Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao Đại Hao

Hành: Hỏa Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Phá tán Tên gọi tắt thường gặp: Hao
Sao Đại Hao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Đại Hao, thì lùn, đẹt, ốm.
Tính Tình
Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.
Ý Nghĩa Đại Hao Với Các Sao Khác
  • Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
  • Đại Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
  • Đại Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
  • Đại Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
  • Đại Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
  • Đào, Hồng, Đại, Tiểu Hao: Tốn tiền nhân tình.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
  • Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phúc Đức
Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Điền Trạch
  • Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
  • Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
  • Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
  • Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Quan Lộc
  • Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
  • Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Nô Bộc
  • Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Thiên Di
  • Đại Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tài Bạch
  • Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Đại Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Đại Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Đại Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
  • Đại Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
  • Đại Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
  • Nếu Đại Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Đại Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tử Tức
  • Sinh nhiều nuôi ít.
  • Con cái không được ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phu Thê
  • Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
  • Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
Đại Hao Khi Vào Các Hạn
  • Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
  • Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
  • Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.

Theo Tuvi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đại Hao

5 chòm sao nam hay ghen không kém gì phụ nữ

5 chòm sao nam hay ghen dưới đây trời sinh đã có tính đa nghi, luôn quản chặt người yêu, bà xã của mình không rời nửa bước đâu. Khi cung hoàng đạo nam ghen sẽ
5 chòm sao nam hay ghen không kém gì phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thường hay nghe nói phụ nữ có máu Hoạn Thư, ai ai cũng sợ nhưng đừng quên cánh đàn ông cũng biết ghen đấy nhé. 5 chòm sao nam hay ghen dưới đây trời sinh đã có tính đa nghi, luôn quản chặt người yêu, bà xã của mình không rời nửa bước đâu.


5 chom sao nam hay ghen khong kem gi phu nu hinh anh
 

Hạng 1: Kim Ngưu

  Là chòm sao coi trọng tình cảm, bề ngoài Kim Ngưu rất chân thành cẩn trọng, điềm đạm, hầu như không bộc lộ sự hấp tấp của mình nhưng thực chất máu ghen của họ thuộc hàng đệ nhất đấy. Vì quan tâm tới đối phương nên tính tình táo bạo hơn hẳn, người ta đi đâu làm gì cũng muốn quản chặt chẽ, kè kè ở bên cạnh.  

Hạng 2: Song Ngư

 

Một trong những chòm sao nam hay ghen kì cựu nhất của vòng tròn hoàng đạo là Song Ngư. Họ đối với chuyện tình cảm vô cùng cố chấp nên đương nhiên quan tâm đối phương từng giây từng phút, càng yêu lại càng để ý tới hành vi với người khác phái của người yêu, bạn đời. Nhiều khi không kiềm chế được còn dùng dằng chất vấn ngay đấy.  

Hạng 3: Cự Giải

  Cự Giải trời sinh có tính ghen bóng ghen gió đấy nhé, họ nhạy cảm vô cùng, chỉ một hành động nhỏ của người mình yêu với bạn khác giới thôi cũng đủ tâm tình bứt rứt khó chịu. Nhưng bạn che đậy rất khéo, nếu không bộc phát thì hầu như không ai biết bạn đang có sóng trong lòng, cứ ôm tâm tư buồn khổ một mình như vậy đấy.
5 chom sao nam hay ghen khong kem gi phu nu hinh anh
 

Hạng 4: Xử Nữ

  Chòm sao nam hay ghen như Xử Nữ thường giấu cảm xúc thực sự bên trong bề ngoài bình tĩnh, bộ dáng lúc nào cũng như không có chuyện gì xảy ra, thật là có phong độ. Nhưng đằng sau, lúc chỉ có hai người, họ ghen tuông cuồng nộ chẳng chút che giấu, sẵn sàng truy hỏi đến cùng cho tới khi ra vấn đề mới thôi.  

Hạng 5: Bảo Bình

  Đừng thấy Bảo Bình phóng khoáng vô tư mà nghĩ chòm sao này không biết ghen nhé. Dù trên mặt chẳng thấy họ có thay đổi gì như kiểu không quan tâm, không để ý nhưng nội tâm xao động lắm đấy, chẳng yên tĩnh chút nào đâu. Bản thân thì không giỏi thể hiện tình cảm, mắt lại thấy đối phương bên người khác phái, làm sao có thể không vội được.
Phản ứng của 12 sao nam khi nhận được lời tỏ tình từ người mình không yêu? Top 3 chòm sao nam không ai yêu dù rất đẹp trai Sao nam nào dễ say nắng nhất?

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 chòm sao nam hay ghen không kém gì phụ nữ

Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Bài viết trình bày các bước để giải đoán một lá số tử vi một cách đơn giản, dễ hiểu, khoa học và chính xác. Ai cũng có thể tự giải đoán lá số của mình theo cách này.
Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn lập thành một lá số tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số tử vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số tử vi.

Để giải đoán được tử vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - tử vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.

Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu tử vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.

Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tử vi
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tử vi.
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số tử vi.

Những tiến trình luận đoán số phải theo:

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tử vi

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về "Vấn đáp tử vi của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về tử vi cho người đặt ra câu hỏi.

Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare, sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.

Những cung cần phải xem

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc.

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết

Cách Giải Đoán Vận Hạn

Xem các Đại vận 10 năm của lá số

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tử vi:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của tử vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi.

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)
"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:

  • 4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông
  • 5 chất gọi là Ngũ hành: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
  • 8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái

Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn trong tử vi

Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.

Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.

Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.

Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong tử vi

Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.

Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Riêng hai chính tinh tử vi và Thiên Phủ là Nam Bắc Tinh

Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.

Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng

Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.

Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sửu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) trong tử vi

Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn:

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn trong tử vi

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ: Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ: Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm) trong tử vi

Trong lá số tử vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vào ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận:

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sửu cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặp Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số tử vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu:

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong tử vi

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưởng vào các tháng giêng và tháng 7.

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưởng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số tử vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt), mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tử vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương trong việc bình lá số tử vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi:

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa
Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy
Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược:
Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc
Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã trong tử vi

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã trong tử vi

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa trong tử vi

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.
Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong tử vi

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em

Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong tử vi

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp.

Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền.

Thiên Khôi (dương hỏa đới kim)
Thiên Việt (dương hỏa đới mộc)

Nhận xét kỷ sẽ thấy Khôi Việt hoàn toàn gần như đứng nghịch lý âm dương với cung đóng, tức là không bao giờ đứng chung trong tam hợp Thái Tuế hoặc Tuế Phá mà chỉ đứng trong tam hợp Thiếu Dương (Thiên Không) và Thiếu Âm.

Theo nhận xét trên, nếu xét theo ngũ hành thì Thiên Khôi luôn luôn bị khắc nhập, phải sinh xuất hay khắc xuất mà sa lầy bởi cung đóng và bị Triệt làm cho thất thế. Trong khi Khôi đóng vào những hoàn cảnh không được thuận lợi như vậy thì Việt lại được ưu thế vững vàng hơn, nhất là hai tuổi Đinh-Quí / Tỵ-Sửu được đứng chung tam hợp Thái Tuế như có ý là Việt ở ngôi vị thứ "Ất" thay mặt cho Khôi là trưởng "Giáp" mà lo toan mọi việc.

Vậy Khôi Việt chính là Thiên Ất Quý Nhân luôn đóng trong những tam hợp bất đắc ý vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn.

Ngoài sứ mạng là Phúc tinh chủ về phúc thọ, cứu khổn giải nguy ra, Khôi Việt còn là Văn tinh hổ trợ cho các sao văn chương, nghệ thuật như Xương Khúc và là Quý tinh chủ về khoa giáp và quyền tước khi đứng chung với Khoa-Quyền-Lộc, Lộc Tồn, Thai Tọa...

Các cách tốt của Khôi-Việt

Khôi-Việt + Quý tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho bộ Tử-Phủ-Vũ-Tướng và Xương-Khúc, Thai-Cáo, Khoa-Quyền-Lộc... Người được cách này thường thông minh, có tài thao lược, óc tổ chức và nắm giữ các chức vị cao trong công quyền.

Người được Khôi Việt thủ mệnh thường là con trưởng hoặc đoạt trưởng.

Các cách xấu của Khôi-Việt

Khôi Việt + Triệt hay Ky-Hình = Khôi Việt bị Triệt án ngữ hoặc Sát tinh, nhất là các sao Không là người thường bất đắc chí, công danh trắc trở không lâu bền. Dễ bị những tai họa đao thương hay súng đạn và yểu mệnh.

Thiên Quan Quí Nhân (dương hỏa)
Thiên Phúc Quí Nhân (âm thổ)

Nhận xét kỷ bảng an sao sẽ thấy Quan Phúc được phân công chia đều cho cả hai phía âm dương và có những vị trí hoàn toàn nghịch lý âm dương như Thiên Quan với các tuổi Giáp-Ất-Bính-Đinh-Mậu-Canh-Quý và Thiên Phúc với những tuổi Giáp-Ất-Mậu-Kỷ.

Riêng 5 tuổi Giáp-Ất-Mậu-Tân-Nhâm được Quan Phúc và cả Thiên Ất Quí Nhân (Khôi-Việt) đồng tụ lại đứng chung để ra công giúp đỡ, đem phân tích từng tuổi sẽ thấy:

Tuổi Giáp tại cung Mão của tam hợp Hợi-Mão-Mùi thường xuyên có Thiên Không và Kình Dương lủng đoạn.

Tuổi Ất tại cung Thìn của người âm nam trong tam hợp Thân-Tý-Thìn có Đà La là lưới trời.

Tuổi Mậu tại cung Ngọ có Kình Dương là kiếm treo đầu ngựa bất lợi cho ba tuổi Dần-Ngọ-Tuất và Thiên Không tung hoành tại cung Mão.

Tuổi Tân tại cung Dậu trong tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu có Phá Toái phá hoại và cung Tỵ có Triệt chặn đứng, với tuổi Tân Tỵ còn bị thêm Tuần tại Dậu.

Tuổi Nhâm bị mắc lưới tại cung Tuất với Đà La.

Tóm tại, chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, nhất là với bốn tuổi Mậu-Ất-Tân-Nhâm để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn, có kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Vậy Quan Phúc Quý Nhân chính là những Phúc Thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, thực hiện từ thiện, giải trừ bệnh tật và tai họa...

Thiên Đức (hỏa) Phúc Đức (thổ)
Nguyệt Đức (hỏa) Long Đức (thủy)

"Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng,
cùng là Quan Phúc, một đoàn trừ hung"

Thiên Đức và Nguyệt Đức được an theo năm sinh. Còn Phúc Đức và Long Đức là hai sao thuộc vòng Thái Tuế cũng được an theo năm sinh. Bộ sao Tứ Đức là phúc thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện và có khả năng giải trừ bệnh tật và tai họa. Tứ Đức có thể chế giải một phần nào ảnh hưởng xấu của các sao hung sát.

Bản chất của Tứ Đức là đức hạnh và đoan chính nên chế ngự được tính dâm đãng hoa nguyệt của Đào Hồng và các dâm tinh.

Nhận xét về Thiên Đức, Phúc Đức và Nguyệt Đức chúng ta sẽ thấy ba sao này luôn đóng trong tam hợp Thiếu Dương của vòng Thái Tuế để khuyên nhủ, chỉ đường và cứu giải cho các tuổi nằm trong tam hợp Thiếu Dương vì quá tinh khôn đứng vượt lên trên Thái Tuế nên bị nghịch lý âm dương và luôn luôn có Thiên Không tác hại. Còn lại một Long Đức trong tam hợp Thiếu Âm để an ủi cho những tuổi bị bạc đãi và thua thiệt.

Chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ hợp chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích, kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Phá Toái (hỏa đới kim)

Phá Toái được an theo năm sinh (tứ chính, tứ sinh và tứ mộ) là hung tinh chủ sự phá tán, gây trở ngại, hao tán tiền của, điền trạch. Gia tăng ảnh hưởng xấu của các sát tinh như Không Kiếp, Hỏa Linh nếu kết hợp.

Phá Toái chỉ đóng tại 3 cung Tỵ-Dậu-Sửu trên địa bàn Tử Vi, tuy chổ đóng bị hạn chế như vậy nhưng ảnh hưởng phá tán của Phá Toái cũng đủ làm ngang trái tư cách của các Chính tinh hiền dịu như Tử-Phủ, Cơ-Lương và tăng thêm sức mạnh cho bộ Sát-Phá-Tham, nhất là Phá Quân.

Nhận xét về sao Phá Quân đóng tại ba cung Tỵ-Dậu-Sửu (vị trí thường trực của Phá Toái) đều hãm địa hết như Vũ-Phá ở Tỵ và Liêm-Phá tại Dậu. Riêng Tử-Phá ở Sửu tuy đắc địa nhưng tư cách xấu không hơn gì Vũ-Phá và Liêm-Phá tại hai cung Tỵ-Dậu.

Mệnh Vũ-Phá tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu (tuổi Dậu đẹp nhất)
Mệnh Liêm-Phá tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi (tuổi Tỵ đẹp nhất)
Mệnh Tử-Phá tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi (tuổi Sửu đẹp nhất)

Phá Toái + Phá Quân = tạo thành cách "Toái Quân lưỡng Phá" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp
Luận về Thiên-không và Hồng-Đào

Cung Dần-Thân-Tỵ-Hợi - vị-trí của Hồng-loan làm chủ, Đào và Không tam hợp, là vị-trí của người thấy xa hiểu rộng, ít tham-vọng, đầy lòng đạo-đức, từ-tâm và cởi mở.

Tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi tại các vị-trí Dần-Thân-Hợi có thêm Cô-thần tam hợp nên được lòng cởi mở sáng-suốt, biết thân hiểu phận yếu mềm, dễ khiến sinh ra nhạy-cảm đến yếm-thế.

Riêng tại vị-trí Tỵ có thêm Phá-toái tam-hợp, vì Hồng-loan hơi yếu nên Phá Toái thường gây ra những sự ngang trái và khó-khăn cho mệnh số, như phải chịu ít nhiều những sự thử-thách.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này nếu biết ngộ được chữ "không" của đời mình thì sẽ tránh được mọi phiền-não do Thiên-không gây ra.

Cung Tý-Ngọ-Mão-Dậu - vị-trí chính của Đào-hoa, được Hồng Loan tam hợp phát tiết vẻ anh hoa, sức quyến-rũ tạo nên sự mưu-sĩ, quỷ-quyệt và đạo đức giãkhiến phải sớm nở tối tàn vì Thiên-không và Kiếp-sát.

Với tuổi Dương, Đào đắc Thiên-riêu như được một phần nào thanh cao, đỡ sa ngã và đồi trụy hơn các tuổi Âm.

Tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi tại vị-trí này đầy lòng tự-hào và có tham vọng cao nên rất dễ bị hãm vào vòng di lụy.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này thường khôn-ngoan, thích lấn-lướt hơn người; nếu tại Mệnh thì đó là còn trong ý định, còn tại Thân thì lại tỏ ra bằng hành-động.

Cung Thìn-Tuất-Sữu-Mùi - vị-trí của Thiên-không một mình tung-hoành tác-hại và gieo tai-họa, vì thường-xuyên vắng bóng tôi trung là Hồng-loan mà chỉ còn kẻ nịnh là Đào-hoa đưa đẩy.

Tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu tại vị-trí này rất khẳng-khái, nhiều khi quá cứng-rắn nên thường bị những kết-quả có phần ác liệt hơn các tuổi khác.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị-trí này thường hay đạp đổ để xây-dựng lại theo ý mình, dễ bị sa vào đường gây ra tội ác, nếu có thêm Hung-tinh gây bè kết đảng xúi giục.

Nói chung bộ Đào-Hồng-Không dầu gì cũng có tính-cách là vạn sự giai không, những người đạo-đức không màng tưởng đến phú-quý là cái "không" cao cả; kẻ mưu sĩ quỷ quyệt có xoay sở cho lắm rồi cũng lảnh hậu-quả là cái "không" bù trừ. Còn hạng người tàn-ác thường gieo tai-họa rồi ra cũng chỉ còn "không" trơ-trọi.

Chỉ còn người sáng suốt vẫn được sống yên lành là trường-hợp của Hồng Loan.

Thiên Hình (kim)

Thiên Hình là hung tinh chủ sự dũng mãnh, sát phạt phá tan, hình thuơng, gây trở ngại.

Thiên Hình hợp với Thiên Riêu là bộ sao đặc biệt cùng khởi theo tháng sinh từ tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu và cùng đắc địa tại các cung Dần-Thân-Mão-Dậu-Tuất. Vì thế cho nên nếu Hình-Riêu đứng cặp với bộ sao nào hợp tình hợp cảnh sẽ gia tăng ý nghĩa cho các sao đó, tùy từng trường hợp. Như Hình Riêu đứng cặp với Xương Khúc là hỷ thần chủ về học thành, công danh hiển đạt...

Ngoài ra, theo học phái Thiên Lương thì Thiên Hình cùng với cung an Thân còn có một liên quan đặc biệt, như chúng ta đã biết Thân là hành động và Thiên Hình chính là sự phán xét, cùng cấu kết với nhau như bóng với hình.

Thân cư Mệnh thì Hình ở Ách (giờ Tý) hoặc Phuï (giờ Ngọ)
Thân cư Quan thì Hình ở Tử (giờ Dần) hoặc Điền (Thân)
Thân cư Tài thì Hình ở Bào (giờ Thìn) hay Nô (giờ Tuất)
Thân cư Di thì Hình ở Phối (giờ Mão) hoặc Quan (giờ Dậu)
Thân cư Phối thì Hình ở Mệnh (Tỵ) hoặc Di (giờ Hợi)
Thân cư Phúc thì Hình ở Tài (giờ Sửu) hay Phúc (giờ Mùi)

Mặc dầu cùng một cung an Thân nhưng nếu khác giờ sinh thì Hình sẽ ở tại cung đối xung để cho người có số biết sự chọn lựa như thế nào giữa hai cung.

Ví dụ Thân cư Quan nhưng nếu sinh giờ Dần thì Hình ở Tử và nếu sinh giờ Thân thì Hình sẽ ở Điền (đối cung với Tử) để giúp ta dự kiến trước khả năng sẽ phải đương đầu (mất con hay phải chịu thiệt hại về nhà đất) để mà tự do chọn lựa cách xử thế trong quá trình làm việc công ích xã hội như Thân cư Quan đã cho biết.

Những Cách tốt của Thiên Hình

Hình + cung Dần = Hình đắc địa tại cung Dần là cách "Hổ hàm kiếm" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp.

Hình + Binh + Tướng + Ấn = Hình là đại long đao, chủ sự sát phạt, có tài chỉ huy, thao lược và hiển đạt về vỏ nghiệp. Nhất là người Kim cung Mệnh tại Ngọ có Thất Sát và Hình đồng cung.

Hình + Dâm tinh = Bản chất của Thiên Hình là ngay thẳng, đoan chính vì thế nên Thiên Hình chế ngự được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng và các dâm tinh khác.

Những Cách xấu của Thiên Hình

Hình hãm địa + Sát tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho Sát tinh chủ tai họa, chém giết, hình thương và tù đầy, nhất là khi Hình đồng cung với Tướng hoặc Maõ bị Triệt.

Hình hãm địa + Tù tinh = Hội với các tù tinh như Liêm Trinh, Kình-Kiếp, Thái Tuế... thì hay bị quan tụng, hình ngục khó thoát.

Hình + Riêu + Không + Kiếp = Chủ oan trái nghiệp quả và chịu tai họa tập thể.

Thượng Cách

Tử-Phủ-Vũ-Tướng
Sát-Phá-Liêm-Tham
Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương
Cự-Nhật
Nhật-Nguyệt

Muốn được thượng cách, tuổi và cung Mệnh phải được hội đủ các yếu tố như Âm Dương thuận lý, Mệnh Cục tương sinh.
Cung Mệnh-Thân của lá số phải được 1 trong 5 bộ Chính tinh trên, các sao trong bộ phải đầy đủ và miếu vượng hay đắc địa, sinh hay đồng hành với bản mệnh. Được nhiều Trung tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa, Long-Phượng... đắc địa đồng cung hay hội chiếu và không bị Hung Sát tinh phá cách.

Người được thượng cách thường là sinh phùng thời, đạt được những thành công lớn trong cuộc đời, có tiền tài danh vọng hoặc là các bậc khoa bảng, có chức phận hay quyền tước cao trong xã hội.

Trung Cách

Trung cách là cách không được hoàn toàn như thượng cách, một trong hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm. Các trợ tinh đồng cung hay hội chiếu như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... không hội đủ hoặc lạc hãm và có Hung Sát hay Bại tinh xâm phạm.

Người được trung cách cũng đạt được những thành công trong cuộc đời nhưng không hiển hách bằng thượng cách, thường nghề nghiệp trung lưu, có tiền tài hay chức vị nhỏ trong xã hội.

Hạ Cách

Lá số hạ cách một hoặc cả hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm, khắc nhập lại bản Mệnh. Thiếu nhiều trợ tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... đồng cung hay hội chiếu và bị nhiều Hung Sát hay Bại tinh phá cách.

Người hạ cách thường suốt đời bị vất vả lận đận, bất như ý trong cuộc sống, nghề nghiệp không nhất định và hay phiêu bạt.

* Ba cách (Thượng-Trung-Hạ) kể trên chỉ ảnh hưởng nhiều đến chính bản thân đương số mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Chọn cửa hàng phải tránh trái, hấp thu nhân khí –

Quy định lựa chọn nhà cửa truyền thống có câu: "Hữu chủ tụ, tả chủ tán", điều này đã được mọi người công nhận. Nguyên nhân rất đơn giản là vì ở nước ta, người và xe cộ luôn đi hướng bên phải. Vì thế cửa hàng nằm ở bên phải luôn được người tiêu dùng c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy định lựa chọn nhà cửa truyền thống có câu: “Hữu chủ tụ, tả chủ tán”, điều này đã được mọi người công nhận. Nguyên nhân rất đơn giản là vì ở nước ta, người và xe cộ luôn đi hướng bên phải. Vì thế cửa hàng nằm ở bên phải luôn được người tiêu dùng chú ý và coi trọng.

vi-tri-cua-hang

Cửa hàng nằm theo hướng đi của dòng người, nếu dán những tấm bảng quàng cáo và tên sản phẩm để tuyên truyền thì rất dễ gây sự chú ý của khách hàng, họ sẽ vào xem xét và mua hàng, từ đó nhân khí sẻ vượng lên, buôn bán thuận lợi. Do vậy, khi lựa chọn địa điếm cho cửa hàng, các nhà đầu tư cần chú ý hai điểm sau:

1. Quan sát kỹ con đường trước cửa hàng, dòng người đi, hướng xe cộ dịch chuyển. Đồng thời xác định cửa hàng của mình có nằm bên phải theo hướng dòng người và hướng xe đi không.

2. Tìm hiểu việc buôn bán của các cửa hàng nằm hướng bên phải có tốt hơn các cửa hàng nằm theo hướng bên trái không.

Chú ý việc quan sát này không thể làm lần một là xong, nó đòi hỏi phải điều tra, tìm hiểu nhiều lần trong một khung thời gian.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn cửa hàng phải tránh trái, hấp thu nhân khí –

Giấc mơ về bệnh thiên đầu thống –

Thiên đầu thống là bệnh do các huyết quản trên đầu gây ra. số người mắc bệnh chiếm tỉ lệ từ 5 - 10%, nhi đồng từ 2 - 4%, tỉ lệ nữ mắc bệnh cao hơn 4 lần so với nam. Người bị bệnh thiên đầu thông tình cảm lúc nào cũng căng thẳng, lo lắng, mỏi mệt, gầy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên đầu thống là bệnh do các huyết quản trên đầu gây ra. số người mắc bệnh chiếm tỉ lệ từ 5 – 10%, nhi đồng từ 2 – 4%, tỉ lệ nữ mắc bệnh cao hơn 4 lần so với nam. Người bị bệnh thiên đầu thông tình cảm lúc nào cũng căng thẳng, lo lắng, mỏi mệt, gầy mòn. Có một số giấc mơ liên quan đến loại bệnh này:

Giấc mơ về bệnh

–      Giấc mơ thứ nhất:

Tôi dừng lại trước cổng một trường học. Đằng xa có một cô gái dắt một đoàn trẻ con đi lại. Tôi nghi ngại nhìn cô, cô càng đi gần lại. Trẻ em ồn ào. Cô đi đến trước mặt tôi. Cô rất đẹp, tôi muốn trò chuyện với cô nhưng không sao nói được. Lúc đó mặt trời ra khỏi mây, chiếu xuống đầu tôi, đau ghê gớm. Tức khắc, tôi thấy đầu tôi to ra, như có nhiều con sâu đang bò trong đầu.

–      Giấc mơ thứ hai:

Tôi đứng trên một phiến đá, xem hai người đang kéo cưa xẻ đá. Mảnh đá vụn bay khắp nơi. Lúc đó có nhiều người đến khuyên họ, nhưng không ai cản nổi. Tôi ở bên cạnh mà không biết nên nói gì, lấy tay chỉ họ để cưa xuống rồi hoảng hốt bỏ đi.

Giấc mơ thứ nhất có một số biểu hiện của bệnh thiên đầu thống. Tâm lý quá hưng phấn trong giấc mơ biểu hiện ở cảm giác đôi với một cô gái có hào quang xinh đẹp. Cảm thây đầu to lên một chút là bệnh đã phát triển.

Ở giấc mơ thứ hai, kéo cưa là một động tác liên tục, nhất là động tác cưa đá. Người mắc chứng thiên đầu thống thì huyết quản có lúc giãn ra có lúc thu hẹp như động hình của cưa xẻ vậy. Đá cũng cứng như đầu, đá bị cưa thì đầu bị đau.

Giấc mơ thứ nhất là của một nữ sinh. Giấc mơ thứ hai là của một người đàn ông ở độ tuổi sắp về hưu, mỗi giấc mơ đều liên quan đến đặc điểm bản thân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ về bệnh thiên đầu thống –

Lệnh tháng và các trạng thái

Một điều tối quan trọng trong môn Tứ Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh tháng, vì nó quyết định sự vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như độ mạnh yếu giữa 5 hành với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như vậy ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

A - Lệnh tháng
Một điều tối quan trọng trong môn Tứ Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh tháng, vì nó quyết định sự vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như độ mạnh yếu giữa 5 hành với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như vậy? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ trong tứ trụ có liên quan với tháng sinh như thế nào? 

Theo môn Tứ Trụ thì vào các tháng mùa hè hành Hỏa là mạnh nhất (hay vượng nhất) so với các hành khác, vì vậy ai được sinh ra vào mùa hè mà trong tứ trụ lại có nhiều can và chi là Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ thì dĩ nhiên hành Hỏa quá vượng còn các hành khác thì lại quá yếu. Những người như vậy thường nhẹ thì ốm đau bệnh tật liên miên, nặng thì đoản thọ ......Các mùa khác cũng tương tự như vậy. Như mùa đông giá lạnh thì hành Thủy là vượng nhất, mùa xuân thì hành Mộc là vượng nhất, mùa thu thì hành Kim là vượng nhất. Nhưng giả sử sinh vào mùa hè, hỏa là vượng nhất nhưng tứ trụ lại ít can chi hành hỏa hoặc có can chi hành Thủy như Nhâm, Quý, Tý, Hợi thì không xấu. Nghĩa là căn cứ theo lệnh tháng để biết độ vượng suy của các can chi trong tứ trụ, sau đó tổng hợp xem độ lớn giữa các hành chênh lệch nhau như thế nào, từ đây mới có thể dự đoán được vận mệnh của con người.

B - Các trạng thái 
Để giải quyết vấn đề này người ta đã xác định trạng thái vượng suy của các can chi theo các tháng trong một năm theo bảng sinh vượng tử tuyệt cũng như ý nghĩa của các trạng thái đó như sau:
1 - Trường sinh có nghĩa là vật hay con người mới sinh ra từ 0 đến 5 tuổi.
2 - Mộc dục chỉ vật hay con người đã bắt đầu phát triển xong vẫn còn yếu đuối, như trẻ em mới đi học tiểu học và trung học từ 5 đến 16 tuổi .
3 – Quan đới chỉ vật hay con người đã trưởng thành , như trẻ em đang ở tuổi thanh niên đang học đại học hay nghiên cứu sinh từ 16 đến 30 tuổi . 
4 - Lâm quan chỉ vật hay sự nghiệp và sức khỏe của con người đã đạt tới sự hoàn thiện, vững chắc, như con người đang ở tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi. Ngoài ra lâm quan còn là trạng thái Lộc của Nhật Chủ (nó nghĩa là đó là nơi quy tụ bổng lộc hay sự may mắn do vua, cấp trên... hay do ông trời, các thần linh, tổ tiên.... phù hộ, giúp đỡ cho). 
5 – Đế vượng chỉ vật hay con người đã đạt tới giai đoạn cực thịnh như công đã thành danh đã toại, như con người ở lứa tuổi 45 đến 60. Ngoài ra đế vượng còn là trạng thái Kình Dương của Nhật Chủ (nó nghĩa là khi con người đã đạt tởi đỉnh cao của quyền lực, hay danh vọng thì dễ kiêu căng, hống hách, lạm dụng quyền lực...vì vậy người đó dễ bị tai họa như tù tội, phá sản, bại quan, bệnh tật, tai nạn, chết ...). 
6 – Suy chỉ vật hay con người đã qua thời kỳ cực thịnh thì tất phải đến thời kỳ suy yếu đi, như con người ở lứa tuổi 60 đến 70.
7 - Bệnh chỉ vật hay con người đã đến thời kỳ hỏng hóc hay bệnh tật, như con người ở lứa tuổi 70 trở ra.
8 - Tử chỉ vật hay người bị hỏng hay chết.
9 - Mộ chỉ vật hay người mang vất đi hay chôn xuống đất đắp đất nên thành cái mộ (chỉ còn lại linh hồn) .
10 - Tuyệt chỉ vật hay người bị phân hủy thành đất .
11 – Thai chỉ vật hay con người đang được hình thành từ một số yếu tố vật chất nào đó, như linh hồn đã thụ khí thành thai nhi trong bụng mẹ .
12 - Dưỡng là chỉ vật hay người đang trong thời gian chế tạo, nắp ráp để đến khi nào hoàn thiện thì mới xuất xưởng được, như thai nhi phải đủ 9 tháng 10 ngày mới ra đời thành con người. 

Bảng sinh vượng tử tuyệt

Posted Image

Qua bảng này ta thấy 5 can và 6 chi dương cũng như 5 can và 6 chi âm có cùng hành nhưng độ vượng suy của chúng theo các tháng trong một năm là khác nhau. Như Giáp và Dần là Mộc, chúng ở trạng thái trường sinh trong tháng Hợi, trạng thái Mộc dục trong tháng Tý, ....... trạng thái Mộ trong tháng Mùi, ......... . Nhưng Ất và Mão cũng là Mộc nhưng chúng ở trạng thái tử trong tháng Hợi, trạng thái Bệnh trong tháng Tý,....... trạng thái Đế vượng trong tháng Dần,...... .

Từ bảng sinh vượng tử tuyệt này người ta đã gọi các trạng thái theo tháng sinh (thường được gọi là theo lệnh tháng) từ Trường sinh tới Đế vượng là vượng (thường được gọi là được lệnh), còn các trạng thái từ Suy đến Dưỡng là suy nhược, hưu tù... (thường được gọi là thất lệnh). 
Ví dụ: Giáp hay Dần trong tứ trụ mà sinh vào các tháng từ Hợi tới Mão là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Thìn đến Tuất là thất lệnh (suy nhược, hưu tù). 
Ví dụ: Ất hay Mão trong tứ trụ sinh vào các tháng từ Dần đến Ngọ là được lệnh (vượng), còn sinh vào các tháng từ Mùi đến Sửu là thất lệnh (suy nhược, hưu tù). Các can chi khác cũng xác định tương tự như vậy.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lệnh tháng và các trạng thái

Thôi miên - hiện tượng mơ hồ và tác dụng thiết thực

Thật lạ lùng là sau gần hai thế kỷ, giới khoa học vẫn chưa xác định xem thôi miên là hiện tượng tâm linh hay khoa học, nhưng tác dụng của nó thì là điều không
Thôi miên - hiện tượng mơ hồ và tác dụng thiết thực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về thực chất, thôi miên là gì? Thật lạ lùng là sau gần hai thế kỷ khảo sát, giới khoa học vẫn chưa đạt được sự nhất trí trong vấn đề căn bản đó. Thậm chí, còn chưa thể xác định xem nó là hiện tượng tâm linh hay khoa học, nhưng tác dụng của thôi miên thì là điều không cần bàn cãi.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Thoi mien - hien tuong mo ho va tac dung thiet thuc hinh anh
 
Kiểm soát đau
Dưới thôi miên, bệnh nhân đau mãn tính được ám thị rằng, cơn đau giảm hay biến mất. Sự phân ly nhân cách dưới thôi miên như thế là một phương thức “đánh lạc hướng” các trung khu cảm nhận và giải đoán đau trong não, nên có tác dụng giảm đau tốt. Thôi miên rất có ích trong giảm đau khi sinh nở và khi chữa răng.
 
Cai nghiện thuốc lá Dù không thành công trong nghiện rượu và ma túy, thi thoảng thôi miên giúp cai nghiện thuốc lá. Người đang dưới thôi miên được ám thị rằng, mùi vị thuốc rất khó chịu. Cách khác là người nghiện tự thôi miên để từ bỏ thèm muốn hay tự ám thị rằng họ có cách bảo vệ bản thân khỏi sự độc hại của khói thuốc.
 
Điều trị một số rối loạn tâm lý Thôi miên thường dùng để tạo thư giãn, giảm lo âu hay sửa chữa các ý nghĩ tự hủy hoại ở một số rối loạn tâm thần.

Điều tra tội phạm Thôi miên được dùng để nhớ lại các tình tiết vụ án mà nhân chứng đã quên. Tuy nhiên thông tin thu được thường chỉ có ý nghĩa tham khảo chứ không có tính pháp lý.
 
Cải thiện thành tích thể thao Thỉnh thoảng giới vận động viên chuyên nghiệp dùng thôi miên để cải thiện thành tích. Chẳng hạn võ sĩ vô địch thế giới Ken Norton thường thôi miên trước lúc thượng đài, còn ngôi sao bóng rổ nhà nghề Mỹ Rod Carew dùng thôi miên để tăng sự tập trung trong thi đấu.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thôi miên - hiện tượng mơ hồ và tác dụng thiết thực

Xem tướng qua hành vi như thế nào

Người xem tướng cao minh khi xem tướng sẽ tiến hành quan sát chi tiết trên tất cả các phương diện sau đó mới đưa ra phán đoán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường con người luôn theo đuổi việc đón cát tránh hung, không hiểu được rằng phải dựa vào tai họa mới phát hiện ra lợi ích.

Trong Kinh dịch viết: Ân hận, tiếc rẻ, cát hung xảy ra khi có biến động.

xem-tuong

Trong Ngọc quản chiếu thần cục cho rằng, tướng cách đi đứng, nằm ngồi, ăn uống của quý nhân đó là khi đi nhẹ nhàng như mây, khi ngồi giống như tảng đá trầm tĩnh, thẳng người, đôn hậu, lời nói cẩn trọng, tính tình phóng khoáng lại bình hòa.

Sách xưa cũng đã nói: Dáng ngồi giống như tảng đá to vững chắc, kiểu người này có chức quan cao, hơn nữa con cháu cũng hiển vinh.

Nhân luận quần giám có viết: Khi con người quay đầu ra phía sau nói chuyện mà cơ thể lại không chuyển động theo, kiểu người như vậy giống như thế rồng cuốn hổ vồ, sẽ như đám mây bay lên cao. Ngụy Thái Tổ Tào Tháo nghe nói Tư Mã Ý có tướng cách này nên muốn kiểm chứng xem sao, bèn cho gọi Tư Mã Ý tới đi lại trước mặt mình, tiếp đến lại lệnh cho ông quay đầu lại. Tào Tháo bèn nói với Tào Phi: ‘Tư Mã Ý không phải là người cam chịu ngồi ở vị trí tôi thần”. Sau đó, Tư Mã Ý quả nhiên đã dần mở rộng thế lực của mình, cuối cùng họ Tư Mã quả nhiên đã lập nên nhà Tấn.

Trong Tâm cảnh có viết: Hành động giống như hổ vồ, rồng bay, người như vậy có thể đạt được tới hàng vương công. Khi đi bước đi giống như vịt, thiên nga, người như vậy có thể tích lũy được tiền bạc. Ngoài ra còn viết thếm: Khi ăn giống như trâu bò nhai lại, người như vậy tài lộc tự nhiên dồi dào. Miệng nhai chậm rãi như trâu, đó là tướng cách của người tài lộc dồi dào. Lông mày thanh tú, thưa, mắt có sắc thái ẩn thần, giống như hổ phục, giống như rồng nằm mà không nghe thấy tiếng thở. Kiểu nằm ngồi của một người giống như hổ phục, cơ thể bất động mà không nghe thấy hơi thở, đó là tướng cách của người hiển quý, trường thọ.

Tướng cách của người bần tiện là: Khi ăn uống để vương vãi ra ngoài, khi ngồi phần lớn là dựa dẫm xiêu vẹo, khi ngủ thường nói mơ, khi nằm cơ thể giống như thi thể cứng đờ, hơi thở to, luôn luôn trở mình, không thể ngủ ngon giấc; khi chưa nói chuyện nước miếng đã chảy; lắc đầu lắc cả vai, luôn miệng thở ngắn than dài; eo nhỏ thắt đáy lưng ong, bước đi vội vàng, hơi thở ngắn nhỏ, giọng nói khô khan.

Cho nên Bạch Vân Tử có nói: Người thắt đáy lưng ong, lại có bước đi vội vàng giống như sợ lạnh, vai thu lại, kiểu người như vậy sống giống như loài chim bay trong rừng giữa mưa gió vội vàng hấp tấp. Ngoài ra còn nói: Giọng nói khô khan cho thấy không có tài lộc. Giọng nói nhỏ nhẹ, không có quyền thế. Giọng nói khô khan nhỏ nhẹ, tài lộc kém, không đủ cơm ăn áo mặc. Chuẩn đầu đổ mồ hôi, khi đi gót chân như không chạm đất, giống như ngựa phi, đầu luôn chúi về phía trước, đó không phải là tướng cách tốt. Người mũi dài thường tính cách nhỏ mọn. Người ngực rộng là người tham lam. Khi ngồi thường rung gối là người nông cạn, thiếu hiểu biết. Nói năng không lễ phép, hành vi không nghiêm túc, người như vậy thường hay nịnh bợ.

Trong sách xưa viết: Cánh tay lắc lư giống như rắn bò, đầu cúi thấp, nam mà nói chuyện giọng như nữ, kiểu người này không những gian giảo mà còn ác độc, vô tì lòng người này có ý nghĩ xấu, quan sát mắt của họ là có thể thấy được, biểu hiện bên ngoài thể hiện được tà ý bên trong con người họ. Đó là kiểu người bất chính. Khi nằm ngủ yên tĩnh, người bất động là mệnh có phúc trường thọ, ngược lại thì không tốt. Một người ăn uống không có phép tắc, không biết tiết chế thường tính tình thô bạo, cơ thể không cân đối. Ăn uống nhỏ nhẹ, chậm rãi là người có phúc lại được trường thọ.

Trong sách xưa viết: Người ít nói lòng dạ thẳng thắn, người mà lời nói bộc trực không có ý tư lợi thì đó là người chân chính. Kỵ nhất là kẻ là vừa khóc lóc vừa la lối trách mắng. Người miệng nhọn môi mỏng thường có tính hiếu thắng rất cao. Khi đưa ra vấn đề nào đó cần phải có sự quyết đoán, không thể do dự không quyết, cố nhân đã nói: Khi do dự không quyết đoán tất sẽ bị rối loạn. Cho nên, muốn thực hiện một việc, người biết trù tính có thể lập tức quyết định thì chắc chắn sẽ thành công, chỉ cần có một chút do dự, ngập ngừng sẽ tuột mất cơ hội, tất dẫn tới thất bại.

Đường Cử xem tướng sai cho Thái Trạch, Trịnh Nhân xem tướng cho Khổng Tử cũng không chính xác, đó là do học thức của họ còn non yếu. Cho nên nói: Quan sát một người trước tiên phải xem bộ vị Thượng Trung Hạ Tam đình của họ, tiếp đến lại xem tới 2 bộ vị Thái âm, Thái dương, khí sắc và tinh thần, từ đó mới có thể đưa ra phán đoán tổng thể.

Ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ phải tương hóa, kỵ tương hình. Tai phải lắng nghe giọng nói của người đó, mắt phải quan sát hình dáng của họ, trong lòng phải phán đoán chi tiết, từ khí sắc mà phân biệt cát hung, phải chú ý độ đậm nhạt của sắc, sự vượng suy của các bộ vị trên đầu và cơ thể. Phải quan sát chi tiết, như vậy, cát hung quý tiện của một người tự nhiên sẽ hiển thị rất rõ ràng.

Người xem tướng cao minh nghe âm thanh giọng nói; người xem tướng bình thường dựa vào quan sát khí sắc, người xem tướng cấp thấp chỉ xem cốt pháp. Người xem tướng cao minh khi xem tướng sẽ tiến hành quan sát chi tiết trên tất cả các phương diện sau đó mới đưa ra phán đoán, như vậy mới có được độ chính xác cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua hành vi như thế nào

Hướng bếp hợp người sinh năm 1979 Kỷ Mùi –

Người sinh năm 1979 ( Kỷ Mùi) Quẻ mệnh: Chấn Mộc: Hướng bếp hợp tuổi Kỷ Mùi: - Năm sinh dương lịch: 1979 - Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người sinh năm 1979 ( Kỷ Mùi) Quẻ mệnh: Chấn Mộc:

Hướng bếp hợp tuổi Kỷ Mùi:

12_DOOL_TT_10012_MP2_7

– Năm sinh dương lịch: 1979

– Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1979 Kỷ Mùi –

Xác định hướng nhà chính xác bằng la bàn phong thủy

Quan sát vị trí mặt trời mọc lặn để xác định hướng không đủ chính xác. Các nhà phong thủy thường xác định phương hướng bằng la bàn phong thủy.
Xác định hướng nhà chính xác bằng la bàn phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các bước đầu tiên trong thực hành phong thủy theo phái Bát trạch là phải xác định chính xác hướng nhà và hướng cửa chính. Quan sát vị trí mặt trời mọc hoặc lặn để xác định hướng là không đủ chính xác. Các nhà phong thủy thường xác định phương hướng bằng một dụng cụ đặc biệt là la bàn phong thủy (la kinh). 

  Dụng cụ này hết sức phức tạp, chỉ các chuyên gia mới có thể sử dụng. Tuy nhiên, khi áp dụng phong thủy theo lối hiện đại, bạn chỉ cần dùng những chiếc la bàn đơn giản là được.  

Chọn la bàn


Xac dinh huong nha chinh xac bang la ban hinh anh
 
Cần chọn những chiếc la bàn có chia độ rõ ràng. Có thể tìm mua những chiếc la bàn này ở các cửa hàng văn phòng phẩm, gian hàng bán dụng cụ cắm trại…   Nên chọn loại được gắn trên một chiếc thước nhựa, mũi tên in trên thước sẽ giúp bạn định hướng dễ dàng hơn.  

Các bước thực hành đo hướng nhà

– Để tránh tác động của từ trường lên chiều quay của kim la bàn, khi đo hướng nhà, đừng đứng gần các thiết bị điện, ô tô.   – Tháo bỏ tất cả đồ dùng kim loại trên người (điện thoại di động, dây chuyền, đồng hồ, nhẫn, thắt lưng có kim loại…).   – Đứng quay lưng về ngôi nhà, đứng cách ngôi nhà chừng 1m -1,5 m.  

Cách đo la bàn

  – Hai chân dang nhẹ cho vững vàng. Đặt la bàn trong lòng bàn tay, ngang tầm hông, mũi tên in trên tấm thước nhựa hướng thẳng về phía trước.   – Xoay la bàn cho tới khi mũi kim tô màu (màu đỏ ở hình bên trái và màu xanh ở hình bên phải) trùng khít với hướng bắc (chữ N trên la bàn).   – Đọc con số ghi trên vòng ngoài của la bàn, nằm trên cùng đường thẳng với mũi tên trên thước nhựa.
 
Xac dinh huong nha chinh xac bang la ban hinh anh
 
– Lặp lại điều này ba lần như trong hình vẽ ở trên (dịch sang trái sang phải một chút nhưng vẫn giữ nguyên khoảng cách tới ngôi nhà). Nếu có sự khác biệt giữa các số đo thì tính trung bình cộng của 3 giá trị trên.    Ví dụ: (200 + 196+ 202): 3 = 199 độ (hướng Nam). Nếu có sai số lớn hơn 15 độ trong 3 lần đo, bạn đang chịu ảnh hưởng của các thiết bị điện hoặc kim loại, ví dụ đang đứng gần hệ thống đường ống nào đó. Hãy thay đổi vị trí và đo lại.  

Xác định hướng nhà theo độ đo của la bàn

Hãy hình dung toàn bộ la bàn như một vòng tròn 360 độ, khi đó, 8 hướng chiếm những phần bằng nhau và bằng 360 độ: 8 = 45 độ.  
Xac dinh huong nha chinh xac bang la ban hinh anh
 
Khi kim chỉ 90 độ, ta nói đó là hướng chính Đông (E). Toàn bộ hướng Đông sẽ trải từ 67,5 đến 112,5 độ (22,5 độ về bên trái và 22,5 độ về bên phải mốc 90 độ). Tương tự như vậy, 0 độ tương ứng với hướng chính Bắc (N), toàn bộ hướng Bắc trải từ 337,5 đến 22,5 độ.135 độ tương ứng với Đông Nam, toàn bộ hướng Đông Nam trải từ 112,5 đến 157,5 độ…
 
La bàn phong thủy hiện đại chia rõ ranh giới 8 hướng.
 

Các ký hiệu trên la bàn

N - Bắc NE - Đông Bắc E - Đông NW - Tây Bắc S - Nam SE - Đông Nam W – Tây SW - Tây Nam.  

Đo hướng cửa chính

Việc đo hướng cửa chính cũng được thực hiện theo nguyên tắc trên, chỉ khác là bạn cần đứng ở giữa cửa ra vào của ngôi nhà (quay lưng vào trong, mặt hướng ra ngoài). Nếu nhà bạn có một vài cửa ra vào thì chọn cửa mà cả gia đình sử dụng thường xuyên nhất để đo.   Tiến lên một bước về phía trước, đo lần 2. Lùi về phía sau một bước, đo lần 3. Nếu có sai số thì tiến hành lấy trung bình cộng của 3 số đo. Nếu có sai số lớn thì chú ý ảnh hưởng của đồ điện hoặc kim loại quanh đó.  

Đối với các khu cao tầng

Từ tầng 1 đến tầng 9: Hướng của căn hộ trùng với hướng của toàn bộ tòa nhà.  Từ tầng 10 trở lên: Do không còn chịu ảnh hưởng của đất nên hướng của căn hộ không phụ thuộc vào hướng tòa nhà. Lúc này, hướng căn hộ chính là hướng cho bạn tầm nhìn rộng nhất (thường đó là phía có cửa kính rộng, nơi cung cấp nguồn dương khí chính cho ngôi nhà của bạn).        
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định hướng nhà chính xác bằng la bàn phong thủy

Đối mặt với đại hung khi bắt gặp các dị tượng

Con người đôi lúc gặp phải các tai nạn khó giải thích bằng khoa học lại gắn liền chặt chẽ với phong thủy. Dưới đây là một số hiện tượng bất thường, nếu bắt gặp
Đối mặt với đại hung khi bắt gặp các dị tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con người đôi lúc gặp phải các tai nạn khó giải thích bằng khoa học, tuy nhiên lại gắn liền chặt chẽ với phong thủy. Dưới đây là một số hiện tượng bất thường, nếu bắt gặp tất đối mặt đại hung.


Doi mat voi dai hung khi bat gap cac di tuong hinh anh
 

Mèo hoang đến cửa 


Doi mat voi dai hung khi bat gap cac di tuong hinh anh 2
 
Khi mèo hoang tìm đến cửa nhà điều này ngụ ý trong gia đình có người gặp vấn đề về sức khỏe hoặc tai nạn bất ngờ sẽ xảy ra. Nếu mèo hoang không đi tức là khí trường trong những góc nhà u tối bị rối loạn, dẫn đến ảnh hưởng đến phong thủy trong nhà. Điều tốt nhất cần làm khi gặp tình huống này là điều chỉnh phong thủy.  

Tiếng kêu của chuột

  Trong nhà, đặc biệt là các căn nhà làm bằng gỗ nghe thấy tiếng kêu của chuột. Điều này không những làm các đồ vật trong nhà bị hỏng hóc, mà còn đại diện cho hiện tượng phá sản.

Mạng nhện

 
Doi mat voi dai hung khi bat gap cac di tuong hinh anh 3
 
Nếu gia chủ phát hiện trong nhà có mạng nhện chưa quét sạch, tức là khí trường trong nhà gặp vấn đề, thường là uế khí tích tụ, khiến người trong gia đình dễ mắc bệnh.  

Cây cối chết khô

Nếu lá cây khô là việc bình thường, không đem đến ảnh hưởng. Tuy nhiên, khi cây cối chết khô có nghĩa là gia chủ gần đây có tranh chấp xích mích, thị phi quấn thân. Để giải quyết lỗi phong thủy này, gia chủ nên dọn dẹp cây chết và thay đổi cây mới.  

Đồ cúng bị mốc


Doi mat voi dai hung khi bat gap cac di tuong hinh anh 4
 
Đồ cúng đặt trên ban thờ, bình thường trong thời gian ngắn không gặp vấn đề gì, nhưng nếu phát hiện đồ cúng nhanh chóng bị mốc bị hỏng có khả năng là cúng cầu không thành tâm hoặc do tiểu quỷ. Ngoài cách dùng vật phẩm phong thủy, gia chủ nên giữ gìn không khí thanh tịnh trong sạch xung quanh ban thờ.
Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đối mặt với đại hung khi bắt gặp các dị tượng

Một, thập can loại tượng

Giáp tượng: Lôi, đại thụ, thủ lĩnh, rừng cây, đầugỗ, lương đống, điện can, cao lâu, thần vị, công môn; vu cơ thể người viđầu, đầu mặt, tóc, mi, cánh tay, chi thể, can đảm, kinh mạch, thầnkinh; vu nhân tính vi chiều rộng nhân, lỗi rơi, đứng thẳng, cao quý;ngoài hình vi" Thẳng".
Một, thập can loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ất tượng: Gió, lúa miêu, kiều mộc, hoa mộc, nhuyễn mộc điều, đằng điều, rau dưa, hoa mầu, lục mà, hoa viên, công viên, núi rừng, lan can, bút lông, chức vật, ti tuyến, thủ làm; vu cơ thể người vi cổ, cột sống, cổ tay, cổ chân, ruột gan, tóc, kinh mạch; vu nhân tính vi chất phác, thiện lương, nhu tình, nho nhã, nhân từ; ngoài hình vi" Khúc".

Bính tượng: Mặt trời, quang mang, đế vương, quyền lực, ấm áp, sắc thái, biến ảo, ảnh thị, truyền thông, tin tức, danh khí, đóa hoa, tịnh lệ, trang sức, cửa thành, cung thất, rạp hát, văn chương, thi họa, mặt ngoài, biểu diễn, diễn thuyết, điện, đồ điện; vu cơ thể người vi hai tròng mắt, thần kinh, đại não, huyết áp, tiểu tràng, vai; vu nhân tính vi thương cảm, mặt trước, nhiều lời, tình cảm mãnh liệt, tâm tư; ngoài hình vi" Đại".

Đinh tượng: Sao, tinh quang, linh quang, ngọn đèn dầu, văn minh, văn hóa, văn tự, tư tưởng, y đạo, huyền học, thần học, hương khói, hoa nhỏ, nội tâm, điện, điện tử, võng lạc, văn chương, bộ sách, báo khan, vinh dự, danh vọng; vu cơ thể người vi hai tròng mắt, trái tim, mạch máu, thần kinh; vu nhân tính vi văn nhã, nhiều tư, thần bí, trí tuệ; ngoài hình vi" Tiểu".

Mậu tượng: Hà, mặt đất, gò núi, cao sườn núi, hộ ngạn, thành trì, chính phủ, kiến trúc, phòng địa sản, kho hàng, bãi đỗ xe, tự sân, đồ cổ, cũ vật, nước sơn, ngói, cất dấu phẩm, hoàn thành phẩm, đột khởi vật; vu cơ thể người vi mũi, dạ dày, da tay, cơ thể; vu nhân tính vi trung hậu, chậm tính tình, lão thành, đông cứng; ngoài hình vi" Phương".

Kỷ tượng: Vân, Điền viên, đình viện, phòng ốc, mộ địa, bình nguyên, thổ sản, nông nghiệp, mục nghiệp, xi măng, kiến tài, quả thật, tài bạch, phấn trần, bẩn, ban điểm, mình; vu cơ thể người vi tì, phúc, da tay, di tuyến; vu nhân tính vi ngậm súc, cẩn thận, đa nghi; ngoài hình vi" Bình".

Canh tượng: Sương, ngoan thiết, thiết khí, lợi khí, năm kim, cương tài, quặng mỏ vật, núi quặng, cơ khí, chế tạo nghiệp, kim tan ra, quân đội, cảnh sát, xe, đường lớn, giải phẩu, bệnh viện; một thân thể vi đại tràng, đại bộ xương, cốt cái, phế, hàm răng, tiếng nói, tề; vu nhân tính kiên cường, uy vũ, táo bạo, cố chấp; ngoài hình vi" Lăng sừng".

Tân tượng: Nguyệt, vàng, châu báo, ngọc khí, kim cương, kim vật phẩm trang sức, tinh thể, nhạc khí, châm, tiễn đao, bút, tiền tệ, kim tan ra, y dược, tinh gia công, pháp luật; vu cơ thể người vi phế, hô hấp nói, yết hầu, mũi khang, cái lỗ tai, gân cốt, tiểu bộ xương; vu nhân tính vi thông đạt, nhu nhuận, linh động, hảo mặt mũi; ngoài hình vi" Trí mật".

Nhâm tượng: Vân hải, biển rộng, thủy trạch, giang hà, hồ nước, hàng vận, vận chuyển, mậu dịch, thủy sản, dục nghiệp, dầu mỏ, thủy màu; vu cơ thể người vi khẩu, bọng đái, máu, tuần hoàn hệ thống; vu nhân tính vi trí mưu, hiếu động, ngang ngạnh; ngoài hình vi" Không có quy tắc".

Quý tượng: Mưa móc, nước suối, sương tuyết, hồ nước, tinh thể, nước mắt, mực, thủy sản, dục nghiệp, phía sau, huyền học, trí nghiệp, mưu lược; vu cơ thể người vi thận, hai tròng mắt, cốt tủy, não, tinh dịch, kinh huyết, tân dịch; vu nhân tính vi trí mưu, thông minh, cơ mẫn, ôn nhu; ngoài hình vi" Mượt mà".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một, thập can loại tượng

5 đặc điểm của người con gái khổ vì tình

Theo nhân tướng học thì những người con cái chung tình thường là những người chịu nhiều thiệt thòi trong tình cảm, nhưng cũng rất ngang bướng. Dưới đây là 5 đặc điểm của những người con gái lụy tình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống mội người ai ai cũng từng ít nhất trải qua ít nhất là một mốt tình, có người còn trải qua 3 đến 5 cuộc tình. Dù dài ngắn khác nhau những mỗi cuộc tinh đều mang lại cho bạn những thứ tình cảm và khoảng khắc không giống nhau. Song, chuyện tình cảm không giống như sự nghiệp, không phải ai cố gắng thì đều được thành công, không phải khi nào kiên trì và chân thành thì đều được đáp trả. Bởi ái tình là sự cảm nhận của hai người trong cuộc sống, biết đâu chúng ta gặp nhau nhiều lần nhưng trái tim không cùng chung nhịp đập, biết đâu đó chỉ là sự rung động nhất thời của một người.

5 đặc điểm của người con gái khổ vì tình

Trong khía cạnh của nhân tướng học thì người con gái mà có 5 đặc điểm sau trên khuôn mặt thường là người lụy tình, có thể hiểu theo khía cạnh: họ là người rất chung tình, trước sau như một. Vì thế nên họ thường là người chịu nhiều đau khổ hơn trong chuyện tình cảm. Cùng nhau xem bói xem bạn có đặc điểm nào dưới đây không nhé.

Nếu bạn đã có người thương, cùng xem bói giật mắt để biết người ấy đang nghĩ gì về bạn nhé!

1, Da mặt trơn mịn nhưng mỏng

Con gái ai cũng mong mình có làn da mịn màng tươi sang, nhưng nhìn từ góc độ nhân tướng học thì những người có da mặt mỏng thường là kiểu người sống tinh tế, đời sống tình cảm phong phú. Những người này thường rất đẽ rung động, nhưng khi đã vướng vào chuyện tình cảm thì sẽ yêu điên cuồng, bất chấp. Họ toàn tâm toàn ý yêu người đó, không một chút tính toán, nên thường nhận lại nhiều đau thương.

2, Hai mắt to nhỏ không đều

Nếu bạn để ý sẽ thấy có khá nhiều người có hai mắt to nhỏ không đều nhau. Những người như thế nào thường một khi đã thích việc gì thì rất quan tâm săn sóc, nhất là trong chuyện tình cảm. Nếu không may chuyện tình cảm tan vỡ thì họ là người chịu nhiều tổn thương nhấy, thâm chí họ còn tự làm mình tổn thương, làm bản thân tổn thương, đau khổ đểu mong níu kéo được người ấy.

3, Có má lún đồng tiền 1 bên

Thông thường, những người có má lún đồng tiền 1 bên khá duyên dáng và đáng yêu, theo quan niệm của người xưa thì những người có má lún là người chưa dứt được duyên tình với người kiếp trước, nên kiếp này họ phải trả cho hết nợ nhân tình. Vì thế nên những người có má lún đồng tiền thường bị vướng vào những cuộc tình đơn phương, cho dù biết được tình cảm của mình không được đối phương đáp trả nhưng họ vẫn ngây ngốc chờ đợi.

4, Những người có tóc dày dặn nhưng khá xơ.

Những người có mái tóc dày dặn là người chung tình. Theo nhân tướng học thì với những người tóc xơ nhưng dày dặn thì đây chính là kiểu người bướng bỉnh, cố chấp dễ lâm vào đường cùng. Nhưng người này một khi đã muốn gì đó thì thường bất chấp để đạt được cho dù cách thực hiện là đúng hay sai. Và với tình yêu họ cũng không ngoại lệ, kể cả khi biết rõ kết quả của mối tình không đi tới đâu và không thể có kết quả tốt đẹp những họ vẫn như thiêu thân lao vào lửa. Ngoài ra, tướng tóc của mỗi người khác nhau và cũng phản ảnh khá nhiều đặc điểm tính cách của người đó. Bạn có thể tham khảo thêm bào viết: Luận bàn về tướng tóc và xoáy trên đỉnh đầu

5, Xương gò má lộ rõ

Kiểu nữ giới này thường có một đặc điểm chung là rất ngang bướng, thậm chí họ ngang bướng một cách cố chấp, khi đã thích một ai đó thì họ sẽ dùng mọi cách để theo đuổi người kia. Nhưng chúng ta đều biết, tình cảm phải xuất phát từ hai phía, không phải cứ kiên trì là đủ. Những người con gái như thế này, trong ái tình thường phải chịu nhiều tổn thương bởi chính tính cách ngang bướng cổ chấp của mình.

Trên đây là 5 đặc điểm về nhân tướng học mà Phongthuyso tổng hợp được để nhận biết được một người con gái sẽ chịu khổ vì tình. Nhưng các bạn cũng có thể dựa vào để xác định những cô nàng chung tình, nếu bạn có được tình cảm của những cô nàng này thì hãy nên trân trọng, vì họ luôn chung thủy và hy sinh cho bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 đặc điểm của người con gái khổ vì tình

Những cấm kị trong phong thủy nhà ở một tầng - Phong thủy - Xem Tử Vi

Những cấm kị trong phong thủy nhà ở một tầng, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những cấm kị trong phong thủy nhà ở một tầng, tu vi Những cấm kị trong phong thủy nhà ở một tầng, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những cấm kị trong phong thủy nhà ở một tầng

Nhà cấp 4 hiện nay không còn được xây dựng nhiều, chủ yếu chỉ còn tồn tại ở một số vùng quê hoặc đồi núi để thuận theo địa hình hoặc dễ trồng trọt, chăn nuôi. Xây nhà cấp 4 tưởng chừng khá đơn giản và không yêu cầu nhiều về kĩ thuật hiện đại, nhưng lại khá khắt khe về phong thủy.

Sau đây là 18 cấm kỵ phong thủy khi xây dựng nhà cấp 4 không được phạm phải.

1. Nhà ở cấp 4 không được xây dựng trên lưng núi hay cửa ra vào của khe núi. Nếu không không những không thể có được điều kiện thuận lợi về mặt địa lí mà gia chủ còn dễ bị mắc bệnh tật và không tốt cho người trong nhà.

2. Nhà ở cấp 4 không được xây ở tận cùng ngõ cụt vì xây dựng ở những nơi như vậy sẽ dễ mang đến thiên tai và các hiểm họa tổn tài hay tàn tật cho gia chủ.

3. Không được trồng cây đại thụ đối diện với cửa chính của căn nhà, bởi vì trồng cây to lớn trước cửa nhà không những cản trở dương khí vào trong mà còn rước thêm âm khí vào nhà. Nói thực tế một chút thì trồng cây như thế cũng khiến cho mọi người ra vào bất tiện hơn, rồi những lúc mưa to gió lớn cũng sẽ dễ hút sấm sét mang lại nguy hiểm cho mọi người hơn. Hay mùa thu lá rụng dễ bay vào các phòng khiến cho căn phòng không còn được sạch sẽ nữa.

4. Trước cửa tuyệt đối không được trồng cây khô. Cho dù không phải là cây đại thụ và cũng không cần biết là đứng thẳng hay bị đổ xuống đất thì trong phong thủy cũng sẽ dễ ảnh hưởng đến người già phong thuy và dẫn dụ sự nghèo khó đến cho gia đình. Vì vậy tốt nhất nên chặt bỏ hết những cây như thế.

5. Hướng tây bắc của nhà ở có cây cổ thụ to lớn là điều rất may mắn. Có cây lớn ở hướng này sẽ giúp bảo vệ và mang lại hạnh phúc cho những người trong nhà. Nếu gia chủ không biết điều này và chặt cây đi thì có thể sẽ bị họa tuyệt tự tuyệt tôn. Vậy nên mong rằng các bạn sẽ chú ý hơn đến điều này.

6. Tốt nhất nhà cấp 4 không nên thiết kế quá cao so với những nhà xung quanh, nếu không sẽ bị hao tài tốn của. Nói thực tế thì nhà ở như thế này cũng sẽ gặp nhiều nguy hiểm, ví dụ như sẽ là thành phần đứng mũi chịu sào, dễ gặp phải hỏa hoạn, tai nạn bão gió hay bị không kích và cũng không thể che được ánh nắng mặt trời. Dương thịnh âm suy, âm dương không hòa hợp cũng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người trong gia đình.

7. Trừ con trưởng ra thì nhà ở của con cái không được xây dựng ở sân trong nhà ở của bố mẹ. Nếu như con cái xây dựng nhà ở trong sân nhà bố mẹ thì cả hai nhà sẽ cùng bị suy yếu.

8. Khi trong nhà có người mang bầu thì tuyệt đối không được xây dựng hay sửa sang nhà cửa, cho dù là chỉ sửa sang một tí chút cũng không nên, cho dù thay gạch men cũng không được, đây là điều đại kị vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sinh non của phụ nữ mang thai.

9. Nền móng của ngôi nhà thấp đằng trước, cao hơn ở phía sau sẽ mang lại may mắn cho gia đình, ngược lại đằng trước cao, phía sau thấp là điều không tốt lành.

10. Móng nhà hướng Tây Bắc bị thiếu hụt, tuy rằng không làm tổn hại đến vận khí của gia đình nhưng sẽ có khả năng thiếu thốn về đường con cái, và ảnh hưởng đến sức khỏa của bố mẹ, dễ mắc bệnh về đường hô hấp.

11. Móng nhà hướng Tây Nam bị sứt mẻ hay thiếu hụt cũng sẽ ảnh hưởng đến đường tiêu hóa của bố mẹ, nhưng ngược lại sẽ có lợi cho quan chức, lương bổng, địa vị của người nhà trong xã hội.

12. Móng nhà hướng Đông Nam bị sứt mẻ sẽ không có lợi cho việc sinh con đẻ cái, nhưng không ảnh hưởng đến vận khí của gia đình.

13. Móng nhà hướng Đông bắc bị thiếu hụt tuy rằng không gây hại lớn cho gia đình nhưng cũng có thể sẽ ảnh hưởng đến đường tiêu hóa của mọi người. Vị trí này không nên xây cửa lớn, nếu như có ý định xây thì cũng nên mời thầy phong thủy đến để xem xét giúp đỡ.

14. Nhà hoặc căn nhà hẹp bên trái, rộng bên phải hay hẹp phải rộng trái đều không tốt lành, con trai sinh ra nếu không bị đơn độc thì cũng sẽ nghèo hèn.

15. Móng nhà hoặc căn nhà có hình dạng rộng trước, hẹp sau hình cái thang ngược thì gia chủ sinh sống ở đây sẽ khó giữ được của cải, nhân khẩu khan hiếm.

16. Móng nhà hoặc căn nhà có hình dạng hẹp trước rộng sau hình cái thang thì gia chủ sinh sống ở đây không chỉ có phúc mà còn cao sang và còn được thanh thế lẫy lừng trong xã hội.

17. Móng nhà hoặc căn nhà có hình tam giác, nếu nhọn trước rộng sau thì được gọi là Điền Bút, người nhà sẽ hao tài tốn của, đặc biệt là có thể dễ dẫn đến việc đàn bà mang đến tai họa cho gia đình hoặc bản thân người phụ nữ không được may mắn. Còn nhọn sau rộng trước gọi là sao hỏa vẫy đuôi. Nhà ở như vậy rất không tốt, khi ở người nhà sẽ có người tự sát hoặc bị bệnh nan y hay chết do tai nạn.

18. Móng nhà hoặc căn nhà có hình dạng bên trái dài, bên phải ngắn thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến vợ và các con của gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cấm kị trong phong thủy nhà ở một tầng - Phong thủy - Xem Tử Vi

Bật mí bí quyết yêu là cưới để 12 chòm sao kết hôn hạnh phúc

Cùng xem bí quyết yêu là cưới, cưới là viên mãn của 12 chòm sao kết hôn như ý, sống trọn đời cùng nhau tới đầu bạc răng long nhé.
Bật mí bí quyết yêu là cưới để 12 chòm sao kết hôn hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người kháo nhau rằng hôn nhân là nấm mồ của tình yêu nhưng không ít người lại kiêu ngạo mà khoe cuộc sống vợ chồng như cổ tích. Tất cả đều có chiêu cả đấy, cùng xem bí quyết để 12 chòm sao yêu là cưới, kết hôn như ý, cùng nhau đầu bạc răng long nhé.


Bat mi bi quyet yeu la cuoi de 12 chom sao ket hon hanh phuc hinh anh
 

Bạch Dương: nhẫn nại

  Còn gì có thể khiến một Bạch Dương nhiệt tình, phóng khoáng và chân thành trở nên đáng ghét? Chính là tính cách nóng nảy, dễ dàng bạo phát của chòm sao này. Bởi vậy, muốn nâng cao chất lượng hôn nhân, chung sống hòa bình êm ấm thì nhất định phải học cách nhẫn nại kiềm chế giận dữ.  

Kim Ngưu: nhanh nhẹn

  12 chòm sao kết hôn thì thận trọng nhất là Kim Ngưu, tính toán nhất cũng là Kim Ngưu. Nhưng bạn lại thiếu sự nhanh nhẹn và nhiệt tình cần thiết để hâm nóng đời sống hôn nhân. Có những việc không cần tính trước cũng có thể cho kết quả mĩ mãn đấy.  

Song Tử: lắng nghe 

  Song Tử là chòm sao biết làm vui lòng người khác bằng lời nói dễ thương, khéo léo. Nhưng có bao giờ bạn nghĩ rằng, cuộc sống hôn nhân cần hơn hết sự chia sẻ từ hai phía chứ không phải là sự thao thao bất tuyệt của một mình Song Tử.  

Cự Giải: Cởi mở

  Chòm sao nhạy cảm Cự Giải có điều gì cũng giữ trong lòng, tự buồn bực một mình, khiến bạn đời cảm thấy khó hiểu. Chi bằng, hãy cởi mở hơn, có chuyện gì ấm ức lập tức nói với nửa kia để cùng nhau giải quyết, sẽ dễ dàng hơn nhiều.  

Sư Tử: khiêm tốn

  Bất cứ ai cũng có nhiều điểm đáng quý, thay vì chỉ chăm chú vào bản thân và tạo ra hào quang, Sư Tử cần khiêm tốn và ghi nhận ưu điểm của bạn đời thì mới có thể chung sống hòa thuận, đầm ấm được.  

Xử Nữ: phóng khoáng

  Không thể phủ nhận 12 chòm sao kết hôn thì Xử Nữ là chu đáo và tỉ mỉ nhất. Dù là nam hay nữ thì bạn đều có những phẩm chất tuyệt vời của một bạn đời ăn ý. Tuy nhiên, cần cải thiện tính chi li, tiểu tiết để không làm cuộc sống phúc tạp lên.
 

Bat mi bi quyet yeu la cuoi de 12 chom sao ket hon hanh phuc hinh anh
 

Thiên Bình: chăm chỉ

  Khí chất thanh nhã là điểm cộng, nhưng bản tính tiểu thư công tử lại là điểm trừ của Thiên Bình. Việc nhà cùng nhau chia sẻ, vợ chồng gánh vác, đó mới là một gia đình. Nếu đùn đẩy hết cho người kia sẽ không thể tạo dựng một mối quan hệ bền vững được.  

Hổ Cáp: tin tưởng

  12 chòm sao kết hôn, Hổ Cáp là người thật lòng và vững vàng nhất, nhưng lại ít tin tưởng nhất. Đôi khi họ không tin đối phương, lúc khác lại mơ hồ về chính mình, cần có sự xem xét lại. Bởi hôn nhân mà không có lòng tin thì không trọn vẹn.  

Nhân Mã: chung thủy

  Nhân Mã là chòm sao đào hoa nhưng không lăng nhăng, nếu đã kết hôn họ sẽ không trêu hoa ghẹo nguyệt. Nhưng Nhân Mã vẫn không thể duy trì khoảng cách cần thiết với người khác phái để bạn đời yên tâm. Điều này sẽ gây không ít phiền toái đâu.  

Ma Kết: lãng mạn

  Ma Kết điểm nào cũng tốt, chỉ thiếu lãng mạn, thiếu sự ngọt ngào cần thiết trong tình cảm vợ chồng. Bạn có thể cho rằng nó không cần thiết nhưng từng chuyện nhỏ sẽ làm nên việc lớn, mối quan hệ cần vun đắp hàng ngày như một cái cây vậy.  

Bảo Bình: tôn trọng

  Bảo Bình dù vô tình hay cố ý thì đều khiến bạn đời hụt hẫng vì ý mình mình làm, không ngó ngàng tới ý kiến hay quan điểm của họ. Lâu dần bạn sẽ tạo ra một khoảng cách lớn và sự chán ghét không nhỏ trong gia đình.

 

Song Ngư: thực tế

  Hạ thấp kì vọng và sống trong thế giới thực là những gì mà Song Ngư cần làm để có một cuộc hôn nhân viên mãn. Hạnh phúc đôi khi đơn giản hơn những điều trong cổ tích rất nhiều.
 
  Top 3 chòm sao nữ nhạy cảm dễ mắc tâm bệnh Soobin Hoàng Sơn: Hoàng tử Xử Nữ luôn không ngừng nỗ lực Những chòm sao si tình hay nhận trái đắng trong tình yêu
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí bí quyết yêu là cưới để 12 chòm sao kết hôn hạnh phúc

Được gặp nhau là vì có duyên ngàn năm chờ đợi

Dù chỉ gặp thoáng qua trên đường hay chỉ nhìn nhau trong giây lát cũng có thể là đã phải mất cả ngàn năm chờ đợi trong nhiều kiếp trước. Hết thảy đều là duyên. Vậy nên hãy kết thiện duyên trong kiếp này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù chỉ gặp thoáng qua trên đường hay chỉ nhìn nhau trong giây lát cũng có thể là đã phải mất cả ngàn năm chờ đợi trong nhiều kiếp trước. Hết thảy đều là duyên. Vậy nên hãy kết thiện duyên trong kiếp này.

Có một cô gái xinh đẹp, đa tài, sinh ra trong một gia đình giàu có. Tuy nhiên các ông mối, bà mối đều phải lắc đầu ngán ngẩm, bởi cô gái vẫn chưa gặp được người tình trong mộng của mình.

Cho đến một ngày, cô đến vãn cảnh chùa để tìm kiếm sự bình yên trong tâm hồn và gặp một người thanh niên. Ngay trong giây phút đó cô biết rằng đó chính là người mà cô chờ đợi bao năm qua. Đáng tiếc là người đến chùa quá đông, khiến cô gái chỉ còn cách đứng một chỗ mà nhìn người thanh niên cho đến khi bóng anh xa dần.

duyen

Hai năm sau, cô không ngừng đi khắp nơi tìm kiếm người tình trong mộng của mình, nhưng kết quả chỉ khiến cô thất vọng.

Cô gái ngày nào cũng thành tâm cầu xin cho cô được gặp lại người thanh niên đó.

Sự thành tâm của cô gái đã đánh động đến một tiên nhân.

Tiên nhân nói: “Con có muốn nhìn lại người thanh niên đó không?”

Cô gái trả lời: “Có ạ, con chỉ muốn nhìn anh ấy một lần nữa”.

Vị tiên nhân nói: “Con có nguyện vì điều đó mà từ bỏ tất cả, bao gồm cả người thân và cuộc sống sung túc này không”.

Cô gái trả lời: “Con có thể từ bỏ”.

Vị tiên nhân nói: “Con phải chờ đợi gian khổ 500 năm, mới có thể gặp mặt anh ta 1 lần. Con không ân hận chứ?”

Cô gái trả lời: “Con không ân hận”.

Cô gái biến thành tảng đá, chờ đợi 500 năm

Cô gái biến thành một tảng đá lớn tại một nơi hoang vu, chờ đợi 400 năm trong nắng mưa, rét buốt… Nỗi khổ không gì tả xiết, nhưng những thứ đó không làm lay động trái tim cô, cô gái chỉ thấy khổ sở vì hơn 400 năm qua mà vẫn chưa nhìn thấy người thanh niên đó.

Vào năm cuối cùng, một người thợ đá phát hiện ra tảng to lớn này, họ đã mang nó về để xây cầu. Và cô đã được dùng để làm lan can cầu.

Đúng vào ngày cây cầu hoàn thành, cô gái đã nhìn thấy người thanh niên mà cô hằng chờ đợi 500 năm.

Người thanh niên bước đi vội vã, dường như anh đang có việc bận. Tất nhiên anh không hề để ý đến chiếc lan can đá đang chăm chú nhìn theo anh.

Bóng dáng người thanh niên lại một lần nữa biến mất trong ánh mắt tiếc nuối của cô gái. Tiên nhân lại xuất hiện.

Tiên nhân nói: “Con đã mãn nguyên chưa?”

Cô gái trả lời: “Không ạ, tại sao con chỉ là chiếc lan can? Nếu con được lát ở giữa đường thì con đã có thể gặp anh ấy, con có thể chạm vào anh ấy”.

Tiên nhân lại nói: “Con muốn chạm vào anh ấy, vậy con phải chờ đợi thêm 500 năm”.

Cô gái trả lời: “Con đồng ý”.

Tiên nhân nói: “Chịu rất nhiều tội khổ như vậy, con có ân hận không?”

Cô gái trả lời: “Con không ân hận”.

Cô gái biến thành một cây cổ thụ bên đường, hàng ngày đều có rất nhiều người qua lại. Ngày nào cô gái cũng trông ngóng người thanh niên đó. Ngày lại qua ngày tâm cô cũng dần bình tĩnh trở lại, cũng giống như lần trước, cô biết rằng chưa tròn 500 năm thì người đó sẽ không xuất hiện.

tình yêu, thiện duyên, ngàn năm, luân hồi, Kiếp trước, gặp nhau, duyên phận, chó đói, Bài chọn lọc, 

Vậy là, cô gái nguyện làm cây cổ thụ chờ đợi tiếp 500 năm để được gặp người trong mộng. (Ảnh: Internet)

Vào ngày cuối cùng của 500 năm, cô gái biết chàng trai sẽ đến, nhưng tâm cô không còn bị kích động nữa.

Người thanh niên đó đã đến, anh vẫn mặc quần áo màu trắng mà anh thích, khuôn mặt vẫn rất khôi ngô tuấn tú.

Lần này người thanh niên không vội vã như lần trước. Trời hôm đó rất nóng, anh đã nhìn thấy chiếc cây cổ thụ và muốn nghỉ chân một lát. Anh tiến đến chiếc cây, dựa lưng vào thân cây, mắt nhắm khẽ và anh thiếp đi lúc nào không biết.

Cô gái đã được chạm vào anh, lúc này anh đã ở ngay bên cạnh cô gái, nhưng cô không thể nói cho anh biết, cô đã phải đợi 1000 chỉ để có được những giây phút ngắn ngủi này. Cô chỉ có thể chụm những tán lá lại để che nắng cho anh.

Người thanh niên tỉnh dậy, phủi bụi trên quần áo và chuẩn bị rời đi. Anh nhìn chiếc cây cổ thụ, lấy tạy vỗ nhẹ lên thân cây, tỏ ý cảm ơn vì đã mang đến bóng mát cho anh.

Cô gái lại một lần nữa nhìn anh cho đến khi bóng anh khuất dần.

Tiên nhân lại xuất hiện.

Tiên nhân nói: “Con có phải vẫn muốn làm vợ anh ta? Vậy con phải chờ đợi …”

Cô gái ngắt lời tiên nhân và nói: “Con rất muốn, nhưng không cần nữa, như thế này đã tốt lắm rồi. Con yêu anh ấy, nhưng không nhất định phải làm vợ anh ấy. Vợ của anh ấy có phải cũng phải chịu khổ như con không?”

Tiên nhân khẽ gật đầu.

Cô gái mỉm cười và nói: “Con cũng có thể làm được, nhưng giờ không cần nữa”.

Cô gái phát hiện thấy tiên nhân có vẻ như đang thở dài. Cô gái tự hỏi, “Tiên nhân cũng có tâm tư gì ư?”

Tiên nhân cười và nói: “Như thế này cũng tốt, anh ta cũng đỡ phải chờ đợi 1 ngàn năm nữa. Anh ta vì muốn nhìn con 1 lần mà đã phải chờ đợi trong gian khổ 2 ngàn năm rồi”.

Chỉ vì một ánh mắt mà phải chờ đợi 500 năm, chỉ vì kiếp này có thể vai kề vai trong giây lát đã phải đổi lấy cả ngàn năm chờ đợi. Gặp nhau đã là có duyên, kiếp này có thể nên duyên vợ chồng không biết chúng ta đã phải đợi chờ bao nhiêu năm.

Vì vậy, hãy đối xử tốt với bản thân mình, đối xử tốt với người bên cạnh mình, trân quý những gì chúng ta đang có. Có như vậy thì thiện duyên của kiếp này mới mang đến cho chúng ta phúc báo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Được gặp nhau là vì có duyên ngàn năm chờ đợi

Thứ tự của Cửu tinh phi phục như thế nào? –

Cửu tinh phi phục pháp cũng gọi là “Cửu cửu bát thập nhất bộ lượng thiên xích” rất quan trọng đối với phong thủy. Thứ tự phi phục của Phi Tinh trong bát thập nhất bộ lượng thiên xích là: Bắt đầu từ “Nhất Bạch” ở giữa phi xuống Nhị Hắc ở góc phải, sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đó bay lên Tam Bích. Cứ theo trình tự thế bay đến Cửu Tử ở ô trên cùng bên trái là dừng. Sau khi bay đến Cửu Tử. Phi Tinh lại quay trở về vị trí Nhất Bạch và lại bắt đầu trở lại từ đầu.

Sơ đồ thứ tự Cửu tinh phi phục.

tải xuống

Chúng ta có thể dùng một phương pháp rất đơn giản để giúp mình ghi nhớ thứ tự phi phục của Phi Tinh cửu cung: Giơ tay trái của mình ra, khi ngón trỏ, ngón giữa, ngón đeo nhẫn xòe ra, các đốt của chúng sẽ hình thành 9 ô vuông. Lấy ngón cái ấn vào đốt giữa của ngón giữa, sau đó nhìn vào sơ đồ thứ tự phi phục mà làm theo. Đây gọi là Bài sơn pháp được người xưa thường áp dụng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thứ tự của Cửu tinh phi phục như thế nào? –

Cấm kỵ đặt giường ngủ trên bể nước ngầm - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Cấm kỵ đặt giường ngủ trên bể nước ngầm, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Cấm kỵ đặt giường ngủ trên bể nước ngầm, tu vi Cấm kỵ đặt giường ngủ trên bể nước ngầm, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cấm kỵ đặt giường ngủ trên bể nước ngầm

Cấm kỵ đặt giường ngủ trên bể nước ngầm. Nhiều gia đình đặt phòng ngủ ở tầng một và bố trí bể nước ăn ngầm trong lòng đất, ngay dưới giường ngủ, điều này là kiêng kỵ trong phong thủy nhà ở.

Nếu nhà có bố trí bể nước ăn ngầm dưới đất và ở trên bố trí phòng ngủ, giường ngủ  kê ngay trên bể nước,.sẽ phạmphong thủy nhà ở nếu đặt không đúng cách.

Theo phong thủy các công trình ngầm dưới đất như bể nước, bể phốt khi bố trí cần tuân theo hai nguyên tắc cơ bản: Thứ nhất là không nằm ở trung cung của ngôi nhà, thứ hai phải đặt ở phương vị xấu so với bản mệnh của gia chủ. Vì vậy, đặt bể nước phía dưới phòng ngủ mà thỏa mãn được cả hai yêu cầu trên thì không bị coi là phạm lỗi phong thủy nhà ở.

 
phong thủy nhà ở, phong thủy phòng ngủ, nội thất, nhà đẹp
Cấm kỵ đặt giường ngủ trên bể nước ngầm

Do đó, gia chủ cần xem xét lại sơ đồ bố trí bể nước của nhà mình, xem chúng được đặt ở đâu sau đó mới có cách hóa giải. Ví dụ, nếu nằm ở trung cung thì bắt buộc phải chuyển đi không có cách hóa giải. Trường hợp bể nước nằm ở phương vị tốt so với bản mệnh gia chủ, nếu không thể di chuyển thì vẫn có thể giữ được nhưng hạn chế sử dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kỵ đặt giường ngủ trên bể nước ngầm - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Tính Tốt Xấu Của Thể, Dụng

- Quẻ Thể Phải vượng mới tốt. Khí của quẻ Thể suy là điều không cát lợi. Quẻ khắc Thể phải suy mới tốt. Quẻ Dụng, Hỗ, Biến thừa vượng đều là cát lợi, nhưng không được khắc quẻ Thể, nếu khắc thì nguy hại.
Tính Tốt Xấu Của Thể, Dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tốt - xấu của Thể Và Dụng

- Quẻ Thể Phải vượng mới tốt. Khí của quẻ Thể suy là điều không cát lợi. Quẻ khắc Thể phải suy mới tốt. Quẻ Dụng, Hỗ, Biến thừa vượng đều là cát lợi, nhưng không được khắc quẻ Thể, nếu khắc thì nguy hại. Nếu trong trùng quái có quẻ sinh Quẻ Thể thì dù Thể suy yếu cũng không nguy hại lắm. Ngược lại khi không có quẻ sinh Thể thì dụ quẻ Thể có vượng thì cũng không được cát lợi lắm. Vượng suy của các quẻ phải được căn cứ vào các mùa và các tháng để xem quẻ

- Ngũ hành của các quẻ đơn:

Quẻ Càn - hành Kim
Quẻ Đoài - hành Kim
Quẻ Ly - hành Hỏa
Quẻ Tốn - hành Mộc
Quẻ Tôn - hành Mộc
Quẻ Khảm - hành Thủy
Quẻ Cấn - hành Thổ
Quẻ Khôn - hành Thổ

- Ngũ hành các Tháng trong năm:

Tháng giêng - Mộc
2 - Mộc
3 - Thổ
4 - Hỏa
5 - Hỏa
6 - Thổ
7 - Kim
8 - Kim
9 - Thổ
10 - Thủy
11 - Thủy
12 - Thổ

- Quan hệ Sinh - Khắc Thể, Dụng như sau:
+ Thể khắc Dụng thì việc lanh lợi.
+ Dụng khắc Thể thì việc bất lợi
+ Dụng sinh Thể thì việc thuận lợi
+ Thể sinh Dụng thì việc chưa chắc đã thành công
+ Thể, Dụng tỷ hòa (đồng hành với nhau) thì việc thường là thuận lợi nhưng hơi lâu
+ Không có quẻ khác khắc Thể thì việc chắc sẽ thành công.

- Khi xem nhà ở có tốt không:
+ Thể khắc Dụng thì nhà thì nhà đó ở tốt, may mắn
+ Thể sinh Dụng thì tài sản kém dần
+ Dụng khắc Thể thì nhà không dễ ở, nhiều hiểm nguy
+ Dụng sinh Thể thì nhà hưng vượng dần
+ Thể, Dụng tỷ hòa thì nhà bình thường yên ổn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính Tốt Xấu Của Thể, Dụng

Infographic: 20 khẩu nghiệp giết chết tiền đồ

Lời nói chẳng mất tiền mua nhưng lại có thể gây ra những quả báo vô cùng đáng sợ. 20 khẩu nghiệp dưới đây nhất thiết cần tránh xa.
Infographic: 20 khẩu nghiệp giết chết tiền đồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc
 
Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 2
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 3
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 4
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 5
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 6
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 7
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 8
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 9

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 10
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 11
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 12
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 13
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 14
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 15
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 16
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 17
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 18
 

Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 19
 
Infographic 20 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 20
 

 
 
Kiếm Phong 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: 20 khẩu nghiệp giết chết tiền đồ

Những ưu khuyết điểm và những điều phức tạp về mệnh VCD

Bài viết trình bày những ưu khuyết điểm và những điều phức tạp về mệnh Vô Chính Diệu. Đây là một bài nghiên cứu rất hay của tác giả Phong Nguyễn.
Những ưu khuyết điểm và những điều phức tạp về mệnh VCD

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Trong nhiều sách Tử Vi, cũng như trên tờ giai phẩm KHHB này đã có nhiều lần bàn về “MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU”; nhưng vì đề tài này rất bao la nên tôi tưởng không phải là vô ích khi đưa ra những chi tiết và kinh nghiệm dưới đây để qúy bạn tìm hiểu dễ dàng và chính xác hơn về Mệnh Vô Chính Diệu.

Thực vậy, từ trước đến nay, mỗi khi gặp trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu, chúng ta thường thường chỉ biết căn cứ vào những câu phú quen thuộc như:

– Mệnh Vô Chính Diệu phi yểu tắc bàn.

– Mệnh Vô Chính Diệu đắc tam không nhi phú qúy khả kỳ.

– Tam không độc thủ phú quý nan toàn.

– Xét xem phú qúy mấy người, Mệnh Vô Chính Diệu trong ngoài tam không …

Chứ làm gì có một hệ thống hoặc tài liệu chi tiết nào về trường hợp trên, đành rằng có những nhà tử-vi rất thông suốt về Mệnh Vô Chính Diệu nhưng rất tiếc các vị đó lại không chịu đem ra cống hiến. Vì vậy tôi mạo muội gom góp những chi tiết đã thâu lượm được và tạm chia làm hai phần:

– Những ưu khuyết điểm về Mệnh Vô Chính Diệu.

– Những điều phức tạp về Mệnh Vô Chính Diệu.

1-NHỮNG ƯU KHUYẾT ĐIỂM VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU

A) Những khuyết điểm

Hầu hết các nhà tử-vi đều không khen những lá số có cách Vô Chính Diệu tại Mệnh vì cho rằng những cách này có nhiều khuyết điểm hơn là ưu điểm. Những khuyết điểm chính như sau:

1) Căn bản không vững

Căn bản ở đây không có nghĩa là khả năng hoặc tài năng mà chỉ có nghĩa là môi trường của mình. Mệnh Vô Chính Diệu (tức là không có chính tinh thủ mạng) bao giờ cũng phải tuỳ thuộc vào chính tinh ở cung xung chiếu, và khi đã phải tuỳ thuộc tức là không có căn bản vững, hoặc nói nôm na là không có gốc. Nếu không được cung xung chiếu có sao tốt lại phải hướng sang hai cung hợp chiếu (Tài và Quan) mà ảnh hưởng sẽ yếu hơn nhiều và do đó môi trường của Mệnh lại càng bấp bênh hơn nữa. Vì vậy, dù cho người Mệnh Vô Chính Diệu có tài năng, thông minh (do các yếu tố tử-vi khác cho hưởng) rất dễ bị thăng trầm về sự nghiệp khi gặp Đại tiểu hạn giao động mạnh, không khác gì căn nhà không có cửa bị cơn gió lốc thổi thốc vào làm tan tác cả căn nhà, trừ trường hợp có Tuần Triệt án ngữ thì đỡ hơn nhiều.

2- Khó đóng vai trò chính

Như trên đã nói, Mệnh Vô Chính Diệu không khác gì căn nhà không có cửa dễ bị ảnh hưởng của thời tiết cũng như ngoại cảnh. Do đó người Mệnh Vô Chính Diệu (dù Đắc Tam Không) không thể và không nên giữ vai trò chính trong bất cứ lĩnh vực, cảnh ngộ nào, từ xã hội, gia đình cho đến hôn nhân. Chính cụ Hoàng Hạc cũng đã nêu trên KHHB trước kia là gặp trường hợp này nên cam phận làm “phó” thì yên thân, nếu làm chính dễ bị mất chức. Riêng tôi, tôi còn nói thêm rằng ngay trong gia đình cũng vậy, người Mệnh Vô Chính Diệu cần phải là con thứ hoặc nếu chẳng may là con trưởng thì cần phải là con bà vợ sau của cha mình (tức là bà vợ chính không có con trai). Như thế mới có thể sống lâu hoặc mới có công danh khá được. Thậm chí đến vấn đề hôn nhân, người Mệnh Vô Chính Diệu nên chịu làm “kẻ đến sau” thì cuộc sống dễ thịnh vượng hơn, còn trường hợp vợ mình là chính chuyên thì đương nhiên bị thiệt thòi về sự nghiệp. Đó là một điểm “hận” lớn lao cho người Mệnh Vô Chính Diệu. Kể ra cũng chẳng có gì khó hiểu, vì khi căn nhà trống (vô chính diệu) thì ta cần có một cái vật gì đó che bớt cho khuất gió, tuy hơi trở ngại nhưng đỡ bị tan tác khi có gió mưa lớn. Về người cũng vậy, nếu có người khác “đứng mũi chịu sào” thì khi gặp trách nhiệm lớn lao mình làm phó đâu có chịu lỗi nhiều hoặc gánh vác nhiều, dù cho mình có nhiều khả năng chăng nữa. Còn về hôn nhân tuy không đặt vấn đề trách nhiệm nhưng phải có cái gì đó “án ngữ“ gián tiếp, ví như Tuần, Triệt vậy.

3) Khó phát sớm

Trừ một vài trường hợp đặc biệt, tôi nghiệm thấy các người mệnh vô chính diệu đều không phát khi còn trẻ, không khác gì một cái cây non khi mới nẩy mầm nơi đất xấu, phải trông cậy vào phân bón hoặc mưa nắng thuận hòa mới dần dần vươn cao, có hoa có lá. Vì vậy, nếu quý bạn có Mệnh Vô Chính Diệu cũng đừng bao giờ quá thất vọng khi thấy sự nghiệp, công danh của mình phát chậm, miễn là những đại vận từ trung vận trở đi không quá tệ. Nếu qúy bạn nào phát sớm trong trường hợp này tưởng cũng không nên qúa mừng và tự tin vì không khác gì “hoa sớm nở tối tàn” về công danh cũng như về tuổi thọ. Để cho dễ hiểu, tôi xin đơn cử một thí dụ: một đứa bé sơ sinh nếu ra đời non hoặc qúa yếu đuối ngay từ lúc lọt lòng mẹ, nếu cứ cho uống đủ các thứ thuốc bổ để mau mập mạp, khoẻ mạnh không thể đúng cách bằng nuôi nấng một cách điều độ cho khoẻ mạnh lần lần. So với Tử vi cũng vậy, nếu Mệnh Vô Chính Diệu mà gặp ngay Đại Hạn kế tiếp thật tốt rồi những đại hạn sau xấu thì không thể nào hay bằng đại hạn kế kém nhưng những đại hạn sau tốt đẹp, để cho mệnh đủ thời gian hấp thụ các sao thuộc các cung xung chiếu và hợp chiếu, như thế mới đủ khả năng sử dụng các đại hạn tốt một cách vững bền.

4) Nghị lực kém

Khuyết điểm sau chót của người Vô Chính Diệu tại Mệnh là khó lòng họ có can trường hoặc tinh thần dũng mãnh cương nghị, dù có tài ba lỗi lạc đến đâu cũng vậy. Điều này cũng rất dể hiểu vì khi mình nhờ vả ai (tức là Mệnh nhờ các cung chiếu) thì mình phải chịu ảnh hưởng của người đó, nếu không muốn nói là lệ thuộc và khi đã ở cảnh ngộ như thế thì làm sao giữ vững được lập trường. Tuy nhiên, nếu Mệnh chịu ảnh hưởng của cung Tài Quan nhiều hơn thì việc lệ thuộc cũng nhẹ hơn nhiều, vì Tài Quan là các cung của cá nhân mình, thì chỉ ngại cung Thiên Di, nếu có các chính tinh dùng cho Mệnh được nhiều thì sự lệ thuộc vào ngoại giới sẽ mạnh mẽ hơn vì cung Thiên di tiêu biểu cho giới giao thiệp, bạn bè trong xã hội (Tôi sẽ bàn về cung Thiên Di trong một bài riêng biệt). Vậy quý bạn cần chú ý đến điểm này khi cân nhắc về nghị lực của người Mệnh Vô Chính Diệu.

Những ưu điểm

Chắc qúy bạn nào có Mệnh Vô Chính Diệu sau khi đọc những điểm trên đây đều thất vọng cho số phận của mình, nhưng thực ra con người Mệnh Vô Chính Diệu lại có những điểm độc đáo khác mà những người khác ít khi có.

1) Đa năng mẫn tiệp

Khi Mệnh đã “bỏ ngõ” tuy dể bị ảnh hưởng của các sao xấu bên ngoài nhưng cũng tiếp nhận dễ dàng những tinh hoa của các cách tốt chiếu về, nếu có. Do đó, người Mệnh Vô Chính Diệu (khi lớn tuổi) thành công dễ dàng nhưng tuần tự trong mọi lãnh vực do khả năng tìm hiểu, tò mò, kiên nhẫn của mình, mức độ thành công tùy theo các cách tốt trong tử vi. Vì thế, trong nhiều sách như cuốn Tử-Vi Đầu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang đều nói rằng người Mệnh Vô Chính Diệu khôn ngoan sắc sảo là thế. Nếu qúy bạn là Chủ nhân hay Giám đốc thì nên dùng người Mệnh Vô Chính Diệu vì họ rất chịu khó học hỏi, có lương tâm nhà nghề, có óc cầu tiến, nhưng đừng bao giờ dùng họ trong vai trò chủ chốt như đã nói trên để cho họ khỏi bị mất chức. Đến như Khổng Minh kia (cung Mệnh Vô Chính Diệu) tuy tài ba phi-thường như thế mà cũng đành phải chịu làm cố vấn, quân sư cho kẻ khác, chứ đâu có xưng vương đồ bá gì nổi …

2) Ít bị tai nạn

Tôi xin nói ngay là người Mệnh Vô Chính Diệu bớt được nhiều tai nạn chứ không phải là chẳng bao giờ bị tai nạn. Sở dĩ họ được điểm may như vậy là vì Mệnh Vô Chính Diệu khi gặp Đại tiểu hạn Sát Phá Liêm Tham và hung tinh đắc địa lại phát mạnh, trong khi Mệnh có chính tinh lại không hợp và có khi còn bị nguy hại. Như vậy là Mệnh VCD đã bớt đi một số yếu tố tai hại vì đã quen với hung tinh.

Vì theo nguyên tắc chỉ có hung tinh mới gây ra tai ương nhiều hơn các sao khác, vì các bại tinh chỉ gây thất bại hoặc bịnh hoạn chứ ít khi đem đến tai nạn như hung tinh. Như vậy kể ra cũng công bằng vì người Mệnh Vô Chính Diệu thường hay khổ về tinh thần thì ít ra cũng phải bớt được tai ương nhiều.

3) Dễ thích ứng với hoàn cảnh

Mệnh Vô Chính Diệu chẳng khác gì Mệnh trung lập, gặp đại vận nào cũng thích ứng được không bị cảnh “chéo cẳng ngỗng” như Mệnh có chính tinh, do đó đỡ bị gặp bước đường cùng (Đây tôi không nói về thọ yểu mà chỉ bàn đến công danh, sự nghiệp, vì lẽ tất nhiên gặp hạn xấu qúa thì phải chết). Thí dụ như hạn gặp Tuần, Triệt hoặc Thiên Không đối với Mệnh có chính tinh (nhất là sao Tử-Phủ) thì rất tai hại, bất lợi nhưng đối với Mệnh Vô Chính Diệu lại hay vì không khác gì nhà cửa đang trống trải bị gió thốc vào nay lại được lắp cửa ngõ đàng hoàng (tức là Tuần Triệt, Thiên Không) thì căn nhà yên ổn biết bao. Tôi đã được xem nhiều Lá số vô chính diệu, có người bị thăng trầm luôn luôn nhưng gặp hoàn cảnh nào cũng thích ứng được rồi dần dần ổn định

II- NHỮNG ĐIỂM PHỨC TẠP VỀ MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU

Tôi có thâu thập được khá nhiều điểm phức tạp về cách giải đoán Mệnh Vô Chính Diệu, nhưng chỉ xin nêu ra những điểm chính và quan trọng (tôi không nhắc lại những điểm đã bàn tới trên KHHB) để qúy bạn đỡ bị lúng túng khi quyết đoán:

1) Đắc Tam Không

Thường thường các nhà tử vi đều chê rằng Mệnh Vô chính diệu chỉ tốt khi đắc tam Không (tức là có Tuần, Triệt, Địa không hoặc Thiên không tôi không bàn chứ “Không” ứng cho những sao nào kể trên vì có vị không công nhận Tuần là “Không”, có vị lại bảo rằng Thiên Không mới không phải là “Không” nhưng chưa có ai chứng minh được hợp lý), và cụ Song An Đỗ Văn Lưu (tác giả cuốn Tử vi chỉ nam) có nêu ra thêm là mạng Hỏa và Kim mới hợp với cách này nhất. Điểm này chỉ đúng khi đương số là con một, mà tôi đã bàn trên KHHB rồi. Ngoài ra, quý bạn còn phải phân biệt như sau:

- Nếu mạng có nhiều trung tinh rực rỡ quần tụ mà có một Không án ngữ và hai Không chiếu về thì đừng nên ham cách “Đắc tam không” nữa vì các trung tinh bị mất hiệu lực. Trong trường hợp này chỉ nên có Tam không ở 3 phương chiếu về là hơn, nếu không thì chẳng cần đủ 3 Không mới khỏi tai hại cho Mệnh.

- Khi nào Mệnh không chính tinh mà chỉ có toàn bại tinh hoặc bàng tinh không quan trọng mới cần có một “Không” án ngữ, nhưng lại có điểm thiệt thòi là các cách hay ở bên ngoài khó bổ túc cho Mệnh vì bị “Không” ngăn trở, thành ra chưa hẳn là hoàn toàn có lợi. Về trường hợp này nhiều vị cho rằng nên có Thiên không hoặc Địa không hơn là Tuần, Triệt vì hai sao Thiên Địa Không không ngăn trở sự xâm nhập hoặc ảnh hưởng của các sao bên ngoài.

2) Không đắc Tam Không

Trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu không đắc Tam Không, tức là chỉ có Nhất, Nhị Không (ít khi không đắc Không nào) chưa hẳn là kém Tam Không và cũng không ngại “phi yểu tắc bần”, vì còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa.Chỉ có điểm cần nhất là cung Phúc Đức không được xấu vì Mệnh yếu sẵn rồi phải nhờ vào cung “gốc” là cung Phúc Đức để tránh vấn đề kém thọ trước đã rồi mới tính đến công danh, sự nghiệp qua các cung hợp chiếu và đại hạn. Tôi đã được xem nhiều lá số Mệnh Vô Chính Diệu chỉ có đắc Nhất Không mà vẫn phú quý và chẳng hề chết non, nhưng những lá số này không có cái nào có cung Phúc Đức xấu.

3) Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu hư không chi địa

Cách này chắc nhiều bạn đã biết và nhiều nhà tử vi cho rằng rất hay, nhưng chúng ta cũng cần phân biệt một vài trường hợp như sau để khỏi sai lạc nhiều:

– Khi Mạng vô chính diệu có nhiều sao xấu (như: Địa Kiếp, Hỏa Linh, Phục Binh…) thực ra không nên có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu vì như thế không khác gì “vạch áo cho người xem lưng” bao nhiêu sự xấu xa trong nhà mình đem phô ra hết, tuy vẫn thành công, phú qúy nhưng mọi người đều thấy rõ bộ mặt thực của mình, như vậy tưởng cũng chẳng lấy gì là hay. Trong trường hợp này thà đừng có Nhật Nguyệt hoặc nếu có thì hãm địa (tức là không sáng sủa) còn hay hơn để đỡ bị chê cười, nhục nhã.

– Nếu mạng vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt án ngữ mà có Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu thì không còn được hưởng cách này nữa, hoặc nếu có được hưởng cũng chỉ là cái vỏ phú quý, đó là “giả cách” mà thôi.

– Nếu được đúng cách Nhật Nguyệt (tức là Mệnh không có Tuần, Triệt và cũng không có các sao xấu) thì nên có thêm Thiên Không hoặc Thiên Hư để khoảng chân không được thăm thẳm cho có nhiều chiều sâu cho mặt trời, mặt trăng chiếu, như thế công danh, phú qúy mới phi thường và óc thông minh mới siêu việt, nhưng vẫn phải đóng vai trò “phó” mới lâu bền được

4) Đại tiểu hạn

Đối với Mệnh Vô chính diệu, việc giải đoán Đại tiểu hạn khác hẳn đối với Mệnh có chính tinh thủ Mệnh. Vì Mệnh vô chính diệu có khả năng hấp thụ đủ mọi cách, từ cách Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ Nguyệt Đồng lương cho đến cách Sát Phá Liêm Tham cùng với hung tinh đắc địa, chẳng bao giờ không ”ăn khớp” với các cách này. Tuy nhiên, chỉ ngại đi đến Đại tiểu hạn cũng Vô chính diệu lại không có Không nào thì khác nào một cái nhà trống, không cửa ngõ lại ở trên một khu vực “đồng không mông quạnh”, làm sao chống lại được mưa gió hoặc bị ảnh hưởng của bên ngoài, như thế tức là làm ăn thất bại dễ dàng, sự nghiệp suy sụp mạnh mẽ.

Qua những điểm tôi trình bày trên đây, chắc hẳn qúy bạn đều nhận thấy rằng dù sao người có Mệnh Vô chính diệu vẫn chịu nhiều thiệt thòi, bất lợi, nhất là đối với ai ham công danh, quyền chức lớn, mặc dù họ có nhiều tài năng đôi khi xuất chúng, nhưng tài để phục vụ cho kẻ khác (nhiều khi kém mình) thì tưởng cũng là điều không hấp dẫn.Chỉ đối với ai có đầu óc triết lý, ưa sống về tinh thần, ưa nghiên cứu về lý số, biết an phận thời may ra mới hợp cách Mệnh Vô chính diệu, dù đắc Tam Không hay Không.

KHHB số 74C2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ưu khuyết điểm và những điều phức tạp về mệnh VCD

Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

Chất tóc khô cứng, môi miệng cong, mắt lộ hung quang... là một trong những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân.
Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chất tóc khô cứng, môi miệng cong, mắt lộ hung quang... là một trong những nét tướng phụ nữ dễ gặp bất hạnh trong hôn nhân.
 

► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

1. Chất tóc khô cứng
 
Đa phần nữ giới có chất tóc khô cứng đều có tính tình bướng bỉnh, dễ nóng giận, bảo thủ nên ít khi được lòng mọi người xung quanh. Đồng thời, sức hấp dẫn của người này cũng ở mức trung bình. 
 
Khi kết hôn, thời gian đầu cuộc sống khá yên ấm vì người này chưa bị nhiều yếu tố chi phối. Tuy nhiên, sau một thời gian vì phải đối mặt với vấn đề tài chính, con cái nên tính cách ngang ngược của người này lại “tái phát”, khó kiểm soát cảm xúc, theo đó dễ gặp bất hạnh trong hôn nhân.

Nhung net tuong phu nu bat hanh trong hon nhan hinh anh
Ảnh minh họa

2. Trán quá cao và rộng

 
Những phụ nữ trán cao và rộng thường có nhiều hoài bão, thích bay nhảy đây đó, có xu hướng hoạt động nhiều ở xã hội hơn là quan tâm tới gia đình. Người này thích hợp với công việc, sự nghiệp bao nhiêu thì lại tỉ lệ nghịch với cuộc sống hôn nhân bấy nhiêu.
 
Nếu kết hôn sớm rất dễ bị đổ vỡ. Kết hôn muộn thì khá hơn, tuy nhiên vẫn cần phải nỗ lực hết mình, dung hòa mọi điều trong cuộc sống thì đời sống hôn nhân mới thuận lợi.

3. Mắt lộ hung quang
 
Đây là kiểu mắt khiến người khác nhìn vào đều cảm thấy sợ hãi và không muốn phải nhìn trực diện. Phụ nữ có tướng mắt lộ hung quang tức lúc nào mắt cũng sáng quắc lên, đùng đùng sát khí. Người này thiếu kiên nhẫn, tính tình nóng vội, chủ quan nên dễ rất phạm sai lầm.
 
Trong hôn nhân, lúc các mối quan hệ hòa hợp thì họ có thể kiểm soát tốt cảm xúc. Nhưng nếu mọi thứ trở nên phức tạp, rối ren, họ nổi cơn thịnh nộ, sẵn sàng san bằng tất cả bất chấp hậu quả.
 
4. Gò má cao và lộ rõ
 
Phụ nữ có tướng gò má cao và lộ rõ thường khá hiếu thắng, hay tư lợi cá nhân, ki bo, thu mười chỉ muốn chi một. 
 
Trong Nhân tướng học, đây là tướng sát phu, không mang lại điều tốt lành cho chồng con. Do đó, cuộc sống hôn nhân của người này cũng nhiều sóng gió, thăng trầm.

5. Sống mũi có đốt gồ lên
 
Người này có tính cách mạnh mẽ, bướng bỉnh, thậm chí có phần ngang ngược, một khi đã thích thứ gì là phải đạt cho bằng được nếu không sẽ đạp đổ. Ngoài ra, họ còn có tính chủ quan cao, luôn coi mình là đúng và coi thường ý kiến của mọi người xung quanh. 
 
Khi bước vào cuộc sống hôn nhân, người này có xu hướng làm chủ gia đình chứ không chịu an phận thủ thường cho ai đó lãnh đạo, quản lí. Do đó, nếu người chồng không điềm tính, hôn nhân tan vỡ là điều khó tránh.
 
6. Môi miệng cong
 
Nữ giới môi cong có xu hướng hay buôn chuyện, buôn từ chuyện phải tới chuyện trái, từ chuyện nhà ra chuyện người… nên dễ gặp họa khẩu thiệt thị phi, tự rước những điều phiền toái vào mình.
 
Khi đã kết hôn, dù cố gắng kiềm chế thói quen xấu này, nhưng chỉ được một thời gian rồi chứng nào tật đó. Nhiều khả năng, họ còn là nguyên nhân khiến mối quan hệ hai bên gia đình bất hòa, từ đó cũng gặp không ít bất hạnh trong hôn nhân.

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

Cách nhận biết được những hiểu lầm phong thủy –

Người nghiên cứu thuật số chúng ta cần phải nắm giữ một số kiến thức, phương diện dự đoán, nhưng dự đoán và phong thủy là hai hệ thống khái niệm không giống nhau. Dự đoán (bao gồm lục sát và ký môn) là một khái niệm thời gian, không gian định điểm, l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người nghiên cứu thuật số chúng ta cần phải nắm giữ một số kiến thức, phương diện dự đoán, nhưng dự đoán và phong thủy là hai hệ thống khái niệm không giống nhau.

tải xuống

Dự đoán (bao gồm lục sát và ký môn) là một khái niệm thời gian, không gian định điểm, là sự việc đặc thù (cái gọi là “vô sự bất chiêm” chính là đạo lý này), thông qua lắc quẻ và phương pháp khởi cục thời gian không gian mà phán đoán ra động hướng hung cát của sự việc, có tính linh động nhất định và tính phán đoán chính xác thông tin đối với thời gian không gian. Nhưng nó chỉ là phán đoán mà không có sự lợi dụng vá bố cục đối với môi trường. Mà phong thủy học lại là thời gian không gian, địa vận, nhân vận (cũng chính là “thiên địa nhân”), ba điều đó tổng hợp nên bộ môn khoa học dẫn dắt quy hoạch bố cục, nó nặng về quy hoạch và dẫn dắt (khí, phong) mà không phải là dự đoán.

Cái gọi là phong thủy ở trên phán đoán hiện tượng cát hung cũng là đứng ở sự phối hợp ba trong một của toàn bộ môi trường: thiên, địa, nhân. Căn cứ vào sự phán đoán hợp lý của bố cục quy hoạch có ảnh hưởng đến con người, cho nên về căn bản chính là có sự khác biệt định vị lớn.

Chúng ta ngày nay không còn thắc mắc về Tứ trụ có ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân con người như thế nào. Khi đứng trước căn nhà, việc đầu tiên chúng ta phải kiếm tra Tứ trụ của mình có phù hợp với phong thủy của căn nhà hay không. Phối hợp giữa Tứ Trụ và Phong thuỷ là quan điểm của học phái Mệnh lý phong thủy. Học phái này căn cứ vào Bát tự tứ trụ để định đoán cát hung và lựa chọn cách cục phong thủy phù hợp với người cần xem. Nhưng thực ra đây là một quan điểm sai lầm, kết hợp vô căn cứ. Bởi trên quan điểm ứng dụng cá thể vào toàn cục là một cách nhìn phiến diện. Đối tượng nghiên cứu của Phong thủy là hiện tượng tự nhiên, như núi sông, triền gò…. vì thế, không thể sử dụng thông tin cá nhân để định đoán Phong thuỷ khách quan. Nếu có, chúng ta chỉ có thể lựa xem người này có phù hợp với thế cục này không thôi, chứ không thể áp dụng thông tin cá nhân và vào thế cục.

Bát tự tứ trụ là thông tin tiên thiên của mỗi cá nhân khi sinh ra, nó chịu ảnh hưởng của thời gian, không gian tiên thiên. Nếu muốn có sự tác động dễ điều chỉnh thì phương pháp duy nhất là tác động vào hậu thiên, đó là môi trường sống như nhà cửa, quan cánh… Người xưa đã vận dụng những hệ thống lý thuyết vào thực tế và chỉ ra rằng. Thiên – Địa – Nhân là ba yếu tố không thể tách rời, nhưng bản thân chúng lại có những lý thuyết tồn tại tách hạch.

Phong thủy chính là nghiên cứu về “Địa”, là một hộ môn nghiên cứu có hệ thống lý thuyết và đối tượng rõ ràng, việc ứng dụng với cuộc sống là lựa thế đất có phong thủy đẹp dể thỏa mãn nhu cầu mục đích con người.

Còn Bát Tự tứ trụ là thông tin nghiên cứu dự báo về số mệnh của con người. Chúng ta chỉ có thể tìm thế đất tốt, phù hợp với con người, chứ không thể sứ dụng thông tin cá nhân để thay đổi phong thuỷ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách nhận biết được những hiểu lầm phong thủy –

Những nhà khoa học tuổi Rắn nổi tiếng

Alfred Nobel là một trong nhiều nhà khoa học tuổi rắn nổi tiếng thế giới với các đóng góp quan trọng cho lịch sử nhân loại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Alfred Nobel sinh ngày 21/10 năm Quý Tỵ 1833. Ông là nhà hóa học và kỹ sư nổi tiếng người Thụy Điển. Ông là người phát minh ra thuốc nổ (dynamite). Alfred Nobel còn dùng tài sản của mình để sáng lập ra giải thưởng Nobel. Nguyên tố hóa học Nobelium được đặt theo tên của ông. Ông mất 10/12/1896.



Wilhelm Conrad Roentgen sinh năm Ất Tỵ (1845), ông là nhà vật lý người Đức. Tối ngày 8/11/1895, sau khi rời phòng thí nghiệm, ông chợt nhớ chưa ngắt cầu dao điện cao thế dẫn vào ống tia catod, nên Wilhelm Conrad Roentgen quay lại phòng và thấy một vệt sáng màu xanh lục trên bàn tuy phòng tối. 49 ngày sau ông ở trong phòng thí nghiệm, cơm nước do bà vợ tiếp tế, mỗi ngày ông chỉ ngừng công việc nghiên cứu ít phút để ăn uống, vệ sinh và chợp mắt nghỉ ngơi vài giờ. Quá trình này giúp ông phát hiện ra một loại bức xạ bí mật mà ông tạm đặt tên là tia X. Năm 1901 ông được trao giải Nobel đầu tiên về vật lý. Từ đó tia X còn được gọi là tia Roentgen; tên người tìm ra nó. Wilhelm Conrad Roentgen mất ngày 10/2/1923.



Edward Anthony Jenner sinh năm Kỷ Tỵ (1749). Theo Wikipedia, ông là bác sĩ, nhà phẫu thuật người Anh. E. Jenner là người phát triển kỹ thuật tạo ra vacxin cho con người giúp chống lại bệnh đậu mùa. Nhờ ông mà một căn bệnh đang cướp đi hàng triệu người trong thời kỳ đó, đặc biệt ở châu Âu, được xóa bỏ. Ông mất ngày 26/1/1823.



Alexander Fleming sinh năm Tân Tỵ (1881), ông là một bác sĩ, nhà sinh học và đồng thời là một nhà dược lý học người Scotland. Ông được coi là người mở ra kỷ nguyên sử dụng kháng sinh trong y học. Ông được trao giải thưởng Nobel về y học năm 1945 cùng với Ernst Boris Chain và Howard Walter Florey về việc tìm ra và phân tách được penicilin – loại kháng sinh đầu tiên trong việc điều trị những bệnh nhiễm trùng. Ông qua đời ngày 11/3/1955.



Charles Robert Darwin sinh năm Kỷ Tỵ (1809) tại Shrewsbury. Ông là nhà sinh vật học lỗi lạc nhất nước Anh thế kỷ 19. Ông đã công bố lý thuyết tiến hóa với bằng chứng thuyết phục trong cuốn sách về Nguồn gốc các loài xuất bản năm 1859. Tác phẩm là cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên và làm thay đổi toàn bộ suy nghĩ con người về sự biến đổi của vạn vật. Ông qua đời ngày 19/4/1882.



Luigi Galvani sinh ngày 9/9 năm Đinh Tỵ (1737). Ông là nhà vật lý và sinh lý học người Italy. Ông có công lớn trong việc xây dựng nền móng cho ngành kỹ thuật điện. Năm 1771, ông đã phát hiện thấy cơ của con ếch bị lột gia co giật đặt trên bàn kim loại bị xiên kim loại đâm vào. Ông cắt đùi ếch khỏi thân con ếch cũng bị co giật khi có hai thanh kim loại khác nhau đâm vào. Ông cho rằng đây là dòng điện sinh vật được tạo ra. Nhờ đó, Alessandro Volta đã chế tạo pin hóa học đầu tiên và gọi tên là pin Galvani. Ông mất 4/12/1798.

Trích từ: VNEXPRES.net

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nhà khoa học tuổi Rắn nổi tiếng

Phòng ngủ vợ chồng - Những điều cần kiêng kỵ

Một số điều kiêng kỵ trong phòng ngủ dưới đây sẽ giúp tình cảm vợ chồng hai bạn luôn gắn bó mặn nồng và tránh được nguy cơ đổ vỡ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỵ mỗi người một chăn



Giường ngủ là nơi hai vơ chồng gần gũi nhất, bởi vậy việc chọn mua chăn đệm rất quan trọng. Trong gia đình, khi ngủ hai vợ chồng không nên đắp mỗi người một chăn vì điều này sẽ khiến cho tình cảm vợ chồng trở nên hờ hững, xa cách.


Kỵ để gương đối diện với giường ngủ và cửa ra vào



Rất khó tránh khỏi việc treo gương trong phòng ngủ, tuy nhiên bạn nên chú ý không để gương trong phòng đối diện với giường ngủ hoặc cửa ra vào phòng ngủ, nếu không sẽ khiến cho người chồng – chủ nhân căn nhà cảm thấy bất an. Nếu như không thể thay đổi được vị trí để gương, có thể dùng tấm vải che lên tấm gương, khi nào dùng mới vén lên.

Kỵ người thứ ba bước vào phòng ngủ của hai vợ chồng  

Phòng ngủ là nơi dành riêng cho hai vợ chồng, vì thế nên tránh để người thứ ba bước vào bởi nó có thể đem đến khí vẩn đục cho căn phòng. Ngoài ra, nhiều người thường sử dụng phòng ngủ làm nơi thay quần áo, tuy nhiên điều này cũng không ổn vì dễ khiến người chồng ngoại tình ở bên ngoài.

(Theo Xzone)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng ngủ vợ chồng - Những điều cần kiêng kỵ

Vật phẩm phong thủy phòng khách –

Phòng khách là nơi dừng khí và tiếp nhận các dòng khí xấu hoặc tốt đi vào nhà. Vì vậy, những vật phong thủy này sẽ có tác dụng tốt nhất khi bạn đặt tại phòng khách nhà mình. Tượng Phật Di Lặc: Phật Di-lặc được mô tả với cái bụng thật lớn và cái miệng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách là nơi dừng khí và tiếp nhận các dòng khí xấu hoặc tốt đi vào nhà. Vì vậy, những vật phong thủy này sẽ có tác dụng tốt nhất khi bạn đặt tại phòng khách nhà mình.

Tượng Phật Di Lặc:

1757

Phật Di-lặc được mô tả với cái bụng thật lớn và cái miệng cười thật tươi, thể hiện mong ước và tâm tư của đạo Phật trong việc đem nụ cười vào cuộc đời. Khi tượng phật Di Lặc được trưng bày trong nhà, đây được coi là biểu tượng cho sự an lạc, vui vẻ, may mắn và hạnh phúc, mang lại nhiều điều tốt lành cho gia chủ, gia đạo…

Tam đa Phúc Lộc Thọ:

1758'

Tượng trưng cho 3 vị thần đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc cho mọi nhà. Trong đó, Phúc Thần chủ về của cải và hạnh phúc, Lộc thần chủ về quan lộc và tài lộc, cầm quyền trượng. Thọ thần chủ về trường thọ. Khi đặt 3 vị thần này, bạn chú ý đặt ở vị trí cao và trang trọng, mặt quay ra cửa chính.

Quan thánh đế (Quan Vân Trường):

1759

Là vị thánh chuyên trấn áp hung sát khí, chống lại ma tà quỷ quái. Vì vậy, tượng của ông chuyên dùng để trấn trạch, chế lại hung khí, đem lại sự bình an cho gia chủ.

Quan Công đứng tấn còn là vật khí lý tưởng cho các cửa hàng, công ty, cơ sở thương mại bởi ngoài tác dụng trấn áp hung khí cón mang lại sự thịnh vượng, trí tuệ và tiền bạc trong kinh doanh.

Bạn nên bày trong phòng khách của căn nhà hướng ra cửa. Dùng trong trường hợp nhà hướng Chính Bắc, Tây Bắc, Chính Tây. Có thể bày ở trung tâm của căn nhà hoặc căn phòng.

Long quy:

1760

Là linh vật tốt lành có ý nghĩa trường thọ, có khả năng chiêu tài hóa sát, trấn trạch…Mọi nhà đều có thể bày linh vật này. Khi bày Long Quy, tốt nhất nên đặt ở chỗ cao ráo, sạch sẽ. Muốn dùng chiêu tài thì đặt ở hướng ra cửa chính của nhà.

Tỳ Hưu:

1761

Linh vật có tác dụng chiêu tài trấn trạch để tránh tà khí, bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà. Tỳ Hưu có tác dụng hóa giải “Ngũ hoàng sát” – một sát tinh trong phong thủy thường gây điều bất lợi cho các thành viên trong gia đình về sức khỏe và tài vận.

Hồ lô:

1762

Biểu tượng của sự an lành, sức khỏe và trường thọ. Hồ lô đặc biệt thích hợp dùng cho nhà có trẻ nhỏ hay quấy khóc. Hãy treo hồ lô bên cạnh chỗ nằm của đứa trẻ, sẽ tránh được bệnh tật và khóc dạ đề cho trẻ.

Tháp Văn Xương:

1763

Biểu tượng của trí tuệ, học hành đỗ đạt, thăng tiến trên con đường công danh, sự nghiệp. Ngoài ra, tháp Văn xương còn có khả năng ngăn ngừa sát khí, tà khí. Nó cũng rất hữu dụng cho những ai sắp trải qua những kỳ thi quan trọng hoặc những người muốn phát triển về trí tuệ và công danh sự nghiệp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy phòng khách –

Xem TỬ VI phải có thêm vài nét tướng mới đúng lời chỉ dẫn của cụ TRẦN ĐOÀN

Một kinh nghiệm quý của cụ Giang Hồ Bốc Phệ mà tác giả Trần Việt Sơn trình bày kết hợp tử vi với nhân tướng. Đây là một ý tưởng rất hay!
Xem TỬ VI phải có thêm vài nét tướng mới đúng lời chỉ dẫn của cụ TRẦN ĐOÀN

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Trần Việt Sơn trình bày)

“Diệc sinh đồng niên, đồng nguyệt, đồng nhật, đồng thì, nhi phú quý thọ yểu bất đồng, khán trường chân, trường giã, nhiên hậu suy tinh đẩu xung chiếu Mệnh cung” (Trần Đoàn)

Nếu sinh cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, mà phú quý thọ yểu khác nhau, thì hãy xem nét tướng rồi hãy suy ra tinh đẩu xung chiếu cung Mệnh.

Đây cũng là một lối giải thích đặc biệt để giải thích vì sao sanh cùng ngày, giờ mà số khác nhau.

Một bất ngờ

Tôi được biết cụ Giang Hồ Bốc Phệ từ lâu. Viết trên Giai phẩm Khoa Học Huyền Bí, cụ đã sử dụng một biệt hiệu ít người biết đến là vì một lý do riêng nào đó mà chúng tôi không biết, dĩ nhiên chúng tôi tôn trọng lý do đó.

Cụ coi bói, coi tướng và coi Tử Vi. Nhiều lúc, ngồi chơi với Cụ, chúng tôi thấy Cụ coi Tử Vi cho khách hàng mà đồng thời cũng coi tướng. Điều này không có chi lạ vì nhiều ông thầy khác nhau cũng làm như vậy. Chúng tôi chỉ nghĩ rằng cụ Giang Hồ Bốc Phệ xem nét tướng để lấy đó mà phù hợp với các nét trên lá số Tử Vi có giống nhau không (nếu có giống nhau thì mới là đúng số), hoặc để xét coi giờ trên lá số có đúng không?

Trong mục tiêu đi cầu kinh nghiệm của các cụ tướng số, một bữa chúng tôi hỏi:

- Cụ coi Tử Vi là Tử Vi, mà Tướng là Tướng, sao lại coi cả Tử Vi và cả Tướng? Nếu cụ có kinh nghiệm gì về Tử Vi, trong khi coi Tướng để làm phù hợp với Tử Vi, xin cụ cho các bạn đọc của Giai phẩm KHHB được biết.

Cụ trả lời:

Đâu có phải coi tướng để tìm sự phù hợp giữa hai khoa coi số mạng? Đây là coi tướng để đoán Tử Vi cho đúng.

Chúng tôi lấy làm ngạc nhiên. Lần đầu tiên chúng tôi được nghe lời đó (xin lỗi quý cụ khác cũng có đồng kinh nghiệm, nhưng tại vì chúng tôi chưa thỉnh ý quý cụ nên chưa được biết).

Xem Tử Vi, phải xem nét tướng, mới đúng

Cụ Giang Hồ Bốc Phệ nói:

- Lời nói đó nghĩa là thế này: khi tôi coi lá số, tôi biết những nét chính, nhưng có thể là nét chính không đúng. Thí dụ cung Mệnh của một người có sao Phá Quân, nhưng đã chắc gì sao Phá Quân là của người đó? Phải kiểm tra lại bằng nét tướng, xem Phá Quân có phải là của người đó không?

- Lạ quá, thưa cụ. Phá Quân thủ Mệnh, mà lại không phải là của mình? Hay là tại chính tinh đó hãm? Hay là hành Mệnh của mình khắc chính tinh đó?

- Không phải vậy. Chính tinh có hãm, mình vẫn chịu ảnh hưởng của cái hãm đó. Nhưng Phá Quân lại có thể không phải là của mình. Đây, tôi xin đưa thí dụ.

Một thí dụ đặc biệt

Và cụ Giang Hồ Bốc Phệ đã đưa ra thí dụ đặc biệt: một lá số từng được đăng trên giai phẩm Khoa Học Huyền Bí (như thế, quý vị có thể kiểm tra lại lá số này dễ dàng. Giai phẩm G-1 (KHHB số 42), có hình bìa có Phương Ánh, trang 61, chúng tôi đã ghi về lá số của cụ Kỷ Mùi, ngày 27, tháng 7, giờ Thìn như sau:

“Phá Quân Thìn Tuất không phải bất nhân theo cái nghĩa người ta thường tưởng, nghĩa là xấu xa, gian xảo mà có thể là “khi làm lớn không cần đến người cũ, trèo lên người cũ mà tiến”. Nhưng đúng như cụ Ba La nói, chính tinh mà khắc Mạng, thì không còn chủ về Mạng nữa (cụ Ba La coi như vô chính diệu). Vả lại, cũng còn cần xét hình tướng xem Phá Quân đó có ăn vào Mạng không? Nếu hình tướng đó không đúng với Phá Quân, không kể là Phá Quân thủ Mạng”. Chúng rôi chỉ ghi sơ sài như vậy, nhưng cụ Giang Hồ Bốc Phệ nói thêm rằng:

“Cụ Kỷ Mùi đó có Phá Quân thủ Mạng ở Thìn Tuất, theo phú đoán thì cụ là người bất nhân, nhưng cụ lại là người rất tốt. Như thế, tức là Phá Quân không phải là sao của cụ, mặc dù sao đó thủ Mạng. Tôi xin khẳng định như vậy” và nói thêm rằng: có khi Phá Quân đó là sao thủ Mạng của đương số (nhưng cũng có khi không phải là sao thủ Mạng của đương số). Muốn biết Phá Quân có phải là sao thủ Mạng của đương số, phải xét tướng đương số, xem có đúng cách Phá Quân không. Và cụ Kỷ Mùi là người lành tốt, cho nên tôi chắc rằng tướng của cụ không phải là tướng Phá Quân thủ Mạng”.

Và cụ Giang Hồ Bốc Phệ bật mí:

- Chính tôi có Phá Quân thủ Mạng, tại Thìn Tuất. Nhưng ông coi, tôi lành hiền sống lương thiện. Ông lại coi hình tướng của tôi: gầy ốm, yếu đuối, không phải gương mặt người có uy, thì đâu phải Phá Quân thủ Mạng của tôi?

- Nhưng thưa cụ, như thế có nghĩa là gì?

- Phá Quân ở Thìn Tuất là bám lấy cái lý là sao Thủy ở cung Thổ, và bị cung Thổ khắc. Nhưng tuy Phá Quân hãm, mà vẫn có ảnh hưởng. Bây giờ, ta lại xem sách cổ của Trần Đoàn, thấy có ghi rõ rang “Duy Phá Quân Thìn Tuất mà người “to lớn”, mắt tròn, tánh thô bạo, tiếng dữ, thì thành đạt mà là đại bất nhân”.

- Như vậy, tôi đã hiểu ý cụ nói. Nghĩa là Trần Đoàn không có bảo rằng người có Phá Quân Thìn Tuất thì to lớn, mắt tròn, thô bạo, v.v… Trần Đoàn bảo rằng các người có Phá Quân Thìn Tuất thì hoặc là to lớn thô bạo, hoặc là không thế. Mà chỉ ai to lớn, thô bạo, mới là bất nhân.

- Đúng như vậy đó. Một chánh tinh thủ Mạng không bắt buộc đem lại cho ta một nét tướng nhất định: nhưng nếu ta có nét tướng ấy, thì ta chịu ảnh hưởng của sao đó. Như tôi người nhỏ, gầy ốm, tánh hiền, thì mặc dù có Phá Quân thủ Mạng, tôi không ăn về Phá Quân, không bất nhân, và cũng không được hiển hách.

Những sao khác

Tôi mới hỏi thêm:

- Như thế, đối với các chính tinh khác cũng vậy?

- Cũng thế.

- Xin thưa với cụ một cách:

Cự Cơ Mão Dậu thâm môi,
Sát Tham Vũ Phá là người có uy.

Nếu theo kinh nghiệm của cụ, thì phải hiểu câu trên như thế nào?

- Trước hết tôi xin nói rằng đây không phải là kinh nghiệm của tôi, mà là điều tôi học được, của sách Trần Đoàn.

“Cự Cơ Mão Dậu thâm môi, là cách của những người nói giỏi” thì phải hiểu rằng những người có Cự, Cơ thủ Mạng ở Mão, Dậu, nếu là thâm môi, thì ăn về bộ chính tinh đó, và cũng là người nói giỏi; còn nếu không phải thâm môi, thì không ăn về hai chính tinh đó, và không phải nói giỏi.

Còn “Sát Tham Vũ Phá là người có uy” thì phải hiểu thế này: Người nào có Sát, Tham, Vũ, Phá, mà người có uy, tức là tướng uy nghi khiến cho người khác phải dễ sợ, thì đó là người hiển đạt về võ cách. Nếu người đó không uy nghi, mà lại có vẻ lành hiền, thì không hiển đạt về võ cách. Tức là có uy nghi mới có hiển.

Cụ Giang Hồ Bốc Phệ lại nói thêm:

- Như thế là xem nét tướng để đoán đúng Tử Vi, chứ không phải là xem tướng để kiểm điểm hay là để tìm xem điều mình đoán có đúng không? Thí dụ như lá số Kỷ Mùi mà các ông nêu ra trong số giai phẩm trước, tức là số Kỷ Mùi, mồng 8 tháng Tư, giờ Thìn, Mệnh có Tham Vũ, chiếu về có Liêm, Phá, Thất Sát, Tử Vi, bình thường thì người ta đoán là phát võ. Nhưng chúng tôi không đương nhiên đoán như thế. Chúng tôi phải xem người trước, nếu thấy là người có uy võ, vẻ mặt sát phạt, mới đoán là phát võ. Nếu không thế, thì phát văn, hoặc là không ăn về bộ Sát, Phá, Liêm, Tham.

Chính Trần Đoàn đã dạy

Chúng tôi còn thắc mắc quan trọng:

- Thưa Cụ, Cụ có nói rằng đó không phải là kinh nghiệm của cụ, mà là lời dạy của Trần Đoàn, ông tổ Tử Vi. Vậy chắc cụ có thể cho độc giả của giai phẩm chúng tôi được biết.

- Có một thí dụ như chúng tôi đã kể về sao Phá Quân. Sách cổ Trần Đoàn có ghi rằng “Phá Quân miếu, vượng thủ Mạng thì đắc cách, đương số hiển đạt, Phá Quân Thìn Tuất là hãm thì không tốt, nhưng người nào mà to lớn, mắt tròn, tánh thô bạo, tiếng nói dữ, thì đó là người đại bất nhân mà hiển đạt”.

- Cụ Trần Đoàn có cho những câu nào đặc biệt để chỉ vẽ trong toàn bộ điều cụ nêu lên?

- Có, đó là câu “Diệc sinh đồng niên, đồng nguyệt, đồng nhật, đồng thì, nhi phú quý thọ yểu bất đồng, khán trường chân, trường giã, nhiên hậu suy tinh đẩu xung chiếu Mệnh cung”. Câu đó nghĩa là: “Nếu sinh cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, mà phú quý thọ yểu không giống nhau, thì phải xem nét tướng, rồi sau mới suy ra tinh đẩu xung chiếu mệnh cung”.

- Lạ thật chứ. Như vậy thì hai người sanh cùng ngày giờ không đương nhiên có vận mạng giống nhau.

- Đúng vậy, Trần Đoàn có nói vậy.

Sanh cùng ngày giờ, chưa chắc đã cùng số mạng

Và cụ Giang Hồ Bốc Phệ giải thích:

- Sinh cùng ngày giờ, số mạng có thể khác nhau, như người ta thường biết. Nhiều người giải thích rằng đó là vì con người còn có hoàn cảnh, có phúc phận cha mẹ để lại, có hiệp với số người hôn phối, và có sự cố gắng của chính mình nữa, như làm việc phúc đức để hoán cải số mạng, v.v… Đó là những kinh nghiệm đặc biệt của nhiều vị lão thành, chúng tôi không dám nói đến. Về phần chúng tôi thường dựa vào câu nói trên của Trần Đoàn tiên sinh, để luôn luôn xem coi nét tướng là thế nào đã, rồi mới xét xem sao nào thủ Mệnh. Nếu đương số ngay cung Mệnh có cả Tử Vi, và Đà La, thì phải xem tướng xem người trọng hậu thì ăn về Tử Vi, mà mặt thô, da xám, long tóc rậm rạp, răng hô, thì ăn về Đà La. Như thế, hai người tuy cùng sanh một lúc, nhưng một người ăn về Tử Vi, một người ăn về Đà La, thì số mạng hai người phải khác nhau.

Một bằng chứng

- Cụ có thể cho chúng tôi bằng chứng về lời của Trần Đoàn?

- Sách cổ Trần Đoàn, chúng tôi có được đọc tại nhà cụ Đặng Hữu Dự, nguyên là giáo sư và giám thị tại Trung học Chu Văn An. Chúng tôi sẽ xin phép cụ Dự được chụp trang sách của bộ sách cổ đó, để quý vị nhàn lãm.
Chúng tôi xin cáo từ, và hẹn một lần khác lại đến thỉnh thêm ý kiến cụ Giang Hồ Bốc Phệ về kinh nghiệm của cụ, lấy nét tướng để kiểm điểm chính tinh, chứ không phải đọc thấy chính tinh là đoán ngay nét tướng.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem TỬ VI phải có thêm vài nét tướng mới đúng lời chỉ dẫn của cụ TRẦN ĐOÀN
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd