Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Yếu tố phong thủy nào tăng năng lượng cho căn phòng của bạn –

Cùng khám phá các yếu tố tăng năng lượng cho căn phòng của bạn Có 5 yếu tố trong phong thủy: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Mỗi yếu tố đều có những đặc điểm riêng và chung, giúp mang lại năng lượng cho căn phòng nhà bạn. 1. Mộc   “Mộc” tạo ra sức mạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng khám phá các yếu tố tăng năng lượng cho căn phòng của bạn

Có 5 yếu tố trong phong thủy: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Mỗi yếu tố đều có những đặc điểm riêng và chung, giúp mang lại năng lượng cho căn phòng nhà bạn.

1. Mộc

yeu-to-moc

 

“Mộc” tạo ra sức mạnh của sự sáng tạo và phát triển. Nó đại diện cho sự sinh sôi, lớn lên, linh hoạt và nhạy cảm. Quá nhiều yếu tố “mộc” sẽ khiến bạn cảm thấy ngột ngạt, cảm giác luôn không chủ động, thiếu sáng tạo và cứng rắn quá mức. Ngược lại, yếu tố này nếu quá ít sẽ khiến bạn luôn cảm thấy thất vọng, trì trệ và mâu thuẫn trong tư tưởng. Khi nói đến một căn phòng có yếu tố “mộc” là nói đến những bó hoa tươi tắn, cây cối, hoa cỏ, những vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, và những đồ đạc làm bằng gỗ.

2. Hỏa

yeu-to-hoa

Sử dụng yếu tố “hỏa” trong nội thất là cách để giúp tăng sự phấn khích. Yếu tố phong thủy này cũng mang đến nguồn cảm hứng và một chút liều lĩnh. Khi sử dụng quá nhiều yếu tố “hỏa” sẽ khiến người cư ngụ có cảm giác bực bội, tức giận, không kiểm soát được hành vi… Ngược lại, khi có quá ít, sẽ khiến mọi thứ trở nên hời hợt, thiếu cảm hứng. Để tăng yếu tố “hỏa” trong một căn phòng, bạn hãy bố trí nến, những ánh đèn sáng ấm áp và nếu có thể hãy để ánh sáng mặt trời xuyên vào. Bất kỳ màu sắc nào có gốc từ đỏ, hồng hay tím, các thiết bị như đồ điện tử và những bức ảnh động vật… đều là đại diện của yếu tố “hỏa”.

3. Thổ

yeu-to-tho

Yếu tố “thổ” ảnh hưởng tới sức khỏe, tạo cảm giác yên ổn và cân bằng. Khi sử dụng quá nhiều trong không gian sống, con người sẽ rơi vào tình trạng nặng nề trong cảm xúc, buồn tẻ, uể oải. Còn ngược lại, người cư ngụ sẽ có cảm giác bối rối, hỗn loạn và không tập trung. Yếu tố “thổ” sẽ mang đến ngôi nhà của bạn thông qua những hình ảnh về mặt đất, phiến đá, với những gam màu như nâu, xanh hay cát, những hình khối vuông và chữ nhật, bề mặt mỏng và phẳng cùng với những bức tranh phong cảnh.

4. Kim

yeu-kim-1

Yếu tố kim loại phản ánh sự minh bạch và logic. Sự hiện diện của vật liệu bằng kim loại trong một không gian sống sẽ cho ta cảm giác gọn gàng, ngăn nắp… Nhưng khi quá nhiều, sẽ hình thành sự vô định, không có khả năng kiểm soát bản thân. Và ngược lại, cảm giác dễ nhận thấy là sự lạnh lẽo và thiếu tập trung. Để nhận biết yếu tố “kim”, hãy để ý đến hình tròn hay ovan, bất kỳ những yếu tố nào liên quan đến kim loại như sắt, thép, vàng, bạc hay aluminum, những viên đá, màu trắng, ghi, bạc hoặc các gam màu tông nhạt khác.

5. Thủy

yeu-to-thuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu tố phong thủy nào tăng năng lượng cho căn phòng của bạn –

Có đúng là tích cực niệm Phật thì sẽ trừ được ma ám không?

Chúng ta thấy rất nhiều chúng sinh bị oán thân trái chủ, ma quỷ quấy nhiễu, thần kinh bất ổn, bởi không ai là không tạo nghiệp, niệm Phật có thể hóa giải.
Có đúng là tích cực niệm Phật thì sẽ trừ được ma ám không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta thường thấy rất nhiều chúng sinh bị oán thân trái chủ, ma quỷ quấy nhiễu, thần kinh bất ổn, có khổ cũng chẳng thể nói ra. Bởi trong thế gian này, không ai là không tạo nghiệp, kết oán.

 
Co dung la tich cuc niem Phat thi se tru duoc ma am khong hinh anh 2
Ảnh minh họa

Những bệnh ấy là do hai nguyên nhân sau đây:

  Một là oán quỷ dựa thân, ngoài ra là do tự mình có nghiệp chướng sâu nặng. Hai nguyên nhân ấy cùng hùa vào, khó thể làm gì được! Chứng bệnh ấy có thuốc men cũng không chữa trị được, cầu thần, cầu Phật, Bồ Tát bảo hộ cũng khá khó khăn.

 

Co dung la tich cuc niem Phat thi se tru duoc ma am khong hinh anh 2
Hòa thượng Tịnh Không

Vậy có cách gì trị được hay chăng?


Tất nhiên là có! Khoảng đầu triều Thanh, pháp sư Từ Vân Quán Đảnh nói niệm Phật có thể cứu được!


Vì sao niệm Phật có thể cứu được?


Bởi lẽ, quý vị niệm A Di Đà Phật, mười phương hết thảy chư Phật đều gia trì, đạo lý là đây! Mười phương hết thảy chư Phật đều gia trì, đều bảo hộ. Oan gia đối đầu, yêu ma, quỷ quái gì gì đi nữa cũng đều nhượng bộ mấy phần, chẳng phải là một đức Phật có mặt, mà là hết thảy chư Phật có mặt, chúng chẳng thể lấn lướt được.
 
Co dung la tich cuc niem Phat thi se tru duoc ma am khong hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Vì thế, đối với hết thảy bệnh tật khó trị, phương pháp nào cũng vô hiệu, hết cách chữa trị, tụng kinh, bái sám cũng vô hiệu, thì thưa cùng quý vị, cuối cùng chắc chắn hữu hiệu là Niệm Phật.

Chúng tôi cũng đã từng thấy, quả thật là có rất nhiều người bị oán thân trái chủ dựa vào thân, dường như niệm Phật cũng vô hiệu, vì nguyên nhân nào vậy? Vì niệm Phật chẳng đúng pháp!
  Chuyện quan trọng nhất trong việc niệm Phật chẳng đúng pháp thì đầu tiên là tín tâm và nguyện tâm. Nếu quý vị trọn đủ lòng tin chân thành, nguyện thiết tha, chuyên trì một câu Phật hiệu, hiệu quả sẽ chẳng thể nghĩ bàn, thống khổ bèn lập tức tiêu trừ, sẽ bình phục như cũ. Pháp môn thật chẳng thể nghĩ bàn!   Trích lời Hòa Thượng Tịnh Không

ST.

Infographic: Niệm Phật thuyết cho xuân mới thanh thản và an nhiên Infographic: Lợi ích khi niệm Phật Ý nghĩa của số hạt châu trên tràng hạt niệm Phật Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có đúng là tích cực niệm Phật thì sẽ trừ được ma ám không?

Phật Thủ ngày tết mang lại may mắn thuận lợi như ý

Quả Phật Thủ đặc biệt đẹp mắt, mang vẻ thần bí lại có mùi hương rất thơm, đây còn là loại quả chúc phúc, bởi thế Phật Thủ có ý nghĩa về may mắn và như ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây Phật Thủ thuộc họ cam, bưởi nhưng có hình dáng kỳ lạ và độc đáo. Quả Phật Thủ trông giống như bàn tay người, phần trên thì mở chụm với nhau trông giống như ngón tay thuôn dài; phần dưới lại giống bàn tay nên được gọi là Phật Thủ – nghĩa là bàn tay Phật.

Theo quan niệm xưa Phật Thủ là loại quả  dùng để thờ Phật và Gia Tiên vì có mùi thơm quyến rũ, tác dụng lưu giữ thần, Phật và Gia Tiên lưu lại trong nhà lâu hơn để phù hộ cho gia chủ. Chính vì thế, vào dịp Tết đến nhà nào cũng lựa chọn mua quả Phật Thủ để bày vào mâm ngũ quả cúng ông bà, tổ tiên.

Quả Phật Thủ có hình dạng đặc biệt đẹp mắt, mang một vẻ thần bí lại có mùi hương rất thơm và dễ chịu nên có thể kích thích tới tâm lý tín ngưỡng của mọi người. Ngoài ra do hiện tượng đồng âm giữa “Phật” và “Phúc” trong tiếng Hán Việt nên đây còn là loại quả chúc phúc, cầu phúc khi đem tặng nhau. Bởi thế quả Phật Thủ có rất nhiều ý nghĩa về may mắn, thuận lợi và như ý.

Cách lựa chọn quả Phật Thủ đẹp để bày lễ

Trái Phật Thủ đẹp phải nhiều ngón tay, thông thường mỗi quả có 20-30 ngón tay. Các ngón tay tỏa tròn đều xếp thành nhiều vòng như hình bông hoa. Khi chọn mua quả phật thủ, nên chọn quả to, ngón tay của phật thủ càng nhiều, dài mập, các ngón đều nhau. Bạn cũng nên chú ý chọn quả có gia trơn cật, màu hơi mơ vàng là quả già để được lâu và thơm hơn.

Tránh mua quả bị xước sát, bị sâu đục khoét, bị dập hoặc gãy các ngón phật thủ. Không chọn phật thủ non dù chúng cũng có màu vàng nhưng lại rất nhanh hỏng. Một quả phật thủ trưởng thành thì các túi tinh dầu tròn trịa, cách đều nhau, căng mọng, bề mặt quả rắn và cứng.

Quả Phật Thủ đẹp theo phong thuỷ là quả khi đếm số ngón thấy hội tụ đủ các yếu tố Thịnh – Suy – Bĩ – Thái. Ngón tay cuối cùng rơi vào chữ Thịnh mang ý nghĩa năm mới phát tài, sung túc cho gia chủ. Gia đình nào mong muốn có đông con nhiều cháu thường chọn những quả có nhiều ngón, vươn rộng bởi theo ý nghĩa tâm linh, số ngón tay trên quả Phật Thủ tượng trưng cho số con cháu trong nhà.

Cách bảo quản Phật Thủ tốt để thờ lâu đến 4 hoặc 5 tháng

Phật Thủ muốn trưng được lâu, giữ được màu đẹp thì cứ khoảng 5-7 ngày người ta lại dùng rượu trắng để lau bụi bẩn bám trên quả. Cẩn thận hơn thì đặt lên bàn thờ, bạn có thể để một bát nước, cho thêm vài viên thuốc B1 vào, sau đó đặt cành phật thủ vào bát nước.

Hoặc cho cuống Phật Thủ vào ly có nước dâng cúng, sau 15-30 ngày cuống cây sẽ ra rễ, bộ rễ này có tác dụng hút nước nuôi quả. Nếu bảo quản chuẩn theo những cách trên, bạn có thể giữ quả Phật thủ từ 4 đến 5 tháng.

Tác dụng của quả Phật Thủ

Quả Phật Thủ có ăn được không? Xin được trả lời là trái Phật Thủ không thể ăn được. Thông thường Phật Thủ được dùng là thuốc Đông Y để chữa ho hoặc tăng cường tiêu hóa hơn là sử dụng trực tiếp. Dùng Phật Thủ với lượng hợp lí sẽ làm cho cơ thể giảm bớt mệt mỏi, chống hao nhược cơ thể.

Các công dụng khác của quả Phật Thủ như:

  • Dùng để ngâm rượu giúp ổn định tinh thần, chữa trầm cảm.
  • Để hãm trà thay nước chè, chữa đầy hơi, buôn nôn, nôn ói.
  • Làm mức Phật Thủ để ăn ngày Tết

Cây Phật Thủ cảnh chơi ngày Tết

Một vài kiến thức cơ bản về cây Phật Thủ giúp ích cho bạn chơi ngày Tết hoặc tự trồng cây Phật Thủ:

cây Phật Thủ cảnh chơi ngày Tết
cây Phật Thủ cảnh chơi ngày Tết

Phật thủ là loại quả có mùi thơm mạnh, thuộc họ cam quýt có hình dáng như nhiều ngón tay chụm lại trông rất kì lạ, không quả nào giống quả nào.

Phật thủ có tên khoa học là Citrus medica L. var. sarcodactylis. Tên đông y: Kim Phật thủ. Tên gọi khác: Phật thủ hương duyên. Trong dân gian thì được gọi là Phúc thọ cam.

Cây Phật thủ thuộc họ cam quý, có vị cay, đắng, ngọt, tính ấm, không độc. Cây được trồng ở những vùng có khí hậu ấm, là cây thân gỗ nhỏ quanh năm xanh tốt. Lá mọc sole, hình o-van, mép lá có nhiều răng cưa nhỏ. Thân cây màu xanh nâu sẫm, cành nhỏ màu xanh. Trên rễ cây có các lông mao, thường ra hoa ở ngọn của cành nhánh, hoa mọc thành từng chùm, bông hoa màu trắng có 5 cánh trông giống như hoa của cây cam, bưởi.

Quả Phật thủ chín vào mùa hè và mùa thu, hình dạng của quả như nhiều ngón tay chụm lại tạo thành nhiều hình dạng khác nhau; có quả thì chỉ có 1 hoặc 2 ngón tay, cũng có quả thì có hơn 10 ngón tay chụm lại; có quả hình bàn tay nắm vào, có quả lại như bàn tay xòe ra. Vỏ ngoài của quả Phật thủ khi chín có màu vàng bóng rất bắt mắt, hương thơm đặc biệt, dịu nhẹ, thuần khiết, thanh và mùi hương giữ được lâu, được mọi người rất yêu thích.

Khi nhỏ quả Phật thủ có màu xanh đậm, khi chín chuyển sang màu vàng chanh. Kết trái vào mùa xuân thì trái sẽ chín vào cuối mùa hè và đầu thu; kết trái vào mùa thu thì trái sẽ chín vào cuối thu đầu đông. Kết trái vào đầu xuân, thông thường thì trên đầu quả có hình dạng giống như các ngón tay duỗi ra, thường được gọi là “Tay phật mở” “Tay phật duỗi” và “Tay phật thủ xòe”. Kết trái vào hạ, quả Phật thủ thường có hình dạng giống như bàn tay nắm vào, các ngón tay chụm lại, mọi người thường gọi là “Tay phật khép” hoặc “Tay phật nắm”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật Thủ ngày tết mang lại may mắn thuận lợi như ý

Đất phát Vương của nhà Trần

Mãi đến đầu thế kỷ 18, sau gần 900 năm xảy ra sự kiện Cao Biền trấn yểm long mạch nước ta, một tài liệu của Trung Quốc với tựa đề Cao Biền di cảo (cùng một số cuốn khác trước kia như An Nam cửu long kinh chẳng hạn),

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mãi đến đầu thế kỷ 18, sau gần 900 năm xảy ra sự kiện Cao Biền trấn yểm long mạch nước ta, một tài liệu của Trung Quốc với tựa đề Cao Biền di cảo (cùng một số cuốn khác trước kia như An Nam cửu long kinh chẳng hạn), nhắc việc Cao Biền sau khi đem 5.000 quân vượt biển tiến về hướng Nam năm 865 (được chi viện thêm 7.000 quân nữa vào năm sau 866) đã đánh  chiếm nước ta và lập bàn đồng giữa trời, dùng thuật phong thủy lẫn những phương pháp thần bí để “tầm long” ráo riết.

Vậy “tầm long” là gì? Tầm long là phép tìm kiếm long mạch ngoài đất trống, như cụ Tả Ao chỉ rõ: “Chẳng qua ra đến ngoài  đồng/ Tỏ mạch, tỏ nước, tỏ long mới tường” và được học giả Cao Trung qua hằng chục năm nghiên cứu sách địa lý của Tả Ao giải thích rõ đại ý dưới đây:

Long mạch là mạch đất bên trong có chứa khí mạch, giống như trong cành cây có chứa nhựa cây, nó có thể chạy qua  những dãy đồi núi cao, cũng có thể đi rất thấp, luồn qua sông qua suối, thậm chí qua biển, rồi đột ngột nhô lên với những thớ đất lắm khi uốn lượn sà sà trên mặt ruộng như hình con rồng đang cuộn mình vươn tới để ôm chầu vào một huyệt đất nào đó (gọi là long nhập thủ).

Nơi đó có thể hạ huyệt chôn cất, hoặc cải táng mồ mả cha ông để con cháu đời sau phát vương, phát tướng, phát trạng, phát tài lộc phú quý. Trước huyệt kết có đất  nổi  lên  cao  che  chắn (gọi là án), hoặc  có gò bao quanh kết hình ấn kiếm, ngựa voi, chiêng trống (gọi là sa).

“Tả Ao địa lý toàn thư” ghi rõ muốn tầm long cần phải biết: Thái tổ sơn của toàn thể các cuộc đất xuất phát từ dãy Himalaya, phải biết Minh đường là nơi nước tụ trước huyệt để nuôi khí lành, biết Thanh long là thớ đất bên trái huyệt và Bạch hổ là thớ đất bên phải huyệt, cả hai ôm chầu vào huyệt kết, biết về long sinh (mạch sống động như mãng xà vương đang phóng tới), long tử (mạch nằm ngay đơ như chiếc đũa tre), long cường (mạch nổi to như sóng lớn), long nhược (mạch lặng lờ như sóng nhỏ lăn tăn).

Những điều trên chắc hẳn Cao Biền đã ứng dụng trong cuộc “tầm long” trên toàn cõi nước ta để trấn yểm, nhưng đất phát vương của 12 đời vua Trần (chưa kể thêm đời hậu Trần) đã tồn tại vượt lên ý đồ của Cao Biền. Đó là vùng đất ở nguồn sông Phổ Đà, tức sông Luộc, nằm trên địa phận thôn Lưu Gia (thuộc huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ngày nay).

Phát vương trên đất kết

Đến với vùng đất đó buổi sơ khai có 3 anh em nhà họ Lưu, gồm: Lưu Khánh Đàm, Lưu Ba, Lưu Lượng. Về sau, cả ba người đều làm quan, trong đó Lưu Khánh Đàm được vua Lý Nhân Tông trọng dụng (khi vua sắp mất vào tháng chạp năm Đinh Mùi 1127 đã cho gọi Đàm vào nhận di chiếu để cùng Lê Bá Ngọc đưa hoàng thái tử là Lý Thần Tông lên ngôi trước linh cữu). Tên tuổi của Lưu Khánh Đàm (và Lưu Ba) đều được Ngô Sĩ Liên nhắc đến trong “Đại Việt sử ký toàn thư”.

Đó là dòng họ thứ nhất tìm đến cư ngụ tại vùng đất phong thủy ở nguồn sông Luộc. Dòng họ thứ hai đến với đất phát vương là nhà họ Tô chuyên buôn tơ lụa, giàu có nhất nhì trong vùng. Nhưng cả hai họ Lưu và họ Tô cũng chỉ dừng lại ở mức quý tộc, cự phú, chứ không phát vương được. Mà phải đợi đến họ Trần xuất hiện thì “đất kết” mới ứng lên một dòng vương giả mới bắt đầu từ sự có mặt của một người đến từ hương Tức Mặc, xứ Hải Thanh, đó là Trần Hấp.

Trần Hấp sinh được 2 con trai là Trần Lý (lý là cá chép) và Trần Thiện. Trần Lý lớn lên kết hôn với Tô Thị Hiền 15 tuổi, thế là hai họ Trần và Tô kết sui gia và tạo thành thế lực mạnh nhất trong vùng. Trần Lý có người bạn họ Phùng rất giỏi về khoa địa lý, được dân chúng kính nể, thường gọi là “thầy Phùng”.

Ông là người biết rõ kiểu đất “hậu sinh phát đế” ở thôn Lưu Gia, mà tiến sĩ Đinh Công Vĩ đã ghi lại trong cuốn “Chuyện tình vua chúa hoàng tộc Việt Nam” khá thuyết phục như sau: “Ba mũi nhọn chồng lên nhau này là núi Tam Đảo với ba ngọn Phù Nghĩa, Thạch Bàn, Thiên Thị. Đấy là Tổ sơn, long mạch của nó chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, thấp dần rồi chìm qua sông Thiên Đức (tức sông Đuống), đến làng Hà Liễu của châu Đằng mới đột khởi nổi lên một ngọn núi khác.

