Nằm mơ thấy súng lục –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Tuổi trẻ, Tào Tháo đã có chí lớn. Từ những việc lúc còn nhỏ đã có thể nhìn, thấy sự xảo trá và quyền biến của ông.
Chân dung Tào Tháo |
Nói đến cùng, đều là những suy diễn cụ thể từ câu nói “Thà ta phụ người đừng để người phụ ta”. Từ xưa đến nay, nhiều người đã lấy câu nói đó làm điểm xấu của Tào Tháo. Tào Tháo có thể thốt ra câu nói đó biểu hiện cái “trá” của ông; cái “trá” đó cũng có thể gọi là “trí”; chỉ có mưu trí cao mới có thể “trá”; “trá” đến mức khiến người ta bất tri bất giác, không hiểu nổi, ấy mới là “trí”.
Đối với công việc hậu sự của mình, Tào Tháo có quan niệm khác hẳn với đế vương các đời. Ông là vị vua đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc đã đưa ra quan niệm “bạc táng” (chôn cất đơn giản).
Trong lịch sử, Tào Tháo tuy chưa xưng đế nhưng địa vị quyền lực không kém hoàng đế. Vì sao ông không những đề xướng “chôn cất đơn giản” mà còn đích thân thi hành.
Tương truyền, Tào Tháo suốt đời đề xướng tiết kiệm. Thời nhỏ, Tào Tháo từng câu kết với bọn đào trộm mồ mả, tận mắt thấy chúng lấy hết của cải tùy táng. Vì vậy, để đề phòng bản thân sau khi chết không rơi vào thảm cảnh ấy, ông đã nhiều lần yêu cầu “chôn cất đơn giản”.
Tào Tháo còn sử dụng biện pháp xây “mộ giả” để bọn đào trộm mộ không biết đâu là mộ thật. Việc xây mộ giả đương nhiên liên quan đến tính đa nghi của ông. Khi còn sống, ông vì đa nghi nên đã giết nhầm rất nhiều người. Ngày an táng Tào Tháo, có tới 72 cỗ quan tài từ 4 hướng Đông, Tây, Nam và Bắc cùng một lúc được khênh ra các cổng thành. Dân trong thành, thậm chí lính khênh cũng không biết quan tài nào là quan tài thật.
Trong 72 ngôi mộ này, ngôi mộ nào là thật? của Tào Tháo.
Tương truyền, trong những năm quân phiệt hỗn chiến, 1 nhà buôn đồ cổ của công ty Ấn Độ muốn tìm ngôi mộ thật của Tào Tháo đã thuê dân công đào mười mấy ngôi mộ giả. Ngoài một số đồ gốm đồ sứ ra không thu được cái gì khác.
Năm 1988, tờ Nhân dân Nhật báo đã đăng bài Bí ẩn 72 ngôi mộ giả của Tào Tháo bị khám phá. Bài báo nói: “Quần thể mộ cổ ở huyện Từ, tỉnh Hà Bắc nổi tiếng gần đây được Quốc vụ viện coi là đơn vị bảo hộ văn vật trọng điểm toàn quốc lớp thứ ba. Những ngôi mộ cổ này trong truyền thuyết dân gian xưa bị coi là “72 ngôi mộ giả của Tào Tháo” nay đã được coi là quần thể mộ cổ loại lớn thời Bắc Triều. Tuy nhiên, số lượng mộ không phải là 72 mà là 134”.
Hài cốt thực của Tào Tháo chôn ở đâu vẫn là một bí ẩn. Có người căn cứ vào “thơ mộ Tào Tháo” suy đoán mộ ông ở đáy sông Chương. Theo cuốn Chương Đức phủ chí, lăng Nguỵ Vũ Đế Tào Tháo ở thôn Linh Chi, cách đài Đồng Tước 5km về phía chính Nam. Theo khảo sát, điều này chỉ là giả thiết. Mộ Tào Tháo có thể ở đâu?
Có ý kiến cho rằng, mộ Tào Tháo ở “Cô Đôi Tào Gia” (Mộ phần họ Tào) thuộc huyện Tiều. Đây là quê hương của Tào Tháo.
Chương Văn Đế trong cuốn Nguỵ thư: “Năm Giáp Ngọ (năm 220) mở tiệc chiêu đãi quân lính và dân chúng ở Ấp Đông (Thuộc huyện Tiều)”. Sách Bột Châu chí chép: “Văn Đế đến huyện Tiều, thiết đãi lớn phụ lão ở đây. Lập đàn trước nhà lập bia được gọi là bia thết đãi lớn”.
Tào Tháo mất ngày 2 tháng Giêng năm Giáp Ngọ. Nếu chôn ở Thành Nghiệp, Nguỵ Văn Đế Tào Phi vì sao không đi thành Nghiệp mà lại quay về quê hương? Mục đích chuyến đi này của Tào Phi là để kỷ niệm ngày mất của Tào Tháo? Sách Nguỵ Thư còn nói: “Năm Bính Thân, (Tào Phi) đích thân đến tế ở lăng Tiều”.
Lăng Tiều chính là “Cô Đôi Tào Gia”, nằm cách Thành Đông 20km. Nơi này từng là nhà ở của Tào Tháo, cũng là nơi Tào Phi ra đời. Ngoài ra, sách còn chép: “Bột Châu có quần thể mộ thân tộc Tào Tháo. Trong đó có mộ ông nội, cha, con cái của Tào Tháo. Từ đó suy đoán, mộ Tào Tháo cũng chôn ở đó. Tuy nhiên, cách giải thích này cũng không có bằng chứng đáng tin.
(Theo Toquoc)
1. Cá cảnh, rùa
"Núi điềm quý, nước điềm tài", bể cá có tác dụng tăng cường tài vận. Tuy nhiên bạn cần biết cách bài trí đúng vì nếu không có thể dẫn đến việc phá tài. Điều quan trọng nhất là xác định phương hướng đặt bể cá cho thích hợp. Nuôi rùa vừa có tác dụng hóa sát vừa có tác dụng tăng tài vận. Bạn nên lưu ý đến số lượng rùa và hướng đặt chậu nuôi rùa.
2. Hồ lô
Có nhiều loại hồ lô theo chất liệu khác nhau. Hồ lô đồng vừa có tác dụng trừ bệnh vừa có tác dụng tăng cường tình cảm vợ chồng.
3. Lọ hoa, bình hoa
Chữ "bình" trong từ "bình hoa" có cùng ý nghĩa với chữ "bình" trong từ "bình an". Vì vậy, bài trí bình hoa trong nhà hoặc ở công ty mang ý nghĩa tốt đẹp. Tuy nhiên, tránh bài trí bình hoa tại hướng đào hoa, trừ khi bạn muốn tăng cường vận đào hoa.
4. Đồng tiền
Xấu tiền ngũ đế |
(Theo 500 câu hỏi đáp phong thủy về trang trí đồ vật trong nhà)
=> Mời các bạn tham khảo cách Đặt tên cho con hợp phong thủy |
Người tu phải có thể buông bỏ thật nhiều, nâng cao bản chất giác ngộ của mình, chịu đựng đau khổ này đến đau khổ khác, và chấp nhận những gì hầu như không thể chấp nhận được, v..v. Tại sao nhiều người tu nhiều năm mà công của họ vẫn không tăng lên? Lý do căn bản là: thứ nhất họ không chú trọng vào tâm tính; và thứ nhì là họ không biết chính pháp ở cao tầng. Vấn đề này phải được nói rõ. Nhiều vị thầy dạy luyện Công có nói về tâm tính; họ đang giảng dạy rất đúng. Những người mà chỉ dạy các động tác và các kỹ thuật nhưng không bao giờ bàn về tâm tính, thật ra là đang dạy tu luyện theo tà pháp. Vì vậy, người tu phải cố gắng thật nhiều để nâng cao tâm tính của mình. Chỉ như vậy họ mới có thể bước vào sự tu luyện ở cao tầng.
Ngược lại hoàn toàn với “góc thiếu”, “lồi ra” thường đem lại hiệu quả tích cực. Song không phải góc lồi nào cũng là cát lợi. Cải tạo góc lồi bằng cách: cắt bỏ phần lồi ra hoặc xây thêm vào phần lồi ra.
Nếu nhà lồi ra ở hướng Đông Bắc thì xây thêm một gian nhà từ Đông sang Đông Nam. Nếu nhà lồi ra ở hướng Tây Nam thì có thể xây thêm một gian nhà từ Tây sang Tây Bắc, sử dụng cả hai cách trên có thể chuyển thành hướng cát. Nhưng sau khi xây thêm, không được cắt cử phạm vi sử dụng. Nếu như không đủ khả năng để cải tạo xây dựng thì đành phải trồng cây xanh ở hướng chếch ngoài của phần lồi ra Quỉ Môn, nhưng cách này chỉ có thể giảm nhẹ tai hoạ thôi.
QUẢN VĂN CHÍNH - 25 Bis, Tự Đức, Sài Gòn
Gần đây, nhờ Hiệp định ngưng bắn nhiều người biệt tích từ năm bẩy năm tưởng không còn sống ở trên đất nữa, bất ngờ được trở về đoàn tụ với Gia đình khiến cho thân nhân của những người đã ngộ nạn mừng rỡ. Nhưng họ đã chờ mãi không thấy con, em hay cha, chồng của họ trở về họ đã không ngần ngại mất công tốn của đi hỏi các nhà Tướng số về số phần của các đương sự, sau khi đã dò hỏi ở các Cơ quan liên hệ.
Nhận thấy đây là một vấn đề tối ư quan trọng mà một giai phẩm như KHHB này cần đề cập đến, nên tôi mạo muội trình bày ở đây cùng Quí vị độc giả xa gần những nhận xét; những kinh nghiệm cá nhân, với lòng mong mỏi là gom góp được một phần nhỏ mọn nào vào công việc nhìn trên lá số Tử vi mà biết được vận hạn sống, chết, ngõ hầu giảm thiểu được phần nào những băn khoăn, thắc mắc, những phân vân chờ đợi nó làm chúng ta không dứt khoát được để có thể sửa soạn một tương lai tươi đẹp. Vả lại, nếu quả thật khoa Tử vi Đẩu số có thể giúp chúng ta biết trước được Năm, Tháng, Ngày, giờ nào chúng ta sẽ “dứt tình vợ con, lìa rẽ anh, em chia đường kim cổ” thì chúng ta ắt phải sắp xếp lại cuộc đời, làm đẹp gấp rút hơn để tranh thủ với ngày tháng quá ngắn ngủi, nếu ta phải chết sớm. Trái lại, nếu chúng ta có được một cuộc đời lâu dài bền vững, ắt chúng ta phải sửa soạn thế nào để cố tránh cái nỗi buồn tủi của sự việc “đa thọ, đa nhục”.
Nhưng, việc “biết trước” này đâu có phải là dễ, và tuy khoa Tử vi đẩu số đã được Trần Đoàn lão tổ hệ thống hóa gần một ngàn năm nay rồi, mà đã có mấy người có thể nhờ khoa này mà “toán lai mệnh số” một cách rất chính xác được.
MẤY LÁ SỐ ĐẠI THỌ
Cho nên trong bài này, trước hết tôi xin trình bày mấy lá số đại thọ (80, 90 tuổi) để quí vị độc giả thấy được một cách rõ ràng do những sao nào, cách nào và vận niên thế nào, người ta sẽ được trường thọ, hoặc trung thọ. Kế đến, tôi xin trình bày do đâu với lá số Tử vi được phân phối ra sao, vị này sẽ chết non, chết yểu hoặc vì bệnh tật hoặc vì một tai nạn bất ngờ không tránh được, và ông kia tuy lá số chẳng tốt đẹp gì, mà cũng đi trọn được một cuộc đời trung bình không quá dài, nhưng cũng không quá ngắn. Cuối cùng, trong khi nói về mấy lá số, ngắn ngủi tôi xin phép được cái hân hạnh là treo ra một giải thưởng nho nhỏ để nhờ quí vị tài cao, kinh nghiệm nhiều vui lòng tìm hộ năm, tháng ra đi của mười người đã không may sanh ra dưới các vì sao quá hung ác để chứng minh rằng quả khoa Tử vi Đẩu số có thể biết được sự sống, chết và một khi đã tính ra được điều tối ư quan trọng này thì việc xét đến lẽ thịnh, suy, thành, bại phải là một điều không lấy gì làm khó.
Đến đây, như đã nói ở trên tôi xin nói về những lá số “đại thọ”
Trước hết là lá số của cụ Tuần phủ T.V.Đ. Cụ sanh năm Bính Tý, tháng 9 ngày 21 giờ Tý và thọ được 93 tuổi, cụ mất tại Saigon vào năm Mậu Thân 1968.
1) Cụ thọ như thế vì Mệnh của cụ đóng tại cung Tuất có Tham Lang miếu địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộ được Tràng Sinh thì mới đại thọ. “Ngộ” là đồng cung hay chiếu nhưng vì Tràng Sinh bao giờ cũng đóng ở Dần, Thân, Tị, Hợi mà Tham Lang ở Tị Hợi lại Hãm, và đóng ở Dần, Thân cũng không tốt đẹp gì cho nên căn cứ vào tuổi thọ của Cụ Tuần, tôi thấy sở dĩ Cụ trường thọ là Mệnh của Cụ giáp Tràng Sinh (mộc tam cục nên Tràng sinh ở Hợi giúp Mệnh ở Tuất với lẽ “Chính bất như chiếu, chiếu bất như giáp” và với các sao đôi như Xương, Khúc, Tả, Hữu, Thai, Tọa hay Long, Phượng có thì “Giáp” mới có nghĩa là cả hai bên. Vì hiểu như thế nên đã có nhiều sách nói đến cái xấu của việc Mệnh “giáp” Hóa Kỵ!
Cụ Đạm Nguyên mà nhiều bà con Bắc Việt di cư thường biết là cháu nội của Cụ Tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến, có lẽ rồi cũng thọ như cụ Tuần Đ. Vì cùng được cách Tham Lang miếu địa giáp Tràng Sinh. Cụ Đạm Nguyên sanh năm Canh Tí, tháng 7 ngày 13 giờ Thìn.
Năm 1968 (khi đó cụ đã 69 tuổi rồi) có cho tôi xem bàn tay của Cụ và tôi còn nhớ đến giờ là đường sanh đạo của Cụ ngắn lắm. Vậy Cụ thọ là nhờ Tham miếu giáp Tràng sinh
2) Lẽ thứ hai để giảng việc đại thọ của Cụ Tuần Đ. là cụ được cách Tham Lang miếu ngộ Linh tinh, lại có Hỏa tinh chiếu “Tham, Linh tịnh thủ tướng chi danh” (Tham Lang ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộ Linh tinh là một danh tướng).
Dưới thời Pháp thuộc, làm đến Tuần phủ (là Tỉnh trưởng bây giờ) kể cũng là một chức vụ lớn lắm và hiếm lắm!
3) Lẽ thứ ba khiến Cụ Tuần thọ đến 93 tuổi là Mệnh của Cụ có sao Thiên Thọ đóng và được cách tốt là giáp Khôi, Việt.
Đọc trên đặc san KHHB, tôi thấy Cụ Thiên Lương có cho độc giả biết Cụ quen thân với Cụ thầy Ba La. Vậy tôi xin Cụ vui lòng thử xác nhận để mọi người cùng rõ là khi sanh tiền, cụ Ba La thường nói rằng 4 sao chỉ đại thọ là Thiên Thọ, Phong Cáo, Ân Quang và Thiên Quí. Mà cụ Tuần Đ có cả Phong Cáo chiếu Mệnh, và hai sao Quang, Quí tọa chiếu giải ách nên cụ người cao lớn, có chức phận sang trọng và đại thọ là đúng số lắm.
4) Gia dĩ Cụ thọ cao như thế là vì các sao Hung, Sát và Tuần Triệt hầu như “không dám” phạm đến Mệnh Thân của Cụ: Không Kiếp đóng ở cung Hợi, Hình Diêu ở Giải ách (Hao Hổ, Thiên Không, Kiếp Sát và Tuần Triệt, hình như cũng sợ mà lánh xa ông Thiên Thọ).
Nhân đây tôi nói thêm rằng các sao hung, sát và bại tinh thường chỉ có ảnh hưởng mạnh khi đi đôi với nhau mà thôi.
Trên lá số của cụ Tuần, sao Tang Môn đóng ở cung Dần (cung quan lộc) nên Bạch Hổ không chiếu vào Thân Mệnh thành ra sao Tang Môn ít ảnh hưởng đến đời sống và có lẽ đến cả hoạn lộ của Cụ nữa.
NHỮNG YẾU TỐ ĐẠI THỌ
Sau rốt qua lá số đại thọ của Cụ Tuần T.V.Đ tôi xin trình bầy ra đây những nhận xét như sau:
- Muốn được đại thọ (còn 70 tuổi gọi là Trường thọ) phải có những điều kiện sau đây trên lá số:
Một: Có được nhiều cách tốt đã được ghi trong các bài phú cổ, có giá trị như Phú của Trần Đoàn, và Thái Vi Phú;
Hai: Rất ít hung sát bại tinh phạm vào Thân, Mệnh, Phúc đức.
Tôi nói “rất ít” vì có lẽ khi đặt ra khoa Tử vi đẩu số nhân loại chưa được văn minh, khoa học mấy, con người ta thường là “Hữu thân hữu khổ” nên trong lá số Tử vi các sao xấu chiếm gần một nửa nên vừa chính vừa chiếu vừa hợp, vừa giáp (đấy là chưa kể đến các sao lưu) mỗi lá số cũng có, dù tốt đến đâu, mươi, mười lăm sao xấu xung chiếu…
Nhưng xin quí vị nhớ đến câu phú căn bản này:
- “Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung”. (Nhiều sao tốt gặp một vài sao xấu vẫn tốt, nhiều sao xấu gặp một vài sao tốt vẫn xấu).
Xem như thế khoa Tử vi đẩu số thật quả là rắc rối cần phải nghiên cứu lâu năm, có nhiều kinh nghiệm mới có được lời giải đoán đúng.
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU CŨNG ĐẠI THỌ
Mà kinh nghiệm đã giúp tôi nhận ra rằng như tôi đã trình bày tại một số báo trước. Mệnh Vô chính diệu nếu gặp được nhiều cách tốt cũng sống được thọ, tức là 80 hay 90 tuổi. Đó là trường hợp lá số tuổi Đinh Hợi, Âm nam, sanh tháng 9 ngày 20 giờ Dần.
Mệnh trên lá số này lập tại cung Thân vô chính diệu có Cự Nhật ở Dần và Đồng Âm ở Tý chiếu “hư không chi địa”.
Nhờ là Âm Nam vòng Đại hạn đi nghịch nên những đại hạn quan trọng, tức là từ những năm 15-24 tuổi đến năm 45-54 tuổi đều đã không gặp phải Địa Không Địa Kiếp và Thiên Không và mặc dầu cung Thiên Di có Thái Dương đắc địa ngộ Kỵ và Tướng Quân ngộ Triệt, đương số vẫn thọ đến 89.
MỘT TRƯỜNG HỢP LẠ
Cũng bởi quá căn cứ vào sự kiện trên, và cũng bởi đoán số mà không được quan hình xét tướng, nên tôi đã gặp một “trục trặc” mà tôi xin viết ra đây để quí vị độc giả cùng chiêm nghiệm và nhất là xin cho tôi biết ý kiến của quí vị.
Vốn là có một cụ lão thành đến nhờ tôi xét hộ niên của ông con trai Cụ sanh năm Tân Mùi (48 tuổi vào tháng Chạp năm Nhâm Tý 1972), tháng Giêng, ngày 03 giờ Mão.
Khi viết lời giải đoán, tôi đã 3 lần nêu lên sự e ngại của tôi về cung Thiên Di có Tướng quân và Thiên Mã ngộ Triệt, như vì năm 1971, năm Tân Hợi, đóng đến cung Thiên Di tức là một năm rất xấu mà bản Mệnh đã được vững vàng, cho nên tôi cũng đã đoán rằng năm 1972 cũng sẽ bình yên và đến đại hạn 43-52 tuổi cũng phải được tốt hơn đại hạn vừa qua ( tức là đại hạn 33-42 tuổi) vì đại hạn 43-52 có Thiên Lương ngộ Khoa, Lộc, Xương, Khúc hợp với Mệnh, Thân hơn đại hạn 33-42 có Sát, Phá, Tham, Không, Kiếp không hợp với Mệnh, Thân có Cự Nhật.
Song le đúng ngày Mồng một Tết Quí Sửu 1973, là ngày ông tuổi Tân Mùi ngộ nạn và phải nằm điều trị cho đến ngày hôm nay. Điều băn khoăn của tôi là tại sao tai nạn không xảy ra vào tháng Chạp năm ngoái để lời giảng giải trên lá số có vẻ hợp lý hơn.
Vậy thêm một lần nữa xin quý vị vui lòng cho biết tôn ý. Riêng tôi vì không gặp được trực tiếp ông tuổi Tân Mùi nên tôi vẫn băn khoăn về thời gian xảy ra tai nạn phải là năm 1971 hoặc 1972 tức là năm 41 hay 42 tuổi, nằm trong đại hạn 33-42, có Không Kiếp ngộ Thiên Không Kiếp sát.
Tuy nhiên cho dẫu tâm hồn nặng chĩu nỗi băn khoăn, và hiện đương gặp một khó khăn nan giải, tôi vẫn phải tiếp tục viết bài và tiếp khác, cho nên sau khi đã trình bày về hai lá số đại thọ cũng một “trục trặc kỹ thuật” vừa gặp phải, nó báo hiệu rằng năm nay tôi sẽ còn gặp nhiều khó khăn nữa trong việc nghiên cứu cùng hành nghề tướng số tôi cũng xin kể tiếp ở đây, cho đúng với đầu đề của bài báo hai lá số thọ yểu lưng chừng (43 tuổi và 52 tuổi) nhưng năm tháng và cả ngày giờ “ra đi” như đã được ấn định trước rồi, để quí vị tiện đường giải đáp điều thắc mắc đã được nêu ở trên.
MỘT ÔNG CHỈ ĐƯỢC 59 TUỔI
Trường hợp thứ nhất là một ông bạn sống được 52 tuổi có bằng cấp cao có địa vị hơn nhưng đã chết vì bệnh khi còn tại chức. Ông bạn này tuổi Canh Thân (1920) tháng 3 ngày 24 giờ Dậu.
- Mệnh đóng tại cung Mùi, có Thiên Phủ đắc địa đóng. “Phủ Tướng triều viên thực lộc vạn chúng” thật là đúng vì Ông bạn tuy là công chức Việt Nam mà ăn lương theo tiền ngoại quốc. Được như vậy là nhờ Mệnh giáp song Lộc (Hóa Lộc ở cung Ngọ, Lộc tồn ở cung Chấn, giáp Âm Dương đắc địa giáp Tả Phù và Hữu bật cùng giáp Tam Thai Bát Tọa, và Bản thân ở cung Sửu lại được cách tốt là có Xương Khúc Sửu, Mùi và giáp Long Phượng.
Song le có lẽ chỉ vì nhiếu “giáp” như thế (nên ít chính và chiếu) nên Ông thường chỉ là “phụ tá” là cố vấn cũng không được đại thọ chăng? Nhất là sự mệnh một của ông được giảng bằng cách xấu là:
- Thiên Phủ ngộ Triệt và Đà la.
- Mệnh và Thân có Hình Diêu Cô Quả, Hỏa Linh, Thiên Không, Kiếp Sát, Kình, Đà, Hỏa tọa chiếu cùng Tuần, Triệt đương đầu.
Cho nên, ông không qua được đại hạn 43-52 tuổi, và mất năm Tân Hợi, 1971 tiểu hạn lưu niên đi đến cung Thiên Di (mà trên lá số những việc tối ư quan trọng thường xảy ra khi lưu niên tiểu hạn đi đến Mệnh Thân và Thiên di) vào tháng 4 ngày 23 âm lịch. Tháng 4 này, trong năm Tân Hợi của đương số, đóng ở cung Quan lộc, trùng với đại hạn 43-52 tuổi và ngày 23 đóng tại cung Phúc có Thiên không ở Dậu cung tức là Ngày và Tháng mất trùng với những cung quan trọng, hợp chiếu với Mệnh, Thân.
Còn về giờ ra đi, tôi xin quí vị đừng quan tâm nhiều trong lá số này vì mất trên giường bệnh, rất có thể nhờ những môn thuốc tốt nên đã lùi được ít giờ chăng?
Nhưng, đến lá số của ông bạn sau đây, ngộ nạn xe cộ thì giây phút ra đi quả đã được ấn định từ lâu rồi!
LÁ SỐ CHẾT VÌ TAI NẠN
Đó là lá số Dương nam tuổi Mậu Thìn tháng 11 ngày 29 giờ Dần.
Mệnh đóng tại cung Tuất với Thiên Đồng tọa thủ. Người tuổi Thìn, Tuất mà Mệnh lại đóng ở cung Thiên la và Địa võng nhất là khi Mệnh lại gặp nhiều cách xấu thì dễ sợ lắm. Lá số này Mệnh bị Tuần án ngữ, cung Phúc có Triệt vì:
1) Mệnh có Thiên Hư (Hư sinh nên lúc bé lên 3 tuổi bị bệnh ở chân, và khi thành hôn lần đầu gặp chuyện lao đao, đổ vỡ.
2) Mã đầu đới kiếm (Kình Dương cư Ngọ, chiếu Mệnh, cùng với Hỏa Linh, Thiên Mã, có Khốc, Kỵ, Điếu, Hao lại hợp chiếu với Hỏa Linh và Mệnh, Thân là rất xấu.
Nhưng vì chiến Mã ở đây không ngộ Triệt, cho nên cái kỳ diệu của Khoa Tử vi là đã khiến đương số không ngộ nạn ở nơi đất khách quê người mà lại mất thật oan uổng khi tạm trở về nước để mưu thêm công danh.
3) Cung Thiên Di xấu (mà cung này xấu theo sách “Tự điển Tử vi” của ông Đắc Lộc trang 46) làm hại rất nhiều cho cung Bản mệnh. Vì thế thay vì ở luôn ngoại quốc, và cuối năm Canh Tuất 1970, ông tuổi Mậu Thìn đã trở lại quê nhà đã ngộ nạn xe taxi vào đúng 12 giờ trưa ngày 30 tháng Chạp năm Canh Tuất ấy là năm ông 43 tuổi, đại hạn đóng ở cung Quan lộc (cũng như lá số Canh Thân ở trên) và tiểu hạn cũng đóng ở cung Thiên Di có Đà, Hỏa, Thái Tuế và Thiên La. Đến đây, ngoài cái xấu căn bản là Mệnh có Thiên Đồng Tuất cung bị phản bối nó làm cho ba lý do xấu nêu trên trở nên quá nặng nề, tôi xin bàn về tháng, ngày, và giờ ra đi của lá số.
- Tháng chạp năm Canh Tuất đóng tại cung Mùi có Liêm Sát ngộ Thiên Hình, Tuần Triệt, Khôi Việt và Diệu Không.
- Ngày 30 tết nhằm vào cung Phúc đức có Bạch hổ ngộ Kình Tang.
- Mà giờ Ngọ, đối xung của ngày 30 (cung Phúc đức cung tí) lại ở chính cung Ngọ có Kình Dương.
Để quí vị độc giả nhận thấy một cách rõ ràng, và thấy rằng tôi viết ra đây những kinh nghiệm sống, tôi xin hương hồn ông bạn đồng nghiệp đã quá vãng được phép nêu tên ông ra đây; đây là trường hợp của giáo sư Tô Văn Thiện, có bằng M.S tại Hoa Kỳ. Cái chết của ông đã làm cho các đồng nghiệp rất lấy làm buồn và ông đã để lại một nỗi tiếc thương vô hạn cho biết bao thanh niên đã từng theo học ông về môn Lý Hóa tại trường Trung học Võ Trường Toản!
KHHB số 41
Có một cuộc hôn nhân hoàn mỹ lâu dài, chung sống với nhau tới đầu bạc răng long, vợ chồng hòa thuận, con cái tốt đẹp là hi vọng của tất cả mọi người. Hôn nhân là sự ràng buộc về tình cảm, trách nhiệm, không ai mong muốn gãy vỡ nhưng đâu phải muốn là được. Ngoài tình yêu còn cần rất nhiều sự nỗ lực, trong đó nỗ lực cải thiện phong thủy hôn nhân, giảm thiểu những tác động xấu từ bên ngoài cũng là một yếu tố quan trọng.
Đặt tên hay cho người tuổi Dậu |
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Về hành, Bản Mệnh rơi vào một trong năm hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản của Bản Mệnh.
Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:
1) Hành Kim
- Sa trung kim (vàng trong cát)
- Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng)
- Hải trung kim (vàng dưới biển)
- Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm)
- Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)
- Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)
2) Hành Thủy
- Thiên hà thủy (nước ở trên trời)
- Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)
- Đại hải thủy (nước đại dương)
- Giản hạ thủy (nước dưới khe)
- Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)
- Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)
3) Hành Mộc
- Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)
- Tang đố mộc (gỗ cây dâu)
- Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)
- Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)
- Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)
- Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)
4) Hành Hỏa
- Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)
- Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)
- Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)
- Lộ trung hỏa (lửa trong lò)
- Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)
- Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)
5) Hành Thổ
- Bích thượng thổ (đất trên vách)
- Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)
- Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)
- Lộ bàng thổ (đất giữa đường)
- Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)
- Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)
Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.
Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.
B. CỤC
Trong khoa Tử Vi, danh từ Cục được dùng ở hai trường hợp:
1) Cục được dùng chung với 1 danh từ chỉ hành. Ví dụ: Kim Cục, Thủy Cục, Mộc Cục, Hỏa Cục, Thổ Cục. Trong trường hợp này, vị trí an cục là nơi ở giữa lá số, bên cạnh vị trí an Bản Mệnh.
Không có tác giả nào định nghĩa chữ Cục trong vị trí này. Vì sự thiếu sót đó, nên ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người.
Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người.
Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối phong túc. (?)
Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?).
Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa Mệnh và Cục. Trong bối cảnh này. Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh.
Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.
Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục.
Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.
Qua sự khảo sát trên, ta có thể ví Mệnh và Cục nhu hai lực tuyến của Phúc đức. Tùy theo 2 lực tuyến này tương sinh hay tương khắc, phúc đức sẽ chịu ảnh hưởng tốt hay xấu. Đến đây, ta thấy rằng riêng cung Phúc không đủ quyết định vận mệnh của người, mà phải tùy thuộc thêm 2 lực tuyến Mệnh – Cục, trong đó lực tuyến Mệnh có tính cách áp đảo hơn.
2) Cục được dùng trong trường hợp thứ 2 trong các danh từ phú cục, quý cục, bần tiện cục, tạp cục của Thái Thứ Lang trong quyển Tử – Vi đầu số trang 293.
Phú cục được tác giả này định nghĩa như giàu có, Quý cục là có danh chức, quyền quí, Bần tiện cục là nghèo hèn, Tạp cục là xấu tốt lẫn lộn.
Như vậy, Cục có thể định nghĩa như tình trạng hạnh phúc của một người. Tình trạng đó được phản ánh qua tiền bạc, công danh địa vị. Tóm lại, những gì người đó tạo được cho mình, những yếu tố thế lực của mình. Sự phân cục như trên cho thấy có 2 yếu tố thế lực quyết định tình trạng hạnh phúc hay địa vị xã hội:
- Tiền bạc
- Danh quyền
Nói khác đi, đó là loại hạnh phúc vật chất của con người sống ở ngoài đời, đặt căn bản trên đồng tiền và danh quyền. Không thấy nói đến loại hạnh phúc tinh thần, duy linh. Về điểm này, kho Tử – Vi không theo quan điểm của đạo học Lão Trang hay Thích Ca Nhân sinh quan của Tử – Vi học là nhân sinh quan của người phàm tục chớ không phải là nhân sinh quan của người phật tử hay trang tử. Hạnh phúc con người nằm trong sự đắc thời nhiều hơn là đắc đạo, tùy thuộc yếu tố vật chất hơn là yếu tố duy linh.
Để có 1 ý niệm về các cục, xin mô phỏng sau đây bảng liệt kê của Thái Thứ Lang về các cục:
a) Phú cục
- Tài Ấm giáp Ấn
Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.
- Phủ Ấn củng thân
Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu
- Kim Sán quang huy
Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.
- Nhật Nguyệt giáp Tài
Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.
- Nhật, Nguyệt chiếu bích
Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.
- Vũ Lộc giáp Mã
Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.
b) Quí cục
- Kim Dư phù giá
Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.
- Tử Phủ triều viên
Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.
- Phụ Bật củng chủ
Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu
- Quân Thần Khánh hội
Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.
- Phủ Tướng triều viên
Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.
- Vũ Khúc thủ viên
Vũ thủ Mệnh tại Mão
- Cự Cơ Mão Dậu
Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung
- Thất Sát triều đẩu
Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.
- Tham hỏa tương phùng
Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung
- Nhật xuất phù tang
Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ
- Nguyệt lăng thiên môn
Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ
- Nguyệt sinh thương hải
Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ
- Nhật Nguyệt đồng lâm
Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.
- Nhật Nguyệt tịnh minh
Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu
- Nhật Nguyệt giáp Mệnh
Xem Nhật Nguyệt giáp Tài
- Lộc Mã bội Ấn
Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.
- Hình Tù giáp Ấn
Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.
- Mã đầu đới kiếm
Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.
- Kình dương nhập miếu
Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Tọa Quí, hướng Quí
Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.
- Văn tinh ám củng
Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.
- Khoa Quyền Lộc củng
Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.
- Quyền Lộc sinh Phùng
Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.
- Khoa minh Lộc Ám
Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.
- Minh lộc Ám lộc
Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.
- Tài Ấn giáp Lộc
Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng
c) Bần tiện cục
- Sinh bất phùng thời
Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.
- Nhất sinh cô bần
Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.
- Tài dữ tù cừu
Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.
- Nhật Nguyệt tàng hung
Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.
- Quân tử tại dã
Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp
- Lộc phùng lưỡng sát
Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung
- Lưỡng Phùng Hoa Cái
Xem Lộc Phùng lưỡng Sát
- Mã Lạc không vong
Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ
d) Tạp cục
- Cẩm Thượng Thiên Hoa
Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.
- Phong Vân Tế Hội
Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.
- Khô Mộc phùng xuân
Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).
- Y cẩm hoàn hương
Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp
- Thủy thượng giá tinh
Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.
- Cát hung tương bán
Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.
- Bộ số vô y
Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên
- Lộc xung Mã khổn
Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.
Ngoài ra, Thái Thứ Lang có thêm rằng:
- Phú Cục và Quí Cục trình bày sơ lược trên đây rất cần phải xa lánh Tuần Triệt, Sát, Bại tinh. Ngoại trừ, Quí Cục: Tham Hỏa tương phùng, Nhật Nguyệt giáp Mệnh ở Sửu có Tham Vũ tọa thủ (hay ở Mùi có Phủ tọa thủ giáp Nhật Nguyệt) và Văn tinh ám củng (Mệnh hay Quan có xương khúc) dù gặp khắc tinh cũng không bị chiết giảm tốt đẹp, và nếu Sát tinh sáng sủa lại càng thêm rực rỡ.
- Phú và Quí rất cần gặp khoa Quyền Lộc hội họp mới thật là toàn mỹ.
- Bần tiện cục nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (ngoại trừ trường hợp Sinh Bất Phùng Thời và Nhật Nguyệt Tàng Hung) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng đẹp, chắc hẳn là trở nên tốt đẹp.
Tóm lại, danh từ Cục, hiểu theo nghĩa thứ hai, được dùng để chỉ một phương diện nào đó của hạnh phúc vật chất con người - hoặc phú (giàu), hoặc quí (sang), hoặc bần tiện (không giàu, không sang) - Mỗi cục qui tụ một số sao đồng đặc tính nói lên phương diện nổi bật nhất của hạnh phúc con người. Cục không gói ghém toàn thể các khía cạnh của hạnh phúc. Do đó, Cục chỉ có một nghĩa phiến diện, nghĩa trội yếu nhất, nhấn mạnh đến một đại hạt quan trọng nhất của hạnh phúc thế tục mà thôi.
Điều cần lưu ý là các sao của một cục, muốn hội đủ ý nghĩa quan trọng đó, phải được đắc địa và không bị sát tinh hay không tinh (Tuần Triệt) xâm phạm. Mặt khác, cũng cần lưu ý thêm rằng có một số cục toàn hảo, có một số cục khác cần được trợ lực bởi vài cục khác nữa mới toàn hảo. Ví dụ như Quý cục “Khoa Quyền Lộc cùng” là một cục toàn hảo vì bao gồm 3 yếu tố: khoa bảng quyền tước và tài lộc. Còn quý cục “Kình Dương nhập miếu” là một cục hoàn hảo, cần được quí cục khác bổ túc và trợ lực để đắc quý. Trong thực tế, trong một lá số ít khi ta gặp những cục thuần hảo. Thông thường, cục tốt hay gặp những phá cục chế giảm, hoặc gặp những sát tinh hay không tinh phá tán. Thành thử, riêng cục đứng một mình mới có ý nghĩa cơ hữu. Nếu đi chung với phá cục hay sát hung tinh, thì mất hoặc giảm ý nghĩa cơ hữu. Người giải đoán Tử – Vi bao giờ cũng phải xét cục trong bối cảnh các cục tốt hay xấu khác chớ không nên quy chiếu vào một cục để kết luận vội vã. Một lần nữa, hàm số là phương pháp để đánh giá Cục.
c) Cách
Trong khi cục chỉ riêng rẽ một khía cạnh của hạnh phúc con người thì Cách chỉ nhiều khía cạnh của hạnh phúc cùng một lúc. Vì vậy, Cách đủ nghĩa và nhiều nghĩa hơn Cục.
Thái Thứ Lang, trong quyển Tử – Vi Đầu Số trang 289, đã phân biệt bốn cách: thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách với đặc điểm hội tụ của các chính tinh và phụ tinh sau đây:
1) Thượng Cách
Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.
Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:
- Tử Phủ Vũ Tướng.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương.
- Sát Phá Liêm Tham.
- Cự Nhật.
- Nhật Nguyệt.
Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).
Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:
- Có khoa bảng cao.
- Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.
- Có quyền lớn.
- Có tiền bạc, điền sản dồi dào.
- Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.
Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.
Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.
2) Trung Cách
Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.
Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:
- Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.
- Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.
- Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.
- Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.
- Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
=> Ngày tốt theo Lịch âm 2016 để cưới hỏi |
Cô gái bị đòn roi để lại nhiều vết sẹo lớn trên lưng |
Môi căng càng to thì càng quyến rũ |
Phải tăng cân mới được lấy chồng |
A | B | C |
Mộc Trà (theo Rocket)
Do tính cách sống hướng nội sâu sắc nên vẻ ngoài của những người tuổi Tuất thuộc nhóm máu AB khá lạnh lùng. Chỉ khi tiếp xúc, quen biết lâu ngày thì mọi người mới thấy được những ưu điểm của họ.
(Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
Trong tình yêu cũng vậy, những người này thường che giấu tình cảm của mình. Con tim họ chất chứa tình yêu nhưng lại không thể diễn đạt thành lời hay bằng hành động cụ thể. Bở vậy, đối phương phải là những người thực sự hiểu họ thì mới cảm nhận được tấm chân tình để cùng nhau xây dựng tổ ấm.
Họ được đánh giá là người bao dung, cao thượng. Nếu "nửa kia" của họ đem lòng yêu một người khác, họ sẵn sàng rút lui và lặng lẽ chúc phúc cho hai người đó mà không hề có ý tranh giành tình yêu.
Khi kết hôn, họ nên chọn bạn đời của mình là người hoạt bát, hài hước và nhiệt tình. Có vậy mới dung hòa những khiếm khuyết của nhau, cùng xây dựng cuộc sống hạnh phúc.
Phụ nữ tuổi Tuất sau khi kết hôn luôn nỗ lực hết mình để xây đắp, vun vén cho hạnh phúc gia đình. Chính vì vậy mà đôi khi họ cũng cảm thấy mệt mỏi nên họ cần được sự quan tâm và động viên của chồng và con để hoàn thành tốt hơn thiên chức của người vợ, người mẹ trong gia đình.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
Tác dụng
Chuông gió Kỳ Lân có lực hoá sát khá mạnh. Những hình sát mà nó hoá giải là Thương Sát, Pháo Đài Sát.
Chuông gió 5 thanh có tác dụng đẩy lùi khí xấu đối với loại sao chiếu mạng hàng năm.
Chuông gió 6 và 8 thanh dùng để vừa trấn khí xấu, tăng cường năng lượng, vừa chiêu tài lộc.
Cách dùng
Có thể treo, đặt ở cửa chính hoặc cửa sổ, nên đặt chỗ có gió thì càng tốt vì âm thanh chuông gió phát ra sẽ có tác dụng hoá giải khí xấu rất hiệu quả. Khi dùng nên kết hợp với quả cầu đa diện treo và xâu tiền ngũ đế.
Tuy nhiên cần liên hệ với các chuyên gia phong thủy để được khai quang và đặt đúng ngày giờ, đúng phương vị và hướng thì mới thực sự hiệu quả.
ST
Cung tài lộc nằm trong phòng tắm được cho là không tốt, khiến bạn khó giữ của, khó phát tài nên cần hóa giải và kích hoạt đúng cách.
Cung tài lộc (hay còn gọi là khu vực tài lộc) nằm trong phòng tắm chắc chắn là một thách thức rất lớn. Trên thực tế, phòng tắm nằm trong bất kỳ khu vực bát quái phong thủy nào cũng đều đặt ra những thách thức khó khăn nhưng không hoàn toàn là xấu.
Điều đầu tiên bạn cần làm khi đối phó với mọi khu vực phong thủy thách thức là đảm bảo nó luôn sạch sẽ và ngăn nắp. Bạn sẽ không thể tạo ra phong thủy tốt cho những khu vực này nếu để chúng chìm trong bẩn thỉu và bừa bộn.
Tiếp theo, bạn có thể khám phá 7 lời khuyên trang trí khu vực tài lộc theo phong thủy và xem xét lời khuyên nào phù hợp để áp dụng cho khu vực tài lộc nằm trong phòng tắm của bạn.
1. Màu sắc
Sử dụng những màu sắc bạn yêu thích nhất từ ba yếu tố phong thủy sau đây:
– Yếu tố Mộc (Gỗ): Màu nâu, màu xanh lá cây
– Yếu tố Thủy (Nước): Màu xanh nước biển, màu đen
– Yếu tố Thổ (Đất): Màu cát, màu vàng sáng
Bạn có thể đưa những màu sắc đã chọn vào phòng tắm thông qua màu sơn tường, tranh ảnh nghệ thuật hoặc phụ kiện trang trí.
2. Cây phất dụ
Cây phất dụ (hay cây tre may mắn) có 8 đốt được coi là biểu tượng phong thủy của sự giàu có và thịnh vượng. Vì thế, nó rất đáng để bạn bày trong phòng tắm, đại diện và luôn nhắc nhở bạn về tài lộc.
3. Đá phong thủy
Đặt một chiếc bát đựng đầy đá phong thủy trong phòng tắm. Bạn có thể trộn lẫn một số loại đá phong thủy phổ biến như đá citrine, pyrit, thạch anh tím, ngọc bích… và sử dụng nhiều màu sắc khác nhau để tạo nên một giải pháp phong thủy nhằm cung cấp thêm năng lượng tích cực, bồi đắp dòng chảy của sự giàu có.
4. Hình ảnh
Bạn nên thử treo hoặc trang trí một vài hình ảnh của sự giàu có, phù hợp với môi trường phòng tắm. Đó có thể là những bức ảnh nhiều màu sắc, một loạt tấm poster nghệ thuật hoặc những bức tranh về thiên nhiên.
5. Phòng tắm kiểu spa
Tạo nên một bầu không khí sang trọng, thư giãn giống với spa cho phòng tắm tại gia của bạn là một ý tưởng rất đáng để thực hiện.
6. Không khí và ánh sáng
Giữ cho không gian luôn sạch sẽ và gọn gàng, có tổ chức. Đảm bảo phòng tắm có chất lượng không khí tốt và ánh sáng tốt vì đây là hai yếu tố nền tảng tạo nên và nuôi dưỡng năng lượng phong thủy tốt.
7. Cảnh báo phong thủy
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng đó là luôn luôn đậy nắp bồn cầu xuống khi không sử dụng. Việc làm này giúp giảm thiểu sự thất thoát của tiền bạc qua đường ống nước thải trong nhà.
Cửa chính đối diện với cửa chính nhà bên cạnh
Quan niệm phong thủy cho rằng, nếu hai nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu. Để khắc phục nhược điểm này có thể dùng gương Bát Quái hoặc chuông gió treo ở cửa. Gương trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại luồng khí bay tới, nhưng việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận, không được sử dụng bừa bãi.
Nếu cửa chính đối diện với cửa chính nhà bên cạnh nên dùng gương bát quái hoặc chuông gió treo ở cửa.Cửa chính thông với cửa hậu
Trong ngôi nhà cửa chính thông thiên với cửa hậu là điều tối kỵ. Khi các cửa thông nhau, những luồng khí vào sẽ bị thất tán hết. Điều này sẽ làm cho gia chủ hao tổn tiền tài, không cầm giữ được tài lộc. Để hóa giải khuyết điểm này, gia chủ cần sửa lại cửa hoặc đặt bình phong chắn ở giữa để cửa chính và cửa phụ không nhìn thấy nhau nữa. Gia chủ cũng có thể dùng quả cầu thuỷ tinh treo ở vị trí thông giữa hai cửa.
Nhà vệ sinh xây giữa nhà
Nhà vệ sinh tuyệt đối không được xây giữa nhà, đây là điều tối kỵ quan trọng. Nhà vệ sinh là nơi có nhiều uế khí nếu đặt giữa nhà sẽ làm ô nhiễm tất cả các phòng trong nhà khiến cho tài vận và sức khỏe trong nhà đều không tốt. Nếu phạm phải cách tốt nhất bạn nên cải tạo lại, trong trường hợp “bất khả kháng” thì nên dọn dẹp nhà vệ sinh sạch sẽ, sẽ hạn chế bớt những điều tiêu cực.
Nhà vệ sinh xây giữa nhà vì sẽ làm ô nhiễm tới các phòng khác trong nhà.Đặt bếp ở hướng Tây Bắc
Trong gia đình, người đàn ông thường đóng vai trò là trụ cột. Vị trí quan trọng đại diện cho các trụ cột gia đình nằm ở góc Tây Bắc. Một vấn đề phong thủy tồi tệ nhất cần hóa giải là khi góc này đang bị ảnh hưởng bởi ngọn lửa, chẳng hạn như bếp, bình nước nóng hoặc bếp nướng ngoài trời, được gọi là "lửa ở trên trời" và có thể gây ra ảnh hưởng lớn tới người đàn ông trong gia đình. Họ có thể bị tai nạn, bệnh tật, mất việc hoặc phá sản.
Để hóa giải lỗi phong thủy này hãy thay thế bếp gas bằng bếp điện giúp hạn chế bớt ảnh hưởng của lửa, hoặc cũng có thể treo một chiếc chuông gió năm thành để xua tan một số nguồn năng lượng xấu.
Bếp tuyệt đối không nên đặt hướng Tây Bắc.Bếp của nhà lộ ngay ở ngoài
Quan niệm phong thủy cho rằng, bếp là nguồn tài lộc và phải kín đáo sao cho người ngoài đi vào cửa không thể nhìn thấy bếp. Nếu đứng ở cửa nhà đã nhìn thấy bếp thì phạm điều tối kỵ. Gia chủ cần khắc phục bằng cách bố trí lại bếp hoặc dùng một bình phong hoặc đôn lớn che chắn cho bếp.
Xà nhà chắn ngang giường ngủ hoặc bàn thờ, bếp
Tại các vị trí đặt xà, khí của nó tương đối mạnh và thường là sát khí. Nếu giường ngủ đặt ngay dưới xà nhà hoặc dưới chân cầu thang thì vô cùng bất lợi. Cần khắc phục bằng cách kê giường chỗ khác hoặc dùng một trần gỗ hoặc giấy căng ngang phủ lấy xà nhà. Như vậy sẽ giảm bớt tác động xấu của xà. Điều này cũng áp dụng tương tự với bếp và bàn thờ.
Gường ngủ cần phải được đặt nơi thông thoáng và không có xà nhà trên trần.Gương chiếu thẳng cửa ra vào, giường ngủ
Không nên đặt gương, kính tùy tiện trong nhà, nhất là trong phòng ngủ. Nếu trong trường hợp sử dụng gương để “tăng diện tích” cho ngôi nhà về mặt thị giác cũng nên cân nhắc kỹ. Đặc biệt là khu vực giường ngủ không nên đặt kính chiếu thẳng vào, vừa khiến người ngủ cảm giác lo âu, thấp thỏm và khí trường bị phản xạ hỗn loạn. Và tuyệt đối không để gương đối diện cửa ra vào.
Gương chiếu thẳng vào giường ngủ sẽ tạ cảm giác lo âu, thấp thỏm cho gia chủ.Giường ngủ đối diện với cửa phòng
Quan niệm phong thủy cho rằng, giường ngủ không nên đặt đối diện với cửa phòng vì khí từ cửa vào sẽ xung thẳng đến giường, gây tổn hại cho sức khoẻ người nằm. Để hóa giải điều này cần phải kê giường nơi khác hoặc treo mành, rèm ở ngay cửa.
Tuệ Minh
Xem mắt cá
Nếu là loại cá vàng bong bóng thì yêu cầu bong bóng phải mềm, hơi trong suốt, bên trái và bên phải đối xứng, không xiêu vẹo. Nếu là cá rồng xanh thì hốc mắt phải lộ rõ, hai bên mắt đốĩ xứng. Đối với loại cá triều thiên thì mắt cá phải chuyển động hướng lên trên một góc 90 độ, hai bên mắt đối xứng.
Xem lưng cá
Với loại cá đẻ trứng thì lưng phải trơn, nhẵn nhụi, không có sống lưng. Với loại cá làm cảnh thì vây lưng cá phải cao, to và vươn thẳng. Cá rồng xanh cũng phải có vây vươn thẳng.
Xem đuôi cá
Với loại cá đẻ trứng thì đuôi cá phải ngắn nhưng rộng và bằng phẳng, đồng thời phải mỏng mà mềm mại. Với loại cá để làm cảnh thì vây đuôi phải to, rộng và bằng phẳng. Với cá rồng xanh thì vây đuôi phải to và mỏng. Ngoài ra, vây đuôi của cá vàng nên dài hơn chiều dài cơ thể chúng.
Xem hình thể cá
Một con cá vàng được cho là đẹp nểu có hình thể ngay ngắn, không quá béo cũng không quá gầy, không bị thương tích hay bệnh tật. Với loại cá làm cảnh thì mình cá phải ngắn. Với loại cá ngũ sắc thì màu sắc phải tươi sáng, hoa văn rõ nét và phân bố đều trên khắp mình cá.
Xem vảy cá
Vảy cá phải đều, rõ, không bị bong tróc.
Xem màu sắc cá
Với loại cá đơn sắc thì màu phải thuần khiết, không có cảm giác bị pha tạp. Cá hai màu thì các mảng màu phải tương đồng. Nếu là loại cá ngũ sắc, nên lấy màu xanh làm nền, các màu khác phải đầy đủ. Cũng nên chọn loại cá nhanh bị phai màu, nếu là cá đen nên chọn loại đen thẫm, nếu là cá đỏ, nên chọn loại màu rực lửa.
Xem tư thế bơi của cá
Lên xuống cẩn trọng và chắc chắc, đường bơi thẳng, Ổn định, không thay đổi thất thường là loại cá tốt. Ngược lại, nếu con cá phản ứng chậm chạp, cơ thể tối màu, trên mình có các màng trắng hình đốm nhỏ hoặc hình miếng thì đó là loại cá bị bệnh.
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Vậy trong phong thủy nhà ở, hoa tươi phải bày ở vị trí nào mới vượng tài nhất? Theo ứng dụng của phong thủy Chu dịch thì phong thuỷ vượng tài từ hoa tươi thông thường phải tuân theo những nguyên tắc sau:
Hoa tươi bày ở Tài vị: Tài vị tức chỗ góc tường nằm trên đường chéo với cửa phòng. Sở dĩ trong phong thủy gọi đó là Tài vị do vị trí này là nơi thích hợp nhất, đồng thời cũng là nơi tập trung nhiều sinh khí nhất trong nhà.
Nói chung, để chậu cây có tán lá rộng ở vị trí Tài vị trong nhà rất có lợi cho việc tích tụ sinh khí, đặc biệt càng có thể thúc đẩy tích tụ tài khí, từ đó đạt hiệu quả vượng tài cho gia đình.
Hoa tươi bày ở cạnh Thuỷ vị: Mọi người đều biết thuộc tính ngũ hành của hoa tươi là Mộc, cây xanh và hoa tươi để bên cạnh những vật dụng dạng nước và những đồ trang trí dạng nước trong nhà như máy nước nóng lạnh, thiết bị làm ẩm, bể cá... hình thành thế lưu thông ngũ hành Thuỷ Mộc tương sinh, điều này có lợi cho việc nâng cao tài vận. Ttrong phong thuỷ thì Thủy chủ tài, Thủy lưu thông thì sinh sôi nảy nở không ngừng, tài lưu thông thì tài lộc dồi dào.
Hoa tươi bày ở cạnh Hỏa vị: Hỏa vị nói ở đây chủ yếu là chỉ đồ điện trong nhà như ti vi, máy tính, tủ lạnh... và bài vị tổ tiên. Cây xanh và hoa tươi bày cạnh Hỏa vị trong nhà hình thành cách Mộc Hoả thông minh Mộc Hỏa tương sinh, tượng trưng cho tài vận của gia trạch được quý nhân phù trợ mà đời sống ngày càng khá giả, tiếng tăm vang xa.
Hoa tươi bày ở giữa Thủy Hỏa vị: Trong thực tiễn kiểm chứng phong thủy phát hiện, có thể là do hiện nay giá nhà đất quá cao, diện tích quá nhỏ hẹp nên bố cục trong nhà của rất nhiều gia đình đều tồn tại cách cục Thủy Hỏa tương xung, ví dụ, máy tạo độ ẩm để quá gần bài vị tổ tiên, bể cá cảnh để quá gần ti vi, Thủy chủ tài, Hỏa chủ danh, Thủy Hỏa tương xung thì tài mất danh bại.
Vậy phải hóa giải như thế nào để biến cái bất lợi thành có lợi? Thực ra chỉ cần bày thêm chậu cây xanh hoặc lọ hoa tươi ở giữa Thuỷ vị và Hoả vị là được.
Hoa tươi bày ở nơi hợp mệnh lý: Theo phong thủy bát tự, nói chung người nào có ngũ hành ưa Mộc thì cây xanh hoặc hoa tươi nên bày ở phía bắc của ngôi nhà để hình thành cách Thủy sinh Mộc, hoặc bày ở phía đông Mộc vượng. Người nào có ngũ hành ưa Hỏa thì nên bày ở phía bắc để hình thành cách Mộc hóa Thuỷ mà sinh Hỏa, hoặc ở phía nam thành Mộc sinh Hỏa.
Người nào có ngũ hành ưa Thổ thì bày ở phía nam thành Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ. Người nào có ngũ hành ưa Kim thì bày hoa cảnh thân thảo ở phương tứ ngung để Thổ sinh Kim. Người nào có ngũ hành ưa Thủy thì bày hoa cảnh thân gỗ ở phương tứ ngung để khắc chế Thổ bảo vệ Thủy.
(Theo VietQ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
Xem giờ sinh tuổi Dậu: Người tuổi Dậu sinh giờ Thìn có vận số tốt, vật chất dư giả, quyền cao chức trọng, tuy có lúc gặp thất bại nhưng tổn thất không lớn. Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dậu.
Ảnh minh họa |
- Phía sau bàn làm việc tuyệt đối không nên có cửa, dù là cửa ra vào hay cửa sổ vì vừa kém an toàn vừa dễ mất tập trung. Tốt nhất là xem ngày tốt xấu theo tuổi và đặt bàn làm việc có một góc dựa vào tường, tối kỵ đặt chéo.
- Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thủy cho văn phòng.
- Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Cũng không đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng vận may và sự nghiệp.
- Nền nhà văn phòng nên cao, nền quá thấp sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.
- Cầu thang nên tránh đối diện cổng bởi như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.
- Phía sau văn phòng nên là không gian tĩnh, sẽ không tốt nếu là hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất là văn phòng tựa vào “núi”, nghĩa là tường vững chắc.
- Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì không khí không thể lưu thông, “khí chết” nặng nề.
- Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện.
- Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”, nên tựa vào “núi” (tường) nhằm tạo sự vững chắc, có lợi cho công việc phát triển. Bàn làm việc của sếp nếu đối diện với nhà vệ sinh thì có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả công ty.
- Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần ánh sáng và sạch sẽ, kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.
- Bàn làm việc không nên đối diện nhà vệ sinh, không nên nứt vỡ vì sẽ tổn hại đường công danh. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại. Phía trên không được có xà ngang hay đèn treo, bởi sẽ ảnh hưởng đến sự thăng quan tiến chức.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Cuộc đời: sung túc, gia đình vui vẻ, làm ăn phát đạt, về già an nhàn, hưng vượng, phú quý.
Tính cách: Là người hiền lành, ôn hòa, giàu nghị lực nên được mọi người quý mến, đồng nghiệp tin tưởng hợp tác.
Tình duyên: Đây là tuổi gặp nhiều may mắn trong cuộc sống lẫn tình duyên, có số hưởng hôn nhân hạnh phúc.
Tuy nhiên nam sinh vào các tháng: 5, 6, 9; nữ sinh vào tháng 1 thì ít may mắn hơn.
Để vợ chồng hòa thuận, cuộc sống sung túc, tốt đẹp, nam Tân Hợi không nên kết hôn với các tuổi: Bính Thìn, Nhâm Tuất, Mậu Thìn. Nữ Tân Hợi tránh kết hôn với tuổi: Bính Thìn, Canh Tuất, Mậu Thìn, Giáp Thìn.
Công danh sự nghiệp: Tuổi Tân Hợi biết nắm thời cơ nên từ tiền vận đã làm nên danh phận, trung niên sự nghiệp ổn định, vững chắc, từ 37 tuổi trở đi mọi thứ phát triển tốt đẹp.
Để đạt được thành công trong công việc, tuổi này nên kết hợp làm ăn với các tuổi: Tân Hợi, Nhâm Tý, Ất Mão, Đinh Tỵ.
Tiền bạc: Tuổi Tân Hợi kiếm được nhiều tiền nhưng tiêu pha cũng nhiều, trung niên tiền bạc ổn định, dư dả, về già có quý nhân giúp đỡ, được hưởng vinh hoa, phú quý.
(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)
Là cha mẹ, ai cũng mong muốn con cái sinh ra khỏe mạnh, xinh đẹp nên trong quá trình mang thai sẽ nâng như nâng trứng, hứng như hứng hoa. Ngoài việc cẩn trọng, các bậc phụ huynh đừng quên lưu ý phong thủy nhà ở vì nó có ảnh hưởng rất nhiều tới thai nhi. Đặc biệt là phong thủy phòng bếp thì càng phải thận trọng, tránh mắc những lỗi lầm không đáng có. Phong thủy phòng bếp tốt có lợi cho sức khỏe và tài vận của gia đình, nhà có phụ nữ mang thai thì càng nên chú trọng tới phương diện này để mẹ khỏe con khỏe, đứa trẻ ra đời thuận lợi.