Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao Bạch Hổ

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Hành: Kim Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng. Tên gọi...
Sao Bạch Hổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Bắc Đẩu TinhHành: KimLoại: Bại TinhĐặc Tính: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng.Tên gọi tắt thường gặp: Hổ
Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư). Phân loại theo tính chất là Bại Tinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới.
Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Công Danh Tài Lộc
Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Đối với người nam thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:
  • Khổ cực, cô độc.
  • Khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.
  • Bị bắt bớ, giam cầm.
  • Bị bệnh tật trầm kha.
  • Bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.
  • Yểu tử.
Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.
Những Bộ Sao Tốt
  • Bạch Hổ, Tấu Thư: Cả hai sao này hợp nghĩa nhau về khoa ngôn ngữ, tài hùng biện. Đây là người có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Các chính khách, ứng viên tranh cử, giáo sư, quan tòa, luật sư rất cần đến bộ sao này. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế.
  • Bạch Hổ, Phi Liêm đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
  • Hổ, Cái, Long, Phượng (gọi là Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
  • Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
  • Hổ ở Dần (gọi là Hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
Những Bộ Sao Xấu
  • Bạch Hổ, Tham Lang: Bị thú dữ cắn chết.
  • Tang, Hổ, Điếu, Binh (gọi là Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
  • Bạch Hổ gặp Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, đại tang.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phúc Đức
  • Bị giảm thọ.
  • Gia đình không toàn vẹn.
  • Trong họ có người chết non, vất vả, nghèo khổ, cô độc.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Điền Trạch
Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Quan Lộc
Đi với sao tốt thì công danh hiển đạt, đi với sao xấu thì tai họa rất nhiều, bất lợi.
  • Bạch Hổ, Phi Liêm, chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
  • Bạch Hổ ở Dần, gặp thời vận tốt, cơ hội may mắn, phát huy được tài năng, đạt chức quyền cao, tốt cho tuổi Giáp, tuổi Kỷ, xấu cho tuổi Bính, tuổi Mậu.
  • Gặp bộ sao Bạch Hổ, Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các (gọi là Tứ Linh ), rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa bảng.
  • Bạch Hổ, Kình Dương hoặc sao Thiên Hình đồng cung hay hợp chiếu, người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
  • Bạch Hổ, Tấu Thư, có tài hùng biện, văn học.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, người giúp việc ương ngạnh, bướng bỉnh, dũng mãnh, hay có sự lấn lướt.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài hay gặp nguy hiểm, vất vả mới tranh đoạt được danh lợi.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tật Ách
Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật:
  • Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, uỷ mị, bi quan.
  • Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tài Bạch
Kiếm tiền cực nhọc, tự tay tạo dựng tiền bạc.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tử Tức
Có một trong các ý nghĩa sau:
  • Khó sinh, sinh non ngày tháng
  • Sinh con khó nuôi hoặc sinh con nhưng không được nuôi.
  • Gặp Kình Dương, Thất Sát, có thể không con.
  • Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sinh nhiều nuôi ít.
  • Gặp Thai, sẩy thai, con chết non.
  • Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sao Thai, có thể phá thai. Nếu thêm sao Thiên Hình, có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó sinh, phá thai.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:
  • Cưới chạy tang.
  • Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
  • Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
  • Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa mới tránh được hình khắc, chia ly.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em chết non.
  • Bạch Hổ, Tang Môn, Thái Tuế, anh chị em bất hòa, xung khắc, khắc khẩu, không hợp tính nhau.
  • Bạch Hổ, Tang Môn, Thiên Mã, anh chị em ly tán, xa cách.
Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn
Có tang trong các trường hợp sau:
  • Bạch Hổ, Bệnh, Khách.
  • Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
  • Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
Bị ác thú cắn nếu gặp:
  • Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
  • Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
  • Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
  • Hổ, Phục.
  • Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Bạch Hổ

Xem bói tình yêu, kết hôn muộn tại sao

Bói tuổi kết hôn qua tướng tay có thể cho ta biết những người có tuổi kết hôn chậm hơn những người khác. Điều này xuất phá chủ yếu từ nguyên nhân về tâm lý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng đó là câu nói rất có lý trong tình yêu. Để biết mình biết ta cũng cần phải xem tuổi kết hôn một cách chính xác mới có thể đưa ra quyết định đúng đắn.

Nhân tướng học có thể bói tuổi kết hôn qua các biểu hiện của tướng tay như các đường chỉ tay, độ mềm mại của tay, các cử động của ngón tay qua đó có thể xác định được những người kết hôn muộn.

1. Đường Tình cảm hiện lên hình bậc thang

Những người có Đường Tình cảm hiện lên hình bậc thang biểu thị phương diện tình cảm có chủ kiến nên khi chọn người bạn đời thường không suy nghĩ kín kẽ, chỉ là dựa vào tình cảm nhất thời mà quyết định, đôi khi dễ bị lừa dối trong tình yêu, cộng thêm tính ỷ lại của bản thân lại khá cao, những người này sẽ nhẹ dạ cả tin vào những lời ngon ngọt của đối phương, cho nên thường bị những lời nói dối đánh lừa, không nhìn được hết chân tướng sự việc.

Nếu chỉ tay bạn có đặc điểm này, hãy bình tĩnh và sáng suốt. Dừng lại một chút, nghĩ kỹ một chút, chất vấn bản thân thêm. Nếu những câu hỏi, những suy nghĩ mà bạn vượt qua được, chí ít tình cảm của bạn với người ấy là chân thành.

2. Ngón Cái mềm có thể cong gập ra sau tuổi kết hôn dễ muộn màng

Khi bói tình yêu người có ngón tay Cái mềm, có thể cong gập ra sau được cho thấy tình cảm của người này hỷ nộ vô thường, có biểu hiện gọi là tình cảm hóa. Nhưng bởi coi trọng chuyện quan hệ tình cảm, dường như là muốn đối phương toàn tâm toàn ý chăm sóc mình nên dễ bị đối phương lừa dối, cuối cùng rơi vào cảnh thương tâm, buồn bã, ân hận. Nếu bị phụ bạc một lần, họ sẽ vô cùng thận trọng khi yêu người khác nên tuổi kết hôn thường hay muộn màng.

 

Nếu bạn là người tình cảm hóa yêu thương, hãy nhớ rằng, tình yêu tuy một những vẫn là hai. Hai ở đây là hai người chung một tình yêu. Con người vẫn cần phải có không gian riêng, vẫn cần có những sở thích, vẫn cần có những đam mê khác. Nếu bạn chỉ muốn người ta toàn tâm toàn ý, lúc nào cũng nghĩ tới bạn, điều đó sẽ mang lại cho đối phương cảm giác ngột ngạt, bứt bối. Theo phản xạ, sẽ có xu hướng lánh xa bạn thêm. Có câu: "lạt mềm buộc chặt", hãy khéo léo trong tình yêu!

3. Đầu ngón út mềm yếu, vô lực

Người có Đầu ngón út mềm vô lực cho thấy vận thế tình cảm không tốt, thường xuyên gặp phải những kẻ bạc tình, dẫn tối nhiều tổn hại, nhưng chính vì không biết nhìn xa trông rộng cho nên đối với những cám dỗ của họ hầu như là không thể kháng cự lại được, một khi đã rơi vào bẫy của đối phương thì cuối cùng chỉ còn tay trắng.

Bởi vậy, nếu bạn rơi vào trường hợp này, hãy lùi một bước mà trời cao biển rộng. Hãy nghĩ về tương lai, nghĩ về những mơ ước trong tình yêu của bạn, xem những ngọt ngào hiện tại bạn đang có, có thật sự là tình yêu không. Cả hai phía nhé. Dừng lại một chút giúp bạn không bị tình cảm chi phối hoàn toàn phán xét của mình. Ít nhất, hãy một lần để lý trí lên tiếng.

4. Đường Trí tuệ quá ngắn

Đường Trí tuệ quá ngắn (như hình 1) cho thấy tình cảm dễ bị kích động, đời sống tình cảm hầu như xuất hiện rất nhiều vấn đề, cộng thêm thiên tính thuần nhất không phòng bị người khác, cho nên người này dễ bị người bạn đời cho vào mộng mị mà không hề hay biết đối phương sớm đã trở mặt với mình, cho tới khi chân tướng sự việc đã quá rõ ràng.

Hãy khôn ngoan trong tình yêu. Điều này không có nghĩa là bạn tính toán, làm lợi, hay chạy theo tình cảm mù quáng. Khôn ngoan ở đây là bạn sáng suốt trong vấn đề tình cảm của hai người. Hãy để bản thân bạn ở thế chủ động. Bạn có hiểu người yêu của mình không. Bạn có thể khéo léo làm cho anh ấy bị "sức hút" của bạn không thoát ra được không. 

5. Đường Tình cảm phân nhánh song song e dè kết hôn nếu đổ vỡ lần đầu

Những người có Đường Tình cảm phân nhánh song song (như hình 2) biểu thị là người rất coi trọng tình cảm, không muốn bị người khác ép buộc, thường vui vẻ đáp ứng yêu cầu của người khác, có khuynh hướng là người chín chắn, về mặt tình cảm, họ thiếu khả năng nhìn thấu sự việc, dù đã biết đối phương có hành vi quay lưng lại với mình cũng sẽ sẵn sàng tha thứ cho mọi hành động của đối phương.

Nếu gặp được người yêu thương mình thật sự, bạn sẽ thật hạnh phúc vì hai người đều trân trọng tình cảm của nhau. Nhưng nếu gặp thất bại ngay lần đầu, thường sẽ bị tổn thương sâu sắc. E dè trong mối tình mới mà dẫn tới tuổi kết hôn cũng chậm hơn.

Cần lưu ý là 5 trường hợp trên không phải nhất nhất là kết hôn muộn. Mà là bởi tính cách từ những đặc điểm của tướng tay dễ dẫn đến tình trạng như vậy mà thôi!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu, kết hôn muộn tại sao

Xem bói bàn tay không giữ được tiền

Có những người thuộc vào số không giữ được tiền cho dù họ cố gắng đến đâu nữa, có thể xem bói bàn tay phát hiện các đường chỉ tay không giữ được tiền này
Xem bói bàn tay không giữ được tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những người có số không giữ được tiền, dù họ đã cố gắng gìn giữ hay đề phòng nhưng rồi những sự kiện cứ xảy ra liên tiếp, khiến tiền trong tay họ cứ không cánh mà bay. Thuật xem bói chỉ tay thống kê được một số đường chỉ tay thể hiện người thuộc vào cái số này.

1. Đường vân Tài vận ngắn

Vân Tài vận hay còn gọi là vân Thành công, là đường nằm ngay dưới ngón tay đeo nhẫn kéo dài theo phương thẳng đứng xuống phía lòng bàn tay.

Đường Tài vận ngắn, không hoàn chỉnh là dấu hiệu của tài lộc kém, dễ bị phá tài, làm việc bất thuận, cuộc sống không như ý.

Nếu có kiểu đường vân như vậy, bạn cần học cách nhẫn nại, suy nghĩ kĩ càng trước khi hành động, làm việc gì cũng phải điềm tĩnh, không được nóng vội thì mới tránh được xui xẻo.

2. Đường Sinh mệnh đứt đoạn hoặc phân nhiều nhánh nhỏ

Người có tướng bàn tay này không ít lần phải đau đầu, nhức óc vì phải tranh luận, kiện cáo với người khác về vấn đề lợi ích, tiền bạc. Kết quả cuộc tranh luận đó dù thắng hay thua, bạn vẫn chịu phần thua thiệt về mình.

Thấy dấu hiệu đường Sinh mệnh đứt đoạn hay phân thành nhiều nhánh nhỏ, bạn cần điều chỉnh lại trạng thái tâm lý, suy nghĩ thoáng hơn, biến chuyện to thành nhỏ, nhỏ hóa không có gì để cuộc sống được thuận buồm xuôi gió.

3. Đường Tình cảm gấp khúc và kéo dài tới gốc ngón tay trỏ

Chủ nhân của tướng bàn tay có đường tình cảm gấp khúc thì đời sống trong tình yêu, tình cảm phong phú, tâm địa thiện lương, thích giúp đỡ người khác. Tuy nhiên, đây còn là dấu hiệu của sự phá tài, không giữ được tiền của. Bởi thế hãy lựa chọn nhờ người bạn đời giữ hộ hoặc lựa chọn hình thức cất tiền lâu dài để bạn không thể đụng tới ngay được. Có thể như gửi tiết kiệm kỳ hạn dài, hoặc lựa chọn hình thức đầu tư an toàn, vừa để tiền sinh ra lại không bị tiêu tán tiền bạc bởi cái số này.

4. Các ngón tay không khít nhau

Khi duỗi thẳng bàn tay một cách tự nhiên, nếu quan sát thấy các ngón tay không khít nhau, giữa chúng vẫn có những khe hở nhỏ rõ ràng, nhìn xuyên qua các khe được, chứng tỏ cách tiêu tiền của bạn vô cùng phóng khoáng, kiếm được bao nhiêu tiêu bấy nhiêu, ít khi có suy nghĩ tích lũy tiền bạc.

Chính vì thói quen chi tiêu hoang phí, không lo trước lo gần nên bạn thường xuyên rơi vào tình trạng phá tài, tiền đến rồi đi trong chớp mắt.

5. Bàn tay nổi nhiều gân xanh đột ngột

Bỗng một ngày nào đó bàn tay của bạn nổi nhiều gân xanh rõ ràng và kéo dài khoảng 3 tháng trở đi, hãy nghĩ ngay tới khả năng tổn thất lớn về tiền bạc, thậm chí bạn còn mắc phải khoản nợ rất lớn khiến cuộc sống chao đảo, không ngừng trượt dốc.

Đây chỉ là dấu hiệu tạm thời để nhắc nhở về tài chính của bạn mà thôi. Nếu bạn giải quyết được vấn đề này nhanh chóng, tâm trạng bớt lo lắng đi thì những gân xanh này sẽ dần lặn xuống và biến mất hoàn toàn.

Đây là dấu hiệu sinh lý xuất phát từ tâm trạng căng thẳng tài chính gây ra trên cơ thể bạn, thuật xem bói nhờ quan sát và thống kê mà rút ra được kết luận này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói bàn tay không giữ được tiền

Ý nghĩa "Cửu Ngư Quần Tụ"

Bức tranh này đại diện cho hành Thủy, rất phù hợp với những người mạng Mộc hoặc Thủy, đem lại sự may mắn trong sự nghiệp và được sử dụng để đặt trong văn phòng hoặc tại phòng khách nhà bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các loài cá thường mang lại điềm tốt, và may mắn. Có một số loài cá thường đi thành đôi vậy nên nếu chúng hiện diện trong cuộc sống của bạn nó sẽ mang lại nhiều điều tốt lành cho hôn nhân của bạn cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho gia chủ.

     Trong Phong Thủy, hoa sen tượng trưng cho sự thanh cao, thoát tục, sự hoàn hảo cuối cùng bởi sen là loài hoa mọc trong bùn nhơ nhưng luôn thanh cao, tinh khiết. Biểu tượng của nhà Phật, của thế giới Phật Pháp Vô Biên chính là hoa sen. Sử dụng tranh sen có tác dụng điều hoà khí vượng, tăng cường những nguồn năng lượng về sức khoẻ cho ngôi nhà, giúp gia chủ gỡ bỏ mọi ưu phiền, để tĩnh tâm, an hưởng hạnh phúc.

     Cá chép là biểu tượng cho sự kiên trì,bền chí, linh thiêng, cao quý.Trong truyền thuyết thường câu chuyện cá chép vượt vũ môn hoá rồng,vì thế cá chép được coi như rồng - một con vật linh thiêng cao quý. Cá chép là biểu tượng của sự tăng tiến công danh và nổi tiếng. Trong làm ăn buôn bán thì cá chép đại diện cho Thuỷ khí tức là nguồn tài lộc dồi dào.Cá chép là một trong những pháp khí vô cùng tốt cho cả hai phương diện công danh và tài lộc. - Cá chữ Hán là "ngư" , âm đọc là " Yu" đồng âm với "dư" (dư dả). Do vậy, cá biểu trưng cho sự dư dả. Hình vẽ cá phối hợp với nhiều hình họa, hoa văn khác có thể hiểu là "hữu dư" có nghĩa là "có", tức giàu có : dư ăn dư để. - Cửu ngư đồ : là tranh vẽ 9 con cá, lợi dụng sự đồng âm giữa ‘cửu' là chín và ‘cửu' là lâu dài để cầu chúc dư dả lâu dài. Theo quan niệm phương Đông, cá Chép tượng trưng cho sức khỏe và tài lộc. Trong đường quan lộ, cá Chép là biểu tượng của sự thăng tiến, công danh. Treo tranh cá chép ở nhà riêng hay văn phòng sẽ mang tới cho nguồn bạn tài lộc dồi dào. Trong kinh doanh, cá chép còn tượng trưng cho sức mạnh, lòng dũng cảm khi nó thường bơi ngược dòng nước, cộng với đức tính bền bỉ và sự cố gắng dẻo dai, đã có thể vượt Vũ môn để hóa Rồng, nên người ta còn coi cá Chép như một hiện thân của Rồng, con vật linh thiêng cao quý.

Nguồn "sưu tầm"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa "Cửu Ngư Quần Tụ"

Những trò chơi dân gian thú vị ngày Tết

Từ nhiều thế kỷ, Tết cổ truyền của người Việt luôn là thời điểm nở rộ của những trò chơi dân gian vô cùng phong phú, mang bản sắc riêng của từng địa phương. So với những dịp khác, trò chơi dân gian ngày Tết có phần đặc biệt hơn với bầu không khí cực kỳ sôi động, rạo rực tinh thần đua tranh và đầy ắp tiếng cười.
Những trò chơi dân gian thú vị ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Từ nhiều thế kỷ, Tết cổ truyền ( Tết âm lịch) của người Việt luôn là thời điểm nở rộ của những trò chơi dân gian vô cùng phong phú, mang bản sắc riêng, phong tục riêng của từng địa phương. So với những dịp khác, trò chơi dân gian ngày Tết có phần đặc biệt hơn với bầu không khí cực kỳ sôi động, rạo rực tinh thần đua tranh và đầy ắp tiếng cười.  Dưới đây là một số trò chơi dân gian đem lại tiềng cười sảng khoái ngày Tết:

1. Chơi đáo

Là trò chơi dân gian ngày Tết rất phổ biến ở khắp các vùng quê xưa. Thú vui đánh đáo không chỉ hấp dẫn trẻ em mà cả đối với người lớn bởi nó thể hiện sự khéo léo của người chơi và lại còn có tâm lý ăn thua kích thích dù chỉ là rất ít. 
Ngày Tết, trẻ em được người lớn mừng tuổi một ít tiền và cũng được phép tiêu tiền nên dùng nó vào các trò chơi như đánh đáo rất hấp dẫn.
Trò chơi rất đơn giản trên một bãi đất bằng phẳng. Tùy theo quy định của người chơi mà khoét lỗ. Dễ thì khoét lỗ to, khó thì khoét lỗ nhỏ. Ngoài lỗ đáo là vạch quy định để từ đó người chơi đứng ném tiền xu về phía lỗ đáo. Vạch này xa hay gần lỗ đáo cũng do những người chơi tự quy định, càng xa thì càng khó. Đồng xu nào trúng vào lỗ thì người ấy được ăn. Cứ như vậy, lần lượt tới người tiếp theo, đến khi nào không còn xu nữa thì hết ván...

2. Đi cà kheo

Đi cà kheo là một trò chơi đòi hỏi người chơi phải lấy được thế cân bằng, có bước đi chính xác, sức khoẻ tốt kết hợp nhịp nhàng cả chân lẫn tay. Để làm chủ được đôi cà kheo đòi hỏi một khoảng thời gian tập luyện, dài hay ngắn trùy theo sự khéo léo của mỗi người.
Các cuộc thi cà kheo tại các vùng quê vào dịp Tết thường tạo được tiếng cười sảng khoái cho người theo dõi bởi sự hấp dẫn, bất ngờ của trò chơi. Sau khi chọn được người thắng cuộc, đội cà kheo cùng các cổ động viên của làng sẽ sang làng khác để thi tiếp.

3. Đấu vật

Đấu vật là một trò chơi thượng võ, cũng là một môn thể thao rất nổi tiếng vào các dịp Tết, dịp Hội. ở Việt Nam ngoài đấu vật ngày Tết còn có nhiều hội vật Làng Sình, Liễu Đôi, Hà Nam, Mai Động... Xưa ở vùng Bắc Ninh, Phú Thọ có những lò vật và những đô vật nổi tiếng cả một vùng. Để khuyến khích tài năng cũng như sự rèn luyện của trai tráng, nhiều làng xã đã treo giải vật rất cao trong 3 ngày tết. Tục xưa người ta trao giải bằng tiền, bằng mâm đồng, nồi đồng hay một số thứ khác. 
Quy định chung của cuộc đấu là người chiến thắng phải vật cho đối phương thua trắng bụng (ngã ngửa ra đất) hay nhấc bổng được đối phương lên. Trong môn vật này không chỉ đòi hỏi sức khỏe mà sự mưu trí và nhanh nhẹn đóng góp phần đáng kể. Về kỹ thuật cũng có những "miếng" riêng của nó như đệm, bốc, ghì... mà tùy theo từng hoàn cảnh và điều kiện đô vật phải biết lợi dụng triệt để các thời cơ quật ngã hay bê bổng đối phương.

4. Kéo co

Là một trò chơi dân gian ngày Tết thu hút được rất nhiều người cùng tham gia, vừa có tác dụng rèn luyện sức khỏe, lại vừa vui vẻ, thoải mái. Nó đã trở thành trò chơi tập thể, phong tục phổ biến ở nhiều nơi trong nước ta. Cách chơi đơn giản, số người chơi bao nhiêu tùy ý, chia làm 2 phe bằng nhau, làm mốc đánh dấu vạch vôi để bên nào kéo được đối phương sang qua vạch mốc bên kia là bên đó thắng.

5. Chơi cờ tướng - cờ người

Đây là thú chơi tao nhã, trí tuệ nhân những lúc trà dư tửu hậu. Các cụ thường gặp nhau bên chén trà và mở bàn cờ tướng ra giải trí. 32 quân cờ chia thành 2 phe (16 quân đỏ và 16 quân đen), bày xong là cuộc đấu trí bắt đầu. 
Cờ người cũng là cờ tướng mà quân cờ là người thật, cũng chơi trên sân bãi, 16 nam áo đỏ, 16 nữ mặc áo đen đeo biển (tên quân cờ) trước ngực, đứng vào vị trí. Hai tướng (Tướng Ông, Tướng Bà) mặc đẹp (như cờ tướng) có 2 cờ đuôi nheo cắm chéo sau lưng, được che lọng. Gặp buổi trời nắng, thì mỗi quân cờ được một người che ô, đứng bên và đi theo mỗi lần quân chuyển. Hai đối thủ ngồi phía sau. Có người chạy cờ, lo việc chuyển quân theo ý định của người chơi.
Mỗi lần đi một nước, đấu thủ (có tiếng trống khẩu) gõ một tiếng. Người chạy cờ tới nghe lệnh và chuyển quân trên bãi. Nguyên tắc đi quân là mã nhật, tượng điền, xe liền, pháo cách. Vào cuộc chơi phải bình tĩnh, thận trọng, chủ động không bị phân tán bởi những người xem mách nước. Đi một nước phải tính trước 2, 3 nước tiếp theo để khỏi bị bất ngờ trước đối thủ của mình. Cờ tướng, cờ bỏi cờ người thường thấy trong các ngày hội, ngày Tết, mừng xuân mới.

6. Đánh phết

Đánh phết là trò thi đấu chơi vào ngày hội xuân ở đồng bằng Bắc Bộ. Sân chơi là sân đình, hai đầu sân (theo hướng đông - tây) có vòng tròn vạch vôi hay đào lỗ làm mục tiêu. Người đánh phết chia làm hai phe dùng gậy tre để cả gốc dài 1m đánh vào quả phết (làm bằng gỗ tròn sơn đỏ, tượng trưng cho Mặt Trời), hễ quả chuyển vào vòng tròn (hay lỗ) của đối phương là thắng cuộc. 
Có người cho rằng trò đánh phết có nguồn gốc từ tục thờ Mặt Trời (quả phết chuyển động từ đông sang tây và ngược lại). Dân gian còn gắn trò chơi này với sự tích Hai Bà Trưng luyện tập binh sĩ. Các cuộc thi đấu phết đều thu hút đông đảo người xem, mọi người cùng hò reo khích lệ trong không khí ồn ào sôi động. Cũng bởi vậy mà có câu khẩu ngữ “Vui ra phết”.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

7. Đập niêu đất

Đập niêu đất cũng là trò chơi dân gian ngày Tết khá phổ biến ở nhiều làng quê miền Bắc. Trò chơi thường diễn ra ở sân đình hay trên sân rộng. Trước khi chơi, người ta trồng ở giữa sân hai chiếc cột cách nhau 5m, buộc dây thừng nối 2 thân cột làm giá treo niêu. Một vạch mốc cách giá treo niêu khoảng 3 đến 5m được kẻ làm điểm xuất phát. 
Trước khi chơi, trọng tài sẽ trao cho người chơi một chiếc gậy dài khoảng 50cm, những người tham gia chơi đứng dưới vạch mốc và bị bịt mắt nên họ phải định hình hướng đi và ước lượng khoảng cách treo niêu để đập cho trúng một trong những chiếc niêu đang treo trên dây. Người đập trúng niêu sẽ có được phần thưởng ghi trong mảnh giấy nhỏ trong chiếc niêu bị đập vỡ…
Những trò chơi dan giân này có giá trị văn hóa và tinh thần rất lớn. Nhưng do cuộc sống hiện nay có nhiều đổi khác, nên 1 số trò chơi đac không còn giữ được như xưa hoặc đã 1 phần bị đổi khác.

8. Bắt trạch trong chum

Với trò chơi bắt trạch trong chum, người ta đặt sẵn 5-7 chiếc chum thành một hàng ở sân đình, mỗi chum được đổ 2/3 nước và thả vào đó một con trạch. Khi trò chơi bắt đầu, từng đôi trai đến bên mỗi chiếc chum, mỗi người phải đưa một tay ra ôm nhau, còn tay kia thò vào chum bắt trạch. Cứ như vậy, cả hai choàng tay cho đến khi bắt được trạch. Trạch trơn nên luôn luôn chạy thoát, thành ra đôi trai gái chỉ bắt được tay nhau. Dân làng đứng xung quanh reo hò cổ vũ và trêu đùa các đôi, nhắc nhở đôi nào mải bắt trạch mà quên ôm nhau. Tiếng cười nói, tiếng chiêng trống náo động. Khi bắt được trạch, cả hai cùng giơ cao tay lên để mọi người xem đồng thời tiến lên lĩnh thưởng.

9. Bịt mắt bắt vịt

Ngày Tết hầu hết các làng Việt xưa đều có các trò vui để dân làng cùng chơi lấy may, lấy phước. Trò bịt mắt bắt vịt là trò chơi khá phổ biến. Người chơi và người xem tập trung tại một bãi đất rộng quây thành một vòng tròn. Ai muốn tham gia bắt vịt thì đăng ký với ban tổ chức. Người ta chọn những con vịt to, khỏe để chúng có thể chạy và bay nhanh. Hai người chơi bị bịt chặt mắt và đưa vào vòng tròn. Người ta thả vào vòng tròn một con vịt. Con vịt sợ hãi kêu và bay, chạy loạn xạ. Người bắt vịt cứ theo tiếng vịt kêu mà chạy theo bắt. Khi con vịt bị bắt thì cuộc chơi kết thúc. Hai người khác lại tiếp tục vào chơi tiếp.

10. Đi cầu kiều

Đi cầu kiều là một trò chơi rất đơn giản mà không kém phần thú vị. Người ta lựa chọn một bờ đất cao trên một hố đất rộng, bắc một đoạn tre làm cầu. Đoạn tre ấy một đầu nằm ghếch trên bờ đất, đầu kia buộc vào sợi thừng hay chão, dây buộc vào chiếc cột chôn vững chắc. Làm sao để chiếc cầu đung đưa khó đi. Giải thưởng được treo trên cột, đến lượt ai, người đó leo cầu lấy thưởng. Có người mới leo được vài bước thì đã ngã. Có người ra tới mút đầu cầu lấy được thăng bằng nhưng khi với tay lấy giải thưởng thì loạng choạng lăn tùm xuống ao. Cuộc chơi càng hấp dẫn và kích thích sự hiếu thắng của mọi người.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những trò chơi dân gian thú vị ngày Tết

Người tuổi Tỵ và tuổi Tuất có hợp nhau không

Người tuổi Tỵ và Tuất có mối quan hệ khá phức tạp nhưng họ hoàn toàn có thể dung hòa được. Cả 2 con giáp đều hay lo lắng.
Người tuổi Tỵ và tuổi Tuất có hợp nhau không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tỵ và Tuất có mối quan hệ khá phức tạp nhưng họ hoàn toàn có thể dung hòa được. Cả 2 con giáp đều hay lo lắng và cảm thấy bất an.

Nhờ có mối quan hệ chung này mà cả Tỵ và Tuất đều có thêm sức mạnh, nghị lực và trở thành chỗ dựa vững chắc của bạn bè, đồng nghiệp. Cả 2 không có nhiều điểm tương đồng nhưng cũng không quá xung khắc. Người tuổi Tuất tốt tính và hay chiều người khác nhưng đa sầu đa cảm. Trong khi đó, người tuổi Tỵ rất cuốn hút, hấp dẫn nhưng có phần sống khép mình, thích sự yên tĩnh, ổn định hơn là sự ồn ào, náo nhiệt.

 
Khi trở thành đôi uyên ương, Tỵ và Tuất sẽ được tận hưởng cảm giác thoải mái, an toàn khi bên nhau. Mối quan hệ của họ khá bền chặt. Tuy có một số điểm khác nhau nhưng họ biết cách dung hòa. Người tuổi Tỵ rất hay ghen và có tính sở hữu trong tình yêu. Còn người tuổi Tuất thì rất trung thành và tận tâm. Bởi vậy, Tuất sẽ không khiến Tỵ phải nổi máu ghen tuông. Khi Tuất lo âu hoặc cảm thấy bất an thì Tỵ sẽ là người động viên, tiếp thêm nghị lực. Khi họ sống chung, ngôi nhà tình yêu sẽ luôn ấm cúng và thoải mái.

Nếu làm ăn với nhau, Tỵ và Tuất sẽ tạo thành tập thể vững mạnh và liên tục đi lên. Cả 2 đều giỏi giao tiếp. Người tuổi Tuất phân biệt phải trái rất rõ ràng, còn Tỵ rất thông minh. Tỵ dùng cả logic và trực giác để phán đoán công việc. Bởi vậy, rất ít khi Tỵ mắc sai lầm trong kinh doanh. Hơn thế nữa, tuổi này còn gặp nhiều may mắn với chuyện kiếm tiền. Khi Tỵ đóng vai trò là người tiên phong chuyện làm ăn của họ sẽ không ngừng phát triển.

(Theo Zing)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tỵ và tuổi Tuất có hợp nhau không

Lời chúc mừng nhân ngày nhà giáo Việt Nam dành cho cô giáo

Lời chúc mừng nhân ngày nhà giáo Việt Nam dành cho cô giáo. Truyền thống của Việt Nam ta là tôn sư trọng đạo. Hãy gửi câu chúc mừng đến cô giáo của mình
Lời chúc mừng nhân ngày nhà giáo Việt Nam dành cho cô giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời chúc mừng nhân ngày nhà giáo Việt Nam dành cho cô giáo. Truyền thống của Việt Nam ta là tôn sư trọng đạo. Để tri ân công ơn to lớn của thầy cô trong sự nghiệp ngàn năm trồng người, bạn hãy gửi đến thầy cô của mình những lời chúc hay nhất.

Tổng hợp những lời chúc 20/11 tốt đẹp và ý nghĩa nhất dành tặng cô giáo được đánh giá là hay nhất. Hãy tham khảo những gợi ý sau đây nhé bạn.

Lời chúc mừng nhân ngày nhà giáo Việt Nam dành cho cô giáo

Lại một mùa 20 -11 để em có cơ hội gửi đến cô những gì tốt đẹp nhất. Chúc cô luôn trẻ trung vui tươi để mãi là người cô, người chỉ đường gần gũi nhất với mọi học sinh. Chúc cô luôn mạnh khỏe và luôn được các học sinh yêu quý. Mong cô luôn tự hào và nhớ tới em. Ký tên: (Học sinh nguy hiểm và xuất sắc nhất của cô).

———

Ơn dạy dỗ cao dường hơn núi, nghĩa Cô như nước biển khơi, công Cha Mẹ con luôn tạc dạ, ơn Cô con mãi ghi lòng. Nhân ngày nhà giáo Việt Nam con xin kính chúc cô cô mạnh khỏe, thành công trong sự nghiệp trồng người.

———

Cô! cô giống như bà em vậy, em chỉ muốn nói với cô điều này thôi: Chúc cô luôn luôn hạnh phúc đến tận giây phút cuối cùng của cuộc đời.Và một “1” trong 10000 điều hạnh phúc của cô là bọn em!! những học sinh khóa cuối của cô!

Happy smile :))

Ngày 20 đã đến, tháng 11 thân thương, kỷ niệm ngày hiến chương của các cô giáo, em nay xin kính chúc các cô cùng các cô mạnh khỏe, công tác tốt để dìu dắt chúng em thành con ngoan trò giỏi.

Là một đứa học trò cá biệt trong lớp, em đã làm cô buồn thật nhiều. Đã có lần em bật khóc khi nhìn vào ánh mắt nặng trĩu của cô. Nhân ngày nhà giáo Việt Nam em xin kính chúc cô thật nhiều sức khỏe, thật nhiều thành công. Em xin hứa sẽ không quậy phá, trốn tiết để cô phải buồn nữa!

Em xin chúc tất cả các cô giáo luôn mạnh khoẻ, trẻ trung, vui tính, luôn luôn giữ vững niềm tin và ngày càng nâng cao sự dũng cảm trước những đứa học trò nghịch như quỷ sứ bọn em. Happy Vietnam’s teacher day!

Nhân ngày nhà giáo Việt Nam em xin kính chúc cô, gửi đến cô lời chúc tốt đẹp nhất. Chúc các cô hoàn thành nhiệm vụ cao cả của mình trong sự nghiệp trăm năm trồng người, trong công cuộc đổi mới của đất nước. Em chân thành cám ơn cô.

Em không là học trò xuất sắc nhất của Cô, nhưng Cô là người mà em yêu quý nhất. Nhân ngày 20/11, kính chúc Cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp trồng người!

20 – 11 là một ngày thật sự ý nghĩa và em thật sự cảm thấy hạnh phúc khi nhìn thấy những nụ cười rạng ngời của cô cùng những bó hoa tươi thắm. Càng trưởng thành em lại càng thấy thấm thía những gì cô đã chỉ dạy! Nhân ngày 20 – 11 em xin chúc cô sức khỏe, luôn tràn đầy nồng nàn nhiệt huyết với sự nghiệp ” Trồng người” của đất nước.

Những lời chúc ý nghĩa còn quý hơn những món quà đắt tiền gửi đến cô

Nhân ngày nhà giáo Việt Nam 20-11, với tất cả tấm chân tình mà con muốn gửi đến cô, kính chúc  tất cả cô luôn vui vẻ tràn ngập niềm tin trong cuộc sống, ngày nào cũng luôn gặp may mắn và thành công trên con đường dạy học của mình, dìu dắt những học trò của mình thật tốt để sau này giúp đời.

Cô là đốm lửa đã nhen nhóm lên ngọn lửa tâm hồn của chúng em. Cô là những bậc thềm đá để chúng em bước từng bước tiến lên phía trước. Nhân ngày 20-11 con xin chúc cô manh khỏe, công tác tốt!

Nếu hỏi: “Thành công bắt nguồn từ đâu?”

Em sẽ trả lời rằng: “Là cô – người đã mang đến cho chúng em kiến thức, hành trang bước vào đời”.

Tháng 11 đã về, còn nhớ ngày này năm trước con được diện áo dài đi dự lễ kỷ niệm Ngày nhà giáo Việt Nam và được trông thấy nụ cười tươi giòn của cô. Năm nay không được về nhà, con xin được gửi thật nhiều nắng gió của phương Nam, thật nhiều lời chúc mừng sức khỏe và hạnh phúc đến cô nhân ngày 20/11!

Chúc mừng cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. Chúc các cô luôn đủ tâm – trí – lực để ngày càng cống hiến nhiều hơn nữa cho sự nghiệp “trồng người”!

Chúc mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20-11. Ở nơi phương trời xa, em xin kính chúc cô, cô luôn vui khỏe, hạnh phúc, chúc cho mọi lời chúc của tất cả học trò dành cho cô cô đều trở thành hiện thực

Mỗi ngày qua đi, cô lại cầm tay dìu dắt chúng em đến gần hơn với chân trời kiến thức. Nhân ngày Nhà Giáo Việt Nam 20-11, em xin kính chúc cô luôn luôn mạnh khỏe và hạnh phúc để mang đến cho chúng em thật nhiều những bài học hay và bổ ích!

Nghề giáo bao đời nay luôn được xem là nghề cao quý nhất – nghề “trồng người”. Người thầy, dù ở đâu cũng là những người được kính trọng nhất. Nhân ngày Nhà giáo Việt Nam, con xin gửi lời chúc mừng tốt đẹp nhất đến cô!

Chúc mừng cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. Chúc cô luôn đủ tâm, trí và lực để ngày càng cống hiến nhiều hơn nữa vì các em học sinh thân yêu.

Cô là một biển lớn kiến thức, em lái con thuyền nhỏ, thả sức quăng lưới đánh bắt!

Xin gửi những lời chúc 20/11 hay nhất chân thành nhất từ đáy lòng đến cô:

– Luôn giữ vững tình cảm: yêu trò, yêu nghề

– Giữ vững hơn nữa bản lĩnh nghề nghiệp: làm việc tận tâm, tận lực.

– Không ngừng trau dồi, học hỏi, nâng cao năng lực giảng dạy và sẵn sàng cách tân, đổi mới sáng tạo phương pháp giảng dạy.

Vui vẻ và hạnh phúc trong ngày này, luôn là tấm gương sáng về đức và tài trong mắt học trò và được hết thảy mọi người yêu quý!

Ở phương xa theo đại ngàn mây gió, con gởi niềm tôn kính đến cô yêu.

Cô ơi! Cô đứng trên cương vị thiêng liêng đó, như một tháp chỉ đường chỉ dẫn hết lớp người này đến lớp người khác, hướng về phía trước, hướng về phía trước!

Cô ơi! Tuổi tác đã hằn sâu những vết nhăn trên trán cô, làm tóc mai cô thêm sợi bạc, nhưng tấm lòng yêu thương của cô đối với chúng em, mãi mãi không cạn kiệt.

Cô ơi! Cô đã dùng tình cảm cao cả nhất của nhân loại – tình yêu, để gieo hạt giống mùa xuân, gieo hạt giống ý tưởng, gieo hạt giống sức mạnh.

Xin chúc mừng cô, cô hãy cứ tin rằng, dù là 10 năm, 20 năm… hay bao nhiêu năm trôi qua đi chăng nữa, học trò vẫn luôn nhớ về mái trường thân yêu, nhớ những bàn tay đã dìu dắt trò những bước đi đầu tiên của cuộc sống tự lập.

Chúc cô ngày nhà giáo Việt Nam siêu vui vẻ, siêu đẹp đẽ. Cám ơn sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của cô trong suốt những ngày đầu chập chững bước vào lớp. Chúng em yêu cô nhiều nhiều lắm, siêu nhiều ạ!

Thời gian dẫu bạc mái đầu. Tim trò vẫn tạc đậm ơn cô. Chúc mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11. Chúc cô mạnh khỏe và luôn chăm lo cho thế hệ tương lai

Mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11. Kính chúc cô cùng gia đình luôn mạnh khỏe và đạt nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp

Em chúc tất cả các cô giáo luôn mạnh khỏe, trẻ trung, vui tính, luôn luôn giữ vững niềm tin và ngày càng nâng cao sự dũng cảm trước những đứa học trò nghịch như quỷ sứ bọn em. Happy Vietnam’s teacher day

Ngày 20 tháng 11 đến rồi!

Hôm nay em có vài lời tặng cô:

Một là sẽ có ô tô

Nhà cao cửa rộng xài đô tiêu vàng

Hai là phú qúy an khang

Tăng cường sức lực sánh ngang võ tòng

Ba là vẻ đẹp xanh trong

Không bị lão hóa theo dòng thời gian

Cuối cùng là có nhiều “Fan”

Ùn ùn kéo đến tràn lan túi tiền !!!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc mừng nhân ngày nhà giáo Việt Nam dành cho cô giáo

Lời bàn

Trong thực tiễn, cónhững người mang lá số Tử Vi đẹp, nhưng cuộc đời lại gần như trái ngược vớinhững gì ghi trên lá số đẹp ấy. Điều này là thường thấy nếu đi vào những nơi màphương kế sinh nhai có nhiều khó khăn….
Lời bàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì thế, có những khi cầm 1 lá số trông thật tệ nhưng chủ nhân của nó lại không phải như vậy, cho nên, các nhà bói toán buộc lòng phải thực hiện công thức Lá số + Tâm lý mà luận giải theo thực tế.

Tử Vi có Khái niệm về Độ Số, nhưng với những ai đã từng tìm hiểu Tử Vi đều có thể nhận thấy rằng Độ Số ấy mang nhiều cảm tính hơn là lập luận. Vì sao như vậy ? Do Tử Vi không có lý luận cơ sở , và những gì Tử Vi có sử dụng đến Ngũ Hành & Âm Dương để lý giải Độ Số hãy còn sơ khai và giản đơn. Chính vì vậy, Tử Vi là một môn học dự đoán không có cơ sở lý thuyết.

Tôi đã trình bày cơ sở lý luận của Chu Dịch Dự Đoán Học. Để tạo lập phương pháp dự đoán Tứ Trụ, tôi đã lấy cơ sở lập luận và lý thuyết bên Đông Y. Vì thế, Tứ Trụ & Chu Dịch Dự Đoán Học là hai môn học dự đoán có cơ sở lý thuyết.

Thực tế dự đoán, tôi thường phối hợp Chu Dịch Dự Đoán với Tứ Trụ do chúng có những điểm bổ sung cho nhau. Tương tự Chu Dịch Dự Đoán Học, khả năng ứng dụng của Tứ Trụ không dừng lại ở dự đoán số phận. Ở phần tiếp theo, tôi sẽ nói thêm về một biến thể của Tứ Trụ _ Môn học Bấm Độn.

Dương Kiện Toàn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời bàn

Âm Dương và Ngũ Hành là các tiên đề trong mệnh lý học Đông Phương

Mệnh học Đông Phương cũng tương tự như trong toán học nó phải được xây dựng trên một số tiên đề. Do vậy qua lăng kính Vật Lý, tôi thừa nhận Âm Dương và Ngũ Hành là các tiên đề xuất phát từ 2 khái niệm cơ bản trong Vật Lý Học hiện đại là Lỗ Đen và Lỗ Trắng như sau:
Âm Dương và Ngũ Hành là các tiên đề trong mệnh lý học Đông Phương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


A – Các tiên đề trong mệnh lý học Đông Phương (?)

Mệnh học Đông Phương cũng tương tự như trong toán học nó phải được xây dựng trên một số tiên đề. Do vậy qua lăng kính Vật Lý, tôi thừa nhận Âm Dương và Ngũ Hành là các tiên đề xuất phát từ 2 khái niệm cơ bản trong Vật Lý Học hiện đại là Lỗ Đen và Lỗ Trắng như sau:

Trong vật lý thiên văn, một Lỗ Trắng là một thiên thể giả định phóng ra vật chất, ngược lại với nó là một Lỗ Đen vốn hút mọi vật chất kể cả ánh sáng.

Tôi xin trình bầy từng bước quan điểm này như sau:
1 – Qua định luật vạn vật hấp dẫn cổ điển của Newton mà loài người đã biết đến sự tồn tại của hệ mặt trời bởi sự tương tác hấp dẫn của mặt trời với 8 hành tinh trong hệ mặt trời của chúng ta không thể tách rời nhau qua vài tỷ năm.
2 – Các mặt trời ở gần nhau đã tạo thành Thiên Hà (hay Ngân Hà khoảng 300 tỷ mặt trời). Vậy thì chắc chắn phải có một lực hấp dẫn nào đó đã giữ chúng tồn tại gần với nhau qua bao tỷ năm như vậy, nếu không thì chúng đã trôi nổi trong vũ trụ giống như nếu không có lực hấp dẫn giữa mặt trời với 8 hành tinh trong hệ mặt trời của chúng ta thì hệ mặt trời của chúng ta đã không thể tồn tại tới ngày nay.
Qua sự giúp đỡ của các kính thiên văn hiện đại người ta dự đoán có vật thể bí ẩn đã hấp dẫn giữ các mặt trời lại để tạo thành Thiên Hà và vật thể bí ẩn này người ta gọi là Lỗ Đen. Từ đây chúng ta có thể suy ra trong mỗi trung tâm của mỗi Thiên Hà phải có một Lỗ Đen là một điều hợp lý.
3 – Giống như các Thiên Hà, tâm của mỗi siêu Thiên Hà cũng phải tồn tại một Lỗ Đen rất lớn để giữ các Thiên Hà không bị tản mát trong vũ trụ bao la.

Vậy thì các Lỗ Đen chỉ có một nhiệm vụ hút mọi vật, kể cả ánh sáng khi chúng không may đi qua “Chân Trời Sự Kiện“. Nếu chỉ có các Lỗ Đen thì vũ trụ ngày nay chắc rằng chỉ còn là một mầu đen bởi vì tất cả mọi vật đều bị Lỗ Đen nuốt hết nếu chúng ta thừa nhận thời gian là vô tận.

Để giải quyết mâu thuẫn này, người ta bắt buộc phải đưa ra khái niệm về Lỗ Trắng. Mặc dù người ta không thể nhìn thấy các Lỗ Đen mà chỉ dự đoán được sự tồn tại chúng qua lực tương tác của chúng với các vật xung quanh còn các Lỗ trắng thì người ta có thể nhìn thấy được chúng nhưng tại sao người ta lại chưa phát hiện được chúng trong vũ trụ?

Vậy thì Lỗ Đen và Lỗ Trắng là hai vật thể khác nhau hay không? Theo tôi chúng chỉ là một bởi vì chả có vật nào như Lỗ Đen cứ hút mãi và cũng chả có vật nào như Lỗ Trắng cứ phun mãi. Điều này có thể giải thích là khi một Lỗ Đen hút mãi tới một mức độ nào đó thì nó sẽ tới một giá trị tới hạn M và khi đó nó phải phun ra để trở về trạng thái (Lỗ Đen) bình thường của nó (các Lỗ Đen này được gọi là Lỗ Đen M). Các vật bị nó phun ra không thể bay theo chiều đó vào vũ trụ mãi được mà chúng chỉ bay tới một giới hạn nào đó thì chúng phải dừng lại bởi lực hấp dẫn của các Lỗ Đen M đã khống chế chúng (ngày nay người ta nhận thấy vũ trụ đang giãn nở ngày càng nhanh chứng tỏ tàn dư của Lỗ Trắng chưa kết thúc).

Lỗ Trắng và Lỗ Đen M của nó cũng như các vật thể bị Lỗ Đen M này khống chế đã tạo thành một Vũ Trụ Nhỏ (bởi vì ai mà biết được trong Vũ Trụ có bao nhiêu Lỗ Đen M?) tồn tại với thời gian vô tận.
Từ mô hình Vũ Trụ Nhỏ này mà tôi đã suy luận rằng Thái Cực chỉ là một khái niệm để mô tả tại thời điểm khi mà Lỗ Đen M bắt đầu trở thành Lỗ Trắng. Còn Âm Dương và Ngũ Hành là các tiên đề trong mệnh học Đông Phương của cái Vũ Trụ Nhỏ này, trong đó Âm và Dương là nói đến cặp phạm trù đối lập, theo cách hiểu đơn giản nhất.

B – Tiên đề Âm Dương

Người ta có thể ứng dụng các tiên đề Âm và Dương để giải thích các khái niệm cơ bản trong cái Vũ Trụ Nhỏ này mà tôi tạm thời phân chúng thành 3 dạng : Đơn tính, lưỡng tính và vô tính.

1 - Đơn tính (có nghĩa là chỉ cần một trong 2 phạm trù đối lập của Âm và Dương có thể sinh sản được).
Đây chính là các trường hợp mà Âm và Dương đại diện cho các cặp phạm trù đối lập có thể chuyển hóa cho nhau mà trong thực tế người ta đã biến khối lượng thành năng lượng (bom nguyên tử) và năng lượng biến thành khối lượng theo đúng phương trình năng lượng và khối lượng có thể chuyển hóa cho nhau của nhà bác học thiên tài Albert Einstein:
E = mc² ( trong đó E là năng lượng , m là khối lượng, c là vận tốc ánh sáng).

Nếu ta quy ước gọi khối lượng (m) mang phạm trù Dương thì năng lượng (E) sẽ mang phạm trù Âm

Hiện giờ qua cỗ máy Large Hadron Collider (Máy gia tốc hạt lớn - gọi tắt là LHC) các nhà Vật Lý đang đi tìm “Hạt của Chúa” (tức một dạng “hạt” cụ thể mà các nhà Vật Lý gọi là hạt Higgs) đã đóng vai trò trong việc chuyển năng lượng thành khối lượng.

Ngay cả khái niệm bên phải và bên trái cũng có thể xếp vào loại này bởi vì nếu một người khi đi mãi về phía tay phải thì sau khi đi vòng quanh quanh trái đất, người đó dĩ nhiên sẽ tới bên trái của đối tượng làm mốc xuất phát lúc trước.

Tương tự như bên trên và bên dưới cũng có tính chất này nếu chúng ta thừa nhận mọi điểm trên mặt đất đều có một trục từ trường ảo như trục từ trường bắc nam của trái đất. Nếu như vậy thì bất kỳ vật nào đi lên phía trên mãi mãi rồi sẽ phải trở về mặt đất ở một điểm bên đối diện của trái đất và rồi nó nó đi theo trục của trái đất tại điểm đó sẽ đến bên dưới của đối tượng làm mốc mà từ đó nó đã bắt đầu đi lên phía trên.

Lỗ Đen và Lỗ Trắng cũng là một cặp phạm trù đối lập của Âm và Dương. Chúng có thể chuyển hóa cho nhau, đó chính là cuộc đời của các Vũ Trụ Nhỏ đang tồn tại mà ngày nay chúng ta vẫn đang nhìn thấy bằng mắt thường.

2 – Lưỡng tính (có nghĩa là phải có sự kết hợp cả hai phạm trù đối lập của Âm và Dương mới sinh sản được).
Đây chính là các trường hợp Âm và Dương được áp dụng cho các cặp phạm trù đối lập không thể chuyển hóa được cho nhau mà chúng muốn tồn tại và phát triển phải có sự tác động của cả hai phạm trù đối lập này. Một trong các ví dụ hiển nhiên là con người hay động vật. Âm và Dương ở đây được đại diện cho giống đực và giống cái. Chính có sự tác động giữa hai đối tượng này mà con người và động vật mới có thể tồn tại tới ngày nay.

Âm và Dương còn có thể đại diện cho cả động vật và thực vật bởi vì phải có sự tác động của cả 2 đối tượng này thì chúng mới có thể cùng tồn tại và phát triển tới ngày nay (xem giải thích ở dưới).

3 - Vô tính (có nghĩa đây là các dạng phạm trù đối lập của Âm và Dương không có khả năng sinh sản) :

Đây là các trường hợp mà Âm và Dương không thể chuyển hóa và tác động được với nhau. Một trong các ví dụ này là các khái niệm như đen và trắng; tốt và xấu; ……

C – Tiên đề Ngũ Hành
Ngũ hành là Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ và Kim. Chúng có các tính chất tương sinh như Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy và rồi Thủy lại sinh cho Mộc… .Và tính chất tương khắc như Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy và rồi Thủy lại khắc Hỏa….. Người ta đã ứng dụng các tiên đề này để mô tả gần như mọi quy luật phát triển của thế giới tự nhiên đều tuân theo quy luật của một vòng tròn khép kín.

1 - Các ví dụ về quy luật của vòng tròn khép kín :
a - Chu kỳ Sinh Thành Lão Tử của con người và động thực vật (chúng đều được sinh ra, trưởng thành, suy yếu, chết rồi lại được đầu thai để sinh ra…).
b - Chu kỳ của động vật và thực vật (động vật ăn rau, hoa quả, thu O2 và thải ra phân, khí CO2 , còn thực vật thì ngược lại. Rõ ràng chúng đã tạo ra quy luật của một vòng tròn khép kín).
c - Chu kỳ của nước biển nóng do mặt trời chiếu đã bốc hơi lên cao, được gió thổi vào đất liền, khi tới độ cao đủ lạnh, hơi nước ngưng tụ thành nước rơi xuống chẩy thành các dòng sông ra biển và rồi chúng lại bốc hơi…..

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Âm Dương và Ngũ Hành là các tiên đề trong mệnh lý học Đông Phương

Phong thủy nhà cho tình yêu nồng thắm –

NHỮNG THAY ĐỔI NHỎ TRONG PHONG THỦY NHÀ CŨNG CÓ THỂ MANG ĐẾN CHO MAY MẮN HOẶC KHIẾN CHO TÌNH YÊU HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH BẠN SÂU ĐẬM HƠN 1. Mở cửa trước Mọi năng lượng, kể cả sự lãng mạn chảy vào nhà bạn qua cửa chính. Vì vậy hãy mở rộng cửa thường xuyê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHỮNG THAY ĐỔI NHỎ TRONG PHONG THỦY NHÀ CŨNG CÓ THỂ MANG ĐẾN CHO MAY MẮN HOẶC KHIẾN CHO TÌNH YÊU HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH BẠN SÂU ĐẬM HƠN

1. Mở cửa trước

Mọi năng lượng, kể cả sự lãng mạn chảy vào nhà bạn qua cửa chính. Vì vậy hãy mở rộng cửa thường xuyên để tăng cơ hội đón nhận tình yêu.

2. Đặt hoa hồng trong phòng ngủ

lieu-phap-phong-thuy-cho-tinh-yeu-nong-tham-4-XemBoi.Us-1

Theo phong thủy, hồng là màu tượng trưng cho sự lãng mạn của tình yêu. Màu trắng là sự khởi đầu. Kết hợp 2 màu này với nhau bằng cách: đặt 2 bông hoa hồng không gai trong lọ trắng rồi đặt trên chiếc bàn cạnh giường hoặc nơi bạn có thể nhìn thấy. Bằng cách này, tình yêu sẽ nảy nở.

3. Đặt bát đựng quả lê trong bếp

Bếp vẫn được coi là trái tim của ngôi nhà. Tại không gian này, bạn nên đặt những quả lê mọng nước trong 1 bát to trên bàn bếp. Làm như vậy sẽ giúp bạn sớm tìm được “nửa kia” để trở thành cặp đôi hoàn hảo.

4. Tạo sự cân bằng giữa các đồ nội thất

Đây cũng là một trong những cách để thu hút sự chú ý của người khác. Nếu bạn độc thân và muốn thu hút bạn khác giới, hãy xem lại cách sắp xếp trong phòng.
Với chồng gối xếp lệch 1 bên giường tạo cảm giác như có ai đó đang chung sống với mình. Điều này sẽ giúp cho giấc mơ của bạn sớm thành hiện thực.
Còn nếu đã có bạn đời, bạn có thể làm tình yêu nồng nàn hơn bằng cách trải giường bằng ga màu đỏ. Theo phong thủy, màu đỏ là chất xúc tác mãnh liệt của tình yêu.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà cho tình yêu nồng thắm –

Mơ thấy may vá: Có tin vui và giàu sang –

Mơ thấy công việc may vá tẩn mẩn, dự báo sẽ có tin vui và giàu sang. Nếu giấc mơ xuất hiện ở nam giới, dự báo người đó sẽ trở thành người giàu có bằng chính sự chăm chỉ làm việc của mình. Nếu là nữ giới, dự báo gia đình sẽ có tin vui, như chuyện hôn
Mơ thấy may vá: Có tin vui và giàu sang –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy may vá: Có tin vui và giàu sang –

Người yếu bóng vía hay bị bóng đè

Hiện tượng bóng đè xảy ra rất phổ biến và có khoảng 40% nhân loại đã từng bị bóng đè ít nhất một lần trong đời. Nhiều người cho rằng bóng đè là do ma quỷ ám
Người yếu bóng vía hay bị bóng đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nên chữa bằng cách cúng bái, làm lễ nhưng đây là cách làm sai lầm, mê tín và không có hiệu quả. 


Nguoi yeu bong via hay bi bong de hinh anh
Ảnh minh họa

Trong giấc mơ con người tin rằng mình đã thức, mắt đã mở và có thể nhìn thấy xung quanh (ít ghi nhận trường hợp nghe thấy), tin rằng mình đã thức nên cơ thể phải bắt đầu chuyển mình để ngồi dậy nhưng thất bại, bộ não không hề gửi tín hiệu điều khiển vận động và lúc này cơn ác mộng bắt đầu.

Người bị bóng đè thường cố gắng thức dậy bằng cách cử động chân tay hay nói nhưng không thể được mặc dù não đã phát đi tín hiệu điều khiển thần kinh vận động. Nhiều người mô tả rằng cơ thể họ như có vật gì rất nặng đè lên ngực mà họ không thể nào đẩy ra được.

Bóng đè có thể diễn ra trong vài giây nhưng cũng có thể lâu hơn 30 phút. Sau khi kết thúc hiện tượng bóng đè họ sẽ cảm thấy rất mệt, hơi nhức đầu và toàn thân ra mồ hôi. Cũng có khi họ sẽ ngủ thiếp đi và không nhớ họ đã gặp hiện tượng bóng đè hôm qua. Nhưng cũng có thể ngay sau khi tỉnh dậy, họ ngủ thiếp đi và lại bị bóng đè tiếp.
  Bóng đè thường xuất hiện ở giai đoạn ngủ mơ và xảy ra nhiều vào khoảng thời gian sau nửa đêm. Trẻ em bị bóng đè thường khóc to sau khi tỉnh, tâm trạng hoảng sợ, người lớn nên vỗ về để giúp trẻ có được cảm giác bình yên trở lại và tiếp tục giấc ngủ. Trẻ từ 3-7 tuổi thường hay bị bóng đè. 

Trong dân gian Việt Nam có lưu truyền cách trị bóng đè như sau: lấy con dao để dưới gối hoặc dưới chiếu, xét về mặt khoa học thì đây cũng là liều thuốc tâm lý, nó tạo cảm giác an tâm hơn vì vậy chúng ta sẽ có được giấc ngủ sâu hơn và không bị bóng đè nữa. Nếu thực hiện cách này thì nên báo với người thân/người ngủ chung biết để tránh hiểu lầm và chỉ cần sử dụng một con dao cùn (không có khả năng sát thương) cỡ nhỏ.

Tổng hợp
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người yếu bóng vía hay bị bóng đè

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Sao Thiên Đồng trong tử vi - Chu Văn Vương Cơ Xương

Sao Thiên Đồng được lấy từ hình tượng Chu Văn Vương Cơ Xương - người sáng tạo ra Chu Dịch với 64 quẻ Văn Vương. Thiên Đồng chủ ổn hòa, phúc đức, tuổi thọ dài và giải trừ tai ách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, sao Thiên Đồng được hình tượng hóa từ nhân vật Tây bá hầu Cơ Xương (1090 TCN - 1050 TCN - sau được con trai ông là vua Chu Vũ Vương truy phong là Chu Văn Vương). Ông là người đã xây dựng nền móng cho triều đại nhà Chu sau này, tồn tại tới 867 năm - triều đại lâu đời nhất trong lịch sử Trung Hoa.

Sau khi Đát Kỷ nhập cung làm phi, các đại thần trong triều thường xuyên khuyên can Trụ vương nên lấy việc nước làm trọng, nhưng sự thực mất lòng, Trụ Vương đều bỏ ngoài tai những lời trung nghĩa, thậm chí còn xuống tay sát hại trung lương. Khương Hoàng hậu là nạn nhân đau tiên, sau đó, đại thần Triệu Khải bị khép hình thiêu cột đồng, tức bị trói vào cột đồng rỗng, đốt lửa bên dưới cho đến khi chết bỏng.

sao Thiên Đồng - Chu Văn Vương Cơ Xương

Sao Thiên Đồng - Chu Văn Vương Cơ Xương

Nguyên lão tam triều kiêm Tể tướng Thương Dung cũng thẳng thắn can gián, khiến Trụ Vương nổi giận, định trị tội ông ta. Thương Dung bèn tự đập đầu vào cột rồng trong đại điện tự tận. Từ đo về sau, bá quan trong triều đình không còn dám mở lời can gián, sống trong nơm nớp đề phòng nghi kỵ lẫn nhau.

Gian than Phí Trọng lo rằng Đông Bá hầu Khương Hoàn Sở, cha của Khương Hoàng hậu, một trong tứ đại chư hầu thời bấy giờ, cùng các chư hầu lớn nhỏ khác tạo phản, bèn dâng lên Trụ Vương một quỷ kế như sau: "Bệ hạ hãy ngầm ra chỉ dụ triệu tứ đại chư hầu về kinh, gán tội cho họ mà giết đi, chém đầu thị chúng, các chư hầu nhỏ mất đi chủ tướng, sẽ không cồn dám làm phản nữa!" Trụ Vương liền phê chuẩn, và như vậy, Phí Trọng đã bắt đầu thực hiện hàng loạt âm mưu hãm hại trung thần.

Khi đó, trong lãnh thổ của Tây Bá hầu Cơ Xương, tức khu vực Tây Kỳ, dân giàu thế mạnh, phong tục thuần hậu, đời sống thanh bình, dân trong nước đều cung kính nhường nhịn nhau, nên khách qua đường hay quan khâm sứ qua đó đều cảm thấy rõ sự chênh lệch giữa nền chính trị tàn bạo dâm loạn của Trụ Vương với cảnh tượng thanh bình no ấm nơi đây.

Sau khi nhận được thánh chi, Tây Bá hầu Cơ Xương bèn triệu tập tả hữu đại thần là Tán Nghi Sinh và Nam Cung Quát đến bàn rằng: "Thiên tử triệu ta nhập triều, nên chuyện trong ngoài phải nhờ hai vị giúp sức". Sau đó gọi con trưởng là Bá Âp Khảo căn dặn: "Thiên tử triệu ta vào chầu, ta tự gieo một quẻ, thấy lành ít dữ nhiều, đi chuyến này ắt sẽ có tai hoạ bảy năm. Con thay ta quản lý chính sự, không được tự ý thay đổi chính lệnh, cần phải yêu thương trăm họ, anh em thuận hoà. Đợi khi kiếp nạn của ta chấm dứt, tự nhiên sẽ quay trở về. Nhớ là tuyệt đối không được tự ý rời bỏ chức phận đi đón ta!". Dặn dò xong, Tây Bá hầu bèn đi bái biệt mẹ già Thái nương và Nguyên phi Thái Tự (chị gái của Trụ Vương).

Sáng sớm hôm sau, ông dẫn theo mấy người tuỳ tùng, bắt đầu khởi hành đến Triều Ca. Phí Trọng được tin tứ đại chư hầu đã tập trung đầy đủ, bèn hiến kế với Trụ Vương rằng: "Bôn Bá hầu ngày mai có lẽ sẽ có tấu chương dâng lên, Đại vương cứ bỏ qua một bên, lập tức sai võ sĩ trong điện trói họ lai mang ra Ngọ Môn chém đầu thị chúng." Trụ Vương liền nghe theo. 

Hôm sau, Đông Bá hầu Khương Hoàn Sở và Nam Bá hầu Ngạc Sùng Vũ đều bị khép cho những tội vu vơ rồi đem chém; Bắc Bá hầu do giám sat việc xây dựng lầu Trích Tinh có công, nên được tạm tha. Tây Bá hầu Cơ Xương do được chúng đại thần khẩn thiết cầu xin, nên Trụ Vương tạm giữ lại quan sát. Phí Trụng thấy tình thế không ổn, nghĩ rằng: "Không trừ được Cơ Xương, giữ lại ắt có hậu hoạ". 

Sáng hôm sau, Cơ Xương được xá miễn, liền dẫn các tuỳ tùng đi ra cửa Tây đến đình Thập Lý, từ biệt các đại thần theo tiễn như Tỷ Can, Vi Tử, Hoàng Phi Hổ chuẩn bị lên đường về Tây Kỳ. Nào ngờ Phí Trọng cũng đến từ biệt, Cơ Xương không biết hắn có mưu gian, nên đã trúng kế của gian thần. Phí Trọng sau khi chúc rượu Cơ Xương bèn hỏi rằng: "Nghe nói Tây Bá hầu giỏi đoán thần số tiên thiên, vậy trước khi ngài lên đường, hãy bói một quẻ xem vận nước của triều Ân Trụ ra sao?" Cơ Xương không tiện từ chối, đành phải bói một quẻ. Quẻ hiện ra tượng vận nước suy thoái, bèn y theo tượng quẻ mà giải thích cho Phí Trọng.

Sau đó, chưa khởi hành được bao lâu, thì vua Trụ đã phái người ngựa đến chặn đường, bắt Cơ Xương giải về triều. Phí Trọng bèn tâu với Trụ Vương rằng: "Thần nghe Cơ Xương giỏi thuật đoán thần số tiên thiên, quẻ chưa hiện đã biết kết quả. Bệ hạ hãy bảo ông ta bói một quẻ xem có ứng nghiệm hay không. Nếu ứng nghiệm sẽ tha cho tội chết. Nếu không ứng nghiệm, bấy giờ chém đầu cũng chưa muộn".

Cơ Xương liền lấy tiền đồng gieo một quẻ, rồi giật mình mà tâu với Trụ Vương rằng: "Bệ hạ, giờ Ngọ ngày mai Thái miếu sẽ có hoả hoạn!". Mọi người nghe vậy đều giật mình kinh sợ, phấp phồng chờ đến hôm sau xem kết quả.

Hôm sau, giờ Ngọ đã qua, Thái miếu vẫn bình yên vô sự, các đại thần bện chuẩn bị hồi cung bẩm báo. Đột nhiên một tia sét loé sáng phóng từ trên trời xuống, đánh trúng Thái miếu, khiến cả Thái miếu bừng cháy. Trụ Vương và Phí Trọng thấy Cơ Xương đoán việc như thần, trong lòng không khỏi chấn động, nhưng lời đã nói ra, cũng không còn cách nào để xử lý Cư Xương, đành giam ông vào trong ngục Dữu Lý. Từ lúc đó đến khi Cơ Xương được tha về, vừa đúng bảy năm.

Cư Xương nghĩ rằng: "Trụ Vương vô đạo dâm loạn, không quan tâm đến sự an nguy của trăm họ, khiến nhân dân lầm than cùng khổ. Nếu như có thể khiến cho dân giàu nước mạnh chỉnh đốn quân đội, thì có thể vì dân mà hỏi tội tên hôn quân, cứu giúp muôn dân trong cơn nước lửa", từ đó bắt đầu nghiên cứu việc chấn hưng Tây Kỳ.

Tuy đến cuối đời, Cơ xương vẫn được an hưởng phúc phận, nhưng vì thời cơ chưa chín muồi, nên vẫn chưa thực hiện được tâm nguyện này. (Cho đến khi Chu Vũ Vương diệt An Trụ kiên lập nên vương triều Chu, mới truy phong cho cha là Chu Văn Vương).

Khi Tây Bá hầu Cơ Xương qua đời, hồn phách của ông bay đến trước đài Phong Thần, được phong làm sao Thiên Đồng, trở thành vị thần ôn hoà, hoá khí là phúc đức, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải trừ tai ách, chế hoá.

Sử ký Tư Mã Thiên viết: Chu Văn Vương bị giam ở Dũ Lý mà diễn thành Chu dịch. Khi ở chốn lao ngục, Văn Vương đã suy diễn Bát quái thành 64 quẻ (gọi là 64 quẻ Văn Vương), đem ứng dụng vào việc dự trắc mọi việc. Sau này Khổng Tử đem 64 quẻ đó cùng phần quái từ của Văn Vương san định sách, hình thành Chu dịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đồng trong tử vi - Chu Văn Vương Cơ Xương

Nguồn gốc điềm lành và những điều kiêng kỵ trong ngày tết

Có những điềm lành báo hiệu cho sự may mắn thịnh vượng trong năm mới, Có những thứ mà ông cha chúng ta hay kiêng kỵ trong ngày tết, nguồn gốc nhân văn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày lễ tết Việt Nam rất nhiều phong tục truyền thống đậm chất nhân văn. Có những điềm lành báo hiệu cho sự may mắn thịnh vượng trong năm mới. Có những thứ mà ông cha chúng ta hay kiêng kỵ trong ngày tết. Tìm hiểu nguồn gốc những tập tục này mới thấy rõ cái lý lẽ nhân sinh của chúng cũng rất nhân văn.

Những dấu hiệu của điềm lành trong ngày Tết

Cây quất mọc nhiều chồi xanh sáng mùng 1 tết

Sau giao thừa, đến sáng mùng Một Tết gia đình thấy cây quất trong nhà nở thơm nhiều hoa, có nhiều chồi non xuất hiện thì năm nay sẽ có nhiều tài lộc dồi dào. Đặc biệt khi cây quất mang đầy đủ tứ quý: quả chín, quả xanh, hoa và lộc non hài hòa thì cả năm được may mắn, lộc lá vào nhà.

điềm lành ngày tết quất tứ quý

Hoa đào mới nở có cánh kép

Hoa đào là loài cây không thể thiếu trong mỗi dịp tết đến xuân về. Quan niệm về phong thủy cho rằng hoa đào là tinh hoa của ngũ hành, bởi vậy những điềm lành mà nó mang đến cũng khiến con người ta tràn đầy hy vọng vào năm mới. 

Qua giao thừa trong ngày mùng Một tết nếu những nụ hoa đào nở mà xuất hiện những cánh kép (cánh hoa kép, cả bông có 3 lớp cánh) thì năm mới gia đình sẽ có nhiều phúc lộc. Nếu hình dạng bông hoa tròn trịa cân đối thì phúc lộc sẽ tròn đầy trong năm.

hoa đào kép may mắn

Hoa mai nở rộ hoặc có thêm cánh hoa

Sau giao thừa đến sáng mùng 1 Tết, nếu hoa mai trong nhà, thường là loại 5 cánh bắt đầu nợ rộ, có xuất hiện những bông hoa 6 hoặc 7 cánh thì đó là báo hiệu điềm may mắn cho gia đình. Có câu "khai hoa phú quý" chính là như vậy.

Đầu năm mua muối

Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi là tập tục may mắn trong ngày tết truyền thống của dân tộc. Nếu trong ngày đầu năm trước nhà xuất hiện người rao bán muối thì chủ nhà thường vui vẻ mua những túi muối lộc may mắn và đậm đà cho gia đình. Cầu mong một năm mọi người trong nhà đều thân tình, chan hòa và thương yêu nhau.

Những điều kiêng kỵ trong ngày Tết

Kiêng quét nhà 3 ngày tết

Người Việt cho rằng nêu quét nhà trong ba ngày đầu năm mới thì Thần Tài sẽ đi mất, tiền bạc sẽ không đến được với gia đình, và hiển nhiên nó mang lại điềm xấu, không may mắn.

Theo một điển tích về Thần Tài, có chuyện người lái buôn tên là Âu Minh đi qua hồ Thanh Thảo được thuỷ thần cho một cô hầu gái tên là Như Nguyệt, đem về nhà được vài năm thì Âu Minh ăn nên làm ra. Một hôm, vào ngày mồng một Tết, Âu Minh đánh Như Nguyệt, cô ta sợ quá chui vào đông rác và biến mất, từ đó nhà Âu Minh lại nghèo đi. Kể từ đó mọi người kiêng không dám quét nhà đổ rác trong mấy ngày Tết. Vì có tục kiêng quét nhà đổ rác ba ngày Tết, sợ rằng sẽ quét hết tiền bạc, vận đỏ ra khỏi nhà, nên ngày 30 Tết, dù bận rộn đến đâu mọi người cũng phải dọn dẹp nhà cửa, vườn tược, bàn thờ sạch sẽ trước lúc giao thừa và những ngày Tết thì mọi người phải hết sức giữ gìn nhà cửa, không vứt rác bừa bãi.

ở Nam bộ sau khi quét dọn người ta thường cất hết chổi, nếu trong ngày Tết bị mất chổi có nghĩa là năm đó nhà sẽ bị trộm vào vét sạch của cải. Ở nông thôn ngày Tết nhà nào cũng rắc vôi bột ở bốn góc vườn, rồi vẽ mũi tên hướng ra cổng để xua đuổi ma quỷ.

Kiêng mặc quần áo màu trắng đen

Năm mới là thời điểm mà mọi người mong muốn những điều tốt lành nhất đến với bản thân, gia đình. Theo quan niệm của người xưa, màu trắng và đen là màu của tang lễ, chết chóc, vì vậy những ngày đầu năm thì phải mặc trang phục với những màu sắc sặc sỡ và thu hút sự chú ý, tạo nên sự phấn khởi và vui vẻ để đón chào năm mới như: màu hồng, đỏ, vàng, xanh...

Kiêng khóc lóc, buồn tủi, nói những điều không may ngày đầu năm

Điều này thật dễ hiểu, vì đây là những hành động không hay mà bất cứ ai cũng không muốn làm vào dịp tết. Nhưng nếu bất đắc dĩ phải rơi vào hoàn cảnh không vui, chúng ta nên cố gắng kiềm chế để hưởng thụ nột năm mới trọn niềm vui bên người thân, bạn bè. Kiêng nói những điều không vui vì khi nói sẽ khiến mọi người lo lắng với mình, buồn theo mình, không tốt trong những ngày đầu năm.

Kiêng nói to, cãi nhau, nói xấu hay mắng người khác

Đây là những việc tạo ra sự ồn ào hỗn loạn và đem lại nỗi buồn cho người khác. Một điều nữa cần nói đến là trong ngày Tết mọi người đặc biệt quan tâm đến cách ứng xử với hàng xóm láng giềng, bạn bè và những người trong gia đình. Ai cũng tỏ ra vui vẻ, hồ hỏi, thân tình trong không khí ấm áp của mùa xuân. Ai cũng ngại và sợ to tiếng hoặc xô xát thì quanh năm sẽ bị xui Kẻo. Do đó, khi Tết đến, mọi người trò chuyện và chơi đùa với nhau trong không gian thân mật, hoà nhã, cùng chia sẻ niềm vui và chúc nhau một năm mới an khang thịnh vượng, may mắn.

Kiêng vay mượn tiền bạc, đồ đạc ngày tết

Chỉ trong hoàn cảnh túng thiếu hoặc cấp bách, người ta mới nghĩ đến chuyện vay mượn tiền bạc hoặc đồ dùng của người khác. Và đây là vấn đề khá tế nhị mà người Việt luôn quan tâm, chú ý để tránh làm mất lòng nhau. Vì vậy mà người xưa quan niệm không nên vay tiền hoặc đồ đạc vào những ngày đầu năm mới, điều đó có thể làm chúng ta rơi vào cảnh túng thiếu cả năm, không may mắn.

Kiêng đi chúc Tết khi trong gia đình có tang

Tết Nguyên Đán là ngày vui của toàn dân tộc, ngày mở đầu cho những lễ hội sung túc của cả một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng. Gia đình phải tạm gác mối sầu riêng để hoà cùng với niềm vui chung. Vì vậy có tục lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết. Nhà có đại tang kiêng đi chúc Tết đầu năm, mừng tuổi bà con, xóm giềng, vì người xưa quan niệm nếu những người có tang đến chúc Tết gia đình ai thì sẽ mang nỗi buồn chia sẻ cho gia đình đó. Ngược lại bà con xóm giềng lại cần đến chúc Tết và an ủi gia đình bất hạnh.

Kiêng cho nước, lửa

Thật không may cho nhà ai mồng một Tết có người đến nhà xin lửa, xin nước. Ngày mồng một Tết người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình, vì quan niệm lửa có màu đỏ - là màu may mắn đầu năm mới, cho người khác cái đỏ trong ngày mồng một Tết thì sẽ khiến cho gia đình không giữ được tiền bạc, may mắn trong cả năm.

Nước - vốn được ví như nguồn tài lộc trong câu chúc "tiền vào như nước". Thường thì trước khi bước sang ăm mới ở nông thôn nhà nào cũng lo đổ đầy nưốc vào bể, vào chum hoặc vại. Từ trong tâm thức người ta tin rằng năm mới đến sẽ đem theo của cải nhiều như nước. Chẳng thế mà sáng mồng một Tết rất nhiều nhà thời xưa hay thuê người gánh nước đến. Họ được mừng tuổi đôi ba hào, thế là cả chủ nhà lẫn người quẩy thuê cả năm sẽ đều may mắn.

Kiêng đi chúc Tết vào sáng mồng một Tết nếu không được gia chủ mời

Tục xông đất, xông nhà đầu năm mới diễn ra khá phổ biến ỏ nước ta. Do đó, theo phong tục này, người đầu tiên bước vào nhà ai trong ngày mồng một Tết chính là người quyết định đem lại sự may mắn hoặc xui xẻo cho gia đình ấy trong cả năm. Vì vậy hoàn cảnh gia đình, cuộc sống của người này đóng vai trò rất quan trọng đối với gia đình gia chủ, có thể làm cho nhà họ may mắn, thịnh vượng cả năm hoặc gặp xui xẻo, trắc trỏ trong năm. Chính phong tục trên làm cho người ta kiêng kỵ đi chúc Tết vào sáng mồng một Tết nếu không được gia chủ mời, vì sợ sẽ mang đến điều không tốt đẹp cho chủ nhà trong năm mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc điềm lành và những điều kiêng kỵ trong ngày tết

Giải mã giấc mơ về kính viễn vọng

Kính viễn vọng tượng trưng cho con mắt nhạy bén. Nó là biểu tượng của tri thức khoa học mà nhân loại đã, đang và tiếp tục kiếm tìm. Đây là công cụ để các nhà
Giải mã giấc mơ về kính viễn vọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  khoa học nghiên cứu sự phong phú của thế giới tự nhiên.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác
  Vì thế, kính viễn vọng xuất hiện trong giấc mơ cho biết người nằm mơ có năng lực nhìn xa trông rộng. Họ nên áp dụng yếu tố này để đạt được mục tiêu cao trong công việc. Tuy nhiên, người này cũng cần chú ý phải cố gắng tìm hiểu một cách kỹ càng, toàn diện từng vấn đề gặp phải trong cuộc sống để tránh những sai sót ảnh hưởng đến kết quả công việc.

Giai ma giac mo ve kinh vien vong hinh anh
Cần có cái nhìn khác về cuộc sống khi mơ thấy kính viễn vọng
  Trong trường hợp bạn đang suy xét một vấn đề nào đó mà mơ thấy kính viễn vọng, bạn nên có cái nhìn khách quan, thay đổi góc tiếp cận với từng vấn đề. Có những quan điểm bạn cho là đúng nhưng thực tế lại không phải vậy. Vấn đề quan trọng là bạn phải lắng nghe ý kiến của cấp trên và những đồng nghiệp. Có như thế, thành công mới mỉm cười với bạn.   Theo giải mã giấc mơ thấy kính thiên văn, nếu bạn nằm mơ thấy một chiếc kính viễn vọng ở trong giấc mơ của bạn, giấc mơ này báo hiệu rằng bạn cần phải có một cái nhìn sâu hơn về một số tình huống ở hiện tại. Bạn đang trải qua một giai đoạn thay đổi và bạn đang cảm thấy lo lắng. Ngoài ra, giấc mơ cũng là một ám chỉ rằng bạn cần phải mở rộng kiến thức và ngoại giao với những điều xung quanh cuộc sống của mình.   Nằm mơ thấy mình đang xem kính thiên văn, nhìn thấy các ngôi sao và các hành tinh trên trời, điều này thể hiện mong ướ được khám phá một cuộc hành trình thú vị nhưng điều đó tốn kém so với tài chính hiện tại của bạn.
Tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về kính viễn vọng

Tử vi - Triết lý nhân sinh

Trang này sẽ tập trung Căn bản lại những kiến thức tối quan trọng của Tử Vi. Rất chắt lọc và ngắn gọn nhằm giúp người tìm hiểu nắm được cái cốt yếu trong Tử Vi, mà không lan man vào các tiểu tiết khác, gây khó khăn trong quá trình học hỏi, nghiên cứu.
Tử vi - Triết lý nhân sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TỬ VI - TRIẾT LÝ NHÂN SINH

Trang này sẽ tập trung Căn bản lại những kiến thức tối quan trọng của Tử Vi. Rất chắt lọc và ngắn gọn nhằm giúp người tìm hiểu nắm được cái cốt yếu trong Tử Vi, mà không lan man vào các tiểu tiết khác, gây khó khăn trong quá trình học hỏi, nghiên cứu.

LỘ TRÌNH HỌC TỬ VI

  1. Quan niệm đúng đắn về Tử Vi.
  2. Hiểu hệ thống Triết lý Á Đông và Quy luật vận động của Âm Dương – Ngũ Hành.
  3. Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển Tử Vi, các bài viết nhận xét, các giai thoại liên quan.
  4. Hiểu đặc điểm của 12 cung địa bàn (ví dụ cung Ngọ thuộc quẻ Li, tượng là lửa, nóng, văn minh, trí tuệ, hướng chính Nam, là đất Đế vượng của Hỏa, là tháng 5, cuối Hạ, khí Dương hết, khí Âm sinh…)
  5. Học cách an sao trên bàn tay (ít nhất chính tinh và các trung tinh quan trọng)
  6. Hiểu quy tắc “Tam phương tứ chính”, các vị trí Miếu Vượng Đắc Hãm của các sao, đặc biệt chính tinh và lục sát tinh
  7. Hiểu tính lý cơ bản của 14 chính tinh, tứ hóa, lục sát, lục cát, tuần triệt

SÁCH CHỌN LỌC HỌC TỬ VI

Tử Vi đẩu số tân biên (242) Mọi người đều công nhận đây là cuốn sách đầu tiên cần phải đọc.

Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư - Vũ Tài Lục dịch (23) Tử Vi đẩu số toàn thư, Vũ Tài Lục dịch

Tử Vi tinh điển - Quyển 1 (227), Tử Vi tinh điển - Quyển 2 (179) Đây là cuốn sách tôi ngâm cứu kỹ nhất.

Tử Vi Thực Hành - Dịch lý Huyền Cơ (186) Cuốn sách này tôi nghe nói từ lâu, nay mới tìm được, đọc khá hay và xúc tích.

Tử vi Nghiệm lý Toàn thư (254) và Tử Vi Nghiệm lý Thiên Lương (354) Đây là hai cuốn sách của cụ Thiên Lương với phát kiến mới về vòng sao Thái Tuế,  rất đáng tham khảo.

Tử Vi chân thuyên (35) Tử Vi chân thuyên của diễn đàn vietlyso.com, tôi mới kiếm được, đọc thấy khá hay.

QUAN NIỆM ĐÚNG ĐẮN VỀ TỬ VI

Tử Vi là một môn học có tính hệ thống nhằm nghiên cứu tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ xung quanh một con người. Từ đó hình thành nên những đặc điểm, tính cách, vận hạn, xu hướng của một con người. Ta có thể dự đoán được xu hướng, khả năng, tiềm năng, mức độ thành bại của một con người, nhưng không thể quyết định được chúng. Và vẫn còn tới gần 50% là do nỗ lực bản thân, môi trường sống, cách sống tác động.

Tử Vi là một môn khoa học có tính logic, có thể giải thích được. Nhưng là khoa học nghiên cứu về con người, về cuộc sống, vốn là những đối tượng không có tính logic 100%. Do vậy Tử Vi không có tính chất thần bí, mê tín. Và cũng do vậy, Tử Vi không thể nói chính xác được 100% điều gì.

Nếu học Tử Vi để tu thân, rèn luyện bản thân (tìm ra điểm mạnh mà phát huy, tìm ra điểm yếu mà phòng tránh, sống cho thật với bản năng của mình, con người mình…) thì là đúng cách. Học Tử Vi để cầu danh, cầu lợi, vì một mục đích đạt lợi ích tính toán gì đó thì rất khó đạt được, nếu không muốn nói là không thể. Vì học Tử Vi yêu cầu phải có học thức, khả năng suy luận logic rất cao, khả năng chiêm nghiệm cuộc đời, thích đi sâu vào suy nghĩ của con người, cần đam mê theo đuổi ít nhất vài ba năm. Nếu vì một mục đích lợi ích danh lợi thì đầu tư vào Tử Vi là chắc chắn lỗ. Còn mục đích tu thân, rèn luyện thì chắc chắn là con đường rất tốt.

QUY TRÌNH AN SAO

Trình tự  an sao trên một lá số cũng chính như là vẽ tranh vậy, nhưng đây là bức tranh về cuộc đời. Vẽ tranh, đầu tiên ta vẽ những phối cảnh, bố cục trước để làm nền tảng, sau đó đi dần vào chi tiết. An sao ta cũng an những sao chính trước, sau đi dần vào những sao thứ yếu hơn. Mỗi nét vẽ, hay mỗi lần an một sao, là dần dần ta hình thành được trong đầu về bức tranh một con người. Đến khi an đủ các sao, là bức tranh về con người đã hiện khá rõ nét trong đầu ta. Đó là cái hay, cái thú vị, và cái cần thiết của việc biết cách an sao, chậm rãi, cẩn trọng từng bước một.

Quy trình tham khảo như  sau:

Trước tiên, cần nhận ngày giờ tháng năm sinh, giới tính, ngành nghề/chuyên môn và vài nét chính về đặc điểm, cuộc đời của đương số. Sau đó, ta bắt đầu quy trình an sao và từng bước suy ngẫm.

  1. Can chi năm tháng ngày giờ, bản Mệnh
  2. Tìm cung Mệnh/Thân trên 12 địa bàn
  3. Tìm cục, an sao Tử Vi và các chính tinh
  4. An Tuần Triệt
  5. An Tứ Hóa
  6. An Lục Sát (Không Kiếp, Kình Đà, Hỏa Linh)
  7. An Lục Cát (Khôi Việt, Tả Hữu, Xương Khúc)
  8. An Lộc Tồn, Thiên Mã, Thái Tuế, Thiên Không
  9. An Lục Bại (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)
  10. An Lục Quý (Long Phượng, Thai Tọa, Quang Quý)
  11. An Đào Hồng , Cô Quả
  12. An Thiên Hình, Thiên Riêu

Lưu ý trong khi an ghi rõ vị trí Miếu, Vượng, Đắc, Hãm của 14 chính tinh, Lục Sát, Hình Riêu, Lục Bại.

PHÂN LOẠI SAO

Tứ sát: Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh

Tứ cát: Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Quý (Khôi – Việt)

Tứ sát nằm đâu cũng tăng tính hung, tứ cát nằm đâu cũng tăng tính cát.

THẬP NHỊ CUNG LUẬN

  1. Cung Mệnh: dung mạo, tài năng, nhân cách và trình độ phát triển
  2. Phụ Mẫu: cát hung của cha mẹ, duyên phận mình với cha mẹ, và ân huệ của cha mẹ đối với mình
  3. Huynh Đệ: anh em ruột thịt, bằng hữu thân thiết
  4. Phu Thê: quan hệ vợ chồng, hình dáng vợ chồng, sinh hoạt vật chất và tinh thần của người vợ hay người chồng
  5. Tử Tức: nói đến con cái và sinh hoạt tình dục
  6. Tài Bạch: sự mạnh yếu của năng lực kinh tế, tài chính, tình hình thực lợi của sự nghiệp
  7. Tật Ách: thể chất và sức khỏe
  8. Thiên Di: quan hệ của mình với xã hội và đối ngoại quan hệ
  9. Nô Bộc: người cộng tác với mình hoặc gia nhân bộ thuộc
  10. Quan Lộc: cát hung của chức nghiệp công danh
  11. Điền Trạch: sinh hoạt gia đình và các loại bất động sản
  12. Phúc Đức: thọ yểu và mức độ hưởng thụ trong đời
  13. Cung Thân

Xem số đàn ông ngoài Thân Mệnh còn 3 cường cung là Tài, Quan và Di. Xem số đàn bà, ngoài Thân Mệnh, 3 cường cung phải kể là Phu, Phúc và Tử.

Trong 13 cung, cung Mệnh và cung Thân là cung quan trọng nhất (đều an dựa vào tháng sinh và giờ sinh). Mệnh là thiên mệnh, là số trời, là cái được an bài sắp đặt sẵn khi sinh ra. Mệnh được xem như nền móng của một căn nhà, nếu nền móng không vững chắc, kiên cố thì những gì xây dựng trên đó cũng không bền vững lâu dài được.

Thân là phần “nhân định”, ảnh hưởng rõ rệt tới đời sống con người khi đến giai đoạn lập thân (sau 30 tuổi). Mệnh ảnh hưởng mạnh mẽ ở tiền vận nhưng vẫn luôn là căn cơ, nền tảng xuyên suốt toàn bộ cuộc đời. Và khi nói về cung Thân, chúng ta phải nhớ một nguyên tắc cơ bản của khoa Tử Vi là khi cung Thân đóng chung với cung nào thì những ý nghĩa tốt xấu của cung ấy sẽ là những nét chính yếu trong cuộc đời của người ấy.

Thân cư Tài Bạch

Tiền bạc là vấn đề chủ yếu và là mục đích quan trọng trong cuộc sống. Nói như vậy không có nghĩa là người có Thân cư Tài quan niệm sống của họ chỉ có tiền mà họ là những người có khả năng làm ra tiền. Làm ra nhiều hay ít, dễ hay khó, và bằng cách nào thì tùy thuộc lá số mỗi người.

Dù giàu hay ngheo, người Thân cư Tài thấu hiểu giá trị của đồng tiền và sử dụng chúng sao cho đúng giá trị của nó.

Mẫu người này quan niệm tiền là cái đích tiên quyết phải có, rồi từ đó xử dụng tiền như một phương tiện để đạt được những mục đích khác mà họ mong muốn.

Người Thân cư Tài thường có năng khiếu về thương mại, kinh doanh. Họ là những người thích hợp để trở thành chủ nhân của những cơ sở làm ăn buôn bán và thường trở nên giàu có bằng đường kinh doanh nếu cung Tài Lộc của họ tốt đẹp. Ngược lại, một người có Thân cư Tài mà cung Tài không được sáng sủa thì họ sẽ là người suốt đời vất vả vì tiền, hay thường gặp những tai họa về tiền bạc.

Khi Thân cư Tài thì cung Phúc xung chiếu, nên việc phúc phần ảnh hưởng rất lớn tới tài lộc của đương số.

Thân cư Quan Lộc

Cung Quan Lộc nằm đối diện cung Phu Thê cho nên cung Quan Lộc có thể coi như cái bóng phản chiếu của cung Phu Thê vậy. Do đó khoa Tử Vi cho rằng đối với những người có số 2 đời vợ, 2 đời chồng thì cung Quan Lộc là hình ảnh của người vợ hay chồng thứ hai của đương số. Điều này rất có ý nghĩa đối với những người Thân cư Quan Lộc, cuộc đời còn lại của họ và cả nghề nghiệp của họ sẽ ràng buộc một cách chặt chẽ với người vợ/chồng thứ hai. Riêng đối với nữ mệnh, các bà có số Thân cư Quan Lộc thì ngoài những nét đặc biệt đã nêu trên, cung Quan Lộc trong trường hợp này còn có ý nghĩa như một cung Phu, và một vài trường hợp điển hình mà chúng ta nói đến như: Một người đàn bà có số Thân cư Quan mà Quan bị Tuần hay Triệt án ngũ thì đường tình duyên cũng trắc trở không kém gì Tuần Triệt tại ngay cung Phu vậy.

TỨ YẾU – THẬP DỤ – BÁT PHÁP

TỨ YẾU: Cát – Hung, Hư – Thực, Chủ – Khách, Cường – Nhược

Tứ cát: Khoa Quyền Lộc Quý (Khôi,Việt)
Tứ hung: Dương Đà Hỏa Linh (hay còn gọi tứ sát)

Cát thì thực cát khi nằm vị trí miếu, Hung chỉ thực hung khi nằm vị trí hãm

Bản cung là Chủ, hai cung tam hợp và một cung đối xung là Khách.
- Chủ – Khách đều tốt là khách chủ tương đắc. Chủ – Khách đều xấu một bầy bạo ngược
- Chủ – Khách vừa hung vừa cát thì cần xem xét Cường – Nhược chủ mạnh hay khách mạnh. Chủ mạnh khách theo, khách mạnh chủ bị lôi theo. Cát cường cát thắng, hung cường hung thắng.

THẬP DỤ:

1. Bản cung cát là “nội lực tự cường”: mạnh từ bên trong mạnh ra
2. Bản cung hung là “tòng căn tự phạt”: hư từ gốc rễ
3. Cung xung chiếu tốt là “nghênh xuân tiếp phúc”: chờ xuân đón phúc
4. Cung xung chiếu xấu là “đương đầu ác bổng”: giơ đầu chịu búa đập
5. Cung tam hợp tốt là “tả hữu phùng nguyên”: lắm chân tay giúp đỡ
6. Cung tam hợp xấu là “tả hữu thụ địch”: địch từ bên trái, phải đánh tới
7. Lân phương tốt là “lưỡng lân tương phù”: hai hàng xóm phụ trợ
8. Lân phương xấu là “lưỡng nan tương vũ”: hai bên hàng xóm mưu hại
9. Cả bốn cung cùng tốt là “thiên tường vàn tập”: mây ngũ sắc kéo chầu về
10. Cả bốn cung cùng xấu là “tứ diện sở ca”: bị vây tứ phía không lối thoát

BÁT PHÁP:

Thành phá tứ pháp: Phàm Mệnh Thân cát, tại tam phương tứ chính nếu gặp:
- Tứ cát (Khoa Quyền Lộc Quý) thì thành cách, đúng là “giao long đắc vận vũ”: rồng gặp mây nước
- Tứ hung (Hỏa Linh Dương Đà) kể như phá cách “miêu nhi bất tú”: chỉ nẩy mầm mà không xanh tốt
- Tứ hung lẫn tứ cát, kể như trong thành có phá “bạch khuê hữu điềm”: ngọc bị sứt mẻ
- Không tứ hung, tứ cát thì chưa thành cách, chưa bị phá, chờ vận hạn xem sao “hỗn kim phác ngọc”: ngọc chưa lấy khỏi đá

Cứu khí tứ pháp: Phàm Mệnh Thân hung, tại tam phương tứ chính nếu gặp:
- Tứ cát là cứu cách “cửu hạn phùng cam vũ”: hạn hán lâu ngày được cơn mưa
- Tứ hung là khí cách (bỏ đi) “hử mộc nan điêu”: gỗ mục không đẽo gọt được gì
- Tứ hung lẫn tứ cát, vừa cứu vừa khí cách, giống như ăn gân gà “thực kê lặc”
- Không tứ hung lẫn tứ cát “thủ tàu bảo huyết”: nấn ná đợi thời

“Cát tinh nhập miếu tắc vi cát, hung tinh thất địa tắc vi hung”

Người có nhiều hung tinh mà vinh hiển thường gian nan, bạo phát.
Người có nhiều cát tinh mà vinh hiển thì nhẹ nhàng, từ từ, chắc chắn.

Theo Nguyễn Duy Kiên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi - Triết lý nhân sinh

Mơ thấy ốc sên: Dây dưa chuyện tình yêu –

Mơ thấy ốc sên tượng trưng cho sự mẫn cảm yếu mềm và hành động chậm chạp. Mơ thấy ốc sên là lời cảnh báo cho người nằm mơ, nhắc nhở không nên để tốc độ của thời gian ảnh hưởng đến mình. Ốc sên trong mơ còn ngầm chỉ nghị lực và khả năng tự điều khiển
Mơ thấy ốc sên: Dây dưa chuyện tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ốc sên: Dây dưa chuyện tình yêu –

Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng

Hoa hồng luôn là biểu tượng của cái đẹp, biểu tượng của tình yêu. Mơ thấy hoa hồng cũng là cát mộng, tình cảm của bạn sẽ có sự chuyển hướng tích cực.
Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa hồng luôn là biểu tượng của cái đẹp, biểu tượng của tình yêu. Mơ thấy hoa hồng cũng là cát mộng, tình cảm của bạn sẽ có sự chuyển hướng tích cực.

Giai ma giac mo thay hoa hong hinh anh
Ảnh minh họa

Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng:

Nam nữ chưa kết hôn mơ thấy hoa hồng là ngụ ý sắp được cưới, gả, hôn lễ sắp được cử hành.


Nam mơ thấy hoa hồng dự báo tình cảm vợ chồng sắp có biến chuyển tốt đẹp.


Nữ đã kết hôn mơ thấy hoa hồng là điềm báo sắp có bầu và thai nhi sẽ là bé trai.


Mơ thấy một bồn hoa hồng
thì ngụ ý sắp giàu có, tài vận của bạn sẽ sớm phất lên.

Mơ thấy chùm nho, vận may sẽ đến
Bạn thích ăn nho, và yêu thích bộ phim “ Chàng trai vườn nho”, nhưng không biết, liệu trái nho có mang điềm may mắn đến bạn trong giấc mơ đêm qua không? Dưới

Mơ thấy người khác tặng hoa hồng cho mình là cát mộng, giấc mơ này ngụ ý bạn sắp được thăng chức, sự nghiệp có sự phát triển rõ rệt.

Mơ thấy mình tặng hoa hồng cho người khác là ngụ ý mọi người rất thích bạn, bạn có khả năng chiếm được cảm tình của người khác.


Mơ thấy nụ hoa hồng lại không được tốt cho lắm, điều này ám chỉ sắp có chuyện tổn thương.


Thương nhân mơ thấy hoa hồng tượng trưng cho việc chuyện làm ăn sắp tới sẽ thuận buồm xuôi gió, tiền vào như nước.


Người bệnh mơ thấy hoa hồng là thân thể sắp hồi phục.


Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy hoa hồng

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc của lãnh đạo –

Những người làm lãnh đạo hay quản lí đòi hỏi phải có tính quyết đoán tuyệt vời và khả năng phán đoán chính xác. Một môi trường làm việc tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến tinh thần làm việc và hiệu suất làm việc của con người, đồng thòi tạo điều kiện để h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ọ có thể phát huy được hết khả năng của mình. Để có được một môi trường làm việc lí tưởng, khi bố trí phòng làm việc, cần chú ý các vấn đề sau:

bo-tri-phong-lam-viec-cua-lanh-dao-co-quan-va-cong-ty-2

*    Chọn một vị trí thật tốt để làm văn phòng làm việc cho sếp

Vị trí phòng làm việc của ông chủ là quan trọng nhất, là mấu chốt quyết định khả năng thành bại của công ty. Trong quân sự, một vị tướng chỉ huy bao giờ cũng phải ở sau quân của mình để tiện cho việc chỉ huy điều khiển. Tương tự như vậy, để sếp có thể dễ bề quan sát, kiểm soát và điều hành hoạt động của nhân viên cấp dưới, đồng thời làm cho các nhân viên cấp dưới làm việc có tinh thần trách nhiệm hơn thì về nguyên tắc, phòng làm việc của sếp phải được đặt ở phía sau. Ngược lại, nếu bố trí vị trí của ông chủ ngay gần cửa ra vào thì sếp chẳng khác nào một anh lính tiểu tốt phải đi tiền trạm, từ đó sinh ra tình trạng quân thần đều bị mỏi mệt. sếp thì việc gì cũng phải tự lo, còn nhân viên thì đều rất bị động và không có bất kì sự cảm thông chia sẻ gì với công ty. Vị trí của sếp có thể đặt tại hướng Tây Bắc, vì Tây Bắc là hướng thuộc quẻ Càn, quẻ Càn là tướng của những người cầm đầu.

Thông thường, khi thiết kế phòng làm việc, cần tuân thủ một nguyên tắc: chức vụ càng lớn thì vị trí càng nằm về phía sau. Chẳng hạn, trong một ngân hàng, nhân viên thu ngân bao giờ cũng ở vị trí gần cửa ra vào nhất, tiếp đó là phó giám đốc, và cuối cùng là giám đốc. Vì chức năng chính của ngành ngân hàng là phục vụ đại chúng, gắn bó khá mật thiết với nhân dân, nên phần lớn không có dải ngăn cách, ảnh hưởng không phải là quá lớn. Nhưng trong các công ty hay nhà máy xí nghiệp thì ngược lại. Phòng của ngưòi quản lí luôn có vách ngăn. Như thé để tránh cho văn phòng công ty bị trống và có quá nhiều người qua lại.

Đường dẫn đến phòng làm việc của sếp phải thông suốt. Tuy phòng của các vị lãnh đạo này đều nằm ở sâu phía trong nhưng lối đi dẫn từ cửa ra vào đến phòng làm việc của họ không được quanh co, uốn khúc, hoặc có vật cản ngang đường, hoặc quá tối tăm, tĩnh mịch. Nếu không, tài khí sẽ khó mà đi vào trong phòng, tình hình làm ăn cũng không tiến triển được.

*   Kiểu dáng và diện tích bàn làm việc của sếp

Về phương diện kiểu dáng, phòng làm việc có quá nhiều cột thì sếp khó mà hòa hợp được với nhân viên cũng như khách hàng của công ty. Phòng làm việc hình tròn thì của cải không tụ lại được.

Diện tích phòng của sếp cũng không nên quá to, nếu không sếp sẽ cảm thấy bị cô lập, công việc chung cũng không tiến triển được. Không nhất thiết cứ phòng lớn thì mới có khí phách. Đương nhiên, cũng không nên để phòng quá nhỏ, vì phòng nhỏ đồng nghĩa với công ty sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng nghiệp vụ, quy mô phát triển cũng bị hạn chế.

*   Hướng bàn làm việc của sếp

Trong phòng làm việc của sếp, không nên có quá nhiều cửa kính, cửa kính cũng không nên quá to. Nếu gặp phải các lỗi này thì nên khắc phục bằng cách treo rèm cửa. Bàn làm việc nên hướng ra cửa sổ, sếp có thể ngồi cùng hướng và quan sát được nhân viên của mình, hoặc cũng có thể ngồi cùng hướng với hướng phòng. Bằng cách đó, sếp có thể kiểm soát và điều hành mọi hoạt động diễn ra ở công ty. Nếu hướng ngồi của sếp và nhân viên ngược nhau, tức không nhìn thấy mặt nhau thì sẽ rất khó điều khiển và chỉ huy nhân viên. Vị sếp đáng kính sẽ không thể biết được sau lưng mình, các nhân viên đang nói và làm những gì, như thế ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc nắm bắt tình hình nhân sự cũng như hoạt động của công ty.

*   Ghế ngồi của sếp

Không nên kê bàn ở chính giữa căn phòng, cũng không nên kê ghế ngồi ở cách quá xa tường. Về nguyên tắc, phía sau ghế ngồi phải có chỗ tựa, nhưng chỗ tựa không nên cách ghế ngồi quá gần hoặc quá xa. Nếu tựa quá gần tức là đè lên tưòng, đó là dấu hiệu về sau không có đường lùi. Nếu ghế cách xa tường quá thì không khí phía sau ghế sẽ bị phân tán mà không tụ lại được, đồng thời, người khác có thể đi qua ngay sau lưng, gây cảm giác thiếu an toàn và chắc chắn. Nếu sau chỗ ngồi là cửa sổ, thì vị sếp này phải độc lập tự cưòng, ít có quý nhân phù trợ nên mất rất nhiều công sức và gặp nhiều khó khăn vất vả. Cách khắc phục là sau chỗ ngồi đặt một chậu cây cảnh hoặc dán một bức tranh phong cảnh, hoặc cũng có thể bày vài đồ trang trí, nếu không “sau lưng trống không, chớp mắt đã trắng tay”. Ghế của sếp phải to hơn ghế của nhân viên để phân biệt thứ bậc, nếu không ranh giới sẽ không rõ ràng, sếp sẽ khó mà kiểm soát hành vi của nhân viên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc của lãnh đạo –

Tuổi Tý nhóm máu B: Thẳng thắn chính trực nhưng đề cao bản thân

Nếu bạn là người tuổi Tý nhóm máu B thì chắc chắn bạn là người có suy nghĩ rất lạc quan, hiếm khi thấy bạn buồn bực. Tính cách, sự nghiệp tuổi Tý nhóm máu B
Tuổi Tý nhóm máu B: Thẳng thắn chính trực nhưng đề cao bản thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn là người tuổi Tý nhóm máu B thì chắc chắn bạn là người có suy nghĩ rất lạc quan, hiếm khi thấy bạn buồn bực hay phiền muộn. 


► Lichngaytot gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi và trắc nghiệm tính cách chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Tuoi Ty nhom mau B Thang than chinh truc nhung de cao ban than hinh anh goc
 

Ưu điểm nổi trội của những người tuổi Tý nhóm máu B

  Những người tuổi Tý nhóm máu B có tính cách hướng ngoại, hoạt bát, thẳng thắn, tự do phóng khoáng, tinh lực dồi dào.   Những người này sống rất thẳng tính, không có tâm địa thâm sâu, không gian giảo, họ cũng không thích giao tiếp với những người âm mưu quỷ kế. Họ lấy chính trực làm mục tiêu sống, không nói dối người khác. Bởi vậy, trong công việc, họ rất được lòng đồng nghiệp, cấp trên, lãnh đạo cũng như đối tác, khách hàng vô cùng tín nhiệm. Mối quan hệ bạn bè của những người tuổi Tý nhóm máu B vô cùng tốt, khi bạn bè gặp khó khăn họ sẵn sàng giúp đỡ hết khả năng của mình.   Nếu bạn là người tuổi Tý nhóm máu B thì chắc chắn bạn là người có suy nghĩ rất lạc quan, hiếm khi thấy bạn buồn bực hay phiền muộn, có chăng đi nữa thì chỉ cần bạn ngủ một giấc tới ngày hôm sau là lại thấy tinh thần thoải mái, mọi buồn phiền sẽ tan biến hết.    Trong công việc, người này luôn có cách làm việc riêng của mình, họ không quá câu nệ những chi tiết nhỏ, họ luôn nhìn vào thực tại, dựa vào tình hình thực tế để tìm ra hướng đi và cách giải quyết. Bên cạnh đó, tinh lực dồi dào, người tuổi Tý nhóm máu B có khả năng làm việc gấp hai, gấp ba lần bình thường. 
Tuoi Ty nhom mau B Thang than chinh truc nhung de cao ban than hinh anh goc
 
Trên phương diện tình cảm thì những người này thường hành động theo trái tim mách bảo. Khi gặp được người mình thích, họ không ngại lên kế hoạch theo đuổi một cách nhanh chóng, bất kể sự phản đối của những người xung quanh, họ vẫn cứ phải làm cho bằng được, “mình thích thì mình đuổi thôi”, vậy nên, họ luôn có những mối tình không thể nào quên. Những người này, dám yêu dám hận, chân thành thẳng thắn nên thường khiến đối phương cảm động, họ là những người ít gặp thất bại trong tình yêu.  

Khuyết điểm cần khắc phục của những người tuổi Tý nhóm máu B

  Trong công việc, mặc dù không câu nệ tiếu tiết nhưng họ lại hành động theo ý muốn chủ quan của mình nên đôi khi không được lòng người khác. Bên cạnh đó những người này thường đề cao bản thân, đề cao cái tôi, coi mình là trung tâm của vũ trụ, họ chẳng quan tâm tới việc người khác có đồng ý kiến với mình hay không, điều đó cũng có nghĩa là họ chẳng để ý tới người khác có ý kiến ra sao, khả năng bị cô lập là rất lớn, tùy ý hành động theo ý muốn nên thường để lại cho người khác ấn tượng xấu. 

Với các mối quan hệ, họ xử lý khá cảm tính, lúc tinh thần tốt thì đối đãi tốt với người khác, tinh thần không tốt thì tỏ ra thờ ơ, lạnh nhạt.

Tuoi Ty nhom mau B Thang than chinh truc nhung de cao ban than hinh anh goc
 
 

Lời khuyên hữu ích dành cho những người tuổi Tý nhóm máu B

  Những người tuổi Tý nhóm máu B cần linh hoạt hơn trong cách biểu đạt quan điểm, suy nghĩ của mình, không nên quá bảo thủ, chú ý nhiều hơn và chịu khó lắng nghe ý kiến của người khác. Dù sao những đóng góp không bao giờ là thừa, bạn nên tiếp thu để có những quyết định chính xác nhất.   Về vấn đề tình cảm, những người tuổi Tý nhóm máu B cần có ý thức trách nhiệm với gia đình của mình hơn, không nên tùy tiện có những hành động bồng bột theo ý muốn bản thân. Đặc biệt, với những người đã kết hôn, nếu còn hành động tùy hứng, tự cao tự đại thì sẽ khiến nửa kia mệt mỏi, vừa phải nuôi con nhỏ, vừa phải chăm một người lớn rồi mà vẫn như con nít.   Lichngaytot.com   Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 cho người tuổi Tý
Theo tử vi 12 tháng năm 2017 của tuổi Tý, vận trình tháng 9 âm lịch của người tuổi Tý ảm đạm, hàng loạt sự việc không may mắn sẽ xảy ra, bản mệnh đối diện khá
Bói nghề nghiệp năm 2017 cho người tuổi Tý
Trong năm Đinh Dậu, người tuổi Sửu được Tài Tinh nâng đỡ, tinh thần làm việc hăng say, giàu nhiệt huyết, được cấp trên trọng dụng, cấp dưới ủng hộ hết lòng,
Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Tý
Tình duyên năm 2017 của người tuổi Tý tương đối khả quan, không bị phá Thái Tuế ảnh hưởng. Nguyên nhân là do trong mệnh cách có cát tinh Thái Âm bảo vệ, che

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý nhóm máu B: Thẳng thắn chính trực nhưng đề cao bản thân

Vận xui đến dồn dập, phải hóa giải ra sao?

Vận may đến một nhưng điềm xấu đôi khi đến hai, ba. Mọi người phải làm sao để đẩy tan điều xui rủi, mang lại nhiều điều tốt lành?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những thời điểm dường như tất cả mọi điều tồi tệ đều ập đến với bạn: hỏng hóc đồ đạc, mất tiền, công việc không vừa ý, bị tai nạn,...Thường thì may mắn đến một nhưng xui xẻo đến gấp hai, ba. Đó có lẽ đó là một sự trùng hợp về thời gian hoặc liên quan đến tử vi, phong thủy.

Phong thủy sẽ giúp hóa giải bớt tai họa và mang đến những nguồn năng lượng tích cực để bảo vệ bản thân bạn và người thân trước những sóng gió. Một vài thay đổi nhỏ trong cuộc sống hàng ngày sẽ giúp xua đuổi bớt vận đen, đặc biệt trong tháng cô hồn.

Vị trí giường ngủ

Rất nhiều người thất thoát tiền bạc hoặc ảnh hưởng sức khỏe liên quan đến nguồn năng lượng tiêu cực họ gặp phải khi ngủ. Trong lúc ngủ, con người rất dễ bị tổn thương khi không thể tự bảo vệ mình.Ví dụ nếu chân giường chĩa thẳng vào cửa sổ, cửa ra vào hay phòng vệ sinh, cơ thể sẽ bị ảnh hưởng bởi các luồng năng lượng hỗn loạn, tà khí. Do đó, bạn phải đảm bảo bàn chân không chĩa vào những góc trên khi ngủ.

 Vận xui đến dồn dập, phải hóa giải ra sao? - 1

Vị trí nhà ở

Nếu nhà của bạn nhìn ra con mương, ống cống, sinh khí của gia đình sẽ bị trôi theo dòng nước. Hãy giữ lại sinh khí trong nhà bằng một vài bụi cây, chậu hoa trước cửa nhà.

Phía sau nhà

Giống như đầu giường hỗ trợ bạn vào ban đêm, nhà cũng cần chỗ dựa tốt nhất. Ví dụ, nếu có một con đường chạy ngang phía sau ngôi nhà, điều này tượng trưng cho nước, thể hiện rằng bạn đang quay lưng lại với nước, cũng giống như bạn đang quay lưng lại với tiền bạc. Do đó, nên xây đằng sau nhà bạn một chiếc hàng rào hoặc bờ tường.

Nếu phần đất phía sau nhà bị dốc, bạn đang mất dần đi sự hỗ trợ của quý nhân. Trồng thêm cây xanh và lắp đèn sáng sẽ giúp thu hút sinh khí nhiều hơn, hạn chế xui xẻo ập đến.

Xung quanh nhà

Gần đây có gì thay đổi trong khu phố hoặc nhà của bạn? Cây mới chết hay bị chặt? Nếu vậy, hãy nhanh chóng thay thế chúng bằng những cây mới tươi tốt, khỏe mạnh. Đây là cách tốt nhất để ngăn chặn những nguồn năng lượng tích cực bị ảnh hưởng.

Đồ mới mua

Bạn có mang đồ vật nào vào trong nhà mà khiến cho bản thân suốt ngày gặp xui xẻo kể từ thời điểm đó? Vậy thì có lẽ chính vấn đề xuất phát ở đây. Thông thường, đồ cổ, đồ second-hand hay tồn tại năng lượng từ người chủ cũ. Nếu phần năng lượng này không tương thích với tuổi của bạn thì sẽ khiến bạn gặp nhiều chuyện không may.

 Vận xui đến dồn dập, phải hóa giải ra sao? - 2

Suy nghĩ tích cực

Khi chúng ta liên tiếp gặp chuyện không may thì thường hay có suy nghĩ: "Liệu điều gì sẽ xảy ra tiếp theo?". Mọi người có thiên hướng nghĩ về những điều tiêu cực, phán xét tất cả mọi thứ và cảm thấy chán nản. Những suy nghĩ tiêu cực chỉ khiến mọi thứ càng trở nên tồi tệ hơn. Do vậy, hãy luôn lạc quan để thu hút những nguồn sinh khí ở xung quanh.

Tự mua hoa cho bản thân

Xui xẻo ập đến do chứa nhiều năng lượng âm. Do vậy, mua hoa tươi để bổ sung năng lượng dương tích cực cho không gian của bạn. Giữ hoa tươi và thay ngay lập tức khi chúng úa tàn. Thường xuyên trong vòng một tháng, mọi điều đen đủi sẽ từ bỏ bạn.

 Vận xui đến dồn dập, phải hóa giải ra sao? - 3

Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám Phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận xui đến dồn dập, phải hóa giải ra sao?

Những mâm cỗ Trung Thu đẹp lòng người lớn, vui lòng con trẻ

Rằm tháng 8 không thể thiếu mâm cỗ Trung Thu với những thức quà mùa thu được bày biện khéo léo, cùng xem những mâm cỗ vừa đầy đủ vừa đẹp mắt.
Những mâm cỗ Trung Thu đẹp lòng người lớn, vui lòng con trẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trung Thu Rằm tháng 8 là dịp lễ có ý nghĩa vui vẻ và tốt lành của Việt Nam nói riêng và các nước phương Đông nói chung. Trong ngày này, không thể thiếu mâm cỗ Trung Thu với những thức quà mùa thu được bày biện khéo léo, cùng xem những mâm cỗ vừa đầy đủ vừa đẹp mắt, tạo nên không khí ngày lễ tưng bừng, vui vẻ.

Nhung mam co Trung Thu dep
 
Với người phương Đông, tết Trung Thu là dịp đoàn viên, hội tụ và gắn kết tình thân. Mâm cỗ Trung Thu thể hiện đầy đủ truyền thống văn hóa, sự dung dị của thức quà quê hương đồng thời cũng kín đáo phô bày sự khéo léo, chỉn chu của người phụ nữ trong nhà. Mâm cỗ càng đẹp, càng bắt mắt thì càng khơi gợi được không khí tưng bừng phấn khởi.   Qua thời gian, những thức quà ngày Trung Thu càng thêm đầy đặn, một số món mất đi, một số món mới được bổ sung nhưng vẫn giữ nguyên vẹn những yếu tố cơ bản: hoa quả, bánh Trung Thu và đèn lồng. Mâm cỗ ngày Rằm tháng 8 mà thiếu một trong ba thứ này thì sẽ không tròn vẹn. Có thể xem thêm bài viết Thế nào là mâm cỗ Trung Thu chuẩn truyền thống? để biết cụ thể cách bài trí trong mâm cỗ.   Hoa quả nhất định phải chọn ít nhất 5 loại – ngũ quả, chủ yếu là các loại quả mùa thu như bưởi, hồng, cam, na, ổi, dưa hấu,… Mâm ngũ quả Trung Thu không những phải đủ sắc, hương, vị mà nhất thiết phải có tạo hình dễ thương, dễ mến. Từ các loại qua quen thuộc, qua bàn tay khéo léo và sự sáng tạo của chủ nhân sẽ được tạo thành hình các con thú, thậm chí là những hình dáng phức tạp, cầu kì như công, phượng,...

Mam ngu qua Trung Thu
 
Bánh Trung Thu ngoài loại truyền thống nhân thập cẩm hình tròn thường thấy, hiện nay còn rất nhiều loại bánh độc đáo, tạo hình sinh động và mới lạ để thu hút các em nhỏ - đối tượng đặc biệt quan trọng của tết Trung ThuTìm hồn văn hóa Việt trong những chiếc bánh Trung Thu độc lạ, vừa thân thương gần gũi nhưng vẫn mang hơi thở của nhịp sống hiện đại.

Đèn Trung thu trước đây là đèn kéo quân, đèn lồng giấy, gần hơn chút nữa là đèn ông sao giờ đã được thay thế bằng các loại đèn điện tử có âm thanh tự động. Đèn trang trí ở bên mâm cỗ, sau khi khai tiệc phá cỗ các em nhỏ sẽ có tiết mục rước đèn xung quanh, vừa rước vừa hát múa.
  Thành phần giống nhau nhưng tùy vào lựa chọn nguyên liệu và cách sắp xếp của mỗi người mà tạo nên những mâm cỗ Trung Thu có hình dáng riêng biệt, mang tới nét phong phú có dịp lễ. Dưới đây là một số mâm cỗ đẹp, sáng tạo và mới mẻ, xin giới thiệu để bạn đọc cùng tham khảo.

Mam co Trung Thu 4
 
Những loại quả được tỉa cầu kì thành hình dáng sáng tạo, đẹp mắt góp phần làm mâm cỗ thêm lung linh.

Mam co Trung Thu 3
 
Mâm cỗ Trung Thu không thể thiếu những chú chó ngộ nghĩnh được làm từ bưởi và các loại vật liệu quen thuộc khác.

Mam co Trung Thu 2
 

Mam co Trung Thu 1
 
Mẫm cỗ ngày rằm không giới hạn số lượng các loại quả, chủ yếu hướng theo tiêu chí vui mắt, sinh động, dễ thương để khiến cho các em nhỏ cảm thấy thích thú. Và quan trọng trên hết là người lớn trong nhà nên hướng dẫn các em cùng chuẩn bị mâm cỗ để tăng tình cảm gắn bó thân thiết, nối dài truyền thống văn hóa dân tộc và có thêm những phút giây đầm ấm, có thêm những kỉ niệm thơ ấu tuyệt vời bên nhau.

Văn khấn Rằm Trung Thu (15/8 ÂL) Tết Trung Thu kính ngưỡng ngày sinh Nguyệt Quang Bồ Tát Mâm cỗ Trung Thu chuẩn truyền thống, nối dài văn hóa tình thân
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những mâm cỗ Trung Thu đẹp lòng người lớn, vui lòng con trẻ

Phong thủy biển số xe –

Ở Trung Quốc nói chung và nói riêng, họ rất chú trọng về con số phong thủy, con số phong thủy cũng có rất nhiều sự cát hung của nó tùy theo mỗi mệnh của gia chủ. Phong thủy biển số xe cũng giống tương tự như là phong thủy cho sim số điện thoại, mà tô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

i đã giới thiệu ở phần phong thủy số sim ĐTDĐ.

20140506095130-1

Với sự nghiên cứu tìm tòi lâu năm về con số tốt nhất cho nhiều gia chủ, tôi đã mang lại cho nhiều người rất thành công trong công việc kinh doanh, giao tiếp… thật chất con số tốt cho gia chủ, nó không giới hạn theo vài tháng, mà nó theo gia chủ vô hạn. Ví dụ 1 người đang sở hữu 1 chiếc xe hơi đắt giá, mà vô tình bốc thăm 1 số qúa xấu so với tuổi của họ. Không lẽ vì con số không tốt đối với gia chủ mà đành phải bán hay sao? Nếu bán chắc chắn sẽ lỗ rất nhiều, thì tôi khuyên không lấy gì hồi hộp lo lắng gì cả. Cái gì cũng hóa giải được bằng thủ thuật theo thuật con số phong thủy. Hóa giải bằng cách cho trị số tốt đối với gia chủ và ghi trị số tốt đó trực tiếp lên phía sau biển số xe đó. Và chọn ngày giờ tốt so với tuổi gia chủ để ghi lên biển số xe. Tôi cũng muốn nói thêm 1 phần này, dù 1 con số tốt mà bản thân lòng người không tốt thì cũng chẳng mang lại 1 cái tốt nào cả. Vì sao? “Đức năng thắng số” là chuyện có thật!. Một con người tốt mà có một con số tốt sẽ mang lại điều tốt đẹp hơn trong cuộc sống.

Trong cuộc sống hiện đại, số không chỉ đơn thuần là những con chữ vô hồn, mà nó được vận dụng theo ý nghĩa của từng con số.

Số 1 là tượng trưng cho đỉnh cao tối thượng, độc nhất không còn ai nữa, và con người ít ai giữ vị trí này lâu dài vì nó quá đơn độc (một mình) bởi chúng ta không phải là thần thánh, chỉ có thần thánh mới có thể nắm giữ vị trí này mãi mãi.

Số 2 là sự tượng trưng cho một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ), là tượng trưng cho sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật.

Số 3 là con số vững chắc, nó vững như kiềng 3 chân ấy, Người Trung Quốc có câu “3 với 3 là mãi mãi “ (bất tận) và là biểu tượng của sự trường thọ.

Trong cách phát âm của nguời Trung Quốc, số 4 giống như chữ “tử” (chết). Vì thế sự kết hợp này không được tốt đẹp lắm.

Số 5 tượng trương cho danh dự, uy quyền, quyền lực. Nó đuợc hiểu là 5 ngọn núi linh thiêng của Trung Quốc. Vì thế là sự hy vọng, trường thọ và bất diệt.

Số 6 là gấp đôi của số 3 và như thế là điềm lành thuận lợi, không những thế, trong cách đọc của hán nôm, số 6 đồng âm với Lộc, vì vậy số sáu còn là biểu tưởng của Lộc, là tiền lộc, vàng lộc.

Số 7 là con số có sức mạnh kỳ diệu, nó là 7 sao và cùng gươm 7 sao dùng trong nghi lễ đạo Lão, tượng trưng cho sức mạnh, đẩy lùi ma quỷ, số 7 được ban cho một sức mạnh kỳ bí bất khả xâm phạm.

Số 8 là tám điểm bất tử trong đạo Lão và bát chánh trong phật giáo nó được hiểu như một con số phát, tự sinh, tự nhân.

Tiếng Trung Quốc số 9 đồng âm với từ “trường thọ và may mắn” là con số chính, hạnh phúc an lành và thuận lợi.

Số 0

0102 hoặc 1102 = có 1 không có 2 ( Đà Nẵng có 1 chiếc Mercedes màu xám có chiếc biển số này )

0404 = không chết không chết

0378 = phong ba bão táp ( dân đua xe hay thích biển số này)

0159 = 1 năm làm chín năm ăn

Số 1

1111 = tứ quý

1234 = số tiến

1102 = độc nhất vô nhị

1204 = một hai không chết = nhất quyết không chết

1122 = một là một hai là hai

1655 = có lộc nằm hưởng

1536 = mỗi năm ba cháu

1629 = 1 sống 2 chết

1518 = mỗi năm một phát (làm ăn càng ngày càng phát)

Số 2

2222 = tứ quý

2828 = mãi phát mãi phát

2345= số tiến

2828 = mãi phát mãi phát

2204 = mãi mãi bất tử

2205 = mãi mãi ko ngủ(luôn tỉnh táo khi lái xe)

Số 3

3333 = tứ quý

3456 = số tiến

3838 = 2 ông địa = tài phát tài phát

3939 = 2 ông thần tài nhỏ = tài lâu tài lâu

3883 = Tài Phát Phát Tài

3806 = bà tám không xấu

3888 = ?

3535 = Dê xồm

3131 = tài nhất tài nhất

số 4

4444 = tứ quý

4567 = số tiến

4078 = bốn mùa kô thất bát

4953 = bốn chín chưa qua năm ba đã tới

4555 = 4 gói 555

4404 = tự tử không chết

Số 5

5555 = tứ quý

5678 = số tiến

5599 = ?

5508= 5 năm ko tắm

5959 = ngủ hoài hổng dậy

5508 = năm năm không tắm (đeo biển này rồi ko cần phải “rửa xe” )

5168 = Ngủ nhất định phát (tui đang phát lộc)

5545 = năm năm chết đói (chết đói năm 45)

Số 6

6666 = tứ quý

6868 = Lộc phát – lộc phát

6688 = lộc lộc phát phát

6789 = san bằng tất cả

6969 = ***

6677 = xấu xấu bẩn bẩn

6422 = Lộc đến nhà bác rồi nằm chết ở đó luôn mãi mãi

6336 = ?

6363 = Lộc tài Lộc Tài

Số 7

7777 = tứ quý = tứ thất

7979 = 2 ông thần tài

7778 = phất phất phất phát = tam thất nhất phát

7998 = ?

7898 = ?

7879 = ?

7227 = thất mãi mãi thất

7168 = Ra đường là phát (lăn bánh là có tiền)

Số 8

8888 = tứ quý = toàn phát

8686 = phát lộc phát lộc

8668 = phát lộc lộc phát

8688 = Phát lộc phát phát

8338 = Phát Tài Tài Phát

8583 = Tám năm tám bà

8778 = ?

8681 = phát lộc phát một

Số 9

9999 = tứ quý = trường sinh bất lão = tứ cửu – cứu tử – đi va đập thoải mái mà không chết

9090 = ?

9339 = ?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy biển số xe –

Chữ ký tiết lộ tính cách của các nhân vật nổi tiếng

Rất khó kiểm soát đặc điểm chữ viết, bao giờ chữ viết cũng tiết lộ cá tính của người viết, xem chữ cho phép vẽ chân dung tâm lý khá chính xác của người viết. Thuật xem chữ ký cũng được sử dụng trong quá trình tuyển nhân viên tại nhiều tập đoàn kinh tế và cơ quan có uy tín thế giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngay từ thế kỷ XIX, giáo sư tâm lý học nổi tiếng người Đức Wilhelm Preyer đã chứng minh rằng, việc phân tích chữ viết của những cá nhân bị cụt tay và buộc phải viết bằng cách khác, cũng không khác gì phân tích ghi chép bằng những cách thông thường.

“Hãy tránh xa những ai có chữ viết quay cuồng như lá cỏ lau trong không khí” – Khổng Tử đã cảnh báo. Nhà hiền triết Trung Hoa vĩ đại đã có lý. Những người sử dụng chữ viết bay bướm thái quá (nghiêng ngả đủ hướng và với nhiều góc độ khác nhau), tính khí hay thất thường, tránh giao cho họ nhiệm vụ và vị trí quan trọng, các chuyên gia tướng chữ xác nhận.

Thuật xem tướng chữ cho phép vẽ chân dung tâm lý khá chính xác của người viết. Không phải vô cớ, khi chúng ta nói về đặc điểm, thay vì nói về dạng hay phong cách chữ viết. Thông qua chữ viết, có thể xác định cách thức đối tượng được nghiên cứu cư xử với người khác và bản thân; đối tượng đi đến quyết định dựa trên cơ sở phân tích, hay linh cảm; liệu đối tượng có khả năng tự kiểm soát hay lập trường kiên định không. Vì thế, trong quá trình tuyển người, thuật xem tướng chữ được sử dụng trong hơn 50% tổng số doanh nghiệp ở Pháp, và tới 89% ở Thụy Sĩ.

Thuật xem tướng chữ cũng được sử dụng trong quá trình tuyển nhân viên tại nhiều tập đoàn kinh tế và cơ quan có uy tín thế giới, trong đó có General Motors, Renault, FBI (Cơ quan điều tra liên bang Mỹ) và Mosad (Tình báo Israel). Tất nhiên, trước tiên người ta lựa chọn ứng viên trên lý lịch cá nhân. Tiếp theo, đơn xin việc viết tay của những ứng viên được lựa chọn sẽ được các chuyên gia phân tích. Nhờ thế tuyển dụng mới có cơ may phát hiện sự khác biệt giữa hàng trăm bản sao chép từ Internet với nội dung giống nhau.

“Ứng viên muốn trúng tuyển cần phải viết thế nào? – Còn phụ thuộc vào công việc, mà ứng viên mong muốn” – TS Ellen J. Nusbaum, tác giả cuốn sách “Nghiên cứu ứng viên và nhân viên trên cơ sở chữ viết”, trả lời.

Thí dụ, sếp cần có năng lực ngoại giao, giàu ý tường, làm chủ bản thân, vậy chữ viết anh ta phải khá phẳng. Năng lực tổ chức, kế hoạch tốt sẽ bộc lộ rõ qua nhiều đặc điểm, trong đó có khoảng cách đều đặn giữa các dòng chữ, còn những chữ cái thẳng và rành mạch sẽ biểu thị trí thông minh. Nếu giám đốc có trách nhiệm quản lý những vấn đề về tài chính, quan trọng nhất là những chữ cái viết hoa “M” và “N” bắt đầu bằng cái móc nhỏ. Trường hợp muốn làm giám đốc có đầu óc sáng tạo của hãng quảng cáo, sẽ được chấm điểm cao khi những chữ “m”, “n” và “h” có góc nhọn ở trên (giống chữ viết của Mahatma Gnadhi). “Tất nhiên mỗi cá tính mong muốn cần thấy rõ qua vài đặc điểm khác nhau của chữ viết, không chỉ dựa vào những thí dụ đã đưa” – TS Nusbaum cảnh báo.

Các nhà khoa học cũng biết rõ những người bị ảnh hưởng của rượu, ma túy, cũng như bệnh nhân các bệnh thoái hóa thần kinh có đặc điểm chữ viết thế nào. GS Christina Strang đã tiến hành công trình nghiên cứu tại bệnh viện Pool ở Vương quốc Anh, nơi dựa vào đặt điểm chữ viết, nhà khoa học xác định những cá nhân bị bệnh cơ bắp – tim. Đó trước hết là những chấm nhỏ nghỉ giữa dòng (tức những vị trí người ta ngừng tay viết giây lát) thường xuất hiện nhiều nhất ở phần trên những chữ cái “a”, “e”, và “o”.

Trong cách viết cũng bộc lộ những dấu hiệu mắc các bệnh tâm thần cùng thiên hướng phạm pháp, bạo lực hoặc những hành vi chống đối xã hội khác. Đặc biệt dễ nhận ra chữ viết của người mắc bệnh tâm thần. Thường thông qua chỉ một đặc điểm, nhưng rất đặc trưng. Trong trường hợp Hitler, đó là chữ ký được viết gần như thẳng đứng. Người mẹ kẻ bị kết án đã sát hại ba con nhỏ của mình thì không có khả năng viết hai chữ “trái tim” và bà phải mô tả bằng hình vẽ…

Cho dù bạn tin hoặc không tin vào quan niệm “chữ ký thể hiện con người” thì cũng nên tham khảo xem để biết chữ ký của mình thuộc loại nào, ít ra cũng tránh được những chữ ký gây ấn tượng không đẹp.

Chữ ký được cho là có khả năng thu hút sự thịnh vượng và thành công của con người nếu nó bắt đầu bằng nét vững chắc hướng lên, kết thúc bằng nét đi lên mạnh mẽ. Bạn có thể tham khảo những nét chữ ký của những người nổi tiếng sau đây:

Barack Obama


Hành động theo logic và quy luật. Rất thận trọng. Trong mối quan hệ với người khác luôn quan tâm đến phép xã giao. Sự quan tâm vào phần dưới bên trái chữ viết đã chứng tỏ điều đó. Kết thúc kéo dài đuôi chữ bộc lộ tính cởi mở của Obama.

Bill Gates


Chữ ký Bill Gates thể hiện đặc tính nhanh nhẹn và quyết đoán, cả trong hoạt động cũng như tư duy. Đồng thời thấy rõ nội lực lớn, nhiệt huyết và ham muốn thực hiện mục đích đã đặt ra. Con người tự làm mệt mình, không bao giờ nghỉ ngơi.


Osama Bin Laden

Hành động vì tác động của mặc cảm thấp hèn. Tính hung hãn bắt nguồn từ khát vọng trả thù, nhiều khả năng cảm thấy bản thân bị ai đó hãm hại. Bin Laden lo sợ một cách hoảng loạn cái chết và có thể gặp khó khăn trong phân biệt sự thật và giả dối.


Adolf Hitler


Chữ ký đổ, gần như thẳng đứng. Điều đó cho thấy tình trạng tính khí suy sụp, thậm chí trầm cảm. Chữ đổ rõ rệt về phía bên phải là dấu hiệu cần sự gần gũi, nhiều khả năng với nhân vật cụ thể. Nét bút nhấn mạnh và làm dáng chữ “H” khẳng định nhu cầu tự chịu sự chi phối của hoàn cảnh cũng như nhu cầu thu hút sự chú ý vào mình. Họ tên khó đọc có thể là biểu hiện mặc cảm.


Albert Einstein


Những chữ cái trong chữ ký của Einstein liên kết với nhau, song cách nhau khá xa, tín hiệu cho thấy nhà bác học là con người phóng khoáng. Chữ viết nhuần và ngả về bên phải chứng tỏ Einstein quan tâm đến tất cả những gì hoạt động quanh mình. Gạch ngang chữ “t” đặt cao là dấu hiệu tự đặt cho bản thân những mục đích phấn đấu cực cao. Việc sử dụng duy nhất chữ cái đầu tên mình cho thấy tình cảm mạnh mẽ với gia đình và việc đặt nhu cầu của người thân lên trên nhu cầu của mình. 


 

  Lawrence Ellison, Giám đốc Điều hành của Tập đoàn Máy tính Oracle. Ông là người đàn ông có mọi thứ. Ông cũng được ví như một con mọt sách. Chữ ký ông cho thấy đây là một người có tài văn chương lưu loát.

Phần ngoắc của chữ cái "E" trong chữ Ellison rất điệu nghệ, nó thể hiện đây là một người linh hoạt và có khả năng tiếp thu. Các cổ đông PeopleSoft và nhà phân tích chữ ký Kurtz đều đồng ý rằng, nhiều chữ trong chữ ký của ông luôn thẳng đứng như muốn thể hiện rằng, đây là người có con mắt tinh đời và luôn thấu hiểu mọi thứ, song cũng khá bí ẩn. Hiếm ai biết được ông đang nghĩ gì, chuẩn bị làm gì.

 

Warren Buffett, Giám đốc điều hành của Berkshire Hathaway. Đây là nhân vật luôn đe dọa vị trí giàu nhất thế giới của Bill Gates. Theo Kurtz, Warren Buffett luôn là người bị thôi thúc trong công việc và cũng rất dễ bị xúc động.

Nhìn vào chữ  ký của nhân vật này chúng ta thấy phần gạch ngang sải thấp của chữ "f" thứ hai như muốn thể hiện rằng, ông  ta là một người tham vọng, và luôn bận rộn. Qua chữ ký của ông ta có thể biết rằng ông là người rất kỵ với những cổ phiếu công nghệ cao. Chữ "e" trong chữ Buffett mập mờ không rõ như muốn chứng tỏ rằng, ông là người có tinh thần mẫn tiệp song lại rất thân thiện. Các ý tưởng lớn từ người khác tới luôn được ông đón nhận, song ông lại thực hiện theo cách riêng của mình.

 

Steve Jobs, Giám đốc điều hành của Hãng Máy tính Apple. Nhìn vào chữ ký của vị lãnh đạo doanh nghiệp có mức lương cao nhất thế giới này ai cũng cảm thấy hấp dẫn và rất bất thường. Thứ nhất là chuyện ông không viết hoa chữ cái đầu của tên mình. Điều này hoàn toàn không phải là ông hạ thấp giá trị bản thân mà ông muốn tạo ra bản ngã riêng.

Một đặc điểm nữa là, qua chữ ký của Jobs mọi người dễ nhận ra những điểm  đứt dài trên đầu chữ "j" như muốn thể hiện rằng, đây là nhân vật có tính nóng vội. Chữ "t"  dài  trên đầu của vị giám đốc điều hành này cũng muốn thể hiện rằng, đây là nhân vật rất hài ước, những người viết lách hoàn toàn có thể lấy những lời châm chọc của Jobs ra để bình luận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chữ ký tiết lộ tính cách của các nhân vật nổi tiếng

Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015 - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015, Tuổi tý, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015, tu vi Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015, tu vi Tuổi tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015

Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015, hôm nay, Bính Tý nên tỉnh táo đừng nên vội vàng tin lời người, Đinh Sửu chưa phải là lúc thay đổi công việc, Kỷ Mão nên giải quyết dứt khoát mọi vấn đề đi.

TỬ VI TUỔI TÝ THỨ 7:

- Bính Tý (Thủy, 20 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Tử vi hôm nay Bính Tý nên tin cẩn chớ tin người. Không nên đón tiếp người lạ trong nhà. Cẩn trọng trong việc nhận tin tức. Mọi việc chớ nên tiến hành nhanh chóng, không tốt. Nên có sự hòa hoãn. Tránh mọi chuyện tranh luận, thị phi không tốt. Ngày có nhiều lo âu, di chuyển nhiều trong công việc, tình cảm. Sức khỏe không tốt. Tài lộc chậm chạp không được như ý.

- Giáp Tý (Kim, 32 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Có người đề nghị công việc nên chấp thuận và bàn thảo chi tiết. Mọi việc nên cẩn trọng từ tốn không nên hấp tấp. Về tài lộc đang lúc gặp sự hanh thông có lợi cho mình. Tình cảm tốt. Gia đạo an vui, có tin tức ở xa hoặc có khách ở xa đến. Có lộc ăn hoặc gặp sự vui vẻ.

- Nhâm Tý (Mộc, 44 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Người mặc dù thân mật cũng chớ nên tin cẩn. Không nên chứa chấp người lạ trong nhà. Nên cẩn trọng về lời ăn tiếng nói gặp chuyện thị phi, tranh cãi, hiểu lầm, bị trách oán, sai hẹn, bội ước. Sự mong cầu về tin tức khó đến. Nên kiên nhẫn chờ đợi đừng nản chí khi công việc nảy sinh quá nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Ngày có nhiều bề bộn và lo âu, tiến thoái lưỡng nan. Gia đạo có tin xấu. Không nên đi xa hoặc sử dụng phương tiện xe cộ máy móc, di chuyển. Không tốt cho việc cầu hôn, ký kết, hùn hạp.

- Canh Tý (Thổ, 56 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Hãy tự ý thay đổi công việc, công danh, chức vụ, phương hướng làm ăn, nếu đã có dự kiến của cấp trên, hoặc hoàn cảnh tạo những tình huống bắt buộc mình phải tiến hành. Có tài lộc hoặc gặp được quý nhân nâng đỡ giúp làm điểm tựa cho mình đi lên. Tình cảm tốt hoặc có tin tức tốt. Nên cẩn trọng về sức khỏe nếu cầu đi xa. Hạp các nghề vận chuyển, sửa chữa, nấu ăn.

- Mậu Tý (Hỏa, 68 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Cần chụp lấy cơ hội, nhưng khi đã có lợi thì không nên khai triển tiếp tục, vì tình thế sẽ thay đổi. Có tài lộc. Nhưng nếu là người nữ thì phải chậm rãi chờ đợi tin tức mới trong công danh, tài lộc, tình cảm, trước khó sau dễ.

Trên đây là tử vi ngày thứ 7, các bạn Con Giáp muốn xem tử trọn đời vào Tử vi trọn đời. Còn xem tuổi xông đất, bạn quan tâm vào Xông đất 2015 xem nhé!

TỬ VI TUỔI SỬU THỨ 7:

- Đinh Sửu (Thủy, 19 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Nên theo đường hướng cũ mà làm chưa phải lúc thay đổi phương hướng công việc. Không nên nản chí. Giao thiệp, giao dịch với người khác phái có lợi. Có khách hoặc bạn đến. Có tài lộc hoặc được lộc ăn, quà cáp, dự đám tiệc nhỏ. Có tin vui.

- Ất Sửu (Kim, 31 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Không nên tranh cãi, kiện tụng lôi thôi chỉ đem đến phiền muộn. Đề phòng tin thất thiệt, thị phi. Mọi sự quan hệ, giao dịch nên thẳng thắn, chớ nên giải quyết vì tình cảm có hại. Nên giải quyết các công việc đã đến hạn kỳ. Ngày không nên có sự quyết định nhanh chóng, chỉ nên lắng nghe và tham khảo. Nên đắn đo trong việc cầu hôn, hợp tác, hẹn ước. Có người khác nhúng tay vào. Hạp các nghề kiến trúc, địa ốc, bảo hiểm.

- Quý Sửu (Mộc, 43 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Dù có điều lợi cũng phải có sự phân chia san sẻ, hoặc có tài lộc cũng phải hao tốn cho các việc đã đến hạn kỳ, tu bổ, sửa chữa các nhu cầu cần thiết về nhà cửa, đồ đạc, xe cộ, máy móc, đám tiệc, khách khứa. Có khách hoặc bè bạn đến, hao tốn cũng có, lợi lộc cũng có. Có tin tức tốt, trong đó có người nhờ mình làm giúp một công việc. Không nên ra mặt hoặc công bố, chỉ nên âm thầm tiến hành mới có kết quả.

- Tân Sửu (Thổ, 55 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Sự quen biết, qua lại về tình cảm đã đến lúc phải kết thúc, hoặc đi vào một hướng mới. Công ăn việc làm còn nhiều cản trở, khó khăn không được như ý muốn. Tuy nhiên vẫn có quý nhân giúp đỡ hoặc vẫn tìm ra được phương cách có tài lộc. Do đó không thuận tiện cho việc đầu tư hay hùn hạp làm ăn lớn. Có khách hoặc bè bạn đến hoặc nhận được tin tức của họ về mong cầu thay đổi ý định hợp tác, công việc.

- Kỷ Sửu (Hỏa, 67 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Trước khi quyết định hoặc mưu cầu việc gì cần có sự giao thiệp tốt đẹp về tình cảm, ngoại giao rộng mới có thể thành công. Nên nặng về hình thức quảng cáo. Có tài lộc nhưng hao tán về mặt quà tặng, giao dịch, chia chác, tiệc tùng. Thuận lợi cho việc cầu hôn, kết bạn, đính ước, hẹn ước, thỏa thuận. Gia đạo có hỷ sự, có đông người đến, hoặc có nhiều tin tức của thân nhân, đồng sự, hoặc có sự tu bổ, sửa sang, dọn dẹp, chỉnh đốn công việc, văn phòng. Hạp với các nghề nhiếp ảnh, công nghệ thông tin, thời trang, mỹ thuật, địa ốc.

TỬ VI TUỔI DẦN THỨ 7:

- Mậu Dần (Thổ, 18 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu – 78 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Ngày tuổi của bổn mạng. Quý nhân của mình sẽ là người nữ cho việc mong cầu. Ngày có nhiều trở lực, khó khăn, hoặc có nhiều tin tức trái ngược nhau khiến phân vân trong việc quyết định. Không nên làm ăn lớn táo bạo sẽ bị gẫy đỗ nửa chừng. Đề phòng tiểu nhân. Tránh mọi tranh giành có hại đến công danh, tình cảm, nhân nghĩa. Tài lộc, sức khỏe không tốt. Gia đạo bất an. Hạp các nghề pháp luật, y học, sửa chữa.

- Bính Dần (Hỏa, 30 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Ngày tuổi của bổn mạng. Nên ngồi tại chỗ chờ đợi công việc hoặc tin tức đến tốt hơn là đi tìm kiếm, hoặc mong cầu về tin tức đều có sự chậm chạp, hoặc các tin có sự trái nghịch lẫn nhau. Tài lộc kém, nếu có thì cũng vào nhanh ra nhanh. Có sự tu bổ về nhà cửa, máy móc, xe cộ, đồ đạc. Không thuận lợi cho việc kết bạn, hẹn ước, kết hôn. Tránh mọi sự thị phi tranh luận và cũng không nên tin cẩn người khác. Hạp các nghề khoáng sản dầu mỏ, khí đốt, nhiếp ảnh, công nghệ thông tin, vi tính.

- Giáp Dần (Thủy, 42 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Ngày tuổi của bổn mạng. Mọi mưu sự tính toán hoặc cơ hội có đến trong công danh, tình cảm, tài lộc thì nên tiến hành. Nếu cần, việc hùn hạp cứ tính tới, có lợi nhưng phần chủ động vẫn do mình quyết định. Cẩn trọng trong việc sử dụng xe cộ, máy móc, đi lại. Có tài lộc hoặc có tin tức tốt về tiền bạc, công việc làm ăn.

- Nhâm Dần (Kim, 54 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Ngày tuổi của bổn mạng. Không nên chờ đợi tin tức mới, ý kiến của người khác mà phải tự quyết định tiến hành thay đổi những công việc cần làm. Tình thế đã đổi khác, nên theo hoàn cảnh mới. Tình cảm không tốt, gia đạo vui buồn lẫn lộn. Có tài lộc nhưng dễ hao tán. Có người đi xa. Chỉ nên làm việc, lợi lộc sẽ tự đến, hoặc thoát được hoàn cảnh khó khăn hiện tại.

- Canh Dần (Mộc, 66 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Ngày tuổi của bổn mạng. Nếu có người đề nghị công việc nên chấp thuận, đừng do dự kẻo mất cơ hội. Có tài lộc, có quý nhân giúp đỡ. Nên đi xa và giải quyết dứt khoát các công việc, tình cảm ở quá khứ. Chuyện tình cảm không nên có tính cách lâu dài, tất cả chỉ là tạm thời, thoáng qua. Nếu có dự tiệc không nên ở lâu sẽ gặp nhiều phiền toái.

TỬ VI TUỔI MÃO THỨ 7:  cuối Tam Tai

- Kỷ Mão (Thổ, 17 nam Thái Âm nữ Thái Bạch – 77 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Nên giải quyết dứt khoát trong mọi vấn đề về công danh, tiền bạc, tình cảm. Ngày có sự kết thúc công trình, hội họp, hội ngộ, hoặc đã đến hạn, đúng hẹn, cần phải coi trọng lời hứa, có tin xa hoặc gặp thân nhân, quý nhân, bè bạn. Có tài lộc hoặc có hỷ sự, lộc ăn, quà tặng, và có cuộc đi xa, hoặc thuyên chuyển, thay đổi công việc, văn phòng. Thuận lợi cho việc cầu hôn, kết hôn, giải quyết mọi mặt trong vấn đề tình cảm, nhân nghĩa. Hạp nghề nhiếp ảnh, công nghệ thông tin, xây dựng, trang trí nội thất, dịch vụ cho thuê, bảo hiểm, bán hoa.

- Đinh Mão (Hỏa, 29 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày có tin tức ở xa hoặc gặp bạn, kết bạn, hẹn ước, đính hôn, có liên quan đến mọi vấn đề về tình cảm. Thuận lợi cho việc di chuyển, đi xa. Có tài lộc, hoặc được lộc ăn, quà cáp, dự tiệc. Thích hợp cho các công việc chữa bệnh, kết thúc công trình, thanh toán tiền bạc.

- Ất Mão (Thủy, 41 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày thích hợp cho các công việc có liên quan đến tình cảm, hôn nhân, kết bạn, hẹn ước, thay đổi công việc, nơi ăn chốn ở, văn phòng. Có tin vui hoặc có khách đến khiến phải tạm ngưng công việc. Có quý nhân giúp đỡ. Nếu đã quyết định làm việc gì phải bền chí chớ nên bỏ ngang, bất lợi. Tiền bạc đến nhanh ra nhanh. Có lộc ăn hoặc được dự đám tiệc, nhóm bạn. Hạp các nghề có liên quan đến hoa, quả, quà tặng, thủ công mỹ nghệ, giải khát, du lịch, tự do, tiếp thị.

- Quý Mão (Kim, 53 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Tất cả việc mong cầu nên tiến hành nhanh chóng, không nên chần chừ, và không nên có nhiều tham vọng, được bao nhiêu hay bấy nhiêu. Nếu không như vậy thì chọn một ngày khác tốt hơn và nên rút lui. Ở lâu sẽ phát sinh nhiều vấn đề phiền toái hao tài, tốn của. Sức khỏe không tốt. Không nên tranh cãi, đề phòng dèm pha, thưa kiện. Mọi vấn đề liên quan đến tình cảm cần có sự dứt khoát nhanh gọn mới tốt. Nói chung là hãy hành động không nên nói nhiều. Gia đạo bất an.

- Tân Mão (Mộc, 65 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Chớ để tin tức dư luận ảnh hưởng đến công việc của mình, nhất là giải quyết dựa trên tình cảm nhiều hơn là lý trí. Ngày gặp tình huống dây dưa khó giải quyết, chưa định được hướng đi. Nếu thấy có điều lợi về tài lộc thì chỉ là ngắn ngủi không nên tiếp tục, hoặc phải chia phần, hoặc chi vào những việc đã được tính trước. Không nên vui chơi quá đáng có hại. Quý nhân là người khác phái.

TỬ VI TUỔI THÌN THỨ 7:

- Canh Thìn (Kim, 16 nam Kế Đô nữ Thái Dương – 76 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Có quý nhân hoặc có đồng sự, bạn bè tốt giúp đỡ mình hoặc cho tin tức, ý kiến hay trong công việc. Sức khỏe không tốt. Có tài lộc. Muốn thành công phải bỏ nhiều công sức, nỗ lực, và phải tiến hành nhanh chóng mới có kết quả. Gặp lại người xưa. Có người đi xa. Hạp nghề thầy thuốc, pháp luật, mua bán, tiếp thị, vận chuyển, bảo hiểm.

- Mậu Thìn (Mộc, 28 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Mưu sự còn bị nghẽn lối, hoặc công việc gặp trắc trở. Cẩn trọng về tiền bạc, do tình thế đảo lộn khác với sự tính toán của mình. Tuy nhiên cũng có quý nhân giúp đỡ, hoặc chờ đợi sẽ có tin tức mới. Có khách, bè bạn đến, hoặc nhận được tin tức của họ. Có sự di chuyển, thay đổi. Có tài lộc. Hạp nghề máy móc, chế biến, pháp luật, sửa chữa.

- Bính Thìn (Thổ, 40 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Tất cả mọi việc đều nên chậm rãi chờ đợi, không có lợi về mặt tiền bạc. Có khách hoặc bè bạn, người thân ở xa đến hoặc nhận được tin tức của họ có liên quan đến việc làm của mình, nên đi thăm dò hoặc đến nơi mình cần giải quyết, hoặc gặp quý nhân. Ngày có nhiều sự đảo lộn bất ngờ ngoài dự tính. Tài lộc trung bình. Không hạp cho các ngành địa ốc, bảo hiểm, ngân hàng, cổ phiếu.

- Giáp Thìn (Hỏa, 52 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Cần lưu ý những người mình gặp trong ngày là người đang gặp khó khăn, hoặc có chuyện lo âu về sự nghiệp công danh cũng như về tình cảm, sức khỏe. Ngàu chỉ có lợi cho những người làm nghề thầy thuốc, pháp luật, sửa chữa, mua bán xe cộ. Tài lộc tuy có nhưng chậm. Tình cảm gia đạo không tốt, có người đau ốm, có tin xấu ở xa về làm ăn, sức khỏe. Hoặc nhà phải bận rộn về chuyện tiếp khách. Nói chung có lợi về tiền bạc nhưng phải cực nhọc và phải có sự chờ đợi.

- Nhâm Thìn (Thủy, 64 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Không nên nóng tính hoặc hấp tấp vội vàng khi đối đầu với trở lực, thách thức, vì sự trắc trở còn dài. Nếu là người kinh doanh thì nên uốn mình theo hoàn cảnh thì mới có lợi. Nếu là người quan chức thì không nên sợ hãi trước mọi trở lực, nên mạnh tay thay đổi nội bộ, trước khó sau dễ. Hãy bỏ qua mọi chuyện thị phi, đàm tiếu, những áp lực mới có kết quả. Tuy nhiên tất cả các việc có dính líu đến giấy tờ văn tự, chữ viết, thảo đơn đều phải hết sức cẩn trọng. Chỉ nên là một dự thảo. Ngay cả quý nhân của mình nếu có cũng không đủ khả năng ứng phó, hoặc chính họ cũng đang gặp nhiều trở ngại. Không nên cầu tài lớn lao.

TỬ VI TUỔI TỴ THỨ 7:

- Kỷ Tỵ (Mộc, 27 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Cẩn trọng khi nhận tin tức. Người mặc dù thân mật cũng chớ nên tin cẩn. Không chứa chấp người lạ trong nhà hoặc kết bạn mới. Có sự kèn cựa tranh giành của tiểu nhân đưa đến có nhiều bực mình, nhưng không nên tranh cãi, sẽ bị thiệt thòi hoặc bị ràng buộc về lời nói, hẹn ước. Tránh chuyện thị phi, thưa kiện, có người chơi xấu hoặc gây cản trở. Tuy nhiên vẫn có quý nhân giúp đỡ hoặc có được tài lộc, và phân tán trong những việc đã có dự tính trước. Ngày thuận lợi cho sự thay đổi mọi mặt và đi xa. Hạp các nghề dịch vụ, làm môi giới, trung gian, hòa giải, trọng tài, mua bán trả góp.

- Đinh Tỵ (Thổ, 39 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Có sự thay đổi phương hướng làm ăn, nơi ăn chốn ở, văn phòng, hoặc có sự tu bổ, sửa chữa mọi vận dụng, đồ đạc. Trong nhà người nữ sức khỏe, công danh, tài lộc không tốt, dù có tài lộc cũng hay hao tán.

- Ất Tỵ (Hỏa, 51 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Cần phải gặp quý nhân hoặc người trên của mình để hỏi ý kiến, hoặc chờ đợi tin tức khác. Nên ra ngoài xem xét không nên ngồi tại chỗ. Nhưng khi quyết định thì phải có tính cương quyết, mạo hiểm. Nên hoàn trả tiền bạc đến hạn kỳ hoặc các đồ đạc vật dụng không còn thích hợp. Trong vấn đề tình cảm nên có thái độ dứt khoát. Có tin tức, hoặc lời nhắn của bạn bè, thân nhân ở xa về chuyện tình cảm, chuyện của người xưa. Hạp các nghề nhiếp ảnh, vi tính, gia công chế biến, thời trang, siêu thị, kiến trúc, địa ốc.

- Quý Tỵ (Thủy, 63 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Phàm làm việc gì cũng phải có sự nỗ lực bền chí mới có kết quả. Không nên ngồi tại chỗ mà phải di chuyển đây đó để thăm dò, giao thiệp. Tốt cho việc đi xa để cầu tài, gặp vận may. Phái nữ gặp ngày này mọi việc đều không tốt, gặp nhiều khó khăn hơn phái nam. Cầu mong tin tức khó được, hoặc chỉ có tin không tốt.

- Tân Tỵ (Kim, 75 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Ngày của hạn kỳ đã đến, hoặc phải tiến hành, giải quyết, hoặc phải thay đổi hoàn cảnh, chức vụ, việc làm cũ. Nên đổi mới và lập kế hoạch cho mình một hướng đi. Không nên dấu diếm ý định của mình chỉ thêm sự thiệt thòi vì người khác cũng đang chờ đợi mình lên tiếng. Có tin tức không tốt ở nơi xa. Tài lộc trung bình.

TỬ VI TUỔI NGỌ THỨ 7:

- Canh Ngọ (Thổ, 26 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Công danh, tài lộc của cấp trên hoặc của người trên trong thân tộc có tin tức thay đổi. Nên dự tính cho mình một đường lối riêng tương tương lai. Ngày có rất nhiều tin tức cho công việc cần làm. Có tài lộc hoặc nhận được tin tức tốt đẹp về việc làm. Có tin không tốt về sức khỏe, bổn mạng của người thân. Cần cẩn trọng khi sử dụng phương tiện xe cộ, máy móc. Ngày có quá nhiều việc cần phải giải quyết, hoặc nhà có đông người.

- Mậu Ngọ (Hỏa, 38 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Hết sức tránh sự đàm luận, tranh cãi, sẽ không giải quyết được gì mà còn gây sự bất hòa, xích mích, thị phi. Không nên nóng tánh vội vàng khi có chuyện xảy ra trong ngày cần phải giải quyết, hoặc nhận được những tin tức tạo nhiều áp lực cho mình trong công việc, tình cảm. Nên sắp xếp ổn định lại công việc, không nên tin cẩn người khác. Cẩn trọng khi di chuyển, đi lại. Sức khỏe, tài lộc không tốt hoặc vào nhanh ra nhanh. Hạp các nghề thể thao, sửa chữa, pháp luật, y tế.

- Bính Ngọ (Thủy, 50 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Tất cả việc mong cầu về công danh, tình cảm, tài lộc đều không tốt. Không nên hấp tấp giải quyết những công việc lớn lao sẽ gặp rủi ro, bất trắc. Sức khỏe không tốt. Có tin không thuận lợi về công danh, tình cảm, sức khỏe của người thân. Cẩn trọng trong vấn đề pháp luật, tranh luận, kiểm tra. Đề phòng thị phi, tranh cãi. Mọi việc đều chưa xong. Hao tốn về đi lại xe cộ.

- Giáp Ngọ (Kim, 62 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Không nên đi xa bất lợi gặp rủi ro hoặc có tai nạn về xe cộ, máy móc. Có tài lộc nhưng cực nhọc vất vả. Nên tự mình quyết định lấy công việc của mình sau khi lắng nghe ý kiến của người khác. Gia đạo có chuyện buồn. Không thích hợp cho việc gặp gỡ, kết bạn, vui chơi.

- Nhâm Ngọ (Mộc, 74 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Tất cả việc mong cầu nên tiến hành nhanh chóng, không nên chần chừ, và không nên có nhiều tham vọng, được bao nhiêu hay bấy nhiêu. Nếu không như vậy thì chọn một ngày khác tốt hơn và nên rút lui. Ở lâu sẽ phát sinh nhiều vấn đề phiền toái, hao tài. Sức khỏe không tốt. Không nên tranh cãi, đề phòng dèm pha, nói xấu, thưa kiện. Mọi vấn đề liên quan đến tình cảm cần phải có sự dứt khoát nhanh gọn mới tốt. Nói chung là hãy hành động không nên nói nhiều. Gia đạo bất an.

TỬ VI TUỔI MÙI THỨ 7 : cuối Tam Tai

- Tân Mùi (Thổ, 25 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Nếu có người đến đề nghị về công việc, hợp tác làm ăn là họ đang gặp khó khăn, trở ngại chút ít, nhưng là ý định chân thành. Tuy nhiên nên có sự thảo luận, chớ quyết định nhanh chóng bằng giấy tờ, văn tự vì thời cơ chưa đến. Tình cảm tốt. Có tin tức về tài lộc, công việc.

- Kỷ Mùi (Hỏa, 37 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Gia đạo hoặc công sở có nhiều người đến. Do đó công việc hay bị đứt quãng hoặc khi bắt tay vào làm thì khó trước dễ sau. Có sự sửa sang, tu bổ về nhà cửa hoặc văn phòng. Ngày có sự di chuyển, thay đổi về công việc, hoặc có những lời đề nghị mới. Việc tình cảm mới chớm nở không nên hấp tấp trong việc hẹn ước, và cũng không nên tin cẩn quá đáng. Có tin xa. Hao tài nhỏ cho việc đi lại, tiếp khách, xe cộ. Nếu làm nghề buôn bán thì nên nhẫn nại, mới có kết quả. Có quý nhân giúp đỡ về lời nói hoặc danh tiếng. Hạp các ngành nghề sửa chữa, xây dựng, môi giới, trung gian.

- Đinh Mùi (Thủy, 49 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Có sự thay đổi về nơi ăn chốn ở, công danh, tài lộc, tình cảm. Có tài lộc hoặc có lộc ăn, quà cáp, dự tiệc. Thuận lợi cho việc kết hôn, kết bạn, đến gặp quý nhân. Có người đi xa. Có khách đến. Hạp các nghề nhiếp ảnh, xây dựng, địa ốc.

- Ất Mùi (Kim, 61 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Nên thân cận với người lớn tuổi hoặc cấp trên khi quyết định công việc. Ngày có sự thay đổi, sửa chữa, tu bổ, dọn dẹp về nhà cửa, văn phòng. Tiền bạc vào nhanh ra nhanh. Không nên quá tham lam sẽ có hại. Có quý nhân giúp đỡ về công danh, tài lộc. Tình cảm tốt. Gặp bạn hoặc có khách đến, hoặc có tin tức của họ. Hạp các nghề xây dựng, kiến trúc, địa ốc, bảo hiểm.

- Quý Mùi (Mộc, 73 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Dù đang ở trong hoàn cảnh có sự thuận lợi, mọi việc đều cũng phải có sự dè dặt, gặp trở lực, sai hẹn, dời hẹn. Đề phòng mất của, hao tài mà không được việc. Tránh gây gỗ. Tài lộc thất thường, hoặc có lộc ăn mà mình cũng phải hao tốn. Nên cẩn thận trong hành động, lời nói có sự hiểu lầm, oán trách. Có tin tức ở xa, có chuyện buồn, hoặc tin mong cầu không được như ý.

TỬ VI TUỔI THÂN THỨ 7:

- Nhâm Thân (Kim, 24 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Ngày xung của bổn mạng. Mưu sự còn gặp nhiều trắc trở, không nên làm càn, bất lợi. Nên có sự hòa hoãn, nhẫn nhịn mới qua được những trở ngại. Không nên quyết định các việc lớn về công danh, tài lộc, tình cảm. Mọi việc còn chưa sáng tỏ. Nên ngồi yên tại chỗ. Đi xa bất lợi. Tài lộc kém.

- Canh Thân (Mộc, 36 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Ngày xung của bổn mạng. Nếu có tài lộc thì nên trang trải mọi việc còn tồn đọng lâu dài. Có quý nhân hoặc bè bạn giúp đỡ trong công việc. Không nên chần chờ lỡ mất cơ hội. Có tin xa hoặc người thân đi xa. Gặp lại người xưa. Nếu cần thay đổi nơi ăn chốn ở, văn phòng thì nên quay về khu vực cũ. Có người nhắc lại chuyện xưa khiến mình cần phải giải quyết. Nên cẩn trọng về sức khỏe, nhà có người đau yếu hoặc gặp chuyện buồn, rủi ro.

- Mậu Thân (Thổ, 48 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Ngày xung của bổn mạng. Mọi việc sẽ trở nên không dễ dàng theo ý mình mong muốn. Công việc dở dang, hoặc phải bỏ ngang công việc làm lại. Nên nhẫn nại. Có tài lộc nhỏ, hoặc cầm tiền, đồ đạc của người khác nhờ mình chuyển giao.

- Bính Thân (Hỏa, 60 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Ngày có nhiều việc xảy ra ngoài dự tính và có sự thay đổi mọi mặt. Tài lộc vào nhanh ra nhanh. Tiền đáo hạn hoặc công việc, tình cảm, sức khỏe đã đến lúc phải kết thúc. Có quý nhân giúp đỡ. Tin tức mong đợi từ lâu đã đến. Hạp nghề mỹ thuật, gia công chế biến, thời trang.

- Giáp Thân (Thủy, 72 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Ngày xung của bổn mạng. Có sự thay đổi về công việc, phương hướng làm ăn. Đề phòng công việc đang tiến hành bị ngăn trở, dở dang vì có khách hoặc có tin tức mới cần phải giải quyết. Có tài lộc, có quý nhân giúp đỡ hoặc có tin tức tốt về tiền bạc, công việc. Có hỷ sự. Có sự thay đổi, tu bổ đồ đạc, vật dụng hành nghề.

TỬ VI TUỔI DẬU THỨ 7:

- Quý Dậu (Kim, 23 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Nên thay đổi hoàn cảnh hiện tại mới tốt, nếu không thì công việc mong cầu khó có kết quả, gặp trắc trở. Tuy nhiên phải có sự dè dặt, chậm rãi, toan tính kỹ càng rồi mới hành động vào ngày khác. Nên tìm gặp quý nhân là người khác phái sẽ có sự giúp đỡ mình về ý kiến, tiền bạc.

- Tân Dậu (Mộc, 35 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Mọi việc cứ để xảy ra tự nhiên sẽ có lợi, có tài lộc. Gia đạo an vui, tình cảm tốt. Có tin tức tốt lành về tình cảm, giao dịch. Thuận lợi cho việc đính ước, giao hẹn. Tài lộc tốt ở xa đến.

- Kỷ Dậu (Thổ, 47 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày thuận lợi cho các việc mong cầu về tình cảm, hôn nhân, kết bạn, đính ước, hợp tác, thi cử, xét duyệt lương bổng. Có tài lộc hoặc có lộc ăn, quà tặng, tin tức tốt. Không nên chần chờ khi có cơ hội đến dù không có lợi mấy ở trước mắt, nhưng nên tiến hành, hoặc mạnh bạo thay đổi hoàn cảnh hiện tại dù biết rằng việc tương lai phải trải qua nhiều giai đoạn, công sức. Hạp các nghề thời trang, thẩm mỹ, quảng cáo, quán ăn, trưng bày, biểu diễn, dịch vụ cho thuê, cho vay.

- Đinh Dậu (Hỏa, 59 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Đã đến lúc cần có sự thay đổi về hoàn cảnh hiện tại. Không nên chần chừ sẽ bị lỡ việc. Không nên ngồi tại chỗ mà phải đi đến nơi mình cần giải quyết. Có tài lộc. Có hỷ sự. Hạp các nghề nhiếp ảnh, bảo hiểm, ngân hàng, đầu tư cổ phiếu.

- Ất Dậu (Thủy, 71 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Giao kết, hẹn ước, kết bạn với người khác phái có lợi. Có nhiều tin tức liên quan đến công danh, tình cảm khiến mình phải quyết định thay đổi phương hướng làm ăn hoặc phải giải quyết các vấn đề xưa cũ, và phải có cuộc đi ngắn, hoặc hẹn gặp. Sức khỏe không tốt. Có tài lộc hoặc có tin tức tốt về công ăn việc làm.

TỬ VI TUỔI TUẤT THỨ 7:

- Giáp Tuất (Hỏa, 22 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Đề phòng sức khỏe không tốt, hoặc trong gia đạo có nhiều chuyện xảy ra ngoài ý muốn về sức khỏe, bổn mạng của người thân. Nuôi súc vật không tốt, hoặc nên cẩn trọng khi đi đường, sử dụng xe cộ máy móc, té ngã hoặc va chạm có thương tích. Xe cộ máy móc hư hao. Cần nên tự mình quyết định không nên nghe ý kiến của người khác, bất lợi. Nói chung tài lộc thì ít nhưng đây là bước đầu để tạo danh tiếng. Hạp các nghề sửa chữa, điện, công nghệ thông tin, nấu ăn, xây nhà, mai táng, địa ốc, bảo hiểm, ngân hàng, cổ phiếu.

- Nhâm Tuất (Thủy, 34 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Ngày hoàn toàn không tốt cho mọi việc. Tất cả đều không nên tiến hành. Hoặc chỉ vì tình nghĩa miễn cưỡng mà phải làm. Gia đạo bất an. Tin tức không tốt, chớ nên tin cẩn, hoặc hy vọng vào người khác, có sự phản bội, nếu không thì cũng nhận tin tức trái ngược với dự tính. Không nên gây gỗ đưa đến bất hòa. Tài lộc vào nhanh, ra nhanh.

- Canh Tuất (Kim, 46 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Có tin tức về chuyện tình cảm ở nơi xa, hoặc nhà có khách, bè bạn đến theo lời hẹn. Không nên hấp tấp vội vàng quyết định nhanh chóng, kết quả sẽ không tốt. Có tài lộc. Có tin xấu về sức khỏe, công danh của người thân. Cẩn trọng trong việc đi lại, sử dụng xe cộ, máy móc, gặp trở ngại. Chuyện tình cảm chớ nên dây dưa không tốt.

- Mậu Tuất (Mộc, 58 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Có tài lộc nhưng phải có sự chia chác hoặc giữ số tiền, đồ đạc của người khác. Có sự vất vả trong công việc, hoặc phải lo cho người thân, bè bạn. Nên nhường nhịn, không nên tranh cãi, đôi co, nhưng cũng không nên hứa hẹn, hoặc để người khác ràng buộc mình vì lời nói. Gia đạo có nhiều âu lo, bận rộn, đau ốm, tai nạn hoặc có tang. Hạp nghề pháp luật, y tế, cơ khí, cơ giới, phóng viên.

- Bính Tuất (Thổ, 70 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Cần phải nghiêm chỉnh và hết sức cẩn trọng trong mọi việc đến với mình. Có quá nhiều vần đề cần phải giải quyết. Gia đạo rất bận rộn về công ăn, chuyện làm, nhà cửa, sức khỏe. Không nên di chuyển, đi xa. Bình tĩnh khi gặp áp lực từ nơi khác. Tình cảm không tốt. Tài lộc kém, dễ hao tài, dễ gặp chuyện thị phi, phiền toái. Nói chung mọi việc đều không tốt.

TỬ VI TUỔI HỢI THỨ 7:cuối Tam Tai

- Ất Hợi (Hỏa, 21 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Nên từ tốn, chậm rãi không nên quyết định mau chóng sẽ gặp điều bất lợi, đừng ngại sự khó khăn, nên đi xa, tiến hành việc thay đổi phương hướng làm ăn cũng như về mặt tình cảm. Có tin tức tốt về công danh, nơi ăn chốn ở của bè bạn, người thân. Tài lộc trung bình. Hạp các nghề nhiếp ảnh, điện thoại, công nghệ thông tin, vi tính, thời trang, kiến trúc, địa ốc, bảo hiểm, thị trường chứng khoán.

- Quý Hợi (Thủy, 33 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Nên giải quyết các việc đã đến kỳ hạn. Càng để lâu thì càng gặp nhiều bất trắc, thiệt thòi, rắc rối, thị phi, việc càng nặng thêm. Hãy nên đi để giải quyết, chớ để người hoặc công việc đến với mình sẽ có nhiều bất lợi.

- Tân Hợi (Kim, 45 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Nên bền chí nhẫn nại với tình trạng hiện tại, mọi việc còn chưa sáng tỏ, nhưng cũng nên bày tỏ ý định của mình để dễ thảo luận khi thay đổi phương hướng làm ăn, công danh, tình cảm. Sự mong cầu về tiền bạc, tình cảm còn trong giai đoạn chờ đợi nhưng sẽ đến.

- Kỷ Hợi (Mộc, 57 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Đề phòng sức khỏe không tốt, hoặc có tin tức không thuận lợi về mặt sức khỏe, tình cảm của mình hoặc của người thân. Cẩn trọng về lời nói, văn thư, giấy tờ có sự lầm lẫn khiến mình bị ràng buộc, thị phi, sai hẹn, dời hẹn. Hành động không chu đáo gặp rủi ro phải làm lại, hoặc không nên quyết định mọi việc một cách nhanh chóng, sẽ gặp trở lực. Tin tức chậm chạp.

- Đinh Hợi (Thổ, 69 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Tài lộc tuy có nhưng chậm chạp, hoặc phải chi dụng những việc cần thiết, các công việc đã đến hạn kỳ. Mọi việc đều thay đổi. Có tin tức ở nơi xa. Hạp các nghề xây dựng, kiến trúc, du lịch, tiếp thị, phóng viên, địa ốc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi thứ 7 của 12 Con Giáp ngày 7 tháng 2 năm 2015 - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Thiêng liêng giây phút lễ Giao thừa

Giao thừa là thời khắc trời đất giao hòa, âm dương hòa quyện để mọi vật bừng lên sức sống mới. Đối với người Việt Nam phút giao thừa rất thiêng liêng và trang
Thiêng liêng giây phút lễ Giao thừa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giao thừa là thời khắc trời đất giao hòa, âm dương hòa quyện để mọi vật bừng lên sức sống mới. Đối với người Việt Nam phút giao thừa rât thiêng liêng và trang trọng. Lễ cúng giao thừa (hay còn gọi Lễ Trừ Tịch) được tiến hành đúng vào lúc giao thừa (hết giờ Hợi ngày 30 sang giờ Tý ngày mồng 1 Tết).


Theo tục lệ của người Việt xưa, tại thời điểm giao thừa nhà nhà đều cúng lễ ngoài trời và cúng lễ trong nhà.

Thieng lieng giay phut le Giao thua hinh anh
Lễ cúng Giao thừa

Người xưa tin rằng: mỗi năm đều có một vị hành khiển trông coi nhân gian, hết năm thì vị thần năm cũ lại bàn giao công việc cho vị thần của năm mới, nên phải cúng giao thừa ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới.

Lễ cúng giao thừa gồm 2 mâm lễ trong nhà và ngoài trời. Lễ cúng ngoài trời và trong nhà gồm: hương, hoa, đèn nến, trầu cau, quần áo, mũ thần linh và mâm lễ mặn với thủ lợn hoặc gà trống luộc, xôi, bánh chưng...tất cả được bày biện trên ban thờ. Mâm cúng lễ giao thừa phải được chuẩn bị chu đáo, trang trọng với lòng thành kính. Vào đúng thời điểm giao thừa, người chủ gia đình thắp đèn, nến, rót rượu, rồi khấn vái trước án. Văn khấn có thể viết vào giấy để đọc, sau khi hết 3 tuần hương thì hóa tờ giấy viết văn khấn cùng vàng mã dâng cúng.

Cúng giao thừa là một nét đẹp văn hóa của người Việt trong một năm mới mà không một gia đình nào có thể bỏ qua. Cúng giao thừa để tiễn năm cũ, đón năm mới với tấm lòng thành kính của mọi thành viên trong gia đình, cầu chúc một năm mới hạnh phúc, bình an và nhiều may mắn. 

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiêng liêng giây phút lễ Giao thừa
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd