A. Việc chọn tuổi đẹp làm nhà cần theo các nguyên tắc về tuổi xây nhà, bạn nên tránh được cả ba hạn lớn là Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu. Việc kiêng kỵ khi làm nhà sẽ tránh được những điều không may xảy ra trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên, nếu gia ch
Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo
A. Việc chọn tuổi đẹp làm nhà cần theo các nguyên tắc về tuổi xây nhà, bạn nên tránh được cả ba hạn lớn là Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu.
Việc kiêng kỵ khi làm nhà sẽ tránh được những điều không may xảy ra trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên, nếu gia chủ không được tuổi thì hoàn toàn có thể mượn tuổi người hợp tuổi để động thổ giúp. Điều này được hiểu là mượn cái may mắn của người mượn tuổi để hóa giải xui xẻo cho mình.
Trong năm 2014, các tuổi tốt có thể động thổ xây nhà là: 1993, 1990, 1984, 1981, 1972, 1966, 1957, 1956, 1954, 1948, 1945, Ngoài ra các tuổi: 1995, 1992, 1988, 1986, 1977, 1975, 1974, 1970, 1968, 1965, 1963, 1961, 1956, 1957, 1954, 1952, 1950, 1948, 1947, 1945, 1941. Những tuổi này có thể phạm vào hoang ốc hoặc tam tai và không phạm vào kim lâu, vì thế vẫn có thể tiến hành xây nhà.Những người không được tuổi làm nhà có thể tham khảo thêm các tuổi trên để mượn, việc mượn tuổi cần chú ý: Người được mượn tuổi Người mượn tuổi nên là nam giới và tốt nhất là hơn tuổi chủ nhà, và xem và mệnh phải tương sinh. Không khắc chủ nhà.
B. Hướng nhà đẹp, có 4 tiêu chí sau đây để đánh giá tốt xấu cho phương hướng nhà:
Tốt xấu theo khí hậu, Tốt xấu theo hướng mệnh trạch, Tốt xấu theo phong vị, Tốt xấu theo hướng giao tiếp.
1. Tốt xấu theo hướng khí hậu: Ví dụ như hướng nam và lân cận nam (đông nam và tây nam) là những hướng tốt đối với điều kiện khí hậu Việt Nam, bởi đón được gió mát và nguồn ánh sáng ổn định, không khí ấm áp.Trong khi đó, các hướng tây, tây bắc thì gặp nắng gắt vào buổi chiều; hướng đông thì chói vào buổi sáng và chịu thêm gió lạnh từ hướng đông bắc.Hướng bắc nằm giữa hai hướng tây bắc (nắng chiều) và đông bắc (gió lạnh) nên cũng không tốt lắm.Bởi thế, “làm nhà hướng nam” là một trong những kinh nghiệm xây dựng dân gian để đón được gió mát, tránh được gió lạnh.
2. Tốt xấu theo hướng mệnh trạch: Có thể tham khảo các sách về Dịch học và văn hóa truyền thống phương Đông để dễ dàng tìm ta cung mệnh của mỗi người tương ứng với các phương hướng cát hung.Dịch học phương Đông quy định có 8 mệnh cung tương ứng với 8 hướng trong tự nhiên theo 8 quẻ của bát quái, phân thành hai nhóm là nhóm đông tứ mệnh và tây tứ mệnh.Nguyên tắc chung là người theo nhóm Đông tứ mệnh thì ở nhà Đông tứ trạch, người theo nhóm Tây tứ mệnh ở nhà Tây tứ trạch. Khi đi sâu vào từng hướng cụ thể, sẽ có thêm các phân tích ngũ hành sinh khắc để xác định hướng hợp và không hợp.
3. Tốt xấu theo hướng phương vị: Là hướng của một vùng, một vật (hay người) ta xét so với một điểm gốc nào đó.Ví dụ nói “trước mặt thoáng đãng, sau lưng có chỗ dựa, tả long hữu hổ“ là ý nói đến hướng xung quanh của một chủ thể ta xét.Khi chủ thể di chuyển, thay đổi, quay về đâu thì trước sau phải trái thay đổi theo.Cùng một dãy nhà (tức là nhìn ra cùng một hướng) và cùng buôn bán giống nhau, nhưng có nhà thuận lợi có nhà khó khăn là vì mỗi nhà bên trong và bên ngoài, trước sau phải trái có phương vị khác nhau.
4. Tốt xấu theo hướng giao tiếp: Ngoài việc ứng phó với môi trường thiên nhiên, con người cũng phải ứng xử với môi trường xã hội. Vì thế, nhà cần quay mặt (hoặc cửa, lối vào một không gian nào đó) ra những vị trí thuận lợi cho việc giao tiếp.Cha ông ta dạy nhất cận thị – nhị cận giang – tam cận lộ là nói lên những lợi điểm khi mua đất cất nhà, từ xưa đến nay vẫn không khác nhau bao nhiêu khi xét giá trị một bất động sản.Như vậy, khi xem xét một ngôi nhà có hợp hướng hay không, ta phải xem xét trên cơ sở phân tích và tổng hợp cả bốn loại hướng, chứ không đơn giản là “nghe thầy nói hợp hướng đông bắc“ thì cố tìm bằng được nhà hướng đông bắc, xem nhẹ các yếu tố khí hậu, giao tiếp và phương vị.Cần phân tích trước tiên xem bốn loại hướng trên tốt xấu bao nhiêu phần, khả năng khắc phục nhiều hay ít, có ảnh hưởng gì đến môi trường, con người, kết cấu xây dựng hay không.
C. Hướng cổng nhà theo tuổi đúng phong thủy
Theo quan điển của các nhà phong thủy xưa, cổng là nơi giao hòa giữa thế giới bên ngoài và Vườn, nhà. Vì vậy mà công giữ vai trò hết sức quan trọng. Theo quan điểm trong thuyết Ngũ hành, tùy thuộc vào mệnh, tuổi của gia chủ sẽ có những hướng mở cổng phù hợp, đồng thời tránh được những hướng không phù hợp.
D. Hướng cửa chính, Phong thủy với cửa chính
Cửa chính là một yếu tố rất quan trọng tác động đến phong thuỷ.
Nếu hai mảng nghiên cứu của phong thuỷ là dương trạch (phần phía trên mặt đất) và âm phần (phần phía dưới mặt đất) thì “Dương trạch tam yếu” (ba yếu tố quan trọng của Dương trạch) là Cửa chính, phòng ngủ của chủ nhà và bếp nấu.
Quan niệm phong thuỷ cho rằng, môn mệnh phải tương phối (nghĩa là hướng cửa chính và mệnh của chủ nhà phải hợp với nhau, thì vượng khí mới tốt, gia chủ mới phát tài.
Trường hợp của quý khách hoàn toàn thoả mãn Môn mệnh tương phối, nghĩa là hướng cửa chính rất lý tưởng.
E. Hướng bếp theo phong thủy, chọn hướng bếp hợp tuổi phong thủy
Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.
Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);
F. Hướng giường ngủ theo tuổi, Kê giường đúng phong thủy
Theo những nguyên tắc về phong thủy áp dụng trong thuật kiến trúc và nghệ thuật sắp xếp nội thất, “mệnh Đông tứ” nên ngủ ở “giường Đông tứ”, còn “mệnh Tây tứ” thì nên ngủ ở “giường Tây tứ”. Những người thuộc ngũ hành Thuỷ, Mộc, Hoả đều thuộc “mệnh Đông tứ” do đó, giường ngủ đặt ở hướng Bắc, Đông, Nam và Đông Nam sẽ tốt. Những người thuộc mệnh Kim, Thổ trong ngũ hành thuộc “mệnh Tây tứ” giường ngủ nên đặt ở hướng Đông Bắc, Tây Bắc , Tây Nam và Tây.
– Giường ngủ nên đặt ở hướng cát của bản mệnh: “Giường mệnh tương xứng” rất quan trọng, điều đó có nghĩa là “mệnh Đông tứ” nên ngủ “giường Đông tứ” ngược lại “mệnh Tây tứ” nên ngủ ở “giường Tây tứ” như thế sẽ ngủ ngon và tinh thần sảng khoái.
– Đầu giường nên gối về hướng của bản mệnh: Chức năng của ngủ, nghỉ là để cho não được nghỉ ngơi. Vì thế gối đầu ở hướng cát sẽ thu hút được liên tục khí cát trong giấc ngủ giúp ngủ ngon và khi tỉnh dậy tinh thần thoải mái. Nên chú ý, nếu giường ngủ đặt ở vị trí là hướng cát của bản mệnh nhưng đầu giường không đặt theo hướng cát của bản mệnh thì vận khí sẽ giảm sút rất nhiều.
G. Chọn hướng và kê bàn làm việc đúng phong thủy
Vị trí đặt bàn làm việc rất quan trọng nếu bạn muốn đạt được thành quả tối đa từ việc học tâp, nghiên cứu và nên tránh đặt bàn ở những nơi có khí bị tổn hại.Cảnh trí nhìn từ cửa sổ của phòng học tập nên thú vị nhưng cũng không quá cuốn hút để làm xao lãng công việc. Một cảnh nhìn từ hồ bơi của nhà lân cận và khu vực nấu ăn ngoài trời sẽ không thúc đẩy sự làm việc của bạn.
Ngồi đối diện với cửa sổ của nhà kế bên cũng không nên vì khiến cho bạn mất thoải mái.Nhìn thấy đường dây điện thoại hoặc các góc mái nhà hướng vào văn phòng của bạn cũng làm cho bạn có cảm giác tương tự. Nếu cảnh bên ngoài làm bạn xao lãng, nên dùng rèm mỏng để che cửa sổ lại để có thể tiếp nhận ánh sáng từ ngoài vào và cũng giúp bạn không bị cảnh sắc bên ngoài làm phân tâm.
Có thể đặt chậu cảnh đặt ở bệ cửa sổ thay cho rèm cửa. Để tránh mệt mỏi, phòng học tập nên được cung cấp đủ khí trời.Khi phải ngồi một chỗ trong nhiều giờ liền, bạn nên chú ý đến điều kiện làm việc và chọn đồ đạc có kích cỡ phù hợp với vóc dáng của bạn để nâng cao hiệu quả đồng thời tránh những căn bệnh nghề nghiệp.
H. Phong thủy phòng khách bài trí nội thất đúng phong thủy
Một số lưu ý khi bố trí và đặt các vật, đồ trang trí phòng khách như bể cá, gương và tranh treo tường
Phòng khách là nơi tiếp khách, có thể xem là một nơi trung tâm, cũng khá quan trọng trong gia đình.Đối với phòng khách, cần lưu ý một số điểm như sau:
Mỗi người (chồng và vợ) phải có một ghế chủ không thay đổi, xoay theo hướng cát của mỗi người.
Tầm nhìn từ phòng khách phải xuyên suốt, không nên bị che chắn.Trần phòng khách có thể trang trí lồi lõm, hoặc có phù điêu không sao cả.
Trong phòng khách, không nên có những vật phản quang, vì phòng là nơi tụ khí, nếu đặt vật phản quang sẽ tản khí tốt hoặc mang những luồng khí xấu phân bố khắp phòng.
Một phòng khách lý tưởng không nên có phòng ngủ phía sau.
Nếu nhà có hai phòng khách thì diện tích phải một lớn, một nhỏ, bố trí lớn ở trước, nhỏ phía sau.
Nền phòng khách phải thật bằng phẳng, và nếu có thể thì nên cao hơn các phòng khác.
K. Thiết kế tiểu cảnh sân vườn, hòn non bộ đẹp chuẩn phong thủy
Ngày nay thú chơi hòn non bộ đang là một trào lưu rất thịnh ở các tỉnh thành phố. Tác phẩm độc đáo này thường được bố trí trong các tiểu cảnh của nhà hàng, khách sạn, quán café hay tại ngay trong tiểu cảnh sân vườn của ngôi nhà thân yêu của bạn.
Với môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng thời tiết trở nên nóng gắt thì nhu cầu mang một không khí thiên nhiên vào tư gia là sự cần thiết nhất. Nước là yếu tố rất quan trọng để giúp cho khu vườn của chúng ta thêm thoáng mát, sự bốc hơi của nước làm cho không khí thêm thoáng mát với sự kết hợp giữa những núi đá, thác nước nhân tạo thì càng làm nổi bật khu vườn nhỏ xinh xắn của mình. Ngoài tác dụng tạo ra được hiệu ứng trang trí thì tác phẩm của chúng tôi còn mang được sự thư giãn cho gia chủ.
Việc thiết kế tiểu cảnh sân vườn và kết hợp hòn non bộ đang trở thành một xu hướng với các công trình thiết kế nhà, biệt thự, tuy nhiên, rất nhiều người không hiểu và dẫn tới sai lầm chết người trong việc thiết kế tiểu cảnh sân vườn, hòn non bộ.
Bảng tra cứu Phong thủy trong nhà của các tuổi và Hướng dẫn Tuổi đẹp làm nhà, sửa nhà cho các tuổi trong năm 2014 – 2015
Năm |
Tuổi |
Năm |
Kim lâu |
Hoang ốc |
Tam tai |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
1940 |
75 |
Canh thìn |
Có |
Không |
không |
|
|
1941 |
74 |
Tân Tỵ |
Không |
Có |
không |
|
|
1942 |
73 |
Nhâm Ngọ |
Có |
Không |
không |
|
|
1943 |
72 |
Quý Mùi |
Không |
Có |
Có |
|
|
1944 |
71 |
Giáp Thân |
Có |
Không |
Không |
|
|
1945 |
70 |
Ất Dậu |
Không |
Không |
Không |
|
|
1946 |
69 |
Bính Tuất |
Có |
Có |
Không |
|
|
1947 |
68 |
Đinh Hợi |
Không |
Không |
Có |
|
|
1948 |
67 |
Mậu Tý |
Không |
Không |
Không |
|
|
1949 |
66 |
Kỷ Sửu |
Có |
Có |
Không |
|
|
1950 |
65 |
Canh Dần |
Không |
Co |
Có |
|
|
1951 |
64 |
Tân Mão |
Có |
Không |
Có |
|
|
1952 |
63 |
Nhâm thìn |
Không |
Có |
Không |
|
|
1953 |
62 |
Quý Tỵ |
Có |
Không |
Không |
|
|
1954 |
61 |
Giáp Ngọ |
Không |
Không |
Không |
|
|
1955 |
60 |
Ất Mùi |
Có |
Có |
Có |
|
|
1956 |
59 |
Bính Thân |
Không |
Không |
Không |
|
|
1957 |
58 |
Đinh Dậu |
Không |
Không |
Không |
|
|
1958 |
57 |
Mậu Tuất |
Có |
Có |
Không |
|
|
1959 |
56 |
Kỷ Hợi |
Không |
Có |
Có |
|
|
1960 |
55 |
Canh Tý |
Có |
Không |
Không |
|
|
1961 |
54 |
Tân Sửu |
Không |
Co |
Không |
|
|
1962 |
53 |
Nhâm Dần |
Có |
Không |
Không |
|
|
1963 |
52 |
Quý Mão |
Không |
Không |
Có |
|
|
1964 |
51 |
Giáp Thìn |
Có |
Có |
Không |
|
|
1965 |
50 |
Ất Tỵ |
Không |
Có |
Không |
|
|
1966 |
49 |
Bính Ngọ |
Không |
Không |
Không |
|
|
1967 |
48 |
Đinh Mùi |
Có |
Có |
Có |
|
|
1968 |
47 |
Mậu Thân |
Không |
Có |
Không |
|
|
1969 |
46 |
Kỷ Dâụ |
Có |
Không |
Không |
|
|
1970 |
45 |
Canh tuất |
Không |
Có |
Không |
|
|
1971 |
44 |
Tân Hợi |
Có |
Không |
Có |
|
|
1972 |
43 |
Nhâm Tý |
Không |
Không |
Không |
|
|
1973 |
42 |
Quý Sửu |
Có |
Có |
Không |
|
|
1974 |
41 |
Giáp Dần |
Không |
Có |
Không |
|
|
1975 |
40 |
Ất Mão |
Không |
Không |
Có |
|
|
1976 |
39 |
Bính Thìn |
Có |
Có |
Không |
|
|
1977 |
38 |
Đinh Tỵ |
Không |
Có |
Không |
|
|
1978 |
37 |
Mậu Ngọ |
Có |
Không |
Không |
|
|
1979 |
36 |
Kỷ mùi |
Không |
Có |
Có |
|
|
1980 |
35 |
Canh Thân |
Có |
Không |
Không |
|
|
1981 |
34 |
Tân Dậu |
Không |
Không |
Không |
|
|
1982 |
33 |
nhâm tuất |
Có |
Có |
Không |
|
|
1983 |
32 |
Quý Hợi |
Không |
Có |
Có |
|
|
1984 |
31 |
Giáp Tý |
Không |
Không |
Không |
|
|
1985 |
30 |
Ất Sửu |
Có |
Có |
Không |
|
|
1986 |
29 |
Bính Dần |
Không |
Có |
Không |
|
|
1987 |
28 |
Đinh Mão |
Có |
Không |
Có |
|
|
1988 |
27 |
Mậu Thìn |
Không |
Có |
Không |
|
|
1989 |
26 |
Kỷ Tỵ |
Có |
Không |
Không |
|
|
1990 |
25 |
Canh Ngọ |
Không |
Không |
Không |
|
|
1991 |
24 |
Tân Mùi |
Có |
Có |
Có |
|
|
1992 |
23 |
nhâmthân |
Không |
Có |
Không |
|
|
1993 |
22 |
Quý Dậu |
Không |
Không |
Không |
|
|
1994 |
21 |
Giáp Tuất |
Có |
Có |
Không |
|
|
1995 |
20 |
Ất Hợi |
Không |
Không |
Có |
|
|
a. Xác định những tuổi phạm đụng tuổi Kim Lâu
Xét theo tuổi âm , ví dụ sinh năm 1975 dương lịch, năm nay 2014 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2014 – 1975 = 40 + 1 = 41 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Năm 2014 những tuổi sau phạm phải Kim Lâu:
Tuổi âm lịch: 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 73, 75
b. Xác định tuổi Phạm Hoang Ốc:
Năm 2014 những tuổi sau phạm Hoang Ốc:
Tuổi phạm Địa sát: 12,18,21,27,30,36,45,54,63,69,72,78
Tuổi phạm Thụ tử:14, 23, 29, 32, 38, 41, 47, 50,56, 65, 74.
Tuổi Phạm Hoang Ốc: 15, 24, 33, 39, 42, 48, 51, 57, 60, 66, 75 (rất xấu)
c. Xác định những tuổi Phạm Tam Tai:
Mỗi người cứ 12 năm thì sẽ bị 3 năm Tam Tai liên tiếp nhau; trong năm 2014 Giáp Ngọ những tuổi sau sẽ phạm tuổi Tam tai:
Tuổi âm lịch: 20, 24, 28, 32, 36, 40, 44, 48, 52, 56, 60, 64, 68, 72
Lưu ý:
– Nếu phạm vào 1 trong 3 yếu tố trên như Hoang Ốc ( Địa Sát, Thụ Tử) hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được;
– Phạm tuổi Kim Lâu thì không nên xây nhà;
– Phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở, vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.
d. Cách tránh tuổi năm Hạn
Ví dụ: Người tuổi Ngọ năm hạn là năm Ngọ, Người tuổi Dần năm hạn là năm Dần …. Năm sinh mà trùng với năm định làm nhà như vậy người ta gọi là Phạm Thái Tuế.
Như vậy: trong bảng trên, chủ nhà sinh năm 1990 (Canh Ngọ) không phạm: Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu nhưng gặp phải năm hạn (phạm Thái Tuế) => nên cũng là không tốt.
e. Cách tranh năm xung với năm của gia chủ
Năm 2014 là năm Giáp Ngọ – Mệnh niên là: Sa Trung Kim (Vàng trong cát).
Tránh xung với Thái Tuế: Thái tuế năm 2014 là năm Ngọ, có nghĩa là những người tuổi Tý cũng không nên làm nhà vào năm Giáp Ngọ.
Như vậy tuổi Giáp Tý không phạm Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu nhưng gặp năm Giáp Ngọ (xem thêm tứ hành xung Mục D) => nên cũng không tốt.
Năm có Hành khắc với Mệnh niên chủ nhà: Chủ nhà Mệnh Mộc gặp năm Kim ( theo thuyết Ngũ hành Kim khắc Mộc) => không tốt;
Cách tính toán tuổi xấu và ý nghĩa
A- Phạm phải Kim Lâu?
Theo các tài liệu mà tác giả đọc được thì đều khuyên không xây nhà năm Phạm Kim Lâu. Kim Lâu có mấy dạng sau đây:
Tuổi Kim Lâu 1 (Kim Lâu Thân): Làm nhà vào tuổi này thì bản thân người làm nhà sẽ bị hại ( ốm đau, bệnh tật, tai nạn…có thể chết người) nên rất kỵ nếu bạn phạm phải Kim Lâu 1.
Tuổi Kim Lâu 3 (Kim Lâu Thê): Mang đến tai họa cho vợ;
Tuổi Kim Lâu 6 (Kim Lâu tử): Mang hại cho con;
Tuổi Kim Lâu 8 (Kim Lâu Lục Súc): Hại cho vật nuôi, làm ăn thất bát.
Cách tính Kim lâu đó như thế nào ? Đó là việc dựa vào nguyên lý Cửu Cung theo Cửu tinh đồ. Nếu bạn không có kiến thức về Phong Thủy thì có thể làm theo cách tính đơn giản như sau:
– Sinh năm: 1984 => tuổi âm của bạn: 2014-1984+1=31 (tuổi). 3+1 = 4: =>Tuổi 31 không phạm Kim Lâu. ( Nhiều tài liệu hay dân gian nói tuổi 31 phạm Kim Lâu là không chính xác).
– Sinh năm: 1980 => tuổi âm của bạn: 2014-1980+1=35 (tuổi). 3+5 = 8: => Phạm Kim Lâu súc, sẽ có hại cho vật nuôi, kinh tế.
– Sinh năm: 1976 => tuổi âm của bạn: 2014-1976+1=39 (tuổi). 3+9 = 12 ( Khi tổng vượt quá số 9 bạn đem trừ cho: 9, vậy được số: 3: => Phạm Kim Lâu Thê, sẽ mang hại cho vợ;
B – Phạm phải Hoang Ốc ?
Hoang Ốc có nghĩa là ngôi nhà hoang. Nhà hoang là nơi ma quỷ. Nên tránh làm nhà năm phạm phải Hoang Ốc.
Cách tính phạm Hoang Ốc dựa theo nguyên tắc Âm Lục ( 6 cung) của Dịch Học. Phần này tác giả xin không trình bày vì sẽ làm bạn đọc khó hiểu hơn, nhưng việc tính ra tuổi phạm Hoang Ốc tác giả đã trình bày trong bài này rồi, các bạn nên đọc kỹ để áp dụng.
C – Phạm phải Tam Tai ?
Năm Tam Tai mà làm nhà thì dễ gặp điều không may hay gặp các tai họa không lường trước được.
Cách tính năm Tam Tai như sau:
Sinh năm Thân, Tý, Thìn sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Dần, Mão, Thìn;
Sinh năm Tị, Dậu, Sửu sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Hợi, Tý, Sửu;
Sinh năm Hợi, Mão Mùi sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Tị, Ngọ, Mùi;
Sinh năm Dần, Ngọ, Tuất sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Thân, Dậu, Tuất;
>> Bạn có thể tiến hành thủ tục mượn tuổi để làm nhà, tuy nhiên việc mượn tuổi bạn phải cân nhắc các yếu tố về mệnh, và can ngoài ra người mượn tuổi phải tính tình vui vẻ, nhanh nhẹn, có năng lực trong cuộc sống.
D Tam Hạp (Tam Hợp) – Tứ Hành Xung là gì? Nguyên tắc tính cụ thể?
Thông thường người này hạp tuổi người kia hoặc người này kỵ tuổi này người kia kỵ tuổi kia v.v… dựa trên 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi gọi là Tam Hạp và Tứ Hành Xung
Theo cách hình học thì nếu như đem 12 con giáp này chia đều nhau trên một hình tròn thứ tự như dưới thì tà sẽ có 4 tam giác cân và 3 hình chữ thập:
Trong đó 4 tam giác cân được tượng trưng cho 4 bộ Tam-Hạp: các tuổi cách nhau 4, 8, 12, 16, 20, … tuổi
* Tỵ – Dậu – Sửu (tạo thành Kim cuộc)
* Thân – Tý – Thìn (tạo thành Thủy cuộc)
* Dần – Ngọ – Tuất
* Hợi – Mẹo – Mùi (tạo thành Mộc cuộc)
Và 3 hình chữ thập tượng trưng cho 3 bộ Tứ-Hành-Xung: các tuổi cách nhau 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21 …. tuổi
* Dần – Thân – Tỵ – Hợi
* Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
* Tý – Ngọ – Mẹo – Dậu
Mỗi cụm tứ xung , nếu xét kỹ sẽ thấy:
1 – Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh. Còn Mẹo và Dậu cũng vậy. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.
2 – Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.
3 – Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi. Dần xung với Hợi . Thân cũng vậy .
Ngoài ra lưu ý Tứ hành xung lục hại (tuổi khắc):
1 – Mùi – Tý gặp nhau lắm tai họa
2 – Ngọ – Sửu đối sợ không may
3 – Tỵ – Dần tương hội thêm đau đớn
4 – Thân – Hợi xuyên nhau thật đắng cay
5 – Mão – Thìn gặp nhau càng khổ não
6 – Dậu – Tuất nọ trông lắm bi ai
Thuyết âm dương ngũ hành
Âm dương:
Âm dương không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà thuộc tính của mọi hiên tượng mọi sự vật, trong toàn thể vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết.
Âm dương là hai mặt đối lập: Mâu thuẫn – Thống nhất, chuyển hoá lẫn nhau, dựa vào nhau mà tồn tại, cùng triệt tiêu thay thế nhau. Trong dương có mầm mống của âm, ngược lại trong âm có mầm mống của dương. Trong tất cả các yếu tố không gian, thời gian, vật chất ý thức đều có âm dương. Âm dương không những thể hiện trong thế giới hữu hình kể cả vi mô và vĩ mô mà còn thể hiện cả trong thế giới vô hình, hay gọi là thế giới tâm linh như tư duy, cảm giác, tâm hồn …từ hiện tượng đến bản thể..
Ngũ hành:
Có 5 hành: Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ). Theo quan niệm cổ xưa thì mọi vật chất trong vũ trụ đầu tiên do 5 hành đó tạo nên.
Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. Để bạn đọc dễ hiểu, dễ nhớ chúng tôi xin trình bày luật tương sinh, tương khắc dưới dạng mấy câu ca dao sau:
Ngũ hành sinh:
Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:
Nhờ nước cây xanh mới mọc lên (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)
Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (Mộc sinh hoả- màu đỏ)
Tro tàn tích lại đất vàng thêm (Hoả sinh thổ: Màu vàng)
Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)
Kim loại vào lò chảy nước đen (Kim sinh thuỷ- màu đen)
Ngũ hành tương khắc:
Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)
Đất đắp đê cao ngăn lũ nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)
Nước dội nhanh nhiều tắt lửa ngay (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)
Lửa lò nung chảy đồng, chì, thép (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)
Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).
Ngũ hành chế hoá:
Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.
Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc
Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả
Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ
Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim
Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ
Nếu có hiên tượng sinh khắc thái quá không đủ, mất sự cân bằng, thì sẽ xảy ra biến hoá khác thường. luật chế hoá duy trì sự cân bằng: bản thân cái bị khắc cũng chứa đựng nhân tố (tức là con nó) để chống lại cái khắc nó.
Hướng dẫn làm thủ tục mượn tuổi:
+ Trước khi làm nhà, gia chủ làm giấy tờ bán nhà tượng trưng cho người mượn tuổi
+ Khi Động thổ, người mượn tuổi thay gia chủ tiến hành khấn vái và động thổ.
+ Trong thời gian làm lễ, gia chủ phải lánh xa khỏi khu vực hành lễ.
+ Các công đoạn Đổ mái, người mượn tuổi vẫn tiến hành thay gia chủ làm lễ, gia chủ tiếp tục tránh mặt.
+ Khi Nhập trạch, người mượn tuổi làm nốt các thủ tục dâng hương, khấn thành, rồi bàn giao lại nhà cho gia chủ.
+ Gia chủ làm giấy tờ mua lại nhà (với giá cao hơn giá bán nhà ở trên) và khấn cầu lễ nhập trạch.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Yến Nhi (##)