Tướng lòng bàn tay nói gì về bạn? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Lễ Giáng sinh hay lễ Thiên Chúa giáng sinh là dịp kỷ niệm ngày Chúa Jesus được sinh ra tại Bethlehem, xứ Judea, nước Do Thái. Người ta ước tính thời điểm đó vào khoảng giữa năm 7 TCN và năm 2. Thực chất, Giáng sinh và lễ Noel là một. Cụm từ Noel có gốc từ tiếng La-tinh “nãtãlis” có nghĩa là ngày sinh.
Chúa Jesus mới đích thực là nhân vật chính của lễ Giáng sinh.
Tuy nhiên, tài liệu ghi trong sách Phúc âm Matthew nói rằng, tên gọi Noel xuất phát từ tước hiệu Emmanuel, tiếng Do Thái có nghĩa là “Thiên Chúa ở cùng chúng ta”. Trong tiếng Anh, ngày lễ này được gọi phổ biến là Christmas. Cụm từ này có thể tách thành hai tiếng “Christ” và “Mas”. “Christ” có nghĩa là “Đấng được xức dầu” – tước hiệu của Chúa Jesus còn tiếng “Mas” có nghĩa là thánh lễ.
Thông thường, lễ Giáng sinh được tổ chức từ đêm ngày 24/12 cho tới hết ngày 25/12. Tại sao một sự kiện lại được cử hành trong tận 2 ngày? Đấy là bởi người Do Thái cho rằng, một ngày mới bắt đầu từ lúc hoàng hôn, do đó người ta mới tổ chức sớm từ đêm tối ngày 24 (gọi là lễ vọng) trước khi tổ chức chính thức trong cả ngày 25 (gọi là lễ chính ngày).
1. Đêm 24/12 - ngày “lễ vọng” của Giáng sinh
Như đã nói ở trên, theo Công giáo Roma, đêm 24/12 là thời điểm “lễ vọng” được tổ chức thêm nhằm thu hút đông đảo người tham gia hơn. Vào đêm đó, tất cả các địa điểm như thánh đường hay mỗi hộ gia đình đều trang trí hang đá với máng cỏ, bên trong có tượng chúa Hài đồng tượng Đức Mẹ Maria. Ở xung quanh đó là những chú lừa, tượng Ba Vua, một số thiên thần, thánh Giuse...
Hình ảnh một nhà tu người Đức - Thánh Boniface.
Mặt khác, hình ảnh ngày 24/12 còn gắn liền với sự ra đời của cây thông Giáng sinh. Theo lịch sử, vào giữa năm 2000 và 1200 TCN, người ta đã nói về một loại cây thông Epicea được trang trí bởi hoa, quả và lúa mì gắn liền với ngày 24/12, ngày tái sinh của Mặt trời.
Người ta kể rằng vào thế kỷ thứ VII có một nhà tu người Anh, Thánh Boniface (sinh năm 680) trên đường hành hương tình cờ bắt gặp một nhóm những kẻ ngoại đạo sùng bái tập trung quanh một cây sồi lớn và dùng một đứa trẻ để tế thần.
Ðể ngăn cản buổi tế thần và cứu đứa trẻ, Boniface đã hạ gục cây sồi chỉ bằng một quả đấm. Tại nơi đó đã mọc lên một cây thông nhỏ. Vị thánh nói với những kẻ ngoại đạo rằng, cây thông nhỏ là cây của sự sống và nó tượng trưng cho cuộc sống vĩnh hằng của Chúa cứu thế. Từ đó, người ta trồng cây thông con để dùng trong lễ Giáng sinh - biểu tượng của niềm hy vọng và sức sống mới.
2. Ngày 25/12 - ngày lễ chính của Giáng sinh
Có rất nhiều người cho rằng, ngày 25/12 mới là ngày Chúa Jesus thực sự ra đời nên 25/12 mới chính là Giáng sinh thật sự. Song điều này là không hoàn toàn chính xác.
Cho tới nay, chưa có tài liệu nào dám khẳng định chắc chắn Chúa Jesus có phải sinh ra vào ngày đó hay không. Tất cả những gì ta biết chỉ là Chúa Jesus sinh ra vào một đêm tối, trong chuồng gia súc của một quán trọ, một số người chăn chiên được thiên sứ báo tin đã tìm đến để thờ phụng Chúa.
Sau sự kiện này, lễ Giáng sinh bắt đầu được các tín đồ Cơ đốc tổ chức ăn mừng. Ban đầu, trước sự cấm đoán và bắt bớ của chính quyền La Mã, họ đã bí mật chọn ngày 25/12 để tổ chức - trùng đúng vào ngày lễ “Thần Mặt trời” (Feast of The Sol invictus) của người La Mã.
Trong một thời gian dài, chính quyền La Mã đã không thể phát hiện các Cơ đốc nhân hân hoan mừng vui chào đón sự kiện Chúa Jesus đến trần gian vì họ đã tổ chức trùng ngày đại lễ của quốc gia La Mã lúc bấy giờ.
Sau đó khoảng 300 năm, vào năm 312, Hoàng đế La Mã Constantine I bỏ đa thần giáo và theo Cơ đốc giáo. Ông cho hủy bỏ lễ thờ thần Mặt trời. Ngày 25/12 từ đó mới được trở thành ngày lễ mừng sinh nhật của Chúa Jesus. Hoàng đế Constantine - người cải giáo cho đế chế La Mã.
Tuy nhiên, cũng phải đến năm 354, Giáo hoàng Libero công bố ngày 25/12 là ngày chính thức để cử hành lễ Giáng sinh của Chúa Jesus. Và khi Cơ đốc giáo phổ biến vào khoảng thế kỷ IV, Giáng sinh bắt đầu được tổ chức thường xuyên và đều đặn.
Như vậy ngày 25/12 chỉ là một ngày quy ước của toàn thế giới, để kỷ niệm một sự kiện có thật của lịch sử, sự kiện Con Đức Chúa Trời giáng thế làm người, để hoàn thành sứ mạng cứu rỗi nhân loại.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Trong tử vi, sao Liêm trinh là sao thứ đào hoa, chủ về tình cảm. Liêm trinh và hệ sao tổ hợp của nó có sát tinh đồng cung, phạm Bạch hổ sẽ gặp việc liên quan đến pháp luật hoặc bỏ mạng nơi đất khách. Liêm trinh coi trọng tình cảm, thiếu lý trí, nên dùng Thiên phủ, Lộc tồn hóa giải.
Liêm trinh và hệ sao của nó tọa cung Phu thê chủ về khoan dung với vợ (chồng), tuy nhiên đôi khi thường hay soi mói, coi thường người khác.
Liêm trinh và hệ sao tổ hợp của nó tọa cung Thiên di chủ về sớm rời xa quê hương.
Trong tử vi Liêm trinh tọa cung Quan lộc, thêm sát tinh khó tránh phạm việc liên quan đến pháp luật.
-Sao Liêm trinh đóng tai cung Dần -Thân thì vợ chồng hòa thuận ,là người thông minh nhanh trí,vợ thì giúp chồng dạy con
Sao Liêm trinh đóng tai cung Tỵ- Hợi có Tham lang đồng cung là người thiếu chung thủy,tình cảm hay trắc trở,kỵ đánh bạc
-Sao Liêm trinh đóng tai cung Ngọ có Thiên tướng đồng cung là người trước nghèo sau giầu,phạm đào hoa ,mệnh lao lực,không nên tham gia cạnh tranh, tránh làm về chính trị và kinh doanh
-Sao Liêm trinh đóng tai cung Sửu- Mùi có Thất sát đồng cung cả đời thất bại, ít thành công
-Sao Liêm trinh đóng tai cung Tuất có Thiên phủ đồng cung nên nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sáng tác,thêm văn xương có thể làm nhạc sỹ, dễ là người nổi tiếng
-Sao Liêm trinh đóng tai cung Sửu - Mùi có Thất sát đồng cung lại thêm sát tinh thường là người đoản mệnh
► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem |
Tuổi Dần |
Tuổi Hợi |
Tuổi Dậu |
Tuổi Ngọ |
Nhà ở có hướng cổng tốt sẽ đón được khí tốt vào nhà, để đón khí tốt, tránh khí xấu, gia chủ cần chú ý đến yếu tố …
Nơi ở phải có hướng cổng tốt để đón khí thịnh đi vào nhà, tránh những nơi có các luồng khí xấu xâm nhập vào không gian sống.
Nhà có đường đi xung quanh là Ngoại Lộ, đường đi bên trong là Nội Lộ. Lộ bên ngoài muốn vào trong phải có cửa đi vào – Môn Lộ. Theo phong thủy, các ngôi nhà đều nên có Môn Lộ.
Nhà ở có hướng cổng tốt sẽ đón được khí tốt vào nhà
Để đón khí tốt, tránh khí xấu, gia chủ cần chú ý đến yếu tố Cát – Hung của Môn Lộ. Chủ nhà cần phải có Môn Lộ đúng hướng. Những nơi có diện tích rộng nên tính toán làm tường bao quanh nhà ở để bảo vệ luồng khí tốt, loại trừ khí xấu, ngăn cản không cho sự hung sát vào nhà. Theo đó, tìm được hướng tốt cho cổng thì sẽ nhận được phúc và tránh được họa.
Dưới đây 24 hướng cổng tốt theo phong thủy học:
1. Nhà hướng Tý: cổng vào trong các hướng Tý, Dậu, Mão, Tân, Sửu.
2. Nhà hướng Quý: cổng vào trong các hướng Quý, Ất, Tân, Càng, Cấn.
3. Nhà hướng Sửu: cổng vào trong các hướng Sửu, Tuất, Thìn, Tị, Hợi.
4. Nhà hướng Cấn: cổng vào trong các hướng Cấn, Càn, Tốn, Nhâm, Tuất.
5. Nhà hướng Dần: cổng vào trong các hướng Dần, Hợi, Tý, Tị, Mão.
6. Nhà hướng Giáp: cổng vào trong các hướng Giáp, Nhâm, Bính, Quý, Ất.
7. Nhà hướng Mão: cổng vào trong các hướng Mão, Tí, Ngọ, Sửu, Thìn.
8. Nhà hướng Ất: cổng vào trong các hướng Ất, Quý, Cấn, Đinh, Tốn.
9. Nhà hướng Thìn: cổng vào trong các hướng Thìn, Sửu, Mùi, Dần, Tị.
10. Nhà hướng Tốn: cổng vào trong các hướng Tốn, Cấn, Khôn, Thân, Bính.
11. Nhà hướng Tỵ: cổng vào trong các hướng Tỵ, Dần, Thân, Dậu, Tý.
12. Nhà hướng Bính: cổng vào trong các hướng Bính, Giáp, Ất, Canh, Tỵ.
13. Nhà hướng Ngọ: cổng vào trong các hướng Mão, Thìn, Ngọ, Dậu, Bính.
14. Nhà hướng Đinh: cổng vào trong các hướng Ất, Bính, Đinh, Tân, Tốn.
15. Nhà hướng Mùi: cổng vào trong các hướng Mùi, Tị, Thìn, Tuất.
16. Nhà hướng Khôn: cổng vào trong các hướng Khôn, Tốn, Càn, Bính, Canh.
17. Nhà hướng Thân: cổng vào trong các hướng Thân, Tị, Hợi, Ngọ, Dậu.
18. Nhà hướng Canh: cổng vào trong các hướng Canh, Bính, Đinh, Nhâm, Tốn.
19. Nhà hướng Dậu: cổng vào trong các hướng Dậu, Ngọ, Đinh, Mùi, Canh.
20. Nhà hướng Tân: cổng vào trong các hướng Canh, Tân, Quý, Dậu.
21. Nhà hướng Tuất: cổng vào trong các hướng Sửu, Mùi, Tuất, Hợi, Thân.
22. Nhà hướng Càn: cổng vào trong các hướng Càn, Khôn, Cấn, Canh, Nhâm.
23. Nhà hướng Hợi: cổng vào trong các hướng Hợi, Thân, Dần, Dậu, Càn.
24. Nhà hướng Nhâm: cổng vào trong các hướng Nhâm, Giáp, Canh, Tân, Quý.
Nguyên tắc tính cổng tốt cho một ngôi nhà như sau:
1. Tại cung hướng của ngôi nhà có thể dùng làm Môn Lộ của ngôi nhà.
2. Từ cung tọa của ngôi nhà tính về 2 bên trái, phải mỗi bên 7 cung, tại 2 cung dừng lại cũng có thể dùng làm Môn Lộ cho ngôi nhà.
3. Từ cung hướng của ngôi nhà tính về bên phải 3 cung, tính về bên trái 5 cung, tại 2 cung dừng lại đó cũng có thể dùng làm Môn Lộ cho ngôi nhà.
Khi tính toán xây cổng cho ngôi nhà, gia chủ cũng phải dựa vào mệnh quái của chủ nhà mà xem xét để lấy hướng cổng vào cho phù hợp, tốt nhất là được hướng cổng sinh cho trạch, trạch sinh cho mệnh quái của chủ nhà.
Hỏi: Ngón trỏ của bạn giống hình nào dưới đây nhất?
Dung Nguyen (theo Higherperspective)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
► Bói nốt ruồi đoán tính cách chuẩn xác |
A. Hình dáng các bàn tay của Nam giới
1. 1. Bàn tay ngắn quá : nghĩa là bàn tay không cân đối với cánh tay, hay với một thân hình to lớn quá. Cánh tay dài, hay thân hình to lớn thì phải có bàn tay dài hay to thì mới tương xứng. Người có bàn tay ngắn quá, thì đó là dấu hiệu cho thấy một con người có nhiều tánh tình lạ lùng, kỳ khôi, thường thì việc làm và lời nói không đi đôi với nhau, nói một đường làm một nẻo, hoặc muốn làm khác người.
2. 2. Bàn tay dài quá, và ngón tay thì gút mắt, kẽ giữa các ngón tay thưa thớt, tướng cao lêu khêu, miệng rộng, răng to, râu thưa : Bàn tay như thế, mà cộng thêm với dáng người như vậy, thì đây là hạng người hay nói nhiều, nói dai, nhưng không có cái gì ăn khớp với cái gì, và hay thù vặt.3. 3. Bàn tay dài quá, mà ngón tay lại ngắn, thô kịch, có gút mắt, và ngón tay út cũng quá ngắn : Ðây là hạng người nhẹ dạ, tính tình lại hay thay đổi và quá thiên về vật chất, coi tiền bạc nặng hơn tình nghĩa, hay nói càng nói xiên chẳng vị nể ai cả.
4. 4. Bàn tay đầy đặn và các đường chỉ tay rõ ràng không có những lằn cắt ngang dọc cộng thêm với tướng người cao vừa vặn cân đối, khỏe mạnh, mắt không bị lộ, đây là tướng người có những đức tính tốt, trường thọ, phúc hậu, lời nói bao giờ cũng được suy nghĩ trước khi nói, và phải có lý thì mới phát biểu, chứ không bạ đâu nói đó, nói càng nói bậy.5. 5. Bàn tay dài, lòng bàn tay hẹp, ngón tay không đều (ngón to ngón nhỏ, ngón mập ngón ốm) cong quẹo, đầu ngón tay cái nhọn vót, móng tay cứng, những đường chỉ trong lòng bàn tay không rõ ràng : ta đoán được những người như vậy có tính thái quá, thiếu chừng mực trong mọi việc, bạ đâu vui đó, không thủy chung, có khi còn càn bướng và láo khoét nữa.
6. 6. Bàn tay hơi vuông, đầu ngón tay cái và các ngón khác cũng hơi vuông, lòng bàn tay cứng và có ba dường chỉ chính (Sanh đạo, Trí đạo, và Tâm đạo – sẽ nói về sau) rõ ràng. Cộng thêm ngón út dài, chiều dài của ngón út (mở bàn tay ra và khép các ngón tay lại) dài hơn hai lóng của ngón áp út (ngón đeo nhẫn), đầu ngón út hơi tròn và có vành cao lên. Ðây là bàn tay của người siêng năng cần mẫn, việc làm rất chu đáo, biết xắp xếp, điều hòa mọi việc, biết giữ lời hứa, ít nói, tánh tình ngay thẳng, cương trực, đứng đắn, họ chịu đựng được môi hoàn cảnh của cuộc đời, cần kiệm, sống lâu, ăn uống hay chưng diện không lòe loẹt, đơn giản.7. 7. Bàn tay với lòng bàn tay cứng dẽ, các ngón tay hơi ngắn, móng cứng, có chỉ Tâm đạo xỉa xuống giữa ngón trỏ và ngón giữa : đây là bàn tay của người có tánh lì lợm, kỳ khôo. ít chịu phục tùng ai bao giờ, dầu cho lý lẽ của họ có sai bét đi chăng nữa, họ cũng không chịu thua. Vì sự cố chấp và cứng đầu của họ, nên cuộc đời họ gặp nhiều sóng gío, nhiều lần suy xụp, đảo điên.
8. 8. Bàn tay mà mỏng manh, ngón tay ngắn quá, lưng bàn tay xanh xao, da mặt cũng xanh xao, răng thưa và hô, tướng ốm, tóc sợi nhỏ, lỗ mũi nhỏ và lộ xương, xương cuống họng ló ra dài, người như vậy rất có thể mang chứng bệnh lao, và chết yểu .
9. 9. Bàn tay vuông, các ngón tay cũng vuông, lòng bàn tay cứng dẽ,có một đường chỉ (tâm đạo) nằm vắt ngang bàn tay như chữ nhất (-) đây là bàn tay của những người tánh tình nghêng ngang, hay gây sự, kiêu căng, phách lối, nhưng lại hay làm bộ hiền lành. Phần nhiều những người này lại hay sợ … vợ.
10. 10. Trái lại, bàn tay cũng có đường chỉ (tâm đạo) nằm ngang, nhưng lòng bàn tay thì mềm mại và các ngón tay cân đối, ngón tay cái dài, lóng thứ nhất của ngón cái vừa dài lại vừa vuông, đầu ngón trỏ hơi vuông, ngón tay út dài, và đầu ngón cũng hơi vuông – tướng người to béo, nước da trắng, pha đen, tiếng nói lớn và vang vang. Người như vậy thường là những người có chí sưu tầm những gì tỉ mỉ, trầm tĩnh, ít nói, nếu họ là bậc trí thức, thì họ có những đặc tài riêng, nhưng nhẹ dạ và nhát gan. Nữ giới mà người nào có đường chỉ nằm ngang lòng bàn tay như vậy là người hay hờn lẫy, và ghen tuông. Tóm lại, tất cả người nào có chỉ Tâm đạo nằm trọn ngang bàn tay thì họ là những người quá hà tiện đến độ bần, và cũng thường có những chứng bệnh về bộ phận tiêu hóa như ruột, dạ dày, hoặc yếu tim, phổi v.v.
Bói tay là một môn khoa học có từ lâu đời nghiên cứu về bàn tay (hình dáng, đường chỉ tay,…). Mặc dù đây chỉ là những tiên đoán mang tính tạm thời nhưng có vẻ như đấng tạo hóa đã vẽ sẵn một bản đồ cuộc sống trên bàn tay chúng ta. Mỗi đường chỉ tay thể hiện một lĩnh vực, mang tới một thông điệp.
Trong bàn tay có những đường chính như đường Sanh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo, Định Mạng, Thái Dương và Hôn Nhân. Phạm vi của bài này chỉ giới hạn trong đường Hôn Nhân. Vị trí của đường này nằm ở ngay dưới ngón tay út, về phía cạnh của bàn tay. Đó là những đường rất nhỏ và ngắn so với những đường khác.
Vì sao tôi ghi tựa của bài này là "Xem chỉ tay người yêu"? Vì khi chúng ta yêu ai thì thường muốn biết người mình yêu như thế nào và hôn nhân sẽ ra sao. Còn nếu đã thành hôn rồi thì cũng muốn biết "nhịp cầu" có sẽ gãy đổ hay tồn tại mãi với sông tình. Ðể giúp tôi viết bài này dể dàng hơn, tôi xin phép đứng về phía các chị để xem chỉ tay của các anh. Tuy nhiên các anh có thể hiểu ngược lại, áp dụng những gì tôi trình bày trên bàn tay của các chị. Mức độ chính xác là tùy hoàn cảnh và sự hiểu biết riêng biệt của từng người. Tôi chỉ muốn đem sự hiểu biết khiêm tốn của mình về khoa xem chỉ tay chia xẻ với các bạn, với nhiều thiện ý.
Người bạn đang yêu có thể nói, "Em thật sự là mối tình đầu của anh". Bạn chẳng cần yêu cầu chàng qua máy Lie Detector (máy phát hiện nói dối) để biết sự thật. Bạn chỉ cần nhìn ở nơi có đường Hôn Nhân (ngay dưới ngón tay út như đã nói ở trên). Nếu bạn thấy 2 đường trở lên thì chắc chắn bạn không phải là người yêu duy nhất của chàng. Nói đến đây, bạn sẽ thắc mắc, "Tôi thấy có hai đường hôn nhân, vậy đường nào là của tôi đây, có thể tôi là mối tình đầu của anh ấy thì sao?". Để trã lời thắc mắc của bạn, tôi xin nói sơ qua về cách đo thời gian ở khoảng có đường Hôn Nhân. Đường Hôn Nhân ở khoảng giửa chân ngón tay út và đường Tâm Đạo. Bạn chia 4 khoảng cách đó, nếu đi từ Tâm Đạo trở lên, ¼ là 21 tuổi, 2/4 là 28 tuổi, ¾ là 35 tuổi.
Bạn có thể phỏng chừng thời gian ở giửa 2 tuổi 21-28 hay 28-35 nêu trên. Nếu anh ấy gặp bạn lúc 28 tuổi, nhưng khoảng 21 tuổi bạn thấy có một đường thì anh ấy đã từng trao thư tình cho ai đó trên đường có nhiều phượng đỏ! Ngược lại, nếu bạn gặp anh ấy vào tuổi 21, thì chắc chắn đây là mối tình đầu (tình đầu nào cũng đẹp, phải không bạn?), nhưng cái đường tình ở tuổi 28 là của ai đây?! Quá khứ, hiện tại, tương lai nằm ngay trên bàn tay là vậy đó.
Bây giờ chúng ta đi sâu vào chi tiết hơn. Thế nào là đường Hôn Nhân tốt hay xấu? Thường đường Hôn Nhân tốt thì thẳng, đậm và dài, tuyệt đối không bị gãy hay có những dấu hiệu gì khác trên đường đó. Nếu đường quá ngắn và mờ thì đó không phải là hôn nhân, mà chỉ là tình cảm sâu đậm, hay chỉ là mối "tình vụn"Trong hình số 2 trên đây, tôi vẽ 4 loại đường Hôn Nhân không tốt để các bạn dễ hiểu, bình thường thì chỉ có một đường thôi. Đường số 1 là đường Hôn Nhân bị gãy đổ (đường gãy và chồng lên nhau). Sau khi đã thành hôn rồi thì cũng phải chia tay thôi. Đường số 2 có cái chĩa hai (fork) ở cuối đường, kết cuộc rồi cũng phải xa nhau hay ly dị sau một thời gian chung sống với nhau. Xin lưu ý là hình số 2, đường chĩa hai (fork) hướng về lòng bàn tay (—-<), nếu hướng về cạnh của bàn tay (>—-), thì đây chỉ là một sự đính ước (engagement) không tiến đến hôn nhân. Đường số 3 tuy thẳng và dài, nhưng có một đảo nhỏ (island) đóng trên đường (—o—). Nó báo hiệu những xáo trộn lớn trong hôn nhân, hòn đảo càng lớn thi thời gian sống cách xa nhau càng kéo dài. Sau cùng là đường số 4, đường này có chỉa hai (fork) và đồng thời chạy xuống đường Tâm Đạo. Ðó là đường xấu nhứt trong 4 đường, có nghĩa là phải ly dị.
Tôi cũng cần nói thêm vài loại đường không ghi trong hình. Ðường Hôn Nhân có gạch chấn ngang là bị ngăn cản trong hôn nhân (—|–). Còn nếu đường Hôn Nhân cong vòng về phía ngón tay út, người này theo chủ nghĩa "độc thân". Sau cùng, tôi cũng xin bạn để ý, nếu đường Hôn Nhân đậm và thẳng, nhưng lại có một đường nhỏ và mờ song song kèm theo, chắc bạn đoán được là gì rồi chứ? Bạn cần kiểm nhận khi anh ấy đi chơi về, có mùi nước hoa lạ chăng?
Ngoài những đường Hôn Nhân nói trên ở dưới ngón tay út, còn có một loại đường khác cũng cho biết hôn nhân thành tựu hay không. Đó là đường chạy từ gò Thái Âm (Luna) về hướng đường Định Mạng (số 5 trong hình). Nếu đường này gặp (chạm vào) đường Định Mạng thì hôn nhân mới thành tựu, còn nếu ngưng nửa chừng thì không được. Một đường nhỏ và ngắn chạy song song với đường Ðịnh Mạng cũng là dấu hiệu thành công của hôn nhân.Bạn có thể thắc mắc là xem chỉ tay trên tay trái hay phải . Người ta thường nói câu "Nam tả nữ hữu" khi xem chỉ tay, có nghĩa là phái nam thì xem tay trái, phải nữ xem tay phải. Nhưng qua những gì tôi học hỏi được, những chỉ tay trên bàn tay trái chỉ về định mạng, thường không thay đổi. Những chỉ tay trên bàn tay mặt thay đổi tùy theo những gì bạn có thể thực hiện được để thay đổi định mạng. Nếu trời dành cho bạn trí tuệ thông minh xuất sắc (được ghi trên bàn tay trái), nhưng bạn không chịu học hỏi, thì tất nhiên đường trí tuệ của bạn xấu hơn trên bàn tay phải. Áp dụng vào đường Hôn Nhân, nếu trên bàn tay trái đường ấy có dấu hiệu đổ vỡ, nhưng vì tình yêu và ý chí của bạn thật tuyệt vời, con đường Hôn Nhân của bạn trên bàn tay phải được hàn gắn lại với thời gian, và đường tình của bạn trở nên rực rở, đầy hoa thơm và mộng đẹp. Vì vậy khi xem chỉ tay các bạn cần xem cả hai bàn tay để đối chiếu và giải đoán chính xác hơn.
=> Xem ngày tốt chuẩn xác để tiến hành các việc đại sự theo Lịch vạn sự |
Bình phong bảo vệ tài khí cho gia đình |
Chất liệu
Bình phong kim loại có thể làm tăng ánh sáng cho phòng. Nếu đặt bình phong này tại vị trí chính Nam và Tây Bắc ở giữa nhà hoặc phòng khách sẽ giúp thúc đẩy mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình và tăng cường vận quý nhân.
Bình phong bằng gỗ bày ở hướng Đông Nam có thể làm tăng tài khí, ổn định tài vận gia đình.
Bình phong bằng lụa đa phần được làm rất công phu và tinh xảo. Đặt bình phong này tại phòng ngủ sẽ tăng tài vận cho cặp vợ chồng.
Màu sắc
Màu sắc nên phù hợp với thuộc tính ngũ hành. Màu xanh lá cây thuộc Mộc, bình phong màu xanh biếc thích hợp đặt tại hướng Đông và Đông Nam. Bằng cách này, tài vận gia đình được thúc đẩy không ngừng, sức khỏe toàn gia bình an.
Bình phong màu hoa hồng có thể làm vượng Hỏa ở hướng Nam. Do đó, nó thích hợp bài trí ở phương vị này trong phòng khách, mang lại công danh cho gia chủ.
Bình phong màu vàng hổ phách thuộc Thổ, thích hợp bày ở hướng Đông Bắc và Tây Nam. Nó giúp tăng cường vận may về học tập, công danh và tình duyên cho các thành viên trong gia đình.
Bình phong màu trắng thích hợp đặt ở hướng Tây và Tây Bắc. Theo ngũ hành, màu trắng thuộc Kim, có lợi cho vận quý nhân và tài lộc.
Bình phong màu xanh nước biển, xanh da trời, xanh đậm thích hợp để ở hướng Bắc. Vì những gam màu này thuộc Thủy. Nó không chỉ gia tăng vận may về sự nghiệp cho nam chủ nhà nói riêng mà thu hút của cải cho cả nhà nói chung.
(Theo Phong thủy rước lộc vào nhà)
Ưu điểm: Quan cao, chức trọng, phúc, quý song toàn. Mệnh nữ trung trinh hiền thục. Nếu sao Tả Phụ cùng trấn mệnh, tại cung tam phương tứ chính có sao hóa cát chầu về là cực quý.
Khuyết điểm: Bất lợi cho hôn nhân, tình duyên, nên kết hôn muộn.
Hai sao Thiên Phủ, Liêm Trinh trấn Mệnh tại cung Tuất, lại gặp các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội, không có sát tinh mới được coi là phù hợp với cách cục này,. Nếu có Tả Phụ hoặc Hữu Bật tại cung mệnh mới tốt đẹp, tốt nhất cho người sinh năm Giáp, Kỷ, tiếp đến là sinh năm Đinh. Cung Tuất là vị trí của quẻ Càn, là ngôi vị của Vua, Thiên Phủ là bề tôi. Nếu lá số được cách cục này, chủ về đại phú, đại quý.
Ca quyết:
Càn vi quân tượng, Phủ vi thần
Đắc địa lai triều phúc tự tân
Phụ Bật trung thần thân báo quốc
Yêu kim y tử bái trùng huy
Nghĩa là:
Càn là tượng vua phủ bầy tôi
Đắc địa đến chầu phúc tự đầy
Phụ Bật tôi trung vì đất nước
Đai vàng áo tía tại cung mây
Trong kinh có viết: "Thiên Phủ tại Tuất có sao phò trợ, đai vàng áo tía", "Phụ phủ đồng cung, tôn cư vạn thặng" (Tả phụ, Thiên phủ đồng cung, ngôi cao chót vót).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Những câu nói về tình yêu hay nhất tràn đầy cảm xúc. Tình yêu đôi lứa, thứ tình cảm được mọi người quan tâm nhất, đặc biệt là những người đang trong độ tuổi yêu đương.
Những câu nói về tình yêu hay nhất, thể hiện những cung bậc cảm xúc khác nhau được chúng tôi sưu tầm và chia sẻ cùng bạn đọc, hãy cảm nhận và suy ngẫm qua những câu nói dưới đây nhé.
† Một Người :
• Thực sự yêu thương bạn…
• Là người dù bạn có vô tâm, im lặng hay giận dỗi…
• Thì họ cũng vẫn sẽ cố gắng…
• Không để bạn bước ra khỏi cuộc đời họ…
Còn Người :
• Yêu thương bạn không thật lòng…
• Là khi bạn làm người đó bực tức hay giận dỗi…
• Người đó sẵn sàng nói ra những lời……làm tổn thương bạn………
• Nhưng họ lại không hề – Quan tâm tới cảm nhận của bạn..
Vì đơn giản :
• Chẳng có một người con trai hay con gái nào…
• Bận đến nỗi không có một chút thời gian nào…
• Để viết, để soạn 1 SMS hay để gọi một cuộc thoại…
• Cho người mà họ hết mực nói là Yêu Thương…
Vấn đề :
• Là ở chỗ Yêu Thương ấy…
• Có được người đó trân trọng và thật lòng hay không…
Còn lại :
• Tất cả các lý do…
• Đều chỉ là : Ngụy Biện…
.Trong một bản nhạc…
…thường có những nốt thăng và nốt trầm……
Và trong cuộc sống cũng thế…
……Những lúc ta vui chính là những nốt thăng…
…Còn khi ta buồn đó chính là những nốt trầm trong bản nhạc của chính mình……
..Bản nhạc mang tên “Cuộc sống”…..
• Trong tình yêu,không phải chỉ cần tình cảm là đủ!
Một thứ quan trọng mà nhiều người đã bỏ quên…
• Đó là “sự quan tâm”…
Không có nó sẽ có “khoảng cách!
• Vô tâm là nguyên do khiến tình cảm nhạt phai!
Một chút quan tâm nhau có thể làm ta yêu nhau hơn.
Khi yêu thì đừng đề cập đến …
… Xứng hay không xứng …
hoặc …
… Tư cách hay không đủ …
Và …
… giàu với nghèo …
–> khi đã yêu thì đừng quan tâm người bạn yêu là ai …
Quá khứ như thế nào …
Mà hãy quan tâm người đó yêu bạn ra sao và bạn hạnh phúc như thế nào.
Người yêu tớ không đẹp đâu
Nhưng được cái vui tính, dễ thương lắm.
Yêu tớ, thương tớ nhất.
Tâm lý và hiểu tớ nhất!
Chỉ ghét mỗi tội tính trẻ con, thích chơi trốn tìm. Làm tớ…..!
Tìm mãi mà chưa ra..! :))
– Hạnh phúc ngọt ngào…
• Rồi cũng có lúc trào dâng đau
đớn…
… Tình yêu có lớn…
• Cũng không tránh khỏi những vật cản vô hình…
… Nỗi Đau Thể Xác…
• Không bằng cảm giác con tim…
• Nhắm mắt lim dim ta lặng im rơi lệ…
… Hạnh Phúc :
• Tao vớt
-Sao mày chìm…
… Đau Thương :
•Tao dìm
-Sao mày cứ nổi…
… Muộn Phiền :
•Tao thổi
-Sao mày chằng chịu
bay….
người con trai yêu bạn cho dù có nói chuyện với nhiều cô gái
thì trước khi đi ngủ người họ luôn nghĩ tới cuối cùng là bạn.
Người yêu bạn thật lòng :
• Sẽ không ngại nắm tay bạn ở giữa đám đông…
• Sẽ không giấu ảnh bạn trên Facebook, Y!M…
• Sẽ không sợ công khai bạn với bạn bè…
• Sẽ không giấu người thân về mối quan hệ của hai người…
• Sẽ tự hào, sẽ khoe, khoe nhiều lắm…
• Và cũng sẽ còn, còn nhiều, còn nhiều lắm… Bởi đơn giản
• Nếu ai đó yêu bạn thật lòng..
• Họ luôn muốn cho không chỉ những người xung quanh…
• Mà họ còn muốn cho cả thế giới biết rằng…
• Họ yêu bạn nhiều như thế nào..
. • Được yêu bạn họ hạnh phúc ra làm sao..
. • Mà không cần ngụy trang, không cần giấu giếm.. Thế nên để nhận ra ai yêu mình thật lòng không phải là quá khó, đúng không bạn ?
Khi mà..
~ Người ta mới thích nhau……
~ Người ta thường rất tin tưởng nhau…
Nhưng ..
~ Càng về sau….
~ Người ta lại càng hay nghi ngờ nhau …
~ Kễ cả đó là từ những điều nhỏ nhặt nhất…….
Không phải…
~ Là vì người ta…
~ Đã hết thích nhau ….
Mà là vì….
~ Ai cũng sợ mất đi…..
~ Người mà mình đang yêu thương nhất..
Không chỉ là những câu nói hay mà chúng tôi chuyên sưu tầm và chia sẻ cùng các bạn độc giả những bài thơ tình yêu hay, những stt về tình yêu, danh ngôn về tình yêu và cuộc sống. Hãy ghé thăm ## thường xuyên để đọc được những bài viết hay nữa nhé.
Phòng khách
Phòng khách là không gian quan trọng nhất của ngôi nhà do đó bố cục phòng khách sẽ ảnh hưởng lớn tới vượng khí của ngôi nhà.
Phòng khách kỵ nhất là không vuông vắn. Do là chỗ tụ khí của ngôi nhà nên phòng khách cần phải vuông vức không có góc nhọn. Thêm vào đó cũng không được bố trí hành lang hay đường nội bộ của căn nhà xuyên qua phòng khách. Nếu như căn phòng vốn dĩ không vuông vắn hãy đặt một chậu cây cảnh ở góc nhọn để khí không bị ứ đọng dồn nén vào một chỗ.
Nếu như cửa phòng khác của phòng này đối diện thẳng với cầu thang thì rất kị. Ảnh minh họa |
Trong nhà ở hiện đại thường hay có tầng hầm. Đối với thuật phong thủy, tầng hầm là nơi ẩm thấp, không có ánh sáng mặt trời và không khí không lưu thông. Do đó đặt phòng khách ở đây sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài vận của gia chủ.
Các cầu thang cũng không nên bố trí ở phòng khách, đặc biệt loại cầu thang xoắn ốc. Loại này khi nhìn xuyên xuống như nút chai sẽ gây bất an cho gia chủ và gây thất thoát dòng khí động trong nhà. Thêm nữa, nếu trong phòng khách có bố trí cầu thang lên tầng thì phải tránh không để chân cầu thang đối diện với cửa phòng khách. Vì cầu thang là “giếng trời”, là nút giao thông giữa các tầng, nếu bố trí đối diện với cửa phòng khách, luồng khí từ cửa sẽ chuyển động mạnh theo cầu thang mà không tụ ở phòng khách.
Phòng ngủ
Giấc ngủ chiếm 1/3 thời gian sống của con người. Mà muốn có giấc ngủ ngon thì một trong những yếu tố tác động là có chỗ ngủ phù hợp. Theo phong thủy, vị trí đặt phòng ngủ và giường ngủ cũng tác động rất lớn đến giấc ngủ và qua đó tác động lên sức khỏe của gia chủ. Nếu ở vị trí tốt thì ngủ ngon, say giấc ngược lại thì hay mộng mị ảnh hưởng sức khỏe.
Đầu tiên là vị trí đặt phòng ngủ trong chỉnh thể ngôi nhà. Theo kinh nghiệm, thường phương vị Tây Bắc là nơi thích hợp để đặt phòng ngủ của chủ nhà. Với vị trí này, chủ sử dụng sẽ khỏe mạnh, sáng suốt và quyết đoán. Cũng giống như phòng khách, phòng ngủ không nên đặt ở tầng hầm vì âm khí nặng và không khí không lưu thông nên nếu ngủ ở đó sẽ hại sức khỏe.
Sau khi chọn một phương vị tốt để đặt phòng ngủ thì vấn đề kê giường như thế nào là điểm quan trọng thứ hai trong thiết kế phòng ngủ. Theo sách Phong thủy cho người mua nhà, giường ngủ rất kị nằm thẳng với lối đi. Nếu đầu giường hướng về phía cửa phòng ngủ thì sát khí sẽ xung thẳng vào đầu người ngủ làm ảnh hưởng sức khỏe. Mặt khác cũng không nên đặt sát tường về phía cửa đi vì như thế những sinh hoạt của người ở bên ngoài có thể ảnh hưởng khiến người ngủ ở trong hay nằm mơ, thần kinh suy nhược.
Nhà hiện đại nhất là các tòa nhà cao tầng thường có xà dầm bê tông to. Nếu như trần phòng ngủ có dầm ngang thì không nên kê giường bên dưới dầm bởi vì khi nằm xuống nhìn lên trần thấy dầm ngang sẽ tạo ra cảm giác luôn bị đè nén. Phong thủy gọi tình huống này là “hung hình”. Dầm ngang nằm bên trên vị trí nào của giường cũng đều không tốt. Nếu nằm trên đầu giường thì sẽ khiến người ngủ trên giường đó hay bị đau đầu.
Nhà bếp
Ở nông thôn Việt Nam, nhà bếp thường làm tách biệt với nhà chính và là nơi chứa đựng thóc lúa, nông cụ… và bị xem nhẹ. Tuy nhiên, trong thuật phong thủy, bếp lại có vai trò rất quan trọng. Người ta thường sử dụng bếp như một công cụ cơ hữu của chính ngôi nhà để đẩy lui các hung sát.
Ảnh minh họa |
Điều này được phái Bát trạch Phong thủy sử dụng rất triệt để. Phái này thường khuyên đặt bếp vào những vị trí được cho là xấu nhất trong thổ đất để ngăn chặn các điều xúi quẩy theo kiểu “lấy độc trị độc”.
Theo quan điểm ấy, bếp kị nhất là đặt ở hướng Tây Bắc. Trong La bàn, hướng Tây Bắc thuộc quẻ Càn mà “Càn vi thiên” tức là hướng này có lửa ở cổng trời. Nếu lại đặt bếp ở hướng này thì phạm vào điều gọi là “Hỏa thiêu Thiên môn” sẽ mang điềm gở vào nhà khiến chủ nhà dễ mất công việc, tiền bạc, quyền chức.
Trong việc bố trí nhà bếp, việc chọn hướng cho bếp là quan trọng hàng đầu. Việc này thường phải dựa vào La bàn và bảng Bát trạch theo tuổi để kiểm tra. Những hướng có “Tuyệt mệnh”, “Ngũ quỷ”, “Lục sát”, “Họa hại” là không dùng.
Ngoài ra, trong mối quan hệ liên quan đến các bộ phận khác của căn nhà, việc bố trí nhà bếp cũng có những kiêng kị khác nữa:
Thứ nhất hướng bếp không được đặt ngược hướng nhà. Ví dụ nhà quay hướng Nam mà bếp lại quay về hướng Bắc là rất kị. Điều này được áp dụng cho cả loại bếp tách biệt nhà và bếp ở trong căn nhà. Nếu phòng bếp ở trong căn nhà thì cửa phòng bếp không được quay ngược hướng cửa chính.
Thứ hai kiêng đặt nhà bếp đối diện nhà vệ sinh. Về mặt an toàn vệ sinh thì bếp là nơi nấu nướng đồ ăn thức uống nên cần giữ sạch sẽ không nên đặt gần nhà vệ sinh để tránh vi khuẩn. Về mặt phong thủy, bếp là đại diện cho hỏa còn nhà vệ sinh tắm giặt lại là thủy. Đặt thủy hỏa đối diện sẽ gây ra xung khắc. Cũng trong sự kiêng kị việc đối xung này, cần tránh đặt miệng bếp đối diện với vòi nước, tủ lạnh, máy giặt.
Thứ ba rất kiêng mặt trời chiếu xiên vào bếp. Mặt trời lúc nắng xiên khoai mang nhiều tia cực tím độc hại nếu bếp lại có cửa sổ mở về hướng tây để mặt trời lúc này chiếu vào thì đồ ăn thức uống có thể bị nhiễm độc hại cho sức khỏe.
(Theo kienthuc)
Khu dân cư kỵ địa hình tam giác. (Địa hình này dễ khiến người trung niên mắc bệnh). Cách hóa giải địa hình này: Cần trồng nhiều cây cỏ ở góc nhọn.
Địa hình khu dân cư kỵ trái rộng, phải hẹp (Ngụ ý trước giàu sau nghèo). Hóa giải bằng cách : Nên trổ một lối đi ở tường sau và cửa cần để rộng.
Khu dân cư kỵ trước rộng sau hẹp : Gặp phải loại địa hình này trước giàu sau nghèo. Nếu gặp phải nên hóa giải bằng cách xây một bức tường hình vong cung để tụ hợp tài khí.
Khu dân cư kỵ trước thấp sau cao. Đường tài lộc bị cản trở, vận khí không thông, lớn bé không có tôn ti trật tự. Nên : đặt kính ngửa lên ở mái trên của tòa nhà để phản xạ anh sáng, lấn át sự tối tăn do địa thế quá thấp.
Khu dân cư bị hai con đường kẹp vào giữa. Vận mệnh bị thất tán. Nên chọn nơi khác để định cư. Khi lựa chọn một nơi để định cư, thì nên chú ý đến việc xem hướng nhà và chọn ngày tốt nhập trạch để đón được nhiều cát lợi, vượng khí vào nhà, hóa giái các kỵ khí.
Khu dân cư kỵ bị những tòa cao ốc xung quanh dồn vào giữa. Cát khí không lan tỏa tới, mà hung khí tích tụ, tù hãm. Người ở đó tinh thần sa sút, vận khí bế tắc, khốn đốn, cần đặt bể nước trên tầng cao nhất để đón những luồng không khí cát lợi may mắn từ bốn phương.
Khu dân cư kỵ nằm sâu trong hẻm cụt, tiền đồ bị cản trở, tương lai túng bí, phương hướng mịt mờ, cần mở rộng thêm hẻm, làm cho cửa chính và hẻm chia tách ra
Khu dân cư kỵ tường bao bọc quá cao, người ở khốn đốn, tinh thần sa sút. Nên hạ thấp độ cao của tường.
Khu dân cư kỵ cổng chính mở về hướng Tây. Hướng Tây hành Kim, là hướng Bạch hổ, cửa mở về hướng này, chủ tất bị hình thương, tình cảm lục thân cũng hình khắc chia ly. Gặp trường hợp này nên thay đổi phương hướng, có thể tham khảo việc chọn hướng cổng theo phong thủy sân vườn. Nếu không thể thì làm cho tường bao thông thoáng, và mở một cửa khác theo hướng Nam – Bắc.
Trước nhà kỵ có con đường hình chữ Y, đó là thế đất gọng kìm lửa, rất hung. Phải trồng nhiều cây xanh và thảm cỏ ở ngã ba đường, đồng thời xây một bức tường trang trí mới hóa giải được những rủi ro.
Tổng hợp
Nóng giận là cơ chế, hay nói cách khác đó như một sự phản xạ của con người trước những điều không như ý muốn. Chẳng hạn như, bạn muốn thực hiện một việc gì đó, nhưng bạn lại không thực hiện được. Điều này làm bạn tức giận… Vậy làm sao để tránh hoặc kìm nén cơn nóng giận đó, sau đây là những lời Phật dạy cho người nóng tính. Câu chuyện kể rằng: Có một anh chàng là một người nóng tính, lúc nào cũng cau có, tức giận, đụng chuyện gì cũng tỏ vẻ khó chịu và không hài lòng đến mức không thể khống chế được hành vi của mình. Anh ta biết sự tức giận của mình không những làm ảnh hưởng tới mọi người xung quanh, mặt khác điều này khiến anh ta bị cô lập hoàn toàn, bởi cái tính khí không ai ưa đó. Rồi một ngày, anh ta tìm tới một ngôi chùa, sau vài lần thử về tính kiên nhẫn cũng như sự kiềm chế sự nóng giận của bản thân, anh ta rút ra được bài học rằng sự tức giận là không đáng, tức giận hay không cũng do bản thân mình mà ra. Chế ngự nóng giận, vạn sự tốt lành.
Khi cung Tài Bạch của bạn phát triển không tốt nhưng đường Thái Dương thì đường tiền tài của bạn cũng khả quan hơn.
1. Tiểu Khang
Đường Thái Dương của bạn kéo dài từ gốc ngón áp út xuống đến đường Tình Cảm có nghĩa cuộc sống của bạn đạt đến mức độ của Tiểu Khang (có xe, có nhà, có khoản tiền gửi nhất định). Nói chung là bạn có của ăn của để, tốt hơn những người bình thường và kém hơn so với những người giàu có.
2. Tiểu Phú
Muốn được coi là Tiểu Phú thì ngoài việc cung Tài Bạch đầy đặn phát triển ra, đường Thái Dương của bạn cũng phải dài hơn so với trường hợp trên. Đường Thái Dương bắt đầu từ gốc ngón áp út kéo dài xuống và còn phải cắt qua Tình Cảm, như vậy thì tài vận của bạn sẽ rất tốt, hoặc gặp được quý nhân tương trợ, có thể đạt đến mức độ Tiểu Phú. Những người này thường từ 31 tuổi trở đi, sẽ tiến đến đỉnh cao của sự nghiệp.
3. Trung Phú
Có hai trường hợp: Thứ nhất là đường Thái Dương giao với đường Tình cảm rồi uốn cong tại gò Hỏa Tinh Âm. Trường hợp thứ hai là đường Thái Dương sau khi gặp đường Tình Cảm tiếp tục kéo dài đến gò Thái Âm. Nếu gặp được cả hai trường hợp trên thì chứng tỏ bạn đứng ở tầng lớp Trung Phú, bạn sẽ có được rất nhiều của cải, tiền bạc.
4. Đại Phú
Trên thực tế người có số đại phú là rất ít, cho nên người có bàn tay như vậy cũng rất hiếm. Nếu đường thái dương từ gốc ngón áp út kéo dài thẳng xuống giao với đường sinh đạo hoặc gần với đường sinh đạo thì người này có số đại phú đại quý. Trường hợp này cực hiếm bởi không phải ai cũng có đường Thái Dương dài như vậy.
Kunie
Ngắm bàn tay, đoán tính cách Bàn tay cũng là một bộ phận được các nhà nhân tướng học rất lưu ý khi đánh giá một con người. |
hay mắc phải đó là bố trí bàn làm việc đối diện với cửa ra vào. Bài viết này sẽ giúp bạn hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào mà không cần phải thay đổi vị trí bàn làm việc của mình.
Hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào
Trong văn hóa của người Việt cũng như văn hóa của phương Đông thì phong thủy luôn rất được coi trọng. Dường như trong việc bày trí nội thất thì mọi người vẫn luôn xem phong thủy là yếu tố đầu tiên cần xem xét.
Tuy nhiên bên cạnh những hướng tốt, những thế hợp với phong thủy thì vô tình hoặc là không có sự lựa chọn nào khác chúng ta thường vi phạm một số nguyên tắc cấm kị của phong thủy. Điều đó đã mang đến không ít sự phiền hà cho gia chủ. Và một lỗi mà nhiều người hay mắc phải đó là bố trí bàn làm việc đối diện với cửa ra vào. Bài viết này sẽ giúp bạn hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào mà không cần phải thay đổi vị trí bàn làm việc của mình.
Vậy trong phong thủy việc hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào có tầm quan trọng như thế nào và tại sao phải hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào?
Bàn làm việc đối diện cửa ra vào được xem là mang lại nhiều “sát khí” cho phòng làm việc. Khi bạn ngồi làm việc trên một chiếc bàn đối diện cửa ra vào thì dường như mọi âm thanh ồn ào và hình ảnh hổn tạp đang diễn ra xung quanh đều vô tình lọt vào tầm mắt của bạn. Những thứ đó trong phong thủy được xem là “sát khí”. Và “sát khí” sẽ làm cho bạn mất tập trung, mệt mõi và hiệu quả công việc giảm sút.
Việc thay đổi vị trí bàn làm việc để tránh đối diện cửa ra vào là rất khó vì đôi khi không gian làm việc không cho phép và phòng làm việc đông người thì sẽ rất khó sắp xếp lại từng vị trí bàn làm việc cho mỗi người. Vậy chúng ta chỉ có thể dùng một số thủ thuật nhỏ trong phong thủy để hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào. Trước hết bạn hãy tìm cho mình một chậu cây kiểng để trưng trên bàn làm việc. Bạn không nên tùy tiện chọn bất kì loại cây nào mà hãy chọn những cây có tác dụng làm tăng dương khí như dừa kiểng nhỏ hoặc Trúc Nhật,… Việc thứ hai bạn nên làm nữa là dùng 32 vị thần mộc treo trước mặt hoặc trước cửa phòng để hóa giải. Tuy nhiên việc trấn thuốc như thế cũng rất tế nhị, để người khác không nhìn thấy thì bạn có thể để thuốc trong chậu cây để vừa có thể hóa giải vừa đảm bảo vẻ mỹ quang cho phòng làm việc của bạn.
Hy vọng công việc của bạn sẽ tiến triển một cách thuận lợi khi vấn đề làm thế nào để hóa giải bàn làm việc đối diện cửa ra vào đã được giải quyết.
Đến với Lam Sơn – Hưng Yên, ta không thể không kể đến Đền Mây, bởi từ lâu ngôi đền này đã nổi tiếng với câu ca: “Trăm cảnh nghìn cảnh, không bằng Bến Lảnh, đò Mây”.
Nằm ẩn mình dưới bóng cây đa cổ thụ hàng trăm năm tuổi, xa xa là dòng sông Hồng chảy cuồn cuộn mang phù sa bồi đắp cho vùng đất Đằng Châu – Hưng Yên, đền Mây được biết đến với cảnh vật nên thơ, hữu tình đậm chất linh thiêng, là điểm đến đầy hấp dẫn cho du khách.
Xưa kia, nơi đây là vùng vạn chài Xích Đằng với bến đò Mây, thuyền bè ra vào buôn bán tấp nập. Đền Mây thờ tướng quân Phạm Phòng Át tức Phạm Bạch Hổ, vị tướng tài ba của nước ta trong thời kỳ đầu của kỷ nguyên độc lập tự chủ (đầu thế kỷ thứ X đến đầu thế kỷ XI).
Tương truyền ngôi đền từ lâu đã linh thiêng, sử sách ghi chép về câu chuyện vua Lê Ngọa Triều xưa khi chưa lên ngôi, có thực ấp ở Đằng Châu thường bơi thuyền dạo chơi. Một hôm bơi thuyền ở khúc sông trước cửa đền bỗng gặp mây kéo đến, gió thổi mạnh, trời tối đen. Nhà vua tìm nơi trú ẩn, thấy bên bờ sông có đền liền hỏi dân làng rằng đền thờ thần gì; dân làng đáp đền thờ Thần Thổ Địa rất linh thiêng. Vua còn chưa thực sự tin vào sự linh thiêng của ngôi đền này liền nói to rằng “Thần nếu khiến được mưa gió thì nay thử khiến cho bên này sông tạnh, bên kia sông mưa. Thế mới thật là thiêng”. Vua nói xong quả đúng như vậy liền lấy làm lạ mới sai tu bổ đền thờ. Có thể nói đây là một câu chuyện về sự linh thiêng làm minh chứng sống động cho một niềm tin bất diệt về sự bảo trợ của vị thần Đền Mây.
Trải qua thời gian, Đền Mây đã được trùng tu, tu sửa nhiều lần. Ngày nay, kiến trúc ngôi đền vẫn mang đặc trưng nghệ thuật chạm khắc thời Hậu Lê và thời Nguyễn. Đền được xây dựng kiểu chữ Tam gồm: tiền tế, trung từ và hậu cung. Toà tiền tế với 3 gian được làm kiểu tường hồi bít đốc, mái lợp ngói mũi. Nối với tiền tế là 5 gian trung từ được làm song song nhưng nền nhà cao hơn. Hậu cung gồm 3 gian, kết cấu vì chồng rường đơn giản, không chạm trổ hoa văn. Trong đền còn lưu giữ 27 pho tượng, hầu hết được tạo tác từ thời Lê, hai cỗ kiệu bát cống và một lư hương đồng rất quý.
Đền Mây là ngôi đền có nhiều giá trị văn hóa đặc sắc còn lưu giữ đến tận ngày nay với 27 pho tượng cổ mang phong cách thời Hậu Lê được thờ trong đền. Ngoài ra, trong đền còn có các bức cửa võng, đại tự, hoành phi, câu đối, nhang án, ngai kiệu mang nhiều giá trị đặc sắc và vô cùng quý hiếm. Tiêu biểu là bức đại tự khảm trai lớn có ghi bốn chữ Hán “Thái Bình Vương phủ” và bức trâm của Tiến sĩ Chu Mạnh Trinh ca ngợi cảnh đẹp và sự linh thiêng của ngôi đền. Những hiện vật đó đến nay còn được lưu giữ tại đền Mây mang những nét hoa văn sống động, được chạm khắc rất tỉ mỉ, kì công.Lễ hội chính là đỉnh cao kết tinh những giá trị văn hóa đặc sắc.
Lễ hội đền Mây là một trong những lễ hội hội tụ nhiều nét văn hóa truyền thống của người dân Hưng Yên. Hàng năm, đền Mây thường tổ chức lễ hội vào ba dịp là: Từ 8 – 16 tháng Giêng (ngày sinh của tướng quân), từ 12 – 18 tháng 11 (ngày mất) và từ 16 – 24 tháng 6 âm lịch (ngày mất của thân phụ Phạm Bạch Hổ).
Đền Mây đã được công nhận là di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật năm 1992. Để hoà nhập với sự phát triển của Phố Hiến – Hưng Yên, Đền Mây đang được quy hoạch, trùng tu, tôn tạo để bảo đảm phục vụ khách thập phương và nhân dân trong vùng trong các ngày lễ hội.
1- CÁCH SẮP XẾP CỦA NAM SINH NĂM DƯƠNG
Bước thứ nhất. Đầu tiên lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ .
Ví dụ .
Nam sinh
Tháng 4 Ngày 16 Giờ thìn
Năm 1990
Quan Sát Nhật nguyên Quan
Canh ngọ Tân tị Ất hợi Canh thìn
Đinh kỉ Bính mậu canh Nhâm giáp Ất mậu quý
Thực tài Thương tài quan An kiếp Tỉ tài kiêu
Bước thứ hai. Tính số đại vận.
Căn cứ nguyên tắc nam sinh năm dương lấy chiều thuận tức tính từ ngày sinh đến tiết lệnh sau đó xem có tất cả bao nhiêu ngày, rồi chia cho 3, số kết quả là số của đại vận .
Trong ví dụ trên đếm từ ngày 16 tháng 4 đến giờ thìn ngày 13 tháng 5 có tất cả 27 ngày. Lấy 27 chia 3 được 9 tức người con trai đó 9 tuổi lấy đại vận .
Bước thứ ba. Sắp xếp vận trình cho cả cuộc đời.
Căn cứ nguyên tắc con trai sinh năm dương lấy chiều thuận tức bắt đầu xếp từ can chi của tháng sau, xếp theo chiều thuận, nói chung xếp theo vận 8 bước. Tháng sinh là tân tị, can chi sau tân tị là nhâm ngọ nên 9 tuổi lấy vận là nhâm ngọ.
An Kiêu Kiếp Tỉ Thương Thực Tài Tài
Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỉ
Ngọ mùi thân dậu tuất hợi tí sửu
9 19 29 39 49 59 69 79
Đinh, kỷ |
At, kỉ, Đinh |
Mậu,canh Nhâm |
Tân |
Mậu,tân Đinh |
Nhâm giáp |
Quý |
Quý, tân Kỉ |
Thực, tài |
Tỉ, tài, An |
Tài, quan, ấn |
Sát |
Tài, sát, Thực |
An, kiếp |
Kiêu |
Kiêu,sát, tài |
Bước thứ tư. Phối với lục thân.
Sau khi xếp xong đại vận , căn cứ lục thân của Tứ trụ , lấy can làm chuẩn, ghi ra lục thân của can từng 10 năm vận và lục thân của thiên can ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân của thiên can ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân trong Tứ trụ tức ngày can âm gặp vận can dương là chính ( tức là ngay ) ngày can âm gặp vận can âm là thiên ( tức là lệch ). Sau đó có thể căn cứ tổ hợp sắp xếp trong Tứ trụ và kết hợp với thiên can địa chi của từng đại vận mà dự đoán cát hung.
1. CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM DƯƠNG
Bước thứ nhất. Lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ . Ví dụ :
Nữ sinh Năm 1990 Quan |
Tháng 4 Sát |
Ngày 16 Nhật nguyên |
Giờ thìn Quan |
Canh ngọ
Đinh kỉ Thực tài |
Tân tị Bính mậu canh Thương tài quan |
At hợi Nhâm giáp An kiếp |
Canh thìn At mậu quý Tỉ tài kiêu |
Bước thứ hai. Tính số đại vận .
Căn cứ nguyên tắc năm dương sinh nữ tính chiều ngược , tức bắt đầu tính từ ngày sinh đếm ngược đến tiết lệnh phía trước, xem tất cả bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả phép chia là số của đại vận
Ở ví dụ trên từ ngày 16 tháng 4 đếm ngược đến 12 tháng 4 ( giờ sửu lập hạ ), tất cả có 4 ngày, chia 3 được 1, thừa 1 ngày bỏ qua không tính. Người con gái này một tuổi đã lập vận.
Bước thứ ba. Sắp xếp vận trình cả cuộc đời.
Năm dương sinh nữ thì xếp ngược, tức là bắt đầu xếp từ can chi củ tháng trước tháng sinh, cứ thế đi ngược mà xếp. Em gái đó tháng sinh là tân tị, can chi phía trên tân tị là canh thìn, nên một tuổi vận là canh thìn.
Quan |
Tài |
Tài |
Thực |
Thương |
Tỉ |
Kiếp |
Kiêu |
Canh thìn |
Kỉ mão |
Mậu dần |
Đinh sửu |
Bính tí |
At hợi |
Giáp tuất |
Quý Dậu |
1 |
11 |
21 |
31 |
41 |
51 |
61 |
71 |
At mậu quý ất Tỉ tài kiêu tỉ |
Giáp bính mậu Kiếp thương tài |
Quý tân kỉ quý Kiêu sát tài kiêu |
Nhâm giáp An kiếp |
Tân đinh mậu tân Thực tài sát sát |
Bước thứ tư. Phối hợp với lục thân.
Xếp xong đại vận, căn cứ lục thân trong Tứ trụ ghi ra lục thân trong vận và lục thân của thiên can ẩn trong địa chi, sau đó căn cứ tổ hợp sắp xếp của Tứ trụ kết hợp với can chi của từng đại vận để đoán cát hung.
2. CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM ÂM
Nữ sinh năm âm thì theo ngày sinh đếm xuống đến tiết lệnh dưới, xem có tất cả bao nhiêu ngày, chia cho 3, được số của đại vận . Ví dụ.
Nữ sinh năm 1991, tháng 12, ngày 2, giờ thìn, Giờ tị ngày 2 tháng tháng 12 năm 1991 là tiết lệnh tiểu hàn, chỉ cách một giờ. Theo cách tính cổ, một giờ này vẫn quy đổi thành một ngày, rồi thêm vào hai ngày để chia cho 3 được đại vận từ 1 tuổi. Tăng lên thành ba ngày để tính một tuổi như thế tức là đã kém mất 35 giờ, như thế lấy số của đại vận sai số lớn quá. Thực tế thì nên lấy 1 giờ tính thành 10 ngày tức cô gái này sau khi sinh được 10 ngày đã lấy đại vận, tức tính đại vận một tuổi từ giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 1991, đến giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 2001 bắt đầu hành vận 11 tuổi.
Trên đây là cách lấy đại vận của nam sinh năm dương, nữ sinh năm dương, nữ sinh năm âm. Cách lấy đại vận của nam sinh năm âm giống như cách lấy cho nữ sinh năm dương nên không giải thích nữa.
Trong tính toán dùng số ngày chia cho 3, nếu thừa 1 ngày thì bỏ đi, thiếu 1 ngày thì thêm vào cho chẵn. Ví dụ 23 ngày chia 3, thiếu 1 ngày đầy 8 lần nên thêm một ngày cho đủ 24 ngày, chia được 8, tức 8 tuổi bắt đầu tính đại vận .
Lại ví dụ nếu giờ sinh vào trước hay sau giao tiết lệnh mấy giờ, nếu người tính thuận thì không đủ một ngày hoặc chỉ có một ngày, trong trường hợp đặc biệt đó có thể thêm vào hai ngày cộng thành 3 ngày, sau đó chia 3 được 1, tức 1 tuổi bắt đầu tính đại vận. Đối với các trường hợp khác không được thêm vào hai ngày.
Số ngày chia cho 3 tức là cứ 3 ngày được tính thành 1 tuổi. Số ngày tính đại vận nói chung là tính số ngày trọn đủ giờ. Ở ví dụ 1 trên đây chính là lấy số ngày đủ giờ để tính.
Trong ví dụ 1 là 9 tuổi bắt đầu tính vận tức từ giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 1999 bắt đầu vận 9 tuổi, đến giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 2009 chuyển sang vận 19 tuổi.
Tính đại vận cũng lấy tròn tuổi làm chuẩn. Ngoài ra còn có cách tính chính xác hơn. Như ví dụ 2 từ giờ sinh là thìn đến giao tiết lệnh thực tế là 4 ngày ba giờ, nhưng tính theo 3 ngày là 1 ngày, như vậy 3 giờ là 30 ngày vừa đúng 1 tháng. nên ví dụ 2 chính xác hơn là 1 tuổi 5 tháng bắt đầu đại vận, tức bắt đầu từ giờ thìn ngày 16 tháng 9 năm 1991 bắt đầu tính vận quan.
Còn có cách tính vận lấy ba ngày quy đổi thành 1 tuổi, 5 ngày là 1 tuổi thừa 2 ngày tức 1 tuổi 8 tháng thì bắt đầu đại vận. Như nữ sinh giờ tị ngày 27 tháng 11 năm 1991 thuận đếm đến tiết tiểu hàn tức giờ tị ngày 2 tháng 12, cộng đủ 5 ngày, chia cho 3 còn thừa 2 ngày, hai ngày quy đổi thành 8 tháng tức 1 tuổi 8 tháng bắt đầu đại vận , đó là ngày 2 tháng 8 năm 1992 vậy.
Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.
► Bói nốt ruồi đoán tính cách chuẩn xác |
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Linh hồn của người chết yên ổn thì con cháu thịnh vượng, vì vậy các thầy phong thủy coi trọng âm trạch hơn dương trạch rất nhiều lần, nội dung chủ yểu của phong thủy là âm trạch.
Bởi quan niệm nếu làm đúng, tốt thì gia đình sẽ gặp mạnh khoẻ, may mắn và thành công trong mọi việc, quan trọng hơn nữa là ông bà, cha mẹ sẽ được an lành, siêu thoát. Với ý nghĩa như trên, thuật phong thủy cũng đã đưa ra những hướng dẫn để việc tổ chức cải táng mộ phần được thuận lợi, hợp lý.
Công việc đầu tiên khi tổ chức cải táng là kiểm tra mộ và chọn thời gian cải táng. Đây những là bước quan trọng để xác định xem phần mộ có thể cải táng được không, thời gian nào “đẹp”, không xung sát để tránh gây hậu họa cho con cháu.
1./ Mộ kết và cách xác định mộ có "kết" hay không?
Việc phân biệt mộ thường (có thể bốc hay di dời) với những ngôi mộ kết (tuyệt đối không được di dời) cần phải hết sức cẩn trọng.
Mộ kết: Là mộ khi đặt vào vùng có trường khí tốt, đã quán Khí (tức là thu nhận được năng lượng của Địa Huyệt).
Gia đình có mộ kết thường là đang làm ăn phát đạt, con cháu học hành, công tác đều tốt. Bản chất của việc kết mộ hiện chưa có một tài liệu nào nói cho rõ ràng cả, song trong quá trình đi khảo sát hàng trăm ngôi mộ, có đưa ra nhận xét như sau: Thường là do phúc phận của dòng họ tới ngày thịnh phát nên có thể do chủ định (Nhờ thầy địa lý đặt mộ) hoặc do vô tình (thường là trường hợp Thiên táng rất bất ngờ) đặt được vào trúng “Long huyệt” (hay còn gọi là vùng có năng lượng tập trung). Không phải chỉ có những “Long mạch” khổng lồ kết Huyệt mới có mộ kết. Nhiều trường hợp chỉ có một “con Long” nhỏ cũng đủ để kết mộ và gia đình của có mộ làm ăn rất phát đạt .
Cách xác định mộ "kết"
Có nhiều cách để xác định một kết như cảm xạ, ngoại cảm, cảm nhận trường Khí... nhưng cũng có thể dễ dàng quan sát bằng mắt thường. Những ngôi mộ kết thường đất ngày càng nở ra, làm cho ngôi mộ cứ to dần, nhiều khi to như một cái gò. Mặt khác, cây cối trên và xung quanh ngôi mộ thường rất xanh tốt (đây là biểu hiện của vùng đất có Sinh Khí). Theo khảo sát một ngôi mộ kết tại Hà Tĩnh, người nhà đi thăm mộ, khi về vứt bỏ những đoạn thân của bó hoa cúc ra ven mộ, vài ngày sau những đoạn thân đó đã mọc ra những cây cúc hết sức tươi tốt. Người xưa cũng dùng phương pháp này để xác định Huyệt kết. Họ cắm những cành cây khô vào những phần đất nghi có mộ kết, nếu những cành khô đó nảy mầm xanh tốt thì gần như chắc chắn nơi đó có Huyệt kết.
Ngoài ra, có thể nhìn nhận một cách trực quan một ngôi mộ kết là những viên gạch, nhất là gạch men hay đá ốp vào mộ thường sáng bóng như có chùi dầu. Thông thường, các ngôi mộ ít chăm sóc lau chùi thường xuyên thường có bám một lớp bụi nhưng tại những ngôi mộ kết, ta thấy những viên đá hay gạch ốp vào luôn như vừa được chùi rửa sạch sẽ, sáng bóng. Một cách khác nữa là khi ngồi bên một ngôi mộ kết, ta cảm thấy như có một luồng hơi ấm áp, tràn đầy sinh lực thấm vào người, làm cho ta có cảm giác thoải mái, dễ chịu. Khi mộ kết, thông thường kết từ chân lên tới đầu, cũng có vài ngôi mộ do kết cấu của “Long mạch” và của mộ sẽ kết theo chiều ngược lại. Mộ kết có các dạng kết như kết mạng nhện, kết tơ hồng, kết băng, kết chu sa... Có các màu từ xám đến trắng, hồng, đỏ như chu sa là loại mạnh nhất.
Mộ kết có 2 loại:
Mộ kết: là mộ đại quan
Khi kết thì trong áo quan hình thành một màng trắng bao phủ thi hài. Màng này kín dần theo thời gian, dần dần kín hết bề mặt thân xác. Nếu khí vào trong áo quan thì lớp màng trắng này sẽ tiêu tan rất nhanh. Người khai mở nhãn thần có thể nhìn thấy màng trắng này trong mộ nằm sâu dưới đất.
Mộ phát: là mộ đã cải táng rồi, nay thấy trong tiểu sành có mầu hồng rực.
Mầu hồng càng rõ thì chứng tỏ mộ đang phát tốt. Người khai mở nhãn thần cũng nhìn thấy mầu này dưới tiểu sành.
Vì sao mộ kết phát?
Ngôi mộ Kết hoặc Phát thì phải có đồng thời 3 điều kiện:
Một là: Vùng đất tại mộ phải tụ Khí Trời
Hai là: Phải có hơi ẩm của nước. (Mộ đặt trên đỉnh đồi thi vừa bị tạt Khí vừa dễ không có nước).
Ba là: Người âm trong mộ ở cõi Trời đang thăng tiến, tức đang có năng lượng tâm linh cao. (Vì thế mà ngôi mộ kết thường có năng lượng cao hơn ngôi mộ bình thường, và do đó mộ kết sẽ có hiện tượng trương nở và cỏ trên mộ xanh tốt).
Khi gặp trường hợp mộ kết, tốt nhất là để nguyên không được dịch chuyển vì sẽ gây ra nhiều rắc rối trong cuộc sống của dòng họ. Nếu bắt buộc phải di dời vì lý do nào đó phải có những phương thức của Huyền môn và Phong thủy rất phức tạp
2./ Phân biệt mộ "kết" với mộ phạm “trùng”?
Một loại khác người ta thường hay nhầm với mộ kết là mộ bị phạm “trùng”.
Có nhiều loại trùng nhưng biểu hiện rõ nhất tại mộ là xác chôn qua nhiều năm không tan. Có những khu vực có hàng loạt mộ chôn tới hàng chục năm xác cũng còn gần như nguyên vẹn.
Nguyên nhân mộ phạm Trùng có thể do đặc điểm của khu vực đất bị bế Khí, có thể do người mất bị ung thư hay bệnh khác mà đưa vào người quá nhiều thuốc kháng sinh hay chất phóng xạ, còn một lý do nữa thường là phụ nữ, khi liệm quần áo bằng ni lon gây ra không có không khí để vi sinh vật trao đổi chất.
Khi gặp trường hợp này phải có phương pháp hóa giải theo chỉ dẫn của thầy phong thủy.
Theo các nhà phong thủy thì dựa vào ngày sinh, ngày mất ta có thể tra cứu Trạch Quẻ để xác định 4 hướng tốt, 4 hướng xấu, chọn các ngày tốt giờ tốt để di quan, hạ huyệt, để mong người chết lưu phúc lại cho con cháu.
3./ Những điều đại kị khi chôn mộ:
- Không chôn mộ nơi có nước đọng lại, có nghĩa là long mạch phải chảy, không bị cắt đứt, con cháu sẻ bị thận, hư răng, đau lưng, những bệnh không vận động sẽ phát sinh, chết bất đắc hay tuyệt tự, không con trai nối dõi.
- Không chôn mộ gần các cây lớn để rễ cây đâm vào hài cốt thì con cháu bị động, đau ốm. Có thể năm này thì rể cây chưa ăn vào nhưng các năm tiếp theo có thể bị. Trường hợp mộ bị động do thay đổi địa chất, rễ cây đâm vào, trâu bò đánh phá hoặc do nhiều tác nhân khác, chỉ cần tu sửa lại, sắm bát cơm quả trứng, chai rượu, vàng mã, quần áo mã và con ngựa mã, trầu nước hương đăng (có điều kiện thì lễ lớn hơn) tạ lễ thổ thần là được.
- Không chôn gần các nơi công cộng, khu vui chơi, bến xe, bến tàu, khu công nghiệp nặng, phần âm trạch sẽ bị nhiễu, con cái hư hỏng, học hành không đến nơi đến chốn, tù tội.
- Không nên đóng đinh, sắc thép vào quan tài, hoặc nếu nút áo của người chết bằng xương thú hay kim khí, cũng phải cắt bỏ, chứ không để nguyên như vậy mà chôn theo người chết. Con cháu điên khùng, ung thư.
- Mộ xây bằng bê tông cốt sắt mà bít kín mặt nấm sẽ tạo ra áp lực của nước, của khí. khi nhục thể bắt đầu thối rữa, phát sinh ra nhiệt, khiến con cháu bị huyết áp cao, tiểu đường, hay cholesterol.
- Bia mộ để dưới chân, Con cháu ngu đần, vất vả cơ hàn, nghèo đói.
- Long hổ giao nhau, núi đồi bên trái mộ và những gò đồi bên tay phải mộ, đụng vào nhau ở tiền án hay minh đường thì loạn luân, anh em dòng họ lấy nhau. (Như ngôi mộ nhà Trần kết phát 200 năm, nhưng gia tộc ruột thịt lấy nhau, vì sợ mất ngôi).
- Mộ nghịch long, tức là đầu mộ để dưới thấp, chân hướng về tổ sơn trên cao, con cháu loạn thần tặc tử, bất hiếu, bất trung.
- Mộ đang kết khí, kết thủy, kết mối mà bốc mộ dời đi: Con cháu suy sụp, chết bất đắc.
- Trùng táng hay trùng huyệt, tức là chôn nhằm chỗ mà trước đây đã có người chôn rồi; hoặc có xương thú như voi, trâu, bò: Con cháu bị bệnh nan y và chết trùng tang liên táng. Nghĩa là nhiều người chết liên tục trong vòng 3 năm.
- Trong gia đình có người chết trôi, chết nước phải lo đoạn nghiệp, vì sợ về sau sẽ có người chết chìm nữa.
- Địa lý âm trạch (về mồ mả) những trường hợp đặt sai hướng mộ, đặt sai huyệt vị, đặt sai ngày giờ, hoặc phạm xung sát… đều phát tác rất nhanh, có trường hợp phạm nặng, phát tác ngày trong vòng 3 ngày sau khi đặt mộ, chậm nhất sau 3 năm cũng đã phát tác.
- Kỵ nhất là huyệt là nơi đất đá, có chứa nhiều rác rưởi, hoặc có nguồn nước thải bị ô nhiễm. Đào lên ở đáy huyệt phải có mạch nước ngầm chảy dưới huyệt. Màu sắc của nước trong xanh, mùi thơm, tránh nước bị ô nhiễm hoặc nước có mùi hôi. Những huyệt ở đồng bằng, ruộng thì kỵ không có nước ở dưới huyệt.
Nếu muốn đổi vận phát tài phát phúc cho gia đình, phải chọn được ngôi đất mới thích hợp, Chú ý nhận biết nơi khởi đầu và kết thúc, dừng tụ của sơn mạch, thủy lưu điểm trúng kết huyệt, tìm kiếm phát hiện hình mạo hướng bối của long hổ triều ứng, để định huyệt vị tọa hướng, lại phải biết tuổi người chết có hợp để phù hộ lưu phúc cho con cháu hay không.
Tuyệt đối không nên động chạm nếu không gặp trường hợp phải di dời cho dự án chẳng hạn, không nên “Ma ngủ lại rủ ma dậy”.
5./ Lựa chọn những nơi đất chôn mộ tốt:
Dấu hiệu nhận biết huyệt cát:
- Nhập thủ đầy đặn: nhập thủ là nơi long mạch vào mộ. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn để đặt mộ, gia chủ và con cháu sẽ phú quý.
- Màu sắc đất: sau khi đào thấy đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, màu hồng có vân. Đất này gọi là " Thái cực biên huân".
- Đồi đất và dòng nước bao bọ: huyệt mộ nằm trong thế này được xem là huyệt quý. Để đảm bảo huyệt cát, khi đào huyệt thường dùng đất ngũ sắc, hoặc đất hồng sắc để chôn mộ, chôn tiểu quách. Ngoài ra, đất ngũ sắc và đất hồng sắc có tác dụng kết dính thành một khối khi gặp nước, đảm bảo huyệt mộ yên vị và không ngấm nước và trong quan.
- Ở các vùng nghĩa trang nơi quy tập nhiều mộ, thường bị tình trạng quá tải về diện tích, các mộ chen lấn nhau. Tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Nếu chọn được huyệt phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách(tốt). Trường hợp đất đai quá hiếm không chọn được huyệt có phía trước thoáng rộng thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ.
- Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì gia chủ bị bại không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ chủ tổn hại nhân đinh. Tốt nhất chọn huyệt nơi yên tĩnh xa cách với đường đi lối lại quanh khu vực mộ.
- Ở vùng núi non thì cần thẩm định huyệt theo những tiêu chí của địa lý chính tông. Huyệt cần được bao bọc có long hổ hai bên ôm lấy huyệt(hai đồi núi ôm lấy nhau, mộ ở phần giữa), phía sau có cao sơn che chắn, phía trước có minh đường thuỷ tụ…
Các bạn lưu ý rằng, nên nhờ một thầy chuyên gia có kinh nghiệm Phong Thuỷ chính tông tiến hành xem xét cẩn thận trước khi chôn, nếu không biết mà tự ý tiến hành thì sẽ dẫn đến những hậu qủa khó lường.
Nếu đã có nghĩa trang của dòng họ được thiết kế sẵn từ trước thì việc này rất đơn giản vì khi lập nghĩa trang đã có các Phong thủy sư tính toán cho rồi.
- Tầm Long tróc mạch - Xác định Huyệt Khí - Mua cuộc đất đã tìm được - Tính toán, phân kim sẵn, bao gồm các bước như xác định Loan đầu,Thiên Môn, Địa hộ, xác định vị trí kết Huyệt - Tính toán thời gian đặt mộ, độ sâu và phương đặt để đạt được Huyệt Khí Bảo Châu...
- Nhiều khu vực vì đã có đất hay nghĩa trang từ trước nhưng không tụ đủ Khí phải thực hiện việc dẫn Long về để tụ Khí tại cuộc đất đã chọn. Nói tóm lại những điều nói trên rất phức tạp và là chuyên môn của các Phong Thủy Sư. Một việc rất quan trọng là phải cân được phúc đức của dòng họ của mình. Phúc phận của dòng họ đó như thế nào phải đặt vào khu Địa Huyệt có năng lượng tương đồng mới có kết quả. Không vì khu đất kết Huyệt quá to, quá mạnh, quá nhiều đời mà đặt vào khi phúc phận của dòng họ chưa đủ.Thông thường những gia đình bình thường về phúc phận chỉ cần một con giun cũng đủ cho một cuộc sống bình an, ổn định, đâu có cần tới những con Long, những Huyệt kết đắc địa. Những Huyệt lớn chỉ sử dụng cho những vị to lớn, những dòng họ đã đủ phước báu do Thiên định mà thôi (như Võ Nguyên Giáp chẳng hạn).
- Phù Địa: Là mạch đất chỗ chôn mộ ngày càng nổi lên cao, do thủy tụ làm cho đất nở trương ra. ( Khác với phù sa là đất bồi do hiện tượng xâm thực của cuồng lưu.)
- Đất xốp: Nhẹ và mịn màng gần ao hồ, sông, bể. Huyệt đào lên thấy đất đỏ mịn như tròng đỏ hột gà.
6./ Chọn thời gian cải táng và quy tập mộ:
Chọn lựa thời điểm để cải táng là một việc vô cùng quan trọng. Theo phong tục của người Việt Nam, người mất sau 3 năm thì cải táng, cũng là lúc con cháu mãn tang, tức là hoàn toàn hết để tang vong linh. Vì thế, việc cải tháng thường được tiến hành sau 3 năm chôn hung táng.
Tuy nhiên hiện nay, thực tế môi trường địa lý và khí hậu có nhiều thay đổi, các hoá chất được sử dụng nhiều trong đất để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hiện tượng sau 3 năm xác người chết chưa phân huỷ diễn ra khá phổ biến nên nhiều gia đình lựa chọn giải pháp là để thời gian cải táng lâu từ 4 đến 5 năm để tránh hiện tượng trên.
Theo sách xưa để lại, thời gian tốt nhất trong năm để thực hiện cải táng là từ cuối Thu đến trước ngày Đông Chí của năm. Không ai làm đầu năm cũng như sau Đông Chí.
Việc chọn ngày bốc và di dời mộ cũng rất quan trọng. Theo lịch Âm, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Tuy lịch xếp là vậy nhưng trong việc chọn ngày không phải cứ giở lịch ra thấy ngày 29 hoặc 30 đã là hết tháng. Ta cần phải căn cứ vào 24 tiết khí hay chỗ nào hòa trực (tức là hai trực giống nhau nằm kề ngày nhau), lúc đó mới sang tháng khác. Bởi vậy, nhiều khi đã sang tháng mới theo lịch 5-7 ngày mà vẫn phải tính theo tháng cũ. Nên để ý là đầu tiết bao giờ cũng đi liền 2 trực giống nhau, một trực là ngày cuối tháng, một trực là ngày đầu tháng. 12 trực là: KIẾN - TRỪ - MÃN - BÌNH - ĐỊNH - CHẤP - PHÁ - NGUY - THÀNH - THÂU - KHAI - BẾ, mỗi ngày là một trực. Các trực tốt nên sử dụng như sau: Trực Thành, trực Mãn đa phú quý. Trực Khai, trực Thâu họa không vong (họa không tới). Trực Bình, trực Định hưng nhân khẩu.
Một lưu ý nữa là khi coi ngày là:
Coi đám cưới phải theo tuổi chú rể, coi làm nhà phải coi theo tuổi người chồng; cô dâu hay vợ là phụ thuộc nên không bị ảnh hưởng gì.
Coi ngày giờ tẩm liệm, chôn cất, bốc mộ thì phải coi theo tuổi của người chết.
Như vậy, năm để tiến hành cải táng phải lựa chọn theo tuổi của người đã mất, tránh những năm xung sát. Ngoài ra còn phải căn cứ theo tuổi của trưởng nam trong nhà vì trưởng nam là người phải gánh mọi sự may rủi.
Tuổi và ngày nên chọn theo Tam hợp, Lục hợp, Chi đức hợp, Tứ kiểm hợp. Tránh các ngày Lục xung, Lục hình, Lục hại.
Về Ngũ hành nên chọn ngày tương sinh hay tỷ hòa, tránh chọn ngày tương khắc.
Tùy theo tháng mà khi bốc hay di dời mộ cần phải tránh thêm các ngày Trùng tang, Trùng phục, Tam tang, Thọ tử Sát chủ, Nguyệt phá, Thiên tặc Hà khôi...
Trong thực tế, nhiều khi thời gian để cải táng rất hạn hẹp, ví dụ như năm Giáp Ngọ có tháng 9 nhuận nên hầu như toàn bộ thời gian làm mộ chỉ gói gọn trong tháng 10 Âm lịch (ngày 1/11 Âm lịch là ngày Đông Chí ).
Do vậy mà người ta có thể châm chước khá nhiều để có thể làm mộ trong tháng 10 âm lịch. Nếu so sánh ra ta thấy rằng: trong 2 trường hợp làm vào ngày tốt của tháng 9 và ngày xấu của tháng 10, ta vẫn chọn ngày xấu của tháng 10.
Đứng về Lý khí mà nói, điều đó lại là hiển nhiên. Ngày Đông Chí là ngày cực Âm và là ngày có khí Nhất Dương sinh ra. Đặt mộ phần trong thời gian trước Đông Chí là vì lý do đó. Sau Đông Chí, khí Dương ngày càng tăng và khí Âm ngày càng giảm.
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
Ngày con nước là gì? Có điều gì cần chú ý về ngày con nước lên? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài chia sẻ sau đây nhé. Đừng bỏ qua bởi đây đều là những thông tin cần thiết trong cuộc sống của mỗi người. Bạn hãy cũng Phong thủy số tìm hiểu về ngày con nước lên.
Xem thêm: Tìm hiểu về ngày vía thần tài
Theo như trung tâm nghiên cứu lý học đông phương cho hay, ngày con nước lên liên quan đến thủy triều, tức là đây là ngày liên quan đến sức hút của mặt trời và mặt trăng với trái đất mà trong đó, cơ thể mỗi người có đến 70% là nước do đó vào ngày con nước lên sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng mạnh bởi lực tương tác của mặt trăng từ súc hút của nó. Để hiểu rõ hơn về ngày con nước lên, hãy xem giải thích sau đây.
Ngày con nước lên theo như lưu truyền trong dân gian Việt Nam được coi là ngày cực kỳ xấu, trăm sự đều kỵ, nhất là sự việc xảy ra lại rơi vào giờ con nước xuống. Các cụ ta vẫn có câu “Dù ai buôn bán trăm nghề, phải ngày con nước đi về tay không, dù ai giao hợp vợ chồng, phải ngày con nước khó lòng nuôi con”.
Xuất phát từ ngày xưa, nước ta là nước thuần nông vì thế công việc trồng trọt của người dân bị ảnh hưởng cực kỳ lớn tới nguồn nước “nhất nước, nhìn phân, tâm cần, tứ giống” bởi vậy việc nắm bắt đầy đủ, rõ ràng về quy luật của con nước là rất quan trọng. Khái niệm ngày con nước trong âm lịch là một khái niệm thuần việt, không hề bị ảnh hưởng bởi Trung Hoa hay nước nào khác. Trung Hoa không có lịch này.
Hãy cùng tham khảo bảng lịch ngày con nước lớn sau đây để từ đó có thể tránh làm các công việc quan trọng trong ngày này.
· Tháng 1+ 7 : ngày con nước mùng 5 - 19
· Tháng 2 + 8 : ngày con nước mùng 3 - 17 - 29.
· Tháng 3 + 9 : ngày con nước mùng 13 - 27
· Tháng 4 + 10: ngày con nước mùng 11 - 25
· Tháng 5 + 11: ngày con nước mùng 9 - 23
· Tháng 6 + 12: ngày con nước mùng 7 - 21.
Bảng lịch trên của ngư dân vùng biển Đồ Sơn áp dụng từ xưa đến nay để thực hiện việc khai thác sò, đánh bắt hải sản được thuận lợi.
Ngoài ra trong dân gian còn có bài thờ nói về giờ nước , ngày nước lên cho dân đi biển như sau, mọi ngày hãy tham khảo
“Tháng giêng, tháng 7 phân minh
Mồng 5, 19, thìn sinh tị hồi.
Tháng 8 cho lẫn tháng 2
Mồng 3, 17, tị lai, ngọ hoàn
Tam(3) cửu (9) tòng như nguyệt tiền
Ngày 29 nước liền thụ thai
13 sinh con thứ hai
Tuất thăng, mão giáng chẳng sai chút nào.
Tháng 4 đối với tháng 10.
Sinh con 11 cùng thời 25
Tháng 11 chi khác tháng năm
Đã tường mồng 9, chớ nhằm 23
Tháng 6, tháng chạp suy ra
Mồng 7, 21 ấy là nước sinh”
Xem thêm những ngày tốt khác tại mục: Xem ngày tốt xấu
Một câu hỏi được đặt ra: Vậy trước thời bắc thuộc, dân tộc ta có thuật chọn ngày, chọn giờ chưa ?
“...Nhân dân Việt Thường đã biết xét nghiệm sự vật theo hiện tượng thiên nhiên mà làm lịch để áp dụng vào nông nghiệp khá sớm. Sách thông chí của Trịnh Tiều TQ chép rằng: Đời Đào Đường (Nghiêu) năm 2253 trước công nguyên, phương Nam có họ Việt Thường cử sứ bộ, qua hai lần phiên dịch sang chầu, dâng con rùa thần có lẽ sống một nghìn năm, mình dài hơn ba thước, trên lưng có văn khoa đẩu, ghi việc khi trời đất mở mang. Vua Nghiêu sao chép lấy, gọi là “Quy lịch” (tức lịch rùa). Vậy đây chưa rõ khoa văn đẩu 9 chữ hình con nòng nọc trên lưng con rùa là văn sẵn trên mai nó, mà các nhà làm lịch nước Việt- thường nghiên cứu theo sự tiến triển của nó hàng nghìn năm để rút ra quy luật về sự tuần hoàn của thời tiết, hay đó là một thứ ký hiệu ta gọi là chữ Khoa- đẩu mà các nhà làm lịch nước ta vạch lên mai rùa.
Dù sao “Quy lịch” lúc đó là phát hiện riêng của các nhà thiên văn nước Việt Thường. Các nhà thiên văn Trung Quốc cũng làm ra lịch của họ nhưng người Việt thường không theo lịch của Trung Quốc. Mãi đến đời nhà Hán, dưới triệu Văn Vương (con trai của Trọng Thuỷ, cháu của Triệu Đà), người nước ta vẫn dùng lịch truyền thống của mình. Khi làm lịch, tổ tiên ta đã biết dựa vào những mốc tiêu chuẩn của thời gian theo chu kỳ của mặt trời, mặt trăng. Tín hiệu còn thể hiện qua hoa văn trống đồng Ngọc Lũ. Thí dụ: Trung Tâm mặt trống là hình ảnh mặt trời, vòng trong là hạ chí, vòng giữa là vòng xuân phân, thu phân vòng ngoài là Đông chí...”.
(Trích “Vài nét về Văn hóa thời Hùng Vương” trong bài của GS. Bùi Văn Nguyên đăng trong tạp chí Văn học số ra tháng 9,10/1973)
Như vậy từ lich sử xa xưa, ta đã có lịch và qua đó suy luận ra ta cũng đã có thuật chọn ngày. Kể cả khi tiếp thu thuật chiêm tinh trung quốc, ta cũng không tiếp thu toàn bộ, nhất là trong dân gian các tục kiêng cữ có nhiều chỗ khác nhau.
Ở nước ta hồi đầu thế kỷ 20, nhất là trong phong trào “Duy Tân”, nhiều nhà tri thức tân tiến đã lên tiếng công kích các thói hư tật xấu, đã loại bỏ được nhiều hủ tục lỗi thời, trong đó tục chọn ngày cũng đã giảm nhẹ và có phần cải tiến, không nhất mọi việc đều chọn ngày, chọn hướng như thời xưa.
Sau cách mạng tháng 8-1945, tiếp đến 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, Hiệp kỷ lịch ban hành dưới triều nguyễn mất dần, số người biết chữ Hán thưa thớt dần, trước cao trào diệt thù cứu nước, chẳng mấy ai quan tâm đến việc chọn ngày, chọn giờ: nhận lệnh thì chiến đấu, công tác; ban ngày máy bay địch bắn phá thì hoạt động ban đêm, nhà dột thì lợp lại trai gái yêu nhau, hai gia đình bằng lòng, thấy ngày nào thuận tiện, thì hẹn nhau cưới ngày ấy, cưới hỏi muốn đông người dự thì chọn ngày chủ nhật, muốn biết ngày nắng, ngày mưa thì nghe dự báo thời tiết, chết thì chôn không để quá 24 giờ. Mọi việc như xuất hành, tu tạo, hôn nhân, tang tế kể gì ngày giờ Hoàng đạo, Hắc đạo, trùng phục, Trùng tang, trực khai, trực bế. vả lại trong không khí mọi người bận rộn vật lộn với cuốc sống hàng ngày, tranh chấp giữa cái sống, cái chết, cái đói, cái no, không còn điều kiện để chọn ngày tốt, tránh giờ xấu, nghỉ phép được ít ngày, cố lo xong công việc để kịp trả phép, thôi thì “vô sư, ô sách, quỷ thần bất trách”.
Tuy rằng không mở sách, không mời thầy, nhưng tục chọn ngày chọn giờ vẫn âm ỉ lan truyền trong dân gian. Mặc dầu quần chúng nhân dân mấy ai biết: ngày nào là ngày “Thiên ân”, ngày nào là ngày “sát chủ”, nhưng những câu nói cửa miệng vẫn có thế dùng làm cơ sở lý luận chọn ngày chọn giờ. Thí dụ: Tâm lý chung thích chọn ngày chẵn, tránh ngày lẻ, tránh tam nương, nguyệt kỵ, tránh ngày sóc (mồng 1), ngày nguyệt tận (cuối tháng)...
Đi chơi còn nhỡ nữa là đi buôn
Cưới vợ làm nhà chẳng được đâu (lấy tuổi mụ của người chủ sự, trừ bội số của số 9, số dư cuối cùng là 1, 3,6 ,8 tức là tuổi Kim lâu)
Gặp ngày con nước cũng về tay không.
Làm nhà xem tuổi đàn ông.
Mừng cho hai cháu đẹp duyên...
Trên đây toàn là những câu truyền miệng trong dân gian nhưng khá phổ biến.
Sau khi hoà bình lập lại nhất là trong những năm gần đây, tập quán chọn ngày, chọn giờ lại rộ lên. Ngoài những tư liệu thời xưa còn rải rác lưu truyền ở các địa phương, còn nhiều sách vở từ Thái Lan, từ Đài Loan, Hồng Kông và các nước Đông Nam á khác tràn vào. thầy cũ cộng thêm thầy mới, tự nhiên hình thành tầng lớp thuật sĩ chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp đủ các dạng.