Tướng phụ nữ qua giọng nói |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hướng kê giường tuổi Tân Dậu 1980
– Năm sinh dương lịch: 1981
– Năm sinh âm lịch: Tân Dậu
– Quẻ mệnh: Khảm Thủy
– Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Thảm trải nhà giúp tăng cường vận khí phong thủy
Nhiều gia đình khi tiến hành thiết kế nhà đều dùng thảm trải như một yếu tố cần thiết để trang trí tăng vẻ sang trọng cho ngôi nhà. Bên cạnh yếu tố đấy, thảm trải nhà khi chọn lựa hợp lý sẽ còn tác dụng tăng cường vận khí phong thủy trong nhà ,mang lại điều tốt đẹp cho gia chủ.Xem Tướng chấm net xin giới thiệu cùng mọi người vài cách lựa chọn.
-Nói chung, chỉ nên coi thảm trải nhà là vật dụng có tác dụng trang trí. Do đó, diện tích thảm không nên quá lớn để tránh khách lấn át chủ. Khi chọn thảm trải nhà nên chọn loại thảm có họa tiết thể hiện sự cát tường, vui vẻ hợp theo nguyên lý phong thủy. Ngoài ra, màu sắc thảm trải nhà và phương vị phòng khách cũng có mối liên quan nhất định,nên các bạn cần nắm vững để có lựa chọn đúng đắn
-Phòng khách theo hướng Chính Nam, vì hướng Chính Nam thuộc hành Hỏa, cho nên chọn thảm trải nhà màu đỏ, màu hồng có đường nét hoa văn thẳng hoặc hình sao sẽ giúp gia chủ đạt được danh lợi song toàn.
-Phòng khách theo hướng Chính Đông hoặc Đông Nam, 2 hướng này thuộc hành Mộc, cho nên chọn thảm trải nhà có hoa văn lượn sóng hoặc hoa văn thẳng sẽ tăng cưòng vận thế cho toàn gia.
-Phòng khách theo hướng Tây Nam, Đông Bắc, 2 hướng này thuộc hành Thổ, cho nên chọn thảm trải nhà có hình ngôi sao sẽ giúp cho tình cảm vợ chồng gắn kết sâu sắc, đồng thời tài vận cũng sẽ được hưng vượng.
-Phòng khách theo hướng Chính Tây và Tây Bắc, vì 2 hướng này thuộc hành Kim, cho nên lựa chọn thảm trải nhà màu ánh kim hoặc 3 màu trắng có kẻ caro sẽ giúp hưng vượng tài vận và vận quý nhân.
-Phòng khách theo hướng Chính Bắc, vì hướng Bắc thuộc hành Thủy, cho nên chọn thảm trải nhà có họa tiết hình tròn hoặc lượn 5 sóng sẽ giúp gia chủ hưng vượng sự nghiệp.
Giáo sư Lê Trung Hưng
Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ, nhiều khi đặt để ở một trạng thái gán ghép thành ra làm nản chí những người ham học hỏi Tử-vi không ít. Trong chiều hướng phải làm sao sáng tỏ cho ngành học lý đoán cổ truyền này, những công trình nào dù bé nhỏ tới đâu, nếu đem phổ biến một cách trung thực và nhiệt thành, thiết tưởng cũng là một nỗ lực khách quan nhất của người tri thiên mệnh để xây dựng xã hội. Học phái Thiên Lương xin lại mạn phép chư vị quân tử trình làng Tử vi "Mười Kinh nghiệm" được coi là những đòn sát thủ trên mỗi bản số Tử-vi để cùng nhau chiêm nghiệm:
1 - Sinh bất phùng thời:
Mỗi bản số đều được hưởng 10 năm thuận lợi, đắc ý nhất ở cung Tam hạp với Sao Thái Tuế (được gọi là vòng Thái Tuế).
Thí dụ: Người tuổi Tỵ, vậy khi đến hạn 10 năm ở một trong ba cung Tỵ, Dậu, Sửu là được hưởng vòng Thái Tuế. Nhưng có 01 điều cân nhắc cận thận về cường độ của sự thoải mãi, nghĩa là xem, đắc ý tới mực nào, thì phải xem xét cung Mệnh (và cả cung an Thân) có chính diệu tọa thủ hay không, đồng thời cung nhập hạn của vòng Thái Tuế có chính diệu hay không?. Sự đắc thắng vẻ vang hay chiến thắng trong gian lao là tùy thuộc vào các điều kiện sau đây:
2 - Đồng bệnh tương lân:
Trong những tai nạn cộng đồng, nghĩa là nhiều người vướng vào vòng hoạn nạn cùng một lúc và bởi một nguyên do (Thí dụ: tai nạn rớt máy bay làm nhiều người chết... ). Tử vi đã trở lên nghi vấn trong cách giải thích trường hợp khó khăn và tế nhị này? Tuy nhiên, nếu đem đối chiếu với những lá số thiệt mạng (hay chỉ mang thương tích) trong tai nạn cộng đồng, thì khi dùng phép quy nạp đã cho thấy nét tương đồng kể sau:
Hầu hết những người có cách trên đều phải nếm qua mùi vị của "Đồng Mệnh tương lân": Việc xảy ra nếu có người chết, kẻ chỉ bị thương, là còn do cung Phúc Đức chi phối, dù thế nào đi chăng nữa thì cũng phải cộng đồng tai ách. Chắc chắn không ai dám kiểm chứng trường hợp này, bằng cách tập hợp tất cả các cá nhân có Hình-Riêu-Không- Kiếp ở Mệnh (và Ách cung là thế Sát Phá Tham), nhưng nếu quý vị nào chịu khó sưu tập những lá số có có tiêu chuẩn vừa nói, thì sẽ thấy ngay cá nhân của bản số đều vướng phải chuyện xui xẻo này một lần trong đời của họ.
3- Đời là bể khổ: Cung Ách
Thế nhị hợp của cung Ách với hai cung Mệnh, Thân đã nói lên rõ ràng cái nghiệp mà nhà Phật chủ trương.
- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung, là ta phải lãnh đủ mọi chuyện do ta đã làm. Cá nhân phải trực tiếp chịu ảnh hưởng cái hậu quả của việc ta đã tạo ra trong đời sống hằng ngày (gieo nhân nào, gặt quả ấy). Đây là giai đoạn tạo nghiệp mà Nguyễn Du tiền bối đã nói: "Thiện căn ở tại lòng ta".
- Ách cung sinh phò Mệnh, Thân là bản thân ta ở kiếp này phải hứng chịu nhiều những hậu quả truyền kiếp (do dòng họ tiền nhân để lại, cũng có thể là do đời sống ta kiếp trước để lại) Cho nên, trong chuyện Kiều có câu ứng:
Đã mang lấy nghiệp vào thân
Cũng đừng có trách lẫn trời gần trời xa.
- Mệnh,Thân sinh phò Ách cung là khi nào hành Tam hợp của cung Mệnh, Thân sinh ra hành của Tam hợp cung Ách (Ví dụ: Mệnh ở cung Dậu, vậy hành của Tam hợp Tỵ Dậu Sửu là Kim. Ách ở cung Thìn, vậy hành của Tam hợp Thân Tý Thìn là Thủy. Tam hợp Mệnh là Kim đã sinh phò tam hợp Ách là Thủy). Còn Ách cung sinh phò Mệnh, Thân cũng tính như cách vừa nói (Ví dụ: Ách ở cung Tỵ thuộc Tam hợp là hành Kim. Cung an Thân ở ngay cung Thân thuộc Tam hợp Thủy, do đó Ách (Kim) sinh xuất ra Thân (Thủy)
Mặt khác, đã gọi cung Tật Ách, thì chỉ được hiểu là những nghiệp xấu tích lũy tích tụ lại (còn nghiệp tốt tích tụ ở cung Phúc-Đức mới đúng nghĩa của nó) thành ra không bao giờ Đại Tiểu hạn đến cung Tật Ách mà người ta thấy thoải mái đắc ý được (sách xưa ghi đơn sơ: hạn Thiên Sứ xấu, chính là ẩn ý vậy). Đã biết cung Tật Ách xấu, và hiểu là những tai nạn cho mỗi bản số trong kiếp đang sống, thiết tưởng phải lưu ý hai bộ mặt của cung Ách:
- Ách cung thuộc cách Sát Phá Tham là hay bị ngoại thương, chủ về sự sát phạt tích cự mau lẹ.
- Ách cung thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng chủ về nội thương, các tai họa có tính cách gậm nhấm, tiêu hao dần mòn...
4 - Công ơn Tổ-Phụ:
Nếu cung Ách tiêu biểu cho nghiệp xấu, thì cung Phúc Đức tượng trưng cho nghiệp tốt. Có điều cần phải nhấn mạnh là: nghiệp tốt với những cường độ khác nhau (phước mỏng hay phước dày là thế). Đa số sách Tử-vi đều hời hợt ghi chú: "Sao Mộ ở cung Phúc Đức là cách tốt đẹp". Tôi thấy điều này trái hẳn với ý nghĩa Tăng–Trưởng–Hủy–Diệt của vòng Tràng Sinh (phải hiểu là 12 giai đoạn của một kiếp sống, chứ không phải là 12 sao: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng, được đa số nhìn như những tinh đẩu riêng biệt là một điều lầm lẫn lớn).
Cung Phúc Đức bản chất là một kho tích tụ những may mắn cho một đời người, nếu nó có sao Mộ đóng, tức là có nghĩa: giai đọan may mắn đã chìm sâu trong bóng tối một cách dễ hiểu hơn hơn là không còn hên nữa. Phúc Đức ở giai đoạn của Thai, của Dưỡng của Trường Sinh … là cách tốt đẹp khả quan nó biểu hiện cho những tiềm lực dồi dào, tài nguyên "may mắn" còn phong phú, còn tiềm tàng …
Ngoài ra, một kinh nghiệm khác về cung Phúc Đức, là khi nào cung này Vô Chính Diệu, được Thái Dương, Thái Âm (đắc địa) ở thế Tam Hợp hội nhập chiếu sáng rõ ràng một đời "Họa bất trùng lai, phước vô đơn chí"
Ví dụ: Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu ở cung Mùi, có Thái Dương ở cung Mão, có Thái Âm ở cung Hợi chiếu sáng. Sách xưa có ghi "Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa" là một đời có nghĩa "Bao nhiêu hạnh phúc ở trần gian, trời đã dành riêng để tặng … lá số". Thiên địa hòa mình thì nhân sự thanh bình vậy.
5- Đen như mõm chó
Sống là phải tranh đấu, nhất là đối với những ai còn chủ trương: Có trung hiếu nên đứng trong trời đất, không công danh thà nát với cỏ cây (Nguyễn Công Trứ), thì cung Quan Lộc phải kể là quan trọng đối với đấng "mày râu" (Riêng đối với phái đẹp, thì tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang đã bàn rõ cách Thân cư Quan Lộc có Tuần-Triệt án ngữ, xin miễn bàn nhiều!) Các cách tốt xấu của chính tinh ở Quan Lộc đã có nhiều sách giải rất chi tiết, nhưng khi cung này Vô Chính Diệu thì sao? Xin thưa ngay rằng: Đen như mõm chó. Cổ nhân nói câu thành ngữ này là có ý diễn tả cái cảnh bấp bênh, cái tráo trở, cái bất hạnh, cái long đong … của con người. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu là một trạng thái bi đát, mà cụ Uy Viễn Tướng Công đã cay cú:
– Người trần thế muốn nhàn sao được?
Nói dễ hiểu hơn: Công danh sự nghiệp, thăng trầm vật vờ như phù vân. Kể cả trường hợp được Nhật Nguyệt chiếu sáng thì cũng chỉ là cái thế của Quân Sư quạt mo, phò người để còn có mình, khí cái gốc nương nhờ sụp đổ thì ta còn gì, ngoài ý nghĩa "ký sinh nhân"?
6 - Làm thân trâu ngựa
Người biết coi số Tử-Vi đều ngán ngẫm nhóm sao tráo trở và thủ đọan là: Tả, Hữu, Không, Kiếp, Phục Binh, Kình, Đà …(được coi là nhóm hung tinh chiến lược) đóng ở cung Nô.
Trong bản số Tử-Vi thế nhị hợp của cung Thân, Mệnh và cung Nô cũng phải lưu ý nhóm sao dữ kể trên đóng ở vị trí nào:
– Nếu Tam hợp cung Thân – Mệnh có hành sinh xuất tam hợp cung Nô, mà cung Nô chứa bộ hung tinh chiến lược thì có nghĩa là làm ơn mắc óan, hữu công vô lao, bạn bè chỉ là hạng bất nhân luôn luôn tìm cách trục lợi mình, sang thì tìm đến, khó thì tìm lui. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tả oán:
Còn bạc còn tiền còn để tử
Hết cơm hết gạo hết ông tôi
Ví dụ: Cung Thân ở cung Hợi (thuộc Hợi Mão Mùi là Mộc), Cung Nô ở cung Dần (thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa). Vậy là cái ta Mộc sinh xuất cho cái Nô Hỏa.
– Nếu tam hợp cung Thân- Mệnh được hành sinh nhập bởi tam hợp của cung Nô, mà cung Nô cũng chứa bộ hung tinh chiến lược, lại có nghĩa thâm thúy như sau: Bạn Bè, thuộc hạ của ta tuy là hạng đầu trâu mặt ngựa, đối với người khác là sự phản bội nhưng đối với ta vẫn trung thành phục vụ, đem hết sức khuyển mã để phụng sự ta.
Ví dụ: Nô Bộc ở cung Hợi (thuộc tam hợp Mộc) sinh nhập cho Thân ở cung Dần (thuộc tam hợp Hỏa). Những thầy phù thủy, thầy pháp cao tay ấn đều có cách này.
7 - Trắng tay sự nghiệp
Đại, Tiểu Hạn trùng phùng, đáng sợ nhất của lá số Tử-Vi là Đại hạn 10 năm đóng tại một trong ba cung có sao: Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (đỡ vất vả nhất) và Tiểu vận một năm cũng nằm trên một trong ba cung có sao vừa nói, (gọi là hạn Thiên Không, sẽ gặp số không ở cuối đường hầm). Cụ Thiên Lương chủ trương học Tử-Vi phải có lòng thành khẩn và can đảm mà gồng mình chịu đựng:
– Khi sao Thiên Không đóng ở Tứ Mộ (bốn cung Thìn Tuất Sửi Mùi ) nghĩa là không có trường hợp Đào Hoa, Thiên Không (xảo trá, mưu mô) và cũng không có trường hợp Hồng Loan Thiên Không (xuất tăng tầm đạo ) chỉ có một GRANĐ-ZEZÔ. Vậy khi nào hạn Thiên Không (vòng của Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức) nhập Mộ cung, thì kể như trắng tay sự nghiệp (nhất là khi Mệnh, Thân thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, mà Đại Tiểu hạn trùng phùng là Sát Phá Tham cách) may mắn lắm bản thân mới còn, đa số đều ôm hận ngút trời, mà về cõi ta bà Âm Phủ
8 - Sớm đầu tối đánh
Sáu sao Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy bản chất hung dữ nhưng có nhiều nét dị biệt cần phải bám sát vào ba đặc tính kể sau để nhận diện:
– Kình Dương và Đà La thuộc loại Sát tinh hữu dõng vô mưu, tuy tác hại nhưng còn chiêu hồi được. Nói cách khác, khi nó hãm địa là những bộ mặt quỷ dạ xoa, chủ trương tiêu diệt phá phách, nhưng khi chúng đắc địa nhất là cung Sửu, Mùi thì lại là mẫu hình Chung Vô Diệm tuy xấu mặt nhưng tốt bụng, luôn luôn trung thành, cứu giải phò nguy cho cung mang ý nghĩa mà đôi sao này trấn đóng.
– Địa Kiếp và Địa Không là cặp bài trùng phản trắc chung thân (bất kể chúng đóng ở cung hãm địa hay đắc địa) cung nào mà có bộ mặt của hai sao Không, Kiếp (dù một hay cả hai) thì cục diện cung đó đã có chiều hướng lệch lạc (Thiên Tả) lình xình. Không, Kiếp đắc địa ở cung Tỵ, Hợi, chỉ làm lợi buổi đầu, nó đưa người thụ hưởng lên thật cao rồi cuối cùng vật té xuống hồ sâu (bản chất phản trắc là như thế!). Ngoài ra, một vài tiểu xảo lý thú về sự lệch lạc của Địa Không, Địa Kiếp như sau: Cung Tử Tức có Không Kiếp là thêm con hoang, dị bào, khó nuôi con … Cung Huynh Đệ có Không Kiếp là có thêm anh chị em không cùng một giòng chính thống, hay anh chị em gái có người tình duyên dang dỡ... Cung Phối có Không Kiếp là nhiều lần chắp nối, vợ này, chồng khác (nhất là gặp phải góa phụ, góa vợ..).
– Hỏa Tinh và Linh Tinh là nhóm sao chuyên chú về những thủ đoạn vụng trộm, tính toán, tiểu lợi, chỉ rình mò khi nào đương số gặp vận xấu là vùng lên đánh lén để ăn có. Cung nào chứa Hỏa Tinh, Linh Tinh (chỉ cần một cung là đủ) là hay gặp phải ý nghĩa của câu "họa vô đơn chí", nghĩa là đường kia nỗi nọ ngổn ngang tơi bời, bởi lo chuyện này chưa xong thì tai ách khác đã tới (nhưng không đến nỗi gay cấn lắm) quan trọng và tai hại nhất là những ai tuổi Canh, Tân (và mạng Kim) gặp hạn Linh, Hỏa ở thế Sát Phá Tham là tiêu tùng sự nghiệp, bổn mạng lâm nguy (Linh Hỏa đóng ở hai cung Thủy là Hợi và Tý thì hạn nhẹ nhất).
9 - Được làm vua thua làm giặc
Sao Phá Toái hoạt động riêng trong giang sơn của nó là vòng Kim (thuộc ba cung Tỵ Dậu Sửu). Ai cũng biết Phá Toái chỉ chịu quy phục sao Phá Quân (gọi là Toái Quân- Lưỡng Phá). Do đó người Mạng Kim mà Thân, Mệnh đóng ở một trong ba cung Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Sát Phá Tham thì hay nhất, anh hùng nhất (số làm tướng, bách chiến, bách thắng). Thói thường cỡi cọp thì sẽ có ngày cọp cỡi (sinh nghề tử nghiệp) thành ra những người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Thân, Mệnh, hạn gặp Phá Toái kể như lọt vào vòng kiềm tỏa và ảnh hưởng trực tiếp của hung tinh này, đau khổ là lý đương nhiên, chưa vui họp mặt đã sầu chia ly.
10 - Anh hùng tạo thời thế
Tử vi là chúa tinh, đóng ở cung nào đem bóng dáng của hạnh phúc vào cung đó, đây chỉ là lý thuyết tổng quát. Còn khi đem áp dụng vào bản số Tử vi thì đã biến thiên rất nhiều ý nghĩa, lẽ dễ hiểu: Vua hiền mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà nước lã quấy nên bột nên hồ? Lưu Bị không gặp được Khổng Minh, Lê Lợi không có Nguyễn Trãi, chưa chắc đã có tình trạng lịch sử đáng được ghi chép. Có bốn mẫu cung Thân Mệnh (nhất là cung an Thân, vì có hoạt động mới tạo được thành quả) cần phân tích:
- Mệnh Thân có Tử Vi và Thất sát: Vua có thực lực nhưng bề tôi là đám chủ về bạo động, nên ở tình trạng chật vật, thật vất vả mới bình trị được thiên hạn, thất bại nhiều hơn chiến thắng.
- Mệnh thân có Tử vi và Phá quân: Vua gặp phải bầy tôi gian xảo và tham vọng, thành ra yếm thế, bi quan, nhiều khi cũng phải gian tham độc ác theo để tương kế, tựu kế mà sống.
- Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Tướng: Vua gặp được tướng giỏi (nhưng hữu dũng vô mưu) cách này là phải luôn chiến đấu (làm sao bắt Thiên Tướng làm việc liên miên, để không còn cơ hội tạo phản) do đó tình trạng phải đa đoạn công việc việc suy gẫm nhiều mưu cơ
- Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Phủ: Vua gặp thời thạnh trị, văn thần trung nghĩa, trên dưới hòa thuận nên được hưởng nhiều thanh thản trong đời sống, vừa có tiếng, vừa có miếng.
Nói cách chung, tất cả các yếu tố gọi là sao trên bản số Tử vi, đã sinh hoạt như một cộng đồng nhân loại, có đầy đủ các yêu tính thế tục và thánh thiện vậy.
(KHHB số 74-L-1 và 74-L-2)
Tháng 5 theo lịch âm có tết Đoan Ngọ, người xưa cho rằng “Trùng Ngọ” là ngày đại kỵ, lúc này ngũ độc (Bò cạp, rắn, rết, thạch sùng và cóc) sẽ xuất hiện rất nhiều. Bởi vậy, phong tục trong tết Đoan Ngọ là “diệt sâu bọ”… như ăn rượu nếp, ăn hoa quả…
Cũng theo người xưa, tháng 5 Âm lịch là tháng “Cửu độc”, là tháng mà cả đàn ông lẫn phụ nữ đều phải thận trọng, nếu không sẽ gặp xui xẻo, nhất là kiêng làm chuyện ấy.
Con giáp nào là tín đồ của shopping? Tuổi Hợi, Sửu và Dần dẫn đầu trong danh sách những người sống mà không thể thiếu shopping. Vậy củ thể là như thế nào? Những con giáp khác thì sao? Chúng ta cùng đọc bài viết sau để hiểu rõ nhé!
Nội dung
Luôn muốn nắm bắt mọi xu thế của cuộc sống, đặc biệt là về thời trang, người tuổi Hợi sẵn sàng “nhịn ăn để mặc”. Nếu để tuột khỏi tầm tay những món đồ đắt giá yêu thích như quần áo, giày dép, túi xách… con giáp này sẽ mất ăn mất ngủ, tự trách bản thân quá chậm chạm và không quyết đoán.
Để chứng tỏ cho mọi người thấy khả năng sành sỏi về hàng hiệu của mình, người tuổi Hợi có thể tiêu cả núi tiền đã tích lũy bấy lâu mà không chớp mắt. Đơn giản vì họ nghĩ vất vả kiếm tiền là để có được niềm vui. Vậy nên, tiêu tiền sao cho bản thân cảm thấy hạnh phúc mới thực sự là cách tận hưởng cuộc sống tươi đẹp này.
Người tuổi Sửu dường như không có “sức đề kháng” với những thứ xinh đẹp, dễ thương. Do đó, dù sở hữu kho quần áo, phụ kiện “khủng”, con giáp vẫn sẵn sàng tiêu tiền vào thú vui shopping mà không lo lắng tình trạng “viêm màng túi” ngay sau đó.
Nếu rảnh rỗi, dù tâm trạng vui hay buồn, người tuổi Sửu sẽ chọn cách shopping để giết thời gian. Họ cuồng shopping tới mức ngay cả trong mơ cũng luôn thấy mình trong trạng thái sắm sửa đồ đạc và các món phụ kiện yêu thích.
Theo người tuổi sửu, tiền bạc vốn dĩ chỉ là công cụ để biến cuộc sống thêm tươi đẹp và vui vẻ hơn. Nếu cứ ky bo, toan tính quá nhiều sẽ nhanh già và thấy nhàm chán.
Đây là con giáp rất coi trọng chất lượng cuộc sống và biết cách hưởng thụ thỏa đáng với công sức họ bỏ ra. Do đó, họ chủ động tìm trăm phương nghìn kế để biến cuộc đời trở nên tươi đẹp và sung túc hết mức có thể.
Cộng với tính ưa sĩ diện và thích thể hiện, người tuổi Dần không ngần ngại chi ra món tiền lớn để thỏa mãn thú vui shopping. Chỉ cần quan sát những thứ mặc trên người hoặc phương tiện đi lại của họ, bạn sẽ thấy ngay con giáp này là tín đồ cuồng mua sắm tới cỡ nào.
ạn nhé!
Xác định vị trí và sắp xếp đồ nội thất trong nhà phù hợp là việc làm cần thiết để thu hút những nguồn năng lượng tích cực và đồng thời sẽ giúp loại bỏ năng lượng tiêu cực và những điềm xấu. Dưới đây là những lời khuyên giúp bạn có thể cải thiện môi trường sống của mình bằng cách sắp xếp đồ đạc trong phòng cho hợp lý hơn.
Theo ## thì nguồn nước chính là nguồn năng lượng mang đến sự giàu sang, thịnh vượng, do đó việc bố trí một thác nước nhân tạo hay đài phun nước nhỏ ở phía Đông nam sẽ giúp cho vấn đề tài chính của bạn được cải thiện.
Để thiết kế một thác nước nhân tạo, bạn nên sử dụng những viên sỏi, đá cuội nhỏ, chúng không chỉ tạo ra những âm thanh thú vị cho thác nước mà còn có thể mang nhiều năng lượng tốt cho không gian sống nhà bạn.
Những bức tranh phong thuỷ như tranh cá chép, tranh ngựa… với rất nhiều những màu đỏ, vàng kim, ánh bạc được đặt ở góc phòng hoặc một bể cá với những chú cá la hán hoặc cá rồng khoẻ mạnh cũng sẽ mang đến cho bạn nhiều may mắn hơn về tiền bạc.
Màu xanh lá cây và những tông màu đất đại diện cho sự phát triển và giàu sang do đó việc đặt những bức tranh phong cảnh với màu sắc như trên ở hướng Đông Nam sẽ giúp bạn cải thiện tình hình tài chính của mình.
Mặt bàn sạch sẽ không bị bám bụi sẽ làm cho những suy nghĩ của bạn minh mẫn hơn do đó hãy luôn giữ cho mặt bàn được sạch sẽ tối đa. Vị trí tốt nhất để đặt bàn ăn chính là ở hướng Đông của ngôi nhà.
## thấy không nên có quá nhiều đồ nội thất trong một căn phòng vì chính chúng có thể sẽ ngăn cản dòng luân chuyển của những nguồn năng lượng trong nhà và phát sinh những năng lượng tiêu cực. Những đồ đạc không thật sự cần thiết cho bạn và những thành viên trong gia đình thì hãy đừng ngần ngại loại bỏ chúng.
Những cách làm đơn giản nói trên chỉ có thể sẽ không mang lại cho bạn và gia đình những thay đổi tức thời nhưng chắc chắn về lâu dài, bạn sẽ không phải hối tiếc vì những gì mình đã làm cho ngôi nhà thân yêu của mình.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
Ảnh minh họa |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Từ lâu cây tre được xem là biểu tượng của trường thọ, điều nay xuất phát từ đặc tính bền bỉ, dẻo dai của nó. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để có thêm kiến thức về cây tre phong thủy nhé!
Nội dung
Suốt bốn mùa, dù điều kiện thời tiết thế nào, tre vẫn luôn xanh tươi. Cây tre phát triển mạnh vào những tháng mùa đông, do đó mang ý nghĩa kiên cường và chịu đựng.
Ở Hồng Kông tre được trồng khắp mọi nơi, ngay cả phía Bắc của Bắc Kinh và kể cả tại Việt Nam. Có khoảng mười loại tre, và mỗi loại lại có nhiều biến thể. Tất cả các loài tre đều có thể trưng bày để tượng trưng cho trường thọ.
Có nhiều truyền thuyết liên quan đén các loài tre khác nhau. Tre có đốm tượng trưng cho tình yêu bất diệt và lòng chung thuỷ vì người ta nói chúng là những giọt lệ của vợ vua.
Loại tre có gai tượng trưng cho vận may của tuổi già kết hợp với gia đình hạnh phúc. Người cha của gia đình sẽ được may mắn để chia sẽ sự thành công với con cháu.
Tre thân cứng tượng trưng cho một cuộc sống không có bệnh tật. Sức khoẻ tốt có liên quan đến loài tre thân cứng.
Ngày xưa tre được trồng để tăng cường khí chủ về trường thọ. Người ta thường trồng những cây tre đốm gần phía trước của ngôi nhà, hoặc ở dọc theo hàng rào phía Đông của khu vườn. Đây là khu vực thuộc hành mộc và là nơi lý tưởng để trồng cây tre may mắn.
Có thể đặt những hình tượng tre hoặc treo những bức tranh tre nhiều lá trong phòng học hay văn phòng để đảm bảo trường thọ và may mắn trong công việc và nghề nghiệp.
Chọn trang vẽ những chùm 6, 8, 9 lá (hoặc bội số của những số may mắn này) được xem là số may mắn, trong khi chùm 2,5,7, được xem là không may mắn. Cách kết hợp lá tre tốt nhất là chùm 6, 8 lá.
i thì đó là một điều đen đủi. Bát quái chia các phương hướng nói chung thành tám hướng Chấn, Tốn, Khảm, Li, Càn, Đoài, Cấn, Khôn. Trong đó, Chấn, Tốn, Khảm, Li được coi là bổn quẻ Đông; còn lại Càn, Đoài, Cấn, Khôn là bổn quẻ Tây. Quẻ Chấn đại diện cho hướng Đông, quẻ Tốn đại diện cho hướng Đông Nam, quẻ Khảm đại diện cho hướng Bắc, quẻ Li đại diện cho hướng Nam, quẻ Càn đại diện cho hướng Tây Bắc, quẻ Đoài đại diện cho hướng Tây, quẻ Cấn đại diện cho hướng Đông Bắc, quẻ Khôn đại diện cho hướng Tây Nam. Một ngôi nhà (bao gồm cả các công ty hay những toà nhà lớn) nếu nằm ở hướng chính Đông nhìn về hướng chính Tây sẽ có quẻ mệnh là Chấn, nếu nằm ở hướng Đông Nam nhìn về hưống Tây Bắc thì quẻ mệnh là Tốn, nếu nằm ở hướng chính Bắc nhìn về hướng chính Nam thì quẻ mệnh là Khảm, nằm hướng chính Nam nhìn về hướng chính Bắc có quẻ là Li, nằm ở hướng Tây Bắc nhìn về hướng Đông Nam có quẻ mệnh là Càn, nằm hướng chính Tây nhìn về hướng chính Đông thì quẻ mệnh là Đoài, nằm hướng Đông Bắc nhìn về hướng Tây Nam có quẻ mệnh gọi là Cấn, nằm hưống Tây Nam và nhìn về hướng Đông Bắc thì có quẻ mệnh là Khôn.
Trong số các quẻ mệnh trên, ngôi nhà nào có quẻ mệnh là một trong các quẻ Chấn, Tôn, Khảm, Li sẽ thuộc nhóm nhà nằm ở các hướng Đông. Còn ngôi nhà nào có quẻ mệnh là một trong bốn quẻ Càn, Đoài, Cấn, Khôn sẽ thuộc nhóm nhà nằm ỏ các hướng Tây.
Nếu một người tự bỏ vốn để kinh doanh độc lập thì cần phải lấy năm sinh của chính người đó để xem số tướng. Nếu là các công ty chung vốn làm ăn thì nên xem số bằng năm sinh của người đứng đầu công ty (như chủ tịch hội đồng quản trị). Nhưng nếu người chịu trách nhiệm lón nhất của công ty trên thực tế chỉ có vai trò đứng tên chứ không tham gia trực tiếp vào điều hành hoạt động kinh doanh của công ty thì phải xem bằng năm sinh của người chịu trách nhiệm điều hành thực tế lớn nhất (như tổng giám đốc). Để xác định xem quẻ mệnh của một công trình kiến trúc có phù hợp với số mệnh con ngưòi sống và làm việc trong đó hay không, cần lưu ý một số điểm sau:
– Hướng của cổng hoặc cửa chính của công trình kiến trúc gọi là “hướng”, hướng ngược lại của nó gọi là “tọa”. Phong thủy học coi “tọa” là cơ sở. Chẳng hạn một ngôi nhà quẻ Đoài và “tọa Tây hướng Đông” (tức nằm ở hướng Tây nhưng nhìn về hướng Đông) đồng nghĩa với cửa chính của nó nằm ở hưóng Đông nhưng từ trong cửa nhìn ra sẽ là hướng Đông.
– Khi đo đạc để xác định vị trí và phương hướng, phải đặt la bàn (hoặc kim chỉ nam) ở vị trí trung tâm của công trình kiến trúc. Khi kim la bàn dừng hẳn lại, nếu đầu mũi kim chỉ về hướng nào thì đó chính là hướng chính Bắc. Từ hướng chính Bắc, sẽ xác định được góc độ của các hướng còn lại. Trước tiên nên phác thảo một sơ đồ vẽ hình ngôi nhà. Sau khi đã xác định chính xác vị trí cửa chính, phòng bếp, phòng khách theo một tỉ lệ nhất định, hãy sử dụng la bàn để đối chiếu. Thông qua cây kim la bàn, chúng ta có thể xác định được cửa chính thích hợp nằm ở hưóng Đông hay hướng Đông Bắc, hay hướng Bắc của cả ngôi nhà, cũng có thể biết được vị trí chính xác để xây phòng bếp vị trí ngồi của người phụ trách cao nhất của ngôi nhà.
– Sau khi đã xác định được sơ đồ và vị trí thích hợp, có thể kiểm tra đối chiếu với sơ đồ số mệnh của người phụ trách cao nhất để biết được các vị trí ấy có phù hợp với số mệnh của người này hay không.
– Khi thiết kế xây dựng công ty, phải coi việc xác định vị trí của cửa chính, văn phòng hay phòng vệ sinh, phòng bếp và vị trí lắp đặt các thiết bị quan trọng… là công việc trọng tâm. Đối với các văn phòng làm việc thì trọng tâm cần lưu ý là cửa chính, phòng vệ sinh, phòng bếp, phòng tiếp khách hoặc phòng làm việc…
– Trong các công ty hay nhà xưởng, cửa chính và phòng làm việc nhất thiết phải nằm ở hướng cát (hướng may mắn). Trong khi đó, phòng bếp, phòng vệ sinh và khu vực chứa rác nên nằm ở hướng hung (hướng dữ). Còn ở các văn phòng thì cửa chính, phòng tiếp khách vị trí ngồi của người phụ trách và vị trí các chủ quản quan trọng nên được bố trí ở hướng cát, bếp và phòng vệ sinh nên nằm ở hướng hung.
– Nếu cửa chính mở tại hướng Bắc, vị trí ngồi của ngưòi phụ trách ở hướng Nam, phòng tiếp khách nằm ở hướng Đông, phòng bếp hướng Tây Bắc, phòng vệ sinh hướng Tây mà người có quẻ mệnh thuộc một trong bốn quẻ Đông là Chấn, Tốn, Khảm, Li thì sự phối hợp đó sẽ đem lại may mắn. Ngược lại, nêu quẻ mệnh của người đó nắm trong bốn quẻ Tây là Càn, Đoài, Cấn, Khôn thì đó là một điềm dữ.
Đối với Nhà thiết kế, quá trình lên ý tưởng và thực hiện nên không gian sống mang đậm phong cách đồng quê đã mang lại không ít hứng khởi cho chính bản thân anh. Việc đáp ứng và xoay chuyển khéo léo từ yêu cầu của gia đình anh để tạo thành một không gian nhiều tính thẩm mỹ quả chứa đựng thử thách nhưng cũng rất thú vị. Căn biệt thự nằm trong khu đô thị phía Nam thành phố và hạn chế ở phần mặt tiền bởi phải chịu sự gò bó nhất định theo quy hoạch chung. Thế nhưng, phía bên trong của những phào chỉ và chi tiết khá rườm rà đó, không gian nội thất thật nhẹ nhàng lại đang thong dong trong hình ảnh một chốn về bình yên. Không khí bàng bạc lãng mạn xuyên suốt trong các gian phòng, được tiếp nối và “giữ nhịp” liên tục qua những motif trang trí, màu sắc và đường nét nội thất.
Mặt tiền nhiều chi tiết như quy hoạch chung trở nên cuốn hút hơn khi đêm xuống. Giải pháp chiếu sáng giúp “giấu” đi những đường nét thừa khỏi tầm quan sát, khiến căn biệt thự trở nên ấm cúng và nhẹ nhàng hơn. |
Mong muốn về một không gian sống êm đềm, cân bằng, mang hơi hướm cổ điển - mà đặc biệt là không cần phải quá cá tính hay ấn tượng - đã được hoàn thiện vượt ngoài mong đợi của gia đình anh. Những đặc trưng của phong cách đồng quê thân thiện và nhiều biến tấu đã thể hiện rõ tác dụng. Nhiều mảng tường trong căn biệt thự đều tạo thành điểm nhấn nhờ cách sơn mỹ thuật kẻ sọc trắng xám - xanh da trời, tạo hiệu ứng như sử dụng giấy dán tường. Những vòm cửa lớn mang đường cong uyển chuyển mà có tiết chế để thêm duyên cho không gian liên thông rộng lớn của khu vực phòng làm việc - tiếp khách - phòng ăn ở tầng trệt. Thế nhưng, việc đưa những vòm cửa này vào trong thiết kế còn là giải pháp cho một nhiệm vụ quan trọng khác: giấu đi hệ thống đà khô cứng vốn có của khung nhà. Trần nhà ở phòng làm việc còn trang trí bằng gờ nổi theo motif ô trám làm tăng thêm nét sinh động.
Các món nội thất được sử dụng cho căn biệt thự cũng góp phần không nhỏ trong việc thể hiện chất đồng quê mà nhà thiết kế hướng tới. Những đường cong, con tiện trên bàn ghế không tạo cảm giác kiêu kỳ như ở phong cách châu Âu cổ điển, mà ngược lại, đầy vẻ khỏe khoắn và duyên dáng. Màu xanh nhạt, xám và những hoa văn đơn giản trên bộ sofa; tấm kiếng màu ngăn giữa lối vào nhà và bếp ở phía sau; những gốc cây lá xanh tươi trang trí... đều góp thêm vào trong hình ảnh êm đềm của căn biệt thự. Phong vị đồng quê trong thiết kế nội thất còn tạo nên điểm nhấn qua khoảng passio có bàn cafe bên dưới giếng trời. Giữa những chiếc lá xanh, ánh sáng chan hòa và cảm hứng lãng mạn từ các món vật dụng, một không khí thôn dã pha trộn với tinh thần vintage đã khiến góc ngồi này trở nên thật đặc sắc.
Bên cạnh đó, Nhà thiết kế chọn cho căn biệt thự lối tổ chức không gian chức năng đơn giản và một trục giao thông mạch lạc. Những hiệu ứng có được ở nội thất còn là thành quả của nhiều giải pháp linh hoạt nhằm nhấn mạnh tính thông thoáng, khả năng lấy sáng và luôn quan tâm đến “chỗ” dành cho thiên nhiên. Chính những tiền đề lý tưởng này đã giúp cho phong cách nội thất có thể biểu đạt được hết cảm xúc và những ngôn ngữ của nó, đem lại cho căn biệt thự của gia đình chàng một không khí thật dễ chịu, trở thành một lựa chọn khác biệt cho hình ảnh “đồng quê” giữa khu đô thị mới.
Khoảng sân thượng thơ mộng với bàn nước đặt bên dưới mái hiên bằng kính và kết cấu đà gỗ bắt mắt. |
Trục không gian chức năng của ngôi nhà được tạo thành từ phòng khách đến góc bàn café và ra đến khu vực bàn ăn - bếp. |
Ngay cửa vào của căn biệt thự là phòng làm việc. Ánh sáng chan hòa từ hiên và mảnh vườn con ở phía trước chiếu qua mảng tường kính, càng làm cho gam màu xanh nhạt trên arm-chair và tường thêm nhẹ nhàng. Một cảm hứng đồng quê được báo hiệu khe khẽ ngay từ khoảnh khắc đầu tiên. |
Vách kính màu ngăn giữa hệ cầu thang với bếp ở phía sau. Giải pháp đơn giản tạo được hiệu ứng về ánh sáng và đem lại không khí hoài cổ. |
Phòng sinh hoạt chung nhẹ nhàng và đơn giản, hướng nhiều đến chức năng như vẫn giữ tinh thần chung của thiết kế với ánh sáng tự nhiên và mảng tường sơn xanh - xám. |
Khoảng passio thơ mộng, đậm không khí của phong cách đồng quê châu Mỹ ở góc nhìn từ trên cao. |
Phòng tắm mở ra một thế giới riêng tư đầy thư giãn như ở các khu nghỉ dưỡng. Gam màu rượu vang trắng đồng nhất dùng cho hệ tủ của walk-in-closet và sàn nhà, kết hợp cùng màu trung tính của chất liệu đá ốp như ấm áp hơn dưới ánh đèn vàng. |
Khu vực bàn ăn được bố trí liên kế với sân sau nên luôn thoáng gió. Mảng tường phía sau - như motif trang trí chính của toàn bộ căn biệt thự - được xử lý bằng sơn mỹ thuật với màu xanh dương nhạt và xám, tạo cảm giác như giấy dán tường, đây là một chi tiết mà Nhà thiết kế rất tâm đắc. |
Phòng sinh hoạt chung với những mảng tường trang trí theo motif chung của cả ngôi biệt thự. |
Phòng ngủ không cần nhiều diện tích nhưng vẫn đầy cảm giác thư giãn. |
► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất |
So với các khoa khác, tử vi xuất hiện tương đối chậm, nhưng đã mở đường cho một học thuật riêng bằng lý số theo một hướng đặc thù. Tử vi có khả năng vạch ra và dự báo những bước đường đời của con người và chỉ dẫn con người những cách xử thế tối ưu để thành đạt, hoặc ít ra cũng chủ động trước những hiểm hoạ sắp xảy ra.
Xuất phát từ quan điểm “Thiên nhân tương dữ” trong triết học Trung Quốc, Tử vi quan niệm con người là một phần của thế giới tự nhiên, thống nhất với tự nhiên, “là một tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ”. Bởi vậy, khi con người sinh ra ở một thời điểm nhất định thì tính cách tương ứng – từ tính cách ấy mà tạo nên số phận. Trần Đoàn đã quy nạp được hầu hết tính cách của con người vào 110 sao, xây dựng một phương pháp nghiên cứu con người và số phận con người. Quy luật của vũ trụ đã được diễn đạt thành quy luật của đời người. Trước đây, Kinh Dịch và Tử vi thường bị người ta quy là mê tín dị đoan. Bởi lẽ, người ta không hiểu được sự phong phú của nó đến nhường nào, thêm vào đó một số người lợi dụng tử vi để kiếm tiền, đã xuyên tạc bản chất của tử vi.
Tử vi đẩu số là phương pháp dự trắc về vận mệnh con người quan trọng nhất trong Mệnh lý học phương Đông. Phương pháp này lấy NĂM, THÁNG, NGÀY và GIỜ SINH để xác định vị trí 12 CUNG, tạo ra LÁ SỐ TỬ VI.
12 CUNG là thuật ngữ thiên văn học để đánh dấu 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của Mặt trời và Mặt trăng trong một năm. 12 Cung cũng nói lên nội dung và nhân tố chính liên quan tới vận mệnh của cuộc đời một con người.
12 CUNG gồm: Mệnh, Huynh đệ (anh em), Phu thê (vợ chồng), Tật ách (bệnh tật), Thiên di (xuất ngoại), Nô bộc, Tài bạch (của cải), Điền trạch (đất đai), Phụ mẫu (cha mẹ), Quan lộc (sự nghiệp), Phúc đức , Tử nữ (con cái). Ngoài ra còn cung Thân (dự đoán tương lai của đời người), cung này tương phối cùng các Cung khác chứ không có vị trí riêng. Trong đó, MỆNH là Cung quan trọng nhất, vì Mệnh tốt, xấu gần như được phản ánh tại cung này.
Vai trò của Cung Mệnh và cung Thân :
Đầu tiên phải đả phá cách nhìn nhận "Nửa đời trước ứng với Mệnh, nửa đời sau ứng với Thân” ; ” Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt ” … Mà chúng ta phải nhìn nhận rằng Mệnh và Thân là một cặp Thể Dụng tương hổ với nhau . Mệnh và thân đều phản ảnh suốt cả cuộc đời con người chứ không có sự phân chia vai trò trước sau. Mệnh là thể, Thân là Dụng. Và bài toán Mệnh Thân là Bài toán đầu tiên và cơ bản nhất. Nếu nhìn nhận và giải quyết rõ ràng, kỹ lưỡng thì chúng ta đã nắm được 80% tính chất số mệnh của con người . Có lẽ đầu tiên người sáng chế ra môn tử vi chỉ để làm bài toán này, còn chuyện vận hạn là nhu cầu phát sinh sau đó.
Do vậy khi đoán cung Mệnh tức là đoán tổng quát tính chất của đương số, kết hợp cung Thân để coi cái hay của mệnh có được phát huy hay không phát huy như thế nào ? Sự cộng hưởng của mệnh Thân như thế nào ? Mệnh Thân chỏi nhau như thế nào ? Dưới quan niệm thể dụng chúng ta sẽ suy luận và tiên đoán nhiều vấn đề trong cuộc đời đương số.
Điều đáng lưu ý là trên lá số có 6 cung dương và 6 cung âm, Mệnh thân đều hoặc là ở cung dương hoặc là ở cung âm . Đó là môi trường để Mệnh và Thân tương hổ với nhau. Trong 6 cung cùng âm hoặc cùng dương thì chia làm hai nhóm : Nhóm thân cư Mệnh , Tài , Quan và nhóm Thân cư Di, Phúc , Phối ( Phu, Thê ). Nhóm thứ nhất do nằm trong thế tam hợp, nếu mệnh có đủ những bộ sao như Cơ Nguyệt đồng Lương, Tử phủ vũ Tướng, Sát phá liêm tham, Cự Nhật … thì độ cộng hưởng của mệnh và thân rất cao và đương nhiên là thuận lợi, độ số thành công tăng lên rất cao, đặc biệt thân cư Mệnh. Khi nói đến thế tam hợp cần phải nói đến bộ Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, nói một cách khoa học thì đây là bộ sao chỉ trạng thái năng lượng cao, gặp tổ hợp sao xấu thì hoạ càng mạnh, gặp tổ hợp sao tốt thì phúc càng nhiều ! (vấn đề vòng thài tuế tôi sẽ bàn sau). Còn nhóm thứ hai thì Mệnh Thân không nằm trong thế tam hợp, đó là yếu tố bất lợi trong việc không liên kết được các bộ sao trong thế tam hợp, mệnh Thân thường đóng ở các bộ sao khác nhau, nhiều khi là chỏi nhau, như vậy là bất lợi, hoạ nhiều hơn phúc !
Xuất phát điểm của Tử vi đẩu số là Học thuyết Âm Dương Ngũ hành, phép đếm Can Chi và quan điểm hợp nhất Trời Đất và Con Người (“Thiên Địa Nhân hợp nhất”), lấy ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ của các sao CÁT, HUNG, HÓA trong chùm sao tử vi để suy luận ra vận mệnh con người.
Phương pháp cơ bản của Tử vi đẩu số là căn cứ ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người định ra 12 cung và an hệ thống sao lên LÁ SỐ rồi xét sự tương quan vị trí các cung, các sao mà đoán ra địa vị, nhân cách, phúc họa, sang giầu của người đó.
SAO là yếu tố cơ bản của Tử vi đẩu số. Sự phân bổ và tổ hợp của Sao cùng độ SÁNG và độ lành dữ (cát hung).
2/ MỖI CUNG CHO TA NHỮNG THÔNG TIN GÌ ?
Cung Mệnh: Tương đương bộ não con người ta, là Cung Chính trong 12 Cung.
Cung Huynh đệ: Phán đoán quan hệ bản thân với anh chị em có tốt không.
Cung Phu Thê: Phán đoán tình trạng hôn nhân, đối tượng kết hôn, cuộc sống hôn nhân mỹ mãn hay không.
Cung Tử Nữ: Suy đoán về cá tính, tư chất, học hành của con cái.
Cung Tài Bạch: Là cung sinh tài (tiền), phán đoán tài vận, khả năng quản lý tài chính và tình hình kinh tế của một người.
Cung Tật Ách: Đoán biết tình hình sức khỏe và thể chất của một người.
Cung Thiên Di: Phán đoán Vận xuất ngoại, phát huy tài năng, biểu hiện sức sống của bản thân.
Cung Nô Bộc: Còn được gọi là cung Thân hữu (bạn bè). Phán đoán mối quan hệ với đối tác, đồng nghiệp, bạn bè.
Cung Quan Lộc: Phản ánh thong tin về sự nghiệp, học vấn, địa vị.
Cung Điền Trạch: Xét xem có thể thừa kế cơ nghiệp tổ tiên không. Hoàn cảnh sống.
Cung Phúc Đức: Phản ảnh điềm lành dữ trong cuộc sống tinh thần như tâm thái, nhân sinh quan, sở thích.
Cung Phụ Mẫu: Dự đoán tính cách, hoàn cảnh gia đình, địa vị của cha mẹ, tình thương của cha mẹ, của sao có ảnh hưởng quyết định tới sự luận giải lá số.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Bạn muốn biết nốt ruồi sát phu là gì? Nốt ruồi sát phu có ý nghĩa như thế nào và nằm ở đâu trên cơ thể. Bài viết dưới đây, Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn về nốt ruồi sát phu là gì?
Nốt ruồi sát phu có ý nghĩa rất rộng. Nốt ruồi sát phu là nốt ruồi xấu, có nghĩa là những người phụ nữ có nốt ruồi này, nhẹ thì khi lấy chồng, vợ chồng sẽ có xung đột, nặng thì có thể chồng chết sớm.
Để trả lời câu hỏi nốt ruồi sát phu nằm ở đâu thì bạn có thể xem những vị trí nốt ruồi dưới đây:
Nốt ruồi mọc ngay giữa cằm. Nhiều người quan niệm đây là nốt ruồi xấu có ảnh hướng không tốt tới người chồng của mình.
Nốt ruồi dưới mắt trái, ở vị trí xương gò má thì đàn bà có tướng sát chồng.
Ngoài những vị trí nốt ruồi sát phu thì những đặc điểm nhân tướng học trên đây cũng được gọi là người có tướng sát phu:
- Mắt lớn, lồi (nhỏ và dài mà lồi thì đỡ tai hại hơn), lông mày thưa vàng và ngắn.
- Mày thô, mắt có sát khí.
- Hai mép miệng và hai pháp lệnh đều có nốt ruồi.
- Phần sống mũi (Niên thượng, Thọ thượng) nổi gân máu.
- Trán cao, hai phần Nhật, Nguyệt giác nổi cao và hướng lên.
- Tiếng nói như nam giới hoặc oang oang như sấm động hoặc âm thanh sắc cao như xói vào tai người nghe.
- Trán vuông, mày lớn, cao và đậm.
- Xương Lưỡng quyền vừa thô vừa lộ.
- Trán lồi, cổ ngắn, hoặc trán cao mặt hãm.
- Mũi hếch thấp, mắt thuộc loại tam tứ bạch, hoặc hình tam giác mà lộ hung quang. Có đủ tất cả là tướng đại hình khắc và yểu.
- Sắc da mặt thô xạm như màu đất chết.
- Mặt chè bè về chiều ngang (phần Trung đình) mà lại sát thanh nghĩa là tiếng nói lanh lảnh như tiếng kim khí va chạm nhau khiến người nghe cảm thấy ớn lạnh xương sống.
- Trán hẹp, nhọn, tai thấp hoặc trán nhỏ, hẹp và lông mày giao nhau.
- Trán có tật bẩm sinh (vết sẹo, vằn trán thuộc loại loạn văn rất rõ lúc còn niên thiếu).
- Mũi hếch, tai khuyết hãm, mày thô và mắt có tia máu ăn lan từ tròn trắng xuyên qua tròng đen đến đồng tử, thuật ngữ tướng học gọi là Xích mạch xâm đồng.
- Sơn căn có nốt ruồi và dưới mắt có nhiều vết nhăn (đây nói phụ nữ ở trung niên trái lại).
- Xương Lưỡng quyền nổi cao và nhọn như chỏm núi.
- Tóc có phù quang (trơ trẽn không có sinh khí), da trắng và khô mốc.
Xem thêm những bài viết khác tại đây:
+ Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?
+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh của bạn
+ Nốt ruồi vùng kín nói lên điều gì?
+ Nốt ruồi xanh, nốt ruồi son là gì?
Sao Lộc Tồn mang cái nghĩa y lộc, tượng trưng cho tài phú tiền bạc. Trong lá số hễ Lộc Tồn đứng đâu thì đều có Kình Dương Đà La hiệp. Cổ nhân đặt như vậy với hàm ý chổ nào thấy tiền thì có kẻ dòm ngó.
Dương Đà còn biểu thị điều lao tâm lao lực phấn đấu cam go hoặc khẩu thiệt thị phi. Kiếm được tiền thì phải vất vả vượt những khó khăn. Sự đặt định này thật thuận lý. Vì Lộc Tồn bị Kình Đà hiệp nên những sao đứng cùng Lộc Tồn rất hệ trọng đối với sự luận đoán.
Sách xưa viết :” Lộc Tồn Bắc Đẩu đệ tam tinh, chân nhân chi tú, chủ nhân quí tước, tướng nhân thọ cơ, Đế Tướng phù chi thi quyền, Nhật Nguyệt đắc chí tăng huy, Thiên Phủ Vũ Khúc vi quyết chức, Thiên Lương Thiên đồng cộng kỳ tường. Nghĩa là”Lộc Tồn với Tử Vi, Thiên Tướng đứng cùng thành quyền lực, đứng với Thái Âm Thái Dương tăng thêm vẻ huy hoàng, gặp Vũ Khúc Thiên Phủ vốn là hai sao tiền bạc thì tài khí càng dồi dào. Thiên Lương Thiên Đồng nhờ Lộc Tồn nâng cao phúc ấm.
Lộc Tồn trên cơ bản ý nghĩa là y lộc, cho nên cũng dùng nó để tính sang thọ số của con người, tuổi thọ cao thì mới hưởng nhiều y lộc, như trong ngôn từ ta thường nói để chỉ ai đó qua đời bằng chữ “thất lộc”. Cho nên Mệnh cung mà có Thiên Lương đi với Lộc Tồn thường sống lâu.
Tiền nhân khi bàn về Lộc Tồn có viết câu:”Nếu đan thủ ở Mệnh mà không gặp các sao tốt khác chỉ đáng xem như mọi giữ tiền (thủ tài nô) ý chỉ rằng không biết hưởng thụ keo bẩn bần tiện.” Tại sao?
Các sao tốt khác trong câu trên là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa. Lộc Tồn bị Kình Đà hiệp mà đan thủ tất nhiên thành cô lập. Không gặp thế lực khác phò trợ, Lộc Tồn đâm ra thành sợ hãi mất tự tin lúc nào cũng lo ai cướp mất lấy mất mà tìm cách bo bo giữ, coi tiền hơn tính mạng.
Lộc Tồn cô lập nơi Mệnh cung trong tình trạng ấy thà rắng đóng vào Thiên Di thoải mái hơn. Mệnh cung không còn bị áp lực của Kình Đà nữa, y lộc không trở nên vấn đề kinh hãi thì cuộc sống mới dễ chịu nhất là đối với những món tiền cố định như lương bổng, tiền lời ngân hàng, tiền cho mướn bất động sản. Lộc Tồn đóng Thiên Di lại thêm cả hoặc Hóa Lộc hoặc Hóa Khoa hoặc Hóa Quyền thì còn thành công trong những vụ buôn bán xa (ngoại quốc)
Lộc Tồn đứng với Thiên Mã cũng thế, khả dĩ tìm thấy tài lộc nơi viễn phương. Lộc hội Mã nhờ “động” mà có tiền. Chữ động đây còn có thể hiểu như làm nghề chuyển vận nữa không chỉ thu hẹp vào chữ viễn phương.
Lộc Tồn với Thiên Mã đồng cung, hoặc đối diện đều gọi là Lộc Mã giao trì. Lộc Mã giao trì nếu có thêm Văn Xương Văn Khúc thì cuộc đời làm ăn phát đạt khá mà không vất vả. Nhược bằng thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh tất khó tránh được bôn ba lao bác một nắng hai sương.
Lộc Mã giao trì do “động” mà đắc lợi. Tuy nhiên cũng còn phải coi bản chất Thiên Mã thế nào để mà định. Thiên Mã nhất định chỉ có bốn nơi Dần Thân Tị Hợi, cùng một chỗ của sao Trường sinh cũng luôn luôn gặp sao Tuyệt ở những nơi này.
Trường hợp Thiên Mã đứng bên cạnh Trường Sinh thì làm việc dễ đắc lợi, nhưng cứ phải “động” hoài ít có thì giờ nghỉ ngơi. Như cổ nhân bảo: “Mã ngộ Trường Sinh chung thân bôn tẩu”
Trường hợp Thiên Mã đứng bên sao Tuyệt thì “động” với khí thế suy giảm để thành “bị động” hoặc chóng mệt mỏi. Thiên Mã đứng cùng Hỏa Linh cuộc đời bôn ba rồi mới thành công nếu hỏa Linh đắc địa. Thiên Mã đứng với sao Đà la, Đà La ví như dây quấn vướng vít, mọi việc đều trì trệ, kéo dài, “động” mà không mấy hanh thông, nhưng cứ phải “động”.
Thiên Mã đi cùng với một chính tinh nào cũng chịu ảnh hưởng của chính tinh đó. Ví dụ Thiên Cơ mang sắc thái hiếu động, Thiên Mã khi đi với Thiên Cơ tính chất hiếu động càng tăng mạnh đến mức thành “phù động” ý chí vội vã xốc nổi. Bất luận ở Mệnh hay Thiên Di, Cơ Mã đều thành con người lắm nghề và ít khi ở yên một chỗ. Tốt hay xấu? lại còn tùy thuộc những hung cát diệu khác.
Thiên Mã đứng với Thiên Phủ thì Thiên Phủ vốn tính chất an định. Thiên Phủ có khả năng làm cho Mã bớt “động”. Cho đến khi vận gặp lưu Thiên Mã bấy giờ Mã mới có sức chống lại sự ngăn chặn của Thiên Phủ để tạo nên một thay đổi rõ ràng quyết liệt.
Đối với các sao khác cũng theo như vậy mà suy đoán.
Ngoại trừ Mệnh và Thiên Di, Thiên Mã Lộc Tồn khi chấn đóng ở Tài Bạch hay Điền Trạch cũng mang một ý nghĩa đặc thù. Cung Tài Bạch thấy Lộc Mã rất tốt cho chuyện “động” mà đắc tài, buôn bán phương xa.
Cung Điền Trạch có Lộc Mã làm ăn kinh doanh về nhà đất nơi phương xa sẽ thành công. Tài Bạch, Điền Trạch theo cổ nhân nếu có Thái Dương Cự Môn phùng Lộc Mã hợp nhất rất thuận lợi cho sự nghiệp buôn bán viễn phương.
Trường hợp thê cung có Lộc Mã mà Mệnh cung xấu thì vợ sẽ bỏ mình đi lấy người có tiền có địa vị hơn. Thê cung ấy thêm sao Triệt Tuần nữa thì chuyện xảy đến càng mau chóng sớm sủa.
Lộc Tồn thuộc âm thổ, chủ về tuổi thọ có thể chế được tai ách cho người ta. Lộc Tồn tâm tình chân thực, phản ứng thì mau nhưng khai sáng lại chậm vì có khuynh hướng nặng về bảo thủ, khóa hòa đồng. Nhờ Thiên Mã Lộc Tồn mới nhanh chóng mau mắn xông vào bắt cơ hội.
Lộc Tồn gặp xung phá tất phiền nhiễu ví như ngôi nhà cao vật liệu nặng mà bị địa chấn. Cổ nhân mới bảo “Lộc phùng xung phá cát xứ tàng hung” nghĩa là sao Lộc Tồn mà bị xung phá thì trong tình trạng tốt đẹp có ẩn hung hoạ ghê gớm. Lộc Tồn Hóa Lộc gặp Không Kiếp Hỏa Linh Hóa Kị là dấu hiệu của thất bại sụp đổ, bất an, chìm nổi, ưu phiền lo âu.
Lộc Tồn Hóa Lộc đóng vào Nô Bộc cung, cổ nhân nói:” Túng hữu tài quan dã bôn trì” nghĩa là dù có tước lộc tiền bạc thì cũng chỉ là ở cái thế tay sai bộ hạ.
Thiên Mã thuộc dương hỏa, chủ về “động” chuyển dịch, xoay sở. Tính chất hiếu động gặp tốt thành hay, gặp xấu thành dở, hợp với Lộc Tồn, Hóa Lộc. Bị các hung sát tinh đi kèm thành khốn đốn, hư hoại.
Thiên Mã gặp Đà La gọi bằng triết túc mã (ngựa gẫy chân thích chơi hơn làm). Thiên Mã gặp Hỏa Tinh gọi bằng chiến mã, nếu Mệnh xấu thường hung tử tha hương.
Thiên Mã rất kị các sao Không Vong (Tuần Triệt) cả đời bôn ba.
Thiên Mã đứng với Tử Vi Thất Sát ở Tị Hợi gọi bằng Quyền Mã. Thiên Mã đứng với Thiên Tướng Vũ Khúc tại Dần Thân gọi bằng “Tài Ấn Mã”. Thiên Mã gặp Thái Âm cung Hợi gọi bằng Tài Mã, gặp Thái Dương tại Tỵ gọi bằng Quí Mã
Mã ngộ Hình nhi phùng Thiên Khốc ông hoàn phát võ (Mệnh có Thiên Mã đứng cùng Thiên Hình lại được sao Thiên Khốc vào binh nghiệp thành công).
Mã Khốc như phùng Hình, Quyền Lộc Ấn tại Quan cung, võ tất thắng ban đệ nhất (Cung Quan Lộc Thiên Mã gặp Thiên Khốc gặp Thiên Hình, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Quốc Ấn khả dĩ làm to trong binh nghiệp)
Thiên Mã đóng vào cung Tật Ách cả cuộc đời không bao giờ được nhàn nhã thân tâm, chẳng lo cho mình cũng lo cho người, chẳng chuyện gì cũng gây ra chuyện để mà tất tưởi đôn đáo.
Những câu phú về Lộc Mã:
- Lộc Tồn thủ ư Tài Trạch tích ngọc đôi kim
(Cung Tài, cung Điền có Lộc Tồn thì của cải tích tự)
- Lộc Tồn Tí Ngọ vị thiên di, Thân Mệnh phùng chí lợi lộc nghi
(Cung Thiên Di hoặc Mệnh Thân tại Tí hay Ngọ mà có Lộc Tồn thì nhiều bổng lộc).
- Lộc Tồn hậu trọng đa y lộc
(Mệnh Lộc Tồn, thân hình đầy đặn tiền bạc sung túc nhất là đối với nữ mạng)
- Song Lộc thủ Mệnh Lã Hậu chuyên quyền
(Mệnh có song Lộc, đàn bà lấn lướt chồng như bà Lã Hậu)
- Minh Lộc ám Lộc vị chí công khanh
(Lộc toạ Mệnh, Lộc ám củng. Ví dụ Mệnh Dần có Hóa Lộc lại thấy cung Hợi có Lộc Tồn tức ám lộc thì địa vị cao)
- Song Lộc trùng phùng, chung thân phú quí
(Mệnh hội tụ hai Lộc suốt đời giàu sang)
- Lộc Văn củng Mệnh phú nhi thả quí
(Lộc đi cùng với Xương Khúc hội tụ vào Mệnh, có tiền và địa vị)
- Lộc hợp uyên ương nhất thế vinh
(Thân ở Phối cung, hội song Lộc lấy vợ giàu sang hoặc nhờ vợ mà giàu sang)
- Lộc Mã tối hỉ giao trì chúng nhân sủng ái
(Lộc Mã gặp nhau tại Mệnh cung dễ tạo cảm tình với người chung quanh)
- Lộc đảo Mã đảo kị Kiếp Không Thái Tuế
(Mệnh Lộc Mã xung chiếu hoặc Mệnh Mã Lộc xung chiếu mà gặp Kiếp Không Thái Tuế suốt đời bất mãn, công danh trắc trở, tiền nay có mai hết)
- Lộc Tồn nhập miếu tại hợi cung, chung thân phú túc
(Lộc Tồn cư Mệnh ở Hợi suốt đời khá giả, với điều kiện không bị xung phá)
- Hợp Lộc, củng Lộc định vi văn võ toàn tài
(Lộc thủ, Lộc chiếu không xung phá bởi hung sát tinh, đa tài)
- Lộc Tồn ngộ Triệt cư huynh đệ nam trưởng bôn ba
(cung Huynh đệ Lộc Tồn bị Triệt có người anh em bôn ba xứ người, đến vận hạn này thường bị thay đổi thuyên chuyển)
- Thiên Lộc ngộ Thái Âm ư nhàn cung dị bào huynh đệ
(Lộc Tồn gặp Thái Âm hãm ở cung Bào thì có anh em cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha)
- Lộc Tồn Thiên Mã kinh nhân giáp đệ
(Mệnh Lộc Tồn Thiên Mã là người học hành đỗ đạt cao)
- Lưỡng Lộc Ngọ Dần nhi phùng Tử Vũ, Đinh Kỷ Âm nam phú đa danh thọ
(Người tuổi Đinh Kỷ gặp hai Lộc ở Ngọ Dần đi cùng bộ Tử Phủ Vũ Tướng thì giàu và thọ)
- Thiên Mã nhập Mệnh mẫn tiệp đa năng
(Mệnh Thiên Mã xoay xở làm việc giỏi)
- Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối
(Sao Thiên Mã đứng bên Tam Thai vào bất cứ lãnh vục nào cũng giỏi hơn người)
- Mã ngộ Không Vong chung thân bôn tẩu
(Thiên Mã bị Tuần Triệp suốt đời vất vả)
- Mã Bật Kiếp Không hưng thượng quân tử
(Thiên Mã, Hữu Bật gặp Không Kiếp làm nghề trộm đạo)
- Lộc Mã giao trì vượng phu ích tử
- Mã ngộ Khốc nhi phùng Hình Quyền Lộc Ấn tại Quan Lộc võ tất thăng ban đệ nhất, văn hội chuyển đạt tam công
(Cung quan Lộc thấy Thiên Mã gặp Thiên Khốc, Thiên Hình, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Quốc Ấn theo nghiệp võ hay văn đều đạt địa vị cao)
- Mã ngộ Thiên hình nhi phùng Thiên Khốc công hoàn phát võ
(Mã gặp Thiên hình, Thêin khốc vào nghiệp võ phát công danh)
- Thiên Mã tại Tỵ, thị chiến mã hạnh ngộ Lương Khoa loạn thế xuất đầu
(Thiên Mã tại Tỵ cùng đứng với Thiên Lương Hóa Khoa gặp thời loạn thành danh)
- Chích hỏa phần Thiên Mã bất nghi viễn hành
(Thiên Mã đứng cùng Hỏa Linh đừng nên phiêu lưu đi xa)
- Mệnh Thân đồng tọa như tại hỏa cung hoặc lâm Hợi địa đồng cung vô chính diệu khưng kiến Mã Hình Linh Kiếp như hoa khai ngộ vũ, mãn thế phi bần tắc yểu
(Mệnh VCD Thân Mệnh đồng cung đóng Tỵ hợi mà thấy Thiên Mã Linh Tinh Thiên hình Địa Kiếp ví như hoa nở bị cơn mưa lớn, không nghèo thì yểu)
- Lộc phùng Lương miếu bảo tư tài ích dự tha nhân
(lộc gặp Thiên Lương miếu địa khéo giữ của thích cho người vay lấy lời)
- Nữ Mệnh Thiên Mã ngộ Lương Ấm, tiện nhi thả dâm
(Số nữ Mệnh ở Tỵ Hợi saoThiên Lương thủ mà gặpThiên Mã thì dâm tiện)
- Song Lộc cư nhi ngộ Cơ Lương phú gia địch quốc
(Mệnh Song Lộc đứng cùng Cơ Lương đại phú)
- Lộc Tồn Thiên Mã đồng gia
Có người buôn một bán ba nên giàu
- Mã Lộc ấy một phương hội ngộ
Cách phi thường phong độ anh tài
- Long đong Đông tẩu Tây trì
Bởi vì Thiên Mã Thiên Di hãm nhàn
(Mệnh đóng tại Tỵ, Thiên Mã đối xung từ Hợi thường long đong ngược xuôi)
- Từ cung Thiên Mã phùng Không
Gặp sao Phụ Bật một vùng sanh đôi
- Mã Lộc ngộ tướng mấy ai
Giàu sang đến trước đấng trai anh hùng
- Đồng cung Tồn Mã gặp nhau
Tiền tài vinh hiển ngàn dâu thẳng đường
- Tử Phù gặp Mã Dần Thân
Phù dư mã ắt thanh vân lộ đồ
- Mã ngộ Linh Hỏa miếu cung
Chiến binh Mã ấy vẫy vùng nơi nơi
- Tuấn mã Khốc Khách hợp bài
Ngựa kia có nhạc anh tài lên yên
- Mã kia sao Tuyệt một nhà
Cùng đồ mã ấy thật là gian truân.
- Thiên Hình ngộ Mã chẳng nên
Phù thi mã ắt tật nguyền chân tay
- Chiết túc Đà Mã sum vầy
Tử Mã Tuần Triệt đêm ngày khảm kha
- Thiên Mã nhập Mệnh ấy ai
Tài năng mẫn tiệp, người người ngợi ca
- Tràng sinh Mã Hỉ đồng cung
Công danh đắc lộ vẫy vùng một phương
- Phá Quân Tiêu Mã hợp vào
Ắt người du đãng ai nào dám thân.
(Phá Quân hãm địa tại Dần Thân đứng với Thiên Riêu, Thiên Mã)
- Lộc cư Nô Bộc bực mình
Đông Tây xuôi ngược mới sinh tiền tài
- Vũ Cơ Lộc Mã Hỉ Hồng
Hôn nhân vận ấy đèo bồng thất gia
- Tài buôn bán nhiều bề giỏi dắn
Mà Mệnh cung Tồn hẳn Thiên Di
- Tang Môn ngộ Mã đinh ninh
Mỗi người mỗi xứ gia đình quạnh hiu
(Thiên Mã vào cung Bào hội Tang Môn)
- Triệt Tuần ngộ Mã ưu phiền
Bỏ chồng vợ trốn đến miền xa khơi
(Mã gặp Triệt Tuần ở Thê)
- Cơ Lương Lộc Mã ấy ai
Thạch Sùng kim ốc có sai đâu là
- Hỉ Thần Hoa Cái yêu vì
Lộc Mã hội hợp nhiều khi ngoại tài
(Cung Thiên Di thấy Lộc Mã và Hỉ Thần Hoa Cái thường có tiền đến bất ngờ)
- Chơi bời du thủy du san
Thiên Di đảo Mã họp làng kết giao
- Kình tứ Mộ, Mã triều lai
Biên cương ắt hẳn ra tài võ công
(Kình đóng cung quan ở Thìn Tuất Sửu Mùi có Mã chiếu)
- Quan Lộc Tử, Mã nhất ban
Khốc Hư Tí Ngọ đồng sảng hoạnh thương
Mã Lộc Thiên Hỉ thuận đường
Hoặc là Lộc Mã hợp phường tốt thay.
- Kình Đà ngộ Mã đã đành
Là người xuôi ngược để dành chiến công
(Kình tại Quan Lộc hội chiếu Thiên Mã)
- Hỏa Linh hợp Mã một nhà
Hoặc nghề cơ khí hoặc là chở chuyên
Những câu phú về Lộc Tồn
- Mệnh Lộc Tồn tại viên khả hưởng tổ nghiệp
(Lộc Tồn đóng Mệnh cung có thể được hưởng sản nghiệp ông cha)
- Minh Lộc ám Lộc cẩm thượng thêm hoa
(Lộc Tồn hay hóa Lộc ở Mệnh có Hóa Lộc hay Lộc Tồn chiếu theo thế nhị hợp như gấm thêm hoa miễn là không gặp Tuần Triệt)
- Song Lộc ngộ Cơ Lương phú gia kham kỳ
(Thủ Mệnh Cơ Lương gặp song Lộc giàu có)
- Lộc Mã tối hỉ giao trì chúng nhân sủng ái
- (Lộc Mã đứng cùng dễ gây thiện cảm với người)
- Hợp lộc củng Lộc khả thành võ công
(Mệnh Lộc có Lộc từ cung Thiên Di xung chiếu có thể phát về nghiệp võ)
Văn Khấn Lễ Ban Tam bảo thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.
Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.
Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..
Tín chủ con là ……………………………………
Ngụ tại ………………………………………………Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.
Chúng con xin dốc lòng kính lễ:
– Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.
– Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.
– Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.
– Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.
– Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.
Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được ………………………………(công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).
Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai qua nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng.
Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Cẩn nguyện.
Để tránh xảy ra những xung đột trong quan hệ hôn nhân, bạn hãy chú ý đến hướng đặt và kích thước của biểu tượng thuộc hành Thuỷ bố trí trong nhà mình (bể bơi, hồ cá, hòn non bộ…). Biểu tượng thuộc Hành Thuỷ có kích thước quá lớn tượng trưng cho đaị thuỷ. Quá nhiều năng lượng Thuỷ sẽ sinh ra những mối nguy hiểm cho nhà bạn.
Trong Kinh Dịch, quẻ Khảm gồm một hào dương (vạch dài) và hai hào âm (gạch đứt) được dùng để cảnh báo về sự thặng dư năng lượng Thủy. Tuy nhiên, quẻ Khảm cũng tượng trưng cho sự dư dả về tiền bạc, của cải trong nhà. Vì vậy để tránh điềm xấu, bạn nên chọn các biểu tượng thuộc hành Thuỷ có kích thước phù hợp và bố trí đúng hướng để kích hoạt vận may cho gia đình.
Cách bố trí biểu tượng thuộc hành Thuỷ đúng cách.
Hãy chú ý đến kích thước của bể bơi. Một bể bơi quá lớn sẽ bất lợi cho ngôi nhà của bạn.
Sau đây là một số hướng dẫn liên quan đến việc bài trí biểu tượng thuộc hành Thuỷ nhằm không gây ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ tình cảm của những người sống trong nhà.
Biểu tượng thuộc hành Thuỷ không được để ở hướng Tây-Nam của ngôi nhà. Vị trí này có thể mang lại vận may về tiền bạc nếu sao Phi tinh có ảnh hưởng tốt, tuy nhiên vì ở hướng Tây-Nam, Thuỷ khắc Thổ nên để nước ở đây lại trở nên vô cùng xấu đối với các mối quan hệ.
Không nên đặt các biểu tượng thuộc hành Thuỷ trong phòng ngủ như treo tranh ảnh có hình thác nước, sông, hồ…vì khi đặt trong phòng ngủ, nước kích hoạt khí chủ về sự mất mát và gây ra những rắc rối trong quan hệ vợ chồng.
Cây sả là một trong những loại cỏ rất tự nhiên, dễ trồng và khá nhiều tinh dầu. Dầu sả được đặt trong nến và lồng đèn có thể khiến muối phát sợ. Những nghiên cứu cho thấy, tinh dầu sả còn có tác dụng trị muỗi và xua đuổi muỗi tốt hơn gấp nhiều lần thuốc trị muỗi thông thường.
Ngoài được coi là loại thảo mộc phòng chống muỗi, cây sả còn được coi là một loại gia vị thơm ngon cho một số món ăn.
Cũng được coi là một loại thảo dược vừa có lợi cho sức khỏe con người vừa giúp phòng chống và xua đuổi muỗi. Được biết tinh dầu của cây húng thơm cũng có thể giúp phòng chống muỗi hữu hiệu cho cả gia đình bạn.
Từ lâu cây hương thảo cũng được coi là một loại thảo dược hấp dẫn và đầy công hiệu với sức khỏe. Ngoài tác dụng có thể nấu ăn được, cây hương thảo còn giúp xua đuổi và phòng chống muỗi.
Tuy cây hương thảo ưa sống và phát triển tốt trong khí hậu nhiệt đới, nhưng khi mùa đông đến, bạn vẫn có thể lấy lá hương thảo và đun nó trong nồi nước để chống muỗi cho cả gia đình.
Cúc vạn thọ cũng được coi là một trong những loại cây “khắc tinh” của nhiều loại côn trùng gây hại cho con người. Chúng cũng là một loại cây giúp phòng chống và xua đuổi muỗi cũng như các côn trùng khác có thể tấn công rau quả hoặc loài rệp vừng.
Vì thế, bạn có thể trồng cúc vạn thọ với đủ các loại màu sắc khoe hương vừa giúp sân vườn bạn rạng rỡ vừa phòng chống muỗi.
Húng chanh là loại cây rất dễ trồng, dễ dàng phát triển ngay cả trong bóng râm. Mọi người thường sử dụng húng chanh làm rau thơm, phơi khô làm trà thảo dược và đặc biệt đây cũng là cây có khả năng đuổi muỗi vô cùng tuyệt vời.
Khi nói đến những loại cây có tác dụng trong việc đuổi muỗi thì không thể bỏ qua bạc hà. Trong thành phần của tinh dầu bạc hà mèo có chứa nepetalactone – một loại hóa chất mà muỗi rất sợ. Vì vậy trồng bạc hà quanh sân và hiên nhà là cách đuổi muỗi đơn giản nhưng hiệu quả gấp chục lần DEET (một loại chất thường có trong các sản phẩm đuổi côn trùng).
Một trong những cách chống muỗi tự nhiên là sử dụng cây hoa oải hương. Không chỉ có sắc tím hút hồn, oải hương còn sở hữu mùi hương quyến rũ và giúp thư giãn thần kinh. Tuy nhiên muỗi lại không hề thích thú với mùi này. Nếu có thể bạn hãy trồng những chậu oải hương quanh nhà hoặc trên cửa sổ. Hoa oải hương được phơi khô còn có thể dùng làm trà thảo dược cũng rất tốt.
Hoa phong lữ đẹp và cũng có mùi hương rất quyến rũ, nhưng muỗi và côn trùng lại rất sợ. Bạn có thể trồng những chậu hoa phong lữ trong nhà vừa có tác dụng trang trí, tô điểm cho ngôi nhà mà lại không lo muỗi làm phiền.
Lưu ý: Nếu chẳng may bị muỗi đốt, bạn cũng có thể sử dụng ngay một số loại tinh dầu có trong chúng để thoa lên trên vết muỗi cắn nhằm thoát khỏi tình trạng bị sưng và ngứa ngáy.
Đi từ thành phố Nam Định, qua cầu Đò Quan xuôi theo quốc lộ 21 khoảng 16 km về phía đông nam, tới thị trấn Cổ Lễ, qua nhịp cầu nhỏ rẽ trái chúng ta sẽ tận mắt chiêm ngưỡng ngôi chùa nguy nga, tráng lệ với tòa Bảo tháp trầm mặc vươn lên nền trời xanh cao lồng lộng, đó là Chùa Cổ Lễ.
Chùa Cổ Lễ có tên chữ là “Quang Thần tự” thuộc thị trấn Cổ Lễ, huyện Trực Ninh, một di tích lịch sử – văn hoá, thắng cảnh nổi tiếng vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Chùa dựng trên một nền đất vuông, có sông nhỏ và hồ bao quanh. Chùa Cổ Lễ ngoài thờ Phật, còn thờ Thiền sư Nguyễn Minh Không, người đã từng chữa cho vua Lý Thần Tông thoát khỏi cơn bệnh hiểm nghèo.
Chùa do Quốc sư Minh Không xây dựng từ thế kỷ XII thời Lý. Trải qua những biến cố thăng trầm của lịch sử và thời gian, dấu tích cổ xưa bị phai mờ hoang phế. Đến cuối thế kỷ XIX, cảnh chùa chỉ còn lại một am nhỏ với nhiều di tích đổ nát.
Năm 1902, Hòa thượng Phạm Quang Tuyên đến trụ trì tại chùa. Ông là một Thiền sư có đạo đức cao cả, một trí thức uyên bác, có biệt tài kiến trúc chùa tháp. Ông đã dốc tâm huyết kêu gọi các tín đồ, thập phương bỏ công, của để xây dựng lại ngôi chùa. Trong khoảng thời gian sau đó, Hòa thượng Phạm Quang Tuyên đã kiến tạo lại toàn bộ công trình chùa thành những nhóm kiến trúc có giá trị nghệ thuật riêng biệt nhưng vẫn hòa nhập với tổng thể cảnh quan, mang phong cách “cửa Thiền trên nền văn hóa dân tộc, phương Đông kết hợp phương Tây”.
Nhà sư Phạm Quang Tuyên chủ trì công việc xây dựng chùa, quả là một công trình sư uyên bác. Ông không cần một bản vẽ thiết kế nào, không cần một chút vật liệu hiện đại là xi măng, sắt thép mà chỉ là gạch, vôi, vữa, mật, muối, giấy bản và công sức của nhân dân để xây dựng chùa.
Tiếp bước Hòa thượng Phạm Quang Tuyên, Hòa thượng Phạm Thế Long và các thế hệ sư trụ trì kế cận đã hoàn thiện thêm những công trình nhỏ, tạo thêm sự nguy nga cho ngôi chùa.
Chùa có nhiều nét khác với chùa cổ Việt Nam bởi sự kết hợp khéo léo các yếu tố kiến trúc cổ truyền với kiến trúc Gôtích của Gia tô giáo. Chùa cổ Việt Nam thường thấp và trải rộng về bề ngang với bộ khung gỗ lim vững chắc. Nhưng chùa Cổ Lễ không những rộng mà còn rất cao. Kiến trúc mái vòm để chịu lực được xử lý rất hợp lý. Nếu nhìn từ xa ta có cảm giác như một nhà thờ nhưng nhìn kỹ thì lại là một ngôi chùa bởi đôi rồng chầu rất lớn ở phía trước và các họa tiết trang trí khác.
Chùa Cổ Lễ là một chỉnh thể gồm nhiều công trình kiến trúc khác nhau, trải rộng theo hướng đông – tây, trên một diện tích gần 10 mẫu Bắc Bộ xếp từ ngoài vào trong: Cổng chùa, tháp cửu phẩm liên hoa, cầu cuốn, tam quan, nhà hội quán, đền Thánh, đền Mẫu, hai cầu núi, chùa chính, nhà tổ, nhà khách, phòng tăng, pháp đường, tòa kim chung bảo các, vườn tháp… Trong đó, công trình kiến trúc có giá trị nghệ thuật cao là tháp cửu phẩm liên hoa…
Chùa Cổ Lễ hiện lưu giữ được nhiều di vật văn hóa quý hiếm như:
Chùa Cổ Lễ còn là một di tích cách mạng. Trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ, nhiều nhà sư đã tạm biệt cửa thiền ra trận. Đặc biệt, ngày 27- 2- 1947, tại ngôi chùa linh thiêng, dưới sự chủ trì của Hòa thượng Phạm Thế Long, Tỉnh hội Phật giáo Nam Định cùng chính quyền và tín đồ trong vùng đã tổ chức mít tinh làm lễ phát nguyện cho 27 nhà sư cởi áo cà sa lên đường tòng quân giết giặc, bảo vệ tổ quốc.
Lễ hội Chùa Cổ Lễ diễn ra từ ngày 13 đến 16 tháng 9 âm lịch hàng năm. Đó là ngày hội tưởng niệm Đức Thánh tổ hóa thân (14/9), một ngày đã đi vào tiềm thức nhân dân trong vùng:
“Dù ai buôn bán trăm nghề,
Mười tư tháng Chín thì về hội Ông”.
Chùa Cổ Lễ đã trở thành điểm du ngoạn hấp dẫn của khách thập phương trong và ngoài nước. Về thăm chùa, du khách không những được tận mắt chiêm ngưỡng một công trình kiến trúc nghệ thuật độc đáo, ôn lại công tích, tưởng nhớ tới Quốc sư – Đức Thánh tổ Nguyễn Minh Không mà còn có dịp để lễ Phật, tắm mình trong cõi tâm linh hướng tới “chân – thiện – mỹ”.
1. Người tuổi Mão
Những người cầm tinh con Mèo lúc nào cũng tỏ vẻ nghiêm nghị, nhưng thực chất bên trong họ là cả một thế giới của niềm lạc quan và bao dung.
Vẻ ngoài nghiêm túc, đáng để người khác gửi trao trọng trách là lẽ dĩ nhiên. Còn xét về thực lực, bản chất con người, mọi người lại thêm phần yêu mến và tin tưởng hơn.
Ảnh minh họa |
Tháng |
Các ngày tốt |
Giêng Tư Bảy Mười |
Tân Mùi – Đinh Mùi Canh Thìn – Bính Thìn Kỷ Sửu – Mậu Tuất |
Hai Năm Tám Mười một |
Tân Mùi – Đinh Mùi Bính Thìn – Kỷ Sửu Mâu Tuất |
Ba Sáu Chín Mười hai |
Kỷ Tị – Ất Tị – Kỷ Hợi – Quý Hợi Giáp Dần – Mậu Dần – Bính Thân |
Người tuổi Thìn có được hạnh phúc trong hôn nhân hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc họ sẽ lựa chọn người bạn đời của mình như thế nào. Điều đó cũng có nghĩa là, nếu kết hôn vói “người đã được xác định trước” thì chắc chắn hai người sẽ cùng nhau tạo nên một gia đình hạnh phúc, yên ấm khiến cho tất cả mọi người đểu phải ngưỡng mộ. Ngược lại, nếu đối tượng kết hôn của họ không phải là một người lý tưởng đối với họ thì cuộc hôn nhân đó sẽ không thể có được hạnh phúc bền lâu.
Khi yêu, những người đàn ông tuổi Thìn thường thể hiện tính cách hay lo nghĩ bẩm sinh của mình. Nam giới tuổi Thìn có vẻ ngoài khá trầm tĩnh nhưng sau khi kết hôn thường trở nên cô độc. Nếu có biến động lớn trong tình cảm, công việc hoặc giao tiếp xã hội, họ thường sẽ mang bực tức về nhà và cau có với những người trong gia đình. Tuy nhiên, nhìn chung, đàn ông tuổi Thìn vẫn là những người hăng hái giúp đỡ vợ công việc nhà. Có thể nói, họ sẽ là những người chồng, người cha tốt trong gia đình.
Khi ở bên cạnh người mình yêu thương, những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ cảm thấy vô cùng căng thẳng, lo lắng. Tuy luôn tỏ ra dịu dàng, thông cảm với người yêu của mình nhưng vì bản tính mẫn cảm nên họ cũng thường xuyên giận dỗi, làm mình làm mẩy.
Vì có lòng tự tôn rất cao nên ngoài việc sợ mình bị người khác làm tổn thương, người tuổi Thìn cũng luôn sợ sẽ làm tổn thương đến người khác, vì vậy, họ sẽ luôn nâng niu, quý trọng người mình yêu.
Sau khi kết hôn, cuộc sống gia đình của phần lớn người tuổi Thìn đều rất hạnh phúc. Vì vậy, họ cần phải biết trân trọng, nắm giữ lấy những gì mình đang có, không nên mơ tưởng hão huyền. Có thể vẫn còn luyến tiếc quá khứ nhưng họ cũng cần phải hiểu rằng quá khứ mãi mãi chỉ là quá khứ mà thôi.
Nữ giới tuổi Thìn thường sẽ cần đến một khoảng thời gian rất dài để tìm hiểu vể đôi tượng thì mới có thể quyết định xem họ có thể trở thành người bạn đời của mình được hay không. Sau khi kết hôn, họ cũng tự nguyện làm một người vợ hiền, một người mẹ tốt trong gia đình, lấy việc chăm lo cho gia đình, chăm sóc cho chồng con làm niềm vui sống. Vì đã có sự lựa chọn rất kỹ càng trước khi kết hôn nên cuộc sống của gia đình họ sẽ luôn tràn ngập tiếng cười hạnh phúc.
Đối với những người phụ nữ tuổi Thìn, gia đình là quan trọng nhất nên đôi khi họ cũng cảm thấy khá căng thẳng, thiếu chủ kiến. Nhưng ngay cả trong những lúc đó thì họ vẫn thể hiện được mình là một người vợ đáng yêu.
Một khi đã rơi vào tình yêu, những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ biết chăm chút trang điểm cho mình nhiều hơn nữa. Họ luôn hy vọng đối phương sẽ hiểu được tình cảm của mình và sẽ đáp lại bằng một tình cảm tương tự. Những điều ngọt ngào của tình yêu mà những người không giỏi thể hiện ra ngoài như họ cảm nhận được trong tâm tưởng thì không bút nào tả xiết.
Trong tình yêu, người tuổi Thìn thường là những người bị theo đuổi mà họ thì không thể cưỡng lại được sự hấp dẫn của tình yêu nên sẽ có khá nhiều kinh nghiệm.
Bản thân người tuổi Thìn đều không thích coi tình yêu như một trò đùa, nhưng chỉ có rất ít ngưòi trong số họ có thể yêu thật lòng một đối tượng nào đó khác. Vì vậy, trong khi đang yêu, họ thường không thấy thất vọng và cũng không phải nếm trải vị đắng của sự thất tình mà còn được thưởng thức hương vị của tình yêu với từng người trong danh sách những người yêu của mình.
Nam giới tuổi Thìn thường là những người rất có chí khí, hành động mạnh mẽ và dứt khoát, thu hút sự chú ý của rất nhiều người khác. Họ cũng có rất nhiều cơ hội và điều kiện để được gặp gỡ, tiếp xúc và giao tiếp với nhiều kiểu người khác nhau trong xã hội. Muốn yêu một người đàn ông tuổi Thìn, người phụ nữ sẽ phải tính toán thật khéo léo để có thể nắm bắt được trái tim và tâm hồn của họ.
Nữ giới tuổi Thìn lại thường là những người có vẻ ngoài rất dễ nhìn. Họ cũng luôn nhiệt tình, thấu hiểu và biết thông cảm với những người khác. Họ là đối tượng được nhiều đàn ông mong muôn theo đuổi.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tý: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Tài cán của người vợ sẽ giúp ích được rất nhiều cho sự nghiệp của chồng. Người vợ cũng luôn cảm thấy tự hào vì những thành tựu mà chồng mình đã đạt được.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Sửu: Hai người thường tranh giành vị trí cao nhất trong cuộc sống gia đình. Điều này cũng có nghĩa cả hai là những người có trách nhiệm cao và hết mực yêu thương, chăm lo cho gia đình. Vì vậy, đừng để sự thể hiện cá nhân hay tranh giành ảnh hưởng thái quá dẫn đến những mâu thuẫn không đáng có.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Dần: Cuộc sống hôn nhân của hai người tương đối hạnh phúc nhưng nêu chung sống với nhau lâu dài cũng dễ nảy sinh những mâu thuẫn. Tuy nhiên, người chồng sẽ biết thông cảm và nhẫn nhịn để giữ gìn hạnh phúc gia đình.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Mão: Cuộc hôn nhân của hai người sẽ rất hạnh phúc. Người vợ tuổi Mão rất có tài xã giao và cũng rất biết cách làm việc, có thể bổ sung cho những khiếm khuyết của người chồng và giúp chồng phát triển sự nghiệp.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Thìn: Cả hai người cần biết cách tự kiểm chế bản thân mình, không ảo tưởng, bởi nếu không rất dễ dẫn đến nhũng tranh chấp, mâu thuẫn không đáng có.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người sẽ là một cặp đôi tuyệt vời. Người chồng sẽ luôn tự hào vì người vợ đảm đang và tài giỏi của mình.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Ngọ: Cuộc sống gia đình ban đầu thì tất cả mọi việc đều diễn ra rất thuận lợi, đúng như dự tính của cả hai. Tuy nhiên, chặng đường còn phải bước tiếp rất là dài cho nên những sự thay đổi đột ngột trên đường đời luôn xảy đến với mọi người, không trừ ai.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Mùi: Nếu hai người kết hợp lại thì đa số người chồng sẽ nhường bước để giúp vợ theo đuổi sự nghiệp cá nhân. Tuy nhiên, cả hai lại rất hòa hợp về tình cảm. Người vợ luôn cảm thấy hài lòng, thỏa mãn với người chồng của mình vì có sự ủng hộ và giúp đỡ hết lòng của chồng.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Thân: Đây sẽ là “mối lương duyên tốt đẹp nhất trên đời”. Người chồng có thể nhận được những ý kiến, những lời cảnh báo rất hữu ích từ phía ngưòi vợ để tự tin sửa chữa những khiếm khuyết của mình. Hơn nữa, ở trong vòng tay của một người chồng tuổi Thìn, người vợ cũng luôn luôn cảm thấy an toàn, hạnh phúc.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Dậu: Hai người có thể kết thành một đôi, người vợ thường đảm đang và năng nổ cả việc trong lẫn việc ngoài gia đình nên tổ ấm của hai người khá là chỉn chu.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tuất: Người chồng lại rất đảm đang trong việc nuôi dạy con cái và chăm lo cho gia đình. Người vợ khá thực dụng nhưng nhờ đó tạo nên của cải vật chất giúp đỡ nhiều cho mọi người.
- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Hợi: Cả hai người đều rất hợp nhau. Người chồng sẽ nhận được rất nhiều sự quan tâm và an ủi từ người yợ của mình để thấy cuộc sống hạnh phúc và có ý nghĩa hơn.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tý: Hai người sẽ tương đối hạnh phúc. Người chồng luôn biết cách làm cho người vợ được hài lòng, thỏa mãn.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Sửu: Dù có xích mích với nhau trong cuộc sống nhưng về cơ bản tình yêu chân thật của hai người luôn giúp cặp đôi này vượt qua tất cả.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Dần: cả hai sẽ là một cặp đôi tuyệt vời. Người vợ sẽ giúp ích được rất nhiều cho việc phát triển sự nghiệp của người chồng, giúp người chồng thêm tự tin để làm việc và thành công hơn.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Mão: cả hai có thể có cuộc sống hạnh phúc nếu người vợ đảm được hết mọi việc lớn nhỏ trong nhà mà không hề kêu ca, phàn nàn một lời nào.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Thìn: Cả hai người cần biết cách tự kiểm chế bản thân mình, không ảo tưởng, bởi nếu không rất dễ dẫn đến nhũng tranh chấp, mâu thuẫn không đáng có.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tỵ: Điều cốt yếu giữa hai người là cần lắng nghe ý kiến của nhau và luôn biết rằng tình yêu của đối phương là chân thật, mọi mâu thuẫn chỉ do không biết cách biểu đạt và lắng nghe nhau mà thôi.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Ngọ: Người chồng tuổi Ngọ sẽ là trụ cột của gia đình, đứng lên lo công to việc lớn, bên nội lẫn bên ngoại. Do vậy người vợ nên chia sẻ cũng như có sự khéo léo giúp đỡ người chồng hơn nữa.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Mùi: Cuộc sống khá tốt đẹp cho dù đâu đó vẫn xảy ra những xung đột nhỏ lẻ giữa hai người. Nhưng cho cùng cũng bởi cả hai người đều quan tâm và lo lắng cho nhau.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể sống hạnh phúc bên nhau. Sức hấp dẫn của chàng trai tuổi Thân đủ để chinh phục một cô gái tuổi Thìn và khiến cô gái rất hài lòng mãn nguyện. Sau một thời gian dài chung sống, người chồng có thể cũng có đôi chút thất vọng, nhưng chắc chắn sẽ không để cho vợ mình phải lo lắng hay buồn phiền.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Dậu: Đây có thể sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn, vói điều kiện người vợ phải có một công việc tốt để người chồng có thể trông cậy được.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tuất: Luôn phải cân bằng giữa công việc và gia đình thường làm cho người chồng cảm thấy áp lực. Rất may là người vợ tuổi Thìn thường có những cách làm tinh tế để động viên người chồng.
- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Hợi: Hai người có thể sống bên nhau, chồng sẽ dành rất nhiều thời gian để chăm lo cho gia đình hơn là những thú vui cá nhân.
Những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ không thể nào chịu đựng được cuộc sống cô độc mà luôn khao khát về một cuộc sống gia đình hạnh phúc. Kết hôn là bước ngoặt quan trọng nhất trong cuộc đời họ. Họ cần được sống trong không khí tràn ngập tình yêu thương, cần được người chồng vỗ về, che chở. Tất cả hạnh phúc của họ đều được xây dựng trên nền tảng gia đình, sự nghiệp và sự thành công của chồng.
Một người vợ tuổi Thìn sẽ giúp ích được rất nhiều cho sự nghiệp của một người chồng tuổi Dần. Họ rất hiểu lý tưỏng, gia trị quan của chồng và tình nguyện hy sinh tất cả để sự nghiệp của chồng được phát triển mà không hề phàn nàn lấy một lòi. Người chồng cũng nhờ có sự ủng hộ, giúp đỡ của vợ mà hăng hái phấn đấu, nỗ lực để có được nhiều thành tích đáng nể trong công việc, khiến cho nhiều người khác phải khâm phụt, kính trọng.