Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tử Vi Đài Loan: Thời trăm hoa đua nở

Một bài viết tổng quan về Tử Vi Đài Loan thời trăm hoa đua nở
Tử Vi Đài Loan: Thời trăm hoa đua nở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của TS. Đằng Sơn

Hôm qua ở quán ăn tôi gặp lại một anh bạn. Đang bàn về “duyên” và “nghiệp” chưa ngã ngũ chẳng hiểu sao anh lại gợi chuyện Tử Vi. Nhưng rất có thể cái chẳng hiểu sao đó đã là một nguyên nhân khiến tôi hôm nay tìm cách “tái ghi danh” với Tuvilyso. Ly kì làm sao, khi tái ghi danh tôi mới hay cái tên VDTT đã có người lấy đi rồi. Đành tạm chuyển sang VDTT.1 vậy.

Người vắng mặt lâu tất có nhiều chuyện kể.

Nửa năm trước đây khi đảo qua các mạng mệnh lý tiếng Hoa, tình cờ tôi gặp cùng một bài được trích ở vài blogs khác nhau, trong đó có:

http://blog.sina.com...php?pbgid=40169

http://blog.udn.com/life888/2209417

Nhưng có thể đã bắt đầu từ

http://www.fengshui-...d.php?tid=33533

Nếu đúng thế thì bài này đã được viết năm 1998, tức là mười hai năm trước đây, khi mà khoa Tử Vi vẫn còn ở trong thời trăm hoa đua nở. (Theo nội dung tôi vẫn cho là bài này được viết sớm hơn nữa, khoảng đầu thập niên 1990’s, như 1992, 1993 chẳng hạn và được đăng đầu tiên ở một chỗ khác; nhưng đó chỉ là nghi vấn).

Tên tác giả thấy đề là Axis, có lẽ chỉ là nick trên mạng ảo.

Cảm thấy tác giả đã bỏ ra khá nhiều công lao và suy nghĩ khi đặt bút, tôi đã phỏng dịch lại bài này, hy vọng giúp các vị lưu tâm hoặc tò mò có cái nhìn rõ hơn về tình hình chung của khoa Tử Vi cũng như vai trò trọng yếu của hai nhân vật Liễu Vô cư sĩ và Tử Vân trong thời trăm hoa đua nở rầm rộ ấy ở đảo quốc Đài Loan.

Các vị hiểu bạch thoại có thể đọc thẳng bản Hán văn ở các websites kể trên.

Bài này phải đăng vài kỳ mới hết. Xin bắt đầu

Vài cảm nghĩ về phong trào mệnh lý mười năm qua

Mười năm lại đây, Đài Loan nổi lên phong trào nghiên cứu số thuật, khiến ngành học thuật này, xưa chỉ lưu hành trong giới trung hạ lưu xã hội hoặc trong giới văn nhân không toại chí, một lúc tựa hồ biến thành một môn hiển học. Trong xã hội các loại kỹ xảo, kỳ chiêu bách xuất, tựa như hô phong hoán vũ; thế nhưng cho đến ngày nay, đáo để có bao người suy ngẫm những kỹ xảo này rốt cuộc có lợi hay là có hại cho đời?

Chuyện cố ý làm ác thì trang xã hội của các báo dẫy đầy: Thầy bói lừa tiền lừa tình, thầy bói khiến người ta phá nhà mất mạng v.v… Còn một số người vô ý làm ác thì chẳng lẽ lại coi là được hay sao? Người đề nghị giờ sinh có điểm gì tốt? (dgc = dịch giả chú: Đây chắc ám chỉ những người đề nghị giờ sinh mổ, viện lẽ rằng mổ giờ tốt thì đứa con ra đời có số tốt)… “Số anh tương lai lấy một cô vợ cao thước sáu lăm nặng năm mươi ký”… Cách đoán thế này đầy dẫy khắp nơi trong thị trường bói toán… “Cô thiên tính cô khắc, kết hôn nhất định li dị, gia đình nhất định không hạnh phúc”… Cách đoán thế này cũng thấy rất thường.

Những loại loại thế này, rốt cuộc giúp được gì cho người ta? Nếu không có thái độ và quan niệm mệnh lý chính xác, các cách đoán kể trên chỉ khiến cho người ta kết vào lòng một tầng âm hưởng, đè trong tim một khối đá nặng nề! Bất luận tâm lý hoặc nguyên nhân thế nào, người đề nghị giờ sinh đều có quyền hiểu biết quan niệm mệnh lý chính xác, đều có quyền yêu cầu tự do không bị sợ hãi; nhưng một mặt khác người luận mệnh có nhiệm vụ hiểu dùm cho người ta mệnh lý là thế nào, tác dụng và hạn chế của mệnh lý ra sao… Đây đích xác chẳng phải là nhiệm vụ giản dị, nhưng tôi hy vọng những người luận mệnh tận lực hoàn thành cho bằng được. Bởi vì theo kinh nghiệm học tập Tử Vi nhiều năm của tôi thì số người bị mệnh lý làm hại vượt xa số người được mệnh lý làm lợi. Đây là một kết quả mười phần đau lòng, hy vọng những học giả sau này nhớ kỹ điểm ấy, kẻo không thì người đời sau lại tiếp tục bị nguy hại bởi tư duy sai lầm. Những sai lầm tư tưởng của nhân loại đã quá nhiều rồi, chẳng nên thêm một cái sai lầm nữa.

Tử Vi mười năm qua: Từ duy tâm luận đến tâm vật hợp nhất

Từ khi sách “Đẩu Số chân thuyên” của Tuệ Tâm trai chủ được xuất bản cho đến nay, thời gian đã quá mười năm, nếu bảo trước Dân quốc năm thứ 71 (dgc: tức 1982) Tử Vi còn ở thời tiềm phục, thì Đẩu Số chân thuyên quả thật đã kích khởi mười năm tưng bừng. Đến ngày hôm nay quay đầu nhìn lại những ngày huy hoàng đó thiết nghĩ là một việc làm có ý nghĩa và giá trị. Bởi vì trong quá trình ấy, mặt ẩn của Tử Vi, mặt ám của Tử Vi, năng lực và hạn chế của Tử Vi, nhất nhất đều được phát giác và bị kiểm thảo, lần hồi những phép tắc suy nghĩ có khoa học, hợp lý được đưa vào Tử Vi, trở thành một bộ phận không thể thiếu cho việc đoán mệnh chính xác. Những thay đổi về quan niệm này nếu nhìn từ góc độ triết học thì có thể nói là đã đi từ duy tâm đến tâm vật hợp nhất. Bút giả muốn ghi lại chuyển biến tư tưởng quan trọng này, mong rằng nhờ nó mà chúng ta hiểu rõ và sâu hơn mặt thật của mệnh lý.

Tương truyền Tử Vi do ông Trần Hi Di sáng chế ra, nhưng điểm này không quan trọng, (đáng nói là) sau khi sáng lập mấy trăm năm, Tử Vi tựa hồ bị đóng cứng như băng, không có phát triển nào to lớn. Tương truyền đời Minh ông La Hồng Tiên đã từng làm việc chỉnh lý, nhưng sau đó diễn biến thế nào thì không rõ. “Bí kíp” Tử Vi hiện đại là một quyển sách đời Thanh, phát hành trong thời Đồng Trị, tính đến nay chỉ mới hơn trăm năm (dgc: Hẳn ám chỉ “Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư” hoặc “Tử Vi đẩu số toàn tập”). Việc truyền bá Tử Vi vào các tầng lớp trung và hạ tầng xã hội cũng hình như không được coi trọng, như có thể thấy qua sự phát triển chậm chạp của khoa này. Lúc mà khoa bát tự đã rầm rộ ngàn hoa, rồi được đưa vào tứ khố toàn thư, khoa Tử Vi vẫn chẳng được nghe biết. Mãi đến những năm đầu của chính phủ Dân Quốc mới có sách “Đẩu Số tuyên vi” bình chú tường luận có hệ thống; nhưng chuyện đó xảy ra chỉ mới sáu, bảy mươi năm trước mà thôi

(dgc: Đẩu Số tuyên vi nguyên bản gồm hai tập, phát hành lần lượt các năm 1928 và 1935 ở Hoa Lục; gần đây được nhà xuất bản Vũ Lăng ở Đài Bắc, Đài Loan in lại. Ngoài ra cũng có tối thiểu một bản “man thư” Đẩu Số tuyên vi được phổ biến ở Đài Loan, bản “man thư” này có bảng tứ Hóa khác hẳn Đẩu Số tuyên vi nguyên thủy mà giống hệt chi phái Trung Châu của ông Vương Đình Chi.)

Nói về sự phát triển của khoa Tử Vi từ năm Dân Quốc 38 (dgc: tức 1949, hẳn là ám chỉ sự phát triển ở Đài Loan sau khi Mao chiếm Hoa lục khiến Tưởng phải chạy sang hòn đảo nhỏ này) trở về sau thì phải kể đến hai nhân vật trọng yếu, một vị là ông Thiết Bảng đạo nhân, vị kia là cụ Hà Mậu Tùng. Đương nhiên cũng có những người khác hiểu khoa Tử Vi, nhưng những cống hiến của họ về cách suy luận không lớn. Một học phái muốn phát huy ảnh hưởng thì việc thu thập môn đệ và trước tác lập thuyết đương nhiên tất yếu, nhưng nếu trong môn đồ có người xuất bản dương danh thiên hạ thì có lẽ còn trọng yếu hơn nữa. Trong hai vị đã kể trên, hiển nhiên cụ Hà Mậu Tùng của Thái Cực Huyền Xã là hiện tượng được đề cập. Đại đệ tử của cụ là ông Tử Vân, nhờ viết sách lập thuyết, nói đến những điều người xưa chưa nói, đã thành một đại tông sư của giới Tử Vi ngày hôm nay (dgc: Dĩ nhiên ý là “giới Tử Vi Đài Loan ngày hôm nay”). Ông là một đầu tàu của phong trào hiện đại hóa Tử Vi, mà thành tích sẽ được đề cập tường tận ở phần sau bài này.

Trước năm dân quốc 70 (dgc: tức 1981), việc học Tử Vi hơn nửa xảy ra trong các lớp ít người, nhưng sau khi Tuệ Tâm trai chủ bắt đầu bàn luận Tử Vi trong Trung Quốc thời báo thì Tử Vi đã có một luồng sinh khí mới. Nhờ Tuệ Tâm trai chủ xử dụng ngôn từ hiện đại dễ hiểu thuyên giảng tính chất các sao khiến thuật đoán mệnh cổ truyền này (dgc: tức Tử Vi) trở thành mười phần dễ dàng: Dễ lập lá số, dễ đoán vận mệnh. Bộ sách này (dgc: tức “Tử Vi đẩu số chân thuyên”) có thể nói là đã đạt thành công toàn diện, nghe nói đã bán đến mấy trăm ngàn bản, trở thành sách cầm tay, gối đầu giường của người học Tử Vi. Sau đó bà viết các sách Tử Vi xem hôn nhân, xem tài bạch, luận giới công thương v.v… cũng đều thành công cả, hiện nay bà vẫn viết một cột chuyên môn trên báo…

Sự thành công của “Tử Vi Đẩu Số Chân Thuyên” không phải là ngẫu nhiên, vì sách này giúp độc giả có thể tự an lá số, tự theo từng cung một mà luận mệnh, so với các “bí kíp” thì giản dị dễ hiểu, nhưng nhờ bà xử dụng phép tính từng cung một mà người ta nắm vững được quy tắc và kỹ xảo của khoa Tử Vi. Tóm lại, sách Chân Thuyên đã tạo được sự chú ý rộng rãi. Nhưng vì nội dung hạn chế, nó khiến độc giả không dễ tinh tiến.

Tiếng vang sâu rộng của sách Chân Thuyên dĩ nhiên có tác dụng rất tốt cho sự phát triển của khoa Tử Vi, nhưng nếu xét về nội dung thì nó đã để lại chẳng ít chỗ tranh luận, chẳng hạn vấn đề Hóa Kỵ của can Canh. Điểm chính là Tuệ Tâm trai chủ chủ trương Thái Âm hóa Kỵ vì bà cho rằng Thiên Đồng là phúc tinh không hóa Kỵ. Rốt ráo thì Thiên Đồng có hóa Kỵ không? Đó là một vấn đề đã được tranh luận trong một thời gian dài. Ngoài ra vì bà viết dưới dạng luận văn, mặc dù ý tưởng hiển hiện dễ hiểu, nhưng về những vấn đề nhân gian thực tế thì ít có trường hợp “chích kim thấy máu” (dgc: thành ngữ, ý nói có kết quả thấy ngay được), ấy bởi các điều được viết đa số có tính lý thuyết, gây bối rối cho người mới học. Lại nữa, tác giả tựa hồ thiên về đặc tính cơ bản của các sao, việc đoán vận mệnh tương đối sơ lược, ví như giúp người học đến trường mà không giúp họ vào được trong phòng học vậy.

Từ khi Tử Vi được coi trọng rồi thì rất nhiều người bắt đầu ra sách, thuyết của các nhà tranh tiếng tạo thành cảnh trăm hoa đua nở: có người theo tâm pháp cổ truyền, có người phối hợp văn học với Tử Vi, có người phối hợp Tử Bình với Tử Vi, lại có người theo chủ nghĩa huyền bí, phối hợp Tử Vi với tôn giáo, cũng có người chuyên cổ xúy “bí kíp” của tiên sư… trăm màu nghìn sắc. Trong đó tương đối được coi trọng phải kể đến:

Một: Ngô Tình. Đáng tiếc các tác phẩm của ông cơ hồ đều đã tuyệt bản, trên thị trường khó mà mua được. Tác phẩm lớn của ông là “Tử Vi Đẩu Số thất đoạn thức đoán mệnh pháp”. Trong sách này ông nặng nề phê bình cách xem Tử Vi cổ truyền. Chẳng hạn: “Đa số những sao nhỏ trong Tử Vi đều chẳng có công dụng gì cả”, “Thiên Thương Thiên Sứ thuyết cổ bảo có thể đoán chết sống chỉ là hù người”, “tính miếu vượng lợi hãm cũng không có công dụng” v.v… Tác giả trong sách này nhấn mạnh rằng trọng tâm của Tử Vi là sự biến hóa của tứ hóa, cho nên hóa Lộc và hóa Kị mới là yếu tố quyết định. Đồng thời trong sách này tác giả cũng nói rằng ông nắm trong tay “bí mật thiên cổ bất truyền” v.v… Nói chung thì ông đã lên tiếng đề xuất việc cải cách khoa Tử Vi, tiếc là thái độ của ông có lúc xem mình quí người tệ, rốt cuộc không thể đóng góp thêm nữa cho việc hiện đại hóa Tử Vi.

Hai: Thấu phái. Phái này lấy Tử Vi hợp với bảng phong thần. Họ gọi khoa Tử Vi là “Tử sắc tường vi chiêm tinh thuật” (khoa chiêm tinh dựa trên hoa tường vi sắc tím), ví Tử Vi là con trưởng của Văn Vương Bá Di Khảo; cái gì mà Thiên Đồng là Văn Vương, Phá Quân là Trụ Vương, Vũ Khúc là Hoàng Phi Hổ v.v… Đáng tiếc cách ví von của họ không lớp không lang, với những người Nhật Bản hiếu kỳ bị lừa không biết thì còn được, còn chúng ta người đời sau mà để cho bị lừa thì thật là quá đáng (dgc: “đời sau” đây hẳn ý nói là hậu duệ của người nghĩ ra Tử Vi).

Ba: Sở Hoàng. Vị này viết sách lập thuyết, chủ trương phối hợp Tử Vi với bát tự, và khi luận Tử Vi cũng xử dụng nguyên lý đoán mệnh của bát tự, nào là lý tương sinh tương khắc, cũng sáng chế lý luận “lạp hoàn” (dgc: kéo vòng tuần hoàn) để giải thích liên hệ giữa các sao và phép tính bát tự, cũng thành một cách xem riêng.

Bốn: Chính Huyền Sơn Nhân. Vị này đặt ra Thiên Địa Nhân Tử Vi Đẩu Số, tự xưng rằng kiến thức Tử Vi của mình là do “thần” dạy cho. Trong các tác phẩm khá đồ sộ ông có bỏ rất nhiều giấy mực để viết về tinh thần cầu đạo và quá trình học đạo của mình. Về nội dung thì có thể nói tương đồng với các khóa Tử Vi bổ sung.

Năm: Phan Tử Ngư. Đặc điểm của vị này là hạ bút như đao, chẳng hạn “Người này tất làm trộm cắp”, “Bà này nhất định bay chức” v.v… Trong các sách còn có đặc điểm nữa là hay dùng câu đại loại “Căn cứ theo bản riêng viết tay của tiên sư để lại…” để thiết lập đáp án cho các vấn đề hóc búa.

Các tác giả trên đây, nếu xét theo ngày hôm nay đều có thể nói là không hợp thời nữa, nhưng một khi nghĩ lại sự kiện họ đều đã có lúc phong quang thì không thể nào không lo nghĩ đến việc hiện đại hóa Tử Vi. Bởi người ta có thể hỏi rằng: Những đại sư, nhà tiên tri v.v… có thực là có danh lớn thì cái học cũng thật lớn chăng? Làm thân học giả đời sau tất phải nghĩ sâu về cái đạo lý trong câu hỏi ấy. (Còn tiếp)

Bắt đầu từ năm Dân Quốc 73 (dgc: tức 1984), Tử Vi tiến vào một thời đại mới, diễn biến này có thể quy công lao về ông Hoàng Trung Lâm và những người xung quanh ông, vì nỗ lực của các vị này mà việc hiện đại hóa Tử Vi đã lần hồi thành hình, và quan điểm khoa học của mệnh lý đã được thiết lập. (dgc: Riêng cho các vị nghiên cứu tính danh học: “Hoàng” là chữ hoàng của màu vàng, “Trung” của ‘trung thành’ trên trung giữa dưới tâm tim, “Lâm” của lâm li ướt át, trên vũ mưa dưới lâm rừng)

Ông Hoàng Trung Lâm, bút danh Liễu Vô cư sĩ (dgc: Liễu của kết liễu, Vô của vô vi), nghề gốc là ký giả, nhưng sau bắt đầu tiếp xúc với mệnh lý. Năm Dân Quốc 70 (dgc: tức 1981) ông bắt đầu viết sách bát tự. Năm Dân Quốc 73 (dgc: tức 1984) ông ra sách “Tử Vi luận mệnh” (dgc: Hẳn ám chỉ sách “Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân”). Lúc ấy chỉ là một đòn “thử lửa” với làng Tử Vi, sách này tạo được phản ứng rất tốt đẹp, và nó đã cho Liễu Vô cư sĩ một cơ hội. Đầu năm Dân Quốc 73 (dgc: tức 1984) ông Châu Thật Long của Hi Đại Thư Cục cho Liễu Vô cư sĩ cơ hội đó, và từ năm Dân Quốc 74 đến 75 (dgc: tức 1985-86) Liễu Vô cư sĩ đã hoàn thành bộ sách quan trọng “Hiện đại Tử Vi” gồm 7 tập, thế là việc hiện đại hóa Tử Vi đã đi được bước đầu tiên. (dgc: dịch giả đã từng nhớ lầm, bảo là tập này 20 quyển. Thành thật xin lỗi độc giả).

Nội dung sách “Tử Vi luận mệnh” chủ yếu phê phán những tác phẩm của những người đương thời được coi là “đại sư”, tác giả cũng đưa ra luận chứng, thuyết minh quan niệm mệnh lý chính xác phải như thế nào. Phương thức vừa phá vừa dựng này có thể nói là đã nói dùm cho độc giả. Đương nhiên các “đại sư” phản pháo, thế là tạo ra một trường bốn phương công kích tranh luận tưng bừng.

Sau “Tử Vi luận mệnh”, Liễu Vô cư sĩ đã thành một tên tuổi mới trong làng Tử Vi. Nhờ phương pháp và mô thức suy luận có tính hiện đại, ông được coi là phát ngôn nhân của các phần tử trí thức trong giới nghiên cứu mệnh lý truyền thống. Trong bối cảnh đó, sự xuất hiện của “Hiện Đại Tử Vi” chẳng thể coi là ngẫu nhiên vậy.

“Hiện Đại Tử Vi” ra đời trong các năm Dân Quốc 74-75 (dgc: tức 1985-1986), tổng cộng 7 quyển. Tác giả ngoài Liễu Vô cư sĩ ra còn một số nhân sĩ, bao quát tiến sĩ Hứa Hưng Trí, Tuệ Canh thuật sĩ, Phi Vân cư sĩ v.v… “Hiện Đại tử vi” bao quát một bộ phận gọi là “Tử Vi quảng trường”, là chỗ cho độc giả bày tỏ quan điểm, đây có thể coi là một sáng kiến. Ở đây, trong tập thứ 7, một độc giả họ Thái viết về tác dụng của HIệN ĐạI Tử VI: “Quan niệm hình thành từ nhận thức. Rất nhiều người học mệnh lý thiếu nhận thức chính xác về mệnh lý, ông chính là người đã đề nghị (cho độc giả) những nhận thức (chính xác) đó”. Quan điểm loại này đã nói lên cái ảnh hưởng của Hiện Đại Tử Vi.

Mỗi tập Hiện Đại Tử Vi đều có điểm đặc sắc, chẳng hạn: Tập 2 có bài nghiên khảo về thuật “Đẩu Số bí nghĩa” được mệnh danh là thiên cổ bất truyền, (theo đó) nội dung sách tựa hồ tạp loạn bất nhất, nhưng rất nhiều quan niệm trong sách này được trình bày ra…

Trong tập 7, có rất nhiều quan niệm được đề cập. Một là đả phá tính mê “bí kíp”. Năm Dân Quốc 74 (dgc: tức 1985) Tử Vi Đẩu Số bí nghĩa xuất hiện, tạo thành một phong trào cực lớn, được gọi là “bí kíp Tử Vi không gì không đoán được”, mỗi bộ bán 15000 đồng Đài Loan (dgc: khoảng sáu trăm Mỹ kim), sau phát giác có chuyện xuống giá, từ 15000 xuống 5000, rồi 3000 xuống 1500, phảng phất giống như nhiều năm sau này cổ phiếu ở Đài Loan xuống giá vùn vụt vậy. Liễu Vô cư sĩ dùng học lý phê bình loại tâm lý này, đồng thời đề xuất rất nhiều quái chiêu của làng Tử Vi, cho mọi người biết rằng các “trò chơi” trong làng Tử Vi thật ra chẳng phải là ít. Một đề tài hay khác là nỗ lực hiện đại hóa Tử Vi. Giáo sư Hứa Hưng Trí phát biểu quan điểm, như trong tập thứ 3: Quan điểm về mệnh lý của một người trong giới khoa học kỹ thuật vân vân… với những lý luận mạnh mẽ và có cơ sở nhằm hiện đại hóa khoa Tử Vi, những bài viết của ông đề ra nhiều quan niệm và vấn đề, một số ngày hôm nay đã được giải quyết, một số khác còn phải chờ người sau nỗ lực. Nội dung những bài viết này thuộc loại khiến các độc giả ham học hỏi đọc một lần muốn đọc lại để ghi nhận kỹ lưỡng hơn.

Một phương hướng khác của Hiện Đại Tử Vi là xử dụng lô gích để nghiên khảo mệnh lý. Bộ phận này chủ yếu tập trung từ tập 4 trở đi, nhờ dùng tam đoạn luận mà xác nhận ra năng lực và giới hạn của khoa Tử Vi, đây là một bước thực tế rất lớn trên con đường hiện đại hóa Tử Vi. Ấy bởi vì trước đó quan niệm của người xem Tử Vi là: việc gì cũng đoán được, bất luận có liên hệ với người khác hay không, chỉ cần dùng thẳng phép “mượn cung”, người gì việc gì đều có thể dùng lá số mà xem ra được (dgc: Phép “mượn cung”, cũng gọi là phép “đổi cung”, theo đó thì cung hạn là cung mệnh tạm thời, hay là “hạn mệnh”, cung kế tiếp là hạn phụ mẫu, rồi đến hạn phúc, hạn điền v.v… thứ tự y hệt nguyên thủy, chỉ khác là các cung đều vận chuyển theo thời gian). Nhưng Hiện Đại Tử Vi phủ nhận phép bành trướng quá độ này (dgc: vẫn chấp nhận phép mượn cung, nhưng không cho rằng Tử Vi có tác dụng vạn năng), không cho rằng Tử Vi tự nó có khả năng đoán bất cứ sự việc gì liên hệ đến người khác -trừ phi thêm những dữ kiện liên hệ đến người ấy vào lá số. Đây là thành tựu vĩ đại của Hiện Đại Tử Vi, mặc dù chỉ được phân nửa. Về nửa kia -điều kiện thu nhập dữ liệu- thì phải chờ sư phụ là ông Tử Vân giảng giải. (Còn tiếp)

Do sự thành công của Hiện Đại Tử Vi, rất nhiều tác giả bắt đầu xuất bản mạnh mẽ, như Đường Sơn Dật Sĩ, Tuệ Canh thuật sĩ, ông Tử Vân v.v… Trong đó Tuệ Canh và Tử Vân ảnh hưởng tương đối lớn. Trước tác của Tuệ Canh thuật sĩ là tập “Tử Vi đẩu số khai vận toàn tập” tiếc là vì một số nguyên nhân mà chưa xuất bản hết, khá đáng tiếc vậy. Sách của ông giải thích kỹ lưỡng quan niệm và ứng dụng 12 cung cũng như tính chất các sao, là tác phẩm hay. Đó là chuyện sau năm Dân Quốc 77 (dgc: tức sau năm 1988). Cùng thời gian ấy ông Tử Vân xuất bản sách “Đẩu số dữ nhân sinh” (dgc: Tử Vi và nhân sinh), tự thuật lại chuyện mình học Tử Vi và giải thích cách đoán 12 cung.

Cũng trong khoảng thời gian này sách Tử Vi xuất bản liên miên, xếp thành hàng trong các tiệm sách xem đến cay cả mắt. Chẳng hạn theo người có khả năng chuyên môn chỉnh lý tác phẩm của người khác báo cáo thì: rất nhiều sách là sao lại, có sách suy diễn cách giải thích của phái hóa Lộc hóa Kỵ của cung can, lại có sách xưng là bí cấp của Khâm Thiên giám v.v… xếp thành đống. Nhưng các sách này dẫu nhiều mà không tạo được khí thế, nhất là sau khi ông Tử Vân làm công việc bổ sung rất nhiều chỗ khuyết rỗng của khoa Tử Vi cổ truyền.

Nói rõ hơn một chút: Về kỹ thuật luận đoán thì ông Tử Vân là bá vương của làng Tử Vi hôm nay (dgc: “Kỹ thuật luận đoán” có lẽ ám chỉ việc đoán người thật việc thật bởi ông Tử Vân một phần thành danh là nhờ chinh phục được niềm tin của nhiều bạn trẻ có ý “thử thầy” bằng cách đoán đúng những lá số hóc búa do họ đưa ra, “làng Tử Vi” nên hiểu là làng Tử Vi Đài Loan thôi). Nhất là từ năm Dân Quốc 80 (dgc: tức năm 1991) ông Tử Vân trong sách “Đẩu Số luận hôn nhân” (dgc: Thực ra tên sách là “Đẩu Số luận nhân duyên”, hay là có ấn bản tựa khác chăng?) đề xuất phép Thái Tuế nhập quái và nguyên tắc tương khế, trưng ra cách giải quyết vấn đề đã tồn tại nghìn năm của khoa Tử Vi về kỹ thuật đoán mệnh, cũng là giải quyết cái khiếm khuyết của Hiện Đại Tử Vi.

Thế là Tử Vi phát triển ra phép du nhập dữ kiện. Tử Vi cải biến thành một loại xu thế, phương hướng, có thể vì dữ kiện du nhập vào mà thành khác biệt. Từ đó Tử Vi có thể phân biệt được vận mệnh khác nhau của những người sinh cùng năm tháng ngày giờ. Đây đúng là một đột phá to lớn so với mệnh lý cổ truyền.

Vì ông Tử Vân (có vai trò) quan trọng như thế, thiết nghĩ cần nói rõ về những suy luận của ông. Cơ bản thì cách xem Tử Vi của ông Tử Vân dựa trên cách xem truyền thống, lấy đó là cái sườn, rồi thêm hoàn cảnh thực tế, thống hợp cổ kim, nối kết trong ngoài với nhau. Lại áp dụng rộng rãi những yếu tố tâm sinh lý của con người. Trên đây là phần bình luận của sư đệ ông là ông Hồng Thạc Phong, mười phần xác thật.

Trước năm Dân Quốc 78 (dgc: tức trước năm 1989), ông Tử Vân qua nhà xuất bản Thiên Tướng đã xuất bản các sách “Đẩu Số dữ nhân sinh”, “Đẩu Số luận danh nhân” v.v… dẫn khởi sự chú ý; nhưng uy danh của ông đã được xác định từ lâu trong Hiện Đại Tử Vi qua ngòi bút hoa bướm của Liễu Vô cư sĩ. Năm Dân Quốc 79 (dgc: tức 1990), đang lúc thị trường cổ phiếu ở Đài Loan chuyển từ thịnh sang suy, mức đầu tư giảm sút trầm trọng, ông Tử Vân hoàn thành sách “Đẩu Số luận cầu tài”. Sách này chỉnh lại cách xem của tiền nhân, đề xuất: Phàm tiền do đầu tư hoặc đầu cơ mà có phải xem cung Phúc Đức; lại nói: Tiền kiếm được dễ dàng không tốn thể lực trí lực không xem bằng cung tài bạch. Sau đó năm Dân Quốc 80 (dgc: tức 1991) ông Tử Vân hoàn thành “Đẩu Số luận hôn nhân”. Sách này theo quan điểm của bút giả (dgc: tức người Đài Loan viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả) thì về mặt triết học Tử Vi, lý luận, và kỹ thuật đoán mệnh thực tế có sự phát triển với tính đột phá chưa từng thấy. Sách này có thể coi là một đại tác trong nỗ lực hiện đại hóa của giới nghiên cứu Tử Vi. Bút giả sau đây xin trình bày những tính quan trọng của nó.

MỘT: Triết lý Tử Vi

Tử Vi căn cứ vào lúc người ta sinh ra đời, về mặt thiết kế thì nếu khác giờ mệnh vận sai biệt chẳng ít, nói cách khác cơ bản thiết kế về thời gian thì giờ sinh là chủ, sau đó an bài 12 cung để nghiên phán xu thế đời sống con người. Muốn nghiên cứu đời sống con người, làm cách nào để thêm vào yếu tố của thế giới ngoại tại tất là mối quan hoài trong việc hiện đại hóa Tử Vi.

Phép Thái Tuế nhập quái đề xuất đáp án: thêm năm sinh (địa chi âm lịch). Xét cơ bản cách này phù hợp nguyên lý của Tử Vi, nguyên tắc định vị trí bằng thời gian, còn về phép tương khế, tất ứng với tác dụng hỗ tương của “chủ thể” và “khách thể” trong Tử Vi, tức là tác dụng giữa “ta” và “người”.

Ở đây bút giả muốn thảo luận một nghi vấn nhỏ: Dùng phép Thái Tuế nhập quái đặc tính sao trong lá số có tương tựa lá số thật của đối tượng hay chăng, tại sao? Chẳng hạn: Từ lá số của ta thấy bạn gái ta là điển hình Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng theo giờ sinh của bạn gái ta mà an lá số lại thấy là Tử, Phủ, Tướng v.v… sự kiện này dính líu đến tác dụng giữa chủ thể (ta) và khách thể (bạn gái ta).

Tiến bước nữa, cung vị và tính sao của Tử Vi dựa trên nguyên tắc duy tâm, bạn gái ta xuất hiện trong lá số của ta, phần lớn chỉ quan hệ đến những gì ta hiểu về bạn gái ta hoặc những gì bạn gái ta biểu hiện với ta, mà cách xét những biểu hiện hoặc quan niệm này so với bản tính thật không nhất định phù hợp. Người ta đa số tùy tình hình, như người này tính nóng bạo nhưng đối với một số người lại đặc biệt lịch sự, (những trường hợp như thế khiến) người học phải suy xét kỹ.

Tử Vi lấy duy tâm làm gốc, các cung đều phản ảnh tâm thái liên hệ, cho nên cung phu thê là tâm thái tình cảm hoặc ý muốn người phối ngẫu của mình phải như thế nào, huynh đệ là tâm thái liên hệ đến tình anh chị em, thiên di là tâm thái đối với việc giao thiệp bên ngoài, tử tức là tâm thái với chuyện con cái nhiều ít và với thế hệ sau, tài bạch là tâm thái liên hệ đến việc cầu tài phú v.v… Nhưng nói ngược lại, thiên di là tâm thái của ta đối với việc giao vãng bên ngoài, nhưng đồng thời cũng là người đời nhìn ta như thế nào; quan lộc là tâm thái của ta đối với công việc, nhưng cũng là cái nhìn của người đời về khả năng nghề nghiệp của ta, đây gọi là tác dụng chủ thể và khách thể…

HAI: Lý luận và kỹ thuật xem số

Thái Tuế nhập quái giải quyết vấn đề du nhập dữ kiện, nhưng nguyên tắc và kỹ thuật xử dụng phức tạp hơn cách xem cũ. Ngoài việc du nhập tứ hóa theo năm sinh (của đối tượng) ra, còn phải thêm đại hạn, lưu niên, bản mệnh tứ hóa (của chủ nhân lá số), xét kỹ tác dụng hỗ tương giữa các cung. Dùng lá số để xem liên hệ sinh hoạt giữa hai và có khi ba người thế này quả là đã giúp nâng cao lý luận của Tử Vi hết mực, lại còn chủ thể (ta) và khách thể (người khác), lại còn đối tượng tốt với ta hoặc ta tốt với đối tượng, lại còn ta và đối tượng cùng oán nhau, thêm tác dụng của lưu niên hóa và hạn hóa vào thì quá trình liên hệ hỗ tượng hiện rõ.

Trong quá khứ cách định khách thể không rõ ràng, thông thường là cứ theo phép mượn cung. Phép này khuyết điểm là vẫn bị cảnh cùng lá số phải xem như nhau. Ông Tử Vân đã giải tỏa được cái hạn chế này.

Phép thái tuế nhập quái không những giải được các vấn đề liên hệ đến người, mà còn giúp phân biệt sự và việc nữa. Chẳng hạn năm nay thi vào sở nghiên cứu một lúc thi ba viện, xem tốt xấu ra sao, lại biết năm thành lập của ba viện ấy, cho tứ hóa vào, nếu thấy Lộc thì vận thi tương đối tốt, nếu thấy Kị thì thực lực giảm nhiều. Cùng lý, có hai công ty cùng ngành như nhau, làm sao chọn chỗ làm tốt, có cơ phát triển? Lại cho tứ hóa vào, nguyên tắc tương đồng… Vậy là ông Tử Vân vừa lấp được chỗ đã trống lâu năm, lại giúp cho khả năng tiên đoán cũng như lý tính của khoa Tử Vi tăng cao. (Còn tiếp)

Sau một trận ba đào dữ dội (dgc: không hiểu ám chỉ gì), ông Tử Vân hoàn thành sách “Đẩu số luận sự nghiệp”, trong đó đưa cách giải tính thiên biến vạn hóa của của cung sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc), sau đó Dân Quốc năm 82 (dgc: tức 1993), lại một trận ba đào xô tới: Ông Tử Vân đưa ra quyển “Đẩu số luận điền trạch” (dgc: Lại nhắc đến “ba đào” lần nữa, ắt phải có một ý nghĩa nào đó, có lẽ dính líu đến thời thế). Sách này ngoài việc luận cung điền tốt xấu ra, lại đề xuất phép xem địa hình địa vật. Nói cách khác, Tử Vi có thể xem phong thủy, và quý hơn nữa là chỉ cần thêm phương vị vào phần suy luận, ngoài ra cách xem chẳng khác gì các mặt khác của Tử Vi. Sự kiện này giúp phạm vi ứng dụng của Tử Vi được mở rộng, đúng là một bước đại đột phá, cũng bổ sung cho cái khiếm khuyết về địa hình địa vật của khoa Tử Vi. Tới đây bút giả mong mỏi ông Tử Vân tận lực xuất bản “Đẩu số luận tật ách”, tôi nghĩ sách này sẽ lại khai mở một phần trời cho khoa Tử Vi (chú không rõ của ai: Đã xuất bản thêm một số sách rồi).

(Dịch giả chú: Như lời chú không rõ của ai ở trên, ông Tử Vân sau đó đã xuất bản thêm vài tựa sách, trong đó có “Đẩu Số luận tật bệnh”, “Đẩu số luận tử nữ”, “Đẩu Số luận phụ mẫu tình”, đây cũng cần nói rõ tựa đầu là “tật bệnh” mà không phải “tật ách”, vì quả quyển này chỉ luận bệnh tật, không luận tai ách. Theo chính lời của ông Tử Vân tự thuật thì quyển “Đẩu số luận tật bệnh” bán ế nhất trong các sách mà ông đã xuất bản, nhưng trong một cuộc đàm thoại, một cao thủ Đài Loan lại khen ông rằng sách này có tính đột phá học thuật cực cao, tối thiểu hơn “Đẩu số luận cầu tài” đã dẫn trên, cũng của ông Tử Vân. Mọi lời khen đều có tính cách cá nhân, nhưng có hai điểm cần chú ý về ĐSLTB: Một là trong sách này lý ngũ hành của các sao phối hợp với đông y đóng vai trò hết sức trọng yếu, hai là cách xem tật bệnh của ông Tử Vân không giới hạn trong cung tật ách, mà phối hợp hết 12 cung).

Ước chừng đồng thời một số học giả mới cũng viết sách lập thuyết, trong đó cũng có sách xem được, như “Đẩu số tân quan niệm” của Ngô Đông Tiều, “Tử Vi đẩu số đạo luận” của Trần Thế Hưng, “Đẩu số tâm lý học” của ông Phúc Canh v.v… Những sách này phần thảo luận về tính chất cơ bản của các sao và cách cục cũng có thành tựu, (có thể) coi là những sách đáng đọc của lớp học giả lên sau. Người mới học đi vào khoa Tử Vi bằng các sách này không phải lo ngại, tất sẽ có quan niệm chính xác.

Sau khi nxb Thiên Tướng đóng cửa, “Tử Vi chi lộ” (con đường Tử Vi) của Liễu Vô Cư Sĩ không tái bản được, ông bèn bỏ tâm lực ra làm việc chỉnh lý các sách cổ, (trong đó có) bình chú hiện đại hóa “Đẩu số tuyên vi” và “Tử Vi đẩu số toàn tập”. Tiếp đó ông bỏ rất nhiều công lao đề xuất hệ thống Tử Vi riêng của ông. Lúc này Liễu Vô cư sĩ đã dần dà khác biệt với thầy của ông (dgc: “thầy” đây ám chỉ ông Tử Vân). Ông đề xuất khá nhiều cách xem, chẳng hạn: bỏ Lộc Tồn, Thiên Mã và nhiều sao cấp hai khác, lại đề xuất: bỏ Quyền Khoa không xem, tứ hóa chỉ còn lại hóa Lộc và hóa Kị, ngoài ra còn đề xuất một số nguyên tắc “khoa học thực dụng tính” v.v… (Những đề xuất này) khiến ông về mặt cải cách hệ thống Tử Vi càng xa người khác, nhưng những phát triển này có giúp ích cho khoa Tử Vi hay không e phải chờ người sau phán định.

Coi Liễu Vô cư sĩ là đầu tầu phái cải cách và Tử Vân là đầu tầu phái cổ truyền thì đến nay (cả hai) đều đã có phần đóng góp cho công cuộc hiện đại hóa Tử Vi; nếu theo cái nhìn của bút giả hôm nay (dgc: Tức người viết những dòng này bằng nguyên văn Hán tự, đến giờ vẫn chưa xác định được là ai) thì phái cải cách chú trọng việc suy tư về các quan niệm, thái độ có tính phê phán; còn phái cổ truyền thì chú trọng kỹ thuật lý luận, tinh thần tập trung ở việc diễn giải (dgc: nói nôm na là phái cải cách thiên về đánh giá và xiển dương các quan điểm, tức là lý thuyết, phái truyền thống chuyên đoán các lá số có thật, tức là thực hành). Hai phái đều có sở trường, các học giả sau này cần suy nghĩ cân nhắc cho kỹ hầu quyết định phương hướng cho riêng mình. (Còn tiếp)

Những năm gần đây Tử Vi có một số sách đáng chú ý nhân đây xin giới thiệu cùng quý vị cùng với ý kiến riêng của tôi (dgc: “Tôi” tức người viết bài này, không rõ là ai, nhưng không phải là dịch giả). Trong đó các sách loại “cơ sở” nên mua trước, các sách tiến cấp tính sau.

Bình sách Tử Vi

Sách cơ sở:

Đẩu số tâm lý học: Tác giả Phúc Canh. Sách này về mặt tính sao có nhiều chỗ hay, về tâm thái (ứng với) các sao có thể nói là mười phần sinh động. Có điều cách dùng chữ hơi lủng củng, có lúc chữ không theo nghĩa, khiến người đọc có thể bỏ sót điểm quan trọng. Ngoài ra các lập luận ở đầu sách có phần cần suy nghĩ lại, chẳng nên vội tin. (dgc: Dù không có liên hệ rõ rệt nào với phái Tử Vân, ông Phúc Canh vẫn triệt để xử dụng phép “Thái Tuế nhập quái”. Đây là một trường hợp điển hình cho thấy ảnh hưởng sâu rộng của ông Tử Vân trong làng Tử Vi Đài Loan).

Đẩu số tân quan niệm: Tác giả Ngô Đông Tiều. Sách này mười phần giản lược, nhưng có cái hay là những điểm chính viết rõ ràng dễ hiểu. Phần sau các cách cục cũng có phần chỉnh lý đáng xem; coi là sách nhập môn hay. Đáng tiếc ưu điểm cũng là khuyết điểm (nhưng) nếu có khả năng tưởng tượng thì không sao. Duy phần bình chú của ông Tử Vân mười phần trọng yếu, độc giả cần xem kỹ.

Tử Vi đẩu số đạo độc: Tác giả Trần Thế Hưng. Điểm quan trọng của sách này là viết theo văn nói. Tác giả có gốc Tử Bình nên cách giải thích nhiều phần nối từ Tử Bình qua, cũng thành ra một cách (đặc thù). Trong sách phần luận tứ Hóa mười phần hoàn chỉnh, có thể dùng để tham khảo một số quy tắc của Tứ Hóa. Sách này chỉ có một khuyết điểm nhỏ là phần luận đặc tính sao cho cảm giác như gãi chưa đúng chỗ ngứa. (dgc: Ông Trần Thế Hưng cũng một thời theo học ông Tử Vân; sau –theo lời tự thuật- thì nhờ một thầy khác ông mới được “mở hai mạch nhâm đốc” nhưng có thể thấy qua các sách là cách luận mệnh của ông Hưng chịu ảnh hưởng của ông Tử Vân rất nhiều, dĩ nhiên tận dụng phép “Thái Tuế nhập quái”).

Tử Vi đẩu số chân thuyên: Tác giả Huệ Tâm Trai chủ. Sách này mười năm trước dẫn đầu trào lưu, những sách liệt kê ở trên đều thuộc hàng vãn bối. Sách này có đóng góp về tính sao. Chỉ cần cẩn thận nắm được ý trong lời ắt có kết quả tốt. Khuyết điểm là luận mệnh theo lối từng sao từng cung, (người đọc) chẳng dễ nắm bắt đặc tính các nhóm sao và cách cục.

Tử Vi đẩu số khai vận toàn tập: Tác giả Tuệ Canh thuật sĩ (dgc: Theo dữ liệu phối hợp trong các sách Tử Vi thì ông Tuệ Canh là bạn thân của Liễu Vô cư sĩ từ thuở cả hai đều chưa có tên tuổi trong làng Tử Vi. Trong thời gian này -qua Liễu Vô cư sĩ- Tuệ Canh gặp ông Tử Vân và tham dự một số buổi giảng dạy Tử Vi “dã chiến” do ông Tử Vân chủ trì nên sau người ta coi ông là một đệ tử của ông Tử Vân. Thiết nghĩ chỉ nên coi là ông chịu một phần ảnh hưởng đáng kể của ông Tử Vân thôi.) Sách này mạnh ở nội dung và ý nghĩa 12 cung, có cách xem độc đáo; phần luận tính sao cũng chẳng dở. Khuyết điểm duy nhất là tập sách chưa xuất bản toàn bộ (dgc: Đây có lẽ ý muốn nói khéo là sẽ chẳng bao giờ xuất bản toàn bộ). Riêng quyển sách này phần nói về việc lĩnh ngộ đặc tính các sao mười phần kiệt xuất. Quý độc giả không thể không đọc. Bút giả ở phần sau sẽ khai triển thêm đặc tính các sao, quý vị nhớ đọc. (dgc: Không thấy phần khai triển này. Chẳng biết vì không viết hay là đã bị người trích cắt đi).

Hôn nhân tổng luận: Tác giả Thẩm Bình Sơn. Đặc điểm của sách này là có rất nhiều lá số ly kỳ quái dị; vô cùng đáng tiếc là độ chính xác của những lá số này rất khả nghi. Nhưng mà về tính sao thì có sức tưởng tượng hết sức phong phú; có tính khai phá mở đường cho những người trong cảnh bế tắc. Nhớ kỹ: Trọng điểm của sách này là tính khai phá, chẳng phải phương pháp hoặc quy tắc. (dgc: Có lẽ chỉ là cách viết lịch sự thôi. Hẳn ý muốn nói là ông Thẩm Bình Sơn có điểm độc đáo, nhưng cần đãi lọc thật kỹ mới xử dụng được).

Tử Vỉ đẩu số giảng nghĩa (quyển 2: đặc tính các sao): Lục Bân Triệu biên soạn. Sách theo theo lời truyền thì là bí kíp của Khâm Thiên Giám. Phần luận tính các sao so với các sách cổ truyền không khác bao nhiêu. Sách này do ông Vương Đình Chi bổ chú. Ông Vương Đình Chi có bổ sung một số điểm rất đáng chú ý.

Sách tiến cấp:

Về bộ phận sách tiến cấp (thì nên) bắt đầu với “Đẩu số và nhân sinh” của ông Tử Vân và các sách khác cũng của ông Tử Vân, trong đó sách “Đẩu số luận hôn nhân” quan trọng hơn hết, giới hậu học phải cố gắng hiểu những điểm chính yếu trong sách này. (dgc: Có lẽ vì trong sách này ông Tử Vân chính thức áp dụng cách xem “Thái Tuế nhập quái” để giải quyết một số vấn đề nan giải của khoa Tử Vi).

Bảy tập “Hiện Đại Tử Vi” của Liễu Vô cư sĩ đều đáng đọc. Bộ sách này chứa nhiều quan niệm và cách suy luận của khoa Tử Vi (dgc: Đây hẳn muốn nói đến sự kiện là tập sách này ghi lại cách xem Tử Vi của rất nhiều trường phái khác nhau, kể cả các trường phái cực kỳ quái dị). Đây là sách “chuyển hình” của Tử Vi (dgc: Đây hẳn muốn ám chỉ làng Tử Vi Đài Loan), học giả không thể nào bỏ qua.

Bí kíp cổ truyền

Thập bát phi tinh xách thiên đẩu số toàn tập: Là tư liệu tham khảo duy nhất. Có thể tham khảo thêm “Chính thống phi tinh tử vi đẩu số” của ông Trần Nhạc Kỳ. Tuy nhiên “Tử Vi đẩu số toàn thư” do Trúc Lâm thư cục xuất bản cần đặc biệt thận trọng; nhất là bốn lá số đằng sau, chẳng lá số nào tin được. Học giả thận trọng là hơn hết.

Phái Tử Vân

Ông Tử Vân làm việc cho một nhà xuất bản. Trong sách “Đẩu số dữ nhân sinh” ông kể lại là ông từng có lúc hoàn toàn không tin mệnh lý. (dịch giả chú = dgc: phần tiếp đây có lẽ là giai thoại vì không hề thấy ông Tử Vân nhắc đến trong các sách của ông). Sau một lần ông đi theo một đồng nghiệp có vợ sẽ sinh con năm sau đến nhờ thầy của ông là thầy Hà xem số (dgc: Câu này dễ gây hiểu lầm, vì theo sách đã dẫn cho đến lúc này ông Tử Vân chưa từng gặp thầy Hà, bảo là “thầy tương lai” thì chính xác hơn). Thầy Hà dựa vào lá số mà dự đoán hoàn cảnh sinh sản của vợ chủ nhân lá số năm sau, rằng vì bị gan nóng mà phải tiếp máu, vân vân… Năm sau ông tự chứng kiến thấy kết quả y như vậy.

Khi ông Tử Vân theo thầy Hà học Tử Vi, thì cũng có 3 bạn cùng học trong lớp đêm ấy, nghe thầy Hà giảng các kiến thức cơ sở về các sao Tử Vi (dgc: Phối hợp những mẩu chuyện rời mà ông Tử Vân tự kể trong “Đẩu số dữ nhân sinh” thì các buổi học đều vào ban đêm, lúc đầu có 5 bạn cùng lớp, sau chẳng hiểu sao chỉ còn 3, hai nam mà ông gọi là “sư đệ” một thành công sớm nhưng chết sớm, một di cư sang Hoa Kỳ rồi phát triển thành công, một nữ mà ông gọi là “sư tỷ” là người duy nhất không hút thuốc trong lớp học).

Sau đó ông Tử Vân bôn ba nam bắc Đài Loan, nơi nơi tìm cao thủ mệnh lý, rồi trong diễn trình ấy tìm, hiểu ra những yếu quyết của Tử Vi. Vì nghiên cứu Tử Vi mà ông Tử Vân đã học thêm nhiều môn khác liên hệ đến tử vi, như tâm lý học, đông y v.v… Vì ông giải số cho nhiều bạn bè khi họ có vấn đề cần giải quyết, tiếng tăm của ông lan dần, nhưng vì ông không nói rõ với những người thân ông là thầy Tử Vân, thầy Tử Vân là ông, nên nhiều người nhờ xem số không biết ông là thầy Tử Vân. Sau, trong thập niên 70 hoặc 80 (chú nguyên thủy: nhớ không rõ. Dgc: ‘thập niên 70 hoặc 80’ là theo lịch Trung Hoa dân quốc, bắt đầu từ các năm 1981, 1991), ông bắt đầu viết sách, tiết lộ nhiều bí quyết mà ông đã ngộ ra. Ông đã lập chí viết một quyển sách cho mỗi cung. Hiện nay ông đã viết hơn 10 quyển sách, nhưng có lẽ (sẽ) không viết đủ hết 12 cung (dgc: Năm nay 2010 vẫn còn cung huynh đệ chưa thấy viết đến, hai cung phúc và nô thì chỉ được nhắc thoáng qua lần lượt trong hai quyển “Đẩu số luận cầu tài” và “Đẩu số luận nhân tế quan hệ”, có lẽ sẽ chẳng bao giờ có sách riêng).

Ông Tử Vân qua 30, 40 năm nghiên cứu, ngộ ra các lý: Tam đại luận, Thái Tuế nhập quái, cung Thái Tuế v.v… Sách của ông chứa đầy dẫy các lá số có thực. Hiện nay ông Tử Vân một mặt viết sách, một mặt mở quán xem Tử Vi, một mặt mở lớp dạy miễn phí, đồng thời cũng có các đệ tử riêng (dgc: Nhờ đoạn này ta biết bài này được viết sau khi ông Tử Vân nghỉ hưu, vì theo lời ông tự thuật thì sau khi về hưu được người ta giúp mở quán mệnh lý ở Đài Bắc).

... Người ta bảo ông là thầy đứng sau chỉ đạo Liễu Vô cư sĩ. Bắt đầu bằng cách luận lá số thật rồi sau đưa ra lý luận mới, là đặc tính của sách “Đẩu số luận danh nhân” luận 3 nhân vật Thái Vạn Xuân, Thái Thần Châu và Thái Thần Nam (dgc: Sách này được nhắc tới có lẽ vì là sách đầu của ông Tử Vân, nay đã tuyệt bản, dịch giả cũng chỉ nghe nói qua mà chưa từng được đọc. Tuy nhiên, theo các tài liệu thì sách này viết về ba nhân vật ly kỳ là tay cự phú Đài Loan là ông Thái Vạn Xuân và hai người con trai của ông. Ông Vạn Xuân từ hai bàn tay trắng tạo nên sự nghiệp vĩ đại, nhưng tuổi già bị tai biến mạch máu não nằm liệt giường trong khi tài sản của ông bị tiêu tan trong tay hai người con trai lớn; ông Thần Châu thừa hưởng một phần tài sản đáng kể của cha, lại đắc cử vào quốc hội, một thời oanh liệt nhưng rồi chỉ vài năm bị tù và chết trong đó; ông Thần Nam cũng thừa hưởng một phần tài sản đáng kể của cha, khuếch trương vĩ đại thêm, rồi trong một thoáng giây mất hết tất cả…)

Tác phẩm có “Tùng đẩu số đàm phụ mẫu tình” (luận tình cha mẹ theo Tử Vi), “Đẩu số luận mệnh”, “Đẩu số luận tử nữ”, “Đẩu số khán nhân tế quan hệ”, “Đẩu số luận điền trạch”, “Đẩu số luận cầu tài”, “Đẩu số luận nhân duyên”, “Đẩu số dữ nhân sinh” (Tử Vi và đời sống), “Đẩu số luận danh nhân”, “Đẩu số luận sự nghiệp” v.v… (dgc: Ngoài ra còn có “Đẩu số luận tật bệnh”).

Quan điểm Thái Tuế nhập quái:

Đối tượng nhập quái phải có liên hệ mật thiết với người được xem số. Liên hệ càng mật thiết thì tính cát hung của việc nhập quái càng chính xác. Chẳng hạn người làm ăn chung tín hiệu rõ ràng hơn người thuần túy là bạn bè thôi. Sinh cùng năm, nếu hai người có góc cạnh liên hệ khác nhau thì cung nền khác nhau, cát hung tự nhiên cũng khác. Chẳng hạn một người là cấp trên, một người là cha hoặc mẹ ta tất cung nền một là thiên di, một là phụ mẫu. Cùng năm sinh, góc độ liên hệ cũng giống, thí dụ hai người bạn tốt cùng năm sinh giả như phái tính khác nhau thì cát hung cũng khác nhau. Phương pháp là dùng nam bắc đẩu mà phân biệt (nam đẩu ứng nam, bắc đẩu ứng nữ). Nếu cùng năm, cùng phái tính tất cát hung ứng nghiệm rõ hơn trên người mà chủ nhân lá số có ấn tượng mạnh hơn (thích hơn chẳng hạn). Nếu cùng thích hai người như nhau thì cát hung dựa theo xuất hiện trước sau mà khác nhau (dùng năm, tháng, ngày v.v… mà định). Cung nhập quái là bắc đẩu thì cát hung ứng người trước, nam đẩu thì ứng người sau. Hai người cùng thích như nhau, xuất hiện cùng lúc, thì theo cá tính mà phân biệt, nếu cung nhập quái là bắc đẩu thì cát hung ứng người cá tính tương đối cương cường (tương đối có cá tính hoặc tương đối tích cực). Ngược lại thì… Giả thiết trường hợp khó xảy ra là các yếu tố kể trên đều giống nhau cả chúng tôi cũng có cách phân biệt, chỉ là môn qui đã định phải bảo lưu. Nếu có hứng thú xin chú ý các lớp học của thầy Tử Vân (ở Sáng Kiến Đường, Đài Bắc hoặc Tân Tâm Linh Đường Học Uyển, Đài Trung).

Phụ chú: Liễu Vô cư sĩ

… là nhân vật đại biểu phái hiện đại, một phái thuộc hàng chính trực của làng Tử Vi. Phản đối chủ trương “Tử Bình hợp tham”, đề xướng “Tử Bình quy về Tử Bình, Tử Vi quy về Tử Vi”, không cho thần sát, quan sát… xâm nhập vào Tử Vi (dgc: Ý nói là bỏ hết các sao thần sát). Hết sức hứng thú với lô gích, trước tác phong phú, tính ra có “Hiện đại Tử Vi” tập 1 đến tập 7, “Đương Trần Hi Di ngộ Đổng Mộ Tiết - Thiết Bảng - Đẩu Số - Tham”, “Tử Vi chi lộ: Yên hoa truyền kỳ”, “Tử Vi chi lộ: Uyên ương truyền kỳ” vân vân… (dgc: Đó là chưa kể các tựa Tử Vi “Đẩu Số luận mệnh bất cầu nhân”, “Tinh không xán lạn”, “Minh thiên tha môn hội tác tạp ma”, Tử Bình “Hiện đại nhân đích bát tự”, “Tử Bình chân thuyên hiện đại bình chú” và sách tính danh học…) Được Ngô Hoài Vân gọi là “vệ sĩ của giới mệnh lý”... sách của ông có tính dễ đọc, hiện thật…

“Hiện đại Tử Vi” cộng gồm 7 tập, thời gian xuất bản từ tháng 4 năm 74 đến tháng 6 năm 76 (dgc: tức tháng 4, 1985 đến tháng 6, 1987), khoảng 3 tháng một kỳ. Sau cùng vì Liễu Vô cư sĩ cảm thấy quá mệt mỏi mà kêu đình bản. Tập này về rất nhiều phương diện có những kiến giải hoặc vượt quá tiền nhân hoặc khuếch đại phạm vi của khoa Tử Vi. Về mặt kỹ xảo (dgc: tức cách xem số) cũng như suy luận đều có những cống hiến trọng đại… Tập này bao hàm rất nhiều cách suy luận, chẳng phải chỉ là hệ thống suy luận thuần túy của một người, trong đó có: GS Hứa Hưng Trí (dgc: Tiến sĩ dược, giáo sư đại học ngành dược và là một khoa học gia chủ yếu của Đài Loan), Tuệ Canh thuật sĩ (dgc: theo lời tự thuật thì tốt nghiệp luật nhưng bỏ sang nghiên cứu mệnh lý, vì quen biết Liễu Vô cư sĩ nên cũng có duyên theo học Tử Vi với ông Tử Vân một thời gian, nhưng lúc ấy tài nghệ đã cao rồi nên học đây có tính tham khảo mà thôi, tư tưởng vẫn có nhiều độc lập, thiết tưởng chẳng nên coi là đệ tử của ông Tử Vân), Lạc Đà Sinh, thầy Quách, Thái Quân Siêu, Phổ Giang Đăng Chi, Nam Ngư, Phi Vân cư sĩ v.v… có thể gọi là sáng tác tập thể!

Giới thiệu các sách Tử Vi của ông Tử Vân

Phóng mắt nhìn những sách Tử Vi thấy bày trong tiệm, một loại chủ yếu là giải thích tính sao, nhưng chỉ cần mở xem vài quyển là phát hiện nội dung đại đồng tiểu dị, nếu bảo văn chương thiên hạ sao lại nhau cũng chẳng phải là nói quá. Một loại khác là sách giải số “sống” (hoạt bàn), loại này tương đối không dễ kiếm. Theo cái nhìn cá nhân của tôi, giải số sống là một thách đố to lớn của người học Tử Vi, đây cũng là lãnh vực rất nhiều người học Tử Vi tốn bao tâm huyết mà vẫn không đạt nổi kết quả mong muốn. Tuy rằng mặt này người xưa có giấy mực truyền lại, song một là bài vở không nhiều, hai là đa số tiến hành theo phương thức “án đồ sách kí” (dgc: ý nói là có tính công thức, không có lý luận), hết sức cứng ngắc, chẳng có gì để gọi là giải số “sống”. Thành thử các trước tác của ông Tử Vân về mặt này có một chỗ đứng đặc biệt. Nhân năm nay Dân quốc 88 (dgc: tức 1999) cuối tháng 3 “Đẩu số luận tử nữ” là sách thứ mười của ông được xuất bản, tưởng cũng nên quay đầu nhìn lại.

Dưới đây tôi trước hết liệt kê giản lược các sách của ông Tử Vân rồi sau đó sẽ đề cập điểm chính và nét đặc sắc của từng quyển một.

  1. Tùng đẩu số khán nhân sinh, Thời Báo, bản sửa chữa năm 82 (dgc: tức 1993).
  2. Đẩu số luận danh nhân, Thiên Tướng, in lần đầu năm 77 (dgc: tức 1988).
  3. Đẩu số luận mệnh, Thời Báo, in lần đầu năm 78 (dgc: tức 1989).
  4. Đẩu số luận cầu tài, Thời Báo, in lần đầu năm 79 (dgc: tức 1990).
  5. Đẩu số luận nhân duyên, Thời Báo, in lần đầu năm 80 (dgc: tức 1991).
  6. Đẩu số luận sự nghiệp, Thời Báo, in lần đầu năm 81 (dgc: tức 1992).
  7. Đẩu số luận điền trạch, Thời Báo, in lần đầu năm 82 (dgc: tức 1993).
  8. Đẩu số khán nhân tế quan hệ, Thời Báo, in lần đầu năm 83 (dgc: tức 1994).
  9. Đẩu số luận tật bệnh, Thời Báo, in lần đầu năm 85 (dgc: tức 1996).
  10. Đẩu số luận tử nữ, Thời Báo, in lần đầu năm 88 (dgc: tức 1999).

1) Tùng đẩu số khán nhân sinh

Sách này nguyên do Thiên Tướng xuất bản, sau này tái bản đổi thành tựa hiện hành là “Đẩu số dữ nhân sinh” (Tử Vi và nhân sinh). Sách này chủ yếu cho biết tác giả đứng ở chỗ nào và có chủ trương gì trong Tử Vi. Quan trọng nhất là không tán thành cách luận mệnh truyền thống “đoán như đinh đóng cột” mà đề xướng phép luận mệnh “chẩn đoán”, lại đề xuất chủ trương “sự thật đã phát sinh tất có dấu hiệu mệnh lý, nhưng có dấu hiệu mệnh lý chưa chắc có sự thật đối ứng phát sinh”. Ngoài ra giới thiệu giản lược diễn trình học mệnh lý và kinh nghiệm của tác giả. Bộ phận này nhắm thẳng vào giới Tử Vi hậu học, trong đó nói đến ảnh hưởng của kinh nghiệm sống đối với mệnh lý. Theo quan điểm của tôi, tất cả những độc giả thích đọc sách Tử Vân đều phải đọc kỹ sách này. Sau khi bạn hiểu rõ cái bối cảnh và suy tư của tác giả rồi nếu vẫn thấy đồng ý với ông thì những sách còn lại tham khảo mới thấy giá trị.

2) Đẩu số luận danh nhân

Sách này cũng xuất hiện rất sớm, đến nay ước đã mười năm, đã tuyệt bản, các tiệm sách trên phố cũng rất khó kiếm thấy. Sách chủ yếu viết về sự nghiệp lên xuống của ba ông Thái Vạn Xuân, Thái Thần Nam và Thái Thần Châu. Cách kiếm tiền (của ba vị này) hết sức phong phú, mà lời giải thích cũng hết sức tường tận. Xét cơ bản thì sách này phân tích theo phép truyền thống, nhưng cũng đề xuất chẳng ít kỹ thuật phân tích hoạt bàn (lá số sống). Bao quát phép “sao hóa dẫn động liên tục”, “cung trọng điểm”, “duyên khởi duyên diệt”, thậm chí cả “Thái Tuế nhập quái” cũng được mơ hồ nhắc tới. Sách này viết theo phương thức chủ yếu là đã phát sinh sự thật thì phải dùng mệnh lý diễn giải như thế nào, cho nên nhiều kỹ thuật không được đặc biệt nhấn mạnh hoặc viết rõ, điểm này khác xa với những sách về sau. Ngoài ra, sách này vì gồm quá nhiều chi tiết nên chẳng dễ gì đọc hết, hoặc đọc được nửa sách là đã nhức mắt rồi, e phải có rất nhiều kiên nhẫn và nghị lực mới mong đọc hết được. Thế nhưng vẫn được cái là sách này đối với những sách về sau không gây chướng ngại quá lớn. (dgc: Câu cuối tối nghĩa, có lẽ muốn nói là sách này có tính độc lập, đọc nó mà không hiểu hoặc bỏ ngang vẫn có thể hiểu các sách sau).

3) Đẩu số luận mệnh

Mệnh lý là một công cụ rất tốt của đời sống, sách này luận những vấn đề tương đối thường thấy như hôn nhân, sự nghiệp v.v… trong đó cũng đề cập vấn đề lịch pháp và thuật số, tỷ như cách xem tháng nhuận. Tác giả chủ trương tháng nhuận dùng tháng thường mà xem là được, không cần xem nửa tháng sau là tháng kế tiếp. Theo kinh nghiệm xem tháng nhuận của tôi (dgc: tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân hoặc dịch giả) thì cách xem này chẳng sai. (dgc: Viết thế e hơi thiếu sót. Thực ra trong sách này ông Tử Vân đề nghị là gặp tháng nhuận thì coi như tháng thường, nhưng vẫn lấy thêm lá tháng kế tiếp để phòng hờ; tức là coi tháng thường là chính, nhưng vẫn có trường hợp phải dùng tháng kế tiếp mới đúng. Lá số thí dụ trong sách này là người sinh nửa sau tháng 8 nhuận, kiểm chứng bằng các dữ kiện đã xảy ra thấy lấy theo tháng 8 đúng, lấy theo tháng 9 sai). Các bài luận số trong sách này thuộc loại đoản thiên, chỉ luận một chuyện, cho nên đọc tương đối dễ; dễ hơn “Đẩu số luận danh nhân” rất nhiều.

Từ sách này trở đi, cách viết của tác giả chủ yếu là đoản thiên. Xét cơ bản sách này có thể gọi là dao trâu chém nhẹ (dgc: Thành ngữ, ý nói cố ý giữ lại chưa phát huy hết công lực), không có đóng góp lớn cho học thuật, nhưng vì tương đối giản dị, có thể coi là một sách luyện xem số sống.

4) Đẩu số luận cầu tài

Tác giả đã phát tâm nguyện viết một quyển sách cho mỗi cung cho đến khi hết 12 cung, sách này coi là đoạn đầu. Tại sao viết sách này đầu tiên thì có thể vì liên hệ đến thị trường cổ phiếu nóng bỏng lúc ấy. Người ta thường cho rằng, muốn kiếm tiền thì phải xem cung tài là chủ. Nhưng tác giả đề xuất: Tiền do công khó làm ra mới coi cung tài là chủ. Nếu động sản do cá nhân quản lý tài sản, hoặc do đầu tư thậm chí đầu cơ mà ra thì phải xem cung phúc là chủ. Nếu đầu tư bất động sản mong kiếm tiền bằng giá sai biệt tất phải coi cung điền là chủ. Đương nhiên, mọi việc đều phải coi hai cung mệnh thân là chủ, rồi phối hợp với cung liên hệ mới có thể căn cứ mà đoán cát hung.

Điểm quan trọng khác của sách này là đề xuất quan niệm “cung trọng điểm”, cũng gọi là kỹ thuật “định cung vị”. Quan niệm và kỹ thuật này kỳ thật hết sức trọng yếu, nhưng tựa hồ không được biết đến nhiều bằng phép “Thái Tuế nhập quái” sau này, thành thử tính trọng yếu của nó không được đặt đúng mức.

Cơ bản nhất của Tử Vi gồm có ba tầng kết cấu là bản mệnh, đại hạn, lưu niên, cứ lấy cung Phúc mà tham chiếu (dgc: Hẳn ý muốn nói có ba tầng kết cấu của Phúc là bản mệnh Phúc, đại hạn Phúc, và lưu niên Phúc); nhưng phải coi cung nào là chủ? Lúc này cần khái niệm “cung trọng điểm”, bằng không rất khó phán đoán cát hung. Cuối cùng cần nói là khái niệm “định cung vị” không phải chỉ có thể dùng cho việc đoán tiền tài, mà rất nhiều sự việc khác cũng dùng được phương pháp ấy.

5) Đẩu số luận nhân duyên

Giả sử cần đề cử một trước tác làm bảng hiệu cho sự phát triển của khoa Tử Vi thì “Đẩu Số luận nhân duyên” có thể đóng trọn vai trò mà không hổ thẹn. Cố nhiên trong rất nhiều sự thành bại ta đóng một vai trò quan trọng, nhưng người kia cũng có phần quyết định sự thành bại đó. Nói cách khác tính “khác biệt cá nhân” đóng một vai trò quan trọng trong các trường hợp cùng lá số khác vận mệnh. Như xem hôn nhân, một đoạn nhân duyên thành công hay không, đối tượng tìm thấy là yếu tố không thể nào bỏ sót được. Dùng biện pháp “khác biệt cá nhân” để tìm sự thật là đề xuất của tác giả, gọi là phép “Thái Tuế nhập quái” hoặc “Thái Tuế nhập cung”. Phép này chẳng phải chỉ giới hạn cho hôn nhân, mà chỉ cần có tương quan nhân tế lợi hại là có thể áp dụng để phán đoán thêm chính xác. Thêm dữ kiện để đoán chính xác hơn là một ưu điểm của Tử Vi so với các môn khác, nhưng phép “Thái Tuế nhập quái” rất khó khăn, chẳng phải dễ như trong sách đề cập, chẳng phải như tác giả nói “chẳng qua chỉ là thế đầu tay” mà thôi, và vì vậy mà đã bị lạm dụng nghiêm trọng.

Khởi đầu, cách xem của tác giả được hâm mộ nhất là phép “sao hóa liên tục dẫn động” còn gọi là “tam đại luận”, nhưng sau khi phép “thái tuế nhập quái” được đề xuất thì biến thành tuyệt kỹ có tính chiêu bài, bị rất nhiều tác giả Tử Vi có sách ra hiện thời dẫn dụng, khiến các quan niệm hoặc kỹ xảo khác tựa hồ bị đẩy vào lãnh cung (dgc: thành ngữ, ý nói không được dùng nữa). Sự thật thì luận Tử Vi là công trình trọng đại, phải phối hợp rất nhiều những phương pháp khác mới mong luận đoán chính xác, chỉ dựa vào một kỹ thuật mà đoán thì kết quả sẽ sai lệch nghiêm trọng. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

6) Đẩu số luận sự nghiệp (Tử Vi luận sự nghiệp)

Người xem số hỏi nhiều nhất về sự nghiệp, tiền tài, và tình duyên. Nhưng dùng Tử Vi luận sự nghiệp kỳ thật rất khó, bởi ngoài kỹ xảo xem hoạt bàn ra, kinh nghiệm sống (của người luận số) cũng quan trọng vô cùng. Các độc giả xem qua sách này tất phát hiện rằng tác giả rất thực tế, lại miêu thuật tượng tốt tượng xấu của các trạng huống thực tế rất tường tận, chẳng hạn đối với một người làm chủ thì tượng tốt có thể cho biết làm xuất cảng thì phù hợp, nhưng nhập cảng thì không; tượng xấu có thể ứng với việc sản xuất mà không ứng với việc nghiên cứu (dgc: tức làm sản xuất thì xấu, mà làm nghiên cứu thì không xấu). Với một người đi làm, tượng xấu có thể ứng với công việc rắc rối đa đoan mà không phải là công việc kém v.v… chẳng phải chỉ ban một chữ “cát” hoặc “hung” như cách xem truyền thống. Muốn tìm cát tránh hung nhất định cần biết cát là cát thế nào, hung là hung ra sao thì mới dùng đúng thuốc đúng chỗ, chỉ nói cát hung không thôi thì chẳng thể làm được.

Ngoài ra, sách này đề xuất nhiều lá số “duyên khởi duyên diệt”. Thế nào là “duyên khởi duyên diệt”? Thưa, ý đây là khởi thủy của một sự kiện trồng “nhân” thì cái “quả” ngày sau ắt phải có ảnh hưởng (dgc: hẳn muốn ám chỉ cái “quả” của cái nhân đó). Xét trên mặt kỹ thuật mà nói, tượng hung của lúc duyên khởi tỷ như hóa Kị (cùng với Kình Đà), nếu ngày sau hành vận lại có tượng hung và lực hỗ ứng, thì tượng hung nặng thêm, cho nên lúc ấy sự kiện chấm dứt. Đương nhiên, nếu tượng tốt lúc duyên khởi cùng với tượng tốt về sau hình thành thế hỗ ứng, thì tượng tốt được tăng cường. Phép này kỳ thật tác giả viết không tường tận, cũng không cứng ngắc mà chứa nhiều tính linh hoạt, độc giả nếu xem không hiểu lắm có thể đọc vài lần thì hiểu được.

7) Đẩu số luận điền trạch

Đương nhiên, sách này chủ yếu thảo luận cung điền trạch. Chủ đề được thảo luận rất trọng yếu, cũng rất thực dụng, chủ yếu bao quát cá nhân thích mua nhà để ở hay muốn làm kẻ ở nhà thuê, có được kế thừa tổ sản không, đầu tư địa ốc có kiếm được tiền không, cùng với việc vận dụng phương vị trong Tử Vi. Trong đó khó nhất là vấn đề phương vị, cũng là vấn đề kham dư của Tử Vi, bởi vì ngoài việc xem xét trắc lượng thực tế, phòng ốc ngày nay không quy củ như xưa, mà thường có hình thể quái dị, thậm chí từ ngoài nhìn thấy có hai cửa lớn hoặc nhiều hơn (như ngũ giác đài của nước Mỹ) hoặc không có cửa lớn (như tòa lầu… vừa bị cháy, tầng một không có cửa, mà vào lầu hai từ một tòa lầu khác); những hoàn cảnh này phải có rất nhiều kinh nghiệm mới mong phán đoán hợp lý. Ngoài ra, tác giả cũng nhắc lại quan niệm và phép luận dùng “cung trọng điểm”, lại đưa thí dụ để giảng giải trong vài lá số, cho thấy quan niệm và kỹ xảo này hết sức trọng yếu, không thể bỏ sót được.

8) Đẩu số khán nhân tế quan hệ

Sách này chủ yếu nói về ý nghĩa và cách luận hai cung thiên di và nô bộc. Theo cách xem của tác giả, thiên di chủ yếu là quan hệ với người trên và đồng đẳng, tỷ như cấp trên trực tiếp, người làm chung hoặc người cộng tác; còn nô bộc thì đại biểu người dưới mình, cũng là người mà mình có thể ảnh hưởng. Cho nên không nên lấy cung nô bộc đổi thành “cung bạn bè” (dgc: nhiều sách Đài Loan gọi cung nô bộc là “giao bằng cung” và dùng để xem liên hệ bạn bè cũng như các người cộng tác trong việc làm ăn; đây tác giả muốn nói rằng ông Tử Vân phản đối quan điểm ấy) kẻo luận theo lý ra không đúng sự thật. Ngoài ra, với phép “Thái Tuế nhập quái” lại giải thích rõ ràng thêm một bước nữa. Nghĩa là, đối tượng được “nhập quái” trừ thiên can năm sinh ra, thiên can của cung có địa chi cũng có tác dụng, cần thêm vào mà suy nghĩ (dgc: Giả như xem số người sinh năm Quý Dậu, muốn biết làm ăn với người sinh năm Giáp Tuất có được không thì theo phép Thái Tuế nhập quái đầu tiên phải xét xem can Giáp ảnh hưởng lá số thế nào, kế đó xem cung Tuất có can gì thì can ấy cũng có ảnh hưởng, đây bởi vì người được xem số sinh năm Quý Dậu nên cung Tuất mang can Nhâm; do đó khi xét ảnh hưởng của người sinh năm Giáp Tuất phải xét ảnh hưởng của hai can Giáp và Nhâm trên lá số). Đương nhiên, tác giả cũng không ngừng nhắc đi nhắc lại rằng muốn xem bất cứ chuyện gì cũng đều không thể bỏ sót hai cung mệnh thân… Thiên di tốt chỉ là nhận được ảnh hưởng tốt (liên hệ đến di) mà không đủ để luận là tốt. Trong sách có lá số của vài nhân vật chính trị thời đại tỷ như Lý Đăng Huy, Hác Bách Thôn, có thể khác với (các lá số được) các tác giả Tử Vi khác đề nghị, độc giả có thể tham khảo so sánh xem sao.

9. Đẩu số luận tật bệnh

Nói chung chung, đại khái độc giả ít thích xem nhất là sách bàn về tật bệnh này (dgc: Hẳn ý giới hạn trong các sách của ông Tử Vân). Bởi vì đề tài tật bệnh là cái mà tất cả chúng ta đều quan tâm nhưng lại không hứng thú bàn thảo. Cũng bởi vì ngoài kỹ thuật mệnh lý ra, nó lại còn đòi hỏi kiến thức y khoa, nhất là trung y. Sơn, Y, Mệnh, Bốc, Tướng (dgc: “sơn” ám chỉ phong thủy, địa lý) là 5 thuật truyền thống của Trung hoa, mỗi thứ đều có phạm vi học vấn chuyên tinh mênh mông. Một người học một môn đã chẳng rõ hiểu biết được bao nhiêu, hà huống phối hợp học một lúc hai môn?

Cách xem tật bệnh truyền thống là phối hợp các cung mệnh thân và tật lại để đoán xem người ta sẽ bị bệnh gì. Nhưng tác giả cho rằng cung tật chỉ đại biểu lực đề kháng bệnh tật của cá nhân, còn người ta bị bệnh tật gì thì 12 cung đều có thể sinh ra cả. Ngoài ra, lại phải phối hợp tư liệu của cha mẹ vào mới có thể đoán một cá nhân có thể phát sinh bệnh gì, ấy bởi vì mỗi cá nhân đều do cha mẹ sinh ra, bản chất chịu ảnh hưởng di truyền của cha mẹ. Đây cũng là phương pháp giải quyết vấn đề những người sinh cùng giờ không nhất thiết có cùng bệnh tật. Tác giả cũng cho rằng luận tật bệnh bằng Tử Vi là một loại “y học dự phòng” mà không phải là thay bác sĩ, nhất là về những bệnh phát chậm, bằng không thì có thể rất mực sai lầm.

Sách này mặc dù chủ đề rất khô khan, nhưng quan niệm thì hết sức quan trọng. Cách xem “đả phá 12 cung vị” cũng là “điên đảo” so với cách xem thông thường của Tử Vi truyền thống. Suy thêm, luận các cung khác cũng như vậy, chẳng phải giản dị là muốn xét sự nghiệp thì xem cung sự nghiệp, xem cổ phiếu thì chỉ xem phúc đức v.v… là được. (dgc: Người viết nhắc đến cổ phiếu và cung phúc ở đây ắt hẳn vì ông Tử Vân trong sách “Đẩu số luận cầu tài” đã dẫn trên cho rằng muốn luận cổ phiếu ăn thua phải chú trọng cung phúc đức thay vì là cung tài bạch). Ngoài thì xem nhiệt náo, trong thì xem đường lối (dgc: Đoạn này nguyên văn là “ngoại hàng đích khán nhiệt náo, nội hàng đích khán môn đạo”, không rõ nghĩa gì và dính líu với bài văn ra sao, đây chỉ là dịch cho có mà thôi, tuy nhiên có lẽ không quan trọng lắm). Trọng điểm của sách này chẳng phải là xem tật bệnh đích xác so bì với quang tuyến X, máy siêu âm v.v…, mà là từ quan niệm “đả phá 12 cung” phát ra.

10) Đẩu số luận tử nữ

“Đẩu số luận tử nữ” vừa xuất bản không lâu đến nay mới hơn kém một tháng (dgc: đây là tính theo thời điểm bài này được viết, không phải lúc bản dịch ra đời). Sách này độ khó so với các sách trước cao hơn hẳn, cho nên chẳng phải là sách cho người mới học. Sự thật là các sách của tác giả có xu thế là mỗi quyển đều khó hơn các quyển trước, cho nên cách hay nhất là đọc theo thứ tự, bằng không có thể không “tiêu hóa” nổi. Nói về sách này thì đa phần là áp dụng phép “Thái Tuế nhập quái”, bao gồm thêm tư liệu của cha mẹ để xét thể chất và sinh sản thuận lợi hay không (dgc: cho nữ mệnh), thêm tư liệu của người phối ngẫu và con cái để phân biệt xem có thụ thai được không và con cái sức khỏe thế nào, có thể sinh trưởng thuận lợi không. Tối hậu, lại xem cả vấn đề con cái kế thừa sự nghiệp của cha mẹ. Mặt này, so với sách “Đẩu số khán nhân tế quan hệ” có chỗ tương tự, các độc giả có thể so sánh những điểm khác và giống của hai sách này.

Những kỹ thuật kể trên xem qua tưởng là cũ (dgc: “Cũ” đây là đối với các độc giả đã đọc các sách đã xuất bản trước đó của ông Tử Vân thôi, chứ dĩ nhiên mới lạ nếu không muốn nói là “kỳ lạ” đối với các độc giả khác), nhưng trên thực tế có nhiều tiểu tiết cần giải quyết, bằng không sau khi du nhập bấy nhiêu tư liệu vào thì tự mình theo mình mà đoán, hoặc lập lại cách xem đã biết, ấy bởi vì du nhập những tư liệu ấy xong thì tượng hung tượng cát đều chất đống, muốn viên tròn theo kiểu nào cũng được (dgc: Đây hẳn muốn nói cái nguy của việc có quá nhiều dữ kiện mà không phối hợp một cách hệ thống được, khi ấy có khuynh hướng tùy cảm tính mà đoán, rồi biện minh bằng cách chọn lựa những tượng cát tượng hung phù hợp với cách đoán của mình, mà bỏ những tượng còn lại. Đây thật ra là một vấn đề quen thuộc của khoa Tử Vi.)

Một điểm quan trọng khác của sách này, trái ngược với các trước tác truyền thống, là đề xuất “cung Thái Tuế” của người được xem số. Tác giả cho rằng, hai cung mệnh thân là “biểu” (dgc: bề ngoài), cung Thái Tuế là “lý” (dgc: bề trong), tác phong hành sự của một cá nhân rất nhiều khi không biểu hiện ở hai cung mệnh thân, phản lại biểu hiện ở cung Thái Tuế. Nếu phối hợp với với quan niệm “đả phá 12 cung” trong “Đẩu Số luận tật bệnh” thì kỳ thật cả 12 cung đều chứa cá tính của con người, (những cá tính) đoán không ra hoặc xem không thấy (tụ) ở cung Thái Tuế. Cứ theo Vương Vân Phong (dgc: Theo lời tác giả tự thuật rải rác trong các sách thì có thể đoán Vương Vân Phong là một kiện tướng của phái Tử Vân, cùng làm thầy trong phòng coi bói mà ông Tử Vân mở ra sau khi về hưu công việc chính thức) viết trong phần giới thiệu thì cung Thái Tuế là một trong những quan niệm nhập môn tâm đắc của tác giả (dgc: tác giả đây là ông Tử Vân), cái lý cũng rất lớn, đợi ngày sau tác giả sẽ công bố (dgc: đến nay là năm 2010 vẫn chưa thấy công bố, tuy nhiên ý tưởng chính là: Cung Thái Tuế là mặt ẩn của con người, trong một số trường hợp đặc biệt có thể quan trọng hơn mặt hiện của hai cung mệnh thân).

(Chép lại từ trang tuvilyso.org)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử Vi Đài Loan: Thời trăm hoa đua nở

Những yếu tố bố cục phong thủy mới mẻ là gì? –

Trường khí của văn phòng làm việc thường sẽ ‘cứng” hơn một chút so với trường khí trong nhà mình, cho nên có thể đặt những bức tranh mềm mại. khi lượng công việc lớn, cũng có thể ung dung mà thực hiện, khi nói đến lương thường tất nhiên sẽ dễ bể dự l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iệu.

bo-tri-ban-lam-viec-theo-phong-thuy

Bạn có thể không biết, hướng tay phải có thể theo long vị của mỗi người, nếu đặt những đồ đạc linh tinh đều chọn bên phải, đương nhiên không dễ tìm thấy tiền đâu.

Khí thông nhân tâm thoải mái, trên bàn làm việc đặt một chiếc quạt nhỏ, có thể tăng cường trường khí của chỗ ngồi gần đó được thông suốt, lâu dần, nhân khí tăng lên, sẽ rất nhanh chóng đạt được hồi ứng thiện ý của chủ quân.

Cũng có thể mua một chiếc đèn bàn bạn thích đặt bên trên chỗ ngồi, khi đi làm thì bật, năng lượng lưu động tốc độ cao ấm áp bên trên, khiến cho vị trí của bạn có thể vì nhân tụ nhi tiền tụ.

Bên cạnh chỗ ngồi, có thể đặt trên đó một bồn cây nhỏ, nhưng nhớ rằng phải lựa chọn những loại cây lá to, giúp bạn nâng cao được tài vận.

Có người thích đặt một số hòn đá mình yêu thích lên trên bàn, cũng không biết rõ hòn đá đó những ám khí rất nặng, đặt ở bàn sinh tài thì đó không phải là biện pháp thông minh.

Điểm này là điểm mà người ta dễ bỏ qua và xem nhẹ, chính là phải tránh tầm mắt đúng vào chỗ góc nhọn của cắc đồ dùng và bức tường, bởi vì góc nhọn nhìn lâu thần tài sè đi xuống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những yếu tố bố cục phong thủy mới mẻ là gì? –

Nguồn gốc Tết nguyên đán ở Việt Nam

Tết cổ truyền hay Tết Nguyên Đán thường bắt đầu vào dịp đầu năm mới theo Âm lịch. Đây là dịp lễ quan trọng nhất và lớn nhất trong văn hóa của người Việt Nam.
Nguồn gốc Tết nguyên đán ở Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết cổ truyền hay Tết Nguyên Đán thường bắt đầu vào dịp đầu năm mới theo Âm lịch. Đây là dịp lễ quan trọng nhất và lớn nhất trong văn hóa của người Việt Nam. Tuy nhiên, không mấy người trong số chúng ta hiểu rõ về ý nghĩa và nguồn gốc của ngày lễ này.
 

Tết Nguyên Đán có gốc chữ Hán: “Tết” chính là “tiết”; “Nguyên” có nghĩa là sự khởi đầu, sự bắt đầu; “Đán” có nghĩa là buổi sáng sớm, như vậy Tết Nguyên Đán là bắt đầu một năm mới.
 
Nguồn gốc ngày Tết ở Trung Quốc

Nguồn gốc Tết Nguyên đán có từ đời Tam Hoàng Ngũ Đế và thay đổi theo từng thời kỳ. Đời Tam Vương, nhà Hạ chuộng màu đen nên chọn tháng giêng, tức tháng Dần. Nhà Thương thích màu trắng nên lấy tháng Sửu, tức tháng chạp, làm tháng đầu năm. Nhà Chu ưa sắc đỏ nên chọn tháng Tý, tức tháng mười một, làm tháng tết.  

Nguon goc Tet nguyen dan o Viet Nam hinh anh
Ảnh minh họa
Đời nhà Đông Chu, Khổng Phu Tử đổi ngày Tết vào một tháng nhất định là tháng Dần. Đời nhà Tần (thế kỷ 3 TCN), Tần Thủy Hoàng lại đổi qua tháng Hợi, tức tháng mười. Cho đến khi nhà Hán, Hán Vũ Đế (140 TCN) lại đặt ngày Tết vào tháng Dần, tức tháng giêng. Từ đó về sau, trải qua bao nhiêu thời đại, không còn nhà vua nào thay đổi về tháng Tết nữa.  
 
Đến đời Đông Phương Sóc, ông cho rằng ngày tạo thiên lập địa có thêm giống gà, ngày thứ hai có thêm chó, ngày thứ ba có lợn, ngày thứ tư sinh dê, ngày thứ năm sinh trâu, ngày thứ sáu sinh ngựa, ngày thứ bảy sinh loài người và ngày thứ tám mới sinh ra ngũ cốc. Vì thế, ngày Tết thường được kể từ ngày mồng một cho đến hết ngày mồng bảy tháng giêng (8 ngày).    

Phong tục thờ cúng trong ngày Tết của người Việt
Thờ cúng tổ tiên đã trở thành nếp sống, phong tục, nét văn hóa tâm linh truyền thống của người Việt. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên rất giản dị: tin rằng tổ tiên
Còn nguồn gốc ngày Tết ở Việt Nam thì sao?


Theo truyền thuyết và lịch sử có ghi, họ Hồng Bàng dựng nước Văn Lang từ năm Nhâm Tuất 2879TCN, trị vì cả 2.622 năm. Kinh Dương Vương sinh ra Lạc Long Quân, sau khi nối ngôi, vị vua hiền đức này kết hôn cùng bà Âu Cơ sinh ra Hùng Vương. Con trai thứ 18 của vua Hùng Vương 6 là Lang Liêu, là người đầu tiên dâng lên vua cha bánh chưng, bánh dày – tượng trưng cho Trời và Đất. Từ thời đó, 2 thứ bánh do Tiết Liêu sáng tạo ra đã trở thành món ăn truyền thống trong dịp Tết của dân tộc Việt
 
Lịch sử Trung Hoa viết, từ thế kỷ thứ nhất, Nhâm Diên và Tích Quang - quan nước Tàu sang nước ta, truyền cho dân ta biết làm ruộng và các sinh hoạt văn hoá khác, trong đó có cả việc ăn Tết cổ truyền. Song thực tế đã chứng minh rằng trước khi người Trung Hoa sang đô hộ, dân tộc Việt đã có sinh hoạt văn hoá nền nếp và đặc sắc.
 
Có thể lý giải về sự khác biệt của Tết Nguyên đán ở Việt Nam so với các nước khác như sau:
 
Vua Hùng không giống các vị hoàng đế Trung Hoa - nhất nhất theo Khổng giáo. Ông đã có một sự khác biệt lớn đó là truyền ngôi cho con trai thứ 18 thay truyền ngôi cho con cả, ông chọn người kế vị trị vì đất nước thay mình là người hiền đức, bất luận đó là cả hay thứ.
 
Hơn nữa, Lang Liêu là một hoàng tử, đương nhiên phải là người được tiếp thu, thấm nhuần văn hoá dân tộc và tư duy theo cách của đồng bào mình. Theo đó, thấy rằng, dân tộc Việt ta có cách nghĩ thực tế hơn so với người Hoa. Bánh chưng vuông tượng trưng cho đất. Đất ở đây không có nghĩa là trái đất, mà là những mảnh ruộng vuông vắn - nơi người dân trồng cây lúa nước nuôi sống chính mình. Bánh dày tượng trưng cho trời tròn không có nghĩa là bầu trời hình tròn, mà là hệ vòng quay 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông liên tiếp. Người Hoa thường giải thích vạn vật qua những hệ số, bói toán trừu tượng, đôi khi như ma thuật rất xa xôi, khó hình dung.

Nguon goc Tet nguyen dan o Viet Nam hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Như vậy, có thể nói Tết cổ truyền của Việt Nam phải hình thành từ trước thế kỷ thứ nhất, không phải do người Hoa khai hoá hay đồng hoá. Tuy nhiên, do cùng nằm chung vùng lục địa, lại nằm kề nhau nên không thể không mang những ảnh hưởng của nhau. Sau này, khi Trung Hoa đô hộ nước ta nhiều năm liền những ảnh hưởng đó càng lớn hơn. Song về cơ bản bánh chưng, bánh dày là đặc trưng của dân tộc Việt. Trong ngày Tết cổ truyền có thể thiếu câu đối đỏ song không thể không có bánh chưng xanh để cúng lễ tổ tiên.
 
Ngoài ra, người ta thường nói "20 Tết", "15 Tết"... đây chỉ là nói những ngày ảnh hưởng do những công việc để chuẩn bị đón Tết hay dư âm còn lại của những ngày Tết.
 
Nguyên nghĩa của Tết chính là "tiết".Văn hóa Việt – thuộc văn minh nông nghiệp lúa nước – do nhu cầu canh tác nông nghiệp đã "phân chia" thời gian trong một năm thành 24 tiết khác nhau (và ứng với mỗi tiết này có một thời khắc "giao thời") trong đó tiết quan trọng nhất là tiết khởi đầu của một chu kỳ canh tác, gieo trồng, tức là Tiết Nguyên Đán sau này được biết đến là Tết Nguyên Đán.
► Tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com

S.T

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc Tết nguyên đán ở Việt Nam

Chú ý để trồng hoa ở ban công đúng phong thủy –

Không chỉ là nơi phơi quần áo, lấy thoáng cho căn hộ, ban công còn là nơi bạn có thể đặt một vài chậu cây cảnh để làm tăng thêm màu xanh tươi mát cho căn nhà. Hơn nữa, trồng hoa ở ban công còn liên quan đến phong thủy. Dưới đây là những lưu ý khi trồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không chỉ là nơi phơi quần áo, lấy thoáng cho căn hộ, ban công còn là nơi bạn có thể đặt một vài chậu cây cảnh để làm tăng thêm màu xanh tươi mát cho căn nhà.

Hơn nữa, trồng hoa ở ban công còn liên quan đến phong thủy. Dưới đây là những lưu ý khi trồng hoa ở ban công:

Ban công hướng về phía nam: Đón được nhiều ánh sáng, thích hợp trồng các loại hoa cỏ thích được ánh sáng chiếu thẳng vào như: tía tô cảnh(hay còn gọi cây lá gấm, thái diệp thảo), vạn tuế, chuối hoa, hoa hướng dương,… Tùy nhu cầu ánh sáng của mỗi loài hoa, có thể trồng những loài hoa phù hợp với mỗi mùa. Ví dụ, mùa xuân và mùa thu khí hậu mát mẻ, dễ chịu, nên phần lớn các loại hoa đều rất dễ trồng, dễ chăm. Mùa hè nóng bức cần che nắng cho cây, cũng có thể trồng những loại cây không sợ nóng như: cây hoa giấy, hoa súng, sen, mào gà, hoa hướng dương, cúc vạn thọ,… Mùa đông, có thể trồng lan quân tử.

trong-hoa-ban-cong

Ban công hướng về phía tây: Thường có nhiệt độ khá cao, có nhiều ánh nắng vào buổi chiều, nên rất phù hợp trồng hoa vào mùa đông. Còn mùa hè thích hợp với các loại cây ưa ánh sáng, chịu được nhiệt độ cao.

Ban công hướng về phía đông: Thường có nhiều ánh sáng vào buổi sáng, thích hợp trồng những loại cây sợ ánh sáng mạnh như: cây phát tài, thiết mộc lan, trúc mây,…

Ban công ở phía bắc: Không bị ánh sáng mạnh chiếu rọi trong cả bốn mùa, nên chỉ thích hợp trồng những loại cây ưa bóng râm, mát như: trầu bà, thường xuân, nhất diệp lan,…

Những điều kiêng kỵ và cần tránh khi trồng, trang trí hoa ở ban công:

Không nên trồng loại hoa có mùi hương thơm nồng hoặc kích thích khứu giác như: hoa hồng, bách hợp, dạ lai hương,… Vì mùi hương quá nồng sẽ bay vào phòng, nếu diện tích ban công nhỏ hẹp, kín sẽ càng kích thích, làm hưng phấn thần kinh. Nếu hít phải quá nhiều có thể gây mất ngủ. Khí phát ra từ cây trạng nguyên, vạn niên thanh không tốt cho sức khỏe; những hạt nhỏ li ti của hoa tú cầu có thể gây ngứa da, dị ứng,…

Không nên trồng, đặt quá nhiều hoa ở ban công. Ban đêm, rất nhiều loài hoa nhả ra khí CO2, tranh khí O2 của con người. Nếu chất kín các chậu hoa ở ban công, không khí bên ngoài cũng khó lưu thông vào phòng. Nếu trong phòng cũng có nhiều chậu hoa, sẽ làm giảm mật độ không khí trong phòng vào ban dêm, gây ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong phòng, khiến căn phòng trở nên ngột ngạt, người ngủ trong căn phòng đó dễ gặp ác mộng.

Không nên trồng những loài hoa có độc như: trúc đào, đỗ quyên, thủy tiên, thiên điểu, hồng môn,… dù bạn có thấy chúng đẹp thế nào đi nữa.

Hoa vươn hẳn ra ngoài, cần phải chú ý đề phòng gió to hoặc vô ý làm đổ, làm rơi chậu hoa xuống đất, vì rất có thể sẽ rơi trúng người đi đường. Khi tưới hoa cần chú ý không nên tưới nhiều, tránh để nước rỏ xuống đất gây bẩn nền nhà hoặc rớt vào quần áo, đặc biệt không để nước bẩn rớt xuống nhà hàng xóm ở tầng dưới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chú ý để trồng hoa ở ban công đúng phong thủy –

Tử vi vấn đáp

Một bài viết về Tử Vi vấn đáp trích ở phần phụ luc cuốn Tử Vi Chỉ Nam do Cam Vũ viết. Đây là bài viết rất hay giải đáp các câu hỏi mà người học tử vi thường hay thắc mắc, cần lời giải đáp.
Tử vi vấn đáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trích từ phần "Tử vi vấn đáp" của tác giả Cam Vũ, cuối bản điện tử cuốn Tử Vi Chỉ Nam tác giả Song An - Đỗ Văn Lưu

Dưới đây là một số các kinh nghiệm Tử Vi được góp nhặt từ các bậc tiền bối, được trình bày dưới hình thức Tử Vi vấn đáp.

1. Tôi thấy sách nói: Kình Dương Tý Ngọ, Mão, Dậu phi yểu triết tắc nhi hình thương hoặc Kình Dương cư Ngọ là mã đầu đời kiếm trấn ngư biên cương nhưng rồi cũng chết bất đắc kỳ tử, mà nay lại thấy có người phát công danh lại trường thọ, không chết ở hạn ấy nghĩa là sao? Trường hợp lá số Dương Nam Bính Dần tháng 12 giờ Hợi ngày 05?

Trong mọi trường hợp phải để ý đến ngũ hành và cát tinh phù trợ, ở trường hợp này người ấy phát công danh to ở đại hạn cung Ngọ mà bản mệnh vững vàng vì hạn đến tam hợp Thái Tuế, có Long Phương Cái Hổ, mệnh Hỏa có Liêm Trinh Hỏa đồng hành nhập hạn mà Mệnh Thân lại có tam hóa. Ðại hạn của Tử Phủ Vũ Tướng thì hỏi sao mà không phú quý, hành của mệnh và hành sao nhập hạn khắc KÌNH DƯƠNG hành Kim. Thiên Phủ ở Dần chiếu lên giải tính hung ác của Kình Ðà.

2. Thế nào là Vượng Tướng Hưu Tù Tuyệt?

Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tuyệt là 5 yếu tố thuộc về sinh trưởng thu tàn của ngũ hành.

Nguyên tắc: Khi ta xét đến 1 hành, nếu có nguyên nhân nào làm cho hành ấy Vượng, hành được sinh là Tướng, hành sinh ra hành chánh là Hưu, hành khắc hành chánh là Tù và hành bị khắc là Tuyệt, tóm lại bảng tóm tắt sau:

Bảng Vượng Tướng Hưu Tù Tuyệt của ngũ hành

Thí dụ: năm nay là Tân Dậu thuộc hành Mộc, thời Mộc Vượng, Hỏa Tướng, Thủy Hưu, Kim Tù, Thổ Tuyệt có lợi cho những ai hành Hỏa, Mộc, bất lợi cho 3 hành Thủy, Thổ, Kim.

Hay chi tiết hơn người ta xét đến khí của 4 mùa, mùa Xuân thuộc Mộc thời mộc vượng, mùa Hạ thuộc Hỏa thì hỏa vượng, mùa Thu thuộc Kim thì kim vượng, mùa Đông thuộc Thủy thì thủy vượng và giao mùa thuộc Thổ thì Thổ vượng. Năm yếu tố này được áp dụng trong Bốc Dịch và Y Học nhiều.

3. Sách xưa nói “sinh phùng bại đại phát đã hư hoa là sao”?

Ý muốn nói rằng Cung Mệnh, hay Thân cư ở nơi bại địa thì cuộc đời sẽ long đong vất vả, nếu có gặp được hạn tốt thì cũng chỉ phát như bông hoa bị vùi dập giông tố mà thôi. Khi mệnh lâm bại địa cần phải có cát tinh đắc địa hội chiếu hay Tuần Triệt án ngữ, nếu Ðại hạn lâm vào bại địa thì cũng một thời khốn khó. Căn cứ vào bảng dưới đây:

Bản mệnh Cung: mệnh, thân, hay cung hạn

Bảng: Sinh địa, Vượng địa, Bại địa, Tuyệt địa trong Tử Vi

Thí dụ: lá số Cụ Phạm Văn Toán (trang 33 sách Tử Vi Chỉ Nam của cụ Song An Đỗ Văn Lưu), tuổi Giáp Thìn là hỏa mệnh, cung mệnh là cung Dần là vượng địa, nên cuộc đời tuy có gặp khó khăn (tuần án ngữ) nhưng vẫn vượt qua được cả để tiến đến thành công.

4. Khi xem số Tử Vi làm thế nào để biết được người ấy bị lừa hay đi lừa người khác?

Tính chất cố hữu của Không, Kiếp là thị kỷ phi nhân (chỉ biết mình mà chẳng nghĩ tới người), tính điêu ngoa gian giảo tham lam của một số chính tim hãm địa như Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc nếu đứng chung với thế Thiên Không đắc Tả Hữu thì thật là mẫu người bán dối của người bồ tát, của mình lạt buộc. Nếu đứng chung với thế Thái Tuế là người lầm lạc, nên có tài mà bị đời lãng quên, nếu đứng chung với thế Tang  Điếu, hay Trực phù - Thiếu âm - Long đức thì là người hay bị người khác qua mặt, lừa gạt, nếu ở hạn cũng luận như vậy.

5. Có người nói Mã ở Hợi là CÙNG ÐỒ MÃ, lại có sách xưa nói mã ở Hợi là Ô TRUY mã. Như vậy có mâu thuẫn không? Thế nào gọi là cùng đồ mã?

Gọi Thiên Mã ở Hợi là Ô Truy Mã là đúng, vì mã đó là Thủy Mã, rất tốt với người mệnh Thủy, đa tài mẫn cán, tháo vát và nghị lực rất mạnh. Còn gọi Mã ở Hợi là Cùng Đồ Mã thì cũng không sai, chỉ đúng 1 phần thôi. Chỉ khi nào có sao Tuyệt đồng cung với Thiên Mã ở Hợi, chỉ sự ngựa tuyệt lộ cùng đường chạy nên gọi là Cùng Đồ Mã, vì lấy cái lý sao Tuyệt là sao cuối của bộ Trường Sinh, Tuyệt lại hành Thổ khắc Mã Thủy.

6. Thế nào gọi là cách tuyệt sứ phùng sinh?

Khi Cung Mệnh an tại cung tuyệt địa, nhưng lại có chính tinh đắc địa cho hành của bản mệnh ví như người đang hấp hối lại được thần dược cứu sống.

7. Tại sao gọi là HẠN TAM TAI?

Hạn tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi, không phải cứ đến năm tam tai là có tai họa nhưng hễ cứ đến những năm tam tai thì sẽ gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra, nếu các yếu tố trong lá số thật tốt thì cũng làm giảm bớt, gây khó khăn bực mình, nếu trong hạn của lá số xấu thì sẽ bị xấu thêm, khó mà tránh được tai ương họa hại.

  • Tuổi Dần, Ngọ, Tuất thì 03 năm tam tai là Thân, Dậu, Tuất.
  • Tuổi Thân, Tý, Thìn, thì 03 năm tam tai là Dần, Mão, Thìn.
  • Tuổi Tỵ, Dậu Sửu thì 03 năm tam tai là Hợi, Tý, Sửu.
  • Tuổi Hợi, Mão, Mùi, thì 03 năm tam tai là Tỵ, Ngọ, Mùi.

8. Khi lấy số Tử Vi nếu gặp tháng nhuận thì tính thế nào?

Có người tính từ 15 tháng sau coi như tháng trước và 16 tháng sau (tháng nhuận) được coi như tháng sau, nhưng do bởi lý: nếu đã nhuận (giống nhau) tức là thời điểm không đổi thì 2 tháng nhuận đều tính giống nhau.
Thí dụ: sinh ngày 20 tháng 5 nhuận, ta vẫn cứ tính như ngày 20 tháng 5 thường mà thôi.

9. Người muốn giỏi về Tử Vi cần phải làm sao?

Muốn đoánTử Vi giỏi cần phải có 4 điều kiện sau:

  1. TRÍ NHỚ: Tử Vi là một môn toán học phức tạp nên rất cần trí nhớ.
  2. SUY LUẬN: phải thuộc tính chất để suy luận tính chế hóa thiện, hung của các sao, đặc biệt là sự chế hóa xung khắc, yếu tố tiêu trưởng của Âm Dương Ngũ Hành.
  3. TRỰC GIÁC: cần phải có trực giác bén nhậy để giúp ích cho sự suy luận.
  4. KINH NGHIỆM: cuối cùng là phải thực hành nhiều để đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết và suy luận ra những nguyên tắc về giải đoán cho phong phú.

10. Thế nào gọi là hạn Trúc La?

Hạn Trúc La là hạn SÁT PHÁ LIÊM THAM ở cung Mão, cung Mão thuộc hành Mộc quẻ Chấn, là tượng cho sấm sét, nên còn gọi là Mộc áp lôi kinh, nếu có các sao Kình, Hư, Tuế, Khách nữa thì chết, số Hạng Võ sinh năm Ðinh Mão, tháng 8 ngày 12 giờ Mão có cách này.

13. Ảnh hưởng của Tuần, Triệt là như thế nào?

Khi đoán số Tử Vi, đến cung nào có Tuần, Triệt trấn đóng, án ngữ bản cung thì nên thận trọng vì tính chất phức tạp của Tuần, Triệt.

  • Triệt: còn gọi là Triệt lộ không vong, hay gọi tắt là Triệt không, thuộc hành Kim đới Thủy, có nghĩa là chém đứt phân lìa ra.
  • Tuần: còn gọi là Tuần trung không vong, thuộc Hỏa đới Mộc, gọi tắt là Tuần không, có nghĩa là bao lại, bao vây, không cho phát huy khả năng.

Do tính chất hoàn không nên Tuần không, Triệt không hợp với Thiên không, Ðịa không gọi là Tứ không sẽ làm mất hết hiệu lực của các tính đẩu nằm trong phạm vi của nó, nhưng không có nghĩa là ngược lại, nghĩa là Tuần Triệt chỉ có tính chất làm mất cái tốt hoặc tiêu tan sự hung ác của ác sát tinh chứ không thể biến tốt thành xấu hay biến xấu thành tốt được.

Vị trí đắc địa của Tuần Triệt là ở cung Kim và cung Hỏa, khi “Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa” hai hành Kim khi va chạm sẽ gây nên tiếng vang, hai hành Hỏa hợp lại sẽ bùng to lớn mãnh liệt, nên người mệnh vô chính diệu, có bản mệnh đồng hành với Triệt, Tuần mệnh cư ở Ngọ hay Dậu (thế cung Ngọ là ly chính Hỏa, cung Dậu là đoài chính Kim) thì được nổi tiếng lẫy lừng và phú quý.

Về đặc tính của Tuần, Triệt trên lá số, sách xưa có các câu phú:

  • Tam phương xung sát hạnh nhất triệt nhi khả bằng.
  • Tứ chính giao phù kỵ nhất không chi trực phá.
    nghĩa là khi bản cung và các cung hợp phương gặp ác sát chi tinh, các hung tinh thủ chiếu, nhưng chỉ cần 1 sao Triệt cũng đủ làm cho bình yên. Khi bản cung được các cát tinh bội chiếu nhưng nếu chỉ gập 1 sao Không (Tuần hay Triệt) cũng đủ để phá mất ý nghĩa tốt đẹp đi.
  • Không vong định yếu đắc dụng. Nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu đại hữu kỳ công.

Tuần, Triệt cũng có chỗ đắc dụng khi nằm đúng vị trí thì lại thật là cần thiết vô cùng. Khi Mệnh ở cung Bại Ðịa hay Tuyệt Ðịa, thì Tuần Triệt ở đây lại phù trì cho các sao hãm địa lại trở nên vượng, bản mệnh từ mong manh lại trở nên vững vàng.

Trường hợp này đặc biệt hơn còn kỳ dư các cung khác, Tuần Triệt được ví như bộ thắng của chiếc xe vậy.

Về ảnh hưởng của Tuần, Triệt cụ Việt Viêm Tử có phổ biến định lý:

  • Dương hành tam thất: người Dương chịu ảnh hưởng cung dương 7 phần.
  • Âm qui nhị bát: người Âm chịu ảnh hưởng cung âm 8 phần.

Nhưng theo thiển nghĩ và kinh nghiệm áp dụng thì thấy rằng đối với Dương nam, Âm nữ là ở những tuổi thuận lý âm dương thì ảnh hưởng theo chiều thuận cho nên định lý Dương hành tam thất phải được dùng cho Dương nam Âm nữ.

Thí dụ: người Dương nam canh Dần, có Tuần Triệt cư Ngọ Mùi, nếu khởi theo chiều thuận thì đến cung Ngọ sẽ gặp Tuần, Triệt đương đầu, và ở cung Mùi thì Tuần, Triệt nằm sau lưng nên chỉ vuốt đuôi mà thôi. Ðối với tuổi Âm nam Dương Nữ, là ở những tuổi nghịch lý Âm Dương, nên chịu ảnh hưởng theo chiều nghịch cho nên định lý Âm qui nhị bát phải được áp dụng cho Âm nam Dương nữ.

Thí dụ: người Dương nữ canh Dần, Tuần Triệt cư Ngọ Mùi, nhưng vì là Dương Nữ cho nên ảnh hưởng theo chiều nghịch ( kim đồng hồ) vậy ở cung Mùi lại gặp Tuần Triệt đương đầu, mà với cung ngọ thì Tuần, Triệt lại chỉ là vuốt đuôi mà thôi.

  • Tam thập niên tiền quan Triệt.
  • Tam thập niên hậu khán Tuần.

Nghĩa là sao Triệt ảnh hưởng mạnh vào tuổi chưa lập thân (30 năm đầu)

Sao Tuần ảnh hưởng mạnh vào tuổi từ khi lập thân cho đến hết cuộc đời. Sở dĩ các cụ xưa dùng chữ tam thập niên tiền và tam thập niên hậu vì các cụ quan niệm là tuổi lập thân từ 30 trở ra, và cho đến 60 là hết vì nhân sinh thất thập cổ lai hi, đời người trung bình chỉ 60 thôi còn từ 70 trở ra là ngoại lệ.

14. Tại sao Triệt lại chỉ ảnh hưởng vào tiền vận 30 năm đầu, còn Tuần lại ảnh hưởng suốt cuộc đời?

Triệt Lộ Không Vọng được tính căn cứ vào Hang Thiên Can của năm sinh. Trở lại nguồn gốc vạn vật theo Hà Ðồ Lạc Thủ của Kinh Dịch, thì từ thuở hư không tức Thái Cực sinh trời rồi mới tới đất (Thiên nhất sinh thủy, Ðịa lục thành chi…) cho nên hàng can chính là cái cội rể của con người. Xét theo cuộc đời, thời gian thì hàng can phải là phần trước, có nửa đời trước thì mới có nửa đời sau, cái sau sinh ra bởi cái trước.

Tuần Trung Không Vong được tính theo can chi của năm sinh năm trong giáp nào tức là gồm cả thiên can và địa chi, thuộc giáp nào trong lục thập hoa giáp (Hội), mà can chi là 2 yếu tố căn bản để tạo nên tuổi của con người, nên Tuần sẽ ảnh hưởng suốt cuộc đời của con người.

15. Người có Tuần hay Triệt tại Mệnh, Thân thì sao?

  • Người có Tuần, Triệt án ngữ tại mệnh thì cuộc đời vất vả, làm việc gì cũng phải hai ba lần mới thành công, khi tai mệnh, thì thiếu niên tân khổ; nếu ở thân thì vất vả nhiều, chung thân bất như ý.
  • Nếu mệnh Tuần thân triệt hay ngược lại, thì cung mệnh hay thân lại rất cần vô chính diêu thì mới mong mát mặt với đời. Ðặc biệt khi mệnh hoặc thân có Tuần hoặc Triệt thì mọi sự lại hành thông.

16. Thế nào được gọi là lá số vô chính diệu?

Một lá số được gọi là vô chính diệu khi cung mệnh không có chính tinh chiếm đóng. Hoặc có chính tinh nhưng không được hưởng, nghĩa là chính tinh thủy mệnh không sinh hay đồng hành với bản mệnh.

Thí dụ: người tuổi Canh Tý là thổ mệnh, mệnh cư ở Hợi, có thiên đồng thủ mệnh, như thế là khắc với chính tinh, nên không hưởng mà không hưởng thì được coi như vô chính diệu.

Khi gặp lá số không có chính tinh thì phải lấy sao đồng hành với bản mệnh ở thế tam hợp cung mệnh phải khắc thắng được hành tam hợp của xung chiếu.

Thí dụ: mệnh cư ở cung Thân vô chính diệu, vậy phải tìm chính tinh đồng hành ở 2 cung tam hợp là Tỵ và Thìn, và lấy được ở cung Dần chiếu sang vì Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Dần, Ngọ, Tuất là hỏa cung trong trường hợp này nếu mệnh ở cung dần thì dùng được 2 cung tam hợp là Ngọ và Tuất. Còn các sao ở cung thân thì không hưởng được, trái lại còn nguy hại nữa là khác nếu có nhiều sao xấu.

17. Lá số vô chính hiệu thế nào thì tốt?

Gồm các trường hợp sau:

  1. Mệnh vô chính diêu đắc tam không nhi phú quý khá kỹ. Phải là mệnh Hỏa, được 1 không thủ và 2 không chiếu (các sao Không gồm có Tuần Không, Triệt Không Thiên Không, Ðịa Không), trường hợp này được côngthành danh toại.
  2. Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa: mệnh vô chính diệu có hung tính đắc địa đồng hành bản mệnh như Kình, Ðà, Linh, Hỏa, Khốc, Hư, Tang, Hổ nhưng phải mệnh Kim hay Hỏa Mới hợp. Trường hợp này phải xa lánh Tuần, Triệt.
  3. Trung tinh đắc cách hội chiếu: Khôi, Việt, Xương Khúc, Thai Tọa, Tam Hóa... nhưng cũng phải không gặp Tuần Triệt cản thì mới được phúc lộc. Còn kỳ dư tất cả các trường hợp khác đều là mộng ảo hoàng lương, phi yếu tắc bần, tất cả chỉ là phá cách, không tốt.

Nhưng bất cứ trường hợp nào thì ngừơi có lá số vô chính diệu vẫn là người thông minh, khôn ngoan và có đặc tính, trước một vấn đề cần giải quyết dứt khoát thì thường hay đắn đo, do dự.

18. Khi đoán hạn phải để ý đến yếu tố nào?

Khi giải đoán đến đại hạn hay tiểu hạn thì phải lưu ý đến những điểm sau:

  1. Phân biệt Nam đẩu tinh hay Bắc đẩu tinh để tìm ảnh hưởng vào nửa sau hay nửa trước của hạn, nếu gặp Tuần, Triệt thì ngược lại.
  2. Mệnh phải được cung nhập hạn sinh hay đồng hành với bản Mệnh.
  3. Chính tinh nhập hạn đồng hành hay sinh cho bản mệnh.
  4. Trường hợp cung hạn khắc bản mệnh thì cần phải có chính tinh sinh mệnh là cách tuyệt sứ phùng sinh.
  5. Xem hung tinh có đồng hành với bản mệnh hay với can của năm sinh hay không? Hung tinh không hại người đồng hành với nó, hay hành nó sinh. Thí dụ: Hỏa, Linh, không hại người mệnh Hỏa, hay Thổ mà chỉ hại ngưởi Thủy, Kim và Mộc.

Nếu được mệnh mà không đựơc can, hay ngược lại thì cũng lôi thôi. Thí dụ: tuổi Bính Dần đến hạn gặp Hỏa, Linh thì không việc gì Bính thuộc hỏa mà Bính Dần cũng thuộc Hỏa.

  • Người có cung nhập hạn khắc mệnh lại gặp Kình, Hình, Không, Kiếp, thì sẽ chết trong hạn đó.
  • Người mệnh Mộc hay có can Giáp, Ất, tối kỵ hạn gặp Kình, Hình.
  • Người có Mệnh Hỏa, hay có hàng can Bính, Ðinh tối kỵ hạn gặp Hỏa Ky.
  • Người có Mệnh Kim hay có hàng can Canh, Tân tối kỵ hạn gặp Hỏa, Linh.

Ba hành trên nếu gặp sao Kỵ khắc nhập hạn, sẽ gặp tai nạn, thương tổn lôi thôi.

19. Muốn xem nguyệt hạn thì phải làm sao?

Khi đoán đến nguyệt hạn tức là đoán đến chi tiết phải để ý đến nguyên tắc sau:

Cách cuộc của mệnh thân chi phối dài hạn (gia tăng hay xung phá, cách cuộc của đại hạn chi phối tiểu hạn, cách cuộc của tiểu hạn chi phối nguyệt hạn.

Ðặc biệt phải lưu ý đến can chi ngũ hành của nguyệt hạn, phối hợp với can chi và ngũ hành của bản mệnh và các sao cùng cung nhập hàm ra sao mà linh động chế hóa.

Có nhiều cách tính nguyệt hạn nhưng cách thông dụng nhất là khởi từ cung tiểu hạn là tháng 1 tính thuận đến tháng sinh rồi từ đó là giờ tý tính nghịch đến giờ sinh dừng lại cung nào thì đó là tháng 1 cứ thế theo chiều thuận mỗi cung 1 tháng cho đến tháng 12.

Cách tính can chi của tháng như sau:

  • Giáp, Kỷ Bính tác chủ
  • Ất, Canh, Mậu vi đấu
  • Bính, Tân, Canh dần khỏi.
  • Ðinh, Nhâm, Nhâm dần cầu
  • Mậu Quí tiên khởi Giáp.
  • Cung Dần nguyệt thuận lưu.

Nghĩa là: Năm thuộc can giáp hay can kỷ, thí dụ như năm kỷ mùi hay giáp thân thì tháng giêng là tháng bính dần, rồi đến tháng 2 là tháng đinh mão….cứ thế mà thuận đến tháng 12:

  • Năm thuộc can Ất, Canh, tháng giêng là mậu dần.
  • Năm thuộc can Bính, Tân tháng giêng là canh dần.
  • Năm thuộc can Ðinh, Nhâm tháng giêng là nhâm dần.
  • Năm thuộc can Mậu, Quí tháng giêng là giáp dần.

Nghĩa là bất cứ năm nào tháng giêng cũng là tháng dần, còn hàng can thì thay đổi theo hàng can của năm. Rồi cứ thế theo can chi mà luận xuống. Thí dụ năm nay là năm Tân Dậu. Vậy tháng 1 là tháng canh dần rồi tháng 2 là tân mão, tháng 3 là nhâm thìn tháng 4 là quí Tỵ, tháng 5 là giáp ngọ, tháng 6 là Ất Mão, tháng 7 là Bính Thân, tháng 8 là Ðinh Dậu, tháng 9 là Mậu Tuất, tháng 10 là Kỷ Hợi, tháng 11 là canh tý, tháng 12 là Tân Sửu.

Thí dụ: trong lá số Hoàng Ðế – trang 197 sách Tử Vi Chỉ Nam của Song An Đỗ Văn Lưu - năm 25 tuổi là năm Giáp Ngọ.

Bây giờ muốn tìm nguyệt hạn tháng 3 năm giáp ngọ xem ở cung nào.

  • Năm Giáp Ngọ tiểu hạn ở cung Thìn.
  • Kể từ cung Thìn là tháng giêng thuận đến tháng sinh (nếu sinh tháng 1 thì kể từ ở đó), rồi kể từ giờ tý nghichh đến giờ sinh là giờ thân, đến cung thân là cung nguyệt hạn.
  • Vì năm giáp cho nên tháng 1 là tháng bính dần, tháng 3 là Mậu Thìn.

Vậy lưu nguyệt hạn tháng 3 là tháng mậu thìn ở cung thân.

Khi giải đoán thì xem can chi nguyệt hạn có xung phá với can chi bản mệnh không? Ngũ hành của nguyệt hạn lại khắc hay sinh cho ngũ hành bản mệnh? Rồi xem đến các sao trong cung nguyệt hạn có hợp bộ, phò tá cho tiểu hạn không? Hay bị xung phá, thí dụ: tiểu hạn có Lộc tồn, đến nguyệt hạn gặp Phá Quân, Ðại Hao, hay Không Kiếp là bị phá vậy, cứ căn bản mà chế hóa cho tinh tường thì ra được đáp số.

Khi đoán tiểu hạn hàng năm, làm thế nào để biết sự việc sẽ xảy ra cho chính đường số hay cho các đối tượng liên hệ như cha mẹ, anh em, vợ con….?

  • Trước hết, khi tiểu hạn nhập cung nào thì cung ấy phải được lưu ý nhiều.
  • Cung xung chiếu được kể là quan trọng thứ nhì, nếu hành cung tiểu hạn khắc thắng được hành cung xung chiếu, thì sự việc xảy ra. (Tốt lành hay hung dữ tùy theo sao) đến 80% là đối tượng thuộc cung đối chiếu với cung tiểu hạn. Thí dụ: người canh dần, dương nam, mệnh lập tại dần, lưu hạn năm mùi ở cung dậu là cung ách, cung dậu (ách ) khắc cung phụ mẫu ở mão, vậy những việc quan trọng sẽ xảy ra cho phụ mẫu vào năm mùi hay năm nay tân dậu, lưu tiểu hạn ở cung Tử tức tại cung Hội, xung chiếu khắc cung điền ở tỵ, vậy sự việc xảy ra năm nay xảy đến là điền trạch nhiều hơn (đổi chỗ ở ) rồi đến năm 1982 là năm Tuất, tiểu hạn đến cung thê, xung chiếu khắc quan lộc, nên sự việc liên quan đến Công Danh.

Xin được nhắc lại khi đoán hạn phải lưu ý:

  • Nếu là đại hạn thì phải lưu ý đến hành tam hợp trước, rồi đến cung nhập hạn, rồi đến sao.
  • Nếu là tiểu hay nguyệt hạn phải lưu ý đến can chi và ngũ hành của năm nay tháng muốn xem rồi đến hành của cung hạn, rồi đến sao của cung hạn.
  • Dù bất cứ trường hợp nào cũng phải để ý đến hành của sao nhập hạn với hành của bản mệnh, xem sinh khắc thế nào, rồi đến vị trí miếu hãm của sao rồi cũng đi tìm xem hợp bộ hay xung phá, rồi căn cứ vào tính chất của sao để cho ra lời giải đáp.

21. Sao Thiên Mã có những tính chất gì?

Hành của thiên mã sẽ tùy theo cung, thiên mã ở cung nào sẽ mang hành ở cung đó. Thí dụ Mã ở thân là kim mã.

Dù ở bất cứ vị trí nào nếu thiên mã đồng hành hay sinh hành bản mệnh cũng rất tốt đa tài mẫn cán. Các cách tốt đẹp của thiên mã gồm có:

  1. Thiên mã đồng cung Lộc tồn: chủ phúc lộc.
  2. Thiên mã, Phượng các: cứu giải mọi tai nạn.
  3. Mã ngộ Khốc Khách: uy danh, oai vệ.
  4. Mã ngộ Lưu Hà: cứu giải tai nạn.
  5. Mã ngộ Trường sinh: thanh vân đắc lộ chủ về sự thăng tiến công danh.

Thiên Mã rất kỵ gặp các sao sau:

  1. Tuần, Triệt.
  2. Kình, Ðà
  3. Thiên Hình
  4. Không, Kiếp.

Nếu gặp chỉ gây ngăn trở công việc, nếu bản mệnh không vững thì thường tốn, tai nạn thương tật tay chân.

Riêng trường hợp thiên mã chỉ gặp 1 sao tuần, thì bên cạnh sau cái rủi sẽ có cái may, vì tuần chỉ như cái cầu ngăn cản để cho thiên mã phục rồi nhảy sang cung khác chứ không bị trảm như Triệt, Kình, Hình, Ðà. Mã còn là phương tiện di chuyển, mà cho phù hợp với lẽ biến dịch thì ngày nay chính là chiếc xe ta đang đi vậy. Như thế hành của bản mệnh và của thiên mã hay chiếc xe cũng nói lên ý nghĩa sau:

  1. Hành của Thiên mã đồng hành với bản mệnh. Thí dụ: tuổi Canh Tý: thổ mệnh sử dụng, xe màu vàng vì màu vàng thuộc thổ sẽ cảm thấy thoải mái với phương tiện di chuyển của mình.
  2. Hành của Thiên mã sinh hành của mệnh. Thí dụ: tuổi canh Tý: thổ mệnh sử dụng xe màu đó vì màu đỏ thuộc hỏa sinh thổ, gây ích lợi cho bản mệnh.
  3. Hành của thiệp mã khắc hành của mệnh. Thí dụ: tuổi Canh Tý: thổ mệnh sử dụng xe màu xanh thuộc mộc khắc thổ, gây bất lợi cho bản mệnh.
  4. Hành của mệnh sinh hành Thiên mã. Thí dụ: tuổi canh Tý mệnh Thổ sử dụng xe màu trắng, vất vả vì xe cộ, có thể là dù xe mới, sửa cái nọ theo ý của mình, và có khi là cứ hay hư hỏng lung tung khiến mình nhọc sức với nó.
  5. Hành của mệnh khắc hành Thiên Mã. Thí dụ: canh Tý mệnh thổ sử dụng xe màu đen hay nâu thuộc thủy bị thổ khắc, dễ hư hỏng, dễ gây tai nạn, nhưng bản thân không việc gì.

22. Muốn biết tổng quát đặc tính một người qua chính tinh thì căn cứ vào đâu?

  • Bộ: Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ Nguyệt Đồng Lương thì bản tính hiền và hiếu thảo.
  • Bộ: Nhật Nguyệt thì thông minh mà tình cảm lai láng.
  • Bộ: Sát Phá Tham thì nóng nảy mà dâm dục
  • Các Lục Sát Tình thì tính khí hỉ nộ bất thường, lúc vui lúc giận không định trước được.

23. Muốn xem số phái nữ khi nào bị tai nạn về "trinh tiết" khi căn cứ thế nào?

  1. Trước hết bất cứ là lá số phụ nữ nào khi cung quan lộc hay cung Thân có Tuần hay Triệt, bất luận về yếu sao, chắc chắn sẽ không còn là con gái trước khi về nhà chồng.
  2. Các lá số phụ nữ có các sao thuộc về dâm tinh thủ mệnh như Tham Lang, Thai, Ðào Riêu, Cự Ky. Xương, Khúc, Cái Mộc, thì trong trừơng hợp này không coi là 1 tai họa, mà còn được họ coi là tự nhiên, 1 nhu cầu hay 1 sở thích, không đặt vấn đề luân lý đạo đức.
  3. Trường hợp được coi là tai họa khi ở mệnh hay hạn có các sao: Thai, phục gặp Kiếp, Không, chỉ sự bạo hành, cưỡng bức. Kinh nghiêm cho thấy hầu hết các lá số bị tai nạn tập thể do hải tặc Thái Lan đều thấy có Ðào Hồng gặp Hình Riêu Không Kiếp, Cự Môn và Hóa Kỵ, hay Tham lang hóa Kỵ chủ sự tình ngang trái mà sự thiệt thòi về phần phái nữ. Thai, Hình, Tang, Hổ: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, nghĩa là người con gái sau khi bị bạo hành sẽ bị giết chết. Ý nghĩa của sao Thai khi đi chung với các sao dâm dục khác còn mang ý nghĩa có thai của phụ nữ.

24. Những sao nào không có lợi cho việc hôn nhân?

Khi tọa thư hoặc hội chiếu vào cung phu thê thì các sao ngăn trở làm cho gia đạo bất hòa gồm có:

  1. Hóa Kỵ: chỉ về cái lưỡi, khích bác chê bai.
  2. Cự Môn: chủ về cái mồm.
  3. Thiên Không: cuộc hôn nhân bất thành.
  4. Thiên Hình: gay go và hay gặp trở ngại bất ngờ.
  5. Khốc Hư Tang Hổ: chỉ cần gặp 1 trong 4 sao này cũng đã thấy có sự khó khăn.

Ngoài ra còn phải kể đến các sao như Thất Sát, Phá Quân, Cô Thần, Quả Tú, Tuần Triệt, nhất là cung thế có thiên mã gặp tuần, triệt là số vợ bỏ.

Tuần Triệt ngộ mã
Hành thê vi vợ bỏ
Chồng đào tỵ tha hương
.

25. Tại sao có lá số Mã ngộ Khốc khách mà lại nghèo, công danh thất bại?

Mã là Ngựa, Khốc Khách là tiếng nhạc ngựa đeo, khi ngựa chạy thì nhạc rung mà phát ra tiếng, như ng ngựa có no thì mới chạy được ví như xe của ta ngày nay phải có nhiên liệu cho xe ta phải cótiền, một chiếc xe hết xăng, mà trong túi ta lại không có lấy 1 xu, thì chiếc xe lúc ấy trở thành vô dụng.

Bởi vậy muốn được hưởng Mã ngộ khốc khách cho đúng cách thì tam hợp với khốc khách Mã phải có Lộc tồn, tùy theo ở mệnh hay ở hạn, mã sẽ được hưởng lâu dài hay ngắn hạn.

Mã Khốc Khách mà không có Lộc Tồn là tiếng rên của ngựa chết đói.

26. Muốn biết về hình thương bệnh tật của 1 người thì căn cứ vào yếu tố nào?

  1. Trước hết nên căn cứ vào mục các sao biểu tượng cho các phần trong cơ thể.
  2. Sau đó tùy ở cung mệnh, cung hạn, cung ách, phối hợp với các sao lục sát tinh Kình, Đà, Linh, Hỏa, Không, Kiếp mà luận.

Thí dụ: một người ở cung ách có kình dương ngộ Riêu Y, Cô Quả, Ðào Hồng, Kình Dương chủ bộ phận sinh dục, Cô Quả chỉ một mình, Đào Riêu chỉ sự dâm dục, như thế là người ấy sẽ mắc tật dâm dục kín. Nếu cung mệnh không có những sao cứu giải như Nguyệt Đức, sao lý trí mạnh như Thiên Hình, Thái Tuế - thông thường theo kinh nghiệm thì:

  • Bộ Sát Phá Tham và bộ Lục Sát, Thiên Hình hay gây ra các tai nạn về ngoại thương.
  • Bộ Nhật Nguyệt gặp Hình, Kỵ, Đà, Kình, Hỏa, Linh gây các bệnh thuộc về mắt và hệ tim mạch, có Nhật, Nguyệt thủ mệnh thì ngoài các đặc tính tốt lành, nhưng bao giờ cũng bị yếu, thần kinh dễ nhạy bén, hay dễ căng thẳng.
  • Bộ Cự Kỵ Thái Tuế thì hay gây vạ miệng.
  • Bộ Từ Phủ Vũ Tướng và Cơ Nguyệt Ðồng Lương hay gây bệnh nội thương.
  • Hỏa Linh gặp Hao hay mệnh có Hao giáp Hỏa Linh thì bị nghiện, thường là ma túy.

27. Tại sao hầu hết các sách và kinh nghiệm cho thấy hạn Ðào Hồng Hỉ khi đắc tài danh có tình duyên, lợi cho thi cử mà khi người già hạn gặp đào hồng thì lại nguy đến tính mạng?

Nhớ lại cách xếp đặt của các tinh đẩu: Ðào hoa luôn luôn cứ ở tứ chính tức là 4 cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu và phối hợp với Thiên Không, Lưu hà, Kiếp Sát, gọi là Thiên Hà Địa Sát.

Thí dụ: người tuổi canh Tý thì Ðào Hoa ở Dậu Thiên Không ở Sửu, Kiếp Sát ở Tỵ, một Kiếp Sát cũng đủ làm mưa làm gió; ở một số tuổi lại gặp cả Lưu Hà. Người còn trẻ thì các sao còn vượng với bản thân, Đào Hồng chính là trợ tinh cho các sao tốt nên công thành danh toại. Nhưng người già, sức tàn lực kém, ví như bông hoa đào tàn úa lung lay trước gió, thần lưỡi hái là kiếp sát chỉ ra tay nhẹ cũng đủ hồn qui tiên cảnh.

Lấy trường hợp điển hình:

a. Số cụ Phan Thanh Giản sinh năm Bính Thìn (1796) chết năm Ất Mão 1967. Lưu hạn năm Mão ở cung Dậu có Đào Hoa ở chính cung có Thiên Không, Kiếp Sát ở Tỵ.
b. Lá số Ngọc Hân công chúa sinh năm canh Dần 1770 chết năm 1803 ở cung Mùi có Đào Hoa, Thiên Không ở mão, Kiếp Sát ở hợi.

28. Tại sao ở trên đời thấy có nhiều cảnh, con người lại phải chết đang lúc công danh, tiền bạc, tình duyên lên, danh tiếng lẫy lừng?

Trong phú Tử Vi có câu: Hung tinh đắc địa phát dã như lôi. Cát tinh nhập miếu trầm trầm sự nghiệp.

Bản tính của các cát tinh cư nơi miếu địa đều chủ phúc lộc nhưng sự nghiệp cứ từng bước phát dần dần, còn tính chất của các hung, Sát Phá Liêm Tham và bộ lục sát Kình, Đà, Hỏa, Linh Không Kiếp, nếu đắc địa sẽ phát rất nhanh, những tính chất của hung tinh, là bạo phát cho nên thực tế, hầu hết giới nhà binh nhưng người được thăng cấp quá nhanh, các cấp chỉ huy quá trẻ đều được lên bàn thờ sớm.

29. Theo như kinh nghiệm cụ Thiên Lương cho biết, người nào đến hạn Thái Tuế thì nếu đang tai nạn cũng được khởi đều được công thành danh toại. Nhất là ở những người có mệnh ở thế tam hợp Thái Tuế, đáo đại hạn cũng vào cung tam hợp Thái Tuế, thì cũng có danh ở đời nhưng tôi, thấy có người đang ở hạn Thái Tuế mà lại chết là sao?

Có người đáo vận tam hợp tuổi (tam hợp Thái Tuế ) mà vẫn chết vì gặp quá nhiều sao hung ác, lại khắc hành bản mệnh nên phải chết.

Nhưng theo quy luật người ấy chưa hưởng hết hạn Thái Tuế mà đã phải chết nên dường như sự bù trừ vô hình đã dành cho họ được lưu danh với hậu thế, hầu hết cái chết của những người đang ở vào thời kỳ đại hạn nằm trong tam hợp tuổi đều có cái chết đặc biệt mà người đương thời và thời sau đều biết đến nhớ tiếc.

Thí dụ:

  • Ðức Khổng Tử tuổi Canh Tuất chết ở đại hạn cung Ngọ (73).
  • Hạng Võ tuổi Ðinh Mão chết ở đại hạn cung Mão (32).
Một số phần nội dung bài viết đã được lập trình vào trong Hệ Thống Giải Đoán Lá Số Tử vi Xem Tướng. Bạn đọc có thể truy cập vào: ## để lấy lá số (lưu ý nhập ngày tháng năm và giờ sinh là âm lịch) sau đó căn cứu vào lời gợi ý giải đoán để tự tìm hiểu bản thân và tìm ra một cách ứng xử phù hợp với cuộc đời.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi vấn đáp

Luận đoán tính cách theo ngũ hành bản mệnh

Con người và ngũ hành có mối quan hệ khăng khít, quyết định tới tiên thiên bản tính, tính tình của một người ngay từ khi mới sinh. Đoán tính cách theo ngũ hành
Luận đoán tính cách theo ngũ hành bản mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con người và ngũ hành có mối quan hệ khăng khít, quyết định tới tiên thiên bản tính, tính tình của một người ngay từ khi mới sinh ra. Đoán tính cách theo ngũ hành, con người đều phải tuân theo thiên địa ngũ hành khí vạn là như vậy.


Luan doan tinh cach theo ngu hanh ban menh hinh anh
 
Ngũ hành là nguồn gốc của vạn vật, biểu hiện 5 phương diện “Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín”, cũng là kiến thức căn bản trong mệnh lý học. Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, ngũ hành vượng suy, liên quan tới tính cách của một bản thể. Do đó mà nhiều trang khoa học tử vi thường vận dụng đoán tính cách theo ngũ hành.   Mộc đặc tính là đúng sai, chủ Nhân. Người Mộc tính có lòng trắc ẩn, hiền lành, bình dị mà gần gũi, thích giúp đỡ người khác. Tính cách điềm tĩnh, thanh cao, vóc người thanh tú, thon thả, sắc mặt xanh trắng. Người Mộc thịnh là người nhân từ. Mộc khí quá vượng thì bướng bỉnh, ngay thẳng; Mộc khí quá yếu thì có lòng ghen tỵ.   Hỏa đặc tính là tiến lên, hừng hực, chủ Lễ. Người Hỏa tính cung kính, khiêm nhường mà uy nghi, chất phác, thuần hậu. Khuôn mặt trên hẹp nhọn, phía dưới tròn, là người có tinh thần, có khả năng ăn nói, có lúc nôn nóng lo lắng. Người Hỏa quá vượng thường tính tình táo bạo, người Hỏa quá yếu thì mặt vàng vóc gầy, có lòng ghen tỵ, làm việc có đầu không có đuôi.   Kim đặc tính là linh hoạt, chủ Nghĩa. Người Kim tính tình trượng nghĩa phóng khoáng, biết xấu hổ và căm giận, dũng cảm ngoan cường, ứng đối thông minh, công chính liêm minh. Khuôn mặt đa số là mặt chữ điền, lông mày rậm mũi cao, âm thanh vang dội, làm việc quyết đoán. Nhưng Kim tính quá vượng thì lại không có nhân tâm, hiếu chiến, tham vọng. Nhưng Kim tính suy thì lại lười suy nghĩ, làm việc mơ hồ, còn khá keo kiệt.
Luan doan tinh cach theo ngu hanh ban menh hinh anh
 
Thủy đặc tính là khéo léo, chủ Trí. Người Thủy tính túc trí đa mưu, nhìn xa trông rộng, thông minh, mặt vuông chữ điền, tràn đầy sức sống. Nhưng Thủy quá vượng thì lại là người gian trá xảo quyệt, hay bầy âm mưu, Mà Thủy nhược thì nhát gan, người nhỏ gầy.   Thổ đặc tính là dưỡng dục, Chủ Tín. Người Thổ tính đôn hậu chân thành, trước sau như một, xử sự bình tĩnh, rộng lượng, hòa khí, nói được làm được, nhân duyên rất tốt. Nhưng Thổ quá vượng thì sức khỏe kém lại ngu ngốc, cố chấp, đầu óc bảo thủ, hướng nội, không biết lí lẽ. Thổ nhược thì biểu hiện quái gở, keo kiệt, tham lam.
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

Xem tử vi bắt bệnh dựa vào học thuyết ngũ hành Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Hỏa Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Kim
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán tính cách theo ngũ hành bản mệnh

Xác định đại vận và tiểu vận trong tứ trụ, bát tự

Đại vận là một diễn trình cuộc đời, mỗi một diễn trình tương ứng với một giai đoạn phát triển riêng. Người ta ví diễn trình phát triển này như một cái cây: nảy mầm, lớn lên, phát triển, ra hoa, kết trái... Còn tiểu vận là những giai đoạn phát triển ngắn trong từng đại vận. Xác định được đại vận, ta có thể biết được diễn biến của từng giai đoạn trong cuộc đời một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đại vận và cách xác định


Những người nam sinh năm Dương (như năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), nữ sinh năm Âm (như năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý): vòng chu chuyển của vận theo chiều thuận của kim đồng hồ (như Giáp --> Ất --> Bính --> Đinh --> Mậu --> Kỷ --> ...). Cách tính đại vận: kể từ ngày sinh, đếm thuận đến ngày chuyển tiết sang tháng mới xem bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả là số của đại vận. Ví dụ: người nam sinh ngày 21/5/Bính Tuất (2006), ngày 13/6 là ngày Tiểu thử là ngày sang tháng 6 âm. Ta đếm từ 22/5 đến 13/6 là 21 ngày, lấy 21:3=7. Vậy đại vận đầu là 7, sau là 17, tiếp là 27, 37, 47, 57, 67, 77 (cộng 10)... Nếu phép chia dư 1 hay 2, ta bỏ số dư này. Nữ sinh cũng năm 2006, ví dụ ngày 7/5. Ngày chuyển tiết từ tháng 4 sang tháng 5 là 11/5 Mang chủng. Ta xuất phát từ chính ngày chuyển tiết này là 11/5 đếm lùi lại đến 7/5 đúng 4 ngày, ta lấy 4:3=1 dư 1. Vậy đại vận người nữ này là 1, tiếp 11, rồi 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81...(cộng 10).

Nam sinh năm Âm, nữ sinh năm Dương, chu chuyển của vận theo chiều nghịch của kim đồng hồ, như: Kỷ --> Mậu --> Đinh Bính --> Ất --> Giáp --> Quý --> Nhâm --> Tân --> Canh --> Kỷ -->... Cách xác định đại vận tính như cách trên.

1. Cách sắp xếp nam sinh năm Dương

Ta xét ví dụ sau: Sinh năm Bính Tuất (2006), ngày 15 - Canh Ngọ, tháng Năm- Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ (từ 9h-11h).

Bước 1: xếp thứ tự bát tự năm sinh như sau:



Bước 2: tính số đại vận: đây là người sinh năm dương, nên đại vận chu chuyển theo chiều thuận kim đồng hồ. Đếm từ ngày 15 đến ngày chuyển tiết là 13/6 Tiểu thử đúng 27 ngày, lấy 27:3=9. Vậy đại vận đầu tiên là 9 tuổi, tiếp theo là 19 tuổi, 29,39,49, 59, 69,79,...

Bước 3: xếp vận trình cho cả cuộc đời:

Công thức xếp như sau: nam sinh năm dương, theo chiều thuận lấy Can Chi tháng sinh tiếp sau làm năm đại vận đầu tiên, sau đó cứ thuận theo can chi tháng tiếp theo mà ghi. Ví dụ trên, tháng 5 Giáp Ngọ, vậy đại vận đầu là Ất Mùi 9 năm, tiếp Bính Thân 19 năm,...Ta sắp xếp như sau:



2. Cách sắp xếp nữ sinh năm Dương:

Ta xét ví dụ sau: người nữ sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ: 15/5, giờ Tân Tỵ.

Bước 1: xếp thứ tự bát tự của năm sinh như sau:



Bước 2: tính số đại vận như sau: nữ sinh năm dương theo chiều nghịch, tính từ ngày sinh đếm ngược đến ngày chuyển tiết của tháng trước sang tháng có ngày sinh, ở đây, ngày 11/5 tiết Mang chủng là gianh giới giữa tháng 4 sang tháng 5 âm lịch. Từ ngày 15 ngược đến ngày 11 là 4 ngày, lấy 4:3=1 dư 1, vậy đại vận đầu tiên cuộc đời của họ là 1 năm, sau đó là 11 năm, tiếp là 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81... năm (cộng 10 liên tiếp).

Bước 3: xếp vận trình cả cuộc đời:

Công thức tính như trên, nhưng xếp ngược: bắt đầu từ tháng Can Chi tháng trước tháng sinh. Người này sinh tháng Giáp Ngọ, Can Chi tháng trước là Quý Tỵ, ta xếp như sau:



Cách xếp đặt đại vận nam sinh năm âm, nữ sinh năm âm tương tự. Để dễ xếp đặt, người lập mệnh cần xem chính xác ngày chuyển tiết từ tháng này sang tháng khác, để làm mốc tính số ngày sinh kể từ ngày sinh, sau đó chia cho 3 để tìm đại vận ban đầu (khi chia có dư bỏ số dư). Việc đếm thuận hay nghịch số ngày sinh tuỳ thuộc vào năm sinh âm hay dương của nam hay nữ. Để xác lập Lục thần của từng đại vận, xin xem kỹ phần Nhân nguyên và bảng sinh khắc tính nhanh lục thần đã nêu trên.

Luận về đại vận, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, mệnh tốt là cái cơ bản tạo ra diễn trình cuộc đời của một người tốt đẹp. Nếu trong diễn trình cuộc đòi mệnh không đẹp, gặp đại vận tốt thì cái xấu có giảm đi, nhưng không đáng kể.

Trong mỗi một đại vận đều có những thần trong 10 thần làm chủ. Do vậy, khi sắp xếp xong tứ trụ thời gian sinh của một người, phải kết hợp với Nhật can (ngày sinh) của tứ trụ để xét sự sinh khắc, tìm sự xuất hiện các thần (trong 10 thần) để cùng xét chung với các dữ kiện khác trong tứ trụ.

Nếu các thần trong tứ trụ kỵ với dụng thần (dụng thần: sẽ nói chi tiết sau đây) là không hay, nhưng mức độ tốt hay xấu như thế nào, còn phải xem xét với các dữ kiện khác nữa có trong tứ trụ. Để xét đoán chính xác diễn trình cuộc đời một người qua trứ trụ của họ, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, cần phải nắm vững mức độ sinh khắc hình xung càng chính xác thì sự xét đoán càng chính xác. Nắm được hỷ kỵ của mười thần trong đại vận có quan hệ tốt xấu của từng năm (người xưa gọi là lưu niên). Nắm vững sự hỷ kỵ này là nắm được những cái chính trong vận và mệnh của một người.

II. Xác định tiểu vận

Tiểu vận là sự thay đổi về chất trong từng năm trong từng đại vận. Xét về những thay đổi cuộc đời của một người, qua tiểu vận cụ thể hơn. Ngày nay, cách xác định tiểu vận thường được tính như sau:

Lấy Chi của giờ sinh mà khởi tiểu vận. Nếu Dương nam và Âm nữ thì: từ giờ sinh tính đi theo chiều thuận kim đồng hồ, ví dụ như: sinh giờ Giáp Tý, thì 1 tuổi là Ất Sửu, 2 tuổi là Bính Dần, 3 tuổi là Đinh Mão...

Cũng như vậy, nếu Âm nam, Dương nữ: cũng giờ sinh Giáp Tý: thì tính lùi lại hay theo chiều ngược kim đồng hồ, như: 1 tuổi là Quý Hợi, 2 tuổi là Nhâm Tuất, 3 tuổi là Tân Dậu, 4 tuổi là Canh Thân...

III. Đại vận và lưu niên

Các nhà mệnh lý cho rằng, mệnh là sự hưng suy của cả cuộc đời, nó phản ánh những thuận lợi hay khó khăn của từng giai đoạn. Lưu niên là năm một người đang trải qua và sẽ trải qua, nó là chủ thể của mọi sự kiện sẽ đến với một người. Do vậy, sự tương sinh tương khắc, xung hình giữa đại vận và lưu niên (thông qua sinh khắc của ngũ hành trong bát tự được lập của một người, như mệnh, đại vận, tiểu vận, lưu niên...) phần nào có thể cho biết những diễn biến cuộc đời của một người.

1. Vận chu chuyển thuận là tốt

Quy luật tự nhiên, vạn vật diễn trình có thể thuận hoặc nghịch hay xáo trộn. Vận của một người cũng vận hành theo những trạng thái như vậy, nếu thuận là tốt, không thuận hay xáo trộn là ngược lại. Vận của một người vận hành thuận theo 12 diễn trình theo vòng Trường sinh từ: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt, Thai, Dưỡng rồi lại về Trường sinh....

Vận hành mệnh của một người theo chu trình trong bảng trên, nếu theo chiều thuận thứ tự như trên là tốt, còn nghịch lại thì không hay. Các nhà mệnh lý cho rằng, đã có tuổi, già cả mà mệnh theo quy luật phải là suy (tốt), nhưng lại rơi vào Đế vượng, thật trái quy luật thì xấu. Đối với người trẻ mệnh sợ rơi vào suy, trung niên sợ nhất vào Tử, Tuyệt, Thai. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ, Tháng Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ, đại vận năm 59 tuổi rơi vào năm Canh Tý; Lấy Can nhật chủ tức Can ngày sinh là Canh (Ngọ), rơi vào Chi Tý của đại vận 59 tuổi, đối chiếu thấy hành vận rơi vào Tử, như vậy hành vận của người này thuận, đúng quy luật, là tốt. Cũng ví dụ này đối với người nữ như nêu trên, đại vận lúc 61 tuổi rơi vào Đinh Hợi. Nhật chủ cũng là Canh Ngọ, đối chiếu Canh với Hợi là bệnh, hành vận của người nữ này cũng đúng quy luật, cuộc đời tốt.

Nhà mệnh lý còn cho rằng, Vận sinh Mệnh là tốt, Vận khắc Mệnh thì không lợi. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất là thổ, đại vận năm 49 tuổi là Kỷ Hợi Mộc, Mộc khắc Thổ, nên đại vận này chưa tốt. Đến đại vận 59 tuổi là Canh Tý Thổ, vận và mệnh tỵ hoà, nên đại vận này nói chung là có tốt. Cũng ví dụ như trên, người nữ Bính Tuất đến đại vận 51 tuổi là Mậu Tý Hoả, Bính Tuất Thổ được Hoả sinh hay vận sinh mệnh, thế là tốt. Đại vận năm 61 tuổi là Đinh Hợi hành Thổ, mệnh vận đều Thổ tỵ hoà, nên đại vận này cũng được.

2. Dự đoán qua Đại vận và Lưu niên

Các trường hợp có thể xảy ra giữa đại vận và lưu niên như sau:

1. Hỉ thần, dụng thần của Mệnh Cục thì đại vận và lưu niên đó tốt.

Hai là: đại vận và lưu niên là kỵ thần của mệnh cục thì cả đại vận và lưu niên đều xấu.

2. Nếu cả hai không là hỉ thần, kỵ thần, dụng thần của mệnh cục, thì đại vận và lưu niên đó bình thường.

3. Đại vận hoặc lưu niên hình xung khắc hợp làm mất hỷ thần, dụng thần trong mệnh cục là chuyển tốt thành xấu.

4. Đại vận hoặc lưu niên là hỷ thần hay dụng thần, nhưng bị một chữ nào đó trong mệnh cục xung khắc hay hợp hỉ thần, dụng thần của đại vận, lưu niên thì tốt, nhưng không thực, nên thành bình thường.

5. Đại vận hoặc lưu niên là kỵ thần nhưng có một chữ nào đó xung, khắc mất hoặc hợp chặt kỵ thần ấy thì xấu vừa, thành bình thường.

6. Đại vận hoặc lưu niên hợp hoá thành với mệnh cục thì lấy hoá thần đó để luận cát hung. Hoá thành hỷ thần, dụng thần là tốt, hoá thành kỵ thần là hung.

7. Đại vận hay lưu niên hình phạt mệnh cục đều không hay.

8. Địa chi của đại vận và lưu niên phát sinh thiên khắc địa xung với nhau, hay can chi của đại vận và mệnh cục cũng vậy, hoặc lưu niên và mệnh cục xung khắc với nhau thì đều chủ về hung.

9. Trong đại vận và lưu niên, mệnh cục có 4 chi hợp với một chi, 4 can hợp với một can, một chi hợp với 4 chi, hoặc 1 can hợp với 4 can thì báo tình cảm có sóng gió, bệnh tật hoặc thất thoát tài sản.

10. Trong mệnh cục lấy thương quan làm dụng thần, có thế tan nát nhân duyên, kiện tụng hay phá sản.

11. Mệnh cục, đại vận, lưu niên có 6 địa chi hợp thành 2 cục khác nhau hoặc tam hợp cục tương khắc nhau thì đại hoạ đến nơi, sự sinh tử khó tránh.

12. Đại vận, lưu niên thấy 2 chi xung một chi, xung nhập cung thê là ảnh hưởng đến vợ, cung phu ảnh hưởng đến chồng, cung phụ mẫu là cha mẹ, cung tử tức là con cái.

13. Can ngày khắc can của lưu niên (năm đang trải qua - tuế quân) thì xấu, nếu có can khắc hợp hoặc quý nhân thiên đức thì khó tiến tài, không gặp của.

14. Trong đại vận, lưu niên và mệnh cục xuất hiện 4 chi: Tý , Ngọ, Mão, Dậu thì tốt.

Các nhà mệnh lý chia mệnh cục thành 4 thời kỳ: từ năm sinh đến 15 tuổi; từ 16 - 31 tuổi; từ 31 - 47 tuổi; từ 47 - 65 tuổi.

IV. Lưu niên và thái tuế

Theo các nhà mệnh lý, lưu niên chính là năm đang trải qua, ví dụ: đang trải qua năm 2007 là năm Đinh Hợi thì Đinh Hợi chính là lưu niên. Còn Thái tuế - là Chi của lưu niên trùng với chi năm sinh của một người, ở đây Hợi là Chi của lưu niên, nên những người sinh năm Hợi là phạm Thái tuế (năm sinh trùng với năm đang diễn ra); năm 2009 Kỷ Sửu, ai sinh vào năm Sửu là phạm Thái tuế. Năm Quý Tỵ 2013 là năm lưu niên, ai sinh vào năm Tỵ thì đối với họ năm 2013 là năm Thái tuế, người sinh vào các năm khác thì không. Như vậy trong năm đương niên, không phải ai cũng phạm Thái tuế.

Theo các nhà mệnh lý xưa trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, xét Thái tuế là xét Can Chi của Ngày sinh hay Nhật chủ có trùng hay không trùng với Can Chi năm sinh. Thông qua sự hình xung khắc hại giữa Nhật chủ và Thái tuế, giữa Đại vận và Thái tuế cũng cho biết tình trạng của một người. Cụ thể như sau:

1. Thiên khắc địa xung: đó là khi Can Chi của lưu niên khắc Can Chi của Nhật chủ (cột ngày), hoặc Can Chi Nhật chủ khắc Can Chi lưu niên. Ví dụ lưu niên Mậu Ngọ (Mậu Thổ, Ngọ Hoả), người có ngày sinh (Nhật chủ) Giáp Tý (Giáp Mộc, Tý Thuỷ) khắc lưu niên, như vậy đã bị thiên khắc địa xung, năm này rất không hay.



2. Xung khắc Tuê vận: vẫn lấy cột ngày Nhật chủ làm chuẩn, nếu nó khắc Thái tuế thì tai hoạ nặng. Nếu Can Chi ngày sinh vừa xung khắc với Thái tuế, vừa xung khắc với đại vận mà không được các Can Chi trong 4 cột thời gian hoá giải hay cứu giải thì rất nguy hiểm tới cuộc sống. Ví dụ ngày sinh (Nhật chủ) là Canh Ngọ (Canh Kim, Ngọ Hoả), gặp lưu niên là Giáp Thân (Giáp Mộc, Thân Kim), gặp đại vận là Ất Dậu (Ất Mộc, Dậu Kim) thì Nhật chủ Canh Ngọ khắc cả hai tình huống này, năm này người đó rất nguy hiểm.



3. Tứ trụ đều xung khắc Thái tuế: cũng nguy đến tính mạng. Ví dụ Nhật chủ là Dậu Kim, cột năm cột tháng cũng là Dậu Kim; hoặc ngày là Dậu Kim, tháng , giờ là Dậu Kim, lưu niên, Thái tuế là Mão Mộc, như vậy 3 Dậu khắc 1 Mão, 1 Mão xung 3 Dậu. Nếu trong 4 cột thời gian và đại vận không có Can Chi nào cứu giải (Tương sinh) thì tính mạng không an toàn.



4. Tứ trụ, đại vận, tiểu vận kết lại hình xung, khắc, hại Thái tuế: Như Nhật chủ, tháng, đại vận đều là Dậu Kim; hoặc Nhật chủ, đại vận, tiểu vận đều là Dậu Kim, thái tuế là Mão Mộc, như vậy là 3 Dậu Kim khắc 1 Mão Mộc, hoặc 1 Mão xung 3 Mộc (Dậu), nếu trong tứ trụ không có Can Chi nào cứu giải thì báo tai họa.

5. Trong tứ trụ có khắc Thái tuế sinh tai vạ: có trường hợp cả năm, tháng, nhật chủ, giờ đều thiên khắc địa xung phạm đến Thái tuế. Như: năm, tháng, ngày, giờ đều là Mậu Ngọ, lưu niên là Nhâm Tý đều bị chúng xung khắc, nhưng hiếm có khi xảy ra như vậy. Phổ biến là năm, hoặc tháng, hay Nhật chủ thiên khắc địa xung với thái tuế. Theo các nhà mệnh lý, năm là cha mẹ, tháng là anh chị em, ngày là mình và vợ, giờ là con cái, nếu thiên khắc địa xung năm sẽ ảnh hưởng đến mình mà còn ảnh hưởng đến cha mẹ, người trong nhà. Sự ảnh hưởng này nặng hay nhẹ còn tuỳ trong tứ trụ có các can chi nào hoá giải hay không. Trường hợp thiên khắc địa xung với thái tuế ở cột giờ, ngày, tháng xét tương tự.

6. Thái tuế và vận cùng gặp nhau thì chủ về hung: nghĩa là khi Can Chi của đại vận và Can Chi của lưu niên giống nhau, như đại vận là Tân Mùi, lưu niên cũng là Tân Mùi, các nhà mệnh lý xưa nói: tuế vận gặp nhau không mất mình cũng mất người thân. Nhưng nếu có các Can Chi cứu giải thì mọi việc lại khác.

7. Tương sinh tương hợp thì có tin mừng: đó là khi lưu niên, thái tuế, Nhật chủ, dụng thần giống nhau thì có quý nhân, có tin mừng, có thắng lợi.

Nếu Nhật chủ (cột ngày) hoặc dụng thần hợp thái tuế sẽ gặp may trong mọi việc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định đại vận và tiểu vận trong tứ trụ, bát tự

Nữ Sư Tử nam Song Tử - cặp đôi "làm giàu không khó"

Nữ Sư Tử nam Song Tử có những phẩm chất để trở thành cặp đôi hòa hợp, ăn nên làm ra.
Nữ Sư Tử nam Song Tử - cặp đôi "làm giàu không khó"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nu Su Tu nam Song Tu - cap doi lam giau khong kho hinh anh
 
Sự thoải mái, ấm áp, ổn định và hưng thịnh chính là điểm sáng trong mối quan hệ của nữ Sư Tử nam Song Tử. Cho dù là kinh doanh hay làm công sở thì cặp đôi này cũng hỗ trợ rất tốt cho nhau, nhanh chóng thăng tiến và trở nên giàu có.
 
Lửa và Không Khí, hai nguyên tố nuôi dưỡng hai chòm sao này hỗ trợ ăn ý và tương sinh với nhau, giúp nhau tỏa sáng, bùng cháy ngọn lửa đam mê và kích thích nhau trong sự nghiệp.
 
Cô gái Sư Tử có sự mạnh mẽ, quyết liệt và tham vọng đủ để bắt mình trở nên nổi bật, thành công trong công việc. Chàng trai Song Tử khéo léo, bản lĩnh, hoạt ngôn đủ để mong có bước tiến xa trong sự nghiệp. Hơn nữa, cả hai đối với việc phát triển năng lực và được công nhận đều rất có hứng thú. Nên chẳng có gì trở ngại khi cả hai yêu nhau.
 
Họ sẵn sàng hỗ trợ nhau trong các bước tiến quan trọng, nâng đỡ nhau cả về tinh thần và vật chất, trí tuệ. Thậm chí đối phương còn là động lực, nguồn cảm hứng để người còn lại trở nên mạnh mẽ hơn, có ý chí hơn. Không ai muốn thua kém và thụt lùi cả.
 
Một người đàn ông Song Tử có bản chất linh hoạt, nhanh nhạy nên tài sản lớn của anh ta là những mối quan hệ rộng lớn. Đây thực sự là điều rất quý giá trong phát triển công việc kinh doanh. Cộng với sự sắc sảo, thông minh và nhiệt huyết của nàng Sư Tử, cặp đôi nữ Sư Tử nam Song Tử này làm nên chuyện là điều không quá bất ngờ.
 
Song Tử bù trừ cho sự bốc đồng và phô trương thái quá của Sư Tử, Sư Tử bổ sung khuyết thiếu về tinh thần mạo hiểm cho Song Tử. Nếu đến với nhau thì cặp đôi vàng này sẽ nhanh chóng phát tài, gây dựng được sự nghiệp riêng trong khoảng thời gian nhanh.
 
Tuy nhiên, một điều cực kì quan trọng là hai bạn nên dành thời gian cho những hoạt động tình cảm khác. Đừng quên rằng mình đang yêu nhau và rất cần những giây phút buông bỏ sự toan tính, bon chen hay tham vọng.
 
Một buổi dã ngoại cuối tuần, một chuyến du lịch xa nhà hay đơn giản chỉ là cùng nhau trổ tài bếp núc, dọn dẹp nhà cửa sẽ hâm nóng tình cảm của nữ Sư Tử nam Song Tử rất nhiều. Gạt công việc qua một bên và chỉ nói tới việc yêu nhau thôi nhé.
► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

Tâm Lan (Theo Horoscopecompatibility)

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nữ Sư Tử nam Song Tử - cặp đôi "làm giàu không khó"

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P2)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi: Ngay từ khi lọt lòng người tuổi Mùi sinh ngày 30 âm lịch đã mang theo mình số mệnh cát tường...
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngay từ khi lọt lòng, người tuổi Mùi sinh ngày 30 âm lịch đã mang theo mình số mệnh cát tường, không phải làm những công việc nặng nhọc mà vẫn được hưởng giàu sang phú quý, gia đình hưng vượng, hạnh phúc.
 

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P1)
Người tuổi Mùi sinh ngày mùng 6 thường có phong thái lịch thiệp, tướng mạo đoan chính, có chí tiến thủ nên cũng gặt hái được nhiều thành công. 
Người tuổi Mùi sinh ngày 16   Đa phần người tuổi Mùi sinh ngày 16 âm lịch đều thông minh, lí trí, có năng lực phân tích và phán đoán vấn đề nhạy bén. Tuy nhiên, người này lại kiêu ngạo, cố chấp nên cuộc sống cũng gặp không ít thăng trầm.   Người tuổi Mùi sinh ngày 17   Người này có trí lực xuất chúng, đức cao vọng trọng, phúc lộc song toàn, suốt đời được hưởng vinh hoa phú quý. Ngoài ra, nếu là nữ giới có nhan sắc tuyệt trần và rất biết cách hưởng thụ cuộc sống.
Người tuổi Mùi sinh ngày 18   Những người tuổi Mùi sinh ngày 18 âm lịch khá đa tài, lĩnh vực gì cũng biết nhưng chỉ dừng lại ở mức độ nhất định chứ không chuyên sâu. Cuộc sống của người này có nhiều thay đổi, không thể đoán trước được điều gì. Nếu là nữ giới, tính cách dịu dàng, được nhiều người yêu mến.   Người tuổi Mùi sinh ngày 19   Ham hư vinh, bề ngoài lúc nào cũng chỉn chu, thể hiện là người có tiền nhưng bên trong lại trái ngược, thậm chí có lúc không một xu dính túi. Nữ mệnh hợp hơn nam mệnh, có cuộc sống bình ổn, tính cách vui vẻ, hòa đồng. Ngày 19 cũng là ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi.
Người tuổi Mùi sinh ngày 20   Nam mệnh thông minh, có chí tiến thủ; nữ mệnh có tấm lòng lương thiện, hay làm việc thiện giúp đời.   Người tuổi Mùi sinh ngày 21   Người này dù có tài năng thực thụ nhưng lại không có “đất dụng võ” nên bôn ba khắp nơi để cầu tài và thường than thân trách phận.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Mui P2 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Mùi sinh ngày 22   Người tuổi Mùi sinh ngày 22 có số mệnh vất vả, không người trợ giúp mà phải tự lực cánh sinh. Tuy nhiên, đến trung vận mọi việc đều thuận lợi, gặp hung hóa cát và đạt được thành công nhất định trong sự nghiệp.   Người tuổi Mùi sinh ngày 23   Vận thế gian khổ, trong cuộc đời phải trải qua một lần đại nạn. Nếu vượt qua, vận mệnh sẽ thay đổi và khởi sắc, công danh sự nghiệp đều viên mãn.   Người tuổi Mùi sinh ngày 24   Người này được hưởng phúc lộc tổ tiên để lại, làm việc gì cũng gặp quý nhân phù trợ nên cuộc sống nhàn hạ, sung sướng.
Người tuổi Mùi sinh ngày 25   Tài năng xuất chúng, có tinh thần trượng nghĩa cao, hay giúp đỡ những người yếu thế hơn, công tư phân minh, hành sự quyết đoán nên được nhiều người yêu mến, ngưỡng mộ.   Người tuổi Mùi sinh ngày 26   Cuộc đời người này vui buồn đan xen, cuộc sống thăng trầm bất ổn. Thuận về công danh sự nghiệp nhưng lại gặp nhiều muộn phiền trong cuộc sống gia đình, mối quan hệ vợ chồng bất hòa, khó cảm nhận được hạnh phúc.   Người tuổi Mùi sinh ngày 27   Người này có số đào hoa, được nhiều người theo đuổi, đời sống tình cảm phong phú, đa sắc. Công danh sự nghiệp của những người tuổi Mùi sinh ngày 27 này đều khá, trong túi lúc nào cũng rủng rỉnh tiền tiêu.   Người tuổi Mùi sinh ngày 28   Túc trí đa mưu, làm việc quyết đoán, cương trực, một tay gây dựng cơ đồ.   Người tuổi Mùi sinh ngày 29   Tiền vận trung bình, trung và hậu vận khởi sắc, lập lên đại nghiệp. Hơn thế, người tuổi Mùi sinh ngày 29 có cuộc sống gia đình hạnh phúc, con đàn cháu đống, hưởng vinh hoa phú quý suốt đời.   Người tuổi Mùi sinh ngày 30   Ngay từ khi sinh ra người này đã mang theo mình số mệnh cát tường, không phải làm những công việc nặng nhọc mà vẫn được hưởng giàu sang phú quý, gia đình hưng vượng, hạnh phúc.   Kết luận: Ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi là ngày mùng 4, 7, 12, 13, 14, 28, 29 và 30 âm lịch.
 
► Tham khảo thêm: Cách sinh con theo ý muốn hợp tuổi bố mẹ

Ninh Hà (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Mùi (P2)

Xem tuổi sửa nhà –

Xem tuổi xây sửa nhà cửa, tuổi của gia chủ thì năm nào xây sửa nhà cho hợp lý.Dưới đây là những tổng hợp của chúng tôi về tuổi sửa nhà của mỗi người.   XEM TUỔI XÂY SỬA NHÀ Khi xây nhà cũng như sửa nhà chủ của các chủ công trình luôn muốn mọi vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi xây sửa nhà cửa, tuổi của gia chủ thì năm nào xây sửa nhà cho hợp lý.Dưới đây là những tổng hợp của chúng tôi về tuổi sửa nhà của mỗi người.

635006643197500000_xn00.jpg

 

XEM TUỔI XÂY SỬA NHÀ

Khi xây nhà cũng như sửa nhà chủ của các chủ công trình luôn muốn mọi việc tốt đẹp và may mắn đến với mình trong quá trình thi công cũng như sau này sử dụng nó. Vì thế khi xây mới hoặc sửa ngôi nhà của mình chủ nhà thường rất chú ý đến việc tuổi tác cũng như phong thuỷ của ngôi nhà.

Sau đây chúng tôi đưa ra một số ví dụ để các bạn đang có như cầu tham khảo.

Khi làm nhà và sửa nhà, cần lưu ý không được vi phạm vào các năm: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

Những năm Tam Tai của các tuổi:

– Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn.

– Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm Thân, Dậu, Tuất.

– Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm Tỵ, Ngọ, Mùi.

– Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại những năm Hợi, Tý, Sửu.

Tránh những năm phạm Kim Lâu:

Tính theo tuổi âm lịch, ví dụ sinh năm 1968 dương lịch, năm nay 2010 là bao nhiêu tuổi âm Lịch, lấy 2010 – 1968 = 42 + 1 = 43 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.

Những tuổi phạm vào năm Kim lâu: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.

Tránh những năm phạm Hoang Ốc:

Tính theo tuổi âm lịch, ví dụ sinh năm 1952 dương lịch, năm nay 2010 là bao nhiêu tuổi âm Lịch, lấy 2010 – 1952 = 58 + 1 = 59 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.

Những tuổi phạm Hoang Ốc: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75

Nếu phạm vào 1 trong 3 yếu tố trên như Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được, phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở, vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.

Thay đổi cách trang chí hay trang chí mới của ngôi nhà cũng ảnh hưởng đên sự may mắn của chủ nhà sau này. Khi xây hay sửa nhà các bạn nên tránh các vấn đề như :

Trong cùng một sân, dù là nhà của mình, cũng không được phòng bên lớn hơn và cao hơn phòng chính, phòng trước không được cao hơn phòng sau, nếu không đầy tớ sẽ khinh chủ.

Trước nhà không được có ngôi nhà đổ nát dù có người ở hay không. Có nhà đổ nát trước cửa khiến người ta mất hướng: Nhà đổ nát có nhiều vi khuẩn; nhà bỏ hoang dễ là nơi của kẻ lang thang trú ngụ; nhà xiêu vẹo dễ đổ sập, trẻ nhỏ chơi trong đó rất nguy hiểm. Ngoài ra, nhà bỏ hoang khiến người ta sẽ nằm mơ thấy ma quỷ, dễ bị ảo giác.

Cổng nhà ở đối diện với góc nhà người khác, không tốt.

Nếu góc của tường vây (tường rào) nhà người khác chĩa vào cửa nhà mình, thì gọi là “nê tiêm sát”. Nếu góc tường chĩa vào bên trái nhà, thì bất lợi cho đàn ông; nếu góc tường chĩa vào bên phải, thì bất lợi cho đàn bà.

Nhà kiểu chữ bát: mồ côi, nghèo khổ, nhiều tật bệnh.

Nhà kiểu chữ hỏa: bế kinh.

Nhà kiểu cái quạt: vất vả, lênh đênh.

Quá giang nhỏ cột to, cột bé tí: thường bị người áp đảo.

Điệp đống (hai thượng lương chồng lên nhau) mà không có chái, nhà đổ bị ôn dịch.

Nhà to không lưu gió, tan nát, người không có.

Nhìn từ xa, nhà như ở dưới hồ, cô quả (góa vợ góa chồng), nhân khẩu hiếm.

Nhà trước cao nhà sau thấp, hại con, xung khắc vợ.

Nhà sau cao, nhà trước thấp, già trẻ đều mê muội.

Giữa cao, trước sau thấp, vợ chồng không hòa thuận.

Giữa cao, trái phải thấp, hay bị chuyện thị phi.

Chân tường rơi lả tả, sa sút và tai họa.

Mặt bằng diện tích trước hẹp sau rộng thì cả phú lẫn quý.

Mặt bằng diện tích trước rộng sau hẹp, của cải ít.

Mặt bằng diện tích hình tam giác, không người lẫn của.

Bốn góc mặt bằng đều có khiếm khuyết, tuyệt đối không được ở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi sửa nhà –

Luận về sao Thiên Cơ

Mục “Chư tinh vấn đáp” Thiên Cơ được gọi là sao giỏi tính toán mưu lược, quyền biến cơ mưu. Hóa khí của sao Thiên Cơ là “thiện”, thâm ý cổ n...
Luận về sao Thiên Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mục “Chư tinh vấn đáp” Thiên Cơ được gọi là sao giỏi tính toán mưu lược, quyền biến cơ mưu. Hóa khí của sao Thiên Cơ là “thiện”, thâm ý cổ nhân muốn tính chất kế mưu quyền biến đặt trên chính đạo hơn tà đạo.
Hi Di Trần Đoàn tiên sinh viết: Thiên Cơ giao hội với Thiên Lương Xương Khúc, văn thì thanh hiển, vũ trung lương “nhưng cũng viết tiếp…” nếu rơi vào đất hãm bị tứ sát xung phá là hạ cách
Đa số chủ tinh đều có “hóa” khí - ví dụ Phá Quân hóa khí là “Hao” – Thiên Tướng hóa khí là “Ấn”. Đi thuận chiều hóa khí mới đắc dụng.
Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, Mộc của hoa cỏ mềm mại dễ uốn và lay động. Tư tưởng mẫn tiệp, ưa nghĩ ngợi nghi ngờ, phản ứng mau lẹ, nóng nẩy.
Kết hợp những điểm trên, Thiên Cơ lúc hành động dễ mắc vào tình trạng quá nóng vội, dù kế hoặc thấu đáo mà tự mình làm không thành. Thiên Cơ vì hiếu động nên cuộc sống ba động luôn.
Thiên Cơ là sao Nam đẩu, Thiên Cơ thủ Mệnh thông minh sáng suốt, hiếu học, tâm địa từ thiện, vì quá hiếu học, cái gì cũng học, nên học rộng mà không tinh.
Thiên Cơ đa tài đa nghệ, làm mưu sĩ được, làm con người hành động không hay. Vào nghiên cứu tốt, ở vị thế chỉ huy bình thường.
Thiên Cơ nhạy cảm, sức đối kháng không lì lợm nên không hợp với Hỏa Linh, Kình Đà, Không Kiếp và sợ nhất Hóa Kỵ. Gặp Hóa Kỵ, Thiên Cơ dễ biến ra không tưởng, ảo tưởng khó bắt kịp thực tế.
Thiên Cơ tinh đứng một mình chỉ ở Tí Ngọ, Tỵ, Hợi, Mùi, Sửu; đi cặp với Thái Âm tại Dần Thân; đứng với Cự Môn ở Mão Dậu; đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất.
Trước hết nói về Thiên Cơ Cự Môn đồng cung tức là cách Cơ Cự đồng lâm. Cách này có những nét đặc thù, không thể không chú ý. Cổ ca viết:”Với Cự Môn đứng chung, khả dĩ vào vũ chức nơi biên ải, cần phải thêm Quyền phùng Sát để lập công danh” Như thế cổ ca muốn nói rằng Cơ Cự được Hóa Quyền, mà gặp Tứ Sát không phải ở bản tam cung mà ở tam hợp chiếu, chủ quí hiển về võ chức.
Qua kinh nghiệm thì cách cuộc trên mang nhiều biến hóa, nếu Thiên Cơ Hóa Lộc lại không thành võ nghiệp chỉ mưu sinh dư dả phong lưu. Cự Cơ Hóa Lộc mà gặp Hỏa Linh, kể luôn cả chuyện mưu sinh cũng thăng trầm vô độ, hoặc danh lợi hư ảo. Bởi vậy cách Thiên Cơ Cự Môn cần Hóa Quyền hơn Hóa Lộc. Trường hợp bị Hóa Kỵ kể như hỏng.
Thiên Cơ bên cạnh Thiên Lương, cổ nhân gọi bằng cách “Cơ Lương gia hội”.

  • Cơ Lương Xương Khúc văn thanh hiển, vũ trung lương
  • Cơ Lương giao hội thiện đàm binh
  • Thiên Cơ cánh phùng Thiên Lương tất hữu cao nghệ tùy thân. 
  • Thiên Cơ Thiên Lương đồng tại Thìn Tuất thủ Mệnh, gia cát diệu, phú quí từ tường nhược ngộ Kình Đà, Không Kiếp thiên nghi tăng đạo.
Cách Cơ Lương nhiều biến thái như thế đấy, có thể viết lý thuyết ra binh lược, có thể đạt một nghề nghiệp ở mức cao, có thể phú quí, có thể thành người tu hành.
Cổ ca viết:”Thiên Cơ đứng cùng Thiên Lương, có khuynh hướng đạo với tăng, nữ mệnh gặp phải tính dâm bôn”. Ý cổ nhân muốn bảo rằng nữ mạng không nên có Cơ Lương. Cổ nhân hơi quá đáng khi dùng hai chữ dâm bôn. Cơ Lương bất quá chỉ là con người khéo đến mức sảo khi thủ mệnh Nữ. Không phải cứ Cơ Lương là dâm dật. Hợp tác với người nữ Cơ Lương hãy cẩn thận. Cơ Lương chỉ thật sự dâm dật nếu gặp Kình Đà Hóa Kỵ mà thôi.
"Kình Đà Hóa Kỵ phá xung Lại là dâm dật tư thông âm thầm"
Gặp Kình Đà Hóa Kỵ trai tăng đạo, nữ dâm bôn, khác nhau ở điểm này.
Về mấy chữ “thiên nghi tăng đạo” còn phải hiểu thêm một ý khác là vô duyên, với những người xa bố mẹ anh em trên không gian, cũng như trên tình cảm. Tăng đạo cũng xem là một người thông hiểu về tôn giáo triết học hoặc thuật âm dương số tướng. Đừng nghĩ hai chữ tăng đạo qua hình ảnh mặc áo nâu sồng quét lá đa trong chùa.
Cách phổ biến của Thiên Cơ có: Cơ Nguyệt Đồng Lương. Sách nói: Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân (Mệnh hội tụ đủ bộ sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thái Âm thì làm lại người phụ giúp cơ quan chỉ huy). Chuyển vào hiện đại ngữ thì là công chức, rồi đoán cách ấy hiển hiện thành con người đi làm ba cọc ba đồng hàng tháng lĩnh lương. Không phải vậy, chữ “lại” cho bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương còn mang cái nghĩa thâm thúy sâu sắc hơn.
“Lại nhân” thời xưa là loại người ưa lộng quyền trong phạm vi quyền lực của hắn, Tây phương coi bọn lại nhân như một thế lực thư lại. Lại nhân giỏi cơ biến, có mưu lược, ăn nói mồm mép, tham tiền khéo dụng quyền thuật. Nếu chỉ coi như vị công chức thì cái nghĩa đó hiền lành quá e không lột được thâm ý Cơ Nguyệt Đồng Lương.
Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ giỏi phục vụ, mượn quyền mượn thế, không bao giờ làm được kẻ khai sáng, tiên phong. Số Cơ Nguyệt Đồng Lương khả dĩ dùng làm thủ túc rất tốt.
Cơ Nguyệt Đồng Lương chính là cách mà Thiên Cơ đứng chung với Thái Âm tại Dần hay Thân. Cổ ca viết: “Thiên Cơ Thái Âm đồng cư Dần Thân, nan miễn bạt tha hương” (Thiên Cơ Thái Âm đứng chung ở hai cung Dần Thân tất có ngày lưu lãng quê người). Lưu lãng cùng tình trạng phù động. Do vậy mệnh nữ mà Thiên Cơ Thái Âm thì tình cảm không chuyên nhất dễ biến tâm.
"Đồng cung Cơ gặp Thái Âm Tấm lòng phóng đãng gian dâm đáng buồn"
Có một điểm chung, người nữ Thái Âm bao giờ cũng xinh và khéo. Cơ Âm mà ở Thân tốt hơn ở Dần. Vì Thân đắc vị cho Thái Âm. Cơ Âm nếu gặp Hóa Quyền vào ngành tài chính kinh thương thành công. Cơ Âm được Hóa Khoa học vấn nghệ thuật hợp cách. Cơ Âm Hóa Lộc làm ăn khá giả nhưng thường lao tâm khổ tứ về tiền, thần kinh bén nhậy đưa đến suy nhược vì nghĩ ngợi.
Bây giờ bàn đến những cách Thiên Cơ độc toạ Mệnh. Thiên Cơ đứng một mình tốt nhất ở hai cung Tí và Ngọ. Vì hai cung này là đất miếu của Thiên Cơ, mặt khác vì nó kết với Cự Môn từ cung xung chiếu Tí với Ngọ đất vượng của Cự Môn. Thiên Cơ tại Tí Ngọ thi triển được toàn bộ khả năng của nó. Khả năng giải quyết công việc, khả năng thuyết phục , khả năng phản ứng mau với những bất ngờ, khả năng học vấn thi cử.
Vấn đề còn lại là việc của Khoa Quyền Lộc. Quyền cần thiết nhất, Khoa thứ nhì, Lộc thứ ba. Trường hợp gặp Hóa Kỵ, cái thế của Thiên Cơ Tí Ngọ giảm hẳn. Sở dĩ Hóa Quyền cần thiết với Thiên Cơ không phải vì bản thân Thiên Cơ mà vì sao Cự Môn xung chiếu. Cự Môn thiếu Hóa Quyền sức mạnh kém (Sẽ nói thêm khi bàn riêng về Cự Môn). Với Hóa Kỵ, Cự Môn càng bị phiền hơn, Thiên Cơ đóng Sửu hay Mùi kể như rơi vào hãm địa. Nếu không được Tả Hữu, Xương Khúc, hoặc Quyền Khoa Lộc trợ giúp, chỉ loanh quanh với tiểu chức. Nếu bị Hỏa Linh Không Kiếp xung phá hoặc Hóa Kỵ ám hại sẽ không tránh khỏi tâm tư hoảng loạn, tình cảm thống khổ.
Thiên Cơ Sửu Mùi nên an thân thủ phận. Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn có câu phú: “Thiên Cơ gia ác sát đồng cung cẩu du thử thiết” nghĩa là Thiên Cơ cố nhiên phản ứng mau lẹ, đầu óc lại hiếu động, ở một tình thế ép buộc nào đó có thể là tay trộm cắp rành tay nghề.
Sách đời sau đưa ra một cách gọi bằng: Mệnh cung Tỵ Hợi nói về sao Thiên Cơ đóng Hợi hay Tỵ, nếu gặp phụ tinh hay thì sang quí mà có sát tinh biến thành con người gian tà, tiểu nhân.
Sau đây cần luận thêm bản chất của Thiên Cơ tinh:
- Đa học đa năng về suy tư nhưng cũng dễ có xu hướng ảo tưởng
- Đa biến nên khó mà theo đuổi nghề nghiệp công việc lý tưởng nào lâu dài
- Thuộc ất mộc, mộc của cỏ hoa nên dễ xung động, thường tạo cho bề ngoài đẹp đẽ, nói năng thuyết phục được người nghe, ít có bụng chân thành cảm phục ai, thông minh mà thường dễ bị cái thông minh của chính mình làm mình nhầm.
- Có một cách về Thiên Cơ không thấy ghi các sách Hán, mà lại rất phổ biến trong khoa Tử Vi tại Việt Nam là Thiên Cơ gặp Thiên Khốc Thiên Hư đưa đến bệnh lao phổi, lao xương.
- Thiên Cơ cư Sửu, kinh vân hài đặc thủy diệu cánh nại tài bồi (Thiên Cơ ở Sửu bị lâm thế hãm sách nói nhưng nếu được nhiều sao của hành thủy thì cũng nên công vì Thiên Cơ thuộc mộc lại ở cung thấp thổ có thêm nước cây khả dĩ đâm chồi nảy lộc, nhưng Thiên Cơ ở Mùi cung táo thổ dù gặp thủy diệu vô ích).
- Cơ, Thư, Hồng cư Dần địa, nhi phùng Lộc, Ấn cận cửu trùng (ở Dần Thiên Cơ tất đi cùng Thái Âm. lại có Tấu Thư, Hồng Loan mà gặp cả Lộc Tồn hay Hóa Lộc và Quốc Ấn người nữ lấy chồng sang, chồng quyền thế. Vì Cơ Âm Hồng là người đàn bà đẹp, đa tình, khôn khéo, Tấu Thư có duyên giỏi nịnh giỏi đàn ngọt hát hay, còn thêm Lộc Ấn là những may mắn thì chuyện cận cửu trùng đâu khó)
- Cơ Lương tứ sát Tướng Quân xung, Vũ khách tăng lưu mệnh sở phùng (Cơ Lương Thìn Tuất bị tứ sát lại có cả Tướng Quân xung chiếu thì làm nghề mãi võ (múa võ dong) hoặc làm thầy tu thầy ngãi)
- Thìn cung Cơ Lương Giáp Nhâm dương nữ lợi tử thương phu, Ất Quí âm nam do phú thành vinh, duy thê khắc hại (Cung Thìn lập Mệnh Cơ Lương thủ, người nữ tuổi Giáp Nhâm sinh con nhiều nhưng ăn ở không vừa bụng chồng (không nhất định là sát chồng). Người nam tuổi Ất, Quí làm ăn có tiền mà thành vinh hiển nhưng lại gặp vợ lăng loàn)
- Cơ Nguyệt Cấn Khôn nhi hội Riêu Xương thi tứ dâm tàng (Mệnh Cơ Nguyệt ở Dần hay Thân mà lại thêm Xương Riêu thường suy nghĩ đến chuyện dâm. Riêng cho nữ mạng thôi)
- Kỷ tuế Cơ Nguyệt Đồng Lương, hạn đáo trúc la gia lâm Phụ Bật, đăng vân nhất bộ (Mệnh mang cách Cơ Nguyệt Đồng Lương mà người tuổi Kỷ, khi gặp vận Sát Phá Tham thì lại đột phát công danh. Ý chỉ Mệnh có Khoa gặp vận Hóa Quyền)
- Ất Tân tuế văn đoàn hỷ ngộ Hư Kình Tuế Khách hạn lâm hoạnh đạt võ công (Tuổi Ất Tân mang cách Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp vận Thiên Hư, Kình Dương, Thái Tuế, Điếu Khách bất ngờ tạo được võ công. Câu này không có căn cứ vững vàng)
- Cơ hội Phục Binh nơi Ngọ vị Vận gặp thời chức vụ quản binh Thiên Di Cơ Mã cùng ngồi Đông trì Tây tẩu pha phôi cõi ngoài (Thiên Cơ gặp Thiên Mã tại Thiên di cung, thường làm việc ở nước ngoài, nơi xa quê hương bản quán)
- Thiên Cơ Khốc Hư chẳng màng Phổi kia hãy phải lo toan lấy mình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thiên Cơ

Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Ất Mão 1975 –

1. Xem tuổi xông nhà năm 2016 cần lưu ý các yếu tố âm dương ngũ hành của năm Bính Thân Lịch âm được phân bổ theo vòng Thập Lục Hoa Giáp, mỗi giờ, mỗi ngày, mỗi tháng và mỗi năm đều thay đổi theo thứ tự 60 Can Chi trong vòng hoa giáp này. Năm 2016 là
Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Ất Mão 1975 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Xem tuổi xông nhà năm 2016 cần lưu ý các yếu tố âm dương ngũ hành của năm Bính Thân
Lịch âm được phân bổ theo vòng Thập Lục Hoa Giáp, mỗi giờ, mỗi ngày, mỗi tháng và mỗi năm đều thay đổi theo thứ tự 60 Can Chi trong vòng hoa giáp này. Năm 2016 là năm Bính Thân, mệnh Sơn Hạ Hỏa, tức Lửa Dưới Núi.

su-nghiep-cua-12-cung-hoang-dao-danh-cho-nguoi-tuoi-mao_1

Năm Bính Thân: ngũ hành Hỏa
Khắc hàng Can: Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất
Khắc hàng Chi: Giáp Dần
Năm Bính Thân 2016, các tuổi Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất và Giáp Dần đều bị xung khắc với Thái Tuế nên khi chọn người xông nhà, gia chủ nên tránh những tuổi này.

2. Phân tích các yếu tố về âm dương ngũ hành của gia chủ Ất Mão
Người tuổi Ất Mão có mệnh là Đại khê thủy, nghĩa là Nước suối lớn, thuộc hành Thủy.

Ất Mão khắc hàng Can, hàng Chi: Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Mùi, Tân Sửu nên các tuổi này cũng không phải là những đối tượng thích hợp để lựa chọn người xông đất.

3. Xem tuổi xông đất tốt nhất cho gia chủ Ất Mão
Khi xem tuổi xông nhà năm 2016, bước đầu tiên là cần chú ý tránh những vị khách có tuổi xung khắc với năm mới, nghĩa là:

Ngũ hành
Thiên can
Địa chi
Cả 3 yếu tố trên, tuổi của người khách không được xung khắc với Thái Tuế của năm 2016 là Bính Thân.

Tương tự đối với chủ nhà, 3 yếu tố trên của người khách cũng không được xung khắc với chủ nhà. Ít nhất các yếu tố trên phải Bình Hòa, tức là không hợp cũng như không xung khắc.

Tiếp theo là ưu tiên những người có nhiều yếu tố hợp nhất, như: tam hợp, lục hợp với tuổi chủ nhà, vận hạn năm nay tốt đẹp, có nhân cách tốt, tính tình vui vẻ hòa hiếu với mọi người.

Sau đây là 5 tuổi xông đất năm 2016 hợp nhất, đã được sắp xếp tốt nhất từ trên xuống thích hợp cho chủ nhà Ất Mão


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Ất Mão 1975 –

3 cặp đôi hoàng đạo không hợp nhau

Người ta thường nói yêu nhau 3 phần, 7 phần duyên số, cùng điểm danh 3 cặp đôi hoàng đạo không hợp nhau, sớm muộn gì cũng tạo nên chuyện tình buồn.
3 cặp đôi hoàng đạo không hợp nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường nói yêu nhau 3 phần, 7 phần duyên số, có những người tưởng như tình cảm sâu đậm, không thể chia cắt nhưng cuối cùng phận hờ duyên mỏng cũng chẳng đến được với nhau. Cùng điểm danh 3 cặp đôi hoàng đạo không hợp nhau, sớm muộn gì cũng tạo nên chuyện tình buồn.  

3 cap doi hoang dao duyen nong phan can, gap nhau chi la tieng tho dai hinh anh
 

Kim Ngưu – Nhân Mã

  Hai cái tên này đúng là chẳng có chút liên quan nào đến nhau. Chòm sao Kim Ngưu thích cuộc sống yên ổn, bao nhiêu lực chú ý đều dồn ở sự nghiệp và gia đình. Ngược lại, trong 12 chòm sao, Nhân Mã hiếu động, thích mạo hiểm, lúc nào cũng phải chạy đông chạy tây không ngơi nghỉ.   Hai tính cách trái ngược, xung đột lẫn nhau, tự nhiên chẳng thể hài hòa nhẹ nhàng mà bên nhau được. Có thể, trong một khoảnh khắc nào đó của cuộc đời, Nhân Mã mê mẩn sự trầm tĩnh, chín chắn và tinh tế của Kim Ngưu, Kim Ngưu ưa thích cái dáng vẻ đáng yêu, nhiệt tình, rực rỡ của Nhân Mã nhưng chỉ đến thế mà thôi. Đi xa hơn sẽ có tổn thương, có đau lòng, có khổ ải.   Hai người này bên nhau chớp nhoáng, sớm sẽ tách ra, là cặp đôi hoàng đạo không hợp nhau nhất. Vì thế, nếu có lỡ cảm nắng một người thì ngay lúc ấy cũng đừng vội tiến tới, nhất định phải để qua một thời gian cho trái tim ổn định lại, nghĩ kĩ càng hơn, đừng vì nhất thời mà mang một chuyện tình buồn.
Xem thêm bài viết 10 điều nên nhớ trước khi yêu Kim Ngưu
 

Song Ngư – Song Tử

  Đây vốn là cặp đôi không được coi trọng trong vòng tròn hoàng đạo bởi hai người ở hai nửa địa cầu, dẫu nhìn thấy nhau, gặp nhau một lần rồi cũng phải chia xa. Chòm sao theo đuổi lãng mạn Song Ngư gặp gỡ chòm sao như gần như xa Song Tử cứ như núi lửa gặp gỡ sông băng, như mặt trăng với mặt trời, cùng sáng đấy nhưng không thể ở chung một không gian.   Hai người này gặp gỡ nhau có thể có tiếng sét ái tình bởi bề ngoài có nhiều điểm trong mơ của đối phương. Song Tử khéo ăn khéo nói, hào hoa thanh nhã như thế, tưởng chừng là bạch mã hoàng tử, công chúa Bạch Tuyết của Song Ngư. Song Ngư khí chất lương thiện, dịu dàng, ngọt ngào như vậy cứ ngỡ là đôi lứa xứng đôi với Song Tử. 
3 cap doi hoang dao duyen nong phan can, gap nhau chi la tieng tho dai hinh anh
 
Tưởng vậy mà không phải vậy, tưởng hợp nhau nhưng Song – Song lại là cặp đôi hoàng đạo không hợp nhau, chỉ có thể làm bạn bè, có thể làm đối tác, có thể phát sinh mọi mối quan hệ trên đời, duy chỉ có làm người yêu, làm bạn đời là không thể. Song Ngư không chịu nổi thói ba hoa chích chòe của Song Tử, Song Tử không thể chấp nhận sự lãng mạn mù quáng của Song Ngư, chán qua chán lại đường ai nấy đi.
Xem thêm bài viết 10 điều nên nhớ khi yêu Song Tử
 

Xử Nữ - Nhân Mã

  Chỉ cần Xử Nữ và Nhân Mã đứng chung một chỗ thôi đã thấy không hợp, nhìn trái nhìn phải thế nào cũng không thuận mắt rồi. Xử Nữ thích nhất là bám theo người yêu, lúc nào cũng dính lấy nhau thật tình cảm. Nhân Mã thiếu kiên nhẫn, ghét ràng buộc và thích tự do. Xử Nữ ghét bừa bộn, yêu cầu chỉn chu nhưng Nhân Mã thì hoàn toàn vô tổ chức, chẳng có nguyên tắc gì cả.   Cặp đôi Xử Nữ và Nhân Mã ở bên nhau liền biến thành một cuộc chiến mà ở đó chẳng ai chịu nhường ai, cuối cùng chỉ xem Nhân Mã có muốn nhẫn nại, Xử Nữ có muốn nhường nhịn hay không mà thôi. Chẳng sớm thì muộn hai người cũng có kẻ phải buông tay trước, giải phóng cho nhau được nhẹ nhàng mà người ấy thường là Mã Mã hiếu thắng và bộc trực.   Cặp đôi hoàng đạo không hợp nhau này tốt nhất là lướt qua nhau từ cái nhìn đầu tiên, đừng gây thêm nghiệp chướng, không chỉ các bạn buồn mà còn liên lụy tới những người xung quanh. Người thân, bạn bè đều không được yên ổn với cuộc tình náo loạn như đánh trận của Nhân Mã và Xử Nữ. Tha cho nhau, tha cho chính mình, tha cho đối phương, duyên nông phận cạn đành là tiếng thở dài vậy.
Những cặp đôi hoàng đạo giúp nhau vượng đào hoa 3 cặp đôi hoàng đạo thích chơi trò ái tình mờ ám Cặp đôi “khắc khẩu” trong 12 cung hoàng đạo
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cặp đôi hoàng đạo không hợp nhau

Sắc màu và tính cách của chàng

Chàng thích màu đen chứng tỏ chàng thuộc tuýp đàn ông bí ẩn và khó đoán biết nhất.
Sắc màu và tính cách của chàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chàng thích màu cà phê: Chàng là một người đàn ông có cá tính và cách nghĩ độc lập. Bình thường chàng rất ôn hòa, nhưng khi phải đối mặt với cách nghĩ hoặc ý kiến khác với mình, tính cố chấp và hung hăng sẽ được thể trỗi dậy.
 
Trong chuyện tình cảm, chàng thích bảo vệ và che chở cho những người phụ nữ hiền hòa, dịu dàng. Vì thế, dù có là người mạnh mẽ, thi thoảng, bạn cũng nên tỏ ra mình "yếu đuối" một chút nhé!

Chàng thích màu đen: Chàng thuộc tuýp đàn ông bí ẩn và khó đoán biết nhất.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

  Chàng luôn tự đề cao mình, nhưng lại giấu đi tình cảm thật và luôn giữ một khoảng cách an toàn với người khác. Vì thế, dù cảm thấy buồn hay cô đơn, chàng cũng không dễ gì bộc lộ và thường lấy sự lạnh lùng của mình làm "bình phong". Tuy nhiên, chàng lại rất dễ mềm lòng, đôi khi có chút ủy mị. Nhưng những cảm xúc ấy qua đi rất nhanh và chàng lại trở về với vẻ lạnh lùng cố hữu của mình.  Vì thế, sẽ có lúc bạn thấy buồn vì chàng đấy!

Chàng thích màu xám: Chàng là người có tư tưởng truyền thống nhưng lại rất mâu thuẫn. Trong tình yêu, công việc, giao tiếp, nếu gặp phải trắc trở hoặc không "thuận buồm xuôi gió", chàng sẽ cảm thấy rất mệt mỏi và băn khoăn. Tuy nhiên, chàng rất kín đáo và không thích thể hiện mình. Vì thế, rất khó để đoán biết được tâm trạng thật của chàng.

Chàng quen sống trong thế giới tưởng tượng của bản thân, thích một mình hưởng thụ hay gặm nhấm những niềm vui, nỗi buồn. Do đó, phải thực sự hiểu, bạn mới có thể chia sẻ và mang hạnh phúc đến cho chàng.

Chàng thích màu tím: Chàng là người khá kiêu ngạo, có lòng tự trọng cao. Vì thế, nếu có tình cảm sâu nặng, chàng cũng không dễ dàng thể hiện ra.
 
Là "một nửa" của chàng, bạn cần phải học cách quan sát kỹ để hiểu được lời nói, hành động cũng như tình cảm và nội tâm của chàng.
Hãy nhớ rằng, vẻ bề ngoài có phần lãnh đạm không có nghĩa là con tim chàng cũng "băng giá" như vậy. Tình cảm nồng nàn nằm ở đáy sâu trong lòng chàng.
Đôi lúc, chàng có vẻ khó gần và khó hiểu. Nhưng, mẫu người đàn ông như chàng lại là đức lang quân trung thực và đáng tin cậy đấy!

Chàng thích màu vàng: Chàng thuộc tuýp đàn ông điển hình cho sự nghiệp. Chàng là người sống có lý tưởng cao xa và khá yêu thích công việc nghiên cứu. Do vậy, nếu được giao những việc liên quan đến nó, chàng sẽ làm rất tốt.
 
Tuy nhiên, chàng không phải là người cởi mở và dễ dàng thể hiện tình cảm của mình, nhất là chuyện riêng tư. Vì thế, nếu yêu hay kết hôn với những người đàn ông như thế, nhiều khi, bạn sẽ cảm thấy cô đơn và buồn chán. Nhưng, bạn cũng có thể thay đổi một phần tính cách "khô khan" và khó gần đó của chàng bằng tình yêu và sự khéo léo của mình.

Chàng thích màu da cam: Chàng là người lạc quan, thích kết giao nhiều bạn bè. Tuy nhiên, chàng lại chỉ thích những điều ngọt ngào. Vì thế, chàng thích nghe những "lời đường mật" hơn những ý kiến thẳng thắn, chân thành.

Với bạn bè, chàng rất nhiệt tình, kể cả với những người bạn mới quen. Nhưng chàng lại là người "cả thèm chóng chán", nên những mối quan hệ bền lâu xung quanh chàng rất ít.

Với tình yêu, chàng không phải là mẫu người "yên phận". Do đó, ngay cả khi đã lập gia đình, bạn cũng có thể bắt gặp chàng "trêu hoa ghẹo nguyệt". Nhưng bạn cũng không nên quá ghen tuông, hãy có thái độ đúng mực để giữ vững tình yêu và hạnh phúc của mình.

Chàng thích màu đỏ: Chàng là người khá thú vị, can đảm. Chàng biết cách tạo lập nhiều mối quan hệ tốt. Tuy nhiên, bạn hãy rộng lượng với tính cách có phần hơi phóng túng của chàng.

Chàng có thể là một người chồng thành công nhưng cũng có thể là một ông chồng "chẳng ra gì", vì chàng thường không cáng đáng nổi công việc và xử lý các vấn đề rất phiến diện.  Hãy chuẩn bị tâm lý tốt, vì có lúc chàng sẽ rất ngọt ngào, nhưng cũng có khi lại "nổi trận lôi đình" với bạn. Chàng thích được tự do với bạn bè. Nhưng đôi khi bạn nên đề nghị được đi cùng, vì chàng là người rất cuốn hút và hấp dẫn phụ nữ đấy!

Chàng thích màu trắng: Chàng là người theo chủ nghĩa hoàn mỹ và thích tình yêu lãng mạn. Điều tuyệt vời nhất khiến chàng rung động chính là sự hòa điệu của thể xác và tâm hồn. Vì thế, nếu dành một không gian và cả thời gian riêng cho chàng, bạn sẽ rất dễ có được trái tim và sự dịu dàng của chàng.

Chàng có xu hướng tự yêu bản thân và thường làm theo cảm giác, tình cảm. Nhưng, chàng lại soi xét rất kỹ đối với người và sự vật xung quanh. Do vậy, nếu là "một nửa" của chàng, đôi khi, bạn cũng phải rất để ý đấy nhé!

(Theo Afamily)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắc màu và tính cách của chàng

Giải mã giấc mơ thấy màu sắc –

Ngoài hai màu đen và trắng thường thấy trong giấc mơ, còn rất nhiều các loại màu sắc rực rỡ khác nữa đó. Mơ thấy màu cam Đây là biểu tượng sự đối đãi thân tình của bạn tốt trong giấc mơ. Bạn mong muốn người khác quan tâm và hiểu mình hơn. Đồng thời,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài hai màu đen và trắng thường thấy trong giấc mơ, còn rất nhiều các loại màu sắc rực rỡ khác nữa đó.

Mơ thấy màu cam

Đây là biểu tượng sự đối đãi thân tình của bạn tốt trong giấc mơ. Bạn mong muốn người khác quan tâm và hiểu mình hơn. Đồng thời, bạn dùng thái độ hòa nhã, tốt bụng của mình để đối đãi với bạn thân, những người thân yêu.

Ngoài ra màu sắc này còn là biểu tượng của sự hy vọng, thái độ lễ phép, tính cách năng động và tài giao tiếp.

Mơ thấy màu vàng

Màu sắc này là biểu tượng của sự hay thay đổi. Nếu trong mơ thấy mình mặc quần áo màu vàng có nghĩa là bạn đang tận hưởng cảm giác khó tả khi được nhiều người để mắt tới. Còn nếu mơ thấy người khác giới mặc quần áo màu vàng, ở bạn sẽ có sự thay đổi nhỏ về thái độ với đối phương.

autunno-colorato-4942-1396602548

Ngoài ra nó còn có ý nghĩa rằng, mọi điều bạn muốn làm đều có sự trợ giúp nhiệt tình của người thân và bạn bè. Kết quả cuối cùng sẽ khiến bạn mãn nguyện, mọi người cũng lấy đó làm vinh dự lớn.

Mơ thấy màu xanh lam

Giấc mơ này báo hiệu bạn sẽ thoát ra khỏi cái bóng ảm đạm bao trùm bấy lâu nay để có thể hít thở bầu không khí trong lành. Đó có thể là điềm báo về mối tình mới hay sự thay đổi về công việc.

Mơ thấy màu xanh lá cây

Đây là màu sắc biểu trưng cho sự sinh sôi nảy nở, đời sống tinh thần vô cùng phong phú. Đặc biệt về chuyện tình cảm, bạn sẽ có được tình yêu lý tưởng.

Mơ thấy màu đỏ

Màu sắc này tượng trưng cho sự tích cực và nhiệt huyết trong giấc mơ. Bất luận là trong tình yêu hay công việc, bạn đều có thái độ chủ động và tích cực nên luôn đạt được kết quả như ý muốn.

Mơ thấy màu hồng

Xuất hiện màu hồng trong giấc mơ có ý nghĩa năng lực của bạn ngày càng được khẳng định, tính khả thi trong việc thực hiện những điều bạn mong muốn bấy lâu đều rất tốt.

colore-1528-1396602548

Mơ thấy màu chàm

Giấc mơ có xuất hiện màu chàm báo hiệu sự việc bất ngờ, không thể dự tính được sẽ xảy ra. Lúc này đòi hỏi bạn phải giữ thái độ bình tĩnh và sẵn sàng đối diện với mọi thách thức.

Mơ thấy màu đen

Đây là màu sắc tượng trưng cho quyền lực. Nếu giấc mơ xuất hiện màu đen rõ ràng, chứng tỏ năng lực của bạn đã đạt đến đỉnh điểm, có đủ khả năng để đạt được mục tiêu một cách dễ dàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy màu sắc –

Tử vi tháng 4 của 12 con giáp

Tháng này thời tiết dễ chịu hơn nhưng khi đi xa thì nhiều người cần thận trọng nhiều hơn trong vấn đề di chuyển.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý

Màu sắc may mắn: màu Trắng

Hướng vận may: hướng Đông.

Tháng 4 này vốn không thuận với tuổi Tý, bị lừa nhiều, cần cẩn thận nhiều hơn nữa. Cần đề phòng những kẻ tiểu nhân xung quanh, thậm chí sẽ phải nghe những lời vu khống. Cần chú ý nội dung chi tiết của hợp đồng ký với khách. Cuối tháng e có chuyện thay đổi, việc hao hụt tiền của là điều khó tránh, cần có những biện pháp để phòng tránh từ giờ.

Tháng này về phương diện tình cảm thì có phần cô đơn, suy nghĩ nhiều hơn, rối ren hơn, không nên nhận lời mời hay cuộc hẹn với người chưa từng quen biết. Tuổi Tý cũng nên nhớ “gia hòa vạn sự hưng” (tức: gia đình hòa thuận thì mọi việc đều êm đẹp), bình an là hạnh phúc. 

Tuổi Sửu

 tu vi thang 4 cua 12 con giap - 1

Màu sắc may mắn: màu Xám.

Hướng vận may: hướng Đông.

Tháng này là tháng mà mọi việc đều được duy trì ổn định. Trong công việc cần thận trọng đề phòng, nhìn chung sự nghiệp tháng này có ít đột phá. Tài chính thì cần tính toán chi tiêu cho hợp lý hơn, không vay mượn, không đầu tư để tránh rước họa vào thân.

Nhu cầu tình cảm không nhiều, bạn thích tận hưởng cuộc sống độc thân thêm một thời gian nữa. Tháng này cần cẩn thận khi tham gia giao thông.

Tuổi Dần

Màu sắc may mắn: màu Tím.

Hướng vận may: hướng Tây.

Tháng này sự nghiệp của tuổi Dần chịu ảnh hưởng không hề nhỏ của sao Tử Phù, rất dễ rơi vào những cuộc tranh đấu không đoán định trước. Nên bảo vệ bản thân mình là chính, không nên có những hành động quá khích. Tháng này chi tiêu nhiều hơn và cũng có nhũng khoản chi ngoài dự tính, không nên đầu tư quy mô lớn, rất dễ bị mắc kẹt, khó tìm lối thoát.

Những bạn còn đang độc thân tốt nhất là không nên quá lưu luyến với tình cũ. Duy trì rèn luyện thể dục thể thao nếu thấy sức khỏe không ổn hãy đến bệnh viện kiểm tra ngay nhé.

Tuổi Mão

Màu sắc may mắn: màu Xanh lá cây.

Hướng vận may: hướng Tây.

Bước vào tháng 4 này sự nghiệp đã có phần khởi sắc hơn hai tháng trước nhưng tiền đồ thì vẫn còn mờ mịt. Cơ duyên trong công việc có tiển triển tốt, có quý nhân phù trợ; những kế hoạch, dự định được thực thi. Chú ý khi giao lưu xã giao cần chú ý không nên uống say, tránh xung đột đấu khẩu với người khác.

Những bạn mới quan tâm chuyện tình cảm thì cần cẩn thận khi tiếp xúc với những người lạ, không nên quá nóng vội. Đầu tháng nếu có kế hoạch trang trí, sửa chữa lớn thì nên cẩn trọng, cũng cần chú ý “họa từ miệng mà ra”.

Tuổi Thìn

 tu vi thang 4 cua 12 con giap - 2

Màu sắc may mắn: màu Vàng chanh.

Hướng vận may: hướng Đông.

Trải qua tháng cao trào trước, đến tháng này mọi việc có phần khởi sắc. Tổng thể có thể nói là thuận buồm xuôi gió, nhiều những trở ngại nhỏ. Những bạn làm quản lý hay công chức thì cần chú ý liêm khiết, chính công vô tư, nếu không sẽ tự mình hủy hoại tiền đồ trước mắt, cẩn trọng “họa từ miệng mà ra”. Cuối tháng có thể quan tâm nhiều hơn đến thị trường bất động sản, thời khắc then chốt sẽ có thu lời lớn.

Nên liên hệ, trò chuyện thường xuyên hơn với người yêu, bạn đời, tạo nhiều sự bất ngờ cho đối phương.

Tuổi Tỵ

Màu sắc may mắn: màu Nâu.

Hướng vận may: hướng Bắc.

Bước vào tháng 4, thời vận của tuổi Tỵ không được thuận lợi như trước mà thay đổi thất thường, khó đoán định. Những bạn đang cầu sự nghiệp thì dễ bị nhà tuyển dụng đánh giá thấp, đâu đâu cũng thấy gặp khó khăn. Những bạn đang kinh doanh nhỏ thì những gì thấy trước mắt cần thu hãy thu, không nên quá tham lam mà cầu lợi thật nhanh.

Những bạn đang cầu tình yêu, hôn nhân không nên nóng vội, hãy nhẫn nại đợi thời cơ chín muồi. Các bác cao tuổi chú ý tập dưỡng sinh đều đặn, điều chỉnh chế độ ăn uống nghỉ ngơi hợp lý.

Tuổi Ngọ

Màu sắc may mắn: màu Xanh nhạt.

Hướng vận may: hướng Bắc.

Bước sang tháng 4 này sự nghiệp của tuổi Ngọ có phần chững lại, tình cảm thì ngày càng nồng ấm hơn. Do ảnh hưởng của sao “Hồng Loan”  mà ước nguyện tình cảm gia đình của tuổi Ngọ tăng lên khá rõ, tình duyên cũng cực tốt, cơ duyên thành gia lập thất là khá lớn với những bạn còn đang độc thân. Vậy nên bạn không nên bỏ qua cơ hội kết giao bạn bè nào nhé. Nguồn thu nhập phụ đáng kể, thích hợp để đầu tư, không nên tiêu xài quá nhiều.

Tuổi Mùi

 tu vi thang 4 cua 12 con giap - 1

Màu sắc may mắn: màu Hồng.

Hướng vận may: hướng Nam.

Sang tháng 4 cũng là kết thúc giai đoạn “xuân sang hoa nở” của tuổi Mùi. Khá nhiều trắc trở gian nan đang chờ đón bạn, nên cẩn thận để đối phó mọi việc. Bạn cũng cần hao tổn nhiều sức lực hơn về gia đình, cứ im lặng thì chỉ khiến mọi chuyện thêm mâu thuẫn hơn.

Sự nghiệp tháng này gặp nhiều vấn đề liên quan đến các mối quan hệ xã giao, đây là lúc bạn cần vận dụng những mối quan hệ bạn đã có từ trước để giải nguy nhé. Tình cảm đôi bên có chút rạn nứt, nhạt nhẽo. Chú ý các vấn đề sức khỏe liên quan đến dạ dày, tay chân.

Tuổi Thân

Màu sắc may mắn: màu Trắng.

Hướng vận may: hướng Đông.

Sang tháng 4, mệnh của tuổi Thân phạm phải hắc tinh “Cô Thìn”, “ Kiếp Sát” khiến sự nghiệp muôn phần gian truân. Cả tiền lương, danh nghĩa của công ty, hay việc phát huy tình thế trước mắt là điều rất khó. Khi chọn lựa công việc dễ do dự nhiều mà đánh mất thời cơ tốt nhất.

Mặc dù tình cảm mạnh mẽ và luôn khát khao tìm được tình yêu đích thực nhưng mặt khác tuổi Thìn lại đứng núi này trông núi nọ, dễ rơi vào tình trạng “tình cũ không rủ cũng đến”. Cuối tháng người cao tuổi nên chú ý, dễ bị ngã, bị thương tích.

Tuổi Dậu

Màu sắc may mắn: màu Xám.

Hướng vận may: hướng Bắc.

Tháng này tuổi Dậu mới bắt đầu bước vào đúng “guồng quay”. Định vị sản phẩm và thị trường đều khá rõ ràng, khách hàng dần dần ổn định, thu nhập tăng đáng kể. Hãy dành chút khoản tiền nhàn rỗi này để nâng cao chất lượng cuộc sống nhé. Tình cảm bước vào giai đoạn ổn định, không nên lui tới nhiều những nơi đèn hoa nhộn nhịp. Không nên đi dã ngoại một mình để tránh thương tích không mong muốn.

Tuổi Tuất

 tu vi thang 4 cua 12 con giap - 2

Màu sắc may mắn: màu Vàng.

Hướng vận may: hướng Tây.

Tháng 4 tuổi Tuất trên nhiều phương diện nhìn chung đều có rào cản, bạn phải hao tâm tổn sức khá nhiều. Có thể lưu ý đến việc sử dụng kỹ thuật cao để tăng hiệu suất công việc, cuối tháng chú ý lưu giữ số liệu và sao kê tài khoản. Tài vận tháng này trung bình, làm nhiều thì hưởng nhiều.

Tình cảm có thể gặp chút biến cố, qua giai đoạn yêu đương lãng mạn hai bên đã tính đến chuyện tương lai nhưng rồi lại phát hiện khoảng cách hai bên quá lớn. Tâm trạng thay đổi thất thường, dễ phiền muộn, nghi hoặc người khác.

Tuổi Hợi

Màu sắc may mắn: màu Xanh lam.

Hướng vận may: hướng Đông.

Tháng 4, trên mọi phương diện của tuổi Hợi đều được tăng cao, làm việc tích cực, chủ động, linh hoạt. Những tuổi Hợi làm về mảng thông tin, kinh doanh hay giáo dục thì nguồn thu tăng lên trông thấy.

Gia đình thịnh vượng, trên dưới thuận hòa, vợ chồng đầm ấm. Tình cảm đôi bên thi thoảng phát sinh chút mâu thuẫn nhỏ, cuối tháng mọi việc sẽ tốt đẹp. Cần thận trọng khi đi lại và lựa chọn phương tiện giao thông.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi tháng 4 của 12 con giáp

Mách bạn cách xây nhà đẹp trên thế đất xấu

Ai cũng muốn nhà được xây trên thế đất đẹp, vuông vức. Nhưng do nhiều yếu tố khách quan, không thể chọn mảnh đất ưng ý thì biện pháp xây nhà trên thế đất xấu
Mách bạn cách xây nhà đẹp trên thế đất xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dưới đây có thể giúp ích phần nào.  

► Tham khảo thêm: Xem tuổi làm nhà hợp phong thủy và mệnh gia chủ

1. Đất chữ L nở hậu

Mach ban cach xay nha dep tren the dat xau hinh anh
Các cách xây nhà hợp phong thủy trên thế đất chữ L

Đất chữ L là thế đất xấu trong phong thủy, chủ nhân thường gặp bất lợi, nhưng có ưu điểm nở hậu kéo lại thì cũng đỡ phần nào.
 
Mảnh đất này khi xây nhà nên dành khoảng trống phía trước làm sân, vừa là bình phong che chắn, lại thông thoáng, đón sinh khí. Nếu không, có thể bố trí khoảng sân vườn kết hợp giếng trời ở giữa hai phần nhà, cũng dẫn khí vào các phòng.
 
Nếu đất hẹp, không thể đặt sân vườn thì bố trí cầu thang ở chỗ nở hậu cho ngôi nhà được vuông vức, giảm thiểu lỗi phong thủy thế đất lệch.
 
2. Đất chữ L tóp hậu Đất đã hình chữ L lại tóp hậu thì thật không hay, biện pháp xây nhà trên thế đất xấu này là đặt cầu thang, nhà vệ sinh, giếng trời ở phần tóp hậu. Nếu điều kiện cho phép thì xây nhà chính phía sau, phía trước đặt sân vườn hoặc làm chỗ đỗ xe cho cân đối.   3. Đất lệch một bên Thế đất đẹp là phải vuông vức, hai bên cân bằng nhưng có thể cải thiện thế đất xấu  lệch một bên bằng cách xây vuông nhà, chừa phần lệch làm chỗ trang trí hoặc sân vườn. Nếu diện tích không cho phép thì đặt tiểu cảnh, cây xanh trang trí vào chỗ ấy. ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách bạn cách xây nhà đẹp trên thế đất xấu

Sự tích tơ hồng

"Tơ hồng Nguyệt lão thiên tiên" dựa theo tích Vi Cố gặp ông lão trong một đêm trăng, ngồi kiểm sách hướng về phía mặt trăng, sau lưng có cái túi đựng đầy dây đỏ. Ông lão bảo cho biết đây là những văn thư kết hôn của toàn thiên hạ. Còn những dây đỏ để buộc chân những đôi trai gái sẽ thành vợ thành chồng. Một hôm, Vi Cố vào chợ gặp một bà già chột mắt ẵm đứa bé đi qua. Bỗng ông già lại hiện lên cho biết đứa bé kia sẽ là vợ anh.
Sự tích tơ hồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vi Cố giận, bảo đầy tớ tìm giết đứa bé ấy đi. Người đầy tớ lẻn đâm đứa bé giữa đám đông rồi bỏ trốn. Mười bốn năm sau, quan Thứ Sử Trương Châu là Vương Thái gả con gái cho Vi Cố. Người con gái dung nhan tươi đẹp, giữa lông mày có đính một bông hoa vàng. Vi Cố gạn hỏi, vợ mới bảo: Thuở còn bé, một bà vú họ Trần bế vào chợ bị một tên cuồng tặc đâm phải. Vi Cố hỏi: Có phải bà vú đó chột mắt không? người vợ bảo: Đúng thế! Vi Cố kể lại chuyện trước, hai vợ chồng càng quý trọng nhau cho là duyên trời định sẵn.

Mẩu chuyện vui: Tình yêu làm cho con người lú lẫn.

..."Tâu Thượng đế, theo hạ thần thì thượng đế không cần đòi lại trí khôn của con người. làm như thế không khỏi mang tiếng là trời nhỏ nhen. Điều mà thượng đế nên làm là hạn chế trí khôn của con người."

-"Bằng cách nào"?

-"Chỉ có tình yêu-Không có gì làm con người lú lẫn đi như trong tình yêu. Trời chỉ cần phái một vị thần mang vòng dây xuống trần, cứ đôi trai gái nào ở gần nhau thì quăng cho một vòng. Người nào càng thông minh thì cần quăng thêm cho nhiều vòng. Con người chỉ luẩn quẩn trong những vòng ấy mà chẳng bao giờ nghĩ tới chuyện lên quấy nhiễu nhà trời nữa".

Trời khen "Thật là diệu kế"!, bèn truyền cho ông tiên già mang những chiếc vòng của trời xuống trần gian.

Từ ngày bị ông tiên già khoác vào người mình những vòng dây tình ái, con người chỉ luẩn quẩn với nhau, không còn nghĩ tới chuyện đánh nhau với trời nữa. Ông tiên già ấy được gọi là ông "Tơ".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích tơ hồng

Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý, Tuổi tý, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý, tu vi Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý, tu vi Tuổi tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý

Căn duyên tiền định cho tuổi Bính Tý bao gồm cả nam và nữ,.. Dưới đây ## hướng dẫn bạn xem boi tình duyên(tình yêu) cho tuổi Bính Tý nên và không nên khết hôn với những tuổi nào. Bởi vì có những tuổi đại kỵ sẽ mang lại nhiều trắc trở trong cuộc sống của bạn và của đối phương.

P/S: việc hóa giải cho những bạn đã nên duyên vợ chồng thì có thể hóa giải bằng đường con cái, BOI.VN không đi sâu vào vấn đề này

Tuổi Bính Tý nam mạng đại kỵ kết hôn với nữ tuổi dưới đây:

1.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Đinh Sửu, Chồng vợ đồng 1 tuổi ở đời với nhau phạm  (Biệt Ly)
2.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Kỷ Mẹo(hay còn gọi là Kỷ Mão), Chồng lớn hơn vợ 3 tuổi ở đời với nhau phạm  (Tuyệt Mạng) 
3.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Quí Mùi, Chồng lớn hơn vợ 7 tuổi ở đời với nhau phạm  (Biệt Ly)

 

Các bạn muốn xem tử vi trong năm 2015 chi tiết và chính xác? Soạn tin:

TU NĂM SINH GIỚI TÍNH gửi 8785

Ví dụ: bạn sinh năm 1973, bạn là nam, soạn tin:

TU 1973 NAM gửi 8785

4.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Kỷ Sửu, Chồng lớn hơn vợ 13 tuổi ở đời với nhau phạm  (Biệt Ly) 
5.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Tân Mẹo , Chồng lớn hơn vợ 15 tuổi ở đời với nhau phạm  (Tuyệt Mạng) 
6.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Tân Mùi, Vợ lớn hơn chồng 5 tuổi, ở đời với nhau phạm  (Biệt Ly)

Tuổi Bính Tý nam mạng kỵ cưới vợ năm 17, 21, 23, 29, 33, 35, 41 tuổi. Gái tuổi này kỵ có chồng năm 15, 21, 26, 27, 33, 38, 39 tuổi. 
Những năm tuổi trên đây kỵ kết hôn, luận việc hôn nhân không thành.
Tuổi  này  trai  hay  gái  sinh  nhằm  tháng  1,  tháng  7  Âm Lịch  hay xảy  việc buồn phiền bất đồng ý, đến ngày chót khó nên đôi. 

XEM CHI TIẾT VẬN HẠN TRONG NĂM NAY, SOẠN TIN:

HAN NĂM SINH GIỚI TÍNH gửi 8785

Ví dụ: bạn sinh năm 1973, bạn là nam, soạn tin:

HAN 1973 NAM gửi 8785

XIN LƯU Ý 
Tuổi Bính Tý nam mạng muốn biết mình sinh vào tháng nào thì tốt? Trai tuổi Bính Tý sanh tháng 1, 8, 2, 4, 9, 3 và tháng 12 như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Thê hoặc đa đoan về việc vợ. 
Gái tuổi Ất Hợi sanh tháng 1, 4, 2 và tháng 5 như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Phu hoặc trái cảnh về việc chồng.Còn sanh nhằm tháng 3 và tháng 6 số khắc con, khó sanh và khó nuôi. 
Tuổi Bính Tý nên kết hôn với những tuổi dưới đây: 
1.
Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI BÍNH TÝ(Chồng vợ đồng một tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý, vợ  chồng  làm ăn  thường gặp cảnh tốn hao, phải trải qua nhiều phen thành bại rồi lâu sau mới dễ làm ăn, hào tài  trung bình, hào con đa số, vật dụng trong nhà đủ dùng. 
Tánh người vợ  chân hay  đi, lời nói hay  thắc mắc, bản  thân  có  tiểu tật,  tánh lạt long,  tay  làm có  tài cũng hay hao phá  tài, số vợ chồng cũng  thế,  tánh  tình vợ chồng cũng có phần hạp. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về hào tài  hay luân chuyển. 

2. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi MẬU DẦN 
(Chồng lớn hơn vợ 2 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng  trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng có chút ít quyền tước để  làm ăn, cầu lo hay nói việc chi đều thông suốt, hào tài  ấm no, hào con trung bình, vật dụng trong nhà sắp đặt đủ no. 
Tánh người vợ thông minh và kỹ lưỡng ăn nói với đời lanh lẹ, bản thân hay có tiểu bệnh, ý tình vợ chồng c ũng đặng hòa hạp, chung ở đặng c ảnh ấm êm. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, không chi đáng kỵ  

3. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi MẬU DẦN 
(Chồng lớn hơn vợ 4 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số  Nhì Bần  Tiện vợ  chồng  làm  ăn  không  đặng  phát  đạt,  phải  chịu cảnh  thiếu nghèo,  làm có  tiền hay khiến điều hao tốn, hào  tài  đủ no, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà  khiếm dụng. 
Tánh người vợ hay lo tính, khó tánh, có duyên vui vẻ, bản thân hay có bệnh nhỏ, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung sống với nhau cần năng chung đặng ấm no. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, nên bền chí và kiên cố. 

4. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi TÂN TỴ 
(Chồng lớn hơn vợ 5 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ  chồng như có phước hưởng   giàu, còn  thiểu phước  thì đặng  khá, trong ngoài sắp đặt đều yên thuận, hào tài  tương vượng, hào con thiểu số, có số nuôi 
con nuôi, vật dụng trong nhà sắp đặt có thứ tự. 
Tánh  người vợ  thông minh,  vui vẻ,  có số tạo  giữ  tiền  ngày lớn  tuổi,  ý  tình vợ chồng hòa hạp, ở với nhau làm ăn đặng tốt. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ  

5. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi NHÂM NGỌ 
(Chồng lớn hơn vợ 6 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng làm ăn không đặng phát đạt, sống trong cảnh  thiếu nghèo một thời gian, qua hạn  làm ăn mớitốt, hào  tài  đủ dùng, hào con rất  ít, vật dụng  trong nhà thường dùng. 
Tánh người vợ rộng rãi, ưa trồng tỉa, trong mình có tiểu tật, số khó giữ tiền tài, số vợ chồng cũng thế, tánh  ình vợ chồng hay xung khắc, tâm ý bất  đồng, nên kiên nhẫn làm ăn tốt. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về tánh ý nên nhẫn nại, về hào 
tài  hay luân chuyển. 

6. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi GIÁP THÂN 
(Chồng lớn hơn vợ 8 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng  trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng làm ăn đặng thông suốt, ra đường ăn nói hay cầu lo việc chi thường có quí nhân giúp  đỡ, hào tài  ấm no, hào con thiểu số, có số nuôi con nuôi, vật dụng trong nhà thường dùng. 
Tánh người vợ  lanh lẹ, chân hay đi, bản  thân có  tiểu tật,  tay  làm có  tài cũng hay hao tài, số vợ chồng cũng thế, ý tình vợ chồng hòa thuận, chung sống làm ăn đặng ấm no. 
Kết  luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng  trung bình, nên kiên cố và chung 
lo. 

7. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi ẤT DẬU 
(Chồng lớn hơn vợ 9 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có danh giá hoặc có chức phận  thêm tốt, nhiều người hay mến thương, hào tài  ấm no, hào con đủ dùng, vật dụng trong nhà khiếm dụng. 
Tánh người vợ hay rầu  lo, không đặng vui vẻ cho lắm,  tánh  lanh lẹ, chân hay đi, trong mình  có  tiểu bệnh,  tánh  tình vợ  chồng cũng  có phần hòa hạp, nên  thương lẫn chung lo làm ăn đặng. 
Kết  luận: Cảnh vợ  chồng này  ở với  nhau  đặng tốt, nên  vui vẻ  và  chung  lo với nhau. 

 

Tinh duyên người tuổi Bính Tý với vợ lệch hơn 10 tuổi:

1. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi 
(Chồng lớn h ơn vợ 10 tuổi) 
Hai  tuổi này ở với nhau  làm ăn không đặng tốt, hào  tài đủ no qua ngày, hào con đa số. 
Tánh người vợ hay đi nhiều, tánh sáng, hay lo tính, lời nói ít thua ai, tay làm có tài cũng hay hao  tài, ý  tình vợ chồng  ít đặng hòa hạp, chung sống với nhau khá kiên cố mới đủ no. 

2. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi ĐINH HỢI 
(Chồng lớn hơn vợ 11 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con đa số. 
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, hay hòa thuận với đời, bản thân có bệnh nhỏ, có số tạo giữ tiền, ở với nhau vợ chồng h òa thu ận, nên chung lo làm ăn tốt. 

3. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI M ẬU T Ý 
(Chồng lớn hơn vợ 14 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài ấm no, hào con đa số. 
Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, ý tình vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn đặng ấm êm. 

4. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi NHÂM THÌN 
(Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ no qua ngày, hào con trung bình. 
Tánh người vợ hay giao thiệp, tánh sáng, lanh lẹ, tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa thuận, khá cần năng mới đủ no. 

5. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI QU Í T Ỵ 
(Chồng l ớn h ơn vợ 17 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con thiểu số. 
Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ, có duyên, hay giao thiệp, hay có tiểu bệnh, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung sống đồng lo làm ăn đặng nên. 

6. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI GIÁP NGỌ 
(Chồng lớn hơn vợ 18 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài bình thường, hào con trung bình. 
Tánh người vợ chân hay đi nhiều, bôn ba, tánh sáng, lanh lẹ, lời nói hay thắc mắc, ý tình vợ chồng hay xung khắc, khá nhẫn nại làm ăn mới tốt. 

7. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI ẤT H ỢI 
(Vợ lớn hơn chồng 1 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng làm ăn buổi đầu bình thường đến sau mới tốt, trong ngoài sắp đặt yên thuận, hào tài  ấm no, hào con thiểu số, vật dụng trong nhà sắp đặt đều đủ. 
Tánh người vợ hiền, có duyên, tánh sáng, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, tánh tình vợ chồng cũng đặng hòa hạp, ở với nhau làm ăn tốt. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ  

8. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi GIÁP TUẤT 
(Vợ lớn hơn chồng 2 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện vợ chồng  làm ăn không đặng phát đạt,  thường gặp cảnh   thiếu nghèo, qua hạn mới đậu t ài, hào tài  đủ dùng, hào con trung bình, vật dụng trong nhà thường dùng. 
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, hay giao  thiệp  tình bạn,  lòng hay  lo  tính,  trong mình hay có bệnh nhỏ, ý tình vợ chồng hòa hạp, chung sống với nhau cần năng làm ăn đặng nên. 
Kết  luận: Cảnh vợ  chồng này ở với nhau  không  đặng tốt, nên  kiên  cố  làm ăn 
đặng. 

9. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi QUÍ D ẬU 
(Vợ lớn hơn chồng 3 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng nhi ều người mến thương, có chức phận thêm tốt, hào tài  trung bình, hào con đa số, vật dụng trong nhà sắp đặt v ẻ vang. 
Tánh người vợ  thông minh, có duyên, vui vẻ, có số tạo giữ  tiền  tài,  tánh  tình vợ chồng không đặng hòa hạp cho lắm, nên thương lẫn nhau làm ăn tốt. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, v ề tánh ý nên nhẫn nại. 

ĐOÁN PHỤ THÊM

Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi NHÂM THÂN 
(Vợ lớn hơn chồng 4 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ dùng, hào con đông đủ. 
Tánh người vợ lời  tiếng nóng nảy, chân hay đi, hay giao  thiệp,  tánh  lanh lẹ,  tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn nên kiên cố mới đặng ấm no. 

Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi CANH NGỌ 
(Vợ lớn hơn chồng 6 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con thiểu số. 
Tánh người vợ ở với nhau  làm ăn bôn ba,  tánh cộc, chân hay đi, hay giao  thiệp, hay lo tính, ý tình vợ chồng hay xung khắc, khá kiên nhẫn làm ăn mới đặng. 

Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi KỶ TỴ 
(Vợ lớn hơn chồng 7 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài ấm no, hào con thiểu số. 
Tánh người vợ tánh hiền, thông minh, và kỹ lưỡng, chân hay đi, bản thân có tiểu tật, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung ở với nhau làm ăn mớinên nhà. 

Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi MẬU THÌN 
(Vợ lớn hơn chồng 8 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài đủ no qua ng ày, hào con đa số. 
Tánh người vợ can đảm, tánh cộc, chân hay đi nhiều, tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, phải cần năng chung lo làm ăn mới đủ no. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Hợi

Tử vi người sinh ngày Kỷ Hợi khả năng ngoại giao tốt, có cơ hội thăng tiến , đường tình duyên thuận lợi, tuy nhiên cần cẩn thẩn về tiền tài
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người sinh ngày Kỷ Hợi khả năng ngoại giao tốt, đạt được cơ hội thăng tiến nếu chăm chỉ, đường tình duyên rất thuận lợi, tuy nhiên cần đặc biệt cẩn thẩn về tiền tài.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Ky Hoi hinh anh
 
Ngày Kỷ Hợi tọa Thiên Nguyên Dương Thổ, tàng tài tàng cung, cả đời thiên về đường tài vận, vẻ ngoài hiền từ, thông minh, giữ chữ tín. Để hóa giải Âm Thổ do nạp âm, mệnh chủ ngày Kỷ Hợi nên kết hợp với người sinh ngày Giáp Dần, trong cuộc sống tất gặp Thìn Thổ.
  Mệnh chủ ngày Kỷ Hợi có Nhâm Thủy trong Hợi Thủy, Kỷ Thổ lấy âm trị dượng, vừa cương vừa nhu. Hợi Thủy chứa quan tinh Giáp Mộc, nên làm việc không phô trương, không ngủ quên trong chiến thắng, không đau khổ vì thất bại.

Họ cho rằng làm được nhiều thành công lớn hơn, thỏa mãn với những thứ đang sở hữu. Bát tự trụ Kỷ Hợi là trợ thủ đắc lực, sự lựa chọn số một của người có tham vọng lớn với sự nghiệp.

Mẹo phong thủy cho chuyến du xuân Bính Thân hanh thông tốt đẹp
Đầu năm mới là dịp các gia đình chuẩn bị cho những chuyến du lịch xa. Để chuyến đi an toàn, tràn đầy niềm vui, mọi người cần chú ý những điều

Người sinh ngày Kỷ Hợi thuộc kiểu làm lụng vất vả, tuy nhiên chăm chỉ sẽ đạt được cơ hội thăng tiến, khả năng ngoại giao tốt. Ngoài ra, họ sở hữu nhân duyên tốt nên được nhiều người trợ giúp. Họ cần đặc biệt cẩn thận việc mượn tiền hộ người khác hoặc làm người đảm bảo cho việc vay tiền, nếu không họ rất dễ rơi vào tình trạng vỡ nợ.

Nếu được sinh ra vào mùa xuân, người có ngày sinh Kỷ Dậu có cơ hội cả đời nắm quyền lực trong tay, nhưng cần chú ý về đường tài vận.
  Tử vi trọn đời người mệnh trụ Kỷ Hợi cho thấy sự thuận lợi của đường tình duyên. Nam mệnh có số nhờ vợ, đặc biệt là khi đầu tư bất động sản nên đặt dưới tên vợ. Nữ mệnh nhất định được hưởng phúc lộc từ nhà chồng giàu có.

Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Ky Hoi hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Kỷ Hợi nên kết hôn với người sinh ngày: Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất, Ất Sửu, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Bính Thìn, Bính Thân, Bính Tuất, Đinh Sửu, SSinh Mùi, Đinh Tỵ, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Mậu Dần, Kỷ Mão, Mỷ Mùi, Kỷ Dậu, Canh Tý, Canh Dần, Canh Thân, Tân Sửu, Tân Mão, Tân Dậu, Nhâm Dần, Nhân Tuất, Nhân Thìn, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Sửu, Quý Hợi.
► ## cung cấp thông tin Tử vi trọn đời chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Chi Nguyễn

Xem Clip Ba cách bày mâm ngũ quả độc đáo

   

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Hợi

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Lịch Tây Phương theo vận hành của trái đất quanh mặt trời gồm 365 ngày 1/4, là 1

năm.

 Lịch Đông Phương tính từng tháng theo sự vận hành của mặt trời quanh trái đất và

theo sự vận hành của trái đất quanh mặt trời.

Tuy rằng khác nhau, nhưng hai thứ lịch đều ấn định khí tiết, mùa màng, và lịch

nào cũng thích ứng cho đúng năm Mặt Trời. Như lịch Tây Phương thêm tháng 2 nhuận,

từ 28 ngày tăng lên 29 ngày. Còn lịch Đông Phương thì đặt ra:

Tháng thiếu 29 ngày, tháng đủ 30 ngày.

Cứ 2 năm thêm một tháng nhuận; hoặc có 3 tháng đủ liền nhau.

Lịch Đông Phương ấn định sẵn từ trước, trong thời gian dài cả trăm năm, có đủ

khí tiết trong năm, theo vận hành của trái đất quanh mặt trời. Các năm tháng ngày và giờ

đều theo lịch lý mà có Âm hay Dương, có hành (Kim, Mộc, Hoả, Thuỷ, Thổ), nghĩa là có

nhiều ý nghĩa, và mang những tên bằng 10 Can và 12 Chi.

 Mười chữ hàng Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

 Mười hai chữ hàng Chi là: Tí , Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu,

Tuất, Hợi.

Theo thứ tự, lấy chữ đầu hàng Can ghép với chữ đầu hàng Chi ta có năm Giáp Tí .

Rồi cứ lần lượt ghép đến chữ thứ hai hàng Can và chữ thứ hai hàng Chi, là Giáp Tuất. Và

cứ thế mà ghép, ta được tên của 60 năm. Sáu mươi năm là một thế kỷ của Đông Phương.

Năm thứ 61 trở lại với tên Giáp Tí và một kỷ mới lại bắt đầu.

Xin ghi các tên của năm như sau.

Xin chú ý giòng Can và giòng Chi cứ theo đúng thứ tự mà nối cho đến lúc trở lại Giáp Tí .

Giáp Tý Giáp tuất Giáp thân Giáp Ngọ Giáp Thìn Giáp Dần 
Ất sửu Ất hợi Ất dậu Ất Mùi  Ất Tỵ  Ất Mão
Bính dần Bính tý Bính tuất Bính Thân  Bính Ngọ Bính Thìn
Đinh mão Đinh sửu Đinh hợi Đinh Dậu  Đinh Mùi   Đinh Tỵ 
Mậu thìn Mậu dần Mậu tý Mậu Tuất  Mậu Thân Mậu Ngọ
Kỉ tỵ kỷ mão Kỷ sửu Kỷ Hợi  Kỷ Dậu  Kỷ Mùi 
Canh ngọ Canh thìn Canh dần Canh Tí Canh Tuất   Canh Thân 
Tân mùi Tân tỵ Tân mão Tân Sửu Tân Hợi  Tân Dậu
Nhậm thân Nhâm ngọ Nhâm thìn Nhâm Dần  Nhâm Tí Nhâm Tuất
Qúy dậu Qúy mùi Qúy tỵ Quý Mão  Quý Sửu Quý Hợi 

Đến Quý Hợi, ta có Quý là chữ cuối hàng Can và Hợi là chữ cuối hàng Chi, thì sau

Quý Hợi lại trở lại những chữ đầu của hai hàng, là Giáp Tí . Và năm nào cũng vậy, cứ

cộng thêm 60 năm, lại trở lại đúng caí tên cũ. Như sinh năm Kỷ Mùi, thì đúng 60 năm

sau, lại là Kỷ Mùi.

Âm Dương và Can Chi của năm

Các năm chia ra:

Can Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm

Can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý .

Các Chi chia ra:

Chi Dương: Tí , Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

Chi Âm: Sửu, Mão, Tỵ. Mùi, Dậu, Hợi.

 Với cách kết hợp nói trên, một chữ Can Dương chỉ có thể kết hợp với một Chi

Dương, một Can Âm chỉ có thể kết hợp vói Chi Âm. Can Dương và Chi Dương hợp

thành một năm Dương, Can Âm và Chi Âm hợp thành một năm Âm. Trong một thế kỷ

60 năm có 30 năm Dương và 30 năm Âm. Do sắp mà theo năm năm sinh, ta có người

Dương Nam, Dương Nữ (Nữ sinh năm Dương), hay Âm Nam, Âm Nữ (Nữ sinh năm

Âm).

Âm Dương và Can Chi của tháng, ngày, giờ:

Tháng cũng có tên, Tháng Giêng là tháng Dần rồi cứ kế tiếp kể ra: 

Tháng 9 

Tháng giêng  Là tháng dần
Tháng 2  Mão
Tháng 3  Thìn
Tháng 4  Tị
Tháng 5  Ngọ
Tháng 6  Mùi
Tháng 7  Thân
Tháng 8  Dậu
Tháng 9  Tuất
Tháng 11  Hợi
Tháng 12  Sửu

Hàng Can của tháng thay đổi tuỳ theo hàng Can của năm và theo công thức sau ấn

định cho tháng Dần (tháng Giêng) 

Can của năm:  Can của tháng Giêng
Giáp , Kỷ  Bính
Ất, Canh  Mậu
Bính, Tân Canh
Đinh, Nhâm Nhâm
Mậu, Quý Giáp

Can của các tháng khác cứ theo tháng Dần mà viết lần lượt. Như năm Kỷ Mùi,

hàng Can tháng Giêng là Bính, thì tháng Giêng là Bính Dần, tháng 2 là Đinh Mão, tháng

3 là Mậu Thìn, v.v... cho đến tháng Dậu là Quý Dậu, tháng Tuất là Giáp Tuất, tháng Hợi

là Ất Hợi, tháng Tí là Bính Tí , tháng Sửu là Đinh Sửu.

Ngày cũng có tên, được ấn định bằng Can và Chi. Sách Vạn Niên Lịch (2) ấn định

sẵn tên của mỗi ngày,

Giờ cũng mang Can và Chi 

Giờ Tí là 11 giờ đến 1 giờ đêm, tính vào ngày hôm sau.

 Giờ Sửu là 1 giờ đến 3 giờ đêm...

 Cứ thế tính tiếp diễn đến giờ Ngọ là 11 giờ trưa đến 1 giờ

 Giờ Hợi là 9 giờ đến 11 giờ đêm là hết ngày. 

Hàng Can của ngày được tính theo công thức:

Can của ngày  Can của giờ
Giáp, Kỷ Giáp
Ất Canh  Bính
Bính Tân Mậu
Mậu Quý  Nhâm

Thí dụ: Ngày Bính Tí, giờ Tí là giờ Mậu Tí rồi lần lượt:

 Giờ Sửu   Kỷ Sửu
Giờ Dần Canh Dần
Giờ Mão Tân Mão
Giờ Thìn Nhâm Thìn
Giờ Tỵ Quý Tỵ
Giờ Ngọ Giáp Ngọ
Giờ Mùi Ất Mùi
Giờ Thân Bính Thân
Giờ Dậu Đinh Dậu
Giờ Tuất Mậu Tuất
Giờ Hợi Kỷ Hợi

 

Chú ý: Hàng Can của năm, tháng, ngày, giờ rất quan trọng trong việc giải đoán,

vì nó chủ về Mệnh Trời. (yếu tố Thiên Mệnh trong mạng vận).

Đem hành hàng Can của năm tuổi (tức năm sinh so với hàng Can của năm vận là

năm được yếu tố tốt, xấu của năm vận. Lại so sánh hành hàng Can với hành hàng Chi của

năm sinh là biết được một nét chính tốt xấu của cuộc đời.  

Hành hàng Can và hành hàng Chi.  

Hành của hàng Can như sau: 

Giáp Dương Mộc
Ất Âm Mộc
Bính Dương Hoả
Đinh Âm Hoả
Mậu Dương Thổ
Kỉ  Âm Thổ
Canh  Dương Kim
Tân  Âm Kim
Nhâm  Dương Thuỷ
Qúy  Âm Thuỷ

Hành của Chi như sau:

 Tý Dương Thuỷ
Sửu  Âm Thổ
Dần  Dương Thổ
Mão  Âm Mộc
Thìn  Dương Thổ
Tỵ  Âm Hoả
Ngọ  Dương Hoả
Mùi  Âm Thổ
Thân  Dương Kim
Dậu  Âm Kim
Tuất  Dương Thổ
Hợi  Âm Thuỷ

NGŨ HÀNH SINH KHẮC:

Tương sinh:

- Kim sinh Thuỷ

- Thuỷ sinh Mộc

- Mộc sinh Hoả

- Hoả sinh Thổ

- Thổ sinh Kim

· Kim sinh Thuỷ, vì nấu thì chảy thành nước lỏng

· Thuỷ sinh Mộc, vì nước nuôi cây tươi tốt.

· Mộc sinh Hoả, vì cây cháy thành lửa

· Hoả sinh Thổ, vì lửa đốt mọi vật thành đất.

 

· Thổ sinh Kim, vì trong đất có sinh quặng kim khí

Tương khắc:

- Kim khắc Mộc

- Mộc khắc Thổ

- Thổ khắc Thuỷ

- Thuỷ khắc Hoả

- Hỏa khắc Kim

· Kim khắc Mộc, vì đao kiếm kim khí chém được gỗ.

· Mộc khắc Thổ, vì cây che đất,hút chất thổ của đất.

· Thổ khắc Thuỷ, vì đất hút nước và ngăn chặn nước.

· Thuỷ khắc Hoả, vì nước dập tắt lửa.

· Hoả khắc Kim, vì lửa thiêu huỷ kim khí.

Ngũ hành sinh  khắc và nguyên tắc Âm Dương đều thiết yếu trong việc giải đoán,

nên cần phải nhớ! 

Hành của năm

Tên một năm có Can và Chi; cả Can và Chi gom lại gọi là Nạp Âm của năm.

Thí dụ: Năm Bính Tí , Can là Bính, Chi là Tí , Nạp Âm là Bính Tí .

Ngoài hành của Can và của Chi, Nạp Âm cũng có hành. Hành của Nạp Âm năm

sinh là hành mạng.

Nhưng hành Kim, Mộc, Thuỷ , Hoả, Thổ là đơn thuần cho nên người ta thêm ý

nghĩa cho mỗi hành. Thí dụ: Thuỷ thì có Thuỷ đầu suối, Thuỷ trời mưa, Thuỷ sông lớn,

Thuỷ biển cả v.v....Chúng tôi thấy sự tách bạch đó không cần thiết trong việc giải đoán,

nên không ghi vào đây. 

Xem tiếp phần 2 tại đây

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 1]

Cách chọn Smartphone hợp theo phong thủy –

Chiếc điện thoại mang màu sắc thời trang vừa phù hợp với phong thủy sẽ mang đến những điều thuận lợi trong cuộc sống tình cảm và cả công việc. Chiếc điện thoại mang màu sắc thời trang vừa phù hợp với xu hướng công nghệ hiện đại, vừa hài hòa với thuộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chiếc điện thoại mang màu sắc thời trang vừa phù hợp với phong thủy sẽ mang đến những điều thuận lợi trong cuộc sống tình cảm và cả công việc.

Chiếc điện thoại mang màu sắc thời trang vừa phù hợp với xu hướng công nghệ hiện đại, vừa hài hòa với thuộc tính ngũ hành riêng của người dùng mang đến những điều thuận lợi trong cuộc sống tình cảm và cả công việc.

1-cach-chon-dien-thoai-theo-phong-thuy

Cách chọn điện thoại theo phong thủy
Người mạng Hỏa gặp thuận lợi với màu xanh lá cây hoặc màu đỏ. Mộc sinh Hỏa nên màu xanh, màu bản mệnh của Mộc sẽ hoàn toàn hỗ trợ cho người dùng. Ngoài ra, người mạng Hỏa cũng có thể lựa chọn cho mình sắc đỏ, hồng, màu bản mệnh của Hỏa. Một chiếc điện thoại màu xanh lá cây sẽ là lựa chọn tốt nhất.

2-cach-chon-dien-thoai-theo-phong-thuy

Màu hồng cũng là lựa chọn tuyệt vời cho những cô nàng trẻ trung.

3-cach-chon-dien-thoai-theo-phong-thuy

Ngoài gam màu đen tượng trưng cho hành Thủy, những người mang cung mạng này có thể diện thêm màu trắng, màu bản mệnh của hành Kim. Sự kết hợp giữa đen và trắng không chỉ mang tới cho người dùng vẻ cá tính, sành điệu và thanh lịch, mà còn giúp gặp không ít may mắn trong cuộc sống.

4-cach-chon-dien-thoai-theo-phong-thuy

Đối với mạng Kim đừng ngại diện màu vàng tươi sáng bởi chúng đại diện cho hành Thổ, mà theo quan niệm Á Đông xưa thì Thổ sinh Kim. Ngoài ra, màu trắng cũng sẽ là sự lựa chọn hoàn hảo cho bạn vì chúng vốn là gam màu bản mệnh của hành Kim.

5-cach-chon-dien-thoai-theo-phong-thuy

Những gam màu xanh tượng trưng cho hành Mộc cũng là gam màu tương thích nhất với những người mạng này. Bên cạnh đó, xanh đen, đen… màu bản mệnh của Thủy cũng là ý kiến không tồi bởi theo tử vi, hành Thủy và hành Mộc có mỗi quan hệ tương sinh với nhau.

6-cach-chon-dien-thoai-theo-phong-thuy

7-cach-chon-dien-thoai-theo-phong-thuy

Người mạng Thổ có thể diện màu đỏ, hồng (Hỏa sinh Thổ), đồng thời cũng có thể tự do diện màu vàng, vàng đất, màu bản mệnh của hành Thổ để đem lại may mắn cho mình.

8-cach-chon-dien-thoai-theo-phong-thuy

9-cach-chon-dien-thoai-theo-phong-thuy

10-cach-chon-dien-thoai-theo-phong-thuy

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn Smartphone hợp theo phong thủy –

SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa) * * * 1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp: a. Hiệu lực của Địa Không, Đị...
SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa không (Hỏa) Địa kiếp (Hỏa)


* * *


1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp:



a. Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp:

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi.

Ngay cả ở 4 vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó ...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.

Tại cung Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa, suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân.

Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.



b. Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp:

Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn.



c. Thể thức tác họa của Địa Không, Địa Kiếp:

Tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trợ cũng nhanh và bất ngờ như vậy. Không Kiếp tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.





2. Ý nghĩa bệnh lý:



Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu.

- Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau:

- đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn

- nếu đắc địa thì ho lâu năm

- bệnh mụn nhọt, ghẻ lở nặng và lâu khỏi

- Không, Kiếp, Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn

- Không, Kiếp, Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương sống.

- Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.

- Không, Kiếp, Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng

- Không, Kiếp, Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

- Không, Kiếp, Kỵ: ngộ độc, bị phục độc.





3. Ý nghĩa tính tình:



a. Nếu Kiếp, Không đắc địa:

- có mưu trí, thâm trầm và lợi hại

- rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm

- rất kín đáo, bí mật, hay giấu giếm

- hay suy xét, mưu trí cao thâm

- có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt

- ích kỷ



b. Nếu Kiếp, Không hãm địa:

- ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước; chỉ biết mình, bất chấp kẻ khác.

- tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình.

- xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm.

Nếu có thêm những sao xấu nữa thì càng chắc chắn.





4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:

Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.



Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế.



Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.





5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:

Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.



Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

- bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng

- hung họa nhiều và nặng nề

- nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn

- yểu mạng

Riêng phụ nữ thì:

- sát phu, sát con

- bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời

- hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.



Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm).



Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.





6. Ý nghĩa của kiếp không và một số sao khác:



a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa:

Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.

b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa:

Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.



c. Kiếp Không và các sao khác:

- Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.



- Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.



- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.



- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.



- Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.



- Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.



- Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.



- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).



- Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.



- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.





7. Ý nghĩa của không kiếp ở các cung:

Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.



a. ở Bào:

- không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán

- anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm

- không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).



b. ở Phụ:

- cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách

- không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại



c. ở Phu Thê:

- sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ

- có thể không có gia đình

- nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người

- phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.



d. ở Tử:

- không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái

- sát con rất nhiều

- con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy

- con phá sản nghiệp cha mẹ



e. ở Tài:

Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.



f. ở Di:

- bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng

- bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)



g. ở Nô:

- tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ

- bạn bè xấu, tham lận, lường gạt

- nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của



i. ở Quan:

- công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật

- bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến

- bị mất chức ít ra một lần

Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.



k. ở Điền:

- nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn

- nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.



l. ở Phúc:

Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.



m. ở Hạn:

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa.

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:

- bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn)

- bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật

- bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình

- bị kiện cáo

- bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu





8. những đặc lệ của kiếp không ở mệnh:



a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không:

Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là:

- hoặc vất vả mới đạt danh tài

- hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.



b. Mệnh Không, Thân Kiếp: là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.

Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.

Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.



c. Mệnh Kiếp, Thân Không: người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.

Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐỊA KHÔNG - ĐỊA KIẾP TRONG TỬ VI

Sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy quen thuộc

Phong thủy học có nhiều cấm kị, dưới đây là một số sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy, dẫn tới hiệu quả không như mong đợi.
Sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy quen thuộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy học có nhiều cấm kị, vì thế, trước khi quyết định sử dụng bất cứ một vật phẩm nào cũng cần tìm hiểu kĩ càng, cụ thể. Dưới đây là một số sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy, dẫn tới hiệu quả không như mong đợi.

 

1. Tranh sơn thủy: nước chảy ra ngoài


Sai lam khi dung vat pham phong thuy quen thuoc hinh anh 2
 
Nước đại biểu của cải, tài lộc nên khi treo tranh sơn thủy ở phòng khách cần chú ý tới phương hướng dòng nước chảy. Nếu nước chảy ra bên ngoài, phía cửa thì cũng như tiền bạc theo nước ra đi. Tốt nhất là treo tranh phong thủy sao cho phương hướng dòng nước vào phòng ngủ, phòng chính. Đặc biệt, trong phòng ngũ không nên bày tranh “Vạn Mã Bôn Đằng”, “Mãnh Hổ Hạ Sơn”, có ảnh hưởng tới tình cảm vợ chồng.  

2. Kiếm phong thủy: kiếm tuốt vỏ

  Kiếm phong thủy chủng loại rất đa dạng như Thất Tinh kiếm, Đào Hoa Kiếm, với nhiều loại chất liệu, công năng, tác dụng, có hiệu quả phong thủy rất tốt trong việc hóa sát, trừ tà, trấn trạch. Cần chú ý, kiếm phong thủy không thể tuốt vỏ bởi kiếm sắc bén, chứa sát khí, dễ làm tổn thương người.  

3. Gương bát quái: quá xung khắc


Sai lam khi dung vat pham phong thuy quen thuoc hinh anh 2
 
Gương bát quái có công năng hóa sát cao cấp nhất, thường treo trước cửa nhà, mái hiên, trên tường. Sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy này là chỉ coi trọng nhu cầu của gia đình mình mà phương hại đến lợi ích của người khác như treo gương bát quái chiếu thẳng vào nhà người khác. Vì thế, khi dùng gương bát quái, cần lưu ý 3 điểm chính: 1. nên treo gương vào 12 giờ trưa, 2. trước khi dùng phải làm lễ khai quang, 3. treo gương phản xa không ảnh hưởng tới phòng ốc, nhà cửa của người khác.  

4. Cá phong thủy: đặt sai phương vị

  Nuôi một bể cá phong thủy là phương pháp đổi vận rất tốt nhưng không thể muốn đặt đâu thì đặt. Trên thực tế, đặt bể cá ở sai phương vị có thể dẫn tới thoái tài, lụi tài. Cần chọn đặt bể cá ở tài vị, đối góc với cửa lớn 45 độ.  

5. Cây xanh, hoa tươi: để tùy ý khô héo


Sai lam khi dung vat pham phong thuy quen thuoc hinh anh 2
 
Xoay chuyển càn khôn, mang lại vận trình tốt đẹp nhưng cây xanh, thực vật cũng tiềm tàng nhiều rủi ro phong thủy. Những loại cây mang âm khí nặng nề như loại cây dây leo thì không nên trồng. Hơn nữa, cần chăm sóc cây, hoa thật tốt, nếu héo thì phải bỏ đi ngay, nếu không vận trình sẽ kém may đi.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

5 tà vật trong nhà ai cũng có, lơ là sẽ rước họa như chơi Cầu điều gì bày cây nấy để cải thiện phong thủy văn phòng Xăm phong thủy - thú chơi vượng vận tiềm tàng hiểm nguy
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sai lầm khi dùng vật phẩm phong thủy quen thuộc

Thế nào là tiết Cốc Vũ?

Cốc Vũ là tiết khí thứ 6 trong 24 tiết khí hàng năm, đánh đấu bước chuyển mình vào hè của thời tiết và đất trời.
Thế nào là tiết Cốc Vũ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


The nao la tiet Coc Vu hinh anh 2
 
Cốc Vũ bắt đầu từ ngày 20 tháng 4 – thời điểm mặt trời ở vào kinh độ 30º. Điển tích của tên gọi Cốc Vũ là từ cổ nhân “vũ sinh trăm cốc”, tức là mưa nhiều có lợi cho các loại cây nông nghiệp sinh trưởng. “Thanh Minh đoạn tuyết, Cốc Vũ đoạn sương”, tiết khí này chấm dứt hoàn toàn những cơn gió mát lạnh thay vào đó là khí nóng mùa hạ. Thời điểm này, hoa màu sinh trưởng tốt nhất, nên tiến hành gieo cấy chính vụ.    Tiết Cốc Vũ là tiết khí gắn bó chặt chẽ nhất với nông nghiệp, việc đồng áng. Thời tiết ôn hòa, mưa nhiều, thường xuyên có mưa to, nóng ẩm, vạn vật sinh trưởng mạnh mẽ. Bởi thế mà người xưa mới có câu “Cốc Vũ quá ba ngày, trong vườn ngắm mẫu đơn”, ý chỉ thời điểm trăm hoa đua nở, cây cối tươi tốt, cả không gian bừng bừng sức sống.    Tìm hiểu tiết khí
Tiết khí Cốc Vũ cũng là dấu mốc kết thúc hoàn toàn mùa xuân và chuyển sang mùa hè. Đây cũng là lúc mà ngư dân tiến hành tập tục tế biển. Mưa nhiều, hạ tới cũng là lúc thuận lợi cho một mùa biển mới, những người ngư dân tiến hành tế thần biển, cầu mong mưa thuận gió hòa, biển yên sóng ả, ra biển được mùa.

The nao la tiet Coc Vu hinh anh 2
 
Dưỡng sinh trong tiết Cốc Vũ khá quan trọng, vì thời tiết oi bức nên người thường mệt mỏi, bệnh dịch lây lan nhanh chóng. Để bảo trì thân thể, cần thích ứng với ngoại cảnh, sáng sớm không tắm nước lạnh, không ra sương gió tránh cảm mạo. Thể chất mẫn cảm với phấn hoa hay mắc bệnh viêm xoang, bệnh đường hô hấp phải cẩn trọng, giảm bớt hoạt động bên ngoài. Ẩm thực giảm bớt thực phẩm chứa nhiều anbumin, thực vật cay nóng.
  Người sinh ra trong tiết Cốc Vũ sẽ mang đặc tính của đất trời theo tiết khí này, cả người sáng bừng nhiệt tình, khoan khoái, phóng khoáng. Dựa vào bát tự, lá số tử vi chi tiết sẽ biết được nhiều hơn về số mệnh.
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là tiết Cốc Vũ?

Điểm danh 3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 8

Người tuổi nào thuộc danh sách những con giáp nhiều tiền nhất trong tháng 8 này vậy? Hãy cùng ## tìm hiểu.
Điểm danh 3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 8

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tháng 8 tới cũng là lúc những con giáp dưới đây đón những tin vui bất ngờ, ngay chính bản thân họ cũng phải mắt chữ O, miệng chữ A khi được cuộc đời “chiếu cố” đến vậy.


Top 5 con giáp thắng lợi trên mọi mặt trận khi bước sang tháng 8 Cách tránh tà trong tháng ma quỷ dành cho 12 con giáp Chiêu cầu may trong tháng cô hồn dành cho 12 con giáp Những cặp đôi con giáp hễ kết thân ắt thành tri kỉ
1. Người tuổi Tý   Tuổi Tý đang thiếu tiền và rất khát tiền? Đúng, họ không phủ nhận điều đó nếu như bạn đặt ra câu hỏi đó. Nhất là tuổi Giáp Tý (sinh năm 1984), áp lực tài chính càng đè nặng lên đôi vai khi mà tiền nhà cửa, mua xe cộ, cho con cái đi du học… vẫn chưa xử lý ổn thỏa.   
Diem danh 3 con giap nhieu tien nhat thang 8 hinh anh
 
Có thể nói, nửa đầu năm Bính Thân, tuổi Tý chưa “kiếm trác” được là bao, dù có thể kiếm được chút ít nhưng lại dùng cho chi tiêu hàng ngày và những nhu cầu thiết yếu. Chính vì thế, tiền tiết kiệm chưa nhiều, lúc xảy ra tình huống bất ngờ vẫn còn phải vay mượn người thân, bạn bè xung quanh.   Nhưng bước sang tháng 8, vận tài lộc của người tuổi Tý khả quan hơn nhờ được cát tinh che chở. Cơ hội kiếm tiền, nhất là những món lợi từ đường Thứ Tài rất nhiều. Con giáp này không lo thiếu tiền xài trong những ngày sắp tới. Điều quan trọng là bạn luôn nỗ lực hết mình và xông xáo làm chủ tình huống, đừng bỏ cuộc giữa chừng kẻo sẽ phải nói lời hối tiếc.   3 con giáp luân phiên đóng vai ông Tơ bà Nguyệt cực duyên Luận bàn những con giáp KHỐN ĐỐN trong ngày Tam Phục Vén màn bí mật những cô nàng “vịt hóa thiên nga” trong 12 con giáp
2. Người tuổi Tỵ
  Tháng 8 âm lịch về mang thêm nhiều niềm vui bất ngờ cho người tuổi Tỵ. Mệnh chủ được cát tinh che chở, quý nhân phù trợ, tài vận khởi sắc, con đường làm giàu cứ thế thẳng tiến. Thậm chí, trong tháng bạn còn may mắn tới mức bị “tiền rơi trúng đầu”, đầu tư sinh lời, kinh doanh có lãi. Thế mới nói đây là một trong những con giáp nhiều tiền nhất tháng 8, rất đáng ngưỡng mộ.   Nguồn thu nhập của người tuổi Rắn ngày càng ổn định. Việc chi tiêu cũng thoải mái hơn, không phải dè chừng hay phấp phỏng lo âu như thời gian trước. Ngoài việc có thể đi du lịch dài ngày, bạn vẫn có thể trợ giúp kinh tế cho bố mẹ, ai nấy đều tự hào về bạn.  
Diem danh 3 con giap nhieu tien nhat thang 8 hinh anh
 
3. Người tuổi Sửu   Kẻ tiểu nhân vây hãm tuổi Sửu sẽ bị cát tinh “thổi bay” trong tháng 8 này. Áp lực công việc và tinh thần theo đó cũng giảm đi trông thấy. Trông tuổi Sửu phấn chấn, hứng khởi hơn hẳn, làm việc hiệu quả gấp nhiều lần và nhất là lúc nào cũng nở nụ cười rạng rỡ trên môi.   Vận khí có xu hướng tăng, Thứ Tài lại phát mạnh, khiến nguồn thu phụ của con giáp này không ngừng tăng lên. Nhưng nên nhớ, tháng 8 dương lịch trùng thời điểm với tháng Cô hồn, tuổi Sửu nếu muốn bảo toàn vận khí, nên chủ động hành thiện tích đức để tránh điều xui xẻo rình rập.   Ngân Hà 12 con giáp nam muốn yêu là phải “xài chiêu” Để có thể “đốn tim” nàng trong buổi hẹn hò đầu tiên, 12 con giáp nam nên tham khảo những tuyệt chiêu dưới đây, đảm bảo chắc chắn hiệu quả. 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 con giáp nhiều tiền nhất tháng 8

Phong thủy cho gia chủ đắt lộc đất

Phong thủy lộc đất giúp gia đình có nhiều tài lộc về nhà cửa trong năm nay. Phong thủy giúp tích tụ các năng lượng dương tích cực làm tăng may mắn, tiền tài cho gia đình trong mọi lĩnh vực của đời sống. Khi bán nhà, áp dụng các biện pháp phong thủy cơ bản giúp tăng cơ hội có khách hỏi mua cũng như đạt được thỏa thuận có hời nhất cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dọn dẹp nhà cửa

Điều này nghe có vẻ đơn giản nhưng hãy thử đặt mình vào trường hợp khách xem nhà. Đừng nhìn ngôi nhà dưới con mắt của gia chủ mà hãy nhìn dước góc độ của người khác. Thêm vào đó, các đồ nội thất trong nhà vẫn phải đảm bảo yếu tố phong thủy để các dòng chảy năng lượng thông suốt.

- Trước tiên khi sắp xếp lại nhà cửa bạn cần vứt bỏ những đồ không còn sử dụng. Ứ đọng quá nhiều rác thải hay nhà cửa lộn xộn làm trì trệ các nguồn năng lượng. Khi điều này xảy ra, dòng tiền có thể bị ứ đọng và người mua tiềm năng có thể sẽ đình chỉ quyết định đặt cọc. Khi bạn di chuyển bớt đồ đạc cũ ra khỏi nhà là đã giải phóng không gian để những điềm may mắn mới tràn về.

- Tiếp theo nên sữa những món đồ bị hỏng trong nhà. Những bóng đèn đã cháy, những cánh cửa long bản lề,...sẽ tạo nên các nguồn năng lượng âm. Do vậy muốn có nhiều lộc trong năm mới thì gia chủ nên soi xét lại ngay từng góc trong nhà từ phòng ngủ, phòng khách, vào đến cả phòng vệ sinh.

 phong thuy cho gia chu dat loc dat - 2

- Sau khi đã hoàn thành không gian nội thất bên trong, đây là thời điểm bắt tay vào dọn dẹp khu vườn xung quanh nhà. Bạn hãy dành một chút thời gian cắt tỉa bụi cây mọc um tùm, quét đi những chiếc lá khô, thay những chậu cây đã vỡ,...để loại bỏ khí âm; và sơn mới hàng rào, trồng thêm cây cối,...tăng năng lượng dương cho gia đình.

Phong thủy cửa nhà

Khu vực cửa trước của ngôi nhà là quan trọng nhất để hút tài lộc về đất đai. Màu cửa trước hấp dẫn với một cánh cửa nổi bật sẽ mời gọi nhiều năng lượng dương tốt lành vào nhà.

 phong thuy cho gia chu dat loc dat - 3

- Đèn thu hút năng lượng dương. Nếu gia đình không có hệ thống đèn chiếu sáng ở phía ngoài thì nên lắp đặt ngay lập tức. Ngoài yếu tố phong thủy, một ngôi nhà sáng sủa, bắt mắt ngay từ cửa vào cũng sẽ khiến các vị khách ưng lòng.

- Sửa chữa bản lề để tránh các tiếng kêu cọt kẹt phát ra khi đóng mở cửa.

- Tra dầu hoặc thay ổ khóa đã cũ, hỏng.

- Lau sạch mặt trong và mặt ngoài của cửa ra vào. 

 phong thuy cho gia chu dat loc dat - 4


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho gia chủ đắt lộc đất

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd