Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Khám phá vận may của bạn theo tỷ lệ gương mặt

Chọn bức hình giống/gần giống với tỷ lệ khuôn mặt của bạn nhất!
Khám phá vận may của bạn theo tỷ lệ gương mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Chia gương mặt làm 3 phần như trong hình và so sánh với lời mô tả dưới đây để chọn ra đáp án đúng nhất cho mình). Bấm vào hình để xem đáp án!

kham-pha-van-may-cua-ban-theo-ty-le-guong-mat kham-pha-van-may-cua-ban-theo-ty-le-guong-mat-1
A - Phần cằm dài nhất B - Phần trán rộng, dài nhất
kham-pha-van-may-cua-ban-theo-ty-le-guong-mat-2 kham-pha-van-may-cua-ban-theo-ty-le-guong-mat-3
C - Cân đối, tỷ lệ gương mặt bằng nhau D - Phần trán hẹp, ngắn nhất

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá vận may của bạn theo tỷ lệ gương mặt

Những điều cấm kỵ trong tang lễ

Người Việt Nam rất coi trọng chuyện lễ nghĩa, trong cả đám tang cũng cần phải tránh một số điều nếu không muốn gặp phải những điều không may mắn.
Những điều cấm kỵ trong tang lễ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Việt Nam rất coi trọng chuyện lễ nghĩa, không chỉ trong đám hỷ mà trong cả đám tang cũng cần phải tránh một số điều nếu không muốn gặp phải những điều không may mắn.

  Người chết phải được mặc quần áo gọn gàng   Trong nghi thức khâm niệm, người Việt Nam thường rất kỹ tính. Người chết phải được mặc quần áo đẹp, cấm kỵ việc để trần. Người già khi cảm thấy mình tuổi đã cao hoặc sức khỏe yếu thì thường chuẩn bị sẵn quần áo và dặn dò con cháu khi mình mất thì mặc cho mình bộ quần áo đó. Áo liệm thường được chuẩn bị theo số lẻ 3, 5, 7 cái… người ta kiêng số chẵn vì quan niệm rằng nếu số chẵn thì sẽ có một người nữa trong gia đình bị chết theo.    Ngoài ra, người ta cũng kiêng mặc cho người chết áo liệm bằng da và lông thú vì cho rằng nếu như vật thì kiếp sau sẽ bị đầu thai thành động vật. Cấm kỵ việc mặc cho người chết quần áo của người còn sống thì như vậy người còn sống sẽ bị lấy đi mất một phần hồn, khiến cho người sống bị ngớ ngẩn hoặc hay quên.
 
Ngày nay, nếu không dùng hình thức hỏa thiêu thì người ta hay mặc cho người chết quần áo làm bằng chất liệu không pha hoặc chỉ pha một chút ít nilon để việc phân hủy diễn ra nhanh chóng hơn.   Kiêng để mèo nhảy qua quan tài hoặc xác người chết

Người ta thường thay nhau ngồi canh quan tài hoặc thi hài người chết để tỏ lòng thương tiếc và cũng là tránh không cho mèo nhảy qua xác người chết (đặc biệt là mèo đen), tránh hiện tượng “quỷ nhập tràng” - người chết đột nhiên ngồi bật dậy.   Kiêng để nước mắt rơi vào người chết

Trong quá trình khâm liệm, người ta thường không cho người nhà trực tiếp làm vì sợ do quá đau buồn và thương xót mà khóc lóc làm rơi nước mắt vào thân thể người chết. Điều này sẽ làm cho người đã khuất lưu luyến, không được siêu thoát, ra đi không thanh thản.   Không dùng gỗ cây liễu để đóng quan tài

Cây liễu là loài cây không có hạt nên theo quan niệm dân gian thì người ta kỵ dùng gỗ cây liễu để đóng quan tài vì sợ đời sau không có người nối dõi. Tốt nhất là nên dùng gỗ tùng hoặc bách để đóng quan tài.   Chọn giờ phát tang, giờ “ra đồng”, chọn vị trí chôn cất

Để tránh những điều không may xảy ra, người Việt nam thường rất coi trọng chuyện xem ngày, giờ phát tang, giờ đưa linh cữu người chết “ra đồng” và giờ hạ huyệt. Bên cạnh đó, vị trí chôn cất, đào huyệt hộ cũng cần phải xem kỹ để tránh việc ảnh hưởng xấu tới con cháu đời sau, hay người thân, người nhà.
Nhung dieu cam ky trong tang gia hinh anh
tang gia
Kiêng đi nhanh khi khiêng linh cữu

Khi khiêng linh cữu phải nhẹ nhàng và cẩn thận, để giữ cho thi hài người chết được nằm yên chình vì vậy người khiêng phải đi thật chậm, đây cũng là thể hiện sự lưu luyến với người mất.   Cấm kỵ sau khi hạ huyệt, không được quay đầu lại

Người thân hoặc người dự đám đang, sau khi hạ huyệt linh cữu người đã mất và ra về thì không được quay đầu trở lại bởi theo quan niệm dân gian, nếu quay đầu lại thì linh hồn người đã khuất sẽ theo người sống về nhà.
Người mới chết không được thờ chung trên bàn thờ với tổ tiên   Khi lập bàn thờ cho người mới chết phải lập riêng, không được thờ chung bát hương với tổ tiên. Việc này thuận tiện cho việc cúng bái hàng ngày cho tới khi qua thất tuần và cũng do thân thể người mới mất chưa phân hủy hết nên không được thờ chung.
 
Tránh tới nhà người khác trong thời gian để tang

Trong thời gian để tang, những người trong gia đình cần tránh tới nhà người khác như họ hàng, hàng xóm, bạn bè… vì như vậy là sẽ đem lại xui rủi cho nhà đó, đặc biệt là vào dịp Tết, và những gia đình có người bị bệnh.   Kiêng động cuốc, động thuổng vào mộ   Sau khi chôn cất được ba ngày thì người ta sẽ làm lễ mở cửa mả. Sau lễ này thì tuyệt đối không được đắp mộ hay động cuốc thuổng vào mộ. Điều này để tránh việc mồ mả bị sập, động tới người chết trong thời gian áo quan và thi hài đang phân hủy. Con cháu khi thắp mộ hương chỉ được lấy đất đắp và tuyệt đối tránh việc trèo lên mộ. 
 
Ở những gia đình mà có người già mất, chập tối phải đóng cửa   Theo tín ngưỡng dân gian, ở những gia đình mà có người già mất, chập tối phải đóng cửa, kiêng trả lời nếu chưa nhận tiếng gọi người đứng ngoài cổng. Sở dĩ như vậy là do người mất, đặc biệt là người già mới mất còn quyến luyến con cháu, tối về gọi con cháu và sẽ bắt theo những ai thưa.    Trong thời gian chịu tang, kiêng làm đám cưới   Nếu người mất trong gia đình là bố hoặc mẹ thì trong thời gian chịu tang, người con kiêng việc kết hôn nhằm tỏ lòng kính trọng, tiếc thương cha mẹ. Theo quan niệm, thời gian để tang là 3 năm nhưng ngày nay, việc kiêng cữ không còn kiêng cữ kỹ lưỡng, sau giỗ đầu thì người con có thể kết hôn.   Kiêng để ánh sáng mặt trời soi trực tiếp khi cải táng
 
Thông thường, các gia đình thường xem ngày, giờ để cải táng (sang cát). Việc cải táng luôn được thực hiện về đêm để tránh ánh sáng mặt trời vì có nhiều trường hợp thi thể sau nhiều năm vẫn còn nguyên vẹn, nếu để ánh sáng mặt trời chiếu vào, thi thể sẽ rữa ngay và teo lại.  
► Mời các bạn khám phá thế giới tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Theo Tinchieu
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong tang lễ

Đoán tuổi giàu có qua nét mặt

Dựa vào tướng đôi tai, tóc, vầng trán hay mũi, bạn sẽ dự đoán tương lai tài chính của mình ra sao.
Đoán tuổi giàu có qua nét mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Số sướng từ trong trứng nước - Đôi tai dày dặn và áp sát vào đầu

Trong sách tướng học có ghi: “Nhìn mặt đối mặt mà không thấy tai đâu, thử hỏi đó là công tử nhà ai”. Điều đó cho thấy, chủ nhân của đôi tai dày dặn mà hai tai lại áp sát vào đầu thường được sinh ra trong gia đình giàu có và được học hành tới nơi tới chốn nên phong thái đường hoàng, thanh cao như con nhà quý tộc, vương giả.

2. Từ 20 đến 30 tuổi đắc ý về chuyện tiền bạc - Vầng trán đầy đặn, rộng

Sở dĩ người này có được cuộc sống giàu sang trong độ tuổi từ 20-30 là bởi họ học rộng, biết nhiều, tài năng tiềm ẩn và có thể dễ dàng gặt hái được thành công trong sự nghiệp. Vì vậy, người này thường có cách chi tiêu hào phóng và thái độ khá đắc ý, mãn nguyện với những gì đạt được, đặc biệt là chuyện tiền bạc.

4. Từ 31 đến 40 tuổi tài lộc dồi dào - Mắt tinh, lông mày sắc nét

Nếu sở hữu đôi mắt sáng, lông mày sắc nét và mọc đều, trong khoảng những năm từ 30-40 tuổi, bạn sẽ có cơ hội phát tài và hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý.

doan-tuoi-giau-co-qua-net-mat

5. Từ 41 đến 60 tuổi cuộc đời sang trang mới - Mũi và má đầy đặn

Khi toàn bộ phần mũi và má có sự phối hợp hài hòa sẽ tạo ra cục diện “Quân Thần tương hợp” (có nghĩa là tạo sự thống nhất, trên bảo dưới nghe). Người có đặc điểm này cũng gặp nhiều may mắn về tiền bạc, trong khoảng từ 41 đến 60 tuổi có cơ hội phát tài.

6. Ngoài 60 tuổi mới phát tài nhưng hưởng phúc con cháu - Cằm và xương gò má tròn đầy

Cằm là một trong những nét tướng trên khuôn mặt cho biết vận thế của mỗi người khi về già. Nếu cằm và xương gò má đều tròn đầy thì chứng tỏ càng về già bạn càng có cơ hội phát tài. Tuy tài lộc đến hơi muộn nhưng bạn lại được hưởng phúc lộc từ con cháu.

Mr.Bull (Theo DYXZ)

trantuongbibangaimuctieutranap-5531-9229 Nhìn cằm để chọn bạn trai giàu có

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tuổi giàu có qua nét mặt

Giải mã hiện tượng giật cơ thịt, nóng mặt, nóng tai (bốc hỏa)

Những hiện tượng tự nhiên trên cơ thể như giật thịt, giật cơ hay nóng tai, nóng mặt có thể mang tới một điềm báo gì đó, có thể là hên hay xui, mà tương lai muốn thông qua đó để báo hiệu cho chúng ta biết được. Cùng phong thủy số giải mã các điềm báo của hiện tượng trên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những hiện tượng tự nhiên trên cơ thể như giật thịt, giật cơ hay nóng tai, nóng mặt đều là những biểu hiện của cơ thể trước kích thích của môi trường. Ngoài như lí giải mang tính chất khoa học thì trong đời sống tâm linh, nhiều lúc, những hiện tượng này cũng xảy ra rất tự nhiên mà không phải do tác động của yếu tố môi trường bên ngoài thì người ta thường hay giải thích nó theo ý nghĩa tâm linh. Tức là những hiện tượng đó mang tới một điềm báo gì đó, có thể là hên hay xui, mà tương lai muốn thông qua đó để báo hiệu cho chúng ta biết được. Dưới đây, Phong thủy số giới thiệu tới bạn đọc cách giải mã các hiện tượng giựt thịt hay nóng mặt, nóng tai qua các giờ như sau:

Giải mã hiện tượng giật thịt, giật cơ

Các bó cơ trên mặt như cơ môi, cơ má hay những phần thịt, bắp tự nhiên bị giật, điều đó có thểm là một điềm báo trước cho tương lai gần của bạn. Bạn có thể tra cứu hiện tượng giựt thịt tại đây, là nhớ để ý xem hiện tượng giựt thịt xảy ra vào lúc mấy giờ để xem hiện tượng giật thịt mang lại điềm báo gì cho bạn:

Giải mã hiện tượng giật cơ thịt, nóng mặt, nóng tai (bốc hỏa)

Giờ Tý (23h đến 1h): gia đình có tin chia tài sản hoặc có của bất ngờ.

Giờ Sửu (1h đến 3h):  con cái từ xa mang lại tin vui cho gia đình.

Giờ Dần (3h đến 5h): chuyện nhỏ hóa to, nếu không nhường nhịn thì sẽ có kiện tụng.

Giờ Mão (5h đến 7h): có người mang quà đến tặng để nhờ vả mình một việc gì đó

Giờ Thìn (7h đến 9h): nên đề phòng có tai nạn bất ngờ đối với con cái trong nhà.

Giờ Tị (9h đến 11h):  Có khách lạ đến nhờ vả bạn, có việc lợi cho bạn.

Giờ Ngọ(11h đến 13h): Có người dèm pha, nên cẩm thận có thể bị bạn bè phản trắc.

Giờ Mùi (13h đến 15h): Có của bất ngờ, bạn có thể thử mua ve số xem có may mắn hay không nhé.

Giờ Thân (15h đến 17h): Có tài lộc nhưng cũng có chuyện lôi thôi nhỏ.

Giờ Dậu (17h đến 19h): vừa bị hao tài lạng mang nhiều tai tiếng.

Giờ Tuất (19h đến 21h): Có con cái ở xa về, gia đình vui vẻ.

Giờ Hợi (21h đến 23h): Công việc thành tựu, tài lộc dồi dào.

Giải mã hiện tượng nóng mặt, nóng tai:

Nhiều khi, mặt bạn cứ nóng rần lên, tai cũng nóng , cảm giác rất khó chịu, mà không phải do tác động của thuốc hay tác động của môi trường bên ngoài. Thì đây cũng là một điềm báo cho bạn hoặc cho gia đình bạn. Để giải mã các hiện tượng nóng mặt, hoặc nóng tai thì bạn có thể tra cứu theo thông tin dưới đây:

Giải mã hiện tượng giật cơ thịt, nóng mặt, nóng tai (bốc hỏa)

Giờ Tý (23h đến 1h): Công việc dự kiến sẽ được thu xếp thuận lợi, kiếm được thêm tiền.

Giờ Sửu (1h đến 3h):  Sắp có chuyện bực mình, gia đình xảy ra lục đục.

Giờ Dần (3h đến 5h): Có người tới nhà để mời bạn hợp tác làm ăn.

Giờ Mão (5h đến 7h): Có người mời ăn uống.

Giờ Thìn (7h đến 9h): Có người ở xa về mang tin vui tới.

Giờ Tị (9h đến 11h):  Người cũ đang nhớ đến bạn và họ mong gặp để nhờ bạn giúp đỡ họ.

Giờ Ngọ(11h đến 13h: Có chuyện xích mích giữa người thân quen, không nhất thiết là trong gia đình, có thể là hàng xóm hoặc bạn bè, đồng nghiệp.

Giờ Mùi (13h đến 15h): Sắp có cãi vã, nên cẩn thận đề phòng to chuyện.

Giờ Thân (15h đến 17h): Có người giới thiệu, có khách quý muốn hợp tác với bạn.

Giờ Dậu (17h đến 19h): Có người để ý tới bạn, họ muốn làm quen và đăt vấn đề tình cảm với bạn.

Giờ Tuất (19h đến 21h):  Có lộc ăn uống, lộc vui chơi trong thời gian tới.

Giờ Hợi (21h đến 23h): Có kẻ muốn vu cáo bạn, cẩn thận dễ gặp kiện tụng.

Ngoài các hiện tượng về giựt thịt, giựt cơ hay nóng mặt, nóng tai thì những hiện tượng như nháy mắt trái, giật mắt phải hay hắt xì hơi (nhảy mũi) cũng rất thường xuyên xảy ra và mang những điềm báo tới cho bạn. Hãy cùng Phong thủy số kiểm tra nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã hiện tượng giật cơ thịt, nóng mặt, nóng tai (bốc hỏa)

Đặc tính về sao Cự Môn - Chỉ lời ăn tiếng nói

Sao Cự Môn hãm địa gặp Khoa: chẳng đáng lo ngại những chuyện chẳng lành. Khoa giải trừ được tính hung hãn của sao Cự bị hãm địa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính về sao Cự Môn - Chỉ lời ăn tiếng nói

Đặc tính về sao Cự Môn - Chỉ lời ăn tiếng nói

 

Tìm hiểu về đặc tính của sao Cự Môn trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa  Chủ Tứ hóa
Cự môn Bắc đẩu (thứ 2) Âm thủy Ám Thị phi, đa nghi Tân: Lộc, Qúy: Quyền, Đinh: Kị

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Cự Môn là âm thủy, là sao thứ 2 trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là ám, chủ về thị phi, đa nghi, tại chưởng quản vạn vật, tại số củ về thị phi.

Cự Môn là sao nói năng, chủ về tài ăn nói, phần nhiều thích hợp với những ngành nghề cần giao tiếp, nói năng, có sở trường xử lý các mối quan hệ công cộng, có khả năng trờ thành nhân tài ngoại giao. Nhưng cũng vì nói nhiều nên thất thố, dễ chuốc điều tiếng thị phi, lại khó tránh được canh tranh. Không thích hợp với nữ mệnh, trừ khi theo những nghề như giáo viên, biểu diễn, ngoại giao, marketing, nếu không, rất dễ trở thành hạng ngồi lê đôi mách.

Sao Cự Môn hóa ám, chủ về lo lắng buồn phiền, cũng chủ về vất vả. Ở bất kì cung vị nào, bất kể có cát tinh hội chiếu hay không, đều chủ về tuổi trẻ vất vả, phải phấn đấu gian khổ để có thu hoạch.

Sao Cự Môn rất ưa gặp Hóa Quyền, có thể tăng thêm lí tính và sức mạnh của lời nói, tính quyền uy. Nếu sao Cự Môn miếu vượng gặp Hóa Quyền, gặp lại lục cát tinh, phần nhiều đều nhờ có tài ăn nói mà trở thành nhà ngoại giao đảm đương những chức vụ quan trọng. Nếu sao Cự Môn ở cung miếu vượng mà gặp được sao Hóa Quyền, cũng có thể là bậc thầy nổi tiếng, có nhiều học trò.

Sao Cự Môn ưa gặp Hóa Lộc tại cung miếu, vượng địa, chủ về có khẩu phúc (được ăn ngon), đồng thời tăng thêm cảm tính và tài hùng biện, nếu gặp thêm các sao cát tinh chắc chắn sẽ có sự nghiệp về nghề nghiệp. Nếu như Hóa Lộc lại gặp Hồng Loan, Thiên hỷ, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Diêu, Hóa Khoa, rất thích hợp trong lãnh vực biểu diễn, diễn xuất, rất có khả năng sẽ trở thành nghệ sĩ nổi tiếng. Cự Môn, Hóa Lộc, Hóa Quyền có tửu lượng tốt, khẩu phúc tốt.

Sao Cự Môn không có sức đề kháng đối với lục sát tinh và sao Hóa Kị, và rất sợ gặp sao Kình Dương và Đà La, vì dễ khiến tình cảm trắc trở, gặp nhiều sóng gió. Nếu gặp các sao Hỏa tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp thì chủ về sự vất vả, trắc trở. Sao Cự Môn Hóa Kị thì ăn nói khó nghe nhưng lại rất thích nói, dễ gây phản cảm cho người khác, mà sinh ra điều tiếng thị phi, có khuynh hướng bất mãn với hiện thực, nếu gặp lại sát tinh, cần chú ý miệng lưỡi, dễ gây vạ đến kiện tụng thị phi.

Sao Cự Môn nếu gặp sao Thái Dương thì cát hung lẫn lộn. Gặp sao Thất Sát, chủ về sát thương, Gặp Tham Lang, Phá Quân, vì gian dâm mà tù tội. Gặp Đế Tọa (Tử Vi) thì khắc chế được tính ngoan cố của Cự Môn. Gặp Lộc Tồn thì giải trừ tai ách. Gặp Kình Dương, Đà La thì trai làm giặc cướp, gái làm xướng kĩ. Nếu đối cung có sao Hỏa Tinh, Linh Tinh, Bạch Hổ, mà không có Tử Vi trấn áp hay Lộc Tồn hóa giải, thì dễ bị đày ải hoặc xung quân đến phương xa. Tam hợp với Sát, Tấu dễ gặp hỏa hoạn, cố cô độc, là thân hà khắc, trừ khi theo nghiệp cửu lưu hoặc làm tăng đạo mới tránh được vất vả, hai hạn gặp hung tinh, nạn tai không nhẹ.

Sao Cự Môn và sao Thái Dương thủ mệnh tại cung Dần, Thân là cách "Cự Nhật đồng cung", có tài hùng biện, trước vất vả sau thành công. Sao Cự Môn thủ mệnh tại cung Tý, Ngọ, cung vị tam phương tứ chính có thêm Hóa Lộc, Hóa Quyền hoặc hóa khoa, là cách cục "Thạch trung ẩn ngọc" (ngọc ẩn trong đá), chủ về bất khuất kiên cường, lúc trẻ vất vả trung niên trở lên đạt thành tựu. Sao Cự Môn lạc hãm tại cung thân (Thìn, Tuất), lại gặp thêm tứ sát Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh tại cung mệnh là cách "Cự phùng tứ sát", nếu không có cát tinh ứng cứu thì sẽ dễ vì trốn tội mà phải lưu lạc nơi xa. Sao Cự Môn, sao Thiên Cơ cùng thủ mệnh tại cung Dậu có Hóa Kị đồng cung, hoặc tam phương tứ chính lại gặp Hóa Kị, là cách "Cự Cơ hóa dậu", chủ về làm việc gì cũng không thành, nữ mệnh ắt phá bại, khó tránh phiêu bạt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính về sao Cự Môn - Chỉ lời ăn tiếng nói

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây'

Nhà nghiên cứu Trung Quốc Uông Hoành Hoa chỉ ra, trong "Tam Quốc diễn nghĩa", tác giả La Quán Trung đã thực hiện một số "thủ thuật che đậy sự thực", nhằm phù hợp với quan niệm chính thống "Lưu chống Tào".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Và một trong những 'quan niệm' thực tế, khác với trong "Tam Quốc diễn nghĩa", đó là cái chết đầy oan nghiệt của Trương Phi.

Trên thực tế, cái chết của Trương Phi do bị ám sát, bên cạnh nguyên nhân từ bản thân Phi là "bạo mà vô ơn", thì Lưu Bị và Gia Cát Lượng được cho là những "hung thủ giấu mặt" sắp đặt âm mưu trong một thời gian dài.

Trương Phi (? - Mất năm 221) là danh tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây' - anh 1

Mãnh Tướng Trương Phi

Trương Phi tự là Ích Đức, hay thường được gọi là Dực Đức, người Trác Quận (nay là Trác Châu, địa cấp thị Bảo Định, tỉnh Hà Bắc).

Ông sinh trưởng trong một gia đình giàu có, làm nghề bán rượu, thân hình to lớn, dung mạo oai phong, được học hành cả võ nghệ lẫn sách vở.

Trương Phi viết chữ rất đẹp và là một họa sĩ, ông có sở trường vẽ tranh mỹ nhân.

Trương Phi - Hữu dũng, vô mưu

Nhằm giúp cho Lưu Thiện được thuận lợi đăng cơ, bảo vệ thiên hạ của Lưu gia, Lưu Bị đã quyết định "qua cầu rút ván", thanh trừng các "anh em" khác họ là Quan Vũ, Trương Phi.

Lưu Bị đã âm mưu loại trừ Quan Vũ, liệu có khả năng sẽ bỏ qua Trương Phi?

So với Lưu Bị và Quan Vũ, Trương Phi không có lập trường chính trị rõ ràng. Ông không có xuất thân bần hàn như Lưu Bị, cũng không có tư tưởng diệt cường hào như Quan Vũ.

Trương Phi tòng quân thuần túy vì tinh thần "nhiệt huyết hào tình", cho rằng đại trượng phu thì nên ra giúp nước.

Thêm nữa, con người Trương Phi "quá mức đơn giản". Ông lầm tưởng rằng con cháu của mình cũng cam tâm ở "chiếu dưới", vĩnh viễn trung thành với gia tộc họ Lưu.

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây' - anh 2

Trương Phi tòng quân thuần túy vì tinh thần "nhiệt huyết hào tình". Ảnh minh họa

Ông cũng lầm tưởng rằng "anh cả" Lưu bị sẽ mãi mãi giữ trọn lời thề nhân nghĩa, coi ông là "huynh đệ khác họ".

Trên thực tế, mô hình huynh đệ kết nghĩa "đồng sinh cộng tử" như La Quán Trung xây dựng chỉ phù hợp với thời đồng tâm hiệp lực đánh thiên hạ, không hợp với thời Hoàng đế chuyên quyền nắm thiên hạ.

Đây có phải là 'dấu hiệu' dẫn đến cái chết đầy oan nghiệt của Trương Phi?

Âm mưu hiểm độc của Lưu Bị

Lưu - Quan - Trương đã "cùng nhau" dựng nên triều đình Thục Hán, thì hậu duệ của bọn họ về lý thuyết phải cùng hưởng quyền kế thừa Hoàng vị, chỉ cần tuân thủ nguyên tắc "lập trưởng không lập ấu, lập hiền không lập ngu".

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây' - anh 3

Lưu Bị, Quan Vũ và Trương Phi kết nghĩa huynh đệ tại vườn đào. Ảnh minh họa.

Lưu Bị trong vai trò là huynh trưởng, đồng thời cũng là người có lợi ích bị đe dọa trực tiếp, đương nhiên sẽ không để mô hình chính trị "lý tưởng" đó uy hiếp quyền kế vị và thống trị của Lưu Thiện, phá hủy huyết thống "Hoàng gia chính tông" của ông.

Chưa cần nói tới việc đăng cơ làm Hoàng đế Trung Nguyên, cho dù chỉ dừng ở ngôi Hán Trung Vương hay Hoàng đế Tây Thục, khả năng Lưu Bị chia sẻ thiên hạ với 2 họ Quan, Trương cũng không thể xảy ra, nhất là khi Lưu Thiện hoàn toàn không có năng lực cạnh tranh.

Vốn đã có sẵn ý đồ thoát khỏi mô hình "chính trị huynh đệ", Lưu Bị đã ngấm ngầm mượn tay Đông Ngô triệt hạ Quan Vũ, rồi dùng danh nghĩa "tầm thù" để hóa giải lời thề "đồng sinh cộng tử".

Lưu Bị là cao thủ dùng người. Ban đầu, Bị mượn tay Quan Vũ, Trương Phi để "cất cánh". Đến khi đại công sắp thành, lại muốn mượn tay người khác để loại trừ hậu hoạ.

Người được Lưu Bị "chọn mặt gửi vàng" không ai khác ngoài quân sư Gia Cát Lượng.

Đòn hiểm của Khổng Minh

Gia Cát Lượng cũng không phụ sự kỳ vọng của Lưu Bị. Với sở trường "tâm lý chiến" của mình, ông đã khuếch đại khiếm khuyết trong tính cách của Quan Vũ và Trương Phi bằng những "viên đạn bọc đường".

Với Trương Phi, Khổng Minh cho ông lĩnh quân mai phục, diễn màn "tiếng thét trên cầu Đương Dương đẩy lui trăm vạn Tào binh", chính là giúp Phi khoe được cái "dũng" của mình.

Đến khi Khổng Minh muốn "diệt" Quan Vũ, Trương Phi, ông chỉ cần "thổi phồng" cái Tôi của 2 vị danh tướng này lên.

Khi Quan Vân Trường nhận được địa vị "ngũ hổ thượng tướng đệ nhất dũng" mà Lượng phong tặng đã nói - "Kẻ hiểu ta chính là Khổng Minh".

Nhưng Quan Công không ngờ được đó chính là "độc dược" mà Gia Cát Lượng gieo vào đầu ông, mà tưởng rằng bản thân đích thực là uy chấn thiên hạ rồi.

Trương Phi nhận được 3 xe rượu ngon của Gia Cát Lượng gửi tặng, cũng tưởng rằng bản thân là "trí thần - tửu thần" vô địch thiên hạ, đánh đâu thắng đó.

Thực chất, cả Quan Vũ và Trương Phi đều đã vui vẻ bước vào "con đường diệt vong" mà Khổng Minh bày sẵn rồi.

Kết cục cay đắng sau cái chết của Trương Phi

Lưu Bị xưng đế 3 năm không hề nhắc đến chuyện báo thù cho Quan Vũ, khiến Trương Phi "mất phương hướng", rồi đến một ngày đột nhiên hạ chỉ phát binh phạt Ngô.

Trong 3 năm đó, Trương Phi đã sớm trở thành "sâu rượu", ý chí tiêu tán, đâu còn là đại tướng lẫy lừng của Thục Hán.

Việc Lưu Bị "nuôi" Trương Phi thành một kẻ nát rượu rồi ra lệnh "cấm rượu" trước ngày phạt Ngô được các học giả hiện đại đánh giá là một "đòn độc" rất cao tay.

Trương Phi là người "ưa mềm không ưa cứng", lệnh cấm của Lưu Bị chỉ khiến Phi càng ham rượu, mà Trương Phi càng ham rượu thì càng lộ rõ tính bạo ngược.

Theo nhiều học giả Trung Quốc, việc Trương Phi bị ám sát trong quân chỉ là màn cuối trong vở kịch mà Lưu Bị và Khổng Minh đã dựng sẵn, khiến Trương Phi "vì ngu dốt mà tự hại mình".

Còn Lưu Bị khi nghe tin thì "òa khóc", có lẽ là khóc vì quá vui mừng.

Trang Ly
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây'

Nghe lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát

Phật dạy về ngày lành tháng tốt: Người Á Đông nói chung và cả những Phật tử sơ cơ nói riêng đều có khái niệm về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát.
Nghe lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Á Đông nói chung và cả những Phật tử sơ cơ nói riêng đều có khái niệm về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát. Vậy Đức Phật dạy gì về điều này?


Theo tuệ giác Thế Tôn, ngày tốt chính là những ngày mà chúng ta suy nghĩ điều lành, nói lời thiện ích và làm những việc giúp người, cứu vật.

Lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát trong kinh Tạng NIKAYÀ có ghi:

Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ kheo: Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi sáng, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi sáng tốt đẹp.

Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi trưa, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi trưa tốt đẹp.

Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi chiều, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi chiều tốt đẹp.

Này các Tỷ kheo:

Vầng sao lành, điều lành

Rạng đông lành, dậy lành

Sát na lành, thời lành

Cúng dường bậc Phạm hạnh

Thân nghiệp chánh, lời chánh

Ý nghiệp chánh, nguyện chánh

Làm các điều chơn chánh

Được lợi ích chơn chánh

Thì được lợi, an lạc

Lớn mạnh trong Phật giáo

Nên không bệnh, an lạc

Cùng tất cả bà con.

Cải biến số mệnh từ khổ sang sướng với sức mạnh của Phật
Người ta thường vin vào số mệnh để đổ lỗi cho việc mình sướng hay khổ. Nhưng người xưa truyền rằng “đức năng thắng số”, còn Phật dạy 4 điều cải biến số mệnh.

Trong tâm thức của người Á Ðông nói chung, người Việt Nam nói riêng và trong đó có không ít những phật tử sơ cơ đều tín niệm về ngày lành tháng tốt, giờ hoàng đạo hắc đạo. Từ đó, khi bắt đầu làm việc trọng đại nào đó, việc chọn ngày giờ tốt là mối quan tâm hàng đầu của mọi người. 

Thực ra, mỗi người có cách cảm nghiệm riêng và chính họ mới biết liệu có tồn tại ngày tốt đích thực hay không. Rất khó lựa chọn một ngày tốt cho tất cả mọi người, bởi có thể tốt với người này nhưng lại xấu với người khác. Hai người bán quạt và áo mưa cạnh nhau ắt sẽ có nhận xét về ngày tốt xấu khác nhau. Ngày nắng tốt cho người bán quạt nhưng lại không tốt với người bán áo mưa và ngược lại.

Đức Phật là bậc giác ngộ hoàn toàn, là người thầy hướng dẫn cho chúng ta đi tới sự an lạc, giải thoát. Ngài không phải là một vị thần linh thượng đế ban phước hay giáng họa, như một số người lầm tưởng.

Ngài hướng dẫn cho chúng ta có niềm tin sâu sắc về nhân quả và khẳng định, con người là chủ nhân của bao điều họa phúc, mình làm thiện được hưởng phước, mình làm ác chịu khổ đau, chính mình chịu trách nhiệm về mọi hành vi thiện ác, do mình tạo ra.

Đạo Phật  quan niệm ngày nào cũng là ngày tốt nếu chúng ta biết suy nghĩ giúp người cứu vật, tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người khác, bằng lời nói hướng thiện và hành động mang lại lợi ích thiết thực. Ngược lại, khi làm việc gì với ý nghĩ xấu, nói lời dụ dỗ và hành động hại người, thì đó là ngày xấu.

Một ngày tốt đích thực là do chính bản thân mình tạo ra, vì thế chúng ta không nên quá lệ thuộc vào ngày giờ tốt bên ngoài, điều đó đôi khi làm cho mình bất an, lo lắng sợ hãi, vì chưa hẳn ngày tốt ấy đã thực sự là tốt.

► Mời các bạn xem ngày tốt xấu theo Lịch vạn sự chuẩn xác để tiến hành mọi việc thuận lợi

Theo Qtcs

Xem thêm clip Đọc Thần Chú Đại Bi, tiêu tai giải nạn



 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghe lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát

Tập hợp những con giáp lười nhất quả đất

## xin điểm danh những con giáp lười nhất quả đất, ai có tên trong đó vào
Tập hợp những con giáp lười nhất quả đất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ai mà chẳng thích “ngồi mát ăn bát vàng” cơ chứ, nhưng cái gì cũng cần có giới hạn của nó. Với 3 cô nàng dưới đây, cái sự lười đã trở nên bá đạo, dường như còn ngấm cả vào máu, không thể thay đổi một sớm một chiều.


Những con giáp đừng hỏi “Tại sao yêu nhau không đến được với nhau” Top 3 con giáp có cuộc sống ngày càng tốt đẹp Cặp đôi hoàn hảo trong 12 con giáp làm nên đại nghiệp
Quán quân: Cô nàng tuổi Ngọ   Tuy không cầm tinh con “Heo” nhưng độ lười, sức ỳ của các nàng tuổi Ngọ cũng chẳng kém phần long trọng.    Biểu hiện dễ thấy nhất là họ làm việc gì cũng nhanh nhanh chóng chóng, bất chấp kết quả, chất lượng công việc ra sao. Đôi khi vì nhanh nhảu đoảng, cô nàng có phen ngượng chín mặt trước đối phương vì lỡ làm vỡ cái bát ăn cơm hay chiếc cốc uống nước.   Hơn thế, con giáp lười bá đạo này còn hành xử vô tư tới mức vô duyên. Cứ có việc được giao, họ nhiệt tình lắm, xắn quần xắn áo lao vào luôn, qua loa đại khái cũng được, hỏng hóc để đấy, hậu quả còn lại do người khác thu xếp dọn dẹp là xong, tự huyễn hoặc bản thân là đã thành công rồi, như thế là quá ổn rồi.   Trong trường hợp có ai đó chê trách bạn không đảm đang, hậu đậu, tuổi Ngọ tỉnh bơ như chưa hề có điều gì xảy ra, phản ứng lại rằng vì người đó ghét mình nên mới thế.   
Tap hop nhung con giap luoi nhat qua dat hinh anh 2
 
Á quân: Cô nàng tuổi Thân   Trong suy nghĩ của những cô nàng tuổi Thân năng động, họ đâu phải là tuýp phụ nữ gia đình đâu mà suốt ngày gán việc nhà chồng chất.   Việc động chân động tay vào sinh hoạt trong nhà là chuyện gì đó cực kỳ phiền phức đối với họ. Bởi họ đam mê sự sôi nổi, thích những cuộc tụ tập bên ngoài hơn là ở nhà.  Đây cũng là một trong những con giáp lười nhất.   Khi buộc phải làm “gái ngoan”, tuổi Thân cũng cố gắng lắm chứ bộ. Nhưng đâu lại hoàn đó, thậm chí họ còn khiến mọi thứ rối tung rối mù lên, người theo sau lại “lĩnh đủ” hậu quả. Đây là tuýp con giáp lười nhất quả đất điển hình, không khó để nhận ra.  
Tap hop nhung con giap luoi nhat qua dat hinh anh 2
 
No3. Cô nàng tuổi Dậu   Đa phần những cô nàng cầm tinh con Gà đều khó tính khó chiều, tâm trạng nắng mưa thất thường, không biết đâu mà lần. Với những việc họ không thích hay không hứng thú thì chỉ làm qua quýt, làm đâu quên đó, chẳng hề chuyên tâm chút nào.   “Làm việc nhà” là 3 từ mà quý cô tuổi Dậu chúa ghét. Khi còn độc thân, họ lười tới mức quần áo mặc xong vứt đó cả tuần, cuối tuần rảnh mới lôi ra giặt giũ. Đấy là hôm tâm trạng vui, họ nổi hứng thế thôi. Phải hôm tinh thần không tốt, họ đành tặc lưỡi, vẫn còn quần áo mặc, cứ từ từ rồi giặt. Bạn có giống con giáp lười này?  
► Trắc nghiệm tính cách của bạn với những sự tương đồng thú vị tại Lichngaytot.com

Ngân Hà


12 con giáp nam muốn yêu là phải “xài chiêu”
Để có thể “đốn tim” nàng trong buổi hẹn hò đầu tiên, 12 con giáp nam nên tham khảo những tuyệt chiêu dưới đây, đảm bảo chắc chắn hiệu quả.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tập hợp những con giáp lười nhất quả đất

Các ngày “Ngũ quỷ” (xấu), cần tránh mọi việc –

Tháng Giêng kỵ ngày Ngọ Tháng Bảy kỵ ngày Sửu Tháng Hai kỵ ngày Dần Tháng Tám kỵ ngày Tị Tháng Ba kỵ ngày Mão Tháng Chín kỵ ngày Tý Tháng Tư kỵ ngày Thìn Tháng Mười kỵ ngày Hợi Tháng Năm kỵ ngày Mão Tháng Mười một kỵ ngày Mùi Tháng Sáu kỵ ngày Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cung-kham

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Ngọ
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Sửu
  3. Tháng Hai kỵ ngày Dần
  4. Tháng Tám kỵ ngày Tị
  5. Tháng Ba kỵ ngày Mão
  6. Tháng Chín kỵ ngày Tý
  7. Tháng Tư kỵ ngày Thìn
  8. Tháng Mười kỵ ngày Hợi
  9. Tháng Năm kỵ ngày Mão
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Mùi
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Thân
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Tuất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Ngũ quỷ” (xấu), cần tránh mọi việc –

Giảm xung hại nhờ cây và mặt nước

Cây cối tươi tốt biểu hiện sinh khí nơi cư ngụ. Sắp xếp hài hòa cây xanh, mặt nước trong nhà ở chính là giải pháp phong thủy hữu hiệu và thân thiện với môi trường, cải tạo khí hậu nơi cư ngụ và có thể giảm xung hại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các yếu tố gây xung hại cho nhà ở rất đa dạng và đôi khi khó nhận biết. Chẳng hạn như một lối vào đâm thẳng cửa chính, một cạnh tường chéo hay cầu thang đi thẳng ra ngoài cửa… Để khắc phục những xung hại đó, bạn có thể dùng giải pháp xoay mặt cửa, mặt nhà và che chắn. Che chắn bằng cây xanh được xem là giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn như một cầu thang dẫn ra cửa chính có thể xoay miệng sang bên, dùng cây xanh làm bình phong cản gió và cản tầm nhìn xuyên thấu. Cửa cổng thẳng hàng với cửa chính thì có thể giảm bớt trực xung bằng cách đặt chậu kiểng.

Lu nước thả hoa có tác dụng giảm xung hại cho ngôi nhà

Nếu khéo sắp xếp, hồ nước hay bể cá, hòn non bộ trước nhà cũng sẽ là điểm tụ thủy và là tiểu cảnh thú vị. Hình thức này rất được ưa dùng trong nhà ở có sân vườn. Tuy nhiên, đối với nhà phố hay chung cư, diện tích và khoảng trống thường không đủ để làm hồ nước rộng và trồng cây lớn mà đặt non bộ trong nhà lại dễ gây ẩm thấp. Vì thế, chỉ nên dùng hồ cá vừa phải hoặc tiểu cảnh loại nhỏ để chủ động sắp xếp và không gây va chạm nhiều trong quá trình sử dụng. Đối với trường hợp này, bạn có thể dùng một lu nước thả hoa sen, súng. Khi sắp xếp cây cảnh, non bộ bạn có thể áp dụng theo các thế truyền thống (tam đa, tứ linh, ngũ hành, phụ tử…) kết hợp với đèn đá, tượng đá… sẽ tạo nên phong cách rất ấn tượng.

(Theo Dothi)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giảm xung hại nhờ cây và mặt nước

Mối quan hệ giữa các ngôi nhà –

Phong thủy rất coi trọng mối quan hệ giữa các căn nhà với nhau và có rất nhiều cấm kỵ. Dân gian có câu: “Mấy nhà xây song song với nhau, bắt buộc phải trên cùng một đường thẳng, thường gọi là cột sống, còn gọi là rồng, và buộc phải cao thấp như nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy rất coi trọng mối quan hệ giữa các căn nhà với nhau và có rất nhiều cấm kỵ.

581

Dân gian có câu: “Mấy nhà xây song song với nhau, bắt buộc phải trên cùng một đường thẳng, thường gọi là cột sống, còn gọi là rồng, và buộc phải cao thấp như nhau. Nếu nhà phía trước nhô ra thì gọi là nhạn nhô đầu, vợ (hoặc chồng) chủ nhà sẽ bị chết. Nếu nhà đằng sau không theo quy luật thì gọi là răng giao nhau, hai vợ chồng chủ nhà sẽ không được yên ổn. Nếu chiều cao không hư nhau, gọi là khí cao đè thấp. Nhà bên trái có thể cao hơn nhà bên phải. Nhưng tuyệt đốì không được phép nhà bên phải cao hơn nhà bên trái. Qui tắc dân gian là: bên trái là rồng xanh, bên phải là hổ trắng, thà để rồng xanh cao vạn trượng cũng không để hổ trắng ngóc đầu. Trong cùng một sân, dù là cùng một nhà xây cũng phải theo quy tắc này, nếu không gọi là “nô khi chủ” (người hầu bắt nạt chủ).

Trước nhà không được để phòng đổ nát không có người ở.

Nếu cửa chính lại đốì diện với góc nhà của nhà khác tức là hung.

Nếu góc tường nhà khác hướng thẳng vào cửa chính nhà mình gọi là nê tiêm sát. Nếu góc tưòng hướng vào bên trái thì không có lợi cho đàn ông, nếu hướng về bên phải thì không có lợi cho phụ nữ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa các ngôi nhà –

Sao xấu: Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Lôi Công, Cô Thần

Sao Bạch Hổ (trùng ngày với sao tốt Thiên Giải): kỵ mai táng. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1: ngày Ngọ; tháng 2: ngày Thân.
Sao xấu: Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Lôi Công, Cô Thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Sao Bạch Hổ (trùng ngày với sao tốt Thiên Giải): kỵ mai táng

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Ngọ; tháng 2: ngày Thân; tháng 3: ngày Tuất; tháng 4: ngày Tý; tháng 5: ngày Dần; tháng 6: ngày Thìn; tháng 7: ngày Ngọ; tháng 8: ngày Thân; tháng 9: ngày Tuất; tháng 10: ngày Tý; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Thìn.

Sao xau Bach Ho, Huyen Vu, Cau Tran, Loi Cong, Co Than hinh anh
Tranh cát tường

2. Sao Huyền Vũ: kỵ mai táng

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Dậu; tháng 2: ngày Hợi; tháng 3: ngày Sửu; tháng 4: ngày Mão; tháng 5: ngày Tỵ; tháng 6: ngày Mùi; tháng 7: ngày Dậu; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Sửu; tháng 10: ngày Mão; tháng 11: ngày Tỵ; tháng 12: ngày Mùi.

3. Sao Câu Trận: kỵ mai táng

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi; tháng 2: ngày Sửu; tháng 3: ngày Mão; tháng 4: ngày Tỵ; tháng 5: ngày Mùi; tháng 6: ngày Dậu; tháng 7: ngày Hợi; tháng 8: ngày Sửu; tháng 9: ngày Mão; tháng 10: ngày Tỵ; tháng 11: ngày Mùi; tháng 12: ngày Dậu.

4. Sao Lôi Công: xấu với xây dựng nhà cửa

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Dần; tháng 2: ngày Hợi; tháng 3: ngày Tỵ; tháng 4: ngày Thân; tháng 5: ngày Dần; tháng 6: ngày Hợi; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Thân; tháng 9: ngày Dần; tháng 10: ngày Hợi; tháng 11: ngày Tỵ; tháng 12: ngày Thân.

5. Sao Cô Thần: xấu với việc giá thú

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tuất; tháng 2: ngày Hợi; tháng 3: ngày Tý; tháng 4: ngày Sửu; tháng 5: ngày Dần; tháng 6: ngày Mão; tháng 7: ngày Thìn; tháng 8: ngày Tỵ; tháng 9: ngày Ngọ; tháng 10: ngày Mùi; tháng 11: ngày Thân; tháng 12: ngày Dậu.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao xấu: Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Lôi Công, Cô Thần

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất

Tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất có nhiều biến chuyển tốt, có thể bạn sẽ chuyển nhà hoặc đi công tác xa, du lịch ngắn ngày…
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất có nhiều biến chuyển tốt, có thể bạn sẽ chuyển nhà hoặc đi công tác xa, du lịch ngắn ngày… Vận khí chuyển tốt, nhưng đôi khi vẫn bị hung tinh Thiên Cẩu trong cung mệnh phá hoại.

=> Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh của 12 con giáp
 

tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc
 
VẬN TRÌNH CHUYỂN TỐT ĐỀ PHÒNG THIÊN CẨU   Tử vi người tuổi Tuất trong tháng 4 âm lịch có nhiều biến chuyển tốt, có thể bạn sẽ chuyển nhà hoặc đi công tác xa, du lịch ngắn ngày… Vận khí chuyển tốt, nhưng đôi khi vẫn bị hung tinh Thiên Cẩu trong cung mệnh phá hoại.   Những người làm ăn phải cẩn thận sách lược, đừng nhìn vào lợi ích trước mắt hãy nhìn xa hơn chút. Mặt tài lộc có lợi hơn nhờ Chính tài, Thứ tài chỉ có chút thu hoạch nhỏ. Vậy nên cần tránh xa các trò đỏ đen, tiểu nhân đang rình rập để phá hoại tài lộc của bạn. Mặt tình cảm, bạn dễ rơi vào tình trạng ngộ nhận về tình cảm, đôi bên không thật lòng với nhau. Về sức khỏe, cần đặc biệt chú trọng ăn uống và đề phòng tai nạn giao thông.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Trong công việc, người tuổi Tuất cần phải học tập nhiều hơn để nâng cao sức cạnh tranh của bản thân. Khi làm việc liên quan đến hợp đồng, văn bản quan trọng, chú ý rà soát tỉ mỉ, tránh xảy ra sai sót về số liệu dẫn tới tổn thất tiền bạc. Nếu ai có kế hoạch đi xa hoặc phát triển một nghề nào khác, hãy cố gắng kiên trì, không nên vì người khác phản đối mà chán nản bỏ cuộc. 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Vận trình tài lộc của người tuổi Tuất không lý tưởng, kiếm tiền vất vả. Tiền kiếm được nhiều thì tiêu cũng nhiều mà lại ít gặp may về tiền bạc. Tuy nhiên nếu chăm chỉ làm việc, nỗ lực hết mình, một ngày làm việc trôi qua không hề vất vả như bạn nghĩ.    TÌNH CẢM   Vận tình cảm của người tuổi Tuất tương đối tốt. Người độc thân có hi vọng gặp được đối tượng khiến bạn động lòng. Hãy nắm bắt lấy cơ hội này, đừng để nó rơi vào người tay người khác. Các cặp đôi nên dành thời gian bên nhau nhiều hơn, bằng cách sắp xếp các buổi hẹn hò lãng mạn. Đừng quá kiệm lời nói yêu thương ngọt ngào, nếu không tình cảm ngày càng nhạt phai.   SỨC KHỎE    Mặt sức khỏe của người tuổi Tuất bình ổn, không nên suy nghĩ quá nhiều mà dẫn tới tình trạng đau nửa đầu. Mặc dù cảm xúc bất ổn nhưng bạn vẫn nên giữ một thái độ lạc quan, tích cực đối diện với cuộc sống và vận mệnh. Nên hoạt động nhiều để thúc đẩy vận khí, thư thái tinh thần.   Tháng này, tử vi của bản mệnh có nhiều cải thiện. Quan hệ xã giao gặp chút tranh chấp bất hòa nhưng vận khí tốt nên mọi chuyện đều được giải quyết. Dấu hiệu phá tài xuất hiện nên chuyên tâm vào đường Chính Tài, tránh lo chuyện tiền nong bên ngoài. Mặt sức khỏe, đề phòng các bệnh tiêu hóa bất ổn như đi ngoài, táo bón…
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc 4
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất

Kiêng kỵ bếp ga thụt xuống thấp –

Hiện tượng: Rất nhiều người đặt bếp ga ớ vị trí tụt xuống thấp hơn 80 với bề mặt kệ bếp, trong phong thủy bố cục như vậy là không tốt, hơn nữa như vậy còn gây nhiều bất tiện cho các thao tác trong phòng bếp. thậm chí còn ảnh hưởng đến sức khỏe con ng
Kiêng kỵ bếp ga thụt xuống thấp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Rất nhiều người đặt bếp ga ớ vị trí tụt xuống thấp hơn 80 với bề mặt kệ bếp, trong phong thủy bố cục như vậy là không tốt, hơn nữa như vậy còn gây nhiều bất tiện cho các thao tác trong phòng bếp. thậm chí còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
nha-bep---nen-va-khong-nen_1768924528

Phương pháp hóa giải: Chỉ có làm cho kệ bếp và vị trí bếp ga bằng nhau, như vậy mới có thể hóa giải triệt để sát khí.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ bếp ga thụt xuống thấp –

Xem tướng miệng biết mối quan hệ trong gia đình –

Xem tướng miệng biết mối quan hệ trong gia đình. 1. Phụ nữ – Miệng đẹp, môi đỏ, răng trắng cho thấy vợ chồng yêu thương lẫn… 1. Phụ nữ - Miệng đẹp, môi đỏ, răng trắng cho thấy vợ chồng yêu thương lẫn nhau, gia vận tốt đẹp, con cái ngoan ngoãn. - Miện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng miệng biết mối quan hệ trong gia đình. 1. Phụ nữ – Miệng đẹp, môi đỏ, răng trắng cho thấy vợ chồng yêu thương lẫn…

ac06649a_dangmoi1

1. Phụ nữ

– Miệng đẹp, môi đỏ, răng trắng cho thấy vợ chồng yêu thương lẫn nhau, gia vận tốt đẹp, con cái ngoan ngoãn.
– Miệng lệch bên trái, hõm bên phải cho thấy, vợ chồng không hòa thuận, con cái không hợp cha mẹ.
– Khóe miệng trễ xuống dưới, chủ nhân là người cô đơn khi về già, xung khắc với con trai.
– Môi trên quặp vào môi dưới thường là người có tính cách hay tâm lý thiếu ổn định.
– Miệng có đường vân thẳng đứng (không phải vân môi), khóe miệng trễ xuống, chủ nhân cả đời vất vả, hay gặp rủi ro, về già cô đơn, con cái không hòa thuận, đi làm nơi xa.
– Hình dạng của miệng giống ống bễ (miệng nhọn, không thu lại, môi vẩu hở răng, khóe miệng trễ xuống) cho thấy, chủ nhân xung khắc với con gái, về già cô đơn.

2. Nam giới

bi-quyet-cham-soc-da-mua-dong-cho-nam-gioi1

– Nam giới có hình dạng của miệng lệch sang trái thường là người xung khắc với vợ. Nữ giới có miệng lệch sang phải thường là người xung khắc với chồng.
– Râu ria mọc xung quanh, che lấp miệng, chủ nhân không được hưởng phúc con cái. Nếu 65 tuổi, râu vẫn đen, tóc đen, chủ nhân xung khắc con gái, cuối đời vất vả.
– Khóe miệng có vân ngắn rẽ thành nhiều nhánh, chủ nhân về già cô độc, ít có duyên với con cái.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng miệng biết mối quan hệ trong gia đình –

Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Ý nghĩa các sao trong Tử vi Đẩu số là sao tốt hay sao xấu, chủ về điều gì trong lá số tử vi, còn xem ý nghĩa của các sao chính tinh như: tử vi, thiên cơ, cự môn, thái dương, thái âm, và các phụ tinh như kiếp sát, cô thần, quả tú, lộc tồn,.....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi là số được tạo thành là nhờ sự kết hợp sắp xếp của các sao trên 12 cung, với mỗi sao lại mang một ý nghĩa khác nhau, làm chủ một khía cạnh nào đó trong lá số. Dưới đây Phong thủy số giới thiệu một số sao được coi là quan trọng hay còn gọi là Chính tinh và một số phụ tinh thường xuất hiện trong lá số Tử Vi cũng như ý nghĩa của chúng.

Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Sao Thiên Cơ:

Sao Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, là sao thứ ba của nhóm Nam Đẩu, là sao ích thọ. Sao này chủ về anh em, hóa khí gọi là Thiện, nên gọi là Thiện Tú (sao Thiện), nhập miếu vượng thì là người mập mạp, gặp hãm địa thì người gầy ốm, tính cách phần nhiều là người tính toán sáng suốt, siêng năng cẩn thận.

Sao Tử Vi là sao chí tôn, còn có tên là Đế Tọa, chuyên chủ về quan lộc, tức là sao của sự nghiệp. Sao Tử Vi thuộc Thổ, là Dương Thổ, ở trong số thì chuyên chủ về tước lộc, có khả năng giải nguy, kéo dài tuổi tho, chế hóa.

Sao Thái Dương thuộc Dương Hỏa, là tinh hoa của mặt trời. Ý nghĩa của sao Thái Dương là về quan lộc và vị chủ tinh trông bầu trời, chủ về quyền quý, nam thì coi nó là sao cha (phụ tinh),nữ thì coi nó là sao chồng (phu tinh), nhập cung mệnh, hợp với người sinh ban ngày thì là cát.

Sao Vũ Khúc thuộc Âm Tinh, là sao thứ 6 trong chòm sao Bắc Đẩu, làm chủ cung tài bạch, nên còn có tên là tài tinh, là sao cứng rắn, mạnh mẽ.

Sao Thiên Đồng thuộc Dương Thủy, là sao thứ tư của Nam Đẩu, chủ vê kéo dài tuổi thọ, làm chủ cung phúc đức, hóa khí gọi là Phúc.

Sao Liêm Trinh thuộc Âm Hỏa, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu trông coi về phẩm trật và uy quyền mệnh lệnh. Hóa khí là Tù còn gọi là Tù tinh.

Sao Thiên Phủ thuộc Dương Thổ, sao thứ nhất của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về kéo dài tuổi thọ, giải ách, phụ trách về quyền lực, Thiên Phủ còn có tên khác là Lệnh tinh. Thiên Phủ là chủ tể của cung tài bạch, nên có một tên khác nữa là Lộc Khố, nền tảng của phú quý, trong lá số thì chưởng quản Tài trạch và Phúc Lộc.

Sao Thái Âm thuộc Âm Thủy, là chủ tinh giữa trời, là chủ tể của cung điền trạch, hóa khí gọi là Phú, còn gọi là Mẫu tinh, đối với nam là Thê tinh (sao vợ), là Tài tình (sao chủ về tiền tài). Lại chủ về hưởng thụ sung sướng trong một đời.

Sao Tham Lang thuộc Dương Mộc, sao thứ nhất của chòm Bắc Đẩu, là thần giải ách, là sao chủ về họa phúc, hóa khí gọi là Đào Hoa. Dục vọng vượng thịnh, sợ thích rộng rãi, thiện ác bất nhất.

Sao Cự Môn thuộc Âm Thủy, sao thứ hai của chòm sao Bắc Đẩu, trong Đầu số chủ về thị phi, ám muội, hóa khí của nó gọi là Ám, còn có tên khác là Cánh Giác Sát.

Sao Thiên Tướng thuộc Dương Thủy, sao thứ năm của chòm Nam Đẩu. Chuyên trông coi chuyện áo cơm, hóa khí gọi là Ấn, là chủ tể của cung Quan lộc. Ấn tinh Thiên Tưởng Đẩu số thì quyết định về quan tước, là thiện phúc, có phúc hưởng thụ về chuyện áo cơm.

Sao Thiên Lương thuộc Dương Thổ, là sao thứ hai của chòm Nam Đẩu, chủ về thọ và lộc, là chủ tể của cung phụ mẫu, hóa khí gọi là Ấm.

Sao Thất Sát thuộc Dương Kim, ngôi thứ sáu của chòm Nam Đẩu, là Thượng tướng trong đầu sổ, là sao quyết định thành bại và chuyện chủ về quyền bính.

Sao Văn Xương thuộc Âm Kim, sao thứ năm của chòm sao Bắc Đẩu, là sao chủ về văn chương, chủ trì tiếng tăm khoa bảng, danh dự văn học còn có tên là Văn Quý.

Sao Văn Khúc thuộc Âm Thủy, là sao thứ tư của chòm sao Bắc Đẩu, chủ trì về tiếng tăm, danh dự, bút mực, công danh quan trường và văn chương thơ phú.

Sao Thiên Khôi thuộc Dương Hỏa, sao Thiên Việt thuộc Âm Hỏa là trợ tinh của chòm sao Nam Đẩu, là sao chủ về khoa danh là thần hòa hợp.

Sao Lộc Tồn thuộc Âm Thổ, là cát tinh là sao thứ ba trong chòm sao Bắc Đẩu, chủ về quan tước, quản lí tuổi thọ, không có sinh khắc với các sao khác.

Sao Dương Nhẫn là Hỏa Kim, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, sao này chủ về hung ách, hóa khí là Hình, còn có tên là Yểu Thọ Sát.

Sao Đà La là một trong Tứ Sát, trợ tinh của sao Bắc Đẩu, hóa khí gọi là Kỵ, sao này bản chất không tốt.

Sao Cô thần thuộc Dương Hỏa, tính cách của Cô Thần là cô độc, cố chấp, phiêu lãng, lục thân không nhờ cậy, nếu thêm sát tinhh thì phần nhiều có phá tướng, tàn tật, là người có tâm sinh lý không bình thường.

Sao Quả Tú thuộc Âm Hỏa. Tính cách của sao Quả Tú là cô độc, bất cận nhân tình, phiêu lãng nên lục thân không nhờ cậy được.

Sao Kiếp Sát thuộc Âm Hỏa, trong Đẩu số gọi là tiểu nhân. Tính cách của Kiếp sát là nóng vội, cô độc, tham lam, cực nhọc, nói năng không có đức độ, tung lời đồn đại đầy ác ý.

Sao Thiên Thương thuộc Dương Hỏa, chủ về hư hao, phá bại. Sao Thiên Sứ thuộc Âm Hỏa, chủ về hư hao, lấy trộm, bị ngược đãi.

Sao Thiên Khốc thuộc Dương Hỏa, tính cách của Thiên Khốc là cô độc, vất vả. Sao Thiên Hư thuộc Âm Hỏa, tính cách của Thiên Hư là hào nhoáng nhưng rỗng tuyếch, nghèo túng, lục thân không nhờ cậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của các sao trong Lá Số Tử Vi

Tướng nằm nói lên cả tương lai của con người –

Theo các nhà nghiên cứu nhân tướng học những ngoại biểu có thể nói lên tâm lý, cá tính hay cả tương lai của con người. Vì thế, dáng nằm có thể nói nên quý tướng hoặc phúc tướng.   Quý tướng là người nằm có dáng thanh thoát như rồng, mắt nhắm, mô
Tướng nằm nói lên cả tương lai của con người –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng nằm nói lên cả tương lai của con người –

Luận giải vận số của người tuổi Sửu sinh theo tháng sinh

Người tuổi Sửu sinh tháng này thường có tài năng, nhất là đối với lĩnh vực văn học nghệ thuật. Họ có sức khỏe tốt, đời sống vật chất đầy đủ nhưng hay buồn
Luận giải vận số của người tuổi Sửu sinh theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo luận giải lá số tử vi, người tuổi Sửu sinh vào tháng 4 âm lịch là người thông minh, kiên cường, ham chức quyền, số ít may mắn, phải bôn ba, vất vả, hay bị người khác chỉ huy, quản thúc, ít tài lộc, tuổi thọ không cao.


Sinh tháng Giêng (Âm lịch)


Người tuổi Sửu sinh tháng này thường có tài năng, nhất là đối với lĩnh vực văn học nghệ thuật. Họ có sức khỏe tốt, đời sống vật chất đầy đủ nhưng hay buồn phiền về gia đình.


 

tuoi ty (9)
 
 

Sinh tháng 2


Là người tự cao tự đại, nóng vội nên hay gặp rắc rối, phiền muộn trong cuộc sống. Tuy nhiên, đường tình duyên rất thuận lợi.

Sinh tháng 3


Là người có tính tự lập cao, có năng lực làm việc tốt, tinh thần luôn vui vẻ, cuộc sống ung dung tự tại, đi đến đâu cũng bình yên vô sự. Tuy nhiên, sự nghiệp thành công muộn.

Sinh tháng 4


Là người thông minh, kiên cường, ham chức quyền, số ít may mắn, phải bôn ba, vất vả, hay bị người khác chỉ huy, quản thúc, ít tài lộc, tuổi thọ không cao.

Sinh tháng 5


Là người đa cảm, sống thiếu thực tế, số ít may mắn; phải lập nghiệp xa nhà và gặp nhiều trắc trở.

Sinh tháng 6


Luận giải tử vi trọn đời, người tuổi Sửu sinh vào tháng 6 âm lịch là người có tài, năng động, sôi nổi, ham học hỏi nghiên cứu; được nhiều người giúp đỡ trong công việc và cuộc sống; nửa đời lận đận, nửa đời như ý.

Sinh tháng 7


Là người tính cách gia trưởng, cuộc sống tương đối yên ổn, gặp được nhiều cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp, cả đời phong lưu, con cháu có hiếu.

Sinh tháng 8


Là người có sức khỏe tốt, có tài, thi cử đỗ đạt. Số được hưởng phúc tổ tiên, tuy không giàu nhưng cả đời bình an, được nhiều người mến mộ.

Sinh tháng 9


Là người ôn hòa, thông minh, có tri thức, tuy không giỏi giao tiếp nhưng rất giỏi kiếm tiền. Số gặp hung hóa cát, mưu sự như ý, cuộc sống thuận lợi.

Sinh tháng 10


Là người tự lập sớm, ý chí kiên cường. Thời trẻ phải chịu phong sương, thiếu thốn nhưng về sau sự nghiệp phát triển vững chắc, tài lộc dồi dào.

Sinh tháng 11


Người này có tầm nhìn xa trông rộng, có khả năng giải quyết tốt mọi việc. Cả đời tuy giàu sang nhưng không có công danh.

Sinh tháng 12


Là người cứng rắn, hiếu thắng, sống không thực tế, công danh khó thành. Tuy nhiên, cửa nhà yên ổn, sống đời bình dị.


Mời bạn đọc xem thêm bài viết:
Dựa vào tháng sinh tìm ra người dư dả tiền bạc từ trung vận

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân? Vì sao mẹ dặn con đừng bao giờ yêu người tuổi Sửu Người tuổi Sửu nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Sửu sinh theo tháng sinh

Ý nghĩa của giấc mơ về bầu trời và các vì sao

Giấc mơ về bầu trời và các vì sao thường là cát mộng, tuy nhiên, không hẳn 100% là điềm lành, đôi khi những giấc mơ này vẫn ẩn chứa những điềm báo xui rủi.
Ý nghĩa của giấc mơ về bầu trời và các vì sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngaytot.côm)


Y nghia cua giac mo ve bau troi va cac vi sao hinh anh 2
Ảnh minh họa
Theo Tâm linh thì nữ giới mơ thấy mặt trời ngụ ý sắp sinh con trai, con trai sau này sẽ trở thành người kiệt xuất.
   Nam giới mơ thấy mặt trời là gặp may mắn, cuộc sống hạnh phúc.
   Mơ thấy phòng đầy ánh mặt trời ấm áp ngụ ý cuộc sống sẽ hạnh phúc, vui vẻ. 
   Mơ thấy ánh mặt trời tràn ngập giường ngủ của mình điềm xấu, ngụ ý sắp có bệnh.
   Mơ thấy mặt trời đột nhiên bị mây che mất là những ngày xui xẻo sắp tới.
   Người bệnh mơ mình thấy mặt trời chính Ngọ là điềm báo sức khoẻ sắp hồi phục.
   Thương nhân mơ ánh mặt trời gay gắt là chuyện làm ăn gặp tổn thất.
   Mơ thấy mình ngủ dưới cầu mặt trời là sắp gặp khó khăn nhưng sau đó sẽ thành công.
   Nam mơ thấy mặt trời lặn là sắp gặp vận xui.
   Nữ đã kết hôn mơ mặt trời lặn là sắp sinh con gái.
   Nữ chưa kết hôn mơ mặt trời lặn cảnh báo sắp bị gả cho một nhà nghèo khó. 
   Mơ thấy mặt trời chính Ngọ ám chị bạn sắp được thăng chức.
   Người bệnh mơ mặt trời chính Ngọ là thân thể sắp hồi phục.
   Người đi du lịch mơ ánh mặt trời gay gắt là giữa đường gặp nhiều sự cố khó khăn.
   Thương nhân mơ ánh mặt trời gay gắt cảnh báo chuyện làm ăn gặp tổn thất.
   Mơ thấy các vì sao lấp lánh trên bầu trời cao là sắp hàng phục được đối thủ.
   Mơ thấy ánh sao lấp lánh trong bầu trời tối om ngụ ý sắp kết được bạn tốt.


Y nghia cua giac mo ve bau troi va cac vi sao hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Nữ giới chưa kết hôn mơ hấy các vì sao lấp lánh là dù ở đâu bạn cũng sẽ có người hỗ trợ.
   Nữ giới đã kết hôn mơ thấy các vì sao lấp lánh  vợ chồng ân ái hạnh phúc.
   Người bệnh mơ thấy các vì sao lấp lánh ngụ ý sức khoẻ sắp hồi phục.
   Mơ thấy các vì sao lấp lánh bị mây che mất là sắp có bệnh.
   Mơ thấy mưa sao băng là sắp có bệnh, ngụ ý điềm xấu.

=> Xem thêm: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của giấc mơ về bầu trời và các vì sao

Phóng sinh ngày Tết thế nào cho đúng cách

Thay vì thả cá, chim, có thể ưu tiên phóng sinh rùa, ba ba. Đây là những động vật sống dai, lại có thể khắc chữ "phóng sinh" lên mai con vật để người sau bắt được tiếp tục cho nó được sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xét về nghĩa, phóng sinh chính là "giải phóng sinh mệnh về với tự nhiên", trong đó con người là chủ thể của tự nhiên, có thể sát sinh, nên cũng có thể phóng sinh. Nhưng phóng sinh phải có những cách làm tích cực, để cứu tính mệnh của những sinh vật đang bị bắt, đợi giết... Vậy thực tế cần làm gì?

kim-hien-2-1345748114-480x0-5032-1390469

Trong những ngày lễ Tết, người Việt thường có phong tục phóng sinh. Ảnh: Anh Tuấn.

Thứ nhất, về động cơ, phóng sinh thường có tâm nguyện cầu mong những điều tốt đẹp. Theo quan điểm biện chứng âm dương có được có mất, nhưng không nên kỳ vọng bỏ ra bao nhiêu sẽ được báo đáp bấy nhiêu, càng không nên kỳ vọng bỏ ra cái gì để được báo đáp cái ấy. Phóng sinh mà có tâm lý muốn được báo đáp, khi nguyện vọng của mình không được thỏa mãn, tư tưởng và hành vi của mình sẽ mất tính tích cực, mất ý nghĩa ban đầu của phóng sinh.

Thứ hai, cần cố gắng đưa sinh vật về môi trường sinh tồn được. Trong đó cần để ý đến các vấn đề sau:

- Tìm hiểu môi trường sinh tồn của sinh vật. Ví dụ không thả cá nước mặn (biển) xuống môi trường nước ngọt (ao hồ).

- Không phóng sinh vào môi trường lắm động vật ăn thịt, khó sinh tồn, hay môi trường sát hại động vật khác. Ví như không thả rùa chuyên ăn cá vào ao cá, cũng như không thả cá vào ao hồ toàn rùa ăn cá. Hoặc không phóng sinh rùa tai đỏ, ốc bươu vàng.

- Cố gắng phóng sinh vào môi trường khó bị bắt lại, như không phóng sinh cá vào ao nuôi...

- Cố gắng phóng sinh vào môi trường không có hại cho con người hay xã hội, ví như không phóng sinh bọ cạp, rắn rết ra đường phố...

Thứ ba, nếu phát hiện sinh vật phóng sinh có bệnh, cần cho khám chữa, khỏi rồi mới thả.

Thứ tư, đảm bảo sinh vật phóng sinh sống được, có ý nghĩa lâu dài. Mua vài trăm con cá đựng chật chội trong một chiếc xô, đảm bảo sẽ chết đến phân nửa. Do đó không được tham về số lượng. Có thể chỉ cần phóng sinh một con cá, quan trọng là đảm bảo nó vẫn mạnh khỏe khi thả.

Ưu tiên phóng sinh rùa (tránh rùa tai đỏ), ba ba, vì (1) sức sống tốt; (2) tuổi thọ lâu dài; (3) có tính tâm linh (còn được gọi là linh quy); (4) khắc được chữ "phóng sinh" lên mai, nhắc nhỏ người bắt được tiếp tục phóng sinh. Như vậy việc thả chúng về môi trường tự nhiên sẽ hiệu quả, có ý nghĩa.

Nguyễn Mạnh Linh
Trưởng Phòng Phong thủy Kiến trúc
Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị - ĐHXD


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phóng sinh ngày Tết thế nào cho đúng cách

Chọn ngày cưới hợp bát tự cho trăm năm hạnh phúc

Hôn nhân là chuyện trăm năm, chọn ngày đẹp tháng tốt là bước khởi đầu cuộc sống vợ chồng viên mãn. Chọn ngày cưới hợp bát tự sẽ may mắn.
Chọn ngày cưới hợp bát tự cho trăm năm hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôn nhân là chuyện trăm năm, chọn ngày đẹp tháng tốt là bước khởi đầu cho cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, viên mãn. Chọn ngày cưới theo bát tự sẽ giúp đôi trẻ có ngày hợp hôn ưng ý.


Chon ngay cuoi hop bat tu cho tram nam hanh phuc hinh anh
 
Để đi tới hôn nhân, đôi trẻ phải trải qua quá trình khảo nghiệm lâu dài và nhiều khó khăn, thật không dễ dàng. Vì thế, ngày diễn ra lễ cưới phải lựa chọn thật tỉ mỉ, kĩ lưỡng, vừa là ngày đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời, vừa là lời chúc phúc cho đôi vợ chồng. Chọn ngày cưới theo bát tự của cô dâu, chú rể  nhấn mạnh chọn ngày gặp sao đào hoa.
 
Sao đào hoa bao gồm Hồng Loan, Hàm Trì, Thiên Hỷ, Thiên Yêu, là những sao mang tới may mắn về hôn nhân, tình yêu, hạnh phúc cho vợ chồng, đôi lứa. Gặp sao đào hoa thì nhân duyên tốt đẹp, sở cầu như sở nguyện, vợ chồng hòa hợp. Vì thế, bát tự hợp hôn của đôi trẻ nên chọn ngày có những sao này.
 
Ngày tốt để kết hôn còn căn cứ vào mệnh để chọn ngày sao đào hoa được hướng. Dựa vào tuổi của cô dâu chú rể để chọn. Ví dụ, sao đào hoa tuổi Tý ở năm Ngọ, sao đào hoa tuổi Ngọ ở năm Tý, sao đào hoa tuổi Dậu ở năm Mão, sao đào hoa tuổi Mão ở năm Dậu, sao đào hoa tuổi Thân ở năm Dần, sao đào hoa tuổi Dần ở năm Thân, sao đào hoa tuổi Tị ở năm Hợi, sao đào hoa tuổi Hợi ở năm Tị, sao đào hoa tuổi Sửu ở năm Mùi, sao đào hoa tuổi Mùi ở năm Sửu, sao đào hoa tuổi Thìn ở năm Tuất, sao đào hoa tuổi Tuất ở năm Thìn. Đối chiếu theo đó mà chọn thời điểm kết hôn tốt nhất.
 
Năm tốt để thành gia thất là năm Lục Hợp, Tam Hợp với bản mệnh của cô dâu chú rể. Lục Hợp không phải chỉ là 6 con giáp mà còn là 6 vị quý nhân. Cụ thể, Mão – Tuất hợp Hỏa, Tị - Thân hợp Thủy, Dần – Hợi hợp Mộc, Ngọ - Mùi hợp Thổ, Tý – Sửu hợp Thổ, Thân – Dậu hợp Kim. 
 
Tam Hợp là Hợi – Mão – Mùi hợp Mộc, Thân – Tý – Thìn hợp Thủy, Tị - Dậu – Sửu hợp Kim, Dần – Ngọ - Tuất hợp Hỏa. 
► ## cung cấp công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Trần Hồng (Theo 12ky)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày cưới hợp bát tự cho trăm năm hạnh phúc

Mơ thấy xuất tinh: Hy vọng hiểu được mặt trái của tình cảm –

Thái độ đối với tính dục của người nằm mơ thường biểu hiện ở chuyện tình cảm trong mơ. Xuất tinh trong mơ cho thấy hy vọng được một lần lý giải mặt trái của tình cảm. Đương nhiên, nó cũng có thể cho thấy người nằm mơ mệt mỏi, khát khao và đòi hỏi đượ
Mơ thấy xuất tinh: Hy vọng hiểu được mặt trái của tình cảm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy xuất tinh: Hy vọng hiểu được mặt trái của tình cảm –

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Chú thỏ đáng yêu xuất hiện trong giấc mơ của bạn có rất nhiều ý nghĩa. Chúng ta cùng khám phá nhé.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mơ thấy mình giơ tay ôm hoặc tóm thỏ vào lòng, điềm báo bạn sẽ có khách từ phương xa tới thăm nhà. Nếu chưa có người yêu, điều này cho thấy bạn sẽ tìm được nửa kia ưng ý.

2. Nếu trong giấc mơ thấy bản thân nuôi thỏ, đây như lời nhắc nhở bạn cần phải thận trọng hơn về lời nói và hành động, tránh kẻ xấu lợi dụng sơ hở để gây phiền toái cho bạn.

3. Con thỏ xuất hiện trong giấc mơ của bạn, tín hiệu cho thấy bạn sẽ tìm thấy người thân đã phải ly biệt từ rất lâu.

Nếu mơ thấy những chú thỏ này đang bị bắt nhốt lại, điềm báo mọi sự tốt lành sẽ đến với bạn.

1306461983-nam-con-tho-15-4202-139849799

4. Mơ thấy người nào đó cùng chú thỏ đi tiến về phía bạn, bạn cần đề phòng bị lừa gạt trong chuyện tình cảm.

5. Nếu mơ thấy bản thân đang đi săn thỏ, bạn sẽ thoát ra khỏi cái bóng của chính mình, trở nên mạnh mẽ và tự tin hơn.

6. Con gái mơ thấy mình bắt được một chú thỏ bên đường, sau đó ôm nó vào lòng. Điều này có nghĩa bạn sẽ là trụ cột của gia đình sau này cả về lĩnh vực tài chính và tinh thần.

7. Mơ thấy cả đàn thỏ bay lên trời, điềm báo cực tốt lành về địa vị trong xã hội của bạn. Mọi người sẽ thêm phần tôn kính và nể phục bạn.

Mr.Bull

5-1398147541-362x0-8446-1398497991.jpg

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy vịt

Việc bắt gặp loài vịt trong giấc mơ mang rất nhiều tầng ý nghĩa, trong đó ý nghĩa phổ biến nhất là điềm báo rằng bạn sắp có công chuyện cần phải đi xa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Ý nghĩa tóc ba chỏm –

Các chú tiểu tuy được xuống tóc nhưng phải chừa lại ba chỏm tượng trưng cho ý nghĩa tham, sân, si vẫn còn. Sau đây cùng tìm hiểu Ý nghĩa tóc ba chỏm ở chú tiểu Ý nghĩa tóc ba chỏm Pháp tướng của người xuất gia là “đầu tròn, áo vuông”, nguyện cạo bỏ r

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các chú tiểu tuy được xuống tóc nhưng phải chừa lại ba chỏm tượng trưng cho ý nghĩa tham, sân, si vẫn còn. Sau đây cùng tìm hiểu Ý nghĩa tóc ba chỏm ở chú tiểu

Ý nghĩa tóc ba chỏm

Pháp tướng của người xuất gia là “đầu tròn, áo vuông”, nguyện cạo bỏ râu tóc, mặc áo ruộng phước, sống đời phạm hạnh. Các chú tiểu mới vào chùa, có vị còn quá nhỏ chỉ gieo duyên vì hoàn cảnh mà chưa có lý tưởng, và có vị chính thức phát nguyện tập sự xuất gia, tất cả đều theo phép tắc chung là phải xuống tóc.

Cạo bỏ râu tóc, ngoài việc tạo Tăng tướng “đầu tròn” khác biệt với người thế tục còn mang ý nghĩa biểu trưng cho việc xả bỏ phiền não. Người xuất gia mỗi ngày phải sờ lên đầu của mình để tự nhắc mình là người tu, mọi thứ phải khác người đời, tinh tấn xả trừ phiền não để tiến tu đạo nghiệp.

Các chú tiểu nhỏ khi vào chùa tuy cũng được xuống tóc nhưng phải chừa lại ba chỏm tóc khá lớn (ba vá) tượng trưng cho ý nghĩa tham, sân, si vẫn còn. Vì các chú nhỏ chỉ mới gieo duyên với sự nghiệp xuất gia, chưa biết tu tập nhiều nên căn bản phiền não còn nguyên vẹn.

Các chú tiếp tục được giáo dưỡng trong môi trường tu tập, nên mỗi ngày một tốt lên, cùng với ba chỏm “tham, sân, si” phiền não kia được tỉa nhỏ bớt lại, xinh xắn và gọn gàng hơn trước.

Đến khi các chú lớn thêm, nhờ nương theo chư Tăng tu học một thời gian khá dài nên có oai nghi phép tắc, nhân cách đạo đức tốt hơn. Bấy giờ các chú được cạo sạch hai chỏm hai bên, mang ý nghĩa là tham lam và sân hận trong tâm nhờ tu tập nên đã có phần lắng dịu. Còn lại duy nhất một chỏm trên đầu (phía trước, gần trán) mang ý nghĩa si mê vẫn còn che lấp, vô minh vẫn đang còn ngự trị nên cần phấn đấu tu học, vun bồi phước trí nhiều hơn.

Đến khi hội đủ tiêu chuẩn thọ giới Sa-di (trước đây có vài người tiếp tục để chỏm cho đến lúc thọ giới Tỳ-kheo), thầy bổn sư mới cho phép cạo bỏ chỏm còn lại, chính thức hiện tướng “đầu tròn” của người xuất gia thực thụ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa tóc ba chỏm –

Cách gian phi trong tử vi

Cách gian phi, cũng như hầu hết các cách khác là một cách tổng hợp. Điều đó có nghĩa là không riêng biệt một cung nào nói về cách này, không riêng sao nào chỉ cách này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách gian phi trong tử vi

Cách gian phi trong tử vi

Cách gian phi, cũng như hầu hết các cách khác là một cách tổng hợp. Điều đó có nghĩa là không riêng biệt một cung nào nói về cách này, không riêng sao nào chỉ cách này. Muốn xác định cá tính và hành vi gian phi, phải xét toàn thể bảng số sao cung, kết hợp với rất nhiều sao, nhiều cách rồi mới kết luận được. Bởi gian phi có nhiều hình thái phức tạp (từ trộm cắp, cướp của, giết người cho đến tham nhũng, lường gạt, hiếp dâm, v.v…)

Bắt nguồn từ nhiều nét cá tính ẩn giấu (từ bất nhân, độc ác, vô hạnh, xảo trá cho đến thủ đoạn, tham lam, đố kỵ, ghen ghét, ích kỷ, hung bạo, v.v…) cho nên khó được giải đoán cho cụ thể. Hơn nữa, các sao chỉ nết gian hay hành vi gian giảo, độc ác lại trúng với các hãm tinh, sát tinh, hình tinh. Cụ thể, cách gian phi thì dễ lẫn lộn với họa cách, yểu cách, bần cách. Có khi người gặp một số sao nào đó bị yểu chứ không phải gian, có khi vừa gian vừa yểu, khiến cho việc kết luận khó lòng được xác quyết. Có thể nói áp dụng lối suy luận tương tự để tìm cách gian phi, chẳng hạn như nói “bần cùng sinh đạo tặc”, nhưng trên thực tế, không phải lúc nào lối suy luận này cũng đúng, vì có khi bần cùng mà thanh khiết. Trên bảng Số sao cung, các nét gian phi dễ thấy nhưng không phải là dễ nói. Vì vậy, người xem Số thường rất thận trọng!

1. Chính tinh hãm địa:

Tham Lang hãm địa: chỉ sự ham muốn quá độ, cuồng vọng thực hiện ý muốn của mình, không kể đến đạo đức, liêm sỉ. Đây là sao của người ích kỷ và bất nhẫn, hành động theo dục vọng và bản năng hơn là lý trí. 4 vị trí xấu của Tham Lang cho các tuổi như sau:

Tuổi:

Cung Mệnh có Tham Lang tại:

 

Tuổi  Cung mệnh có tham lang tại:
 thân, tý, thìn  tý
 dần, ngọ, tuất  ngọ
 hợi, mão, mùi  mão
 tỵ, sửu, dậu  dậu

 

Tại 4 vị trí này: Tham Lang có nghĩa là trộm cắp, gian xảo. Đi chung với sát tinh, ý nghĩa này càng gia tăng. Riêng phụ nữ, Mệnh có Tham Lang và Đào Hoa còn bị cho là độc ác, thâm hiểm và dâm đãng, trừ phi được Tuần, Triệt khắc chế.

Phá Quân hãm địa: hung tợn, nham hiểm và bất nhân, báo hiệu nhiều điềm dữ. Những vị trí hãm địa của sao này là ở Mão, Dậu, Tỵ, Hợi, Dần, Thân.

Vài biệt lệ cho Phá Quân hãm địa như sau:

Tuổi:

Cung Mệnh có Phá Quân tại:

Tuổi Cung mệnh có phá quân tại:
ất, tân, quý Mão, Dậu
giáp, canh, đinh Dần, thân
kỷ, mậu tỵ, hợi

Gặp các vị trí này, Phá Quân đỡ xấu về tai họa nhưng tính nết xấu kể trên vẫn không mất.

Gặp sát tinh hãm đại hay Đại Tiểu Hao, Hổ, Ky, Hình, Phá Quân hãm địa càng làm tăng tính nết gian phi, dù có được sao giàu, sao quý hỗ trợ cũng không mất nghĩa xấu. Đó là những kẻ bất lương làm giàu hay những người có quyền mà bất nhân, bất nghĩa. Tiền bạc và quyền hành thường thủ đắc bằng thủ đoạn hèn hạ, phi nghĩa, xét ra còn nguy hiểm hơn hạng người bất lương mà nghèo hèn.

Phá Quân, Liêm Trinh ở Mão, Dậu:

Bộ sao này có nghĩa độc ác, hay hại người, xuống tay không nể tình. Nam thì tàn bạo, phá hoại, nổi loạn; Nữ thì đa tật, hung dữ, chưa kể lăng loàn.

Đi chung với Hỏa, Linh hay Tả Hữu, nết dữ càng mạnh thêm, con người chẳng khác gì thú dữ. 

Phá Quân, Vũ Khúc ở Tỵ, Hợi: đây là bộ sao tham lận, bất lương, hay có thói lường gạt, ăn gian, biển lận chỉ vì ham tiền.

Tham Lang, Liêm Trinh ở Tỵ, Hợi: chỉ tính nết đàng điếm của nam số và tính giang hồ của nữ số. Những hành động gian phi thường bắt nguồn từ động lực tình dục. Về mặt họa, đây là bộ sao chỉ ngục hình.

Vũ Khúc, Thất Sát hãm địa (ở Mão, Dậu, Thìn và Tuất): ý nghĩa tương tự như Vũ, Phá đồng cung.

Các chính tinh khác đi chung với sát tinh, ý nghĩa gian phi cũng tiềm tàng. Đó là trường hợp sát tinh hãm địa đi với Nhật, Nguyệt hãm hoặc với Cơ dù miếu hay hãm địa hoặc cả với Tử, Phủ hãm địa. 

2. Những phụ tinh hãm địa: 

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa (trừ ở Tỵ, Hợi, Dần và Thân): đại diện cho loại gian phi cực hung, có mưu lược xảo quyệt và cao thâm lại có hành động ác độc và bất ngờ. Đi chung với cac sao xấu khác hoặc với các chính tinh hãm đại, tính nết và hành vi gian phi của Không Kiếp càng mạnh thêm, thiên về bá đạo, cực đoan, cuồng tín. Trong bối cảnh bất hảo như thế, Không Kiếp bao giờ cũng là sao gây họa cho người khác và rước họa cho chính mình. Tai họa này thường khủng khiếp, tàn bạo và thảm khốc. Đi chung với sao tốt, việc làm gian ác cũng không giảm bao nhiêu, duy ở vị thế tiềm tàng, lúc bột phát thì không lường trước được, Không Kiếp lúc nào cũng mang họa hay bất lợi cho sao tốt. Trong cách võ của một quân nhân, Không Kiếp lại hữu dụng, nhờ ở mưu lược, sự can đảm liều mạng với địch.

 

Phục Binh hay Thiên Không: chỉ thủ đoạn, tráo trở, lật lọng, gài bẫy để mưu lợi riêng cho mình, bất chấp quyền lợi kẻ khác. Nếu lá số xấu, Phục Binh chỉ người ăn cắp, ăn gian, thủ đoạn hoặc là kẻ gièm pha, ám hại, a tòng với gian phi làm chuyện bất chính, bất nghĩa. Đi với sao tài, Phục Binh chỉ sự lường gạt tiền bạc, ăn chặn, đục khoét, làm tiền kẻ khác. Đi với sao tình thì đây là sự dụ dỗ, gạt tình làm cho người kia sa vào nghiệp chướng của ái tình, của sa đọa. Đi với sao quyền, Phục Binh chỉ sự sử dụng quyền hành để hiếp đáp, khống chế người khác. Hai sao này còn có nghĩa chính mình là nạn nhân của kẻ khác nếu lá số xấu: đó là những người bị lừa, bị cắp, bị gạt tình hay gạt tiền, bị chèn ép, phục kích, phỉ báng. Phục Binh hay Thiên Không đều có nghĩa là thông minh, cái thông minh của hạng gian xảo, quỷ quyệt, nhẹ hơn là sự liến thoắng, cắc cớ, trêu chọc, phá phách, đùa dai. Đi với Tả Hữu, hai sao này càng xấy thêm vì có sự kết bè họp đảng hành động bất chính. 

Hóa Kỵ, Thái Tuế: nếu đi với các gian tinh khác, chỉ hình thức hại người bằng lời nói như vu cáo, vu khống, xuyên tạc, thêm bớt với ác ý, dã tâm. Động lực hầu như vì đố kỵ, cạnh tranh, tự ái lớn hoặc vì bị chỉ trích, bị tố cáo. Bằng không, chỉ là gièm xiểm, chê bai, ngồi lê đôi mách thông thường.

Thiên Hình, Kiếp Sát: đứng riêng rẽ, Hình và Kiếp Sát không có nghĩa gian phi mà chỉ tai họa do kiện tụng và ẩu đả. Nếu đi chung với nhiều gian tinh khác, nết gian của hai sao này là đả thương, cố ý gây thương tích cho đối thủ, tạo tàn tật, bệnh hoạn, kiểu như tạt axít, rạch mặt, bắt giam (Thiên Hình) bắt cóc, đầy ải, tra tấn. Về dụng cụ, Hình và Kiếp Sát là vật nhọn thì dao găm, búa rìu, lựu đạn hay súng được dùng làm vũ khí.

Thiên Hình, Lực Sỹ: trong lá số xấu, Hình và Lực ở Mệnh có nghĩa là ăn trộm, đạo tặc. 

Kình Dương, Đà La hãm địa (ở Tý, Dần, Mão, Ngọ, Thân và Dậu): hung bạo, liều lĩnh, độc ác, hay giết chóc, phá hoại, gây tai họa. Vì Kình Đà đều chỉ chân tay cho nên có nghĩa đánh đập, gây thương tích ở tứ chi, dùng tay giết hại người khi hai sao này đi chung với Thất Sát hãm, Phá Quân hãm, Không, Kiếp hãm ...

Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm địa (ở Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi): cũng gần đồng nghĩa với Kình Đà hãm địa nhưng mạnh hơn về hậu quả. Hỏa Linh hãm địa là đoản thọ sát tinh cho nên việc trả thù có thể nguy hiểm cho tính mạng đối thủ bằng các phương tiện như lửa, điện, lựu đạn, đốt nhà, chất nổ...

Lưu Hà: Đứng riêng, chỉ có nghĩa gian hiểm, độc ác sát phạt, gây tai họa. Đi chung với các gian tinh khác, hình thái hại người có thể liên quan đến nước. Đi với Kiếp Sát, Lưu Hà trở nên nguy hiểm, có thể giết người.

3. Những sao trợ gian:

Tả Phù, Hữu Bật: chỉ tòng phạm hay đồng phạm. Có Tả Hữu, gian phi sẽ có bè cánh, có chi nhánh, có hệ thống. Hai sao Phục Binh và Thiên Mã đồng nghĩa với Tả Hữu trong trường hợp này. 

Hóa Quyền: đi với sao hung, Quyền sẽ trợ hung. Quyền tượng trưng cho sự lạm quyền, việc dùng thế lực để yểm trợ gian phi, dùng quyền hành chi phối cộng sự để cưỡng chế họ hoạt động cho mình.

Đẩu Quân, Lưu Hà, Lực Sỹ, Thiên La, Địa Võng, Tướng Quân, Phục Binh, Quan Đới: có tác dụng làm tăng thêm hung tính cho các gian tinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gian phi trong tử vi

Chọn điện thoại di động theo phong thủy cho 12 con giáp

Theo các chuyên gia mệnh lý, Chọn điện thoại di động theo phong thủy phù hợp với con giáp của bản thân sẽ mang lại vận khí tốt cho chủ nhân sở hữu nó.
Chọn điện thoại di động theo phong thủy cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các chuyên gia mệnh lý, dựa vào nguyên tắc "tương sinh, tương khắc" có thể phân chia phong thủy điện thoại theo 3 yếu tố: màu sắc, số điện thoại và hình dạng. Chọn điện thoại di động theo phong thủy phù hợp với con giáp của bản thân sẽ mang lại vận khí tốt cho chủ nhân sở hữu nó.

(Ảnh minh họa)

1. Người tuổi Tý


Nên chọn điện thoại màu trắng. Ngoài ra, Thủy với Thủy trong ngũ hành có thể sinh vượng khí. Màu đen cũng là màu đại diện cho hành Thủy. Do vậy, chọn điện thoại màu này cũng tốt cho chủ nhân tuổi Tý.

Tam hợp của người tuổi Tý là tuổi Thân. Vì vậy nên chọn dây đeo điện thoại có liên quan đến con khỉ.

Số khai vận tốt nhất là: 4, 9, 1, 6. Số kỵ: 0, 5.

2. Người tuổi Sửu


Nên chọn điện thoại hình vuông, màu vàng, cà phê, trắng, kim, bạc. Kỵ màu xanh lá cây. Dây đeo điện thoại có thạch anh màu vàng.

Số khai vận: 0, 5. Số kỵ: 3, 8.

3. Người tuổi Dần


Nên chọn điện thoại hình chữ nhật, màu xanh lá cây kết hợp dây đeo có thạch anh. Kỵ điện thoại màu trắng.

Số khai vận: 2, 7. Số kỵ: 4, 9.

4. Người tuổi Mão


Phù hợp với điện thoại hình chữ nhật, màu xanh lam. Dây đeo nên chọn màu xanh lá cây.

Số khai vận: 1, 6, 3, 8. Số kỵ: 4, 9.

5. Người tuổi Thìn


Sẽ hợp với điện thoại hình vuông, màu trắng, kim hoặc bạc. Nếu chọn màu xanh lam hay lá cây thì vận may sẽ dần dần xa rời chủ nhân.

Số khai vận: 4, 9. Số kỵ: 3, 8.

6. Người tuổi Tỵ


Nên dùng điện thoại hình vuông kết hợp các phụ kiện: dây đeo, túi đựng màu vàng để tăng cơ hội may mắn. Kỵ màu đen.

Số khai vận: 0, 5. Số kỵ: 1, 6.

7. Người tuổi Ngọ


Người tuổi Ngọ muốn thu hút vận tốt thì nên sử dụng điện thoại màu đỏ, cam, tím hồng, xanh lá cây. Kỵ màu đen.

Số khai vận: 2, 7. Số kỵ: 1, 6.

8. Người tuổi Mùi


Dùng điện thoại cùng các vật trang trí kèm theo màu đỏ. Màu này sẽ tác động mạnh mẽ đến vận thế. Kỵ màu trắng.

Số khai vận: 7. Số kỵ: 4, 9.

9. Người tuổi Thân


Muốn tăng vượng khí thì nên dùng điện thoại màu trắng, kim, bạc.

Số khai vận: 4, 9.

10. Người tuổi Dậu


Hợp với điện thoại màu vàng, trắng, bạc, kim. Kỵ màu đỏ.

Số khai vận: 0, 5, 4, 9. Số kỵ: 2, 7.

11. Người tuổi Tuất


Người tuổi Tuất nên dùng điện thoại màu đỏ, vàng. Kỵ màu đen.

Số khai vận: 2, 7. Số kỵ: 1.

12. Người tuổi Hợi


Nên dùng điện thoại và các phụ kiện kèm theo màu đen. Kỵ màu vàng, vì màu vàng đại diện cho Thổ. Theo ngũ hành, Thổ khắc Thủy có thể sinh sát khí.

Số khai vận: 1, 6. Số kỵ: 0, 5.

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Cẩm nang chọn số điện thoại vượng vận cho 12 con giáp Chọn điện thoại hợp mệnh tăng thêm may mắn Chọn đuôi số điện thoại hợp mệnh, 12 con giáp tha hồ hốt bạc

(Theo Phong thủy sức khỏe kiện toàn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn điện thoại di động theo phong thủy cho 12 con giáp

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd