Theo phong tục, sau ba ngày an táng là làm lễ mở cửa mả. Trong buổi đó, sửa sang mộ cao ráo, đắp cỏ xung quanh làm rãnh thoát nước, chặt bỏ cây bụi chung quanh để phòng rễ mọc lan, xuyên vào mộ, chọc thủng áo quan.
Kể từ ngày đó, con cháu đến viếng thăm, thắp hương chỉ lấy đất chung quanh đắp bổ sung vào những chỗ đất bị sụt lở, không được trèo lên mộ, không được động thuổng, cuốc vào.
Xét ra tục kiêng ấy rất có lý: Trong ba năm đó áo quan và thi thể đang trong thời kỳ tan rữa, đã xảy ra những trường hợp do không biết để phòng mà mồ mả bị sập. Sập mả, động mả mặc dù là hiện tượng tự nhiên cũng gây cho tang gia nhiều điều lo lắng.
"trái ngọt", người có tà dâm, dù chỉ là trong ý định sẽ nhận "quả đắng".
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật
Phương Thùy Nhân quả báo ứng là có thật: Nghiệp báo thiện ác nhân quảNhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên12 loại nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời con ngườiInfographic: 7 ác nghiệp đời người nhận quả báo nhãn tiền Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Nếu như một người có thể bình an, vui vẻ và khoan khoái mà vượt qua cuộc đời này, thì người đó quả thực là một người vô cùng may mắn. Nhưng nếu muốn tận lực để nghĩ cách thoát khỏi những thống khổ và phiền não này chỉ cần bạn tin tưởng vào “nhân quả”, nhớ kỹ câu “thiện hữu thiện báo, ác hữu ác báo”
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Lời răn dạy của phật
Khẩu: Miệng, lời nói. Nghiệp: Cái hậu quả của việc làm thiện hay ác trong kiếp trước thể hiện ra trong kiếp hiện tại bằng sự hạnh phúc hay đau khổ. Khẩu nghiệp là cái nghiệp do lời nói từ miệng mình gây ra, nên Khẩu nghiệp cũng được gọi là Ngữ nghiệp.
Khi nói Khẩu nghiệp là có ý nói: Khẩu ác nghiệp. Khẩu ác nghiệp có 4 tội:
– Vọng ngữ (nói láo)
– Ỷ ngữ (nói thêu dệt)
– Lưỡng thiệt (đâm thọc)
– Ác khẩu (chửi rủa).
“Lời nói không thể thấy, không thể cầm nắm được, hình như không có tướng, thế mà tự xưa nay đã gây nên biết bao nụ cười và nước mắt. Có phản ứng tức có tác nhân. Nói đến nhân là nói tướng. Vậy tướng của lời nói là gì? Người nóng nảy thì hay nói lời xúc xiểm, người dối trá thì lời nói trơn tuột, chẳng thể bắt bẻ họ, nhưng cũng không thể hiểu tâm họ ra sao? Người thâm hiểm thì nói xúc phạm đến kẻ khác bằng giọng nói như hiền từ… tất cả ngôn ngữ này đều phát sinh từ một gốc, đó là Tâm; Và do đó tướng của ngôn ngữ là Tâm. Tâm Phật thì lời nói là pháp thiện, Tâm chúng sanh thì lời nói thành ác nghiệp. Tâm chúng sanh có muôn ngàn tướng thì lời nói cũng gây muôn ngàn nghiệp báo.
Nên quan sát ngôn ngữ của một người là quan sát tâm người ấy. Cách biểu lộ Tâm ở mỗi người mỗi khác, cho nên gọi mỗi người có một ngôn ngữ riêng cũng đúng. Con hãy hiểu họ theo Tâm, đừng chỉ nghe hời hợt bằng tai. Ðó là quan sát âm thanh. Khi con “không thích lắm” một điều gì, con thường nói “rất ghét” điều ấy. Ở một người chín chắn hơn, họ sẽ nói “không chú ý lắm”. Nếu chỉ hiểu theo cái nghe của tai thì hai lời nói này là 2 sở thích khác nhau. Từ đó gây biết bao điều ngộ nhận.
Ðể quan sát được âm thanh như thật, con không thể dùng cái nghe của tai. Con hãy nghe bằng Tâm. Dùng Tâm mà hiểu tâm, mà tâm nào có thể hiểu tất cả các thứ tâm của chúng sanh? Ðó là tâm Phật. Con không thể thấy tất cả các tâm của người đối thoại, chắc chắn con không thể hiểu hết lời nói của họ. Cho nên chớ vội phản ứng theo cái nghe của riêng mình. Lời nói là Tâm, cho nên Tâm ác sinh lời nói ác. Dù được ẩn giấu, dù người không phát hiện, hay không phản ứng thì điều ác đã sinh, vẫn đem lại quả báo Ác cho con.
Câu nói dân gian “Khẩu xà tâm Phật” là sai hoàn toàn, Phật chẳng bao giờ nói lời độc ác, hại người, là tính cách các con dùng để tả Rắn. Ở mỗi người có cách nói thương khác nhau, có cách biểu hiện Từ Bi khác nhau. Như hạnh sai biệt của các Bồ Tát, thị hiện là Phán quan cũng xét xử công minh, khó có thể gọi là Ác tướng.
Chư Tổ mắng chửi đệ tử từ tâm không, để giáo hóa nhẫn hạnh hay khai ngộ Chân tánh, chẳng thể gọi là Ác khẩu. Nhưng người tự cho mình có Tâm lành, nên buông lời không kềm chế, mỗi lời nói gây hại cho kẻ khác không kể xiết, lại ngụy biện bằng câu “Khẩu xà Tâm Phật” thì khẩu nghiệp ấy thật khôn lường. Từ Tâm Phật thì lời ấy dù thế nào cũng mang lợi cho người nghe. Ngược lại, chỉ gây hại đó gọi là Ác khẩu. Và Tâm Ác sinh tướng Ác, sinh khẩu Ác, sinh nghiệp Ác, sinh Ác báo.
Con hãy cẩn thận lời nói. Lời nói là hơi thở từ miệng. Mà sống chết theo từng hơi thở ra vào, cho nên sống chết cũng theo từng lời nói mà đến đi.
Tôn giả Ma Ha Mục Kiền Liên là vị có thần thông đệ nhất. Nhưng Đức Thế Tôn đã nhiều lần cảnh cáo ông không được tùy tiện hiển hiện thần thông. Tại sao? Bởi vì không phải ai ai cũng có thần thông. Nếu quý vị hiện thần thông một cách bừa bãi, sẽ làm người thế tục kinh sợ, rồi khiến họ mê thích thần thông, sùng bái thần thông. Thế thì người có thần thông sẽ được cúng dường lớn, còn người không có thần thông chắc là chẳng ai muốn cúng dường. Bởi vậy Đức Phật mới không cho đệ tử tùy tiện hiện thần thông, với dụng ý là bảo hộ người tu hành đời sau này.
Người tu hành không nên tự khoe khoang về đức hạnh, như nói là mình đã khai ngộ, mình là Tổ Sư hay là Bồ Tát. Đó là đại vọng ngữ, tương lai chết đi sẽ đọa địa ngục bạt thiệt cắt lưỡi. Đây tuyệt hẳn không phải là những lời hí luận giỡn chơi. Chỉ những hạng người vô tri, vô thức mới có thứ hành vi tự mãn như thế. Ví như người nào đó thật sự giàu có, họ tuyệt đối sẽ không nói với người khác rằng: “Các anh có biết không? Tôi có bấy nhiêu hột xoàn, bấy nhiêu ngọc quý. Tất cả tài sản bảo vật của toàn thế giới, nếu so ra cũng không nhiều bằng của tôi đâu”. Nếu quý vị tuyên truyền như thế, tức làm mục tiêu cho bọn trộm cướp, chúng nhất định sẽ chú ý đến quý vị và tìm cách cướp đoạt châu báu đó.
Tu đạo cũng tương tự như thế, không nên nói với người khác rằng: “Tôi có thần thông. Tôi có thể nghe Phật và Bồ Tát nói chuyện. Tôi có thể thấy Phật, Bồ Tát hiện ra trước mặt”. Hoặc giả có như thế, tức là tạo cơ hội cho Ma Vương thừa dịp nhập vào hợp tác với quý vị, chỉ huy quý vị để làm quyến thuộc của nó. Bất luận gặp cảnh giới nào, người tu hành cũng nên nhận rõ cảnh giới, chớ để cảnh giới xoay chuyển và nên dùng định lực để chuyển cảnh giới. Không nên hồ đồ, nói năng bừa bãi là mình chứng được thần thông gì, thấy được cảnh giới gì. Quý vị nên hiểu đó là do ma tác quái, nó khiến quý vị mất đạo tâm mà phát cuồng. Đó chính là hiện tượng bị “tẩu hỏa nhập ma”, chứ không phải là cảnh giới thật. Trong kinh Lăng Nghiêm có nói rất rõ về năm mươi loại ấm ma.
Tôi hy vọng mọi người nên triệt để nghiên cứu thấu đáo để khỏi bị nhầm lẫn. Nếu không thì sau này có hối hận cũng không kịp. Người tham thiền không nên chấp vào cảnh giới, gọi là: “Phật đến thì chém Phật, ma đến thì chém ma”. Bất luận ai đến, mình cũng chém hết. Đó là không chấp tất cả các pháp hữu vi, không chấp tất cả các hình tướng. Người tu hành nên chuyên cần nhất tâm dụng công, nếu được vậy thì còn thời gian đâu để lo những chuyện tào lao. Hơn nữa cũng không nên cống cao ngã mạn, mà cũng đừng tham danh, tham lợi. Nếu như quý vị có thứ tư tưởng và hành vi như thế, tức quý vị bị rơi vào cảnh giới của ma rồi. Người tu hành dù ở trong hoàn cảnh nào cũng không nên tự mãn, không được kiêu ngạo, hoặc nghĩ mình là nổi bật, phi thường. Hãy cẩn thận, không nên sai lầm về nhân quả. Nếu không, chúng ta không tưởng tượng nổi hậu quả sẽ như thế nào.
Người tu hành chủ yếu là tu giới thanh tịnh, tức là ba nghiệp thân, khẩu, ý đều nên thanh tịnh. Người có thần thông, tuyệt đối không được nói là mình có thần thông; Hà huống mình vốn không có thần thông mà nói bừa nói láo, há đó không phải là tạo nhân để đọa địa ngục sao? Điều đó quả thật là đáng sợ!
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Những ác nghiệp tuyệt đối không được phạm phải
Nếu như một người có thể bình an, vui vẻ và khoan khoái mà vượt qua cuộc đời này, thì người đó quả thực là một người vô cùng may mắn. Nhưng nếu muốn tận lực để nghĩ cách thoát khỏi những thống khổ và phiền não này, để chúng ta mỗi ngày đều được sống một cách vui vẻ tự tại, không nuối tiếc, thì cũng không phải là điều quá khó – chỉ cần bạn tin tưởng vào “nhân quả”, nhớ kỹ câu “thiện hữu thiện báo, ác hữu ác báo” (làm điều thiện được thiện báo, làm điều ác bị báo ứng), đồng thời ghi nhớ một số việc nhất định không được làm sau đây, vì những việc này ảnh hưởng cực kỳ lớn tới cả cuộc đời của bạn
1. Bất hiếu với cha mẹ
Cha mẹ sinh ra ta và nuôi dưỡng ta, ân đức sâu đậm, trong chú đại bi có nói rằng, con người báo đáp vài tỷ kiếp cũng chưa hết được ân đức của cha mẹ. Người bất hiếu với cha mẹ, trời đất đều không dung. Hơn nữa, ngay cả cha mẹ mình còn không hiếu lễ kính trọng, làm sao có thể lãnh đạo người khác? Làm sao có thể thuyết phục công chúng?
2. Tham dâm háo sắc
Người tham dâm háo sắc, trong tâm có tà, thiếu ngay thẳng chính khí, sự nghiệp sẽ rất không thuận lợi, là việc làm vi phạm đạo đức, không thể viên mãn. Hơn nữa, người tham dâm háo sắc, sức khỏe khẳng định là bị hao tổn, làm sao có thể không mắc bệnh?
3. Yêu chuộng tiện nghi, cực kỳ keo kiệt, rất ít khi làm việc thiện
Người trong tâm tham lam và keo kiệt, nghèo khó thường sẽ không rời xa, không làm việc thiện, không có phúc đức, miệng ăn núi lở. Xem tử vi 2016 thấy rằng kiểu người này không có lòng thương người, không có nhân duyên, cũng nhất định khuyết thiếu tâm giúp đỡ người khác, vậy có thể nào thành công trong sự nghiệp được? Mặc dù có thể nhất thời vui vẻ, sung sướng, nhưng cuối cùng thì tiền tài cũng ra đi.
4. Thường xuyên sát sinh
Mỗi một sinh mệnh tồn tại, đều có nhân duyên đặc biệt của nó; các sinh mệnh được sinh ra không phải là để tạo điều kiện cho con người sát sinh. Người thường xuyên sát sinh, trong tâm khuyết thiếu thiện niệm, làm sao có thể đạt được thành công trong sự nghiệp và gặp hoàn cảnh tốt trong cuộc đời?
5. Không tôn kính bậc thầy, kiêu căng ngạo mạn
Đã là thầy giáo của mình, dẫn dắt mình, khẳng định là có chỗ ưu tú hơn mình. Nếu như mình không có chút khiêm tốn nhã nhặn nào, luôn cho rằng họ giảng chỗ này không tốt, làm không tốt hay là dẫn dắt không đúng, vậy thì làm sao có thành tựu gì đây? Bởi vì trong tâm lúc nào cũng phập phồng không yên, không có “vương giả phong phạm”. Khổng Tử viết: “Tam nhân hành, tất hữu ngã sư” (mấy người đồng hành, trong đó nhất định có thể lấy một người làm thầy của mình), người không khiêm tốn, lẽ nào có thể là người rộng lượng?
6. Trộm cắp
Khái niệm trộm cắp vô cùng rộng, chỉ cần đó không phải là đồ của mình mà chiếm dụng nó thành của mình, cho dù là cầm một tờ giấy hay một cây bút của công ty thì đều được coi là trộm cắp. Mặc dù chúng ta có lúc làm như thế mà trong tâm thấy rất quang minh chính đại, cũng rất thản nhiên, nhưng đó vẫn là một hành vi loại này. Nó làm tiêu hao rất nhiều phúc đức của bản thân mình, hơn nữa, bạn sẽ một lúc nào đó phát hiện ra mình cũng sẽ bị tổn thất một cái gì đó tương đương. Còn có một nhóm những người chuyên môn đi trộm cắp, nhưng cho dù “trở lên giàu có” rồi, thì cuối cùng vẫn rơi vào kết cục nghèo khổ bi thảm.
7. Thường hay nói láo hại người
Sự hòa thuận giữa người với người, ăn ở phải đạo, coi trọng sự chân thành lẫn nhau, kiêng kỵ “hư tình giả ý” (đạo đức giả). Bất luận là người nhà ruột thịt thân thích hay mối quan hệ bạn bè với cấp trên, chỉ cần bạn thường ngày dùng ngôn ngữ chân thật, thành tâm đối xử tử tế, nhất định sẽ đạt được tín nhiệm của người khác. Ngược lại, thường xuyên bịa đặt những chuyện giả tạo dù chỉ một chút, hoặc là đã dưỡng thành “thuyết hoang tâm bất hoảng” (nói dối mà trong tâm không chút sợ hãi), dần dần thành “phản xạ có điều kiện” mà thuận miệng nói láo với bất kỳ ai, có khi chỉ vì một câu nói dối tùy tiện mà phải trả giá vô cùng thê thảm.
>>Đã có VẬN HẠN 2016mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
Khoa Tử Vi Đẩu Số đặt căn bản trên 118 vì sao gồm chính tinh và phụ tinh. Những sao này được phân bố trên 12 cung của một lá số theo các quy tắc đã định dựa vào ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người. Chính tinh có những đặc tính và ảnh hưởng mạnh mẽ hơn phụ tinh cho nên những cung quan trọng như Mệnh, Tài, Quan, Phúc rất cần có chính tinh tọa thủ, nhất là Mệnh. Tuy nhiên, cũng có những lá số mà Mệnh không có chính tinh nào tọa thủ, hay chúng ta thường gọi là Mệnh Vô Chính Diệu (VCD).
Một cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ như căn nhà không có chủ, một bầu trời không có trăng sao cho nên Mệnh VCD phải mượn chính tinh ở cung đối diện làm chính tinh của mình. Vì vay mượn cho nên Mệnh VCD chỉ chịu ảnh hưởng chừng sáu hay bảy phần những tốt xấu của các chính tinh ở cung xung chiếu mà thôi.
Cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di. Trong những bài trước, chúng ta đã nói cung Thiên Di là bối cảnh sinh hoặc ngoài xã hội của mỗi người. Do đó, khi phải mượn chính tinh ở cung Thiên Di cho Mệnh của mình thì đặc tính đầu tiên của người VCD là tính uyển chuyển, dễ thích nghi với hoàn cảnh.
Phải chăng vì Mệnh không có chính tinh cho nên những người VCD thường là con của vợ hai, hay nàng hầu. Nếu là con của vợ cả thì tuổi trẻ thuở thiếu thời hay bị đau ốm, bệnh tật, khó nuôi. Khi lớn lên thì cuộc đời cũng long đong, vất vả, sớm phải xa nhà, thường sống phiêu bạt nơi đất khách quê người, và tuổi đời không được thọ.
Một đặc điểm quan trọng khác mà người VCD phải lưu ý là vì Mệnh của mình không có chính tinh ví như đoàn quân không có tướng cho nên người VCD khi ra đời dù là làm công hay tự mình làm chủ thì cũng không nên là người đúng đầu trong một đơn vị như chỉ huy trưởng của một quân đội, giám đốc của một cơ sở hành chánh hay một cơ sở thương mại. Người VCD chỉ nên là nhân vật thứ hai như một cái bóng, đúng sau lưng một người khác để phò tá, phụ giúp thì thích hợp và thuận lợi cho công việc hơn. Nếu giữ những chức vụ hàng đầu thì thường hay gặp khó khăn trở ngại, nặng nề hơn thì dễ đưa đến sự thất bại hay tai họa xảy đến cho chính bản thân mình hoặc cho đơn vị, cơ sở mà mình chỉ huy, điều hành.
Người VCD tánh tình thâm trầm, khôn ngoan sắc sảo và rất thông minh. Do vậy, những công việc như soạn thảo kế hoạch, tham mưu, cố vấn, quân sư v.v… rất thích hợp với họ, điển hình như Trương Lương, Phạm Lãi, Gia Cát Lượng thời xưa và như Henry Kissinger ngày nay.
Ở đây chúng ta thấy một điều oái ăm cho người VCD. Họ có khả năng dự thảo kế hoạch nhưng chỉ thuận lợi khi họ làm cho người khác, còn đối với bản thân họ thì lại trái ngược. Họ thường khó đạt được những gì mà họ dự tính cho chính mình. Ảnh hưởng này mạnh nhất là trong khoản tiền vận của cuộc đời. Càng lớn tuổi thì ảnh hưởng này càng giảm đi.
Người VCD thường lao đao vất vả trong buổi thiếu thời. Chỉ bắt đầu khá từ trung vận và càng về già thì cuộc sống càng ổn định hơn. Nói chung thì cuộc đời của họ thường chỉ được tốt đẹp vào nửa đời sau mà thôi. Bởi đặc tính đó cho nên trong mỗi hạn, dù tiểu hay đại hạn, thì họ cũng chỉ được tốt đẹp vào nửa hạn sau. Ví dụ: Đại hạn 10 năm tốt đẹp thì 5 năm sau được thuận lợi hơn và nhiều may mắn hơn.
Là mẫu người có tài, có trí họ có thể đạt được những công danh sự nghiệp. Nhưng trong ba chữ Phước-Lộc-Thọ thì chữ “Thọ” là nhẹ nhất. Và có phải như ông bà chúng ta thường nói: “Đa tài thì bạc mệnh” Cho nên người VCD ít ai có được tuổi thọ cao. Muốn hóa giải vấn đề này, người VCD phải làm con nuôi của người khác và phải đổi luôn cả họ của mình, hoặc phải sớm xa nhà, mưu sinh nơi đất khách quê người.
Với sự bất lợi là Mệnh không có chính tinh thủ, nhưng người VCD vẫn được hai cách tốt:
1. Mệnh VCD có Tuần, Triệt, Thiên Không, hay Địa Không tọa thủ hoặc hợp chiếu, tùy theo cung Mệnh được bao nhiêu sao KHÔNG chiếu, khoa Tử Vi gọi là cách Mệnh VCD đắc nhị không, tam không, hay tứ không. Tuy đây là một cách tốt, khi phát thì phát rất nhanh vì sách có nói “hung tinh đắc địa phát dã như lôi.” Có nghĩa là hung tinh đắc địa thì phát nhanh như sấm chớp. Nhưng dù sao trong cái tốt vẫn ẩn tàng những sự bất trắc vì đó là bản chất của hung tinh cho nên đây chỉ là cách bạo phát bạo tàn kiểu như Từ Hải hay Hạng Võ mà thôi.
Trường hợp Mệnh VCD gặp các sao KHÔNG vừa nêu trên chúng ta phải lưu ý một điều. Nếu Mệnh VCD đắc nhị không thì cũng bình thường, không có gì đáng nói. Nếu đắc tứ không thì ảnh hưởng của Tuần Triệt là con dao hai lưỡi tốt xấu lẫn lộn cho nên không được tròn vẹn. Cách tốt nhất là đắc tam không. Nhưng đối với cách này, cụ Việt Viêm Tử phân biệt rõ ràng giữa các trường hợp “đắc”, “kiến” và “ngộ” đễ khỏi nhầm lẫn trường hợp nào tốt, trường hợp nào xấu.
Trường hợp đắc tam không: Mệnh VCD có một sao không thủ Mệnh, hai sao KHÔNG khác ở thế tam hợp chiếu là tốt nhất. Có câu: “Mệnh VCD đắc tam Không nhi phú quý khả kỳ” Cách này rất ứng hợp cho những người Mệnh Hỏa và Thổ vì các sao Không đều thuộc hành Hỏa cho nên đây cũng là một trong những cách hoạch phát.
Trường hợp kiến tam không: Mệnh VCD có 1 sao KHÔNG thủ, một sao KHÔNG thủ ở cung Quan Lộc hoặc Tài Bạch, 1 sao KHÔNG ở cung xung chiếu (Thiên Di) Trong tam hợp Mệnh có hung tinh hay sát tinh tọa thủ. Người có cách này như mộng ảo hoàng lương. Công danh sự nghiệp dù tạo dựng lên được thì chung cuộc cũng chỉ là một giấc mơ.
Trường hợp ngộ tam không: Mệnh VCD có hung tinh hay sát tinh hãm địa tọa thủ. Hai cung tam hợp và cung xung chiếu có có sao KHÔNG tọa thủ hợp chiếu vào Mệnh. Cách này là “Mệnh VCD ngộ tam không phi yểu tắc bần” có nghĩa là gặp cách này không chết sớm thì cũng nghèo hèn cả đời vì tam KHÔNG đi cùng với hung sát tinh hãm địa ở Mệnh trở thành phá tán.
2. Mệnh VCD được hai sao Thái Dương, Thái Âm ở miếu, vượng địa chợp chiếu. Trường hợp này Mệnh như một vòm trời không một áng mây lại được hai vầng Nhật Nguyệt cùng một lúc chiếu vào khiến cho vòm trời ấy trở nên rực rở. Khoa Tử Vi gọi là “Mênh VCD Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” Có người cho rằng phải có thêm Thiên Hư ở Mệnh nữa thì mới đúng nghĩa với hai chữ “Hư Không” Điều đó xét ra không cần thiết lắm. Người đắc cách này thông minh xuất chúng, đa tài, đa mưu như Gia Cát Lượng trong thời Tam Quốc phân tranh.
Khổng Minh Gia Cát Lượng sinh vào giờ Tuất ngày 10 tháng 4, năm Tân Dậu. Mệnh VCD an tại Mùi có Thái Dương ở Mão (Mặt trời lúc bình minh) và Thái Âm ở Hợi (mặt trăng vằng vặc lúc nửa đêm, cả hai cùng hợp chiếu về Mệnh. Đây là cách “Nhật Nguyệt Tịnh Minh tá cửu trùng ư kim diện” Người đắc cách này luôn luôn kề cận bên cửu trùng, quyền uy chỉ thua một đấng quân vương mà thôi.
Vì Mệnh VCD, cho nên tuổi thiếu thời Gia Cát Lượng ẩn cư trong lều cỏ. Qua trung vận mới xuất thế theo phò tá Lưu Bị lập nghiệp đế. Ông là vị quân sư tài ba lỗi lạc, trên thông thiên văn, dưới thông địa lý. Chỉ ngồi trong trướng mà điều binh trăm trận trăm thắng. Ông đã hiểu rõ cái số của mình nên giữ đúng vị trí của một người có Mệnh VCD, chiu dưới chỉ 1 người mà trên muôn vạn người. Nhưng đến khi Lưu Bị qua đời, ấu chúa lên ngôi. Lúc ấy ông phải giữ vai trò của người đứng đầu, quyết định tất cả mọi chuyện như một vị Vua thật sự. Cho nên đó là một điều không thích hợp với người Mệnh VCD. Phải chăng vì vậy mà 6 lần đưa quân ra khỏi Kỳ Sơn thì cũng 6 lần phải rút quân về không kết qủa. Kể cả lúc biết mình sắp chết, muốn cãi số trời, ông đã làm phép cầm sao bổn mạng của mình lại nhưng cũng không thành.
Đó là đặc tính đáng chú ý của người có Mệnh VCD: Mưu sự cho người thì dễ, mà cho chính bản thân mình thì khó.
Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông qúa nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thi dù sát nghiệp của ông ta nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số Mệnh VCD ?
Bạn đã biết về 24 hướng của trời đất? Không chỉ có 8 hướng như bình thường, 24 hướng của trời đất sẽ giúp bạn xác định phương hướng một cách dễ dàng hơn.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online và xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác
Hướng Đông – Ất
97º6 – 112º5. Hành Hỏa. Cung hướng Công Tạo. Thiên địa khí tốt hơn so với hướng Đông – Mão trong 24 hướng, có thể giúp cho sự ổn định nhiều thế hệ và chủ nhân có thể đạt tới danh – lợi song toàn, hanh thông, hạnh phúc. Hợp với những người sở trường về công nghiệp, kỹ thuật, cả nam lẫn nữ có cùng năm sinh: 1952 (Nhâm Thìn), 1961 (Tân Sửu), 1970 (Canh Tuất), 1979 (Kỷ Mùi), 1988 (Mậu Thìn).
Hướng Đông Nam – Thìn
112º6 – 127º5. Hành Hỏa. Địa Tôn. Chủ nhân là trưởng nữ (con gái cả) với tính hạnh mềm dẻo, khôn khéo chọn hướng này sẽ được nhiều quý nhân hỗ trợ cho công việc kinh doanh ngày thêm hưng vượng. Cũng như Hướng Đông Bắc – Sửu, đều là “cung mộ khố” (kho báu giữ gìn lâu bền), rất tốt cho sự tích lũy tài sản. Hơn nữa còn được ánh sáng vũ trụ của sao Thiên Canh (một trong 7 ngôi thuộc chòm Bắc Đẩu) chiếu rọi, Hợp với người làm các công việc như: hàng không, hàng hải, thủy lợi và y tế, nhất là cứu hộ. Các nhà khoa học hiện đại Trung Quốc và Nhật Bản gần đây phát hiện năng lượng của sao này ảnh hưởng tốt đến sinh khí của con người, quân bình âm dương, đặc biệt là giúp cho tuyến ức điều hòa sự vận hành năng lượng trong hệ thống 12 đường kinh dẫn chủ yếu của cơ thể, giúp duy trì được sức mạnh thể chất và tinh thần mà không cần đến sự can thiệp của y học. Hướng này rất tốt với chủ nhân là nữ, sinh vào năm: 1953 (Quý Tỵ), 1962 (Nhâm Dần), 1971 (Tân Hợi), 1980 (Canh Thân), 1989 (Kỷ Tỵ). Nếu chủ nhân là nam thì sinh năm: 1951 (Tân Mão), 1960 (Canh Tý), 1969 (Kỷ Dậu), 1978 (Mậu Ngọ), 1987 (Đinh Mão).
Hướng Đông Nam – Tốn
127º6 – 142º5. Nằm chính giữa hướng Đông Nam. Hành Hỏa. Thuộc Tốn. Năng lượng đất trời lành mạnh. Được gọi là “Cung hướng khoa danh” hay “Lễ nhạc”. Đắc địa với công việc giáo dục, đào tạo, khoa cử, văn học, nghệ thuật. Nhà trường chọn lựa hướng này sẽ có nhiều người thành đạt, danh giá, có vị trí quan quyền cao cấp. Thích hợp với chủ nhân là nam sinh năm: 1951 (Tân Mão), 1960 (Canh Tý), 1969 (Kỷ Dậu), 1978 (Mậu Ngọ), 1987 (Đinh Mão); nữ sinh năm: 1953 (Quý Tỵ), 1962 (Nhâm Dần), 1971 (Tân Hợi), 1980 (Canh Thân), 1989 (Kỷ Tỵ).
Hướng Đông Nam – Tỵ
142º6 – 157º5. Nằm ở phần cuối hướng Đông Nam. Được gọi là “Cung hướng thực lộc”, có lợi cho sự ăn uống (ẩm thực), thực khách, khách sạn.
Hướng Nam – Bính
157º6 – 172º5. Nằm ở đầu hướng Nam. Hành Hỏa. Thuộc Ly. Gọi là “Cung hướng Quý”. Dân gian ta phổ biến chọn hướng này, vì được ánh sáng mặt trời chan hòa, gió Nam mát rượi khiến cho con người cảm thấy nhẹ nhàng, khoan khoái. Tài liệu của Nhật Bản cho rằng, “Hướng thuộc Linh khí, tượng trưng chữ quý”. Nghĩa là quý trọng, cao sang, danh tiếng và được quý nhân phù trợ. Thích hợp với chủ nhân là những người nắm quyền nhà nước như nghị viên quốc hội, thành viên trong chính phủ, bộ trưởng, thứ trưởng. Đối với nữ, đắc địa hơn cả là sinh vào năm: 1949 (Kỷ Sửu), 1958 (Mậu Tuất), 1967 (Đinh Mùi), 1976 (Bính Thìn), 1985 (ất Sửu).
Hướng Nam – Ngọ
172º6 – 187º5. Nằm giữa hướng Nam. “Cung hướng đế vương Thiên tử”, dành cho ngôi chủ tể là vua chúa. Nhưng cũng có sách cho biết hướng này nếu không tốt nhất sẽ là xấu nhất. Vì luôn tượng trưng cho sự biến động và phân tán, phân ly tình cảm, chạy nạn hoặc xa quê kiếm sống. Tài liệu Nhật Bản cho rằng đây là hướng thiên về âm tính, sinh sản nữ trội hơn nam. Người xưa thường tránh bởi tư tưởng “trọng nam khinh nữ”. Nhưng nếu ở hướng này thì con gái sinh ra xinh đẹp, đảm đang, khéo léo hơn người.
Hướng Nam – Đinh
187º6 – 202º5. Nằm ở cuối hướng Nam. Hành Hỏa. Được khí của sao Nam Cực, còn gọi Thọ Tinh, cho nên có sách bảo đây là “Cung hướng Trường Thọ” – sống lâu, khỏe mạnh, hạnh phúc. Tài liệu Trung Quốc cho rằng, hướng này thích hợp với nhiều người hơn cả và làm ăn sinh sống nghề nào cũng thuận. Nếu chủ nhân là trung nữ (con gái giữa trong gia đình) thì kinh doanh tài đảm và giàu có, sung sướng, có chồng ăn nên làm ra, con trai và con gái giỏi giang.
Hướng Tây Nam – Mùi
202º6 217º5. Nằm ở đầu hướng Tây Nam trong 24 hướng. Hành Thổ. Thuộc Khôn. Là một cung trong 4 mộ khố, chủ về tài nguyên, tài sản hùng hậu, dù ở thành thị hay nông thôn hoặc miền núi hay miền biển. Nếu chủ nhân là phụ nữ đã làm mẹ chọn hướng này thì làm ăn phát đạt và ngày càng phát triển thuận lợi. Nhất là những người sinh mệnh Thổ, đắc địa hơn cả.ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Không đổ những giọt soda cuối cùng đi dù cho đã hết ga. Bạn hãy đổ khoảng 1/4 cốc nước ngọt vào trong bình hoa. Đường trong soda sẽ làm cho hoa tươi lâu hơn. Nếu bạn dùng bình trong nên chọn các loại nước ngọt có ga không màu.
2. Keo xịt tóc
Cũng như nó duy trì kiểu tóc của bạn, xịt tóc có thể giúp cắt giữ hoa trông tươi lâu hơn. Đứng cách một khoảng rồi phun nhanh vào mặt dưới lá và cánh hoa.
3. Giấm táo
Mọi người đều thích để giữ cho hoa cắt tươi lâu càng lâu càng tốt. Một cách hữu dụng là trộn 2 muỗng canh giấm táo và 2 muỗng canh đường với nước trước khi cắm hoa. Hãy chắc chắn để thay nước (với giấm và đường) mỗi vài ngày để kéo dài thời gian chơi hoa.
4. Rượu vodka
Bí quyết để giữ hoa tươi lâu là giảm thiểu sự phát triển của vi khuẩn trong nước và cung cấp dinh dưỡng thay thế cho những gì hoa đã có thể nhận được nếu như không bị cắt. Thêm một vài giọt vodka để nước trong bình cho kháng khuẩn cùng với 1 muỗng cà phê đường. Thay nước rượu pha đường mỗi ngày.
5. Thuốc aspirin
Aspirin giữ cho hoa tươi lâu, đặc biệt là hoa hồng. Nghiền một viên aspirin nát trong nước trước khi cắm hoa. Ngoài ra, đừng quên thay nước bình hoa mỗi ngày.
6. Đồng xu
Đồng xu trong nước giúp ngăn ngừa axit hóa, ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn.
7. Đường
Đường là mẹo đơn giản và lúc nào cũng sẵn sàng để giữ hoa tươi lâu. Hòa tan 3 muỗng canh đường và 2 muỗng canh giấm trắng với một lít nước ấm. Khi cấm hoa, đảm bảo cành hoa cắm sâu từ 7 - 10 cm vào trong nước đã pha chế. Đường nuôi dưỡng hoa trong khi giấm ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn.
Tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để giúp bạn tìm được một nửa tâm đầu ý hợp. Tuy nhiên, không có gì hoàn hảo cả vì thế quan trọng là bạn hiểu đối phương và cả hai cùng hướng tới mục đích chung trong tương lai.Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không quên xem bói tình duyên 12 con giáp và bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người.Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.
Xem bói tình duyên tuổi Tuất: Hôn nhân người tuổi Tuất theo tháng sinh
Người sinh tháng Giêng
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thìn sinh tháng 4 hay tuổi Dậu sinh tháng 10.Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 4 hay tuổi Mũi sinh tháng 1.
Người sinh tháng Hai
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 2 hay tuổi Mùi sinh tháng 12. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 5 hay tuổi Ngọ sinh tháng 6.
Người sinh tháng Ba
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 10 hay tuổi Hợi sinh tháng 1. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 8 hay tuổi Mùi sinh tháng 10.
Người sinh tháng Tư
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 10 hay tuổi Thìn sinh tháng 7. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ sinh tháng 2 hay tuổi Hợi sinh tháng 1.
Người sinh tháng Năm
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 10 hay tuổi tuổi Tuất sinh tháng 6.Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Thìn hay tuổi Hợi sinh tháng 12.
Người sinh tháng Sáu
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 6 hay tuổi Thìn sinh tháng 1.Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Sửu sinh tháng 1 hay tuổi Tuất sinh tháng 6.
Người sinh tháng Bảy
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thìn sinh tháng 3. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 3.
Người sinh tháng Tám
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 3 hay tuổi Ngựa sinh tháng 12. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 10, tháng 4.
Người sinh tháng Chín
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 10 hay tuổi Tị sinh tháng 7. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ sinh tháng 10 hay tuổi tuổi Mùi sinh tháng 9.
Người sinh tháng Mười
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tị sinh tháng 7 hay tuổi tuổi Dậu sinh tháng 10. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị hay tuổi Dậu sinh tháng 12.
Người sinh tháng Mười một
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 12 hay tuổi Tuất sinh tháng 10. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ hay tuổi Hợi sinh tháng 3.
Người sinh tháng Chạp
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 8. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị hay Ngọ sinh tháng 3. Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi TUẤT: TẠI ĐÂY
Xem bói tình duyên tuổi Hợi: Hôn nhân người tuổi Hợi theo tháng sinh
Người sinh tháng Giêng
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 2 hay tuổi Tuất sinh tháng 4. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 5 hay tuổi Tuất sinh tháng 3.
Người sinh tháng Hai
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 3 hay tuổi Thân sinh tháng 10. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 10 hay tuổi Dậu sinh tháng 11.
Người sinh tháng Ba
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 2 hay tuổi Mão sinh tháng 10. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Thìn sinh tháng 10 hay tuổi Tị sinh tháng 6.
Người sinh tháng Tư
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ Tị sinh tháng 5 hay tuổi Mùi sinh tháng 9. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 3 hay tuổi Thìn sinh tháng 9.
Người sinh tháng Năm
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 1 hay tuổi Mùi sinh tháng 3. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu, tuổi Dần sinh tháng 8.
Người sinh tháng Sáu
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tị sinh tháng 9 hay tuổi Hợi sinh tháng 12. Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão, tuổi Dậu sinh tháng 9.
Người sinh tháng Bảy
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 11 hay Thân sinh tháng 4.Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 6 hay tuổi Ngọ sinh tháng 7.
Người sinh tháng Tám
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 11 hay tuổi Thân sinh tháng 4.Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 1 hay tuổi Dậu sinh tháng 6.
Người sinh tháng Chín
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 6 hay tuổi Thân sinh tháng 1.Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 7 hay tuổi Thân sinh tháng 11.
Người sinh tháng Mười
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 6 hay tuổi Hợi sinh tháng 11.Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 4 hay tuổi Tị sinh tháng 11.
Người sinh tháng Mười một
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 11 hay tuổi Thân sinh tháng 8.Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 10.
Người sinh tháng Chạp
Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 5.Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 11 hay tuổi Hợi sinh tháng 6.Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi HỢI: TẠI ĐÂYLichngaytot.com
Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thân, tuổi Dậu (Âm lịch)Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Ngọ, tuổi Mùi (Âm lịch)Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Yến Nhi (##)
Thêm vào đó, do theo ngũ hành thì Dần thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ, cho nên cung Dần cũng là vị trí cung Trường sinh trong 12 sao Trường Sinh của cục Ngũ hành. Ba cung còn lại, Thân là Trường Sinh của Thủy, Tỵ là Trường Sinh của Kim, Hợi là Trường Sinh của Mộc, cho nên Tứ Mã chi địa cũng được gọi là Tứ Sinh chi địa.
Ngựa là động vật chạy suốt
Do ngựa là động vật chạy nhảy xuốt ngày, nên Tứ Mã chi địa tượng trưng cho vận mệnh bận rộn, vất vả. Nếu cung Mệnh ở Tứ Mã chi địa, thì vận mệnh cả đời có nhiều biến động, dễ chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh và các nhân tố khác. Cũng tức là chỉ có trong sự biến động không ngừng mới có thể tăng cường được vượng thế, bởi vậy trong bất kỳ chuyện gì cũng cần khéo léo, không cần quá cố chấp bảo thủ. Về công việc, phù hợp với những công việc thoải mái, nhẹ nhàng, cũng có thể làm công việc có lợi nhuận cao.
Ngoài ra, nếu nam có cung Mệnh ở cung Hợi là “yếu địa”, nứ có cung Mệnh ở cung Dần là “sơn đầu”, sẽ có đại phúc đại lợi.
– Chỉ cần một vài thay đổi trong phong thủy nhà ở trong dịp Trung Thu này, gia chủ sẽ có một mùa trăng tròn viên mãn, ấm áp tình thân, dồi dào tài lộc.
1. Mang cây xanh vào nhà – Tăng cường sinh khí
Trung Thu là tết đoàn viên, ngôi nhà chính là địa điểm để cả gia đình quây quần bên nhau, vừa thưởng lãm ánh trăng, ăn bánh trung thu, chia sẻ chuyện tâm tình. Nơi đây nên tăng cường bài trí cây xanh, vừa tạo giá trị thẩm mỹ, lại mang tới nguồn sinh khí mới mẻ, giúp không khí gia đình càng thêm ấm áp.
Nên lựa chọn những loại cây xanh, cây cảnh có tuổi thọ cao, sức sống bền bỉ để bài trí trong nhà. Tránh trường hợp nhìn cây dễ bị khô héo mà lòng người không vui, ảnh hưởng tinh thần và cả vận khí.
2. Mời khách đến chơi nhà – Tăng cường nhân khí
Không khí náo nhiệt, đầm ấm của mùa trăng tròn sẽ không thể thiếu đi người thân, bạn bè. Khi sẻ chia, đó là lúc niềm vui được nhân đôi.
Do đó, dịp Trung Thu 2016 này, gia chủ nên mời khách đến chơi nhà, cùng tâm tình dưới ánh trăng sáng tỏ, ăn miếng bánh trung thu, nhâm nhi ly trà nồng đượm, tình người thăng hoa, người người sát lại gần nhau. Khi mối quan hệ xã giao tốt đẹp, vận khí mệnh chủ ắt gia tăng, công việc, tài lộc đều như ý.
3. Bỏ đi những món đồ cũ, hỏng – Thúc đẩy năng lượng tích cực lưu thông
Trước khi đón Tết Trung Thu, mọi thành viên trong nhà nên cùng nhau dọn dẹp lại nhà cửa cho gọn gàng, ngăn nắp. Những món đồ cũ, hỏng hoặc không dùng đến nữa có thể bỏ đi, tạo không gian thoáng đãng, giúp nguồn năng lượng tích cực lưu thông tốt, thúc đẩy vận tài lộc hanh thông.
Trong phong thủy nhà ở, những tạp vật mang ý nghĩa về sự cản trở, tạo ra sát khí, không tốt cho tài vận, sức khỏe cũng như hôn nhân của gia chủ, nên bỏ đi sẽ tốt hơn.
4. Sửa soạn cỗ cúng Nguyệt Lão
Nguyệt Lão chủ quản chuyện tình cảm. Dù đã lập gia đình hay còn độc thân, bạn vẫn nên sửa soạn mâm cỗ cúng Nguyệt Lão để tỏ lòng thành kính. Nhất là người còn độc thân, có thể đeo hoặc để dây cát tường màu đỏ xuống dưới gối ngủ vào dịp Trung Thu, thành tâm cầu khấn, sẽ sớm được Nguyệt Lão phù hộ, nhân duyên tốt lành.
► Mời các bạn tham khảo: Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống dân gian
Ngân HàTết Trung Thu: 12 con giáp mặc đồ màu gì để khai vận phong thủy Mùa thu Kim vượng, nhất là vào dịp Tết Trung Thu. Bản thân Dần mang ngũ hành mệnh cách thuộc Mộc, khó tránh tình trạng bị Kim khắc chế, vận thế cũng bị ảnh Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Theo phong thủy truyền thống, Quan Công là vị Võ Tài Thần quản lý tài vận, trấn trạch. Đặt tượng Quan Công phong thủy trong ô tô là cách cầu bình an rất tốt.
Vốn xuất thân là một nhân vật trong tiểu thuyết, nhưng nhờ cốt cách anh hùng và sự chính trực cùng tinh thần thượng võ, lễ nghĩa mà Quan Công trở thành vị thần phong thủy. Đặt tượng Quan Công trong nhà thứ nhất cầu tài lộc, thứ hai cầu bình an, bảo vệ gia đình.Người di chuyển bằng xe ô tô, lái xe đường dài cũng có thể thỉnh vật phẩm phong thủy cát tường này đặt trên xe để những chuyến đi hanh thông, tốt đẹp và an toàn. Nguyên tắc khi sử dụng là:5 chìa khóa VÀNG mở toang cánh cửa bế tắc Đời là bể khổ, nhân sinh là đau thương, không một ai sinh ra và trưởng thành chỉ có hanh thông, vui vẻ. Bế tắc là chìa khóa của cuộc sống, mở 1, Đặt tượng Quan Công mặt hướng tới vị trí lái xe, không đặt ngược lại.2, Không nên đặt tượng quá to, quá nặng gây cản trở lái xe, chiếm diện tích. Không đặt tượng ở vị trí vướng tay lái, che khuất tầm mắt, che khuất kính chiếu hậu.3, Đặt tượng ở vị trí cố định, có bệ đỡ và đảm bảo không đổ khi xe rung lắc.
Trong xe nên thỉnh tượng Quan Công phong thủy hạ đao, với mong muốn cầu bình an và bảo hộ hơn là tăng cường sức mạnh. Quan Công hướng mặt vào trong xe có tác dụng xua đuổi tà khí, xui rủi và bảo hộ bình an.Cần phải tự mình đi thỉnh tượng về trưng trong xe, không nên trưng tượng do người khác tặng, sẽ mất linh. Tốt nhất là thỉnh tượng bằng đồng, được chế tác tinh xảo, không có tì vết. Khi thỉnh về đặt trong một tấm vải đỏ rồi làm lễ mở vải phủ tượng.
► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ
Trần Hồng
Xem Clip Quả báo có chọn người? Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Bày tượng Tam Đa đúng chuẩn, Tam Tinh luôn ngự trị trong nhà
Để Tam tinh Phúc Lộc Thọ luôn ngự trị trong nhà, mang lại nhiều may mắn thì gia chủ bày tượng Tam Đa cần tuân thủ những cấm kị phong thủy, không đặt tuỳ tiện
Để Tam tinh Phúc Lộc Thọ luôn ngự trị trong nhà, mang lại nhiều may mắn thì gia chủ cần bày tượng Tam Đa tuân thủ những cấm kị phong thủy, tuyệt đối không được tùy tiện thích đặt đâu thì đặt.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc
Trong nhiều gia đình Việt, bên cạnh Thần Phật nhiều gia đình hay thờ cúng hay bày tượng ba ông Tam Đa, hay còn gọi là ba ông Phúc - Lộc - Thọ. Ba ông luôn đi với nhau, đại diện cho những tham vọng không thay đổi của con người dù thời gian có trôi qua - giàu có (Lộc), may mắn (Phúc) và trường thọ (Thọ).
Ảnh minh họa
- Ông Phúc làm đến chức Thừa tướng đời nhà Đường. Ông là một vị quan thanh liêm và có một gia đình hạnh phúc. Đến năm 83 tuổi là đã có ngũ đại đồng đường. Vì vậy, trên tay ông Phúc thường bế một đứa bé trai. Ông Phúc mang đến sự may mắn, an lành. - Ông Lộc làm quan Thừa tướng nhà Tấn. Vàng bạc, châu báu trong nhà chất cao như núi. Ông thường mặc áo màu xanh lá cây vì "lộc" phát âm gần với "lục". Ông Lộc tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. - Ông Thọ làm Thừa tướng đời Hán, sống thọ đến 125 tuổi. Ông tượng trưng cho sự trường thọ với hình ảnh là một ông già râu tóc bạc trắng, trán hói và dô cao, tay cầm quả đào hoặc gậy chống.
1. Chất liệu tượng Phúc - Lộc - Thọ
Cũng giống như nhiều tượng Phật khác, tượng Tam Đađược làm từ rất nhiều chất liệu khác nhau như gỗ, đá, gốm sứ, mạ vàng, ngọc thạch, đồng nguyên chất… Do đó, gia đình có thể chọn mua bất kì loại tượng nào phù hợp với điều kiện tài chính.
Ảnh minh họa
Tuy nhiên, theo các chuyên gia, tượng được làm từ đồng nguyên chất được coi là linh nghiệm nhất trong phong thủy.
2. Thứ tự bày tượng Tam Đa
Tượng ba ông Tam Đa luôn luôn phải đặt theo đúng thứ tự. - Tượng Phúc Tinh: đặt bên phải- Tượng Lộc Tinh: đặt ở giữa- Tượng Thọ Tinh: đặt bên trái
3. Vị trí đặt tượng Phúc - Lộc - Thọ
- Đặt ở vị trí hợp tuổi gia chủTượng Thần tiên tất nhiên nên đặt ở vị trí may mắn để thờ cúng. Tượng Thần Phật nếu đặt ở vị trí hung, kị với tuổi của chủ nhà sẽ gây hao tài tốn của và dính vào nhiều chuyện thị phi.- Đặt ở hai bên cửa chínhBạn nên đặt tượng Phúc - Lộc - Thọ ở một trong hai vị trí bên cạnh cửa chính. Nếu đặt đối diện cửa chính sẽ khiến Thần tiên ra khỏi nhà.- Đặt tượng hướng vào trong phòng
Ảnh minh họa
Cũng giống như việc không đặt tượng đối diện cửa chính, mặt tượng không được hướng ra ngoài. Mặt tượng hướng vào trong tức là đem tiền tài đến cho người trong nhà, nếu như hướng ra ngoài tức là tiễn tiền tài ra ngoài.- Đặt tượng trong phòng kháchBạn nên đặt tượng ba ông Tam Đa trong những căn phòng chính của ngôi nhà như phòng khách; tránh phòng bếp, phòng ngủ, nhà tắm... Theo chuyên gia phong thủy, gia đình nên đặt tượng trên một cái bàn cao, trước một bức tường vững chắc.- Đặt tượng trong phòng làm việcĐặt tượng Phúc - Lộc - Thọ trong văn phòng mang đến cho gia chủ nhiều vận may trong công việc. Tượng Phúc - Lộc - Thọ cần phải được đặt phía sau bàn làm việc.- Đặt trong ô tôTrong ô tô, bạn cũng có thể đặt bộ tượng Tam Đa nhỏ ở phía đằng trước, quay mặt lại phía người lái. Ba ông sẽ giúp bảo vệ sự an toàn của bạn trên những cung đường.
4. Những chú ý cần nhớ khi đặt tượng Tam Đa
- Cần có lư hương và đèn chong khi thờ cúngNếu muốn thờ cúng thì cần có lư hương và đèn chong thờ cúng làm bằng đồng. Đồ cúng ba ông Tam Đa nên dùng đồ ngọt, hoa tươi.- Không đặt tượng thấp hơn đầu ngườiCũng giống như Phật, ba ông Phúc - Lộc - Thọ là thần tiên trên trời. Do đó, nên cần đặt ở vị trí cao hơn đầu người, nếu không sẽ mạo phạm đến thần linh.- Không thờ cúng tượng Phúc Lộc Thọ chưa khai quangNếu như muốn Tam tinh phù hộ thì nhất định nên dùng tượng đã được chính thức khai quang, nếu không nó chẳng khác gì một món đồ trang trí cả. Khai quang là một nghi thức bỏ lớp vải đỏ trên mặt tượng ra để bắt đầu thờ cúng. Gia đình nên chọn ngày đẹp để làm lễ khai quang.
ST. Thờ Tam đa đúng chuẩn để Phúc - Lộc - Thọ vào nhàTam đa gia tăng Phúc Lộc ThọTam Đa mang lại vận may phúc, lộc, thọ Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Trúc Loan (##)
Học thuyết lý luận của Đông y có cơ sở từ triết học âm dương ngũ hành, lấy học thuyết ngũ hành làm chủ. Xem tử vi bắt bệnh là dựa vào ngũ hành dự đoán sức khỏe.
Học thuyết lý luận của Đông y có cơ sở bắt nguồn từ triết học âm dương ngũ hành, lấy học thuyết ngũ hành làm chủ. Xem tử vi bắt bệnh chính là dựa vào ngũ hành bản mệnh mà dự đoán về tình trạng sức khỏe.
Xem tử vi bắt bệnh, theo “Hoàng Đế nội kinh” gan thuộc tính Mộc, tim thuộc tính Hỏa, tỳ thuộc tính Thổ, phổi thuộc tính Kim, thận thuộc tính Thủy. Trong đó có quan hệ tương sinh tương khắc, tức gan sinh tim, tim sinh tỳ, tỳ sinh phổi, phổi sinh thận, thận sinh gan. Và thận khắc tim, tim khắc phổi, phổi khắc gan, gan khắc tỳ, tỳ khắc thận. Sinh khắc tuần hoàn, tác động qua lại, sinh sôi liên tục.
Phương pháp mệnh lý học trọng yếu lấy ý tưởng ngũ hành có cơ sở lý luận tương tự, như dân gian có câu “nhìn người bắt bệnh”. Xem tử vi bắt bệnh theo nguyên tắc sau.
1. Người hình Kim nguyên tắc, kiên trì
Người hình Kim mặt rộng, mũi cao, tay chân gầy gò, thể hình hơi gầy, da trắng. Nói ít nhưng thường nói lời khiến người khác sửng sốt, làm việc kĩ lưỡng, có nguyên tắc. Người này hành động cấp tốc, mạnh mẽ vang dội, tính cách cương trực, nói một là một, dễ dàng thu được uy tín. Tính cách ngay thẳng quá độ dẫn đến tính khí táo bạo, đồng thời không dễ tiếp thu ý kiến của người khác, dẫn đến độc tài, khư khư cố chấp.Người hình Kim ở vị trí phổi cùng ruột già xuất hiện bệnh tật, đồng thời phải chú ý khí quản và toàn bộ hệ hô hấp.
2. Người hình Mộc đa sầu đa cảm
Người mệnh Mộc vóc người gầy, vóc dáng cao. Nam có phong thái ngọc thụ lâm phong, thư sinh yếu đuối; nữ thân thể thướt tha, da trắng, dáng vẻ hoa nhường nguyệt thẹn, là mỹ nhân điển hình. Người này thích tĩnh mà không thích động, không thích tham gia trò vui. Thận trọng mẫn cảm, đa sầu đa cảm, ảo tưởng, có khí chất lãng mạn khí chất. Tính cách nhược điểm là lòng dạ hẹp hòi, năng lực hợp tác đoàn thể kém, khuyết thiếu sức cạnh tranh. Làm việc do dự thiếu quyết đoán, dây dưa dài dòng, chấp hành lực cũng so với kém, xử lý cảm tình không dứt khoát, đồng thời hay ghen tị.Người hình Mộc chú ý bệnh về gan, có thể phát sinh những chứng bệnh ngoài mong muốn.
3. Người hình Hỏa tràn ngập sức sống
Người hình Hỏa hình thể nhỏ gầy, sắc mặt hồng hào, tinh khí tràn trề, cả người tràn ngập sức sống. Tính cách phấn chấn, tinh thần cao vút, yêu thích mạo hiểm cùng khiêu chiến, đối với người khác nhiệt tình như lửa. Tính cách nhược điểm là tính khí táo bạo, dễ nổi giận, năng lực tự kiềm chế kém.Người mệnh Hỏa cần lưu ý bệnh tật về tim. Cũng phải đặc biệt cẩn thận phương diện ruột non, hệ thống tuần hoàn huyết dịch, dưỡng sinh chăm sóc sức khỏe.
4. Người hình Thủy cao thâm khó dò
Người hình Thủy hình thể mập, da tối màu, nam mệnh bụng to. Đi lại khó khăn, hành động khá là chậm chạp, biểu hiện bất định, làm cho người ta cảm thấy cao thâm khó dò. Tính cách rất dễ dàng cùng mọi người hoà đồng. Hơn nữa là người hiền lành, chưa bao giờ nói xấu ai. Tính cách nhược điểm là đa nghi, cực đoan, lòng dạ chật hẹp, khó lường, làm người nhìn không thấu.Người mệnh Thủy cần chú ý phương diện thận cùng bàng quang xuất hiện bệnh tật. Đồng thời cũng phải chú ý thêm não cùng hệ thống bài tiết.
5. Người hình Thổ tài năng ẩn giấu
Người hình Thổ thể trạng cường tráng, vóc người cân xứng, cơ chắc, bắp thịt đầy đặn, da dẻ màu nâu đồng, dáng đi ổn định, vững như núi, làm cho người ta có cảm giác uy vũ hùng tráng. Tính cách trung thành trung hậu, gặp chuyện cẩn thận trấn định, người tài năng dù vẻ ngoài thô mộc, ngốc nghếch. Tính cách nhược điểm chính là hành động có chút chậm chạp, làm cho người ta cảm thấy chất phác, thật thà.Xem tử vi bắt bệnh người mệnh Thổ cần lưu ý về khí trong người. Mặt khác ruột và toàn bộ hệ tiêu hoá cũng là bộ phận dễ bị bệnh, nên cần kiểm tra thường xuyên.
► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác
Cách hóa giải cho người có bát tự vượng ThổVợ chồng mệnh gì kết hợp với nhau thì đại cát đại lợi?Phương pháp hóa giải bát tự vượng Thủy khuyết Hỏa Trần Hồng Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Yến Nhi (##)
Nằm mơ thấy em bé mới sinh Giấc mơ thấy em bé mới sinh tượng trưng cho sự cuộc sống đầy vui trẻ, tràn ngập tiếng cười đang chờ đón bạn. Hơn thế nữa giấc mơ còn mang đến tài lộc, cuộc sống no ấm, hạnh phúc mỹ mãn. Giải mã giấc mơ thấy em bé mới sinh:
Từ khi bắt đầu biết đi đến 5 tuổi, muốn biết phúc phận trẻ em dầy mỏng ra sao thì coi thần khí . Thần khí nói ở đây bao gồm tọa thần , ngọa thần và mục thần.
Nghĩa là ánh mắt hoà ái, nói năng thong thả trong trẻo, đi đứng nằm ngồi có vẻ nhàn hạ là tướng phúc hậu.
Sau 6 tuổi coi thêm Nam, Trung và Bắc nhạc. Nam nhạc cao rộng đúng cách chủ về sơ vận phúc lộc tốt, Trung nhạc đắc thế thì trung vận khá giả, Bắc nhạc đầy đặn cân xứng thi vãn vận hưởng phúc .
Tóm lại cuộc đời về sau của trẻ em có thể biết trước được một cách khái quát ngay từ khi chúng còn thơ ấu.
Tướng trẻ em trọng bệnh:
Góc trán có sắc xanh xám, hai mắt thất thần, thiên thương và ấn đường sắc đỏ, môi miệng xám đen. Khi thấy có những màu sắc trên bắt đầu xuất hiện là phải đề phòng trọng bệnh.
Khi bị bệnh nặng, nếu thấy sơn căn, tỵ lương, môi, miệng đều xám xanh một lúc là dấu hiệu sẽ chết trong vòng năm, bảy ngày tới. Các bộ vị trên đều từ xám xanh chuyển dần sang màu vàng nghệ thì khoảng ba bốn ngày khó tránh khỏi tuyệt mạng. Nếu mắt lộ phù quang, gián đài, đình uý khô cằn, chuẩn đầu đen, môi miệng vàng là dấu hiệu sắp chết nội trong ngày.
Ngược lại, bệnh dù nặng, nhưng màu đỏ của ấn đường biến dần sang màu vàng, môi miệng từ đen xạm sang hồng lạt là dấu hiệu nội tại cho biết bệnh trạng bắt đầu thuyên giảm, sinh mạng không có gì nguy hiểm.
Tướng trẻ em tương lai nghèo hèn:
Lúc còn nằm trong nôi mà tiếng khóc không trong trẻo, chủ về lớn lên vừa nghèo khổ vừa khó nên người; tiếng khóc mà âm thanh tản mát, lớn lên thì vô tài bất tướng. Thần khí bất túc, biết đi quá sớm cũng cùng một ý nghĩa như trên.
Từ 3,4 tuổi trở lên không thích quần áo sang trọng, không phân biệt sạch bẩn, Nam – Trung và Bắc nhạc lệch hãm….đều là dấu hiệu báo trước rằng khi lớn lên khó có thể khá giả.
Điểm qua các lịch đã được sử dụng ở Việt Nam từ xưa đến nay: Việc nghiên cứu, phục hồi cổ lịch vượt ra ngoài nội dung này nên chỉ trình bày một số tóm lược dựa chủ yếu vào các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này của Gs. Hoàng Xuân Hãn và Pgs. Lê Thành Lân - những trích lục từ các nguồn sử liệu khác cũng được lấy lại từ hai tác giả trên. Ngoài ra có một số ý kiến chưa được kiểm chứng kỹ hay nhất trí rộng rãi cũng được đưa vào để bạn đọc tham khảo, hy vọng trong tương lai sẽ có một bức tranh đầy đủ hơn về lịch Việt Nam qua các giai đọan lịch sử.
Lịch giữ một vị trí đặc biệt trong quan niệm của người á đông thời xưa, ở Trung Hoa lịch được xem là lệnh trời bày cho dân để theo đó mà làm nông vụ cũng như tế lễ, còn vua là thiên tử, thay trời trị vì thiên hạ và hàng năm ban lịch cho thần dân và các nước phiên bang. ở Việt Nam mỗi năm lễ ban lịch gọi là Ban Sóc cũng được tổ chức rất long trọng có nhà vua và hàng trăm văn võ bá quan tham dự. Các cơ quan làm lịch ở nước ta trước đây rất quy củ, Thời Lý có Lầu chính Dương, Thời Trần có Thái sử Cục, thời Lê có Thái Sử Viện, thời Lê Trung Hưng có Tư Thiên Giám, thời Nguyễn có Khâm Thiên Giám…Các cơ quan này không chỉ làm lịch mà còn "Coi các việc": suy lượng độ số của trời, làm lịch, báo thời tiết, như thấy việc tai dị hay điềm lành, được suy luận làm khải trình lên’
Trích từ Nguyên sử và Đại việt sử ký toàn thư” thì vào thời trần (1301), Đặng Nhữ Lâm khi đi sứ sang Nguyên đã bí mật vẽ đại đồ Cung Uyển, thành Bắc Kinh, mang sách cấm về, sự việc lộ ra và bị vua Nguyên trách cứ. Có thể trong các sách cấm đó có thư tịch về lịch pháp nên sau này con cháu ông là đặng Lộ ra làm quan Thái sử cục lệnh Nghi hậu lang đã chế ra Lung linh nghi để khảo sát hiên tượng tỏ ra rất đúng và vào năm 1339 đặng Lộ trình vua Trần Hiến Tông xin đổi lịch thụ thời sang lịch Hiệp kỷ đã được vua chấp thuận.
Như vậy các cơ quan làm lịch bao gồm cả chức năng dự báo thời tiết, thiên văn và chiêm tinh học. Tuy nhiên, hiện nay tư liệu về lịch Việt Nam còn lại rất ít nguyên nhân một phần do khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chiến tranh liên miên tàn phá, một phần do lịch pháp gần như là một thứ bí thuật không phổ biến, cộng với việc khoa học nhất là khoa học tự nhiên không được chú trọng phát triển trong thời phong kiến. Điều này gây trở ngại cho việc tìm hiểu về lịch Việt Nam trong quá khứ và đó cũng là lý do khiến các nghiên cứu về lịch ở nước ta rất hiếm hoi.
Các nhân vật nổi tiếng trong lịch pháp thời xưa có Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán vào cuối thời Trần (1325-1390) và Trần Hữu Thận (1754-1831), Nguyễn Hữu Hồ (1783-1844) ở thời Nguyễn … Trần Nguyên Đán là người thông hiểu thiên văn , lịch pháp và đã viết sách Bách thế Thông kỷ tiếc rằng đến nay không còn, ông chính là cháu tằng tôn Trần Quang Khải là ngoại tổ Nguyễn Trãi.
Liên quan đến nguồn sử liệu còn có các cuốn lịch cổ đáng chú ý sau: Khâm định vạn niên thư (lưu trữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) in lịch từ năm 1544 đến năm 1903, trong đó các năm từ 1850 trở đi là lịch dự soạn cho thời gian tới, Bách Trúng kinh ( lưu giữ tại Viện hán nôm) in lịch thời Lê Trung HƯng ( Lê - Trịnh) từ năm 1624 đến năm 1785, Lịch đại niên kỷ bách trúng kinh (lưu giữ tại Viện hán nôm ) in lịch từ năm 1740 đến năm 1883, ngoài ra còn cuốn Bách trúng kinh khác thấy ở Hà nội năm 1944, sách này chép lịch từ năm 1624 đến năm 1799 nhưng nay không còn.
Lịch Việt cổ và nguồn gốc Lịch Âm Dương Á Đông:
Lịch âm Dương Á Đông mà Trung Quốc và Việt Nam đang sử dụng hiện nay được xem là lịch nhà Hạ (2140 trước c.n -1711 trước c.n , tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng Lịch Âm Dương là kết quả của sự giao thoa văn hoá giữa hai vùng Hoa Bắc và Hoa NAm của Bách Việt hay Việt cổ. Vùng Hoa Bắc trồng kê mạch và chăn nuôi còn vùng hoa Nam tiêu biểu cho nền văn minh lúa nước. Lịch với chức năng chính là phục vụ nông nghiệp (tục gọi là lịch nhà nông) nên phải phù hợp với thời tiết khí hậu của vùng hoa Nam là vựa thóc chính của trung Hoa. Mặt khác sử sách cũng ghi lại một số tư liệu về sự tồn tại lịch của người Việt cổ như truyền thuyết về lịch rùa mà Việt Thường thị khi sang chầu đã dâng lên vua Nghiêu đời Đào đường ( Sách Việt sử thông giám cương mục) hoặc theo thư của Hoài Nam Vương Lưu An gửi vua nhà Hán (Thế kỷ 2 trước c.n) thì “ từ thời Tam đại thịnh trị đất Hồ đất Việt không tuân theo lịch của Trung Quốc” (Đại việt sử ký toàn thư).Ngoài ra cũng có những bằng cớ chứng tỏ là từ lâu trước thời kỳ Bắc thuộc cư dân nước Văn Lang đã sử dụng một thứ lịch riêng, chẳng hạn các tư liệu về lịch của dân tộc Mường và nhứng điều được miêu tả trong Đại Nam thống nhất chí: “ Thổ dân ở huyện Bất Bạt và Mỹ Lương, hàng năm lấy tháng 11 làm đầu năm, hàng tháng lấy ngày 2 làm đầu tháng, gọi là ngày lui tháng tiến, lại gọi là ngày nội, dùng trong dân gian, còn ngày quan lịch, thì gọi là ngày ngoại, chỉ dùng khi có việc quan”.
Lịch Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau
Các sự kiện lịch sử ở nước ta vốn được ghi chép theo theo Lịch âm Dương Á Đông và để có một niên biểu lịch sử chính xác cần biết rõ loại lịch nào đã được sử dụng trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. tuỳ thuộc vào quan hệ bang giao giữa hai nước trong từng thời kỳ mà lịch Việt Nam có lúc trùng có lúc lại lại khác với lịch Trung Quốc. Mặt khác bản thân lịch Trung Quốc đã trải qua nhiều lần thay đổi, cải cách (tính từ Thế kỷ 14 trước c.n là năm bắt đầu xuất hiện đến nay riêng lịch Trung Quốc đã trải qua hơn 50 cải cách khác nhau), điều này làm cho việc so sánh đối chiếu niên đại lịch sử giữa hai nước thêm phức tạp. Các kết quả khảo cứu của Gs. Hoàng Xuân hãn và pgs. Lê Thành Lân cho biết:
Trong 1000 năm Bắc thuộc (từ khi Triệu Đà đánh bại nhà Thục và xâm chiếm nước ta đến lúc Đinh Bộ Lĩnh lập nên Đại Cồ Việt) lịch dùng chính thức ở nước ta là lịch Trung Quốc hoặc thuộc phần phía nam Trung Quốc bị phân chia (Việt sử ở thời kỳ này được ghi chép rất sơ sài gây khó khăn cho việc khảo cứu).Trong thời kỳ đầu của nền độc lập từ đời Đinh (969) đến hết thời Lý Thái Tông (1054) nước ta vẫn tiếp tục sử dụng lịch nhà Tống ( như lịch Ung Thiên hoặc lịch Sùng Thiên).
Từ đời Lý Thánh tông lên ngôi cuối năm 1054 Việt Nam có lẽ bắt đầu tự soạn lịch riêng, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt, chấn hưng việc nhà nông, việc học. Lý Nhân Tông nối ngôi năm 1072 và 3 năm sau chiến tranh bùng nổ giữa Đại Việt và Tống ( Lý Thường Kiệt xuất quân đánh Tống đẻ ngăn chặn), bang giao gián đoạn giữa hai nước cho đến năm 1078,trong thời gian này chắc chắn nước ta đã dùng lịch riêng.
Các đời Lý và Trần từ 1080 đến năm 1399; lúc đầu nước ta dùng lịch được soạn theo phép lịch đời tống , sau chuyển sang sử dụng lịch Thụ Thời ( có từ năm 1281 đời Nguyên) và năm 1339 vua Trần Hiến Tông đổi tên lịch Thụ Thpì thành lịch Hiệp kỷ.
Năm 1401 nhà Hồ ( thay nhà Trần tè năm 1399 đổi lịch Hiệp kỷ sang lịch Thuận thiên, không rõ chỉ đổi tên hay phép làm lịch cũng thay đổi.
Năm 1407 nhà Hồ bị mất, nhà Minh đô hộ nước ta và dùng lịch Đại Thống ( nhà Minh lên thay nhà Nguyên năm 1368 và dến năm 1384 thì đổi tên lịch Thụ thời thành lịch Đại Thống, nhưng phép lịch vẫn như cũ. Năm 1428 nước ta được giải phóng nhưng triều Lê tiếp tục sử dụng phép lịch Đại thống cho đến năm 1644 và theo Gs. Hoàng Xuân hãn thì phép lịch này còn tiếp tục được sử dụng cho đến năm 1812 (Gia Long thứ 11 đời Nguyễn) mặc dù từ năm 1644 nhà Thanh đã thay thế nhà Minh và khoảng 3 năm sau thì chuyển sang dùng lịch Thời Hiến.
Gs. Hoàng Xuân hãn rút ra kết luận trên dựa vào sự phục tính lịch Đại Thống từ đời nhà Hồ đến năm 1812 và đem so sánh với quyển Bách trúng kinh do ông sưu tầm được, quyển này in lịch từ năm Lê Thần Tông Vĩnh Tộ thứ 6 (1624) đến năm Tây Sơn Cảnh Thịnh thứ 7 (1799). Theo một số tư liệu thì vào thời Lê Trịnh( từ năm 1593 đến năm 1788) lịch nước ta có tên là lịch Khâm thụ và Gs. Hoàng Xuân Hãn đồ rằng tên này có từ đầu triều Lê, tên khác nhưng phép lịch có thể vẫn là phép lịch Đại thống nếu như kết quả phục tính của Gs. Hoàng Xuân Hãn ở trên là đúng. Nhà Mạc từ năm 1527-1592 nằm trong khoảng thời gian giữa đầu triều Lê và thời Lê- Trịnh có lễ đã dùng lịch Đại thống do nhà MInh phát hành ít nhất cũng là từ năm 1540.
Về giai đọan từ thời Lê - Trịnh đến năm 1802 có một số ý kiến khác:
Qua khảo cứu cuốn Khâm định vạn niên thư (hiện lưu giữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) Pgs. Lê Thành Lân cho biết trong vòng 100 năm từ năm Giáp thìn 1544 đến năm 1643 lịch Việt Nam và Trung Quốc khác nhau 12 lần, trong đó có 11 ngày Sóc , 1 ngày nhuận và tết. Điều này khác với nhận định của Gs. Hoàng Xuân hãn cho rằng trước năm 1644 vào thời Lê Trinh lịch Việt Nam và lịch Trung Quốc cùng dùng theo phép lịch Đại thống nên Giống nhau. Cũng theo Pgs. Lê Thành Lân từ năm Tân Mùi (1631)đến năm Tân Dậu (1801)lịch ở đàng trong trong cuốn Khâm Định vạn niên thư khác với lịch Trung Quốc 92 lần. lịch ở đàng trong tồn tại song hành với lịch Lê- Trịnh (hai lịch khác nhau 45 lần) và lịch Tây Sơn ( hai lịch khác nha 5 lần), mặt khác lịch thời Tây Sơn từ năm Kỷ dậu (1789) đến năm Tân Dậu (1801) khác với lịch nhà Thanh nhưng chưa có sử liệu chứng minh điều này. Lịch đàng trong lúc này có tên là lịch Vạn Toàn (hay Vạn Tuyền, phải đổi tên kị huý).
Từ năm 1813 đến năm 1945: Nhà Nguyễn dùng phép lịch thời Hiến ( giống như nhà Thanh)và gọi là lịch Hiệp Kỷ. Sau khi Pháp cai trị nước ta họ cũng lập các bảng đối chiếu Lịch Dương với Lịch âm Dương lấy từ Trung Quốc, trong khi nhã Nguyễn vẫn soạn và ban lịch của mình ở Trung Kỳ.
Việc chuyển sang dùng phép lịch thời Hiến là do công của Nguyễn Hữu Thuận, khi đi sứ sang Trung Quốc ông đã mang về bộ sách có tên là lịch tượng khảo thành và dâng lên vua Gia Long, sau đó vua sai Khâm Thiên Giám dựa vào đấy để soạn lịch mới. Bộ sách về thiên văn và lịch pháp này do vua Khang Hy sai các lịch quan Trung Hoa cùng với các giáo sỹ Tây phương kết hợp biên soạn và vua Ung Chính sai đem khắc vào năm 1723. Vào tháng chạp năm 1812 lịch Vạn Toàn được đổi tên thành Hiệp Kỷ.
Từ năm 1946 đến năm 1967: Trong giai đọan này Việt Nam không biên soạn Lịch âm Dương mà các nhà xuất bản dịch từ lịch Trung Quốc sang.
Từ năm 1968 đến năm 2010: vào năm 1967 Nha khí tượng công bố Lịch âm Dương Việt Nam soạn theo múi giờ 7 cho các năm từ 1968 đến năm 2000 (Sách lịch Thế kỷ XX). Trước đó vào năm 1959 Trung Quốc cũng công bố Lịch âm Dương mới soạn theo múi giờ 8. Sau đó BAn lịch do K.s Nguyễn Mậu Tùng phụ trách tiếp tục biên soạn l Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010 in trong cuốn lịch n 1901-2010 (xuất bản năm 1992).
(Tổ biên soạn Nha khí tượng được chuẩn bị Thành lập từ năm 1959 dưới sự chỉ đạo cuẩ Gs. Nguyễn Xiển là giám đốc Nha khí tượng. Tổ làm nhiệm vụ quản lý lịch nhà nước và biên soạn, dịch thuật lịch Thiên văn Hàng hải cung cấp cho Hải quân. Đến năm 1967 tổ soạn được 33 năm Âm lịch, thi hành ở miền Bắc từ 1968. Lịch Thiên văn Hàng hải xuất bản đến năm 1989,1990 thì kết thúc. Năm 1979 theo quyết định của Chính Phủ, phòng Vật lý khí quyển và Thiên văn cùng bộ phận tính lịch chuyển từ tổng cục Khí tượng thuỷ văn sang viện khoa học Việt Nam. Bộ phận quản lý lịch nhà nước được đặt trụ sở thuộc Uỷ ban nghiên cứu vũ trụ Việt Nam. Trong các năm từ 1968-1992 Ban lịch đã soạn thêm được một số năm Âm lịch và kết quả thành bảng lịch Việt Nam (1901-2010). từ năm 1993-1997 do thay đổi về tổ chức hành chính (Uỷ ban vũ trụ giải tán ) nên Ban lịch (thực tế chỉ còn một vài người) chuyển về văn phòng thuộc trung tâm KHTN&CNQG. Ngày 16/4/1998 Giám đốc Trung tâm KHTN&CNQG (gọi tắt là ban lịch nhà nước) trực thuộc Trung tâm thông tin Tư liệu.)
Để thống nhất việc tính giờ và tính lịch dùng trong các cơ quan nhà nước và giao dịch dân sự trong xã hội, ngày 8-8-1967 chính phủ đã ra quyết định số 121/CP do cố thủ tướng Phạm Văn Đồng ký (ngày 14-10-2002 Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã ký quyết định số 134/2002/QĐ-TTg sửa một vài câu chữ trong Điều 1 của QĐ 121/Cp cho chính xác hơn nhưng về cơ bản tinh thần của QĐ 121/CP không có gì thay đổi). Theo QĐ 121/Cp giờ chính thức của nước ta là múi giờ thứ 7 bên cạnh Dương lịch (lịch Gregorius) được dùng trong các cơ quan với nhân dân thì Âm lịch vẫn dùng để tính năm tết dân tộc, một số ngày kỷ niệm lịch sử và lễ tết cổ truyền. QĐ 121/Cp cũng nêu rõ Âm lịch dùng ở Việt Nam là Âm lịch được tính theo giờ chính thức của nước ta chư Chỉ thị số 354/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư liên bộ số 88-TT/LB ngày 23-11-1970 của Bộ Văn Hoá và Nha Khí tượng, Quyết định 129-CP ngày 26-3-1979 của Hội đồng Chính phủ…
Những thay đổi về giờ pháp định trong Thế kỷ 20 ở Việt Nam:
Mặc dù hầu hết đát liền nước ta nằm dọc theo múi giờ 7 (kinh tuyến 105 độ đông đi qua gần Hà Nội) nhưng trong Thế kỷ 20 này giờ pháp định của nước ta đã bị nhiều lần thay đổi) theo ý định của chính quyền thực dân và hà đương cục. sự biến động chính trị trong Thế kỷ qua ở Việt Nam đã khiến cho giờ pháp định trong cả nước hay từng miền bị thay đổi tới 10lần. Sau đây là các mốc thay đổi giờ pháp định trong 100 năm qua ở nước ta kể từ khi hình thành khái niệm này:
Ngày 1/7/1906
Khi xây dựng xong Đài thiên văn Phủ Liễn, Chính quyền Đông dương ra Nghị định ngày 9/6/1906 (Công báo Đông Dương ngày 18/6/1906)ấn định giờ pháp định cho tất cả các nước Đông Dương theo kinh tuyến đi qua Phủ Liễn (104°17’17” đông Paris) kể từ 0 giờ ngày 1/7/1906
Ngày 1/5/1911
Sau khi nước Pháp ký Hiệp ước quốc tế về múi giờ, theo nghị định ngày 6/4/1911 (Công báo Đông Dương ngày 13/4/1911-trang 803) quy định giờ mới lấy theo múi giờ 7 (tính từ kinh tuyến đi qua Greenwich) cho tất cả các nước Đông Dương bắt đầu từ 0 giờ ngày 1/5/1911.
Ngày 1/1/1943
Chính phủ Pháp ra nghị định ngày 23/12/1942 (Công báo Đông Dương ngày 30/12/1942)liên kết Đông Dương vào múi giờ 8 và do vậy đồng hồ được vặn nahnh lên 60 phút vào lúc 23 giờ ngày 31/12/1942.
Ngày 14/3/1945
Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp và buộc các nước Đông Dương theo múi giờ của Tokyo (Nhật Bản) tức là múi giờ 9 nên giờ chính thức lại được vặn nhanh lên 1 giờ vào 23 giờ ngày 14/3/1945.
Ngày 2/9/1945
Sau cách mạng tháng Tám Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuyên bố lấy múi giờ 7 làm giờ chính thức (Sắc lệnh số năm/SL Của Bộ nội vụ).
Ngày 1/4/1947
Theo nghị định ngày 28/3/1947 của chính quyền thực dân (Công báo Đông Dương ngày 14/10/1947) thì trong các vùng bị tạm chiếm ở Việt Nam, ở Lào và Campuchia giờ chính thức là múi giờ 8 kể từ ngày 1/4/1947. Tuy nhiên trong các vùng giải phóng vẫn giữ múi giờ 7 và sau Hiệp định giơnevơ các vùng giải phóng ở miền bắc cũng theo múi giờ 7 (Hà nội từ 10/1954 và Hải phòng cuối tháng 5/1955); riêng Lào trở lại múi giờ 7 vào ngày 15/4/1955.
Ngày 1/7/1955
Miền Nam Việt Nam trở lại múi giờ 7 từ 0 giờ ngày 1/7/1955.
Ngày 1/1/1960
Chính quyền Sài Gòn ra Sắc lệnh số 362-TtP ngày 30/12/1959 quy định giờ chính thức của Nam Việt Nam là múi giờ 8, đồng hồ phải vặn nhanh lên 1 giờ kể từ 23 giờ đêm ngày 31/12/1959 (tức 0 giờ ngày 1/1/1960)
Ngày 31/12/1967
Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra Quyết đinh 121/CP ngày 8/8/1967 khẳng định giờ chính thức của nước ta là múi giờ 7 kể từ 0 giờ ngày 1/1/1968.
Ngày 13/6/1975
Sau khi miền nam được hoàn toàn giải phóng, chính phủ cách mạng Lâm thời đã ra quyết định chính thức trở lại múi giờ 7 và giờ Sài Gòn được vặn chậm lại 1 giờ.
(Theo Lịch Việt Nam Thế kỷ XX-XXI, tác giả Thạc sỹ Trần Tiến Bình, Việt Nam) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Mỹ Ngân (##)
Cho hoặc nhận những đồ vật như: dao, kéo, lưỡi lam... có nguy cơ mang lại điềm gở về mối quan hệ giữa bạn và người đó, báo hiệu việc hai bạn có thể sẽ cắt đứt hoặc bị chia ly. Nếu không muốn đặt dấu chấm hết cho quan hệ giữa mình và ai đó, đừng bao giờ đưa cho họ hay lấy bất cứ thứ gì sắc nhọn từ họ vào dịp Tết nhé.
2. Những thứ có liên quan đến số 4 - Biểu tượng của Tử thần
Trong tiếng Trung, số 4 có phát âm gần giống với chữ "tử" (chết). Vì thế, số 4 gắn liền với ý nghĩa xui xẻo và chết chóc, thường bị kiêng kỵ khi sử dụng vào dịp Tết cổ truyền.
Để tránh nguy cơ rủi ro, không nên biếu ai đó hoặc nhận cái gì gồm 4 thứ hoặc 4 bộ như: 4 chiếc bánh, 4 bao lì xì, 4 con gà...
3. Giày - Ma quỷ
Tuyệt đối không tặng hay nhận giày vào năm mới vì trong tiếng Trung, "giày" có phát âm tương tự như chữ "ác quỷ". Hơn nữa, giày còn là đồ dùng quan trọng cho bàn chân, mang ý nghĩa quan trọng trong việc đi lại, bước tiến trong đời của bạn, có thể ảnh hưởng đến tương lai sau này. Do đó, chớ nên sử dụng giày làm quà Tết nhé!
4. Khăn tay - Lời vĩnh biệt
Khăn tay có thể sử dụng để trao cho nhau mọi lúc, mọi nơi nhưng nhất định không cho và nhận trong đầu năm mới. Nó là biểu tượng của sự chia xa, từ biệt.
5. Đồng hồ - Vận đen
Theo phong thủy và tín ngưỡng Trung Quốc, tặng hoặc nhận đồng hồ vào ngày Tết sẽ đem lại đen đủi cho cả năm, bất kể là đồng hồ treo tường hay đồng hồ đeo tay. Bởi vì đồng hồ là biểu tượng của dòng chảy thời gian, thể hiện cho việc thời gian trôi nhanh, cho năm cùng tháng kiệt.
6. Lê - Chia ly
Trái cây là quà tặng lý tưởng vào dịp Tết đến, ngoại trừ quả lê. Theo tín ngưỡng phương Đông, lê là biểu tượng của sự ra đi, chia cách.
7. Hoa cắt cành - Tang tóc
Hoa đã cắt cành chỉ nên cho và nhận trong các dịp tang lễ, đám giỗ, không nên tặng vào đầu năm mới. Đặc biệt là hoa cúc vàng và những loài hoa có màu trắng vì màu trắng là màu tang tóc.
8. Ô - Tình cảm tan vỡ
Đối với những cặp tình nhân đang yêu nhau nồng thắm, việc tặng ô là điều cấm kỵ vào dịp Tết. Nó có thể mang đến vận xui cho chuyện tình cảm của hai người, khiến tình yêu trắc trở, dẫn đến chia tay.
9. Đồ màu trắng hoặc đen - Màu của đám tang
Trắng và đen là hai màu cơ bản và thường được dùng trong các dịp ma chay, do vậy tránh tặng hay nhận những món đồ có hai màu này vào ngày Tết, kể cả việc sử dụng hai màu trên vào trang trí nhà cửa, phát bao lì xì cũng nên kiêng kị. Thay vào đó, bạn nên chọn màu đỏ.
10. Gương - Thu hút âm khí
Trong tín ngưỡng dân gian, gương có thể thu hút nguồn năng lượng âm khí, dẫn đường cho ma quỷ đến quấy nhiễu con người. Mặt khác, việc để gương bị vỡ cũng báo hiệu điềm gở, có thể dẫn đến nhiều tai ương ập đến bất ngờ. Cho nên tốt nhất là không tặng hay nhận gương vào đầu năm để an toàn.
Một chữ “i” nhỏ bé cũng làm nên hào quang của Apple với iMac, iCloud, iPhone và iPod. Một chữ “i” nhỏ nhưng đặt tên cho sản phẩm có thể là một trong những thách thức khó khăn nhất đối với doanh nghiệp (DN). Bởi vì, ẩn trong cái tên là sợi dây liên kế
Một chữ “i” nhỏ bé cũng làm nên hào quang của Apple với iMac, iCloud, iPhone và iPod.
Một chữ “i” nhỏ nhưng đặt tên cho sản phẩm có thể là một trong những thách thức khó khăn nhất đối với doanh nghiệp (DN). Bởi vì, ẩn trong cái tên là sợi dây liên kết với khách hàng, mô tả DN, phân biệt sản phẩm…
Sẽ khó khăn hơn khi phải chọn một cái tên để phổ biến tại nhiều thị trường trên thế giới. Sự hữu ích của việc có một tên duy nhất cho một sản phẩm được tính bằng hiệu quả truyền thông, thời gian thâm nhập thị trường và sau đó là doanh số.
Khó khăn nhất là sự phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ bản địa được áp dụng chung cho một cái tên. Chẳng hạn, Unilever bán một sản phẩm chất tẩy rửa mang tên Jif tại nhiều quốc gia nói tiếng Anh.
Khi đưa sản phẩm này sang các thị trường khác, Unilever chọn cái tên Cif. Bởi vì, âm “J” tại nhiều nước rất khó phát âm. Sau đó, vào năm 2001, Unilever đã đổi tên sản phẩm này sang Cif tại phần lớn các thị trường cũ, nhằm tiết kiệm tiền bạc và tránh sự nhầm lẫn.
Theo Jack Halpern, Giám đốc Điều hành Công ty Từ điển The CJK Dictionary Institute và Frankie Patman – nhà ngôn ngữ học của Tập đoàn Máy tính IBM, rào cản ngôn ngữ là trở ngại lớn gây ra những tình huống rủi ro cho nhiều DN phương Tây.
Chẳng hạn, tên gọi ban đầu của hãng Coca – Cola tại Trung Quốc được phiên âm thành “Kekoukela”, có nghĩa là “Cắn đuôi con nòng nọc sáp” hoặc “Con ngựa cái nhồi sáp”, tùy theo khẩu âm của từng địa phương. Coca – Cola phải viện tới các giáo sư ngôn ngữ địa phương để tra cứu trong 40.000 từ đồng âm mới tìm ra được tên mới “Kokoukole” (khả khẩu khả lạc), với nghĩa “Vừa vui, vừa ngon”.
Để phù hợp với chiến lược phát triển mới, Peugeot đã thay đổi cách đặt tên sản phẩm đã giữ hơn nửa thế kỷ qua nhằm phân biệt rõ phân khúc mà nó hướng tới tại thị trường Trung Quốc.
Theo cách đặt tên mới, chữ số cuối được cố định là 1 hoặc 8. Nếu tên xe kết thúc bằng số 1, nó sẽ là những chiếc xe giá re,û còn số 8 là những chiếc xe cao cấp hơn. Điều đơn giản là người Trung Quốc hoặc người châu Á nói chung rất sùng bái con số 8 như một con số đem lại may mắn!
Theo Harold Schifman, một giáo sư về ngôn ngữ ở Đại học Pennsylvania, đặt tên sản phẩm có thể phụ thuộc vào từng lĩnh vực riêng biệt. Chẳng hạn, đối với xe hơi, một cái tên Đức hoặc Ý là tốt nhất; hoặc đừng bao giờ lấy một cái tên Pháp để đặt cho xe hơi, vì những từ tiếng Pháp thường gợi đến liên tưởng về các sản phẩm thời trang, nước hoa…
Hay thị trường Đông Á là nơi những cái tên tiếng Anh thường gây ấn tượng hơn cả. Nó gợi đến những sản phẩm nhập khẩu từ phương Tây – đại diện cho chất lượng, mẫu mã tốt hơn, đẹp hơn hàng bản xứ.
Nhưng trong bối cảnh nhiều quốc gia đang bảo vệ mạnh mẽ văn hóa địa phương, nhiều công ty đa quốc gia chọn một từ địa phương có cùng ý nghĩa với thương hiệu toàn cầu của họ. Ngoài ra, bên cạnh tên gốc của các DN này cũng đề tên đã dịch sang ngôn ngữ địa phương.
Đó là chuyện lớn của những DN đa quốc gia hoặc tìm đường xuất khẩu. Nhưng việc đặt tên sản phẩm cũng là khó khăn ngay cả đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Những câu chuyện về tên sản phẩm quốc tế cho thấy, cho dù tự mình làm hoặc thuê ngoài thì chủ DN cũng cần phải nắm một số kiến thức cơ bản trong vấn đề này.
1.Khu biệt
Thông thường một cái tên mới có vẻ như là giải pháp để thu hút sự chú ý của khách hàng. Nhưng trước khi đặt tên, cần phải xác định cái tên này sẽ gợi ra được tính năng, dịch vụ hay chương trình mới?
Cũng có thế kết hợp tất cả các yếu tố này trong một cái tên. Ví dụ, eBay đồng thời là một trang web, một trung tâm mua sắm và nhà bán đấu giá. Hiện đang có hai xu hướng trong đặt tên cho sản phẩm.
Xu hướng thứ nhất là doanh nghiệp sử dụng những từ ngữ được phát minh, sáng tạo ra, nghe trừu tượng. Xu hướng thứ hai là dùng những cái tên không trừu tượng nhưng lại không liên quan gì đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu
Hãy nhớ tới đối tượng mà cái tên đang hướng đến. Đó là khách hàng. Vì vậy, không để cho sở thích cá nhân ảnh hưởng đến việc đặt tên.
Cái tên không phải là những gì bạn thích, mà là những gì số đông khách hàng thích. Đặt mình trong vị trí của khách hàng và cố gắng tìm ra phần quan trọng nhất của doanh nghiệp/ sản phẩm để trả lời câu hỏi: Tại sao khách hàng chọn bạn chứ không phải đối thủ cạnh tranh của bạn?
3. Chức năng
Một tên có thể làm được nhiều việc, từ truyền đạt thông điệp, phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường, thiết lập mối quan hệ với những thứ khác. Nhưng một cái tên không thể làm tất cả mọi thứ.
Vì vậy, bạn sẽ cần phải tìm ra những công cụ tiếp thị khác như: mô tả, thông tin chi tiết, tên bổ sung…
Hôn nhân là sự kết hợp giữa hai con người, là khoảng thời gian họ bên nhau đi đến cuối cuộc đời. Trong cuộc sống bề bộn, không phải cuộc hôn nhân nào cũng hạnh phúc, tuy nhiên sau đây là ba cặp con giáp khiến người khác ngưỡng mộ.
1.Tuổi Hợi và tuổi Mùi Đây là cặp con giáp luôn biết cách quan tâm và chăm sóc lẫn nhau. Con giáp tuổi Hợi và Mùi đều mẫn cảm và cẩn thận tỉ mỉ, biết cách hưởng thụ cuộc sống sau khi hết mình trong công việc. Đồng thời, họ yêu thích cùng nhau đến những nơi đặc biệt, vậy nên không có gì lạ khi cuộc sống sau hôn nhân của họ luôn ngọt ngào Đại kỵ phong thủy khiến dân văn phòng gặp trắc trở trong sự nghiệp Sự nghiệp ổn định thuận lợi là mong ước của nhiều người. Tuy nhiên, khi phạm những lỗi phong thủy dưới đây chắc chắn mệnh chủ sẽ gặp trắc trở trong sự nghiệp. 2. Tuổi Thân và tuổi Tỵ Thân và Tỵ là cặp con giáp thuộc Lục hợp, họ có nhiều điểm tương hợp, khi kết duyên vợ chồng, không những về mặt tình cảm luôn được hạnh phúc mà sự nghiệp cũng thăng hoa. Khi ở bên nhau, họ đặc biệt cảm thụ từng giây phút của cuộc sống, không vì tiền tài đến với nhau, luôn cố gắng giữ lửa hạnh phúc trong hôn nhân.
3. Tuổi Dần và tuổi Ngọ Tính cách của người tuổi Dần và Ngọ tương đồng, đều rất thẳng thắn, vậy nên khi kết duyên với nhau đặc biệt hạnh phúc, lúc mâu thuẫn nảy sinh mệnh chủ sẽ trực tiếp bày tỏ, không che giấu lấp liếm.
Nếu biết cách chọn màu sắc phong thủy đúng cách, cuộc sống của bạn sẽ đạt được những chuyển biến tích cực một cách rõ rệt. Phong thủy đưa màu sắc lên một bậc cao hơn cách chúng ta nghĩ, tiếp thêm năng lượng giúp môi trường sống xung quanh được hòa hợp và cân bằng hơn.
1. Màu Đỏ - Đam mê, can đảm, lãng mạn
Màu đỏ là màu phong thủy mạnh nhất của nhân tố Lửa. Màu đỏ rực rỡ mang đến cho ngôi nhà của bạn niềm vui, nhiệt huyết và cả sự lãng mạn.
Theo văn hóa của phương Đông, màu đỏ đại diện cho may mắn, hạnh phúc và do đó, được sử dụng chính trong các đám cưới. Trong khi đó, theo văn hóa phương Tây, màu đỏ lại là thiên sứ của tình yêu và sự lãng mạn, lòng can đảm và cả đam mê mãnh liệt.
2. Màu Vàng - Ánh sáng, tươi tốt, hạnh phúc
Màu vàng, màu của ánh nắng và niềm vui, chắc chắn chúng sẽ giúp ngôi nhà của bạn trở nên bừng sáng. Màu vàng cũng tạo cảm giác ấm áp, giúp thu hút những nguồn năng lượng tốt nếu được sử dụng ở nhà bếp, phòng khách hay phòng riêng.
Nếu muốn trang trí nhà bằng màu vàng, bạn thật sự có rất nhiều sự lựa chọn: từ màu hoa vàng rực rỡ đến màu vàng chanh.
3. Màu Xanh - Bình tĩnh, yên lặng, hòa bình
Màu xanh luôn được ví là màu kỳ diệu trong phong thủy và mang đến rất nhiều sự lựa chọn: từ màu xanh da trời sáng trong đến màu thẫm hơn của đại dương.
Để tăng năng lượng cho môi trường sống của bạn, tốt nhất hãy sử dụng màu xanh cho những khu vực bát quái trong nhà: hướng Đông (sức khỏe), hướng Đông Nam (tiền bạc), và hướng Bắc (nghề nghiệp).
4. Màu Xanh lá - tăng trưởng, sức khỏe, sinh động
Xanh lá trong phong thủy được ví là màu của sự cải tiến, nguồn năng lượng mới và sự tái tạo. Màu xanh lá được tin rằng sẽ mang đến sức khỏe tốt bởi nó giúp cân bằng cơ thể thông qua các sức mạnh đến từ thiên nhiên.
Nếu sử dụng màu xanh lá, bạn được khuyên nên kết hợp nhiều tông màu khác nhau để có thể tối đa hóa ảnh hưởng tích cực của nó.
5. Màu Cam - Hòa đồng, cởi mở, lạc quan
Nếu bạn cảm thấy màu đỏ khó dùng trong trang trí nhà cửa vì chúng quá rực rỡ, thì bạn hãy lựa chọn màu cam thay thế.
Màu cam trong phong thủy được đánh giá khá "hòa đồng" vì luôn mang đến nguồn năng lượng tốt cho các cuộc trò chuyện cũng như tạo ra nhiều giây phút đáng nhớ trong gia đình. Ngoài ra, màu cam còn nhắc chúng ta về những giấc mơ và niềm đam mê cháy bỏng thuở thiếu thời.
Xem tiếp
Hạnh Thảo
Truy tìm màu sắc tạo niềm vui của bạn
Khi tâm trạng đầy mình, chỉ cần nhìn thấy những màu sắc yêu thích, bạn sẽ cảm thấy dễ chịu và vui vẻ ngay tức thì.
Con người từ khi bước chân vào đời ai cũng hăm hở, lạc quan và đầy lòng tự tin. Ở vào cái tuổi mà người ta gọi là “Tam Thập Nhị Lập” ít có ai nghĩ đến hai chữ “số mệnh”. Nhưng dần dần khi đã va chạm với cuộc sống, trải qua một vài lần thất bại đổ vỡ … thì lúc đó mới bắt đầu thấm mệt mới bắt đầu hiểu ý của Nguyễn Du, “có tài mà cậy chi tài” hoặc có phần khắt khe và hoàn toàn ràng buộc vào cái ý niệm “thiên mệnh” là “bởi số, chạy đâu cho khỏi số ?.”
Tin hay không tin, tin ít hay nhiều, mức độ tin tưởng sẽ tỷ lệ theo tuổi đời, và có thể tin sớm hay tin muộn vào hai chữ "số mệnh" thì cũng còn tùy thuộc đường đời của mỗi người, là con đường đầy hoa lá hay sỏi đá chông gai ? Và người Á Đông của chúng ta cho rằng, vào khoảng lứa tuổi 40, có thể gọi là khoảng đời mà con người đã “tận nhân lực” cho nên có thể bắt đầu “tri thiên mệnh.”
Như vậy biết số để làm gì ? Và biết số rồi có cải được hay không ?
Vấn đề đầu tiên, biết số để làm gì, biết số có lợi ích gì không, là những điều có thể có câu trả lời tương đối dễ dàng. Có người nói rằng:
- Tôi không bao giờ xem Tử Vi, biết rồi thêm buồn thêm lo mà thôi.
Khi nói như vậy, họ đã hàm ý tin rằng mỗi người đều có số mệnh, và ít nhiều họ đã thấy hay cảm thấy được cuộc đời của họ không có gì lạc quan lắm, cho nên chấp nhận một cuộc sống “đến đâu hay đến đó” biết trước chỉ thêm lo nghĩ mà không làm được gì để thay đổi.
Nhóm người này rất ít và mang cái tâm trạng của loài đà điểu, sợ thì chui đầu xuống đất cát, còn hầu hết đều muốn biết số của mình như thế nào. Và những người này lại có hai quan niệm, một thụ động và một chủ động. Những người thụ động là khi biết số của mình rồi thì thôi, phó mặc cho số như “thuyền đời mười hai bến nước, trong nhờ đục chịu” ngược lại, những người có quan niệm chủ động thì họ tin vào số, dựa vào số, nương theo số để tránh hết những trở ngại mà họ đã biết trước. Đây chưa phải là một hình thức cải số mà chúng ta sẽ đề cập đến. Có thể nói đây là một hình thức tích cực của sự cải số, biết số và làm đúng với số cũng là một cách giúp chúng ta tránh được phần nào trở ngại, có thể là những trở ngại nhỏ nhặt, nhưng cũng có thể là những nguyên nhân đưa đến những sự thất bại to lớn. Ví dụ, người Mệnh Vô Chính Diệu, nếu biết số của người VCD là không nên đứng mũi chịu sào, có nghĩa là nếu trong quân đội thì không nên giữ chức vị trưởng, dù lớn hay nhỏ, hoặc bên hành chánh thì không nên giữ những chức vụ như trưởng phòng, giám đốc v.v… hoặc trong lãnh vực làm ăn kinh doanh thì không nên là người ra mặt điều hành. Một ví dụ khác, người làm ăn mua bán nếu biết hạn của mình năm nay không tốt thì họ chỉ giữ cơ sở của họ như cũ chứ không bỏ công bỏ của để khuếch trương phát triển rồi chuốc lấy sự thất bại lỗ lã. Còn ngược lại, nếu biết là hạn tốt, họ sẽ mạnh dạn mạo hiểm hơn mà vẫn gặt hái được những thành qủa như ý. Và trên khía cạnh tiêu cực, nếu mình biết trước số mình nghèo, tình duyên mình lận đận, con cái mình sẽ hư hỏng, về già mình sẽ cô đơn lẻ bóng v.v…thì ít ra mình đã biết, đã ít nhiều có sự chuẩn bị về tâm lý. Khi sự việc xảy đến, những ảnh hưởng về tinh thần sẽ có phần nhẹ nhàng, có thể chịu đựng được và có thể vượt qua dễ dàng hơn là trường hợp bất ngờ.
Đi xa hơn, bậc làm cha mẹ nếu biết được số mệnh là một điều rất hữu ích trong vấn đề giúp đỡ con cái của mình. Mặc dù chúng ta vẫn nói, không ai hiểu con cái bằng cha mẹ, nhưng thật ra sự hiểu biết của cha mẹ về con cái rất hạn hẹp. Ngoài tính tình và những sở thích hiện tại, có nghĩa là đang trong lứa tuối đó của mỗi đứa con, thì cha mẹ không thể nào nhìn thấy được những biến chuyển và những thay đổi trong tương lai của mỗi đứa con của mình. Nhưng khoa Tử Vi có thể nhìn thấy được những điều đó và giúp cho cha mẹ hiểu rõ năng khiếu, sở trường, sở đoản của mỗi đứa con để hướng dẫn con cái chọn ngành mà học, chọn nghề mà làm. Nói chung, nếu cha mẹ có thể nhìn thấy trước cuộc đời của con mình, sung sướng hay cực khổ, may mắn hay gian truân, tình cảm được hạnh phúc hay lận đận, thì ít ra cha mẹ cũng có sự bù đắp trước về mặt tâm lý giúp cho con cái khỏi bị ngỡ ngàng và thất vọng khi phải đối diện với nghịch cảnh của đời mình.
Trên một phương diện khác, biết số là một yếu tố hữu ích cho thuật dùng người. Ba chữ “thuật dùng người” không hẳn mình phải là một cấp lãnh đạo, chỉ huy v.v… nhưng trong vấn đề hợp tác làm ăn với nhau, biết rõ người hợp tác với mình cũng là một điều quan trọng. Hoặc trong vấn đề giao thiệp của cuộc sống hằng ngày, biết số giúp mình biết người và khỏi lầm người thì cũng tránh được sự ân hận về sau.
Những điều vừa nêu trên đề cập vấn đề chúng ta biết số và thuận theo số, như vậy biết số rồi, chúng ta có cải số được hay không ?
Đối nghịch lại với quan niệm “thiên mệnh” là quan niệm “nhân định thắng thiên”. Nhân sinh quan này phản ảnh phần nào khả năng tự tôn của con người, sự phấn đấu là tự tin của những tâm hồn lạc quan. Trong những bộ môn Khoa Học Huyền Bí thì môn Phong Thủy, Tướng Mệnh, và Tử Vi Đẩu Số đều đề cập đến phần nhân định, có nghĩa là con người có phần nào chủ động trong số mệnh của họ, chỉ khác nhau ở chỗ mức độ mà con người có thể cùng tạo hoá dự phần vào sự thay đổi số phận của mình.
Nói như vậy là chúng ta đã sớm có câu trả lời, con người có thể cải số được nhưng rất hạn hẹp và chỉ ở một mức độ nào đó thôi chứ không thể nào thay đổi, lật ngược lại cả 180 độ. Trong những môn vừa nêu trên thì khoa Phong Thủy có thể sửa đổi một cách dễ dàng nhất vì đối tượng của Phong Thủy là nhà ở, cơ sở thương mại hay mộ phần. Về khoa Tướng Mệnh, sự sửa đổi không thể nhờ vào khoa thẩm mỹ mà chỉ đặt trên yếu tố cái tâm của con người, “tướng tùy tâm sinh” Và khoa Tử Vi mà chúng ta đề cập ở đây chỉ dẫn cho chúng ta những trường hợp và phương cách cải số nhưng xét ra cũng rất hạn chế và kết qủa của cuộc cải số này vẫn còn ràng buộc chặt chẽ vào những yếu tố quan trọng mà con người khó lòng kiểm chứng được, đó là phúc đức của mỗi người. Khi nói phúc đức của mỗi người chúng ta đã hiểu rằng phúc đức tạo được do chính bản thân mình tạo ra và phúc đức mà mình thừa hưởng được từ cha mẹ, ông bà hay nói chung là của dòng họ.
Như vậy, chúng ta đã nói biết số và thuận theo số cũng là một hình thức cải số nhưng tiêu cực. Còn những cách cải số tích cực hơn nhưng cũng rất hạn hẹp, ví dụ, một vài trường hợp thấy trong các sách Tử Vi như nếu một đứa con nào đó có số khắc với cha mẹ thì đứa con ấy sẽ bị đau ốm, bệnh tật hoặc là có thể từ khi sinh ra đứa con này, cha mẹ của nó thường hay gặp những chuyện không may như mất việc, làm ăn thua lỗ v.v…Trong trường hợp này, cách hóa giải là cho đứa con ở với ông bà nội/ngoại, hay chú bác cô dì…
Cách hóa giải của khoa Tử Vi thoạt nghe thì có vẻ dễ dàng nhưng thực tế thì đây là một vấn đề rất tế nhị. Có cha mẹ nào sinh con ra mà không muốn chính tay mình nuôi con. ở đây chưa nói đến sự ảnh hưởng sâu xa về tâm lý sau này của đứa bé. Tuy vậy, nếu làm được thì đổi lại sự bình yên cho cả hai bên, cha mẹ và con cái.
Một ví dụ khác như đối với những người con gái mà khoa Tử Vi gọi là “cao số” hoặc có số hình khắc với chồng con, nặng nề hơn là số sát phu thì những lời khuyên thông thường là không nên cử hành đám cưới hỏi linh đình, mà càng nên đơn giản, càng lặng lẽ âm thầm càng tốt. Tùy theo mức độ khắc sát nặng nhẹ, hoặc lễ cưới không đốt đèn long phụng, không rướt dâu, hoặc có thể ở mức độ là cô dâu lặng lẽ xách vali về nhà chồng, hay một hình thức khác mà chúng ta thường nghe nói là cưới chạy tang. Cưới chạy tang là trường hợp đôi bên chưa có ý định làm đám cưới, nhưng nếu trong gia đình hai bên có tang, thì đây cũng là một cơ hội hóa giải sự khắc sát nặng nề, những giọt nước mắt ngày sau khóc chồng thì nay đã đổ xuống cho tang sự.
Như vậy, đối với khoa Tử Vi, chúng ta có thể cải số, nhưng chỉ ở một mức độ nào đó và cũng giới hạn trong một vài lãnh vực. Việc cải số đối với khoa Tử Vi vẫn đặt căn bản trên quan niệm phúc đúc là chính yếu, đức năng thắng số. Cái yếu tố phúc đức này có được hay không là tùy ở cái tâm, cái tánh và hành động của mỗi cá nhân. Ví dụ như một giai đoạn về đức năng thắng số là một cậu bé được ông thầy coi số và nói với cha mẹ cậu ta sẽ không sống qúa tuổi 17. Một ngày tình cờ đi qua con suối, cậu bé thấy tổ kiến có hàng ngàn con kiến đang bị cuốn trôi theo dòng nước. Cậu bé can đảm lội xuống suối để cứu tổ kiến. Và cha mẹ đã ngạc nhiên khi thấy cậu vẫn sống qua tuổi 17. Còn thời Tam Quốc phân tranh, Khổng Minh Gia Cát Lượng, trên thông thiên văn, dưới rành địa lý, làm phép cầm sao bổn mạng của mình để sống thêm vài năm nữa mà thất bại. Người xưa đã nói: “Nhất tướng công thành vạn cốt khô” Gia Cát Lượng vì phò tá nhà Hán mà đã ra tay đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốt Hồ Lô, rồi đốt luôn 80 vạn quân Tào trên sông Xích Bích thì như vậy phúc đức còn đâu mà toan cải số ?
Tóm lại, những phương pháp cải số của khoa Tử Vi vừa giới hạn, vừa khó thực hiện. Một cách được xem là căn bản và áp dụng tổng quát là quan niệm “đức năng thắng số.”
Nhưng hai chữ phúc đức vừa khó đo lường, vừa có vẻ mơ hồ khiến cho con người đâm ra nghi ngờ và đưa đến những ý nghĩ có vẻ đùa giỡn nhưng cũng phần nào hàm ý sự hoài nghi như có câu “người ngay thường mắc nạn, kẻ ác lại sống lâu”. Và nếu đem cái triết lý qủa báo của nhà Phật thì lại đi vào một nghi vấn khác: đâu phải lúc nào cũng thấy “qủa báo nhãn tiền” ? Nếu không “nhãn tiền” thì đến bao giờ ? Đi xa qúa sẽ làm lung lay niềm tin của con người.
Tính cách hơi kiêu ngạo, luôn xem mình như “nữ hoàng” và rất rộng lượng với bản thân. Những chuyện phải đụng tay vào thứ không sạch sẽ hay mệt mỏi đều khiến bạn khó chịu. Bạn cho rằng cả ngày ru rú trong nhà để làm những chuyện không tên không phải bổn phận của bậc cao quý như bạn, bạn thích cuộc sống hưởng thụ hơn. Có thể nói, bạn luôn đòi hỏi được chăm sóc chứ không phải mình chăm sóc người khác.
Top 2: Tuổi Thân
Tính cách không chịu an phận nên bạn không thích làm một người phụ nữ của gia đình, nhất là phải động tay vào việc sinh hoạt trong nhà. Bạn thích những cuộc tụ tập bên ngoài hơn là ở nhà. Cho dù miễn cưỡng phải làm cô gái đảm đang thì bạn cũng sẽ khiến mọi thứ rối tung lên mà thôi.
Top 1: Tuổi Ngọ
Làm chuyện gì cũng đòi hỏi nhanh mà không cần chất lượng nên bạn thật sự khó đảm đương tốt chuyện nhà. Bạn có thể xắn tay làm nhưng lại làm qua loa và hỏng hóc, hậu quả còn lại để người khác dọn dẹp và vô tư nghĩ rằng mình “đã có làm” là được rồi. Nếu ai đó chê trách bạn không đảm đang, thậm chí bạn còn tỉnh bơ phản ứng lại rằng người đó ghét mình.
Phòng khách là nơi vượng khí hội tụ và quyết định chủ nhà có quý nhân phù trợ hay không, nên cần sự yên tĩnh, ổn định, không được để phòng khách thành đường đi có người qua lại quá nhiều, khiến khách bị quấy nhiễu.
Cảm nhận của khách về căn nhà chủ yếu thông qua phòng khách. Một phòng khách đẹp không chỉ để lại ấn tượng tốt cho khách, giúp ích cho công việc và các mối quan hệ, mà chủ nhà còn cảm thấy tự hào, thoải mái, yêu mến ngôi nhà của mình hơn. Do đó, phòng khách được cả chủ nhà và kiến trúc sư ưu ái.
Thông thường, phòng khách được thiết kế ở nửa trước tầng 1 ngôi nhà, để tiện việc đón tiếp khách. Không gian phòng khách rộng rãi hơn các phòng khác. Nội thất phòng khách được chú trọng đầu tư hơn... Nhìn chung, những điều này phù hợp với yêu cầu của khoa học phong thuỷ.
Phòng khách kề ngay với cửa chính sẽ tiếp nhận “khí” (năng lượng) tốt từ cửa chính. Bởi lẽ, cửa chính là nơi nạp khí chính cho toàn bộ ngôi nhà, luôn được yêu cầu phải đặt tại phương vị tốt, có hướng tốt để đón nhận sinh khí. Hướng cửa tốt ở đây thường được xác định theo mệnh quái chủ nhà, người mệnh Đông tứ (Khảm, Ly, Chấn, Tốn) thì 4 hướng tốt là: Đông, Đông Nam, Nam và Bắc; 4 hướng còn lại là 4 hướng tốt của người mệnh Tây tứ (Càn, Khôn, Cấn, Đoài). Tuỳ từng mệnh quái mà các hướng tốt được gọi là Sinh khí, Diên niên, Thiên y hay Phục vị. Ví dụ: với người mệnh Khảm thì hướng Bắc là Phục vị, hướng Nam là Diên niên, hướng Đông là Thiên y, hướng Đông Nam là Sinh khí; còn lại 4 hướng xấu là: Tây Bắc (Lục sát), Tây Nam (Tuyệt mệnh), Đông Bắc (Ngũ quỷ), Tây (Hoạ hại).
Trường hợp hướng cửa xấu (mỗi hướng nêu trên bao gồm 3 cung, mỗi cung lại có tính chất tốt xấu riêng) thì cần tìm cách hoá giải như treo gương bát quái để làm thay đổi dòng khí, chọn hướng bàn thờ, hướng bếp phù hợp với hướng cửa, hoặc mở thêm cửa phụ, cửa sổ. Chẳng hạn, hướng cửa phạm Tuyệt mệnh thì xoay bếp về hướng Thiên y, bởi Thiên y chế được Tuyệt mệnh; hướng cửa phạm Ngũ quỷ thì xoay bếp về hướng Sinh khí (Sinh khí giáng Ngũ quỷ); hướng nhà phạm Lục sát thì xoay bếp về hướng Diên niên (Diên niên yểm Lục sát). Hoặc kê bàn ghế trong phòng khách ở hướng tốt; sử dụng các đồ vật và màu sắc trợ sinh cho mệnh chủ nhà, đồng thời mang ý nghĩa cát tường; đặt các vật khí phong thuỷ có tác dụng tăng tiến tài lộc, phát triển sự nghiệp, tiêu giảm dòng khí xấu…
Phòng khách kề ngay với cửa chính còn tiếp nhận được nhiều ánh sáng tự nhiên. Tuy nhiên, phòng khách không nên quá sáng, sẽ gây bất lợi cho nam giới. “Sáng” ở đây bao gồm ánh sáng mặt trời, ánh sáng đèn và màu tường, màu đồ đạc. Gam màu sáng không nên vượt quá 3/4 cảnh sắc trong phòng. Ngược lại, nếu ánh đèn tối hoặc màu tường tối sẽ ảnh hưởng đến sự minh mẫn, làm cho con người phản ứng chậm chạp, thiếu ý chí vươn lên. Gam màu tối không nên vượt quá 1/2 cảnh sắc trong phòng.
Về màu sắc, màu sắc trong phòng khách phải phù hợp với phương vị và mệnh quái chủ nhà (xem Đầu tư Bất động sản số 04 ra ngày 28/1/2013), trong đó trần nhà nên có màu trắng hoặc màu nhạt so với màu tường, tránh tình trạng “đầu nặng, chân nhẹ”, ở lâu không có lợi. Lưu ý, màu sắc không nên đơn điệu, vì nó làm cho con người thiếu tính tích cực, nhưng màu sắc quá nhiều có thể khiến cho tinh thần con người rối loạn. Chỉ nên trang trí màu sắc từ 2 đến 3 loại, những màu sắc khác nếu có chỉ là điểm xuyết để căn phòng thêm sinh động hoặc đồ vật đó được nổi bật.
Màu sắc cũng như ánh sáng trong phòng khách phải tạo được không khí ấm cúng, gần gũi, trong đó đèn nên được lắp âm trần, âm tường hoặc hắt ngược lên trần để không gây chói mắt. Đèn chính của phòng khách nên là những loại đèn mang lại sự sang trọng như đèn chùm bằng pha lê.
Quay trở lại vị trí của phòng khách, nếu nằm ở phía sau phòng ngủ hay nhà bếp sẽ để lại ấn tượng xấu cho khách khi phải đi qua những chỗ riêng tư như vậy và có cảm giác cửa chính ở phía sau nhà. Theo phong thuỷ, phòng khách phía sau nhà gây bất lợi cho việc “tàng phong tụ khí”, dễ làm cho người ở có vận thế đi xuống, sự nghiệp khó được thành tựu, tài vận thất thoát, bí mật riêng tư của gia chủ bị tiết lộ.
Phòng khách là nơi vượng khí hội tụ và quyết định chủ nhà có quý nhân phù trợ hay không, nên cần sự yên tĩnh, ổn định, không được để phòng khách thành đường đi có người qua lại quá nhiều, khiến khách bị quấy nhiễu.
Về diện tích, phòng khách rộng rãi sẽ có lợi cho sự lưu thông khí, tụ được nhiều vượng khí. Điều này đặc biệt tốt khi phòng khách đảm nhiệm thêm các chức năng khác như phòng sinh hoạt chung của gia đình. Phòng khách nhỏ hẹp, nhất là khi trần nhà thấp sẽ không mang lại cảm giác thoái mái cho gia chủ cũng như khách đến thăm nhà, gây khó khăn trong việc tạo lập các mối quan hệ, từ đó ảnh hưởng đến sự nghiệp và tài vận.
Những phòng khách được bố trí hợp lý, thân thiện, tạo cảm giác ấm cúng, hợp phong thuỷ sẽ thu hút được nhiều khách khứa, bạn bè đến nhà, qua đó mở rộng và duy trì các mối quan hệ. Khách đến nhà cũng có nghĩa là “nhân khí”, “tài khí” đến nhà.
Ngoại trạch là hình thể cơ bản của gia trạch, môi trường xung quanh gia trạch. Người xưa làm nhà rất chủ ý đến lựa chọn địa thể, xem đó như yếu tố số một. Các bậc hiền triết đều chủ trương nhà ở phải đạt tới sự hài hòa với tự nhiên. Do đó, cần phải chú ý ngoại trạch khi chọn đất làm nhà.
Theo, phong thủy nhà ở nếu đạt được yếu tố hài hòa thì ngôi nhà và cảnh vật xung quanh sẽ tôn vẻ đẹp của nhau, làm cho tinh thần con người sống ở đó dễ chịu, sảng khoái, từ đó thể chất được tăng lên. Họ chủ trương chọn nơi “càn sơn, bàng thủy” đất đai màu mỡ, cây cối xanh tươi. Ở núi xem sơn thế, long mạch, mạch lớn thì khí lớn, mạch khí là gốc. Vùng gò đồi phải chọn nơi bằng phẳng, rộng rãi, không có hang hố, tức là vừa rộng rãi lại vừa tăng phong, đắc khí.
Nơi sơn địa phải chủ ý xem mạch, mạch khí lại ở trong thủy. Còn ở đồng bằng xem ra không có long mạch, phái phong thủy cho rằng: Thổ địa cao nhất thôn gọi là Long, bờ ruộng to nhỏ đều là Long và cũng chú trọng xem nước.
Những điều cấm kỵ khi chọn đất làm nhà sau:
- Nhà không được làm trên nền giếng cũ, không được làm ở ngã ba đường mà có một đường đâm thẳng vào nhà, không được làm ở ngõ cụt hoặc bên cạnh đền miếu, hoặc trước cửa có núi che khuất tầm nhìn.
- Trước nhà không nên có cầu bắc qua chắn cửa, không nên trồng cây dâu, cây dương, không nên trồng một cây độc thụ. Trước cửa nhà không được trồng hai cây song đôi. Trong sân không được có cây to…
- Nhà ở xây dựng ở chân núi hoặc cửa thung lũng thì chủ nhà chịu vô phúc và bệnh tật. Nhà ở ngay vào con đường cụt thì chủ gặp đại hung.
- Nhà ở, mà hướng tây có đường lớn là đại cát.
- Ngay trước của nhà có cây lớn là đem tai họa đến. Miếng đất làm nhà ở mà phía sau cao, phía trước thấp gọi là đất tiến thì chủ sẽ đại cát.
- Phía sau của nhà để lại một khoảng đất trống cũng là đại cát. Móng nhà có hình tam giác, chủ nhà sẽ gặp hỏa tai hoặc giải quyết các công việc đến không dứt điểm.
- Ðất đầm ao trũng, cần phải tôn cao lên 3 thước rồi xây dựng, mới gọi là đại cát.
- Dẫn nước sông, nước suối chảy qua nhà là đại hung. Nhà ở vào nơi đất cao sừng sững mà đứng tách riêng là không tốt, làm ăn không thịnh vượng. không có tài lộc.
-Nhà năm sát vào đường giao thong trọng yếu mà có đường hướng thẳng vào cửa nhà, gọi là “lộ xung” còn có tên gọi là “tiện sát” nghĩa là mũi tên giết người Ai ở vào chỗ lộ xung đó thường bị tai nạn xe cộ, bị thương hoặc bị bệnh phải mổ xẻ…
- Trước nhà mà có con đường vòng cung ngược thì chủ nhà ở vào đất có hình dáng trên, sẽ dần dần trở nên người bất hiểu, bất nghĩa hoặc thần kinh không ổn định và thoát tài. Vòng cung ngược càng cong càng gặp lắm điều hung.
- Ở giữa có con đường hẻm, hai bên hẻm là hai nhà lầu cao, nếu mặt nhà làm đối diện với đường hẻm đó thì chẳng khác nào bị lưỡi dao sắc từ trên trời chem xuống, gọi là “thiên trảm sát” thì chủ nhà sẽ thoát tài, người ở nhà này khó bình yên.
- Nhà ở mà có đường cầu treo bắc ngang qua gọi là “thiên kiều” thì chủ nhà hay bị phá sản, và người trong nhà bị ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
- Nhà ở ngã tư đường mà kẹt vào lưỡi kéo (Nghĩa là trước nhà có 2 đường giao nhau, hay hai nhánh sông giao nhau) thì chủ nhà và người trong nhà dễ chết hoặc hao tốn tiền của.
- Ngay chính mặt trước của nhà có lâu đài mà chiều cao vượt xa so với chiều cao của nhà mình đồng thời lại rất sát nhà của mình thì chủ nhà sinh ra cảm giác bị áp bức, hình thái này gây ách tắc sinh khí trong nhà, ai ở trong nhà này thì sự nghiệp khó thành công, cư trú khó hình yên.
- Nhà ở khắp bốn bề trồng cây cổ thụ gây nên thiếu ánh sáng mặt trời thì âm khí trở nên nặng nề gọi là nhà “âm khi sát”, người ở nhà này khó được hình yên, tai họa bệnh tật đến luôn.
- Ngoại trạch của một ngôi nhà nếu trồng cây thì nên trồng trước nhà 3 cây hòe. Nếu có điều kiện thì phía Ðông trồng đào. Nam trồng mai, táo. Tây trồng thị. Bắc trông lý thì đại cát. Ngược lại là thất cách
Phương Nhâm, Tí, Quý, Sửu hợp với trồng dâu.
Phương Dần, Mão, Giáp, Ất hợp với trồng tùng bách.
Phương Canh, Thân, Tân, Dậu hợp với trồng thạch lựu.
Phương Tị, Thìn, Tốn nên trồng cây lớn.
Phương Tuất, Càn, Hợi nên trông cây thấp.
Phương Tây bắc và Ðông bắc nên có cây to.
Hình dáng nhà cũng liên quan đến cát hung của gia chủ:
Nhà xây hình chữ kim thì phú quý.
Nhà xây hình chữ bát thì cơ bần, bệnh tật.
Nhà xây hình chữ hỏa thì đởm hỏa, tắc kinh;
Nhà xây hình mặt quạt thì chủ nhà mang bệnh.
Vẻ ngoài trạch. người xưa còn đề ra nhiều điều cấm kỵ và nhiều điều nên phải có. Nhưng người xưa vẫn coi trọng nội thất hơn cả. Vì như Kinh dịch nói: Sửa hướng một căn nhà bị đại kỵ không cứ phải phá đi làm lại mới tốt, mà chỉ cần xoay lại hướng cổng, cửa khai môn, xoay lại hướng lò bếp, hướng bàn thờ, hướng cối xay, cối giả gạo, giường nằm, hướng cầu thang, hố xí,… là có thể yểm trấn được hung thần mà còn được may mắn nữa.
Trong cuộc sống có những trùng hợp ngẫu nhiên rất thú vị mà người xưa thường dùng như một phương cách để gia tăng sự thuận lợi, may mắn trong tình cảm, sức khỏe, tài chính... Nhân dịp năm mới, thực hiện những tác động này cũng chính là ứng dụng các qui luật tự nhiên của phong thủy một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất, tạo nên tiền đề may mắn cho cả năm …
1. Bình chiêu tài: Đây là một phương pháp thu hút tài lộc hết sức hiệu quả của người xưa. Rất đơn giản để thực hiện cách thu hút năng lượng tài lộc để thay đổi tình hình tài chính của mỗi người. Trước tiên cần có một chiếc bình bằng chất liệu sành sứ tráng men, có nắp đậy, bình có bụng phình to hơn phần miệng bên trên. Kế đó là các chuẩn bị các vật khí để chứa đựng bên trong bao gồm: - Một nhúm đất xin ở các gia đình giàu có hoặc xin đất trong các chậu cây cảnh ở khuôn viên các ngân hàng, kho bạc. - Một ít hạt đậu ngũ cốc hoặc gạo - Vật khí biểu tượng như: Vàng, bạc, đá thạch anh, đá quý, đồng tiền xưa…. -Năm miếng vải với màu sắc đại diện cho ngũ hành gồm: Trắng ngà vàng (Kim), Xanh lá cây (Mộc) Xanh đậm (Thủy ), Đỏ (Hỏa) Nâu (Thổ). Trước hết là vệ sinh thật sạch chiếc bình bằng nước có hương thơm. Tập trung tinh thần thật nghiêm túc là mong muốn thu hút cũng như thay đổi hoàn cảnh tài chính của mình trong suốt quá trình thực hiện. Đầu tiên là cho đất vào, rải từ từ và đều khắp mặt đáy của bình. Kế đó là rải như gieo hạt tuần tự các hạt ngũ cốc hoặc gạo vào trên lớp đất. Tiếp tục đưa các biểu tượng tài lộc vào như vàng bạc, tượng thần tài, đá quý, tiền cổ…Sau khi đậy nắp lại lần lượt bọc các miếng vải màu sắc theo chiều tương sinh của ngũ hành. Trước hết là miếng vải màu xanh đậm (thủy) rồi đến xanh là cây (mộc), đỏ (hỏa), nâu ( thổ) và ngoài cùng là màu trắng ngà (kim)…Sau khi hoàn tất mang bình đặt vào nơi sạch sẽ ở hướng Đông Nam trong căn nhà ở của mình… Điều quan trọng cần lưu ý khi thực hiện bình chiêu tài là phải hết sức thành tâm và khi đó hiệu quả về sự may mắn của tài lộc là rất hiệu quả và nhanh chóng.2. Cung tài lộc: Góc Đông Nam là phương vị của tài lộc trong một căn nhà, vị trí này thu hút và hội tụ nguồn sinh khí có tác dụng gia tăng tài lộc, Vì vậy phong thủy khuyên tại khu vực này nên hạn chế tối đa các vật dụng có màu đỏ như màu sơn tường, ánh sáng đèn hoặc tủ giường bàn ghế có màu đỏ. Góc tài lộc thuộc hành Mộc mà màu đỏ thuộc hành Hỏa sẽ bị rơi vào thế sinh xuất của Ngũ hành làm tổn hao và giảm vận may mắn về tài chính của chủ nhân. 3. Vùng tài vị: Nằm ở bất kỳ phương hướng nào thì mỗi căn nhà đều có một vùng tài vị đặc biệt. Vùng này có hình như chiếc quạt mở ra một phần ba quay đầu vào trong nhà, bắt đầu từ góc trái của khung cửa chính trở vào phía trong, nơi rộng nhất của cánh quạt khoảng 35 độ. Vị trí này là nơi tụ khí hấp dẫn tài lộc vì vậy phải luôn được sáng sủa và giữ sạch sẽ. Vùng này rất kiêng kỵ sự bề bộn và cần tránh bố trí các vật nặng như tủ giường hoặc là nơi đậu xe máy hay kệ để giày dép.4. Muối chiêu tài và tình cảm: Nếu đặt một túi nhỏ chứa một vài gam muối bên trong ví, chủ nhân sẽ thu hút được sự may mắn về tài chính. Nên thay muối mỗi tháng để muối mới luôn có sức thu hút mạnh vận may. Muối cũng có tác dụng rất tốt cho một căn nhà khi đặt tại các góc tường và nếu có thể thì 10 ngày thay muối 1 lần. Treo một túi muối nhỏ ở giữa cửa chính và thay muối hàng tháng cũng là cách hiệu quả để thu hút sự hanh thông về tài lộc. Do tính chất của muối là hút nước. Theo phong thủy nước chính là đại diện cho tiền bạc. Vì vậy người xưa cho rằng muối biển chính là vật thể chiêu tài hết sức hiệu quả và giải trừ được vận đen. Một kinh nghiệm khác, phong thủy khuyên nên đặt muối trong hủ có màu xanh đen và màu đỏ, hủ chứa đầy muối và đặt tại một góc khô ráo của nhà bếp. Thực hiện việc bố trí này không những có tác dụng làm thay đổi vân may cho gia chủ mà còn cải thiện tốt mối quan hệ của vợ chồng chủ nhân theo hướng tích cực và hạnh phúc. Khoảng 15 ngày thì nên thay mới một lần, muối cũ bỏ đi không dùng lại cho việc ăn uống….5. Quạt sinh khí: Trong một căn nhà thì hướng Nam thuộc hành Hỏa và Tây Nam thuộc hành Thổ. Để thu hút sinh khí cho sự nghiệp và tình cảm thì nên đật tại trung tâm vị trí này một cây quạt màu đỏ nhằm gia tăng sinh khí. Màu đỏ thuộc Hỏa và biểu tượng quạt có tác dụng thổi bùng ngọn lửa (Hỏa sinh Thổ). Đây là cách tác động cùng một lúc 2 cung để tăng cường sự may mắn về sự nghiệp cũng như tình cảm cho gia chủ.. 6. Nhẫn may mắn: Theo qui luật sinh khắc của Ngũ hành, tùy theo độ tuổi, mọi người đều có những năm không thuận lợi. Thường bị tiêu hao tiền của bởi những lý do vô cớ. Vì vậy để giảm thiểu tác hại này, phong thủy khuyên nên đeo nhẫn để ngăn chặn hao tài đồng thời tăng cường may mắn về tài lộc cho chủ nhân. Nên đeo nhẫn vào ngón tay trỏ bàn tay trái. Đeo nhẫn tại vị trí này có tác dụng làm kín khoảng hở giữa hai ngón tay để ngăn chặn việc tổn hao tiền bạc vì những lý do không chính đáng. Đối với những người chưa lập gia đình, để tăng cường về vận tình duyên thì nên đeo nhẫn vào ngón tay đeo nhẫn và tốt nhất là nhẫn có hình hoa Mẫu Đơn. Điều đặc biệt kiêng kỵ là đeo nhẫn ở ngón cái, phong thủy cho rằng đeo ở ngón cái sẽ làm giảm sinh khí thần thái của người đeo đồng thời hạn chế sự hanh thông về công danh sự nghiệp cũng như tài lộc…7. Chổi kiêng kỵ: Một kinh nghiệm phong thủy khá thú vị khác là những ngày đầu năm rất kiêng kỵ có chổi quét nhà hay chổi phủi bụi để nơi phòng khách. Vì sự có mặt của chổi sẽ có tác dụng xua đuổi khách quý hay tiền tài đi hết. Ngoài ra chổi cũng có ảnh hưởng không tốt ở nơi diễn ra mua bán hoặc các phòng làm việc khác. Khi cất chổi cần dựng cán chổi chống xuống đất và để ở nơi khuất tầm mắt, nếu để chổi xuôi chiều thì tốt nhất chổi nên treo lên cách mặt đất. 8. Đi trên tiền: Người xưa quan niệm rằng bước đi trên tiền luôn hướng đến sự may mắn tốt lành. Vì vậy mỗi khi làm nhà đến giai đoạn hoàn thiện người ta thường chôn các đồng tiền cổ xuống nền nhà và bậc ra vào cửa chính. Đây chính là ứng dụng quy luật Thổ sinh Kim với mong muốn vùng đất của căn nhà mình ở sẽ ngày càng sinh sôi nhiều của cải. Trường hợp những căn nhà trước đây khi xây dựng chưa làm việc này thì hiện tại nếu chôn những đồng tiền xuống vẫn có tác dụng tốt. Nhân ngày đầu năm mới cho những đồng tiền xu vào chiếc túi nhỏ đặt dưới tấm thảm chùi chân ngay cửa chính vẫn có tác dụng chiêu tài tấn lộc, tốt cho cả năm.9. Hộp may mắn: Nhân những ngày đầu năm mới, tùy theo tuổi bổn mạng mà mỗi người nên chọn chiếc hộp có chất liệu tương sinh với bổn mệnh của mình. Người mạng Hỏa dùng hộp gỗ. Người mệnh mộc và Kim dùng hộp bằng sành sứ. Người mệnh Thổ dùng hộp gỗ có màu đỏ. Người mệnh Thủy dùng hộp bằng kim loại. Viết tên tuổi của mình kèm theo hình ảnh con giáp tuổi cùng vài đồng tiền xu cổ đặt vào trong hộp. Dùng băng keo hoặc giấy niêm kín hộp sau đó đặt vào nơi kín đáo sạch sẽ trong nhà. Người xưa tin rằng đây là mẹo gia tăng tài lộc, thực hiện việc này sẽ mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân. Muốn giúp cho những thành viên khác trong gia đình thì cũng thực hiện như vậy đúng với tên tuổi của họ. Hoàng Dũng Hùng Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Chỉ mặt 3 chòm sao nam vô tình, tình cũ chưa tan tình mới đã đến
3 chòm sao nam vô tình dưới đây chưa dứt tình cũ đã vương tình mới, thay người yêu như thay áo, khiến người khác phản cảm. Nên tránh xa những chòm sao này.
Chuyện tình cảm đến rồi đi, hợp rồi tan là điều không ai có thể nói trước được. Chia tay rồi, một khoảng thời gian sau mới có thể nguôi ngoai, khép lại quá khứ. Nhưng 3 chòm sao nam vô tình dưới đây thì lại khác, chưa dứt tình cũ đã vương tình mới, thay người yêu như thay áo, khiến người khác phản cảm.
► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không
Nhân Mã
Chòm sao nam đào hoa nhất nhì vòng tròn hoàng đạo này có thái độ tùy ý với ái tình. Họ cảm thấy bắt đầu một đoạn tình cảm đều là người tình ta nguyện, cả hai cùng trưởng thành rồi nên không ai cần chịu trách nhiệm với ai cả. Chuyện tình cảm với Nhân Mã nam tựa như một trò chơi, màn này kết thúc thì tiếp màn khác, kiên trì theo nguyên tắc “ai đến cũng không cự tuyệt, người đi thì không đuổi theo”. Tự do tự tại, thích gì làm nấy, không biết chòm sao nam vô tình này đã làm tổn thương bao nhiêu người.
Xử Nữ
Đa sầu đa cảm, Xử Nữ nam ở thời điểm chia tay ly biệt sẽ rất thương tâm, rất đau khổ. Nhưng với con người ưa thích sự hoàn hảo, Xử Nữkhông cho phép bản thân mê muội quá lâu, họ tự nhắc nhở chính mình phải tỉnh lại, dù có thất tình cũng không đến nỗi cả thế giới sụp đổ. Chính vì vậy mà chỉ sau một thời gian ngắn, chàng trai Xử Nữ sẽ dùng tư tưởng khích lệ nhất, lạc quan nhất để động viên mình, vì quên chuyện cũ mà ngay lập tức tìm tình mới lấp đầy khoảng trống. Thế nên nhiều người cho rằng, Xử Nữ là chòm sao nam vô tình, người cũ chưa nguôi người mới đã tới.
Ma Kết
Chòm sao nam vô tình quả xứng với Ma Kết vì họ quá lý trí, quá kiên định, quá lạnh lùng, quá thực tế. Khi chuyện tình cảm phát sinh vấn đề, Ma Kết lập tức đã có tính toán cho bản thân, cố ý kéo dài, dùng dằng một thời gian để trong lòng âm thầm chuẩn bị tinh thần chia tay thật tốt. Đến khi thực sự đường ai nấy đi thì Ma Kết đã chữa lành tổn thương, không còn cảm giác lưu luyến gì nữa rồi. Thậm chí, có thể trong lúc quên đi người cũ họ đã có mục tiêu mới nên vừa chính thức chia tay mối tình trước là có thể hoan hỉ tiến vào mối tình sau ngay lập tức.3 cao thủ sát gái của vòng tròn hoàng đạo4 chàng trai hoàng đạo dễ lòi đuôi ngoại tình4 chòm sao nam yêu thì ngoan như cún, giận thì dữ như hổTrần Hồng Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Nốt ruồi trên đường tình duyên tiết lộ cho bạn điều gì? –
Nốt ruồi nằm trên đường tình duyên tiết lộ cho chúng ta rất nhiều điều về sự nghiệp, tình yêu, gia đình bạn sau này. Củ thể như thế nào bạn hãy đọc bài viết xem nốt ruồi trên đường tình duyên có ý nghĩa gì nhé! Nốt ruồi trên đường tình duyên Nốt ruồi
ăn khấn tết Đoan Ngọ hay còn gọi là tết Giết sâu bọ vào ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch hàng năm, theo phong tục cổ truyền về thời vụ tiết khí của người Việt
Văn khấn tết Đoan Ngọ vào ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch hàng năm. Đây là tết truyền thống của người Việt thường được gọi theo cách dân gian là tết Giết sâu bọ, được tiến hành vào chính Ngọ (12 giờ trưa) cùng ngày.
Sắm lễ cúng tết Đoan Ngọ
Mâm lễ cúng gia tiên ngày Tết Đoan Ngọ gồm:
Hương, hoa, vàng mã;
Nước;
Rượu nếp;
Các loại hoa quả:
Mận
Hồng xiêm
Dưa hấu
Vải
Chuối…
Văn khấn tết Đoan Ngọ
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. – Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. – Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần. – Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ Tỷ) Tín chủ chúng con là: ………… Ngụ tại: …………………………. Hôm nay là ngày Đoan Ngọ, chúng con sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, hoa đăng, trà quả dâng lên trước án. Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng, Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần, cúi xin các Ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật. Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ …………………, cúi xin các vị thương xót con cháu chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật. Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng bình an thịnh vượng. Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.