Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy kê đặt giường ngủ nên tránh –

Mọi Vấn đề về phong cách, bố cục, màu sắc và trang trí phòng ngủ đều lấy giường ngủ làm trung tâm để triển khai. Trong phòng ngủ, giường chiếm một diện tích rộng nhất, sau khi đã xác định vị trí, phong cách, màu sắc của giường rồi các phần thiết kế k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hác mới được triển khai. Kê đặt giường ngủ thế nào để hợp với sức khoẻ và yêu cầu phong thuỷ học?

giuong-ngu-10041
(1) Trước và sau giường không được có gương. Không được lắp đặt gương đối diện với bất kỳ cửa nào trong phòng. Ngoài ra cần chú ý dến vị trí xà nhà và vị trí nhà vệ sinh v.v..

(2) Giường ngủ có thể kê theo vách tường có góc đối diện cửa phòng, đó là vị

trí yên ổn nhưng phải tránh không để giường đối diện với cửa.
(3) Giường ngủ không được đặt ở vị trí xà nhà chiếu thẳng xuống. Một người nằm ngủ trên giường, bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể bị xà nhà chiếu đè lên đều ảnh hưởng đến sức khoẻ của bộ phận đó. Ví dụ như chiếu đè vào phần đầu, ảnh hưởng sẽ rất lớn, sẽ thường xuyên bị đau dầu, chóng mặt, trí nhớ và khá năng tư duy giảm sút, tinh thần bất an.
Nếu giường ngủ vợ chồng, ngoài sự ảnh hưởng đến vận trình sức khoẻ ra, nó còn gây trở ngại cho tình cảm hai người. Giường ngủ đặt thẳng dưới xà nhà sẽ làm cho tính nết người nằm trên đó trở thành thô bạo, khó khống chế tình cảm, việc nhỏ biến thành việc lớn.
Phương pháp khắc phục: Vì xà nhà là vật đỡ của công trình nên không thể bỏ đi được, nên biện pháp duy nhất là thay đổi vị trí giường. Chỉ cần chuyển giường tránh khỏi vị trí đó thì vấn đề xem như đã được giải quyết. Trường hợp khồng thể chuyển giường thì có thể thiết kế trần giả hoặc trần treo để che xà nhà lại.

(4) Cửa phòng ngủ không được đế đối diện với đầu giường. Theo phong thuỷ học, đầu giường nên tĩnh mà không nên động, cửa là nơi khí lưu thông ra vào, nó ở trạng thái động, cho nên về phong thuỷ nếu để khí bay thẳng vào giường sè làm cho tinh thần người ngủ trên giường không yên. Nếu là cả nam và nừ cùng ngủ trên giường sẽ ảnh hướng đến quan hệ tình cảm hai người, dễ rạn nứt, xử lý không tốt dễ trở thành thù hận.
(5) Đầu giường phải có chỗ tựa. Hết sức tránh để khoảng trống phía sau đầu giường, thành đầu giường không tựa vào gì, nếu như vậy người ngủ trên giường này sẽ tăng nguy cơ loạn trí, thậm chí vô cớ nảy sinh mối nghi ngờ đối phương phản bội, ngoại tình.
Phương pháp hoá giải: Đặt giường tựa chắc vào tường hoặc vào tủ.
(6) Không được để phòng tắm hay máy giặt chiếu thẳng với giường ở tầng trên.
(7) Giường không kê dưới cửa sổ; càng không được đặt đối diện với cửa phòng ngủ.
(8) Đèn treo hoặc quạt treo không được lắp chiếu thẳng xuống vị trí giường nằm, nếu không sẽ tạo ra bóng ánh sáng ảnh hưởng đến giấc ngủ.
(9) Ga trải giường và gối không nên dùng loại hình tam giác hoặc hình mũi tên, vì các hình này thuộc hoả, có thể làm cho dương khí trong phòng quá thịnh, phá hỏng sự yên ổn.
(10) Hai bên đầu giường không được để góc bàn hay góc tủ chiếu thẳng vào.
(11) Đầu giường không được đặt thiết bị âm thanh, tivi.
(12) Tranh nếu có ở đầu giường không được quá to. Đầu giường bố trí tranh có thể làm tăng nhã ý hay cho phỏng ngủ, nhưng nên dùng loại nhỏ và ngắn, hết sức tránh tranh cỡ lớn khung dầy, nếu không chẳng may đinh treo bị tụt, tranh rơi xuống đầu sẽ gây thương tích, cần hết sức thận trọng.
(13) Dưới giường phải thông thoáng, không được để đồ vật hỗn tạp dưới gầm giường.
(14) Gạt tàn thuốc lá ớ đầu giường là nguy cơ gây hoạ. Các khách sạn trên thế giới đều câm du khách hút thuốc lá trên giường, đề phòng khách say rượu hay ngu quên gây hoả hoạn. Thực ra trong nhà mình củng vậy, không được hút thuốc trên giường. Ngoài chuyện gây hoá hoạn, hút thuốc trong phòng đóng kín, một đêm hít hai điếu thuốc nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi rất cao.
(15) Không được lót ni lông bên dưới đệm hay dưới ga giường, làm như vậy hoàn toàn không đạt được mục đích chống ẩm. Trái lại, còn làm cho hơi nước không thể thoát ra được, giường ẩm ướt gây bệnh tật.
(16) Hướng Nam – Bắc sẽ ngủ tốt. Kê đặt giường thuận cho cơ thể khi ngủ là vấn đề cần chú ý. Thông thường giường kê theo hướng Nam – Bắc sẽ cho ta giấc ngủ ngon.

Vì kinh lạc trong cơ thể người được phân bố trên toàn thân trong đông y chỉ các đường vận hành khí huyết chính trong cơ thể người là “kinh”, các đường nhánh phụ là “lạc”, khí huyết vận hành tuần hoàn theo chiều dọc. Trái đất là một từ trường lớn, đường từ lực thông theo hướng Nam-Bắc, qua vỏ trái đất và lại quay về. Chỉ có làm cho hướng kinh lạc thống nhất theo hường từ lực trái đất thì mới thuận ứng với tự nhiên, hợp với sinh lý, khí huyết mới lưu thông, cho nên phải lấy Nam-Bắc làm hướng kê đặt giường ngủ. Như vậy quá trình trao đổi chất trong lúc ngủ mới thuận lợi, tiêu hao ít năng lượng, giấc ngủ mới sâu.
Nếu lấy Đông-Tây làm hướng đặt giường ngủ, chiều kinh lạc trong cơ thể vuông góc với đường chiếu từ trường trái đất, hướng ngang từ lực trái đất tác dụng lên đường kinh lạc làm cho khí huyết trong cơ thể khó lưu thông dẫn đến mất chức năng điều tiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy kê đặt giường ngủ nên tránh –

Các lễ hội ngày 1 tháng 1 Âm Lịch - Tết Nguyên Đán

Trong ngày mùng một tháng 1 âm lịch có tổ chức ba hội lễ hội đó là: Lễ Tết Nguyên Đán, Hội Xuân Gia Lạc, Hội Xuân Chợ Gò.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 1 tháng 1 Âm Lịch - Tết Nguyên Đán

Các lễ hội ngày 1 tháng 1 Âm Lịch - Tết Nguyên Đán

Trong ngày 1 tháng giêng có tổ chức ba hội lễ là:

1.TẾT NGUYÊN ĐÁN

Tết nguyên đán là lễ lớn nhất trong số các lễ hội tết cổ truyền của người Việt. Tết Nguyên Đán là thời điểm chuyển giao chu kì giữa năm cũ và năm mới. Đây cũng là dịp để con cháu có thời gian sum họp: Sự sum họp của tất cả các thành viên, sự gặp gỡ của các Gia Thần: Táo Quân, Thổ công, Tiên sư; sự trở về của các vong linh Tiên tổ.

Buổi sáng ngày mùng 1 tết các gia đình thường làm cỗ cúng gia tiên, cúng Thổ công, cúng Táo quân. Các gia đình bày cỗ cúng gia tiên tại bàn thờ gia tiên, gọi là lễ Chính Đán. Lễ phẩm gồm tất cả những thứ đã chuẩn bị từ trong tết. Chính đán là lễ cúng long trọng nhất mở đầu cho cả năm nên được các gia đình rất tôn trọng.

Lệ xưa cứ vào sáng mùng một, con cháu không phân biệt xa, gần đều phải thắp nhang tổ tiên mừng tuổi ông bà sau đó người nào mới làm việc của người đó. Đặc biệt, khi đi lối nào thì về lối đó. Có câu: "Mồng một thì ở nhà cha, mồng hai nhà mẹ, mồng ba nhà thầy". Hàm ý rằng mồng một thì thắp nhang bên nội, mồng 2 cúng lễ bên ngoại, mùng 3 thì đi lễ thầy.

Ngày mồng hai mồng ba thì đi chúc tết, hoặc lễ bái vãn cảnh ở đền, chùa, từ đường... Có nhà ăn tết 1, 2, 3 ngày... Tùy theo hoàn cảnh gia đình. Có nhà theo nếp cũ ăn tết tới bảy ngày cho tới lễ Khai hạ (Hạ cây niêu).

2.HỘI XUÂN GIA LẠC

Thời gian: tổ chức từ ngày mồng một đến ngày 3 thánh 1 âm lịch.

Địa điểm: Thôn Nam Thượng, Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh Định Viễn Công - Hoàng tử thứ 6, con vua Gia Long.

Nội Dung của lễ: Hội xuân Gia Lạc trước đây được tổ chức từ thời Minh Mạn nhưng chỉ dành cho những người trong phủ về sua dần trở thành hội chợ vui xuân dành cho cả nhân dân. Chợ họp từ sáng mùng một tết. Gia Lạc cách trung tâm thành phố Huế khoảng 3km, Về phía Vĩ Dạ. Hàng hoa phong phú, thay đổi theo từng năm, từ đồ gia dụng như chén bát, cơi trầu, ấm chén, hoa quả bánh trái đến đồ chơi trẻ em.

Ngoài ra, trong ngày hội còn diễn ra nhiều hoạt động vui chơi, ca hát như hát bài chòi, bài vè, hò dã gạo, hát đối nam nữ... Du khách khắp nơi về hội chợ xuân không chỉ để vui chơi mà còn để cầu may.

3.HỘI XUÂN CHỢ GÒ

Thời gian: tổ chức vào ngày mồng 1 tháng 1 âm lịch. 

Địa điểm: Thôn Phong Thạnh, Thị trấn Tuy Phước, Huyện Tuy Phước, Tỉnh Bình Định.

Nội Dung: Mọi người đến hội xuân chợ gò chủ yếu là để mua bán và vui chơi đầu xuân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 1 tháng 1 Âm Lịch - Tết Nguyên Đán

Cách treo bức tranh Mã đáo thành công theo phong thủy –

Tranh mã đáo thành công là tranh vẽ một bầy ngựa thường gồm tám chú ngựa đang phi nước đại tiến về một hướng. Bởi vì tranh thường có 8 con ngựa nên còn được gọi là tranh bát mã hay bát mã toàn đồ. Trong văn hóa người Trung Quốc, số 8 biểu trưng cho s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ự may mắn, phát đạt (mặt khác “Bát” 八 phát âm gần giống chữ “Phát” nên rất được ưu thích trong kinh doanh).

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa bức tranh Mã đáo thành công
  • 2 Cách treo bức tranh Mã đáo thành công
    • 2.1 Cách treo tranh phong thủy
    • 2.2 Kiêng kị khi dùng ngựa phong thủy

Ý nghĩa bức tranh Mã đáo thành công

Lời chúc: “Mã đáo thành công” giống như là một lời chúc dành cho những người đi công tác, làm việc xa, chúc cho chuyến đi thành công tốt đẹp. Ngày nay “Mã đáo thành công” còn có ý nghĩa tượng trưng cho sự “tốc chiến tốc thắng”. Tranh Mã đáo thành công làm quà khai trương tương tự như là “Khai trương Hồng Phát”.

Nguyên ý câu “Mã đáo thành công” là:

“Kỳ khai đắc thắng, mã đáo thành công”

Giải nghĩa: “Cờ phất (làm hiệu) chiến thắng, ngựa quay về (báo tin) thành công”.

 

Bức tranh Mã Đáo Thành Công thường dành tặng những người mới bắt đầu khởi nghiệp, làm ăn buôn bán, cửa hàng mới khai trương, quà biếu sếp, mừng tân gia, quà tặng đối tác, tặng sự kiện, khởi công… mang lại nhiều may mắn. Những người được tặng tranh, khi đã thành công thì không được đem tặng lại, làm mất, làm hư hỏng.

Cách treo bức tranh Mã đáo thành công

Cách treo tranh phong thủy

Cách treo bức tranh Mã đáo thành công  theo phong thủy là tuyệt đối phải đặt theo hướng ngựa quay đầu chạy vào trong nhà với ý nghĩa mang may mắn, tài lộc về nhà, không khi nào để hướng ngược lại, tức là để ngựa quay đầu chạy ra ngoài, như vậy sẽ mang điềm xấu là mang của cải, sự may mắn khỏi gia chủ.

Nên bày ngựa ở phía Nam hay phía Tây Bắc. Bày ở phía Nam là vì ngựa thuộc và chi Ngọ trong mười hai địa chi, mà “Ngọ cung” lại ở phía Nam, vì thế đặt hình ngựa ở phía Nam là thích hợp nhất.

Tranh bát mã thường được đặt trang trọng ở phòng khách hay phòng làm việc, rất hợp với những vị mệnh Thổ hay Hỏa khi treo tranh sẽ đem lại sự tin tưởng, ấm áp và may mắn bởi vì bức tranh Mã đáo thành công đại diện cho hành Hỏa.

Dùng Ngựa Phong Thủy khi bạn đang cầu mong tài lộc, phát đạt trong kinh doanh, tăng tiến về tiền tài.

Tranh mã đáo thành công sẽ hợp nhất với người tuổi rồng vì Long Mã tương phối. Vậy nên gia chủ tuổi Thìn sẽ thăng tiến trong sự nghiệp, thành công nối tiếp thành công, cao quý hơn người khi treo tranh đồng truyền thống Bát mã truy phong…

Kiêng kị khi dùng ngựa phong thủy

– Gia chủ tuổi Tỵ nếu treo tranh Ngựa sẽ gặp nhiều điều xung, tai bay vạ gió. Đặc biệt, nếu gia chủ cầm tinh con trâu và chuột, không hợp với ngựa thì không nên treo tranh Mã đáo thành công

– Không được đặt ngựa trong bếp, trong nhà tắm, không treo tranh ngựa trong phòng ngủ.

– Ngựa không được dùng trong việc hóa giải sát khí.

– Dùng Ngựa Phong Thủy khi bạn đang cầu mong tài lộc, phát đạt trong kinh doanh, tăng tiến về tiền tài, và các dự án được hoàn thành sớm trước dự kiến.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo bức tranh Mã đáo thành công theo phong thủy –

Xem cách bài trì bàn thờ Thần Tài và đặt hướng đúng rước lộc vào nhà

Đầu năm đón tài lộc nhờ cách bài trí bàn thờ Thần Tài, cách đặt và hướng bàn thờ đúng theo phong tục cổ truyền sẽ mang lại may mắn và tài lộc trong năm
Xem cách bài trì bàn thờ Thần Tài và đặt hướng đúng rước lộc vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tín ngưỡng dân gian, thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhất là những gia đình buôn bán, kinh doanh đều có bàn thờ thần tài, để cầu xin thần tài cho mua may bán đắt, đem lại nhiều tiền bạc sung túc.

Người đời quý trọng tiền bạc nên tôn sùng thần tài. Những nhà kinh doanh đều lập bàn thờ thần tài, đặc biệt, bàn thờ thần tài không được đặt trên cao mà phải đặt ngay trên nền nhà.

Nguyên tắc đặt bàn thờ thần tài là phải ỏ vị trí phải quan sát hết được hết sự vào ra của khách. Bàn thờ thần tài quan trọng phải tiếp âm, ở dưới đất, bàn thờ thần tài phải được đặt ỏ tầng một. Nhưng dù đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ cũng phải quang đãng, sạch sẽ. Thường nên để sẵn một lọ nước hoa, vào ngày mùng một hay rằm hàng tháng thì lại xức vào bàn thờ cho thơm.

Hướng bàn thờ thần tài

Về hướng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc người ở mệnh nào thì hợp trạch mệnh đó, đặt theo hướng tốt của chủ nhà, có thể đặt theo cách hướng lấy dòng khí bên ngoài khi vào nhà. Bạn có thể dùng phương pháp điểm Thần sát để tính, chọn lấy các cung Thiên lộc, Quý nhân để đặt vị trí bàn thờ.

Thiên lộc: Lộc là phương Lâm quan của Tuế can, tính của Ngũ hành, Lâm quan tới cát. Lâm quan là thời đang lên, là đúng sinh thành, ỏ tại lộc mà chưa tới vượng, bỏi đã ở vượng thì thành thái quá, có thể chuyển thành hung bại.

Lộc là cách có Lộc ra chính môn. Nhà có cách này là cát khánh, rất tốt. Lộc ra chính Môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh, tuấn tú lại khéo léo, tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn phát đạt. Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa sinh vượng lộc, tránh không vong tử, tuyệt. Nếu mộ, không vong, tử, tuyệt thì khí tán, không tụ, là vô dụng. Có lộc cũng như không.

Tài sản dù có như nước, rồi cũng tiêu tan hết, gọi là lộc tuyệt. Nếu gặp Thai khí thì mặc dù vẫn phát đạt, nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch. Trong gia đình hay sinh cãi vã, mất đoàn kết, gia đạo chẳng yên. Lộc cung là cát cung, vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra, còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thò, giường ngủ. Tất cả được Lộc đều tốt. Tuy nhiên Lộc phải ỏ đúng cung tài, là “lộc cư lộc”, mới thật là đắc cách, mới thật sự là đại cát.

Quý Nhân là vị thần đứng đầu cát thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà cổ thể trấn được phi phù.

Nhà có chính môn ra Quý là cát khánh, gia đạo bình an, hòa thuận, hỷ khí đầy nhà, luôn gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ, là thần giải tai ách, nên nhà ra Quý nhân là gặp vỉệc có người giúp đỡ, gặp ách có người giải cứu, gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh, công danh thành đạt, dễ thăng quan, tiến chức, học hành thi cử đều tốt đẹp.

Quý nhân gặp sinh, vượng, thường sinh người hiếu lễ, khôi ngô, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt, thẳng thắn mà ôn hòa, khôi ngô tuấn tú. Nếu ngộ không vong, tử, tuyệt thì nguồn phúc giảm đỉ nhiều, hoặc nếu có mắc nạn cững khó tránh, bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực, người và gia súc bị tổn thất, kiện cậo, thị phi. Lại hay sinh người tính tình cố chấp, bảo thủ mà suốt đời vất vả, không nên người. Quý nhân ra thai khí, nam, nữ tuy thông minh, tuấn tú, nhưng nam thì hiếu sắc, nữ thì dâm đãng, gia đạo chẳng yên, lại hay mắc bệnh tật và trong nhà xảy ra nhiều điều không như ý.

Quý nhân là cát khí rất tôn quý, nên ra vào cung nào cũng Tất tốt, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giưòng ngủ đều tốt. Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung Quý nhân là đại cát khánh, như vậy sẽ được âm linh phù trợ. Không được để phòng tắm, nhà vệ sinh vào cung Quý nhân, vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên, nữ nhân cộ thể bị thiếu máu, động thai, sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm, cuốỉ cùng phải tự vẫn. Tài sân tiêu tan, yêu ma hoành hành, gia đình có ngưòi bị cướp bóc, chém giết thảm khốc, bệnh tật đau khổ triền miên. Nếu đặt phòng vệ sinh vào cung Quý nhân thì hung hiểm.

Sơ đồ bài trí bàn thờ Thần Tài, bao gồm tượng Thần Tài, bài vị, tượng thần Thổ Địa, lọ đựng hương thắp, bát hương đặt chính giữa, lọ cắm hoa, địa gạo muối, nước và rượu, ngoài ra có ông Cóc ngậm tiền quay mặt vào trong nhà nữa:

THẦN TÀI

 

BÀI VỊ

 

THẦN THỔ ĐỊA

     

LỌ ĐỰNG HƯƠNG THẮP

 

BÁT HƯƠNG

 

LỌ CẮM HOA

     

ĐĨA ĐỰNG GẠO MUỐI, NƯỚC, RƯỢU

 

CÓC BA CHÂN

 

ĐĨA ĐỰNG ĐỒ CÚNG KHÁC

Lọ đựng hương thắp và lọ cắm hoa: Lọ để hương thắp và lọ cắm hoa thường làm bằng sứ, nhưng có gia đình làm bằng chất liệu đá xanh. Hoa dùng để thờ nên dùng hoa tươi, không nên dùng hoa khô. Trong lọ hương thắp, có thể cắm các cành lộc đi lễ chùa, đền.

Bát hương: Bát hương thường làm bằng ba chất liệu cơ bản, bằng sứ, kim loại, đá (ngọc). Khi bôc bát hương, phụ nữ phải sạch sẽ, không bị kinh nguyệt, nam giới không được uống rượu, ăn thịt chó, quan hệ với người khác giới, nếu không sẽ mất đi sự linh nghiệm nhất định. Cốt bát hương gồm có giấy bát hương ghi rõ địa chỉ, thần tài, bọc lấy phần cốt bên trong gồm vàng bạc, vụn đá đỏ. Tro phủ lên trên cốt phải được giữ sạch sẽ không được ẩm mốc, đế ở nơi khô thoáng. Sau khi bốc xong nên nhờ các bậc đức minh sư khai quang hoặc mang lên chùa để trên ban đức ông khoảng 1 tuần thì mới mang về nhà. Không được dùíig khăn ướt để lau bàn thờ, vì bàn thờ mệnh Hỏa, mà Thủy khắc Hỏa, không tốt.

Đĩa đựng ba chén gạo muối, nước rượu: Dùng để mới khi thắp hương khấn vái thần tài. Khi cúng xong hương đã tàn có thể dùng muối gạo vãi ra tứ phía có nghĩa phân phát cho chúng sinh, còn nước đổ đi, rượu có I thể tưới lên tiền vàng đã hóa xong. Chú ý không được đổ nước lên vàng mã đã hóa. Có nơi dùng ba lọ đựng gạo, muôi, nước chỉ đổ đi khi làm lễ tất niên, thức cúng thì thay bằng 5 chén đựng nước (rượu) tượng trưng cho Ngũ hành.

Đĩa đựng đồ cúng khác: Yêu cầu chuyên dụng làm đồ cúng, không vì tiện dụng nhất thời mà đem ra sử dụng trong khi ăn cơm, sau lại rửa sạch để làm đồ cúng. Điều đó khiến cho thức ăn cúng không còn trai tịnh. Không nên giết mổ các loài động vật vào mùng 1 và ngày rằm, nếu bất khả kháng thì ra chợ mua đồ đã mổ sẵn. Có thể dùng 5 hoặc 7 loại quả để thay thế. Hoa quả mua về phải rửa sạch, để khô nước mới bày lên bàn thờ.

Cóc ba chân: Theo truyền thuyết Trung Quốc, cóc ba chân còn có tên gọi là Thiềm Thừ, vốn là một con yêu tinh được tiên ông Lưu Hải thu phục. Sau đó, nó theo tiên ông tu hành không làm hại người, học được phép thuật hành thiện, thường nhả tiền giúp đỡ mọi người trong nhân gian. Vì vậy nó được mọi người tôn sùng, coi là một con vật phong thủy về tài lộc, cát tường.

Cóc ban chân ngậm đồng tiền cổ (tốt nhất là loại Càn Long thông bảo, hoặc ít nhất đồng tiền đó đã xuất hiện trên 100 năm) đang quay đầu vào nhà, khi nhìn kỹ hơn ta sẽ thấy trên đầu con cóc có hình lưõng nghi, tức là hình tròn, bên trong vòng tròn có hình tượng như hai con cá quay đầu lại với nhau, giống như hình ở trung tâm của gương Bát quái.

Trên lưng cóc có những nốt sần đặc biệt, người ta gọi là chòm sao Đại hùng, bên cạnh lưng cóc có mang theo hai xâu tiền cổ và 3 chân cóc đạp lên hai lớp tiền cổ, chỉ có 3 chân, chứ không phải là 4 chân như cóc bình thường, chân thứ ba của nó mọc từ hậu môn.

Cóc ba chân được làm từ rất nhiều chất liệu như đồng, đá, bằng ngọc. Bằng đá, ngọc là tốt nhất vì các chất liệu này thuộc hành Thổ mà ở Bát vận thì Thổ vượng tướng.

Cóc ba chân chỉ có thể đặt ở bàn thò thần tài, không nên đặt trong phòng tắm, phòng vệ sinh, điều đó dẫn đến hệ quả cóc hấp thụ khí xấu trở thành hung vật có hại đến phong thủy.

Cách sử dụng cóc ba chân theo thời gian. Buổi sáng trưóc giờ đi làm bạn có thể quay đầu cóc ra ngoài, sau giờ đi làm về nhà bạn quay đầu cóc vào trong bàn thờ vì nó chỉ ăn tiền nhưng không bài tiết. Tốì về đến nhá là nhả tiền đã nuốt ra cho thân chủ.

Những điều nên và không nên ở phương tài vị

– Phương tài vị tối kỵ nước. Vì nơi đây là cát thần tọa vị, nay ta đem nước đến là “cát thần lạc thủy”, tốt lại thành xấu.

– Phương tài vị nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng dương, thích hợp với dương khí. Sinh khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đốì không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.

– Phương tài vị phía sau nên có tường che chắn, không thê trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục tàng phong tụ khí, tài vận mới tụ được.

– Phương tài vị tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ… sẽ làm tổn hại tài khí nơi đó.

– Phương tài vị nên bày cây xanh là tốt, phải nhố là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi, tốt nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn, không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên chọn các loại cây lá to, dày, lá xanh mãi như cây Vạn niên thanh.

– Phương tài vị tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tôn hại đến tài vận.

– Phương tài vị tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của tài vị hay nói cách khác lạ được thấm nhuần nguồn tài khí nơi đó, sẽ giúp ích cho tài vận người trong nhà.

– Phương tài vị không nên để tối tăm, vì u tối thì sinh khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến tài vận.

– Phương tài vị là nơi cát thần tọa vị nên kỵ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bặm nơi đây

– Phương tài vị nên đặt vật hay biểu tượng cát tường. Bởi phương này là nơi vượng khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm một biểu tượng cát khánh thì tốt càng thêm tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cách bài trì bàn thờ Thần Tài và đặt hướng đúng rước lộc vào nhà

Chùa Tam Thanh - Lạng Sơn

Tam Thanh được mệnh danh là "Đệ nhất bát cảnh Xứ Lạng", Chùa Tam Thanh còn được gọi tên khác là Động Tam Thanh nơi đây thu hút nhiều lượt du khách
Chùa Tam Thanh - Lạng Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu ca dao về địa danh Lạng Sơn gắn liền với Chùa Tam Thanh mà câu ca dao này đã gắn bó với bao nhiêu thế hệ người Việt Nam:

        “Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tô Thị có chùa Tam Thanh”

Chùa Tam Thanh nằm tại địa phận phường Tam Thanh, Thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Lễ hội chùa Tam Thanh được tổ chức hàng năm vào ngày 15 tháng giêng với nhiều nghi lễ truyền thống đặc sắc của nhân dân các dân tộc Lạng Sơn như: tế lễ, cầu mưa thuận gió hoà, mùa màng bội thu, cuộc sống ấm no hạnh phúc. Phần hội với nhiều trò diễn xướng dân gian và trò chơi như hát sli, hát lượn, múa sư tử, ném còn, đánh cờ người… trong không khí đông vui, nhộn nhịp.

Chùa Tam Thanh còn được gọi tên khác là Động Tam Thanh (nằm trong dãy núi đá vôi phía tây bắc thành phố Lạng Sơn). Với diện tích trên 52ha, nơi đây có những hang động tự nhiên kỳ thú. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, đây là vùng thuộc hệ Triat, phiến thạch, các hang động này được tạo nên từ lâu đời cách ngày nay từ 360 đến 245 triệu năm.

Theo sử sách Đại Nam Nhất Thống Chí thì chùa Tam Thanh có từ thời nhà Lê, thuộc địa phận xã Vĩnh Trại, Châu Thoát Lãng. Tam Thanh là quần thể 3 động Nhất Thanh, Nhị Thanh, Tam Thanh nằm trong Chùa Tam Thanh. Ðộng Tam Thanh nằm trong một dãy núi có hình đàn voi phủ phục trên mặt cỏ xanh.

chua tam thanh
Bài chí sau cổng Chùa Tam Thanh (hang Động Tam Thanh)

Hang động Tam Thanh ở lưng chừng núi. Cửa hang nhìn về hướng đông cao chừng 8m có lối lên là 30 bậc đá đục vào sườn núi, có nhiều cây cối um tùm che khuất ánh nắng. Vách động bên phải có khắc bài thơ của Ngô Thì Sĩ (1726-1780) khi ông làm đốc trấn Lạng Sơn. Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ. Ý của bài thơ là:

Suối trong tuôn chảy trên hàng trăm mỏm đá như đang trò chuyện
Quay lưng lại nhìn sang ngọn núi phía trước thấy hòn Vọng Phu

Tam Thanh được mệnh danh là “Đệ nhất bát cảnh Xứ Lạng” (gồm 4 điểm là: động Nhị Thanh, động Tam Thanh, thành nhà Mạc và Nàng Tô Thị).

Chùa Tam Thanh có một tượng phật A Di Đà màu trắng với nét mềm mại , uyển chuyển được tạc nổi vào vách đá từ thế kỷ 15. Pho tượng này mang phong cách nghệ thuật thời Lê – Mạc (thế kỷ 16-17) tạc theo thế đứng trong hình một lá đề. Tượng cao 202 cm, rộng 65 cm, mặc áo cà sa buông chùm xuống tận gót, hai tay chỉ xuống đất trong thế ấn cam lộ, là tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao.

Phía dưới tượng là cung Tam Bảo, hồ Âm Ti nước trong xanh quanh năm không bao giờ cạn cùng với muôn trùng nhũ đá được kiến tạo từ thiên nhiên tạo nên những hình thù vừa hung vĩ vừa tự nhiên, sinh động.

Trong động có hồ Cảnh, nước luôn trong xanh. Chiều dài lòng động khoảng 50m với nhiều nhũ đá tạo những hình thù đẹp mắt, hấp dẫn du khách. Phía sau động, có cửa Thông Thiên thông lên đỉnh núi. Bia Tam Thanh ghi: “Động này là kỳ quan do trời đất tạo ra, nơi đây là thắng cảnh của vùng

Bước qua cửa động rộng khoảng 8m, cao trên 10m, ta vào lòng động thứ nhất dài khoảng 60m, rộng đến gần 30m, tiếp đến là vòm động thứ hai – động Nhị Thanh. Danh thắng Nhị Thanh được phát hiện và tôn tạo bắt đầu từ cuối thế kỷ XVIII bởi Ngô Thì Sĩ, biến nơi đây thành một nơi sinh hoạt văn hóa tinh thần của nhân dân.

Hiện nay trong chùa còn lưu giữ được hệ thống tượng thờ khá phong phú. Ngoài giá trị danh thắng, chùa Tam Thanh còn được biết đến bởi những giá trị văn hóa. Trong động chùa còn lưu lại hệ thống văn bia khá phong phú của các văn nhân, thi sĩ qua các thời kỳ lịch sử. Trong đó, tấm bia số 4 là tấm bia có niên đại cổ nhất (bia Ma Nhai), được tạc vào thời Lê Vĩnh Trị năm thứ 2 (1677), ghi lại chi tiết việc xây dựng tôn tạo chùa. Bia khắc thơ quan đốc trấn Lạng Sơn Ngô Thì Sĩ vào năm Kỷ Hợi (1777) đã khắc lại bài thơ ngợi ca cảnh đẹp sơn thủy hữu tình của động Tam Thanh. Năm 1962, Chùa Tam Thanh được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng di tích quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tam Thanh - Lạng Sơn

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Hợi

ẤT-HỢI 19 TUỔI: (Sinh từ 31/1/1995 đến 18/2/1996) Mệnh: Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NAM : Cung Khôn, sao La-Hầu, hạn Tam-Kheo và đầu Tam Tai: Người có tài năng đặc biệt, có lập trường vững vàng và nhiều tham vọng. Hạp màu đỏ, rất kỵ màu đen. Chữ “ At” có thể biến thành chữ “ Tân” là khổ. Cuộc đời thường phải sớm tự lập. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Cho nên không còn cách nào khác hơn là phải nỗ lực học hành. Tương lai được xây dựng bằng hiện tại. Sự chuyên cần học hỏi hôm nay là chìa khóa mở rộng cánh cửa sự nghiệp tương lai. Bạn nào sinh mùa Xuân, Hạ thường có đời sống sung túc ổn định.

“At-Hợi cuộc đời sớm lập thân

Tháng ngày học tập thật chuyên cần

Tương lai tươi sáng đường danh lợi

Phước báu gia đình đẹp hôn nhân”

Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ ân hận suốt đời mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Chỉ cần tốt nghiệp 4 năm đại học, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này. Năm nay tốt nghiệp trung học. Cánh cửa đại học mở rộng hứa hẹn một tương lai đầy mới lạ. Tuy nhiên lái xe phải hết sức cẩn thận, đề phòng tai nạn xe cộ rủi ro. Xấu nhất là tháng 1 và 7 âm lịch. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại.

NỮ:  Cung Khảm, sao Kế-Đô, hạn Thiên-Tinh và đầu Tam Tai: Mẫu người cần cù nhẫn nại, mẫn cán siêng năng, hiền lương, an phận trung thành. Hay giúp người nhưng ít khi được đền đáp. Hạp màu đỏ, rất kỵ màu đen.  Chữ “At” có thể biến thành chữ “Tân” là khổ. Bạn nào sinh tháng 6, 8, 10 tình duyên lận đận. Bạn nào sinh tháng 3, 5, 12 thường sống hạnh phúc sang giàu. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Cho nên không còn cách nào khác hơn là phải nỗ lực học hành. Tương lai được xây dựng bằng hiện tại. Sự chuyên cần học hỏi hôm nay là chìa khóa mở rộng cánh cửa sự nghiệp tương lai.

“Tính người mẫn cán chuyên cần

Đền ơn cha mẹ góp phần dựng xây

Trung thành an phận thơ ngây

Qúy nhân giúp đỡ người ngay phước lành”

Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là đời này không lo học. Ba là thân này lở hư.  Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ ân hận suốt đời mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Chỉ cần tốt nghiệp  4 năm đại học, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này. Năm nay tốt nghiệp trung học. Cánh cửa đại học mở rộng hứa hẹn một tương lai mới mẻ. Tuy nhiên lái xe phải hết sức cẩn thận, đề phòng tai nạn xe cộ rủi ro. Xấu nhất là tháng 3, tháng 9 âm lịch. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại.

 

QÚI-HỢI 31 TUỔI: (Sinh từ 13/2/1983 đến 1/2/1984).

Mệnh: Đại Hải thủy (Nước đại dương)

NAM: Cung Cấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-Tinh  và đầu Tam Tai: Mẫu người có chí khí, ham học hỏi, biết nhìn xa nhưng đôi khi ung dung tự tại, chuyện tới đâu hay tới đó, không muốn bon chen. Tuy nhiên nỗ lực học tập đem tài năng cống hiến cho xã hội là điều đáng phải làm. Cưới vợ hợp với tuổi Giáp-Tí (1984), Ất-Sửu (1985), Bính-Dần (1986) và Mậu-Thìn (1988). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là Tây Bắc và chánh Tây.

“ Công danh hứa hẹn tràn đầy

Học hành nỗ lực thang mây tiến lần

Ung dung tự tại hưởng phần

Tài năng cống hiến xa gần ngợi khen”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Tứ Tấn Tài” nên phải tận dụng cơ hội tốt này để xây cất nhà cửa hay cơ sở thương mãi, có thể giúp việc làm ăn thịnh vượng hơn lên. Gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hao tài trong tháng 5. Tuy nhiên công việc làm ăn phát đạt thăng tiến. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện dồi dào, sung túc. Muốn thay đổi chỗ ơ, chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được.

NỮ: Cung Đoài, sao Thái-Am, hạn Tam-Kheo và đầu Tam Tai: Mẫu người đoan trang hòa nhã, an phận thủ thường, và cuộc đời ít phải lo lắng. Rất giỏi tề gia nội trợ, trật tự ngăn nắp và biết thương người. Nếu sinh vào các tháng 1, 3, 6, 11 thường may mắn tình duyên, sớm thành sự nghiệp. Tuy nhiên nỗ lực học tập đem tài năng giúp cho gia đình và phục vụ xã hội là điều đáng phải làm. Lấy chồng hạp với tuổi Nhâm-Tuất (1982), Đinh-Tị (1977), Bính-Thìn (1976) và Nhâm-Tí (1972). Cưới hỏi nên chọn ngày giờ tốt trong tháng 3 hay 9, bất luận năm nào. Hướng làm ăn tốt nhất là Tây nam, Đông Bắc và chánh Tây.

“ Mẫu người an phận thủ thường

Hôn nhân hệ trọng nghĩ suy kỹ càng

Đường đời còn quá thênh thang

Học hành đỗ đạt giàu sang mấy hồi”.

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Tứ Tấn Tài” rất tốt cho việc xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Bạn nào làm việc phải xử dụng nhiều về computer, nên chú ý chăm sóc mắt nhiều hơn. Muốn thay đổi chỗ ơ, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều có thể thực hiện được. Nếu muốn sinh con, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con tuổi Giáp-Ngọ, có thể giúp cha mẹ phát đạt 20 năm.

TÂN-HỢI 43 TUỔI: (Sinh từ 27/1/1971 đến 14/2/1972).

Mệnh: Thoa Xuyến Kim (Vàng làm đồ trang sức).

NAM: Cung Khôn, sao Kế-Đô, hạn Địa-Võng và đầu Tam Tai: Mẫu người thông minh, nhạy bén, có nhiều mưu cơ, đầy tự tin, dũng cảm trước nghịch cảnh. Qúi bạn sanh mùa Thu sớm có công danh. Sinh mùa Xuân Hạ, tình duyên lận đận. Anh chị em cũng khó hợp tác. Tuy nhiên ly hương, hậu vận sẽ hài lòng mãn nguyện. Lấy vợ hợp tuổi Bính-Thìn (1976), Đinh-Tị (1977), Ất-Mão (1975), Kỷ-Dậu (1969), Tân-Dậu (1981), Qúi-Sửu (1973) và Giáp-Dần (1974).  Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Nhà cửa và làm ăn nên chọn hướng Tây và Tây Bắc.

“ Chữ Tân là khổ nhớ ghi

Công danh sự nghiệp tức thì lo xong

Làm trai đáng mặt tu mi

An đền nghĩa trả đường đi còn dài”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nên nếu có ý định xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi, có thể tiến hành được.Việc làm ăn cứ giữ yên như cũ, không nên đầu tư mở rộng. Trong gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con. Xấu nhứt là tháng 3 và tháng 9. Dự định có con năm nay cũng không có gì trở ngại.

NỮ: Cung Tốn, sao Thái-Dương, hạn Địa-Võng và đầu Tam Tai: Thiếu niên tân khổ, vì vào đời sớm nên ít khi có bằng cấp cao. Tuy nhiên tâm chất đạo đức, hiền lành tử tế tốt bụng, quảng đại dễ tha thứ, hiếu thảo thủy chung, nên chung cuộc cũng được ổn định về gia đạo chồng con. Nhờ đắc nhân tâm, thích nghi được hoàn cảnh nên tài lộc vững bền. Trời Phật cũng bù đắp những thiệt thòi cho bạn bằng một thứ chân hạnh phúc. Lấy chồng hợp với các tuổi Kỷ-Dậu (1969), Đinh-Mùi (1967), Bính-Ngọ (1966), Nhâm-Dần (1962) và Bính-Thân (1956). Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam.

“ Nhờ đạo đức hiền lành tốt bụng

Dễ thứ tha quảng đại thủy chung

Phật Trời bù đắp tận cùng

Lấy chồng hạnh phúc tương phùng đẹp duyên

Phước phần duyên nợ tiên thiên

Thi ân bố đức tình tiền thong dong.”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhứt Kiết”: nên nếu có ý định xây dựng nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mại thì có thể thực hiện được. Công việc làm ăn có chiều hướng thuận lợi. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện sung túc hơn. Tốt nhứt là tháng 6, tháng 10. Con cái thi cử đỗ đạt.

KỶ-HỢI 55 TUỔI: (Sinh từ 8/2/1959) đến 27/1/1960).

Mệnh: Bình Địa Mộc (Cây ở đồng bằng).

NAM: Cung Khôn, sao La-Hầu, hạn Tam-Kheo và đầu Tam Tai: Mẫu người nhiều mưu lược, lanh lợi, mềm mỏng. Đôi khi do dự bất quyết làm mất ý chí và cơ hội tiến thân. Tuy nhiên qúy ông là người biết phụng dưỡng cha mẹ, lo tròn chữ hiếu dạy trong luân thường. Đó là tấm gương sáng cho vợ con noi theo. Hạnh phúc cũng là sự yên ổn của tâm hồn khi ta chu toàn bổn phận. Qúy ông sinh ban ngày vào mùa Hạ thường hưởng vật chất đủ đầy. Hôn nhân hạp với các tuổi Đinh-Mùi (1967), Bính-Thân (1956), Mậu-Thân (1968), Tân-Sửu (1961), Canh-Tí (1960) và Kỷ-Hợi (1959). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“ Nếu tu, đời đạo vuông tròn

Mẹ cha phụng dưỡng lo tròn đạo con

Luân thường hiếu thảo sắc son

Chu toàn bổn phận phước còn dài lâu

Thiện căn lòng chẳng lo âu

An nhiên tự tại trọn câu hiếu tình”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài”  rất tốt cho việc xây cất hay chỉnh trang nhà cửa cũng như cơ sở thương mãi, có thể giúp công việc làm ăn thịnh vượng hơn lên. Trong gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay có tang chế bà con trong tháng 1 hay 7 . Tuy nhiên qúy ông làm công chức sẽ được thăng quan tiến chức. Qúy ông kinh doanh thương mại, tiền vào nhanh như ngựa chạy. Muốn thay đổi chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được.

NỮ: Cung Khảm, sao Kế-Đô, hạn Thiên-Tinh và đầu Tam Tai:  Người chủ trương triết lý cuộc đời là “ nhàn”, miễn sao sống an nhàn vui vẻ, không thích bon chen. Bản chất lanh lợi và rộng rãi. Qúi bà sinh mùa Thu, Đông thì nhờ chồng, giàu có. “Hữu tâm vô tướng, tướng tự tâm sinh. Hữu tướng vô tâm, tướng tùng tâm diệt.” Tướng không tốt nhờ tâm tốt mà sửa. Tâm không tốt, tướng có tốt mấy cũng mất. Bạn vừa đẹp người đẹp nết, làm sao hạnh phúc không đến được? Phụng dưỡng cha mẹ đôi bên, lo tròn chữ hiếu dạy trong luân thường. Đó là chân hạnh phúc, thứ hạnh phúc của một người tìm được sự yên ổn của tâm hồn khi đã chu toàn bổn phận. Hôn nhân hạp với những tuổi Nhâm-Thìn (1952), Đinh-Dậu (1957), Nhâm-Ngọ (1942), Nhâm-Dần (1962) và Bính-Thân (1956). Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc.

“ Đẹp người đẹp nết vẹn toàn

Phước duyên sẽ đến lòng son giữ gìn

Sắc tài trọn vẹn niềm tin

Công danh sự nghiệp hiển vinh một đời”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài”, rất tốt cho việc xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Nhờ đó, có thể giúp cho việc làm ăn thăng tiến lên. Gia đình có người bệnh hoạn hay tang chế trong tháng 3, tháng 9. Tuy nhiên qúy bà kinh  doanh thương mãi, phát tài phát lộc thịnh vượng. Qúy bà làm công chức cũng được thăng quan tiến chức. Con cái thi cử đỗ đạt. Muốn  thay đổi chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều thực hiện được.

ĐINH-HỢI 67 TUỔI: (Sinh từ 22/1/1947 đến  9/2/1948).

Mệnh: Oc Thượng Thổ (Đất trên nóc nhà).

NAM: Cung Cấn, sao Thái-Bạch, hạn Tán-Tận và đầu Tam Tai: Mẫu người đa năng đa hiệu, có tài năng trên nhiều lãnh vực, năng nỗ, có óc lãnh đạo, có tài chỉ huy, dễ thành công trong những dịch vụ xã hội. Thường quyết định vụ việc nhanh chóng và sáng suốt. Dù muốn dù không cũng thành rường cột của gia đình. Qúy ông sinh tháng 6, 7 và 11 thường hạnh phúc sang giàu. Nhà cửa và kinh doanh tốt nhất trên chánh Tây và Tây Bắc.

“ Làm  ăn trôi chảy dễ dàng

Gia đình con cháu đầy đàn vui thay

Vốn người lãnh đạo đa tài

Hậu lai thành đạt trở tay khó gì”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nên nếu có ý định xây cất chỉnh trang nhà cửa, cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Tháng 5 gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay tang chế. Mọi việc làm ăn cứ giữ nguyên tình trạng cũ, không nên thay đổi. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại.

NỮ: Cung Đoài, sao Thái-Am, hạn Hùynh-Tuyền và đầu Tam Tai: Mẫu người rất thông minh tài giỏi, tự tin, đa năng đa hiệu, tốt bụng, nhưng trực tính quyết liệt nên cuộc đời thường phải đối đầu với những khó khăn. Ngọai trừ qúy bà sinh ban ngày vào mùa Thu, Hạ thường được hạnh phúc giàu sang. Nếu sinh nhằm tháng 4, 9 hôn nhân bất trắc, tình trường đắng cay, hạnh phúc không trọn vẹn. Chỉ khi nào phu quân trúng vào tuổi Bính-Tuất (1946), Đinh-Hợi (1947), Kỷ-Sửu (1949) thì mới nhẹ đi phần khổ lụy mà thôi. Làm ăn tốt nhất trên hướng Tây Nam, Đông Bắc và chánh Tây.

“ Duyên số long đong chớ bận lòng

Nợ đời nghịch cảnh trả cho xong

Vượt bao trở ngại khơi nguồn sống

Tự tại cuối đời thỏa ước mong.”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nên nếu có ý định xây cất hay chỉnh trang nhà cửa hoặc cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Qúy bà làm việc phải xử dụng nhiều về computer, nên chăm sóc cho mắt nhiều hơn. Năm nay gia đình có hỉ sự trùng phùng như có thêm cháu nội, ngoại. Tuy nhiên hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại.

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Hợi

Cách hóa giải cửa đối cửa –

Từ xưa, việc hai nhà có cửa đối diện nhau được coi là không tốt về phong thủy Dân gian quan niệm rằng: “Trong một ngôi nhà, cửa sổ đại diện cho con mắt còn cửa chính đại diện cho cái miệng của con người”. Có 2 trường hợp cửa đối cửa Thứ nhất là cửa đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa, việc hai nhà có cửa đối diện nhau được coi là không tốt về phong thủy

Dân gian quan niệm rằng: “Trong một ngôi nhà, cửa sổ đại diện cho con mắt còn cửa chính đại diện cho cái miệng của con người”.

Có 2 trường hợp cửa đối cửa

Thứ nhất là cửa đối cửa trong nội thất nhà

Thứ hai là cửa nhà mình đối diện với cửa nhà người ta

cách hóa giải cửa đối cửa

Trường hợp 1: Cửa đối cửa trong chính ngôi nhà của mình

Ảnh hưởng : Hai vợ chồng chủ nhà khó tránh khỏi tình trạng thường xuyên bất hòa, tranh cãi với nhau.

Phong thủy học gọi đây là tình trạng “đấu khẩu sát”, tức là do loại khí trường xấu (còn gọi là sát khí) gây ra. Sát khí gây nên cảnh bất hòa, tranh chấp, đôi co, mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là giữa hai vợ chồng chủ nhà.

Sát khí lớn nhất mà cấu trúc “cửa đối cửa” gây nên là làm ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ tình cảm giữa chủ nhân của hai gian phòng ấy.

Nếu như đối diện với phòng ngủ là phòng kho, phòng thay đồ… tức là những không gian không thường xuyên có người sống trong đó thì sát khí sẽ ảnh hưởng đến chủ nhân của phòng ngủ ấy.

Còn nếu như đối diện với phòng ngủ là phòng vệ sinh, phòng bếp hoặc thậm chí là cửa chính của ngôi nhà thì ngoài việc xảy ra những ảnh hưởng thường gặp do “sát khí cửa đối cửa” gây nên như nêu trên thì nó còn gây ảnh hưởng xấu đến tình hình sức khỏe của chủ nhân ngôi nhà ấy.

– Đối diện cửa phòng ngủ của cha mẹ hoặc thư phòng: Ảnh hưởng dến mối quan hệ giữa hai vợ chồng hoặc với cha mẹ phía vợ hoặc có những bất hòa về mặt tình cảm với cha mẹ ruột của mình.

Cửa phòng ngủ và cửa chính cũng không nên đối diện nhau.

– Đối diện cửa phòng ngủ của con cái hoặc thư phòng: Có những bất hòa trong quan hệ tình cảm với con cái. Con cái hay cãi lại, không chịu nghe lời, khó dạy bảo, quản lý.

– Đối diện cửa phòng kho hoặc phòng thay quần áo: Xích mích xảy ra trong quan hệ tình cảm vợ chồng, hay cãi vã, đôi co không ai nhường ai, chiến tranh lạnh.

– Đối diện cửa phòng bếp: Bất hòa, xích mích xảy giữa hai vợ chồng, tình cảm sứt mẻ, sức khỏe bị ảnh hưởng..

Đa số mọi người gọi tình huống này là phạm vào môn xung sát. Phạm vào “môn xung sát” chịu ảnh hưởng trực tiếp sẽ là người trong gia đình, gặp nhiều chuyện thị phi, mọi người rất dễ vì những chuyện nhỏ như “cây kim trong cọng chỉ” mà phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn. Nghiêm trọng hơn là nảy sinh những mối bất hòa với những người khác trong công việc, mâu thuẫn với đồng nghiệp, với cấp trên…

Nhưng, môn đối môn sẽ không gây ra vấn đề quá nghiêm trọng, trừ khi cửa chính vốn đã bị xung với một hành lang thẳng và dài, cộng thêm cửa đối diện cửa, khi đó mới thật là vấn đề đáng nói.

Cách hóa giải khi cửa đối diện cửa trong một ngôi nhà

Cách hóa giải trường hợp này Để hóa giải sát khí do cấu trúc “cửa đối cửa” gây nên thì biện pháp cơ bản nhất là chỉnh sửa vị trí của một trong hai cánh cửa ấy để chúng không còn đối diện với nhau nữa. Chú ý là cánh cửa mở ở vị trí mới cần có kích thước đúng tiêu chuẩn và không trùng với kích thước của cánh cửa kia.

Nếu vì một lý do nào đó mà biện pháp hóa giải căn bản ấy chưa thể thực hiện được thì có thể dùng biện pháp hóa giải tạm thời bằng cách treo ở hai cánh cửa đối diện nhau ấy những bức rèm vải hoặc những bức mành sáo bằng các vật liệu nhẹ, trang nhã và không gây tiếng động ồn ào.

2 .Cách hóa giải khi cửa đối diện cửa nhà hàng xóm

“Kinh Lỗ Ban” ghi rằng: “Hai nhà không thể đối diện nhau vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai nhà không thể đối nhau vì như thế sẽ có một nhà bị dữ”. Nhưng ngày nay, thành phố chật hẹp, người đông, nhiều nhà cao tầng chuyện đối cửa khó tránh khỏi, nếu phạm vào điều kiêng kỵ này thì sẽ hóa giải bằng cách nào?

Có không ít người quan tâm tới điều này, có người treo gương: Tam xoa, bát quái, bạch hổ để hóa giải, nhưng làm như vậy lại gây lo lắng cho nhà đối diện nên cần hai bên cùng tìm cách hóa giải.

Cũng có một số gia đình, vì cố muốn nhà được tốt mà làm ảnh hưởng tới nhà đối diện, gia chủ không nên dùng các cách hóa giải như: dùng bùa ngải, dùng gương phản, tượng đá, treo đầu thú… vì các cách trên đều làm cho việc hóa giải của hai gia đình không bao giờ kết thúc, hai bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa. Ví dụ, một nhà dùng đầu sư tử để hóa giải, nhà đối diện lại dùng hai thanh kiếm đan chéo nhau hóa giải. Như thế sẽ có một nhà bị lụi. Bởi thanh kiếm có nguy cơ gây hại cho chiếc đầu sư tử. Vì thế mà việc hóa giải của hai gia đình sẽ kéo dài mãi.

Tuy nhiên, việc hai cửa đối nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó gia chủ không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.

Muốn xóa bỏ sự uy hiếp về tâm lý “hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối cửa với mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương). Có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo bốn chữ này lên cửa chính là điều vô cùng lý tưởng. Như thế cả hai nhà cùng có phúc lớn trời ban.

Ngoài ra, nếu không thể đảo cửa thì nên lấy bình phong (bằng gỗ, tủ kệ hay thậm chí là chậu cây) làm giải pháp che chắn hữu hiệu. Nên xem xét lại việc gắn mảng lớn kính thuỷ lên đầu cửa, lên tường ngoài nhà như một số người vẫn làm để “phản khí”, vì gương có thể gây chói mắt và mang nhiều tính đối chọi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải cửa đối cửa –

Cửa phòng bếp không được đối diện nhà vệ sinh –

(1) Ngũ hành sinh khắc. Hơi nước có từ máng chứa nước, nó xung khắc với lửa trong bếp. Cho nên bếp đun không được đối diện với máng nước hoặc tủ lạnh. Bếp đun cũng không được gần với chúng, nếu không sẽ dễ hư hại. Bếp đun không được thiết kế độc lập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(1) Ngũ hành sinh khắc.

Hơi nước có từ máng chứa nước, nó xung khắc với lửa trong bếp. Cho nên bếp đun không được đối diện với máng nước hoặc tủ lạnh. Bếp đun cũng không được gần với chúng, nếu không sẽ dễ hư hại. Bếp đun không được thiết kế độc lập giữa phòng bếp, vì giữa phòng bếp nếu hoả khí quá vượng sẽ làm cho gia đình bất hoà.

1310530467-704916

(2) Bài trí trong phòng bếp

Nếu dùng lò vi sóng hoặc nồi cơm điện thì nên đặt chúng ở hướng tốt của chủ nhà; ổ cắm nồi cơm điện và lò vi sóng củng nên lắp ở hướng tốt; nguyên tắc này cũng được áp dụng với lò nướng và lò hấp.
Các loại dao thái rau hay dao gọt hoa quả trong phòng bếp không nên treo trên tường hoặc cắm vào giá, nên để chủng vào ngăn kéo; trong bếp cũng không nên treo hành, tỏi, ớt vì chúng có thể thu hút âm khí.

(3) Cân bằng âm dương

Phòng bếp là nơi thuỷ hoả tương xung, nhưng nếu bình hoà được chúng, làm cho nước và lửa cục diện hợp nhau thì có thể sẽ hoà hợp được phong thuỷ phòng bếp.

(4) Tránh để nhiệt độ trong phòng bếp quá nóng

Phòng bếp nhiệt độ quá nóng sẽ làm cho tì khí người nóng lên, dễ gây tranh cãi xung đột. Không khí trong phòng bếp phải lưu thông, ngoài sử dụng máy hút mùi ra nên có thêm quạt thông gió, không khí lưu thông nhiệt độ trong bếp sẽ giảm xuống.

(5) Gương

Dùng gương theo phong thuỷ có hai mặt: chính và phán. Đặt gương đúng sẽ làm tăng hoặc cải thiện được tình hình phong thuỷ, nhưng nếu đặt không đúng có thể gây tổn hại rất lớn đến gia chủ. Một trong những điều cấm kị khi treo gương trong bếp là gương không được chiếu vào bếp dun. Nếu treo gương trên tường sau bếp đun và nó lại chiếu được vào thực phẩm trong nồi thì tác hại càng lớn. Đây được gọi là “thiên môn hoả”, nó sẽ làm cho gia chủ gặp hoả hoạn hoặc gặp điều bất hạnh. Trái lại, nếu treo gương ở nơi ăn uống, gương chiếu được vào thức ăn trên bàn, sẽ rất hay vì như vậy có thể làm tăng thêm của cải trong nhà.

(6) vượng tài vượng vận.

Để thu được tài vận, tủ lạnh khi sử dụng không được để rỗng; thùng gạo phải thường xuyên bố xung cho đầy, điều này tượng trưng cho quần áo gạo thóc trong nhà không thiếu. Dùng phong bao màu dỏ dựng 3 đồng tiền để vào thùng gạo có tác dụng thu về của cải.

(7) Giữ cho vách tường sạch sẽ

Vật liệu làm vách tường phòng bếp phải chọn loại dễ làm sạch, khó bị dầu mỡ bám dính, chọn loại có khả năng chịu lửa, không bị biến dạng do nhiệt. Hơi dầu mỡ trong phòng bếp rất nhiều, đặc biệt là với những gia đình thích ăn đồ chiên rán, khi đun nấu, hơi dầu mỡ bốc lên bám vào tường rất khó làm sạch. Cho nên bốn mặt tường quanh bếp đun phải dùng vật liệu có khả năng chống dầu mỡ bám dính tốt nhất.

(8) Chú ý vệ sinh phòng bếp, kịp thời thu dọn thanh lý đồ vật hỗn tạp

Phòng bếp là nơi chứa nhiều đồ vật hỗn tạp nhất trong nhà, khi thu dọn cần chú ý đến tính thực dụng và tính an toàn. Phải thanh lý hết mọi đồ đạc hỗn tạp không cần thiết trong bếp di, hết sức tránh đề phòng bếp giống như nơi chứa đồ, nếu không sẽ làm mất mỹ quan và dễ sinh sôi vi khuẩn, hại đến sức khoẻ.

Đồ dùng trong bếp phải có khả năng chống bẩn, có chức năng phòng tránh thực phẩm bị bẩn do gián, chuột, kiến, vi khuẩn gây ra, có vậy mới bảo đảm chất lượng tổng thể của phòng bếp. Ngoài ra, phòng bếp của các gia đình hiện đại còn phải lắp thêm các thiết bị như tủ khứ độc, máy nghiền rác thực phấm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa phòng bếp không được đối diện nhà vệ sinh –

Tránh sát khí trong văn phòng

Sát khí bên trong văn phòng thường không nguy hiểm bằng sát khí gây ra bởi những cấu trúc vật chất bên ngoài. Tuy nhiên, những đường cạnh sắc bén của đồ đạc
Tránh sát khí trong văn phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sát khí bên trong văn phòng thường không nguy hiểm bằng sát  khí gây ra bởi những cấu trúc vật chất bên ngoài. Tuy nhiên, những đường cạnh sắc bén của đồ đạc nội thất như bàn ghế, tủ, máy móc … thường gây nhức đầu, mệt mỏi, xao lãng và nghiêm trọng hơn là gây ra bệnh nghề nghiệp.

Cách giải quyết đem lại hiệu quả nhất và thẩm mỹ nhất để hóa giải những mũi tên độc bí mật bên trong văn phòng là trưng bày những bình hoa lớn. Những bình hoa này được đặt ở những vị trí thích hợp, hài hòa với khung cảnh và tạo một môi trường thích hợp để làm việc.

Nếu trong văn phòng có nhiều cột vuông, gờ tường nhô ra … bạn phải tìm cách giải quyết ngay bằng cách bài trí những chậu cây giả xung quanh để làm giảm bớt độ nhọn, bén của nó.
 

Tranh sat khi trong van phong hinh anh
Chậu cây giả làm giảm bớt độ nhọn, sắc của gờ tường

Ngoài ra, theo phong thủy, trưng bày cây giả trong văn phòng còn có lợi ích khác nữa. Những cây này tượng trưng cho sự phát triển, vì vậy, nó rất phù hợp cho công việc kinh doanh.

Trong ngũ hành, Mộc được tượng trưng bởi cây, dùng để kích họat vận may trong văn phòng là rất tốt. Cây giả cũng đem lại hiệu quả tương tự như cây thật, tuy nhiên không nên để bụi bám vào và phải lau rửa thường xuyên. Không nên trưng bày những cây giả có vẻ ủ rũ, gãy cành …

Theo Sách Phong Thủy để thành công trong công việc và kinh doanh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh sát khí trong văn phòng

Mệnh Dương Liễu Mộc

Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Nhâm Ngọ Quí Mùi, mộc tử ở Ngọ, mộ ở Mùi.
Mệnh Dương Liễu Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Mộc vào đất tử mộ dù được Nhâm Quí thủy sinh cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc. Cành liễu mảnh mai, lá liễu buông rũ, thứ mộc không có cốt khí. Hình chất thì vậy nhưng tâm sự lại rất thấu đáo, tình cảm phức tạp đa đoan.
Dương Liễu Mộc thuộc âm nên tính tình kín đáo, chỉ thiếu căn bản suy tư luôn luôn theo gió mà ngả nghiêng. Bén nhậy với thực tế, tâm không mấy chính trực. Dương Liễu Mộc khó là một người tâm phúc trung thành.

Nhâm Ngọ vì Ngọ là hỏa, mộc sinh hỏa cho nên mệnh vượng cứng rắn hơn Quí Mùi thổ bị mộc khắc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Dương Liễu Mộc

Trâu - con vật mang lại tài lộc dồi dào theo phong thủy

Trong phong thủy, biểu tượng con trâu được sử dụng khá phổ biến dưới nhiều hình thức khác nhau như hội họa, điêu khắc… Khi lựa chọn vật phẩm này để bài trí, bạn cần chú ý đến chất liệu tạo tác.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chất liệu

Trâu vốn được coi là con vật mang nhiều đức tính như hiền lành, bền bỉ, mạnh mẽ nên nó là biểu tượng của sự an lành, no đủ. Trong sơ đồ Bát Quái, trâu là quẻ Khôn, chủ về đất đai (Thổ), tức là sự thịnh vượng, bền vững.

Trong phong thủy, biểu tượng con trâu được sử dụng khá phổ biến dưới nhiều hình thức khác nhau như hội họa, điêu khắc… Khi lựa chọn vật phẩm này để bài trí, bạn cần chú ý đến chất liệu tạo tác.

Trâu bằng bột đá mạ vàng non mang Kim khí rất tốt cho tài lộc, có lợi cho các công việc kinh doanh, bất động sản hoặc đầu tư dài hạn. Ngoài ra, theo Blog Phong Thủy, trâu còn có thể dùng để chế hóa, trấn yểm các hung tinh như Nhị Hắc, Ngũ Hoàng, biến hung thành cát.

Nếu như có điều kiện tài chính thì bạn hãy bài trí 1 chú trâu bằng vàng bởi toàn thân linh vật có ánh sáng màu kim sẽ giúp sự nghiệp tiến nhanh chóng và tài lộc dồi dào.

Có thể sử dụng trâu bằng đồng hoặc đất nung, bột đá màu nhưng phải kết hợp với phương hướng bài trí cụ thể để phát huy tác dụng.

Tránh sử dụng biểu tượng trâu (thuộc hành Thổ) bằng gỗ (thuộc hành Mộc) vì theo ngũ hành Mộc khắc Thổ, khiến trâu không thể phát huy được linh khí. Ngoài ra, bạn nên chú ý đến phong thái của con linh vật này.

Còn với trâu chế tác bằng ngọc phỉ thúy rất được các vua quan phong kiến của TQ sử dụng, vừa có tác dụng phong thủy vừa để thể hiện và khẳng định sự giàu sang, tầng lớp của mình

2. Cách bài trí

Đặt trâu ở hướng Bắc hoặc Đông Bắc là thích hợp nhất. Tránh bài trí trâu ở hướng Nam hoặc Tây Nam.

Nên đặt trâu ở phòng khách, trên bàn làm việc, nơi các vượng tinh như Lục Bạch, Bát Bạch phối chiếu. Tránh đặt nơi ô uế, nhà vệ sinh, đặt trên bàn học, trên bàn thờ, nơi hung tinh Nhị Hắc, Tam Bích chiếu đến.

Biểu tượng này có tác dụng hỗ trợ người tuổi Tỵ, Dậu, Hợi, Tý, Sửu; người tuổi Mùi không nên sử dụng vì Sửu - Mùi xung khắc, con vật không phát huy được linh khí.

Ngoài ra bạn có thể :

- Dùng tranh vẽ con trâu, hoặc đặt biểu tượng con trâu làm bằng đất sét, pha lê, hay vật liệu thuộc hành Thổ khác ở khu vực Sửu trong nhà.

- Bạn có thể kích hoạt khu vực Sửu (hướng Bắc Đông Bắc) với các vật thể thuộc hành Thổ, vì Thổ là hành tố cơ bản của Sửu. Cũng có thể lắp đặt đèn chiếu sáng ở đây.

- Tuổi Sửu còn có 2 khu vực khác rất tốt, đó là khu vực Tỵ và Dậu. Hướng của Tỵ là Nam Đông Nam và hướng của Dậu là Tây. Hãy kích hoạt năng lượng chủ về tình yêu ở 2 hướng này.

(Theo Archi)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trâu - con vật mang lại tài lộc dồi dào theo phong thủy

Vị trí làm việc vượng tài của 12 con giáp

Quan trọng nhất chính là phong thủy bàn làm việc, cùng xem vị trí làm việc vượng tài của 12 con giáp là ở đâu nhé.
Vị trí làm việc vượng tài của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong xã hội nhân tài đông đúc, người với người cạnh tranh khốc liệt nên ngoài năng lực, cố gắng, muốn có vị trí tốt nhất định phải phối hợp lực đẩy từ phong thủy, tăng cường vận may cho chính mình.

 

Mục Lục

  1. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Tý
  2. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Sửu
  3. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Dần
  4. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Mão
  5. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Thìn
  6. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Tị
  7. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Ngọ
  8. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Mùi
  9. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Thân
  10. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Dậu
  11. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Tuất
  12. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Hợi

 

Ngoài vị trí làm việc vượng tài của 12 con giáp còn có hung vị để bạn đọc tham khảo, tránh những hướng này thì công việc hanh thông, thuận lợi hơn.

 

1. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Tý

 

Vi tri lam viec vuong tai cua 12 con giap hinh anh
 

Cát vị:

 

Người tuổi Giáp Tý (1984): hướng Tây Nam

 

Người tuổi Bính Tý (1996): hướng Tây

 

Người tuổi Mậu Tý (1948): hướng Bắc

 

Người tuổi Canh Tý (1960): hướng Đông

 

Người tuổi Nhâm Tý (1972): hướng Đông Nam

 

Hung vị: tọa Nam hướng Bắc (sơn hướng Ngọ, sơn hướng Mùi)

 

2. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Sửu

 

Cát vị:

 

Người tuổi Ất Sửu (1985 ): hướng Đông Nam

 

Người tuổi Đinh Sửu (1997): hướng Tây

 

Người tuổi Kỷ Sửu (1949): hướng Bắc

 

Người tuổi Tân Sửu(1961): hướng Đông Bắc

 

Người tuổi Quý Sửu (1973): hướng Nam

 

Hung vị: tọa Đông hướng Tây (sơn hướng Thìn), tọa Nam hướng Bắc (sơn hướng Mùi)

 

Xem thêm bài viết Bí kíp phong thủy văn phòng 12 con giáp không thể không biết

 

3. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Dần

 

Cát vị:

 

Người tuổi Mậu Dần (1998): hướng Đông

 

Người tuổi Canh Dần (1950): hướng Đông

 

Người tuổi Nhâm Dần (1962): hướng Nam

 

Người tuổi Giáp Dần (1974): hướng Đông Nam


Người tuổi Bính Dần (1986): hướng Tây Nam
 

Hung vị: hướng Đông Bắc

 

4. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Mão

 

Cát vị:

 

Người tuổi Ất Mão (1975): hướng Đông Nam

 

Người tuổi Đinh Mão (1987): hướng Tây Nam

 

Người tuổi Kỷ Mão (1999): hướng Bắc

 

Người tuổi Tân Mão (1951): hướng Đông

 

Người tuổi Quý Mão (1963): hướng Nam

 

Hung vị: tọa Tây hướng Đông (sơn hướng Dậu, Tuất)

 

5. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Thìn

 

Vi tri lam viec vuong tai cua 12 con giap hinh anh
 

Cát vị:

 

Người tuổi Canh Thìn (1940): tọa Đông hướng Tây

 

Người tuổi Nhâm Thìn (1952): tọa Đông Nam hướng Tây Bắc

 

Người tuổi Giáp Thìn (1964): tọa Đông hướng Tây

 

Người tuổi Bính Thìn (1976): tọa Bắc hướng Nam

Tuổi Mậu Thìn (1988): tọa Đông hướng Tây

 

Hung vị: hướng Đông Bắc, hướng Chính Nam

 

6. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Tị

 

Cát vị:

 

Người tuổi Ất Tị (1965): hướng Đông Nam

 

Người tuổi Đinh Tị (1977): hướng Tây

 

Người tuổi Kỷ Tị (1989): hướng Bắc

 

Người tuổi Tân Tị (1941): hướng Nam

 

Người tuổi Quý Tị (1953): hướng Nam

 

Hung vị: hướng Đông Bắc

 

Xem thêm bài viết Muốn tăng lương thăng chức chớ bỏ qua 8 bí kíp phong thủy này

 

7. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Ngọ

 

Cát vị:

 

Người tuổi Giáp Ngọ (1954): hướng Đông Nam

 

Người tuổi Bính Ngọ (1966): hướng Tây

 

Người tuổi Mậu Ngọ (1978): hướng Bắc

 

Người tuổi Canh Ngọ (1990): hướng Đông

 

Người tuổi Nhâm Ngọ (1942): hướng Nam

 

Hung vị: hướng Đông Nam

 

8. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Mùi

 

Cát vị:

 

Người tuổi Ất Mùi (1955): hướng Đông Nam

 

Người tuổi Đinh Mùi (1967): hướng Tây Bắc

 

Người tuổi Kỷ Mùi (1979): hướng Bắc

 

Người tuổi Tân Mùi (1991): hướng Nam

 

Người tuổi Quý Mùi (1943): hướng Nam

 

Hung vị: tọa Tây hướng Đông (sơn hướng Tuất)

 

9. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Thân

 

Cát vị:

 

Người tuổi Giáp Thân (1944): hướng Đông Nam, hướng Tây Bắc

 

Người tuổi Bính Thân (1956): tọa Tây hướng Đông

 

Người tuổi Mậu Thân (1968): tọa Bắc hướng Nam

 

Người tuổi Canh thân (1980): tọa Đông hướng Tây
 
Người tuổi Nhâm Thân (1992): hướng Đông Bắc
 

Hung vị: hướng tây bắc

 

Xem thêm bài viết Phong thủy văn phòng vượng tài vượng lộc nhờ treo tranh đúng cách

 

10. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Dậu

 

Vi tri lam viec vuong tai cua 12 con giap hinh anh
 

Cát vị:

 

Người tuổi Quý Dậu (1993): hướng Nam

 

Người tuổi Đinh Dậu (1957): hướng Tây

 

Người tuổi Ất Dậu (1945): hướng Đông Nam

 

Người tuổi Kỷ Dậu (1969): hướng Bắc

 

Người tuổi Tân Dậu (1981): hướng Đông Nam

 

Hung vị: hướng Đông

 

11. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Tuất

 

Cát vị:

 

Người tuổi Bính Tuất (1946): hướng Tây

 

Người tuổi Mậu Tuất (1958): hướng Bắc

 

Người tuổi Canh Tuất (1970): hướng Đông Nam

 

Người tuổi Nhâm Tuất (1982): hướng Nam

Người tuổi Giáp Tuất (1994): hướng Tây Bắc

 

Hung vị: hướng Đông Bắc

 

12. Cát vị, hung vị bàn làm việc của người tuổi Hợi

 

Cát vị:

 

Người tuổi Ất Hợi (1995): hướng Đông Nam

 

Người tuổi Đinh Hợi (1947): hướng Đông

 

Người tuổi Kỷ Hợi (1959): hướng Tây Bắc

 

Người tuổi Tân Hợi (1971): hướng Đông Bắc

 

Người tuổi Quý Hợi (1983): hướng Nam

 

Hung vị: hướng Chính Bắc

 

Vị trí làm việc vượng tài của 12 con giáp có thể áp dụng cả ở nơi làm việc hoặc tại nhà đều mang lại hiệu quả rất tốt.
 

Chọn màu sơn văn phòng theo hướng phong thủy Cải thiện phong thủy phòng làm việc không có cửa sổ Thăng quan tiến chức nhờ chuẩn phong thủy bàn làm việc Mẹo hóa giải phong thủy xấu nơi làm việc

Trần Hồng



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí làm việc vượng tài của 12 con giáp

Luận về Tuần Triệt

Tuần với Triệt đều có chung một tác động gọi bằng không vong, gọi tắt là Triệt Không và Tuần Không, mà nguyên tên là Triệt lộ không vong và Tuần trung không vong.
Luận về Tuần Triệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuần và Triệt khi chấn đóng đều đứng liền hai cung.

Với Triệt không thì cung dương là chính và cung âm là phụ với người tuổi dương can. Với người tuổi âm can thì cung âm là chính và cung dương là phụ. Chính thì tác động mạnh hơn, phụ tác động yếu hơn.

Bản chất Triệt không gồm có không hư và ảo tưởng giống như Thiên Địa Không. Nhưng nó còn mang đến những chướng ngại đột nhiên, điểm này mới là chủ yếu; gọi bằng Triệt lộ ví như người đang đi đường mà đường bị sụt xuống hoặc có núi lở ngăn chặn Triệt mất đường đi lối về.

Triệt gây hại nhất đối với Lộc Mã, mệnh có Lộc Mã hoặc vận có Lộc Mã mà gặp Triệt thì kể như không Lộc Mã. Triệt có thêm lưu niên Triệt nữa chứ không chỉ có Triệt đóng chết trên lá số.

Thường thấy phổ biến lý luận rằng sau ba mươi tuổi thì ảnh hưởng Triệt không còn. Chẳng có gì để chứng minh điều này là đúng. Qua kinh nghiệm thì bất cứ lúc nào Triệt cũng gây hại hoặc làm cho đỡ hại trước hay sau ba mươi gì cũng như nhau. Có thể suy ra rằng sau ba mươi tuổi tác đã chín chắn, có phần nào kinh lịch thì sự tai hại bớt đi chăng?


Luận cứ Triệt đáo kim cung sẽ giúp cho những sao ở hai cung này tốt đẹp hơn không đúng. Cung Thân (Kim) mà có Lộc Mã bị Triệt vẫn bị hỏng như thường.


Triệt kị nhất đối với sao Thiên Tướng rồi mới đến Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Lương, nói chung thì Triệt hãm hại cát tinh nhiều hơn hung tinh. Mệnh Thiên Tướng gặp Triệt dễ bị tai nạn lớn nguy hại cho tính mạng, càng đắc địa càng nặng. Có câu ca rằng:


Thiên Tướng miếu địa gặp ngay

Triệt Không án ngữ thân nay khó toàn

Hoặc vì súng đạn đao gươm

Tứ chi đầu mặt tật thương đó mà

Triệt chỉ đem lại lợi ích khi nó gặp Thái Âm, Thái Dương hãm, như Âm ở Dần Mão Thìn Tỵ, Dương ở Dậu Tuất Hợi Tí; hoặc nó gặp các hung sát tinh bất lợi cho Mệnh cho vận.

Sách Tử Vi Đẩu Số tinh diệu tổng đàm viết: Mệnh Thiên Đồng Thiên Lương đứng cùng Hóa Kị mà gặp Triệt Không án ngữ thành ra người tuyệt đối chủ quan.

Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư không nói gì đến cách Mệnh Vô Chính Diệu gặp Triệt Tuần Thiên Địa Không tức tam Không hoặc tứ Không, nhưng tập Thần Kế Định Số của Lê Quí Đôn thì có đề cập đến ảnh hưởng tốt của

Triệt khi vào cung Mệnh VCD qua các câu phú:

- Mệnh vô chính diệu hoan ngộ tam Không hữu song Lộc phú quí khả kì
(Mệnh không có chính tinh rất mừng có tam Không giàu sang khi có cả song Lộc)
- Mệnh Triệt Thân Tuần tu cần vô hữu chính tinh vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi
(Mệnh bị Tuần, Thân gặp Triệt được Mệnh không chính tinh lúc vào luống tuổi đời mới tốt đẹp)

Trở lại với sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư ta thấy lời chú ghi bên dưới câu phú về Thiên Không như sau: “Mệnh cung Kim Không tắc phát nhị hạn nên gặp phúc, nếu Thủy Không sẽ lan tràn ngập lụt, Mộc Không ắt là gẫy đổ, Thổ Không thì đất sụt”
Phải chăng Triệt đáo kim cung và Tuần cư hỏa địa căn cứ vào câu phú trên đây? Nó đòi hỏi phải Mệnh vô chính diệu mới thật toàn bích? Nếu vậy thì Mệnh VCD chỉ ở cung Kim cung Hỏa mới hay?
Nói sang Tuần Không toàn danh của nó là Tuần trung không vong. Tuần cũng phân ra chính với phụ như Triệt. Tuần sức công phá của tính chất “triệt lộ” không bằng Triệt, bởi vậy Thiên Tướng sợ Triệt gây nguy hại hơn Tuần. 

Triệt phá hoại đột nhiên từ hoàn cảnh. Tuần lại trễ nải tự nơi mình. Cho nên mới có cái cách Thìn Tuất Phá ngộ Tuần Khoa lại nên hay. Nhờ Tuần khiến tự mình sửa lại cho ngay ngắn bản chất xông xáo bừa bãi của Phá Quân. Sự khác biệt căn bản giữa Tuần với Triệt là thế. 

Nói tóm lại Tuần côngphá nhẹ hơn Triệt chứ không phải Tuần kéo dài sự phá hoại còn Triệt thì sau ba chục tuổi thì hả hơi đi.
Về tính không tưởng, ảo tưởng, Tuần Triệt kém Thiên Không ở điểm: Thiên Không khi thành tư tưởng triết lý có thế hệ tổ chức hơn Tuần Triệt. Tuần Triệt tư tưởng triết chỉ đột nhiên thôi. Bởi vậy Thiên Không gặp Xương Khúc hay hơn Xương Khúc bị Tuần Triệt. 

Sao rất kị với Triệt khác là Thiên Mã. Thiên Mã ngộ Triệt gọi bằng Triệt túc Mã, ngựa gẫy chân. Mã đứng với Lộc bị Triệt làm ăn thất bại. Mã đứng một mình không cần Lộc dễ bị té ngã thương tích (đã bàn đến luận ở Lộc Mã)

Tìm hiểu thêm về Tuần Triệt qua các câu phú:

- Tam Không độc thủ phú quí nan toàn
(Mệnh vô chính diệu chỉ có tam Không mà thiếu Khoa Quyền Lộc Lộc Tồn thì giàu sang không lâu bền)

- Tuần Triệt ngộ Thiên Hình tha hương cách lý
(Mệnh có Tuần Triệt gặp sao Thiên Hình thường xa quê hương bản quán)

- Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn tư cơ phá hoại
(Tuần Triệt không nên gặp Lộc Tồn cơ nghiệp không giữ được)

- Tuần Triệt án ngữ trạch điền
Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho
- Tam không hội Văn Xương ư thê cung thiềm cung triết quế
(cung thê không chính tinh có Văn Xương với tam Không thì lấy vợ con nhà danh giá)

- Triệt Tuần ngộ Mã hành thê vị
Vợ bỏ chồng đào tị tha hương

- Cung huynh đệ Triệt Tuần xung củng
Chim đầu đàn bay bổng xa khơi

- Tam Không chiếu hội tao cát diệu
Lại dưỡng tinh có đạo con nuôi
(cung tử tức không chính tinh gặp tam Không và sao Dưỡng)

- Không phùng Phá Tử phối vào
Vợ chồng trắc trở ba tao mới thành
(Cung Phu Thê có Tử Phá bị Tuần Triệt)

- Triệt Tuần xung khắc chẳng sai
Thiên Hư bất chính cả hai vợ chồng

- Phúc hữu chính tinh kị ngộ Triệt Tuần hoặc gia sát diệu lai ngộ Kiếp Cự thủy nịch tử
(Cung Phúc sao chính sợ gặp Triệt Tuần lại thêm Kiếp Cự dễ chết đuối)

- Tam Không xung sát hạnh Triệt khả bằng
Tứ chính giao phùng kị Tuần trực đối
(Vận hạn bị các hung sát chiếu mà cung vận hạn có Triệt sẽ đỡ, vận hạn có nhiều sao tốt chiếu mà cung vận hạn có Tuần trở thành vô ích)

- Thân cư Thê vị, Triệt Tuần lai xâm thiếu niên ai lệ nãi thất tình
Gia lâm cát tú lương duyên mãn kiếp
(Thân đóng Thê bị Tuần Triệt tuổi trẻ thất tình, có cát tinh phò trợ thì luống tuổi được duyên lành)

- Thân cư Quan Lộc nhược kiến Triệt Tuần Kiếp Kị nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu vũ lộ thừa ân khả dãi quá trung tuần dĩ hậu
(Thân đóng cung Quan Lộc bị Triệt Tuần Kiếp Kị tuổi trẻ danh phận bôn ba, có cát tinh hội tụ ngoài tuổi năm mươi mới được hưởng ơn mưa móc)

- Thân tại Quan cung gia sát diệu Triệt Tuần, nữ mệnh nan bảo thân danh
Gia kiến Bạch Tang thân cô trích ảnh, nghi gia vãn tuế tất thành
(Thân đóng Quan Lộc gặp sát tinh và Triệt Tuần, số gái khó bảo toàn danh tiết lại thêm Bạch Hổ Tang Môn thì cô đơn phải muộn tuổi mới lấy chồng)

- Triết túc Đà Mã sum vầy
Tử Mã Tuần Triệt đêm ngày khảm kha
(Mã bị Tuần Triệt là ngựa chết cuộc đời khảm kha)

- Mệnh vô chính diệu tam Không
Nhật Nguyệt giao chiếu dự phần công khanh

- Cái ngộ Mộc gái nào đoan chính
Mã gặp Không thì tính tang bồng
(Triệt Không và Địa Kiếp)

- Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh
Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui

- Dưỡng Thai Triệt Vượng thấu vào
Trong anh em có dị bào chẳng không

- Tang Môn Hư Khốc chẳng hay
Tuần Triệt viễn phối họa may mới thành
(Đây là những sao đóng ở cung Phu Thê)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Tuần Triệt

Mẫu người Thân Cư Quan Lộc –

Mẫu người Thân Cư Quan Lộc trong tử vi Trong tử vi những người sinh vào giờ Dần (3am tới 5am) hoặc vào giờ Thân (3pm tới 5pm) là những người có số Thân cư Quan Lộc. Như chúng ta đã biết, cung Quan Lộc trong lá số của mỗi người biểu hiện con đường côn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mẫu người Thân Cư Quan Lộc trong tử vi

Trong tử vi những người sinh vào giờ Dần (3am tới 5am) hoặc vào giờ Thân (3pm tới 5pm) là những người có số Thân cư Quan Lộc. Như chúng ta đã biết, cung Quan Lộc trong lá số của mỗi người biểu hiện con đường công danh và sự nghiệp của người đó. Hai chữ “Công Danh” và “Sự Nghiệp” nghe có vẽ rộng lớn và mơ hồ quá. Nếu nói một cách gần gũi và rõ ràng hơn thì cung Quan Lộc diễn tả nghề nghiệp của một người và có thể chỉ rõ một ngành nghề nào đó như y khoa, điện tử, giáo sư, cảnh sát, quân nhân, ngân hàng, ngoại giao, văn học, nghệ thuật, kinh doanh thương mại v.v…

2JNHC3DH

Cung Quan Lộc cũng nói lên sự thành bại trong nghề nghiệp của một người. Như chúng ta đã nói trước đây, Thân cư cung nào thì cung đó sẽ trở thành lãnh vực sinh hoạt chính yếu trong cuộc đời của người ấy. Do đó, người Thân cư Quan Lộc ngay từ khi còn trong trường học, họ đã có những ý tưởng rõ ràng về ngành học mà họ chọn lựa vì đó là cửa ngõ đưa họ vào đời, là nghề nghiệp của họ sau này. Họ rất cân nhắc và thận trọng trong việc chọn nghề và thường là những nghề mà họ đã có sẵn năng khiếu và ưa thích. Người Thân Cư Quan Lộc không thích làm những nghề có tính cách tạm bợ. Cho nên khi họ đã bước vào một ngành nghề nào thì đó sẽ là công việc mà họ sẽ theo đuổi suốt cả một đời.

Mẫu người này cho dù làm công hay làm chủ cũng không thích đổi nghề. Nếu đi làm công thì ít khi bị mất việc. Có thể nói, họ là những người mà việc tìm họ chứ họ không phải vất vả đi tìm việc như những người khác. Thân cư Tài Lộc là mẫu người thừa hành đắc lực nhất. Họ là những nhân viên, những thuộc cấp và là những người cộng tác rất có tinh thần và trách nhiệm trong chức vụ của họ. Điều này dễ hiểu vì họ là những người yêu nghề, thích học hỏi. Người Thân cư Quan Lộc coi sự làm việc như một lạc thú ở đời chứ không phải là một nghề để sinh sống. Họ rất hăng say với công việc. Những đặc điểm nêu trên là mẫu người Thân cư Quan Lộc mà có cung Quan Lộc tốt đẹp. Ngược lại nếu cung Quan Lộc xấu xa thì đó là hình ảnh của một người chậm công danh, lận đận trên đường công danh, và đây cũng là người sống chết với nghề của mình một cách vất vả, lao đao, hoặc là trường hợp đặc biệt của những người mà chúng ta thường gọi là “sinh nghề, tử nghiệp” chết vì tai nạn nghề nghiệp, thân bại danh liệt, hay bị tù tội vì nghề nghiệp nếu có thêm hung sát tinh, bại tinh hội hợp. Như vậy, quan niệm cho rằng người có Thân cư Quan Lộc sẽ làm Quan là một điều sai lầm. Làm quan hay làm công, thành đạt hay thất bại trong nghề nghiệp cũng phải tùy thuộc vào cung Quan Lộc tốt hay xấu. Nhìn xa hơn, trong khoa Tử Vi Đẩu Số, sự sắp xếp của 12 cung trên một lá số rất có ý nghĩa.

Trong tử vi, cung Quan Lộc nằm đối diện với cung Phu Thê cho nên cung Quan Lộc có thể xem như cái bóng phản chiếu của cung Phu Thê vậy. Do đó khoa Tử Vi cho rằng đối với những người có số 2 đời vợ, 2 đời chồng thì cung Quan Lộc là hình ảnh của người vợ hay người chồng thứ hai của đương số. Điều này rất có ý nghĩa đối với những người Thân cư Quan Lộc, cuộc đời còn lại của họ và cả nghề nghiệp của họ sẽ bị ràng buộc một cách chặt chẽ với người vợ/chồng thứ hai. Điều này chúng ta sẽ bàn kỷ hơn trong mẫu người Thân cư Phu Thê. Riêng đối với nữ Mệnh, các bà có số Thân cư Quan Lộc thì ngoài những nét đặc biệt đã nêu trên, cung Quan Lộc trong trường hợp này còn có ý nghĩa như một cung Phu, và một vài trường hợp điển hình mà chúng ta nói đến như: Một người đàn bà có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị Tuần hay Triệt án ngữ thì đường tình duyên cũng trắc trở không khác gì Tuần hay Triệt án ngữ ngay tại cung Phu vậy.

Trong trường hợp như vừa nêu trên, một quan điểm khác của nhà tướng số Thiên Đức trong một bài viết về “Tai Nạn Trinh Tiết” ông khẳng định một cách mạnh mẽ rằng “…bất cứ là lá số của một người phụ nữ nào khi cung Quan Lộc hay cung Thân có Tuần hoặc Triệt, bất luận về yếu tố sao, chắc chắn sẽ không còn là con gái khi về nhà chồng” Như vậy theo quan điểm này thì bất cứ cung Thân an tại đâu và bất kể cung Thân hay Quan Lộc cho dù có các sao đoan chính tọa thủ, nếu bị Tuần/Triệt thì hai chữ “trinh tiết” của đương số cầm bằng như không có khi bước lên xe hoa lần đầu trong cuộc đời. Cũng trong trường hợp nữ Mệnh có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị Tuần/Triệt án ngữ mà còn gặp nhiều hung tinh hay sát tinh thì đương số nên lập gia đình muộn hoặc lập gia đình với một người đã trải qua một lần đổ vỡ trên đường tình thì mới có thể tránh được cảnh cô đơn góa bụa về sau. Một điểm đặc biệt nữa là đàn bà có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị nhiều hung tinh sát tinh ảnh hưởng thì đó cũng là số của những người có thể gặp những hoàn cảnh hay tai nạn làm mất danh tiết của mình.

Riêng đối với các ông, nếu là những người có quan niệm sống bảo thủ như ông bà của chúng ta ngày xưa, cho rằng người vợ chỉ là người hiền nội, chỉ là người đàn bà ở trong nhà lo việc nhà, săn sóc cho chồng cho con thì mẫu người đàn bà Thân cư Quan Lộc hoàn toàn không thích hợp với quý ông có quan niệm “chồng chúa, vợ tôi” Lý do dễ hiểu là những người đàn bà có Thân cư Quan Lộc có khuynh hướng độc lập rất mạnh. Họ muốn ra đời và muốn có một nghề nghiệp như đàn ông để suốt đời không bị lệ thuộc vào người chồng. Cuối cùng, trong ý nghĩa về nghề nghiệp, dù nam hay nữ, khi cung Quan Lộc bị Tuần/Triệt thì trong đời của đương số phải thay đổ nghề nghiệp ít nhất 1 lần. Bao nhiêu lần và đổi qua những ngành nghề gì thì còn tùy thuộc vào cung Quan Lộc và toàn bộ lá số. Đặc biệt đối với những người Thân cư Quan Lộc thì nghề nghiệp mà họ thay đổi thường là cùng nghề hay cùng trong một lãnh vực với người chồng hay người vợ thứ hai của đương số. Tóm lại, cung Quan Lộc biểu hiện cho công danh, sự nghiệp, tiền tài và danh vọng của một người, cho nên những người có số Thân cư Quan Lộc thì những yếu tố trên là mục đích mà họ sẽ mang hết tâm huyết của họ để đạt được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Thân Cư Quan Lộc –

Đặc trưng tướng mặt người tài trí song toàn

Không chỉ có tài năng thiên bẩm, người có những đặc điểm tướng mặt dưới đây còn chí dũng song toàn, dễ lập nên nghiệp lớn.
Đặc trưng tướng mặt người tài trí song toàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

1. Tai cao quá mắt
 
Người có đôi tai dày dặn và vành tai cao quá mắt thường có năng lực học tập nhanh nhạy hơn so với người khác. Người này thông minh, ý chí kiên định, giàu năng lực sáng tạo, phù hợp với những công việc nghiên cứu hoặc tính chất mở. 

2. Mắt dài và sâu

Trong Nhân tướng học, đôi mắt dài và sâu là quý tướng. Chủ nhân của tướng mắt này giàu khả năng tư duy, trí tuệ hơn người. Bên cạnh đó, nội tâm người này sắc sảo, cư xử khéo léo với mọi người nên được nhiều người coi trọng và khâm phục.
 
Người có tướng mạo này không chỉ thông minh giỏi giang mà còn giàu ý chí, nghị lực vươn lên. Do đó, thường nắm giữ địa vị hoặc chức vụ cao trong xã hội.

Dac trung tuong mat nguoi tai tri song toan hinh anh
Ảnh minh họa
 
3. Mũi to và thẳng

Người có tướng mũi to, thẳng, đầu mũi và hai bên gò má tròn đầy thường có tham vọng lớn trong sự nghiệp. Đó phần lớn là tướng mạo của người có chức có quyền, tài chí song toàn và được mọi người nể trọng.
 
4. Lông mày hình lưỡi kiếm

Đặc điểm dễ nhận thấy của kiểu lông mày này là cặp lông mày rộng, chân mày hướng thẳng lên trên, không bị rối và gấp khúc, trông giống như hai thanh kiếm trên khuôn mặt.
 
Người có tướng lông mày hình lưỡi kiếm thích hợp với công việc kinh doanh buôn bán. Bên cạnh đó, người này coi trọng danh dự, hành hiệp trượng nghĩa, tài trí song toàn nên được nhiều người yêu mến.
 
5. Dái tai to bản và dầy dặn

Dái tai to bản và dầy dặn được ví với tướng tai của phật Di Lặc, thường là tướng mạo của các doanh nhân, những ông chủ lớn trong thương trường. Ngoài ra, đây cũng là một trong những đặc trưng của sự giàu có và phú quý.
 
6. Mắt to, lông mày dài quá đuôi mắt
 
Đa phần người có đôi mắt to, lông mày dài quá đuôi mắt đều có khuôn mặt đẹp, khí sắc trong sáng, tài trí vẹn toàn và sống có tình có nghĩa. Người này còn có nhân duyên tốt nên làm việc gì cũng thuận lợi, hễ gặp khó khăn là có quý nhân giúp đỡ.

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng tướng mặt người tài trí song toàn

Làm thế nào giải quyết ba loại ô nhiễm lớn trong bếp –

Đừng cho rằng chỉ có nơi nào lộn xộn bấn thỉu mới bị ồ nhiễm, phòng bếp tưởng chừng sạch đấy nhưng thực tế luôn có những tên "sát thủ" gây nguy hại sức khỏe. Ngoài ô nhiễm do vi khuấn mà mọi người đều biết ra, trong bếp còn có 3 nhân tố ô nhiễm khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đừng cho rằng chỉ có nơi nào lộn xộn bấn thỉu mới bị ồ nhiễm, phòng bếp tưởng chừng sạch đấy nhưng thực tế luôn có những tên “sát thủ” gây nguy hại sức khỏe. Ngoài ô nhiễm do vi khuấn mà mọi người đều biết ra, trong bếp còn có 3 nhân tố ô nhiễm khác là ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm thị giác và ô nhiễm mùi, mà 3 nhân tố ô nhiễm này thường dễ bị mọi người coi nhẹ.

205-274-capnhatbep026

(1) Giảm ô nhiễm tiếng ồn

Các loại đồ dùng như bát, đĩa, dụng cụ làm bếp khi va chạm đều phát ra tiếng ồn, máy hút mùi khi vận hành, cửa tủ bếp lúc đóng, mở cũng phát ra tiếng động v.v… Những âm thanh đó đều có thể làm chúng ta khó chịu.
Theo tiêu chuẩn nhà nước quy định, tiếng ồn ban ngày ở các khu nhà ở không được vượt quá 50 đề-xi-ben (tiếng nói bình thường khoảng 40-60 đề-xi-ben), giới hạn tiếng ồn trong nhà so với tiêu chuẩn nhỏ hơn 10 đề-xi-ben. Theo tìm hiểu, một phòng bếp không được thiết kế một cách chuyên nghiệp thì tiếng ồn có thể sẽ vượt xa con số tiêu chuẩn này.
Ô nhiễm tiếng ồn quá độ sẽ khiến tai ta khó chịu, xuất hiện tình trạng ù tai, đau tai; tổn hại tâm huyết quản; phân tán sức chú ý, giám hiệu suất làm việc, làm rối loạn hệ thống thần kinh, ngoài ra còn ảnh hưởng đến thị lực.
Đế làm giảm ô nhiễm tiếng ồn đến mức thấp nhất, cần bố trí: giá đựng đồ hợp lý, tiện cho việc xếp đặt đồ dùng; lắp đặt đệm hút âm giảm ồn; theo quy định máy hút mùi khi vận hành tiếng ồn khống chế ở mức 65-68 đề-xi-ben là tốt, cho nên cần chọn dùng sản phẩm vừa đẹp, vừa tiện dụng và vừa không gây ồn.

(2) Loại bỏ ô nhiễm thị giác

Ô nhiễm thị giác chủ yếu là nói đến sự phối màu không đúng và sử dụng ánh sáng không hợp lý làm hại đến mắt người. Do nhiệt độ, màu sắc, nguồn sáng tạo ra những thay đổi về mặt sinh lý con người, người khác nhau có sở thích màu sắc khác nhau. Phòng bếp của người trung niên và người già nên trang trí màu trung tính, trang nhã.

Có chuyên gia y học cho rằng, màu sắc quá mạnh sẽ kích thích cảm quan con người làm cho máu lưu thông quá nhanh, dễ làm cho tim bị căng thẳng; mà màu sắc quá trầm có thể làm giảm tốc độ lưu thông máu, trong thời gian dài dễ làm cho tinh thần người ta trì trệ. Vì vậy hai loại màu này đều không thích hợp với người già và người trung niên.
Chính trang phòng bếp, ngoài việc xem xét đến việc sử dụng màu sắc ra còn phải chú ý đến sử dụng đèn. Rất nhiều người cho rằng, trong phòng bếp cứ có đèn sáng là được. Như vậy thường dễ gây belt cập và hậu quả là trong phòng bếp sẽ hình thành nhiều ảnh có hại cho mắt.
Các chuyên gia góp ý, tốt nhất trong bếp nên bố trí một số nguồn sáng bổ trợ để điều hoà ánh sáng. Trong chỉnh trang, tu sửa bếp không nên dùng nguyên liệu phản quang trên diện tích lớn để tránh gây hoa mắt, chóng mặt.

(3) Giảm ô nhiễm hơi dầu mỡ

Ít khí thể trong bếp có hại nhất định đến sức khoẻ con người, bất luận là hơi dầu mỡ hay khí tự nhiên, khi chúng bay ra đều gây hại cả, đơn giản như hơi dầu mỡ khi xào nấu thức ăn bay lên cũng có hại đến sức khoẻ.
Trong hơi dầu mỡ toả ra khi đun nấu, ngoài ôxít các-bon, khí các-bon-níc và một số vật chất dạng hạt ra còn có thể có một số chất hữu cơ như acrylic acid. Trong đó, acrylic acid có thể gây các chứng đau họng, khô mắt; trong hơi dầu mỡ có một loại chất hoá học mà nếu lượng của nó quá nhiều có thể gây đột biến tế bào, dụ phát bệnh ung thư.
Bếp hiện nay đa số thiết kế theo kiểu mở cửa, nhưng trong quá trình nấu ăn vẫn sinh ra hơi dầu mỡ. Bếp kiểu mở cửa không khí lưu động ở phạm vi khá rộng, máy hút mùi vì thế không thể thải hết được chúng ra ngoài, điều này sẽ gây ô nhiễm hơi dầu mỡ trong bếp và phòng ăn.
Phương pháp làm giảm ô nhiễm hơi dầu mỡ, đầu tiên là tăng cường hệ thống làm sạch không khí trong bếp, thứ hai là cố gắng thay đổi phương thức nấu nướng, cố gắng sử dụng lò vi sóng vào việc quay, hấp và nướng đồ ăn, sử dụng nồi cơm điện để giảm có lửa cháy trong bếp. Bếp kiểu mở muốn hoá giải được ô nhiễm hơi dầu mỡ có thể lắp thêm một lớp chắn kiểu bán mở giữa bàn bếp và máy hút mùi, như vậy có thể thu hút được nhiều hơi dầu mỡ sinh ra trong quá trình đun nấu hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào giải quyết ba loại ô nhiễm lớn trong bếp –

Phát tài khi mơ thấy cối xay: Ý nghĩa giấc mơ thấy cối xay gió

Hầu hết những giấc mơ liên quan đến hình ảnh chiếc cối xay thường mang đến điềm lành về mặt tài vận cho chủ nhân của giấc mơ đó.
Phát tài khi mơ thấy cối xay: Ý nghĩa giấc mơ thấy cối xay gió

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh

Phat tai khi mo thay coi xay hinh anh
Ảnh minh họa

 
Mơ thấy sử dụng cối xay là cát mộng, tiên báo chủ nhân của giấc mơ đó sẽ làm ăn phát đạt, như ý trong thời gian sắp tới.   Ý nghĩa tốt - xấu của giấc mơ về cối xay còn có liên quan tới tốc độ quay của nó. Nếu thấy cối quay nhanh thì bạn sẽ được thịnh vượng vượt bậc.

Nếu cối quay chậm thì bạn cũng sẽ đạt được nhiều tài lợi nhưng phải trải qua nhiều khó khăn. Nếu cối không quay hoặc đang xay mà dừng lại thì công việc làm ăn có thể bị ngưng trệ. Nhưng bạn sẽ sớm vượt qua tình trạng đó và sự nghiệp của bạn sẽ mau chóng hưng thịnh trở lại. 
  Vật được xay cũng mang lại nhiều ý nghĩa phong phú cho giấc mơ về cối. Mơ thấy hình ảnh dùng cối xay lúa là lời hứa hẹn bạn sẽ được thịnh vượng; xay bột thì tiền vào như nước; xay cà phê thì công việc làm ăn của bạn sẽ được thuận lợi và phát đạt.    Ngược lại, bạn cần đề phòng kẻo bị hao tài tốn của nếu có chiếc cối xay hỏng xuất hiện trong giấc mơ gần đây.

Theo Giải mã giấc mơ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài khi mơ thấy cối xay: Ý nghĩa giấc mơ thấy cối xay gió

Tướng cổ tiết lộ cá tính của bạn

Cổ không chỉ là bộ phận nâng đỡ đầu, nó còn là một tiêu chí để đánh giá vẻ đẹp của hình thể. Và trong nhân tướng học, cổ là một tấm gương soi rõ tính cách, bản
Tướng cổ tiết lộ cá tính của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chất của con người.

Tuong co tiet lo ca tinh cua ban hinh anh
Ảnh minh họa

Cổ dài và linh hoạt: Người này dễ bị nhụt chí.

Cổ thẳng và gầy: Là người thích đi nói xấu người khác.   Cổ cứng, gầy và lộ gân: Người này luôn muốn đổ lỗi cho người khác.    Cổ dài và gầy: Là người có tính đua đòi.   Cổ béo: Là người tham vọng nhưng lại cực kỳ mềm yếu và ham ăn.   Cổ ngắn và to: Là người có quyền lực, song lại độc ác và rất xấu tính.   Cổ nghiêng về phía bên trái và bên phải: Người này có vấn đề về thần kinh.   Cổ hướng về phía trước, bên trái và bên phải: Là người phụ bạc.
 
Nhìn thấu tâm can phụ nữ qua nốt ruồi ở cổ
Đa phần nữ giới có nốt ruồi ở vị trí cổ phải thường rất hiếu động, thích đi đây đó để khám phá và chinh phục những điều mới lạ.
Cổ nhỏ và ngắn: Là người biết giữ bí mật, kiên định, trước sau như một.   Cổ tròn, cân đối: Là người dịu dàng.   Cổ dài: Vô cảm.   Cổ ngắn: Người này hay bịp bợm và tính tình tàn nhẫn.   Cổ cân đối: Bản chất người này cực kì lương thiện.   Cổ rất dài và có thể dễ dàng quay trái phải: Bình thường, người này không có gì nổi bật.   Cổ rất ngắn: Là người rất nhạy cảm.   Nếu cổ tròn, hơi sưng đỏ: Là người tham vọng lớn.   Cổ bị nghiêng về một bên: Dối trá và nham hiểm.

Tuong co tiet lo ca tinh cua ban hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Cổ thẳng: Kiêu căng.   Cổ trước gầy: Thiếu hiểu biết.   Gáy đầy đặn: Tham vọng, ham ăn và ngốc nghếch   Gáy có ngấn: Rất mạnh mẽ, nhưng khó kiềm chế được bản thân.  
► Bói nốt ruồi đoán tính cách chuẩn xác

Nguyễn Huyền (Theo Facereading)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng cổ tiết lộ cá tính của bạn

Kiêng kỵ gương đối cửa –

Hiện tượng: Gương đối cửa được coi là điều đại kỵ trong phong thủy học, bời vì như vậy sẽ làm đảo loạn sự ổn định của khí trường trong căn nhà, làm sinh khí trong nhà phản xạ lại và đi ra ngoài, đồng thời cũng sinh ra bất tiện cho người ra vào căn nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Gương đối cửa được coi là điều đại kỵ trong phong thủy học, bời vì như vậy sẽ làm đảo loạn sự ổn định của khí trường trong căn nhà, làm sinh khí trong nhà phản xạ lại và đi ra ngoài, đồng thời cũng sinh ra bất tiện cho người ra vào căn nhà.

20130223171351-cuaphongthuy-1

Phương pháp hóa giải:

Phương pháp hóa giải triệt để nhất là chuyển gương ra vị tri không chính đối với cửa. Nếu không thể di chuyển vị trí có thể tạm thời dùng vải dày (không được dùng vải chất liệu mỏng nhìn xuyên qua được hoặc vải lưới, vải ren) để đậy lại, khi nào cần dùng thì lại vén lên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ gương đối cửa –

Đàn ông có nốt ruồi ở tai có ý nghĩa gì? –

Theo nhân tướng học, đôi tai tượng trưng cho tài vận, sức khỏe của một người. Tai có nốt ruồi thì cuộc đời không phải lắng lo nhiều về tiền bạc, cũng không khổ sở vì ốm đau bệnh tật. Người có nốt ruồi ở tai chẳng những hoàn cảnh gia đình tốt, gia cản
Đàn ông có nốt ruồi ở tai có ý nghĩa gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông có nốt ruồi ở tai có ý nghĩa gì? –

Xem tướng đàn bà khắc chồng –

Đàn bà có gò má ngang, gò má cao, tai nhỏ, đầu nhọn, mặt vênh, bàn tay cực lớn, sắc mặt xanh lam, mặt gẫy, nổi gân, mày lớn trán bóng…là tướng khắc chồng. Tướng trinh tiết Là phụ nữ có đôi mắt to đen và rất sáng, không nhìn lấm lét, dáng người thon
Xem tướng đàn bà khắc chồng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đàn bà khắc chồng –

Chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch, tu vi Chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch, tu vi Phong thủy phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch

Phong thủy phòng bếp chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch. Hướng dẫn bạn cách chọn cửa chính và bếp của ngôi nhà mang vận tốt cho gia chủ.

Phái Bát Trạch còn nhấn mạnh sự quan trọng của yếu tố cổng chính và bếp nấu trong ngôi nhà khi nhận định cổng chính là khí thần (tức thần quản khí), còn bếp là trực thần (tức thần quản việc ăn uống) và có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhà ở. Trên cơ sở lý luận về niên mệnh, phái Bát Trạch cũng quan niệm hướng cổng chính và bếp phải phù hợp với niên mệnh Đông hoặc Tây của từng chủ nhà.

Xem bói mệnh mỗi người trong nhà, cùng sinh sống trong một ngôi nhà với hướng cổng và bếp như nhau, nhưng mỗi người sẽ có vận mệnh khác biệt nhau do có niên mệnh khác nhau. Quy mô hay kiểu dáng kiến trúc không quyết định sự tốt hay xấu của cổng và bếp mà nó được quyết định theo hướng và tọa của chủ nhà.

Phong thủy bát trạch

Theo phong thủy bát trạch, cổng nhà và bếp nấu nhất thiết phải có hướng tốt

Mặt khác, lý luận của phái này cũng đưa ra nhiều quan niệm dựa trên niên mệnh, không gian sinh tồn. Theo đó, mỗi người đều có 4 hướng tốt, 4 hướng xấu đã được mặc định. Cổng nhà và bếp nấu nhất thiết phải được hướng tốt, còn tại các khu vực, hướng xấu thì nên đặt những kiến trúc hoặc đồ vật mang tính trấn át. Bát trạch gọi đây là giải pháp “hướng cát trấn hung”.

 

Cũng theo phong thủy Bát trạch, mỗi người có thể chọn cho mình những hướng tốt như người thuộc Đông tứ mệnh thì có các hướng tốt là: Nam, Bắc, Đông, Đông Nam. Còn với người Tây tứ mệnh, 4 hướng tốt là Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc.

 

Như vậy, khi lựa chọn hướng tốt cho ngôi nhà của mình, mỗi người có thể lựa chọn một trong 4 hướng tốt khác nhau. Sau khi đã chọn xong phương hướng phù hợp, sẽ tiếp tục đi sâu hơn về phương hướng của bếp, và vẫn phải theo phái Bát Trạch để cân bằng âm, dương giữa tuổi của gia chủ với hướng cửa và hướng bếp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng cổng và bếp theo phong thủy bát trạch - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy, tu vi Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy, tu vi Phong thủy
Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy

Theo quan điểm trong thuyết Ngũ hành, tùy thuộc vào mệnh, tuổi của gia chủ sẽ có những hướng mở cổng phù hợp, đồng thời tránh được những hướng không phù hợp.

Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là minh đường thì nên mở cổng ở giữa.

“Cửa, phòng chính, bếp” và lục sự “cửa, lối đi, bếp, giếng, hố, nhà vệ sinh” trong “Dương trạch tam yếu” đều coi cổng là yếu tố đầu tiên, cổng là lối vào của sinh khí, là bộ mặt của ngôi nhà, đồng thời cũng là tấm bình phong phân chia không gian trong và ngoài.

Người xưa có câu: “Đóng cổng là núi sâu”. Cổng là nơi để nội khí và ngoại khí lưu động. Vì nội khí và ngoại khí không thể lưu động qua bức tường nhà kiên cố, mà lưu động qua cổng lại dễ hơn rất nhiều, cổng bên ngoài ảnh hưởng đến ngoại khí, còn cổng bên trong thì ảnh hưởng đến nội khí.

Hướng cổng kỵ theo Ngũ hành. Người mệnh Hỏa không nên mở cổng hướng Bắc. Theo phong thủy, hướng Bắc thuộc hành Thủy, Thủy khắc Hỏa, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.

Người mệnh Kim không nên mở cổng hướng Nam. Vì phong thủy quan niệm hướng Nam thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.

Người mệnh Thủy không nên mở cổng hướng Đông Bắc, Tây Nam vì hai hướng này thuộc Thổ. Thổ khắc Thủy cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.

Người mệnh Mộc không nên mở cổng về phía Tây Bắc, Tây. Hai hướng này thuộc Kim, Kim khắc Mộc cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.

Người mệnh Thổ không nên mở cổng hướng Đông Nam, Đông. Hai hướng này thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cũng không nên.

Theo quan niệm của bát quái, cổng nên mở để đón dòng nước đến bởi nước được coi như tài vận đến.

Vì thế, bạn hãy xem xét hình dáng đường xung quanh nhà. Nếu đường bên trái nhà dài hơn đường bên phải thìphong thuy mở cổng bên phải, “Bạch Hổ nghênh thủy” sẽ gặp nhiều tài lộc.

Nếu đường bên phải nhà dài hơn đường bên trái thì bên phải là hướng thủy đến, bên trái là hướng thủy đi, nên mở cổng bên trái, “Thanh long nghênh thủy” sẽ giúp ngôi nhà có nhiều vận khí tốt.

Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là minh đường thì bạn nên mở cổng ở giữa. Nếu phía trước không có minh đường thì mở cổng bên trái, vì bên trái là vị trí của Thanh long, Thanh long là cát. Còn bên phải là Bạch hổ, Bạch hổ thường ở vị trí hung, do đó cho rằng mở cổng bên phải là không tốt.

Mở cổng Bắc là cổng Huyền vũ lại càng không tốt, ở nước ngoài gọi đó là cửa quỷ, nghĩa là “thua trận”, do vậy khi mở cửa Bắc phải hết sức cẩn thận, tuy nhiên cũng tuỳ theo tình hình thực tế mà luận bàn.

Có nhiều người quan niệm chỉ cần chọn hướng nhà còn hướng cửa thì không quan trọng. Đây là quan niệm không đúng. Bởi vì trong phong thủy mỗi chi tiết của ngôi nhà đều mang một yếu tố riêng của nó.

Cách bố trí cổng của ngôi nhà cũng rất quan trọng vì nó giúp che chắn bảo vệ ngôi nhà với các trường khí xấu bên ngoài. Hướng cổng cũng cần bố trí đúng hướng của gia chủ. Việc bố trí cổng tránh ngã ba đường, tránh dẫn lỗi trục xung với cửa chính.

Việc chọn hình dáng, màu sắc và vật liệu làm cổng cũng cần xem xét sao cho hợp với ngũ hành, cung mệnh của gia chủ.

Sau đây xin nói qua về Đông tứ trạch và Tây tứ trạch để mọi người tham khảo:

1. Chấn trạch toạ phía Đông, cổng phía Tây.

2. Tốn trạch toạ phía Đông Nam, cổng phía Tây Bắc.

3. Ly trạch toạ phía Nam, cổng phía Bắc.

4. Khôn trạch toạ phía Tây Nam, cổng phía Đông Bắc.

5. Đoài trạch toạ phía Tây, cổng phía Đông.

6. Càn trạch toạ phía Tây Bắc, cổng phía Đông Nam.

7. Khảm trạch toạ phía Bắc, cổng phía Nam.

8. Cấn trạch toạ phía Đông Bắc, cổng phía Tây Nam. Trong đó, Chấn, Ly, Tốn, Khảm là Đông tứ trạch. Càn, Đoài, cấn, Khôn là Tây tứ trạch.

phong thuy, xem phong thuy, phong thuy van menh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng mở cổng theo vận mệnh và tuổi gia chủ hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng

Vào ngày mồng một và ngày rằm là cúng ai, vị thần nào? Văn khấn các vị thần và văn khấn tổ tiên ngày mồng một và ngày rằm theo truyền thống của dân tộc ta là như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục của dân tộc ta, thì ngày mồng một còn gọi là ngày Sóc, ngày rằm còn gọi là ngày Vọng.  Nhân dân ta không nhà  nào không cúng vào ngày này. Thông thường thì sẽ không làm lễ to như rằm tháng Giêng hay rằm tháng Bảy, mà chỉ đơn giản là đĩa hoa quả hay bánh kẹo, trầu cau, rượu trà nước thắp nhang tỏ rõ lòng thành.

Theo dân gian thì ngày mồng một âm lịch gọi là ngày Sóc. Có nghĩa là ngày khởi đầu, bắt đầu của một tháng. Nhiều gia đình thường cúng từ chiều ngày 30 của tháng trước.

Ngày rằm hay 15 của tháng âm lịch thì được gọi là ngày Vọng, có nghĩa là nhìn xa trông rộng, ngày mặt trăng, vì đây là lúc mặt trăng tròn và sáng nhất. Có thể cúng vào ngày 15 hoặc cúng sớm vào chiều ngày 14 đều được.

Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng

Sau khi sắp lễ xong thì phải đọc bài văn khấn các vị thần trước rồi  mới cúng tổ tiên sau:

Văn khấn các vị thần trong nhà vào các ngày tuần tiết, sóc vọng

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

Hoàng Thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn thần

Ngài Đôngtrù tư mệnh táo phủ thần quân

Ngài Bản gia thổ địa Long mạch Tôn thần

Các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần.

Ngài tiền hậu địa chủ tài thần

Hôm nay là ngày……tháng………năm………….

Tín chủ con là ……………………………………………………………………………………………………..

Ngụ tại…………………………………………………………………………………………………………………

Thành tâm sửa biện, hương hoa lễ vật kim ngân trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án.

Chúng con thành tâm kính mời:

Ngài Kim niên đương cai Thái Tuế chí đức tôn thần.

Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương

Ngài Đông trù tư mệnh táo phủ Thần quân

Ngài Bản gia Thổ địa long mạch Tôn thần

Các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản ở trong khu vực này.

Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ. Giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người người được chữ bình an, tám tiết vinh khang thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Văn khấn gia tiên ngày tuần tiết, sóc vọng

Có thể dùng cho ngày tuần tiết, sóc vọng, hoặc ác ngày như tết Hàn thực mồng 3/3, tết Đoan ngọ 5/5, tết Nguyên đán, Nguyên tiêu,

Muốn cúng tổ tiên thì phải theo nghi thức cúng thần ngoại trước, thần nội sau theo bài khấn dưới đây:

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

Hoàng thiên hậu thổ chư vị Tôn thần

Ngài Bản cảnh Thành hoàn, ngài Bản xứ Thổ địa, ngại Bản gia Taó quân cùng chư vị Tôn thần.

Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ Tỷ)

Hôm nay là ngày ……………………………

Gặp tiết …………………… (Như Nguyên đán, Nguyên Tiêu, ngày rằm, mồng một), tín chủ con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị tôn thần, nhớ đức cù lao tiên tổ, mỗi niệm không quên. Do đó chúng con sắm sanh lễ vật,  sửa sang hương đăng, trần thiết trà quả dâng lên trước án.

Chúng con kính mời.

Ngài Bản cảnh Hoàng thành Chư vị Đại Vương.

Ngài Bản xứ thần linh Thổ địa

Ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần.

Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, Chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại trong họ, cúi xin thương xót con cháu giáng về linh sang, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh, tiền chủ hậu chủ ở trong nhà này, đất này, đồng lâm án tiền, đồng lai mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Xem thêm: Xem ngày hoàng đạo, hắc đạo trong tháng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp: Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.


2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.


3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

(sưu tầm)  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Xem tướng phụ nữ giàu sang –

Trên gương mặt, nếu có những nét quý tướng được cho là 'trời ban', bạn sẽ có một cuộc đời sung túc hoặc quyền cao chức trọng. Cùng tìm hiểu xem những nét phú quý đó được thể hiện như thế nào nhé! Tướng trán phú quý - Thông tuệ tinh tường Trán là bộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên gương mặt, nếu có những nét quý tướng được cho là ‘trời ban’, bạn sẽ có một cuộc đời sung túc hoặc quyền cao chức trọng.

 Cùng tìm hiểu xem những nét phú quý đó được thể hiện như thế nào nhé!

Tướng trán phú quý – Thông tuệ tinh tường

tuong-phu-quy1

Trán là bộ vị trọng yếu trong tướng người, luận về công danh, sự nghiệp. Thông thường, người có tướng trán cao lớn, đầy đặn có tướng phú quý, thông tuệ, học nhanh hiểu rộng. Trán thẳng tựa như bức tường là tướng phúc thọ cao. Ngược lại, trán có nhiều gân guốc, lõm bẹt là tướng xấu. Người có trán quá thấp có thể bị mồ côi, cuộc đời vất vả hoặc tính cách xấu. Trán tươi nhuận, sáng như ngọc thì danh cao vận tốt; nếu màu sắc ảm đạm và nhăn là tướng xấu.

Lông mày phú quý – Giàu sang quyền quý

tuong-phu-quy2

Lông mày dài, mọc lên cao phía trán là người phú quý, thành đạt. Đuôi lông mày mọc xếch lên phía trên (chạy về phía thái dương) là người tài hoa, được mọi người quý trọng, tôn kính. Lông mày đen như mực tàu, tươi mịn, sợi dài bóng bẩy, bằng hoặc dài quá đuôi mắt là người được sở hữu công danh, thành đạt. Người có đôi lông mày mịn, sợi lông mọc xuôi và có thêm nốt ruồi trên lông mày là người có khả năng làm lãnh đạo. Chủ nhân của đôi lông mày mọc theo hình vòng cung là người dễ thành đạt nếu đi theo ngành ngoại giao. Nếu thêm đôi mắt sáng thì rất dễ trở thành người nổi tiếng.

Tướng mắt phú quý – Vượng phu ích tử

tuong-phu-quy3

Mắt dài, sâu vừa phải (tròng mắt không quá sâu), sáng sủa, sắc tươi nhuận là người cao quý, thành đạt. Mắt thanh tú mà dài là tướng quý, trong đó ranh giới giữa lòng đen và lòng trắng được phân định rõ ràng, đồng tử phải ở ngay chính giữa nhãn cầu. Người có tướng mắt này phối hợp với tai và lông mày đẹp là đại quý nhân. Đồng tử ngay ngắn, sáng, lông mày dài và thanh tú là người vừa phú quý, vừa có phúc, cuộc đời giàu có, an nhàn. Ánh mắt cương liệt, có thần uy khiến người khác không dám nhìn thẳng vào mắt, phối hợp với tướng miệng đẹp là người có tài lãnh đạo. Họ có tư tưởng cao xa, lời nói thuyết phục, là tướng người được mọi người mến phục.

Tướng mũi phú quý – Long tướng quyền uy

tuong-phu-quy4

Mũi rồng có hình dạng thân mũi cao, dáng mũi thẳng, sơn căn (khoảng cách giữa hai đầu mắt) rộng và đầy đặn; chuẩn đầu (chóp mũi) cân xứng, hai cánh mũi nở đều là dáng mũi đẹp nhất của nam giới, có đủ phú quý lẫn vinh hiển. Chủ nhân của tướng mũi này hội tụ mọi tư chất: thông minh, vốn hiểu biết sâu rộng, đầu óc sáng suốt và nhanh nhạy, tinh tế… Người này có khả năng chi phối và dẫn dắt người khác, rất dễ trở thành nhà lãnh đạo tài ba.

Ngoài ra, họ cũng dễ gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp; cuộc sống an nhàn, được hưởng giàu sang phú quý, gia đình hạnh phúc. Đường hậu vận của những người này cũng rất tốt đẹp, được hưởng nhiều phúc lộc, đời con cháu hưng vượng. Tuy nhiên, nếu chỉ có mũi rồng mà không có sự phối hợp cân xứng với ngũ quan (lông mày, mắt, tai, mũi, miệng) thì sự phú quý sẽ bị giảm đi nhiều. Một trong các ngũ quan bị lệch lạc hoặc khiếm khuyết thì cuộc sống chủ nhân tuy được an nhàn, giàu sang nhưng sự nghiệp có thể không được thuận lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ giàu sang –

Tết Trung Thu trông trăng bái Bồ Tát

Ý nghĩa Tết Trung Thu: Tết Trung Thu cúng trăng là phong tục tốt đẹp của các nước Á Đông theo âm lịch. Đây không chỉ là ngày hội mà còn là ngày lễ mang ý nghĩa tâm linh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Trung Thu trong dân gian vào ngày Rằm tháng 8 âm lịch – thời điểm mà mặt trăng tròn nhất, sáng nhất trong năm. Tuy nhiên vì sao lại có ngày lễ này, ý nghĩa Tết Trung Thu là gì? Đây là dịp lễ cúng Mặt Trăng, hội mừng Trăng cho trẻ thơ và là ngày cả gia đình đoàn viên. Đồng thời, giữa tháng 8 cũng là lúc lúa chín vàng, nhà nông gặt hái và tổ chức cúng bái lúa mới, xá thần Thổ Địa.   Rằm tháng 8 tương truyền là ngày sinh của Nguyệt Thần Thái Âm nương nương . Vào tối hôm đó, khi trăng tròn rực rỡ trên bầu trời, nhà nhà sẽ bày hương án ra trước sân, trên có lư hương, chân nến, mâm quả theo mùa, bánh trung thu để tôn thờ Nguyệt thần. Việc cúng bái này do phụ nữ và trẻ con trong nhà phụ trách bởi Mặt Trăng thuần âm, đàn ông không làm đến.    Lúc bái nguyệt, trông trăng toàn thể các thành viên trong gia đình đều tập trung, lấy ý tứ đoàn viên làm chủ. Chủ tế là trưởng nữ của gia đình, trước hướng về thần vị dâng hương, vái ba vái, sau đó những người nữ khác lần lượt làm theo. Sau khi kết thúc bái xá, người trong nhà ngồi quây quần ngắm trăng, uống rượu đoàn viên, ăn cốm, ăn bánh trung thu, phá cỗ trông trăng. Tết Trung Thu cũng chính là thời điểm gia đình được đoàn viên quây tụ.

Y nghia Tet Trung Thu theo truyen thong A Dong hinh anh 2
 
Còn với Phật giáo, ý nghĩa Tết Trung Thu là đây là thời điểm nguyệt quang phổ chiếu, ứng với Bồ Tát. Đông Phương Tịnh Lưu Ly Thế Giới Dược Sư Phật thì đêm trung thu ánh trăng vàng rực rỡ, biểu lộ sự tĩnh tại, giúp chúng sinh loại bỏ tham, sân, si, ba thứ độc khiến tàn phá tâm can. Nguyệt Quang Bồ Tát hiện thân màu trắng, ngồi trên nga tòa, tay cầm Nguyệt Luân. Bên trái là Nhật Quang Bồ Tát, bên phải là Dược Sư Như Lai phụ tá.    Nguyệt Quang Bồ Tát và Nhật Quang Bồ Tát tương đồng, đều cùng Dược Sư Phật có quan hệ mật thiết. Nguyệt Quang Bồ Tát cùng Quan Thế Âm Bồ Tát cũng có quan hệ mật thiết. Phàm là đến tâm tụng “Đại Bi Chú” thì nguyệt quang bồ long cũng sẽ cùng vô lượng thần nhân đến tăng thêm hiệu nghiệm.    Vì thế, đệ tử Phật pháp trong Tết Trung Thu có tế bái Nguyệt Quang Bồ Tát thì tự khắc cũng được Phật Bồ Tát phù hộ độ trì, tinh trừ buồn phiền, dẹp tan chướng ngại, phúc tuệ tăng trưởng, cả người an khang, sở cầu trôi chảy, mọi chuyện cát tường.

Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu trông trăng bái Bồ Tát

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd