Có rất nhiều thắc mắc xung quanh những việc nên và không nên làm bao gồm cả việc tháng cô hồn có nên cắt tóc hay không? Hay kiêng cắt tóc tháng cô hồn có đúng
Cúng cô hồn đã trở thành một nét văn hóa tâm linh của người Việt trong tháng 7 âm lịch, có ngày rằm (ngày 15 âm lịch) là ngày xá tội vong nhân. ngày Diêm Vương cho phép mở Quỷ Môn Quan (cửa ngục), ra lệnh ân xá để các vong hồn, ma quỷ được phép trở về dương thế. Vì thế ngày lễ lớn trong tháng 7 âm lịch này là lễ Xá tội vong nhân - ngày chúng ta ban phát thí thực cho những linh hồn không nơi nương tựa. Chính vì những ý nghĩa đặc biệt như vậy, nên theo quan niệm của nhiều người, ngoài những lễ nghi cúng bái chúng ta cần phải lưu ý có một số việc nên và không nên làm trong tháng 7 âm lịch này để đón lành tránh dữ.
Ở mỗi vùng, miền lại có những “biến thể” khác nhau. Tuy nhiên tựu chung lại có một số việc chính bạn nên tránh hoặc hạn chế, trong đó với những điều như: không ra đường ban đêm; không treo chuông gió đâu giường; không phơi quần áo ban đêm; không động thổ, nhập trạch; không mua sắm đồ quần áo; không cắt tóc;...
Tham khảo thêm: Tháng cô hồn kiêng gì? 10 điều nhớ kĩ đừng quên
Tháng cô hồn có nên cắt tóc?
Tóc là một phần của con người vì thế, theo quan điểm tâm linh của người Việt cho rằng những ngày đầu năm, đầu tháng không nên cắt tóc vì điều đó có nghĩa là cắt bỏ những gì thuộc về cơ thể vì cắt là mất, nếu vẫn thực hiện sẽ dễ gặp xui xẻo, bị ốm đau, bệnh tật, thậm chí gây ảnh hưởng đến tài vận, sự nghiệp của người đó. Nhất là trong tháng cô hồn, nếu không kiêng kỵ rất dễ bị ''ma trêu quỷ hờn''.
Nhưng đó là kiêng kỵ truyền miệng, chưa có cơ sở nào chứng minh điều đó là đúng hay sai. Từ xưa đến nay, những điềm kiêng kỵ này, đã được dân gian chiêm nghiệm, đúc kết, và đã trở thành phong tục truyền lại cho đến ngày nay. Vì thế, những việc kiêng kỵ cũng chỉ mang tính chất tương đối.
Cũng có thể do bản lĩnh của mọi người ngày một yếu, dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều sự tác động bên ngoài trong cuộc sống, cân nhắc, tính toán đến cái được, cái mất, sự hợp tan, thăng quan tiến chức... Vì vậy họ tìm đến những biện pháp ''cứu chữa'' bằng tâm linh như đi giải hạn, đi lễ và kiêng kỵ nhiều hơn. Tuy nhiên, không làm gì trong tháng cô hồn sẽ khiến cuộc sống trở nên trì trệ đi, vì thế, chúng ta không nên quá sa đà dẫn đến mê tín. Nhưng nếu bạn đã có niềm tin mãnh liệt về việc không nên làm trong tháng cô hồn thì trừ những trường hợp đột xuất như cắt tóc để phẫu thuật, tóc quá dài gây khó chịu, ngứa ngáy... bạn có thể đợi thời điểm khác thì cứ kiêng cắt tóc tháng cô hồn, không biết có may mắn, an lành hơn không nhưng ít nhất cũng giải quyết vấn đề tâm lý. Xem thêm: Điều 12 con giáp cần làm để bình an vượt qua tháng cô hồn
Bên cạnh đó, theo quan niệm của đạo Phật tháng 7 âm lịch có một ý nghĩa khác, theo đó có 1 ngày lễ quan trọng là lễ Vu Lan. Lễ Vu Lan là ngày để con cái làm lễ báo hiếu cha mẹ, được làm vào ngày Rằm tháng 7, trùng thời gian với Lễ Xá tội vong nhân ở trên. Vì thế, ngày này là ngày để chúng ta ghi nhớ công ơn của đấng sinh thành.Liên quan đến điều kiêng kỵ trong "tháng cô hồn", theo Thượng tọa Thích Thanh Duệ (Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam), trong Phật giáo không có quan niệm về ngày tháng tốt, xấu.Nếu tâm sáng thì ngày nào cũng là ngày tốt, việc kiêng kỵ là phản khoa học. Đạo Phật không dạy con người kiêng kỵ trong tháng 7. Những điều kiêng đều do dân gian tự đặt ra chứ không có thuyết nào dạy như thế. Nếu tâm sáng, lòng thanh tịnh thì ngày nào cũng là ngày tốt đẹp, việc kiêng kỵ là phản khoa học.
Vậy rốt cục, tháng cô hồn có nên cắt tóc? Vì thế giới tâm linh đa dạng, phong phú nên điều đó tùy thuộc vào lòng tin và tín ngưỡng của bạn, nếu bạn cho rằng kiêng kỵ thì tốt hơn hết không nên cắt tóc trong tháng cô hồn để giải quyết vấn đề lo âu do tâm lý gây ra. Các dân tộc, vùng, miền, đều đặt ra những tục kiêng kỵ riêng và bạn có thể thực hiện theo như là đức tin của mình song cũng không vì thế mà sa đà vào mê tín. Minh Minh
Tháng 6 nhuận có phải tháng cô hồn hay không?Tại sao tháng 7 âm lịch được gọi là tháng cô hồn?Tháng cô hồn là tháng mấy? Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Hoa tươi có thể làm cho môi trường sống trong gia đình trở nên tươi đẹp, vượng tài, mang lại cảm giác tự nhiên, ấm áp và tràn đầy sức sống. Dựa theo lý luận phong thủy, bày biện hoa tươi ở vị trí thích hợp trong nhà vừa có thể tô điểm cho ngôi nhà, đồng thời lại có thể nâng cao tài vận.
Vậy trong phong thủy nhà ở, hoa tươi phải bày ở vị trí nào mới vượng tài nhất? Theo ứng dụng của phong thủy Chu dịch thì phong thuỷ vượng tài từ hoa tươi thông thường phải tuân theo những nguyên tắc sau:
Hoa tươi bày ở Tài vị: Tài vị tức chỗ góc tường nằm trên đường chéo với cửa phòng. Sở dĩ trong phong thủy gọi đó là Tài vị do vị trí này là nơi thích hợp nhất, đồng thời cũng là nơi tập trung nhiều sinh khí nhất trong nhà.
Nói chung, để chậu cây có tán lá rộng ở vị trí Tài vị trong nhà rất có lợi cho việc tích tụ sinh khí, đặc biệt càng có thể thúc đẩy tích tụ tài khí, từ đó đạt hiệu quả vượng tài cho gia đình. Hoa tươi bày ở cạnh Thuỷ vị: Mọi người đều biết thuộc tính ngũ hành của hoa tươi là Mộc, cây xanh và hoa tươi để bên cạnh những vật dụng dạng nước và những đồ trang trí dạng nước trong nhà như máy nước nóng lạnh, thiết bị làm ẩm, bể cá... hình thành thế lưu thông ngũ hành Thuỷ Mộc tương sinh, điều này có lợi cho việc nâng cao tài vận. Ttrong phong thuỷ thì Thủy chủ tài, Thủy lưu thông thì sinh sôi nảy nở không ngừng, tài lưu thông thì tài lộc dồi dào. Hoa tươi bày ở cạnh Hỏa vị: Hỏa vị nói ở đây chủ yếu là chỉ đồ điện trong nhà như ti vi, máy tính, tủ lạnh... và bài vị tổ tiên. Cây xanh và hoa tươi bày cạnh Hỏa vị trong nhà hình thành cách Mộc Hoả thông minh Mộc Hỏa tương sinh, tượng trưng cho tài vận của gia trạch được quý nhân phù trợ mà đời sống ngày càng khá giả, tiếng tăm vang xa. Hoa tươi bày ở giữa Thủy Hỏa vị: Trong thực tiễn kiểm chứng phong thủy phát hiện, có thể là do hiện nay giá nhà đất quá cao, diện tích quá nhỏ hẹp nên bố cục trong nhà của rất nhiều gia đình đều tồn tại cách cục Thủy Hỏa tương xung, ví dụ, máy tạo độ ẩm để quá gần bài vị tổ tiên, bể cá cảnh để quá gần ti vi, Thủy chủ tài, Hỏa chủ danh, Thủy Hỏa tương xung thì tài mất danh bại.
Vậy phải hóa giải như thế nào để biến cái bất lợi thành có lợi? Thực ra chỉ cần bày thêm chậu cây xanh hoặc lọ hoa tươi ở giữa Thuỷ vị và Hoả vị là được. Hoa tươi bày ở nơi hợp mệnh lý: Theo phong thủy bát tự, nói chung người nào có ngũ hành ưa Mộc thì cây xanh hoặc hoa tươi nên bày ở phía bắc của ngôi nhà để hình thành cách Thủy sinh Mộc, hoặc bày ở phía đông Mộc vượng. Người nào có ngũ hành ưa Hỏa thì nên bày ở phía bắc để hình thành cách Mộc hóa Thuỷ mà sinh Hỏa, hoặc ở phía nam thành Mộc sinh Hỏa.
Người nào có ngũ hành ưa Thổ thì bày ở phía nam thành Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ. Người nào có ngũ hành ưa Kim thì bày hoa cảnh thân thảo ở phương tứ ngung để Thổ sinh Kim. Người nào có ngũ hành ưa Thủy thì bày hoa cảnh thân gỗ ở phương tứ ngung để khắc chế Thổ bảo vệ Thủy.
(Theo VietQ) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
Chuông gió, gọi theo từ Hán là phong linh, được coi là một pháp khí hữu hiệu không thể thiếu trong phong thuỷ. Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng của chuông gió là vô cùng kỳ diệu và không thể kể hết được.
Và theo quan niệm của đạo phật, cái gì tĩnh thì luôn biểu hiện cho sự chết chóc, ma quỷ, cái xấu; ngược lại những gì động, gây ra âm thanh thì biểu thị cho sự sống, điều tốt lành.
Tín niệm "phong điều, vũ thuận" (mưa thuận, gió hòa), cơn gió mang tới sự mát mẻ, dễ chịu, điều an lành. Phong linh là vật nhạy gió, nó nhanh chóng rung lên từng hồi chuông báo hiệu khi có gió, tức điềm lành đến. Vì vậy, khi phong linh (chuông gió) reo lên thì điềm lành đã hiển hiện.
Ý nghĩa của phong linh :
Trong phong thủy, phong linh hóa giải hung khí và mang lại điều an lành cho ngôi nhà.
Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng của chuông gió là vô cùng kỳ diệu và không thể kể hết được. Nó có tác dụng tiêu tán, hoá giải hung khí án ngữ hoặc chiếu đến vị trí nào đó trong không gian. Treo chuông gió để hoá giải hung khí, biến hung thành cát. Đem lại cát khí, sự an lành và may mắn khi căn nhà, văn phòng hoặc cơ sở không may bị phạm những cấm kỵ
Ở đây, chúng tôi không bàn tới thuật phong thủy của chiếc chuông gió, nhưng nếu bạn thử treo một chiếc trong căn hộ của bạn, bạn sẽ thấy những tác dụng của nó. Nên treo ở giữa nhà hoặc trước cửa ra vào, cửa sổ ở hướng xấu của căn nhà, nếu treo chỗ có gió thì càng tốt vì âm thanh chuông gió phát ra sẽ có tác dụng hoá giải khí xấu rất hiệu quả.
Tượng trưng cho sự may mắn, thuận lợi.
Phong linh là hồn của gió, là sự hiệp hòa giữa chuông và gió để tạo nên một âm điệu của đất trời cỏ cây, của âm dương nhật nguyệt.
Phong linh còn thể hiện sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên – hài hòa giữa con người với đất trời.
Vị trí treo chuông gió hợp phong thủy:
Tốt nhất là nên treo chuông gió bằng kim loại có hình trụ tròn treo trên không, bởi đồ thuộc hành Kim sẽ tạo cho năng lượng chuyển lưu dễ dàng.
Chuông gió có thể làm chậm hoặc phân tán sự vận động của năng lượng, đẩy năng lượng tiêu cực ra khỏi phòng, lưu chuyển nguồn năng lượng đình trệ ở góc phòng hoặc nhà bếp. Chuông gió treo trước cửa có thể đem lại sự tích cực. Chuông gió treo trước bếp có thể tụ tài phú. Nhưng chuông gió bằng gỗ, sứ thì không thể đem lại hiệu quả như trên.
Chuông gió bằng kim loại thích hợp với hướng Tây, Tây Bắc và Bắc.
Chuông gió bằng sành sứ thích hợp ở hướng Tây Nam, Đông Bắc và trung tâm.
Chuông gió bằng gỗ thích hợp với hướng Đông, Đông Nam và Nam.
Một chiếc chuông gió làm bằng đất sét với hai trái tim rõ ràng là lựa chọn tuyệt vời cho hướng Tây Nam, Cung Tình Duyên, nên được đặt trong phòng nhà hoặc sân vườn.
Trong khi đó, chiếc chuông gió với hình ảnh đức Phật sẽ phát huy tác dụng với những nguồn năng lượng phong thuỷ ở hướng Đông Bắc là cung học thức.
Chuông gió bằng kim loại
Dùng chuông gió có năm thanh kim loại để ngăn chặn vận rủi gây ra bởi những cấu trúc đối nghịch hoặc những mũi tên độc.
Để tăng cường vận may dùng chuông gió có sáu hoặc tám thanh.
Để tăng cường những thuận lợi về mặt quan hệ xã hội, bạn hãy treo chuông gió gồm hai hoặc chín thanh bằng pha lê, hoặc gốm sứ ở góc Tây Nam của phòng khách.
Không được áp dụng phương pháp này trong phòng ngủ hoặc phòng học.
Ngoài ra, để thu hút những người có nhiều ảnh hưởng và thế lực, bạn nên dùng chuông gió có sáu hoặc tám thanh kim loại và treo ở góc Tây Bắc của phòng khách.
(Theo Xzone) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Minh Thư (##)
Thiền viện trúc lâm Tuệ Đức tọa lạc tại xã Đồng Quế, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc do Thượng tọa Thích Tỉnh Thuần trụ trì. Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức được xây dựng trên di tích chùa Kim Tôn – một ngôi Chùa cổ đã có trên 700 năm tuổi, với công đức vô lượng của Quí Phật tử gần xa. Chùa cổ Kim Tôn được xây dựng vào cuối thời Lý, đầu thời Trần, trải qua thời gian dài, cùng sự tàn phá của chiến tranh nên toàn bộ kiến trúc chùa Kim Tôn đã trở thành phế tích.
Năm 2009, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, kết hợp cùng Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc đã tiến hành khai quật nền của ngôi Chùa Kim Tôn cổ và đã tìm thấy những di vật có niên đại từ hàng trăm năm tại đây, minh chứng cho sự tồn tại của ngôi chùa thiêng hàng trăm năm tuổi là những di vật gốm sứ với họa tiết hoa văn cổ.
Thiện Viện Trúc lâm Tuệ Đức thuộc dòng thiền viện chính tông được được sáng lập bởi Đức Phật Hoàng Trần Nhân Tông. Thiền viện Trúc lâm Tuệ Đức được xây dựng trên một địa thế đẹp tựa núi nhìn sông, xung quanh ngôi chính điện của Thiền viện được 03 quả núi bao quanh giống như chiếc ngai vàng bao bọc, từ ngôi chính điện này ta có thể nhìn thẳng ra Sông lô, và một chiếc Hồ lớn hình một ông Rùa đang cõng cả quả núi trên lưng.
Với giá trị lịch sử, văn hoá của di tích và thể theo nguyện vọng của đông đảo nhân dân địa phương, tháng 4/2010, Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức được khởi công xây dựng. Được sự ủng hộ, phát tâm công đức của các tăng ni phật tử xa gần và nhân dân địa phương, ngôi chính điện – Đại Hùng Bảo Điện Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức đã được hoàn thành với quy mô rộng trên 700m2.
Cổng Tam Quan – Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức
Từ một ngôi chùa đã bị đổ nát theo tháng năm, ngày nay một ngôi Thiền viện khang trang đã dần được hình thành trên nền chùa Kim tôn – Thiền việc Trúc lâm Tuệ Đức. Trong tương lai, Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức sẽ là trung tâm Phật học của khu vực và là trọng điểm về du lịch tâm linh gắn với du lịch sinh thái của huyện Sông Lô.
Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức là một công trình kiến trúc đẹp trách lệ với không gian cao xanh, tĩnh mịch, u huyền… dưới chân núi có hồ Bò lạc xanh biếc lung linh bóng núi ẩn chứa nhiều sự tích xa xưa, làm cho Sáng Sơn trở nên thắng cảnh có sức mời gọi. Nơi đây đang hình thành một khu di tích văn hóa, tâm linh, sinh thái hấp dẫn hàng vạn du khách, phật tử.
Trong suốt 45 năm giáo hóa, từ Thành đạo cho đến Niết Bàn, Phật quy tụ xung quanh hào quang của Ngài một số đệ tử cả xuất gia lẫn tại gia. Trong số này, những bậc xuất sắc ưu tú, chứng được thánh quả A La Hán gồm có 1250 vị. Đặc biệt có 10 vị mệnh danh là Thập Đại Đệ tử, trong 10 vị này mỗi vị đều có sở trường riêng, sở chứng riêng và đạo hạnh riêng.
Mười vị Đại Đệ tử của Đức Phật là :
Ngài Xá Lợi Phất
Ngài Mục Kiền Liên
Ngài Ma Ha Ca Diếp
Ngài A Nậu Đà La
Ngài Tu Bồ Đề
Ngài Phú Lâu Na
Ngài Ca Chiên Diên
Ngài Ưu Ba Ly Tai
Ngài A Nan Đà
Ngài La Hầu La
1. Tôn giả XÁ LỢI PHẤT :Trí tuệ đệ nhất
Ngài được xem là trưởng tử của đức Phật, là chấp pháp tướng quân, thường giảng dạy đồ chúng thay cho đức Phật và hướng dẫn cho nhiều vị đắc quả A La Hán.
Ngài luôn luôn tỏ ra khiêm tốn, tận tụy, nhiệt tình, được chư Tăng thán phục và được Đức Phật khen là Trí tuệ bậc nhất. Ngài đắc quả A La Hán 4 tuần sau khi xin gia nhập giáo đoàn.
Xá Lợi Phất là con trong một gia đình danh giá Bà La Môn ở vùng Ubatissa. Từ nhỏ rất thông tuệ, học giỏi, được mọi người trọng vọng. Ngài có người bạn thân là Mục Kiền Liên. Cả hai Ngài là môn đệ xuất sắc của một vị thầy nổi tiếng, đã đạt được những thành quả tột đỉnh của môn phái ấy nhưng chưa vừa ý nên khi gặp đệ tử Phật ( Ngài Assaji : A Tháp Bà Trì ) liền nhận ra chánh pháp và quy y Phật.
2. Tôn giả MUC KlỂN LIÊN :Thần thông đệ nhất
Ngài là con một gia đình Bà La Môn đanh tiếng. Ngài theo Tôn giả Xá Lợi Phất quy y Phật và sau 7 ngày đắc quả A La Hán, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Đức Phật trong Định, khi Ngài đang sống độc cư trong rừng. Ngài được Đức Phật khen và đại chúng công nhận là Thần thông bậc nhất. Ngài đã nhiều lần thi triển thần thông như phương tiện để giáo hóa cứu độ mọi người. Ngài cùng với Xá Lợi Phất điều hành và hướng dẫn Tăng chúng, cũng như độ cho nhiều người chứng đắc Thánh quả. về sau, Ngài bị phái Ni Kiền Tử hảm hại bằng cách lăn đá làm Ngài bị tử thương. Đức Phật xác nhận Ngài Mục Kiền Liên đã nhập Niết Bàn ngay tại chỗ thọ nạn, nơi Ngài bỏ thân tứ đại.
3. Tôn giả MA HA CA DIẾP :Đầu Đà đệ nhất
Ngài được Đức Thế Tôn nhiếp hóa trước hai tôn giả Xá Lợi Phất và Mục Kiền Liên, được Thế Tôn cho là Đầu Đà đệ nhất. Sinh hoạt theo hạnh đầu đà là một lối sinh hoạt cực kỳ đơn giản nhằm mục đích tịnh hoá tâm hồn, rất thích hợp với những ai thích tu phạn hạnh như Ngài Ca Diếp. Sau khi xuất gia tu hạnh Đầu Đà trong 8 ngày liền, Ngài đắc quả A La Hán. Ngài tinh thông con.đường thiền định, nêu gương sáng cho chúng Tăng về các hạnh : “ Ít muốn, biết đủ, tinh tân, viễn ly ”. Ngài thường độc cư trong rừng dù tuổi đã cao.
4. Tôn giả A NÂU ĐÀ LA : Thiên nhãn đệ nhất
Ngài được Đức Thế Tôn khen và đại chúng khâm phục là Thiên nhãn đệ nhất.
Trong tăng chúng Ngài nổi tiếng là bậc tu hành rất thanh tịnh, không bao giờ bị nữ sắc cám dỗ, vì vậy được mọi người kính ngưỡng.
Trong tăng chúng Ngài nổi tiếng là bậc tu hành rất thanh tịnh, không bao giờ bị nữ sắc cám dỗ, vì vậy được mọi người kính ngưỡng. Duy có một tật nhỏ là tật ưa ngủ gục mỗi khi ngồi nghe Phật thuyết pháp, từng bị Phật quở trách đôi ba phen. Từ đó Ngài lập hạnh “ không ngủ ” từ đầu hôm đến suốt sáng, từ tản sáng đến chiều đêm, Ngài ngồi mở to đôi mắt nhìn vào khoảng không, không chớp mắt, cho đến một hôm thì hai mắt xưng vù rồi bị mù loà.
Chính đức Phật cầm tay chỉ dạy giúp Ngài may áo và dạy phương pháp tu định để khiến mắt sáng ra, Ngài thực hành một cách triệt để nên được sáng mắt trở lại và chứng được Thiên nhãn thông, bất quản xa gần, bất luận trong ngoài, mắt Ngài đều thấy suốt. Phật dùng chánh pháp phương tiện dạy cho Ngài thể nhập tánh thây viên dung, không lệ thuộc vào nhãn căn. Ngài chứng đắc pháp này và thấy ba cõi như một quả Amla được cầm trên tay, được Phật ấn chứng là Thiên nhãn đệ nhất.
5. Tôn giả TU BỒ ĐỀ :Giải Không đệ nhất
Theo truyền thuyết của kinh sách Đại thừa, lúc Ngài mới sanh, trong gia đình Ngài toàn hiện ra những triệu chứng “ không ”. Các đồ vật trong nhà, từ kho lẫm, lu vãi... mọi vật biến đâu mất cả, chỉ thuần tịnh một mùi hương chiên đàn và hào quang sáng soi chấn động cả ba cõi, không thấy đâu là tường vách giới hạn. Hỏi về ý nghĩa điềm lạ này thì được thầy tướng bảo rằng đó là điều cực lành. Rồi nhân vì điềm “ không ” ấy, nên cha mẹ Ngài mới đặt tên cho Ngài là Tu Bồ Đề, nghĩa là Không Sanh. Lại cũng có nghĩa là Thiện Cát ( tốt lành ) hay Thiện Hiện ( hiện điềm tốt ).
6. Tôn Giả Phú Lâu Na: Thuyết pháp đệ nhất
Tôn giả Phú Lâu Na vốn được gọi là "Phú-lâu-na Di-đa-la-ni-tử". Phú Lâu Na chỉ là tiếng gọi tắt. Danh hiệu Ngài dài như thế chính là biểu hiện cho Tôn giả khi thuyết pháp cũng trường mãn vô cùng. Danh xưng của Ngài được dịch sang tiếng Trung Hoa là "Mãn Từ Tử".
Đức Phật thường ngợi khen biện tài ngôn luận của Tôn giả trước đại chúng.
"Các ông cũng nên xưng tán Phú-lâu-na. Ta thường khen ông ấy là bậc nhất trong hạng người thuyết pháp. Ông ấy thâm nhập biển Phật pháp hay làm lợi ích cho tất cả người đồng tu học đạo, trừ đức Phật ra, không ai có thể biện bác ngôn luận với ông.
7. Tôn giả CA CHIÊN DIÊN : Luận Nghị đệ nhất
Ngài có biệt tài dùng lời nói rất đơn giản khiến những ai vấn nạn Ngài đều phải thần phục. Trong suốt cuộc đời hành hoá, nhờ tài nghị luận xảo diệu, Ngài đã cảm hoá được rất nhiều người, khiến họ tỉnh ngộ trở về với Tam bảo, sống một đời sống thanh thản an vui.
8. Tôn giả ƯU BA LY : Trì giới đệ nhất
Ưu Ba Ly vốn thuộc giai cấp nô lệ Thủ Đà La, xuất thân làm nghề thợ cạo tóc, hầu hạ trong vương cung. Ngày Phật về thăm Ca Tỳ La lần đầu tiên và chấp thuận cho các vương tử xuất gia, Ưu Ba Ly tủi hổ cho phận mình sanh ra trong chốn hạ tiện, ở thế gian làm thân nô lệ đã đành, muốn lìa thế gian đi tu cũng không được phép. Ngài là người nô lệ đầu tiên được Phật cho xuất gia, thu nhận vào tăng đoàn. Xuất gia tu thiền sau một thời gian ngắn Ngài chứng quả A La Hán.
Ngài được Đức Phật cho là đệ nhất Trì giới và được giao việc xử lý và tuyên luật.
9. Tôn giả A NAN : Đa Văn đệ nhất
Ngài là em họ Đức Phật, xuất gia khi Phật về thăm hoàng cung, Ngài là vị tỳ kheo đệ nhất về 5 phương diện : Đa văn, cảnh giác, sức khỏe đi bộ, lòng kiên trì và hầu hạ chu đáo. Được thánh chúng đề nghị làm thị giả Đức Phật khi Đức Phật được 56 tuổi. A Nan hoan hỷ chấp thuận với điều kiện : Thế Tôn từ chối 4 việc và chấp thuận 4 việc :
- Từ chối : không cho tôn giả y, đồ ăn, phồng ở riêng và mời ăn.
- Chấp thuận : Thế Tôn cho phép nếu Tôn giả đươc thí chủ mời đi thọ trai. Nếu có người từ xa đến xin ý kiến, Thế Tôn cho phép khi A Nan giới thiệu. Thế Tôn cho A Nan yết kiến khi Ngài gặp điều khó xử. Thế Tôn giảng lại những giáo lý cho ; Ngài, trong những lúc A Nan vắng mặt.
10. Tôn giả LA HẦU LA : Mật hanh đệ nhất
Ngài là con của Thái tử Tất Đạt Đa và công chúa Da Du Đà La. Khi về thăm quê lần đầu tiên, Phật phương tiện tìm cách đưa La Hầu La đi xuất gia và giao cho Xá Lợi Phất dạy bảo.
Được Phật và Xá Lợi Phất từ mẫn giáo hoá, tập khí cương cường của giồng máu vương giả trong người La Hầu La mỗi ngày mỗi lạt phai và tánh tình lần lần trở nên ôn hoà nhu thuận.
Ngài nghiêm trì giới luật, tinh tấn đạo tâm, quyết luyện mật hạnh. Sau một thời gian chăm chú luyện mật hạnh và từ câu nói đơn giản của Phật “ Hãy nhìn vào vạn tượng sum la kia, rồi nhìn lui vào tâm niệm và thân thể của mình, để xem có gì đứng yên một chỗ không ? Vô thường ! Vô thường tất cả ! Nên biết như thế và đừng để cho tâm chấp trước dính mắc vào đâu cả ”. Chiêm nghiệm lời Phật dạy, Ngài đã chứng được tận cùng của Mật hạnh và được Phật khen là Mật hạnh đệ nhất.
Mười vị Đại Đệ tử của Phật là 10 tấm gương sáng về các hạnh nguyện, đức tính và năng lực đặc biệt.
Gia phả được coi là hoàn chỉnh trước hết phải là một gia phả được ghi chép rõ ràng, chữ nghĩa chân phương có ghi rõ tên người sao lục, biên soạn thuộc đời thứ mấy, năm nào, triều vua nào, căn cứ vào bản nào, tên người tục biên qua các đời cũng có cước chú rõ ràng. Đầu gia phả có lời tựa ghi được nguồn gốc xuất xứ của thủy tổ có cứ liệu thành văn hay truyền ngôn.
Mở đầu là thuỷ tổ, lần lượt đến tiên tổ các đời, nối dòng đến lớp con cháu mới sinh.
Đối với tiền nhân có các mục sau đây:
Tên: Gồm tên huý, tên tự, biệt hiệu, thụy hiệu và tên gọi thông thường theo tập quán địa phương? Thuộc đời thứ mấy?
Con trai thứ mấy của ông nào? Bà nào?
Ngày tháng năm sinh (có người còn ghi được cả giờ sinh).
Ngày, tháng, năm mất? Thọ bao nhiêu tuổi?
Mộ táng tại đâu? (có người ghi được cả nguyên táng, cải táng, di táng tại đâu? Vào tháng, năm nào?).
Học hành, thi cử, đậu đạt, chức vụ, địa vị lúc sinh thời và truy phong sau khi mất: Thi đậu học vị gì? Khoa nào? Triều vua nào? Nhận chức vị gì? năm nào? Được ban khen và hưởng tước lộc gì? Sau khi mất được truy phong chức gì? Tước gì? (Đối với những vị hiển đạt thì mục này rất dài. Ví dụ trong Nghi Tiên Nguyễn gia thế phả, chỉ riêng Xuân quận công Nguyễn Nghiễm, mục này đã trên mười trang)
Vợ: Chánh thất, kế thất, thứ thất...
Họ tên, con gái thứ mấy của ông nào, bà nào? Quê ở đâu? Các mục ngày, tháng, năm sinh, ngày, tháng, năm mất, tuổi thọ, mộ, đều ghi từng người như trên.
Nếu có thi đậu hoặc có chức tước, địa vị, được ban thưởng riêng thì ghi thêm.
Con: Ghi theo thứ tự năm sinh, nếu nhiều vợ thì ghi rõ con bà nào? Con gái thì cước chú kỹ: Con gái thứ mấy, đã lấy chồng thì ghi tên họ chồng, năm sinh, con ông bà nào, quê quán, đậu đạt, chức tước? Sinh con mấy trai mấy gái, tên gì? (Con gái có cước chú còn con trai không cần vì có mục riêng từng người thuộc đời sau).
Những gương sáng, những tính cách, hành trạng đặc biệt, hoặc những công đức đối với làng xã, họ hàng, xóm giềng...
Ngoài những mục ghi trên, gia phả nhiều họ còn lưu lại nhiều sự tích đặc biệt của các vị tiên tổ, những đôi câu đối, những áng văn hay, những bài thuốc gia truyền...đó là những tài sản quý giá mà chúng ta để thất truyền, chưa biết khai thác.
Những nội dung ghi trên chỉ có tính chất gợi ý với các bậc huynh trưởng các họ, đang chăm lo công việc phổ biến và tục biên gia phả dành cho con cháu đời sau. Còn phần trên gia phả hoàn chỉnh hay sơ sài, các cụ còn giành lại cho ta được bao nhiêu biết bấy nhiêu, ai dám sáng tác thêm? Tuy nhiên, nếu tìm được quốc sử, hoặc trong gia phả, thần phả khác những tư liệu liên quan thì có thể cước chú kỹ, giúp đời sau thêm sáng tỏ.
Đền Tiên La là ngôi đền thờ Bát Nàn Tướng Quân (tướng quân phá nạn cho dân, có nơi gọi là “bát nạn” hay “bát não”) Vũ Thị Thục (sinh năm 17, mất năm 43)[1], một nữ tướng của Hai Bà Trưng có công đánh Tô Định. Ngôi đền là một nét kiến trúc đặc sắc tại tỉnh Thái Bình.
Ngôi đền tọa lạc trên một diện tích khoảng 4000m² tại thôn Tiên La, xã Đoan Hùng, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Trải qua nhiều lần tu bổ, đến nay đền có quy mô to lớn, đẹp lộng lẫy cả về địa thế và vóc dáng , bao gồm nhiều công trình như hệ thống cổng đền, tòa tiền tế, tòa trung tế, thượng điện và hệ thống sân đền.
Tòa điện bái đường và thượng điện của đền được kiến trúc bằng vật liệu gỗ tứ thiết, nội thất được chạm trổ công phu với các nội dung có tích kinh điển như “Long – Lân – Quy – Phụng” đan xen với “Thông – Trúc – Cúc – Mai”.
Tòa điện trung tế là công trình kiến trúc đặc sắc được xây dựng theo kiểu phương đình, kiến trúc theo lối “chồng diêm cổ các”. Điều đặc biệt là toàn bộ vật liệu xây dựng ở tòa bái đường đều làm bằng đá như hệ thống cột, xà, kèo… Tất cả đều được chạm trổ công phu tạo nên cho nơi này toát lên vẻ đẹp hoàn mỹ hiếm nơi nào có được.
Ngoài ra, đền Tiên La còn lưu giữ được nhiều đồ tế khí quý giá có giá trị thẩm mỹ cao có niên đại từ thời Lê, các tài liệu như thần tích và sắc phong thần thời Lê đến thời Nguyễn, bia đá, minh chuông đều có giá trị lịch sử quý giá.
Lễ hội đền Tiên La để tưởng nhớ công ơn Bát Nạn Tướng Quân, được tổ chức vào các ngày 15 đến 17 tháng 3 âm lịch. Ngày nay để phục vụ đông đảo du khách về dự hội ban tổ chức lễ hội đã mở hội từ ngày 10 đến 20 tháng 3 âm lịch. Chính hội là ngày 17, trùng ngày hy sinh của bà tướng là ngày 17 tháng 3 năm Quý Mão (năm 43). Hội có trò chọi gà, đấu vật, múa rồng, múa sư tử, đặc biệt là phần rước kiệu và một số trò chơi dân gian khác như đánh đáo, trọi gà, thổi sáo trúc.Ngoài ra, vào dịp lễ hội còn có nhiều đoàn văn hóa nghệ thuật của tỉnh Thái Bình và các tỉnh lân cận cũng đến biểu diễn các tiết mục văn hóa đặc sắc.
Sân Đền Tiên La
Đền Tiên La xứng đáng là một ngôi đền cổ với những nét đẹp riêng có vùng quê Thái Bình. Với những giá trị lịch sử và vị trí cũng như với lối kiến trúc độc đáo, đền Tiên La chắc chắn sẽ là một điểm dừng chân hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước.
Chúng ta đều biết, trong cuộc đời con người chúng ta 1/3 thời gian là ở trên giường ngủ vì thế vị trí đặt giường chính xác có liên quan mật thiết đến sức khỏe và vận thế của chúng ta. do dó vị trí kê giường tuyệt đối không được coi thường. Phương phá
Chúng ta đều biết, trong cuộc đời con người chúng ta 1/3 thời gian là ở trên giường ngủ vì thế vị trí đặt giường chính xác có liên quan mật thiết đến sức khỏe và vận thế của chúng ta. do dó vị trí kê giường tuyệt đối không được coi thường.
Phương pháp đặt chính xác đại khái có vài điểm sau đây:
Đầu giường phải dựa tường.Đầu giường không được có cửa sổ.
Phía trên đầu giường không được đặt máy điều hòa hay máy làm mát không khí.
Đầu giường không được treo khung ảnh, khung tranh. Đầu giường không được áp sát cửa, Đầu giường không được bị dầm ngang ép. Cửa không được xông thẳng giường (Vào cửa không được nhìn thấy giường ngay). Gương không được chiếu vào giường. Phía bên trên bề mặt giường không được có đèn. Cửa nhà vệ sinh không được xông thẳng với giường. Đầu giường không được quay vào tường nhà vệ sinh hay tường phòng bếp. Dưới giường không được hướng ra cửa sổ. Đệm giường không được trực tiếp đặt trên đất. Đầu giường nhất định phải có thành đầu giường hoặc tủ đầu giường. Phía sau đầu giường nhất định không được là cầu thang, cầu thang máy cũng không được. Phía trên mặt giường không được có quạt trần.
Đôi chân giúp con người đứng vững, giúp con người có khả năng di chuyển vị trí. Một đôi chân khỏe bao giờ cũng tốt hơn một đôi chân thiếu vững vàng. Trong giấc
mơ cũng vậy, sức mạnh của đôi chân cảnh báo khả năng chèo lái trong cuộc sống của bạn.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác
Ảnh minh họa
Bạn nằm mơ thấy một đôi chân khỏe mạnh, điều này ám chỉ rằng bạn đã khôi phục dự tự tin để đứng lên và kiểm soát lần nữa. Ngoài ra, nó còn ám chỉ cho sự tiến bộ và khả năng chèo lái cuộc sống của bạn.
Nằm mơ thấy đôi chân của mình không vững vàng, có thể bạn cảm thấy dễ bị xúc động. Thấy chân của người khác trong mơ, biểu thị cho sự ngưỡng mộ của bạn đối với người ấy. Mơ thấy đôi chân bạn bị thương hoặc què, ám chỉ cuộc sống của bạn đang bị thiếu cân bằng. Có thể bạn không có khả năng hoặc chưa sẵn sàng đứng lên vì bản thân. Có lẽ bạn thiếu can đảm và từ chối việc tạo ra chỗ đứng. Mơ thấy 1 trong 2 chân bạn ngắn hơn chân người khác, ám chỉ rằng có sự chưa thăng bằng nào đó trong cuộc sống của bạn. Bạn đang đánh giá tầm quan trọng và sức nặng của điều gì đó, nhưng lại phớt lờ những khía cạnh quan trọng khác của bản thân. Mơ thấy bạn có 3 chân hoặc hơn nữa, ám chỉ rằng bạn đang đảm nhận quá nhiều việc hơn khả năng kiểm soát của bạn. Đáng tiếc là bạn sẽ nhận ra rằng chúng không khả thi và mất nhiều thời gian. Thấy bắp chân của bạn trong mơ, biểu tượng cho sự chuyển động và khả năng thay đổi hoàn cảnh của bạn. Mơ thấy bạn đang chăm chú nhìn bắp chân của mình, thì xin chúc mừng, bạn sắp gặp được người mình yêu, tuy nhiên có thể người đó khá nghèo và phải phụ thuộc vào bạn.
Tổng hợp Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Cát Phượng (##)
Mơ thấy ông chủ: Mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh hữu ích –
Mơ thấy ông chủ có thể giải thích dưới hai phương diện: Thứ nhất, một nguồn gốc quan trọng để bén rễ giấc mơ này chính là những nhân vật trong cuộc sống hiện thực, ví dụ như vợ chồng, anh chị em, cha mẹ hay bạn bè. Tất cả họ đều có thể trở thành ông
"quý trung hữu tiện", tức là trong tướng cách quý có cái tiện làm cho những nét tướng tốt bị giảm thiểu đi ít nhiều. Nhiều phụ nữ khi mới nhìn thoáng qua thấy được tướng cách tốt, cứ ngỡ là gặp được tình duyên như ý nhưng thật ra vẫn có thể gặp nhiều lận đận vất vả trong tình duyên.
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)
Những đặc điểm của "quý trung hữu tiện" được các nhà nhân tướng học liệt kê như sau:
- Ngũ quan (tai, mắt, mũi, miệng, chân mày) đều tốt nhưng da dẻ quá khô.
- Trán rộng và bằng phẳng nhưng khi đi hay ngoái cổ lại nhìn đằng sau.
- Mắt đẹp, chân mày dài nhưng tóc mai lại sâu vào má.
- Răng trắng như ngọc mà tiếng nói lại rè rè hoặc nhiều lời.
- Ấn Đường (khoảng cách giữa 2 đầu mày) cao vuông mà tính tình lại lả lơi.
- Dáng ngồi đoan chính nhưng lại có tật ưa cắn móng tay.
- Tiếng nói thanh, vang mà ánh mắt lại đam mê đắm đuối.
- Dung mạo xinh đẹp nhưng da dẻ lại xám ngắt.
- Mũi đầy đặn nhưng Sơn Lâm (2 bên góc trán) có vết phá cách.
- Tinh thần minh mẫn, ánh mắt đoan chính mà mũi lại nhỏ và thấp.
- Ấn Đường (khoảng cách giữa 2 đầu mày) vuông rộng nhưng trán dô và gò má cao.
- Mái tóc mềm mại nhưng môi cong, răng lộ.
- Địa Các (cằm) nở rộng nhưng mắt đục, tiếng nói khàn khàn.
- Tinh thần ổn định, thư thái nhưng chân mày lại quá nhạt.
- Chóp mũi nở rộng, chân mày thanh tú nhưng lỗ tai nhỏ, chân tóc mọc lấn xuống trán.
Một người Nhật Bản kể: "Một hôm tôi nằm mơ thấy mình trở thành một cái túi da rất lớn. Đối với tôi, mơ như thế không có gì lạ. Tôi từng mơ trở thành cái kim của đĩa hát, nhưng tôi đã quên cái đĩa hát ấy là của ai. Chỉ biết đĩa hát đó quay thì gây đượ
“Một hôm tôi nằm mơ thấy mình trở thành một cái túi da rất lớn. Đối với tôi, mơ như thế không có gì lạ. Tôi từng mơ trở thành cái kim của đĩa hát, nhưng tôi đã quên cái đĩa hát ấy là của ai. Chỉ biết đĩa hát đó quay thì gây được tiếng cười cho nhiều người. Lúc đó tôi tỉnh giấc.
Tôi đang nói về chuyện trong giấc mơ tôi trở thành một cái túi da, một cái túi da quá đẹp.
Nếu biến thành một cái túi da thì thật bất tiện. Trong giấc mơ tôi cứ suy nghĩ mãi đến nỗi trở thành một người tư lự.
Từ nhỏ tôi đã rất thích túi da. Mỗi lần đến cửa hàng bách hóa tôi đã mất hàng tiếng đồng hồ trước những chiếc túi da bày la liệt.
Vợ tôi vẫn thường ghé sát tai tôi nói:
– Anh vẫn cần túi da à? Mua túi da để làm gì? Trong nhà chỗ nào cũng thấy túi da!
Nếu không được nhắc nhở, có lẽ tôi lại mua thêm một chiếc túi da rồi!
Và có lẽ vì thế túi da đã trở thành đồ vật hiện ra trong giấc mơ, về điều này tôi chẳng kinh ngạc gì. Tôi nghĩ như Freud nói: “Mơ là cách bộc lộ những ẩn ức”, thế là tôi trở thành một cái túi da rất to.
Đó là lý do mà tôi nghĩ đến. Sau khi đàm đạo với Freud tôi mới thấy sự việc không đơn thuần như thế. Tôi nghĩ còn nhiều lý do khác để giấc mơ biến tôi thành một cái túi da.
Trong giấc mơ của tôi, Freud trở thành người tầm thường, ông bắt tôi phải đóng học phí rất cao.
Tôi nói:
– Đắt quá!
Freud nói:
– Đây là mơ, đối với anh đắt một chút có nghĩa lý gì.
Freud còn nói to:
– Các vị! Chú ý về sau những đoạn như thế này đều là mơ.
Freud cho tiền học phí của tôi vào túi.
Ông ta hỏi tôi:
– Có phải anh bí đại tiện không?
Tôi kinh ngạc trả lời:
– Đúng! (Vì sự thực đúng như thế!)
Freud nói tiếp:
– Bởi vì anh rất nhỏ nhen, anh vô ý thức cứ muôn có nhiều thứ cho vào túi, thậm chí đại tiện cũng ghét nữa là.
Tôi lắc đầu biểu thị không chấp nhận.
Freud nói tiếp:
– Không sai đâu! Sở dĩ anh nằm mơ thấy túi da là vì muốn nhặt thật nhiều tiền từ 5 đồng xèng đến 10 đồng bạc giấy rách để nhét hết vào túi, tiền nào anh cũng muốn…
Tôi trả lời:
– Thế thì đúng.
Trong giấc mơ khi tôi biến thành cái túi da thì cái túi đựng đầy tiền, hình như lúc đó tôi chuẩn bị đi du lịch, nói khác đi, tôi là người cần ra đi. Đương nhiên! Ai cũng bỏ tiền đi du lịch. Tôi cũng phải đi đu lịch.
Giấc mơ thật quái lạ, nhưng về sau càng quái lạ hơn. Tôi mơ thấy tôi và Freud bắt đầu tranh chấp với nhau. Tôi nói cho Freud biết tôi là người thích để dành tiền. Ông đã ngộ giải, cho rằng tôi thích hưởng thụ nên có thói quen cóp nhặt.
Cuối cùng, chúng tôi bàn luận về vấn đề có liên quan đến bí đại tiện.
Bỗng nhiên, Freud hạ giọng nói:
Cái túi phân của ông!
Giọng như có ma thuật: Trong túi da có tiền bạc, tiền đồng, còn có ngân phiếu, nhưng nhanh như chớp chúng biến thành phân khô hết”.
Giấc mơ trên là dự báo điều bí đại tiện. Loại bệnh này do tiêu hóa kém, khó đại tiện, phân khô; cơ thể, sức khỏe bị ảnh hưởng nặng nề.
Y học phương Đông có giải thích: Nằm mơ thấy miệng túi, đại bộ phận là mắc bệnh đường tiêu hóa; miệng túi mà hẹp thì bí đại tiện.
Ngạn ngữ người Việt có câu: “Tam nam bất phú - Tứ nữ bất bần”Hiểu đơn giản: Gia đình nào sinh được (chỉ) 3 người con trai thì gia đình đó không thể giàu. Còn gia đình nào sinh được (chỉ) 4 người con gái thì gia đình đó không thể nghèo.
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Ngạn ngữ người Việt có câu: “Tam nam bất phú - Tứ nữ bất bần”
Hiểu đơn giản: Gia đình nào sinh được (chỉ) 3 người con trai thì gia đình đó không thể giàu. Còn gia đình nào sinh được (chỉ) 4 người con gái thì gia đình đó không thể nghèo.
Tại sao lại có ý nghĩa như vậy?
Con trai thường hay lêu lổng, không chí thú làm ăn, cha mẹ lại phải chi phí những việc lớn cho các “quý tử” như: Học hành, cưới vợ, làm nhà... nên tốn hết tiền bạc của cha mẹ đã kiến tạo, vì thế mới nghèo.
Con gái thường chịu thương chịu khó, cha mẹ không phải chi phí các việc lớn như gia đình có con trai nên tiền của tích góp được mà trở nên giàu. Ngày xưa con gái không được đi học, khi lấy chồng thì cơ bản gia đình chồng lo cho đám cưới thông qua thách cưới của họ nhà gái. Vì theo tục lệ cưới xin ngày xưa, nhà gái thách cưới rất cao, có những chàng trai vì nhà nghèo không có tiền cưới vợ nên phải ở vậy suốt đời. Gia đình sinh ba con trai, lo vợ cho con xong thì khuynh gia bại sản
Đấy là hiểu đơn giản là sinh nhiều (3) con trai sẽ nghèo nhưng theo thực ra cổ nhân chỉ mượn câu “tam nam bất phú” để ám chỉ điều “huyền bí và tối kỵ” của con số 3 huyền cơ trong văn hóa tín ngưỡng của người Việt, nếu không đã không có câu “Tứ tử trình làng” để nói về sự vinh hoa phú quý của một gia đình khi sinh được bốn người con trai. Ngay trong câu “Tam nam bất phú / Tứ nữ bất bần” đã là một đôi câu đối hoàn chỉnh về sự huyền bí (sinh, tử, sang, hèn...) của các con số 3 và 4 trong tín điều của người Việt.
Tín ngưỡng của người Việt Nam:
Người Việt Nam thường rất tin vào những điều trên. Đây là một ví dụ về câu chuyện mẹ chồng với quan niệm “ tam nam bất phú”:
Khi tôi mang bầu và sinh con đầu lòng là con trai, ai trong nhà cũng vui mừng vì chồng tôi là con cả và là nam duy nhất trong nhà. Mẹ chồng chăm chút tôi và cháu trai như mẹ đẻ. Suốt thời gian ở cữ, tôi được mẹ tự tay chăm sóc chứ không gửi về nhà ngoại vì mẹ không yên tâm giao cháu đích tôn của mình cho ai. Quan điểm đó, dù có chút ích kỉ nhưng tôi cũng không thể nào phủ nhận được sự chu đáo và cẩn thận mà mẹ chồng dành cho tôi và con trai mình.
Khi con trai tôi được hai tuổi thì vợ chồng tôi tính sinh thêm đứa nữa. Tôi biết ý mẹ chồng muốn tôi sinh thêm một đứa con trai nữa cho yên tâm. Nhưng là một người mẹ, tôi cũng muốn có một cô con gái để còn làm điệu và cũng chính là thỏa mãn những ước muốn mà khi còn là trẻ con, tôi đã không có cơ hội. Hơn nữa, có đứa con gái thì sau này tôi còn có đứa tâm sự, ngủ cùng và thủ thỉ với mẹ đủ thứ trên đời, chứ con trai lấy vợ xong là chỉ biết có vợ thôi chứ có còn nhìn thấy mẹ nữa đâu.
Vậy mà trời chẳng chiều lòng người, gần bốn tháng tôi đi siêu âm, bác sĩ nhắc khéo: Con giống cha. Nhưng hoảng hơn nữa là hai đứa giống cha.
Cứ nghĩ có ba đứa như cu Bin mà tôi hãi, toát cả mồ hôi. Về nói với mẹ chồng, tưởng mẹ vui lắm, ai ngờ tôi lại thấy mẹ chồng thoáng nét đăm chiêu. Không biết bà lo lắng điều gì? Chẳng phải mọi thứ còn vượt cả mong ước của mẹ đó sao? Bây giờ thì cả nhà sẽ chẳng có giây phút nào yên ổn đấy chứ! Mẹ cũng sẽ chẳng có thời gian mà buồn.
Ngày tôi sinh con trong bệnh viện, hai đứa trẻ sinh đôi đẹp như tranh vẽ. Ai cũng nói không nghĩ là trẻ sinh đôi vì hai con đều bụ bẫm. Mẹ chồng tôi cũng không giấu được nụ cười trên môi. Nhưng hôm sau, khi tôi vừa tập tễnh đi vệ sinh về phòng thì nghe thấy câu chuyện của mấy bà đi trông người đẻ nói chuyện với nhau. Mấy bà hỏi mẹ chồng là tôi sinh con đầu lòng sao?
Mẹ tôi bảo: Là lần hai, lần trước một thằng cu rồi các bà ạ.
Thế là mấy bà nhao nhao lên: Ba thằng con trai à? Thế thì lại phải thêm đứa nữa thôi, “Tam nam bất phú” mà
Mẹ chồng tôi vẻ mặt cũng lo lắng trả lời: Tôi cũng biết thế, nhưng mà không biết tụi nó có chịu không nữa.
Các bà lại góp vào: Không chịu là không chịu thế nào? Sau này xảy ra chuyện không hay ngồi đó mà than trời! Thì ra mẹ lo chuyện: Tam nam bất phú!
Sau đó mẹ có bóng gió đôi lần với tôi về chuyện nhà ông A ở làng bên ba con trai nên tan cửa nát nhà, vợ thì chết sớm, còn con, thằng thì trộm, thằng thì nghiện ; Rồi nhà bà B, ba con trai nên làm đâu hỏng đấy, hai vợ chồng quần quật làm mà chẳng khá lên được… Rồi mẹ bảo: Nhà mình có ba đứa rồi, con nhìn người ta lấy gương mà liệu. Mẹ cũng chỉ vì lo cho các cháu, lo cho vợ chồng chúng mày mà thôi! Để hai đứa lớn lớn rồi sinh luôn đi, trai gái đều được. Mẹ khỏe còn chăm nom cho, vất một chút, nhưng các cụ chả bảo: con cái là phúc của cha mẹ sao? Càng nhiều con càng nhiều phúc…
Đây chỉ là 1 câu chuyện nhỏ về nhưng chúng ta cũng có thể thấy quan niệm tam nam bất phú có ảnh hưởng không hề nhỏ trong suy nghĩ của người Việt Nam.
Thực tế như thế nào?
Thực tế, nhiều gia đình sinh 3 con trai mà kinh tế (bố mẹ) vẫn thuộc diện khá giả, có gia đình còn thuộc diện giàu “nứt đố đổ vách”, “tư sản hiện đại”. Sự giàu có đó còn kéo dài đến tận đời con, đời cháu sau này...
Vậy nên hiểu câu: “Tam nam bất phú” như thế nào? Theo thiển ý của người viết, chữ phú ở đây không nên hiểu theo nghĩa chỉ sự giàu có mà hiểu theo nghĩa chỉ sự phú quý thì mới thấy được “ẩn ý” mà cổ nhân đúc kết.
Qua kiểm chứng những gia đình có 3 anh em trai (chỉ 3 anh em trai rất hiếm gặp, mà cơ bản có thêm chị em gái)thấy thường sảy ra (ít nhất là 2/3) các tình huống:
Bất hòa trong gia đình, kể cả sau này khi 3 anh em trai đã yên bề gia thất.
Tai họa sảy ra cho 1 trong 3 người con trai: Nặng thì có người chết sớm (thường là chết trẻ, chưa có con cái), nhẹ thì bị tàn tật như thối tai, què chân hoặc những chứng bệnh nan y khó chữa..
Đường hôn nhân của 1 trong 3 anh em trai gặp phải trắc trở, thiếu may mắn, không được trọn vẹn.
Có lẽ, đây mới là điều mà cổ nhân đúc kết: Nhà có 3 anh em trai thì khó có được sự phú quý, phúc thọ.
Làm thế nào để tránh được tai họa?
Cổ nhân đã nói “có thờ có thiêng, có kiêng có lành” vậy nên theo tín ngưỡng của người Việt Nam để tránh những tai họa có thể xảy ra thì những gia đình nhà có 3 con trai nên:
Ba anh em trai nên sống xa nhau (về khoảng cách địa lý), càng xa càng tốt.
Bố mẹ nên nhận một người con trai làm nghĩa tử, hoặc nếu bố mẹ khuất bóng rồi thì ba anh em cùng nhận thêm một anh hoặc em trai kết nghĩa.
Nên làm con nuôi dòng họ khác (gia đình nghĩa phụ phải có con trai) để tránh cảnh huynh đệ tương tàn và đem lại may mắn cho bản thân.
Mỗi năm cứ gần đến trăng tròn tháng 7 âm lịch và cũng là cuối mùa hạ, bắt đầu sang thu lá vàng rụng xuống, lá xanh trồi lên, bông hoa lá bắt đầu chớm nở, sau một mùa oi bức, nóng nực của cái nóng mùa hè. Đó cũng là mùa chúng ta chuẩn bị tổ chức đại lễ Vu Lan, mùa "Báo ân cha Mẹ". Lễ Vu-Lan đã để lại từ ngàn xưa mà Đức Mục-Kiền-Liên là tiêu biểu, gương mầu, suốt cả nghìn đời mà Đức Phật đã để lại, cho hàng Phật tử để lấy đó làm gương noi theo.
Danh từ Vu Lan là phiên âm từ chữ Phạn Ullambana, người Trung Hoa dịch là Giải Đảo Huyền, có nghĩa là giải cứu tội khổ bị treo ngược. Người Trung Hoa còn gọi lễ này là VU LAN BỒN, chữ Bồn nghĩa là chậu đựng thức ăn dâng cúng. Còn gọi là Ô-lam-ba-noa. Dịch là đảo huyền, chỉ nỗi đău khổ cùng cực. Kinh Vu Lan Bồn do ngài Trúc Pháp (Dharmaraksa) dịch từ chữ Phạn ra chữ hán vào thế kỷ thứ ba. Vậy lễ Vu Lan hay Vu Lan Bồn có nghĩa là lễ dâng cúng thức ăn lên Tam Bảo để xin chú nguyện cho ông bà, cha mẹ những người quá cố trong bẩy đời gọi là cửu huyền thất tổ, nếu ai đã làm những điều tội lỗi ở trần gian, khi ngủ dấc ngàn thu thì bị đầy vào ngã quỉ, sẽ nhờ ân đức Tam Bảo được thoát khỏi cảnh địa ngục, được sanh về các cõi an lành khác.
Trong dân gian dựa vào đó, nên có một niềm tin vào các vong hồn bị đầy đọa vào cảnh ngục tù ở dưới âm phủ đã được cứu thoát ra khỏi địa ngục, nên các vong hồn này đang đói ăn, khát uống, bởi vậy người trên trần gian có bổn phận mua sám các lễ vật, thức ăn, cúng các vong linh đang bơ vơ đói khát. Nhưng đây chỉ là một ý nghĩa còn ý nghĩa quan trọng hơn hết đó là lòng hiếu thảo của những người con đối với các bậc sinh thành.
Dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đã truyền lại, để nhắc nhở cho các con chắu của các thế hệ sau này phải lấy chữ "HIẾU" làm đầu, vì công ơn mẹ cha thăm thẳm như trời cao, vằng vặc như sông dài, rực tỡ như mặt trời, tỏ rõ như ánh trăng ràm. Lúc thiều thời tôi đã được học thuộc lòng các câu ca dao, truyền bá trong dân gian như sau :
"Ơn cha cao như núi thái sơn
Đức mẹ hiền sâu rộng biển khơi
Dù cho dâng cả một đời
Cũng không trả được ơn trời sinh ra."
Hay là : Công cha như núi thái sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
Đức Phật đã dậy cho ta ràng : "Tâm hiếu tức là tâm Phật . Hiếu Đạo vô phi Phật Đạo". Tâm hiếu là tâm Phật, đạo hiếu là đạo Phật." vì vậy mà đạo Phật xác định : Cùng cực điều thiện không có gì hơn hiếu, cùng cực điều ác không có gì hơn bất hiếu. Đã là con người, từ đấng thánh hiền đến người thường dân ai ai cũng phải có một cha, một mẹ sinh ra, chính cha, mẹ đã san sẻ một phần mắu, thịt để tạo nên hình hài của mỗi người con. ï Công ơn sinh thành và dưỡng dục của Mẹ, Cha không bút nào tả xiết.
Tám Pháp, Đức Phật đã nói. Trong con người ta có 12 bệnh, bệnh căn sâu nặng không được thấy Phật.
A Nan hỏi Phật : Đó là bệnh gì ? Đức Phật trả lời :
"Không kính cha mẹ, đó là một bệnh;
Ngu si tạo ác, đó là hai bệnh;
Gian xảo điêu ngoa; đó là ba bệnh.
Lời nói hại người, đó là bốn bệnh.
Hay tìm lỗi người; đó là bệnh thứ năm.
Giết hại chúng sinh; đó là căn bệnh thứ sắu.
Không biết hổ thẹn: đó là bệnh thứ bẩy.
Ham mê sắc dục; đó là bệnh thứ tám.
Kiêu ngạo khinh người; đó là chín bệnh.
Phạm tội không hối; là bệnh thứ mười.
Khen mình chê người; là bệnh thứ mười một.
Không biết lợi hại; là bệnh thứ mười hai."
Trong kinh Thi Phụ cũng có một đoạn như sau : Phụ hề sinh ngã, Mẫu hề cúc ngã, ai ai phụ mẫu sinh ngã cù lao, dục báo thiên ân, hiệu thiên võng cực (Cha sinh ra ta, Mẹ bồng bế ta, thương thay cha mẹ, sinh ta khó nhọc, muốn báo ân sâu, khác nào như trời cao, khôn cùng) như một lời tuyên ngôn về Hiếu Đạo. Còn khi đề cập đến công ơn từ mẫu thì đã có công thức chín chữ Cù lao : "Sinh, Cúc, Phủ, Súc, Trưởng, Dục, Cố, Phục, Phúc". Sinh (đẻ ra), cúc (nâng đỡ), phủ (vuốt ve), súc (nuôi cho bú mớm), trưởng (nuôi cho khôn lớn), dục (dạy dỗ), cố (trông nom), phục (là xem tính tình mà chỉ bảo), phúc (là bảo vệ).
Ở Trung Hoa cũng đã có quyển sách "Thập nhị tứ hiếu" (24 tấm gương hiếu thảo).
Ở Việt Nam ta cũng còn có những câu ru con của các bà mẹ xưa kia như :
"Ru hời, ru hỡ, ru hơi
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Làm con trước phải đền công sinh thành."
"Đố ai đếm được lá rừng
Đố ai đếm được mấy tầng trời cao
Đố ai đếm được những vì sao
Đố ai đếm được công lao mẹ hiền"
Lễ Vu Lan nay không còn là một đặc thù riêng của người Phật Tử mà là một nghĩa vụ thiêng liếng nhất của mọi người con hiếu hạnh, (không phân biệt tôn giáo, sác tộc) đối với các bậc sinh thành. Từ các bậc Thánh Hiền đến người thường dân đã là con người ai cũng có cha, mẹ sinh ra. Người Mỹ họ có ngày Father's day và ngày Mother'day, nhưng Việt Nam ta có cả một mùa Vu Lan để các con, chắu có dịp báo hiếu. Trong các hàng đệ tử của Đức Phật có Ngài Mục Kiền-Liên tiêu biểu cho sự hiếu thảo vô biên, nên còn được tôn xưng là "Đại Hiếu Mục Kiền Liên", ngài có thần thông cao nhất trong số 10 đại đệ tử đầu tiên của Đức Phật.. Ngài đã chứng đươc sắu phép thần thông :
1)-Thấy mọi vật trong vũ tru. (thiên nhãn thông).
2)-Nghe được mọi thứ tiếng ở kháp nơi, (thiên nhĩ thông).
3)-Biết chuyện đời trước, hiện tại và său này của mình cũng như của mọi người, (túc mạng thông)-
4)-Biết trong lòng người khác đang nghĩ gì, (tha tâm thông).
5)-Biết đi đến khắp nơi, biến hóa nhanh như chớp mắt, (thần túc thông).
6)-Trong sạch hoàn toàn, dứt bỏ hết các trìu mến, không còn chấp ngã. (lậu tận thông).
Một hôm Ngài nhớ đến mẹ, ngài dùng thiên nhãn thông tìm thấy mẹ sanh vào ngã quỉ, không được ăn uống, ngài đem cơm vượt qua chín tầng địa ngục để dâng cho mẹ, bà Thanh Đề lòng vẫn còn bủn xỉn, lấy tay trái che miệng bát cơm, tay phải bôc cơm ăn, nhưng cơm chưa đưa tới miệng thì cơm hóa thành lửa, ăn không được. Ngài Mục Kiền Liên trở về Bạch với Phật. Đức Phật dậy rằng, tội của bà Thanh Đề quá nặng. Mục Kiền Liên "tự lực" không thể cứu được, muốn cứu mẹ, con phải nhờ đến " tha lực" của mười phương chư tăng mới giải thoát được, muốn được vậy phải làm như sau :
Đến ngày rằm tháng bẩy là ngày mãn hạn tự tứ của chư tăng, hãy vì ông bà, cha mẹ bẩy đời nhiều kiếp hay các bậc sinh thành hiện tiền, sám sửa trai soạn, hương hoa và thức ăn tịnh soạn để vào trong BỒN, dâng cúng cho các chư tăng, và lập đại giới đàn để các chư Tăng nhất tâm đảnh lễ cùng hiệp lực cầu nguyện chư Phật mười phương, thì mới giải thoát được cho mẹ.
Đức Mục Kiền Liên vâng lời Đức Phật dậy về làm y như thế , Bà Thanh Đề liền được thoát khỏi kiếp ngã quỉ, được sanh lên cõi trời. Do đó, Đại lễ Vu Lan xuất phát từ thời gian đó cho đến ngày nay hàng năm cứ đến ngày rằm tháng bẩy là mọi người dân Việt, nếu những ai hiểu và sống trong một gia đình có truyền thống dân tộc thì đều tham gia tổ chức lễ Vu Lan để có dịp báo ân sinh thành, cha mẹ hiện tiền, cầu nguyện cho tổ tiên, ông bà đã quá vãng được siêu sanh cực lạc quốc và xoá tội vong nhân.
Theo truyền thống của Phật Giáo hàng năm quí chư Tăng, Ni nhập hạ trong thời gian ba tháng kể từ ngày Đản Sanh của Đức Phật cho đến ngày rằm tháng bẩy âm lịch với mục đích vân tập về một nơi để tu tập đó là mùa kiết hạ, trong dịp ba tháng kiết hạ có dịp ôn tập lại các giới luật, tu tập đạo hạnh và tu học kiến thức phật pháp. ngày hạ nạp (mãn hạ) gọi là ngày Tự Tứ có nghĩa là Pravaranà (thuật ngữ) tiếng Phạn là Bát-thích-bà cách dịch cũ là Tự tứ, cách dịch mới là Tuỳ ý. Nghi thức vào ngày cuối cùng của thời kỳ an cư kiết hạ, ngày đó mọi người đều tự nêu ra các tội lỗi mà mình đã mác phải (tự kiểm) trước các tỳ kheo khác và tự xám hối nên gọi là Tự Tứ.
Trên đây là ý nghĩa của mùa Vu-Lan, một ngày lễ quan trọng của dân tộc Việt Nam và nhất là những người phật tử cần phải thể hiện ra chữ "HIẾU" trong dịp đại lễ Vu Lan hàng năm để đền đáp công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ hiện tiền và cửu huyền thất tổ nhiều đời nhiều kiếp của mỗi người con hiếu hạnh.
Cầu vồng tuy đẹp nhưng ngắn ngủi, tượng trưng cho hạnh phúc của con người. Nam giới đã kết hôn mơ thấy cầu vồng, có nghĩa cuộc sống sẽ hạnh phúc, tình cảm vợ chồng ngọt ngào sâu đậm. Nam giới chưa kết hôn mơ thấy cầu vồng, với hàm ý không bao lâu sau
Phong thủy văn phòng một số lưu ý cần tránh để giữ an toàn khí vượng, tài lộc, không bị dột tiền tài, vị trí đặt bàn làm việc, cửa ra vào hay bố trí đồ đạc
Phong thủy văn phòng đối với người Á Đông luôn hữu ích với không gian làm việc. Một số nguyên tắc phong thủy sau sẽ giúp bạn tạo cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình cũng như công ty. Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thủy cho văn phòng một cách hợp lý ngay từ đầu.
Bên cạnh phòng của lãnh đạo không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”. Tương tự, nền nhà hay tường công sở bị thấm nước, rạn nứt cũng tượng trưng cho sự “rơi lọt tiền tài”. Cần có biện pháp khắc phục ngay.
Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần sáng và sạch sẽ; kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.
Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Cũng không đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng bởi theo phong thủy văn phòng điều đó sẽ ảnh hưởng xấu đến vận may và sự nghiệp.
Nền nhà văn phòng kỵ quá thấp vì sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.
Cầu thang tránh đối diện cổng vì như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.
Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì khí không thể lưu thông.
Bàn làm việc trong văn phòng kỵ nứt vỡ, tổn hại đường công danh; không đặt đối diện nhà vệ sinh sẽ bị ảnh hưởng khí xú uế. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại.
Phía sau bàn làm việc tối kỵ cửa thông cửa (cả cửa ra vào lẫn cửa sổ), như vậy vừa không an toàn vừa dễ mất tập trung khi làm việc. Bàn làm việc tốt nhất nên có 1 góc dựa vào tường sẽ hợp phong thủy văn phòng nhưng tối kỵ đặt chéo.
Phía sau văn phòng kỵ hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất nên là không gian tĩnh. Ngay cả trong phòng cũng cần không gian đó. Các chuyên gia cho rằng khi thiết kế phòng làm việc, dùng thảm trải nền và rèm kéo cũng mang lại hiệu quả trong cách âm.
Tránh ánh sáng tối tăm. Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện. Vì thời gian làm việc rất dài, cường độ ánh sáng mạnh yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực.
Trong văn phòng ngoài bày tủ sách, máy tính, ghế ngồi cũng nên trang trí thêm các đồ thủ công mỹ nghệ, cây cảnh tạo không gian tươi sáng, trang nhã.
Ý nghĩa các sao trong Tử vi Đẩu số là sao tốt hay sao xấu, chủ về điều gì trong lá số tử vi, còn xem ý nghĩa của các sao chính tinh như: tử vi, thiên cơ, cự môn, thái dương, thái âm, và các phụ tinh như kiếp sát, cô thần, quả tú, lộc tồn,.....
Mỗi là số được tạo thành là nhờ sự kết hợp sắp xếp của các sao trên 12 cung, với mỗi sao lại mang một ý nghĩa khác nhau, làm chủ một khía cạnh nào đó trong lá số. Dưới đây Phong thủy số giới thiệu một số sao được coi là quan trọng hay còn gọi là Chính tinh và một số phụ tinh thường xuất hiện trong lá số Tử Vi cũng như ý nghĩa của chúng.
Sao Thiên Cơ:
Sao Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, là sao thứ ba của nhóm Nam Đẩu, là sao ích thọ. Sao này chủ về anh em, hóa khí gọi là Thiện, nên gọi là Thiện Tú (sao Thiện), nhập miếu vượng thì là người mập mạp, gặp hãm địa thì người gầy ốm, tính cách phần nhiều là người tính toán sáng suốt, siêng năng cẩn thận.
Sao Tử Vi là sao chí tôn, còn có tên là Đế Tọa, chuyên chủ về quan lộc, tức là sao của sự nghiệp. Sao Tử Vi thuộc Thổ, là Dương Thổ, ở trong số thì chuyên chủ về tước lộc, có khả năng giải nguy, kéo dài tuổi tho, chế hóa.
Sao Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là tinh hoa của mặt trời. Ý nghĩa của sao Thái Dương là về quan lộc và vị chủ tinh trông bầu trời, chủ về quyền quý, nam thì coi nó là sao cha (phụ tinh),nữ thì coi nó là sao chồng (phu tinh), nhập cung mệnh, hợp với người sinh ban ngày thì là cát.
Sao Vũ Khúc thuộc Âm Tinh, là sao thứ 6 trong chòm sao Bắc Đẩu, làm chủ cung tài bạch, nên còn có tên là tài tinh, là sao cứng rắn, mạnh mẽ.
Sao Thiên Đồng thuộc Dương Thủy, là sao thứ tư của Nam Đẩu, chủ vê kéo dài tuổi thọ, làm chủ cung phúc đức, hóa khí gọi là Phúc.
Sao Liêm Trinh thuộc Âm Hỏa, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu trông coi về phẩm trật và uy quyền mệnh lệnh. Hóa khí là Tù còn gọi là Tù tinh.
Sao Thiên Phủ thuộc Dương Thổ, sao thứ nhất của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về kéo dài tuổi thọ, giải ách, phụ trách về quyền lực, Thiên Phủ còn có tên khác là Lệnh tinh. Thiên Phủ là chủ tể của cung tài bạch, nên có một tên khác nữa là Lộc Khố, nền tảng của phú quý, trong lá số thì chưởng quản Tài trạch và Phúc Lộc.
Sao Thái Âm thuộc Âm Thủy, là chủ tinh giữa trời, là chủ tể của cung điền trạch, hóa khí gọi là Phú, còn gọi là Mẫu tinh, đối với nam là Thê tinh (sao vợ), là Tài tình (sao chủ về tiền tài). Lại chủ về hưởng thụ sung sướng trong một đời.
Sao Tham Lang thuộc Dương Mộc, sao thứ nhất của chòm Bắc Đẩu, là thần giải ách, là sao chủ về họa phúc, hóa khí gọi là Đào Hoa. Dục vọng vượng thịnh, sợ thích rộng rãi, thiện ác bất nhất.
Sao Cự Môn thuộc Âm Thủy, sao thứ hai của chòm sao Bắc Đẩu, trong Đầu số chủ về thị phi, ám muội, hóa khí của nó gọi là Ám, còn có tên khác là Cánh Giác Sát.
Sao Thiên Tướng thuộc Dương Thủy, sao thứ năm của chòm Nam Đẩu. Chuyên trông coi chuyện áo cơm, hóa khí gọi là Ấn, là chủ tể của cung Quan lộc. Ấn tinh Thiên Tưởng Đẩu số thì quyết định về quan tước, là thiện phúc, có phúc hưởng thụ về chuyện áo cơm.
Sao Thiên Lương thuộc Dương Thổ, là sao thứ hai của chòm Nam Đẩu, chủ về thọ và lộc, là chủ tể của cung phụ mẫu, hóa khí gọi là Ấm.
Sao Thất Sát thuộc Dương Kim, ngôi thứ sáu của chòm Nam Đẩu, là Thượng tướng trong đầu sổ, là sao quyết định thành bại và chuyện chủ về quyền bính.
Sao Văn Xương thuộc Âm Kim, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu, là sao chủ về văn chương, chủ trì tiếng tăm khoa bảng, danh dự văn học còn có tên là Văn Quý.
Sao Văn Khúc thuộc Âm Thủy, là sao thứ tư của chòm sao Bắc Đẩu, chủ trì về tiếng tăm, danh dự, bút mực, công danh quan trường và văn chương thơ phú.
Sao Thiên Khôi thuộc Dương Hỏa, sao Thiên Việt thuộc Âm Hỏa là trợ tinh của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về khoa danh là thần hòa hợp.
Sao Lộc Tồn thuộc Âm Thổ, là cát tinh là sao thứ ba trong chòm sao Bắc Đẩu, chủ về quan tước, quản lí tuổi thọ, không có sinh khắc với các sao khác.
Sao Dương Nhẫn là Hỏa Kim, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, sao này chủ về hung ách, hóa khí là Hình, còn có tên là Yểu Thọ Sát.
Sao Đà La là một trong Tứ Sát, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, hóa khí gọi là Kỵ, sao này bản chất không tốt.
Sao Cô thần thuộc Dương Hỏa, tính cách của Cô Thần là cô độc, cố chấp, phiêu lãng, lục thân không nhờ cậy, nếu thêm sát tinhh thì phần nhiều có phá tướng, tàn tật, là người có tâm sinh lý không bình thường.
Sao Quả Tú thuộc Âm Hỏa. Tính cách của sao Quả Tú là cô độc, bất cận nhân tình, phiêu lãng nên lục thân không nhờ cậy được.
Sao Kiếp Sát thuộc Âm Hỏa, trong Đẩu số gọi là tiểu nhân. Tính cách của Kiếp sát là nóng vội, cô độc, tham lam, cực nhọc, nói năng không có đức độ, tung lời đồn đại đầy ác ý.
Sao Thiên Thương thuộc Dương Hỏa, chủ về hư hao, phá bại. Sao Thiên Sứ thuộc Âm Hỏa, chủ về hư hao, lấy trộm, bị ngược đãi.
Sao Thiên Khốc thuộc Dương Hỏa, tính cách của Thiên Khốc là cô độc, vất vả. Sao Thiên Hư thuộc Âm Hỏa, tính cách của Thiên Hư là hào nhoáng nhưng rỗng tuyếch, nghèo túng, lục thân không nhờ cậy.
1-Hỏi :Vì sao lại có quan niệm về “tuổi hạn”? (tuổi hạn chung cho mọi người) - Đáp : Theo từ điển Hán Việt thì Hạn là vùng đất nguy hiểm, ranh giới, phạm vi quy định, kỳ hạn quy định, ngưỡng cửa ...Từ xưa tới nay hễ nghe đến hạn là mọi người đều nghĩ tới những điều xấu không may mắn tới với mình, nhưng thực tế không phải Hạn nào cũng xấu.
Thí dụ : đến Hạn lên lương, thăng quân hàm, nhận lãi tiết kiệm, kỳ phiếu, gia hạn vay vốn, CTTN hữu hạn....Thậm chí Hạn sao Mộc đức, Thái dương.v.v. lại rất tốt nhưng mọi người vẫn gọi là Hạn. Nên mới có chuyện đầu năm nhiều người vất vả nhờ Thầy cậy Thợ cắt giải hết cả sao Tốt đi thì con gì Phúc nữa. Sao xấu (hung tinh,ác tinh..) thì mới cắt giải, nhương tinh(nhượng) chuyển đổi đi, còn Cát tinh, sao tốt thì phải Nghênh tinh (đón rước về) thì mới tốt chứ. Tóm lại Hạn là 1 cái Mốc, Ngưỡng (limited) ,đến khi đó ta sẽ gặp sự kiện xấu hoặc tốt đến với bản thân hoặc gia đình.
2-Hỏi : Những tuổi nào được cho là “hạn”, cùng với 49, 53? Dựa vào đâu để tính được những tuổi đó là “hạn”? (Cách tính cụ thể như thế nào ạ?) -Đáp : Đây là cách tính Cửu diệu tinh quân rất nhanh và đơn giản nhưng chính xác. Lấy số tuổi (tuổi Mụ) cộng dồn lại trừ cho 9 còn lại : 1 nam La hầu Nữ Kế đô, 2 Nam Thổ tú, Nữ Hoả đức, 3 Nam Thuỷ diệu, Nữ Mộc đức.v.v.
Sao La hầu Nam giới tuổi : 10-19-28-37-46-55-64-73-82 Nữ giới tuổi : 06-15-24-33-42-51-60-69-78-87
Sao Thổ tú Nam giới tuổi : 11-20-29-38-47-56-65-74-83 Nữ giới tuổi : 05-14-23-32-41-50-59-68-77
Sao Thuỷ Diệu Nam giới tuổi : 12-21-30-39-48-57-66-75-84 Nữ giới tuổi : 09-18-27-36-45-54-63-72-81
Sao Thái Bạch Nam giới tuổi : 04-13-22-31-40-49-58-67-76-85 Nữ giới tuổi : 08-17-26-35-44-53-62-71-80
Sao Thái Dương Nam giới tuổi : 05-14-23-32-41-50-59-68-77 Nữ giới tuổi : 07-16-25-34-43-52-61-70-79
Sao Hoả Đức Nam giới tuổi : 06-15-24-33-42-51-60-69-78 Nữ giới tuổi : 11-20-29-38-47-56-65-74-83
Sao Kế đô Nam giới tuổi : 07-16-25-34-43-52-61-70-79 Nữ giới tuổi : 10-19-28-37-46-55-64-73-82
Sao Thái âm Nam giới tuổi : 08-17-26-35-44-53-62-71-80 Nữ giới tuổi : 04-13-22-31-40-49-58-67-76-85
Sao Mộc đức Nam giới tuổi : 09-18-27-36-45-54-63-72-81 Nữ giới tuổi : 03-12-21-30-39-48-57-66-75-84
3-Hỏi :(Nếu có thì phân chia tuổi hạn và những việc làm tương ứng như thế nào?). Hay là đều không được làm việc lớn đó? -Đáp : Khi gặp hạn sao xấu thì nên mua đất, xây nhà, sửa chữa nhà cửa, mua xe hoặc sắm tài sản có giá trị, thuyên chuyển công tác,xây dựng gia đình, sinh con v.v. Nhưng phải xem có sao Long đức, Phúc đức, Hồng loan thiên hỷ,Trạch : Phúc, Đức, Bảo, An và thời vận của các thành viên trong nhà. Lưu ý các hạn khác đi kèm và Hoang ốc, Kim lâu.
4-Hỏi : Có phải hai tuổi 49, 53 là gặp hạn nặng nhất? Nếu đúng thì vì sao? Con số 49, 53 có ý nghĩa gì? - Đáp : Trong thực tế cho thấy bất cứ thời gian nào trong cuộc đời đều có thể gặp vận hạn xấu, nhưng tỷ lệ thấp hơn tuổi 49, 53.
-Lý do thứ nhất :
Cộng dồn số 49 và 53 ta thấy: 4+9=13 1+3= 4 Nam Thái bạch, Nữ Thái âm 5+3=8 Nữ Thái bạch, Nam Thái âm Thái là quá, Bạch là trắng (chủ về tang chế, tai nạn, xương cốt).v..Âm là tối, đen nước, hiểm trở (chủ về ốm đau, dao kéo,xe cộ, sông nước) .v.v.
Thái âm vận xấu than ôi Thái âm thái bạch đi đôi khác gì
Do đó tính chất của 2 sao như nhau, nhưng có 2 cách gọi.Giống như người thì gọi cái Bát, người gọi là cái Chén vậy thôi.
-Lý do thứ 2 : Chòm sao Thái tuế quản 12 năm hàng Chi như sau: 1 tuổi Thái tuế, 2 tuổi Thiếu dương, 3 tuổi Tang môn, 4 tuổi Thiếu âm, 5 tuổi Quan phù, 6 tuổi Tử phù, 7 tuổi Tuế phá, 8 tuổi Long đức, 9 tuổi Bạch hổ, 10 tuổi Phúc đức, 11 tuổi Điếu khách, 12 tuổi Trực phù. Do đó cứ vòng 12 năm là gặp sao Thái tuế (năm tuổi).
Cụ thể là những năm có số tuổi chia cho 12 dư 1 như: 13, 25, 37, 49, 61, 73, 85.
Thái tuế chủ về quan sự, khẩu thiệt, hao tốn, ốm đau, tang chế.v.v. Trước Thái tuế có Thiên không, Sau Thái tuế có Quán sách, đôi sao này thuộc hoả không lợi. Đối diện sao Thái tuế là Tuế phá Tuế phá là hạn dữ hung Tự người mất của hãi hùng nhiều phen.
-Lý do thứ 3 : Theo quy luật của tạo hoá thì từ khi thai nghén đã theo chu kỳ 7*7. Các mốc có số 7 như 7 giờ, 7 ngày, 7 tuần, 7 tháng, 7 năm.v.v đều đánh dấu sự thay đổi quan trọng .
Thí dụ : 7 năm thứ nhất phát triển chiều ngang 7 năm thứ hai phát triển chiều cao 7 năm thứ ba phát dục 7 năm thứ tư phát triển cơ bắp 7 năm thứ năm phát triển trí tuệ 7 năm thứ sáu phát triển toàn diện 7 năm thứ bảy dừng lại, ổn định, dần suy giảm. 7 * 7 = 49
Hết chu kỳ này sẽ là 49, 53. Đó là sự sinh, còn sự tử thì sao ? "Sự tử như sự sinh"
Khi con người mất đi cũng theo luật tạo hoá cái gì sinh trước sẽ mất trước, sinh sau mất sau. Nên người ta mới lễ Tứ Cửu (49 ngày), còn gọi là thất thất lai tuần (7*7=49).Cứ thứ tự hàng tuần(7 ngày) thì phần thể xác lại mai một đi 1 phần tương ứng với sự sinh. Cho đến ngày thứ 49 thì Bụng nổ, Đầu rơi, khi bụng nổ và đầu rơi khỏi thân mình (từ thời điểm này phần thân xác sẽ không còn cảm giác đau đớn nữa) thì phần hồn sẽ cư ngụ về Hoa Cái (Hộp sọ) để chờ tới 100 ngày (Bách nhật) thì hồn lìa khỏi xác, xuất ra khỏi Mộ đi khắp nơi. Cũng theo quy luật đó thì hết vòng 49,53 thì mọi sự lại tốt đẹp, hồi xuân .
5- Hỏi :Thực tế, nhiều người gặp hạn nặng (bệnh tật nguy kịch, thậm chí bỏ mạng) ở tuổi hạn, nhất là lúc 49 hoặc 53 tuổi, nhưng cũng có những người chỉ bị nhẹ. Lý giải điều đó như thế nào? Có phải tất cả mọi người khi đến tuổi đó thì cũng bị hạn chung hay là còn phụ thuộc vào căn, bản mệnh… nữa? Cái gì là yếu tố quyết định người ta bị hạn nặng hay nhẹ khi vào tuổi hạn? -Đáp : Cũng tuổi 49, 53 hoặc cùng tuổi hạn như nhau nhưng mức độ ảnh hưởng không giống nhau. Người thì nhẹ, người gặp nặng, người không sao, có người còn thành công nữa. Bởi vì hạn có 2 cách ảnh hưởng : Chiếu Bản Mệnh và chiếu Gia sự. Nếu 1 người đau mắt đau răng thì chỉ bản thân họ đau thì gọi là chiếu Bản Mệnh. Nếu cháy nhà, có tang ..v.v.. thì ảnh hưởng đến cả nhà thì gọi là chiếu Gia sự. Khi xem gia sự thì cần quan tâm đến tuổi và vận hạn của chủ nhà. Nếu các thành viên trong nhà cùng tuổi hạn nhiều thì xấu hơn. Nhưng nếu ngược lại thì thành ra tốt. Ngoài tuổi hạn và 49,53 ra rồi cần phải xem những hạn khác có đi kèm không, Thí dụ: Hạn Tam tai Hạn Huỳnh tuyền, Tam kheo, Ngũ mộ, Thiên tinh, Toán tận,Thiên la, Địa võng, Diêm vương. Hoang ốc Kim lâu Trạch : Bại, Hư, Khốc, Quỷ, Tử. Vận khăn xám Vận làm nhà Vận sang cát .v.v. Những yếu tố trên sẽ quyết định Hạn xấu tốt của con người .
6-Hỏi : Có cách nào để giảm mức độ của “hạn” không? Cúng bái giải hạn có phải là một việc cần làm và hiệu quả nhất? Đáp : Bí quyết giải hạn tống ách trừ tai ,cải hung hoá cát, cải hoạ vi tường : -Sống hoà nhập thiên nhiên, tuân thủ quy luật tạo hoá. -Không tham, sân, si. -Năng làm việc thiện, giúp đỡ người tàn tật, khó khăn. -Sinh hoạt điều độ, không hút thuốc, uống rượu, cẩn thận khi tham gia giao thông. -Lễ dâng sao giải hạn, cầu Quốc thái Dân an là việc tốt, nên làm.Riêng việc Nhương tinh giải hạn, Nghênh tinh tiếp phúc tuy không tốn kém nhưng phải đúng ngày giờ giáng hạ, chữ viết bài vị, đủ số đèn, đúng hình sao, đúng hướng, đọc đúng tên vị Thần quản sao, chọn lễ đúng màu, lễ trung thiên thì mới có giá trị . Nếu không lập đàn được như trên thì thành tâm lễ Chùa hoặc lễ Thần linh + Gia tiên trong nhà mình là đủ .
7. Chú có lời nhắn nhủ hay khuyên giải gì với những người bước vào tuổi hạn? -Đáp : Phật dạy rằng : “Ở đời đừng cầu không khó khăn, vì không khó khăn dễ kiêu sa nổi dậy” Thầy trò Đường tăng đi thỉnh kinh còn gặp 81 kiếp nạn. Cũng chính con người từ thủa khai sinh đến nay đã vượt qua rất nhiều kiếp nạn để đạt được biết bao thành quả và công trình kỳ vỹ. Thực ra những năm xung tháng hạn, 49, 53 chỉ là kỳ kiểm tra ( test) thông thường, Qua khó khăn con người sẽ trưởng thành, để rồi tới tuổi 70 ta muốn làm đều gì đều đúng, không sai quy củ. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hiện nay chúng ta chú trọng vào nhiều thứ liên quan đến phong thủy. Vì cho rằng theo phong thủy sẽ giúp bản thân được may mắn, tiền tài nhiều hơn. Người ta thường dùng cây cảnh phong thủy, đá phong thủy ... trong đó có trang sức bằng đá phong thủy. T
Hiện nay chúng ta chú trọng vào nhiều thứ liên quan đến phong thủy. Vì cho rằng theo phong thủy sẽ giúp bản thân được may mắn, tiền tài nhiều hơn. Người ta thường dùng cây cảnh phong thủy, đá phong thủy … trong đó có trang sức bằng đá phong thủy. Tuy nhiên không phải tất cả mọi người đeo trang sức đều mang lại vận may. Khi chúng ta đeo trang sức chúng ta cũng phải có nhiều đáng lưu ý. Như đeo trang sức có hình con gà, rồng và chuột, người tuổi Mão sẽ gặp phải nhiều trở ngại trong sự nghiệp chẳng hạn. Vì thế chúng ta phải lưu tâm những đồ trang sức không nên đeo, hay đồ trang sức kỵ tuổi cũng như là khi dùng trang sức chúng ta phải luôn đặt câu hỏi các con giáp không nên đeo trang sức gì? hay nhữngtrang sức nào con giáp không nên đeo?
Nội dung
1 Những trang sức không nên đeo
1.1 Tuổi Tý kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, dê, mèo
1.2 Tuổi Sửu kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con dê, ngựa và chó
1.3 Tuổi Dần kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con khỉ và rắn
1.4 Tuổi Mão kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con gà, rồng và chuột
1.5 Tuổi Thìn kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con chó, mèo và rồng
1.6 Tuổi Tỵ kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con lợn, hổ và khỉ
Những trang sức không nên đeo
Tuổi Tý kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, dê, mèo
Nếu dùng đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, người tuổi Tý sẽ gặp nhiều trở ngại và khó khăn trong cuộc sống. Trang sức có hình con dê đem tới vận xui; còn trang sức có hình con mèo dễ khiến người tuổi Tý vướng vào vòng lao lý.
Tuổi Sửu kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con dê, ngựa và chó
Sử dụng các loại trang sức có họa tiết dê, ngựa hay chó sẽ không mang lại may mắn và thuận lợi trong sự nghiệp cũng như tình duyên của người tuổi Sửu.
Tuổi Dần kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con khỉ và rắn
Hai con vật khỉ và rắn nếu xuất hiện trong đồ trang sức được sử dụng thường ngày của người tuổi Dần sẽ khiến tính khí nóng nảy của con vật này càng bị kích thích. Khi không kiểm soát được bản thân, họ dễ đưa ra những quyết định thiếu sáng suốt.
Tuổi Mão kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con gà, rồng và chuột
Đeo trang sức có hình con gà, rồng và chuột, người tuổi Mão sẽ gặp phải nhiều trở ngại trong sự nghiệp. Bởi những con vật này vô cùng xung khắc với họ. Đường tình duyên của họ cũng vì thế mà lận đận, kém may mắn.
Tuổi Thìn kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con chó, mèo và rồng
Nếu kết hợp với đồ trang sức hình con chó, mèo, thậm chí là chính hình bản mệnh là con rồng, người tuổi Thìn sẽ không được thăng tiến trong sự nghiệp và thuận lợi trong chuyện tình cảm.
Tuổi Tỵ kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con lợn, hổ và khỉ
Những đồ trang sức có hình con lợn, hổ và khỉ vô cùng tương khắc với bản mệnh của người tuổi Tý. Nếu thường xuyên đeo những đồ này trên người, họ sẽ gặp trục trặc trong công việc và tình duyên. Tốt nhất người tuổi Tỵ nên tránh xa đồ trang sức có hình những con vật này để hạn chế xui xẻo đeo bám.
Trong phong thủy, đôi uyên ương tượng trưng cho cuộc sống vợ chồng bền vững, sự gắn bó hạnh phúc trong hôn nhân. Bạn có thể tìm thấy rất nhiều hình ảnh đôi uyên ương trên các tác phẩm thủ công mỹ nghệ của Hồng Kông, vì ai cũng muốn bài trí những vật
Trong phong thủy, đôi uyên ương tượng trưng cho cuộc sống vợ chồng bền vững, sự gắn bó hạnh phúc trong hôn nhân. Bạn có thể tìm thấy rất nhiều hình ảnh đôi uyên ương trên các tác phẩm thủ công mỹ nghệ của Hồng Kông, vì ai cũng muốn bài trí những vật dụng có đôi uyên ương, với mong muốn mang lại ý nghĩa tốt đẹp cho cuộc sống hạnh phúc gia đình.
Treo bức tranh có đôi uyên ương ở góc Tây Nam của phòng ngủ sẽ tạo ra năng lượng tốt bồi dưỡng cho cuộc sống tình cảm của bạn. Nhiều người Hoa trước đây cho rằng nếu ai còn độc thân thì nên treo tranh uyên ương hoặc mua một đôi uyên ương bằng gỗ đặt trong phòng ngủ.
Lưu ý là chỉ sử dụng một đôi, không được dùng một hoặc ba con. Lý do là treo hoặc trưng chỉ một con trống hay mái chỉ hàm ý là người treo sẽ sống độc thân mãi mãi, còn ba con hàm chỉ trong cuộc hôn nhân sẽ có kẻ thứ ba chen vào. Muốn thu hút người khác phái, hãy để một đôi uyên ương trong phòng ngủ của mình.
Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Cách giải hạn tam tai...
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
1./ Hiểu thế nào về hạn tam tai?
Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.
Có lý thuyết giải thích :
Tam: Ba, số 3, thứ ba.
Tai: Tai họa, họa hại.
Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
+ Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
+ Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
+ Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.
Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai (đói khát) Tật dịch tai, Đao binh tai.
+ Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau.
+ Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm.
+ Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.
2./ Họa tam tai mang lại như thế nào?
Quan điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra. Nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro , hoặc khó khăn trong công việc. Việc tạo mới hay mua bán, làm nhà, tu sửa trong những năm hạn này phải hết sức cẩn thận. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh hưởng, có quan điểm không. .
Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:
+ Tính tình nóng nảy bất thường.
+ Có tang trong thân tộc.
+ Dễ bị tai nạn xe cộ.
+ Bị thương tích.
+ Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
+ Thất thoát tiền bạc.
+ Mang tiếng thị phi.
+ Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.
Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.
Về cơ bản:
Năm đầu Tam tai, không nên bắt đầu làm việc trọng đại;
Năm giữa tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại);
Năm cuối Tam tai, không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này.
3./ Cách tính hạn tam tai
Hạn tam tai sẽ tính theo nhóm tuổi Tam hợp, nghĩa là những người sinh năm con giáp tam hợp sẽ chịu chung một hạn tam tai.
Cụ thể:
(1) Các tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn
+ Vào năm Dần thì gặp Thiên Cổ Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi bệnh
+ Vào năm Mão phùng Thiên Hình Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành dã, bị giải phẫu
+ Vào năm Thìn ngộ Thiên Kiếp Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp bóc tổn thất tài vật
(2) Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu, Tuất
+ Vào năm Thân thì gặp Thiên Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa
+ Vào năm Dậu thì gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên
+ Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa
(3) Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi
+ Vào năm Tỵ ngộ Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi hại (bị người mưu hại)
+ Vào năm Ngọ phùng Hắc Sát Tinh Quân tắc hữu hắc ám sự (việc mờ ám có hại)
+ Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn. (cử mặc đồ trắng)
(4) Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại các năm: Hợi, Tý, Sửu.
+ Vào năm Hợi ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại hoại gia phong
+ Vào năm Tý ngộ Địa Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh tật
+ Vào năm Sửu ngộ Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai
Như vậy, có 4 tuổi sẽ gặp hạn tam tai năm thứ 3 vào năm tuổi của mình: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vào năm này, những ai gặp hạn sao La Hầu (nam) và Kế đô (nữ) sẽ có cùng lúc 3 hạn: Tam tai, năm tuổi, sao hạn.
Vậy nên, sẽ có một nhóm người có hạn Tam tai rơi vào giai đoạn sao hạn Thái bạch – Thủy Diệu – Kế đô (nữ giới). Sao Thái bạch và Kế đô là những sao xấu đối với nữ giới. Cũng có nhóm người sẽ có hạn Tam tai bắt đầu vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) như: Quý Hợi, Canh Thân. Theo Ngũ hành, nếu được tương sinh thì năm hạn Tam tai cũng nhẹ. Điều này đồng nghĩa nếu tương khắc (bị khắc chế), năm hạn Tam tai có thể có nhiều tai ương.
4./ Cách giải hạn tam tai
Để giải hạn Tam tai người ta thường hay cúng giải hạn.
Quan niệm có các vị thần giáng hạ cho từng năm (năm - thần - ngày cúng - hướng):
+ Năm Tý, ông thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng bắc.
+ Năm Sửu, ông Địa Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm Dần, ông Thiên Linh, cúng ngày rằm, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm Mão, ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông.
+ Năm Thìn, ông Thiên Kiếp, cúng ngày 13, lạy về hướng đông nam.
+ Năm Tỵ, ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy về hướng đông nam.
+ Năm Ngọ, ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng nam.
+ Năm Mùi, ông Bạch Sát, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
+ Năm Thân, ông Nhân Hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
+ Năm Dậu, ông Thiên Hoạ, cúng ngày mồng 7, lạy về hướng tây.
+ Năm Tuất, ông Địa Tai, cúng ngày mồng 6, lạy về hướng tây bắc.
+ Năm Hợi, ông Địa Bại, cúng ngày 21, lạy về hướng tây bắc.
Xác định ngũ hành ứng với từng năm (năm nào hành đó):
+ Hành KIM : Thân - Dậu.
+ Hành MỘC : Dần - Mão
+ Hành THỦY : Hợi - Tý.
+ Hành HỎA : Tị - Ngọ
+ Hành THỔ : Thìn - Tuất - Sửu - Mùi.
Cách cúng giải hạn của người xưa :
Ngày cúng tắm rửa sạch sẽ, rôì cắt một ít tóc, một ít móng tay móng chân, cắt một miếng vạt áo cũ của người đó, gói chung lại thành một túi nhỏ.
+ Thời gian: 18-20 giờ.
+ Địa điểm: Ngã ba đường (lớn càng tốt)
Vật cúng gồm có:
3 ly rựợu nhỏ,
3 ngọn đèn cày,
3điếu thuốc hút,
3 bộ tam sênh,
3 đồng tiền bạc cắc,
2 bộ đồ thế (nam hoặc nữ)
1 bài vị có tên vị thần viết bằng giấy đỏ,chữ mực đen
Gói tóc và móng tay lấy dĩa đựng để trên bàn
Cúng vị thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn. Xong rồi người cúng không được nói chuyện với bất cứ ai, đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem, 3 đồng tiền bạc cắc nhớ để vào gói tóc , bỏ luôn tóc và móng tay (phải của người bị tam tai mới được) khi vái cũng phải nói rõ tên họ của người mắc tam tai.
Cách này có phần hơi tỉ mỉ quá. Thực ra đối với các vị thần nói chung chỉ cần ý tâm nghiêm chỉnh là ứng, lễ tại tâm, lấy công đức làm lễ là chuẩn nhất.
Lễ hội ngày 14 tháng 10 âm lịch - Lễ Ooc-Om-Bok Và Hội Đua Ghe
Lễ Ooc-Om-Bok Và Hội Đua Ghe
Thời gian: tổ chức vào tối ngày 14 và ngày 15 tháng 10 âm lịch.
Địa điểm: nghi thức lễ được thực hiện tại sân nhà chùa. Hội đua ghe ngo tại sông Maspéro (thị xã sóc trăng).
Tối tượng tôn vinh: nhằm tôn vinh thần Mặt Trăng.
Nội dung: Lễ cúng trăng: lễ cúng trăng vào tối ngày 14 tháng 10 (âm lịch), thời gian hành lễ trước khi mặt trăng lên đến đỉnh đầu. Vị trí hành lễ đặt tại sân của từng nhà, sân chùa hay nơi rộng rãi không bị che khuất ánh trăng. Tại đây người ta chôn hai cây tre (hoặc tầm vông) làm trụ. Phía trên buộc một cây xà ngang dài chừng 3m, trang trí hoa lá (giống như một cổng chào). Phía dưới kê bàn đặt lễ vật. Lễ vật gồm có cốm nếp; các loại sản vật nông nghiệp có tinh bột (khoai lang, khoai môn, sắn); hoa trái (dừa, chuối, bưởi, cam...), bánh kẹo. Với lòng thành kính, mọi người ngồi chắp tay trước ban thờ, mặt hướng lên mặt trăng, một cụ già làm chủ lễ đọc lời khấn Thần Mặt Trăng, sự biết ơn của con người đối với thần, xin thần tiếp nhận lễ vật và ban phước lành cho họ.
Sau khi cháy hết tuần hương, người già gọi trẻ con đến ngồi xếp bằng trước ban thờ. Cũng động tác chắp tay thành kính trước ban thờ Mặt Trăng, sau đó một cụ già dùng tay nhúm một ít cốm và lễ vật khác, đút vào mồm từng đứa trẻ, tay kia vỗ lưng và hỏi ước muốn của chúng năm nay là gì? Năm nào câu trả lời của các em suôn sẻ, lễ độ, rành rọt thì người lớn tin rằng năm đó mọi điều tốt lành sẽ đến với họ. Cuối cùng mọi người hạ cỗ cùng nhau hưởng lễ vật; trẻ nhỏ nô đùa, múa hát dưới trăng. Nếu có khách đến vào ngày này thì họ sẽ có quà bằng cốm dẹp.
Tại các ngôi chùa Khmer đêm 14 tháng 10 còn có tục thả đèn nước trên sông và thả đèn gió bay lên trời. Theo quan niệm của người Khmer, tục thả đèn nước sẽ xua tan bóng tối, sự ô uế và buồn bã, giữ lại sự bình yên trong phum, sóc. Nhiều hoạt động sân khấu truyền thống Khmer như đoàn Dù kê, Rô băm biểu diễn phục vụ khách hành hương chảy hội vào tối 14 này.
Theo phong tục cổ truyền của người Khmer, ngày hôm sau lễ cúng trăng (15/10) là tục đua ghe ngo. Trước khi đi dự thi, cộng đồng thường làm lễ tạ thần và tổ chức chiêu đãi những người tham gia cuộc thi. Đội đua gồm những trai tráng khoẻ mạnh, có kinh nghiệm, được lựa chọn rất kỹ từ trước. Mỗi đội có trang phục đẹp, mũ cùng màu.
Tham gia cuộc đua có hàng chục chiếc ghe đại diện cho các chùa hay cộng đồng ở nhiều địa phương. Ban tổ chức chia các đội ghe tham dự thành hai nhóm A và B. Thông thường nhóm A là các ghe đã được xếp hạng trong mùa giải trước. Nhóm B là tất cả các ghe ngo còn lại.
Nhạc ngũ âm, tiếng trống, tiếng cồng và tiếng hò - hụi của các đội đua đang khởi động làm sôi động cả khúc sông. Trong đua ghe ngo, việc cầm lái, giữ lái để chiếc ghe đi đúng hướng, nhịp bơi của những mái dầm phải thật nhịp nhàng là những yếu tố quyết định đến tốc độ của chiếc ghe.
Hội đua ghe ngo được tổ chức hàng năm ở thành phố Sóc Trăng, những năm gần đây có nhiều địa phương đến tham gia như Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, thậm trí còn có đội ghe ngo đến từ nước bạn Căm Pu Chia. Điều này chứng tỏ lễ hội gắn liền với môn thể thao truyền thống này đang phát triển mạnh mẽ, trở thành sự kiện văn hoá truyền thống lớn ở Việt Nam.
Phong thủy âm trạch (còn gọi là Phong thủy mồ mả) Theo quan niệm người cổ xưa, phía trên mặt đất là yếu tố dương, dưới mặt đất là âm. Nơi chôn cất người sống gọi là dương trạch, còn nơi chôn cất người chết gọi là âm trạch. Âm trạch có nghĩa là dưới âm phủ, là nơi an nghỉ của những người đã khuất. Ngoài ra, các vị tiền bố còn tin rằng, linh hồn của người chết yên ổn thì con cháu, thế hệ người đang sống mới có được cuộc sống thịnh vượng và khỏe mạnh. Do đó, cần tránh những yếu tố gây động mồ mả càng sớm càng tốt. Đường bao quanh mồ mả có thể gây động phong thủy
Cẩn thận tránh động mồ mả vì đường đi sai hướng
- Phía Đông Bắc mộ phần có đường đi Trong Bát quái, phía Đông Bắc gọi là Cấn. Trong phong thủy âm trạch, nếu phía Đông Bắc phần mộ có đường đi, cách khoảng 5m, không tốt cho con cháu đời sau. Cụ thể, đời sau có người làm cướp hoặc làm việc xấu bị tù tội, phụ nữ thì có gian tình. Nếu đường này càng to, cản trở hướng Đông Bắc sẽ càng không tốt vì xuất hiện người làm chùm cướp giật hoặc xã hội đen. - Phía Đông Nam mộ phần có đường đi Phía Đông Nam trong bát quái được gọi là Tốn. Phương này không tốt cho người làm trưởng nữ về cả công danh sự nghiệp và tình duyên. - Phía Tây Bắc mộ phần có đường đi Trong Bát quái, phía này gọi là Càn. Nếu có hai đường đi cắt nhau, trong nhà của con cháu sẽ có người treo cổ tự tử. Nếu không có đường giao nhau, ít nhất một thành viên trong gia đình của thế hệ sau sẽ bị gãy chân hoặc què quặt. - Phía Tây Nam mộ phần có đường đi Phía Tây Nam trong Bát quái gọi là Khôn. Phương Khôn có đường chiếu thẳng vào mộ thì người trông coi mộ (là nữ giới) sẽ chết đột ngột. Nếu đường này hình vòng cung, trong nhà của đời sau có cha mẹ già chết vì bệnh tật hoặc phụ nữ có gian tình làm bại hoại gia phong. - Phía Bắc mộ phần có đường đi Trong Bát quái, phía Bắc gọi là Khảm. Ở phương này nếu có đường nhỏ dẫn đến mộ, trong nhà sẽ có tai họa xảy ra liên miên, gây tổn hại lớn về kinh tế. - Phía Tây mộ phần có đường đi Phía này trong Bát quái được gọi là Đoài. Phương Đoài có đường đâm thẳng vào mộ, con cháu ở thế hệ sau có người bị chết đột ngột, người này phần lớn là thiếu nữ trẻ. Đường càng rộng lớn bao nhiêu, cuộc sống của con cháu càng bị tổn hại bấy nhiêu. Những yếu tố ảnh hưởng khác - Phần mộ được chôn dưới cây cổ thụ: Con cháu hay bị bệnh và phải phẫu thuật. Ngoài ra, còn có người bị liệt, mù và giảm thọ. - Phần mộ nằm cạnh đường cao tốc, đường xe lửa, bến tàu, nhà xưởng công nghiệp: Con cháu sinh ra là người gian xảo, buôn gian bán lậu, cờ bạc hoặc nghiện ngập. - Phần mộ chôn ở nơi quanh năm ngập nước phèn hay sình lầy: Đời con cháu sẽ có người bị phì mập, đau thận, đau lưng hoặc răng. - Phần mộ chôn ở vị trí long hổ giao nhau: Tức núi đồi bên trái mộ và những gò đồi bên phải mộ đụng vào nhau ở tiền án hoặc minh đường. Đời con cháu sẽ có người loạn luân, anh em họ hàng lấy nhau. ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Lệ Chi (##)
Mơ thấy đà điểu: Tượng trưng cho thành công và vận may –
Giấc mơ với hình ảnh đà điểu là dự báo về thành công và vận may. Mơ thấy đà điểu, cho thấy trong tiềm thức của bạn hiện hữu dự định sẽ đi châu Phi một chuyến. Hình ảnh con chim kỳ lạ này trong mơ là điềm báo công thành danh toại; nếu bạn mơ thấy cảnh
Các ngày “Thiên ách” (xấu), tránh mọi việc liên quan đến chính quyền –
Tháng Giêng, tháng Bảy kỵ ngày Dần Tháng Hai, tháng Tám kỵ ngày Tý Tháng Ba, tháng Chín kỵ ngày Tuất Tháng Tư, tháng Mười kỵ ngày Thân Tháng Năm, tháng Mười một kỵ ngày Ngọ Tháng Sáu, tháng Chạp kỵ ngày Thìn
Tên và bảng hiệu của cơ sở doanh nghiệp rất quan trọng vì nó biếu tượng cho công ty, tượng trưng cho tinh thần và bản chất làm việc của công ty. Vì vậy tên phải nói lên ý nghĩa “vận may”, phải dễ đọc, bảng hiệu phải cân bằng về kích thước, tỷ lệ và n
Tên và bảng hiệu của cơ sở doanh nghiệp rất quan trọng vì nó biếu tượng cho công ty, tượng trưng cho tinh thần và bản chất làm việc của công ty.
Vì vậy tên phải nói lên ý nghĩa “vận may”, phải dễ đọc, bảng hiệu phải cân bằng về kích thước, tỷ lệ và nghệ thuật vẽ trên đó.
1. Tên
Tên của cơ sở doanh nghiệp rất quan trọng vì nó biếu tượng cho công ty. Nếu tên nào nói lên ý nghĩa “vận may” thì nó cho ban quản trị một mong ước về tinh thần. Nếu nó ngụ ý xấu thì nó tạo sự lo âu về mặt tâm lý.
Cho nên cần chọn một cái tên có ý nghĩa và điềm lành. Đối với những tên viết bằng Hán tự, cần lưu ý đến số nét; chữ nào có số nét chẵn là âm, có số nét lẻ là dương; thí dụ một cái tên có 6 chữ thì phải là: dương, dương, âm, dương, âm, âm hoặc âm, âm, dương, âm, dương, dương.
Ngũ hành cũng ảnh hưởng đến tên của cơ sở. Những âm bắt đầu bằng C, Q, R, S, X hoặc Z thì thuộc âm Kim, âm G hoặc K thuộc Mộc, âm B, F, M, H hoặc P thuộc Thuỷ, âm D, J, L, N, T thuộc Hoả và âm A, W, Y, E hoặc O thuộc Thổ. Nên theo ngũ hành tương sinh như : Thủy với Mộc, Mộc với Hoả, Hoả với Thổ, Thổ với Kim, Kim với Thuỷ. Không nên ghép theo ngũ hành tương khắc như Thổ với Thuỷ, Thuỷ với Hoả, Hoả với Kim, Kim với Mộc và Mộc với Thổ.
Một khi các yếu tố âm dương và ngũ hành hài hoà với nhau thì kiểm tra lại tổng số nét. Những số sau đây có điểm tốt.
Thí dụ: “Đại chúng thực phẩm công nghiệp hữu hạn công ty”, tổng số nét 73, ngũ hành gồm: Hoả, Hoả, Kim, Thuỷ, Mộc, Thổ, Thổ, Kim, Mộc, Kim; âm dương tương đối cân bằng, 73 là số tốt, tuy nhiên Kim sau Hoả thì không được hợp cũng như Mộc với Thổ cho nên tên này không được tốt lắm.
2. Bảng hiệu
Bảng hiệu rất quan trọng cho cơ sở doanh nghiệp vì nó tượng trưng cho tinh thần và bản chất làm việc của công ty vì vậy phải dễ đọc và cân bằng về kích thước, tỷ lệ và nghệ thuật vẽ trên đó.
Kích thước của bảng hiệu tuỳ vào âm dương. Thí dụ: nếu bề dài là âm (88cm) thì bề rộng phải dương, cho là 41cm.
Bảng hiệu phải có từ 3 – 5 màu, 3 tượng trưng cho lớn mạnh, 5 là đầy đủ. Bảng hiệu có 2 hoặc 4 màu thì không được tốt lắm. Việc chọn màu phải tuỳ thuộc vào việc định hướng như bảng dưới đây:
Các quy tắc tổng quát:
– Vui mắt
– Hình dáng cân bằng
– Không che cửa sổ hay cửa lớn
– Không được hình tam giác.
– Không được làm bằng gỗ mềm
– Tỷ lệ với kích thước ngôi nhà
– Được gắn chặt một cách an toàn
Tóm lại:
Quân bình về ngũ hành cũng quan trọng như âm dương. Cách phối hợp hay nhất của ngũ hành đối với 3 chữ như sau:
Thuỷ, Mộc, Hoả Hoả, Thổ, Kim
Hỏa, Mộc, Thuỷ Thổ, Hoả, Mộc
Mộc, Thuỷ, Kim Mộc, Hoả, Thổ
Kim, Thuỷ, Mộc Thổ, Kim, Thuỷ
Thủy, Kim, Thổ Kim, Thổ, Hoả
3. Biểu tượng
Một biểu tượng về cơ sở thương mại mang một lời chỉ dẫn về công việc và sản phẩm của cơ sở.
Các biểu tượng, bảng hiệu và đèn huỳnh quang là những yếu tố xoay chuyển Las Vegas từ thành phố sa mạc thành một trung tâm thương mại thành công với các sòng bạc, khách sạn và nhà hàng đầy sức sống. Logo này có nhiều góc cạnh nhưng lại chia ra nhiều hướng nên vẫn thuận lợi cho việc kinh doanh.
Biểu tượng tốt không chỉ là thành phần của cơ sở mà còn có vai trò quan trọng trong phong thuỷ. Ngoài màu sắc và kích thước của bảng hiệu, biểu tượng phải dễ nhìn ra, hấp dẫn và thích nghi.