Rồi từ đấy, long mạch lại chạy tiếp từ làng Nhật Cảo đến làng Thái Đường, kết lại ở gò Sao. Phía trước gò ấy có ba gò lớn là Tam thai, phía sau có bảy gò nhỏ là Thất tinh, xung quanh có đầm nước bao bọc, khi mặt trời soi tới thì mặt đầm sáng như gương phản chiếu, đối mặt với các cù lao nhỏ hình đẹp như những bông sen đang nở, đấy là một trong 27 kiểu đất hậu sinh phát đế”.

Khi phát hiện ra chỗ đất kết, thầy Phùng đã bàn với Trần Lý nên cải táng mộ ông bà của họ Trần về chôn ở đó. Vì sao thầy Phùng lại không thể dùng chỗ đất kết để chôn ông bà mình? Theo thầy và nhiều nhà phong thủy khác, người tìm ra long mạch và chỗ huyệt kết chưa hẳn là người có thể cải táng thân nhân của mình để con cháu phát vương được, vì cần phải ứng đúng mệnh số nữa.

Thầy Phùng biết họ Trần sắp phát và đã kể lại chi tiết bí mật liên quan đến câu chuyện phong thủy ở gò Sao cho con mình là Phùng Tá Chu (cũng là một nhân vật lịch sử) được biết: Vào ngày lập thu, mộ hiển thủy tổ khảo ở Tức Mặc và hiển thủy tổ tỷ ở Lưu Gia của dòng họ Trần đã dời chuyển đến gò Sao song táng, công việc hoàn tất đúng giờ chính Hợi.

Những người tham gia rà soát các vị trí và hình thể của long mạch lần cuối để đặt la bàn xác định nơi hạ huyệt cũng như hướng cải táng đều là người họ Trần. Chỉ duy nhất có thầy Phùng biết chuyện. Xong việc, bên trên mộ được san phẳng y như cũ để không lộ ra dấu vết.

Sau cuộc lễ chưa lâu, vào giữa một đêm rằm sáng trăng, thái tử Sảm (tức vua Lý Huệ Tông sau này) từ Thăng Long chạy loạn đến vùng Lưu Gia đã tình cờ trông thấy và nhanh chóng say mê cô con gái xinh đẹp của Trần Lý là Trần Thị Dung, lúc ấy mới 15 tuổi (là chị em chú bác ruột với Trần Thủ Độ), rồi cưới Dung. Đây là sự kiện mở đầu cho một loạt biến cố tiếp đó để vương quyền nhà Lý chuyển sang tay nhà Trần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đất phát Vương của nhà Trần

Xem tướng qua lời nói –

Tiếng nói chứa đựng tất thảy ngôn ngữ bên trong của đồng loại (như loài người hay loài vật, chim chóc). Nhưng khi thành tiếng (lời) thì phụ thuộc chủng tộc, loài vật khác nhau thì khác biệt. Quan niệm còn cho rằng tiếng nói là “tiếng của con tim” nên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiếng nói chứa đựng tất thảy ngôn ngữ bên trong của đồng loại (như loài người hay loài vật, chim chóc). Nhưng khi thành tiếng (lời) thì phụ thuộc chủng tộc, loài vật khác nhau thì khác biệt.
Quan niệm còn cho rằng tiếng nói là “tiếng của con tim” nên từ đó mà có thể biết được mệnh lộc. Quan niệm này đã thiếu
nhiều ẩn tính của tiếng nói (ở đây chỉ bàn đến tướng pháp chứ không nói về lĩnh vực ngôn ngữ học).

giong-noi-ava-50387

1. Lời (tiếng) nói của người đức độ, phong nhã thì:
Có lễ nghi:
Không thô lỗ cục cằn.
Có thứ tự, mạch lạc.
Từ tốn với âm lượng bình hòa có nhạc điệu.

2. Lời nói khiêm nhường lễ độ: Người đứng đắn độ lượng, hiểu biết rộng phong độ, đĩnh đạc, đàng hoàng.

3. Lời nói trầm tĩnh khúc triết từ tốn: Tiếng nói của người luôn điềm tĩnh, tự tin, có trí tuệ.

4. Lời nói huỵênh hoang, nôn nóng, thô thiển. Đấy là tiếng nói của những người nhỏ mọn, tự cao tự đại, nhân cách vô học.

5. Lời nói cần nhằn: Tâm tính khó khăn.

6. Lời nói lộn xộn, gấp gáp: Tính láu táu, trí tuệ kém cỏi.

7. Lời nói lí nhí: Bản tính yếu đuối, hèn kém, nhút nhát.

Những kiểu lời nói như trên mang tính bản chất không thể pha trộn, không đóng kịch, giả tạo thì nó thể hiện đúng thông tin đã nêu về bản tính. Trong giao tiếp mà lời nói thường ngày như vậy thì bản tính người được thể hiện đúng như vậy. Cuộc sống thay đổi, bản tính khó thay, lời nói cũng vậy. Nó bộc lộ tự nhiên. Không kệch cỡm xã giao thì lời nói là thực. Mà thực thì mới gọi là “thanh tướng” và tướng pháp mới xem xét đến. Đánh giá thanh tướng thì về phần âm vực dễ còn lời tiếng thì khó. Chỉ có thể quan sát từ xa và thường nhật mới định rõ được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua lời nói –

Mơ thấy sư tử –

- Thấy sư tử là có ngờ vực. - Nhốt được sư tử là địa vị vững vàng, thêm nhiều tiền bạc. - Hạ sư tử là mọi việc rắc rối đều được thu xếp. - Thấy vật su tử xuống đất là gặp chuyện không may. - Thấy vuốt ve sư tử là chinh phục được người khó tính mà mì
Mơ thấy sư tử –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sư tử –

Hóa giải xung khắc tuổi –

Theo các chuyên gia, tính tuổi con để hợp tuổi cha mẹ đem lại nhiều mặt tích cực trong cuộc sống gia đình, ảnh hưởng đến tính nết đứa trẻ sau này. Thế nhưng, cách chọn tuổi như thế nào không phải ai cũng biết. Và việc con cái không hợp tuổi bố mẹ khô
Hóa giải xung khắc tuổi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các chuyên gia, tính tuổi con để hợp tuổi cha mẹ đem lại nhiều mặt tích cực trong cuộc sống gia đình, ảnh hưởng đến tính nết đứa trẻ sau này.

Thế nhưng, cách chọn tuổi như thế nào không phải ai cũng biết. Và việc con cái không hợp tuổi bố mẹ không phải lúc nào cũng chỉ đem lại điềm xấu. Nếu bạn lo lắng tuổi của vợ chồng bạn khắc với tuổi của con mình. Cũng như lo lắng tuổi vợ chồng bạn không hợp nhau. Bạn hãy yên tâm, sẽ có cách hóa giải xung khắc nhé. Bài viết sau chúng tôi có nêu rõ cách hóa giải xung khắc tuổi bạn hãy đọc và tham khảo nhé!

Nội dung

  • 1 Hoàn toàn hợp quy luật
  • 2  Cách tính tuổi cho con hợp bố mẹ
  • 3 Bảng tính mệnh quái được quy ước như sau
  • 4 Thiếu hành gì, bổ sung hành đó

Hoàn toàn hợp quy luật

Thừa nhận có những câu chuyện cha mẹ sẵn sàng tước đi mạng sống của hài nhi chỉ vì không hợp tuổi, ông Nguyễn Hoàng Điệp, Giám đốc Trung tâm Dịch thuật, Dịch vụ văn hóa và Khoa học – Công nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học & Kỹ thuật Việt Nam cho rằng, đó là cách hành xử “bất nhân”. Cũng theo ông Điệp thì “không thể phủ nhận việc chọn tuổi này là hợp quy luật”!

Dựa trên lĩnh vực cổ học phương Đông, ông Điệp chỉ ra rằng, để tính sự hợp hay không đó thì người ta phải dựa trên những tiên đề của Âm Dương, Ngũ hành và Bát quái. “Mọi sự vật đều tồn tại dưới hai dạng đối lập là âm và dương. Chỉ khi có âm có dương, âm dương hòa hợp thì sự vật, hiện tượng ấy mới tồn tại. Thêm nữa, vật chất được tạo nên từ 5 loại gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ; ngũ hành có tương sinh, tương khắc và cũng phải đảm bảo tính âm dương.

Bên cạnh đó, có 10 thiên can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý) và 12 địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi). Trong đó, có can âm – can dương, chi âm – chi dương. Với hàng can thì Giáp là dương, Ất là âm, Bính – dương, Đinh – âm… Với chi cũng có sự xen kẽ như thế khi Tý – dương, Sửu – âm… Các can và chi kết hợp với nhau theo dạng can dương – chi âm sẽ tạo thành âm dương hòa hợp. Nếu can và chi cùng dương thì không tốt vì sẽ đẩy nhau. Xưa kia, người ta dùng hệ can chi để ghi năm, tháng, ngày, giờ nên can chi có quyết định tới tính cách, số mệnh mỗi người là hoàn toàn khoa học và hợp quy luật.

“Thực tế, có những đứa trẻ từ lúc mới sinh ra đã ốm đau dặt dẹo. Lại có những đứa trẻ chỉ xung khắc với bố mà không xung khắc với mẹ hoặc ngược lại. Thậm chí, có gia đình từ khi sinh con xong thì kinh tế yếu đi, làm ăn không được may mắn, kể cả gặp tai ương cho cha hoặc mẹ. Nguyên nhân một phần là do tuổi của đứa con không hợp tuổi của bố hoặc mẹ hoặc cả hai bố mẹ”, ông Điệp bổ sung thêm.

Bà Trần Thị Hoa, chuyên gia tử vi và phong thủy của Trung tâm Ứng dụng văn hóa Á đông (Liên hiệp các hội UNESCO Việt Nam) cho rằng: Việc tính tuổi con hợp tuổi cha mẹ hay không được tính theo thuyết Âm dương Ngũ hành là có cơ sở. Tuy nhiên, để cho chính xác thì cần phải tính theo mệnh quái.

 Cách tính tuổi cho con hợp bố mẹ

Theo ông Điệp, cách tính dân gian hiện nay cơ bản vẫn dựa vào thuyết “tam hợp” và “tứ hành xung” kết hợp Ngũ hành tương sinh tương khắc. Chẳng hạn, những người tuổi Tỵ thì tránh sinh con vào năm Dần, Thân, Hợi thuộc “tứ hành xung”. Hay cha tuổi Mậu Tý, sinh con tuổi Giáp Ngọ thì phạm vào “tứ hành xung” là Tý, Ngọ, Mão, Dậu; thêm nữa, cha sẽ mang hành Hỏa, con mang hành Kim. Theo đó, trường hợp này, Giáp sẽ phá Mậu, Kim sẽ khắc Hỏa thì sẽ không thể sống trong yên ổn được. Hoặc mẹ tuổi Bính Dần (1986), Đinh Mão (1987) cùng mệnh Lô trung lỏa mà đẻ con năm 2013 là cực kỳ vất vả vì gặp Trường lưu thủy.

Theo bà Trần Thị Hoa, cách tính đem lại xác suất thành công cao hơn là dựa theo mệnh quái, ngũ hành. Cách tính mệnh quái khá đơn giản và phải tuân theo quy tắc sau: Nếu là nam, lấy số 100 trừ đi hai số cuối của năm sinh rồi chia cho 9, được số dư sẽ căn chiếu vào bảng mệnh quái theo quy tắc thì sẽ ra được mệnh của người đó. Còn đối với nữ, lấy số dư của mệnh quái bằng phép tính: Hai số cuối của năm sinh cộng 5 rồi chia cho 9.

Bảng tính mệnh quái được quy ước như sau

Đối với nữ: 

Đối với nam: 
Theo thuyết Âm dương ngũ hành, các mệnh này lại được quy ước thành: Càn thuộc dương Kim, Đoài thuộc âm Kim, Khôn thuộc âm Thổ, Cấn thuộc dương Thổ, Chấn thuộc dương Mộc, Tốn thuộc âm Mộc, Khảm thuộc Thủy, Ly thuộc Hỏa.
Chẳng hạn: Nam sinh năm 1987 thì (100 – 87) : 9 = 1 (dư 4), mệnh là Tốn Mộc (âm Mộc).
Nữ sinh năm 1987: (87 + 5) : 9 = 1 (dư 2), mệnh là Khôn Thổ (âm Thổ).

Các mệnh kết hợp với nhau tạo ra sinh khí tốt là cặp Cấn – Khôn, Đoài – Càn, Chấn – Ly, Tốn – Khảm; các mệnh Càn – Khôn, Cấn – Đoài, Khảm – Ly, Chấn – Tốn kết hợp với nhau sẽ có phúc lộc thọ. Các mệnh không nên kết hợp với nhau vì phạm vào tuyệt mệnh là Càn – Ly, Chấn – Đoài, Cấn – Tốn, Khôn – Khảm. Những cách kết hợp này hoàn toàn dựa trên thuyết âm dương ngũ hành tương sinh tương khắc.
Với cách tính này, theo bà Hoa, không cần đến gặp thầy thì mọi người cũng đều có thể tính được tuổi con hợp với cha mẹ.

Thiếu hành gì, bổ sung hành đó

Theo các chuyên gia, một điều đáng tiếc hiện nay là nhiều người vẫn lầm tưởng rằng chọn tuổi đẹp cho con (hợp với bố mẹ) có ý nghĩa quyết định đến tương lai, vận mệnh của chính đứa trẻ và thậm chí là cha mẹ chúng. Thế nhưng, theo bà Trần Thị Hoa, “cách tính tuổi đó chỉ để tham khảo, vì tuổi không phải là kênh duy nhất để quyết định đến vận mệnh, tiền tài của các thành viên trong gia đình”.

Trong trường hợp con không hợp tuổi bố mẹ thì hóa giải bằng cách nào là vấn đề được không ít các bậc cha mẹ quan tâm. “Thậm chí, có những người phải làm lễ cúng bái rình rang để cầu cho đứa trẻ được khoẻ mạnh, đỡ đau ốm”, ông Nguyễn Hoàng Điệp cho biết.
Thừa nhận việc con cái không hợp tuổi cha mẹ có khi gây ra những tác động tiêu cực như đứa trẻ ốm đau, gia đình thiếu may mắn… bà Hoa cho rằng, hóa giải sự không hợp đó hoàn toàn không khó. Bà nhấn mạnh nguyên tắc: Phải hài hòa các hành giữa cha mẹ với con, nếu thiếu hành gì thì phải bổ sung hành đó bằng tên gọi, màu sắc, hướng đặt giường ngủ…

Ví dụ: Bố mẹ cùng mệnh Chấn (dương Mộc), con mệnh Đoài (âm Kim). Vì thế, để hài hòa giữa tuổi của cha mẹ với tuổi của con thì nên đặt nước ở trong phòng bố mẹ và phòng con vì Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Hoặc có thể chọn quần áo màu đen, tím đậm, xanh đen (thuộc hành Thủy) cho con… “Đây chỉ là một trong số nhiều giải pháp để tham khảo khi tuổi cha mẹ không hợp tuổi con”, bà Hoa bổ sung.

Còn theo ông Nguyễn Hoàng Điệp, cách tính, cách làm đó chỉ có ý nghĩa tham khảo mà thôi, vì “tuổi tác chỉ là một phần, việc gia đình giáo dục đứa trẻ như thế nào, quan tâm tới đứa trẻ ra sao… cũng ảnh hưởng đến nhân cách đứa trẻ, đến mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái” 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải xung khắc tuổi –

Ý nghĩa sao Văn Khúc

Sao Văn Khúc đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Văn Khúc

Ý nghĩa sao Văn Khúc

Hành: Thủy

Loại: Phúc Tinh

Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý.

Tên gọi tắt thường gặp: Khúc

Là một Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.

Vị Trí Ở Các Cung của sao văn khúc:

Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi

Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Người có Văn Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.

Tính Tình: Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác.

 

Công Danh Tài Lộc:

Văn Khúc đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.

Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.

Còn Văn Khúc hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Văn Khúc:

Văn Khúc, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.

Văn Khúc, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.

Văn Khúc, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.

Văn Khúc, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn.

Văn Khúc, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.

Văn Khúc, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Văn Khúc:

Văn Khúc, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Khúc gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.

Văn Khúc, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy).

Văn Khúc, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Điền Trạch:

Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa.

Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Quan Lộc:

Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.

Ý Nghĩa Văn Khúc Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Tật Ách:

Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Tài Bạch:

Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Tử Tức:

Con cái học hành tốt, gia tăng số lượng về con.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng danh giá, có học thức, hòa thuận, đẹp đôi.

Ý Nghĩa sao Văn Khúc Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.

Văn Khúc Khi Vào Các Hạn:

Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.

Văn Khúc, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.

Văn Khúc, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.

Văn Khúc Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.

Văn Khúc, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Văn Khúc

Hướng bếp hợp người sinh năm 1986 Bính Dần –

Hướng bếp tuổi Bính Dần 1986: - Năm sinh dương lịch: 1986 - Năm sinh âm lịch: Bính Dần - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Si

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp tuổi Bính Dần 1986:

chon-huong-cho-bep-1

– Năm sinh dương lịch: 1986

– Năm sinh âm lịch: Bính Dần

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1986 Bính Dần –

Nôn ọe với giấc mơ thấy canh đậu hũ –

Nôn ọe là do bị bệnh thần kinh, là một loại bệnh do kích thích không tốt của tim. Lứa tuổi nào cũng có thể mắc loại bệnh này, trong đó trẻ em mắc tương đối nhiều. Có một số người bệnh trước khi mắc bệnh đều nằm mơ thấy canh đậu hũ. Nguyên nhân tâm lý
Nôn ọe với giấc mơ thấy canh đậu hũ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nôn ọe với giấc mơ thấy canh đậu hũ –

Luận về cách chọn vợ xưa và nay

Một bài viết chia sẻ kinh nghiệm của Phan Tử Ngư trong việc chọn vợ sử dụng nhân tướng và tử vi. Mời các bạn cùng đọc.
Luận về cách chọn vợ xưa và nay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày xưa khi chọn vợ có nhiều cách khác nhau, ngoài việc tra lý lịch gốc gác, nhân thân thì còn áp dụng xem tứ trụ, nhân tướng của đối tượng hôn nhân. Như Nhân tướng học có đưa ra mấy tiêu chuẩn của người vợ hiền như sau:

Tiêu chuẩn hàng đầu là ngũ tú, bao gồm:

  1. Cốt tú: răng trắng như ngọc
  2. Nhục tú: da thịt, khuôn mặt hồng hào, xinh đẹp
  3. Huyết tú: lông mày thanh thoát, tóc đen
  4. Khí tú: tiếng nói trong trẻo, vang xa rõ ràng
  5. Chất tú: tinh thần minh mẫn, ánh mắt trong sáng

Người phụ nữ có đủ 5 nét đẹp trên thì không những tình duyên hạnh phúc mà còn lấy được chồng giàu sang, suốt đời được hưởng vinh hoa phú quý. Nếu chỉ có được một vài đặc điểm trong ngũ tú thì người phụ nữ cần phải kết hợp thêm những bộ vị tốt khác trên cơ thể mới đạt được mối lương duyên như ý nguyện.

Ngoài ngũ tú, thuật xem tướng còn nêu thêm những tiêu chuẩn khác bao gồm:

  1. Nhãn trường mi tú: mắt dài, lông mày đẹp
  2. Thị đoan kiều mị: ánh mắt hiền dịu làm say mê lòng người
  3. Nhãn nội thần tàng: tinh anh, thần thái giấu trong đôi mắt
  4. Ấn đường binh chính: khoảng trống giữa hai đầu mày sáng, ngay ngắn, không bị lõm
  5. Mi thanh cảnh trường: cổ dài, lông mày thanh tú
  6. Ngách viên mẫn phát: trán tròn, tóc đen, khuôn mặt sáng
  7. Đầu viên ngách bích: đầu tròn trán phẳng
  8. Nhân trung phân minh: nhân trung (phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống), rõ ràng, dài, không có nếp nhăn phá tướng hoặc bị môi cong lên che khuất.
  9. Tai quyền ẩn ẩn: đôi má rộng, gò má ẩn chứ không lộ xương
  10. Địa các phong triều: cằm rộng và hơi đưa lên mũi chứ không bị hướng về phía sau
  11. Nhĩ hậu thần hậu: lỗ tai đầy đặn, sáng đẹp
  12. Nhĩ hậu nhi bạch: vành tai dày, màu sắc trắng hơn da mặt
  13. Tứ diện bão màn: mặt mũi đầy đặn
  14. Thủ thiêm tị hiệp: bàn tay thon, ngón tay búp măng, mũi nhỏ xinh nhưng đầy đặn, sống mũi thẳng cao là tướng vượng phu
  15. Chưởng tự chu sa: lòng bàn tay hồng nhuận, sắc đỏ như son
  16. Cốt tế bì hoạt: xương cốt thon, da dẻ mịn màng dễ sinh quý tử
  17. Cốt nhục tương phụ: xương thịt cân xứng hài hòa với nhau
  18. Yến ngữ thanh hòa: tiếng nói êm hòa như tiếng chim hót
  19. Tiếu bất lộ sỉ: cười nói có chừng mực, không cười ha hả để lộ hết răng ra ngoài là tướng vượng phu ích tử
  20. Hành bộ từ hoãn ngọa đơn tĩnh: đi đứng khoan thai, nằm ngồi đoan trang thư thái
  21. Thần khí thanh hòa bì phu tế nhuận: tinh thần khí sắc ôn hòa thuận, da dẻ nhuận sáng

Theo tử vi đẩu số:

  • Cung điền trạch có năm sinh Hóa lộc
  • Cung điền trạch có Tả phụ hoặc Hữu bật
  • Thiên can cung Thiên di hóa lộc nhập cung Mệnh

Lại còn xem sao nào đồng cung thì mới có thể luận đoán, cần tránh Kiếp Không, Tứ sát đồng cung, nên có Thiên Khôi hoặc Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung thì có thể cho là người vợ ưng ý.

Có một quan điểm khác cho rằng, cung Điền Trạch của mệnh nữ Hóa Lộc là người vợ tốt, người này có khả năng sinh đẻ tốt. Người xưa cho rằng, đông con đông cháu chính là phúc khí của gia đình, đáng sợ nhất là cô quả, người mẹ không đẻ được con. Nhưng trong xã hội hiện đại ngày nay việc đông con đông cháu không còn được quá coi trọng, mỗi gia đình cần hạn chế số lượng con, hạn chế sự tăng trưởng về dân số.

Quan điểm về người vợ lý tưởng trong xã hội hiện nay có thế đưa ra một vài mẫu hình để bạn đọc tham khảo:

1. Nhân hậu: Những phụ nữ nhân hậu luôn quan tâm và giúp đỡ mọi người. Nàng sẽ nuôi dạy các con bạn trở thành người tốt. Chắc chắn bạn sẽ ngưỡng mộ và cảm phục đức tính này của cô ấy.

2. Lạc quan: Cuộc sống không phải luôn trải toàn hoa hồng. Một người bạn đời lạc quan, suy nghĩ tích cực sẽ tiếp thêm sức mạnh để bạn vượt qua khó khăn. Không chỉ thế nàng còn gieo tinh thần lạc quan vào tâm hồn bé nhỏ của con bạn. Bạn và mọi người sẽ vui và hạnh phúc khi ở bên cô ấy.

3. Vui tính hóm hỉnh: Một người vui tính, hóm hỉnh trong giao tiếp và cuộc sống hằng ngày luôn được quý mến. Vì vậy, hóm hình trở thành tiêu chuẩn chọn bạn đời của không ít quý ông. Tính cách dí dỏm đồng nghĩa với sự thông minh và biết cách làm giảm căng thẳng trong mọi tình huống. Khi ở bên cạnh một cô gái như thế bạn sẽ thêm yêu cuộc sống.

4. Tôn trọng khoảng trời riêng của bạn: Ngoài cuộc sống hôn nhân ai cũng cần có một góc riêng của mình. Hãy chọn một cô gái biết tôn trọng điều ấy và cho bạn những khoảng thời gian riêng nhất định. Nếu làm được điều này, nửa kia của bạn thật sự là một người chín chắn, sâu sắc và biết tôn trọng người khác. Hơn thế điều đó chứng tỏ nàng rất tin tưởng bạn.

5. Thông cảm và biết chia sẻ: Rất khó để dạy trẻ nghệ thuật thông cảm và biết chia sẻ với người khác. Khi là người biết cảm thông và chia sẻ, cô ấy sẽ biết cách dạy con bạn thông qua những cử chỉ của bàn thân. Cuộc sống hôn nhân cần sự cảm thông của hai người. Nếu người phụ nữ bên cạnh bạn biết chia sẻ, đó sẽ là cuộc hôn nhân hạnh phúc.

5. Biết cách ứng xử: Hôn nhân không phải là chuyện của riêng hai người. Một người vợ tốt sẽ không làm bạn khó xử về chuyện tranh cãi với mẹ chồng hay giành cháu với bà. Một cô gái biết cách ứng xử sẽ biết cách dung hoà khéo léo giữa các mối quan hệ với nhau.

7. Thích đọc sách: Trẻ con sẽ có thói quen đọc sách, nếu hình ảnh bố mẹ ngồi đọc sách trở nên quen thuộc. Ngoài ra, một cô gái thích đọc sách sẽ hiểu biết rộng về mọi lĩnh vực. Bạn sẽ có thêm một quân sư đáng tin cậy.

8. Thích chăm sóc gia đình: Ngày nay, nhiều phụ nữ thích chứng tỏ bản thân bằng các hoạt động xã hội. Họ dành phần lớn thời gian để phát triển sự nghiệp và lơ là chuyện gia đình. Chọn một cô gái có thiên hướng gia đình, bạn sẽ được hưởng một cuộc sống gia đình ấm áp. Nàng không nhất thiết phải là người nội trợ mà chỉ cần biết cân bằng giữa gia đình và công việc.

9. Vị tha, khoan dung: Những người phụ nữ vị tha thường có một gia đình hạnh phúc và một cuộc sống hôn nhân viên mãn. Sự khoan dung và vị tha ở cô ấy là động lực giúp bạn vững bước trên con đường của mình. Tuy nhiên, nền tảng chính của gia đình vẫn là sự hoà hợp và ý thức của cả hai. Đừng bao giờ lợi dụng lòng bao dung của nàng để làm chuyện không phải nhé!

10. Tự tin: Tự tin là tính cách rất cần thiết trong cuộc sống hiện đại. Một người mẹ tự tin sẽ dạy con mình tính cách làm nên thành công này. Sự tự tin chứng tỏ nàng biết rõ vị trí của mình trong mắt người khác và tự hào với những gì mình có. Ở vị trí người vợ, nàng sẽ làm bạn hãnh diện với mọi người về sự tự nhiên và tự tin của mình. Khi làm mẹ, nàng sẽ truyền tính cách đáng quý này cho các con của bạn.

(Tử vi đẩu số - Tứ hóa khảo luận vận thế đời người - Phan Tử Ngư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về cách chọn vợ xưa và nay

Những vật phẩm phong thủy mang lại may mắn và tài vận - Phong thủy - Xem Tử Vi

Những vật phẩm phong thủy mang lại may mắn và tài vận, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những vật phẩm phong thủy mang lại may mắn và tài vận, tu vi Những vật phẩm phong thủy mang lại may mắn và tài vận, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những vật phẩm phong thủy mang lại may mắn và tài vận

Dưới đây là những vật phẩm phong thuy mang lại sự may mắn, đón lành, tránh dữ cho nhà bạn.

1. Cá cảnh, rùa

“Núi điềm quý, nước điềm tài”, bể cá có tác dụng tăng cường tài vận. Tuy nhiên bạn cần biết cách bài trí đúng vì nếu không có thể dẫn đến việc phá tài. Điều quan trọng nhất là xác định phương hướng đặt bể cá cho thích hợp. Nuôi rùa vừa có tác dụng hóa sát vừa có tác dụng tăng tài vận. Bạn nên lưu ý đến số lượng rùa và hướng đặt chậu nuôi rùa.

2. Vận tài đồng tử

Vận tài đồng tử (tượng đứa trẻ mang lại tài lộc) được xem là tiểu thần của quan Công (tức thần Tài). Đây cũng là một vật phẩm mang lại nhiều may mắn cho gia chủ. Đặc biệt đối với những gia đình kinh doanh không được may mắn, nếu đặt Vận tài đồng tử trong nhà sẽ giúp vận chuyển sự may mắn, tài lộc, sự sung túc đến cho gia đình.

Vận tài đồng tử còn có ý nghĩa cho lời chúc vừa có con trai nối dõi vừa được hưởng lộc phát tài.

3. Tượng Phật Di Lặc

Phật Di-lặc được mô tả với cái bụng thật lớn và cái miệng cười thật tươi, thể hiện mong ước và tâm tư của đạo Phật trong việc đem nụ cười vào cuộc đời. Khi tượng phật Di Lặc được trưng bày trong nhà, đây được coi là biểu tượng cho sự an lạc, vui vẻ, may mắn và hạnh phúc, mang lại nhiều điều tốt lành cho gia chủ, gia đạo…

4. Hồ Lô

Biểu tượng của sự an lành, sức khỏe và trường thọ. Hồ lô đặc biệt thích hợp dùng cho nhà có trẻ nhỏ hay quấy khóc. Hãy treo hồ lô bên cạnh chỗ nằm của đứa trẻ, sẽ tránh được bệnh tật và khóc dạ đề cho trẻ.

Có nhiều loại hồ lô theo chất liệu khác nhau. Hồ lô đồng ngoài tác dụng trừ bệnh còn có tác dụng tăng cường tình cảm vợ chồng.

5. Lọ hoa, bình hoa

Chữ “bình” trong từ “bình hoa” có cùng ý nghĩa với chữ “bình” trong từ “bình an”. Vì vậy, bài trí bình hoa trong nhà hoặc ở công ty mang ý nghĩa tốt đẹp. Tuy nhiên, tránh bài trí bình hoa tại hướng đào hoa, trừ khi bạn muốn tăng cường vận đào hoa.

6. Đồng tiền

Đồng tiền có tác dụng hóa sát. Có 3 cách sử dụng đồng tiền theo phong thủy: để dưới ngưỡng cửa để hóa giải cửa chính đối diện với thang máy; lấy dây vàng xâu đồng các đồng tiền lại rồi treo bên phải cửa chính, có thể phòng chống việc phụ nữ trong nhà hay tranh cãi; để 2 đồng tiền dưới gối vợ chồng có thể giữ được tình cảm tốt đẹp. Riêng với tiền ngũ đế là đồng tiền do 5 vị hoàng đế đời Thanh (Trung Quốc) tạo ra, có tác dụng hóa giải, tránh tà. Để tiền ngũ đế dưới ngưỡng cửa có thể hóa giải 1 số thế sát trong phong thủy như thương sát, phản cung sát, khai khẩu sát và góc nhọn đối diện với cửa chính; treo tiền ngũ đế trong nhà hoặc mang theo người cũng có tác dụng tăng cường khí vận và tránh tà.

7. Pha lê, thạch Anh (quả cầu, trụ tháp)

Pha lê và thạch anh không chỉ là vật trang trí làm tăng vẻ đẹp sang trọng, quý phái cho ngôi nhà mà còn là vật mang đến sự thịnh vượng và tiền tài cho gia chủ.

Pha lê mang vận khí dương, hành Thổ được xem là vật trang trí không thể thiếu cho những người kinh doanh, mưu cầu danh tài, học hành thi cử.

Thạch anh không chỉ được xem như một biểu tượng tốt đẹp, mang đến tiền tài và may mắn mà nó còn mang đến sức khỏe cho gia chủ.

8. Đĩa Thất Tinh (7 quả cầu phong thủy)

Đĩa gồm 7 quả cầu với 7 màu sắc (hoặc chất liệu) khác nhau, trong đó quả ở giữa thường lớn hơn 6 quả xung quanh. Thông thường được chế tác bằng các loại đá quý như thạch anh, đá mắt mèo, hắc ngà, ngọc Đông Linh…Một trong những bí quyết cải biến Phong Thuỷ chính là kích hoạt cát khí của sao Bát Bạch trong phòng khách, văn phòng. Vượng khí của sao Bát Bạch trong vận 8 sẽ mang lại quan hệ gia đình thuận hoà, thăng tiến về công danh tài lộc và may mắn. Ở bàn trà hoặc bàn làm việc rất cần có đĩa ngọc Thất tinh gồm 7 viên đá quý thạch anh trên đĩa tròn.

Những viên đá tròn mang lại cát khí rất lớn, xua được tà khí, âm khí vốn là mầm mống phát sinh tai hoạ, bệnh tật. Đặt ở bàn khách, bàn trà giúp cho chủ nhân quan hệ rộng rãi, nhiều quý nhân giúp đỡ về công danh tài lộc, tránh kẻ tiểu nhân.

9. Các loại thú phong thủy

Kỳ lân, tỳ hưu, thiềm thừ, rùa đầu rồng, cóc ba chân, rồng, phượng… cũng là những biểu tượng cát tường có thể hóa sát và chiêu tài.

Nếu trong nhà có trang trí tượng hình rồng sẽ mang đến nguồn sinh khí mạnh mẽ đến với gia đình. Rồng là con vật linh thiêng, đại diện cho sức mạnh và quyền uy của vũ trụ. Vì thế, nếu đặt tượng rồng hướng ra cửa chính hoặc cửa sổ sẽ mang lại nhiều tài lộc cho gia đình, giúp công việc thuận buồm xuôi gió.

Đặt tượng sư tử đồng trong nhà có thể phù trợ sức khỏe, tài lộc cho gia chủ. Với tượng sư tử bằng đồng có thể giúp gia đình xua đuổi tà ma và những điều không hay. Đặc biệt, đối với những người mệnh Thủy, đặt sư tử đồng sẽ tăng thêm vượng tài bởi Kim sinh Thủy. Lưu ý, cần đặt tượng sư tử đồng hướng ra ngoài, không nên đặt tượng quay vào nhà.

Theo dân gian, cóc vàng luôn là sinh vật mang lại điềm tốt lành. Màu vàng là màu thuộc hành Hỏa, là màu sắc mang lại sinh khí và sự an lành cho gia đình. Vì vậy, cóc vàng được xem là vật mang lại tiền của cho gia đình. Cóc vàng hay còn gọi là cóc ba chân, và đặt tượng cóc vàng trong nhà cũng có 3 tác dụng: chiêu tài (mời gọi tiền tài ), tịch tà (tránh tà), hộ gia (bảo vệ cho gia chủ).

Voi là biểu tượng may mắn, linh vật phong thủy được tôn vinh và ngưỡng mộ – Theo phong thủy, voi gắn liền với khả năng sinh sản. Với những ai đang muốn có em bé, hãy đặt 1 đôi voi ở 2 bên cánh cửa của phòng ngủ. Hoặc đặt 1 bức tượng về chúng trong phòng khách. Nếu bạn muốn sinh con trai hãy đặt 1 con voi ở vị trí dễ thấy trong phòng ngủ. Chỉ với 1 vài liệu pháp phong thủy, bạn có thể tạo ra 1 bầu không khí yên bình, hòa hợp và thu hút khí tốt để có con.

Có thể sử dụng voi để kích hoạt các khu vực theo sơ đồ Bát quái nhằm nâng cao hiệu quả và mang đến sự hài hòa cho ngôi nhà. Ví dụ, nếu bạn đang gặp khó khăn về tài chính, nên đặt 1 chú voi ở cung Quan Lộc (hướng Bắc – khu vực sự nghiệp). Voi cũng là người bảo vệ và giữ nhà rất giỏi.

Tỳ hưu là linh vật có tác dụng chiêu tài tác lộc, may mắn về công danh sự nghiệp, trấn trạch trừ tà khí, bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà. Tỳ Hưu lại có tác dụng hóa giải “Ngũ hoàng đại sát” – một sát tinh trong phong thủy thường gây điều bất lợi cho các thành viên trong gia đình về sức khỏe và tài vận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật phẩm phong thủy mang lại may mắn và tài vận - Phong thủy - Xem Tử Vi

7 ngày vắng Táo quân, gia chủ nên làm gì

7 ngày vắng Táo quân, gia chủ nên làm những việc gì. Ngày 23 tháng Chạp, Táo quân lên chầu trời, tới tận 30 Tết mới quay về dân gian.
7 ngày vắng Táo quân, gia chủ nên làm gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngày 23 tháng Chạp, Táo quân lên chầu trời, tới tận 30 Tết mới quay về dân gian coi sóc việc bếp núc. Trong 7 ngày vắng Táo quân, gia chủ nên làm những việc gì để để đón may mắn vào nhà?



Theo tín ngưỡng dân gian, trong mỗi nhà đều có 3 vị Thần trông coi bếp núc được gọi là Táo quân, trong đó có 2 Táo ông và một Táo. Bổn phận của họ là trông coi bếp lửa của mỗi gia đình. Ngày 23 tháng Chạp âm lịch, bộ tam Táo quân sẽ cưỡi cá chép bay về trời để trình báo với Ngọc Hoàng mọi việc lớn nhỏ xảy ra trong các gia đình ở hạ giới một năm qua. Các Táo lên thiên đình vào 23 tháng Chạp hàng năm, tới đêm Giao thừa mới trở về hạ giới tiếp tục nhiệm vụ của mình.

Theo tục lệ xưa, trong 7 ngày vắng Táo quân, người dân thường dựng cây nêu để xua đuổi tà ma. Nhưng ngày nay, nhiều nơi không còn lệ này, thay vào đó là những tục lệ khác.

7 ngay vang Tao quan, gia chu nen lam gi hinh anh 2
 

1. Bao sái ban thờ



Vì tin rằng, những ngày này thần linh đi vắng nên đây là dịp để các gia đình dọn dẹp ban thờ sau một năm, cũng là chuẩn bị ban thờ Tết.   Thông thường, trong lễ tiễn Táo quân, chủ nhà cũng xin phép việc sửa sang bàn thờ đón Tết. Một số gia đình cẩn thận hơn, ngoài lễ tiễn Táo quân, khi dọn dẹp ban thờ lại thắp hương với hoa quả, nhang đèn để xin phép thần linh.   Việc đầu tiên, cần chọn người trong gia đình có tính tỉ mỉ, cẩn thận, thường là người chủ sự gia đình hạ bát hương xuống để làm công việc bao sái ban thờ. Khi hạ bát hương, cần để bát hương ở nơi sạch sẽ, tránh bị va chạm, cẩn thận hơn trải hoặc phủ vải đỏ cho bát hương khi bao sái.   Trong một năm, ban thờ có thể bị bụi, bẩn. Các gia đình có thể tháo ban thờ để lau rửa hoặc dùng khăn sạch, nước sạch để làm công tác vệ sinh. Kết thúc công việc lau rửa, có thể dùng nước nóng hòa tinh dầu ngọc am, quế… hoặc đơn giản hơn là đun nước gừng để lau rửa lại một lần cuối. Tương tự với ảnh thờ, đồ thờ.
 
7 ngay vang Tao quan, gia chu nen lam gi hinh anh
 

2. Làm lễ mời an vị Táo quân vào ngày cuối năm và cúng Tất Niên


Lúc này, ban thờ đã sạch sẽ, khang trang để chào đón Thần linh, các gia đình cần làm lễ an vị Táo quân, an vị Thần linh. Thông thường, lễ cúng này được làm vào trưa ngày 30 Tết. Tuy nhiên, các gia đình về quê, đi xa trong ngày này có thể cúng sớm hơn. Có thể cúng lễ Tất niên gộp vào lễ thỉnh an vị Táo quân vào buổi trưa hoặc chiều ngày 30 Tết.

3. Dán giấy đỏ có viết tên hoặc vẽ hình các Táo trên bếp


Sau lễ tiễn Táo quân lên chầu trời xong, để vẫn có sự hiện diện của Táo quân trong nhà, bạn có thể dán tờ giấy đỏ có viết tên hoặc vẽ hình Táo quân rồi dán trên nóc bếp, có ý nghĩa xua trừ tà khí, đồng thời chào đón Táo quân từ thiên đình trở về. Cuối năm sau khi Táo quân về chầu trời thì hóa mảnh giấy cũ xuống và dán mảnh giấy đỏ mới lên để lại đón Táo quân trở về.

4. Dọn dẹp nhà cửa để nạp nguồn năng lượng mới



7 ngay vang Tao quan, gia chu nen lam gi hinh anh 3
 
Sau khi chu tất mọi việc trong bếp, cả nhà sẽ cùng nhau dọn dẹp và lau chùi nhà cửa. Đây không chỉ là việc vệ sinh thông thường mà còn mang nặng ý nghĩa tâm linh. Người xưa tin rằng cuối năm dọn dẹp cửa nhà là cách để loại trừ năng lượng cũ và khí xấu để đón nguồn năng lượng và sinh khí mới.

Khi dọn dẹp, nên lưu ý lau chùi và nạp năng lượng mới cho các vật phẩm phong thủy từ bộ ba Phúc, Lộc, Thọ cho đến các con Tỳ Hưu, Thiềm Thừ hay đá quý nếu trưng bày trong nhà.

Cách nạp năng lượng cho các đồ phong thủy như sau: 11 giờ trưa ngày tất niên nên đốt 3 ngọn nến trước ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ và các vật phẩm phong thủy khác. Việc này có ý nghĩa mang lại năng lượng cho các vị thần khi năm mới tới.


5. Chuẩn bị bữa cơm tất niên đầm ấm



Ngày tất niên được chọn lấy một ngày bất kỳ trong 7 ngày nhà vắng các Táo. Nhưng thông thường, các gia đình có thói quen tổ chức vào ngày cuối cùng của năm cũ. Theo lệ, bữa cơm tất niên đòi hỏi các thành viên trong gia đình tề tựu đủ đầy, không vắng mặt một ai.

Tuy nhiên, vì hoàn cảnh hiện tại, nhiều người không thể về bên gia đình trong mâm cơm họp mặt cuối năm này. Nhưng ít nhất họ sẽ được báo ngày làm lễ để cùng hướng về gia đình.

7 ngay vang Tao quan, gia chu nen lam gi hinh anh 4
 
Khi dự tiệc tất niên, từ người lớn đến trẻ nhỏ trong nhà đều ăn mặc chỉnh tề, trang trọng. Nếu là phụ nữ phải đeo cả trang sức lộng lẫy và luôn tươi cười như một điềm báo may mắn lại đến với cả nhà trong năm mới. May mắn tới càng nhiều vào lúc giao thời giữa năm cũ và năm mới, nên tất cả mọi người trong gia đình dành những lời chúc tốt đẹp nhất cho nhau.

Trưng bày cây tài lộc bằng tiền thật có phạm pháp?
– Nhiều ý kiến trái chiều cho rằng, việc mua bán, trưng bày cây tài lộc tiền thật chỉ đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ chứ không phải là chơi phong

6. Mở cửa, bật đèn sáng trong đêm 30 để đón nguồn dương khí dồi dào



Đêm 30 Tết, tất cả cửa chính và các cửa nhà phải được mở trước Giao thừa, đèn nến bật hết để cả nhà tràn ngập ánh sáng, đón nguồn dương khí dồi dào để đón rước may mắn. Thời khắc Giao thừa được xem là giờ linh thiêng của đất trời. Nếu hoa mai, hoa cúc, hoa đào… trồng trong nhà nở đúng vào thời điểm này được xem là một điềm may mắn lớn cho gia chủ trong năm mới.

Khi thời khắc giao thừa đến, con cái sẽ chúc bố mẹ những lời chúc tốt đẹp và cùng nhau lên chùa hái lộc đầu năm. Ở nhiều nơi, người làm ăn buôn bán còn chọn đêm Giao thừa để xuất hành với mong ước gặp nhiều thuận lợi trong năm mới.

► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Ngọc Điệp

Xem thêm video: Điều cần biết về phong tục thờ cúng Tổ tiên của người Việt





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 ngày vắng Táo quân, gia chủ nên làm gì

Xem tướng tổng hợp cho chị em phụ nữ

Người xưa thường có câu rằng “ Tướng đàn bà con gái thường hiển lộ, còn tướng đàn ông con trai thường ẩn tàng” có ý nói rằng tướng của một người phụ nữ thường thể hiện ra ngoài qua tướng mặt, tướng đi, ăn nói ... còn tướng đàn ông thì ẩn sâu bên trong không dễ gì xem được. Hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu thêm về đặc điểm nhận dạng những tướng phổ biến của đàn bà phụ nữ nhé:
Xem tướng tổng hợp cho chị em phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tướng đàn bà giàu sang phú quý

  • Người phụ nữ nếu có chân dài thì khả năng giao tiếp thường rất tốt.
  • Bàn tay nếu nhỏ là người có mệnh phu nhân.
  • Nếu có mũi to thì sẽ có tài chính tốt, số giàu có.
  • Những người có chân to thì phúc mạng lớn, tiền bạc nhiều.
  • Tai to và dày thì sức khỏe tốt, sống thọ hơn và giàu có.
  • Mông mẩy kết hợp với hông to thì có tiền và có khả năng tạo phúc cho chồng con.

Tướng đàn bà ngoại tình

  • Môi trên và môi dưới đều mỏng.
  • Mắt hình lá khoai.
  • Da mặt có màu trắng hơi hồng.
  • Ở nhân trung có tía đỏ.
  • Mắt trắng.
  • Sơn căn và Ngư vĩ có màu xam đen ở hai bên.
  • Dưới mắt có lằn xếp hoặc gân màu xanh xám chạy về phía đuôi mắt.

Tướng đàn bà đẹp và có số giàu sang

  • Trán phẳng và đầu tròn.
  • Khung xương nhỏ, làn da mịn màng.
  • Răng trắng và đều, môi hồng tươi.
  • Mắt liễu và trong.
  • Bàn tay dài ngón tay thon và nhỏ, chỉ tay nhỏ rõ.
  • Cười toát lên vẻ đoan trang hiền lành.
  • Đi đứng nhẹ nhàng, khoan thai, tao nhã.
  • Da thơm tho, thần khí hài hòa.

Tướng đàn bà dâm đãng

  • Mắt khi thấy đàn ông thường hay cười tình hoặc liếc xéo.
  • Khi ngồi thường bắt chéo chân, hai tay đan vào nhau rồi bó lấy gối và hay rung đùi.
  • Da mặt ngăm đen, mắt sắc và ướt, da bóng.
  • Hay có thói quen dùng đầu lưỡi động vào các răng.
  • Sắc mặt trắng đồng thời có nhiều tàn nhang.
  • Lông mày nhỏ hẹp, cong dài quá mắt, mắt thường to và sáng.

Tướng đàn bà hay ghen

  • Mắt có lòng trắng đỏ như bị đau mắt.
  • Xương dưới lông mày cao.
  • Mắt không đều một to một nhỏ.
  • Răng nhọn.
  • Miệng cười hở lợi, tai nhọn trên.
  • Xung quanh mắt có hung quang.
  • Lông mày thô, da mặt đen.
  • Miệng dẫu, mắt nhỏ.

 Xem thêm một số tướng xấu của phụ nữ

  • Khung người thô, mắt to cùng với đôi mày cong tướng đàn bà lang chạ.
  • Mặt hay vênh là tướng bần tiện, ngược hay ưỡn thể hiện sự khốn khổ, giọng nói đàn ông với sắc da hồng nhuận hại chồng.
  • Mặt không có chuyện gì mà cũng buồn, da lại sạm đen và lấm tấm ban là tướng chết yểu.
  • Tiếng nói mà như lệnh vỡ, tiếng lí nhí không gãy gọn thì dễ bị dụ dỗ và lừa gạt.
  • Môi mỏng, vàng mũi cũng mỏng, tóc ngắn thưa mà rậm thì cuộc sống không được yên vui.
  • Ăn uống mà hay để rơi vãi tung tóe thì không thể là một người vợ tốt.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tổng hợp cho chị em phụ nữ

Đặt máy giặt ở đâu để tránh được tai họa trong nhà?

Quan niệm phong thủy cho rằng, có khá nhiều vị trí trong nhà không thích hợp để kê máy giặt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, nhiều người lại không coi trọng vấn đề này. Thông thường là thấy tiện ở đâu thì đặt ở đấy và việc này hoàn toàn không tốt nếu xét về mặt phong thủy. Dưới đây là những kiêng kỵ cần tránh khi đặt máy giặt trong nhà.

Máy giặt đặt trong bếp là một đại kỵ. Theo khoa học phong thủy, bản thân nước trong máy giặt mang yếu tố thủy, nó sẽ xung khắc với yếu tố hỏa trong bếp. Mà bếp lại đại diện cho tiền tài nên việc xung khắc này sẽ ảnh hưởng nhiều tới tài vận của gia chủ.

Không những thế, bếp là nơi ở của Táo Quân. Nếu đặt máy giặt trong bếp thì những quần áo dơ bẩn sẽ xâm phạm Táo Quân, do đó có thể ảnh hưởng tới vận khí của gia đình. Không những thế, chất dầu mỡ và muối trong nhà bếp sẽ khiến máy giặt nhanh bị hỏng và han gỉ.

Dat may giat o dau de tranh duoc tai hoa trong nha? - Anh 2

Máy giặt kê ở bếp sẽ xâm phạm Táo Quân.

Lưu ý thứ hai đó là máy giặt không được để trong nhà vệ sinh. Trên thực tế có rất nhiều gia đình phạm phải lỗi này. Môi trường trong nhà vệ sinh luôn ẩm ướt nên chính điều này có thể làm giảm tuổi thọ của máy và làm sai lệch chức năng sử dụng. Không những thế nếu xét về mặt phong thủy thì việc đặt máy giặt trong nhà vệ sinh cũng là một đại kỵ.

Nhà tắm và nhà vệ sinh là nơi sản sinh ra uế khí, là nơi có nguồn năng lượng xấu. Khi máy giặt hoạt đông nó sẽ khuếch tán khí xấu ra khắp căn nhà của bạn và việc này ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe cho tất cả các thành viên trong nhà.

Kỵ đặt máy giặt ở phần tường bên phải của nhà ở. Như đã biết, hướng Bạch Hổ chủ hung hại, hướng Thanh Long chủ cát lợi. Phía bên phải của nhà ở chính là phương Bạch Hổ, hoạt động của máy giặt gây tiếng ồn và dòng điện chính là động lực. Không những thế máy giặt còn có từ trường gây ảnh hưởng đến phong thủy. Nếu đặt máy giặt ở phương hung sẽ kích thích hung tính và tạo nên sát khí.

Chính vì vậy khi đặt máy giặt ở bên phải của nhà ở sẽ khiến cho Bạch hổ mạnh hơn và chèn ép Thanh Long làm cho cát lợi bị suy giảm. Thanh Long thường mang lại sự cát lợi nên nếu đặt máy giặt bên trái sẽ khiến cho gia chủ đạt được sự giàu sang và làm ăn thuận lợi.

Dat may giat o dau de tranh duoc tai hoa trong nha? - Anh 3

Cần tránh đặt máy giặt ở phần tường bên phải của nhà ở.

Lời khuyên thứ 4 là máy giặt không nên đặt tại vị trí của sao Ngũ Hoàng - một ngôi sao chủ về hung họa, bệnh tật, tai nạn. Trong Vận 8 (2004 - 2023), phương vị của sao Ngũ Hoàng là Tây Nam, theo sách “Nguyên hợp hội thông” có viết: “Ngũ Hoàng Thổ tinh là Mậu Kỷ đại sát, bất luận nằm ở hướng sinh hay khắc đều hung, nên tĩnh, không nên động”.

Mà máy giặt hoạt động nhờ điện năng, có dòng điện chạy qua, dòng điện chính là động lực, kết hợp với máy giặt có từ trường, tĩnh điện, âm thanh… nảy sinh trong quá trình hoạt động. Tất cả đều ảnh hưởng đến phong thủy. Đặt máy giặt tại phương vị hung sẽ kích thích hung tính và hình thành nên sát khí.

Ngoài ra máy giặt còn được xem như tương ứng với dạ dày và tim trong cơ thể con người. Khi đặt máy giặt bạn cũng cần lưu ý, nếu đặt máy giặt ở hướng Tây Bắc của ngôi nhà thì nam giới trong nhà sẽ rất dễ bị bệnh về dạ dày. Còn nếu đặt máy giặt ở hướng Tây Nam thì nữ giới cũng dễ mắc căn bệnh này.

Lời khuyên tốt nhất đó là bạn hãy đặt máy giặt ở sân phơi. Vị trí này rất thuận tiện cho bạn khi phơi quần áo. Không những thế, sân phơi là nơi luôn khô ráo và tuổi thọ của máy giặt cũng sẽ bền hơn. Nếu đặt máy giặt ở vị trí này nên thiết kế mái che để đảm bảo an toàn cho máy giặt.

Tuấn Minh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt máy giặt ở đâu để tránh được tai họa trong nhà?

Nhà phạm Tuyệt mệnh hóa giải thế nào ?

Bạn đọc Nguyễn Thành Phán chia sẻ, anh sinh năm 1974, vợ sinh năm 1978. Gia đình anh vừa mua căn nhà hướng Đông Nam. Nhiều người tính toán rồi kết luận nhà hướng Tuyệt mệnh khiến vợ chồng anh Phán lo lắng.
Nhà phạm Tuyệt mệnh hóa giải thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo chuyên gia phong thủy, chủ nhà, tức người chồng, sinh năm 1974, tuổi Giáp Dần, phi cung Cấn, phối với hướng nhà Đông Nam sẽ được hướng tuyệt mệnh. Tuy nhiên, gia đình đừng nên lo lắng và suy nghĩ cực đoan rằng, tuyệt mệnh là rất xấu. Bởi nếu trong nhà có nhiều điểm tốt thì hướng nhà xấu cũng sẽ bị lấn át. Các yếu tố có thể dựa vào đó để hóa giải như hướng bếp, cầu thang, cửa ra vào, giường ngủ...

Cụ thể, trong trường hợp này, để hóa giải hướng nhà tuyệt mệnh cần chú ý đến bếp, bàn thờ, giường ngủ nên quay về hướng Thiên Y, tức là hướng Tây Bắc. Điều này sẽ góp phần hóa giải tính xấu do hướng nhà gây ra. Bên cạnh đó, việc thiết kế hệ thống cửa chú ý sao cho có sự thông thoáng. Nên bố trí cầu thang lấy được hướng tốt so với bản mệnh của chủ nhà, góp phần tăng cường các dòng năng lượng tốt lành các không gian khác trong nhà.

(Theo Phongthuytrungquoc)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà phạm Tuyệt mệnh hóa giải thế nào ?

Nữ Thiên Yết nam Song Ngư - Cặp đôi ăn ý nhất

Nữ Thiên Yết nam Song Ngư thoạt nhìn có vẻ trái dấu nhau nhưng thực chất có sức hút mãnh liệt. Cả hai tìm thấy ở nhau điều còn thiếu.
Nữ Thiên Yết nam Song Ngư - Cặp đôi ăn ý nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

Nu Thien Yet nam Song Ngu - tuong khong hop ma hop khong tuong hinh anh
 
Mối quan hệ của nữ Thiên Yết nam Song Ngư này có thể là một trong những mối quan hệ hoàn hảo nhất nhì vòng tròn hoàng đạo với cái nhìn sâu sắc và sự hiểu biết.
 
Cả hai chòm sao đều thuộc cung Nước nên về tính chất khá hòa hợp. Đôi bên bền bỉ và có sự thấu hiểu không nói nên lời. Thiên Yết tạo cho Song Ngư sự ổn định và an tâm. Song Ngưu mang đến nhiều hứng thú cho Thiên Yết.
 
Hành tinh thống trị của Thiên Yết là sao Hỏa và sao Diêm Vương lan truyền sự mạnh mẽ tới Song Ngư; hành tinh phán quyết Song Ngư là sao Mộc và sao Hải Vương lan tỏa sự hài hòa và vẻ đẹp tới Yết Yết.
 
Song Ngư là chòm sao cực kì quyến rũ, gần như gây được ấn tượng với người xung quanh ngay từ cái nhìn đầu tiên. Thiên Yết cũng không ngoại lệ. Nhưng quan trọng là tuy thu hút được nhiều người nhưng Song Ngư lại không tạo được sự hấp dẫn mạnh mẽ với những người khác. Chỉ có nàng Thiên Yết thích thú với dáng vẻ ấm áp, nhu hòa là bị chàng mê mẩn.
 
Ngược lại sự mạnh mẽ của con gái Thiên Yết là chìa khóa mở tung trái tim chàng Thiên Yết. Nàng thông minh, cuốn hút, bí ẩn và đầy trí tuệ. Nàng là minh chứng của sự an toàn và điểm tựa cho những chông chênh trong cuộc sống.
 
Đàn ông Song Ngư không thích bị cuốn vào thói quen và nghĩa vụ. Họ cần sự tự do để khám phá và tận hưởng thế giới của trí tưởng tượng. Đây là điểm mấu chốt quyết định mức độ lâu bền của mối quan hệ giữa nữ Thiên Yết nam Song Ngư
 
Cô gái tránh những hành động chiếm hữu hoặc kiểm soát thái quá còn chàng trai thì bớt tung “mê hồn trận” với các nàng xung quanh đi. Đôi khi, những mâu thuẫn, xung đột ngầm còn đáng sợ hơn cả cơn cãi vã ầm ĩ đấy nhé.   Trần Hồng (Theo Horoscopecompatibility)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nữ Thiên Yết nam Song Ngư - Cặp đôi ăn ý nhất

Người tuổi Tý mệnh gì theo mệnh nạp âm

Người tuổi Tý tính cách thường hoạt bát, nhanh nhẹn. Song theo mệnh nạp âm thì tuổi Tý mệnh gì? Cung mệnh đó sẽ có ảnh hưởng thế nào đến cuộc đời người tuổi Tý?
Người tuổi Tý mệnh gì theo mệnh nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý tính cách thường hoạt bát, nhanh nhẹn. Song theo mệnh nạp âm thì người tuổi Tý mệnh gì? Cung mệnh đó sẽ có ảnh hưởng thế nào đến cuộc đời người tuổi Tý? Cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi này nhé.  

1. Người tuổi Tý mệnh gì?


tuoi ty menh gi
 
Theo tử vi, nạp âm ngũ hành là sự kết hợp giữa Thiên Can và Địa Chi, thường gọi là mạng hay mệnh. Theo năm sinh, ta có thể xác định mệnh nạp âm của riêng từng người. Để biết người tuổi Tý mệnh gì, có thể tra cứu như sau:   Người tuổi Tý sinh năm 1912, 1972 là năm Nhâm Tý, mệnh Tang Đố Mộc. Người tuổi Tý sinh năm 1924, 1984 là năm Giáp Tý, mệnh Hải Trung Kim. Người tuổi Tý sinh năm 1936, 1996 là năm Bính Tý, mệnh Giản Hạ Thủy. Người tuổi Tý sinh năm 1948, 2008 là năm Mậu Tý, mệnh Tích Lịch Hỏa. Người tuổi Tý sinh năm 1960, 2020 là năm Canh Tý, mệnh Bích Thượng Thổ.

Bạn cũng có thể tham khảo Tử vi trọn đời của người tuổi Tý trên Lịch ngày tốt nhé.
 

2. Vận mệnh của người sinh năm Tý

  Biết được người tuổi Tý mệnh gì là có thể từ mệnh nạp âm đó để khái quát sơ lược về vận mệnh cuộc đời theo từng mệnh nạp âm.  

Tuổi Tý mệnh Tang Đố Mộc (1912, 1972)

  Tang Đố Mộc tức Gỗ cây dâu. Người sinh năm Nhâm Tý mệnh Tang Đố Mộc là chuột ở hang trên núi.   Người tuổi Tý mệnh này có tài kinh doanh, thích những thứ đẹp đẽ hào nhoáng, rất dễ thay đổi ý kiến, không có lập trường kiên định. Tiền vận phải chịu nhiều vất vả, bôn ba xuôi ngược khắp nơi song khó có được thành tựu, nhất là nếu theo lĩnh vực đầu tư sẽ gặp rất nhiều thất bại và trở ngại, thậm chí đến cả gia sản tổ tiên để lại cũng theo đó mà tiêu tan.    Từ trung vận trở đi, người này chăm chỉ làm ăn, thay đổi thái độ sống, lại được quý nhân tương trợ nên có thể thay đổi vận mệnh, kinh doanh làm ăn phát đạt, tiền bạc thu về nhiều không kể xiết, tự mình gây dựng nên cơ nghiệp.  

Tuổi Tý mệnh Hải Trung Kim (1924, 1984)

  Hải Trung Kim tức Vàng trong Biển, người tuổi Tý mệnh Hải Trung Kim là chuột ở điền trang, nông trại. 


tuoi ty menh hai trung kim
 
  Người tuổi Tý mệnh Hải Trung Kim tính cách hào sảng, phóng khoáng, dũng khí có thừa, song lại thường vì hư danh, muốn lập công mà hành sự lỗ mãng, thiếu suy nghĩ kĩ càng. Điều này khiến cho họ dễ gặp phải nhiều điều trắc trở, làm việc đến giữa chừng lại bị ngáng đường, nhẹ thì khó khăn, nặng thì tán gia bại sản.    Sinh năm Tý mệnh Hải Trung Kim, hậu vận có thể xoay chuyển tình thế, gặt hái được thành công vang dội, nếu biết làm việc nghiêm túc, tích lũy của cải thì có thể hưởng phúc lâu bền.  

Tuổi Tý mệnh Giản Hạ Thủy (1936, 1996)

  Giản Hạ Thủy tức Nước dưới khe, người tuổi Tý mệnh Giản Hạ Thủy là chuột ở hốc ruộng, hang núi.    Người này có bề ngoài hòa nhã, thân thiện với tất cả mọi người nhưng tâm cơ thâm sâu, tính cách thất thường không ổn định. Khi mới quen biết, họ thường được cho là người tốt, nhưng lâu dần sẽ bị mọi người phát hiện ra tính giả tạo. Người tuổi Tý mệnh Giản Hạ Thủy có năng lực, có thể làm việc vô cùng hiệu quả. Nếu bản thân chịu khó nỗ lực, chăm chỉ làm việc thì có thể giành được những thành công ngoài mong đợi.  

Tuổi Tý mệnh Tích Lịch Hỏa (1948, 2008)

  Tích Lịch Hỏa tức Lửa sấm sét, người tuổi Tý mệnh Tích Lịch Hỏa là chuột trong nhà trong kho.


tuoi ty menh tich lich hoa
 
  Người sinh năm Mậu Tý tính cách mạnh mẽ, cương liệt, đã quyết định chuyện gì là không ai có thể thay đổi được. Tuy nhiên, sự nóng nảy khiến họ có phần thiếu cẩn trọng, làm việc không suy xét kĩ càng, nhìn trước ngó sau nên bị coi là “hữu dũng vô mưu”. Tính cách như vậy nên họ khó có thể tìm được bạn đồng hành hay người hợp tác làm ăn như ý.

Mời bạn đọc thêm: Tuổi Tý hợp làm ăn với tuổi nào?
  Người tuổi Tý mệnh Tích Lịch Hỏa ưa làm việc độc lập, chỉ nghe theo ý mình nên rất dễ xảy ra tranh chấp với người khác. Nếu có thể sửa đổi điểm này, kiểm soát bản thân tốt hơn thì sẽ dần có được khả năng giao tiếp tốt với mọi người, tăng thêm cơ hội phát triển sự nghiệp, nắm bắt thời cơ tiến bước và gặt hái được những thành quả đáng tự hào.  

Tuổi Tý mệnh Bích Thượng Thổ (1960, 2020)

  Bích Thượng Thổ tức Đất trên vách. Người tuổi Tý mệnh Bích Thượng Thổ là chuột trên xà nhà kho.    Người sinh năm Canh Tý mệnh Bích Thượng Thổ là người theo chủ nghĩa cá nhân, lợi kỉ. Tuy họ có tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ cần cù, thậm chí là bán mạng vì công việc nhưng lại thường vì mục đích cá nhân mà không từ bất cứ thủ đoạn nào. Họ không quan tâm đến những người xung quanh, sẵn sàng đẩy ngã người khác để tiến lên phía trước, do đó dễ bị mọi người cô lập, tự hủy hoại cuộc đời mình. Nếu có thể khắc phục khuyết điểm này thì có thể trở thành người lãnh đạo xuất sắc, dù là trong chính trường hay thương trường.     Trên đây là một vài thông tin giải đáp cho câu hỏi Người tuổi Tý mạng gì, hy vọng có thể giúp ích cho các bạn độc giả phần nào để hiểu rõ hơn về vận mệnh cuộc đời.   Thiên Thiên

Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tý Xem hướng nhà theo tuổi: Người tuổi Tý nên và không nên làm nhà hướng nào? Tuổi Tý cung Bảo Bình: hiểu biết rộng và phóng khoáng Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tý mệnh gì theo mệnh nạp âm

Chùa Dâu - Ngôi Chùa Cổ Nhất Việt Nam

Chùa Dâu được coi là một ngôi chùa rất thiêng nên còn được gọi là chùa Diên Ứng. Chùa Dâu nằm ở xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Chùa Dâu - Ngôi Chùa Cổ Nhất Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Dù ai đi đâu về đâu
Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về,
Dù ai buôn bán trăm nghề
Nhớ ngày mồng tám thì về hội Dâu”

Cái tên Chùa Dâu – ngôi chùa cổ nhất Việt Nam đã ngày càng trở nên quen thuộc với người dân Bắc Ninh nói riêng người dân cả nước nói chung. Chùa Dâu nằm ở xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, cách Hà Nội khoảng 30km. Được trụ trì bởi Sư bà Thích Đàm Tùy

Chùa Dâu được coi là một ngôi chùa rất thiêng nên còn được gọi là chùa Diên Ứng (diên là câu, ứng là hiệu, tức cầu gì được nấy). Chùa còn có nhiều tên gọi khác là Pháp Vân, Chùa Cả hay Cổ Châu. Chùa tọa lạc ngay trung tâm của khu di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu và phong phú bậc nhất của quê hương Kinh Bắc. Theo lịch sử ghi chép và bia đá trong chùa thì đây là ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, là nơi giao lưu của hai văn hóa Phật giáo, một từ Ấn Độ sang, một từ phương Bắc xuống.

Lịch sử chùa Dâu

Chùa được khởi công xây dựng năm 187 và hoàn thành năm 226. Chùa Dâu là tổ đình của Phật giáo Việt Nam. Năm 1913, chùa được xây dựng lại và trùng tu nhiều lần qua các thế kỷ tiếp theo. Đời nhà Trần, vua Trần Nhân Tông đã sai Trạng Nguyên Mạc Đĩnh Chi về kiến thiết lại chùa Dâu thành “chùa trăm gian, tháp chín tầng, cầu chín nhịp”. Trải qua bao thăng trầm và chiến tranh tàn phá nhưng chùa Dâu với tháp gạch cao sừng sững, với tòa ngang, dãy dọc nguy nga, cổ kính vẫn còn đó.

Đạo Phật đến chùa Dâu sớm nhất, người xứ Bắc đã chọn lọc và sáng tạo ra dòng thiền độc đáo Việt Nam mà người xưa quen gọi là hệ thống Tứ pháp. Đặc trưng của dòng thiền này là người phụ nữ được đề cao. Tượng Phật Việt Nam là trung tâm của chùa Dâu – niềm tự hào chính đáng của người Đại Việt. Tượng Pháp Vân được đặt ở chính điện, thể hiện lòng tự cường dân tộc và tôn vinh những phụ nữ tài năng đức độ.

Chùa gắn với huyền tích Phật mẫu Man Nương và tứ Pháp (Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện), là biểu hiện sinh động sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tín ngưỡng dân gian của người Việt với Phật giáo khi mới du nhập.

Kiến trúc chùa Dâu

Chùa Dâu ngày nay là đặc trưng nét kiến trúc của thời Hậu Lê (thế kỷ 17-18). Cũng giống như nhiều ngôi chùa cổ Việt Nam, chùa được xây dựng theo kiểu “nội công ngoại quốc”. Bốn dãy nhà liên thông hình chữ nhất bao quanh ba ngôi nhà chính: tiền đường, thiêu hương và thượng điện.

Tiền đường của chùa Dâu đặt tượng Hộ pháp, tám vị Kim Cương; gian thiêu hương đặt tượng Cửu Long, hai bên có tượng các vị Diêm Vương, Tam Châu Thái tử, Mạc Đĩnh Chi.

Thượng Điện để tượng bà Dâu (Pháp Vân), Bà Đậu (Pháp vũ), hai bên tượng bà Dâu là tượng Kim Đồng, Ngọc Nữ với khuôn mặt sống động trong tư thế của một điệu múa cổ xưa, phía trước là một hộp gỗ trong đặt Thạch Quang Phật là một khối đá. Các pho tượng Bồ tát, Tam thế, Đức ông, Thánh tăng được đặt ở phần hậu điện phía sau chùa chính. Do chùa Đậu (Bắc Ninh) bị phá hủy, nên tượng bà Đậu (Pháp Vũ) được đưa về thờ ở chùa Dâu. Ngoài ra, trong chùa còn có rất nhiều pho tượng như: tượng tổ sư Tỳ – ni – đa – lưu – chi, 18 vị La Hán,…

Chính giữa sân chùa trước bái đường, có ngôi tháp Hòa Phong, xây bằng gạch trần cỡ lớn ngày xưa, được nung thủ công tới độ có màu sẫm già của vại sành, cao chín tầng, nay chỉ còn ba tầng, cao khoảng 17m. Mặt trước tầng 2 có gắn bảng đá khắc chữ “Hòa Phong tháp”. Chân tháp vuông, mỗi cạnh gần 7 m. Tầng dưới có 4 cửa vòm. Trong tháp có treo một quả chuông đồng đúc năm 1793 và một chiếc khánh đúc năm 1817. Có 4 tượng Thiên Vương – 4 vị thần trong truyền thuyết cai quản 4 phương trời- cao 1,6 m ở bốn góc.

Điện chính Chùa Dâu
Điện chính Chùa Dâu

Bên phải tháp có tấm bia vuông dựng năm 1738, bên trái có tượng một con cừu đá dài 1,33 m, cao 0,8 m. Truyền sử kể rằng: vào thời Luy Lâu còn là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của cả nước ta, có vị sư người Tây Thiên sang nước ta tu hành truyền bá đạo Phật. Ông dắt theo 2 con cừu. Một hôm sơ ý để 2 con đi lạc, 1 con lạc đến chùa Dâu, 1 con lạc đến Lăng Sĩ Nhiếp (thái thú Giao Chỉ thời đó), dân ở 2 vùng này đã tạc tượng 2 con cừu bằng đá ở nơi chúng đến để thờ. Do vậy hiện nay chùa Dâu có 1 con, Lăng Sĩ Nhiếp (cách đó 3 km) có 1 con.

Hàng năm, vào ngày 8-4 âm lịch được coi là ngày sinh của Phật tổ Thích Ca Mâu Ni, nhân dân trong vùng lại nô nức, tưng bừng mở hội chùa Dâu. Đây là một lễ hội lớn, nổi tiếng là điểm đến của Phật tử cũng như du khách trong ngoài nước

Du khách đến với chùa Dâu như về với cội nguồn của đạo Phật nước Nam, để cầu nguyện một sự bình yên trong tâm hồn như cái tên bình dị, mộc mạc của ngôi chùa cổ trên đất Bắc Ninh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Dâu - Ngôi Chùa Cổ Nhất Việt Nam

Nhị, Đại vận phản cục

Bát tự nguyên cục tốt lắm, tố công cũngminh xác, nhưng sợ nhất hành phản cục đại vận, tức hành vận vừalúc cùng nguyên cục biểu đạt đích ý tứ trái ngược, hoặc hành vậncùng nguyên thế cục lực đối kháng mà không cách nào bị nguyên cụcchế chi, chủ này đại vận hung, qua đại vận thì cát.
Nhị, Đại vận phản cục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lệ:

Bạc Nhất Ba tạo.

Càn: Mậu giáp tân quý 

       Thân dần mão tị 

ất bính đinh mậu kỷ canh tân nhâm

mão thìn tị ngọ mùi thân dậu thú

Này tạo mộc hỏa một mạch chế khứ kim thủy, dần thân xung chế thân kim kiếp tài, mậu quý hợp, tị thân hợp kéo lại vốn là vi chính cục, bát tự tố công đại, vốn là một đại quan, tẩu bính thìn vận chi thìn vận, thìn thổ sinh thân kim hại mão mộc hối hỏa, vi đại vận phản rồi cục, ngồi năm năm lao, thìn vi thương quan khố, thương quan nhập khố không có tự do.( Chú: Này bát tự nhật chủ sợ nhất quan đến hợp, bính vận thời bính tân hợp, cũng bất hảo, bị đuổi bắt, nhưng nguyên nhân bính quan hư thấu rồi, cố bính vận đừng lo, còn có thể chạy mất, thìn vận lại không được rồi, thìn có lao ngục ý.)lin đinh vận phát tài, tị vận tị hỏa đến vị, công thần đến vị rồi. Canh thân vận tới, canh kim thấu can không có chế phá hủy, văn cách ngồi ngưu bằng, tân dậu vận nhân tiện lợi hại rồi, tân chính mình tới rồi, dậu vận mão dậu xung, nhâm vận cũng lợi hại. Nhâm thủy vốn là thân tới rồi, nhâm thủy hư thấu bị quản chế. pany

Nhàn chú: Tị thân hợp, thân mão ám hợp, dần thân xung, mậu quý hợp, quý tị tự hợp cùng vi mộc hỏa khứ kim thủy; quan khứ thương quan làm quan, bính thìn vận vi đại vận phản cục, bính= tị hư thấu thiên can rồi, tị chạy; thìn mặc công thần mão mộc, hoàn lại hối rồi tị hỏa; khác thìn đến vi quý thấy thật rồi( Hư bị chế, thấy thật bất hảo), thìn sinh rồi thân, đại vận phản cục lại thấy thìn vi lao ngục, thìn vận tại thiên tân ngồi lao5 năm! Đinh vận thả ra rồi, tị vận duyên an chính trị cục ủy thành viên; canh thân vận năm thứ nhất, canh= thân thấu can không trừng trị,10 năm văn cách ngồi chồm hổm ngưu bằng; tân dậu vận, tân đến chính mình tới rồi, dậu đến mão xung chi, cho dù trung cố ủy ủy thành viên!( Nơi này thân dậu có đừng, tân vi chính mình, dậu tại nguyên cục trung không có, cho nên, tân không nhắc tới lộ ra tới) nhâm thú vận, nhâm thủy hư thấu cát!

Đại vận thể dụng: Tẩu can vận vốn là chi vi thể, can vi dụng; tẩu chi vận vốn là chi vi dụng, can vi thể. Trên thực tế vốn là can chi cùng nhau xem đích. Nơi này dụng có thể giải thích vi động, bị vây vận động trong, thể vi bản thể, đó là thể đến chỉ huy dụng, thể vốn là tĩnh đích.

Nhàn chú: Nơi này viện nói đích" Thể" Cùng" Dụng" Cùng phía trước viện nói đích thể dụng làm gốc vốn bất đồng đích hàm nghĩa!

Dụng: Vi tác dụng ý.

Thể: Tĩnh thái ý, thân thể thân mình!

Giơ tỷ như hạ:

Càn: Nhâm quý nhâm nhâm

Dần mão tử dần

Nội thực thần thành cách, tố xí nghiệp đích, tẩu đinh mùi vận, tại đinh vận thời, đinh vi dụng, mùi vi thể, tức đinh thị xử vu hoạt động( Vận động) trạng thái, mùi thị xử vu yên trạng thái, bởi vì mùi vốn là yên đích, cố tử mùi hại, chích biểu nội tâm thế giới rất thống khổ, đinh nhâm hợp đến nhật chủ, vi nhật chủ tới lúc đinh chi nghĩa, đinh vốn là chịu mùi chỉ huy đích, nhưng mùi vốn là yên đích, cố quan vị không có biến hóa. Đến mùi vận, đinh vi thể, mùi vi dụng, đinh chỉ huy mùi hợp tới rồi nhật chủ, chịu nhật chủ viện khống chế, mùi bị vây hoạt động trạng thái, nên có tác dụng, đem nguyên cục đích thương thực toàn bộ mộ đến chính mình bên trong, mộ dụng làm công, quan làm công, quan vị sẽ khởi biến hóa, thương thực biểu xí nghiệp, thêm có nguyên tài liệu đích ý tứ, thực tế điều đến vật tư cục làm rồi quản lý rất nhiều xí nghiệp đích quan, thừa số mùi cùng chủ vị tướng hại, cố vốn là phó chức, đồng thời tỏ vẻ chính mình không nghĩ can.( Chú: Này lệ lúc ấy không nhớ rõ, vốn là ấn chính mình đích giải thích viết, có thể giải thích có lầm)

Nhàn chú: Sư phụ vấn đề này nói đích tỉ giáo mơ hồ, có thể là tân đích khái niệm, chúng ta chính mình cũng không giải thích hảo!

Nội thực thần cách hỉ hành tài vận, bính ngọ vận tốt lắm, phát đại tài! Đinh mùi vận có chuyện, tẩu đinh vận thời, đinh vi dụng mùi vi thể, đinh mùi cùng nhật trụ nhâm tử thượng hợp hạ hại, đinh mùi một nhà, tâm tình xui xẻo, buồn bực! Đến mùi vận, mùi vi dụng, đinh vi thể hợp nhâm

Đinh hỏa chịu chính mình khống chế, song dần nhập mùi mộ, tử mùi mặc, không phải một tay! Bính thú năm nên điều động, thú hình rồi mùi, tâm tình tốt lắm~~

Thêm có như nhau:

Càn đinh giáp mậu giáp

Dậu thìn thìn dần

Tẩu kỷ hợi vận chi hợi vận thời, kỷ vi thể dừng lại, kiếp tài hợp tài, không nhắc tới phá tài, biểu hợp tác lấy tài!

thiên tân phó thị trưởng

Càn: Bính tân kỷ tân

Ngọ sửu mão mùi

nhâm quý giáp ất bính đinh mậu kỷ

dần mão thìn tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo hỏa cùng táo thổ xu thế, muốn dồn kim thủy, vốn là sát khố chế khứ thực thần khố, chủ quyền. Kỷ sửu, kỷ mùi nhật chủ nhất định phải gặp hình xung, nếu không nhân tiện phá hủy. Nơi này sửu mùi vọt, cho nên lợi hại, kết rồi đảng, chế thật là tốt, vốn là một đại quan, thiên tân thị trưởng, vốn là Hác kim dương đoạn qua đích lớn nhất đích quan.( Hác đoạn: Vừa trời cao, thêm xuống đất, vốn là trước xuống đất, sau khi trời cao. Xuống đất: Chỉ ngồi lao.) nguyên cục vốn là chính cục. Hành tới giáp thìn vận, bị Quốc Dân Đảng chộp tới ngồi lao mười năm, thìn vi sửu đảng, hối hỏa, khiến chế thực thần cục không được, phản cục, cho nên ngồi lao. Vì sao này tạo giáp vận an vị rồi lao, mà lên tạo chỉ là thìn vận ngồi? Nguyên nhân thượng tạo bính thìn vận, bính mặc dù hợp tân, nhưng bính hư. Giáp thìn chi giáp cũng vừa người, nhưng giáp ngồi thìn, vốn là thật rồi, tính vượng, thìn thêm vi lao ngục, cố giáp vận an vị lao rồi. Nếu vốn là giáp tý vận nói, cũng không sợ, ngược lại tốt lắm, nguyên nhân mùi hại chế rồi tử. Kháng chiến thắng lợi sau khi xuất ngục. Mậu thân vận cũng có chút phản, tân có sinh, chế không được kéo, này vận chính trực văn cách, ngồi ngưu bằng rồi.

Đại nhân vật nhiều có phản cục đích kinh nghiệm.

Nhàn chú: Giáp thìn đại vận, thìn sửu một đảng( Sửu mùi xung không vào mộ), thìn mão một hại, hại phá hủy! Giáp kỷ hợp lại, quan đến vừa người, nguyên nhân giáp ngồi thìn, được người trông nom ở! Giáp vi vượng quan, như hư thấu sẽ không sự tình rồi! Ngồi10 năm lao. Mậu thân vận vượt qua văn cách thêm phản rồi! Mệnh cục sửu bị chế bốn lần, lên chức tứ cấp!

Càn: Kỷ quý Đinh Đinh

Mùi dậu tị mùi

nhâm tân canh kỷ mậu đinh bính

thân mùi ngọ tị thìn mão dần

Trung Hoa dân quốc người nhậm chức đầu tiên đại tổng thống Viên thế giới khải, hỏa cùng táo thổ thành khí thế, tức tỉ kiếp cùng thực thần thành xu thế, ý tại chế sát cùng giết nguyên thần. Thực thần tại năm chế sát, kiếp tài tại nhật chế tài, sát cùng giết nguyên thần bị chế, cho nên vốn là đại quan. Hành thìn vận hối hỏa sinh kim, phản cục, chế chi không được, bị biếm chức. Đinh mão vận lên chức tổng thống.( Chú: Mậu vận thời, mậu quý hợp chế trụ rồi quý, kỷ quý không phải xung, vốn là khắc, mậu quý hợp cũng là khắc, thìn vận thời, hối tị hỏa, sinh hợp dậu kim, phá hủy tố công, tại thanh đảo nhàn cư năm năm, không có quan có thể tố, tương đương với giam lỏng rồi. Đinh mão vận, đinh đến vi nhật chủ tới rồi, lộc tới rồi, mão dậu xung chế dậu, thêm bắt đi. Bính thìn năm tử, vi lưu niên phản cục rồi, mà rất hung, mậu thìn vận mặc dù phản cục, nhưng thể mùi phá hư, bính thìn năm đã có thể không giống với rồi, nguyên cục cần tị, nhưng bính thìn lưu niên hư thấu tới rồi thiên can, dụng đích chữ vốn là không thể hư đích, bính hỏa một hư, thìn tái một hối, tị hỏa gục qua rồi, biến thành rồi kim rồi, thực tế vi bên trong nổi lên mâu thuẫn, kẻ dưới tay toàn bộ tạo phản, cố hắn đi thệ cùng kẻ dưới tay phản hắn có liên quan hệ.

Nhàn chú: Chế quan cùng quan đích nguyên thần, kẹp chế, chế vô cùng! Mậu đến chính mình đến, mậu= tị, vận may! Thìn vận, dậu thìn cả đời, hối rồi tị hỏa, chế không được! Giam lỏng! Đinh đến chính mình đến, nhâm tử năm làm tổng thống! Bính thìn năm phản cục, bính hư thấu rồi, tị hỏa chạy! Cả nước phản hắn, người một nhà phản rồi hắn! Là nguyên nhân tị hỏa biến tính trợ giúp rồi kim!

Càn: Canh ất canh nhâm

Ngọ dậu tử ngọ

bính đinh mậu kỷ canh

tuất hợi tý sửu dần

Rõ ràng hướng đại tham quan cùng thân, kim thủy có xu thế chế hỏa, thương quan thực thần chế quan, cho nên vốn là đại quan. Hành hợi tử sửu phương bắc thủy mà, lên chức đại học sĩ, quân cơ đại thần. Hành tới canh dần vận, quan tinh được trường sinh, mà nhật chủ lâm tuyệt địa, quan chế không được rồi, vốn là vi phản cục. Bị cách chức điều tra.

Này tạo nên phân tích xuất [hai người/cái] phương diện:1, vì sao vốn là tý hầu hoàng đế đích?2, vì sao rất có tiền?

Niên thượng đích ngọ chế không tịnh, quan sát chế không tịnh làm tài xemlin tài đặc biệt nhiều pany. Thời buổi sáng chế tịnh rồi, làm quan xem. Ất canh hợp biểu người keo kiệt. Cuối cùng chính là hủy ở niên thượng đích ngọ hỏa thượng. Kim thủy thương quan hỉ gặp quan. Nguyên cục thấy, cát. Thời thượng nhâm thủy thực thần hư thấu tố công( Hợp chế ngọ hỏa), biểu tài hoa xuất chúng, khẩu tài hảo, văn chương xuất chúng. Vận tẩu hợi tử sửu, ba mươi năm vận may. Canh dần vận, mới vừa đi không mấy năm đã được ban thưởng tử. Nguyên nhân canh ngồi dần vi tuyệt địa, dần cả đời hỏa, phản rồi, ngọ ngược lại đem kim phá hủy. Canh vận sẽ chết rồi.

Nhàn chú: Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, hợp tài vi tham quan, thời buổi sáng hỏa chế hết, làm quan xem; niên thượng ngọ hỏa chế vô cùng làm tài xem! Canh đến thọ đến, dần ngọ củng hỏa, thời buổi sáng hỏa cũng chế không được, đâu quan, tử vong!

Càn: Mậu kỷ quý kỷ

Thân mùi tị mùi

canh tân nhâm quý giáp ất

thân dậu thú hợi tử sửu

Này tạo nhâm tuất vận tuất vận quá, đến quý hợi vận nhất định phản cục, nguyên cục hợp chế thân, hợi xung ngoài hợp, phản rồi. Vì sao đến quý vận còn kém rồi, nguyên nhân quý thông vu hợi chi cố.

Đây là Thượng Hải một đại phú ông, luồng phiếu nhà cái, trước kia nói qua. Tuất vận năm năm quá tài, nguyên nhân khai khố rồi. Dần vận nên khởi bước rồi. Quý hợi vận phản cục. Tị hợi xung, phá hủy công thần. Hợi không có nghĩa là thân, nguyên nhân tướng mặc, vốn là hai nhà. Quý vận gục rồi, tài sản tịch thu, cũng ngồi lao. Quyết: Thất sát kẹp khắc chủ lao ngục. Quý vận vi nhật chủ xuất hiện rồi, ất dậu năm ất đến biểu chưa tới, kỷ mùi vi thất sát, biểu nguyên cục thất sát kẹp khắc nhật chủ đích ứng kì tới rồi, cố ngồi lao.

Nhàn chú: Quý hợi vận phản cục, đề nghị: Tiền giả bộ tại túi tiền chạy đến nước ngoài khứ! Ất dậu năm, ất đến chưa tới, mùi vi [hai người/cái] thất sát! Ngồi lao!

Xem lưu niên ứng kì đích trình tự: Lấy ất dậu năm vi lệ, ất đến biểu mộc đến, như nguyên cục có ất, mão, thìn, mùi, rốt cuộc ứng người nào chữ đây? Nơi này có một đại biểu đích trình tự: Tức trước đại biểu địa chi, tái đại biểu thiên can, địa chi trung trước đại biểu mão( Vốn khí), tái đại biểu mùi( Mộ khí), cuối cùng đại biểu thìn( Hơn khí).

Như có như nhau cùng này tương tự:

Càn: Kỷ đinh tân đinh

Mùi mão mão dậu

Này tạo cũng là thất sát kẹp khắc nhật chủ, vi lao ngục mệnh. Mà nguyên nhân tội đại, đã bị xử bắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị, Đại vận phản cục

Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

Hội Đình Kim Mã Hạ,ội Đền Hữu Vĩnh,Hội Thượng Lạp được tổ chức cùng ngày vào mùng 10 tháng 1 âm lịch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

1. Hội Đình Kim Mã Hạ

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm tổ chức: số 6 phố Kim Mã, phường Kim Mã, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Bố Cái Đại Vương Phùng Hưng, Hoàng Phúc Trung, Đại vương Linh Lang.

Nội dung: sau các hoạt động tế lễ là các trò chơi dân gian thú vị như: leo cầu, thi thuyền nan tại hồ đầu làng.

2. Hội Đền Hữu Vĩnh

Thời gian: Hội xuân được tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 1 âm lịch. Hội thu được tổ chức vào ngày 12 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: xã Hồng Quang, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Quảng Xung (Thành hoàng làng).

Nội dung: lễ hội gồm có phần rước kiệu, trò bơi trải, đấu vật.

3.Hội Thượng Lạp

Thời gian tổ chức: vào ngày mùng 10 tháng 1 âm lịch

Địa điểm: xã Xuân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn vị tướng quân Cao Nguyên (thời hai Bà Trưng).

Nội dung diễn ra: lễ hội Thượng Lạp có lễ tế thần và diễn trò hất phết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 10 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đình Kim Mã Hạ

Tử vi tinh

Bài viết sưu tầm về sao Tử Vi. Mời các bạn cùng đọc và nghiên cứu.
Tử vi tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

KHÂM THIÊN GIÁM

Tử vi miếu ở ba cung Sửu, Ngọ, Mùi, không ưa hai cung Thìn Tuất.

Tử vi thuộc âm thổ, là Bắc Đẩu chủ tinh. Trong 14 chính diệu của Đẩu Số, nó là lãnh đạo của các sao, cho nên Cổ nhân gọi là “đế diệu”, ví với hoàng đế. Do ví với hoàng đế, nên Tử vi có đặc tính như sau:

1. Có khí quý phái, có tài lãnh đạo, có phong thái của người ra lệnh. Tài năng lãnh đạo có hoàn mĩ hay không? Mệnh lệnh có chính xác hay không? thì cần phải xem Tử vi ở cung vị nào, và hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính cát hung ra sao mới định được.

2. Có lực điều giải, tức là giỏi khống chế và làm thay đổi. Cho nên, Tử vi có thể kềm chế các sao hung hãn như Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, Hóa Kị. Nhưng lại không tránh được ảnh hưởng của ám tinh Cự môn. Bởi vì, hoàng đế tuy có thể nhiếp phục được quần thần, nhưng lại dễ thích nghe lời sàm tấu, Cự môn giống như nịnh thần hay sàm tấu, có thể gây ảnh hưởng đến sự biểu hiện thanh thế của Tử vi.

3. Có lực khắc chế, là nói đối với hai sao Thất sát và Phá quân. Phá quân giống như tướng soái ở ngoài trận địa, không nhận mệnh lệnh của quân vương, nhưng không có Thất sát thì làm sao tâu báo với Tử vi. Nhưng, "Tử vi Phá quân" đồng cung, cũng có thể biến lực phá hoại của Phá quân thành lực khai sáng.

4. Có lực cạnh tranh, đặc biệt đối thủ càng mạnh thì đấu trí của Tử vi càng mạnh. Nếu như hội hợp với các sao có sự trợ giúp cho lực cạnh tranh như Thiên phủ, Thiên tướng, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì Tử vi càng không dễ nhượng bộ, giống như bậc quân vương lấy xã tắc làm trọng.

5. Có lòng tự tôn, mà còn có tính cách mạnh mẽ, giống như hoàng đế nhất định phải giữ sự tôn nghiêm của bản thân. Cho nên, về tính cách thường có biểu hiện tự cao tự đại, thiện ác tùy tâm. Nếu Tử vi hội chiếu với sát tinh mà không có sao cát, thì dễ kích động theo kiểu: thương thì cho sống, ghét thì cho chết. Nhưng khi ở trong nghịch cảnh, Tử vi lại có thể giấu nỗi khổ trong lòng, không chịu biểu lộ.

Vì Tử vi là “đế diệu”, cho nên rất ưa trăm quan đứng chầu (bách quan triều củng), rất kị quân thần xa lánh (tại dã cô quân). Bách quan và quần thần, là chỉ các sao Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quan, Thiên quý, Lộc tồn, Thiên mã, Thiên khôi, Thiên việt. Tuy Tử vi cũng ưa Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, nhưng vẫn không bằng cách "Bách quan triều củng". Cho nên Tử vi đóng ở cung Mệnh, được "Bách quan triều củng" thì có thể đại phú đại quý. Còn được cách "Phủ Tướng triều viên" thì chỉ là cách cục không thấp, nếu chỉ mang đặc tính của Tử vi để phát huy mà thôi, thì chưa chắc có thể phú quý.

Nếu không có "trăm quan đứng chầu", mà là "quần thần xa lánh", giả dụ như ngay cả "Phủ Tướng triều viên" cũng không có được cách này, thế thì, giống như vị vua cô độc nơi hoang dã (tại dã cô quân). Lúc này Tử vi sẽ có biểu hiện xử sự thiếu hòa hợp, đây là do sự tôn quý của hoàng đế, vì vậy khác với tư tưởng của người thường.

Sao Tử vi ở trong tình cảnh "Tại dã cô quân", lại gặp Địa không, Địa Kiếp và tứ sát, thì chỉ thích hợp phát huy tư tưởng siêu thoát. Cho nên cổ nhân cho rằng trường hợp này thích hợp làm tăng nhân, đạo sĩ. Nhưng ở thời hiện đại, có thể phát triển thành nhân vật có tư tưởng đặc biệt. Nếu gặp được Tham lang, Thiên tài, hoặc Liêm trinh, thì có khả năng là nghệ thuật gia hoặc nhà thiết kế.

Nhưng nếu Tử vi trong hoàn cảnh "tại dã cô quân" lại gặp các sao Sát, sao Không, còn tương hội với Thái âm, thì trái lại, tư tưởng siêu thoát sẽ không phát huy. Do ảnh hưởng của Thái âm, sẽ biến thành người hý lộng thủ đoạn, thích giở mánh khóe.

Ngoại trừ tam phương tứ chính, Tử vi còn chịu ảnh hưởng của hai cung ở bên trái và bên phải, Tử vi rất ưa Tả phụ Hữu bật giáp cung, kế đến là Văn xương và Văn khúc giáp cung.

Nếu gặp phải Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hoặc Kình dương và Đà la giáp cung, thì Tử vi có khả năng trở thành bạo chúa, tức là phát huy toàn bộ tính chất xấu của Tử vi.

TỬ VI TINH BÍ CẤP

Tử vi độc tọa

Tử vi độc tọa, ở Tý không bằng ở Ngọ, bởi vì khi Tử vi ở Ngọ là nhập miếu, tài lãnh đạo và lực điều hòa chế hóa đều lớn hơn khi độc tọa ở Tý, vì vậy tài địa và tài phú cũng đều hơn hẳn.

Tử vi độc tọa, ngoài việc ưa “bách quan triều củng” ra, còn ưa Tả phụ, Hữu bật giáp cung mệnh, Văn xương, Văn khúc giáp cung mệnh, Lòng trì, Phượng các giáp cung mệnh, thảy đều làm tăng khí thế và giảm bớt vất vả cho Tử vi.

Nếu là “tại dã cô quân”, còn gặp các sao “Không”, như Thiên không, Địa không, thì thích hợp làm người truy tìm chân lý, thành nhân vật tôn giáo, cũng có thể trở thành nhân vật lãnh đạo. Gặp Hóa cái, tín ngưỡng tôn giáo càng sâu, hơn nữa còn thích tìm hiểu sự việc thần bí.

Tử vi độc tọa mà gặp đủ các sao Phụ, Tá, Sát, Hóa, thì cần phải xét xem các sao cát hung nhiều hay ít thế nào, sức mạnh của chúng ra sao, để định tốt xấu. Thông thường, phần lớn trường hợp đều chủ về có lý tưởng cao nhưng sức mạnh hành động không đủ, cần phải dùng Hậu thiên để bổ cứu cho những nỗ lực thực hiện lý tưởng của sao Tử vi.

Nếu như không có Cát tinh hội hợp mà chỉ gặp Sát tinh, thì dễ cảm thấy “có tài mà không gặp thời”, nên làm việc ở lĩnh vực kinh doanh thương mại. Chỉ cần Sát tinh nhập miếu, mà Sát tinh không nhiều, thì vẫn có thể hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại mà trở nên giầu có. Tốt nhất là được Hóa Lộc hoặc Lộc tồn hội hợp, dễ giầu có mà còn có địa vị trong xã hội, nhất là, càng dễ phát triển trong giới thương nghiệp. Nếu theo lĩnh vực chính trị, văn hóa, giáo dục, thì trái lại, sẽ gặp nhiều trắc trở bất đắc chí.

Sát tinh nặng, thông thường đều chủ về bất hòa, tranh chấp thị phi. Nhất là gặp phải Kình dương lạc hãm, càng chủ về kiện tụng, hoặc phải phẫu thuật ngoại khoa.

Tử vi độc tọa, cũng ưa Hóa Quyền và Hóa Khoa. Khi Hóa Quyền có thể làm tăng năng lực lãnh đạo và sức cạnh tranh, khi Hóa Khoa thì có danh tiếng, hơn nữa, theo ngành nghiên cứu học thuật để dung hợp các thuyết mà sáng tạo ra cái mới; nhưng đều khiến cho mệnh tạo tăng mạnh tính chủ quan, khó tiếp thu ý kiến của người khác.

Trường hợp Tử vi chỉ gặp một hai sao Sát Kị, thì lại chủ về dễ nghe lời nói xấu, dèm pha, thị phi.

Phàm Tử vi độc tọa, cung đối diện ắt sẽ gặp Tham lang chủ về hiếu sắc, có thêm các sao đào hoa hội hợp thì càng nặng, nếu chỉ hội hợp với Thiên hình thì chủ về tự biết kềm chế, gặp Đà la cũng có thể tự kềm chế.

Trong đại hạn hoặc lưu niên, gặp Tử vi độc tọa tại cung Hạn, cần phải xét kỹ các sao hội hợp để định cát hung. Gặp Cát tinh thì chức vị thăng tiến, thương vụ phát triển, phúc lộc đều hậu hỷ; nếu gặp Hung tinh Địa không, Địa kiếp, sao Hao (Đại hao), thì chủ về kinh tế khó khăn hoặc phá tài; có Sát tinh tương hội chủ về bất hòa, tranh chấp, trong làm ăn dẫn tới đình trệ, trong chức vụ bị giáng chức hoặc bị truất phế.

Tử vi và Phá quân đồng cung

Tử vi ở Sửu hoặc Mùi luôn luôn có Phá quân đồng độ. Đây là kết cấu tinh hệ rất có lực khai sáng. Phá quân vốn là chiến tướng tiên phong, được Tử vi cầm cương điều khiển, lực phá hoại của Phá quân nhờ vậy mà được giảm thiểu, sức sáng tạo trái lại sẽ tăng. Tuy đời người không tránh được vất vả gian khổ, nhưng nhờ có tài lãnh đạo, có tính quyết đoán, nên cũng chủ về trải qua vất vả mà có thành tựu.

Nhưng, lúc Phá quân Hóa Quyền sẽ làm tăng tính chất biến động của Phá quân, vì vậy mà đời người càng thêm biến động thay đổi. Nếu có Tả phụ Hữu bật hội hợp, có thể giảm thiểu vất vả; nếu gặp tứ Sát, thì chỉ thích hợp làm việc trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, và cần phải chú ý tính chất sáng tạo cái mới trong kinh doanh.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, đồng thời với sự khai sáng là cơ hội kiếm tiền, khiến cho sinh hoạt vật chất được sung túc, để bù đắp những vất vả đã trải qua. Nhưng như vậy, đồng thời tình cảm cũng gặp nhiều tình huống rắc rối khó xử, hơn nữa, sẽ khiến cho mệnh tạo thiên về hưởng thụ nhục dục. Bởi vì lúc này sẽ gặp Liêm trinh và Tham lang đồng độ ở Tị (hoặc ở Hợi), do hội với Phá quân Hóa Lộc mà phát huy tác dụng.

Bất kể Phá quân Hóa Quyền hay Hóa Lộc, cũng chủ về khiến cho mệnh tạo trở thành phú quý, nhưng nếu đồng thời hội hợp với các sao Sát Hình Kị, thì tuy giầu có sung túc, nhưng lại dễ chuốc điều tiếng thị phi. Gặp Kình dương, Thiên Hình, Hóa Kị, còn dễ vướng vào tranh chấp kiện tụng, thích hợp theo binh nghiệp hoặc ngành pháp luật.

Tinh hệ “Tử vi Phá quân” chủ về biến động, bởi vậy trong kinh doanh làm ăn, cần phải chú ý khi cơ hội đến bất ngờ, hơn nữa, có khả năng sẽ đồng thời kinh doanh hai ba lãnh vực có liên quan với nhau, hoặc cùng một thời điểm phải giải quyết hai ba việc. Nếu là nhân viên làm thuê, thì chủ về kiêm ngành, kiêm chức, hoặc làm tăng ca, nhưng nhất định sẽ một mình đảm trách công việc.

“Tử vi Phá quân” đóng ở cung mệnh, là người thẳng thắn, nhưng nếu gặp Hoa cái, thì thích hợp nghiên cứu tôn giáo hoặc triết học.

Có điều, do mệnh tạo hay lo toan nghĩ ngợi vì nhiều biến động thay đổi, lại xét thấy Thiên phủ ở cung Phúc đức chủ về lo toan chu đáo, nên khi gặp các sao Sát, sao Không, sẽ biểu hiện tính tự tư ích kỷ. Cổ nhân nói: "Tử vi Phá quân, làm tôi thần bất trung, làm con bất hiếu" (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu), còn nói: "Tử vi Phá quân mà không có Tả Hữu đồng cung, là phường quan lại hung ác" (Tử Phá đồng cung vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác tư lại chi đồ), tức là đã chỉ ra bản tính tự tư ích kỷ và khuynh hướng hay lo toan nghĩ ngợi của mệnh tạo. Nhưng chỉ cần có Cát tinh hội hợp, thì những tính cách không lành này sẽ giảm nhẹ, thậm chí tiêu trừ.

Đại hạn hoặc Lưu niên mà gặp “Tử vi Phá quân” đồng độ, chủ về "khứ cựu canh tân" (bỏ cũ để đổi mới). Được Cát tinh hội hợp, đương nhiên biến động sẽ cát lợi. Nếu gặp Sát tinh, thì nên suy nghĩ kỹ, không được vội vã thay đổi. Nếu Sát tinh và Cát tinh đều có, thì phải xem đến vận hạn sau có cát hay không để quyết định làm hay dừng.

Tử vi và Thiên phủ đồng cung

Hai sao Tử vi và Thiên phủ đồng độ ở Dần hoặc ở Thân. Sao Tử vi là chủ tinh của Bắc Đẩu, tính thích hợp khai sáng. Thiên phủ là chủ tinh của Nam Đẩu, tính lợi về bảo thủ. Cho nên khi hai chủ tinh gặp nhau, không những xung đột “một núi không thể có hai cọp”, mà tính chất còn kềm chế lẫn nhau, như vậy sẽ khó mà phát huy tác dụng. Thông thường, chỉ chủ về thanh cao, thậm chí có khả năng phát triển thành tự sùng bái mình. Kết cấu tinh hệ kiểu này, rất nên theo sự nghiệp giáo dục, làm công chức cũng được, không nên theo nghiệp kinh doanh, nếu không, sẽ có phản ứng sai lầm, hành động không mạng lại hiệu quả tốt cho bản thân, thường đánh mất cơ hội, hoặc khéo quá mà thành vụng.

Khi “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, nếu Tử vi Hóa Quyền hoặc Hóa Khoa, thì vầng hào quang của Tử vi càng lớn, khí quý phái càng lớn. Nếu Thiên phủ Hóa Khoa thì chỉ có khuynh hướng giữ uy tín, xem trọng lời hứa, nhưng sẽ quá khiêm cung hiền lành, thiếu năng lực lãnh đạo và khai sáng mọi thứ từ thực tế.

Kết cấu tinh hệ kiểu này, rất nên gặp cách “Lộc Mã giao trì” đến hội hợp, chủ về phú quý song toàn; kế đến là cách “Lộc văn củng mệnh”, tức có Lộc tồn hoặc Hóa lộc và Văn xương, Văn khúc hội hợp, cũng chủ về phú quý; kế đó nữa là các phụ diệu – tá diệu hội hợp và hội chiếu, chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Nếu các sao Phụ diệu, Tá diệu không hội hợp, mà có tứ Sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, trái lại, sẽ chủ về bên ngoài thì tỏ ra trung thành mà bên trong thì gian trá, phần nhiều hay tráo trở thị phi. Nếu gặp sao Không, hoặc Không vong, là người tầm thường, cô độc, kiếm sống qua ngày.

Nữ mệnh có “Tử vi Thiên phủ”, nếu Tham lang của cung Phúc đức hội hợp với các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Thiên diêu, Hàm trì, thì rất nên xem trọng sinh hoạt tình cảm. Nếu cung Mệnh có các sao Sát Hình tụ tập, thì có thể làm kế thất, hoặc do quá tự sùng bái mình mà suốt đời không kết hôn.

Cung mệnh của đại hạn, hoặc cung mệnh của lưu niên gặp “Tử vi Thiên phủ” thì cát lợi hơn so với gặp ở cung mệnh nguyên cục, chủ về được quý nhân trợ lực, dễ phát đột ngột. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, hoặc lưu Khôi, lưu Việt thì nhờ có thay đổi mệnh lệnh, hoặc nơi làm việc thay đổi chính sách cũng phất lên đột ngột. Trong làm ăn phần nhiều không cầu mà bỗng nhiên gặp may.

Tử vi và Tham lang đồng cung

“Tử vi Tham lang” đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cổ nhân gọi cách này là “”Đào hoa phạm chủ”, cho rằng chủ về dâm loạn. Cho nên gặp tinh hệ “Tử vi Tham lang” đồng cung, rất kỵ gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Đại hao, Thiên diêu, Mộc dục, nếu không, chủ về bản thân dễ mất kềm chế không tự chủ được trước sức hấp dẫn của người khác giới. Nếu gặp thêm Sát tinh sẽ gặp họa vì sắc đẹp. Cho dù không gặp Sát tinh cũng vẫn bị ảnh hưởng đến con đường sự nghiệp.

Nếu Tử vi Hóa Quyền, được “bách quan triều củng”, giống như thiên tử phong lưu ở thời thái bình, chủ về phú quý đa tình. Tử vi Hóa Khoa gặp Cát tinh tuy có danh tiếng, nhưng vẫn thiên nặng về nhục dục và ham muốn vật chất.

Nếu Tham lang Hóa Lộc, chủ về giao tế thù tạc nhiều, thiên nặng về ham muốn vật chất, nhưng lại có tài vận hanh thông. Tham lang Hóa Quyền, ham muốn vật chất cũng nặng, nhưng phải trải qua cạnh tranh mới có được thành tựu. Tham lang Hóa Kị, tuy giảm sắc thái đào hoa, nhưng tài năng và tài nghệ lại rất khó phát huy và phát triển, những ham muốn vật chất khó toại nguyện.

Tử vi đồng độ với Tham lang, ưa gặp Tả phụ, Hữu bật đồng cung, mà không ưa Văn xương, Văn khúc. Nếu gặp Văn xương Văn khúc đồng cung, thì khuynh hướng hấp dẫn người khác giới càng lớn, đồng thời còn chú trọng trang điểm trải chuốt về biểu hiện hình thức bề ngoài hoàn mỹ, cho nên hành sự “giả nhiều mà thực ít”. Nếu gặp Tả phụ và Văn xương, hoặc Hữu bật và Văn khúc giáp cung Mệnh, thì trái lại, sẽ dễ phát huy tài chí, sự nghiệp có thành tựu. Cổ nhân nói: “Tả Hữu Xương Khúc giáp chế”, theo bí truyền của Trung Châu phái, đây là cách nói “giao thoa nhau mà giáp cung mệnh”, bởi vì tinh hệ “Tử vi Tham lang” vĩnh viễn không có khả năng “Tả Hữu giáp mệnh”.

“Tử vi Tham lang” mà gặp Sát tinh, chỉ nên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, nhưng Sát tinh nặng cũng có thị phi, tranh chấp. Nếu lại gặp sao Không và Hoa cái, trái lại, sẽ sinh nhai bằng nghiệp hoạt động tôn giáo.

Nữ mệnh có “Tử vi Tham lang”, gặp đào hoa và Sát tinh, dễ rơi vào chốn phong trần. Kị nhất là gặp sao Kình dương, khi các sao đào hoa tụ tập, thì nguy cơ rơi vào chốn phong trần càng lớn, đồng thời cũng vì vậy mà ham muốn vật chất có khuynh hướng trụy lạc. Khi cung mệnh an tại Dậu, phải mượn tinh hệ “Tử vi Tham lang” ở Mão để an cung, thì càng cần phải chú ý.

Cung mệnh của lưu niên, hoặc cung mệnh của đại hạn mà gặp tinh hệ Tử vi Tham lang, tính chất đào hoa sẽ nhẹ hơn khi gặp ở cung mệnh nguyên cục. Thông thường, nếu hội hợp với các Cát tinh chủ về ít có sự biến động thay đổi nhưng lại khó tiến bộ, nếu hội hợp với các Sát tinh mà không gặp các sao Hình Kị thì lại có thể tiến bộ. Còn khi các Sát tinh hội tụ lại gặp thêm các sao Hình Kị, chủ về vì sắc mà phá tài, chuốc họa, hoặc vì thù tạc mà chuốc điều tiếng thị phi.

Tử vi và Thiên tướng đồng cung

“Tử vi Thiên tướng” đồng độ ở Thìn hoặc ở Tuất, biết rằng Tử vi là đế diệu, Thiên tướng là sao “ấn”, thoạt nhìn có vẻ là một kết cấu rất lý tưởng, nhưng khi hai sao này đồng cung, thì lại vì Phá quân ở cung đối diện xung chiếu mà thay đổi tính chất. Đây là một ví dụ, mà Trung Châu phái xem trọng đặc tính của toàn bộ kết cấu các tinh hệ trong mệnh bàn.

Tinh hệ “Tử vi Thiên tướng” rất ưa được Lộc tồn hội chiếu, có thể giầu có, nhưng thành kiến chủ quan cực nặng, mà còn thích tranh quyền, nên dễ bị nhiều người không chấp nhận mà gây áp lực chèn ép, nặng hơn còn bị loại bỏ. Nếu không có Lộc tồn và Tử vi Hóa Quyền, thì tính thích tranh quyền càng diễn biến kịch liệt; nếu không có Lộc tồn mà Tử vi Hóa Khoa, tính thích tranh quyền tuy có giảm, nhưng lòng tự tôn và trọng danh dự càng nặng nề, dễ bị người ta úy kị.

Nếu tinh hệ “Tử vi Tham lang” không gặp cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì tinh hệ này ưa được “bách quan triều củng”, không ưa các sao Sát Kị hội hợp. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc hội chiếu, thì sự nghiệp có thể thành tựu, tính tình ôn hòa nhân hậu chủ về kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo. Nhưng vì ảnh hưởng của Phá quân ở cung đối diện xung chiếu, nên trong đời người ắt phải trải qua một lần sóng gió, trắc trở.

Nếu không gặp Cát tinh, mà có tứ Sát hội hợp, thì lấy trường hợp Kình dương, Đà la là khá tốt, thích hợp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Nếu gặp Hỏa tinh Linh tinh, do Tử vi phải hao phí sức lực hóa giải nên tăng thêm vất vả, gian khổ. Giả dụ như gặp Hỏa tinh, Linh tinh, mà còn gặp thêm Địa không, Địa kiếp, Thiên Hình, chủ về gặp bất hạnh, tinh thần bị kích thích mạnh, hoặc mắc bệnh tim. Phàm tinh hệ Tử vi Thiên tướng thủ mệnh, dù không gặp Sát tinh, cũng nên chú ý sức khỏe tim mạch, nên chăm sóc sức khỏe tinh thần.

Nếu có nhiều Sát tinh hội hợp, chủ về phát triển một cách nhanh chóng rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng, có những ứng xử biểu hiện vô tình vô nghĩa. Nếu có thêm Cát tinh tương hội, chủ về đời người trải qua nhiều sóng gió trắc trở, cuộc đời có bước ngoặt đặc biệt, hoặc gặp bất hạnh bất ngờ. Nhưng trong ngẫu nhiên vô tình vẫn có biểu hiện vô tình lạnh nhạt.

Nữ mệnh gặp tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cần chú ý quan tâm đến sinh hoạt tình cảm, đồng thời phải lưu ý đến đặc tính “vô tình vô nghĩa” của tinh hệ này mà biết tự mình kềm chế bản thân, thì mới được hưởng cuộc sống an lành, tuy nhiên trong tình yêu ắt khó tránh được cảnh sóng to gió lớn.

Cung mệnh của lưu niên, hoặc cung mệnh của đại hạn có tinh hệ Tử vi Thiên thướng, nếu gặp các sao Sát Kị, ắt sẽ bị nhiều trở ngại rồi sinh lòng thay đổi, như mong muốn thay đổi việc làm nhưng lại không được. Gặp Cát tinh thì vận hạn thuận lợi toại ý, sự nghiệp có thành tựu.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc Hợi. Tử vi là đế diệu, Thất sát là tướng tinh, hai sao này mà đồng cung, có uy thế không ai so bì được. Cho nên chủ về giầu tính khai sáng, hơn nữa, còn có tư tưởng độc đáo.

Thông thường, tinh hệ “Tử vi Thất sát” có thể xem là tượng trưng cho quyền lực, cho nên Tử vi không nên Hóa Quyền, vì khi Tử vi Hóa Quyền chủ về có lòng ham muốn quyền lực quá cao, có biểu hiện “khí bá đạo”, khiến cho cộng đồng làm việc xa gần rất khó chấp nhận.

Tinh hệ “Tử vi Thất sát” rất cần các Cát tinh hội chiếu. Như có Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã hội hợp, khi được những Cát tinh này hội hợp, thì tính cương dũng của Thất sát có đất dụng võ, đây là cái gọi là “hóa sát làm quyền” của cách cục này. Nhưng, giả dụ không có những Cát tinh hội chiếu, thì cách cục này giống như “anh hùng thảo dã biến thành giặc cướp”, khó tránh khỏi có những biểu hiện “tàn nhẫn bá đạo”, chủ về phát triển lên một cách nhanh chóng, rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng.

Nếu như không có những Cát tinh, mà còn có Sát tinh hội hợp, thì khó tránh được “hình thương, khắc hại”.

Nữ mệnh gặp tinh hệ “Tử vi Thất sát”, nếu gặp Sát tinh, tuy có cơ hội thay đổi nhưng lại khó được như ý nguyện. Nếu có Cát tinh tụ hội thì phải chấp nhận trải qua sự biến động thay đổi, thì mới có được ích lợi.

Sao Tử vi - Toàn thư

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tử vi là âm thổ, là Bắc Đẩu Đế tọa, trung tâm của các vì sao, hóa khí là tôn quý chủ cung Quan lộc. Tại số chuyên quản về chức tước và bổng lộc, có khả năng giải ách (tiêu trừ tai ách, biến hung thành cát), kéo dài tuổi thọ (nếu vận hạn gặp được Tử vi thì có thể duy trì được bình an, tăng thêm độ tốt lành), có khả năng chế hóa (có khả năng chế phục và hóa giải hung tính của các sát tinh), có sức mạnh bao dung che chở, xuất hiện tại cung nào cũng có khả năng tạo phúc trừ tai, tiêu trừ mọi hung hại.

Tử vi tuy là sao Đế Tọa địa vị tôn quý, nhưng lại không nên đứng một mình chẳng khác gì vị vua cô độc trên ngai vàng, thiếu tôi hiền trợ giúp dễ trở nên độc đoán chuyên quyền, khiến gian thần tiểu nhân thừa cơ, kẻ dưới phạm thượng, nên khó phát huy được uy lực mà dễ suy yếu, có tài năng nhưng không có đất dụng võ, hay dùng kiến giải nghiệp dư để chỉ đạo người chuyên nghiệp.

Tử vi ưa Tả phụ Hữu bật phò tá, gặp Thiên tướng, Văn xương, Vũ khúc tùy tùng, gặp Thiên khôi Thiên việt truyền lệnh, gặp Thái dương Thái âm phân chức, gặp Lộc tồn Thiên mã để quản tước vị, gặp Thiên phủ cai quản kho tàng. Nếu được những Cát tinh trên đồng cung, hoặc nằm tại cung tam phương tứ chính ứng chiếu lẫn nhau, sẽ tạo thành cách Quần thần khánh hội là cách rất tốt. Uy lực của Tử vi có thể khắc chế Hỏa tinh Linh tinh thành thiện, có thể giáng Thất sát làm quyền. Khi Tử vi gặp hung tinh, tuy hóa cát nhưng vô đạo.

Sao Tử vi (cực) nằm tại cung Ly (ngọ), không bị sát tinh xung phá là cách Cực hướng Ly minh địa vị phú quý đến hàng công khanh. Hai sao đế là Tử vi và Thiên phủ nếu đồng cung, hoặc tại cung đối nhau chầu về cung Mệnh là cách Tử Phủ đồng cung chủ về một đời giầu có. Nếu Tử vi hoặc Thiên phủ miếu vượng nằm tại cung Mệnh, tam phương tứ chính lại gặp cát tinh là cách Tử Phủ triều viên tước lộc dồi dào.

Ca quyết:

Tử vi nguyên thuộc thổ, Quan lộc cung chủ tinh

Hữu tướng vi hữu dụng, vô tướng vi cô quân

Chư cung giai giáng phúc, ngộ hung phúc tự thân

Văn xương phát khoa giáp, Văn khúc thụ hoàng ân

Tăng đạo hữu sư hiệu, khoái lạc độ xuân thu

Chúng tinh giai củng chiếu, vi lai hiệp công bình

Nữ nhân hội Đế tọa, ngộ cát sự quý nhân

Nhược dữ đào hoa hội, phiêu lãng lạc phong trần

Kình dương Hỏa Linh tụ, thử thiết cẩu thâu quân

Tam phương hữu cát củng, phương tác quý nhân bình

Nhược hoàn vô Phụ Bật, chư ác cộng khí lăng

Đế vi vô đạo chủ, khảo cứu yếu chi nhân.

SAO TỬ VI TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Tử vi tọa thủ tại cung Mệnh, thường có sắc mặt mầu vàng tía, người to béo, tướng mại hiền hậu điềm đạm, ánh mắt trong và sáng. Mệnh nam thì vai rộng lưng dày, rắn rỏi uy nghiêm; mệnh nữ thì đôn hậu thanh tú, phúng phính đãy đà, khoan thai quý phái.

Tính cách liêm chính ngay thẳng, trung hậu thật thà, bên ngoài cứng rắn bên trong yếu mềm, có lòng tự trọng tự ái, tâm địa lương thiện, có lòng nhân hậu hay nghĩ cho người khác, có khí chất tôn quý, có tính kiêu ngạo, thích phân minh rõ ràng. Có tinh thần trách nhiệm, thích hư vinh, đa nghi, thiếu chủ kiến, tự tin giỏi biện luận lại thường hiếu thắng, tâm địa khá hẹp hòi, thích chiếm hữu, dễ làm việc theo cảm tính tùy thuộc vào mong muốn bản thân. thường tự cảm thấy tủi thân mà dễ tự tìm đến phiền muộn. Thông minh học rộng, năng lực quản lý tài chính giỏi, có khả năng lãnh đạo. Làm việc chăm chỉ, nhiệt tình thích cầu toàn.

Nữ giới có sao Tử vi nhập vào cung Mệnh, ngoài có tiền đồ còn có dung mạo xinh đẹp, da dẻ mịn màng, khí thái đoan trang, được giáo dục tốt, là mẫu người phụ nữ vợ đảm mẹ hiền điển hình. Đa phần có được người bạn đời có địa vị cao trong xã hội, hưởng cuộc sống hành phúc về cả vật chất lẫn tinh thần. Nếu gặp thêm cát tinh là người vợ giúp chồng, nuôi con giỏi.

Suy đoán mệnh lý

Tử vi + 3

Thất sát = 0

Tử vi + 4

Tử vi + 4

Phá quân + 3

Tử vi + 3

Thiên phủ + 2

Tử vi + 2

Thiên tướng + 2

   

Tử vi + 3

Tham lang + 1

Tử vi + 3

Tham lang + 1

   

Tử vi + 2

Thiên tướng + 2

Tử vi + 3

Thiên phủ + 4

Tử vi + 4

Phá quân + 3

Tử vi = 0

Tử vi + 3

Thất sát = 0

Độ sáng của sao Tử vi tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thiên phủ.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Tử vi tuy là Đế tọa phú quý, có khí thể độc tôn, quyền uy cao ngất, là chúa tể của các sao, nhưng khi tọa thủ tại cung Mệnh thì không nhất định là thể hiện phú quý vinh hoa, còn phải xem xét cát - hung của các sao trong cung và các cung bên cạnh, cung đối diện, và cung tam phương hội hợp với cung này.

Sao Tử vi không thích hợp tọa thủ một mình. Khi Tử vi đơn thủ độc tọa một mình, thì cũng giống như vị vua đơn độc không có hiền thần phò tá, lại làm việc không có chủ kiến, thường bó buộc trong vỏ bọc tôn quý, dễ bị gian thần tiểu nhân làm hại, dễ độc đoán chuyên quyền, về tinh thần không tránh khỏi cô độc, nếu không biết biến thông thì khó tránh khỏi gặp trở ngại tai ương.

Người có sao Tử vi tọa thủ ở cung Mệnh, thích người khác tiếp thu ý kiến của bản thân, thích ra lệnh, thường đưa ra kiến nghị cho người khác, dễ có hiềm khích. Do sao Tử vi có khuynh hướng duy trì địa vị tôn quý của mình, luôn hy vọng được người khác tôn trọng và thừa nhận, vì vậy tính tình thường kiên định, đòi hỏi cái "tôi" khá cao, làm bất cứ việc gì đều rất nghiêm túc, có khả năng cải tiến đi lên, đồng thời có tính cầu toàn, thích thể hiện phô diễn mặt tốt đẹp của bản thân ra ngoài, luôn hy vọng vào khả năng nỗ lực trong tương lai của những người xung quanh, để thể hiện vai trò vị chúa tể, nên thường tự độc tôn quyền uy ở một phương diện nào đó. Sau khi thành danh, tất tiếp tục khẳng định cái "tôi", nếu chuyên về tri thức hoặc kỹ thuật đặc thù, lấy hiện trạng đột phá, đồng thời biết tiếp thu ý kiến của bạn bè, duy trì bản năng có lòng hiếu kỳ với bất kỳ sự việc nào, tất có vận may được hiển đạt lớn, nếu không, sẽ dễ đi theo khuynh hướng hư danh.

Sao Tử vi hợp nhất khi có thêm 6 cát tinh phò tá, cũng hợp với cát tinh như Thiên phủ, Thiên tướng, Thái dương, Thái âm, Lộc tồn, Thiên mã, hoặc gặp được sự hỗ trợ trong cùng một cung, như vậy mới có thể phát huy được uy lực chân chính của Đế tinh.

Suy đoán cát - hung của sao Tử vi tọa thủ cung Mệnh, cũng phải đồng thời xem xét Tam thai, nếu cung vị của sao Tử vi là "trung thai", thì trước nó một cung là "thượng thai", sau nó một cung là "hạ thai". Các sao Tham thai đều là Cát tinh của miếu, vượng, thì mọi việc hanh thông. Nếu các sao của Tam thai đều là Hung tinh rơi vào thế hãm địa thì mọi việc không như ý.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi tinh

Tuổi Giáp Tý hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Xem tuổi làm ăn, tuổi Giáp Tý hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn sinh năm 1984 làm ăn hợp với tuổi nào, nên chọn nghề nào đặt bàn làm việc hướng nào? Bạn có thể tham khảo bài viết sau đây của Phong thủy số:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi làm ăn, tuổi Giáp Tý hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn sinh năm 1984 làm ăn hợp với tuổi nào, nên chọn nghề nào đặt bàn làm việc hướng nào? Bạn có thể tham khảo bài viết sau đây của Phong thủy số:

Tuổi Giáp Tý hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Vài nét về tuổi Giáp Tý

Tuổi Giáp Tý: Cung mệnh Chất, thuộc mệnh Thủy, mang cốt tinh Kim.

Vài nét chung của người tuổi Giáp Tý: Tuổi nhỏ được học hành nhiều, nhưng ít thành công. Là người thông minh, tài giỏi, lanh lợi, có khả năng tiên đoán, có tài ngoại giao, đa mưu túc trí. Tính tình cương trực, khôi khi nóng nảy dễ mất lòng. Nhược điểm của người tuổi Giáp Tý là hay đố kỵ, xem trọng vật chất.

Nghề thích hợp cho tuổi Giáp Tý:

Làm các nghề bình thường như thương mại, kỹ nghệ, thuần khoán, trạng sư, toán học thì sẽ khá giả.

Xem thêm: Tuổi Đinh Tỵ hợp làm ăn với tuổi nào?

Tuổi Giáp Tý hợp làm ăn với tuổi nào?

Tuổi Giáp Tý làm ăn hợp với tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi thuộc mệnh Thổ thì luôn được hỗ trợ, quý nhân phù trợ, thậm chí được phù trợ, hoặc làm trợ lí cho Giáp Tý.

Kết hợp làm ăn với những người có mệnh Thủy (gồm Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu)  tuy bạn buôn bán được sinh tài nhưng người Giáp Tý sẽ bị thiệt hơn, cho nên Giáp Tý phải là cấp giới hoặc làm trợ lí cho các tuổi có mệnh Thủy thì mới thuận buồm xuôi gió.

Người sinh năm 1984 làm ăn hợp với tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu thuộc mệnh Mộc, tuy có khắc chế, nhưng nếu Giáp Tý là cấp trên của các tuổi có mệnh Mộc thì người tuổi Giáp Tý vẫn phát tài lộc.

Người sinh năm 1984 kết hợp làm ăn với những người có mệnh Kim ( gồm Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi) thì bình hòa, hai bên dựa vào nhau, tương trợ nhau mà làm ăn.

Tuổi Giáp Tý không nên kết hợp làm ăn với các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi. thuộc hành Hỏa. Vì khi người tuổi Giáp Tý làm ăn với các tuổi này thường khiến công việc bị thua thiệt nhiều, nên tìm cách tránh thì hơn.

Màu sắc hợp với tuổi Giáp Tý: Trắng, ánh kim, vàng.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Giáp Tý: Đối với nam giới: nhìn hướng Đông - Nam, đối với nữ giới - nhìn hướng Tây Nam.

Trên đây là toàn bộ những kiến thức về tuổi giáp tý làm ăn hợp tuổi nào? Hay người sinh năm 1984 làm ăn hợp với tuổi nào? tuổi giáp tý hợp làm ăn với tuổi nào? đều đã được giải đáp ở bài viết trên.

Để tham khảo thêm những bài viết hữu ích khác tại thư viên: Tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Giáp Tý hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Mơ thấy gương mặt: Được và mất trên phương diện bạn bè, kinh nghiệm, nguồn thu nhập –

Mơ thấy gương mặt tươi cười, dự báo bạn sẽ có bạn mới, kinh nghiệm mới hay nguồn lợi kinh tế mới. Mơ thấy gương mặt âu sầu hay quái dị (trừ trường hợp đang diễn hề), kết quả sẽ ngược lại. Mơ thấy mình đang rửa mặt, tốt nhất bạn hãy lấy công chuộc tộ
Mơ thấy gương mặt: Được và mất trên phương diện bạn bè, kinh nghiệm, nguồn thu nhập –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy gương mặt: Được và mất trên phương diện bạn bè, kinh nghiệm, nguồn thu nhập –

Ý nghĩa sao Tuần Không - Chủ sự chắc trở, chậm chạp

Cung mệnh có sao Tuần thì tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp, sinh bất phùng thời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tuần Không - Chủ sự chắc trở, chậm chạp

Ý nghĩa sao Tuần Không - Chủ sự chắc trở, chậm chạp

Loại: Ám tinh

Đặc Tính: Sự trắc trở, dai dẳng, xoay trở bao giờ cũng chậm chạp.

Là một Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Tuần Trung Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.

Ý Nghĩa sao Tuần Ở Cung Mệnh:

Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.

Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.

Sinh bất phùng thời.

Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.

Ý Nghĩa sao Tuần Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ mẫu có Tuần, Triệt.

Ý Nghĩa sao Tuần Ở Cung Phúc Đức:

Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.

Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.

Ý Nghĩa sao Tuần Ở Cung Quan Lộc:

Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.

Phải chịu vất vả trong một thời gian.

Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.

Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Nô Bộc:

Tuần ở cung này có nghĩa tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.

Ý Nghĩa sao Tuần Ở Cung Tật Ách:

Rất cần có sao Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.

Ý Nghĩa sao Tuần Ở Cung Điền Trạch, Tài Bạch:

Sao Tuần ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:

Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.

Làm ra của nhưng phải chật vật.

Không được hưởng di sản tổ phụ.

Không có của để lại cho con.

Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Tử Tức:

Sát con, nhất là con đầu lòng.

Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.

Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phu Thê:

Sao Tuần ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.

Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.

Tuần gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.

Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.

Anh cả, chị cả mất sớm.

Sao Tuần Khi Vào Các Hạn

Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.

Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.

Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần rất đáng lưu ý vì sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.

Tóm lại, Sao Tuần là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt, Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tuần Không - Chủ sự chắc trở, chậm chạp

Những nguyên tắc bố trí phong thủy văn phòng là gì? –

1 Thiết kế cửa vào cửa văn phòng sẽ ảnh hưởng đến bố cục của toàn bộ văn phòng, cần phải xem xét cân nhắc kỹ lưỡng. Cửa của văn phòng giống như một thệ đóng; phương vị, cách bày trí, thiết kế của cửa vào sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ từ trường của văn ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

òng, tiếp đó ảnh hưởng đến tài vận.
image-1402367636-noi-that-van-phon-hien-dai-5

2 Tủ bàn tốt nhất đặt ở nơi vượng, cần suy nghĩ đến biến tính. Tủ bàn mang tính phục vụ tốt nhất là đối diện với cửa vào hoặc bên phải cửa vào, bàn thanh toán nên để hai bên của vượng vị. Nếu gặp lưu niện có thể đặt một bồn hoa trên đó để tăng cường tài khí, tụ nhân khí
3 Phía sau ghế ngồi, không có đường qua lối lại, càng kỵ có người đi lại, sẽ làm tâm thần bất an, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
4 Đặt cây trong phòng làm việc, tốt nhất là những cây lá to dương mộc, không nên trồng những loài cây họ mây trúc, dễ tạo ra những tranh luận không đáng có
5 Cửa của văn phòng không nên quá nhiều, thường không vượt qua ba cừa. Cửa đại diện cho miệng lưỡi thị phi, cửa quá nhiều ý kiến của người quản lý dễ bị  khinh thường, khó đưa ra quyết sách

6. Cửa phía trước không nên đối thẳng với cửa phía sau, đặc biệt hình thành một đường thẳng tắp giữa hai cửa, sẽ ảnh hưởng đến tiền tài lưu chảy, nhân viên dẽ có ý kiến không hợp lý…

7. Những máy in, máy photo… cố gắng nên đặt ở bên trái,không nên đặt ở bên phải của ông chủ hoặc chủ quản
8. Người trong phòng cô gắng không ngồi dưới xà ngang, ngồi lầu sẽ có hại cho cơ thể, cản trở sự nghiệp phát triển. Đặc biệt là những văn phòng của chu quản hoặc phòng họp của công ty. sẽ dẫn đến ý kiến không đồng nhất, xung đột.
9. Văn phòng của ông chủ hoặc người chu quản không thể đặt ở trước hoặc dúng chính trung tâm của các nhân viên, bời vì hai chỗ đó sẽ ảnh hưởng lẫn nhau. Người chủ quàn và ông chủ thuộc giai tầng lãnh đạo, nếu nhất cử nhất động đều bị nhân viên nhìn thấy rõ mồn một, không có quyền riêng tư, vô hình chung sẽ cảm thây bị phiền phức, tự nhiên nghĩ không ra chiến lược gì.
Vật cát tường: Đóng xu bằng ngọc – Bát bạch ngọc

Ý nghĩa tượng trưng: Bát bạch ngọc giống như đại diện cho sự cát tường, bát ngọc kỳ phát, doanh tiết vô giả, có thể đem theo bên mình, lại có thể đặt trong nhà làm đồ trang trí. Nếu trong nhà không sạch sẽ, treo thành chuỗi bát bạch ngọc đó ở cửa chính, sẽ tiêu tan những u ám; bởi bát bạch ngọc có ý nghĩa là trưng khí tiết nhiên, cho nên có thể dễ chuyển hoá thoái khí.

Tác dụng: Đeo bên người, nhân sỹ dạ quy tự sẽ trăm việc cát tường, cũng có thế làm vật định kinh (chấn an tinh thần) cho con trẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nguyên tắc bố trí phong thủy văn phòng là gì? –

Kinh dịch, sản phẩm sáng tạo của nền văn hiến Âu Lạc

Mốc đột phá đầu tiên nhất là khi chúng tôi thử nghiên cứu đối xứng của cái gọi là “Hậu Thiên Bát Quái Văn Vương”. Nó thật thảm hại, luộm thuộm và phi logic đến mức buồn cười.
Kinh dịch, sản phẩm sáng tạo của nền văn hiến Âu Lạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc tìm kiếm này đã dần đưa chúng tôi đến một diễn đàn tranh luận giữa một người có nickname là Thiên Sứ (Nguyễn Vũ Tuấn Anh) [1] và các người khác về đổi vị trí Tốn Khôn [2] của Hậu Thiên Bát Quái [3] trong website www.tuvilyso.com . Và chính cuộc bút chiến này làm cho chúng tôi đặt ra câu hỏi: “Liệu Hà Đồ [4] có hợp với Tiên Thiên Bát Quái? [5]”. Câu trả lời là chúng hoàn toàn không hợp với nhau. Vậy phải chăng Hà Đồ sai, hay Tiên Thiên sai?. Hay Hà Đồ được vẽ ra không dùng để ký hiệu Tiên Thiên?!

Rồi càng nghiên cứu, càng lý thú. Đầu tiên, tôi thử đặt một giả thiết: “Ông Thiên Sứ đúng”. Và lý luận tiếp: “Nếu Thiên Sứ đúng thì truy nguyên lại, người Trung Quốc hoàn toàn không nắm bắt được những tư tưởng Hà Đồ, Lạc Thư. [6]”. Hà đồ thì khó, chứ Lạc Thư chả có gì đáng nói về toán học. Nó cũng chỉ là magic matrix đơn giản nhất thôi. Và trí tuệ người cổ đại hoàn toàn đạt được. Với bất cứ dân tộc nào!

Mốc đột phá đầu tiên nhất là khi chúng tôi thử nghiên cứu đối xứng của cái gọi là “Hậu Thiên Bát Quái Văn Vương”. Nó thật thảm hại, luộm thuộm và phi logic đến mức buồn cười. Rồi dần dần ý tưởng về trống đồng của anh Nguyễn Thiếu Dũng [7] đã thôi thúc tôi. Ừ nhỉ? Tại sao không? Thế ông cha ta để lại thông điệp gì trên trống đồng. Thử dùng một thứ logic tự nhiên, đơn giản nhất để hiểu các cụ xem sao. Khoan nghĩ đến góc độ mỹ thuật để mà trầm trồ: “Ôi đẹp quá! Văn hiến Lạc Việt rực rỡ đấy chứ.”. Liệu có chăng một thứ triết lý nào đó trên trống đồng? Thay vì trầm trồ, thán phục vẻ đẹp của chúng (trống đồng), ta hãy lắng mình tìm những chi tiết nhỏ nhạnh nhất để thử tìm lại cái gì mà ông cha ta gởi gắm vào đó. Mặc dù, cái đẹp cũng là cái rất to tát rồi.

Nào ngồi xuống đây, tôi kể anh nghe. Việt Nam ta có bí quyết trống đồng. Qua bao nhiêu trầm luân, Hán thuộc, Tây thuộc đủ cả; nhất là thời kỳ Bắc thuộc tổ tiên ta chịu mất đi ngữ văn của mình, chịu mất đi một phần ngôn ngữ cổ truyền của mình, chịu mất đi bao tài năng xuất chúng cho kẻ xâm lược. Thế mà bí quyết trống đồng, phương bắc không thể nào chiếm đoạt được. Cái gì thiêng liêng đến mức vậy?. Cái gì mà tổ tiên tôi với anh dù có bị tù đày, tra tấn, nhục hình vẫn không khai? Nó phải là cái gì cao quý chứ. Ít ra đối với dân tộc chúng ta.

Chúng tôi bắt đầu tìm lại “nền văn hiến mồ côi...” như ông Kim Định [8] đã viết. Càng thôi thúc chúng tôi hơn khi đọc được bài phỏng vấn của bà Patricia Pelley trên BBC:

BBC:Về vấn đề bản sắc dân tộc, chẳng phải đó đã luôn là quan tâm của mọi thế hệ sử gia hay sao?

Đúng vậy, nhưng trong các xã hội hậu thuộc địa, không chỉ riêng ở Việt Nam, vấn đề bản sắc mang một tầm quan trọng đặc biệt. Nhất là khi các sách thời thuộc địa của Pháp tỏ ra tiêu cực về Việt Nam. Chẳng hạn, khi các nhà khảo cổ Pháp khai quật vùng Đông Sơn và thấy sự rực rỡ của trống đồng, họ liền cho rằng đây không thể nào là thành quả của người Việt.

Người Pháp rõ ràng nghĩ họ đã chiếm được nước ta thì nước ta làm gì có nền văn hiến đáng kể!!! Hẳn nhiên, người Pháp với chủ quan của họ có quyền phán xét như vậy. Nhưng chúng ta có quyền nghĩ vậy không là điều đáng nói. Liệu chúng ta có thể nói văn hiến chúng ta không đáng kể trong khi dù bị đô hộ 1000 năm, dân tộc ta vẫn trường tồn không?...

Khá khen cho các học giả người Pháp chăm chú và một cách thành kính nghiên cứu văn hiến Maya, văn hiến Aztec. Nền văn hiến của một dân tộc đã biến mất trên thế gian này; đâu còn gì để so đo, ganh tỵ mà mình không khen cơ chứ. Còn văn hiến của một dân tộc mất nước, một dân tộc bị mình đô hộ thì có chi đáng kể. Nếu có gì đó rực rỡ hay vĩ đại quá ngược với thành kiến của ta, ta cứ phán là không phải thành quả của họ.

Người dân tộc khác cũng hoàn toàn logic khi nói: “Dân tộc Việt của các anh xướng ca vô loài, đàn bà đàn ông nhảy nhót với nhau, không ra thể thống gì. Làm gì có thể đặt vấn đề triết thuyết ra đây? Các anh làm ra trống đồng thật đấy. Nhưng há có một dân tộc nào không có một nghệ nhân khéo léo nào đó?! Người nghệ nhân của các anh chỉ vẽ thô sơ lại một vũ hội nào đấy mà thôi.”. Có thể như thế vậy chăng? Chuyện cơ ngẫu thì trong triết học từ Á sang Âu đều có viết. Nhưng người nghệ nhân làm ra một sản phẩm trí tuệ liệu có ngẫu nhiên phát họa những hình ảnh đập vào mắt mình không?...

Và tôi đã tìm ra những ngẫu nhiên đáng ngờ...

Chú thích:

[1] : Nguyễn Vũ Tuấn Anh - nhà nghiên cứu văn hoá, chuyên về nền văn hiến Lạc Việt. Ông còn là nhà Dịch học. Một trong những người kiên quyết khẳng định, Kinh Dịch do người Việt cổ làm nên. Vào đây để đọc sách của tác giả Nguyễn Vũ Tuấn Anh:

[2] : Hai quái trong Bát quái. Có tám quái cả thảy vì chúng được xây dựng nên từ hai vạch Âm Dương và có ba lớp như thế, nên số quái sẽ bằng 23 = 8. Với Càn-3 lớp Dương cả, Khôn-3 lớp Âm cả, Đoài-2 Dương dưới và 1 Âm trên, Cấn-2 Âm dưới và 1 Dương trên, Chấn-1 Dương dưới hai Âm trên, Tốn-1 Âm dưới hai Dương trên, Ly-2 Dương trên dưới và vạch Âm giữa, Khảm-2 Âm trên dưới và vạch Dương giữa.

[3] : Hậu Thiên Bát Quái tương truyền do ông Chu Văn Vương dựng nên khi bị Trụ Vương giam cầm ở Dữu Lý. Các quái trong Hậu Thiên Văn Vương được phân bố như sau: Khảm-Bắc, Càn-Tây Bắc, Đoài- Tây, Khôn-Tây Nam, Ly-Nam, Tốn-Đông Nam, Chấn-Đông, Cấn-Đông Bắc.

[4] : Hà Đồ: tương truyền do vua Phục Hy nhìn thấy nó mà vẽ nên hai vạch Âm Dương. Đồng thời dựng nên Tiên Thiên Bát Quái. Hà đồ là một đồ số có các cặp số (được vẽ số nhỏ trong, số to ngoài) sau: 1-6, 2-7, 3-8, 4-9. Với 1-6 đối với 2-7, 3-8 đối với 4-9.

[5]: Tiên Thiên Bát Quái. Các quái trong Tiên Thiên phân bố như sau: Khôn-Bắc, Cấn-Tây Bắc, Khảm- Tây, Tốn-Tây Nam, Càn-Nam, Đoài-Đông Nam, Ly-Đông, Chấn-Đông Bắc. Thật ra phương vị không quan trọng. Chúng tôi chép như thế để bạn đọc biết vị trí tương xứng của các quái mà thôi.

[6] : Lạc Thư. Ma phương 3x3, tổng các số hàng ngang hàng dọc và chéo đều bằng 15. Các số từ 1-9 được xếp như sau (ở đây để tiện theo dõi vấn đề liên quan đến Dịch học, chúng tôi cũng phân các ô của Lạc Thư theo tám hướng: 5 ở giữa, 1-Bắc, 6-Tây Bắc, 7- Tây, 2-Tây Nam, 9-Nam, 4-Đông Nam, 3-Đông, 8-Đông Bắc.

[7] : Nguyễn Thiếu Dũng. Người viết một loạt bài chứng minh Kinh Dịch là di sản của người Việt. Link tham khảo: Kinh dịch - Di sản sáng tạo của Việt NamThanh niên Online và Chiếc gậy thần Thanh niên Online

[8] : Kim Định. Linh mục triết gia người Việt. Người viết nhiều về triết lý Việt cổ. Người viết cuốn “Gốc rễ triết Việt”.

 

Nguồn: www.thuvienkhoahoc.com

Nguồn: www.thuvienkhoahoc.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh dịch, sản phẩm sáng tạo của nền văn hiến Âu Lạc
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd