Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

SAO LONG TRÌ - PHƯỢNG CÁC TRONG TỬ VI

long trì (Thủy) phượng các (Thổ) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Long Trì là cái mũi. Phượng Các là tai. - Long...
SAO LONG TRÌ - PHƯỢNG CÁC TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

long trì (Thủy) phượng các (Thổ) 


***

1. Ý nghĩa cơ thể: Long Trì là cái mũi. Phượng Các là tai. Long Trì, Kình: mũi sống trâu Long Trì, Khốc Hư, Hình: đau mũi có mổ Phượng Các, Tấu Thư: thính tai Phượng Các, Kình: cứng tai

2. Ý nghĩa tướng mạo: Long Phượng ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.

3. Ý nghĩa tính tình:             - thông minh, tuấn dật, có văn chất             - ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở             - đoan trang trong nết hạnh

4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:             - thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão, Dậu             - làm gia tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ)             - may mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vợ chồng tương đắc)             - may mắn cả trong việc sinh nở (dễ sinh, sinh dễ nuôi)

5. Ý nghĩa của long phượng và một số sao khác:
Long Phượng Thai Phụ: thăng quan, thi đỗ
Long Phượng Riêu Hỷ hay Phi: đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.
Long Phượng Lương: nữ mệnh có chồng danh giá, hiền
Long Phượng, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: đắc quan mau lẹ, cao quý.

6. Ý nghĩa của long phượng  ở các cung:
a. ở Phu Thê:             - vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng             - nếu ở Dậu và có Tả Hữu: 2 vợ, 2 chồng
b. ở Tử:             - dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi             - sinh quý tử, thông minh, tuấn dật
c. ở Điền: Long Phượng Mộ: có nhà đất rộng rãi, có di sản Long Phượng Thai Tọa: có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ
d. ở Phúc:             - phú quý             - dòng họ khá giả
e. ở Hạn: Long Riêu Hỷ : có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân Long Phượng Cáo ấ: thi đỗ Long, Mã : có dời nhà  cửa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO LONG TRÌ - PHƯỢNG CÁC TRONG TỬ VI

Vị quan thanh liêm kháng lại áp lực quan trên rửa oan cho dân

Được biết như vị quan thanh liêm kháng lại áp lực quan trên rửa oan cho dân, Tiền Nhược Thủy đã rất thông minh và dũng cảm khi bảo vệ cho người dân của mình
Vị quan thanh liêm kháng lại áp lực quan trên rửa oan cho dân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền Nhược Thủy thời Bắc Tống là người tri thức uyên thâm, có thể đoán biết đại sự lại là một vị quan thanh liêm chính trực. Trong “Tốc Thủy Kỷ Văn”, Tư Mã Quang đã ghi chép lại sự tình khi ông đảm nhiệm chức Thôi quan tại Đồng Châu (Tức thân tín và trợ thủ của quan Tri châu) ông đã kháng lại áp lực của quan trên mà rửa được một án oan.

Tri châu tại Đồng Châu, thượng cấp của Tiền Nhược Thủy là người chủ quan võ đoán, hơn nữa tính tình nóng nảy thường hay phạm sai lầm. Mỗi lần gặp phải tình huống như vậy, Tiền Nhược Thủy đều thảo luận với quan trên, nhưng tri châu thường không tiếp nhận ý kiến chính xác của ông. Mặc dù sau này khi chân tướng vụ án hiển lộ, tri châu thường cảm thấy xấu hổ vì sai sót của bản thân mình, nhưng sau đó mọi chuyện vẫn lặp lại như cũ.

Có lần, một nữ tỳ của một gia đình quyền quý không biết đi đâu mất tích. Cha mẹ cô tới Châu báo án, tri châu lệnh cho quan tham mưu kiêm sao lục thẩm tra thụ lý vụ án. Vị quan tham mưu kiêm sao lục này từng mượn tiền của nhà quyền quý nọ nhưng bị từ chối, trong lòng y nảy sinh oán hận.

Trong quá trình xét xử vụ án y đã võ đoán mà nói rằng nhà giàu đó đã hại chết nữ tỳ, rồi quăng thi thể cô xuống sông. Phụ tử nhà giàu đều không nhận tội cuối cùng bị dùng hình ép cung nên mấy cha con nhà giàu có người bị định tội là thủ phạm chính, người thì bị định tội là chủ mưu giết người, theo luật họ đều phạm tội tử hình.

Sau khi xét xử, viên quan tham mưu kiêm sao lục đã báo án lên tri châu, tri châu triệu tập quan viên hữu quan tiến hành phúc thẩm, một số người cho rằng án này đã được xử lý một cách chính xác, còn thể hiện sự đồng tình, chỉ có Tiền Nhược Thủy tỏ vẻ nghi ngờ vụ án, ông cho rằng khi xét xử nên thẩm vấn kỹ lưỡng, nếu không có chứng cứ xác thực mà định tội mưu sát chẳng khác gì coi rẻ tính mệnh con người.

Sau khi viên quan tham mưu kiêm sao lục biết chuyện đã tới phòng làm việc của Tiền Nhược Thủy trách mắng ông rằng: “Phải chăng ông đã nhận hối lộ của nhà quyền quý đó nên muốn giúp cho họ thoát tội chết?”

Tiền Nhược Thủy nói: “Có vài người vì vụ án này mà bị xử tử hình như hiện nay, sao ta lại có thể không thẩm tra lại kỹ lưỡng những lời khai của họ được?”

Vì thế, Tiền Nhược Thủy đã kéo dài vụ án thêm gần 10 ngày, trong quá trình đó dù tri châu nhiều lần đốc thúc ông cũng không trả lại vụ án, người trên kẻ dưới đều trách mắng ông.

Một hôm Tiền Nhược Thủy tới gặp tri châu nói rằng: “Sở dĩ tôi kéo dài vụ án này là vì muốn do thám tung tích của nữ tỳ, hiện nay nữ tỳ đã được tìm thấy”.

Tri châu thẩm tra thấy chứng cứ xác thực liền phóng thích cha con nhà giàu nọ.

Cha con nhà giàu khóc mà nói với tri châu rằng: “Nếu không nhờ ơn giúp đỡ của ngài thì chúng tôi đã bị tuyệt diệt dòng giống rồi”.

Tri châu nói với họ: “Không phải là ta, là Tiền Nhược Thủy đã giúp các ngươi”.

Cha con nhà giàu tìm Tiền Nhược Thủy muốn gặp ông để cảm tạ nhưng Tiền Nhược Thủy đóng cửa không tiếp. Cha con nhà giàu đi quanh tường bao mà khóc, sau khi về nhà họ đã mang gia sản của mình quyên góp cung tiến cho nhà chùa vì muốn cầu phúc cho Tiền Nhược Thủy, chuyện này đã gây chấn động cả một vùng.

Vì vụ án oan mấy mạng người đã được làm sáng tỏ, tri châu bèn trình báo việc này với hoàng đế để luận công xin ban thưởng cho Tiền Nhược Thủy. Tiền Nhược Thủy kiên quyết chối từ mà rằng: “Tôi chỉ cầu mong vụ án được giải quyết, người vô tội không bị chết oan uổng, luận công xin ban thưởng không phải là bổn ý của tôi”.

Tri châu nghe vậy càng thêm tôn kính ông.

Không bao lâu sau, Hoàng Đế biết chuyện đã thăng chức cho Tiền Nhược Thủy, chưa đầy nửa năm từ chức quan nhỏ tại địa phương ông đã được đề bạt làm quan tham mưu, hai năm sau ông vâng lệnh đảm đương chức phó Tể tướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị quan thanh liêm kháng lại áp lực quan trên rửa oan cho dân

Mơ thấy gió mát nhè nhẹ: Có thể gặp vận may –

Gió xuân thổi qua, cánh đồng khoác lên mình bộ cánh màu xanh, gió trong mơ biểu thị vận may cũng giống như chính bản thân nó, muốn đến là đến, muốn đi là đi. Mơ thấy gió mát nhè nhẹ, cho thấy bản thân làm việc có đạo có nghĩa, sẽ gặp vận may. Mơ thấy
Mơ thấy gió mát nhè nhẹ: Có thể gặp vận may –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy gió mát nhè nhẹ: Có thể gặp vận may –

Niệm danh Phật Định Quang trong ngày vía 13/2

Ngày 13/2 – thánh đản Phật Định Quang, chúng sinh hướng Phật hành thiện, chăm chỉ tu dưỡng sửa mình để sống đời an nhiên. Niệm danh Phật Định Quang ngày 13/2
Niệm danh Phật Định Quang trong ngày vía 13/2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 6/1 âm lịch  – thánh đản Phật Định Quang Như Lai, chúng sinh hướng Phật hành thiện, chăm chỉ tu dưỡng sửa mình để sống đời an nhiên.


Niem danh Phat Dinh Quang cau binh an trong ngay via 61 am lich hinh anh
 
 

Sự tích Phật Định Quang


Định Quang Như Lai hay còn gọi là Phật Định Quang là đời quá khứ của Thích Ca Mâu Ni Phật. Ý nghĩa Phật danh là sáng rỡ ánh Như Lai như đèn đuốc tự nhiên. Trong từ điển Phật học, Định Quang Như Lai có khá nhiều tên gọi, là Đĩnh Quang Như Lai, Nhiên Đăng Phật. “Đại Trí Độ Luận” ghi chép: lúc Định Quang Như Lai sinh ra tất cả đền đuốc đều tự dưng sáng rõ nên lấy tên này. 
  Định Quang Như Lai là tiền kiếp lúc Thích Ca Mâu Ni sơ phát tâm bồ đề, từ đây cho tới khi tu hành đức độ thành chính quả, trở thành đời hiện tại. Danh hiệu của Đức Phật Định Quang đầy đủ là: Nam Mô Định Quang Như Lai Ứng Cúng Chánh Biến Tri Minh Hạnh Túc Thiện Thệ Thế Gian Giải Đều Ngự Trượng Phu Thiên Nhân Sư Phật Thế Tôn.
Niem danh Phat Dinh Quang cau binh an trong ngay via 61 am lich hinh anh
 
Hồng Danh của Đức Phật trích từ trong 2 bộ kinh khác nhau: Kinh Đại Bảo Tích Pháp Hội Ưu Ba Ly và Kinh Quán Dược Vương Dược Thượng Bồ Tát. Đức Phật Định Quang được nhắc đến nhiều bởi là tiền thân của Phật Thích Ca Mâu Ni, trải qua tu hành vô lượng, vô biên bất khả thuyết kiếp mới được thọ ký, trở thành Đức Phật Thích Ca, dẫn dắt Phật giáo đi tới thịnh đạt.
Khắc ghi 12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lịch

Ngày 6/1 âm lịch là ngày vía, tức ngày sinh của Định Quang Phật, chúng Phật tử nên đến chùa hoặc hành lễ tại gia, nhất tâm hướng thiện để cầu mong bình an, thái hòa và thông tuệ. Ánh đèn của đức Phật sẽ soi tỏ mọi tấm lòng, chiếu sáng mọi con đường, mở ra những điều tốt đẹp cho chúng sinh.
  Đến cửa Phật chỉ làm điều hay, dâng cỗ chay, cung dưỡng thứ tinh sạch và nghĩ về những điều tốt lành. Người tâm ác, lòng không tịnh, tham lam và mong cầu xin tài phú thì không nên tới, Phật không thể chứng độ. Phật Định Quang chỉ khai tâm, tâm rộng mở ắt đời hanh thông. Mong chúng sinh và quý Phật tử luôn hướng theo chiều hướng tích cực như vậy khi cung dưỡng Phật và học hỏi Phật pháp.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc

Ngày vía 8/2, hiểu đúng về cách thờ Phật Di Lặc
Ngày 8 tháng 2 hàng năm là ngày vía của Đức Phật Di Lặc, một trong những vị Phật quen thuộc và được chúng sinh tôn sùng. Với nét mặt rạng rỡ, thân hình đầy
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Niệm danh Phật Định Quang trong ngày vía 13/2

Cách xác định vị trí chiêu tài trong nhà cho gia chủ đắt lộc

Vị trí chiêu tài giúp thu hút nhiều nguồn năng lượng tích cực mang đến những cơ hội lớn về tiền bạc cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, con người đề xướng không theo đuổi cuộc sống vật chất, mà đề cao cuộc sống tinh thần hơn. Tuy nhiên, muốn có cuộc sống tinh thần phong phú, vẫn cần phải dựa trên sự thỏa mãn về đời sống vật chất. Tuy vậy trong cuộc sống hiện nay, sự giàu có lại không được chia sẻ đồng đều, cũng không hẳn làm việc cần cù là có thể đạt được điều mà mình mong muốn. Vậy, muốn có cuộc sống sung túc hơn, nếu không ngại hãy thử điều chỉnh lại phong thủy chiêu tài trong gia đình.

  cach xac dinh vi tri chieu tai trong nha cho gia chu dat loc - 1

Tìm vị trí Tài trong nhà không khó!

1. Vị trí Minh Tài và Ám Tài

Trong phong thủy học có hai cách nói về vị trí chiêu tài, đó là “Tài vị mang tính tượng trưng” và “tài vị mang tính thực chất”, cũng chính là vị trí Minh Tài và Ám Tài mà chúng ta đang nói đến. Vị trí Minh Tài thường là vị trí đường chéo bên trái hoặc bên phải khi chúng ta bước vào nhà, vị trí này khá dễ tìm, thường chỉ cần không có lối đi ở vị trí đó là được, để tránh khó hình thành địa thế tụ tài. Còn vị trí Ám Tài, là nơi có thể đem đến tài vận thật sự cho bạn, nhưng lại khó tìm hơn một chút.

Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu cách tìm vị trí Ám Tài theo hướng nhà.

2. Xác định vị trí Ám Tài

- Khảm Trạch (tòa nhà có hướng từ Bắc sang Nam): vị trí Ám Tài là hướng Tây Nam và chính Bắc.

- Ly Trạch ( tòa nhà có hướng từ Nam sang Bắc): vị trí Ám Tài là Đông Bắc và Tây Nam.

- Đoái Trạch (tòa nhà có hướng từ Tây sang Đông): vị trí Ám Tài là chính Nam, Đông Nam và Tây Bắc.

- Chấn Trạch (tòa nhà có hướng từ Đông sang Tây): vị trí ám tài là chính Đông hoặc chính Bắc.

- Tốn Trạch (tòa nhà có hướng từ Đông Nam sang Tây Bắc): vị trí ám tài là Tây Nam và Đông Nam.

- Khảm Trạch (tòa nhà có hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam): vị trí ám tài là chính Tây, Tây Bắc và chính Bắc.

- Khôn Trạch (tòa nhà có hướng từ Tây Nam sang Đông Bắc): vị trí ám tài là chính Đông và Tây Nam.

- Cấn Trạch (tòa nhà có hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam): vị trí ám tài là Tây Bắc và Đông Bắc.

Trên đây là cách xác định vị trí ám tài trong gia đình. Nếu vị trí ám tài trong gia đình vừa hay là cửa chính, thì gia đình sẽ “tiền vào như nước sông Đà”. Do vậy, khi mua hoặc xây nhà, chúng ta cũng nên xem xét một chút về vấn đề này.

Ngoài ra, hai vị trí Tài cần được giữ sạch sẽ và thoáng mát. Nếu như Tài vị có rác hoặc đồ linh tinh, sẽ khiến cho tài vận của gia đình không tốt, khó kiếm tiền hoặc không biết giữ tiền.

Đồ có nước và tranh có hình nước đều không nên đặt ở vị trí Tài. Vị trí này nên đặt tượng Tam tinh Phúc Lộc Thọ và hình Kỳ lân thủy tinh, trúc phú quý….


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xác định vị trí chiêu tài trong nhà cho gia chủ đắt lộc

Phong thủy chọn màu sắc phù hợp cho trang sức –

Vật phẩm, trang sức có màu sắc phù hợp phong thủy của mệnh cung sẽ đem lại cho người đeo sức khỏe, may mắn, tiền tài… Củ thể ra sao chúng ta cùng tìm hiểu về màu sắc phong thủy hợp mệnh trong bài viết dưới đây. Màu sắc hợp mệnh Mệnh Kim Theo quy luật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vật phẩm, trang sức có màu sắc phù hợp phong thủy của mệnh cung sẽ đem lại cho người đeo sức khỏe, may mắn, tiền tài… Củ thể ra sao chúng ta cùng tìm hiểu về màu sắc phong thủy hợp mệnh trong bài viết dưới đây.

kim-1406044094-5122-1407903001

Nội dung

  • 1 Màu sắc hợp mệnh
    • 1.1 Mệnh Kim
    • 1.2 Mệnh Thủy
    • 1.3 Mệnh Mộc
    • 1.4 Mệnh Hỏa
    • 1.5 Mệnh Thổ

Màu sắc hợp mệnh

Mệnh Kim

Theo quy luật tương sinh, Thổ sinh Kim. Đất bao bọc và nuôi dưỡng kim loại vì vậy người mệnh Kim nên sử dụng trang sức đá quý tự nhiên có màu của đất như màu nâu đất, màu vàng thổ để có sức khỏe dồi dào. Hoặc các màu sắc tương hợp khác như màu trắng, màu ghi. Ngoài ra để Kim có thể khắc chế Mộc, bạn nên sử dụng các loại trang sức màu xanh lá cây, xanh da trời.

Tránh dùng các loại trang sức có màu thuộc hành Hỏa như đỏ, hồng, tím, cam.

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Kim: đá thạch anh vàng (citrine), đá mã não màu đỏ, bạc trắng, vàng, sapphire trắng…

thuy-1406044106-5395-1407903001

Mệnh Thủy

Theo lý thuyết âm dương ngũ hành, người mệnh Thủy hợp nhất với những loại trang sức như bạc, đá màu trắng hoặc những sắc ánh kim bởi Kim sinh Thủy theo quan hệ tương sinh. Để được tương hợp, bạn nên chọn đá có màu mệnh Thủy, đại diện của nước như các màu xanh hoặc ánh trắng pha đen.

Tuyệt đối không nên dùng các loại vật phẩm màu vàng sậm, nâu đất vì đó là các màu sắc thuộc hành Thổ sẽ ngăn chặn chế ngự được Thủy, gây bất lợi cho người sử dụng.

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Thủy: đá sapphire đen, thạch anh pha lê, thạch anh trắng,…

moc-1406044099-3492-1407903002

Mệnh Mộc

Người mệnh Mộc hợp nhất với các loại trang sức có màu sắc bắt nguồn từ Thủy, đó là màu đen, xám, màu xanh nước biển, màu nâu. Đặc biệt hợp với màu nâu, là màu của gỗ – đại diện cho Mộc. Lựa chọn các màu sắc này cho trang sức, vật phẩm đeo bên người sẽ có tác dụng nuôi dưỡng nguồn năng lượng, mang lại tài lộc, danh vọng cho chủ nhân. Bên cạnh đó để đạt tương hợp có thể dung các màu sắc Mộc như xanh lá sẽ tốt cho sức khỏe.

Nên tránh các trang sức màu trắng, bạc, màu kem như đá thạch anh trắng, thạch anh pha lê, mã não ghi, sapphire trắng,…

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Mộc: các loại đá quý như đá Topaz, đá Peridot, đá thạch anh khói, thạch anh xanh, đá mã não,…

hoa-1406044090-1657-1407903003

Mệnh Hỏa

Người thuộc cung mệnh này nên chọn các loại trang sức có màu sắc tương sinh thuộc hành Mộc như xanh lá cây, xanh da trời, vì Mộc sinh Hỏa. Còn có các tông màu thuộc hành Hỏa như tím, đỏ, cam, hồng mang lại nguồn năng lượng dồi dào, biểu hiện cho sức mạnh, đam mê và cả sự may mắn.

Tuyệt kỵ các loại đá màu đen, xám, xanh nước biển vì đó là các màu sắc tượng trưng cho nước (Thủy), sẽ đem lại sự kém may mắn do nước (Thủy) sẽ dập tắt lửa (Hỏa).

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Hỏa: trang sức có gắn đá hoặc làm từ đá ruby, đá garnet, đá thạch anh hồng, ngọc lục bảo…

tho-1406044103-8122-1407903003

Mệnh Thổ

Để mang lại sức mạnh tinh thần và sự thoải mái trong tư tưởng, người mệnh Thổ nên sử dụng các loại trang sức màu vàng nhạt, đại diện của Mẹ trái đất, tạo cảm giác ổn định và nuôi dưỡng. Tương hợp với mệnh Thổ còn có các màu sắc gắn liền với đất, màu nâu tạo sự ổn định, mang lại cảm giác an toàn và được bảo vệ. Ngoài ra còn có các sắc màu gắn liền với Hỏa như màu đỏ, hồng, cam, tím đem lại may mắn, thịnh vượng và sức khỏe cho người đeo.

Không nên dùng trang sức màu xanh lá cây, xanh da trời vì chúng đại diện cho hành Mộc, là tương khắc hút hết sự màu mỡ và làm suy kiệt đất (Thổ), khiến người sử dụng nó vì vậy mà suy yếu về sức khỏe, khó khăn về tài chính.

Một số loại trang sức đá quý phù hợp với người mệnh Thổ: trang sức gắn đá thạch anh vàng, đá thạch anh tím, đá garnet, đá ruby,…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy chọn màu sắc phù hợp cho trang sức –

Đi đền chùa như thế nào cho đúng?

Từ xưa đến nay, đi lễ chùa – một hoạt động gắn liền với đạo Phật đã trở thành một tập tục đẹp luôn được duy trì trong mỗi người con, mỗi gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai đến chùa cũng có những mục đích giống nhau và không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa nên bên cạnh những người đến chùa với đúng nghĩa lễ Phật.
Đi đền chùa như thế nào cho đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

Từ xưa đến nay, đi lễ chùa – một hoạt động gắn liền với đạo Phật đã trở thành một tập tục đẹp luôn được duy trì trong mỗi người con, mỗi gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai đến chùa cũng có những mục đích giống nhau và không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa nên bên cạnh những người đến chùa với đúng nghĩa lễ Phật. Sự thiếu hiểu biết về đạo Phật đang làm méo mó, biến dạng các lễ hội gắn với chùa chiền. Do vậy, để hoạt động tín ngưỡng diễn ra đúng với bản chất, góp phần tiết kiệm thời gian, tiền bạc, bài trừ mê tín dị đoan thì cần có cái nhìn đúng đắn về chùa chiền và giáo lý đạo Phật.

** Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐI CHÙA LỄ PHẬT **

Chùa chiền là cơ sở tu học và truyền bá giáo pháp. Ở một khía cạnh nào đó, có thể nói chùa là một ngôi trường dạy về đạo Phật, là nơi gìn giữ và truyền bá tư tưởng của Đức Phật thông qua hoạt động truyền pháp.

Vậy đến chùa để làm gì?

Thứ nhất, đối với những người có hiểu biết về Phật giáo, tự nguyện phát tâm hướng Phật, thì đến chùa trước hết là lễ Phật. Lễ Phật không vì van xin tha tội, không vì cầu mong ban ân, mà chỉ vì quý kính công đức, trí tuệ của Phật. Khi lễ Phật, người làm lễ cúi lạy Phật để thấy mình còn thấp kém, còn nhiều dục vọng, tham lam… mà sửa đổi. Sau lễ Phật là tham gia tụng niệm, học hỏi Chánh pháp, tập tu đức hạnh. Phật giáo với tám vạn bốn nghìn pháp môn nên không thể một một sớm một chiều mà lĩnh hội được. Do vậy phải thường xuyên tới lui cửa thiền để học tập. Trong trường hợp này, hễ có thời gian thì người ta đi chùa, không cứ phải ngày lễ, ngày Tết.

Thứ hai, phần lớn người dân Việt Nam đi lễ chùa, họ đi đến chùa để cầu xin từ chuyện cầu bình an, sức khỏe đến việc mong “trời Phật phù hộ” cho kết quả học tập của con cái, hay chuyện làm ăn, buôn bán, tình duyên sẽ thuận lợi và ngày càng tốt hơn. Thông thường, mọi người sẽ đi chùa vào các ngày Rằm và mồng Một hàng tháng hoặc khi có các sự kiện Phật giáo.

Thứ ba, những người không vì cầu xin bình an, sức khỏe hay hỏi đạo mà vẫn đi chùa. Đây là trường hợp vì mưu sinh, đua chen trong cuộc sống thần kinh bị căng thẳng, hoặc là nhiều người cũng đến chùa vì gặp khúc mắc trong cuộc sống, như khi thi trượt, đau khổ vì chia tay người yêu, thất nghiệp,…và khi không thể giải quyết được những vấn đề khó khăn, rơi vào trạng thái khủng hoảng, bế tắc nên tìm đến thiền môn. Với họ, đến chùa không những giúp bình tâm trở lại mà đôi khi việc đi chùa còn giúp họ tìm thấy được con đường hay nói cách khác là cách giải quyết những trăn trở của mình.

** ĐI CHÙA NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG **

Phần lớn người dân Việt Nam đi lễ chùa theo truyền thống gia đình. Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi lễ cần phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ

1./ Trang phục khi đi lễ chùa

Chọn màu sắc nhã nhặn:

Nếu có thể, bạn hãy chọn những trang phục có cùng tông màu với loại áo tràng các Phật tử thường mặc đi lễ chùa là màu nâu và lam

Chọn nhưng trang phục màu sắc nhã nhặn, cùng tông màu áo các Phật tử thường mặc

Khi đi lễ chùa bạn nên chọn trang phục nhã nhặn, sạch sẽ, kín đáo, lịch sự, không mặc váy ngắn, quần cộc, áo xuyên thấu, khêu gợi…Bởi theo ngôn ngữ Phật giáo, ăn mặc gợi cảm quá mức vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, dù người đó có mất công thờ cúng cũng không có ích gì.

Ngoài ra, Những loại trang phục rườm rà rất dễ gây vướng víu ở những nơi đông đúc như các đền chùa ngày đầu năm, quần áo có thể dễ dàng vướng vào hương hoặc bị tàn hương rơi làm rách, cháy vải. Có nhiều nơi quy định phải tháo bỏ giày dép trước khi vào sắp lễ nên hãy chọn những đôi giày đơn giản, dễ tháo, dễ đi. Đối với Phật tử thì phải mặc áo lễ khi đến điện thờ Phật trong chùa.

Không nên mặc những quần áo hở hang, không đúng thuần phong mỹ tục khi đi lễ chùa

2./ Nguyên tắc khi ra vào chùa

Khi bước vào nhà chính của đền, chùa, bạn không được đi vào từ cửa giữa. Khi đi qua cổng Tam quan vào chùa nên đi vào cửa Giả quan (bên phải) và đi ra bằng cửa Không quan (bên trái). Cửa Trung quan (chính giữa) chỉ dành cho Thiên tử, bậc cao tăng, bậc khoa bảng đi vào chùa và đi ra cũng theo cửa này.

Ngoài ra, bạn cũng không được dẫm lên bậu cửa nhà chùa.

3./ Về xưng hô

Nói chuyện với các nhà sư thì xưng là A di đà Phật, bạch Thầy… và xưng là Con. Xưng hô như vậy tức là nhìn thấy tăng mà tưởng nhớ thầy Thích Ca Mâu Ni, nghĩa là xưng hô với Đức Thích Ca. Nếu nhà sư đó là Thầy hướng dẫn bạn tu tập, thì xưng hô là Thầy ngoài ý nghĩa trên còn mang nghĩa là Thầy dạy học đạo. Khi thưa gửi với nhà sư thì đều chắp tay hình búp sen.

4./ Về đồ lễ khi đi chùa

Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè… không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả. Không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện tức là chính điện, tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh.

Lễ dâng hương tại chùa là các đồ chay như hoa quả, bánh kẹo...

Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính diện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh.

Lễ mặn (nhưng thường chỉ đơn giản: gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) cũng thường được đặt tại ban thờ hay điện thờ (nếu xây riêng) của Đức Ông - Vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa.

Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chỉ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tất cả tiền thật đều nên đặt vào hòm công đức chính. Không nên đi "rải" tiền trên tất cả ban thờ, đặt vào tay tượng. Nếu cẩn thận hơn, hòm công đức nào nằm lệch, không chính giữa ban thờ thì bạn hãy đặt tiền công đức vào hòm này. Thực tế đo đạc bằng máy móc cho thấy hòm công đức đặt chính giữa, ngay trước ban thờ sẽ tạo ra trường khí xấu gây nhiễu loạn tại ban thờ. Đặt tiền vào đây vô tình làm trường khí xấu càng bị xáo động, bất lợi cho mọi người.

Rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh. Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu… không dùng các loại hoa tạp, hoa dại…

Tại chùa, cứ đến rằm tháng Bảy thì mọi người sắm sửa lễ vật đến cầu siêu cho ông bà, cha mẹ hay những người đã khuất, thậm chí cho cả cô hồn. Vào tiết này, sắm thêm lễ vật đặc trưng: đồ hàng mã chế tác theo hình vật cúng chúng sinh: cháo lá đa, ngôi, bánh đa, khoai… Tất cả dâng đặt ở ban thờ Đức Thánh chứ không đặt ở bàn thờ khác hay ban chính điện.

Riêng với các trường hợp “bán khoán” hay làm lễ “cầu siêu” thì cần phải sắm sửa lễ vật theo chỉ dẫn cụ thể của vị tăng trụ trì tại chùa.

5./ Khi thắp hương

Không để hương bị tắt trong khi đang sử dụng.

Nếu là hương que: Chú ý phải cắm thẳng, không để nghiêng lệch. Nếu thấy đã có hương, không cần thắp tiếp. Chỉ dùng một nén hương là được, không cắm hay thắp cả thẻ/gói hương.

Với hương tháp: Phải đặt vào giữa đĩa hương hoặc lư hương. Hương vòng: Chú ý đặt thuận theo chiều kim đồng hồ.

Không phải chỗ nào cũng cắm hương được. Chỉ cắm vào bát hương, nếu bát hương có hương rồi không cần cắm tiếp. Không cắm hương tùy tiện vào tay tượng, gốc cây, hay đồ lễ... 

6./ Cách hành lễ khi đi chùa

Bước 1 – Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ ở ban thờ Đức Ông trước tiên.

Bước 2 – Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang rồi làm lễ chư Phật, Bồ Tát.

Bước 3 – Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.

Bước 4 – Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).

Bước 5 – Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.

Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ. Nếu muốn cầu xin may mắn trong sự nghiệp, tình cảm…thì bạn nên vào đình, đền.

Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.

Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy. Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng/quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.

7./ Lấy lộc để bàn thờ tại nhà

Không nên mang các đồ ở đình chùa về đặt lên bàn thờ nhà mình.

Chỉ cần đặt tiền vào hòm công đức, không cần lấy giấy công đức. Nếu có lấy cũng không nên mang đặt lên ban thờ nhà mình để báo công. Không lấy cành lộc mang về đặt lên bàn thờ nhà mình. Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng không được đặt lên ban thờ.

Bùa, phù, chú... đa phần có trường khí âm, không nên mang về nhà, càng không nên đặt lên ban thờ hay nhét vào ví. Đặt bùa chú vào ví, cũng như luôn mang một trường khí âm, hỗn loạn theo người, chỉ gây thêm bất lợi cho bản thân.

** NHỮNG VIỆC KHÔNG NÊN LÀM KHI LỄ CHÙA **

1. Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi, sổ mũi, khạc nhổ,… quanh khu vực Phật điện, tam bảo.

2. Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật

3. Vào Phật đường, tam bảo không nên đi giày dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp.

4. Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.

5. Trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước tam bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.

6. Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa.

7. Tuyệt đối không được tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Và cũng không nên mang các đồ ở đình chùa về đặt lên ban thờ nhà mình. Đồ đã cúng rồi không thể cúng lại; hơn nữa nhiều đồ có chứa trường khí âm, ảnh hưởng xấu đến ban thờ

** NHỮNG BÀI VĂN KHẤN TRUYỀN THỐNG TẠI CHÙA **

1. Văn khấn Đức Ông - Đức Chúa Ông (Tôn giả Tu-đạt)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là .................................................................................................

Ngụ tại ............................................................................................................

Cùng cả gia đình thân tới cửa chùa ................................... trước điện Đức Ông, thành tâm kính lễ, (nếu có đang lễ vật thì khấn thêm “hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài”), chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.

Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh chùa đây.

Thiết nghĩ chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, ba tháng hè chín tháng đông, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)

2. Văn khấn Đức Thánh Hiền (Đức A-nan-đà Tôn Giả)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là .................................................................................................

Ngụ tại ............................................................................................................

Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa.

Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, sức khỏe dồi dào, an ninh khang thái, gia đạo hưng long, thịnh vượng.

Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)

3. Văn khấn cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo (Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng Bảo)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là .................................................................................................

Ngụ tại ............................................................................................................

Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng (nếu viết sớ đặt trên mâm lễ vật) lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

- Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.

- Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.

- Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.

- Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

- Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.

Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được .................................... (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).

Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai quan nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khoẻ, trên dưới thuận hoà an khang thịnh vượng.

Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

4. Văn khấn Bồ-tát Quán Thế Âm

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Nam mô Đại từ Đại bi Linh cảm Quán Thế Bồ Tát.

Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thuỳ từ chứng giám.

Chúng con có nghe Đức Phật dạy trong kinh Diệu Pháp Liên Hoa phẩm Phổ Môn rằng

"Dù chỉ nghe tên Quán Thế Âm

Hay dù chỉ thấy bức chân dung,

Nhất tâm trì niệm hồng danh ấy,

Thoát mọi hung tai, được cát tường".

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là .................................................................................................

Ngụ tại ............................................................................................................

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới toà sen hồng.

Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát! (3 lần, 3 lạy)

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi đền chùa như thế nào cho đúng?

Ngắm mũi xinh, đoán tính tình

Bạn sở hữu chiếc mũi nhỏ bé xinh xinh, chiếc mũi dọc dừa hay là chiếc mũi cao và đầy đặn?
Ngắm mũi xinh, đoán tính tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mũi dọc dừa, cao, thẳng, không quá to, không quá nhỏ

Chủ nhân của chiếc mũi này thường là người có tính tình nhân hậu, chan hòa, biết cách đối nhân xử thế. Họ có năng khiếu nghệ thuật, nếu biết cách rèn giũa và tập luyện nhất định sẽ tỏa sáng trong tương lai. 

2. Mũi nhiều nếp ngang dọc, thân mũi cao gầy, lỗ mũi hẹp, đầu mũi nhọn

Những người sở hữu chiếc mũi như thế thường có tính tình không hiền lành, trái lại còn rất đanh đá. Họ tôn thờ chủ nghĩa cá nhân, thường nghĩ về bản thân trước khi bận tâm tới quyền lợi của người khác.

3. Mũi đầy đặn, cánh mũi rộng đều từ trên xuống dưới

Những người này có tính tình không mấy nổi bật, dễ bảo, dễ kết bạn nhưng nhiều khi ba phải và không quyết đoán, không thể hiện chính kiến của bản thân.

0-2515-1401693817.jpg

4. Mũi đầy đặn, cao và rộng nhưng hơi ngắn

Đây là chiếc mũi của những người có tính tình thực tế, thậm chí đôi khi hơi thực dụng, coi trọng vật chất hơn tình cảm, tham vọng và ưa quyền lực. Họ cũng là người ăn to nói lớn, có khả năng lãnh đạo và tiếng nói rất có trọng lượng trong tập thể.

5. Mũi đầy đặn, cân đối, lỗ mũi to vừa phải

Chiếc mũi này nói rằng chủ nhân là người rất thông minh, có tài về nhiều lĩnh vực, tính tình lại trung thực, thẳng thắn nên được nhiều người yêu mến.

6. Mũi thẳng nhưng hẹp ở phiá trên, đầu mũi to, lỗ mũi lộ rõ

Thường là người có tính tình phóng khoáng, cởi mở, thích giao lưu kết bạn, chân thành, nhiệt tình và rất hay giúp đỡ mọi người xung quanh nên được nhiều người yêu mến.

7. Mũi cân đối, lỗ mũi rộng

Những người sở hữu chiếc mũi như vậy thường rất thông minh, trí tuệ sáng suốt nổi bật. Nếu đem tài năng sử dụng đúng việc, đúng lúc thì sẽ đạt được những kết quả vô cùng tốt đẹp, rực rỡ.

Fon Fon

1-1399438610-362x0-6356-1401693818.jpg

Ngắm bàn tay, đoán tính cách

Bàn tay cũng là một bộ phận được các nhà nhân tướng học rất lưu ý khi đánh giá một con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngắm mũi xinh, đoán tính tình

2 đại nguyên tắc phong thủy khi táng mộ giúp con cháu ấm no

Hai nguyên tắc phong thủy khi táng mộ cần phải biết dưới đây là kiến thức hữu ích mà tất cả mọi người nên tham khảo để chọn vị trí huyệt mộ tốt.
2 đại nguyên tắc phong thủy khi táng mộ giúp con cháu ấm no

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy âm trạch có ảnh hưởng quan trọng tới hậu vận của một gia đình, thậm chí một dòng họ vì thế không thể tùy tiện.  

1. Xác định huyệt vị


2 dai nguyen tac phong thuy khi tang mo giup con chau am no hinh anh
 
Theo phong thủy âm trạch, thế đất đẹp, cuộc đất hay là rất tốt nhưng chọn được đất đẹp mà không chọn đúng vị trí táng mộ thì cũng vô nghĩa, không có ích lợi gì, thậm chí còn gây hại. Xem thêm bài viết Chọn huyệt cát, yên âm trạch   Ví dụ như nghĩa trang ở vùng bình địa, tựa lưng vào núi cao vững chắc, trái phải đều có núi hộ vệ, phía trước tầm nhìn thoáng đãng trống trải, đối diện phía xa là dáng núi thanh tú. Theo đánh giá khách quan thì thế đất này khá ổn. Nhưng đáng tiếc là mộ phần lại không được an táng ở vị trí thích hợp, lưng dựa vào lưng chừng sườn núi, phía trước là dốc thẳng xuống, xa hơn khoảng 5m là địa thế bình thường, không có điểm nhấn.   Huyệt vị này đã phảm phải lỗi lớn trong nguyên tắc phong thủy khi táng mộ. Minh đường nên bằng phẳng thoáng đãng nhưng tuyệt đối không được dốc xuống vì như vậy có ngụ ý là gia trạch đi xuống, ảnh hưởng tới con người và tài sản của đời sau. Ngược lại, nếu phần mộ có thể táng ở vị trí mà minh đường rộng rãi, hường lên trên thì con cháu đời sau rất có phúc.  

2. Xác định hướng mộ

  Phong thủy âm trạch tốt hay xấu phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh, thế đất, cuộc đất. Dựa vào núi, ở cạnh sông, có sơn minh thủy tú thì mới được coi là có phong thủy đúng đắn. Nhưng thế đất đẹp, cuộc đất tốt, vị trí cũng ổn mà hướng mộ xác định sai lầm thì phong thủy cũng bị ảnh hưởng vô cùng nhiều.   Trong phong thủy có khái niệm sơn hướng, sau lưng dựa vào là sơn, trước mặt đối diện là hướng. Âm trạch coi trọng hướng của phần mộ, cần có phía trên là sơn, phía dưới là hướng. Hướng của phần mộ được xác định bởi hướng bia mộ, bia mộ mặt chính diện quay về đâu, có lưng dựa vào đâu thì mới xác định được sơn hướng.
2 dai nguyen tac phong thuy khi tang mo giup con chau am no hinh anh
 
Để biết mộ có sơn hướng như thế nào, cần sử dụng tới la bàn phong thủy. Có 24 sơn hướng, phân chia theo bát quái, mỗi quẻ quản 3 sơn hướng. Quẻ Càn ứng với Tuất Càn Hợi, quả Khảm ứng với Nhâm Tý Quý, quẻ Cấn ứng với Sửu Cấn Dần, quẻ Chấn ứng với Giáp Mão Ất, quẻ Tốn ứng với Thìn Tốn Tị, quẻ Khôn ứng với Mùi Khôn Thân, quẻ Đoài ứng với Canh Dậu tân, quẻ Ly ứng với Bính Ngọ Đinh.   Nguyên tắc phong thủy khi táng mộ là phải có thế mộ vượng sơn vượng hướng, phối hợp với thủy pháp tốt thì mới là trọn vẹn. Ví dụ, thế mộ nên là Càn sơn Tốn Hướng chứ không nên là Tuất sơn Thìn hướng,… Xem thêm Tìm hiểu 25 thế nước trong phong thủy âm trạch để chọn huyệt cát   Phong thủy có câu "phân kim kém một đường, phú quý không gặp gỡ", chính là nói tới tầm quan trọng của sơn hướng, kém một đường mà giàu nghèo còn khác biệt huống chi là hướng khác nhau thì vận trạch cũng sẽ có nhiều thay đổi. Vì thế, khi chọn vị trí và hướng táng mộ không thể qua loa đại khái.   Cuộc đất đẹp, huyệt vị chuẩn, sơn hướng vượng là ba yếu tố tạo nên phong thủy âm trạch vượng gia vượng tài, giúp con cháu đời sau được hưởng phúc ấm của tổ tiên. Ngày nay, hầu hết nghĩa trang đều có quy hoạch nhất định, việc chọn cuộc đất nhìn sông dựa núi, có long mạch, sa huyệt như hướng dẫn là rất khó. Nhưng vị trí đặt huyệt và sơn hướng của huyệt thì vẫn có thể tự quyết định được.   Dựa vào những gợi ý phía trên, bạn đọc có thể xác định vị trí và hướng tốt để táng mộ cho người nhà. Muốn chắc chắn hơn, hãy mời thầy phong thủy xem xét, đo đạc, tìm hướng cho chính xác.
15 lỗi phong thủy âm trạch tuyệt đối đừng mắc phải Kiến thức cơ bản về phong thủy âm trạch Hung cát 8 hướng chọn đất đặt mộ giúp con cháu tránh họa
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 2 đại nguyên tắc phong thủy khi táng mộ giúp con cháu ấm no

Mơ thấy con gái: Tuổi già an nhàn hạnh phúc –

Một người đàn ông tuổi gần năm mươi bộc bạch: Tôi vốn rất thích trẻ con. Trong suy nghĩ của tôi không bao giờ xuất hiện tư tưởng trọng nam khinh nữ. Lần đó, tôi mơ thấy mình đang rảo bước đi dạo, chợt trông thấy có vài bé gái đang tụ tập chơi trò bên
Mơ thấy con gái: Tuổi già an nhàn hạnh phúc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy con gái: Tuổi già an nhàn hạnh phúc –

Cát và hung trong phong thủy –

Chúng ta đều biết, vạn vật trong thế gian luôn tồn tại đối lập, không có "cát" thì cũng không có "hung". Ảnh hưởng đối với con người, có lợi đối với sự sinh tồn của con người là "cát". Trái lại là "Hung". "Cát" và "hung" bắt nguồn từ sự phán đoán tâ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta đều biết, vạn vật trong thế gian luôn tồn tại đối lập, không có “cát” thì cũng không có “hung”. Ảnh hưởng đối với con người, có lợi đối với sự sinh tồn của con người là “cát”. Trái lại là “Hung”. “Cát” và “hung” bắt nguồn từ sự phán đoán tâm lý con người, phán đoán tâm lý con người có căn cứ và nguồn gốc từ kinh nghiệm tổng kết qua việc tiếp xúc của con người với vật chất thế giới bên ngoài, bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống đơn sơ của con người.

Trước tiên là con người cần thoả mãn tâm lý phòng ngự, tiếp đó con người cần thoả mãn tâm lý được cát tường (may mắn), tiếp nữa là thoả mãn nhu cầu tâm lý muốn được sống trong “môi trường sinh thái như ý”, một khi có một trục đường lớn chạy thẳng chiếu vào cửa nhà, chúng ta nói ngôi nhà này đã bị ám khí xâm nhập, chính là không cát (may mắn), nhưng ở trước cung điện của Versailles cũng có một trục đường như vậy, lẽ nào cũng bị ám khí hay sao? Không phải.

Có thể thấy, định nghĩa giữa “cát” và “hung” vẫn còn chịu ảnh hưởng bởi sự khác biệt về văn hoá của các vùng khác nhau, còn nặng về phương diện tư tưởng con người. Nhưng nếu như quá ỉ lại vào phong thuỷ thì nhận thức sai về phong thuỷ dẫn đến chúng ta coi nhẹ tính khoa học cúa nó, làm cho phong thuỷ học thiên về mê tín. Điều này ở một xã hội khi mà sức sản xuất và khoa học kỹ thuật chưa phát triển thì khó tránh khỏi, nhưng trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại chúng ta cần phân biệt chính xác đâu là khoa học và đâu là mê tín.

cat_cat_2

Trong phong thuỷ học, “khí” được chia làm hung và cát, “cát khí” tụ, “hung khí” tán là cát, “cát khí” tán, “hung khí” tự là hung. Ví dụ khi chúng ta sống trong một ngôi nhà không thông gió, thì có thể nói là “khí” tụ, nhưng nếu chúng ta sống lâu dài trong đó thì sẽ không hít thở được không khí trong lành, dễ dẫn đến suy nhược cơ thế, giảm sức đề kháng, điều này sẽ không có lợi cho sức khoẻ. Trong tình hình “khí” như vậy thì dương nhiên là “hung”, cần phái có gió để liên tục thay đổi không khí trong nhà thì mới có thể có được hiệu quả “cát”.

Một ví dụ khác: Ở Lan Châu phía Tây bắc Trung Quốc, địa hình rất tốt, nhìn từ góc độ phong thuỷ đó là nơi tăng phong đắc thuỷ, thế nhưng do bị ô nhiễm của các nhà máy dầu mỏ, hoá chất, luyện kim nên chất lượng không khí ở đấy rất kém, là nơi ô nhiễm môi trường xếp thứ hai trên thế giới tính từ dưới lên. Ở đây vì tốc độ gió trong thành phố là 0~1m/giây, thuộc loại gió lưu thông tĩnh, tạp chất lẫn trong không khí không thể tách ra được, ảnh hưởng rất xấu đến chất lượng sinh hoạt của người dân trong thành phố. Khí lúc này đương nhiên là “hung”, cần phải có phong (gió) để xua tan loại “khí hung” này.

Có thể thấy phong thuỷ học chính là thông qua việc lợi dụng quan hệ biện chứng giữa “khí” và “hình”, từ đó làm cho con người có thể sống lâu và thịnh vượng. Để đạt được mục đích này, chúng ta cần phải thăm dò tự nhiên, thông qua việc sử dụng các biện pháp khoa học để hiểu biết về tự nhiên, tiến tới cùng chung sống hài hoà với tự nhiên, đó mới chính là quan điểm cơ bản của phong thuỷ học

Cũng có thể nói, nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại và phát triển phong thuỷ học là bởi nó có phương diện khoa học, về phương diện mê tín, ở một mức độ rất lớn tạo thành phương diện này là do mọi người đã lý giải, giải thích sai về nó, mở rộng phạm vi không thích đáng, ứng dụng hiệu quả tuyên truyền chưa phù hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cát và hung trong phong thủy –

Cách xem tướng. Nhân Trung rộng, dài và sâu là tướng tốt –

Cách xem tướng. Nhân Trung là phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống, có thể cho biết đặc điểm về đạo đức, sức khỏe, tuổi thọ và khả năng tình dục… Cách xem tướng. Trên khuôn mặt, Nhân Trung là phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống. Trong n
Cách xem tướng. Nhân Trung rộng, dài và sâu là tướng tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng. Nhân Trung rộng, dài và sâu là tướng tốt –

Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Bài viết sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa và Trung Châu Phái. Mời các bạn cùng đọc!
Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn: TRUNG CHÂU TỬ VI ĐẨU SỐ TAM HỢP PHÁI - NGUYỄN ANH VŨ dịch.

Tương truyền, Tử Vi Đẩu Số có nguồn gốc từ Khâm Thiên Giám của triều đại nhà Đường, ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trung Châu là tên một vùng đất cổ, tức "Trung Thổ", "Trung Nguyên". Theo nghĩa rộng, "Trung Châu" là chỉ toàn nước Trung Hoa, còn gọi là "Thần Châu", "Hoa Hạ". Nghĩa ban đầu của "Trung Châu" là chỉ vùng đất thuộc tỉnh Hà Nam ngày nay, hay thuộc lưu vực sông Hoàng Hà. Vì vùng đất này ở giữa Cửu Châu thời cổ đại nên có tên gọi này. Phần lớn thời gian trong lịch sử, vùng đất này là trung tâm văn hóa, chính trị, và Kinh Tế của Trung Quốc. Thời cổ, Lạc Dương là vùng đất trọng yếu của Trung Châu tọa lạc ở bờ nam sông Hoàng Hà, miền tây tỉnh Hà Nam, phía Bắc dựa núi Mang Sơn, phía nam đối diện Long Môn, phía tây liền với Tần Lĩnh, phía đông là vách núi Tung sơn, ở giữa là một vùng bình nguyên. Nơi này địa hình hiểm yếu, đất đai phì nhiêu, nguồn nước dồi dào; trong lịch sử, đây là vùng đất mà các binh gia phải chiếm lấy, còn là nơi lý tưởng để lập quốc đô. Bắt đầu từ năm 770 TCN, trước sau đã có chín vương triều là Đông Chu, Đông Hán, Tào Ngụy, Tây Tấn, Bắc Ngụy, Tùy, Đường, Hậu Lương, và Hậu Đường, chọn nơi này làm kinh đô, vì vậy Lạc Dương được gọi là "Cửu Triều Cố Đô".

Vào thời Đường, thiên văn học và chiêm tinh học từ phía Tây Vực du nhập vào Trung Quốc đã thúc đẩy Tinh Mệnh Học của Trung Quốc phát triển một bước lớn, từ đó lịch pháp và bát tự sinh thần trở thành nhân tố trọng yếu trong Tinh Mệnh Học. Những hoạt động sôi nổi này chủ yếu tập trung ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trong số các Đạo kinh truyền lại từ đời Đường có Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, Phật thuyết bắc đẩu thất tinh Diên Mệnh kinh, trong đó đã có những ghi chép tường tận về phương pháp bài bố sao mệnh chủ và sao thân chủ như trong Tử Vi Đẩu Số. Theo quan niệm của đương thời, sao mệnh chủ và sao thân chủ luôn là mấu chốt quan trọng của kiếp số nhân sinh, vì vậy Đạo Giáo có "Kì an lễ đẩu", "Kì nhương khoa nghi" (một loại nghi lễ cúng sao trong đạo giáo). Trong bắc đẩu kinh còn đề cập 12 cung, "Giáp cát trợ tinh", cho đến các cách cục hung dẫn đến các loại mệnh vận tai kiếp như trong Tử Vi Đẩu Số. Điều này cho thấy 3 cuốn kinh kể trên có liên quan mật thiết đến Tử Vi Đẩu Số sau này. Nếu các bản chú giải kinh văn thời ấy còn lưu truyền cho đến ngày nay, có lẽ chúng ta sẽ biết yếu quyết của Tử Vi Đẩu Số vào thời ấy tường tận hơn. Hiện tượng chọn Tử Vi làm sao tôn quý nhất trong 14 chủ tinh có nguồn gốc từ Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, trong đó ẩn chứa khái niệm "số" trong Huyền Học, hậu thế gọi là "Tử Vi Đẩu Số" thực sự có hàm ý uyên nguyên của nó.

Sau thời Bắc Tống, các hệ thống tinh mệnh học dần dần hoàn thiệt, Ngũ Tinh Thuật (Thất Chính Tứ Dư) và Tử Bình thuật đã phát triển thành 2 lưu phái Tinh Mệnh học lớn ở Trung Quốc. Trong đó, Ngũ Tinh thuật phái Cẩm Đường là chi phái Thất Chính Tứ Dư nổi tiếng nhất thời ấy, nguồn gốc xuất phát từ Mật Tông, tổ sư là Nhất Hạnh(CN. năm 683 - 727), người đời Đường, tên tục là Trung Trục, có sách truyền lại là Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu; truyền đến tăng Xuân ở núi Thanh Thành, Xuân truyền cho tăng Phổ Trừng ở Giang Tây, Trừng truyền cho Tứ Minh tăng Huệ Minh ở Chiết Giang, Minh truyền lại cho quốc sư nước Liêu là Gia Luật Sở Tài. Gia Luật là một dòng họ quý tộc nổi tiếng đời Liêu, có rất nhiều người làm quan lớn và văn nhân học sĩ. Ba quyển Tinh Mệnh Tổng Quát là do Hàn Lâm học sĩ Gia Luật Thuẩn biên soạn. Sách sử không ghi tên ông, cho nên trong Tứ Khố đề yếu nghi là sách thác danh, nhưng trong quyển đầu ghi: "Nguyên Tự" thiên Gia Luật Thuần viết vào niên hiệu Thống Hòa thứ 2 (CN, ngày 10, tháng 9 năm 984); Văn Hồ các thư mục ghi là một bộ, không phân chia số sách; Lục Trúc Đường thư mục chia làm 5 sách, nhưng không ghi số quyển; bộ sách này thấy chép trong Vĩnh Lạc đại điển và Tứ Khố toàn thư, ngoài nhân gian không có truyền bản nào khác. Ngoài ra, bộ Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu còn được chùa Thiên Giới cất giữ một bản; vào niên hiệu Hồng Vũ thứ 6, truyền lại cho Thương Quý Đổng. Truyền bản ngày nay phần nhiều là Cẩm Đường Ngũ Tinh, Chỉ Kim Hư Thục Ngũ Tinh Thiên Cơ thất ngũ phú. Do đó có thể thấy phái Cầm Đường là một phân chi Tinh Tông quan trọng. Còn có thể khảo chứng thư tịch Tinh tông trong bộ sách Trương Quả tinh tông chép trong Tứ Khố toàn thư, và Tinh Mệnh tố nguyên do Trương Quả trước tác, thân thế Trương Quả có ghi chép trong Tân Đường truyện - Phương Kĩ truyện. So sánh đối chiếu với phương pháp đoán mệnh của Thất Chính Tứ Dư, người ta thấy có nhiều dấu vết diễn biến thành Tử Vi Đẩu Số ngày nay.

Trong suốt khoảng thời gian từ đời Tống đến đầu đời Nguyên, Tử Vi Đẩu Số hầu như im hơi lặng tiếng, người ta không tìm thấy một văn bản nào khác liên quan đến Tử Vi Đẩu Số. Hiện chỉ lưu giữ được 1 bản chép tay sách các cổ quyết của Tử Vi Đẩu Số đời Nguyên.

Đến đời Minh, giai đoạn cuối thời kì chấp chính của Chu Nguyên Chương, vị vua khai quốc triều Minh này đã hạ lệnh cấm dân gian không được học thiên văn, cho nên Tinh tông mệnh lí học dần dần bị chìm trong bóng tối, mãi đến niên hiệu Gia Tĩnh thứ 26 (CN năm 1547) mới giải trừ luật cấm học thiên văn.

Tinh tông mệnh lí học thoát khỏi lệnh cấm này, dần dần từng bước hoàn thiện hệ thống. Tên gọi "Tử Vi Đẩu Số" sớm nhất được thất trong Tục Đạo Tạng, do Trương Quốc Tường, Chính Nhất thiền sư đời thứ 50 của đạo giáo, tập thành vào thời Minh Thần Tông niên hiệu Vạn Lịch thứ 35 (1607), trong đó có 3 quyển Tử Vi Đẩu Số, không rõ tác giả, căn cứ nội dung của 3 quyển Tử Vi Đẩu Số này thì đúng là thuật "Thập Bát Phi Tinh". Đầu đời Thanh, trong Tử bộ thuật số của Tứ Khố toàn thư, tổng cộng ghi nhận được 50 loại thuật số, bao gồm cả "Thập Bát Phi Tinh" và "Tử Vi Đẩu Số". Cũng chính vì vậy mà một số học giả cho rằng Tử Vi Đẩu Số là hình thức cải cách của "Thập Bát Phi Tinh" được thu thập trong Tục Đạo Tạng.

Tuy triều Minh cấm dân gian học thiên văn, nhưng cơ cấu triều đình vẫn có một cơ quan chuyên trách về khí tượng và thiên văn, gọi là "Khâm Thiên Giám", cho nên môn học thuật này vẫn phát triển trong cung đình hoàng gia. Vì nhân tố hoàn cảnh thời đại, Đẩu Số bị khoác lên một bức màn che, làm tăng vẻ thần bí của nó. Tử vi Đẩu Số bắt nguồn từ ngũ tinh thuật, do xuất phát từ Khâm Thiên Giám đời Đường ở Lạc Dương, Trung Châu, nên còn gọi là "Khâm Thiên Giám Bí Cấp".

Sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư và Tử Vi Đẩu Số toàn tập đều đề do Trần Đoàn cuối đời Ngũ Đại sáng tác, trong dân gian thì lưu truyền thuyết Lữ Đồng Tân truyền Tử Vi Đẩu Số cho Trần Hi Di. Trần Hi Di lại mang Tử Vi Đẩu Số truyền cho các đồ đệ của mình, trong suốt mấy trăm năm, Tử Vi Đẩu Số mang hình thức bí truyền từ đời này sang đời sau, đây là một trong những nguyên nhân khiến sách Tử Vi Đẩu Số xuất hiện rất hiếm hoi.

Khoảng niên hiệu Gia Tĩnh đời Minh, La Hồng Tiên, một nhà kham dư gia ở Cát Thủy, Giang Tây, khắc in và lưu truyền sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Về sau Phan Hi Doãn, hiệu là Phụ Tử Tử ở Giang Tây, biên tập sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập, và hậu thích của Phan Hi Doãn là Dương Nhất Vũ ở Quan Tây, Phúc Kiến tăng bổ.

Hiện nay hai bản TVĐS này là tư liệu hàng đầu để nghiên cứu TVĐS cổ đại, nhưng đều là bản khắc vào thời kì Đồng Trị đời Thanh. Xét về nội dung thì biết được hai bản này về đại thể thì đại đồng tiểu dị, và không phải do một người biên soạn.

Vào khoảng cuối đời Minh đầu đời Thanh, toán học và Thiên Văn Học phương tây theo các giáo sữ Mục Ni Các, Thang Nhược Vọng, Nam Hoài Nhân, v.v... truyền vào Trung Quốc. Theo đó, Tinh Tông mệnh lí học và Trạch Cát thuật lại hưng khởi, càng làm cho khoa Tử Bình hưng thịnh hơn. Khoa Tử Bình đồng thời cũng hấp thu tinh hoa của Tinh Tông mệnh lí học. Việc ứng dụng các thần sát cũng xuất hiện nhiều trong khoa Tử Bình, còn khoa Tử Vi Đẩu Số thì ít người biết đến, nên càng mang sắc thần bí.

Trước năm 1950, phương thức đoán mệnh ở Đài Loang phần lớn chỉ dùng khoa Tử Bình. Sau đó trên thị trường lưu truyền cuốn Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, do Trúc Lâm thư cục xuất bản vào năm 1958, sách đề do Hi Di Trần đoàn trước tác, ban đầu chi làm 2 tập, về sau in gộp thành một tập.

Trong khoảng thời gian từ 1947 - 1955, toàn Đài Loan không có thêm bộ TVĐS nào khác. Mãi đến giữa tháng 2, năm 1966, Phúc Châu Xuất Bản Xã mới xuất bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập, đề tác giả là Đại Tống Hoa Sơn Hi Di Trần Đồ Nam, người tăng bổ là Bạch Ngọc Thiềm. Chủ của bộ sách cổ này là Thiết Bản Đạo Nhân Trần Nhạc Kì.

Điều đáng chú ý là, sách này ở phần phàm lệ của tác giả đề rằng:" Tử Vi Đẩu Số truyền thế, chia ra hai phái Nam Bắc, sách này thuộc Bắc Phái, là chính thống chân truyền, ứng nghiệm vô song, còn Nam Phái là bản lưu truyền trong dân gian, do hậu nhân ngụy thác tên của Hi Di, không ứng nghiệm, là ngụy thư gạt người..."

Bản sách này tự xưng thuộc Bắc phái, thực ra so với bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu số Toàn Tập do Tập Văn thư cục xuất bản năm 1971, nội dung hoàn toàn tương đồng, chỉ khác là không có câu kể trên.

Giữa TVĐS toàn thư và TVĐS Toàn tập có nhiều chỗ khác biệt, như sau:

(1) Mệnh Chủ:

Trong TVĐS Toàn Thư lấy địa chi cung mệnh làm chủ. Còn trong TVĐS toàn tập thì lấy địa chi năm sinh làm chủ.

(2) Tứ Hóa:
Năm CAnh và năm Nhâm phương pháp an khác nhau. Trong quyển 2 TVĐS toàn thư, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Đồng Âm"; nhưng trong quyển 4 thì lại có mục cổ lệ, phương pháp an là "Nhật Vũ Đồng Tướng"; phương pháp an của năm Nhâm là "Lương Vi Phủ Vũ". Trong TVĐS toàn tập, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Âm Đồng"; phương pháp an của năm nhâm là "Lương Vi Phụ Vũ".

(3) Hỏa Tinh, Linh Tinh:

Trong quyển 2 của TVĐS toàn thư, chỉ lấy địa chi của năm sinh làm chủ, không thấy nói phải phối hợp với giờ sinh hay không; nhưng theo cổ lệ ghi trong quyển 4 thì lại thấy rất rõ ràng là không phối hợp với giờ sinh (ngoài ra, bản đầu tiên còn ghi người sinh năm Tị Dậu Sửu thì Hỏa Tinh ở cung Mão, Linh Tinh ở cung Tuất); phương pháp an trong TVĐS toàn tập là lấy địa chi năm sinh phối hợp với giờ sinh.

(4) Độ sáng của sao:

Trong quyển 2 và quyển 3 của Tử Vi Đẩu Số toàn thư có liệt kê thành 1 bảng các sao ở 12 cung có 7 cấp độ sáng: miếu, vượng, đắc địa, lợi ích, bình hòa, không đắc địa, hãm. Trong TVĐS toàn tập không có bảng liệt kê này, nhưng có "Vượng cung hãm địa cát hung chi đồ" và "Thập nhị cung Lộc Quyền Khoa Kỵ miếu vượng luận"

(5) Đại Hạn:

Trong TVĐS toàn thư, khởi đại hạn là dương nam âm nữ lấy ttru7o7co1 cung mệnh 1 cung (tức là cung phụ mẫu), đi thuận; âm nam dương nữ thì từ sau cung mệnh một cung (tức cung huynh đệ), đi nghịch. Còn trong TVĐS toàn tập, khởi đại hạn từ cung mệnh rồi mới đi thuận hay đi nghịch.

(6) Lưu niên Thái Tuế Thần Sát:

Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, lưu niên thái tuế thần sát chỉ có "Tứ Phi tinh quyết Tang Hổ Khách Phù", tức là chi an năm thần sát của "lưu niên Thái Tuế thập nhị chi Thần Sát". Trong Tử Vi Đẩu Số toàn tập, lưu niên Thái Tuế thần sát thì an 11 cát thần, 47 hung sát, tổng cộng 58 thần sát.

TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập đều có ghi phương pháp an lưu niên tam cát thần "Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần", phà phi thiên tam sát "Tấu Thư, Tướng Quân, Trực Phù".

(7) Thiên Không và Địa Không:

Trong TVĐS toàn thư lấy địa chi giờ sinh đi nghịch và đi thuận để an Thiên Không, Địa Kiếp. Còn TVĐS toàn tập thì lấy Thiên Không của TVĐS toàn thư gọi thành Địa Không; còn lấy địa chi của năm sinh an một sao khác trước Thiên Không một cung. Do đó có thể biết, Thiên Không và Địa Kiếp của TVĐS toàn thư chính là Địa Không Địa Kiếp của TVĐS toàn tập; còn Thiên Không của TVĐS toàn tập khác với Thiên Không của TVĐS Toàn Thư.

Có một số sao thần sát trong hai cuốn đều có cách an và có giải thích (như Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc, Thiên Hư); có một số sao thần sát trong 2 cuốn đều có phương pháp an nhưng không có giải thích (như Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Đài Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tiệt Không, Tuần Không); có một số sao trong TVĐS toàn thư không có, nhưng trong TVĐS toàn tập có phương pháp an (như Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Cô Thần, Quả Tú, Kiếp Sát, Hoa Cái, Đào Hoa Sát, Đại Hao, Phá Toái, Địa Không).

Điều đáng ngạc nhiên là, có một số sao như Giải Thần, Thiên Vu, Phỉ Liêm, Thiên Nguyệt, Âm Sát, trong TVĐS toàn thư lẫn TVĐS toàn tập đều không có, nhưng hiện nay sách TVĐS nào cũng thấy.

Hai Bộ Sách TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập có một điểm chung, đó là đều đề cập đến La Hồng Tiên. Theo truyền thuyết, vào đời Minh, La Hồng Tiên từng chỉnh lí Đẩu Số, nhưng về sau sự phát triển cũng không có chứng cứ rõ ràng. Hai bản TVĐS toàn thư và toàn tập lưu truyền trong dân gian vào khoảng cuối triều Minh đầu triều Thanh, nhưng thời bấy giờ dường như ít người xem trọng TVĐS, cho nên phát triển khá chậm, trong khi đó khoa Tử Bình lại rất thịnh hành. Lúc sách TVĐS được đưa vào Đạo Tạng, Đẩu Số vẫn im hơi lặng tiếng (xét về mặt văn bản). Mãi đến năm 1911, TVĐS tuyên vi của Quan Vân Chủ Nhân (thuộc Bắc Phái) mới tái hệ thống, chú giải, bình luận TVĐS một lần nữa.

Năm 1950, xuất hiện hai nhân vật khá quan trọng trong lịch sử phát triển TVĐS, đó là Thiết Bản Đạo Nhân và Hà Mậu Tùng (cao thủ Tam Hợp Phái). Tư tưởng của một phái muốn phát huy ảnh hưởng, thu nhận môn đồ, trước thư lập thuyết là điều bắt buộc, nhưng trong số môn đồ phải có người dương danh thiên hạ mới càng quan trọng, trong 2 người kể trên, Hà Mậu Tùng lão tiên sinh đúng là có đủ 2 điều kiện này. Đại đệ tử của ông là Tử Vân, nhờ trước thư lập thuyết, nói những điều tiền nhân chưa nói, ngày nay đã trở thành nhất đại tông sư trong giới nghiên cứu đẩu số.

Trong khoảng thập nhiên 50 của thế kỷ 20, TVĐS danh gia Lục Bân Triệu (cao thủ Tam Hợp Phái) đến Hương Cảng công khai trương bảng đoán mệnh, độ chính xác khá cao khiến ông nổi tiếng như cồn, ông còn mở lớp dạy, về sau những bài giảng của ông được xuất bản với tên Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa. Trong thời kì này còn có một người nổi danh trước Lục Bân Triệu là Trương Khai Quyển, biệt hiệu "Vô Muộn Trai Chủ", với cuốn Tử vi Đẩu Số mệnh lý nghiên cứu, được Vương Đình Chi xưng tụng là cao thủ Bắc Phái.

Vào thập niên 60 của thế kỷ 20, trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan xuất hiện một người tên là Trương Diệu Văn, đại tông sư của "Thái Phái". Vốn là tiến sĩ kinh tế học, vào khoảng những năm 1966 trở về trước ông ở Nhật Bản dạy học, tự xưng mình là truyền nhân đời thứ 13 của Minh Đăng phái (tức Thấu Phái). Năm 1967 ông trở về Đài Loan, mang TVĐS của Thấu Phái truyền bá tại Đài Loan. Phái Đẩu Số này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của TVĐS ở Đài Loan giai đoạn này. Các bản dịch Đẩu Số từ tiếng Nhật sang tiếng Hán cũng dần dần xuất hiện, thời kì đầu có A Bộ Thái Sơn, về sau có Bảo Lê Minh, v.v... đều là các tác gia thuộc nhóm nghiên cứu đẩu số Đông Dương.

Đương thời, có rất nhiều bản dịch TVĐS của A Bộ Thái Sơn xuất hiện ở Đài Loan, cho nên ông khá nổi tiếng. Ông là người trong thấu phái, Đẩu Số của ông đương nhiên theo phương pháp "quá tiết khí".

Tương truyền người sáng lập Thấu Phái là một phụ nữ đời Minh tên Mai Tố Hương.

Thấu phái gọi Đẩu Số là "Tử Vi chiêm tinh thuật"; phái này thần thoại hóa các "tinh diệu", lấy bối cảnh cuộc chiến tranh giữa nhà Ân và nhà Chu thời viễn cổ, mang các nhân vật trong Phong Thần diễn nghĩa gán vào các tinh diệu. Đặc điểm của Thấu phái là vấn đề "quá tiết khí" khi khởi mệnh bàn. Đến khoảng giữa thập niên 80 của thế kỉ trước, do giới nghiên cứu Đẩu Số ngày càng tăng và càng chuyên sâu hơn, đương thời, quan điểm này của Trương Diệu Văn bị khá nhiều học giả Đẩu Số công kích. Do đó Thấu Phái Đẩu Số lưu truyền đến ngày nay ko còn như trước kia, phần lớn đều bỏ không dùng nguyên tắc "quá tiết khí".

Khoảng giữa thập niên 70 của thế kỉ trước, TVĐS ở Đài Loan dần dần thịnh hành. Trong số các nhân vật xuất hiện vào thời kì này có một người đáng được đề cập, đó là Lương Tương Nhuận, ông là lão tiền bối trong giới nghiên cứu Tử Bình, các tác phẩm về TVĐS của ông cũng rất có giá trị, phần nhiều viết chung với bà Lương Thiên Lan.

Trước năm 1981, trong giới nghiên cứu Đẩu Số còn có ba người khác nổi tiếng khác là Lục Dị Công, Khổng Nhật Xương, Chung Trực Lâm.

Có thể nói trước thập niên 80 của thế kỉ 20, TVĐS giống như đang ở trong thời kì tiềm phục, cho đến năm 1982, TVĐS tân thuyên của Tuệ Tâm Trai Chủ ra đời, giới nghiên cứu Đẩu Số mới nổi cơn sóng gió mạnh kéo dài hơn 10 năm. Trong quá trình này, nhiều phương diện bí truyền ẩn tàng của TVĐS đã được đưa ra ánh sáng.

Người gây ảnh hưởng sớm nhất ở giai đoạn này có thể nói là Tuệ Tâm Trai Chủ, tên tuổi của bà có ấn tượng rất sâu trong phần lớn độc giả ở Đài Loan và Hương Cảng. Trước năm 1980, người học Đẩu Số phần nhiều tham dự các lớp học nhỏ là chính, nhưng từ lúc Tuệ Tâm Trai Chủ bắt đầu bàn luận Đẩu Số trên báo, giống như đã thổi vào Đẩu Số một luồng sinh khí mới. Tuệ Tâm Trai Chủ đã sử dụng ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu để giải thích Đẩu Số, khiến những điều cổ truyền khó hiểu trở thành rất dung dị. Bộ sách TVĐS tân thuyên có thể nói là rất thành công, về sau bà viết thêm nhiều cuốn khác cũng đều thành công. Sự thành công của bộ sách TVĐS tân thuyên không phải là ngẫu nhiên, nó đã làm cho độc giả thời ấy có thể tự lập mệnh bàn và tự mình phân tích từng cung. Nhưng do bà dùng cách giải đoán từng cung cho dễ hiểu, nên cũng khiến người đọc dễ hiểu lầm về kĩ thuật và quy tắc luận đoán Đẩu Số. Tóm lại, đối tượng của bà là đại chúng phổ thông, vì vậy có mặt hạn chế, không đi sâu vào sự tinh tế của Đẩu Số, nhưng cũng không phải là không có tuyệt kĩ.

Từ lúc Đẩu Số bắt đầu được xem trọng, nhiều tác phẩm Đẩu Số ra đời, thuyết của các nhà trăm hoa đua nở. Một số thì giảng giải tâm pháp cổ truyền, một số thì chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, một số thì thần bí hóa, mang Đẩu số gộp chung với tôn giáo, một số khác thì tuyên bố mình được truyền bí pháp chép tay của tiên sư, v.v... Trung số này đáng chú ý có những người sau đây:

- Ngô Tình, đáng tiếc sách của ông này hầu như đã tuyệt bản, rất khó mua trên thị trường. Ông phê bình Đẩu Số cổ truyền rất nghiêm túc. Một số đặc điểm trong sách của ông như: Phần lớn các sao nhỏ trong Đẩu Số ông đều không dùng tới, Thiên Thương và Thiên Sứ theo thuyết cổ truyền có thể đoán sinh tử, ông cho rằng chỉ hù dọa người ta; thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm" cũng không dùng, v.v... Thuyết của ông toàn bộ trọng điểm nằm ở sự biến hóa của tứ hóa, cho rằng Hóa Lộc và Hóa Kị mới là nhân tốt quyết định. Đồng thời ông còn nhấn mạnh mình có "bí kíp ngàn năm bất truyền". Thuyết của ông ngày nay ảnh hưởng mạnh trong lưu phái Phi Tinh trong Bắc Phái TVĐS.

- Sở Hoàng, phải kể là người đầu tiên công khai phương pháp bày bố tinh bàn trên bàn tay, trước ông, các sách Đẩu Số phần lớn đều chỉ căn cứ vào "cổ quyết". Ông trước thư lập thuyết, chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, trong Đẩu Số còn ứng dụng một số nguyên lí đoán mệnh của Tử Bình. Trong thuyết tương sinh tương khắc, tác giả còn sáng tạo ra lí luận "Lạp Hoàn", dùng để giải thích vận tác giữa các tinh diệu với phép tắc bát tự, cũng được cho là thành một pháo.

- Chính Huyền Sơn Nhân, là người sáng lập ra thuyết "thiên địa nhân TVĐS", nói Đẩu Số là do "thần tiên" dạy cho ông. Chính Huyền Sơn Nhân viết rất nhiều sách Đẩu Số, trong đó nói nhiều về quá trình và tinh thần cầu đạo của ông. Chính Huyền Sơn Nhân mang các sao trong TVĐS liên hệ với chư vị tiên nhân ở trên trời, thần bí hóa TVĐS đến cực độ. Đồng thời, chủ trương "Cung can phi xuất tiên thiên tứ hóa tinh".

- Phan Tử Ngư trương bản đoán mệnh khá sớm, học trò rất đông, trước tác cũng không ít, phải kể là rất thịnh hành một thời. Đặc sắc trong các trước tác Đẩu Số của ông là lời đoán mệnh phán như đinh đóng cột.

- Tử Vân là học trò của Hà Mậu Tùng, một cao thủ Tử Vi Đẩu Số thời kì đầu. Năm 1987, ông xuất bản cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, làm chấn động giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan và Hương Cảng. Trong cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, Tử Vân tự thuật quá trình nghiên cứu Đẩu Số của mình, và thuyết minh quan điểm của ông về tính chất và ứng dụng của 12 cung. Trong thời gian này, sách Đẩu số liên tục được xuất bản với số lượng lớn, nhưng phần nhiều chẳng có cống hiến gì. Riêng sách của Tử Vân tiên sinh được cho là đã bổ sung những chỗ trống trong Đẩu số cổ truyền. Ngày nay trong giới nghiên cứu Đẩu Số, người được tôn là bá chủ về phương diện kĩ thuật luận đoán chính là Tử Vân tiên sinh. Nhất là vào năm 1990, trong Đẩu số luận hôn nhân, Tử Vân tiên sinh đã đưa ra thuyết "Thái Tuế nhập quái pháp" và nguyên tắc "Tương khê", đã giải quyết vấn đề kĩ thuật mà cả trăm năm nay không cách nào giải thích, nhờ vậy cũng đã giải quyết chỗ khiếm khuyết trong bộ Hiện đại Tử Vi của nhóm Liễu Vô Cư Sĩ. Thuyết này đã biết Đẩu Số thành một phương pháp chỉ ra xu thế và phương hướng của mệnh vận; từ đó Đẩu Số có cách để phân biệt những người sinh ra cùng một giờ có mệnh vận khác nhau. Đây đúng là một bước đột phá trong lịch sử phát triển TVĐS.

Vai trò của Tử Vân tiên sinh rất quan trọng trong hệ phái Tam Hợp. Về cơ bản, phương pháp luận Đẩu Số của ông cũng tương tự như Vương Đình Chi, lấy truyền thống làm chính tông, làm khung giá cho phép luận đoán, lấy bối cảnh thực tế để diễn giải, tổng hợp cổ kim, và rất chú trọng phương diện tâm lí, sinh lí, nhân tính để ứng dụng trong luận đoán.

Trước năm 1989, Tử Vân đã cho ra đời bộ Đẩu Số luận danh nhân, các sách này đã gây sự chú ý trong giới nghiên cứu Đẩu Số, va đã có uy danh. Năm 1990, trong lúc thị trường chứng khoán của Đài Loan đang từ thịnh chuyển thành suy, phong trào đầu tư vào cổ phiếu bị giảm mạnh, Tử Vân lại hoàn thành cuốn Đẩu Số luận cầu tài, sách này đưa ra phương pháp luận đoán mới, bổ sung phép đoán của tiền nhân, cho rằng, hễ tiền có được nhờ đầu cơ hay đầu tư, cần phải xem cung phúc đức. Tức là, tiền kiếm được không do sức lực hay trí lực của bản thân thì không xem ở cung tài bạch. Trong cuốn đẩu số luận hôn nhân, về phương diện lí luận và thực tế luận đoán của Đẩu Số, đều có sự phát triển mang tính đột phá.

Ngày nay, địa vị của Tử Vân trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan được xếp ngang hàng với Vương Đình Chi của Trung Châu Phái ở Hương Cảng. Học trò của ông cũng rất đông, trong số đó nổi tiếng nhất là Liễu Vô Cư Sĩ và Tuệ Canh. Ngày nay ở Đài Loan tên tuổi Liễu Vô Cư Sĩ cũng khá lớn.

Trong số những người còn lại phải kể đến Khôn Nguyên và Vu Ngoan Dã Nông, thực ra đây chỉ là một người, "Vu Ngoan Dã Nông" là biệt danh mà sau này ông ít dùng đến. Khôn Nguyên có nhiều bút danh như Hoàn Hữu Thủy Ngân, Lam Thần, Trịnh Giả Học. Trước tác Tử Vi Đẩu Số của ông có bộ Tử Vi Đường Áo khá nổi tiếng.

Kế đến là Phál Quảng Cư Sĩ và Nam Bắc Sơn Nhân, trong hai người thì Pháp Quảng Cư Sĩ trước tác nhiều hơn, ông có một bộ tùng thuy Truy Tung Chính Thống Đẩu Số, khá thịnh hành vào thời điểm đó, hơn nữa còn có tính liên tục khá mạnh, kéo dài cho đến ngày nay. Còn Nam Bắc Sơn Nhân, tên thật là Đồng Bành Niên, đương thời lấy danh nghĩa "Chính Tông Bác Phải TVĐS" để đoán mệnh, tác phẩm xuất bản không nhiều, chỉ có một quyển Chính Tông TVĐS toàn thư mà thôi.

Bắt đầu từ năm 1984, TVĐS bước vào thời đại mới, có thể quy công cho một nhóm người, trong số đó có 2 nhân vật trung tâm là Hoàng Trung Lâm, và Chu Vi. Nhờ nỗ lực của họ, Đẩu Số hiện đại hóa dần dần rõ nét, lí thuyết mệnh lí mang tính khoa học bắt đầu được xây dựng. Hoàng Trung Lâm có bút danh là Liễu Vô Cư Sĩ, vốn là một kí giả, về sau ông nghiên cứu mệnh lí và bắt đầu viết sách đẩu số vào năm 1981. Năm 1984 ông viết cuốn Tử Vi luận mệnh, làm cho ông có tiếng nói trong giới nghiên cứu đẩu số. Cuốn sách này khá thành công, sau đó trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 1986 ông đã hoàn thành bộ sách quan trọng 7 quyển là Hiện đại tử vi, đây là bước đầu tiên quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa Đẩu Số.

Nội dung cuốn Tử Vi luận mệnh chủ yếu là phê phán các tác phẩm của các đại sư thời đó, và từ những luận chứng của mình, tác giả đã đưa ra quan niệm và kĩ thuật luận mệnh mới. Đương nhiên lúc đó các đại sư cũng phản kích dữ dội. Sau cuốn TV mệnh luận, LVCS trở thành nhân vật ưu tú mới trong giới nghiên cứu Đẩu Số. Nhờ phương pháp luận và mô thức khảo cứu hiện đại, Liễu Vô Cư Sĩ còn được coi là nhân vật trí thức phát biểu về mệnh lý truyền thống.

Bộ hiện đại tử vi ra đời từ năm 1985 đến 1986, tổng cộng gồm 7 tập. Về tác giả, ngoài Liễu Vô Cư Sĩ, còn có giáo sư Hứa Hưng Trí, thuật sĩ Tuệ Canh, Quách tiên sinh, Tượng Sơn Cư Sĩ, Phi Vân Cư Sĩ,...

Trong bộ hiện đại Tử Vi (HĐTV) có một phần gọi là "Tử Vi quảng trường", tức là phần đăng thư do độc giả gửi đến và giải đáp của các tác giả, đây cũng là một sáng kiến, và cũng là nhân tố khiến bộ sách này có sức ảnh hưởng khá lớn vào lúc đó. Bộ HĐTV mỗi tập đều có đặc sắc, nhất là tập 7, có nhiều quan niệm đáng chú ý. Điều đáng được nhắc đến là nỗ lực hiện đại hóa Đẩu Số của bộ sách này. Trong đó đưa ra quan điểm cần nhấn mạnh tính thời đại trong việc tìm hiểu bản chất của Đẩu Số. Một số vấn đề khác còn đợi sự nỗ lực của hậu học. Phương hướng của phái Hiện Đại là sử dụng logic để khảo nghiệm mệnh lý, từ đó xác nhận khả năng và chỗ hạn chế của đẩu số, đây là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa đẩu số. Vì trước đó, quan niệm của người luận mệnh đẩu số là: bất kể sự tình nào cũng đều có thể dựa vào mệnh bàn mà đoán ra, dù mệnh tạo có quan hệ với người khác hay không. Nhưng trong bộ HĐTV lại phủ định nguyên tắc bành trướng này, chủ trương rằng, đối với những sự vật mà bản thân mình có thể quyết định được, Đẩu Số mới có thể luận đoán, nếu mệnh tạo không có quan hệ gì với người khác thì không cách nào luận đoán, trừ phi ở trong mối quan hệ với họ. Đây là thành tựu lớn của bộ Hiện Đại Tử Vi, tuy chỉ hoàn thành một nửa trước. Về nửa sau liên quan đến "điều kiện ở trong mối quan hệ" thì phải đợi sư phụ của ông là Tử Vân giảng giải.

Vào tháng 3 năm 1985, trong giới nghiên cứu Đẩu Số xảy ra một sự kiện lớn, đó là sự xuất hiện của bộ sách "thiên cổ bí cấp" gọi là Hoa Sơn Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số phi tinh bí nghi, là bí truyền của Tố Tâm Lão Nhân truyền lại cho Sái Minh Hoành. Sự xuất hiện của nó tạo thành một trào lưu cực lớn về sau, ban đầu được rao bán trên tạp chí Tinh tướng với giá một vạn năm ngàn nguyên (đơn vị tiền tệ của Đài Loan), sau giá nâng lên tới ba trăm vạn nguyên.

Phi Tinh phái là một chi của Bắc phái TVĐS cũng nổi rộ lên trong thời kì này, hiện đang rất thịnh hành ở Đài Loan và Trung Quốc lục địa. Đại biểu nổi tiếng hiện nay là Lương Nhược Du mà sự phụ của Lương Nhược Du là Chu Thanh Hà, một cao thủ tiền bối của Phi Tinh Phái, nội dung TVĐS của phái này sẽ được trình bày đầy đủ trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Có nhiều người cho rằng TVĐS Phi Tinh phái là do người cận đại phát minh. Sở dĩ có sự hiểu lầm này, là do họ cứ nghĩ rằng TVĐS phi tinh bí nghi của Sái Minh Hoành là căn nguyên Phi Tinh phái. Rất nhiều người cho rằng TVĐS của Phi Tinh phái là do Sái Minh Hoành tự sáng chế ra.

Thực ra, trước khi TVĐS phi tinh bí nghi lưu truyền rộng rãi, lí luận TVĐS của Phi Tinh phái đã xuất hiện từ lâu. Vả lại, Phi Tinh Phái cũng có nhiều phân chi, Sái Minh Hoành cũng là một chi phái trong số đó, nhưng là phái được nhiều người biết đến vào thời kì này.

Ngoại trừ các bậc tiền bối như Ông Phúc Dụ, Phương Ngoại Chân, Từ Tăng Sinh, và Lương Nhược Vọng (học trò Sái Minh Hoành)... còn có một số người ít ai biết đến ở Trung Quốc lục địa, nhưng cũng là cao thủ truyền dạy theo truyền thống Bắc Phái Phi Tinh. Ngay như ở Đài Loan, chỉ nói số đồng môn cùng lứa với Sái Minh Hoành, ít nhất cũng có năm người. Hơn nữa, Sái Minh Hoành trong quyển 1 của Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi cũng có nói, "bí nghi" là do ông tập đại thành truyền thống Phi Tinh TVĐS. Cho nên, phải nói "bí nghi" là sở học của ông được truyền thừa mới đúng. Ví dụ như "Phi Tinh chuyển yết quan quyết" trong Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi (Phan Tử Ngư gọi là "Phi Yến Quỳnh Lâm", ông được bí truyền từ TQ lục địa) đã lưu truyền rộng rãi trước khi "bí nghi" xuất hiện, rất nhiều phái xem nó là "bí bảo".

Tử Vi đẩu số của bắc phái Phi Tinh (hay còn gọi là Tứ Hóa Phái) có nhiều truyền thừa khác nhau, lí luận của các chi hệ đều đại đồng tiểu dị. Đương nhiên, trong đó cũng có xuất hiện tư duy mới. Như "Đồng bộ đoán quyết" của Phương Ngoại Nhân chính là phát hiện độc đáo, nhưng nếu nghiên cứu tỉ mỉ nội chung của nó, chúng ta sẽ phát hiện kết luận của Phương Ngoại Nhân không tách rời lí luận cơ bản của Bắc Phái Phi Tinh, Phương Ngoại Nhân cũng nói thẳng, "Đồng bộ đoán quyết" chỉ là suy luận ra từ nền tảng truyền thống, chứ không phải là phát minh nguyên lý gì.

Tử Vi Đẩu Số đang trong giai đoạn hưng khởi, sự xuất hiện một nguồn tư liệu mới đã gây thêm hứng thú cho giới nghiên cứu Đẩu Số. Truyền thống Bắc Phái Phi Tinh đặc biệt ở chỗ vận dụng tứ hóa khác với truyền thống của Tam Hợp Phái. Phái này cho rằng sau khi lập xong mệnh bàn tiên thiên, trong 12 cung đều có thiên can riêng, thiên can của cung mệnh ngoại trừ dùng để tương phối với địa chi (nạp âm) để tính toàn bày bố 14 chính tinh, nó còn được dùng để bày ra một bộ tứ hóa, như vậy mệnh bàn tiên thiên sẽ thêm một tầng biến hóa, việc luận đoán cũng theo đó mà thâm sâu hơn. Càng tinh vi hơn là, không phải chỉ có cung mệnh phi xuất một bộ tứ hóa, mà 11 cung còn lại cũng vậy.

Trước tác của các cao thủ nổi tiếng trong Bắc Phái Phi Tinh gồm có Sái Minh Hoành, Tử Dương, Từ Tăng Sinh, Phương Ngoại Nhân, Khuyến Học Trai Chủ, Lương Nhược Du,v.v... đều có cống hiến đã kể. Phương pháp luận mệnh của họ khá phức tạp, nếu có điều kiện các bạn nên tìm hiểu trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Cũng trong khoảng thời gian này Vương Đình Chi xuất hiện và tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu, công nhận Tử vi Đẩu Số Giảng Nghĩa của Lục Bân Triệu là truyền bản của Khâm Thiên Giám Bí Cấp, và tiết lộ nội dung bí truyền Tử Vi Tinh Quyết của môn phái Trung Châu. Ảnh hưởng của Vương Đình Chi khá lớn ở Hương Cảng, về sau lan rộng qua Đài Loan, Singapore, Bắc Mĩ, v.v... kéo dài cho đến ngày nay. Phương pháp luận mệnh của ông là nội dung chủ yếu của bộ Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tam Hợp Phái mà chúng tôi biên soạn để giới thiệu đến bạn đọc ở đây.

Nhờ sự thành công của bộ Hiện Đại Tử Vi, một số tác giả cũng bắt đầu viết sách, như Đường Sơn Dật Sĩ, Tuệ Canh, v.v... Trong số đó, các công trình của Tuệ Canh Thuật Sĩ là có ảnh hưởng nhất. Tác phẩm của Tuệ Canh là Tử Vi Đẩu Số khai vận toàn tập, trong đó quan niệm và ứng dụng của 12 cung, cho tới tính chất các tinh diệu đều được ông giảng giải rất tinh tế. Đây là sự kiện xảy ra sau năm 1988.

Cũng trong khoảng thời gian này, có một số học giả mới cũng trước thư lập thuyết, trong đó cũng có vài người đáng chú ý, như Ngô Đông Tiều trong Đẩu số tân quan niệm, Trần Thế Hưnh trong Tử Vi Đẩu Số đạo luận, Phúc Canh trong Đẩu Số tâm lí học, Tượng Sơn Cư Sĩ trong Thiên Tinh Đẩu Số bí cấp và Thiên Tinh Đẩu Số chân cơ điển phạm. Nhưng sách này phần lớn thảo luận về đặc tính cơ bản của tinh diệu và các cách cục, cũng có thành tựu.

Trong thời gian này, Liễu Vô Cư Sĩ mang Tử Vi Đẩu Số tuyên vi và Tử Vi Đẩu Số toàn tập ra chú giải; sau đó ông còn đem hết tâm lực ra để hệ thống hóa phương pháp Đẩu Số của mình, lúc này Liễu Vô Cư Sĩ đã dần dần có những quan điểm khác với sư phụ của mình là Tử Vân. Ông đề xuất một số điều, ví dụ như: Bỏ Lộc Tồn, Thiên Mã và các sao cấp 2; ông còn đề xuất: phế bỏ Hóa Quyền và Hóa Khoa, tứ hóa chỉ còn Hóa Lộc và Hóa Kị; ngoài ra còn có một số nguyên tác "khoa học thích dụng tính".

Lúc này TVĐS lộ rõ sức quyến rũ của nó. Ngày nay, có thể nói TVĐS chia thành hai dòng chính:

- Một là, chủ yếu lấy tinh diệu để luận đoán, gọi chung là Tam Hợp Phái (hay Nam Phái). Trong số các chi lưu thuộc Tam Hợp Phái, thì phái Trung Châu Vương Đình Chi là có hệ thống hoàn bị nhất.
- Hai là, chủ yếu lấy "tứ hóa" để luận đoán, gọi chung là Tứ Hóa Phái (hay Bắc Phái). Trong số các chi lưu thuộc hệ phái Tứ Hóa, thì Khâm Thiên Môn là có hệ thống nghiêm cẩn nhất.

Riêng tại Trung Hoa lục địa, trào lưu nghiên cứu thuật số nói chung, TVĐS nói riêng, cũng khá rầm rộ. Các lưu phái Tử Vi Đẩu Số ở đây phần lớn đều có khuynh hướng tổn hợp hai dòng chủ lưu kể trên. Đáng kể nhất có:

- Tử Vi phái do Vũ Quảng Thịnh sáng lập, chủi trương dung hợp tinh hoa của các phái hệ, với nguyên tắc "Đơn giản và trực tiếp thâm nhập chủ đề". Lí luận đẩu số của ông rất có giá trị tham khảo.

- "Kì Môn Phái", đại biểu hiện nay là Đại Đức Sơn Nhân với bộ Tử Vi Đẩu Số tinh thành, v.v... Ông chủ trương lấy các nguyên tắc của bản môn làm nền tảng, và cũng dung hợp tinh hoa của các phái để luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Nhập trạch cần những gì? –

Khi dọn nhà đến nhà mới, nếu bạn là một người đã có gia đình thì người vợ trong gia đình nên cầm 1 cái gương tròn đem vào nhà trước. Tiếp theo là người chồng bưng bát nhan(nồi hương) bàn thờ tổ tiên vào trong nhà, rồi mới lần lượt sau đó đem bếp lửa,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chăn, nệm gạo…v.v vào nhà.

Nếu nhà không có đàn ông thì người mẹ mới bưng bát nhang tổ tiên vào nhà. Sau đó các con đêm các đồ khác vào sau.

Nên dọn dẹp chuyển hết đồ đạc vào bên trong nhà rồi mới tiền hành dọn cúng sau.

Và một điều cần lưu ý khi vào nhà mới thì mọi người ai cũng phải cầm một thứ gì đó trên tay, không được đi tay không vào nhà. Tuổi dần thì nghiêm cấm phụ dọn nhà kể cả phụ nữ có thai cũng không được.Trong giờ tốt, gia chủ tự tay cầm tiền bạc nữ trang, tài sản quý giá cất vào tủ.

Và nếu bạn đi đám nhà mới hay còn gọi là Tân gia, bạn nên mua theo một số vật dụng trong gia đình đến tặng bạn bè, những thứ vật dụng như soong nồi, chén bát, nó có ý nghĩa mang lại sự sung túc cho gia đình gia chủ.

cung-le-truoc-khi-chuyen-nha

CÁC LỄ VẬT CÚNG NHÀ MỚI

Khi cúng động thổ, quý vị hãy chuẩn bị các lễ vật sau : ngũ quả ( là 5 loại trái cây ), bông tươi, nhang đèn,1 bộ tam sên ( 1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng vịt luộc ), xôi thịt, 3 miếng trầu cau ( đã têm ), giấy vàng bạc, 1 dĩa muối gạo, 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước.
Sau khi cúng xong, đốt giấy vàng bạc và rải muối gạo hãy động thổ. Riêng 3 hũ muối-gạo-nước thì cất lại thật kỹ. Sau này khi nhập trạch thì đem để nơi Bếp, nơi thờ cúng Táo Quân.
Nhớ mỗi kỳ đổ mái -đổ thêm tầng đều phải sắm lễ cúng vái.

VĂN KHẤN GIA TIÊN KHI NHẬP TRẠCH

NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT ! LIỆT TỢ LIỆT TâNG…(ghi họ tộc chỗ này)GIA TẠI THƯỢNG CỬU HUYỀN THẤT TỢ NỘI NGOẠI…..GIA TIÊN LINH.

Hôm nay là ngày……tháng……năm……
Gia đình chúng con dọn đến đây là……………………..(ghi địa chỉ)
Hôm nay chúng con thiết lập hương án, sắm sanh phẩm vật, trước linh vị kính trình các Cụ tổ Tiên nội ngoại 2 bên : nhờ hồng phúc Tổ Tiên, nhờ Âm Đức cha mẹ, chúng con đã tạo được ngôi gia. Nay hoàn tất thi công, chúng con chọn được ngày lành tháng tốt để di cư nhập trạch, kính rước chư Hương linh Tiên Tổ về đây để chúng con sớm hôm hương khói tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin, âng Bà Tổ tiên nội ngoại 2 bên thương xót con cháu, chứng giám lòng thành giáng lâm linh án thụ hưởng lễ vật. Độ cho chúng con phước lộc song tu, gia đạo hưng long, xuất nhập bình an, lộc tài thạnh vượng.
Cúi mong Anh linh Tiên Tổ chứng giám, thọ cảm ân sâu. Kính cáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhập trạch cần những gì? –

THẾ ĐỨNG CỦA MỆNH, THÂN TRÊN LÁ SỐ TỬ VI VÀ HỆ QUẢ TẤT YẾU

Mệnh chỉ tính tình, tư tưởng, khí chất dung mạo..Thân chỉ hành động, hậu vận, hậu thiên, và khả năng thành công hay thất bại trong sự nghiệp. Học thuyết cụ Thiên Lương, qua một thời kỳ nghiệm lý lâu dài, đã rút ra được tính chất khái quát, về mối quan hệ mệnh - thân này
THẾ ĐỨNG CỦA MỆNH, THÂN TRÊN LÁ SỐ TỬ VI VÀ HỆ QUẢ TẤT YẾU

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

   Ở nội dung trước tôi đã trình bày học thuyết của Thiên Lương trong vấn đề tư cách con người trong cõi nhân sinh. Trên thực tế thì cuộc sống muôn hình vạn trạng, Tử vi có hơn 100 tinh đẩu, nhưng quy nạp, tổng hợp lại thì có bốn tư cách cơ bản như vậy. Thế nhưng vũ trụ vận động, xã hội là một bức tranh đa màu sắc, có màu sáng, và có màu tối. Nhiều khi, con người ta dù mong muốn thế này, ước nguyện thế kia, quyết tâm làm điều này, điều khác, nhưng có mấy ai được thỏa chí mình, có những người nói một đằng, nhưng hành động lại khác. Có những người tư chất khôn ngoan sáng suốt, nhưng bắt tay vào hành động thì nhầm lẫn, thất bại và phải ôm mối hận uất xuống tận nấm mồ.

   Nguyên nhân chính là vị trí cung Thân đóng tại chốn nào. Vì mệnh là tư tưởng, khí chất, tính tình, năng lực. Thì thân chủ về hành động, Thân là hậu vận về sau của đương số. Nó nói lên hậu vận, và sự thành công của đương số trong cuộc đời.

   Người có Mệnh trong tam hợp Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, mang trong mình tư cách, nhân phẩm, chính phái, cao đẹp, rất đáng quý rồi mà Thân cũng đóng trong vòng sao này, thì có sự nhất quán triệt để giữa tư tưởng và hành động. Nhân sinh quan của họ là nhân sinh quan tiến thủ mạnh mẽ, luôn hướng tới sự nghiệp của đất nước của nhân dân. Họ là những người đầy lòng tự hào, hành động luôn vì nhân thế, sẵn sàng chấp nhận thiệt thòi để đem lại hạnh phúc cho con người, cống hiến cho thời đại. Mức độ mạnh yếu, công lao họ đóng góp, và sự thành công của họ trên sự nghiệp vĩ đại lớn lao đó đến đâu nó còn phụ thuộc vào bộ chính tinh, kèm theo sự phò tá của các bộ trung tinh kèm theo nữa.

      Hình thái, tính chất, hành động cống hiến, đóng góp phụ thuộc và ba sao trong vòng sao này. Thái tuế, suy tính, tư tưởng hành động hướng về nghĩa cả.

      Quan phù, hướng tới nghĩa lớn, với hành động được suy tính một cách rất thận trọng

      Bạch hổ, vì chính nghĩa mà xông pha, hành động cứng tay quyết liệt. Kể cả những việc dễ bị quy tội, hay mang tiếng xấu đi chăng nữa, cứ là việc vì chính nghĩa là họ làm. Hình ảnh của một tráng sĩ, hăng hái quên thân, đùi vế chấp giáo gươm, thân mình khinh nhờn giáo mác, trợn mắt nghiến răng, không khi nào ngừng nghỉ.

      Mẫu người Mệnh Thái tuế mà Thân có nhóm Tuế phá, Điếu khách, Tang môn. Là một mẫu người rất phức tạp, giữa tư tưởng, lời nói và hành vi. Có thể nói, khoác trên mình danh phẩm chính phái nhưng khi hành động, bước chân vào đời họ là những người bất mãn, lo âu, phải dùng nhiều nghị lực, vất vả, phấn đấu nỗ lực mới giành được thành công, và dựa cả vào vận thế nữa

      Nếu cung thân gặp chính diệu sáng sủa, ngay thẳng, đạo đức, trí tuệ thì nghị lực, sự chịu khó, cần cù, nhẫn nại, lo toan của họ thật đáng khâm phục và quý giá biết nhường nào. Nếu có không gặp vận tốt để thành công và đứng lên cùng nhân thế, thì cũng là một bậc quân tử trong đời, mang nặng tâm sự và mối ưu tư

     Trường hợp này mà gặp chính diệu mờ ám, phụ tinh toàn loại phá cách loại mờ ám, vô học, vô hạnh, phá cách thì hẳn người đó là một người ngụy quân tử, vỏ bọc, hay lời nói xướng lên một thuyết vô cùng tốt đẹp, nhưng hành động hoàn toàn ngược lại. Vỏ là người quân tử, nhưng ruột là kẻ tiểu nhân, họ xướng nên thuyết này thuyết khác, hay dùng lời lẽ hoa mỹ chỉ là để lợi dụng thành quả của phong trào, hay che đậy, giấu giếm một dã tâm lang sói. Từ tư tưởng, lời nói đến hành động là một sự mâu thuẫn, đến mức quay ngoắt 180 độ chẳng sai.

     Cung thân của một người ở cùng sáu cung. Mệnh – Thân đồng cung, Thân cư Quan lộc, Thân cư Tài bạch là những trường hợp Thân – Mệnh nằm cùng nhau trên vòng Thái tuế.

    Ngược lại, nếu Mệnh đã ở vòng Thái tuế, mà Thân cư Phúc đức, Thân cư Thiên di, hay Thân cư Phu thê là gặp cách Thân có Tuế phá, Tang môn, Điếu khách.

    Ví dụ Tuổi Hợi, Mão, Mùi mệnh lập tại Hợi, Mão, Mùi (Mộc cục) thân lập tại Tị, Dậu, Sửu (Kim cục)

    Mệnh thuộc thế Tuế phá, Điếu khách, Tang môn mà Thân cũng nằm trong thế sao này, là người sinh ra đã bất mãn, vốn chẳng bao giờ thỏa nguyện bình sinh, nên họ là những người từ lời nói đến hành động đều chứa đầy sự phẫn nộ, bất mãn, và xông pha một cách cực đoan, liều lĩnh. Họ đả phá, thanh trừng bất cứ điều gì ngáng đường, chống lại tất cả những gì ngăn trở. Điển hình trong lịch sử dân tộc là tay sai của thực dân Pháp trong thời kỳ xâm lược nước ta, Hoàng Cao Khải, lá số của ông được phân tích, luận giải kỹ càng trong cuốn Tử vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương.

   Tuổi Thân, Tý, Thìn (Thủy cục) mệnh và thân tại Dần, Ngọ, Tuất (Hỏa cục)

   Tuổi Dần, Ngọ, Tuất (Hỏa cục) mệnh và thân lập tại Thân, Tý, Thìn (Thủy cục)

   Tuổi Hợi, Mão, Mùi (Mộc cục) mệnh và thân lập tại Tị, Dậu, Sửu (Kim cục)

   Tuổi Tị, Dậu, Sửu (Kim cục) mệnh và lập tại Hợi, Mão, Mùi (Mộc cục)

    Trái ngược với nhóm người kể trên nhóm người có mệnh thuộc nhóm Tang môn, Tuế phá, Điếu khách, nhưng có thân ở tại thế Thái tuế, Bạch hổ, Quan phù. Là những người xuất thân từ chốn gian nan, sinh ra đã nhiều bất mãn, tuổi thơ đầy lo toan, và nghị lực, lời lẽ có phần ngông cuồng, sách động, khích bác, nhưng là người sớm giác ngộ, hành động của họ hướng tới công lý, lẽ phải, và cũng là mẫu người dấn thân, cống hiến cho sự nghiệp, lý tưởng cao cả. Ngược hẳn với chiêu bài thủ đoạn mỵ dân, hay những kẻ cực đoan tột đỉnh.

Tuổi Thân, Tý, Thìn – mệnh tại Dần, Ngọ, Tuất – thân ở Thân, Tý, Thìn.

Tuổi Dần, Ngọ, Tuất – mệnh lập tại Thân, Tý, Thìn – thân ở Dần, Ngọ, Tuất

Tuổi Hợi, Mão, Mùi – Mệnh tại Tị, Dậu, Sửu – thân tại Hợi, Mão, Mùi.

Tuổi Tị, Dậu, Sửu – mệnh lập tại Hợi, Mão, Mùi – thân tại Tị, Dậu, Sửu.

  Thái tuế là ngôi thọ lãnh vị trí, sứ mạng cao cả, thì Tuế phá đóng vai trò là lãnh tụ phe đối lập.

   Có những người một đời thông minh quán chúng, sáng suốt hơn người. Họ được nhiều người khâm phục vì sáng suốt từ cái nhìn, tư duy, suy nghĩ cho tới hành động. Ấy bởi, mệnh thân cùng ở thế Thiếu dương, tử phù, Phức đức. Những người này cũng thường gặp may mắn, công danh khoa cử sớm thành, nếu gặp Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì tuổi trẻ đã nhẹ bước công danh. Tuy nhiên cũng cần phải lưu tâm, nếu như chính diệu, phụ diệu mà mà ám, xấu xa, thiếu ngay thẳng, thì cũng rất dễ biến chất, bởi thế sao này luôn có Hồng Loan, Đào Hoa, nếu hội hợp nhiều dâm tinh thì nam là tay ăn chơi, phong lưu, phóng đãng. Nữ dễ gặp những khó xử về tâm tư tình cảm, gia đạo, nhân duyên

    Mệnh mà sáng suốt, nhưng thân mà lầm lỡ, thì kết cục cũng là chuốc lấy thất bại. Mệnh Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức mà thân về thế sao Thiếu âm, Long đức, Trực phù.

    Mệnh mà lập vào chỗ sinh xuất thua thiệt, nhưng chắc đâu đã không làm nên sự nghiệp gì, ấy là chỗ cung Thân của họ, vận của họ có gặp cảnh đắc ý hay không.

     Mệnh và Thân đều ở thế sinh xuất, thua thiệt của vòng Thiếu âm, Long đức, Trực phù thì nên tự biết mình, giữ gìn kỷ cương, trung hậu nhiệt tình, cung cúc tận tụy ở địa vị của mình. Cho tới khi cuộc đấu tranh nội tâm đã ngã ngũ, sẽ trở thành một người già cả đáng tin cậy, vui vẻ với đạo lý, dự khán sự trưởng thành khôn lớn của con cháu.

    Thông qua quá trình phân tích về các thế sao, vấn đề được làm rõ ở đây chính là thế đứng của mệnh và thân. Mệnh tốt, thân tốt, gặp hạn tốt thì cực kỳ hiển vinh phú quý (Phú văn : Mệnh hảo, thân hảo, hạn hảo, đáo lão vinh xương). Mệnh là tư chất thiên bẩm, thiên phú, thân là nỗ lực hậu thiên, hậu vận. Mệnh là tư tưởng, ngôn ngữ, suy nghĩ, thân là hành động. Chính bởi mệnh – thân đóng tại những thế khác nhau, nên đôi khi, lời nói, hành vi, sướng, khổ, nhục, vinh, thành công, thất bại nó không có tính nhất quán, và chúng ta phải nghiên cứu kỹ, trong quá trình luận giải.

   

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: THẾ ĐỨNG CỦA MỆNH, THÂN TRÊN LÁ SỐ TỬ VI VÀ HỆ QUẢ TẤT YẾU

Những nguyên tắc bố trí phong thủy văn phòng là gì? –

1 Thiết kế cửa vào cửa văn phòng sẽ ảnh hưởng đến bố cục của toàn bộ văn phòng, cần phải xem xét cân nhắc kỹ lưỡng. Cửa của văn phòng giống như một thệ đóng; phương vị, cách bày trí, thiết kế của cửa vào sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ từ trường của văn ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

òng, tiếp đó ảnh hưởng đến tài vận.
image-1402367636-noi-that-van-phon-hien-dai-5

2 Tủ bàn tốt nhất đặt ở nơi vượng, cần suy nghĩ đến biến tính. Tủ bàn mang tính phục vụ tốt nhất là đối diện với cửa vào hoặc bên phải cửa vào, bàn thanh toán nên để hai bên của vượng vị. Nếu gặp lưu niện có thể đặt một bồn hoa trên đó để tăng cường tài khí, tụ nhân khí
3 Phía sau ghế ngồi, không có đường qua lối lại, càng kỵ có người đi lại, sẽ làm tâm thần bất an, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
4 Đặt cây trong phòng làm việc, tốt nhất là những cây lá to dương mộc, không nên trồng những loài cây họ mây trúc, dễ tạo ra những tranh luận không đáng có
5 Cửa của văn phòng không nên quá nhiều, thường không vượt qua ba cừa. Cửa đại diện cho miệng lưỡi thị phi, cửa quá nhiều ý kiến của người quản lý dễ bị  khinh thường, khó đưa ra quyết sách

6. Cửa phía trước không nên đối thẳng với cửa phía sau, đặc biệt hình thành một đường thẳng tắp giữa hai cửa, sẽ ảnh hưởng đến tiền tài lưu chảy, nhân viên dẽ có ý kiến không hợp lý…

7. Những máy in, máy photo… cố gắng nên đặt ở bên trái,không nên đặt ở bên phải của ông chủ hoặc chủ quản
8. Người trong phòng cô gắng không ngồi dưới xà ngang, ngồi lầu sẽ có hại cho cơ thể, cản trở sự nghiệp phát triển. Đặc biệt là những văn phòng của chu quản hoặc phòng họp của công ty. sẽ dẫn đến ý kiến không đồng nhất, xung đột.
9. Văn phòng của ông chủ hoặc người chu quản không thể đặt ở trước hoặc dúng chính trung tâm của các nhân viên, bời vì hai chỗ đó sẽ ảnh hưởng lẫn nhau. Người chủ quàn và ông chủ thuộc giai tầng lãnh đạo, nếu nhất cử nhất động đều bị nhân viên nhìn thấy rõ mồn một, không có quyền riêng tư, vô hình chung sẽ cảm thây bị phiền phức, tự nhiên nghĩ không ra chiến lược gì.
Vật cát tường: Đóng xu bằng ngọc – Bát bạch ngọc

Ý nghĩa tượng trưng: Bát bạch ngọc giống như đại diện cho sự cát tường, bát ngọc kỳ phát, doanh tiết vô giả, có thể đem theo bên mình, lại có thể đặt trong nhà làm đồ trang trí. Nếu trong nhà không sạch sẽ, treo thành chuỗi bát bạch ngọc đó ở cửa chính, sẽ tiêu tan những u ám; bởi bát bạch ngọc có ý nghĩa là trưng khí tiết nhiên, cho nên có thể dễ chuyển hoá thoái khí.

Tác dụng: Đeo bên người, nhân sỹ dạ quy tự sẽ trăm việc cát tường, cũng có thế làm vật định kinh (chấn an tinh thần) cho con trẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nguyên tắc bố trí phong thủy văn phòng là gì? –

Xem tướng ngủ nói lên tính cách của bạn –

Nếu bạn nằm thẳng, hai tay đặt sau đầu thì bạn có một trí tuệ tuyệt vời và sự say mê trong học tập, Còn những tướng ngủ khác thì sao? Để có thông tin củ thể chúng ta cùng đọc bài viết sau để xem tướng ngủ của mình nói lên điều gì nhé! Tướng ngủ nói l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn nằm thẳng, hai tay đặt sau đầu thì bạn có một trí tuệ tuyệt vời và sự say mê trong học tập, Còn những tướng ngủ khác thì sao? Để có thông tin củ thể chúng ta cùng đọc bài viết sau để xem tướng ngủ của mình nói lên điều gì nhé!

Nội dung

  • 1 Tướng ngủ nói lên tính cách của bạn
    • 1.1 Nằm sấp
    • 1.2 Nằm nghiêng, gối đầu lên cánh tay
    • 1.3 Nằm nghiêng về một bên
    • 1.4 Nằm nghiêng, cuộn tròn người lại
    • 1.5 Nằm nghiêng, đầu gối co lên
    • 1.6 Nằm thẳng, dang rộng hai tay hai chân
    • 1.7 Nằm thẳng, đầu gối lên hai tay
    • 1.8 Nằm thẳng, chân này vắt lên chân kia
    • 1.9 Tứ chi dính chặt lấy cơ thể
    • 1.10 Trùm chăn kín toàn thân

Tướng ngủ nói lên tính cách của bạn

Nằm sấp

Nếu bạn có thói quen nằm ngủ sấp, có thể bạn là người hơi hẹp hòi, hơn nữa hay coi mình là trung tâm. Bạn luôn ép người khác phải làm theo yêu cầu của mình, cho rằng những gì mình muốn cũng là thứ người khác muốn. Bạn không quan tâm đến cảm nhận của người khác, hoặc nhìn nhận cảm xúc ấy bằng một thái độ không nghiêm túc.

Nằm nghiêng, gối đầu lên cánh tay

Những người có dáng ngủ như trên thường là những người nho nhã lịch sự, trung thực đáng yêu và thích những thứ hoàn mỹ. Nhưng trên đời này không có cái gì là hoàn hảo tuyệt đối. Vì vậy, bạn phải có được lòng tự tin, học cách chấp nhận những lỗi sai và những thứ không hoàn hảo.

Nằm nghiêng về một bên

Dáng ngủ này thể hiện bạn là một người rất tự tin. Vì bạn luôn nỗ lực không ngừng, nên cho dù làm bất cứ chuyện gì, bạn cũng sẽ thành công. Những người có dáng ngủ như thế này có thể trở thành những người giàu có và quyền lực trong tương lai.

Nằm nghiêng, cuộn tròn người lại

Dáng ngủ này thể hiện bạn rất thiếu cảm giác an toàn. Vì thế bạn thường ích kỷ, hay đố kỵ và oán giận. Bạn rất dễ nổi nóng nên những người quanh bạn phải hết sức cẩn thận, không được động đến chỗ đau của bạn, để tránh khiến bạn tức giận.

tu-the-ngu-1

Nằm nghiêng, đầu gối co lên

Bạn là một người hay ngạc nhiên và rất khó lấy lòng. Bạn hay cằn nhằn và oán thán này nọ. Bạn cũng rất hay căng thẳng, hoặc có những phản ứng thái quá về những chuyện nhỏ nhặt. Bạn cần phải biết rằng, thực ra cuộc sống chẳng có gì đáng sợ cả. Hãy cứ thả lỏng bản thân mình đi!

Nằm thẳng, dang rộng hai tay hai chân

Dáng ngủ này thể hiện bạn là một người tự do, nhiệt tình và chân thành. Bạn khiến cho người khác cảm thấy thoải mái, dễ chịu. Tuy nhiên có một điều khiến người khác cảm thấy không thích ở bạn là nhiều lúc bạn hơi nhiều chuyện, thích phê bình, bàn tán chuyện của người khác. Ngoài ra, bạn còn là một người tiêu tiền như nước. (May mắn rằng bạn cũng kiếm được khá nhiều tiền).

Nằm thẳng, đầu gối lên hai tay

Bạn có một trí tuệ tuyệt vời và sự say mê trong học tập. Tuy nhiên nhiều lúc bạn lại có những suy nghĩ hoang đường khiến người khác khó có thể hiểu được. Bạn rất biết chăm sóc gia đình, nhưng lại rất khó để yêu ai đó, vì bạn luôn khiến người ta cảm thấy bạn rất khó đoán.

Nằm thẳng, chân này vắt lên chân kia

Những người có dáng ngủ này rất yêu bản thân mình. Họ quen với việc sống một cách bài bản, khuôn mẫu nên khó lòng thích ứng với sự thay đổi của cuộc sống. Họ cho rằng sống một mình là cách lựa chọn tốt nhất cho bản thân.

Tứ chi dính chặt lấy cơ thể

Do chịu sự đả kích từ những hồi ức không tốt đẹp trong quá khứ, bạn thường cảm thấy cô đơn, chán nản, chìm đắm trong những thất bại trước đây. Chính vì điều đó nên có vẻ như bạn là một người hay do dự, không quả quyết. Bạn khiến cho người khác cảm thấy tình yêu như kiểu đã biến mất khỏi thế giới này vậy.

Trùm chăn kín toàn thân

Ở nơi đông người, bạn sẽ thể hiện mình là một người thẳng thắn cởi mở và có phần hơi lơ đễnh. Nhưng thực ra bạn lại là một người mềm yếu và hay ngại ngùng. Nếu bạn gặp phải điều gì khó khăn, bạn thà tự mình cắn răng chịu đựng đau khổ, phiền não chứ nhất định không chịu mở miệng ra nhờ người khác giúp đỡ!

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng khuôn mặt
  • Xem tướng cổ
  • Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay
  • Xem tướng ngón tay út


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngủ nói lên tính cách của bạn –

Bí quyết đặt két sắt hút tiền tài

Két sắt không chỉ là nơi để cất trữ tiền tiết kiệm cho gia đình, mà trong phong thủy nó còn là nơi thu hút được tài lộc, tiền tài cho gia chủ nhiều nhất. Do vậy, khi đặt két sắt cần đặc biệt chú ý tới phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí đặt két sắt

Về phương vị, két sắt cần đặt ở nơi vượng khí hay đón được nhiều năng lượng nhất trong phòng. Thông thường đó là những vị trí chéo góc với cửa chính.

Trong trường hợp có nhiều lựa chọn, ưu tiên đặt két tại các cung Đông Nam (tài lộc) hoặc những cung tốt so với tuổi của chủ nhân.

Nên đặt két sắt ở hướng Sinh Khí

Một người có 4 hướng tốt và 4 hướng xấu, tùy theo tuổi mà chia ra các hướng tốt khác nhau như Sinh Khí, Diên Niên (Phước Đức), Thiên Y, Phục Vị.

Phong thuy: Bi quyet dat ket sat hut tien tai - Anh 1

Để tìm được hướng Sinh khí, gia chủ hãy lấy cung phi của mình phối với 8 Quái của 8 hướng. Các cặp Quái dưới đây phối với nhau xuôi ngược đều được Sinh khí: đó là Khảm – Tốn ; Ly – Chấn ; Cấn – Khôn ; Càn – Đoài.

Nếu không tìm được hướng Sinh Khí, gia chủ có thể mời các thầy phong thủy nào có dụng cụ đo sóng từ trường để đo và quyết định nơi nào có năng lượng mạnh nhất và hạp hướng nhất để đặt phương vi đó cho hoàn chỉnh hơn.

Nên đặt hướng mở cửa két sắt theo tuổi

Về hướng mở cửa két, tốt nhất nên quay về hướng tốt so với tuổi của chủ nhân. Trong trường hợp không quay được về hướng tốt thì nên ưu tiên quay ra cửa phòng, chú ý không trực tiếp đối diện với cửa phòng. Trước mặt két cần phải rộng rãi, sáng sủa không bị cản trở bởi đồ đạc trong phòng.

Phong thuy: Bi quyet dat ket sat hut tien tai - Anh 2

Nên đặt két sắt theo trạch mệnh, nó là yếu tố quyết định theo Bát trạch, trạch mệnh từng con người. Nếu gia chủ nào may mắn về hướng Sinh Khí (thuộc hướng Đông Nam) thì coi như quá tuyệt vời.

Bài trí két sắt trong phòng ngủ

Việc đặt két sắt trong phong ngủ về cơ bản vẫn cần tuân theo những nguyên tắc trên. Trước mặt két cần phải rộng rãi, sáng sủa không bị cản trở bởi đồ đạc trong phòng. Ngoài ra gia chủ nên đặt thêm 1 con Tỳ Hưu và 2 đồng tiền hoa mai vào trong két tiền.

Hai đồ vật này có tác dụng rất lớn trong việc thu hút tiền tài, thăng quan tiến chức và phòng tránh thị phi, tiểu nhân.

Nếu được đặt trong két sắt thì việc sinh nhập càng diễn ra suôn sẻ và thuận lợi. Đồng tiền có năm cánh, giống bông hoa mai, có tác dụng rất lớn trong con đường công danh, sự nghiệp góp phần làm thăng quan tiến chức và hóa giải kẻ tiểu nhân.

Đặt Tỳ Hưu lên két sắt

Phong thuy: Bi quyet dat ket sat hut tien tai - Anh 3

Tỳ Hưu có tác dụng hút tài lộc bốn phương về cho gia chủ.

Kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc cho biết Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành. Theo truyền thuyết, Tỳ Hưu là 1 loài thú có sừng, có bờm uốn cong rất dài nên còn có tên gọi là "hươu trời". Hai cái sừng của nó có tác dụng trừ tà, về sau nó có xu hướng phát triển thành con thú một sừng.

Người ta nói rằng Tỳ Hưu có tác dụng hút tài lộc bốn phương về cho gia chủ. Khi đặt lên két sắt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính, hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương.

Đặt Thiềm Thử trên nóc két sắt

Phong thuy: Bi quyet dat ket sat hut tien tai - Anh 4

Ngoài ra, có thể đặt Thiềm Thử trên nóc két sắt. Tương truyền rằng, Thiềm Thừ vốn là yêu tinh xấu, được Lưu Hải Tiên Ông thu phục, cải tà quy chính, tỏa đi muôn ngả giúp đỡ người nghèo khổ bằng cách nhả tiền cho họ.

Thiềm Thừ xuất hiện vào đêm trăng tròn ở gần nhà ai, thì đó là sự báo tin gia chủ nhà ấy sẽ nhận được sự giàu có, phú quý.

Vì vậy, Thiềm Thừ được người đời tôn xưng là con vật quý, biểu tượng cho vượng tài. Khi để Thiềm Thừ trên nóc két sắt, cần chú ý hướng phần đầu của Thiềm Thừ vào trong nhà, cũng không nên đặt đối diện với cửa mà nên đặt hướng theo đường chéo cửa ra vào.

Đặt đồng tiền hoa mai

Phong thuy: Bi quyet dat ket sat hut tien tai - Anh 5

Đồng tiền có năm cánh, giống bông hoa mai, có tác dụng rất lớn trong con đường công danh, sự nghiệp góp phần làm thăng quan tiến chức và hóa giải kẻ tiểu nhân.

Việc đặt đồng tiền hoa mai lên trên két sắt sẽ thu hút được tiền tài về cho gia chủ, tốt cho con đường công danh của gia đình./.

Theo Nhật Linh (tổng hợp) / Gia đình Việt Nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đặt két sắt hút tiền tài

Những chòm sao nữ không dám yêu vì sợ –

Tình yêu luôn là chủ đề ‘hot’ của teen girl, nhưng đối với Xử Nữ, Nhân Mã, Cự Giải và Kim Ngưu thì lại trái ngược. Tại sao lại như thế? Hãy cùng đọc bài viết những chòm sao nữ không dám yêu vì sợ ngay dưới đây nhé! Những chòm sao nữ không dám yêu vì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu luôn là chủ đề ‘hot’ của teen girl, nhưng đối với Xử Nữ, Nhân Mã, Cự Giải và Kim Ngưu thì lại trái ngược. Tại sao lại như thế? Hãy cùng đọc bài viết những chòm sao nữ không dám yêu vì sợ ngay dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những chòm sao nữ không dám yêu vì sợ
    • 1.1 Thứ 1: Xử Nữ
  • 2 Thứ 2: Nhân Mã
    • 2.1 Thứ 3: Cự Giải
    • 2.2 Thứ 4: Kim Ngưu

Những chòm sao nữ không dám yêu vì sợ

Thứ 1: Xử Nữ

Nguyên nhân “dị ứng” chuyện tình yêu: Lo sợ tình yêu thực tế không tươi đẹp như trong tưởng tưởng.

Những cô nàng Xử Nữ thường chủ động kiếm tìm cho mình đối tượng phù hợp với tính cách và những tiêu chuẩn khá cao đã đề ra, nhằm có được tình yêu đẹp như trong chuyện cổ tích. Nếu may mắn tìm được anh chàng ưng ý, trái tim Xử Nữ gần như hoàn toàn thuộc về người đó, đồng thời luôn tìm cách làm đối phương cảm thấy vui vẻ và hạnh phúc.

xu-nu-7430-1399103864

Tuy nhiên, vì cách nhìn nhận vấn đề khá bi quan và đa sầu đa cảm, chòm sao này luôn lo sợ những điều ở hiện thực sẽ trái ngược với điều mình nghĩ, rồi tự tỏ ra thất vọng và chán nản. Xử Nữ không dễ dàng trao tình cảm của mình cho người khác. Để có được tình yêu của những nàng này, đối phương phải khá kiên nhẫn, có sức chịu đựng tốt và chỉ có thể thực hiện phương án “mưa dầm thấm lâu” mới hiệu quả.

Thứ 2: Nhân Mã

Nguyên nhân sợ chuyện yêu đương: Tôn sùng chủ nghĩa độc thân.

Đối với chòm sao tôn sùng chủ nghĩa độc thân như Nhân Mã mà nói, trong suy nghĩ của mình, các cô nàng này thường mường tượng ra hình hài của tình yêu như sau: “Thời gian đầu khi mới yêu thì nồng nàn, hạnh phúc, cả hai trao cho nhau lời yêu thương mật ngọt cả ngày không hết. Nhưng một thời gian sau, bản thân mỗi người sẽ coi đối phương như toàn bộ cuộc sống của mình, lúc nào cũng phải quan tâm, nhường nhịn, thậm chí là kè kè bên nhau”. Kiểu tình yêu như vậy không phù hợp với cá tính độc lập của Nhân Mã chút nào.

nha-ma-6583-1399103865

Nhân Mã ghét nhất là sự gò bó, thiếu tự do và đánh mất cá tính bản thân. Chòm sao này cho rằng khi yêu là phải dành nhiều thời gian cho đối phương, tự biến mình thành một người nào đó phù hợp với người ấy…đó là điều mà Nhân Mã không làm được. Vậy nên, Nhân Mã đã tự “gia nhập đội quân” mắc chứng sợ hãi và dị ứng với chuyện yêu đương.

Thứ 3: Cự Giải

Nguyên nhân sợ chuyện yêu đương: Phải suy nghĩ quá nhiều chuyện và lo lắng suốt ngày vì đối phương.

Mặc dù trong thâm tâm Cự Giải luôn muốn tìm cho mình một chỗ dựa tinh thần vững chắc để có thể cùng nhau đi hết cuộc đời. Nhưng vì chòm sao này quá nhạy cảm, lại luôn lo xa nên thường tưởng tượng ra nhiều điều khiến bản thân phải nghĩ ngợi và lo lắng.

cu-giai-3203-1399103865

Khi đã thực sự vướng vào lưới tình, Cự Giải sẽ suy nghĩ rất nhiều về chuyện tình yêu của hai phía, về việc làm thế nào để luôn giữ lửa cho tình cảm nồng cháy, về công việc của hai người, về gia đình hai bên…Rồi những cô nàng này tự tưởng tượng ra muôn điều sẽ xảy tới trong tương lai, nghĩ quẩn quanh rồi thành ra hoài nghi và không vững tin vào chính bản thân mình chứ chưa nói tới sự tin tưởng vào đối phương.

Thứ 4: Kim Ngưu

Nguyên nhân sợ chuyện yêu đương: Từng thất bại trong tình yêu, nỗi đau khổ ám ảnh theo suốt cuộc đời.

Kim Ngưu bề ngoài tỏ ra mạnh mẽ là vậy, nhưng bên trong lại ẩn chứa một trái tim yếu mềm và rất dễ bị tổn thương. Khi yêu, những cô nàng Kim Ngưu sẽ gửi trọn niềm tin và tình cảm của mình cho đối phương, đồng thời không mong muốn gì hơn là người ấy phải biết trân trọng điều đó.

kim-nguu-2405-1399103865

Nhưng một khi tình yêu rạn nứt, Kim Ngưu thấy mình như một kẻ bại trận, rồi quay sang trách móc bản thân đã không có đủ khả năng để níu kéo đối phương. Càng nghĩ như vậy lại càng khiến chòm sao này đau khổ tột cùng. Chỉ cần một lần thất bại như vậy, Kim Ngưu sẽ khép chặt lòng mình và sợ phải nhắc đến nỗi đau đó thêm một lần nào nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nữ không dám yêu vì sợ –

Phán giàu nghèo qua tướng đầu mũi

Trong Nhân tướng học, đầu mũi còn gọi là Chuẩn đầu hay chóp mũi, cho biết phần nào vận số của con người.
Phán giàu nghèo qua tướng đầu mũi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với mỗi đặc điểm đầu mũi khác nhau lại cho biết cuộc sống giàu sang hay nghèo hèn khác nhau.
 

1. Đầu mũi tròn và dầy
 
Nếu đầu mũi tròn, đầy và hai cánh mũi nở được gọi là “mũi sư tử”. Chủ nhân của tướng đầu mũi này có tinh lực dồi dào, tài vận tốt. Nếu thêm đặc điểm trán cao và rộng thì người này có cuộc sống giàu sang, quyền quý.
 
Tuy nhiên, nếu đầu mũi có nốt ruồi hoặc khuyết hãm thì đường công danh sự nghiệp luôn gặp phải trở ngại, thành bại luôn song hành.

Phan giau ngheo qua tuong dau mui hinh anh
Ảnh minh họa

2. Đầu mũi nhọn và khoằm như mỏ chim ưng

 
Kiểu mũi này gọi là “mũi chim ưng”. Người có tướng mũi chim ưng sẽ gặp nhiều khó khăn và trở ngại trong sự nghiệp ở độ tuổi từ 44 đến 48. Hoặc trong giai đoạn này có thể xảy ra kiện tụng, kinh tế gia đình sa sút.
 
Ngoài ra, nếu đầu mũi nhọn và nhỏ thì chủ nhân phải sống trong cảnh nghèo khó.

3. Đầu mũi sệ xuống miệng
 
Đa phần người có tướng mũi này đều không có khả năng làm lãnh đạo, khó thành công trong việc kinh doanh và ít có cơ hội thăng tiến trên quan trường.

4. Khí sắc đầu mũi

Nếu đầu mũi có màu đỏ tía, là dấu hiệu cho thấy chủ nhân cả đời khó dành dụm được tiền của, cuộc sống cuối đời vất vả.
 
Nếu đầu mũi xuất hiện vết chàm đen, trong năm có vết chàm này chủ nhân sẽ mất mát về tiền của hoặc tổn hại về đường công danh. Tuy nhiên, nếu là vết chàm màu đỏ thì báo hiệu người này sẽ vướng vào chuyện kiện tụng. 

5. Đầu mũi lấm tấm mồ hôi

Dù là mùa đông hay mùa hè, trên đầu mũi đều lấm tấm mồ hôi chứng tỏ số mệnh chủ nhân vất vả tới già, hơn thế còn phải sống bơ vơ phiêu bạt, bất ổn.
 
Ngoài ra, nếu giữa đầu mũi có vết sẹo do chấn thương để lại, chủ nhân và con cái khắc nhau, cuộc sống gia đình không hòa hợp. Nếu đầu mũi lệch, vẹo, không cân xứng với các bộ phận khác trên khuôn mặt thì chủ nhân sống cô độc, nghèo khó.
 
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán giàu nghèo qua tướng đầu mũi

Các vật dụng thường dùng trong phong thủy –

Các đồ vật phong thủy chủng loại đa dạng, tác dụng lớn nhỏ không phụ thuộc vào giá tiền cao hay thấp, lựa chọn loại đồ vật nào thì phải căn cứ vào nhu cầu. Lựa chọn càng phù hợp thì tác dụng càng lốn. Khi lựa chọn được đồ vật rồi phải lựa chọn được t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hời điểm thích hợp, vị trí thích hợp đê đặt thì mới có được hiệu quả như mong muốn.

20753257_f0474f6298bb446ea759aab287393c7f

(1)     Loại cầu bình an: lọ hoa, cây trúc, tâm kinh, giác phù…

(2)     Loại cầu thịnh vượng, phát tài: nhai xế (mắt trợn ngược), tiền cổ thời ngũ đế, con cóc, thần tài, ngọc bích, thạch anh, tì hưu…

(3)     Loại cầu phúc: ngũ phúc lâm môn, tranh bách phúc, dẫn phúc qui đường (dẫn phúc về nhà, chim khách, phật thủ, phúc bích…

(4)    Loại cầu thăng quan tiến chức: ngọc phong hầu, tranh hươu, khuê hốt, thiên lộc, ấn thăng quan..

(5)    Loại cầu thông minh: khôi tinh tứ đẩu, văn xương quân, tam nguyên cập đệ, tháp văn xương, bút lông, ngọc thiền…

(6)    Loại cầu phú quí: tranh hoa mẫu đơn, như ý cát tường, chuông gió chiêu quí, sơn thủy triều quí, trang sức hình rồng…

(7)    Loại trấn nhà: rồng, tam dương khai thái, huyền vũ, đỉnh, bảo vật trấn nhà, 8 bảo vật may mắn…

(8)    Loại cầu hôn nhân, tình yêu: uyên ương, vạn niên thanh, củ ấu, long phượng trình tường, hòa hợp nhị tiên, vị đào hoa …

(9)   Loại cầu con cái: kỳ lân tiễn tử, chú bé cầm hoa sen, núi ngọc, liễu khai bách tử…

(10)       Loại cầu trường thọ: nam cực tiên ông, thọ (lào, con hạc, tùng bách, thọ qui, tranh bách thọ…

(11)        Loại trừ tà: gương càn khôn đầu hổ, thái Hơn thạch can đảng, bát quái (trong, ngoài), hồ lô, liền 9 ngôi sao trừ tà, ba chạc…

(12)        Loại xua đuổi tà ma: thước lục đế, tiền cổ lục đế, quạt, phù, Chung Quì (thần trừ ma quỷ), ngọc thái tuế, tấm bài đầu hổ..

(13)         Loại tránh kẻ tiểu nhân: rồng xanh, các vật trang trí hình rồng…

(14)        Loại trừ bỏ đào hoa: đào hoa trảm, kim kê chế kiếp…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các vật dụng thường dùng trong phong thủy –

Mơ thấy kẻ tội đồ: Tồn tại tâm gian ác trong mình –

Kẻ tội đồ trong mơ tượng trưng tâm gian ác và thói quen hung hãn tồn tại trong tiềm thức của người nằm mơ. Trong giấc mơ, nếu cảnh sát và kẻ tội đồ xuất hiện cùng lúc, cảnh sát sẽ đại diện cho cái siêu tôi, đạo đức xã hội, lương tâm và lương tri tron
Mơ thấy kẻ tội đồ: Tồn tại tâm gian ác trong mình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy kẻ tội đồ: Tồn tại tâm gian ác trong mình –

Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng?

Quan Thế Âm Bồ Tát là một trong những vị Bồ Tát có sức mạnh và tầm ảnh hưởng lớn mạnh nhất của Phật giáo.
Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi bất cứ đền chùa nào, hỏi bất cứ người có lòng hướng Phật nào cũng đều thấy sự xuất hiện của Quan Thế Âm.

 

Mục lục

  1. Danh xưng Quan Thế Âm Bồ Tát 
  2. Sức mạnh của Quan Thế Âm Bồ Tát 
  3. Hình tượng Quan Thế Âm Bồ Tát 
  4. Ngày vía Quan Thế Âm Bồ Tát 
  5. Chú đại bi và 12 đại nguyện của Quan Thế Âm Bồ Tát 
  6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Quan Thế Âm Bồ Tát?

 

Bồ Tát theo phiên âm tiếng Phạn có nghĩa là Đại sĩ, một chức danh mang tính biểu trưng của Phật giáo. Yếu tố cơ bản nhất của Bồ Tát là từ bi và đại hệ. Từ bi biểu hiện cho tấm lòng, đại huệ biểu hiện cho trí tuệ. Bồ Tát là những người dùng tấm lòng và trí tuệ của mình để giáo hóa chúng sinh, hướng tới Phật pháp.

 

Tai sao Quan The Am Bo Tat duoc nhieu nguoi kinh nguong hinh anh 2
 

Quan Thế Âm Bồ Tát được xếp vào hàng một trong những vị Bồ Tát có vị trí cao nhất của Phật giáo, là đời trước của Phật. Phật giáo Trung Hoa xếp Ngài là một trong tứ đại Bồ Tát cùng với Phổ Hiền Bồ Tát, Văn Thù Bồ Tát và Tạng Vương Bồ Tát.

 

  1. Danh xưng Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Quan Thế Âm hay Quán Thế Âm, Quan Âm đều là danh xưng để chỉ vị Bồ Tát có vị trí quan trọng nhất trong Phật giáo. Danh xưng này xuất phát từ một truyền thuyết nhà Phật, tin rằng những người đã tu thành chính quả sẽ đạt tới cảnh giới ngũ giác đồng quy tức là cả năm giác quan hòa vào làm một. Dùng tai để “thấy” hình ảnh, dùng “mắt” để nghe âm thanh, dùng lưỡi để “ngửi” mùi hương,….

 

Quan Âm Bồ Tát có nghĩa là vị Đại sĩ luôn “nhìn” thấy “cảm” thấy, “nghe” thấy tiếng ai oán khổ đau thầm kín nhất của chúng sinh và sẵn sàng cứu giúp, độ pháp khi cần. Dùng sự thần thông quảng đại của mình để đưa chúng sinh tai qua nạn khỏi, vượt ngàn tai ách.

 

  1. Sức mạnh của Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Sức mạnh lớn nhất của Quan Âm nằm ở lòng từ bi, với lòng từ bi của mình, Ngài nghe thấu tất cả những ai oán khổ đau của chúng sinh, bao dung những khốn khó bất hạnh của chúng sinh. Hình tượng của Quan Thế Âm thường là phụ nữ, giống như người mẹ hiền che chở và giúp đỡ những đứa con của mình.

 

Quan Âm Bồ Tát bảo trợ cho bà mẹ trẻ em, cho phụ nữ, người mang thai và tất thảy những ai gặp bất hạnh trên đời, nhất là khi lâm nạn nước, lửa, đao kiếm. Phụ nữ chậm duyên muộn chồng tới cầu Bồ Tát, phụ nữ không con tới cầu Bồ Tát, người đi biển cầu Bồ Tát phù hộ bình an. Xem thêm: Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho cô gái chưa chồng

 

Trong Phật giáo, Quan Âm có thần lực chỉ đứng sau Phật Tổ, dùng sức mạnh của mình để độ hóa chúng sinh. Không chỉ nghe thấu tiếng lòng ai oán khổ đau mà Ngài còn dùng lòng từ bị, đại hùng đại lực của mình hướng dẫn chúng sinh đi theo con đường tốt đẹp, giải thoát bản thân, xa rời cái ác, gắn với thiện tâm.

 

  1. Hình tượng Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Thông thường, tượng Quan Âm được tạo hình là một người phụ nữ có gương mặt hòa ái nhưng trên thực tế, Phật giáo không phân biệt nam nữ. Quan Thế Âm Bồ Tát là nam hay nữ? Chính xác là không có giới tính, Ngài đại diện cho sự từ tâm, xuất hiện để trợ giúp khổ nạn, khi thì có tạo hình là nam, khi thì có tạo hình là nữ.

 

Với mỗi tình huống, mỗi trường hợp Ngài sẽ hiện lên với tạo hình khác nhau để cho người được cứu giúp cảm thấy tin tưởng nhất, gần gũi nhất. Vì đối tượng phụ nữ, trẻ nhỏ thường yếu đuối và cần giúp đỡ nhiều hơn nên hình tượng Quan Âm theo đó cũng hướng về nữ giới – người mẹ hiền từ. Vì thế mà không ít người hiểu lầm Quan Âm Bồ Tát là phụ nữ,

 

Các tạo hình Quan Âm thường thấy là Quan Âm tống tử - Quan Âm trên tay bế một đứa bé, mang ý nghĩa cầu con; Quan Âm ngồi trên đài sen, tay cầm bình nước Cam Lồ, tay cầm cành liễu – dùng sự tinh khiết của đất trời cứu vớt, giác ngộ chúng sinh; Quan Âm nghìn mắt nghìn tay – thấu hiểu cõi trần, nghe thấy tiếng lòng của muôn vạn chúng sinh. Ngoài ra còn rất nhiều hình tượng khác như Quan Âm cưỡi mây, Quan Âm cưỡi rồng, Quan Âm cứu nạn trên biển,….

 

Tai sao Quan The Am Bo Tat duoc nhieu nguoi kinh nguong hinh anh 2
 

Mỗi hình tượng là một cách thể hiện về một phương diện nhất định của Quan Âm trong cách phổ độ chúng sinh, biểu thị cho sức mạnh của lòng từ bi mà Ngài sở hữu. Sức mạnh này cũng là tinh thần cao nhất của Phật giáo: từ bi và giác ngộ. Từ bi với vạn vật và tìm cách giác ngộ vạn vật.

 

Quan Âm Bồ Tát là hình tượng, cũng là nơi gửi gắm tâm nguyện của con người. Vì sao Quan Âm lại được kính ngưỡng như vậy? Vì sâu thẳm trong bất kì ai đều cần một chỗ dựa, một nơi để cứu vợt sự khổ đau, mong muốn vào lúc tuyệt vọng nhất vẫn có người để bám víu và trợ giúp mình vượt qua cơn bĩ cực. Hình tượng Quan Âm pháp lực vô biên vừa cao xa, thần bí nhưng cũng hết sức chân thật và ấm á, tồn tại trong đời sống tâm linh của người Việt từ bao đời nay. 

 

  1. Ngày vía Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Theo kinh sách nhà Phật, có 3 ngày được gọi là ngày vía Quan Âm: ngày đản sinh, ngày xuất gia và ngày thành Phật. Ngày đản sinh của Quan Âm là 19/2 âm lịch. Ngày xuất gia là 19/6 âm lịch. Ngày thành Phật là 19/9 âm lịch.

 

Trong những ngày này, Phật tử và người hướng Phật thường tổ chức lễ cúng long trọng với nhiều nghi lễ để cầu mong bình an, may mắn, được Bồ Tát che chở. Đây cũng là dịp tốt để những gia đình hiếm muộn tới cửa Quan Âm cầu con, những cô gái chàng trai chậm duyện muộn chồng tới làm lễ xin duyên, cha mẹ làm lễ bán khoán con lên cửa chùa, người có khổ đau tới cửa xin thỉnh nguyện,…

 

Để biết cụ thể về cách tiến hành trong những ngày này, tham khảo bài viết: Hướng dẫn chi tiết nghi thức cúng ngày vía Quan Âm.

 

  1. Chú đại bi và 12 đại nguyện của Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Chú đại bi là bài chú thường sử dụng trong những lễ cúng Quan Âm Bồ Tát hoặc bất cứ khi nào muốn thỉnh tới sự trợ giúp của Ngài. Mỗi khi có khó khăn hay trở ngại, hãy nghe hoặc niệm bài chú này, trong lòng sẽ thấy bình yên hơn, thanh thản hơn, hướng tới sự giác ngộ Phật pháp để vượt qua chướng ngại thực tại.

 

Theo Phật giáo, chú đại bi có các tác dụng như sau: Chúng sinh yên vui; Trừ mọi tai bệnh; Sống lâu khỏe mạnh; Giảm trừ tai nạn; Diệt trừ nghiệp ác; Xa rời chướng ngại; Tăng cường công đức; Củng cố thiện căn; Lánh xa uế tạp; Thỏa mãn mong mỏi. bài chú này gắn liền với pháp lực của Quan Âm, là cầu nối để chúng sinh bày tỏ thiện tâm với Bồ Tát đồng thời chứng cho tấm lòng hướng thiện, giác ngộ điều tốt của mình.

 

Xem thêm bài viết: Tụng Chú Đại Bi, diệt trừ ác nghiệp, được hưởng phúc lành

 

12 đại nguyện của Quan Âm Bồ Tát là 12 điều Ngài nguyện sẽ thực hiện, dùng pháp lực vô biên cùng lòng từ bi vô hạn của mình để cứu giúp chúng sinh, hoàn thành những trọng trách của mình đối với nhân sinh trên con đường giáo hóa, độ hóa và phân phát Phật tính, Phật pháp.

 

Cụ thể tham khảo bài viết: Khắc ghi 12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lịch.

 

  1. Làm thế nào để thỉnh nguyện Quan Thế Âm Bồ Tát?

 

Các hình thức lễ nghi của Phật giáo đều hướng tới sự chân tâm. Đi chùa cầu khẩn Quan Âm, cung dưỡng cho Quan Âm, tụng chú đại bi và niệm 12 đại nguyện là những con đường để đưa chúng sinh thỉnh nguyện tới Bồ Tát, bày tỏ nỗi lòng của mình, tìm sự giải thoát và giúp đỡ trong đó.

 

Nhưng, ý nghĩa cơ bản nhất của Quan Thế Âm Bồ Tát không phải là giải quyết những rắc rối, khổ đau của con người mà là cứu vớt linh hồn, trợ giúp về tinh thần để con người tự vượt qua sóng gió. Một khi thực sự hướng tới Bồ Tát, nương theo những điều tốt đẹp mà Bồ Tát chỉ dạy, hóa độ bản thân theo con đường Bồ Tát hướng dẫn thì tự khắc sẽ yên bình, không còn cảm thấy tuyệt vọng nữa.

 

Tai sao Quan The Am Bo Tat duoc nhieu nguoi kinh nguong hinh anh 2
 

Chân chính nhất của việc thỉnh nguyện Quan Âm là chân thành, thực tâm, làm nhiều việc thiện, tích lũy phúc đức. Những việc nên làm là phóng sinh, giúp đỡ người khác, không phạm khẩu nghiệp, không sát sinh, không dối trá,… Người cầu Bồ Tát nhưng lòng không thiện, tâm không sáng thì cũng bằng không.

 

Cầu Bồ Tát chỉ để lợi mình hại người, mưu cầu công danh tiền tài thì chắc chắn không bao giờ có được. Đến cửa chùa, cửa Bồ Tát để trông chờ sự giúp đỡ vật chất, phàm tục thì quả là sai lầm, không hiểu về đạo lý và ý nghĩa. Đó là những kiểu bái Phật chỉ phí hương đèn.

 

Vì thế, đúng như câu nói “Phật tại tâm”, trong tâm có Quan Âm ắt Quan Âm xuất hiện, làm người trước hết tu thân, sau mới tu Phật. Noi gương Ngài để tu dưỡng những đức tính tốt đẹp, thể hiện cái nhìn từ bi với cuộc sống và lúc nào cũng lấy giúp người làm vui.

 

Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho chàng trai độc thân Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm


Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng?

Kê tủ tường hợp phong thủy trong phòng khách

Mặc dù tủ tường không đóng vai trò quan trọng trong phong thủy phòng khách, song vẫn cần chú ý kê tủ tường hợp phong thủy tránh gây nên cục diện xấu.
Kê tủ tường hợp phong thủy trong phòng khách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn từ góc độ phong thủy thì mặc dù tủ tường không đóng vai trò quan trọng bằng ghế salon, song vẫn cần chú ý tránh gây nên cục diện xấu, đơn giản là từ việc kê tủ tường hợp phong thủy.


Tủ tường có cao, có thấp, có dài, có ngắn nên rất khó đưa ra kết luận chung. Tuy nhiên, phòng khách rộng thì nên kê tủ tường cao và dài. Ngược lại, phòng khách hẹp thì nên kê tủ tường nhỏ và thấp. Nghĩa là cần chọn tủ tường có kích cỡ phù hợp với diện tích của phòng khách. Bởi lẽ, kê tủ tường nhỏ ở phòng khách rộng thì sẽ tạo cảm giác trống vắng, còn kê tủ tường to ở phòng khách hẹp thì sẽ tạo cảm giác chật chội, khó chịu.

 

Tủ tường cao thường được dùng để bày tivi, dàn âm thanh và những vật trang trí khác, còn tủ tường thấp thì đa phần được dùng để bày vật trang trí hoặc treo tranh chữ. Tuy nhiên, cần nhớ rằng, phải chọn tranh chữ và đồ vật trang trí phù hợp với phong thủy, có vậy mới tạo nên hiệu ứng mang lại may mắn.

Theo phong thủy thì cao là sơn, thấp là thủy. Trong phòng khách có cao có thấp, có sơn có thủy mới mang lại hiệu  ứng phong thủy tốt đẹp.


Trong phòng khách thì ghế sofa thấp là thủy, còn tủ tường cao là sơn, đây là sự kết hợp lý tưởng. Tuy nhiên, nếu tủ tường thấp kết hợp với ghế sofa thấp thì sẽ tạo nên cục diện có thủy mà không có sơn, do đó nhất thiết phải thay đổi.


Cách hóa giải là đặt 1 bức tranh theo chiều dọc trên tủ tường thấp để khiến tủ tường cao hơn ghế salon, như vậy vừa đơn giản lại có hiệu quả. Treo tranh ở tủ tường thấp nên chọn tranh có chủ đề về sơn thủy. Về nguyên tắc, nếu phòng khách thiết kế theo kiểu phương Đông thì nên chọn tranh liên quan tới sông núi, còn nếu phòng khách thiết kế theo kiểu phương Tây thì lại nên chọn tranh sơn dầu, tranh màu nước liên quan tới cảnh rừng núi, ao hồ.


Một số người thích bày bể cá trên tủ tường thấp. Trong trường hợp này nên đặt bể cá ở bên đầu tủ gần phía cửa sổ. Nghĩa là, nếu cửa sổ ở bên trái tủ tường thì nên đặt bể cá ở góc trái trên mặt tủ, còn nếu cửa sổ ở bên phải tủ tường thì nên đặt bể cá ở góc phải trên mặt tủ. Nên chọn loại bể cá nhỏ, hình chữ nhật.


Nếu phòng khách rộng mà tủ ngắn thì sẽ chừa khoảng trống khá lớn ở 2 bên tủ, do đó khí vượng đến rồi lại đi, khó mà tụ, nên không phải là cục diện may mắn. Gặp trường hợp này, có thể đặt 2 chậu cây cảnh lá to, có sức sống như cây phát tài, cây thiên tuế ở 2 bên để bù lấp khoảng không gian trống trải. Đặt 2 chậu cây lá to ở 2 bên tủ ngắn như vậy sẽ giống như 2 cánh tay ngắn được nối dài ra, phong thủy học gọi chúng là Thanh long Bạch Hổ, có thể giúp thu tài nạp khí.


Sự kết hợp giữa tủ tường cao và ghế sofa trong phòng khách sẽ là cục diện lý tưởng trong phong thủy vì 1 cao 1 thấp, 1 thực 1 hư.


Rất nhiều gia đình mua tủ cao về bày trong phòng khách, vừa tiện ích lại vừa có thể làm đẹp không gian. Tuy nhiên, nếu phòng khách hẹp thì lại không nên kê tủ tường cao vì như vậy sẽ tạo cảm giác chật chội, bức bí. Cần thay tủ tường có chiều cao thấp hơn, nên đảm bảo khoảng cách từ đỉnh tủ tới trần nhà khoảng 60cm. Như vậy, trông phòng khách sẽ thoáng đãng hơn. Khoảng không gian 60cm này khá quan trọng trong phong thủy, “sinh khí” sẽ có chỗ tự do đi lại mà không sợ bị cản trở. Còn về mặt thiết kế thì khoảng không gian 60cm này được giới họa sĩ gọi là “lộ bạch”, sẽ khiến toàn bộ kết cấu phòng khách trở nên linh hoạt hơn.


Nếu phòng khách nhỏ mà lại thích chọn tủ tường cao thì nên chọn loại tủ tường ở giữa rỗng. Đặc điểm của loại tủ này là dưới nặng trên nhẹ, giữa rỗng. “Dưới nặng” là chỉ nửa phía dưới khá to, còn “trên nhẹ” là chỉ nửa trên nhỏ, “giữa rỗng” là chỉ ở giữa trống không. Nói cách khác, “lộ bạch” di chuyển từ vị trí đỉnh xuống vị trí giữa. Mặc dù tủ tường ở giữa rỗng cao chạm trần nhà, song ở giữa vẫn có 1 khoảng trống, do đó không tạo cảm giác bức bí hay chật chội. Nửa dưới tủ có thể dùng để cất giữ đồ vật, do đó cần có cánh tủ che chắn, còn nửa trên được dùng để bày các đồ vật trang trí, lưu niệm. Khoang trống ở giữa để ti vi hoặc dàn âm thanh.


(Theo Rước lộc vào nhà)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kê tủ tường hợp phong thủy trong phòng khách

Những tu viện "cô đơn" nhất thế giới

Những tu viện cô độc, nằm cheo leo ở những vị trí hiểm trở mang trong mình vẻ đẹp bí ẩn và đầy tính tâm linh
Những tu viện "cô đơn" nhất thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những tu viện cô độc, nằm cheo leo ở những vị trí hiểm trở mang trong mình vẻ đẹp bí ẩn và đầy tính tâm linh. 


► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

1. Tu viện Meteora - Hy Lạp

Nhung tu vien co don nhat the gioi hinh anh 2
 
Metéora là tu viện cô độc lớn nhất thế giới với hệ thống 6 tu viện phức hợp. Đây được coi là một trong những ví dụ mạnh mẽ nhất về thiết kế kiến trúc dành riêng cho sự ẩn dật ở một nơi chỉ để thiền định và cầu nguyện. Hệ thống tu viện này được xây dựng cao hơn 400m so với thung lũng Peneas, gần thị trấn Kalambaka. Thật không dễ dàng gì để tiếp cận với thánh đường tôn giáo này.   Ban đầu, để tới được tu viện, lối đi duy nhất chỉ là 2 thang dây dài quấn vào nhau và 1 tấm lưới lớn để leo. Vì vậy, ghé thăm tu viện gần như là điều bất khả thi. Tuy nhiên, ngày nay, mọi chuyện đã được cải thiện đáng kể khi các bậc thang cắt vào vách đá đã tạo ra hẳn một con đường dẫn tới tu viện.   2. Đền thờ Taung Kalat, Myanmar
Nhung tu vien co don nhat the gioi hinh anh 2
 
Đền thờ Taung Kalat nằm gần núi lửa đã ngừng hoạt động Popa, tọa lạc trên đỉnh một núi lửa cao hơn 737m so với xung quanh khu trung tâm Miến Điện (Myanmar), khoảng 50km về phía Đông Nam Bagan. Bạn sẽ cần đi 777 bậc thang để lên đến đỉnh và thưởng ngoạn khung cảnh vô cùng hùng vĩ của tu viện cô đơn này.
3. Tu viện Taktsang Palphug, Bhutan
Nhung tu vien co don nhat the gioi hinh anh 2
 
Tu viện Taktsang, còn được biết đến với cái tên “Nơi ẩn náu của hổ”, nằm trên một vách đá dốc cao 900m so với thung lũng Paro. Sườn núi rất dốc gần như là thẳng đứng và các tòa nhà của tu viện được xây dựng áp sát lưng vào các vách đá. Các đám mây thường bao phủ tu viện cô độc khiến nơi đây có vẻ kì lạ xa xôi.
 
4. Tu viện Sumela

Nhung tu vien co don nhat the gioi hinh anh 2
 
Tu viện Sumela được xây dựng chìm vào trong những vách đá ở thung lũng Altmdere ở Thổ Nhĩ Kỳ ở độ cao khoảng 1.200m. Tu viện cô độc không chỉ bởi vị trí hết sức hiểm trở mà còn do tính chất khép kín, không đón tiếp người lạ.

ST
 
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tu viện "cô đơn" nhất thế giới

Hướng dẫn bài trí bàn thờ thần linh trong nhà

Bài trí bàn thờ thần linh hướng dẫn chi tiết cách sắp xếp bàn thờ thần linh trong nhà, hướng đặt bàn thờ, đèn thắp trên bàn thờ và một số chú ý quan trọng
Hướng dẫn bài trí bàn thờ thần linh trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều gia đình người Việt Nam lập bàn thờ thần linh và bàn thờ gia tiên trong nhà. Họ cho rằng vị trí đặt bàn thờ gia tiên thuận lợi nhất là tại đại sảnh đốì diện trực tiếp với cửa chính sao cho mỗi khi bước vào nhà đều nhìn thấy bàn thờ. Tuy nhiên, để phù hợp với phong thủy, bàn thờ gia tiên nên đặt ở hướng Tây Bắc của ngôi nhà hoặc của căn phòng. Bởi vì, đây là hướng tượng trưng cho trời.

Bàn thờ gia tiên phải luôn sạch sẽ và thường xuyên thắp nhang. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bàn thờ hướng trực tiếp ra cửa chính. Tượng thần thánh hoặc vật thể thiêng liêng phải đặt trên bàn kệ cao. Đèn trên bàn thờ luôn bật sáng để thu hút năng lượng dương. Điều này có tác dụng tốt hơn treo đèn chùm trong đại sảnh.

Khi bài trí bàn thờ thần linh cần lưu ý những điều sau:

  1. Tượng thần thánh hoặc các vật thể linh thiêng (tranh ảnh hoặc tượng) không được đặt cùng chung tường với phòng vệ sinh.
  2. Tượng thần thánh hoặc vật thể thiêng liêng không được nằm bên dưới (tầng trệt) phòng vệ sinh (tầng lầu).
  3. Tượng thần thánh không được đặt đốì diện trực tiếp vối cửa phòng toilet.
  4. Tượng thần thánh không đặt trực tiếp bên dưới xà nhà.
  5. Tượng thần thánh không đặt đối diện trực tiếp với cầu thang.
  6. Tượng thần thánh không đặt bên dưới cầu thang. Vì đặt tượng ở những nơi này có nghĩa là người trong nhà thường xuyên bưốc qua thần thánh. -Tượng thần thánh không được đặt trong phòng ngủ đặc biệt là phòng của vợ chồng.
  7. Tượng thần thánh luôn đặt bên trong nhà hoặc có mái che.

Người xưa và nay vẫn quan niệm rằng, khi con người chết là chỉ mất đi phần xác, vong hồn của họ vẫn tồn tại, vẫn có thể viếng thăm, phù hộ người thân, cho dù người sống không nhìn thấy. Cũng vì vậy, việc thờ cúng ông bà là tập tục có từ cổ xưa.

Nhiều người khi được hỏi về đức tin tâm linh vẫn nói là mình theo đạo thờ ông bà. Đức tin ấy được cụ thể hóa bằng bàn thờ tổ tiên trong mỗi ngôi nhà, không phân biệt giàu nghèo hay địa vị xã hội.

Dù có sự khác nhau đôi chút về hình thức, nhưng ỏ đâu, bàn thờ cũng đều được đặt ở khu vực trung tâm, nơi trang trọng nhất trong mỗi gia đình.

Bàn thờ thần linh thường là một giá gỗ được gắn ở bức tường trung tâm của ngôi nhà chính, ở tầm cao trên tay với của người lớn, mỗi lần hương khói người ta phải đặt ghế để đứng lên trong tư thế thành kính. Ở một số vùng vị trí ấy là chiếc tủ thờ bằng gỗ, cao gần tầm đầu người lớn, được chế tác công phu.

Ở những nhà khá giả, tủ thờ được làm bằng gỗ quý, chạm khắc tinh xảo, ở những gia đình bình dân, chiếc tủ thờ vẫn là vật đẹp nhất trong nhà, thể hiện lòng thành kính, hiếu thảo của người đang sống với tổ tiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn bài trí bàn thờ thần linh trong nhà

Gò Thái Âm

Gò Thái Âm đóng ở bìa lòng bàn tay, thân dưới gò Hoả Tinh, xác định sức tưởng tượng và sự mơ mộng.
Gò Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Một gò Thái âm đầy đà, cao, rộng, người có óc phiêu lưu, thích bềnh bồng trên sóng nước, giàu mơ mộng nhưng có khả năng sáng tác, có óc sáng chế.

Một gò Thái âm nổi cao thái quá và mềm mại, người bất nhất, không chủ định, giàu tham vọng.

Một đặc điểm cần để ý khi nghiên cứu gò Thái âm là phải quan sát đồng thời vớiđường Trí Đạo, vì đường Trí Đạo chảy về gò Thái Âm hoặc tràn vào gò Thái Âmđều xác định ảnh hưởng của sức tưởng tượng của người. Hơn nữa, tất cả những sự xáo trộn về tâm thần tập trung trong đường Trí đạo đều được xác định một cách rõ ràng trong gò Thái Âm. Và, khi mà gò Thái âm nảy nở quá mức người sẽ chắc chắn bị xáo trộn về tâm thần hoặc xúc động thái quá, hoặc cả hai, tâm thần và xúc động cũng bị xáo trộn 

Nếu một gò Thái âm nổi cao, gặp một gò Thuỷ tinh đầy đặn và một ngón út trội, người sẽ hứa hẹn một khả năng sáng tác dồi dào, có thể là một văn nhân hay thi sĩ.

Khi một gò Thái âm thật nổi, cần phải quan sát các đầu ngón tay và ngón cái, vì một hình thức như thế trong một bàn tay yếu, mỏng mảnh, người sẽ mất tất cả vì quá mơ mộng. Nếu bàn tay gân guốt, các ngón đều đặn trong hình thức gò Thái Âm này, người sẽ có tầm hoạt động sâu và mãi mãi.

Một gò Thái Âm tràn đầy ra ngoài bìa bàn tay chứng tỏ người mộng mơ đến trở thành mê tín.

Trích KHÁM PHÁ NHỮNG BÍ MẬT CỦA BÀN TAY
_ Bác sĩ Joef Ranald_


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gò Thái Âm
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd