Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng mắt đoán định vận mệnh cuộc đời chính xác

Người ta thường nói rằng đôi mắt là cửa sổ tâm hồn bởi thông qua tướng mắt có thể phán đoán được tâm lý, tính cách, vận mệnh tương lai của một con người.
Xem tướng mắt đoán định vận mệnh cuộc đời chính xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường nói rằng “đôi mắt là cửa sổ tâm hồn” bởi thông qua tướng mắt có thể phán đoán được tâm lý, tính cách, vận mệnh tương lai của một con người.


Đối với một số người, đôi mắt chỉ là những quả bóng đầy màu sắc cho phép họ nhìn thế giới xung quang, nhưng với nhiều người khác, đôi mắt thực sự phản chiếu linh hồn của họ, qua tướng mắt có thể phán đoán tâm lý cũng như vận mệnh cuộc đời.

 

Dưới đây, chúng ta tìm hiểu xem kích thước, hình dạng, độ cân xứng, khoảng cách giữa hai mắt nói lên điều gì về tính cách của bạn.

 

Xem tuong mat doan dinh van menh cuoc doi chinh xac hinh anh
 

 

Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)

  1. Về kích thước đôi mắt 

Đôi mắt có kích thước lớn

Đôi mắt có kích thước nhỏ.

  1. Về hình dạng đôi mắt 

Đôi mắt hình quả hạnh nhân

Tướng mắt tròn

  1. Về khoảng cách hai mắt

Khoảng cách hai mắt gần nhau

Khoảng cách hai mắt xa nhau

  1. Về độ cân xứng của đôi mắt

Đôi mắt nông, lồi

Đôi mắt sâu, lõm

  1. Về độ nghiêng của đôi mắt

Tướng mắt xếch lên trên

Tướng mắt xệ xuống dưới

 

 

1. Về kích thước đôi mắt

 

Đôi mắt có kích thước lớn

 

Xem tuong mat doan dinh van menh cuoc doi chinh xac hinh anh
 

Trong nhân tướng học, nếu bạn có tướng mắt tương đối lớn, điều này có nghĩa bạn có niềm đam mê, sự nhiệt tình, cởi mở, sáng tạo và dễ dàng lĩnh hội cái mới.

 

Bạn có cảm xúc rất sâu sắc và luôn sống hết mình với niềm đam mê hơn là nhìn vào trật tự logic của vấn đề. Đôi khi, bạn lại tin tưởng mọi người một cách dễ dàng, nên bạn cần điều chỉnh lại bản thân mình.

Xem thêm: 20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh

 

Đôi mắt có kích thước nhỏ

 

Xem tuong mat doan dinh van menh cuoc doi chinh xac hinh anh
 

Nếu bạn có đôi mắt nhỏ, bạn nhìn thế giới thông qua một thấu kính phân tích hợp lý hơn. Bạn tin vào sự tập trung, chính xác và tư duy logic. Bạn sở hữu trí thông minh và sự sáng suốt, do đó, mọi người đều tìm đến bạn để có câu trả lời về những điều phức tạp trong cuộc sống.

 

Thêm nữa, bạn chú ý đến chi tiết hơn là hình ảnh lớn. Mặc dù bề ngoài trông có vẻ lạnh lùng nhưng bạn lại đang có rất nhiều cảm xúc ẩn giấu bên trong, chỉ là bạn không muốn để lộ cho người khác biết thôi.

Với riêng độc giả nữ, hãy đọc thêm bài này Phán tính cách nữ giới qua tướng mắt

 

2. Về hình dạng đôi mắt

 

Đôi mắt hình quả hạnh nhân

 

Xem tuong mat doan dinh van menh cuoc doi chinh xac hinh anh
 

Nếu có tướng mắt hình quả hạnh nhân, chứng tỏ bạn thuộc tuýp người huyền bí và tinh tế đến kỳ lạ. Bạn có lòng từ bi cao cả đối với người khác và có khả năng giữ bình tĩnh trong hầu hết mọi tình huống.

 

Tuy nhiên, bạn lại để cho bản chất thận trọng của mình ngăn cản những điều thú vị trong cuộc sống. Do đó, hãy đơn giản hóa mọi thứ và đừng suy nghĩ quá nhiều về tiểu tiết.

 

Bên cạnh đó, bạn cũng rất tinh ý, có óc quan sát tốt và có một cái nhìn cân bằng về cuộc sống. Bạn nhiệt tình và có khả năng làm cho mọi người tò mò, muốn tìm hiểu và làm quen với bạn.

 

Tướng mắt tròn

 

Xem tuong mat doan dinh van menh cuoc doi chinh xac hinh anh
 

Xem tướng mắt tròn thấy ngay sự sáng tạo, trí tưởng tượng tuyệt vời và bạn thường thoát khỏi hiện thực bằng cách ẩn giấu mọi thứ vào trong tâm trí của mình. Bạn có xu hướng để cho cảm xúc đi trước rồi mới đưa ra những quyết định dựa trên cảm xúc ấy.

 

Ngoài ra, bạn cũng có một sự quyến rũ nhất định và có khả năng thu hút người khác, ngay cả khi bạn có vẻ hơi gượng gạo và không nhẫn nại.

Theo bạn, nhất định phải tránh xa người có tướng mắt nào?

 

3. Về khoảng cách hai mắt

 

Khoảng cách hai mắt gần nhau

 

Xem tuong mat doan dinh van menh cuoc doi chinh xac hinh anh
 

Những người có hai mắt gần nhau thường tuân theo truyền thống và có một mối quan tâm quan tâm đặc biệt đến lịch sử và văn hóa.

 

Người này không dễ dàng thích ứng với thay đổi nên thường xuyên cảm thấy căng thẳng và lo lắng. Họ thích kiến trúc, kỷ luật, chi tiết, có khả năng chịu đựng cao và có một sự tập trung đáng kinh ngạc.

 

Khoảng cách hai mắt xa nhau

 

Xem tuong mat doan dinh van menh cuoc doi chinh xac hinh anh
 

Xem tướng đôi mắt thấy khoảng cách giữa hai mắt xa nhau mang ý nghĩa ngược lại với trường hợp trên. Bạn thích khám phá tất cả những gì cuộc sống đã ban tặng và không có điều gì ngăn cản bạn làm điều đó. Bạn hiểu rõ quá khứ của mình, nhưng không để nó ảnh hưởng và chi phối tới hiện tại, tương lai.

 

Bên cạnh đó, bạn ghét lề thói thường lệ cứng nhắc và thường đi lang thang không mục đích chỉ để tìm kiếm một cuộc phiêu lưu. Bạn thanh thoát, sáng tạo và can đảm.

 

Nếu đôi mắt của bạn rơi vào giữa hai loại này thì bạn có cách tiếp cận cân bằng với cuộc sống. Không chỉ qua khoảng cách đôi mắt, tướng mắt mà cả tướng đuôi mắt cũng có thể phán đoán được tính cách con người, không tin bạn hãy xem Nhìn thấu tâm can con người qua 5 kiểu đuôi mắt.

 

4. Về độ cân xứng của đôi mắt

 

Đôi mắt nông, lồi

 

Xem tuong mat doan dinh van menh cuoc doi chinh xac hinh anh
 

Tính cách nổi bật của những người có đôi mắt nông, lồi là sự nhạy cảm và thân thiện, nhưng họ lại có xu hướng lo lắng về nhiều điều. Họ thích gắn bó thân thiết với một nhóm bạn và gia đình.

 

Bản chất nhiệt tình, tốt bụng giúp họ dễ dàng duy trì mối quan hệ ấy. Họ có khuynh hướng nghiêng về chủ nghĩa bi quan, mặc dù hầu hết mọi người đều thấy họ dễ gần, dễ thương.

 

Đôi mắt sâu, lõm

 

Xem tuong mat doan dinh van menh cuoc doi chinh xac hinh anh
 

Những người có đôi mắt sâu thường hay che giấu cảm xúc của mình sau vẻ bề ngoài. Họ thuộc tuýp người bí ẩn, mạnh mẽ và có cảm xúc cá nhân mãnh liệt. Họ lãng mạn, luôn thích quan sát, tìm hiểu môi trường xung quanh và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực này.

 

5. Về độ nghiêng của đôi mắt

 

Tướng mắt xếch lên trên

 

Xem tuong mat doan dinh van menh cuoc doi chinh xac hinh anh
 

Xem tướng khuôn mặt thấy đôi mắt xếch lên phía trên, có nghĩa là bạn có tham vọng lớn và tràn đầy nghị lực. Bạn luôn làm tròn nhiệm vụ và thực hiện hiệu quả những mục tiêu đã đặt ra, bất cứ  thứ gì cũng không thể ngăn cản bạn.

 

Mọi người thấy bạn thú vị, vui nhộn và dí dỏm. Bạn tìm kiếm cơ hội ở bất cứ nơi nào bạn đi và luôn hướng về tương lai phía trước.

 

Tuy vậy, một số người cho rằng bạn ích kỷ và thích làm trung tâm của sự chú ý, nhưng đơn giản bạn làm vì nghĩ rằng những điều đó tốt cho chính mình. Ở bạn tồn tại sự lạc quan rất lớn, điều đó cho phép bạn đạt được mục tiêu của mình khá dễ dàng.

 

Tướng mắt xệ xuống dưới

 

Xem tuong mat doan dinh van menh cuoc doi chinh xac hinh anh
 

Trường hợp đôi mắt xệ xuống phía dưới chỉ ra điều ngược lại. Những người sở hữu đôi mắt này muốn ở gần những người thân yêu, thích sống phụ thuộc và dựa dẫm vào họ.

 

Họ thuộc tuýp người rụt rè, nhút nhát và bi quan, khó hòa nhập với mọi người xung quanh. Tuy nhiên, bạn lại rất quan tâm đến mọi người và luôn duy trì được mối quan hệ với bạn bè trong một thời gian khá dài.

Có thể bạn quan tâm: Nhận biết tướng mắt xấu và tai họa khôn lường

 

Thủy Nguyễn

Đề phòng với người có tướng mắt rắn Tướng mắt khó giàu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt đoán định vận mệnh cuộc đời chính xác

Mơ thấy ăn quả mận: Hôn nhân gặp phiền phức nhỏ –

Mận thuộc cây thân mộc, ra hoa vào mùa xuân, hoa có màu trắng, quả mận khi chín có màu tím đỏ, có thể ăn được. Mơ thấy cảnh mình đang nhấm nháp quả mận giòn ngọt, cho thấy hôn nhân của bạn gặp chút ít phiền phức; mơ thấy người khác thưởng thức mận,
Mơ thấy ăn quả mận: Hôn nhân gặp phiền phức nhỏ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ăn quả mận: Hôn nhân gặp phiền phức nhỏ –

‘Mổ xẻ’ công dụng của gương Bát quái đối với phong thuỷ

Gương Bát quái là sự lựa chọn thông minh để hóa giải thế nhà hoặc thế đất không thuận phong thủy. Có ba loại gương thường gặp.
‘Mổ xẻ’ công dụng của gương Bát quái đối với phong thuỷ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gương Bát quái là sự lựa chọn thông minh để hóa giải thế nhà hoặc thế đất không thuận phong thủy. Có ba loại gương thường gặp, mỗi loại lại phát huy những công dụng khác nhau.
 

► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Trong phong thủy nhà ở, việc sử dụng gương Bát quái như một phương thức hóa giải những khiếm khuyết về phong thủy. Nó mang ý nghĩa là biến đổi vật chất từ môi trường chưa phù hợp trở thành phù hợp để đạt được hiệu quả phong thủy hoàn thiện nhất, mang lại những điều tốt lành cho gia chủ. 
 
Gương Bát quái là biểu tượng của vũ trụ, sự giao thoa giữa con người với cảnh vật nên nó thực sự phát huy tác dụng với những trường hợp nhà thiết kế quá nhiều góc cạnh, đối diện với cột điện, máy biến áp, kiến trúc cao tầng khác, nhà vệ sinh, nhà bếp…giúp thay đổi trường khí, loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực. Gương Bát quái chỉ có tác dụng hóa giải, không có hại.
 
Có ba loại gương Bát quái thường gặp, mỗi loại có những công dụng hóa giải phong thủy khác nhau.
 
Loại gương lồi

Mo xe cong dung cua guong Bat quai hinh anh
Gương Bát quái lồi

Loại gương này nhìn giống như mai rùa, có hình cầu lồi lên, dùng cho phía ngoài nhà nhằm hóa giải các thế nhà xấu như nhà đối diện cột đèn, các vật nhọn, cầu thang máy, đường chạy thẳng vào nhà, cột điện, biển báo giao thông…
 
Lưu ý, loại gương Bát quái lồi dùng để “đánh lạc hướng”, làm phân tán những trường khí xấu, ngăn chúng không vào nhà. Do đó, không nên để gương này trong nhà, chỉ dùng cho bên ngoài.
 
Loại gương lõm

Mo xe cong dung cua guong Bat quai hinh anh 2
Gương Bát quái lõm

Loại gương Bát quái lõm nhằm mục đích thu hút những nguồn năng lượng tích cực vào ngôi nhà hoặc ngăn cản các nguồn khí thất tán ra bên ngoài. Ví dụ trường hợp cửa chính đối diện cầu thang, vượng khí trong nhà sẽ thất tán ra ngoài, theo đó treo gương Bát quái lõm ở trước cửa ra vào sẽ có lợi cho ngôi nhà.
 
Loại gương phẳng

Mo xe cong dung cua guong Bat quai hinh anh 3
Gương Bát quái phẳng

Loại gương Bát quái phẳng có cả hai tác dụng là thu hút và phân tán năng lượng tùy vào từng vị trí treo. Nếu treo ở phương vị cát lợi thì sẽ thu hút khí tốt, ngược lại, treo ở phương vị xung sát thì phát huy công dụng ngăn cản và hóa giải khí xấu. 
 
Lưu ý, chỉ nên đặt gương này bên ngoài nhà và không nên treo quá nhiều (cả ngôi nhà không quá 3 chiếc).

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: ‘Mổ xẻ’ công dụng của gương Bát quái đối với phong thuỷ

Chọn ngày kết hôn

Ngày hôn lễ đặc biệt kỵ ngày hắc đạo vì đây là ngày xấu, dễ gặp điều không may. Nên tránh những ngày thuộc trực Bình, Thu, Bế; các ngày Nguyệt Hại, Đại Thời,
Chọn ngày kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tứ phế, Bát Chuyên, Nguyệt Yến.

Người xưa đặc biệt coi trọng ngày kết hôn. Ngày cử hành đại lễ người ta hay chọn ngày tháng hoàng đạo vì quan niệm rằng đây là ngày có các vị thần tinh tú túc trực và có thể mang lại may mắn. Theo dân gian, nên chọn ngày Thiên Đức, Nguyệt Đức. Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức Hợp, Thiên Xá, Thiên Nguyệt, Tam Hợp, Thiên Hỷ, Lục Hợp, Bất Tương.

Chon ngay ket hon hinh anh
Ngày hôn lễ kỵ ngày hắc đạo

Tứ phế, Bát Chuyên, Nguyệt Yến.

Theo lịch can chi có thể tính được ngày hoàng đạo và hắc đạo trong tháng tốt cho việc kết hôn.

NGÀY HOÀNG ĐẠO CHO VIỆC KẾT HÔN


Tháng âm lịch Ngày hoàng đạo (tốt) Ngày hắc đạo (xấu)
1, 7 Tý, Sửu, Tỵ, Mùi Ngọ, Mão, Dậu, Hợi
2, 8 Dần, Mão, Mùi Thân, Tỵ, Hợi, Sửu
3, 9 Thân, Tỵ, Dậu, Hợi Tuất, Mùi, Mão, Sửu
4, 10 Ngọ, Mùi, Sửu, Hợi Tý, Dậu, Mão, Tỵ
5, 11 Thân, Dậu, Sửu, Mão Dân, Hợi, Mùi, Tỵ
6, 12 Tuất, Hợi, Mão, Tý Thìn, Sửu, Mùi, Tỵ
 

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày kết hôn

Luận dụng thần

Một bài viết về luận dụng thần của tác giả Hoàng Đại Lục. Mời các bạn cùng đọc.
Luận dụng thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Hoàng Đại Lục

Dụng thần là gì? Học giả mệnh lý hiện đại hầu như đều nhất chí cho rằng: Dụng thần tức là mấu chốt của bát tự, là một hai loại ngũ hành co thể gây nên những tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan trong bát tự. Hoặc có thể nói, dụng thần chính là "thần" có thể làm cân bằng ngũ hành bát tự, có ích với nhật chủ, nói gọn là dụng thần cân bằng.

Lật giở các thư tịch mệnh lý hiện đại, chúng ta sẽ phát hiện đa số tác giả đều dùng phần lớn số trang sách để luận thuật tác dụng quan trọng của dụng thần và cả phương pháp lựa chọn dụng thần. Các vị ấy còn cho rằng dụng thần không thể bị tổn thương được, dụng thần mà có lực thì mệnh chủ sẽ cát, dụng thần bị thương thì mệnh chủ sẽ hung, do đó điều cơ bản nhất, quan kiện nhất, khó khăn nhất khi xem mệnh chính là tìm đúng dụng thần. Ví dụ như cuốn "Tứ trụ bác quan" do hai vị tiên sinh Lăng Chí Hiên và Trương Chí Xuân biên soạn, trong đoạn "Tường luận dụng thần" có nói: "Hạch tâm trung khu của tứ trụ mệnh lý học là ở tìm dụng thần, muốn biết sự gập ghềnh khúc khuỷu của đường đời nhân sinh, toàn phải nhờ vào dụng thần làm tọa độ để miêu tả. Tìm không ra tọa độ dụng thần, hoặc tìm sai tọa độ dụng thần sẽ thành " Một chữ sai, toàn bàn sai hết". Có thể nói quan điểm về dụng thần của cuốn này đã đại biểu cho mệnh lý hiện hành.

Thế nhưng, muốn tìm đúng cái dụng thần cân bằng này lại là một chuyện khó khăn dị thường. Bởi vì tiền đề của tìm dụng thần đầu tiên là phải nắm bắt chuẩn xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự. Mà sự vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự lại tùy theo sự giới nhập của tuế vận mà biến hóa không ngừng, muốn cân đo đong đếm nó khác nào đi cân đo đong đếm con khỉ có bảy mươi hai phép thần thông biến hóa! Cho nên thường ba vị mệnh sư phân tích cùng một bát tự sẽ đưa ra hơn ba kiểu vượng suy kết luận. Thế thì cũng như không có kết luận! Lăng Chí Hiên tiên sinh cũng vì thế mà vô cùng đau đầu, ông nói trong cuốn "Tứ trụ bác quan" rằng: "Cho dù là cao thủ mệnh lý đi nữa, khi họ đối diện với một số mệnh tạo có cách cục đặc thù hoặc sự cường nhược không rõ ràng thì cũng cảm thấy bó tay... Người viết cũng từng gặp qua những trường hợp kiểu này, tụ tập bảy tám vị dịch hữu cùng thảo luận, kết quả là mỗi người nói mỗi phách, chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng phô ra một kiểu lý luận của riêng mình, cãi lý cả một ngày cũng không giải quyết được vấn đề. Thế đấy, có phải muốn phán đoán chính xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành bát tự còn khó hơn Phật Bà phán đoán Tề Thiên thật và Tề Thiên giả không nhỉ?

Nói cách khác, cho dù có ai vào một ngày nào đó dùng tuyệt kỹ tìm dùng thần này mà xem mệnh thì tỷ lệ chuẩn xác chưa chắc đã cao. Tại sao vậy? Đầu tiên, các cách như nhất khí chuyên vượng cách, tòng cường cách, tòng Sát cách, tòng Tài cách, tỉnh lan xoa cách, v.v... vốn không cần đến sự cân bằng ngũ hành của bát tự, cái gọi là dụng thần cân bằng không có chỗ dùng trong các loại cách này. Kế tới, cho dù là mệnh cách thông thường cần ngũ hành cân bằng, chỉ cần bát tự kết cấu không thỏa đáng, phá hoại mất cách cục thì cho dù thân cường Tài vượng hay thân Sát lưỡng đình đi chăng nữa mà dùng dụng thần cân bằng cũng khó đoán chuẩn cát hung họa phúc của người ta. Cho dù là danh sư nhiều năm nghiên cứu mệnh lý cũng không ngoại lệ. Tác giả bộ "Bát tự chân quyết khởi thị lục" là Tống Anh Thành tiên sinh trong bài "Nghiên cứu hỷ dụng thần" đã cảm khái nói: "Tác dụng của dụng thần đôi khi làm người ta cảm thấy khó hiểu, đi đến vận trình của hỷ dụng thần, chẳng những không thăng quan phát tài mà còn bị hao tổn trầm trọng, cơ hàn đói rách, có phải là hỷ dụng thần mà chúng ta chọn khác hẳn với hỷ dụng thần chân chính? Nghĩ tới đây hèn gì có người nghiên cứu hết bao nhiêu kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá."

Nghe câu trên mà thấy rầu! Trải qua chín chín tám mươi mốt tai nạn mới lấy được chân kinh, ấy thế mà "nghiên cứu hết kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá"! Cố gắng hết sức mới chọn được dụng thần mà không xài được!

Để tìm đột phá khẩu, giải cứu dụng thần cân bằng ra khỏi tình huống khó xử, có học giả bèn không thèm chấp vào cách chỉ chọn một dụng thần nữa, mà chọn mấy loại dụng thần từ trong một mệnh, nào là đại dụng thần, tiểu dụng thần, hoặc dụng thần thứ nhất, dụng thần thứ hai, dụng thần thứ ba, hoặc dụng thần cân bằng, dụng thần điều hậu, dụng thần cách cục v.v..., muốn đem càng nhiều dụng thần hơn nữa vô để bịt những lỗ hổng xuất hiện liên tục trong khi dự đoán. Dùng dụng thần cân bằng không thể xử được, bèn dùng dụng thần điều hậu và dụng thần cách cục để xử lý. Ví dụ như nhà mệnh lý học trứ danh là Lương Tương Nhuận tiền bối trong cuốn "Tế phê chung thân tường giải" đã dùng nhiều loại dụng thần để phê mệnh. Ông đã dùng dụng thần điều hậu của Dư Xuân Đài, lại còn dùng dụng thần cách cục của Thẩm Hiếu Chiêm (nhưng không chuẩn), hãy còn dùng dụng thần cân bằng của "Kim Bất Hoán" (thực ra cũng không phải nốt), kết hợp thêm với cả tứ giác hình xung hợp hội, thần sát, nạp âm, v.v... hổ lốn các phương pháp, thậm chí còn bao gồm cả những ngón vụn vặt xác suất trúng cực thấp như "Diễn cầm phu thê - tử nữ biểu".

Cái kiểu dùng nhiều loại dụng thần để xem mệnh này tuy có thể cầm cự được khiếm khuyết do chỉ dùng một dụng thần gây ra, nhưng phương pháp này tự thân nó lại không thể giải quyết được vấn đề mới nảy sinh như sau:

1. Dụng thần đã là mấu chốt của bát tự, thế thì, tổn hại dụng thần có ý nghĩa phá vỡ sự cân bằng ngũ hành trong bát tự, từ đó khiến mệnh chủ gặp tai nạn, đây là quan điểm được tuyệt đại đa số các học giả mệnh lý đồng ý. Nếu sử dụng nhiều dụng thần để đoán mệnh sẽ đồng thời xuất hiện nhiều điểm cân bằng, nhiều điểm mấu chốt. Vấn đề là, nhiều điểm cân bằng ấy có phải quan trọng như nhau không? Giả thiết câu trả lời là khẳng định, thế thì mỗi khi tuế vận phá vỡ bất cứ một điểm cân bằng nào trong đó, cả mệnh cục sẽ mất cân bằng, thế thì các điểm cân bằng còn lại có còn được gọi là điểm cân bằng nữa không? Còn tính là mấu chốt của bát tự nữa chăng?

2. Nếu như quyền lợi của nhiều dụng thần không đồng đẳng, thì cũng như Thị trưởng, Phó Thị trưởng và Trợ lý Thị trưởng vậy, quyền lợi to nhỏ khác hẳn nhau, thế thì, quyền lợi của loại dụng thần nào mới là to nhất? Lương Tương Nhuận tiên sinh cho rằng: "Điều hậu chi dụng, vi bát tự đệ nhất yếu nghĩa". Ông cho rằng dụng thần điều hậu là quan trọng bậc nhất. Thế mà trong "Kim Điếu Thùng" thì nói: "Nếu nhập cách thì lấy quí mà đoán, phá cục thì lấy bần mà đoán, nếu như cách (và) cục bị thương tổn phá hoại sẽ không cát, dù cho có cơ hội hồi thiên chuyển trục thì cũng không thể kiến công lập nghiệp được." Kim Điếu Thùng (Durobi chú thích: Danh gia mệnh lý thời xưa, có viết quyển Lão Kim Điếu Thùng) đem thành cách phá cách xem là tối quan trọng. Thường các mệnh lý học giả cho rằng cân bằng ngũ hành trong bát tự là điều tối quan trọng, và cho điều hậu dụng thần chỉ sử dụng trong trường hợp đặc biệt,, còn cách cục thì lờ luôn, luận cũng được không luận cũng được. Trước ba cách nói như trên, kẻ hậu học biết nghe ai đây nhỉ?

3. Mỗi khi nhiều loại dụng thần xảy ra giao tranh trên cùng một mệnh cục thì phải xử lý thế nào? Ví dụ ngày Canh kim sinh tháng Ngọ, là Chính Quan cách, nếu muốn thủy điều hậu, thủy là Thực Thương, chẳng phải đã phá Chính Quan cách hay sao? Lại ví dụ Tỉnh Lan Xoa cách, ba ngày Canh Tý Canh Thìn Canh Thân, sinh vào tháng Tý, địa chi Thân Tý Thìn toàn đủ, theo lý thuyết phải dùng hỏa để điều hậu, kim thủy Thương Quan hỷ kiến Quan mà, nhưng cách này lại yêu cầu không được gặp hỏa, ca quyết nói: " Tỵ Ngọ Mùi lâm thì đắng cay, Nhâm Quí phá, Bính Đinh xung, trụ và vận không gặp sẽ hiển danh". Câu này ý gặp Tỵ Ngọ Bính Đinh hỏa thì phá cách. Điều hậu dụng thần không hề được hoan nghênh ở đây. Lúc này điều hậu dụng thần có còn là dụng thần nữa không? Nếu bị thương khắc, mệnh chủ sẽ gặp tai hay không? Còn nữa, lúc dụng thần cân bằng và dụng thần cách cục phát sinh giao chiến thì phải hy sinh ai đây? Những vấn đề này đều là những nút thắt cứng của những ai theo thuyết dùng nhiều dụng thần, không ai thể gỡ được, kể cả chính họ.

Một dụng thần không được, nhiều dụng thần cũng không xong, phải làm sao bây giờ? Có người chủ trương phương pháp sau tiết Đông Chí thì đổi trụ năm, có người đề xướng đại vận không phân biệt nam nữ đều thuận hành, Lữ Văn Nghệ tiên sinh ở Sơn Đông kiên quyết chủ trương phế trừ cổ pháp, thứ nhất không bàn vượng suy, thứ hai không bàn cách cục, thứ ba không bàn dụng thần, thứ tư không bàn thần sát, chỉ dùng chiêu sinh khắc "Lữ thị bát tự mệnh lý" là xong. Nhưng, chẳng lẽ môn đoán mệnh của Từ Tử Bình thật vô dụng vậy sao? Các vị toán mệnh tiên sinh từ xưa tới giờ đều không có công phu thực sự hay sao? Hay là chúng ta đã nhầm lẫn điểm quan trọng nào đó? Như Tống Anh Thành tiên sinh nói: "Có phải chăng hỷ dụng thần mà chúng ta đã dùng khác hẳn với hỷ dụng thần thực sự?"

Vâng, chính xác là như vậy! Người viết sau khi nghiên cứu nghiêm túc, phát hiện hỷ dụng thần của hiện đại mệnh lý và hỷ dụng thần của mệnh lý cổ điển là hai thứ hoàn toàn khác nhau! Có ba chứng cứ như sau:

Thứ nhất, trong ba bộ mệnh lý cổ điển "Uyên Hải Tử Bình", "Tam Mệnh Thông Hội" và "Thần Phong Thông Khảo", không hề tìm thấy cái mà hiện đại mệnh lý gọi là dụng thần! Lật bất cứ sách mệnh lý hiện hành nào chúng ta cũng có thể thấy những chương tiết chuyên luận thuật về dụng thần, từ khái niệm về dụng thần phương pháp chọn dụng thần đều được giới thiệu kỹ càng. Nhưng trong các mệnh lý kinh điển như "Uyên Hải Tử Bình" v.v... lại không thấy bất cứ chương tiết nào chuyên luận thuật về dụng thần, cho dù là một đoạn ngắn cũng không có! Những loại "dụng thần" có tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan không hề tìm thấy bất cứ chứng cứ nào trong ba quyển sách mệnh lý cổ này. Trời ạ, dụng thần là thứ quan trọng không thể thiếu được như thế, vậy mà cổ nhân lại không hề có một chuyên đề nào để giới thiệu, có phải là rất kỳ quặc không nhỉ? Đối với mệnh lý hiện hành mà nói, đoán mệnh mà không nhắc tới dụng thần thì chỉ là một kẻ a ma tơ. Thế nhưng tổ tông môn Tử Bình của chúng ta là Từ Tử Bình trong cuốn "Uyên Hải Tử Bình" sao không thấy nhắc tới vấn đề dụng thần vô cùng quan trọng này? Dù có kiệm lời tới đâu thì ít ra cũng để lại một đoạn ngắn chứ? Tiếc rằng chúng ta tìm nát trong mấy cuốn sách mệnh lý cổ kia mà vẫn không thấy! Cái mà chúng ta thấy là cổ nhân dùng đến một phần ba cuốn sách để nói đến cách cục, chuyện này thì sách mệnh lý hiện hành không hề có. Điều này chứng tỏ cái gì? Chứng tỏ rằng chỉ có một khả năng, đó chính là trong sách mệnh lý cổ điển căn bản là không hề có loại dụng thần cân bằng ngũ hành bát tự, nếu như có dụng thần thì e rằng dụng thần chính là cách cục.

Thứ hai, dụng thần của mệnh lý lưu hành hiện đại và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển, đặc trưng của cả hai hoàn toàn không phù hợp nhau. Chủ yếu biểu hiện trong ba mặt sau:

1. Dụng thần của mệnh lý hiện hành đặc trưng chính yếu ở chỗ tính bất khả tổn hại của nó. Dùng lời của Chung Nghĩa Minh tiên sinh trong cuốn "Bát Tự Khí Số Mệnh Lý Học" rằng: "Dụng thần là linh hồn của bát tự", "Nên dụng thần không thể bị thương tổn đến, không bị khắc hại hình xung v.v...". Thế nhưng cổ nhân trong "Tứ Ngôn Độc Bộ" lại chỉ ra rằng: "Cách cách thôi tường, dĩ Sát vi trọng, chế Sát vi quyền, hà sầu tổn dụng". Ý của "Hà sầu tổn dụng" chẳng phải là không sợ tổn hại đến dụng thần hay sao? Trong "Nguyệt Đàm Phú" cũng nói: " Cách hữu khả thủ bất khả thủ, dụng hữu đương khí bất đương khí". Nói rõ có lúc cần đến là có thể vứt luôn dụng thần.

2. Dụng thần của mệnh lý hiện hành, đặc trưng thứ yếu của nó là tính thiểu lượng. Nghĩa là dụng thần đã là điểm cân bằng ngũ hành bát tự thì dụng thần sẽ không thể là ngũ hành chiếm số lượng nhiều, bởi vì tổng cộng chỉ có tám chữ, số lượng nhiều lên sẽ phá vỡ cân bằng mà trở thành bệnh trong mệnh cục, cho nên dụng thần thường chỉ chiếm một hai chữ trong mệnh cục, không thể nhiều hơn. Cũng bởi vì phân lượng dụng thần ít cho nên mới sợ bị tổn hại! Thế mà nguyên chú của chương Thể dụng trong "Tích Thiên Tủy" nói: "Nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Có nghĩa một bát tự mà có ba bốn năm dụng thần thì không phải mệnh tốt. "Cùng Thông Bảo Giám - Tam xuân Giáp mộc luận" nói: "Phàm dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, tiết đi mới hay". Câu này chúng ta còn có thể tìm thấy trong "Tam Mệnh Thông Hội". Vậy đấy, dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển hóa ra còn có lúc đạt đến bốn năm cái, mà còn tiết đi mới tốt nữa!

3. Dụng thần trong mệnh lý hiện hành đặc tính thông thường của nó là tính chỉ có ích mà không có hại. Mệnh lý hiện hành cho rằng bất kể là Tài Quan Ấn Thực hay là Sát Thương Kiêu Nhận, chỉ cần khi được chọn làm dụng thần thì chỉ có ích mà không có hại, giữa chúng không có phân biệt thiện và ác, đã là dụng thần thì không thể bị khắc. Nhưng, dụng thần của cổ nhân không như thế. Chương Luận dụng thần trong "Tử Bình Chân Thuyên" viết: "Tài Quan Ấn Thực, thử dụng thần chi thiện, nhi thuận dụng chi giả dã. Sát Thương Kiêu Nhận, thử dụng thần chi bất thiện, nhi nghịch dụng chi giả dã". Có nghĩa là Tài Quan Ấn Thực là bốn dụng thần thiện, phải bảo hộ nó mà sử dụng. Mà Sát Thương Kiêu Nhận là bốn dụng thần ác, phải chế ước nó mà sử dụng. Đấy, loại dụng thần như vầy thì mệnh lý hiện hành chắc là không có nhỉ!

Thứ ba, cách dùng của dụng thần trong mệnh lý hiện hành và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển không giống nhau. Mệnh lý hiện hành cho rằng sự vượng suy cường nhược và bị khắc hay không của dụng thần vừa quyết định sự phú quí bần tiện của mệnh chủ và cũng chủ tể cát hung họa phúc của mệnh chủ, tác dụng của nó không có thứ nào khác có thể so sánh được. Nhưng chương Luận tướng thần khẩn yếu trong cuốn "Tử Bình Chân Thuyên" lại chỉ rõ: "Thương dụng thậm ư thương thân, thương tướng thậm ư thương dụng". Ý là thương hại đến dụng thần còn gay go hơn thương hại đến nhật nguyên, mà thương hại đến tướng thần còn gay go hơn thương hại đến dụng thần. Có thể thấy còn có tướng thần quan trọng hơn cả dụng thần. "Ngũ Ngôn Độc Bộ" lại nói: "Có Sát chỉ luận Sát, không có Sát mới luận dụng thần". Ý gì nhỉ? Có Thất Sát chẳng lẽ có thể không cần luận dụng thần hay sao? Câu này mệnh lý hiện hành không giải thích nổi. Trong "Bảo Pháp - Quyển nhị" cũng nói: " Phàm thuật xem Tử Bình, thủ cách bất định, thì xem mười sai đến chín". Chú ý nhé, ở đây nói "Thủ cách bất định" chứ không nói "Thủ dụng bất chuẩn" nhé! Có phải cổ nhân thủ cách (chọn cách cục) rõ là hiệu nghiệm hơn chúng ta ngày nay chọn dụng thần không? Thiên mở đầu của "Tinh Vi Thiên" nói: "Phàm khán nhân mệnh, chuyên luận cách cục. Phùng Quan khán Tài, kiến Tài nhi phú quí. Phùng Sát khán Ấn, hữu Ấn dĩ vinh hoa". Ở đây chỉ cường điệu "Chuyên luận cách cục" chứ không phải chuyên luận dụng thần nhé! Mà còn nói thẳng gặp Quan xem Tài, gặp Ấn xem Quan, không như mệnh lý hiện hành ngày nay trước hết phải xem thân vượng thân nhược, thân vượng thì dụng Tài Quan, thân nhược thì dụng Ấn Tỷ. Tại sao cổ nhân không chú trọng đến tiền đề quan trọng là xem thân vượng thân nhược vậy? Tại sao không nói "Phàm thuật xem Tử Bình, thủ dụng bất chuẩn (xác), xem mười sai hết chín"? Nguyên nhân thì chỉ có một thôi, đó chính là dụng thần mà cổ nhân nói tới khác xa lắc xa lơ với dụng thần mà ngày nay chúng ta nói!

Dông dài hồi lâu, chắc độc giả cũng muốn hỏi thế dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển là gì thế?

Kỳ thực, định nghĩa dụng thần của cổ nhân rất đơn giản, tức: Dụng thần chính là vật khả dụng của nguyệt lệnh. Hai chữ "khả dụng" này có hai tầng ý nghĩa, một là có những thứ gì có thể dùng? Hai là dùng vào việc gì?

Nguyệt lệnh có những thứ gì có thể dùng? Có sáu thứ có thể dùng, tức: Tài, Quan, Ấn, Sát, Thực, Thương. Dùng vào việc gì? Dùng để cấu thành CÁCH CỤC. Tức là, dụng thần mà cổ nhân nói tới, kỳ thực chính là VẬT mà nguyệt lệnh dùng đến để cấu thành cách cục.

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách". Những lời trên của cổ nhân khi nói đến dụng thần, tất cả đều nhấn mạnh tìm ở nguyệt lệnh, các sách đều coi dụng thần với cách cục làm một. Chúng ta chớ có tưởng rằng cổ nhân nói không rõ ràng, không logic (như Từ Lạc Ngô đại sư tưởng thế), nói không rõ sự tồn tại của dụng thần cân bằng nào là phù ức, điều hậu, thông quan. Thực ra trong mắt cổ nhân, dụng thần chính là vật mà nguyệt lệnh dùng để cấu thành cách cục, hoặc nói dụng thần và cách cục là một.

Chính bởi vì dụng thần chỉ là vật mà nguyệt lệnh dùng để định cách, không phải ở bất cứ vị trí nào khác dùng để cân bằng ngũ hành bát tự, cho nên cổ nhân mới gồm dụng thần và cách cục vô làm một, và đem cách cục vật khả dụng của nguyệt lệnh gọi là nội cách, mà cách cục vật không khả dụng của nguyệt lệnh gọi là ngoại cách (xin tham khảo cuốn "Tử Bình Chân Thuyên Bản Nghĩa của tác giả). Chúng ta biết rằng mệnh lý hiện hành chọn dụng thần không chú trọng đến nguyệt lệnh, cho nên cách cục không phân làm nội cách và ngoại cách, hoặc nói không rõ nguyên do sự phân chia nội cách ngoại cách.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không hề là mấu chốt của cả bát tự, cho nên có lúc xuất hiện hiện tượng "dụng thần quá nhiều", dụng thần đã quá nhiều thì mới có câu " dụng thần có cái bỏ đi có cái không thể bỏ đi" và "ngại gì mà không tổn đến dụng thần (hà sầu tổn dụng)", thế mới xuất hiện cách cục câu "Khí Ấn tựuTài", "Khí Quan tựu Thực" v.v... Nếu không thì theo lối suy nghĩ của mệnh lý hiện hành thì chẳng ai giải thích rõ được mấy câu trên.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không nhất định là thứ có ích đối với nhật chủ, cho nên dụng thần mới phân thiện và ác, với thiện dụng thần Tài, Quan, Ấn, Thực phải sử dụng với tính chất phù trợ, đối với ác dụng thần Sát, Kiêu, Thương, Nhận thì phải sử dụng có tính chế ước. Cho nên "Ngũ Ngôn Độc Bộ" mới nói " Có Sát thì trước tiên luận Sát, không có Sát mới luận dụng", là bởi vì "Các cách suy cho rõ, lấy Sát làm trọng" ấy mà. Dụng thần của mệnh lý hiện hành phải luận trước cả Sát, lại còn không được chế ước Sát nữa.

Có người phản bác: Trong "Thần Phong Thông Khảo" tuy không có chương tiết chuyên luận dụng thần, nhưng còn có "Bệnh dược thuyết" trứ danh đấy thôi? Trương Nam nói "Dược" chẳng phải là dụng thần của mệnh lý hiện hành hay nói hay sao?

Đúng, mệnh lý hiện hành hay lấy thuyết bệnh dược của Trương Nam để mượn làm dụng thần cân bằng. Nhưng nếu chúng ta đọc kỹ nguyên văn sẽ phát hiện "Dược thần" mà Trương Nam nói chẳng phải là dụng thần cái gì cả. Nguyên văn: "Như dụng Tài kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược dã. Như dụng Thực Thần Thương Quan, dĩ Ấn vi bệnh, hỷ Tài vi dược dã". Ở đây chẳng phải rõ ràng nói trước "Dụng Tài", sau đó mới nói "Kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược" hay sao? Câu sau "Như dụng Thực Thần Thương Quan", cũng chính là lấy Thực Thần Thương Quan làm dụng thần. Tài là dụng, Tỷ Kiếp là bệnh, Quan Sát là dược ; Thực Thương là dụng, Ấn là bệnh, Tài là dược, ý quá rõ rồi gì nữa? Còn lý do nào để nói dược thần của Trương Nam chính là dụng thần không?

Kỳ thực, dược thần của Trương Nam chính là "Tướng thần" mà "Tử Bình Chân Thuyên" đã nói tới, chẳng qua Trương Nam không gọi nó là tướng thần mà thôi.

Có lẽ sẽ còn có người lấy những câu bình chú của Nhậm Thiết Tiều trong "Tích Thiên Tủy" để phản bác lại, Nhậm nói: "Ví như nhật chủ vượng, đề cương là Quan là Tài hoặc Thực Thương, đều có thể làm dụng. Nhật chủ suy, đừng tìm tứ trụ can chi vật có giúp thân làm dụng...". Dụng thần mà ông nói ở đây chẳng phải dụng thần cân bằng mà mệnh lý hiện hành hay nói sao?

Đúng, sự ra đời của mệnh lý hiện đại e phải lấy Nhậm Thiết Tiều làm công đầu. Vốn nguyên văn "Tích Thiên Tủy" và các sách cổ điển như "Uyên Hải Tử Bình" là nhất mạch tương thừa, nhưng qua tay hậu nhân chú thích, đặc biệt là sau khi qua tay Nhậm lão tiên sinh chú thích, thì cuốn "Tích Thiên Tủy" đã trở thành nền móng cho mệnh lý hiện hành.

Nhậm Thiết Tiều chú thích chương Bát cách trong cuốn "Tích Thiên Tủy": "Bát cách giả, mệnh trung chính lý dã. Tiên quan nguyệt lệnh sở đắc hà chi, thứ khán thiên can thấu xuất hà thần, tái cứu tư hà lệnh dĩ định chân giả, nhiên hậu thủ dụng, dĩ phân thanh trọc, thử thực y kinh thuận lý, nhược nguyệt phùng Lộc Nhận, vô cách khả thủ, tu thẩm nhật chủ chi hỷ kỵ, lánh tầm biệt chi thấu xuất thiên can giả, tá dĩ vi dụng". (Tám cách là chính lý trong mệnh. Trước phải xem nguyệt lệnh là chi gì, sau xem thiên can thấu xuất thần gì, tiếp coi cái gì nắm lệnh để định thật giả, sau đó chọn dụng thần để phân chia sự thanh trọc, đó thực là thuận lý theo kinh sách, nếu nguyệt lệnh là Lộc Nhận thì không chọn được cách, phải xem xét hỷ kỵ của nhật chủ mà tìm chi khác thấu thiên can mượn đỡ mà dùng). Có thể thấy, phương pháp thủ dụng định cách của họ Nhậm là cơ bản thống nhất với phương pháp "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh", "Nguyệt Kiếp vô dụng, lánh tầm ngoại cách" trong "Tử Bình Chân Thuyên". Tiếc thay, họ Nhậm không hề thông hiểu mật pháp luận cách cục truyền thống này ("Tích Thiên Tủy" luận cách không kỹ càng bằng "Tử Bình Chân Thuyên"), trong khi gặp khó khăn trong lúc luận mệnh, ông đã không kiên trì giữ vững phương pháp này nữa. Cho nên ông sau chương "Bát cách" lại nói rằng: "Từ mấy mệnh trên có thể thấy, cách cục không thể chấp nhất. Không nên câu thúc ở các cách Tài Quan Ấn..., không liên can gì đến nhật trụ, vượng thì nên ức chế, suy thì nên phù trợ, Ấn vượng tiết Quan mừng Tài tinh, Ấn suy gặp Tài mừng Tỷ Kiếp, đây là phương pháp không thay đổi được". Hèn gì, kiểu phương pháp luận mệnh khinh cách cục, trọng cân bằng này của Nhậm Thiết Tiều chính là lam bản cho mệnh lý hiện hành ngày nay.

Còn chuyện nữa càng khiến người ta tiếc rẻ, sau Nhậm Thiết Tiều là Từ Lạc Ngô đại sư, ông chú thích "Tích Thiên Tủy" mà vô cùng sai lệch nguyên chú, làm cho kẻ hậu học dễ hiểu nhầm nguyên văn, từ đó trượt luôn vào vũng lầy mệnh lý hiện hành. Ví dụ như chương "Thể dụng" của "Tích Thiên Tủy" nguyên chú thích nói rằng: "...nhi nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Ý là khi nguyệt lệnh dụng thần số lượng đạt tới bốn hoặc năm, như vậy thì không phải là mệnh tốt nữa. Ví dụ như nguyệt lệnh là Ấn tinh, khi có hai ba Ấn tinh nếu có Tài tinh khắc Ấn, cách cục sẽ thành "Khí Ấn tựu Tài" cách. Nếu Ấn lên tới bốn năm, Tài tinh sẽ không thể nào khắc Ấn được nữa, tốt nhất là dùng Tỷ Kiếp để tiết bớt Ấn, giống như ý của "Cùng Thông Bảo Giám" nói "Hễ dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, cần phải tiết đi mới hay". Nhưng nếu Ấn quá nhiều, một là không có Tài khắc, hai là không có Tỷ Kiếp hóa tiết, vậy nhất định không phải mệnh tốt rồi.

Ấy thế mà do Nhậm Thiết Tiều không hoàn toàn hiểu hết được khái niệm dụng thần này, cho nên khi ông phê chú đoạn trên bèn nói: "Nguyên chú nói rằng: hai ba bốn năm dụng thần thực không phải mệnh tốt. Đấy là nói bậy! Chỉ có tám chữ mà nếu khử đi bốn năm chữ dụng thần thì trừ nhật can ra chỉ có hai chữ không dùng, làm sao thế được!". Nghe ý ông là hiểu không thể có trường hợp một mệnh tạo mà có đến bốn năm dụng thần.

Từ Lạc Ngô đại sư cũng nói đế vào phụ cho họ Nhậm, nói rằng: "Như câu trong nguyên chú hai ba bốn năm dụng thần, họ Nhậm bài xích là phải. Dụng thần làm sao có hai được nói chi đến ba bốn năm dụng thần! (Xem chương Thể dụng tinh thần trong cuốn "Tích Thiên Tủy Bổ Chú của Từ Lạc Ngô)". Ông khăng khăng dụng thần chỉ có một mà thôi, tuyệt không có hai, nói gì đến bốn năm dụng thần! Ông đâu có biết, dụng thần mà nguyên chú "Tích Thiên Tủy" nói hoàn toàn không phải loại dụng thần mà ông và Nhậm Thiết Tiều nghĩ!

Thật là "Một chữ sai, toàn bàn hỏng bét", dụng thần mà sai rồi thì phương pháp luận mệnh cũng sai theo! Không ai ngờ và nghĩ được rằng như hai vị đại sư cấp nhân vật trong làng mệnh lý là Nhậm Thiết Tiều và Từ Lạc Ngô lại nhầm lẫn khái niệm hạch tâm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất của mệnh học --- DỤNG THẦN!

Con rùa bò phía trước mở đường, con rùa phía sau bò theo. Cứ thế, ngàn ngàn vạn vạn kẻ hậu học theo sau đít hai ông Nhậm, Từ, thoát li khỏi tư tưởng chính tông của Từ Tử Bình, nhắm đến vũng lầy mệnh lý hiện hành vô biên vô tế phía trước mà tiến bước......

Lão Tử nói rất hay, "Ngũ sắc khiến người ta mù". Chỉ có mấy ông thầy bói mù (manh sư) mắt không nhìn được ngũ sắc nữa mới không mù quáng đi theo Nhậm, Từ. Họ đã không thể đọc các danh trước mệnh học của hai ông, cũng không thể tham duyệt tư liệu mệnh lý hiện hành, cho nên họ không bị bất cứ ảnh hưởng nào của mệnh lý hiện đại, vẫn cứ y theo phương pháp xa xưa của Tử Bình mệnh học. Có lẽ họ luận cách tinh xác không bằng "Tử Bình Chân Thuyên", hoặc họ mỗi người có một pho ca quyết luận mệnh cho riêng mình, nhưng khái niệm dụng thần và luận mệnh phép tắc là nhất mạch tương truyền với các kinh điển mệnh lý "Uyên Hải Tử Bình", "Thần Phong Thông Khảo", "Tam Mệnh Thông Hội", "Tử Bình Chân Thuyên" và "Tứ Ngôn Độc Bộ". Người viết quen biết một vị manh sư họ Dương, công phu của ông rất tinh thâm, nổi danh một vùng. Ông có thể thuộc lòng các ca quyết cổ điển như " Tứ Ngôn Độc Bộ", "Ngũ Ngôn Độc Bộ" và "Nguyệt Đàm Phú" v.v..., nhưng ông không hề biết tý gì về cái gọi là dụng thần cân bằng như phù ức, điều hậu, thông quan. Ông cũng giống như nhiều vị manh sư khác, bình thường chỉ nói về cách cục, không nói dụng thần, bởi vì ông giải thích rằng dụng thần chính là cách cục!

Đấy chính là bộ mặt thật của dụng thần, cho dù các thầy mệnh lý hiện đại mở miệng ra là nói tới nhưng cũng không biết tới nó!

Durobi dịch

Bổ sung chuyển từ Hán Việt ra Việt ngữ đoạn này, đoạn thứ 22 từ trên xuống, lúc dịch quên béng mất...

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách".

Chương Luận dụng thần trong sách Tử Bình Chân Thuyên nói rằng: " Dụng thần của bát tự, nên tìm ở lệnh tháng mà thôi. Lấy nhật can phối hợp với địa chi lệnh tháng, bởi do sinh khắc không giống nhau nên phân ra các loại cách cục".

Chương Thủ cách chỉ quyết ca đoán trong sách Thần Phong Thông Khảo nói rằng: "Lấy ngày làm thân gốc, mà lấy đề cương (lệnh tháng) làm dụng. Thứ đến lấy năm tháng ngày làm quả, gặp Quan thì phải xem Tài, gặp Tài thì phải xem Sát, gặp Sát thì phải xem Ấn, gặp Ấn thì phải xem Quan".

Quyển thứ hai của sách Bảo Pháp nói rằng: " Thuật xem Tử Bình, lấy ngày làm chủ, trước hết phải xem đề cương (lệnh tháng) là điểm quan trọng, kế đến dùng chi năm tháng ngày giờ, hội thành cách cục rồi mới có thể đoán, thường các trường hợp đều lấy lệnh tháng làm dụng, không được lấy năm để chọn cách.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận dụng thần

Chỉ ra 6 đặc điểm của kẻ bại tài, có tiền chưa chắc sướng

Dáng người cao mà thẳng mới là tướng phú quý. Còn người nào dáng cao nhưng lại cong vẹo, không thẳng, hay đến trung vận đã bị còng lưng lại là tướng bại tài, cuộc sống vất vả trăm bề, đặc biệt là nam giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Dáng người cao nhưng không thẳng

Trong nhân tướng học, dáng người cao mà thắng mới là tướng phú quý. Còn người nào dáng cao nhưng lại cong vẹo, không thẳng, hay đến trung vận đã bị còng lưng lại là tướng phá tài, cuộc sống vất vả trăm bề, đặc biệt là nam giới.

2. Người gầy và ánh mắt vô thần


Có câu: “Người béo tốt 10 phần thì 9 phần phúc. Người gầy còm 10 phần thì 9 phần nghèo”, để so sánh về tướng người đầy đặn với người gày. Phúc phận của người mang thân hình gày guộc cũng mỏng hơn.

Nếu cộng thêm đặc điểm đôi mắt vô thần, nhìn như không nhìn, không thể hiện cảm xúc gì thì đích thị là tướng người phá tài. Tài lộc của người này kém sắc, dù được kế thừa di sản tổ tiên để lại đi chăng nữa cũng khó duy trì, phát huy được.
3. Râu quá cứng

Bất kể là nam hay nữ, nếu có râu và râu quá cứng đều không phải là dấu hiệu cát tường. Đa phần là đàn ông mới có nét tướng mạo này.

Người này tính tình khô cứng, thô bạo, tính cách cực đoan, hay gây sự, khắc vợ và khắc cả tài. Tiền vào túi rồi lại ra nhanh như chớp mắt. Cuộc sống hôn nhân cũng khó mà hòa hợp, hạnh phúc.

Tuong bai tai, co tien chua chac da suong hinh anh 2
 
4. Giọng nói không phân biệt được là nam hay nữ

Xét về mệnh lý, người có giọng nói mà không thể phân biệt được là nam hay nữ có số mệnh không tốt, cuộc sống thăng trầm bất ổn, khi lên voi, lúc xuống chó, không thể đoán biết được.

Ngoài ra, đàn ông có nét tướng cách này thường khắc vợ, sau này làm khổ vợ con, hôn nhân, tình duyên trắc trở.

5. Ánh mắt lờ đờ


Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, phản chiếu những nét đẹp từ trong sâu thẳm trái tim. Qua đôi mắt, người ta có thể cảm nhận được cá tính, bản chất của mỗi người.

Người có đôi mắt lờ đờ, lòng đen lòng trắng không rõ ràng thì tài vận cũng mờ nhạt, không tốt đẹp. Đây cũng là một trong những đặc điểm của tướng người bại tài, có tiền chưa chắc đã sướng, đã biết đường hưởng thụ.

6. Dáng đi uốn éo như rắn


Trong nhân tướng học gọi đây là dáng đi uốn khúc mình xà. Dù là nam hay nữ đều có tinh thần bất ổn, dễ thay đổi ý kiến, không có chính kiến, gió chiều nào xoay chiều đó và cũng là tướng bại tài, có tiền không biết giữ, ăn tiêu hoang phí.

Ngân Hà
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ ra 6 đặc điểm của kẻ bại tài, có tiền chưa chắc sướng

Hướng bếp hợp người sinh năm 1966 Bính Ngọ –

Hướng bếp tuổi Bính Ngọ 1966: - Năm sinh dương lịch: 1966 - Năm sinh âm lịch: Bính Ngọ - Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp tuổi Bính Ngọ 1966:

pthuy-bep-5

– Năm sinh dương lịch: 1966

– Năm sinh âm lịch: Bính Ngọ

– Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1966 Bính Ngọ –

Luận về sao Thái Âm

Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái Âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở: a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa? b - Sinh ban ng...
Luận về sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái Âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở:
a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa?b - Sinh ban ngày hay ban đêm?c - Sinh vào thượng tuần, trung tuần hay hạ tuần trong tháng?
Thái Âm đóng Hợi Tí Sửu tốt nhất; Thân Dậu Tuất thứ nhì; ở Dần Mão Thìn thì gọi là thất huy (mất vẻ sáng); ở Tỵ Ngọ Mùi là lạc hãm. Trong chỗ tốt nhất thì Hợi tốt hơn cả, cổ nhân đặt thành cách:”Nguyệt lãng thiên môn”
Sinh ban ngày hay ban đêm chia theo 2 nhóm giờ như sau:
1. Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi.2. Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu.
Về thượng tuần hay hạ tuần thì từ 1 đến rằm là thượng tuần, từ 16 đến ba mươi là hạ tuần. Thượng tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi tròn. Hạ tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi khuyết. Tròn tốt, khuyết xấu. Người sinh hôm rằm trăng tròn tới cực điểm lại không đẹp bằng người sinh ngày 13, 14.
Về Thái Âm trong những câu luận đáng có một câu đáng chú ý là: “Thái Âm tại Mệnh Thân cung tuỳ nương cải giá” – nghĩa là bỏ chồng về nhà mẹ đẻ? Điều này không phải cứ Thái Âm là áp dụng. Còn phải tuỳ Thái Âm có rơi vào hãm địa không đã. Nếu Thái Âm ở Tỵ, lại sinh vào hạ tuần mà sinh vào ban ngày nữa thì lời luận đoán trên rất đúng về cái việc “tuỳ nương cải giá”, còn thêm sát tinh phụ hội thì lại càng đúng hơn, nhất là Hoả Tinh.
Cổ nhân còn viết: “Thái Âm thủ mệnh bất lợi cho những người thân thuộc về phái nữ, vào số trai mẹ mất sớm, về cuối đời goá vợ, xa chị em gái; vào số gái cũng thế, ngoài ra còn ảnh hưởng đến cả bản thân nữa”. Điều này cũng chỉ có thể áp dụng qua tình trạng Thái Âm lạc hãm, sinh thượng tuần, hạ tuần và sinh ban ngày ban đêm.Thái Âm vào cung Thân, ảnh hưởng còn nghiêm trọng hơn so với Thái Âm đóng Mệnh. Với trường hợp Thái Âm tại Tỵ mà gặp Thái Dương Thiên Lương ở Dậu, rồi bên cạnh Thái Âm còn gặp sát tinh hội tụ nữa, ảnh hưởng nặng nề hẳn
Với thời đại ngày nay, chuyện “tuỳ nương cải giá” không như ngày xưa nên khi nói về hậu quả của sự việc ấy phải rộng rãi hơn. nhiều hướng và nhiều ý nghĩa khác nữa. Nguyên tắc của Tử vi sao hay có cặp đôi thấy Thái Âm thì trước tiên hãy xem thế đứng của Thái Dương.
Trong bản số chỉ có 2 cung Thái Dương Thái Âm đứng một chỗ là Sửu và Mùi. Nếu tốt cả hai cùng tốt, mà xấu thì cả hai cùng xấu. Các sao đi cặp, hễ các sao xung chiếu bị ảnh hưởng tốt xấu đều phản xạ qua sao bên kia.
Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì ở Mùi tốt hơn ở Sửu. Tại sao? Vì Thái Dương ảnh hưởng mạnh hơn Thái Âm mà Mùi cung thì Thái Dương không bị “thất huy” như ở Sửu mới có sức trợ giúp Thái Âm. Cho nên Nhật Nguyệt ở Sửu, cuộc đời khó hiển đạt và lên xuống thất thường, còn Nhật Nguyệt ở Mùi thì an định hơn.
Nhật Nguyệt đồng cung mang nhiều khuyết điểm, vì cổ ca viết: Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hội, tịnh minh nghĩa là, Nhật Nguyệt đóng Mệnh không bằng chiếu Mệnh hoặc đứng hai chỗ cùng sáng như Thái Âm Hợi, Thái Dương Mão hoặc Thái Âm Tuất, Thái Dương Thìn.
Phú nói:
"Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu MùiTam phương vô cát phản vi hung."
Vậy thì cách Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần những sao tốt khác trợ lực mới đáng kể.
Thái Âm gặp Cự Môn Hoá Kị bị nhiều phiền luỵ. Như trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu gặp Nhật đóng ở cung Thân, Nguyệt đóng ở cung Ngọ thì lúc ấy bên cạnh Nhật có Cự mà lại thêm Kị thì phá mất cái tốt của việc hợp chiếu. Thái Âm cũng không ưa Thiên Lương, trong trường hợp Thái Âm đóng ở Tỵ mà Dương Lương từ Dậu chiếu sang thường đưa đến tình trạng vợ chồng ly tán. Trường hợp Mệnh Cự Môn Thái Dương mà cung Phu thê có Đồng Âm gặp Hoá Kị duyên cũng khó bền.
Về Thái Âm cổ nhân còn tìm thấy cách “Minh châu xuất hải” (hòn ngọc sáng rực ngoài biển khơi). Cách này đòi hỏi Mệnh VCD tại Mùi, Thái Âm đóng Hợi, Thái Dương đóng Mão. Sách viết: “Nhật Mão Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung. Minh châu xuất hải vị tam công” (Thái Dương Mão, Thái Âm Mùi, Mệnh lập Mùi là cách minh châu xuất hải chức vị cao, quyền thế). Nhưng cách “Minh châu xuất hải” vẫn phải cần Tả Hữu đứng cùng Nhật Nguyệt mới toàn bích, thiếu Tả Hữu mà gặp thêm hung sát tinh thì chỉ bình thường.
Luận về Thái Dương Thái Âm còn phải chú ý đến các cách giáp mệnh. Như Thiên Phủ thủ Mệnh ở Sửu, Nguyệt tại Dần, Nhật tại Tí; Thiên Phủ Mùi, Nguyệt ở Thân, Nhật giáp từ cung Ngọ.
Rồi đến Nhật Nguyệt hiệp Mệnh như Tham Vũ ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu thì Thái Âm Tí, Thái Dương Dần. Tham Vũ Mùi thì Thái Âm Ngọ, Thái Dương Thân. Mệnh lập Sửu vẫn tốt hơn Mệnh lập Mùi. Hiệp với giáp vào cung vợ chồng không mấy tốt, nếu kèm theo hung sát tinh đưa đến tình trạng hôn nhân có biến.
Trường hợp Thiên Phủ ở cái thế kho lủng, kho rỗng, kho lộ mà giáp hiệp càng gây khó khăn hơn. Thái Âm là âm thủy chủ về điền sản, tiền bạc.
Thái Âm thủ Mệnh nữ hay nam đều có khuynh hướng về hưởng thụ công việc gì cần nhẫn nại gian khổ không thể giao cho người Thái Âm. Thái Âm vào nữ mạng sinh ban đêm là người đàn bà có nhan sắc, có cả Xương Khúc nữa càng mặn mà. Thái Âm trên khả năng thông tuệ nhưng lại thiếu nhẫn nại để mà học cao đến mức hiển đạt vì học vấn.
Thái Âm hãm độc tọa thủ Mệnh vào nam mạng vào nội tâm đa nghi. Vì Thái Âm chủ về điền sản nên đắc địa vào cung điền trạch rất tốt. Thái Âm đắc địa thủ mệnh số trai dễ gần cận phái nữ không ồn ào mà âm thầm nhưng khi thành gia thất rồi, vợ nắm quyền.
Thái Âm nữ mạng đắc địa, đa tình lãng mạng, thiện lương nhưng thiếu chủ kiến, có tâm sự u uẩn phải bộc bạch ra mới yên, với bản chất qúy thủy (nước trong) nên bao giờ cũng thích làm dáng, ăn ngon mặc đẹp.
Thái Âm hãm thủ mệnh lại đứng cùng Văn Khúc hãm nữa chỉ thành tựu như một nghệ nhân tầm thường với cuộc sống phiêu bạt, kiếm chẳng đủ miệng ăn. Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn ghi một câu: Thái Âm cư Tí, thủy chừng quế ngạc, Bính Đinh nhân dạ sinh phú quí trung lương (Thái Âm đóng Tí như giọt sương mai đọng trên hoa quế, người tuổi Bính Đinh sinh vào ban đêm giàu sang, tâm địa trung lương vì tuổi Bính tuổi Đinh đều có gặp Lộc Quyền hay Lộc Tồn mà nên vậy)
Sau đây là những câu phú liên quan đến Thái Âm:
- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bằng(Thái Âm gặp Thiên Lương đàn bà đa dâm và nghèo. Câu này chỉ vào trường hợp Thái Âm ở Mão hay Tỵ, hội chiếu Thiên Lương từ Mùi hoặc Dậu, Thái Âm hãm mới kể)
- Nữ mệnh dung nhan mỹ tú, ái ngộ Nguyệt Lương(Người đàn bà có nhan sắc là bởi Thái Âm Thiên Lương. Về nhan sắc thì Thái Âm hãm hay đắc địa như nhau, duy Thái Âm đắc địa dung nhan phúc hậu hơn)
- Nữ mệnh kị Nguyệt ngộ Đà(Đàn bà rất kị Thái Âm gặp Đà La. Tại sao? Vì ưa loạn dâm. Thái Âm vốn dĩ đa tình lại có Đà La tượng trưng sinh thực khí của đàn bà tức kể như nữ tính quá phần mạnh mà loạn)
- Nguyệt tại Hợi cung minh châu xuất hải tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo(Nguyệt ở Hợi là cách minh châu xuất hải, để phấn phát còn cần gặp vận Khúc Xương Quyền Kỵ)
- Âm Dương lạc hãm tu cần không diệu tối kị sát tinh(Âm Dương đứng không đúng chỗ cần gặp Tuần Triệt, Địa Không ngại gặp sát tinh hãm hại)
- Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán(Sao Thái Âm gặp Kình Dương Đà La thì nhân ly tài tán. Đây là nói về Thái Âm hãm thôi)
- Âm Tang Hồng Nhẫn Kỵ Riêu, tân liên hàm tiếu, hạn phùng Xương Vũ dâm tứ xuân tình liên xuất phát. (Thái Âm có Hồng Loan, Kình Dương, Riêu Kỵ người đàn bà đẹp như đoá sen mới nở, nhưng hạn gặp Văn Xương, Văn Khúc tất sa ngã vì tình)
- Thanh kỳ Ngọc Thỏ tuy lạc hãm nhi bất bần(Mệnh có sao Thái Âm dù không đắc địa, không bao giờ túng quẫn)
- Âm Dương lạc hãm gia Hình Kỵ Phu Thê ly biệt(Cung phối Nhật hay Nguyệt hãm mà thêm Hình Kỵ vợ chồng không sống đời với nhau)
- Nguyệt phùng Đà Kị Hổ Tang, thân mẫu thần trái nan toàn thọ mệnh(Thái Âm gặp Đà La, Hóa Kị, Tang Hổ thì mẹ mất sớm)
- Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung thiềm cung triết quế(Thê cung có Thái Âm đứng cùng Văn Khúc như lên cung trăng bẻ cành quế, lấy vợ đẹp và giàu sang. Nếu là Phu cung thì không được như vậy, tuy vẫn gọi là tốt)
- Duyên lành phò mã ngôi caoThái Âm đắc địa đóng vào Thê cung
- Vợ giàu của cải vô ngầnThái Âm phùng Khúc Lộc Ấn Mã đồng
- Âm Dương Tuần Triệt tại tiềnMẹ cha định đã chơi tiên chưa nảo(Phải Âm Dương đắc địa mới kể)
- Âm Dương hội chiếu Mệnh QuanQuyền cao chức trọng mới đàng hanh thông.
- Nguyệt miếu vượng trùng phùng Xương KhúcViệt Khôi Hóa Quyền Lộc Đào HồngThiên Hỉ Tả Hữu song songGiàu sang hổ dễ ai hòng giám tranh
- Thái Âm lạc hãm phải loKỵ lâm thường thấy tay vò đăm chiêu
- Nguyệt gặp Long Trì ở cùngTuy xấu nhưng cũng được phần ấm thân
- Thiên Cơ với Nguyệt cùng ngồiỞ cung hãm địa ấy người dâm bôn(Cơ và Thái Âm ở Dần, đẹp nhưng lãng mạn)
Về hai sao Thái Dương và Thái Âm còn có một luận đoán đáng kể mà không thấy ở các sách Tử Vi chính thống như sau:
Nam mạng Thái Âm thủ mệnh trên cử chỉ thái độ hao hao như nữ tử, trái lại nữ mạng Thái Dương thủ thì tính quyết liệt, động tĩnh nhiều nét nam tử
Nam mạng Thái Dương thường xung động Thái Âm ở cung đối chiếu thường có khuynh hướng tà dâm, đổi lại nữ mạng Thái Âm thủ xung động Thái Dương thường là thủy tính dương hoa (lẳng.lãng mạn) nhiều ít cũng còn phải tùy thuộc cung Phúc Đức. Nam mạng Thái Âm thủ ưa thân cận với nữ phái, ngược lại nữ mạng Thái Dương thủ thích giao du với nam phái

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thái Âm

Xem tướng ngón tay đoán vận mệnh

Nếu muốn hiểu được vận mệnh của mình cùng người thân thì có thể nhìn vào 10 ngón tay để xem xét. Nam thì xem tay trái, tay phải là phụ. Nữ thì xem tay phải,
Xem tướng ngón tay đoán vận mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tay trái là phụ. 

Xem tướng tay để soi rõ vận mệnh:
 

Xem tuong ngon tay doan van menh hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Ngón cái: đại diện cho cha mẹ và khả năng giao tiếp
 
Khi dựng thẳng ngón cái, ngón cái càng cong về phía sau thì người đó năng lực càng cao, tốt nhất là ngón cái có thể cong chạm tới cổ tay. Ngược lại, nếu ngón cái cứng rắn thì người này phản ứng chậm, thường bị động, không có óc hài hước. Ngón cái càng to thì càng tốt, cho thấy người này gia cảnh không tầm thường, có người làm quan lớn.   Ngón trỏ: đại diện cho anh chị em
 
Nếu một người có ngón trỏ dài hơn so với ngón áp út thì rất coi trọng tình cảm, tình yêu. Ngón trỏ càng dài thì càng giàu tình cảm.   Ngón giữa: đại diện cho chính bản thân mình
 
Khi duỗi thẳng 3 ngón tay (ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út), thấy vị trí móng tay của 2 ngón trỏ và ngón áp út dài tới ½ móng tay của ngón giữa thì có nghĩa là ngón giữa của người này hơi ngắn. Điều này cho thấy đây là người không có chủ kiến, dễ bị người khác chế ngự, lấn át. Ngược lại, ngón giữa dài càng dài thì người này càng thông minh. Hơn nữa, nếu ngón giữa mềm mại, hơi cong về phía sau còn biểu thị người này tính khí nhẹ nhàng và dịu dàng.
Ngón áp út: đại diện cho vợ chồng

Xem tuong ngon tay doan van menh hinh anh 2
1. Vân tay hình con mắt của Khổng Tử
2. Vân tay hình sóng, hình núi
3. Vân tay hình tròn (hoa tay)
Xem xét vân tay đốt trên cùng của ngón áp út. Vân hình xoắn ốc (hoa tay) biểu thị mối quan hệ vợ chồng tốt đẹp, 2 vợ chồng tương trợ, hỗ trợ nhau rất tốt. Nếu một người có hơn 5 vân tay dạng này trên cả 10 đầu ngón tay thì là người sẽ có tài sản, có gia sản lớn.
 
Vân tay cuộn sóng là tình trạng kinh tế có chút thấp kém. Vân tay dạng núi thì tình cảm bạn bè có chút nhạt nhòa. Vân tay dạng ngang (con mắt của Khổng Tử) là người có duyên với nghiệp sách vở và cũng có năng lực quản lý.   Ngón út: đại diện cho con cháu
 
Người có ngón út dài tới đốt trên cùng của ngón áp út (còn gọi là “Tam quan”) thì là người có quý nhân tương trợ, hoàn cảnh gia đình cũng khá  tốt. Ngón út dài vừa tới Tam quan thì cũng có quý nhân phù trợ, chỉ là ít hơn mà thôi. Có người tay trái (biểu thị cho số mệnh) không quá Tam quan, tay phải (biểu thị cho con người) thì lại quá Tam quan, người này cần phải tự mình cố gắng bằng chính năng lực của mình, làm việc thiện để tích đức thì mới có thể “chiêu” được quý nhân tới giúp đỡ.
Phương Thùy

Phát hiện người có tướng tay nợ nần chồng chất
– Trên các đốt ngón tay xuất hiện nhiều vân dọc, bạn nên coi chừng về phương diện tiền bạc hay công việc sẽ gặp phải không ít khó khăn, phiền

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngón tay đoán vận mệnh

Cấm kỵ đối với phong thủy văn phòng

Phong thủy đối với người Á Đông luôn hữu ích với mọi không gian sinh hoạt và làm việc. Một số nguyên tắc phong thủy sau sẽ giúp bạn tạo cơ sở tốt nhất cho sự
Cấm kỵ đối với phong thủy văn phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy đối với người Á Đông luôn hữu ích với mọi không gian sinh hoạt và làm việc. Một số nguyên tắc phong thủy sau sẽ giúp bạn tạo cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình cũng như công ty. Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thủy cho văn phòng.

Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”. Tương tự, nền nhà hay tường công sở bị thấm nước, rạn nứt cũng tượng trưng cho sự "rơi lọt tiền tài". Cần có biện pháp khắc phục ngay.

Phong thủy tốt giúp công ty làm ăn phát đạt

Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần sáng và sạch sẽ; kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.

Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Cũng không đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng xấu đến vận may và sự nghiệp.

Nền nhà văn phòng kỵ quá thấp vì sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.

Cầu thang tránh đối diện cổng vì như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.

Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì khí không thể lưu thông.

 
Bàn làm việc trong văn phòng kỵ nứt vỡ, tổn hại đường công danh; không đặt đối diện nhà vệ sinh sẽ bị ảnh hưởng khí xú uế. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại.   Phía sau bàn làm việc tối kỵ cửa thông cửa (cả cửa ra vào lẫn cửa sổ), như vậy vừa không an toàn vừa dễ mất tập trung khi làm việc. Bàn làm việc tốt nhất nên có 1 góc dựa vào tường, tối kỵ đặt chéo.   Phía sau văn phòng kỵ hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất nên là không gian tĩnh. Ngay cả trong phòng cũng cần không gian đó. Các chuyên gia cho rằng khi thiết kế phòng làm việc, dùng thảm trải nền và rèm kéo cũng mang lại hiệu quả trong cách âm.

Tránh ánh sáng tối tăm. Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện. Vì thời gian làm việc rất dài, cường độ ánh sáng mạnh yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực.

Trong văn phòng ngoài bày tủ sách, máy tính, ghế ngồi cũng nên trang trí thêm các đồ thủ công mỹ nghệ, cây cảnh tạo không gian tươi sáng, trang nhã.

 

 

(Tổng hợp)

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kỵ đối với phong thủy văn phòng

Ấn Đường đầy đặn, không giàu thì sang

Trong Nhân tướng học, Ấn Đường đầy đặn được coi là phúc tướng. Đa phần đàn ông và phụ nữ tướng Ấn Đường này đều thành đạt và cuộc sống hôn nhân hòa hợp, hạnh phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ấn Đường nằm ở vị trí giữa hai đầu lông mày, còn được gọi là cung Mệnh trong 12 cung tướng mặt. Quan sát Ấn Đường có thể nhìn thấy tính cách và vận mệnh của một đời người.    Đặc trưng tính cách của người có Ấn Đường đầy đặn   Tướng Ấn Đường tốt là phải rộng, đầy đặn, sáng bóng, không khuyết hãm, không có lông mày mọc tràn ra, đồng thời, khi nhìn từ hai phía thì thấy trán nhô nhẹ.   Người có Ấn Đường đầy đặn như vậy có lòng bao dung độ lượng, tính cách lạc quan, biết xử lí mọi tình huống khó khăn một cách độc lập, tự chủ do đó thích hợp với những công việc có tính chất xông pha, dẫn đầu phong trào và thường có cuộc sống hạnh phúc, cân bằng cả về công danh sự nghiệp cũng như đời sống hôn nhân gia đình.   Đàn ông có Ấn Đường đầy đặn

An Duong day dan khong giau thi sang hinh anh
Ảnh minh họa
  Nhân tướng học quan niệm rằng, đàn ông có Ấn Đường đầy đặn rất thông minh, nhanh nhạy, học hành giỏi giang, gặp nhiều may mắn trong công việc, nhân duyên tốt, có sức lôi cuốn mãnh liệt với người khác giới.    Đa số nam giới có tướng Ấn Đường này đều đào hoa, khá phong lưu khi còn trẻ nhưng sau khi kết hôn lại biết tiết chế cảm xúc nên cuộc sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc. Người này có lối sống phóng khoáng, thích thử nghiệm những điều mới lạ, biết thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh nên chuyện phòng the khá viên mãn.   Phụ nữ có Ấn Đường đầy đặn

An Duong day dan khong giau thi sang hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Sách tướng học có ghi “Ấn Đường đầy đặn, giúp chồng hưng gia”, ý chỉ phụ nữ có tướng Ấn Đường này có số vượng phu, trợ giúp đắc lực cho đường công danh sự nghiệp của chồng.   Ngoài ra, người này thường có sức khỏe tốt, ham học hỏi, có tấm lòng khoan dung rộng lượng, là chỗ dựa tinh thần, nơi hậu thuẫn vững chắc cho chồng khi gặp khó khăn trong cuộc sống, đặc biệt là về sự nghiệp.   An Khánh (Theo ZY)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ấn Đường đầy đặn, không giàu thì sang

Đặc tính của sao Thiên Phủ

sao Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Phủ

Đặc tính của sao Thiên Phủ

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Phủ trong tử vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Khả năng Tứ hóa
Thiên Phủ Nam đẩu (thứ 1) Dương thổ Lệnh Tài bạch, điền trạch, quan lộc Giải ách, kéo dài tuổi thọ không

Tên saoThuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Phủ là dương thổ, là sao thư nhất trong chòm sao nam Đẩu, hóa khí là lệnh, còn gọi là Lộc Khố (kho lộc), tức cái nền của phú quý, tại đẩu trưởng quản phúc, quyền, tại số nắm giữ tài, lộc, có công năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. Kho lộc của Thiên Phủ chủ về tiền tài có được do quan tước bổng lộc, chứ không phải tiền tài có được do tích lũy, vì vậy không thích hợp kinh doanh, mà thích hợp làm công chức.

Sao Thiên Phủ là kho của cải trên trời, là đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, có trí tuệ và tài năng, thích điều khiển, chỉ huy người khác, chứ không thích bị người khác quản thúc, có năng lực lãnh đạo, nhưng khá bảo thủ, thiếu sáng tạo, một đời thuận theo, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh, nhưng hơi thiếu tính độc lập, chỉ phát triển từng bước trong điều kiện ổn định, thiếu xung lực, an phận, cho nên sao này là hợp với nữ mệnh hơn.

Luận đoán tính chất cát hung của sao Thiên Phủ, cần phải xem mức độ miếu hãm của sao Thiên Tướng (nắm giữ ấn) mà định. Đây gọi là "Phùng Phủ Khán Tướng", "phùng tài khán ấn" (gặp Thiên Phủ phải xem Thiên Tướng, gặp tài phải xem ấn). Nếu sao Thiên Tướng nhập miếu, thì tùy sao Thiên Phủ chỉ có mức độ sáng bình hòa chủ về cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên Tướng ở cung bình hòa, thì dù sao Thiên Phủ nhập miếu cũng hơi thiếu lực, qua đó có thể gây sao Thiên Phủ thiếu tính độc lập.

Sao Thiên Phủ có công năng giải trừ tai ách, có thể biến Kình Dương, Đà La thành thuận tùng, biến Hỏa, Linh thành phúc. Nếu gặp sao Tử vi có thể tăng cường khả năng quản lý lãnh đạo, nếu gặp sao Thái Dương, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu, sẽ có địa vị cao. Nếu gặp sao Tử Vi, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chủ về quyền quý song toàn. Nếu gặp sao Lộc Tồn, Vũ Khúc, ắt thành cự phú. Nếu gặp cung không vong, hoặc cung không vong hội chiếu, dễ có hiện tượng cô lập. Nếu sao Thiên Phủ độc tọa, chủ về mưu toan, cao vọng. Sao Thiên Phủ không thích bị tứ sát tinh Kình, Đà, Hỏa, Linh xung phá, chủ về bạc phúc, giảm quý. Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp thì không nên theo nghề kinh doanh để tránh cảnh tiền đến rồi đi. Sao Thiên Phủ ưa ở cung Tài Bạch và Điền Trạch, chủ về tiền dư nhà lớn, có vận thiên tài (tiền của bất ngờ), rất giỏi quản lí tiền của. Ở cung Nô Bộc và Phụ Mẫu thì yếu đuối vô dụng. Ở cung huynh đễ thì bình thường.

Sao Tử Vi và sao Thiên Phủ đồng cung và thủ mệnh tại Dần, Thân hoặc Tỵ, Hợi đối chiếu, là cách cục "Tử Phủ đồng cung", chủ về một đời giàu có. Sao Tử Vi hoặc sao Thiên Phủ miếu, vượng thủ mệnh, cung vị tam phương tứ chính có thêm cát tinh hội chiếu, là cách cục "Tử Phủ triều viên", chủ về bổng lộc cực hậu. Sao Thiên Phủ nhập miếu thủ mệnh tại Tuất, Thìn không bị sát tinh xung phá, là cách cục "Phủ Tướng triều viên", chủ về phú quý song toàn. Sao Thiên Phủ nhập miếu thủ cung mệnh tại Sửu lại có Thái Dương, Thái Âm kèm hai cung mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giàu có.

Ca Quyết:

Thiên Phủ vi lộc khố; nhập mệnh chung thị phú

Vạn quản trí điền trang; gia tư vô luận số

Nữ mệnh tọa hương khuê; nam nhân thực thiên lộc

Thử thị phú cát tinh; tứ xứ vô bất túc

Nghĩa là:

Thiên Phủ là kho của; vào cung mệnh chủ về giàu sang

Ruộng vườn rộng muôn mẫu; gia sản không kể hết

Nữ mệnh là khuê các; nam mệnh ăn lộc trời

Là cát tinh giàu có; dư dật khắp muôn phương


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Phủ

Tướng ngực –

Hình dạng ngực và thông tin về nó cũng được tướng pháp quan tâm. Ngực luôn có hình thang, dưới bé trên hơi to. Phần ngực gồm từ cổ đến hết sườn. 1. Ngực đầy lẳn: Khỏe mạnh, tính hoạt bát. 2. Ngực nở nang, vầng vú dầy chắc: Rất khỏe, tính thích vận độ
Tướng ngực –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng ngực –

Luận Cách Cục Sao Ngoại Tình Trong Tử Vi

+ Điềukiện về tính chất:
Luận Cách Cục Sao Ngoại Tình Trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

–      lá số của nam hay nữ phải chất chứa một nết tình mạnh thiên về nhục dục, hoặc sự si tình, lụy tình, đồng thời với tính nết ham vui chơi, ưa hoang phí, thích thay cũ đổi mới, táo bạo, trí trá ... –      phải có nhiều cơ hội tốt cho việc phát tác tình dục biểu lộ trong cung Di, cung Nô, qua những sao ái tình tọa thủ tại 2 cung này. Những lá số có Thân cư Di hội nhiều sao tình dục là ví dụ điển hình. –      ngoài điều kiện tích cực, còn có điều kiện tiêu cực là thiếu sự khắc chế tình dục, hoặc sự khắc chế không đủ mạnh so với các sao tình dục hiện diện.
+ Điều kiện về sao: –      nhất định phải có nhiều sao tình dục hội trụ hoặc tập trung vào những cung cường, sao đồng cung hoặc sao tình dục hạng nặng (Thai, Riêu, Tham, Đào) ... –      phải có sao đa phu, đa thê –      phải có sao bất hòa gia đạo, chửa hoang –      phải có sao bất hạnh (ly tán, đau khổ) gia đạo
+ Điều kiện về cung: –      sao tình dục phải xuất hiện ở các cung Mệnh, Thân, chiếu Mệnh, chiếu Thân hoặc ở cung Phúc. –      sao tình dục phải có ở cung Phu Thê –      sao tình dục phải có ở cung Nô, Di –      nếu xuất hiện ở cung Hạn (ngoài các cung nêu trên) thì vấn đề ngoại tình xảy ra nhất thời trong hạn đó –      cung Tử có những sao hai dòng con: cùng mẹ khác cha hay cùng cha khác mẹ
+ Điều kiện thuộc hoàn cảnh: –      lá số phải được cứu xét trong xã hội có sa đọa hay không –      nếp sống đương số có sa đọa hay không; –      cần lưu ý thêm là việc sợ vợ, sợ chồng lắm khi không phải là yếu tố kìm hãm ngoại tình.
+ Những dè dặt cần thiết: –      sao tình dục hay sao ái tình có khi chỉ có nghĩa là có duyên (Hồng Loan) hay đẹp đẽ (Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc) hay dâm đãng mà không ngoại tình, hoặc cưới xin dễ dàng; –      lưu ý tránh ngộ nhận số ngoại tình với số giang hồ, lẽ mọn, lãng tử; –      gặp trường hợp Thân cư Thê/Phu có những sao ngoại tình cũng phải dè dặt; –      gặp số có hai đời vợ, hai đời chồng phải dè dặt thêm: có khi là hai vợ, hai chồng đồng thời, có khi là hai đời vợ/hai đời chồng liên tiếp, không trùng hợp nhau.
g. Tình trạng chia ly: sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân. Những điều kiện trực tiếp của tình trạng chia ly gồm có: –      cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung; –      cung Phu Thê bị sát tinh xâm phạm; –      cung Phu Thê bị ám tinh, hao bại tinh, hình tinh đi với sao thay đổi, sao đau buồn, nước mắt, cô độc; –      cung Phu Thê có sao chỉ hai đời chồng/vợ; –      cung Tử có những sao chỉ con dị bào; –      lá số của hai vợ chồng có Bản Mệnh khắc nhau; –      cung Phúc có nhiều sao bất hạnh gia đạo (cao số, dang dở); –      cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau buồn, nhất là với nữ số; –      có những chỉ dấu ngoại tình ở vài cung như Nô, Di; –      thiếu sao giải mạnh và nhiều
Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau:
- Những bộ sao của Tử Vi: Chỉ có Tử Sát và Tử Phá đồng cung nói lên sự chia ly khả hữu: Tử Sát: nếu hôn nhân bị trắc trở buổi đầu hoặc nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được chia ly. Tuổi muộn thông thường là quá ba mươi. Thất Sát vừa chỉ sự không may, vừa chỉ sự chậm chễ. Tử Phá: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê cho nên dù đi với Tử Vi cũng không giảm bất lợi. Vợ chồng phải bị chia ly, hình khắc sau khi hiềm khích, giận hờn, gây gổ nhau.
- Những bộ sao của Liêm Trinh: Liêm ở Dần, Thân: vợ hay chồng phải chắp nối nhiều lần, có họp rồi lại tan, chưa kể việc lấy chồng/vợ nghèo. Liêm Tướng: hai người không từ biệt cũng chia ly, sau khi gây gổ nhau thường xuyên. Liêm Tham: cũng chia ly, thông thường có một người bị hình tù. Liêm Sát: vừa chậm gia đình vừa chia ly.
- Những bộ sao của Thiên Đồng: Đồng ở Thìn, Tuất: thông thường là bất hòa, nếu không hoặc tử biệt hoặc chia ly. Đồng, Âm ở Ngọ: nếu muộn gia đạo có thể tránh chia ly. Thường người vợ có lỗi vì Âm hãm ở Ngọ. Đồng Cự: Vợ chồng hay gây gổ nhau, nghi ngờ nhau, thường bỏ nhau vì mạ lỵ thậm tệ. Sao Cự chỉ ngôn ngữ bất cẩn, cãi vã, thị phi.
- Những bộ sao của Vũ Khúc: Vũ Sát: sự khắc kỵ gia đạo hết sức nặng nề, mang lại tai họa cho vợ chồng lúc sống chung, một sống một chết, nếu không cũng chia ly. Vũ Phá: chia ly xảy ra nếu sớm lập gia đình. Vì có Phá Quân, nên có thể hai lần tác hợp.
- Những bộ sao của Thái Dương, Thái Âm: Dương hãm địa hay Âm hãm địa: nếu muộn gia đình thì tránh được chia ly, duy vợ chồng hay bất hòa và trước khi lấy nhau thường gặp trắc trở. Cự Dương ở Thân: ý nghĩa như trên. Âm Dương đồng cung: nếu muộn gia đình thì có thể tránh được cảnh chia ly.
- Những bộ sao của Thiên Cơ: Cơ Cự: chia ly nếu sớm gia đạo. Sự hiện diện của Cự Môn thường bất lợi cho gia đạo, thường báo hiệu việc bất hòa, gây gổ, hai vợ, hai chồng. Cơ Nguyệt ở Dần: trắc trở trong việc cưới xin và nếu sớm lập gia đình dễ chia ly.
- Những bộ sao của Tham Lang: Tham ở Thìn, Tuất: sớm lập gia đình thì dễ chia ly. Vợ thì hay ghen tuông, chồng thì chơi bời. Tham ở Dần, Thân: vợ chồng dâm đãng, dễ bạc tình, dễ kết hợp nhau cũng dễ chia ly.
- Cự Môn ở Thìn, Tuất, Tỵ: phải trắc trở trước khi lập gia đình; bất hòa lúc sống chung; phải chia ly, 2 hoặc 3 lần lập gia đình.
- Những bộ sao của Thiên Tướng: Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: sớm lập gia đình thì sẽ bất hòa và dễ chia ly. Đời sống vợ chồng rất cần sự nhịn nhục, vì Thiên Tướng chỉ nóng nảy và lấn át. Tướng ở Mão, Dậu: ý nghĩa tương tự. Lúc cưới nhau hay gặp cản trở.
- Những bộ sao của Thất Sát: Sát ở Thìn Tuất: phải vài lần lập gia đình, khó tránh được chia ly. Sát ở Tý Ngọ: nếu sớm gia đạo, dễ chia ly. Vợ chồng là con trưởng, cả hai rất ghen tuông.
- Những bộ sao của Phá Quân: Phá ở Thìn, Tuất: nếu sớm thành gia đạo thì chẳng những phải chia ly mà còn phải nhiều lần lập gia đình. Phá ở Dần, Thân: ý nghĩa càng nặng hơn; vợ chồng chắc chắn phải chia ly vì nguyên nhân ngoại tình. Phá Quân đắc địa ở Tý, Ngọ: vợ chồng tối thiểu cũng có lúc xa nhau rất lâu.
- Thiên Mã, Tuần, Triệt ở Phu Thê: Tuần Triệt ở Phu Thê chỉ sự bất hạnh lớn lao và liên tiếp, có tính cách lâu dài của đời sống vợ chồng, thậm chí có thể xem như không có vợ/chồng. Chẳng những Tuần, Triệt ở Phu Thê cho thấy sự dang dở mối tình đầu mà còn dang dở vài mối tình kế tiếp. Đời sống gia đạo không những triền miên bất hòa mà có thể đi tới gián đoạn vĩnh viễn. Trong bối cảnh đó, sự có mặt của Thiên Mã càng xác nhận thêm sự ly cách giữa hai vợ chồng. Nếu Thiên Mã được thay bằng những sao Thiên Đồng, Đại Tiểu Hao cũng chỉ sự thay đổi, có lẽ ý nghĩa cũng tương tự.
- Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê: vợ chồng xa nhau, cụ thể là bỏ nhau, chưa kể có thể một người phải chết. Nếu Không Kiếp đắc địa thì chỉ có thể đoán là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là người sống một nơi kẻ ở một ngả, lâu lâu mới sum họp một lần hoặc là phải gặp ngang trái nặng trong tình duyên.
- Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: Quan Phủ, Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thủy đồng thời cũng có nghĩa kiện tụng. Thái Tuế chỉ cả kiện cáo lẫn cãi vã, đồng thời cũng chỉ sự mất mát tình thương. Như vậy, bộ sao trên  có thể báo hiệu cho sự xung đột giữa hai vợ chồng đưa đến tình trạng lôi nhau ra tòa phân xử, xin ly thân hay ly hôn. Nếu không có chuyện kiện nhau thì vẫn có chuyện âm thầm bỏ nhau, mỗi người một giang sơn, tự do của ai nấy giữ, không còn sự ràng buộc nào giữa hai người.
- Thiên Hình ở Phu Thê: vấn đề tòa án hầu như không tránh được nhất là khi Hình đi chung với một trong ba sao trên. Thiên Hình giúp xác nhận thêm sự ly hôn, ly thân một cách chính thức. Ngoài ra, Hình còn ngụ ý rằng hai vợ chồng có cãi vã đến nỗi đánh đập nhau hoặc người này hành hung người kia. Ngoài ra, Hình có nghĩa là tù ngục nên có thể có một người ở tù sau cơn ẩu đả. Nếu đi chung với Thái Tuế thì có "mạ lỵ thậm từ" và có đánh lộn gây thương tích nhưng chỉ Thiên Hình cũng đã quá đủ.
- Cô, Quả, Đẩu Quân ở Phu Thê: riêng 1 trong 3 sao này thật sự không đủ để minh chứng tình trạng ly cách. Nó cần phải đi chung với những sao kể trên. Riêng việc đơn thủ mà thôi thì Cô hay Quả hay Đẩu Quân chỉ sự cô đơn, cô độc dưới nhiều hình thái: hoặc có chồng/vợ vẫn ở chung với nhau mà bị cô đơn vì chồng/vợ không hiểu mình, không bệnh vực mình trước gia đình bên chồng hoặc có vợ/chồng ở chung nhau nhưng không có sự thắm thiết, hầu như mỗi người có ưu tư và nếp sống riêng rẽ, ít khi đồng thuận, không có chung thủy hoặc đối với nữ số, có thể vẫn là vợ chính thức nhưng vẫn bị bỏ rơi vì chồng có vợ lẽ, cả hai cũng vẫn không chia ly hoặc đối với nam số, có thể rơi vào tình trạng vợ lăng loàn, nhưng đành cam chịu vì sợ uy tín, xấu hổ hay sợ vợ ...
h. Trường hợp tử biệt: –      cung Phu Thê có Tuần, Triệt riêng rẽ hoặc đồng cung trấn thủ, hội với sát tinh, có thể hội thêm với hình tinh, hao bại tinh, ám tinh; –      cung Mệnh đương số có Cô, Quả, Đẩu Quân, Tang, Hổ; –      số của hai vợ chồng đối khắc Bản Mệnh và một trong hai lá số rơi vào đặc điểm đầu tiên; –      những bộ sao chỉ họa cho tính mệnh xuất hiện trong lá số của một người; –      có những bộ sao chỉ tình trạng chia ly kể trên; –      có những sao chỉ tình trạng hai đời vợ/đời chồng trong lá số. Việc có con 2 dòng chỉ yếu tố phụ đới, chỉ có giá trị quyết đoán khi gặp trường hợp đầu tiên.
i. Tình trạng án mạng trong gia đạo: –      một trong hai lá số có những sao sát, nói lên sát nghiệp của người đó, trong khi lá số người kia có những bộ sao chết vì án mạng hoặc yểu. Trong cả hai trường hợp, đều thấy xuất hiện sát tinh hạng nặng như Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Kiếp Sát, Kình Dương, Đà La. Đôi khi có những sao như Phục Binh, Thiên Không, Tang Môn, Bạch Hổ. Sát tinh hầu hết bị hãm địa, nói lên nghiệp chướng. –      cung Phu Thê của hai lá số đều gặp nhiều trường hợp bất lợi kể ở các đoạn nói về chia ly, tử biệt, họa cá nhân, họa ngục hình; –      xét về nguyên nhân, án tình thường bắt nguồn từ sự phản bội của vợ/chồng. Vì vậy, trong số phải có những bộ sao phản bội, lăng loàn, ngoại tình, con dị bào ... –      xét về hậu quả, án tình, nếu thủ phạm còn sống sót, thường hay đưa đến hình ngục, kiện cáo ... –      xét về sự trùng phùng, cần quan tâm đến sự hội tụ của sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đồng cung hoặc xung chiếu với các sao tình duyên trong một đại hạn hay tiểu hạn nào đó; –      sự đối khắc giữa hai Bản Mệnh trong trường hợp này nhất định phải có;
–      cần lưu ý đến những sao nói lên cá tính của thủ phạm và nạn nhân. Thủ phạm phải là người tự ái, ghen tuông quá mức, nóng nảy, ích kỷ tột độ, có ác tâm, có sát nghiệp. Nạn nhân là người dâm đãng, trắng trợn, ngang tàng, mạo hiểm, thủ đoạn, dối trá, bê tha, đam mê ...

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Cách Cục Sao Ngoại Tình Trong Tử Vi

Con giáp nào không thể sống thiếu thời trang - Tử vi - Xem Tử Vi

Con giáp nào không thể sống thiếu thời trang, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Con giáp nào không thể sống thiếu thời trang, tu vi Con giáp nào không thể sống thiếu thời trang, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào không thể sống thiếu thời trang

Người cầm tinh con rắn, chó và ngựa đều đam mê thời trang và thích 'ăn diện' trong bất kỳ hoàn cảnh nào

No1: Người tuổi Tỵ

Dù là nam hay nữ, đa số người cầm tinh con rắn đều thông minh, có tinh thần vui vẻ, đồng thời tôn sùng chủ nghĩa thần bí. Họ thích theo đuổi cái đẹp, liên tục cập nhật các xu hướng thời trang mới nhất. Đó là cách người tuổi Tỵ thể hiện phong cách sành điệu không lẫn vào đâu được của mình.

Đôi khi cách ăn mặc của con giáp này khiến mọi người không khỏi “giật mình” nhưng xét về tổng thể vẫn được xem là có gu thẩm mỹ cao. Đi tới đâu, người tuổi Tỵ cũng muốn trở thành tâm điểm của mọi ánh nhìn nên họ khá cầu kỳ và chỉn chu trong chuyện ăn mặc.

No2: Người tuổi Tuất

Thẳng thắn, chân thành và cởi mở là những nét nổi bật trong tính cách người tuổi Tuất. Con giáp này thích làm việc theo hứng và trưng diện thời trang theo phong cách không giống ai, nhưng vẫn đảm bảo mỹ quan và được nhiều người khen ngợi.

Với những anh chàng và cô nàng xem tu vi tuổi Tuất, chuyện ăn mặc không chỉ thể hiện gu thẩm mỹ của mỗi người, đó còn là cá tính, bản chất riêng. Họ thích nhìn nhận và đánh giá người khác trước tiên là qua phong cách ăn mặc. Do đó, nếu muốn chiếm được cảm tình ngay từ cái nhìn đầu tiên của người tuổi Tuất, bạn nên chỉn chu hơn trong cách phối đồ của mình nhé.

No3: Người tuổi Ngọ

Tính cách người cầm tinh ngựa vô cùng phóng khoáng, vui vẻ. Theo đó, phong cách thời trang của họ cũng khá nổi bật. Người tuổi Ngọ biết phát huy những thế mạnh trên cơ thể cũng như trong tính cách của mình để thu hút sự chú ý và tình cảm của mọi người.

Do đó, ngoài việc chăm chỉ chọn những món hàng có thương hiệu, con giáp này còn chọn cho mình cách phối đồ theo xu hướng thời trang mới nhất trên thế giới. Họ thích trưng diện thời trang không chỉ để làm đẹp vẻ ngoài mà còn muốn khẳng định con mắt tinh tế và cá tính đích thực của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào không thể sống thiếu thời trang - Tử vi - Xem Tử Vi

Chọn nghề và phương hướng ở thông qua ngũ hành tứ trụ –

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Mộc thường thích hướng Đông. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến: Vật liệu gỗ, đồ gỗ, đồ gia dụng, đồ trang hoàng, gỗ thành phẩm, nghề giấy, trồng trọt, trồng ho

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a, nuôi cấy giống cây, các vật lễ thần, hương liệu, các thực phẩm có tố chất thực vật.

am-duong-ngu-hanh

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Hỏa thường thích hướng Nam. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến các phương diện như: Chiếu sáng, phát sáng, quang học, nhiệt độ lớn, dễ cháy, các loại dầu, các loại cồn, thực phẩm nóng, thực phẩm, cắt tóc, mỹ phẩm hóa trang, trang sức trên người, văn nghệ, văn học, dụng cụ văn phòng phẩm, học sinh văn hóa, văn nhân, tác giả, tác phẩm, biên tập, nhà giáo, hiệu trưởng, thư ký, xuất bản, công vụ, giới chính trị…

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Thổ thường thích nơi trung tâm, bàn địa. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh liên quan đến các phương diện như: Đất đai, bất động sản, nông thôn, gia súc, vải vóc, quần áo, đồ dệt, chất liệu đá, vùng núi, xi măng, kiến trúc, buôn bán nhà ở, áo mưa, ô dù,  các vật phẩm có chứa nước, đồ phông bạt,đồ cổ, người trung gian, luật sư, quản lý, buôn bán, thiết kế, cố vấn, làm về tang lễ, xây dựng bia mộ, quán lý nghĩa trang, tăng ni…

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Thủy thường thích hướng Bắc. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh liên quan đến các phương diện như: Hằng hải, các loại dung dịch lạnh khó cháy, băng tuyết, các loại cá, thủy sản, thủy lợi, đông lạnh, đóng băng, đánh bát, dọn rửa, nước chảy, càng khâu, bể bơi, ao hổ, phòng tắm, buôn bán thực phẩm nguội, phiêu du, lướt sóng: các tính chất thuộc Thủy: lưu động, tính liên tục, dễ thay đổi, tính chất mang tính âm, sạch sẽ, làm việc trên biển, du lịch, biểu diễn, vận động, hướng dẫn viên, dụng cụ đồ chơi, ảo thuật, phóng viên, trinh thám, công ty du lịch, dụng cụ cứu hỏa, dụng cụ câu cá, ngành y học, kinh doanh dược phẩm, bác sỹ , y tá, bói toán…

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Kim thường thích hướng Tây. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến các phương diện như: Vật liệu tơ lụa hoặc các vật liệu đồ dùng kim loại, các đồ cứng chắc, quyết đoán, võ thuật, kiên định, quản lý, ô tô, giao thông, tiền tệ, công trình, giống cây, khai khoáng, đại diện dân ý, chặt gỗ, cơ khí…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nghề và phương hướng ở thông qua ngũ hành tứ trụ –

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1979 Kỷ Mùi –

Hướng kê giường Tuổi Kỷ Mùi 1979 Quẻ mệnh: Chấn Mộc: - Năm sinh dương lịch: 1979 - Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Kỷ Mùi 1979

Quẻ mệnh: Chấn Mộc:

– Năm sinh dương lịch: 1979

– Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

43

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1979 Kỷ Mùi –

7 kiêng kỵ trong phong thủy để tránh mất tiền của

Phòng khách là nơi đón nhận tài lộc, phòng khách thông thoáng là điều nhiều gia định muốn làm nhưng theo phong thủy nếu trong phòng khách có nhiều cửa lại khiến cho căn phòng không hấp thụ được khí và lưu giữ may mắn.
7 kiêng kỵ trong phong thủy để tránh mất tiền của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Phòng khách là nơi đón nhận tài lộc, phòng khách thông thoáng là điều nhiều gia định muốn làm nhưng theo phong thủy nếu trong phòng khách có nhiều cửa lại khiến cho căn phòng không hấp thụ được khí và lưu giữ may mắn. Hãy cùng lịch vạn niên 365 xem những kiêng kỵ cần tránh trong phong thủy để tránh tiêu hao tiền của nhé.

1. Phòng khách nhiều cửa 

Đây chính là điểm dễ bị phá phong thủy nhất bởi  nhiều người muốn phòng khách được thông thoáng nên khi thiết kế thường để rất nhiều cửa thông với các phòng, nhưng theo phong thủy thì như vậy sẽ khiến phòng khách không thể hấp thụ khí, khó lưu giữ may mắn tài phú ở lại với chủ nhà.

2. Két đối diện với cửa  

Trong két chúng ta thường đặt vật có giá trị như: vàng bạc, tiền mặt, trang sức... những vật quý giá  chính vì vậy két nên được cất giữ ở nơi an toàn, kín đáo. Xem tử vi  thấy rằng nếu như két đặt ở nơi mà khi vừa mở cửa ra đã nhìn thấy thì sẽ khiến cho tiền tài lụi bại, không giữ được của cải.

3. Cửa trước và cửa sau cùng mở 

Có một số ngôi nhà xây cửa chính ở cả trước và sau để tiện cho việc ra vào. Điều này cũng được nhưng bạn cần lưu ý là không nên để 2 cửa này cùng mở, nếu không sẽ rơi vào thế phá tài. 

4. Vòi nước hướng thẳng cửa ra vào  

Trong phong thủy thì nước tượng trưng cho tài, nếu nhà có vòi nước hưởng thẳng cửa ra vào thì xem bói bài thấy điều đó có nghĩa là khi nước sẽ chảy ra phía ngoài cửa sẽ mang theo tiền tài và như vậy gọi là thế phá tài trong phong thủy

5. Nhà có nhiều vết nứt 

Nếu trên tường phòng ngủ và phòng khách nhà bạn có vết nứt nghĩa là tài vận không tốt, cần phải đặc biệt chú ý. Đây là dấu hiệu tài vận bị hạn chế. 

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

6. Đồ dùng nhà bếp hư hỏng 

Trong phong thủy, đồ dùng nhà bếp đại diện cho sự giàu có, nếu bát ăn cơm, nồi niêu... có dấu hiệu hư hỏng thì tốt nhất bạn nên thay nó, bởi sự hỏng hóc đại diện cho sự nghèo túng. Nhất là trong dịp năm mới sắp tới việc rà soát lại bát đĩa trong nhà và thay mới để năm mới giàu sang phú túc là điều cần thiết.

7. Không biết "tôn trọng" đồng tiền 

Thiếu tôn trọng tiền có nghĩa thiếu tôn trọng tài vận. Không biết ‘tiếc’ tiền, thì cũng sẽ khó có tài vận tốt. Bình thường các nhà buôn bán không để ý đến những khoản tiền nhỏ, nên đôi khi tiền trên tay hay mất, tiền trên người cũng cạn sạch, nếu không chú ý cách tiêu tiền, cách giữ tiền thì tài vận sẽ bị hạn chế.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 kiêng kỵ trong phong thủy để tránh mất tiền của

Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Tuất 2006 –

Như những bài trước thì chúng ta cũng đã biết Chó là đại biểu của tuổi Tuất, được xếp ở vị trí thứ 11 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ thời gian là khoảng từ 7 giờ tối đến 9 giờ tối. Về phương vị là hướng Tây Tây Bắc. Nếu lấy 4 mùa để phân chia thì vào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khoảng tháng 10 Dương lịch – tháng 9 Âm lịch.

Mệnh cung của nam và nữ tuổi Bính Tuất 2006 giống nhau, đều thuộc cung CHẤN, hành MỘC, quái số 3, sao Tam Bích, Đông tứ mệnh, hướng Đông (hướng nhà tốt: Nam, Bắc, Đông Nam, Đông).

Theo tín ngưỡng dân gian, Phật A Di Đà và Bất Động Minh Vương chính là Phật bản mệnh của người tuổi Tuất.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Bính Tuất sinh năm 2006 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Hãy cùng đọc bài viết sau nói về cẩm nang phong thủy tuổi Bính Tuất 2006 để có thêm kiến thức phong thủy về tuổi này.

Nội dung

  • 1 Những người sinh năm 2006 hợp với hướng nào?
    • 1.1 Nam mệnh
    • 1.2 Nữ mệnh
  • 2 Những người sinh năm 2006 hợp với tuổi nào?
    • 2.1 Nam mạng
    • 2.2 Nữ mạng
  • 3 Người sinh Bính Tuất có bản mệnh thuộc mạng Thổ nên dùng các loại đá theo thứ tự ưu tiên
  • 4 Những người sinh năm 2006 hợp với màu gì?
  • 5 Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:
  • 6 Những người sinh năm 2006 hợp với số nào?

Những người sinh năm 2006 hợp với hướng nào?

Nam mệnh

Đông Nam – Diên niên: Mọi sự ổn định

Nam – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn

Đông – Phục vị: Được giúp đỡ

Bắc – Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở

Nữ mệnh

Đông – Phục vị: Được giúp đỡ

Bắc – Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở

Nam – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn

Đông Nam – Diên niên: Mọi sự ổn định

Những người sinh năm 2006 hợp với tuổi nào?

Nam mạng

Trong làm ăn: Đinh Hợi, Mậu Tý và Tân Mão

Lựa chọn vợ chồng: Nên chọn người tuổi Đinh Hợi, Mậu Tý, Tân Mão, Quý Tỵ và Ất Dậu để kết hôn vì sẽ có một cuộc hôn nhân viên mãn.

Tuổi kỵ: Kỷ Sửu, Ất Mùi, Tân Sửu và Quý Mùi.

Nữ mạng

Trong làm ăn: Đinh Hợi, Mậu Tỵ và Tân Mão.

Lựa chọn vợ chồng: Nên kết hôn với những người hợp tuổi thì mới tạo được cuộc sống hiển vinh, sang giàu, đó là các tuổi Đinh Hợi, Mậu Tý, Tân Mão, Quý Tỵ, Giáp Ngọ và Ất Dậu.

Tuổi kỵ: Kỷ Sửu, Ất Mùi, Tân Sửu, Quý Mùi.

Người sinh Bính Tuất có bản mệnh thuộc mạng Thổ nên dùng các loại đá theo thứ tự ưu tiên

Ưu tiên 1: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đỏ, hồng tím thuộc Hỏa như Ruby, Garnet, Thạch anh hồng, Thạch anh tím … để được Tương Sinh (Hỏa sinh Thổ). Lửa đốt cháy vạn vật tạo ra đất. Đeo đá có màu càng đậm càng tốt.

Ưu tiên 2: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu vàng, vàng nâu đất thuộc Thổ như thạch anh vàng Citrine, Sapphire vàng…. để được Tương Hợp. Lựa chọn màu càng đậm càng tốt.

Ưu tiên 3: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đen hay xanh nước biển thuộc Thủy để được Tương Khắc (Thổ chế ngự được Thủy)

Kỵ đá phong thủy tự nhiên màu xanh lục thuộc Mộc vì Mộc khắc Thổ. Cây hút chất dinh dưỡng từ đất.

Những người sinh năm 2006 hợp với màu gì?

– Do nam mệnh và nữ mênh sinh năm 2006 đều thuộc cung Chấn, hành Mộc nên với màu tương sinh thuộc hành Thủy là Đen, Xanh nước biển; màu tương hợp của hành Mộc là Xanh lá cây; màu nâu, vàng của hành Thổ vì Mộc chế ngự được Thổ.

Kỵ các màu thuộc hành Kim là Trắng, Xám, Ghi vì Kim khắc Mộc; không nên dùng màu thuộc hành Hỏa như Đỏ, Hồng, Tím vì sẽ bị sinh xuất, giảm năng lượng.

Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…

Riêng Ruby:

Nữ hoàng Đá Quý
Linh vật của Đất Trời
Những giọt máu của Mẹ Đất
Màu Đỏ mang lại mọi sự may mắn
Là loại Đá Quý đặc biệt
Ai cũng dùng được, bất kể là người thuộc Cung Mệnh gì!

Những người sinh năm 2006 hợp với số nào?

Nam mệnh và nữ mệnh sinh năm 2006, tuổi Bính Tuất vì cùng là mệnh cung Mộc (Chấn), nên hợp với số: 0, 1, 2, 5


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Tuất 2006 –

Vận trình tử vi trọn đời Bính Dần nữ mang chi tiết

Bính Dần nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bính Dần nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1926, 1986 và 2046
Cung KHẢM
Mạng LƯ TRUNG HỎA (lửa trong lu)
Xương CON CỌP. Tướng tinh CON CHIM TRỈ

Bà Chúa Ngọc độ mạng

Bính Dần cung Khảm lửa lư,
Tuổi sanh Xuân, Hạ ấm no thanh nhàn.
Thu Đông sinh gái là nàng,
Lỗi sanh cực nhọc sanh nàng âu lo.
Lỗi sanh mang giỏ hái dâu,
Cực xác mệt trí điên đầu vì đâu.
Đặng sanh an ngủ có giờ,
Kẻ hầu người hạ đợi chờ khiến sai.
Tuổi Dần bất luận là ai,
Khôn ngoan mưu trí ít ai sánh bằng.
Giận ai muốn tới ăn gan,
Ai quấy biết lỗi than van chịu liền.
Tiền vận chẳng được an thân,
Hậu vận sung sướng tròn vành mấy thân.

xem bói tử vi tuổi Dần

CUỘC SỐNG

Tuổi Bính Dần tiền vận rất khổ cực, âu sầu, tâm trí không được yên vui, lo nghĩ triền miên, cuộc sống lên xuống không chừng đỗi. Vào trung vận cũng nhiều lao đao lắm, chưa bao giờ có được sự thảnh thơi, cho nên cuộc sống vào thời kỳ tiền vận thường bị hăm dọa, trung vận cũng có nhiều sầu khổ lo âu về cuộc sống, hậu vận mới an nhàn và thảnh thơi được.

Tóm lại: Cuộc đời của tuổi Bính Dần vào tiền vận thì khổ sở, trung vận lao đao, hậu vận mới được an nhàn về thể xác.

Tuổi Bính Dần hưởng thọ trung bình khoảng từ 55 đến 73 tuổi. Nhưng nếu ăn ở hiền lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

Về tình duyên tiền vận cũng có nhiều khó khăn rồi mới thành. Theo tướng số và tử vi, tuổi Bính Dần về tình duyên chia ra ba giai đoạn như sau:

Sanh vào những tháng sau đây cuộc đời sẽ có ba lần thay đổi tình duyên và hạnh phúc, đó là sanh vào những tháng: 3, 6, 8 và 10 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn phải có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 4, 7, 9 và 11 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sống hoàn toàn hạnh phúc, không có thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 5 và 12 Âm lịch.

Trên đây là diễn tiến về tình duyên của tuổi Bính Dần, căn cứ theo trên, bạn có thể quyết định số mạng theo cuộc đời của mình.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

C ông danh nếu có cũng chỉ ở mức độ tầm thường, nếu không có công danh thì việc làm ăn có nhiều tấn phát. Phần gia đạo từ 40 tuổi trở đi sẽ được êm ấm không có gì xảy ra có thể làm cho gia đạo ở trong sự bão tố của cuộc đời.

Sự nghiệp được vững chắc từ lúc vừa vào tuổi 40. Tiền bạc có cơ hội phát triển vào tuổi 42 trở đi, vào tuổi nầy thì tiền bạc được dư dả, có cơ hội tạo nên sự nghiệp và tiền bạc hoàn toàn đầy đủ.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong việc làm ăn hay hợp tác làm ăn, bạn cần nên lựa những tuổi hạp với tuổi mình mới tạo được một cuộc sống hoàn toàn đầy đủ và mới có thể đem lại cho đời mình vui tươi, êm ấm được. Trong suốt cuộc đời bất kỳ vào lúc nào, bạn cũng có thể hợp tác làm ăn hay hùn hạp, cộng tác với những tuổi nầy: Đinh Mão, Canh Ngọ, Quý Dậu. Ba tuổi nầy rất hạp với tuổi Bính Dần trong mọi sự làm ăn cũng như mọi khía cạnh của cuộc đời.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

T rong việc hôn nhân bạn cần phải lựa chọn những tuổi hạp với tuổi mình, mới có thể tạo được cuộc sống vui tươi và đầy đủ. Nếu bạn chọn được những tuổi sau đây, bạn sẽ sống một cuộc sống hoàn toàn giàu sang hay ít ra cũng dư dã về tiền bạc, cuộc đời hoàn toàn sung sướng. Đó là bạn chọn được các tuổi: Đinh Mão, Canh Ngọ, Quý Dậu, Ất Hợi, Giáp Tý, Quý Hợi. Nếu bạn kết hôn với tuổi Đinh Mão hay Canh Ngọ: Bạn có cơ hội tạo lấy tương lai và dễ dàng tạo một cuộc sống hoàn toàn. Với tuổi Quý Dậu, Ất Hợi: Cuộc sống có cơ hội phát triển về tiền bạc và dễ dàng trong sự làm ăn. Với tuổi Giáp Tý và Quý Hợi: Có thể tạo được một cuộc đời hoàn toàn tươi đẹp và đầy đủ cho cuộc sống của bạn.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy bạn chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Bính Dần đồng tuổi, Nhâm Thân. Hai tuổi nầy chỉ hạp với tuổi bạn về vấn đề tình duyên mà không hạp về đường tài lộc.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy thì cuộc sống của bạn có thể sẽ gặp sự khó khăn hoặc không tạo được một cuộc sống hoàn toàn êm đẹp, cuộc đời vẫn cứ nghèo khổ triền miên, không có cơ hội tạo lấy một cuộc đời khả dĩ bảo đảm cho sự sống, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Mậu Thìn, Giáp Tuất, Canh Thìn. Bạn kết hôn với những tuổi nầy đời bạn sẽ bị nghèo khổ và không tạo được cơ hội phát triển về tài lộc.

Những năm nầy xung kỵ tuổi. Việc kết hôn sẽ không thành hay thành thì phải gặp cảnh xa vắng triền miên, sầu khổ và lo âu về việc gia đình, đó là bạn ở vào số tuổi: 22, 28, 34, 40, 46 và 52 tuổi. Những năm nầy có chồng thì sẽ phải gặp cảnh xa vắng luôn luôn.

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, về tình duyên của bạn phải có nhiều lần thay đổi, hay cuộc đời bạn có rất nhiều chồng. Đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 3 và 9 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng trên, cuộc đời sẽ có nhiều chồng, hay ít ra cũng sẽ rất đa đoan về vấn đề tình duyên.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Trong cuộc đời bạn có những tuổi đại kỵ nhứt trong đời, kết hôn hay làm ăn gặp phải cảnh biệt ly hay tuyệt mạng giữa cuộc đời, đó là các tuổi xung kỵ với tuổi Bính Dần. Đó là các tuổi: Kỷ Tỵ, Tân Mùi, Đinh Sửu, Tân Tỵ, Quý Mùi, Ất Sửu và Kỷ Mùi. Những tuổi nầy là những tuổi rất xung khắc với tuổi bạn, không nên làm ăn hay kết duyên, sẽ có hại cho cuộc đời.

Trong việc hôn nhân nếu đã lỡ thương yêu nhau mà gặp tuổi kỵ thì nên kết hôn một cách âm thầm, kỵ nhất là không nên làm lễ ra mắt linh đình. Trong sự làm ăn nếu gặp tuổi kỵ nên tránh giao dịch nhiều về vấn đề tiền bạc. Trong bà con thân tộc hoặc con cái nếu gặp tuổi kỵ thì phải tùy theo sao hạn từng năm của mỗi tuổi mà cúng sao giải hạn thì mới có thể sống gần nhau được. Ngoài ra, cần phải luôn luôn nhẫn nhịn về lời ăn tiếng nói với những người kỵ tuổi với mình để tránh những sự đáng tiếc có thể xảy ra.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Bính Dần có những năm khó khăn nhứt, làm ăn không được khá, hay cuộc sống có nhiều rối rắm. Đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi 27, 33, 38 và 43 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng bịnh hoạn hay hao tài tốn của.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Bính Dần xuất hành vào những ngày hạp nhứt là những ngày lẻ, giờ lẻ và tháng lẻ. Xuất hành theo như trên thì sẽ thâu hoạch được nhiều thắng lợi, không sợ thất bại gì cả. Việc xuất hành trên được áp dụng cho suốt cuộc đời.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 18 đến 25 tuổi: Năm 18 tuổi nên đề phòng về vấn đề tình cảm, coi chừng bị lợi dụng. Năm 19 tuổi, sẽ gặp một chuyện tình rất đẹp, nhưng rồi cũng vẫn sẽ bị tan vỡ. Năm 20 tuổi, kỵ tháng 6, kỵ màu đen và kỵ đi xa. Từ 21 đến 23 tuổi: Trong ba năm nầy nhất định bạn sẽ gặp được người tình lý tưởng của bạn. Năm 24 tuổi, năm nầy có thể bạn sẽ lập gia đình và nếu có sẽ rất tốt. 25 tuổi, năm đầy đủ hạnh phúc. Đời bạn bắt đầu lên từ đây.

Từ 26 đến 30 tuổi: Đây là khoảng thời gian đẹp nhất trong đời bạn, gia đình thì êm ấm hạnh phúc, con cái đều được như ý, nếu bạn đã có gia đình, tiền bạc và tài lộc vào như nước. Bạn nên lợi dụng những năm tốt nhất nầy của đời bạn để xây dựng sự nghiệp vì đây là những năm của bạn, không hề có sự thất bại hoặc buồn phiền.

Từ 31 đến 35 tuổi: Cuộc đời con người ta như nước thủy triều, vì vậy, có khi lên thì phải có khi xuống, và đây là những năm xuống của đời bạn, vì suốt trong khoảng thời gian nầy nhất định bạn hoặc sẽ bị lừa gạt, hao tài tốn của, hoặc sẽ bị đau bịnh liên miên, làm ăn thất bại, việc gì tính cũng không thành. Tuy nhiên về bổn mạng nhờ có quý nhân phò trợ nên vẫn được vững vàng.

Từ 36 đến 40 tuổi: Khoảng thời gian nầy là khoảng thời gian yên tĩnh của đời bạn, tài lộc trung bình, tuy nhiên sẽ có một vài sự sôi nổi về vấn đề tình cảm, coi chừng hãy đề phòng, bạn có thể vì một phút yếu lòng nào đó mà có thể làm cho hạnh phúc gia đình của bạn bị sứt mẻ hoặc sụp đổ bất ngờ.

Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi, năm nầy hơi xấu vào những tháng đầu năm, vào tháng 6 trở lên thì khá. 42 tuổi, năm nầy có nhiều triển vọng tốt đẹp về nghề nghiệp, tài lộc có kết quả mỹ mãn. 43 tuổi, năm nầy có kỵ vào tháng 3 và 6, ngoài ra, những tháng khác trung bình. 44 tuổi, năm nầy tài lộc đều tốt đẹp, toàn năm thâu nhiều thắng lợi về nghề nghiệp lẫn tình cảm. 45 tuổi, năm nầy có tốt về đường tài lộc vào những tháng đầu năm, những tháng cuối năm có hơi xấu.

Từ 46 đến 50 tuổi: 46 tuổi, khá tốt và có thể làm ra nhiều việc vĩ đại trong đời, năm nầy tài lộc vượng phát. 47 và 48, hai năm nầy trung bình không lên cao cũng không xuống thấp. 49 và 50, hai năm nầy vượng phát về vấn đề tài lộc và vấn đề tình cảm, nhứt là những tháng 4 và 7 thì đại lợi.

Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian nầy việc làm ăn trung bình. Năm 51 tuổi, có hao tài đôi chút. 52 tuổi, có phần thâu hoạch được nhiều tiền bạc. 53 tuổi, khá hay về phần tình cảm, năm nầy có kỵ tháng 4. 54 tuổi, toàn năm đều xấu, nên đề phòng tai nạn và bịnh tật. 55 tuổi, năm bình thường, không có chuyện gì xảy ra quan trọng.

Từ 56 đến 60 tuổi: Khoảng thời gian nầy nên cẩn thận cho lắm về bổn mạng và thân thể. Năm năm khó tránh được những điều xấu làm cho thân phận có nhiều rầu buồn, hãy cố gắng sống một đời sống đạo đức, ăn ở hiền lành thì Trời Phật độ.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Dần

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Bính Dần nữ mang chi tiết

Tiết Xử Thử - Tiết khí đẹp nhất trong năm

Tiết Xử Thử là một trong 24 tiết khí hàng năm, là tiết khí thứ 2 của mùa thu sau tiết Lập Thu. Xử Thử có nghĩa là hết nắng nóng, báo hiệu khí hậu chuyển mát mẻ.
Tiết Xử Thử - Tiết khí đẹp nhất trong năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Xử Thử là một trong 24 tiết khí hàng năm, là tiết khí thứ 2 của mùa thu sau tiết Lập Thu. Xử Thử có nghĩa là hết nắng nóng, báo hiệu thời gian nhiệt độ giảm, khí hậu chuyển mát mẻ.


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Tiet Xu Thu - Tiet khi dep nhat trong nam hinh anh
 
Tiết Xử Thử là tiết khí thứ 14 trong năm, bắt đầu từ ngày 23 (hoặc 24) tháng 8 đến ngày 7 (hoặc 8) tháng 9. Đây là thời điểm mà Mặt Trời nằm ở kinh tuyến 150º.   Nếu tiết Lập Thu là tiết khí bắt đầu mua thu, vẫn còn sót lại chút nắng nóng của mùa hạ thì Xử Thử là tiết khí đánh dấu thu sang hoàn toàn, nhiệt độ giảm rõ rệt, cảm giác mát mẻ tràn lan, nắng nóng đã đi qua. Trong tiết này có Rằm tháng 8 – thời gian chính giữa mùa thu, hay còn gọi là Trung Thu.   Nếu quan sát thiên văn, trong tiết Xử Thử, Mặt Trời đang di chuyển đến chòm sao Sư Tử, bên cạnh Hiên Viên Tinh đứng vị trí 14. Ban đêm, trên trời chòm Bắc Đẩu Thất Tinh có dáng cong cong, cán chỉ về hướng Tây Nam.   Tiết Xử Thử là thời kì chuyển giao mùa, từ nóng bức ngột ngạt sang tê buốt cóng lạnh, từ hạ sang đông. Đây cũng là thời điểm lúa chín, bắt đầu thu hoạch, thiên địa vạn vật bắt đầu bước vào thời kì chín muồi rồi tới héo tàn. Mưa bắt đầu giảm dần, nông vụ sau thu hoạch lại tất bật chuẩn bị vụ đông.   Mùa thu ngũ hành thuộc Kim, Kim khí mang sát khí nên đây cũng là khoảng thời gian săn bắt chim, gia cầm, trước để tế trời, sau dùng làm thực phẩm. Đây là phong tục cũ, nay hầu như đã không còn.   Xử Thử là tiết khí bắt đầu tiết âm của thiên địa trời đất, Mặt Trời dời về Nam nên nhiệt lượng yếu dần đi, trên nhân gian âm thịnh dương suy. Trong tiết khí này, không khí mát lạnh, khô ráo, có chút hanh, là lúc nắng nhẹ gió thanh, tiết khí đẹp nhất trong năm. 
Tiet Xu Thu - Tiet khi dep nhat trong nam hinh anh
 
Tuy nhiên, cũng cần chú ý là do thay đổi thời tiết, nóng lạnh thất thường sẽ phát sinh một số bệnh về đường hô hấp, dạ dày, cảm mạo. Vì vậy, nên bổ sung dưỡng chất, dưỡng sinh cơ thể bằng những thực phẩm có tính ấm, tránh ăn thực phẩm có tính hàn quá nhiều hoặc ăn vào buổi tối.   Các hoạt động phổ biến nhất trong tiết Xử Thử là du lịch nghênh thu, đi dã ngoại tận hưởng bầu không khí ngọt ngào, mát mẻ, sảng khoái; thả đèn hoa đăng trong tiết rằm tháng 7 và trông trăng bái Nguyệt Thần trong tiết rằm tháng 8 (tùy theo âm lịch hàng năm).   Đặc biệt, với ngư dân và cư dân vùng sông nước thì tiết Xử Thử còn là thời gian thu hoạch của nghề ngư nghiệp nên phải cử hành lễ khai thuyền, mở đầu cho một mùa đi biển.
 
Thế nào là tiết Tiểu Mãn? Tìm hiểu tiết khí
Trần Hồng  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Xử Thử - Tiết khí đẹp nhất trong năm

Khám phá vận may của bạn theo tỷ lệ gương mặt

Chọn bức hình giống/gần giống với tỷ lệ khuôn mặt của bạn nhất!
Khám phá vận may của bạn theo tỷ lệ gương mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Chia gương mặt làm 3 phần như trong hình và so sánh với lời mô tả dưới đây để chọn ra đáp án đúng nhất cho mình). Bấm vào hình để xem đáp án!

kham-pha-van-may-cua-ban-theo-ty-le-guong-mat kham-pha-van-may-cua-ban-theo-ty-le-guong-mat-1
A - Phần cằm dài nhất B - Phần trán rộng, dài nhất
kham-pha-van-may-cua-ban-theo-ty-le-guong-mat-2 kham-pha-van-may-cua-ban-theo-ty-le-guong-mat-3
C - Cân đối, tỷ lệ gương mặt bằng nhau D - Phần trán hẹp, ngắn nhất

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá vận may của bạn theo tỷ lệ gương mặt

Giải thích danh ngữ phong thủy (phần 1) –

Kham Dư: Kham, có ý nghĩa là đất nhô lên, là từ đại diện cho “địa hình”; “dư” có nghĩa là thừa dư, có nghĩa là làm bằng, chuyên chở những phần nhô lồi của đất, có nghĩa là nghiên cứu địa hình. Trong “Sử ký" đặt các nhà Kham Dư tương đương với các nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kham Dư: Kham, có ý nghĩa là đất nhô lên, là từ đại diện cho “địa hình”; “dư” có nghĩa là thừa dư, có nghĩa là làm bằng, chuyên chở những phần nhô lồi của đất, có nghĩa là nghiên cứu địa hình. Trong “Sử ký” đặt các nhà Kham Dư tương đương với các nhà Ngũ hành, vốn cùng ngửa mặt xem thiên văn, cúi xuống xét ý nghĩa của non nước, thế đất, cảnh quan; người đời sau gọi chung là nhà phong thủy. Nhưng vẫn có người gọi là Kham Dư, nhưng không chỉ xem phong thủy mà còn chia thành nhiều dòng là: La la, Nhật Khoá, Huyền Không học, Táng pháp và Hình gia.

36094045

Thầy Phong thủy: Là người tìm long điểm huyệt, quý nhất là tìm được những huyệt tàng phong, nhận khí là quý nhất. Nhưng bản chất của phong là động, khí lại theo phong mà đến hoặc di: thủy có tính thu liễm, khi nếu gặp thủy thì có thể ngưng đọng để kết huyệt. Vì vậy, khi tìm huyệt để mai táng phải xem xét cẩn thận hai yếu tố Phong và Thủy, vì thế, người nghiên cứu vể tầm long điểm huyệt, kham thiên, dư địa gọi là thầy Phong Thủy. Sách Táng Thư chép: “Khí nhờ gió mà tan, gặp nước thì dừng”. Lại có người nói: Gió thuộc dương, nước thuộc âm, người học Kham dư đặc biệt chú trọng đến khí Âm

Dương, huyệt quý bởi tàng phong tụ khí, nên gọi chung là Phong Thủy.

Địa lý: Kham Dư hoặc gọi Phong Thủy hoặc cũng gọi là Địa Lý. Trong phần “Hệ từ thượng – Kinh Dịch” có viết: “Ngửa mặt xem thiên văn, cúi xuống xét địa lý”. Nhưng địa lý ở đây dùng không cùng nghĩa với Địa lý học hiện đại. Một người phương Tây tên là Chatley đã từng đưa ra khái niệm về Địa lý của Trung Quốc như sau: “Hệ thống lý thuyết này là một nghệ thuật giúp cho người sống và người chết có được một môi trường sống tốt nhất trong trời đất, luôn cầu mong được cân băng với môi trường âm dương”. Đó là lấy “địa lý” gọi thay “Kham Dư” thực ra người này đã có thiên kiến và chỉ nhìn thấy hiện tượng đời sống của các thầy phong thủy thời nay mà lược bỏ hai kiến thức có quan hệ mật thiết với phong thủy là Thiên văn và Kham Dư.

Thiên trì thủy: (ao nước trời) Còn được gọi là “vệ long tri”, thường là những ao nước tổ tông sơn hoặc cao cương sơn, phân thành ngũ cách: lưỡng trì kẹp long quý nhất; đơn trì hộ giả thứ chi: tiểu trì thủy, thủy bất lưu xuất, cũng không khô hoạt, gọi là “vệ long tỉnh” (giếng vệ long) lại là thứ; phi trì phi hồ, chỉ là những dòng nước nhỏ, còn gọi là “vệ long tuyền”, bốn cái này thuộc cát cách. Nếu long trì bị phá, thì long khí thoát theo nên có thể nói là trong cách Tốt có mang theo khí hung. Một nhà Phong thủy đời Tống cho rằng: Rất ít người biết đến Thiên trì thủy, chu vi, sâu nông của nó rất kỳ diệu, có thể thịnh vượng Thiên thủy, bao phủ cho long mạch, nhìn đầy vơi của Thiên trì thủy để đoán định thịnh suy: ở nơi đất bằng mà có Thiên trì thủy rộng và sâu thì đó chính Chân long tú thủy, vượng mạch, rất nhanh phát, bốn mùa đều tươi tốt, nhưng nếu khi nước trong hồ cạn thì báo hiệu điểm suy vi của thế đất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích danh ngữ phong thủy (phần 1) –

Văn khấn giải hạn Sao Thái Bạch

Người xưa cho rằng mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Nếu năm nào sao xấu chiếu mệnh nên dâng sao giải hạn cầu bình an, mọi tai ách sẽ qua...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.

sao-thai-bach

1. Ý nghĩa của làm lễ dâng sao giải hạn

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:

Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng
Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng

2. Sắm lễ dâng sao giải hạn: Sao Thái Bạch

Lễ cúng dâng sao Thái Bạch vào ngày 15 hàng tháng, thắp 8 ngọn nến.

Thái Bạch là sao xấu, chủ về thiệt hại tiền của, khẩu thiệt. Xấu đối với cả nam và nữ, nhưng đối với nam thì đỡ hơn.

Lễ cúng gồm có: Hương hoa; Tiền vàng; Bài vị màu trắng; Mũ trắng; Phẩm oản; 36 đồng tiền.

Hướng về chính Tây làm lễ giải sao.

3. Văn khấn dâng sao giải hạn: sao Thái Bạch

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

- Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại đế.

- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Tây phương Canh Tân Kim đức Thái Bạch Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để làm lễ giải hạn sao Thái Bạch chiếu mệnh:

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giải hạn Sao Thái Bạch

Vận trình tử vi trọn đời Ất Sửu nữ mang chi tiết

Ất Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ất Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1925, 1985 và 2045
Cung TỐN
Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CON CHÓ

Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng

Ất Sửu cũng là số tuổi cao,
Đời cô lắm nổi sóng ba đ ào.
Phong trần mưa nắng đầy gian khổ,
Duyên nợ cay chua lắm dạt dào.
Thân thế từng phen sầu lận đận,
Hồng nhan nhiều lúc bận lao đao.
Bốn mươi mới được hưởng huy hoàng.
Vườn hồng có lúc nhạt tình Xuân,
Phong sương nào quãn đời gian khó,
Mưa nắng trải bao chuyên nợ nần.
Tài sắc đa mang sầu khổ lụy,
Huy hoàng tung vận… bỏ phong trần.

xem bói tử vi tuổi Sửu

CUỘC SỐNG

Tuổi Ất Sửu cuộc đời có nhiều tốt đẹp từ trung vận trở đi, tiền vận cũng có nhiều vất vả, trung vận tuy buồn bã hay lo âu nhiều về việc làm ăn và tài lộc, nhưng sẽ được gặp rất nhiều dịp may bất ngờ, hậu vận mới được an nhàn.

Tóm lại: Cuộc đời trong tuổi nhỏ có nhiều lo buồn và nhiều phiền muộn, nhưng vào trung vận trở đi thì được có nhiều sự may mắn.

Số không được tốt và đầy đủ về đường tài lộc, nhưng vào hậu vận thì được an nhàn sung túc. Số hưởng thọ trung bình vào khoảng từ 58 đến 64 tuổi là mức tối đa; nhưng nếu làm việc hiền, ăn ở nhân đức thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ. Đó là luật định của tạo hóa vậy.

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên, tuổi Ất Sửu vào tuổi nhỏ cũng có vài trắc trở, nhưng có số nhiều may mắn về vấn đề tình duyên. Tuổi Ất Sửu có ba giai đoạn về vấn đề tình duyên như sau:

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sẽ phải có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1 và 3 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn phải có thay đổi hai lần về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 5, 9, 10 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn về vấn đề tình duyên sẽ được sống hạnh phúc toàn vẹn, đó là bạn sanh vào những tháng: 4, 7, 8 và 12 Âm lịch.

Trên đây là những diễn tiến về tình duyên của bạn trong cuộc đời, bạn nên nhớ lại tháng sanh để biết cuộc đời mình về vấn đề tình duyên và hạnh phúc sẽ xảy ra như thế nào.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần gia đạo tuổi nhỏ có nhiều lộn xộn hay khe khắt, trung vận lại có nhiều buồn lo về gia đạo, hậu vận mới được yên vui. Phần công danh nếu có cũng ở vào mức độ vừa phải, không quá cao và cũng không thấp, nếu không có theo đuổi công danh thì phần sự nghiệp tiền tài cũng vẫn ở tầm mức trên.

Về tiền bạc, tuổi Ất Sửu không giàu sang phú quý, nhưng cũng ở vào tầm vừa phải, có dư dả. Sự nghiệp sẽ được vững chắc vào tuổi 37 trở đi. Và vào tuổi 43 trở đi sẽ có cơ hội tạo nên sự nghiệp.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong việc làm ăn, giao thiệp, hợp tác hay cộng tác, nói tóm lại là những gì có liên quan đến cuộc sống, bạn cần nên lựa chọn những tuổi hạp với mình, mới có cơ hội tạo nên sự nghiệp, cuộc đời hay nhứt là vấn đề tiền bạc mới có thể phát triển một cách mạnh mẽ được. Những tuổi hạp với tuổi Ất Sửu là những tuổi: Ất Sửu đồng tuổi, Mậu Thìn và Tân Mùi. Ba tuổi nầy rất hạp với tuổi Ất Sửu, hợp tác làm ăn hay cộng tác thì có nhiều lợi to, không có sự thất bại hay thua lỗ.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong sự kết hôn hay lực chọn người để trao thân gởi phận, bạn cũng nên lựa những tuổi hạp với tuổi mình, mới có thể làm ăn tạo được nhiều cơ hội thuận tiện, mới tạo được một cuộc sống đầy đủ và sung túc, tiền bạc dồi dào và mới sống một cuộc đời sung sướng được. Việc kết hợp lương duyên bạn nên lựa những tuổi nầy thì mới thành công trong việc vợ chồng. Đó là các tuổi: Ất Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Tân Mùi. Bạn kết hôn với tuổi Ất Sửu và Mậu Thìn: cuộc sống có cơ hội tạo được nhiều dịp may mắn về vấn đề tiền bạc và sống một cuộc đời sung túc của hạnh phúc. Với tuổi Kỷ Tỵ và Tân Mùi: có thể đem sự thắng lợi về công danh và sự nghiệp, cuộc sống thêm phần đầy đủ hoàn toàn, không có những sự thiếu thốn về tiền bạc. Phần con cái đều ở vào mức trung bình.

Những tuổi trên chẳng những hạp về đường lương duyên mà còn hạp về đường tài lộc, công danh lẫn sự nghiệp của cả hai tuổi.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, cuộc sống bạn chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi. Vì những tuổi sau đây sẽ không hạp về đường tài lộc mà chỉ hạp về đường tình duyên mà thôi, đó là những tuổi: Đinh Mão, Quý Dậu, hai tuổi nầy chỉ hạp vào đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc so với tuổi của bạn.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, cuộc sống bạn dù có khả năng cũng không tạo được gì, đời sống thêm khó khăn và luôn luôn có nhiều khe khắt, cuộc đời chỉ sống trong nghèo khổ triền miên, không tạo được cơ hội thuận tiện cho cuộc đời, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Bính Tý, Giáp Tý, Quý Hợi. Những tuổi nầy không hạp về đường lương duyên cũng như về tài lộc, nên không tạo được một cuộc sống cao sang quyền quý, mà có khi phải nghèo khổ suốt đời.

Có những năm tuổi bạn rất xung khắc, nếu kết hôn sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên, không sống được đầy đủ hạnh phúc. Đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 15, 21, 25, 27, 33, 37 và 39 tuổi.

Nếu tuổi Ất Sửu sanh vào những tháng nầy, cuộc đời sẽ có nhiều thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, hay ít ra cũng có nhiều chồng, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 10 và 11 Âm lịch.
Còn nếu sanh vào tháng 3 và 12 Âm lịch, sanh con khó nuôi, hay gặp cảnh khó sanh.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Trong đời bạn lại có những tuổi đại kỵ, không nên kết duyên và cũng không nên hợp tác làm ăn hay mọi việc có liên quan và ảnh hưởng đến đời sống và bản thân. Nếu làm ăn hay kết duyên với những tuổi sau đây, bạn sẽ bị tuyệt mạng hay gặp cảnh biệt ly vào giữa cuộc đời. Đó là bạn kết hôn hay làm ăn với các tuổi: Bính Dần, Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần, Nhâm Tuất, Canh Thân. Những tuổi nầy đại kỵ với tuổi bạn, không nên kết duyên hay hợp tác làm ăn có hại.

Gặp tuổi kỵ về tình duyên không nên làm lễ hôn nhân, ra mắt họ hàng thân tộc. Trong gia đình thì phải cúng sao giải hạn cho cả hai tuổi. Về việc làm ăn, kết bạn gặp tuổi kỵ nên tránh xa thì tốt hơn, đề hầu tránh sự thất bại hoặc đau khổ về sau.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Có những năm mà bạn ở vào số tuổi, việc làm ăn gặp nhiều bê bối, khó thành công và khó tạo được tiền bạc, toàn năm có nhiều khó khăn về gia đạo cũng như về cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 19, 23, 28, 35 và 43 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng có hao tài tốn của hay đau bịnh.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Ất Sửu xuất hành làm ăn, đi xa, phát triển cơ nghiệp vào những ngày lẻ, tháng lẻ và giờ lẻ thì hay nhứt. Những ngày, giờ và tháng nói trên nếu xuất hành thì sẽ thâu được nhiều thắng lợi, không có sự thất bại về tiền bạc hay thất bại bất ngờ. Ngày giờ nói trên áp dụng cho suốt cuộc đời.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 18 đến 21 tuổi: Trong suốt thời gian này vượng nhất về vấn đề tình cảm, nhưng hãy coi chừng bị lừa gạt, bị lợi dụng hoặc sự tan vỡ bất ngờ. Làm việc gì cũng nên suy xét kỹ trước khi quyết định. Năm 20 tuổi sẽ gặp được một mối tình lớn hoặc gặp được người yêu lý tưởng. 21 tuổi, kỵ mùa xuân, kỵ đi xa có hại.

Từ 22 đến 25 tuổi: 22 tuổi, kỵ những việc gì có tính cách lén lút khuất tất, dễ bị đau khổ về vấn đề tình cảm. 23 tuổi, gặp may mắn về tài lộc. 24 tuổi, coi chừng có kẻ tính hãm hại, kỵ miệng tiếng thị phi. 25 tuổi, kỵ mùa Đông, kỵ người bạn gái đồng tuổi và thân nhất.

Từ 26 đến 30 tuổi: Đây là khoảng thời gian đẹp nhất trong đời bạn, trong suốt mấy năm liền, đời bạn đẹp như hoa gấm, hạp cả vấn đề tình cảm lẫn vấn đề tài lộc, tính chuyện gì cũng thành. Nếu đã có gia đình thì sẽ đạt được hạnh phúc đến mức tuyệt đỉnh. Nếu chưa có gia đình thì sẽ được hội ngộ hoặc gặp được người yêu lý tưởng theo đúng mẫu người mà bạn hằng mơ ước. Bạn hãy lợi dụng thời gian vàng son nầy để mà xây dựng tương lai của đời bạn.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 và 33 tuổi, hai năm coi chừng có thể bị đau bệnh bất ngờ. Những năm khác trung bình. Năm 35 tuổi coi chừng có lộn xộn về vấn đề tình cảm.

Từ 36 đến 41 tuổi: Đây là những năm hạn cần phải giữ gìn cho kỹ về vấn đề tình cảm để tránh khỏi phải gặp những cảnh quá đau lòng có thể làm cho đời bạn bị tan nát, hạnh phúc bị đổ vỡ. Năm 41 tuổi có hoạnh tài bất ngờ. Những năm khác tài lộc trung bình. Năm 40 kỵ đi xa, có hại.

Từ 42 đến 45 tuổi: Tuổi 42, năm nầy làm ăn được phát đạt và có thâu hoạch nhiều khả quan. Tháng 9 có bịnh nhỏ. 43 tuổi, năm nầy có hơi xấu về bổn mạng, không được vững, nên cẩn thận trong việc giao dịch về tiền bạc hay mọi sự làm ăn. 44 tuổi, năm nầy thì được khá, việc làm ăn có cơ hội thuận tiện, nhứt là những tháng 2 và 8, hai tháng đại lợi cho tuổi Ất Sửu. 45 tuổi, năm bình thường, việc làm ăn hay mọi việc đều ở trong mức độ bình thường, không có việc gì quan trọng.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, khá hay đẹp về tình cảm; năm nấy hùn hạp, xuất phát tiền bạc làm ăn khá tốt đẹp. 47 tuổi, năm nầy có hao tài vào tháng 6 và 9, con cái có đau bịnh hay đi xa, dời chỗ ở. 48 và 49 tuổi, hai năm nầy có phần phát đạt về tài lộc, gia đình êm ấm thuận hòa. Năm 50 tuổi, năm khá tốt, nhưng có xung hạn vào tháng 10 trở đi, nên giữ gìn thân thể, bổn mạng yếu.

Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian nầy không được tốt đẹp cho gia đình, bổn mạng có phần suy yếu rõ rệt, cẩn thận về tiền bạc cũng như trong việc làm ăn.

Từ 56 đến 60 tuổi: Khoảng thời gian nầy, không nên tạo thêm nhiều phiền phức cho gia đình, cố gắng tạo lấy cuộc sống bình thường. Bổn mạng khá tốt vào tuổi 56 và 57, ngoài ra, những năm khác bình thường.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Sửu

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Ất Sửu nữ mang chi tiết

Giải nghĩa sao Thiên đồng trong lá số Tử vi –

Trong tử vi thì Sao Thiên đồng chủ về phúc thọ, hóa khí là phúc, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, chế hóa; lại chủ về mệnh giỏi văn chương, âm nhạc nhưng khả năng truyền đạt không tốt. Khi thiếu niên hoặc về già chủ về muôn sự cát lợi, được ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi thì Sao Thiên đồng chủ về phúc thọ, hóa khí là phúc, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, chế hóa; lại chủ về mệnh giỏi văn chương, âm nhạc nhưng khả năng truyền đạt không tốt.

Khi thiếu niên hoặc về già chủ về muôn sự cát lợi, được cha mẹ yêu quý, che chở từ nhỏ, an hưởng tuổi già, con cái hiếu thuận, cuộc sông thoải mái.

sao-tu-vi-1387874084

Trong Lá số Tử vi, Thiên đồng ưa nhất gặp Thái âm ở chỗ Tý, là cách cục Thủy trừng quế ngạc, chủ về làm quan thanh liêm, có bất động, có cha mẹ mẫu mực, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nếu Thiên đồng, Thái âm ở Ngọ thì mệnh nam đào hoa, mệnh nữ có cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.

Thiên đồng ưa tọa cung Điền trạch, có tiền tài.

Thiên đồng, Thiên lương tại Thân, Dần, mệnh nữ nên làm vợ lẽ.

Mệnh nữ có Thiên đồng tọa Mệnh rất đáng yêu, được chồng yêu chiều.

Thiên đồng và Đà la đồng cung dễ phát phì.

Thiên đồng và Dương nhẫn đồng cung dễ bị thương bên ngoài.

Thiên đồng tọa cung Mệnh, cung Thân trong lá số tử vi , dù nam hay nữ đều có khuyết điểm là quá tùy tiện, không biết phân biệt chính tà phải trái.

Ngưòi có Thiên đồng tọa thủ cung Mệnh nên mập không nên gầy, mập sẽ có phúc, gầy thì mệnh khổ; cũng không thể quá mập. Mệnh nữ có tư tưởng cam chịu, phó mặc cho sô” phận.

Thiên đồng ưa tọa cung Phúc đức, chủ về hưởng phúc.

Thiên đồng tọa cung Phu thê hoặc tổ hợp sao Thiên đồng như Thiên đồng, Thiên lương; Thiên đồng, Thái âm; Thiên đồng, Cự môn tọa cung Phu thê nên kết hôn muộn.

Trong tử vi Thiên đồng không ưa đồng cung vối Cự môn, dù tọa cung nào đều không cát lợi, chủ về nội tâm đau khổ, tinh thần dày vò, u uất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên đồng trong lá số Tử vi –

Xem tướng xoáy đầu –

Xoáy tức là chỉ tóc trên đỉnh đầu tóc xoáy thành một trung tâm. Nói chung mỗi người chỉ có một xoáy, hơn nữa hướng của xoáy thuận chiều kim đồng hồ. Nhưng cũng có người có ba xoáy, hai xoáy hoặc xoáy trước trán và xoáy ngược với chiều kim đồng hồ. Ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ười có ba xoáy có đặc điểm tính cách sau.
ktt_vuongphuitchtu5_kienthuc
Ba xoáy
ười có ba xoáy có đặc điểm tính cách sau.
– Làm việc có kế hoạch, chu đáo: Người có ba xoáy có khả nǎng phản ứng nhanh, có kế hoạch và
chu đáo. Họ có nǎng lực thực tế rất mạnh.
– Lòng tự tin mạnh: Người có ba xoáy lòng tự tin rất mạnh, tính khoáng đạt. Nhưng cũng vì thế mà
dễ độc đoán chuyên quyền, có lúc gây ra thất bại không đáng có.
– Thích riêng rẽ: Người có ba xoáy thường không hiểu người khác, cũng không biết động viên lòng
nhiệt tình làm việc của người khác. Có lúc thích riêng rẽ.
Hai xoáy
Hai xoáy là chỉ người sau đỉnh đầu có hai xoáy. Người có hai xoáy có đặc điểm tính cách như sau.
– Tính cách cứng rắn: Nói chung người hai xoáy có tố chất dũng cảm. Tuy cuộc đời gập ghềnh
nhưng cũng không khuất phục được ý chí phấn đấu của họ.
– Sức sống mạnh mẽ: Tính cách người hai xoáy là cởi mở, có sức sống mạnh mẽ. Nói chung thường
sống thân ái với người khác.
Xoáy trước trán
Xoáy trước trán là chỉ chân tóc trước trán có xoáy. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau.
– Ham tò mò: Người xoáy trước trán rất thích tò mò. Họ có dũng khí và tinh thần khai phá mở
đường. Nhưng nhược điểm là quá tự tin nên dễ gặp thất bại không đáng có.
– Tình cảm mềm yếu: Người xoáy trước trán có tình cảm mềm yếu và dễ thương cảm. Nếu chú ý giữ
gìn lời nói và việc làm thì cũng dễ thành đạt.
Xoáy trái chiều
Nói chung xoáy thường thuận theo chiều kim đồng hồ, nhưng có người lại ngược chiều kim đồng hồ. Người đó có đặc điểm tính cách dưới đây.
– Tính khí thất thường: Người xoáy hướng trái chiều tính khí không ổn định. Cho dù trong công tác
hay giao thiệp thường mắc phải tật hay thay đổi ý kiến. Trong công tác họ rất ít khi hoàn thành công việc được một cách trọn vẹn.
– Không có chính kiến: Người xoáy hướng trái không có chính kiến, thường phụ hoạ theo người
khác, hơn nữa còn hay chia rẽ với người khác. Đó chủ yếu là vì tính cách không bình tĩn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng xoáy đầu –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd