Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu Mệnh)

Thiên phủ (hoặc Thiên Tướng) tại cung mệnh, Thiên Tướng (hoặc Thiên Phủ) tại cung Tài Bạch hoặc Quan Lộc hội chiếu, không bị sát tinh xung phá (Sao Thiên Tướng cần miếu vượng và không bị Tuần Triệt trấn đóng mới phù hợp).
Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu Mệnh)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm: Phú quý song toàn, hưởng lộc dồi dào, được người khác kính trọng, quan hệ xã hội tốt, được quý nhân phù trợ.

Khuyết điểm: Cẩn thận trong chuyện tình cảm và hôn nhân (Phá Quân hoặc Tham Lang đóng tại cung Phu Thê).
Hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng, một sao nằm tại cung Tài Bạch, một sao nằm tại cung Quan Lộc, cùng hợp chiếu cung mệnh, tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội mới phù hợp cách cục này. Nếu có tứ sát hoặc Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ gia hội là phá cách. Cách cục này chủ về có tình cảm sâu sắc với người thân và bạn bè, trọng tình cảm.

Cách cục này có 3 trường hợp sau:

1. Cung mệnh an tại cung Sửu không có chủ tinh, tại cung Tỵ có sao Thiên Phủ tại cung Dậu có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, tại cung hợi có sao Thiên Phủ, cung Mão có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mão không có chủ tinh, cung Hợi có sao Thiên Tướng, cung mùi có sao Thiên Phủ chầu về, Cung mệnh an tại cung Dậu không có chủ tinh, cung Tỵ có sao Thiên Tướng, cung Sửu có sao Thiên Phủ chầu về.

2. Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Sửu (Mùi), sao Thiên tướng tại cung Tỵ (hoặc Hợi) chầu về, Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Mão (Dậu), sao Thiên Tướng tại cung Mùi (Sửu) chầu về, sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tỵ (Hợi), sao Thiên Tướng tại cung Dậu (Mão) chầu về.

3. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần (Thân), sao Thiên Phủ, Thiên Tướng tại cung Ngọ và Tuất (Tý và Thìn) chầu về, trường hợp này xem thêm cách cục Tử Phủ triều viên tại phần trước.

Ca Quyết:
Mệnh cung Phủ Tướng đắc cụ phùng
Vô sát thân đương đãi thánh quân
Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng
Nguy nguy đức nghiệp mãn càn khôn

Nghĩa là:
Cung mệnh gặp được Phủ cùng Tướng
Chẳng gặp sát tinh đợi vua hiền
Phú quý song toàn người ngưỡng vọng
Công đức lấy lừng khắp nhân gian

Trong kinh văn có câu: "Thiên Phủ, Thiên Tướng là thần tước lộc, xuất sĩ làm quan, ắt là điềm hanh thông". Phủ Tướng gặp gỡ tại cung mệnh, cả nhà ăn lộc", Phủ Tướng triều viên là cực tốt, xuất sĩ làm quan rất tốt lành" (Cũng cần không bị tứ sát và các sao ác sát xung phá), Cung Dần gặp Phủ Tướng được làm quan nhất phẩm, mệnh nữ gặp sao Phủ, Tướng, con cái hiển đạt chồng vinh hoa".

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu Mệnh)

12 Quẻ của Đạo Dịch (tiếp theo)

4. Càn dưới Ly trên là quẻ ĐẠI HỮU Kinh Dịch viết : Đại hữu nguyên hanh (Quẻ Đại hữu cả lớn hanh thông). Chu Dịch bản nghĩa giải : Đại hữu là sự "có lớn". Ly ở trên Càn tức lửa ở trên trời, không gì không soi rọi. Lại nữa, hào Sáu Năm là hào âm ở ngôi tôn, được chỗ giữa mà năm hào dương ứng theo nó, nên gọi là "có lớn". Càn mạnh, Ly sáng, ở ngôi tôn mà ứng với trời nên có cơ hanh thông. Người được quẻ này có đức ấy thì rất tốt và hanh thông. Lời Thoán nói rằng : Quẻ Đại hữu chỉ kẻ mềm được ngôi tôn cả giữa mà trên dưới ứng nhau gọi là Đại hữu. Đức cứng mạnh mà văn vẻ sáng láng, ứng nhau với trời mà đi là đíng thời, nên cả lớn hanh thông. Lời Tượng nói rằng : lửa ở trên trời là quẻ Đại hữu. Người quân tử coi đó mà ngăn ngừa kẻ ác, biểu dương người thiện, thuận theo mệnh tốt của trời.
12 Quẻ của Đạo Dịch (tiếp theo)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

5. Càn dưới Khảm trên là quẻ NHU

Kinh dịch viết : Nhu hữu quang, hanh, trinh, cát, lợi thiệp đại xuyên (quẻ Nhu có đức tin sáng lạng hanh thông, chính bền tốt. Lợi sang sông lớn).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Nhu là đợi. Quẻ Càn mạnh, Khảm hiểm, sức mạnh gặp chỗ hiểm mà không vội vàng, tiến để mắc vào chỗ hiểm đó. Ấy là cái nghĩa chờ đợi.

Quẻ này hào Chín Năm là thể Khảm bên trong đã đầy, lại có nhiều tính dương cương trung chính mà ở ngôi Tôn, tức cái tượng "có đức tin được ngôi chính". Khảm là nước ở phía trước, Càn là mạnh kế tới sau, ấy là cái tượng "sắp sang sông lớn mà chưa tiến lên một cách khinh thường".

Thế nên, người được quẻ này, nếu có điều chờ đợi mà tự mình sẵn đức tin thì sẽ sáng láng hanh thông, nếu được chính bền thì tốt và lợi về việc sang sông lớn. Chính bền thì không có gì là không tốt, mà sự sang sông càng quý ở chỗ chờ đợi. Ấy là, không vì lòng ham muốn mau chống mà phạm vào chỗ hiểm nạn.

Lời Thoán nói rằng : Nhu tức là đợi, chỗ hiểm ở trước vậy. Cứng mạnh mà không bị hãm, nghĩa là không thể khốn cùng.

6. Càn trên Khảm dưới là quẻ TỤNG

Kinh Dịch viết : Tụng hữu phu chất dịch, trung cát, chung hung, lợi kiến đại nhân, bất lợi thiệp đại xuyên (Kiện tụng có thật bị lấp, phải sợ, vừa phải : tốt; theo đuổi đến chót : xấu; lợi về sự thấy người lớn, không lợi về sự sang sông lớn)

Chu Dịch bản nghĩa giải : Kiện tụng là tranh biện. Trên Càn dưới Khảm, Càn thì cứng, Khảm thì mềm. Người trên dùng điều cứng để chế kẻ dưới, kẻ dưới dùng sự hiểm để dòm người trên.

Quẻ này, hào Chín Hai giữa đặc mà không có kẻ ứng cùng mình nên thêm lo. Vả lại, theo quái biến, nó từ quẻ Độn mà hại, tức kẻ cứng đến ở hào Hai mà nhắm vào giữa thể dưới, có sự thật bị lấp che, biết sợ mà hợp với lẽ vừa phải. Hào chín trên quá cứng ở cuối sự kiện, có tượng theo đuổi việc đến cùng. Hào Chín Năm cứng mạnh, trung chính ở giữa ngôi tôn, có tượng người lớn, lấy tư cách dương cương cỡi lên chỗ hiểm, ấy là sự đầy đặc xéo vào chỗ hãm, có tượng không lợi về sự sang sông lớn. Thế nên, người được quẻ này chắc có sự tranh tụng và tùy theo thế của mình ăn ở mà biến thành lành hay dữ.

Lời Thoán nói rằng : Quẻ Tụng trên cứng dưới hiểm, hiểm mà mạnh là quẻ Tụng.

Lời Tượng nói rằng : Trời với nước đi trái nhai là quẻ Tụng, người quân tử coi đó mà dấy việc mưu tính lúc đầu.

7. Khôn trên Khảm dưới là quẻ SƯ

Kinh Dịch viết : Sư trinh trượng nhân cát, vô cữu. (Quân chinh, bậc trượng nhân tốt, không lỗi).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Sư là quần chúng, dưới Khảm trên Khôn. Khảm hiểm mà Khôn thuận. Khảm là nước, Khôn là đất, thời xưa ngụ hình ở nông, che cái rất hiểm ở chỗ lớn thuận, dấu cái không lường trong chỗ rất tĩnh.

Trong quẻ, chỉ hào Chín Hai là hào dương ở giữa quẻ dưới là tượng làm tướng. Trên dưới năm hào âm đều phải thuận ma theo, là tượng làm quân binh. Hào Chín Hai lấy tư cách dương cương ở dưới làm việc. Hào Sáu Năm là hạng mềm yếu ở trên mà dùng người, tức cái tượng vua sai tướng ra quân, nên quẻ này gọi là sư. Cái đạo dùng quân, lợi về đường chính đáng, nên dùng người lão thành mới tốt mà không có lỗi. Đó là lời răn người được quẻ này.

Lời Thoán nói rằng : Sư là nhiều người, trinh là chính, khiến được nhiều người chính đính, thì có thể làm nên nghiệp vương bá.

Lời Tượng nói rằng : Trong đất có nước là quẻ Sư. Người quân tử xem đó mà dung dân, nuôi chúng.

8. Khôn dưới Khảm trên là quẻ TỊ

Kinh Dịch viết : Tị cát nguyên phệ nguyên, vĩnh, trinh, vô cữu. Bất minh phương lai, hậu phu hung (Liền nhau tốt, trung nguyên việc bói, khởi đầu lớn, lâu dài, chính bền, không lỗi. Chẳng an mới lại, sau trễ tượng phu, hung).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Tị là gần nhau liền nhau. Hào Chín Năm lấy dương cương ở giữa quẻ trên mà được chỗ chính. Năm hào âm ở trên và dưới đều gần lại mà cái tượng một người võ về muôn nước, bốn bể trông lên một người.

Người được quẻ này sẽ được người thân theo bám mình. Nếu có đức cả lành, dài lâu, chính bền thì mới để cho người khác theo về mà không có lỗi. Còn người chưa gần có điều không ổn mà sắp sửa theo về thì người này giao kết chặt chẽ, còn kẻ kia đi lại đã muộn khiến có sự hung. Những ai muốn gần với người thì nên lấy đó mà tính ngược lại.

Lời Thoán nói rằng : Tỵ là tốt, tị là giáo lại. Người dưới thuận theo, truy nguyên việc bói, đầu cả, lâu dài, chính bền, không lỗi, vì cứng ở giữa, không an mới lại, trên dưới ứng nhau, sau trượng phu, hung vì đạo cùng.

Lời Tượng nói rằng : Trên đất có nước là quẻ Tị. Đấng Tiên Vương coi đó mà dựng nước, thân cận chư hầu.

9. Khôn dưới Ly trên là quẻ TẤN

Kinh Dịch viết : Tấn, Khang hầu dung tích mã phồn tứ, trú nhật tam tiếp (quẻ tấn, tước hầu yên dùng cho ngựa giậm nhiều, ban ngày ba lần tiếp)

Chu Dịch bản nghĩa giải : Tấn là tiến lên, tước hầu yên là tước làm an được nước. Ngựa cho giậm nhiều, ban ngày ba lần tiếp nối, nghĩa là chịu nhiều ơn lớn, được thân mật kính lễ một cách rõ ràng.

Quẻ này trên Ly dưới Khôn, có tượng mặt trời mọc trên đất. Bốn hào xuôi thuận bám vào nơi cả sáng sủa, du từ quẻ Quan biến lại, thành hào Sáu Bốn mềm yếu mà tiến lên cho tới hào Năm.

Người được quẻ này có ba điều ấy thì cũng có sự yên ấy.

Lời Thoán nói rằng : Tấn là tiến. Sáng soi trên đất mà bám vào nơi sáng lớn, mềm tiến mà đi lên. Cho nên, tước hầu yên dùng cho ngựa giậm nhiều, ban ngày ba lần tiếp nối.

Lời tượng nói rằng : Lửa ở trên đất là quẻ Tấn, người quân tử coi đó mà tự hành động cho rõ đức sáng của mình.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 Quẻ của Đạo Dịch (tiếp theo)

Đặc tính của sao Thiên Cơ

Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí, làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Cơ

Đặc tính của sao Thiên Cơ

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Cơ trong lá số Tử Vi

Tên sao Đẩu Phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Thiên cơ Nam đẩu thứ 3 Âm mộc Thiện Huynh đệ, trí tuệ Ất: Lộc, Bính: Quyền - Đinh: Khoa - Mậu:kị

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Cơ là âm mộc, là sao thứ 3 thuộc chòm sao Nam Đẩu, chủ về trí tuệ, tư tưởng, anh em, hệ thần kinh, hóa khí là thiện, Hóa Kị là hung (chủ về tổn thương thần kinh, u não), làm chủ cung huynh đệ.

Đặc trưng của sao Thiên Cơ là đa tài đa nghệ, có tính "động" ở đây không phải là những biến động trong cuộc đời mà là động não, hoạt động, thường phải bôn ba lao lực, vì vậy phản ứng khá nhanh nhạy, giỏi vận động, liên lạc, giao thiệp, vạch kế hoạch và phân tích, xử sự có lý lẽ, điềm tĩnh mà có khí phách. Có lợi khi người làm công việc như phục vụ kỹ thuật chuyên môn, truyền bá phần nhiều là phần thiết kế, vạch kế hoạch chứ không phải thực thi, thực hành, vì thiếu tính ổn định, nên tối kị theo nghề kinh doanh hay tự sáng lập sự nghiệp.

Sao Thiên Cơ còn có tên là sao Thiên Tú, định số trong mệnh là phò tá vua mà hành sự, giải hung hiểm của nghịch cảnh. Nếu gặp cát tinh lại đắc địa thì mọi việc đều tốt đẹp, chăm đi lễ Phật, có hứng thú đặc biệt với tôn giáo hoặc mệnh lí, kính trọng người thân, phù hợp làm tăng đạo ở núi rừng, không có lòng ác độc bất nhân, có khả năng tùy cơ ứng biến, có tầm nhìn xa, làm việc có phương pháp. Nữ mệnh nếu gặp sao Thiên Cơ, phần nhiều chủ về phúc thọ, gặp cát sẽ cát, gặp hung sẽ hung; nếu gặp sao Thiên Lương thì bản thân sẽ có biệt tài về một lãnh vực nào đó.

Sao Thiên Cơ không có năng lực khống chế hóa giải sát tinh, vì e rằng trí tuệ của Thiên Cơ sẽ giúp kẻ ác. Sao Thiên Cơ cũng rất sợ gặp sao Hóa Kị,  trong hạn nếu gặp hung sát hội chiếu hoặc Hóa Kị, nếu không được cát tinh cứu ứng, nên đề phòng tai ách, tốt nhất là nên thận trọng phòng thủ mà không nên hành động.

Bốn sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương nếu hội tụ tại ba cung mệnh, quan, tài, là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" rất thích hợp với sự nghiệp tôn giáo, văn hóa, truyền bá. Nếu sao Thiên Cơ và sao Cự Môn cùng ở cung mệnh tại Mão, Dậu là cách cục "Cự cơ đồng lâm" có thể là người đứng đầu trong lãnh vực khoa học công nghệ cao. Nếu sao Thiên Cơ, Thiên lương cùng ở tại cung Thìn và cung Tuất, hoặc tại cung Thiên Di chiếu về cung Mệnh, là cách cục "Thiện ấm triều cương", chủ về phúc thọ gồm đủ. Nếu sao Thiên Cơ và Sao Cự Môn cùng thủ mệnh tại cung Dậu, lại đồng cung với Hóa Kị ở tam phương tứ chính, là cách cục "Cự Cơ hóa Dậu", chủ về bôn ba vất vả, gặp nhiều thất bại, nếu là nữ mệnh thì khó tránh lênh đênh phiêu bạt.

Ca quyết:

Thiên cơ huynh đệ chủ, Nam Đẩu chính diệu tinh

Tố sự hữu thao lược, bẩm tính tối cao minh

Sở vi tối hiếu thiện, diệc khả tác quần anh

Hội cát chủ hưởng phúc, nhập cách cư hàn lâm

Cự môn đồng nhất vị, võ chức áp biên đình

Diệc yếu quyền phùng sát, phương khả lập công danh

Thiên lương tinh đồng vị, định tác đạo dữ tăng

Nữ nhân nhược phùng thử, tính xảo tất dâm bôn

Thiên đồng dữ Xương Khúc, tụ củng chủ hoa vinh

Thìn Tuất Tý Ngọ địa, nhập miếu hữu công danh

Nhược tại Dần Mão Thìn, Thất sát tịnh Phá quân

Huyết quang tai bất trắc, Kình Đà cập Hỏa Linh

Nhược dữ chư sát hội, tai hoạn hữu ách kinh

Vũ ám Liêm Phá hợp, lưỡng mục thiểu quang minh

Nhị hạn lâm thử tú, sự tất hữu biến canh

Nghĩa là:

Thiên Cơ chủ cung huynh đệ, là chính diệu nam Đẩu

Làm việc có thao lược, bản tính cực thông minh

Hành vi rất lương thiện, mà cũng là hơn người

Gặp cát tinh sẽ hưởng phúc; nhập cách vào hàn lâm

Đồng cung với Cự Môn, quan võ trấn biên cương

Nhưng cũng cần gặp Hóa Quyền, Thất Sát; mới lập được công danh

Đồng cung với Thiên Lương, số định làm đạo sĩ, sư tăng

Mệnh nữ gặp sao ấy, tính khéo dễ đa tình

Thiên Đồng cùng Xương, Khúc; tụ hội vây chiếu chủ vinh hoa

Cung Thìn, Tuất, Tí, Ngọ; nhập miếu có công danh

Nếu tại Thìn, Dần, Mão; Thất Sát cùng Phá QUân

Dễ nạn tai bất trắc; Dương, Đà cùng Hỏa, Linh

Nếu như gặp hung sát; gặp họa ách tai ương

Vũ ám hợp Liêm, Phá; hai mắt chẳng được tinh

Hai hạn gặp sao đó; việc thay đổi khôn lường   

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Cơ

Khám phá tính cách và sự nghiệp của bộ ba Moon Lover

Moon Lover với sự quy tụ của dàn diễn viên trẻ đẹp và tài năng, Lee Jun Ki, Iu, Kang Ha-neul hiện đang làm mưa làm gió trên màn ảnh truyền hình.
Khám phá tính cách và sự nghiệp của bộ ba Moon Lover

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Moon lover hay còn được gọi là Bộ Bộ Kinh Tâm phiên bản Hàn với sự quy tụ của dàn diễn viên trẻ đẹp và tài năng, Lee Jun Ki, Iu, Kang Ha-neul hiện đang làm mưa làm gió trên màn ảnh truyền hình.

Lee Jun Ki - Bạch Dương mạnh mẽ


Kham pha tinh cach va su nghiep cua bo ba Moon Lover hinh anh
 
  Lee Jun Ki là một chàng trai thuộc cung Bạch Dương, anh sinh ngày 17/4/1982. Sự nghiệp của Lee Jun Ki có rất nhiều thay đổi từ ngày đầu tiên anh tham gia diễn xuất cho đến hiện nay.  Bạch Dương luôn luôn hướng đến những điều mới mẻ nên Lee Jun Ki liên tục hóa thân vào các vai diễn đa dạng khác nhau.
 
Lòng can đảm, tinh thần mạnh mẽ của Bạch Dương giúp anh dám trải nghiệm, thay đổi bản thân. Nhờ vậy Lee Jun Ki đã trưởng thành lên rất nhiều trong diễn suất. Tài năng của anh không chỉ chinh phục được fan hâm mộ mà còn khiến các nhà phê bình điện ảnh khó tính cũng phải khen ngợi.   Chính bởi năng lực và kinh nghiệm đóng phim dày dặn mà Lee Jun Ki được chọn mặt gửi vàng giao cho vai diễn tứ hoàng tử đình đám. Mặc dù hình tượng nhân vật tứ hoàng tử trong phim lạnh lùng, cô độc, bi thương khác hoàn toàn với tính cách ngoài đời thật vui vẻ, thân thiện nhưng Lee Jun Ki vẫn hoàng thành xuất sắc vai diễn.
 
Các fan cứng của bộ phim đều phải công nhận tứ hoàng tử của anh không thua kém gì so với Ngô Kỳ Long. Bạch Dương luôn có khả năng đem đến sự mới mẻ, ngạc nhiên nên không có gì lạ khi Lee Jun Ki có thể làm sống lại một vai diễn kinh điển như Tứ ca.
 

IU - Em gái quốc dân Kim Ngưu


Kham pha tinh cach va su nghiep cua bo ba Moon Lover hinh anh
 
May mắn sở hữu vẻ đẹp trong sáng, thánh thiện và giọng hát thiên thần, IU xứng đáng được mệnh danh là em gái quốc dân. IU sinh ngày 16/5/1993 thuộc cung hoàng đạo Kim Ngưu. Nữ thần tình yêu là sao chủ của Kim Ngưu nên các cô gái thuộc cung này thường có vẻ đẹp duyên dáng, hút hồn cũng như khả năng nghệ thuật bẩm sinh. Ngay từ 15 tuổi IU đã được biết đến với giọng hát giàu cảm xúc, tinh tế.  
 
Không chỉ nổi tiếng trong âm nhạc, cô liên tục lấn sân qua điện ảnh với vai diễn đầu tay trong  Dream High, rồi đến You're the best Lee Soon Shin. Các ca sỹ đóng phim thường không dành được nhiều ưu ái của khán giả.
 
Tuy nhiên IU với sự chăm chỉ, cần mẫn của Kim Ngưu cô đã không ngừng học hỏi, và trưởng thành hơn qua các vai diễn. Trong các tập đầu của Moon lover mọi người đều chê bai diễn xuất của IU. Tuy nhiên đến tập 15 khán giả đều phải ngạc nhiên trước sự lột xác tài tình của IU. Cô đã có thể diễn tả được những phân đoạn nội tâm phức tạp.
 

Kang Ha-neul - Song Ngư hiền lành


Kham pha tinh cach va su nghiep cua bo ba Moon Lover hinh anh
 
Chàng trai Song Ngư Kang Ha-neul sinh ngày 21/2/1990 vô cùng hiền lành. Song Ngư cũng là một trong những cung hoàng đạo có năng khiếu diễn xuất nhất bởi họ có khả năng tưởng tượng phong phú, có thể đắm chìm vào thế giới của nhân vật. Điều này lý giải cho sự thành công của Kang Ha-neul trên màn ảnh truyền hình. Dù bắt đầu sự nghiệp trên sân khấu nhạc kịch, anh đã nhanh chóng bén duyên với truyền hình qua các vai diễn lịch lãm, đẹp trai trong các bộ phim nổi tiếng như To The Beautiful You, Người thừa kế.   Vai diễn bát hoàng tử là thử thách phim cổ trang đầu tiên của Kang Ha-neul. Bên ngoài tính cách của Kang Ha-neul khá trẻ con, thân thiện, dễ gần đúng chất của  một Song Ngư. Để có thể diễn được vai diễn bát hoàng tử ấm áp, trưởng thành, chín chắn, anh đã phải bỏ rất nhiều thời gian nghiên cứu kịch bản, học hỏi ngôn ngữ, biểu cảm của một hoàng tử cổ đại.
 
Song Ngư rất chuyên cần, có trách nhiệm với những việc mình yêu thích. Họ làm việc với tình yêu nghề và trách nhiệm lớn lao bởi vậy mà đối với mọi vai diễn Kang Ha-neul đều có sự đầu tư công sức. Chính nhờ chăm chỉ, có tâm huyết với vai diễn như vậy, nên vai diễn Bát hoàng tử của anh cũng đã được khán giả đón nhận và yêu mến rất nhiều.
 
Với dàn diễn viên tài năng, tâm huyết như Lee Jun Ki, IU, Kang Ha-neul, Moon lover càng ngày càng dành được nhiều sự quan tâm của khán giả cũng như giới chuyên môn.

ST.

Noo Phước Thịnh - chàng trai Nhân Mã không tuổi 12 Nam thần của vòng tròn hoàng đạo là ai? Có hay chăng mối nhân duyên kỳ lạ: Hà Anh Tuấn và Thanh Hằng?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá tính cách và sự nghiệp của bộ ba Moon Lover

Vạch tai xem trí thông minh

Hình dáng và những đặc điểm riêng biệt của đôi tai có thể nói lên trí tuệ của một người. Tai bạn giống hình dạng nào sau đây ^^.
Vạch tai xem trí thông minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đỉnh trên vành tai cao hơn lông mày

Trong nhân tướng học, nếu vành tai trên ngang bằng hoặc cao hơn lông mày thì được gọi là cát tướng. Người sở hữu đôi tai này có đầu óc thông minh, trí lực cao, làm việc luôn có tư duy tích cực, kiên trì và được hưởng phú quý. Đặc biệt nữ giới có kiểu tai này linh cảm cực nhạy, rất xem trọng đời sống tinh thần, theo trang Chiêm tinh học Meiguoshenpo.

vach-tai-xem-tri-thong-minh

2. Màu sắc của tai trắng hơn mặt

Đây là kiểu tai vô cùng tốt. Bạn có tư chất thông minh, cá tính độc lập tự cường, có khả năng dựa vào trí tuệ của bản thân để tạo lập sự nghiệp và có thể trở thành người quyền cao chức trọng, rất được tín nhiệm.

3. Luân quách (vành ngoài và vành trong của tai) rõ ràng

Đây được xem là kiểu tai tốt nhất. Bạn thông minh, nhân từ và có nhiều phúc vận. Bạn hiếu học, thích tìm tòi khám phá và không sợ khó khăn, không câu nệ tiểu tiết và không dễ bị ảnh hưởng bởi người khác.

4. Tai to và cửa tai rộng

Tai to là phúc tướng. Bạn có sinh lực tràn trề, tính tình ổn định, thận trọng, đầu óc tỉnh táo và ham học hỏi. Trong cách đối nhân xử thế, bạn rất hiểu ý người khác và phân biệt rõ ràng thị phi, thiện ác, là người vững chãi, đáng tin cậy. Nếu thêm vào cửa tai rộng thì bạn còn có một trái tim khoan dung, rộng rãi.

Khang Ninh 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vạch tai xem trí thông minh

Đại Lâm Mộc - Cây lớn sống ở trong rừng

Tìm hiểu về khái niệm Đại Lâm Mộc, Cây trong rừng um tùm, rậm rạp khắp nơi một màu xanh nên tâm chất không mưu cầu đột xuất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại Lâm Mộc - Cây lớn sống ở trong rừng

Đại Lâm Mộc - Cây lớn sống ở trong rừng

Tìm hiểu về khái niệm Đại Lâm Mộc:

Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Mậu Thìn Kỷ Tỵ, Thìn là giải bình nguyên rộng lớn, Tỵ là ánh thái dương chói chang tạo thành cây cối phồn vinh như rừng nên gọi bằng Đại Lâm Mộc. Cây trong rừng um tùm, rậm rạp khắp nơi một màu xanh nên tâm chất không mưu cầu đột xuất.

Trí tuệ minh mẫn với sự ngả theo thời thế, làm chức thừa hành tốt, vào cương vị chỉ huy không hay. Khả năng cũng như khuynh hướng không có màu sắc riêng của mình.

Số Mậu Thìn với Kỷ Tỵ, thì Mậu Thìn đều thuộc thổ, mộc khắc thổ làm nhược khí thế, trong khi Kỷ Tỵ thì Tỵ hỏa. Bởi vậy Kỷ Tỵ trong cuộc phấn đấu chống với hung vận dễ dàng hơn Mậu Thìn.

Một chút về ngũ hành của hành mộc

1. Tương sinh (Sinh: hàm ý nuôi dưỡng, giúp đỡ):

Giữa Ngũ hành có mối quan hệ nuôi dưỡng, giúp đỡ, thúc đẩy nhau để vận động không ngừng, đó là quan hệ Tương sinh. Người ta qui ước thứ tự của Ngũ hành Tương sinh như sau: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Trong quan hệ Tương sinh, mỗi Hành đều có mối quan hệ với hai Hành khác (hai vị trí khác: Cái-Sinh-Nó và Cái-Nó-Sinh). Người hình tượng hóa quan hệ tương sinh cho dễ hiểu bằng hình ảnh quan hệ Mẫu - Tử: chẳng hạn Mộc (Mẹ) sinh Hỏa (Con)… Thí dụ: vận động chân tay (Mộc) làm cho người nóng lên (sinh Hỏa)…

Như vậy, người mệnh Mộc hợp nhất với mệnh tương sinh là mệnh Thủy, mệnh Hỏa

2. Tương khắc (Khắc hàm ý ức chế, ngăn trở):

Giữa Ngũ hành có mối quan hệ ức chế nhau để giữ thế quân bình, đó là quan hệ Tương khắc. Người ta qui ước thứ tự của Ngũ hành Tương khắc như: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Trong quan hệ tương khắc, mỗi Hành cũng có quan hệ với hai Hành khác (hjai vị trí khác: Cái-Khắc-Nó và Cái-Nó-Khắc). Người xưa hình tượng hóa quan hệ tương khắc thành quan hệ Thắng – Thua: chẳng hạn Mộc (kẻ thắng) khắc Khổ (kẻ thua). Thí dụ: khi vận động chân tay (Mộc) thì hoạt động của tiêu hóa sẽ giảm đi (khắc Thổ)…

Như vậy, Người mệnh Mộc khắc người mệnh Thổ, mệnh Kim

Với người mới tìm hiểu hoặc chỉ cần biết sơ sơ thôi thì cứ Mệnh cứ Sinh cho nhau là tốt, Mệnh khắc nhau là không tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại Lâm Mộc - Cây lớn sống ở trong rừng

Giải mã giấc mơ thấy ma –

Nằm ngủ mơ thấy ma là điềm dữ hay lành ? Những giấc mơ thấy ma, quỷ luôn khiến bạn cảm thấy vô cùng hoảng sợ. Tuy nhiên không phải giấc mơ thấy ma, quỷ nào cũng là điềm xấu, vẫn có những giấc mơ là điềm báo tốt, may mắn cho bạn. Vậy nên các bạn hãy c
Giải mã giấc mơ thấy ma –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy ma –

Chọn vị trí phòng vệ sinh và phòng tắm như thế nào –

Vị trí phòng vệ sinh trong nhà xét về phong thuỷ học chiếm một vai trò rất quan trọng, thông thường không nên bố trí phòng vệ sinh ở giữa nhà, như vậy là đại kỵ và cũng có thể nói là đại hung, vị trí tốt nhất của phòng vệ sinh là ở hướng xấu (hung),

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cả nhà sẽ đại cát.
Phòng vệ sinh không được bố trí ở cửa chính vào nhà. Vì cửa là nơi dẫn địa khí vào nhà, nếu nơi này gần với phòng vệ sinh thì khi địa khí vừa mới bắt đầu nhập vào nhà đã bị âm khí của nhà vệ sinh thẩm thấu và xâm nhập vào trong nhà, sẽ ảnh hưởng xấu đến phong thuỷ nhà.

gach-lat-phong-tam-1

Ngoài ra, phòng vệ sinh cũng không được đối diện với cửa chính, vì ngoài việc vi phạm điều cấm kị về phong thuỷ nêu trên, còn phạm vào điều xung sát môn, làm cho vận nhà xấu đi.
Phòng ngủ gần phòng vệ sinh, đầu giường lại áp vào tường phòng vệ sinh dễ sinh các bệnh ở đầu, chỉ cần chuyển hướng giường khác đi, đổi đầu giường với đuôi giường, thường xuyên đóng kín cửa phòng vệ sinh thì sẽ hoá giải được phần lớn khí hung. Ngoài ra, có thể treo một la bàn nhỏ trên tường để hoá giải khí hung này. Vì la bàn có tác dụng chống sát, vì theo dịch lý, mọi vật chất trên vũ trụ đều không tách rời âm dương, ngũ hành, bát quái. Trong khi đó, la bàn lại có những nội dung này, vì vậy dù ngũ hành khác nhau, nhưng khi gặp sát khí âm dương đều bị la bàn thu lại và kiềm chế.
Vì giới hạn về không gian, các căn hộ hiện đại thường thiết kế phòng tắm và phòng vệ sinh chung với nhau, nhưng nhìn từ góc độ phong thủy học truyền thống, nơi tắm và vệ sinh là hai nơi tụ nhiều nước, độ ẩm quá cao sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, mà nước dinh trệ không lưu thông là nước tù, nước tù sẽ ảnh hưởng đến chuyện tình cảm, vận thế công việc, cho nên phòng tắm phải có cứa sổ để ánh sáng và không khí vào làm giảm hơi nước. Phòng tắm không có cửa sổ thì phải lắp quạt thông gió, có vậy mới tăng vận thế tốt.
Địa điểm bố trí phòng tắm và phòng vệ sinh phải kín đáo, nên để chúng ở hướng xấu, tránh áp vào hướng tốt. Ngoài ra, hướng Tây là hướng mặt trời lặn, nó ảnh hưởng rất mạnh đến vận thế của người phụ nữ chính trong nhà, ngoài thích hợp làm nơi chứa đồ phế thải ra, đó còn là vị trí làm cầu thang hoặc phòng tắm tốt nhất, về màu sắc, nên chọn màu trắng hoặc màu vàng là phù hợp nhất.
Hướng giữa nhà không được bố trí phòng tắm và phòng vệ sinh, vì hơi ẩm và uế khí tích tụ sẽ ánh hưởng đến sinh hoạt của mọi người trong nhà.
Hướng Đông là hướng mặt trời mọc, hợp với phòng dùng cho việc tư duy, tính toán, không nên bố trí phòng tắm và phòng vệ sinh hướng này. Màu sắc dùng cho hướng này là xanh da trời nhạt và xanh. Hướng Nam có tác dụng khai vận và tích tụ thiện khí, không hợp với phòng tắm và phòng vệ sinh. Nếu như không có kế hoạch tu sửa, cải tạo thì nên giữ nguyên phong cách cũ và có thể bố trí cây cảnh to lá để cải thiện vận khí. Hướng Bắc cũng không nên có phòng vệ sinh và phòng tắm, nếu phải có thi khi trang trí màu nên chọn gam màu ấm làm chủ đạo, cũng có thể dùng hoa tươi có màu tạo cảm giác ấm áp để nâng vận khí thế.
Thông thường, không gian tắm và vệ sinh không thế quá rộng, việc làm vệ sinh cũng không tốn nhiều công sức, cho nên cần chú ý bảo đảm vệ sinh và lưu thông không khí cho tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn vị trí phòng vệ sinh và phòng tắm như thế nào –

Luận về sao Tử Vi

Tử vi thuộc âm thổ, chủ tinh của hệ Bắc đẩu. Về hiện tượng Tử Vi, đứng bậc chí tôn còn gọi là đế toà (như vị vua). Khi luận về Tử Vi, điểm t...
Luận về sao Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi thuộc âm thổ, chủ tinh của hệ Bắc đẩu. Về hiện tượng Tử Vi, đứng bậc chí tôn còn gọi là đế toà (như vị vua). Khi luận về Tử Vi, điểm tối trọng yếu là phải thấy được những sao phò tá cho chủ tinh này. Như cổ ca viết:
"Tử Vi nguyên thuộc thổQuan lộc cung chủ tinhHữu tướng vi hữu dụngVõ tướng vi cô quân"
(Sao Tử Vi vốn thuộc thổChủ quan tước quyền vịCó bề tôi thì mới hữu dụngNhư vua mà không triều đình)

Những sao tá tinh đứng ở đâu? Ở hai bên hoặc theo tam hợp chiếu gọi là giáp hay hiệp, hoặc đứng cùng. Ví dụ Tử Vi đứng giữa hai cung bên có Tả Phụ Hữu Bật Xương Khúc hoặc Tử Vi cùng Tả Hữu đứng chung một cung, hoặc tam hợp xung chiếu là Tả Hữu.
Tử Vi thiếu Tả Hữu là cô quân. Vua phải có quần thần mới thành quyền lực, mới uy nghi. Quần thần là những sao nào? Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Thiên Mã.
Nếu không có quần thần lại còn gặp nhiều hung tinh tức là đế ngộ hung đồ (vua gặp kẻ cướp) hoặc “quân tử tại dã tiểu nhân tại vị” (vua bị đám gian thần tiểu quân uy hiếp). Đế tinh trở nên vô dụng còn gặp nguy hại nữa.Hung đồ tiểu nhân là những sao nào? Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Tham Lang, Tuần Triệt. Đừng quên rằng những sao kể trên chỉ là hung đồ tiểu nhân đối với Tử Vi thôi. Ở một số trường hợp khác, chúng lại thành cực tốt.
Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: Quần thần khánh hội, phú quí song toàn (vua tôi hợp hội giàu sang)Cách này là cách Tử Vi gặp đầy đủ sao phò trợ, như Tả Hữu làm tướng súy, Thiên Tướng Xương Khúc làm phụ tá, Khôi Việt làm quan truyền lệnh, Thiên Phủ làm quan coi kho, binh lương, Lộc Mã làm quan giữ sổ bộ phong chức tước.
Trong “Chư tinh vấn đáp”, Trần Hi Di tiên sinh viết: “Tử Vi là đế hoa ở mọi cung đều có khả năng giáng phúc tiêu tai, hóa giải những hung ác của các sao khác, khả dĩ chế ngự Hỏa Tinh, có năng lực biến Thất Sát thành quyền, hợp cùng với Thiên Tướng, Thiên Phủ đều thành sang quí, nếu không thế lực thì cũng giàu có, dù gặp Tứ Sát phá vẫn xem là trung cục hoặc bình thường chứ không đến mức thấp kém, hạ tiện.
Sang đến “Cổ Ca” lại thấy một câu khác: “Tụ hội với Kình Dương Hỏa Linh biến thành loại ăn trộm, ăn cắp vặt”. Thế là thế nào? Hai câu mâu thuẫn nhau? Thật ra không mâu thuẫn. Tử Vi phải đi cùng với các sao tốt khác đã, rồi gặp Tứ Sát mới là trung cục. còn như gặp toàn sát tinh không tất nhiên thấp kém, hạ tiện.
Trường hợp Tử Vi đứng một mình tại Ngọ cung và Tí cung (đứng Ngọ đẹp hơn) tất có Thiên Phủ Thiên Tướng chiếu lên hội họp, sách gọi bằng cách Cực Ưỡng Ly Minh (Cực là tên gọi khác của Tử Vi, Ly là cung Ngọ). Cách Cực Ưỡng Ly Minh dù không đến nỗi ra cái thân phận cô quân.
Chỉ xem Thê cung mà thấy nhiều đào hoa tinh thì dễ bị vợ lừa. Vào số nữ thì khác, thường chỉ là chồng kém mình trên địa vị học vấn hoặc tiền bạc. Phủ, Tướng trong cách “Cực Ưỡng Ly Minh” đã góp phần nào cho sự cân bình lực lượng chống với hung sát tinh. Căn cứ vào câu phú: “Tử Vi cư Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ”, Tử Vi (Tí Ngọ) gặp thêm Khoa Quyền Lộc thì cán cân lực lượng ngã về Tử Vi, ác thế lực cũng phải nhường bước.
"Tử Vi thủ Mệnh an ở NgọKhông Sát tinh chức có tam công"
Tử Vi Thiên Tướng đồng cung (Thìn Tuất) đương nhiên Thiên Phủ chiếu hội, nhưng cách cục này không hay bằng Tí Ngọ Tử Vi hội chiếu Phủ Tướng (Phủ Tướng triều viên). Tử Tướng Thìn hay Tuất hãm vào Thiên La Địa Võng khó khăn hơn, nhất là vào số nữ không tránh khỏi vất vả.
Tử Vi Phá Quân, Tử Vi Thiên Tướng thủ Mệnh nữ, việc trăm năm không suôn sẻ, lận đận chồng con. Tử Vi Phá Quân đóng Mệnh bị Liêm Tham Tỵ hoặc Hợi xung chiếu. Tử Vi Thiên Tướng đóng Mệnh, Phu cung Tham Lang hội Liêm Trinh ở Dần hoặc Thân. Liêm Tham là hai sao mang tính chất sắc tình rắc rối, bởi vậy nên vấn đề gia thất không êm.
Bây giờ bàn riêng về Tử Vi Phá Quân. Tử Vi Phá Quân đi cặp chỉ thấy ở hai cung Mùi và Sửu. Phá Quân là sao xung phong hãm trận, đi với Tử Vi được tính như vị tướng dũng mãnh. Tử Vi ra hiệu lệnh, Phá Quân thi hành. Muốn khống chế Phá Quân, Tử Vi cũng cần một trí lực cao. Do đó Tử Phá đóng Mệnh bất luận nam hay nữ đều là con người quyết đoán, chí phấn đấu sôi nổi, can trường lì lợm, phiêu lưu, không thủ cựu, có đời sống hiếu động nhiều màu sắc.
Số trai Tử Phá dễ đi vào chính giới hay quân giới nếu gặp cơ duyên. Được Hóa Quyền Tả Hữu Kình Dương là thành công. Tuy nhiên cuộc sống bôn ba thăng trầm. Tử Phá ra kinh doanh cũng đắc lực nhưng không bền vì nguyên tắc tiền bạc cần phải an định mới tụ để phát triển lớn.
Tử Phá nữ mệnh, người đàn bà tháo vát, ngang ngạnh, bướng bỉnh, dám làm dám chịu, riêng về tình ái rất tùy tiện, tính dục mạnh. Sách mới có câu:
"Tử Phá Tham Lang vi chí dâmKìa nữ mệnh xem tướng cách cuộcTử Phá Tham hội ước đa dâm"
Tử Phá và Tử Vi Tham Lang (tức các Đào hoa phạm chủ). Nam mạng Tử Phá mà tuổi Sửu, Mùi, Thìn, Tuất vào quân giới chính trị hay hơn các tuổi khác (Qua kinh nghiệm thôi, sách vở không nêu lý do tại sao).
Tử Phá nữ mệnh đối với hiện đại tốt hơn thời xưa vì hiện đại người đàn bà được trọng qua sự nghiệp hơn là qua hôn nhân theo quan niệm tự do phóng khoáng là hạnh phúc.
Về cách Tử Vi Tham Lang đóng Mão và Dậu, cách này cổ thư gọi bằng Đào Hoa phạm chủ. Tử Vi là chủ, Tham Lang là Đào Hoa. Tham Lang ví như Đắc Kỷ, Tử Vi ví như Trụ Vương. Tham Lang như Tây Thi, Tử Vi như Phù Sai.
Tử Tham nữ mạng đa tình hiếu dâm. Tử Vi nam mạng dễ rơi vào lụy tình, bẫy tình, dại gái, mê gái. Sách có câu: Tử Tham Mão Dậu gặp Kiếp Không, Kình Đà Linh Hỏa thường đi vào đường tu hành. Tu hành nên hiểu theo nghĩa khác nhau. Lão kỹ đầu thiền về già đi tu, hương nhang thờ cúng cũng kể làm thoát tục. Nhiều chồng rút cuộc nằm không cũng kể là tăng. Cả đời toàn gặp thất bại, lấy cho lắm vợ cuối cùng ngồi trơ thân cụ, đây là kết quả của Tử Tham Tứ Sát Kiếp Không trong Mệnh cung của lá số.
Tử Tham Tứ Sát tâm thần sinh ra chán nản thường trực. Không cứ phải cạo trọc đầu hay khoác áo nhà tu mới là thoát tục, mới là tăng lữ.
Cách Tử Tham nếu chỉ gặp Hỏa hay Linh Tinh tránh được Kình Đà Không Kiếp thì tốt hơn. Trong khi cách Tử Vi Phá Quân gặp Linh Hỏa lại không tốt mà gặp Kình Đà lại hay, như câu phú: Tử Phá thủ Mệnh ngộ Dương Đà, tiện khứ kinh thương (hội Dương Đà vào kinh thương hoạnh phát)
Cổ nhân còn đưa ra câu phú sau đây:
Tử Vi ngộ Phá Quân ư Thìn Tuất Sửu Mùi tứ mộ cung, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu(Tử Vi gặp Phá Quân ở bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi làm bề tôi bất trung, làm con bất hiếu)
Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn hay Tuất đều gặp Phá Quân ở Tuất hay Thìn. Còn Tử Vi Sửu Mùi đương nhiên đứng bên Phá Quân.
Tử Phá Sửu Mùi vào quân giới, chính trị đạt ước nguyện, hai giới này sự phản phúc bất trung chẳng khác gì chất dẫn hỏa chỉ chờ có lửa liền bốc cháy, bởi vậy không nên dùng người mang số Tử Phá làm tâm phúc.
Tử Vi Thiên Tướng gặp Phá Quân ở cung xung chiếu cũng thế. Chỉ khác nhau ở điểm Tử Phá thì tự mình tạo phản còn Tử Tướng thì nghe theo người làm phản. Một đàng do tham vọng, mộg đàng gió chiều nào ngả chiều ấy.
Còn vấn đề làm con bất hiếu? Bản chất con người Tử Phá không bao giờ chịu ước thúc trói buộc, làm việc chỉ hoàn toàn tự ý, vì lợi hay vì vợ dụ mà bất hiếu do cái lòng ích kỷ và ba phải.
Số nữ Tử Phá thủ mệnh bậc làm cha mẹ phiền lòng hơn Tử Tướng. Số nam ngược lại Tử Phá bướng, phiêu lưu, gây tai tiếng, gây xáo trộn, phá rối kỷ cương nhưng một ngày nào đó thành công.
Nam mạng Tử Vi Thiên Tướng, phụ mẫu cung Thiên Lương hãm tại Tị hoặc Hợi. Thê cung Tham Lang bất hiếu nặng hơn như mê vợ mà quên công ơn sinh thành (Thê hội chiếu Đào Hoa), hoặc bỏ quê hương gia đình lưu lạc, hoặc phụ mẫu sớm xa trần thế, muốn ân trả nghĩa đền không được.
Tử Vi Thiên Tướng không thành công bằng Tử Phá. Sách ghi câu:”Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú quí hư danh”. Hư danh là không thực, hão huyền.
Nói đến Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung. Cách này hiện lên chỉ ở hai cung Dần và Thân. Phú ghi mấy câu:
Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh thân phú quí đồngTử Vi Thiên Phủ toàn y Phụ Bật chi côngTử Phủ đồng cung chung thân phúc hậuTử Phủ, Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định công hầu khí
Câu thứ nhất Tử Vi Nam Hợi không có Thiên Phủ đồng cung, đó là cách Tử Vi Thất Sát với cung xung chiếu là Thiên Phủ. Chỉ có Dần cung mới đứng cùng Thiên Phủ thôi.Vậy thì số gái Tử Phủ mà tuổi Nhâm Giáp giàu sang là bởi tại tuổi Giáp Lộc Tồn đóng Dần, hội với Hóa Lộc đứng bên Liêm Trinh và Hóa Khoa đứng với Vũ Khúc. Hội đủ Khoa Quyền Lộc: tuổi Nhâm Quyền Khoa ngay tại mệnh và Lộc Tồn nhị hợp từ Hợi.
Câu hai còn như gấm thêm hoa, đã Khoa Quyền Lộc còn cả Tả Hữu càng đẹp, đã sang trọng giàu có còn quyền thế.
Câu ba ý chỉ dù không phải là tuổi Giáp Nhâm cũng có đời sống bình ổn vững vàng.
Câu bốn nói Tử Phủ đồng cung tại Thân tốt hơn tại Dần, vì Thân thì Thái Dương Thái Âm đắc địa trợ giúp cho vận trình, trong khi ở Dần, Thái Dương Thái Âm vào thế hãm (chỉ riêng cho tuổi Giáp).
Có một luận cứ đáng ghi nhận nói: Tử Phủ đồng cung hội tụ cả hai chủ tinh Bắc và Nam đẩu, như vậy thái quá nên dễ cô đơn. Trường hợp Mệnh Phụ Mẫu, Phu chịu ảnh hưởng Cô Thần Quả Tú càng nặng dễ ly hôn, góa bụa hoặc sớm khuyết cha mẹ.
Chuyển qua cách Tử Vi Thất Sát. Cách này chỉ hiện lên ở hai cung Tỵ và Hợi. Trần Đoàn tiên sinh viết: Tử Vi năng hóa Thất Sát vi quyền. Tử vi đứng bên Thất Sát thế vị oai nghiêm, hùng tâm vạn trượng, như vị hoàng đế xuất chinh có bầy tướng giỏi.
Tử Vi Thất Sát khả năng hành động cũng như khả năng suy tưởng kế hoạch đều giỏi, tham vọng cao , vào bất cứ lãnh vực nào học vấn, kinh doanh, chính trị, quân sự, kỹ nghệ đều được. Thành tựu lớn hay nhỏ, cao hay thấp còn tùy thuộc các phụ tinh. Nếu nhiều phụ tinh tốt thì chức trọng quyền lớn, địa vị chức nghiệp khả kính.
Tử Vi Thất Sát có Hóa Quyền thế lực càng lớn. Phú nói: Tử Vi Thất Sát Hóa Quyền phản tác tinh tường (Tử Sát mà gặp Hóa Quyền lại thành hay đẹp). Tại sao dùng hai chữ phản tác? Bởi tại Tử Vi không Thất Sát mà chỉ Hóa Quyền tự mình không điều khiển được Quyền sẽ đưa đến hung hiểmTử Vi hợp với Lộc Khoa Khôi Việt Tả Hữu hơn đứng riêng với Hóa Quyền. Tử Vi Thất Sát thủ Mệnh gặp Tuần Triệt ưu thế bị giảm nhiều, thành công với hư vị, không có thực quyền. Như phú nói: Tử Vi Thất Sát gia không vong, hư danh thụ ấm.
Tử Vi Thất Sát vào số Nữ thường được chồng nể vì do tài điều khiển gánh vác. Nhưng Tử Sát nam mạng thì vợ quán xuyến
Vai trò Thiên Phủ từ cung xung chiếu của cách Tử Vi Thất Sát chỉ là phụ họa vào cái tốt đã sẵn thôi. Về hình thái và tính nết của Tử Vi có những điểm sau: Tử Vi người đầy đặn, mặt vuông vắn hoặc tròn. Tử Vi có một sở đoản trên tính tình, ưa nghe lời phiến động, khoán nịnh, đôi lúc kiêu căng và dễ phụ hội với kẻ quyền thế, hay biến tâm, bản chất tương đối trung hậu nhưng khí lượng hẹp hòi, thiếu anh hùng bản sắc.Có khuynh hướng năm thê bảy thiếp.Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có đoạn viết:
"Tử Vi viên hội cát tinh lâmNhị hạn phùng chi phúc lộc hưngThương nhân đắc ngộ đa tài phúQuan quí phùng chi chức vụ thăngTử Vi nhập hạn bản vi tườngChỉ khứng tam phương Sát Phá LangDân thứ phùng chi đa bất lợiQuan viên lạc hãm hưu kinh thương"
Nghĩa là:”Vận hạn gặp sao Tử Vi, thương nhân phát tài, làm quan thăng chức. Tử Vi là sao đem may mắn đến. Nhưng nếu gặp thêm với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì lại không tốt. Kẻ dân giã bất lợi, người chức vị khó khăn.
Sát Phá Tham đây là Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham ở cung vận hạn. Không hẳn gặp những sao ấy sẽ bất lợi với khó khăn. Vì Tử Sát, Tử Phá thường gây ra biến động. Thời xưa con người sợ biến động, nhưng thời nay biến động là cần thiết.
Thấy Tử Sát, Tử Phá ở vận trình hoặc tiểu hoặc đại vận mà hay tốt lên thì mừng chứ sao lại lo ngại. Những câu cổ ca trên không lấy gì là đúng cho hiện đại.
Về sao Tử Vi còn thấy những câu phú khác không ghi trong toàn thư mà của những nhà tướng số đời sau ghi lại qua kinh nghiệm.
- Đế toạ ly cung Tam Kỳ Hình Ấn Khôi Xương Hồng Bật, mỹ mạo tài hung, hạn hữu Cự Sát Đà Linh, Chu Du cam hận mệnh vong(Tử Vi đóng Ngọ hội hợp với Khoa Quyền Lộc, Hình Ấn, Khôi Xương là người tài giỏi, tướng mạo khôi ngô, nếu gặp vận hạn có Cự, Sát, Đà, Linh (Cự Môn, Đà La, Linh Tinh hoặc Thất Sát, Đà La, Linh Tinh) thì giống như Chu Du đời tam quốc nuốt hận mà chết)
- Đế lạc nhàn cung, gia Khúc Xương đa ngôn giảo hoạt(Tử Vi đóng Tí Mão Dậu hội tụ Xương Khúc thì giảo hoạt và ưa nói quá sự thực)
Trong khi Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: ”Tử Vi Quyền Lộc ngộ Dương Đà tuy hoạch cát nhi vô đạo” nghĩa là Tử Vi có Quyền Lộc nên danh có của nhưng nếu gặp thêm Dương Đà nữa thì tâm chất bất nhân vô đạo.
- Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ(Tử Vi mà gặp Kiếp Không, Hồng Đào tại Mệnh tất không thọ)
- Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, đế vô quyền nan giải hung tinh hạn ngộ(Tử Vi Thiên Phủ tại Mệnh bị Tuần Không, vua thành vô quyền khó giải cứu cho vận gặp hung tinh)
- Dần mộc, Phủ Vi hội Tam Kỳ, Kình Bật cư lai, Mệnh xuất võ do văn quyền hành cứ phục chúng nhân, mạc phùng Không Kiếp hư vô(Dần cung, Tử Vi Thiên Phủ có Khoa thêm Kình Dương Hữu Bật có văn tài nhưng lại theo nghiệp võ, thành công người đời kiêng nể, nhưng nếu bị Không Kiếp lại thành sôi hỏng bỏng không)
- Tử Phá mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật nguyên vọng đắc như cầu, Thân kiêm Hồng Lộc Hóa Khoa khánh hội long vân(Tử Vi Phá Quân ở Sửu Mùi Thìn Tuất không lo những họa tai lặt vặt, tới vận gặp Tả Hữu thì mưu sự thành tựu, nếu cung Thân lại được Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hồng Loan cảnh thêm hay).
- Đế toạ Thiên La Thân cư Triệt xứ, Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí đa trái thê nhi(Tử Vi đóng Thìn, cung Thân bị sao Triệt án ngữ, tuổi Giáp tuổi Kỷ suốt đời không toại chí, còn khổ vì vợ vì con)
- Tứ Sát Tốn cung, đề huề bảo kiếm, Hỏa Tuyệt nhập xâm đa sát. Hạn hội Hồng Khoa Ấn Mã dị lập chiến công.(Tử Vi Thất Sát ở cung Tỵ gặp Hỏa Tinh và sao Tuyệt thành người đa sát nếu có Hồng Loan, Hóa Khoa, Quốc Ấn, Thiên Mã hội tụ làm võ tướng dễ lập công to)
- Tử Phủ Vũ Tướng Tả Hữu Long Phượng Khoa Quyền Lộc Ấn, quần thần khánh hội chi cách gia Kình Kiếp loạn thế nan thành đại sự(Cách quần thần khánh hội Tử Phủ Vũ Tướng Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc Ấn nếu bị Kình Dương Địa Kiếp gặp thời loạn bất thành đại sự)
- Tử Tham Tả Hữu hội trung - Có người con gái trốn chồng theo trai(Ở cách này Tả Hữu biến chất, tuy nhiên Tử Tham Tả Hữu còn phải thêm cả Tang Hổ nữa thì mới liều như thế)
- Tử Tham Khôi Việt phương Đoài - Long thần kỳ đảo ai ai cúng dường(Tử Tham đóng ở Dậu cung gặp Khôi Việt dễ đi vào nghề thầy chùa thầy cúng)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Tử Vi

Vợ chồng khắc tuổi nhau

Tìm hiểu về lá số tử vi có các sao xung khắc tuổi của 2 vợ chồng. Những bộ sao gây xung khắc tuổi của các cặp vợ chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vợ chồng khắc tuổi nhau

Vợ chồng khắc tuổi nhau

Sự khắc hợp giữa trai gái tính theo can:

a. Năm trường hợp tốt:

- Giáp hợp Kỷ - Đinh hợp Nhâm

- ất hợp Canh - Mậu hợp Quý

- Bính hợp Tân

b. Mười trường hợp xấu:

- Giáp phá Mậu - Kỷ phá Quý

- ất phá Kỷ - Canh phá Giáp

- Bính phá Canh - Tân phá ất

- Đinh phá Tân - Nhâm phá Bính

- Mậu phá Nhâm - Quý phá Đinh

2. Sự khắc hợp giữa trai gái tính theo chi:

a. Vấn đề hợp:

Tam hợp gồm:

- Dần, Ngọ, Tuất

- Thân, Tý, Thìn

- Tỵ, Dậu, Sửu

- Hợi, Mão, Mùi

Nhị hợp gồm:

- Tý hợp Sửu - Thìn hợp Dậu

- Dần hợp Hợi - Tỵ hợp Thân

- Mão hợp Tuất - Ngọ hợp Mùi

b. Vấn đề khắc:

- Tý khắc Ngọ - Tỵ khắc Hợi

- Mão khắc Dậu - Thìn khắc Tuất

- Dần khắc Thân - Sửu khắc Mùi

3. Việc lập gia đìnhqua các sao:

a. Những sao hỷ tín:

Thông thường, các sao hay bộ sao may mắn nói chung đều có nghĩa hỷ tín khi đi chung với sao tình duyên hay sao cưới hỏi, bao gồm: Thiên Hỷ-Hỷ Thần; Thanh Long-Lưu Hà; Thanh Long-Hóa Kỵ; Thiên Mã-Tràng Sinh; Thiên Mã-Điếu Khách-Thiên Khốc; Ân Quang-Thiên Quý; Thiên Quan-Thiên Phúc; Tả Phù-Hữu Bật; Tứ Đức nhất là Nguyệt Đức và Thiên Đức.

b. Những sao tình duyên:

Hầu hết bao gồm các sao tình dục nếu kết hợp với sao hỷ tín thì dễ quyết đoán có hôn nhân, đặc biệt nhất là những sao dưới đây: Đào Hoa-Hồng Loan; Thiên Riêu-Thai; Mộc Dục-Hoa Cái; Liêm Trinh-Tham Lang.

c. Những sao cưới hỏi: bao gồm: Long Trì-Phượng Các, Thanh Long

d. Những sao hao tài: Đại Hao, Tiểu Hao

e. Những sao làm cho nhanh hay chậm: thông thường là các sao hành Hỏa và Bắc Đẩu là hai loại sao hối thúc, khiến hôn nhân sớm thành. Còn Nam Đẩu vì ăn về sao cho nên có ý nghĩa chậm hơn. Đặc biệt là những sao Phi Liêm, Hỏa Tinh, Linh tinh có tác dụng hối thúc. Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Không chỉ sự bất thần, đột ngột. Thiên Khôi, Thiên Việt chỉ sự vừa ý. Các Nam Đẩu vì hiệu lực về sau cho nên báo hiệu hôn nhân vào nửa năm sau.

4. Những sao bất lợicho hôn nhân:

Cô Thần, Quả Tú hay Đẩu Quân: chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn trở việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp nhiều sao tình duyên bù chế.

Thái Tuế, Quan Phù, Quan Phủ: Thái Tuế đối nghĩa với Đào, Hồng vì vậy làm cản trở sự kết duyên. Quan Phù và Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự phụ rẫy trong tình yêu.

Phục Binh: chỉ sự cản trở, thường là bắt nguồn từ cha mẹ mỗi bên không tán thành duyên số cho đôi trẻ. Mặt khác, sao này còn chỉ sự phá hoại, rình rập, bắt ghen, bêu xấu.

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: chỉ sự xui xẻo về mọi phương diện. Không Kiếp hãm làm cho việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại, đôi khi đưa đến hậu quả tai hại cho tính mạng.

Phá Quân hãm địa: không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Hạn rơi vào, việc lập gia đình sẽ bị tan vỡ.

Tuần, Triệt: phá vỡ, làm chậm trễ, làm khó khăn cho hôn nhân. Nếu cả hai đồng cung ở hạn đó thì sự bế tắc quan trọng. Trong trường hợp đơn thủ mà gặp sao xấu tại cung hạn, sự khó khăn, trắc trở xảy ra trong buổi đầu: hôn nhân sẽ đến chậm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng khắc tuổi nhau

Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P1)

Khác với tháng trước, tài lộc của người tuổi Hợi trong tháng 2 (tháng Mão) có nhiều khởi sắc rõ rệt. Họ luôn giành được thế chủ động trong công việc, kinh
Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 1

Tháng Dần, người tuổi Hợi có sao dữ chiếu mệnh nên gặp phải trở ngại và một số chuyện thị phi. Thu nhập hạn hẹp, nhiều khoản chi tiêu mới nảy sinh khiến họ hết sức căng thẳng. Người này nên đề cao cảnh giác, khiêm tốn, nhã nhặn, tránh đối đầu với người khác. Hơn nữa, họ cần cảm thông trước hoàn cảnh của mọi người để tạo không khí hòa đồng, tốt hơn cho công việc.

Tháng 2

doanh thu được nhiều lợi nhuận. Người này nên phát huy dũng khí và sở trường của mình nhiều hơn nữa để đạt được kết quả tốt nhất. Sự nỗ lực cố gắng của họ sẽ được đền đáp xứng đáng.

Tháng 3

Vẫn theo đà phát triển của tháng 2, tài lộc của người tuổi Hợi trong tháng Thìn ổn định, thu nhập bên trong và bên ngoài đều tốt, tinh thần làm việc sảng khoái. Trong thời gian này, người tuổi Hợi nên cải thiện tốt hơn nữa các mối quan hệ trong kinh doanh, cố gắng tìm bạn làm ăn trung thành để hợp tác lâu dài. Có như vậy, sự nghiệp trong tương lai của họ mới phát triển mạnh mẽ.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 4

Tài lộc trong tháng 4 (tháng Tỵ) có chiều hướng xấu đi, tình thế kinh doanh ảm đạm, gặp nhiều sóng gió. Người tuổi Hợi nên bình tĩnh, nhẫn nại để vượt qua giai đoạn khó khăn này. Họ nên phân biệt rõ người tốt, kẻ xấu kẻo bị lợi dụng. Hơn nữa, người này nên cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói hàng ngày để tránh “tai vách mạch rừng”, ảnh hưởng xấu đến công việc.
 
Tháng 5

Do có nhiều sao tốt chiếu mệnh nên tài lộc của người tuổi Hợi trong tháng Ngọ “phất” lên nhanh chóng. Kinh doanh “thuận buồm xuôi gió”, thu nhập dồi dào, đầu tư vào lĩnh vực nào cũng thu được lợi nhuận cao. Lời khuyên cho người tuổi Hợi trong thời gian này là, hãy thư giãn đầu óc, không quá ham mê công việc kẻo bị căng thẳng sau này. Tài lộc tốt nhưng vẫn phải hạch toán lại ngân sách chi tiêu, phòng khi khó khăn.

Tháng 6

Tháng Mùi, vận thế của người tuổi Tuất lại có chiều hướng đi xuống. Họ gặp một vài cản trở trong hợp tác kinh doanh, nguồn thu ngày càng ít dần đi. Hơn nữa, tài chính có phần bị “rò rỉ”, các hạng mục không rõ ràng, tồn đọng về vốn. Tháng này, người tuổi Hợi cần hoạch toán lại mọi thu chi, lên kế hoạch kỹ càng trước khi bắt tay vào bất cứ công việc gì.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Hợi theo từng tháng (P1)

Xem tướng số qua dáng đi –

Dáng đi của bạn nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Các bạn hãy cùng coi bói qua tướng đi với mình nhé: Coi bói qua tướng đi với nàng người mẫu kiêu sa 1. Coi bói qua tướng đi hình chữ (V) hai đầu bàn chân bét ra, hai gót chụm
Xem tướng số qua dáng đi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dáng đi của bạn nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Các bạn hãy cùng coi bói qua tướng đi với mình nhé:

boi tuong di Xem tướng số qua dáng đi

Coi bói qua tướng đi với nàng người mẫu kiêu sa

1. Coi bói qua tướng đi hình chữ (V) hai đầu bàn chân bét ra, hai gót chụm lại:  là người bảo thủ, cố chấp nhưng lại có óc văn nghệ.

2. Coi bói qua tướng đi ngắn: là người bạt nhược, không có óc cầu tiến, ham nhục dục.

3. Coi bói qua tướng đi hình chữ bát (/) hai đầu bàn chân chụm lại, hai gót bét ra: người coi bói là người thích phô trương, ưa bợ đỡ, nịnh hót. Tánh tình ty tiện, ky bo nhưng có óc thông minh tiến thủ, có đôi khi đoạt thời cơ cũng được thành công.

4. Coi bói qua tướng đi gắp rút: người có tánh nết nóng nãi, ưa hoạt động, nóng tánh và cương ngạnh, thích kim tiền hơn là nghệ thuật, ý chí rất công bình

5. Coi bói qua tướng đi co giò rút chân lên quá cao, giống như bước chân hạt: người tánh tình đạm bạc, thích cô độc, đầu óc giản dị, có tài nghệ giỏi nhưng không mấy tích cực

6. Coi bói qua tướng đi kéo lê bước: người có tâm xảo quyệt, hẹp hòi, kém trách nhiệm , ham vật chất .

7. Coi bói qua tướng đi khoảng cách không đều, bước dài bước ngắn: người có tánh nết hồ đồ, không thành tín, chỉ thích những điều hào nhoáng, về lý trí bạc nhược

8. Coi bói qua tướng đi hàng một và thẳng người: người là người xem thường sinh tử, mạnh dạn làm việc nghĩa, trọng nghĩa hơn trọng tài nhưng có hành động hấp tấp và vọng động .

boi tuong di hang mot Xem tướng số qua dáng đi

Coi bói qua tướng đi hàng một và thẳng người

9. Coi bói qua tướng đi thân hình ngã gục về phía trước:  là người có nghị lực dám làm, có tinh thần mã thượng nhưng trí tuệ không được đầy đủ, hay suy xét sự lợi hại, quyết đoán mau lẹ nhưng hay lầm lẫn và mau quên

10 Coi bói qua tướng đi hàng đôi, là hai đầu chân không thẳng hàng: là người thẳng thắn nhưng kêu ngạo, háo danh. Đầu óc có tiến thủ, khẳng khái tranh đấu nhưng thiếu tự tin.

11. Coi bói qua tướng đi dài: người sở hữu tướng đi này có  lý trí và tình cảm đầy đủ, tánh tình khoan hậu, ngay thẳng không lường lận, thích khoe khoan, không chịu nhân nhượng kẻ khác, có nhiều khả năng tiến triển

12. Coi bói qua tướng đi thân hình đánh đông đưa, như bộ đi của loài vịt: là người có tánh nết thô lậu, thích hư vinh, cảm tình hờ hợt, đối với kim tiền rất ưa chuộng và tính toán, ít thật tâm, luôn luôn giữ thế miếng

13. Coi bói qua tướng đi mà phần thân dưới từ bụng tới mông hơi giao động chút ít: người có tính tình ôn hòa, kiên nhẫn , lạc quan.

14. Coi bói qua tướng đi nhẹ nhàn, nhanh nhẹn, khoảng cách giữa các bước đều đặn và hơi ngắn: người coi bói là người hay chuộng thực tế, tánh tình độ lượng, dung hòa bạn bè , gia đình yên ổn.

15. Coi bói qua tướng đi đều đặn, khoảng cách dài, chân không quá co như chân hạt, chân tới trước, thân hình tới sau, thẳng người không nghiên lệch:người có tánh tự phụ, có tài năng, việc làm chính xác và mau lẹ nhưng không thích bị ràng buộc và gò bó, người có uy tín

16. Coi bói qua tướng đi thường có thói quen thọc hai tay vào túi quần hoặc hai tay chống nạnh, đầu hay cúi về phía trước: ngươi coi bói có tính khinh người, khoác lác, thích nịnh bợ.

17. Coi bói qua tướng đi mà thân hình lắc lư như rắn bò, chân bước nhúng nhảy như chim chìa vôi: người có số kiếp long đong, cuộc sống tạm bợ, ít hạnh phúc gia đình

18. Coi bói qua tướng đi quá nhanh, như gấp rút một việc gì: người coi bói là người có tánh bồng bột, bộp chợp, thiếu chủ tâm, ít nhận xết, làm theo dục vọng, tánh tình bừa bãi, quan niệm một chiều

19. Coi boi qua tướng đi mặt thường gầm xuống đất: là người số không được thọ, thiếu hạnh phúc, tâm tánh ít mở mang, cuộc sống khó phát triển

20. Coi bói qua tướng đi đầu ngã về phía sau, ngực và bụng nẫy về phía trước: là người thiếu nghị lực, nhu nhiều cương ít, tánh hay cầu an, hiền hòa nhưng thiếu khôn ngoan mưu kế, làm việc ít nhanh lẹ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số qua dáng đi –

Người 30 năm đoán chính xác bầu cử tổng thống Mỹ chọn Trump

Chủ nhật, 25/9/2016 | 20:40 GMT+7 Giáo sư Allan Lichtman, người 30 năm dự đoán đúng tổng thống Mỹ đắc cử, tin Donald Trump sẽ giành chiến thắng trong cuộc đua vào Nhà Trắng.
Người 30 năm đoán chính xác bầu cử tổng thống Mỹ chọn Trump

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giáo sư, nhà sử học Allan Lichtman cho rằng ứng viên tổng thống đảng Cộng hòa Donald Trump sẽ giành thắng lợi sít sao trong cuộc bầu cử tháng 11 sắp tới và trở thành người lãnh đạo nước Mỹ, theo Esquire. Từ năm 1984 tới nay, ông Lichtman, đến từ Đại học American ở Washington, đã dự đoán đúng tất cả các cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.

"Dựa trên 13 điểm mấu chốt, tôi đoán chiến thắng sẽ thuộc về Donald Trump", Lichtman nói. Ông sử dụng những dữ liệu lịch sử, thiết lập nên một hệ thống mệnh đề đúng/sai, đặt tên là "Chìa khóa vào Nhà Trắng", để đưa ra lựa chọn. Mỗi điểm mấu chốt là một yếu tố giúp xác định liệu đảng cầm quyền sẽ thua hay thắng trong cuộc bầu cử.

Lichtman xây dựng hệ thống trên bằng cách theo dõi, quan sát tất cả các kỳ bầu cử tổng thống Mỹ từ năm 1860 đến 1980. Ông sau đó sử dụng công cụ này dự đoán chính xác kết quả của cả 8 kỳ gần đây nhất.

Theo phân tích của ông, 6 trong 13 điểm mấu chốt đều ra kết quả có lợi cho ứng viên Trump, vì thế nhà tài phiệt New York nhiều khả năng sẽ đắc cử thành tổng thống Mỹ.

Vũ Hoàng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người 30 năm đoán chính xác bầu cử tổng thống Mỹ chọn Trump

Sao tốt: Âm Đức, U Vi Tinh, Kính Tâm, Tuế Hợp, Nguyệt Giải

Sao Âm Đức: tốt mọi việc. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1: ngày Dậu; tháng 2: ngày Mùi; tháng 3: ngày Tỵ.
Sao tốt: Âm Đức, U Vi Tinh, Kính Tâm, Tuế Hợp, Nguyệt Giải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Sao Âm Đức: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Dậu; tháng 2: ngày Mùi; tháng 3: ngày Tỵ; tháng 4: ngày Mão; tháng 5: ngày Sửu; tháng 6: ngày Hợi; tháng 7: ngày Dậu; tháng 8: ngày Mùi; tháng 9: ngày Tỵ; tháng 10: ngày Mão; tháng 11: ngày Sửu; tháng 12: Hợi.

Sao tot Am Duc, U Vi Tinh, Kinh Tam, Tue Hop, Nguyet Giai hinh anh
Tranh cát tường


2. Sao U Vi Tinh: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi; tháng 2: ngày Thìn; tháng 3: ngày Sửu; tháng 4: ngày Ngọ; tháng 5: ngày Mão; tháng 6: ngày Thân; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Tuất; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Tý; tháng 11: ngày Dậu; tháng 12: ngày Dần.

3. Sao Kính Tâm: tốt với việc tang tế

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Mùi; tháng 2: ngày Sửu; tháng 3: ngày Thân; tháng 4: ngày Dần; tháng 5: ngày Dậu; tháng 6: ngày Mão; tháng 7: ngày Tuất; tháng 8: ngày Thìn; tháng 9: ngày Hợi; tháng 10: ngày Tỵ; tháng 11: ngày Tý; tháng 12: ngày Ngọ.

4. Sao Tuế Hợp: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Sửu; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Hợi; tháng 4: ngày Tuất; tháng 5: ngày Dậu; tháng 6: ngày Thân; tháng 7: ngày Mùi; tháng 8: ngày Ngọ; tháng 9: ngày Tỵ; tháng 10: ngày Thìn; tháng 11: ngày Mão; tháng 12: ngày Dần.

5. Sao Nguyệt Giải: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Thân; tháng 2: ngày Thân; tháng 3: ngày Dậu; tháng 4: ngày Dậu; tháng 5: ngày Tuất; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Hợi; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Ngọ; tháng 10: ngày Ngọ; tháng 11: ngày Mùi; tháng 12: ngày Mùi.

Theo Bàn về lịch vạn niên

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao tốt: Âm Đức, U Vi Tinh, Kính Tâm, Tuế Hợp, Nguyệt Giải

Hòa hợp âm dương - Sự tĩnh tại trong tâm hồn

Ngoài việc đảm bảo sức khỏe, sự hòa hợp khí âm và khí dương tượng trưng cho toàn bộ thái cực còn giúp bạn tìm thấy sự tĩnh tại trong tâm hồn.
Hòa hợp âm dương - Sự tĩnh tại trong tâm hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không điều gì mang lại lợi ích bằng việc cân bằng âm dương trong cơ thể mỗi người. Ngoài việc đảm bảo sức khỏe, sự hòa hợp khí âm và khí dương - tượng trưng cho toàn bộ thái cực - còn giúp bạn tìm thấy sự tĩnh tại trong tâm hồn.

Hoa hop am duong - Su tinh tai trong tam hon hinh anh
Hòa hợp âm dương


Hòa hợp thể xác và tinh thần

Hòa hợp âm và dương trong cuộc sống thường để chỉ sự cân bằng đối với tất cả những điều bạn làm cũng như trong môi trường xung quanh bạn. Hãy nghĩ đến những cặp đối lập: mềm và cứng, lạnh và nóng, yên tĩnh và ồn ào, bóng tối vào ánh sáng. Không quá khó để duy trì sự cân bằng. Tất cả những gì cần phải làm là cố gắng không để xảy ra tình trạng quá tải trong công việc và cuộc sống của bạn. Sống tốt theo phong thủy đòi hỏi sự hài hòa trong mọi việc bạn làm.

Tìm nhịp điệu cuộc sống

Cơ thể của bạn chỉ có thể phục hồi và trẻ lại khi nó không bị đòi hỏi quá nhiều. Tương tự như thế, năng lượng tinh thần trong bạn sẽ bị kiệt quệ nếu nó phải đáp ứng quá nhiều đòi hỏi từ bạn cũng như những người xung quanh. Do đó, lịch làm việc trong ngày của bạn cần có một số thời gian nghỉ thích hợp.

Với sự hài hòa này, bạn sẽ không bao giời cảm thấy quá mệt mỏi hay quá căng thẳng. Cuộc sống của bạn sẽ thanh thản do đó nội tâm của bạn sẽ được tĩnh lặng.

Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hòa hợp âm dương - Sự tĩnh tại trong tâm hồn

Tuổi Mão và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Nếu Mão và Tuất sống trong cùng một ngôi nhà, căn nhà của họ sẽ tràn đầy tiếng cười và được trang trí mang tính nghệ thuật nhờ tài năng của Mão. Mão và Tuất sẽ cùng nhau xây dựng một mối quan hệ bền chặt và nồng thắm dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. T
Tuổi Mão và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mão và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

10 dấu hiệu chứng tỏ bạn hạnh phúc

10 dấu hiệu chứng tỏ bạn hạnh phúc. Bạn có nghĩ là mình đang có một cuộc sống hạnh phúc? Hãy tham khảo bài viết sau để kiểm chứng nhé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Vận động mỗi ngày

Theo nghiên cứu gần đây tại trường Đại học Bắc Texas( Mỹ), những người hạnh phúc thường tham gia vào các hoạt động lành
mạnh. Ngoài ra, Hiệp hội tâm lý học Mỹ cũng phát hiện ra rằng tập thể dục làm giảm đáng kể bệnh trầm cảm ở tất cả các nhóm tuổi và giới tính.

2. Có những người bạn vui vẻ

Có thêm một người bạn vui vẻ sẽ giúp bạn tăng thêm 9% khả năng được hạnh phúc.

3. Không có nhưng ý tưởng điên rồ

Những người hạnh phúc không cần phải lặn sâu 9m trong một khe núi hay sử dụng cocaine để tạo nên sức bật hay sự đột phá. Họ bằng lòng với thực tại, và hiểu rằng sự liều lĩnh chỉ làm mọi chuyện trở nên tồi tệ hơn mà thôi.

4. Ngủ đủ giấc

Chế ngự cảm xúc không vui và giảm căng thẳng khi ngủ sẽ giúp bạn có một giấc ngủ sâu và ngon hơn. Vì vậy, nếu bạn cảm thấy thực sự được nghỉ ngơi trong lúc ngủ thì bạn đang là người hạnh phúc.

5. Tin tưởng vào bản thân

Những người thường xuyên tự ti và nghi ngờ ý kiến riêng của mình rất dễ gặp vấn đề về tâm lý như thay đổi tâm trạng, lòng tự trọng thấp, lo lắng và trầm cảm.

6. Sống cho hiện tại

Nếu đầu óc cứ mãi trôi dạt nghỉ về việc gì đó, bạn sẽ ít hạnh phúc hơn so với những người tập trung hoàn toàn vào công việc hiện tại.

7. Thể hiện lòng biết ơn

Hãy trân trọng những gì mình đang có, chúng đề là những món quà giá trị mà cuộc sống mang lại cho bạn. Thay vì tập trung vào những thữ bạn không có, hãy nhận ra và làm cho những món quà ấy trở nên giá trị nhất có thể.

Lòng biết ơn sẽ giúp bạn có thêm nhiều niềm vui đơn giản trong cuộc sống, và những người hạnh phúc biết ơn cuộc sống của họ nhiều hơn.

8. Phục hồi sau tổn thương

Mãn nguyện ở một mức độ nào đó chính là bến đổ của cảm xúc. Người hạnh phúc đôi khi có thể thoát khỏi những cung bậc tình cảm như hạnh phúc hay thất vọng một cách nhẹ nhàng. Và họ cũng có thể quay trở lại nó một cách dễ dàng và tự nhiên thay vì không ngừng bị chao đảo bởi sự tuyệt vọng và hay hưng phấn.

9. Hạn chế xem ti vi

Bạn muốn hạnh phúc hơn? Hãy tắt tivi. Nghiên cứu cho thấy những người dành phần lớn thời gian để xem tivi là những người không được hạnh phúc lâu dài.

10. Luôn luôn mỉm cười

Người hạnh phúc mỉm cười từ bên trong tâm hồn của họ, chứ không chỉ là nụ cười được biểu hiện trên khóe môi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 dấu hiệu chứng tỏ bạn hạnh phúc

Xem tuổi mua đất –

Một ngôi nhà đẹp, một cuộc sống an lành, hạnh phúc là điều mà ai cũng mong muốn trong mỗi chúng ta. Vì vậy khi mua đất mua nhà chúng ta phải xem xét thật cẩn thận và kỹ lưỡng. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới tương lai phát triển của gia đình. Việc chọn h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ướng nhà theo phong thủy là rất cần thiết.

can

I/ Đối với phong thủy nhà ở điều cần quan tâm nhất là cửa chính.

Cửa chính là lối dẫn khí vào nhà, sự suy vượng lành dữ của nó có ảnh hưởng quyết định đến phong thủy của nhà ở. Ngôi nhà cần phải có 2 yếu tố: tọa và hướng

II/ Vậy tọa và hướng là gì ?

– Chủ thể phần sau ngôi nhà là tọa
– Phía trước mặt của cửa chính nhà hướng tới chính là hướng
– Tọa hướng của ngôi nhà là một đường thẳng 180 độ
Ví dụ: Tọa Bắc thì hướng là hướng Nam

III/ Mạng của mỗi người là gì ?

Sinh mạng mỗi người mỗi khác nhau, nhà ở kiêng kỵ khác nhau, mỗi người có một quẻ mệnh và quẻ trạch khác nhau. Căn cứ vào 2 quẻ này để chọn nhà.

Thế nào là quẻ mệnh, cách tìm quẻ mệnh.

Quẻ mệnh lấy năm sinh làm chuẩn, hay nói cách khác người sinh cùng năm cùng quẻ mệnh (nam khác nữ). Chú ý mệnh ở đây khác với mệnh người tức mệnh tử vi. Ví dụ người nam sinh năm 1946 Bính Tụất mệnh tử vi mệnh thổ, đất nóc nhà, mệnh về nhà ở là mệnh ly hỏa

Năm Sinh (1) Mệnh Nam (2) Mệnh Nữ (3)
Quẻ của người sinh năm 1901:  1901- Tân Sửu Ly Hỏa Càn Kim.

Giải thích:

– 1961 là năm sinh.
– Tân Sửu tức là tuổi của người đó
– Ly – Hỏa là quẻ nếu chủ nhà là nam
– Càn – Kim là quẻ tử vi nếu chủ nhà là nữ

BẢNG TRA MỆNH

Năm Năm âm lịch Ngũ hành Giải nghĩa Mệnh nam Mệnh nữ
1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thủy
1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1908 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
1909 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khảm Thủy Khôn Thổ
1910 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Ly Hoả Càn Kim
1911 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Cấn Thổ Đoài Kim
1912 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Đoài Kim Cấn Thổ
1913 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Càn Kim Ly Hoả
1914 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Khôn Thổ Khảm Thủy
1915 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Tốn Mộc Khôn Thổ
1916 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Chấn Mộc Chấn Mộc
1917 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Tốn Mộc
1918 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Khảm Thủy Khôn Thổ
1919 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Ly Hoả Càn Kim
1920 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Cấn Thổ Đoài Kim
1921 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Đoài Kim Cấn Thổ
1922 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Càn Kim Ly Hoả
1923 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Khôn Thổ Khảm Thủy
1924 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Tốn Mộc Khôn Thổ
1925 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc
1926 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Tốn Mộc
1927 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khảm Thủy Khôn Thổ
1928 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Ly Hoả Càn Kim
1929 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Cấn Thổ Đoài Kim
1930 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Đoài Kim Cấn Thổ
1931 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Càn Kim Ly Hoả
1932 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Khôn Thổ Khảm Thủy
1933 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Tốn Mộc Khôn Thổ
1934 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Chấn Mộc Chấn Mộc
1935 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
1936 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Khảm Thủy Khôn Thổ
1937 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Ly Hoả Càn Kim
1938 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Cấn Thổ Đoài Kim
1939 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Đoài Kim Cấn Thổ
1940 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Càn Kim Ly Hoả
1941 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Khôn Thổ Khảm Thủy
1942 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Tốn Mộc Khôn Thổ
1943 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Chấn Mộc Chấn Mộc
1944 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc
1945 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khảm Thủy Khôn Thổ
1946 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Ly Hoả Càn Kim
1947 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Cấn Thổ Đoài Kim
1948 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Đoài Kim Cấn Thổ
1949 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Càn Kim Ly Hoả
1950 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Khôn Thổ Khảm Thủy
1951 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Tốn Mộc Khôn Thổ
1952 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Chấn Mộc Chấn Mộc
1953 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Tốn Mộc
1954 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Khảm Thủy Khôn Thổ
1955 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Ly Hoả Càn Kim
1956 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Cấn Thổ Đoài Kim
1957 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Đoài Kim Cấn Thổ
1958 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Càn Kim Ly Hoả
1959 Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Khôn Thổ Khảm Thủy
1960 Canh Tý Bích Thượng Thổ Đất tò vò Tốn Mộc Khôn Thổ
1961 Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất tò vò Chấn Mộc Chấn Mộc
1962 Nhâm Dần Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khôn Thổ Tốn Mộc
1963 Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khảm Thủy Khôn Thổ
1964 Giáp Thìn Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Ly Hoả Càn Kim
1965 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Cấn Thổ Đoài Kim
1966 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đoài Kim Cấn Thổ
1967 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Càn Kim Ly Hoả
1968 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Khảm Thủy
1969 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Tốn Mộc Khôn Thổ
1970 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Chấn Mộc Chấn Mộc
1971 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Khôn Thổ Tốn Mộc
1972 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Khảm Thủy Khôn Thổ
1973 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Ly Hoả Càn Kim
1974 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1975 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Đoài Kim Cấn Thổ
1976 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Càn Kim Ly Hoả
1977 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Khảm Thủy
1978 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1979 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1980 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khôn Thổ Tốn Mộc
1981 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khảm Thủy Khôn Thổ
1982 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Ly Hoả Càn Kim
1983 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1984 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ
1985 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Càn Kim Ly Hoả
1986 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Khảm Thủy
1987 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Tốn Mộc Khôn Thổ
1988 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Chấn Mộc Chấn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Khôn Thổ Tốn Mộc
1990 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Khảm Thủy Khôn Thổ
1991 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Ly Hoả Càn Kim
1992 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Cấn Thổ Đoài Kim
1993 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Đoài Kim Cấn Thổ
1994 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Càn Kim Ly Hoả
1995 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Khảm Thủy
1996 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Tốn Mộc Khôn Thổ
1997 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Chấn Mộc Chấn Mộc
1998 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khôn Thổ Tốn Mộc
1999 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khảm Thủy Khôn Thổ
2000 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Ly Hoả Càn Kim
2001 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Cấn Thổ Đoài Kim
2002 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Đoài Kim Cấn Thổ
2003 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Càn Kim Ly Hoả
2004 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Khảm Thủy
2005 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc Khôn Thổ
2006 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Chấn Mộc Chấn Mộc
2007 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
2008 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Khảm Thủy Khôn Thổ
2009 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Ly Hoả Càn Kim
2010 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Cấn Thổ Đoài Kim
2011 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Đoài Kim Cấn Thổ
2012 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Càn Kim Ly Hoả
2013 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Khảm Thủy
2014 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Tốn Mộc Khôn Thổ
2015 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Chấn Mộc Chấn Mộc
2016 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
2017 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khảm Thủy Khôn Thổ
2018 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Ly Hoả Càn Kim

Phân loại quẻ mệnh có 2 loại : Đông tứ và Tây tứ.
Từ bảng tra trên ta thấy được quẻ mệnh của mình. Nếu thuộc mạng :
==> Thủy, mộc, hỏa là người thuộc mệnh Đông tứ mệnh
==> Thổ, kim thì người đó thuộc mệnh Tây tứ mệnh.
Thế nào là quẻ trạch, phân loại quẻ trạch, cách tìm quẻ trạch quẻ trạch của nhà ở được phân loại theo hướng vị Đông tứ trạch và Tây tứ trạch:
==> Hướng Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc thuộc Đông tứ trạch.
==> Hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam thuộc Tây tứ trạch.
Như vậy, ta đã biết thế nào là quẻ mệnh gồm Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh.
Quẻ trạch gồm Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.

Cách tìm quẻ trạch:

Đông tứ trạch Tây tứ trạch
– “Chấn” trạch tọa đông
– “Tốn” trạch tọa đông nam
– “Ly” trạch tọa nam
– “Khảm” trạch tọa bắc
– “Khôn” trạch tọa tây nam
– “Đoài” trạch tọa tây
– “Càn” trạch tọa tây bắc
– “Cấn” trạch tọa đông bắc

IV/ Vấn đề đặt ra khi chọn nhà phải trạch mệnh tương phối nghĩa là :

1/ Người mệnh: Đông tứ mệnh ở vào Đông tứ trạch
2/ Người mệnh: Tây tứ mệnh ở vào Tây tứ trạch
Là loại tương phối như vậy sẽ sinh cát là tốt hợp và ngược lại
Hay nói cách khác: Đông tứ trạch thì hợp với Đông tứ mệnh – Tây tứ trạch thì hợp với Tây tứ mệnh
Như vậy là mệnh và trạch (người và nhà ở) không cùng loại nên trạch mệnh không tương phối được thế là không tốt.
Ví dụ :
1/ Nếu người thuộc đông tứ mệnh nên chọn đông tứ trạch có chấn, tốn, khảm, ly để ở sẽ sinh lành.
2/ Nếu người thuộc tây tứ mệnh nên chọn tây tứ trạch có cấn, đoài, càn, khôn để ở sẽ sinh lành.

V/ Quẻ mệnh dựa vào ai

Quẻ mệnh lấy quẻ mệnh của người chủ trong gia đình (là người trụ cột trong gia đình). Nếu phong thủy ngôi nhà hợp có lợi cho chủ nhà nhiều tài lộc cả nhà được nhờ và ngược lại. Tóm lại, quẻ mệnh quẻ trạch tương phối phải xem cho chủ nhà.

Ví dụ : chủ nhà là nam
>>>> người sinh năm 1987 Đinh mão (nam), tra từ bảng quẻ mệnh, mệnh là Tốn Mộc
“mộc” thuộc quẻ mệnh đông tứ mệnh nên chọn nhà ở đông tứ trạch, nghĩa là “tốn” trạch tọa đông nam (ngôi nhà tọa đông nam là hợp) nghĩa là phần sau ngôi nhà là đông nam (xem phần I chỉ rõ tọa và hướng)

Ví dụ : chủ nhà là nữ
>>> Người sinh năm 1987 Đinh mão (nữ), tra bảng quẻ mệnh, quẻ mệnh làKhôn Thổ.
“thổ” thuộc quẻ mệnh tây tứ mệnh nên chọn nhà ở tây tứ trạch, nghĩa là “khôn” trạch tọa tây nam (ngôi nhà tọa tây nam là hợp) nghĩa là phần sau ngôi nhà là tây nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi mua đất –

Top 3 con giáp tài vận vụt sáng sau ngày 22 tháng 12

Sau tiết Đông Chí, dương khí tăng lên cao dần, âm khí suy yếu, và vì vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ đến vận mệnh các con giáp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đông chí hay còn được hiểu là tiết khí khởi đầu bằng điểm giũa của mùa đông. Người xưa cho rằng: Đông chí là “Âm cực chi chí, Dương khí khai sinh” (Tiết trời kết thúc Âm khí và Dương khí bắt đầu ngự trị). Đông chí của năm 2015 rơi vào ngày 12/11/2015 (âm lịch), tức ngày 22/12/2015 dương lịch. 


Tuổi Sửu:

Sau Đông chí, tuổi Sửu sẽ gặp được quý nhân, trên con đường sự nghiệp có thêm những cơ hội mới, vận thế tăng lên rõ rệt, tài vận cũng theo đó mà lên cao trông thấy. Những người theo xu thế hướng nội thì sau tiết Đông Chí này vận đào hoa cực kỳ tốt, có cơ hội tìm được ý trung nhân cho mình.

Tuổi Dậu:

Tài vận tuổi Dậu sau Đông chí khá thịnh vượng, bất kể là trong những trò chơi giải trí hay đầu tư làm ăn thì đều có lời, thu lãi. Cuối năm có không ít những việc bất ngờ cho bạn, cũng nhờ tài vận cực tốt của bạn mà “người ấy” trở nên hòa hợp với bạn hơn nhiều.

Tuổi Tuất:

Đối với tuổi Tuất thì Đông chí có thể coi là điểm chuyển ngoặt cho vận thế của bạn. Vốn dĩ là một vận thế ảm đạm thì nay lại trở nên tốt đẹp, nguy cơ phá sản đã hoàn toàn biến mất. Nói không chừng tuổi Sửu còn có được “của trời cho” nữa và những ngày tháng tiếp theo này sẽ càng ngày càng tốt hơn.

Theo Mai Nguyễn Khampha.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp tài vận vụt sáng sau ngày 22 tháng 12

Ai là cao nhân lắm tài nhiều tật Khổng Minh

Một cao nhân khiến Khổng Minh "tự thẹn không bằng", luôn khinh thường Lưu Bị mà Bị vẫn phải năm lần bảy lượt tìm cách chiêu mộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản lĩnh của Thừa tướng triều Thục Hán Gia Cát Lượng được đánh giá là "tiếu ngạo quần anh", dù chưa phải "tuyệt đỉnh cao thủ" nhưng những nhân vật có khả năng tề danh cùng ông không nhiều.

Tuy vậy, trong nội bộ Thục Hán có một nhân vật xứng danh là "cao nhân", mà bản thân Khổng Minh vô cùng kính nể.

Người này không chỉ khiến Gia Cát Lượng hao tâm tốn sức chiêu mộ về trướng Lưu Bị, mà còn được ông công khai ca ngợi - "Về bản lĩnh bày mưu tính kế, Lượng thua xa Tử Sơ" (trích "Tam Quốc Chí - Thục thư").

Vị cao nhân "Tử Sơ" mà Lượng nhắc đến, không ai khác chính là Thượng thư lệnh Lưu Ba.

Lưu Ba, tự Tử Sơ, người Linh Lăng, Kinh Châu, xuất thân trong gia tộc làm quan, ông tổ là Thái thú Thương Ngô Lưu Diệu, cha là Thái thú Giang Hạ, Đãng Khấu tướng quân Lưu Tường.

Cao nhân "lắm tài nhiều tật", khinh thường Lưu Bị

Lưu Bị cũng từng tán dương Lưu Ba - "Tử Sơ tài trí tuyệt luân, nếu không phải ta, khó có người khác dám dùng". Đương nhiên, Bị khen Lưu Ba là một phần, mà khoe khoang về bản thân là chính.

Lưu Ba được đánh giá là thông minh mẫn tiệp từ nhỏ, nhưng khi trưởng thành lại trở nên cao ngạo. Dù cùng mang họ Lưu, nhưng Lưu Ba luôn khinh thường Lưu Bị "có xuất thân nghèo hèn".

Năm 18 tuổi, Lưu Ba đã làm chức quan Chủ bạ tại Kinh Châu. Khi Lưu Bị mới về nương nhờ Kinh Châu Lưu Biểu, thì Lưu Ba đã nổi danh là người "bác học đa tài".

Vào "đêm trước" trận Xích Bích, quyết định vận mệnh "Tam Quốc đỉnh lập", Lưu Bị đại chiến cùng Tào Tháo tại dốc Trường Bản, kết quả bị Tào Ngụy đánh "không còn manh giáp".

Khi Lưu Bị đưa theo bách tính chạy trốn, rất nhiều sĩ tộc Kinh Châu đã đi theo ông, duy có Lưu Ba một mình ngược Bắc tìm... Tào Tháo, đủ thấy Lưu Ba thực sự phản cảm đối với Bị, thà đi theo "Hán tặc" Tào Tháo cũng không theo "hậu duệ Hán thất" Lưu Bị.

Tào Tháo thấy danh sĩ Lưu Ba về đầu quân thì rất vui mừng, cho Ba làm chức Tác duyện (trợ lý). Về sau, Tào phái Ba đi "ngoại giao" Trường Sa (Hồ Nam, Trung Quốc), Linh Lăng... Lưu Ba rất được Tào trọng dụng.

Tuy nhiên, số phận của cao nhân họ Lưu này có phần đen đủi, bởi sau thất bại của Tào Tháo tại Xích Bích, Lưu Bị đã đoạt được các quận Trường Sa, Linh Lăng.

Lưu Ba là một nhân vật "lắm tài nhiều tật"

Năm lần bảy lượt cự tuyệt Lưu Bị "chiêu hiền"

Lưu Bị lấy được Linh Lăng, biết tin Lưu Ba đang ở đây thì quyết tâm "chiêu hiền đãi sĩ", bỏ qua chuyện cũ để tới tìm Ba. Không ngờ Lưu Ba đã bỏ trốn.

Do sách lược thu phục Trường Sa, Linh Lăng thất bại, Lưu Ba cũng không còn đường trở về Tào Ngụy mà buộc phải cao chạy xa bay.

Trước khi Lưu Ba bỏ trốn đã cự tuyệt thư chiêu mộ của Gia Cát Lượng, khiến "Tiên chủ (Lưu Bị) vô cùng căm hận".

Lưu Ba bỏ trốn rồi, vẫn sợ Lưu Bị tìm cách bắt lại nên đổi sang họ Trương.

"Linh Lăng tiên hiền truyện" có ghi chép - "Ba đổi thành họ Trương, đến Ích Châu bị bắt lại, Thái thú định giết (Lưu Ba).

Quan Chủ bạ nói - 'Người này không phải bình thường, không thể giết'."

Chủ bạ đưa Lưu Ba tới gặp Ích Châu mục Lưu Chương. Chương vốn kính nể thanh danh cha Lưu Ba là Lưu Tường, nên gặp Ba vô cùng vui mừng, thường xuyên hỏi han chính sự.

Bản thân Lưu Chương thuộc phái thân Tào, từng cử bộ hạ Trương Tùng tới Ngụy tỏ ý với Tào Tháo. Tuy nhiên, do năng lực ngoại giao của Tùng kém cỏi, bị Tào Tháo lạnh nhạt.

Trương Tùng tức giận trở về khuyên Lưu Chương "bắt tay" Lưu Bị chống lại Tào Ngụy. Lưu Chương vốn không có chủ kiến, cũng nghe lời Tùng.

Lúc này, chỉ có Lưu Ba đưa ra đề xuất "đầy tính chiến lược" với Lưu Chương: Không thu nạp Lưu Bị.

Lưu Ba nói - "Bị là kẻ hùng tài vĩ lược, thu về ắt gây hại, không thể giữ lại".

Chương vẫn thu nạp Bị, Lưu Ba lại can - "Để Lưu Bị thảo phạt Trương Lỗ thì khác nào thả hổ về rừng", song Chương vẫn không nghe. Ba bèn đóng cửa cáo bệnh.

Sau khi vụ việc Trương Tùng câu kết với Lưu Bị bại lộ, Lưu Chương mới hiểu ra lời can gián của Lưu Ba, tiếc rằng đại cục đã định. Ích Châu đã là vật nằm trong túi Lưu Bị.

Khi Lưu Bị vây đánh Ích Châu, từng hiệu lệnh tam quân - "Ai dám làm hại Lưu Ba sẽ tru di tam tộc". Về sau binh sĩ bắt sống được Ba, Lưu Bị mừng lắm.

Lưu Bị lại nhiệt thành kêu gọi, đồng thời Khổng Minh tiếp tục gửi thư khuyên nhủ Lưu Ba.

Ba đã lâm vào cảnh cùng đường nên đành phải nhận lời về Thục Hán, được Bị phong làm Tây tào duyện, phụ trách nội vụ quan lại.

Lưu Ba nhậm chức, Khổng Minh là người mừng nhất, bởi Ba chia sẻ một phần không nhỏ gánh nặng công việc của ông.

Năm 219, Lưu Bị xưng Hán Trung vương, phong Lưu Ba làm Thượng thư. Sau khi "ái thần" Pháp Chính qua đời, Ba được tấn thăng làm Thượng thư lệnh, thay cho Pháp Chính, nắm toàn quyền xử lý chính sự.

Dù nhiều lần cự tuyệt Lưu Bị, nhưng khi về Thục Hán, Lưu Ba vẫn được trọng dụng và ngang hàng với nhóm đại thần Khổng Minh, Pháp Chính...

Dù nhiều lần cự tuyệt Lưu Bị, nhưng khi về Thục Hán, Lưu Ba vẫn được trọng dụng và ngang hàng với nhóm đại thần Khổng Minh, Pháp Chính...

Tâm cao khí ngạo

Do Lưu Ba thường phớt lờ Trương Phi, dẫn đến Phi bất mãn, nên quan hệ giữa 2 người này rất tồi tệ.

Gia Cát Lượng từng khuyên giải Lưu Ba nên mềm mỏng hơn với "Hoàng đệ" Dực Đức, nhưng Ba bỏ ngoài tai. Điều này vô hình trung khiến Lưu Bị trở nên phản cảm đối với Lưu Tử Sơ.

Bị nói với Gia Cát Lượng - "Lưu Ba tài trí hơn người. Nếu không có ai thay thế thì dùng y, nếu đã có người thay thế thì không cần dùng nữa".

Lượng đáp - "Về bản lĩnh bày mưu tính kế, Lượng thua xa Tử Sơ". Lưu Bị nghe xong mới từ bỏ ý định "loại" Lưu Ba.

Về vấn đề Lưu Ba "lơ" Trương Phi, quân sư Đông Ngô Trương Chiêu cũng đứng về phía Lưu Bị, cho rằng Lưu Tử Sơ rất quá đáng.

Nhưng Ngô chủ Tôn Quyền đã chỉ ra - "Nếu Lưu Ba chỉ biết tát nước theo mưa, lấy lòng Lưu Bị, thì sao có thể xứng là bậc cao nhân?"

Trên thực tế, Lưu Ba được đánh giá là người sống cần kiệm, không ưa kết giao với người khác, chỉ trọng việc công.

Thời điểm Lưu Bị đăng cơ, toàn bộ "bản thảo diễn văn" của Bị đều xuất phát từ cây bút của Lưu Ba.

Bộ luật "Thục khoa" của triều Thục Hán, thực chất là sản phẩm của 5 bộ óc thông minh: Gia Cát Lượng, Pháp Chính, Lưu Ba, Lý Nghiêm, Y Tịch, đủ thấy bản lĩnh Lưu Ba không tầm thường.

Anh tài đoản mệnh

Cống hiến lớn nhất của Lưu Ba là sau khi ông về với Lưu Bị không lâu. Sử liệu Trung Quốc ghi lại, sau khi Lưu Bị lấy Ích Châu, quốc khố trống rỗng khiến Bị vô cùng lo lắng.

Lúc này Lưu Ba đã hiến kế - "Việc này đơn giản: Đúc tiền lưu hành đồng bộ, thống nhất vật giá, thi hành chế độ đấu giá công khai".

Lưu Bị làm theo lời ông, chỉ trong vài tháng đã thu được ngân sách dồi dào.

Đáng tiếc rằng, bước sang năm Chương Vũ thứ 2 đời Hán Chiêu Liệt Đế Lưu Bị (222), Lưu Ba bệnh mất, thọ 39 tuổi. Sử liệu Trung Quốc bình về Lưu Ba nói rằng "trời (đố) kỵ anh tài, cao nhân đoản mệnh".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ai là cao nhân lắm tài nhiều tật Khổng Minh

6 thuật phong thủy đánh bay mọi vận xui

Nếu gia chủ gặp đã đang và sẽ gặp điều xui xẻo thì hãy tham khảo bài viết về 6 thuật phong thủy tránh vận xui dưới đây
6 thuật phong thủy đánh bay mọi vận xui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu gia chủ đã, đang và sẽ gặp điều xui xẻo thì hãy tham khảo bài viết dưới đây, chỉ với 6 cách theo phong thủy đơn giản sẽ "đánh bay" mọi vận xui.


6 thuat phong thuy danh bay moi van xui hinh anh
 
1. Gia chủ đặt những hạt đậu đỏ mẩy vào trong chiếc túi gấm màu đỏ, sau đó đặt túi gấm dưới gối, cách tuần thay túi mới.

2. Dùng nước trà hoa bưởi để rửa tay, rửa chân hoặc toàn thân để xua đuổi vận xui

3. Gia chủ cầm quả trứng sống, sau đó hút hết lòng trắng trứng và lòng đỏ trứng, tránh việc để miệng vết nứt trên vỏ trứng quá to. Tiếp theo, gia chủ nhuộm đỏ vỏ trứng, bỏ mấy sợi tóc và chút ít móng tay đặt vào trong vỏ trứng, lấy mẩu giấy nhỏ màu đỏ bịt kín vết nứt trên vỏ trứng. Để đánh bay những điều xui xẻo, gia chủ cần thả vỏ trứng trên tại dòng sông hoặc dòng suối.

6 thuat phong thuy danh bay moi van xui hinh anh 2
 
4. Gia chủ chuẩn bị vỏ trứng rỗng, vỏ trứng cần phải được dùng nước sạch để rửa và phơi khô, sau đó trong mỗi vỏ trứng gia chủ vẽ một điểm màu đen. Vào đêm có trăng, gia chủ giẫm nát vỏ trứng và niệm: "Vận xui mau đi, vận xui mau đi", lặp đi lặp lại 6 lần, và để mảnh vỡ của vỏ trứng qua đêm. Đến ngày thứ 2, gia chủ dùng mảnh giấy đỏ để bọc lại những mảnh vỡ, tiếp theo chôn chúng tại dưới các gốc cây tại bốn phía và dùng hòn đá nhỏ đậy lại.

5. Nếu gia chủ cảm thấy vận xui sắp đến hoặc chuẩn bị đến những nơi không may mắn, thì tốt nhất nên đặt trong túi áo hoặc túi quần một mảnh vải đỏ.
 
6. Đối với những người gặp vận xui sau khi chuyển nhà mới thì cần phải dọn dẹp nhà sạch sẽ, trải mảnh giấy trên sàn nhà, dùng hòn đá màu vàng nhẵn (hoặc có thể nhuộm vàng đá) đặt vào giữa tờ giấy, trên hòn đá đặt chút gạo, bốn góc của tờ giấy để 4 loại ngũ cốc (lúa mì, đậu, bo bo, kê), sau đó bọc lại giấy và các đồ vật đặt trên đó, để vào trong chiếc hộp nhỏ, đặt bào ban lễ. Nhờ cách làm này, thần Ngũ cốc sẽ đến và mang lại vận may cho gia chủ.

Tham khảo tiếp bài viết: Mẹo phong thủy hóa giải vận xui hiệu quả bất ngờ
 
Chi Nguyễn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 thuật phong thủy đánh bay mọi vận xui

Ý nghĩa sao Hóa Khoa - Thuộc chòm sao văn tinh, phúc tinh

Được đi liền với các văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, đóng ở bất luận cung nào, Sao Hóa Khoa cũng có hai tác dụng nói trên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hóa Khoa - Thuộc chòm sao văn tinh, phúc tinh

Ý nghĩa sao Hóa Khoa - Thuộc chòm sao văn tinh, phúc tinh

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Văn Tinh, Phúc Tinh

Đặc Tính: Khoa giáp, hiển vinh, từ thiện, nhân hậu, cứu giải về bệnh tật, tai họa

Tên gọi tắt thường gặp: Khoa

 Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.

Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Các Cung:

Hóa Khoa là cát tinh. Được đi liền với các văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, đóng ở bất luận cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng nói trên.

Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Hóa Khoa là văn tinh, chủ về khoa bảng, học vấn, nên người có Hóa Khoa thủ Mệnh vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu.

Tính Tình: Vì Hóa Khoa là sao khoa giáp, học vấn đồng thời cũng là nết hạnh cho nên có nhiều ý nghĩa sâu sắc về hai phương diện này.

Thông minh, hiếu học.

Hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự học.

Dễ đỗ đạt, có khoa bảng cao, học rộng, biết nhiều.

Có năng tài suy luận, nghiên cứu, giáo khoa.

Tính nhân hậu, từ thiện, nết tốt, hạnh kiểm tốt.

Tóm lại, về mặt tính tình, Hóa Khoa là sao "có Học, có Hạnh", vừa có tài, vừa có đức.

Công Danh Tài Lộc:

Người có Sao Hóa Khoa thủ Mệnh thì:

Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt.

Có văn tài xuất chúng, đặc biệt là tài mô phạm, khả năng giáo khoa, năng khiếu lý thuyết gia.

Thường có nghề văn hóa (dạy học, khảo cứu, viết văn). Đây là sao của các văn sĩ, giáo sư, lý thuyết gia. Càng đi chung với các sao khoa bảng khác như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật, Nguyệt sáng sủa thì tài năng đó có thể đến hệ cấp quốc tế: đó là những nhà bác học, triết gia, văn hào lừng lẫy.

Nếu gặp sát tinh thì điều đó chỉ có ý nghĩa như không đỗ đạt cao hay chậm khoa bảng, chớ không làm mất đi tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết.

Nếu Hóa Khoa đi liền với văn tinh thì hiển đạt, đi liền với quý tinh thì có danh, đi liền với tài tinh thì có lộc ngoài đời nhiều hơn. Chính vì thế nên Hóa Khoa rất tốt nếu đóng ở cung Phúc, Mệnh, Thân, Quan. Ở các cung khác, sẽ không có ý nghĩa khoa bảng cho mình.

Phúc Thọ Tai Họa:

Hóa Khoa là phúc tinh. Trong sách vở cho Hóa Khoa là Đệ nhất Giải Thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Do đó, bộ phận cơ thể nào bị hình thương mà có Hóa Khoa đi kèm thì bệnh tật nhẹ đi, có thể chữa trị được.

Về điểm này, Hóa Khoa có giá trị như sác sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc...

Chẳng những cứu giải được bệnh tật, Hóa Khoa còn có khả năng chế ngự được sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh ...). sách vở không nói rõ Hóa Khoa có thể chế ngự bao nhiêu sát tinh hay loại sát tinh nào, nhưng thiết tưởng vấn đề này còn tùy thuộc sự tốt xấu của Mệnh, Thân, Phúc.

Vì có hiệu lực cứu giải như vậy cho nên Hóa Khoa không có vị trí nào hãm địa, Nhưng ý nghĩa này không tuyệt đối vì Hóa Khoa thuộc hành Thủy chắc chắn sẽ khắc tại các cung Hỏa. Ở những vị trí đó, có thể Hóa Khoa kém sinh lực nhất.

Đặc biệt Hóa Khoa đi liền với Hóa Quyền và Hóa Lộc phối chiếu vào cung Mệnh, Thân thì khả năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội. Đây gọi là cách "Tam Hóa Liên Châu". Được cách này, những sự may mắn sẽ đến liên tiếp, miễn là không gặp sát tinh hay âm tinh đi kèm.

Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ danh giá, có tiếng.

Hóa Khoa, Thiên Khôi thì cha mẹ giàu có lớn.

Ý Nghĩa sao sao Hóa Khoa Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc đức, tăng tuổi thọ, lợi ích về thi cử. tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả, có người đỗ đạt cao.

Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Điền Trạch:

Nhà đất rộng rãi. Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa, địa ốc.

Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Quan Lộc:

Công danh tốt, có danh chức, danh giá, dễ có bằng cấp, thi đỗ.

Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài hay gặp được quý nhân giúp đỡ, danh giá.

Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Tật Ách:

Có khả năng giải trừ được bệnh tật, gặp thầy thuốc hay.

Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Tài Bạch:

Gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, gặp may, có quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Tử Tức:

Con cái hiếu thảo, thuận hòa, nhân hậu.

Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Phu Thê:

Người hôn phối có tài hoặc con nhà danh giá.

Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em hòa thuận, có người làm nên danh phận


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hóa Khoa - Thuộc chòm sao văn tinh, phúc tinh

Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì? –

Trên cơ thể của con người, nốt ruồi có thể mọc ở bất cứ đâu, từ đầu tóc đến chân, thậm chí là lòng bàn chân hay ở chỗ vùng kín... Mỗi nốt ruồi trong nhân tướng học đều có ý nghĩa nhất định và có thể gắn với những câu chuyện riêng khó lòng lý giải. Bê
Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở vùng kín nói lên điều gì? –

Hóa diệu luận

Một bài viết sưu tầm về hóa diệu. Mời các bạn cùng đọc.
Hóa diệu luận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các “Lưu hóa diệu” giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là “tài lộc”; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là “quyền thế”; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là “danh tiếng”; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là “trở ngại”. Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Nếu “Thái dương Thái âm” thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là “Thiên cơ Cự môn” mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với “Thái dương Thái âm” (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái “vì phục vụ mọi người mà được lợi ích”. Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là “sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị” (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là “sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc” (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là “Lộc trùng điệp”; lai ưa gặp “Lộc tồn Thiên mã” gọi là cách “Lộc Mã giao trì”.

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ “nguồn tiền tài”, tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ “cơ hội kiếm tiền”.

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói “Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài”, tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: “Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung”. Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là “Tam kỳ gia hội cách”, nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh “Liêm trinh Thiên tướng”, mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì “Liêm trinh Thiên tướng” chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng “cây to thì hứng gió”. Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa “Lộc trùng điệp” mà không ưa “Quyền trùng điệp”, lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào “Thân” (ví như Thân bị trói buộc không thực thi được những ý tưởng của Mệnh tạo).

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ “lộc” mà đắc “quyền”, nhưng đừng vì thấy “Lộc Quyền gặp nhau” mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là “cây lớn thì hứng gió”, “địa vị cao thì thế nguy”, nhất là lúc “Quyền trùng điệp”, bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về “trí”, “lưu truyền”, nên là “tiếng tăm, danh dự”.

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là “Khoa minh Lộc ám”, chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách “minh lộc ám lộc”, Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách “khoa minh lộc ám” là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là “mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung”. Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như “mây trôi che nhật nguyệt”, bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là “biến cảnh”, càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách “phản bối” (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là “chuốc đố kị”, nhưng “không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường”, cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất của hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, lại thường bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là “do số mệnh”

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa diệu luận

Tướng cổ tiết lộ cá tính của bạn

Cổ không chỉ là bộ phận nâng đỡ đầu, nó còn là một tiêu chí để đánh giá vẻ đẹp của hình thể. Và trong nhân tướng học, cổ là một tấm gương soi rõ tính cách, bản
Tướng cổ tiết lộ cá tính của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chất của con người.

Tuong co tiet lo ca tinh cua ban hinh anh
Ảnh minh họa

Cổ dài và linh hoạt: Người này dễ bị nhụt chí.

Cổ thẳng và gầy: Là người thích đi nói xấu người khác.   Cổ cứng, gầy và lộ gân: Người này luôn muốn đổ lỗi cho người khác.    Cổ dài và gầy: Là người có tính đua đòi.   Cổ béo: Là người tham vọng nhưng lại cực kỳ mềm yếu và ham ăn.   Cổ ngắn và to: Là người có quyền lực, song lại độc ác và rất xấu tính.   Cổ nghiêng về phía bên trái và bên phải: Người này có vấn đề về thần kinh.   Cổ hướng về phía trước, bên trái và bên phải: Là người phụ bạc.
 
Nhìn thấu tâm can phụ nữ qua nốt ruồi ở cổ
Đa phần nữ giới có nốt ruồi ở vị trí cổ phải thường rất hiếu động, thích đi đây đó để khám phá và chinh phục những điều mới lạ.
Cổ nhỏ và ngắn: Là người biết giữ bí mật, kiên định, trước sau như một.   Cổ tròn, cân đối: Là người dịu dàng.   Cổ dài: Vô cảm.   Cổ ngắn: Người này hay bịp bợm và tính tình tàn nhẫn.   Cổ cân đối: Bản chất người này cực kì lương thiện.   Cổ rất dài và có thể dễ dàng quay trái phải: Bình thường, người này không có gì nổi bật.   Cổ rất ngắn: Là người rất nhạy cảm.   Nếu cổ tròn, hơi sưng đỏ: Là người tham vọng lớn.   Cổ bị nghiêng về một bên: Dối trá và nham hiểm.

Tuong co tiet lo ca tinh cua ban hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Cổ thẳng: Kiêu căng.   Cổ trước gầy: Thiếu hiểu biết.   Gáy đầy đặn: Tham vọng, ham ăn và ngốc nghếch   Gáy có ngấn: Rất mạnh mẽ, nhưng khó kiềm chế được bản thân.  
► Bói nốt ruồi đoán tính cách chuẩn xác

Nguyễn Huyền (Theo Facereading)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng cổ tiết lộ cá tính của bạn

Mơ thấy nói xấu: Xem trọng danh dự bản thân –

Nói xấu trong mơ đại diện cho uy tín và tình bạn. Mơ thấy nói xấu, chứng tỏ bạn là người rất xem trọng danh dự bản thân. Nếu mơ thấy mình bị kẻ khác nói xấu, uy tín của người nằm mơ sẽ được nâng cao trong đời sống hiện thực. Mơ thấy người khác bị nói
Mơ thấy nói xấu: Xem trọng danh dự bản thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nói xấu: Xem trọng danh dự bản thân –

Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Dậu 1981 –

Như chúng ta đã biết Gà là đại biểu của tuổi Dậu, được xếp ở vị trí thứ 10 trong 12 địa chi. Xét về thời gian, là vào khoảng từ 5 giờ chiều đến 7 giờ tối. Về phương vị là hướng chính Tây. Nếu lấy 4 mùa để phân chia thì vào khoảng tháng 9 Dương lịch,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tháng 8 Âm lịch.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Tân Dậu sinh năm 1981 có thể dùng linh vật phong thủy, đá phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Vậy vận dụng linh vật hay đá phong thủy bằng cách nào, đó là những linh vật gì, hay đá quý đó gồm những loại nào không phải ai cũng biết. Cho nên hãy cùng chúng tôi khám phá câu trả lời trong bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Tân Dậu 1981.

Theo tín ngưỡng dân gian, Bất Động Minh Vương là Phật bản mệnh của người tuổi Dậu.

Nội dung

  • 1 Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Dậu
  • 2 Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Dậu
  • 3 Hướng tốt, hướng xấu cho nam tuổi Tân Dậu
  • 4 Hướng tốt, hướng xấu cho nữ tuổi Tân Dậu

Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Dậu

Người tuổi Tân Dậu sinh năm 1981, có ngũ hành năm sinh là Thạch Lựu Mộc

Đeo các loại đá quý màu đen, xanh nước biển, xanh da trời (hành thủy) để được tương sinh (thủy sinh mộc), như: aquamarine, iolite, lapis lazuli, sapphire lục, spinel lục, tanzanite, topaz xanh nước biển, zircon lục, thạch anh khói, thạch anh tóc đen…

Đeo các loại đá quý màu xanh lá cây (hành mộc) để được tương hợp, như: alexandrite, fancy diamond (kim cương màu), emerald ngọc lục bảo, garnet xanh, cẩm thạch, ngọc phỉ thúy, đá mặt trăng (loại có hiệu ứng ánh trăng xanh), peridot, sapphire xanh, tourmaline xanh, turquoise và zircon xanh…

Tránh đeo các loại đá quý màu trắng, xám, ghi (hành kim) vì kim khắc mộc, như: thạch anh trắng, mã não trắng, sapphire ghi, tourmaline trắng, garnet trắng, topaz trắng,…

Tránh đeo các loại đá quý màu vàng, nâu (hành thổ) vì mộc khắc thổ, như: thạch anh tóc vàng, mắt hổ, thạch anh vàng, sapphire vàng…

Không nên đeo các loại đá quý màu đỏ, cam, hồng, tím (hành hỏa) vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng (mộc sinh hỏa), như: amber hổ phách, thạch anh ametrine, thạch anh citrine, thạch anh tím amethyst, fancy diamond (kim cương màu), garnet ngọc hồng lựu, kunzite, morganite, opal lửa, thạch anh hồng, ruby, sapphire hồng, đá mặt trời sunstone, topaz đỏ, tourmaline hồng, zircon (đỏ, cam, hồng)…

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh
Ruby (hồng ngọc) cũng là loại đá quý đặc biệt phù hợp với tất cả các mệnh.

Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Dậu

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Bất Động Minh Vương (Phật bản mệnh tuổi Dậu)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ Cóc tài lộc
Chúa gê-su…

Hướng tốt, hướng xấu cho nam tuổi Tân Dậu

Nam tuổi Tân Dậu

Năm sinh: 1981

Cung mệnh: Khảm thuộc đông tứ trạch

Mệnh nạp âm: Thạch lựu Mộc


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chính Bắc (Khảm): Được Phục vị, Phù Bật Thủy tinh.
Hướng Đông Nam (Tốn): Được Sinh khí, Tham lang Mộc tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, bàn thờ, hướng cửa phòng bếp: Bắc, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Dậu, Tân, Càn, Hợi.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: thuộc Đông tứ mệnh.

Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Nên đặt bình hoa to ở cát phương ( trừ bốn sơn là Tý, Ngọ, Mão, Dậu), treo ba hồ lô bằng gỗ ở ba phương Sinh khí, Thiên y và Phúc Đức.

Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng Văn Thù Bồ Tát, Tâm kinh hoặc Văn Xương Đế Quân theo hướng sao tốt.

Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt tượng Mã thượng phong hầu bằng ngọc, đặt ấn thăng quan (làm bằng đá ngọc: ấn kỳ lân, ấn thiên ngọc, ấn rồng).

Về mặt tài lộc: Đặt con cóc ba chân, ngọc hình trụ vuông có lỗ tròn hoặc treo một xâu tiền cổ ở hướng sao tốt.

Hướng tốt, hướng xấu cho nữ tuổi Tân Dậu

Nữ tuổi Tân Dậu

Năm sinh: 1981

Cung mệnh: Cấn thuộc Tây tứ trạch

Mệnh nạp âm: Thạch lựu Mộc


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chánh Tây (Đoài): Được Phước Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng Tây Bắc (Càn): Được Thiên Y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, hướng cửa bếp và bàn thờ: Tây, Tây Bắc.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Đinh, Ất.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.

Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Treo bức tranh chữ Phúc hoặc Ngọc Pháp luân theo hướng sao tốt.

Về mặt trí tuệ: Đặt Tâm kinh hoặc tháp Văn Xương hoặc ngọn Trường minh đăng theo hướng Đông Bắc để hóa giải sinh khí kỵ.

Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt tượng Mã thượng phong hầu bằng ngọc ở hướng Phúc đức, Phục vị.

Về mặt tài lộc: Đặt bể cá cảnh ở hướng Tây Nam, nuôi 5 hoặc 8 con cá vàng, đặt một con nghê bằng đồng quay đầu ra cửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Dậu 1981 –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd