trong làng Tử Vi, đồng thời tạo ra huyền thoại Tử Vân. Cần nói rõ là lúc ấy ông Tử Vân chưa ra sách nhưng được ông Liễu Vô nhắc tới với những huyền thoại người thật việc thật "xem số như thần", trong đó có chuyện ông Tử Vân xem số cho một số những chuyên gia khoa học toàn cỡ tiến sĩ, thạc sĩ du học Mỹ Anh về, không tin Tử Vi. Theo lời kể của ông LIễu Vô cư sĩ thì ông Tử Vân dùng Tử Vi để xem phong thủy đoán mọi sự đúng vanh vách khiến các chuyên gia này phải buộc lòng khẩu phục (tâm phục hay không thì không biết).

Vài năm sau, vẫn trong thập niên 1980, ông Tử Vân bắt đầu ra sách. Mức độ thành công của ông thì không cần nhắc lại, nhưng có thể thấy rằng làng Tử Vi Đài Loan chỉ trong vòng vài năm đã có biến chuyển to lớn. Lực lượng song đôi của hai ông Liễu Vô cư sĩ - Tử Vân và những người liên hệ đến họ như tiến sĩ Hứa Hưng Trí, ông Tuệ Canh v.v... mạnh như cuồng phong bão tố, khiến tất cả những nhân vật một thời phong quang như Chính Huyền Sơn Nhân, Phan Tử Ngư, Thẩm Bình Sơn, Sở Hoàng, Phương Vô Kị vân vân mau chóng trở thành quá khứ.

Và rồi khi ông Liễu Vô cư sĩ tuyên bố phải loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi thì ông và thầy cũ của ông (Tử Vân) biến thành hai lực lượng chính yếu của Tử Vi Đài Loan. Tình hình cứ kéo dài như thế cho đến hết thời trăm hoa đua nở.

Tại sao hai ông LIễu Vô cư sĩ và Tử Vân lại thành công như vậy? Mỗi người sẽ có ý kiến riêng của họ. Riêng tôi cho rằng họ có ưu điểm to lớn là có thực chứng. Ông Tử Vân dù không nhìn nhận có lẽ đã xem trên 5000 lá số người thật việc thật. Nếu những gì Liễu Vô cư sĩ thuật lại trong Hiện Đại Tử Vi và những gì ông Tử Vân tự thuật trong các sách của ông không phải là bịa đặt thì ông Tử Vân bị các nhân tài trẻ cũng như già, tin cũng như không tin Tử Vi, thách thức rất nhiều lần, và mọi lần ông đều chứng tỏđược khả năng đoán mệnhđúng ngoài mức tưởng tượng của những người thách đố ông, đồng thời vẫn giữ sự khiêm cung với họ.

Ông Liễu Vô cư sĩ thì có hẳn một văn phòng xem số, sách Tử Vi của ông không đoán mài mại hoặc đoán những chuyện không ai kiểm chứng được, mà ông dám đoán trước tương lai của các nhân vật chính trị đương thời. Và trên mặt học thuật thì ông rất thẳng thừng, không ngần ngại đối đầu với những người muốn thách đố ông.

Theo những gì có thể kiểm chứng được trên Hiện Đại Tử Vi và những lời đồn đãi về sau (không kiểm chứng được) thì những thành quả của ông đã khiến đại cao thủ Thiết Bảng Đạo Nhân (được coi là cùng cỡ với cụ Hà Mậu Tùng, thầy của ông Tử Vân) phải chú ý và thiết lập liên hệ. (Cứ theo thư mục xem thấy trên mạngthì về sau ông Liễu Vô cư sĩ có ra sách phối hợp Tử Vi và thiết bảng thần số, phải chăng là đã được chân truyền của Thiết Bảng đạo nhân?)

Đã biết thành tích của ông Liễu Vô cư sĩ như vậy, ta có dám nói rằng ông đòi loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi là vì ông không hiểu ngũ hành, hoặc không hiểu Tử Vi hay không?

Tôi xưa nay (giờ vẫn thế) vốn bất đồng với chủ trương loại ngũ hành ra khỏi khoa Tử Vi của ông Liễu Vô cư sĩ, nhưng tôi vẫn sợ cái học của ông như thường. Chẳng bao giờ dám chê bai. Ấy bởi vì sau mấy mươi năm nghiên cứu từ kỹ thuật, khoa học đến huyền học, tôi cuối cùng đã hiểu rằng đời này không chỉ có trắng và đen, đúng và sai, mà còn có những trường hợp trong đúng có sai, trong sai có đúng, tưởng đúng mà sai, tưởng sai mà đúng v.v... Cho nên bất cứ cái gì mà những người có trình độ bỏ nhiều công khó mới tìm ra, dù tôi cho là sai đi nữa tôi cũng không vội vàng bác bỏ ngay. Biết đâu, ngày mai tôi lại thấy cái sai ấy đúng.

Tôi hy vọng những người thuộc các thế hệ sau tôi cũng làm như thế.

Như trở lại chuyện hiện tại, thấy có người bảo phải tận dụng ngũ hành thì xem Tử Vi mới đúng, mình kiểm lại thấy có vẻ như vậy thì đừng quên rằng:

1- Từ xưa đến nay luôn luôn có người chủ trương như vậy, nên đây chẳng phải là một chủ trương mới lạchưa ai biết.

Riêng cách so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh thì trên kệ tôi có quyển sách "Trung Hoa nạp âm dự trắc học" của một tác giả Hồng Kông. Thì ra so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh là một cách luận bát tự thời xưa. Xem các thí dụ thì thấy thuyết phục lắm, nhưng tự nhiên tôi giật mình hỏi lại: Vậy tại sao cách xem này đã bị người ta đào thải để nhường chỗ cho khoa Tử Bình như chúng ta biết trong hiện tại (hoàn toàn không dùng nạp âm nữa)?

Vì anh HoTuVu trưng ra các lá số tổng thống rồi so sánh nạp âm năm sinh với tháng sinh, tôi nghĩ anh nên suy ngẫm về vấn đề này.

2- Người không chủ trương coi trọng ngũ hành trong Tử Vi chẳng phải là những ngưòi không biết gì về ngũ hành hoặc về Tử Vi. Trái lại, trong những người không chủ trương như vậy chẳng thiếu gì các tay cao thủ, như ông Liễu Vô cư sĩ chỉ là một thí dụ gần đây.

Vậy thì ai đúng ai sai, theo ai bỏ ai đây?

Cuối cùng, tôi nghĩ, đáp án vẫn là mỗi người chúng ta vẫn phải quyết định một con đường cho chính mình. Xem ra chỉ có cách đó mà thôi!

Nhận xét về Lưu Tứ Hóa ở Đại Vận của VDTT

Kính Gởi Anh VDTT:

Trong bài viết giải lá số cho "binhan" sinh ngày 13/5/mậu thân vào giờ ngọ AL, dương nữ, anh có viết:

"Hạn sang Mỹ ứng hợp vì cung Can của đại hạn (14-23 ở cung Hợi) là Quý có lưu Quyền ở cung Thiên di của đại hạn(cung Tỵ)".

Do đó để tìm Can của cung Đại Hạn có phải là làm như sau không:

Người này sinh năm Mậu Thân, như thế khởi từ Cung Dần là Giáp, rồi Ất, Bính....đến cung Hợi là Quý.

Mà Can Quý thì có Hóa Lộc đi với Phá Quân, Hóa Quyền đi với Cự Môn, Hóa khoa đi với Thái Âm, Hóa Kỵ đi với Tham Lang.

Như vậy trong Đại hạn (14-23) này cung Di của Đại hạn an tại Tỵ có Cự Môn thủ đã được hưởng lưu Hóa Quyền.

Thưa Anh VDTT, không biết những điều tôi vừa viết ra có đúng như thế không ạ?

Và nếu đúng như ý của Anh, thì xin cho được đặt vài câu hỏi như sau:

Để tính Đại hạn cho chi tiết thì phải:

1. Tìm Can cho Cung Đại Hạn?

2. Rồi tìm bộ sao Tứ Hóa cho Đại Hạn?

Thưa Anh, Xin Anh có thể giải thích giúp cho tôi về sự quan trọng của Bộ Tứ Hóa này được không ạ, trong cuộc đời, cũng như trong các vận hạn (Đại cũng như Tiểu Hạn.)

Nhắc đến cuộc đời thì mình có nên tìm Bộ Tứ Hóa cho các Cung Mệnh và Cung Thân không ạ theo như nguyên tắc ở trên?

Và cũng xin Anh cho biết về Lưu Triệt trong các đại vận có ảnh hưởng như thế nào trong cách giải lá số?

Xin Chân Thành Cảm Ơn Anh.

...

Kính anh/chị thienhi,

Lưu tứ hóa là một cách xem ít người biết, nhưng chẳng phải là không ai xử dụng trong làng tử vi VN. Bằng cớ là năm 1990 tôi đã gặp một ông thầy VN xem theo cách này.

Ở ĐL, HK thì lưu tứ Hóa là cách xem tiêu chuẩn.

Mười hai cung trên lá số đại biểu một năm, đồng thời ứng với cả đời nguời. Mỗi cung trên lá số đại biểu một tháng, đồng thời ứng với một đại hạn. Do đó muốn tính lưu đại hạn tứ hóa thì tính ra can mỗi cung (coi như một tháng), hạn đến đâu lấy can cung đó mà tính lưu tứ hóa.

Sao lưu bay đầy trời. Tôi nghĩ phải nghiên cứu có hệ thống mới xác định đuợc sao nào quan trọng, sao nào không. Tôi hiện chỉ dám xác quyết lưu tứ Hóa hiển nhiên quan trọng; ấy bởi vì tứ Hóa là cái nền của Tử Vi. (Nếu không có chính tinh và Tứ Hóa thì Tử Vi chẳng có giá trị gì cả so với khoa tứ trụ.)

Lưu Triệt Tuần tôi chưa thấy ứng nghiệm, chẳng dám có ý kiến. Có người còn an lưu Xương, lưu Khúc v.v... nữa.

Về cách xem lưu tứ hóa, có hai trừơng phái chính:

1. Mệnh vận phân ly: Bỏ sao tứ Hóa nguyên thủy không tính. Đến mỗi hạn xem sao lưu Hóa ở đâu rồi tính. Đại khái Lộc tốt, Kỵ xấu; Quyền Khoa tùy trứong hợp. Có một chi phái giản lược bỏ luôn Quyền Khoa khi xem hạn.

2. Mệnh vận tương phùng: Xem cả tứ Hóa nguyên thủy và lưu tứ Hóa (uy lực bằng nhau trong hạn).

Phái thứ nhất khá mạnh ở Đài Loan khi tôi rời nơi này (tháng 12, 2001).

Tôi theo phái thứ hai.

Vài dòng chia sẻ.

...

Kính Anh VDTT,

Xin cám ơn Anh đã mau chóng giải đáp cho tôi. Trong tinh thần nghiên cứu học hỏi, tôi xin được hỏi anh một vấn đề nữa cũng liên quan đến bộ sao Tứ Hóa.

Như thế trong 1 lá số tử vi, ngoài bộ sao Tứ Hóa Nguyên Thuỷ, ta con phải ghi thêm:

1. Bộ TỰ HÓA

2. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Đại vận

3. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Tiểu vận

Ngoài ra không kể bộ Lưu Tứ Hóa cho Cung An Mệnh, và Bộ lưu Tú Hóa Cho Cung An Thân mà tôi đã hỏi Anh, nhưng không thấy Anh cho ý kiến.

Anh nghĩ sao về Lưu Lộc Tồn cho cung an Đại vận? 1 sao cho biết là ta sẽ được hưởng, hay không được hưởng khi vào đại vận.

Xin cám ơn anh.

...

Anh/chi thienhi than,

Ở ĐL có người xem không những hóa Mệnh, hóa Thân, còn 12 cung hóa (phụ mẫu hóa, nô bộc hóa v.v...).

Nói chung đây là phái "Huyền không tứ hóa" của ông Chính Huyền Sơn Nhân (tác giả bộ "Thiên Địa Nhân Tử Vi đẩu số" gồm 12 quyển phát hành đầu thập niên 1980's).

Có những tác giả ra những tập sách dày cộm (có người vài ba tập), chỉ bàn về tứ Hóa.

Theo tôi, tất cả đều là mò mẫm. Ta không nên vội áp dụng.

Hiện nay tôi chỉ đang cố chứng nghiệm:

- Tự hóa + hóa nguyên thủy trong việc xem số tòan thể cuộc đời.

- Đại hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem đại hạn.

- Tiểu hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem lưu niên/tiểu hạn.

Đã thấy điên đầu lắm rồi. Vẫn chưa dám nói là đã xác định được nền tảng khoa học của các cách này. Chỉ tạm thời xử dụng rồi tính sau.

Vài dòng chia sẻ.

T.B. Lưu Lộc Tồn, Khôi Việt, Kình Đà v.v... cho đại vận cũng là một cách quen thuộc ở Á Châu. Theo lý luận của tôi, cái nền của tử vi là chính tinh và tứ hóa, tất cả các sao còn lại chỉ thêm vào cho bài tóan tử vi dễ tính mà thôi. Bởi vậy chưa biết phút cuối cùng kết quả sẽ ra sao, nhưng tôi chỉ muốn bắt đầu bằng cái đơn giản nhất, tức là tứ hóa.

Quan hệ ngũ hành Mệnh Cục trung Tử Vi

(Bài viết của Atmao75)

Ngũ hành Mệnh: Chính là ngũ hành nạp âm của năm sinh

Ngũ hành Cục: là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh.

Ngũ hành nạp âm là một phát kiến lý thú của phương Đông. Nó đã kết hợp ngũ hành thiên can (được coi như khí – biểu trưng cho vật chất, không gian) với địa chi (biểu trưng cho thời gian).

Quay lại quan hệ Mệnh-Cục:

Mệnh là ngũ hành nạp âm của năm sinh nên nếu không xét tính âm dương thì hai năm chung một ngũ hành mệnh.

Ngũ hành cục là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh, do vậy nó liên quan chặt chẽ hơn với một cá nhân được sinh ra do liên quan đến thiên can năm sinh, địa chi năm sinh, tháng sinh và giờ sinh.

Bây giờ xét đến quan hệ ngũ hành Mệnh và ngũ hành Cục:

Ta có thể nói rằng Cục đại diện cho tính cá nhân nhiều hơn Mệnh (do được cá biệt hóa bằng năm sinh (thiên can, địa chi), tháng sinh (1-12) và giờ sinh. Vậy trong mối quan hệ Cục Mệnh thì cái gì là môi trường cho cái gì hình thành và phát triển từ đó sẽ dẫn đến quy luật sinh khắc tốt xấu giữa hai thực thể này.

Có nhiều sách nói đến quan hệ ngũ hành Cục – Mệnh, nhưng tóm lại đều dẫn ra hai kết luận trái ngược nhau như sau:

1. Cục sinh Mệnh thì tốt nhất, từ đó suy ra các trường hợp sinh, khắc Cục-Mệnh khác. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cung mệnh là môi trường cho Mệnh phát triển, do đó phải sinh cho Mệnh mới tốt. Còn được Mệnh sinh thì mệnh không được bồi bổ, do đó bị hao tán. Kết luận này dựa trên việc coi trọng năm sinh là yếu tố chính trong số mệnh.

2. Mệnh sinh Cục thì tốt nhất. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cục được xác định bằng những yếu tố mang tính cá biệt cho từng đối tượng được xét số mệnh nên phải được Mệnh là ngũ hành nạp âm sủa năm sinh sinh cho là tốt nhất.

Vậy kết luận nào là hợp lý?????

..

Bây giờ xét quan hệ Mệnh, Cục, Sao thủ mệnh

- Truyền thống thì cho rằng Mệnh đại diện cho đương số nên Mệnh sinh Cục thì tốt, từ đó triển khai ra.

- Sau đó xét đến quan hệ Mệnh và Sao thủ mệnh (cao cấp hơn nữa là sao Bản mệnh, nghĩa là đương số ăn vào sao này, sao này quyết định tính cách, vận hạn, phúc phần của đương số).

- Tuy vậy, điều này cho ta nhiều nghi vấn. Việc xét Mệnh (theo ngũ hành nạp âm năm sinh) thì rất khó để cá biệt hóa giữa người này với người kia, nghĩa là rất nhiều người sinh cùng một năm - có chung Mệnh. Nếu ta xét Cục thì tính cá biệt sẽ cao hơn (5 cục cho một Mệnh).

- Xét quan hệ Mệnh Cục Sao Thủ mệnh, nếu lấy mô hình Thiên-Địa-Nhân của người xưa thì Mệnh ứng với Thiên mang tính bao quát, toàn thể chung cho nhiều người (mọi người đều sống trong vũ trụ và có chung một vũ trụ - Thiên), mô hình tương ứng trong Tử vi chính là Mệnh (nhiều người chung một Mệnh).

- Khi xét đến Cục, là ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh. Nếu xét sự tương ứng với vũ trụ thì cung an mệnh chính là Trái đất, nơi mọi người sinh sống. Nếu dùng mô hình Thiên-Địa-Nhân ta có thể coi Cục tương ứng với Địa.

- Phần còn lại là Nhân chính là sao thủ Mệnh.

Khi đã chấp nhận mô hình Thiên-Địa-Nhân ~ Mệnh-Cục-Sao thủ mệnh thì sẽ có một số kết luận sau dựa trên thuyết Âm dương-Ngũ hành:

- Quan hệ tương sinh là tốt. Tốt nhất là Thiên sinh Địa, Địa sinh Nhân. Đúng theo quy luật tự nhiên

- Quan hệ hòa (cùng hành) cũng tốt. Không hỗ trợ cũng không hại nhau. Đây là trường hợp ổn định nhất, dễ đạt trung dung.

- Trường hợp khắc thì Thiên khắc Địa, Địa khắc nhân là tệ nhất.

Nếu mô hình này đúng thì cho thấy rằng nếu mệnh tương sinh với Cục và chính tinh thì cá nhân có thiên thời, địa lợi, do đó thuận lợi cho mọi việc. Ngược lại, bị khắc thì phải Nhân định thắng Thiên (chẳng ai nói nhân định thắng Địa cả. Muốn thắng Địa chắc phải nghiên cứu Phong thủy.) Do vậy những ai có cá tính mạnh mẽ (sao thủ mệnh sát tinh, hãm càng tốt) thường lại hay muốn nhân định thắng thiên.

..

Hoàn toàn đúng! Thuyết tvn cũng có quan điểm tương tự. Đối với cá nhân con người,tức đ/s thì Thiên mệnh (nạp âm ), biểu hiện qua hai vòng Lộc Tồn và Thái Tuế là Tài Thiên. Cục, biểu hiên qua Vòng Tràng sinh là Tài Địa. Chính tinh thủ mệnh,biểu hiện qua vòng Chính tinh là Tài Nhân.

Mô hình tam tài này là tổng quát và đúng đắn nhất!

Vậy mỗi con người về thể xác và tinh thần có thể coi như có tam tài,tam LỚP.

Và tương quan giữa các Tài các Lớp không đơn giản như thế này:

Mỗi cá nhân con người là sự đồng điệu của tam tài,tam lớp!

Khi hoàn cảnh bên ngoài phát sinh sinh hay cùng ngũ hành với Tài Thiên của ta thì ta nói đắc Thiên thời,với Tài Địa của ta thì ta có Địa Lợi,với Tài nhân của ta thì ta có Nhân Hòa.Và ngược lại.

vài dòng chia sẻ.

tvn

Việc hãm của chính tinh là rất cần thiết trong trường hợp Mệnh khắc sao thủ mệnh. Điều này cho thấy cá nhân dám đứng lên chống lại số phận (còn nếu chính tinh đắc địa thì thuận lợi rồi, đâu còn động lực để đấu tranh với ngoại cảnh). Tuy nhiên mấy ai nhân định thắng thiên đây? Người thắng sẽ làm quan to (thành công rực rỡ)

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý

(Bài viết Whitebear, Atmao75, ThienA)

Câu này hiểu rốt ráo như thế nào?

Mệnh đóng vào cường cung là cường theo ngũ hành địa chi cung viên hay cường theo ngũ hành cục?

Nếu mệnh không đóng cường cung thì có cần xem kỹ lẽ chế hóa không?

Quả là nan giải!

..

Câu hỏi rất hay. Cũng vừa hay, tôi cũng có quan tâm và đang thực hiện việc bình chú lại các câu phú quan trọng trong toàn thư.

1-Trước hết, việc đầu tiên chúng ta phải đặt ra, đó là mối quan hệ của Cục, Tinh Đẩu và Mệnh. Các đối tượng này, dựa trên quan hệ Mệnh Cục phân ly hay Mệnh cục kết hợp, mỗi cái đưa tới một trường phái tử vi nam phái khác nhau.

2-Trên quan điểm kết hợp phi hóa bắc phái và phép hội sao nam phái trên nền lưu cục, tôi cho rằng câu phú trên đúng nhưng chưa đầy đủ, theo nghĩa nên bổ sung thành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa phi tinh chi lý

Tức là, đối với cường cung, phải khảo sát cả tương tác phi tinh lẫn tương tác tinh đẩu một cách cẩn thận.

Lý do, khi một đối tượng tổng quát (bao gồm mệnh) ngụ tại một cường cung đủ mạnh, thì tương tác của nó đối với các đối tượng khác sẽ rất nhạy cảm. Chính vì thế, một sát tinh không được chế hóa, hoặc một phi tinh định hướng cách cục sai hướng, sẽ đưa tới sự sai khác về kết quả rất lớn.

3-Cường nhược của Tứ hóa, theo lý thuyết chính huyền sơn nhân, dựa trên nền tảng của cục.

...

Trên topic Cục, báo HoaAn có nói Tọa là vị trí của Đế tọa, như vậy Mệnh Tọa Cường cung có thể hiểu là phải xét Mệnh, Cung có sao Tử Vi và Các cường cung như Phúc, Tài, Quan...???

..

Hay.

Đúng là tọa, còn có thể được hiểu là đế tọa.

Và thực sự, sử dụng ngôi tử vi định cường nhược cho tài nhân thông qua phi hóa bắc phái cũng hoàn toàn không sai.

..

Tuy nhiên cũng có người hiểu rằng, khi xem vấn đề gì cần định cung trọng điểm (cũng có thể gọi là cường cung) sau đó là dùng vế thứ 2.

Cách hiểu 1: Mệnh, Tọa, Cường cung hoặc Cách hiểu 2: Tìm cung trọng điểm!

Không hiểu thực sự ý tác giả là gì?

..

Tinh Lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Vậy thử hỏi "tinh lâm nhàn hãm" thì quan cái gì?

Sinh khắc chi cơ ở đây là sinh khắc ntn? Sinh khắc ngũ hành địa chi cung? Ngũ hành cục cung? Ngũ hành năm sinh theo chi? Ngũ hành cục?

...

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Đắc hãm tinh đẩu-->ngũ hành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

ngũ hành--->Đắc hãm+ tính lý tinh đẩu

Vậy đây là tương tác của lý thuyết cung khí và lý thuyết cách cục.

..

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

Nếu tách hai câu này ra, thì còn có thể hiểu lầm cường cung là cung trọng điểm; Hay tọa là đế tọa. Nhưng khi hai câu đi cạnh nhau, thì ý nghĩa của nó trở nên rất rõ ràng.

...

Khi mệnh là cường cung, thì cung nhị hợp sẽ là nhược cung và ngược lại. Cường hay nhược chẳng phải do Đế tọa hay tinh đẩu.

Sát khí đi cùng cường cung mới thực sát. Sát tinh đi cùng nhược cung như nước động trên mặt, họa đến chóng qua, hư nhiều hơn thực.

Họa lớn là sát khí nằm cường cung. Cải cách kiểu không kiếp đóng cường cung sẽ triệt để và quyết liệt vì đi tận gốc rễ. Không kiếp hay sát khí đi cùng nhược cung, cách mạng từ ngoại vào nội, nhiều khi chỉ động tới da thịt, không tới cốt tủy.

Tương tự với cách dụng hóa khí, hóa khí cường cung như đi tận tủy cốt, hóa khí nhược cung nhiều khi hời hợt, giả cách.

Chính vì mất gốc cường nhược nên tử vi dễ kiểu 50/50 khi cân họa phúc.

...

Có những ghi chú hiện hiện giữa lá số tử vi, chẳng qua hậu học không thèm dùng tới thôi bạn ah, trong đó cường cung/ nhược cung là 1 trong các số đó

Đả thông được mảng này sẽ phân tách rõ địa bàn, nhị hợp ( nhị hợp địa bàn và nhị hợp tinh đẩu), và nguyên lý thăng giáng của khá nhiều tinh đẩu.

..

Cái này dùng xem tiểu hạn 1 năm thấy ngay tinh đẩu tương tác thật giả, nên mỗi lá số có cả trăm sự kiện tinh tế để xem, mỗi sự kiện tách thành 2 lớp nữa.

Còn về lý thuyết thì chứng minh không khó, vì các nguyên lý rời rạc đã có, nhưng không được khái quát hóa cho cả chuỗi hệ thống nên không thể nhận ra. Tôi chỉ nhận ra hệ thống này vài năm trước khi xem tiểu vận, nhị hợp, hóa khí đả thông nhị hợp tinh đẩu khi xem vận.

Ví như Nhờ kỹ thuật đơn giản này, ta biết năm nay Bính Liêm kỵ và Thiên đồng hóa lộc, khi nào cây thối tại ngọn, hay gieo hạt phân tán tận gốc. Cái này quyết định cơ hội thành bại, xu hướng tìm kiếm cơ hội phát triển, hay củng cố hệ thống từ đâu.

Thường chỉ ứng dụng nhiều cho quản trị cá nhân, hay hệ thống do cá nhân quản trị, không thích thú lắm để bói toán

..

Có vẻ như ThienA đang dùng Dịch lâm của Tiêu Diên Thọ đời Hán vào luận tam hợp- tam hội trong xem hạn tử vi.

Tam bàn thiên địa nhân

(Bài viết Brian, tigerstock68)

Xem niên hạn có nhiều trường phái xem lưu cung khác nhau, nhưng thông thường là kết hợp cả ba cung lưu niên và các lưu cung tương ứng

Nhiều tác giả chỉ xét Tiểu hạn, còn tất cả các cung khác cố định, trong khi nhiều tác giả khác sử dụng các phép lưu cung sau:

1-Lưu Niên Đại Vận, được coi là lưu mệnh, và sau đó lưu thêm tất cả các cung còn lại, bởi Tiến Sĩ Vuivui, còn gọi là Nhân Bàn. Theo đó, đây là cung nói về "kết quả của năm đó".

2- An theo Tiểu Hạn được coi là Lưu Mệnh, và qua đó an Lưu Phụ, Lưu Thê.. còn được gọi là Thiên Bàn. Có thể nói, đây là nghiên cứu con người, là diễn tiến cho bản thân. (Tuy nhiên, rất nhiều học giả phản đối cách xem lưu cung theo cách an tiểu hạn, dù rằng chính cung tiểu hạn vẫn được áp dụng.)

3-Cung An Lưu Thái Tuế, được coi là lưu mệnh, sau đó an ra các lưu cung khác. Người ta còn gọi là Địa Bàn vì cung cố định. Điển hình nhất của trường phái này là phái Tử Vân của Đài Loan. Có thể nói, đây là nghiên cứu cách trời đất ưu đãi ta, xem những biến chuyển cực đoan của vận mệnh, vì thái tuế có nghĩa là trời.

Kết hợp các trường phái lưu cung thì:

Thiên bàn - Lưu Niên Đại Vận > kết quả năm

Nhân bàn - Lưu Tiểu Hạn > diễn tiến năm

Địa bàn - Lưu Thái tuế > thời thế ( trời đất ưu đãi )

..

Nếu việc kết hợp ba cách xem niên vận ( vận 1 năm ) ứng với nghiệm lý thực tế:

Địa bàn ( Cung Lưu Thái tuế ): thời thế, hoàn cảnh

Nhân bàn ( Cung Tiểu hạn ): diễn biến vận hạn ( ứng xử bản thân )

Thiên bàn ( Cung Lưu Đại vận): ứng kết quả

Thì ý nghĩa Thiên bàn - Địa bàn - Nhân bàn ( an theo lá số nguyên thủy cũng tương tự)

1. Thiên bàn ( lá số nguyên thủy ): cho biết sơ bộ cuộc đời

2. Địa bàn ( Cung mệnh An tại Thân ): cho biết thời thế, hoàn cảnh

3. Nhân bàn ( Cung mệnh An tại Phúc ): diễn biến, ứng xử của đương số

...

Trang 98 Tử vi đấu số toàn thư- Tập 1 ( Nhà xuất bản Thời đại ) viết

“Thiên Bàn: Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.

Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hóa của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.

Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung Thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu “

Như vậy:

Thiên bàn: Lá số nguyên thủy

Nhân bàn: Lá số lưu vận

Địa bàn:: Lá số cung mệnh an tại cung thân

...

Ls Thiên bàn của trung châu nó chính là cái lá số của các bạn đang có

Nhưng phái này có thêm địa bàn và nhân bàn. Vậy đầu tiên ta hãy tìm hiểu và bàn luận xem 2 cái lsnày nó nói lên cái gì đã.

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số., thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Lục tiên sinh chủ trương dùng "địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "địa bàn" và "nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "nhân bàn", nói một cách chính xác thì đay là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "thiên bàn" và "địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

Cục

(Bài viết của anh Whitebear)

Trong cấu trúc của tử vi đẩu số, cục là khái niệm đóng vai trò trung tâm. Trong nền tảng của lãnh vực, nó là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc cách an sao và hình thành lá số tử vi, số của cục có thể coi là việc hiện thực hóa khí tiên thiên trong nền tảng hậu thiên. Từ đó, ta có thể đưa đến lý thuyết về vòng trường sinh.

Xét bản chất, thì cục và Mệnh là hai yếu tố chả có liên quan gì đến nhau. Khi ta xét tương tác giữa Cục và Mệnh, thì cái gì sẽ quyết định độ số của cách cục, cái gì sẽ quyết định tính khả dụng của cách cục?

Chính vì vậy, do không hiểu bản chất vấn đề rất nhiều người đã phạm phải sai lầm khi thực hiện lối nghiên cứu xôi thịt và chuồn chuồn điểm nước, châu chấu đá cột tre, đó là mang cục so với mệnh, rồi phân độ số xem cục khắc hay sinh mệnh.... rồi tự hỏi tại sao nó không ứng.

Nền tảng hình thành của Tứ Trụ là Ngũ Hành Đơn, nhưng Nền Tảng của Tử Vi lại rất gần với Ngũ Hành cổ, cụ thể hơn là Ngọc chiếu định chân kinh.

Cùng một cách cục Tử Vi Tý Ngọ, nhưng nó sẽ ứng với các loại cục khác nhau, như Giản Hạ Thủy, Phích Lịch Hỏa, Bích Thượng Thổ, Tang Đố Mộc, Hải Trung Kim. Và đây là các yếu tố rất quan trọng để luận mệnh.

Cùng là một cái vỏ, nhưng ruột sẽ rất rất khác nhau. Cùng thì anh tinh nhập miếu, nhưng người thì hùng dũng hiên ngang, người thì kéo lê mã tấu kiếm cơm nơi bến xe.

Địa chi sẽ quyết định miếu hãm, nhưng tương tác ngũ hành nạp âm mới thực sự là vai chính diễn ra của trò chơi. Tiếc rằng người ta cứ nhìn thấy mặc quần áo vest thì khán là nhà giàu, cứ thấy mặc quần xà lỏn rồi khán là nhà nghèo, rồi băn khoăn không hiểu vì sao vớ phải chàng sở khanh.

...

Một vấn đề thứ hai, sẽ giải quyết ra sao với các lá số có cùng Tử Vi, nhưng khác tứ trụ. Hiển nhiên là, tử vi được xây dựng dựa trên SỐ ngày âm lịch, còn Tứ trụ được dựa trên CAN CHI ngày. Vì vậy, sẽ có 2 lá số tử vi khác nhau 60 năm, nhưng số phận hoàn toàn khác nhau.

Ngoài ra một khía cạnh quan trọng, đó là khi khảo sát lá số tử vi bằng các kỹ thuật của Lý Thuyết Tử Vân, thì các sao ngày được một số người không biết bỏ qua. Ngoài ra, có một số chuyện sinh ra khi các cặp sao Quang Quý Thai Tọa trùng nhau, mặc dù tứ trụ khác xa nhau. Chúng ta dễ thấy, có một nền tảng rất lớn nằm sau những vấn đề này.

Cách giải quyết vấn đề nằm ở một số kĩ thuật bí mật của tử vi, để khán Can Chi Ngày và các tương tác giữa chúng. Các kĩ thuật này được lan truyền trong nhiều hệ phái khác nhau, nhưng không được ghi chép vào các sách vở tử vi lan tràn trước năm 1975.

Các tương tác nạp âm của 4 trụ và cục, sẽ đóng vai trò nền tảng của tử vi.

Ngay trong VDTTL, cũng có thể thấy ông có xét tương tác giữa 4 trụ, cụ thể hơn là trong vòng 2 trang đầu tiên của phần luận giải lá số. Tuy nhiên, mọi thứ bị cắt ngắn đến mức tối thiểu, và bị bỏ qua bởi đai đa số tử vi gia.

Quan sát kĩ trong những gì diễn ra ở tử vi công cộng, theo nghĩa ai cũng có thể truy cập được nếu biết internet, và biết đọc sách bán ngoài chợ, ta có thể nhận thấy dấu vết và hình dáng của các kĩ thuật này phảng phất đâu đây trong các bài luận tử vi của các cao thủ.

1-Bác Indochine với khẳng định, trước 30 tuổi xem mệnh, sau 30 tuổi xem cục. Đây là một hệ quả nhỏ, và một mẩu trực tiếp của một bức tranh lớn.

2-Đã từ vài năm, bác TBGG đã nắm được một phần lớn của kĩ thuật này, áp dụng với tháng sinh.

3-Alex cũng đã có nhận thức về tương tác này, khi nhấn mạnh về độ số khi cùng/khác tính âm dương của mệnh và năm sinh, bản chất là tương tác về tính âm dương của NH mệnh và cục.

4-Trong các kĩ thuật của một số lộ phái, người ta sử dụng CỤC để luận tính cách. Ví dụ, thủy cực vương thì sẽ chủ trí.....

5-Còn nhiều nữa, tôi tạm thời đói quá, đi chơi, uống bia, nghe nhạc và uống sữa.

...

Khi nghiên cứu về việc khán vận hạn ở mức độ hạn ngày, dễ thấy nền tảng đó xuất hiện một cách dễ dàng, khác hoàn toàn với việc nghiên cứu vận tháng và vận năm.

Theo tôi được biết, nhiều người đã tiếp cận đến việc giới thiệu các kỹ thuật của Lục Hào và Lục Nhâm Đại Độn vào trong tử vi đẩu số. Trong đó, mang ra diễn trên diễn đàn thì đã xuất hiện một số người dụng nó trên nền của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh. Một số người khác thì có sử dụng tính thần sát để luận khán. Có một số người cũng đã biết dụng đến tương tác ngũ hành đơn để luận đoán. Nhưng tất cả đều dấu chiêu, có điều tôi nhận thấy rất rõ nét.

Ở mức độ tiên thiên, cụ thể hơn là bổ sung cho kỹ thuật của Tiên Thiên tứ hóa phi tinh kỳ phổ, thì Tiên Tông Phái cũng sử dụng chúng để định độ số cho tứ hóa. Nên các cách cục kiểu nghịch thủy kị, tuyệt mệnh kị... sẽ hoàn toàn khác xa nhau về kết quả, dù là cùng một hình phú cũng như tương tác phi cung.

Một tháng có ba mươi ngày. Không mất tính tổng quát, giả sử ngày 1 là ngày giáp Tý, nên ngày 11 là Giáp Tuất, ngày 1 tháng sau, nếu tháng có 30 ngày thì sẽ là Giáp Ngọ. Vậy sau 2 tháng, vị chi tuần giáp sẽ quay trở lại.

Đối với các tháng thiếu, gồm 29 ngày chẳng hạn, thì các sai số sẽ được add up lại, và hình thành nên sự vận hành của tuần giáp trên 12 cung. Vì vậy, một yếu tố khác sẽ cần phải đặt ra để correct các sai số này, bổ sung vào Lưu mùng một.

Cũng sẽ là một thiếu sót rất rất nếu quên không đề cập tới các kỹ thuật của Bảo Lộc Phái. Thay vì việc nghiên cứu lý thuyết khí của tinh đẩu và lý thuyết cung khí, họ sử dụng trực tiếp vị trí Thiên Lộc của Can của ngày sinh để luận đoán, đồng thời Nạp lục thân vào trong lá số.

Nhìn bề ngoài, nó hoàn toàn tương tự với việc Nạp lục thân vào lá số dựa trên nền tảng ngũ hành nạp âm Mệnh mà bác Indochine đã từng tương tự. Tuy nhiên, vì đây là một phái bí truyền không dạy ra ngoài, nên tôi không có một chút kiến văn nào sâu hơn về kĩ thuật của họ.

Nói chém gió vậy thôi, nhưng tôi đã quên hết tử vi, không có bất cứ khả năng gì trong việc luận lá số, và không có khả năng để trả lời mọi thắc mắc. Lâu lắm rồi, tôi không xem lá số nào.

Nên có gì sai sót, mong các bạn chỉ giáo cho tôi, tôi xin được lắng nghe ý kiến. Mọi người trao đổi học thuật, còn tôi xin được ngồi yên xem xét

...

Thái tuế nhập quái phái, nói rằng, khi ta khảo sát sự tương tác giữa hai lá số, ta có thể nhập địa chi của một người A vào lá số của người B kia để coi như cung mệnh ẩn, và dụng thiên can của A để an tứ hóa lên lá số của B để hiểu tương tác giữa hai lá số.

Tùy vào ngộ tính và mức độ lãnh hội, mà ta có các biến cách khác nhau. Người ta có thể dễ dàng kết hợp lý thuyết phi yến quỳnh lâm vào thái tuế nhập quái, đồng thời sử dụng trong phi vận tử vi đẩu số

Một trong những analog của nó, là lý thuyết lưu cung, khi ta biến thời gian trở thành không gian thông qua biến đổi poincare'. Những cái này là tầm thường, mọi người có thể đọc qua các bài viết về lý thuyết Tử Vân do bác VDTT đề cập, và tùy duyên mà nắm.

Hình ảnh

Tuy nhiên, một trong những biến cách thú vị nhất của kỹ thuật này, đó là sử dụng CỤC để khán hôn nhân có tốt hay không. Đây là một kĩ thuật đã biết tới từ lâu trong sách vở.

Cục vì là cơ sở để an 14 chính tinh, nên là cơ sở chung cho cả Bắc Phái lẫn Nam Phái Tử Vi Đẩu Số. Tuy nhiên, vì cơ sở luận đoán của hai phái khác nhau, nên cách sử dụng CỤC cũng khác xa nhau.

Đối với Tử Vi Nam Phái, bỏ đi những thành phần râu ria không kiểm chứng được, thì quay đi quay lại chỉ có xoay quanh các thứ:

  • 1- Lý thuyết về Thập Nhị Huyền Đồ, tức là 144 cách cục, và các suy rộng của chúng, ví dụ như Tử Vi Tinh Quyết của Mr Chi. Đây có thể coi là nền tảng cơ bản của Nam Phái, nhưng chỉ là nghiên cứu về vỏ ngoài của bộ chính tinh, tức là Hình Phú của chính tinh.
  • 2-Lý thuyết về tính Nam và Bắc đẩu của tinh đẩu, và các chế hóa ngũ hành. Đây là cơ sở cơ bản của phép Hội sao của Nam phái.
  • 3-Lý Thuyết về Cung Khí, nói về khí của cách cục. Theo tôi, đây là đỉnh cao của Nam Phái, là cái dấu nghề của các môn phái và là chủ đề xuyên suốt topic này.
  • 4-Lý thuyết về cách cục, đây là cái toàn tạp thư, được lan truyền trong dân gian, gồm hàng ngàn hàng vạn câu phú, được viết bởi đủ mọi thành phần xã hội, giang hồ thuật sĩ. Đại đa số nó không hề có cơ sở khoa học, chỉ có cơ sở nghiệm lý (trên vài trường hợp rồi chém) nên được coi là cục gân gà ai ai cũng phải nhá và ai ai cũng ghét. Bỏ không đọc thì chả biết khán cách nào, còn cả đời mà học thì chỉ tốn thời gian, mà thành tựu không chắc đã có bao nhiêu. Có thể coi nó là vỏ của cách cục

Nhiều người dành vài chục năm cuộc đời chỉ có luyện đi luyện lại đống phú, mà kĩ thuật thu được chả được bao nhiêu, xem tính cách chung chung hoặc tương lai 30 năm sau thì rất giỏi, nhưng cứ hỏi hạn quá khứ sắc nét hoặc hạn có kiểm chứng được thì lại ú ớ rồi lảng sạch.

Tử Vi Nam Phái, dù đi kiểu gì đi nữa, vẫn cứ quay về nền tảng là phép hội sao để ứng dụng bốn luận điểm trên. Nguyên lý cơ bản của phép hội sao thì chắc là ai ai cũng biết, nằm ngay trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, gọi là Tứ Yếu Thập Dụ Bát Pháp. Ta có thể thấy, dựa vào việc cục của cung mà đưa tới các kết quả khác nhau về phép hội sao.

Tuy nhiên, vì mức độ lãnh ngộ có hạn, nên nhiều người tự sáng tác, sinh ra các học thuyết quái dị, xa rời nguyên lý kiểu như mệnh VCD thì xem cung thiên di, cung di là đối thủ..... Những trường hợp đó, tôi xin miễn bàn ở đây, vì chắc chắn sẽ có nhiều người ở đây phật ý.

Ngược trở lại, cơ sở của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh lại hoàn toàn không dựa trên phép hội sao. Kỹ thuật của nó dựa trên ba khái niệm.

  • Điểm: "Tử vi đấu sổ 12 cung vị: các cung, ngũ hành, tinh diệu ở cung tọa mệnh gọi là "Điểm",
  • Tuyến: lưỡng nghi (Âm Dương) tức là "Tuyến",
  • Diện: tam phương, tứ chính, tứ hóa tức là "Diện".

Theo "Điểm Tuyến Diện" mà xét biến hóa sẽ hé mở mệnh bàn diễn biến vô cùng vô tận,.. chính là "Vô tự thiên thư" (sách trời không chữ)! "

Nói thì nhiều, nhưng đây là cách tôi hiểu về lãnh vực này, trong đó phép lưu cung, phi vận... có thể coi là các phép quay trong không gian ba chiều.

Câu hỏi: Cục sẽ nắm vai trò gì trong vấn đề này. Có phải nó sẽ quy định hình dáng của các đối tượng hình học hay không, chắc mọi người đều đã đoán ra.

...

Như đã đề cập, bản chất của lý thuyết phi vận tử vi đẩu số, đó là phép quay trên không gian 12 chiều và tương tác tứ hóa giữa các vùng không gian khác nhau. Tùy vào cách các bạn tiếp cận mà có các kiến giải khác nhau, ví dụ như tôi, tôi hiểu lý thuyết giống hệt lý thuyết M và lý thuyết dây.

Cùng một kĩ thuật, cụ thể hơn là phép quay, khi áp dụng vào các trường hợp khác nhau, sẽ sinh ra:

  1. -áp dụng cho phạm trù Địa, người ta gọi là Thái Tuế Nhập Quái.
  2. -áp dụng cho phạm trù Nhân, tức là cung chức, người ta gọi là kỹ thuật mượn cung.
  3. -Áp dụng cho phạm trù Thiên, người ta gọi là phi vận tử vi đẩu số.

Vậy cục sẽ đóng vai trò gì ở đây? Tôi hiểu, tương tác tứ hóa giống như là các graviton được trao đổi trên các M-brane, và cục-hiểu theo nghĩa nào đó chính là đo độ cường nhược của chúng.

Hình ảnh

Ví dụ, lấy vợ, dùng thái tuế nhập quái biết là vợ hại mình. Nhưng, hại tới mức nào, cãi cọ hay chửi, hay túm tóc lên gối tát tới tấp, ấy lại là chuyện khác.

Tất nhiên, các chuyên gia cao thủ tử vi nghiên cứu theo trường phái chuồn chuồn điểm nước, ném đá ao bèo sẽ không quan tâm tới chuyện này. Bỏ cục và vòng trường sinh đi cho nhẹ lá số, xe máy bỏ hết phanh, thắng, đèn pha, cốp, bảo hiểm xe, túi khí... đi chạy cho nó nhanh, bán bớt áo cứu hộ, phao đi để có tiền uống rượu cho sướng, còn ai chết đuối là có số.

Lý thuyết Cung Trọng Điểm

Cung vị trọng điểm tức là cung vị quan trọng nhất. Điều này nghĩa là, khi suy đoán một sự kiện nào đó, chúng ta sẽ phát hiện trong số một vài cung vị liên quan đến nhau, sau khi nhập vào một số điều kiện/dữ kiện đã biết, luôn có một cung có ảnh hưởng mạnh nhất. Trong trường hợp này, chúng ta không cần thiết phải chú ý đều tới tất cả các cung vị (bản mệnh, đại hạn, lưu niên) mà chỉ cần chú ý tới “cung trọng điểm” là được. Sau khi tìm được cung trọng điểm, chúng ta chỉ cần chú ý tới các đặc tính của nhóm sao trong cung đó, kết hợp với việc xem xét tác động của vận hạn, tứ hóa đối với cung vị này là có thể suy luận chiều hướng phát triển của nó về sau. Nhưng dự kiện cần thiết phải nhập vào, bao gồm:

  1. năm tháng xảy ra sự kiện hoặc năm tháng xảy ra biến động, năm tháng kết thúc sự kiện.
  2. năm sinh của người liên quan (cung vị nhập quái).
  3. ngày tháng xảy ra những sự kiện đặc biệt.

Dưới đây chúng tôi xin nêu 3 ví dụ để tiện suy ngẫm.

Ví dụ 1: Giả sử người A, ở đại hạn Canh Tý (năm Giáp Tuất) được tuyển vào công ty hiện đang làm việc, nay thấy không hài lòng lắm với công việc, muốn tìm một công việc khác và muốn biết: có cơ hội đổi việc không? con duyên phận với công ty cũ hay không?

Từ các dữ liệu người A đã cung cấp ở trên:

  1. đại hạn Canh Tý năm Giáp Tuất vào công ty
  2. lưu niên Bính Tý công việc không thuận lợi,

Sau khi vận dụng vào lá số, chúng ta có thể thấy, cung trọng điểm của sự việc này là cung Thìn. Lý do như sau:

1. Đại hạn Canh Tý, bước vào cung sự nghiệp tiên thiên, cung đại hạn sự nghiệp tại Thìn, có can Canh Vũ khúc hóa quyền để cát hóa.

2. Lưu niên Giáp Tuất vào làm công ty hiện thời, can Giáp tạo thành Liêm Trinh Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Khoa, cùng nhập cung Thìn.

Giải thích: Ngoài 4 hóa tinh (lộc, quyền, khoa, kị) trên lá số tiên thiên, thiên can của đại hạn và lưu niên cũng tạo ra tứ hóa của riêng nó. Vào năm Giáp Tuất, lưu niên tứ hóa của can Giáp chính là Liêm trinh hóa lộc, Phá quân hóa quyền, Vũ khúc hóa khoa, Thái Dương hóa kị).

3. Năm vào công ty cũng vừa vặn là cung đối (đối xứng?) với cung đại hạn về sự nghiệp, Thìn.

Giải thích: Năm vào công ty là năm Giáp Tuất, lưu niên ở cung Tuất (lấy các cung địa chi để xem), Tuất và Thìn là hai cung có quan hệ đối xứng, sức ảnh hưởng sẽ lớn hơn).

4. Lưu niên Bính Tý bước vào cung vị đại hạn, sự nghiệp lưu niên cũng ở cung Thìn.

5. Công việc không thuận lợi, về lý phải do ảnh hưởng của hóa kị, lưu niên Bính Tý chính là lúc có Liêm Trinh hóa kị thủ tọa cung Thìn.

Sau khi nhập các dữ kiện như trên, chúng ta có thể thấy rõ ràng, cung Thìn là cung trọng điểm đối với công việc hiện tại của người A. Nếu chúng ta xem xét tính chất của các sao chính tinh phụ tinh (nguyên văn: tam phương tứ chính) tại cung Thìn cũng như những biến đổi theo lưu niên trong tuơng lai tại cung này thì có thể luận ra người A có duyên phận như thế nào đối với công việc hiện nay. Khi tim ra được cung trọng điểm, chúng ta sẽ không còn phải phân vân: rốt cuộc nên suy đoán dựa trên cung sự nghiệp tiên thiên (quan lộc?), cung đại hạn sự nghiệp tiên thiên, hay cung sự nghiệp lưu niên. Ba cung này ngộ nhỡ không thống nhất thì có phải sẽ khiến chùng ta hao tổn tâm trí vô ích?

Ví dụ 2: Người B muốn hỏi về chuyện tình cảm trong tương lai với bạn gái hiện thời. B cho biết, hai người quen nhau năm kia (Ất Hợi), bạn gái sinh năm 57 (>1968, tức Mậu Thân). Từ các dữ liệu B cung cấp:

  1. Hai người quen nhau năm Ất Hợi.
  2. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, nhập vào lá số của B, chúng ta sẽ tìm ra được cung trọng điểm đối với chuyện tình cảm này là cung Thân.

Lý do như sau:

  1. Hiện nay là đại hạn Canh Tuất, can Canh Thái Dương hóa lộc do Tý hội nhập đại hạn phu thê cung Thân, khiến nó được cát hóa (trở nên tốt lành).
  2. Năm kia (Ất Hợi) quen nhau, can Ất Thiên cơ hóa lộc cũng do cung Dần hội nhập cung Thân.
  3. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, đem nhập vào lá số, thủ tọa cung Thân của lá số.
  4. Vào đại hạn khi quen nhau cũng như năm quen nhau, thiên can hóa lộc ảnh hưởng mạnh nhất là cung phu thê của đại hạn còn cung phu thê tiên thiên cũng như lưu niên đều không có biểu hiện rõ ràng. Thêm vào đó, cung vị nhập quái của bạn gái cũng là cung Thân. Vì thế, chúng ta nên chọn cung Thân là cung trọng điểm để đi sâu phân tích.

Chọn được cung trọng điểm là cung Thân rồi mà trong quá trình luận giải về tình cảm giữa hai người, chúng ta không lấy cung Thân làm chỗ dựa để phán đoán, lại dựa vào cung phu thê tiên thiên của lá số, hoặc cung phu thê lưu niên thì kết quả e rằng kết quả sẽ sai lệch ngàn dặm. (Bởi vì, năm Ất Hợi, cung phu thê lưu niên tại Dậu, đại hạn Thiên đồng hóa kị cũng như lưu niên Thái âm hóa kị song kị giáp (giáp nhau?), cung phu thê tiên thiên tại Tuất, có đại hạn Thiên đồng hóa kị thủ tọa cũng như tiên thiên Cự môn hóa kị hội ngộ, lưu niên Thái âm hóa kị ảnh hưởng liên tục.. Trong cảnh cung phu thê tiên thiên và lưu niên đều bị ảnh hưởng của Kị, rất khó xảy ra chuyện người B có thể kết được bạn gái.)

Ví dụ 3: Người C vào năm 83 Dân quốc, tức là năm giáp tuất, đặt mua một căn phòng trả góp. Căn phòng này năm đó khởi công năm Bính Tý thì hoàn thành. Người C muốn biết căn phòng này tương lai có tăng giá hay không. Theo những tư liệu người C đã cung cấp ở trên:

  1. Năm 1983, giáp tuất mua nhà.
  2. Căn nhà này năm đó khởi công,
  3. Bính Tý Lưu Niên hoàn thiện.

Từ các dữ kiện này có thể thấy, cung trọng điểm đối với căn phòng này có thể định tại cung mùi với lý do như sau:

  1. Lưu niên giáp tuất cũng như đại hạn giáp thìn, với giáp can thì phá quân hóa quyền, và Tiên Thiên Tử Vi hóa quyền, hình thành hiện tượng song quyền giáp với Vận Hạn điền trạch thì sẽ tự phát sinh tham vọng mua bán bất động sản.
  2. Lưu niên giáp tuất, Can giáp làm thái dương hóa kị, cũng do cung Mão tam hợp với cung Mùi. Sự dẫn động của hóa Kị cũng có thể giải thích cho hiện tượng khởi công. Năm này cũng gặp Lưu Kình Dương.
  3. Lưu niên bính tí, can Bính làm thiên đồng hóa lộc làm đại hạn điền trạch cung Mùi hóa cát (hoàn thành công trình).
  4. Đại Hạn điền trạch cung Mùi vào năm mua nhà trả góp và năm hoàn thành công trình nói chung đều gặp lộc quyền làm cát hóa. Năm bắt đầu khởi công thì cũng có sát tinh hóa kị dẫn động. Vì thế chúng ta nên lấy cung mùi làm cung trọng điểm cho sự việc mua bán nhà cửa này.

Từ suy luận trên có thể thấy, nếu mà sự kiện này không phải là do cung trọng điểm, BỞI VÌ CUNG ĐIỀN TRẠCH TIÊN THIÊN Ở TẠI MÃO, ĐẠI HẠN ĐIỀN TRẠCH Ở TẠI CUNG MÙI, NHỮNG CUNG NÀY TẠI CÁC NĂM TIẾP THEO ĐỀU SẼ PHÁT SINH NHỮNG BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH CHẤT KHÁC NHAU.

Từ ba ví dụ trên đây có thể thấy rất rõ giả sử... kỳ thực cung trọng điểm là một phhương pháp suy luận rỏ ràng và đơn giản nhất. Ngoài cái việc chúng ta tránh được việc giải đoán một cách rối rắm

(chú thích, năm n dân quốc tương ứng với năm n+12 theo lịch thông thường)

Từ 3 ví dụ trên đây, có thể thấy rõ, biết vận dụng “cung trọng điểm” là phương pháp suy luận đơn giản và sáng sủa nhất. Nếu không có cung trọng điểm, ngoài việc làm nhiễu mạch tư duy, cũng sẽ thường xuyên gặp cảnh “húc đầu vào đá”. Chỉ cần tìm được cung trọng điểm ở đâu, kết quả ta cần suy đoán, nếu không trúng cũng không quá sai lệch! Trong những phần suy đoán dưới đây, chúng tôi sẽ thử phân tích cách tìm cung trọng điểm.

MUỐN BỎ KHÔNG ĐƯỢC: CHUYỆN TÌNH CẢM CỦA CÔ KHA.

Mấy ngày trước, đồng nghiệp bảo tôi, cô ấy có một người bạn là cô Kha. Cô Kha từng nhờ tôi coi số tuy nhiên khi đó tôi mới chỉ viết một số nét cơ bản về vận hạn sắp tới của cô ấy, giảng cũng sơ lược, nên cô ấy muốn hẹn tôi một dịp nào đó gặp mặt trực tiếp. Cô Kha đang gặp một số khó khăn trong công việc và tình cảm nên mong tôi giúp đỡ, thảo gỡ một số nghi vấn, giải tỏa tâm lý.

Dưới sự sắp xếp của bạn đồng nghiệp, ba người chúng tôi hẹn gặp nhau tại một nhà hàng cà phê sau giờ làm việc ngày thứ bảy. Trong hương thơm của cà phê và tiếng nhạc êm ái, chúng tôi nói chuyện gần ba giờ đồng hồ. Những vấn đề có thể hỏi, cô Kha đều đã hỏi hết. Ngay cả những vấn đề bình thường rất khó mở miệng, cô Kha – con người vốn có tác phong “hào phóng”- hầu như cũng không bỏ qua. Trong quá trình đoán số, cô Kha cũng để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc về tác phong hành xử và cuộc đời của mình.

Khi luận lá số này, chúng tôi thấy cung trọng điểm- cung mệnh chiếm vai trò quan trọng, tổ hợp cách cục của nó cũng rất đặc biệt nên nêu ra để cùng bàn luận.

Ngay sau khi lập xong lá số của cô Kha, tâm lý của chúng tôi đều có phần chùng xuống, cuộc sống của cô ấy dường như rất nhiều màu sắc: tổ hợp cung mệnh có tính “biến hóa”, nếu chúng ta xét thêm cả sự biến hóa của vận hạn thì càng thấy rõ.

Nghe đồng nghiệp nói, cô Kha hiện nay quan tâm hai vấn đề là tình cảm và sự nghiệp nên tôi bắt đầu xem từ vấn đề tình cảm. Sau khi xem một lát, tôi nói với cô Kha: “chuyện tình cảm của cô hẳn là rất phong phú, phức tạp!”

“Cách cục trong lá số tiên thiên là cách cục “đào hoa phạm chủ” Tử Tham hội Thiên hỷ điển hình. Hiện nay, đại hạn ở Kỉ Sửu, can Kỷ Vũ khúc hóa lộc tại đại hạn cung phu thê, Tham lang hóa quyền tại cung mệnh tiên thiên, vận hạn cung phu thê và cung mệnh tiên thiên tại phương tam hợp, lại chịu sự ảnh hưởng của quyền lộc thì chuyện tình cảm rất khó suôn sẻ, đơn thuần.”

“Đúng thế! Mấy năm nay chuyện tình cảm của tôi đúng thực là như vậy. Tôi yêu hết anh này đến anh khác, thấy hợp thì đến, không hợp lại đi. Tuy đã yêu rất nhiều người, cuộc sống sống động muôn màu nhưng tôi không hề có cảm giác an toàn, nghĩa là vẫn chưa tìm được ai thật sự tri kỷ”, cô Kha trả lời tôi.

“Những người cô yêu đại đa số sinh năm bao nhiêu?”

“Trước đây tôi từng đi lại với mấy anh sinh năm 56, 58 dân quốc. Gần đây, tôi yêu một anh sinh năm 52, một anh sinh năm 54 dân quốc.”

Khi nhập các dữ kiện này vào lá số, tôi hỏi cô Kha, có phải cô ấy đã chia tay với người sinh năm 52 rồi không? Dường như cô ấy có duyên hơn đối với người sinh năm 54?

Người sinh năm 52, nếu nhập vào cung mệnh tiên thiên trên lá số của cô, cung vị nhập quái này sẽ cùng với cung phu thê theo vận hạn của cô tạo thành phương tam hợp. Như vậy, ngoài việc xuất hiện hiện tượng tác động lẫn nhau/kéo theo? của quyền lộc tạo ra cách cục hay người gặp gỡ, quen biết như đã nói trên đây, vận hạn hóa kị cũng khiến cho cung Tỵ và cung Hợi rơi vào cách cục xấu Xương Tham Khúc Tham. Người sinh năm 52, can Quý, Tham lang hóa kị cũng vừa khéo tọa thủ cung Mão đồng thời hội nhập cung Hợi, năm Bính Tý lại chịu ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị, e rằng dữ nhiều lành ít, tình cảm dễ đi vào hồi kết.

Người sinh năm 54, cung bát quái tại Tỵ. Cung vị này cùng với cung mệnh và cung phu thê trên lá số của cô Kha tạo thành phương tam hợp. Tương tự, cũng có lộc tinh Vũ Khúc cát hóa. Điểm khác biệt so với người sinh năm 52 là, cung Tỵ có Thiên tướng tọa thủ, tam phương không hình thành cách cục xấu. Do đó, cô Kha và người này chắc là có duyên với nhau hơn.

“Đúng thế, tình hiện hiện nay đúng là như vậy. Tôi với người sinh năm 52 chắc là khó có cơ hội gặp lại. Còn người sinh năm 54 hiện đang sống chung với tôi.” “Ngoài người hiện tôi đang sống chung, sắp tới có thể quen thêm bạn trai nào khác không? Tại sao ngoài người sinh năm 54, chuyện tình cảm với những người khác đều không đi đến đâu? Rốt cuộc tôi có cơ hội gặp được người tôi thực sự yêu thương không?” cô Kha hỏi.

“Như tôi vừa nói, đại hạn Kỷ Sửu cũng tức là trước 34 tuổi, cuộc sống tình cảm của cô không thể nào dứt (có kết quả?). Do vậy với những người đã gặp trước đây, đều đổ vỡ. Có thể thấy, cung vị nhập quái của những người này đều trùng hợp rơi vào phương tam hợp với cung mệnh tiên thiên, chịu ảnh hưởng của cách cục Xương Tham Khúc Tham nên không thể bền lâu. Giả sử hôm nay cô gặp một người sinh năm 53 hoặc 57, tôi tin rằng người đó sẽ đối với cô rất tốt, quan hệ của hai người cũng sẽ không tệ. Tình cảm mà! Có thể nâng niu thì hãy nâng niu, duyên phận vốn là đến không dễ, nếu không nắm lấy, sau này hối hận cũng không kịp. Người bạn hiện nay đối với cô cũng không tệ, tại sao phải nghĩ ngợi nhiều như vậy? Hơn nữa, phân tâm hai lòng đối với cô cũng không tốt đâu”.

“Nhiều khi tôi cũng cảm thấy mình trăng hoa quá! Có phải do tôi có số đào hoa nên mới như vậy hay không?”. Tôi sống với bạn trai hiện nay, kỳ thực không phải là có tình cảm gì cả, chỉ đơn thuận là như cầu sinh lý! Từ lá số, có thể luận ra vần đề “dục vọng” không?”, cô Kha nói với tôi quan điểm của cô ấy về tình cảm một cách rất thoải mái. (Cung Mệnh Thân có Kình dương, thông thường đều có tính hỏi gì thì hỏi đến cùng.)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Đào hoa có thể sinh ra hay không, điều này có thể phân tích từ cung Mệnh tiên thiên.

Trong cung Mệnh tiên thiên, có mấy tổ hợp, mấy tổ hợp này gặp nhau sẽ làm phát sinh một số hiện tượng dưới đây, tạo ra những biểu hiện trong tác phong làm việc của đương số:

1. Tử vi tọa mệnh nhưng không hội tả phù hữu bật, làm việc gì cũng khó tránh khỏi cảnh cô độc một mình. Thêm vào đó có Dương Đà đến quấy nhiễu, vậy ai tác động thế nào, đương số cũng vẫn theo ý mình mà làm.

2. Cách cục Sát Phá Lang hội sát tinh làm gia tăng tính hay thay đổi ở đương số, cuộc sống càng khả giả(?), càng phù hợp với lý tưởng của cô ấy. Điều này cũng giải thích tại sao đương số không hài lòng với hiện trạng.

3. Tử Tham gia thêm Thiên Hỷ là cách cục Đào hoa phạm chủ, cách cục này sau khi chịu ảnh hưởng bởi lộc, quyền của vận hạn, ngay cả khi đại hạn cung Sửu không phải là cách cục của Đào hoa, vẫn sinh ra hiện tượng đào hoa. Nếu lại thêm có Kình Đà hội hợp, cảnh “dã đào hoa (đào hoa dại)” là không thể tránh khỏi. Do vậy, trong chuyện tình cảm, đương số cũng cần biết tiết chế, nếu không sẽ không tốt.

4. Do cách cục Xương Tham Khúc Tham, cuộc sống tình cảm hiện tại của đương số sẽ có nhiều biến động. Nói một cách trực tiếp là việc kì quái đến mấy, cô ấy cũng có thể làm. Trong đại hạn hiện nay, can Kỷ Văn khúc hóa kỵ ảnh hưởng tới cách cục này, khiến cho tính biến động càng rõ nét.

5. Tham lang hóa quyền trong vận hạn và Vũ khúc hóa quyền tiên thiên càng ảnh hưởng mạnh tới cung mệnh có Đào hoa, đồng thời hội với (?) cung phu thê của đại hạn, ít nhiều cũng làm tăng mong muốn chiếm hữu đối với người khác giới của đương số. Nếu mang tổ hợp quyền tinh và kị tinh kết hợp với tính cường vượng của chủ tinh để suy xét, càng thấy rõ tình hình này.

Nếu kết hợp 5 điểm nêu trên để luận giải sẽ thấy khá phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của đương số. Thực ra, những cách cục này không phải hoàn toàn xấu, không có điểm nào tốt, do đó tốt hay xấu cần phải xem đương số hành động như thế nào. Nếu đương số biết lợi dụng những tính chất này vào công việc, ví dụ làm một số việc liên quan đến mỹ thuật, nghệ thuật, phục trang v.v. rất có thể sẽ đạt được thành tựu hơn công việc hiện tại, có cơ hội thăng tiến. Đương số là nữ giới, cuộc sống tình cảm quá “phong phú” cũng không tốt: trên lá số đã tiềm ẩn một số tính chất như vậy, nếu bất cẩn không lưu ý, người phải chịu thiệt hại sẽ chính là cô ấy.

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô Kha hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô ấy. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên..

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên câu hỏi này tôi tạm không trả lời. Điều đáng quan tâm, theo tôi là làm thế nào để “xu cát tị hung” (thêm cái tốt, bớt cái xấu), làm thế nào để lợi dụng những điểm trên lá số để phát triển tiềm năng của mình”.

“Nói thế mà được! Trước đây không phải anh đã bảo, từ lá số có thể nhìn được những điều này? Sao giờ anh lại không nghiên cứu nữa? Anh cứ nói đi mà! Nói ra thì có làm sao? Người ta đã hỏi, anh còn ngại gì chứ?”, đồng nghiệp của tôi ngồi bên cạnh, thúc bách tôi phải nói.

“Cung tử tức là cung đại diện cho ham muốn tình dục, cung tật ách là cung đại diện cho khả năng tình dục. Cung tử tức tiên thiên của cô là Thái dương hóa lộc tọa thủ tại cung Tý. Thái dương của người sinh giờ Mão chính là hiện tượng “ánh nắng sớm đợi mọc”, cung Tý tam phương lại có hai sao Hỏa, Linh làm tăng thêm sức mạnh của Thái dương. Cho nên.....”

“Đại hạn, cung tử tức tại Tuất. Cung Tuất có Vũ khúc hóa quyền tiên thiên và Tham lang hóa quyền của đại hạn (nhập cung Dậu), tức là giáp song quyền. Điều này có thể giải thích cho sự hưng vượng về ham muốn tình dục của đương số.”

“Nếu tiếp tục xem xét đại hạn tiếp theo, đại hạn đi vào vị trí cung tử tức tiên thiên, sẽ xuất hiện hiện tượng giống như trên. Cung tử tức của đại hạn tại Dậu, có Tham lang hóa lộc của vận hạn làm cát hóa, như vậy tôi nghĩ rằng tuổi đương số càng cao, hứng thú tình dục e rằng càng mãnh liệt”.

Cô Kha và đồng nghiệp nghe xong những lời giải đoán “thoải mái” của tôi đều không nhịn được, cười lớn nói: thế thì biến thành “hoa si” (kẻ ham mê sắc dục) hay sao?

Sau khi đã hỏi rất nhiều câu nên hỏi và không nên hỏi, cô Kha hỏi một câu có liên quan tới công việc của cô ấy. Cô nói, năm kia (Ất Hợi), cô vào làm việc cho công ty hiện tại, không rõ có nên tiếp tục công việc này hay không? Nếu đổi việc khác, trong tương lai nên làm việc trong ngành nghề gì thì tốt nhất?

Nếu xét dựa trên dữ kiện là năm vào công ty, cung Mão và cung Hợi là hai cung có ảnh hưởng lớn nhất đến sự nghiệp. Hai cung vị này, ngoài việc có tiên thiên Vũ khúc hóa quyền, đại hạn Vũ khúc hóa lộc, Tham lang hóa quyền và lưu niên Lộc tồn dẫn động, còn là cung mệnh của lưu niên và cung sự nghiệp (quan lộc?) của lưu niên.

Hai cung vị này vào năm Bính Tý, sau khi có Liêm trinh hóa kị dẫn động (sau khi có ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị?), sợ rằng đã ngầm ẩn hung cơ (việc xấu/ cơ hội xấu), muộn nhất chắc đến năm Đinh Sửu.

Về tính chất công việc, đương số có tử vi tọa mệnh, tuy không có tả phù hữu bật hội chiếu nhưng tính chất công việc vẫn thuộc loại “đa nguyên”: có thể làm việc trong nhiều ngành nghề, không chê ngành nào. Nếu lại phối hợp với cách “Xương Tham, Khúc Tham” thì càng rõ ràng. Nhưng tôi vẫn khuyên giống như đã nói ở trên: đối với đương số, nếu có thể chuyển tính chất “đào hoa” trong cung mệnh vào nghề nghiệp, chú trọng đến những sở trường này (Kình Dương, Đà La hội nhập), chắc rằng sẽ có nhiều thành tựu.

Chúng tôi kết thúc 3 giờ đồng hồ đoán mệnh. Tuy tôi vẫn chưa đưa được đáp án nào cụ thể, rõ ràng cho cuộc sống tình cảm thăng trầm của cô Kha nhưng dựa vào thiên tính lạc quan của cô ấy, tôi tin cô ấy sẽ nhanh chóng tìm được một người bạn đời lý tưởng. Một lần nữa, tôi muốn gửi lời chúc phúc tới cô.

HÀNH TRÌNH CÔ ĐỘC: CUỘC HÀNH TRÌNH SANG ĐẠI LỤC CỦA HỌC TRƯỞNG (SƯ HUYNH).

Chủ nhân của lá số này là sư huynh, đồng thời là đồng nghiệp của tôi. Khi tôi mới vào công ty, anh ấy đã giúp tôi rất nhiều. Trong công việc, chúng tôi luôn cùng vai sát cánh, trong đời tư, chúng tôi là bạn bè tốt, chia sẻ mọi việc.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt, cần chuẩn bị thực lực để đến khi gặp thời cơ có thể phát huy. Đầu năm sau, sư huynh quả nhiên được thăng chức, được điều đến một xí nghiệp có liên quan, giữ chức trưởng phòng tài vụ (tài vụ trưởng). Chế độ đãi ngộ tuy không tốt hơn rõ rệt nhưng là bàn đạp để thăng tiến. Làm công việc này chưa đầy một năm, sư huynh được cử đi công tác ở đại lục. Công ty ở đại lục mới bắt đầu gây dựng, mọi chế độ đều đang trong quá trình xây dựng, tất nhiên công việc rất vất vả nhưng lương bổng nhiều hơn gấp đôi so với công việc cũ.

(Hết trang 53/118)

Những công nhân viên chức được cử sang đại lục, càng có cơ hội nắm nhiều quyền lợi cho mình, tích lũy càng nhiều kinh nghiệm. Chỉ cần công tác đủ hai năm ở đại lục, khi quay lại công ty mẹ, đều có thể được thăng chức. Đây là lợi thế mà những nhân viên ở lại Đài Loan không thể có được.

Do có nhiều lợi ích như vậy nên các nhân viên ở công ty đều muốn giành lấy cơ hội đi đại lục. Nhân viên trong công ty quá đông, trong cảnh “người nhiều cháo ít” như vậy, sư huynh của tôi có thể được cấp trên đề bạt, khởi hành đi đại lục một cách thuận lợi, tôi nghĩ không hẳn chỉ vì biểu hiện trong công việc của anh ấy tốt mà còn vì anh hơn người ta một chút cơ duyên.

Vào khoảng mấy ngày giáp Tết âm lịch năm 85, tôi nhận được điện thoại của sư huynh, ngoài việc hàn huyên tâm sự, sư huynh cũng tiết lộ, lần này về nghỉ tết, anh ấy muốn tranh thủ lại thăm tôi, nhờ tôi xem giúp cho anh ấy vận hạn lưu niên Bính Tý. Cũng bởi vì gần đây công việc của anh ấy không thuận lợi lắm, anh cảm thấy không đáng phải vất vả như vậy nên muốn xem thử vận thế sắp tới thế nào. Khi đó đúng dịp quyết toán cuối năm, công việc của chúng tôi đều rất bận nên chúng tôi không nói nhiều qua điện thoại, chỉ hẹn cuối năm gặp nhau sẽ đàm đạo.

Tôi nhớ rằng, trong lần thứ hai luận giải lá số cho sư huynh, tôi có nói với anh ấy, anh ấy đang gặp một số khúc mắc trong quan hệ, mặc dù cụ thể là gì tôi chưa biết rõ. Qua sự kiểm chứng của sư huynh, quả thật anh ấy đang gặp khó khăn trong quan hệ với cấp trên ở đại lục. Đây cũng là vấn đề khiến anh ấy lo phiền nhất hiện nay. Nhiều lúc, anh ấy cũng đã định từ chức nhưng nghĩ đến việc đã đổ sức làm việc 5, 6 năm, anh ấy lại không cam tâm từ bỏ. Nghe xong những lời bất bình của sư huynh, tôi hỏi thêm anh ấy một số thông tin liên quan và từ đó có một số suy luận như sau:

Sư huynh vào công ty năm Canh Ngọ, năm đó 27 tuổi, đại hạn tại Bính Tý.

Đại hạn Bính Tý là cách cục Sát Phá Lang chủ, cách cục này nếu có kị sát tinh dẫn động (ảnh hưởng?) mới xuất hiện khuynh hướng “động”, ngược lại nếu gặp cát tinh thì sẽ chuyển hướng phát triển bình ổn, không có biến động lớn (Tuy có Liêm Trinh hóa kị ở đại hạn nhưng may mắn là không hình thành hung cách (cách cục xấu), nên không có khả năng phát sinh điều dữ. Tuy nhiên, do sự tác động của Liêm Trinh hóa kị, vận thế bình ổn, thuận lợi trước đây sẽ này sinh một chút dao động khiến đương số có ý muốn thay đổi).

Đại hạn tọa quyền hội lộc và đại hạn hóa kỵ tự nhiên (tự nhiên nhi nhiên) sẽ khiến đương số kiên trì hơn người khác trong công việc (?).

Lưu niên Canh Ngọ, chuyển sang cung Thiên Di của đại hạn, can Canh khiến Thái dương hóa lộc và Thiên đồng hóa lộc ở đại hạn, song lộc giáp cung sự nghiệp của lưu niên. Khi lưu niên đến cung vị cường vượng đồng thời cung sự nghiệp lưu niên hình thành cát hóa, tìm được một công việc tốt là chuyện không khó khăn gì (tuy nhiên, năm đầu tiên vào công ty, cũng sẽ vất vả một chút, lưu niên chuyển đến vị trí đại hạn Liêm trinh hóa kị, cung sự nghiệp lưu niên cũng ở cách “ủy khuất” của song kị giáp (gặp hai hóa kị?). Bởi vậy, đương số có thể bình an qua một năm là do ảnh hưởng của cách cục cường vượng tạo ra bởi tam phương chính tứ ở cung Ngọ).

Giáp Tuất lưu niên, khi xưa tôi đoán giải là năm này sẽ có bước tiến tốt trong công việc, lí do như sau:

1. Giáp Tuất lưu niên, chính là rơi vào cung sự nghiệp (Canh Ngọ niên) của năm vào công ty, lực tác động tương hỗ tự nhiên sẽ mạnh.

2. Lưu niên bước vào cung vị cường vượng, năng lực tự nhiên và vận thế đều tốt.

3. Lưu niên thiên can Giáp khiến lưu niên tam phương hình thành cách cục “tam kì gia hội” (三奇加會) 。

4. Thiên can của lưu niên và tiên thiên tương đồng, vì vậy năm này sẽ có tứ lộc cát hội, đồng thời tạo ra những cách cục tốt như Tử Phủ tương hội Tả Hữu, Hỏa Tham...

Đại khái chính vào thời điểm giữa năm Giáp Tuất, sư huynh được cất nhắc và cử sang công ty có liên quan phụ trách tài vụ. Công việc này tuy chức cao nhưng trách nhiệm cũng lớn. Dù sao cũng là một bàn đạp để thăng tiến.

Lưu niên Ất Hợi, sư huynh được công ty cử đi công tác tại Quảng Châu, đại lục, đảm nhiệm chức giám đốc phụ trách tài chính, cả chức vị và lương bổng đều thăng tiến vượt bậc.

(hết trang 55/118).

Lưu niên Ất Hợi, Lộc tồn và Thiên cơ hóa lộc giáp cung sự nghiệp tiên thiên, Thiên cơ hóa lộc và Thái dương hóa lộc can Canh trong năm vào công ty giáp đại hạn cung mệnh. Do sự cường vượng của bản mệnh và đại hạn, đương số sẽ có cơ hội thăng chức.

Nhưng năm này không phải là năm chỉ cát mà không có hung. Lưu niên khi đó rơi vào cung vị yếu thế bị kị sát xung (xung chiếu?) đồng thời hội hung cách (cách cục xấu). Do vậy tôi cho rằng, năm này là năm đương số phải làm việc vất vả, hao tâm tổn trí hơn nhiều so với mấy năm trước đó.

Năm tiếp theo (Bính Tý), sư huynh từ đại lục quay lại Đài Loan nghỉ phép, vừa về đến Đài Loan, liền gọi điện thoại tìm tôi, nói rằng lại muốn tìm tôi xem số giúp. Những vấn đề cần hỏi, anh ấy cũng không nói rõ, chỉ nói là sẽ tìm thời gian đến tìm tôi tại công ty, khi nào gặp mặt sẽ nói cụ thể.

Trong ngăn bàn của tôi tình cờ lại có lá số của sư huynh nên tranh thủ khi anh ấy chưa tới, tôi xem qua lá số của anh. Xưa nay tôi vẫn luôn như vậy, trước khi gặp đương số, thường tranh thủ xem qua lá số của họ, ghi lại những điểm quan trọng, một là để tiết kiệm thời gian khi gặp mặt, hai là tôi nghĩ khi đó tư duy thường rành mạch, chưa bị nhiễu loạn bởi các thông tin. Những điểm tôi ghi lại khi đó là:

(1) công việc: năm Bính Tý cần chú ý, nếu kết giao với người sinh năm 41, dễ có vấn đề trong quan hệ giữa hai người. Nếu qua năm sau thì lại không có vấn đề gì nữa.

(2) hôn nhân: năm 87 dân quốc, dễ có duyên phận quen biết người sinh năm năm 53, 57 dân quốc.

Một ngày sau hôm nói điện thoại, sư huynh của tôi đến công ty giải quyết công việc rồi qua tìm tôi. Sau khi tôi vừa cầm lá số đã lập ra, anh ấy liền hỏi ngay: “Anh cảm thấy tôi tìm việc thì thế nào? Có vấn đề gì không?”.

Sau khi xem xét lại lá số lần nữa, tôi bảo anh, năm nay anh cần chú ý vấn đề quan hệ, cần cẩn thận trong quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp. Bởi vì cung Thiên di có hóa kị đồng thời hình thành hung cách mà cung Thiên di chính là đại diện cho những việc này. Còn công việc thì chắc là không có vấn đề gì lớn.

Sư huynh nghe xong lời luận giải của tôi, lập tức trả lời: “Chuẩn! Không sai, hiện nay anh đang bất hòa với cấp trên đây. Hắn ta việc gì cũng soi mói, làm khó dễ, anh chịu hết nổi rồi”.

Nghe xong những lời sư huynh phàn nàn về cấp trên, tôi lại chú mục vào lá số, xem một lúc rồi bảo anh: “nếu mà cấp trên của anh là người sinh năm 41, thì anh cần cẩn thận đấy”.Sư huynh lập tức đáp lời tôi bằng một giọng vừa ngạc nhiên và kinh hoàng: “đúng đấy, cấp trên của tôi đúng là sinh năm 41. Sao mà trùng hợp thế nhỉ?”. Tôi bảo: “Vậy sau khi anh quay lại đại lục, anh cần phải chú ý xử lý mâu thuẫn giữa hai người nhé. Nếu không, làm việc mà không vui vẻ với nhau, đến mức phải bỏ việc thì lợi bất cập hại. Có nhiều việc trùng hợp như vậy đấy, gặp rồi thì chịu vậy thôi, biết sớm như thế thì anh có thể chuẩn bị tâm thái cho mình. Qua năm nay thì mọi việc sẽ ổn cả, làm thế nào là do anh.” Cuối cùng, tôi khuyên sư huynh như vậy.

Tiếp theo, chúng tôi cùng nhau xem xét, tại sao năm Bính Tý, sư huynh lại gặp khó khăn trong quan hệ.

1. Lưu niên Bính Tý rơi vào cung đối với cung Ngọ. Cung Ngọ này là năm đương số vào công ty (Canh Ngọ). Nói một cách khác, cung vị năm nay là “cung Thiên di” của năm vào công ty. Khi lưu niên chạy đến một cung vị có ít nhiều liên quan đến cung Thiên di của việc vào công ty (nguyên văn: 當流年走到這個與公司遷移不無關係 宮位時), nếu năm nay phát sinh vấn đề trong quan hệ với cấp trên, lực tác động tương hỗ giữa các cung vị này đương nhiên sẽ không phải là nhỏ.

2. Lưu niên Bính Tý chạy đến cung Mệnh của đại hạn, tứ hóa và đại hạn giống nhau, Bính Tý Liêm trinh hóa kị vừa khéo ở vận hạn này, cùng với cung Thiên di của lưu niên và lưu niên Kinh dương tọa thủ cung Ngọ, khiến cho vận hạn thiên di hình thành hung cách “hình nhân giáp ấn” (刑囚夾印 )

3. Cung Thiên di của đại hạn và lưu niên này tuy là cách cục lớn (Tử Tướng triêu đàn, đồng thời hội Tả Hữu, thêm Lộc Quyền Khoa), về lý, quan hệ giao tế, thậm chí là quan hệ với cấp trên sẽ phát triển theo hướng tốt, chính diện nhưng do bị Liêm trinh hóa kị phá nên những hung cách “hình nhân giáp ấn”, “Linh Xương Đà Vũ’, “Vũ khúc, Hỏa tinh” đều ẩn chứa nhiều mối họa.

4. Cung Thiên di của lưu niên và đại hạn đã hình thành hung cách. Nếu hung cách này bị dẫn động bởi việc tiếp xúc với cấp trên hoặc cấp dưới, hoặc tọa nhập vào cung vị không thực sự tốt thì trong quan hệ của đương số ở đời thực tất nhiên sẽ nảy sinh những điều không như ý.

Chú thích:

(1) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng tốt: do quan hệ tương hỗ tốt, quan hệ của đương số và những người đó cũng sẽ là quan hệ tương trợ, giúp đỡ nhau.

(2) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan không tốt: đương số sẽ cảm thấy làm việc với người này vất vả, nhiều ý kiến này nọ, nhưng nhìn chung cũng sẽ không có hiện tượng xấu.

(3) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan tốt: trong môi trường khó khăn, đương số vẫn sẽ tìm được bạn tốt.

(4) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng không tốt: đương số không chỉ gặp khó khăn trong việc tìm bạn, tìm người phù trợ mà càng tiếp xúc lâu xung đột giữa đôi bên sẽ càng lớn.

Dựa vào lý do gì tôi cho rằng cấp trên của sư huynh có lẽ là người sinh năm 41, khiến hai người nảy sinh xung đột trong công việc? Nguyên nhân kì thực rất đơn giản, như sau:

1. Tất cả những hiện tượng bất hòa với cấp trên trong lưu niên và đại hạn Bính Tý, chưa vội để ý tới năm sinh của “nhập quái”, thì theo như đã nói ở trên, chúng ta có thể xác định cung Ngọ là một vị trí hung (xấu) để cho những hiện tượng như vậy xảy ra. (?)

(Hết trang 57/118)

2. Nếu chúng ta nhập vào lá số dữ kiện năm sinh của cấp trên, thiên can hóa kị của ông ấy chắc sẽ cùng cung đối với cung Ngọ tạo ra hiện tượng xấu. Chỉ có như vậy, giữa hai người mới có thể có hiện tượng xung khắc, bất hòa, phù hợp với tình hình thực thế của đương số.

3. Năm sinh có thể tạo ra quan hệ tương tác mạnh nhất nên xuất hiện tại cung vị tam hợp phương của lưu niên hoặc vận hạn. Nếu như vậy thì những năm sinh có khả năng cao nhất phải là những năm nhập quái tại cung Tý (năm 49 dân quốc), cung Thân (năm 45), cung Ngọ (năm 43) và cung Thìn (năm 41).

4. Tổng hợp 3 điểm nêu trên, tôi thấy năm sinh 41 dân quốc (năm Nhâm Thìn) là có khả năng cao nhất vì:

(1) Can Nhâm trong năm sinh 41 dân quốc có Vũ khúc hóa kị xung với cung Ngọ.

(2) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn trên lá số (của đương số?). Cung này vừa là cung Thiên di của lá số tiên thiên, vừa là cung quan lộc của vận hạn. Như thế tác động của nó tới quan hệ của đương số và cấp trên trọng vận hạn này cũng sẽ khá mạnh.

(3) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn, đối xứng với cung mệnh tiên thiên của đương số. Can Nhâm Vũ khúc hóa kị tại Tuất. Nếu thêm yếu tố Đà La trong lưu niên của người sinh năm Nhâm vào lá số thì sẽ khiến cung Mệnh tiên thiên của đương số tạo thành hung cách Linh Xương La Vũ. Hung tính này sẽ khiến đương số và người sinh năm Nhâm khó duy trì quan hệ hòa hợp.

(4) Cung Thìn có cách cục Xương Tham Khúc Tham, một khi lại gặp sao Hóa kị thì vị cấp trên này sẽ thường có những hành vi, mệnh lệnh và chính sách mà cấp dưới không ngờ tới được.

(5) Giả thiết vị cấp trên này nhập quái ở cung Thìn. Như thế, Tham lang trong cung mệnh (Thìn) của ông ta sẽ vừa khéo kết hợp với Văn xương trong cung mệnh tiên thiên của đương số (Tuất) tạo thành cách cục Xương Tham. Ý nghĩa của cách cục này cũng là: nếu hai người kết hợp trong công việc sẽ dễ phát sinh mâu thuẫn.

(6) Cung thiên di của vận hạn là hung cách, cung nhập quái của chủ quản cũng tạo ra cách xấu “Linh Xương La Vũ”. Hai cung có ý nghĩa quan trọng nhất trong mối quan hệ giữa đương số và cấp trên đều rơi vào thế xấu, tất nhiên mối quan hệ này sẽ nảy sinh vấn đề.

Sang đại lục để phát triển sự nghiệp, hi vọng có thể tích lũy nhiều kinh nghiệm, phát huy sở trường, không ngờ lại gặp phải một vị chủ quản khắc tinh, khiến cho mình bị bó buộc chân tay, không có đất dụng võ... Cần làm gì để đối phó với những việc sẽ phát sinh trong tương lai, có thể qua năm Bính Tý một cách yên ổn hay không là những vấn đề hiện nay sư huynh đang mong mỏi được biết. Lá số có nói lên điều gì? Nên luận giải chúng như thế nào? Dưới đây người viết xin nêu ra một số thiển ý như sau:

(Hết trang 58)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Xét cả quá trình từ khi sư huynh vào công ty đến lúc phát sinh mẫu thuận với cấp trên như hiện nay, sau khi nhập thêm dữ liệu là các năm sinh có liên quan, có thể thấy, hai cung vị có sức dẫn động mạnh nhất là cung Ngọ và cung Tuất. Do vậy, để phán đoán các bước phát triển tiếp theo trong công việc hiện nay của đương số, tôi cho rằng, cung Ngọ và cung Tuất chính là hai cung vị trọng điểm để suy ngẫm.

1. Cung Ngọ:

(1) Cung Ngọ là cung đương số vào công ty (Canh Ngọ).

(2) Cung Ngọ là cung thiên di của đại hạn Bính Tý. Cung thiên di đại diện cho duyên phận của đương số với công ty. Nếu cung thiên di cường vượng, đồng thời cùng với mệnh cung của vận hạn hình thành những cách tốt, chính diện thì tất nhiên đương số sẽ tận tâm tận lực với công ty. Nhưng nếu cung thiên di yếu hiểm đồng thời cùng với cung mệnh tạo thành hung cách, e rằng phải thắp hương niệm Phật mới có thể có được một kết cục tốt đẹp!

(3) Lưu niên Giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp có liên quan, Can Giáp của năm này khiến cho cung Ngọ, vốn có nhiều cách tốt lại một lần nữa tạo thành cách tốt “Tam kì gia hội”. Trong năm mà cung Ngọ - đại diện cho công ty- ở vào thế tốt như vậy, tất nhiên sẽ có những bước tiến tốt.

(4) Lưu niên Bính Tý, can Bính lại khiến cung Ngọ hình thành hung cách. Do đó phát sinh việc bất hòa với cấp trên.

(5) Ngọ cung là tam hợp phương với cung Mệnh của lưu niên, đại vận và tiên thiên, sức ảnh hưởng của nó đương nhiên không nên bỏ qua.

2- Cung Tuất:

(1) Cung Tuất là cung mệnh, thân tiên thiên.

(2) Cung Tuất là cung sự nghiệp lưu niên của năm vào công ty.

(3) Trong năm vào công ty (Canh Ngọ), cung Tuất được Thiên đồng hóa lộc của can Bính đại hạn và Thái Dương hóa lộc của can Canh lưu niên đến giáp, phù.

(4) Lưu niên giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp khác, cũng khiến cho cung Tuất hình thành đại cách cục “Quân thần khánh hội” do tam lộc hội kết hợp với tam kỳ gia hội. (?)

(5) Lưu niên Bính Tý, đương số và cấp trên nảy sinh bất hòa, lúc này cung Tuất cũng hình thành các hung cách như “Linh Xương La Vũ’, “Hình nhân giáp ấn”...

(Hết trang 59/118).

(6) Vị cấp trên sinh năm Nhâm Thìn cũng ứng với cung đối với cung Tuất. Thiên can Vũ khúc hóa kị và lưu niên Đà la của vị cấp trên cũng khiến cung Tuất sinh hiện tượng xấu (hung tượng).

Dưới đây, chúng ta cùng xem xét sự biến hóa của tứ hóa trong những lưu niên tiếp theo của cung Ngọ và cung Tuất, dựa vào cách cục của nó và sự dẫn động của tứ hóa để suy luận ra kết quả.

1. Tam phương tứ chính của cung Ngọ và cung Tuất có rất nhiều cách cục. Về các cách tốt, có các cách sau: tam phương có đại cách cục “Quân thần khánh hội” Tử Phủ Tướng hội Tả Hữu Xương Khúc, “Song Lộc giao trì”, Hỏa Tham, Linh Tham, Lộc Quyền Khoa- “Tam kỳ gia hội”. Về hung cách, tuy tàng ẩn có các cách cục Linh Xương La Vũ, “Hình nhân giáp ấn”, Xương Tham, Khúc Tham v.v. nhưng cân chú ý, nếu như không có các sát tinh và hóa kị đặc thù dẫn động, những “hung cách có tính tàng ẩn” này trái lại sẽ có tính chất kiên trì, bền gan (百折不撓), càng lay chuyển càng mạnh (愈挫愈勇)。Cũng chính vì ảnh hưởng của những hung cách này, sư huynh mới dám một mình đi đến nơi đất khách quê người để lập làm việc (những chi nhánh mới xây dựng ở đại lục, ngoài mấy vị lãnh đạo là người Đài, công nhân viên đều là người bản địa.)

2. Năm Ất Hợi, được cử sang đại lục, năm này tuy lưu niên Kình dương và Đà la có ảnh hưởng không tốt tới cung Ngọ và cung Tuất. May thay, tam phương của Ngọ và Tuất lại có các cách cục cường vượng. Thêm vào đó, lưu niên cũng không chạy đến cung vị tam hợp phương, Ất Ngọ Thái âm hóa kị cũng không gây sóng gây gió nên không tạo ra những ảnh hưởng quá bất lợi.

3. Năm Bính Tý, can Bính lưu niên Kinh dương và Đà la khó có khả năng liên tục tạo ra yếu tố xấu nhưng Liêm trinh hóa kị lại dẫn động hung cách, rơi vào các cung vị tam hợp phương (??) nên đương số sẽ từ bỏ công việc này hay không, năm nay sẽ có quyết định. Nhưng theo tôi, có lẽ đương số nên tiếp tục làm công việc này, bởi vì:

(1) Nếu xét những lưu niên tiếp theo- Đinh Sửu, Mậu Dần, Mão, Canh Thìn- hóa kị trong những thiên can này sẽ không dẫn động (ảnh hưởng xấu?) đến hai cung Ngọ, Tuất. Điều này cung có nghĩa là, hung tính cũng chỉ ở hai năm Ất Hợi và Bính Tý mà thôi. Khả năng xảy ra sự dẫn động liên tục của các yếu tố xấu (hung tượng) thấp.

(2) Cung Ngọ và Tuất bản chất vẫn là những cung vị có các tổ hợp mạnh (cường vượng), tự nhiên nhi nhiên sẽ có thể chịu được sự tác động của một số yếu tố xấu.

(3) Nếu xét thêm dữ kiện: can Canh của năm vào công ty (Canh Ngọ) có Thái Dương hóa lộc, sẽ thấy lưu niên Bính Tý, cung vị xấu nhất vẫn có song lộc Thái Dương và Thiên Đồng đến phù trợ.

(4) Nếu xét thêm các dự kiện: bất hòa với cấp trên, năm sinh của cấp trên, sẽ thấy người sinh năm 41 dân quốc vào can Nhâm có Vũ khúc hóa kị tạo ra yếu tố xấu ở hai cung Ngọ, Tuất nhưng bù lại, lại có Thiên lương hóa lộc và Lộc tồn của lưu niên Bính Tý cùng phù trợ cung Ngọ.

(5) Tuy vào can Bính, Liêm trinh hóa kị ảnh hưởng xấu tới cung mệnh của đại hạn và cung phúc đức tiên thiên, khiến đương số tổn hao tâm lực nhưng nếu chúng ta nhập vào lá số hai sao Thiên Khôi và Thiên Việt của vị thủ trưởng sinh năm 41, sẽ thấy Khôi Việt giáp với cung sự nghiệp của vận hạn và cung thiên di tiên thiên. Do đó không thể phủ nhận, vị thủ trưởng hiện nay cũng không phải là người cạn tàu ráo máng, hành xử vô tình.

(Hết trang 60/118).

(6) Thiên di Hóa kị của lưu niên và đại hạn Bính Tý, cung sự nghiệp không có Hóa lộc, đương số cũng không dễ dàng tìm được công việc bên ngoài mà công việc hiện nay đã làm gần 7 năm trời. Vậy tôi tin rằng đương số, người vốn suy nghĩ cặn kẽ do Xương Khúc tọa mệnh và có năng lực phán đoán của Hỏa Tham, Linh Tham chắc sẽ biết kìm nén bản thân.

Các nhân viên làm việc ở lục địa vốn luôn vất vả và cô đơn, mức sống ở lục địa lại thấp hơn ở Đài Loan... những gì sư huynh phải chịu đựng, đám người ngồi tại văn phòng công ty ở Đài Bắc như chúng tôi đúng là khó lòng thấu hiểu hết. Tuy nhiên được cắt cử sang đại lục tức là năng lực của mình đã được nhìn nhận, dù trước mắt công việc có chút áp lực nhưng cũng không nên từ bỏ, nếu sẽ bị thiệt hại, không chỉ là về tiền bạc. Cuối cùng, tôi muốn dùng khẩu hiệu của công ty để nói với sư huynh: “có vất vả mới có thể cầu tiến”.

VẤN ĐỀ CỦA THẦY: MỘT BỨC THƯ CỦA ĐỘC GIẢ TỪ HONGKONG

Xuất bản sách tử vi, ngoài việc có thêm nguồn nhuận bút ít ỏi, việc khiến tôi vui nhất chính là có thể kết giao với nhiều người ham thích tử vi từ khắp nơi.

THỜI VẬN KHÔNG ĐỦ: THIÊN LÝ MÃ NAN QUÁ BÁ LẠC

TÌNH THÂM DUYÊN CẠN: MỐI TÌNH ĐẦU CỦA ÔNG THÁI

Quyển 2: Phép nhập quái

1. Người

2. Vật

ĐOÁN SỐ MẠN ĐÀM: CÁCH VẬN DỤNG PHÉP NHẬP QUÁI

KẺ VÔ ƠN: ÔNG TRƯƠNG BỎ NHÀ BỎ CON

PHONG THỦY NƠI Ở: TỪ LÁ SỐ XEM MÔI TRƯỜNG CHỖ Ở

Tử vi đẩu số hỉ kỵ thần đại đột phá Sở Hoàng

CHƯƠNG 3 MỆNH CHỦ TINH LUẬN

Như thế nào gọi là mệnh chủ? Mệnh chủ là căn cứ mệnh cung đóng tại địa bàn nào mà suy ra.

Địa chi:

Địa bàn===...tý....../ Sửu –hợi/Dần-tuất/Mão-dậu./Thìn-thân/Tỵ -mùi/Ngọ

Sao MC===Tham lang/Cự môn./Lộc tồn./Văn khúc/Liêm trinh/Vũ khúc/Phá quân

Mệnh chủ là nội dung đặc thù của đẩu số học, nó xét nhân mệnh,hướng âm trạch, dương trạch,bất kể thư tịch cổ hay mới gần đây đều lược bỏ, không đề cập, chỉ có bảng trên.

Theo phép hỷ kỵ gia truyền của bút giả, mệnh chủ là cánh cửa, căn cứ tính chất mênh chủ,rất dễ dàng suy ra ngũ hành hỷ kỵ thần của mệnh.

Thật đáng tiếc, đáng tiếc. Ngàn năm sau sự ứng dung mệnh chủ do ko ai công khai mà phép đoán mệnh như trên, thường cần phối hợp với bát tự

Bút giả gần đây được đồng đạo khích lệ công khai bí pháp với độc giả.

Dưới đây,bút giả cùng độc giả đàm luận ý nghĩa và ứng dụng mệnh chủ:

1. Tham lang: ở đây là tham lang, mệnh chủ tham lang và mệnh lý cũng là tham lang,ý nghĩa đại kỳ dị, khác xa, ko đồng nhất.

Tham lang là mệnh chủ có ý nghĩa biểu thị cục số mệnh cung đại cát đai lợi, vậy ý nghĩa của đại biểu ngũ hành tham lang là sinh khí.

Ở hỷ kỵ pháp trên thời sinh khí tham lang, lấy bỏ ngũ hành cường nhược ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

Ví dụ: nữ sỹ 24 năm tháng 2 ngày 10 giờ mão

mệnh cung tại mậu tý đắc thiên đồng thủy,thái âm hóa kỵ, linh hỏa tinh tại nhâm ngọ cung vcd

Ngũ hành cục của bản mệnh là hỏa lục cục, mệnh cung địa bàn tại Tý đắc tham lang sinh khí, cho nên mệnh này ứng với hỏa là trọng, lại giả thử mệnh là tháng 2 sinh, bởi vì có thể nói người hỏa tháng 2 tọa tý cung, tức thủy cung có thủy tinh, bởi vậy mệnh này ứng với thổ là hỷ, thổ chế thủy, do đó kết luận thổ là hỷ thần, lại còn nếu mệnh chủ với hỏa lục cục, thì hỏa là dụng thần, kỵ thần là thủy và mộc.

Đấy là vận dụng giản lược hỷ kỵ đẩu số pháp.

Ý nghĩa mệnh chủ trên đẩu số, đó là nguyên nhân sâu từ phong thủy học.

Trong phong thủy học, hướng cát hung hoàn toàn theo cửu tinh mà định

Thế nào gọi là cửu tinh? cửu tinh đó là căn cứ hà đồ lạc thư như sau:khảm 1, khôn 2, chấn 3, tốn 4, trung cung 5,càn 6,đoài 7, cấn 8, ly 9.

4 9 2

3 5 7

8 1 6

Đấy là đồ hình cơ bản của cửu tinh,sau đó độn số tinh của mỗi năm vào trung cung, vận chuyền thứ tự theo đồ hình.

Do phong thủy học trên định nghĩa tham lang như sau:nếu bản mệnh năm là quái tốn,tham lang sinh khí biểu thị hào thượng bất đồng, hào trung, hạ bất biến, như vậy tất thành quái khảm. Khảm thuộc bắc,hướng bắc tất được tham lang sinh khí.

Cả ba hào biến tất được chấn quái, tức vũ khúc diên niên thượng cát.

Hai hào trung hạ bất đồng, hào thượng ko biến tất được ly quái, tức cự môn thiên y trung cát.

Lại cả 3 hào ko biến tất được tốn quái, tức phụ bật, phục vị tiểu cát.

Ngược lại thượng trung hào bất đồng, hạ hào ko biến thời được quái khôn, tức liêm trinh ngũ quỷ đại hung.

Hào dưới bất đồng, hào thượng trung ko biến tất được càn quái lộc tồn họa hại

Nếu như hai hào trên dưới bất đồng, hào giữa ko biên, tất được đoài quái, văn khúc lục sát cũng hung

Phong thủy học hoàn toàn căn cứ vào can chi năm để định hướng cát hung, mục đích cần vượng, tức khả năng tìm hỷ kỵ thần, định hướng cát hung,mà không phối hợp tháng ngày giờ tổng luận bát tự ngũ hành cường nhược.

Rất ảo diệu do số cửu tinh định hướng cát hung, thường tổng luận bát tự cũng định hướng cát hung tương đồng, với lỷ lệ trên 80%.

Bởi vì độc giả ứng dụng phép hỷ kỵ trước đây, tất trước hết có lời giải đối với cửu tinh hay hướng cát hung, sau đó tài năng tự vận dụng như đối với hỷ kỵ pháp.

Đồng thời cũng nên căn cứ phép này kiểm tra ngũ hành hỷ kỵ thần có chính xác hay không theo hỷ kỵ pháp.

Cho nên, tổng luận phong thủy học, ý nghĩa tham lang,vũ khúc liêm trinh …..là ứng dụng mệnh chủ tham lang, vũ khúc, liêm trinh ….

1.mệnh chủ đắc tham lang, ko quản ngũ hành cục số, đắc thủy nhị cục hay mộc tam cục hay hỏa lục cục,bởi hỷ kỵ pháp trên ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc là thượng cát, cùng với tham lang tương đồng

3.mệnh chủ đắc cự môn là cát, cùng với tham lang tương đồng.

4.mệnh chủ đắc lộc tồn, ko ứng với ngũ hành cục số.

5.mệnh chủ đắc văn khúc, cũng ko ứng với ngũ hành cục, giống như lộc tồn

6.mệnh chủ đắc liêm trinh, giống như lộc tồn 1 dạng ko ứng với ngũ hành cục làm trọng

cuối cùng, bút giả chủ yếu thuyết minh ngũ hành cục số, mệnh chủ đắc hung như liêm trinh,lộc tồn,văn khúc, vì sao ko lấy ngũ hành cục là trọng, mà lấy sao chính tinh trong cung làm trọng?

Trước bút giả đã nói ý nghĩa mệnh chủ, cách thiết lập mệnh chủ, nếu mệnh chủ đắc hung, thì đương nhiên ngũ hành cục số ko là ngũ hành hỷ thần.

(tvn lược dịch)

...

Đệ tứ chương: tử bình suy mệnh thuật ngũ hành thủ xả đích nguyên tắc

A. Hành Mộc:

1. Hành Mộc của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu nên khí hàn lạnh vẫn còn, phải dùng Hỏa (lửa) để sưởi ấm khí Thủy (nước), để dưỡng căn cơ của Mộc non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều, Kỵ nhất bị Kim làm tổn thường mầm non của Mộc.

2. Mộc của tháng Hai: Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu diệu bớt nên có Hỏa là quý, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, Kỵ Kim khắc mầm non của Mộc.

3. Mộc của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải dung hòa thích nghi. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa, thì Hỉ Kim (mừng gặp được Kim); trên nguyên tắc Kỵ gặp Kim quá mạnh.

4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).

5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).

6. Mộc của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí tuy suy nhưng khí nóng còn vượng, song Kim khí bắt đầu thịnh. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ (khô) vẫn còn táo, nhiệt, Hỉ gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ).

7. Mộc của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí còn rất ít, Kim thì đang vượng nhưng Mộc đã trưởng thành, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành khí dụng. Tuy nhiên, Kỵ Kim quá mạnh, trường hợp nầy Hỉ gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, Kỵ Thủy diệt Hỏa.

8. Mộc của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đã chết, Kim vượng thì Mộc đã Suy, Hỉ Hỏa lại gặp Mộc, vì khí hậu bắt đầu hàn (lạnh) tối qúy có Hỏa điều thân (Mộc); nếu Mộc mà gặp Thủy sinh thì thành cường vượng (vì Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc), Thủy, Mộc nhiều thì Hỉ Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc).

9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đã nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn (lạnh) nhiệt thì điều hòa thích nghi. Mộc của tháng chín đã tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, thì khả dĩ lấy Hỏa. Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh.

10. Mộc của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Hỏa khí đã Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách.

11. Mộc của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí thì Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Mộc khí thì Mộc Dục, nên Hỉ gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng thì Mộc bị úng, Hỉ gặp Thổ để ngăn Thủy.

12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu): Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim, hoặc gặp Mộc cũng nên.

B. Hành Hỏa:

1. Hỏa của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đã Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng.

2. Hỏa của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đã Tử, Hỉ Thủy (mừng gặp được Thủy), lại thích (Hỉ) Kim sinh Thủy để. Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa.

3. Hỏa của tháng Ba: Khí của tháng, Ba Mộc khí đã Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều thì Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh thì Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy.

4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy mình, nếu gặp Mộc tương trợ thì sinh nguy (vì Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ thì Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ thì càng nguy.

5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đã Tử, Kim khí thì Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, thì Kỵ Mộc tương trợ Hỏa.

6. Hỏa tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí thì Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn còn nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (vì Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ vì Hỏa và Thổ quá nóng quá khô.

7. Hỏa tháng Bảy: khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đã Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đã thối dần, Hỉ (mừng gặp) Mộc trợ giúp, Kỵ gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, còn Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (vì Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa thì có lợi.

8. Hỏa tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đã Tử, Thủy khí thì Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đã gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, Kỵ Thổ nhiều và Thủy khắc thì thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy!

9. Hỏa của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đã Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đã tàn, tối Kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, Hỉ gặp lại Hỏa.

10. Hỏa của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đã Tuyệt, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí đã Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đã tuyệt tích, Hỉ Mộc Sinh vì được cứu, Kỵ gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa thì lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy thì vinh.

11. Hỏa của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy.

12. Hỏa của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đã Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí thì Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, Hỉ Mộc, Hỏa trợ, Thổ nhiều thì bất Hỉ, Kỵ Kim, Thủy.

C. HÀNH THỔ:

1. Thổ của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Hỏa khí Tràng Sinh, Mộc khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, nên Thổ của tháng Giêng Thổ hàn (khí lạnh) đang giảm, khí thế cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, Kỵ Mộc khắc chế thái quá, Kỵ Thủy tràn lan, Hỉ Thổ phù trợ. Được Kim chế Mộc là cát tường, nếu Kim đa (nhiều) thì khí Thổ bị Bệnh.

2. Thổ của tháng Hai: Khí Thổ của tháng Hai, Hỏa khí Mộc Dục, Mộc khí Đế Vượng, Kim khí vào Tử, nên Thổ của tháng Hai khí thế vẫn cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, gặp Thổ tỷ trợ là tốt, gặp Mộc nhiều thì Hỉ Kim chế Mộc.

3. Thổ của tháng Ba: Khí Thổ của tháng Ba, quý Thổ đương Lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí vào Suy, Thủy khí thì nhập, Hỉ Hỏa sinh phù, nếu quý Thổ quá vượng lại Kỵ gặp Mộc chế Thổ, vì Thổ Trọng thì Mộc bị gãy, nên Thổ vượng thì cần Kim để hoá, Hỏa thái Vượng thì Hỉ Thủy chế Hỏa.

4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.

5. Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa thì Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo.

6. Thổ của tháng Sáu: Khí Thổ của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy nhưng vẫn còn nóng, Thủy khí vào Dưỡng, Kim khí Quan Đới, nên Thổ của tháng Sáu khí thế vẫn còn táo khô, vẫn Kỵ Hỏa trợ thành táo khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ.

7. Thổ của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí vào Bệnh, Thủy khí thì Tràng Sinh, nên Thổ của tháng Bảy, Thổ suy Kim vượng, Kỵ nhiều Kim sẽ cướp mất khí của Thổ (vì Thổ bị tiết khí), Hỉ Hỏa phù Thổ và chế Kim, được Thổ tỷ trợ là cực tốt, nếu Mộc nhiều vẫn Hỉ Kim chế Mộc.

8. Thổ của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, vẫn là Thổ Suy, Kim vượng, nếu hàn (lạnh) khí trở thịnh lại càng Hỉ Hóa chế Kim và sinh Thổ, Hỉ Thổ tỷ trợ. (hỷ thủy nhuận thổ,kỵ hỏa táo nhiệt)

9. Thổ của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ nhưng Thổ vượng đắc Lệnh, Kỵ gặp Hỏa để sinh Thổ, phải lấy Giáp Mộc để tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tưới nhuận Thổ.

10. Thổ của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy Khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, Hỏa khí đã Tuyệt, nên Thổ của tháng Mười ngoài thì lạnh ở trong thì ấm, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, Mộc nhiều trợ Hỏa thì vô hại, gặp Thổ tỷ trợ là tốt.

11. Thổ của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một rất lạnh, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, nếu Thủy thái quá thì lấy Thổ khắc Thủy, Thổ quá vượng thì lấy Mộc tiết Thổ và trợ Hỏa, lại kỵ Kim sinh Thủy.

12. Thổ của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, trời lạnh đất cống, tối Hỉ Hỏa làm ấm thổ, Thổ nhiều thì Hỉ Mộc tiết khí Thổ và gặp Hỏa. Kỵ Thổ tỷ trợ, tuy nhiên, nếu chỉ gặp Thủy mà không có Hỏa và không có Mộc thì Hỉ Thổ chế Thủy.

D. HÀNH KIM:

1. Hành Kim của tháng Giêng: Khí Kim của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, còn Mộc vượng thì Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, gãy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt.

2. Hành Kim của tháng Hai: Khí Kim của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đã Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn Hỉ Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ. 3. Hành Kim của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Quý Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đã Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng vì có thể lấp mất Kim, nên Hỉ dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim.

4. Hành Kim của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư hình, chất chưa hoàn bị, khí thể vẫn còn nhu nhược, vì Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và Hỉ Thủy tưới nhuận, nhưng Kỵ Mộc trợ Hỏa tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ thì lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng thì tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) thì lấp mất ánh sáng của Kim.

5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đã Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn còn mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ.

6. Hành Kim của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu Kỵ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, bất Hỉ Thổ táo sinh Kim vì Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng Hỉ Kim tỷ trợ để sinh Thủy.

7. Hành Kim của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí đã Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không Hỏa mà có Thủy thì Kim thanh Thủy tú (tối Hỉ), còn được nhiều Thổ tu bôi thì Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ thì trở thành quá cương sẽ gãy.

8. Hành Kim của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đã Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, Kỵ Kim tỷ trợ, Hỉ Thủy tiết khí Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên.

9. Hành Kim của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín Kỵ gặp Thổ vì có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tiết khí Kim, tối Kỵ gặp Thổ, và Kỵ Hỏa sinh Thổ.

10. Hành Kim của tháng Mười: Khí của tháng Mười, khí hậu biến hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu Thủy thịnh thì Kim sẽ bị chìm, Hỉ Thổ chế Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng Hỉ Kim tỷ trợ.

11. Hành Kim của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn, bất Hỉ Thủy hàn, Hỉ Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và trợ Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng thì cần Thổ để ngăn Thủy.

12. Hành Kim của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thổ lệnh lại đương quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ượt nhận chìm, Hỉ Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, Kỵ Kim hàn thủy lạnh.

E. HÀNH THỦY

1. Hành Thủy của tháng giêng: Khí Thủy của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Thủy khí đã Bệnh, khí hàn lạnh vẫn còn, chưa hết, nên Thủy của tháng Giêng Hỉ Kim sinh phù, nhưng không thích Kim nhiều quá, nếu Thủy vượng thì cần Mộc mới huy nạp được thế, và cũng cần Hỏa để sưởi ấm Thủy, Hỉ Thổ chế Thủy vượng.

2. Hành Thủy của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Thủy khí đã Tử, nên Thủy của tháng Hai, rất Hỉ gặp Kim để sinh Thủy và khắc chế Mộc, nếu Thủy vượng nên có Thổ để ngăn Thủy.

3. Hành Thủy của tháng Ba: Khí Thủy của tháng Ba, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí đã Suy, Thủy khí nhập Mộ, nên Thủy của tháng Ba hình thể khô dần, Hỉ Mộc tiết Thổ, và Kim là nguồn sinh, khí hậu vẫn còn hơi lạnh, Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, lấy Mộc làm dụng thần, nếu Thủy ít thì cũng Hỉ Thủy đến tỷ trợ, Kim trợ sinh Thủy.

4. Hành Thủy của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Thủy khí đã Tuyệt, Kim khí Tràng Sinh, nên Thủy của tháng Tư đã gần Tuyệt, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim lại trợ Thủy.

5. Hành Thủy của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Thủy khí vào Thai, Kim khí Mộc Dục, nên Thủy của tháng Năm Kỵ nhập táo, nhiệt chi hương, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim là nguồn sinh.

6. Hành Thủy của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Thổ lệnh đương quyền, Hỏa khí đã Suy, Kim khí Quan Đới, Thủy khí nhập Thai, nên Thủy của tháng Sáu Kỵ Thổ trọng ngăn Thủy, và Hỏa trợ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy tỷ trợ và Kim là nguồn sinh, Mộc đến tiết Thổ.

7. Hành Thủy của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Thủy khí Tràng Sinh, Hỏa khí nhập Bệnh, nên Thủy của tháng Bảy Kim vượng Thủy tướng, trong ngoài thông suốt, được Kim trợ Thủy thì thanh khiết, nếu gặp Thổ vượng thì Thủy bị vẩn đục, nếu Thủy đa Hỉ Mộc để tiết khí, cũng Hỉ Thổ để ngăn nước, và gặp được Hỏa.

8. Hành Thủy của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, nên Thủy của tháng Tám thế của Thủy bắt đầu vượng, Hỉ Mộc tiết thế của Thủy, Hỉ Hỏa khắc Kim hộ Mộc, đồng thời sưởi ấm Kim và Thủy.

9. Hành Thủy của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Chín tuy Quan Dới nhưng, Qúy Thu Thổ vượng ngăn Thủy, nên Hỉ Mộc tiết Thổ, Kim lại sinh Thủy.

10. Hành Thủy của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, khí hậu biến hàn (lạnh), nên Thủy của tháng Mười thế Thủy cực thịnh, Hỉ Hỏa để sưởi ấm, Mộc tiết kỳ thế, nếu Thủy vượng thì nhờ Thổ để ngăn Thủy.

11. Hành Thủy của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, khí hậu cực hàn, nên Thủy của tháng Mười Một Thủy khí cường hàn (lạnh), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, Mộc tiết kỳ thế.

12. Hành Thủy của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thủy khí đã Tuyệt, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Mười Hai vì Thổ trọng và lạnh (cống), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thổ, Mộc lại tiết Thổ, nếu lấy Kim thì cũng cần Hỏa sưởi ấm Kim để sinh Thủy.

chú ý: trên đây là nguyên tắc chung của phép hỷ kỵ TB, được tác giả căn cứ để tính hỷ kỵ đối với Cục, Chính Tinh theo lệnh Tháng trong phép Hỷ kỵ của mình.

Bản dịch của TKQ, xin trân trọng cám ơn.

...

Dưới đây là các ví dụ trong các chương 5,6,7,8,9. Qua các ví dụ này ta hiểu phép hỷ kỵ đại đột phá của tác giả.

Ví dụ 1, nam mệnh ngày 3 tháng 11 năm 1953,giờ sửu.

Hỷ kỵ pháp yếu như sau:

1/ Mệnh cung,thân cung là hợi và sửu,đều thuộc Bắc phương cung,thủy khí

2/ Mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy cục thủy làm trọng.Vì vậy giả thiết Can Ngày là Thủy.

3/ Mệnh cung chính tinh thái dương thuộc hỏa, đà la thuộc kim,linh tinh thuộc hỏa,hai hung tinh.

4/ Vì giả thiết Can ngày là thủy,lại sinh tháng 11,tức thủy của tháng 11.Vậy mệnh bàn đắc kim thủy âm hàn,nên Hỷ hỏa sưởi ấm, Hỷ mộc tiết thủy (độc giả tham khảo chương 4,thủy của tháng 11)

5/ Hỷ thần là mộc hỏa, đương nhiên kỵ thần là kim thủy

Sự thực:

22 tuổi, giáp dần niên kết hôn, 23 tuổi ất mão niên sinh con gái

24-27 tuổi hành mộc hỏa hỷ thần niên, công việc kiến trúc phát tài.

29 tuổi tân dậu niên, bị bạn bè nợ 100 vạn đồng, không đòi được. ( dịch giả chú: ứng câu: kim thủy niên là kỵ thần niên!)

p/s số thứ tự các ví dụ là do tvn ghi

Ví dụ 2, nam mệnh, ngày 18 tháng 1 năm 1945 al, giờ thân.

Sự thực: 22 tuổi học viện tốt nghiệp, 27 tuổi tân hợi niên kết hôn.

Giáp dần, ất mão lưỡng niên đại phát tài lợi.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1. mệnh cung tọa ngọ, thân cung tọa tuất, tam hợp dần ngọ tuất hỏa cục, hỏa khí vượng.

2.mệnh chủ đắc phá quân tuyệt mệnh, nên lấy chính tinh thủ mệnh làm trọng. Chính tinh thủ mệnh thiên cơ mộc tinh, cho nên giả thiết Can ngày là Mộc, mộc của tháng 1. Khí tháng 1,mộc khí lâm quan, thủy khí nhập bệnh, hỏa vượng, cho nên hỷ thủy sinh mộc, hỷ mộc tỷ trợ.

Ví dụ 3, nữ mệnh, ngày 10, tháng 1, năm 1951 al, giờ tý

Sự thực:tình cảm tỏa chiết, 24 tuổi, giáp dần niên,tháng 5 al,uống thuốc độc tự sát, ko chồng, con

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.Mệnh, thân cung đều tọa dần cung,mộc hỏa cường.

2.mệnh chủ đắc lộc tồn,cho nên ko lấy cục mộc làm trọng.

3.Chính tinh thủ mệnh thiên đồng thuộc thủy. Giả thiết can ngày là thủy,thủy của tháng 1,mệnh bàn mộc hỏa cường vượng, cung nội vô kim tinh, mệnh bàn ko có kim khí, cho nên hỷ Kim, hỷ thủy trợ.( đương nhiên kỵ Mộc!)

Ví dụ 4, nam mệnh,ngày 3,tháng 3 al,năm canh thìn, giờ hợi.

Sự thực: tốt nghiệp đại học, nhà 5 ace, công việc chuyên máy tính điện tử,thê hiền,con cái 1 trai, 2 gái.

42 tuổi, tân dậu niên, tháng 7,8 liên tiếp phát sinh họa: điện giật, khởi động xe gây nổ, cháy dẫn đến tố tụng.

Hỷ kỵ pháp yếu

1,mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mão cung, mộc hỏa lưỡng khí.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, kim tứ cục là trọng. Gỉa thiết can ngày là Kim, kim của tháng. Tuy nhiên cung nội ko có kim tinh, mà có tham liêm mộc hỏa tinh. Vậy toàn thể cung mệnh là mộc hỏa khí,cho nên luận theo mộc hỏa, hỷ mộc hỏa kỵ kim thủy.

Ví dụ 5: Nữ mệnh,ngày 1 tháng 11 al, canh dần, giờ mùi.

Sự thực: trước 22 tuổi gia đình nghèo khổ.Cao thương tốt nghiệp, 9 ace.

29 tuổi, mậu ngọ niên bị bạn trốn nợ mất 17 vạn đồng.Cùng năm hôn nhân bất thành, bạn trai bỏ đi.

Hỷ kỵ pháp yếu

1 mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mùi cung, nam phương hội thuộc hỏa, cục nội hỏa vượng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, nên giả thiết can ngày là kim, kim của tháng 11. Cung mệnh kiến thiên phủ thổ tinh, hỷ thủy tẩy kim.Cung nội ko có kim tinh, hỷ kim tới tỷ trợ. Cho nên bản mệnh ứng kim thủy là hỷ, kỵ thổ cùng hỏa nhiều gây táo nhiệt.

Ví dụ 6: Nam mệnh, ngày 21 tháng 9 al,năm nhâm thân 1932, giờ hợi

Sự thực: đại học tốt nghiệp, 23 tuổi giáp ngọ niên kết hôn,sinh 3 trai.

43-45 tuổi làm về kiến trúc, kỷ mùi niên doanh lợi Ngàn vạn đồng.

49 tuổi, canh thân niên nghề kiến trúc bất lợi, thất thoát 900 vạn đồng.

50 tuổi,tân dậu niên, tuyên bố phá sản.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.mệnh tọa hợi cung, thân tọa dậu cung, kim thủy lưỡng vượng.

2. mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy kim làm trọng.Cung nội kiến thiên đồng thủy,lộc tồn thổ. Vì có thổ tinh, đối cung đại cát tinh hóa lộc khả khắc thủy,cho nên ko theo kim thủy cách, mà ứng cách hỷ hỏa đến sinh thổ,hỷ mộc đến tiết thủy thế. (đương nhiên kỵ Kim )

Ví dụ 7 Nữ mệnh, ngày 4 tháng 10 al, năm 1940, giờ hợi.

Sự thực: 32 tuổi, tân hợi niên, bệnh tử cung phải mổ,có sinh ko có con.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1,mệnh cung tọa tý, thân cung tọa tuất, mệnh bàn thủy thổ khí lưỡng vượng.

2,mệnh chủ đắc tham lang sinh khí,nên lấy hỏa cục làm trọng. Giả thiết can ngày là hỏa, hỏa của tháng 10.

3.mệnh cung đắc vũ khúc kim tinh cùng hóa quyền mộc tinh,lại đắc thiên phủ thổ tinh đều tọa thủy cung, hai khí thủy thổ lưỡng vượng, cho nên hỷ hỏa, hỷ mộc tới sinh trợ, kỵ kim thủy

Tôi xin tạm dừng ở đây,thiết nghĩ các bạn đã rõ nội dung của phép Hỷ kỵ này qua các ví dụ trên.

Các bạn dựa theo phép hỷ kỵ này thử nghiệm lý trên ls của mình xem sao. Tôi cho rằng, độ chính xác của phép này khá cao.

Nghe gì về "manh phái" (phái thầy mù)?

Nguyên tác (bạch thoại): Đoàn Kiến Nghiệp

Dịch: VDTT

“Hệ thống manh phái không dùng một số công cụ của mệnh lý truyền thống, lại phế bỏ nhật chủ vượng suy và dụng thần, cách cục bản lai cũng không dùng. Đương nhiên, nói phế bỏ thì không chính xác lắm, vì trong hệ thống manh phái, không có những quan niệm nhật chủ vượng suy và dụng thần, đó là đặc điểm lớn nhất của phái này.

“Vậy manh phái làm sao xem mệnh? Đầu tiên phải khẳng định rằng manh phái có khẩu quyết; nhưng những khẩu quyết này không phải là chìa khóa vạn năng, bởi vì thầy Hác có rất nhiều sư huynh đệ, cùng học những thứ giống nhau, nhưng các sư huynh đệ ấy không đoán chuẩn bằng thầy Hác. Học với thầy Hác một thời gian tôi mới biết, rất nhiều thứ trong mệnh lý là do thầy tự phân tích ra, còn khẩu quyết chỉ là một số khái niệm cơ bản; phần hơn là dựa vào “ngộ tính” của thầy. Cái mà hệ thống này giảng là “ngộ tính”. Ở đây (dgc: Ý nói trong sách “Manh phái mệnh lý: Tu đính bản”) chỉ giảng một số lý luận căn bản và phương pháp, những gì thâm sâu hơn ở tầng sau đòi hỏi “ngộ tính” của chúng ta, mỗi người tự mình lần hồi hiểu ra thôi.

“Nhưng tại sao không tìm dụng thần, không xét nhật chủ suy vượng mà có thể đoán được mệnh? Điểm này liên hệ đến vấn đề cơ bản của mệnh lý. Bản chất của mệnh lý là gì? Bản chất của mệnh lý là biểu thuật đời sống. Cái lý đằng sau mệnh lý và đời sống của chúng ta như nhau, là cái bóng thu nhỏ rồi lại hiện ra của đời sống chúng ta. Nhật chủ vượng suy chẳng thuyết minh được gì, cũng chẳng đại biểu năng lực của mệnh chủ lớn nhỏ hoặc thân thể tốt xấu, càng không thể giải thích quỹ tích mệnh vận của mệnh chủ, chẳng có ý nghĩa thực tế nào cả. Đơn thuần tìm kiếm dụng thần và kị thần khiến sự lý giải của chúng ta đối với mệnh lý trở thành phiến diện và cứng ngắc. Mất đi khả năng nắm bắt cái mặt phong phú nhiều sắc thái của mệnh vận. Bởi vì đời sống vốn phức tạp và biến hóa, không có bạn bè vĩnh viễn, không có kẻ địch vĩnh viễn; sao lại có thể tưởng tượng một hai dụng thần bầu bạn chúng ta đến hết cả đời?”

(dgc: Đến đây là hết phần so sánh manh phái với cách xem Tử Bình truyền thống. Kế tiếp là phần giới thiệu các kỹ thuật xem số của manh phái).

“Hệ thống manh phái cho rằng mệnh lý diễn tả đời sống. Thế mệnh lý diễn tả đời sống bằng gì? Lại nữa, nó diễn tả đời sống như thế nào? Chúng ta cần hiểu một số công cụ mà các vị thầy mù (dgc: dịch nghĩa từ “manh sư”) xử dụng để diễn tả đời sống. Vì thầy mù đa số dạy theo lối khẩu thụ tâm truyền (dgc: Người trước nói, người sau nghe mà lĩnh ý), không để lại văn tự thành hệ thống, thành ra chúng ta phải sáng tạo ra một số khái niệm trước đây chưa có để tìm hiểu hệ thống này.

“Một: Khái niệm ‘chủ khách’

(dgc: Có lẽ trong ý hướng cải cách ông Nghiệp muốn tránh hai từ cũ “chủ khách”, nên trong nguyên tác Hán tự ông viết “tân chủ” cho mới mẻ. Dịch đúng thứ tự mà khỏi sợ hiểu lầm thì chỉ có “khách chủ”, nhưng vì người Việt quen “chủ khách” hơn nên mạn phép dịch như thế để khỏi vô tình tạo ra những lấn cấn ngôn từ không cần thiết. Xin lỗi ông Nghiệp vậy.)

“Khái niệm này trong manh phái có ý nghĩa đặc biệt. Chủ khách cho chúng ta biết cái gì là ta, cái gì là người khác. Rất nhiều thuật đoán mệnh của Trung quốc có luận ‘chủ khách’. Trong lục hào thì hào thế là chủ, hào ứng là khách. Hào trong quẻ là chủ, ngày tháng và hào biến là khách. Phong thủy, kỳ môn, lục nhâm, mai hoa dịch số v.v… thảy đều luận ‘chủ khách’, khác nhau chẳng qua là họ có thể gọi khái niệm là ‘chủ khách’, ‘thể dụng’, ‘thiên địa nhân’ v.v… nhưng đều cốt diễn tả cái quan hệ ‘chủ thể tự ta’ và ‘khách thể ngoại vật’. Kỳ thật đời sống chúng ta cũng như thế, những quan hệ phát sinh giữa chúng ta và thế giới bên ngoài cấu tạo thành mệnh vận của chúng ta.

“Chủ khách là một khái niệm có tính tầng thứ. Mọi người đều biết nhật chủ là ta, những can chi khác là người khác, là những thực thể mà ta đối diện, là ‘khách’. Nhưng mỗi một can chi cũng có ý nghĩa riêng. Dưới nhật chủ đại biểu người hôn phối, tháng đại biểu cha mẹ, anh chị em, năm đại biểu ông bà, giờ đại biểu con cháu, đều là những thực thể mà ta đối diện. Hiểu bấy nhiêu rồi, thì có thể phân tầng thứ: Trụ ngày là ta và vợ hoặc chồng ta, đại biểu gia đình của ta. Gia đình của ta cũng đối diện những gì ở ngoài, có gia đình của cha mẹ, có gia đình của con cháu, có gia đình của anh, của chị, của em v.v… Như vậy trụ ngày là chủ, các trụ khác là khách. Rồi ta và con cháu ta là gia đình ta, đối diện với những gì ở ngoài; như vậy trụ ngày và trụ giờ là chủ, trụ năm và trụ tháng là khách. Rồi toàn thể bát tự là đại gia tộc của ta, đại vận và lưu niên là ngoại lai, từ bên ngoài đến tác dụng vào bát tự, sinh ra ảnh hưởng trên bát tự. Như vậy, bát tự là chủ, đại vận lưu niên là khách.

“Đó là khái niệm chủ khách.

“Tỷ như nói quý vị muốn làm quan hay là muốn có tiền thì xem tài, quan ở vị trí nào trong bát tự. Như quả tài, quan ở vị chủ thì là tài, quan của ta. Còn như tài, quan ở vị khách thì là tài, quan của người khác. Định vị như vậy xong rồi lại xem chủ và khách quan hệ thế nào, thông qua những tác dụng quan hệ mà luận xem tài, quan có quan liên đến ta không, có thể trở thành của ta không. Như thế quý vị thấy rõ, việc luận bát tự và nhật chủ vượng hoặc suy kỳ thật chẳng có liên hệ trọng đại nào cả. Chỉ có trong quan hệ chủ và khách, tức là sự giao vãng của cá nhân trong xã hội, mới thể hiện cái năng lực lớn hoặc nhỏ cũng như phú quý bần tiện.

“Chủ ----------------Khách

“Nhật chủ---------Các can chi khác

“Trụ ngày---------Trụ năm, tháng, giờ

“Trụ ngày,giờ----Trụ năm, tháng

“Tứ trụ-------------Đại vận và lưu niên

Mộ khố phải mở

(Đoàn Kiến Nghiệp)

Tài Quan lâm mộ, hỷ hình xung. Có 3 cách xung mộ, thứ nhất là trực tiếp xung mộ, cách thứ hai là xung thần của mộ, cách thứ ba là xung mở thiên mộ.

1) Càn tạo: Bính Ngọ-Tân Sửu-Kỷ Mão-Tân Mùi

Đại vận: Nhâm Dần/Quí Mão/Giáp Thìn/Ất Tị/Bính Ngọ/Đinh Mùi/Mậu Thân

Mệnh này là của một ông quan to mà Hác tiên sinh lúc còn sống có xem qua. Sinh năm 1906. Đoán ông ta vận Giáp Thìn đi tù 10 năm, vận Bính Ngọ, Đinh Mùi làm quan rất to, Mậu Thân bị nạn.

Nguyên cục Sửu Mùi xung mở kho Sát, Sát tinh có kho nên có công, do đó có thể làm quan to. Đại vận Giáp Thìn phản cục, cho nên đi làm Cách mạng mà bị Quốc dân Đảng bắt bỏ tù 10 năm. Sau giải phóng nhậm nhiều chức lớn trong đó có chức Thị trưởng thành phố Thiên Tân, đến vận Mậu Thìn lại thành phản cục, trải qua 10 năm Cách mạng Văn hóa.

2) Khôn tạo: Mậu Thân-Giáp Dần-Kỷ Mùi-Tân Mùi

Ngày Kỷ Mùi thì mộ không mở, may nhờ có Dần Thân xung, xung thần của mộ (Mộc), cái này gọi là "ở bên cạnh mà mở kho". Mộ khố hữu dụng cho nên có thể phát nhờ kinh thương, tài sản mấy chục triệu Tệ.

Hỏi: Thương Quan gặp Quan sao không có họa?

Đáp: Thương Quan gặp Quan tại tân (khách) vị, tức là người khác có tai họa, do người khác bị họa mà làm cho cô ta dễ phát tài.

Trên thực tế quả đúng như thế.

3) Càn tạo: Tân Hợi-Ất Mùi-Kỷ Mùi-Quí Dậu

Đại vận: Giáp Ngọ/Quí Tị/Nhâm Thìn/Tân Mão/Canh Dần

Địa chi mộ khố không mở, thấu Tân Ất tương xung là thiên can mở kho. Người này vận Nhâm thì phát, vô tiền hơn trăm triệu Tệ. Nhưng vận Thìn vừa hợp Dậu, lại mộ Mùi (Durobi chú: Ý của ĐKN là Mùi nhập mộ vào Thìn, vì Thìn là khố của Thủy và Thổ), kho Mùi không mở, bắt đầu mất tiền. Trong 5 năm mà tài sản cả trăm triệu bay biến mất. Hiện chuyển sang đại vận Tân Mão, bắt đầu khởi sắc trở lại.

Người này làm bất động sản, trong vận Thìn của anh ta lại chính là lúc ngành bất động sản ở TQ đang ngon ăn ấy thế mà bị thua lỗ! Đúng là mệnh trời khó cưỡng.

* Mộ khố đã mở rồi thì sợ bị mộ lần nữa, ví dụ 1 và 3 đã đề cập. Mộ khố chưa mở mà lại bị mộ thì có một ví dụ sau:

Càn tạo: Quí Mão-Kỷ Mùi-Tân Mùi-Quí Tị

Mùi là kho Tài, nguyên cục không mở, vào vận Thìn của đại vận Bính Thìn, làm Công vụ viên nhà nước rất oách! Vừa qua vận Thìn một cái thì chìm luôn, phải đợi đến vận Sửu mới lên lại được.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Tầm quan trọng về mùa sinh và giờ sinh trong tử vi

Khi xem lá số tử vi ngoài việc xem tổng quan và chi tiết các cung và các sao trong lá số,người xem còn phải lưu ý việc thuận mùa sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem lá số tử vi ngoài việc xem tổng quan và chi tiết các cung và các sao trong lá số, người xem còn phải lưu ý việc thuận mùa sinh hay nghịch mùa sinh, được giờ sinh hay nghịch giờ sinh ,xem giờ sinh có thuận lý hay nghịch lý,bởi các yếu tố này có tác dụng gia tăng hoặc suy giảm mức độ quy mô của lá số.

Muốn biết mùa sinh giờ sinh thuận hay nghịch để xem độ số được tăng hay giảm bớt. Vậy theo sự kê khai dưới đây sẽ rõ:

1.Thuận mùa sinh:

- Mệnh Vượng

Mệnh Mộc sinh mùa xuân- Mệnh Hỏa sinh mùa hạ

Mệnh Kim sinh mùa thu - Mệnh Thủy sinh mùa đông

-Mệnh Tướng

Mệnh Hỏa sinh mùa xuân - Mệnh Thổ sinh mùa hạ

Mệnh Thủy sinh mùa thu - Mệnh Mộc sinh mùa đông

 Cách Mệnh Vượng hay Mệnh Tướng là thuận mùa sinh

2. Thuận giờ sinh:

Sinh mùa xuân vào giờ Dậu, Thìn, Tỵ

Sinh mùa Hạ vào giờ Mão, Mùi, Hợi

Sinh mùa Thu vào giờ Ngọ, Thân, Dần

Sinh mùa Đông vào giờ Sửu, Tuất, Tí

Được thuận giờ sinh độ số gia tăng.

3.Giờ sinh thuận lý hay nghịch lý

Sinh vào giờ Dương mà an mệnh tại cung Dương là thuận lý. Trái lại là Nghịch lý.

Sinh vào giờ thuộc Am mà Mệnh an tại cung âm là thuận lý. Trái lại là nghịch lý.

Thuận lý thì độ số gia tăng, mà nghịch lý thì bị kém bớt.

4.Năm sinh và giờ sinh

Tuổi Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu mà sinh giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.

Tuổi Dần, Hợi, Tý mà sinh giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha phải đến 16 tuổi mới khỏi âu lo về sự mồ côi cha.

Tuổi Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi sinh giờ Tí, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu khắc mẹ, cũng tương tự 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tầm quan trọng về mùa sinh và giờ sinh trong tử vi

Cục thịt dư ở tai nói lên điều gì? –

Tai là một trong những vị trí quan trọng trên gương mặt, trong nhân tướng học gọi là Thám thính quan. Thông qua tai sẽ biết được vận thé, gia đình, học vấn, tính tình của một người…hoặc thậm chí là kết cục cuối đời sẽ ra sao. Nhưng bỗng dưng lại có t
Cục thịt dư ở tai nói lên điều gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cục thịt dư ở tai nói lên điều gì? –

Luận giải vận số của người tuổi Dậu theo tháng sinh

Sinh tháng Giêng: Người tuổi Dậu sinh vào tiết đầu xuân thường có sức khỏe tốt, giỏi giao tiếp, giỏi tính toán mọi việc, đời sống vật chất đầy đủ.
Luận giải vận số của người tuổi Dậu theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng Giêng: Người tuổi Dậu sinh vào tiết đầu xuân thường có sức khỏe tốt, giỏi giao tiếp, giỏi tính toán mọi việc, đời sống vật chất đầy đủ.

Sinh tháng 2: Sinh vào tiết Kinh Trập là người năng động, nhân nghĩa, cuộc đời thuận lợi; thành công trên con đường kinh doanh.

Sinh tháng 3: Sinh vào tiết Thanh Minh, là người rất thông minh, nhạy bén, có tài ứng biến linh hoạt. Người này được hưởng phúc tổ tiên, thành danh sớm, cuộc sống sung túc, con cháu đông vui.

(Hình minh họa)

 

Sinh tháng 4: Sinh vào tiết Lập Hạ, là người chí khí, có tài văn chương và năng lực chỉ huy. Do có tính kiêu ngạo nên không được lòng người, trong đời hay gặp nguy hiểm, hậu vận lành ít, dữ nhiều.

Sinh tháng 5: Là người hòa đồng, tính tình điềm đạm; tuy cuộc sống vật chất đầy đủ nhưng công việc không được như ý, hậu vận vất vả. Người này nếu chỉ nhờ vào phúc tổ tiên mà không tự mình vươn lên thì chỉ có được sự thành công ngắn ngủi.

Sinh tháng 6: Người tuổi Dậu sinh vào tiết Tiểu Thử thường ít may mắn, mọi việc không thuận lợi, buồn nhiều, vui ít; nếu biết giữ mình sẽ tránh được những tai họa trong đời.

Sinh tháng 7: Sinh vào tiết Lập Thu, là người thông minh, nhạy bén, có ý chí, quyết đoán. Nếu biết cố gắng vươn lên sẽ có thu nhập cao và trở nên giàu có.

Sinh tháng 8: Là người thông minh, nhanh nhẹn, có ý chí vượt lên khó khăn gian khổ. Cuộc sống thường tốt đẹp, sự nghiệp thành công, danh lợi vẹn toàn.

Sinh tháng 9: Sinh vào tiết Hàn Lộ, là người tự lập, phong lưu, gặp nhiều thuận lợi. Nếu biết tự vươn lên trong cuộc sống thì con đường tài danh sẽ rộng mở, cả đời được vui vẻ, hưởng phúc.

Sinh tháng 10: Người tuổi Dậu sinh vào tiết Lập Đông có tài năng nhưng trong đời gặp nhiều chuyện không vui. Nếu muốn thành công phải nhờ vào sự giúp đỡ của người khác.

Sinh tháng 11: Người sinh vào tiết Đại Tuyết công danh, sự nghiệp không ổn định, số mệnh vất vả, gặp nhiều bất lợi, phải tự thân vận động.

Sinh tháng 12: Sinh vào tiết Tiểu Hàn, thường có tài năng hơn người, tuy vậy lại khó thành công trong sự nghiệp. Số này có lộc nhưng mệnh ngắn, khó được hưởng phúc trọn vẹn.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà) 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Dậu theo tháng sinh
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd