Cách tính các giờ xấu cho trẻ em –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
► Mời các bạn theo dõi Tử vi hàng tháng được cập nhật mới nhất tại Lịch ngày tốt |
► Tập hợp những câu nói hay về cuộc sống đáng suy ngẫm |
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát |
Ảnh minh họa |
► Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
Mỗi công ty khi thiết lập, bố trí đều sẽ bày ra một loại kết cấu và cách thức hữu ý hay vô ý.
Cho dù chọn loại nào thì cũng sẽ sinh ra một loại kết cấu và cách thức phong thủy mà kết cấu và cách thức phong thủy này cũng phản ánh được kết cấu và cách thức kinh doanh của công ty. Các vị trí mẫu chốt thuộc các bộ phận trong công ty nhất thiết phải được sắp xếp một cách thích đáng, nếu như vị trí mẫu chốt sắp xếp không đúng thì trong khâu kinh doanh tương ứng sẽ xuất hiện lỗ thủng, dẫn đến việc vận chuyển của công ty không thông thuận.
Bố cục phong thủy tốt cũng giống như việc cắm trại đóng quân của quân đội xuất chinh thời cổ, mục đích của căm trại đóng quân chính là tiến khả công thoái khả thủ, bảo đảm trăm trận trăm thắng. Đơn thuần chỉ dựa vào xem phong thủy mà đại phát kỷ tài thì không thực tế, một doanh trại quân đội thận trọng vững chắc không có sơ suất là bảo đảm tất yếu của sự thành công, nhưng sự thành bại của công ty còn phải xem hành động của người lãnh đạo công ty có thể thuận thiên mà hành hay không.
Tử Vi Đẩu Số là một trong những chi phái quan trọng nhất của mệnh lý học. Lý luận này căn cứ vào năm, tháng, ngày, giờ sinh của con người để xác định ra vị trí của 12 cung lập nên lá số (mệnh bàn), từ đó định ra cung mệnh, căn cứ vào đó để suy đoán về địa vị, nhân cách, tình trạng giàu nghèo, lành dữ trong suốt một cuộc đời người. Sau đó, lần lượt định ra cách cung huynh đệ, phu thê, tử tức, tài bạch, tật ách, thiên di, nô bộc, quan lộc, điền trạch, phúc đức, phụ mẫu để thành lập lá số.
Tên "Tử Vi" chính là chỉ khu vực của ngôi sao. Như chúng ta cũng thấy La Bàn lấy mốc ở cực bắc, tức Tử Vi lấy sao bắc cực làm chủ, căn cứ thuyết pháp của những người xem sao, người coi về các việc xem sao để nghiệm việc tốt xấu còn được gọi là "Tinh Gia" qua các thời kỳ cùng lấy đây là "Đế tọa", cũng tức đại biểu đế "vương nên sáng không nên ám, ám thì quân vương vô đạo, chủ quốc gia loạn lạc.
"Đẩu" là chỉ nam bắc đẩu, lấy nam bắc đẩu trên bầu trời là chính tinh phân bố vào lá số dùng để suy đoán tốt xấu của mệnh, xưng là "Đẩu số", bởi sự phân bố tinh đẩu theo sao Tử Vi là chuẩn tắc, khi định vị được sao Tử Vi tất 14 sao nam bắc đẩu cũng được định vị, cho nên mới gọi là "Tử Vi Đẩu Số".
Đặc trưng của Tử vi đẩu số:
Có thể suy đoán tình trạng các hung, giàu nghèo, sang hèn trong vận mệnh của mỗi con người một cách cụ thể, chứ không phải triều tượng, chung chung.
Tử vi đẩu số thông qua 12 cung của lá số, có thể dự đoán một cách hệ thống và toàn diện về những quang hệ trong xã hội và những bước thăng trầm vô cùng phức tạp, đa dạng trong một đời người, với hệ thống logic chặt chẽ nhưng lại khá giản dị, được trình tự hóa, lại biến hóa đa dạng, mang tính quy luật cao và tương đối sâu sắc.
Chính vì lẽ đó, những thầy bói thông thường, không am hiểu chữ nghĩa, hay những thầy bói toán mù lòa có thể dùng những thuật toán đơn giản để hành nghề, nhưng không thể học được Tử Vi Đẩu Số, bởi vậy, mức độ phổ biến của Tử Vi Đẩu Số là kém. Nhưng cũng bởi lý do này mà Tử Vi Đẩu Số ít mang màu sắc thông tục, thần bí, mê tín hơn.
Bạn có thể lấy lá số miễn phí tại: ##/KHHB/tuvi/ do Xem Tướng cung cấp!
Từ xa xưa cha ông ta đã lưu ý rất nhiều khi đặt tên cho con cháu mình, thời Phong Kiến, người xưa có quan niệm rằng kỵ đặt tên phạm huý, tức là tên trùng với tên họ của vua quan quý tộc, như thế sẽ bất lợi cho con cháu. Ngoài ra, cũng kỵ đặt những tên quá mỹ miều, sợ quỷ thần ghen ghét làm hại nên lúc nhỏ sẽ khó nuôi. Những người có học hành, chữ nghĩa thì đặt tên con cháu theo những ý nghĩa đặc trưng của Nho Giáo như Trung, Nghĩa, Hiếu, Thiện,…
Ngày nay việc đặt tên có xu hướng phóng khoáng hơn xưa nhưng cái tên vẫn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, không những chỉ mang yếu tố mỹ cảm mà về yếu tố Âm Dương, Ngũ Hành cái tên còn có vai trò rất quan trọng trong việc cải tạo vận mệnh của mỗi người.
Tổng quan những lý thuyết quan trọng cho việc đặt tên bao hàm những yếu tố sau:
- Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Từ xưa đến nay trong văn hoá Việt Nam nói riêng và văn hoá Á Đông nói chung đề cao vai trò của gia đình, dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…
- Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống ước nhớ nguồn của Việt Nam ta.
- Tên phải có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
- Bản thân tên phải có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu như Lệ, Tài,…vì những tên này có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.
- Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Tam Tài Thiên - Địa – Nhân tương hợp. Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ. Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh. Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó. Thiên - Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.
- Tên phải cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng thuộc Âm, vần trắc thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
- Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
- Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.
Ví dụ về đặt tên : nữ sinh năm Giáp Thân, trong Tứ Trụ mệnh thiếu Kim, nên dùng tên bổ trợ hành Kim cho bản mệnh. Tên đặt Nguyễn Thái Ngọc Nhi. Sau đây phân tích những yếu tố tốt của tên này:
1. Ngũ Hành tương sinh : Họ Nguyễn = Mộc sinh Thái = Hoả sinh Ngọc = Thổ sinh Nhi = Kim. Ngũ Hành tạo thành vòng tương sinh hỗ trợ cho bản mệnh thiếu Kim 2. Tên này Âm Dương cân bằng vì hai vần bằng trắc cân đối ngụ ý một đời sống an lành, tốt đẹp 3. Ý nghĩa của tên trong Hán văn có nghĩa là viên ngọc quý, hàm ý một đời sống sang trọng, đầy đủ 4. Phối quẻ được quẻ Dự là một quẻ tốt cho nữ số.
Những người có tên không tốt hoặc vận mệnh đang gặp khó khăn trở ngại thì đổi tên là một trong những phương pháp hiệu quả để cải tạo vận mệnh của chính mình.
Tóm lại, đặt tên tốt là một việc rất khó khăn, bao hàm rất nhiều yếu tố phối kết hợp để tạo thành một tên đẹp theo nghĩa mỹ cảm lẫn Âm Dương, Ngũ Hành, hầu đem lại cho người mang tên đó một sự hỗ trợ cần thiết cho cuộc sống tốt lành trong tương lai, để rạng danh được dòng họ của mình, mang lại sự nghiệp tốt đẹp cho bản thân và xã hội.
Trân trọng cảm ơn quý vị đã tín nhiệm và tin tưởng dịch vụ của chúng tôi!
Trích từ: TUANKIET.COM.VN
Hành: Thổ
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Tù hãm, khốn đốn, trở ngại
Tên gọi tắt thường gặp: Võng
Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng. Vị trí luôn ở trong Cung Tuất. Sao này là sao xấu.
Đây là một ám tinh, có nghĩa: - hiểm ác ngầm - gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc - chủ sự bắt bớ, giam cầm Người có Địa Võng thủ Mệnh, Thân bụng dạ khó lường, tính nết tráo trở, hiểm ác ngầm, hay hại kẻ khác mà nạn nhân không biết được.
Sao Địa Võng ở Mệnh là rất thông minh, có tài khéo, suy tính công việc rất tài tình nhưng hay gặp ngăn trở, mọi công việc hay gặp rắc rối, bị ràng buộc.
Sao Địa Võng và các sao giải: Làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.
Địa Võng, Trực Phù: Làm tăng thêm ác tinh cho đương số.
Sao Địa Võng bao giờ cũng ở cung Tuất, đối diện với sao Thiên La, do đó cần xem sao Thiên La.
Võng, Linh Đà, Liêm Tham: bị bắt giữ, xử tử
Võng và các sao giải: làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.
► Mời các bạn đọc những câu nói hay về cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
Ảnh minh họa |
1. Đặt một bể cá nhỏ ở phía Bắc căn nhà. Không nhất thiết phải đặt bể cá lớn, bạn chỉ cần có một bể thủy tinh nhỏ và thả vào những chú cá bé xíu như cá bảy màu và neon. Điều quan trọng là bạn nhớ chăm sóc mỗi ngày để bầy cá luôn khỏe mạnh. Những con cá nhỏ bơi lội tung tăng giúp đẩy mạnh dương khí trong căn nhà, đem đến nhiều may mắn cho công việc của bạn.
2. Treo bức tranh có hình chim chóc ở cửa trước. Chim chóc tượng trưng cho các cơ hội nhằm cải thiện cuộc sống theo hướng tốt hơn. Các con chim còn đem đến nhiều tin tốt lành cho những người sinh sống ở đây. Bức tranh càng có nhiều chim càng tốt, loại nào cũng được miễn là lông của chúng có nhiều màu sắc.
Treo tranh chim chóc cũng là cách để giảm thiểu những xui xẻo và mang lại may mắn |
3. Tổ chức tiệc tùng. Vào một ngày đặc biệt nào đó, bạn hãy mời những người bạn thân thiết đến nhà và tổ chức những bữa tiệc vui vẻ. Không khí vui tươi của buổi tiệc sẽ làm tăng dương khí, giúp giải phóng các năng lượng xấu bị tù đọng lâu ngày rồi chuyển hóa chúng thành năng lượng tốt. Do đó, cuộc sống của bạn sẽ luôn tràn ngập niềm vui.
4. Đặt một gói muối biển trong ví. Ngoài tính năng làm sạch đồ vật, muối biển còn có khả năng thu hút tiền tài. Bạn cho một ít muối vào túi ni-lông nhỏ rồi nhét vào góc ví và luôn đem theo bên mình tiền tài sẽ nhanh chóng đến với bạn.
5. Trồng cây ở phía Đông Nam. Trồng cây ở hướng này, bạn sẽ kích hoạt sinh khí cho ngôi nhà. Nhờ vậy, bạn sẽ có thêm nguồn thu nhập mới. Nếu để ngôi nhà thiếu sinh khí ở hướng này, năng lượng về của cải ngày càng yếu dần. Nó sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của bạn.
6. Trang trí nhà bằng biểu tượng mặt trăng và mặt trời. Khi hai biểu tượng này kết hợp với nhau, chúng tạo nên sức mạnh không ngờ. Kết hợp này còn thể hiện sự cân bằng âm dương, giúp cuộc sống trong ngôi nhà trở nên hài hòa.
7. Đeo mặt dây chuyền hình quạt. Cánh quạt là biểu tượng sức mạnh có tác dụng chuyển hóa hạn xui thành vận may. Nó giúp bạn xua đi những điều tiêu cực, lời gièm pha và ý đồ xấu của người khác nhằm vào bạn.
8. Chôn nữ trang màu đỏ để cầu tài. Dùng một miếng vải đỏ hoặc vàng gói món nữ trang có mặt đá màu đỏ rồi chôn hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của khu vườn (Có thể làm hai gói để chôn ở hai nơi). Cách này giúp bạn vượt qua sự thiếu thốn về tiền bạc và đặc biệt hiệu quả trong giai đoạn bạn khó khăn nhất.
9. Đào ao nhỏ ở hướng Tây Nam. Nếu nhà bạn có vườn hãy đào một ao nhỏ ở hướng này rồi thả rong vào nuôi cá. Việc này giúp kích hoạt các yếu tố tích cực, đem đến nhiều may mắn trong cuộc sống và tài chính cho bạn.
(Theo Một thế giới)
1. Răng nhỏ
Bạn có tinh thần cảnh giác cao độ, nhạy cảm, dễ vì chuyện nhỏ mà nảy sinh lòng ghen tỵ, cần nhiều sự quan tâm từ mọi người.
2. Răng cửa có khe hở
Mối quan hệ của bạn với bố mẹ không thân thiết, đặc biệt lúc trưởng thành, xa cách càng nhiều. Không những thế, khả năng tiết kiệm của bạn cũng không tốt, tài vận dễ hao hụt.
3. Răng cửa to
Bạn có tính cách lạc quan, hoạt bát, hay nói, thích náo nhiệt, thẳng thắn, nhiệt tình.
4. Có răng nanh
Con trai có răng nanh, tình cảm không thuận lợi, không biết cách bộc lộ tình cảm. Con gái có răng nanh rất có phúc, tài vận, tình cảm đều thuận lợi.
5. Răng cửa bị mẻ
Tình cảm của bạn với cha mẹ không sâu đậm, thiếu sự thấu hiểu lẫn nhau.
6. Răng xiên vẹo, gồ ghề
Bạn có tính cách bạo lực, dễ kích động, hở một chút là mắng người, miệng nói không ngừng nghỉ, dễ dẫn đến tình huống “cái miệng hại cái thân”. Người này dễ gây ra nguy hiểm và phiền phức, tiền bạc dễ tiêu tán.
7. Răng trắng sáng, đều đặn
Những ai có hàm răng như vậy thì tính cách vui vẻ, hoạt bát, thích hành động và kết giao bạn bè.
8. Răng hô
Bạn thích hành động, hay nói, lời nói dễ dẫn đến tranh cãi, tính cách cố chấp.
9. Hai chiếc răng cửa khá to
Bạn cố chấp. Nếu là con gái sẽ rất khó giao thiệp và dễ sinh con trai.
10. Răng lởm chởm
Tính tình của bạn hay thay đổi, dễ kích động và nổi cáu. Trong tình cảm, bạn thường vì lời nói mà dẫn đến xung đột.
Chocopie (theo Sina)
► Khám phá tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác |
Khi bố trí nhà bếp, cần tránh đặt nhà bếp theo hướng nam, tây nam, tây , tây bắc và hướng bắc, ảnh hưởng không tốt đến phong thủy chung của toàn bộ căn nhà |
Nhiều nguồn ý kiến cho rằng, chuông gió hay còn gọi là phong linh, là vật thu hút ma quỷ, điều đó hoàn toàn sai lầm. |
Trong phong thủy, gương bát quái chính là một loại pháp khí hội tụ năng lượng của vũ trụ nên có tác dụng trấn áp tà khí, biến hung thành cát. |
ợng cho cơ thể .
Bên cạnh những hình xăm táo bạo hay chọn những chỗ hiểm để khoe hình xăm thì nhiều bạn gái chọn cho mình những hình xăm dễ thương cực cute.
Một cánh bướm nhỏ xinh ở vai, cổ tay thường được các bạn gái lựa chọn. Lý do nhiều người chọn xăm hình con bướm bởi ngoài vẻ đẹp mong manh, nó còn là biểu tượng của sự tái sinh.
Hình xăm cánh thiên thần sẽ làm bạn nữ trông thật quyến rũ khi diện đồ lót bikini đi biển.
Theo giới xăm hình, sao là biểu tượng của tinh thần, ánh sáng. Sao 5 cánh tượng trưng cho ánh sáng hiển hiện từ trung tâm. Sao 6 cánh là biểu hiệu của đạo Do Thái, là tinh thần hòa quyện với vật chất. Sao 7 cánh được coi là sự hài hòa của thế giới, dải cầu vồng 7 màu… Trong khi đó, cỏ 4 lá là biểu tượng của sự may mắn , những hình xăm dễ thương này rất được các cô gái yêu thích .
ể làm bạn với quang cảnh thiên nhiên ở bên ngoài. Cửa sổ cũng như đôi mắt của con người, là nơi sáng nhất và nổi bật nhất của mỗi ngôi nhà.
Làm thế nào để kết hợp hài hòa giữa trang trí nội thất và trang trí cửa sổ, để cửa sổ nhà bạn đẹp hơn?
Phần bên trong cửa sổ, cũng là bên trong nhà có thể do chủ nhân tùy ý sắp xếp, nhưng với cảnh vật bên ngoài thì chúng ta khó mà cải tạo theo ý mình được. Nếu cảnh bên ngoài đẹp khiến bạn muốn ngắm nhìn thì có thể mở cửa sổ mà không phải cân nhắc điều gì, chỉ cần chất liệu, kiểu dáng và màu sắc rèm cửa kết hợp hài hòa và ăn nhập với nhau là được. Loại cửa sổ đó gọi là “cửa sổ phong cảnh”.
Nếu đối diện cửa sổ nhà bạn là phong cảnh “đại sát” như những ngõ sâu hoặc những bức tường đổ vỡ, loang lổ thì bạn có thể làm như sau: Dùng rèm cửa thưa để ngăn cách ngôi nhà với khung cảnh bên ngoài, chỉ để cho nắng và gió có thể qua rèm cửa lọt vào. Nên sử dụng mành trúc hoặc rèm tấm nhựa để đạt hiệu quả như mong muốn. Nếu cảm thấy loại mành trúc bán trên thị trường quá kín, có thể rút bớt để làm rèm thưa hơn, thao tác này rất dễ thực hiện. Ngoài ra, với những chuỗi hạt thủy tinh mà các bạn nữ yêu thích, có thể kết thành một tấm rèm sặc sỡ nhiều màu sắc, không những có tác dụng của một tấm rèm thưa mà còn làm cho căn phòng được trang hoàng lộng lẫy hơn. Cách đơn giản nhất bạn có thể làm là sâu những hạt thủy tinh thành từng chuỗi, sau đó lần lượt treo chúng lên thanh ngang của khung rèm.
Đặt vài chậu hoa hoặc cây cảnh trên ban công, ban công nhà bạn sẽ xanh tươi và đầy sức sống. Tầm nhìn của con ngưòi sẽ dừng lại ở những vật cận cảnh này, và như thế những thứ trong “phong cảnh sát” bên ngoài cửa sổ sẽ bị lu mờ trong khi ánh nắng mặt trời và không khí vẫn lưu thông và đi vào trong phòng bình thường. Cũng có thể thiết kế vài chiếc giá đổ tinh xảo, trên mỗi giá đỡ bày một chậu hoa, nhiều giá đỡ như thế sẽ tạo thành kết cấu tầng lớp những chậu hoa rất đẹp mắt. Chẳng hạn, ở phần trên cửa sổ treo một giỏ hoa lan, ở giữa treo một giá đỡ đựng chậu hoa nữa, trên bệ cửa sổ đặt vài chậu cây cảnh hoặc vài vật trang trí nhỏ khác. Khi ánh sáng bên ngoài chiếu vào, gặp những cây hoa đó sẽ tạo nên hiện tượng “phản quang” rất thú vị.
- Có 4 cặp địa chi tạo thành tam hợp Có 4 bộ tam hợp Thân – Tý –Thìn Dần – Ngọ - Thân Hợi – Mão – Mùi Tị - Dậu – Sửu - Có 6 cặp địa chi tạo thành nhị hợp
Sửu - Tý
Dần - Hợi
Tuất - Mão
Dậu - Thìn
Tị - Thân
Ngọ - Mùi - Có 6 cặp địa chi tương hại nhau. Dậu - Tuất
Thân - Hợi
Mùi - Tý
Ngọ - Sửu
Tị - Hợi
Mão - Thìn
- Địa chi tương hại:
+ Hình hại vô lễ: Tí - Mão
+ Hình hại đặc quyền: Sửu - Mùi - Tuất
+ Hình hại vong ân: Dần - Tị - Thân
+ Tự hình nhau: Thìn - thìn, ngọ - ngọ, hợi - hợi, dậu - dậu
- Các cặp thiên can hợp nhau: Ất hợp Canh Bính hợp Tân Đinh hợp Nhâm Mậu hợp Quý Kỷ hợp Giáp - Hình phạt của các thiên can Canh hình Giáp Tân hình Ất Nhâm hình Bính Quý hình Đinh Giáp hình Mậu Ất hình Kỷ Bính hình Canh Đinh hình Tân Mậu hình Nhâm Kỷ hình Quý
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
Thương hàn là bệnh gây ra do bị nhiễm khuẩn thương hàn, nhiệt độ trong người tăng cao dần; tì, tạng, lá lách sưng to, bạch huyết cầu giảm, bụng cứng, gọi là thương hàn đường ruột.
Tạp chí Y học Giang Tô – Trung Quốc có viết: Một phụ nữ họ Cao được chẩn đoán là bị bệnh thương hàn, trong thời gian cách ly điều trị nhớ lại một giấc mơ trước khi có bệnh như sau:
“Ban ngày có gió. Có nhiều máy bay trên bầu trời. Mọi người hầu như không đi làm, đều ở nhà. Ai đó nói một câu gì đó, mọi người đều tụ lại, nói chuyện gì đó.
Bấy giờ có gió to, nước rơi xuống ngày càng dày. Quần áo mọi người đều bị ướt cả. Nhưng kỳ quái thay, quần áo của tôi chẳng ướt chút nào.
Nơi tôi đứng cũng không mưa, tôi gọi mọi người đến để tránh mưa, nhưng chẳng có ai. Tôi cho rằng mưa to gió lớn, mọi người không nghe thấy nên đi gọi mọi người. Nào ngờ tôi vừa đến, bốn phía đều chạy tản ra.
Tôi ngẩn người đứng đó không biết có chuyện gì.”
Về sau một thầy thuốc chuyên ngành đã lấy giấc mơ này làm đề tài nghiên cứu bệnh thương hàn.
Các số liên quan đến giấc mơ:
Cứt bê bết đi mưa: 14 – 41
Đi về gặp mưa: 08 – 70 – 07
Mưa bão: 29 – 69
Mưa nhỏ: 68 – 08 – 78
Mưa rào: 07 – 67 – 87
Mưa: 07 – 47 – 67 – 82
Ra suối mưa to: 35 – 53
Số vượng vận đào hoa, nhân duyên tốt đẹp, nhiều người theo đuổi vốn rất đáng chờ mong nhưng nếu đào hoa quá nhiều hoặc đào hoa với người đã có gia đình thì lại biến thành đào hoa dữ, cực kì không tốt lành. Vì vậy, có thể sử dụng mẹo phong thủy giảm đào hoa bằng cây xương rồng để cải thiện tình hình.
Vận dụng phong thuỷ có một khẩu quyết rất quan trọng, đó là “tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ”.
Đây là câu quyết xuất hiện sớm nhất và cũng thực dụng nhất, nó còn gọi là “Tứ linh sơn quyết”. Linh sơn quyết là câu quyết phong thuỷ mở rộng của 28 vì tinh tú trên trời, là một cách bố cục liên quan đến thiên tượng. Trên thực tế, trong Phong thuỷ học ngoài tứ linh ra còn có một linh nữa đó là câu trần đại diện cho vị trí trung gian. Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ là bốn thú thần trong truyền thuyết cổ đại.
Những năm học thuyết ngũ hành thịnh hành, các nhà ngũ hành đã dựa vào ngũ hành âm dương trong Đông, Tây, Nam, Bắc để phối ra năm loại màu sắc. Mỗi loại màu ứng với một thú thần và một thần linh. Đông là màu xanh da trời, phối với rồng; Tây là màu trắng, phối với Hổ; Nam là màu đỏ, phối với chim tước, Bắc là màu đen, phối với võ; ở giữa (trung gian) là màu vàng, phối với câu trần.
“Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ” có nghĩa khi chúng ta ngồi từ hướng sơn nhìn ra trước mặt, bên trái và bên phải đều xuất hiện sơn bảo vệ. Như một người giơ hai cánh tay ra ôm trọn lấy phần không gian trước mặt. Thanh Long, Bạch Hổ đối ứng với nhau, Thanh Long chủ cát, chủ tiền tài, địa vị, quý nhân phù trợ, sự nghiệp hưng thịnh còn Bạch Hổ chủ hung, chủ tử vong, tai hoạ đường sá, máu chảy, tiểu nhân. Trong môi trường phong thuỷ, nếu rồng mạnh hổ yếu thì sự nghiệp hưng thịnh, luôn được quý nhân phù trợ. Nếu hổ mạnh rồng yếu thì có nghĩa Bạch Hồ ức hiếp Thanh Long, kêu gọi tiểu nhân, sự nghiệp không thuận, lãnh đạo nghi kỵ người hiền, thuộc hạ đố kỵ lẫn nhau, tiêu nhân chọc gậy bánh xe.
a ) NGŨ KỴ
-Kỵ môi xám mà lưỡi đen
-Kỵ yết hầu nổi màu đen hoặc đỏ mà ngày thường khoẻ mạnh hay khi mới bị bệnh chưa thấy hai màu đó xuất hiện ở yết hầu
-Kỵ sắc đen xạm hiện ra ở thiên thương và Địa các
-Kỵ khoé miệng có màu vàng nghệ
-Kỵ lòng bàn tay bỗng nhiên khô cằn
Lúc chưa bị bệnh, gặp một trong các màu trên ở các bộ vị kể trên thì chắc chắn khó tránh bị mắc bệnh. Nếu đã bị bệnh mà phạm vào một hay nhiều điều cấm kỵ trên thì đó là dấu hiệu bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng. Nếu phạm vào cả năm điều trên thì xác suất càng cao hơn nữa.
b ) NGŨ TUYỆT
Trong lúc bệnh mà gặp một trong năm tuyệt chứng sau đây thì khó mong mau lành, sắc càng rõ thì hậu quả càng tai hại. Nếu đồng thời hội đủ cả Ngũ tuyệt thì chắc chắn không tránh khỏi tuyệt mạng vì cả Ngũ tạng đều kiệt lực.
-Tâm tuyệt : Hai môi túm cong lại, màu môi đen và khô, chủ về tim kiệt sức, bộ máy tuần hoàn sắp ngưng hoạt động
-Can tuyệt : Bệnh nhân cứng miệng há ra được nhưng không ngậm lại được, vành trong mắt nốt ruồi sắc đen là dấu hiệu cho biết gan đã kiệt
-Tỳ tuyệt : Môi xám xanh mà thu hẹp lại , sắc mặt vàng vọt thê lương là dấu hiệu cho biết khí ở tỳ vị sắp tuyệt
-Phế tuyệt : Mũi xạm đen, da mặt khô xạm là dấu hiệu ở phổi đã cạn
-Thận tuyệt : Hai tai khô, xạm đen đột nhiên bị ù tai hoặc điếc hẳn nướu răng đổ máu và răng khô là được khí ở thận đã dứt.
2 - Các loại bệnh và dấu hiệu bệnh
Dưới đây là lược huật phương pháp quan sát màu sắc một số bộ vị có thể biết được căn nguyên phát sinh bệnh trạng cùng là dự đoán phần nào được sự chuyển biến của bệnh.
Bệnh ở tim và hệ thống tuần hoàn: Lông mày nhăn nheo, Sơn căn nhỏ hẹp, hai mắt cũng như khu vực quanh mắt có khí sắc đen xạm hoặc xanh pha đen.
Bệnh ở gan: Hai tròng mắt có gân vàng pha hồng, khí sắc khô xạm
Bệnh ở khu vực tỳ vị: Sắc mặt ( Bao gồm tất cả mọi bộ vị ) xanh pha vàng thuộc loại tà sắc, thần khí trì trệ, suy nhược, môi trắng bệnh ăn uống kém
Bệnh ở bộ máy hô hấp: Lưỡng quyền xạm đen và khô cằn, lúc nóng, lúc lạnh thất thường
Bệnh ở thận: Sắc mặt đen xạm, đặc biệt là hai tai và trán đen hơn lúc bình thường, mục quang hôn ám
Chứng khật khùng: Mắt lồi, trong mắt có sắc vàng, phía dưới mắt có sắc trắng như màu đất mốc, đó là dấu hiệu kẻ có bản chất nóng nảy, mất tự chủ như Tôn Thất Thuyết trong lịch sử Việt Nam cuối thể kỷ 19
Chứng thổ huyết: Sơn căn nhỏ, gầy và trơ xương, mắt có sắc xanh xạm
Chứng hoại huyết: Da mặt và tứ chi sắc vàng pha xanh và khô, râu ria đỏ như râu ngô ( mà bản chất không phải là loại Hoả hình ) tóc rụng nhiều
Chứng thận suy: Phần lệ đường bị ám đen, sắc mặt ảm đạm, mắt trũng sâu là dấu hiệu của kẻ trong tuổi thanh xuân đã hoang dâm vô độ, nên thận suy yếu và hiện ra các khí sắc kể trên tại các bộ vị dẫn thượng
Dấu hiệu bệnh nặng, nhưng sẽ thoát khỏi hiểm nghèo: Mặc dầu bệnh trạng ra sao mà nhãn quang thanh thản, linh hoạt, còn ngươi đen láy, có thần khí, chắc chắn không có gì nguy hiểm đến tính mạng
Triệu chứng sắp chết: Hai tai, miệng ( kể cả khu vực xung quanh ) đều xám đen và khô, hai mắt đờ đẫn, nhãn cầu gần như ngưng đọng là dấu hiệu sắp sửa tắt thở
Dấu hiệu sắp bị bệnh: Sơn căn xám đen, thiên đình có vết xám và lan rộng dần ra xung quanh, Chuẩn đầu ám đen và khô
b ) Về mặt mạng vận
1 - Các trạng thái biến thiên của thời vận
Trạng thái thời vận cực thịnh: Trạng thái vận khí cực thịnh khí sắc biểu hiện vận khí cực thịnh gồm có :
-Mạng môn ( Aán đường ) chuẩn đầu đều màu hồng
-Aán đường sáng sủa
-Chuẩn đầu hiện rõ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng
-Râu, lông mày tươi đẹp, có thần
Có một trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời cực vận cực thịnh. Làm quan sẽ thăng tiến, đi buôn sẽ thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy hảo sự
a ) Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài : Biểu hiện bề ngoài của loại vận khí này là :
-Nhãn thần sung túc sáng sủa
-Hai tụng lưỡng quyền Aán đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng
Có những dấu hiệu trên thì diện mạo, bộ vị đôi lúc bị hôn ám bề ngoài nhưng ẩn hiện sắc sáng vẻ thanh ở trong là vận khí vững vàng thì sự hôn ám của các bộ vị khác trên mặt không đủ gây trở ngại cho tiến trình phát đạt.
Người có loại thời vận trên mưu sự gì cũng được toại nguyện làm điều gì cũng có lợi.
b ) Trạng thái thời vận bắt đầu tu: Khi vận khí bắt đầu tụ sắc thì đó là dấu hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. Ví dụ khi gặp các trạng thái sau :
- Sắc mặt hôn ám, nhưng gián đài, đình úy sáng sủa, có sắc hơi vàng lạt phương lẫn màu màu tía lạt.
- Mặt mũi trông hôn ám, nhưng nhìn kỹ thì lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong, lòng trắng của mắt không có tia máu, râu tóc tươi đẹp. Trong trường hợp này, bất kể là màu sắc gì mà kẻ tinh mắt thấy rõ là có khí sắc thì chắc chắn tốt sắp phát hiện, tạo thành trạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai.
c ) Trạng thái thời vận sắp biến chuyển từ xấu tới xa ra tốt: Nói cho đúng, đây là loại vận khí giúp ta biến hung thành kiết, gặp dữ hoá lành, tuy gặp cảnh khó khăn nhưng rốt cuộc vẫn lướt qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạng thái này là:
- Sắc mặt hôn ám nhưng ánh mắt sáng sủa
- Sắc mặt xanh đen, nhưng chuẩn đầu có màu vàng lạt tươi mịn
- Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn màu vàng lạt (hoặc hồng) tươi mịn
Người có trạng thái thần sắc kể trên thì tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đây, thất bại lại trở nên thành công, thất y trở thành đắc ý.
d ) Trạng thái thời vận bắt đầu xấu: Dấu hiệu của trạng thái vận khí bắt đầu xấu là khí sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng, trông hôn ám không ra hẳn hôn ám, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc chuẩn đầu hiện ra màu hồng đâm thuần tuý không có màu vàng lạt đi kèm.
Gặp trạng thái trên, nên cố giữ mức độ bình thường hoặc bảo trì hiện tại, tuyệt đối không nên vọng động vì càng vọng động thì càng đi đến hậu quả xấu hơn.
đ ) Trạng thái thời vận sắp tàn lụi: Trạng thái này là giai đoạn kế tiếp của trạng thái kể trên, dấu hiệu bề ngoài có thể nhận thấy là :
- Thoáng trông mặt mũi rạng rỡ, nhưng nhìn kỹ thấy lác đác có vài chỗ sắc thái tạp loạn, không toàn vẹn
- Mặt sáng nhưng hai tai và chuẩn đầu ám đen hoặc không sáng, ánh mắt mờ yếu
- Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch không có vẻ chân khí ẩn tàng. Đây là trạng thái được tướng học mệnh danh là hữu sắc vô khí
Gặp loại khí sắc đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường không nên vong động, cố cưỡng lại chỉ nghĩ đến thất bại vô ích.
e ) Trạng thái thời vận xấu:
- Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nhìn kỹ thì thấy khô và hai mắt hôn ám
- Da mặt đen xạm khô khan
- Khí sắc biến đổi thất thường ( hoặc một vài bữa, hoặc năm sáu ngày ) không phải vì bệnh trạng mà tự nhiên phát hiện
Đây là trạng thái khí sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự, cầu danh trong giai đoạn có loại khí sắc kể trên xuất hiện.
2 - Sắc và vận mạng qua thời gian
a ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG THEO TỪNG MÙA
*Mùa xuân : Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, sắc xanh, muốn coi vận mạng của con người ( Đây chỉ nói về đàn ông ) thì coi xương quyền bên trái.
- Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh thì trước lo lắng sau vui vẻ
- Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ) chủ về sự trước có tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ý thỏa lòng
- Quyền trái về mùa xuân có sắc trắng là tương khắc ( Kim khắc Mộ ) chủ về tụng ngục, hoặc tang ma trong vòng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm
- Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc (Mộc khắc Thổ ) tối hung, có thể bản thân bệnh nặng hoặc chết, nếu lưu niên vận hạn năm đó, mùa đó cũng là Quyền trái.
*Ngoài ra , trong ba tháng mùa xuân mà thấy :
-Mũi có màu đỏ tươi : Thân mình bị tai nạn cây gẫy hoặc người nhà bị thương tích , đổ máu vì cây gẫy
- Sơn căn có sắc ám đen chủ anh em gặp tai nạn, hoặc gia súc thất lạc
- Khí sắc ám đen mà ăn lan cả lên Aán đường chủ về văn chương trì trệ
- Khí sắc ám đen cả khu vực mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nhà có tang sự hoặc chết hụt
- Mắt trái sắc xám xanh: Con trai bị tai ách, nếu là mắt phải chủ về tai ách của con gái
- Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui: vợ có mang chủ sinh con trai, mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái
- Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen mà lại không được sáng sủa thì đó là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hiểm đến tính mạng thai nhi lẫn sản phụ
- Nếu trong ba tháng mùa xuân mà bỗng nhiên môi trên từ sắc thái bình thường chuyển sang sắc trắng rõ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột
- Nói chung, nếu mũi từ chuẩn đầu đến Aán đường) và trán về ba tháng mùa xuân có sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên thì trong vòng từ 27 đến 47 nagỳ sẽ có tin lành đưa tới (hoặc là tiền bạc, nhà cửa, con cái …)
*Mùa hạ : Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ ( biến thái là màu tía màu hồng ). Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trong ba tháng hè là trán
- Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rõ ràng là chính cách, chủ về sự có lôi thôi khẩu thiệt, nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ hòa ( Hoả gặp hoả )
- Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ Mộc sinh Hỏa ) thì trước xấu sau tốt
- Trán mà ba tháng hè có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn
- Sắc tía hiện rõ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước cò nhiều sự bất trắc về quan tụng, đồ vật
- Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày, pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an
- Hai cánh mũi có sắc đen pha tía là điềm tật bệnh về khí huyết
- Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đình hoặc đồ vật thất tán
-Thùy châu ám đen : Vật tài hao tổn , vành tai mà đen xạm thì chính bản thân dễ chết vì tật bệnh tai nạn
- Nếu lưỡng quyền sắc đỏ tươi, mịn màng, từ chuẩn đầu đến tận trán có pha sắc vàng pha hồng tươi sáng là điềm báo trước mọi sự thuận lợi. Nếu tất cả các bộ vị trên bị pha xanh xám pha đen xạm là điềm trăm sự thất bại
- Sống mũi mà đen xám nhưng chuẩn đầu tươi nhuận hồng hào thì đau ốm nhì nhằng. Nếu tất cả đều hôn ám thì khó tránh khỏi chết vì tật bệnh
*Mùa thu : Ba tháng mùa thu thuộc Kim, sắc trắng là chính cách. Muốn xem vận khí mùa thu thì lấy quyền bên phải làm chuẩn.
- Quyền phải sắc hồng hoặc đen là chính cách hoặc tương sinh , trước buồn sau vui
- Chuẩn đầu trong ba tháng mùa thu mà có sắc đỏ như mào gà chọi là điềm quan lộc hao tổn, tụng ngục lôi thôi
- Phía dưới hai mắt có màu đỏ là điềm xấu về con cái. Mắt phải con gái, ngược lại là phía con trai
- Ngư vĩ sắc đen là có tai nạn về sông nước. Sơn căn có sắc đen, mép miệng cũng hắc ám là điềm tật bệnh nội tạng
- Nếu mui ( từ đầu đến cuối ) hơi có khí sắc vàng mà rõ là công danh, tài lợi tấn phát
*Mùa đông : Ba tháng mùa đông thuộc Thủy, tượng trưng bằng màu đen. Muốn xem vận khí trong khoảng thời gian này phải lấy Địa các làm chủ.
- Ba tháng mùa đông mà cằm có sắc đen thì trước xấu sau tốt. Có sắc xanh thì tương sinh ( Thủy sinh Mộc ) kết quả tương tự
-Cằm có sắc vàng về mùa đông chủ về tụng ngục , sắc trắng chủ chết chóc
- Lưỡng quyền về mùa đông có sắc đen là biểu hiện tai nạn hoặc tiền bạc hao phá
- Sơn căn sắc đen pha vàng : bất lợi về khẩu thiệt
- Aán đường xanh vàng : Cầu công danh sẽ thất bại. Nếu có sắc đen pha tía lẫn lộn thì coi chừng xe cộ, sông nước
- Dưới hai mắt có màu xanh vàng : Trong vòng mười ngày có chuyện lôi thôi, có sắc đỏ là lôi thôi quan tụng, sắc vàng là tin vui
-Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu
-Trái lại, nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc gì cũng đạt sở nguyện
Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là trước khi áp dụng vận khí bốn mùa cần phải xét xem người đó thuộc về hình gì trong năm hình rồi áp dụng nguyên lý tương sinh tướng khắc vào Ngũ hình để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi mới áp dụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán định mất hết giá trị, đôi khi còn đưa đến kết quả ngược lại.
b ) KHÍ SẮC VÀ MẠNG VẬN HÀNG THÁNG
*Tháng Giêng : ( vị trí chủ yếu ở tại cung Dần , trên Pháp lệnh phải ) tháng giêng thì diện bộ có sắc xanh trắng hiện rõ từng, điểm sáng sủa tinh khiết là sắc tốt, chủ về vận khí đang lên.
*Tháng hai : Trong tháng hai thì trên mặt cần phải hiện rõ sắc hồng tía nếu không thì sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là sắc tốt, vận khí hạnh thông.
Xem khí sắc tháng hai phải xem ở cung Mão ( từ đuôi mắt phải đến khoảng giữa tai phải ).
*Tháng ba : Bộ vị chủ yếu tại cung Thìn, nói khác đi đó là Thiên thương ( khoảng cuối chân mày phải tới đầu tai bên phải ).
Màu vàng phương hồng : đắc cách, trắng hoặc đen rõ ràng là phá cách. Trong ba tháng màu sắc cần phải lạt. Thiên thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặc trắng là tang chế, xanh quá rõ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp tai ách.
*Tháng tư : Khí vận tụ lại ở cung Tỵ ( khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải ).
Màu tốt nhất là màu hồng tía sáng sủa : chủ mọi việc tốt đẹp, khí sắc trì trệ là bất tường
Các màu khác đều khắc tỵ : màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về hình phạt, vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay.
*Tháng năm : Khí vận tụ ở cung Ngọ ( khoảng từ Aán đường chạy thẳng lên mí tóc trên trán )
Màu đỏ hoặc hồng tía là khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ý, thất là màu xanh.
*Tháng sáu : Khí vận tu ở cung Mùi ( khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhật giác )
Sắc chính trong tháng này là cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có sắc xanh xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau thì công việc trì trệ hay gặp tai ách.
*Tháng bảy : Khí vận tụ ở cung Thân ( khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên thương ).
Sắc chính là tốt là sắc vàng và trắng. Kỵ pha sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu sắc chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chủ đại cát.
*Tháng tám : Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu
Khí sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên có nhiều sắc hồng hoặc đỏ rõ rệt. Trong khoảng tháng tám, chẳng kỵ sắc hồng và đó ở cung Dậu mà còn kỵ ở bất cứ bộ vị nào nữa.
*Tháng chín : Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất.
Khí sắc chính là màu và hồng, kỵ màu đỏ, xanh, đen. Màu đen trong thời gian này chỉ tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng thì mới tốt, ngược lại là xấu.
*Tháng mười : Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi
Màu trắng: chủ về tài lộc với điều kiện sáng sủa
Màu đỏ: tai ách
Màu vàng: bệnh tật
Màu xanh: không may mắn về cầu công danh sự nghiệp
*Tháng mười một : Khí vận coi tại cung Tý
Màu sắc tốt là màu sắc đồng dạng với tháng mười. Có màu xanh hoặc đen thuần túy sáng sủa là trung bình, tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng nảng hay từng chấm nhỏ cũng vậy
*Tháng chạp : Khí vận tháng chạp coi tại cung Sửu (từ mép miệng phải chạy ngang má và chạy dọc xuống hạ đình)
Màu sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đáng chú ý nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngừng trệ bở sự xuất hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu.
Tuy nhiên vì hạn chung Tý, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rõ mảu sắc giao liên của chúng. Tháng chạp thì cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tý phải đen mới hợp cách.
Tóm lại, khi dựa vào khí sắc để đoán vận khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyên tắc căn bản sau đây :
a ) Theo đúng nguyên lý vạn vật biến chuyển không ngừng, khí sắc mỗi tháng cũng biến chuyển theo từng tiết ( mỗi tháng có 2 tiết, mỗi năm 24 tiết ) :
-Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí sắc tươi nhuận và rõ rệt
-Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần
b ) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển.
Buổi sáng mới thức dậy: khí sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an tĩnh.
c ) Chỉ có loại khí sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng, hay hàng năm mà thôi. Khí sắc hàm dưỡng, hay tà khí dùng để khám phá khí phách tinh thần.
e ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG HÀNG NĂM
Cũng vẫn áp nguyên tắc tương sinh, ta có thể phối hợp cách cấu tạo của bộ vị đó về hình thể với màu sắc của bộ vị đó đến biết được vận khí cá nhân năm đó tốt xấu ra sao.
Sau đây là bảng liệt khê các bộ vị tương ứng với từng năm áp dụng cho đàn ông ( riêng đối với đàn bà, các bộ vị bên phải của đàn bà có ý nghĩa của các bộ vị bên trái của nam giới và ngược lại. Các bộ vị trung ương có giá trị chung cho cả nam lẫn nữ) :
TUỔI |
TÊN BỘ VỊ | VỊ TRÍ TRÊN KHUÔN MẶT |
1,2 | Tả Thiên luân | Phía đầu tai trái |
3,4 | Thiên thành | Khoảng giữa tai trái |
5,6,7 | Thiên quách | Phần cuối tai trái |
8,9,10 | Hữu thiên luân | Đầu tai bên phải |
11,12 | Nhân luân | Khoảng giữa tai phải |
13,14 | Địa luân | Phần cuối tai phải |
15 | Thiên trung | |
16 | Phát tế | Chân tóc trán chính giữa |
17 | Nhật giác | Mép tóc bên trái |
18 | Nguyệt giác | Mép tóc bên phải |
19 | Thiên đình | Chính giữa trán |
20 | Tả Phụ giác | Phần góc trán từ chân mày trái chạy thẳng lên |
21 | Hữu Phụ giác | Phần góc trán từ cuối chân mày phải đi lên |
22 | Tư không | Phần giữa trán ở dưới thiên đình |
23, 24 | Tả hữu Biên thành | Hai bên phải trái của chân tóc |
25 | Chính trung | Phần trái ngay bên Aán đường |
26 | Khâu lăng | Phần xương đầu phía trên tai trái |
27 | Phần mô | Phần xương đầu phía trên tai phải |
28 | Aán đường | Khoảng giữa hai đầu lông mày |
29, 30 | Tả hữu sơn lâm | Phần xương đầu hai bên sọ |
31 | Lăng vân | Phần trán phía trên xương lông mày trái |
32 | Tử khí | Phần trán phía trên xương lông mày bên phải |
33 | Thái hà | Lông mày trái |
34 | Phồn hà | Lông mày phải |
35 | Thái dương | Đầu mắt trái |
36 | Thái âm | Đầu mắt phải |
37 | Trung dương | Khoảng giữa mắt trái |
38 | Trung âm | Khoảng giữa mắt phải |
39 | Thiếu dương | Khoảng cuối mắt trái |
40 | Thiếu âm | Khoảng cuối mắt phải |
41 | Sơn căn | Phần mũi ở giữa hai mắt |
42 | Tịnh xá | Khoảng dưới mắt trái thông với mũi |
43 | Quang điện | Khoảng dưới mắt phải thông với mũi |
44 | Niên thượng | Phần trên sống mũi |
45 | Thọ thượng | Phần dưới sống mũi |
46, 47 | Tả hữu quyền | Quyền bên trái và quyền bên phải |
48 | Chuẩn đầu | Chót mũi |
49 | Gián đài | Cánh mũi trái |
50 | Đình úy | Cánh mũi phải |
51 | Nhân trung | Vạch sâu ở dưới chuẩn đầu ăn thông với môi trên |
52, 53 | Tả hữu tiên khố | |
54 | Thực thường | Phần kế bên trái Tả tiên phụ |
55 | Lộc thương | Phần kế bên phải Tả Tiên phụ |
56, 57 | Tả hữu pháp lệnh | Hai lằn sâu từ hai cánh mũi đi xuống cằm |
58, 59 | Tả hữu Phụ nhĩ | Hai phần xương sụn ở mặt che cho hai lỗ tai |
60 | Thủy tinh | Môi trên |
61 | Thừa tướng | Môi dưới |
62 | Tả địa khố | Hai phần bên phải và bên trái Tụng đường |
63 | Hữu địa khố | |
64 | Nga áp | Mép miệng bên trái |
65 | Ba trì | Mép miệng bên phải |
66 | Tả Kim lâu | Phần cuối Pháp lệnh trái |
67 | Hữu Kim lâu | Phần cuối Pháp lệnh mặt |
68 | Tả Quy lai | Phần diện mạo ở hai bên Pháp lệnh |
69 | Hữu Quy lai | |
70 | Tụng đường | Phần lẹm ở ngay dưới môi dưới |
71 | Địa các | Phần cằm tận cùng của khuôn mặt |
72 | Tả Nô bộc | Phần khuôn mặt ở hai bên Địa các |
73 | Hữu Nô bộc | |
74 | Tử Tai cốt | Phần xương má bên trái |
75 | Hữu Tai cốt | Phần xương má bên mặt |
1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán
(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi, năm nay số mệnh ra sao ? 12 Con Giáp và những đặc tính)
Bàn thờ vọng ngày nay khá phổ biến, áp dụng cho con cháu sống xa quê, hướng vọng về quê, thờ cha mẹ ông bà tổ tiên hương khói trong những ngày giỗ, tết. Nhưng ngày xưa vối nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp, ngưòi nông dân suốt đời không rời quê cha đất tổ, chuyển cư sang làng bên cạnh cũng đã gọi là "biệt quán ly hương", vì vậy bàn thờ vọng chỉ là hiện tượng cá biệt và tạm thời, chưa thành phong tục phổ biến.
Xuất phát từ chữ "Vọng bái", nghĩa là vái lạy từ xa:; Khi có những điển lễ lớn của triều đình, các quan trong triều tập trung trưóc sân rồng làm lễ, các quan ỏ các tỉnh hoặc nơi biên ải, thiết lập hương án trước sân công đường, thắp hương, nến, quỳ lạy Thiên tử. Khi nghe tin cha mẹ hoặc ông bà mất, con cháu chưa kịp về quê chịu tang, cũng thiết lập hương án ngoài sân, hướng về quê làm lễ tương tự. Các bàn thờ thiết lập như vậy chỉ có tính chất tạm thời. Các thiện nam tín nữ hàng năm đi trẩy hội đền thờ Đức Thánh Trần ỏ Vạn Kiếp, Đức Thánh Mẫu ỏ Đền Sòng... dần dần về sau đường sá xa xôi cách trở, đi lại khó khăn, cũng lập bàn thờ vọng như vậy. Nơi có nhiều tín đồ tập trung, dần dần hình thành tổ chức. Các thiện nam tín nữ quyên góp nhau cùng xây dựng tại chỗ một đền thờ khác, rồi cử người đến đền thờ chính xin bát hương về thờ. Những đền thờ đó gọi là Vọng từ (thí dụ ỏ số nhà 35 Tôn Đức Thắng Hà Nội có "Sùng Sơn vọng từ" nghĩa là đền thờ vọng của Núi Sòng, tức là thờ Thánh Mẫu Liễu Hạnh).
Bàn thờ vọng thờ ông bà cha mẹ chỉ lập khi con cháu sống xa quê. Những người con thứ, bất cứ giàu nghèo, sang hèn, nếu sống gần quê, trên đất tổ lưu lại thì đến ngày giỗ phải có phận sự hoặc góp lễ, hoặc đưa lễ đến nhà thờ, không có nhà thờ thì đến bàn thờ nhà con trưỏng mà làm lễ, cho dù cửa trưỏng chỉ thuộc hàng cháu, các chú hoặc ông chú vẫn phải thờ cúng ông bà tại nhà cửa trưởng. Do đó không có lệ lập bàn thờ vọng đối vối cửa thứ ngay ở quê nhà. Nếu cửa trưởng khuyết hoặc xa quê, thì người thứ hai thế trưỏng được quyền lập bàn thờ chính, mà bàn thờ ở nhà người anh cả xa quê lại là bàn thờ vọng.
Phong trào này rất hay và rất có ý nghĩa. Bởi lẽ chữ "hiếu" đi đôi với chữ "đễ". Khi sống cũng như đã mất, ông bà cha mẹ bao giờ cũng mong muôn anh chị em sống hoà thuận, một nhà đầm ấm. Thỉnh vong hồn về cầu cúng lễ bái, mà anh chị em ở gần nhau không sum họp, mỗi người cúng một nơi, thì đó là mầm mỗng của sự bất hoà, vong hồn làm sao mà thanh thản được.
Nhà nào nếu có nhà riêng tương đối rộng rãi khang trang, thì bàn thờ đặt hẳn một phòng riêng chuyên để thờ cúng cho tôn nghiêm, hoặc kết hợp đặt ỏ phòng khách, nhưng cao hơn chỗ tiếp khách, nếu đặt bàn thờ gia thần riêng, thì bàn thờ vọng gia tiên phải thấp hơn bàn thờ gia thần một ít. Bàn thờ vọng thường hướng lưng về quê chính, để khi người gia trưỏng thắp hương vái lạy thuận hướng vái lạy về quê. Thí dụ: Người quê miền Trung bộ, Nam bộ sống ỏ Hà Nội thì đặt bàn thờ vọng phía nam căn phòng, hay ngoài sân, ngoài hiên, hướng về nam. Không nên đặt bàn thờ trong buồng ngủ, trừ trường hợp nhà chật hẹp quá thì phải chịu. Không nên đặt cạnh chỗ uế tạp, hoặc cạnh lối đi. Đối với những gia đình ỏ tầng khu tập thể nếu câu nệ quá thì không còn chỗ nào đặt được bàn thờ. Những người sống tập thể, chỉ đặt một lọ cắm hướng đầu giường nằm của mình cũng đủ, miễn là có lòng thành kính, chẳng cần phải câu nệ hướng nào, cao thấp, rộng hẹp ra sao.
Mệnh Thủy:
Ngũ hành tương sinh:
Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.
Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.
Ngũ hành tương khắc:
Thổ khắc Thủy: Nước đến đất ngăn.
Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa.
Nếu bạn mệnh Thủy thì nên xăm những tông màu như màu đen, xanh da trời. Ngoài ra người mệnh Thủy có thể kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng, Kim sinh Thuỷ).
Bạn tránh dùng những màu sắc kiêng kị như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).
Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn: cá, dơi, uyên ương…
Bảng tra tuổi mạng Thủy:
– (1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- Cô bần.
– (1936, 1996) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Cô bần.
– (1923, 1983) Tuổi Quý Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.
– (1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.
– (1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quý.
– (1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quý.
– (1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.
– (1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.
– (1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng.
– (1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng.
– (1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quý.
– (1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quý.
Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với mệnh Thủy: