Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phải làm gì nếu bị trúng "bùa ngải"?

Bùa ngải là một phạm trù bí ẩn, tuy nhiên một số công trình nghiên cứu khoa học đã chứng minh bùa ngải có thật. Vậy phải làm gì nếu bị trúng bùa ngải?
Phải làm gì nếu bị trúng "bùa ngải"?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Bùa ngải" là một phạm trù bí ẩn, tuy nhiên, vẫn có những công trình nghiên cứu khoa học chứng minh rằng "bùa ngải" là có thật. Bị trúng bùa ngải phải làm gì?
  

► ## gửi tới bạn đọc công cụ coi ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn niên 2017

Bùa ngải trước đây chủ yếu được dùng để thể hiện khát khao đạt được những điều tốt lành: bùa cầu bình an, ngải chữa bệnh… Tuy nhiên, cuộc sống quá nhiều bon chen, cám dỗ, ghen ghét, đố kỵ khiến ý nghĩa tốt đẹp ban đầu bị bóp méo không thương tiếc, giờ đây nhắc tới bùa ngải, thứ hiện lên trong đầu mọi người chỉ là những thứ rất kinh khủng, những cơn đau dữ dội, tâm thần bấn loạn, mất trí,…
Phai lam gi neu bi trung bua ngai hinh anh
Ảnh minh họa

 

Đề phòng bị "dính bùa ngải"

  Dù không hề mong muốn điều này xảy ra, nhưng các bạn cũng nên đề cao cảnh giác, có những biện pháp phòng ngừa cho bản thân, tránh những điều không may xảy ra với mình, bởi vì lòng người khó đoán lắm!   Khi bạn phải đi vào những nơi nhạy cảm, đi lên vùng núi, miền sâu…nếu sợ bị chuốc ngải, bạn nên mang theo một vật nhiều tính âm bên mình, ví dụ như mang tỏi hoặc lấy một ít phân ngỗng phơi khô, mang theo bên cạnh. Vì theo nguyên lý âm dương thì âm sẽ chống lại âm, ngỗng và tỏi là những loài sinh vật mang nhiều tính âm.   Đừng để người lạ biết được ngày sinh tháng đẻ của mình bởi yếu tố tiên quyết để chuốc bùa ngải một người chính là biết được họ tên và ngày sinh tháng đẻ.
 
Khi đi ngoài đường, nếu có đối tượng lạ bắt chuyện, nếu cảm thấy nghi ngờ, đừng bao giờ trả lời, cũng đừng để người lạ chạm vào mình.


Dấu hiệu bị trúng "bùa ngải"

  Nếu bị người khác hại, người bị dính bùa ngải thường đau nhức dữ dội, mệt mỏi, bần thần, hốt hoảng, sợ hãi, tâm thần bấn loạn…  

Phải làm gì khi bị "dính bùa"?

  Trong trường hợp đã chắc chắn bị dính phải bùa ngải, hãy bình tĩnh và thực hiện những biện pháp sau:   Khi bị dính bùa ngải, tức là não đang bị chi phối và xâm hại, cần tăng cường vitamin B2 để kích thích hoạt động của tế bào não, hoá giải sự khống chế bằng tâm linh.
 
Ngồi thiền, luyên tập dưỡng sinh để có sức khoẻ và tinh thần thoải mái nhất.
 
Nhờ những tín ngưỡng có ý nghĩa nhất đối với bạn để ổn định lại cảm xúc, cầu nguyện hoặc tụng kinh niệm phật.
 
Thay đổi môi trường sống tốt hơn, sạch sẽ hơn, tránh xa những xô bồ, bon chen để tìm thấy sự thanh thản trong tâm hồn.
 

Nhìn nhận vấn đề một cách tích cực hơn

Trong tâm lý học, có một hội chứng tâm lý với những biểu hiện như: stress, căng thẳng, sợ hãi dẫn đến cơ thể mệt mỏi, biểu hiện những bệnh lý. Đừng quá cực đoan mà vội quy chụp là đã bị chơi bùa ngải, hãy đến tìm các chuyên gia y tế để tìm hiểu về bệnh tình xem sao đã.   Nếu bạn luôn gặp thất bại trong cuộc sống, làm ăn thua lỗ, phá sản, hãy nghĩ lại xem bạn đã sai ở đâu, đã vấp phải khúc mắc nào, đừng vội cho rằng đối thủ ghen ghét nên chơi bùa ngải với bạn.   Nếu tình cảm trục trặc, chia tay người yêu, đừng vội nghĩ rằng người yêu bạn bị chuốc bùa ngãi, hãy nghĩ lại xem 2 bạn có thực sự hợp nhau hay không? Có thật sự ở bên nhau thấy hạnh phúc không?   Nếu gia đình cãi vã, con cái hư hỏng, thay vì hoang mang vì nghĩ đã dính bùa ngải thì hãy bình tĩnh mà nhìn nhận xem ai đúng ai sai trong trận cãi vả đó, nghĩ xem bạn đã giáo dục con cái đúng cách chưa?   Nếu đã xem xét hết góc độ, loại trừ hết mọi khả năng, và xác định được mình đã bị "dính bùa ngải", thì cũng đừng quá tuyệt vọng, vì vạn vật trên đời đều theo thuyết âm dương, theo những quy luật tự nhiên của cuộc sống và đều có thể giải quyết được.   Vượt lên trên tất cả những phương pháp phòng ngừa và chữa trị khi bị dính ngải nói trên, chính là việc bạn hãy xây dựng một đời sống trong sạch và lành mạnh, cầu sự thanh thản, bình yên trong tâm hồn, sống nhân ái, khoan dung và lương thiện, giúp người giúp đời, không gây thù chuốc oán, đừng ích kỷ chỉ biết nghĩ đến bản thân, bởi suy cho cùng từ ngàn đời xưa, vốn là : “Gieo nhân nào thì sẽ gặt quả đó”.
Bài viết được sưu tầm từ internet và chỉ mang tính chất tham khảo!

ST.

Giải mã câu chuyện bùa ngải nơi núi rừng Tây Nguyên Rùng rợn bùa ngải từ xác người Ly kì chuyện mỹ nhân Sài Gòn dùng bùa yêu chài đại gia

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phải làm gì nếu bị trúng "bùa ngải"?

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Lễ hội Hội Vân Lệ huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa được tổ chức vào ngày 25 tháng 11 âm lịch nhằm suy tônLý Nhật Quang và vợ là Quỳnh Nương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Hội Vân Lệ

Thời gian: tổ chức vào ngày 25 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là hoàng tử Lý Nhật Quang và vợ là Quỳnh Nương, có công đánh giặc, âm phù giúp Trần Nhân Tông đánh quân Nguyên.

Nội dung: Hội có lễ dâng hương, tế cúng thánh thành hoàng làng cầu tài lộc, cầu quốc thái dân an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 25 tháng 11 Âm Lịch -Hội Vân Lệ

Luân hồi - kết quả của nghiệp mà ra

Luân hồi là một trong những hiện tượng tâm linh chưa thể lý giải. Những nhà tâm linh thì hoàn toàn tin tưởng vào sự tồn tại của điều này và chỉ ra nguyên nhân
Luân hồi - kết quả của nghiệp mà ra

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

của luân hồi.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Luan hoi - ket qua cua nghiep hinh anh
 

1. Nghiệp cân bằng (Balancing karma)

Đây là hình thức đơn giản nhất của luân hồi, là một loại quan hệ nhân quả cứng nhắc. Nếu kiếp này tạo nghiệp lành, làm điều nhân đức, giúp đỡ người đời thì luân hồi kiếp sau sẽ có cuộc sống hạnh phúc, dư dả, thuận lợi. Kiếp này đau khổ, bệnh tật, nghèo hèn là vì kiếp trước đã tạo nghiệp ác. Đó là sự công bằng, nhân quả rạch ròi.
 

2. Nghiệp lực tự thân (Physical karma) 

Nghiệp lực tự thân là kết quả của việc lạm dụng thân thể ở đời trước, và hoàn trả nghiệp lực phần nhiều sẽ biểu hiện trên bộ phận tương ứng. Nghiệp lực tự thân hơn phân nửa là vì chuyển thế quá nhanh, khiến sinh mệnh trong quá trình chuyển sinh có mang vết thương. Một đứa trẻ sinh ra đã mắc bệnh phổi, là vì nó ở đời trước đã từng có tiền sử chết do ung thư phổi vì hút thuốc. Còn có một người, trên thân thể xuất hiện bớt làm mất nhan sắc, là vì vết bỏng nghiêm trọng trong đời trước di lưu lại.
 

3. Nghiệp lực giả sợ hãi (False-fear karma)

Nghiệp lực giả sợ hãi đến từ việc bị thương trong sinh hoạt ở kiếp trước, nhưng không có quan hệ nhiều với kiếp này.
 

Ví dụ như, có một người nghiện làm việc hồi ức lại tiền kiếp mình từng sống trong thời kinh tế khủng hoảng không cách nào nuôi sống gia đình, anh ta đã tự tay chôn đứa con chết vì đói. Kết quả là ở đời này, anh ta vô ý thức mà tránh cho việc đó không được lặp lại. Vì vậy, loại động lực nội tại này khiến anh ta làm việc ngày đêm không nghỉ ngơi, để bảo đảm cuộc sống gia đình không gặp trở ngại.
 

Nghiệp lực giả sợ hãi cùng nghiệp lực giả tội nói ở bên dưới là dễ dàng thông qua trị liệu kiếp trước (past-life therapy) mà giải quyết. Bởi vì một bệnh nhân một khi hiểu được nguyên nhân của loại cảm giác sợ hãi và tội lỗi này, họ sẽ không quá mức cố giữ cảm giác sợ hãi và tội lỗi khó hiểu này.
 

4. Nghiệp lực giả tội (False-guilty karma)

Cảm giác giả tội là do vết thương hoặc gặp sự cố trong sinh hoạt ở đời trước, nhưng anh ta hoặc cô ta không thật sự có lỗi trong việc đó, còn luân hồi tới kiếp này.
 

Có một người bị bệnh bại liệt trẻ em mà tê liệt hai chi dưới. Anh ta nhớ lại, là vì đời trước lúc anh ta lái xe, đã tông một đứa bé bị thương đến nỗi có tật cà nhắc. Dù đó cũng không phải lỗi của anh ta, anh ta vẫn hay oán trách chính mình. Đương nhiên, anh ta trong khi tự trách mà tiêu nghiệp, do đó đạt được giải thoát bản thân.
 

5. Nghiệp do phấn đấu bản thân (Developed ability and awareness karma)

Tài năng và tri thức phải trải qua đời đời kiếp kiếp tích luỹ mới có thể đạt được.
 

Chẳng hạn như, có một người đối với âm nhạc cảm thấy rất hứng thú, hạ quyết tâm bỏ công sức vào âm nhạc để có thành tựu. Anh ta ở trong sáu lần luân hồi đã một mực bồi dưỡng năng lực âm nhạc của mình, mỗi đời đều có một chút tiến bộ. Cuối cùng, ở đời này, anh ta trở thành một nghệ sĩ nổi danh. Còn có một người phụ nữ, ở kiếp này cô ấy có 30 năm cuộc sống hôn nhân hạnh phúc khiến người khác hâm mộ, đây là bởi vì cô ấy qua nhiều lần chuyển thế luôn một mực chú trọng tăng thêm nhận thức giá trị trong các mối quan hệ.
 

Những người này thành công và hạnh phúc là thông qua sự vất vả hết đời này sang đời khác mà có được, họ trong lúc cố gắng và vất vả mà được tiêu nghiệp và tích đức, do đó luân hồi sẽ đổi lấy sự thành công và hạnh phúc ở đời này. 

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luân hồi - kết quả của nghiệp mà ra

Bố trí tiền sảnh công ty theo nguyên tắc ngũ hành

Các nguyên tắc bố trí tiền sảnh công ty theo nguyên tắc ngũ hành và trang trí màu sắc hình hài thích hợp, khắc phục các góc nhọn hay bị vát xéo phong thủy
Bố trí tiền sảnh công ty theo nguyên tắc ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền sảnh công ty bao giờ cũng được xem là nơi quan trọng nhất của doanh nghiệp về mặt ngoại giao, với vai trò là trung tâm, là cánh cửa đầu tiên để tiếp xúc khách hàng, khách quý đến với thế giới riêng của công ty của bạn.

Tiền sảnh không chỉ là nơi đón tiếp mà còn là khoảng ngăn cản hữu hiệu các xung sát từ bên ngoài tác động vào, cũng như làm một điểm nhấn riêng biệt của mỗi ngôi nhà.

Phong cách, tính chất hoạt động, thậm chí uy tín của cả một điểm kinh doanh phụ thuộc nhiều ở khu vực lễ tân, sảnh đón tiếp. Các nguyên tắc của phong thủy hiện đại xác lập ấn tượng cần có của một lối vào, sảnh đón phải làm sao cho khách hàng đặt niềm tin vào doanh nghiệp đó, đồng thời giảm thiểu tác động xấu từ môi trường bên ngoài.

Kích thước

Phong thủy quy định tiền sảnh công ty phải tương ứng với quy mô của nhà, tương tự với cửa là chỗ nạp khí. Nhà lớn mà lối vào nhỏ hoặc không có tiền sảnh thì dễ bị tán khí. Nhà nhỏ mà tiền sảnh rộng quá thì lãng phí diện tích. Khi nhà cao, bề thế, tiền sảnh có thể dùng thêm mái phụ, hạ thấp xuống để giới hạn phạm vi vùng đệm, tạo sự gần gũi hơn (khác với tiền sảnh nơi công cộng thường cao rộng để đón nhiều người).

Nếu khu tiền sảnh tăm tối, bố trí bừa bộn sẽ chỉ ra cho thấy sự thiếu quan tâm đến hình ảnh của doanh nghiệp, làm giảm hưng phấn làm việc của nhân viên, gây suy thoái nguồn khí mở đầu cho mỗi cơ sở kinh doanh.

Bố trí hợp lý

Có thể đi theo thứ tự hệ thống cửa – quầy lễ tân – nơi ngồi đợi và giao tiếp để kiểm tra và bố trí phong thủy hợp lý cho một không gian sảnh đón. Nếu là nhà phố thì trước khi vào đến bộ cửa chính cần có khoảng lùi vừa đủ để giảm xung sát từ ngoài vào. Tỷ lệ của bộ cửa chính cần có sự tương xứng với mặt tiền nhà và không gian sảnh bên trong, phù hợp với số lượng người giao dịch, chiều cao và rộng của mặt tiền văn phòng và chất liệu cửa thể hiện nội dung kinh doanh bên trong.

Nếu dùng cửa hai cánh hoặc nhiều hơn, thì phải mở được hết các cánh để đảm bảo sự thông suốt và chào đón, tránh tình trạng “mắt nhắm mắt mở” sẽ ngăn cản dòng khí lưu chuyển, tạo cảm giác lệch lạc khi ra vào sử dụng. Chú ý cửa chính dẫn đến tiền sảnh công tý chứ không phải dẫn vào ngay phòng làm việc hay… đi luôn ra phía sau, cho nên nếu văn phòng có cửa đi và cửa sổ ở phía đối diện cửa chính thì cần bố trí bình phong, cây xanh, bàn ghế thư giãn… sao cho ngăn luồng di chuyển, luồng khí xông thẳng trôi qua, giúp nội thất được tàng phong tụ khí tốt hơn.

Khoảng cách từ quầy tiếp tân đến cửa cũng là vấn đề nên quan tâm sao cho khách vào không phải băng qua không gian quá rộng hoặc sâu, nhưng cũng không phải vừa vào thì “sà ngay” đến quầy tiếp tân. Các chuyên gia phong thủy khuyên nên có khoảng cách trong vòng từ 5 đến 9 bước chân của khách (từ 3m đến 5,5m) là hợp với nhịp sinh học và các quái số tốt của phong thủy. Tốt nhất là quầy lễ tân cần có khoảng tường (hậu chẩm) làm chỗ dựa phía sau, kết hợp trên đó treo logo, tên hoặc slogan của công ty, còn phía trước có khoảng trống nội minh đường quang đãng.

Lối đi ra phía sau nên nằm về một bên và đủ rộng để không phải vòng qua quầy mới đi ra vào được. Nếu có nhiều lối đi tỏa từ quầy lễ tân ra thì phải phân loại đâu là lối nhân viên, đâu là lối của khách để tránh tình trạng rối loạn, va chạm trong giao thông nội bộ.

Trang trí

Về hình sáng và màu sắc, tiền sảnh có thể bố trí theo nguyên tắc Ngũ hành tương sinh để thêm sinh khí, theo quan niệm phong thủy.

Ví dụ nhà có dáng vuông vức (thuộc hành Thổ) thì mái vào tiền sảnh nên dùng mái làm hình nhọn (hành Hỏa) để Hỏa sinh Thổ.

Hoặc nhà sơn màu xanh dương (thuộc hành Thủy) thì tiền sảnh – mái đón có thể sơn màu trắng (hành Kim) để Kim sinh Thủy.

Gặp trường hợp lối vào nhà bị góc nhọn, vát xéo (hành Hỏa) thì có thể đặt non bộ, gương soi (Thủy) để khắc bớt Hỏa.

Khi tiền sảnh thuộc dạng dài (hành Mộc), có thể dùng các mảng gạch trang trí thô, điểm nhấn vuông (hành Thổ) để tạo hành tương khắc, giảm bớt cảm giác hun hút.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí tiền sảnh công ty theo nguyên tắc ngũ hành

Cách chọn bàn thờ hợp phong thủy

Chọn vị trí đặt ban thờ hợp phong thủy rất quan trọng trong mỗi gia đình, bàn thờ đặt đúng vị trí mang lại nhiều tài lộc cho gia chủ.
Cách chọn bàn thờ hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong tục thờ cúng gia tiên tồn tại trong dân gian Việt Nam bao đời nay. Đây là nơi con cháu tỏ lòng hiếu thảo của mình với người đã khuất và mang lại niềm tin, chỗ dựa giúp con cháu đủ sức vươn lên trong xã hội.

Với mỗi vùng miền sẽ có những cách thờ cúng khác nhau. Do không gian thờ cúng có ý nghĩa tâm linh với gia đình nên yếu tố gần gũi và giáo dục truyền thống cần được đặt lên hàng đầu. Điều này sẽ giúp kết nối các thế hệ và giữ nề nếp, gia phong của gia đình.

Trong ngôi nhà truyền thống của người Việt, bàn thờ tổ tiên thường đặt tại gian chính, gian chính lại là chỗ tiếp khách nên nhiều người cho rằng hai không gian này là một. Vì thế, một số nhà xây mới hiện nay vẫn có thói quen để bàn thờ ngay tại phòng khách. Tuy nhiên, nếu có không gian vẫn nên làm gian thờ riêng biệt bởi các lý do sau:

– Thứ nhất, tránh được việc đi từ ngoài cửa vào đã nhìn thấy bàn thờ, hình ảnh tổ tiên. Hơn nữa, bàn thờ thuộc tĩnh, không hợp với sự phô trương.

– Thứ hai, bàn thờ ngay cửa chính sẽ đón nhận nhiều sát khí từ ngoài vào, hoặc dễ có gió thổi làm động bát hương.

– Thứ ba, bàn thờ chính gian giữa, người khấn đứng quay lưng ra cửa, sẽ có cảm giác bất an, khó tập trung tư tưởng khi khấn, làm mất tính trang nghiêm.

Tốt nhất nên cân nhắc vị trí đặt ban thờ ngay khi bắt đầu thiết kế xây nhà sao cho phù hợp. Ví dụ, muốn đặt dưới tầng một thì bàn thờ nên nằm sát giếng trời hoặc trong khoảng thông tầng, nằm ở phía sau nhà và không lộ diện ra phòng khách. Khi đặt trên tầng, bàn thờ nên kín đáo với người ngoài và gần gũi với người trong gia đình.

Với nhà chung cư, bàn thờ vẫn phải đảm bảo sự thông thoáng, nhưng kín đáo và thống nhất về hình thức sao cho tương ứng với không gian căn hộ.

Nguyên tắc chiếu sáng ở phòng thờ

– Phòng thờ của gia đình phải tạo được không khí trang nghiêm, ấm cúng, gần gũi tránh tạo cảm giác lạnh lẽo.

– Phòng thờ thường được bố trí có diện tích nhỏ, do vậy bạn nên chọn những đèn treo nhỏ cho tương xứng với phòng, tránh treo các loại đèn chùm lớn gây mất cân đối. Cần lưu ý là bố trí ánh sáng đèn không được chiếu thẳng vào người ngồi khi hành lễ cúng bái.

– Nếu tường sơn của phòng thờ có màu sáng thì không nên lắp nhiều bóng đèn sẽ ảnh hưởng đến tính chất trang nghiêm của nơi thờ cúng. Chỉ nên bố trí khoảng 2 đến 3 loại ánh sáng.

– Tường có treo tranh nên bố trí hai đèn âm tường cân xứng hai bên bức tranh.

Bày trí trên bàn thờ

Tùy theo kích thước ngôi nhà, điều kiện sinh hoạt… mà việc bày trí bàn thờ gia tiên khác nhau. Thông thường có 1 đến 3 bát hương, bát hương ở giữa thờ chung thần linh thổ địa, bát hương hai bên là thờ gia tiên và bà cô ông mãnh.

Phía trước bát hương: Ở giữa bày cái đài nhỏ, với ba chén đựng nước sạch. Hai bên là hai đĩa bày hoa quả tươi và trầu cau, hoặc tiền vàng mã.

Phía sau bát hương: Là bộ bình để hoa tươi, hương và nến. Tùy theo chất liệu mà sự bày trí cũng khác. Với đồ sứ: Bộ tam sự bao gồm bát hương, hai cây đèn (hoặc hai con hạc đội đèn), bộ ngũ sự có thêm hai bình (dựng cắm hoa tươi và để hương); bộ thất sự có thêm hai bình (đựng nước và gạo). Với đồ đồng: Tam sự có đỉnh đồng thay thế bát hương, và hai con hạc, ngũ sự có thêm hai ống hương và thất sự có thêm đôi đèn. Như vậy, bày trí của đồ đồng có tính trang trí thẩm mỹ là chính còn bày trí của đồ sứ thiên về tính thờ cúng và tâm linh hơn.

Khi bố trí bàn thờ Phật cần cao hơn và tách biệt bàn thờ gia tiên.

Bố trí hoành phi, câu đối phòng thờ

Trong không gian thờ cúng tổ tiên của mỗi gia đình người Việt đều dành một phần trang trọng nhất để treo những bức hoành phi, câu đối. Đây là nét văn hóa đặc sắc trong đời sống tâm linh của người dân.

Hoành phi thường được sơn son chữ vàng, có bức hoành phi hình cuốn thư. Chữ viết trên hoành phi đều tỏ lòng tôn kính của con cháu đối với tổ tiên, ghi tụng công đức của tổ tiên, ghi lại những lời răn dạy con cháu, hoặc thể hiện ước nguyện cầu mong sự bình an, thái bình.

Hai bên bàn thờ còn có đôi câu đối. Ngoài dùng trang trí, đôi câu đối còn ghi lại những lời răn dạy con cháu những giá trị đạo đức truyền thống, ca ngợi truyền thống của dòng họ hoặc cầu mong thái bình, thịnh vượng.

Những điều kiêng kỵ với bàn thờ

– Ngoài những kiêng kỵ như trên, bàn thờ không đặt cạnh tường bếp đun, không dựa lưng vào nhà vệ sinh, hay không nằm dưới hay trên vệ sinh, hạn chế đặt ở ban công…

– Kiêng kỵ về cách cục, trong phong thủy bàn thờ được coi như kháo sơn, cần đặt ở nơi có sơn tinh đang vượng. Như năm nay chúng ta đang ở trong vận 8, bàn thờ nên đặt nơi có Cửu Tử hay Nhất Bạch đáo sơn.

– Kiêng kỵ về thời gian lập bàn thờ: Việc lập bàn thờ thường được tiến hành đồng thời với nhập trạch, nên việc lựa chọn thời gian có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống sau này. Phải xem ngày tốt xấu phù hợp với nhập trạch, cúng tế hay hợp tuổi gia chủ, người ta còn chú ý đến thời điểm có sao Bát Bạch để hóa giải sát khí.

– Kiêng kỵ về người lập bàn thờ: Người xưa cho rằng phụ nữ mang thai có nhiều tạp khí, không nên động chạm vào bàn thờ hay bát hương. Hơn nữa, người bốc bát hương nên là gia chủ, chứ không nhất thiết phải nhờ người khác, cốt sao là sự thành tâm và tay chân sạch sẽ khi thực hiện.

– Kiêng kỵ về bố trí trên bàn thờ: Bàn thờ là nơi thờ cúng gia tiên chứ không phải nơi phô trương hay trưng bày, những thứ không liên quan đến thờ cúng không bày lên bàn thờ, nhất là giấy công đức ở đình chùa. Nếu thờ gia tiên cùng Phật hay thờ mẫu, cần tách riêng bàn thờ Phật hay thờ mẫu, bàn thờ gia tiên để thấp hơn và tách biệt.

– Kiêng kỵ về đồ lễ trên bàn thờ: Quan trọng nhất là hương hoa, tức hương thắp, hoa quả tươi, hoa tươi và nước sạch. Tránh các loại đồ giả như hoa quả nhựa. Đồ thờ cúng xong rồi nên bỏ xuống để thụ lộc, tránh bày để từ tháng này qua tháng khác. Không nên để lễ mặn, hay tiền mặt lên bàn thờ.

Nguyễn Mạnh Linh
Trưởng phòng Phong thủy Kiến trúc
Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị – ĐHXD

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn bàn thờ hợp phong thủy

Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận, Địa Không đắc địa thì là người có mưu trí, thâm trầm và lợi hại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Hành: Hỏa

Loại: Sát Tinh

Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động

Tên gọi tắt thường gặp: Không

 Là một phụ tinh, thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.

Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.

Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.

Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Địa Không:

Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.

Tính Tình: Địa Không đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.

Địa Không hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.

Công Danh Tài Lộc

Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.

Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.

Phúc Thọ Tai Họa

Đắc địa: Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.

Hãm địa: Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.

Hung họa nhiều và nặng nề.

Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.

Yểu mạng.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Địa Không:

Sao Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

Sao Địa Không đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Địa Không:

Sao Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

Sao Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.

Sao Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng.

Sao Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.

Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức

Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời.

Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Điền Trạch

Sao Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.

Sao Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Quan Lộc

Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.

Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.

Bị mất chức ít nhất một lần.

Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Nô Bộc

Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.

Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.

Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình.

Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc.

Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tật Ách

Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật.

Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.

Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.

Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.

Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.

Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tài Bạch

Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tử Tức

Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.

Sát con rất nhiều.

Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.

Con phá sản nghiệp cha mẹ.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phu Thê

Có những ý nghĩa sau:

Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.

Có thể không có gia đình.

Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.

Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Huynh Đệ

Có những ý nghĩa sau:

Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.

Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.

Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).

Địa Không Khi Vào Các Hạn

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:

Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).

Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.

Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.

Bị kiện cáo.

Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Ý nghĩa sao Long Trì - Chủ công danh quý hiểm

Long Trì ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ. May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vợ chồng tương đắc).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Long Trì - Chủ công danh quý hiểm

Ý nghĩa sao Long Trì - Chủ công danh quý hiểm

Hành: Thủy

Loại: Đài Các Tinh

Đặc Tính: Công danh, quý hiển, may mắn, quyền quý, khoa giáp

Tên viết tắt thường gặp: Long

Là một phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Long Trì và Phượng Các. Gọi tắt là bộ sao Long Phượng. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái.

Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Long Trì ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.

Long Trì là mũi.

Sao Long Trì, Kình Dương: Mũi sống trâu.

Long Trì, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Hình: Đau mũi có mổ.

Tính Tình: Thông minh, tuấn dật, có văn chất.

Ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở.

Đoan trang trong nết hạnh.

Công Danh Tài Lộc:

Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão Dậu.

Làm tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ).

May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vợ chồng tương đắc).

May mắn cả trong việc sinh nở (dễ sanh, sinh dễ nuôi).

Với các nghĩa trên, Long Trì là sao tương đối vẹn toàn về nhiều mặt nhan sắc, tính hạnh, tài lộc, gia đạo.

Ý Nghĩa sao Long Trì Và Các Sao Khác:

Sao Long Trì, Thai Phụ: Thăng quan, thi đỗ.

Sao Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ hay Phi: đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.

Sao Long Trì, Thiên Lương: Nữ mệnh có chồng danh giá, hiền.

Long Trì, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: Đây là bộ sao "hiền thần", chuyên phò tá cho Tử Phủ. Cách này giúp đắc quan mau lẹ, cao quí.

Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Phúc Đức:

Phú quý.

Giòng họ khá giả.

Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Điền Trạch:

Sao Long Trì, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản.

Long Trì, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.

Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng.

Nếu ở Dậu và có Tả Hữu: Hai vợ, hai chồng.

Ý Nghĩa sao Long Trì Ở Cung Tử Tức:

Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi.

Sinh quí tử, thông minh, tuấn dật.

Long Trì Khi Vào Các Hạn:

Sao Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân.

Long Trì, Phong Cáo, Quốc Ấn: Thi đỗ.

Sao Long Trì, Thiên Mã: Có dời nhà cửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Long Trì - Chủ công danh quý hiểm

Mơ thấy chồng thì hãy xem lại tình trạng hôn nhân của mình

Mơ thấy chồng là điềm báo gì? Lúc đó bạn nên chú ý, tình cảm đời sống vợ chồng đang có chút vấn đề.
Mơ thấy chồng thì hãy xem lại tình trạng hôn nhân của mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thấy hình ảnh chồng mình xuất hiện trong giấc mơ thì bạn nên chú ý, tình cảm đời sống vợ chồng đang có chút vấn đề. Tuy nhiên, đừng quá lo lắng, không phải giấc mơ nào cũng là ác mộng.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh, phong thủy chuẩn xác

Mo thay chong thi hay xem lai tinh trang hon nhan cua minh hinh anh
 

 
Mơ thấy chồng chết là điềm báo may mắn, sức khoẻ của chồng bạn rất tốt.

 
Mơ thấy mình cãi nhau với chồng, việc cãi nhau ngụ ý cho điềm lành và đoàn tụ, tình cảm vợ chồng ân ái.

 
Mơ thấy mình ly hôn với chồng thì chú ý tình cảm vợ chồng nên duy trì và bồi đắp.

 
Mơ thấy chồng muốn ly hôn với mình ngụ ý bạn nên thay đổi thái độ cuộc sống của bạn. Bạn đang chán ghét với chính cuộc sống của mình.

 
Mơ thấy mình ngoại tình và chồng muốn rời xa là chồng rất quan tâm tới bạn, nên duy trì bảo vệ mối chân tình với chồng mình, và bạn cũng nên cảnh báo bản thân không nên để người khác mê hoặc.

 
Mơ thấy mặt chồng mình trắng bệch mệt mỏi là ngụ ý bạn sắp bị bệnh nặng hoặc có thể là người nhà bạn.

 
Mơ thấy chồng ngoại tình phản ánh tâm lý khủng hoảng của bạn, bạn thường xuyên cảm thấy bị chồng mình lừa hoặc không quan tâm yêu thương bạn.

 
Mơ thấy mình yêu thương người khác không phải chồng ngụ ý cuộc sống hôn nhân bất hổn và không có hạnh phúc.

 
Mơ thấy mình cùng sex với chồng ngụ ý bạn hi vọng chồng yêu thương quan tâm mình hơn nữa.

 
Mơ thấy mình thân mật với chồng mà bị người khác nhìn thấy ngụ ý bạn rất muốn được người khác quan tâm để ý.
 
Mơ thấy chồng có người thứ ba ngụ ý hôn nhân của bạn tiềm tàng nhiều áp lực, có lẽ do chồng bạn quá ưu tú hoặc do chính bạn tự hạ thấp sức thu hút của mình nên trong thâm bạn thường xuyên cảm thấy nguy cơ tiềm tàng.

 
Mơ thấy chồng mình lo lắng tới độ rụng hết cả tóc ngụ ý người chồng vô năng, yếu nhược, đáng ghét hay oán hận.

 
Mơ thấy chồng mình ngủ với người khác trên giường ngụ ý bạn yêu chồng không nhiều bằng chồng yêu bạn.

 
Mơ thấy chồng cũ ngụ ý bạn vẫn đang nhớ tới anh ấy.
 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chồng thì hãy xem lại tình trạng hôn nhân của mình

Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn

Vòng gỗ sưa tránh tà: Nhiều người kinh doanh buôn bán không tiếc tiền bỏ ra hàng chục triệu đồng để mua về chiếc vòng bằng gỗ sưa nhằm tránh tà và cầu may mắn.
Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người kinh doanh buôn bán không tiếc tiền bỏ ra hàng chục triệu đồng để mua về chiếc vòng gỗ sưa nhằm tránh tà và cầu may mắn.

 

► Xem thêm: Những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn để tránh xui xẻo

Người xưa từng so sánh gỗ sưa đắt tựa vàng mười, trong khi đó các loại gỗ hoàng đàn hay gỗ ngọc am chỉ được sánh với giá trị của ngọc. Đây là loại gỗ hoàng tộc quý hiếm và có giá trị kinh tế cao. Do đó, mỗi khi tháng cô hồn tới, không ít người lại săn lùng chiếc vòng gỗ sưa này với mong muốn xua đuổi những điều xui xẻo, tăng phước khí và sự an lành cho cuộc sống.

Thuc hu vong go sua tranh ta trong thang co hon hinh anh
Ảnh minh họa

Trong dân gian lưu truyền quan niệm rằng đeo vòng gỗ sưa giúp trừ tà khí, ma quỷ và loại gỗ này có thể dùng để làm bàn thờ, đồ thờ cúng giúp xua đuổi tà khí, mang lại sự hưng thịnh về tiền tài cho gia chủ.
 
Người Trung Quốc cổ đại còn lấy mạt gỗ sưa đỏ để ướp xác hoặc để cho vào cốt bát hương; các thầy cúng dùng loại gỗ này để làm kiếm, đồ trấn yểm trừ tà… Có lẽ đây là lí do chính khiến nhiều người đua nhau chi bạc triệu để mua vòng gỗ sưa về để trừ tà, cầu bình an, cầu đức Phật gia hộ.
 
Ngoài ra, một số người làm trong nghề mộc, thường xuyên tiếp xúc với gỗ sưa cho rằng khi đeo vòng làm từ loại gỗ này có thể ngăn ngừa một số bệnh da liễu, tránh côn trùng đốt. Gỗ sưa đỏ phát ra vượng khí rất mạnh và có mùi hương dịu nhẹ, giúp hành khí, hoạt huyết, tốt cho người bị bệnh tim mạch, dạ dày, cao huyết áp… Người đeo vòng này vừa có thể tăng cường sức khỏe lại giúp tinh thần thoải mái, thêm phúc phận.
 
Hiện nay trên thị trường có hai loại vòng gỗ sưa đỏ ở dạng hạt mộc và hạt đánh bóng. Hạt đã đánh bóng có mức giá cao hơn so với hạt mộc. Một số người cho rằng, loại vòng gỗ sưa chất lượng là khi tiếp xúc với da thịt từ 1 tháng trở lên thì lớp đánh bóng bạt hết, màu gỗ bóng dần đẹp lên một cách tự nhiên. Tùy từng loại gỗ khác nhau mà giá trị các loại vòng khác nhau, loại đắt nhất được làm từ lõi cây sưa, vân hiếm có giá hàng chục triệu đồng, chuyên phục vụ những doanh nhân và người giàu có.
 
Theo một số chuyên gia phong thủy, vòng gỗ sưa là vật khí có tính chất huyền bí trong tâm linh chứ không phải vật đặc trưng trong phong thủy. Với phong thủy, loại vòng này chỉ dùng để hộ mệnh. Tuy nhiên, trên thực tế chưa có nghiên cứu rõ ràng nào về tác dụng đặc biệt của loại vòng gỗ sưa mà hầu hết chỉ là truyền miệng.

Các bài viết cùng chủ đề tháng cô hồn, có thể bạn quan tâm:
Mặc tháng cô hồn xui xẻo, những con giáp này vẫn rủng rỉnh tiền tiêu Chuyên gia phong thủy giải đáp: Cưới trong tháng cô hồn – Nên hay không nên? Cho đàn ông sờ ngực sẽ gặp may mắn trong tháng cô hồn? Bảo bối phong thủy xua đuổi tà khí trong tháng cô hồn Kinh nghiệm cúng lễ đuổi ma xua tà trong tháng cô hồn
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn

Phương pháp giải đoán lá số Tử Vi

Bài viết trích từ cuốn sách Số Tử Vi dưới mắt khoa học của tác giả Hà Thúc Đồng. Đây là bài tóm tắt rất hay về phương pháp giải đoán lá số Tử Vi.
Phương pháp giải đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết trích từ cuốn: "Số Tử Vi dưới mắt khoa học" của tác giả Hà Thúc Đồng

Nếu lấy số Tử Vi để ai cũng có thể lập thành một lá số trong vài phút được thì đoán một lá số là điều khó, phải suy nghĩ tường tận, cân nhắc từng sao từng cung, xem xét ngũ hành âm dương đầy đủ mới có thể đoán mà không thể sai lầm nhiều.

Ðộc giả nên nhớ có những lá số thật dễ đoán, ai xem cũng đoán được ngay và đại khái đoán như nhau, đó là số của những người bình thường, đời sống đều đều, không sôi nổi không có gì đặc biệt.

Chín mươi phần trăm các lá số ta xem đều thuộc về loại này.

Nhưng có những lá số thật khó đoán, hoặc là thật tốt hoặc là thật xấu, xem không không kỹ đoán vội vàng là dễ bị lầm lắm lắm. Những lá số lạ như vậy là của những người khác thường, có cuộc đời khác đời của số đông, người xem số mỗi khi thấy lá số như vậy cần thận trọng lắm lắm.

Lại có những lá số mới trông thì có vẻ như bình thường, nhưng trong đó có một vài điểm nghịch lại với cách cục chính, ấy là những lá số khó đoán nhất.

Thời thường các thầy số, cầm một lá số lên nhìn qua là đủ biết tính tình tư cách địa vị người xem rồi. Vì nghề nghiệp sinh sống họ thường dựa vào tính của người xem mà đoán theo chiều hướng ý thích hay sở nguyện của người đó, để khách hàng vừa ý. Do sự vừa ý đó khách hàng sẽ cho là thầy giỏi đoán hay, ca tụng làm quảng cáo cho thầy và thưởng tiền cho thầy nữa. Lối đoán ấy là lối đoán thương mại, người mới học chớ có tin những lời đoán ấy là có thật mà mất công tìm hiểu vô ích.

Ðại khái như thầy có đoán cho một bà là: Năm nay, ông nhà phải dứt khoát với bà nhỏ thì con bà mới thi đỗ, là một điều số Tử vi không có cách nào biết được.

Số đông các thầy số, hay các người học Tử vi một cách nông nổi đều hay đoán theo lối thiển cận hay là hiểu các câu phù theo nghĩa đen cho nên thường hay đưa đến sự nhầm lẫn.

Có một đôi trai gái yêu nhau, nhưng nhân duyên trắc trở, vì họ hàng dèm pha, mới rủ nhau đi xem số. Ông thầy xem số người con gái đoán rằng: “Sao Thai lại gặp đào hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng”. Cô gái tin là thật, hiến thân cho người tình để cho hợp với số hầu cuộc hôn nhân có thể thành tựu được. Nhưng sau đó kết quả là chàng trai lại thành vợ chồng với người khác.

Một đôi vợ chồng thuộc giới phú quý cùng đi xem số cho hai đứa con. Ðứa lớn cung phụ mẫu có: “Tử Phủ Vũ Tướng Khôi Việt” ông thầy đoán cậu này phải là con nhà sang trọng quyền quý. Cả hai vợ chồng chịu là đúng. Ðến đứa nhỏ cung Phụ, Mẫu “Ðà la Kiếp sát” toàn sao xấu ông thầy cả quyết nói là con nhà hạ tiện. Ông chồng cười nói: “Cả hai cháu đều là con tôi cả, xin thầy xem lại cho” ông thầy và cả quyết: “Nếu là con ông thì chắc là con vợ bé hay nàng hầu”. Cũng may bà vợ ngồi ngay đó, và đứa con chính là con của bà ta.

Ông chồng lại cải chính: “Không đây là con nhà tôi mà”. Ông thầy quá tin ở những cái mà ông cho là kinh nghiệm nên nói luôn: “Nếu mẹ là vợ cả thì chắc bố phải là người vi tiện…… nghĩa là loại tài xế hay bồi bếp gì đó thôi”.

Ðộc giả chắc không tin hai câu chuyện trên là vì có thật, vì nếu thật thì ông thầy số kia ngu biết bao. Sự thật là không có, nhưng thực ra có nhiều thầy đã quyết đoán nhiều câu ngu dại hơn thế nhiều. Ðưa hai thí dụ trên ra đây là cốt để độc giả nếu có tập đoán số cho mọi người để học hỏi và rút kinh nghiệm, xin nhớ là:

  • Chớ bao giờ thấy đúng các trường hợp trong sách hay trong phú mà vội đoán y như sách hay phú.
  • Chớ bao giờ hiểu các câu cổ nhân lưu truyền lại bằng nghĩa đen, vì sự thật có khi lại trái với lời phú đoán nữa.

Phải ý niệm được việc đoán số một cách minh bạch như vậy, hãy nên xem và đoán số.

Số Tử Vi mặc dầu là hay thật, đúng thật, nhưng cái hay đó có cái đúng đó chỉ giới hạn trong một phạm vi nào mà thôi. Càng suy ngẫm càng tìm hiểu ngiên cứu kỹ về lý thuyết, càng xem và đoán nhiều lá số những người đã đứng tuổi để phối kiểm sự việc với lý thuyết hầu rút nhiều kinh nghiệm, độc giả sẽ hiểu dần phạm vi chính xác ấy được đến đâu. Dưới đây xin nhắc lại qua phương pháp đoán số để những ai chưa biết cách có một phương châm mà theo.

Cầm một lá số lên, trước hết ta phải:

A) XEM ÐẠI THỂ

1) Xem cách cục để định cho lá số đó thuộc loại nào.

Cách cục là xem: các sao đóng ở mệnh phối hợp với 3 cung chính chiếu và xung chiếu, các sao ở 2 cung giáp các sao ở cung hợp chiếu.

Xong Mệnh thì xem đến Thân cũng như vậy.

Mệnh cung là định số mạng thọ yểu sang hèn.

Thân cung là định cho cuộc đời hưởng thụ.

Phải cà 2 hợp với nhau mới thành ý nghĩa. Chớ nên đoán riêng từng cung.

2) Xem sinh khắc ngũ hành giữa cục và bản mệnh, để xem cuộc đời sẽ vững vàng hay mỏng manh…… thành bại sẽ dễ dàng hay trắc trở, kết quả sẽ lớn hay nhỏ, lâu bền hay ngắn ngủi.

3) Xem âm dương giữa bản mệnh và cung mệnh, xem có lợi hay có hại.

4) Xem chính tinh những sao nào miếu sao nào hãm, sao nào bị triệt tuần, sao nào ở vào cường cung nhàn cung để định những điểm chính yếu của tính tình mạng số của con người. Xem trợ tinh bàng tinh hung tinh ác diệu cái nào mạnh yếu ra sao, đắc vị hay lạc vị thế nào để định xem đại thể của cuộc đời.

5) Xem đại hạn đi lên hay đi xuống, có liên tục hay đứt quãng, để biết sự phù trầm thọ yểu hoạn nạn ra sao.

6) Xem các điểm đặc biệt của lá số để rồi tìm cách phối hợp vào đời và vận hạn của con người. Ðó là mấy điểm chính cần xem trước để cho ta có ý niệm đại khái về con người.

B) XEM MỆNH CUNG VÀ THÂN CUNG

Xem Mệnh và Thân cung là để định rõ các chi tiết về mọi phương diện: thọ yểu, giầu nghèo, sang hèn, vận mệnh, họa phúc, tính tình, hình dạng, hiền ngu, thiện ác và tất cả những đặc điểm để có thể biết rõ hơn về mạng số và cuộc đời của con người, hầu xác định lại ý niệm nói ở trên.

Thực ra muốn xác định một lá số ta phải xem đủ cả 12 cung nhất là Phúc đức và Tài bạch, Tật ách v.v…… những cung chính yếu phải xem kỹ, cả đại hạn tiểu hạn cũng cần phối hợp tất cả lại mới có thể đoán rõ được số mạng người. Ơû đây nói thứ tự là để người xem số xem tuần tự như vậy rồi mới đoán, chứ không phải xem đến đâu đoán đến đó ngay.

Bất cứ đoán về việc gì ta cũng phải xem trọn lá số đã, xong rồi mới có thể chuyên chú vào một điểm nào đó sau.

Một người đưa cho ta một lá số nhờ xem có lấy vợ giầu không, mà ta xem ngay cung thê rồi đoán luôn là dễ bị sai lầm lắm.

Xem Mệnh Thân và các cung là ta phải xem đến từng sao một cho thật kỹ rồi phải xem sao ấy sáng hay tối, có bị ngũ hành của cục (tức là các sao vòng Tràng sinh) của bản mệnh của các sao khác chế khắc gì không, có được sự phù trợ của những sao tốt không, có bị hung tinh ác sát xung sát ở tứ phía không, có đủ bộ không (các sao âm dương phải có đủ bộ mới có ảnh hưởng) có bị hay được bàng tinh ảnh hưởng gì không v.v……

Tất cả tinh vi đúng hay sai ở lá số là đoạn này.

Người xem phải cân nhắc nhiều phương diện cho kỹ và nhất là phải hiểu phải nhớ tính cách của từng sao mới được.

Ðấy là tài nghệ của từng người.

C) XEM 12 CUNG

Ðể đoán số, hai cung Mệnh và Thân không đủ.

Cổ nhân có nói: Xem cho đàn ông tiên khán Phúc đức, hậu khán Mệnh Thân, xem cho đàn bà thì cốt yếu lại là ở 2 cung Phu và Tử, đó là điều dĩ nhiên rồi. Có người xem số lại chỉ chuyên xem cung giải ách, vì đó là chuyện hoạ phúc của cả đời.

Dù sao, xem số cho ai thì cũng phải xem hết cường cung đã mới đủ để đoán về mệnh. Cường cung của đàn ông là: Mệnh Thân Quan lộc Tài bạch Thiên di Phúc đức.

Cường cung của đàn bà là: Mệnh Thân Phu Tử Tài Ðiền Tật.

Vì vậy cho nên xem số ta phải xem cung Mệnh cung đối cung tam hợp vì những cung này đều là cường cung cả, liên quan một cách mật thiết đến cuộc đời và mạng số của con người. Còn các cung kia như Phúc Nô Huynh Phụ ta chỉ xem các sao đóng ở trong cung đó thôi, chứ không phải xem cả đối chiếu, củng chiếu, nhị hợp như cung Mệnh, như nhiều người vẫn tưởng lầm. Lý do rất dễ hiểu là sự tương quan giữa các cung này nhiều khi không thể có được. Tỉ như cung Tử tức có con nhiều hay ít, tốt xấu không phải là do cung Nô bộc hay Ðiền trạch mà ra.

Mười hai cung được sắp xếp trong lá số theo thứ tự như ta thấy là vì sự tương quan giữa cung ấy và cung Mệnh gần hay xa, ít hay nhiều.

Cho nên xem các cung này ta phải hiểu là “ảnh hưởng” của các vị ghi trong cung đó như Cha mẹ Anh em, Bè bạn vân vân, đến người có số ra sao, chứ không phải đây là những lá số của các vị đó vậy.

Nếu trông các sao đó mà đoán số cho các người đó thì với một người có 10 con, cả 10 đứa sẽ bắt buộc phải có cung Phụ mẫu y hệt như nhau. Ðó là điều mà ai cũng biết là không thể có được, và có thể kiểm chứng được dễ dàng.

D) XEM VẬN HẠN

Xem vận hạn thì nên nhớ đại hạn 10 năm có thể coi như cung mệnh ta chuyển sang đó, nên cũng phải xem cả các cung đối chiếu giáp hợp v.v…… Tiểu hạn trái lại chỉ cần xem một cung năm đó và hai cung tam hợp thôi. Xem về hạn, xin lưu ý độc giả về hai điểm quan trọng sau này:

1) Các sao chỉ có ảnh hưởng khi đủ đôi đủ bộ thôi.

Vì vậy khi xem đại hạn cần phải tính sao thủ mệnh để phối hợp với các sao đại hạn cho đủ đôi đủ bộ.

Tỉ dụ: Mệnh ta có Cơ Nguyệt Ðồng thiếu mất Lương. Nếu cung đại hạn có Thiên lương thì ta có hợp cách Cơ Nguyệt Ðồng Lương và đoán theo cách này.

Xem Tiểu hạn cũng vậy, phải tính đến cả các sao Ðại hạn và Mệnh.

Tỉ như: Ðại hạn có Ðịa không, trong vòng 10 năm vẫn làm ăn tấn tới, đến năm tiểu hạn có Ðịa kiếp thì Không Kiếp mới đủ bộ, và năm ấy mới bị cháy nhà trộm cướp hay tai họa gì do đôi hung tinh này gây ra. Xem vận hạn cần phải biết tính của các sao về phương diện này là vì lẽ ấy. Như Tử vi có tính cách giải nguy mang điều mừng đến, Liêm trinh mang tai nạn đến v.v……

2) Trong việc xem vận hạn Tuần Triệt giữ một vài trò rất quan trọng. Sau Triệt bao giờ cuộc đời cũng như thay đổi hẳn, các cái may rủi hoạ phúc cũ sẽ như biến hết. Vào Tuần thì mọi sự trắc trở khó khăn sẽ dồn dập đến.

Nói vắn tắt về phương pháp như để gọi là hướng dẫn các bạn mới mà thôi, còn muốn có thể đoán được các bạn phải biết hết tính sao và như vậy nên đọc thêm các sách về Tử vi. Cuốn sách này vốn không lấy mục đích ấy làm chính nên không chép lại phần tính sao ấy, mặc dầu có chép lại cũng không dài là bao.

Tác giả muốn để độc giả tự làm lấy phần việc ấy bằng cách đọc những bài phú sau đây, mà tìm ra tính nết các sao, cái nào hung cái nào cát, cái nào chủ về gì cái nào hợp với cung nào, kỵ với sao gì v.v…… tất cả đều có thể tìm thấy trong mấy bài phú cả.

Cổ nhân lưu truyền lại cho ta các bài phú và các bài dạy tính sao, được chép lại trong các sách viết tay. Vì viết tay nên phần tính sao mỗi người ghi một khác, không lấy đâu làm chuẩn đích, nên không biết thế nào là đúng thế nào là sai.

Các bài phú trái lại là những bài văn bài thơ có vần có điệu, nên người ta truyền khẩu cho nhau rất dễ, ít khi có sai lầm. Vì vậy nên học số Tử vi tất cả căn bản đều chỉ là mấy bài phú. Ðó mới thật là của cổ nhân lưu truyền lại.

Còn các điều viết trong các sách không biết đâu mà tin, nhiều tác giả bịa đặt thêm bớt vào cho vui chuyện, cho dài giòng, chỉ đưa ta đến sự lầm nếu quá tin vào họ.

....


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp giải đoán lá số Tử Vi

Luận về Quan Phủ và Quan Phù

Vòng Bác Sĩ và vòng Thái Tuế có hai sao tính chất gần giống nhau dễ làm cho người ta lầm lẫn ấy là sao Quan Phủ thuộc vòng Bác Sĩ và sao Quan Phù thuộc vòng Thái Tuế. Giống nhau ở điểm cả hai đều có thể gây ra chuyện dính dấp đến luật pháp.
Luận về Quan Phủ và Quan Phù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Quan Phù của vòng Thái Tuế bao giờ cũng đứng thế tam hợp với Thái Tuế, cứ có Thái Tuế là phải có Quan Phù hội hợp. Còn Quan Phủ của vòng Bác Sĩ thì lại không có chuyện tam hợp như Quan Phù của Thái Tuế.

Câu phú:

Quan Phủ Thái Tuế một cung

Đêm ngày chầu chực cửa công mỏi mòn


Nếu Quan Phủ của câu này mà đổi thành Quan Phù thì ai cũng sẽ rơi vào vòng lao lý hết sao? Thế nhưng Quan Phù của vòng Thái Tuế cũng có tính chất của mệnh lệnh cấm chế thời xưa thuộc quan ty hình pháp. Như vậy hai sao này đã gây nên một nghi vấn. Do tam sao thất bản, hay do tối nghĩa?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Quan Phủ và Quan Phù

Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới

Chuẩn bị chia tay tháng 4 và chào đón tháng 5, đây được coi là thời điểm may mắn đối với một số con giáp. Hãy cùng ## tìm hiểu.
Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuẩn bị chia tay tháng 4 và chào đón tháng 5, đây được coi là thời điểm may mắn đối với một số con giáp trong 12 con giáp. Hãy cùng ## tìm hiểu.


Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh
 
Tuổi Tỵ

Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 2
 
Tháng 5  là thời điểm vận may đến với người tuổi Tỵ. Con giáp Tỵ luôn mang đến cảm giác thần bí, bởi lẽ họ ngoan cường và không để lộ điểm yếu. Dù sự nghiệp và cuộc sống của họ không tốt, không thuận lợi nhưng khi tháng 5 đến thì mọi việc sẽ lần lượt được hóa giải, liên tiếp gặp may mắn, phúc khí và tài khí sẽ dần dần phục hồi.

Nắm bắt số lượng cá cảnh cải thiện tài vận gia chủ
Việc nuôi cá được nhiều gia chủ lựa chọn để thúc đẩy tài vận, tuy nhiên lại không nắm rõ về ý nghĩa và lợi hại của của số lượng cá được nuôi trong bể.

Tuổi Sửu

Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 3
 
Con giáp Sửu làm việc luôn cẩn trọng và có tính nhẫn nãi cao, vậy nên không khó để tiến thân. Gia đình và công việc luôn được họ đặt lên hàng đầu. Trong tháng 5 này chính là "thiên thời địa lợi" cho họ, khả năng thăng quan phát tài là rất lớn.
  Tuổi Dậu
Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 4
 
Mệnh chủ năm Dậu khi đến với tháng 5 có cát tinh tọa mệnh cung, được quý nhân giúp đỡ, chuyện tình cảm sẽ thuận lợi. Về phương diện sự nghiệp được quý nhân ra tay nên sẽ giảm nhiều trở ngại, có cơ hội thăng quan tiến chức.

Chi Nguyễn

► Xem thêm: Tử vi hàng ngày của 12 con giáp được cập nhật mới nhất

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới

Xem tuổi có hợp nhau hay không –

Để coi tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau: 1. Tuổi gồm có 12 tuổi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hơi gọi là THẬP NHỊ CHI. 2. Mạng gồm có 5 mạng :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để coi tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau:

images1123224_TY_xedap410

1. Tuổi gồm có 12 tuổi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hơi gọi là THẬP NHỊ CHI.

2. Mạng gồm có 5 mạng :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ.
Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mạng hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bây giờ ta xét về tuổi trước.

Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; Dần xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi

Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp

Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn;
Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.

Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến mạng của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)

Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)
Thí dụ vợ mạng Thuỷ lấy chồng mạng Hoả thì xấu, nhưng chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim

Sau đây là ngũ hành tương sanh.(tốt)

Kim sanh Thuỷ; Thuỷ sanh Mộc; Mộc sanh Hoả; Hoả sanh Thổ; Thổ sanh Kim (tốt)

Như vậy chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sanh Mộc. Vợ mạng Hoả lấy chồng mạng Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sanh Thổ

Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu)

Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)

Thí dụ vợ mạng Kim lấy chồng mạng Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng mạng Kim lấy vợ mạng Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sanh thì giống nhau

Đinh Tỵ (1977) Mạng Thổ_ cung sanh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)

Mậu Ngọ (1978) Mạng Hoả-cung sanh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)

Kỷ Mùi (1979) Mạng Hoả_ cung sanh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

Canh Thân (1980) Mạng Mộc_ cung sanh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

Tân Dậu (1981) Mạng Mộc _cung sanh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mạng Thuỷ _cung sanh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

Quý Hợi (1983) Mạng Thuỷ _cung sanh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

Giáp Tý (1984) Mạng Kim_ Cung sanh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

Ất Sửu (1985) Mạng Kim_ cung sanh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

Bính Dần (1986) Mạng Hoả_cung sanh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

Đinh Mẹo (1987) Mạng Hoả_ cung sanh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

Lại phải nhớ những từ cổ này

Sanh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)
Đó là nhóm từ nói về điều tốt
Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mạng Đó là nhóm từ nói về điều xấu.
Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào coi thì ta đem ra tra cứu.
Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách coi tuổi cụ thể

Bây giờ nói về tám cung biến hoá

Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….

1.càn-đoài : sanh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt mạng, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sanh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt mạng,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.cấn-khôn: sanh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt mạng, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sanh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt mạng, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sanh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt mạng, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sanh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt mạng, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. khôn-cấn: sanh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt mạng, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

8. đoài-càn: sanh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt mạng, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
(theo tháng âm lịch)

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này:

Thí dụ nữ tuổi Bính Dần (1986) lấy nam Quý Hợi (1983) thì tốt hay xấu. (nghe các cụ bảo 2 tuổi này -tứ hành xung- nên phân tích xem thế nào ná ):
Xem bảng cung mạng tôi ghi từ 1977 đến 1987 ở trên thì thấy:

1.Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Lục Hợp, như đã nói ở trên, nêú xét về tuổi thì hợp nhau.

2.Xét về mạng: Bính Dần có mạng Hoả, trong khi đó Quý Hợi này có mạng Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả (xấu) nhưng Hỏa không khắc Thủy mà lại khắc Kim. Tức là tuổi chồng khắc tuổi vợ (cái này không tốt cho vợ), vậy là xấu không hợp.

3.Xét về cung: Bính Dần có cung Khảm là cung sanh (cung chính) còn Quý Hợi này có cung sanh là Cấn. Xem phần Tám cung biến thì thấy Khảm – Cấn là bị ngũ quỷ, xấu.
Lại xét về cung phi để vớt vát coi có đỡ xấu không thì lại thấy Bính Dần về nữ thì cung phi là Khảm, Quý Hợi cung phi của nam là Cấn => như trên (xấu)

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và mạng thì xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Coi cái này phải kết hợp thêm cung, mạng, tuổi đấy ná:

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)
Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

ĐÀN ÔNG LẤY VỢ NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Câu trả lời sau đây.
Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)
………….Sửu ………….Thân.
………….Dần…………..Dậu
………….Mão…………..Tuất
………….Thìn………….Hợi
………….Tỵ……………Tý
………….Ngọ…………..Sửu
………….Mùi…………..Dần
………….Thân………….Mão
………….Dậu…………..Thìn
………….Tuất………….Tỵ
………….Hợi…………..Ngọ

ĐÀN BÀ LẤY CHỒNG NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)
……………..Sửu ……….Dần.
……………..Dần………..Sửu.
……………..Mão………..Tý.
……………..Thìn……….Hợi.
……………..Tỵ…………Tuất
……………..Ngọ………..Dậu.
……………..Mùi………..Thân.
……………..Thân……….Mùi.
……………..Dậu………..Ngọ.
……………..Tuất……….Tỵ.
……………..Hợi………..Thìn.

Ví dụ:
Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.
Chiếu theo bảng trên thì tớ thuộc mạng: Hỏa (Lư Trung Hỏa: Lửa trong lò – nóng tính)

Hợp:

1. Về tuổi: Hợi, Tuất, Ngọ (1983, 1982, 1978)

2. Về mạng: Thổ (1977)

3. Về cung: Tốn, Ly, Khảm (Cí này ai quan tâm thì tìm hỉu ở trên nhé )

Xung:

1. Về tuổi: Thân (1980)

2. Về mạng: Kim (1984, 1985)

3. Về cung: Cấn, Khôn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi có hợp nhau hay không –

Xác định tọa và hướng của dương trạch –

Chắc chắn rằng cho đến nay có rất nhiều người không biết phân biệt Tọa. Hướng của gia đình quý vị như thế nào. Chúng tôi xin hướng đẫn mọi người cách nhận biết tương đối cơ bản để xác định Hướng và Tọa Sơn của căn nhà. Nếu nhà ở Là kiến trúc tầng lầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc chắn rằng cho đến nay có rất nhiều người không biết phân biệt Tọa. Hướng của gia đình quý vị như thế nào.

8-497a6

Chúng tôi xin hướng đẫn mọi người cách nhận biết tương đối cơ bản để xác định Hướng và Tọa Sơn của căn nhà. Nếu nhà ở Là kiến trúc tầng lầu. bạn cần lấy mặt ánh sáng của căn nhà Làm hướng. Cái gọi là mặt ánh sáng chính là lấy mặt mà nhà hay mở cửa sổ nhiều nhất làm hướng. Thường Là năm ở mặt cửa sổ sát đất, mặt ánh sáng của ngôi nhà này là hướng Bắc, vì thế ngôi nhà này là dương trạch toạ Nam hướng Bắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định tọa và hướng của dương trạch –

Những người sinh thứ Sáu rất thông minh và sáng tạo

Bạn sinh vào thứ mấy? Thứ hai, bạn tràn đầy năng lượng; thứ Bảy, bạn rất nhạy cảm với những điều người khác nói về mình.
Những người sinh thứ Sáu rất thông minh và sáng tạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhung-nguoi-sinh-thu-sau-rat-thong-minh-va-sang-tao
Thứ Hai Thứ Ba Thứ Tư Thứ Năm Thứ Sáu Thứ Bảy Chủ Nhật

                                                     Dung Nguyen (theo Higherperspective)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những người sinh thứ Sáu rất thông minh và sáng tạo

Họa từ miệng mà ra, 3 con giáp rất dễ vướng họa thị phi

Những chú Rồng có cách nói năng không kiêng nể bất cứ ai, dễ làm tổn thương tinh thần người khác. Chính vì thế, đây cũng là con giáp dễ vướng họa thị phi.
Họa từ miệng mà ra, 3 con giáp rất dễ vướng họa thị phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chỉ cần một phút bốc đồng hay không kiểm soát được cơn giận dữ, những con giáp dưới đây sẽ tự rước họa thị phi vào mình khi nói ra những điều khó nghe.

  Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật? 5 con giáp có sự nghiệp thành công rực rỡ nửa cuối năm 2016 Bí kíp bỏ túi để 12 con giáp đỗ đầu mọi kỳ thi
1. Tuổi Sửu
 
Hoa tu mieng ma ra, 3 con giap rat de vuong hoa thi phi hinh anh
 
Thường ngày, người tuổi Sửu khá điềm tĩnh, ôn hòa, không mấy khi thấy họ nổi đóa hay tức giận vô cớ. Nhưng một khi ai đó động chạm đến lợi ích cá nhân hoặc vi phạm nguyên tắc sống nào đó, họ sẽ nổi cơn thịnh nộ, trông cũng dữ dằn và đáng sợ như thường.   Chính lúc không giữ được bình tĩnh, cơn giận át mất lý trí, con giáp này sẽ nói ra những điều không nên nói, thậm chí quá đáng hoặc có tính xúc phạm người khác. Họa từ miệng mà ra, khó tránh khẩu thiệt thị phi, tự mình hạ thấp uy tín bản thân.    3 con giáp sinh ra đã mang mệnh phú quý hơn người Ngưỡng mộ với cuộc sống hôn nhân hạnh phúc của 3 cặp con giáp Ngó qua những con giáp vượng đào hoa vận nhất
2. Tuổi Thìn
 
Hoa tu mieng ma ra, 3 con giap rat de vuong hoa thi phi hinh anh 2
 
Kiêu căng, ngạo mạn dường như đã trở thành bản chất của người tuổi Thìn. Với họ, việc được cầm tinh loài cao quý là Rồng thì chẳng còn diễm phúc nào bằng. Điều đó rất đáng tự hào, thậm chí khiến họ tự kiêu ở khắp mọi nơi.   Đa phần người tuổi Thìn tài năng xuất chúng, làm việc có đầu có cuối, hiếm khi bỏ dở giữa chừng. Vì thế, trong tập thể họ cũng có chỗ đứng nhất định. Tuy nhiên, đôi khi vì tự hào quá đáng về bản thân mà biến thành tự kiêu, khiến mọi người xung quanh cảm thấy khó chịu.   Thêm nữa, những chú Rồng có cách nói năng không kiêng nể bất cứ ai, dễ làm tổn thương tinh thần người khác. Chính vì thế, đây cũng là con giáp dễ vướng họa thị phi, bị kẻ tiểu nhân quấy phá không ít.   3. Tuổi Tỵ  
Hoa tu mieng ma ra, 3 con giap rat de vuong hoa thi phi hinh anh 3
 
Người tuổi Tỵ thông minh, lanh lợi, khả năng phán đoán vấn đề chính xác, nên đa phần thuộc tuýp con người của công việc. Họ làm việc cật lực, không ngại khó ngại khổ để mong ngày thành danh, nổi tiếng khắp thiên hạ.    Nhưng nhược điểm của con giáp này chính là quá nhạy cảm. Vì thông minh, hiểu biết rộng rãi nhưng lại nhạy cảm, sợ bị thất bại nên khi đứng trước một tình huống cấp bách, họ lại do dự, lưỡng lự. Đôi khi tự họ để tuột khỏi tay cơ hội hiếm có, rồi lại tự trách bản thân, thấy mình kém cỏi.   Những lúc tinh thần xuống dốc như vậy, nếu có ai lỡ lời hoặc động chạm tới họ thì chẳng khác nào “dây vào tổ kiến lửa”. Không những người ấy sẽ nhận được hàng tá câu nói khích bác, mỉa mai khó chịu mà cả quãng thời gian dài sau đó, người tuổi Tỵ chẳng bao giờ đoái hoài đến.   Họa từ miệng mà ra. Bởi thế, những ai nói năng khiêm nhường, biết kiềm chế cảm xúc bản thân mới là người thành công, chẳng lo sợ bị vướng thị phi rắc rối.   Ngọc Điệp
Những con giáp vận đỏ như son sau tiết Tiểu Mãn
Trong năm 2016, tiết Tiểu Mãn bắt đầu vào ngày 20/5 (14 âm lịch). Thời điểm này thường có lượng mưa lớn, cây cối phát triển xanh tươi. Theo đó, vận khí của

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Họa từ miệng mà ra, 3 con giáp rất dễ vướng họa thị phi

Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Bài viết của tác giả Ân Quang về điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La. Đây là một bài phân tích rất hay!
Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

Tôi xin tiếp tục loạt bài nói về Ý nghĩa Kình Dương và Đà La. Trong tử vi không có vị sao nào giống nhau, Văn Xương không thể nào giống y như Văn Khúc. Linh Tinh phải khác Hỏa Tinh. Kình Dương cũng không thể giống Đà La. Muốn tìm hiểu sự dị biệt này thì phải xét đến Ý nghĩa tên các vị sao. Mà muốn tìm hiểu Ý nghĩa các vị sao thì phải tìm hiểu cách viết tên các vị sao ấy bằng chữ Hán.

Tử-Vi và chữ Hán

Bài này có vẻ hơi khô khan, nặng nề đối với một vài bạn mới nhập môn Tử-Vi, nhưng tôi cũng xin viết ra, mong rằng đó sẽ là khởi điểm cho một điều hướng nghiên cứu mới có Ý thức, có quan niệm rõ ràng hơn. Chứ không phải chỉ mơ hồ, nhìn vào một cung nào đó, thấy một lô các sao Dương Đà Không Kiếp, Hỏa Linh, Hình Kị, Phục Binh, Tang Hổ … nghe một tràng những tên gọi rùng rợn … rồi kết luận là cung đó xấu lắm, hạn đến đó xấu lắm.

Đoán như vậy là dựa vào sức “nhạy cảm”. Nghe một tràng những tên gọi ghê tai, rồi rùng mình, đóan rằng xấu.

Đó là phương pháp lưng chừng. Lúc thì dựa vào một vài công thức nghe có vẻ khoa học. Lúc nào kẹt qúa thì lại buông thả theo trực giác mường tượng như cách phát âm tên vị sao để luận đoán (như dựa vào cách phát âm Trực-Phù mà đóan là đánh trống, bắn súng ….)

Phương pháp này không đưa người nghiên cứu vào con đường lập luận mạch lạc, hướng đến chân trời Lý Học, mà đặt người nghiên cứu vào tình trạng mờ mờ ảo ảo; lúc thì dùng lý trí phán đóan, lúc lại buông xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh mách bảo. Mục đích của Khoa Học Huyền Bí là đem những vấn đề Huyền Bí ra trước ánh sáng Khoa Học, chứ không phải là xô đẩy Khoa Học rơi vào tình trạng hỗn độn, mờ ảo huyền bí.

Tử-vi là một khoa học phát xuất từ Trung Hoa.

Để có một quan niệm rõ rệt về công dụng của Tử-Vi để đi tìm một đường lối nghiên cứu đúng đắn, mạch lạc, cần phải gác qua một bên những sở thích, những thành kiến, những nhân sinh quan riêng của mình, để tìm hiểu cái vũ trụ quan, cái nhân sinh quan của Trung Hoa vào thời mà Tử-Vi phát sinh và trưởng thành. Và dĩ nhiên là cần tìm hiểu Ý nghĩa chữ Hán để biết điểm dị biệt giữa các vị sao.

Khốn nỗi, lấy tiêu chuẩn nào để bảo đảm rằng cuốn sách chữ Hán mà chúng ta đang cầm trong tay, là một cuốn sách chân truyền. Chằng lẽ, cứ thấy một cuốn sách Tử-Vi bằng chữ Hán có vẻ cũ cũ, xưa xưa truyền lại từ nhiều đời trước, trong đó có một số bài phú thâm thúy, một vài cách luận giải khác lạ hay hay rối chóa mắt suy tôn gía trị tòan bộ sách, hãnh diện rằng mình có trong tay một bảo vật, tự mãn rằng sách đó chân truyền từ đời Nhà Tống, đời Trần Đòan, đời cụ Lê Qúi Đôn. Rồi thôi! Không cần xét lại những điểm tối nghĩa hay sao. Lỡ trong sách ấy có một vài đọan “tam sao thất bản” thì sao? Có lẽ cũng chỉ vì thế mà không những, không có phát minh, cải tiến trong Tử-Vi, trái lại khoa này càng ngày càng bị thất truyền.

Một vài vị nghiên cứu Tử-Vi khá lâu có tìm gặp tôi bàn luận và mong mỏi có một nền Tử-Vi Việt Nam, chẳng lẽ mình cứ mãi mãi lệ thuộc vào văn hóa Trung Hoa hay sao? Thỉnh thỏang lại nghe đồn có nhà Tử-Vi tài ba này, nhà Tử-Vi siêu việt nọ, mà rốt cuộc không thấy ai làm gì cho một nền Tử-Vi Việt Nam. Có lúc lại thấy có dư luận hướng về Tử-Vi Trung Hoa Đài Loan. Có người lại đón cả thầy Tử-Vi bên Trung Hoa Hồng Kông về xem.

Tôi xin thưa rằng tôi không đi ngược lại ý nghĩa xây dựng một khoa Tử-Vi Việt Nam. Nhưng tôi thiển nghĩ rằng tìm hiểu những nguyên lý cũ, những điểm tối nghĩa cũ còn chưa xong, mà vội xây dựng một cái gì khác lên trên thì e rằng thiếu căn bản. Nền nhà bên dưới chưa hòan tòan chắc chắn mà vội xây một cái nhà khác lên bên trên thì e rằng dễ sụp đổ.

Tôi thiển nghĩ làm việc gì cũng cần có từng giai đọan. Hiện nay thì cần làm sáng tỏ những nguyên lý cũ, giải quyết những điểm tối nghĩa cũ lần lần sẽ tính đến những sự cải tiến khác, thì việc làm sẽ được chắc chắn hơn.

Nếu cứ vội vã thông qua, không tìm hiểu kỹ những điểm căn bản, mà xây dựng một cái gì khác lên bên trên thì dễ tạo nên một sự rối lọan một sự sụp đỗ mới.

Nếu cứ vội vã thông qua Đà cũng như Kình, Kình cũng như Đà, Hỏa cũng như Linh, Linh cũng như Hỏa, thì người nghiên cứu dễ vô tình trở thành một tay “thợ Tử-Vi”, một chuyên viên “Cơ-Khí Tử-Vi”. Lối giải đoán như vậy chỉ có thể thỏa mãn một vài hiếu kỳ, thắc mắc cấp thời, chỉ đưa người nghiên cứu vào vòng làm việc thiếu ý thức sâu xa, không thể áp dụng Lý Học một cách mạch lạc. Làm việc như vậy, người nghiên cứu rất dễ hiểu lầm các câu phú như những công thức máy móc và không sao chế hóa được khi gặp trường hợp công thức này chống ngược lại công thức kia.

Chính vì thế mà trong giai đọan sơ khởi chúng ta phải tìm hiểu chữ Hán, để tìm hiểu, để giải quyết những điểm tối nghĩa cũ.

Đến đây tôi cũng xin thưa thực rằng số vốn chữ Hán của tôi không có gì uyên thâm. Chỉ học lại chút ít của các cụ trong họ hàng. Số vốn chữ Hán thì ít mà khát vọng tìm hiểu, tra cứu lại nhiều. Thế cho nên cứ có một điểm nào đó hơi tối nghĩa một chút là tôi liền thắc mắc, tra cứu, so sánh, đối chiếu các tài liệu, tìm tòi hỏi các cụ đi trước, cân nhắc các lời luận giải. Vì thế mà tôi thấy có nhiều trường hợp thất truyền hoặc tam sao thất bản.

Tôi buộc lòng phải viết hơi dài dòng, kể qua một vài trường hợp tam sao thất bản để quý bạn Tử-Vi có thể nhận định dễ dàng những điểm tế nhị của bộ sao Kình, Đà.

Một vài trường hợp tam sao thất bản

Có nhiều nguyên nhân khiến cho có sự tam sao thất bản”, nhưng tôi trộm nghĩ là có bốn nguyên nhân đáng kể sau đây:

– Vì chữ Hán, nhòe một nét có thể đọc thành chữ khác
– Về chữ Hán có nhiều chữ đồng âm, nghe người khác đọc rồi chép lại sau và chép sai chữ.
– Người trước viết tắt để cho tiện (hoặc có ẩn Ý dấu nghề chăng?). Người sau chép lại, vì không hiểu thấu ý nghĩa sâu xa, nên chỉ biết nhìn vào chữ viết tắt mà chép lại, thành ra tối nghĩa.
– Cũng có thể là vì người chép lại, không hiểu hết Ý nghĩa của người trước đã thêm ý riêng của mình vào.

Tôi xin kể vài thí dụ:

Như câu “ Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn bá” thì chữ Bá, viết với bộ Thủ có nghĩa là gieo rắc ra xa. Thế mà có sách lại chép ”Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn phan” có lẽ bộ Thủ đã bị nhòe, người đọc tưởng là bộ Thủy, đã chép lại là chữ Phan, có nghĩa là Họ Phan, hay là …. Nước vo gạo.

Như câu “Quan phù, Thái Tuế, Công Dã hữu hy tiết chi ưu”. Gặp Quan Phù, Thái Tuế thì có thể như chàng Công Dã có sự ưu phiền về giây xích trói buộc.

Thế mà sách chép lại là Công Trị, rồi mới đây lại có một cuốn sách Tử-Vi đã (vô tình hay cố Ý) xếp chữ lại là Công Trự. Từ Công Dã, biến thành Công Trị, rồi nói đến Công Trự!

Công Dã đây là họ Công Dã (có ghi trong tài liệu “Bá gia tánh sách”) và có liên hệ đền điển tích anh thợ săn Công Dã Tràng. Vì vậy cung có câu phú diễn nôm:

Dã Tràng không tội phải tù.
Trong năm Thái Tuế, Quan Phù đi qua

Họ Công Dã, chữ Dã viết với bộ Băng, có một chấm, người đọc vì không hiểu họ Công Dã, tưởng chữ giả là chữ Trị, viết với bộ Thủy có hai chấm.

Ở đây tôi cũng xin mở ngoặc nói thêm là mỗi câu phú chữ Nôm hay chữ Hán không phải là một công thức hay là một cái đinh ốc trong bộ máy Tử-Vi. Các câu phú chữ Nôm hay chữ Hán do cổ nhân lập ra, chỉ là cách đặt câu có vần, cho chúng ta dễ nhớ về một trong nhiều tính cách mà một vị Sao có thể đem lại.

Mỗi vị sao trong Tử-Vi không phải là cái đinh ốc của một bộ máy mà là một khí lực biến hóa vô lường. Như chúng ta đã biết Tử-Vi không đi ra ngòai căn bản Dịch Lý, mà Dịch lý thì cát biến hung, hung biến cát. Một vị sao có thể có nhiều ảnh hưởng tương phản tùy theo vị trí miếu, hãm … hoặc tùy theo ảnh hưởng trợ lực của một vị sao khác. Không thể vội gán cho mỗi câu phú một gía trị công thức máy móc. Vì vậy mà cần hiểu ý nghĩa, hiểu những ảnh hưởng tương phản của một vị sao, để có thể luận giải chế hóa khi gặp hai, ba câu phú, hai, ba công thức đối chọi nhau.

Trở lại với câu chuyện chữ Hán. Có sách chép câu: “Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham như lãng l ý hành thuyền” dịch đại ý là Mệnh có Địa Kiếp, Tham Lang thì bấp bênh như đi thuyền trên sóng.

Có sách lại chép là: ”Mệnh trung ngộ Kiếp, kháp như lãng lý hành thuyền” cho rằng “kháp như” là giống y như “đi thuyền trên sóng”

Có sách lại chép là: “Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền” cũng dịch tổng quát là Mệnh có Địa Kiếp lại thêm Sát Kỵ, thì như đi thuyền trên sóng.

Mỗi người một ý; lý đều xuôi tai. Thôi thì đành chiêm nghiệm vậy. Thật là …. “ lắc lư còn tàu đi”.

Lại như nói về Văn tinh ám củng Cổ Nghị, duẩn hỉ đăng khoa.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Mãi Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Giả Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”

Vậy thì cái ông đó là ai? Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị?

Ông này qua đời đã lâu lắm rồi. Tôi có hỏi một vài cụ để tìm lời dẫn giải thì cũng thấy mơ hồ. Bí kế phải tìm đến học giả Đào Duy Anh và Cụ Thiều Chữu qua hai bộ Tự Điển thì thấy giải thích rằng chữ Cổ có nghĩa là cửa hàng, buôn bán ngay tại tại cửa tiệm là Cổ. Chữ Cổ này cũng có một âm là Giả, họ Giả, Học giả Đào Duy Anh giải thích rõ thêm là Giả Nghị, tên một học giả có tiếng đời Hán, từng làm quan Đại trung đại phu (200-168 trước Kỷ Nguyên).

Vẫn biết rằng chữ Hán là một phức âm tự, viết cùng một cách nhưng có thể đọc nhiều cách khác nhau như chữ Tử là con, có thể đọc là TÝ (địa chi là TÝ) tùy trường hợp, hoặc có trường hợp đọc trệch đi một chút như Vũ và Võ, Huỳnh và Hòang. Nhưng tên riêng của một học giả mà có đến ba cách phát âm khác nhau qúa như: Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị. Mãi Nghị thì chắc là chỉ có một cách đọc đúng.

Lại như cách đóan có sao Thiên Cơ hoặc Vũ Khúc ở cung Giải thì “Cưỡng bao đa tai” là có chửa ngòai dạ con.

Tôi có gặp cách đoán “Cưỡng bao đa tai” này trong một cuốn sách Tử Vi xuất bản tại Đài Loan. Chữ Cưỡng và chữ Bao đều viết có bộ y là áo. Chữ Cưỡng chỉ về cái túi vải (xưa còn gọi là cái địu) để đeo trẻ nhỏ sau lưng. Chữ Bao chỉ về cái tã lót. Chữ Cưỡng Bao là chỉ về thời gian còn bé nhỏ, còn dùng tã lót, còn được đeo ở sau lưng. Chữ “Cưỡng bao đa tai” là nói rằng lúc còn bé nhỏ như vậy dễ có lắm tai ách. Còn chữ Cưỡng Bao viết như thế nào (bằng chữ Hán) để có thể hiểu là “có chửa ngòai dạ con” thì tôi đã cố công tra cứu mà chưa tìm ra được.

Lại như câu ca để tìm Cục cho nhanh: ” Bính, Tân, đê, liễu, ba, ngân, trúc”. Nói rằng chữ Trúc là ứng vào Hỏa Cục, nhưng chữ Trúc lại viết trên có bộ Trúc, dưới có bộ Mộc (như chữ kiến trúc) thì sao lại ứng vào Hỏa Cục được. Nếu nói rằng bộ Mộc đó là ám chỉ, Mộc sẽ sinh được Hỏa thì đó là giải thích loanh quanh, thêm phần phức tạp. Tôi thiển nghĩ đó là chữ Chúc. Chúc là cái đuốc, viết với bộ Hỏa, ứng vào Hỏa Cục thì dễ hiểu hơn. Có lẽ đây là do sự phát âm lẫn lộn TR và CH của một vài điạ phương tại miền Bắc. Một người đọc một người chép, cho nên thay vì dùng chữ Chúc là đuốc có bộ Hỏa, để ứng vào Hỏa Cục, thì lại dùng chữ Trúc có bộ Mộc.

Đến như cách viết tên các vị sao bằng chữ Hán thì lại có lắm sự phức tạp, mơ hồ. Tôi xin tạm lấy một thí dụ như chữ Phi Liêm. Người thì viết chữ Phi là bay. Người thì viết chữ Phi là không. Người lại viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới. Theo cụ Thiều Chữu thì viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới là chữ Phi, tên một loài sâu. Lại có một lòai sâu tên là Phi Liêm (cả hai chữ đều có bộ Trùng)

Dường như không mấy ai đặt vấn đề tra cứu luận giải để có một quan niệm rõ rệt về ngôi Phi Liêm nằm trong vòng Thiên can (một trong ba vòng quan trọng của Tử-Vi: Thiên can, Cục và Địa chi). Phần đông chỉ thích một công thức giản dị, đỡ mất thời giờ: Phi Liêm chủ thế này, chủ thế nọ.

Cách viết tên một vị sao bằng chữ Hán đem lại rất nhiều ý nghĩa. Cần phải xét kỹ, không thể thản nhiên tự mãn rằng sách này sách chân truyền, có nhiều bài phú cao siêu, không được khởi ý thắc mắc, phải sùng kính sách xưa, cứ mặc nhiên chấp nhận tên các vị sao như vậy đi.

Ngay trong cách viết, ngay trong tên gọi mà còn mơ hồ thì đến khi luận giải chắc là phải làm việc lưng chừng; khi thì dùng lý trí phán đóan; lúc thì tưởng tượng ra một hình ảnh nào đó, hoặc lại buống xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh. Quan niệm căn bản còn lỏng lẻo thì làm sao có thể suy luận mạch lạc.

Tôi luôn luôn dành nhiều sự cảm phục đối với quÝ vị đã dày công sưu tầm tài liệu bằng chữ Hán để sọan sách Tử-Vi. Đó qủa là một công trình lớn lao nặng nề và qúy vị đã tiến được một bước đường rất dài trong việc rọi thêm tia sáng để chấn chỉnh khoa Tử-Vi.

Tôi chỉ muốn nêu lên một vài điểm tối nghĩa như kể trên để giúp qúy bạn Tử-Vi để nhận định rằng chính bộ sao Kình Đà cũng nằm trong trường hợp đó.

Ý nghĩa Kình & Đà. Dương Nhẫn, Dương & La

Tôi đã gặp nhiều tài liệu Tử-Vi đứng đắn, nhưng trong đó vẫn có nhiều sách viết khác nhau. Có tìm hiểu kỹ cách viết thì mới có thể đạt đến cái tinh thần của bộ sao Kình Đà. Từ đó mới có thể tiến đến chỗ luận giải có ý thức, có quan niệm rõ ràng, chứ không phải chỉ áp dụng công thức, thiếu suy luận phân minh, rồi có khi vô tình rơi vào trường hợp đóan đúng nhờ “nhạy cảm”, “linh cảm”. Nếu như vậy thì là đi từ ánh sáng Khoa Học vào trong Huyền Bí, chứ không phải là nghiên cứu những vấn đề Huyền Bí một cách khoa học.

Có đạt đến cái tinh thần thì mới xét đến điểm dị biệt giữa Kình và Đà, Dương và La thì mới có thể chiêm nghiệm, mới hiểu được trường hợp người tuổi Dương Nữ, âm Nam an Kình Đà khác với người tuổi Dương Nam, âm Nữ. Điều này cụ Ba La có tiết lộ sơ sơ với cụ Thiên Lương (KHHB số B2 ra ngày 19/02/1973). Đây không phải là quan điểm, phương pháp của riêng Cụ Ba La, mà là của phần lớn các cụ thuộc thế hệ trước. Vì vậy, chúng ta mới thấy trong các sách Tử-Vi xuất bản trước đây trên hai mươi, ba mươi năm, các tác giả có thu nhập tài liệu để luận về Kinh Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi; còn Đà La ở TÝ Ngọ Mão Dậu, chỉ vì diễn không hết lý, trình bày không mạch lạc cho nên mới có sự mâu thuẫn giữa chương giữa cuốn sách luận về ảnh hưởng Kình Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi, và chương đầu cuốn sách chỉ dẫn an sao.

Tôi thiển nghĩ rằng cụ Ba La, cụ Song An hoặc một số các cụ xưa kia không đến nỗi hẹp hòi dấu nghề. Có lẽ đó là do quan niệm thời ấy, chỉ nói sơ qua một số nguyên lý, một số nguyên tắc người đi sau chịu khó ra sức suy gẫm, tìm hiểu, nếu thành công thì sẽ thấu đáo hơn, thấm thía hơn. Ráng tu thì đắc đạo. Không ai đắc đạo dùm mình. Không ai làm cho mình đắc đạo được. Chỉ cần biết một số nguyên lý rồi dựa vào đó mà hành động. Nếu các Cụ có chỉ dạy sẵn, thì người đi sau lại có thể lười suy nghĩ, không cố gắng tìm hiểu sâu xa, hoặc có thể là vì thấy đáp số dễ qúa mà không quý trọng lời chỉ dẫn, còn hỏi tới hỏi lui, mất thì giờ của các cụ mà chẳng có lợi gì cho đôi bên.

Nay, xin đi vào Kình hay Đà – Dương hay La – Dương Nhẫn hóa Hình – Hóa Kị

Tất cả các tài liệu Tử-Vi xưa mà tôi gặp đều viết chữ Kình với bộ Thủ bên dưới ngụ ý chống lên, chỏi lên, giơ lên, dậy lên.

Kình Dương nhập miếu thì phú qúy thanh dương – Dương đây là tỏ ra, bốc lên. Ngộ nhận là chữ thanh danh thì cũng có nghĩa nhưng không sát với tinh thần của Kình Dương.

Trong tinh thần Dịch Lý, cát biến hung, nếu gặp cách xấu, thì Kình bị đảo, và có thể hình dung một cái gì khó vươn lên, ráng sức làm mà người khác hưởng (Lý Quảng)

Trong ngụ ý chống lên, vươn lên dậy lên mà cũng có quan niệm luận Kình Dương là Dương Tinh hạp với người Dương hơn (tác giả Đắc Lộc đã thu thập quan niệm này trong cuốn Tự Điển Tử-Vi xuất bản tại Hà Nội năm 1952).

Cũng trong cái khí lực đó chống lên, hồi lên này mà khi hãm thì Kình hóa Hình, là Nhẫn (cũng có âm là Nhận) là mũi nhọn của dao là cái gai. Khi xấu thì Kình hóa Hình là mũi (Nhẫn) lại gặp Thiên Hình nữa thì có thể độc lắm. Bởi thế mới có câu phú:

Hạn bởi gặp Nhẫn Hình Đà Hổ
Phải ngừa loài hùm chó mới yên.

Nếu chữ Kình đã được các sách Tử-Vi viết một cách thống nhất, thì chữ Dương đã có lắm cách viết khác nhau cũng có cách viết tối nghĩa mơ hồ.

Sau đây là là những cách viết chữ Dương mà tôi đã gặp trong một số tài liệu Tử-Vi.

– Chữ Dương viết với bộ Phụ, là Khí Dương cũng có nghĩa là tỏ ra.

– Chữ Dương viết với bộ Thủ, có nghĩa là giơ lên, bốc lên, dậy lên.

Viết chữ Dương với bộ Phụ hay bộ Thủ, ngó gần giống nhau, cách viết có hơi cầu kỳ.

– Còn một chữ Dương nữa mà tôi cũng đã gặp trong một số đáng kể tài liệu Tử-Vi. Chữ Dương là con Dê!. Cách viết thì có giản dị hơn, nhưng ý nghĩa thì thật mơ hồ. Chữ Dương là con Dê này trong cổ tự Trung Hoa cũng dùng như chữ Tường có nghĩa là điềm tốt lành. Nhưng đó cũng chỉ là một cách viết tắt chứ không có Ý nghĩa xúc tích.

Nhất là có tài liệu còn viết chữ Dương Nhẫn với cách viết chữ Dương là con Dê; Nhẫn là mũi dao. Vậy thì đó là Mũi Dao con Dê hay mũi dao tốt lành. Viết chữ Dương với bộ Thủ hay bộ Phụ có Ý nghĩa hơn, hạp với chữ Kình hơn.

Có lẽ viết chữ Dương là Dê, chỉ, chỉ là dựa vào cách phát âm, viết tạm cho tiện, cho gọn, lâu ngày thành thói quen, cũng như chữ “Không” ngày nay thành ra “O”.

Viết chữ Dương là con Dê (dù có luận rằng nghĩa như chữ Tường ngày xưa) thì thật là thiếu ý nghĩa.

Điều quan trọng trong Khoa học là những quan niệm sáng tỏ, mạch lạc làm sao cho Khoa học càng ngày càng tiến thêm, chứ không phải là nhiều người hay ít người viết như thế, Việt hay không Việt, Hán hay không Hán, chân truyền hay không chân truyền.

Khi đã hiểu Kình là ngụ ý cái gì chống lên, bốc lên …. Dương là dậy lên, tỏ ra … rồi xét đến Đà La, thì mới thấy được cái tiểu dị giữa Kình & Đà.

Chữ Đà có người viết với bộ Thủ, có người viết với bộ Phụ.

– Viết với bộ Thủ có nghĩa là kéo lại, kéo ra, kéo đến; ngụ Ý một cái Lực chuyển động theo chiều ngang (trong khí đó Kình ngụ ý một cái Lực chuyển động theo chiều thẳng đứng)

– Viết với bộ Phụ thì có nghĩa là chỗ đất gập ghềnh, hiểm trở.

– Chữ La là cái lưỡi và cũng có nghĩa là dăng rộng ra, dăng bày ra cũng có thể ngụ ý một cái gì bao la, bát ngát theo chiều ngang.

– La mà hãm thì không phát triển rộng ra, có khi mình lại bị gói vào trong lưỡi, mình bị động, bị che đi.

Đà mà hãm thì kéo co nhiều chuyện vướng mắc lôi thôi. Đà La mà hãm thì hóa thành Kị, nhiều chuyện trắc trở, mờ ám, che lấp.

Đà La mà nhập miếu thì có thể kéo rộng, mở rộng bao la, lan rộng ra, giăng rộng ra (theo chiều ngang).

Người xưa đã có quan niệm về Thiên, Nhân, Địa. Mà trong lá số Tử-Vi thì “Thiên” đây là Thiên Can (đầu mối trên trời) thể hiện qua vòng Lộc Tồn. “Nhân” thì đã thể hiện qua Vòng Tràng Sinh, vòng Cục, Cục đây là cuộc diện chứ không phải cục đá hay cục đất, “Địa” thể hiện qua vòng Địa Chi (ngành dưới đất) vòng Thái Tuế. Tôi sẽ xin nói thêm về các vòng này.

Trong thế giới hữu hình, trong hiện tượng giới, thì lúc nào cũng có sự đối tỷ, tương đối, có âm, có Dương, có cương có nhu, có nóng có lạnh, có trên dưới, trong ngòai, có cái bộc lộ, có cái tiềm tàng.

Ở một người ham họat động thì Kình Dương là hùng dũng hăng hái bộc lộ ra ngòai, hướng ngọai nhiều hơn, giải quyết bằng sức mạnh hoặc mau chóng hơn. Vì vậy ngôi Lực Sĩ luôn luôn đi chung với Kình Dương. Sự xếp đặt, viết tên Lực Sĩ vào chung với Kình Dương để nhắc nhở rằng đây là một lực hướng ngoại nhiều hơn.

Ở một người ham họat động thì Đà La là sự hăng hái nội tâm, hướng nội giải quyết bằng Tâm nhiều hơn băng Lực vì thế mà có lời luận là thâm trầm. Vì thế mà an đúng tiền Kình hậu Đà thì Kình bao giờ cũng đi với Lực. Đà La hướng về chiều ngang kín đáo, hướng nội, cho nên mới có quan niệm Đà La là âm Tinh.

Ở một người đa tình thì Kình Dương là tình nồng cháy ào ạt bộc lộc cấp bách. Đà La là tình âm ỷ tầm ngẩm tầm ngầm, nung nấu lâu dài, vì thế mới có quan niệm cho Đà La là dâm tinh (đây phải xét theo các sao khác đi cùng với Đà La mà luận)

Ở một người bướng bỉnh thì Kình Dương là ngang bướng chống trả ra mặt, mà Đà La là bướng ngầm kiên trì, chờ ngày thực hiện ý chí.

Kình là chống lên, Đà là kéo. Hạn có Kình Đà, tốt thì cũng có sự kéo co, lùng nhùng, trong phạm vi tốt, xấu thì cũng lại cũng có sự chống lên, kéo lại trong phạm vi xấu.

Gặp cách xấu thì Kình Dương là Nhẫn, là mũi dao, là cái gai xóc đến bất ngờ. Đà La là đa đoan lăng xăng vướng víu như mắc lưới.

Còn nhiều điểm tối hỷ nữa, nhưng tôi thiết tưởng rằng những dòng trình bày kể trên đã tạm đủ để đưa ra một Ý tưởng suy gẫm vấn đề. Tôi chỉ cố gắng trình bày một cách vô tư những gì mà tôi đã tra cứu, sưu tầm, học hỏi được.

Trong kỳ tới tôi sẽ trình bày vì đâu lại có câu chuyện Lộc tồn ở Thìn Tuất Sửu Mùi cũng là quan niệm về Mệnh chủ, Thân chủ, Lưu niên văn tinh

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Mão

Được sao Thiên Hỉ chiếu mệnh, người tuổi Mão sinh giờ Ngọ có cuộc sống gia đình hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp, lâm nguy vô sự, gặp hung hóa cát...
Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Được sao Thiên Hỉ chiếu mệnh, người tuổi Mão sinh giờ Ngọ có cuộc sống gia đình hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp, lâm nguy vô sự, gặp hung hóa cát, có quý nhân giúp đỡ lập nên đại nghiệp, cuộc sống bình yên không nhiều sóng gió.

  Giờ Tý (23h – 1h)   Vì mang mệnh đào hoa sát, nên đa phần người tuổi Mão, đặc biệt là nam mệnh sinh vào giờ Tý đều phong lưu đa tình, ham chơi, thích thay đổi công việc, không coi trọng hôn nhân gia đình nên khó tránh khỏi tình trạng li hôn hoặc tái hôn. Tuy nhiên, nếu biết khống chế dục vọng, sửa đổi thói quen có mới nới cũ thì cuộc sống hôn nhân sẽ tốt đẹp và bền vững hơn.   Giờ Sửu (1h – 3h)   Người tuổi Mão sinh vào giờ Sửu có số tha hương, sống lưu lạc nơi đất khách quê người, cuộc đời nhiều chuyện muộn phiền. Người này thông minh linh hoạt, chí khí mạnh mẽ, thuở nhỏ chăm chỉ học hành, có tài năng nhưng số truân chuyên, phải sinh sống hoặc làm việc nơi xa thì sự nghiệp mới rực rỡ.

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Mao hinh anh
Ảnh minh họa
  Giờ Dần (3h – 5h)
Sinh vào giờ Dần, người này tính tình nóng nảy, dễ thay đổi, thiếu kiên nhẫn nên khó thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên, ưu điểm thường thấy là sự cương trực và có năng lực thực thụ. 
Giờ Mão (5h – 7h)
 
Người tuổi Mão sinh vào giờ bản mệnh thường có tài cao, trí dũng song toàn, được trọng dụng và dễ vang danh thiên hạ. Họ được Tướng tinh và Trạch Mã tinh chiếu rọi nên thường lập công lớn, mang lại lợi ích cho đất nước.   Giờ Thìn (7h – 9h)
 
Người này thông minh giỏi giang, có tài năng, cả đời nỗ lực cố gắng làm việc nhưng lại thiếu thận trọng và không gặp may nên thất bại nhiều hơn thành công. Cuộc đời trải qua không ít sóng gió, nhưng nếu quyết chí tới cùng cũng sẽ làm nên đại nghiệp.    Giờ Tỵ (9h – 11h)
 
Người tuổi Mão sinh giờ Tỵ có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số cô đơn, bôn ba khắp nơi để cầu danh lợi. Người này tự mình lập nghiệp, không có sự trợ giúp của gia đình nên thành công không được như mong đợi. Tuy nhiên vào trung vận, vận thế tăng, được hưởng phúc lộc an nhàn.   Giờ Ngọ (11h – 13h)
 
Được sao Thiên Hỉ chiếu mệnh, người tuổi Mão sinh giờ Ngọ có cuộc sống gia đình hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp, lâm nguy vô sự, gặp hung hóa cát, có quý nhân giúp đỡ lập nên đại nghiệp, cuộc sống bình yên không nhiều sóng gió.   Giờ Mùi (13h – 15h)
 
Gặp vận số tam hợp Hợi – Mão – Mùi nên người này thông minh xuất chúng, văn võ song toàn, có tài năng, sự nghiệp tiền đồ sáng lạng nhưng cần đề phòng tai bay vạ gió.   Giờ Thân (15h – 17h)
 
Vì Giáp Kim khắc chế Mão Mộc nên người tuổi Mão sinh vào giờ Thân dễ mắc nhiều bệnh tật, cuộc sống thăng trầm bất ổn. Tuy nhiên, có sao Minh Đức chiếu mệnh nên gặp hung hóa cát, có thể làm nên nghiệp lớn.   Giờ Dậu (17h – 19h)
 
Người tuổi Mão sinh vào giờ Dậu có Dậu Kim khắc chế Mão Mộc nên cuộc đời gian nan vất vả, lập nghiệp khó khăn, cuộc sống hôn nhân gia đình bất ổn. Tuy nhiên khi đến trung vận (khoảng 40 tuổi) thì mọi việc như ý, hưởng phúc lộc bình an.
Giờ Tuất (19h – 21) 
 
Mệnh người tuổi Mão sinh giờ Tuất có phúc tinh Tử Vi chiếu rọi nên gặp hung hóa cát. Cuộc đời người này cũng lắm gian nan nhưng có chí tiến thủ, không ngại khó ngại khổ nên cũng có sự nghiệp tương đối.   Giờ Hợi (21h – 23h)
 
Vì Hợi Mão Mộc tam hợp, nhưng lại có Bạch Hổ tinh chiếu mệnh nên cuộc đời khá vất vả, bất ổn và nhiều chuyện muộn phiền. Làm việc gì cũng phải hết sức cẩn trọng, tránh gặp phải thất bại.
Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Mão là giờ Ngọ, Mão và Tý   Việt Hoàng (Theo XZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Mão

Mơ thấy sao băng –

Mơ thấy sao băng, tượng trưng cho sự di chuyển. Mơ thấy sao băng rơi xuống báo hiệu người nằm mơ sẽ có thành công tạm thời nhưng lại khiến cho người ta rất đỗi vui mừng. Thành công này tới rất đột ngột, nhưng lại đi sâu vào lòng người, khiến cho ngườ
Mơ thấy sao băng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sao băng –

Tìm hiểu về ý nghĩa của đá Peridot –

Peridot còn được biết đến như olivine hay chrysolite, được tạo thành bởi magma trong tinh thể núi lửa. Nó thường có màu olive hoặc vàng xanh. Peridot được người Ai Cập dùng làm trang sức và chữa bệnh. Vậy cùng Tìm hiểu về ý nghĩa của đá Peridot. Ý ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Peridot còn được biết đến như olivine hay chrysolite, được tạo thành bởi magma trong tinh thể núi lửa. Nó thường có màu olive hoặc vàng xanh. Peridot được người Ai Cập dùng làm trang sức và chữa bệnh. Vậy cùng Tìm hiểu về ý nghĩa của đá Peridot.

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của Đá Peridot
    • 1.1 Ý nghĩa chữa bệnh của Peridot
    • 1.2 Ý nghĩa phong thủy  đá Peridot
  • 2 Bảo quản và chọn mua

Ý nghĩa của Đá Peridot

Ý nghĩa chữa bệnh của Peridot

Đá Peridot còn được biết đến như olivine hay chrysolite, được tạo thành bởi magma trong tinh thể núi lửa. Nó thường có màu olive hoặc vàng xanh.

Peridot được người Ai Cập dùng làm trang sức và chữa bệnh. Nó đã được khai thác làm tinh thể quý khoảng bốn nghìn năm theo Kinh thánh, nơi tên Do Thái của nó là pitdah, và được cho là một trong những loại tinh thể dùng trong bản khắc quan tài của các thầy tu Do Thái. Đá Peridot được dùng để xua đuổi tà ma trong thời Trung cổ.

Đá Peridot tương thích với chakra tim, nó có thể tẩy sạch trái tim khỏi sự đố kỵ, oán giận, cay đắng, ghét bỏ và lòng tham, để ta tha thứ và quên đi, đồng thời mở lòng ra với niềm vui và những mối quan hệ mới. Do khả năng giải phóng giận dữ và tội lỗi, nó rất tốt để giải độc gan và túi mật, nơi chất chứa những cảm xúc này.

Peridot cung cấp một tấm khiên bảo vệ ta khỏi bị người khác lấy mất năng lượng. Một tinh thể tái sinh và cung cấp năng lượng, nó có thể được sử dụng để hồi sức, chữa lãnh cảm và mệt mỏi. Thật thế, đá peridot là một liều thuốc tăng lực cho cả cơ thể, củng cố hệ miễn dịch và ngăn bệnh tái phát. Nó có thể chữa bệnh phổi nhờ vào khả năng thúc đẩy cơ thể loại thải niêm dịch của mình. Đá Peridot có thể tăng cường thị lực và chữa các vấn đề tiêu hóa và da liễu, đặc biệt là mụn cóc.

Peridot còn được biết đến như olivine hay chrysolite, được tạo thành bởi magma trong tinh thể núi lửa. Nó thường có màu olive hoặc vàng xanh.

Ý nghĩa phong thủy  đá Peridot

Peridot được coi là viên đá của Mặt Trời. Peridot có màu xanh hi vọng kết hợp với vàng cao quý sẽ xua tan nỗi sợ hãi trong đêm và mang lại sự may mắn trong tình yêu, hạnh phúc bền chặt. Trang sức từ Peridot có thể vừa tăng vẻ đẹp vừa xua đuổi tà ma.

Thuở xưa người ta đã dùng đá Peridot làm bùa hộ mệnh bằng cách đục lỗ vào mảnh đá, luồn sợi lông con lừa qua lỗ ấy rồi đeo vào tay trái và coi đó như là bùa “hộ phù trừ xui”.Ngày nay, việc dùng đá này làm bùa hộ mệnh càng phổ biến, bởi khi được gắn trên trang sức nó sẽ khiến chủ nhân quyến rũ, quý phái và nổi bật mọi lúc, mọi nơi.

Mang màu xanh mát, Peridot được xếp vào đá quý tuổi tháng 8 – tượng trưng cho vẻ đẹp dịu dàng, thể hiện nét hiền hoà lãng mạn của người mang nó. Đặc biệt, với những người tuổi Thân, sử dụng bộ trang sức gắn đá quý Peridot sẽ có được sự may mắn, nó sẽ mang lại cho bạn niềm hạnh phúc, mãn nguyện trong cuộc sống. Ngoài ý nghĩa là bùa hộ mệnh, Peridot còn mang ý nghĩa ghi dấu ấn về thời gian – đây là viên đá kỷ niệm 16 năm ngày cưới.

Bảo quản và chọn mua

Peridot có độ cứng 6,5 trên thang Mohs nên mềm hơn nhiều đá quý khác như: Kim Cương, Ruby, Emeral, … vì vậy khi cất giữ nữ trang peridot bạn nên cẩn thận, tránh cọ sát và làm rơi. Vệ sinh peridot với xà phòng trong nước ấm: dùng bàn chải chà phía sau viên đá là nơi tích tụ nhiều chất dơ hoặc dùng nước rửa trang sức chuyên dụng. Không nên rửa peridot bằng máy siêu âm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về ý nghĩa của đá Peridot –

Tiền thân của Lịch vạn niên

Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc:Lịch vạn niên phải rất súc tích, cô đọng và thông dụng, ở Trung Quốc Lịch vạn niên chỉ mới ra đời khoảng triều Đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền thân của Lịch vạn niên bắt nguồn từ Trung Quốc: Lịch pháp định do vua ban đã có từ thời xa xưa khoảng 3000 năm trước công nguyên (không có thời điểm xác định vì không còn cứ liệu lịch sử). Chúng ta chỉ biết cuốn Hoàng lịch xa xưa nhất đã được phát hiện là cuốn Hoàng lịch năm Bính Tuất, năm thứ tư triều Đồng - Quang nhà Hậu Đường (926). Trong lịch thư đó đã có ghi đầy đủ các mục theo lịch pháp định thông thường, ngoài ra còn ghi ngày nào thuộc trực gì và các việc nên làm, nên tránh từng ngày (theo Lưu Đạo Siêu). 

lịch vạn niên 2015

Từ thời nhà Hán đến nhà Thanh, trên thị trường nảy nở đến hàng trăm thuật thuyết. Quay vòng 60 năm Hoa giáp và 24 phương vị đã có la liệt hàng vạn tên hung tinh, cát tinh. Vua Khang Hy nhà Thanh (1662 - 1722) xét thấy tình trạng chọn ngày tốt xấu quá ư hỗn loạn, bèn triệu tập các học sĩ có tiếng trong nước thời đó, thống nhất biện luận về các loại Thần sát (hung tinh cát tinh) soạn thành lịch thư. Từ đó giao cho một số học giả dùng làm cứ liệu soạn lịch hàng năm, còn các loại tạp thuật nhảm nhí bị bãi bỏ. Vua Khang Hy lệnh cho nhóm học sĩ Lý  Quang - Địa biên soạn cuốn Tính lịch khảo nguyên. Tiếp đến vua Càn Long nhà Thanh (1736 - 1795) lệnh cho nhóm học sĩ Doãn I Lộc, Mai - Cốc - Thành, Hà - Quốc I Tông... biên soạn cuốn Hiệp kỷ biện phương  thư, nhằm bổ sung cho Tinh lịch khảo nguyên được hoàn hảo hơn. Hiệp kỷ biện phương thư phê phán những tà thuyết lưu truyền trong xã hội đương thời, đồng thời đính chính lại những sai sót trong Lịch thư của Tòa Khâm Thiên giám. 

Đến triều Đạo Quang nhà Thanh (1821 - 1849) ngang với triều Minh Mạng, Thiệu Trị nhà Nguyễn nước ta) có cuốn Trạch cát hội yếu do Diêu - Thừa - Dư soạn, toàn thư gồm 4 quyển, nội dung súc tích đầy đủ, bao hàm được những phần cơ bản của Hiệp kỷ biện phương thư. Có thể nói 3 quyển Tinh lịch khảo nguyên, Hiệp kỷ biện phương thư và Trạch cát hội yếu nói trên là tiền thân của Lịch vạn niên Trung Quốc.

Lịch vạn niên hình thành: Hiệp kỷ biện phương thư là cuốn Hoàng lịch thông thư hoàn hảo nhất, nhưng là một công trình quá đồ sộ, toàn thư gồm 36 tập, chỉ có thể dùng làm cơ sở để tòa Khâm Thiên giám biên soạn lịch hàng năm. Thời xưa, phương tiện thông tin đại chúng còn quá thô sơ, điều kiện ấn loát có nhiều khó khăn, Hoàng lịch ban hành với số lượng rất hạn chế, đến tay quần chúng nhân dân rất chậm, nhiều địa phương còn phải khắc in lại, nên lịch hàng năm dễ bị lỗi thời, chỉ dùng được một thời gian ngắn hoặc quá hạn phải bỏ đi. Đó là những nguyên cớ hình thành Lịch vạn niên (lịch dùng cho nhiều năm).

Lịch vạn niên phải rất súc tích, cô đọng và thông dụng, ở Trung Quốc Lịch vạn niên chỉ mới ra đời khoảng triều Đạo - Quang, Quang - Tự nhà Thanh (thế kỷ thứ XIX). Giới thiệu Hiệp kỷ biện phương thư Hoàng lịch triều Càn Long nhà Thanh (1736-1795) Tác giả: Doãn Lộc, Mai Cốc - Thành, Hà Quốc Tông, biên soạn theo lệnh chỉ của vua Càn 1 Long. Toàn thư có 36 quyển: 

-Quyển 1 và 2 gọi là Bản nguyên; Nêu những kiến thức cơ bản về cách làm lịch gồm Hà đổ, Lạc thư, Tiên thiên bát quái của Phục Hy, hậu thiên bát quái của Chu Văn Vương, học thuyết âm dương ngũ hành, can chi, thập nhị trực, 28 sao, 24 phương vị, 24 tiết khí và căn cứ lý luận của thuật chọn ngày giờ. 

-Quyển 3 đến 8 gọi là Nghĩa lệ; Giới thiệu tên các sao, tính chất nguồn gốc, cương vị và quy luật vận hành của các sao gộp thành 4 loại Thần sát: Sao vận hành theo năm, tháng, ngày, giờ.   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền thân của Lịch vạn niên

Phương pháp xác định loại Ngũ hành theo năm sinh

Trong ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ thì còn được phân ra các nhánh như trong thổ thì có ốc thượng thổ, thành đầu thổ, bích tượng thổ,.... Trong hỏa thì có sơn đầu hỏa, phú đặng hỏa,... Cùng tìm hiểu xem năm sinh của bạn thì mang ngũ hành gì? ý nghĩa như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì Thiên can Địa chi nguyên lấy ý nghĩa từ cây cối, cho nên ý nghĩa nguyên thủy của nó còn có cách nói rất thú vị. Trong văn hóa Ngũ hành cổ đại đã từng dùng vòng Giáp Tý để biểu thị quy luật sinh trưởng của muôn loài.

Phương pháp xác định loại Ngũ hành dựa vào năm sinh là nội dung trọng yếu của thuật bói toán cổ đại. Nhưng khi sử dụng nó, cũng không phải cô độc một mình nó mà phải xem xét tới quy luật của 12 Chu kì của Ngũ hành và tổng thể Ngũ hành can chi của năm. Theo can chi năm sinh khác nhau thì có diễn giải khác nhau:

Phương pháp xác định loại Ngũ hành theo năm sinh

Với ngũ hành thuộc Kim

Hải Trung Kim: Vàng che đây khí ấp ủ ở trong nước, ở kho báu long quan, bảo vật trong bụng của con giao long. Giáp Tý thuộc Hải trung Kim: Kim sinh Thủy, Thủy sinh mộc, khi gặp việc có thể rất thô lỗ; Ất Sửu cũng là mệnh Hải trung Kim nhưng đây lại là vàng ở trong kho, có tính nết rất đặc thù.

Kim Bạc Kim: là vàng mềm yếu, chén bát sáng sủa, tăng sang trọng trong cung vua. Nhâm Dần là Kim bạc Kim: Thủy sinh Mộc, Kim khắc Mộc, Quý Mão Kim bạc kim: tương tự như Nhâm Dần.

Bạch lạp Kim: vàng nằm trong mỏ, vàng vừa mới thu chính khí, ngọc miếng ở Côn Sơn, vàng ở Lạc Phố lưu lại. Canh Thìn thuộc Bạch lạp Kim: vàng tụ lại từ khí, thân thể có vượng tướng, chú ý làm việc có chừng mực; Tân Tị Bạch Lap Kim: Vàng tự sinh, Kim trường sinh tại Tị, có sức sáng tạo.

Sa Trung Kim:Vàng ở trong cát nhưng khác xa với cát, mới hình thành trên đất, chất quý hiếm ẩn trong cát. Giáp Ngọ thuộc sat rung kim là vàng cứng rắn, sự nghiệp có tiền đồ. Kỷ Mùi sa trung kim: thuận lợi trong thăng quan tiến chức.

Kiếm phong Kim: Vàng ở mũi kiếm đã tuốt khỏi vỏ, bạch để ty quyền, vừa ra lò qua tôi luyện. Nhâm Thân thuộc Kiếm phong Kim: là vàng trước của quan cực vượng, có tiền dồ phát triển, chú ý khi còn nhỏ thương tật ốm đau. Quý Dâu Kiếm phong kim: Có cơ hội làm nghề thương mại.

Thoa xuyến Kim: Vàng để luyện trang sức, làm cho bộ mặt thêm đẹp, tăng hào quang. Canh tuất thuộc Thoa xuyến Kim: vàng tự trưởng thành, hành sự cần chú ý lòng tin. Tân Hợi thuộc thoai xuyến Kim: trung niên cần đề phòng bệnh tật.

Ngũ hành thuộc Mộc.

Tang thác Mộc: Hình dáng của công còn cong chưa vươn ra, âm thinh, gốc rễ đẹp đẽ. Nhâm Tý thuộc Tang thác mộc: Cha mẹ đối với mình thật là quan trọng. Quý Sửu thuộc tang thác mộc: Dễ công tác trong nhành thương nghiệp.

Tùng Bá Lộc: Cây thu ánh mặt trời mà lớn, gom tuyết nhặt sương, giúp trời che đất. Canh Dần thuộc Tùng bá Lộc: là cây trong gió rét, có phát triển những phải gánh vác nhiều việc nặng nề. Tân Mão thuộc Tùng bá Lộc: tương tự như Canh Dần.

Đại Lâm Mộc: Cành lá rậm rạp, tất nhiên sẽ thành rừng, cành cây với tới trăng, chắn mây che mặt trời. Những mệnh thuộc Đại Lâm Mộc: Mậu Thìn ( có tài thương nghiệp), Kỷ Tị (Vì là cây củi nên luôn đề phòng tai biến bởi bệnh tật).

Dương Liễu Mộc: Cây thịnh về mùa hạ tính hơi mềm yếu, lòng thong uyển chuyển, tơ bò nhằng nhịt. Nhâm ngọ thuộc Dương liễu mộc: Con cái rất tốt, bản thân tính tình thẳng thắn. Quý Mùi: Có năng lực kinh doanh thương mại.

Thạch Lựu Mộc: Cây mọc ở đất vàng vị, có tính cay, cay như gừng, hoa đỏ như lửa vì là Kim nên mài làm thành khí cụ.Canh Thân thuộc Thạch lựu mộc: Mộc tuyệt ư thân, lúc còn nhỏ phải giữ gìn đề phòng tai nạn. Tân Dậu: Dễ bị dày vò, nên tìm việc thiện mà làm được thì vui vẻ.

Bình Địa Mộc: Cây ẩn trong đất, bắt đầu ra cành lá, cần có sương mưa. Mậu tuất thuộc Bình Địa Mộc: cây lúc mới mọc không cần có sức mạnh, phải đối mới. Kỷ Hợi: Có người giúp đỡ, hào nhà với người nên thành thân.

Ngũ hành thuộc Thủy

Giản hạ Thủy: Đất ẩm ướt, nước chảy trong đất, quanh núi có sóng nước nhỏ, tuyết sương mờ ảo. Bính tý thuộc Giản hạ Thủy: bạn bè tương đối nhiều. Đinh Sửu: Nước được tích tụ lại cho phúc, cần cận trọng trong khi hành sự.

Đại khuê thủy: Nước có thế mạnh cuồn cuộn chảy về đông, sóng to đập vào bờ kinh khủng, sóng nổi dữ dội. Giáp Dần, Ất Mão thuộc Đại khuê thủy.

Trường Lưu Thủy: Thế nước từ hướng đông nam đổ về kho đầy ăm ắp, cuồn cuộn vô biên, dạt dào bất tận, dạt dào bất tận. Nhâm Thìn thuộc trường lưu thủy: là nước không bao giờ cạn, Thìn là cái kho, dễ lên nhanh xuống nhanh. Quý Tị: Thích hợp nhiều nơi, yêu mến sự nghiệp.

Thiên Hà Thủy: Khí đang thăng giáng, mưa nước nóng, loại nước chỉ có độc nhất ở trên trời, tung tóe mọi nơi, tràn đầy khắp chốn. Bính Ngọ thuộc thiên hà thủy: nữ đa tình. Đinh Mùi: Chịu khó làm việc nên thường có thành quả lao động xứng đáng.

Tuyền trung Thủy: Nước yên tĩnh chảy ra không hết, hút cũng không tận, nguồn lạnh sạch sẽ, lấy để nuôi sự sống mãi mãi không cạn. Giáp Thân thuộc Tuyền trung thủy: Có thành tựu. Kỷ Dậu: Công việc có thể thay đổi.

Đại hải Thủy: nước biển lớn, nước nạp vào không đầy, lấy đi không cạn, chứa đựng nước của mọi sông đổ dồn về, mênh mông vô bờ. Nhâm Tuất, Quý Hợi thuộc Đại hải Thủy.

Ngũ hành thuộc Hỏa:

Tích lịch Hỏa: Hình ở Thủy vị, lửa rồng thần, một tia hào quang, chớp đả kim xà. Mậu Tý thuộc Tịch lịch hỏa: lửa ở trong nước, nhờ nước mà thành lửa, sự nghiệp thành đạt. Kỷ Sửu thuộc Tích nịch Hỏa: chú ý phòng tai nạn.

Lưu trung Hỏa: Lửa trong lò, lửa gặp củi thì bốc, thiên hạ làm lò, rực sáng vũ trụ, tôi luyện càn khôn. Các năm thuộc lưu trung hỏa: làm văn thư tương đối khá, nghiên cứu cũng có kết quả. Đinh Mão: nội tâm phức tạp, tổng thể như ý.

Phúc Đăng Hỏa: lửa chiếu sáng tránh sự tối tăm, ngọc đài sán lạn, không có mắt trời mà bẫn sáng sủa. Các năm thuộc phúc đăng hỏa: Giáp Thìn có thành đạt được người khác tôn trọng, Ất Tị : thời trung niên phát đạt.

Thiên thượng Hỏa: Lửa ở trên trời, lửa thông minh ở trên trời, làm ấm áp sông biển, rực rỡ vũ trụ. Mậu Ngọ và Kỷ Mùi thuộc thiên thượng hỏa.

Sơn hạ Hỏa: lửa ở trên núi, lửa nhỏ chiếu sáng gần, cây cỏ gặp được thì tốt tươi, hoa quả rực rỡ.Bính Thân thuộc sơn hạ hỏa: thời niên thiếu có hung, cuộc sống có thể theo ngành thương mại,  Đinh Dậu: Có thể thay đổi ngành nghề.

Sơn Đầu hỏa: lửa trong sáng ngoài tối, cháy xém, thiêu mãi hoa mắt. Giáp Tuất Sơn Đầu hỏa: Thời trung niên phát đạt. Kỷ Hợi Làm nhiều việc thiện.

Ngũ hành thuộc thổ:

Bích tượng Thổ: Đất dấu hình che thể, ở trong phòng không ưa đối ngoại, dựa dẫm vào rường cột, vui nhà cửa riêng. Canh Tý thuộc Bích tượng Thổ: Sự nghiệp phát triển, Tân Sửu: Tích đất cho phúc, làm thiện cho người.

Thành đầu Thổ: Đất có thể thành vật, vì dân lập quốc, xây dựng đê điều, lũy ngọc nhà trời, thành vàng nhà vua. Mậu Dần: có tai ương phải giải trừ. Kỷ Mão: Theo nghề hành chính hoặc kinh doanh thương mại cũng tốt.

Sa trung Thổ: Đất pha cát đến cùng dương khí, sóng nhỏ tích lũy dần lại, sóng lớn dồn bồi lên mà thành. Bính Thìn: bạn bè nhiều, trung niên phát đạt. Đinh Tị: Tổ tiên có đức để lại.

Lộ bàng Thổ: Đất có hình có chất, trồng cấy mọi thứ cây, đất rộng liên tiếp nhau, đồng bằng rộng lớn. Canh Ngọ: Đa mưu túc trí, Tân Mùi: Có nhiều thành đạt.

Đại Dịch Thổ: Đất thông đi mọi hướng, vật lớn đã thành, đường cái thênh thang, bao la bằng phẳng. Mậu Thân: Thời thanh niên khấm khá, Kỷ Dậu: Sự nghiệp phát đạt.

Ốc thượng Thổ: Đất được thế thành công, sự nghiệp mỹ mãn. Bính Tuất: Đất vì phúc hậu, người vì chính trực, Đinh Hợi: Hưng vượng phát đạt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp xác định loại Ngũ hành theo năm sinh

Chùa Hà cầu duyên - nơi linh thiêng cầu mong tìm được duyên lành

Các ngày trong năm, đông đảo nam thanh nữ tú tới chùa Hà câu duyên vì niềm tin vào ngôi chùa và họ cùng chung duyên nợ với chữ “tình”.
Chùa Hà cầu duyên - nơi linh thiêng cầu mong tìm được duyên lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không chỉ trong ngày lễ mà cả các ngày trong năm, đông đảo nam thanh nữ tú tới chùa Hà cầu duyên vì niềm tin vào ngôi chùa và họ cùng chung duyên nợ với chữ “tình”.     

Chọn nơi chốn linh thiêng Chùa Hà cầu duyên 
 

Chùa Hà tên chữ là Thánh Đức tự, ở thôn Bối Hà, xã Dịch Vọng, Huyện Từ Liêm, nay là phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 
 
Về thời điểm có chùa Hà có hai truyền thuyết. Truyền thuyết thứ nhất: vào thời Lý vùng Dịch Vọng đã có nhiều danh thắng nổi tiếng. Vua Lý Thánh Tông (trị vì 1054 - 1072) lúc 42 tuổi vẫn chưa có con nên đã cầu tự ở một ngôi chùa mà sinh ra Thái tử Càn Đức, do đó ngôi chùa này gọi là chùa Thánh Chúa để kỷ niệm sự kiện này. Trên đường đi vua còn ghé qua một ngôi chùa khác và ban tiền bạc cho chùa để trùng tu lại, vì vậy chùa này còn có tên là Thánh Đức tự. Vua Lý Thánh Tông đột ngột mất năm 50 tuổi, thái tử Càn Đức lên ngôi lúc 7 tuổi, tức là Lý Nhân Tông.   Truyền thuyết thứ hai: Chùa Hà được xây dựng lên để vua Lê Thánh Tông (trị vì 1460-1497) bày tỏ lòng nhớ ơn các đại thần Nguyễn Trãi, Nguyễn Xí, Đinh Liệt đã cưu mang mình và phế bỏ Lê Nghi Dân để đưa mình lên ngôi vua vào năm 1460.
 
 
chua ha cau duyen linh thieng
 
Tương truyền chùa được xây dựng rất lâu đời, đến năm 1680 chùa được xây dựng lại và đặt tên là Chùa Hà. Chùa thờ Phật, thờ Tổ và thờ Mẫu theo tín ngưỡng dân gian. Đây là một trong những chùa ở Hà Nội không có sư cũng như trụ trì, hiện tại chùa được quản lý trực tiếp của phường Dịch Vọng.   Cho đến nay, ngôi chùa đã trải qua nhiều lần trùng tu, xây dựng, ngày càng to đẹp, hoàn toàn bằng tiền thập phương công đức, được xem là một trong những ngôi chùa lớn và nổi tiếng nhất ở Hà Nội. 
 
Đến lễ chùa Hà, ngoài việc cầu đức, cầu tài, chùa còn linh thiêng trong cầu nguyện tình duyên. Không hiểu bắt đầu từ đâu và từ khi nào, mọi người cùng nhau tới đây để cầu mong có được một nửa ưng ý, từ đó, tên tuổi chùa Hà gắn liền với niềm tin rằng nơi đây rất linh nghiệm đối với những lời cầu xin về tình duyên. Vì thế, nếu như các chùa khác trên địa bàn Hà Nội thu hút nhiều người trung niên và người cao tuổi thì Chùa Hà lại thu hút một lượng khách lớn các bạn trẻ đến để cầu duyên. 
 
Các cụ có câu "đức ông chùa Hà, đức bà chùa Hương" là muốn nói đức ông chùa Hà rất thiêng. Họ đến chùa Hà cầu duyên, cầu cưới được nhau. Thậm chí, có người bị người yêu bỏ cũng đến xin quay lại hay một số người xem chùa Hà là nơi linh ứng để thề thốt không chia lìa. Chính vì thế, phật tử tìm đến chùa ngày càng đông và mở rộng.   Nhiều người đến lễ, thấy linh ứng nên rỉ tai nhau. Vì thế, chùa Hà có lượng khách trẻ tuổi đến rất đông. Người cô đơn mong sớm có chồng có vợ, đôi lứa trắc trở mong sớm đến với nhau, người đang yêu mong tình yêu đẹp mãi... 
 
Chẳng ai biết, chùa có thiêng như lời đồn không, nhưng dòng người đủ các lứa tuổi vẫn nườm nượp đổ về chùa Hà để “cầu tình”.
 
Người đến chùa không chỉ cầu duyên mà còn cắt duyên. Các cụ ở chùa giải thích, cắt tiền duyên là khi bị một người âm đi theo, cản trở việc lập gia đình, hoặc có gia đình rồi nhưng không hạnh phúc. Cắt duyên âm đi sẽ giúp người trần tìm được tình duyên.
Tham khảo thêm: 5 ngôi chùa "cầu được ước thấy" nên đi lễ đầu năm

chua ha cau duyen linh thieng 3
 
   

Hướng dẫn xin duyên cơ bản ở Chùa Hà 
 

Mỗi Chùa 1 cách khác nhau và đây chỉ là hướng dẫn khi cầu duyên ở chùa Hà, nếu áp dụng theo nên thay đổi trong trường hợp có sự khác biệt:
 
Khi đi lễ xin ăn mặc tử tế, áo có tay qua vai, quần dài đến mắt cá, tránh mặc váy, tránh mặc đồ ren, tránh đi lễ khi đến tháng.
 
Tắt tiếng điện thoại trước khi vào chùa, khi trong chùa xin đừng nói tục, chửi bậy…

 
Các bước xin duyên:
 

Bước 1: Chuẩn bị đồ lễ gồm 3 mâm (bắt buộc)
 

- Lễ Ban Tam Bảo (để cầu an) - gồm hương hoa, nến (bắt buộc), bánh kẹo hoa quả tuỳ tâm, phẩm oản, lưu ý ban Tam Bảo kính Phật không cúng đồ mặn, tiền vàng.
 
- Lễ Ban Đức Chúa Ông (cầu công danh tài lộc) gồm tiền vàng, rượu thuốc chè, đồ mặn tuỳ ý (trước cúng sau ăn, muốn ăn gì thì cúng nấy, có thể là xôi, giò, bánh chưng thịt) (chai rượu phải mở ra khi dâng mâm lễ).
 
- Lễ Ban Mẫu (rất quan trọng, để cầu duyên) gồm tiền vàng, hoa, trầu cau (phải có) bánh kẹo, tiền lẻ (để sau đó công đức).  
chua ha cau duyen linh thieng
 

Bước 2: Hướng dẫn đi lễ
 

- Chọn ngày đi lễ rất quan trọng, ngoài ngày mồng 1 và 15 thì nên là ngày đẹp, tốt cho việc cầu cúng. Nên nhớ là khi lễ cầu duyên cần quỳ trước Ban Mẫu, tốt nhất nên đi vào ngày đẹp, vắng vẻ, thanh tịnh.
 
- Đầu tiên trước khi vào chùa bạn nên viết sớ, lễ lần đầu thì cần 3 sớ.
 
1 sớ ban Tam Bảo
 
1 sớ ban Đức Chúa Ông
 
1 sớ ban Mẫu
 
Dâng sớ cùng đồ lễ từng ban
 
- Sau khi đã dâng đồ lễ chỉ thắp 5 nén hương (nên thắp ngoài sân gần chỗ hoá vàng - cạnh hồ nước).
 
- Từ hồ nước vào trong có 5 bát hương lớn, đi 1 vòng cắm mỗi bát 1 nén, vái 3 vái.
 
- Sau khi đã cắm hương xong vào khấn đầu tiên từ Ban Đức Chúa Ông qua (xin công danh tài lộc), rồi qua Ban Tam Bảo (xin cầu an), vái 3 vái bên Ban Đức Thánh Hiền (hoặc có thể khấn xin khai tâm khai sáng, kết quả học tập tốt nếu bạn đang đi học).
 
Rồi vái 3 vái mỗi Đức Hộ Pháp trái phải, vái cả Thập Nhị Diêm Vương ở 2 bên.
 
Công đức tuỳ tâm

Xem thêm ngày tốt xấu TẠI ĐÂY 
 

Bước 3: Xuống nhà Mẫu
 

Nhà Mẫu ở bên dưới, ban chính giữa nhà. Đầu tiên xuống nhà Mẫu bạn phải quỳ, chắp tay mặt hướng lên, sau đấy khấn. Bạn có thể tham khảo: Văn khấn CẦU DUYÊN trước ban thờ Mẫu
 
Sau khi xin mẫu xong tiếp tục quỳ, mặt hướng xuống, vái ban Ngũ Hổ các Quan Âm Dinh ở ngay dưới Ban Mẫu.
 
Sau đấy đứng lên vái 3 vái ban thờ Sư Tổ bên phải, rồi vái nốt ban thờ Địa Tạng Vương Bồ Tát ở bên trái.
 
Xong lễ nhà Mẫu thì đi lên Đình Bối Hà nhà trên bên tay phải (nhà đầu tiên đập vào mắt lúc bạn vào chùa)
 
Lễ Đức Đô Nguyên Soái (cầu duyên)
 
Sau đấy bạn đi ra khỏi chùa vái 3 vái 2 Ngài trông coi cửa chùa 2 bên 
 
Lưu ý:
 
+ Việc dâng 3 ban đầy đủ là nên làm cho bạn đủ 3 thứ sức khoẻ bình an, công danh tài lộc và chuyện tình yêu. Tùy vào tâm từng người và duyên số mà việc đc chứng sẽ nhanh hay chậm.
 
+ Trọng điểm khi xin duyên không phải là xin yêu cho xong mà xin người để mình yêu trọn vẹn, toàn tâm toàn ý, tâm đầu ý hợp, chung thuỷ, gặp được người có tài có đức có lòng vị tha có sự thấu hiểu.
 

Minh Minh (Theo Thiên An (Tấm) và Wiki)

Ghé thăm chùa Hương linh thiêng say đắm lòng người Đầu năm đi chùa cầu duyên như thế nào

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hà cầu duyên - nơi linh thiêng cầu mong tìm được duyên lành

Mẹo chọn mua quả phật thủ nhiều tài, lộc để bàn thờ ngày Tết

Để tìm ra được một quả phật thủ với vẻ đẹp thể hiện đầy đủ ý nghĩa của nó ở trên phố không phải dễ, hãy sử dụng mẹo hay dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật thủ thường được bày trên mâm ngũ quả hoặc thắp hương tổ tiên hơn là để ăn. Đặc điểm này là do nó có vỏ màu xanh nhạt hoặc vàng, hình thù như bàn tay Phật và ruột thì lại đặc xốp trắng.

mẹo chọn mua quả phật thủ nhiều tài, lộc để ban thờ ngày tết
Mẹo chọn mua quả phật thủ để ban thờ ngày tết.

Tuy nhiên, là một loại cây thuộc họ cam quýt nên vỏ cũng như thân cây của nó có chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất tương tự như các loại quả cùng họ. Đặc biệt là vị chanh và tinh dầu từ vỏ.

Mẹo chọn mua quả phật thủ để ban thờ ngày tết

Quả phật thủ thường được đặt ở trung tâm và nơi cao nhất trong mâm ngũ quả. Theo quan niệm xưa phật thủ là loại quả dùng để thờ Phật và gia tiên vì có mùi thơm quyến rũ, tác dụng lưu giữ thần, Phật và gia tiên lưu lại trong nhà lâu hơn để phù hộ cho gia chủ.

Chính vì thế, vào dịp Tết đến nhà nào cũng cố gắng mua bằng được một quả phật thủ để bày cúng ông bà, tổ tiên dù giá bán của loại quả này khá cao.

Những ngày này, người ta đã bắt đầu săn lùng những quả phật thủ có hình dáng đẹp, có giá trị cao để làm quà biếu hay đơn giản là trưng bày trên mâm ngũ quả ngày Tết. Để tìm ra được một quả phật thủ với vẻ đẹp thể hiện đầy đủ ý nghĩa của nó ở trên phố không phải dễ. 

Khi chọn mua phật thủ người ta thường căn cứ vào hình dáng của quả, ngoài yêu cầu quả to, tay dài, mập, có nhiều ngón đều thì quả phải già, trơn cật, màu hơi mơ vàng. Phật thủ non cũng có màu vàng, hình dáng quả đẹp nhưng lại rất nhanh hỏng. 

Quả phật thủ muốn trưng được lâu, giữ được màu đẹp thì cứ khoảng 5−7 ngày, người ta lại dùng rượu trắng để lau bụi bẩn bám trên quả. Cẩn thận hơn thì khi đặt lên bàn thờ, bạn có thể để một bát nước, cho thêm vài viên thuốc B1 vào, sau đó đặt cành phật thủ vào bát nước. Chỉ với vài động tác đơn giản như thế, chúng ta sẽ trưng bày được quả này trên bàn thờ gia tiên từ 4−7 tháng.

Ngoài ý nghĩa thờ cúng tâm linh, quả phật thủ còn được nhiều người tìm mua để làm thuốc chữa bệnh. Phật thủ ngâm với mật ong dùng để chữa ho rất tốt. Vì thế, cứ mỗi dịp Tết đến quả phật thủ lại được nhiều người tìm mua.

Trong những năm gần đây ngoài mua quả phật thủ bày cúng ông bà, tổ tiên thì cây phật thủ cũng được rất nhiều người săn lùng bởi vẻ đẹp của nó.

Bảo quản

Cho cuống Phật thủ vào ly có nước dâng cúng, sau 15 -30 ngày cuống cây sẽ ra rễ, bộ rễ này sẽ có tác dụng hút nước để nuôi quả, sử dụng và bảo quản tốt nhất có thể kéo dài cho đến 4 hoặc 5 tháng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo chọn mua quả phật thủ nhiều tài, lộc để bàn thờ ngày Tết

Mơ thấy lãnh đạo: Có tài cán và năng lực –

Một nhân viên trẻ tuổi nói: “Tôi mơ thấy công ty mình thay lãnh đạo. Vị lãnh đạo cũ được điều sang một thành phố khác. Người mới đến là một phụ nữ, trạc hơn 30, ngoại hình bình thường nhưng không kém khí phách, có thái độ hòa nhã với tất cả mọi người
Mơ thấy lãnh đạo: Có tài cán và năng lực –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lãnh đạo: Có tài cán và năng lực –

Cách bày vật phẩm phong thủy trúng hướng tài lộc năm 2016

Chỉ còn ít ngày nữa thôi là bước sang năm mới Bính Thân 2016 rồi, gia đình bạn đã có cách bày những vật phẩm phong thủy trong nhà để rước lộc vào nhà chưa? Các vật phẩm phong thủy dùng để hóa giải tà khí và mang lại sinh khí cho một năm mới sắp đến. Tuy nhiên bày chúng như thế nào để hợp phng thủy thì không phải ai cũng biết.
Cách bày vật phẩm phong thủy trúng hướng tài lộc năm 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Chỉ còn ít ngày nữa thôi là bước sang năm mới Bính Thân 2016 rồi, gia đình bạn đã có cách bày những vật phẩm phong thủy trong nhà để rước lộc vào nhà chưa? Các vật phẩm phong thủy dùng để hóa giải tà khí và mang lại sinh khí cho một năm mới sắp đến. Tuy nhiên bày chúng như thế nào để hợp phng thủy thì không phải ai cũng biết. Hãy cùng lịch vạn niên 365 xem cách bày vật phẩm phong thủy cho đúng hướng tài lộc năm 2016 nhé.

1. Đồng xu cổ

Vào năm 2016, treo một dải xu 6 đồng tiền buộc với nhau bằng chỉ đỏ ở hướng Đông Bắc để tránh xui xẻo hoặc tại trung tâm ngôi nhà để tăng sinh khí. Mọi người trong nhà sẽ được nguồn năng lượng tích cực bảo vệ, ít bệnh tật. Nếu treo xu ở hướng Tây Nam sẽ có lợi cho tiền tài và sự nghiệp.

2. Đá tinh thể

Trong phong thủy, tinh thể được sử dụng rộng rãi trong nhà ở hoặc văn phòng. Chúng không chỉ đẹp mà còn có tác dụng thu hút sinh khí, tránh sát khí. Năm 2016, gia chủ nên bày thạch anh tím, thạch anh hồng hay hóa thạch ốc amonit tại góc phía Đông và Tây Nam nếu muốn thành công trong sự nghiệp và dồi dào tiền bạc.

3. Muối

Theo quan niệm của người xưa, muối mặn có thể xua đuổi tà ma, đem lại nhiều may mắn trong gia đình. Do vậy, người xưa có câu:"Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi".
Khoảng chiều ngày cuối năm, bạn nên thay một lọ nước muối mới cho gia đình sau khi cả nhà và mọi thành viên trong gia đình đã sạch sẽ. Cho muối vào đầy 3/4 bát hoặc ly thủy tinh rồi đặt 6 đồng xu (mặt dương ngửa lên) theo hình vòng tròn vào bát. Cho nước từ từ vào và đặt bát lên một miếng vải lót. Trong suốt một năm, không che miệng bát và để yên tại cùng một vị trí, không xê dịch hay động chạm. Đặt bát muối tại góc Đông Bắc để tránh xui xẻo hoặc hướng Tây Nam để hút tài lộc.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

4. Cây đá quý

Cây đá quý là vật phẩm phong thủy dùng để đẩy lùi tà khí, thu hút tài lộc. Mỗi loại cây tạo dáng khác nhau lại đi kèm với loại đá quý khác nhau. Gia chủ nên chọn đúng loại đá quý hợp với mệnh của mình để đạt được hiệu quả tốt nhất. Trong năm 2016 nên đặt cây đá quý ở hướng chính Đông hoặc chính Tây.

5. Hồ Lô

Từ lâu, hồ lô đã được coi là một bảo bối đối với những người chuyên nghiên cứu về phong thủy. Chúng dùng để hút may mắn, đẩy tà khí, bảo vệ mọi người trong nhà. Thông thường nhất là Hồ lô được làm từ kim loại hoặc gỗ, nhưng bạn cũng có thể tìm thấy hồ lô tạc từ đá quý.
Vào năm 2016, bạn nên treo một bình hồ lô kim loại tại góc phía Tây nếu muốn công thành danh toại. Nếu trong nhà có người bệnh thì đặt bình hồ lô ở khu vực trung tâm hay Đông Bắc.

6. Thiềm thừ (Cóc 3 chân)

Bên cạnh Tỳ Hưu, Thiềm Thừ được coi là con vật linh thiêng trong phong thủy. Trên lưng cóc có những nốt sần đặc biệt, người ta gọi là chòm sao Đại Hùng, bên cạnh lưng cóc có mang theo hai xâu tiền cổ và 3 chân cóc đạp lên hai lớp tiền cổ. Cóc phong thủy mang lại điềm lành và tài lộc.
Trong năm 2016, cách tốt nhất và đúng nhất là đặt cóc hướng vào phía trong nhà, hướng vào bàn thờ ông địa, thần tài tượng trưng cho việc cóc mang tài lộc nhảy vào trong nhà.

7. Cây tre tài lộc

Cây tre tài lộc không chỉ là biểu tượng của trường thọ và sức khỏe, mà còn là biểu tượng mạnh mẽ của tài lộc. Vào năm 2016, cây tre tài lộc hợp với hướng Tây và Đông, tránh đặt nó ở vị trí trung tâm của ngôi nhà. Những vật phẩm phong thủy này đều mang ý nghĩa rất lớn. Nếu đặt chúng đúng hướng thì sẽ mạng lại tài lộc, may mắn và hạnh phúc cho gia đình.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bày vật phẩm phong thủy trúng hướng tài lộc năm 2016

Phong thủy quán cafe –

Phong thủy được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều không gian khác nhau, trong đó có không gian tại các quán cafe. Để công việc kinh doanh luôn đắt khách, bạn hãy tham khảo và áp dụng những kinh nghiệm phong thủy dưới đây để kinh doanh cafe nhé!  

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều không gian khác nhau, trong đó có không gian tại các quán cafe. Để công việc kinh doanh luôn đắt khách, bạn hãy tham khảo và áp dụng những kinh nghiệm phong thủy dưới đây để kinh doanh cafe nhé!

phong-thuy-quan-cafe1

 

Điều quan trọng đầu tiên đối với quán cafe là ở việc lựa chọn địa điểm. Người kinh doanh cần tìm hiểu rõ xem địa điểm quán cafe có phù hợp cho mình kinh doanh hay không. Tiếp đó, phải lưu ý về tầm nhìn để tránh các xung xạ để tạo cát khí thu hút khách hàng bởi hầu hết địa điểm quán cafe đều là mặt đường.

Những vị trí tối kỵ đối với quán cafe là: có các tòa nhà quá lớn ở bên cạnh, cửa hàng bị đường đâm vào nhà, con đường bên tay phải hay đường rẽ cua có góc cong lượn vào nhà hàng, hay mặt tiền quán cafe có những hệ thống thiết bị dưới mặt đất, có những cột điện…

Thế “tọa sơn nghênh thủy” được hiểu là có đường trước mặt và có điểm tựa ở phía sau thường được nhiều người lựa chọn. Điểm tựa ở đây có thể là nhà cao ở phía sau hoặc có hòn non bộ tự tạo. Đây được coi là thế đẹp trong phong thủy cho quán cafe.

uong-cafe-khong-tra-tien.0JPG

Một số lỗi về phong thủy quán cafe thường gặp như: quầy thu ngân có đường đi đâm vào két, để két nhìn ra cửa; hệ thống cửa để thông nhau liên tục; sử dụng gương không hợp lý, đối diện cửa chính, phản sáng; không gian quán cafe không tạo được sự ấm cúng; quán cafe không có phong cách riêng; lỗi về hệ thống cửa (cửa mở rộng về phía sau); ban thờ thần tài để ở góc khuất, đặt lên bể nước, bể phốt mà không biết.

Bàn thờ thần tài được coi là chuẩn phong thủy khi không để ở gầm xà, chân cầu thang, nơi là dòng hút khí ở đường đi, trên bể phốt, bể ngầm. Nên đặt ban thờ thần tài ở vị trí thu hút được nhiều khí nhất, dễ nhìn thấy nhất. Bài trí bàn thờ thần tài nên có thần Di Lặc ở phía trên và 2 thần tài (thần thổ địa, thần phúc lộc) ở phía dưới. Như vậy sẽ là “thần quản thần”, nguồn lợi quán cafe sẽ luôn mang tính thiện.

Phía ngoài cùng của thần tài nên đặt 3 đến 5 chén nước gọi là thế “minh đường tụ thủy”. Nếu để bàn thờ lên tầng 2 thì phải lấy một ít đất ở dưới tầng 1, cho vào 1 gói nhỏ, cho vào ghế để 2 tượng thần tài và thổ địa ngồi lên đó.

uong-cafe-khong-tra-tien.1jpg

Phong thủy quán cafe tốt là biết cách bố trí kích hoạt được dương khí tốt đó là sử dụng các gam màu rực rỡ, tươi sáng, không mang tính âm. Ánh sáng cũng cần đặc biệt chú ý, đó là phải sử dụng cả khoảng sáng và khoảng tối nhưng phía mặt tiền luôn phải là ánh sáng rực rỡ, chào mời, tạo điểm nhấn. Nên xen thêm các tiểu cảnh như cây cối, dòng nước chảy… sẽ tạo cảm giác thư thái cho khách hàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy quán cafe –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd