Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

20 điều mà bạn không nên tiếp tục làm với bản thân mình nữa

Cuộc sống như dòng nước cuốn trôi mãi không ngừng, hãy biết trân quý giây phút hiện tại, trân quý bản thân mình đó chính là ý nghĩa từ những lời khuyên trên
20 điều mà bạn không nên tiếp tục làm với bản thân mình nữa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống như dòng nước cuốn trôi mãi không ngừng, hãy biết trân quý giây phút hiện tại, trân quý bản thân mình. Không ai có thể quay ngược lại thời gian để bắt đầu lại từ đầu, nhưng bất kỳ ai cũng có thể bắt đầu từ ngày hôm nay và tạo ra một kết thúc mới.

1. Đừng mất thời gian với những đối tượng sai lầm.

Cuộc sống quá ngắn ngủi, bạn không nên dành thời gian với những người chỉ biết hút cạn nguồn hạnh phúc của mình. Nếu ai đó muốn bạn có mặt trong cuộc sống của họ, họ sẽ tự dành ra chỗ cho bạn. Bạn không phải đấu tranh để giành giật lấy một vị trí nào cả. Đừng bao giờ ép mình vào mối quan hệ với những người coi thường giá trị của bạn. Và hãy nhớ, những người bạn thật sự của bạn không phải là những người ở bên cạnh bạn khi bạn thành công, mà là những người ở bên cạnh bạn khi bạn gặp khó khăn.

2. Đừng chạy trốn các rắc rối của mình.

Hãy đối diện với chúng. Đây không phải là việc dễ dàng. Không ai có khả năng xử lý hoàn hảo mọi vấn đề họ gặp phải. Chúng ta cũng không thể ngay lập tức mà giải quyết trọn vẹn một khó khăn. Chúng ta không sinh ra để làm như vậy. Trên thực tế, chúng ta sinh ra để thất vọng, buồn chán, đau khổ, và vấp ngã. Bởi vì đó là toàn bộ mục đích của cuộc sống – đối mặt với vấn đề, học hỏi, thích nghi, và xử lý chúng. Chính điều này đã rèn luyện chúng ta trở thành con người như chúng ta hiện nay.

3. Đừng nói dối bản thân mình.

Bạn có thể nói dối người khác, nhưng bạn không thể nói dối chính bản thân mình. Cuộc sống của chúng ta chỉ tiến bộ khi chúng ta nắm bắt các cơ hội; và cơ hội đầu tiên và cũng là khó khăn nhất mà chúng ta có thể nắm bắt lấy là trung thực với chính mình.

4. Đừng cố gắng làm người khác.

Một trong những thách thức lớn nhất trong cuộc sống là làm chính mình trong một thế giới cứ chực biến bạn thành người giống như mọi người khác. Lúc nào cũng sẽ có người xinh đẹp hơn bạn, thông minh hơn bạn, trẻ trung hơn bạn, nhưng họ sẽ không bao giờ là bạn cả. Đừng thay đổi để mong người khác thích mình. Hãy là chính mình, và sẽ có người yêu con người thật của bạn.

5. Đừng bận tâm với quá khứ.

quá khứ.
Đừng bận tâm với quá khứ.

Bạn không thể bắt đầu một chương mới trong cuộc đời nếu cứ đọc đi đọc lại chương cũ.

6. Đừng sợ mắc sai lầm.

Làm việc gì đó rồi mắc sai lầm còn hiệu quả gấp 10 lần so với không làm gì cả. Mỗi thành công đều có một vệt dài những thất bại đằng sau nó, và mỗi thất bại đều dẫn đường tới thành công. Suy cho cùng, bạn sẽ hối hận về những điều mình KHÔNG làm nhiều hơn là về những điều mình đã làm.

7. Đừng trách móc bản thân vì những sai lầm đã qua

Có thể chúng ta yêu nhầm người và đau khổ về những điều không xứng đáng, nhưng dù mọi việc có tồi tệ tới mức nào, thì cũng có một điều chắc chắn: sai lầm giúp chúng ta tìm được đúng người, đúng thứ phù hợp với chúng ta. Chúng ta ai cũng có lúc mắc sai lầm, ai cũng có khó khăn, và thậm chí tiếc nuối về những việc trong quá khứ. Nhưng bạn không phải là sai lầm của mình, bạn không phải là khó khăn của mình, và ngay lúc này đây, bạn có trong tay sức mạnh để xây dựng nên hiện tại và tương lai của chính mình. Mỗi một điều từng xảy ra trong cuộc sống của bạn đều góp phần chuẩn bị cho bạn đón nhận một khoảnh khắc mới chưa đến.

8. Đừng cố công mua hạnh phúc.

Nhiều thứ chúng ta mong mỏi có được có giá đắt. Nhưng sự thật là, những gì thực sự khiến chúng ta hài lòng lại hoàn toàn miễn phí – đó là tình yêu, là tiếng cười, và là những giây phút miệt mài theo đuổi đam mê của mình.

9. Đừng tìm kiếm hạnh phúc ở người khác.

hạnh phúc
Đừng tìm kiếm hạnh phúc ở người khác.

Nếu bạn không cảm thấy hạnh phúc với chính con người bên trong của mình, thì bạn sẽ chẳng thể nào có được hạnh phúc lâu dài với bất kỳ người nào khác. Bạn phải tạo ra sự ổn định trong cuộc sống của mình trước rồi mới nghĩ tới chuyện chia sẻ cuộc sống đó với người khác được.

10. Đừng lười nhác.

Đừng nghĩ ngợi quá nhiều, bởi có thể bạn sẽ tạo ra một rắc rối không đáng có. Hãy đánh giá tình hình và đưa ra hành động dứt khoát. Bạn không thể thay đổi điều mà mình không muốn đối mặt. Tiến bộ bao hàm rủi ro. Chấm hết! Bạn không thể đứng một chỗ mà hy vọng mình sẽ tới được đích.

11. Đừng nghĩ rằng mình chưa sẵn sàng.

Khi một cơ hội xuất hiện, không có ai cảm thấy mình đã sẵn sàng 100% để đón nhận nó. Bởi vì phần lớn những cơ hội lớn lao trong cuộc đời đều đòi hỏi chúng ta phải phát triển vượt quá “vùng thoải mái” của mình – điều này có nghĩa là ban đầu, chúng ta sẽ không cảm thấy hoàn toàn thoải mái.

12. Đừng cố cạnh tranh với tất cả mọi người

Đừng lo lắng khi thấy người khác giỏi hơn mình. Hãy tập trung vào việc “phá kỷ lục” của chính mình mỗi ngày. Thành công chỉ là một cuộc chiến giữa BẠN và BẢN THÂN BẠN mà thôi.

13. Đừng ghen tị với người khác.

Ghen tị là hành động đếm các “điểm cộng” của người khác thay vì đếm các “điểm cộng” của mình. Hãy tự hỏi bản thân mình câu này: “Mình có điểm gì mà ai cũng mong có?”

14. Đừng than vãn và tự thương hại bản thân.

than vãn
Đừng than vãn và tự thương hại bản thân.

Các khó khăn xuất hiện trong cuộc sống đều có lý do riêng của chúng – nhằm hướng bạn theo một cung đường phù hợp cho bạn. Có thể khi khó khăn xuất hiện, bạn sẽ không nhận thấy hay không hiểu được điều đó, và có thể đó là một trải nghiệm khó khăn.

Nhưng bạn hãy thử nghĩ về những khó khăn mình đã trải qua trong quá khứ mà xem. Bạn sẽ thấy rằng, cuối cùng, chúng đã hướng bạn tới một địa điểm tốt hơn, trở thành một con người tốt hơn, có tâm trạng hay hoàn cảnh tích cực hơn. Vì thế, hãy cười lên! Hãy cho mọi người thấy rằng bạn của ngày hôm nay mạnh mẽ gấp nhiều lần so với bạn của ngày hôm qua – và bạn sẽ là như thế.

15. Đừng giữ mãi những hằn học

Đừng sống với niềm oán ghét trong tim. Bạn sẽ khiến mình đau khổ hơn so với những gì mà người mà bạn căm ghét có thể làm với bạn. Tha thứ không phải là nói: “Những gì anh đã làm với tôi là chấp nhận được”, mà là: “Tôi sẽ không để hạnh phúc của mình bị hủy hoại vĩnh viễn bởi những gì anh đã làm với tôi”. Tha thứ là câu trả lời… hãy buông ra đi, hãy tìm kiếm sự thanh thản trong tâm hồn, hãy giải phóng bản thân bạn! Và hãy nhớ, tha thứ không chỉ vì người khác, mà còn vì chính bạn nữa đấy. Hãy tha thứ cho bản thân mình, hãy tiếp tục cuộc sống, và cố gắng làm tốt hơn trong tương lai.

16. Đừng bỏ qua điều kỳ diệu của những khoảnh khắc nhỏ nhoi

Hãy tận hưởng những điều nhỏ nhặt, bởi vì biết đâu một ngày nào đó, bạn sẽ ngoảnh nhìn lại để rồi nhận ra rằng chúng là những điều lớn lao. Phần tốt đẹp nhất trong cuộc sống của bạn sẽ là những khoảnh khắc nhỏ bé không tên khi bạn dành thời gian mỉm cười với ai đó quan trọng đối với bạn.

17. Đừng cố làm mọi thứ trở nên hoàn hảo

Thế giới thực không vinh danh những người cầu toàn; nó sẽ trao phần thưởng cho những người hoàn thành công việc.

18. Đừng đổ lỗi cho người khác về các rắc rối của bạn

Khả năng thực hiện được ước mơ của bạn tỉ lệ thuận với khả năng bạn tự nhận trách nhiệm cho cuộc sống của mình. Khi trách cứ người khác vì nhữnggì bạn đang trải qua, nghĩa là bạn đang chối bỏ trách nhiệm – bạn đang trao cho người khác quyền kiểm soát phần cuộc sống đó của mình.

19. Đừng lo lắng quá nhiều.

Lo lắng sẽ không giúp giải thoát các gánh nặng của ngày mai, nhưng nó sẽ tước bỏ đi niềm vui của ngày hôm nay. Một cách để bạn có thể kiểm tra xem có nên mất công suy nghĩ về điều gì đó hay không là tự đặt ra cho mình câu hỏi này: “Điều này có quan trọng gì nữa không trong một năm tiếp theo? Ba năm tiếp theo? Năm năm tiếp theo?”. Nếu câu trả lời là không, thì nó không đáng để bạn bận tâm đâu.

20. Đừng là người vô ơn.

Dù bạn đang ở hoàn cảnh tốt đẹp hay tồi tệ, hãy thức dậy mỗi ngày với niềm biết ơn cuộc sống của mình. Ở nơi nào đó, người khác đang đấu tranh trong tuyệt vọng để giành giật lấy cuộc sống của họ. Thay vì nghĩ về những gì bạn không có, hãy nghĩ về những gì bạn đang có mà người khác không có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 điều mà bạn không nên tiếp tục làm với bản thân mình nữa

Đạo Phật khắc chế các “sao xấu” như thế nào?

Ông Vũ Thế Khanh cho biết, đạo Phật chỉ hướng cho phật tử tự giải hạn cho mình bằng cách tu nghiệp lành để chuyển nghiệp xấu ác đã tạo từ nhiều đời, nhiều kiếp và cả đời này, kiếp này. Các vị tăng, pháp sư, chủ sám… cũng chỉ hướng dẫn cho các tín đồ tự mình giải nghiệp, chứ không thể cầu xin vào tha lực bên ngoài. Cụ thể:
Đạo Phật khắc chế các “sao xấu” như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khắc chế sao La Hầu, Kế Đô

– Để khắc chế được tác hại xấu của sao La Hầu, Kế Đô… thì không làm các việc phi pháp, không tàng trữ mua bán đồ quốc cấm, không tuyên truyền tà đạo…

Để tránh thị phi, khẩu nghiệp, kiện tụng thì thực hiện hạnh từ bi, nhẫn nhục, không buôn chuyện, không nói đâm thọc, không a dua, không lươn lẹo, không ham danh vọng, suy nghĩ trước khi nói…

Để tránh được hạn tam tai, tránh được “đồng hành lâm khổ nạn” thì không dùng tiền bạc để hối lộ, để đổi chác tư tình, không dùng mưu gian kế độc để trục lợi trong kinh doanh, trong thương trường, trong tình trường, không đồng lõa với kẻ bất lương…

Khắc chế hao tài của sao Thái Bạch

– Để khắc chế được hiệu ứng “hao tài” của sao “Thái Bạch sạch cửa nhà”, nên làm điều thiện, hồi hướng công đức cho gia tiên, cứu giúp người nghèo khổ, phóng sinh… (như mình đi mua hạt giống), tuy trước mắt có tốn kém nhưng đến mùa gặt sẽ bội thu. Hoặc đi làm ăn xa sẽ có tiền tài của cải, trong gia đạo thêm người.

Khắc chế sao theo phong thủy

Về khắc chế sao, ông Nguyễn Mạnh Linh, Trưởng phòng Phong thủy Kiến trúc (Đại học Xây dựng) đã hướng dẫn cách làm đơn giản, áp dụng khoa học phong thủy và không sa đà vào nghi lễ khó kiểm chứng.

Theo đó 9 sao hóa giải theo ngũ hành, sao xấu thuộc hành nào thì tiết giảm, sao tốt hành nào thì chọn ngũ hành tương sinh. Cụ thể:

– Sao La Hầu, Thái Bạch (hành Kim): Dùng Thủy tiết chế. Nên đeo trang sức đá quý màu đen (nham thạch, thạch anh đen…). – Sao Kế Đô, Thổ Tú (hành Thổ): Dùng Kim tiết chế. Nên đeo trang sức đá quý màu trắng (mã não trắng, thạch anh trắng, kim cương, xà cừ…). – Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tuy tốt với nam giới nhưng bất lợi cho nữ): Dùng Mộc tiết chế. Nên đeo trang sức màu xanh (phỉ thúy, ngọc lục bảo, thạch anh linh, khổng tước…). – Sao Vân hớn (hành Hỏa): Dùng Thổ tiết chế. Nên đeo trang sức đá quý màu vàng (thạch anh vàng, lưu ly, hổ phách…).

Theo Gia Đình & Xã Hội

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đạo Phật khắc chế các “sao xấu” như thế nào?

Địa không, Địa Kiếp

Một trích đoạn cuốn sách Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của tác giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn đọc tham khảo.
Địa không, Địa Kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa không thuộc âm hỏa, Địa kiếp thuộc dương hỏa. Cổ nhân nói Địa Không thủ cung mệnh, chủ về "làm việc không thiết thực, thành bại đa đoan"; Địa Kiếp thủ cung mệnh, là ý tượng: "làm việc lơ là, không có thực chất, không theo chính đạo". Sở dĩ có thuyết này thực ra là vì người có Địa Không thủ cung Mệnh ưa ảo tưởng, người khác không thể hiểu được cách suy nghĩ của họ; còn người có Địa Kiếp thủ cung mệnh thì ưa chống lại truyền thống, đi ngược với trào lưu, hành vi của họ người khác cũng không thể hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần, Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên Địa không mang lại trở ngại, đả kích về mặt tinh thần hơn là tổn thất về mặt vật chất; còn Địa Kiếp thì mang lại trở ngại, tổn thất về mặt vật chất lớn hơn đả kích về mặt tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa thấy các sao mang sắc thái hành động. Như "Vũ khúc, Thất Sát", Tham Lang ở cung vượng, Phá Quân Hóa Lộc; hoặc "Tử Vi, Thất Sát" thấy cát tinh; đều chủ về có thể biến những điều không tưởng thành hành động, triệt tiêu những khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không đồng độ với Thiên Cơ, Cự Môn, phần nhiều là không tưởng, hoặc lí tưởng quá cao, không thể biến thành hành động thực tế nên dễ có biểu hiện "làm việc lúc hăng hái, lúc lại không có tinh thần", hoặc "làm việc thiếu thiết thực".

"Lửa trống thì phát, kim rỗng thì kêu to", cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa Tinh ở cung Tý hay cung Ngọ, là ý tượng: phát đột ngột; cung ưa gặp các sao thuộc kim ở cung Thân hay cung Dậu, là ý tương: danh vọng, nhưng không nên thấy thêm sát tinh khác.

Cung Tật Ách có Địa Không đồng độ, phần nhiều chủ về bệnh hiếm gặp. Ví dụ như Thiên Lương thủ cung tật ách, có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, gặp Hỏa Tinh và Linh Tinh, là ý tượng: mắc bệnh lao, viêm não.

Địa Kiếp chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng về sau nhẹ hơn Địa Không. Thất bại của Địa Kiếp cũng giống như có được một món đồ cổ đắt giá, nhưng đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng không còn được như cũ; còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ nhưng bị người ta nhanh chân mua trước, cuộc đời thường hay hối tiếc. Xét từ góc độ tinh thần, đả kích của Địa không nặng hơn; xét từ góc độ vật chất, thì tổn thất của Địa Kiếp nặng hơn. Do đó có thể biết, Địa Không không nên nhập cung phúc đức, cung phu thê, cung tử nữ; còn Địa Kiếp thì không nên nhập cung Mệnh, cung sự nghiệp, cung tài bạch.

Người có Địa Kiếp thủ cung mệnh, nên thiết thực, thích hợp khởi nghiệp bằng công nghệ vì có thể sáng tạo ra cái mới nên cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhặp Thiên La, Địa Võng nên có khuynh hướng hiện thực hơn. Không, Kiếp mà giáp cung mệnh thì đường đời gập ghềnh, nhiều trắc trở.

Không, Kiếp đồng độ thủ cung mệnh, hoặc chia ra ở hai cung đối xung, phần nhiều chủ về tuổi trẻ bất lợi, không được cha mẹ che chở, hoặc hay bệnh đau, nghèo khổ, nhiều tai ách.

Không, Kiếp thủ cung mệnh hoặc giáp cung mệnh, cổ nhân cho rằng nên xuất gia. Ở thời hiện đại có thể nghiên cứu những môn học ít người chú ý. Địa Không nên nghiên cứu triết học; Địa Kiếp nên theo ngành công nghệ. Cung phu thê và cung mệnh chia ra thấy Không, Kiếp, là ý tượng: vợ chồng tính cách không hợp nhau, đời sống hôn nhân có điều khó nói, thường đau khổ về nội tâm.

Theo: Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái tập 2, tác giả Nguyễn Anh Vũ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa không, Địa Kiếp

Trung Thu tháng 8: Nâng cao sức khỏe bằng việc cải thiện phòng ăn

Trung Thu tháng 8, thời điểm gia đình đoàn viên, hãy cải thiện phong thủy phòng ăn của ngôi nhà để cũng nâng cao vận trình sức khỏe của mọi người trong nhà nào.
Trung Thu tháng 8: Nâng cao sức khỏe bằng việc cải thiện phòng ăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trung Thu tháng 8, thời điểm gia đình đoàn viên, cùng nhau quây quần, hãy trang hoàng, cải thiện phong thủy phòng ăn của ngôi nhà để cũng nâng cao vận trình sức khỏe của tất cả mọi người trong nhà nào.


► Mời các bạn tham khảo: Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống dân gian

Trung Thu thang 8 Nang cao suc khoe bang viec cai thien phong an hinh anh
 
Trung Thu tháng 8 không chỉ là dịp lễ hội lớn mà còn là lúc để gia đình hội họp, gia tăng tình cảm. Và trong muôn vàn điều ao ước, ước mong lớn nhất vẫn là tất cả mọi người đều mạnh khỏe, bình an. Cải thiện phong thủy phòng ăn sẽ đặc biệt có lợi trên phương diện này.    Trung Thu đoàn viên, vẫn là mong khỏe mạnh, mà muốn khỏe thì ăn uống phải tốt. Để nâng cao tinh thần ăn uống, hãy trang trí phòng ăn theo tông màu cam, giúp kích thích cảm cảm muốn ăn. Màu cam có hưng phấn độc đáo, giúp cảm nhận tốt hơn hương vị của thức ăn, kích thích ngon miệng.    Hơn nữa, màu sắc này còn lan tỏa cảm giác ấm áp, yên tĩnh khiến không khí vui vẻ, hài hòa, người trong phòng có thể thả lỏng tâm tình, hưởng thụ những bữa ăn một cách trọn vẹn nhất, thoải mái nhất vào dịp Trung Thu tháng 8.   Đồ dùng trong phòng ăn nhất định phải vững chãi, bàn ghế chắc chắn. Nếu bàn ghế lung lay sẽ mang đến cảm giác bất an cho người dùng bữa, ăn mất ngon, tiêu hóa không tốt, ảnh hưởng đến sức khỏe. Bàn ăn nên dùng loại trơn, ít trang trí, vì dù trang trí nhiều nhìn đẹp mắt nhưng lại không bằng phẳng, rối mắt, ảnh hưởng đến cảm giác của người dùng.   Phong thủy phòng ăn giúp tăng cường vận trình sức khỏe một cách rõ rệt nếu được trang trí bằng quả bầu gỗ. Quả bầu hay còn gọi là hồ lô, biểu tượng cho phúc lộc, treo trong phòng ăn tại phương Diên Niên, Sinh Khí, Thiên Y thì cực kì tốt lành. Có thể làm cho thân thể cường tráng, tinh thần vui vẻ, quan trọng nhất là hóa sát trừ tai, tiễu bệnh hưởng phúc, bảo vệ cho cả gia đình. 
Trung Thu thang 8 Nang cao suc khoe bang viec cai thien phong an hinh anh
 
Phòng ăn bày hoa không chỉ mang đến sự tươi tắn, đẹp đẽ trong dịp Trung Thu tháng 8 mà còn có tác dụng phong thủy rất tốt. Đặc biệt nên bày hoa cẩm chướng trong phòng ăn. Loài hoa này mang ý nghĩa lời cảm ơn, tình cảm lâu dài. Trong phong thủy học, phòng ăn là nơi gia đình đoàn tụ nên bày cẩm chướng với sắc màu ấm áp, đẹp mắt sẽ tăng cường cảm giác muốn ăn, xây dựng không khí hài hòa, trợ giúp sức khỏe. 
Thay đổi nhỏ, có phòng ăn hợp phong thủy Những điều cấm kị trong phong thủy nhà ở Lỗi phong thủy cần tránh khi đặt bàn ăn nếu không muốn rước họa Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trung Thu tháng 8: Nâng cao sức khỏe bằng việc cải thiện phòng ăn

Xem cách bài trí bàn thờ gia tiên (phần 2)

Cách bài trí bàn thờ cùng với câu đối hoành phi, cấu trúc của một ban thờ gồm những gì và phải bố trí và sắp xếp ra sao cho đúng chuẩn mực phong tục tập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ là nơi linh thiêng, thanh khiết, nên ngoài các đồ đạc dùng để tế tự và trang hoàng, nhất thiết không được để vật dụng gì lên đó. Trung tâm của bàn thờ là bát nhang, phía sau bát nhang là di ảnh của những người đã khuất.

Nếu nhà khá giả, trước di ảnh còn có đỉnh đồng để đốt trầm vào mỗi dịp lễ tết, cúng giỗ, đỉnh thường được chạm khắc long, lân, mai, trúc. Hai bên bát nhang phía trước là đôi chân đèn để thắp nến, có ý nghĩa tượng trưng cho đôi vầng nhật nguyệt, cũng để nói lên người chết nhưng linh hồn của họ thì không tắt. Ở một số nơi vị trí đôi chân đèn người ta dùng hai ngọn đèn dầu để thay thế.

Tường sau không gian bàn thờ ở nhà khá giả là hoành phi và liễn đối bằng Hán tự sơn son thếp vàng, có nội dung nói lên công đức của người đã khuất. Ớ gia đình bình dân, đó là tranh thờ, thường là tranh dân gian vẽ ngũ quả, chiếc cuốn thư, cá chép vượt vũ môn hay các chữ như Phúc, Lộc, Thọ (bằng Hán tự).

Trong việc thờ cúng tổ tiên có hai ngày quan trọng nhất, đó là ngày giỗ và ngày Tết. Ngày giỗ cúng đúng vào ngày mất (theo âm lịch) của người được thờ tự. Đây là dịp để con cháu tưởng nhớ, bày tỏ lòng hiếu thảo với tổ tiên. Đây còn là dịp để gia chủ đáp nghĩa với dòng họ, láng giềng từng chia| sẻ buồn vui, bất hạnh với gia đình mình, nên ngày giỗ thường được tổ chức tiệc tùng khá linh đình.

Ngày Tết cổ truyền, ngoài ý nghĩa đưa năm cũ, đón năm mới, còn là dịp để mọi người ôn cố tri tân và việc cúng kiến ông bà là nghi lễ hàng đầu. Không khí Tết đến vối các gia đình bắt đầu từ việc trang hoàng bàn thờ ông bà. Những đồ thờ được lau chùi, đánh bóng.

Mâm cúng ngày giỗ hay ngày Tết không đặt trực tiếp trên bàn thờ mà đặt trên chiếc bàn thấp hơn kê trước bàn thờ. Trước khi người chủ trì thờ tự cùng con cháu dâng hương, người ta còn đặt lên bàn thờ ba ly nước, có ý nghĩa tượng trưng cho sự thanh khiết của trời đất và tinh hoa của mùa màng.

Ỷ môn

Ngoài bàn thờ, người ta có che một chiếc màn gọi là ỷ môn. Khi cúng lễ xong, phải bỏ màn xuống để che khuất bàn thờ, để một lát sau mới hạ cỗ bàn. ý nghĩa của hành động này theo quan niệm xưa “sự tử như sự sinh, sự vong như sự tồn”, kính mời các vị tổ tiên, ông bà về chung hưởng vật phẩm do con cháu dâng cúng. Khi các ngài “ăn uống” phải che màn lại, để người ngoài không nhìn thấy.

Hoành phi

Xưa, mỗi khi nhà ai đó có việc trọng như: mừng nhà mới, vinh quy bái tổ, chúc thọ thầy, mẹ người theo Nho học thường tặng nhau đôi câu đôi vàng sơn son thếp vàng hoặc bạc, sang hơn thì tặng cả bức hoành. Còn bức hoành, đương nhiên bố cục theo chiều ngang thường treo ngay xà ngang gian giữa, ở phía trên câu đối. Hoành phi - Câu đối luôn đi thành bộ, thành một chỉnh thể trong lối chơi chữ được người dân trăm họ ưa chuộng từ lâu.

Ngưòi có của thường có hoành phi câu đối sơn son thếp vàng. Thứ đến, nhà không đủ ngân lượng để thếp vàng, thì vẫn nền son, nhưng chỉ thếp bạc thôi. Thứ dân xưa dù nghèo đến đâu cũng gắng sắm sửa một bức hoành phi trong nhà, thường thì gỗ tạp, hoặc mang cơi trầu, đĩa xôi nhờ thầy đồ viết cho mấy chữ vào giấy, kính cẩn mà treo trên bàn thờ. Đó là thể hiện lòng thành kính với Thánh hiền. Bức hoành phi là phần đầu tiên, đặt trên cùng của bàn thờ, chủ yếu tập trung vào các nội dung: Công đức của tổ tiên để lại, chí hướng của tổ tiên, lời căn dặn của tổ tiên với con cháu...

Khám thờ

Bàn thờ Gia Tiên theo phong tục Việt Nam xưa thì có Ngai thờKhám thờ.

Ngai thờ cao ngang ngực đặt trước khám thờ cao ngang mặt, trên Ngai thờ đặt Ngũ sự hoặc Thất sự. Ngũ sự gồm bát hương để ở giữa, hai chân đèn đặt hai bên, phía sau là độc bình cắm hoa đặt sau chân đèn bên trái và khay quả đặt sau chân đèn bên phải. Thất sự là gồm Ngũ sự cộng thêm đỉnh hương và đèn Thái cực, cách bày biện có khác chút ít là đỉnh hương nằm giữa ngang chân đèn, bát hương đặt trước đỉnh hương và đèn Thái cực đặt sau đỉnh hương.

Khám thờ có cửa mở ra đóng lại bên trong đặt các linh vị tổ tiên, ngay chính giữa khám thờ viết hai chữ “Thần Chủ”. Xưa khi lập bàn thờ gia tiên, gia chủ chuẩn bị mọi thứ như trên và viết chữ “Thần Chủ” nhưng chữ “Chủ” thiếu một nét chấm, sau đó mời một vị quan có uy tín đến dùng son điền thêm nét chấm đó thì chữ Chủ mới đủ, lễ này gọi là khai hoa điểm nhãn.

Ngày nay, phần lớn các gia đình không lập bàn thờ, tất cả ngai thờ và khám thờ được thay thế bằng tủ thờ. Tủ thờ có độ cao ngang mặt, đặt sát vách phía trên bày biện đồ thờ tự, phía dưới trong tủ chứa các vật dụng liên quan rất tiện dụng. Nếu nhà trệt ít phòng thì đặt tủ thờ ngay phòng khách đối diện cửa ra vào, nếu có phòng thờ riêng thì bố trí cạnh phòng khách, đối diện tủ thờ phải có cửa sổ để lấy dương khí. Còn với nhà lầu thì đặt trên tầng cao nhất, đối diện tủ thờ cũng phải có cửa. Trên tủ thờ bày biện Ngũ sự hoặc Thất sự, sát vách đặt một ngai cao có bài vị Cửu Huyền Thất tổ, hai bên ngai đặt di ảnh của người thân.

Câu đối

Câu đối thuộc thể loại văn biền ngẫu, gồm hai vế đối nhau nhằm biểu thị một ý chí, quan điểm, tình cảm của tác giả trước một hiện tượng, một sự việc nào đó trong đời sống xã hội. Nên lưu ý là từ đối  ở đây có nghĩa là ngang nhau, hợp nhau thành một đôi.

Bàn thờ

Thông thường thì bàn thờ gia tiên được bố trí ở gian giữa của ngôi nhà cũng có thể bố trí gian bên ở bên trái từ ngoài sân nhìn vào. Những gia đình giàu có, sang trọng thuộc lớp trung lưu thì đồ thờ gồm một bệ tam sự (môt cái đỉnh (lư), cặp chân đèn bằng đồng để cắm nến, hay một bộ Ngũ sự có thêm lọ độc bình, chân bệ để đèn. Nếu là bộ “thất sự” thì có thêm ống đựng hương, ống cắm đũa và một lư hương để trầm. Tất cả đều đúc bằng đồng. Những nhà khá giả còn có đôi hạc nhỏ cũng bằng đồng. Đồ thờ, nếu không col điều kiện sắm bằng đồng thì làm bằng gỗ tiện và thường sơn đỏ.

Thông thường người ta, chia gian thờ làm ba lớp. Lớp ngoài là bộ phận phản để mọi người đến làm lễ, không đặt phản thì để trống nền nhà, khi cần có thể bày thêm bàn ghế, hay chải chiếu. Lớp thứ hai là hương án, trên đặt bộ đồ Tam sự hay Ngũ sự, lớp thứ ba ở trong cùng, trên để khám sơn son, bài vị, hộp hay ống đựng gia phả, khay đựng vật cúng, đài rượu và có thể có ảnh chân dung người quá cố

Bát hương

Bát hương làm bằng nhiều chất liệu khác nhau nhưng tốt nhất vẫn là bằng kim loại: đồng, vàng, bạc. Khi bốc bát hương mới phải hết sức cẩn thận, nhất tâm nhất niệm, trong lòng thư thái, đừng có ý nghĩ vẩn đục. Trong Bát hương chỉ có cát trắng khô sạch, vàng bạc, đá ngũ sắc, ghi rõ tổ họ.

Ngày 23 tháng chạp sau khi đưa ông Táo thì gõ các chân hương đem ra sân đốt thả ra sông, sau đó dọn dẹp vệ sinh lại tủ thờ, không được dùng nước rửa, vì bàn thờ mệnh Hỏa, Hỏa khắc Thủy, đến trưa ngày 30 tháng chạp mối cúng rước ông bà và bắt đầu thắp hương lại.

Điều cần lưu tâm là nếu bày biện Thất sự thì ngọn đèn Thái cực luôn sáng. Khi bát hương tự hóa không được vội vàng đổ nước vào, mà từ từ chuyển các vật dụng dễ cháy ra. Khi bát hương cháy hết, chuyển các vị trí về như cũ. Bát hương cháy có hai loại: Hóa dương, tốc độ cháy nhanh, hóa âm, cháy từ từ. Tuỳ theo mức độ cháy mà có thể dự báo cát hung . Nếu bát hương cháy bị hỏng, cháy lan ra bàn thờ thì tùy theo tình hình kinh tế của gia chủ mà thay bàn thờ và bát hương mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cách bài trí bàn thờ gia tiên (phần 2)

Mơ thấy mình đi bơi có đáng sợ không?

Giấc mơ bơi lội ngoài ý nghĩa có liên quan đến giới tính, còn đề cập đến sự quan tâm sức khỏe bản thân.
Mơ thấy mình đi bơi có đáng sợ không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đêm qua, bạn mơ thấy mình bơi lội tung tăng dưới nước nhưng lại không mặc quần áo là điềm báo bạn sẽ gặp rất nhiều may mắn. Ngược lại, bơi lội mà mặc nguyên đồ tắm lại là điềm không tốt, có thể bạn sắp phải thất vọng hay xấu hổ vì một việc gì đó.    Nếu mơ thấy bạn đang dạy người khác tập bơi thường là điềm rất may. Bạn sắp được gia tăng tài vận, trở nên giàu có và gặp nhiều may mắn.    Nếu bạn mơ thấy mình bơi trong bể bơi thường là điềm báo bạn cần phải đề phòng sự ganh ghét, đố kỵ ngầm của những người xung quanh. 

Mo thay minh di boi co dang so khong hinh anh
Ảnh minh họa
  Nếu mơ thấy người khác đang bơi lội là điềm báo tốt lành. Nếu là nữ giới đang bơi thường là điềm báo bạn sẽ gặp nhiều may mắn trong tình yêu.

Nếu mơ thấy nam giới đang bơi  thì bạn sẽ gặp rất nhiều may mắn trong công việc. Mơ thấy cả hai phái đang bơi thì bạn luôn gặp may mắn và vui vẻ trong cuộc sống. 
  Nếu trong giấc mơ, bạn thấy mình bị chết đuối thường là điềm không tốt liên quan đến công việc làm ăn, có thể bạn sẽ gặp trắc trở hoặc bị thất bại. Ngược lại, nếu thấy có người sắp bị chết đuối nhưng được cứu sống lại thường là điềm báo nhờ quý nhân giúp đỡ mà bạn có thể gây dựng lại sự nghiệp sau những mất mát, thất bại.   Mơ thấy mình đang bơi giữa dòng sông thường là điềm sắp có tiền của. Nếu đang bơi giữa dòng sông mà bị hụt chân chìm xuống đáy thường là điềm nên đề phòng chuyện liên quan đến kiện tụng. Mơ thấy mình bơi ngược dòng sông thường là điềm sự nghiệp thuận lợi. Còn nếu mơ thấy mình đang cố bơi vào bờ thường là điềm báo mình phải cố hết sức mới có thể gặt hái được thành công.  

Mơ thấy mình đang cố gắng bơi ra xa khỏi ai đó, điều này ngụ ý bạn đang né tránh một số vấn đề về tình cảm.

Nằm mơ thấy trẻ em hoặc em bé đang bơi có nghĩa là bạn cần phải vô tư hơn. 

Nếu nằm mơ thấy mình mang theo một số dụng cụ bơi lội như mũ bơi, kính bơi... điều này cho thấy bạn đã sẵn sàng đối đầu với một số cảm xúc đau thương hay tổn thương.

Nếu mơ thấy bơi lội ở nơi có người, hay nước hồ bơi biến màu thì mang hàm ý ảo tưởng tình ái mãnh liệt. Ngoài ra, nếu trong mơ cảm thấy căng thẳng trước khi xuống nước, cho thấy tâm trạng lo lắng cực độ đối với sự vật, đặc biệt sự bất an về năng lực tình ái của bản thân, sợ bị người khác vứt bỏ.

Bơi lội thường diễn ra với hình thức gần như lõa thể, hay đi kèm với những động tác xoay chuyển thân người, chứng tỏ người nằm mơ có dục vọng mãnh liệt về tình ái.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mình đi bơi có đáng sợ không?

Giải mã giấc mơ bị mất đồ –

Giấc mơ mất đồ lại là dấu hiệu cho thấy bạn sẽ có được món quà bất ngờ. 1. Mơ thấy bản thân đánh rơi đồ, điều này báo hiệu về một cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc đang đón chờ bạn. Hoặc có thể là điềm báo nhặt được tiền bạc hay trúng số. 2. Trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giấc mơ mất đồ lại là dấu hiệu cho thấy bạn sẽ có được món quà bất ngờ.

1. Mơ thấy bản thân đánh rơi đồ, điều này báo hiệu về một cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc đang đón chờ bạn. Hoặc có thể là điềm báo nhặt được tiền bạc hay trúng số.

2. Trong giấc mơ bạn thấy túi tiền của mình bị mất ở đâu đó, là tin tốt lành về vận may tài chính của bạn. Rất có thể thu nhập của bạn sẽ tăng lên đáng kể đó.

mat-do-3640-1397056044

3. Mơ thấy mình làm mất một đồ gì đó, có khả năng bạn sẽ nhận được một món quà bất ngờ từ những người bạn thân của mình. Bạn hãy chuẩn bị tâm lý đón nhận nhé.

4. Nếu mơ thấy mất xe, có nghĩa là bạn đang lo lắng và sợ hãi rằng mình sẽ mất đi thứ gì đó quý giá. Nếu bạn đã đi làm, giấc mơ này cho thấy bạn đang rất sợ mất đi công việc hiện tại hoặc bỏ lỡ cơ hội đầu tư nào đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ bị mất đồ –

10 bức tượng Phật tự nhiên khiến con người kinh ngạc

Những bức tượng Phật tự nhiên trên thế giới khiến con người không khỏi trầm trồ bởi sự vi diệu.
10 bức tượng Phật tự nhiên khiến con người kinh ngạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế giới tâm linh huyền diệu hiện hữu không sắp đặt và đầy bí ẩn. Những bức tượng Phật tự nhiên trên thế giới khiến con người không khỏi trầm trồ bởi sự vi diệu, linh thiêng.


1. Tượng Phật ngủ ngậm chu sa tại thị trấn Hàm Đan tỉnh Hà Bắc Trung Quốc

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh
 
Tượng Phật tự nhiên tọa lạc trên dòng sông Thiệu Khánh thị trấn Hàm Đan có phần đầu hướng Bắc, chân chỉ Nam. Tương truyền những ai tới đây và nguyện cầu sức khỏe, hạnh phúc sẽ được viên mãn.
 
2. Phật ngủ ở hồ Lô Cô đảo Vương Kỷ

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 3
 
Nằm giao thoa giữa huyện Diêm Nguyên tỉnh Tứ Xuyên và huyện Ninh Lang huyện Vân Nam, tượng Phật ngủ phản chiếu xuống mặt hồ trong bối cảnh hài hòa với thiên nhiên rất đẹp mắt.
 
3. Phật ngủ núi Cửu Hoa

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 3
 
Tượng Phật ngủ nằm tại núi Cửu Hoa tỉnh An Huy có phần đầu gối trên đỉnh Thiên Đài, phần trán đến mắt hợp thành bởi hoa đài nhỏ, phần mũi tới cổ làm thành bởi hoa đài lớn hơn. Chiều dài từ trán đến cổ tượng Phật tự nhiên dài hàng trăm mét, nhìn từ xa cảnh tượng vô cùng thực.
 
4. Phật ngủ Bảo An

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 4
 
Phật ngủ Bảo An hay còn gọi là Phật ngủ trên núi Trường Bạch, nằm gần thành phố Giao Hà vùng Cát Lâm. 
 
5. Phật ngủ núi Hạ Lan

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 5
 
Núi Hạ Lan nằm ở vùng giao thoa giữa Ninh Hạ và Nội Mông. Ngắm nhìn tượng Phật ngủ trên núi Hạ Lan sẽ thấy mặt Phật ngước lên trời, lông mày rõ nét, mũi thẳng, không khác gì một bô lão hiền lành đang nghỉ.

6. Phật ngủ ở Lạc Sơn

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 6
 
Tọa lạc tại thành phố Lạc Sơn tỉnh Tứ Xuyên, núi Nga Mi, Phật ngủ toàn thân dài hơn 4.000 mét. Phần đầu, thân và chân Phật được tạo thành bởi núi Ô Vưu, Lăng Vân và Đông Nham. 
 
7. Phật ngủ Đội Hoàng

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 7
 
Dưới ánh nắng mặt trời của tháng 8, sa mạc Gobi bừng sáng bởi vô vàn tia sáng đủ màu sắc với khung cảnh biến hóa cùng những đám mây tạo khung cảnh vô cùng thiêng liêng soi rọi tượng Phật tự nhiên, khiến người dân luôn tới đây dâng hương để bày tỏ lòng thành kính.
 
8. Phật ngủ Thập Lý

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 8
 
Tượng Phật ngủ Thập Lý vùng tự trị Tây Tạng thuộc tỉnh Cam Túc có vóc dáng vạm vỡ, phần chân hướng Đông, đầu hướng Tây, dài 400 mét. 
 
9. Phật ngủ Bính Biên

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 10
 
Phật ngủ Bính Biên thuộc khu tự trị dân tộc Bính Biên nằm ở phía nam tỉnh Vân Nam và đông nam châu Hồng Hà. Tượng Phật tự nhiên có khuôn mặt rất sinh động với phần mày, trán và mũi rõ nét.

10. Phật ngủ núi Quan Âm

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 10
 
Núi Quan Âm là núi Phật Giáo nổi tiếng, mạch núi ở sau chùa Vương Sơn, nhìn từ xa như tượng Quan Âm đang ngủ. Đến nay, đây là bức tượng Phật Quan Âm tự nhiên lớn nhất thế giới
► Mời các bạn xem: Lịch vạn sự và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 bức tượng Phật tự nhiên khiến con người kinh ngạc

Tết 3 miền Bắc - Trung - Nam và sự khác biệt thú vị

Tết 3 miền có gì khác biệt? Nếu như ở miền Bắc người ta
Tết 3 miền Bắc - Trung - Nam và sự khác biệt thú vị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"ngửi" thấy đâu đó mùi bánh chưng thoang thoảng len lỏi, hoa đào rực rỡ trong từng căn nhà nhỏ, cảm nhận được cái lạnh buốt của mùa đông, thì với người miền Nam lại đón Tết với hoa mai vàng và bánh tét. Còn với người miền Trung thì sao? Cùng ## khám phá sự khác biệt thú vị này nhé! 


► Mời các bạn xem ngày khai trương, xem ngày xuất hành theo tuổi để phát đạt, may mắn

Tet 3 mien Bac - Trung - Nam va su khac biet thu vi hinh anh goc
Tet 3 mien Bac - Trung - Nam va su khac biet thu vi hinh anh goc 2
Tet 3 mien Bac - Trung - Nam va su khac biet thu vi hinh anh goc 3
Tet 3 mien Bac - Trung - Nam va su khac biet thu vi hinh anh goc 4
Tet 3 mien Bac - Trung - Nam va su khac biet thu vi hinh anh goc 5
 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết 3 miền Bắc - Trung - Nam và sự khác biệt thú vị

Muốn công việc chạy ầm ầm tháng cuối năm, cần hạn chế 8 món đồ sau

Nếu muốn làm việc hiệu quả và đạt năng suất cao, gia chủ nên hạn chế một vài đồ vật không đáng có trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bàn làm việc lộn xộn

Nếu bạn trễ các kế hoạch đã đề ra thì có thể "đổ lỗi" cho chiếc bàn làm việc bừa bãi và vô tổ chức. Theo nghiên cứu từ Đại học Princeton, những đống lộn xộn ảnh hưởng xấu đến khả năng chú ý và làm xao nhãng bộ não của bạn, làm cho tinh thần và thể chất cảm giác kiệt sức.


muon cong viec chay am am thang cuoi nam, can han che 8 mon do sau - 1

2. Bức tường xanh da trời

Lý do mà bạn nên sơn tường phòng ngủ màu xanh da trời là màu sắc đó khiến làm chậm nhịp tim, giảm huyết áp, và làm cho bạn cảm thấy buồn ngủ. Do vậy, không bao giờ dùng màu xanh da trời nhiều ở góc làm việc.

muon cong viec chay am am thang cuoi nam, can han che 8 mon do sau - 2

3. Nhiệt độ trong nhà quá lạnh

Nghiên cứu cho thấy rằng nhiệt độ tối ưu cho giấc ngủ ở 15-20 độ C. Vì vậy nếu bạn để nhiệt độ trong nhà lành lạnh, bạn có thể khiến mình dễ chìm vào những giấc ngủ ngắn trong ngày thay vì hoàn thành lịch trình đã đề ra.


muon cong viec chay am am thang cuoi nam, can han che 8 mon do sau - 3

4. Điện thoại di động

Một nghiên cứu của National Sleep Foundation cho thấy rằng nhiều người đã bị đánh thức bởi một cuộc gọi, tin nhắn hoặc email ít nhất một vài lần trong một đêm - và giấc ngủ bị gián đoạn làm cho bạn cảm thấy chuếnh choáng vào hôm sau.


muon cong viec chay am am thang cuoi nam, can han che 8 mon do sau - 4

5. Thức ăn "rác"

Các loại thức ăn không tốt cho sức khỏe, ví dụ như khoai tây chiên, đầy carbs và đường, muối, dầu mỡ. Tất cả sẽ khiến cơ thể cảm thấy mỏi mệt, buồn ngủ, thiếu nước.


muon cong viec chay am am thang cuoi nam, can han che 8 mon do sau - 5

6. Đèn chiếu sáng

Ánh sáng đóng một vai trò rất lớn trong việc hoạt động của não bộ. Một nghiên cứu từ Đại học Northwester cho thấy những người làm việc trong ánh sáng tự nhiên (so với chỉ có ánh sáng nhân tạo) ngủ nhiều vào ban đêm - giúp cho cả ngày làm việc hôm sau được tỉnh táo.


muon cong viec chay am am thang cuoi nam, can han che 8 mon do sau - 6

7. Máy tính

Chắc chắn, thiết bị này đã thay đổi cuộc sống của con người mãi mãi khi nói đến sự tiện lợi, nhưng nó cũng mang đến nhiều vấn đề, đặc biệt dễ khiến bạn dễ thức khuya, mệt mỏi. Bạn có thể mua đồ online, xem chương trình yêu thích của bạn, và giữ liên lạc với các thành viên trong gia đình - tất cả chỉ cần ngồi một chỗ. Vậy thì tại sao bạn có thể dễ dàng dứt khỏi nó?


muon cong viec chay am am thang cuoi nam, can han che 8 mon do sau - 7

8. TV

Đáng buồn thay, TV sản xuất ra nhiều bước sóng màu xanh - ức chế bộ não sản xuất melatonin, có nghĩa là giấc ngủ sẽ ngắn và bớt sâu hơn. Vì thế bạn sẽ thêm mệt mỏi vào ngày hôm sau.


muon cong viec chay am am thang cuoi nam, can han che 8 mon do sau - 8
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn công việc chạy ầm ầm tháng cuối năm, cần hạn chế 8 món đồ sau

Đức Phật nói về bốn niềm vui của người tu tại gia

Để phát huy trách nhiệm của phật tử tu tại gia, trước hết phải quan niệm sâu sắc lời Đức Phật dạy qua kinh sách và những lời giảng Pháp của các thầy
Đức Phật nói về bốn niềm vui của người tu tại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đạo Phật từ khởi nguyên cho tới bây giờ luôn tồn tại hai giới tu hành, đó là giới xuất gia và giới tại gia. Người tu xuất gia cũng gọi là xuất gia đầu Phật. Xuất gia – là đến chốn hông nhà.

Chữ “nhà”, là nhà ở cửa người thế tục. Người thế tục nào bỏ nhà ở của mình để đến ở nhà của Như Lai, là chùa để giữ gìn mạng mạch Phật pháp trường tồn và phát triển được, gọi là người trụ trì. Trụ, nghĩa ở; còn: Trì, nghĩa là giữ, giữ gìn. Thế nên Trụ Trì là ý nghĩa cao cả trong câu: Trụ Pháp Vương gia – Trì như Lai Tạng. Người tu xuất gia là người lấy Phật đức trang nghiêm thân tâm, khoác y Phật, đưa Phật Pháp vào lời nói, là người trưởng tử của Như Lai, tuyên dương giáo pháp làm lợi ích cho đời; bởi giáo pháp nhà Phật là giáo pháp bất ly thế gian để giác ngộ thế gian (chữ Hán biểu thị bằng câu: Phật pháp bất ly thế gian giác).

Cho nên tu xuất gia mà dân gian gọi là tu chùa là lối tu cao tuột, hơn hẳn các lối tu khác.

Người tu tại gia là người thực hiện các pháp tu ngay tại nơi ở, nơi sinh sống của mình cùng với gia đình (tại gia là tại nhà). Người tu tại gia gọi là Ưu bà tắc; là giới nữ gọi là Ưu bà di. Cũng có thể gọi chung là phật tử, tức con của đức Phật Thích Ca, và chính đức Phật đã chế định và khai mở đường lối tu này khi Ngài còn tại thế.

Lịch sử Phật giáo ghi nhận người tu tại gia đầu tiên là một nhà triệu phú ở gần thành Ba-la-nại, khi ông ta đi tìm người con trai của mình tên là Yasa đã bỏ nhà ra đi vì chán cảnh sống thế gian tầm thường, vô vị. Ông đã tìm được người con trai của mình tại Vườn Nai, con trai ông đang nghe Phật thuyết pháp.

Đến nơi, được nghe pháp, nhà triệu phú nọ cũng bị thuyết phục bởi những lời giảng của đức Phật về Tứ Đế và Bát Chính đạo. Thế rồi thể theo lời cầu xin của nhà triệu phú, đức Phật đã cho ông được quy y, trở thành người đệ tử tại gia đầu tiên. Nhà triệu phú nọ đã hoan hỷ trở lại nhà mình, tiếp tục công việc làm ăn, buôn bán. Còn người con trai của ông là Yasa thì được Phật cho xuất gia.

Từ mẫu hình của người tu tại gia đầu tiên từ thời đức Phật cách đây hơn 25 thế kỷ ấy, thì các pháp tu này vẫn còn nguyên giá trị. Đó là, người phát nguyện tu tại gia nhất thiết phải được nhà chùa chấp thuận và làm lễ Quy y Tam bảo cho.

Trong buổi lễ ấy, nhà chùa có thể đặt Pháp danh (tên đạo) cho người được Quy y. Sau buổi lễ người phật tử đó được trở lại nhà ở, gia đình của mình và làm ăn, sinh sống bình thường trong công đồng dân cư và tự giác thực hiện những điều đã phát nguyện trước Tam Bảo trong buổi lễ Quy y.

Để phát huy trách nhiệm của người phật tử tu tại gia, trước hết phải quan niệm sâu sắc lời Phật dạy qua kinh sách và những lời giảng Pháp của các thầy với các khóa học dành cho người tu tại gia; và không chỉ học hiểu mà còn biết kiến giải đúng nghĩa các thuật ngữ Phật học phổ thông như Tam Bảo, vô ngã, tứ vô lượng tâm, Phật tính v..v…Thực hành Bát chính đạo, sống có giá trị và ý nghĩa hướng thiện để đời sống của mình có giá trị và ý nghĩa, trở thành tấm gương sống đẹp, thực hành đời sống đạo đức, tâm linh, đồng thời Phật tử tu tại gia phải có tình thần hộ trì hoằng dương Chính Pháp, lợi lạc chúng sinh. Bên cạnh đó, người phật tử tu tại gia nếu có điều kiện sẵn sàng thực hành Pháp thí và Vô úy thí – tức là trao truyền kiến thức tu tập và bảo vệ che chở, đem niềm vui, hạnh phúc tới cho người khác, góp phần làm vơi bớt nỗi khổ niềm đau trên cuộc đời, trong xã hội.

Trong văn hóa dân gian Việt Nam từng truyền tụng câu thơ cửa miệng về “sự tu” thật sâu sắc:

Thứ nhất là tu tại gia
Thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa

Chớ hiểu lầm về sự sắp xếp thứ tự.. nơi tu trong câu lục bát này. Bởi vì: Tu tại gia được xếp “thứ nhất” ấy chỉ là bước đầu tiên trong việc thâm nhập và khai mở tri kiến Phật, chưa phải là lối tu cao tuột của người xuất gia mà trong bài viết này đã đề cập, đã Kiến giải và mặc dù vậy, ngay từ buổi đầu tiên chế định ra đường lối tu này; sau lời truyền Pháp, đức Phật đã hoan hỷ, tuyên dương với đại chúng về bốn niềm vui chính đáng của người Phật tử tu tại gia.

Đó là:

1. Niềm vui có của cải: Là do lao động chuyên cần bằng mồ hôi và những việc làm chính đáng của mình trong kinh doanh, làm khoa học kỹ thuật, hoặc lao động phổ thông. Sống lành mạnh, có đạo đức nghề nghiệp. được cộng đồng và pháp luật thừa nhận.

2. Niềm vui được giàu có: Được giàu có là do lao động siêng năng, lại khéo léo sắp xếp công việc hợp lý, có kế hoạch vì thế tạo ra những lợi nhuận ngày một cao. Khi thụ hưởng giàu sang mà vẫn không quên làm việc lành.

3. Niềm vui không có nợ nần: Là do có nghị lực kiềm chế. Thực hành “thiểu dục tri túc”, ít ham muốn, tự biết đủ. Không cờ bạc, rượu chè, giữ ngũ Giới… cho nên không có nợ nần, sống tự tại

4. Niềm vui không bị chê trách: Là do các hành động của thân – khẩu – ý luôn thanh tịnh, không có điều gì đáng chê trách cho nên cuộc sống luôn thảnh thơi, tri thức thăng hoa, tâm thường hoan hỷ.

Trong bốn niềm vui của người tu tại gia, thì niềm vui thứ tư được đức Phật tán dương nhất; Ngài cho rằng: niềm vui không bị chê trách là niềm vui ưu việt hơn cả.

Ở nước ta, trong giới tu tại gia – các cư sĩ, phật tử ở thời nào cũng rất đông đảo. Họ là những thường dân, là thương gia giàu có, nhà khoa học, những nghệ sỹ tài năng và có cả những danh tướng, quân vương… nơi thế tục nhưng hết thảy những việc làm của họ đều xứng danh là các Hộ pháp ở thế gian còn nhiều những khổ đau này.

Trong đó có những ngọn đuốc thiền sáng chói rất đáng tự hào, như nhà Trần (1225 – 1400) có Tuệ Trung Thượng sỹ Trần Tung – vị thiền sư lại là một cư sỹ tại gia, một nhà tư tưởng, nhà quân sự và cũng là một nhà thơ. Bác sĩ Tâm Minh – Lê Đình Thám (1897 – 1969) cũng là một cư sỹ tại gia mẫu mực, làm nhiều phật sự lớn như dịch Kinh Phật, mở các trường Phật học đào tạo tăng tài trong phong trào chấn hưng Phật giáo, đầu những năm 30 thế kỷ 20.

Vậy là may mắn cho tôi và hết thảy những ai đó chưa hội đủ duyên lành để được làm người tu xuất gia, thì cũng chớ bỏ lỡ cơ hội Quy y Tam bảo, làm người tu tại gia, thực hiện các hạnh lành mà thụ hưởng bốn niềm vui mà đức Phật đã hoan hỷ chỉ bày.

Nam mô Công đức lâm Bồ Tát Ma ha tát!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đức Phật nói về bốn niềm vui của người tu tại gia

Đền Tiên Nga - Hải Phòng

Đền Tiên Nga là công trình văn hóa tâm linh, tín ngưỡng của làng cổ Gia Viên - Hải Phòng. Đền Tiên Nga vẫn luôn giữ được nét cổ xưa lộng lẫy cho đến bây giờ
Đền Tiên Nga - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Tiên Nga – Nét văn hóa tâm linh của người dân Hải Phòng nói riêng người dân trên khắp cả miền tổ quốc nói chung, nơi đây đã trở thành một nơi tâm linh thiêng liêng với nhiều điều linh ứng ngự trị trên miền đất Cảng bao đời nay.

Hàng năm nơi đây sẽ tổ chức nhiều lễ hội bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng 3 cho đến tận ngày 20 tháng 3.

Đền Tiên Nga là công trình văn hóa tâm linh, tín ngưỡng của làng cổ Gia Viên (Gia Viên còn có tên là làng Cấm), tổng Gia Viên, huyện An Dương, tỉnh Hải Dương. Hiện nay Đền ở địa chỉ số 53 Lê Lợi, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền, Hải Phòng.

Đền Tiên Nga phụng thờ Đức Vũ Quận Quyến Hoa Công chúa, bà là nữ tướng lo việc quân lương giúp đức Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938 mở ra kỷ nguyên độc lập sau hơn 1000 năm Bắc thuộc. Năm 1924 vua Khải Định triều Nguyễn sắc phong tặng bà Vũ Quận Quyến Hoa Công chúa tôn thần và chuẩn cho làng Gia viên phụng thờ.

Tại Đền Tiên nga nhân dân còn phối thờ đức mẫu Liễu Hạnh công chúa, đức thánh Hưng đạo Vương Trần Quốc Tuấn và 1 số vị thần khác như các bà chúa, ông hoàng thuộc bản xã phúc thần theo tín ngưỡng dân gian. Các vị thánh, thần được thờ đã có công linh ứng phù giúp cho muôn dân trong đời sống thường nhật.

Thời kỳ phong trào Đông Du (1905-1909) trong 1 lần ra nước ngoài cụ Phan Bội Châu đã được cụ Nguyễn Hữu Tuệ người làng Gia Viên là công nhân của bến Sáu kho (nay là cảng Hải Phòng) bí mật nuôi giấu tại Đền Tiên Nga và sau đó giúp đỡ xuống tàu xuất dương. Ngày nay nhân dân dành 1 vị trí trang trọng trong Đền để thờ 2 cụ cùng với các vị tiên hiền trung liệt.

Trải qua thăng trầm của lịch sử sau 2 cuộc kháng chiến, Đền Tiên Nga bị xuống cấp nghiêm trọng, ngày 25/9/2009 UBND quận Ngô Quyền quyết định giao Đền Tiên Nga cho UBND phường Máy tơ quản lý. Từ đó đến nay dưới sự chỉ đạo của cấp trên, trực tiếp là UBND phường Máy tơ, ban quản lý Đền Tiên Nga đã chủ động sáng tạo vận động nhân dân địa phương và quý khách thập phương từng bước trùng tu tôn tạo các cung thờ, sân, nghi môn Đền… Các đồ thờ tự, tế khí được cung tiến, mua sắm, bài trí trong đền ngày càng được khang trang lộng lẫy…

Đền Tiên Nga Hải Phòng

Hàng năm Lễ hội Đền Tiên Nga được mở vào tháng 3 âm lịch từ mùng 1 tháng 3 tới 20 tháng 3, ngày 17 và 18 tháng 3 là hai ngày hội chính. Lễ hội được tổ chức rất cẩn thận và chu đáo với nhiều nghi lễ và trò diễn đặc sắc mang đậm tính chất dân gian.

Với những giá trị lịch sử văn hóa to lớn mà Đền Tiên Nga hiện có, ngày 9 tháng 2 năm 2007 Đền được UBND thành phố Hải Phòng xếp hạng là di tích lịch sử văn hóa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Tiên Nga - Hải Phòng

Quan niệm XÂY NHÀ thường hay đen

Quan tìm hiểu va trao đổi nhiều người tôi thấy điều đó khá đúng. Có nhà mới động thổ xây dựng được vài ngày tai họa đã ập đến, có nhà thì lâu hơn, và đa số là sau khi ở được 1 thời gian ngắn đã phát sinh nhiều điều xấu. Chắc hẳn không cần lấy ví dụ thì các Quan niệm XÂY NHÀ thường hay đen.
Quan niệm XÂY NHÀ thường hay đen

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Quan tìm hiểu va trao đổi nhiều người tôi thấy điều đó khá đúng. Có nhà mới động thổ xây dựng được vài ngày tai họa đã ập đến, có nhà thì lâu hơn, và đa số là sau khi ở được 1 thời gian ngắn đã phát sinh nhiều điều xấu. Chắc hẳn không cần lấy ví dụ thì các bạn cũng có thể chiêm nghiệm điều này. Qua đúc rút từ kinh nghiệm thực tế, tôi thấy có các nguyên nhân căn bản để dẫn đến vận đen khi xây nhà đó là:

1. Đáng sợ nhất là xây dựng vào năm gặp phải Ngũ hoàng sát, hay Nhị hắc bệnh phù đến hướng hay động khí vào vùng 2 sao đó đến (đây là 2 sao khi đã thoái vận thì hung tính rất lớn).

2. Động thổ, đổ mái năm Kim lâu tuổi, hay trạch xấu.

3. Sai ngày giờ (chạm vào các ngày có sao Đại hung).

Trên đây là 3 nguyên nhân căn bản, mà tôi thấy chỉ số ít các thầy biết để tư vấn cho mọi người khi làm nhà. Người dân thường thì cũng không biết, hoặc không gặp được người biết đúng để hỏi. Việc chọn ngày, tháng, năm phần nhiều chỉ xem qua sách Lịch vạn sự (được bày bán tràn lan trên thị trường), các thầy tư vấn thiếu đi kiến thức căn bản của quy luật Cửu tinh năm, cách tính sao tốt xấu, chọn tuổi làm nhà. Do vậy, đã có biết bao họa vô đơn chí xảy ra khi xây nhà, mà người dân thì vẫn mãi đổ cho đó là XÂY NHÀ thì ĐEN.

Bài viết này chỉ bàn các nguyên nhân khi tiến hành xây dựng nhà, chưa kể đến các yêu tố phong thủy nhà ở chuyên sâu.

Anh Quyền

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm XÂY NHÀ thường hay đen

Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Bài viết sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa và Trung Châu Phái. Mời các bạn cùng đọc!
Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn: TRUNG CHÂU TỬ VI ĐẨU SỐ TAM HỢP PHÁI - NGUYỄN ANH VŨ dịch.

Tương truyền, Tử Vi Đẩu Số có nguồn gốc từ Khâm Thiên Giám của triều đại nhà Đường, ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trung Châu là tên một vùng đất cổ, tức "Trung Thổ", "Trung Nguyên". Theo nghĩa rộng, "Trung Châu" là chỉ toàn nước Trung Hoa, còn gọi là "Thần Châu", "Hoa Hạ". Nghĩa ban đầu của "Trung Châu" là chỉ vùng đất thuộc tỉnh Hà Nam ngày nay, hay thuộc lưu vực sông Hoàng Hà. Vì vùng đất này ở giữa Cửu Châu thời cổ đại nên có tên gọi này. Phần lớn thời gian trong lịch sử, vùng đất này là trung tâm văn hóa, chính trị, và Kinh Tế của Trung Quốc. Thời cổ, Lạc Dương là vùng đất trọng yếu của Trung Châu tọa lạc ở bờ nam sông Hoàng Hà, miền tây tỉnh Hà Nam, phía Bắc dựa núi Mang Sơn, phía nam đối diện Long Môn, phía tây liền với Tần Lĩnh, phía đông là vách núi Tung sơn, ở giữa là một vùng bình nguyên. Nơi này địa hình hiểm yếu, đất đai phì nhiêu, nguồn nước dồi dào; trong lịch sử, đây là vùng đất mà các binh gia phải chiếm lấy, còn là nơi lý tưởng để lập quốc đô. Bắt đầu từ năm 770 TCN, trước sau đã có chín vương triều là Đông Chu, Đông Hán, Tào Ngụy, Tây Tấn, Bắc Ngụy, Tùy, Đường, Hậu Lương, và Hậu Đường, chọn nơi này làm kinh đô, vì vậy Lạc Dương được gọi là "Cửu Triều Cố Đô".

Vào thời Đường, thiên văn học và chiêm tinh học từ phía Tây Vực du nhập vào Trung Quốc đã thúc đẩy Tinh Mệnh Học của Trung Quốc phát triển một bước lớn, từ đó lịch pháp và bát tự sinh thần trở thành nhân tố trọng yếu trong Tinh Mệnh Học. Những hoạt động sôi nổi này chủ yếu tập trung ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trong số các Đạo kinh truyền lại từ đời Đường có Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, Phật thuyết bắc đẩu thất tinh Diên Mệnh kinh, trong đó đã có những ghi chép tường tận về phương pháp bài bố sao mệnh chủ và sao thân chủ như trong Tử Vi Đẩu Số. Theo quan niệm của đương thời, sao mệnh chủ và sao thân chủ luôn là mấu chốt quan trọng của kiếp số nhân sinh, vì vậy Đạo Giáo có "Kì an lễ đẩu", "Kì nhương khoa nghi" (một loại nghi lễ cúng sao trong đạo giáo). Trong bắc đẩu kinh còn đề cập 12 cung, "Giáp cát trợ tinh", cho đến các cách cục hung dẫn đến các loại mệnh vận tai kiếp như trong Tử Vi Đẩu Số. Điều này cho thấy 3 cuốn kinh kể trên có liên quan mật thiết đến Tử Vi Đẩu Số sau này. Nếu các bản chú giải kinh văn thời ấy còn lưu truyền cho đến ngày nay, có lẽ chúng ta sẽ biết yếu quyết của Tử Vi Đẩu Số vào thời ấy tường tận hơn. Hiện tượng chọn Tử Vi làm sao tôn quý nhất trong 14 chủ tinh có nguồn gốc từ Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, trong đó ẩn chứa khái niệm "số" trong Huyền Học, hậu thế gọi là "Tử Vi Đẩu Số" thực sự có hàm ý uyên nguyên của nó.

Sau thời Bắc Tống, các hệ thống tinh mệnh học dần dần hoàn thiệt, Ngũ Tinh Thuật (Thất Chính Tứ Dư) và Tử Bình thuật đã phát triển thành 2 lưu phái Tinh Mệnh học lớn ở Trung Quốc. Trong đó, Ngũ Tinh thuật phái Cẩm Đường là chi phái Thất Chính Tứ Dư nổi tiếng nhất thời ấy, nguồn gốc xuất phát từ Mật Tông, tổ sư là Nhất Hạnh(CN. năm 683 - 727), người đời Đường, tên tục là Trung Trục, có sách truyền lại là Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu; truyền đến tăng Xuân ở núi Thanh Thành, Xuân truyền cho tăng Phổ Trừng ở Giang Tây, Trừng truyền cho Tứ Minh tăng Huệ Minh ở Chiết Giang, Minh truyền lại cho quốc sư nước Liêu là Gia Luật Sở Tài. Gia Luật là một dòng họ quý tộc nổi tiếng đời Liêu, có rất nhiều người làm quan lớn và văn nhân học sĩ. Ba quyển Tinh Mệnh Tổng Quát là do Hàn Lâm học sĩ Gia Luật Thuẩn biên soạn. Sách sử không ghi tên ông, cho nên trong Tứ Khố đề yếu nghi là sách thác danh, nhưng trong quyển đầu ghi: "Nguyên Tự" thiên Gia Luật Thuần viết vào niên hiệu Thống Hòa thứ 2 (CN, ngày 10, tháng 9 năm 984); Văn Hồ các thư mục ghi là một bộ, không phân chia số sách; Lục Trúc Đường thư mục chia làm 5 sách, nhưng không ghi số quyển; bộ sách này thấy chép trong Vĩnh Lạc đại điển và Tứ Khố toàn thư, ngoài nhân gian không có truyền bản nào khác. Ngoài ra, bộ Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu còn được chùa Thiên Giới cất giữ một bản; vào niên hiệu Hồng Vũ thứ 6, truyền lại cho Thương Quý Đổng. Truyền bản ngày nay phần nhiều là Cẩm Đường Ngũ Tinh, Chỉ Kim Hư Thục Ngũ Tinh Thiên Cơ thất ngũ phú. Do đó có thể thấy phái Cầm Đường là một phân chi Tinh Tông quan trọng. Còn có thể khảo chứng thư tịch Tinh tông trong bộ sách Trương Quả tinh tông chép trong Tứ Khố toàn thư, và Tinh Mệnh tố nguyên do Trương Quả trước tác, thân thế Trương Quả có ghi chép trong Tân Đường truyện - Phương Kĩ truyện. So sánh đối chiếu với phương pháp đoán mệnh của Thất Chính Tứ Dư, người ta thấy có nhiều dấu vết diễn biến thành Tử Vi Đẩu Số ngày nay.

Trong suốt khoảng thời gian từ đời Tống đến đầu đời Nguyên, Tử Vi Đẩu Số hầu như im hơi lặng tiếng, người ta không tìm thấy một văn bản nào khác liên quan đến Tử Vi Đẩu Số. Hiện chỉ lưu giữ được 1 bản chép tay sách các cổ quyết của Tử Vi Đẩu Số đời Nguyên.

Đến đời Minh, giai đoạn cuối thời kì chấp chính của Chu Nguyên Chương, vị vua khai quốc triều Minh này đã hạ lệnh cấm dân gian không được học thiên văn, cho nên Tinh tông mệnh lí học dần dần bị chìm trong bóng tối, mãi đến niên hiệu Gia Tĩnh thứ 26 (CN năm 1547) mới giải trừ luật cấm học thiên văn.

Tinh tông mệnh lí học thoát khỏi lệnh cấm này, dần dần từng bước hoàn thiện hệ thống. Tên gọi "Tử Vi Đẩu Số" sớm nhất được thất trong Tục Đạo Tạng, do Trương Quốc Tường, Chính Nhất thiền sư đời thứ 50 của đạo giáo, tập thành vào thời Minh Thần Tông niên hiệu Vạn Lịch thứ 35 (1607), trong đó có 3 quyển Tử Vi Đẩu Số, không rõ tác giả, căn cứ nội dung của 3 quyển Tử Vi Đẩu Số này thì đúng là thuật "Thập Bát Phi Tinh". Đầu đời Thanh, trong Tử bộ thuật số của Tứ Khố toàn thư, tổng cộng ghi nhận được 50 loại thuật số, bao gồm cả "Thập Bát Phi Tinh" và "Tử Vi Đẩu Số". Cũng chính vì vậy mà một số học giả cho rằng Tử Vi Đẩu Số là hình thức cải cách của "Thập Bát Phi Tinh" được thu thập trong Tục Đạo Tạng.

Tuy triều Minh cấm dân gian học thiên văn, nhưng cơ cấu triều đình vẫn có một cơ quan chuyên trách về khí tượng và thiên văn, gọi là "Khâm Thiên Giám", cho nên môn học thuật này vẫn phát triển trong cung đình hoàng gia. Vì nhân tố hoàn cảnh thời đại, Đẩu Số bị khoác lên một bức màn che, làm tăng vẻ thần bí của nó. Tử vi Đẩu Số bắt nguồn từ ngũ tinh thuật, do xuất phát từ Khâm Thiên Giám đời Đường ở Lạc Dương, Trung Châu, nên còn gọi là "Khâm Thiên Giám Bí Cấp".

Sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư và Tử Vi Đẩu Số toàn tập đều đề do Trần Đoàn cuối đời Ngũ Đại sáng tác, trong dân gian thì lưu truyền thuyết Lữ Đồng Tân truyền Tử Vi Đẩu Số cho Trần Hi Di. Trần Hi Di lại mang Tử Vi Đẩu Số truyền cho các đồ đệ của mình, trong suốt mấy trăm năm, Tử Vi Đẩu Số mang hình thức bí truyền từ đời này sang đời sau, đây là một trong những nguyên nhân khiến sách Tử Vi Đẩu Số xuất hiện rất hiếm hoi.

Khoảng niên hiệu Gia Tĩnh đời Minh, La Hồng Tiên, một nhà kham dư gia ở Cát Thủy, Giang Tây, khắc in và lưu truyền sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Về sau Phan Hi Doãn, hiệu là Phụ Tử Tử ở Giang Tây, biên tập sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập, và hậu thích của Phan Hi Doãn là Dương Nhất Vũ ở Quan Tây, Phúc Kiến tăng bổ.

Hiện nay hai bản TVĐS này là tư liệu hàng đầu để nghiên cứu TVĐS cổ đại, nhưng đều là bản khắc vào thời kì Đồng Trị đời Thanh. Xét về nội dung thì biết được hai bản này về đại thể thì đại đồng tiểu dị, và không phải do một người biên soạn.

Vào khoảng cuối đời Minh đầu đời Thanh, toán học và Thiên Văn Học phương tây theo các giáo sữ Mục Ni Các, Thang Nhược Vọng, Nam Hoài Nhân, v.v... truyền vào Trung Quốc. Theo đó, Tinh Tông mệnh lí học và Trạch Cát thuật lại hưng khởi, càng làm cho khoa Tử Bình hưng thịnh hơn. Khoa Tử Bình đồng thời cũng hấp thu tinh hoa của Tinh Tông mệnh lí học. Việc ứng dụng các thần sát cũng xuất hiện nhiều trong khoa Tử Bình, còn khoa Tử Vi Đẩu Số thì ít người biết đến, nên càng mang sắc thần bí.

Trước năm 1950, phương thức đoán mệnh ở Đài Loang phần lớn chỉ dùng khoa Tử Bình. Sau đó trên thị trường lưu truyền cuốn Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, do Trúc Lâm thư cục xuất bản vào năm 1958, sách đề do Hi Di Trần đoàn trước tác, ban đầu chi làm 2 tập, về sau in gộp thành một tập.

Trong khoảng thời gian từ 1947 - 1955, toàn Đài Loan không có thêm bộ TVĐS nào khác. Mãi đến giữa tháng 2, năm 1966, Phúc Châu Xuất Bản Xã mới xuất bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập, đề tác giả là Đại Tống Hoa Sơn Hi Di Trần Đồ Nam, người tăng bổ là Bạch Ngọc Thiềm. Chủ của bộ sách cổ này là Thiết Bản Đạo Nhân Trần Nhạc Kì.

Điều đáng chú ý là, sách này ở phần phàm lệ của tác giả đề rằng:" Tử Vi Đẩu Số truyền thế, chia ra hai phái Nam Bắc, sách này thuộc Bắc Phái, là chính thống chân truyền, ứng nghiệm vô song, còn Nam Phái là bản lưu truyền trong dân gian, do hậu nhân ngụy thác tên của Hi Di, không ứng nghiệm, là ngụy thư gạt người..."

Bản sách này tự xưng thuộc Bắc phái, thực ra so với bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu số Toàn Tập do Tập Văn thư cục xuất bản năm 1971, nội dung hoàn toàn tương đồng, chỉ khác là không có câu kể trên.

Giữa TVĐS toàn thư và TVĐS Toàn tập có nhiều chỗ khác biệt, như sau:

(1) Mệnh Chủ:

Trong TVĐS Toàn Thư lấy địa chi cung mệnh làm chủ. Còn trong TVĐS toàn tập thì lấy địa chi năm sinh làm chủ.

(2) Tứ Hóa:
Năm CAnh và năm Nhâm phương pháp an khác nhau. Trong quyển 2 TVĐS toàn thư, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Đồng Âm"; nhưng trong quyển 4 thì lại có mục cổ lệ, phương pháp an là "Nhật Vũ Đồng Tướng"; phương pháp an của năm Nhâm là "Lương Vi Phủ Vũ". Trong TVĐS toàn tập, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Âm Đồng"; phương pháp an của năm nhâm là "Lương Vi Phụ Vũ".

(3) Hỏa Tinh, Linh Tinh:

Trong quyển 2 của TVĐS toàn thư, chỉ lấy địa chi của năm sinh làm chủ, không thấy nói phải phối hợp với giờ sinh hay không; nhưng theo cổ lệ ghi trong quyển 4 thì lại thấy rất rõ ràng là không phối hợp với giờ sinh (ngoài ra, bản đầu tiên còn ghi người sinh năm Tị Dậu Sửu thì Hỏa Tinh ở cung Mão, Linh Tinh ở cung Tuất); phương pháp an trong TVĐS toàn tập là lấy địa chi năm sinh phối hợp với giờ sinh.

(4) Độ sáng của sao:

Trong quyển 2 và quyển 3 của Tử Vi Đẩu Số toàn thư có liệt kê thành 1 bảng các sao ở 12 cung có 7 cấp độ sáng: miếu, vượng, đắc địa, lợi ích, bình hòa, không đắc địa, hãm. Trong TVĐS toàn tập không có bảng liệt kê này, nhưng có "Vượng cung hãm địa cát hung chi đồ" và "Thập nhị cung Lộc Quyền Khoa Kỵ miếu vượng luận"

(5) Đại Hạn:

Trong TVĐS toàn thư, khởi đại hạn là dương nam âm nữ lấy ttru7o7co1 cung mệnh 1 cung (tức là cung phụ mẫu), đi thuận; âm nam dương nữ thì từ sau cung mệnh một cung (tức cung huynh đệ), đi nghịch. Còn trong TVĐS toàn tập, khởi đại hạn từ cung mệnh rồi mới đi thuận hay đi nghịch.

(6) Lưu niên Thái Tuế Thần Sát:

Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, lưu niên thái tuế thần sát chỉ có "Tứ Phi tinh quyết Tang Hổ Khách Phù", tức là chi an năm thần sát của "lưu niên Thái Tuế thập nhị chi Thần Sát". Trong Tử Vi Đẩu Số toàn tập, lưu niên Thái Tuế thần sát thì an 11 cát thần, 47 hung sát, tổng cộng 58 thần sát.

TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập đều có ghi phương pháp an lưu niên tam cát thần "Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần", phà phi thiên tam sát "Tấu Thư, Tướng Quân, Trực Phù".

(7) Thiên Không và Địa Không:

Trong TVĐS toàn thư lấy địa chi giờ sinh đi nghịch và đi thuận để an Thiên Không, Địa Kiếp. Còn TVĐS toàn tập thì lấy Thiên Không của TVĐS toàn thư gọi thành Địa Không; còn lấy địa chi của năm sinh an một sao khác trước Thiên Không một cung. Do đó có thể biết, Thiên Không và Địa Kiếp của TVĐS toàn thư chính là Địa Không Địa Kiếp của TVĐS toàn tập; còn Thiên Không của TVĐS toàn tập khác với Thiên Không của TVĐS Toàn Thư.

Có một số sao thần sát trong hai cuốn đều có cách an và có giải thích (như Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc, Thiên Hư); có một số sao thần sát trong 2 cuốn đều có phương pháp an nhưng không có giải thích (như Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Đài Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tiệt Không, Tuần Không); có một số sao trong TVĐS toàn thư không có, nhưng trong TVĐS toàn tập có phương pháp an (như Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Cô Thần, Quả Tú, Kiếp Sát, Hoa Cái, Đào Hoa Sát, Đại Hao, Phá Toái, Địa Không).

Điều đáng ngạc nhiên là, có một số sao như Giải Thần, Thiên Vu, Phỉ Liêm, Thiên Nguyệt, Âm Sát, trong TVĐS toàn thư lẫn TVĐS toàn tập đều không có, nhưng hiện nay sách TVĐS nào cũng thấy.

Hai Bộ Sách TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập có một điểm chung, đó là đều đề cập đến La Hồng Tiên. Theo truyền thuyết, vào đời Minh, La Hồng Tiên từng chỉnh lí Đẩu Số, nhưng về sau sự phát triển cũng không có chứng cứ rõ ràng. Hai bản TVĐS toàn thư và toàn tập lưu truyền trong dân gian vào khoảng cuối triều Minh đầu triều Thanh, nhưng thời bấy giờ dường như ít người xem trọng TVĐS, cho nên phát triển khá chậm, trong khi đó khoa Tử Bình lại rất thịnh hành. Lúc sách TVĐS được đưa vào Đạo Tạng, Đẩu Số vẫn im hơi lặng tiếng (xét về mặt văn bản). Mãi đến năm 1911, TVĐS tuyên vi của Quan Vân Chủ Nhân (thuộc Bắc Phái) mới tái hệ thống, chú giải, bình luận TVĐS một lần nữa.

Năm 1950, xuất hiện hai nhân vật khá quan trọng trong lịch sử phát triển TVĐS, đó là Thiết Bản Đạo Nhân và Hà Mậu Tùng (cao thủ Tam Hợp Phái). Tư tưởng của một phái muốn phát huy ảnh hưởng, thu nhận môn đồ, trước thư lập thuyết là điều bắt buộc, nhưng trong số môn đồ phải có người dương danh thiên hạ mới càng quan trọng, trong 2 người kể trên, Hà Mậu Tùng lão tiên sinh đúng là có đủ 2 điều kiện này. Đại đệ tử của ông là Tử Vân, nhờ trước thư lập thuyết, nói những điều tiền nhân chưa nói, ngày nay đã trở thành nhất đại tông sư trong giới nghiên cứu đẩu số.

Trong khoảng thập nhiên 50 của thế kỷ 20, TVĐS danh gia Lục Bân Triệu (cao thủ Tam Hợp Phái) đến Hương Cảng công khai trương bảng đoán mệnh, độ chính xác khá cao khiến ông nổi tiếng như cồn, ông còn mở lớp dạy, về sau những bài giảng của ông được xuất bản với tên Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa. Trong thời kì này còn có một người nổi danh trước Lục Bân Triệu là Trương Khai Quyển, biệt hiệu "Vô Muộn Trai Chủ", với cuốn Tử vi Đẩu Số mệnh lý nghiên cứu, được Vương Đình Chi xưng tụng là cao thủ Bắc Phái.

Vào thập niên 60 của thế kỷ 20, trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan xuất hiện một người tên là Trương Diệu Văn, đại tông sư của "Thái Phái". Vốn là tiến sĩ kinh tế học, vào khoảng những năm 1966 trở về trước ông ở Nhật Bản dạy học, tự xưng mình là truyền nhân đời thứ 13 của Minh Đăng phái (tức Thấu Phái). Năm 1967 ông trở về Đài Loan, mang TVĐS của Thấu Phái truyền bá tại Đài Loan. Phái Đẩu Số này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của TVĐS ở Đài Loan giai đoạn này. Các bản dịch Đẩu Số từ tiếng Nhật sang tiếng Hán cũng dần dần xuất hiện, thời kì đầu có A Bộ Thái Sơn, về sau có Bảo Lê Minh, v.v... đều là các tác gia thuộc nhóm nghiên cứu đẩu số Đông Dương.

Đương thời, có rất nhiều bản dịch TVĐS của A Bộ Thái Sơn xuất hiện ở Đài Loan, cho nên ông khá nổi tiếng. Ông là người trong thấu phái, Đẩu Số của ông đương nhiên theo phương pháp "quá tiết khí".

Tương truyền người sáng lập Thấu Phái là một phụ nữ đời Minh tên Mai Tố Hương.

Thấu phái gọi Đẩu Số là "Tử Vi chiêm tinh thuật"; phái này thần thoại hóa các "tinh diệu", lấy bối cảnh cuộc chiến tranh giữa nhà Ân và nhà Chu thời viễn cổ, mang các nhân vật trong Phong Thần diễn nghĩa gán vào các tinh diệu. Đặc điểm của Thấu phái là vấn đề "quá tiết khí" khi khởi mệnh bàn. Đến khoảng giữa thập niên 80 của thế kỉ trước, do giới nghiên cứu Đẩu Số ngày càng tăng và càng chuyên sâu hơn, đương thời, quan điểm này của Trương Diệu Văn bị khá nhiều học giả Đẩu Số công kích. Do đó Thấu Phái Đẩu Số lưu truyền đến ngày nay ko còn như trước kia, phần lớn đều bỏ không dùng nguyên tắc "quá tiết khí".

Khoảng giữa thập niên 70 của thế kỉ trước, TVĐS ở Đài Loan dần dần thịnh hành. Trong số các nhân vật xuất hiện vào thời kì này có một người đáng được đề cập, đó là Lương Tương Nhuận, ông là lão tiền bối trong giới nghiên cứu Tử Bình, các tác phẩm về TVĐS của ông cũng rất có giá trị, phần nhiều viết chung với bà Lương Thiên Lan.

Trước năm 1981, trong giới nghiên cứu Đẩu Số còn có ba người khác nổi tiếng khác là Lục Dị Công, Khổng Nhật Xương, Chung Trực Lâm.

Có thể nói trước thập niên 80 của thế kỉ 20, TVĐS giống như đang ở trong thời kì tiềm phục, cho đến năm 1982, TVĐS tân thuyên của Tuệ Tâm Trai Chủ ra đời, giới nghiên cứu Đẩu Số mới nổi cơn sóng gió mạnh kéo dài hơn 10 năm. Trong quá trình này, nhiều phương diện bí truyền ẩn tàng của TVĐS đã được đưa ra ánh sáng.

Người gây ảnh hưởng sớm nhất ở giai đoạn này có thể nói là Tuệ Tâm Trai Chủ, tên tuổi của bà có ấn tượng rất sâu trong phần lớn độc giả ở Đài Loan và Hương Cảng. Trước năm 1980, người học Đẩu Số phần nhiều tham dự các lớp học nhỏ là chính, nhưng từ lúc Tuệ Tâm Trai Chủ bắt đầu bàn luận Đẩu Số trên báo, giống như đã thổi vào Đẩu Số một luồng sinh khí mới. Tuệ Tâm Trai Chủ đã sử dụng ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu để giải thích Đẩu Số, khiến những điều cổ truyền khó hiểu trở thành rất dung dị. Bộ sách TVĐS tân thuyên có thể nói là rất thành công, về sau bà viết thêm nhiều cuốn khác cũng đều thành công. Sự thành công của bộ sách TVĐS tân thuyên không phải là ngẫu nhiên, nó đã làm cho độc giả thời ấy có thể tự lập mệnh bàn và tự mình phân tích từng cung. Nhưng do bà dùng cách giải đoán từng cung cho dễ hiểu, nên cũng khiến người đọc dễ hiểu lầm về kĩ thuật và quy tắc luận đoán Đẩu Số. Tóm lại, đối tượng của bà là đại chúng phổ thông, vì vậy có mặt hạn chế, không đi sâu vào sự tinh tế của Đẩu Số, nhưng cũng không phải là không có tuyệt kĩ.

Từ lúc Đẩu Số bắt đầu được xem trọng, nhiều tác phẩm Đẩu Số ra đời, thuyết của các nhà trăm hoa đua nở. Một số thì giảng giải tâm pháp cổ truyền, một số thì chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, một số thì thần bí hóa, mang Đẩu số gộp chung với tôn giáo, một số khác thì tuyên bố mình được truyền bí pháp chép tay của tiên sư, v.v... Trung số này đáng chú ý có những người sau đây:

- Ngô Tình, đáng tiếc sách của ông này hầu như đã tuyệt bản, rất khó mua trên thị trường. Ông phê bình Đẩu Số cổ truyền rất nghiêm túc. Một số đặc điểm trong sách của ông như: Phần lớn các sao nhỏ trong Đẩu Số ông đều không dùng tới, Thiên Thương và Thiên Sứ theo thuyết cổ truyền có thể đoán sinh tử, ông cho rằng chỉ hù dọa người ta; thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm" cũng không dùng, v.v... Thuyết của ông toàn bộ trọng điểm nằm ở sự biến hóa của tứ hóa, cho rằng Hóa Lộc và Hóa Kị mới là nhân tốt quyết định. Đồng thời ông còn nhấn mạnh mình có "bí kíp ngàn năm bất truyền". Thuyết của ông ngày nay ảnh hưởng mạnh trong lưu phái Phi Tinh trong Bắc Phái TVĐS.

- Sở Hoàng, phải kể là người đầu tiên công khai phương pháp bày bố tinh bàn trên bàn tay, trước ông, các sách Đẩu Số phần lớn đều chỉ căn cứ vào "cổ quyết". Ông trước thư lập thuyết, chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, trong Đẩu Số còn ứng dụng một số nguyên lí đoán mệnh của Tử Bình. Trong thuyết tương sinh tương khắc, tác giả còn sáng tạo ra lí luận "Lạp Hoàn", dùng để giải thích vận tác giữa các tinh diệu với phép tắc bát tự, cũng được cho là thành một pháo.

- Chính Huyền Sơn Nhân, là người sáng lập ra thuyết "thiên địa nhân TVĐS", nói Đẩu Số là do "thần tiên" dạy cho ông. Chính Huyền Sơn Nhân viết rất nhiều sách Đẩu Số, trong đó nói nhiều về quá trình và tinh thần cầu đạo của ông. Chính Huyền Sơn Nhân mang các sao trong TVĐS liên hệ với chư vị tiên nhân ở trên trời, thần bí hóa TVĐS đến cực độ. Đồng thời, chủ trương "Cung can phi xuất tiên thiên tứ hóa tinh".

- Phan Tử Ngư trương bản đoán mệnh khá sớm, học trò rất đông, trước tác cũng không ít, phải kể là rất thịnh hành một thời. Đặc sắc trong các trước tác Đẩu Số của ông là lời đoán mệnh phán như đinh đóng cột.

- Tử Vân là học trò của Hà Mậu Tùng, một cao thủ Tử Vi Đẩu Số thời kì đầu. Năm 1987, ông xuất bản cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, làm chấn động giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan và Hương Cảng. Trong cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, Tử Vân tự thuật quá trình nghiên cứu Đẩu Số của mình, và thuyết minh quan điểm của ông về tính chất và ứng dụng của 12 cung. Trong thời gian này, sách Đẩu số liên tục được xuất bản với số lượng lớn, nhưng phần nhiều chẳng có cống hiến gì. Riêng sách của Tử Vân tiên sinh được cho là đã bổ sung những chỗ trống trong Đẩu số cổ truyền. Ngày nay trong giới nghiên cứu Đẩu Số, người được tôn là bá chủ về phương diện kĩ thuật luận đoán chính là Tử Vân tiên sinh. Nhất là vào năm 1990, trong Đẩu số luận hôn nhân, Tử Vân tiên sinh đã đưa ra thuyết "Thái Tuế nhập quái pháp" và nguyên tắc "Tương khê", đã giải quyết vấn đề kĩ thuật mà cả trăm năm nay không cách nào giải thích, nhờ vậy cũng đã giải quyết chỗ khiếm khuyết trong bộ Hiện đại Tử Vi của nhóm Liễu Vô Cư Sĩ. Thuyết này đã biết Đẩu Số thành một phương pháp chỉ ra xu thế và phương hướng của mệnh vận; từ đó Đẩu Số có cách để phân biệt những người sinh ra cùng một giờ có mệnh vận khác nhau. Đây đúng là một bước đột phá trong lịch sử phát triển TVĐS.

Vai trò của Tử Vân tiên sinh rất quan trọng trong hệ phái Tam Hợp. Về cơ bản, phương pháp luận Đẩu Số của ông cũng tương tự như Vương Đình Chi, lấy truyền thống làm chính tông, làm khung giá cho phép luận đoán, lấy bối cảnh thực tế để diễn giải, tổng hợp cổ kim, và rất chú trọng phương diện tâm lí, sinh lí, nhân tính để ứng dụng trong luận đoán.

Trước năm 1989, Tử Vân đã cho ra đời bộ Đẩu Số luận danh nhân, các sách này đã gây sự chú ý trong giới nghiên cứu Đẩu Số, va đã có uy danh. Năm 1990, trong lúc thị trường chứng khoán của Đài Loan đang từ thịnh chuyển thành suy, phong trào đầu tư vào cổ phiếu bị giảm mạnh, Tử Vân lại hoàn thành cuốn Đẩu Số luận cầu tài, sách này đưa ra phương pháp luận đoán mới, bổ sung phép đoán của tiền nhân, cho rằng, hễ tiền có được nhờ đầu cơ hay đầu tư, cần phải xem cung phúc đức. Tức là, tiền kiếm được không do sức lực hay trí lực của bản thân thì không xem ở cung tài bạch. Trong cuốn đẩu số luận hôn nhân, về phương diện lí luận và thực tế luận đoán của Đẩu Số, đều có sự phát triển mang tính đột phá.

Ngày nay, địa vị của Tử Vân trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan được xếp ngang hàng với Vương Đình Chi của Trung Châu Phái ở Hương Cảng. Học trò của ông cũng rất đông, trong số đó nổi tiếng nhất là Liễu Vô Cư Sĩ và Tuệ Canh. Ngày nay ở Đài Loan tên tuổi Liễu Vô Cư Sĩ cũng khá lớn.

Trong số những người còn lại phải kể đến Khôn Nguyên và Vu Ngoan Dã Nông, thực ra đây chỉ là một người, "Vu Ngoan Dã Nông" là biệt danh mà sau này ông ít dùng đến. Khôn Nguyên có nhiều bút danh như Hoàn Hữu Thủy Ngân, Lam Thần, Trịnh Giả Học. Trước tác Tử Vi Đẩu Số của ông có bộ Tử Vi Đường Áo khá nổi tiếng.

Kế đến là Phál Quảng Cư Sĩ và Nam Bắc Sơn Nhân, trong hai người thì Pháp Quảng Cư Sĩ trước tác nhiều hơn, ông có một bộ tùng thuy Truy Tung Chính Thống Đẩu Số, khá thịnh hành vào thời điểm đó, hơn nữa còn có tính liên tục khá mạnh, kéo dài cho đến ngày nay. Còn Nam Bắc Sơn Nhân, tên thật là Đồng Bành Niên, đương thời lấy danh nghĩa "Chính Tông Bác Phải TVĐS" để đoán mệnh, tác phẩm xuất bản không nhiều, chỉ có một quyển Chính Tông TVĐS toàn thư mà thôi.

Bắt đầu từ năm 1984, TVĐS bước vào thời đại mới, có thể quy công cho một nhóm người, trong số đó có 2 nhân vật trung tâm là Hoàng Trung Lâm, và Chu Vi. Nhờ nỗ lực của họ, Đẩu Số hiện đại hóa dần dần rõ nét, lí thuyết mệnh lí mang tính khoa học bắt đầu được xây dựng. Hoàng Trung Lâm có bút danh là Liễu Vô Cư Sĩ, vốn là một kí giả, về sau ông nghiên cứu mệnh lí và bắt đầu viết sách đẩu số vào năm 1981. Năm 1984 ông viết cuốn Tử Vi luận mệnh, làm cho ông có tiếng nói trong giới nghiên cứu đẩu số. Cuốn sách này khá thành công, sau đó trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 1986 ông đã hoàn thành bộ sách quan trọng 7 quyển là Hiện đại tử vi, đây là bước đầu tiên quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa Đẩu Số.

Nội dung cuốn Tử Vi luận mệnh chủ yếu là phê phán các tác phẩm của các đại sư thời đó, và từ những luận chứng của mình, tác giả đã đưa ra quan niệm và kĩ thuật luận mệnh mới. Đương nhiên lúc đó các đại sư cũng phản kích dữ dội. Sau cuốn TV mệnh luận, LVCS trở thành nhân vật ưu tú mới trong giới nghiên cứu Đẩu Số. Nhờ phương pháp luận và mô thức khảo cứu hiện đại, Liễu Vô Cư Sĩ còn được coi là nhân vật trí thức phát biểu về mệnh lý truyền thống.

Bộ hiện đại tử vi ra đời từ năm 1985 đến 1986, tổng cộng gồm 7 tập. Về tác giả, ngoài Liễu Vô Cư Sĩ, còn có giáo sư Hứa Hưng Trí, thuật sĩ Tuệ Canh, Quách tiên sinh, Tượng Sơn Cư Sĩ, Phi Vân Cư Sĩ,...

Trong bộ hiện đại Tử Vi (HĐTV) có một phần gọi là "Tử Vi quảng trường", tức là phần đăng thư do độc giả gửi đến và giải đáp của các tác giả, đây cũng là một sáng kiến, và cũng là nhân tố khiến bộ sách này có sức ảnh hưởng khá lớn vào lúc đó. Bộ HĐTV mỗi tập đều có đặc sắc, nhất là tập 7, có nhiều quan niệm đáng chú ý. Điều đáng được nhắc đến là nỗ lực hiện đại hóa Đẩu Số của bộ sách này. Trong đó đưa ra quan điểm cần nhấn mạnh tính thời đại trong việc tìm hiểu bản chất của Đẩu Số. Một số vấn đề khác còn đợi sự nỗ lực của hậu học. Phương hướng của phái Hiện Đại là sử dụng logic để khảo nghiệm mệnh lý, từ đó xác nhận khả năng và chỗ hạn chế của đẩu số, đây là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa đẩu số. Vì trước đó, quan niệm của người luận mệnh đẩu số là: bất kể sự tình nào cũng đều có thể dựa vào mệnh bàn mà đoán ra, dù mệnh tạo có quan hệ với người khác hay không. Nhưng trong bộ HĐTV lại phủ định nguyên tắc bành trướng này, chủ trương rằng, đối với những sự vật mà bản thân mình có thể quyết định được, Đẩu Số mới có thể luận đoán, nếu mệnh tạo không có quan hệ gì với người khác thì không cách nào luận đoán, trừ phi ở trong mối quan hệ với họ. Đây là thành tựu lớn của bộ Hiện Đại Tử Vi, tuy chỉ hoàn thành một nửa trước. Về nửa sau liên quan đến "điều kiện ở trong mối quan hệ" thì phải đợi sư phụ của ông là Tử Vân giảng giải.

Vào tháng 3 năm 1985, trong giới nghiên cứu Đẩu Số xảy ra một sự kiện lớn, đó là sự xuất hiện của bộ sách "thiên cổ bí cấp" gọi là Hoa Sơn Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số phi tinh bí nghi, là bí truyền của Tố Tâm Lão Nhân truyền lại cho Sái Minh Hoành. Sự xuất hiện của nó tạo thành một trào lưu cực lớn về sau, ban đầu được rao bán trên tạp chí Tinh tướng với giá một vạn năm ngàn nguyên (đơn vị tiền tệ của Đài Loan), sau giá nâng lên tới ba trăm vạn nguyên.

Phi Tinh phái là một chi của Bắc phái TVĐS cũng nổi rộ lên trong thời kì này, hiện đang rất thịnh hành ở Đài Loan và Trung Quốc lục địa. Đại biểu nổi tiếng hiện nay là Lương Nhược Du mà sự phụ của Lương Nhược Du là Chu Thanh Hà, một cao thủ tiền bối của Phi Tinh Phái, nội dung TVĐS của phái này sẽ được trình bày đầy đủ trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Có nhiều người cho rằng TVĐS Phi Tinh phái là do người cận đại phát minh. Sở dĩ có sự hiểu lầm này, là do họ cứ nghĩ rằng TVĐS phi tinh bí nghi của Sái Minh Hoành là căn nguyên Phi Tinh phái. Rất nhiều người cho rằng TVĐS của Phi Tinh phái là do Sái Minh Hoành tự sáng chế ra.

Thực ra, trước khi TVĐS phi tinh bí nghi lưu truyền rộng rãi, lí luận TVĐS của Phi Tinh phái đã xuất hiện từ lâu. Vả lại, Phi Tinh Phái cũng có nhiều phân chi, Sái Minh Hoành cũng là một chi phái trong số đó, nhưng là phái được nhiều người biết đến vào thời kì này.

Ngoại trừ các bậc tiền bối như Ông Phúc Dụ, Phương Ngoại Chân, Từ Tăng Sinh, và Lương Nhược Vọng (học trò Sái Minh Hoành)... còn có một số người ít ai biết đến ở Trung Quốc lục địa, nhưng cũng là cao thủ truyền dạy theo truyền thống Bắc Phái Phi Tinh. Ngay như ở Đài Loan, chỉ nói số đồng môn cùng lứa với Sái Minh Hoành, ít nhất cũng có năm người. Hơn nữa, Sái Minh Hoành trong quyển 1 của Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi cũng có nói, "bí nghi" là do ông tập đại thành truyền thống Phi Tinh TVĐS. Cho nên, phải nói "bí nghi" là sở học của ông được truyền thừa mới đúng. Ví dụ như "Phi Tinh chuyển yết quan quyết" trong Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi (Phan Tử Ngư gọi là "Phi Yến Quỳnh Lâm", ông được bí truyền từ TQ lục địa) đã lưu truyền rộng rãi trước khi "bí nghi" xuất hiện, rất nhiều phái xem nó là "bí bảo".

Tử Vi đẩu số của bắc phái Phi Tinh (hay còn gọi là Tứ Hóa Phái) có nhiều truyền thừa khác nhau, lí luận của các chi hệ đều đại đồng tiểu dị. Đương nhiên, trong đó cũng có xuất hiện tư duy mới. Như "Đồng bộ đoán quyết" của Phương Ngoại Nhân chính là phát hiện độc đáo, nhưng nếu nghiên cứu tỉ mỉ nội chung của nó, chúng ta sẽ phát hiện kết luận của Phương Ngoại Nhân không tách rời lí luận cơ bản của Bắc Phái Phi Tinh, Phương Ngoại Nhân cũng nói thẳng, "Đồng bộ đoán quyết" chỉ là suy luận ra từ nền tảng truyền thống, chứ không phải là phát minh nguyên lý gì.

Tử Vi Đẩu Số đang trong giai đoạn hưng khởi, sự xuất hiện một nguồn tư liệu mới đã gây thêm hứng thú cho giới nghiên cứu Đẩu Số. Truyền thống Bắc Phái Phi Tinh đặc biệt ở chỗ vận dụng tứ hóa khác với truyền thống của Tam Hợp Phái. Phái này cho rằng sau khi lập xong mệnh bàn tiên thiên, trong 12 cung đều có thiên can riêng, thiên can của cung mệnh ngoại trừ dùng để tương phối với địa chi (nạp âm) để tính toàn bày bố 14 chính tinh, nó còn được dùng để bày ra một bộ tứ hóa, như vậy mệnh bàn tiên thiên sẽ thêm một tầng biến hóa, việc luận đoán cũng theo đó mà thâm sâu hơn. Càng tinh vi hơn là, không phải chỉ có cung mệnh phi xuất một bộ tứ hóa, mà 11 cung còn lại cũng vậy.

Trước tác của các cao thủ nổi tiếng trong Bắc Phái Phi Tinh gồm có Sái Minh Hoành, Tử Dương, Từ Tăng Sinh, Phương Ngoại Nhân, Khuyến Học Trai Chủ, Lương Nhược Du,v.v... đều có cống hiến đã kể. Phương pháp luận mệnh của họ khá phức tạp, nếu có điều kiện các bạn nên tìm hiểu trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Cũng trong khoảng thời gian này Vương Đình Chi xuất hiện và tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu, công nhận Tử vi Đẩu Số Giảng Nghĩa của Lục Bân Triệu là truyền bản của Khâm Thiên Giám Bí Cấp, và tiết lộ nội dung bí truyền Tử Vi Tinh Quyết của môn phái Trung Châu. Ảnh hưởng của Vương Đình Chi khá lớn ở Hương Cảng, về sau lan rộng qua Đài Loan, Singapore, Bắc Mĩ, v.v... kéo dài cho đến ngày nay. Phương pháp luận mệnh của ông là nội dung chủ yếu của bộ Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tam Hợp Phái mà chúng tôi biên soạn để giới thiệu đến bạn đọc ở đây.

Nhờ sự thành công của bộ Hiện Đại Tử Vi, một số tác giả cũng bắt đầu viết sách, như Đường Sơn Dật Sĩ, Tuệ Canh, v.v... Trong số đó, các công trình của Tuệ Canh Thuật Sĩ là có ảnh hưởng nhất. Tác phẩm của Tuệ Canh là Tử Vi Đẩu Số khai vận toàn tập, trong đó quan niệm và ứng dụng của 12 cung, cho tới tính chất các tinh diệu đều được ông giảng giải rất tinh tế. Đây là sự kiện xảy ra sau năm 1988.

Cũng trong khoảng thời gian này, có một số học giả mới cũng trước thư lập thuyết, trong đó cũng có vài người đáng chú ý, như Ngô Đông Tiều trong Đẩu số tân quan niệm, Trần Thế Hưnh trong Tử Vi Đẩu Số đạo luận, Phúc Canh trong Đẩu Số tâm lí học, Tượng Sơn Cư Sĩ trong Thiên Tinh Đẩu Số bí cấp và Thiên Tinh Đẩu Số chân cơ điển phạm. Nhưng sách này phần lớn thảo luận về đặc tính cơ bản của tinh diệu và các cách cục, cũng có thành tựu.

Trong thời gian này, Liễu Vô Cư Sĩ mang Tử Vi Đẩu Số tuyên vi và Tử Vi Đẩu Số toàn tập ra chú giải; sau đó ông còn đem hết tâm lực ra để hệ thống hóa phương pháp Đẩu Số của mình, lúc này Liễu Vô Cư Sĩ đã dần dần có những quan điểm khác với sư phụ của mình là Tử Vân. Ông đề xuất một số điều, ví dụ như: Bỏ Lộc Tồn, Thiên Mã và các sao cấp 2; ông còn đề xuất: phế bỏ Hóa Quyền và Hóa Khoa, tứ hóa chỉ còn Hóa Lộc và Hóa Kị; ngoài ra còn có một số nguyên tác "khoa học thích dụng tính".

Lúc này TVĐS lộ rõ sức quyến rũ của nó. Ngày nay, có thể nói TVĐS chia thành hai dòng chính:

- Một là, chủ yếu lấy tinh diệu để luận đoán, gọi chung là Tam Hợp Phái (hay Nam Phái). Trong số các chi lưu thuộc Tam Hợp Phái, thì phái Trung Châu Vương Đình Chi là có hệ thống hoàn bị nhất.
- Hai là, chủ yếu lấy "tứ hóa" để luận đoán, gọi chung là Tứ Hóa Phái (hay Bắc Phái). Trong số các chi lưu thuộc hệ phái Tứ Hóa, thì Khâm Thiên Môn là có hệ thống nghiêm cẩn nhất.

Riêng tại Trung Hoa lục địa, trào lưu nghiên cứu thuật số nói chung, TVĐS nói riêng, cũng khá rầm rộ. Các lưu phái Tử Vi Đẩu Số ở đây phần lớn đều có khuynh hướng tổn hợp hai dòng chủ lưu kể trên. Đáng kể nhất có:

- Tử Vi phái do Vũ Quảng Thịnh sáng lập, chủi trương dung hợp tinh hoa của các phái hệ, với nguyên tắc "Đơn giản và trực tiếp thâm nhập chủ đề". Lí luận đẩu số của ông rất có giá trị tham khảo.

- "Kì Môn Phái", đại biểu hiện nay là Đại Đức Sơn Nhân với bộ Tử Vi Đẩu Số tinh thành, v.v... Ông chủ trương lấy các nguyên tắc của bản môn làm nền tảng, và cũng dung hợp tinh hoa của các phái để luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Hóa giải sát khí trong nhà –

Rất nhiều các loại sát khí được sinh ra vô tình hay hữu ý trong cuộc sống và ảnh hưởng không tốt đến bạn. Dưới đây là những cách hạn chế, hóa giải bớt sát khí trong từng trường hợp. 1. Âm tà sát - tà khí từ âm phủ Nếu nhà bạn ở đối diện với những nơi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều các loại sát khí được sinh ra vô tình hay hữu ý trong cuộc sống và ảnh hưởng không tốt đến bạn. Dưới đây là những cách hạn chế, hóa giải bớt sát khí trong từng trường hợp.

1. Âm tà sát – tà khí từ âm phủ

Nếu nhà bạn ở đối diện với những nơi không may mắn như nghĩa trang hay nhà tang lễ sẽ bị một loại sát khí gọi là âm tà sát; nhà gần lò mổ cũng thuộc loại này, dễ thu khí âm tà, khiến chủ nhà hay sinh bệnh, gặp chuyện bất trắc, thậm chí ngay cả quan hệ với mọi người xung quanh cũng trở nên xấu đi.

Để hóa giải sát khi này, phải đặt một đôi rồng hướng về nơi có sát khí, đồng thời đặt một đôi kỳ lân hoặc một đôi tỳ hưu ở hướng chịu sát khí. Nếu tình hình tương đối nghiêm trọng, có thể đặt thêm một cây kiếm, đồng tiền cổ, tuy nhiên phải chú ý không đặt ở vị trí Ngũ Quỷ.

27_270712DOOLThangPT0

2. Cô khắc sát – sát khí cô hồn

Nhà ở đối diện với những nơi không may mắn là không hợp, ngược lại, đối diện với những nơi trang nghiêm như chùa chiền, nhà thờ cũng không tốt. Đó là vì những nơi này đều có nhiều tín đồ thường xuyên qua lại, hương khói nghi ngút, vì là nơi tập trung của các âm hồn, bốn phía xung quanh đều dễ sinh khí cô sát (sát khí cô hồn), dẫn đến vận mệnh các thành viên trong nhà đều đi xuống, khó được quý nhân phù trợ.

Để hóa giải sát khí này, có thể đặt một đôi rồng hướng ra ngoài cửa sổ, hoặc có thẻ lắp đèn chuyển động hình đài sen, đồng thời thường xuyên thắp hương để hóa giải.

27_270712DOOLThangPT01

3. Âm độc sát

Những nhà đối diện với nơi công cộng hay bãi rác sẽ bị âm độc sát. Nếu ở nhà tập thể, sát khí này ảnh hưởng đến những căn hộ từ tầng 6 trở xuống, do đó những đối tượng nằm ngoài phạm vi này không cần lo lắng. Bình thường, càng ở gần thì sát khí càng hung, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và tài lợi của người trong nhà.

Để hóa giải, có thể đặt hồ lô cùng một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế hoặc ngân nguyên cẩm nang.

Bạch ngọc lục đế là tiền bằng ngọc, được cho là sáu đồng tiền cổ của 6 vị Hoàng đế cường thịnh nhất triều đại nhà Thanh đó là: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh và Đạo Quang. Theo phong thủy, đồng tiền của các thời đại cường thịnh có trường khí mạnh, nó sẽ hóa giải tốt các sát khí.

27_270712DOOLThangPT02

4. Bát quái sát

Tà khí được tạo thành do nhà hàng xóm đặt những đồ vật phong thủy như gương, bát quái, linh thú để trấn cho gia đình họ. Những vật phẩm, linh vật phong thủy này có sát khí mạnh mẽ, những sát khí này dùng để chế ngự hung thần bên ngoài nhà của họ do đó nó sẽ tạo nên ảnh hưởng không tốt cho những nhà đối diện.

27_270712DOOLThangPT03

Hóa giải bằng cách đặt mai rùa phong thủy và một xâu tiền bạch ngọc lục đế để hạn chế bớt sát khí, đây là phương pháp dùng nhu thắng cương, dùng vật phẩm phong thủy để hạn chế tác dụng xấu của vật phẩm phong thủy khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sát khí trong nhà –

Đặc trưng của tứ trụ

Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó . Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


I - Tứ trụ 
Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó . 
Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng, nên ở đây thống nhất mọi thông tin về lịch phải dùng dương lịch để tính toán cho tiện lợi và tháng 1 dương lịch được gọi là tháng 13 của năm trước đó. 

1 – Cách xác định Trụ năm - Tức năm sinh 
Theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý thì năm nay 2008 là năm Mậu Tý, năm 2009 là năm Kỷ Sửu,........ . Các năm trước đây hay sau này cứ theo bảng này tra là ra hết. Nhưng năm của lịch Can Chi thường bắt đầu vào ngày 4/2 hoặc ngày 5/2 dương lịch, khác với dương lịch bắt đầu vào ngày 1/1, và càng khác so với Âm lịch tính năm mới theo lịch mặt Trăng. Muốn xác định chính xác năm mới hay các tháng theo lịch Can Chi bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng phía dưới. Bảng này xác định tháng, ngày, giờ và chính xác tới phút bắt đầu năm mới cũng như tháng mới (lệnh tháng) của lịch Can Chi từ năm 1898 đến năm 2018 (phần này được trích ra từ cuốn sách Lịch Vạn Niên) 

Bảng xác định lệnh tháng của lịch Can Chi . 
(Từ năm 1898 đến năm 2018 theo giờ Bắc Kinh) 



……………………………………………………



(Chú ý: Bảng xác định lệnh tháng này của Trung Quốc nên nó được tính theo giờ Bắc Kinh, còn “Ngày giờ Sóc (New Moons) và Tiết khí (Minor Solar Terms) từ 1000 đến 2999“ trên Google là của Việt Nam theo giờ Hà Nội nên giờ giao lệnh ít hơn của Trung Quốc 60’. Hiện giờ tôi chưa biết xác định lệnh tháng theo giờ Bắc Kinh hay Hà Nội là đúng. Phải chăng căn cứ theo múi giờ quốc tế thì cứ ít hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì lệnh tháng phải giảm đi từng ấy tiếng, cũng như cứ nhiều hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì phải cộng thêm từng ấy tiếng theo bảng xác định lệnh tháng ở trên ?) . 

Ví dụ : Ngày 4/2 /1968 theo lịch can chi thuộc năm nào? Nó vẫn thuộc năm Đinh Mùi (1967) nhưng tới 2,08’ (1,08’ theo giờ Hà Nội) ngày 05/2/1968 nó mới thuộc năm Mậu Thân (1968).
Ví dụ : Lúc 7,59’ngày 04/2/1969 dương lịch thuộc năm nào của lịch can chi ? Đã thuộc năm Kỷ Dậu (1969), còn trước 7,59’ vẫn thuộc năm Mậu Thân (1968).
Qua đây chúng ta thấy theo lịch Can Chi thì năm mới được tính chính xác tới phút khi trái đất quay hết một vòng xung quanh mặt trời (không như chúng ta thường tính lúc 0,00’ của đêm giao thừa).

Nghĩa là chúng ta đã có một trụ đầu tiên, đó là trụ năm (tức năm sinh). 

2 – Cách xác định Trụ tháng - Tức tháng sinh (lệnh tháng) 
Theo lịch Can Chi thì tháng đầu tiên của một năm luôn luôn là tháng Dần sau đó là tháng Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Tháng trong lịch can chi được xác định khác với dương lịch. Muốn xác định chính xác tháng sinh (lệnh tháng) theo lịch can chi bắt buộc bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng ở trên.
Ví dụ : Ngày 07/10/1968 thuộc tháng nào của lịch can chi? Tra bảng ta thấy nó thuộc tháng Dậu, còn từ ngày 08/10/1968 nó mới sang tháng Tuất.

Khi đã biết địa chi của một tháng thì cách xác định can của tháng đó hoàn toàn phụ thuộc vào can của năm đó như sau:
Các năm có can là Giáp và Kỷ thì các tháng của năm đó lần lượt là : Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, ...... Đinh Hợi (tức là các can chi phải tuân theo đúng quy luật của vòng tròn đã nói ở trên).
Các năm Ất và Canh các tháng là : Mậu Dần, Kỷ Mão, .........., Kỷ Hợi.
Các năm Bính và Tân ------------- : Canh Dần,........................., Tân Hợi.
Các năm Đinh và Nhâm ----------- : Nhâm Dần, ......................, Quý Hợi.
Các năm Mậu và Quý ------------- : Giáp Dần, ........................, Ất Hợi. 

Bảng tra can tháng theo can năm



Ví dụ : Can của tháng Thìn của năm 1968 là gì? Tra theo bảng xác định lệnh tháng thì năm 1968 là năm Mậu Thân, vì vậy nó thuộc năm tra theo các can Mậu và Quý. Các tháng của nó lần lượt là : Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, ........ Do vậy tháng Thìn là Bính Thìn. 
Đến đây ta có trụ thứ hai, đó là trụ tháng. 

3 - Cách xác định Trụ ngày - Tức ngày sinh 
Trong một năm có các ngày 1/3, 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12 và ngày 24/2 của năm sau có các can chi giống nhau. Cho nên chúng ta thấy can chi của ngày 24/2 và ngày 1/3 trong cùng một năm dương lịch là khác nhau bởi vì thường chúng chỉ cách nhau 5 ngày, còn đối với năm nhuận chúng cách nhau 6 ngày (bởi vì tháng 2 có ngày 29). Dựa vào yếu tố này nếu biết trước can chi của 1 ngày bất kỳ của 1 năm thì qua bảng 60 năm Giáp Tý chúng ta có thể tính được can chi của ngày 1/3 của năm đó, sau đó chúng ta tính được can chi của ngày 24/2 cùng năm và nó chính là can chi của ngày 1/3 của năm trước liền với năm đó. Cứ như vậy ta có thể biết được can chi ngày 1/3 của tất cả các năm (chú ý tháng 2 của năm 1900 mặc dù là năm nhuận nhưng nó chỉ có 28 ngày). 

Ví dụ : Ngày 14/7/1968 theo lịch can chi có can chi là gì? Ngày 1/3 của năm 1968 tra theo bảng là ngày Canh Ngọ. Vậy ngày 29/6/1968 cũng là ngày Canh Ngọ (ta chọn nó bởi vì nó gần nhất với ngày cần phải tìm), từ ngày 29/6 đến 14/7 cách nhau đúng 15 ngày, vì vậy theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, ngày Canh Ngọ (29/6) sau 15 ngày sẽ đến ngày Ất Dậu (14/7) . 
Đến đây ta có trụ thứ ba, đó là trụ ngày . 

Bảng tra can chi của ngày 1/3 trong các năm từ 1889 đến năm 2008

1889 – Bính Tý.............1929 - Ất Tị................1969 - Ất Hợi
1890 – Tân Tị...............1930 – Canh Tuất........1970 – Canh Thìn
1891 – Bính Tuất..........1931 - Ất Mão................1971 - Ất Dậu
1892 – Nhâm Thìn *......1932 – Tân Dậu *.............1972 – Tân Mão *
1893 – Đinh Dậu............1933 – Bính Dần.........1973 – Bính Thân
1894 – Nhâm Dần.........1934 – Tân Mùi............1974 – Tân Sửu
1895 – Đinh Mùi...........1935 – Bính Tý...........1975 - Bính Ngọ
1896 – Quý Sửu *........1936 – Nhâm Ngọ *..........1976 – Nhâm Tý *
1897 - Mậu Ngọ............1937 – Đinh Hợi......1977 – Đinh Tị
1898 – Quý Hợi............1938 – Nhâm Thìn.....1978 – Nhâm Tuất
1899 – Mậu Thìn...........1939 – Đinh Dậu......1979 – Đinh Mão
1900 – Quý Dậu............1940 – Quý Mão *.......1980 – Quý Dậu *
1901 - Mậu Dần............1941 - Mậu Thân......1981 – Mậu Dần
1902 – Quý Mùi............1942 – Quý Sửu.......1982 – Quý Mùi
1903 - Mậu Tý.............1943 - Mậu Ngọ.......1983 - Mậu Tý
1904 – Giáp Ngọ *.........1944 – Giáp Tý *.....1984 – Giáp Ngọ *
1905 - Kỷ Hợi.............1945 - Kỷ Tị..............1985 - Kỷ Hợi
1906 – Giáp Thìn..........1946 – Giáp Tuất.....1986 – Giáp Thìn
1907 - Kỷ Dậu.............1947 - Kỷ Mão...........1987 - Kỷ Dậu
1908 - Ất Ngọ *...........1948 - Ất Dậu *.........1988 - Ất Mão *
1909 – Canh Thân..........1949 – Canh Dần......1989 – Canh Thân
1910 - Ất Sửu.............1950 - Ất Mùi...........1990 - Ất Sửu
1911 – Canh Ngọ...........1951 – Canh Tý..........1991 – Canh Ngọ
1912 – Bính Tý *..........1952 – Bính Ngọ *....1992 – Bính Tý *
1913 – Tân Tị................1953 – Tân Hợi.......1993 – Tân Tị
1914 – Bính Tuất..........1954 – Bính Thìn.....1994 – Bính Tuất
1915 – Tân Mão..............1955 – Tân Dậu.........1995 – Tân Mão
1916 – Đinh Dậu *.........1956 – Đinh Mão *....1996 – Đinh Dậu *
1917 – Nhâm Dần...........1957 – Nhâm Thân.....1997 – Nhâm Dần
1918 – Đinh Mùi...........1958 – Đinh Sửu......1998 – Đinh Mùi
1919 – Nhâm Tý............1959 – Nhâm Ngọ......1999 – Nhâm Tý
1920 - Mậu Ngọ *..........1960 - Mậu Tý *..........2000 - Mậu Ngọ *
1921 – Quý Hợi............1961 – Quý Tị.............2001 – Quý Hợi
1922 - Mậu Thìn...........1962 - Mậu Tuất.......2002 - Mậu Thìn
1923 – Quý Dậu..............1963 – Quý Mão..........2003 – Quý Dậu
1924 - Kỷ Mão *.............1964 – Kỷ Dậu *.......2..004 - Kỷ Mão *
1925 – Giáp Thân..........1965 - Giáp Dần.......2005 – Giáp Thân
1926 - Kỷ Sửu...............1966 - Kỷ Mùi...........2006 – Kỷ Sửu
1927 – Giáp Ngọ............1967 – Giáp Tý..........2007 – Giáp Ngọ
1928 – Canh Tý *............1968 – Canh Ngọ *.....2008 – Canh Tý *

Dấu * trong bảng là năm nhuận, tức tháng 2 của các năm đó có 29 ngày.

4 – Cách xác định Trụ giờ - Tức giờ sinh 
Theo lịch Can Chi này họ đã xác định giờ đầu tiên trong một ngày của lịch Can Chi luôn luôn là giờ Tý và các giờ sau tuân theo thứ tự như sau :
Từ 23 giờ đến 1 giờ là giờ Tý . Từ 11 giờ đến 13 giờ là giờ Ngọ:
Từ 1 --------3 ------------ Sửu Từ 13 --------15 ---------- Mùi
Từ 3 ---------5 ----------- Dần Từ 15 ------- 17 ---------- Thân
Từ 5 ---------7 ----------- Mão Từ 17 --------19 -----------Dậu
Từ 7 ---------9 ----------- Thìn Từ 19 --------21 -----------Tuất
Từ 9 --------11 ----------- Tị Từ 21 --------23 ----------Hợi 
Tức là cứ 120 phút (hai tiếng) tương ứng với một giờ của lịch can chi.

Ví dụ : 23 giờ 18 phút ngày 16/5 thuộc về ngày nào của lịch can chi? Theo lịch can chi thì từ 23,00’ ngày 16/5 trở đi thuộc về ngày hôm sau, tức là phải thuộc ngày 17/5.
Khi đã biết Địa chi của giờ rồi thì hàng Can của nó hoàn toàn phụ thuộc vào Can của trụ ngày như sau : 
Các ngày có can là Giáp và Kỷ có các giờ lần lượt là : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thì , ............. , Ất Hợi (các can tuân theo quy luật vòng tròn như đã nói ở trên) .
Các can ngày là Ất và Canh có các giờ lần lượt: Bính Tý,.............., Đinh Hợi. 
Các................... Bính và Tân............................. : Mậu Tý,..............., Kỷ Hợi.
Các ...................Đinh –Nhâm ........................... : Canh Tý,.............., Tân Hợi.
Các ...................Mậu – Quý ............................. : Nhâm Tý,............., Quý Hợi.

Ví dụ : Các can của giờ Mão và Ngọ của ngày Đinh Dậu theo lịch can chi là gì ? Can của ngày Đinh theo như trên ta có các giờ lần lượt là : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, ..... Vì vậy can của giờ Mão là Quý Mão và giờ Ngọ là Bính Ngọ.

Đến đây ta có trụ thứ tư, đó là trụ giờ

Chúng ta đã có đủ bốn trụ của một người.

Ví dụ 1 : Một người sinh ngày 12/11/1965, lúc 8,00 am, có tứ trụ : 
Năm Ất Tị - tháng Đinh Hợi - ngày Canh Ngọ - giờ Canh Thìn.

Ví dụ 2 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,07’ có tứ trụ: 
Đinh Mùi - Quý Sửu - ngày Ất Tị - Đinh Hợi. 

Ví dụ 3 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,08’ có tứ trụ : 
Mậu Thân - Giáp Dần - ngày Ất Tị - Đinh Hợi.

Qua ví dụ 2 và 3 chúng ta thấy hơn nhau 1 phút là sang năm khác, tháng khác và tứ trụ sẽ khác nhau. Cho nên giờ và phút để xác định lệnh tháng là vô cùng quan trọng trong việc xác định tứ trụ.
Nếu theo cách xác định mặt trời ở đúng đỉnh đầu tại địa điểm nơi người đó được sinh là 12,00’ thì cách xác định giờ sinh ở bảng trên chỉ đúng với những người được sinh ở vị trí đúng giữa múi giờ đó, còn những người được sinh trong cùng một múi giờ mà ở càng xa điềm giữa của múi giờ đó về hai bên thì sai số về phút càng lớn (có thể từ -60’ tới +60’). 
Cho nên trong các trường hợp này tốt nhất là lấy cả hai tứ trụ để dự đoán. Đến khi trong thực tế xẩy ra các sự kiện phù hợp với tứ trụ nào thì tứ trụ đó mới được xem là chính xác cho người đó.

Bảng tra can giờ theo can ngày 




Theo tôi chỉ khi nào con người xác định được trụ thứ 5, tức trụ phút này thì môn dự đoán theo Tứ Trụ mới thật sự là hoàn hảo. Bởi vì như chúng ta thấy bốn trụ không có tính đối xứng mà trụ ngày phải ở giữa và mỗi bên phải có hai trụ mới hợp lý. Hơn nữa chúng ta thấy cách xác định trụ tháng và trụ giờ giống nhau bởi đơn vị 12 (12 tháng, 12 giờ), còn cách xác định trụ năm và trụ ngày giống nhau bởi đơn vị 60 (tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý) thì không có lý do gì để không sử dụng trụ phút cũng được xác định theo đơn vị 60 (cứ hai phút bình thường được tính thành một phút theo lịch Can Chi và nó cũng tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý).

Theo sự suy luận của tôi thì cách xác định phút nó cũng giống như cách xác định năm và ngày của lịch can chi, nhưng chúng ta không biết Họ đã dựa vào nền tảng nào để xác định chúng. Bởi vậy muốn xác định phút theo lịch can chi, chúng ta phải có một vài ví dụ của những cặp sinh đôi chỉ cách nhau vài phút. Dùng phương pháp suy luận ngược, chúng ta dựa vào những sự kiện lớn đã phát sinh ra của các cặp sinh đôi này như tai nạn, ốm đau, ... , nhất là cái chết của họ và nếu chúng ta sử dụng phương pháp tính điểm hạn này để tính các điểm hạn thì may ra có thể xác định được chính xác can chi của phút sinh của mỗi người này. Sau đó các phút khác sẽ được xác định theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, hoàn toàn tương tự như xác định năm và ngày.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng của tứ trụ

Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?

Lấy lá số Tử vi dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...
Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lá số Tử vi được xây dựng dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.

 

Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)

  1. Lá số Tử vi là gì, nó được xây dựng trên cơ sở nào?
  2. Lấy lá số Tử vi như thế nào?
  3. Nguyên tắc cơ bản giải đoán lá số Tử vi 

3.1 Tương quan giữa ngũ hành của Mệnh và Cục

3.2 Tương quan giữa Can và Chi của năm sinh

3.3 Tương quan hành của bản mệnh và hành của 12 cung số

3.4 Tính chất, ngũ hành, độ miếu, hãm của các sao

3.5 Vị trí các sao với 12 cung

3.6 Vị trí mệnh với Thái Tuế, vòng Thái Tuế

3.7 Xem cung Nhị hợp

3.8 Xem cung xung chiếu

3.9 Cách cục tốt xấu của các cung xung quanh

3.10 Cách xem hạn

 

 

 

1. Lá số Tử vi là gì, nó được xây dựng trên cơ sở nào?

 

Tử vi (hay Tử vi đẩu số) là môn khoa học phương Đông chuyên nghiệm lý vận mệnh con người. Nó được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, can chi..., những kiến thức chiêm tinh học, toán học, Tứ Trụ, Hà Lạc...

 

Lá số tử vi được lập dựa trên 5 yếu tố cơ bản, bao gồm: giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính. Những yếu tố này kết hợp với các tinh tú, tạo nên lá số tử vi hoàn thiện, luận đoán vận mệnh con người. Có khoảng trên dưới 100 sao trong Tử vi, được sắp xếp, bố trí trình tự theo một quy tắc nhất định tại 12 ô (hay còn gọi là 12 cung) trong một lá số Tử vi.

 

Các cung đó gồm: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Phu thê, Huynh đệ và Tử tức.

 

Ứng với tên gọi của mỗi cung là mô tả những vấn đề có liên quan đến từng khía cạnh của một con người, như cung Phụ mẫu nói về cha mẹ của người đó, cung Tử Tức nói về đường con cái, cung Tài Bạch nói về tiềm năng, khả năng người này hay như cung Điền Trạch mô tả về nhà cửa, nơi ở, đất đai...

 

Các sao nằm ở các cung này có độ sáng tối khác nhau, ứng với những đặc tính nhất định liên quan đến người có lá số Tử vi đó. Dựa vào những sao nằm trong mỗi cung của một lá số Tử vi người ta có thể đưa ra những bình giải, nhận định đặc điểm cuộc đời của họ về tính cách, tài năng, quan hệ tình cảm vợ chồng, bạn bè, anh em cùng các mặt khác về cuộc sống của con người ấy.

 

Tựu chung lại, lá số Tử vi mô tả tương đối khá nhiều mặt, nhiều khía cạnh cuộc đời của mỗi người từ: Tướng mạo, phong cách, khả năng đến cha mẹ, anh chị em, sự nghiệp, tài sản, tiềm năng phát triển... của con người đó ở quá khứ, hiện tại và tương lai.

 

Lay la so Tu vi nhu the nao moi chuan xac hinh anh goc
 

 
 

2. Lấy lá số Tử vi như thế nào?

 

Lấy lá số Tử vi dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.


Để lấy lá số Tử vi chính xác nhất, người thực hiện cần có những điều kiện nhất định về trí nhớ, suy luận, trực giác và kinh nghiệm.

 

Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.

 

Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

 

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

 

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

 

Lay la so Tu vi nhu the nao moi chuan xac hinh anh goc
 

 
 

3. Nguyên tắc cơ bản giải đoán lá số Tử vi

 

Trên thực tế có nhiều cách để luận đoán một lá số Tử vi, khó tránh khỏi thiếu sót. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa thiếu sót, người luận giải cần chú ý những điểm sau:

 

3.1 Tương quan giữa ngũ hành của Mệnh và Cục

 

Cục có nghĩa là cách cục, hay còn gọi là cuộc, là cái thế cuộc mà ta đang sống – hay nói đúng hơn chính là cái môi sinh mà bản mệnh ta đang ngụp lặn trong đó.

 

- Hành Cục sinh Mệnh

 

Ví dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, người được hoàn cảnh ưu đãi, gặp nhiều may mắn, thuận lợi.

 

- Mệnh Cục tương hòa

 

Ví dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục: người để hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.

 

- Mệnh sinh Cục

 

Ví dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục: Thổ sinh Kim, người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ, bản thân chưa chắc được lợi lộc.

 

- Mệnh khắc Cục

 

Ví dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc Thủy, cuộc đời có nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, thành công bằng nghị lực.

 

- Cục khắc Mệnh

 

Ví dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục, Mộc Khắc Thổ: đáng thương, người hay bị môi sinh không hỗ trợ, sự thành công nếu có đòi hỏi phải trải qua nhiều gian khổ.

 

3.2 Tương quan giữa Can và Chi của năm sinh

 

Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, giống như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn.

 

- Can Chi tương hòa: Ví dụ: Giáp Dần (Mộc Mộc), Dần Mộc sinh ra từ chính họ, có căn bản vững chãi có đủ khả năng để đạt được cái mình đã có.

 

- Chi sinh Can: Ví dụ: Ất Hợi: Hợi Thủy sinh Ất Mộc, do may mắn mà thành công chứ thực lực, khả năng chưa đạt được đến mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuỗi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác.

 

- Can sinh Chi: Ví dụ: Canh Tý, Canh Kim sinh Tý Thủy: người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi để đưa đến thành công một cách dễ dàng.

 

- Can khắc Chi: Ví dụ: Canh Dần: Canh Kim khắc Dần Mộc: người hay gặp nhiều nghịch cảnh, dễ làm đổ vỡ sự nghiệp, ở những mẫu người này cần đòi hỏi họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm.

 

-  Chi khắc Can: Ví dụ: Ất Dậu: Dậu Kim khắc Ất Mộc: thành công trong khó khăn, sự nghiệp thăng trầm, bại nhiều mới thành. Nói tóm lại thiếu may mắn.

 

3.3 Tương quan hành của bản mệnh và hành của 12 cung số

 

Bản mệnh là ta, cung an mệnh là nhà, là cái mà bao quản cho ta. Các sao ví như đồ đạc, tiện nghi mà ta phải sử dụng, nếu tương sinh hoặc đồng hành, thời tốt mà làm lợi cho ta, nếu bị khắc thời bất lợi.

 

Ví dụ: Lấy lá số Quý Dậu, tháng 5, ngày 30, giờ Sửu – Âm nữ Kim mệnh, Hỏa lục cục, Mệnh lập ở Ngọ. Cung Ngọ là Hỏa khắc mệnh Kim, lại có Đào Hoa, Hồng Loan gặp Không Kiếp nên đã chết từ lúc 3 tuổi.

 

Sau khi đã so sánh với cung Mệnh rồi, thì lần lượt xem đến 11 cung kế tiếp để xem sự khắc hợp thế nào.

 

Ví dụ: người có Mệnh Mộc, cung Mệnh ở Dần cũng là hành Mộc, như vậy:

 

Phụ Mẫu nào ở Mão Mộc là tương hòa, con người giữ được chữ hiếu và cũng được cha mẹ yếu thương.

 

Phúc Đức ở Thìn Thổ là khắc (mệnh Mộc khắc Thổ) không tìm được sự giúp đỡ của họ hàng và bản thân cũng không tìm thấy sự an ủi, thoải mái đối với họ hàng.

 

Ðiền Trạch, Quan Lộc ở Tị là Hỏa, Mộc sinh Hỏa cho nên sẽ vất vả với công danh, với nhà cửa.

 

Nô Bộc ở Mùi, Tài Bạch ở Tuất, Huynh Đệ ở Sửu đều thuộc Thổ cả, ta cứ luận như ở cung Phúc Ðức - nghĩa là phải vất vả với bạn bè, anh em và tiền bạc vì Mộc khắc Thổ.

 

Tật Ách ở đâu là Kim khắc Mệnh Mộc có nghĩa là mỗi khi bị bệnh tật hay tai nạn thì khó mà tránh được dễ dàng.

 

Cung Thiên Di ở Thân là Kim khắc Mộc: nghĩa là đứng trước một đối tượng người này hay bị lép vế dù rằng có khi mình hơn họ về phương diện nào đó.

 

Tử Tức và Phu Thê ở Hợi và Tý thuộc Thủy sinh cho mệnh ở Dần, nếu lập gia đình, có con cái, thì cuộc đời sẽ thấy thoải mái hơn và nếp sống trong gia đình với vợ con cũng đặt được sự yêu thương thuận thảo.

 

Như trên là nguyên tắc và thí dụ, đối với các trường hợp khác cũng vậy cứ dùng ngũ hành sinh khắc của mệnh và 12 cung mà suy, hễ khắc thì không hợp, tương hòa hay sinh thì được sự phù trợ, tùy theo cung sinh hay khắc.

 

3.4 Tính chất, ngũ hành, độ miếu, hãm của các sao

 

Để xếp hạng cách cục được hướng cho mỗi người, nhất là 14 chính tinh và các trung tinh, cần hiểu rõ tính chất của mỗi sao, các sao đi như thế nào là đúng bộ, có phá lẫn nhau không, các sao Thủ và chiếu mệnh có đồng hành với bản mệnh không, độ miếu hãm của các sao thế nào.

 

Ví dụ: bộ Nhật Nguyệt cần có Ðào Hồng Xương Khúc, bộ Tử Phù Vũ Tướng cần Tả, Hữu, Tam Hóa, bộ Sát Phá Tham cần Lục Sát Tinh đắc địa, bộ Cơ Nguyệt Ðồng Lương cần Tam Hóa, Quang Quý, Thai Tọa, phá của các cách...

 

 

Có thuộc rõ tính chất của từng sao thì mình mới luận được nhiều điều dị biệt trong lá số, mới nắm được cái lý biến hóa vô cùng của Tử Vi, thế mới lý giải được tại sao cũng số như vậy mà người này thế này người kia thế kia.

 

Nói tóm lại, gặp sao tốt phải xem ngũ hành để mình có được hưởng hay không? Rồi xem có bị phá cách không? Gặp hung tinh xem có đắc địa không? Tất cả các bàng tinh (sao nhỏ) có nhập bộ không? Có phù trợ đắc lực hay hợp với bộ chính tinh của mình không?

 

Lay la so Tu vi nhu the nao moi chuan xac hinh anh goc
 

 
 

3.5 Vị trí các sao với 12 cung

 

Sau khi đã xem đến ngũ hành, tinh tú đắc, miếu, hãm, bộ cách các chính tinh hợp nhau, phá cách và các sao phù trợ, cần phải để ý lại một lần nữa xem vị trí các sao nằm trên 12 cung có phù hợp, có đúng với tính chất của nó không?

 

Tài tinh phải cư Tài Bạch, Phúc Tinh phải cư Phúc Ðức, Quyền tinh phải ở Quan Lộc, Phá chẳng nên cư ở Nô Bộc, Thê Thiếp, Tài Tinh là Lộc Tồn, Hỏa Lộc nên tránh xa cung Tật Ách, các sao cứu giải cần đóng ở Ách, Phúc tinh, nếu đóng ở Phúc Ðức thì tốt hơn các cung khác...

 

3.6 Vị trí mệnh với Thái Tuế, vòng Thái Tuế

 

- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp tuổi

 

Ví dụ: người tuổi Dần có mệnh lập ở Dần, Ngọ hay Tuất, tức là vị trí Thái Tuế: là loại người luôn luôn tự cho mình có tinh thần trách nhiệm cao, hay can dự vào những chuyện bất bình, gánh vác việc người, có lòng hào hiệp.

 

Chính vì vậy mà Phú Ma Thị có câu "Thân cư Thái Tuế dữ nhân qua hợp", Thân đây chính là Thân Mệnh vậy. Các cổ thư khi bàn đến tính chất của Thái Tuế đều cho như một cái gì không tốt đẹp lắm: nào là đa chiêu thị phi khẩu thiệt, ít cảm tình, kiêu kỳ lý luận chính vì cái lý sự đời nhiều cảnh trái ngang, mà đã là chính nhân quân tử thì làm sao lại hòa mình với sói lang được, nên phải đứng riêng, ra tay nghĩa hiệp nên hay bị thiên hạ gây ác cảm.

 

Tính chất của Thái Tuế như vậy cho nên bao xung quanh luôn luôn có Long Phượng Cái Hổ, là tứ linh phục châu. Bởi vậy người Thái Tuế không cần Tam hóa, cũng vẫn phong lưu, vẫn được người đời khi ghét nhưng vẫn phải nể. Vì ghét đây vẫn chỉ là ghét vì thói thường, vì sự can thiệp của Thái Tuế mà cản trở việc làm mờ ám của họ. Nhưng người Thái Tuế vẫn đứng trên lẽ phải, do đó mà người có Thái Tuế thường hay tự hào, đôi khi kiêu ở ngầm trong chính bản thân họ, trong tâm hay khinh thường đối tượng.

 

Khi Mệnh có Thái Tuế, tức đi Phụ Mẫu ở thế Tam Hợp với Thiên Không, có nghĩa là từ khi sinh mình ra thì công việc, sự nghiệp của cha mẹ đang trên đà xuống dốc nếu không muốn nói là suy sụp.

 

- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp lấn tuổi

 

Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất mà mệnh nằm ở 1 trong 3 cung Hợi Mão Mùi, tức là ở thế lấn và luôn luôn có Thiên Không, vì Thiên Không an ở đằng trước theo chiều thuận (chiều kim đồng hồ), trước Thái tuế 1 cung, ở đây lại chia làm 3 trường hợp:

 

+ Thiên Không ở tứ chính: Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức là người khôn ngoan, lấn lướt, luôn luôn phải hơn người mới chịu, sắc sảo. Nếu tại Mệnh thì đó là tư tưởng nhưng nếu tại Thân thì sự lấn lướt.

 

+ Thiên Không ở thế tứ mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Ðây là vị trí Thiên Không hoạt động mãnh liệt nhất, phá tán nhất, gây nhiều đổ vỡ nhất. Bởi Thiên Không là hành Hỏa sinh cho cung Thổ, tức là người hay thích đạp đổ tất cả những gì có từ trước để xây dựng lại theo ý của mình, loại người nguy hiểm, ác nếu có nhiều hung tinh gây bè kết đảng xúi giục.

 

+ Thiên Không ở thế tứ sinh: Dần, Thân, Tị, Hợi, ở đây Thiên Không có Hồng Loan đi kèm, Không là sắc sắc không không, là vạn sự giai không Hồng Loan, ngoài các ý nghĩa khác còn có ý nghĩa cửa chúa, cửa thiên đường - như ngầm nói lên con người có Thiên Không ở tứ sinh đã ngộ được chữ không ở đời mình, khéo tu thì tránh được phiền não.

 

Nhưng dù ở vị trí nào thì bản chất Thiên Không vẫn là vạn sự giai không, lo toan, khôn ngoan cho lắm thì kết quả sau cùng cũng vẫn là chữ không. Chỉ có những chân tu, nhưng người chọn theo cửa không thì mới được thoải mái vì không có thì không mất.

 

- Mệnh ở Tam Hợp: Tang Môn, Ðiếu Khách, Tuế Phá tức là lấn với cung tuổi 2, hay lùi sau 2 cung

 

Ðây là loại người hay bất mãn, than vãn để đi đến đối lập, cuộc đời hay gặp nghịch cảnh để khơi nỗi niềm bất mãn lên cao. Nhưng nếu gặp Thiên Mã đồng hành, lại giúp cho họ có nghị lực vững vàng, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn tiến đến thành công.

 

- Mệnh ở thế lùi với cung tuổi

 

Tức là mệnh 6 cung sau cung tuổi. Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất có mệnh ở Tị Dậu Sửu, với vòng Thái Tuế là: Trực phù, Thiếu Âm, Long Ðức: là loại người hiền từ căn bản, hay nhịn không hơn thua, chó sủa mặc chó, đường ta ta cứ di, nhưng hành động lại vụng về kiểu như “chuyên đào giếng cho thiên hạ uống nước”.

 

Nếu mệnh ở thế lùi cung tuổi thì Phụ Mẫu lại thế Thái Tuế và có Long Phượng Cái Hổ, như thế là từ khi sinh ra mình, cha mẹ sẽ ăn nên làm ra sự nghiệp thăng tiến.

 

3.7 Xem cung Nhị hợp

 

Các cung Nhị hợp bao gồm:

Tý hợp Sửu; Dần hợp Hợi; Mão hợp Tuất; Thìn hợp Dậu; Ngọ hợp Mùi; Tị hợp Thân.

 

Nhưng cần lưu ý thế nhị hợp giữa 2 cung sinh xuất, hay sinh nhập, muốn biết cung nào sinh xuất hay sinh nhập cho cung nào cần biết thế Tam Hợp và hành của Tam Hợp.

 

Tam Hợp: Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa

Tam Hợp: Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy

Tam Hợp: Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc

Tam Hợp: Tị, Dậu, Sửu thuộc Kim

 

Như thế: 4 thế Tam Hợp chỉ có bốn hành Hỏa, Thủy, Mộc, Kim còn hành Thổ đi đâu mất?

 

Trong dịch học có nói Thổ là trung ương, ứng với số 5, còn gọi là Ngũ Trung. Trong ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ, hành Thổ là chính cho nên Tử Vi, Thiên Phủ là 2 sao đứng đầu của 2 nhóm chính tinh đều thuộc Thổ. Ở đây ta thấy các Tam Hợp Dần Ngọ Tuất tuy thuộc hành Hỏa, nhưng trong đó đã có Tuất Thổ, Thân Tý Thìn thuộc Thủy, nhưng đã có Thìn Thổ, Hợi Mão Mùi thuộc Mộc nhưng có Mùi Thổ, Tị Dậu Sửu thuộc Kim có Sửu Thổ.

 

So sánh hành của Tam Hợp với thế Nhị hợp, ta có:

 

Thân Tý Thìn: hành Thủy được Tị Dậu Sửu hành Kim sinh nhập, hay Tị Dậu Sửu Nhị hợp và sinh xuất Thân, Tý, Thìn.

 

Dần Ngọ Tuất hành Hỏa được Hợi, Mão, Mùi sinh nhập, hay Hợi Mão Mùi sinh xuất Dần Ngọ Tuất.

 

Như vậy, trên lá số có 12 cung, có 6 cung được sinh nhập và 6 cung sinh xuất:

 

6 cung sinh nhập là: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn.

6 cung sinh xuất là: Tị Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi.

 

Ðể cho dễ nhớ hơn, trong thế Nhị hợp của 12 cung, 6 cung dương là sinh nhập, còn lại 6 cung âm là sinh xuất.

 

Ứng dụng:

 

Nếu mệnh nằm ở cung âm là sinh xuất tức là người hào sảng, phóng khoáng dễ tha thứ. Rồi xem đến cung Nhi hợp là cung nào, tức là người hay lo toan yêu thương cho đối tượng thuộc cung ấy.

 

Ví dụ: mệnh ở Sửu, như thế Tý là cung Huynh Đệ, cung Mệnh nhị hợp và sinh xuất cho Huynh Đệ tức là người hết lòng thương yêu, hy sinh quyền lợi của mình cho anh chị em.

 

Nếu mệnh nằm ở cung dương là thế sinh nhập tức là ở thế thu vào, thế hưởng lợi, là người kỹ lưỡng làm việc gì cũng suy xét, tính toán cẩn thận. Lại xem đến cung nhị hợp là cung thuộc quan hệ nào, thì người ấy (bản mệnh) nhận được sự bao dung giúp đỡ che chở của đối tượng nhị hợp ấy.

Ví dụ: mệnh ở Thìn, nhị hợp và được nó ở Dậu sinh nhập cho mệnh như thế là người có cuộc sống gắn liền với bè bạn, luôn luôn được bạn giúp đỡ, tóm lại số nhờ bạn.

 

Các cung khác cũng luận như vậy. Cung an Thân cũng luận như thế vì Thân ở đây chính là cái ta vậy. Tiếp đến luận tới yếu tố sao của cung nhị hợp: khi coi cung nhị hợp phải để ý xem có chính tính nhị hợp hay không. Nếu có mới là bảo đảm nhị hợp còn nếu không chỉ là hư vị mà thôi.

 

Ví dụ: Tử vi ở cung Ngọ (dương) nhị hợp với cung Mùi (âm), nếu lấy lý âm dương mà suy thì âm phò dương tức Mùi sinh Ngọ, nhưng hễ cứ Tử Vi cư Ngọ thì cung Mùi bao giờ cũng vô chính diệu, mà đã vô chính hiệu thì lấy gì kết đôi với Tử Vi đây? Như thế thì cung Ngọ không thể hưởng được các sao ở cung Mùi.

 

3.8 Xem cung xung chiếu

 

Như thế nào thì hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh, tức là thế đối nghịch với mình. Sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính là đối phương của mình.

 

Nếu cung Thiên Di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu là khác.

 

Ví dụ: người có mệnh lập ở Dần, Thiên Di ở Thân mà Tam Hợp Thân Tý Thìn lại có sát tinh, thì khi ra đời hay bị thua kém. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung Di, đây chính là lúc áp dụng coi chính diệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chinh diệu.

 

Ví dụ: người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang, coi như ở thế bị khắc thì đã bị khắc rồi thì còn lấy của đối phương làm sao được?

 

3.9 Cách cục tốt xấu của các cung xung quanh

 

Phải để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bị Tuần Triệt xâm phạm không? Tật Ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hóa Khoa cư ở đó không?

 

Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức..  thì coi đến hạn.

 

3.10 Cách xem hạn

 

Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng hạn đây chỉ có nghĩa như một khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó bản thân ta sẽ gặp hay được hưởng những gì, chứ không phải hạn đây là tai nạn.

 

Ðại hạn: khoảng 10 năm.

Tiểu hạn: khoảng 1 năm.

 

* Ðại Hạn

 

Trước hết phải xem yếu tố đại cuộc, tổng quát xem đại hạn ấy có thuận lợi cho mình không. Bằng cách dùng Tam Hợp tuổi của mình so sánh với hành Tam Hợp của từng đại hạn để xem xung khắc thế nào. Ðược tương hòa: tức là vận đáo Thái Tuế đắc Long Phượng Cái Hổ.

 

- Nếu gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, đang gặp tai nạn thì cũng được cứu giải mà qua khỏi

 

- Nếu gặp nhiều hung tinh phá cách mát mặt với đời.

+ Tam Hợp đại hạn tương sinh hành tuổi

 

Ví dụ: người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, đại hạn 10 năm đến cung Dần, Ngọ, Tuất. Khi đại hạn đến cung Hợi, Mão, Mùi (Mộc sinh Hỏa) được thuận nhập có nhiều thuận lợi may mắn, sức khỏe tốt.

 

+ Tam Hợp của tuổi khắc Tam Hợp đại hạn

 

Ví dụ: Dần, Ngọ, Tuất là Hỏa đáo vận Tị, Dậu, Sửu là Kim khắc xuất, tức là mình đi khắc người ta, vất vả không tốt.

 

+ Tam Hợp đại hạn khắc Tam Hợp tuổi

 

Ví dụ: tuổi Dần, Ngọ, Tuất đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Hỏa, là khắc nhập tức là bị người ta khắc mình, rất xấu. Dù các sao trong Ðại Hạn có tốt mấy đi nữa thì cũng bị giảm đi rất nhiều.

 

Sau khi đã xem đến Ngũ Hành Sinh Khắc để biết trong đại hạn 10 năm ấy, có được thuận lợi hay không, phải để ý đến các sao thủ mệnh thuộc bộ nào, có hợp bộ với các sao trong đại hạn hay là bị các sao của hạn làm phá cách đi.

 

Ví dụ: mệnh Nhật Nguyệt tối kỵ hạn gặp Hình Kỵ, mệnh Thất Sát kỵ hạn gặp Kình Ðà, tối độc mệnh có Lục Sát Tinh, hạn lại gặp Ðại hao, Phá Quân như trên chỉ là thí dụ điển hình, có nhiều cách, nhiều sao phá nhau nhưng truy nguyên cũng suy từ tính chất các sao mà ra.

 

Học kỹ tính chất các sao, nghiền ngẫm, sẽ tìm được sự sinh khắc chế hóa kỳ thú, nhiều khi thấy tốt đấy mà không phải là vậy, nhìn phớt thấy toàn sao tốt, nhưng chỉ một sao nhỏ cũng làm cho phá cách đi, ví như có người con gái mệnh có Ðào hoa ngộ Thiên Không, Hình, Riêu mà sao không lẳng lơ dâm đãng, lại thật là đúng đắn, vì có sao Nguyệt Ðức ở đấy, sao nãy hóa giải được tính hoa nguỵêt của đào hồng.

 

Tựu chung lại, các sao trong hạn phải hợp bộ với bản mệnh và hợp hành với mệnh của mình thì mới được hưởng, rồi xem lại đến hành của Tam Hợp đại hạn ấy mình được sinh khắc thế nào mà chế hóa đi cho, tinh tường của Tử Vi cũng là chỗ này.

 

Khi xem đại hạn nên chú ý đến các sao trong hạn, xem là tuy hợp bộ nhưng tính chất có khác biệt với các sao ở mệnh không, nếu có thì người ấy đến đại hạn đó sẽ đổi nghề.

 

Ví dụ: người mà các sao thủ mệnh là văn tinh như Xương Khúc Khôi Viêt... nhưng đến Ðại Hạn lại gặp võ cách như Binh Hình Tướng Ấn, Sát Phá Tham tức là người ấy sẽ đổi văn ra võ. Lại như người đang là võ cách đến đại hạn gặp toàn văn tinh, quý tinh nhưng sao an nhàn thì quyết là đổi võ ra văn. Hay một người có số thầy thuốc nhưng đến đại hạn lại gặp Kình Đà đắc địa; các sao mồm mép như Cựu Cơ và các Tài tinh, mà không gặp các Quý Tinh như Quan Phúc, Quang Quý, thì đại hạn ấy sẽ đổi nghề thầy thuốc ra thương mại.

 

* Tiểu Hạn

 

Tiểu hạn là những gì xảy ra trong 1 năm với mỗi người. Trước khi đi vào tính chất các sao trong cung Tiểu hạn, nên lưu ý xem có xung khắc với tuổi của mình không.

 

Ví dụ: tuổi Canh Dần đến năm Bính Thân, Thiên Can là Bính Hỏa khắc Canh Kim, Ðịa Chi là Thân Kim khắc Dần Mộc. Như vậy gọi là năm Thiên khắc Ðịa Xung, rất độc, thế nào cũng có một vài rắc rối xảy ra. Dù gặp nhiều sao tốt cũng bị giảm bớt đi, nếu có nhiều sao xấu thì lại càng hung bạo.

 

 

Tiếp đó xem đến hành của năm tiểu hạn là hành gì, sinh khắc với bản mệnh thế vững hay không.

 

Ví dụ: năm nay Tân Dậu là hành Mộc, sẽ Thiên Khắc Địa Xung với người tuổi Ất Mão. Người tuổi Mão đối với năm nay đều là năm xung, làm ăn sẽ không khá và có khi còn gặp tai nạn nữa, vì là năm Mộc cho nên tốt cho những có mệnh Mộc hay Hỏa, vất vả cho mệnh Thủy lao đao, bất lợi cho mệnh Thổ.

 

Kể đến đem hành của bản mệnh so sánh với hành của cung tiểu hạn để xem sự tốt xấu thế nào. Vì đây chính là cái căn bản, cái gốc, yếu tố sao chỉ là cái thân, cái ngọn để đoán tiểu hạn. Cụ thể:

 

Người mệnh Kim mà tiểu hạn đi đến cung Tý là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh Kim sinh xuất cho cung Tý là Ðại hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bị suy tàn.

 

Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa, Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lô Trung Hỏa, tất được sang nhưng để rồi lại tan ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương họa hại để tổn đến bản thân.

 

Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ Cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chặn ngưng.

 

Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ Đoài thuộc Kim, tức là mệnh Hỏa khắc cung Kim tức là không có chỗ nương thân, vì mình khắc chỗ đứng của mình mà Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy, vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa.

 

Người Mệnh Thổ hạn đi đến cung Mão, quẻ Chấn, thuộc Mộc, khắc mệnh Thổ, là chỗ đứng khắc mình nặng nhất ở cung Chấn vì Chấn là tượng cho lôi đình, sấm sét nên những sự việc không hay xảy đến cho người mệnh Thổ có lưu hàn ở cung Mão, thường xảy ra bất ngờ và mãnh liệt.

 

Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương và rất cần gặp được Tuần Triệt án ngữ hay cát tinh hợp chiếu thì mới thoát khỏi, nhưng cũng gặp một phen lao đao.

 

Kế đến là chú ý đến các sao trong cung tiểu hạn. Khi xem tiểu hạn thì lấy sao của tiểu hạn phối hợp với gốc đại hạn và cung mệnh, để xem các bộ sao nhập bộ nhau ra sao mà đoán, tùy theo tính chất của nó, sau khi suy ra được tốt xấu thế nào, về phương diện nào thì lại phải chế hóa với các yếu tố đã trình bày ở trên xem xấu tốt tới độ nào.

 

Nhưng điều quan trọng khi đoán hạn, nếu thấy cát tinh cung chiếu phải để ý xem có sao nào làm cho phá cách không, nếu thấy số xấu quá, gặp toàn hung tinh, hay nghịch lý âm dương ngũ hành thì phải đi tìm Tuần, Triệt và các sao cứu giải xem nằm ở đâu, có chiếu vào hạn để cứu khốn phò nguy hay không.

 

T.H

Những lá số tử vi phú quý, định sẵn giàu có phát tài Phương pháp cải thiện số mệnh của lá số tử vi khuyết Thủy Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?

Mở cửa sổ hướng nào để có lợi cho sức khoẻ? –

Chức năng chủ yếu của cửa sổ là lấy ánh nắng, hóng mát và thông gió. Với điều kiện khí hậu nước ta hiện nay thì trổ cửa sổ về hướng Đông là tốt nhất vì: Đó là hướng mặt trời mọc, nhà ở sẽ luôn nhận được ánh sáng ban mai và làn gió mát nhẹ thổi tới và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

o mùa xuân. Song, nếu mở cửa sổ ở các hướng khác cần tham khảo một sô” lưu ý dưới đây:

file.394296

–   Nhà ở quay lưng phía Bắc, nhìn về hướng Nam thì nên trổ cửa sổ ở đầu hồi phía Đông.

–   Nên trổ cửa sổ ở tường phía Đông Nam với nhà tọa theo bất kỳ hướng nào vì cửa sổ ở hướng đó không chỉ đón được ánh bình minh mà còn giúp cho nền nhà luôn khô ráo, thoáng đãng, không bị ẩm mốc.

–   Nếu trổ cửa sổ hướng Tây Nam thì khi mặt trời ngả về Tây, sẽ bị hắt vào nhà do vậy nên lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.

–  Nếu buộc phải trổ cửa sổ hướng Tây Bắc cần thiết kế cửa sổ nhỏ và cao, lợp mái vẩy ngoài cửa sổ, để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.

–   Không nên trổ cửa sổ hướng Tây vì mùa hè phải hứng chịu trực tiếp khí nóng nắng quái, còn mùa đông lại phải hứng khí lạnh, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa sổ che nắng.

–    Không nên trổ cửa sổ hướng Đông Bắc vì gió Đông Bắc thổi vào trong nhà khiến nhà luôn ẩm ướt và lạnh giá, nếu buộc phải có cửa sổ thì không nên trổ quá rộng và cần phải có rèm cửa.

–   Nên trổ rộng cửa sổ ở phía Nam, mùa hè có thể hứng gió mát vào trong nhà, mùa đông hứng tia nắng ấm, có lợi cho thông gió trong phòng, điều tiết khí nóng bên trong phòng, đảm bảo phòng luôn sáng sủa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mở cửa sổ hướng nào để có lợi cho sức khoẻ? –

Những lời chúc valentine ngọt ngào

Trong ngày lễ tình nhân hãy dành những lời chúc valentine ngọt ngào nhất dành tặng người mà bạn yêu nhất, chọn lời chúc valentine hay nhất tặng người tình
Những lời chúc valentine ngọt ngào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mùa valentine đến rồi, hãy dành cho người yêu của bạn những lời chúc valentine ngọt ngào nhất, lãng mạn nhất vào ngày lễ tình nhân.

Trong tình yêu, một món quà không bằng một lời nói, một lời nói không bằng một cảm xúc. Hãy mang đến cho người bạn yêu một cảm xúc ngọt ngào qua lời chúc valentine hay nhất và ý nghĩa nhất. Hãy thể hiện tình yêu của bạn, tấm lòng của bạn, tâm hồn của bạn để người ấy biết rằng, bạn yêu người ấy biết dường nào.

Sau đây là những lời chúc valentine ngọt ngào hay nhất và đầy ý nghĩa, tuy chưa đủ để thể hiện hết tình yêu của bạn với người ấy nhưng nó đủ để cho người ấy biết cảm xúc của bạn về người ấy. Nào, hãy trao lời chúc ngày valentine tới một ai đó ngay bây giờ

Những lời chúc valentine ngọt ngào và hay dành cho bạn gái

Anh yêu những điều em làm, lời em nói. Yêu cách em trở thành một phần cuộc sống của anh mỗi ngày. Valentine ấm áp, Hạnh phúc trọn vẹn, em nhé!

—–

Tặng niềm vui để em ngọt ngào, tặng nụ cười để em rạng rỡ, tặng trái tim anh nóng cháy để em mãi là người yêu của anh. Chúc em hạnh phúc trong dịp Valentine này!

—–

Không có ánh mặt trời, làm sao có cầu vồng sau cơn mưa. Em là ánh mặt trời, khiến cuộc đời anh thêm rạng rỡ. Chúc em mãi tỏa sáng trong trái tim anh. Valentine ấm áp nhé em!

Anh sẽ là dòng sông, để em là biển rộng. Anh sẽ là gió lộng, để em là mây bay. Hãy để anh luôn được ở bên em trong cuộc đời này! Gửi em Valentine đầy yêu thương.

Cảm ơn em đã đến bên anh, cho anh biết thế nào là sự ngọt ngào, hạnh phúc của tình yêu. Lễ tình nhân ngọt ngào em nhé.

Tối qua anh đi ngủ với một nụ cười vì anh biết anh sẽ mơ thấy em… Và sáng nay anh thức dậy cũng với một nụ cười vì anh biết em không là một giấc mơ.

“Châu Âu ngủ, Châu Á cũng đang ngủ, Châu Mỹ đang tối dần, chỉ có đôi mắt đẹp nhất trên thế giới này đang đọc tin nhắn của anh. Happy Valentine Day!”.

“Nếu có bản án dành cho anh vì đã yêu em thì anh xin đứng trước toà và nhận bản án chung thân được bên em suốt đời…”

Nếu anh không bao giờ gặp em, anh sẽ không thích em. Nếu anh không thích em, anh sẽ không yêu em. Nếu anh không yêu em, anh sẽ không nhớ em. Nhưng anh đã làm, đang làm và sẽ làm đó là mãi yêu em và yêu em thật nhiều. Hôn em…

“Chào quý cô. Đây là tổng đài tin nhắn. Ấn phím 1 để có 1 lời khen. Phím 2 cho một lời chúc tốt đẹp. Phím 3 cho 1 nụ hôn. Phím 4 cho 1 cuộc hẹn. Nếu muốn tất cả hãy bấm số của tôi nhé”

Anh xin Chúa một bông hồng và ngài đã cho anh cả một vườn hoa, anh xin Chúa một giọt nước, ngài cho anh cả một đại dương, anh xin Chúa cho anh một thiên thần và ngài tặng em cho anh.

Một ngày anh có thể không gọi điện và nhắn tin cho em lúc thức dậy và trước khi đi ngủ, nhưng hãy tin rằng không ngày nào là không mở đầu và kết thúc với ý nghĩ về em.

Em bị triệu đến tòa án vì đã bước vào ước mơ của anh, đánh cắp trái tim anh, và cướp đi mọi cảm xúc trong anh. Em bị kết án ở bên anh mãi mãi. Em có gì biện hộ không?

Những lời chúc valentine hay nhất và lãng mạn dành cho bạn trai

Em xin lỗi anh hôm nay em bị hạn chế nhắn tin cho anh rồi… Hôm nay khám bệnh, bác sĩ bảo em phải hạn chế với những gì ngọt ngọt… mà anh lại ngọt ngào số một. Em đang liều mạng với tin nhắn này đấy. Happy Valentine-Day.

Em mong rằng em sẽ nhận được món quà rất lớn từ anh – Đó chính là tình yêu của anh, có được không anh?

Trong mắt anh, em nhìn thấy ngày mai… Trong vòng tay của anh, em tìm thấy tình yêu. Yêu anh hôm nay và mãi mãi.

Lần đầu tiên em nhìn thấy anh, em đã thấy tình yêu… Lần đầu tiên anh chạm vào em, em đã cảm nhận được tình yêu. Và sau những khoảng thời gian đó, anh vẫn là người duy nhất em yêu.

Theo khoảng cách, em đang ở xa anh. Bởi ý nghĩ, em đang rất gần anh. Còn về tình cảm thì trái tim em đã ở trong anh rồi.

Cảm ơn anh đã cho em những kỉ niệm tuyệt vời của ngày hôm qua, hạnh phúc ngập tràn của ngày hôm nay, và lời hứa ngọt ngào của tất cả những ngày sau đó!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời chúc valentine ngọt ngào

Muốn có hỷ sự, kích hoạt ngay sao Hồng Loan, Thiên Hỷ

Mãi chưa tìm được người thương, chuyện hôn nhân chậm trễ dù đã tích cực, chủ động, cố gắng rất nhiều? Ấy là vì bạn chưa biết cách kích hoạt sao Hồng Loan và
Muốn có hỷ sự, kích hoạt ngay sao Hồng Loan, Thiên Hỷ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Hỷ đấy thôi.


Muon co hy su, kich hoat ngay sao Hong Loan, Thien Hy hinh anh
 
Thường khi nhắc tới đường tình duyên, người ta nghĩ ngay tới sao Đào Hoa. Nhưng nếu chỉ kích hoạt sao Đào Hoa mà không kích hoạt sao Hồng Loan hoặc sao Thiên Hỷ thì đương số tuy đã có đời sống ái tình sung mãn, đã “thoát” cảnh “ế ẩm tơ duyên”  nhưng hỷ sự vẫn rất khó thành.
 
Năm gặp sao Hồng Loan là năm được lợi về hôn nhân, năm gặp sao Thiên Hỷ là năm tốt đẹp cho việc cưới hỏi.
 
Tuổi Tý: Hồng Loan vượng tại Mão - Thiên Hỷ vượng tại Dậu.
 
Tuổi Sửu: Hồng Loan vượng tại Dần - Thiên Hỷ vượng tại Thân.
 
Tuổi Dần: Hồng Loan vượng tại Sửu - Thiên Hỷ vượng tại Mùi.
 
Tuổi Mão: Hồng Loan vượng tại Tý - Thiên Hỷ vượng tại Ngọ.
 
Tuổi Thìn: Hồng Loan vượng tại Hợi - Thiên Hỷ vượng tại Tỵ.
 
Tuổi Tỵ: Hồng Loan vượng tại Tuất - Thiên Hỷ vượng tại Thìn.
 
Tuổi Ngọ: Hồng Loan vượng tại Dậu - Thiên Hỷ vượng tại Mão.
 
Tuổi Mùi: Hồng Loan vượng tại Thân - Thiên Hỷ vượng tại Dần.
 
Tuổi Thân: Hồng Loan vượng tại Mùi - Thiên Hỷ vượng tại Sửu.
 
Tuổi Dậu: Hồng Loan vượng tại Ngọ - Thiên Hỷ vượng tại Tý.
 
Tuổi Tuất: Hồng Loan vượng tại Tỵ - Thiên Hỷ vượng tại Hợi.
 
Tuổi Hợi: Hồng Loan vượng tại Thìn - Thiên Hỷ vượng tại Tuất.
 
Sau khi đã xác định được vị trí (hướng lợi và thời gian vượng nhất) của hai sao Hồng Loan, Thiên Hỷ, thì tùy theo ý muốn (nên căn cứ vào lá số, coi hạn lập gia đình để chọn thời điểm thích hợp) mà đặt bình hoa (màu sắc) và số lượng hoa như đã làm với sao Đào Hoa để kích hoạt sao Hồng Loan hoặc sao Thiên Hỷ đem lại may mắn cho hỷ sự.
 
- Tuổi Tỵ sao Hồng Loan vượng tại Tuất, sao Thiên Hỷ vượng tại Thìn thì chọn tháng Ngọ, ngày Ngọ, giờ Ngọ năm Tuất hoặc năm Thìn đặt bình hoa màu đỏ, cắm 9 bông hoa ở không gian phía Nam hoặc đặt ở phía Nam của phòng ngủ để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
 
- Tuổi Ngọ sao Hồng Loan vượng tại Dậu, sao Thiên Hỷ vượng tại Mão thì chọn tháng Mão, ngày Mão, giờ Mão năm Dậu hoặc năm Mão đặt bình hoa màu đỏ, cắm 9 bông hoa ở không gian phía Đông hoặc đặt ở phía Đông của phòng ngủ để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
 
- Tuổi Mùi sao Hồng Loan vượng tại Thân, sao Thiên Hỷ vượng tại Dần thì chọn tháng Tý, ngày Tý, giờ Tý năm Thân hoặc năm Dần đặt bình hoa màu vàng, cắm 5 bông hoa ở không gian phía Bắc hoặc đặt ở phía Bắc của phòng ngủ để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
 
- Tuổi Thân sao Hồng Loan vượng tại Mùi, sao Thiên Hỷ vượng tại Sửu thì chọn tháng Dậu, ngày Dậu, giờ Dậu năm Mùi hoặc năm Sửu đặt bình hoa màu trắng, cắm 7 bông hoa ở không gian phía Tây hoặc đặt ở phía Tây của phòng ngủ để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
 
Các tuổi khác, căn cứ vào vị trí Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ của tuổi mà suy luận tương tự.
► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn có hỷ sự, kích hoạt ngay sao Hồng Loan, Thiên Hỷ

Tình Tri Kỷ

Ngày xưa có một phú ông rất thích trà, phàm là người đến nhà dùng trà, dù là người nghèo hay giàu thì ông đều sẽ sai gia nhân chiêu đãi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày xưa có một phú ông rất thích trà, phàm là người đến nhà dùng trà, dù là người nghèo hay giàu thì ông đều sẽ sai gia nhân chiêu đãi.

Một hôm, có một tên ăn mày rách rưới đứng trước cửa, không xin cơm, chỉ xin bát trà. Gia nhân cho hắn vào nhà, đun trà cho hắn. Tên ăn mày nhìn nhìn rồi nói: “Trà không ngon”. Gia nhân nhìn hắn lấy làm lạ, rồi cũng đổi một bát trà khác ngon hơn.

tri-ky

Tên ăn mày ngửi ngửi, nói: “Trà này ngon, nhưng nước vẫn chưa được, phải dùng nước suối trong.” Gia nhân ngạc nhiên nhìn hắn, liền vội đi lấy nước suối cất trữ từ sáng sớm ra để pha trà.

Tên ăn mày nhấp thử một ngụm, nói: “Nước rất tốt, nhưng củi sao trà không được, củi phải dùng củi sau danh sơn. Bởi vì củi phía đón nắng của núi chất củi xốp, còn sau danh sơn kia chất củi chắc cứng.”

Gia nhân thấy người này không hề tầm thường, rất tinh thông trà đạo, liền dùng loại củi tốt đun nước pha lại trà, rồi mời lão gia ra tiếp.
Sau khi trà được mang lên, phú ông và tên ăn mày đối ẩm một bát. Tên ăn mày nói: “Ừm, bát trà lần này, nước, củi, lửa đều tốt, chỉ có ấm pha trà không ổn”. Phú ông nói: “Đây là chiếc ấm tốt nhất của ta”.

Tên ăn mày lắc đầu, cẩn thận lấy từ trong tay áo ra một ấm trà bằng đất tử sa đen bóng cao trà, đưa gia nhân pha lại trà. Phú ông vừa nhấp thử, kinh ngạc trước mùi vị ngào ngạt, mê hoặc của trà, lập tức chắp tay thi lễ: “Kính nể, ta xin mua lại chiếc ấm này. Lão cho giá đi, bao nhiêu cũng được”.

Gã ăn mày nhất định không bán, dứt khoát trả lời: “Không được, chiếc ấm này là cuộc sống của ta, ta không thể bán” rồi vội vàng rót trà ra, cất lại chiếc ấm, vội vàng bước đi

Phú ông ngăn lại, nói: “Ta đổi một nửa gia sản để lấy chiếc ấm của ngươi” Tên ăn mày vẫn bước tiếp. Phú ông nôn nóng: “Ta xin đổi toàn bộ tài sản để lấy chiếc ấm của ngươi.” Tên ăn mày nghe vậy, mỉm cười nói: “Nếu không phải tôi tiếc chiếc ấm này thì cũng không lâm vào bước đường như hôm nay.” Nói xong quay mặt bỏ đi.

Phú ông sốt ruột: “Như vầy đi, ấm là của ngươi, ngươi hãy ở lại nhà ta , ta ăn gì ngươi ăn đó, nhưng có một điều kiện, chính là ngày nào cũng phải cho ta nhìn chiếc ấm, thế nào?”. Giật mình trước lời đề nghị, lão nhíu mày: cũng vì miếng ăn qua ngày mà túng quẫn, chuyện tốt như vậy sao lại không nhỉ?

Vậy là hắn ở lại. Ngày qua ngày tên ăn mày ăn cùng ở cùng phú ông, ngày ngày cùng nâng niu chiếc ấm trà, chia sẻ với nhau tâm tư, thưởng trà ẩm rượu vô cùng ăn ý. Cứ thế hơn mười năm qua đi, hai người trở thành hai lão già tri kỷ thấu hiểu nhau.

- Thời gian trôi mau, phú ông và tên ăn mày cũng ngày càng già đi. Một hôm phú ông nói: “Ông già hơn tôi, không có con cháu nối dõi, không có ai thừa kế chiếc ấm trà, chi bằng một mai, khi ông khuất núi, để tôi giúp ông bảo quản, ông thấy thế nào?” Lão ăn mày rưng rưng đồng ý.

Không lâu sau, lão ăn mày thanh thản ra đi, phú ông thỏa ao ước có được chiếc ấm tử sa. Lúc đầu, ông chìm trong cảm giác vui sướng, cho đến một ngày, lúc phú ông đang ngắm nghía trên dưới trước sau chiếc ấm, đột nhiên cảm thấy bản thân như thiếu thứ gì đó, cảm thấy lẻ loi. Lúc này trước mắt ông hiện lên hình ảnh ngày trước cùng lão ăn mày vui vẻ thưởng trà. Chợt hiểu, lão lạnh lùng ném mạnh chiếc ấm xuống đất...

SUY NGHIỆM :

Theo dòng thời gian, có rất nhiều thứ đổi thay, tình nghĩa giữa lão và tên ăn mày đã vượt qua cái giá trị ban đầu của ấm trà, thứ dù có tốt đến đâu nếu không có ai cùng thưởng thức thì cũng mất đi ý nghĩa của nó, thứ đáng giá đến đâu cũng không đáng giá bằng tri kỷ.

Trong cuộc sống có được một người bạn tri kỷ là quá đủ! Đây là điều mà bao người từng trải đúc kết được! Tình tri kỷ, như một thứ ấm áp không lời, một sự đồng hành vô hình.

Tri kỷ thật sự, là hiểu, là thân thiết, là đồng điệu. Giống như một chén trà xanh, chan chát mà thấm vào tận trong tim. Có những khi chỉ cần một cái ôm, một ánh mắt, là hiểu tất cả mà không cần dùng đến lời nói; có những khi chỉ cần một đoạn tin nhắn là có thể cảm động mãi sau này.
Tri kỷ, không cần che đậy, cũng không cần giải thích, tự nó đã hiểu, tự nó cảm nhận. Không cần dốc hết sức, cũng không cần chuẩn bị, tự nó sẽ đem đến niềm vui, tự nó sẽ như ý thơ. Không tác động vào thế giới mỗi người, chỉ đồng hành trong tâm hồn; không trở ngại cuộc sống mỗi người, chỉ mang cùng tiếng nói tâm hồn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình Tri Kỷ

Cách bày vật phẩm phong thủy trúng hướng tài lộc năm 2016

Chỉ còn ít ngày nữa thôi là bước sang năm mới Bính Thân 2016 rồi, gia đình bạn đã có cách bày những vật phẩm phong thủy trong nhà để rước lộc vào nhà chưa? Các vật phẩm phong thủy dùng để hóa giải tà khí và mang lại sinh khí cho một năm mới sắp đến. Tuy nhiên bày chúng như thế nào để hợp phng thủy thì không phải ai cũng biết.
Cách bày vật phẩm phong thủy trúng hướng tài lộc năm 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Chỉ còn ít ngày nữa thôi là bước sang năm mới Bính Thân 2016 rồi, gia đình bạn đã có cách bày những vật phẩm phong thủy trong nhà để rước lộc vào nhà chưa? Các vật phẩm phong thủy dùng để hóa giải tà khí và mang lại sinh khí cho một năm mới sắp đến. Tuy nhiên bày chúng như thế nào để hợp phng thủy thì không phải ai cũng biết. Hãy cùng lịch vạn niên 365 xem cách bày vật phẩm phong thủy cho đúng hướng tài lộc năm 2016 nhé.

1. Đồng xu cổ

Vào năm 2016, treo một dải xu 6 đồng tiền buộc với nhau bằng chỉ đỏ ở hướng Đông Bắc để tránh xui xẻo hoặc tại trung tâm ngôi nhà để tăng sinh khí. Mọi người trong nhà sẽ được nguồn năng lượng tích cực bảo vệ, ít bệnh tật. Nếu treo xu ở hướng Tây Nam sẽ có lợi cho tiền tài và sự nghiệp.

2. Đá tinh thể

Trong phong thủy, tinh thể được sử dụng rộng rãi trong nhà ở hoặc văn phòng. Chúng không chỉ đẹp mà còn có tác dụng thu hút sinh khí, tránh sát khí. Năm 2016, gia chủ nên bày thạch anh tím, thạch anh hồng hay hóa thạch ốc amonit tại góc phía Đông và Tây Nam nếu muốn thành công trong sự nghiệp và dồi dào tiền bạc.

3. Muối

Theo quan niệm của người xưa, muối mặn có thể xua đuổi tà ma, đem lại nhiều may mắn trong gia đình. Do vậy, người xưa có câu:"Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi".
Khoảng chiều ngày cuối năm, bạn nên thay một lọ nước muối mới cho gia đình sau khi cả nhà và mọi thành viên trong gia đình đã sạch sẽ. Cho muối vào đầy 3/4 bát hoặc ly thủy tinh rồi đặt 6 đồng xu (mặt dương ngửa lên) theo hình vòng tròn vào bát. Cho nước từ từ vào và đặt bát lên một miếng vải lót. Trong suốt một năm, không che miệng bát và để yên tại cùng một vị trí, không xê dịch hay động chạm. Đặt bát muối tại góc Đông Bắc để tránh xui xẻo hoặc hướng Tây Nam để hút tài lộc.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

4. Cây đá quý

Cây đá quý là vật phẩm phong thủy dùng để đẩy lùi tà khí, thu hút tài lộc. Mỗi loại cây tạo dáng khác nhau lại đi kèm với loại đá quý khác nhau. Gia chủ nên chọn đúng loại đá quý hợp với mệnh của mình để đạt được hiệu quả tốt nhất. Trong năm 2016 nên đặt cây đá quý ở hướng chính Đông hoặc chính Tây.

5. Hồ Lô

Từ lâu, hồ lô đã được coi là một bảo bối đối với những người chuyên nghiên cứu về phong thủy. Chúng dùng để hút may mắn, đẩy tà khí, bảo vệ mọi người trong nhà. Thông thường nhất là Hồ lô được làm từ kim loại hoặc gỗ, nhưng bạn cũng có thể tìm thấy hồ lô tạc từ đá quý.
Vào năm 2016, bạn nên treo một bình hồ lô kim loại tại góc phía Tây nếu muốn công thành danh toại. Nếu trong nhà có người bệnh thì đặt bình hồ lô ở khu vực trung tâm hay Đông Bắc.

6. Thiềm thừ (Cóc 3 chân)

Bên cạnh Tỳ Hưu, Thiềm Thừ được coi là con vật linh thiêng trong phong thủy. Trên lưng cóc có những nốt sần đặc biệt, người ta gọi là chòm sao Đại Hùng, bên cạnh lưng cóc có mang theo hai xâu tiền cổ và 3 chân cóc đạp lên hai lớp tiền cổ. Cóc phong thủy mang lại điềm lành và tài lộc.
Trong năm 2016, cách tốt nhất và đúng nhất là đặt cóc hướng vào phía trong nhà, hướng vào bàn thờ ông địa, thần tài tượng trưng cho việc cóc mang tài lộc nhảy vào trong nhà.

7. Cây tre tài lộc

Cây tre tài lộc không chỉ là biểu tượng của trường thọ và sức khỏe, mà còn là biểu tượng mạnh mẽ của tài lộc. Vào năm 2016, cây tre tài lộc hợp với hướng Tây và Đông, tránh đặt nó ở vị trí trung tâm của ngôi nhà. Những vật phẩm phong thủy này đều mang ý nghĩa rất lớn. Nếu đặt chúng đúng hướng thì sẽ mạng lại tài lộc, may mắn và hạnh phúc cho gia đình.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bày vật phẩm phong thủy trúng hướng tài lộc năm 2016

Tướng đàn ông tóc xoăn –

Những anh chàng có mái tóc xoăn tự nhiên trông rất hoạt bát tươi tắn và đậm chất đàn ông. Vẻ ngoài này đặc biệt có sức cuốn hút với phái yếu. Những mẫu đàn ông này đi tới đâu cũng có sức hút, thích trải nghiệm cái mới, dễ thay đổi tâm tính. Phụ nữ t
Tướng đàn ông tóc xoăn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông tóc xoăn –

Cải thiện khí tốt cho phòng tắm –

Sau khi thực hiện các phương pháp phòng ngừa cần thiết ở trên, bạn có thể tiếp tục cải thiện khí của phòng tắm bằng cách biến nó thành một không gian càng dễ chịu càng tốt. Đây là nơi bạn khởi đầu và kết thúc thời gian hoạt động của mỗi ngày, vì thế,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phòng tắm càng cần thoái mái, hấp dẫn.

191332684138915736_UePT87uq_c

Đa số chúng ta đều sống gấp gáp, căng thẳng và thật sự cần không gian yên tĩnh để thư giản và nghỉ ngơi. Một phòng tắm sạch sẽ, gọn gàng, mang tính thẩm mỹ “mời gọi” bạn ngâm mình trong bồn nước nóng pha muối cùng mùi hoa oải hương để rửa trôi hết lo lắng. Hãy kết hợp với nến, nhạc nhẹ và khăn tắm mềm. Phòng tắm chỉ có màu trắng gợi lên sự lạnh lẽo và đơn sơ, vậy hãy bổ sung sự ấm áp bằng khăn tắm và đồ trang trí màu nhạt, nến thơm nhiều màu và tác phẩm nghệ thuật hấp dẫn.

Ngày nay, phòng tắm đi liền với phòng ngủ rất phố biến. Vấn đề là với cách bố trí này, phòng ngủ sẽ bị năng lượng làm tiêu hao của phòng tắm xung chiếu suốt đêm, có thể dẫn tới việc ngủ không ngon, năng lượng yếu và các vấn đề sức khỏe.

Cách hóa giải tốt nhất đối với trường hợp này là lắp cửa ở lối vào. Nếu không thể, hãy lắp màn cửa và kéo màn che kín suốt đêm, hoặc treo một (hoặc hơn) quả bóng pha lê có cạnh ở lối vào để cản luồng khí lưu chuyển qua.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải thiện khí tốt cho phòng tắm –

Tuổi Tý và tuổi Sửu có hợp nhau không? –

Chuột và Trâu là cặp đôi khá hấp dẫn theo kiểu “trái chiều hút nhau”. Chuột thông minh, sắc sảo và hài hước còn Trâu nhút nhát và nghiêm túc. Tuy vậy, giữa họ vẫn có sợi dây liên kết vô hình. Chuột mê Trâu ở sự duyên dáng nhưng ẩn chứa bên trong là s
Tuổi Tý và tuổi Sửu có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý và tuổi Sửu có hợp nhau không? –

Phong thủy nhà tắm kích hoạt dòng tiền –

Cung tài lộc nằm trong phòng tắm được cho là không tốt, khiến bạn khó giữ của, khó phát tài nên cần hóa giải và kích hoạt đúng cách. Cung tài lộc (hay còn gọi là khu vực tài lộc) nằm trong phòng tắm chắc chắn là một thách thức rất lớn. Trên thực tế,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cung tài lộc nằm trong phòng tắm được cho là không tốt, khiến bạn khó giữ của, khó phát tài nên cần hóa giải và kích hoạt đúng cách.

Cung tài lộc (hay còn gọi là khu vực tài lộc) nằm trong phòng tắm chắc chắn là một thách thức rất lớn. Trên thực tế, phòng tắm nằm trong bất kỳ khu vực bát quái phong thủy nào cũng đều đặt ra những thách thức khó khăn nhưng không hoàn toàn là xấu.

Điều đầu tiên bạn cần làm khi đối phó với mọi khu vực phong thủy thách thức là đảm bảo nó luôn sạch sẽ và ngăn nắp. Bạn sẽ không thể tạo ra phong thủy tốt cho những khu vực này nếu để chúng chìm trong bẩn thỉu và bừa bộn.

phong-tam-3

Tiếp theo, bạn có thể khám phá 7 lời khuyên trang trí khu vực tài lộc theo phong thủy và xem xét lời khuyên nào phù hợp để áp dụng cho khu vực tài lộc nằm trong phòng tắm của bạn.

1. Màu sắc

Sử dụng những màu sắc bạn yêu thích nhất từ ba yếu tố phong thủy sau đây:

– Yếu tố Mộc (Gỗ): Màu nâu, màu xanh lá cây

– Yếu tố Thủy (Nước): Màu xanh nước biển, màu đen

– Yếu tố Thổ (Đất): Màu cát, màu vàng sáng

Bạn có thể đưa những màu sắc đã chọn vào phòng tắm thông qua màu sơn tường, tranh ảnh nghệ thuật hoặc phụ kiện trang trí.

2. Cây phất dụ

Cây phất dụ (hay cây tre may mắn) có 8 đốt được coi là biểu tượng phong thủy của sự giàu có và thịnh vượng. Vì thế, nó rất đáng để bạn bày trong phòng tắm, đại diện và luôn nhắc nhở bạn về tài lộc.

3. Đá phong thủy

Đặt một chiếc bát đựng đầy đá phong thủy trong phòng tắm. Bạn có thể trộn lẫn một số loại đá phong thủy phổ biến như đá citrine, pyrit, thạch anh tím, ngọc bích… và sử dụng nhiều màu sắc khác nhau để tạo nên một giải pháp phong thủy nhằm cung cấp thêm năng lượng tích cực, bồi đắp dòng chảy của sự giàu có.

4. Hình ảnh

Bạn nên thử treo hoặc trang trí một vài hình ảnh của sự giàu có, phù hợp với môi trường phòng tắm. Đó có thể là những bức ảnh nhiều màu sắc, một loạt tấm poster nghệ thuật hoặc những bức tranh về thiên nhiên.

5. Phòng tắm kiểu spa

Tạo nên một bầu không khí sang trọng, thư giãn giống với spa cho phòng tắm tại gia của bạn là một ý tưởng rất đáng để thực hiện.

6. Không khí và ánh sáng

Giữ cho không gian luôn sạch sẽ và gọn gàng, có tổ chức. Đảm bảo phòng tắm có chất lượng không khí tốt và ánh sáng tốt vì đây là hai yếu tố nền tảng tạo nên và nuôi dưỡng năng lượng phong thủy tốt.

7. Cảnh báo phong thủy

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng đó là luôn luôn đậy nắp bồn cầu xuống khi không sử dụng. Việc làm này giúp giảm thiểu sự thất thoát của tiền bạc qua đường ống nước thải trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà tắm kích hoạt dòng tiền –

Cách hóa giải hoang ốc –

Việc chọn năm làm nhà là một việc hệ trọng, theo quan niệm của Phong Thủy, khi xây dựng nhà ở cần xem tuổi của chủ nhà với năm làm nhà. Không được vi phạm vào các năm: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai. Hóa giải hoang ốc: sau khi nhập trạch gia đình không đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc chọn năm làm nhà là một việc hệ trọng, theo quan niệm của Phong Thủy, khi xây dựng nhà ở cần xem tuổi của chủ nhà với năm làm nhà. Không được vi phạm vào các năm: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

cách hóa giải hoang ốc

Hóa giải hoang ốc: sau khi nhập trạch gia đình không đến ở ngay, mà nhờ người có năm sinh không phạm hoang ốc đến ở trước mấy hôm (khoảng 3-5 ngày) để giải hạn. Nếu được nên chọn nam giới, có tuổi, phúc lộc,con cháu đông, thì càng tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải hoang ốc –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd